Upload
duy-vong
View
78
Download
18
Embed Size (px)
Citation preview
Häc viÖn c«ng nghÖ bu chÝnh viÔn th«ng
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH 1
BÀI GIẢNG:
QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG Hệ đại học chính quy
Biện soạn: Th.S Phan Tú Anh
HÀ NỘI - 2013
PTIT
Mục lục
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1: CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG 1
1.1. CHẤT LƯỢNG VÀ VAI TRÒ CỦA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 1
1.1.1. Sản phẩm và phân loại sản phẩm 1
1.1.2 Chất lượng sản phẩm và phân loại chất lượng sản phẩm. 3
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. 5
1.2. QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG 11
1.2.1. Bản chất của quản trị chất lượng. 11
1.2.2 Các nguyên tắc của quản trị chất lượng 13
1.2.3. Các chức năng của quản trị chất lượng 14
1.3. QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ 16
1.3.1. Bản chất của dịch vụ và chất lượng dịch v 16
1.3.2. Mô hình cung ứng dịch vụ chất lượng 18
1.3.3. Tiêu chí đánh giá và đo lượng chất lượng dịch vụ 22
1.3.4. Quản trị chất lượng dịch vụ 26
1.4. CHI PHÍ CHẤT LƯỢNG 31
1.4.1. Chi phí chất lượng và mô hình chi phí chất lượng 31
1.4.2. Tính hiệu quả của chi phí chất lượng 36
1.4.3. Quản lý chi phí chất lượng 38
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG 42
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG 42
2.1.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành của hệ thống quản trị
chất lượng
42
2.1.2. Vai trò và chức năng của hệ thống quản trị chất lượng 44
2.1.3. Phân loại hệ thống quản trị chất lượng 45
2.2. CÁC HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG PHỔ BIẾN 46
2.2.1. Bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản trị chất lượng (ISO) 46
2.2.2. Quản trị chất lượng toàn diện và các phân hê 50
PTIT
Mục lục
2.2.3. Hệ thống quản trị chất lượng dành cho các doanh nghiệp
nuôi trồng, sản xuất và chế biến thực phẩm
54
2.2.4. Hệ thống quản trị chất lượng dựa trên việc đáp ứng tiêu chí
của giải thưởng chất lượng
57
CHƯƠNG 3: ĐẢM BẢO VÀ CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG 64
3.1. ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG 64
3.1.1.Thực chất và ý nghĩa của đảm bảo chất lượng 64
3.1.2. Nguyên tắc và chức năng của đảm bảo chất lượng 66
3.1.3. Sự phát triển của đảm bảo chất lượng 68
3.2. CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG 69
3.2.1. Bản chất và vai trò của cải tiến chất lượng 69
3.2.2. Các loại cải tiến 71
3.2.3. MỘT SỐ CÔNG CỤ CẢI TIẾN 72
CHƯƠNG 4: KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 81
4.1. KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG VÀ VAI TRÒ CỦA KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG 81
4.1.1. Khái niệm kiểm tra chất lượng 81
4.1.2. Mục đích, ý nghĩa của kiểm tra chất lượng 81
4.1.3. Căn cứ và nhiệm vụ của kiểm tra chất lượng 82
4.2. PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁC HÌNH THỨC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 83
4.2.1. Phương pháp kiểm tra chất lượng 83
4.2.2. Hình thức kiểm tra chất lượng sản phẩm 85
4.3. TỔ CHỨC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG 86
4.3.1. Trình tự các bước kiểm tra chất lượng 86
4.3.2. Nội dung của tổ chức kiểm tra chất lượng 87
CHƯƠNG 5: CÁC CÔNG CỤ THỐNG KÊ TRONG KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG
107
5.1. THỰC CHẤT, VAI TRÒ CỦA KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH BẰNG THỐNG KÊ 107
5.1.1. Khái niệm kiểm soát quá trình bằng thống kê 107
5.2. CÁC CÔNG CỤ THỐNG KÊ TRUYỀN THỐNG TRONG KIỂM SOÁT
QUÁ TRÌNH
109
5.2.1. Sơ đồ lưu trình 109
5.2.2. Phiếu kiểm tra chất lượng 110
PTIT
Mục lục
5.2.3. Biểu đồ Pareto 112
5.2.4. Sơ đồ nhân quả 113
5.2.5. Biểu đồ phân bố mật độ 115
5.2.6. Biểu đồ kiểm soát 121
5.2.7. Biểu đồ quan hệ 131
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PTIT
Lời nói đầu
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
chất lượng là một yếu tố cơ bản để giành thắng lợi trên thương trường, đặc biệt là trong xu thế
toàn cầu hóa hiện nay.
Trong những năm gần đây, trong lĩnh vực sản xuất – kinh doanh, chúng ta đã có những tiến
bộ rõ rệt, hàng hóa phong phú, đa dạng, chất lượng cao hơn, ổn định hơn. Một số mặt hàng có
sức cạnh tránh cao, chiến lĩnh được cả thị trường trong nước và xuất khẩu, Tuy nhiên, chất
lượng phần lớn hàng hóa và dịch vụ chưa theo kịp với nhu cầu của thị trường, chưa có sức
cạnh tranh cao so với sản phẩm cùng loại trên thế giới và khu vực. Đây là nhược điểm lớn
nhất cần được khắc phục nhanh chóng để các doanh nghiệp Việt Nam tồn tại và phát triển
trong bối cảnh mới.
Để giúp các sinh viên ngành Quản trị kinh doanh có một số kiến thức cần thiết về hoạt động
Quản trị chất lượng trong doanh nghiệp, cuốn bài giảng Quản trị chất lượng được xây dựng
với nội dung gồm 5 chương, cụ thể bao gồm các chương sau:
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng.
Chương 2: Hệ thống quản trị chất lượng.
Chương 3: Đảm bảo và cải tiến chất lượng.
Chương 4: Kiểm tra chất lượng.
Chương 5: Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng.
Trong quá trình biên soạn, người biên soạn đã rất cố gắng nhưng không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của sinh viên và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cám ơn! PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
1
CHƯƠNG 1
CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
1.1. CHẤT LƯỢNG VÀ VAI TRÒ CỦA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1.1.1. Sản phẩm và phân loại sản phẩm
1- Sản phẩm
Trong quá trình phát triển của loài người nhờ có hoạt động lao động sản xuất đã làm
chuyển hóa các nguồn tài nguyên thành sản phẩm có ích. Mỗi sản phẩm sản xuất ra đều nhằm
đáp ứng những nhu cầu nhất định của con người. Như vậy sản phẩm chính là đầu ra hay kết
quả của các hoạt động lao động của con người.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9000: 2007 sản phẩm được định nghĩa là “Kết quả của
hoạt động hay các quá trình”. Các quá trình có thể là các hoạt động sản xuất làm biến đổi tính
chất lý hóa của vật chất làm gia tăng giá trị của nó hoặc cung cấp những dịch vụ nhằm đáp
ứng một lợi ích cụ thể nào đó của con người.
Những sản phẩm vật chất cụ thể trong doanh nghiệp bao gồm nguyên vật liệu đã chế
biến, các chi tiết, bộ phận, sản phẩm dở dang trong từng công đoạn sản xuất và sản phẩm
hoàn chỉnh. Các dịch vụ có thể là các việc cung cấp các thông tin cần thiết cho khách hàng;
các dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị; bảo đảm an toàn lao động; các dịch vụ kế toán tài
chính; xây dựng chiến lược; kế hoạch sản xuất; tổ chức nhân sự; quản lý marketing… Tóm
lại tất cả những gì là kết quả từ hoạt động của doanh nghiệp tạo ra dùng để bán cho khách
hàng hay tiêu dùng nội bộ trong doanh nghiệp đều là sản phẩm.
Nếu trước kia người tiêu dùng chỉ quan tâm đến các thuộc tính vật chất hữu hình đáp
ứng những yêu cầu về tính năng tác dụng của sản phẩm thì ngày nay họ đòi hỏi ngày càng
nhiều đến những yếu tố vô hình thỏa mãn những giá trị về tinh thần, cảm xúc, tâm lý, văn
hóa. Do đó ngày nay một sản phẩm hoàn chỉnh được sản xuất và lưu thông trên thị trường
gồm hai bộ phận cấu thành là thuộc tính phần cứng, phần mềm hoặc tổ hợp của chúng.
Phần cứng của sản phẩm bao gồm các thuộc tính vật chất hữu hình thể hiện dưới một
hình thức cụ thể rõ ràng phản ánh giá trị sử dụng khác nhau như chức năng, công dụng kỹ
thuật, kinh tế của sản phẩm. Tính hữu ích của các thuộc tính sản phẩm này phụ thuộc rất chặt
chẽ vào mức độ đầu tư của lao động và trình độ kỹ thuật sử dụng trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp.
Phần mềm của sản phẩm bao gồm các loại dịch vụ cung cấp cho khách hàng và các
yếu tố như thông tin, khái niệm, các dịch vụ đi kèm theo sản phẩm, sự cảm nhận những tiện
lợi, đáp ứng những nhu cầu tinh thần, tâm lý xã hội của khách hàng. Những yếu tố phần mềm
này ngày càng thu hút sự chú ý của khách hàng nhiều hơn và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho sản
phẩm
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
2
Hình 1.1 Khái quát hóa định nghĩa sản phẩm
2- Phân loại sản phẩm
Do tính đa dạng của sản phẩm sản xuất nên có nhiều cách phân loại khác nhau, căn cứ
vào những tiêu chí khác nhau. Sản phẩm có thể được phân loại theo những cách sau:
- Theo chức năng, công dụng của sản phẩm dựa trên cơ sở sản phẩm sản xuất nhằm
mục đích gì;
- Theo đặc điểm công nghệ sản xuất sản phẩm;
- Theo nguồn gốc nguyên liệu sử dụng.
Cách phân loại phổ biến nhất là căn cứ vào công dụng của sản phẩm. Theo công dụng
của sản phẩm người ta lại chia sản phẩm thành các nhóm theo các yếu tố cụ thể khác nhau
như:
- Mục đích
- Lĩnh vực sử dụng
- Đối tượng sử dụng
- Điều kiện sử dụng
- Thời gian sử dụng
- …
Theo mục đích sử dụng người ta chia sản phẩm thành:
- Dùng để đáp ứng nhu cầu của sản xuất.
- Dùng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Quá trình
hoạt động
Đầu ra,
kết quả
Yếu tố vật
chất hữu hình
Yếu tố vất
chất vô hình
Nguyên vât liệu
được chế biến
Chi tiết, bộ phân
Sản phẩm hoàn
chỉnh
Thông tin
Khái niệm
Hoạt động phục
vụ
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
3
1.1.2 Chất lượng sản phẩm và phân loại chất lượng sản phẩm
1- Chất lượng sản phẩm
Để giúp cho hoạt động quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp được thống nhất, dễ
dàng, tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) đưa ra định nghĩa chất lượng trong bộ tiêu
chuẩn ISO 9000 như sau: “Chất lượng là mức độ mà một tập hợp các tính chất đặc trưng của
thực thể có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hay tiềm ẩn”
Do tác dụng thực tế của nó nên định nghĩa này được chấp nhận một cách rộng rãi
trong hoạt động kinh doanh quốc tế ngày nay. Định nghĩa này đảm bảo sự thống nhất giữa
đáp ứng nhu cầu bên ngoài và khả năng thực tế hiện có bên trong của mỗi doanh nghiệp trong
điều kiện kinh tế xã hội nhất định.
2- Các yếu tố phản ánh chất lượng sản phẩm
Mỗi sản phẩm đều cấu thành bởi rất nhiều các thuộc tính đặc trưng có giá trị sử dụng
đáp ứng những nhu cầu của con người. Chất lượng của các đặc tính này phản ánh mức độ
chất lượng đạt được của sản phẩm đó. Mỗi thuộc tính chất lượng của sản phẩm thể hiện thông
qua một tập hợp các thông số kinh tế - kỹ thuật phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng. Các thuộc tính này có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo ra một mức độ chất
lượng nhất định của sản phẩm. Đối với những nhóm sản phẩm khác nhau những yêu cầu về
các thuộc tính phản ánh chất lượng có khác nhau. Tuy nhiên những thuộc tính chung nhất
phản ánh chất lượng sản phẩm gồm:
Tính năng, tác dụng của sản phẩm. Tính năng, tác dụng của sản phẩm là khả năng của
sản phẩm đó có thể thực hiện các chức năng, hoạt động mong muốn đáp ứng được mục đích
sử dụng của sản phẩm. Nhóm này đặc trưng cho các thông số kỹ thuật xác định chức năng,
tác dụng chủ yếu của sản phẩm. Nó bị quy định bởi các chỉ tiêu kết cấu vật chất, thành phần
cấu tạo và đặc tính về cơ lý hóa của sản phẩm. Các yếu tố này được thiết kế theo những tổ
hợp khác nhau tạo ra chức năng đặc trưng cho hoạt động của sản phẩm và hiệu quả của quá
trình sử dụng sản phẩm đó.
Tuổi thọ hay độ bền của sản phẩm. Đây là yếu tố đặc trưng cho tính chất của sản
phẩm giữ được khả năng làm việc bình thường theo đúng tiêu chuẩn thiết kế trong một thời
gian nhất định trên cơ sở đảm bảo đúng các yêu cầu về mục đích, điều kiện sử dụng và chế độ
bảo dưỡng quy định. Tuổi thọ là một yếu tố quan trọng trong quyết định lựa chọn mua hàng
của người tiêu dùng. Tuy nhiên yếu tố tuổi thọ của sản phẩm cần phải được thiết kế hợp lý
trong điều kiện hiện nay do tính chất hao mòn vô hình gây ra.
Các yếu tố thẩm mỹ đặc trưng cho sự truyền cảm, sự hợp lý về hình thức, dáng vẻ, kết
cấu, kích thước sự hoàn thiện, tính cân đối, mầu sắc, trang trí, tính thời trang.
Độ tin cậy của sản phẩm. Đây là yếu tố đặc trưng cho thuộc tính của sản phẩm liên tục
duy trì được khả năng làm việc không bị hỏng hóc, trục trặc trong một khoảng thời gian nào
đó. Độ tin cậy là một yếu tố rất quan trọng phản ánh chất lượng của một sản phẩm đảm bảo
cho doanh nghiệp có khả năng duy trì và phát triển thị trường.
Độ an toàn của sản phẩm. Những chỉ tiêu an toàn trong sử dụng, vận hành sản phẩm,
an toàn đối với sức khỏe người tiêu dùng và môi trường là yếu tố tất yếu, bắt buộc phải có đối
với mỗi sản phẩm trong điều kiện tiêu dùng hiện nay. Yếu tố này đặc biệt quan trọng đối với
mỗi sản phẩm trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng như các đồ thực phẩm ăn
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
4
uống, thuốc chữa bệnh…Khi thiết kế sản phẩm luôn phải coi đây là yếu tố cơ bản không thể
thiếu được của một sản phẩm.
Tính tiện dụng phản ánh những đòi hỏi về tính sẵn có, tính dễ vận chuyển, bảo quản
và sử dụng của sản phẩm.
Tính kinh tế của sản phẩm. Đây là yếu tố rất quan trọng đối với những sản phẩm khi
vận hành cần sử dụng tiêu hao nguyên liệu, năng lượng. Tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng
trong sử dụng trở thành một trong những yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng và khả năng
cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường.
Ngoài những yếu tố hữu hình có thể đánh giá cụ thể đơn giản mức chất lượng, để
phản ánh chất lượng còn có các thuộc tính vô hình rất khó đánh giá nhưng lại có ý nghĩa rất
quan trọng đối với khách hàng khi đánh giá chất lượng một sản phẩm. Những yếu tố này bao
gồm:
Các yếu tố như tên, nhãn hiệu, danh tiếng, uy tín của sản phẩm cũng trở thành bộ
phận quan trọng trong cấu thành chất lượng sản phẩm. Bản thân uy tín, danh tiếng được coi
như yếu tố chất lượng vô hình tác động lên tâm lý lựa chọn của khách hàng.
Những dịch vụ kèm theo cũng là một yếu tố quan trọng tạo nên chất lượng sản
phẩm đảm bảo cho việc thành công của doanh nghiệp trên thị trường.
3- Tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm và dịch vụ
- Chất lượng sản phẩm luôn là một trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp; nâng cao khả năng cạnh tranh và tạo lập vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường, đồng thời đem lại lợi ích to lớn cho người tiêu dùng nhờ tăng mức
thỏa mãn nhu cầu của họ với chi phí tiết kiệm hơn.
- Chất lượng sản phẩm tạo ra sức hấp dẫn thu hút người mua. Mỗi sản phẩm có nhiều
thuộc tính chất lượng khác nhau. Các thuộc tính này được coi là một trong các yếu tố cơ bản
tạo nên lợi thế cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Khách hàng hướng quyết định lựa chọn mua
hàng vào những sản phẩm có các thuộc tính phù hợp với sở thích, nhu cầu và khả năng, điều
kiện sử dụng của mình.
- Khi sản phẩm chất lượng cao, ổn định đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nó tạo
ra một biểu tượng tốt, hình thành thói quen, sự tin tưởng của họ trong quyết định lựa chọn
mua hàng.
Các cuộc khảo sát cho thấy những công ty thành công trên thị trường là những doanh
nghiệp đã nhận thức và giải quyết tốt bài toán chất lượng. Sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra thỏa
mãn khách hàng trong nước và quốc tế.
- Trong nhiều trường hợp nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa tương đương với
tăng năng suất lao động xã hội. Giá trị sử dụng, lợi ích kinh tế xã hội trên một đơn vị chi phí
đầu vào tăng lên , tiết kiệm các nguồn lực cho sản xuất. Như vậy chất lượng và năng suất là
hai khái niệm đồng hướng. Những sản phẩm là các công cụ, phương tiện sản xuất hoặc tiêu
dùng có sử dụng nguyên liệu, năng lượng trong quá trình tiêu dùng thì nâng cao chất lượng có
tác động trực tiếp tới giảm chi phí sử dụng. Tiết kiệm được chi phí sử dụng rất lớn khi chất
lượng sản phẩm ngày càng hoàn thiện.
- Nâng cao chất lượng còn giúp cho người tiêu dùng tiết kiệm được thời gian và sức
lực khi sử dụng sản phẩm do các doanh nghiệp cung cấp. Nó tạo cho người tiêu dùng nhiều
tiện lợi hơn và được đáp ứng nhanh hơn, đầy đủ hơn.
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
5
Nói tóm lại. nâng cao chất lượng là giải pháp quan trọng kết hợp thống nhất các loại
lợi ích từ đó tạo ra động lực phát triển cho mỗi doanh nghiệp. Nhờ tạo ra, đảm bảo duy trì và
nâng cao chất lượng bản thân doanh nghiệp, chủ sở hữu, người tiêu dùng, người lao động và
toàn xã hội đều thu được lợi ích thiết thực. Doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng
thị trường, phát triển sản xuất; người lao động có việc làm và thu nhập cao, ổn định; người
tiêu dùng thỏa mãn nhu cầu với chi phí hợp lý.
4- Phân loại chất lượng sản phẩm
a/ Căn cứ vào mục tiêu cần đạt được
- Chất lượng thiết kế. Chất lượng thiết kế là giá trị của các tiêu chí đặc trưng của sản
phẩm được hình thành trong khâu thiết kế thông qua nghiên cứu nhu cầu của khách hàng,
cạnh tranh, các đặc điểm và điều kiện sản xuất, công nghệ… Chất lượng thiết kế còn gọi là
chất lượng phù hợp. Loại chất lượng này phụ thuộc vào khả năng thiết kế sản phẩm, sự hiểu
biết thị trường, khách hàng, điều kiện kinh tế, công nghệ, xã hội. Sự phù hợp càng cao khả
năng thu hút khách hàng càng lớn.
- Chất lượng tuân thủ thiết kế. Chất lượng tuân thủ thiết kết là mức chất lượng đạt
được so với tiêu chuẩn đề ra. Nó phụ thuộc lớn vào khả năng sản xuất và trình độ đội ngũ lao
động, công nghệ của doanh nghiệp. Chất lượng được đánh giá cao hơn khi các tiêu chí và
thông số của sản phẩm sản xuất ra sát với tiêu chuẩn thiết kế. Loại chất lượng này ảnh hưởng
tới chi phí và giá thành của sản phẩm.
b/ Căn cứ vào tiêu chuẩn hiện có
- Chất lượng chuẩn. Chất lượng chuẩn là chất lượng được phê chuẩn chấp nhận sau
khi đã thiết kế. Dựa trên chất lượng thiết kế và phân tích các điều kiện cụ thể, đặc điểm của
doanh nghiệp sẽ xác định mức chất lượng chuẩn đối với từng loại sản phẩm.
- Chất lượng cho phép. Chất lượng cho phép là mức độ cho phép về độ lệch của các
chỉ số kinh tế - kỹ thuật so với chất lượng chuẩn đã phê duyệt.
- Chất lượng thực tế. Chất lượng thực tế là mức chất lượng sản phẩm thực tế sản xuất
ra. Chất lượng này được kiểm tra so sánh với chất lượng chuẩn và chất lượng cho phép đã đề
ra.
c/ Căn cứ vào giá trị hướng tới
- Chất lượng tuyệt hảo. Chất lượng tuyệt hảo là chất lượng tốt nhất dựa trên trình độ
khoa học công nghệ trong từng thời kỳ có thể đạt được.
- Chất lượng tối ưu. Chất lượng tối ưu là chất lượng đạt được trong mối quan hệ
tương ứng giữa mức độ các thuộc tính chất lượng của sản phẩm và giá cả mà khách hàng sẵn
sàng chấp nhận.
d/ Căn cứ vào thành phần cấu thành trong sản phẩm
- Chất lượng thuộc tính. Chất lượng thuộc tính dùng để chỉ chất lượng sản phẩm được
đo lường đánh giá chủ yếu dựa trên các thông số công nghệ kỹ thuật của sản phẩm.
- Chất lượng tổng hợp. Chất lượng tổng hợp bao hàm ngoài các thuộc tính sản phẩm
còn có cả giá cả, dịch vụ đi kèm, giao hàng và thời gian.
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm được tạo ra trong toàn bộ chu kỳ sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, bắt đầu từ khâu thiết kế sản phẩm tới các khâu tổ chức mua sắm nguyên vật
liệu, triển khai quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng. Do tính chất phức tạp và tổng hợp
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
6
của khái niệm chất lượng nên việc tạo ra và hoàn thiện chất lượng sản phẩm chịu tác động
của rất nhiều các yếu tố trong mối quan hệ chặt chẽ ràng buộc với nhau. Các yếu tố này có tác
động tổng hợp đến chất lượng sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất ra. Có thể kể ra một số
nhân tố chủ yếu sau:
Hình 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
1- Các yếu tố vĩ mô
a/ Tình hình và xu thế phát triển kinh tế thế giới
Môi trường kinh tế luôn là một trong những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
phát triển của doanh nghiệp nói chung và quản lý chất lượng và chất lượng sản phẩm nói
riêng. Sự phát triển kinh tế thế giới thuận lợi tạo môi trường kinh doanh giúp các doanh
nghiệp có khả năng tập trung nguồn lực cho nâng cao chất lượng sản phẩm. Những tiến bộ
trong phát triển kinh tế tác động trực tiếp tới hướng tiêu dùng, cơ cấu mặt hàng và những yêu
cầu về chất lượng sản phẩm.
Những đặc điểm và xu thế phát triển kinh tế thế giới trong giai đoạn hiện nay đã và
đang ảnh hưởng một cách sâu sắc toàn diện đến khả năng cũng như định hướng phát triển
chất lượng sản phẩm, dịch vụ trên thế giới. Những đặc điểm nổi bật của môi trường kinh tế
thế giới hiện nay là:
- Quá trình toàn cầu hóa kinh tế diễn ra rất nhanh vào những năm cuối thế kỷ XX và
đầu thế kỷ XXI. Tự do hóa thương mại vừa tạo khả năng hợp tác liên kết trong phát triển vừa
tạo áp lực rất lớn đến các doanh nghiệp từ nghiên cứu thiết kế phát triển sản phẩm mới đến áp
dụng các phương pháp đáp ứng nhu cầu đa dạng với những đòi hỏi khắt khe về chất lượng và
các tiêu chí an toàn của sản phẩm. Cạnh tranh mang tính quốc tế gia tăng cả về phạm vi, đối
tượng tham gia và tính chất gay gắt đặt ra những đòi hỏi cấp bách buộc các doanh nghiệp
phải quan tâm tới chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
- Sự phát triển không ổn định của nền kinh tế thế giới những năm gần đây cũng là
một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Những bất ổn về kinh tế dẫn đến sự thay đổi
nhanh và khó kiểm soát của nhu cầu tiêu dùng qua đó ảnh hưởng đến những đòi hỏi về các
tiêu chuẩn chất lượng đặt ra.
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
7
- Sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ khoa học công nghệ và các ngành công
nghiệp đã đẩy nhanh tốc độ khai thác tài nguyên làm suy kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Sự khan hiếm của các nguồn lực gây áp lực lớn làm thay đổi xu thế sản xuất và tiêu dùng sản
phẩm với các tiêu chí tiết kiệm hơn, tạo nhiều giá trị gia tăng hơn từ các thuộc tính sản phẩm
trên một đơn vị nguồn lực đầu vào. Tác động trực tiếp và sâu sắc đến xu hướng phát triển sản
xuất và tiêu dùng sản phẩm là cuộc khủng hoảng dầu mỏ trên thế giới hiện nay.
b/ Tình hình thị trường
Đây là nhân tố quan trọng nhất là xuất phát điểm, tạo lực kéo định hướng phát triển
chất lượng sản phẩm. Sản phẩm chỉ có thể tồn tại khi nó đáp ứng được những mong đợi của
khách hàng. Xu hướng phát triển và hoàn thiện chất lượng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào
đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu trên thị trường. Nhu cầu càng phong phú, đa
dạng và thay đổi nhanh càng cần hoàn thiện chất lượng để thích ứng kịp thời đòi hỏi ngày
càng cao của khách hàng. Yêu cầu về mức chất lượng đạt được của sản phẩm phản ánh trình
độ, tính chất của nhu cầu. Đến lượt mình nhu cầu lại phụ vào thuộc vào tình trạng kinh tế, khả
năng thanh toán, trình độ nhận thức, thói quen, truyền thống, phong tục tập quán, văn hóa, lối
sống và mục đích sử dụng sản phẩm của khách hàng. Xác định đúng nhu cầu, cấu trúc, đặc
điểm và xu hướng vận dộng của nhu cầu là căn cứ đầu tiên, quan trọng nhất hướng đến phát
triển chất lượng sản phẩm.
Đặc điểm của thị trường trong giai đoạn hiện nay là nhu cầu đa dạng, đòi hỏi ngày
càng cao, thay đổi nhanh. Nhận thức và yêu cầu của khách hàng không chỉ là những chỉ tiêu
chất lượng mà còn là những đòi hỏi khắt khe hơn về đảm bảo an toàn của sản phẩm an toàn,
không gây ô nhiễm môi trường, cung cấp những thông tin cần thiết của sản phẩm. Khách
hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn hơn. Khách hàng ngày càng gây sức ép lớn đối với các
doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng để đáp
ứng được những đòi hỏi của khách hàng.
Một yếu tố khác có ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ là
mức độ và tính chất cạnh tranh trên thị trường. Cạnh tranh tạo sức ép buộc các doanh nghiệp
phải không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng. Đặc điểm tính chất và mức độ cạnh tranh trên
thị trường có tác động mạnh mẽ đến tốc độ cải tiến nâng cao chất lượng hay đổi mới sản
phẩm. Trong nhiều trường hợp đổi mới sản phẩm hoặc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ lại đến từ áp lực của cạnh tranh hoặc sự học hỏi từ đối thủ cạnh tranh. Chuẩn đối sánh
đang là một trong những phương pháp cải tiến có hiệu quả giúp các doanh nghiệp không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nhờ học hỏi những kinh nghiệm, ý tưởng từ các đối thủ
cạnh tranh tốt nhất trên thị trường.
Đặc điểm hết sức quan trọng trong giai đoạn ngày nay là áp lực cạnh tranh mang tính
toàn cầu. Mọi sản phẩm dịch vụ cung cấp trên thị trường đều chịu áp lực của những sản phẩm
tương tự cùng loại từ các doanh nghiệp khác trên thế giới. Các doanh nghiệp không có cách
nào khác là chấp nhận và tìm mọi giải pháp để vươn lên trong môi trường cạnh tranh gay gắt
đó. Cạnh tranh bằng chất lượng và sự khác biệt về các thuộc tính chất lượng sản phẩm dịch
vụ là một trong những chiến lược quan trọng của các doanh nghiệp.
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
8
c/ Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ
Trình độ chất lượng của sản phẩm không thể vượt quá giới hạn khả năng của trình độ
tiến bộ khoa học công nghệ của một giai đoạn lịch sử nhất định. Chất lượng sản phẩm trước
hết thể hiện ở những đặc trưng về trình độ kỹ thuật, công nghệ tạo ra sản phẩm đó. Các chỉ
tiêu kỹ thuật, công nghệ này lại phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật, công nghệ sử dụng để tạo ra
sản phẩm. Đây là giới hạn cao nhất mà chất lượng sản phẩm có thể đạt được. Tiến bộ khoa
học công nghệ là giải pháp, và là cơ sở tạo khả năng không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm. Những tác động của tiến bộ khoa học công nghệ đến chất lượng sản phẩm thông qua:
- Tạo phương tiện điều tra, nghiên cứu khoa học chính xác hơn xác định đúng
đắn nhu cầu và biến đổi nhu cầu thành đặc điểm sản phẩm chính xác hơn nhờ trang bị
những phương tiện đo lường, dự báo, thí nghiệm, thiết kế tốt hơn, hiện đại hơn.
- Đưa vào ứng dụng công nghệ mới có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cao hơn trong sản
xuất.
- Cho phép thay thế các nguồn nguyên liệu cũ bằng nguyên liệu mới tốt và rẻ hơn làm
tăng giá trị gia tăng của sản phẩm và lợi ích của người tiêu dùng.
