View
223
Download
6
Category
Preview:
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN THỊ HOÀNG ĐÔNG
TUYỂN CHỌN GIỐNG LÚA KHÁNG RẦY LƯNG TRẮNG
VÀ XÁC ĐỊNH BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC
PHÙ HỢP Ở THỪA THIÊN HUẾ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 62 62 01 10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1: PGS.TS. TRẦN ĐĂNG HÒA
2: TS. NGUYỄN ĐÌNH THI
HUẾ - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Tuyển chọn giống lúa kháng rầy lưng trắng
và xác định các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp ở Thừa Thiên Huế” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận
án là trung thực, khách quan và là kết quả quá trình làm việc nghiêm túc của bản thân.
Kết quả này chưa từng được công bố trên các tài liệu khoa học trong nước và quốc
tế. Các tài liệu tham khảo và kế thừa trong luận án đều được trích dẫn và chú thích
đầy đủ. Nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Giáo viên hướng dẫn Tác giả luận án
PGS.TS. Trần Đăng
Hòa
TS. Nguyễn Đình Thi
Trần Thị Hoàng Đông
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ về tinh thần
và vật chất từ các cá nhân, tập thể, cơ quan, đơn vị. Nhân đây, tôi xin được bày tỏ
lòng biết ơn chân thành về những sự giúp đỡ quý giá đó.
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc tới Thầy giáo, PGS.TS. Trần Đăng
Hòa; Thầy giáo, TS. Nguyễn Đình Thi, khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm,
Đại học Huế, là những người hướng dẫn khoa học. Thầy đã định hướng cho tôi thực
hiện nghiên cứu này, tư vấn thấu đáo và tận tâm giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
hiện nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc và Ban Đào tạo sau
Đại học, Đại học Huế; Ban Giám hiệu và Phòng Đào tạo Sau Đại học, trường Đại học
Nông Lâm; Tập thể cán bộ, giáo viên Bộ môn Bảo vệ thực vật, khoa Nông học,
Trường Đại học Nông Lâm; Các anh (chị) là học viên cao học khóa 18, 19, các em
sinh viên chuyên ngành Bảo vệ thực vật và Khoa học Cây trồng khóa 44, 45, 46; Viện
nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI), Viện Bảo vệ thực vật; Công ty Nông nghiệp Quảng
Bình, Công ty giống Cây trồng Quảng Nam, Công ty giống Cây trồng - Vật nuôi
Quảng Ngãi; Công ty giống Cây trồng - Vật nuôi Thừa Thiên Huế; Trại nghiên cứu
giống Nông - Lâm nghiệp Nam Phước, Quảng Nam; Hợp tác xã Nông nghiệp Hương
An, phường Hương An và Hợp tác xã Nông nghiệp Đông Xuân, phường Hương
Xuân, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi thực hiện và hoàn thành luận án này.
Có được sự trưởng thành ngày hôm nay, tôi xin khắc ghi công ơn sinh thành,
giáo dưỡng và tình yêu thương của cha mẹ dành cho tôi; cảm ơn sự ủng hộ, động
viên, thương yêu, chăm sóc và đồng hành của gia đình nhà chồng cũng như các anh,
chị, những người thân đã luôn ở bên tôi, là chỗ dựa tinh thần vững chắc để tôi yên
tâm học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Thừa Thiên Huế, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận án
Trần Thị Hoàng Đông
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................................... x
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................. 3
1.3.1. Ýnghĩa khoa học ............................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................... 3
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 3
1.4.1. Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại tỉnh Thừa Thiên Huế; ........ 3
1.4.2. Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện từ năm 2013 - 2016; ................... 3
1.4.3. Phạm vi về nội dung .......................................................................................... 3
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN .................................................... 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 5
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................... 5
1.1.1. Nghiên cứu giống lúa thích ứng với biến đổi khí hậu ....................................... 5
1.1.2. Phân loại, phân bố và kí chủ của rầy lưng trắng ............................................... 7
1.1.3. Triệu chứng gây hại và tác hại của rầy lưng trắng ............................................ 7
1.1.4. Cơ chế kháng rầy của giống lúa ........................................................................ 8
1.1.5. Nguyên nhân bùng phát của rầy lưng trắng hại lúa trên đồng ruộng ................ 9
1.1.6. Những biện pháp hạn chế sự gây hại của rầy lưng trắng trên đồng ruộng ..... 13
iv
1.1.7. Nghiên cứu về giảm lượng giống và phân bón cho lúa .................................. 14
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 17
1.2.1. Sự gây hại của rầy lưng trắng trên thế giới ..................................................... 17
1.2.2. Sự gây hại của rầy lưng trắng ở Việt Nam ...................................................... 18
1.2.3. Sản xuất lúa ở Thừa Thiên Huế và tình hình gây hại của rầy lưng trắng ....... 20
1.3. NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC ĐỀ TÀI ......................... 27
1.3.1. Nghiên cứu về rầy lưng trắng hại lúa trên thế giới và Việt Nam .................... 27
1.3.2. Nghiên cứu và sử dụng giống lúa kháng rầy lưng trắng trên thế giới và ở Việt
Nam ........................................................................................................................... 33
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 35
2.1. VẬT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ....................................................... 35
2.1.1. Giống lúa ......................................................................................................... 35
2.1.2. Quần thể rầy lưng trắng ................................................................................... 37
2.1.3. Phân bón .......................................................................................................... 37
2.1.4. Đất thí nghiệm ................................................................................................. 37
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................. 39
2.2.1. Tuyển chọn giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Thừa Thiên Huế ..................... 39
2.2.2. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng
theo hướng quản lý cây trồng tổng hợp .................................................................... 39
2.2.3. Xây dựng mô hình sản xuất lúa kháng rầy lưng trắng theo hướng quản lý cây
trồng tổng hợp tại Thừa Thiên Huế ........................................................................... 40
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 40
2.3.1. Phương pháp thu thập và nhân nuôi quần thể rầy lưng trắng ......................... 40
2.3.2. Phương pháp bố trí và theo dõi thí nghiệm ..................................................... 40
2.3.3. Phương pháp theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu .................................................... 46
2.3.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .......................................................... 50
2.4. ĐIỀU KIỆN NGHIÊN CỨU .............................................................................. 50
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 51
3.1. TUYỂN CHỌN GIỐNG LÚA KHÁNG RẦY LƯNG TRẮNG Ở THỪA THIÊN
HUẾ ........................................................................................................................... 51
v
3.1.1. Thanh lọc tính kháng rầy lưng trắng của tập đoàn giống lúa nghiên cứu trong
phòng thí nghiệm ....................................................................................................... 51
3.1.2. Khả năng chống chịu rầy lưng trắng của các giống lúa trong điều kiện lây nhiễm
nhân tạo ở nhà lưới .................................................................................................... 56
3.1.3. Khảo nghiệm cơ bản các giống lúa kháng rầy lưng trắng trên đồng ruộng ở
Thừa Thiên Huế ........................................................................................................ 63
3.2. NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC GIỐNG LÚA
KHÁNG RẦY LƯNG TRẮNG Ở THỪA THIÊN HUẾ ......................................... 89
3.2.1. Nghiên cứu xác định lượng giống gieo thích hợp đối với giống lúa HP10 và
ĐT34.......................................................................................................................... 89
3.2.2. Nghiên cứu xác định tổ hợp phân bón hiệu quả đối với các giống lúa HP10 và
ĐT34........................................................................................................................ 101
3.3. XÂY DỰNG MÔ HÌNH SẢN XUẤT GIỐNG LÚA KHÁNG RẦY LƯNG
TRẮNG TẠI THỪA THIÊN HUẾ ......................................................................... 118
3.3.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của các giống lúa trong mô
hình .......................................................................................................................... 119
3.3.2. Sâu bệnh hại và tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên các giống lúa trong
mô hình .................................................................................................................... 120
3.3.3. Hiệu quả kinh tế của các giống lúa trong mô hình ........................................... 123
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 126
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 126
ĐỀ NGHỊ................................................................................................................. 127
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN .................. 128
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 129
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 138
vi
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
AWD: Alternative Wetting and Drying/Ướt - khô xen kẽ
BILs: Backcross-inbred lines/Dòng bố mẹ lai hồi quy
Biotype: Dòng sinh học
BMAT: Bắt mồi ăn thịt
BNN&PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Bt: Bào tử
BVTV: Bảo vệ thực vật
CLN: Cuốn lá nhỏ
CPNX: Chế phẩm Nấm xanh
Cv: Co-efficient of variation/ Độ biến động
D/R: Dài/Rộng
Đ/c: Đối chứng
ĐBSLC: Đồng bằng sông Cửu Long
EC: Emulsifiable Concentrate/ Dạng huyền phù
EM: Egg Mortality/ Tỷ lệ trứng chết
FAO: Food and Agriculture Organization of the United Nations/ Tổ chức Lương
thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
Ha: hecta
HCVS: Hữu cơ vi sinh
HT1: Hương Thơm số 1
ICM: Integrated Crop Management/ Quản lý cây trồng tổng hợp
IPM: Integrated Pest Management/ Quản lý dịch hại tổng hợp
IRRI: International Rice Research Institute/ Viện nghiên cứu lúa quốc tế
KD18: Khang Dân 18
KHNN: Khoa học Nông nghiệp
LNL: Lần nhắc lại
LSD: Least Significant Difference/ Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
MĐK: Mức độ kháng
NHH: Nhánh hữu hiệu
NLN: Nông Lâm nghiệp
NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NPK: Đạm - Lân - Kali
NS: Năng suất
NSLN: Ngày sau lây nhiễm
NSLT: Năng suất lý thuyết
NSTT: Năng suất thực thu
vii
ns: Non-significant/ Không sai khác
OECD: Organization for Economic Co-operation and Development/ Tổ chức Hợp tác
và Phát triển Kinh tế
OM: Organic Matter/ Chất hưu cơ
PCR: Polymerase Chain Reaction/ Kỹ thuật tái tạo đoạn ADN (Phản ứng khuếch đại
gen)
P1000 hạt: Khối lượng 1000 hạt
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
QĐ-BNN-KHCN: Quyết định - Bộ Nông nghiệp - Khoa học công nghệ.
QTLs: Quantitative Trait Locus/ Vị trí tính trạng số lượng
RCBD: Randomized Complete Block/ Thiết kế khối hoàn toàn ngẫu nhiên
RCD: Randomized Complete Design / Thiết kế hoàn toàn ngẫu nhiên
RDSBV: Rice Black Streaked Dwarf Virus/ virus luá lùn sọc đen
RFLP: Restriction Fragment Length Polymorphisms/ Đa hình chiều dài đoạn giới hạn
Ri: Resistance Index/ Chỉ số kháng
RILs: Recombinant Inbred Lines/ Dòng tái tổ hợp
RLT: Rầy lưng trắng
SE: Standard Error/ Sai số chuẩn
SES: Standard Evaluation System/ Hệ thống đánh giá tiêu chuẩn
SL: Solution Liquid/ Dạng dung dịch
SRI: System of Rice Intensification/ Hệ thống canh tác lúa cải tiến
TB: Trung bình
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TGST: Thời gian sinh trưởng
TN: Thí nghiệm
TN1: Taichung Native 1
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TT: Trung tâm
UBND: Ủy ban nhân dân
VCR: Value Cost Ratio/ Tỷ lệ chi phí - giá trị
Wbph: White-backed Planthopper/ Rầy lưng trắng
WG: Water Granule/ Dạng hạt thấm nước
WL: Watery Lesions/ Tổn thương mất nước
WP: Wettable Powder/ Dạng bột hòa nước
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tỷ lệ (%) rầy nâu và rầy lưng trắng các lứa chính tại miền Bắc năm
2005 - 2007 .......................................................................................... 19
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa ở Thừa Thiên Huế năm 2011 - 2015 21
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lúa tại thị xã Hương Trà từ năm 2013 - 2015 ........ 22
Bảng 1.4. Cơ cấu giống lúa ở tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2013 - 2015 ................. 23
Bảng 1.5. Lượng phân bón (kg/ha) cho các giống lúa ở Thừa Thiên Huế ........... 24
Bảng 1.6. Quy trình bón phân cho các giống lúa ở Thừa Thiên Huế ................... 24
Bảng 1.7. Tình hình rầy hại lúa ở Thừa Thiên Huế từ năm 2012 - 2015 .............. 26
Bảng 1.8. Tình hình rầy hại lúa tại thị xã Hương Trà từ năm 2012 - 2015 .......... 26
Bảng 2.1. Danh sách các giống lúa sử dụng trong nghiên cứu đề tài ................... 35
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu hóa tính đất ở vùng nghiên cứu ................................... 39
Bảng 2.3. Phân cấp hại của cây mạ và mức độ kháng rầy của giống lúa ............. 42
Bảng 2.4. Các tổ hợp phân bón trong thí nghiệm ................................................. 44
Bảng 2.5. Quy trình bón phân trong ruộng thí nghiệm phân bón ......................... 45
Bảng 3.1. Cấp hại và mức độ kháng của các giống lúa đối với quần thể rầy lưng
trắng ở Thừa Thiên Huế theo phương pháp ống nghiệm ..................... 51
Bảng 3.2. Cấp hại và mức độ kháng của các giống lúa đối với quần thể rầy lưng
trắng ở Thừa Thiên Huế theo phương pháp hộp mạ ............................ 53
Bảng 3.3. Mật độ rầy lưng trắng trên các giống lúa sau lây nhiễm ở nhà lưới ..... 57
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và hình thái của các giống lúa
trong điều kiện lây nhiễm rầy lưng trắng ở nhà lưới ............................ 59
Bảng 3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa trong điều kiện lây
nhiễm rầy lưng trắng ở nhà lưới ........................................................... 61
Bảng 3.6. Một số đặc điểm sinh trưởng và hình thái của các giống lúa ở các điểm
nghiên cứu ............................................................................................ 65
Bảng 3.7. Khả năng đẻ nhánh của các giống lúa ở các điểm nghiên cứu ............. 68
Bảng 3.8. Một số đặc điểm nông học của các giống lúa ở các điểm nghiên cứu . 71
Bảng 3.9. Mật độ rầy lưng trắng trên các giống lúa ở các điểm nghiên cứu ......... 74
Bảng 3.10. Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại chính trên các giống lúa ở các điểm
nghiên cứu ............................................................................................ 77
Bảng 3.11a. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa ở Hương
Xuân ...................................................................................................... 79
ix
Bảng 3.11b. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa ở
Hương An ............................................................................................. 84
Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu chất lượng của các giống lúa nghiên cứu .................... 86
Bảng 3.13. Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển và hình thái của giống lúa
HP10 và ĐT34 ở các lượng giống gieo khác nhau .............................. 90
Bảng 3.14. Một số đặc điểm nông học của giống lúa HP10 và ĐT34 ở các lượng
giống gieo khác nhau ............................................................................ 93
Bảng 3.15. Mật độ rầy lưng trắng trên giống lúa HP10 và ĐT34 ở các lượng giống
gieo khác nhau ....................................................................................... 94
Bảng 3.16. Mức độ gây hại của sâu bệnh chính trên giống lúa HP10 và ĐT34 ở
lượng giống gieo khác nhau ................................................................. 96
Bảng 3.17. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa HP10 và
ĐT34 ở các lượng giống gieo khác nhau ............................................. 97
Bảng 3.18. Hiệu quả kinh tế của giống lúa HP10 và ĐT34 ở các lượng giống gieo
khác nhau ............................................................................................ 101
Bảng 3.19. Một số đặc điểm sinh trưởng phát triển và hình thái của giống lúa
HP10 và ĐT34 ở các tổ hợp phân bón khác nhau .............................. 102
Bảng 3.20. Một số đặc điểm nông học của giống lúa HP10 và ĐT34 ở các tổ hợp
phân bón khác nhau ............................................................................ 104
Bảng 3.21. Mật độ rầy lưng trắng trên giống lúa HP10 và ĐT34 ở các tổ hợp phân
bón khác nhau ..................................................................................... 105
Bảng 3.22. Mức độ gây hại của sâu bệnh chính trên giống lúa HP10 và ĐT34 ở các
tổ hợp phân bón khác nhau ................................................................. 107
Bảng 3.23. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa HP10 và
ĐT34 ở các tổ hợp phân bón khác nhau ............................................. 109
Bảng 3.24. Hiệu quả kinh tế của giống lúa HP10 và ĐT34 ở các tổ hợp phân bón
khác nhau ............................................................................................ 112
Bảng 3.25. Một số chỉ tiêu hóa tính đất trước và sau thí nghiệm phân bón trên
giống lúa HP10 và ĐT34 .................................................................... 114
Bảng 3.26. Một số đặc điểm sinh trưởng phát triển và năng suất của các giống lúa
trong mô hình ..................................................................................... 119
Bảng 3.27. Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại của các giống lúa sản xuất mô hình ..... 120
Bảng 3.28. Số lần phun thuốc bảo vệ thực vật trên các giống lúa sản xuất mô
hình ..................................................................................................... 122
Bảng 3.29. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng giống lúa kháng rầy lưng trắng trong
vụ Đông xuân 2015 - 2016 .................................................................. 123
x
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Các giai đoạn phát dục của rầy lưng trắng ................................................ 28
Hình 1.2. Vòng đời của rầy lưng trắng ..................................................................... 28
Hình 2.1. Thu thập và nhân nuôi quần thể rầy lưng trắng ........................................ 40
Hình 2.2. Phương pháp đánh giá tính kháng rầy ....................................................... 41
Hình 3.1. Tỷ lệ giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Thừa Thiên Huế trong phòng
thí nghiệm ................................................................................................ 55
Hình 3.2. Diễn biến mật độ rầy lưng trắng trên các giống lúa sau lây nhiễm ở nhà
lưới ........................................................................................................... 58
1
MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Lúa gạo là nguồn lương thực quan trọng nhất nuôi sống con người, khoảng 3/4
dân số thế giới và 3 tỷ người ở Châu Á sống chủ yếu dựa vào lúa gạo. Trung bình mỗi
năm lượng khách hàng tiêu thụ lúa gạo trên thế giới tăng thêm 50 triệu người, theo dự
báo năm 2025 nhu cầu lúa gạo sẽ tăng 40% so với năm 2005 (Khush, 2006).
Những năm gần đây, biến đổi khí hậu toàn cầu đã tác động trực tiếp đến sản
xuất lúa gạo và ảnh hưởng đến vấn đề an ninh lương thực toàn cầu. Cùng với những
hiện tượng xâm nhập mặn, hạn hán, lũ lụt thì dịch hại cũng là trở ngại lớn cho quá
trình sản xuất lúa trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Trong các loài dịch
hại trên lúa, rầy được xem là đối tượng dịch hại nghiêm trọng hàng đầu ở các quốc
gia trồng lúa châu Á (Sun và cs, 2005; Brar và cs, 2009; Catindig và cs, 2009). Rầy
không chỉ gây hại trực tiếp mà còn là môi giới truyền nhiều loại bệnh do virus gây ra
trên cây lúa. Sự gây hại của rầy trên đồng ruộng có thể làm tổn thất đến 60% năng
suất lúa (Lang và cs, 2003).
Nhiều thập kỷ qua, để diệt rầy hại lúa biện pháp hóa học được xem là một biện
pháp hữu hiệu vì nó mang lại hiệu quả nhanh nên phù hợp với tâm lý của người dân.
Tuy nhiên, sử dụng thuốc hóa học liên tục trên đồng ruộng đã hình thành nên các
chủng rầy kháng thuốc, dẫn đến hiện tượng tái phát dịch hại (Kenmore, FAO, 2011),
tiêu diệt nhiều kẻ thù tự nhiên và hủy hoại sinh thái ruộng lúa (Sogawa, 2004). Ngoài
ra, dư lượng thuốc hóa học còn tác động đến sức khỏe con người và các loài sinh vật
khác. Vì vậy, không thể xem biện pháp hóa học là tối ưu mà cần có sự kết hợp hài
hòa các biện pháp trong quản lý rầy hại lúa.
Quản lý tổng hợp rầy hại lúa là biện pháp tin cậy, hiệu quả và phù hợp với xu
hướng phát triển nông nghiệp bền vững (Sun và cs, 2005; Gurr, 2009). Trong đó, sử
dụng giống lúa kháng rầy được xem là biện pháp chủ động và thân thiện với môi
trường (Padmarathi và cs, 2007). Vì vậy, nghiên cứu giống lúa kháng rầy nhiệm vụ
cấp thiết được đặt lên hàng đầu với những nhà chọn giống không chỉ ở Việt Nam mà
của nhiều quốc gia trồng lúa trên Thế giới. Thêm vào đó, nghiên cứu các biện pháp
kỹ thuật canh tác lúa theo hướng quản lý cây trồng tổng hợp cũng là việc làm cần
quan tâm để sản xuất các giống kháng rầy bền vững trên đồng ruộng.
Rầy lưng trắng (Sogatella furcifera Horvath) là sâu hại lúa quan trọng ở các vùng
trồng lúa trên cả nước. Ngoài gây hại trực tiếp là chích hút dịch làm cho cây lúa sinh
2
trưởng phát triển kém, làm chậm quá trình đẻ nhánh, gây vàng lá, cây lúa còi cọc, RLT
còn là môi giới truyền bệnh virus lùn sọc đen (Hà Viết Cường và cs, 2010; Đào
Nguyên, 2010; Trịnh Thạch Lam, 2011). Năm 2009, sự bùng phát RLT trên đồng ruộng
kéo theo sự xuất hiện của bệnh lùn sọc đen phương Nam hại lúa ở các tỉnh từ Bình
Định đến Đồng bằng sông Hồng đã làm cho đối tượng này trở nên nguy hiểm hơn.
Trước thực trạng đó, thông tư số 58/2010/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn về quy định phòng, trừ bệnh lùn sọc đen trên lúa đã ban hành và xác
định để phòng trừ bệnh lúa lùn sọc đen thì chủ yếu dựa vào việc quản lý môi giới truyền
bệnh là RLT hại lúa. Từ năm 2007 đến 2010, RLT đã trở thành dịch hại chiếm ưu thế
trên đồng ruộng và dần dần thay thế rầy nâu (Hà Viết Cường và cs, 2010).
Tại Thừa Thiên Huế, từ năm 2010 - 2013, diện tích lúa nhiễm rầy có xu hướng
tăng dần và RLT ngày càng chiếm ưu thế trên đồng ruộng. Năm 2010, toàn tỉnh có
2.014 ha lúa nhiễm rầy (RLT chiếm 37,5%); đến năm 2013, diện tích lúa nhiễm rầy
là 14.699,8 ha, chiếm 53,7% diện tích trồng lúa của tỉnh và RLT chiếm đến 46%, đặc
biệt có đến 3.051 ha nhiễm nặng và 14 ha lúa bị mất trắng. Trong khi đó, các giống
lúa gieo trồng phổ biến hiện nay tại địa phương như Khang dân, Xi21, Xi23, IR38,
HT1, TH5, BT7, HC4, HT6 đều bị nhiễm rầy ở mức nhẹ đến trung bình, với mật độ
rầy gây hại phổ biến từ 750 - 1.500 con/m2, cục bộ gây hại với mật độ >10.000 con/m2
(Cái Văn Thám, 2014). Mặc dù vậy, những kết quả nghiên cứu về giống lúa kháng
RLT và các biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy ở Thừa Thiên Huế còn rất
hạn chế.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Tuyển
chọn giống lúa kháng rầy lưng trắng và xác định các biện pháp kỹ thuật canh tác phù
hợp ở Thừa Thiên Huế.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Tuyển chọn giống lúa kháng RLT phù hợp với điều kiện sinh thái ở Thừa
Thiên Huế nhằm hạn chế phun thuốc trừ rầy trên đồng ruộng, đảm bảo sản xuất lúa
gạo an toàn, phù hợp với xu hướng phát triển bền vững tại địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tuyển chọn được 1 - 2 giống lúa có khả năng kháng RLT có thời gian sinh
trưởng ngắn, ít nhiễm sâu bệnh hại khác, năng suất và chất lượng cao, phù hợp với
điều kiện sản xuất ở Thừa Thiên Huế.
3
- Xác định được lượng giống gieo sạ thích hợp cho giống lúa kháng RLT được
tuyển chọn;
- Xác định được tổ hợp phân bón hiệu quả cho giống lúa kháng RLT được tuyển
chọn;
- Xây dựng được mô hình sản xuất lúa kháng RLT theo hướng quản lý cây
trồng tổng hợp tại Thừa Thiên Huế.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ýnghĩa khoa học
- Khẳng định vai trò của giống lúa kháng rầy trong quản lý tổng hợp rầy hại lúa;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học cho việc nghiên cứu tuyển chọn giống lúa
kháng RLT, cung cấp nguồn vật liệu phục vụ công tác chọn giống lúa kháng RLT;
- Kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật là cơ sở khoa học cho việc hoàn
thiện quy trình sản xuất lúa kháng RLT tại Thừa Thiên Huế.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giới thiệu và cung cấp các giống lúa kháng RLT để đa dạng hóa cơ cấu giống
lúa trên đồng ruộng cho một số vùng nhiễm rầy tại địa bàn Thừa Thiên Huế. Hạn chế
thiệt hại do rầy gây ra, giảm thuốc trừ sâu trên đồng ruộng, tăng hiệu quả sản xuất và
bảo vệ môi trường;
- Bổ sung một số giải pháp kỹ thuật canh tác lúa theo hướng an toàn và thân
thiện với môi trường; phục vụ hoàn thiện quy trình quản lý rầy hại lúa theo hướng
bền vững tại địa phương;
- Góp phần nâng cao nhận thức cho người nông dân trồng lúa tại Thừa Thiên
Huế về quản lý tổng hợp rầy hại lúa.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại tỉnh Thừa Thiên Huế;
1.4.2. Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện từ năm 2013 - 2016;
1.4.3. Phạm vi về nội dung
- Đề tài tập trung nghiên cứu tập đoàn 30 giống lúa được thu thập từ các Công
ty giống cây trồng trên địa bàn miền Trung, Viện và Trung tâm nghiên cứu giống lúa
nhằm tuyển chọn được giống lúa kháng RLT có triển vọng cho tỉnh Thừa Thiên Huế.
4
- Đề tài tập trung nghiên cứu các đặc điểm liên quan đến tính kháng RLT của
các giống lúa trong điều kiện lây nhiễm nhân tạo và ngoài đồng ruộng; nghiên cứu
các đặc điểm nông học, khả năng chống chịu sâu bệnh, năng suất và chất lượng của
các giống lúa kháng RLT có triển vọng phù hợp với điều kiện sinh thái ở Thừa Thiên
Huế;
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật bao gồm lượng giống gieo sạ, tổ hợp
phân bón cho một số giống lúa kháng RLT được tuyển chọn, làm cơ sở xây dựng mô
hình sản xuất giống lúa kháng rầy theo hướng quản lý cây trồng tổng hợp tại Thừa
Thiên Huế.
- Các thí nghiệm trong phòng và nhà lưới được tiến hành tại Khoa Nông học,
trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế từ tháng 4/2013 - 5/2014. Các thí nghiệm trên
đồng ruộng và mô hình được tiến hành tại phường Hương An và phường Hương Xuân,
thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế từ vụ Hè Thu 2014 đến vụ Đông Xuân 2015
- 2016.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
(1) Tuyển chọn được 01 giống lúa kháng rầy lưng trắng là HP10;
(2) Xác định được lượng giống gieo sạ cho giống lúa HP10 tại tỉnh Thừa Thiên
Huế là 80 kg/ha;
(3) Xác định được tổ hợp phân bón cho giống lúa HP10 tại tỉnh Thừa Thiên Huế
là 80kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 1 - 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha.
5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Nghiên cứu giống lúa thích ứng với biến đổi khí hậu
Lúa (Oryza sativa L.) là cây trồng quan trọng trên thế giới, cung cấp lương thực
chủ yếu cho gần một nửa dân số toàn cầu (Wang và Li, 2005). Lúa là cây ngũ cốc có
diện tích lớn nhất trên trái đất, hiện nay thế giới có khoảng 154 triệu ha đất trồng lúa
nước, chiếm 11% tổng diện tích đất trồng trọt (Khush, 2005).
Để đáp ứng nhu cầu lương thực ngày một gia tăng của con người trước sức ép
tăng dân số trên toàn thế giới, hằng năm, sản lượng lúa gạo trên thế giới cũng tăng
khoảng 9,5 triệu tấn (từ 215 triệu tấn vào năm 1961 tăng lên 707,48 triệu tấn vào năm
2014 (FAO, 2014). Theo FAO, hiện nay trên thế giới vẫn còn 925 triệu người bị đói
và thiếu dinh dưỡng, năm 2015, thế giới đã cần thêm 50 triệu tấn gạo và dự báo đến
năm 2050 nhu cầu này phải tăng gấp đôi (100 triệu tấn gạo) mới đáp ứng được nhu
cầu lương thực. Ở Việt Nam, dân số dự báo sẽ chạm mốc 100 triệu người vào năm
2020 và sẽ tăng lên 120 - 103 triệu người sau năm 2030. Như vậy, nhu cầu lương thực
trong nước sẽ ngày một gia tăng. Trong khi đó, tác động của biến đổi khí hậu đã làm
cho nhiều diện tích đất trồng lúa trở nên không canh tác được, hằng năm ở Đông Nam
Á có đến 23 triệu ha đất trồng lúa bị hạn hán, 22 triệu ha bị ngập lụt và 21,5 triệu ha
đất bị nhiễm mặn đe dọa (Nazar và cs, 2011).
Việt Nam đứng thứ 3 trong 10 quốc gia trên thế giới bị ảnh hưởng nặng nề nhất
bởi biến đổi khí hậu (Philippines, Nigieria, Việt Nam, Haiti, Bangladesh, Papua New
Guinea, Malawi, Fiji, Sudan và Nhật Bản) (OECD, 2011). Biến đổi khí hậu tác động
tiêu cực đến hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế từ nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản đến giao thông, vận tải…Trong đó, sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực chịu ảnh
hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. Các nhà khoa học cho rằng sự biến đổi khí
hậu là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng xói mòn và rửa trôi đất,
lượng mưa nhiều hơn, nhiệt độ tăng làm hủy hoại cây trồng, làm xuất hiện và gia tăng
các loại sâu hại, làm lây lan dịch bệnh và sâu bệnh.
Sản xuất lúa gạo liên tục bị đe dọa bởi sâu hại, dịch bệnh và các điều kiện bất
lợi phi sinh học khác (hạn hán, nhiễm mặn, ngập úng…). Hàng năm, thế giới bị thất
thu trên 210 triệu tấn lúa vì sâu bệnh và cỏ dại, trong đó, sâu hại là nguyên nhân quan
trọng nhất, khoảng 26,7% sản lượng lúa bị mất vì sự phá hại của các loài sâu hại
(Normile, 2008).
6
Giống lúa vừa là mục tiêu vừa là một biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất
và phẩm chất lúa gạo. Trong điều kiện biến đổi khí hậu như hiện nay, để đảm bảo an
ninh lương thực thì tuyển chọn giống phải tập trung theo 4 hướng sau: (1) Tạo ra
giống mới có năng suất cao hơn giống cũ trong cùng điều kiện, mùa vụ, đất đai, và
chế độ canh tác; (2) Giống mới phải có chất lượng cao hơn giống cũ, được mọi người
ưa chuộng, có giá trị dinh dưỡng cao, chất lượng nấu nướng ngon hơn; (3) Giống mới
có khả năng chống chịu tốt với các loại sâu bệnh hại chính của từng vùng, từng vụ
mà giống đó gieo trồng và (4) Giống phải thích ứng tốt với điều kiện khí hậu, đất đai,
tập quán canh tác, hệ thống luân canh của những vùng đất nhất định. Chính vì vậy,
nghiên cứu tuyển chọn giống lúa kháng sâu bệnh hại nói chung và giống kháng rầy
nói riêng đã và đang là vấn đề được quan tâm phát triển.
Theo K. Lame, tổng giám đốc Viện lúa quốc tế trong bài: Nghiên cứu lúa thế
kỷ 21 (1994), khi đề cập đến việc phòng trừ sâu bệnh đã nói “Giống kháng là hòn đá
tảng để phòng trừ sâu bệnh có hiệu quả. Kết hợp giống kháng với phòng trừ sinh học
và kỹ thuật canh tác là chiến lược phòng trừ sâu bệnh lý tưởng đối với những người
nông dân nghèo ít vốn”. Tuy nhiên, sau một thời gian sử dụng giống kháng, rầy có
thể vượt qua được tính kháng của cây lúa và có thể gây hại giống kháng đó. Giống
kháng không phải mất tính kháng, giống đó vẫn tiếp tục kháng được chủng quần rầy
ban đầu nhưng không thể kháng được các loại hình khác của rầy. Nguyên nhân là do
rầy đã hình thành các biotype mới có khả năng gây hại các giống kháng.
Cho đến nay, đã có rất nhiều thành tựu đạt được trong nghiên cứu các biện pháp
phòng chống rầy hại lúa, các biện pháp phòng trừ như bằng thuốc hoá học, sinh vật
học, kỹ thuật canh tác, giống kháng... Tuy nhiên, nhiều kết luận cho rằng không một
biện pháp đơn lẻ nào có thể phòng trừ rầy một cách hiệu quả. Vấn đề chỉ có thể giải
quyết bằng cách thực hiện một chương trình phòng trừ tổng hợp (IPM), trong đó
giống kháng, biện pháp sinh học, biện pháp canh tác và dùng thuốc hoá học phải được
kết hợp với nhau một cách hợp lý. Mặc dù vậy, sử dụng thuốc hóa học vẫn được xem
là biện pháp chủ yếu để phòng trừ RLT, việc sử dụng thuốc hóa học liên tục trên đồng
ruộng đã dẫn đến sự tái phát của RLT, rầy phát triển tính kháng thuốc, tiêu diệt nhiều
kẻ thù tự nhiên và hủy hoại sinh thái ruộng lúa (Sogawa, 2004).
Trong những năm qua, giống lúa kháng rầy luôn được tìm kiếm, nghiên cứu và
sử dụng nhằm giảm được thiệt hại năng suất lúa do rầy gây ra, tiết kiệm chi phí sản
xuất, mặt khác giảm được việc sử dụng thuốc hóa học gây ô nhiễm môi trường và ổn
định môi trường sinh thái. Cho đến nay, sử dụng giống lúa kháng rầy cũng được phổ
biến ở Indonesia, Thái Lan, Ấn Độ nhưng chủ yếu là các giống lúa kháng rầy nâu,
7
những kết quả nghiên cứu về giống kháng RLT còn hạn chế. Vì vậy, tìm kiếm các
nguồn gen kháng rầy, nghiên cứu và sử dụng giống lúa có khả năng kháng RLT hiện
nay vẫn là nhiệm vụ cấp thiết và được đặt lên hàng đầu đối với những nhà chọn giống
không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia khác.
1.1.2. Phân loại, phân bố và kí chủ của rầy lưng trắng
* Phân loại khoa học: Rầy lưng trắng (Sogatella furcifera) thuộc họ Delphacidae,
bộ cánh đều (Homoptera), lần đầu tiên được Horvath mô tả và đặt tên là Delphax
furcifera, sau đó được đổi tên rất nhiều lần bởi các nhà côn trùng học khác nhau
(Aimee và Alberto, 2009). Tuy nhiên, hiện nay tên khoa học của RLT được sử dụng
phổ biến nhất là Sogatella furcifera Horvath.
* Phân bố: Rầy lưng trắng phân bố rộng rãi ở hầu hết các nước trồng lúa vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc,
Malaysia, Phi-líp-pin, Ấn Độ, Việt Nam… một số nước ở châu Mỹ và một số nước ở
châu Úc và đảo Thái Bình Dương (Hills và Dennish, 1983).
* Kí chủ: Theo báo cáo của IRRI (1982), Suenaga cho rằng kí chủ của RLT là
lúa và hầu hết các loại cỏ thuộc họ hòa thảo. Rầy lưng trắng có phạm vi kí chủ rộng
hơn rầy nâu, sinh sống và phát triển tốt trên cỏ Echinochloa glabreseens như trên lúa,
chúng có thể sinh sản vài thế hệ trên những loài cỏ Cynodon dactylon, Leersia
hexandra, Zizania latifolia.
Tại Việt Nam, kí chủ chính của RLT là cây lúa. Ngoài ra, RLT còn có nhóm kí
chủ phụ tương đối rộng như lúa hoang, các loại cỏ lồng vực, cỏ mần trầu, cỏ đuôi
phụng, cỏ chác, cỏ Panicum pennisatum, Eleusine, Poa, Echinochloa, Digitaria
(Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004).
1.1.3. Triệu chứng gây hại và tác hại của rầy lưng trắng
Rầy lưng trắng không chỉ gây hại trực tiếp là chích hút nhựa cây mà còn là môi
giới truyền bệnh virus hại lúa. Tác hại do RLT gây ra làm giảm chiều cao cây, số
nhánh hữu hiệu, lép hạt và giảm năng suất (Zhai và cs, 2011).
Ở Nhật Bản, triệu chứng gây hại của RLT đã được ghi nhận là bông lúa biến màu
nâu, hạt thóc có màu gỉ sắt và bị rạn nứt (Matsumura, 1996b). Trong quá trình đẻ
nhánh, nếu bị nhiễm nặng RLT sẽ làm cho cây lúa bị hoại tử hoàn toàn và gây hiện
tượng cháy rầy (Yamasaki và cs, 1999).
Tại Việt Nam, trưởng thành và rầy non RLT đều chích hút nhựa ở cây lúa từ
giai đoạn mạ đến giai đoạn chín sữa. Nếu RLT gây hại vào giai đoạn lúa trỗ bông thì
8
chúng sẽ làm cho số lượng bông và chiều dài bông giảm, hạt lúa bị lép, lửng và làm
chậm quá trình chín của hạt. Bên cạnh đó, RLT cũng là môi giới chính truyền và lây
lan bệnh virus lùn sọc đen phương Nam cho lúa (Ngô Vĩnh Viễn, 2009).
1.1.4. Cơ chế kháng rầy của giống lúa
Giống lúa kháng rầy có nhiều cơ chế kháng khác nhau: Cây tiết ra các chất gây
độc do sản phẩm của các gen kháng rầy hoạt động qua quá trình sao mã và giải mã
tổng hợp nên các sản phẩm protein, khi rầy chích hút các sản phẩm này vào sẽ bị ngộ
độc có thể bị chết hoặc nếu không chết cũng bị rối loạn quá trình sinh sản hoặc không
lột xác hay hóa trưởng thành được, ngoài ra các giống lúa có thân rất cứng, có nhiều
lông xót, thành phần thân lúa có nhiều silic nên hạn chế khả năng chích hút của rầy;
hoặc các giống lúa có khả năng đền bù cao, khi bị rầy gây hại vẫn có khả năng cho
năng suất cao (Smith và cs, 1984). Trong đó, có hai cơ chế kháng chính là kháng
không ưa thích (non-preference/Antixenisis) và kháng kháng sinh (antibiosis). Cơ chế
kháng không ưa thích được tìm thấy trong hầu hết các giống kháng rầy, biểu hiện ở
sự hướng tới thức ăn và khả năng đẻ trứng và cơ chế kháng kháng sinh được đánh giá
bằng sự hình thành quần thể (population build-up), chỉ số tăng trưởng (growth index)
và tốc độ ăn (feeding rate) của rầy (Smith và cs, 1984).
Điển hình của cơ chế kháng kháng sinh đối với RLT là kháng ở pha trứng, được
đặc trưng bởi sự tổn thương do mất nước (WL) trong trứng rầy dẫn đến cái chết của
những quả trứng RLT tại các vị trí đẻ trứng trong vòng 12 giờ cuả quá trình đẻ trứng.
Tỷ lệ trứng tử vong (EM) phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của cây lúa và và cao
nhất là ở giai đoạn đẻ nhánh tối đa. Phản ứng kháng với trứng RLT đặc biệt nổi bật
trong các giống Japonica ở Nhật Bản (Yamasaki và cs,1999). Ngoài ra, cũng tìm thấy
benzyl benzoat đã có mặt trong nước chảy ra rừ các mô thực vật bị tổn thương của
một số giống lúa japonica, nhưng đã không thể phát hiện trong các mô thực vật còn
nguyên vẹn và cho rằng benzyl benzoate là chất được tiết ra từ các tổn thương chảy
nước (Seino và cs, 1996).
Sự không hấp dẫn với RLT của giống kháng có thể do sự có mặt của các chất
ức chế tới quá trình phát triển của rầy hoặc các chất gây sự ngán ăn, xua đuổi trong
cây lúa, hoặc do cấu tạo tế bào có hàm lượng silic cao hơn các giống nhiễm. Sự giảm
ăn của RLT trên giống kháng có thể do sự có mặt của chất ức chế trong cây lúa (Lin,
1989). Silic có vai trò quan trọng trong tính kháng của các giống lúa đối với RLT, giống
lúa nào có hàm lượng silic cao thì sẽ kháng RLT tốt hơn các giống có hàm lượng silic
thấp. Bên cạnh đó, các giống kháng có hàm lượng Fe, Zn và Mn cao hơn và có hàm
9
lượng N, P, K, Ca, Cu, Mg aminoacid, phenol, diệp lục tố thấp hơn các giống nhiễm
RLT (Mishra và Misra, 1992).
Nghiên cứu về sự ưu thích cho thấy RLT có định hướng về phía giống nhiễm
TN1 hơn là các giống kháng Pundia trong vòng 24 giờ sau khi thả và số lượng rầy
non tăng đột biến ở các giống nhiễm trong khoảng 24 đến 72 giờ còn ở các giống
kháng thì có sự giảm đột biến (Mishra và Misra,1991). Tác giả khác thì cho rằng rầy
ăn trên các giống kháng ít đẻ hơn, cơ thể nhỏ hơn và tỷ lệ sống sót của rầy non thấp,
thời gian rầy non kéo dài, tốc độ của quần thể phát triển chậm hơn. Các giống kháng
RLT có cơ chế “ngăn ăn” và “diệt trứng” nên sống trên các giống kháng quần thể
RLT không phát triển được (Sogawa, 2004).
Kết quả nghiên cứu tại Trung Quốc cho thấy mức độ mẫn cảm với RLT của giống
lúa lai Shunyou 63 (SY-63) tăng nhanh là do sự gia tăng đột ngột về mật độ của RLT.
Trái lại, giống lúa Trung Quốc Japonica Chenjiang 06 (CJ-06) được xác định là có
khả năng kháng cao với RLT. Tính kháng với RLT của giống lúa này do giống lúa
có cơ chế phản ứng kiềm hãm hoạt động hút dinh dưỡng từ dịch cây của RLT và phản
ứng diệt trứng rầy do các gen trội điều khiển (Sogawa và cs, 2004).
1.1.5. Nguyên nhân bùng phát của rầy lưng trắng hại lúa trên đồng ruộng
Sự bùng phát của rầy là sự tăng cao đột ngột về số lượng cá thể rầy, diễn biến từ
lứa này đến lứa khác trong một vụ lúa. Nguyên nhân dẫn đến bùng phát của rầy đến
nay đã có nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu và đề xuất, nhiều giả
thiết cho rằng sự tăng cao đột ngột của rầy gắn liền với sự tương hỗ giữa rầy, cây lúa
và tổ hợp các yếu tố ngoại cảnh.
Năm 2011, hội nghị chuyên đề về “Rầy hại lúa bùng phát và chính sách quản lý
thuốc bảo vệ thực vật” do Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) và Tổ chức FAO chủ
trì tại Băng Cốc, Thái Lan đã chính thức công bố rầy nâu, RLT hại lúa đã và đang
bùng phát tại các nước trồng lúa ở khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc từ 2006; sự
bùng phát của rầy hại lúa kéo theo dịch bệnh virus vàng lùn, lùn xoắn lá do rầy nâu
truyền bệnh và bệnh lùn sọc đen phương Nam do RLT truyền bệnh ngày phát sinh
gây hại nặng tại hầu hết các nước này. Cũng tại hội nghị này, Kenmore (FAO) cho
rằng nguyên nhân bùng phát của rầy hại lúa hiện nay cũng tương tự với nguyên nhân
bùng phát rầy nâu trên toàn cầu lần thứ nhất (năm 1984) là do gieo trồng 2 - 3 giống
nhiễm rầy trên diện rộng, bón dư thừa phân đạm và lạm dụng phun thuốc trừ sâu, nhất
là các lần phun thuốc sớm trong giai đoạn lúa đẻ nhánh đã tiêu diệt quần thể thiên
10
địch tự nhiên trong ruộng lúa, gây suy giảm các dịch vụ sinh thái ruộng lúa (Kenmore
và cs, 1984).
Một nghiên cứu khác cho rằng nguyên nhân đầu tiên của sự xâm nhiễm RLT là
sử dụng thuốc hóa học. Sử dụng thuốc trừ sâu hóa học không những tốn kém về kinh
tế mà còn gây ảnh hưởng đến môi trường. Hơn nữa, thuốc trừ sâu tiêu diệt thiên địch
của RLT và quan trọng hơn là phát triển tính kháng thuốc ở RLT dẫn đến hiện tượng
tái phát dịch rầy (Suri và Singh, 2011). Tại Trung Quốc, các thí nghiệm đồng ruộng
ở vùng dịch RLT đã cho thấy việc sử dụng giống lúa Japonica kháng RLT và không
dùng thuốc trừ rầy mang lại lợi nhuận cao hơn việc trồng giống lúa lai SY-63 có sử
dụng thuốc trừ rầy (Sogawa và cs, 2009).
Tại Việt Nam, những nguyên nhân gây bùng phát rầy hại lúa có thể kể đến như
tăng cao tỷ lệ sử dụng giống nhiễm rầy trên diện rộng, gieo cấy quá dày, bón dư thừa
đạm và lạm dụng thuốc trừ sâu, nhất là phun thuốc sớm trong giai đoạn lúa đẻ nhánh,
phun thuốc phổ rộng đã tiêu diệt quần thể ký sinh thiên địch tự nhiên trong ruộng lúa
hoặc phun thuốc không đúng cách đã gây tình trạng kháng thuốc ngày một tăng (Phạm
Văn Lầm, 2006).
1.1.5.1. Sử dụng giống lúa bất hợp lý
Giống lúa là yếu tố tiên quyết để RLT có thể phát sinh phát triển với số lượng
lớn, gieo trồng nhiều các giống lúa Trung Quốc đặc biệt là lúa lai RLT dễ phát sinh
thành dịch (Gao, 1994; Sogawa và cs, 2009).
Mật độ rầy trên đồng ruộng gia tăng do mở rộng diện tích trồng lúa, tạo điều
kiện cho rầy phát tán và lây lan trên diện rộng, cơ cấu giống thường xuyên được thay
đổi, thay thế các giống chống chịu tốt năng suất thấp thay bằng các giống cho năng
suất cao nhưng ngược lại tính chống chịu sâu, bệnh lại kém. Trồng nhiều giống mới,
thay giống liên tục làm phát sinh nhiều loài sâu hại mới gây hại mạnh hơn. Thêm vào
đó, RLT cũng thường xuyên xuất hiện trên các giống lúa đặc biệt trên các giống nhiễm
rầy (Reissig và cs, 1986).
Tại Trung Quốc, những quan sát trên ruộng của nông dân trong 3 năm từ 1980
đến 1982 cho thấy mật độ của RLT trên lúa lai tăng từ 8 đến 38 lần so với trên lúa
thuần. Sau đó, người ta đã xác định được mức sinh sản của RLT trên giống lúa
Shanyou-6 cao hơn 2,6 - 3,9 lần trên 3 giống lúa thuần (Huang và cs, 1985).
Tại Việt Nam, nghiên cứu ảnh hưởng của giống lúa đến RTL cho thấy thức ăn là
yếu tố quan trọng đóng vai trò quyết định đối với việc tăng hoặc giảm mật số rầy trên
đồng ruộng. Một trong những nguyên nhân làm tăng tính kháng của sâu hại là gieo cấy
11
những giống lúa có năng suất cao. Thí nghiệm nhân tạo thả rầy trên các giống lúa
thuần và lai cho thấy những giống lúa lai, giống lúa nhiễm RLT có mật độ tập trung
nhiều hơn, đặc biệt ở giai đoạn đẻ nhánh sau 72 giờ. Trên các giống lúa thuần thì mật
số RLT cũng ít hơn trên giống lúa lai và vòng đời của RLT trên lúa lai cũng có xu
hướng ngắn hơn trên lúa thuần. Do vậy, những vùng có cơ cấu giống lúa lai nhiều
hơn thì khả năng phát triển thành dịch cao hơn (Đinh Văn Thành, 1998).
Theo Nguyễn Văn Đĩnh và Trần Thị Liên (2005), hầu hết các giống lúa lai đều
nhiễm rầy tự nhiễm nhẹ đến nhiễm cao, phần lớn các giống lúa thuần và giống lúa
địa phương thể hiện tính nhiễm nhẹ đến kháng vừa rầy nâu và RLT.
1.1.5.2. Lạm dụng thuốc trừ sâu
Sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu cũng góp phần làm bùng phát quần thể RLT
(Bhathas và Dhaliwal, 1994). Việc sử dụng thuốc trừ sâu liên tục trên đồng ruộng đã
dẫn đến sự tái phát của RLT, làm cho rầy kháng thuốc mạnh, tiêu diệt nhiều kẻ thù
tự nhiên và hủy hoại sinh thái ruộng lúa (Sogawa, 2004).
Thuốc trừ sâu gây tái phát quần thể RLT trên các giống lúa có mức kháng khác
nhau. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các thuốc trừ sâu (Quinalphos,
Chlorpyriphos, Methyl parathion, Endosulfan, Imidacloprid và Deltamethrin) tới sức
sinh sản, tỷ lệ sống sót của RLT và hoá sinh của cây kí chủ cho thấy: khi phun các
loại thuốc trên 3 lần với khoảng cách 10 ngày/lần ở nồng độ 1/2 nồng độ khuyến cáo
trên lúa giống mẫn cảm và giống kháng rầy gieo trong chậu thì các loại thuốc Methyl
parathion, Deltamethrin và Quinalphos có khả năng làm tăng sức sinh sản của RLT
và tăng tần suất tái phát quần thể (tăng lên 1,75 lần); thuốc Methyl parathion và
Deltamethrin làm tăng tỷ lệ sống sót của rầy non (tương ứng 59,3% và 52,2% so với
đối chứng) và tăng chỉ số phát triển quần thể của rầy (tương ứng là 4,8 và 4,2 so với
đối chứng). Tỷ lệ rầy trưởng thành vũ hoá từ những cây có xử lý thuốc Methyl
parathion và Deltamethrin tăng với tỷ lệ trưởng thành cái chiếm ưu thế (1,51 và 1,15
so với đối chứng) trên giống mẫn cảm nhưng không thay đổi trên giống kháng rầy
(Suri và Singh, 2011).
Tại Việt Nam, thực tế sản xuất cho thấy sử dụng thuốc hoá học cũng dần trở nên
kém hiệu quả trong việc quản lý phòng trừ các loài dịch hại phổ biến. Nguyên nhân là
do các loài dịch hại có khả năng sinh sản nhanh và phát triển mạnh, vòng đời ngắn,
trong một năm có nhiều lứa và đặc biệt chịu áp lực chọn lọc thuốc hóa học rất cao, do
đó chúng có khả năng hình thành tính kháng rất nhanh chóng. Việc lạm dụng thuốc
hóa học phổ rộng phun 3 - 4 lần/vụ đã gây phá vỡ mối quan hệ sinh thái trong sinh
12
quần ruộng lúa, phá hủy quần thể sinh vật bắt mồi, đặc biệt là thiên địch của rầy là bọ
xít mù xanh, các loài nhện… là nguyên nhân dẫn đến bùng phát rầy.
1.1.5.3. Một số biện pháp kỹ thuật khác
- Sử dụng phân bón: Vấn đề độc canh cây lúa trong thời gian dài làm cho chế
độ dinh dưỡng trong đất bị mất cân đối, đất nghèo dinh dưỡng do đó đòi hỏi phải
cung cấp một lượng lớn phân bón để phục hồi đất. Tuy nhiên, việc sử dụng phân bón
nhiều, không cân đối đặc biệt là thừa đạm, làm cho ruộng lúa phát triển rậm rạp, xanh
tốt tạo nguồn thức ăn tốt cho rầy phát triển. Nhiều tác giả đã giải thích được ảnh hưởng
của phân đạm đến rầy hại lúa, họ cho rằng phân đạm đã tạo ra một cấu trúc tán lá dày
và cung cấp cho rầy một tiểu môi trường sống thuận lợi (Anonmymus, 1975; Zhu,
2004). Quy luật tất yếu là khi lựa chọn nơi di trú thì rầy trưởng thành thường chọn
ruộng lúa bón nhiều đạm để đẻ trứng chứ không chọn ruộng lúa nghèo đạm.
Kết quả nghiên cứu của IRRI cho thấy, sử dụng hàm lượng đạm cao thì mật độ
rầy/bụi lúa cũng cao hơn. Khi sống trên cây có lượng phân đạm nhiều thì lượng nước
bọt rầy thải ra nhiều hơn, sức sống tốt hơn và phát triển quần thể nhanh hơn khi sống
trên những cây thiếu đạm, và rầy cái được nuôi trong môi trường thừa đạm cũng mắn
đẻ hơn (Chen và Chang, 1971).
Nhiều tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến rầy hại lúa cho thấy bón
thừa phân hóa học (đặc biệt phân đạm) trên ruộng lúa làm cho rầy có tỷ lệ sống sót
cao hơn, gia tăng quần thể nhiều hơn (Preap và cs, 2001) và khả năng đẻ trứng nhiều
hơn (Preap và cs, 2001; Wuang và Wu, 1991), xu hướng bùng phát thành dịch cao
hơn (Hosamani và cs, 1986; Li và cs,1996; Uhm và cs, 1985). Càng bón nhiều phân
đạm hóa học, cấy dày, gieo cấy muộn RLT càng dễ phát triển số lượng lớn (Bhathal
và Dhaliwal, 1991).
Nghiên cứu về ảnh hưởng của phân đạm đến rầy hại lúa cho kết quả như sau:
trên ruộng lúa bón 200kg đạm urê/ha thì rầy có thể sống lâu hơn gấp 3 lần và khả
năng đẻ trứng gấp 10 lần so với sống trên ruộng không bón đạm. Khi nghiên cứu tác
động của các điều kiện bên ngoài đến rầy cho thấy rằng: việc bón nhiều phân đạm có
ý nghĩa cao hơn là thích nghi sinh thái (Cook và Denno, 1994). Hơn nữa, phần lớn
tính thích nghi của rầy có thể thay đổi theo hướng gia tăng ở các thế hệ tiếp theo nếu
sử dụng chế độ phân đạm cao liên tiếp (Lu và cs, 2004).
Nhìn chung, sự phát sinh gây hại của RLT có tương quan thuận với các mức độ
bón phân đạm. Bón nhiều đạm, cấy dày, tưới nước thường xuyên và mật độ ký sinh
thấp làm bùng phát số lượng RLT (Gao, 1994).
13
- Mật độ gieo sạ: Gieo sạ dày cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các loài sâu hại
lúa nói chung và rầy nói riêng phát triển; lượng giống gieo trên 140 kg/ha là điều kiện
thuận lợi để rầy phát sinh gây hại.
- Thời vụ gieo sạ: Gieo trồng không quá 2 vụ lúa một năm và sử dụng các giống
ngắn ngày có thể phòng trừ rầy RLT rất tốt, tiến hành gieo cấy đồng loạt trong vòng 3
tuần và duy trì một thời gian không có lúa trên đồng ruộng cũng có hiệu quả trong
phòng trừ RLT (Reissig và cs, 1986).
1.1.6. Những biện pháp hạn chế sự gây hại của rầy lưng trắng trên đồng ruộng
Quản lý dịch hại tổng hợp được xác định là biện pháp phòng trừ rầy có hiệu quả
trên đồng ruộng. Trong đó, sử dụng giống chống chịu cùng với các biện pháp hỗ trợ
khác như kỹ thuật canh tác phù hợp, dùng thuốc hóa học đúng nguyên tắc cũng làm
chậm hoặc ngăn cản sự phát triển các biotype mới của sâu hại trong sản xuất.
Nhiều tác giả cho rằng, có rất nhiều biện pháp khác nhau để phòng trừ RLT hại
lúa là dựa vào đặc điểm sinh học (Xiao và Tang, 2007), dựa vào quy luật phát sinh
(Seino và cs, 1987), dựa vào tính kháng của giống, quản lý dịch hại tổng hợp
(Litsinger và cs, 2005) và quan hệ tương tác giữa RLT với rầy nâu (Matsumura và
Suzuki, 2003) trên đồng ruộng...Trong các biện pháp đó, sử dụng giống lúa kháng
rầy là biện pháp chủ đạo, phù hợp với xu hướng phát triển nông nghiệp bền vững
(Padmarathi và cs, 2007).
Gieo trồng giống lúa kháng rầy đã làm giảm mật độ rầy trên đồng ruộng, nhưng
mức độ ảnh hưởng của giống tới quá trình phát sinh phát triển và gây hại của nhóm rầy
nói chung và RLT nói riêng phụ thuộc vào mức độ kháng của giống. Tùy theo mức độ
chống chịu của giống, có thể coi đây là phương pháp phòng chống chính hoặc kết hợp
trong hệ thống các biện pháp kỹ thuật canh tác khác để khống chế sự phát triển của rầy.
Khi gieo cấy các giống kháng rầy giảm được việc sử dụng thuốc hóa học trừ rầy nên
bảo vệ được thiên địch trên ruộng lúa (Đào Nguyên, 2010).
Theo tác giả Nguyễn Hữu Huân, để hạn chế sự gây hại của rầy trên đồng ruộng
ngoài biện pháp “né rầy” thì việc sạ thưa (giảm lượng giống gieo), bón ít phân đạm
(bón phân theo bảng so màu lá) cũng được khuyến cáo để tạo cây lúa khỏe và ruộng
lúa thông thoáng làm cho ít hấp dẫn sâu rầy, từ đó người nông dân ít phải dùng đến
thuốc trừ sâu. Mô hình này đã được Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) công nhận
là tiến bộ kỹ thuật tốt và công bố để có thể áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia khác
(Huan và cs, 2005).
14
Hiện nay, áp dụng chương trình Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) một cách triệt
để là biện pháp tốt nhất đảm bảo ngăn ngừa được RLT một cách bền vững. Các biện
pháp cụ thể bao gồm:
- Biện pháp giống: Cơ cấu giống lúa hợp lý, không gieo sạ lúa lai với diện tích
lớn, không trồng nhiều các giống lúa thơm, giống nhiễm rầy. Sử dụng các giống lúa
biểu hiện kháng cao đến kháng vừa; trồng giống kháng với diện tích vừa phải.
- Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ đặc biệt là dọn sạch lúa chét;
xuống giống tập trung và áp dụng biện pháp né rầy; gieo cấy với mật độ vừa phải (<
120 kg/ha), bón phân cân đối NPK, tránh bón thừa phân đạm, tăng cường bón lân và
kali để tăng khả năng chống chịu cho cây lúa. Không trồng lúa liên tục trên đồng ruộng,
đảm bảo 2 vụ lúa cách nhau 20 - 30 ngày. Thường xuyên thăm đồng để phát hiện sớm
rầy gây hại và có biện pháp xử lý kịp thời (Bùi Bá Bổng và cs, 2006).
-Biện pháp cơ giới: Trên ruộng lúa có nước, có thể sử dụng biện pháp rắc cát
có tẩm dầu kèm theo khua động làm cho rầy “giả chết” rơi xuống nước, khi bò lên
dầu vít lỗ thở của chúng làm cho chúng bị chết.
- Biện pháp sinh học: Tạo môi trường thuận lợi cho thiên địch của rầy phát triển;
thả vịt vào ruộng lúa (đối với ruộng lúa cấy) khi lúa đã giao tán; sử dụng các loại
thuốc sinh học hoặc chế phẩm nấm ký sinh côn trùng để phun trừ rầy khi cần thiết
(Bùi Bá Bổng và cs, 2006).