- Hình thành và ứng dụng phương pháp quản lý tiên tiến hiện đại góp phần giảm chi
phí trên cơ sở nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Một trong những đặc điểm nổi bật của môi trường khoa học công nghệ ngày nay là
sự phát triển và đưa vào ứng dụng rất nhanh của công nghệ mới, đặc biệt là sự phát triển của
công nghệ tin học đã làm thay đổi cách tư duy cũ. Nhiều phương pháp quản lý, tổ chức truyền
thống không còn phù hợp. Ứng dụng công nghệ tin học vào các hoạt động quản lý đang ngày
càng sâu rộng góp phần rút ngắn thời gian nghiên cứu thiết kế, phát triển sản phẩm mới; chu
trình cải tiến chất lượng diễn ra nhanh và hiệu quả hơn.
d/ Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của các quốc gia
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất
định, trong đó môi trường pháp lý với những chính sách và cơ chế quản lý kinh tế có tác động
trực tiếp và to lớn đến việc tạo ra và nâng cao chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp. Cơ
chế quản lý kinh tế tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư nghiên cứu nhu cầu, thiết kế sản
phẩm. Nó cũng tạo ra sức ép thúc đẩy các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm
thông qua cơ chế khuyến khích cạnh tranh bắt buộc các doanh nghiệp phải nâng cao tính tự
chủ sáng tạo trong cải tiến chất lượng. Mặt khác, cơ chế quản lý kinh tế còn là môi trường
lành mạnh công bằng đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp sản xuát đầu tư cải tiến nâng
cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực đảm bảo chất lượng sản
phẩm. Một cơ chế phù hợp sẽ kích thích các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư cải tiến, nâng cao
chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Ngược lại, cơ chế không khuyến khích sẽ tạo ra sự trì trệ,
giảm động cơ nâng cao chất lượng.
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế do Đảng và Nhà nước ta khởi xướng trong
giai đoạn vừa qua đã tạo ra động lực mới cho các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm tới chất
lượng sản phẩm dịch vụ nhiều hơn. Các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng nhận thức rõ hơn
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
9
tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Nhờ sự quan tâm đầu tư cho cải tiến nâng
cao chất lượng hướng tới người tiêu dùng nhiều doanh nghiệp đã và đang dần từng bước
khẳng định vị thế trên thị trường trong nước và quốc tế.
Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thực sự theo kịp với những đòi
hỏi của môi trường kinh doanh mới dẫn đến rất nhiều sản phẩm do các doanh nghiệp Việt
Nam sản xuất chất lượng chưa cao, khả năng cạnh tranh thấp. Nguyên nhân cơ bản có thể kể
đến gồm:
- Thị trường nội địa chưa đặt đúng mức tương xứng tầm quan trọng của chất lượng
phải có để đáp ứng người tiêu dùng trong nước. Các doanh nghiệp vẫn chủ yếu hoạt động
theo mục tiêu ngắn hạn. Chất lượng chưa trở thành chiến lược cho thị trường nội địa và hệ
thống quản lý chất lượng chưa đưa đến kết quả trực tiếp giảm giá thành nâng cao mức thỏa
mãn người tiêu dùng. Sản xuất chưa thực sự vì lợi ích khách hàng, sản phẩm lỗi; sự không
phù hợp còn nhiều, chưa được đánh giá đầy đủ nghiêm túc.
- Nhiều doanh nghiệp chưa áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến.
- Chưa áp dụng các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng để kiểm soát chi phí
giảm giá thành.
- Chưa tạo dựng văn hóa chất lượng thực sự cho các doanh nghiệp.
e/ Các yếu tố về văn hóa, xã hội
Ngoài các yếu tố bên ngoài nêu trên, yếu tố văn hóa xã hội của mỗi khu vực thị
trường, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc có ảnh hưởng rất lớn đến hình thành các đặc tính chất
lượng sản phẩm. Những yêu cầu về văn hóa, đạo đức, xã hội và tập tục truyền thống, thói
quen tiêu dùng có ảnh hưởng trực tiếp tới các thuộc tính chất lượng của sản phẩm đồng thời
có ảnh hưởng gián tiếp thông qua các quy định bắt buộc mỗi sản phẩm phải thỏa mãn những
đòi hỏi phù hợp với truyền thống, văn hóa, xã hội, đạo đức xã hội của cộng đồng xã hội. Chất
lượng là toàn bộ những đặc tính thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng nhưng không phải tất cả
mọi nhu cầu cá nhân đều được thỏa mãn. Những đặc tính chất lượng của sản phẩm chỉ thỏa
mãn toàn bộ những nhu cầu cá nhân nếu nó không ảnh hưởng tới lợi ích của xã hội. Bởi vậy
chất lượng sản phẩm sản xuất ra phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường văn hóa xã hội, quan
niệm đạo đức của mỗi nước. Một đặc trưng quan trọng khác là người tiêu dùng ngày nay có
xu hướng tiêu dùng thông minh, tiêu dùng có văn hóa hơn đòi hỏi sản phâm, dịch vụ phải đáp
ứng được những nhu cầu văn hóa tinh tế của họ. Để có thể thâm nhập thị trường, các doanh
nghiệp phải nghiên cứu những đặc điểm riêng biệt về văn hóa, quan niệm về đạo đức, thói
quen tiêu dùng của từng khu vực thị trường để thiết kế đưa vào cấu trúc của sản phẩm, dịch
vụ những thuộc tính phù hợp với những đặc trưng riêng biệt về văn hóa đó. Người tiêu
dùngchỉ chấp nhận những sản phẩm phù hợp với tập quán thói quen tiêu dùng và phù hợp với
chuẩn mực đạo đức chung của khu vực.
2- Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
a/ Lực lượng lao động trong doanh nghiệp
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
10
Con người là nhân tố trực tiếp tạo ra và quyết định đến chất lượng sản phẩm. Cùng
với công nghệ, con người giúp doanh nghiệp đạt chất lượng cao trên cơ sở giảm chi phí. Chất
lượng phụ thuộc lớn và trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm và
tinh thần hiệp tác phối hợp giữa mọi thành viên và bộ phận trong doanh nghiệp. Năng lực và
tinh thần của đội ngũ lao động, những giá trị chính sách nhân sự đặt ra trong mỗi doanh
nghiệp có tác động sâu sắc toàn diện đến hình thành chất lượng sản phẩm tạo ra. Chất lượng
không chỉ thỏa mãn nhu cầu khách hàng bên ngoài mà còn phải thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng bên trong doanh nghiệp. Hình thành và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng được những
yêu cầu về thực hiện mục tiêu chất lượng là một trong những nội dung cơ bản của quản lý
chất lượng trong giai đoạn hiện nay.
b/ Khả năng về máy móc thiết bị, công nghệ hiện có của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động trong những điều kiện xác định về công nghệ.
Trình độ hiện đại máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của doanh nghiệp ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt những doanh nghiệp tự động hóa cao có dây chuyền
sản xuất hàng loạt. Cơ cấu công nghệ, thiết bị của doanh nghiệp và khả năng bố trí phối hợp
máy móc thiết bị, phương tiện sản xuất ảnh hưởng lớn đến chất lượng các hoạt động, chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, trình độ và cơ cấu công nghệ
quyết định đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Công nghệ lạc hậu khó có thể tạo ra sản phẩm
chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của khách hàng cả về mặt kinh tế và các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật. Quản lý máy móc thiết bị tốt, trong đó xác định đúng phương hướng đầu tư phát
triển sản phẩm mới, hoặc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở tậ dụng công nghệ
hiện có với đầu tư đổi mới là một biện pháp quan trọng nâng cao chất lượng sản phẩm của
mỗi doanh nghiệp. Khả năng đầu tư đổi mới công nghệ lại phụ thuộc vào tình hình máy móc
thiết bị hiện có, khả năng tài chính và huy động vốn của các doanh nghiệp. Sử dụng tiết kiệm
có hiệu quả máy móc thiết bị hiện có, kết hợp giữa công nghệ hiện có với đổi mới để nâng
cao chất lượng sản phẩm là một trong những hướng quan trọng nâng cao chất lượng của
doanh nghiệp.
c/ Nguồn nguyên liệu và hệ thống cung ứng
Một trong những yếu tố đầu vào tham gia cấu thành sản phẩm và hình thành các thuộc
tính chất lượng là nguyên vật liệu. Vì vậy, đặc điểm và chất lượng nguyên liệu ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Mỗi loại nguyên liệu khác nhau sẽ hình thành những đặc
tính chất lượng khác nhau. Tính đồng nhất và tiêu chuẩn hóa của nguyên liệu là cơ sở quan
trọng cho ổn định chất lượng sản phẩm. Để thực hiện các mục tiêu chất lượng đặt ra cần tổ
chức tốt hệ thống cung ứng không chỉ là đảm bảo đúng chủng loại, chất lượng, số lượng
nguyên vật liệu mà còn đảm bảo đúng về mặt thời gian. Một hệ thống cung ứng tốt là hệ
thống có sự phối hợp hiệp tác chặt chẽ đồng bộ giữa bên cung ứng và doanh nghiệp sản xuất.
Trong môi trường kinh doanh hiện nay tạo ra mối quan hệ tin tưởng ổn định với một số nhà
cung ứng là biện pháp quan trọng đảm bảo chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
d/ Trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
11
Quản lý chất lượng dựa trên quan điểm lý thuyết hệ thống. Một doanh nghiệp là một
hệ thống trong đó có sự phối hợp đồng bộ thống nhất giữa các bộ phận chức năng. Mức chất
lượng đạt được trên cơ sở giảm chi phí phụ thuộc rất lớn vào trình độ tổ chức quản lý của mỗi
doanh nghiệp. Chất lượng của hoạt động quản lý phản ánh chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp. Sự phối hợp, khai thác hợp lý giữa các nguồn lực hiện có để tạo ra sản phẩm lại phụ
thuộc vào nhận thức, sự hiểu biết về chất lượng và quản lý chất lượng, trình độ xây dựng và
chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình, chính sách, mục tiêu kế hoạch chất lượng của cán bộ
quản lý doanh nghiệp. Theo Deming tới 85% những vấn đề về chất lượng do hoạt động quản
lý gây ra. Vì vậy, hoàn thiện quản lý là cơ hội tốt cho nâng cao chất lượng sản phẩm thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng cả về chi phí và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác. Thực tế cho thấy,
nhiều doanh nghiệp đã áp dụng những hệ thống quản lý tiên tiến như: Quản lý chất lượng
toàn diện (TQM); ISO 9000; Kaizen; Cung đúng lúc (JIT)… nhờ đó góp phần nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ, làm tăng mức thỏa mãn khách hàng với chi phí ngày càng thấp.
1.2. QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
1.2.1. Bản chất của quản trị chất lượng
1- Khái niệm quản trị chất lượng
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO (International Standard Organization) trong bộ
tiêu chuẩn ISO9000 cho rằng “Quản trị chất lượng là hoạt động có chức năng quản trị chung
nhằm đề ra mục tiêu chất lượng, chính sách chất lượng và thực hiện chúng bằng các biện
pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất
lượng trong khuôn khổ một hệ thống quản trị chất lượng nhất định.
Như vậy càng dịch chuyển sang yếu tố thị trường, càng dịch chuyển sang các nền kinh
tế phát triển, yếu tố khách hàng và yếu tố thỏa mãn nhu cầu của khách hàng ngày càng cao,
ngày càng được coi trọng. Chính vì vậy, nghiên cứu nhu cầu khách hàng và thỏa mãn tối đa
nhu cầu khách hàng ngày càng trở nên quan trọng trong quản trị chất lượng hiện đại.
Sự phát triển về quan niệm, sự phát triển về nhận thức của quản trị chất lượng đã tạo
ra những thay đổi có tính căn bản trong quản trị chất lượng. Quan niệm mới, quan niệm hiện
đại về quản trị chất lượng có sự khác biệt cơ bản về đặc điểm, tính chất, phạm vi, cách tiếp
cận …Bảng 1.1 sau đây thể hiện rõ sự khác biệt đó.
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
12
Bảng 1.1: So sánh quản trị chất lượng hiện đại với quản trị chất lượng truyền thống
Đặc điểm Quản trị chất lượng truyền
thống
Quản trị chất lượng hiện đại
Tính chất
Chất lượng là vấn đề công
nghệ đơn thuần.
Chất lượng là vấn đề kinh doanh, là bộ phận
không thể tách rời của quản lý sản xuất – kinh
doanh của doanh nghiệp.
Phạm vi Vấn đề tác nghiệp. Vấn đề tác nghiệp và chiến lược.
Cấp quản
lý
Thực hiện ở cấp phân xưởng
trong khâu sản xuất.
Thực hiện ở mọi cấp:
- Cấp công ty: Quản lý chiến lược chất lượng
- Cấp phân xưởng, phòng ban: Quản trị tác
nghiệp chất lượng
- Tự quản: người lao động tự quản lý chất
lượng
Mục tiêu Ngắn hạn lợi nhuận cao nhất. Kết hợp giữa dài hạn và ngắn hạn thỏa mãn
nhu cầu khách hàng ở mức cao nhất.
Sản phẩm Sản phẩm cuối cùng bán ra
ngoài công ty.
Tất cả các sản phẩm và dịch vụ không kể
thực hiện bên trong hay bán ra ngoài.
Khách
hàng
Bên ngoài, những người tiêu
thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
Cả bên trong và bên ngoài những tổ chức có
liên quan trực tiếp đến chất lượng.
Chức năng Kinh tế, kiểm soát. Hoạch đinh, kiểm soát và hoàn thiện.
Nhiệm vụ Của phòng KCS. Vai trò của
người quản lý là ra lệnh cưỡng
chế bắt phải thực hiện.
Toàn công ty.
Cách xem
xét vấn đề
Đi thẳng vào từng vấn đề riêng
biệt tách rời nhau.
Đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với toàn bộ
hệ thống.
2- Một số thuật ngữ thông dụng trong quản trị chất lượng
- Mục tiêu chất lượng. Mục tiêu chất lượng chính là đích cần đạt tới về chất lượng của
sản phẩm, dịch vụ trong một chương trình cải tiến chất lượng.
- Chính sách chất lượng. Chính sách chất lượng là các chủ trương, quyết sách nhằm
thực hiện các mục tiêu chất lượng đã đề ra. Chính sách chất lượng do lãnh đạo cao nhất của
doanh nghiệp chính thức công bố.
- Hoạch định chất lượng. Hoạch định chất lượng là việc thiết lập các mục tiêu cụ thể
và cách thức, phương pháp để thực hiện các mục tiêu đó, cũng như lộ trình cụ thể của các
hoạt động cụ thể để đạt mục tiêu.
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
13
- Kiểm soát chất lượng. Kiểm soát chất lượng là các kỹ thuật và các hoạt động tác
nghiệp được tiến hành để kiểm tra, rà soát chất lượng sản phẩm.
- Đảm bảo chất lượng. Đảm bảo chất lượng là mọi hoạt động nhằm duy trì sản phẩm
ở một mức chất lượng nào đó.
- Hệ thống chất lượng. Hệ thống chất lượng bao gồm cơ cấu tổ chức, thủ tục, quá
trình và nguồn lực cần thiết để thực hiện công tác quản lý chất lượng.
- Cải tiến chất lượng. Cải tiến chất lượng là quá trình thay đổi một hoặc nhiều thuộc
tính của sản phẩm nhằm mục tiêu không ngừng thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của khách
hàng.
1.2.2 Các nguyên tắc của quản trị chất lượng
1- Quản trị chất lượng phải đảm bảo định hướng khách hàng
Trong cơ chế thị trường, khách hàng là người chấp nhận và tiêu thụ sản phẩm. Khách
hàng đề ra các yêu cầu cho sản phẩm, chất lượng và giá cả sản phẩm. Để tồn tại và phát triển
thì sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất phải được khách hàng chấp nhận, từ đó doanh nghiệp
mới có thể bán hàng để thu hồi vốn và có lãi . Do vậy định hướng khách hàng là một đòi hỏi
bất di bất dịch trong quản trị chất lượng.
Các hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường, nhu cầu khách hàng, xây dựng và thực
hiện chính sách chất lượng, thiết kế sản phẩm, sản xuất, kiểm tra và dịch vụ sau khi bán đều
phải lấy việc phục vụ, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng làm mục tiêu.
2- Coi trọng con người trong quản trị chất lượng
Con người giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quá trình hình thành, đảm bảo nâng
cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy trong quản trị chất lượng cần áp dụng các biện pháp và
phương pháp thích hợp để huy động hết nguồn lực, tài năng của con người ở mọi cấp, mọi
ngành vào việc đảm bảo và nâng cao chất lượng.
Những người lãnh đạo phải xây dựng đươc chính sách chất lượng cho doanh nghiệp
và phải thiết lập được sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích, chính sách và môi trường nội bộ
doanh nghiệp. Họ phải lôi cuốn, huy động sử dụng có hiệu quả mọi người vào việc đạt được
mục tiêu vì chất lượng của doanh nghiệp. Hoạt động chất lượng của doanh nghiệp sẽ không
có kết quả và hiệu quả nếu không có sự liên kết triệt để của lãnh đạo với cán bộ, công nhân
viên của doanh nghiệp.
Những người quản lý trung gian là lực lượng quan trọng trong việc thực hiện mục
tiêu, chính sách chất lượng của doanh nghiệp. Họ có quan hệ với thị trường, khách hàng và
trực tiếp quan hệ với công nhân. Họ chỉ đạo, đôn đốc người công nhân thực hiện nhiệm vụ
đảm bảo và nâng cao chất lượng.
Công nhân là người trực tiếp thực hiện các yêu cầu về đảm bảo và nâng cao chất
lượng. Họ được trao quyền, có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu về đảm bảo, cải tiến chất
lượng và chủ động sang tạo đề xuất các kiến nghị về đảm bảo và nâng cao chất lượng.
3- Quản trị chất lượng phải thực hiện toàn diện và đồng bộ
Chất lượng sản phẩm là kết quả tổng hợp của các lĩnh vực kinh tế, tổ chức, kỹ thuật,
xã hội… liên quan đến các hoạt động như nghiên cứu thị trường, xây dựng chính sách chất
lượng, thiết kế, chế tạo, kiểm tra, dịch vụ sau khi bán. Nó cũng là kết quả của những cố gắng,
nỗ lực chung của các ngành, các cấp các địa phương và từng con người. Do vậy phải đòi hỏi
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
14
phải đảm bảo tính toàn diện và sự đồng bộ trong các mặt hoạt động liên quan đến đảm bảo và
nâng cao chất lượng.
4- Quản trị chất lượng phải thực hiện đồng thời với các yêu cầu đảm bảo và cải tiến chất
lượng
Theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9000.
- Đảm bảo chất lượng là toàn bộ các hoạt động có kế hoạch và hệ thống, được tiến
hành trong hệ thống chất lượng và được chững minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin tưởng
thỏa đáng rằng: thực tế sẽ đáp ứng các yêu cầu về chất lượng.
- Cải tiến chất lượng là những hoạt động được tiến hành trong toàn bộ tổ chức nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động và quá trình để tạo them lợi ích cho cả tổ chức và khách
hàng của tổ chức đó. Như vậy cải tiến chất lượng có nghĩa là sự nỗ lực không ngừng nhằm
không những duy trì mà còn nâng cao hơn nữa chất lượng.
5- Quản trị chất lượng phải đảm bảo tính quá trình
Trên thực tế các doanh nghiệp đang áp dụng hai cách quản trị đang thịnh hành trên thế
giới:
- Một là, quản trị theo quá trình (MBP), theo cách này cần quản lý chất lượng ở mọi
khâu liên quan đến việc hình thành chất lượng đó là các khâu từ nghiên cứu nhu cầu khách
hàng, thiết kế sản phẩm , dịch vụ sau bán hàng.
- Hai là, quản trị theo mục tiêu (MBO), theo cách này, doanh nghiệp chỉ chú trọng
vào kết quả cuối cùng cần phải đạt. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của quá trình, với những
đặc điểm riêng có của mình, sẽ phù hợp với trình độ phát triển hiện đại.
6- Nguyên tắc kiểm tra
Kiểm tra là khâu rất quan trọng của bất kỳ một hệ thống quản lý nào. Nếu làm việc mà
không kiểm tra thì sẽ không biết công việc được tiến hành đến đâu, kết quả ra sao. Không có
kiểm tra sẽ không có hoàn thiện, không có đi lên. Trong quản lý chất lượng cũng vậy, kiểm
tra nhằm mục đích hạn chế và ngăn chặn những sai sót, tìm những biện pháp khắc phục khâu
yếu, phát huy cái mạnh, để đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm ngày càng hoàn thiện
hơn, đáp ứng tốt nhu cầu thị trường.
1.2.3. Các chức năng của quản trị chất lượng
Quản trị chất lượng cũng như bất kỳ một hoạt động quản trị nào đều phải thực hiện
một số chức năng cơ bản như: Hoạch định, tổ chức, kiểm tra, kích thích, điều hòa, phối hợp.
Nhưng do mục tiêu và đối tượng quản lý của quản trị chất lượng có những đặc thù riêng nên
các chức năng của quản trị chất lượng cũng có những đặc điểm riêng.
Deming là người đã khái quát chức năng quản trị chất lượng thành vòng tròn chất
lượng: Hoạch đinh, thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh (PDCA). Có thể cụ thể hóa chức năng
quản trị chất lượng theo các nội dung sau.
1- Chức năng hoạch định
Hoạch định là chức năng quan trọng hàng đầu và đi trước các chức năng khác của
hoạch định chất lượng. Hoạch định chất lượng là một hoạt động xác định mục tiêu và các
phương tiện, nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng sản phẩm. Nhiệm
vụ của hoạch định chất lượng là:
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
15
- Nghiên cứu thị trường để xác định yêu cầu của khách hàng về sản phẩm hàng hóa
dịch vụ, từ đó xác định các yêu cầu về chất lượng, các thông số kỹ thuật của sản phẩm dịch
vụ và thiết kế sản phẩm dịch vụ.
- Xác định mục tiêu chất lượng sản phẩm cần đạt được và chính sách chất lượng của
doanh nghiệp.
- Chuyển giao các kết quả hoạch định cho các bộ phận tác nghiệp.
Hoạch định chất lượng có tác dụng:
- Định hướng phát triển chất lượng cho toàn công ty.
- Tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trương, giúp các doanh nghiệp
chủ động thâm nhập và mở rộng thị trường.
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực và tiềm năng trong dài hạn góp
phần làm giảm chi phí cho chất lượng.
2- Chức năng tổ chức
Theo nghĩa đầy đủ để làm tốt chức năng này cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức hệ thống quả lý chất lượng. Hiện nay đang tồn tại nhiều hệ thống quản lý
chất lượng như TQM; ISO 9000; HACCP; GMP; Q- Base; giải thưởng chất lượng quốc gia…
Mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình hệ thống chất lượng cho phù hợp.
- Tổ chức thực hiện bao gồm việc tiến hành các biện pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật,
chính trị, tư tưởng, hành chính nhằm thực hiện kế hoạch đã xác định, Nhiệm vụ này bao gồm:
Làm cho mọi người thực hiện kế hoạch biết rõ mục tiêu, sự cần thiết và nội dung
công việc mình làm.
Tổ chức chương tình đào tạo và giáo dục cần thiết đối với những người thực hiện
kế hoạch.
Cung cấp nguồn lực cần thiết ở mọi nơi và mọi lúc.
3- Chức năng kiểm tra, kiểm soát
Kiểm tra, kiểm soát chất lượng là quá trình điều khiển, đánh giá các hoạt động tác
nghiệp thông qua những kỹ thuật, phương tiện, phương pháp và hoạt động nhằm đảm bảo
chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu đặt ra. Những nhiệm vụ chủ yếu của kiểm tra, kiểm
soát chất lượng là:
- Tổ chức các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng như yêu cầu.
- Đánh giá việc thực hiện chất lượng trong thực tế của doanh nghiệp.
- So sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện những sai lệch.
- Tiến hành cac hoạt động cần thiết nhằm khắc phục những sai lệch, đảm bảo thực
hiện đúng những yêu cầu.
Khi thực hiện kiểm tra kiểm soát các kết quả thực hiện kế hoạch cần đánh giá độc lập
những vấn đề sau:
Liệu kế hoạch có được tuân theo một cách trung thành không?
Liệu bản thân kế hoạch đã đủ chưa?
Nếu mục tiêu không đạt được có nghĩa là một trong hai hoặc cả hai điều trên không
thỏa mãn.
4- Chức năng kích thích
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
16
Kích thích việc đảm bảo và nâng cao chất lượng được thực hiện thông qua việc áp
dụng chế độ thưởng phạt về chất lượng đối với người lao động .
5- Chức năng điều chỉnh, điều hòa, phối hợp
Đó là toàn bộ những hoạt động nhằm tạo ra sự phối hợp đồng bộ, khắc phục các tồn
tại và đưa chất lượng sản phẩm lên mức cao hơn trước nhằm giảm dần những khoảng cách
giữa mong muốn của khách hàng và thực tế chất lượng đạt được, thỏa mãn khách hàng ở mức
độ cao hơn.
Hoạt động điều chỉnh, điều hòa, phối hợp đối với quản trị chất lượng được hiểu rõ ở
nhiệm vụ cải tiến và nâng cao chất lượng.
Cải tiến và hoàn thiện chất lượng được tiến hành theo các hướng:
- Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hóa sản phẩm.
- Đổi mới công nghệ giảm
- Thay đổi và hoàn thiện quá trình nhằm giảm khuyết tật.
Khi tiến hành các hoạt động điều chỉnh cần phải phân biệt rõ ràng giữa việc loại trừ
hậu quả và loại trừ nguyên nhân của hậu quả.
Sửa lại những phế phẩm và những nhầm lẫn trong quá trình sản xuất bằng cách làm
việc thêm thời gian là những hoạt động xóa bỏ hậu quả chứ không phải nguyên nhân.
Cần tìm nguyên nhân xảy ra khuyết tật và có biện pháp khắc phục ngay từ đầu. Nếu
nguyên nhân là sự trục trặc của thiết bị thì phải xem xét lại phương pháp bảo dưỡng thiết bị.
1.3. QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
1.3.1. Bản chất của dịch vụ và chất lượng dịch vụ
1- Khái niệm dịch vụ
Theo ISO8402: Dịch vụ là kết quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc giữa người cung
ứng và khách hàng và các hoạt động nội bộ của người cung ứng để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
Theo quan điểm hiện hành, dịch vụ được cấu thành bởi 2 bộ phận sau:
- Dịch vụ chính (core service): hay còn gọi là dịch vụ cơ bản. Dịch vụ chính là dịch
vụ cốt lõi mà thông qua đó nhu cầu sử dụng dịch vụ được thỏa mãn. Ví dụ: dịch vụ chính của
ngân hàng là hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay; dịch vụ chính của đào tạo là tiến
hành các khóa đào tạo.
- Dịch vụ giá trị gia tăng (value – added service) hay còn gọi là dịch vụ hỗ trợ. Dịch
vụ hỗ trợ là các dịch vụ đi kèm nhằm tăng thêm mức độ thỏa mãn của khách hàng khi sử
dụng dịch vụ chính. Ví dụ, dịch vụ hỗ trợ của ngân hàng là hoạt động tư vấn đầu tư , tư vấn
kinh doanh. Thông qua dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn kinh doanh, ngân hàng sẽ nâng cao mức
độ hài lòng của khách hàng, từ đó có thể xây đắp mối quan hệ chiến lược lâu dài đối vớikhách
hàng của mình. Vì vậy dịch vụ hỗ trợ là hoạt động tạo điều kiện thực hiện tốt dịch vụ căn bản
và làm tăng giá trị của dịch vụ căn bản.
Xét trên góc độ phục vụ cho mục tiêu cạnh tranh, phân loại dịch vụ theo bộ phận cấu
thành phần nào đã thể hiện được mục tiêu đáp ứng nhu cầu khách hàng; tuy nhiên cách phân
loại này chưa thể hiện rõ và quyết liệt mục tiêu cạnh tranh.
Để thể hiện rõ ý đồ cạnh tranh của doanh nghiệp, hiện tại các học giả đã tiến hành
phân loại dịch vụ theo hình 1.3 dưới đây
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
17
Hình 1.3. Phân loại dịch vụ mang tính cạnh tranh
Như hình trên ta thấy rằng để cạnh tranh thành công trên thị trường, để giành thắng lợi
so với đối thủ, các doanh nghiệp cần phải tập trung phát triển dịch vụ gia tăng, mà đặc biệt
phát triển dịch vụ gia tăng không thu tiền. Bởi vậy dịch vụ gia tăng đã trở thành vũ khí cạnh
tranh trên thị trường đối với các doanh nghiệp.
Để có thể thiết kế được các dịch vụ gia tăng đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng, doanh
nghiệp cần phải tiến hành nghiên cứu thị trường, điều tra nhu cầu khách hàng nhằm thấy được
nhu cầu, sở thích, thói quen tiêu dùng, hành vi tiêu dùng của họ.
2- Đặc điểm của dịch vụ
Giống như sản phẩm hữu hình, dịch vụ cũng có những đặc điểm riêng của mình. Để
có thể quản lý chất lượng dịch vụ một cách hữu hiệu nhất, các nhà quản trị cần thiết phải nắm
rõ đặc điểm riêng của chất lượng dịch vụ, từ đó rút ra được những phương sách phù hợp để
tiến hành kinh doanh dịch vụ một cách tốt nhất. Sau đây là một số đặc điểm của dịch vụ:
- Tính vô hình (hay phi vật chất). Đây là tính không thể nhìn thấy, không nếm được,
không nghe được, không cầm được dịch vụ trước khi tiêu dùng chúng. Đặc điểm này đòi hỏi
nhà quản trị phải dựa vào các yếu tố gián tiếp để tổ chức cung ứng dịch vụ và đánh giá chất
lượng dịch vụ.
- Tính không thể chia cắt được. Quá trình cung ứng và sử dụng dịch vụ diễn ra đồng
thời. Vì vậy, dịch vụ không thể dự trữ , không thể lưu kho và hơn thế nữa khách hàng là một
trong những yếu tố trực tiếp quyết định chất lượng dịch vụ.
- Tính không ổn định. Chất lượng dịch vụ dao động trong một khoảng rất rộng, tùy
thuộc vào hoàn cảnh tạo ra dịch vụ ( như người cung ứng, thời gian, địa điểm cung ứng). Ví
dụ, Chuẩn đoán bệnh đúng hay sai tùy thuộc và trình độ và thái độ của bác sĩ, cùng một bác sĩ
có thể lúc này chuẩn đoán bệnh tốt, lúc khác chuẩn đoán bệnh không tốt.
- Tính không lưu giữ được. Dịch vụ không lưu giữ được, đó là lý do mà các công ty
Hàng Không đưa vào điều khoản phát trong trường hợp hủy bỏ chuyến bay. Do đặc điểm này,
nhiều công ty cung ứng dịch vụ thường áp dụng các biện pháp điều hòa tốt nhất về cung và
cầu theo thời gian. Cụ thể các hãng dịch vụ đã:
Định giá phân biệt để có thể dịch chuyển một phần nhu cầu từ giờ cao điểm sang
giờ vắng khách;
Có thể chủ động làm tăng nhu cầu vào thời kỳ suy giảm bằng cách giảm giá dịch
vụ.
Dịch vụ
Dịch vụ gia tăng
không thu tiền
Dịch vụ giá trị gia
tăng có thu tiền
Dịch vụ giá trị gia
tăng
Dịch vụ chính
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
18
Áp dụng hệ thống đặt hàng trước.
Thi hành các biện pháp nhằm tạo điều kiện tăng năng lực hiện có như: để phục vụ
khách hàng vào giờ cao điểm có thể huy động tăng nhân viên từ các bộ phận khác.
3- Chất lượng dịch vụ
Không giống như chất lượng của sản phẩm hữu hình, chất lượng dịch vụ là một phạm
trù khá trừu tượng. Sự trừu tượng này do chính đặc tính vô hình của dịch vụ tạo ra. Tuy vậy,
hiện có nhiều cách tiếp cận về chất lượng dịch vụ. Theo ISO8402, chất lượng dịch vụ là “Tập
hợp các đặc tính của một đối tượng, tạo cho đối tượng có khả năng thỏa mãn những yếu cầu
đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”. Ngày nay để hiểu rõ hơn về chất lượng dịch vụ, các học giả đã tiếp
cận chất lượng dịch vụ trên quan điểm của khách hàng. Ở đây :
Chất lượng = Mức độ thỏa mãn ( Quality = Satisfaction)
Sự thỏa mãn = Cảm nhận – Kỳ vọng (Satisfaction = Perception – Expectation)
Chất lượng = Cảm nhận – Kỳ vọng
Như vậy, mức độ thỏa mãn khách hàng chính là mức chất lượng được cung ứng. Theo
cách tiếp cận này, chất lượng chính là do khách hàng cảm nhận và khách hàng đánh giá, mức
độ hài lòng đó của khách hàng chính là hiệu số giữa cảm nhận khi tiêu dùng dịch vụ đó của
khách hàng và mong đợi của họ trước khi tiêu dùng dịch vụ đó.
Trong đó kỳ vọng mong đợi của khách hàng được quyết định bởi các nhân tố : Thông
tin truyền miệng: Nhu cầu cá nhân; kinh nghiệm đã trải qua; Quảng cáo, khuếch trương. Đây
là bốn nhân tố mà các nhà quản trị chất lượng dịch vụ cũng như các nhà cung ứng dịch vụ cần
phải nắm rõ. Đặc biệt, đối với nhân tố thứ tư “quảng cáo, khuếch trương” các nhà quản trị
phải lưu ý rằng trong công tác quảng cảo, khuếch trương nếu chúng ta nói quá nhiều và nói
quá mức về sản phẩm hay dịch vụ mà mình cung ứng, nhưng khi thực hiện chúng ta lại làm
không tốt, thì mức độ thỏa mãn khách hàng càng giảm xuống.
Đối với “cảm nhận”, mục tiêu của các nhà quản trị là làm sao tăng được mức độ cảm
nhận, mức độ khoái cảm của khách hàng. Muốn đạt được mục tiêu đó, các nhà cung ứng dịch
vụ cũng như các nhà quản trị chất lượng phải có kế hoạch và các biện pháp tổng hợp để
không ngừng thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
1.3.2. Mô hình cung ứng dịch vụ chất lượng
1- Mô hình cung ứng dịch vụ SERVUCTION
Hình 1.4: Mô hình cung ứng dịch vụ SERVUCTION
Tổ
chức nội
bộ
Cơ sở vật
chất
Nhân
viên tiếp
xúc
Dịch vụ Khách
hàng
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
19
Theo mô hình SERVUCTION, chất lượng dịch vụ được quyết định bởi 4 yếu tố sau:
- Nhóm 1: Thuộc về năng lực của lực lượng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và trực
tiếp tạo ra dịch vụ. Chất lượng được tạo ra bởi các yếu tố này gọi là chất lượng chức năng.
- Nhóm 2: Thuộc về cơ sở vật chất của cơ sở tạo ra dịch vụ. Chất lượng do cơ sở vật
chất của đơn vị cung ứng dịch vụ tạo ra gọi là chất lượng kỹ thuật.
- Nhóm 3: Thuộc về môi trường xung quanh.
- Nhóm 4: Nhóm yếu tố thuộc về khách hàng. Trong cung ứng dịch vụ, quá trình tạo
ra và quá trình sử dụng diễn ra đồng thời, vì vậy hành vi ứng xử của khách hàng cũng trực
tiếp quyết định mức độ thỏa mãn của khách hàng.
Tất cả 4 nhóm nhân tố trên đều hết sức quan trọng đối với các nhà quản trị chất lượng
dịch vụ. Tuy nhiên nhóm nhân tố thuộc về lực lượng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, lực
lượng trực tiếp tạo ra dịch vụ là quan trọng nhất. Hay nói cách khác chất lượng chức năng vô
cùng quan trọng trong quản trị chất lượng. Một khi lực lượng trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng có đủ kiến thức, kinh nghiệm và độ nhanh nhạy để xử lý vấn đề thì mọi trục trặc xảy ra
đều có thể giải quyết ổn thỏa. Đây là một đặc điểm hết sức quan trọng trong quản trị chất
lượng dịch vụ.
Chất lượng chức năng chính là năng lực giải quyết vấn đề của con người. Ngoài
những gì thuộc về kiến thức, sự hiểu biết, các tố chất thiên bẩm, chất lượng chức năng chính
là kỹ năng giải quyết vấn đề của nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Những kỹ năng
cần thiết ở đây có thể là kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng trình bày, kỹ năng
đàm phán, kỹ năng giải quyết khiếu nại của khách hàng…
2- Mô hình 5 khoảng cách (5GAP)
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
20
Hình 1.5: Mô hình 5 khoảng cách
Mô hình 5 khoảng cách ở hình 1.5 Một lần nữa nhắc đến khái niệm chất lượng mong
đợi và chất lượng cảm nhận của khách hàng. Ở đây chúng ta sẽ đi sâu hơn vào các khoảng
cách để thấy được hiệu số cảm nhận – kỳ vọng đã nêu ở phần trên. Nhìn vào mô hình chúng
ta thấy rằng phần nằm phía trên đường kẻ đậm chính là phần thể hiện chất lượng dịch vụ theo
cảm nhận của khách hàng. Còn phần nằm phía dưới đường kẻ đậm chính là phần chất lượng
dịch vụ dựa trên quan điểm nhà cung ứng dịch vụ. Như vậy, rõ ràng rằng chất lượng dịch vụ
theo quan điểm khách hàng là cơ sở nền tảng của chất lượng dịch vụ, chất lượng cuối cùng
phải do chính khách hàng quyết định. Từ phân tích này chúng ta thấy rõ một điều chất lượng
dịch vụ theo quan điểm khách hàng có mối quan hệ chặt chẽ với chất lượng dịch vụ theo quan
điểm của nhà cung ứng dịch vụ . Điều này cũng được thể hiện rõ trên hình 1.5
Khoảng cách “5” hiệu số giữa chất lượng cảm thụ và kỳ vọng mong đợi là sự cộng
hợp của khoảng cách 1, khoảng cách 2, khoảng cách 3 và khoảng cách 4. Khoảng cách “1”
chính là hiệu số giữa dịch vụ mong đợi với nhận thức của lãnh đạo về mức chất lượng cần
phải cung ứng. Đây chính là sự khác biệt giữa mong đợi của khách hàng và nhận thức của
lãnh đạo doanh nghiệp về mong đợi đó. Nguyên nhân của sự khác biệt này có thể do các
doanh nghiệp:
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
21
- Thiếu nghiên cứu thị trường.
- Thiếu sự tương tác qua lại giữa khách hàng và người cung ứng dịch vụ.
- Thiếu hệ thống thông tin phản hồi.
- Thiếu chú trọng tới khách hàng.
- Thiếu tư duy chiến lược trong việc quản lý mối quan hệ khách hàng.
- Khoảng cách từ lãnh đạo doanh nghiệp đến khách hàng là quá xa.
- Thiếu dịch vụ chăm sóc khách hàng và giải quyết khiếu nại khách hàng.
Để thu hẹp và thậm chí lấp đầy được khoảng cách này, các lãnh đạo, các chủ doanh
nghiệp phải nắm rõ được nhu cầu khách hàng để từ đó có thể thiết kế ra các sản phẩm, dịch
vụ với các thuộc tính theo đúng yêu cầu của họ. Lấp đầy khoảng cách 1 chính là quá trình
tìm hiểu, phân tích, đánh giá, tìm hiểu thị trường; phân tích, đánh giá khách hàng, cũng như
thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng và quản lý mối quan hệ khách hàng, đặc biệt là
khách hàng chiến lược và khách hàng mục tiêu.
Thu hẹp hoặc thậm chí lấp đầy khoảng cách 2 chính là quá trình biến nhận thức, biến
hiểu biết của lãnh đạo của chủ doanh nghiệp về nhu cầu của khách hàng thành các thông số,
các chỉ tiêu cụ thể nhằm thiết kế ra các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của thị
trường, khách hàng. Muốn vậy, lãnh đạo doanh nghiệp cần có một đội ngũ thiết kế đủ năng
lực để có thể thiết kế ra các dịch vụ với những đặc tính theo nhu mong muốn. Những nguyên
nhân thường dẫn tới việc không thể thu hẹp được khoảng cách này là:
- Mơ hồ, không xác định được chính xác dịch vụ cần thiết kế;
- Đội ngũ thiết kế thiếu và yếu.
- Thiếu chế độ động viên khuyến khích kịp thời lực lượng thiết kế dịch vụ;
- Thiếu tinh thần định hướng khách hàng, tập trung khách hàng;
- Thiếu sự cam kết của lãnh đạo trong khâu thiết kế cũng như cung ứng dịch vụ;
Để khắc phục được những vấn đề này, đòi hỏi lãnh đạo không chỉ dừng lại ở nhận
thức mà phải có sự cam kết mạnh mẽ trong việc sáng tạo và cung ứng những dịch vụ có chất
lượng cao nhất. Đối với yếu tố con người và yếu tố cơ sở vật chất, lãnh đạo cần có sự chuẩn
bị và hỗ trợ tối đa cho khâu thiết kế.
Tương tự như vậy, lấp đầy khoảng cách 3 chính là quá trình tạo ra và cung ứng cho
khách hàng những dịch vụ theo đúng như những gì đã thiết kế. Không những thế, trong quá
trình tạo ra và cung ứng dịch vụ cho khách hàng, bằng những trải nghiệm của mình, bằng linh
cảm của mình, những người trực tiếp giao dịch với khách hàng cần phải mang tới cho khách
hàng nhiều hơn những gì đã thiết kế, hay nói cách khác phải làm cho khách hàng thấy ngạc
nhiên khi tiêu dùng những dịch vụ của mình. Đây chính là những gì thuộc về khoảng cách 4
hoặc nhiều hơn cả khoảng cách 4.
Tuy nhiên, để làm được những gì vừa đề cập là một điều không hề đơn giản. Để thỏa
mãn được khách hàng ở mức độ cao nhất, trước hết doanh nghiệp phải có đội ngũ nhân viên
có đủ năng lực, tiếp theo doanh nghiệp phải chuẩn bị mặt bằng sản xuất, chuẩn bị cơ sở vật
chất, tổ chức, bố trí quy trình cung ứng dịch vụ, bố trí nhân viên phục vụ một cách hợp lý
nhất. Ngoài ra sự giao tiếp trực tiếp qua lại giữa lực lượng sáng tạo và cung ứng dịch vụ với
khách hàng lại là nhân tố quyết định mức độ hài lòng, mức độ thỏa mãn của khách hàng.
Chính sự hồ hởi, cởi mở, vui vẻ, thân thiện của nhân viên phục vụ mới là những nhân
tố làm cho khách hàng cảm thấy mình là “Thượng đế” thực sự. Vì vậy kỹ năng giao tiếp, kỹ
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
22
năng lắng nghe, kỹ năng trả lời, kỹ năng thuyết phục…là những kỹ năng vô cùng cần thiết đối
với bất kỳ nhân viên phục vụ nào.
Trong số 5 khoảng cách của mô hình 5 – GAP, khoảng cách nào cũng quan trọng,
khoảng cách nào cũng cần thiết phải cân nhắc, xem xét để không ngừng hoàn thiện; tuy nhiên
có thể nói khoảng cách 4 vẫn là khoảng cách quan trọng nhất và cần phải được lưu tâm nhiều
nhất.
1.3.3. Tiêu chí đánh giá và đo lượng chất lượng dịch vụ
Không giống như đánh giá và xác định chất lượng của các sản phẩm hữu hình; đánh
giá, xác định và đo lường chất lượng của dịch vụ hết sức phức tạp. Nếu chất lượng của các
sản phẩm hữu hình được xác định dựa trên các thuộc tính kinh tế kỹ thuật của sản phẩm, hoặc
khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm hữu hình thì mức độ cảm nhận của họ cũng có thể chỉ dựa
vào các thuộc tính đó. Còn đối với dịch vụ, khách hàng khi đánh giá chất lượng dịch vụ mà
họ thụ hưởng không thể dựa vào các thuộc tính hữu hình như vậy. Vì vậy, để đánh giá được
mức chất lượng của dịch vụ, chúng ta phải dựa vào các yếu tố có liên quan và thông qua
những gì được gọi là “cảm nhận” của khách hàng.
Các yếu có liên quan có thể là những gì thuộc về cơ sở vật chất như mặt bằng cung
ứng dịch vụ, nhà cửa, trang thiết bị. Yếu tố liên quan có thể là những gì thuộc về con người –
những người tham gia vào quá trình sáng tạo và cung ứng dịch vụ. Bên cạnh những yếu tố
thuộc về cơ sở vật chất và con người, khách hàng còn có thể thấy hài lòng hay không hài lòng
với những gì diễn ra xung quanh không gian mà họ đang thụ hưởng dịch vụ- đây là yếu tố
môi trường. Môi trường có thể là môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, hoặc thậm chí là
văn hóa dịch vụ của đơn vị, tổ chức cung ứng dịch vụ.
Xét từ góc độ người cung ứng dịch vụ, chúng ta có các yếu tố thuộc về cơ sở vật chất,
thuộc về con người, thuộc về môi trường như vừa mới nêu. Tuy nhiên, để có thể có được kết
luận chính xác, có lẽ chúng ta phải dựa vào cảm nhận, đánh giá của khách hàng. Cảm nhận
của khách hàng có được trên cơ sở những gì hiện có, trên cơ sở những gì diễn ra. Vì vậy, có
thể nói đánh giá của khách hàng là kết quả khách quan, chính xác nhất có thể.
Khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ được cung ứng trên cơ sở đánh giá người
phục vụ họ. Cùng một loại dịch vụ nhưng nhân viên phục vụ khác nhau, cảm nhận về chất
lượng dịch vụ của họ cũng có thể khác nhau. Vì vậy, khi đánh giá chất lượng dịch vụ, cần
thiết phải đứng trên quan điểm khách hàng và các tiêu chí đánh giá cũng phải xuất phát từ
quan điểm khách hàng.
Các học giả người Mỹ, ông Zietham V.A Parasuraman và L.B Leonard đã đưa ra 10
yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ theo quan điểm khách hàng và coi đó là 10 tiêu chí để
đánh giá chất lượng dịch vụ theo quan điểm khách hàng như sau:
1- Độ tin cậy (Reliability): Sự nhất quán trong vận hành và cung ứng dịch vụ; thực hiện
đúng chức năng ngay từ đầu; thực hiện đúng những gì đã hứa; chính xác; trung thực.
2- Tinh thần trách nhiệm (Responsiveness): Sự sốt sắng hoặc sẵn sàng cung cấp dịch vụ
kịp thời, đúng lúc.
3- Năng lực (Competence): Có kiến thức sâu rộng, có kỹ năng thành thạo và có hành vi, thái
độ tích cực.
4- Tiếp cận được (Acceessibility): Có thể dễ dàng tiếp cận, dễ dàng đến gần, thời gian chờ
đợi giờ mở cửa làm việc.
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
23
5- Tác phong (Courtesy): Lịch thiệp; tôn trọng, quan tâm của nhân viên phục vụ.
6- Giao tiếp (Communication): Thông tin với khách hàng bằng ngôn từ của họ; lắng nghe ý
kiến khách hàng; điều chỉnh giao tiếp với những nhóm khách hàng khác nhau và có nhu cầu
khác nhau; giải thích về bản thân quá trình dịch vụ; chi phí hết bao nhiêu và nó giúp giải
quyết được những vấn đề gì.
7- Sự tín nhiệm (Credibility): Trung thực, đáng tin cậy; uy tín của công ty; tư cách cá nhân
của người phục vụ.
8- Tính an toàn (Security): Không có nguy hiểm; rủi ro hoặc ngờ vực; an toàn về vật chất;
an toàn về tài chính; giữ bí mật của khách hàng.
9- Thấu hiểu khách hàng (Understanding the customers): Nỗ lực tìm hiểu nhu cầu của
từng khách hàng; ghi nhớ những yêu cầu cụ thể của từng người; tạo ra sự chú ý với từng cá
nhân; nhận biết các khách hàng thường xuyên và trung thành của công ty.
10- Tính hữu hình (Tanggibles): Chứng cứ vật chất của dịch vụ; các phương tiện, thiết bị
phục vụ, hình thức bên ngoài của nhiệm vụ; dụng cụ tiến hành dịch vụ; biểu tượng vật chất
của dịch vụ.
Mười tiêu chí vừa nêu là mười tiêu chí cơ bản chính yếu để đánh giá chất lượng dịch
vụ theo quan điểm khách hàng. Tuy nhiên sau một thời gian dài áp dụng, các học giả thấy
rằng mười tiêu chí đó có sự trùng lắp nhất định, vì vậy đã gây khó khăn cho người đánh giá
trong công tác đánh giá. Do vậy để tránh những phức tạp có thể gặp phải, các học giả đã rút
gọn từ mười tiêu chí xuống còn năm tiêu chí và được viết tắt thành bộ tiêu chí đánh giá chất
lượng dịch vụ RATER. Sau đây là năm tiêu chí của RATER.
1- Độ tin cậy (Reliability): Thực hiện dịch vụ đúng như đã hứa, trước sau như một, hẹn một
cách đáng tin cậy và chính xác.
2- Sự đảm bảo (Assuarance): Kiến thức và tác phong của nhân viên phục vụ, cũng như khả
năng gây lòng tin và sự tín nhiệm của họ.
3- Tính hữu hình (Tangibles): Điều kiện vật chất, thiết bị và hình thức bên ngoài của nhân
viên phục vụ.
4- Sự thấu cảm ( Empathy): Quan tâm, lưu ý cá nhân đối với từng khách hàng.
5- Trách nhiệm ( Responsiverness): Sẵn lòng giúp đỡ khách hàng và cung cấp dịch vụ mau
lẹ.
Theo 5 tiêu thức trên, tùy từng lĩnh vực cụ thể, người ta cố gắng xác định chỉ tiêu để
đo lường chất lượng dịch vụ bằng con số cụ thể. Ví dụ, để đánh giá chất lượng một khách sạn,
trước tiên người ta cố gắng xác định một số tiêu chí đánh giá từ góc độ người cung ứng dịch
vụ. Các tiêu chí ở bảng 1.2 là một ví dụ về cách đánh giá đó.
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
24
Bảng 1.2. Xác định một số chỉ tiêu để đo lường chất lượng
Tiêu chí Chuẩn so sánh Đơn vị đo lường
Dịch vụ lề mề Thời gian Giây, phút
Nhiệt độ nóng Nhiệt độ Độ C
Karaoke ầm ĩ Độ ồn Dexiben
Ánh sang lờ mờ Độ sang Lux
Nhân viên kém lịch sự Tỷ lệ %
Phòng nhỏ quá Diện tích Mét vuông
Sau đó trên cơ sở một mức độ “chuẩn” nào đó, chúng ta có thể so sánh với giá trị thực
tế đo được để đưa ra kết luận đánh giá. Bảng 1.3. Sau đây làmột ví dụ minh họa về sự so
sánh đó.
Bảng1.3. Thí dụ về mức đo độ sang của một khách sạn
Địa điểm Mức ánh sang (Lux)
Mức chuẩn quốc tế Tiêu chuẩn công ty Giá trị đo được
Phía trước 700-1500 700 560
Phòng tiếp tân 70-300 250 250
Cửa hàng 200-500 500 550
Góc chơi 70-150 200 220
Thang máy 500 500 250
Phòng vệ sinh 70-300 100 50
Phòng khách 70-150 250 270
Phòng tiệc 150-700 400 350
Phòng hội thảo 500 500 350
Phòng tắm lớn 30-150 200 170
Quán rượu 500 500 150
Phòng ăn riếng 150-700 500 180
Bảng 1.4 sau đây cũng đưa ra một ví dụ nữa về cơ sở cũng như sự so sánh để rút ra
các kết luận về mức chất lượng.
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
25
Bảng 1.4. Bảng đánh giá chất lượng
Sản phẩm,
dịch vụ
Yêu cầu của
khách hàng
Các yếu tố
chất lượng
Thang đo
Mục tiêu kế
hoạch
Phương
pháp đánh
giá số liệu
kiểm soát.
Thức ăn
Rất tươi Độ tươi % Thỏa mãn 80% Phiếu kiểm
tra
Kế hoạch tốt Thiết kế % Thỏa mãn 70% Bảng câu hỏi
Món ăn hấp
dẫn
Chủng loại
màu sắc hài
hòa
% thỏa mãn 70% Phiếu kiểm
tra
Nhiệt độ tối
ưu
Nhiệt độ Độ C Phiếu kèm
theo
Phiếu kiểm
tra
Định lượng
tối ưu
Khối lượng Hàm lượng Phiếu kèm
theo
Biểu đồ kiểm
soát
Sự phục vụ
Tử tế Sự tử tế % Thỏa mãn 70% Bảng câu hỏi
Thạo việc % Thạo việc Tỷ lệ thạo
việc
70% Phiếu kiểm
tra
Cẩn thận Tính cẩn thận Tỷ lệ cẩn
thận
95% Phiếu kiểm
tra
Ăn mặc đẹp Sự xuất hiện Sự xuất hiện 8 điểm Phiếu kiểm
tra
Phương tiện
Tiện nghi
đầy đủ
Độ ẩm, độ
ồn, thông
thoáng…
%, Lux,
Dexiben
Phiếu kèm
theo
Đồ thị
Thiết bị hiện
đại
Thiết kế % Không
thỏa mãn
Nhỏ hơn 5% Bảng câu hỏi
An toàn Độ an toàn Phiếu kèm
theo
Phiếu kiểm
tra
Vệ sinh Sự sạch sẽ Phiếu kiểm
tra
Phiếu kiểm
tra
Tuy nhiên, cách xác định chất lượng dịch vụ như trên chủ yếu dựa vào những gì thuộc
về nhà cung ứng chứ chưa căn cứ vào cảm nhận của khách hàng. Để tiến hành đánh giá chất
lượng dịch vụ trên cơ sở quan điểm khách hàng, các học giả đã đưa ra các tiêu chí định hướng
khách hàng như đã nêu ở trên. Đồng thời, các học giả đã thiết kế các thang đo để tiến hành đo
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
26
đếm mức độ hài lòng của khách hàng. Một thang đo hiện nay đang được nhiều doanh nghiệp
sử dụng để đánh giá chất lượng, đó là thang đo Likert. Thang đo này có thể có thang điểm từ
1-5 hoặc từ 1-10. Sau đây là một ví dụ về thang đo Likert.
Bảng 1.5: Đánh giá chất lượng đào tạo tại trường đại học X
Thang điểm từ 1-5
Tiêu chí Hoàn toàn
không hài lòng
Không
hài long
Bình
thường
Hài
lòng
Rất hài
lòng
Kiến thức của giảng viên
Phương pháp giảng dạy
Nhiệt tình giảng dạy
Kinh nghiệm thực tiễn
Bảng 1.5 Là một dạng của phiếu đánh giá chất lượng giảng dạy của sinh viên đối với
giảng viên. Các tiêu chí đánh giá chất lượng giảng dạy gồm kiến thức của giảng viên về một
chủ đề nào đó, phương pháp giảng dạy, nhiệt tình giảng dạy và kinh nghiệm thực tiễn của
giảng viên về lĩnh vực đó. Ở đây, thang điểm đánh giá từ 1 đến 5. Điều này có nghĩa là nếu
sinh viên hoàn toàn không hài lòng với kiến thức mà giảng viên đó có, sinh viên sẽ “chấm”
giảng viên điểm 1 vào ô này, còn nếu sinh viên đó tâm phục khẩu phục kiến thức của giảng
viên về chủ đề đó, sinh viên sẽ chấm điểm 5 vào ô tương ứng. Đây là một cách tiếp cận về
đánh giá dựa trên các yếu tố có liên quan và do khách hàng trực tiếp đánh giá.
1.3.4. Quản trị chất lượng dịch vụ
1- Bản chất của quản trị chất lượng dịch vụ
Cũng giống như quản trị sản xuất tác nghiệp, quản trị marketing, quản trị tài chính,
quản trị chất lượng dịch vụ là quản trị một mảng, một mặt, một lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp. Vì vậy, làm rõ bản chất, vai trò của quản trị chất lượng dịch vụ cũng như nắm bắt và
vận dụng chúng vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh là một yêu cầu bức thiết đối với
các nhà quản trị doanh nghiệp.
Theo ISO 9000, quản trị chất lượng là một hoạt động quản trị chung nhằm xác định
mục tiêu chất lượng, chính sách chất lượng và thực hiện chúng thông qua hoạch định chất
lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống quản trị chất
lượng.
Theo quan điểm này, quản trị chất lượng dịch vụ cũng có thể được hiểu là hoạt động
quản trị nhằm đưa ra các mục tiêu cũng như chính sách về chất lượng dịch vụ và thực hiện
các mục tiêu và chính sách đó bằng cách tiến hành các hoạt động như cải tiến chất lượng,
đảm bảo chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống quản trị chất lượng nào đó. Như vậy quản
trị chất lượng dịch vụ bao gồm các nội dung sau:
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
27
Xác định mục tiêu và chính sách của chất lượng dịch vụ. Mục tiêu chất lượng dịch
vụ bao gồm cả mục tiêu bao quát, tổng thể và mục tiêu cụ thể. Mục tiêu bao trùm, tổng thể có
thể là các tuyên bố của tổ chức, doanh nghiệp về mức chất lượng cần đạt của mình. Ví dụ,
mục tiêu chất lượng dịch vụ của một tổ chức có thể là các tuyên bố như “tạo ra và cung ứng
những dịch vụ có chất lượng cao nhất nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của khách
hàng”, hoặc “trở thành một trong 3 nhà cung ứng dịch vụ ngân hàng hàng đầu Việt Nam”.
Mục tiêu cụ thể là các mục tiêu cần đạt được thể hiện bằng con số cụ thể và những con số cụ
thể cần đạt này thường gắn chặt với những mốc thời gian và không gian cụ thể.
Khi nói đến mục tiêu cần đạt (kể cả mục tiêu tổng thể và mục tiêu cụ thể), các học giả
cũng như các nhà hoạt động thực tiễn trước đây thường không đề cập đến một vấn đề hết sức
quan trọng – đấy là các yêu cầu đối với mục tiêu. Để đảm bảo tính khả thi, thực tiễn của mục
tiêu, các nhà hoạch định, các nhà lập kế hoạch phải đưa ra được các yêu cầu đối với các mục
tiêu được xây dựng. Các yêu cầu đối với một chỉ tiêu kế hoạch đã được các học giả trong nền
kinh tế thị trường tổng kết thành mô hình SMART sau:
S – Specific: Cụ thể
M – Measurable: Đo được
A – Achievable: Có tính khả thi
R – Realistic: Có tính thực tiễn
T – Time-bound: Hợp lý trong khoảng thời gian đã định
S – Specific: Cụ thể. Mục tiêu cần đạt phải rõ ràng, rành mạch ý muốn của chủ thể;
phải dễ hiểu, dễ hình dung; tốt nhất các mục tiêu đó nên được thể hiện bằng con số.
M – Measurable: Đo lường được. Mục tiêu phải là một tiêu chí định lượng, có thể đo
lường được thông qua thước đo và đơn vị đo sẵn có. Ví dụ, không có khách hàng nào phàn
nàn về chất lượng dịch vụ trong năm 2012 thay cho về cơ bản là không có khách hàng phàn
nàn trong năm tới.
A – Achievable: Khả thi. Mục tiêu phải phù hợp với năng lực thực tế của chủ thể. Mục
tiêu quá thấp sẽ không tạo ra động lực, lãng phí nguồn lực. Mục tiêu quá cao sẽ làm cho cấp
dưới, người thực thi nản chí, phản tác dụng. Do vậy, mục tiêu phù hợp là mục tiêu cao nhưng
vẫn có khả năng thực hiện.
R – Realistic: Thực tiễn. Mục tiêu phải thực tế, có khả năng diễn ra trong thực tế.
T – Time-bound: Thời gian hợp lý. Chỉ tiêu kế hoạch phải có khả năng thực hiện trong
khoảng thời gian đã hạn định. Ví dụ, trong ba năm tới phải tiến hành đào tạo để nâng cao chất
lượng lực lượng lao động. Có lẽ đây là một mục tiêu không phù hợp bởi vì muốn cho nhân
viên của mình nắm bắt và thành thạo một công việc nào đó, thời gian cần thiết để đào tạo
chắc là sẽ nhiều hơn ba năm.
Chính sách chất lượng dịch vụ là các chủ trương, đường lối nhằm hướng đạo mọi
người trong tổ chức, doanh nghiệp đi đúng con đường đã chọn khi cung ứng dịch vụ có chất
lượng cho khách hàng. Chính sách chất lượng dịch vụ cung ứng chính là sự cụ thể hóa hơn
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
28
mục tiêu bao trùm, tổng thể của chất lượng dịch vụ. Chính sách chất lượng của dịch vụ
thường được phát biểu như “Cung ứng cho khách hàng những dịch vụ có chất lượng cao nhất
bằng cách luôn tạo ra sự thoải mái, tiện lợi với cơ sở vật chất khang trang nhất, giá cả cạnh
tranh nhất”. Khi đưa ra chính sách chất lượng dịch vụ các nhà cung ứng dịch vụ thường chỉ rõ
cả mục tiêu cần đạt, bởi vậy, mục tiêu chất lượng dịch vụ và chính sách chất lượng dịch vụ
thường đi kèm với nhau.