Trong những năm gần đây, công nghệ sinh thái (Ecological engineering) cũng
đã được ứng dụng bằng việc trồng cỏ dại có hoa quanh năm trên bờ ruộng để thu hút
thiên địch nhằm tăng cường vai trò của thiên địch trong ruộng lúa để quản lý sâu hại
nói chung và rầy hại lúa nói riêng. Mô hình “ruộng lúa bờ hoa” đã được triển khai từ
năm 2009 tại hai địa điểm Cái Bè và Cai Lậy ở tỉnh Tiền Giang, cho thấy mật số rầy
ở ruộng mô hình có trồng hoa luôn thấp hơn ở ruộng đối chứng của nông dân, trong
khi mật số của các loài thiên địch quan trọng của rầy lại luôn luôn cao hơn ruộng đối
chứng (Nguyễn Văn Huỳnh, 2011).
- Biện pháp hóa học: Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng và xử lý rầy khi đến
ngưỡng, phun thuốc theo nguyên tắc “4 đúng”, có thể sử dụng các loại thuốc có tác
động chọn lọc và áp dụng chiến lược luân phiên sử dụng thuốc nhằm hạn chế tính
kháng thuốc ở rầy hại lúa (Bùi Bá Bổng và cs, 2006).
1.1.7. Nghiên cứu về giảm lượng giống và phân bón cho lúa
1.1.7.1. Hệ thống canh tác lúa cải tiến SRI
15
Trong sản xuất lúa hiện nay, việc đầu tư phân đạm quá mức và cấy dày còn rất
phổ biến, đây là nguyên nhân chính làm giảm khả năng chống chịu của cây lúa, từ đó
dễ bị sâu bệnh tấn công, gây hại, ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả kinh tế. Sử dụng
hóa chất nhiều (phân hóa học, thuốc trừ sâu) gây ô nhiễm môi trường,...Nhằm góp phần
tìm ra giải pháp khắc phục tình trạng nêu trên, trong những năm gần đây nhiều chương
trình và tiến bộ kỹ thuật được đưa vào ứng dụng trong sản xuất lúa, trong đó có chương
trình ứng dụng Hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI).
Hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI) được thực hiện trên 5 nguyên tắc cơ bản sau:
(1) Mạ khoẻ (Mạ non, gieo thưa (0,05 - 0,1 kg/m2), bứng mạ để đảm bảo mạ
không bị đứt rễ, sau khi bứng mạ phải cấy ngay để tránh bị hỏng);
(2) Cấy 1 dảnh, cấy thưa tuỳ theo chất đất, giống, thời vụ, cấy vuông mắt sàng để
cây lúa tiếp nhận được ánh sáng đều ở các phía;
(3) Phòng trừ cỏ dại kịp thời (làm cỏ sục bùn lần đầu kết hợp với bón phân thúc
cho lúa đẻ nhánh thực hiện sớm ngay vào giai đoạn lúa bắt đầu đẻ nhánh);
(4) Quản lý nước và thông khí định kỳ cho đất (Ruộng chỉ cần đủ độ ẩm trong
đất theo yêu cầu của cây lúa mà không cần giữ nước ngập mặt ruộng. Trừ khi bón
phân thì mới cần giữ nước ngập mặt ruộng để phân bón dễ hòa tan đều trong ruộng.
Sau khi bón phân, cần giữ nước trong ruộng khoảng 4 - 5 ngày để phân hấp thụ vào
đất rồi mới rút cạn nước ruộng. Xới xáo đất nên kết hợp với các lần làm cỏ và bón
phân thúc);
(5) Bổ sung chất hữu cơ (Cải thiện điều kiện dinh dưỡng đất, tạo điều kiện cho vi
sinh vật trong đất phát triển. Chú ý: phân hữu cơ phải được ủ hoai mục mới bón).
Năm 2003, SRI được đưa vào ứng dụng tại các tỉnh phía Bắc và được Bộ NN
& PTNT công nhận là tiến bộ kỹ thuật áp dụng trong sản xuất lúa ở các tỉnh phía Bắc
tại quyết định số 3062/QĐ-BNN-KHCN ngày 15/10/2007. Hiện nay, SRI là hệ thống
thâm canh lúa được đưa vào các giải pháp canh tác trong chương trình chống biến
đổi khí hậu và phát thải hiệu ứng nhà kính tại Việt Nam và cả nước đã có trên 20 tỉnh
thành ứng dụng SRI.
Mô hình SRI mang lại hiệu quả vượt trội so với phương pháp canh tác thông
thường như: lượng thóc giống giảm từ 50 đến 90%, phân đạm giảm 20 - 25%, tăng
năng suất bình quân 9 - 15%. Canh tác theo SRI tạo cho tiểu vùng sinh thái đồng
ruộng bất lợi cho dịch hại phát triển như bệnh khô vằn, bệnh nghẹt rễ, ốc bươu
vàng…đồng thời tăng khả năng chống chịu sâu, bệnh của cây lúa. Tiền lãi thu được
16
của ruộng áp dụng SRI tăng từ 2 - 5 triệu đồng/ha, giá thành/kg thóc giảm trung bình
342 đến 520 đồng, tiết kiệm được khoảng 1/3 chi phí về thủy lợi. Ngoài ra, SRI còn
làm tăng khả năng chống chịu của cây lúa đối với những yếu tố có liên quan đến tác
động của biến đổi khí hậu toàn cầu như: Cây lúa cứng, khỏe hơn nên ít bị đổ ngả
trong điều kiện mưa bão, đồng thời tăng khả năng chống chịu đối với sâu bệnh mới
xuất hiện. Canh tác theo SRI, nhu cầu nước tưới cho ruộng lúa giảm được khoảng
30% so với canh tác truyền thống, điều này rất hữu ích trong điều kiện khan hiếm
nguồn nước tưới. Mặt khác, việc rút cạn nước ruộng thường xuyên trên đồng ruộng
góp phần làm hạn chế lượng khí nhà kính phát thải vào khí quyển.
1.1.7.2. Chương trình “3 giảm, 3 tăng” đến “1 phải, 5 giảm”
Khái niệm “3 giảm” là giảm trong sản xuất lúa là giảm lượng giống gieo sạ,
giảm lượng thuốc trừ sâu bệnh và giảm lượng phân đạm; “3 tăng” tức là: tăng năng
suất lúa, tăng chất lượng lúa gạo và tăng hiệu quả kinh tế. “1 phải” là phải dùng giống
tốt, giống xác nhận, còn “5 giảm” là giảm lượng giống gieo sạ (80 ÷ 100 kg/ha); giảm
phân đạm (bón phân theo bảng so màu lá lúa), giảm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (chỉ
sử dụng khi cần thiết theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật), giảm lượng nước tưới và
giảm thất thoát sau thu hoạch (thu hoạch bằng máy gặt đặp liên hợp và sử dụng biện
pháp sấy).
Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội, những yêu cầu của người dân về
sản phẩm tiêu dùng ngày càng cao và mặt hàng lúa gạo cũng không tránh khỏi những
yêu cầu khắt khe của thị trường. Những thương hiệu có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo
chất lượng ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường tiêu dùng. Với chủ
trương nâng cao thu nhập của người nông dân, quan tâm đến sức khỏe con người và
môi trường các cơ quan chức năng chú trọng đầu tư, mở rộng các mô hình trồng lúa
hiệu quả về kinh tế, an toàn cho con người và bền vững với môi trường trường như:
công nghệ sinh thái đồng ruộng, “3 giảm, 3 tăng” hoặc “1 phải, 5 giảm”.
Được sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế
(IRRI), năm 2013, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã triển khai thí điểm
chương trình sản xuất lúa “3 giảm, 3 tăng” tại Cần Thơ, An Giang, v.v… Năm
2009, lần đầu tiên chương trình “1 phải, 5 giảm” được thử nghiệm tại các tỉnh Đồng
bằng sông Cửu Long.
Qua 3 năm triển khai chương trình “3 giảm, 3 tăng” và 2 năm thực hiện chương
trình “1 phải, 5 giảm”, tỉnh An Giang đã đạt được những thành tựu như đã giảm một
lượng lúa giống đáng kể, đặc biệt là giảm phân NPK, thuốc BVTV nhưng vẫn tăng
17
năng suất và tăng lợi nhuận tương ứng là từ 250.000 ÷ 1.500.000 đồng/ha và từ
3.740.000 ÷14.000.000 đồng/ha so với tập quán canh tác trước đây. Kết quả còn cho
thấy, việc áp dụng “1 phải, 5 giảm” trong canh tác lúa đã giúp nông dân tiết kiệm
bình quân từ 2,5 - 4 triệu đồng/ha. Áp dụng mô hình 1 phải 5 giảm là một hướng đi
tích cực, có hiệu quả, không những tăng lợi nhuận cho người trồng lúa mà còn đảm
bảo sự bền vững, an toàn cho môi trường cũng như sức khỏe nông dân. Đây cũng là
những đặc điểm giúp tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường lúa gạo quốc
tế.
Mấy năm qua, việc sản xuất lúa theo tiến bộ kỹ thuật “1 phải, 5 giảm” đang
dần trở nên quen thuộc ở ĐBSCL. Để góp phần làm giảm phát thải khí nhà kính,
ngành nông nghiệp bắt đầu định hướng sản xuất lúa theo phương pháp mới “1 phải,
6 giảm”.
Trong năm 2013, mô hình “1 phải, 6 giảm” đã bắt đầu được thực nghiệm ở một
số địa phương thuộc ĐBSCL. Kết quả cho thấy, nhờ lượng nước trên ruộng được điều
tiết phù hợp (kỹ thuật tưới ướt khô xen kẽ/AWD) với từng quá trình sinh trưởng của
cây lúa, mà lượng phát thải khí nhà kính trên các ruộng tham gia mô hình đã giảm 20
- 30% so với những ruộng đối chứng luôn để ngập nước trong suốt cả vụ. Chi phí sản
xuất lúa ở các ruộng tham gia mô hình cũng giảm mạnh so với những ruộng sản xuất
bình thường vì đã giảm đáng kể lượng hạt giống, phân bón, thuốc BVTV, lượng nước
tưới (giảm trên 1.000 m3/ha)…
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Sự gây hại của rầy lưng trắng trên thế giới
Rầy lưng trắng là dịch hại nghiêm trọng ở vùng trồng lúa nhiệt đới và cận nhiệt
đới thuộc phía Đông, Đông Nam và Nam Á, Braxin và nước vùng Caribe. Từ những
năm 70 của thế kỷ trước trở lại đây, trong hệ sâu hại lúa ở Đông Nam Á, RLT dẫn vị
trí quan trọng hàng đầu. Rầy lưng trắng đã xuất hiện ở tất cả các nước trồng lúa khu
vực Đông Nam Á, gây nhiều thiệt hại rất nghiêm trọng trên diện rộng (Nguyễn Xuân
Hiển và cs, 1979). Ở mật độ 400 - 500 rầy cám hoặc 200 trưởng thành RLT/cây sẽ làm
mất trắng năng suất lúa. Hiện tượng cháy rầy do RLT gây ra trên ruộng lúa đã được
ghi nhận tại Malaysia, Indonesia, Ấn Độ và Pakistan từ những năm 80 của thế kỷ trước
(Khush, 1984).
Tại Trung Quốc, năm 1976, cùng với việc đưa lúa lai vào sản xuất, lần đầu tiên
RLT bùng phát với diện tích 1.600ha, trong đó có 80ha mất trắng ở tỉnh Quảng Đông
và phía Nam Trung Quốc. Mật độ rầy tăng nhanh từ dưới 5 con/dảnh trước năm 1980
18
lên 40 con/dảnh vào năm 1987 tần số bùng phát của RLT có tương quan thuận với việc
mở rộng diện tích lúa lai trong thập niên 80 - 90 của thế kỷ trước và RLT đã thực sự
trở thành dịch hại chiếm ưu thế nhất trên cây lúa Ở Trung Trung Quốc, mật độ hàng
năm cao của RLT được ghi nhận lần đầu trên lúa lai Shanyou-6 ở tỉnh Triết Giang vào
năm 1979 (Feng và Huang, 1983). Những quan sát trên ruộng của nông dân trong 3
năm từ 1980 đến 1982 cho thấy mật độ của RLT trên lúa lai tăng từ 8 đến 38 lần so với
trên lúa thuần (Ruan 1983). Sau đó, người ta đã xác định được mức sinh sản của RLT
trên giống lúa Shanyou-6 cao hơn 2,6 - 3,9 lần trên 3 giống lúa thuần (Huang và cs,
1985). Kết quả bẫy đèn được thực hiện ở các quốc gia châu Á cũng cho thấy mật độ
RLT gia tăng rất nhanh. Tại Trung Quốc, kết quả rầy vào đèn năm 2007 tăng gấp 13
lần so với năm 1998 (Sogawa và cs, 2009).
Tại Ấn Độ, mật độ RLT cũng có biến động lớn và tăng dần từ năm 2004 đến
2007. Tại Philippines, so với năm 2000 mật độ RLT năm 2002 tăng gấp 15 và năm
2007 tăng gấp 2 lần. Tại Malaysia, năm 1999 có 1.526ha, đến năm 2001 có 541ha bị
RLT gây hại (Catindig và cs, 2009).
Tính đến năm 2007, tuy chưa có những con số cụ thể về sự thiệt hại do RLT gây
ra ở Indonesia, Philippines và Việt Nam nhưng các tác giả cho rằng trong 10 năm qua
sự thiệt hại do RLT gây ra trên đồng ruộng là lớn hơn nhiều so với rầy nâu. Điều này
cho thấy rằng RLT đã trở thành loài dịch hại nghiêm trọng, gây thiệt hại kinh tế cho
các vùng trồng lúa ở châu Á (Catindig và cs, 2009).
1.2.2. Sự gây hại của rầy lưng trắng ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong thời gian từ đầu thập niên 90 thế kỷ 20 trở lại đây, khi các
giống lúa lai xuất hiện và phát triển rộng rãi thì RLT đã trở thành đối tượng gây hại cực
kỳ nguy hiểm ở các tỉnh phía Bắc và miền Trung. Việc mở rộng sản xuất lúa lai chiếm
70 - 80% diện tích kết hợp với việc thâm canh liên tục dựa trên đầu tư phân bón, thuốc
trừ sâu đã gây ra sự khủng hoảng hệ sinh thái ruộng lúa, gây hiện tượng kháng thuốc
của rầy. Từ đó, RLT trở thành loài dịch hại nghiêm trọng nhất trên cây lúa dần dần thay
thế rầy nâu và cũng có sự đảo chiều giữa hai đối tượng này (Thanh và cs, 2007). Tại
miền Bắc, tỷ lệ rầy nâu chiếm 70% vào năm 1981 đã giảm xuống còn 30% vào năm
2007. Ngược lại, tỷ lệ RLT tăng tương ứng từ 30% lên 70% (Hà Viết Cường và cs,
2010).
Vụ Đông xuân năm 1974 - 1975, RLT xuất hiện trên đồng ruộng với mật số cao
tại các tỉnh Gò Công và Tiền Giang. Năm 1980, RLT bắt đầu gia tăng mật số ở nhiều
tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long như Long An, Tiền Giang, Hậu Giang,
19
Minh Hải và Kiên Giang. Năm 1983, RLT gây hại trên giống lúa IR42 tại huyện Mỹ
Xuyên, tỉnh Hậu Giang, nhiều nơi bị mất trắng.
Năm 2000 tổng diện tích lúa nhiễm rầy cả nước là 591.424 ha chiếm khoảng 7,7%
diện tích gieo cấy (tăng 3,8 lần so với năm 1999) trong đó diện tích nhiễm nặng là
91,747 ha (tăng 2,7 lần so với năm 1999), diện tích cháy rầy là 106.6 ha (Nguyễn
Trường Thành và cs, 2000).
Điều tra đồng ruộng từ năm 2005 - 2007 của Trung tâm BVTV phía Bắc cho
thấy RLT đã xuất hiện ngày càng nhiều, năm sau cao hơn năm trước và ở các lứa rầy
chính trong năm thì tỷ lệ RLT luôn chiếm ưu thế so với rầy nâu (Bảng 1.1).
Bảng 1.1. Tỷ lệ (%) rầy nâu và rầy lưng trắng các lứa chính tại miền Bắc
năm 2005 - 2007
Năm
Lứa rầy trong năm
Lứa 2 Lứa 3 Lứa 6 Lứa 7
Rầy nâu RLT Rầy nâu RLT Rầy
nâu RLT
Rầy
nâu RLT
2005 37,5 62,5 50,2 49,8 50,5 49,5 62,1 37,9
2006 51,0 49,0 62,5 37,5 80,0 20,0 72,6 27,4
2007 30,5 69,5 35,4 64,6 37,1 62,9 41,2 59,8
Nguồn: Trung tâm BVTV phía Bắc.
Ngoài gây hại trực tiếp là chích hút dịch cây lúa làm cho cây lúa sinh trưởng
phát triển kém, RLT còn là môi giới truyền bệnh virus lúa lùn sọc đen (RDSBV). Đây
là bệnh rất nguy hiểm, có khả năng phát tán và lây lan nhanh, bệnh không truyền qua
hạt giống, đất, nước và không khí mà chỉ lây truyền qua môi giới là RLT (Hà Viết
Cường và cs, 2010). Bệnh virus lúa lùn sọc đen có nguồn gốc ở Trung Quốc (năm
2002) và lần đầu xuất hiện ở nước ta năm 2009 trên lúa hè thu, lúa mùa với diện tích
hơn 42.300 ha của 12/19 tỉnh ở phía Bắc bị nhiễm. Trong đó, Nam Định và Nghệ An
là hai tỉnh bị nhiễm bệnh nặng nhất với diện tích bị hại tương ứng là hơn 17.500 ha
và 13.500 ha. Ước tính thất thu khoảng 200.000 tấn thóc. Vụ Đông xuân 2009 - 2010,
ở miền Bắc bệnh virus lúa lùn sọc đen đã phát sinh trên diện tích gần 28.700 ha lúa
của 28 tỉnh, trong đó ở đồng bằng Bắc Bộ là 20 tỉnh [71].
20
Virus lúa lùn sọc đen không truyền bệnh qua hạt giống mà chỉ truyền bệnh nhờ
môi giới là RLT (Hà Viết Cường và cs, 2010). Nguồn rầy mang bệnh này được cho là
du nhập từ đảo Hải Nam, Trung Quốc theo con đường di cư nhờ bão (kết quả này cũng
được ghi nhận tại Nhật Bản vào tháng 9/2010). Nghiên cứu của các chuyên gia quốc tế
cho biết chỉ có RLT có khả năng truyền virus RDSBV từ lúa sang lúa với khả năng
truyền bệnh rất cao (100% cây nhiễm bệnh lùn sọc đen có từ 3 đến 4 con rầy). Theo
viện Bảo vệ thực vật, RLT phát triển mạnh nhất vào đầu các vụ sản xuất và tấn công
mạnh nhất vào cây trồng ở thời kỳ còn non, đây là thời kỳ cây lúa dễ nhiễm bệnh nhất.
Năm 2010, bệnh virus lùn sọc đen trên lúa đã phát sinh gây hại tại 28 tỉnh/thành với
tổng diện tích nhiễm bệnh cộng dồn từ đầu vụ là 20.440 ha, trong đó diện tích nhiễm
nặng có 2.226 ha tập trung chủ yếu ở các tỉnh Bắc Trung Bộ [53].
1.2.3. Sản xuất lúa ở Thừa Thiên Huế và tình hình gây hại của rầy lưng trắng
1.2.3.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Thừa Thiên Huế
Ở Thừa Thiên Huế, cây lúa có vị trí quan trọng trong đời sống của người dân.
Tuy nhiên, diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Thừa Thiên Huế còn thấp. Các
vùng trồng lúa của Thừa Thiên Huế thường bị chia cắt, phân tán, manh mún, đất đai
có độ phì thấp, bị nhiễm phèn, nhiễm mặn lớn và trở ngại lớn nhất là do thời tiết bất
thường nên tình hình phát sinh gây hại của các đối tượng dịch hại cũng rất phức tạp,
khó quản lý là nguyên nhân chủ yếu làm giảm năng suất lúa. Tình hình sản xuất lúa
ở Thừa Thiên Huế được thể hiện qua Bảng 1.2.
- Về diện tích: Nhìn chung, diện tích trồng lúa ở Thừa Thiên Huế trong 5 năm
qua (2011 - 2015) biến động theo chiều hướng tăng. Năm 2011, diện tích gieo trồng
lúa của toàn tỉnh là 53.564 ha, đến năm 2015 tăng lên 54.451 ha (Bảng 1.2).
- Về năng suất: Năng suất lúa ở Thừa Thiên Huế cũng có nhiều biến động theo
năm phụ thuộc vào điều kiện thời tiết và tình hình dịch hại trên đồng ruộng. Tuy
nhiên, từ số liệu thống kê ở Bảng 1.2 có thể thấy rằng từ năm 2011 đến nay, năng
suất lúa bình quân luôn đạt > 53 tạ/ha. Trong đó, năm 2014 là năm lúa được mùa
nhất ở Thừa Thiên Huế với năng suất bình quân cả năm của toàn tỉnh đạt 59,03
tạ/ha.
21
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa ở Thừa Thiên Huế năm 2011 - 2015
Năm Diện tích
(ha)
Năng suất (tạ/ha) Sản lượng
(1000 tấn) Cả năm Đông xuân Hè Thu
2011 53.546 56,34 56,48 57,19 301,7
2012 53.738 55,90 57,40 55,40 300,4
2013 54.405 53,17 57,70 49,40 289,3
2014 53.717 59,03 60,50 58,55 317,0
2015 54.451 58,60 - - 319,0
Nguồn: Sở NNPTNT tỉnh Thừa Thiên Huế các năm.
- Về sản lượng: Cùng với sự biến động về diện tích gieo trồng và năng suất lúa,
sản lượng lúa ở Thừa Thiên Huế cũng biến động hằng năm. Năm 2011 là 301,7 nghìn
tấn, đến năm 2012 và 2013 sản lượng có giảm và đạt tương ứng 300,4 và 289,3 nghìn
tấn. Sau đó, sản lượng tăng dần và đạt 317 nghìn tấn (năm 2014) và 319 nghìn tấn
(năm 2015) (Bảng 1.2).
1.2.3.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa tại thị xã Hương Trà
Hương Trà, là một thị xã đồng bằng của tỉnh Thừa Thiên Huế, nằm trên trục
quốc lộ 1A, là cửa ngõ phía Bắc của thành phố Huế, cùng với thị xã Hương Thủy, Phú
Vang tạo thành ba cực của tam giác vệ tinh quan trọng của tỉnh. Phía Bắc giáp huyện
Quảng Điền; phía Tây giáp huyện Phong Điền; phía Đông giáp thành phố Huế; phía
Nam giáp huyện A Lưới và Hương Thuỷ. Tổng diện tích tự nhiên của Huyện là 522,05
km2, trong đó, diện tích trồng lúa trên 6.000 ha. Tình hình sản xuất lúa ở thị xã Hương
Trà được thể hiện qua Bảng 1.3.
- Về diện tích: Nhìn chung, diện tích trồng lúa ở thị xã Hương Trà trong 3 năm
qua (2013 - 2015) có biến động tăng nhưng không nhiều. Năm 2013, diện tích gieo
trồng lúa của thị xã là là 6.215 ha, đến năm 2015 là 6.246 ha (tăng 31 ha) (Bảng 1.3).
- Về năng suất: Số liệu ở Bảng 1.3 cho thấy năng suất lúa ở thị xã Hương Trà
liên tục tăng từ năm 2013 - 2015, năng suất bình quân năm 2015 đạt 58,4 tạ/ha (tăng
7,15 tạ/ha so với năm 2013 và 5,2 tạ so với năm 2014).
22
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lúa tại thị xã Hương Trà từ năm 2013 - 2015
Năm/thời vụ Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
2013
Đông Xuân 3.180 53,17 16,91
Hè Thu 3.035 49,28 14,96
Cả năm 6.215 51,25 31,86
2014
Đông Xuân 3.280 59,26 19,44
Hè Thu 3.045 47,18 14,37
Cả năm 6.325 53,20 33,80
2015
Đông Xuân 3.175 60,60 19,24
Hè Thu 3.071 56,30 17,29
Cả năm 6.246 58,40 36,53
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế các năm.
- Về sản lượng: Mặc dù diện tích trồng lúa không tăng nhiều nhưng do sự cải
thiện về năng suất lúa nên sản lượng lúa ở thị xã Hương Trà không ngừng tăng lên từ
năm 2013 - 2015. Năm 2013, sản lượng lúa của toàn thị xã chỉ đạt 31,86 nghìn tấn, đến
năm 2014 là 33,80 nghìn tấn và đạt 36,53 nghìn tấn vào năm 2015 (Bảng 1.3).
1.2.3.3. Tình hình sử dụng giống lúa ở Thừa Thiên Huế
Theo số liệu thống kê của chi cục BVTV tỉnh Thừa Thiên Huế ở Bảng 1.4 cho
thấy: có 8 giống lúa được cơ cấu thưởng xuyên, liên tục từ năm 2012 - 2015 là KD18,
HT1; TH5, Xi23, NN4B, IRI352, ĐV108 và PC6 (Bảng 1.4).
Kết quả ở Bảng 1.4 cho thấy: KD18 là giống chủ lực được gieo trồng nhiều nhất
với tỷ lệ diện tích hằng năm > 50% diện tích luc toàn tỉnh, hai giống HT1 và TH5 cũng
là giống chủ lực được trồng với diện tích mỗi giống > 6.000 ha. Bên cạnh đó, diện tích
trồng lúa nếp cũng tăng đột biến trong năm 2013 và đây là nguyên nhân dẫn đến cháy
rầy ở nhiều địa phương. Đặc biệt, năm 2014 tỉnh bắt đầu có chủ trương đưa lúa lai
Trung Quốc vào cơ cấu giống tại địa phương và diện tích sản xuất tăng dần từ năm
2014 đến 2015, đây là một trong những nguyên nhân làm rầy phát sinh gây hại nặng
trên đồng ruộng.
23
Bảng 1.4. Cơ cấu giống lúa ở tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2013 - 2015
Tên giống
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ DT
(%)
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ DT
(%)
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
DT (%)
KD18 28.269 53,32 29.226 55,50 28.774 51,48
HT1 6.841 12,89 6.255 11,78 6.932 12,26
TH5 7.753 14,73 7.839 15,06 7.331 13,12
Xi23 1.65 3,08 164.545 3,11 18.155 2,07
NN4B 1.535 2,86 1.68 3,02 1.682 3,01
IRI352 373 0,70 621 1,25 376 0,37
ĐV108 297 0,56 566 1,02 1039 1,86
PC6 357 0,68 144 0,29 366 0,57
Nếp 1.227 2,44 690 1,36 0 0,00
Lúa lai TQ 0 0,00 157 0,28 355 0,64
Ghi chú: TQ = Trung Quốc
Nguồn: Chi cục BVTV tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016.
Nhìn chung, cơ cấu giống lúa ở Thừa Thiên Huế mặc dù có đa dạng về chủng
loại nhưng chưa cân đối về cơ cấu, cụ thể KD18 là giống chất lượng kém, HT1 là
giống nhiễm rầy nhưng lại được trồng với diện tích quá nhiều. Đây cũng là một trong
những nguyên nhân làm cho dịch hại phát sinh gây hại nặng, đặc biệt là rầy hại lúa
dẫn đến năng suất lúa không cao.
1.2.3.3. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa ở Thừa Thiên Huế
Tình hình sử dụng phân bón cho cây lúa ở Thừa Thiên Huế được khái quát ở
Bảng 1.5 và Bảng 1.6.
Từ kết quả ở Bảng 1.5, chúng tôi có nhận xét như sau:
(1) Lượng phân đạm bón 110 - 130kg N/ha (240 - 280kg đạm Urê/ha) là cao
hơn khuyến cáo, theo Quy trình của Bộ NN PTNT năm 2011 (QCVN
01:55/2011/BNN&PTNT) thì lượng đạm bón cho đất phù sa chỉ 100 - 110kg N/ha
(210 - 230kg Urê/ha).
24
Bảng 1.5. Lượng phân bón (kg/ha) cho các giống lúa ở Thừa Thiên Huế
Giống lúa
Quy trình bón phân đơn Quy trình bón kết hợp
PC
(tấn/ha) N P2O5 K2O NPK N K2O
Nhóm giống ngắn
ngày - trung ngày
(HT1, KD18, TH5)
8 - 10 110 -
130 80 - 100 60 - 70 500 18 36
Nhóm giống dài ngày
(NN4B và Xi23) 8 - 10
110 -
130 80 - 100 60 - 70 600 18 36
Ghi chú: PC = phân chuồng; Phân bón NPK được sử dụng là 16-16-8
Nguồn: Sở NN&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế.
Bảng 1.6. Quy trình bón phân cho các giống lúa ở Thừa Thiên Huế
Thời điểm bón Tỷ lệ bón (% lượng phân)
Quy trình bón phân đơn Quy trình bón kết hợp
PC N P2O5 K2O NPK N K2O
Giống ngắn - trung ngày
Bón lót 100 30 100 0 40 0 0
Thúc lần 1 (lúa 3 lá) 0 50 0 40 60 0 0
Thúc đòng (trước trỗ
18 – 20 ngày) 0 20 0 60 0 100 100
Giống dài ngày
Bón lót 100 20 100 0 40 0 0
Thúc lần 1 (lúa 3 lá) 0 40 0 50 60 0 0
Thúc lần 2 (sau lần 1
từ 18 – 20 ngày) 0 20 0 0 0 0 0
Thúc đòng (trước trỗ
18 – 20 ngày) 0 20 0 50 0 100 100
Ghi chú: PC = phân chuồng, Phân bón NPK được sử dụng là 16-16-8
Nguồn: Sở NN&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế.
25
(2) Lượng phân kali bón 60 - 70kg K2O/ha là còn thấp so với quy định. Theo
QCVN 01:55/2011/BNN&PTNT, lượng kali cho giống lúa ngắn ngày trên đất phù sa
là 70 - 80kg K2O/ha (tương ứng với 120 - 140kg kali/ha). Trong khi đó, ở Thừa Thiên
Huế chỉ bón 60 - 70 kali/ha (100 -120kg kali/ha); về số lần bón kali trong một vụ lúa
ít hơn quy định, theo quy định, đối với giống lúa ngắn - trung ngày thì phải bón 3 lần
kali/vụ (bón lót, thúc sau sạ 10 - 12 ngày và thúc đòng trước trỗ 17 - 22 ngày) nhưng
tại Thừa Thiên Huế, không bón lót mà chủ yếu tập trung kali để bón đòng (Bảng 1.6).
(3) Đối với phân lân, theo QCVN 01:55/2011/BNN&PTNT, lượng lân cần bón
cho đất phù sa là 60 - 90kg P2O5/ha (300 - 450kg super lân/ha), tại Thừa Thiên Huế
lượng lân bón cho các giống lúa là 80 - 100kg P2O5/ha (400 - 500kg super lân/ha),
tương đối cao so với khuyến cáo.
(4) Đối với phân hữu cơ: Nhìn chung, ở Thừa Thiên Huế phân hữu cơ được bón
theo khuyến cáo là 8 - 10 tấn phân chuồng/ha.
Từ những kết quả trên, có thể thấy rằng bón phân cho lúa ở Thừa Thiên Huế
chưa thực sự cân đối giữa các yếu tố đạm - lân - kali. Trong đó, bón thừa đạm và lân
nhưng thiếu kali. Thực trạng này không những không đảm bảo dinh dưỡng cho lúa
sinh trưởng, phát triển tốt mà việc bón quá nhiều phân đạm còn là nguyên nhân cho
sự phát sinh các đối tượng sâu bệnh hại trên lúa, đặc biệt là rầy hại lúa.
1.2.3.4. Tình hình gây hại của rầy trên cây lúa ở Thừa Thiên Huế
Khí hậu nóng, ẩm và nhiều mưa ở Thừa Thiên Huế là điều kiện thuận lợi cho rầy
hại lúa phát sinh gây hại, trong đó có RLT. Rầy lưng trắng đã trở thành đối tượng sâu
hại chính của tất cả các vùng trồng lúa. Kết quả theo dõi của Chi cục Bảo vệ thực vật
tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm gần đây cho thấy RLT phát sinh gây hại thường
xuyên và có nhiều diện tích có mật độ rất cao và đã gây cháy rầy cục bộ trên đồng
ruộng. Các giống lúa chủ lực như Khang dân, Xi21, Xi23, IR38, HT1, TH5,...một số
giống lúa chất lượng BT7, HC4, PC6, HT6,...rầy gây hại mật độ phổ biến 750 -1.500
con/m2, nơi cao >10.000 con/m2. Năm 2010, xác định được tỷ lệ diện tích nhiễm rầy
lưng trắng chiếm 37,5%; năm 2011 là 40% ha; năm 2012 là 43%, đến năm 2013 thì tỷ
lệ này lên đến 46% (Cái Văn Thám, 2014).
Tại Thừa Thiên Huế, RLT cùng với rầy nâu thường phát sinh 5 - 6 đợt (2 đợt trên
lúa Đông xuân và 3 - 4 đợt trên lúa Hè thu). Trên đồng ruộng, RLT thường xâm nhập
sớm hơn và mật độ cao hơn so với rầy nâu (Cái Văn Thám, 2014).
26
Tuy nhiên, để đánh giá sự gây hại của rầy trên cây lúa thì quá trình điều tra đánh
giá được tiến hành chung cho các đối tượng rầy hại thân, không phân chia diện tích
nhiễm theo từng đối tượng nên trên cơ sở báo cáo tình hình rầy hại lúa của chi cục
BVTV tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng tôi tổng hợp diện tích nhiễm rầy ở Bảng 1.7 (tình
hình rầy gây hại trên địa bàn toàn tỉnh) và Bảng 1.8 (tình hình rầy gây hại tại vùng
nghiên cứu/thị xã Hương Trà).
Bảng 1.7. Tình hình rầy hại lúa ở Thừa Thiên Huế từ năm 2012 - 2015
Năm
DT
trồng
lúa (ha)
Diện tích nhiễm rầy (ha) Tỷ lệ
DT
nhiễm
(%)
Nhiễm nhẹ -
TB Nhiễm nặng
Mất
trắng Tổng
2013 53.809 11.634,5 3.051 14,3 14.699,
8 27,32
2014 52.787 3.390,7 145,3 5,0 3.541,0 6,70
2015 54.540 1.703,2 28,0 0 1.731,2 3,17
Ghi chú: DT = diện tích; TB = Trung bình
Nguồn: Chi cục BVTV Thừa Thiên Huế, 2016.
Số liệu ở Bảng 1.7 cho thấy: năm 2013 Thừa Thiên Huế có trên 27% diện tích trồng
lúa bị nhiễm rầy với 14.699,8ha bị nhiễm, trong đó có 11.634,5ha nhiễm nhẹ đến trung bình;
3.051ha nhiễm nặng và 14,3ha mất trắng. Đây là năm có xảy ra hiện tượng cháy rầy cục bộ
ở các huyện Hương Thủy, Phong Điền, Hương Trà và Thừa Thiên Huế đã công bố dịch rầy.
Sau đó, đến năm 2014 và 2015, diện tích nhiễm rầy trên địa bàn toàn tỉnh có chiều hướng
giảm cả về tỷ lệ lẫn mức độ nhiễm, đặc biệt năm 2015 không có diện tích lúa bị mất trắng
do rầy gây hại nhờ công tác chuyển đổi cơ cấu giống lúa tại địa phương.
1.2.3.5. Tình hình gây hại của rầy trên cây lúa tại thị xã Hương Trà
Bảng 1.8. Tình hình rầy hại lúa tại thị xã Hương Trà từ năm 2012 - 2015
Năm
DT
trồng
lúa (ha)
Diện tích nhiễm rầy (ha) Tỷ lệ
DT
nhiễm
(%)
Nhiễm
nhẹ - TB Nhiễm nặng
Mất
trắng Tổng
2013 6.100 1.214 907,0 1,0 2.132 34,95
2014 6.090 571,0 52,0 0 623,0 10,22
2015 6.148 619,0 1,0 0 620,0 10,08
Ghi chú: DT = diện tích; TB = Trung bình
27
Nguồn: Chi cục BVTV Thừa Thiên Huế, 2016.
Năm 2013, thị xã Hương Trà có 34,95% diện tích trồng lúa bị nhiễm rầy, cao hơn tỷ
lệ của toàn tỉnh (27,32%). Trong đó có 1.214ha nhiễm nhẹ đến trung bình; 907ha nhiễm
nặng và 1ha mất trắng. Tương tự ở các địa phương khác trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế,
năm 2014 - 2015, diện tích nhiễm rầy tại Hương Trà cũng giảm dần nhờ công tác chuyển
đổi cơ cấu giống lúa, vì vậy tỷ lệ diện tích nhiễm chỉ còn tương ứng là 10,22% và 10,08%,
không còn diện tích lúa bị mất trắng do rầy gây hại (Bảng 1.8).
1.3. NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC ĐỀ TÀI
1.3.1. Nghiên cứu về rầy lưng trắng hại lúa trên thế giới và Việt Nam
1.3.1.1. Đặc điểm hình thái của rầy lưng trắng
Rầy lưng trắng là loài côn trùng biến thái không hoàn toàn, vòng đời trải qua 3
giai đoạn phát dục gồm trứng, rầy non và trưởng thành.
- Trứng: Trứng RLT hình quả chuối, đẻ thành từng ổ ở trong bẹ lá và gân chính
của lá lúa, mỗi ổ có 2 - 7 quả. Trứng dài 0,96mm, rộng 0,20mm. Ổ trứng có các quả
trứng nằm sát nhau kiểu úp thìa và được liên kết với nhau ở phần trên, đuôi trứng
nằm ở phía trong còn đầu trứng nằm ở ngay mép của biểu bì lá. Sau đẻ khoảng 3 ngày
ở đầu trứng xuất hiện điểm mắt màu đỏ và cuối trứng có một đốm màu vàng đục.
Trước khi nở phần mắt được lồi lên (Hình 1.1A).
- Rầy non: Rầy non RLT trải qua 4 lần lột xác (có 5 tuổi), màu sắc cơ thể của rầy
non thay đổi theo tuổi, tuổi 1 và tuổi 2 có màu trắng sữa, tuổi 3 xuất hiện nền trắng và
xám, ở tuổi 5 mảnh lưng và bụng màu đồng vàng, có các vết vằn trắng, xám trên nền
trắng mịn, chiều dài thân các tuổi thay đổi từ 0,8 - 2,1mm (Hình 1.1B).
- Trưởng thành: Trưởng thành đực có trán, mảnh gốc môi và má màu sẫm. Cánh
trước màu sẫm hoặc xám đen ở đỉnh. Trưởng thành đực dài 2,6mm; rộng 1,2mm.
Trưởng thành đực toàn bộ là dạng hình cánh dài, không có cánh ngắn (Nguyễn Đức
Khiêm, 1995) (Hình 1.1C).
Trưởng thành cái mình màu nâu vàng, cánh trước có mắt cánh đen và có dải
không phân nhánh đến tận đỉnh. Trưởng thành cái có hai dạng cánh ngắn và cánh dài,
chiều dài cơ thể của trưởng thành cánh ngắn từ 2,6 - 2,9mm, cánh dài 3,5 - 4mm
(Nguyễn Đức Khiêm, 1995) (Hình 1.1C).
28
Trứng rầy Rầy non Trưởng thành
Hình 1.1. Các giai đoạn phát dục của rầy lưng trắng
1.3.1.2. Đặc điểm sinh học của rầy lưng trắng
- Vòng đời: Vòng đời của RLT phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh và thay đổi
theo mùa. Ở nhiệt độ 20 - 30oC ± 1, ẩm độ 73,4 - 86,7% , thời gian trứng từ 5,49 -
9,10 ngày; rầy non từ 12,48 - 15,08 ngày; trưởng thành đến bắt đầu đẻ trứng từ 3,29
- 5,5 ngày; vòng đời của RLT kéo dài trung bình từ 20,86 - 29,88 ngày (Hồ Thị Thu
Giang và cs, 2011) (Hình 1.2).
Hình 1.2. Vòng đời của rầy lưng trắng
- Trứng: Trứng của RLT được đẻ ở phần mô bẹ lá hoặc gân lá chính của lá, đẻ
thành từng ổ, trứng có hình dạng và kích thước tương tự như rầy nâu nhưng mũi trứng
dài hơn, mỗi con cái có thể đẻ khoảng 300 - 500 trứng, đẻ tập trung trong 3 - 6 ngày
và kéo dài khoảng 10 - 15 ngày (Hill và Dennish, 1983).
29
Ở Việt Nam, nghiên cứu ở điều kiện nhiệt độ 23,8 - 29,8oC, ẩm độ 93 - 94%
cho thấy thời gian phát dục của trứng RLT là 6,4 - 6,7 ngày; ở nhiệt độ từ 24,9 -
26,4oC; ẩm độ 93 - 94% thì tỷ lệ trứng nở là 47,8% (Nguyễn Đức Khiêm, 1995).
- Rầy non: thời gian phát dục trung bình của rầy non RLT là 17 ngày ở 20oC,
13 ngày ở 25oC và 12 ngày ở 28 - 30oC. Rầy non sau khi nở chúng đã có thể di chuyển
và bắt đầu gây hại cho cây lúa (Suennaga, 1963).
Tại Việt Nam, thời gian phát dục các tuổi của rầy non thay đổi phụ thuộc vào
nhiệt độ (nhiệt độ càng cao thì giai đoạn rầy non càng ngắn). Ở nhiệt độ 27,3 - 29,3oC,
ẩm độ 80,7 - 89,0% thì thời gian trung bình của tuổi 1 là 2,49 - 2,90 ngày; tuổi 2 từ
1,86 - 1,90 ngày; tuổi 3 từ 1,79 - 1,90 ngày; tuổi 4 từ 2,10 - 2,41 ngày và tuổi 5 từ
3,48 - 3,55 ngày; thời gian phát dục trung bình của rầy non là 12,1 - 12,4 ngày
(Nguyễn Đức Khiêm, 1995).
- Trưởng thành: thời gian sống của trưởng thành RLT phụ thuộc nhiều vào nhiệt
độ, ở 20oC thời gian sống trung bình của trưởng thành là 20 ngày, ở 25oC là 16 ngày
và 28 - 30oC là 9 ngày (Suenaga, 1963).
Nhiệt độ và giai đoạn sinh trưởng của cây lúa trong thời kỳ rầy non đã ảnh
hưởng nhiều đến khả năng sinh sản của trưởng thành cái RLT, loại hình cánh ngắn
chịu ảnh hưởng của môi trường nhiều hơn loại hình cánh dài. Rầy cái cánh ngắn
thường sống lâu và đẻ nhiều hơn so với trưởng thành cái cánh dài ở cùng điều kiện,
số lượng trứng phụ thuộc vào thời gian sống của trưởng thành, cá thể nào có thời gian
sống càng kéo dài thì số lượng trứng đẻ càng lớn, chứng có thể sống trên 30 ngày và
đẻ tới hơn 600 trứng (Denno, 1994). Ở Việt Nam, trưởng thành cái RLT có thể đẻ
164 - 243 trứng và đẻ liên tục trong 6 ngày (Nguyễn Đức Khiêm, 1995).
Số trứng đẻ trung bình của 1 rầy cái trưởng thành cũng rất khác nhau tùy điều
kiện môi trường và từng năm. Ở Ấn Độ, một trưởng thành RLT đẻ trung bình 164
trứng, trong khi đó ở Nhật Bản RLT đẻ trung bình từ 300 - 350 trứng (Suenaga, 1963)
và ở Philippines là khoảng 247 trứng (Liu, 1995).
Sự mắn đẻ của RLT phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố thức ăn, sử dụng các giống lúa
lai đồng nghĩa với việc cung cấp nguồn dinh dưỡng tốt hơn cho RLT, sống trên các
giống lúa lai độ mắn đẻ của RLT tăng từ 2 - 9,7 lần so với các giống lúa khác (Huang
và cs, 1994). Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến khả năng sinh sản của RLT
cho thấy khi phun hoạt chất chlorpyrifos có thể làm tăng kích thước quần thể RLT trên
đồng ruộng từ 130 - 160% (Heinrichs 1994, Wang và cs, 1994). Bên cạnh đó, nhiệt độ
30
cũng là yếu tố ảnh hưởng đến độ mắn đẻ của RLT, ở nhiệt độ 26 - 28°C thích hợp nhất
cho RLT sinh sản (Chen và cs, 1986; Feng và cs, 1985).
Tỷ lệ rầy cánh ngắn và cánh dài của RLT phụ thuộc vào nguồn thức ăn và mật
độ rầy trong ruộng lúa. Ở giai đoạn lúa đẻ nhánh và chín chủ yếu rầy cánh dài xâm
nhập vào ruộng lúa và sau đó giảm dần; ở giai đoạn đòng - trỗ đến đỏ đuôi rầy tăng
nhanh về số lượng, tỷ lệ rầy cánh ngắn chiếm chủ yếu (kể cả thời kỳ thức ăn là thuận
lợi nhất). Khi mật độ quần thể tăng thì tỷ lệ cánh dài tăng. Rầy trưởng thành có xu
thế bay vào đèn mạnh (Nguyễn Đức Khiêm, 1995).
Một nghiên cứu mới đây về sinh học RLT tại Ấn Độ cho thấy: Ở nhiệt độ 24,1
- 30,6oC và ẩm độ 67,5 - 80,0%, thời gian phát dục của rầy non là 12,6 ngày. Trong
đó, tuổi 1 là 2,05 ngày, tuổi 2 là 2,3 ngày, tuổi 3 là 2,6 ngày, tuổi 4 là 2,7 ngày và tuổi
5 là 2,95 ngày; tỷ lệ sống của rầy non là 84,21% và tỷ lệ hóa trưởng thành là 89,05%.
Ở nhiệt độ 13,9 - 27,7oC và ẩm độ 61,4 - 84,6%, thời gian sống của trưởng thành đực
là 11,4 ngày và trưởng thành cái là 15,9 ngày; tỷ lệ đực:cái là 1 : 0,8; thời gian tiền
đẻ trứng 3,7 ngày; thời gian đẻ trứng 10,2 ngày; thời gian hậu đẻ trứng 2,0 ngày.
Trưởng thành cái có khả năng đẻ 132,8 trứng, mỗi ổ trứng dao động từ 5 - 30 trứng;
thời gian nở trứng trung bình 8,6 ngày và tỷ lệ trứng nở đạt 84,21%. Vị trí đẻ trứng
của RLT trên cây lúa cũng khác nhau, có 71,96% trứng được đẻ trên bẹ lá, 16,66%
đẻ trên gân lá và 11,36% đẻ trên thân cây (Sandeep và cs, 2015).
1.3.1.3. Đặc điểm sinh thái học, quy luật phát sinh gây hại của rầy lưng trắng
Rầy lưng trắng không có khả năng gây hại như rầy nâu mặc dù mật độ nhập cư
ban đầu cao hơn. Nguyên nhân là do tốc độ gia tăng quần thể thấp, RLT chỉ tăng được
4 lần trong một thế hệ trong khi quần thể rầy nâu tăng 8 lần ở mỗi thế hệ (Kisimoto,
1965).
Tại Đài Loan, RLT có 7 - 8 lứa/năm, trưởng thành bắt đầu xâm nhập vào ruộng
lúa từ cuối tháng 3 đầu tháng 4, trong một vụ có từ 3 đến 4 lứa; mật độ quần thể giảm
nhanh chóng ở lứa thứ 8 vào cuối tháng 10 cho đến đầu tháng 11. Kết quả theo dõi
một số năm cho thấy RLT qua đông ở dạng cánh dài trên lúa chét từ tháng 12 năm
trước đến tháng 1 năm sau. Ở Trung Quốc, RLT có 5 thế hệ trong một năm, cao điểm
mật độ quần thể từ giữa đến cuối tháng 7 (Zhu, 1985).
Tại Ấn Độ, quần thể RLT trong mùa mưa cao hơn mùa khô và có ít nhất 3 lứa/vụ
trong đó vụ Mùa RLT có số lượng cao trong suốt thời kỳ đầu vụ chúng đạt đỉnh cao
vào cuối tháng 10; giữa số lượng quần thể với thời gian chiếu sáng có sự tương quan
khá chặt (Zhu, 1985).
31
Tại Nhật Bản, trong một năm RLT có 2 thế hệ trên lúa và 3 thế hệ trên cỏ hoà
thảo Graminae. Quần thể RLT đạt đỉnh cao vào thế hệ thứ 2 (giai đoạn lúa đẻ nhánh)
(Shamsul, 1971). Sức sinh sản của dạng hình cánh ngắn RLT chịu ảnh hưởng của
các nhân tố môi trường như là mật độ, dinh dưỡng của cây chủ, chu kì chiếu sáng, và
nhất là mật độ rầy non của chúng (Kisimoto,1965; Matsumura, 1996b).
Tại Việt Nam, RLT thường phát sinh và phát triển quần thể ở giai đoạn đầu vụ,
chúng xâm nhập vào ruộng lúa khi gieo được khoảng 30 ngày, thường đạt mật độ
quần thể cao nhất và gây hại nặng nhất vào thời kỳ lúa làm đòng (khoảng 8 tuần sau
cấy). Trên ruộng lúa, RLT xuất hiện gây hại cùng với rầy nâu, nhưng trong cùng một
lứa thì RLT phát sinh rộ sớm hơn nhưng số lứa/vụ của RLT thường ít lứa hơn so với
rầy nâu [20].
Theo tác giả Đinh Văn Thành (1998), xu thế biến động số lượng quần thể của
RLT và rầy nâu rất khác nhau trong một vụ lúa: cả hai loài rầy đều có 3 đợt phát sinh
trong một vụ lúa nhưng rầy nâu có xu hướng phát triển quần thể tăng dần từ đầu tới
cuối vụ đạt đỉnh cao nhất của quần thể vào thế hệ thứ 3 ở giai đoạn cuối vụ (cây lúa
giai đoạn chín sữa), trong khi đó, RLT thì lại đạt đỉnh cao vào thế hệ thứ 2 (cây lúa
giai đoạn làm đòng).
Ở Đồng bằng sông Hồng, RLT có 6 - 7 lứa/năm, trong đó có 3 đợt đầu ở vụ
Chiêm Xuân và 4 đợt sau ở vụ Mùa. Ở vụ Chiêm Xuân mật độ quần thể có xu hướng
tăng dần từ đầu đến cuối vụ còn ở vụ Mùa mật độ quần thể thường đạt đỉnh cao vào
tháng 8, sau đó giảm dần về cuối vụ (Đinh Văn Thành, 1998).
Rầy lưng trắng thích gây hại từ giai đoạn mạ đến đẻ nhánh tối đa (Nguyễn Văn
Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004). Trong các giai đoạn phát triển thì rầy tuổi 5 hút nhiều
nhựa hơn rầy trưởng thành và rầy cái hút nhiều hơn rầy đực (Nguyễn Xuân Hiển và
cs, 1979). Thức ăn có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến độ mắn đẻ, tốc độ phát
triển, tuổi thọ và số lượng của rầy (Phạm Văn Lầm, 2006).
Sự phát triển của quần thể RLT có liên quan chặt chẽ đến chế độ nước và ẩm độ
của ruộng lúa. Ruộng có mực nước thấp tạo điều kiện ẩm độ thích hợp cho RLT,
ruộng có mực nước cao (> 10cm) lại ảnh hưởng không tốt tới việc đẻ trứng và nở của
loại rầy này (Đinh Văn Thành, 1998).
1.3.1.4. Sự di chuyển của rầy lưng trắng
Khả năng di chuyển của RLT là một đặc điểm rất quan trọng của rầy trên đồng
ruộng; cường độ, màu sắc ánh sáng đèn và nhiệt độ, ẩm độ và áp suất khí quyển quyết
định việc phát tán của rầy, quá trình xâm nhập của rầy di cư có tính chất định hướng
32
vào đồng lúa. Khoảng cách di chuyển, hướng di chuyển của RLT phụ thuộc vào tốc
độ, hướng gió (Dale, 1994).
Ở vùng có khí hậu nhiệt đới, RLT sinh sản thường xuyên và duy trì quần thể trên
đồng ruộng từ năm này qua năm khác. RLT là loài côn trùng có khả năng phát tán trên
phạm vi rộng, chúng di cư từ miền Bắc Việt Nam sang phía nam Trung Quốc, sau đó
đến miền Trung Trung Quốc và Nhật Bản theo gió mùa Tây Nam trong mùa mưa. Ở
các nước ôn đới, RLT không có khả năng qua đông và chúng phát triển quần thể hằng
năm nhờ vào sự nhập cư từ khu vực phía Nam (Yamasaki và cs, 1999).
RLT có khả năng di chuyển với khoảng cách rất xa, chúng có khả năng di
chuyển từ phía Bắc Việt Nam tới phía Nam Trung Quốc và từ đó chúng di cư tới Nhật
Bản và Hàn Quốc. Bằng việc sử dụng hệ thống bẫy đèn trên đất liền, ven biển và trên
biển và sử dụng phương pháp đánh dấu, các tác giả đã xác định được quá trình di
chuyển qua biển với số lượng lớn của RLT và rầy nâu vào bán đảo Triều Tiên từ cuối
tháng 6 đến đầu tháng 7 ở đảo Jeju, giữa tháng 7 ở phía Nam và cuối tháng 7 ở các đảo
miền Trung. Ngoài ra, còn có sự phát tán và du nhập giữa các vùng, các vụ lúa với
khoảng cách từ 6 - 30km, quá trình này thường diễn ra vào buổi chiều mát và chập
tối ở các vùng nhiệt đới.
Tại Trung Quốc có 5 đợt RLT di chuyển từ giữa tháng 4 đến đầu tháng 5 nhờ gió
Nam và Tây Nam; 3 đợt di cư theo hướng Tây Nam vào giữa và cuối tháng 8, cuối
tháng 10. Ở bán đảo Triều Tiên, quá trình du nhập của RLT qua biển Đông diễn ra từ
cuối tháng 6 đến đầu tháng 7 (Kisimoto, 1994).
1.3.1.7. Biotype và tính độc của rầy lưng trắng
Nghiên cứu độc tính của 3 quần thể RLT thu thập vào năm 1989, 1999 và 2005
được trên 05 giống chuẩn kháng N22, ARC10239, ADR52, Podiwi-A8, N'Daing
Marie và Manggar mang gen kháng tương ứng là Wbph1, Wbph2, Wbph3, Wbph4,
Wbph5 cho kết quả đáng báo động. Sau 5 ngày lây nhiễm, tỷ lệ rầy có bụng to tuy
không thay đổi nhiều ở các giống nhưng tăng rất nhanh ở giống mang gen kháng
Wbph2 từ 0% với quần thể năm 1989 lên 60,0% và 75,0% tương ứng với quần thể
năm 1999 và 2005. Tỷ lệ sống của chúng trên giống ARC10239 (mang gen kháng
Wbph2) cũng tăng tương ứng từ 15,0% với quần thể năm 1989 lên 67,5 năm 1999
và 85,0% năm 2005. Điều này cho thấy rằng quần thể RLT đang chuyển từ dòng
sinh học (biotype) 1 sang biotype 2 hay nói cách khác là độc tính của RLT có chiều
hướng thay đổi. Đây là điều cần quan tâm bởi vì sự thích ứng này có ảnh hưởng đến
khả năng ăn thêm và thời gian truyền bệnh trên đồng ruộng của rầy. Đặc biệt khi
33
nuôi RLT bằng giống ADR52 (mang gen kháng rầy Wbph3) từ chỗ quần thể rầy
năm 1989 không sống được (tỷ lệ sống sót là 0%) nhưng với quần thể rầy năm 2005
thì tỷ lệ sống sót lên đến 17,5% (Mishra và Misra, 1991; Tanaka và Matsumura,
2000).
1.3.2. Nghiên cứu và sử dụng giống lúa kháng rầy lưng trắng trên thế giới và ở
Việt Nam
Tính bền vững về khả năng kháng rầy của các giống lúa cũng được quan tâm
nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới. Các nhà chọn tạo giống và côn trùng học đã
xác nhận rằng các giống mang đa gen kháng và các gen thứ yếu có tính bền vững cao
hơn các giống chỉ có đơn gen chính. Trong điều kiện tự nhiên, quần thể rầy có thể
nhanh chóng vượt qua những giống mang gen kháng đơn hay nói cách khác các giống
kháng đơn gen thường không bền vững đối với một loài côn trùng gây hại có khả năng
tiến hóa thích nghi cao như rầy hại lúa (Xu và cs, 2002).
Để đối phó với RLT, giống lúa chuyển gen Bt đã được sản xuất, tuy nhiên tiềm
năng về các rủi ro sinh thái của cây trồng biến đổi gen có thể hạn chế phát triển các
giống lúa này (Sui và cs, 2011). Vì vậy, việc tìm ra nguồn gen kháng và cải tiến các
giống lúa kháng rầy là việc làm cần phải được tiến hành thường xuyên, liên tục trong
chiến lược phòng trừ rầy hại lúa hiện nay. Đồng thời, xác định tính bền vững của các
giống kháng và chiều hướng hình thành biotype mới của quần thể rầy sau khi sử dụng
giống kháng rầy là cần thiết.
Kết quả sàng lọc tính kháng đã xác định được trên 300 giống lúa khác nhau có
khả năng kháng RLT và 80/300 giống đã được phân tích di truyền đã xác định được
có 6 gen kháng đối với RLT gồm Wbph1, Wbph2, Wbph3, wbph4, Wbph5 và
wbph6 (Khush, 1984) và xác định được 4 giống lúa mang gen kháng gồm N22,
ARC10239, ADR52 và Podiwi-A8 được sử dụng như nguồn vật liệu để phát triển
giống lúa kháng RLT. Trong đó, gen trội Wbph1 được xác định nằm trong giống
lúa N22 (Sidhu và cs, 1979), gen trội Wbph2 nằm trong giống ARC10239 (Angeles
và cs, 1981).
Phân tích tính kháng cuả 14 giống lúa kháng RLT được kiểm soát bởi gen Wbph2
cho thấy có 11/14 giống chứa gen trội độc lập là Wbph1 và Wbph2; 01 giống mang
gen trội Wbph3 là ADR52 và có duy nhất 01 giống mang gen lặn wbph4 là Podiwi-A8
(Hernandez and Khush, 1981). Phân tích thêm 13 giống cho thấy có 4/13 giống được
kiểm soát bởi gen Wbph1; 6/13 giống được kiểm soát bởi gen Wbph2; 2/13 giống được
kiểm soát bởi sự kết hợp của gen Wbph1 và Wbph2 và có một giống Hornamawee có
34
mang cả hai gen trội Wbph1 và Wbph2 nhưng hoàn toàn độc lập (Saini và cs, 1982).
Cũng trong thời gian này, điều tra trên 21 giống lúa cho thấy có 19 giống mang gen
Wbph1, 2 giống mang gen Wbph2 và có thêm nhiều gen lặn khác (Nair và cs, 1982).
Năm 1983, khi nghiên cứu sự di truyền gen kháng của 9 giống lúa, Murty cho
rằng có 3/9 giống mang gen kháng trội và 6/9 giống mang gen kháng lặn. Năm 1985,
điều tra gen kháng trong 15 giống lúa và cho kết quả như sau: 9/15 giống mang gen
kháng Wbph1; 4/15 giống mang cả hai gen; 1/15 giống mang gen Wbph3 và giống
N’Diang Marie mang gen Wbph5 (Wu và Khush, 1985).
Năm 1990, kết quả điều tra di truyền tính kháng RLT của 10 giống lúa cho thấy:
có 8 giống gồm ARC5838, ARC6579, ARC6624, ARC10464, ARC11321,
ARC11320, Balamawee và IR2425-90-4-3 chứa gen kháng đơn lặn, trong đó 3 giống
IR2425-90-4-3, ARC5838 và ARC11321 được tìm thấy là có alen với nhau. Hai giống
Pbt19 và IET6288 được kiểm soát bởi gen trội (Singh và cs,1990).
Năm 1997, kết quả sàng lọc tính kháng RLT của 52.042 giống lúa tại IRRI cho
thấy chỉ có 1,7% (885 giống) biểu hiện kháng (Jackson, 1997).
Năm 2004, có thêm hai gen kháng RLT được xác định là Wbph7 và Wbph8
(Tan và cs, 2004). Kết quả nghiên cứu di truyền tính kháng trên 5 giống lúa, cho thấy
có 2 giống gồm MR1523 và ARC11367 mang gen lặn; giống NCS2041 mang gen
trội; hai giống Mudgo và MO1 mang hai gen trội độc lập nhau (Sidhu và cs, 2005).
Năm 2007, gen kháng lặn trong hai giống lúa ARC5984 và ARC6650 đã được công
bố là có alen với gen wbph4 đã tìm thấy ở giống Podiwwi-A8 trước đó (Padmarathi
và cs, 2007)
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu về giống lúa kháng rầy chủ yếu tập trung vào
rầy nâu nên những kết quả nghiên cứu về giống lúa kháng RLT là rất hạn chế.
Năm 1994, tiến hành tuyển chọn những giống lúa địa phương kháng RLT qua
cơ chế chọn lựa kí chủ cho thấy trong số 953 giống được trồng thí nghiệm tại vùng
Đồng bằng sông Cửu Long thấy có 7 giống phản ứng rất kháng, 247 giống có phản
ứng kháng, 411 giống có phản ứng kháng trung bình và 288 giống có phản ứng nhiễm
(Le Thi Sen, 1994).
35
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. VẬT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Giống lúa
Đề tài sử dụng tập đoàn 30 giống lúa làm vật liệu nghiên cứu bao gồm: 29 giống
lúa đang được trồng ở địa bàn các tỉnh miền Trung, thu thập từ các Công ty giống
cây trồng và Trung tâm nghiên cứu giống cây trồng trên địa bàn miền Trung và 01
giống chuẩn nhiễm rầy TN1 được nhập nội từ Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI)
làm đối chứng (Bảng 2.1).
Bảng 2.1. Danh sách các giống lúa sử dụng trong nghiên cứu đề tài
STT Tên
giống
Nơi thu thập/
Nguồn gốc
TGST
(ngày)
Chiều
cao cây
(cm)
NSTB
(tấn/ha) Ghi chú
1 AS996
Trung tâm giống
cây trồng Quảng
Ngãi
90 - 105 95 - 100 55 - 60
2 BM125
Trại nghiên cứu
giống Nông lâm
nghiệp Nam Phước,
Quảng Nam
110 - 120 95 - 100 65 - 80
3 BT7 Công ty giống cây
trồng Trung ương 120 - 135 90 - 95 45 - 60
Đã trồng
tại TT Huế
4 CH207 Công ty giống cây
trồng Quảng Nam 120 - 145 97 - 100 57 - 62
5 ĐT34 Công ty cổ phần tập
đoàn Điện Bàn 105 - 125 105 - 110 66 - 72
Đã trồng
tại TT Huế
6 ĐV108
Trại nghiên cứu
giống Nông lâm
nghiệp Nam Phước,
Quảng Nam
90 - 105 90 - 95 60 - 80 Đã trồng
tại TT Huế
7 HP10 Đại học Nông Lâm,
Đại học Huế 100 - 120 100 - 105 50 - 70
8 HT1 Công ty Nông
nghiệp Quảng Bình 105 - 130 95 - 105 50 - 70
Đã trồng
tại TT Huế
9 HT18
Trại nghiên cứu
giống Nông lâm
nghiệp Nam Phước,
Quảng Nam
100 - 120 95 - 100 60 - 70
36
STT Tên
giống
Nơi thu thập/
Nguồn gốc
TGST
(ngày)
Chiều
cao cây
(cm)
NSTB
(tấn/ha) Ghi chú
10 KD18 Công ty giống cây
trồng Quảng Nam 90 - 110 90 - 95 60 - 70
Đã trồng
tại TT Huế
11 KR1 Viện Bảo vệ thực
vật 95 - 110 85 - 90 53 - 55
12 ML48
Trung tâm giống
cây trồng Quảng
Ngãi
90 - 105 68 - 70 55 - 65 Đã trồng
tại TT Huế
13 ML49
Trung tâm giống
cây trồng Quảng
Ngãi
95 - 105 80 - 85 60 - 80
14 ML68
Trung tâm giống
cây trồng Quảng
Ngãi
90 - 100 65 - 85 63 - 75
15 NX30 Công ty Nông
nghiệp Quảng Bình 120 - 135 100 - 110 50 - 60
16 OM5154
Trại nghiên cứu
giống Nông lâm
nghiệp Nam Phước,
Quảng Nam
95 - 105 95 - 100 60 - 80
17 OM4900
Trại nghiên cứu
giống Nông lâm
nghiệp Nam Phước,
Quảng Nam
95 - 105 105 - 110 50 - 70
18 OM7347
Trại nghiên cứu
giống Nông lâm
nghiệp Nam Phước,
Quảng Nam
95 - 105 100 - 105 60 - 85
19 OM9915
Trại nghiên cứu
giống Nông lâm
nghiệp Nam Phước,
Quảng Nam
95 - 105 95 - 100 50 - 70
20 PC6 Công ty Nông
nghiệp Quảng Bình 95 - 120 95 - 100 55 - 60
Đã trồng
tại TT Huế
21 Q.Nam1 Công ty giống cây
trồng Quảng Nam 105 - 110 90 - 95 65 - 75
22 Q.Nam2 Công ty giống cây
trồng Quảng Nam 90 - 105 95 - 98 60 - 75
23 Q.Nam6 Công ty giống cây
trồng Quảng Nam 90 - 110 90 - 95 60 - 75
37
STT Tên
giống
Nơi thu thập/
Nguồn gốc
TGST
(ngày)
Chiều
cao cây
(cm)
NSTB
(tấn/ha) Ghi chú
24 Q5 Công ty giống cây
trồng Quảng Nam 110 - 130 95 - 100 50 - 70
25 QR2
Trại nghiên cứu
giống Nông lâm
nghiệp Nam Phước,
Quảng Nam
105 - 135 95 - 100 65 - 70 Đã trồng
tại TT Huế
26 X21 Công ty giống cây
trồng Quảng Nam 180 - 185 95 - 100 50 - 70
Đã trồng
tại TT Huế
27 Xi23 Công ty giống cây
trồng Quảng Nam 120 - 135 100 - 110 60 - 75
Đã trồng
tại TT Huế
28 XT27
Trại nghiên cứu
giống Nông lâm
nghiệp Nam Phước,
Quảng Nam
110 - 135 100 - 105 60 - 80 Đã trồng
tại TT Huế
29 X33 Công ty Nông
nghiệp Quảng Bình 140 - 155 100 - 110 65 - 75
30 TN1 Viện lúa IRRI 95 - 120 70 - 75 - Giống chuẩn
nhiễm
2.1.2. Quần thể rầy lưng trắng
Quần thể rầy lưng trắng sử dụng trong nghiên cứu này được thu thập tại các
vùng trồng lúa có nhiễm rầy ở phường Hương An và phường Hương Xuân, thị xã
Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.1.3. Phân bón
- Phân vô cơ: Sử dụng các loại phân hóa học đơn gồm: phân đạm Urê (hàm
lượng N là 46%); phân lân Văn Điển (hàm lượng P2O5 là 16%); phân Kali clorua/KCl
(hàm lượng K2O là 60%) và vôi bột.
- Phân hữu cơ: Sử dụng phân hữu cơ vi sinh Sông Hương với hàm lượng chất
dinh dưỡng như sau: Hữu cơ 22%, Đạm tổng số 2,5%; Axit humic 2,5%; P2O5 và
K2O định tính; các nguyên tố trung lượng CaO, MgO, S; Các nguyên tố vi lượng: Cu,
Fe, Mn, B, Mo; Các kháng sinh diệt nấm (Antibiotic); Các hợp chất kích thích sinh
trưởng; Các hợp chất Humat, Enzymes, Coenzymes và độ ẩm không quá 25%.
2.1.4. Đất thí nghiệm
38
Nghiên cứu được tiến hành trên đất phù sa trồng lúa có lịch sử nhiễm rầy tại
phường Hương Xuân và phường Hương An, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tính chất đất thể hiện ở Bảng 2.2.
39
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu hóa tính đất ở vùng nghiên cứu
Địa điểm
Chỉ tiêu hóa tính đất
pH N (%) P2O5
(%)
P2O5
(mg/100g)
K2O
(%)
Mùn
(%)
Phường Hương Xuân 5,20 0,12 0,06 10,50 0,62 1,99
Phường Hương An 4,18 0,07 0,01 3,50 0,40 2,15
Ghi chú: Kết quả phân tích tại phòng thí nghiệm Khoa học đất và Môi trường, Bộ môn Nông
hóa - Thổ nhưỡng; Khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế.
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.2.1. Tuyển chọn giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Thừa Thiên Huế
- Thanh lọc tính kháng RLT của tập đoàn 30 giống lúa (bao gồm cả đối chứng
chuẩn nhiễm TN1) bằng lây nhiễm rầy nhân tạo trong phòng thí nghiệm để xác định
các giống lúa có biểu hiện kháng với quần thể RLT ở Thừa Thiên Huế;
- Đánh giá khả năng chống chịu RLT của các giống lúa được tuyển chọn từ
kết quả thanh lọc tính kháng rầy trong phòng thí nghiệm bằng lây nhiễm nhân tạo ở
điều kiện nhà lưới. Nghiên cứu khả năng chịu mặn của các giống lúa;
- Theo dõi diễn biến mật độ RLT gây hại trên đồng ruộng, mức độ nhiễm sâu
bệnh hại khác, khả năng cho năng suất, chất lượng của các giống lúa kháng RLT
được tuyển chọn ở các điểm nghiên cứu.
2.2.2. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng
trắng theo hướng quản lý cây trồng tổng hợp
- Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng giống gieo (mật độ) đến khả năng sinh
trưởng, phát triển; diễn biến mật độ RLT; tình hình sâu, bệnh hại chính trên đồng
ruộng; các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số giống kháng RLT được
tuyển chọn.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến khả năng sinh trưởng,
phát triển, tình hình sâu, bệnh hại chính trên đồng ruộng, các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất, hiệu quả kinh tế của một số giống kháng RLT được tuyển chọn và
một số chỉ tiêu về tính chất hóa học đất.
40
2.2.3. Xây dựng mô hình sản xuất lúa kháng rầy lưng trắng theo hướng quản lý
cây trồng tổng hợp tại Thừa Thiên Huế
Mô hình sản xuất giống lúa kháng RLT “Ba giảm, ba tăng” được thực hiện trên
cơ sở kết quả của nghiên cứu ở nội dung 1 và nội dung 2 là sử dụng giống lúa có khả
năng kháng RLT, giảm lượng giống gieo, giảm lượng phân đạm. Mô hình được triển
khai có sự tham gia của người dân tại hai điểm nghiên cứu là phường Hương An và
phường Hương Xuân, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đánh giá hiệu quả
kinh tế, xã hội và môi trường của mô hình.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phương pháp thu thập và nhân nuôi quần thể rầy lưng trắng
Thu thập RLT trên ruộng lúa ở Thừa Thiên Huế. Đưa rầy về phòng thí nghiệm
và nhân nuôi trên giống lúa TN1. Gieo lúa vào trong khay nhựa (35cm x 20cm x
3cm), khi cây mạ được 10 - 15 ngày, cho khay mạ vào lồng nuôi sâu (45cm x 30cm
x 25cm), thả rầy thu thập được vào lồng nuôi sâu để nuôi quần thể. Kiểm tra hằng
ngày và thay thức ăn cho rầy khi khay mạ héo. Sử dụng rầy sau khi nuôi liên tiếp 2
- 3 thế hệ để tiến hành thí nghiệm lây nhiễm.
Thu thập rầy trên đồng ruộng Nhân nuôi quần thể rầy
Hình 2.1. Thu thập và nhân nuôi quần thể rầy lưng trắng
2.3.2. Phương pháp bố trí và theo dõi thí nghiệm
2.3.2.1. Thí nghiệm 1: Thanh lọc tính kháng rầy lưng trắng của tập đoàn giống trong
phòng thí nghiệm
- Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ tháng 4 - tháng 10/2013 tại phòng
thí nghiệm côn trùng, bộ môn Bảo vệ thực vật, khoa Nông học, trường Đại học Nông
Lâm, Đại học Huế.
- Thí nghiệm gồm 30 công thức tương ứng với 30 giống lúa ở Bảng 2.1, được
bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (RCD), 3 lần nhắc lại với phương pháp hộp mạ
và 10 lần nhắc lại với phương pháp ống nghiệm.
41
- Tính kháng RLT của các giống lúa được đánh giá theo 2 phương pháp: Phương
pháp ống nghiệm (đánh giá riêng lẻ/không có sự lựa chọn thức ăn) theo Tanaka và
Matsumura (2000) và phương pháp hộp mạ (đánh giá chung cho tất cả các giống
trong khay mạ/có sự lựa chọn thức ăn) theo IRRI năm 1996.
- Phương pháp ống nghiệm: Gieo các giống lúa riêng lẻ trong khay, khi cây mạ
được 2 lá (mạ 1 tuần tuổi) thì tiến hành đánh giá. Chọn các cây mạ của tất cả các giống
thí nghiệm có sức sống và sinh trưởng tương tự nhau. Sử dụng ống nghiệm 2 x 18,5cm
để cô lập các giống lúa, mạ được nhổ từ khay, gốc quấn bông thấm ướt cho đảm bảo
đủ ẩm và cho vào các ống nghiệm, tiến hành lây nhiễm với 3 rầy non tuổi 2/ống nghiệm.
Sau đó, bịt đầu ống nghiệm bằng vải mỏng (Hình 2.2A).
- Phương pháp hộp mạ: Gieo tất cả các giống lúa cần đánh giá vào chung một
khay mạ (60 x 45 x 10cm). Mỗi giống được gieo 10 cây thành một hàng theo chiều
rộng của khay và gieo theo nguyên tắc ngẫu nhiên, hàng cách hàng 5cm. Sau khi mạ
được 2 lá thật cho khay vào lồng lưới và giữ nước đủ ẩm cho cây lúa trước khi lây
nhiễm. Tiến hành lây nhiễm bằng cách dùng ống hút rầy non tuổi 2 từ lồng nuôi và
thả vào với số lượng đảm bảo 3 con/cây (Hình 2.2B).
A. Phương pháp ống nghiệm B. Phương pháp hộp mạ
Hình 2.2. Phương pháp đánh giá tính kháng rầy
- Sau 5 - 10 ngày lây nhiễm, quan sát thấy giống TN1 chết hoàn toàn tiến hành
đánh giá và ghi nhận kết quả. Mức độ kháng của các giống lúa được đánh giá qua mức
độ thiệt hại từ cấp 0 (cây khỏe) đến cấp 9 (cây chết) dựa trên bảng phân cấp hại theo
triệu chứng của cây mạ và mức độ kháng rầy của IRRI, 1996 (Bảng 2.2).
42
Bảng 2.3. Phân cấp hại của cây mạ và mức độ kháng rầy của giống lúa
Phân cấp hại của cây mạ Phân cấp mức độ kháng rầy
Cấp hại Tỷ lệ rầy chết và triệu chứng cây mạ Cấp hại Mức độ kháng
0 ≥ 70% rầy chết, cây mạ khỏe Cấp 0 - 3 Kháng (K)
1 ≤ 70% rầy chết, cây mạ khỏe Cấp 3,1 - 4,5 Kháng vừa (KV)
3 Cây mạ bị biến vàng bộ phận (≤ 50%) Cấp 4,6 - 5,5 Nhiễm vừa (NV)
5 Các bộ phận của cây bị biến vàng > 50% Cấp 5,6 - 7,0 Nhiễm (N)
7 Cây mạ đang héo Cấp 7,1 - 9,0 Nhiễm nặng (NN)
2.3.2.2. Thí nghiệm 2: Đánh giá khả năng chống chịu rầy lưng trắng của các giống
lúa trong nhà lưới
- Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ tháng 12/2013 - tháng 5/2014 tại
nhà lưới bộ môn Bảo vệ thực vật, khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm, Đại học
Huế.
- Thí nghiệm gồm 11 công thức tương ứng với các giống lúa khác nhau bao
gồm 9 giống có biểu hiện kháng cao với quần thể RLT ở Thừa Thiên Huế từ kết quả
thanh lọc tính kháng RLT trong phòng thí nghiệm (KR1, PC6, ĐT34, BM125, XT27,
OM7347, OM4900, HP10 và OM5154), giống HT1 (giống lúa chất lượng được sản
xuất phổ biến tại địa phương) và giống chuẩn nhiễm TN1 làm đối chứng. Thí
nghiệm trong chậu được bố trí theo kiểu RCD, 3 lần lặp lại. Sử dụng mạ 21 ngày
tuổi, cấy 3 cây/khóm và 1 khóm/chậu (kích thước chậu 30 x 30cm). Lây nhiễm RLT
được tiến hành 20 ngày sau cấy với 3 con/cây. Mỗi công thức đều có đối chứng là
các chậu không lây nhiễm.
- Điều tra diễn biến mật độ RLT trên tất cả các giống lúa sau lây nhiễm 10 - 60
ngày sau lây nhiễm, định kì 10 ngày/lần. Điều tra tất cả các chậu, mỗi chậu là một lần
nhắc lại, trên mỗi chậu điều tra tất cả các dảnh, lấy giá trị trung bình và đơn vị tính là
con/dảnh.
- Đánh giá ảnh hưởng của RLT đến năng suất và tỷ lệ giảm năng suất, mức độ
chống chịu rầy được đánh giá thông qua tỷ lệ giảm năng suất (Theo Panda và Henrich
(1983), các giống lúa có tỷ lệ giảm năng suất ≤ 40% đều là giống chống chịu rầy
[107].
43
Năng suất (gam/chậu) = Số bông/chậu x Số hạt chắc/bông x P1000 hạt
Tỷ lệ giảm năng suất được tính theo công thức:
Tỷ lệ NS giảm (%) = NS của chậu đối chứng - NS của chậu lây nhiễm
x 100 NS của chậu đối chứng
2.3.2.3. Thí nghiệm 3: Khảo nghiệm cơ bản giống lúa kháng rầy lưng trắng trên
đồng ruộng
- Nghiên cứu được thực hiện trong vụ Hè Thu 2014 và vụ Đông Xuân 2014 -
2015 tại Hợp tác xã Đông Xuân, phường Hương Xuân (vùng đồng bằng) và Hợp tác
xã Hương An, phường Hương An (vùng bán sơn địa), thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
- Thí nghiệm gồm 8 công thức tương ứng với 8 giống lúa (KR1, OM4900,
OM7347, HP10, ĐT34, PC6), là những giống có biểu hiện kháng với quần thể RLT
ở Thừa Thiên Huế được tuyển chọn từ kết quả đánh giá trong phòng thí nghiệm và
nhà lưới, với hai giống đối chứng là TN1 (giống chuẩn nhiễm rầy/đối chứng 1) để so
sánh mức độ nhiễm rầy của các giống lúa và HT1 (giống lúa chất lượng sử dụng phổ
biến tại Thừa Thiên Huế/đối chứng 2) để so sánh năng suất và chất lượng của các
giống lúa. Bố trí theo kiểu RCB, 3 lần lặp lại theo QCVN 01-55:2011/BNNPTNT
[7]. Khoảng cách giữa các ô thí nghiệm trong cùng một lần nhắc lại là 10cm, khoảng
cách giữa các lần nhắc lại là 30cm; diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10m2 (5 x 2m).
- Quy trình kỹ thuật áp dụng: Vụ Hè thu 2014 gieo mạ ngày 05/5 và cấy ngày
23/5/2014 (mạ 18 ngày tuổi), mật độ cấy 20 x 20cm; vụ Đông xuân 2014 - 2015 gieo
mạ ngày 05/01 và cấy ngày 02/02/2015 (mạ 28 ngày tuổi), mật độ cấy 20 x 25cm.
Bón phân theo quy trình bón phân cho giống lúa ngắn - trung ngày trên đất trung bình
của sở NN & PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế (lượng phân bón sử dụng tính cho 1 ha là 2
tấn HCVS + 120kg N + 90kg P2O5 + 70kg K2O). Ruộng thí nghiệm không phun thuốc
trừ sâu và trừ rầy trong suốt vụ, chỉ sử dụng thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm Sofit 300EC
phun thời điểm 01 ngày sau sạ và phun Tilt-super 300EC để phòng bệnh lem lép hạt
giai đoạn trước lúa trỗ 5 - 7 ngày.
- Chỉ tiêu theo dõi, đánh giá: Đặc điểm nông học, mật độ RLT, mức độ nhiễm
sâu bệnh hại, năng suất, chất lượng lúa gạo.
44
2.3.2.4. Thí nghiệm 4: Nghiên cứu xác định lượng giống gieo sạ thích hợp cho
giống lúa kháng rầy lưng trắng
- Nghiên cứu được thực hiện trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015 và vụ Hè Thu
2015 tại Hợp tác xã Đông Xuân, phường Hương Xuân, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
- Thí nghiệm gồm 2 giống lúa kháng RLT (HP10 và ĐT34) được tuyển chọn từ
kết quả thí nghiệm trong phòng, trong nhà lưới và khảo nghiệm cơ bản trên đồng
ruộng và 5 lượng giống gieo sạ khác nhau M1: 60 kg/ha, M2: 80 kg/ha; M3: 100 kg/ha;
M4: 120 kg/ha; M5: 140 kg/ha. Trong đó M3 là đối chứng. Thí nghiệm được bố trí kiểu
khối hoàn toàn ngẫu nhiên RCBD, 3 lần nhắc lại theo QCVN 01-55:2011/BNNPTNT
[7]. Khoảng cách giữa các ô thí nghiệm trong cùng một lần nhắc lại là 20cm, khoảng
cách giữa các lần nhắc lại là 30cm; Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10m2 (5 x 2m).
- Quy trình kỹ thuật áp dụng: Vụ Đông Xuân 2014 - 2015 gieo ngày 19/01/2015
và vụ Hè Thu 2015 gieo ngày 27/5/2015. Lượng phân bón sử dụng tính cho 1 ha là 2
tấn HCVS + 120kg N + 90kg P2O5 + 70kg K2O). Ruộng thí nghiệm không phun thuốc
trừ sâu và trừ rầy trong suốt vụ, chỉ sử dụng thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm Sofit 300EC
phun thời điểm 01 ngày sau sạ và phun Tilt-super 300EC để phòng bệnh lem lép hạt
giai đoạn trước lúa trỗ 5 - 7 ngày.
- Chỉ tiêu theo dõi, đánh giá: Đặc điểm nông học, mật độ RLT, mức độ nhiễm
sâu bệnh hại, năng suất và hiệu quả kinh tế.
2.3.2.5. Thí nghiệm 5: Nghiên cứu xác định tổ hợp phân bón hiệu quả cho giống
lúa kháng rầy lưng trắng
- Nghiên cứu được thực hiện trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015 và vụ Hè Thu
2015 tại Hợp tác xã Đông Xuân, phường Hương Xuân, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
- Thí nghiệm gồm 2 giống lúa kháng RLT (HP10 và ĐT34) và 6 tổ hợp phân
bón khác nhau P0, P1, P2, P3, P4, P5 (Bảng 2.3). Thí nghiệm được bố trí kiểu khối hoàn
toàn ngẫu nhiên RCBD, 3 lần nhắc lại theo QCVN 01-55:2011/BNNPTNT [7].
Khoảng cách giữa các ô thí nghiệm trong cùng một lần nhắc lại là 20cm, khoảng cách
giữa các lần nhắc lại là 30cm, diện tích mỗi ô thí nghiệm là 20m2 (5 x 4m).
Bảng 2.4. Các tổ hợp phân bón trong thí nghiệm
Tổ hợp Lượng bón của từng loại phân trong tổ hợp (kg/ha)
45
N P2O5 K2O HCVS Vôi
P0 (Đ/c 1) 0 0 0 0 0
P1 (Đ/c 2) 120 60 60 1.000 500
P2 100 60 60 2.000 500
P3 100 80 80 2.000 500
P4 120 80 80 1.000 500
P5 80 80 80 2.000 500
Ghi chú: Đ/c = Đối chứng; Đ/c 2 là lượng phân bón theo khuyến cáo của BNN&PTNT cho
giống lúa trung ngày trên đất phù sa.
- Quy trình kỹ thuật áp dụng: Vụ Đông Xuân 2014 - 2015 gieo ngày 19/01/2015
và vụ Hè Thu 2015 gieo ngày 27/5/2015. Lượng giống gieo 100kg/ha. Lượng phân
bón theo công thức ở Bảng 2.3 và quy trình bón theo Bảng 2.4. Ruộng thí nghiệm
không phun thuốc trừ sâu và trừ rầy trong suốt vụ, chỉ sử dụng thuốc trừ cỏ tiền nảy
mầm Sofit 300EC phun thời điểm 01 ngày sau sạ và phun Tilt-super 300EC để phòng
bệnh lem lép hạt giai đoạn trước lúa trỗ 5 - 7 ngày.
Bảng 2.5. Quy trình bón phân trong ruộng thí nghiệm phân bón
Thời điểm bón Tỷ lệ bón từng loại phân (%)
N P2O5 K2O HCVS Vôi
Bón lót 10 100 0 100 100
Thúc lần 1
(Sau gieo 12 - 15 ngày) 30 0 30 0 0
Thúc lần 2/Thúc đẻ nhánh
(Sau gieo 20 - 25 ngày) 40 0 40 0 0
Thúc lần 3/Thúc đòng
(Trước trỗ 17 - 22 ngày) 20 0 30 0 0
- Chỉ tiêu theo dõi, đánh giá: Đặc điểm nông học, mật độ RLT, mức độ nhiễm
sâu bệnh hại, năng suất, hiệu quả kinh tế, VCR, tính chất hóa học đất.
2.3.2.6. Phương pháp xây dựng mô hình sản xuất giống lúa kháng rầy lưng trắng
46
- Tổ chức thực hiện mô hình: Mô hình được thực hiện trong vụ Đông Xuân 2015
- 2016 tại hai địa điểm là Hợp tác xã Đông Xuân, phường Hương Xuân và Hợp tác
xã Hương An, phường Hương An, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Mô hình
sản xuất 03 giống lúa gồm 02 giống kháng RLT là HP10, ĐT34 và giống đối chứng
HT1. Quy mô mô hình là 01 ha/giống. Người dân địa phương tham gia sản xuất mô
hình giống đối chứng HT1.
- Quy trình kỹ thuật áp dụng trong mô hình: Giống lúa HP10 và ĐT34 áp dụng
theo quy trình từ kết quả nghiên cứu của đề tài về mật độ gieo sạ, lượng phân bón và
sử dụng chế phẩm Nấm xanh trừ sâu cuốn lá nhỏ (CLN). Giống đối chứng HT1 áp
dụng quy trình canh tác của địa phương.
+ Ngày gieo sạ: 17/01/2016 (ở Hương Xuân) và 22/01/2016 (ở Hương An).
+ Lượng giống gieo: 80 kg/ha (giống HP10) và 100 kg/ha (giống ĐT34 và
đối chứng HT1).
+ Phân bón: Lượng phân bón/ha đối với giống lúa HP10 là 80kg N + 80kg
P2O5 + 80kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi; giống lúa ĐT34 là 100kg N + 80kg
P2O5 + 80kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi. Giống đối chứng HT1 bón theo quy
trình của từng địa phương trong vụ Đông Xuân 2015 - 2016, cụ thể như sau: Ở Hương
Xuân là 140kg N + 60kg P2O5 + 180kg K2O; ở Hương An là 90kg N + 120kg K2O +
200kg NPK.
+ Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh trong mô hình: Mô hình giống HP10 và
ĐT34 phun thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm Sofit 300EC, phun thuốc Tilt-super 300EC
phòng bệnh lem lép hạt và phun chế phẩm Nấm xanh 02 lần vào giai đoạn lúa đẻ nhánh
rộ và làm đòng để trừ sâu CLN; không phun thuốc trừ sâu hóa học. Mô hình giống đối
chứng phun thuốc BVTV theo tập quán của người dân (Phụ lục 5).
- Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá mô hình: Đặc điểm sinh trưởng phát triển, năng
suất, mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống lúa; tình hình sử dụng thuốc BVTV
và hiệu quả kinh tế.
2.3.3. Phương pháp theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu
2.3.3.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển: Đánh giá theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng các giống lúa (QCVN 01-
55:2011/BNNPTNT) [7] và Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá cây lúa SES của IRRI năm
2002 [71].
47
- Thời gian sinh trưởng: TGST của mỗi giống lúa tính từ lúc gieo mạ đến khi
có 90% số hạt trên bông chín và quan sát trên từng ô thí nghiệm. Phân nhóm TGST
giống lúa theo như sau: Cực ngắn ngày (< 90 ngày); Ngắn ngày (90 - 105 ngày);
Trung ngày (106 - 120 ngày) và Dài ngày (> 120 ngày).
- Khả năng đẻ nhánh: Số nhánh tối đa: Đếm tổng số nhánh hiện có trên 1 khóm
vào thời gian đẻ nhánh tối đa; số nhánh hữu hiệu: Đếm những nhánh thành bông và Tỷ
lệ nhánh hữu hiệu được tính theo công thức:
Tỷ lệ nhánh hữu hiệu (%) = Số nhánh thành bông (nhánh hữu hiệu)
x 100 Số nhánh tối đa
Mỗi chỉ tiêu đều đánh giá số mẫu là 5 khóm/ô thí nghiệm. Phân loại khả năng đẻ
nhánh của các giống lúa dựa vào số nhánh tối đa và cho điểm theo tiêu chuẩn SES,
2002 (Bảng 1, Phụ lục 3).
- Độ thoát cổ bông: Đánh giá cảm quan và phân cấp theo thang điểm 1,5,9 (Phụ
lục 3).
- Độ thuần đồng ruộng: Đánh giá cảm quan và phân cấp theo thang điểm 1, 3,
5 (Phụ lục 3).
- Chiều cao cây cuối cùng: Phân loại chiều cao cây theo thang điểm của SES,
2002 (Bảng 2, Phụ lục 3).
- Độ cứng cây: Đánh giá cảm quan và phân cấp theo thang điểm 1,5,9 (Phụ lục 3).
- Độ tàn lá: Đánh giá cảm quan và phân cấp theo thang điểm 1,5,9 (Phụ lục 3).
- Chiều dài bông: Đo từ cổ bông đất lên đến đỉnh bông cao nhất (không kể râu
hạt) vào thời gian trước thu hoạch. Số mẫu 5 bông/ô thí nghiệm.
- Độ rụng hạt: Đánh giá cảm quan và phân cấp theo thang điểm 1,5,9 (Phụ lục 3).
2.3.3.2. Các chỉ tiêu năng suất: Đánh giá theo QCVN 01-55:2011/BNNPTNT [7]
- Số bông/m2(bông): Tính số bông trong khung 40 x 50cm, mỗi ô thí nghiệm
đếm 5 khung, lấy giá trị trung bình của 3 lần nhắc lại, giá trị lấy đến một chữ số sau
dấu phẩy.
- Số hạt chắc/bông (hạt): Đếm số hạt chắc có trên 5 bông/ô thí nghiệm, lấy giá
trị trung bình của 3 lần nhắc lại, giá trị lấy đến một chữ số sau dấu phẩy.
- Khối lượng 1000 hạt (gam): Cân 8 mẫu 100 hạt ở độ ẩm 14% của mỗi ô thí
nghiệm, lấy giá trị trung bình của 3 lần nhắc lại, giá trị lấy đến hai chữ số sau dấu phẩy.
48
- Năng suất lý thuyết: Tính dựa vào các yếu tố cấu thành năng suất theo công
thức:
Số bông/m2 x Số hạt chắc/bông x P1000 hạt
NSLT (tấn/ ha) =
104
Lấy giá trị trung bình của 3 lần nhắc lại, giá trị lấy đến hai chữ số sau dấu phẩy.
- Năng suất thực thu: Thu hoạch từng ô thí ngiệm, phơi khô đến độ ẩm 14%
đem cân khối lượng hạt trên mỗi ô, đơn vị tính kg/ô, lấy hai chữ số sau dấu phẩy. Sau
đó, dựa vào diện tích ô thí nghiệm và quy ra năng suất thực thu (tấn/ha).
2.3.3.3. Các chỉ tiêu về sâu bệnh hại
Đánh giá bằng cảm quan và cho điểm tại thời điểm phát sinh gây hại của các
đối tượng sâu, bệnh hại theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh
tác và sử dụng các giống lúa QCVN 01-55:2011/BNNPTNT [7]; Hệ thống tiêu chuẩn
đánh giá cây lúa SES năm 2002; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều
tra phát hiện dịch hại lúa QCVN 01-166:2014/BNNPTNT [8] (Phụ lục 3).
Các đối tượng sâu, bệnh hại chính được đánh giá bao gồm Bệnh khô vằn
(Rhizoctonia solani); Bệnh đốm nâu (Bipolaris oryzae); Bệnh đạo ôn cổ bông
(Pyricularia oryzae), Bệnh bạc lá (Xanthomonas campestris pv. oryzae Dowson); Sâu
cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrosis medinalis Guenee); Sâu đục thân (Scirpophaga incertulas
Walker); Sâu cắn gié (Mythimna separata Walker); Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal).
Đối với RLT điều tra mật độ theo các giai đoạn sinh trưởng của lúa (mạ, đẻ nhánh, làm
đòng, trỗ và chín) như sau:
- Đối với lúa cấy (khảo nghiệm cơ bản), mỗi điểm đếm số rầy có trên 5 khóm ngẫu
nhiên, đếm 5 điểm trên một ô thí nghiệm. Quy đổi mật độ rầy theo công thức:
Mật độ rầy (con/m2) = Số khóm lúa/m2
x Số rầy điều tra được Số khóm lúa điều tra
- Đối với lúa gieo thẳng/sạ (thí nghiệm mật độ và phân bón), đếm số rầy trong
khung 40 x 50cm, mỗi điểm một khung, đếm 5 điểm trên một ô thí nghiệm. Quy đổi
mật độ rầy theo công thức:
Mật độ rầy (con/m2) = Tổng số rầy điều tra
Tổng số m2 điều tra
2.3.3.4. Các chỉ tiêu chất lượng
- Chất lượng xay xát: Tỷ lệ gạo xay và gạo xát được xác định dựa vào % khối
49
lượng của thóc theo tiêu chuẩn TCVN 8373:2010 [9]; Tỷ lệ gạo nguyên được xác
định dựa vào % khối lượng gạo xát theo TCVN 1643 - 2008 [5].
- Chiều dài hạt gạo: Phân loại dựa theo tiêu chuẩn SES, 2002 (Phụ lục 3).
- Chiều rộng hạt gạo: Phân loại dựa theo tiêu chuẩn SES, 2002 (Phụ lục 3).
- Dạng hạt: Phân loại dựa theo tiêu chuẩn SES, 2002 (Phụ lục 3).
- Độ bạc bụng: Phân loại dựa theo tiêu chuẩn SES, 2002 (Phụ lục 3).
- Hàm lượng amylose: Hàm lượng amylose xác định theo TCVN 5716-1-2008
[3] (Phụ lục 3).
- Hàm lượng protein: Hàm lượng Protein được xác định theo phương pháp
Brodford và được tính dựa trên đường chuẩn.
- Chất lượng ăn uống: Các chỉ tiêu đánh giá gồm mùi thơm, độ trắng, độ dẻo và
vị ngon. Đánh giá cảm quan cơm nấu từ gạo xát bằng phương pháp cho điểm theo
TCVN 8373: 2010 [9] (Bảng 3, Phụ lục 3). Xếp hạng chất lượng cảm quan của cơm
như sau: Chất lượng tốt (18,6 - 20,0 điểm); Chất lượng khá (15,2 - 18,5 điểm); Chất
lượng trung bình (11,2 - 15,1 điểm); Chất lượng kém (7,2 - 11,1 điểm) và Chất lượng
rất kém (< 7,2 điểm).
2.3.3.5. Các chỉ tiêu hóa tính đất
- Phương pháp lấy mẫu: Tiến hành lấy mẫu đất trước và sau khi thí nghiệm.
Trước thí nghiệm lấy một mẫu đất ở vùng nghiên cứu. Sau thí nghiệm, mỗi công thức
lấy một mẫu. Mẫu đất được lấy ở độ sâu 0 - 20cm. Lấy 5 điểm chéo gốc, trộn đều lại
với nhau Các mẫu lấy xong cho vào bao nilon, dán chặt.
- Phương pháp phân tích: Phân tích các chỉ tiêu hóa tính cơ bản gồm pHKCl; N
tổng số; P2O5 tổng số; P2O5 dễ tiêu; K2O tổng số và hàm lượng chất hữu cơ (OM).
Các chỉ tiêu được phân tích theo quy trình phân tích trong phòng thí nghiệm dựa trên
tiêu chuẩn hiện hành: pHKCl (phương pháp pH mét); đạm tổng số (phương pháp
Kjeldahl); lân tổng số (phương pháp so màu trên quang phổ kế); lân dễ tiêu (phương
pháp oniami), Kali tổng số (phương pháp Quang kế ngọn lửa) và hàm lượng chất hữu
cơ (phương pháp Tiurin) (Hoàng Thị Thái Hòa, 2011).
Tất cả các phân tích được tiến hành tại phòng thí nghiệm Khoa học đất và Môi
trường, Bộ môn Nông hóa - Thổ nhưỡng, Khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm,
Đại học Huế.
2.3.3.6. Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế
50
- Lợi nhuận = Tổng thu - Tổng chi. Trong đó:
+ Tổng thu = Sản lượng x giá bán sản phẩm theo thời điểm thu hoạch.
+ Tổng chi = Chi phí vật tư đầu vào (giống + phân bón + thuốc BVTV) +
công lao động.
- Chỉ số VCR (giá trị tăng thêm nhờ phân bón) được tính theo công thức:
VCR = Tổng thu tăng lên do bón phân
Tổng chi tăng lên do bón phân
* Ghi chú: Nếu VCR > 2: Đầu tư phân bón có lãi;
Nếu VCR > 3: Nông dân chấp nhận đầu tư phân bón.
2.3.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- So sánh số liệu giữa lây nhiễm và không lấy nhiễm RLT bằng t-Test;
- Xử lý trung bình và vẽ đồ thị bằng phần mềm Microsoft Excel 2010;
- So sánh sai khác theo phân tích ANOVA bằng phần mềm Statistix 10.0.
2.4. ĐIỀU KIỆN NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực hiện trong điều kiện thời tiết, khí hậu ở Thừa Thiên Huế từ
năm 2013 - 2016 (Phụ lục 4).
51
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. TUYỂN CHỌN GIỐNG LÚA KHÁNG RẦY LƯNG TRẮNG Ở THỪA
THIÊN HUẾ
3.1.1. Thanh lọc tính kháng rầy lưng trắng của tập đoàn giống lúa nghiên cứu
trong phòng thí nghiệm
Tiến hành đánh giá mức độ kháng của tập đoàn 30 giống lúa với quần thể RLT
ở Thừa Thiên Huế chúng tôi ghi nhận được kết quả ở Bảng 3.1 và Bảng 3.2.
Bảng 3.1. Cấp hại và mức độ kháng của các giống lúa đối với quần thể rầy lưng
trắng ở Thừa Thiên Huế theo phương pháp ống nghiệm
STT Giống lúa
5 ngày sau lây nhiễm 10 ngày sau lây nhiễm
Cấp hại (TB ± SE) MĐK Cấp hại (TB ±
SE) MĐK
1 AS996 2,07 ± 0,18 K 4,67 ± 0,10 NV
2 BM125 1,43 ± 0,15 K 3,00 ± 0,05 K
3 BT7 4,60 ± 0,12 NV 6,20 ± 0,18 N
4 CH207 2,33 ± 0,19 K 3,53 ± 0,18 KV
5 ĐT34 2,67 ± 0,20 K 3,73 ± 0,24 KV
6 ĐV108 2,03 ± 0,19 K 3,60 ± 0,20 KV
7 HP10 1,63 ± 0,17 K 2,53 ± 0,19 K
8 HT1 3,60 ± 0,15 KV 4, 73 ± 0,11 NV
9 HT18 2,67 ± 0,24 K 3,47 ± 0,20 KV
10 KD18 2,47 ± 0,14 K 3,80 ± 0,18 KV
11 KR1 1,93 ± 0,18 K 2,80 ± 0,07 K
12 ML48 2,27 ± 0,20 K 3,73 ± 0,17 KV
13 ML49 3,60 ± 0,20 KV 4,60 ± 0,16 NV
14 ML68 3,07 ± 0,21 K 4,40 ± 0,20 KV
52
STT Giống lúa
5 ngày sau lây nhiễm 10 ngày sau lây nhiễm
Cấp hại (TB ± SE) MĐK Cấp hại (TB ±
SE) MĐK
15 NX30 3,00 ± 0,15 K 4,20 ± 0,28 KV
16 OM5154 2,40 ± 0,20 K 2,80 ± 0,24 K
17 OM4900 1,43 ± 0,15 K 2,63 ± 0,13 K
18 OM7347 1,90 ± 0,19 K 3,07± 0,12 K
19 OM9915 1,90 ± 0,19 K 3,33 ± 0,10 KV
20 PC6 1,80 ± 0,22 K 2,20 ± 0,18 K
21 Q.Nam1 3,00 ± 0,22 K 5,53 ± 0,34 NV
22 Q.Nam2 2,67 ± 0,22 K 5,00 ± 0,29 NV
23 Q.Nam6 2,50 ± 0,18 K 4,73 ± 0,23 NV
24 Q5 2,60 ± 0,23 K 3,80 ± 0,18 KV
25 QR2 3,00 ± 0,15 K 4,13 ± 0,24 KV
26 X21 2,13 ± 0,19 K 4,00 ± 0,21 KV
27 Xi23 2,67 ± 0,14 K 4,20 ± 0,27 KV
28 XT27 2,00 ± 0,18 K 2,53 ± 0,17 K
29 X33 2,13 ± 0,20 K 3,80 ± 0,27 KV
30 TN1 (Đ/c) 7,53 ± 0,23 NN 9,00 ± 0,00 NN
Ghi chú: MĐK = Mức độ kháng; TB = Trung bình; SE = Sai số chuẩn; K = Kháng; KV
= Kháng vừa; N = Nhiễm; NV = Nhiễm vừa; NN = Nhiễm nặng.
Kết quả Bảng 3.1 cho thấy: Sau 5 ngày lây nhiễm, cấp gây hại của các giống
lúa dao động từ 1,43 đến 7,53. Phần lớn các giống lúa nghiên cứu đều biểu hiện mức
độ kháng với quần thể RLT ở Thừa Thiên Huế (riêng giống HT1 và ML49 biểu hiện
mức độ kháng vừa). Với cấp hại tương ứng là 4,60 giống BT7 biểu hiện mức độ
nhiễm vừa và giống đối chứng TN1 nhiễm nặng với cấp hại là 7,53 sau 5 ngày lây
nhiễm.
Sau 10 ngày lây nhiễm, mức độ bị hại của cây mạ ở tất cả các giống đều tăng
53
lên và cấp hại dao động từ 2,20 đến 9,00. Trong tổng số 30 giống lúa được tiến hành
đánh giá thì có 8 giống biểu hiện mức độ kháng với cấp hại từ 2,20 đến 3,07 bao gồm
PC6, HP10, XT27, OM5451, OM4900, KR1, BM125, OM7347; 14 giống biểu hiện
mức độ kháng vừa với cấp hại từ 3,30 đến 4,40 bao gồm OM9915, HT18, CH207,
ĐV108, ML48, ĐT34, KD18, X33, Q5, X21, QR2, NX30, Xi23, ML68; 6 giống biểu
hiện mức độ nhiễm vừa là ML49, AS996, HT1, Q.Nam6, Q.Nam2, Q.Nam1 với cấp
hại tương ứng từ 4,60 đến 5,53; giống BT7 biểu hiện mức độ nhiễm với cấp hại 6,20
và giống đối chứng TN1 nhiễm nặng với mức độ bị hại ở cấp 9 (cây mạ chết hoàn
toàn).
Để kiểm tra tính kháng của các giống lúa trong điều kiện có sự lựa chọn thức
ăn, chúng tôi tiến hành đánh giá mức độ kháng của các giống bằng phương pháp hộp
mạ và kết quả ghi nhận được ở Bảng 3.2.
Kết quả ở Bảng 3.2 cho thấy: Sau 7 ngày lây nhiễm, có 26/30 giống thí
nghiệm biểu hiện ở mức độ kháng đối với quần thể RTT ở Thừa Thiên Huế với
cấp hại dao động từ 0,87 đến 3,07; có 3/30 giống (BT7, ML49, HT) biểu hiện mức
độ kháng vừa với cấp hại dao động từ 3,27 đến 3,53; giống chuẩn nhiễm TN1 (đối
chứng) biểu hiện mức độ nhiễm với cấp hại tương ứng là 5,67.
Bảng 3.2. Cấp hại và mức độ kháng của các giống lúa đối với quần thể rầy lưng
trắng ở Thừa Thiên Huế theo phương pháp hộp mạ
STT Giống lúa 7 ngày sau lây nhiễm 14 ngày sau lây nhiễm
Cấp hại (TB ± SE) MĐK Cấp hại (TB ± SE) MĐK
1 AS996 1,67 ± 0,30 K 3,67 ± 0,28 KV
2 BM125 1,60 ± 0,34 K 2,40 ± 0,24 K
3 BT7 3,53 ± 0,30 KV 5,13 ± 0,30 NV
4 CH207 1,40 ± 0,34 K 3,07 ± 0,22 K
5 ĐT34 2,13 ± 0,38 K 2,60 ± 0,22 K
6 ĐV108 1,37 ± 0,23 K 3,20 ± 0,23 KV
7 HP10 1,23 ± 0,26 K 2,00 ± 0,29 K
8 HT1 3,27 ± 0,32 KV 5,00 ± 0,21 NV
9 HT18 1,70 ± 0,25 K 3,20 ± 0,31 KV
54
STT Giống lúa 7 ngày sau lây nhiễm 14 ngày sau lây nhiễm
Cấp hại (TB ± SE) MĐK Cấp hại (TB ± SE) MĐK
10 KD18 2,13 ± 0,26 K 2,73 ± 0,18 K
11 KR1 1,37 ± 0,20 K 2,40 ± 0,30 K
12 ML48 1,60 ± 0,31 K 3,40 ± 0,30 KV
13 ML49 3,53 ± 0,21 KV 3,60 ± 0,28 KV
14 ML68 3,00 ± 0,11 K 3,53 ± 0,23 KV
15 NX30 2,93 ± 0,44 K 4,00 ± 0,29 KV
16 OM5154 1,40 ± 0,25 K 2,33 ± 0,46 K
17 OM4900 0,87 ± 0,13 K 2,13 ± 0,24 K
18 OM7347 1,20 ± 0,19 K 2,20 ± 0,30 K
19 OM9915 1,80 ± 0,29 K 2,47 ± 0,10 K
20 PC6 1,47 ± 0,22 K 2,60 ± 0,18 K
21 Q.Nam1 2,53 ± 0,29 K 3,87 ± 0,33 KV
22 Q.Nam2 2,07 ± 0,31 K 4,07 ± 0,35 KV
23 Q.Nam6 2,40 ± 0,32 K 3,87 ± 0,33 KV
24 Q5 2,33 ± 0,28 K 3,80 ± 0,40 KV
25 QR2 3,07 ± 0,38 K 3,60 ± 0,19 KV
26 X21 1,93 ± 0,30 K 3,73 ± 0,40 KV
27 Xi23 1,77 ± 0,28 K 3,33 ± 0,24 KV
28 XT27 1,63 ± 0,26 K 2,13 ± 0,33 K
29 X33 1,47 ± 0,29 K 3,40 ± 0,35 KV
30 TN1 (Đ/c) 5,67 ± 0,35 N 9,00 ± 0,00 NN
Ghi chú: MĐK = Mức độ kháng; TB = Trung bình; SE = Sai số chuẩn; K = Kháng; KV =
Kháng vừa; N = Nhiễm; NV = Nhiễm vừa; NN = Nhiễm nặng.
Tương tự kết quả trong thí nghiệm không có sự chọn lựa thức ăn, tính kháng
55
của các giống lúa theo phương pháp hộp mạ cho thấy cấp hại tăng dần theo thời gian
sau lây nhiễm. Sau 14 ngày lây nhiễm, các giống đều biểu hiện cấp hại cao hơn và
dao động từ 2,00 đến 9 tương ứng với giống HP10 và giống đối chứng TN1. Trong
30 giống nghiên cứu có 12 giống (HP10, XT27, OM4900, OM7347, OM5451,
BM125, KR1, OM9915, ĐT34, PC6, KD18, CH207) biểu hiện ở mức độ kháng quần
thể RLT Thừa Thiên Huế với cấp hại dao động từ 2,00 đến 3,07; 15 giống (HT18,
ĐT108, Xi23, ML48, X33, ML68, QR2, ML49, AS996, X21, Q5, Q.NAM1,
Q.NAM6, NX30, Q.NAM2) biểu hiện ở mức độ kháng vừa với cấp hại dao động từ
3,20 đến 4,07; giống HT1 và BT7 biểu hiện mức độ nhiễm vừa với cấp hại tương ứng
là 5,00 và 5,13; không có giống nhiễm và đối chứng TN1 là giống nhiễm nặng (Bảng
3.2).
Hình 3.1. Tỷ lệ giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Thừa Thiên Huế trong phòng
thí nghiệm
Nhìn vào Hình 3.1 chúng tôi thấy: Tính kháng RLT của các giống lúa có sự
khác nhau khi đánh giá bằng hai phương pháp khác nhau. Ở phương pháp ống nghiệm
mức độ bị hại của các giống lúa nặng hơn so với phương pháp hộp mạ. Trong đó,
đánh giá theo phương pháp ống nghiệm có 26,67% giống biểu hiện kháng; 46,67%
giống kháng vừa; 3,33% giống biểu nhiễm; 20,00% giống nhiễm vừa và giống đối
chứng TN1 biểu hiện nhiễm nặng (chiếm tỷ lệ 3,33%). Ở phương pháp hộp mạ có
40,00% giống kháng; 50,00% giống kháng vừa; 6,67% giống nhiễm vừa, không có
giống nhiễm (Bảng 2, phụ lục 5).
Phương pháp ống nghiệm Phương pháp hộp mạ
56
Qua thí nghiệm đánh giá tính kháng của tập đoàn giống đối với quần thể RLT với
kết quả thể hiện ở Bảng 3.1, Bảng 3.2 và Hình 3.1 cho thấy rằng các giống lúa trong
nghiên cứu này biểu hiện ở mức độ kháng đến nhiễm vừa đối với quần thể RLT ở
Thừa Thiên Huế. Trong đó, có 12 giống bao gồm HP10, XT27, OM4900, OM7347,
OM5451, BM125, KR1, OM9915, ĐT34, PC6, KD18, CH207 là những giống có biểu
hiện kháng đến kháng vừa để tiếp tục nghiên cứu trong nhà lưới.
3.1.2. Khả năng chống chịu rầy lưng trắng của các giống lúa trong điều kiện lây
nhiễm nhân tạo ở nhà lưới
Để có cơ sở đưa các giống lúa ra đồng ruộng, chúng tôi tiến hành đánh giá khả
năng chống chịu RLT của các giống lúa trong điều kiện lây nhiễm nhân tạo ở nhà
lưới. Trong phạm vi nghiên cứu này ở nhà lưới, chúng tôi chỉ chọn 9/12 giống có biểu
hiện kháng (KR1, PC6, ĐT34, BM125, XT27, OM7347, OM4900, HP10, OM5451)
để đưa ra đánh giá, các giống còn lại như CH207 là giống dài ngày, KD18 là giống
tuy được phổ biến nhưng đã gieo trồng quá lâu năm và chất lượng thấp, giống
OM9915 chưa được phổ biến tại miền Trung nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng.
Tiến hành đánh giá khả năng chống chịu RLT của các giống lúa trong điều kiện
nhà lưới bằng lây nhiễm nhân tạo với mật độ 3 con rầy cám/cây ở vụ Hè Thu 2013,
chúng tôi ghi nhận được một số kết quả ở Bảng 3.3, Bảng 3.4 và Bảng 3.5.
3.1.2.1. Diễn biến mật độ rầy lưng trắng trên các giống lúa thí nghiệm sau lây nhiễm
Mật độ RLT trên các giống lúa sau lây nhiễm là một chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá khả năng chống chịu rầy của các giống lúa thí nghiệm. Theo cơ chế kháng không
ưu thích thì sự phát triển của quần thể rầy trên một giống lúa cho biết sự ưa thích hay
không ưa thích của rầy đối với giống lúa đó.
Kết quả theo dõi mật độ RLT trên các giống lúa sau lây nhiễm 10, 20, 30, 40,
50 và 60 ngày được thể hiện ở Bảng 3.3 và Hình 3.2.
Nhìn vào Bảng 3.3 chúng tôi thấy: Ở giai đoạn 10 ngày sau lây nhiễm/NSLN
(lúa giai đoạn đẻ nhánh rộ), mật độ RLT trên các giống lúa thấp và dao động từ 1,4
- 4,8 con/dảnh. Ở giai đoạn này, mật độ RLT trên các giống lúa thí nghiệm thể hiện
sự sai khác ý nghĩa. Trong đó, các giống lúa ĐT34, PC6 và OM5154 có mật độ rầy
giống nhau đều là 1,9 con/dảnh; mật độ rầy trên các giống KR1, BM125, OM7347
là 2,3 con/dảnh; giống XT27 có mật độ rầy là 2,1 con/dảnh; HP10 là giống có mật
độ rầy thấp nhất là 1,4 con/dảnh và mật độ rầy cao nhất trên đối chứng TN1 (4,8
con/dảnh).
57
Bảng 3.3. Mật độ rầy lưng trắng trên các giống lúa sau lây nhiễm ở nhà lưới
Đơn vị tính: Con/dảnh
Giống lúa Ngày sau lây nhiễm
10 20 30 40 50 60
KR1 2,2c 1,4cde 2,9e 3,9e 2,1e 1,5fg
PC6 1,9cd 1,9cd 3,7be 5,2cde 3,0e 2,1ef
ĐT34 1,9cd 1,5cde 3,6de 4,4de 2,0e 1,4fg
BM125 2,3c 1,8cd 4,7cd 6,1cd 6,2cd 3,7cd
XT27 2,1cd 2,0c 5,6c 6,7c 6,9c 4,3bc
OM7347 2,3c 2,0c 5,0c 6,0cd 5,0d 2,7e
OM4900 2,1cd 1,7cde 4,7cd 4,9cde 3,0e 1,6fg
HP10 1,4d 1,1e 3,5e 4,4de 1,9e 0,7g
OM5451 1,9cd 1,3de 5,2c 6,0cd 4,9d 2,8de
HT1 3,4b 3,1b 7,5b 8,8b 9,5b 5,2b
TN1 (Đ/c) 4,8a 3,9a 12,2a 11,7a 20,7a 10,3a
LSD0,05 0,73 0,66 1,11 1,82 1,66 0,91
Ghi chú: Đ/c: Đối chứng; Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý
nghĩa theo phân tích ANOVA.
Sau đó, mật độ RLT trên các giống lúa biến động theo chiều hướng tăng dần
vào 20, 30, 40 NSLN và đạt cực đại vào thời điểm 50 NSLN (Hình 3.2). Vào giai
đoạn 50 NSLN, mật độ RLT cao trên các giống lúa vì đây là thời điểm RLT phát sinh
lứa thứ hai từ sau lây nhiễm và trùng với giai đoạn lúa trỗ, là nguồn thức ăn thuận lợi
nhất cho rầy và cây lúa bị mất sức do tập trung dinh dưỡng để nuôi hạt nên cây lúa
rất dễ bị RLT tấn công. Ở giai đoạn này, mật độ RLT cao nhất trên giống đối chứng
TN1 (20,7 con/dảnh), tiếp đến là giống HT1 (9,5 con/dảnh); các giống còn lại (KR1,
PC6, ĐT34, BM125, XT27, OM7347, OM4900, HP10 và OM5154) có mật độ RLT
dao động từ 1,9 - 6,9 con/dảnh. Trong đó, HP10 là giống có mật độ RLT thấp nhất và
mật độ RLT cao nhất trên giống XT27 (Bảng 3.3).
58
Hình 3.2. Diễn biến mật độ rầy lưng trắng trên các giống lúa sau lây nhiễm ở
nhà lưới
Sau 60 ngày lây nhiễm, về cuối giai đoạn sinh trưởng của giống, mật độ RLT
trên các giống lúa có xu hướng giảm là do cây lúa đã già (lúa giai đoạn chín sữa -
chín hoàn toàn), lá vàng đi, cây cứng hơn nên thức ăn không phù hợp (Hình 3.2). Giai
đoạn này mật độ RLT cao nhất cũng ở giống đối chứng TN1 với 10,3 con/dảnh vì
đây là giống chuẩn nhiễm rầy nên rất thích hợp cho rầy phát triển. Các giống có mật
độ rầy cao gồm HT1 (5,2 con/dảnh), XT27 (4,3 con/dảnh), BM125 (3,7 con/dảnh);
các giống như ĐT34, KR1, OM4900, PC6, OM7347 và OM5451 có mật độ RLT
thấp dao động từ 1,3 - 2,8 con/dảnh, giống có mật độ RLT thấp nhất trong các giống
đánh giá với 0,67 con/dảnh là giống HP10.
Từ kết quả ở Bảng 3.3. và Hình 3.2, chúng tôi thấy mật độ RLT trên các giống
lúa biến động theo chiều hướng tăng dần trong thời gian từ 10 đến 50 ngày sau lây
nhiễm. Diễn biến ở đồ thị cho thấy phần lớn các giống lúa đều có cao điểm mật độ
RLT ở giai đoạn 40 - 50 ngày sau lây nhiễm vì đây là giai đoạn lúa làm đòng - trỗ
của các giống nên thức ăn thích hợp cho RLT. Sau đó, mật độ RLT trên các giống lúa
giảm dần ở giai đoạn 60 ngày sau lây nhiễm là do về cuối giai đoạn sinh trưởng của
giống, cây lúa đã già (lúa giai đoạn chín sữa - chín hoàn toàn), lá vàng đi, cây cứng
hơn nên thức ăn không phù hợp cho RLT. Trong các giống lúa nghiên cứu thì đối
chứng TN1 là giống có mật độ RLT cao nhất qua các kì điều tra. Các giống HT1,
XT27 và BM125 có mật độ RLT cao hơn các giống còn lại. Các giống HP10, ĐT34,
KR1, OM4900, PC6, OM7347, OM5154 là những giống kháng RLT có mật độ RLT
thấp hơn các giống trên ở các kì điều tra.
59
Kết quả ở Bảng 3.3 còn cho thấy sự khác nhau ý nghĩa về mật độ RLT trên các
giống lúa qua các kì điều tra, điều này cho biết sự lựa chọn thức ăn của RLT đối với
các giống lúa khác nhau là khác nhau. Hơn nữa, mật độ RLT trên các giống lúa ở các
kì điều tra đều thấp hơn nhiều so với giống TN1 cũng cho biết tại thời điểm đánh giá
các giống lúa trong thí nghiệm không nhiễm với quần thể RLT ở Thừa Thiên Huế.
3.1.2.2. Ảnh hưởng của rầy lưng trắng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng phát triển,
hình thái và năng suất của các giống lúa thí nghiệm
Nghiên cứu ảnh hưởng của RLT đến các giống lúa trong điều kiện lây nhiễm
nhân tạo ở nhà lưới chúng tôi ghi nhận được kết quả ở Bảng 3.4 và Bảng 3.5.