Đề ra chính sách đối với chất lượng dịch vụ là trách nhiệm của lãnh đạo. Việc thực
hiện thành công chính sách đó phụ thuộc vào cam kết của lãnh đạo đối với việc triển khai và
điều hành có hiệu quả chương trình cải tiến chất lượng dịch vụ. Hình 1.6 cho thấy khách hàng
là trọng tâm của 3 khía cạnh then chốt của một chương trình cải tiến chất lượng.
Để làm cho khách hàng hình dung và thấy được sự vượt trội của dịch vụ cung ứng,
chính sách chất lượng phải hàm chứa các nội dung cụ thể như: loại dịch vụ được cung ứng,
những lợi ích vượt trội khi sử dụng dịch vụ đó và trách nhiệm, nghĩa vụ và niềm hân hạnh khi
được phục vụ khách hàng.
Hoạch định, đảm bảo và cải tiến chất lượng dịch vụ. Hoạch định, đảm bảo và cải
tiến chất lượng là khâu tiếp theo sau khi mục tiêu và chính sách chất lượng đã được xác định.
Để làm được điều đó, các tổ chức cung ứng dịch vụ cần phải có một bộ phận chuyên trách để
thực thi một chương trình cải tiến chất lượng hoặc triển khai một hệ thống quản trị chất
lượng.
Bộ phận chuyên trách về quản trị chất lượng dịch vụ sẽ chịu trách nhiệm xây dựng hệ
thống/chương trình cải tiến chất lượng dịch vụ; nghiên cứu nhằm đưa ra các loại dịch vụ với
các “thông số” cụ thể; xây dựng quy trình cũng như phương pháp cung ứng dịch vụ; lựa chọn
địa điểm, mặt bằng để cung ứng dịch vụ; tuyển chọn và bố trí nhân sự phù hợp cho các bộ
phận của hệ thống cung ứng dịch vụ.
Hình 1.6: Các yếu tố cơ bản của cải tiến chất lượng
Trách nhiệm của
lãnh đạo
Khách hàng
Hệ thống chất
lượng
Các
nguồn lực
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
29
Giám sát, đánh giá để phát hiện lỗi trong quá trình sáng tạo và cung ứng dịch vụ.
Tiếp theo công tác xây dựng hệ thống và tổ chức cung ứng dịch vụ, giám sát, đánh giá để phát
hiện lỗi trong quá trình sáng tạo và cung ứng dịch vụ là một việc làm hết sức cần thiết. Chỉ có
thông qua giám sát, đánh giá, chúng ta mới có thể biết được chất lượng dịch vụ cung ứng hiện
đang nằm ở mức độ nào để có những điều chỉnh kịp thời. Việc đánh giá liên tục hoạt động
của quá trình dịch vụ phải được tiến hành đều đặn để phát hiện lỗi (nếu có). Bởi vậy, lãnh đạo
cần phải thiết lập và duy trì một hệ thống thông tin để thu lượm và phổ biến số liệu từ mọi
nguồn thích hợp. Lãnh đạo phải phân công trách nhiệm về hệ thống thông tin và việc cải tiến
chất lượng dịch vụ.
Bên cạnh tiếp cận theo quan điểm của ISO 9000, quản trị chất lượng dịch vụ còn có
thể tiếp cận theo chu trình quản trị - vòng tròn PDCA của học giả Deming. Vòng tròn
Deming được khởi đầu bằng chữ P (viết tắt của Planning – Hoạch định), tiếp đến là chữ D
(viết tắt của Do – Thực hiện), tiếp theo là chữ C (viết tắt của Check – Kiểm tra) và cuối cùng
là chữ A (viết tắt của Act – Điều chỉnh). Như vậy, PDCA là các khâu, nấc của chu trình quản
trị khép kín. Bởi vậy, khi tiếp cận theo vòng tròn PDCA, chúng ta phải lần lượt đi sâu và các
khâu: (1) Hoạch định chương trình cải tiến chất lượng dịch vụ, (2) Tổ chức thực hiện chương
trình cải tiến chất lượng dịch vụ, (3) Giám sát và đánh giá việc thực thi chương trình cải tiến
chất lượng dịch vụ à (4) Tiến hành điều chỉnh nhằm không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ.
Có thể nói tiếp cận theo chu trình quản trị (vòng tròn Deming) sẽ đảm bảo tính tuần tự
và tính logic hơn khi chúng ta tiếp cận theo quan điểm của ISO9000. Tiếp cận theo vòng tròn
quản trị giúp người thực thi dễ dàng hình dung và nằm bắt những công việc cần phải làm.
Đối với khâu hoạch định, chúng ta phải lên kế hoạch tất cả các lĩnh vực có liên quan
đến chương trình cải tiến chương trình chất lượng dịch vụ. Đó là kế hoạch nghiên cứu thị
trường, kế hoạch thiết kế dịch vụ (kể cả dịch vụ chính và dịch vụ giá trị gia tăng), kế hoạch
doanh số, kế hoạch marketing, kế hoạch tác nghiệp (gồm máy móc thiết bị, mặt bằng…), kế
hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính….Tất cả các kế hoạch này phải đảm bảo rõ ràng, cụ thể,
tích hợp được với nhau. Hay nói cách khác, các kế hoạch bộ phận cũng như tổng thể phải
đáp ứng được yêu cầu SMART.
Nói đến công tác kế hoạch, chúng ta không chỉ nói đến các chỉ tiêu kế hoạch được thể
hiện bằng các con số với các yêu cầu của chúng, mà còn phải nói đến trình tự lập kế hoạch và
phương pháp tính chỉ tiêu kế hoạch. Mặc dù đã có sự biến chuyển đối với trình tự lập kế
hoạch, song công tác lập kế hoạch của các tổ chức cung ứng dịch vụ vẫn còn mang nặng tính
truyền thống. Thông thường, các tổ chức cung ứng dịch vụ vẫn xây dựng chỉ tiêu kế hoạch
bằng cách lấy số thực hiện năm cũ nhân với 10% tăng lên để có được chỉ tiêu kế hoạch năm
mới. Cách tính chỉ tiêu kế hoạch như vậy chỉ mang tính hình thức, qua loa, đại khái. Đối với
khu vực nhà nước, công tác xây dựng chỉ tiêu kế hoạch của các doanh nghiệp còn mang nặng
tính chỉ đạo từ trên xuống. Do vậy, về thực chất qui trình kế hoạch cũng như phương pháp lập
kế hoạch chưa thực sự lấy cơ sở làm gốc, chưa thực sự lấy nhu cầu thị trường làm căn cứ.
Đối với khâu tổ chức, thực hiện, thực tế, các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ đã và
đang tiến hành sáng tạo và cung ứng dịch vụ một cách cảm tính. Các doanh nghiệp chưa thực
sự tuân thủ biểu đồ GANTT, hay nói cách khác, các tổ chức cung ứng dịch vụ chưa thực sự
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
30
thấy rõ công việc nào nên được tiến hành trước, công việc nào nên được tiến hành sau. Các tổ
chức cung ứng dịch vụ cũng chưa thực sự hiểu giữa chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức
năng thì chất lượng nào quan trọng hơn, cần phải tập trung nhiều nguồn lực hơn vào loại chất
lượng nào – kỹ thuật hay chức năng. Thực tế chứng minh rằng, yếu tố quan trọng nhất trong
cung ứng dịch vụ chất lượng là yếu tố con người, đặc biệt là những người trực tiếp giao tiếp
với khách hàng, nhưng đáng buồn thay, những người chốt giữ khâu quan trọng nhất này lại là
những người có năng lực kém cỏi nhất.
Ở khâu giám sát và đánh giá, công tác giám sát, đánh giá gần như và hấu như chưa
được coi trọng. Thực tế chứng minh rằng gần như rất ít đơn vị cung ứng dịch vụ có bộ phận
thu nhận phản hồi của khách hàng. Thậm chí, các tổ chức cung ứng dịch vụ còn sợ bị khách
hàng khiếu nại. Hơn thế nữa, họ còn coi những khiếu nại của khách hàng là những “kẻ thù”,
nhưng họ không biết được rằng khiếu nại của khách hàng là cơ hội chứ không phải là thảm
họa. Thực chất khiếu nại khách hàng là chỉ báo để giúp doanh nghiệp phát hiện ra lỗi, từ đó
doanh nghiệp tiến hành khắc phục lỗi nhằm giúp doanh nghiệp trở nên tốt hơn, giúp cho mối
quan hệ giữa đơn vị cung ứng dịch vụ và khách hàng trở nên khăng khít hơn.
Khi nói đến giám sát, đánh giá, các đơn vị cung ứng dịch vụ phải nắm bắt được bản
chất của giám sát và đánh giá, sự giống nhau và khác nhau giữa giám sát và đánh giá, các
phương pháp giám sát và đánh giá, ưu nhược điểm cũng như điều kiện áp dụng của từng
phương pháp giám sát và đánh giá. Chỉ có như vậy, chất lượng của dịch vụ mà các đơn vị
cung ứng mới có thể ngày càng được cải thiện.
Điều chỉnh là khâu cuối cùng trong chu trình quản trị chất lượng dịch vụ để bắt đầu
một chu trình mới. Điều chỉnh như thế nào, điều chỉnh khi nào là những câu hỏi cơ bản mà
các nhà quản trị chất lượng dịch vụ cần phải quan tâm. Nhìn chung, các nhà quản trị thường
có tâm lý sơ sài và khi đã bị sai thì lại ngại điều chỉnh. Có nhiều lý do dẫn đến sự ngại ngần
này, song vấn đề chính yếu ở đây là đã bị sai và phải điều chỉnh, không những thế còn phải
điều chỉnh kịp thời và khi có sai sót những người gây sai sót phải trực tiếp chịu trách nhiệm
và chịu trách nhiệm tới cùng về những sai sót đó.
2- Vai trò của quản trị chất lượng dịch vụ
Dịch vụ chiếm vị trí ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân về cả mặt giá trị
và lãnh đạo xã hội. Ở nước phát triển, dịch vụ chiếm tới 70%-80% trong cơ cấu GDP và lao
động làm việc trong lĩnh vực dịch vụ gấp 3-4 lần lao động làm việc trong khu sản xuất vật
chất.
Các hoạt động dịch vụ không chỉ quan hệ trực tiếp tới phát triển sản xuất xã hội mà
còn tác động và liên quan chặt chẽ tới phát triển, hoàn thiện các nhu cầu vật chất, văn hóa,
tinh thần và sự phát triển toàn diện của con người. Xã hội càng phát triển, thu nhập của mỗi
người dân ngày càng tăng lên thì nhu cầu đối với dịch vụ ngày càng đa dạng và càng đòi hỏi
dịch vụ phải nâng cao chất lượng. Vì vậy, quản lý chất lượng có ý nghĩa quan trọng.
Đối với nền kinh tế quốc dân, tăng cường quản lý chất lượng dịch vụ sẽ thực hiện các
dịch vụ tốt hơn, thỏa mãn tốt hơn khách hàng, góp phần phát triển toàn diện con người.
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
31
Đối với bản thân doanh nghiệp dịch vụ, tăng cường quản lý chất lượng dịch vụ sẽ duy
trì mở rộng thị phần, tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động dịch
vụ.
1.4. CHI PHÍ CHẤT LƯỢNG
1.4.1. Chi phí chất lượng và mô hình chi phí chất lượng
1- Khái niệm chi phí chất lượng
Theo TCVN ISO 8402:1999 thì những chi phí liên quan đến chất lượng là “các chi phí
nảy sinh để tin chắc và đảm bảo chất lượng được thỏa mãn, cũng như những thiệt hại nảy sinh
khi chất lượng không thỏa mãn”.
Như vậy, theo định nghĩa trên thì chi phí liên quan đến chất lượng bao gồm hai bộ
phận lớn là:
- Những chi phí cần thiết đầu tư cho các mức chất lượng khác nhau mà tổ chức cần
phải hoạch định, tính toán và kiểm soát một cách có chủ định.
- Những chi phí do những thiệt hại về chất lượng gây ra, những chi phí này còn được
hiểu là những thiệt hai do không sử dụng được tiềm năng của những nguồn lực trong các quá
trình và các hoạt động.
Bên cạnh đó, còn có thể hiểu chi phí chất lượng dưới hai quan niệm truyền thống và
hiện đại như sau:
- Theo quan niệm truyền thống: chi phí chất lượng là tất cả các chi phí có liên quan
đến việc đảm bảo rằng các sản phẩm được sản xuất ra hoặc dịch vụ được cung ứng là phù hợp
với các tiêu chuẩn quy cách đã được xác định trước hoặc là các chi phí liên quan đến các sản
phẩm hoặc dịch vụ không phù hợp với các tiêu chuẩn quy cách đã được xác định trước.
- Theo quan niệm hiện đại: chi phí chất lượng là tất cả các chi phí có liên quan đến
việc đảm bảo rằng các sản phẩm được sản xuất ra hoặc các dịch vụ được cung ứng phù hợp
với nhu cầu của người tiêu dùng hoặc là các chi phí liên quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ
không phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
2- Phân loại chi phí chất lượng
Căn cứ vào tính chất của chi phí có thể chia chi phí chất lượng thành 2 nhóm là chi
phí phù hợp gồm chi phí đánh giá, chi phí phòng ngừa và chi phí không phù hợp gồm chi phí
sai hỏng bên trong, chi phí sai hỏng bên ngoài.
a) Chi phí phù hợp là các chi phí phát sinh để đảm bảo rằng các sản phẩm được sản
xuất ra hoặc các dịch vụ được cung ứng phù hợp với các tiêu chuẩn quy cách đã được xác
định trước. Chi phí phù hợp bao gồm hai loại là chi phí phòng ngừa và chi phí đánh giá:
- Chi phí phòng ngừa là những chi phí liên quan đến các hoạt động nhằm ngăn ngừa
sự không phù hợp có thể xảy ra hoặc để giảm thiểu các rủi ro của sự không phù hợp đó.
Những chi phí này gắn liên với việc nghiên cứu, thiết kế, thực hiện và duy trì một hệ thống
quản lý chất lượng. Chi phí phòng ngừa được đưa vào kế hoạch và các tổ chức phải đầu tư
vào công tác này trước hoạt động sản xuất thực sự được tiến hành.
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
32
Chi phí phòng ngừa có thể kể đến một số loại chi phí sau:
Hoạch định chất lượng là các chi phí bỏ ra để tất cả nhân viên – cho dù trong các
bộ phận chất lượng hay trong các bộ phận khác lập ra các kế hoạch chi tiết cho hệ thống chất
lượng và thiết kế sản phẩm theo yêu cầu chất lượng của khách hàng,
Kiểm soát quá trình là các chi phí bỏ ra để tất cả nhân viên nghiên cứu, phân tích
quá trình sản xuất (bao gồm cả quá trình sản xuất của nhà cung cấp), thiết lập một phương
tiện để kiểm soát, cải thiện năng lực hiện có, cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho nhân viên phân
xưởng trong việc áp dụng hoặc thực hiện có hiệu quả kế hoạch chất lượng và bắt đầu duy trì
việc kiểm soát đối với quy trình sản xuất.
Thiết kế và phát triển các thiết bị đảm bảo chất lượng là các chi phí liên quan để
nhân viên thiết kế và phát triển công cụ đo lường sản phẩm và các thiết bị liên quan khác.
Đào tạo và phát triển lao động là các chi phí sử dụng để xây dựng và điều hành
chương trình đào tạo chính thức về chất lượng thông qua các hoạt động được thiết kế để đào
tạo cán bộ có được sự hiểu biết và sử dụng được các chương trình, các kỹ thuật để kiểm soát
chất lượng tăng độ tin cậy và an toàn.
Thẩm tra thiết kế sản phẩm là chi phí của việc đánh giá sản phẩm trước khi sản
xuất với mục đích kiểm tra chất lượng, độ tin cậy và an toàn của thiết kế.
Hệ thống phát triển và quản lý chất lượng là toàn bộ chi phí thiết kế, quản lý và hỗ
trợ phát triển hệ thống chất lượng.
- Chi phí đánh giá là những chi phí liên quan đến việc đo lường và đánh giá các công
đoạn trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ. Chi phí đánh giá bao gồm:
Kiểm tra vật liệu mua vào là chi phí dùng để kiểm tra, đánh giá chất lượng của
nguyên vật liệu mua vào và các chi phí có liên quan cho bộ phận giám sát, nhân viên văn thư.
Ngoài ra, còn có thể bao gồm chi phí đi lại khi kiểm tra nhà máy của các hãng cung ứng để
đánh giá rõ hơn tình trạng nguyên vật liệu mua vào.
Thử nghiệm là chi phí của tất cả các xét nghiệm được cung cấp bởi phòng thí
nghiệm hoặc thử nghiệm để đánh giá chất lượng nguyên vật liệu mua vào.
Phòng thí nghiệm và dịch vụ đo lường khác là chi phí đo lường trong phòng thí
nghiệm, sửa chữa các dụng cụ đo lường các quá trình.
Thanh tra là các chi phí liên quan tới việc kiểm tra để đánh giá chất lượng của sản
phẩm trong nhà máy và chi phí dành cho các cơ quan giám sát và nhân viên văn thư.
Kiểm tra sản phẩm là các chi phí liên quan tới việc kiểm tra để đánh giá vấn đề kỹ
thuật của sản phẩm trong các nhà máy và chi phí cho các cơ quan giám sát và nhân viên văn
thư.
Kiểm tra lao động là các chi phí liên quan đến việc kiểm tra chất lượng công việc
theo yêu cầu của công tác hoạch định chất lượng; kiểm tra sản phẩm hoặc quy trình có đảm
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
33
bảo chất lượng tại các điểm sản xuất, phân loại các lô hàng bị từ chối vì không đáp ứng yêu
cầu chất lượng.
Thiết lập cho kiểm tra và thanh tra là các chi phí liên quan tới thời gian mà nhân
viên sử dụng để thiết lập thiết bị liên quan đến kiểm tra và thanh tra.
b) Chi phí không phù hợp là các chi phí của các sản phẩm đã được sản xuất hoặc của
các dịch vụ đã được cung ứng nhưng không phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Chi phí
không phù hợp còn được gọi là chi phí sai hỏng, chi phí này chia làm hai loại là chi phí sai
hỏng bên trong và chi phí sai hỏng bên ngoài:
- Chi phí sai hỏng bên trong là các chi phí phát sinh liên quan đến những sai hỏng của
sản phẩm hay dịch vụ trước khi sản phẩm được giao hay dịch vụ được cung cấp cho khách
hàng. Chi phí sai hỏng bên trong có thể bao gồm:
Phế liệu đại diện cho các tổn thất phát sinh trong quá trình đạt được mức yêu cầ về
chất lượng.
“Làm lại” đại diện cho các khoản chi phí bỏ ra để làm lại sản phẩm do các nguyên
nhân khác nhau như làm lại do thay đổi thiết kế sản phẩm, làm lại do không đảm bảo yêu cầu
về chất lượng. Làm lại có thể được chia nhỏ ví dụ do lỗi của sản xuất và lỗi của nhà cung cấp.
Thứ phẩm: Sản phẩm còn dùng được nhưng không đạt được các yêu cầu về chất
lượng và phải bán với giá thấp
Phân tích sai hỏng: hoạt động cần có để xác định nguyên nhân bên trong gây ra sai
hỏng.
- Chi phí sai hỏng bên ngoài là các chi phí phát sinh liên quan đến những sai hỏng của
sản phẩm hay dịch vụ sau khi sản phẩm được giao hay dịch vụ được cung cấp cho khách
hàng. Chi phí sai hỏng bên ngoài có thể bao gồm:
Sửa chữa sản phẩm đã bị trả lại hoặc còn nằm ở hiện trường
Chi phí xử lý các khiếu nại bảo hành về những sản phẩm sai hỏng được thay thế
khi còn bảo hành
Trách nhiệm pháp lý: Chi phí liên quan đến việc kiện tụng về trách nhiệm pháp lý
do sản phẩm, dịch vụ và các yêu cầu khác như việc thay đổi hợp đồng, thay đổi loại nguyên
vật liệu sử dụng…
Chi phí xã hội hay chi phí môi trường: đó là cái giá mà xã hội đã, đang và sẽ phải
trả do con người trong quá trình hoạt động đã tác động xấu đến môi trường.
2- Mô hình chi phí chất lượng
a/ Mô hình chi phí chất lượng truyền thống
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
34
Hình 1.7. Mô hình chi phí chất lượng truyền thống
Theo mô hình truyền thống, chi phí phòng ngừa và chi phí đánh giá bằng 0 thì 100%
số sản phẩm bị lỗi và chi phí này tăng lên thì số lỗi giảm đi. Mô hình lý thuyết này chỉ rằng
tổng chi phí chất lượng cao hơn khi chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ thấp và chi phí này
giảm xuống khi chất lượng được cải thiện. Theo lý thuyết này, một tổ chức khi sản xuất ra
các hàng hóa có chất lượng thấp có thể tìm ra phương sách giảm chi phí sai hỏng bằng cách
tăng chi phí phòng ngừa và đánh giá một khoản tương ứng. Khi chi phí phòng ngừa và chi phí
đánh giá tiếp tục tăng thì mức độ cải thiện này sẽ giảm và tiến tới 0.
Mô hình đưa ra mối quan hệ giữa chi phí phù hợp và chi phí không phù hợp với tổng
chi phí chất lượng thấp nhất xảy ra ở điểm tối ưu. Điểm này thường rơi vào khoảng 50 – 80%
sản phẩm đạt yêu cầu về chất lượng. Hàm ý trong mô hình này là chính sự đánh đổi giữa chi
phí phù hợp và chi phí không phù hợp nhằm đạt được tổng chi phí chất lượng thấp nhất.
Mô hình chi phí chất lượng truyền thống được đưa ra trong giả thiết rằng môi trường
sản xuất là cố định với quá trình sản xuất không thay đổi theo thời gian. Nhưng thực tế, quá
trình sản xuất được cải tiến theo thời gian bởi những công nghệ mới, sự cải tiến quy trình và
lực lượng lao động tiến bộ hơn. Mối quan hệ giữa chi phí phù hợp và không phù hợp sẽ
không ngừng thay đổi đối với những tổ chức sử dụng công nghệ tiên tiến và kiến thức để cải
tiến chất lượng.
b/ Mô hình chi phí chất lượng hiện đại
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
35
Hình 1.8: Mô hình chi phí chất lượng hiện đại
Mô hình chi phí chất lượng hiện đại ra đời dựa trên việc khắc phục sự hạn chế của mô
hình chi phí chất lượng truyền thống và trên cơ sở những thay đổi trong quy trình và công
nghệ sản xuất. Theo quan điểm mới, chi phí phòng ngừa và chi phí đánh giá đã được chú
trọng nhiều hơn. Chi phí phòng ngừa là một cơ sở quan trọng để hình thành tư duy chất lượng
và cảnh báo đội ngũ lao động về tính cẩn thận.
Công nghệ mới đã làm giảm được chi phí chất lượng thông qua việc giảm tỷ lệ sai sót
cố hữu của vật liệu và chi phí lao động trực tiếp kết tinh trong sản phẩm. Tự động hóa quy
trình và kiểm tra đã làm thay đổi hình dạng đường cong của chi phí chất lượng. Mô hình mới
này xem xét chi phí chất lượng một cách tỏng hợp chứ không xem xét chi phí theo từng đơn
vị sản phẩm. Mô hình này cũng gợi ra rằng chi phí đánh giá và chi phí phòng ngừa tương đối
ổn định theo thời gian chứ không tỷ lệ thuận với những thay đổi trong các chi phí không phù
hợp như đã chi ra ở mô hình có tính chát truyền thống và tĩnh tại hơn. Chi phí đánh giá và chi
phí phòng ngừa phải được duy trì để phục vụ cho các cải tiến chất lượng.
Mô hình chi phí chất lượng hiện đại không quan tâm đến sự đánh đổi giữa các nhóm
chi phí chất lượng mà quan tâm đến sự thay đổi của từng loại chi phí chất lượng theo thời
gian. Chi phí phòng ngừa và đánh giá thể hiện tính chát của một chi phí đầu tư cố định theo
thời gian, không nhạy cảm với những thay đổi trong mức độ của chất lượng. Tổ chức đi theo
mô hình này tiếp tục đầu tư cho đào tạo chất lượng, kiểm tra chất lượng,… kể cả khi chất
lượng hàng hóa hay dịch vụ của tổ chức đã cao rồi. Những chi phí không phù hợp trước tiên
giảm rất nhanh với sự tăng chất lượng rồi sau đó phản ứng chậm dần. Tổng chi phí chất lượng
không phải là một đường cong dạng chữ “U” mà là một đường cong giảm dần khi chất lượng
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
36
tăng lên. Tồn tại một điểm mà tại đó tổng chi phí chất lượng là nhỏ nhất, điểm này cũng chính
là điểm 100% sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng.
1.4.2. Tính hiệu quả của chi phí chất lượng
Hiệu quả của các chương trình cải tiến chất lượng dưới góc độ tài chính là mục tiêu
của không ít các học giả về quản trị chất lượng và các nhà quản lý tổ chức. Các công trình
nghiên cứu đã được tiến hành và đưa ra được một số công thức để tính toán hiệu quả của chi
phí chất lượng. Tính toán hiệu quả của chi phí chất lượng đã được nhiều tổ chức coi là một bộ
phận hết sức quan trọng trong chương trình cải tiến chất lượng.
Để đánh giá tính hiệu quả của chi phí chất lượng cần tính tỷ lệ của chi phí chất lượng
trên giờ công lao động trực tiếp, trên chi phí sản xuất, trên doanh thu và trên tổng số sản
phẩm cuối cùng. Những con số này được sử dụng để so sánh nỗ lực quản lý chất lượng
giữa các khoảng thời gian hoặc giữa các phòng ban, trong đó:
- Chỉ số lao động: tỷ lệ chi phí chất lượng với giờ công lao động trực tiếp, nó có lợi
thế là dễ dàng tính toán (từ sổ sách kế toán) và dễ hiểu, nhưng không phải luôn luôn hiệu quả
để phân tích, so sánh dài hạn khi các tiến bộ công nghệ sẽ dẫn tới việc sử dụng ít lao động
hơn.
- Chỉ số chi phí: tỷ lệ chi phí chất lượng với chi phí sản xuất (chi phí trực tiếp và gián
tiếp), rất dễ dàng để tính toán từ sổ sách kế toán và không bị ảnh hưởng bởi việc thay đổi
công nghệ.
- Chỉ số doanh thu: tỷ lệ chi phí chất lượng với doanh thu, có thể dễ dàng tính toán,
nhưng lại có thể bị bóp méo bởi những thay đổi trong giá bán.
- Chỉ số sản xuất: tỷ lệ chi phí chất lượng với tổng số sản phẩm cuối cùng, rất dễ dàng
để tính toán từ sổ sách kế toán nhưng không hiệu quả nếu tồn lại nhiều loại sản phẩm khác
nhau.
Ví dụ sau đây minh họa một số các chỉ số để đánh giá tính hiệu quả của chi phí chất
lượng: H&S là công ty Ô tô sản xuất động cơ nhỏ để sử dụng ở máy xén và các thiết bị làm
vườn. Công ty lập một chương trình quản lý chất lượng bắt đầu vào năm 2008 và đã thống kê
các dữ liệu chi phí chất lượng trong giai đoạn 4 năm (Bảng 1.6) PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
37
Bảng 1.6: Bảng dữ liệu hiệu quả của chi phí chất lượng của H&S giai đoạn
2008 – 2011
Đơn vị: $ (USD)
2008 2009 2010 2011
Chi phí chất lượng
Phòng ngừa 27.000 41.500 74.600 112.300
Đánh giá 155.000 122.500 113.400 107.000
Sai hỏng bên trong 386.400 469.200 347.800 219.100
Sai hỏng bên ngoài 242.000 196.000 103.500 106.000
Tổng 810.400 829.200 639.300 544.400
Doanh thu 4.360.000 4.450.000 5.050.000 5.190.000
Chi phí sản xuất 1.760.000 1.810.000 1.880.000 1.890.000
Công ty H & S đã sử dụng các chỉ số là chỉ số doanh thu và chỉ số chi phí – đây là hai
chỉ số chất lượng phổ biến được sử dụng. Công thức chung để tính là:
Chỉ số chất lượng = Tổng chi phí chất lượng/(doanh thu hoặc chi phí
sản xuất)
Bảng1.7: Bảng chỉ số doanh thu và chỉ số chi phí của H&S giai đoạn
2008-2011
Năm Chỉ số doanh thu Chỉ số sản xuất
2008 18,58 46,04
2009 18,63 45,18
2010 12,66 34,00
2011 10,49 28,80
Các chỉ số này cung cấp cái nhìn sâu sắc về tính hiệu quả của chi phí chất lượng. Có
thể thấy, trong thời gian 4 năm thì các chỉ số chất lượng của H&S đã cải thiện đáng kể cả chỉ
số doanh thu và chỉ số sản xuất. Các chỉ số chất lượng cung cấp thông tin giúp cho H&S chẩn
đoán và sửa chữa vấn đề chất lượng trong quá trình sản xuất. Chúng rất hữu ích trong việc
biểu hiện các xu hướng của mức chất lượng sản phẩm theo thời gian và phản ánh tác động
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
38
của chất lượng sản phẩm với các số liệu kế toán (số liệu về chi phí chất lượng) mà các nhà
quản lý rất quen thuộc.
1.4.3. Quản lý chi phí chất lượng
1- Hệ thống báo cáo chi phí chất lượng
Các chi phí về chất lượng không được hiển thị trong báo cáo tài chính nhưng nó lại là
một phàn rất hữu ích cho các nhà quản lý có cơ sở để hành động. Phân tích các kết quả này có
thể cung cấp cơ hội cải tiến, tạo điều kiện sử dụng đầy đủ các nguồn lực, bắt đầu hành động
phòng ngừa và khắc phục để loại bỏ các nguyên nhân gốc rễ của các vấn đề lớn. Thực tế để
thực hiện hoạt động quản lý chi phí chất lượng cần tập trung vào giảm chi phí sai hỏng và
nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất/cung ứng dịch vụ.
Thông thường để quản lý chi phí chất lượng, các tổ chức thường thiết lập các chương
trình chi phí chất lượng với một hệ thống báo cáo chi phí chất lượng. Để thiết lập một hệ
thống báo cáo chi phí chất lượng, tổ chức cần thực hiện theo quy trình 12 bước, gồm:
1) Có được sự cam kết và hỗ trợ của người quản lý: việc thiết lập một hệ thống chi phí
chất lượng thường được bắt đầu bởi quản lý cấp cao, trong trường hợp như vậy, cần
phải có cam kết rõ ràng. Thông thường, người quản lý phải được thuyết phục về sự
cần thiết của nó. Tầm quan trọng của việc ứng dụng các ước tính về chi phí này
thường sẽ hỗ trợ nhiều cho việc quản lý ngay lập tức. Nếu không có sự hỗ trợ của
người quản lý thì bất kỳ sáng kiến nào đều có khả năng thất bại và vì vậy không nên
theo đuổi.