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và hình thái của các giống lúa
trong điều kiện lây nhiễm rầy lưng trắng ở nhà lưới
Giống
lúa
Chiều cao cây
cuối cùng (cm)
Tham số
thống kê
Chiều dài bông
(cm)
Tham số
thống kê
Không
lây nhiễm
Lây
nhiễm t P
Không
lây nhiễm
Lây
nhiễm t P
KR1 94,2a 91,6a 2,11 0,10 22,5a 20,6a 2,62 0,06
PC6 107,0a 102,6a 2,58 0,06 20,0b 15,3a 4,57 0,01
ĐT34 110,0a 107,6a 2,47 0,07 20,6a 20,6a 0,04 0,97
BM125 105,8a 104,1a 2,51 0,07 20,4a 19,8a 1,38 0,24
XT27 108,7a 105,3a 1,04 0,36 20,8b 17,6a 5,65 0,005
OM7347 103,7a 99,8a 2,22 0,09 21,3a 18,9a 2,65 0,06
OM4900 104,1a 100,7a 1,34 0,25 21,3a 18,6a 2,85 0,05
HP10 103,6a 101,4a 1,40 0,23 21,9a 21,3a 1,16 0,31
OM5451 105,7b 101,4a 3,19 0,03 21,5a 18,4a 2,27 0,09
HT1 103,6b 101,5a 3,30 0,03 20,5a 18,1a 2,78 0,05
TN1 (Đ/c) 89,8f 85,5f 2,77 0,03 21,1abc 18,3cd 1,45 0,23
Ghi chú: Các giá trị trung bình có chữ cái khác nhau trên cùng một hàng chỉ sự sai khác có
ý nghĩa bằng so sánh t-Test.
Chiều cao cây cuối cùng: Chiều cao cây là một đặc tính nông học được quyết
60
định bởi di truyền của giống lúa và cũng chịu tác động của điều kiện canh tác và sâu
bệnh hại. Kết quả ở Bảng 3.4 cho thấy trong điều kiện lây nhiễm rầy nhân tạo, chiều
cao cây cuối cùng của các giống lúa dao động từ 94,2 - 107,5cm tương ứng với giống
KR1 và ĐT34; trong khi đó ở điều kiện không lây nhiễm rầy thì chiều cao của các
giống lúa dao động từ 94,2cm (giống KR1) đến 110cm (giống ĐT34). Kết quả ở Bảng
3.4 còn cho thấy, mức độ chênh lệch chiều cao cây của các giống lúa trong điều kiện
lây nhiễm và đối chứng không lây nhiễm là khác nhau giữa các giống lúa, trong đó,
giống PC6 có chiều cao chênh lệch nhiều nhất là 4,4cm, tiếp đến là hai giống TN1 và
OM5154 đều giảm 4,3cm; các giống còn lại chiều cao cây thấp hơn so với đối chứng
không lây nhiễm từ 1,7 - 3,9cm. Sự chênh lệch về chiều cao cây của các giống lúa
trong điều kiện không lây nhiễm dao động từ 1,7 - 4,4cm so với điều kiện lây nhiễm
RLT, nghĩa là RLT có ảnh hưởng đến chiều cao cây của các giống lúa. Kết quả này
hoàn toàn phù hợp với ý kiến của Yamasaki và cs (2003) và Zhai và cs (2011) đã cho
rằng sự gây hại của RLT làm giảm chiều cao cây của các giống lúa. Tuy nhiên, kết
quả ở Bảng 3.4 cho thấy không có sai khác ý nghĩa về chênh lệch chiều cao cây của
các giống lúa so với giống đối chứng TN1. Như vậy, nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu chiều
cao cây thì chưa thể đánh giá được mức độ chống chịu RLT của các giống lúa.
Chiều dài bông: Ngô Vĩnh Viễn (2009) cho rằng nếu RLT gây hại vào giai đoạn
lúa trỗ bông thì chúng sẽ làm cho số lượng bông và chiều dài bông giảm. Kết quả
đánh giá ảnh hưởng của RLT đến chiều dài bông của các giống lúa với số liệu ở Bảng
3.4 cho thấy chiều dài bông của các giống lúa ở điều kiện lây nhiễm RLT dao động từ
17,03cm (giống PC6) đến 21,31cm (giống HP10), thấp hơn nhiều so với chiều dài bông
ở điều kiện không lây nhiễm RLT là 19,96cm (giống PC6) đến 22,50cm (giống KR1).
Dựa vào sự chênh lệch này thấy được sự gây hại rõ rệt của RLT đến chiều dài bông
của các giống lúa.
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của RLT đến yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của các giống lúa trong điều kiện lây nhiễm nhân tạo được trình bày ở Bảng 3.5.
Số bông/chậu: Yamasaki và cs (2003), Zhai và cs (2011) cho rằng RLT gây hại
sẽ làm giảm số nhánh hữu hiệu nghĩa là làm giảm số bông. Thật vậy, trong nghiên
cứu này, sự gây hại của RLT cũng làm giảm số nhánh hữu hiệu của các giống lúa hay
làm giảm số bông/chậu. Kết quả Bảng 3.5 cho thấy ở điều kiện không lây nhiễm RLT,
số bông/chậu của các giống lúa dao động từ 9,7 - 12,7 bông, trong đó giống BM125
có số bông thấp nhất và cao nhất là giống OM4900 và đối chứng TN1. Ở điều kiện
lây nhiễm RLT thì số bông của các giống lúa biến thiên từ 4,7 - 10,7 bông/chậu, tương
ứng với giống đối chứng TN1 và OM7347. Kết quả cho thấy, số bông/chậu của các
61
giống đối chứng TN1 trong hai điều kiện chênh lệch rất cao (8 bông), các giống
OM7347, OM5451, HP10, KR1, ĐT34, OM4900 có số bông/khóm trong hai điều
kiện lây nhiễm và không lây nhiễm chênh lệch không đáng kể dao động từ 1 - 3 bông.
So sánh sự chênh lệch số bông với giống nhiễm đối chứng TN1 thì ta thấy sự gây hại
của RLT trên các giống lúa không đáng kể.
Bảng 3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa trong điều kiện
lây nhiễm rầy lưng trắng ở nhà lưới
Giống
lúa
Số bông/chậu
(bông)
Hạt chắc/bông
(hạt)
Khối lượng
1000 hạt (gam)
Năng suất
(gam/chậu) Tỷ lệ
giảm
NS
(%)
Không
lây
nhiễm
Lây
nhiễm
Không
lây
nhiễm
Lây
nhiễm
Không
lây
nhiễm
Lây
nhiễm
Không
lây
nhiễm
Lây
nhiễm
KR1 11,3abc 10,0ab 93,1bc 81,8ab 22,20de 21,77ab 23,88bcd 17,69ab 22,88c
PC6 11,0abc 8,3cd 81,8c 68,1bc 21,91ef 20,73b 19,54d 11,75cd 39,39bc
ĐT34 11,3abc 9,3bc 90,9bc 79,3abc 22,64c 21,57ab 23,53bcd 15,57bc 33,25bc
BM125 9,7c 8,3cd 90,7bc 61,0c 22,30d 20,87b 19,30d 10,44d 43,35bc
XT27 12,3ab 10,0ab 96,6bc 65,9bc 21,85f 21,40b 26,40abc 14,11bcd 45,88bc
OM7347 11,7ab 10,7a 96,1bc 67,0bc 21,80f 20,83b 24,36bcd 15,16bc 36,21bc
OM4900 12,7a 9,7ab 101,3ab 87,8a 22,21de 21,17b 29,10ab 18,34ab 35,16bc
HP10 11,3abc 10,0ab 117,2a 94,1a 23,47a 22,50a 31,02a 20,67a 33,09bc
OM5451 10,7bc 9,7ab 94,5bc 68,9bc 21,70f 20,60b 22,05cd 14,09bcd 37,07bc
HT1 11,0abc 8,0d 88,8bc 67,2bc 23,02b 21,40b 22,64cd 11,31cd 48,70b
TN1(Đ/c) 12,7a 4,7e 77,7c 29,3d 21,82f 11,89c 21,55cd 2,19e 89,44a
LSD0,05 1,27 1,69 18,62 19,55 1,22 0,33 4,31 5,57 21,34
Ghi chú: NS = Năng suất; Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác
có ý nghĩa theo phân tích ANOVA.
Số hạt chắc/bông: Theo tác giả Ngô Vĩnh Viễn (2009), nếu RLT gây hại vào
giai đoạn lúa trỗ bông thì chúng sẽ làm hạt lúa bị lép, lửng và làm chậm quá trình chín
của hạt nghĩa là sẽ ảnh hưởng đến số hạt chắc của các giống lúa. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi cũng cho thấy RLT có ảnh hưởng đến số hạt chắc/bông của các giống
62
lúa. Từ số liệu ở Bảng 3.5 cho thấy số hạt chắc/bông của các giống lúa ở điều kiện lây
nhiễm RLT biến thiên từ 29,3 - 94,1 hạt tương ứng với giống đối chứng TN1 và HP10,
trong khi đó ở điều kiện không lây nhiễm thì số hạt chắc/bông dao động từ 77,7 -
117,2 hạt cũng thấp nhất ở giống đối chứng TN1 và cao nhất trên giống HP10. So
sánh sự chênh lệch số hạt chắc của các giống thí nghiệm ở hai điều kiện khác nhau
cho thấy giống TN1 có số hạt chắc/bông chênh lệch cao nhất với 48,4 hạt, các giống
còn lại chênh lệch dưới 30 hạt. Mức độ giảm số hạt chắc/bông ở các giống lúa trong
điều kiện lấy nhiễm thấp hơn so với đối chứng cho thấy mức độ chống chịu RLT trên
các giống lúa này cao hơn đối chứng TN1.
Khối lượng 1000 hạt: Tác giả Ngô Vĩnh Viễn (2009) cho biết nếu RLT gây hại
vào giai đoạn lúa trỗ bông sẽ làm hạt lúa bị lép, lửng và sẽ ảnh hưởng đến khối lượng
1000 hạt của các giống lúa.
Với kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.5 về khối lượng 1000 hạt của các giống lúa
cho thấy khối lượng 1000 hạt của các giống lúa ở điều kiện lây nhiễm RLT thấp hơn
so với trường hợp không lây nhiễm từ 0,4 - 1,2g (riêng giống đối chứng TN1 có khối
lượng 1000 hạt chênh lệch lớn với 9,93g). Cũng theo tác giả Nguyễn Ngọc Đệ (2008),
phần lớn các giống lúa có khối lượng 1000 hạt biến thiên trong khoảng 20 - 30g. Trong
nghiên cứu này, khối lượng 1000 hạt của các giống lúa cũng nằm trong phạm vi từ 20
- 30g. Cụ thể, ở điều kiện không lây nhiễm khối lượng 1000 hạt của các giống lúa dao
động từ 21,70 - 23,47g, tương ứng với giống OM5154 và giống HP10; ở điều kiện lây
nhiễm RLT khối lượng 1000 hạt của các giống lúa dao động từ 11,89 - 22,50g tương
ứng với giống đối chứng TN1 và HP10 (Bảng 3.5).
Năng suất và tỷ lệ giảm năng suất: Năng suất là kết quả cuối cùng của quá trình
sản xuất, phản ánh một cách toàn diện nhất tình hình sinh trưởng, phát triển của các
giống lúa; thể hiện được đặc điểm di truyền và khả năng thích ứng với điều kiện ngoại
cảnh của từng giống lúa. Trong điều kiện lây nhiễm RLT, năng suất của các giống
lúa còn phản ảnh được khả năng chống chịu với RLT.
Kết quả ở Bảng 3.5 cho thấy năng suất của các giống lúa ở công thức không
lây nhiễm RLT đều cao hơn nhiều so với công thức có lây nhiễm rầy. Như vậy, sự
gây hại của RLT có làm giảm đến năng suất của các giống lúa. Tuy nhiên, tỷ lệ giảm
năng suất mới là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng chống chịu của các giống lúa
đối với RLT.
Ảnh hưởng của RLT đến năng suất lúa phụ thuộc vào giai đoạn sinh trưởng của
cây lúa bị nhiễm rầy: nếu lây nhiễm RLT khi cây lúa ở giai đoạn đẻ nhánh thiệt hại
63
11 - 12% năng suất; nếu lây nhiễm RLT khi cây lúa ở giai đoạn làm đòng thì thiệt hại
18 - 37% năng suất; nếu lây nhiễm RLT khi cây lúa ở giai đoạn trỗ bông thì thiệt hại
17 - 19% năng suất (Khatri và cs,1983). Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi
tiến hành lây nhiễm RLT trên các giống lúa ở giai đoạn lúa đẻ nhánh (20 ngày sau
cấy) và cho thấy tỷ lệ giảm năng suất của các giống lúa biến thiên trong khoảng 22,88
- 48,70%. Như vậy, so với các kết quả công bố trước đây thì trong nghiên cứu này
ảnh hưởng của RLT đến năng suất lúa là lớn hơn nhiều, nguyên nhân một phần do
các giống luá khác nhau nên khả năng chống chịu RLT khác nhau, một phần do quần
thể RLT khác nhau nên tính độc khác nhau và có khả năng gây hại khác nhau.
Mặc dù các giống lúa có tỷ lệ giảm năng suất khá cao trong điều kiện lây nhiễm
RLT nhưng theo Panda và Henrich (1963), các giống có tỷ lệ giảm năng suất ≤ 40% đều
là giống chống chịu được rầy. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ giảm năng
suất của các giống thí nghiệm dao động từ 22,48 - 48,70% tương ứng với giống KR1 và
HT1. Với tỷ lệ giảm năng suất < 37%, các giống lúa KR1, PC6, ĐT34, OM7347,
OM4900 và HP10 cho thấy có khả năng chống chịu tốt với RLT (Bảng 3.5).
Như vậy, với các số liệu ở Bảng 3.3, Bảng 3.4 và Bảng 3.5 cho thấy rằng các giống
lúa KR1, PC6, ĐT34, OM7347, OM4900 và HP10 có khả năng chống chịu tốt với RLT
ở Thừa Thiên Huế thể hiện ở mật độ RLT sau lây nhiễm thấp hơn, năng suất cao hơn
và tỷ lệ giảm năng suất ít hơn so với các giống còn lại trong nghiên cứu (BM125, XT27,
OM5451, HT1 và đối chứng TN1).
3.1.3. Khảo nghiệm cơ bản các giống lúa kháng rầy lưng trắng trên đồng ruộng
ở Thừa Thiên Huế
Từ kết quả thanh lọc tính kháng trong phòng thí nghiệm, kết hợp với kết quả
đánh giá khả năng chống chịu của giống lúa với RLT ở Thừa Thiên Huế trong điều
kiện lây nhiễm nhân tạo ở nhà lưới, chúng tôi tuyển chọn được 06 giống lúa gồm
KR1, PC6, ĐT34, OM7347, OM4900 và HP10 là những giống có biểu hiện kháng tốt
với RLT ở Thừa Thiên Huế.
Để có cơ sở lựa chọn giống lúa kháng RLT thích nghi với điều kiện sinh thái ở
Thừa Thiên Huế, chúng tôi tiến hành khảo nghiệm cơ bản các giống lúa trên ở hai đại
điểm khác nhau tại phường Hương Xuân (vùng đồng bằng) và phường Hương An
(vùng bán sơn địa), thị xã Hương Trà, với đối chứng gồm 02 giống là TN1 (giống lúa
chuẩn nhiễm rầy để so sánh mức độ nhiễm rầy của các giống lúa) và giống HT1
(giống lúa chất lượng được trồng phổ biến ở Thừa Thiên Huế để so sánh về năng suất
và chất lượng). Kết quả được thể hiện qua Bảng 3.6 đến Bảng 3.12.
64
3.1.3.1. Đặc điểm nông học của các giống lúa thí nghiệm ở các điểm nghiên cứu
Kết quả đánh giá một số chỉ tiêu về nông học của các giống lúa như sinh trưởng
phát triển (TGST, chiều cao cây); đặc điểm hình thái (chiều dài bông); khả năng đẻ
nhánh; các đặc tính nông học (độ dài giai đoạn trỗ, độ cứng cây, độ tàn lá, độ rụng
hạt) của các giống lúa ở địa bàn nghiên cứu được chúng tôi ghi nhận trong Bảng 3.6,
Bảng 3.7 và Bảng 3.8.
Thời gian sinh trưởng: Tổng TGST của giống lúa được tính từ khi hạt lúa nảy
mầm đến chín hoàn toàn, TGST được quyết định bởi đặc tính di truyền của từng giống
lúa khác nhau nhưng cũng chịu tác động của các biện pháp kỹ thuật canh tác và điều
kiện thời tiết, thời vụ. Nghiên cứu TGST của giống lúa giúp chúng ta xác định được
giống dài ngày, trung ngày hay ngắn ngày để có cơ sở để bố trí thời vụ gieo sạ hợp lý
ở những vùng sinh thái khác nhau giúp phát huy những đặc tính tốt của giống và tăng
năng suất. Tại Thừa Thiên Huế, các giống lúa có TGST từ 90 - 120 ngày hay các
giống thuộc nhóm giống A1 (90 - 105 ngày) và A2 (106 - 120 ngày) là những giống
phù hợp cho cả hai vụ Đông xuân và Hè thu, ngược lại các giống thuộc nhóm giống
B (giống dài ngày) có thời gian sinh trưởng trên 120 ngày thì chỉ có thể bố trí vào cơ
cấu giống của vụ Đông xuân ở địa phương này vì vụ Hè thu lũ thường đến sớm vào
đầu tháng 9 hằng năm nên nếu bố trí giống dài ngày sẽ thu hoạch chạy lũ theo kiểu
“xanh nhà hơn già đồng”.
Qua Bảng 3.6. chúng tôi thấy: Ở Hương Xuân, tổng TGST của các giống thí
nghiệm trong Hè Thu 2014 biến động từ 98 - 108 ngày. Trong đó, giống có TGST ngắn
nhất là KR1 (98 ngày); tiếp đến là giống PC6 (99 ngày); các giống OM7347 và TN1
(Đ/c 1) có TGST giống nhau là 107 ngày; TGST dài nhất là các giống ĐT34, HP10 và
OM4900 (108 ngày) và giống đối chứng HT1 có TGST là 106 ngày.
Vụ Đông Xuân 2014 - 2015, tổng TGST của các giống lúa nghiên cứu dao động
từ 112 - 126 ngày, giống KR1 có TGST ngắn nhất là 112 ngày; tiếp đến là giống PC6
với TGST là 118 ngày; giống ĐT34 có TGST dài nhất là 126 ngày; tất cả các giống
còn lại (OM7347, OM4900, HP10) có TGST tương đương với giống đối chứng HT1
và biến động từ 121 - 123 ngày.
Tại Hương An, ở vụ Hè Thu 2014 các giống lúa có TGST dao động từ 96 - 108
ngày tương ứng với giống KR1 và OM7347. Trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015,
TGST của các giống lúa nghiên cứu biến động từ 112 - 122 ngày; giống có TGST
ngắn nhất là KR1 (112 ngày); tiếp đến là giống PC6 là 115 ngày; tất cả các giống còn
lại (OM7347, OM4900, HP10; ĐT34) đều có TGST tương đương đối chứng và dao
động từ 121 - 122 ngày.
65
Bảng 3.6. Một số đặc điểm sinh trưởng và hình thái của các giống lúa ở các điểm
nghiên cứu
Giống lúa
Vụ Hè Thu 2014 Vụ Đông Xuân 2014 - 2015
Tổng
TGST
(ngày)
Chiều cao
cây cuối
cùng
(cm)
Chiều
dài bông
(cm)
Tổng
TGST
(ngày)
Chiều cao
cây cuối
cùng
(cm)
Chiều
dài bông
(cm)
Thí nghiệm tại Hương Xuân
KR1 98 87,0d 21,8c 112 89,2c 23,1d
OM4900 107 95,5b 21,8c 123 101,1b 23,7cd
OM7347 108 94,0b 22,8bc 123 101,6b 24,7bc
HP10 107 95,4b 23,2bc 121 99,6b 24,8bc
ĐT34 108 100,7a 26,3a 126 108,1a 27,5a
PC6 99 90,6c 22,7bc 118 92,7c 24,4cd
TN1 (Đ/c 1) 107 82,5e 19,0d 125 85,1d 19,1e
HT1 (Đ/c 2) 106 92,7bc 24,1b 122 102,1b 25,9b
LSD0,05 - 3,4 1,7 - 3,9 1,4
Thí nghiệm tại Hương An
KR1 96 85,7d 21,4d 112 87,2de 22,1d
OM4900 105 94,1bc 22,0cd 121 92,2cd 22,8cd
OM7347 108 91,0c 22,6bcd 121 98,5ab 24,0bc
HP10 105 95,7ab 23,1bc 120 96,9bc 23,7c
ĐT34 106 98,6a 25,9a 121 104,1a 26,8a
PC6 98 91,3c 22,5bcd 115 91,1cd 23,7c
TN1 (Đ/c 1) 107 82,4e 18,3e 122 81,5e 18,3e
HT1 (Đ/c 2) 105 92,5c 23,8b 122 100,5ab 25,1b
LSD0,05 - 3,1 1,5 - 6,3 1,4
Ghi chú: Đ/c = Đối chứng; TGST = Thời gian sinh trưởng; Các chữ cái khác nhau trong
cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa theo phân tích ANOVA.
Kết quả về tổng TGST của các giống lúa thể hiện trong Bảng 3.6 cho thấy: Tại
Thừa Thiên Huế, các giống lúa sử dụng trong nghiên cứu thuộc nhóm giống ngắn
ngày (KR1 và PC6) và nhóm giống trung ngày (OM7347, OM4900, HP10; ĐT34,
TN1 và đối chứng HT1). Kết quả còn cho thấy TGST của các giống lúa thay đổi theo
66
thời vụ, ở vụ Hè thu 2014 TGST của các giống lúa ngắn hơn vụ Đông xuân 2014 -
2015 từ 11 - 19 ngày (ở Hương Xuân) và 13 - 17 ngày (ở Hương An). Sở dĩ, TGST
của các giống lúa ngắn hơn ở ở vụ Hè thu một phần trong điều kiện vụ Hè thu nhiệt
độ cao hơn nên cây lúa sẽ đạt được tổng tích ôn sớm hơn và rút ngắn thời gian hoàn
thành các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây lúa. Mặt khác, tuổi mạ của các
giống lúa khi nhổ cấy ở vụ Hè Thu 2014 là 20 ngày ngắn hơn so với ở vụ Đông Xuân
2014 - 2015 là 28 ngày. Bên cạnh đó, TGST của các giống lúa cũng có biến động
theo địa điểm thí nghiệm, cùng một tập đoàn giống nhưng khi trồng ở Hương An thì
có TGST ngắn hơn ở Hương Xuân từ 2 - 5 ngày (Bảng 3.6).
Như vậy, từ kết quả trên cho thấy TGST của giống lúa không chỉ do đặc tính di
truyền vốn có của giống đó mà còn chịu sự chi phối bởi điều kiện khí hậu thời tiết (thời
vụ), và đất đai (địa điểm thí nghiệm). Tuy nhiên, với TGST nói trên, các giống lúa
trong nghiên cứu này (KR1, PC6, OM7347, OM4900, HP10; ĐT34) thuộc nhóm giống
ngắng - trung ngày, phù hợp với điều kiện thời vụ ở Thừa Thiên Huế và có thể cơ cấu
vào sản xuất cả hai vụ Đông xuân và Hè thu.
Chiều cao cây cuối cùng: Chiều cao cây là tính trạng đặc trưng của từng giống
lúa do di truyền quyết định, là một trong những chỉ tiêu khá quan trọng phản ánh hình
thái và đặc điểm sinh trưởng của cây. Chiều cao cây có liên quan tới một số tính trạng
khác của giống lúa như: độ dài bông từ đó liên quan đến số hạt trên bông, năng suất
lúa và yếu tố ảnh hưởng đến tính chống đổ của cây lúa, thường giống thấp cây có khả
năng chống đổ ngã cao hơn giống cao cây. Theo quan điểm chọn giống hiện nay, các
giống lúa có chiều cao từ 90 - 100cm được xem là lý tưởng nhất.
Kết quả theo dõi về chiều cao cây của các giống lúa ở Bảng 3.6 cho thấy: Tại
Hương Xuân, vụ Hè Thu 2014 chiều cao cây của các giống thí nghiệm biến động từ
82,5 - 100,7cm. Trong đó, giống thấp cây nhất là TN1 (82,5cm); tiếp đến là giống
KR1 (87,0cm); ĐT34 là giống cao cây nhất trong tập đoàn giống thí nghiệm với
chiều cao tương ứng là 100,7cm; các giống còn lại (OM734, HP10, OM4900 và
PC6) có chiều cao từ 90,6 - 95,5cm, tương đương với đối chứng HT1 (92,7cm).
Vụ Đông Xuân 2014 - 2015, chiều cao cây của các giống lúa nghiên cứu dao
động từ 85,1cm (giống TN1) đến 108,1cm (giống ĐT34); tất cả các giống còn lại có
chiều cao cây dao động từ 89,2 - 102,1cm. Trong đó, giống đối chứng HT1 có chiều
cao cây cao hơn các giống lúa nghiên cứu.
Tại Hương An, chiều cao cây của các giống lúa dao động từ 82,4 - 98,6cm trong
vụ Hè Thu 2014 và 81,1 - 104,1cm trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015. Trong đó, giống
có chiều cao cây cao nhất là ĐT34 và giống thấp cây nhất vẫn là TN1.
67
Qua kết quả về chiều cao cây cuối cùng của các giống lúa trong thí nghiệm ở
Bảng 3.6, chúng tôi có nhận xét như sau: Cùng một giống lúa khi gieo sạ ở điều kiện
thời vụ khác nhau thì chiều cao cây cũng có sự khác nhau. Ở vụ vụ Hè Thu 2014 chiều
cao cây của các giống lúa thấp hơn so với Đông Xuân 2014 - 2015 (trừ giống TN1
trong thí nghiệm tại Hương An có chiều cao cuối cùng trong vụ Hè Thu 2014 cao hơn
vụ Đông Xuân 2014 - 2015). Các địa điểm thí nghiệm khác nhau thì chiều cao cây của
các giống lúa cũng khác nhau, ở Hương Xuân các giống lúa có chiều cao cuối cùng
hơn ở Hương An trong cả hai vụ Hè Thu 2014 và Đông Xuân 2014 - 2015.
Kết quả về chiều cao cây cuối cùng của các giống lúa thể hiện trong Bảng 3.6 cho
thấy chiều cao cây do đặc tính di truyền quyết định nên các giống lúa khác nhau đều
có chiều cao cây sai khác ý nghĩa về mặt thống kê ở mức P < 0,05. Các giống lúa sử
dụng trong nghiên cứu này thuộc nhóm giống bán lùn có chiều cao cây < 110cm. Như
vậy, các giống lúa trong nghiên cứu này (KR1, PC6, OM7347, OM4900, HP10; ĐT34)
đều phù hợp với tiêu chí chọn giống hiện nay.
Chiều dài bông: Kết quả trong Bảng 3.6 cho thấy: Chiều dài bông giữa các giống
lúa biến động theo thời vụ gieo sạ và địa điểm thí nghiệm và có sai khác ý nghĩa ở mức
tin cậy 95%. Ở Hương Xuân, vụ Hè Thu 2014 các giống lúa có chiều dài bông biến
động từ 19 - 26,3cm tương ứng với giống TN1 và ĐT34. Với mức độ chênh lệch lớn
về chiều dài bông đã cho thấy sự sai khác có ý nghĩa giữa giống đối chứng HT1
(24,1cm) so với các giống lúa KR1, OM4900 (21,8cm) nhưng không sai khác so với
giống OM7347 (22,8cm), giống HP10 (23,2cm) và giống PC6 (22,7cm).
Vụ Đông Xuân 2014 - 2015, chiều dài bông của các giống lúa biến động từ 19,1
- 27,5cm. Trong đó, TN1 là giống lúa có bông ngắn nhất và chiều dài bông dài nhất
ở giống lúa ĐT34. Với chiều dài bông tương ứng là 24,8cm, giống lúa HP10 không
có sự sai khác thống kê so với giống đối chứng HT1 (25,9cm), tất cả các giống còn
lại (KR1, OM4900, OM7347, PC6) với chiều dài bông đều đạt > 23cm nhưng cho
thấy có sai khác ý nghĩa so với đối chứng HT1 (Bảng 3.6).
Đối với thí nghiệm tại Hương An, chiều dài bông của các giống lúa dao động
từ 18,3 - 25,9cm trong vụ Hè Thu 2014 và trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015 thì chiều
cao cây của các giống lúa biến động từ 18,3 - 26,8cm. Tương tự với thí nghiệm tại
Hương Xuân, giống ĐT34 có chiều dài bông cao nhất và TN1 là giống có bông ngắn
nhất. Điều này chứng tỏ chiều dài bông của các giống lúa phần lớn được quy định bởi
đặc điểm di truyền của giống.
68
Tóm lại, mặc dù các chỉ tiêu về sinh trưởng phát triển và hình thái của các giống
lúa chủ yếu phụ thuộc vào di truyền của giống. Tuy nhiên, với kết quả khảo nghiệm
thích nghi các giống lúa ở điều kiện vụ Hè Thu 2014 và Đông Xuân 2014 - 2015 tại
tỉnh Thừa Thiên Huế được trình bày trong Bảng 3.6 cho thấy các đặc điểm trên cũng
bị tác động từ yếu tố bên ngoài, nhất là thời vụ gieo sạ.
Khả năng đẻ nhánh: Đẻ nhánh là một đặc tính sinh học của cây lúa, các giống
khác nhau thì khả năng đẻ nhánh cũng khác nhau. Ngoài ra, khả năng đẻ nhánh phụ
thuộc vào các yếu tố như phân bón, mật độ gieo sạ, số nhánh trên cây và mực nước
trên ruộng ở thời gian đẻ nhánh. Số nhánh hữu hiệu của một giống lúa thường tương
quan thuận với số nhánh tối đa. Khả năng đẻ nhánh liên quan đến số nhánh hữu hiệu
và số bông/m2. Vì vậy, những giống có khả năng đẻ nhánh khỏe, đẻ tập trung thường
cho năng suất cao. Kết quả đánh giá khả năng đẻ nhánh của các giống lúa nghiên
cứu được trình bày ở Bảng 3.7.
Số nhánh tối đa: Tại Hương Xuân, vụ Hè Thu 2014, giống có số nhánh tối đa đạt
cao nhất là TN1 (27,9 nhánh/khóm), thấp nhất là giống đối chứng HT1 (19,7
nhánh/khóm). Các giống lúa thí nghiệm với số nhánh tối đa dao động từ 20,4 - 23,7
nhánh/khóm đều có sự sai khác có ý nghĩa so với giống TN1 (đối chứng 1) nhưng
không sai khác so với HT1 (đối chứng 2) (trừ giống KR1) (Bảng 3.7). Vụ Đông Xuân
2014 - 2015, giống có số nhánh tối đa cao nhất là TN1 (31,1 nhánh/khóm) và thấp nhất
là giống OM7347 (22,5 nhánh/khóm). Phần lớn các giống thí nghiệm (trừ giống HP10)
đều có số nhánh tối đa thấp hơn giống đối chứng HT1 (27,0 nhánh/khóm).
Tại Hương An, trong vụ Hè Thu 2014, số nhánh tối đa của các giống lúa dao
động từ 20,5 - 24,8 nhánh/khóm. Trong đó, TN1 là giống có số nhánh cao nhất và
thấp nhất là OM7347 và PC6 đều cho số nhánh tối đa 20,5 nhánh/khóm, với số nhánh
tối đa là 22,7 nhánh/khóm ở đối chứng HT1 cho thấy có sự sai khác ý nghĩa so với
giống OM7347 và PC6 nhưng không sai khác so với các giống lúa còn lại (KR1,
OM4900, HP10, ĐT34). Vụ Đông Xuân 2014 - 2015, giống TN1 cho số nhánh tối đa
cao nhất (27,5 nhánh/khóm) và thấp nhất là giống OM7347 (19,8 nhánh/khóm). Với
số nhánh tối đa dao động từ 22,5 - 22,9 nhánh/khóm, tất cả các giống còn lại trong
thí nghiệm (KR1, OM4900, HP10, ĐT34) đều không có sự sai khác so với đối chứng
HT1 (24,5 nhánh/khóm).
Bảng 3.7. Khả năng đẻ nhánh của các giống lúa ở các điểm nghiên cứu
Giống lúa Vụ Hè thu 2014 Vụ Đông xuân 2014 - 2015
69
Số nhánh
tối đa
(nhánh/khóm)
Số NHH
(nhánh/khóm)
Tỷ lệ
NHH
(%)
Số nhánh
tối đa
(nhánh/khóm)
Số NHH
(nhánh/khóm)
Tỷ lệ
NHH
(%)
Thí nghiệm tại Hương Xuân
KR1 23,7b 15,9ab 67,30a 25,4b 18,9ab 74,30ab
OM4900 22,5bc 16,5a 73,63a 24,7bc 18,9ab 76,53ab
OM7347 20,4c 14,8abc 72,87a 22,5c 18,0b 79,73a
HP10 22,6bc 16,5a 73,00a 27,0b 20,9a 77,33ab
ĐT34 20,6c 14,1bc 68,70a 26,7b 19,6ab 73,4ab
PC6 22,3bc 15,1abc 67,70a 25,0bc 18,1b 72,40b
TN1 (Đ/c 1) 27,9a 16,4a 58,73b 31,1a 19,9ab 64,03c
HT1 (Đ/c 2) 19,7c 13,5c 68,53a 27,0b 20,3ab 75,10ab
LSD0,05 2,9 1,8 7,21 2,6 2,6 7,21
Thí nghiệm tại Hương An
KR1 23,1ab 16,9a 73,07a 24,1ab 17,6a 73,20a
OM4900 20,9cd 15,5ab 74,27a 22,9bc 17,1ab 75,10a
OM7347 20,5d 15,1ab 73,43a 19,8c 15,0b 75,83a
HP10 22,3bcd 16,7a 74,87a 22,9bc 17,4a 75,87a
ĐT34 21,6bcd 15,4ab 71,13a 22,7bc 16,6ab 72,93a
PC6 20,5d 14,4b 70,30a 22,5bc 16,3ab 72,47a
TN1 (Đ/c 1) 24,8a 13,9b 56,10b 27,5a 16,3ab 59,07b
HT1 (Đ/c 2) 22,7bc 15,9ab 70,23a 24,5ab 17,4a 71,07a
LSD0,05 1,9 2,0 6,12 3,5 2,3 6,62
Ghi chú: Đ/c = Đối chứng; NHH = Nhánh hữu hiệu; Các chữ cái khác nhau trong cùng một
cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa theo phân tích ANOVA.
Kết quả ở Bảng 3.7 cho thấy, trong phạm vi nghiên cứu này khả năng đẻ nhánh
của các giống lúa có bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời vụ và đất đai. Trong đó, ở vụ
70
Hè Thu 2014 các giống lúa có số nhánh tối đa thấp hơn ở vụ Đông Xuân 2014 - 2015;
ở vùng đất phù sa (Hương Xuân) khả năng đẻ nhánh của các giống lúa cao hơn ở
vùng bán sơn địa (Hương Xuân). Nhìn chung, với số nhánh tối đa trong Bảng 3.7,
theo tiêu chuẩn đánh giá của IRRI (SES, 2002) thì các giống lúa nghiên cứu đều thuộc
nhóm giống có khả năng đẻ nhánh tốt (> 20 nhánh/khóm), riêng giống lúa TN1 có
khả năng đẻ nhánh rất cao (> 25 nhánh/bụi).
Số nhánh hữu hiệu: Tại Hương Xuân, vụ Hè Thu 2014, số nhánh hữu hiệu của
các giống lúa dao động từ 13,5 - 16,5 nhánh/khóm, giống OM4900 và HP10 có nhánh
hữu hiệu đạt cao nhất là 16,5 nhánh, thấp nhất là giống đối chứng HT1 (13,5 nhánh).
Ngược lại với số nhánh tối đa, số nhánh hữu hiệu của các giống lúa không sai khác
so với đối chứng HT1 nhưng đều có sự sai khác có ý nghĩa so với giống đối chứng
TN1.Vụ Đông Xuân 2014 - 2015, số nhánh hữu hiệu đạt cao nhất ở giống HP10 (20,9
nhánh/khóm) và giống OM7347 có số nhánh hữu hiệu thấp nhất là 18,0 nhánh/khóm.
Trong đó, số nhánh hữu hiệu của tất cả các giống thí nghiệm đều không sai khác có
nghĩa so với giống đối chứng TN1 và HT1 (Bảng 3.7).
Tại Hương An, số nhánh hữu hiệu của các giống lúa dao động từ 13,9 - 16,9
nhánh/khóm trong vụ Hè Thu 2014 và 15,0 - 17,6 nhánh/khóm trong vụ Đông Xuân
2014 - 2015. Trong đó, KR1 là giống có số nhánh hữu hiệu cao nhất ở cả hai thời vụ
và giống có số nhánh hữu hiệu thấp nhất là TN1 (13,9 nhánh/khóm) trong vụ Hè Thu
và OM7347 (15,0 nhánh/khóm) trong vụ Đông Xuân. Kết quả cũng cho thấy không
có sự sai khác ý nghĩa về số nhánh hữu hiệu của các giống lúa nghiên cứu so với đối
chứng HT1 cũng như TN1 (riêng giống OM7347 ở vụ Đông Xuân 2014 - 2015 có số
nhánh hữu hiệu sai khác với đối chứng HT1).
Theo tác giả Bùi Chí Bửu và cs (1998) thì các giống lúa hiện nay có thể đẻ
nhánh lên tới 20 - 25 nhánh trong điều kiện đầy đủ dinh dưỡng, nhưng chỉ khoảng 14
- 15 nhánh cho bông hữu hiệu, còn lại là nhánh vô hiệu hoặc bông rất nhỏ. Như vậy,
kết quả nghiên cứu về các giống lúa nghiên cứu có khả năng đẻ nhánh nằm trong
phạm vi trên và hoàn toàn phù hợp với công bố này.
Tỷ lệ nhánh hữu hiệu: Tỷ lệ nhánh hữu hiệu là đại lượng được xác định bởi số
nhánh hữu hiệu và số nhánh tối đa. Vì vậy, các giống lúa có số nhánh hữu hiệu càng
cao thì tỷ lệ nhánh hữu hiệu càng cao. Kết quả ở Bảng 3.7 cho thấy: Tại Hương Xuân,
vụ Hè Thu 2014, các giống lúa có tỷ lệ nhánh hữu hiệu đạt từ 58,73 (giống TN1) đến
73,66% (giống OM4900) và đều không sai khác so với giống đối chứng HT1 (68,53
%). Ở vụ Đông Xuân 2014 - 2015, các giống lúa có tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao hơn so
với vụ Hè Thu 2014 và dao động từ 64,03 - 79,73 % tương ứng với giống TN1 và
71
OM7347. Kết quả cũng cho thấy không có sự sai khác về tỷ lệ nhánh hữu hiệu giữa
các giống lúa nghiên cứu với nhau cũng như với đối chứng HT1.
Tương tự kết quả thí nghiệm tại Hương An cho thấy tỷ lệ nhánh hữu hiệu của
các giống lúa ở vụ Đông Xuân 2014 - 2015 (59,07 - 75,87%) cao hơn ở vụ Hè Thu
2014 (56,10 - 74,87%). Trong đó, giống TN1 có tỷ lệ nhánh hữu hiệu thấp nhất ở cả
hai thời vụ; HP10 có tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao nhất trong vụ Hè Thu 2014 (74,87%)
và OM7347 có tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao nhất trong vụ Đông Xuân 2014 -2015
(75,87%). Với tỷ lệ nhánh hữu hiệu không biến động nhiều ở đối chứng HT1 từ 70,23
- 71,07% cũng cho thấy không có sự sai khác về mặt thống kê so với các giống lúa
nghiên cứu. Tuy nhiên, với đối chứng TN1 thì tỷ lệ nhánh hữu hiệu của các giống lúa
nghiên cứu khác nhau rõ rệt (Bảng 3.7). Nhìn chung, các giống lúa có khả năng đẻ
nhánh tốt với số nhánh tối đa, số nhánh hữu hiệu và tỷ lệ nhánh hữu hiệu đều cao hơn
đối chứng HT1 ở các thời vụ và địa điểm nghiên cứu khác nhau.
Đặc điểm nông học: Đặc điểm hình thái của cây lúa là sự phản ánh quá trình
tương tác giữa kiểu gen và môi trường và là cơ sở để đưa ra các biện pháp kỹ thuật
canh tác thích hợp nhằm nâng cao năng suất. Kết quả đánh giá một số đặc tính nông
học của các giống lúa nghiên cứu được thể hiện ở Bảng 3.8.
Độ thoát cổ bông: Đây là đặc trưng của giống có ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất. Bông trổ không thoát hạt thường kẹp trong bẹ lá đòng sẽ khó thụ phấn thụ tinh
được nên dễ gây lép hạt. Thực tế cho thấy, điều kiện ngoại cảnh cũng ảnh hưởng đến
khả năng trỗ của các giống lúa, nếu thời gian trỗ rơi vào lúc thời tiết lạnh lúa cũng bị
nghẹn đòng. Bênh cạnh đó, nếu bị sâu bệnh gây hại như các loại rầy, nhện gié thì lúa
cũng không trỗ thoát. Với kết quả ở Bảng 3.8 cho thấy tất cả các giống thí nghiệm đều
có bông thoát hoàn toàn ở điểm 1 trong cả hai vụ Hè Thu 2014 và Đông Xuân 2014 -
2015 ở cả hai địa điểm thí nghiệm tại Hương Xuân và Hương An.
Độ thuần đồng ruộng: Độ thuần là đại lượng đặc trưng cho tính đồng đều của
một giống lúa. Qua đánh giá, chúng tôi nhận thấy các giống lúa khác nhau có độ thuần
khác nhau. Trong đó, các giống OM4900; ĐT34; PC6; TN1 và HT1 có độ thuần cao
ở điểm 1 (tỷ lệ cây khác dạng < 0,3%); các giống còn lại KR1, HP10 và OM7347 có
độ thuần thấp hơn ở điểm 3. Kết quả cũng cho thấy thời vụ và đất đai không ảnh
hưởng đến độ thuần của các giống lúa (Bảng 3.8).
Bảng 3.8. Một số đặc điểm nông học của các giống lúa ở các điểm nghiên cứu
Đơn vị tính: Điểm
72
Giống lúa
Vụ Hè Thu 2014 Vụ Đông Xuân 2014 - 2015
Độ
thoát
cổ
bông
Độ
thuần
đồng
ruộng
Độ
cứng
cây
Độ
tàn
lá
Độ
rụng
hạt
Độ
thoát
cổ
bông
Độ
thuần
đồng
ruộng
Độ
cứng
cây
Độ
tàn
lá
Độ
rụng
hạt
Thí nghiệm tại Hương Xuân
KR1 1 3 1 5 9 1 3 1 5 9
OM4900 1 1 1 5 5 1 1 1 5 5
OM7347 1 3 5 5 5 1 3 1 5 5
HP10 1 3 1 1 5 1 3 1 1 5
ĐT34 1 1 5 1 5 1 1 1 1 5
PC6 1 1 5 5 9 1 1 1 5 9
TN1 (Đ/c 1) 1 1 1 5 5 1 1 1 5 5
HT1 (Đ/c 2) 1 1 5 1 5 1 1 1 1 5
Thí nghiệm tại Hương An
KR1 1 3 1 5 9 1 3 1 5 9
OM4900 1 1 1 5 5 1 1 1 5 5
OM7347 1 3 5 5 5 1 3 1 5 5
HP10 1 3 1 1 5 1 3 1 1 5
ĐT34 1 1 5 1 5 1 1 1 1 5
PC6 1 1 5 5 9 1 1 1 5 9
TN1 (Đ/c 1) 1 1 1 5 5 1 1 1 5 5
HT1 (Đ/c 2) 1 1 5 1 5 1 1 1 1 5
Độ cứng cây: Độ cứng cây đặc trưng cho khả năng chống đổ ngã của giống
lúa. Kết quả ở Bảng 3.8 cho thấy độ cứng cây của các giống lúa không khác nhau ở
các địa điểm nghiên cứu nhưng khác nhau giữa các thời vụ: Vụ Hè Thu 2014, các
giống lúa có KR1, OM4900, HP10, TN1 đều có độ cứng cây tốt ở điểm 1 (cây không
bị nghiêng) nhưng các giống OM7347, ĐT34, PC6 và HT1 hơi bị nghiêng ở giai đoạn
73
trước thu hoạch nên có độ cứng cây ở điểm 5. Trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015 thì
tất các giống đều không bị đổ ngã, có độ cứng cây tốt ở điểm 1.
Độ tàn lá: Là khả năng giữ màu xanh của lá đến thời điểm thu hoạch. Qua theo
dõi, chúng tôi thấy độ tàn lá chủ yếu phụ thuộc vào các giống lúa và không bị ảnh
hưởng bởi thời vụ và đất đai. Trong đó, các giống HP10, ĐT34 và đối chứng HT1 có
độ tàn lá muộn ở điểm 1; các giống còn lại (KR1, OM4900, OM7347, PC6 và TN1)
có độ tàn lá ở điểm 5 (Bảng 3.8).
Độ rụng hạt: Ngày nay, sản xuất lúa theo “1 phải, 6 giảm” bắt đầu được quan tâm
thì độ rụng hạt của các giống lúa cũng được quan tâm trong tiêu chí chọn giống. Độ
rụng hạt là một trong những đặc điểm do di truyền quy định, những giống khó rụng hạt
thì giảm được sự thất thoát trong quá trình thu hoạch, ít ảnh hưởng đến năng suất thực
thu. Kết quả ở Bảng 3.8 cho thấy, đặc tính này của các giống nghiên cứu không thay
đổi theo thời vụ và địa điểm thí nghiệm mà chỉ khác nhau giữa các giống lúa. Trong
đó, các giống KR1 và PC6 rất dễ rụng nên có hạt ở điểm 9, đối với các giống này cần
xác định đúng độ chín của giống để thu hoạch nhằm giảm thất thoát trên đồng ruộng.
Các giống còn lại gồm OM4900, OM7347, HP10, ĐT34 đều có độ rụng hạt trung bình
ở điểm 5 và tương đương với giống đối chứng HT1.
3.1.3.2. Mật độ rầy lưng trắng và mức độ nhiễm sâu, bệnh hại trên các giống lúa
thí nghiệm
Các giống lúa sử dụng trong nghiên cứu này là những giống kháng RLT, đã được
tuyển chọn từ kết quả thanh lọc tính kháng với quần thể RLT ở Thừa Thiên Huế trong
phòng thí nghiệm và kết quả đánh giá mức độ chống chịu rầy bằng lây nhiễm RLT ở nhà
lưới. Vì vậy, chúng tôi thật sự quan tâm đến diễn biến mật độ RLT xuất hiện trên các
giống này ở ngoài đồng ruộng.
Kết quả theo dõi mật độ RLT trên các giống lúa thí nghiệm được chúng tôi ghi
nhận trong Bảng 3.9. Kết quả cho thấy: Mật độ RLT trên các giống lúa khác nhau là
khác nhau, thời vụ gieo sạ và địa điểm nghiên cứu cũng có ảnh hưởng đến diễn biến
RLT trên các giống lúa. Ở Hương Xuân, RLT xuất hiện muộn hơn (giai đoạn đẻ nhánh)
so với ở Hương An (giai đoạn mạ). Mật độ RLT trên các giống lúa đều thấp hơn so với
đối chứng TN1.
74
Bảng 3.9. Mật độ rầy lưng trắng trên các giống lúa ở các điểm nghiên cứu
Đơn vị tính: Con/m2
Giống
lúa
Giai đoạn sinh trưởng
Vụ Hè Thu 2014 Vụ Đông Xuân 2014 - 2015
Mạ Đẻ
nhánh
Làm
đòng Trỗ Chín Mạ
Đẻ
nhánh
Làm
đòng Trỗ Chín
Thí nghiệm tại Hương Xuân
KR1 0,0 79,3c 236,0c 361,0d 35,0b 0,0 133,3f 321,7d 151,6d 0,0
OM4900 0,0 121,3c 298,7c 413,7d 60,0b 0,0 201,6cde 379,2cd 158,3d 13,3cd
OM7347 0,0 142,7bc 319,3c 434,7cd 60,0b 0,0 218,3cd 395,8cd 153,3d 27,5bcd
HP10 0,0 86,0c 263,3c 348,7d 48,33b 0,0 141,6ef 295,8d 133,3d 13,3cd
ĐT34 0,0 98,3c 248,3c 386,7d 76,67b 0,0 159,2def 345,8d 188,3d 32,5bc
PC6 0,0 156,0bc 347,0c 522,7c 96,6b 0,0 233,3c 472,5c 216,7c 0,0
TN1 (Đ/c 1) 0,0 578,3a 1640,0a 2185,0a 411,6a 0,0 901,7a 2028,3a 823,3a 136,6a
HT1 (Đ/c 2) 0,0 214,7b 552,0b 701,7b 113,3b 0,0 238,3b 630,8b 293,3b 45,0b
LSD0,05 - 79,5 141,2 97,5 93,3 - 60,2 106,7 57,5 29,4
Thí nghiệm tại Hương An
KR1 13,0b 45,3b 186,7c 144,0c 40,0e 7,6d 48,7b 113,7cd 100,0d 6,7b
OM4900 0,0 48,0b 138,7c 133,3c 53,3de 14,0cd 69,3b 157,7cd 150,7d 19,3b
OM7347 0,0 117,3b 234,7c 224,0c 128,3bc 15,0cd 91,0b 140,3cd 152,0d 20,0b
HP10 0,0 82,7b 197,3c 122,7c 60,0de 8,0d 57,0b 104,3d 126,0d 22,7b
ĐT34 0,0 144,0b 288,0bc 256,0bc 100,0cd 10,7cd 62,7b 136,0cd 115,3d 26,7b
PC6 0,0 157,3b 250,7c 240,0bc 138,3bc 20,0bc 75,3b 313,3c 300,0c 35,3b
TN1 (Đ/c 1) 90,0a 606,7a 3488,0a 1621,0a 350,0a 28,7ab 171,7a 2952,0a 2371,0a 325,0a
HT1 (Đ/c 2) 0,0 178,7b 620,7c 384,0b 176,7b 37,3a 100,0b 621,7b 606,7b 73,3b
LSD0,05 49,0 161,5 344,8 155,2 51,9 9,4 59,3 208,4 101,9 97,3
Ghi chú: Đ/c = Đối chứng; Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác
có ý nghĩa theo phân tích ANOVA.
75
Ở vụ Hè Thu 2014, mật độ RLT trên các giai đoạn làm đòng dao động từ 236,0 -
1.640 con/m2 (tại Hương Xuân) và 186,7 - 3488,0 con/m2 (tại Hương An). Ở vụ Đông
Xuân 2014 - 2015, mật độ RLT trên các giống lúa giai đoạn làm đòng là 321,7 - 2.028,0
con/m2 (tại Hương Xuân) và 113,7 - 2952,0 con/m2 (tại Hương An), tương ứng với
giống KR1 và đối chứng TN1. Ngoài giống chuẩn nhiễm TN1 (đối chứng 1) thì giống
HT1 (đối chứng 2) có mật độ RLT cao nhất, tiếp đến là PC6, OM7347, OM4900; các
giống KR1, ĐT34 và HP10 ít bị rầy gây hại thể hiện ở mật độ RLT thấp qua các giai
đoạn sinh trưởng ở các địa điểm thí nghiệm.
Kết quả ở Bảng 3.9 cho chúng tôi thấy RLT bắt đầu xuất hiện trên các giống lúa
từ giai đoạn mạ, quy luật này phù hợp với công bố của Hội khoa học và kỹ thuật BVTV
Việt Nam năm 2005 là RLT thường phát sinh và phát triển quần thể ở giai đoạn đầu
vụ, chúng xâm nhập vào ruộng lúa khi gieo được khoảng 30 ngày. Sau đó, chúng tích
lũy quần thể qua các giai đoạn sinh trưởng tiếp theo và đạt đỉnh cao khi lúa làm đòng,
riêng ở điều kiện vụ Hè Thu 2014, tại Hương Xuân RLT đạt đỉnh cao vào giai đoạn lúa
trỗ (đầu tháng 8) và sau đó giảm dần về cuối vụ. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với
công bố của Đinh Văn Thành (1998) là ở vụ Mùa mật độ quần thể RLT thường đạt
đỉnh cao vào tháng 8, sau đó giảm dần về cuối vụ và theo Hội khoa học và kỹ thuật
BVTV Việt Nam năm 2005 thì RLT cũng đạt mật độ quần thể cao nhất và gây hại nặng
nhất vào thời kỳ lúa làm đòng (khoảng 8 tuần sau cấy). Tuy nhiên, kết quả này không
phù hợp với công bố của Shamsul (1971) cho rằng quần thể RLT trên đồng ruộng đạt
đỉnh cao vào thế hệ thứ 2 (giai đoạn lúa đẻ nhánh).
Diễn biến mật độ RLT ở Bảng 3.9 còn cho thấy: Trong điều kiện vụ Hè Thu
2014, mật độ RLT cao hơn vụ Đông Xuân 2014 - 2015 là do ở vụ Hè Thu 2014, RLT
đã được tích lũy quần thể từ vụ Đông xuân nên xâm nhập vào ruộng sớm hơn (giai
đoạn mạ) và vụ Hè Thu ở Thừa Thiên Huế điều kiện cũng thuận lợi hơn cho sự phát
sinh phát triển của RLT. Mật độ RLT có xu hướng cao hơn trên các giống lúa khi
trồng ở Hương An so với Hương Xuân, kết quả này có được là do chế độ nước ở hai
vùng này không giống nhau, tại Hương An mực nước trên ruộng luôn luôn thấp tạo
điều kiện thuận lợi cho RLT đẻ trứng còn ngược lại ở Hương Xuân ruộng thường
xuyên ngập nước nên ảnh hưởng không tốt đến quá trình đẻ trứng của RLT và làm
hạn chế mật số rầy ở lứa sau. Kết quả này cũng phù hợp với công bố của Đinh Văn
Thành (1998) ông cho rằng ruộng có mực nước thấp tạo điều kiện ẩm độ thích hợp
cho RLT, ruộng có mực nước cao (>10cm) lại ảnh hưởng không tốt tới việc đẻ và nở
trứng của rầy.
76
Từ kết quả điều tra về mật độ RLT trên các giống lúa tại cao điểm gây hại (giai
đoạn lúa làm đòng - trỗ) trong Bảng 3.9, kết hợp với quy định mật độ nhiễm đối với
nhóm rầy hại thân lúa theo Quy chuẩn 01-166:2014/BNN&PTNT, chúng tôi phân
chia các giống lúa nghiên cứu thành 2 nhóm có phản ứng khác nhau với RLT ở Thừa
Thiên Huế trên đồng ruộng như sau:
(1) Nhóm giống nhiễm nặng đối với RLT chỉ có giống đối chứng TN1 với mật
độ RLT tương ứng là 2.028 - 2.185 con/m2 (tại Hương Xuân) và 2.952 - 3.488 con/m2
(tại Hương An);
(2) Nhóm giống không nhiễm RLT bao gồm các giống có mật độ RLT dưới 750
con/m2 là tất cả các giống nghiên cứu (KR1, OM7347, OM4900, HP10, PC6, ĐT34)
và cả giống đối chứng HT1.
Thường các giống lúa kháng sâu bệnh đều mang gen kháng đơn nên nếu giống
có khả năng kháng đối tượng này thì lại bị nhiễm đối tượng khác, giống lúa kháng rầy
cũng không ngoại lệ. Vì vậy, ngoài đối tượng quan tâm là RLT, trong quá trình theo
dõi thí nghiệm đồng ruộng chúng tôi cũng tiến hành đánh giá mức độ nhiễm một số đối
tượng sâu bệnh hại chủ yếu trên tập đoàn giống lúa nghiên cứu để chọn giống đáp ứng
được thực tiễn sản xuất cũng như có cơ sở đề suất biện pháp quản lý sâu bệnh hại trên
giống kháng để gieo trồng giống kháng bền vững mang lại hiệu quả cao.
Kết quả đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại của tập đoàn giống lúa nghiên cứu
ở Bảng 3.10 cho thấy trên các giống lúa có xuất hiện 7 đối tượng sâu bệnh hại chủ yếu
là bệnh bạc lá, bệnh đốm nâu, bệnh khô vằn, bệnh đạo ôn, sâu cuốn lá nhỏ và sâu đục
thân.
Bệnh bạc lá: Xuất hiện chủ yếu trong vụ Hè Thu 2014, tại Hương Xuân mức độ
bị bệnh của các giống lúa từ điểm 1 - điểm 3, hai giống OM4900 và HP10 không bị
bạc lá. Tại Hương An, tất cả các giống lúa đều nhiễm nhẹ bạc lá ở điểm 1, riêng giống
TN1 bị nhiễm ở điểm 3 (Bảng 3.10).
Bệnh đốm nâu: Xuất hiện ở cả hai vụ Hè Thu 2014 và Đông Xuân 2014 - 2015. Ở
cả hai địa điểm thí nghiệm, các giống lúa đều biểu mức độ nhiễm nhẹ ở điểm 1 - 3; riêng
hai giống OM7347 và đối chứng HT1 nhiễm đốm nâu ở mức trung bình (điểm 5).
Bệnh khô vằn: Bệnh khô vằn cũng xuất hiện ở cả hai vụ Hè Thu 2014 và Đông
Xuân 2014 - 2015. Mức độ bị bệnh khác nhau ở từng giống lúa và từng thời vụ cũng
như địa điểm thí nghiệm. Phần lớn các giống đều nhiễm nhẹ bệnh khô vằn ở điểm 1 -
3; trong vụ Hè Thu 2014 tại Hương Xuân giống HP10 không bị khô vằn; giống KR1
và ĐT34 không bị khô vằn trong vụ Hè Thu 2014 tại Hương An (Bảng 3.10).
77
Bảng 3.10. Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại chính trên các giống lúa ở các điểm
nghiên cứu
Đơn vị tính: Điểm
Giống lúa
Vụ Hè Thu 2014 Vụ Đông Xuân 2014 – 2015
Bệnh
bạc lá
Bệnh
đốm
nâu
Bệnh
Khô
vằn
Sâu
cuốn lá
nhỏ
Sâu
đục
thân
Bệnh
Đạo
ôn cổ
bông
Bệnh
Khô
vằn
Bệnh
đốm
nâu
Sâu
cuốn lá
nhỏ
Sâu
đục
thân
Thí nghiệm tại Hương Xuân
KR1 3 3 1 1 0 1 3 1 1 0
OM4900 0 1 1 1 0 1 1 1 1 1
OM7347 3 3 1 3 0 3 1 1 1 1
HP10 0 3 0 3 0 3 3 3 1 1
ĐT34 1 3 3 0 1 1 1 1 1 1
PC6 3 1 1 1 1 1 1 1 3 1
TN1 (Đ/c 1) 3 3 3 1 1 3 1 1 3 1
HT1 (Đ/c 2) 3 5 3 3 1 1 3 3 1 1
Thí nghiệm tại Hương An
KR1 1 1 0 1 0 0 0 3 1 0
OM4900 1 3 1 1 1 1 1 3 3 1
OM7347 1 5 1 3 1 3 1 3 3 1
HP10 1 3 1 3 1 1 1 3 3 0
ĐT34 1 1 0 1 3 1 0 1 1 1
PC6 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1
TN1 (Đ/c 1) 3 1 1 1 3 3 1 1 1 3
HT1 (Đ/c 2) 1 5 1 1 3 1 1 3 1 1
Ghi chú: Kết quả đánh giá tại thời điểm các đối tượng sâu, bệnh hại phát sinh gây hại nặng
nhất (Phụ lục 3).
78
Bệnh đạo ôn cổ bông: Chỉ xuất hiện ở vụ Đông Xuân 2014 - 2015; các giống lúa
nghiên cứu đều nhiễm nhẹ đối với bệnh đạo ôn. Trong đó, các giống OM7347, HP10
và TN1 bị đạo ôn cổ bông điểm 3, nặng hơn so với các giống KR1, OM4900, ĐT34,
PC6, HT1 (điểm 1).
Sâu cuốn lá nhỏ: Cả hai vụ Hè Thu 2014 và Đông Xuân 2014 - 2015, các giống
lúa đều biểu hiện nhiễm nhẹ với sâu cuốn lá nhỏ (điểm 1 - 3). Trong đó, hai giống
OM7347 và HP10 bị sâu cuốn lá nhỏ gây hại nặng hơn các giống còn lại (Bảng 3.10).
Sâu đục thân: Mức độ nhiễm sâu đục thân của các giống lúa khác nhau thời vụ
gieo sạ và địa điểm thí nghiệm khác nhau. Vụ Hè Thu 2014, ở Hương Xuân các giống
lúa KR1, OM4900, OM7347 và HP10 không xuất hiện sâu đục thân, các giống còn lại
đều bị hại ở điểm 1. Trong khi đó, ở Hương An các giống lúa ĐT34 và đối chứng TN1,
HT1 bị sâu đục thân gây hại nhiều hơn ở điểm 3. Vụ Đông Xuân 2014 - 2015, phần
lớn các giống lúa đều nhiễm nhẹ sâu đục thân ở điểm 1; giống KR1 không bị hại và
TN1 bị gây hại ở điểm 3 (tại Hương An).
Nhìn chung, mức độ nhiễm sâu, bệnh hại của các giống lúa là khác nhau ở các
địa điểm thí nghiệm và thời vụ khác nhau. Giống bị nhiễm đối tượng này thì lại không
bị đối tượng khác gây hại và ngược lại. Tuy nhiên, có thể thấy rằng ở Hương Xuân,
các giống lúa bị nhiễm sâu, bệnh hại nặng hơn so với ở Hương An.
3.1.3.3. Năng suất của các giống lúa thí nghiệm ở các điểm nghiên cứu
Năng suất của một giống lúa là kết quả của sự tương tác giữa các yếu tố bên trong
(di truyền) và yếu tố bên ngoài (điều kiện ngoại cảnh), phản ảnh toàn diện quá trình
sinh trưởng phát triển, khả năng chống chịu sâu bệnh hại của giống lúa đó, thông qua
năng suất có thể đánh giá khả năng thích ứng của giống lúa với điều kiện tại địa
phương cũng như quá trình canh tác giống lúa đó. Theo Nguyễn Đình Giao (1997),
trong các yếu tố tạo thành năng suất lúa thì số bông là yếu tố có tính chất quyết định,
đóng góp đến 74% năng suất, trong khi số hạt và khối lượng 1000 hạt đóng góp 26%.
Số bông phụ thuộc vào số nhánh hữu hiệu và được quyết định chủ yếu ở giai đoạn
cây lúa đẻ nhánh hữu hiệu. Số hạt chắc tỷ lệ thuận với năng suất thực thu và được
quyết định bởi số hoa được thụ phấn thụ tinh, giai đoạn lúa trỗ gặp điều kiện thời tiết
bất lợi thì tỷ lệ lúa lép sẽ cao. Khối lượng 1000 hạt là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ chắc
và độ mẫy của hạt thóc, chủ yếu do đặc tính di truyền của giống quy định và được
quyết định bới quá trình tích luỹ chất khô trong thời kì làm hạt. Vì vậy, để đạt năng
suất cao cần có giống lúa tốt và tác động những biện pháp kỹ thuật phù hợp. Kết quả
nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa nghiên
được chúng tôi ghi nhận ở Bảng 3.11a và Bảng 3.11b.
79
Bảng 3.11a. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa ở
Hương Xuân
Giống lúa Số bông/m2
(bông)
Số hạt chắc/
bông (hạt)
P1000 hạt
(gam)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
Vụ Hè thu 2014
KR1 321,3bc 92,7d 23,27d 6,95cd 4,84ab
OM4900 315,3bc 116,1b 24,77bc 9,11bc 4,71abc
OM7347 310,0c 116,3b 23,87cd 8,56bc 4,56abc
HP10 321,3bc 133,3bc 26,23a 9,53b 4,81ab
ĐT34 349,7ab 147,9a 25,37ab 13,15a 5,01a
PC6 309,7c 135,3ab 21,13e 8,83bc 4,37bc
TN1 (Đ/c 1) 376,0a 66,4e 19,40f 4,86d 2,92d
HT1 (Đ/c 2) 336,0bc 79,6de 23,40d 6,24d 4,28c
LSD0,05 36,0 23,4 0,93 2,16 0,50
Vụ Đông Xuân 2014 - 2015
KR1 417,7a 92,8cd 24,31d 9,43bcd 5,57a
OM4900 412,0ab 125,1abc 25,10b 12,90ab 5,74a
OM7347 375,7bc 103,8bc 23,01d 8,96cd 5,64a
HP10 406,3ab 108,8bc 26,13a 11,54abc 5,97a
ĐT34 341,3c 135,5ab 25,50b 11,76abc 5,96a
PC6 389,3ab 150,6a 23,17d 13,70a 5,61a
TN1 403,0ab 66,7d 22,09e 5,94d 3,83b
HT1 338,7c 108,5bc 23,47d 8,67cd 5,44a
LSD0,05 37,2 32,5 0,56 3,50 0,64
Ghi chú: Đ/c = Đối chứng; NSLT = Năng suất lý thuyết; NSTT = Năng suất thực thu; Các chữ
cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa theo phân tích ANOVA.
80
Số bông/m2: Tại Hương Xuân, vụ Hè Thu 2014, số bông/m2 của các giống lúa
thí nghiệm biến động từ 309,7 - 376,0 bông tương ứng với giống PC6 và TN1. Chỉ
có giống ĐT34 cho số bông/m2 (349,7 bông) đạt cao hơn đối chứng còn các giống
còn lại trong thí nghiệm đều có số bông/m2 ít hơn so với đối chứng HT1 (336 bông).
Kết quả phân tích thống kê ở Bảng 3.11a cho thấy sự sai khác ý nghĩa về số bông/m2
giữa giống đối chứng HT1 với giống ĐT34 nhưng không sai khác so với các giống
lúa còn lại trong thí nghiệm. Ở vụ Đông Xuân 2014 - 2015, các giống lúa có số
bông/m2 biến động từ 338,7 - 417,7 bông/m2. Trong đó, giống đạt số bông cao nhất là
KR1 và giống đối chứng HT1 có số bông thấp nhất là 336 bông/m2. Kết quả cho thấy
có sự sai khác về số bông/m2 giữa đối chứng HT1 so với giống KR1 (417,7 bông/m2),
giống OM4900 (412,0 bông/m2), giống HP10 (406,3 bông/m2), giống PC6 (389,3
bông/m2) nhưng không sai khác có ý nghĩa so với giống OM7347 (375,7 bông/m2) và
giống ĐT34 (341,3 bông/m2).
Tại Hương An, vụ Hè Thu 2014, số bông/m2 của các giống lúa thí nghiệm biến
động từ 305,0 (giống PC6) đến 340,3 (giống TN1). Tương tự thí nghiệm ở Hương
Xuân, chỉ có giống ĐT34 cho số bông/m2 (340 bông) cao hơn đối chứng còn các giống
còn lại trong thí nghiệm đều có số bông/m2 ít hơn so với giống HT1 (330,7 bông). Tuy
nhiên, kết quả phân tích thống kê ở Bảng 3.11b không chỉ ra sự sai khác ý nghĩa về số
bông/m2 giữa các giống thí nghiệm với đối chứng HT1. Ở vụ Đông Xuân 2014 - 2015,
các giống lúa có số bông/m2 biến động từ 323,0 - 376,0 bông/m2 tương ứng với giống
đối chứng HT1 và giống KR1. Kết quả cho thấy có sự sai khác về số bông/m2 giữa đối
chứng HT1 so với giống KR1 (376,0 bông/m2), giống OM 4900 (373,7 bông/m2), giống
HP10 (362,3 bông/m2), giống PC6 (358,3 bông/m2) nhưng không sai khác có ý nghĩa
so với giống OM7347 (338,0 bông/m2) và giống ĐT34 (329,3 bông/m2).
Nhìn chung, các giống lúa có số bông/m2 khác nhau và tương đương với giống
đối chứng HT1 (trừ giống ĐT34 và OM7347 có số bông thấp hơn HT1). Kết quả về
số bông/m2 ở Bảng 3.11a và Bảng 3.11b còn cho thấy cùng một giống lúa nhưng ở
vụ Hè Thu 2014 cho số bông/m2 thấp hơn vụ Đông Xuân 2014 - 2015; trồng ở phường
Hương Xuân cho số bông/m2 cao hơn trồng ở phường Hương An. Như vậy, số
bông/m2 không chỉ phụ thuộc vào đặc tính di truyền của các giống lúa mà còn bị chi
phối bởi điều kiện ngoại cảnh (thời vụ và đất đai).
Số hạt chắc/bông: Kết quả ở Bảng 3.11a và Bảng 3.11b cho thấy số hạt
chắc/bông khác nhau ở từng giống lúa nhưng không chênh lệch nhiều giữ các thời vụ
khác nhau và giữa các địa điểm thí nghiệm.
81
Tại Hương Xuân, vụ Hè Thu 2014, các giống lúa có số hạt chắc/bông biến động
từ 66,4 - 147,9 hạt tương ứng với giống TN1 và giống ĐT34. Tất cả các giống trong
thí nghiệm đều có số hạt chắc/bông cao hơn đối chứng HT1 (79,6 hạt) và kết quả đều
cho thấy sai khác ý nghĩa giữa đối chứng so với các giống thí nghiệm về số hạt
chắc/bông. Ở vụ Đông Xuân 2014 - 2015, các giống lúa có số hạt chắc/bông biến
động từ 66,7 - 150,6 hạt. Trong đó, giống đạt số bông cao nhất là PC6 và giống TN1
có số hạt chắc thấp nhất. Giống đối chứng có số hạt chắc/bông là 108,5 hạt, kết quả
này cho thấy có sự sai khác ý nghĩa so với các giống ĐT34 (135,5 hạt chắc/bông),
giống PC6 (150,6 hạt chắc/bông) nhưng không sai khác có ý nghĩa so với giống KR1
(92,8 hạt chắc/bông), giống OM4900 (125,1 hạt chắc/bông), giống OM7347 (103,8
hạt chắc/bông) và giống HP10 (108,8 hạt chắc/bông) (Bảng 3.11a).
Tại Hương An, vụ Hè Thu 2014, các giống lúa có số hạt chắc/bông biến động
từ 56,7 - 127,3 hạt tương ứng với giống TN1 và giống ĐT34. Các giống thí nghiệm
có số hạt chắc/bông đều đạt trên 100 hạt và cao hơn đối chứng HT1 (95,7 hạt
chắc/bông). Với kết quả này cho thấy có sự sai khác ý nghĩa giữa giống đối chứng so
với các giống ĐT34 và PC6 nhưng không sai khác so với các giống KR1, OM7347,
OM4900 và HP10. Ở vụ Đông Xuân 2014 - 2015, các giống lúa có số hạt chắc/bông
biến động từ 61,2 - 154,6 hạt tương ứng với giống TN1 và PC6. Giống đối chứng có
số hạt chắc/bông là 127,8 hạt, thấp hơn nhiều so với các giống PC6 (154,6 hạt
chắc/bông), giống ĐT34 (144,8 hạt chắc/bông) và tương đương với các giống OM4900
(127,8 hạt chắc/bông), giống OM7347 (104 hạt chắc/bông) và giống HP10 (115,7 hạt
chắc/bông); giống KR1 có số hạt chắc/bông là 95,8 hạt và thấp hơn đối chứng HT1
(Bảng 3.11b).
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2009), trong điều kiện ở ĐBSCL thì số hạt/bông đối
với lúa cấy từ 100 - 120 hạt là tốt nhất và muốn đạt năng suất cao thì tỷ lệ hạt chắc
phải trên 80% nghĩa là số hạt chắc phải đạt từ 80 - 96 hạt. Với kết quả ở Bảng 3.11a
và Bảng 3.11b cho thấy các giống lúa trong nghiên cứu này đều có số hạt chắc/bông
đạt > 90 hạt, là các giống có tiềm năng cho năng suất cao.
Khối lượng 1000 hạt: Tại Hương Xuân, vụ Hè Thu 2014, giống có khối lượng
1000 hạt đạt cao nhất là HP10 (26,23g), thấp nhất là TN1 (19,40g). Giống đối chứng
HT1 có khối lượng 1000 hạt đạt 23,40g là thấp hơn so với giống HP10, ĐT34 (25,37g),
OM4900 (24,77g), tương đương với các giống KR1 (23,27g), OM7347 (23,87g) và
cao hơn giống PC6 (21,13g). Vụ Đông Xuân 2014 - 2015, khối lượng 1000 hạt của các
giống lúa đạt cao hơn vụ Hè Thu 2014 nhưng mức độ chênh lệch không cao, biến động
từ 22,09 - 26,13g tương ứng với giống TN1 và HP10. Các giống KR1, OM7347, PC6
82
có khối lượng 1000 hạt tương đương với giống đối chứng (23,47g); các giống có khối
lượng 1000 hạt cao hơn đối chứng là OM4900 là (25,10g), HP10 (26,13g), ĐT34
(25,50g) (Bảng 3.11a).
Tại Hương An, vụ Hè Thu 2014, khối lượng 1000 hạt của các giống lúa biến
động từ 19,02 - 25,25g. Các giống HP10, ĐT34 cho khối lượng 1000 hạt cao hơn đối
chứng HT1 (23,3g); giống PC6 có khối lượng 1000 hạt là 21,08g, thấp hơn đối chứng;
các giống còn lại khối lượng 1000 hạt đều tương đương với đối chứng gồm KR1
(23,31g), OM7347 (23,95g), OM4900 (23,67g). Ở vụ Đông Xuân 2014 - 2015, các
giống lúa có khối lượng 1000 biến động từ 20,83 - 25,74g. Trong đó, giống đạt khối
lượng 1000 hạt cao nhất là HP10 và giống TN1 thấp nhất. Kết quả phân tích thống kê
ở Bảng 3.11b cho thấy sự sai khác ý nghĩa về khối lượng 1000 giữa giống đối chứng
HT1 (23,22g) với tất cả các giống lúa trong thí nghiệm (trừ PC6).
Năng suất lý thuyết: Là chỉ tiêu để đánh giá tiềm năng cho năng suất của các
giống lúa, năng suất lý thuyết được tạo thành từ 3 yếu tố gồm số bông/m2, số hạt chắc
/bông và khối lượng 1000 hạt. Vì vậy, năng suất lý thuyết (NSLT) hay tiềm năng cho
năng suất của các giống lúa phụ thuộc nhiều vào đặc tính di truyền.
Tại Hương Xuân, kết quả ở Bảng 3.11a cho thấy: Vụ Hè thu 2014, NSLT giữa
các giống dao động từ 4,86 - 13,15 (tấn/ha). Các giống KR1 và TN1 với NSLT tương
ứng là 6,95 và 4,86 tấn/ha không sai khác ý nghĩa so với giống đối chứng HT1 (6,24
tấn/ha); ngược lại NSLT của các giống lúa OM4900 (9,11 tấn/ha), OM7347 (8,56
tấn/ha), HP10 (9,53 tấn/ha), ĐT34 (13,15 tấn/ha) và PC6 (8,83 tấn/ha) đều cao hơn
nhiều so với đối chứng và cũng sai khác ý nghĩa ở mức P < 0,05.
Mặc dù không có sự sai khác về số bông/m2 nhưng các giống OM4900, OM7347,
HP10, ĐT34 và PC6 có NSLT cao hơn giống đối chứng là do các giống lúa này có số
hạt chắc nhiều và khối lượng 1000 hạt cao hơn đối chứng. Ngược lại, giống TN1 có số
bông/m2 đạt cao nhất nhưng NSLT thấp nhất là do giống bị nhiễm rầy, sự gây hại của
rầy làm cho số hạt chắc giảm, hạt lép lửng nên khối lượng 1000 hạt thấp. Như vậy,
trong phạm vi nghiên cứu này thì NSLT không phải do số bông/m2 quyết định mà cũng
phụ thuộc nhiều vào 2 yếu tố số hạt chắc/bông và khối lượng 1000.
Vụ Đông Xuân 2014 - 2015: NSLT giữa các giống dao động từ 5,94 tấn/ha
(giống TN1) đến 13,70 tấn/ha (giống PC6). Giống đối chứng HT1 có NSLT đạt 8,67
tấn/ha có sai khác ý nghĩa so với các giống TN1, PC6 và OM7347 (8,96 tấn/ha) nhưng
không sai khác so với các giống còn lại (KR1, OM4900, OM7347, HP10, ĐT34).
83
Khác với vụ Hè Thu 2014, NSLT của các giống lúa ở vụ Đông Xuân 2014 - 2015 chủ
yếu do số bông/m2 quyết định (Bảng 3.11a).
Tại Hương An, kết quả ở Bảng 3.11b cho thấy NSLT giữa các giống dao động từ
3,73 - 10,98 (tấn/ha). Với NSLT 7,39 tấn/ha ở giống đối chứng cho thấy có sai khác ý
nghĩa so với giống ĐT34 (10,98 tấn/ha) và giống TN1 (3,73 tấn/ha) nhưng không sai
khác so với các giống còn lại gồm KR1 (6,99 tấn/ha), OM4900 (8,74 tấn/ha), OM7347
(7,81 tấn/ha), HP10 (8,81 tấn/ha) và PC6 (7,94 tấn/ha).
Vụ Đông Xuân 2014 - 2015: NSLT giữa các giống dao động từ 4,57 tấn/ha
(giống TN1) đến 12,72 tấn/ha (giống PC6). Giống đối chứng HT1 có NSLT đạt 9,58
tấn/ha và có sai khác ý nghĩa so với các giống TN1, PC6; OM4900 (11,73 tấn/ha),
ĐT34 (11,92 tấn/ha) nhưng không sai khác so với các giống KR1, OM7347 và HP10
(Bảng 3.11b).
Từ kết quả về NSLT của các giống lúa thể hiện trong Bảng 3.11a và Bảng 3.11b
cho thấy NSLT của các giống lúa có thay đổi theo thời vụ và địa điểm thí nghiệm.
Trong đó, NSLT của các giống lúa ở vụ Hè Thu 2014 thấp hơn vụ Đông Xuân 2014
- 2015, và năng NSLT của các giống lúa trồng ở Hương An thấp hơn ở Hương Xuân.
Hai giống PC6 và ĐT34 có NSLT cao hơn so với giống đối chứng HT1; giống TN1
có NSLT thấp hơn và các giống còn lại (KR1, OM4900, OM7347, HP10) đều có
NSLT tương đương với giống đối chứng HT1.
Năng suất thực thu: Năng suất thực thu (NSTT) là kết quả cuối cùng mà các nhà
chọn tạo giống quan tâm và người trồng lúa mong đợi, là cơ sở để chọn giống thích
nghi với điều kiện sinh thái của địa phương. Vì vậy, nếu các giống lúa có khả năng
kháng RLT tốt mà năng suất không cao thì cũng khó được chấp nhận để mở rộng sản
xuất. Từ kết quả ghi nhận trong Bảng 3.11a và Bảng 3.11b cho thấy NSTT các giống
lúa khác nhau theo từng thời vụ và địa điểm nghiên cứu khác nhau. Hai giống HP10
và ĐT34 cho NSTT cao nhất và cao hơn so với đối chứng HT1. Vụ Hè thu 2014,
năng suất của giống ĐT34 đạt 4,95 tấn/ha (ở Hương An) và 5,01 tấn/ha (ở Hương
Xuân); giống lúa HP10 cho NSTT dao động từ 4,80 (ở Hương An) đến 4,81 tấn/ha
(ở Hương Xuân). Vụ Đông Xuân 2014 - 2015, NSTT của giống ĐT34 đạt 5,50 - 5,96
tấn/ha và NSTT của giống HP10 đạt 5,66 - 5,97 tấn/ha, cao hơn nhiều so với NSTT
của giống đối chứng HT1 (4,28 - 5,44 tấn/ha ở Hương Xuân và 4,35 - 4,80 tấn/ha ở
Hương An). Kết quả cũng cho thấy NSTT của các giống lúa ở hai vùng nghiên cứu
thấp hơn nhiều so với NSLT một phần do thí nghiệm không sử dụng thuốc trừ sâu
bệnh hại và do một số ô thí nghiệm bị chuột gây hại giai đoạn làm đòng - trỗ.
84
Bảng 3.11b. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa ở
Hương An
Giống lúa
Số
bông/m2
(bông)
Số hạt
chắc/bông
(hạt)
P1000 hạt
(gam)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
Vụ Hè Thu 2014
KR1 317,3ab 94,7cd 23,31b 6,99bc 4,87a
OM4900 317,0ab 111,3abc 23,95b 8,74b 4,70a
OM7347 310,7b 105,7bc 23,67b 7,81bc 4,52a
HP10 324,3ab 103,7c 25,25a 8,82b 4,80a
ĐT34 340,0a 127,3a 24,19a 10,98a 4,95a
PC6 305,0b 123,3ab 21,08c 7,94bc 4,32a
TN1 (Đ/c 1) 340,3a 56,7d 19,02d 3,73d 2,72b
HT1 (Đ/c 2) 330,7ab 95,7c 23,30b 7,39bc 4,35a
LSD0,05 26,5 23,1 0,76 1,81 0,70
Vụ Đông Xuân 2014 - 2015
KR1 376,0a 94,7c 23,98c 8,64cd 5,15ab
OM4900 373,7a 127,8ab 24,61b 11,73ab 5,43a
OM7347 338,0bc 104,0bc 22,66e 7,97d 5,34a
HP10 362,3a 115,7bc 25,74a 10,78abc 5,66a
ĐT34 329,3c 144,8a 25,04b 11,92ab 5,50a
PC6 358,3ab 154,6a 22,79de 12,72a 5,15ab
TN1 358,3ab 61,2d 20,83f 4,57e 3,31c
HT1 323,0c 127,8ab 23,22d 9,58bcd 4,80b
LSD0,05 21,8 28,2 0,44 2,68 0,53
Ghi chú: Đ/c = Đối chứng; NSLT = năng suất lý thuyết; NSTT = năng suất thực thu; Các chữ
cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa theo phân tích ANOVA.
85
3.1.3.4. Chất lượng của các giống lúa thí nghiệm
Chất lượng lúa gạo được đánh giá ở ba tiêu chí chính là chất lượng hình thái
(chất lượng thương phẩm), chất lượng dinh dưỡng (chất lượng sinh hóa) và chất lượng
nấu nướng (chất lượng cơm).
Theo quan điểm của các nhà di truyền chọn giống, các nhà hoá sinh học đến từ
tất cả các nước trồng lúa trên thế giới tại Viện lúa quốc tế IRRI, chất lượng lúa gạo
được chia thành bốn nhóm chính gồm:
(1) Chất lượng xay xát (milling quality): Được xem xét ở 2 chỉ tiêu chủ yếu đó
là tỷ lệ gạo lật (gạo xay hay gạo lức) và gạo xát (gạo trắng) tính theo % khối lượng
của thóc; tỷ lệ gạo nguyên tính theo % khối lượng gạo xát;
(2) Chất lượng thương phẩm (marketing quality) của gạo được đánh giá thông
qua các đặc điểm của hạt gạo như: Kích thước hạt, dạng hạt, độ bạc bụng;
(3) Chất lượng dinh dưỡng (nutritive quality): Được đánh giá dựa vào hàm
lượng protein tổng số, vitamin, khoáng vi lượng.
(4) Chất lượng nấu nướng (cooking quality): được đánh giá qua các chỉ tiêu về
nhiệt độ hoá hồ, độ bền gel, hàm lượng amylose, mùi thơm và các phẩm chất của
cơm như độ bóng, độ dẻo, độ trắng, độ ngon…
Ở nước ta, chất lượng lúa gạo là một trở ngại lớn nhất trong xuất khẩu gạo hàng
hóa. Ngày nay, người tiêu dùng trên toàn thế giới đều có xu hướng lựa chọn các loại
gạo có chất lượng ngon, các loại gạo có dạng hạt dài và thon dài. Nếu giống lúa có
khả năng kháng RLT tốt, năng suất cao nhưng chất lượng thấp thì cũng khó được
thực tế sản xuất chấp nhận. Vì vậy, bên cạnh vấn đề năng suất, khả năng chống chịu
sâu bệnh thì chất lượng cũng được chú ý.
Mục tiêu của nghiên cứu này là tuyển chọn được giống lúa có khả năng kháng
RLT, có năng suất cao và phẩm chất tốt. Kết quả đánh giá và phân tích chất lượng
của các giống lúa sử dụng trong nghiên cứu (riêng giống TN1 là giống chuẩn nhiễm
rầy sử dụng làm đối chứng để kiểm tra mức độ nhiễm RLT của các giống lúa nên
chúng tôi không phân tích chất lượng) được chúng tôi ghi nhận ở Bảng 3.12.
Chất lượng xay chà: Được đánh giá dựa vào các chỉ tiêu tỷ lệ gạo xay (% khối
lượng gạo sau khi bóc vỏ trấu so với khối lượng lúa); tỷ lệ gạo xát/gạo trắng (% khối
lượng gạo sau khi chà và đánh bóng so với khối lượng lúa) và tỷ lệ gạo nguyên (% khối
lượng hạt gạo không gãy sau khi chà và đánh bóng so với khối lượng gạo xác).
Kết quả ở Bảng 3.12 cho thấy: Các giống lúa nghiên cứu đều có tỷ lệ gạo xay
86
dao động từ 70,00 - 78,00% tương đương với giống đối chứng HT1 (75,33%). Trong
đó, giống KR1 đạt tỷ lệ gạo xay cao nhất (78,00%) và giống OM7347 có tỷ lệ gạo
xay thấp nhất là 70,00%.
Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu chất lượng của các giống lúa nghiên cứu
Chỉ tiêu chất lượng
Giống lúa
KR1 OM4900 OM7347 HP10 ĐT34 PC6 HT1
(Đ/c)
Chất lượng xay chà
Tỷ lệ gạo xay (%) 78,00 72,00 70,00 76,00 74,00 74,67 75,33
Tỷ lệ gạo xát (%) 74,67 69,33 66,67 75,33 70,00 71,33 72,67
Tỷ lệ gạo nguyên (%) 69,00 60,00 59,00 68,00 48,67 52,67 70,67
Chất lượng thương phẩm
Dài hạt (mm) 7,43 6,81 6,46 6,99 6,28 6,18 6,31
Rộng hạt (mm) 1,93 2,09 1,97 2,09 2,03 2,17 2,02
Tỷ lệ dài/rộng 3,8 3,3 3,3 3,4 3,1 2,9 3,1
Dạng hạt TD TD TD TD TD Thon TD
Độ bạc bụng (điểm) 1 1 5 1 5 1 5
Chất lượng dinh dưỡng
Hàm lượng Protein (%) 8,27 8,46 8,63 8,69 9,33 9,59 8,19
Chất lượng ăn uống
Hàm lượng Amylose (%) 14,98 17,21 17,50 16,02 13,61 14,89 17,07
Mùi thơm (điểm) 3,0 2,3 2,0 3,0 2,0 3,0 4,5
Độ trắng (điểm) 4,6 4,4 4,6 5,0 2,7 4,7 4,1
Độ dẻo (điểm) 3,5 3,0 2,7 4,2 4,3 3,2 5,0
Vị ngon (điểm) 4,4 3,4 2,8 4,4 3,2 4,6 4,6
Xếp loại chất lượng cơm
(điểm) 15,5 13,1 12,1 16,6 12,2 15,5 18,2
Ghi chú: Đ/c = Đối chứng; TD = Thon dài; Mẫu lúa phân tích được lấy từ thí nghiệm ở
Hương Xuân vụ Đông Xuân 2014 - 2015; Phân tích được thực hiện tại phòng thí nghiệm bộ
môn Di truyền - Giống cây trồng, khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
87
(Phụ lục 6).
Về tỷ lệ gạo xát thì HP10 là giống đạt cao nhất với 75,33%, cao hơn đối chứng
HT1 (72,67%); các giống còn lại có tỷ lệ gạo xát đạt từ 66,67 - 74,67%. Tỷ lệ gạo
nguyên của các giống lúa biến động từ 48,67 - 70,67% tương ứng với giống ĐT34 và
đối chứng HT1. Trong các giống nghiên cứu thì KR1 có tỷ lệ gạo nguyên đạt cao nhất
(69%), tiếp đến là HP10 (68%) (Bảng 3.12).
Theo Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang (2000), hạt thóc sau khi xay chà thì vỏ
trấu chiếm khoảng 20% khối lượng hạt, gạo lức chiếm khoảng 80%, tỷ lệ gạo trắng
chiếm khoảng từ 67 đến 70% khối lượng hạt thóc hạt trong đó cám chiếm từ 8 đến
12% trọng lượng hạt gạo và tỷ lệ gạo nguyên chiếm khoảng từ 40 đến 60% khối lượng
hạt thóc. Như vậy, với kết quả ở Bảng 3.12 cho thấy các giống lúa trong nghiên cứu
này với tỷ lệ gạo xay dao động từ 70,00 - 78,00%, tỷ lệ gạo xát từ 66,67 - 74,67% và
tỷ lệ gạo nguyên từ 48,67 - 69,00% là đảm bảo chất lượng.
Chất lượng thương phẩm: Thị hiếu người tiêu dùng về dạng hạt rất khác nhau,
có nơi thích hạt tròn, có nơi thích hạt gạo dài trung bình, nhưng được tiêu thụ nhiều
nhất trên thị trường quốc tế là hạt gạo dài hoặc thon dài (Cruz và Khush, 2000). Chiều
dài hạt gạo là một thông số quan trọng để phân loại gạo xuất khẩu, hiện nay chiều dài
hạt gạo trên thị trường quốc tế là > 7mm (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2000).
Kết quả ở Bảng 3.12 cho thấy có 3 giống KR1, OM4900 và HP10 có chiều dài hạt
thuộc loại dài (6,81 - 7,43mm), các giống còn lại có chiều dài hạt trung bình (6,18 -
6,46mm). Tuy nhiên, với tỷ lệ dài/rộng > 3,0 nên các giống lúa đều có dạng hạt thon
dài, riêng PC6 có dạng hạt thon (tỷ lệ dài/rộng = 2,9).
Về độ bạc bụng: hạt gạo bị bạc bụng (có những điểm trắng đục) tuy không ảnh
hưởng đến chất lượng cơm nhưng đây là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng lớn đến chất
lượng thương phẩm và giá gạo trên thị trường. Đám màu trắng đục là nơi tinh bột
trong gạo hình thành chưa đúng tiêu chuẩn nên những phần này rất yếu và dễ vỡ, và
khó xay xát. Mức độ bạc bụng do yếu tố di truyền quy định nhưng cũng chịu sự chi
phối của điều kiện môi trường. Kết quả ở Bảng 3.12 cho thấy các giống KR1,
OM4900, HP10 và PC6 ít bị bạc bụng (điểm 1); các giống còn lại gồm OM7347,
ĐT34 và đối chứng HT1 đều bị bạc bụng trung bình ở điểm 5.
Chất lượng dinh dưỡng: Hàm lượng protein là một chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá chất lượng dinh dưỡng trong gạo. Hàm lượng protein chủ yếu do đặc điểm di
truyền của giống quyết định, tuy nhiên nó còn chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi điều kiện
gieo trồng, hàm lượng protein trong gạo sẽ giảm dần sau thu hoạch hai tháng. Hàm
88
lượng protein trong các giống lúa là do di truyền quyết định, dao động từ 6 - 12%.
Kết quả phân tích ở Bảng 3.12 cho thấy hàm lượng protein trong các giống lúa thí
nghiệm dao động từ 8,19 - 9,59%; tất cả các giống đều có hàm lượng protein cao
hơn đối chứng (8,19%). Trong đó, hai giống có hàm lượng lượng protein rất cao là
ĐT34 (9,33%) và PC6 (9,59%).
Chất lượng nấu nướng: Hàm lượng Amylose trong hạt gạo có ảnh hưởng lớn
đến chất lượng nấu nướng và ăn uống. Amylose càng thấp thì cơm càng dẻo. Các
giống có hàm lượng amylose cao thì cơm cứng nhất là khi để nguội. Hàm lượng
amylose do gen quy định nhưng nó cũng bị ảnh hưởng bởi điều kiện môi trường. Kết
quả ở Bảng 3.12 cho thấy các giống thí nghiệm đều có hàm lượng amylose thấp, dao
động từ 13,71 - 19,02 % tương ứng với giống ĐT34 và OM7347. Trong đó, các giống
ĐT34, KR1, HP10 và PC6 có hàm lượng amylose thấp hơn giống đối chứng HT1
(17,07%).
Ngoài hàm lượng amylose, chúng tôi cũng đánh giá một số chỉ tiêu cảm quan
liên quan đến chất lượng cơm như mùi thơm, độ trắng, độ dẻo, vị ngon của các giống
lúa. Kết quả ở Bảng 3.12 cho thấy các giống có mùi thơm nhẹ dao động từ điểm 2 -
3 và ít thơm hơn so với giống đối chứng HT1 (điểm trung bình 4,5); phần lớn các
giống có độ trắng và độ bóng ở điểm 4 - 5 (riêng giống ĐT34 hạt gạo xát bị xỉn màu
nên độ trắng được đánh giá điểm trung bình là 2,7); giống đối chứng HT1 có độ dẻo
cao nhất (rất dẻo) ở điểm 5, hai giống HP10 và ĐT34 có độ dẻo cao > 4, giống KR1
và OM4900 có độ dẻo trung bình > 3 và OM7347 là giống có gạo ít dẻo nhất với độ
dẻo trung bình ở điểm 2,7. Các giống lúa KR1, HP10, PC6 có độ ngon được đánh giá
ở điểm 4,4 - 4,6 tương đươcng giống đối chứng HT1 (điểm trung bình 4,6); giống
ĐT34 và OM4900 có gạo ngon vừa được đánh giá ở điểm 3,2 - 3,4, riêng giống
OM7347 được đánh giá ở điểm trung bình 2,8 (chấp nhận được).
Theo tiêu chuẩn TCVN 8373:2010, chất lượng cơm được đánh giá dựa vào
điểm trung bình chung của các chỉ tiêu chất lượng cảm quan về mùi thơm, độ trắng,
độ dẻo và vị ngon. Cụ thể, gạo có chất lượng tốt (điểm tổng hợp từ 18,6 đến 20,0);
chất lượng khá (điểm tổng hợp từ 15,2 đến 18,5); chất lượng trung bình (điểm tổng
hợp từ 11,2 đến 15,1); chất lượng kém (điểm tổng hợp từ 7,2 đến 11,1) và chất
lượng rất kém (điểm tổng hợp < 7,2). Từ kết quả ở Bảng 3.12 thì chất lượng cơm
của các giống lúa nghiên cứu được được đánh giá như sau: các giống lúa KR1, HP10
và PC6 có chất lượng khá (điểm tổng hợp từ 15,5 - 16,6); các giống OM7347,
OM4900 và ĐT34 có chất lượng trung bình (điểm tổng hợp từ 12,1 - 13,1), các
89
giống lúa trong nghiên cứu đều có chất lượng thấp hơn giống đối chứng HT1 (điểm
tổng hợp 18,2).
Trên cơ sở kết quả khảo nghiệm cơ bản các giống lúa có biểu hiện kháng RLT
trên đồng ruộng ở Thừa Thiên Huế trong vụ Hè Thu 2014 và Đông Xuân 2014 - 2015
kết hợp với kết quả đánh giá chất lượng của các giống lúa thể hiện ở Bảng 3.6 đến
Bảng 3.12. Dựa vào tiêu chí chọn giống lúa có khả năng kháng RLT, cho năng suất
cao, chất lượng tốt, chúng tôi đã xác định được hai giống lúa HP10 và ĐT34 là những
giống có triển vọng nhất trong tập đoàn giống nghiên cứu, hai giống lúa này thuộc
nhóm giống trung ngày, có các đặc điểm nông học tốt, sinh trưởng phát triển phù
hợp với điều kiện ở Thừa Thiên Huế, mật độ RLT thấp, ít bị nhiễm sâu bệnh hại và
cho năng suất cao hơn chứng HT1. Đặc biệt, giống lúa HP10 có chất lượng ngon
tương đương đối chứng HT1. Vì vậy, cần tiến hành nghiên cứu các biện pháp kỹ
thuật cho các giống lúa này để có quy trình sản xuất phù hợp đưa vào sản xuất tại
địa phương.
3.2. NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC GIỐNG LÚA
KHÁNG RẦY LƯNG TRẮNG Ở THỪA THIÊN HUẾ
Để đưa các giống lúa HP10 và ĐT34 vào cơ cấu giống lúa tại Thừa Thiên Huế
và hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất các giống lúa này, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác như xác định lượng giống gieo sạ phù hợp,
lượng phân bón hiệu quả để làm cơ sở khuyến cáo cho nông dân trồng lúa tại địa
phương. Nghiên cứu được tiến hành tại Hợp tác xã Đông Xuân, phường Hương Xuân,
thị xã hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế trong hai vụ Đông Xuân 2014 - 2015 và Hè
Thu 2015. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong Bảng 3.13 đến Bảng 3.25.
3.2.1. Nghiên cứu xác định lượng giống gieo thích hợp đối với giống lúa HP10 và
ĐT34
Trong thâm canh muốn đạt năng suất cao, điều đầu tiên phải tranh thủ tăng số
bông đến mức độ cần thiết và đây cũng là yếu tố năng suất dễ tác động nhất. Mật độ
gieo có liên quan đến kết cấu quần thể ruộng lúa, mà quần thể ruộng lúa thích hợp
hay không sẽ cho năng suất cao hay thấp. Mật độ gieo quyết định số bông trên đơn
vị diện tích, số bông trên đơn vị diện tích lại là yếu tố quan trọng trong cấu thành
năng suất.
Ở ĐBSCL, tập quán sạ lan truyền thống của nông dân với mật độ cao khoảng
200 kg/ha, bón nhiều phân đạm đã tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh hại phát triển
90
và làm giảm năng suất từ 38,2 - 64,6%, giảm tỷ lệ gạo nguyên từ 3,1 - 11,3% và giảm
trọng lượng 1000 hạt từ 3,7 - 5,1% (Lê Hữu Hải và cs, 2006). Vì vậy, gieo sạ ở mật
độ vừa phải và bón phân hợp lý sẽ rất có ý nghĩa trong việc làm giảm sự phát triển
của dịch hại, tăng năng suất lúa. Để xác định mật độ gieo sạ hợp lý cho hai giống lúa
HP10 và ĐT34 tại Thừa Thiên Huế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 5 công thức về
lượng giống gieo gồm 60, 80, 100, 120, 140 kg/ha trong hai vụ Đông Xuân 2014 -
2015 và vụ Hè Thu 2015 với công thức 100 kg/ha làm đối chứng. Kết quả được trình
bày ở Bảng 3.13 đến Bảng 3.18.
3.2.1.1. Ảnh hưởng của lượng giống gieo đến đặc điểm nông học của giống lúa HP10
và ĐT34
Theo tác giả Nguyễn Trường Giang và Phạm Văn Phượng (2011) thì mật độ
gieo sạ không ảnh hưởng đến số nhánh tối đa và tỷ lệ nhánh hữu hiệu nhưng ảnh
hưởng rõ rệt đến chiều cao cây và chiều dài bông (sai khác ý nghĩa ở mức 1%). Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi ở Bảng 3.1.3 cũng có sự tương đồng.
Bảng 3.13. Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển và hình thái của giống lúa
HP10 và ĐT34 ở các lượng giống gieo khác nhau
Giống
lúa
Lượng
giống gieo
(kg/ha)
Vụ Đông Xuân 2014 - 2015 Vụ Hè Thu 2015
TGST
(ngày
)
CCC
cuối
cùng
(cm)
Số
NHH
(nhánh)
Chiều
dài
bông
(cm)
TGST
(ngày
)
CCC
cuối
cùng
(cm)
Số
NHH
(nhánh)
Chiều
dài
bông
(cm)
HP10
60 105 93,2cd 3,0bcd 24,2cde 92 89,8cde 2,5ab 23,4bc
d 80 110 90,5de 2,6abc 23,5def 95 87,5def 2,6a 22,6de
100 (Đ/c) 112 90,6de 2,3bcd 23,5ef 98 85,1f 2,1bc 22,5de
120 112 90,5de 2,0de 22,6f 98 86,4ef 1,9cd 21,8e
140 112 89,4e 1,8e 22,7f 98 84,7f 1,6d 21,8e
ĐT34
60 105 100,3a 2,7ab 26,0a 92 98,0a 2,3abc 24,8a
80 107 97,2b 2,3bcd 25,5ab 94 94,3b 1,9cd 24,0ab
100 (Đ/c) 110 94,6bc 2,3bcd 24,5cd 96 90,8cd 1,9cd 23,7bc
120 110 94,7bc 2,2cde 24,9bc 96 92,3bc 1,6d 23,6bc
140 110 93,9c 1,9e 23,4ef 96 90,1cd 1,7d 22,9cd
91
LSD0,05 - 3,02 0,43 0,99 - 3,43 0,35 0,93
Ghi chú: Đ/c = Đối chứng; TGST = thời gian sinh trưởng; CCC = chiều cao cây; NHH =
nhánh hữu hiệu. Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa
theo phân tích ANOVA.
Thời gian sinh trưởng: Kết quả ở Bảng 3.13 cho thấy mật độ gieo sạ có ảnh hưởng
đến TGST của các hai giống lúa HP10 và ĐT34. Cụ thể, trong phạm vi lượng giống
gieo từ 100 - 140 kg/ha, TGST của hai giống không thay đổi là 112 ngày ở vụ Đông
Xuân 2014 - 2015 và 98 ngày ở vụ Hè Thu 2015 (giống HP10) và 110 ngày ở vụ Đông
Xuân 2014 - 2015 và 96 ngày ở vụ Hè Thu 2015 (giống ĐT34). Tuy nhiên, ở mật độ
gieo sạ thưa hơn với lượng giống 60 - 80 kg/ha thì TGST được rút ngắn từ 2 - 7 ngày
ở vụ Đông Xuân và 3 - 6 ngày ở vụ Hè Thu với đối giống HP10, đối với giống ĐT34
tương ứng là 3 - 5 ngày ở vụ Đông Xuân và 2 - 4 ngày ở vụ Hè Thu.
Chiều cao cây cuối cùng: Nguyễn Văn Hoan (1995) cho rằng sự tăng trưởng
chiều cao cây lúa phụ thuộc nhiều vào giống và các yếu tố ngoại cảnh đặc biệt là lượng
phân đạm cung cấp cho cây và mật độ gieo sạ. Thật vậy, kết quả nghiên cứu của chúng
tôi ở Bảng 3.13 cho thấy đối với giống lúa HP10, chiều cao cây dao động từ 89,4 -
93,2cm (vụ Đông Xuân 2014 - 2015) và 84,7 - 89,8cm (vụ Hè Thu 2015); ở công thức
60 kg/ha có chiều cao cây cao nhất và cho thấy có sự sai khác ý nghĩa so với các công
thức còn lại, trong khoảng lượng giống gieo 80 - 140 kg/ha, chiều cao cây của giống
lúa HP10 tuy có chênh lệch nhưng sự sai khác không có ý nghĩa về mặt thống kê. Hay
nói cách khác lượng giống gieo từ 80 - 140 kg/ha không ảnh hưởng đến chiều cao cây
của giống lúa HP10. Đối với giống lúa ĐT34, chiều cao cây dao động từ 93,9 -
100,3cm (vụ Đông Xuân 2014 - 2015) và 90,1 - 98,0cm (vụ Hè Thu 2015); công thức
60 kg/ha có chiều cao cây cao nhất và cho thấy sai khác ý nghĩa ở mức tin cậy 95%
so với các công thức có lượng giống gieo từ 100 - 140 kg/ha trong hai vụ Đông xuân
và Hè thu.
Như vậy, trong khoảng lượng giống gieo dao động từ 60 - 140 kg/ha thì chiều
cao cây cuối cùng của hai giống lúa HP10 và ĐT34 có tương quan nghịch với lượng
giống gieo.
Số nhánh hữu hiệu: Bảng 3.13 cho thấy đối với giống lúa HP10 số nhánh hữu
hiệu ở các công thức dao động từ 1,8 - 3,0 nhánh/cây (vụ Đông Xuân 2014 - 2015)
và 1,6 - 2,6 nhánh/cây (vụ Hè Thu 2015). Kết quả cũng chỉ ra rằng ở lượng giống
gieo 120 - 140 kg/ha thì số nhánh hữu hiệu ít hơn và có sai khác ý nghĩa so với ở mức
60 - 100kg/ha, tức là lượng giống gieo càng cao (gieo càng dày) thì số nhánh hữu
92
hiệu càng ít. Tương tự, ở giống lúa ĐT34, số nhánh hữu hiệu cũng đạt cao nhất ở
công thức 60 kg/ha (2,7 nhánh/cây ở vụ Đông Xuân 2014 - 2015 và 2,3 nhánh/cây ở
vụ Hè Thu 2014), kết quả này cũng chỉ ra sự sai khác về mặt thống kê so với các công
thức 120, 140 kg/ha nhưng không sai khác so với các công thức 80 và 100 kg/ha. Kết
quả cũng cho thấy trong phạm vi lượng giống gieo từ 60 - 140 kg/ha thì giống lúa
HP10 có số nhánh hữu hiệu cao hơn giống lúa ĐT34.
Tóm lại, trong phạm vi lượng giống gieo từ 60 - 140 kg/ha số nhánh hữu hiệu của
hai giống lúa HP10 và ĐT34 tương quan nghịch với lượng giống gieo. Kết quả này
hoàn toàn phù hợp với nhận định của tác giả Nguyễn Trường Giang và cs (2011) cho
rằng khi sạ dày cây lúa sẽ ít đẻ nhánh và sẽ tự chết ở giai đoạn đầu do không cạnh tranh
được ánh sáng và dinh dưỡng, số chồi đếm được chủ yếu là từ thân chính của cây lúa.
Chiều dài bông: Vụ Đông Xuân 2014 - 2015, chiều dài bông của giống lúa HP10
không thay đổi nhiều ở các công thức 80, 100, 120 và 140 kg/ha, dao động từ 22,6 -
23,5cm, nhưng ở lượng giống gieo 60 kg/ha cho thấy chiều dài bông dài nhất 24,2cm
và có sai khác ý nghĩa so với các công thức còn lại. Trong vụ Hè Thu 2015, chiều dài
bông của giống lúa HP10 dao động từ 21,8 - 23,4cm tương ứng với công thức 140
kg/ha và 60 kg/ha, giữa các lượng giống gieo 60, 80 và 100 kg/ha không sai khác ý
nghĩa nhưng sai khác so với các công thức 120 và 140 kg/ha. Đối với giống lúa ĐT34,
ở các lượng giống gieo khác nhau chiều dài bông biến động từ 23,4 - 26,0cm (vụ
Đông Xuân 2014 - 2015) và 22,9 - 24,8cm (vụ Hè Thu 2015). Chiều dài bông dài
nhất ở công thức 60 kg/ha và ngắn nhất ở công thức 140 kg/ha. Kết quả phân tích
thống kê ở Bảng 3.13 cũng cho thấy sự sai khác ý nghĩa về chiều dài bông ở các lượng
giống gieo sạ khác nhau trong hai thời vụ (Bảng 3.13).
Nhìn chung, với kết quả phân tích trên có thể thấy rằng lượng giống gieo từ 60
- 140 kg/ha có ảnh hưởng đến TGST, chiều cao cây, khả năng đẻ nhánh và chiều dài
bông của giống lúa HP10 và ĐT34. Trong đó, ở công thức 60 và 80 kg/ha có TGST
ngắn hơn, chiều cao cây cuối cùng cao hơn, số nhánh hữu hiệu nhiều hơn và bông lúa
dài hơn so với các công thức 100, 120 và 140 kg/ha (Bảng 3.13).
Đặc điểm nông học: Kết quả đánh giá ảnh hưởng của lượng giống gieo đến một
số đặc tính nông học (độ thoát cổ bông, độ cứng cây và độ tàn lá) của giống lúa
HP10 và ĐT34 được thể hiện ở Bảng 3.14. Nhìn chung, với lượng giống gieo dao
động từ 60 - 140 kg/ha không ảnh hưởng đến đặc điểm nông học của các giống lúa
trong hai vụ Đông Xuân 2014 - 2015 và Hè Thu 2015. Kết quả cho thấy, ở tất cả các
công thức hai giống HP10 và ĐT34 đều trỗ thoát tốt ở điểm 9, không bị đổ ngã (độ
cứng cây ở điểm 1) và độ tàn lá muộn ở điểm 1 (riêng đối với giống ĐT34, mật độ có
93
ảnh hưởng đến độ tàn lá, vụ Đông Xuân 2014 - 2015 có độ tàn lá trung bình ở điểm
5 nhưng vụ Hè Thu 2015 lá vẫn giữ được màu xanh cho đến lúc thu hoạch nên được
đánh giả ở điểm 1).
Bảng 3.14. Một số đặc điểm nông học của giống lúa HP10 và ĐT34 ở các lượng
giống gieo khác nhau
Đơn vị tính: Điểm
Giống
lúa
Lượng
giống gieo
(kg/ha)
Vụ Đông Xuân 2014 - 2015 Vụ Hè Thu 2015
Độ thoát
cổ bông
Độ
cứng cây
Độ tàn
lá
Độ thoát
cổ bông
Độ
cứng cây
Độ
tàn lá
HP10
60 9 1 1 9 1 1
80 9 1 1 9 1 1
100 (Đ/c) 9 1 1 9 1 1
120 9 1 1 9 1 1
140 9 1 1 9 1 1
ĐT34
60 9 1 5 9 1 1
80 9 1 5 9 1 1
100 (Đ/c) 9 1 5 9 1 1
120 9 1 5 9 1 1
140 9 1 5 9 1 1
Ghi chú: Đ/c = Đối chứng.
3.2.1.2. Ảnh hưởng của lượng giống gieo đến diễn biến mật độ rầy lưng trắng và
sâu bệnh hại trên giống lúa HP10 và ĐT34
Gieo sạ dày là một trong những nguyên nhân làm cho sâu bệnh hại phát sinh gây
hại trên đồng ruộng, trong đó có rầy hại lúa. Theo Nguyễn Tiến Long (2014), trong
khoảng mật độ gieo sạ từ 40 - 70 kg/ha thì ở công thức 70 kg/ha có mật độ rầy nâu cao
nhất. Cho đến nay, chưa có kết quả nghiên cứu nào được công bố về ảnh hưởng của
mật độ gieo sạ đến RLT hại lúa. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của lượng giống gieo
đến diễn biến RLT trên các giống lúa HP10 và ĐT34 được chúng tôi trình bày ở Bảng
3.15.
94
Kết quả cho thấy, mật độ RLT ở các công thức lượng giống gieo khác nhau là
khác nhau theo từng giống lúa và theo thời vụ.
Bảng 3.15. Mật độ rầy lưng trắng trên giống lúa HP10 và ĐT34 ở các lượng giống
gieo khác nhau
Đơn vị tính: Con/m2
Giống lúa
Lượng
giống gieo
(kg/ha)
Giai đoạn sinh trưởng
Mạ Đẻ nhánh Làm đòng Trỗ Chín
Vụ Đông Xuân 2014 - 2015
HP10
60 0,0d 7,0c 37,3b 25,0e 18,0a
80 0,3cd 8,0c 48,3ab 17,0e 20,7a
100 (Đ/c) 1,3bcd 9,0c 45,0ab 74,3b-e 25,3a
120 1,7bc 11,7bc 47,7ab 43,3de 38,7a
140 2,0b 15,0abc 64,0ab 102,7bcd 40,3a
ĐT34
60 0,0d 9,7c 55,7ab 60,7cde 19,0a
80 1,0bcd 12,0bc 49,7ab 103,3bcd 20,0a
100 (Đ/c) 1,3bcd 18,0ab 85,3a 118,3bc 26,7a
120 2,3b 11,3bc 68,7ab 137,7ab 17,7a
140 4,3a 23,0a 71,0ab 200,0a 38,0a
LSD0,05 1,52 8,00 47,33 68,57 25,88
Vụ Hè Thu 2015
HP10
60 3,0c 25,3cd 55,7ab 30,3f 19,0a
80 2,7c 19,3d 49,7ab 37,3f 20,0a
100 (Đ/c) 7,0bc 34,3bcd 85,3a 76,0ef 26,7a
120 4,0c 29,3cd 68,7ab 74,0ef 17,7a
140 11,3ab 72,3a 71,0ab 149,3de 38,0a
ĐT34
60 4,7c 27,7cd 37,3b 166,7de 18,0a
80 5,3c 30,7bcd 48,3ab 204,3cd 20,7a
100 (Đ/c) 4,0c 34,7bcd 45,0ab 301,3bc 25,3a
120 12,0a 49,0abc 47,7ab 312,7ab 38,7a
140 13,7a 55,7ab 64,0ab 414,3a 40,3a
LSD0,05 4,74 25,92 42,24 104,75 24,77
95
Ghi chú: Đ/c = Đối chứng; Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác
có ý nghĩa theo phân tích ANOVA.
Vụ Đông Xuân 2014 - 2015: Ở giai đoạn mạ, các công thức 80, 100, 120 và 140
kg/ha đã ghi nhận sự xuất hiện của RLT trên hai giống lúa với mật độ thấp từ 0,3 -
2,0 con/m2 (giống lúa HP10) và 1,0 - 4,3 con/m2 (giống lúa ĐT34); riêng công thức
60 kg/ha chưa thấy RLT xuất hiện. Trong thời kỳ lúa đẻ nhánh, ở giống lúa HP10 mật
độ RLT cao nhất trên công thức 140 kg/ha với 15,0 con/m2; tiếp theo là công thức
120 kg/ha với 11,7 con/m2; các công thức còn lại có mật độ RLT là 7,0 - 9,0 con/m2;
kết quả cho thấy không có sự sai khác ý nghĩa về mật độ RLT giữa các công thức ở
giai đoạn này. Đối với giống lúa ĐT34, mật độ RLT giai đoạn đẻ nhánh dao động từ
9,7 - 23,0 con/m2 tương ứng với công thức 60 kg/ha và 140 kg/ha và đã cho thấy có
sự sai khác có ý nghĩa giữa các công thức với nhau. Sau đó, RLT tích lũy quần thể và
tăng dần mật độ và đạt đỉnh cao vào thời điểm lúa làm đòng - trỗ rồi giảm dần về cuối
vụ. Kết quả còn cho thấy, cả hai giống lúa HP10 và ĐT34 đều có mật độ RLT cao
nhất ở công thức 140 kg/ha qua tất cả các giai đoạn sinh trưởng từ mạ - chín, tại cao
điểm ở giai đoạn lúa trỗ mật độ RLT trên giống HP10 là 102,7 con/m2 và giống ĐT34
là 200,0 con/m2 (Bảng 3.15).
Vụ Hè Thu 2015: Rầy lưng trắng xuất hiện sớm trên các giống lúa từ giai đoạn
mạ, ở tất cả các công thức mật độ đã ghi nhận sự có mặt của RLT với mật độ 2,7 -
11,3 con/m2 (giống lúa HP10) và 4,0 - 13,7 con/m2 (giống lúa ĐT34). Tương tự với
quy luật phát sinh ở vụ Đông Xuân 2014 - 2015, trên các công thức thí nghiệm RLT
tích lũy quần thể và đạt cao điểm mật độ ở giai đoạn lúa làm đòng - trỗ, tại cao điểm
mật độ RLT trên giống HP10 là 149,3 con/m2 và giống ĐT34 là 414,3 con/m2 đều ở
công thức 140 kg/ha. Sau đó, RLT có xu hướng giảm dần về cuối vụ. Kết quả phân
tích thống kê còn cho thấy giữa các công thức có sự sai khác ý nghĩa về mật độ RLT,
trong đó sự sai khác rõ nhất ở công thức 60 kg/ha so với 140 kg/ha ở cả hai giống lúa
HP10 và ĐT34 (Bảng 3.15).
Kết quả về ảnh hưởng của lượng giống gieo đến mức độ nhiễm các đối tượng
sâu, bệnh hại chính của giống lúa HP10 và ĐT34 ở Bảng 3.16 cho thấy: Lượng giống
gieo càng ít (mật độ gieo sạ càng thưa) thì càng ít bị sâu, bệnh gây hại, Trong đó, ở
các công thức 60, 80 và 100 kg/ha mức độ nhiễm các đối tượng đạo ôn cổ bông, khô
vằn, đốm nâu, bạc lá, sâu CLN, sâu đục thân không khác nhau và dao động từ điểm
0 - 1. Ở công thức 120 và 140 kg/ha, mức độ nhiễm các đối tượng sâu, bệnh hại trên
của cả hai giống đều cao hơn, dao động từ điểm 1 - 3 (giống lúa HP10) và điểm 3 - 5
(giống lúa ĐT34).
96
Bảng 3.16. Mức độ gây hại của sâu bệnh chính trên giống lúa HP10 và ĐT34 ở
lượng giống gieo khác nhau
Đơn vị tính: Điểm
Giống
lúa
Lượng
giống
gieo
(kg/ha)
Vụ Đông Xuân 2014 - 2015 Vụ Hè Thu 2015
Bệnh
đạo
ôn cổ
bông
Bệnh
khô
vằn
Bệnh
đốm
nâu
Sâu
CLN
Sâu
đục
thân
Bệnh
khô
vằn
Bệnh
đốm
nâu
Bệnh
bạc
lá
Sâu
CLN
Sâu
đục
thân
HP10
60 1 0 1 1 0 1 1 0 1 0
80 1 0 1 1 0 1 1 0 1 1
100
(Đ/c) 1 0 1 1 0 1 3 0 1 1
120 3 1 1 1 1 3 3 1 1 1
140 3 1 3 3 1 3 3 1 3 3
ĐT34
60 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1
80 1 1 1 1 0 1 3 0 1 1
100
(Đ/c) 1 1 1 3 1 3 3 1 1 1
120 3 3 3 3 1 3 3 1 3 3
140 5 3 5 3 1 5 3 1 5 3
Ghi chú: Đ/c = Đối chứng; CLN = Cuốn lá nhỏ; Kết quả đánh giá tại thời điểm sâu, bệnh
hại phát sinh gây hại nặng nhất (Phụ lục 3).
3.2.1.3. Ảnh hưởng của lượng giống gieo đến năng suất của giống lúa HP10 và ĐT34
Mật độ gieo sạ thích hợp là tạo điều kiện cho cây lúa phát triển tốt, tận dụng có
hiệu quả các chất dinh dưỡng, nước và ánh sáng. Mật độ thích hợp còn tạo sự tương
tác hài hòa giữa các cá thể cây lúa và quần thể ruộng lúa để đạt mục đích cuối cùng
là cho năng suất cao. Để xác định được mật độ gieo sạ thích hợp cho hai giống lúa
HP10, chúng tôi tiến hành đánh giá ảnh hưởng của lượng giống gieo đến năng suất
97
của hai giống lúa này trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015 và Hè Thu 2015, kết quả được
ghi nhận ở Bảng 3.17.
Bảng 3.17. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa HP10 và
ĐT34 ở các lượng giống gieo khác nhau
Giống
lúa
Lượng
giống gieo
(kg/ha)
Số
bông/m2
(bông)
Số hạt
chắc/bông
(hạt)
P1000 hạt
(gam)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
Vụ Đông xuân 2014 - 2015
HP10
60 399,7de 120,5cd 25,94a 12,51abc 6,21abc
80 442,7cd 105,5de 25,40b 11,87abc 6,60a
100 (Đ/c) 467,67bc 107,7de 25,41b 12,78abc 6,22abc
120 483,7bc 107,0de 24,46c 12,67abc 6,16bc
140 556,3a 79,0f 23,06d 10,18c 5,60d
ĐT34
60 307,0f 181,7a 25,49ab 14,16a 6,13bc
80 360,0e 147,3b 25,14b 13,39ab 6,03abc
100 (Đ/c) 407,7de 136,5bc 24,99b 13,90ab 6,30ab
120 506,3b 92,4ef 24,28c 11,24bc 5,87cd
140 571,7a 90,9ef 23,10d 12,01abc 5,57d
LSD0,05 48,3 22,9 0,49 2,91 0,39
Vụ Hè Thu 2015
HP10
60 361,3ef 114,1cd 24,70a 10,16a 5,17cd
80 404,3de 104,5cde 24,17b 10,23a 5,83a
100 (Đ/c) 429,3d 102,3de 24,17b 10,60a 5,49abc
120 445,3cd 101,7de 23,23c 10,51a 5,33bcd
140 518,0ab 81,9f 21,83d 9,23a 5,22cd
ĐT34
60 282,0g 158,4a 24,25ab 10,81a 5,21cd
80 335,0f 134,4b 23,91b 10,79a 5,33bcd
100 (Đ/c) 382,7ef 121,4bc 23,76b 11,02a 5,66ab
120 481,3bc 93,8ef 23,04c 10,48a 5,18cd
140 546,7a 87,7ef 21,87d 10,46a 5,06d
LSD0,05 49,4 17,6 0,50 1,94 0,33
98
Ghi chú: Đ/c = Đối chứng; NSLT = Năng suất lý thuyết; NSTT = Năng suất thực thu; Các chữ
cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa theo phân tích ANOVA.