2) Thiết lập một đội ngũ tác nghiệp: Các cá nhân từ khắp bộ phận trong tổ chức cần
được lựa chọn để thành lập một nhóm nghiên cứu về chi phí chất lượng bao gồm cả
người quản lý sản phẩm, kỹ sư, công nhân trên dây chuyền sản xuất, nhân viên dịch
vụ khách hàng và những người khác mà có thể xác dịnh các chi phí chất lượng cụ thể.
Người sử dụng thông tin cũng nên tham gia tích cực:
3) Lựa chọn một đối tượng của tổ chức để thử nghiệm thực hiện: giống như với bất kỳ
chương trình mới nào thường bắt đầu ở một phạm vi nhỏ và mở rộng sau khi đã có
kinh nghiệm. Các đối tượng ban đầu có thể là một sản phẩm cụ thể, phòng ban hoặc
phân xưởng.
4) Có được hợp tác và hỗ trợ của người sử dụng và cung cấp thông tin: cả người sử
dụng và các nhà cung cấp thông tin phải là một phần của nhóm tác nghiệp. Nếu không
có sự hợp tác thì sẽ dẫn đến sự chậm trễ trong việc báo cáo thông tin chi phí chất
lượng. Mở rộng việc kết nối, trao đổi là chìa khóa để hợp tác thành công. Tất cả các
bên phải hiểu được bản chất và sử dụng chi phí chất lượng như một công cụ để cải
tiến chất lượng.
5) Định nghĩa mỗi loại chi phí chất lượng: ý tưởng về chi phí chất lượng là mới đối
với hầu hết các cá nhân. Việc phân loại chi phí chất lượng thành chi phí phòng ngừa,
chi phí đánh giá, chi phí sai hỏng bên trong và chi phí sai hỏng bên ngoài là điển hình
trong nhiều tổ chức, nhưng các đề xuất phân loại theo cách khác cần được xem xét.
Để tránh hiều lầm, định nghĩa từng loại chi phí chất lượng nên được viết và phổ biến
cho tất cả người sử dụng và người cung cấp các thông tin chi phí chất lượng.
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
39
6) Xác định chi phí chất lượng trong mỗi loại: như là một điểm khởi đầu, yêu cầu
người sử dụng và cung cấp thông tin để xác định chi phí cụ thể phát sinh do chất
lượng kém. Các cuộc tranh luận trong tổ chức bao quanh các định nghĩa và làm rõ các
chi phí chất lượng cụ thể.
7) Xác định các nguồn thông tin chi phí chất lượng: dữ liệu có thể không có sẵn trong
các hệ thống kế toán. Nếu thông tin là có ích, chi phí chất lượng phải được xác định
và không bị chôn vùi trong các tài khoản khác. Bởi vì một số dữ liệu có thể không có
nên nhóm nghiên cứu xác định phải nỗ lực để thu thập dữ liệu hoặc tự ước tính một
cách hợp lý.
8) Thiết kế báo cáo và bảng biểu về chi phí chất lượng: các báo cáo và công cụ trực
quan phải đáp ứng các nhu cầu của người sử dụng của thông tin, cần phải phân tầng
các thông tin theo dòng sản phẩm, bộ phận hoặc phân xưởng.
9) Thiết lập các thủ tục để thu thập thông tin chi phí chất lượng: nhiệm vụ cụ thể tốt
nhất nên giao cho các cá nhân am hiểu về những gì họ đang làm gì và làm thế nào để
làm điều đó.
10) Thu thập dữ liệu, chuẩn bị và phân phối các báo cáo: nếu các bước trên đã
được thực hiện một cách cẩn thân, bước này nên trở thành thói quen khi thực hiện.
11) Loại bỏ các lỗi từ hệ thống: trong các thử nghiệm ban đầu, dữ liệu không đán tin
cậy hay không sẵn có, nhân viên cảm thấy khó khăn trong việc thu thập các dữ liệu,
giải thích kết quả hoặc các vấn đề liên quan đến hệ thống máy tính xử lý cần được chú
ý và cuối cùng sẽ giải quyết.
12) Mở rộng hệ thống: sau khi việc thử nhiệm ban đầu đã thành công, kế hoạch phải
được phát triển để mở rộng sang các đối tượng khác của tổ chức. Luân chuyển các
thành viên trong nhóm chi phí chất lượng, mở rộng phạm vi những người hiểu hoạt
động của hệ thống. Ngoài ra, hệ thống cần được xem xét định kỳ và sửa đổi khi cần
thiết.
Chương trình chi phí chất lượng được xây dựng là điều cần thiết bởi nó là một kênh
thông tin để:
- Cung cấp thông tin cho việc quản lý tổng thể chương trình chi phí chất lượng.
- Thiết lập các dữ liệu về chi phí chất lượng
- Theo dõi, phân tích và báo cáo xu hướng chi phí chất lượng ở các khoản mục khác
nhau.
2- Cân đối giữa các khoản chi phí
Các tổ chức cần tìm cách cân bằng giữa tiền đầu tư cho công tác phòng ngừa so với
tiền để giảm thiểu chi phí sai hỏng. Khi một chương trình chi phí chất lượng khởi xướng, có
thể được tìm thấy rằng tiền chi tiêu cho công tác phòng ngừa sẽ tiết kiệm hơn là dùng để khắc
phục hậu quả do sai hỏng gây ra. Mức độ phù hợp của chi phí dành cho chất lượng phải đảm
bảo cân bằng tối ưu. Ví dụ, nếu trong công tác phòng ngừa, tiền được chi tiêu cho hoạt động
kiểm soát chặt chẽ thiết kế mới cho một sản phẩm hay quy trình để loại bỏ các khiếm khuyết
thì sẽ có ít nhu cầu về thanh tra, kiểm tra các sản phẩm sau khi sản xuất và chi phí ít hơn cho
những sai hỏng trong các nhà máy hoặc các khiếu nại từ khách hàng. Bởi vì các mối quan hệ
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
40
tương tự này, bất kỳ chi phí nào trong bốn loại chi phí chất lượng cần phải được thẩm định
với mục tiêu tiết kiệm nhất cho loại có liên quan. Các chi phí sai hỏng bên ngoài thường đóng
vai trò quan trọng hơn đáng kể so với các chi phí sai hỏng bên trong do một đồng chi phí giải
quyết khiếu nại ảnh hưởng nhiều đến uy tín hơn so với một chi phí giải quyết phế liệu.
Ở ví dụ về công ty H&S, nhìn vào bảng 1.6, chi phí phòng ngừa năm 2008 và 2009
khá khiêm tốn cho dù phòng ngừa là rất quan trọng trong việc giảm cả sai hỏng bên trong và
bên ngoài. Bằng việc tăng cường đào tạo chất lượng, thiết kế lại quá trình sản xuất, lập kế
hoạch cho chất lượng sản phẩm trong năm 2010 và 2011, H&S đã giảm sản phẩm kém chất
lượng trong quá trình sản xuất và giảm những sản phẩm đó đến tay khách hàng. Chi phí
phòng ngừa đã tăng gần 5 lần trong khoảng thời gian 4 năm. Vì ít sản phẩm kém chất lượng
được sản xuất, giám sát ít hơn và do đó giảm chi phí đánh giá. Chi phí sai hỏng bên trong và
bên ngoài cũng giảm do giảm sản phẩm lỗi. Nhìn chung, sự gia tăng chi phí cho công tác
phòng ngừa sẽ cho kết quả giảm ở tất cả các loại chi phí chất lượng khác.
Trong lĩnh vực sản xuất, chi phí chất lượng chủ yếu liên quan đến quá trình chế tạo
sản phẩm còn trong lĩnh vực dịch vụ thì ngược lại, chúng phụ thuộc rất nhiều vào quá trình
cung cấp dịch vụ nhân viên cung ứng. Chất lượng dịch vụ trong các tổ chức dịch vụ cũng phụ
thuộc vào khách hàng tương tác, vì vậy mà chi phí đánh giá ở các tổ chức dịch vụ có xu
hướng chiếm một tỷ lệ phần trăm cao hơn ở các tổ chức sản xuất. Ngoài ra, chi phí sai hỏng
bên trong có xu hướng thấp hơn nhiều ở tổ chức dịch vụ vì có ít cơ hội để sửa chữa lỗi trước
khi nó đưa đến khách hàng. Vào thời gian đó, lỗi này đã trở thành lỗi do sai hỏng bên ngoài.
Chi phí sai hỏng bên ngoài cực kỳ quan trọng khi xem xét chi phí chất lượng trong lĩnh vực
dịch vụ, nó khiến cho dịch vụ bị gián đoạn khiến khách hàng phải chờ đợi để có được dịch vụ
hoặc mất mát quá nhiều thời gian trong việc thực hiện dịch vụ. Công tác đo lường và kỹ thuật
lấy mẫu dịch vụ cụ thể thường được sử dụng rộng rãi để tập hợp chi phí chất lượng trong các
tổ chức dịch vụ. Ví dụ, đo lường có thể được sử dụng để xác định bao nhiêu thời gian người
lao động dành cho các hoạt động khác nhau liên quan đến chất lượng, tỷ lệ thời gian nhân với
tiền lương của lao động đại diện cho ước tính chi phí chất lượng cho các hoạt động đó. Công
tác khảo sát người tiêu dùng và thu thập thông tin phản hồi của khách hàng cũng được sử
dụng để xác định chi phí chất lượng trong các tổ chức dịch vụ.
Tóm lại, chi phí chất lượng là một phạm trù quan trọng. Quản lý tốt chi phí chất lượng
sẽ giúp các tổ chức giảm thiểu được chi phí, tăng doanh thu, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất
– kinh doanh của mình.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1- Bạn đã từng đến thăm hoặc mua một số sản phẩm từ cửa hàng bán lẻ máy tính phần
mềm. Hãy xác định những đặc tính quan trọng nhất về chất lượng của cửa hàng và lập một
chương trình khảo sát cửa hàng để xem xét đánh giá sự quan trọng của những đặc tính trên và
sự thực hiện của cửa hàng.
2- Giả sử bạn là người quản lý doanh nghiệp may mặc. Mục tiêu của doanh nghiệp là
nhà sản xuất và cung cấp những sản phẩm may mặc đáp ứng được thị hiếu của khách hàng
một cách hiệu quả. Để đạt được mục tiêu này, sẽ có nhiều cách thức quản lý khác nhau. Bạn
PTIT
Chương 1: Chất lượng và quản trị chất lượng
41
hãy lựa chọn một cách thức quản lý mà bạn cho là thích hợp và giải thích lý do cho sự lựa
chọn của bạn.
a/ Tập trung quản lý chỉ ở khâu kiểm tra sản phẩm cuối cùng để đảm bảo đáp ứng các
tiêu chuẩn chất lượng (kiểu dáng, kích cỡ, chất liệu, màu sắc) phù hợp với yêu cầu của khách
hàng.
b/ Quản lý công việc của từng bộ phận, phòng ban để đảm bảo họ thực hiện đúng
chức năng của mình(chẳng hạn như đảm bảo bộ phận thiết kế phải thực hiện đúng chức năng
thiết kế mẫu mã sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách hàng)
c/ Quản lý từng quá trình công việc để đảm bảo đầu ra của quá trình này là đầu vào tốt
cho quá trình tiếp theo (chẳng hạn như đảm bảo bộ phận mua hàng phải cung cấp vải cho bộ
phận may theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật (loại vải, màu sắc… mà bộ phận thiết kế quy định.
Cách thức quản lý thích hợp là:………….Bởi vì:…………..
3- Chất lượng sản phẩm/dịch vụ chịu ảnh hưởng quyết định của các nhân tố nào ? Tại
sao?
4- Chất lượng sản phẩm/ dịch vụ được đo bằng các chỉ tiêu nào ?
5- Chất lượng dịch vụ được quyết định chủ yếu bởi các yếu tố nào của doanh nghiệp?
PTIT
Chương 2: Hệ thống quản trị chất lượng
__________________________________________________________________________________ 42
CHƯƠNG 2
HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
2.1.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành của hệ thống quản trị chất lượng
Mỗi chương trình hay dự án quản trị chất lượng đều bắt đầu với những mục tiêu, cơ
chế chính sách để thực hiện các hoạt động, những kỹ thuật hay biện pháp đo lường, kiểm soát
nhằm xác định và thực hiện các giải pháp điều chỉnh và cải tiến công việc nhằm đạt được
những mục tiêu đã đề ra. Để có thể thực hiện được những công viêc này một cách thống nhất,
đòi hỏi doanh nghiệp phải có một hệ thống các yếu tố hay một cơ chế hài hòa để thực hiện
những công việc này. Hệ thống các yếu tố hay cơ chế hài hòa đó chính là hệ thống quản tri
chất lượng.
TheoTCVN ISO 9000:2007 thì “Hệ thống quản trị chất lượng là tâp hợp các yếu tố có
liên quan và tương tác để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng”. Hiểu một
cách đơn giản nhất, hệ thống quản trị chất lượng là hệ thống quản trị trong đó có sự phân rõ
trách nhiệm, quyền hạn của từng thành viên trong doanh nghiệp, tất cả các công việc được
quy định thực hiện theo những cách thức nhất đinh nhằm duy trì hiệu quả và sự ổn định của
các hoạt động. Hệ thống quản trị chất lượng chính là phương tiện để thực hiện mục tiêu và
các chức năng quản trị chất lượng.
Hệ thống quản trị chất lượng có nhiều yếu tố hợp thành và các bộ phận hợp thành đó
có mối quan hệ mật thiết với nhau. Theo Tổ Chức Quốc Tế về tiêu chuẩn hóa thì một hệ
thống quản trị chất lượng bao gồm những yếu tố sau đây.
1- Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là cách thức sắp xếp, tổ chức vị trí, vai trò của từng cá nhân, bộ phận
trong công ty, là việc quy định quyền hạn, trách nhiệm của từng vị trí cá nhân hay bộ phận đó
và hệ thống điều hành chung của tổ chức nhằm đảm bảo mục tiêu chung của tổ chức. Trong
cơ cấu tổ chức, giữa các cá nhân và các bộ phận trong tổ chức luôn có mối liên hệ phụ thuộc
lẫn nhau. Cơ cấu tổ chức chính là yếu tố hình thành “khung” cho hệ thống quản trị chất
lượng. Trong một phạm vi xác định sẵn, hệ thống quản tri chất lượng của một doanh nghiệp
có phạm vi trùng với hệ thống quản trị chung.
Có nhiều cách phân loại cơ cấu tổ chức, căn cứ vào các góc độ quan sát khác nhau.
Cách phân loại là cơ cấu tổ chức trực tuyến, cơ cấu tổ chức chức năng, cơ cấu tổ chức trực
tuyến chức năng và cơ cấu tổ chức ma trận. Cơ cấu tổ chức trực tuyến là cách thức tổ chức
đơn giản nhất, trong đó chỉ có một cấp trên và một số cấp dưới. Toàn bộ vấn đề được giải
quyết theo một kênh liên hệ đường thẳng. Cấp lãnh đạo trực tiếp điều hành và chịu toàn bộ
trách nhiệm về mọi hoạt động của tổ chức. Cơ cấu này thường được dùng bởi các công ty nhỏ
liên quan đến việc sản xuất một hoặc một số ít sản phẩm có liên quan cho một bộ phận thị
trường riêng biệt. Trong cơ cấu tổ chức chức năng, nhiệm vụ quản trị được phân chia cho các
đơn vi riêng biệt theo các chức năng quản trị và hình thành nên những người lãnh đạo được
chuyên môn hóa chỉ đảm nhận thực hiện một chức năng nhất định. Mối liên hệ giữa các nhân
PTIT
Chương 2: Hệ thống quản trị chất lượng
__________________________________________________________________________________ 43
viên trong tổ chức rất phức tạp. Người thừa hành nhiệm vụ ở cấp dưới nhận mệnh lệnh thẳng
từ người lãnh đạo của doanh nghiệp và cả từ người lãnh đạo các chức năng khác nhau.
Cơ cấu tổ chức trực tuyến-chức năng là sự kết hợp giữa 2 cách thức tổ chức trên. Lãnh
đạo doanh nghiệp được sự giúp sức của lãnh đạo chức năng để chuẩn bị các quyết định,
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định. Người lãnh đạo doanh nghiệp vẫn chịu
trách nhiêm về mọi mặt công việc và toàn quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp.
Ngoài ra, người lãnh đạo sử dụng các bộ phận tham mưu giúp việc của một nhóm chuyên gia
hoặc của một trợ lý.
Trong cơ cấu tổ chức ma trận, mỗi nhân viên hoặc bộ phận của bộ phận trực tuyến
được gắn với việc thực hiện một đề án hoặc một sản phẩm nhất định. Đồng thời, mỗi nhân
viên của bộ phận chức năng cũng đươc gắn với 1 đề án hoặc 1 sản phẩm. Sau khi hoàn thành
đề án, những nhân viên trong các bộ phận thực hiện đề án hay sản phẩm không chịu sự lãnh
đạo của người lãnh đạo theo đề án đó nữa mà trở về đơn vị trực tuyến hay chức năng của
mình.
Tùy theo từng hình thức tổ chức của doanh nghiệp, mỗi loại cơ cấu tổ chức có ưu
điểm và nhược điểm riêng. Việc lựa chọn hình thức cơ cấu tổ chức nào là phụ thuộc và từng
doanh nghiệp, mà cụ thể là phụ thuộc vào quy mô, loại hình tổ chức, lĩnh vực hoạt động và
quan điểm quản trị của chủ doanh nghiệp.
2- Các quy định mà tổ chức tuân thủ
Các quy định mà tổ chức tuân thủ gồm nhiều loại bao gồm các nguyên tắc, các tiêu
chuẩn, các yêu cầu, nội quy mà tổ chức tuân thủ. Một tổ chức hoạt động có thể phải tuân thủ
rất nhiều quy định trong cùng một thời gian. Yếu tố thứ 2 của hệ thống quản trị chất lượng
chính là tâp hợp những quy định này.
Có thể minh họa yếu tố cấu thành lên hệ thống quản trị chất lượng này thông qua ví
dụ về một tổ chức kinh doanh hàng may mặc áp dụng đồng thời nhiều bộ tiêu chuẩn như
ISO9001:2008, ISO 14001, SA 8000 và phong trào 5S. Tất nhiên, bên cạnh những yêu cầu
của những tiêu chuẩn này, doanh nghiệp này còn phải tuân thủ những quy định về sản phẩm
cũng như dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp thông qua những quy định của ngành và khách
hàng. Ngoài ra, lẽ đương nhiên là để ổn định các hoạt động của tổ chức mình thì doanh
nghiệp này cũng có những nội quy riêng. Trong trường hợp này, những quy định mà tổ chức
phải tuân thủ chính là tập hợp những quy định của ngành, các yêu cầu tiêu chuẩn
ISO9001:2008, ISO 14001, SA 8000 và những nội quy của tổ chức.
3- Các quá trình
Quá trình được hiểu là một hoặc tập hợp một số hoạt động có liên quan với nhau để
biến đầu vào thành đầu ra. Đầu vào và đầu ra của quá trình có thể là những yếu tố hữu hình
chẳng hạn như văn bản hành chính, thiết bị hoặc vật tư, sức lao động, tiền vốn, … hoặc cũng
có thể không thấy được như là thông tin mức độ gia tăng gây ô nhiễm mỗi trường. Để hoạt
động có hiệu quả, doanh nghiệp cần xác định, cần kiểm soát các quá trình nhằm cố gắng tạo
ra những đầu ra mong đợi từ những quá trình đó.
Quá trình là một yếu tố quan trọng tạo nên hệ thống quản trị chất lượng bởi tập hợp
các quá trình, cùng với những mối tương tác lẫn nhau chính là sơ đồ tạo ra giá trị của doanh
nghiệp. Trong một doanh nghiệp, thông thường đầu ra của quá trình này sẽ là đầu vào của
PTIT
Chương 2: Hệ thống quản trị chất lượng
__________________________________________________________________________________ 44
quá trình kia. Các quá trình cứ thế tiếp nối với nhau cho đến khi tao ra sản phẩm cuối cùng để
cung cấp cho khách hàng. Việc xác định và thực hiện kiểm soát các hoạt động theo quá trình
còn được hiểu là quản trị theo cách tiếp cận dựa trên quá trình.
Trong doanh nghiệp, người ta thường chia quá trình ra làm 2 loại là: quá trình chính
và các quá trình hỗ trợ. Tất cả các quá trình có liên quan trực tiếp đến việc tạo ra sản phẩm
hay dịch vụ được gọi là các quá trình chính. Chẳng hạn như các quá trình thiết kế, mua hàng,
sản xuất, phân phối, thực hiện dịch vụ sau bán là những quá trình chính trong một doanh
nghiệp sản xuất. Những quá trình không có liên quan trực tiếp đến việc tạo ra sản phẩm hay
cung cấp dịch vụ được gọi là quá trình hỗ trợ như quá trình tuyển dụng, quá trình đào tạo, quá
trình nghiên cứu thị trường…
Ngoài ra, còn có nhiều nguồn lực khác góp phần tạo nên hệ thống quản trị chất lượng.
Chẳng hạn như sư giúp đỡ của tư vấn từ bên ngoài trong quá trình xây dựng hệ thống hoặc sự
hợp tác của doanh nghiệp với các tổ chức bên ngoài.
2.1.2. Vai trò và chức năng của hệ thống quản trị chất lượng
Hệ thống quản trị chất lượng là một bộ phận hợp thành của hệ thống quản trị kinh
doanh chung. Nó có tác động qua lại với các hệ thống khác như hệ thống quản trị nhân lực,
quản trị marketing, hệ thống quản trị công nghệ, hệ thống quản quản trị tài chính,…Trong
mối quan hệ tác động qua lại này, hệ thống quản trị tác động vừa đặt yêu cầu cho các hệ
thống quản trị khác, vừa chịu sự tác động của các hệ thống quản trị khác. Tổ chức tốt hệ
thống quản trị chất lượng có ý nghĩa trên các mặt sau.
1- Đối với khách hàng
- Hệ thống quản trị chất lượng mang lại sự thỏa mãn cho khách hàng thông qua việc
các sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng được những yêu cầu mà doanh nghiệp đưa ra, trong đó
ngoài những yêu cầu về tiêu chuẩn quy cách kỹ thuật và yêu cầu đáp ứng nhu cầu của cộng
đồng là những yêu cầu mà khách hàng đã đưa ra.
- Hệ thống quản trị chất lượng, đặc biệt là những hệ thống có tiêu chuẩn và có chứng
chỉ là một cơ sở quan trọng để khách hàng đánh giá về chất lượng sản phẩm bởi đó chính là
bằng chứng tốt nhất cho sự đảm bảo về chất lượng của doanh nghiệp.
2- Đối với doanh nghiệp
- Hệ thống quản trị chất lượng là một bộ phận quan trọng của hệ thống quản trị chung
của doanh nghiệp bởi về bản chất hệ thống quản trị chất lượng chính là chất lượng của quản
trị. Hệ thống quản trị chất lượng đặt ra những yêu cầu cho hệ thống quản trị chung đồng thời
hỗ trợ hệ thống quản trị chung phát huy tối đa hiệu quả những hoạt động của mình.
- Đảm bảo kết hợp hài hòa giữa chính sách chất lượng và chính sách của doanh
nghiệp cũng như của các bộ phận khác.
- Hệ thống quản trị chất lượng góp phần thúc đẩy năng suất của doanh nghiệp thông
qua giúp mọi hoạt động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, kiểm soát từng quá trình, hoạt động,
loại bỏ sự phức tạp, giảm thời gian xử lý, kiểm soát tốt chi phí, lãng phí, giao hàng đúng
hẹn,… cuối cùng là tạo ra kết quả tốt hơn với mức chi phí tối ưu.
- Góp phần nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm và cho doanh nghiệp. Thông qua
việc kiểm soát các quá trình hoạt động một cách chặt chẽ, hê thống quản trị chất lượng hướng
tới việc tạo ta những sản phẩm có chất lượng cao hơn. Do đó, xây dựng hệ thống quản trị chất
PTIT
Chương 2: Hệ thống quản trị chất lượng
__________________________________________________________________________________ 45
lượng là góp phần tạo ra cơ hội tăng doanh thu, lợi nhuận, thị phần, uy tín nhãn hiệu của sản
phẩm, uy tín của doanh nghiệp trên thi trường.
- Hệ thống quản trị chất lượng hướng sự tập trung của tổ chức vào chất lượng, do đó
tạo ra những tiêu đề quan trọng trong xây dựng một nền văn hóa doanh nghiệp tận tâm vì chất
lượng.
2.1.3. Phân loại hệ thống quản trị chất lượng
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau mà người ta có thể phân loại hệ thống quản trị chất
lượng thành nhiều loại khác nhau. Phần dưới đây trình bày cách thức phân loại hệ thống quản
trị chất lượng nội dung và theo cấp quản lý.
Căn cứ vào nội dung, người ra có các hệ thống quản trị chất lượng sau:
- Hệ thống quản trị chất lượng theo Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO9000.
Đây là hệ thống quản trị chất lượng với những yêu cầu cơ bản và tối thiểu nhất của hệ thống
quản trị chất lượng.
- Hệ thống quản trị chất lượng toàn diện (Total Quality Management). Về bản chất,
đây không phải là một hệ thống tiêu chuẩn mà là một phương pháp quản trị. Phương pháp này
tập trung vào mục đích làm cho sản phẩm/dịchvụ thỏa mãn được các yêu cầu của khách hàng
và tiếp cận một tổ chức dựa trên quan điểm hệ thống.
- Hệ thống Quản trị chất lượng Q-Base dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây
là hệ thống quản trị chất lượng có các yêu cầu được rút gọn từ ISO 9000 và quản trị chất
lượng toàn diện. Hệ thống Q-Base đưa ra các chuẩn mực cho một loại hình hệ thống chất
lượng và có thể áp dụng cho một phạm vi rộng rãi các lĩnh vực công nghiệp và kinh tế.
- Các hệ thống tiêu chuẩn về đảm bảo an toàn chất lượng thực phẩm: GMP, HACCP,
SQF, ISO 22000.
- Hệ thống quản trị chất lượng dành cho các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô và
các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp linh kiện ô tô QS 9000.
- Hệ thống quản trị chất lượng dựa trên việc đáp ứng các tiêu chí của giải thưởng chất
lượng. Có 3 mô hình tiêu chí giải thưởng chất lượng quốc gia phổ biến là: Giải thưởng Chất
lượng Nhật Bản (Deming Prize), Giải thưởng Chất lượng Mỹ (Malcolm Baldrige National
Quality Awards), Giải thưởng Chất lượng Châu Âu (Euro Excellence Model).
- Một số hệ thống tiêu chuẩn quản lý khác không phải là các tiêu chuẩn quản trị chất
lượng nhưng có liên quan đến vấn đề chất lượng: ISO 14001, SA8000, OSHAS 18000, ISO
26000, Hệ thống quản trị an toàn thông tin ISO/IEC 27000.
Căn cứ vào cấp quản lý, hệ thống quản trị chất lượng bao gồm:
- Hệ thống quản trị chất lượng của nhà nước. Nhà nước tổ chức một hê thống quản trị
chất lượng để thực hiện các chức năng bao gồm:
Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Xây dựng và thực hiện các chương trình quốc gia về nâng cao năng suất chất
lượng.
Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng. Định hướng việc đảm bảo và cải tiến
chất lượng cho các tổ chức trong nước, xây dựng và kiểm tra thực hiện một số tiêu chuẩn nhà
PTIT
Chương 2: Hệ thống quản trị chất lượng
__________________________________________________________________________________ 46
nước và tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, cấp đăng ký chất lượng, chứng nhận và công nhận
chất lượng, thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa.
- Hệ thống quản trị chất lượng của các tổ chức, trong đó có các doanh nghiệp. Các tổ
chức thực hiện các hoạt động quản trị nhằm đảm bảo và cải tiến chất lượng nhằm đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Các hoạt động quản trị chất lượng của các tổ chức phải tuân thủ
những yêu cầu của quản lý nhà nước về chất lượng.
2.2. CÁC HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG PHỔ BIẾN
2.2.1. Bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản trị chất lượng (ISO)
1- Giới thiệu về ISO
ISO là tên viết tắt của Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa có tên tiếng Anh là
Internationl Organization for Standardization. Đây là một tổ chức phi chính phủ được thành
lập vào năm 1947, đặt trụ sở chính tại Geneva của Thụy Sĩ. Mục đích của ISO là thúc đẩy sự
phát triển tiêu chuẩn hóa và những công việc có liên quan đến quá trình này, nhằm mục đích
tạo thuận lợi cho hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia khác nhau trên thế
giới thông qua việc xây dựng và ban hành những bộ tiêu chuẩn về sản xuất, thương mại và
thông tin. Tất cả các tiêu chuẩn do ISO đặt ra đều có tính chất tự nguyện.
ISO là một mạng lưới của các viện tiêu chuẩn quốc gia của 160 nước trên thế giới tính
đến thời điểm hiện tại (mỗi viện đại diện cho một nước). ISO được ví như cầu nối giữa các
khu vực công và khu vực tư nhân và cũng là cầu nối giữa các lĩnh vực với nhau thông qua các
tiêu chuẩn. ISO hiện có khoảng 180 Ủy ban kỹ thuật (Technical Committee) chuyên dự thảo
các tiêu chuẩn trong các lĩnh vực. Các nước thành viên của ISO lập ra các nhóm tư vấn kỹ
thuật nhằm cung cấp tư liệu đầu vào cho các Ủy ban kỹ thuật và đó là một phần của quá trình
xây dựng tiêu chuẩn. ISO tiếp nhận tư liệu đầu vào từ các chính phủ của ngành và các bên
liên quan trước khi ban hành một tiêu chuẩn. Sau khi tiêu chuẩn dự thảo được các nước thành
viên chấp thuận, nó được công bố là tiêu chuẩn quốc tế. Sau đó mỗi nước lại có thể chấp nhận
một phiên bản của tiêu chuẩn đó làm tiêu chuẩn quốc gia của mình. Mức độ tham gia xây
dựng các tiêu chuẩn ISO của từng nước khác nhau.
Việt Nam gia nhập ISO năm 1977 và là thành viên thứ 72 của tổ chức này. Tại Việt
Nam, Tổng cục tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, thuộc Bộ Khoa học- Công nghệ là thành
viên của ISO. Các tiêu chuẩn của ISO sau khi được quốc tế hóa sẽ được Việt Nam xem xét và
soạn thảo phiên bản riêng, tất nhiên trên cơ sở tuân thủ tiêu chuẩn này.
2- Các nguyên tắc của quản trị chất lượng theo ISO 9000
ISO 9000 là Bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản trị chất lượng chứ không phải sản phẩm.
Theo Bộ tiêu chuẩn này, hoạt động quản trị chất lượng phải tuân thủ những nguyên tắc sau
đây:
Nguyên tắc1- Tập trung vào khách hàng: Cho rằng chất lượng là sự thỏa mãn của
khách hàng nên một trong những nguyên tắc của quản trị chất lượng là phải lấy khách hàng
làm trọng tâm cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Quản trị chất lượng là không ngừng tìm
hiểu nhu cầu của khách hàng và xây dựng nguồn lực để đáp ứng các nhu cầu đó một cách tốt
nhất.
Nguyên tắc 2- Vai trò lãnh đạo: Để mọi hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì
lãnh đạo doanh nghiệp được kỳ vọng là thực hiện đúng vai trò của mình. Công việc quan
PTIT
Chương 2: Hệ thống quản trị chất lượng
__________________________________________________________________________________ 47
trọng mà lãnh đạo cấp cao trong doanh nghiệp cần làm là định hướng chiến lược của doanh
nghiệp, tập chung vào nội bộ và cũng cần phản ứng phù hợp với sự thay đổi của môi trường
kinh doanh và nêu gương tốt về năng lực và lãnh đạo.
Nguyên tắc 3- Toàn bộ tham gia: Con người là yếu tố quan trọng cho việc thực hiện
nhiệm vụ của doanh nghiệp. Vì vậy, huy động con người một cách đầy đủ là một yêu cầu
quan trọng trong việc đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 4- Quản trị theo cách tiếp cận dựa trên quá trình: Để hoạt động có hiệu
quả, doanh nghiệp cần phải nhận diện và quản lý được các quá trình của mình. Gia đình tiêu
chuẩn ISO 9000 khuyến kích việc áp dụng cách tiếp cận theo quá trình để quản trị. Hình 2.1
minh họa tổng quát về phương pháp tiếp cận quá trình theo ISO 9000.
Hình 2.1. Minh họa tổng quát về mô hình phương pháp tiếp cận quá trình
Mô hình không phản ánh tất cả quá trình ở mức chi tiết mà bao quát tất cả các yêu cầu
của tiêu chuẩn trên tinh thần quản trị theo cách tiếp cận dựa trên quá trình. Theo đó, khách
hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các yêu cầu đầu vào đối với quá trình tạo ra
sản phẩm hoặc dịch vụ. Bên cạnh những quá trình chính góp phần vào việc tạo ra sản phẩm
hay dịch vụ thì doanh nghiệp cũng thực hiện rất nhiều những quá trình hỗ trợ thể hiện việc đo
lường, phân tích và cải tiến, trách nhiệm lãnh đạo và quản lý nguồn lực.
Nguyên tắc 5- Quản trị theo cách tiếp cận dựa trên hệ thống: Theo nguyên tắc này,
một tổ chức được coi như là một hệ thống lớn được cơ cấu bởi những hệ thống nhỏ bên trong.
PTIT
Chương 2: Hệ thống quản trị chất lượng
__________________________________________________________________________________ 48
Từng hệ thống nhỏ cũng như hệ thống lớn đều có đầu vào, đầu ra, các phần tử cấu tạo riêng.
Việc quản lý trên cơ sở hệ thống sẽ làm tăng hiệu quả và hiệu lực hoạt động của tổ chức.
Nguyên tắc 6- Cải tiến liên tục: Đây là mục tiêu của mọi doanh nghiệp và là một yêu
cầu đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp trong sự biến động không ngừng của môi
trường kinh doanh hiện nay. Doanh nghiệp phải xác định hành động loại bỏ nguyên nhân của
sự không phù hợp tiềm ẩn để ngăn chặn sự xuất hiện của chúng. Doanh nghiệp cần thực hiện
những hành động khắc phục, loại bỏ nguyên nhân của sự không phù hợp để ngăn chặn sự tái
diễn.
Nguyên tắc 7- Ra quyết đinh dựa trên sự kiện: Các quyết định cần được đưa ra căn cứ
vào kết quả phân tích thông tin và dữ liệu trên thực tế.
Nguyên tắc 8- Xây dựng mối quan hệ cùng có lợi với nhà cung cấp: Thiết lập mối
quan hệ cùng có lợi với nhà cung cấp nhằm tìm những cơ hội nâng cao giá trị cho cả hai bên.
3- Giới thiệu về bộ tiêu chuẩn ISO 9000
ISO 9000 là gia đình tiêu chuẩn về hệ thống quản trị chất lượng trong các tổ chức do
ISO ban hành vào năm 1987. Mục đích của ISO là giúp tổ chức hoạt động có hiệu quả, tạo ra
những quy định chung nhằm giúp quá trình trao đổi thương mại được dễ dàng hơn và giúp
các tổ chức hiểu nhau mà không cần chú trọng nhiều tới các vấn đề kỹ thuật. Gia đình tiêu
chuẩn ISO 9000 bao gồm những tiêu chuẩn sau:
- ISO 9000:2005 Hệ thống quản trị chất lượng- Cơ sở và từ vựng
- ISO 9001:2008 Hệ thống quản trị chất lượng- Các yêu cầu
- ISO 9004:2009 Quản trị sự thành công bền vững của một tổ chức
- ISO 19011:2011 Hướng dẫn đánh giá các hệ thống quản lý
Phương châm của gia đình tiêu chuẩn ISO 9000 là “Nếu một tổ chức có hệ thống quản
trị chất lượng tốt thì sản phẩm mà tổ chức này sản xuất ra hoặc dịch vụ mà tổ chức này cung
ứng cũng sẽ có chất lượng tốt”. ISO 9000 có thể áp dụng cho mọi loại hình tổ chức, trong mọi
lĩnh vực. Kể từ khi ban hành cho đến nay, gia đình tiêu chuẩn ISO 9000 đã qua 3 lần soát xét
lần lượt từ năm 1994, 2000 và 2008.
4- Nội dung của tiêu chuẩn ISO 9001:2008
Khi áp dụng ISO 9000, các tổ chức phải tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO
9001:2008. Đây là hệ thống bao gồm năm nhóm yêu cầu chính:
Nhóm 1:Yêu cầu về hệ thống quản lý chất lượng
- Các yêu cầu chung
- Các yêu cầu về hệ thống tài liệu
Nhóm 2:Yêu cầu về trách nhiệm lãnh đạo
- Cam kết của khách hàng
- Hướng vào khách hàng
- Chính sách chất lượng
- Hoạch định
- Trách nhiệm quyền hạn vào trao đổi thông tin
PTIT
Chương 2: Hệ thống quản trị chất lượng
__________________________________________________________________________________ 49
- Xem xét của lãnh đạo
Nhóm 3: Yêu cầu về quản lý nguồn lực
- Cung cấp nguồn lực
- Nguồn nhân lực
- Cơ sở hạ tầng
- Môi trường làm việc
Nhóm 4: Yêu cầu về tạo sản phẩm
- Hoạch định việc tạo sản phẩm
- Các quá trình liên quan đến khách hàng
- Thiết kế và phát triển
- Mua hàng
- Sản xuất và cung cấp dịch vụ
- Kiểm soát phương tiện theo dõi và đo lường
Nhóm 5: Yêu cầu về đo lường giám sát và cải tiến
- Các yêu cầu chung
- Theo dõi và đo lường
- Kiểm soát sản phẩm không phù hợp
- Phân tích dữ liệu
- Cải tiến
5- Lợi ích của Bô tiêu chuẩn ISO 9000
Hệ thống quản tri chất lượng ISO 9000 là một hệ thống quản trị chất lương có nhiều
ưu điểm và được áp dụng phổ biến ở các doanh nghiệp. Đối với nhiều doanh nghiệp, đặc biệt
là những doanh nghiệp ở các quốc gia đang phát triển thì có thể coi ISO 9000 như là một
trong những tấm giấy thông hành vào thị trường thế giới. Tâp trung vào việc phòng ngừa với
mục tiêu là nhằm ngăn ngừa những khuyết tật về chất lượng, Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 mang
lại lợi ích cho các doanh nghiệp khi áp dụng như sau.
Thứ nhất là doanh nghiệp có thể cung ứng sản phẩm có chất lượng tốt. Một hệ thống
quản trị chất lượng phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2008 sẽ giúp doanh
nghiệp quản trị các hoạt động sản xuất kinh doanh có hệ thống và có kế hoạch, giảm thiểu và
loại trừ các chi phí phát sinh sau kiểm tra, chi phí bảo hành, chi phí làm lại. Hệ thống này
cũng giúp các doanh nghiệp cải tiến liên tục hệ thống, từ đó cải tiến liên tục chất lượng của
sản phẩm hay dịch vụ. Như vậy, hệ thống quản tri chất lượng ISO 9000 chính là nền tảng để
doanh nghiệp có thể cung cấp được những sản phẩm có chất lượng.
Thứ hai là doanh nghiệp có thể tăng năng suất và giảm giá thành. ISO 9000 cung cấp
các phương tiện giúp mọi người làm việc đúng ngay từ đầu và có sự kiểm soát chặt chẽ.
Thông qua đó, hệ thống này giúp doanh nghiêp giảm khối lượng công việc làm lại, giảm chi
phí sai hỏng, giải lãng phí về thơi gian, nguyên vật liệu, lao động.
Thứ ba là áp dụng ISO 9000 làm tăng tính cạnh tranh của doanh ngiệp. Thông qua
việc được chứng nhận hệ thống quản trị chất lượng phù hợp với ISO 9000, doanh nghiệp sẽ
PTIT
Chương 2: Hệ thống quản trị chất lượng
__________________________________________________________________________________ 50
có bằng chứng đảm bảo với khách hàng là các sản phẩm của họ phù với chất lượng mà họ
cam kết. Trong thực tế, phong trào áp dụng ISO 9000 được định hướng bởi người tiêu dùng,
những người luôn mong muốn được đảm bảo rằng sản phẩm mà họ mua về có chất lượng
đúng như chất lượng mà nhà sản xuất khẳng định. Chứng nhận ISO 9000 như một bằng
chứng khách quan chứng minh các hoạt động của công ty đều được kiểm soát chặt chẽ. Một
số doanh nghiệp thậm chí còn bỏ lỡ cơ hội kinh doanh do khách hàng yêu cầu một trong
những điều kiện để trở thành nhà cung cấp của họ và doanh nghiệp phải có chứng nhận
ISO9000. Nhìn chung, áp dụng ISO 9000 mang lại nhiều thuận lợi cho việc tiếp cận khách
hàng của doanh nghiệp bởi 1 mặt, bản chất hệ thống này giúp doanh nghiệp nâng cao thỏa
mãn các yêu cầu của khách hàng, do vậy làm tăng lượng hàng hóa bán ra. Mặt khác, chứng
chỉ ISO 9000 như một cơ hội cho doanh nghiệp quảng bá và quảng cáo về năng lực của mình,
do vậy làm cho việc tiếp cận khách hàng cũng dễ dàng hơn.
Thứ tư là việc áp dụng ISO 9000 góp phần tạo dựng một nền văn hóa vững mạnh.
Thông qua việc đáp ứng các tiêu chuẩn của ISO 9001:2008, định hướng chiến lược, mục tiêu
chất lượng, các quá trình, việc trao đổi thông tin,…của doanh nghiệp rõ ràng và được thực
hiện hiệu quả hơn. Các nhân viên được đào tạo bài bản hơn thông qua hệ thống văn bản rõ
ràng và cách thức thực hiện công việc mạch lạc. Tinh thần trách nhiệm của các nhân viên
cũng cao hơn thông qua viêc quy định về thực hiện công việc và sự thấu hiểu của họ về đóng
góp của mình vào công việc chung. Sự tin tưởng nội bộ của doanh nghiệp cũng tăng lên nhờ
hệ thống mục tiêu rõ ràng, các quá trình có hiệu lực và hiệu quả. Áp dụng ISO 9000, một nền
văn hóa chất lượng tận tâm với khách hàng được xây dựng trên cơ sở tinh thần trách nhiệm
và sự đồng thuận về tiên phong trong công việc, trách nhiệm thực hiện công việc của các
thành viên được xây dựng một cách vững vàng.
2.2.2. Quản trị chất lượng toàn diện và các phân hệ
1- Khái quát về quản trị chất lượng toàn diện
Quản trị chất lượng toàn diện là một phương pháp quản lý của một tổ chức tập trung
vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của các thành viên trong tổ chức đó, hướng đến mục tiêu
là thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng dựa trên việc đem lại các lợi ích cho các thành viên
của tổ chức và cho xã hội. Về bản chất, quản trị chất lượng là một phương pháp quản trị chứ
không phải là hệ thống tiêu chuẩn như ISO 9000 nhưng vì phương pháp quản lý này dựa trên
cách tiếp cận hệ thống rất chặt chẽ nên người ta vẫn gọi là hê thống quản trị chất lượng toàn
diện.
Mục đích của quản trị chất lượng toàn diện là cải tiến và nâng cao chất lượng sản
phẩm/dịch vụ/quá trình của tổ chức, đảm bảo và thỏa mãn khách hàng ở mức độ tốt nhất cho
phép. Phương pháp quản trị chất lượng toàn diện có thể áp dụng cho mọi loại hình tổ chức,
trong mọi lĩnh vực với mọi quy mô. Các nguyên tắc cơ bản của quản trị chất lượng toàn diện
bao gồm tập trung thỏa mãn khách hàng, tập trung vào quá trình, toàn bộ tham gia và cải tiến
liên tục. Mô hình quản trị chất lượng toàn diện được mô tả trong hình 2.2
PTIT
Chương 2: Hệ thống quản trị chất lượng
__________________________________________________________________________________ 51
Hình 2.2. Mô hình quản trị chất lượng toàn diện
Theo hình 2.2 quản trị chất lượng toàn diện được xây dựng căn cứ vào nhiều nguyên
lý. Đáng kể đến đầu tiên là định hướng vào khách hàng. Các hoạt động của TQM phải luôn
định hướng vào người tiêu dùng nội bộ và người tiêu dùng bên ngoài doanh nghiệp. Thỏa
mãn mọi yêu cầu của khách hàng bên ngoài doanh nghiệp. Thỏa mãn mọi yêu cầu của khách
hàng bên ngoài là phải đảm bảo về ba mặt: giá, hiệu năng và thời điểm cung ứng. Để thỏa
mãn đươc yêu cầu của khách hàng thì TQM đòi hỏi một tổ chức phải quán triệt những nguyên
lý bao gồm: chất lượng là số 1, coi trọng con người, quản lý toàn diện, cải tiến liên tục, cam
kết đạt chất lượng và làm việc nhóm.
Khi thiết lập các chương trình quản trị chất lượng toàn diện, doanh nghiệp cần sự hỗ
trợ của nhiều yếu tố hoặc thực hiện nhiều vấn đề như trong hình 2.2 minh họa. Chẳng han, để
mọi phong trào chất lượng thành công đều cần sự tham gia của ban lãnh đạo cấp cao. Ban
lãnh đạo cấp cao như người chủ trương, chỉ dẫn, người lãnh đạo khích lệ và yêu cầu thực
hiện các hoạt động. Hay chẳng hạn như phong trào chất lượng chỉ có thể thành công nếu như
các nhân viên được cung cấp những thông tin về nhiệm vụ, vị thế tương lại, phương hướng,
chiến lược và mục tiêu của tổ chức cũng như các kỹ năng cần thiết để thực hiện việc cải tiến
chất lượng và giải quyết các vấn đề.
Nội dung của quản trị chất lượng toàn diện rất rộng, bao gồm nhiều vấn đề và được
tiếp cận theo cách thức thực hiện nhiều phân hệ khác nhau. Các chuyên gia về quản trị chất
lượng thuộc hiệp hội tiêu chuẩn Nhật Bản đã tổng kết về cơ bản hệ thống quản trị toàn diện
tập trung vào những nội dung sau:
PTIT
Chương 2: Hệ thống quản trị chất lượng
__________________________________________________________________________________ 52
Bảng 2.1. Nội dung của quản trị chất lượng toàn diện
Nội dung của quản trị chất lượng toàn diện
1- Cán bộ lãnh đạo 11- Kiểm soát đo lường
2- Cán bộ quản lý 12- Quản lý phương tiện và thiết bị
3- Nhân viên 13- Giáo dục đào tạo
4- Quản lý chính sách 14- Vệ sinh môi trường
5- Tiêu chuẩn hóa 15- Quản lý hàng ngày
6- Nhà thầu phụ mua hàng 16- Các công cụ thống kê trong quản trị chất lượng
7- Nhóm chất lượng 17- Kiểm soát an toàn
8- Kiểm soát sản xuất 18- 5S
9- Kiểm soát quá trình 19- Quản lý sức khỏe
10- Giải quyết vấn đề 20- Huy động nguồn nhân lực
2- Một số phân hệ của quản trị chất lượng toàn diện
a/ Phong trào 5S
Là một phong trào năng suất được khởi xướng từ Nhật Bản với mục đích cải thiện
môi trường làm việc nhằm tăng năng suất. 5S là tên viết tắt của 5 từ bằng tiếng Nhật Bản
được phiên âm sang tiếng la tinh gồm: seiri, seiton, seiso,seiketsu và shitsuke. Khi dịch sang
tiếng Việt, có thể sử dụng năm tiếng có nghĩa tương đương bao gồm: sang lọc, sắp xếp, sạch
sẽ, săn sóc và sẵn sàng. Phong trào 5S xuất phát từ triết lý “Quản lý tốt hơn nơi làm việc sẽ
mang lại hiệu suất làm việc cao hơn”. 5S nhằm tạo ra một nơi làm việc sạch sẽ, thoải mái và
an toàn đối với mọi người. Phong trào này đồng thời tập trung vào viêc tiết kiệm không gian
và thời gian lãng phí vào nơi làm việc. Nội dung của 5S được thể hiện trong bảng 2.2
PTIT
Chương 2: Hệ thống quản trị chất lượng
__________________________________________________________________________________ 53
Bảng 2.2. Nội dung của 5S
Seiri
(Sàng lọc)
Xác định và phân loại các khoản vật tại nơi làm việc thành hai loại
là cần thiết và không cần thiết và loại bỏ những khoản vật không
cần thiết ở nơi làm việc
Seiton
( Sắp xếp)
Sắp xếp các khoản vật tại nơi làm việc theo một trật tự tối ưu sao
cho đảm bảo hiệu năng sử dụng
Seiso
(Sạch sẽ)
Giữ sạch sẽ nơi làm việc sao cho không có rác, bụi bẩn các vết bẩn
trên trần, sàn nhà, máy móc thiết bị và các vật dụng khác
Seiketsu
(Săn sóc)
Là luôn săn sóc, giữ gìn nơi làm việc sạch sẽ, thuận tiện và có
năng suất bằng cách huy trì việc thực hiện thường xuyên 3S trên
Shistuk
(Sẵn sàng)
Tạo thành một nề nếp, thói quen tự giác thực hiện các quy định 5S
ở nơi làm việc
Lợi ích của viêc thực hiện phong trào 5S rất rõ rệt. Thông qua việc cải tiến môi trường
làm việc sạch sẽ và ngăn nắp, các thành viên của doanh nghiệp có thể tăng hiệu năng sử dụng
các khoản vật, đồng thời cảm giác thoải mái ở nơi làm việc làm cho họ yêu môi trường làm
việc, từ đó hăng say làm việc và năng suất làm việc cao hơn. 5S cũng góp phần kiến tạo nên
văn hóa chất lượng bởi một mặt phong trào này giúp duy trì và nuôi dưỡng với tinh thần tự
giác với việc làm sạch môi trường làm việc, mặt khác nuôi dưỡng sự tự hào của các nhân viên
về nơi làm việc của mình.
b/ Kaizen
Kaizen là một từ thông dụng của Nhật Bản với nghĩa là cải tiến liên tục. Trong quản
trị chất lượng. Kaizen là một hoạt động cải tiến liên tục với sự tham gia của mọi người nhằm
không ngừng cải thiên môi trường làm việc. Đây là một phương pháp quản trị chất lượng xuất
phát từ quản trị chất lượng toàn diện. Trong hoạt động của doanh nghiệp, Kaizen đóng vai trò
quan trọng việc cải tiến năng suất và chất lượng sản phẩm, kiến tạo sự phát triển bền vững và
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để có thể tăng năng suất, các doanh nghiệp có 2 cách lựa chọn là cải tiến liên tục tức
Kaizen và cải tiến mang tính đột phá, tức đổi mới. Nếu như đổi mới mang tính đột phá và gây
tác động nhẹ thì Kaizen tích lũy những cải tiến nhỏ mang lại sự tác động từ từ.
KAIZEN hoạt động liên tục theo chu trình Deming PDCA như minh họa hình 2.3.
Bốn giai đoạn của vòng tròn Deming bao gồm P(Plan) - Lập kế hoạch, D(Do) - Thực hiện,
C(Check) - Đánh giá, A(Action) - Hành động khắc phục. Kaizen giúp các doanh nghiệp theo
dõi các hoạt động có hiệu quả. Thông qua việc áp dụng chu trình này, những tiêu chuẩn mới
được tao ra đòi hỏi được tiếp tục xem xét lại và thay thế bằng những tiêu chuẩn mới hiệu quả
hơn. Kaizen đòi hỏi các thành viên phải thường xuyên xem xét lại cách làm hiện tại và luôn
tìm cách thức làm việc tốt hơn nữa.
PTIT
Chương 2: Hệ thống quản trị chất lượng
__________________________________________________________________________________ 54
Hình 2.3 Minh họa về vòng tròn Deming
c/ Hệ thống Sản xuất Tinh gọn- Lean Manufacturing
Hệ thống Sản xuất Tinh gọn có tên tiếng Anh là Lean Manufacturing hay Lean
Production, còn thông qua việc loại bỏ các hao phí và thực hiện theo luồng, ngược lại với
việc tạo ra lô và hàng đợi. Đây là một phương pháp quản trị quá trình phổ biến xuất phát chủ
yếu từ Hệ thống Sản xuất Toyota từ những năm của thâp niên 1950 cho đến nay. Hiện tại, hệ
thống này đang được áp dụng rộng rãi trên khắp thế giới.
Nguyên tắc chủ đạo của Lean là làm tăng giá trị cho khách hàng thông qua việc liên
tục loại bỏ lãng phí trong suốt quá trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Doanh nghiêp phải thực
sự hiểu được khách hàng quan tâm đến điều gì và sẵn sàng trả tiền cho những giá trị nào của
sản phẩm và dịch vụ được cung cấp. Từ đó những hoạt động nào của doanh nghiệp không tạo
ra giá trị mong muốn sẽ được giảm thiểu hoặc loại bỏ. Việc gia tăng doanh thu là cần thiết,
tuy nhiên chính chi phí tiết kiệm từ hoạt động kinh doanh sẽ trực tiếp cải thiện lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Việc loại bỏ các hao phí có vẻ như dễ dàng và đơn giản, nhưng thực ra quá trình thực
hiện lại không hề đơn giản chút nào vì có thể bản thân người lao động không nhận biết được
sự lãng phí. Lean giúp xác định rõ loại lãng phí và hướng dẫn cách thực hiện công việc để
tránh những lãng phí này.
2.2.3. Hệ thống quản trị chất lượng dành cho các doanh nghiệp nuôi trồng, sản xuất và
chế biến thực phẩm
1- Hệ thống thực hành sản xuất tốt - GMP
Hệ thống thực hành sản xuất tốt (Good Manufacturing Practices- GMP) là tiêu chuẩn
thực hành sản xuất tốt nhằm đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn cho sản xuất.Với mục tiêu là
giúp cải thiện được cơ bản và toàn diện điều kiện vệ sinh an toàn của cơ sở sản xuất cũng như
các hoạt động sản xuất và đáp ứng các như cầu của pháp luật về quản lý vệ sinh an toàn thực
phẩm, GMP là một phần cơ bản của hê thống quản lý an toàn thực phẩm, là điều kiện tiên
quyết cho việc phát triện hệ thống HACCP, SQF và ISO22000.
Năm 1967, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã thông qua bản dự thảo đầu tiên liên quan
đến việc đưa ra các yêu cầu mà một doanh nghiệp Dược phải tuân thủ để sản xuất ra các loại
PTIT
Chương 2: Hệ thống quản trị chất lượng
__________________________________________________________________________________ 55
thuốc đúng với mục đích của nó: giúp cho con người khỏe mạnh. Và đó là thời điểm ra đời
đầu tiên của tiêu chuẩn GMP. GMP được áp dụng trong các lĩnh vực sản xuất và chế biến các
sản phẩm có yêu cầu cao về điều kiện vệ sinh như thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, thiết bị
y tế,…
Nội dung các yêu cầu của GMP tập trung vào:
- Nhà xưởng và trang thiết bị: Khu vực nhà xưởng, khu vực chế biến, xử lý thực
phẩm, phương tiện vệ sinh, phương tiện chiếu sáng, thông gió, thiết bị và dụng cụ, hệ thống
an toàn trong môi trường khẩn cấp.
- Kiểm soát vệ sinh nhà xưởng làm vệ sinh nhà xưởng, xử lý chất thải, bảo quản hóa
chất nguy hại, đồ dùng cá nhân
- Kiểm soát quá trình chế biến: Đối với nguyên vật liệu, hoạt động sản xuất
- Kiểm soát về con người: Yêu cầu về sức khỏe, cách ly nguồn lây nhiễm, vệ sinh cá
nhân, giáo dục, kiểm soát.
- Vận chuyển và bảo quản thành phẩm.
Lợi ích của việc áp dụng GMP là tiêu chuẩn hóa điều kiện vệ sinh và hoạt động kiểm
soát vệ sinh nhà xưởng, con người, sản xuất, giảm phần lớn nguy cơ ngộ độc hay phàn nàn,
thậm chí kiện cáo từ khách hàng, tăng cường sự tin tưởng và hài lòng từ các nhà phân phối và
khách hàng, cải thiện hoạt động tổng thể của doanh nghiệp.
2- Hệ thống phân tích các mối nguy hiểm và điều kiểm soát trọng yếu- HACCP
Hệ thống phân tích các mối nguy hiểm và điểm kiểm soát trọng yếu (Hazrd Analysis
of Critical Control Points- HACCP) là môt hệ thống kiểm soát chất lượng dành cho các
doanh nghiệp sản xuất và chế biến thực phẩm. Hệ thống này dựa trên các nguyên tắc của việc
phân tích các nguy cơ và điểm kiểm soát tới hạn nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh và ngăn chặn
từ xa tất cả các mối nguy tiềm ẩn về sinh, lý, hóa học cho các sản phẩm thực phẩm chế biến
và nước giải khát trong toàn bộ công đoạn sản xuất.
HACCP được ra đời lần đầu tiên năm 1959 tại Mỹ. Đến năm 1973, khái niệm này
được áp dụng thành công cho các hoạt động kiểm soát các mối nguy và vi sinh đồ hộp thực
phẩm. Năm 1985, khái niệm HACCP được Tiểu ban tiêu chuẩn vi sinh do Hội đồng nghiên
cứu quốc gia Mỹ thành lập và giới thiệu. Năm 1993, HACCP lần đầu tiên được phát triển
thành một bộ tiêu chuẩn và sau đó được phổ biến rộng rãi ở các nước.
Phạm vi áp dụng của Bộ tiêu chuẩn này rất rộng, bao gồm các doanh nghiệp sản xuất
và chế biến sản phẩm. HACCP đưa ra các tiêu chuẩn dưới dạng bảy nguyên tắc bao gồm:
Nguyên tắc 1: Phân tích các mối nguy: Xác định các nguy hại hoặc tiềm năng nguy
hại có liên quan tại tất cả các giai đoạn sản xuất thực phẩm, từ khâu sản xuất nguyên liệu xử
lý, chế biến, phân phối cho đến khâu tiêu thụ cuối cùng. Đánh giá khả năng dễ sảy ra các mối
nguy hại và xác định các giải pháp để kiểm soát chúng.
Nguyên tắc 2: Xác định các điểm kiểm soát tới hạn có thể gọi là các điểm kiểm soát
trọng yếu (Critical Control Points- CCPs): xác định điểm/thủ tục/bước thao tác tại đó cần
được kiểm soát để loại bỏ các mối nguy hại hoặc hạn chế một cách khả dĩ khả năng xảy ra
của chúng. Thuật ngữ “điểm” ở đây là một công đoạn hoặc một giai đoạn trong quá trình chế
PTIT
Chương 2: Hệ thống quản trị chất lượng
__________________________________________________________________________________ 56
biến thực phẩm, kể từ khâu chuẩn bị nguyên liệu thô, tiếp nhận thu hoạch, vận chuyển, thu
gon, bảo quản,.v.v…
Nguyên tắc 3: Xác lập các ngưỡng tới hạn: Xác lập các ngưỡng tới hạn để đảm bảo
điểm kiểm soát tới hạn vẫn trong tình trạng được kiểm soát.
Nguyên tắc 4: Thiết lập hệ thống giám sát tình trạng được kiểm soát của các ngưỡng
tới hạn: Xác lập hệ thống thử nghiệm hoặc quan trắc định kỳ để giám sát tình trạng được
kiểm soát của các điểm kiểm soát tới hạn.
Nguyên tắc 5: Xác định các hoạt động khắc phục cần phải tiến hành khi việc giám sát
cho thấy 1 điểm CCP cụ thể không ở tình trạng được kiểm soát.
Nguyên tắc 6: Xác lập các thủ tục để thẩm tra khẳng định rằng hệ thống HACCP đang
hoạt động có hiệu quả.
Nguyên tắc 7: Thiết lập các tài liệu liên quan đến mọi thủ tục, mọi báo cáo sao cho
phù hợp với 6 nguyên tắc trên và phù hợp cho việc áp dụng chúng.
3- Hệ thống tiêu chuẩn Thực phẩm An toàn và Chất lượng- SQF
SQF (Safe Quality Food) là tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, đưa ra các yêu cầu và hệ
thống quản lý chất lượng cần thiết để xác định các rủi ro về chất lượng và an toàn thực phẩm
cũng như để đánh giá và theo dõi các biện pháp kiểm soát. Tiêu chuẩn SQF được xây dựng
dựa trên các nguyên tắc của HACCP. SQF bao gồm SQF 1000 và SQF 2000. SQF 1000 được
thiết kế cho các nhà sản xuất nhiên liệu ( ví dụ như nuôi trồng, chế biến thức ăn gia súc…),
trong khi đó SQF 2000 đưa ra các yêu cầu đối với nhà chế biến và phân phối thực phẩm ( ví
dụ như chế biến thịt, sữa…)
Mục đích của SQF là giúp kiểm soát chặt chẽ và có quy trình phòng ngừa khắc phục
các mối nguy trong quá trình sản xuất, chế biến và phân phối, tránh thiệt hại cho người sản
xuất cũng như người tiêu dùng. Đồng thời nó cũng là tấm giấy thông hành cho các doanh
nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu thủy, hải sản dễ dàng hơn trong việc vượt qua các rào cản phi
kỹ thuật để xâm nhập vào các thị trường khó tính.