Số bông/m2: Số bông/m2 được hình thành từ số nhánh hữu hiệu. Sự khác nhau
về số nhánh hữu hiệu giữa các công thức về mật độ sạ ở Bảng 3.13 dẫn đến sự sai
khác có ý nghĩa về số bông/m2 ở Bảng 3.17. Trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015, ở
giống lúa HP10 các công thức có số bông/m2 dao động từ 399,7 - 556,3 bông và
307,0 -501,7 bông ở giống lúa ĐT34. Trong đó, công thức 60 kg/ha cho số bông/m2
thấp nhất và cao nhất ở công thức 140 kg/ha. Kết quả phân tích thống kê còn cho
thấy đối với giống lúa HP10 thì lượng giống gieo 60 và 80 kg/ha không ảnh hưởng
đến số bông/m2 nhưng các công thức còn lại đều thể hiện sai khác ý nghĩa; với giống
lúa ĐT34 các lượng giống gieo khác nhau từ 60 - 140 kg/ha đều chỉ ra sự sai khác
ý nghĩa ở mức 95%.
Số hạt chắc/bông: Kết quả ở Bảng 3.17 cho thấy số hạt chắc/bông giữa các công
thức khác biệt có ý nghĩa về thống kê ở độ tin cậy 95%, công thức 60 kg/ha cho số
hạt chắc/bông cao nhất và công thức 140 kg/ha có số hạt chắc/bông thấp nhất. Đối
với giống lúa HP10, số hạt chắc/bông dao động từ 79,0 - 120,5 hạt (vụ Đông Xuân
2014 - 2015) và 81,9 -114,1 hạt (vụ Hè Thu 2015), các công thức 80 - 120 kg/ha
không có sai khác về số hạt chắc/bông, Đối với giống lúa ĐT34, số hạt chắc/bông
dao động từ 79,0 - 120,5 hạt (vụ Đông Xuân 2014 - 2015) và 87,7 - 158,4 hạt (vụ Hè
Thu 2015), ở công thức 80 và 100 kg/ha không có sự sai khác ý nghĩa về số hạt
chắc/bông. Kết quả còn cho thấy trong cùng thời vụ, cùng giống lúa thì số hạt
chắc/bông giảm khi lượng giống gieo tăng hay nói cách khác là mật độ gieo sạ có ảnh
hưởng sâu sắc đến số hạt chắc/bông của từng giống lúa.
Khối lượng 1000 hạt: Khối lượng 1000 hạt là đặc tính ổn định của giống vì kích
thước hạt bị kiểm tra chặt chẽ bởi kích thước vỏ trấu nên hạt không thể sinh trưởng
lớn hơn khả năng vỏ trấu dù các điều kiện thời tiết thuận lợi và nguồn cung cấp chất
dinh dưỡng đầy đủ, Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu này chúng tôi thấy rằng mật
độ gieo sạ cũng ảnh hưởng đến khối lượng 1000 hạt của các giống lúa. Tương tự số
hạt chắc, ở cả hai giống lúa trong hai thời vụ khác nhau thì công thức 60 kg/ha cho
khối lượng 1000 hạt lớn nhất và công thức 140 kg/ha có khối lượng 1000 hạt nhỏ
nhất. Trong đó, giống HP10 có khối lượng 1000 hạt biến động từ 23,06 - 25,94g (vụ
Đông Xuân 2014 - 2015) và 21,83 - 24,70g (vụ Hè Thu 2015), giữa các công thức
đều cho thấy sự sai khác có ý nghĩa thống kê (trừ công thức 80 và 100 kg/ha). Đối
99
với giống ĐT34, khối lượng 1000 hạt biến động từ 23,10 - 25,49g (vụ Đông Xuân
2014 - 2015) và 21,87 - 24,35g (vụ Hè Thu 2015), công thức 60 kg/ha không sai khác
ý nghĩa so với công thức 80 và 100 kg/ha nhưng có khác biệt có ý nghĩa về thống kê
ở độ tin cậy 95% so với công thức 120 và 140 kg/ha (Bảng 3.17).
Tác giả Nguyễn Trường Giang và cs (2011) khi nghiên cứu ảnh hưởng của
phương thức gieo sạ (sạ lan và sạ hàng) với mật độ từ 50 - 200 kg/ha đến năng suất
giống lúa MTL645 tại Hậu Giang cho thấy ở nghiệm thức sạ hàng mật độ 100 kg/ha
có khối lượng 1000 hạt lớn nhất (28,16g) và khối lượng 1000 hạt nhỏ nhất ở nghiệm
thức sạ lan 200 kg/ha (26,41g). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở Bảng 3.17 cũng
tương tự là ở mật độ sạ dày với lượng giống gieo tương ứng là 140 kg/ha thì cả giống
lúa HP10 và ĐT34 đều cho khối lượng 1000 hạt nhỏ nhất.
Năng suất lý thuyết: Kết quả ở Bảng 3.17 cho thấy, tuy lượng giống gieo có ảnh
hưởng đến số bông/m2, số hạt chắc/bông và khối lượng 1000 hạt của hai giống lúa
HP10 và ĐT34 nhưng NSLT không chỉ ra sự sai khác ý nghĩa giữa các công thức
khác nhau. Sở dĩ như vậy là do NSLT được tạo thành từ 3 yếu tố trên, các yếu tố này
biến động theo lượng giống gieo, lượng giống gieo ít (mật độ thưa) thì cho số bông/m2
thấp nhưng lại có số hạt chắc/bông cao và khối lượng 1000 hạt lớn và ngược lại. Đối
với giống lúa HP10, NSLT đạt cao nhất ở công thức 100 kg/ha là 12,78 tấn/ha (vụ
Đông Xuân 2014 - 2015) và 10,60 tấn/ha (vụ Hè Thu 2015). Tương tự, NSLT của
giống lúa ĐT34 cũng đạt cao nhất ở công thức 100 kg/ha là 13,90 tấn/ha (vụ Đông
Xuân 2014 - 2015) và 11,02 tấn/ha (vụ Hè Thu 2015). Theo Nguyễn Văn Luật (2001)
trong trường hợp mật độ quá thưa, tuy có thể nhận được bông to, hạt nhiều, nhưng
không bù lại được số bông quá ít trên một đơn vị diện tích, nên không phát huy được
tiềm năng năng suất, mặc dù các biện pháp thâm canh được thực hiện tốt. Nghiên cứu
của chúng tôi cũng cho kết quả tương tự.
Năng suất thực thu: Theo kết quả được ghi nhận ở Bảng 3.17, giữa các công
thức về lượng giống gieo cho thấy năng suất thực tế khác biệt có ý nghĩa về thống kê
ở độ tin cậy 95%. Ở giống lúa HP10, công thức 80 kg/ha cho NSTT cao nhất là 6,22
tấn/ha trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015 và 5,83 tấn/ha trong vụ Hè Thu 2015. Trong
khi đó, giống lúa ĐT34 lại đạt NSTT cao nhất ở công thức 100 kg/ha, tương ứng là
6,30 tấn/ha (vụ Đông Xuân 2014 - 2015) và 5,66 tấn/ha (vụ Hè Thu 2015). Cả hai
giống lúa HP10 và ĐT34 đều cho NSTT thấp nhất ở công thức 140 kg/ha trong hai
100
vụ. Kết quả cũng cho thấy, mặc dù ở các công thức đều cho NSLT cao nhưng NSTT
thấp, nguyên nhân là do trên đồng ruộng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau,
thêm vào đó nghiên cứu này chúng tôi không sử dụng thuốc trừ sâu bệnh nên một
phần năng suất cũng bị thất thoát.
Nghiên cứu này cho thấy mật độ gieo sạ có ảnh hưởng đến NSTT của các giống
lúa. Đối với giống lúa HP10, lượng giống gieo từ 60 - 100 kg/ha có NSTT tương đương
nhau và cao hơn các công thức 120 và 140 kg/ha trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015, ở
vụ Hè Thu 2015 thì công thức sạ 80 kg/ha cho NSTT sai khác ý nghĩa so với các công
thức còn lại; với giống lúa ĐT34 công thức 100 kg/ha có NSTT sai khác ý nghĩa so với
công thức sạ thưa 60, 80 kg/ha cũng như sạ dày 120, 140 kg/ha (Bảng 3.17). Như vậy,
lượng giống gieo từ 80 - 100 kg/ha cho NSTT cao nhất, kết quả này hoàn toàn phù hợp
với nghiên cứu trước đây của Nguyễn Ngọc Đệ và Phạm Thị Phấn (2004), Nguyễn
Trường Giang và Phạm Văn Phượng (2011).
3.2.1.4. Ảnh hưởng của lượng giống gieo đến hiệu quả kinh tế của giống lúa HP10
và ĐT34
Theo quan điểm của các nhà chọn tạo giống thì NSTT là yếu tố sau cùng để
phân loại, đánh giá và chọn giống. Tuy nhiên, với người nông dân thì hiệu quả kinh
tế là yếu tố quyết định lựa chọn giống lúa để sản xuất cho đồng ruộng của họ. Vì
vậy, bên cạnh NSTT thì hiệu quả kinh tế cũng là vấn đề cần quan tâm trong cơ cấu
giống lúa. Gieo sạ thưa hay dày đều có ảnh hưởng đến NSTT của giống lúa HP10
và ĐT34, nghĩa là có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các giống lúa này. Mục
tiêu của nghiên cứu này là xác định được mật độ gieo sạ hợp lý cho hai giống lúa
trên nên bên cạnh các chỉ tiêu về sinh trưởng, sâu bệnh hại, năng suất chúng tôi
cũng tiến hành tính toán hiệu quả kinh tế của các công thức lượng giống gieo sạ để
làm cơ sở khuyến cáo cho người dân, kết quả thể hiện ở Bảng 3.18.
Kết quả trình bày ở Bảng 3.18 cho thấy: Giống lúa HP10 cho lợi nhuận cao nhất
ở công thức 80 kg/ha, dao động từ 26,275 triệu đồng (vụ Hè Thu 2015) đến 32,831
(vụ Đông Xuân 2014 - 2015) và tăng so với đối chứng từ 2,552 - 2,900 triệu đồng.
Giống lúa ĐT34 cho thấy các công thức mật độ 60, 80, 120 và 140 kg/ha đều cho lợi
nhuận thấp hơn đối chứng 100 kg/ha ở cả hai vụ Đông Xuân 2014 - 2015 và vụ Hè
Thu 2015.
101
Bảng 3.18. Hiệu quả kinh tế của giống lúa HP10 và ĐT34 ở các lượng giống gieo
khác nhau
Đơn vị tính: Triệu đồng
Giống
lúa
Lượng
giống gieo
(kg/ha)
Vụ Đông xuân 2014 - 2015 Vụ Hè thu 2015
Tổng thu Tổng
chi
Lợi
nhuận
Lợi
nhuận so
với đối
chứng
Tổng
thu
Tổng
chi
Lợi
nhuận
Lợi
nhuận so
với đối
chứng
HP10
60 43,470 13,195 30,275 0,344 35,156 13,195 21,961 -1,762
80 46,200 13,369 32,831 2,900 39,644 13,369 26,275 2,552
100 (Đ/c) 43,540 13,609 29,931 0 37,332 13,609 23,723 0
120 43,120 13,849 29,271 - 0,660 36,244 13,849 22,395 -1,328
140 39,200 14,089 25,111 -4,160 35,496 14,089 21,407 -2,316
ĐT34
60 39,845 13,309 26,536 -0,505 33,865 13,375 20,490 -2,391
80 39,195 13,609 25,586 -1,455 34,645 13,609 21,036 -1,845
100 (Đ/c) 40,950 13,909 27,041 0 36,790 13,909 22,881 0
120 38,155 14,209 23,946 -3,095 33,670 14,209 19,461 -3,420
140 36,205 14,509 21,696 -5,345 32,890 14,509 18,381 -4,500
Ghi chú: Đ/c = Đối chứng; Dấu (-) cho biết lợi nhuận thấp hơn đối chứng (Phụ lục 5).
Với kết quả này thì mật độ gieo sạ hợp lý cho giống lúa HP10 là 80 kg/ha và
giống lúa ĐT34 là 100 kg/ha, tương đương với mật độ đang được khuyến cáo cho các
giống lúa trồng phổ biến tại Thừa Thiên Huế.
3.2.2. Nghiên cứu xác định tổ hợp phân bón hiệu quả đối với các giống lúa HP10
và ĐT34
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi nghiên cứu ảnh hưởng của 5 tổ hợp phân bón
đối với hai giống lúa HP10 và ĐT34 trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015 và vụ Hè Thu
2015 bao gồm P1 (120kg N + 60kg P2O5 + 60kg K2O + 1 tấn kg HCVS + 500kg vôi/ha),
P2 (100kg N + 60kg P2O5 + 60kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha), P3 (100kg N +
80kg P2O5 + 80kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha), P4 (120kg N + 80kg P2O5 +
80kg K2O + 1 tấn HCVS + 500kg vôi/ha) và P5 (80kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 2
tấn HCVS + 500kg vôi/ha) với đối chứng là P0 (đối chứng 1/không bón phân để đánh
giá VCR) và P1 (đối chứng 2 - là liều lượng khuyến cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn cho giống lúa trung ngày trên đất phù sa, thay thế 8 tấn phân chuồng
102
bằng 1 tấn HCVS để so sánh làm cơ sở xây dựng quy trình cho các giống lúa). Lượng
bón ở vụ Hè Thu 2015 giảm ½ lượng HCVS so với vụ Đông Xuân 2014 - 2015. Kết
quả được trình bày ở Bảng 3.19 đến Bảng 3.25.
3.2.2.1. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến đặc điểm nông học và hình thái
của giống lúa HP10 và ĐT34
Thời gian sinh trưởng: Kết quả theo dõi ở Bảng 3.19 cho chúng tôi thấy bón
phân theo các tổ hợp P1, P2, P3, P4 và P5 đều không ảnh hưởng đến TGST của từng
giống lúa, riêng ở công thức P0 (không bón phân) thì TGST có bị kéo dài từ 3 - 4
ngày so với các công thức còn lại. TGST của giống lúa HP10 dao động từ 92 - 113
ngày và giống ĐT34 là 90 - 111 ngày ở các tổ hợp phân bón khác nhau.
Bảng 3.19. Một số đặc điểm sinh trưởng phát triển và hình thái của giống lúa
HP10 và ĐT34 ở các tổ hợp phân bón khác nhau
Giống
lúa
Tổ hợp
phân bón
Vụ Đông Xuân 2014 - 2015 Vụ Hè Thu 2015
TGST
(ngày)
CCC
cuối
cùng
(cm)
Số
NHH
(nhánh)
Chiều
dài
bông
(cm)
TGST
(ngày)
CCC
cuối
cùng
(cm)
Số
NHH
(nhánh)
Chiều
dài
bông
(cm)
HP10
P0 (Đ/c 1) 113 89,5f 1,9cd 21,4de 96 83,3d 1,8bc 21,1cd
P1 (Đ/c 2) 110 98,6cd 2,5abc 22,4cde 92 91,4bc 2,4abc 21,4a-d
P2 110 95,8de 2,9ab 22,8a-d 92 91,6bc 2,6abc 21,8a-d
P3 110 97,0de 2,3bc 23,2abc 92 91,9bc 2,2abc 21,5a-d
P4 110 101,2bc 2,3bc 22,8a-d 92 103,4a 2,4abc 21,5a-d
P5 110 97,4de 2,9ab 24,1ab 92 97,7ab 2,7ab 22,1abc
ĐT34
P0 (Đ/c 1) 111 94,4e 1,5d 20,8e 93 90,2cd 1,5c 20,4d
P1 (Đ/c 2) 108 103,2b 2,0cd 22,4b-e 90 97,7ab 1,7bc 21,1bcd
P2 108 102,3b 2,2cd 23,5abc 90 100,3a 2,3abc 22,7a
P3 108 104,0ab 3,0a 24,1ab 90 100,2a 2,1bc 22,9a
P4 108 107,4a 2,0cd 24,2a 90 102,3a 1,9bc 22,7ab
P5 108 104,6ab 2,4abc 23,6abc 90 99,3a 3,2a 22,9a
LSD0,05 - 3,69 0,53 1,71 - 6,8 1,02 1,58
Ghi chú: Đ/c = Đối chứng; TGST = thời gian sinh trưởng; CCC = chiều cao cây; NHH =
nhánh hữu hiệu; Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa
theo phân tích ANOVA; các tổ hợp phân bón P1 (120kg N + 60kg P2O5 + 60kg K2O + 1 tấn
kg HCVS + 500kg vôi/ha), P2 (100kg N + 60kg P2O5 + 60kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg
vôi/ha), P3 (100kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha), P4 (120kg N +
80kg P2O5 + 80kg K2O + 1 tấn HCVS + 500kg vôi/ha) và P5 (80kg N + 80kg P2O5 + 80kg
K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha.
103
Chiều cao cây cuối cùng: Chiều cao cây lúa có sự sai khác ở tổ hợp phân bón
khác nhau trong các thời vụ khác nhau. Kết quả cho thấy cả hai giống lúa đều có
chiều cao cây đạt cao nhất ở tổ hợp phân bón P4 (120kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O
+ 1 tấn HCVS + 500kg vôi/ha) trong cả vụ Đông Xuân 2014 - 2015 và vụ Hè Thu
2015, tương ứng là 101,2 - 103,4cm (giống HP10) và 102,3 - 107,4cm (giống ĐT34).
Giống PC6 có chiều cao cây thấp nhất ở tổ hợp bón P1 trong khi giống HT1 lại có
chiều cao cây lớn nhất tại tổ hợp phân bón này. Kết quả phân tích thống kê ở Bảng
3.19 cũng cho thấy cùng một giống lúa trong một thời vụ thì chiều cao cây cũng có
sai khác ý nghĩa giữa các tổ hợp phân bón khác nhau. Như vậy, chiều cao cây không
chỉ phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống mà còn bị tác động bởi yếu tố phân
bón, không bón phân làm giảm chiều cao cây và bón đạm nhiều ở P2 và P4 có tác dụng
tăng chiều cao cây.
Chiều dài bông: Giống lúa HP10 có chiều dài bông thấp nhất ở công thức P0 là 21,1
- 21,4cm và dài nhất ở công thức P5 (80kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 2 tấn HCVS +
500kg vôi/ha) là 22,1 - 24,1cm, không có sự sai khác ý nghĩa giữa các công thức trong
cả vụ Đông Xuân 2014 - 2015 và vụ Hè Thu 2015. Tương tự, chiều dài bông của giống
ĐT34 cũng thấp nhất ở P0 (20,4 - 20,8cm) và cao nhất ở P4 là 24,2cm trong vụ Đông
Xuân 2014 - 2015 và P5 là 22,9cm trong vụ Hè Thu 2015 (Bảng 3.19).
Số nhánh hữu hiệu: Trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015, số nhánh hữu hiệu của
giống lúa HP10 không có sự sai khác giữa các công thức có bón phân và dao động từ
2,3 - 2,9 nhánh/cây, thấp nhất ở công thức không bón phân P0 là 1,93 nhánh/cây và
có sai khác ý nghĩa so với công thức có bón phân. Vụ Hè Thu 2015, số nhánh hữu
hiệu dao động từ 1,8 - 2,7 nhánh/cây và tất cả các công thức đều không cho thấy sai
khác về mặt thống kê. Đối với giống lúa ĐT34, trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015, số
nhánh hữu hiệu dao động từ 1,5 - 3,0 nhánh/cây tương ứng với công thức P0 và P3;
vụ Hè Thu 2015 số nhánh hữu hiệu là 1,5 - 3,2 nhánh/cây tương ứng với công thức
P0 và P5, ở công thức P4 số nhánh hữu hiệu có sai khác ý nghĩa so với các công thức
còn lại. Kết quả cũng cho thấy sự sai khác về số nhánh hữu hiệu giữa các giống lúa
và giữa các thời vụ khác nhau (Bảng 3.19).
Nhìn chung, với kết quả phân tích trên có thể thấy rằng trong nghiên cứu này phân
bón có ảnh hưởng đến TGST, chiều cao cây, khả năng đẻ nhánh và chiều dài bông của
giống lúa HP10 và ĐT34. Trong đó, ở công thức không bón phân P0 có TGST dài hơn,
chiều cao cây cuối cùng thấp hơn, số nhánh hữu hiệu ít hơn và chiều dài bông ngắn hơn
so với các công thức bón phân khác nhau ở P1, P2, P3, P4 và P5.
104
Đặc điểm nông học: Kết quả ở Bảng 3.20 cho thấy tất cả các công thức phân
bón giống HP10 và ĐT34 đều trỗ thoát tốt ở điểm 9, không bị đổ ngã với độ cứng
cây ở điểm 1 (riêng giống ĐT34 ở tổ hợp phân P4 trong vụ Hè Thu 2015 hơi bị
nghiêng nên độ cứng cây được đánh giá ở điểm 5). Ở vụ Đông Xuân 2014 - 2015,
phân bón có ảnh hưởng đến độ tàn lá, tất cả các công thức có bón phân đều có độ tàn
lá muộn ở điểm 1, riêng đối chứng P0 thì độ tàn lá trung bình ở điểm 5.
Bảng 3.20. Một số đặc điểm nông học của giống lúa HP10 và ĐT34 ở các tổ hợp
phân bón khác nhau
Đơn vị tính: Điểm
Giống
lúa
Tổ hợp
phân bón
Vụ Đông Xuân 2014 - 2015 Vụ Hè Thu 2015
Độ
thoát
cổ
bông
Độ
cứng cây
Độ
tàn lá
Độ thoát
cổ bông
Độ
cứng
cây
Độ
tàn lá
HP10
P0 (Đ/c 1) 9 1 5 9 1 1
P1 (Đ/c 2) 9 1 1 9 1 1
P2 9 1 1 9 1 1
P3 9 1 1 9 1 1
P4 9 1 1 9 1 1
P5 9 1 1 9 1 1
ĐT34
P0 (Đ/c 1) 9 1 5 9 1 1
P1 (Đ/c 2) 9 1 1 9 1 1
P2 9 1 1 9 1 1
P3 9 1 1 9 1 1
P4 9 1 1 9 5 1
P5 9 1 1 9 1 1
Ghi chú: Đ/c = Đối chứng; các tổ hợp phân bón P1 (120kg N + 60kg P2O5 + 60kg K2O + 1
tấn kg HCVS + 500kg vôi/ha), P2 (100kg N + 60kg P2O5 + 60kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg
vôi/ha), P3 (100kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha), P4 (120kg N +
80kg P2O5 + 80kg K2O + 1 tấn HCVS + 500kg vôi/ha) và P5 (80kg N + 80kg P2O5 + 80kg
K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha.
3.2.2.2. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến rầy lưng trắng và sâu, bệnh hại
trên giống lúa HP10 và ĐT34
Bón phân không hợp lý, đặc biệt bón nhiều phân đạm là một trong những
nguyên nhân làm phát sinh rầy hại lúa trên đồng ruộng. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng
của các tổ hợp phân bón đến diễn biến RLT trên các giống lúa HP10 và ĐT34 được
chúng tôi trình bày ở Bảng 3.21.
105
Bảng 3.21. Mật độ rầy lưng trắng trên giống lúa HP10 và ĐT34 ở các tổ hợp phân
bón khác nhau
Đơn vị tính: Con/m2
Giống
lúa
Tổ hợp
phân bón
Giai đoạn sinh trưởng
Mạ Đẻ nhánh Làm đòng Trỗ Chín
Vụ Đông Xuân 2014 - 2015
HP10
P0 (Đ/c 1) 0,0d 44,0a 43,3ab 43,8de 22,5c
P1 (Đ/c 2) 1,0cd 14,7ab 79,3ab 84,9bcd 37,0bc
P2 1,7bcd 9,3b 61,7ab 60,8cde 23,5c
P3 2,7abc 13,3ab 83,0ab 85,0bcd 46,0bc
P4 4,0a 17,3ab 100,0ab 117,3ab 56,0ab
P5 1,7bcd 12,0ab 87,0ab 38,0e 25,0c
ĐT34
P0 (Đ/c 1) 0,0d 28,0ab 36,7b 52,8de 21,0c
P1 (Đ/c 2) 1,3bcd 29,3ab 100,7ab 95,9bc 47,0bc
P2 1,0cd 0,0b 99,0ab 86,7bcd 29,0c
P3 2,3abc 10,3ab 136,0a 109,3ab 43,5bc
P4 3,0ab 19,7ab 126,7ab 146,7a 75,0a
P5 1,3bcd 14,7ab 52,3ab 63,8cde 47,0bc
LSD0,05 1,97 34,19 93,44 42,66 26,53
Vụ Hè Thu 2015
HP10
P0 (Đ/c 1) 2,7abc 21,0ab 28,7f 43,0d 11,7c
P1 (Đ/c 2) 2,7abc 22,0ab 76,0b-e 114,0bcd 24,7bc
P2 2,3abc 7,0b 41,0ef 61,5d 12,3c
P3 4,7a 7,7b 55,3def 83,0d 10,7c
P4 3,0abc 14,7ab 117,3ab 176,0ab 30,7b
P5 1,7bc 11,0b 66,7c-f 100,0cd 20,0bc
ĐT34
P0 (Đ/c 1) 1,0c 34,7a 29,0f 47,0d 14,0c
P1 (Đ/c 2) 3,7ab 11,0b 108,3abc 162,7abc 31,3b
P2 2,3abc 0,0b 66,0c-f 99,0cd 19,3bc
P3 2,7abc 10,0b 87,7bcd 102,8bcd 29,0b
P4 3,7ab 13,0ab 140,3a 210,3a 50,0a
P5 3,0abc 9,0b 60,0def 90,0cd 31,3b
LSD0,05 2,34 22,79 44,49 74,80 14,32
Ghi chú: Đ/C = Đối chứng; Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý
nghĩa theo phân tích ANOVA; các tổ hợp phân bón P1 (120kg N + 60kg P2O5 + 60kg K2O +
1 tấn kg HCVS + 500kg vôi/ha), P2 (100kg N + 60kg P2O5 + 60kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg
106
vôi/ha), P3 (100kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha), P4 (120kg N +
80kg P2O5 + 80kg K2O + 1 tấn HCVS + 500kg vôi/ha) và P5 (80kg N + 80kg P2O5 + 80kg
K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha.
Vụ Đông Xuân 2014 - 2015: Ở giai đoạn mạ, các công thức có bón phân trên hai
giống lúa đã ghi nhận sự xuất hiện của RLT với mật độ thấp từ 1,0 - 4,0 con/m2 (giống
lúa HP10) và 1,0 - 3,0 con/m2 (giống lúa ĐT34); riêng công thức P0 không có rầy gây
hại. Trong giai đoạn lúa đẻ nhánh, giống lúa HP10 có mật độ RLT cao nhất trên công
thức P0 tương ứng là 44,0 con/m2, tiếp theo là P4 (120kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O +
1 tấn HCVS + 500kg vôi/ha) với 17,3 con/m2, kết quả cho thấy ở giai đoạn này mật độ
RLT có sự sai khác ý nghĩa giữa công thức P1 (120kg N + 60kg P2O5 + 60kg K2O + 1
tấn kg HCVS + 500kg vôi/ha) so với các công thức còn lại trong thí nghiệm. Đối với
giống lúa ĐT34, mật độ RLT giai đoạn đẻ nhánh dao động từ 0 - 28,0 con/m2 tương
ứng với công thức P2 và P0 và không sai khác ý nghĩa giữa các công thức với nhau. Sau
đó, RLT tích lũy dần quần thể và đạt đỉnh cao vào thời điểm lúa làm đòng - trỗ rồi giảm
dần về cuối vụ với mật độ RLT trên giống HP10 là 117,3 con/m2 và giống ĐT34 là
146,7 con/m2 (Bảng 3.21).
Vụ Hè Thu 2015: Rầy lưng trắng xuất hiện sớm trên các giống lúa từ giai đoạn
mạ ở tất cả các công thức phân bón (trừ P0) đã ghi nhận sự có mặt của RLT với mật
độ 1,0 - 4,0 con/m2 (giống lúa HP10) và 1,0 - 3,0 con/m2 (giống lúa ĐT34). Tương
tự với quy luật phát sinh ở vụ Đông Xuân, trên các công thức thí nghiệm RLT tích
lũy quần thể và đạt cao điểm mật độ ở giai đoạn lúa làm đòng - trỗ, tại cao điểm
mật độ RLT trên giống HP10 là 176 con/m2 và giống ĐT34 là 210 con/m2 đều ở
công thức P4. Sau đó, RLT có xu hướng giảm dần về cuối vụ. Kết quả phân tích
thống kê còn cho thấy giữa các công thức phân bón có sự sai khác ý nghĩa về mật
độ RLT, trong đó sự sai khác rõ nhất ở công thức không bón phân P0 (không bón
phân) và công thức bón phân theo tổ hợp P4 (120kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 1
tấn HCVS + 500kg vôi/ha) (Bảng 3.21).
Đánh giá ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến mức độ nhiễm các đối tượng
sâu, bệnh hại trên giống lúa HP10 và ĐT34 được thể hiện ở Bảng 3.22. Kết quả cho
thấy mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống lúa ở các tổ hợp phân bón ở các mùa
vụ khác nhau là khác nhau. Bệnh đạo ôn cổ bông chỉ xuất hiện ở vụ Đông Xuân 2014
- 2015 và gây hại trên các giống lúa ở điểm 1 - 3 (riêng giống ĐT34 bị gây hại ở điểm
5 trên tổ hợp phân P4), trong đó tổ hợp phân P1 và P4 bị nhiễm bệnh ở mức độ giống
nhau và nặng hơn so với các tổ hợp phân còn lại. Bệnh khô vằn gây hại cả hai vụ,
trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015, cả hai giống bị bệnh ở điểm 1 - 3 nhưng ở giống
HP10 chỉ có tổ hợp P4 bị nhiễm bệnh điểm 3, P0 không bị bệnh; ở giống lúa ĐT34 thì
107
P1, P4 và P5 nhiễm điểm 3, các tổ hợp còn lại bị hại ở điểm 1. Bệnh đốm nâu cũng
gây hại ở tất cả các công thức phân bón nhưng mức độ bị hại ở vụ Hè Thu 2015 nặng
hơn so với vụ Đông Xuân 2014 - 2015, ở giống lúa HP10 bệnh đốm nâu gây hại điểm
1 - 3 và ở giống lúa ĐT34 bệnh hại từ điểm 1 - 3 trong vụ Hè Thu và 1 - 5 trong vụ
Đông Xuân; công thức P0 nhiễm bệnh đốm nâu cao hơn các công thức còn lại. Giống
HP10 không bị bạc lá gây hại (điểm 0) ở nhưng ở ĐT34 bệnh bạc lá xuất hiện và gây
hại trên các công thức P3, P4 và P5 ở điểm 1.
Bảng 3.22. Mức độ gây hại của sâu bệnh chính trên giống lúa HP10 và ĐT34 ở các
tổ hợp phân bón khác nhau
Đơn vị tính: Điểm
Giống
lúa
Tổ hợp
phân
bón
Vụ Đông Xuân 2014 - 2015 Vụ Hè Thu 2015
Bệnh
đạo
ôn cổ
bông
Bệnh
khô
vằn
Bệnh
đốm
nâu
Sâu
cuốn
lá
nhỏ
Sâu
đục
thân
Bệnh
khô
vằn
Bệnh
đốm
nâu
Bệnh
bạc
lá
Sâu
cuốn
lá
nhỏ
Sâu
đục
thân
HP10
P0 (Đ/c
1) 1 0 3 1 0 1 3 0 1 0
P1 (Đ/c
2) 3 1 1 3 1 1 3 0 3 3
P2 1 1 1 3 0 1 3 0 1 1
P3 1 1 1 3 1 1 1 0 1 1
P4 3 3 1 3 1 3 1 0 3 3
P5 1 1 1 1 0 1 1 0 1 0
ĐT34
P0 (Đ/c
1) 1 1 5 1 0 1 3 0 1 1
P1 (Đ/c
2) 5 3 1 3 1 3 1 1 3 1
P2 1 1 1 3 0 1 3 0 3 1
P3 3 1 1 3 0 1 1 1 3 1
P4 5 3 1 3 1 5 1 1 5 1
P5 1 3 1 3 1 1 1 1 1 1
Ghi chú: Đ/c = Đối chứng; Kết quả đánh giá tại thời điểm sâu, bệnh hại phát sinh gây hại
nặng nhất (Phụ lục 3); các tổ hợp phân bón P1 (120kg N + 60kg P2O5 + 60kg K2O + 1 tấn
108
kg HCVS + 500kg vôi/ha), P2 (100kg N + 60kg P2O5 + 60kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg
vôi/ha), P3 (100kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha), P4 (120kg N
+ 80kg P2O5 + 80kg K2O + 1 tấn HCVS + 500kg vôi/ha) và P5 (80kg N + 80kg P2O5 + 80kg
K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha.
Từ kết quả ở Bảng 3.22, chúng tôi thấy các tổ hợp phân bón cũng ảnh hưởng
đến mức độ nhiễm sâu CLN và sâu đục thân của các giống lúa. Trong đó, ở vụ Đông
Xuân 2014 - 2015, sâu CLN gây hại nặng hơn so với vụ Hè Thu 2015, trên giống lúa
HP10 các công thức P0 và P5 bị hại điểm 1 nhưng các công thức còn lại P1, P2, P3, P4
đều bị nhiễm sâu CLN ở điểm 3 và mức độ bị hại ở vụ Hè Thu 2015 từ điểm 1 - 3. Ở
giống lúa ĐT34, trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015, công thức P0 không bị sâu CLN
gây hại và các công thức còn lại đều bị hại ở điểm 3, vụ Hè Thu 2015 ở công thức P4
bị sâu cuốn lá gây hại nhiều hơn ở điểm 5. Các giống lúa ít bị sâu đục thân gây hại,
mức độ bị hại chủ yếu ở điểm 1, một số công thức phân bón như P1, P2 không có sâu
đục thân (vụ Đông Xuân 2014 - 2015), riêng giống HP10 ở công thức P1 và P4 bị sâu
đục thân gây hại ở điểm 3.
3.2.2.3. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến năng suất của giống lúa HP10
và ĐT34
Số bông/m2: Đối với giống lúa HP10 thì số bông/m2 không có sự sai khác có ý
nghĩa giữa các công thức phân bón nhưng ở giống lúa ĐT34 số bông/m2 tại tổ hợp
phân P4 cho thấy sự sai khác rõ rệt so với các tổ hợp phân bón còn lại. Vụ Đông Xuân
2014 - 2015, giống HP10 có số bông/m2 biến động từ 373,3 - 400,0 bông tương ứng
với P0 và P5; giống ĐT34 cho số bông/m2 từ 320,3 - 422,3 bông tương ứng với P0 và
P3; vụ Hè Thu 2015 số bông/m2 của giống lúa HP10 dao động từ 373,3 - 447,3; cao
nhất ở tổ hợp P2 và thấp nhất ở P0; giống ĐT34 thì cho số bông/m2 cao nhất ở P5
(511,8 bông) và thấp nhất ở P0 (389,1 bông) (Bảng 3.23). Từ kết quả phân tích trên
đây cho thấy số bông/m2 của các giống lúa có khác nhau ở các tổ hợp phân bón khác
nhau và thời vụ khác nhau. Như vậy, khả năng đẻ nhánh của các giống lúa không chỉ
phụ thuộc vào đặc điểm của giống lúa mà còn bị ảnh hưởng ở điều kiện thời vụ và
chế độ phân bón.
Số hạt chắc/bông: Số hạt chắc/bông giữa các công thức phân bón của các giống
lúa có sai khác ý nghĩa trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015 nhưng không có sai khác có
ý nghĩa ở vụ Hè Thu 2015. Vụ Đông Xuân 2014 - 2015, giống lúa HP10 có số hạt
chắc/bông đạt cao nhất là 113,6 hạt chắc/bông ở công thức P3 (100kg N + 80kg P2O5
+ 80kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha) và giống lúa ĐT34 cho số hạt chắc/bông
đạt cao nhất là 118,3 hạt tại công thức đối chứng P2 (100kg N + 60kg P2O5 + 60kg
K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha). Các công thức có bón phân đều có số hạt
chắc/bông cao hơn đối chứng không bón. Vụ Hè Thu 2015, số hạt chắc/bông của
giống lúa HP10 dao động từ 771,1 - 104,3 hạt tương ứng với tổ hợp P0 và P5 (80kg N
+ 80kg P2O5 + 80kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha) và giống lúa ĐT34 cho số
hạt chắc/bông từ 72,3 - 108,4 hạt tương ứng với P0 và P3 (100kg N + 80kg P2O5 +
80kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha). Từ kết quả phân tích trên đây cho thấy số
hạt chắc/bông của các giống lúa khác nhau ở các tổ hợp phân bón khác nhau và thời
109
vụ khác nhau. Như vậy, phân bón không chỉ ảnh hưởng đến số bông/m2 mà còn ảnh
hưởng đến số hạt chắc/bông của các giống lúa. Hay nói cách khác là phân bón có ý
nghĩa quan trọng trong quá trình vào chắc của hạt lúa.
Bảng 3.23. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa HP10 và
ĐT34 ở các tổ hợp phân bón khác nhau
Giống
lúa
Tổ hợp
phân bón
Số bông/m2
(bông)
Số hạt
chắc/bông (hạt)
P1000 hạt
(gam)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
Vụ Đông Xuân 2014 - 2015
HP10
P0 (Đ/c 1) 373,3abc 73,3e 23,79f 6,51e 3,93f
P1 (Đ/c 2) 384,0abc 98,8d 25,34c 9,63d 5,37c
P2 406,3ab 108,2cd 25,22cd 11,12bcd 5,30c
P3 377,7bc 113,6bcd 25,92ab 11,14bcd 5,37c
P4 375,7bc 108,5bcd 25,48bc 10,40cd 5,17cd
P5 400,0abc 123,5ab 26,08a 12,87ab 6,57a
ĐT34
P0 (Đ/c 1) 320,3a 81,9e 22,98g 6,05e 3,80f
P1 (Đ/c 2) 380,3abc 111,3bcd 24,71e 10,46cd 5,37c
P2 382,0abc 118,3abc 24,86de 11,23bcd 5,00de
P3 422,3a 133,0a 25,18cd 14,13a 6,57a
P4 360,3cd 110,1bcd 24,71e 9,75d 4,93e
P5 405,3ab 117,2bc 25,34c 12,02bc 6,13b
LSD0,05 42,7 15,2 0,45 1,95 0,22
Vụ Hè Thu 2015
HP10
P0 (Đ/c 1) 375,4bc 77,1bc 24,33abc 7,01cd 3,67d
P1 (Đ/c 2) 447,3ab 87,4abc 22,60d 8,97bcd 5,07bc
P2 373,3bc 81,7abc 23,23bcd 7,13cd 4,63c
P3 390,0bc 87,1abc 24,23ab 8,06bcd 4,88c
P4 384,5bc 83,1abc 23,53a-d 7,54bcd 4,83c
P5 434,8abc 104,3ab 22,50d 10,26abc 6,17a
ĐT34
P0 (Đ/c 1) 389,1bc 72,3c 22,37d 6,07d 3,50d
P1 (Đ/c 2) 411,2abc 82,6abc 22,50d 7,57bcd 4,77c
P2 455,8ab 92,3abc 22,77d 9,86a-d 4,66c
P3 514,9a 108,4a 23,20bcd 12,94a 6,15a
P4 323,6c 81,1abc 24,73a 6,48cd 4,64c
P5 511,8a 96,3abc 22,83cd 11,28ab 5,86ab
110
LSD0,05 113,4 27,8 0,12 3,91 0,81
Ghi chú: Đ/c = Đối chứng; NSLT = Năng suất lý thuyết; NSTT = Năng suất thực thu; Các
chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa theo phân tích ANOVA;
các tổ hợp phân bón P1 (120kg N + 60kg P2O5 + 60kg K2O + 1 tấn kg HCVS + 500kg vôi/ha),
P2 (100kg N + 60kg P2O5 + 60kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha), P3 (100kg N + 80kg
P2O5 + 80kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha), P4 (120kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 1
tấn HCVS + 500kg vôi/ha) và P5 (80kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg
vôi/ha.
Khối lượng 1000 hạt: Mặc dù khối lượng 1000 hạt là yếu tố cấu thành năng suất
có tính ổn định cao hơn các yếu tố cấu thành năng suất khác và ít bị ảnh hưởng bởi
điều kiện bên ngoài. Tuy nhiên, kết quả của nghiên cứu này ở Bảng 3.23 cho thấy
phân bón có ảnh hưởng đến khối lượng 1000 hạt của giống lúa HP10 và ĐT34. Trong
vụ Đông Xuân 2014 - 2015, khối lượng 1000 hạt của giống lúa HP10 dao động từ
23,79 - 26,08g tương ứng với công thức P0 và P5; trái lại vụ Hè Thu 2015, khối lượng
1000 hạt của giống lúa HP10 đạt cao nhất ở công thức P0 (24,33g) và thấp nhất trên
công thức P5 (22,50g). Đối với giống ĐT34, khối lượng 1000 hạt dao động từ 22,98
- 25,34g (vụ Đông Xuân 2014 - 2015) và 22,37 - 24,73g (vụ Hè Thu 2015), thấp nhất
ở công thức P0 và cao nhất ở P4 và P5. Kết quả cũng cho thấy sự khác nhau có ý nghĩa
thống kê về khối lượng 1000 hạt của các giống lúa ở mức P < 0,05 tại các tổ hợp phân
bón khác nhau (Bảng 3.23).
Năng suất lý thuyết: Số liệu xử lý thống kê ở Bảng 3.23 thể hiện sự sai khác có
ý nghĩa giữa các tổ hợp phân bón trên giống HP10 và ĐT34 so với đối chứng không
bón phân P0 trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015; giống lúa HP10 cho NSLT cao nhất
là 12,87 tấn/ha tại công thức P5 (80kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 2 tấn HCVS +
500kg vôi/ha) và thấp nhất tại P0 (6,51 tấn/ha); NSLT của giống lúa ĐT34 cao nhất
tại P4 (120kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 1 tấn HCVS + 500kg vôi/ha) là 14,13
tấn/ha và thấp nhất cũng ở tổ hợp không bón phân P0 (6,05 tấn/ha). Vụ Hè Thu 2015,
giống lúa HP10 vẫn cho NSLT cao nhất tại tổ hợp phân P5 (10,26 tấn/ha) và ở giống
ĐT34 NSLT cũng đạt cao nhất ở P4 là 12,94 tấn/ha, thấp nhất đều ở P0 là 7,01 tấn/ha
(giống lúa HP10) và 6,07 tấn/ha (giống lúa ĐT34). Sở dĩ các giống lúa cho NSLT cao
tại tổ hợp phân P5 vì ở công thức này cho số bông/m2 cao nhất.
Năng suất thực thu: Từ kết quả ở Bảng 3.23 cho thấy NSTT khác nhau có ý
nghĩa giữa các giống lúa và tổ hợp phân bón. Vụ Đông Xuân 2014 - 2015, năng suất
của giống HP10 đạt 3,93 - 6,57 tấn và tương đương với năng suất của giống ĐT34
(3,80 - 6,57 tấn/ha). Trong khi giống HP10 cho NSTT cao nhất tại công thức P5 (80kg
N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha) thì giống ĐT34 lại đạt
NSTT cao nhất ở P3 (100kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg
vôi/ha). Như vậy, có thể thấy rằng tăng lượng bón phân hữu cơ (2 tấn/ha) cho NSTT
cao hơn so với các công thức bón 1 tấn HCVS/ha, hơn nữa nhu cầu phân bón đặc biệt
111
yếu tố đạm của các giống lúa cũng khác nhau, giống ĐT34 cần nhu cầu về đạm cao
hơn (100 kg/ha) so với giống HP10 (80 kg/ha). Cả hai giống đều có NSTT thấp nhất
ở đối chứng P0. Vụ Hè Thu 2015, năng suất của giống HP10 đạt 3,67 - 6,17 tấn tương
đương với công thức P0 và P5. Tương tự với vụ Đông Xuân 2014 - 2015, NSTT của
giống lúa ĐT34 cũng cao nhất ở P3 (6,15 tấn/ha) và thấp nhất ở P0 (3,50 tấn/ha) (Bảng
3.23).
Với kết quả phân tích trên đây, trong phạm vi các mức phân bón ở nghiên cứu
này đã cho thấy trên đất phù sa tại phường Hương Xuân, thị xã Hương Trà tỉnh Thừa
Thiên Huế khi tăng mức bón đạm từ 80 lên 120 kg/ha không có tác dụng tăng năng
suất đối với giống lúa HP10 và thay đổi lượng đạm từ 100 - 120 kg/ha thì NSTT của
giống lúa ĐT34 cũng không thay đổi. Tuy nhiên, tăng lượng phân HCVS từ 1 tấn/ha
lên 2 tấn/ha có ảnh hưởng đáng kể đến NSTT của các giống lúa, đồng thời tăng lượng
phân kali và lân từ 60 lên 80 kg/ha cũng làm tăng năng suất lúa. Như vậy, phản ứng
của các giống lúa đối với phân bón là khác nhau. Do đó, tùy theo từng giống lúa mà
có chế độ thâm canh phù hợp. Xét về NSTT thì công thức P5 (80kg N + 80kg P2O5 +
80kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha) là phù hợp đối với giống lúa HP10 và P3
(100kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha) là phù hợp đối với
giống lúa ĐT34.
3.2.2.4. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến hiệu quả kinh tế của giống lúa
HP10 và ĐT34
Đánh giá hiệu quả đầu tư phân bón cho giống lúa HP10 và ĐT34 cũng là cơ sở
để chúng tôi xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất giống lúa này tại vùng nghiên cứu,
phù hợp với thực tiễn sản xuất lúa tại địa phương. Trong kết quả hoạch toán kinh tế
đối với giống lúa HP10 và ĐT34, chúng tôi quan tâm đến một số tiêu chí như tổng
chi, tổng thu, lợi nhuận và đặc biệt là chỉ số VCR. Kết quả được trình bày trong Bảng
3.24.
Lợi nhuận: Mặc dù cùng tổ hợp phân bón nhưng chi phí cho hai giống lúa HP10
và ĐT34 là khác nhau (giá lúa giống ĐT34 cao hơn HP10). Bên cạnh đó, tổng thu
cũng hoàn toàn khác nhau là do NSTT và giá bán của hai giống này không giống
nhau. Do vậy, lợi nhuận là khác nhau theo từng giống lúa ở từng công thức phân bón
và thời vụ khác nhau. Cụ thể, giống lúa HP10 ở vụ Đông Xuân 2014 - 2015 cho lợi
nhuận của các mức phân bón dao động từ 21,021 đến 29,783 triệu đồng/ha. Trong
đó, công thức P5 (80kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha)
cho lợi nhuận cao nhất và lợi nhuận thấp nhất là ở công thức P3 (100kg N + 80kg
P2O5 + 80kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha). Đối với giống lúa ĐT34, lợi nhuận
của các mức phân bón dao động từ 16,216 đến 25,596 triệu đồng/ha. Trong đó, công
112
thức P3 cho lợi nhuận cao nhất và lợi nhuận thấp nhất là ở công thức P2 (100kg N +
60kg P2O5 + 60kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha) (Bảng 3.24).
Bảng 3.24. Hiệu quả kinh tế của giống lúa HP10 và ĐT34 ở các tổ hợp phân bón
khác nhau
Giống
lúa
Tổ hợp
phân bón
Tổng thu
(triệu
đồng/ha)
Tổng chi
(triệu
đồng/ha)
Lợi
nhuận
(triệu
đồng/ha)
NS tăng
so với
Đ/c
(tấn/ha)
Chi phí
tăng do
bón phân
(triệu
đồng/ha)
Tổng thu
tăng nhờ
phân bón
(triệu
đồng/ha)
VCR
(lần)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7 = 6/5)
Vụ Đông Xuân 2014 - 2015
HP10
P0 (Đ/c 1) 27,510 5,860 21,650 - - - -
P1 (Đ/c 2) 37,590 13,905 23,685 1,44 7,505 10,080 1,3
P2 37,100 15,744 21,356 1,37 9,344 9,590 1,0
P3 37,590 16,569 21,021 1,44 10,169 10,080 1,0
P4 36,190 14,730 21,460 1,24 8,330 8,680 1,0
P5 45,990 16,207 29,783 2,64 9,807 18,480 1,9
ĐT34
P0 (Đ/c 1) 24,700 6,400 18,300 - - - -
P1 (Đ/c 2) 34,905 14,445 20,460 1,57 8,045 10,205 1,3
P2 32,500 16,284 16,216 1,20 9,884 7,800 0,8
P3 42,705 17,109 25,596 2,77 10,709 18,005 1,7
P4 32,045 15,270 16,775 1,13 8,870 7,345 0,8
P5 39,845 16,747 23,098 2,33 10,347 15,145 1,5
Vụ Hè Thu 2015
HP10
P0 (Đ/c 1) 25,690 5,710 19,980 - - - -
P1 (Đ/c 2) 35,490 12,333 23,157 1,40 6,623 9,800 1,5
P2 32,410 13,050 19,360 0,96 7,340 6,720 0,9
P3 34,160 13,875 20,285 1,21 8,165 8,470 1,0
P4 33,810 13,158 20,652 1,16 7,448 8,120 1,1
P5 43,190 13,492 29,698 2,50 7,782 17,500 2,2
ĐT34
P0 (Đ/c 1) 23,800 6,010 17,790 - - - -
P1 (Đ/c 2) 32,436 12,633 19,803 1,27 6,623 8,636 1,3
P2 31,688 13,350 18,338 1,16 7,340 7,888 1,1
P3 41,820 14,175 27,645 2,65 8,165 18,020 2,2
P4 31,552 13,458 18,094 1,14 7,448 7,752 1,0
113
P5 39,848 13,792 26,056 1,22 7,782 16,048 2,1
Ghi chú: NS = Năng suất; Đ/c = Đối chứng; Giá lúa giống ĐT34 = 15.000đ/kg, HP10 =
12.000đ/kg, Phân Kaly = 10.500đ/kg, Phân lân = 3.800đ/kg, HCVS = 2.200đ/kg; Phân Urê =
8.500đ/kg (vụ ĐX 2014 -2015) và 9.000đ/kg (vụ HT 2015), Vôi bột = 1.200đ/kg (vụ ĐX 2014 -
2015) và 1.500đ/kg (vụ HT 2015); Giá lúa ĐT34 thương phẩm = 6.800 đ/kg (vụ ĐX 2014 -
2015) và 6.500đ/kg (vụ HT 2015); Giá lúa HP10 thương phẩm = 7.000 đ/kg; các tổ hợp phân
bón P1 (120kg N + 60kg P2O5 + 60kg K2O + 1 tấn kg HCVS + 500kg vôi/ha), P2 (100kg N +
60kg P2O5 + 60kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha), P3 (100kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O
+ 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha), P4 (120kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 1 tấn HCVS + 500kg
vôi/ha) và P5 (80kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha).
Vụ Hè Thu 2015, do lượng phân bón HCVS có giảm đi ½ ở tất cả các công thức
nên mức chi phí thấp hơn so với vụ Đông Xuân 2014 - 2015. Vì vậy, lợi nhuận ở các
công thức phân bón đạt tương đương với vụ Đông Xuân và thậm chí một số công
thức cho lợi nhuận cao hơn (P3 và P5 ở giống lúa ĐT34). Kết quả ở Bảng 3.24 cho
thấy trên giống lúa HP10 tổng thu tăng thêm so với đối chứng không bón phân dao
động từ 6,720 triệu đồng/ha (công thức P2) đến 17,500 triệu đồng/ha (công thức P5)
và từ 7,752 triệu đồng/ha (công thức P4) đến 18,636 triệu đồng/ha (công thức P1) trên
giống ĐT34.
VCR: Đây là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử
dụng phân bón cho cây trồng, giúp người sản xuất quyết định có nên đầu tư phân bón
trong sản xuất hay không. Kết quả tính toán VCR của các tổ hợp phân bón trong thí
nghiệm đối với giống lúa HP10 và ĐT34 được thể hiện qua Bảng 3.24.
Đối với giống lúa HP10, tổ hợp phân P5 với mức bón 80kg N, 80kg P2O5, 80kg
K2O, 2 tấn HCVS/ha và 500kg vôi có VCR đạt cao nhất là 1,9 lần trong vụ Đông Xuân
2014 - 2015 và 2,2 lần trong vụ Hè Thu 2015. Kết quả còn cho thấy, khi tăng lượng
đạm bón và giảm lượng kali, lân, phân HCVS ở công thức P1 (120kg N, 60kg P2O5,
60kg K2O; 1 tấn HCVS và 500kg vôi/ha) và tăng lượng đạm, giữ nguyên lân nhưng
giảm phân HCVS ở P4 (120N, 80P2O5, 80K2O; 1 tấn HCVS và 500kg vôi/ha) thì VCR
đều giảm xuống (Bảng 3.24). Như vậy, đối với giống lúa HP10, công thức P5 với mức
bón 80kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha mang lại hiệu quả
kinh tế cao hơn các tổ hợp phân bón còn lại và có thể thuyết phục được người nông
dân chấp nhận đầu tư vì VCR > 2.
Đối với giống lúa ĐT34, VCR đạt cao nhất ở công thức P3 với mức bón 100kg
N, 80kg P2O5, 80kg K2O; 1 - 2 tấn HCVS/ha và 500kg vôi là 1,7 lần trong vụ Đông
Xuân 2014 - 2015 và 2,2 lần trong vụ Hè Thu 2015. Tương tự trên giống lúa HP10,
tăng lượng phân đạm lên mức 120 kg/ha ở P1 và P4 đều cho VCR thấp hơn các công
thức còn lại.
3.2.2.5. Ảnh hưởng của giống lúa và các tổ hợp phân bón đến tính chất đất trồng
lúa tại phường Hương Xuân, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế
Phân bón là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu góp phần vào việc
nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng của sản phẩm cây trồng nói chung và
cây lúa nói riêng. Bón phân đúng không những giúp cây lúa sinh trưởng, phát triển
114
tốt, tăng khả năng chống chịu của cây lúa mà còn cải thiện được tính chất của đất
trồng lúa. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của phân bón và các giống lúa đến tính chất hóa
học của đất trồng lúa ở địa bàn nghiên cứu được trình bày trong Bảng 3.25.
Bảng 3.25. Một số chỉ tiêu hóa tính đất trước và sau thí nghiệm phân bón trên
giống lúa HP10 và ĐT34
Giống
lúa
Mẫu
phân tích
Chỉ tiêu phân tích
pHKCl N (%) P2O5
(%)
P2O5
(mg/100g)
K2O
(%)
OM
(%)
Vụ Đông Xuân 2014 - 2015
Trước thí nghiệm 5,20 0,12 0,06 10,50 0,62 1,99
HP10
STN-P0 6,12 0,09 0,06 9,00 0,59 1,16
STN-P1 6,98 0,12 0,06 6,00 0,72 2,33
STN-P2 4,79 0,10 0,06 7,50 0,64 1,76
STN-P3 5,89 0,14 0,10 9,50 0,67 1,94
STN-P4 5,70 0,12 0,08 7,50 0,65 1,24
STN-P5 6,23 0,13 0,09 8,50 0,70 2,53
ĐT34
STN-P0 6,15 0,08 0,06 7,50 0,60 1,17
STN-P1 6,42 0,11 0,06 8,25 0,64 1,31
STN-P2 5,87 0,12 0,10 8,50 0,56 2,40
STN-P3 5,75 0,09 0,09 8,50 0,68 1,42
STN-P4 5,49 0,13 0,08 9,00 0,75 2,26
STN-P5 5,95 0,12 0,10 9,25 0,70 2,13
Vụ Hè Thu 2015
Trước thí nghiệm 5,30 0,13 0,07 6,25 0,69 1,45
HP10
STN-P0 6,30 0,10 0,05 6,25 0,68 1,68
STN-P1 5,90 0,12 0,07 8,50 0,69 2,28
STN-P2 5,31 0,13 0,07 7,50 0,71 2,07
STN-P3 5,15 0,11 0,08 12,50 0,75 2,87
STN-P4 5,67 0,14 0,09 12,00 0,74 2,43
STN-P5 6,34 0,13 0,09 10,50 0,75 2,59
ĐT34
STN-P0 6,05 0,09 0,06 6,25 0,55 1,03
STN-P1 6,50 0,14 0,07 6,50 0,62 1,81
STN-P2 5,71 0,13 0,07 7,50 0,67 2,43
STN-P3 5,95 0,11 0,10 9,50 0,74 1,52
STN-P4 5,89 0,15 0,10 10,00 0,80 2,64
STN-P5 6,05 0,13 0,10 10,50 0,68 2,97
115
Ghi chú: kết quả phân tích tại Phòng thí nghiệm Khoa học đất, Bộ môn Nông hóa - Thổ
nhưỡng, Khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế (Phụ lục 7).
Qua kết quả ở Bảng 3.25 cho thấy: Trước thí nghiệm, đất tại phường Hương
Xuân, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế là đất chua với pHKCl từ 5,20 - 5,30
tương ứng với vụ Đông Xuân 2014 - 2015 và vụ Hè Thu 2015, hàm lượng đạm tổng
số ở mức trung bình (0,12 - 0,13%), hàm lượng lân tổng số ở mức khá (0,06 - 0,07%),
lân dễ tiêu ở mức nghèo (6,25 - 10,50 mg/100gam), hàm lượng kali tổng số ở mức
trung bình (0,62 - 0,6%) và hàm lượng mùn ở mức trung bình (1,45 - 1,99%). Các tổ
hợp phân bón và giống lúa sử dụng trong nghiên cứu này này đều có ảnh hưởng đến
tính chất hóa tính của đất tại địa bàn nghiên cứu. Cụ thể như sau:
Độ chua (pHKCl): Sau thí nghiệm vụ Đông Xuân 2014 - 2015, độ chua của đất
dao động từ 4,79 - 6,98 ở giống lúa HP10, trong đó tổ hợp phân bón P2 (100kg N +
60kg P2O5 + 60kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha) có pHKCl cao nhất và P2 (120kg
N + 60kg P2O5 + 60kg K2O + 1 tấn kg HCVS + 500kg vôi/ha) có pHKCl thấp nhất; ở
giống ĐT34 có pHKCl từ 5,49 - 6,42, giá trị pHKCl cao nhất ở P2 và thấp nhất ở P4
(120kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 1 tấn HCVS + 500kg vôi/ha). Công thức đối
chứng không bón phân (P0) có pHKCl từ 6,12 - 6,15 tương ứng trên giống lúa HP10
và ĐT34 (Bảng 3.25).