Được triển khai đầu tiên vào năm 1995 tại Úc, sau đó năm 2000, Viện Tiếp thị Thực
phẩm(FMI) Hoa Kỳ làm chủ sở hữu và điều hành, phạm vi áp dụng của Bộ tiêu chuẩn này rất
rộng, bao gồm các tổ chức, doanh nghiệp nuôi trồng, chế biến và phân phối thủy sản. SQF có
ba mức độ tiêu chuẩn bao gồm:
Cấp 1: An toàn thực phẩm cơ bản- Chương trình tiên quyết và biện pháp kiểm soát an
toàn thực phẩm cơ bản phải được thực hiện để tạo nền tảng cho việc nâng cao hiệu lực Hệ
thống quản lý của doanh nghiệp.
Cấp 2: Kế hoạch an toàn thực phẩm HACCP được chứng nhận- Là sự kết hợp các yêu
cầu của cấp 1 và tiến hành phâp tích mối nguy hiểm và an toàn thực phẩm của các quá trình
để xác định các mối nguy hiểm và đưa ra hành động loại bỏ, phòng ngừa hoặc giảm thiểu mối
nguy.
PTIT
Chương 2: Hệ thống quản trị chất lượng
__________________________________________________________________________________ 57
Cấp 3: Hệ thống Quản lý Chất lượng và An toàn thực phẩm toàn diện- Kết hợp các
yêu cầu của cấp 1,2 và yêu cầu tiến hành phân tích mối nguy về chất lượng thực phẩm, thực
hiện các hành động để phòng ngừa rủi ro do chất lượng kém.
4- Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm- ISO 22000
ISO 22000 là một bộ tiêu chuẩn quốc tế do Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ban
hành năm 2005 nhằm xây dựng hệ thống kiểm soát vệ sinh an toàn trong quá trình sản xuất,
chế biến thực phẩm. Phạm vi áp dụng của ISO 22000 mở rộng không chỉ dành cho mọi tổ
chức sản xuất và chế biến thực phẩm mà cả những doanh nghiệp sản xuất thức ăn gia súc, sản
xuất vật liệu bao gói thực phẩm, tác nhân làm sạch, chất phụ gia và các trang trại trồng trọt
chăn nuôi. Điểm khác biệt giữa ISO 22000 và HACCP 22000 là ISO 22000 quy định thêm
các yêu cầu về hệ thống quản trị giống như cấu trúc của ISO 9000, do vậy tạo điều kiện dễ
dàng hơn cho các doanh nghiệp sản xuất và chế biến thực phẩm khi xây dựng hệ thống.
Nội dung của ISO 22000 bao gồm yếu tố chính đối với môt hệ thống quản lý an toàn
thực phẩm. Các yếu tố này đảm bảo an toàn thực phẩm trong suốt chuỗi cung ứng thực phẩm
từ khâu đầu tiên đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Đó là trao đổi thông tin, quản trị hệ thống, các
chương trình tiên quyết và các nguyên tắc HACCP.
Khi áp dụng bộ tiêu chuẩn này ,các doanh nghiệp phải tuân thủ các yêu cầu bao gồm:
- Quản lý tài liệu hồ sơ
- Cam kết của lãnh đạo
- Quản lý nguồn lực
- Hoạch định và tạo sản phẩm an toàn ( các chương trình tiên quyết, các -phân tích
mối nguy và kiểm soát tới hạn HACCP
- Kiểm tra xác nhận
- Xác định nguồn gốc
- Trao đổi thông tin
- Cải tiến hệ thống
Lợi ích lớn nhất khi ISO 22000 mang lại cho các tổ chức khi áp dụng hệ thống này là
xây dựng được một hệ thống quản lý an toàn thực phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Việc tổ chức
hệ thống theo các thức như Bộ tiêu chuẩn ISO 2000 làm cho việc tích hợp hệ thống này với
các hệ thống khác được thực hiện dễ dàng hơn.
2.2.4. Hệ thống quản trị chất lượng dựa trên việc đáp ứng tiêu chí của giải thưởng chất
lượng
Bên cạch việc xây dựng hệ thống quản trị chất lượng theo những yêu cầu của các bộ
tiêu chuẩn, các doanh nghiệp còn có thể xây dựng hệ thống quản trị chất lượng của mình theo
cách thức đáp ứng các tiêu chuẩn của giải thưởng chất lượng quốc gia. Giải thưởng chất
lượng quốc gia là giải thưởng nhằm tôn vinh những cá nhân hoặc tổ chức có đóng góp cho
phong trào năng suất chất lượng của quốc gia đó. Cho đến nay, trên thế giới có 3 mô hình giải
thưởng chất lượng nổi tiếng thế giới là Giải thưởng Chất lượng Deming (Deming Prize) của
Nhật Bản, Giải thưởng Chất lượng Mỹ (Macolm Baldrige National Quality Awards) và Giải
thưởng Chất lượng Châu Âu (European Exellence Model).
PTIT
Chương 2: Hệ thống quản trị chất lượng
__________________________________________________________________________________ 58
1- Giải thưởng chất lượng Deming
Giải thưởng chất lượng Deming còn gọi là giải thưởng Deming được thành lập năm
1950 và lần đầu tiên được trao tặng cho các cá nhân và tổ chức ở Nhật Bản vào năm 1951.
Giải thưởng này lấy tên của chuyên gia chất lượng người Mỹ Edwards Deming, người đã có
công lớn trong phong trào năng suất chất lượng của Nhật Bản từ những năm 1960s. Mục đích
của giả thưởng là nhằm tôn vinh những cá nhân hay tổ chức ( bao gồm các doanh nghiệp
hoặc các tổ chức đơn vị kinh doanh trong các doanh nghiệp) có đóng góp vào phong trào
năng suất chất lượng của Nhật Bản. Cho đến nay, đây vẫn là một trong những giải thưởng
danh giá nhất Nhật Bản trong lĩnh vực năng suất chất lượng.
Giải thưởng Deming gồm có 10 tiêu chí như trình bày trong bảng 2.3
Bảng 2.3 Các tiêu chí Giải thưởng Deming
Tiêu chí Nội dung
1 Chính sách và mục tiêu
2 Tổ chức và các hoạt động tác nghiệp
3 Giáo dục và sự truyền bá kiến thức
4 Thu thập dữ liệu, truyền thông và việc sử dụng dữ liệu
5 Phân tích
6 Bình thường hóa
7 Kiểm soát
8 Đảm bảo chất lượng
9 Kết quả
10 Các kế hoạch
2- Giải thưởng Chất lượng Quốc gia Mỹ
Giải thưởng chất lượng quốc gia Mỹ ( Macolm Baldrige National Quality Awards-
MBNQA) được thành lập năm 1987 mang tên của một vị bộ trưởng Bộ Thương mại Mỹ,
người có công đóng góp lớn cho phong trào năng suất ở Mỹ. Theo quy chế xét tuyển giải
thưởng này, đối tượng tham dự giải thưởng bao gồm:
- Doanh nghiệp sản xuất
- Doanh nghiệp dịch vụ
- Doanh nghiệp nhỏ (có số lượng người lao động dưới 500 người)
- Tổ chức giáo dục
- Tổ chức y tế
Giải thưởng chất lượng quốc gia Mỹ có 7 tiêu chí đánh giá, mỗi tiêu chí ứng với một
số điểm tối đa quy định. Tiêu chí đánh giá và số điểm quy định được trình bày trong bảng 2.4
PTIT
Chương 2: Hệ thống quản trị chất lượng
__________________________________________________________________________________ 59
Bảng 2.4. Tiêu chí đánh giá giải thưởng Chất lượng quốc gia Mỹ
Tiêu chí Nội dung Điểm
1 Vai trò lãnh đạo 120
2 Hoạch định chiến lược 85
3 Định hướng khách hàng và thì trường 85
4 Đo lường, phân tích và quản lý tri thức 90
5 Phát triển nguồn lực nhân lực 85
6 Quản lý các quá trình 85
7 Kết quả hoạt động 450
Tổng 1000
Các tiêu chí trên được cụ thể hóa thành 18 hạng mục đánh giá và 32 nội dung đánh giá
cụ thể. Khi tham dự giải thưởng quốc gia Mỹ, các tổ chức phải hoàn thành một số hồ sơ mô tả
việc tổ chức mình đã đáp ứng những tiêu chí của giải thưởng như thế nào. Việc đáp ứng
những tiêu chí này, về bản chất, chính là tổ chức đã xây dựng được cho mình một hệ thống
các hoạt động quản trị chất lượng.
3- Giải thưởng Chất lượng Châu Âu
Giải thưởng chất lượng Châu Âu (European Quality Awards- EQA) được thành lập
năm 1992 bởi Quỹ Quản lý Chất lượng Châu Âu với sự ủng hộ của tổ chức chất lượng Châu
Âu và Ủy ban Châu Âu. Hiện tại, đây là một trong những giải thưởng được cho là danh giá
nhất Châu Âu tôn vinh những tổ chức có nỗ lực trong phong trào quản trị chất lượng.
Đối tượng tham dự giải thưởng này bao gồm các doanh nghiệp của các nước thuộc
Cộng đồng chung Châu Âu. Giải thưởng Chất lượng Châu Âu được thiết lập dựa trên mô
hình hoạt động của doanh nghiệp áp dụng phương pháp quản trị chất lượng toàn diện. Để
nhận được giải thưởng này doanh nghiệp phải thể hiện được sự vượt trội của mình so với
doanh nghiệp khác trên thị trường Châu Âu. Cụ thể là thể hiện được trong thời gian trước khi
than dự giải thưởng, việc áp dụng phương pháp quản trị chất lượng toàn diện đã mang lại cho
các doanh nghiệp những kết quả đáng kể trong việc thỏa mãn người tiêu dùng, người lao
động và các bên liên quan khác và mô hình hoạt động của doanh nghiệp đó phải hướng tới sự
cải tiến liên tục.
Giải thưởng chất lượng Châu Âu được đánh giá trên cơ sở 9 tiêu chí ứng với số điểm
quy định. 9 tiêu chí này chia làm 2 nhóm như trình bày bảng 2.5
PTIT
Chương 2: Hệ thống quản trị chất lượng
__________________________________________________________________________________ 60
Bảng 2.5 Các tiêu chí của Giải thưởng Chất lượng Châu Âu
Tiêu chí Diễn giải
Vai trò lãnh đạo
Vai trò của toàn thể lãnh đạo của doanh nghiệp trong việc áp dụng quản trị chất lượng toàn diện
Quản lý người lao động
Các phương pháp quản lý người lao động trong công ty và ý thức, sự gắn bó của họ với doanh nghiệp
1-Đánh giá khả năng của doanh nghiệp
Chính sách và chiến lược
Tầm nhìn của doanh nghiệp, việc xác định các mục tiêu, nhận thức về giá trị và phương hướng phát triển cùng phương thức để đạt được những mục tiêu đã đề ra
Các nguồn lực Quản lý, sự dụng và bảo toàn các nguồn lực tài chính, thông tin, công nghệ
Các quá trình Quản lý các hoạnh động trong nội bộ doanh nghiệp tạo nên giá trị cho doanh nghiệp
Thỏa mãn người lao động
Thỏa mãn người lao động của doanh nghiệp bằng cách cải thiện điều kiện làm việc và khuyến khích, động viên, khen thưởng đối với kết quả làm việc của họ, từ đó nâng cao nhận thức gắn bó của họ đối với công việc và doanh nghiệp
Thỏa mãn người tiêu
dùng
Sự tiếp nhận và gắn bó của người tiêu dùng bên ngoài ( trực hay gián tiếp) đối với doanh nghiệp nói chung hay đối với sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp nói riêng
2-Những kết quả mà doanh nghiệp đạt được
Ảnh hưởng đối với cộng đồng
Nhận thức và nhận xét của mọi người và tổ chức trong cộng đồng về vai trò của doanh nghiệp trong việc đảm bảo chất lượng cuộc sống của những người có liên quan đến hoạt động sản xuất- kinh doanh- dịch vụ của doanh nghiệp, về đóng góp của doanh nghiêp trong việc bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm cả bảo vệ nguồn lực trên quy mô toàn thế giới
Các kết quả hoạt động
Sự phù hợp của các kết quả đạt được trong thực tế với những mục tiêu đã hoạch định
Hiện tại, giải thưởng Chất lượng Châu Âu có 4 loại hình danh hiệu bao gồm:
PTIT
Chương 2: Hệ thống quản trị chất lượng
__________________________________________________________________________________ 61
- Giải thưởng Chất lượng Châu Âu: Trao cho tổ chức tốt nhất trong các tổ chức tốt
nhất của tất cả các loại hình tổ chức tham dự
- Phần thưởng Giải thưởng Chất lượng Châu Âu: Được trao cho tổ chức tốt nhất của
mỗi loại hình tổ chức tham dự.
- Phần thưởng cho các tổ chức được vào chung tuyển
- Tổ chức nổi bật
Mô hình Giải thưởng Chất lượng Châu Âu không chỉ áp dụng cho các chương trình
Giải thưởng Chất lượng mà được áp dụng rộng rãi tại các nước Châu Âu. Cho đến nay, có
hàng chục ngàn tổ chức đã và đang áp dụng mô hình này.
4- Giải thưởng Chất lượng Việt Nam
Giải thưởng Chất lượng Việt Nam được Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đề
xuất và được thành lập năm 1995 theo quyết định số 1352-QĐ-TĐC ngày 8/5/1995 của Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Giải thưởng chất lượng Việt Nam dành cho các tổ
chức, doanh nghiệp đạt thành tích suất sắc, kinh doanh và dịch vụ thông qua áp dụng, duy trì
và cải tiến có hiệu quả và hiệu lực các hệ thống quản trị chất lượng tiên tiến theo các tiêu chí
của giải thưởng. Từ năm 2009, Giải thưởng chất lượng Việt Nam được đổi tên thành “Giải
thưởng chất lượng Quốc gia”. Mục đích của giải thưởng là:
- Tôn vinh các tổ chức, doanh nghiệp xuất sắc của Việt Nam, qua đó xây dựng, quảng
bá thương hiệu và nâng cao vị thế của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam trên trị
trường trong nước và quốc tế.
- Tăng cường năng lực và khả năng cạnh tranh của các tổ chức, doanh nghiệp thông
qua việc cải tiến và nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của mình.
- Xây dựng văn hóa, phong trào và các đột phá về năng suất, chất lượng trong các tổ
chức, doanh nghiệp nhằm đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế, xã hội của đất nước,
năng cao khả năng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Điều kiện tham dự giải thưởng Chất lượng Việt Nam dành cho các tổ chức, doanh
nghiệp thuộc 4 loại hình gồm: Doanh nghiệp sản xuất lớn, doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ,
doanh nghiệp dịch vụ lớn và doanh nghiệp dịch vụ vừa và nhỏ. Những doanh nghiệp này phải
đảm bảo những điều kiện sau:
- Hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, ổn định tại Việt Nam trong thời gian ít
nhất 36 tháng tính đến thời điểm đăng ký tham dự
- Đạt các thành tích suất xắc trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, thực hiện đầy đủ
trách nhiệm bảo vệ môi trường, thuế và bảo hiểm xã hội
- Có bằng chứng về việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, không hạn
chế số lượng tham dự
Quy chế giải thưởng Chất lượng Việt Nam không hạn chế số lượng các doanh nghiệp
tham dự cũng như đoạt giải thưởng nhưng hạn chế số doanh nghiệp đạt giải vàng chất lượng.
Giống như nhiều quốc gia trong khu vực Châu Á, Giải thưởng Chất lượng Việt Nam học hỏi
mô hình giải thưởng chất lượng quốc gia Mỹ nên hệ thống tiêu chí và điểm số dành cho từng
tiêu chí giống như mô hình này.
PTIT
Chương 2: Hệ thống quản trị chất lượng
__________________________________________________________________________________ 62
Bảng 2.6 Các tiêu chí của Giải thưởng Chất lượng Việt Nam
(Nguồn: Tổng cục tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng)
Tiêu chí
Nội dung
(Điểm) Diễn giải
1 Vai trò lãnh đạo
(120)
- Những người lãnh đạo cấp cao đã chỉ đạo, điều hành doanh nghiệp và xem xét thường xuyên các hoạt động của doanh nghiệp như thế nào (80 điểm)
- Cách thức thể hiện những trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cộng đồng và việc thực hiện nghĩa vụ công dân của họ (40 điểm)
2 Hoạch định chiến lược
(85)
- Quá trình xây dựng chiến lược của doanh nghiệp nhằm tăng cường hoạt động và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp (40 điểm)
Việc triển khai chiến lược được tổ chức thành các kế hoạch hoạt động (45 điểm)
3 Định hướng khách
hàng và thị trường
(85)
- Việc doanh nghiệp đã xác định các yêu cầu, các mong muốn và thị hiếu của khách hàng và thị trường (ngắn và dài hạn) như thế nào để thích ứng với sản phẩm, dịch vụ hiện tại và để phát triển những cơ hội mới trong tương lai (40 điểm)
- Các quan hệ với khách hàng và sự thỏa mãn khách hàng (45 điểm)
4 Đo lường phân tích và quản lý
tri thức
(90)
- Xác định và phân tích hoạt động của doanh nghiệp (50 điểm)
- Quản lý thông tin theo hướng bảo đảm chất lượng và số lượng các dữ liệu, các thông tin cần thiết cho công dân, tổ chức cung ứng, đối tác và khách hàng(40 điểm)
5 Phát triển nguồn
nhân lực
(85)
- Hệ thống làm việc, cơ chế đãi ngộ, sự tiến bộ trong nghề nghiệp (35 điểm)
6 Quản lý các quá
trình
(85)
- Các quá trình sản xuất sản phẩm và dịch vụ (45 điểm)
- Các quá trình kinh doanh (25 điểm)
- Các quá trình hỗ trợ (15 điểm)
7 Kết quả hoạt động
(450)
- Kết quả về tập trung vào khách hàng (125 điểm)
- Kết quả về thị trường và tài chính (125 điểm)
- Kết quả về nguồn nhân lực (80 điểm)
- Kết quả về hiệu quả của doanh nghiệp(120 điểm)
Quá trình xét tuyển Giải thưởng Chất lượng Việt Nam hiện tại được tiến hành theo 2
cấp gồm cấp cơ sở (cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp quốc gia (cấp chung
tuyển). Ở cấp sơ tuyển, việc đánh giá thực hiện trên 2 vòng là đánh giá trên hồ sơ và đánh giá
PTIT
Chương 2: Hệ thống quản trị chất lượng
__________________________________________________________________________________ 63
tại chỗ. Ở cấp chung tuyển, Hội đồng chung tuyển đánh giá tuyển chọn các doanh nghiệp
được đề nghĩ tặng giải trên cơ sở xem xét hồ sơ đánh giá và các văn bản đề nghị của Hội
đồng sơ tuyển. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng chung tuyển có thể cử các chuyên gia
tới xem xét kết quả đánh giá tại cơ sở để bổ sung các thông tin cần thiết cho việc tuyển chọn.
Căn cứ vào kết quả cụ thể của từng loại hình doanh nghiệp, Hội đồng chung tuyển
biểu quyết thông qua danh sách của các doanh nghiệp đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ
tặng giải thưởng chất lượng và bình chọn các doanh nghiệp xuất sắc nhất đề nghị Thủ tướng
Chính phủ tặng Bằng khen. Hiện tại, có 2 danh hiệu của giải thưởng bao gồm: giải thưởng
chất lượng Việt Nam và giải vàng chất lượng Việt Nam.
Kinh phí để tổ chức giải thưởng chất lượng Việt Nam hàng năm được đóng góp từ các
doanh nghiệp tham dự giải và 1 phần từ ngân sách Nhà nước cấp cho Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng. Phần đóng góp của các doanh nghiệp được chi 50% cho các hoạt động
của hội đồng sơ tuyển. 50% cho hoạt động của hội đồng chung tuyển. Sau khi có kết quả cuối
cùng danh sách các doanh nghiêp được trúng giải thưởng, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng tổ chức trọng thể lễ trao giải thưởng chất lượng hàng năm cho các doanh nghiệp
được giải thưởng.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1- Hãy cho biết nội dung của quản trị chất lượng toàn diện?
2- Đánh giá hệ thống chất lượng nhằm những mục tiêu gì ?
3- Mục tiêu chính của bộ ISO 9000 liên quan đến các vấn đề nào ?
5- Để áp dụng ISO 9000: 2000 trong doanh nghiệp cần phải có các điều kiện nào?
6- Khi áp dụng ISO 9000 thì cần phải có các tài liệu nào?
PTIT
Chương 3: Đảm bảo và cải tiến chất lượng
64
CHƯƠNG 3
ĐẢM BẢO VÀ CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG
3.1. ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
3.1.1.Thực chất và ý nghĩa của đảm bảo chất lượng
Đảm bảo chất lượng là một trong những nội dung quan trọng của quản trị chất lượng
trong các doanh nghiệp hay tổ chức khi đang tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường với
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Mỗi tổ chức luôn mong muốn rằng toàn bộ sản
phẩm hàng hóa dịch vụ của mình được khách hàng chấp nhận và tiêu thụ hết trên thị trường
mà không có phàn nàn, khiếu nại hay phản ánh gì.
Đảm bảo chất lượng là các hoạt động có kế hoạch và hệ thống được tiến hành trong hệ
thống chất lượng và là yếu tố để chứng minh rằng người tiêu dùng sẽ được thỏa mãn các yêu
cầu chất lượng. Theo ISO 9000: 2000 thì “Đảm bảo chất lượng là một phần của quản lý chất
lượng tập trung vào cung cấp lòng tin rằng các yêu cầu sẽ được thực hiện”.
Đảm bảo chất lượng là một hoạt động rất rộng bao trùm toàn bộ các khâu: nghiên cứu,
thiết kế, sản xuất, sử dụng, bảo dưỡng, sữa chữa và tiêu hủy (hình 3.1 thể hiện phạm vi đảm
bảo chất lượng).
PTIT
Chương 3: Đảm bảo và cải tiến chất lượng
65
Hình 3.1 Phạm vi đảm bảo chất lượng
Trong giai đoạn nghiên cứu thị trường: sẽ tìm hiểu về nhu cầu của khách hàng, khách
hàng tiềm năng và đối thủ cạnh tranh. Nghiên cứu thị trường sẽ giúp người sản xuất, người
cung ứng quyết định sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Bán cái gì? Tập trung vào ai?
Khuyến mãi và giá bán sản phẩm như thế nào?
- Trong giai đoạn thiết kế: Đây là giai đoạn chuyển đổi những yêu cầu của khách
hàng thành những thông số kỹ thuật cụ thể. Trong giai đoạn này chúng ta cần phải đảm bảo
được chất lượng của các thông số một cách tốt nhất vì nếu như có một sai lầm nhỏ trong giai
đoạn này sẽ làm ảnh hưởng rất lớn tới quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp hay
tổ chức trong tương lai. Nếu như khi thiết kế không đảm bảo chất lượng thì quá trình tiếp theo
sẽ gặp rất nhiều khó khăn vất vả.
- Trong giai đoạn sản xuất: Đây là quá trình bắt đầu sản xuất ra hàng loạt các sản
phẩm để đưa ra thị trường. Trong khâu này chất lượng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và
các hoat động phụ thuộc nhiều vào máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ và con người,
trong đó vấn đề con người là chủ yếu. Điều này có nghĩa là đảm bảo chất lượng con người là
một trong những vấn đề quan trọng mà các doanh nghiệp tổ chức cần phải quan tâm thích
đáng.
1- Marketing, tìm kiếm, nghiên cứu
thị trường
2- Thiết kế
3- Lập kế hoạch
4- Cung ứng nguyên vật liệu
5- Thí nghiệm, sản xuất mẫu, sản
xuất thử
6- Sản xuất
7- Lắp ráp
8- Kiểm tra
9- Đóng gói, bảo quản
10- Bán và phân phối
PTIT
Chương 3: Đảm bảo và cải tiến chất lượng
66
- Trong giai đoạn tiêu dùng: Đây là quá trình mà sản phẩm của doanh nghiệp đã tách
ra khỏi doanh nghiệp và người tiêu dùng đã bắt đầu khai thác sử dụng. Trong giai đoạn này
việc đảm bảo chất lượng các sản phẩm của mình là rất khó. Để có thể đáp ứng tốt được vấn
đề này, các doanh nghiệp cần có những phương pháp như hướng dẫn người sử dụng, thỏa
mãn các khiếu nại, xây dựng hệ thống bảo hành, bảo dưỡng cơ động linh hoạt…..
Đảm bảo chất lượng giống như bản hợp đồng giữa doanh nghiệp, tổ chức với khách
hàng. Đây chính là yếu tố làm tăng lòng tin của khách hàng với doanh nghiệp hay tổ chức, vì
khi khách hàng biết được sự cam kết của doanh nghiệp hay tổ chức đối với sản phẩm của họ
thì trong quá trình sản xuất khách hàng sẽ thấy hoàn toàn yên tâm hơn và nếu trong trường
hợp có xảy ra vấn đề gì thì khách hàng cũng sẽ được doanh nghiệp hay tổ chức đó tạo điều
kiện giúp đỡ.
Chúng ta biết rằng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sử dụng, dù tốt đến
đâu cũng vẫn có những trục trặc bất ngờ có thể xảy ra vì thế để có thể giữ được uy tín cũng
như lòng tin của khách hàng thì vấn đề đảm bảo chất lượng là không thể thiếu được trong quá
trình họat động. Vì vậy, việc đảm bảo chất lượng đòi hỏi sự quan tâm đóng góp của các thành
viên, từ lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp, tổ chức tới các thành viên trong doanh nghiệp,
tổ chức đó và trong mọi giai đoạn từ nghiên cứu thị trường, thiết kế, sản xuất tới dịch vụ sau
bán hàng. Đảm bảo chất lượng chỉ có thế được thực hiện tốt khi những người lãnh đạo cấp
cao ý thức được tầm quan trọng của nó và động viên mọi người cùng tham gia cũng như việc
gắn bó lợi ích của họ với lợi ích của doanh nghiệp hay tổ chức.
3.1.2. Nguyên tắc và chức năng của đảm bảo chất lượng
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần áp dụng chính sách đảm bảo chất lượng nhằm mục
đích cam đoan với khách hàng rằng trước khi mua, trong khi mua và sau một giai đoạn nào
đó sau khi mua sản phẩm và dịch vụ cần có đủ độ tin cậy làm thỏa mãn khách hàng và giữ
được lòng tin. Như vậy, khách hàng sẽ yên tâm khi mua các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của
công ty. Muốn đạt được điều đó, chúng ta cần tuân thủ các nguyên tắc.
1- Các nguyên tắc đảm bảo chất lượng
- Tiếp cận từ đầu với khách hàng và nắm rõ các yêu cầu của họ. Điều này có ý nghĩa
hết sức quan trọng vì đó là các thông số mà sau này giúp ta thiết kế được các sản phẩm có thể
đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng, đồng thời với việc đó ta cũng có thể biết được
loại đảm bảo nào mà họ yêu cầu. Điều này cho ta thấy việc tiếp cận với thị trường là hết sức
quan trọng vì xuất phát từ những hoàn cảnh riêng khác nhau, bản thân khách hàng mỗi người
có ý muốn cũng rất khác nhau và rất đa dạng. Đôi khi ta thấy khách hàng đưa ra các yêu cầu
hết sức mơ hồ, hoặc là nó mới chỉ xuất phát từ tiềm thức suy nghĩ bên trong họ. Nhưng để có
thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ thì người bán hàng , người chuyên môn về Marketing
phải biết cách nêu ra các câu hỏi để khách hàng có thể đưa ra các ý kiến của mình một cách
rõ nhất. Đảm bảo chất lượng phải đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng, điều này không có
nghĩa là thỏa mãn các yêu cầu đối với các tiêu chuẩn, dù là tiêu chuẩn quốc gia hay quốc tế.
Thực tế cho thấy rằng không phải sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đạt các tiêu chuẩn là có chất
PTIT
Chương 3: Đảm bảo và cải tiến chất lượng
67
lượng và khách hàng sẽ hài lòng ngay, mà bên cạnh đó khách hàng còn quan tâm tới rất nhiều
vấn đề khác nhau như: chi phí, thời gian, dịch vụ sau bán hàng, tuổi thọ, độ bền,…
- Mọi thành viên trong doanh nghiệp cùng tham gia áp dụng triết lí khách hàng là trên
hết và mỗi người trong doanh nghiệp, tổ chức đều quan tâm tới chất lượng. Mặt khác, để có
trách nhiệm liên quan tới chất lượng, mỗi công đoạn sau đều phải được coi là khách hàng của
công đoạn trước. Đảm bảo chất lượng chỉ có thể được thực hiện khi từng người, từng tổ nhóm
phối hợp với nhau một cách ăn ý nhịp nhàng và thống nhất mà thôi.
- Mọi bộ phận trong doanh nghiệp hay tổ chức đều phải có trách nhiệm trong việc
đảm bảo chất lượng, điều này có nghĩa là khi có vấn đề về chất lượng không chỉ có phòng
quản lý chất lượng hoặc phòng KCS chịu trách nhiệm mà tất cả các phòng ban khác có liên
quan cũng phải chịu trách nhiệm. Chỉ có như vậy thì hoạt động đảm bảo và nâng cao chất
lượng mới được thực sự quan tâm thích đáng.
2- Chức năng đảm bảo chất lượng
Một khi nhận thức đầy đủ về chất lượng ta sẽ thấy rõ các chức năng quan trọng của
đảm bảo chất lượng. Các chức năng này giúp cho việc thực hiện chương trình đảm bảo cải
tiến chất lượng của doanh nghiệp hay các hoạt động của tổ chức có hiệu quả hơn.
- Chức năng tạo lập và triển khai một chính sách kiểm soát chất lượng, chính sách
đảm bảo chất lượng với đầy đủ các tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu của nhà nước, của nghành
và của khách hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp hay tổ chức định hướng tốt hơn trong quá trình
sản xuất-kinh doanh. Mặt khác, việc kiểm soát quá trình hay các hoạt động có sự thay đổi
biến động thì cũng có thể kịp thời đưa ra các biện pháp xử lý có hiệu quả.