Ở vụ Hè Thu 2015, độ chua của đất dao động từ 5,15 - 6,34 ở giống lúa HP10,
trong đó pHKCl thấp nhất ở tổ hợp phân bón P3 (100kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O +
1 tấn HCVS + 500kg vôi/ha) và cao nhất ở P5 (80kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 1
tấn HCVS + 500kg vôi/ha). Các tổ hợp phân ở giống lúa ĐT34 cho pHKCl dao động
từ 5,71 - 6,50, cao nhất ở P2 và thấp nhất ở P1. Ở đối chứng P0 có pHKCl từ 6,05 - 6,30
tương ứng trên giống lúa ĐT34 và HP10 (Bảng 3.25).
Như vậy, từ kết quả về giá trị pHKCl trên các công thức phân bón ở giống lúa
HP10 và ĐT34 ở Bảng 3.25 chúng tôi thấy rằng: Các công thức phân bón và giống
lúa trong nghiên cứu này có tác dụng cải thiện độ chua của đất từ chua vừa trước thí
nghiệm lên mức gần trung tính sau thí nghiệm ở cả hai vụ Đông Xuân 2014 - 2015
và Hè Thu 2015. Kết quả cũng cho thấy ở các công thức bón đạm nhiều (P1 và P4) có
pHKCl thấp hơn các công thức còn lại và ở P0 có pHKCl khá cao chứng tỏ bón nhiều
phân đạm cũng góp phần là chua hóa đất và bón phân hóa học có ảnh hưởng đến độ
chua của đất.
Hàm lượng đạm tổng số (N %): Sau thí nghiệm, hàm lượng đạm trong đất thí
nghiệm biến động rất phức tạp trên từng công thức phân bón, từng giống lúa và từng
116
thời vụ. Kết quả cho thấy: trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015, giống lúa HP10 có hàm
lượng đạm tổng số tăng ở P3 (0,14%) và P5 (0,13%), không thay đổi ở P2 và P4
(0,12%) nhưng giảm ở P0 (0,09%) và P1 (0,10%). Ở giống lúa ĐT34 thì hàm lượng
đạm sau thí nghiệm chỉ tăng ở P4 (0,13%), các công thức còn lại có hàm lượng đạm
dao động từ 0,08 - 0,12% và thấp nhất ở P0 (0,08%). Ở vụ Hè Thu 2015, ở giống lúa
HP10 hàm lượng đạm tổng số dao động từ 0,10 -0,14% và chỉ tăng ở P4, thấp nhất ở
P0. Đối với giống lúa ĐT34 đối chứng P0 có hàm lượng đạm tổng số thấp nhất 0,09%,
các công thức phân bón còn lại dao động từ 0,11 - 0,15%, trong đó tổ hợp P4 có hàm
lượng đạm tổng số cao nhất (0,15%).
Nhìn chung, với hàm lượng đạm tổng số giảm mạnh ở công thức đối chứng P0
trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015 và vụ Hè Thu 2015 ở hai giống lúa HP10 và ĐT34
cho thấy nếu canh tác không bón phân sẽ làm suy kiệt đất. Vì vậy, bón phân không
những để đạt năng suất cao mà còn phải bổ sung dinh dưỡng để cải tạo đất (Bảng
3.25).
Hàm lượng lân tổng số (% P2O5): Trước thí nghiệm, hàm lượng lân tổng số của
đất thí nghiệm được xếp vào loại khá (0,06 - 0,07%). Sau thí nghiệm hàm lượng lân
tổng số có sự biến động ở các tổ hợp phân bón, trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015 cả
hai giống lúa HP10 và ĐT34 đều có hàm lượng lân tổng số đạt từ 0,06 - 0,10%. Ở vụ
Hè Thu 2015, hàm lượng lân tổng số ở giống lúa HP10 là 0,05 - 0,09% và giống
ĐT34 là 0,06 - 0,10%. Trong đó, các công thức phân bón P3 (100kg N + 80kg P2O5
+ 80kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha), P4 (120kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O +
1 tấn HCVS + 500kg vôi/ha) và P5 (80kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 2 tấn HCVS
+ 500kg) cho hàm lượng lân tổng số cao hơn P1, P2 và đối chứng P0 (Bảng 3.25).
Hàm lượng lân dễ tiêu (mg P2O5/100g đất): Hàm lượng lân dễ tiêu trong đất
trước thí nghiệm dao động từ 6,25 - 10,50mg P2O5/100g. Ở vụ Đông Xuân 2014 -
2015 hàm lượng lân dễ tiêu trong đất trước thí nghiệm là 10,50mg P2O5/100g (ở mức
trung bình), sau thí nghiệm lân dễ tiêu trên các công thức phân bón đều biến động
theo chiều hướng giảm, dao động từ 6,00 - 9,50mg P2O5/100g (giống lúa HP10) và
7,50 - 9,25mg P2O5/100g (giống lúa ĐT34). Trong đó, các công thức P3, P4 và P5 có
mức giảm thấp hơn do được bón lân ở lượng cao hơn 80 kg/ha so với 60 kg/ha ở các
công thức còn lại. Ngược lại, Vụ Hè Thu 2015 thì ở tất cả các công thức phân bón
hàm lượng lân dễ tiêu đều biến động tăng. Kết quả phân tích trước thí nghiệm cho
thấy hàm lượng lân dễ tiêu ở mức nghèo (6,25mg P2O5/100g), sau thí nghiệm các
công thức phân bón P3, P4 và P5 đã cải thiện hàm lượng lân dễ tiêu trong đất từ mức
nghèo lên mức trung bình từ 10,00 - 12,50mg P2O5/100g (Bảng 3.25).
117
Từ kết quả ở Bảng 3.25, chúng tôi thấy trong cả 2 vụ, giống HP10 đều có hàm
lượng dễ tiêu đạt lớn nhất tại công thức phân bón P3 (100kg N + 80kg P2O5 + 80kg
K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha) tương ứng là 9,50 (vụ Đông Xuân 2014 - 2015)
và 12,50 (vụ Hè Thu 2015); giống ĐT34 có hàm lượng dễ tiêu đạt lớn nhất tại công
thức phân bón P5 (80kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha)
là 9,25 (vụ Đông Xuân 2014 - 2015) và 10,50 (vụ Hè Thu 2015). Kết quả này cho
biết công thức bón lân 80 kg/ha + 2 tấn HCVS có tác dụng tăng hàm hượng lân dễ
tiêu trong đất. Kết quả cũng cho thấy hàm lượng lân dễ tiêu trong đất sau thí nghiệm
ở vụ Đông Xuân 2014 - 2015 thấp hơn nhiều so với vụ Hè Thu 2015, chứng tỏ cây
lúa có nhu cầu lân ở vụ Đông Xuân cao hơn. Vì vậy, tùy theo điều kiện thời vụ để
xác định lượng lân bón cho lúa phù hợp.
Hàm lượng kali tổng số (K2O %): Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng kali tổng
số trong đất trước thí nghiệm thuộc mức trung bình (0,62 - 0,69%). Sau thí nghiệm,
hàm lượng K2O tổng số đều được tăng lên ở tất các công thức phân bón (riêng công
thức đối chứng P0 hàm lượng K2O tổng số giảm xuống 0,55 - 0,68%). Vụ Đông Xuân
2014 - 2015, giống lúa HP10 cho hàm lượng kali tổng số đạt lớn nhất ở tổ hợp phân P2
(0,72%) và trên giống ĐT34 hàm lượng kali tổng số đạt lớn nhất ở tổ hợp phân P4
(0,75%). Vụ Hè Thu 2015, hàm lượng K2O tổng số ở tất cả các công thức phân bón
đều tăng lên, dao động từ 0,69 - 0,75% (giống lúa HP10) và 0,62 - 0,80% (giống lúa
ĐT34). Tương tự chỉ tiêu P2O5, do lượng bón kali tăng ở các công thức P3, P4 và P5 từ
60 lên 80 kg/ha nên hàm lượng K2O được cải thiện tăng ở các công thức này. Các công
thức còn lại hàm lượng K2O tổng số không biến động nhiều, riêng ở đối chứng bón
phân thì hàm lượng K2O tổng số giảm mạnh sau thí nghiệm (0,55 – 0,68%) là do cây
hút mà không được bổ sung từ phân bón (Bảng 3.25).
Hàm lượng chất hữu cơ (OM %): Chất hữu cơ là đại lượng đặc trưng cho độ phì
của đất. Kết quả cho thấy hàm lượng OM trong đất ở Hương Xuân sau thí nghiệm có
biến động phức tạp. Trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015, giống lúa HP10 có hàm lượng
OM tăng ở công thức P2 (2,33%) và P5 (2,53%) nhưng giảm ở P0 (1,16%), P2 (1,76%),
P3 (1,94%) và P4 (1,24%). Ở giống lúa ĐT34 thì hàm lượng OM sau thí nghiệm tăng
ở P1 (2,40%), P4 (2,26%) và P5 (2,13%); OM giảm ở P0 (1,17%), P2 (1,31%) và P3
(1,42%). Ở vụ Hè Thu 2015, hàm lượng OM sau thí nghiệm đều tăng ở các công thức
phân bón (trừ công thức P0 ở giống ĐT34). Trong đó, ở giống lúa HP10 hàm lượng
OM dao động từ 1,68 (công thức P0) đến 2,87% (công thức P3). Đối với giống lúa ĐT34
đối chứng P0 có hàm lượng OM thấp nhất 1,03%, các công thức phân bón còn lại có
118
hàm lượng OM dao động từ 1,52 - 2,97% tương ứng với công thức P3 và P5 (Bảng
3.25).
Nhìn chung, các tổ hợp phân bón trong nghiên cứu này có ảnh hưởng tích cực
đến tính chất đất trồng lúa tại vùng nghiên cứu theo hướng cải thiện độ chua của đất,
đặc biệt các tổ hợp phân bón P3 (100kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 2 tấn HCVS +
500kg vôi/ha); P4 (120kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 1 tấn HCVS + 500kg vôi/ha)
và P5 (80kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha) có tác dụng
tăng hàm lượng đạm, lân tổng số, lân dễ tiêu, kali tổng số và mùn trong đất.
3.3. XÂY DỰNG MÔ HÌNH SẢN XUẤT GIỐNG LÚA KHÁNG RẦY LƯNG
TRẮNG TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo sạ và tổ hợp phân bón đến các
giống lúa kháng RLT (HP10 và ĐT34) tại phường Hương Xuân, thị xã Hương Trà,
tỉnh Thừa Thiên Huế đã xác định được mật độ gieo sạ thích hợp cho giống lúa HP10
là 80kg/ha, tổ hợp phân bón hiệu quả là 80kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 2 tấn
HCVS + 500kg vôi/ha trong vụ Đông Xuân và 80kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 1
tấn HCVS + 500kg vôi/ha trong vụ Hè thu. Nghiên cứu cũng đã xác định được mật
độ gieo sạ cho giống lúa ĐT34 là 100kg/ha, tổ hợp phân bón hiệu quả cho giống lúa
ĐT34 là 100kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha trong vụ
Đông Xuân và 100kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 1 tấn HCVS + 500kg vôi/ha trong
vụ Hè Thu.
Ứng dụng phòng trừ sinh học trong quản lý sâu hại cây trồng nói chung và sâu
hại lúa nói riêng là xu thế để tạo ra nông sản an toàn. Vì vậy, sử dụng chế phẩm Nấm
xanh Metarhizium anisopliae (Ma) để phòng trừ sâu hại lúa là một biện pháp cần thiết
không chỉ mang lại hiệu quả về kinh tế mà còn tạo ra sản phẩm lúa gạo an toàn, góp
phần xây dựng một nền nông nghiệp bền vững. Trong nghiên cứu này, để xây dựng
quy trình kỹ thuật cho các giống lúa kháng RLT theo hướng “Ba giảm, ba tăng” chúng
tôi cũng đã tiến hành đánh giá hiệu lực trừ sâu CLN của chế phẩm Nấm xanh để thay
thế thuốc trừ sâu hoá học, kết quả đã xác định được liều lượng sử dụng chế phẩm
3kg/ha và phun hai lần/vụ (giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ và làm đòng) cho hiệu lực trừ
sâu cao nhất, không ảnh hưởng đến thiên địch trên đồng ruộng và đảm bảo năng suất
lúa (Bảng 6, 7, 8 và 9; Phụ lục 5).
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi triển khai 2 mô hình sản xuất
các giống lúa kháng RLT trong vụ Đông Xuân 2015 - 2016 tại hai vùng sinh thái có
lịch sử nhiễm rầy ở Thừa Thiên Huế là phường Hương An và phường Hương Xuân,
119
thị xã Hương Trà với quy mô 1 ha/mô hình và đối chứng là giống lúa HT1 (giống
chất lượng đang được trồng phổ biến tại địa phương). Kết quả đánh giá mô hình được
trình bày chi tiết ở Bảng 3.26, Bảng 3.27, Bảng 3.28 và Bảng 3.29.
3.3.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của các giống lúa trong
mô hình
Bảng 3.26. Một số đặc điểm sinh trưởng phát triển và năng suất của các giống lúa
trong mô hình
Giống lúa TGST
(ngày)
Chiều
cao cây
cuối
cùng
(cm)
Số
nhánh
hữu hiệu
(nhánh)
Độ thuần
đồng ruộng
(điểm
1,3,5)
Khả năng
chống đổ
(điểm
1,5,9)
NSTT
(tấn/ha)
Mô hình tại Hương Xuân
HP10 115 99,2 3,4 1 1 6,03
ĐT34 112 103,6 3,4 1 5 6,25
HT1 (Đ/c) 112 102,6 3,2 1 5 5,67
Mô hình tại Hương An
HP10 112 97,8 2,8 1 1 5,55
ĐT34 108 100,6 3,0 1 5 5,88
HT1 (Đ/c) 108 102,2 2,8 1 5 5,45
Ghi chú: Đ/c= Đối chứng; NSTT = Năng suất thực thu.
Thời gian sinh trưởng: Thời gian sinh trưởng của các giống lúa có thay đổi theo
vùng nghiên cứu, ở Hương Xuân có TGST dài hơn so với Hương An từ 3 - 4 ngày.
Trong đó, giống HP10 có TGST dài nhất, dao động từ 112 (ở Hương An) đến 115
ngày (ở Hương Xuân), hai giống lúa ĐT34 và HT1 có TGST như nhau là 108 (ở
Hương An) và 112 ngày (ở Hương Xuân). Với TGST ở vụ Đông Xuân là từ 108 -
115 ngày, các giống lúa HP10, ĐT34 và HT1 đều là giống trung ngày.
Chiều cao cây cuối cùng: Chiều cao cây của các giống lúa cũng không giống
nhau ở các điểm thực hiện mô hình nhưng sự chênh lệch không đáng kể. Trong đó,
giống HP10 có chiều cao cây thấp nhất là 97,8 - 99,2cm, tiếp đến là đối chứng HT1
(102,2 - 102,6cm), giống ĐT34 có chiều cao cây cao nhất là 100,6 - 103,6cm.
Số nhánh hữu hiệu: Bảng 3.26 cho thấy mô hình ở phường Hương Xuân các
giống lúa cho số nhánh hữu cao hơn so với mô hình ở phường Hương An. Đối với
120
giống lúa HP10 số nhánh hữu hiệu ở các mô hình dao động từ 2,8 - 3,4 nhánh/cây.
Giống lúa ĐT34 có số nhánh hữu hiệu là 3,0 - 3,4 nhánh và số nhánh hữu hiệu trên
giống đối chứng là 2,8 - 3,2 nhánh/cây.
Độ thuần đồng ruộng: Các giống lúa trong mô hình có độ đồng đều cao và được
đánh giá là có độ thuần ở điểm 1.
Độ cứng cây: Giống lúa HP10 có khả năng chống đổ tốt (điểm 1) ở cả hai điểm
thực hiện mô hình. Tuy nhiên, giống ĐT34 và đối chứng HT1 đều bị nghiêng ở giai
đoạn trước thu hoạch nên khả năng chống đổ được đánh giá ở điểm 5.
Năng suất thực thu: Các giống lúa có năng suất thực thu đạt cao trên 5,45 tấn/ha
ở cả 2 điểm Hương Xuân và Hương An. Trong đó, ĐT34 là giống cho NSTT cao nhất
dao động từ 5,88 tấn/ha ở Hương An và 6,25 tấn/ha ở Hương Xuân. Giống HP10 có
NSTT là 5,55 tấn/ha (ở Hương An) và 6,03 tấn/ha (ở Hương Xuân). Giống đối chứng
HT1 đạt NSTT là 5,45 tấn/ha (ở Hương An) và 5,67 tấn/ha (ở Hương Xuân). Nhìn
chung, NSTT của các giống lúa trong mô hình đạt tương đương với năng suất lúa
bình quân của tỉnh (5,86 tấn/ha trong năm 2015). Kết quả về NSTT của các giống lúa
trong mô hình một lần nữa khẳng định các giống lúa HP10 và ĐT34 phù hợp với điều
kiện sinh thái ở Thừa Thiên Huế.
3.3.2. Sâu bệnh hại và tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên các giống lúa
trong mô hình
3.3.2.1. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại trên các giống lúa trong mô hình
Bảng 3.27. Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại của các giống lúa sản xuất mô hình
Đơn vị tính: Điểm
Giống lúa
Đối tượng sâu, bệnh hại
Rầy
Bệnh
đạo ôn
cổ bông
Bệnh
Khô
vằn
Bệnh
Đốm
nâu
Sâu
cuốn lá
nhỏ
Sâu
đục
thân
Mô hình tại Hương Xuân
HP10 0 3 3 3 1 1
ĐT34 0 3 3 5 3 1
HT1 (Đ/c) 3 3 3 3 3 1
Mô hình tại Hương An
HP10 0 1 3 3 3 1
121
ĐT34 0 3 3 5 3 1
HT1 (Đ/c) 5 3 3 5 3 3
Ghi chú: Kết quả được đánh giá theo thời điểm phát sinh sâu, bệnh hại trên các giống lúa
(Phụ lục 3)
Kết quả Bảng 3.27 cho thấy: Vụ Đông Xuân 2015 - 2016, trên ruộng mô hình
xuất hiện 6 đối tượng chính là bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn, bệnh đốm nâu, sâu CLN,
sâu đục thân và rầy (rầy nâu và RLT). Mức độ nhiễm các đối tượng sâu, bệnh hại
khác nhau ở từng giống lúa.
Rầy: Vụ Đông Xuân 2015 - 2016, giai đoạn lúa làm đòng - trỗ trên giống lúa HT1
thì RLT và rầy nâu đều xuất hiện và mức độ gây hại tương ứng ở điểm 3 (tại Hương
Xuân) và điểm 5 (tại Hương An, có xảy ra cháy rầy cục bộ). Giống HP10 và ĐT34 là
những giống kháng rầy nên ở hai địa điểm đều không bị gây hại (Bảng 3.27).
Bệnh đạo ôn cổ bông: Mặc dù đạo ôn lá cũng có xuất hiện trên các giống lúa
nhưng mức độ gây hại không nhiều nên chúng tôi chỉ quan tâm đến đạo ôn cổ bông ở
giai đoạn lúa vào chắc. Kết quả cho thấy, các giống lúa trong mô hình đều bị nhiễm
đạo ôn ở điểm 3 (riêng giống lúa HP10 tại Hương An ít bị đạo ôn hơn ở điểm 1) (Bảng
3.27).
Bệnh khô vằn: Ở cả hai mô hình, các giống lúa HP10, ĐT34 và HT1 cho thấy
mức độ nhiễm khô vằn như nhau và đều ở điểm 3 (Bảng 3.27).
Bệnh đốm nâu: Giống HP10 bị nhiễm nhẹ đốm nâu ở điểm 3 còn giống ĐT34
thì nhiễm đốm nâu trung bình ở điểm 5. Riêng giống đối chứng HT1 thì mô hình ở
Hương Xuân bị đốm nâu điểm 3 nhưng ở Hương An bị hại nặng hơn ở điểm 5 (Bảng
3.27).
Sâu cuốn lá nhỏ: Các giống lúa đều bị nhiễm sâu CLN từ điểm 3 (riêng giống
HP10 ở mô hình Hương Xuân ít bị sâu CLN, mức độ nhiễm ở điểm 1) (Bảng 3.27).
Sâu đục thân: Các giống lúa đều bị nhiễm nhẹ sâu đục thân ở điểm 1 (riêng giống
đối chứng HT1 ở mô hình Hương An bị sâu đục thân gây hại nặng hơn ở điểm 3) (Bảng
3.27).
3.3.2.2. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên các giống lúa trong mô hình
Mục tiêu của mô hình là sản xuất các giống lúa kháng rầy theo hướng an toàn
nên chúng tôi không phun thuốc trừ sâu hóa học và không phun thuốc sớm. Trong
khi đó, giống đối chứng HT1 được sản xuất theo tập quán của người dân địa phương
nên có sự khác nhau về số lần phun thuốc.
122
Kết quả ở Bảng 3.28 cho thấy, đối với thuốc trừ cỏ thì phần lớn chỉ phun một
lần diệt mầm giai đoạn đầu vụ, riêng đối với giống HT1 ở Hương An do không chủ
động nước nên người dân phải tiến hành phun cỏ lần 2.
Về việc sử dụng thuốc trừ bệnh: Đối với bệnh đạo ôn, giống đối chứng phun
phòng 1 lần còn các giống HP10 và ĐT34 không phun. Tương tự, với bệnh khô vằn
trên giống HT1 cũng tiến hành phun 1 lần thuốc trong mô hình tại Hương Xuân. Để
đảm bảo năng suất, tất cả các giống lúa trong 2 mô hình đều được phun phòng bệnh
lem lép hạt 1 lần trước khi lúa trỗ, riêng giống đối chứng HT1 ở Hương Xuân không
phun lem lép hạt là do trước đó đã có 2 lần phun đạo ôn và khô vằn bằng loại thuốc
trừ nấm phổ rộng nên người dân cho rằng sẽ hạn chế được lem lép hạt.
Đối với thuốc trừ sâu: Giống đối chứng HT1 phun 2 lần trừ sâu cuốn lá và 1 lần
thuốc trừ rầy. Hai giống HP10 và ĐT34 không sử dụng thuốc trừ rầy và có phòng trừ
sâu CLN bằng chế phẩm Nấm xanh phun 2 lần (Bảng 3.28).
Kết quả Bảng 3.28 cho thấy: trong vụ Đông Xuân 2015 - 2016, người dân đã
phun từ 5 - 7 lần thuốc trên giống lúa HT1 (giống đối chứng), nhiều hơn so với các
giống lúa kháng rầy lưng trắng (HP10 và ĐT34) từ 1 - 3 lần. Như vậy, có thể thấy
rằng sử dụng các giống lúa trong nghiên cứu trong sản xuất mô hình đã giảm được số
lần phun thuốc BVTV.
Bảng 3.28. Số lần phun thuốc bảo vệ thực vật trên các giống lúa sản xuất mô hình
Đơn vị tính: Lần
Giống lúa Đối tượng phòng trừ
Cỏ dại Đạo ôn Khô vằn Lem lép hạt Sâu CLN Rầy Tổng
Mô hình tại Hương Xuân
HP10 1 0 0 1 2* 0 4
ĐT34 1 0 0 1 2* 0 4
HT1 (Đ/c) 1 1 1 0 2 1 5
Mô hình tại Hương An
HP10 1 0 0 1 2* 0 4
ĐT34 1 0 0 1 2* 0 4
HT1 (Đ/c) 2 1 0 1 2 1 7
Ghi chú: * Phun chế phẩm Nấm xanh 2 lần vào giai đoạn đẻ nhánh rộ và làm đòng.
123
3.3.3. Hiệu quả kinh tế của các giống lúa trong mô hình
Hiệu quả kinh tế của mô hình là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả về mức
độ đầu tư, tính phù hợp và tiên tiến của các biện pháp kỹ thuật áp dụng, là cơ sở để
khuyến cáo và nhân rộng diện tích sản xuất giống lúa mới. Hiệu quả kinh tế của từng
giống lúa sản xuất mô hình trong vụ Đông Xuân 2015 - 2016 được chúng tôi trình
bày trong Bảng 3.29. Kết quả cho thấy: Giống lúa HP10 cho hiệu quả kinh tế cao hơn
giống đối chứng HT1 nhưng giống ĐT34 thì có hiệu quả thấp hơn. Cụ thể:
Mô hình tại Hương Xuân: Tổng thu của giống HP10 là 41.004,000 đồng/ha;
ĐT34 là 40.625,000 đồng/ha; đối chứng HT1 là 39.690,000 đồng/ha. Tổng chi phí
đầu tư của 2 giống cũng cao hơn so với giống đối chứng, mức chi phí cho giống đối
chứng là 16,897,000 đồng/ha; trong khi đó giống HP10 có mức chi phí là 16.911,888
đồng/ha (tăng so với đối chứng 14,888 nghìn đồng/ha) và giống ĐT34 là 18.367,943
đồng/ha (tăng so với đối chứng 1.470,943 nghìn đồng/ha), sở dĩ hai giống lúa này có
mức đầu tư cao là do trong quy trình có bón phân hữu cơ vi sinh nên chi phí phân bón
cao hơn nhiều so với đối chứng, đặc biệt giống ĐT34 lại thêm chi phí giống cao do
giá lúa giống cao. Tuy nhiên, với năng suất cao hơn đối chứng nên giống HP10 mang
lại lợi nhuận khá cao 24.092,112 nghìn đồng/ha, tăng hơn so với đối chứng 1.299,112
nghìn đồng/ha. Trái lại, giống lúa ĐT34 mặc dù cho năng suất cao nhất nhưng lợi
nhuận vẫn thấp hơn đối chứng 535,943 nghìn đồng/ha. Kết quả này một phần do chí
phí đầu tư giống lúa cao, một phần do giá lúa thương phẩm thấp nên thu nhập thấp.
Mô hình tại Hương An: Do áp dụng cùng quy trình nên hai giống lúa HP10 và
ĐT34 có chi phí đầu tư tương tự mô hình ở phường Hương Xuân, riêng mô hình đối
chứng HT1 phụ thuộc vào tập quán của người dân địa phương là có bón phân NPK
và phun thuốc BVTV nhiều lần nên chi phí tăng hơn so với ở Hương Xuân với mức
tổng chi là 17.995 nghìn đồng/ha (cao hơn so với giống HP10 1.083,112 nghìn
đồng/ha). Kết quả ở Bảng 3.29 cho thấy do năng suất thực thu của các giống ở Hương
An thấp hơn ở Hương Xuân nên tổng thu cũng thấp hơn, do đó lợi nhuận thấp hơn.
Trong đó, giống đối chứng HT1 có lợi nhuận là 20.155 nghìn đồng/ha; giống HP10
là 20.828,112 nghìn đồng/ha (tăng so với đối chứng 673,112 nghìn đồng/ha) và giống
ĐT34 có lợi nhuận đạt đạt 19.852,057 đồng/ha (thấp hơn đối chứng 302,943 nghìn
đồng/ha).
Bảng 3.29. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng giống lúa kháng rầy lưng trắng trong
vụ Đông xuân 2015 - 2016
Đơn vị tính: Nghìn đồng
124
Hạng mục chi
Mô hình Đối chứng
(Giống
HT1)
Chênh lệch so với
đối chứng
Giống
HP10
Giống
ĐT34
Giống
HP10
Giống
ĐT34
Mô hình tại Hương Xuân
I. Tổng chi (1.1 + 1.2) 16.911,888 18.367,943 16.897,000 14,888 1.470,943
1.1. Chi phí vật tư 12.411,888 13.867,943 11,347,000 1.064,888 2.520,943
- Giống 1.120,000 2.200,000 1.500,000 -380,000 700,000
- Phân bón 10.261,888 10.637,943 7.845,000 2.416,888 2.792,943
- Thuốc BVTV 1.030,000 1.030,000 2.002,000 -972,000 -972,000
1.2. Chi phí lao động 4.500,000 4.500,000 5.550,000 -1.050,000 -1.050,000
II. Tổng thu (2.1 x 2.2) 41.004,000 40,625,000 39.690,000 1.314,000 935,000
2.1. Năng suất (kg/ha) 6.030 6.250 5.670 360 580
2.2. Giá bán (đồng/kg) 6.800 6.500 7.000 -200 -500
III. Lợi nhuận (II – I) 24.092,112 22.257,057 22.793,000 1.299,112 -535,943
Mô hình tại Hương An
I. Tổng chi (1.1 + 1.2) 16.911,888 18.367,943 17.995,000 -1.083,112 372,943
1.1.Chi phí vật tư 12.411,888 13.867,943 11.995,000 416,888 1,872,943
- Giống 1.120,000 2.200,000 1.500,000 -380,000 700,000
- Phân bón 10.261,888 10.637,943 8.145,000 2.116,888 2.492,943
- Thuốc BVTV 1.030,000 1.030,000 2.350,000 -1.320,000 -1.320,000
1.2. Chi phí lao động 4.500,000 4.500,000 6.000,000 -1.500,000 -1.500,000
II. Tổng thu (2.1 x 2.2) 37.740,000 38.220,000 38.150,000 -410,000 70,000
2.1. Năng suất (kg/ha) 5.550 5.880 5.450 100 430
2.2. Giá bán (đồng/kg) 6.800 6.500 7.000 -200 -500
III. Lợi nhuận (II – I) 20.828,112 19.852,057 20.155,000 673,112 -302,943
Ghi chú: Hoạch toán kinh tế về các hạng mục theo giá cả vụ Đông xuân 2015 - 2016 tại
Thừa Thiên Huế, Dấu (-) cho thấy mô hình thấp hơn đối chứng (Phụ lục 5).
So sánh chi phí về việc sử dụng thuốc BVTV giữa mô hình giống lúa kháng
RLT và đối chứng HT1 ở Hương Xuân và Hương An trong vụ Đông Xuân 2015 -
2016 cho thấy ruộng mô hình phun 2 lần CPNX để trừ sâu CLN chỉ tốn 1.030 nghìn
125
đồng/ha trong khi ruộng đối chứng không những phun thuốc trừ sâu CLN mà còn
phun thuốc trừ rầy nên chi phí cho thuốc BVTV khá cao từ 2.002 nghìn đồng/ha (ở
Hương Xuân) và 2.350 đồng/ha (ở Hương An). Như vậy, mô hình đã tiết kiệm được
chi phí nhờ giảm thuốc hóa học từ 1.050 - 1.500 nghìn đồng/ha (Bảng 3.29).
Từ kết quả thực hiện mô hình sản xuất hai giống lúa HP10 và ĐT34 tại phường
Hương Xuân và phường Hương An trong Bảng 3.26, 3.27, 3.28 và Bảng 3.29 cho
thấy gieo trồng giống lúa kháng RLT không chỉ có hiệu quả về mặt kinh tế mà còn
có hiệu quả về xã hội và môi trường. Mô hình đã thể hiện được nhiều ưu điểm là giảm
được lượng phân đạm và bón phân hữu cơ, giảm số lần phun thuốc, sử dụng thuốc
trừ sâu sinh học và không phun thuốc ở giai đoạn đầu nên rất phù hợp với xu hướng
sản xuất lúa an toàn. Đặc biệt, giống lúa HP10 còn giảm được lượng giống gieo (80
kg/ha), giảm được lượng phân đạm (80kg N/ha) và cho lợi nhuận cao hơn đối chứng
673,112 nghìn đồng/ha. Vì vậy, cần nhân rộng mô hình sản xuất giống lúa HP10 ra
phạm vi toàn tỉnh để có cơ sở khuyến cáo cho người trồng lúa tại địa phương, đồng
thời bổ sung và thay thế giống lúa này vào sản xuất diện rộng tại Thừa Thiên Huế.
126
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
KẾT LUẬN
(1) Tuyển chọn giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Thừa Thiên Huế
Từ kết quả thanh lọc tính kháng RLT trong phòng thí nghiệm, đánh giá khả năng
chống chịu RLT trong điều kiện nhà lưới đến khảo nghiệm cơ bản các giống lúa
kháng RLT trên đồng ruộng Thừa Thiên Huế đã xác định được hai giống lúa HP10
và ĐT34 là những giống có thời gian sinh trưởng ngắn (< 120 ngày), không nhiễm
rầy, ít nhiễm sâu bệnh hại, cho năng suất cao hơn giống đối chứng HT1 từ 10,9 -
11,5% (4,80 - 5,01 tấn/ha trong vụ Hè Thu 2014 và 5,50 - 5,97 tấn/ha trong vụ Đông
Xuân 2014 - 2015). Đặc biệt, giống HP10 có chất lượng cơm tương đương giống đối
chứng HT1.
(2) Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác lúa kháng rầy rầy lưng trắng
- Mật độ gieo sạ thích hợp cho giống lúa HP10 tại phường Hương Xuân, thị xã
Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế là 80 kg/ha và giống lúa ĐT34 là 100 kg/ha.
- Tổ hợp phân bón hiệu quả trong vụ Đông xuân cho giống lúa HP10 là P5 (80kg
N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 1 - 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha) và giống lúa ĐT34 là
P3 (100kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 1 - 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha). Vụ Hè thu
bón giảm ½ lượng phân HCVS so với vụ Đông xuân.
(3) Xây dựng mô hình sản xuất lúa kháng rầy lưng trắng tại Thừa Thiên Huế
- Mô hình sản xuất hai giống lúa kháng RLT là HP10 và ĐT34 tại phường
Hương Xuân và phường Hương An, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế cho năng
suất cao hơn so với đối chứng, giảm được số lần phun thuốc BVTV từ 1 - 3 lần/vụ so
với đối chứng, không phun thuốc trừ sâu giai đoạn đầu vụ và chỉ sử dụng chế phẩm
sinh học để trừ sâu;
- Giống lúa ĐT34 sản xuất theo mô hình tuy có năng suất cao hơn đối chứng,
có ý nghĩa về môi trường là giảm số lần phun thuốc bảo vệ thực vật từ 1- 3 lần/vụ
nhưng do chi phí đầu từ cho lúa giống đầu vào cao nên hiệu quả kinh tế không cao (-
302,943 nghìn đồng/ha).
127
- Giống lúa HP10 sản xuất theo mô hình còn giảm được lượng giống gieo xuống
80kg/ha, giảm lượng phân đạm bón xuống 80kg N/ha và mang lại lợi nhuận cao hơn
giống đối chứng HT1 từ 673,112 - 1.299,112 nghìn đồng/ha.
ĐỀ NGHỊ
- Nghiên cứu sản xuất lúa giống cho giống lúa ĐT34 để chủ động nguồn giống,
giảm chi phí đầu vào nhằm tăng hiệu quả kinh tế cho giống lúa này trên địa bàn Thừa
Thiên Huế;
- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống lúa HP10 và phối hợp với sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế để chuyển giao và
khuyến cáo cho nông dân trồng lúa tại địa phương;
- Phối hợp với các công ty giống cây trồng, trung tâm nghiên cứu giống trên địa
bàn miền Trung nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng trong việc sản xuất thử
nghiệm giống lúa HP10 ở nhiều địa phương để tiến đến công nhận giống phục vụ sản
xuất kinh doanh và sản xuất gạo hàng hóa.
- Thường xuyên kiểm tra mức độ kháng rầy của các giống lúa được tuyển chọn
hằng năm để có định hướng sử dụng giống kháng hiệu quả trên đồng ruộng. Đồng
thời, nghiên cứu chọn lọc các giống lúa kháng rầy khác để phục vụ sản xuất lúa bền
vững tại Thừa Thiên Huế.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN
1. Trần Thị Hoàng Đông, Hoàng Trọng Kháng, Thái Doãn Hùng, Trần Thị Xuân
Phương (2014). Đánh giá tính kháng của một số giống lúa với quần thể rầy lưng
trắng (Sogattella furcifera Horvath) Thừa Thiên Huế trong phòng thí nghiệm. Tạp
chí Khoa học Đại học Huế, tập 91A, số 3, tr.43 - 52.
2. Trần Thị Hoàng Đông, Trần Đăng Hòa, Nguyễn Đình Thi (2016). Ảnh hưởng
của phân bón đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và hiệu quả kinh tế của giống
lúa kháng rầy lưng trắng ĐT34 và HP10 tại Thừa Thiên Huế. Tạp chí khoa học Đại
học Huế, tập 124, số 10, tr.77-86
3. Trần Thị Hoàng Đông, Trần Đăng Hòa (2016). Tuyển chọn giống lúa kháng
rầy lưng trắng (Sogatella furcifera Horvath) ở Thừa Thiên Huế trong điều kiện lây
nhiễm nhân tạo. Tạp chí Bảo vệ thực vật, số 5 (268), tr.3-7.
4. Trần Thị Hoàng Đông, Trần Đăng Hòa, Nguyễn Đình Thi, Trần Thị Hương
Sen (2017). Ảnh hưởng của lượng giống gieo sạ đến sinh trưởng, phát triển và năng
suất hai giống lúa kháng rầy lưng trắng HP10 và ĐT34 tại Thừa Thiên Huế. Tạp chí
Khoa học và Công nghệ Đại học Huế - Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn năm
2017. Mã số 3876.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bùi Bá Bổng, Nguyễn Văn Huỳnh, Nguyễn Hữu Huân, Ngô Vĩnh Viễn, Mai Thành Phụng,
Phạm Văn Dư, Rogelio Cabunagan (2006). Sổ tay hướng dẫn phòng trừ rầy nâu truyền bệnh
vàng lùn, lùn xoắn lá hại lúa. Trung tâm Khuyến nông Quốc Gia, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, tr.5 - 6.
2. Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang (2009). Sản xuất lúa gạo thành tựu và thách thức. Tham
luận Festival Lúa Gạo Việt Nam 2009, Hậu Giang.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008). Tiêu chuẩn quốc gia về xác định hàm
lượng Amylose trong gạo. Phần 1: Phương pháp chuẩn (TCVN 5716-1:2008).
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008). Tiêu chuẩn quốc gia về gạo trắng -
Phương pháp thử (TCVN 1643:2008).
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008). Tiêu chuẩn quốc gia về gạo lật. Phần 1:
Phương pháp chuẩn(TCVN 1643:2008).
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo
nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực của các loại thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ sâu và nhện
hại cây trồng (QCVN 01-1:2009/BNNPTNT).
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo
nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của các giống lúa (QCVN 01-55:2011/BNNPTN).
8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2014). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương
pháp điều tra phát hiện dịch hại lúa (QCVN 01-166:2014/BNN&PTNT).
9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010). Tiêu chuẩn quốc gia về gạo trắng - Đánh
giá chất lượng cảm quan cơm bằng phương pháp cho điểm/ White rice - Sensory evaluation
of cooked rice by scoring method (TCVN 8373:2010).
13. Hà Viết Cường, Nguyễn Viết Hải, Vũ Triệu Mân (2010). Xác định nguyên nhân gây
bệnh lùn sọc đen (lùn lụi) trên lúa vụ mùa năm 2009 tại miền Bắc. Báo cáo Hội thảo quốc
gia bệnh hại thực vật Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr. 12-22.
11. Bùi Đình Dinh (1999). Quản lý sử dụng phân bón hóa học trong hệ thống quản lý dinh
dưỡng tổng hợp cây trồng ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu khoa học - Viện thổ nhưỡng nông
hóa, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, tr.236-241.
12. Nguyễn Ngọc Đệ, Phạm Thị Phấn (2004). Nghiên cứu xây dựng quy trình thâm canh
tổng hợp cho nhóm lúa thơm xuất khẩu tại vùng ven biển cao ở ĐBSCL (2002-2004). Viện
Nghiên Cứu và Phát Triển Hệ Thống Canh Tác ĐBSCL, Trường Đại Học Cần Thơ.
13. Nguyễn Văn Đĩnh, Trần Thị Liên (2005). Khảo sát tính kháng rầy nâu Nilaparvata
lugens Stal của các giống lúa đồng bằng sông Hồng và miền núi phía Bắc Việt Nam. Hội
nghị côn trùng học toàn quốc, tr.335 – 339.
14. Hồ Thị Thu Giang, Nguyễn Văn Đĩnh, Trần Đình Chiến, Nguyễn Thị Kim Oanh
(2011). Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của Rầy lưng trắng Sogatella furcifera Horvath
tại Gia Lâm, Hà Nội. Kỷ yếu Hội nghị Côn trùng học Quốc gia lần thứ VII, Hà Nội ngày 9
-10/5/2011, tr.504-507.
15. Nguyễn Trường Giang, Phạm Văn Phượng (2011). Ảnh hưởng của mật độ gieo sạ đến
năng suất lúa vụ Hè Thu 2010 tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. Tạp chí Khoa học
trường Đại học Cần Thơ 2011:18b; tr.248-253.
16. Nguyễn Như Hà (2006). Giáo trình phân bón cho cây trồng. Nhà xuất bản Nông nghiệp
Hà Nội.
17. Lê Hữu Hải, Phạm Văn Kim, Phạm Văn Dư, Trần Thị Thu Thủy, Dương Ngọc Thành
(2006). Ảnh hưởng của bệnh đạo ôn đến năng suất và chất lượng xay xát của lúa gạo ở
hai mật độ sạ và các lượng phân đạm. Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học Khoa
nông nghiệp và sinh học ứng dụng 2006, quyển 2: Bảo vệ thực vật - Khoa học cây trồng -
Di truyền giống nông nghiệp. Trường Đại học Cần Thơ, tr.77-82.
18. Hoàng Thị Thái Hòa (2011). Giáo trình phân bón. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
19. Hội khoa học và kỹ thuật BVTV Việt Nam (2005). Từ điển sử dụng thuốc BVTV ở Việt
Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
20. Nguyễn Hữu Huân, Phạm Văn Dư (2012). Kỷ yếu hội nghị quốc gia phòng chống rầy
nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá hại lúa. Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nhà xuất
bản Nông nghiệp Hà Nội.
21. Nguyễn Văn Huỳnh, Lê Thị Sen (2004). Giáo trình Côn Trùng Nông Nghiệp, phần B Côn
trùng gây hại cây trồng chính ở ĐBSCL. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ.
22. Nguyễn Văn Huỳnh (2011). Nghiên cứu và ứng dụng biện pháp sinh học để quản lý sâu
bệnh hại cây trồng ở Đại học Cần Thơ trong thời gian gần đây. Hội thảo tại Đại học Mở
TPHCM, 09/06/2011.
23. Nguyễn Đức Khiêm (1995). Một số kết qủa nghiên cứu rầy lưng trắng và rầy xám hại
lúa tại trường Đại học nông nghiệp Hà Nội. Tạp chí BVTV, số 2/1995, tr.5-6.
24. Trịnh Thạch Lam (2011). Xây dựng mô hình quản lý tổng hợp bệnh “Lùn sọc đen phương
nam" hại lúa tại Nghệ An. Thông tin KH-CN Nghệ An 3/2011, tr.1-5.
25. Phạm Văn Lầm (2006). Những điều cần biết về rầy nâu và biện pháp phòng trừ. Nhà
xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội
26. Nguyễn Tiến Long (2014). Nghiên cứu phát triển giống lúa kháng rầy nâu (Nilaparvata
lugens Stal) ở Thừa Thiên Huế. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp. Bộ Giáo dục và Đào tạo.
27. Nguyễn Văn Luật (2001). Cây lúa Việt Nam thế kỷ 20, tập 1. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
28. Đào Nguyên (2010). Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, lùn sọc đen và biện pháp phòng trừ.
Tạp chí khoa học và công nghệ tỉnh Hải Dương, số 2: tr.7-8.
29. Võ Đình Quang (1999). Trạng thái lân trong đất Việt Nam. Kết quả nghiên cứu khoa học,
quyển 3 - Viện thổ nhưỡng nông hóa. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, tr.151-163.
30. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An (2010). Sổ tay hướng dẫn phòng
trừ bệnh lùn sọc đen hại lúa.
31. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế (2011). Báo cáo Tổng kết
sản xuất nông nghiệp năm 2011 và kế hoạch sản xuất nông nghiệp năm 2012, tháng 10/2011.
32. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế (2012). Báo cáo Tổng kết
sản xuất nông nghiệp năm 2012 và kế hoạch sản xuất nông nghiệp năm 2013, tháng 10/2012.
33. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế (2013). Báo cáo Tổng kết
sản xuất nông nghiệp năm 2013 và kế hoạch sản xuất nông nghiệp năm 2014, tháng 10/2013.
34. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế (2014). Báo cáo Tổng kết
sản xuất nông nghiệp năm 2014 và kế hoạch sản xuất nông nghiệp năm 2015, tháng 10/2014.
35. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế (2015). Báo cáo Tổng kết
sản xuất nông nghiệp năm 2015 và kế hoạch sản xuất nông nghiệp năm 2016, tháng 10/2015.
36. Cái Văn Thám (2014). Báo cáo tình hình sản xuất và sinh vật hại lúa tại Thừa Thiên
Huế từ năm 2010 - 2013. Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Thừa Thiên Huế.
37. Đinh Văn Thành (1998). Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của rầy lưng trắng hại lúa
vùng Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp, Viện KHNN Việt Nam.
38. Nguyễn Trường Thành, Trần Huy Thọ, Phạm Thị Liên (2000). Nghiên cứu đánh giá thiệt
hại và ngưỡng kinh tế để sử dụng hợp lý thuốc hoá học phòng trừ một số sâu chính hại lúa.
Tuyển tập công trình nghiên cứu bảo vệ thực vật 1996-2000. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà
Nội, tr.83.
39. Hoàng Trung (2005). Nghiên cứu hiện trạng kháng thuốc của một số loài mọt chủ yếu
hại kho lương thực và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả phòng trừ chúng ở Việt Nam.
Luận án Tiến sĩ nông nghiệp,Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
40. Trung tâm BVTV phía Bắc (2010). Tình hình phát sinh và gây hại của dịch hại trên một
số cây trồng chính ở các tỉnh phía Bắc năm 2010. Báo cáo tổng kết tình hình dịch hại năm
2010 ở phía Bắc, tr.15-34.
41. Ngô Vĩnh Viễn (2009). Bước đầu xác định đa dạng di truyền virus lúa lùn sọc đen ở phía
Bắc Việt Nam. Tạp chí BVTV số 5/2009, tr.8-20.
42. Vũ Hữu Yêm (1995). Giáo trình phân bón và cách bón phân. Nhà xuất bản Nông nghiệp
Hà Nội, tr.7.
43.Viện Bảo vệ thực vật (2009). Truy tìm tung tích bệnh Lùn sọc đen (LSĐ) tại miền Bắc.
Báo Nông nghiệp Việt Nam số 220 (3328).
Tài liệu tiếng Anh
44. Aimee Lynn B. Dupo and Alberto T. Barrion (2009). Taxonomy and general biology of
delphacid planthoppers in rice agroecosytems. Planthoppers: new threats to the
sustainability of intensive rice production system in Asia. International Rice Research
Institute. pp: 4.
45. Angeles E.R., Khush G.S, Heinrichs E.A., (1981). New genes for resistance to
whitebacked planthoppers in rice. Crop Sci.21:pp.47-50.
46. Anonymous (1975). Brown planthopper infestation in various countries rice Entomol.
Newsl 3:3.
47. Bhathal J.S, Dhaliwal G.S (1994). Insect-plant relationships determining resistance in
rice to Sogatella furcifera (Horvath). Jour. Of Ecol.Research, 18(3): p.189-197.
48. Brar D.S, Virk P.S, Jena K.K, Khush G.S (2009). Breeding for resistance to planthopper
in rice. International Rice Research Institute, pp.401-428.
49. Buu B.C., N.T. Lang (2003). Application of molecular markers in rice breeding in the
Mekong Delta of Vietnam. In Advances in Rice Genetics. IRRI, Philippines, pp.216-220.
50.Catindig J.L.A., Arida G.S., Baehaki S.E., Bentur J.S., Cuong L.Q.,
Norowi M., Rattanakarn W., Sriratanasak W., Xia J., Lu Z. (2009). Situation of Planthopper
in Asia. Planthoppers: new threats to the sustainability of intensive rice production system in
Asia. International Rice Research Institute, pp.191-220.
51. Chen L.C., Chang W.L. (1971). Inheritance of rice to brown planthoppers in rice variety
Mudgo. Taiwan Agric. Res. 20:pp.57-60
52. Chen RC, Qi LZ, Cheng XN, Ding ZZ, Wu ZL. 1986. Studies on the population dynamics
of brown planthopper, Nilaparvata lugens Stål. I. Effects of temperature and diet conditions of
the growth on experimental population. J. Nanjing Agric. Univ. 29(3):pp.23-33.
53. Cook A.G, Denno R.F (1994). Planthopper/plant interactions: feeding behavior, plant
nutrition, plant defense, and host plant specialization. In: Denno RF, Perfect TJ, editors.
Planthoppers: their ecology and management. London (UK): Chapman & Hall Inc. pp.114-139.
54. Dale D. (1994). Insect pests of the rice plant - their biology and ecology. In: Biology and
management of rice insects, IRRI, Wiley Eastern Lt., New Delhi, pp.363-485.
55. Michael S.C., Khan Z.R., Pathak M.D (1963). Techniques for Evaluating Insect
Resistance in Crop plant. L856 ISBN 0-87371-856-9, pp: 269-270
56. Feng Y.X., Huang Y.B. (1983). Characteristics of disease and insect pest occurrence in
Zhaoqing district and control measures to be taken. Guangdong Agric. Sci. (3):18-21.
57. Feng BC, Huang CW, Wang HD, Yan J, Song LJ. 1985. Influnce of temperature on the
population dynamics of the whitebacked planthopper, Sogatella furcifera (Horvath). Acta
Entomol. Sin. 28(1):pp.390-397.
58. Gao M.C. (1994). Exploration on the Bionomic and prediction Technique of the White
backed rice planthopper in the Wuhu rice growing areas. Plant protection 20, p.11-13.
59. Gurr G.M. (2009). Prospects for ecological engineering for planthoppers and other
arthropod pests in rice. Planthoppers: New threats to sustainability of intensive rice
production systems in Asia, IRRI, 2009, pp: 371 - 388.
60. Heinrichs EA. (1994). Impact of insecticides on the resistance and resurgence of rice
planthoppers. In: RR Denno, TJ Perfect, editors. Planthoppers: their ecology and management.
Chapman & Hall. pp.571-598.
61. Hernandez J.E, Khush G.S. (1981). Genetics of resistance to white backed planthopper
in some rice (Oryza sativa L.) varieties. Oryza 18:pp.44-50.
62. Hill S., Dennish (1983). Agricultural insect pest of the tropic and their control. The Press
syndicate of the University of Cambridge, p.746.
63. Hosamani M.M, Jayakumar B.V, Sharma K.M (1986). Sources and levels of
nitrogenous fertilizers in relation to incidence of brown planthopper in Bhadra Project.
Current Res.15:pp.132-134.
64. Huan N.H., L.V. Thiet, H.V.Chien, K.L.Heong (2005). Farmers’participatory
evaluation of reducing pesticides, fertilizers and seed rates in rice farming in the Mekong
Delta, Vietnam. Crop Protection 24: pp.457-464.
65. Huang C.W., Feng B.C., Wang H.D., Yao J., Song L.J. (1985). Observation of
characteristic ecology of whitebacked planthopper on hybrid rice. J. Zhejiang Agric. Sci.
(4):pp.162-164.
66. Huang C.W., Feng B.C., Chen J.M. (1994). Influence of the rice varieties on
population growth of Sogatella furcifera Horvath. Entomol. Knowl. 31(4):pp.196-198.
67. International Rice Research Institute (1996). Standard Evaluation System for Rice.
68. International Rice Research Institute (2002). Standard Evaluation System for Rice.
69. Jackson M.T. (1997). Conservation of rice genetic resources: the role of the
International Rice Genebank at IRRI. Plant Mol. Biol.35:pp.61-67.
70. Kenmore P.E., Carino F.O., Perez C.A., Dyck V.A., Gutierrez A.P. (1984). Population
regulation of the rice brown planthopper (Nilaparvata lugens Stål) within rice fields in the
Philippines. J. Plant Prot. Tropics 1:pp.19-37.
71. Kisimoto R. (1965). Synoptic weather conditions inducing long - distance immigration of
planthopper, Sogatella furcifera Horvath and Nivaparvata lugens”. Econ, Etomol, pp.95-109.
72. Khush G.S. (1984). Breeding for resistance to insects. Prot. Ecol.7:pp.147-165.
73. Khush G.S. (2005). What it will take to feed 5.0 billion rice consumers in 2030. Plant
Molecular Biology 59 (1), pp.1-6.
74. Khush GS (2006). Rice for Feeding half the World Population.
75. Lang N.T, B.C Buu (2003). Genetic And Physical Maps Of Gene Bph10 Controling Brown
Plant Hopper Resistance In Rice (Oryza sativa L.). Omonrice 11: 35-40.
76. Le Thi Sen (1994). Inheritance of White-backed Plant hopper resistance. Inernational
Rice research notes. pp.11-12.
77. Li R.D., Ding J.H., Wu G.W., Shu D.M. (1996). The brown planthopper and its
population management. Shanghai (China): Fudan University Press.
78. Lin T.L. (1989). Forecasting of the population density of whitebacked plant-hoppers at
the most injurious generation using a contingency table method. Fujian Agric. Sci. Tech.
(3):pp.11-12.
79. Litsinger J.A., Bandong .JP., Canapi B.L., Dela Cruz C.G., Pantua P.C., Alviola A.L.,
Batay-An Ⅲ EH (2005). Evaluation of action thresholds for chronic rice insect pests in the
Philippines. I. Less frequently occurring pests and overall assessment. International Journal
of Pest Management 51 (1): pp.45-61.
80. Liu G.J. (1995). Utilization of sugar from susceptible and resistant rice varieties by the
White-backed Planthopper, Sogatella furcifera Horvath (Homoptera: Delphacidae). Acta
Entomologica Sinica, pp.421-427.
81. Lu Z.X., Heong K.L., Yu X.P., Hu C. (2004). Effects of nitrogen on ecological fitness of the
brown planthopper, Nilaparvata lugens Stål, in rice. J Asia-Pacific Entomol. 7(1):pp.97-104.
82. Matsumura M. (1996b). Population dynamics of the white-backed planthopper Sogatella
furcifera (Hemiptera: Delphacidae) with special reference to the relationship between its
population growth and growth stage of rice plants. Res. Popul. Ecol., 38(1): pp.19-25.
83. Matsumura M., Suzuki Y. (2003). Direct and feeding-induced interactions between two
rice planthoppers, Sogatella fucifera and Nilaparvata lugens: effects on dispersal capability
and performance. Ecol. Entomol. 28:174-182.
84. Mishra N.C, Misra B.C (1991). Orientation of the White backed Planthopper, Sogatella
furcifera (Horvath) towards some rice varieties. Indian Journal of Plant Prorection, 19:2,
pp.179-181.
85. Mishra N.C, Misra B.C (1992). Role of Silica in risitant of rice, Oryza sativa L., to
White-backed Planthopper, Sogatella furcifera Horvath (Homotera, Delphacidae). Indian
Journal of Entomology, pp.190 – 195.
86. Nair R.V, Masajo T.M, Khush G.S (1982). Genetic analysis of resistance to white-
backed planthopper in twenty-one varieties of rice (Oryza sativa L.). Theor. Appl. Genet.
61:pp.19-22.
87. Nazar R., Iqbal N., Masood A., Syeed S., Khan N.A (2011). Understanding the
significance of sulfur in improving salinity tolerance in plants. Environmental and
Experimental Botany, vol. 70, no. 2-3, pp.80-87.
88. Normile D. (2008). Agricultural research. Reinventing rice to feed the world.
Science 2008; 321(5887):pp.330-333.
89. Padmarathi G., Ram T., Ramesh K., Kondala R.Y., Pasalu I.C., Viraktamath B.C. (2007).
Genetics of white backed planthopper, Sogatella furcifera (Horvath) resistance in rice.
SabraoJ.39:pp.99-105
90. Preap V., Zalucki M.P., Nesbitt H.J., Jahn G.C. (2001). Effect of fertilizer, pesticide
treatment, and plantvariety on the realized fecundity and survival rates of brown
planthopper, Nilaparvata lugens, generating outbreaks in Cambodia. J. Asia-Pacific
Entomol. 4:pp.75-84.
91. Reissig W.H, Heinrichs E.A, Litsinger J.A, Moody K., Fiedler L., Mew T.W, Barrion
A.T (1986). Illustrated guide to integrated pest management in tropical Asia. Laguna
PhilippineInternational Rice Research Institute, p.411.
92. Saini R.S., Khush G.S., Heinrichs E.A. (1982). Genetic analysis of resistance to
white-backed planthopper, Sogatella furcifera (Horvath) in some rice varieties. Crop
Prot. 1:pp.289-297.
93. Sandeep K., Ram L., Kumar A., Yadav S.S., Singh B., Kalkal D. (2015). Biology of
whitebacked plant hopper , Sogatella furcifera on basmati rice under agro-climatic
condition of Haryana. Agric. Sci. Digest., 35 (2) 2015:pp.142-145.
94. Seino H., Shiotsuki Y., Oya S., Hirai Y. (1987). Prediction of long-distance migration
of rice planthoppers to northern Kyushu considering low-level jet stream. Journal of
Agriculture Meteorolgy 43 (3):pp.203-208.
95. Seino Y., Suzuki Y., Sogawa K. (1996). An ovicidal substance produced by rice plants
in response to oviposition by the whitebacked planthopper, Sogatella furcifera (Horvath)
(Homoptera: Delphacidae). Applied Entomology and Zoology.1996; 31(4):pp.467–473.
96. Sidhu G.S, Khush G.S., Medrano F.G. (1979). A dominant gene in rice for resistance to
whitebacked planthopper and its relationship to other plant characteristics. Euphytica 28,
pp.227-232.
97. Sidhu N., Bansal U.K., Shukla K.K., Saini R.G. (2005). Genetics of resistance to
whitebacked planthopper in five rice stocks. Sabrao J Breed Genet. 2005;37:pp.46–53.
98. Singh J.P., Pandey M.P., Pathak R.K. (1990). Inheritance of resistance to white-backed
planthopper, Sogatella furcifera (Horvath) in some rice cultivars. Euphytica 46:pp.95-100.
99. Shamsul A. (1971). Population dynamics of common Leafhopper and Planthopper
pests of rice. International Rice Research Institute 1969 -1970:pp.33-64.
100. Smith M.C., Khan Z.R., Pathak M.D (1984). Techniques for Evaluating Insect
Resistance in Crop plan. L856 ISBN 0-87371-856-9, pp.269-270.
101. Sogawa K., Sun Z.X., Qian Q., Zeng D.L. (2004). Phenotypic expression of
whitebacked planthopper resistance in the newly established japonica/ indica doubled
haploid rice population. Rice Science.2004;11(3):pp.155–160.
102. Sogawa K., Liu G., Qiang Q. (2009). Prevalence of whitebacked planthoppers in
Chinese hybrid rice and whitebacked planthopper resistance in Chinese japonica rice.
Planthoppers: New threats to sustainability of intensive rice production systems in Asia,
IRRI, 2009, pp:257-280.
103. Suenaga H. (1963). Analytical studies on the ecology of two species of planthoppers,
the white backed planthopper (Sogatella furcifera) and the brown planthopper (Nilaparvata
lugens) with special reference to their outbreak. Bull Kyushu Agricutural Exp. Stn.8:pp.1
25.
104. Sun L., Su C.C., Wang C., Zhai H., Wan J. (2005). Mapping of a major resistance gene to
the Brown Planthopper to the Rice cultivar Rathu Heenati. Breeding Science 55:pp.391-396.
105. Suri K.S., Singh G. (2011). Insecticide-induced resurgence of the whitebacked planthopper
Sogatella furcifera (Horvath) (Hemiptera: Delphacidae) on rice varieties with different levels
of resistance. Crop Protection 30, pp.118-124.
106. Tanaka K., Matsumura M. (2000). Development of virulence to resistant rice varieties
in the brown planthopper, Nilaparvata lugens (Homoptera: Delphacidae), immigrating into
Japan. Appl. Entomol.Zool.35:pp.529-533.
107. Thanh D.V., Nga N.T., Duong N.T. (2001). Recent outbreak of whitebacked
planthopper and its management in Red River Delta. Proceedings of the 3rd International
Workshop on “Inter-country Forecasting System and Management for BPH in East Asia”
13-15 Nov. 2001, Hanoi, Vietnam. pp.137-143.
108. Thanh D.V., Dung L.T., Thu P.B., Duong N.T. (2007). Management of rice planthopper
in northern Vietnam. Proceedings of International workshop on “Forecasting and
Management of Rice Planthoppers in East Asia: Ecology and Genetics,” 4-5 December
2007, Kumamoto, Japan. pp.1-9.
109. Uhm K.B., Hyun J.S., Choi K.M. (1985). Effects of the different levels of nitrogen
fertilizer and planting space on the population growth of the brown planthopper. Res. Report
RDA (P.M. & U.) 27(2):pp.79-85.
110. Xiao T.G., Tang J.X. (2007). Effects of the susceptibility of rice varieties to Sogatella
furcifera on nymphal development and reproduction of Microvelia horvathi through a food
chain. Ecological Entomology 14 (4):pp.317-321.
111. Xu X.F, Mei H.W, Luo L.J., Cheng X.N., Li Z.K. (2002). RFLP-facilitated investigation
of the quantitative resistance of rice to brown planthopper (Nilaparvata lugens). Theor. Appl.
Genet. 104:pp.248-253.
112. Yamasaki M., Tsunematsu H., Yoshimura A., Iwata N., Yasui H. (1999). Quantitative
trait locus mapping of ovicidal response in rice (Oryza sativa L.) against whitebacked
planthopper (Sogatella furcifera Horvath). Crop Sci. 39:pp.1178-1183.
113. Yamasaki M., Yoshimura A., Yasui H. (2000). Mapping of quantitative trait loci of
ovicidal response to brown planthopper (Nilaparvata lugens Stål) in rice (Oryza sativa L.).
Breed.Sci.50:pp.291-296.
114. Zhai B.P., Zhou G.H., Tao X.R., Chen X., Shen H.M. (2011). Macroscopic patterns
and microscopic mechanisms of the outbreak of rice planthoppers and epidemic
SRBSDV. Chinese Journal of Applied Entomology 2011;48(3):pp.480-487.
115. Zhang X.F, Li J.J, Qi G.F, Wen K., Lu J.Z, Zhao X.Y (2011). Insecticidal effect of
recombinant endophytic bacterium containing Pinellia ternate agglutinin against white
backed planthopper. Sogatella furcifera. Crop Prot. 2011; 30(11):pp.1478-1484.
116. Zhu X.W. (1985). Conparison on occurrence characteristic of the WBPH and BPH.
Insect knowledge Kunchong - Zhish, China, pp.51-53.
117. Zhu Z.R (2004). Complex influence of rice variety, fertilization timing, and insecticide
on population dynamics of Sogatella furcifera (Horvath), Nilaparvata lugens (Stal)
(Hormoptera: Delphacidae) and their natural enemies in rice in Hangzhou. China. J. Pest
Sci. 77: pp.65-74.
118. Wang M.Q., Wu R.Z. (1991). Effects of nitrogen fertilizer on the resistance of rice
varieties to brown planthopper. Guangdong Agric. Sci.1:pp.25-27.
119. Wang Y.C., Fan J.Q., Tian X.Z., Gao B.Z., Fan X.R. (1994). Studies on resurgence
question of planthoppers induced by deltamethrin and methamidophos. Entomol. Knowl.
31(5):pp.257-262.
120. Wang Y., Li J. (2005). The plant architecture of rice (Oryza sativa). Plant Mol
Biol. 2005; 59(1):pp.75-84.
121. Wu C.F., Khush G.S. (1985). A new dominant gene for resistance to whitebacked
planthopper (Sogatella furcifera) in rice. Crop Sci. 25:pp.505-509.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Hình ảnh thực hiện đề tài
Phụ lục 2. Đặc điểm các giống lúa sử dụng trong nghiên cứu đề tài
Phụ lục 3. Phương pháp đánh giá một số chỉ tiêu nghiên cứu
Phụ lục 4. Số liệu khí tượng tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian nghiên cứu
Phụ lục 5. Một số kết quả liên quan đến nội dung đề tài
Phụ lục 6. Kết quả phân tích chất lượng lúa gạo
Phụ lục 7. Kết quả phân tích đất
PHỤ LỤC 1. HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Thu thập Nhân nuôi
Hình 1. Thu thập và nhân nuôi quần thể rầy lưng trắng
Phương pháp ống nghiệm Phương pháp hộp mạ
Hình 2. Thanh lọc tính kháng rầy trong phòng thí nghiệm
Bố trí thí nghiệm
Rầy trên giống TN1
TN giai đoạn lúa chín
Hình 3. Đánh giá tính chống chịu rầy trong nhà lưới
Chuẩn bị mạ
Ruộng thí nghiệm giai đoạn
mạ
Ruộng thí nghiệm giai chín
Giống lúa KR1
Giống lúa OM4900
Giống lúa OM7347
Giống lúa HP10
Giống lúa ĐT34
Giống lúa PC6
Giống lúa HT1
Giống lúa TN1
Rầy trên giống lúa TN1
Hình 4. Khảo nghiệm cơ bản các giống lúa kháng rầy lưng trắng
Bố trí thí nghiệm
Ruộng TN giai đoạn mạ
Bón phân thúc đẻ nhánh
Đo đếm các chỉ tiêu
Ruộng TN giai đoạn chín
Hình 5. Ruộng thí nghiệm mật độ
Bố trí thí nghiệm
Ruộng TN giai đoạn mạ
Ruộng TN giai đoạn đẻ nhánh
Toàn cảnh ruộng TN phân bón giai đoạn lúa chín
Hình 6. Ruộng thí nghiệm phân bón
Bố trí thí nghiệm nhà lưới
Theo dõi TN trong nhà lưới
Sâu CLN bị nấm xanh kí sinh
Phun thuốc trên ruộng TN
Theo dõi TN trên đồng ruộng
Sâu cắn gié bị nấm xanh kí sinh
Hình 7. Thí nghiệm hiệu lực trừ sâu của nấm xanh
Mô hình tại Hương Xuân
Mô hình tại Hương An
Hình 8. Mô hình sản xuất giống lúa kháng rầy lưng trắng
PHỤ LỤC 2. ĐẶC ĐIỂM CÁC GIỐNG LÚA SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU
1. Giống lúa KR1
Nguồn gốc: Được Viện Bảo vệ thực vật tuyển chọn từ kết quả thanh lọc giống lúa
kháng quần thể rầy lưng trắng ở các tỉnh phía Bắc.
Đặc điểm: Năng suất trung bình 53 - 55 tấn/ha, giống có khả năng kháng tốt với rầy
lưng trắng, hơi nhiễm đạo ôn lá và đốm nâu (kết quả khảo nghiệm thích nghi tập đoàn giống
mới thu thập tại Thừa Thiên Huế năm 2012).
2. Giống lúa PC6
Nguồn gốc: Giống PC6 được chọn lọc từ tổ hợp lai N202/DT122, từ vụ xuân 2002,
vụ xuân 2005 được đưa vào thí nghiệm so sánh đến vụ xuân 2006 gửi khảo nghiệm quốc gia
và đặt tên là PC6. Phương pháp: Lai hữu tính, chọn lọc theo phương pháp phả hệ. PC6 được
công nhận chính thức năm 2011 theo quyết định số 70/QĐ-TT-CLT ngày 14 tháng 3 năm
2011.
Đặc điểm: Thời gian sinh trưởng: Vụ xuân 102 - 125 ngày , vụ mùa 90 - 95 ngày.
Chiều cao cây 95 - 100cm, chiều dài bông 23,5cm, số hạt chắc trên bông trung bình đạt 110
hạt. Khối lượng 1000 hạt 22,3gam. Tỷ lệ gạo xát 68,5%, gạo trong không bạc bụng, chiều dài
hạt gạo 6,7mm, hàm lượng amylose 18 - 19%.Năng suất trung bình đạt 55 - 60 tạ/ha.Giống
PC6 có khả năng chịu rét khá (điểm 3), nhiễm nhẹ đạo ôn (điểm 3), nhiễm vừa rầy nâu (điểm
5) và bạc lá (điểm 5). Chất lượng gạo tốt, hạt gạo trong, cơm mềm, có mùi thơm nhẹ.
3. Giống lúa ĐT34
* Nguồn gốc: Là giống lúa thuần cảm ôn được công ty CP Giống cây trồng Quảng
Ninh chọn lọc cá thể từ giống lúa địa phương có nguồn gốc từ Trung Quốc năm 2000. Giống
lúa ĐT34 đã được Bộ NN & PTNT công nhận cho sản xuất thử theo quyết định số 304/QĐ-
TT-CLT ngày 18/09/2009.
* Đặc điểm: Thời gian sinh trưởng: Miền Bắc: 125 - 135 ngày (vụ Xuân); 105 -110
ngày (vụ Mùa); Nam Trung Bộ: 118 - 120 ngày (vụ Đông Xuân); 105 - 110 ngày (vụ Hè
Thu). Chiều cao cây trung bình 105 - 110cm; đẻ nhánh khá; dạng hình thân lá đứng, gọn;
cứng cây; lá đòng đứng; hạt đóng sít, nhiều hạt; khối lượng 1000 hạt 25 -26gam; hạt thon;
dài. Năng suất cao, trung bình 66 tạ/ha (thâm canh đạt 72 tạ/ha). Chất lượng gạo khá; cơm
mềm và ăn ngon hơn giống Khang Dân 18. Ít nhiễm sâu, bệnh. Giống ĐT34 thích hợp gieo
cấy trong vụ Xuân, vụ Mùa (miền Bắc) và vụ Đông Xuân, Hè Thu (miền Nam Trung Bộ).
4. Giống lúa BM125
Nguồn gốc: BM125 là giống lúa do viện Khoa học Việt Nam chọn tạo đã được Bộ
NN & PTNT công nhận.
Đặc điểm: Thời gian sinh trưởng khoảng 110 - 116 ngày.Có khả năng sinh và trưởng
phát triển tốt, khả năng chống đổ ngã tốt. Giống lúa nhiễm sâu cuốn lá gây hại ở điểm 1,
nhiễm bệnh đạo ôn ở điểm 1.
5. Giống lúa XT27
Nguồn gốc: XT27 là một giống lúa mới được Viện Cây lương thực và cây thực phẩm
nghiên cứu chọn tạo bằng phương pháp phân lập cá thể đột biến trong quần thể giống Hương
thơm số 1 và đã ứng dụng thành công tại một số địa phương.
Đặc điểm: Giống có thời gian sinh trưởng: vụ Mùa từ 100 - 110 ngày, vụ Xuân muộn
128 - 135 ngày. Chiều cao cây: 100 - 105cm, dạng hình thân lá đẹp, đẻ nhánh khỏe, độ thuần
quần thể tốt. Năng suất trung bình đạt 60 tạ/ha/vụ (thâm canh tốt đạt 70 - 80 tạ/ha/vụ, tương
đương hoặc cao hơn năng suất của giống lúa Khang dân 18). Hạt lúa màu vàng sáng, tỷ lệ
chắc cao, có 180 - 250 hạt chắc/bông tùy theo điều kiện canh tác, trọng lượng 1.000 hạt là
22gam. Hạt gạo màu trắng ngà, đẹp, cơm mềm. Giống XT27 chống chịu tốt với một số loại
sâu bệnh hại chính như: Khô vằn, đạo ôn, bạc lá, chịu lạnh khá, nhất là giai đoạn trổ bông,
chịu nóng trung bình, chịu thâm canh khá, chống đổ tốt. Giống có khả năng thích ứng khá
rộng ở nhiều vùng và nhiều chân đất khác nhau, dễ canh tác. Giống đã được trồng ở các tỉnh
nam Trung Bộ.
6. Giống lúaOM7347
Nguồn gốc: Giống lúa OM7347 là giống lúa thuần được Bộ môn Di truyền - Chọn
giống Viện lúa ĐBSCL chọn tạo từ năm 2005. Giống này có nguồn gốc từ tổ hợp lai
KhaoDawMali/BL//BL, OM7347 kết hợp được các đặc tính quý của cây cha mẹ, thông qua
chọn lọc nhờ MAB. Giống OM7347 tiếp tục được chọn lọc ngoài đồng và tiến hành khảo
nghiệm so sánh năng suất từ vụ Đông Xuân 2008 - 2009. Giống này đã được Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn công nhận đặc cách là giống quốc gia năm 2011 và được công nhận
chính thức theo Quyết định số 711/QĐ-TT-CLT ngày 07/12/2011.
Đặc điểm: OM7347 là giống lúa ngắn ngày, có thời gian sinh trưởng từ 95-100 ngày,
chiều cao cây từ 100 - 105cm, chiều dài bông trung bình là 29,6cm. Số bông/m2 trung bình
là 380 và số hạt chắc/bông rất cao (232 hạt). Năng suất trung bình của giống OM7347 khá cao
từ 6,0 - 8,5 tấn/ha. Giống lúa OM7347 có phẩm chất tốt, Tỷ lệ gạo lức 78,3%, tỷ lệ gạo nguyên
47,5% và tỷ lệ gạo trắng 76,2%. Chiều dài hạt trung bình là 6,92 mm. Dài/rộng: 2,95. Độ bạc
bụng 2,6% (cấp 1). Độ trở hồ cấp 3. Độ bền gel 85,67 mm. Giống này có phẩm chất gạo dẻo với
hàm lượng amylose đạt 16,8 %. Hàm lượng protein khá cao so (8,9%). Về phản ứng sâu bệnh
cho thấy giống lúa OM7347 có khả năng kháng trung bình được với bệnh đạo ôn (cấp 5), kháng
đối với rầy nâu (cấp 3) và kháng bạc lá (cấp 3).
7. Giống lúa OM4900
Nguồn gốc: Là giống lúa thuần đã được Nguyễn Thị Lang và Bùi Chí Bửu (Viện nghiên
cứu Lúa ĐBSCL) lai tạo từ tổ hợp bố là giống lúa thơm Jasmine 85 và mẹ là C53 (Lemont) với
phương pháp lai cổ truyền và chọn lọc con lai bằng kỹ thuật MAS từ năm 2002.
Đặc điểm:Theo kết quả đánh giá giống lúa này trên đồng ruộng ở vùng ĐBSCL cho
thấy: OM 4900 là giống có thời gian sinh trưởng từ 95 - 100 ngày, chiều cao cây 114cm, khả
năng đẻ nhánh khá, số hạt chắc trên bông là 156, trọng lượng 1.000 hạt là 29,8gam; chiều
dài hạt gạo từ 7 đến 7,3mm; độ bạc bụng cấp 0 (đánh cấp từ 0-9); hàm lượng amylose từ 16-
16,8%; tỷ lê protein đạt 8,4%, có mùi thơm nhẹ. Giống OM4900 có khả năng chịu mặn tương
đối; chống chịu khá tốt với rầy nâu, đạo ôn và bạc lá. Giống trồng được trong cả vụ hè thu
và đông xuân, năng suất biến thiên từ 5-7 tấn/ha, gia tăng 10-15% so với các giống đối chứng
đang được trồng phổ biến.
8. Giống lúa HP10
* Nguồn gốc: HP10 là giống lúa kháng rầy nâu, được đánh giá kháng tốt với quần thể
rầy nâu ở miền Trung (Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Phú yên), giống được kế thừa
từ kết quả nghiên cứu đề tài cấp Bộ trọng điểm “Xác định biotype rầy nâu và chọn lọc giống
lúa kháng rầy ở miền Trung” năm 2010 - 2011. Mã số: B2010-DHH02-57TD.
* Đặc điểm: Giống lúa HP10 có thời gian sinh trưởng vụ Đông Xuân 113 - 118 ngày,
vụ Hè Thu 92 - 95 ngày; chiều cao cây trung bình 90,2cm; số bông hữu hiệu/khóm biến
thiên từ 6 - 8 bông, số hạt trên bông từ 134 - 146 hạt, tỷ lệ hạt chắc đạt 67,5 - 86,5% và
năng suất từ 5,3 - 6,8 tấn/ha. Khối lượng 1000 hạt 25 - 26gam; dạng hạt thon dài, ít bạc
bụng (điểm 1). Tỷ lệ gạo xay đạt 69,80% và tỷ lệ gạo xát đạt 70,10%; hàm lượng amylose
16,84%; tỷ lê protein đạt 9,06%. Giống HP10 có khả năng chống đổ tốt; chống chịu rầy
nâu tốt ở điểm 1, hơi nhiễm đạo ôn ở điểm 3, nhiễm vừa với bệnh khô vằn và sâu cuốn lá
nhỏ ở điểm 3 - 5.
9. Giống lúa OM5451
Nguồn gốc: giống lúa OM5451 được chọn từ tổ hợp lai Jasmine 85/OM2490. Đây
là giống lúa triển vọng mới được nông dân ưa thích trong một vài vụ lúa gần đây, đã được
canh tác khá nhiều tại ĐBSCL.
Đặc điểm:Thời gian sinh trưởng: 90 - 95 ngày.Chiều cao cây 95 – 100cm. Trổ tập
trung, có dạng hình đẹp, tương đối cứng cây, khả năng đẻ nhánh khá, bông đóng hạt dầy, tỉ lệ
lép thấp.Chống chịu Rầy nâu và bệnh đạo ôn khá, chống chịu bệnh vàng lùn- lùn xoắn lá khá.
Năng suất trung bình: Vụ Đông xuân: 6 - 8 tấn/ha, vụ Hè Thu: 5 - 6 tấn/ha. Tiềm năng năng
suất của giống lúa này khá cao và ổn định trong cả 2 vụ ĐX và HT. Trọng lượng 1000 hạt
trung bình: 25 - 26gam. Chất lượng gạo:Hạt gạo dài, ít bạc bụng, cơm mềm.
10. Giống lúa HT1
* Nguồn gốc: HT1 (còn gọi là giống lúa Hương thơm số 1), HT1 là giống lúa thuần
nhập nội từ Trung Quốc, được công nhận giống theo Quyết định số 123 QĐ/BNN-KHCN,
ngày 16 tháng 1 năm 2004.
Đặc điểm: HT1 là giống lúa thơm ngắn ngày, gieo cấy được ở cả 2 vụ. Thời gian sinh
trưởng ở trà Xuân muộn là 130 - 132 ngày, ở trà vụ Mùa là 105 - 110 ngày. Giống có chiều
cao cây từ 95 - 105cm, dạng cây gọn, có mùi thơm, đẻ nhánh khá, trổ tập trung. bông lúa dài
22 - 25cm, số hạt chắc từ 110 - 120 hạt /bông, trọng lượng 1000 hạt: 24 - 25gam. Hạt lúa nhỏ,
màu vàng sẫm, chiều dài hạt trung bình: 5,32mm, tỷ lệ chiều dài/ chiều rộng hạt là: 2,75. Gạo
trong, cơm thơm và mềm. Hàm lượng amylose 16,5 %. Năng suất trung bình: 50 - 55 tạ/ha
(thâm canh tốt có thể đạt 70 - 75 tạ/ha). Giống lúa HT1 có khả năng chịu rét tốt và chống đổ
trung bình khá, chịu chua trung bình, là giống kháng vừa với bệnh Đạo ôn. Nhiễm vừa với
bệnh Bạc lá và bệnh Khô vằn. Giống đang được gieo trồng phổ biến ở miền Trung.
11. Giống lúa TN1
Nguồn gốc: là giống lúa chuẩn nhiễm rầy được nhập nội từ Viện nghiên cứu lúa
quốc tế IRRI năm 2013.
Đặc điểm: TN1 có thời gian sinh trưởng ở vụ Đông Xuân là 115 - 120 ngày, vụ Hè
Thu khoảng 95 - 100 ngày, là giống lúa thấp cây (70 - 75cm).
PHỤ LỤC 3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển
Bảng 1. Phân loại khả năng đẻ nhánh ở lúa
Thang điểm Số nhánh đẻ
1 Rất cao (> 25 nhánh/khóm)
3 Tốt (20 - 25 nhánh/khóm)
5 Trung bình 10 - 19 nhánh/khóm)
7 Thấp (5 - 9 nhánh/khóm)
9 Rất thấp (< 5 nhánh/khóm)
(1) Độ thoát cổ bông: Quan sát toàn bộ các cây trên từng ô thí nghiệm ở giai đoạn
chín sữa - chín hoàn toàn. Phân cấp bằng cảm quan cho điểm: Điểm 1: Thoát hoàn toàn;
Điểm 5: Thoát vừa đúng cổ bông; Điểm 9: Thoát một phần.
(2) Độ thuần đồng ruộng: Đếm và tính tỷ lệ cây khác dạng trên từng ô thí nghiệm ở giai
đoạn lúa trỗ - chín. Phân cấp bằng cảm quan cho điểm: Điểm 1: Cao (cây khác dạng < 0,3%);
Điểm 3: Trung bình (cây khác dạng ≥ 0,3 - 0,5%); Điểm 5: Thấp (cây khác dạng > 0,5%).
(3) Chiều cao cây cuối cùng: Được đo từ mặt đất lên đến đỉnh bông cao nhất (không
kể râu hạt). Đo vào thời gian trước thu hoạch. Số mẫu 10 cây/ô thí nghiệm. Phân loại chiều
cao cây theo thang điểm của SES, 2002 (Bảng 2).
Bảng 2. Phân loại chiều cao cây của giống lúa
Thang điểm Dạng cây
Yêu cầu về chiều cao (cm)
Vùng trũng Vùng cao
1 Bán lùn < 110 < 90
5 Trung bình < 130 90 - 125
9 Cao > 130 > 125
(4) Độ cứng cây: Quan sát tư thế của cây trước khi thu hoạch trên từng ô thí nghiệm.
Phân cấp bằng cảm quan cho điểm: Điểm 1: Cứng (cây không bị đổ); Điểm 5: Trung bình
(hầu hết cây bị nghiêng); Điểm 9: Yếu (hầu hết cây bị đổ rạp).
(5) Độ tàn lá: Quan sát sự chuyển màu của lá trên cây ở các ô thí nghiệm ở giai đoạn chín
hoàn toàn. Phân cấp bằng cảm quan cho điểm: Điểm 1: Muộn (lá giữ màu xanh tự nhiên); Điểm
5: Trung bình (các lá trên biến vàng); Điểm 9: Sớm (tất cả lá biến vàng và chết).
(6) Chiều dài bông: Được đo từ cổ bông đất lên đến đỉnh bông cao nhất (không kể râu
hạt). Đo vào thời gian trước thu hoạch. Số mẫu 5 bông/ô thí nghiệm.
(7) Độ rụng hạt: Giữ chặt cổ bông và vuốt dọc bông, tính tỷ lệ (%) hạt rụng. Số bông
mẫu: 5 bông/ô thí nghiệm. Phân cấp bằng cảm quan cho điểm: Điểm 1: Khó rụng (< 10% số hạt
rụng); Điểm 5: Trung bình (10 - 15% số hạt rụng); Điểm 9: Dễ rụng (>50% số hạt rụng).
2.2. Các chỉ tiêu Sâu, bệnh hại
(1) Bệnh khô vằn: Đánh giá bằng cách quan sát độ cao tương đối của vết bệnh trên lá
hoặc bẹ lá biểu thị bằng % so với chiều cao cây ở giai đoạn chín sữa - chín sáp. Phân cấp
mức độ nhiễm theo QCVN 01-55:2011/BNNPTNT như sau: Cấp 0 (không bị bệnh); Cấp 1
(vết bệnh thấp hơn 20% chiều cao cây); Cấp 3 (vết bệnh 20 - 30% chiều cao cây); Cấp 5 (vết
bệnh 31 - 45% chiều cao cây); Cấp 7 (vết bệnh 46 - 65% chiều cao cây) và Cấp 9 (vết bệnh
> 65% chiều cao cây).
(2) Bệnh đốm nâu: Đánh giá mức độ nhiễm bệnh của các giống lúa bằng cách quan
sát diện tích vết bệnh trên lá ở giai đoạn làm đòng. Phân cấp mức độ nhiễm theo QCVN 01-
55:2011/BNNPTNT như sau: Cấp 0 (không bị bệnh); Cấp 1 (vết bệnh < 4% diện tích lá);
Cấp 3 (vết bệnh 4 - 10% diện tích lá); Cấp 5 (vết bệnh 11 - 25% diện tích lá); Cấp 7 (vết
bệnh 26 - 75% diện tích lá) và Cấp 9 (vết bệnh > 76% diện tích lá).
(3) Bệnh đạo ôn cổ bông: Đánh giá ở giai đoạn chín sáp bằng cách quan sát vết bệnh
gây hại xung quan cổ bông. Phân cấp mức độ nhiễm theo QCVN 01-55:2011/BNNPTNT như
sau: Cấp 0 (không có vết bệnh); Cấp 1 (vết bệnh có trên vài cuống bông hoặc trên gié cấp 2);
Cấp 3 (vết bệnh có trên vài gié cấp 1 hoặc phần giữa của trục bông); Cấp 5 (vết bệnh bao
quanh một phần gốc bông hoặc phần thân rạ phía dưới trục bông); Cấp 7 (vết bệnh bao quanh
toàn bộ cổ bông hoặc phần trục gần cổ bông, có hơn 30% hạt chắc) và Cấp 9 (vết bệnh bao
quanh hoàn toàn cổ bông hoặc phần thân rạ cao nhất hoặc phần trục gần gốc bông, số hạt chắc
ít hơn 30%).
(4) Bệnh bạc lá: Đánh giá mức độ nhiễm bệnh của các giống lúa bằng cách quan sát
diện tích vết bệnh trên lá ở giai đoạn chín sáp. Phân cấp mức độ nhiễm theo QCVN 01-
55:2011/BNNPTNT như sau: Cấp 0 (không bị bệnh); Cấp 1 (vết bệnh 1 - 5% diện tích lá);
Cấp 3 (vết bệnh 6 - 12% diện tích lá); Cấp 5 (vết bệnh 4 - 25% diện tích lá); Cấp 7 (vết bệnh
26 - 50% diện tích lá) và Cấp 9 (vết bệnh 51 - 100% diện tích lá).
(5) Sâu đục thân: Quan sát số bông bạc ở giai đoạn lúa chín sáp. Phân cấp mức độ
nhiễm theo tiêu chuẩn SES như sau: Cấp 0 (không bị hại); Cấp 1 (1 - 5% bông bạc); Cấp 3
(6 - 10% bông bạc); Cấp 5 (11 - 15% bông bạc); Cấp 7 (16 - 25% bông bạc) và Cấp 9 (>
25% bông bạc).
(6) Sâu cuốn lá nhỏ: Quan sát lá, cây bị hại và tính tỷ lệ cây bị sâu ăn phần xanh
của lá hoặc lá bị cuốn thành ống ở giai đoạn lúa làm đòng. Phân cấp mức độ nhiễm theo
QCVN 01-55:2011/BNNPTNT như sau: Cấp 0 (không bị hại); Cấp 1 (1 - 10% cây bị hại);
Cấp 3 (11 - 20% cây bị hại); Cấp 5 (21 - 35% cây bị hại); Cấp 7 (36 - 50% cây bị hại) và
Cấp 9 (> 51% cây bị hại).
(7) Rầy nâu: Quan sát sự gây hại của rầy ở giai đoạn lúa trỗ. Phân cấp mức độ nhiễm
rầy của các giống lúa theo tiêu chuẩn SES như sau: Cấp 0 (không bị hại); Cấp 1 (một số cây
có triệu chứng biến vàng nhẹ); Cấp 3 (lá thứ nhất và thứ hai biến của phần lớn cây bị biến
vàng bộ phận); Cấp 5 (10 - 25% cây đang héo và chết, xảy ra cháy rầy); Cấp 7 (cây còi cọc,
> 50% cây đang héo và chết, xảy ra cháy rầy) và Cấp 9 (tất cả cây chết).
2.3. Các chỉ tiêu chất lượng
(1) Chiều dài hạt gạo: Đo chiều dài của 10 hạt gạo sau khi bóc vỏ trấu. Phân loại gạo
dựa vào chiều dài hạt theo tiêu chuẩn SES như sau: Hạt ngắn (< 5,50mm); Hạt trung bình
(5,51 - 6,60mm); Hạt dài (6,61 - 7,50mm) và Hạt rất dài (> 7,50mm).
(2) Chiều rộng hạt gạo: Đo chiều rộng của 10 hạt gạo sau khi được bóc vỏ trấu. Phân
loại gạo dựa vào chiều rộng hạt theo tiêu chuẩn SES như sau: Hạt hẹp (< 2,5mm); Hạt
trung bình (2,5 - 3,0mm); Hạt rộng (> 3,0mm).
(3) Dạng hạt: Dạng hạt được phân loại dựa vào tỷ lệ giữa chiều dài và chiều rộng của
10 hạt gạo mẫu ở trên. Phân loại dạng hạt theo tiêu chuẩn SES như sau: Hạt tròn (tỷ lệ D/R
< 1,1); Hạt bán tròn (tỷ lệ D/R từ 1,1 - 2,0); Hạt thon (tỷ lệ D/R từ 2,1 - 3,0); Hạt thon dài
(tỷ lệ D/R > 3,0).
(4) Độ bạc bụng: Quan sát diện tích phần bị trắng của hạt gạo sau khi tách vỏ trấu của
10 hạt ngẫu nhiên. Phân cấp độ bạc bụng theo tiêu chuẩn SES như sau: Điểm 0 (hạt gạo
không có vết bạc); Điểm 1 (< 10% diện tích hạt bị bạc/hạt hơi bạc); Điểm 5 (11 - 20% diện
tích hạt bị bạc/hạt bạc trung bình); Điểm 9 (> 20% diện tích hạt bị bạc/hạt rất bạc).
(5) Hàm lượng amylose: Hàm lượng amylose xác định theo TCVN 5716-1-2008 [3].
Phân loại chất lượng gạo dựa vào hàm lượng amylose như sau: Thấp (hàm lượng amylose <
20%); Trung bình (hàm lượng amylose 20 - 25%); Cao (hàm lượng amylose >25%).
(6) Chất lượng ăn uống: Các chỉ tiêu đánh giá gồm mùi thơm, độ trắng, độ dẻo và vị
ngon. Đánh giá cảm quan cơm nấu từ gạo xát bằng phương pháp cho điểm theo Bảng 3
Bảng 3. Thang điểm đánh giá chất lượng cảm quan của cơm
Điểm Mùi thơm Độ trắng Độ mềm dẻo Vị ngon
5 Rất thơm, đặc trưng Rất trắng Rất mềm dẻo Rất ngon
4 Thơm, đặc trưng Trắng ngà Mềm dẻo Khá ngon
3 Có mùi thơm nhẹ, khá
đặc trưng Trắng hơi xám Hơi mềm Ngon
2 Có mùi cơm, hương thơm
kém đặc trưng Trắng ngả nâu Cứng
Chấp nhận
được
1 Không có mùi đặc trưng Nâu Rất cứng Không ngon
Chất lượng cảm quan cơm nấu của mẫu gạo trắng được đánh giá qua điểm tổng hợp
(D) theo công thức: D =
4
1i
iD (Trong đó: Di là điểm trung bình của toàn bộ hội đồng cho
một chỉ tiêu thứ i.
PHỤ LỤC 4. SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỪA THIÊN HUẾ TRONG THỜI GIAN
NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Diễn biến thời tiết khí hậu ở Thừa Thiên Huế trong thời gian nghiên cứu
Tháng Nhiệt độ (oC) Ẩm độ (%) Lượng
mưa (mm)
Số giờ
nắng (giờ) TB Max Min TB Min
Vụ Hè Thu 2013
5 28,7 39,5 21,0 79 40 43,4 261
6 28,5 37,8 20,5 79 40 96,0 226
7 27,9 36,7 23,0 83 50 118,3 206
Tháng Nhiệt độ (oC) Ẩm độ (%) Lượng
mưa (mm)
Số giờ
nắng (giờ) TB Max Min TB Min
8 28,4 37,3 23,4 80 45 39,3 182
9 26,6 37,2 22,5 89 49 19,0 569
Năm 2014 (vụ Đông Xuân và Hè Thu)
01 18,7 28,5 10,8 90 56 75,9 108
02 20,4 31,5 12,7 91 58 30,3 135
3 23,0 32,0 17,0 92 55 16,7 110
4 27,2 36,8 21,1 85 55 5,3 195
5 29,3 39,3 22,4 79 40 79,5 276
6 30,4 38,8 24,7 72 39 6,4 223
7 29,0 38,0 23,6 81 50 224,7 233
8 28,6 38,2 22,8 79 43 135,6 207
9 27,0 35,0 24,0 84 48 44,9 216
Năm 2015 (vụ Đông Xuân và Hè Thu)
01 19,5 29,1 13,3 89 56 70,8 119
02 21,8 33,5 14,5 90 61 64,2 135
3 25,1 35,8 18,6 88 48 180,1 167
4 25,9 39,0 16,1 87 44 151,7 198
5 29,5 38,9 23,5 77 42 40,3 287
6 29,5 38,9 23,5 76 39 38,8 270
7 28,2 40,2 22,0 82 38 69,0 133
8 28,9 39,0 22,7 80 38 51,7 257
9 28,3 38,4 23,0 85 43 246,6 225
Vụ Đông Xuân 2015 - 2016
01 20,9 30,6 10,7 93 66 124,1 49
02 18,3 35,0 9,5 92 40 86,4 61
3 22,4 36,4 14,9 91 57 24,8 121
4 27,3 38,7 21,5 86 43 26,2 192
5 28,6 38,0 21,0 82 51 108,0 217
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn Thừa Thiên Huế năm 2013 – 2016
PHỤ LỤC 5. MỘT SỐ KẾT QUẢ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Bảng 1. Tổng hợp tính kháng của các giống lúa nghiên cứu đối với quần thể rầy lưng
trắng ở Thừa Thiên Huế trong phòng thí nghiệm
Phản ứng
kháng
Phương pháp đánh giá
Phương pháp ống nghiệm Phương pháp hộp mạ
Số lượng (giống) Tỷ lệ (%) Số lượng (giống) Tỷ lệ (%)
Kháng 08 26,67 12 40,00
Kháng vừa 14 46,67 15 50,00
Nhiễm 01 3,33 0 0,00
Nhiễm vừa 06 20,00 02 6,67
Nhiễm nặng 01 3,33 01 3,33
Tổng cộng 30 100 30 100
Bảng 2. Hiệu lực (%) của các liều lượng chế phẩm nấm xanh đối với sâu cuốn lá nhỏ
trong phòng thí nghiệm
Công thức
thí nghiệm
Thời gian sau xử lý chế phẩm
1NSP 3NSP 5NSP 7NSP 10NSP
2kg/ha 0 17,00 ± 0,10b 24,00 ± 0,13b 42,00 ± 0,17b 51,00 ± 0,09b
3kg/ha 0 25,00 ± 0,14ab 41,00 ± 0,06ab 74,00 ± 0,14a 81,00 ± 0,10a
4kg/ha 0 41,00 ± 0,06a 53,00 ± 0,07a 74,00 ± 0,14a 85,00 ± 0,13a
5kg/ha 0 38,00 ± 0,09ab 58,00 ± 0,02a 78,00 ± 0,13a 86,00 ± 0,12a
Mức ý nghĩa ns * ** * *
Ghi chú: trong cùng môt cột, các chữ cái khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa theo phân
tích ANOVA, Số liệu được chuyển đổi sang Arcsinx trước khi xử lý.
Bảng 3. Hiệu lực (%) trừ sâu cuốn lá nhỏ của chế phẩm Nấm xanh trong nhà lưới
Công thức
thí nghiệm
Ngày sau xử lý chế phẩm
3 5 7 10 15
2kg/ha 9,00b 21,33b 40,00b 45,69b 62,94b
3kg/ha 20,67a 39,44a 61,08a 71,27a 79,65a
4kg/ha 28,58a 41,45a 62,31a 73,54a 81,33a
5kg/ha 31,37a 45,92a 67,40a 75,69a 81,98a
Mức ý nghĩa * * * * *
Cv (%) 34,31 9,25 21,02 19,56 10,13
Ghi chú: trong cùng môt cột, các chữ cái khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa theo phân
tích ANOVA, Số liệu được chuyển đổi sang Arcsinx trước khi xử lý.
Bảng 4. Hiệu lực (%) trừ sâu cuốn lá nhỏ của chế phẩm Nấm xanh và các loại thuốc trừ
sâu trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015
Công thức thí nghiệm Ngày sau phun
3 5 7 10 15
CPNX 3kg/ha (phun 1 lần) 2,08b 9,11b 17,22b 25,48b 27,78b
CPNX 3kg/ha (phun 2 lần) 43,33a 50,67ab 62,22a 67,94a 76,67a
Regent 800 WG 82,22a 73,33a 41,67ab 23,60b 3,70b
Map-winner 5WG 69,44a 82,00a 64,07a 41,43ab 20,37b
Mức ý nghĩa * * * * *
Cv% 39,56 31,67 19,30 25,17 41,06
Ghi chú: Trong cùng môt cột, các chữ cái khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa theo phân
tích ANOVA, Số liệu được chuyển đổi sang Arcsinx trước khi xử lý.
Bảng 5. Hoạch toán chi phí các công thức mật độ gieo sạ của giống lúa HP10 và ĐT34
vụ Đông Xuân 2014 - 2015
Đơn vị tính: Nghìn đồng/ha
Chi phí phân bón (100 N + 80 P2O5 + 80 K2O + 1 tấn HCVS)/ha
Lượng phân bón nguyên chất
(kg/ha) Chi phí phân bón (kg/ha)
N Lân Văn
Điển KCl N (ure)
Lân Văn
Điển KCl VS Sông Hương
Tổn
g chi
214 500 133 1.809 1.900 1.400 2.200 7.30
9
Chi phí giống Chi công lao động
Mật
độ
(kg/ha
)
Giống
HP10 Giống ĐT34 Công việc
Số
lượng
(ngày)
Đơn
giá
(1.000đ
/ ngày)
Thành
tiền
(1.000
đ)
Tổng
chi
lao
động
Đơn
giá
(1.000/
kg)
Thành
tiền
Đơn
giá
(1.000/
kg)
Thàn
h
tiền
Làm đất 8 150 1.200
4.500 60 12 720 15 900 Phun thuốc 4 70 280
80 12 960 15 1,200 Gieo 5 70 350
100 12 1.200 15 1,500 Tỉa dặm 4 150 600
120 12 1.440 15 1,800 Bón phân 4 70 280
140 12 1.680 15 2,100 Thu hoạch 10 150 1.500
Chi thuốc BVTV (ngìn đồng/ha) 600
Giống
lúa
Mật
độ
sạ
(kg/ha
Tổng chi Tổng thu
Lợi
nhuận Phân
bón Giống
Côn
g lao
động
Thuốc
BVTV
Tổng
cộng
NSTT
(tấn/ha
)
Giá
bán
(1.000
đ/ kg)
Thu
nhập
HP10
60 7.309 720 4.50
0 600 13.195 6,21 7,0 43,470
30.27
5
80 7.309 960 4.50
0 600 13.369 6,60 7,0 46,200
32.83
1
100 7.309 1.200 4.50
0 600 13.609 6,22 7,0 43,540
29.93
1
120 7.309 1.440 4.50
0 600 13.849 6,16 7,0 43,120
29.27
1
140 7.309 1.680 4.50
0 600 14.089 5,60 7,0 39,200
25.11
1
ĐT34
60 7.309 1.200 4.50
0 600 13.309 6,13 6,5 39,845
26.53
6
80 7.309 1.500 4.50
0 600 13.609 6,03 6,5 39,195
25.58
6
100 7.309 1.800 4.50
0 600 13.909 6,30 6,5 40,950
27.04
1
120 7.309 2.100 4.50
0 600 14.209 5,87 6,5 38,155
23.94
6
140 7.309 900 4.50
0 600 14.509 5,57 6,5 36,205
21.69
6
Bảng 6. Hoạch toán chi phí các công thức mật độ gieo sạ của giống lúa HP10 và ĐT34 vụ
Hè Thu 2015
Đơn vị tính: Nghìn đồng/ha
Chi phí phân bón (80 N + 80 P2O5 + 80 K2O + 1 tấn HCVS + 500kg Vôi bột)/ha
Lượng phân bón nguyên chất (kg/ha) Chi phí phân bón (kg/ha)
N Lân Văn Điển KCl N (ure) Lân Văn Điển KCl VS Sông
Hương Vôi bột
Tổng
chi
170 500 133 1.447 1.900 1.400 2.200 600 7.547
Chi phí giống Chi công lao động
Mật
độ
(kg/
ha)
Giống HP10 Giống ĐT34 Công việc
Số
lượng
(ngày)
Đơn giá
(1.000đ/
ngày)
Thành
tiền
(1.000đ)
Tổng
chi
lao
động
Đơn giá
(1.000/
kg)
Thành
tiền
Đơn
giá
(1.000/
kg)
Thành
tiền
Làm
đất 8 150 1.200
4.500 60 12 720 15 900 Phun thuốc 4 70 280
80 12 960 15 1,200 Gieo 5 70 350
100 12 1.200 15 1,500 Tỉa dặm 4 150 600
120 12 1.440 15 1,800 Bón phân 4 70 280
140 12 1.680 15 2,100 Thu hoạch 10 150 1.500
Chi thuốc BVTV (ngìn đồng/ha) 600
Giống
lúa
Mật độ
sạ (kg/ha)
Tổng chi Tổng thu
Lợi
nhuận Phân bón Giống
Công
lao
động
Thuốc
BVTV Tổng cộng
NSTT
(tấn/ha)
Giá bán
(1.000đ/
kg)
Thu
nhập
HP10 60 7.547 720 4.500 600 13.367 5,17 6,8 35.156 21.961
80 7.547 960 4.500 600 13.607 5,83 6,8 39.644 26.275
100 7.547 1.200 4.500 600 13.847 5,49 6,8 37.332 23.723
120 7.547 1.440 4.500 600 14.087 5,33 6,8 36.244 22.395
140 7.547 1.680 4.500 600 14.327 5,22 6,8 35.496 21.407
ĐT34
60 7.547 1.200 4.500 600 13.847 5,21 6,5 34.645 20.490
80 7.547 1.500 4.500 600 14.147 5,33 6,5 36.790 21.036
100 7.547 1.800 4.500 600 14.447 5,66 6,5 33.670 22.881
120 7.547 2.100 4.500 600 14.747 5,18 6,5 32.890 19.461
140 7.547 900 4.500 600 13.547 5,06 6,5 33.865 18.381
Bảng 7. Lượng phân bón và chi phí bón phân cho các tổ hợp phân bón trên giống HP10 và ĐT34 trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015
Giống lúa Tổ hợp
Phân bón
Lượng bón thương phẩm của từng loại phân trong tổ hợp (kg/ha) Ghi phí phân bón (1000 đồng/ha)
Đạm Urê Lân Kaly HCVS
Sông Hương Vôi bột
Đạm
Urê Lân Kaly
HCVS
Sông
Hương
Vôi
bột Tổng
HP10
P0 (Đ/c 1) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
P1(Đ/c 2) 212,7 375 100 1000 500 2.170 1.425 1.050 2.200 600 7.445
P2 255,3 375 100 500 500 1.809 1.425 1.050 4.400 600 9.284
P3 212,7 500 133,3 1000 500 1.809 1.900 1.400 4.400 600 10.109
P4 255,3 500 133,3 500 500 2.170 1.900 1.400 2.200 600 8.270
P5 170,2 500 133,3 1000 500 1.447 1.900 1.400 4.400 600 9.747
ĐT34
P0 (Đ/c 1) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
P1(Đ/c 2) 255,3 375 100,0 1000 500 2.170 1.425 1.050 2.200 600 7.445
P2 212,8 375 100,0 2000 500 1.809 1.425 1.050 4.400 600 9.284
P3 212,8 500 133,3 2000 500 1.809 1.900 1.400 4.400 600 10.109
P4 255,3 500 133,3 1000 500 2.170 1.900 1.400 2.200 600 8.270
P5 170,2 500 133,3 2000 500 1.447 1.900 1.400 4.400 600 9.747
Bảng 8. Chi phí, thu nhập và lợi nhuận của tổ hợp phân bón trên giống HP10 và ĐT34 trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015
Giống lúa Tổ hợp
Phân bón
Chi phí (1000 đồng/ha) Chi phí (1000 đồng/ha) Lợi
nhuận
(1000
đồng/ha)
Bội thu
NS nhờ
PB
(tấn/ha)
Lợi
nhuận
tăng nhờ
PB
(1000
đồng/ha)
Phân bón Giống
Công
lao
động
Tổng
chi
Chi phí
tăng do
PB
Năng
suất
(tấn/ha)
Giá bán
(đồng/kg)
Thu
nhập
(1000
đồng/ha)
Tổng thu
tăng nhờ
PB
(1000
đồng/ha)
HP10
P0 (Đ/c 1) 0 960 4.900 5.860 0.0 3,67 7.000 25.690 0 1.9980,0 0.00 0.0
P1(Đ/c 2) 7.445 960 5.500 13.905 6.622,9 5,07 7.000 35.490 9.800 2.3157,1 1.40 3177.1
P2 9.284 960 5.500 15.744 7.339,9 4,63 7.000 32.410 6.720 1.9360,1 0.96 25070.1
P3 10.109 960 5.500 16.569 8.164,9 4,88 7.000 34.160 8.470 2.0285,1 1.21 305.1
P4 8.270 960 5.500 14.730 7.447,9 4,83 7.000 33.810 8.120 2.0652,1 1.16 672.1
P5 9.747 960 5.500 16.207 7.781,9 6,57 7.000 45.990 17.500 2.9698,1 2.50 9718.1
ĐT34
P0 (Đ/c 1) 0 1.500 4.900 6.400 0 3,50 6.800 23.800 0 1.7790,0 0.00 0.0
P1(Đ/c 2) 7.445 1.500 5.500 14.445 6.622,9 4,77 6.800 32.436 8.636 1.9803,1 1.27 2013.1
P2 9.284 1.500 5.500 16.284 7.339,9 4,66 6.800 31.688 7.888 1.8338,1 1.16 548.1
P3 10.109 1.500 5.500 17.109 8.164,9 6,15 6.800 41.820 18.020 2.7645,1 2.65 9855.1
P4 8.270 1.500 5.500 15.270 7.447,9 4,64 6.800 31.552 7.752 1.8094,1 1.14 304.1
P5 9.747 1.500 5.500 16.747 7.781,9 5,86 6.800 39.848 16.048 2.6056,1 1.22 8266.1
Ghi chú: Giá lúa giống ĐT34 = 15.000đ/kg, HP10 = 12.000đ/kg, giá đạm = 8.500đ/kg, Kali = 10.500đ/kg, lân = 3.800đ/kg, Vôi: 1.200đ/kg, HCVS
= 2.200đ/kg.
Bảng 9 . Lượng phân bón và chi phí bón phân cho các tổ hợp phân bón trên giống HP10 và ĐT34 trong vụ Hè Thu 2015
Giống lúa Tổ hợp
Phân bón
Lượng bón thương phẩm của từng loại phân trong tổ hợp (kg/ha) Ghi phí phân bón (1000 đồng/ha)
Đạm Urê Lân Kaly HCVS
Sông Hương Vôi bột
Đạm
Urê Lân Kaly
HCVS
Sông
Hương
Vôi
bột Tổng
HP10
P0 (Đ/c 1) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
P1(Đ/c 2) 212,8 375 100 1000 500 2.297,9 1.425 1.050 1.100 750 6.622,9
P2 255,3 375 100 500 500 1.914,9 1.425 1.050 2.200 750 7.339,9
P3 212,8 500 133,3 1000 500 1.914,9 1.900 1.400 2.200 750 8.164,9
P4 255,3 500 133,3 500 500 2.297,9 1.900 1.400 1.100 750 7.447,9
P5 170,2 500 133,3 1000 500 1.531,9 1.900 1.400 2.200 750 7.781,9
ĐT34
P0 (Đ/c 1) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
P1(Đ/c 2) 212,8 375 100 1000 500 2.297,9 1.425 1.050 1.100 750 6,622,9
P2 255,3 375 100 500 500 1.914,9 1.425 1.050 2.200 750 7,339,9
P3 212,8 500 133,3 1000 500 1.914,9 1.900 1.400 2.200 750 8,164,9
P4 255,3 500 133,3 500 500 2.297,9 1.900 1.400 1.100 750 7,447,9
P5 170,2 500 133,3 1000 500 1.531,9 1.900 1.400 2200 750 7,781,9
Bảng 10. Chi phí, thu nhập và lợi nhuận của tổ hợp phân bón trên giống HP10 và ĐT34 trong vụ Hè Thu 2015
Giống lúa Tổ hợp
Phân bón
Chi phí (1000 đồng/ha) Tổng thu (1000 đồng/ha) Lợi
nhuận
(1000
đồng/ha)
Bội thu
NS nhờ
PB
(tấn/ha)
Lợi
nhuận
tăng nhờ
PB
(1000
đồng/ha)
Phân bón Giống
Công
lao
động
Tổng chi
Chi phí
tăng do
PB
Năng
suất
(tấn/ha)
Giá bán
(đồng/ka)
Thu
nhập
(1000
đồng/ha)
Tổng thu
tăng nhờ
PB
(1000
đồng/ha)
HP10
P0 (Đ/c 1) 0 960 4.510 5.710 0 3,93 7.000 27.510 0 19.980,0 0 0
P1(Đ/c 2) 7.445 960 4.710 12.332,9 6.622,9 5,37 7.000 37.590 10.080 23.157,1 1,44 3.177,1
P2 9.284 960 4.710 13.049,9 7.339,9 5,30 7.000 37.100 9.590 19.360,1 1,37 25.070,1
P3 10.109 960 4.710 13.874,9 8.164,9 5,37 7.000 37.590 10.080 20.285,1 1,44 305,1
P4 8.270 960 4.710 13.157,9 7.447,9 5,17 7.000 36.190 8.680 20.652,1 1,24 672,1
P5 9.747 960 4.710 13.491,9 7.781,9 6,57 7.000 45.990 18.480 29.698,1 2,64 9.718,1
ĐT34
P0 (Đ/c 1) 0 1.500 4.510 6.010 0 3,80 6.500 24.700 0 17.790,0 0 0
P1(Đ/c 2) 7.445 1.500 4.710 12.332,9 6.622,9 5,37 6.500 34.905 10.205 19.803,1 1,57 2.013,1
P2 9.284 1.500 4.710 13.049,9 7.339,9 5,00 6.500 32.500 7.800 18.338,1 1,20 548,1
P3 10.109 1.500 4.710 13.874,9 8.164,9 6,57 6.500 42.705 18.005 27.645,1 2,77 9.855,1
P4 8.270 1.500 4.710 13.157,9 7.447,9 4,93 6.500 32.045 7.345 18.094,1 1,13 304,1
P5 9.747 1.500 4.710 13.491,9 7.781,9 6,13 6.500 39.845 15.145 26.056,1 2,33 8.266,1
Ghi chú: Giá lúa giống ĐT34 = 15.000đ/kg, HP10 = 12.000đ/kg, giá đạm Urê= 9.000đ/kg, Kali = 10.500đ/kg, lân = 3.800đ/kg, Vôi: 1.500đ/kg,
HCVS = 2.200đ/kg.
Bảng 11. Hoạch toán mô hình sản xuất giống lúa HP10 vụ Đông Xuân 2015 - 2016 tại
phường Hương Xuân
Đơn vị tính: Nghìn đồng
ST
T Chi phí (Tính cho 1 ha)
Số
lượn
g
Đơn
giá
Thành
tiền
Tổng
cộng
1 Giống 80 14,000 1.120,000 1.120,000
2 Phân bón 10.261,88
8
10.261,88
8
Ure 170,2 9,500 1.617,021
Super lân 500,0 4,000 2.000,000
Kaly 133,3 11,000 1.466,667
Vôi 500 1,500 750,000
Hữu cơ vi sinh 2000 2,200 4.400,000
3 Thuốc BVTV 1.030,000 1.030,000
Thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm mầm
Sofit 300EC (chai 100ml) 10 37,000 370,000
Chế phẩm nấm xanh trừ sâu cuốn lá
và sâu cắn gié (2 lần/6kg) 6 30,000 180,000
Thuốc trừ bệnh lem lép hạt Tilt-super
300EC (viên 10ml) 40 12,000 480,000
4 Chi phí lao động 4.500,000 4.500,000
Phun thuốc BVTV 5 150,00
0 750,000
Chăm sóc 20 150,00
0 3.000,000
Thu hoạch 5 150,00
0 750,000
5 Tổng chi = (1) + (2) + (3) + (4) 16.911,88
8
6 Tổng thu = (NS x giá lúa thời điểm) 6030 6,800 41.004,00
0
41.004,00
0
7 Lợi nhuận = (6) - (5) 24.092,11
2
Bảng 12. Hoạch toán mô hình sản xuất giống lúa ĐT34 vụ Đông Xuân 2015 - 2016 tại
phường Hương Xuân
Đơn vị tính: Nghìn đồng
STT Chi phí (Tính cho 1ha) Số lượng Đơn giá Thành tiền Tổng cộng
1 Giống 100 22,000 2.200,000 2.200,000
2 Phân bón 10.637,943 10.637,943
Ure 212.8 9,500 2.021,277
Super lân 500.0 4,000 2.000,000
Kaly 133.3 11,000 1.466,667
Vôi 500 1,500 750,000
Hữu cơ vi sinh 2000 2,200 4.400,000
3 Thuốc BVTV 1.030,000 1.030,000
Thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm mầm
Sofit 300EC (chai 100ml) 10 37,000 370,000
Chế phẩm nấm xanh trừ sâu cuốn
lá
và sâu cắn gié (2 lần/6kg)
6 30,000 180,000
Thuốc trừ bệnh lem lép hạt Tilt-
super
300EC (viên 10ml)
40 12,000 480,000
4 Chi phí lao động 4.500,000 4.500,000
Phun thuốc BVTV 5 150,000 750,000
Chăm sóc 20 150,000 3.000,000
Thu hoạch 5 150,000 750,000
5 Tổng chi = (1) + (2) + (3) + (4) 18.367,943
6 Tổng thu = (NS x giá lúa thời
điểm) 6250 6,500 40.625,000 40.625,000
7 Lợi nhuận = (6) - (5) 22.257,057
Bảng 13. Hoạch toán mô hình sản xuất giống lúa HT1 vụ Đông Xuân 2015 - 2016 tại
phường Hương Xuân
Đơn vị tính: nghìn đồng
STT Chi phí (Tính cho 1 ha) Số lượng Đơn giá Thành tiền Tổng cộng
1 Giống 100 15,000 1.500,000 1.500,000
2 Phân bón 7.845,000 7.845,000
Ure 310 9,500 2.945,000
Super lân 400 4,000 1.600,000
Kaly 300 11,000 3.300,000
3 Thuốc BVTV 2.002,000 2.002,000
Thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm mầm
Sofit 300EC (chai 100ml) 10 37,000 370,000
Thuốc trừ sâu cuốn lá Vimatox
1.9EC (chai 20ml, 2 lần phun) 40 15,000 600,000
Thuốc trừ rầy Chess 50WG (gói
7,5gr) 30 1,900 57,000
Thuốc trừ bệnh Valydamycin 3SL
(chai 480ml) 15 25,000 375,000
Thuốc trừ bệnh Beam 75WP (gói
8gr) 50 12,000 600,000
4 Chi phí lao động 5.550,000 5.550,000
Phun thuốc BVTV 12 150,000 1.800,000
Chăm sóc 20 150,000 3.000,000
Thu hoạch 5 150,000 750,000
5 Tổng chi = (1) + (2) + (3) + (4) 16.897,000
6
Tổng thu = (NS x giá lúa thời
điểm) 5670 7,000 39.690,000 39.690,000
7 Lợi nhuận = (6) - (5) 22.793,000
Bảng 14. Hoạch toán mô hình sản xuất giống lúa HP10 vụ Đông Xuân 2015 - 2016 tại
phường Hương An
Đơn vị tính: nghìn đồng
STT Chi phí (Tính cho 1 ha) Số lượng Đơn giá Thành tiền Tổng cộng
1 Giống 80 14,000 1.120,000 1.120,000
2 Phân bón 10.261,888 10.261,888
Ure 170.2 9,500 1.617,021
Super lân 500.0 4,000 2.000,000
Kaly 133.3 11,000 1.466,667
Vôi 500 1,500 750,000
Hữu cơ vi sinh 2000 2,200 4.400,000
3 Thuốc BVTV 1.030,000 1.030,000
Thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm mầm
Sofit 300EC (chai 100ml) 10 37,000 370,000
Chế phẩm nấm xanh trừ sâu cuốn
lá
và sâu cắn gié (2 lần/6kg)
6 30,000 180,000
Thuốc trừ bệnh lem lép hạt Tilt-
super
300EC (viên 10ml)
40 12,000 480,000
4 Chi phí lao động 4.500,000 4.500,000
Phun thuốc BVTV 5 150,000 750,000
Chăm sóc 20 150,000 3.000,000
Thu hoạch 5 150,000 750,000
5 Tổng chi = (1) + (2) + (3) + (4) 16.911,888
6 Tổng thu = (NS x giá lúa thời
điểm) 5550 6,800 37.740,000 37.740,000
7 Lợi nhuận = (6) - (5) 20.828,112
Bảng 15. Hoạch toán mô hình sản xuất giống lúa ĐT34 vụ Đông Xuân 2015 - 2016 tại
phường Hương An
Đơn vị tính: nghìn đồng
STT Chi phí (Tính cho 1ha) Số lượng Đơn giá Thành tiền Tổng cộng
1 Giống 100 22,000 2.200,000 2.200,000
2 Phân bón 10.637,943 10.637,943
Ure 212.8 9,500 2.021,277
Super lân 500.0 4,000 2.000,000
Kaly 133.3 11,000 1.466,667
Vôi 500 1,500 750,000
Hữu cơ vi sinh 2000 2,200 4.400,000
3 Thuốc BVTV 1.030,000 1.030,000
Thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm mầm
Sofit 300EC (chai 100ml) 10 37,000 370,000
Chế phẩm nấm xanh trừ sâu cuốn
lá
và sâu cắn gié (2 lần/6kg)
6 30,000 180,000
Thuốc trừ bệnh lem lép hạt Tilt-
super
300EC (viên 10ml)
40 12,000 480,000
4 Chi phí lao động 4.500,000 4.500,000
Phun thuốc BVTV 5 150,000 750,000
Chăm sóc 20 150,000 3.000,000
Thu hoạch 5 150,000 750,000
5 Tổng chi = (1) + (2) + (3) + (4) 18.367,943
6
Tổng thu = (NS x giá lúa thời
điểm) 5880 6,500 38.220,000 38.220,000
7 Lợi nhuận = (6) - (5) 19.852,057
Bảng 16. Hoạch toán mô hình sản xuất giống lúa HT1 vụ Đông Xuân 2015 - 2016 tại
phường Hương An
Đơn vị tính: nghìn đồng
STT Chi phí (Tính cho 1ha) Số lượng Đơn giá Thành tiền Tổng cộng
1 Giống 100 15,000 1.500,000 1.500,000
2 Phân bón 8.145,000 8.145,000
Ure 310 9,500 2.945,000
Kaly 300 11,000 3.300,000
NPK 200 9,500 1.900,000
3 Thuốc BVTV 2.350,000 2.350,000
Thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm mầm
Sofit 300EC (chai 100ml) 10 37,000 370,000
Thuốc trừ cỏ hậu nảy mầm
Fasi 50WP (gói 15gr/sào) 20 16,000
Thuốc trừ sâu cuốn lá Dylan 2.0EC
(chai 50ml) (phun 2 lần) 20 15,000 300,000
Thuốc trừ rầy Chess 50WG (gói
7,5gr) 20 36,000 720,000
Thuốc trừ bệnh Beam 75WP (gói
8gr) 40 12,000 480,000
Thuốc trừ bệnh lem lép hạt Tilt-
super
300EC (viên 10ml)
40 12,000 480,000
4 Chi phí lao động 6.000,000 6.000,000
Phun thuốc BVTV 15 150,000 2.250,000
Chăm sóc 20 150,000 3.000,000
Thu hoạch 5 150,000 750,000
5 Tổng chi = (1) + (2) + (3) + (4) 17.995,000
6
Tổng thu = (NS x giá lúa thời
điểm) 5450 7,000 38.150,000 38.150,000
7 Lợi nhuận = (6) - (5) 20.155,000
Recommended