- Chức năng lập kế hoạch và từng bước áp dụng hệ thống quản lí và chất lượng. Để
tiến hành các hoạt động sản xuất-kinh doanh có hiệu quả và mang lại nguồn lợi cho doanh
nghiệp hay tổ chức thì doanh nghiệp hay tổ chức đó phải biết xây dựng cho mình một kế
hoạch chất lượng hoàn chỉnh trong từng khâu, từng bộ phận. Chỉ khi kế hoạch được xây dựng
chính xác và có chất lượng thì các hoạt động tiếp theo mới có khả năng được thực hiện tốt.
Trên cơ sở lập kế hoạch tốt thì chúng ta có thể dễ dàng lựa chọn và từng bước triển khai áp
dụng một hệ thống quản lí chất lượng phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp hay tổ chức, từ
đó giúp doanh nghiệp hay tổ chức phát huy được điểm mạnh và hạn chế điểm yếu của mình.
- Chức năng đánh giá, kiểm tra và kiểm soát chất lượng trong từng giai đoạn của quá
trình từ thiết kế, sản xuất và tiêu dùng các công việc này cần được diễn ra một cách thường
xuyên và liên tục, qua đó ghi lại những vấn đề chất lượng quan trọng bao gồm cả những vấn
đề tốt và xấu. Điều đó sẽ cho chúng ta chủ động hơn trong việc phát hiện ra những thiếu sót
còn tồn tại trong quá trình mà đưa ra biện pháp giải quyết kịp thời. Nhờ có đánh giá chất
lượng mới có thể biết được mức chất lượng mà chúng ta cung cấp cho khách hàng có đáp ứng
được không và đáp ứng được bao nhiêu, từ đó mà có kế hoạch điều chỉnh hợp lí.
- Thu thập, phân tích và xử lí các số liệu về chất lượng cần phải được thực hiện một
cách khoa học, thường xuyên và liên tục để có những thông tin chính xác về chất lượng và có
cơ sở đưa ra các biện pháp điều chỉnh hữu hiệu. Các quyết định đưa ra chỉ có thể đúng đắn
PTIT
Chương 3: Đảm bảo và cải tiến chất lượng
68
khi nó được thực hiện có cơ sở khoa học, có nghĩa là được xây dựng trên những thông tin đã
được thu thập và xử lí tốt, điều này sẽ giúp cho chúng ta tiết kiệm được rất nhiều chi phí và
thời gian.
3.1.3. Sự phát triển của đảm bảo chất lượng
Đảm bảo chất lượng là tạo ra được sự tín nhiệm của khách hàng đối với một sản
phẩm, dịch vụ. Sự tín nhiệm này không thể đạt tới được ngay lập tức mà nó phải trải qua thời
gian thử nghiệm rất dài, tuy nhiên nó có thể bị mất đi một cách nhanh chóng. Chính vì lí do
đó mà phương pháp đảm bảo chất lượng hình thành và phát triển theo quá trình sau:
- Đảm bảo chất lượng dựa trên sự kiểm tra. Đây là cách thức đảm bảo chất lượng đầu
tiên và nó đã thu được những kết quả nhất định ở nhiều nước trong những năm đầu áp dụng.
Ngày nay, nhiều doanh nghiệp vẫn cho rằng kiểm tra kỹ thuật việc tuân thủ các tiêu chuẩn có
nghĩa là đảm bảo chất lượng, điều này đã làm cho các doanh nghiệp tăng cường công tác
kiểm tra rất cao bằng việc tổ chức ra nhiều phòng KCS với đội ngũ nhân viên đông đảo nhằm
tìm kiếm và phát hiện ra các sản xuất có khuyết tật trong quá trình sản xuất. Nhưng đây
không phải là một biện pháp tốt vì không phải lúc nào chúng ta cũng có thể kiểm tra được
100% các sản phẩm; hơn nữa, chi phí cho đội ngũ rất tốn kém và khi phát hiện ra khuyết tật
thì thông tin từ phòng KCS tới các đơn vị sản xuất thường kéo dài, do đó các sản phẩm có
khuyết tật vẫn cứ tiếp tục được sản xuất nếu như vần đề này không được xử lí kịp thời thì nó
sẽ gây ảnh hưởng rất lớn tới các họat động của doanh nghiệp hay tổ chức. Tiếp nữa là kiểm
tra nghiệm thu thường cho phéo chấp nhận một tỉ lệ sản phẩm khuyết tật nhất định. Điều này
ngược hẳn với phương châm của đảm bảo chất lượng.
- Đảm bảo chất lượng dựa trên quản trị quá trình sản xuất. Đảm bảo chất lượng dựa
trên sự kiểm tra quá trình sản xuất đã gây ra một loạt các sản phẩm và khả năng cải thiện tình
hình lại không hiệu quả, có nghĩa là các sản phẩm có khuyết tật vẫn cứ được sản xuất ra. Vì
vậy, người ta cho rằng mọi vấn đề chất lượng xảy ra trong quá trình sản xuất và để có thể
đảm bảo chất lượng thì cần tăng cường kiểm tra chặt chẽ các công đoạn của quá trình sản
xuất và yêu cầu mọi người, mọi phòng ban có liên quan tham gia và chịu trách nhiệm về chất
lượng. Tuy nhiên, hoạt động đảm bảo chất lượng theo phương pháp này cũng chỉ phát huy tác
dụng trong một thời gian ngắn, dần dần người ta cũng nhận thấy các mặt hạn chế của nó ở
chỗ phát hiện ra các vấn đề mà ngay cả bản thân phương pháp này không thể giải quyết được
như việc đảm bảo chất lượng các đầu vào của quá trình sản xuất, việc khai thác sử dụng các
sản phẩm trong những điều kiện khác nhau, việc người sử dụng không biết vận dụng và việc
giải quyết các hỏng hóc xảy ra. Mặt khác, trong quá trình nghiên cứu thiết kế có thể nảy sinh
những vấn đề mà rõ ràng không thể giải quyết được bằng sức lực của bộ phận sản xuất hoặc
bộ phận kiểm tra.
- Đảm bảo chất lượng trong suốt quá trình sống của sản phẩm. Do những hạn chế
trên và những đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng mà những phương pháp đảm bảo chất
lượng cần phải được thay đổi để có thể đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong tình hình
đổi mới. Phương pháp này sẽ đáp ứng tốt hơn những mong đợi của khách hàng. Trong
phương pháp này thì yêu cầu của nó là đòi hỏi và bắt buộc mọi người, mọi phòng ban trong tổ
PTIT
Chương 3: Đảm bảo và cải tiến chất lượng
69
chức đều phải tham gia và chịu trách nhiệm chung về chất lượng trong các khâu của quá trình
hoạt động sản xuất- kinh doanh từ việc nghiên cứu thị trường cho tới dịch vụ sau bán hàng.
Điều đó đã làm cho khách hàng ngày càng yên tâm hơn, tin tưởng hơn vào các sản phẩm
hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp hay tổ chức mà họ đã lựa chọn và cũng nhờ đó mà hình
ảnh của doanh nghiệp hay tổ chức cũng đã được tăng lên.
Ngày nay, các doanh nghiệp hết sức quan tâm đến đảm bảo chất lượng sau bán hàng.
Trong nhiều trường hợp việc đảm bảo chất lượng sau bán hàng trở thành vũ khí quan trọng
trong việc tạo ra lợi thế cạnh tramh của các doanh nghiệp. Những hoạt động chính trong đảm
bảo chất lượng sau bán hàng gồm:
Thỏa mãn các khiếu nại của khách hàng. Sau khi có được thông tin về sự phản
ứng của khách thì cách ứng xử của các doanh nghiệp hoàn toàn khác nhau. Bằng việc tạo ra
những điều kiện thuận tiện cho việc phàn nàn của khách, sự bất mãn có thể giảm bớt tùy theo
việc xử lí các lời than phiền.
Ẩn định thời gian bảo hành, bảo dưỡng. Bảo hành là một hoạt động cần thiết và
quan trọng của đảm bảo chất lượng trong quá trình khai thác và sử dụng, do đó mà cần phải
ấn định thời gian bảo hành để tại ra sự yên tâm cho khách hàng khi quyết định mua và tiêu
dùng các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Bảo hành là một trong những thỏa thuận của doanh
nghiệp hay tổ chức cung ứng các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khách hàng. Vì thế mà thời
gian bảo hành càng lâu, lợi ích cho khách hàng càng lớn thì uy tínvà lợi nhuận của họ càng
nhiều. Bên cạnh đó, việc đưa ra thời gian bảo hành phù hợp cũng là tiêu thức để khẳng định
chất lượng của các hoạt động cũng như chất lượng của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do tổ
chức hay doanh nghiệp đó tạo ra.
Lập các trạm bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa và cung cấp các tài liệu hướng dẫn
sử dụng. Đây là một biện pháp không kém phần quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng.
Trên thực tế, việc sử dụng không đúng, vận hành trong những điều kiện bất thường… có thể
xuất hiện các trục trặc, thậm chí làm hỏng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đều phải có tài liệu
hướng dẫn sử dụng để được trình bày dễ hiểu, dễ nhớ để tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng. Bên cạnh đó các doanh nghiệp hay tổ chức phải lập các trạm bảo hành, bảo dưỡng để
khi có phản ảnh của khách hàng thì có thể giải quyết được ngay, làm nâng uy tín của doanh
nghiệp, tổ chức và đảm bảo quyền lợi cho khách hàng.
3.2.CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG
3.2.1. Bản chất và vai trò của cải tiến chất lượng
Có hai cách tiếp cận để nâng cao năng suất, chất lượng của các tổ chức; một là tiếp
cận từng bước, cải tiến và hai là: tiếp cận mang tính đột phá, đổi mới (Bảng 3.1)
PTIT
Chương 3: Đảm bảo và cải tiến chất lượng
70
Bảng 3.1 Hai cách tiếp cận để nâng cao năng suất, chất lượng
Hai cách tiếp cận để nâng cao năng suất, chất lượng
Cách tiếp cận từng bước Cách tiếp cận mang tính đột phá: Đổi mới
Cải tiến là những cải tiến nhỏ, đơn
giản, tích lũy dần dần, từng bước trong
thời gian dài
Cải tiến ít tốn kém hơn đầu tư mới
Nâng cao chất lượng và năng suất
công việc thông qua huy động sự tham
gia của nhà quản lý, công nhân viên,
giảm chi phí hoạt động
Nhanh chóng
Khen thưởng bằng hiện vật hoặc số
tiền nhỏ
Có nhiều thay đổi nhỏ, giải quyết rắc
rối hàng ngày
Tỷ lệ áp dụng trên 80%
Đổi mới là sự đột phá về công nghệ
hoặc áp dụng các kỹ thuật sản xuất mới.
Đổi mới thường là hiện tượng tức thời
Đổi mới tốn kém vốn đầu tư
Người lao động không có trách nhiệm
chủ yếu là sự tham gia của nhà quản lý
Chậm và kéo dài
Thưởng bằng tiền mặt, mức thưởng
lớn
Có ít thay đổi, thường là thay đổi lớn
có tính đột phá
Tỷ lệ áp dụng khoảng 25%
Cần kết hợp cải tiến với đổi mới
Cải tiến chất lượng là một trong những nội dụng quan trọng của quản trị chất lượng.
Cải tiến chất lượng có nghĩa là những tác động của doanh nghiệp nhằm làm tăng hiệu quả và
hiệu suất của mọi nguyên công, mọi quá trình để đạt tới những tăng trưởng có lợi cho doanh
nghiệp và cho khách hàng. Theo ISO 9000:2000 thì: “cải tiến chất lượng là một phần của
quản lí về chất lượng tập trung vào nâng cao khả năng thực hiện các yêu cầu”.
Do sự biến động không ngừng của môi trường kinh doanh, sự tác động của các yếu tố
nhu cầu, thị hiếu khách hàng, sức ép cạnh tranh trên thị trường và sự phát triển nhanh chóng
của công nghệ mới đặt các doanh nghiệp trước những thách thức to lớn là phải cải tiến liên
tục chất lượng. Cải tiến chất lượng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, thể hiện:
Cải tiến chất lượng là cơ sở giúp cho doanh nghiệp hay tổ chức có khả năng hoàn
thiện hơn chất lượng của sản phẩm hoàng hóa, dịch vụ cũng như hoạt động khác.
Cải tiến chất lượng giúp cho doanh nghiệp hay tổ chức có thể tiết kiệm được chi phí
do rút ngắn được thời gian, các thao tác và hoạt động hay sản phẩm hỏng trong quá trình.
Giúp cho các doanh nghiệp hay tổ chức có khả năng nâng cao năng suất, hiệu quả của
công việc và uy tín của doanh nghiệp hay tổ chức trên thị trường nhờ có sáng kiến phù hợp.
PTIT
Chương 3: Đảm bảo và cải tiến chất lượng
71
Là cơ sở giúp doanh nghiệp hay tổ chức có khả năng đổi mới sản phẩm, hoạt động và
tạo ra những sản phẩm mới với nhiều tính năng sử dụng tốt hơn, đáp ứng được các yêu cầu
của khách hàng.
3.2.2. Các loại cải tiến
Theo Deming, mọi mục tiêu trong kinh doanh như tăng thị phần, tăng năng suất và lợi
nhuận đều bắt đầu bởi cải tiến chất lượng. Bởi vì, cải tiến chất lượng sẽ chỉ ra cái khách hàng
muốn và sau đó chỉ ra các thách thức cũng như nguồn lực cần thiết để thực hiện đáp ứng nhu
cầu khách hàng. Như vậy, cải tiến chất lượng có thể bao gồm loại hình sau:
(1) Nâng cao giá trị của khách hàng thông qua sản phẩm/ dịch vụ mới hay cải tiến
(2) Cải tiến năng suất và hiệu quả tác nghiệp thông qua việc làm tổt hơn, giảm sai
hỏng, sự cố và phế phẩm.
(3) Cải tiến linh hoạt, sự thuận lợi và chu kì sản xuất.
1- Về cải tiến sản phẩm và dịch vụ
Nhu cầu của khách hàng cần phải được nghiên cứu một cách cẩn thận và nhu cầu đó
được phản ánh vào thiết kế sản phẩm/ dịch vụ. Tồn tại ba loại nhu cầu của khách hàng như
sau:
Sự không hài lòng – Nếu sản phẩm/ dịch vụ không đáp ứng được những nhu cầu mà
khách hàng mong muốn, họ sẽ không hài lòng. Ví dụ, nhu cầu an toàn ở các phương tiện giao
thông, như cầu xem hình rõ nét ở tivi….. Những nhu cầu này đôi khi không đợc khách hàng
nói ra mà coi như ngầm định.
Sự hài lòng – Là những nhu cầu khách hàng nói là họ muốn, như một máy điều hòa
hay máy nghe nhạc trong xe hơi. Nếu những nhu cầu này được đáp ứng đầy đủ thì khác hàng
sẽ thỏa mãn.
Sự vui thích – Là những đặc tính mới hay cải tiến mà khách hàng chưa từng nghĩ đến.
Việc phân loại này đóng vai trò quan trọng vì nó cho thấy sự hài lòng có thể dễ dàng
nhận biết thông qua các nghiên cứu marketing, tuy nhiên cần những nỗ lực đặc biệt để nhận
biết sự không hài lòng và sự vui thích của khách hàng.
2- Về cải tiến quy trình sản xuất
Sự tuyệt hảo của chất lượng phụ thuộc vào thiết kế tốt, quy trình làm việc tốt và hệ
thống quản trị có khả năng dự báo “vấn đề”. Cải tiến trong quy trình sản xuất có thể làm giảm
sai hỏng và lãng phí và do đó giảm chi phí.
3- Về cải tiến sự linh hoạt và chu kì sản xuất
Để thành công trong thị trường cạnh tranh toàn cầu đòi hỏi khả năng thay đổi nhanh
chóng và sự linh hoạt. Sự linh hoạt liên quan đến khả năng đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả
những thay đổi. Nó có thể thay đổi nhanh chóng từng sản phẩm này sản phẩm khác, đáp ứng
nhanh chóng sự thay đổi của nhu cầu, hay khả năng tạo ra nhiều dịch vụ chuyên biệt hóa. Sự
linh hoạt có thể đòi hỏi những chiến lược đặc biết chẳng hạn như việc thiết kế theo môđun,
PTIT
Chương 3: Đảm bảo và cải tiến chất lượng
72
những chi tiết dùng chung, những dây chuyền sản xuất có khả năng sản xuất được nhiều sản
phẩm khác nhau và đặc biệt là việc đào tạo nguồn nhân lực. Nó cũng liên quan đên những
quyết định về nguồn lực, lựa chọn nhà cung cấo và đồi mới việc hợp tác.
Một yếu tố bổ sung cho sự linh hoạt đó là chu kì sản xuất. Chu kì sản xuất liên quan
đến thời gian để quy trình sản xuất thực hiện được một chu kì. Việc giảm chu kì sản xuất
mang lại hai lợi ích. Thứ nhất, tốc độ sản xuất tăng lên, do đó sẽ đáp ứng nhanh hơn nhu cầu
của khách hàng. Thứ hai, chu kì sản xuất chỉ có thể được giảm khi quy trình sản xuất được tổ
chức hợp lí và đơn giản, điều đó sẽ làm giảm những giai đoạn không tạo ra giá trị gia tăng.
Và nhờ vậy, chất lượng sẽ được cải tiến do giảm được những sai sót và giảm chi phí. Tuy
nhiên, việc giảm chu kì sản xuất chỉ có thể được thực hiện khi có sự tham gia của toàn bộ tổ
chức.
Sự nhanh nhẹn là một đặc tính để mô tả hệ thống sản xuất linh hoạt và chu kì sản
xuất ngắn. Sự nhanh nhẹn là một yêu cầu của chiến lược định hướng khách hàng cũng như hệ
thống sản xuất chuyên biệt hóa, cái đòi hỏi đáp ứng nhanh chóng và linh hoạt đối với những
thay đổi của khách hàng. Sự nhanh nhẹn liên quan đến việc phải quan hệ tốt với khách hàng
để hiểu được nhu cầu và mong muốn của họ, giao quyền cho nhân viên tự ra quyết định, sản
xuất hiệu quả, quan hệ tốt với nhà cung cấp, đối tác thực hiện cải tiến.
3.2.3. MỘT SỐ CÔNG CỤ CẢI TIẾN
Một số công cụ được tạo ra và áp dụng phổ biến trong cải tiến và nâng cao chất lượng,
đó là:
1- Công cụ thống kê (SQC)
SQC là việc áp dụng các phương pháp thống kê để thu thập, trình bày, phân tích dữ
liệu một cách đúng đắn, chính xác và kịp thời nhằm theo dõi, kiểm soát, cải tiến quá trình
hoạt động của tổ chức bằng cách giảm tính biến động của nó.
Chừng nào sản xuất cong phụ thuộc vào nguyên vật liệu đầu vào, máy móc thiết bị và
con người thì chắc chắn sẽ còn sảy ra biến động giữa thực tế và kế hoạch, các biến động này
có thể là tự nhiên vốn có của quá trình và không cần điều chỉnh. Các biến động cũng có thể là
bất thường, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm thì nhất thiết phải kiểm soát và điều chỉnh
kịp thời.
Việc áp dụng SQC giúp ta:
- Tập hợp số liệu dễ dàng
- Xác định được vấn đề
- Phỏng đoán và nhận biết nguyên nhân
- Ngăn ngừa sai lỗi
- Xác định được hiệu quả cải tiến
PTIT
Chương 3: Đảm bảo và cải tiến chất lượng
73
Bảng 3.2 Các công cụ của SQC
Công cụ và kỹ thuật ứng dụng
1. Mẫu thu thập
dữ liệu
Thu thập dữ liệu là một cách hê thống để có bức tranh rõ ràng thực tế
Công cụ và kỹ thuật cho các dữ liệu không bằng số
2. Biểu đồ quan
hệ
Góp thành nhóm có một số lớn ý kiến, quan điểm hay vấn đề về một chủ
đề cụ thể
3. So sánh theo
chuẩn mực
So sánh một quá trình với các quá trình đã được thừa nhận để xác định cơ
hội cải tiến chất lượng
4. Tấn công não Xác định các giải pháp có thể cho các vấn đề và các cơ hội tiềm tang cho
việc cải tiến chất lượng
5. Biểu đồ nhân
quả
Phân tích và thông báo các mối quan hệ nhân quả. Tạo điều kiện thuận
lợi cho việc giải quyết vấn đề triệu chứng, nguyên nhân đến giải pháp
6. Biểu đồ tiến
trình
Mô tả quá trình hiện có
7. Biểu đồ cây Biểu thị mối quan hệ giữa chủ đề và các yếu tố hợp thành
8. Biểu đồ kiểm
soát
Phân tích: Đánh giá sự ổn định của quá trình
Kiểm soát: Xác định khi một quá trình cần điều chỉnh và khi nào cần
nguyên hiện trạng
Xác nhận: Xác nhận sự cải tiến của quá trình
9. Biểu đồ cột Trình bày kiểu biến thiên của dữ liệu
Thông tin dưới dạng hình ảnh và kiểu cách của quy trình
Quyết định nơi tập trung nỗ lực cải tiến
10. Biểu đồ
Batero
Trình bày thứ tự quan trọng trong sự đóng góp của từng cá thể cho hiệu
quả chung
Xếp hạng các cơ hội cải tiến
11. Biểu đồ tán
xạ
Phát hiện và xác nhận mối quan hệ giữa hai tập số liệu có liên hệ với
nhau
Phát hiện mối quan hệ dự tính giữa hai bộ số liệu có quan hệ với nhau
PTIT
Chương 3: Đảm bảo và cải tiến chất lượng
74
2- Vòng tròn Deming
Do DEMING giới thiệu năm 1950, gồm 4 giai đoạn viết tắt là P-D-C-A. Với:
- P (Plan): Lâp kế hoạch, định lịch và phương pháp đạt mục tiêu
- D (Do): Đưa kế hoạch vào thực hiện
- C (Check): Dựa theo kế hoạch để kiểm tra và thực hiện
- A (Act): Thông qua kết quả đạt được đề ra những tác động điều chỉnh thích hợp,
nhằm bắt đầu lại chu trình với những thông tin đầu vào mới.
Hình 3.2 Vòng tròn Deming
Vòng tròn Deming được áp dụng một cách liên tục nhằm từng bước cải tiến và nâng
cao chất lượng sản phẩm. Bước khởi đầu (P) của vòng tròn mới được dựa trên kết quả vòng
tròn trước nhằm giải quyết tiếp các vấn đề còn tồn tại….và như thế sau nhiều lần áp dụng
còng tròn Deming chất lượng sản phẩm sẽ nâng cao dần và liên tục
3- Nhóm chất lượng (Quality circle)
Nhóm chất lượng là một nhóm nhỏ từ 3-10 người được lập ra để thực hiện các hoạt
động quản lý chất lượng (kể cả những vấn đề khác liên quan đến nơi làm việc), dựa trên tinh
thần tự nguyện, tự ý và tự quản trên cùng một chỗ làm việc.
Trưởng nhóm do các thành viên trong nhóm tự bầu ra, không nhất thiết phải là tổ
trưởng sản xuất hay đốc công.
Nhóm thường họp mỗi tuần một lần trong hoặc ngoài giờ làm việc để thảo luận các
vấn đề do nhóm lựa chọn liên quan đến các lĩnh vực chất lượng, năng suất, chi phí, an toàn và
các vấn đề khác có liên quan đến công việc của mình.
Nhóm chất lượng theo dõi quá trình sản xuất hay các thủ tục tác nghiệp để nhận diện,
phân tích và giải quyết các vấn đề chất lượng.
Nhóm chất lượng là một phần của hoạt động chất lượng ở phạm vi công ty.
a/ Cơ sở để hình thành nhóm chất lượng là
PTIT
Chương 3: Đảm bảo và cải tiến chất lượng
75
- Khai thác tối đa khả năng con người, thông qua hoạt động nhóm, nghiên cứu cách
thức, cải tiến công việc, từng thành viên đều nânh cao hiểu biết về công nghệ và kỹ thuật
quản lý nhờ đó dễ dàng thích nghi với thay đổi.
- Tôn trọng con người và tạo ra không khí vui chơi phấn khởi ở nơi làm việc.
- Cống hiến các cải tiến giúp phát triển doanh nghiệp
b/ Các nguyên tắc của nhóm chất lượng
- Tự mình phát triển: các thành viên tìm tòi học hỏi để nắm vững kỹ thuật và kỹ năng
cần thiết. Tự phát triển và hỗ trợ phát triển gắn bó nhau.
- Hoạt động tự nguyện: không áp đặt sai bảo
- Hoạt động nhóm, tập thể: thông qua việc chia sẻ thông tin và kiến thức cho nhau,
nhóm có sức mạnh trong việc giải quyết vấn đề khó khăn trong sản xuất kinh doanh và các
thành viên sẽ trưởng thành lên.
- Mọi người đều tham gia: Làm sao cho mọi người phát huy hết năng lực đến tạo sự
phấn khởi tụ tin hơn là chỉ có một số người làm.
- Áp dụng những kỹ thuật quản trị chất lượng
- Hoạt động cơ bản tại nơi làm việc: vì nó nhằm chỉ cải tiến công việc tại nơi mình
làm, các nhà quản trị cần động viên khuyến khích họat động nhóm.
- Duy trì họat động nhóm chất lượng: cấp quản trị cần có những biện pháp duy trì
hoạt động của nhóm từ phía sau, tạo sự hứng thú cho nhóm hoạt động (gợi ý những việc cần
làm….)
- Cùng nhau phát triển: tạo thói quen hội ý, thảo luận, hội thảo, trao đổi kinh nghiệm
- Tính sáng tạo: mục tiêu của nhóm là sáng tạo của các nhóm viên để cải tiến chất
lượng, các nhóm viên tự giác cải tiến và sáng tạo trong công việc.
- Ý thức về chất lượng: ý thức về khó khăn và ý thức về cải tiến. Mục tiêu chủ yếu là
kiến tạo chất lượng ngay trong công việc của mình phụ trách.
4- Sigma và phương pháp DMAIC (Define – Measure_ Analyse _ Improv e _ Control)
Một trong những khoa học đỉnh cao của quản lý đó là mô hình tuyệt hảo “6Sigma”
với việc ứng dụng các kỹ thuật thống kê trong quản lý. Từ những năm 80 của TK 20, các nhà
quản lý của tập đoàn Motorola đã khởi xướng lên chương trình cải tiến chất lượng mang tên 6
Sigma và đã thu được nhiều kết quả trong quản lý, kinh doanh.
Bob Galvin – Giám đốc điều hành Motorola tóm tắt 6 Sigma: “6 Sigma là một
phương pháp khoa học tập trung vào việc thực hiện một cách phù hợp và có hiệu quả các kỹ
thuật và các nguyên tắc quản lý chất lượng đã được thừa nhận. Tổng hợp các yếu tố có ảnh
hưởng đến kết quả công việc, 6 Sigma tập trung vào việc làm thế nào để thực hiện công việc
mà không (hay gần như không) có sai lỗi hay khuyết tật.
PTIT
Chương 3: Đảm bảo và cải tiến chất lượng
76
Chữ Sigma (s) theo kí tự Hy lạp đã được dùng trong kỹ thuật thống kê để đánh giá sự
sai lệch của các quá trình. Hiệu quả họat động của một công ty cũng được đo bằng Sigma mà
công ty đó đạt được đối với các quá trình sản xuất kinh doanh của họ. Thông thường, các
công ty thường đặt ra mức 3 Sigma hoặc 4 Sigma là mức Sigma chuẩn cho công ty tương ứng
với xác suất sai lỗi có thể xảy ra là từ 6200 tới 6700 trên một triệu cơ hội. Nếu đạt được tới
mức 6 Sigma, co số này chỉ còn 3,4 lỗi trên một triệu cơ hội (bảng 3.3). Điều này cho phép
đáp ứng sự mong đợi ngày càng tăng của khách hàng cũng như sự phức tạp của các sản phẩm
và quy trình công nghệ mới ngày nay”
Bảng 3.3 Các cấp độ trong six sigma
Cấp độ sigma Lỗi phần triệu Lỗi phần trăm
1 690.000 69%
2 308.000 30,8%
3 66.800 6,68%
4 6.210 0,621%
5 230 0,023%
6 3.4 0,0003%
Sau Motorola, GE và rất nhiều công ty đã triển khai dự án cải tiến 6 sigma. Rất khó
thống kê được số liệu các công ty đang triển khai chương trình 6 sigma trên thế giới. Tất
nhiên không phải tất cả các doanh nghiệp đang triển khai chương trình cải tiến 6 sigma (3,4
lỗi trên một triệu cơ hội), nhưng mô hình cải tiến 6sigma đã giúp cho công ty phương pháp,
cách thức tiếp cận mới, làm cơ sỏ để hoàn thiện tổ chức và hoạt động. Thực tế cho thấy các
công ty triển khai 6 sigma thường không hoàn toàn giống nhau về phạm vi, thời gian, lĩnh
vực chọn cải tiến…. Kết quả đạt được cũng khác nhau. Có đơn vị ổn định ở 2,5- 3,5 sigma,
có nới tạo ra được đột phá tới 4-6sigma. Điểm chung nhất của các công ty áp dụng mô hình 6
sigma là tiếp cận và sử dụng phương pháp DMAIC vào mọi hoạt động quản lý và kinh doanh.
Nội dung phương pháp DMAIC có thể được mô tả tóm tắt như sau:
Bước 1: Define (xác định) là giai đọan khởi đầu của quá trình cải tiến.
Đây là bước xác định mục tiêu mà nhà quản trị mong đợi đạt được thông qua dự án
cải tiến. Đối với các công ty, cần xác định được 3 yếu tố cơ bản sau:
- Khách hàng của công ty là ai và họ cần gì ở chúng ta? Các yêu cầu cơ bản của
khách hàng là gì?
- Sơ đồ quá trình họat động của chúng ta như thế nào?
- Chúng ta muốn cải tiến các chỉ số năng suất, chất lượng thêm bao nhiêu phần trăm,
phạm vi của dự án liên quan đến những bộ phận hay quá trình nào? Các nguồn lực cần có là
gì?
PTIT
Chương 3: Đảm bảo và cải tiến chất lượng
77
Bước 2: Measure (Đo lường) là giai đoạn đánh gía trên cơ sở lượng hóa năng lực hoạt
động của quá trình. Trên cơ sở và phân tích dữ liệu hoạt động của quá trình chúng ta sẽ đánh
giá được năng lực của công ty hoạt động ở mức độ như thế nào? Trong quá trình đo lường
này chúng ta cần nhận dạng và tính toán các giá trị trung bình của chỉ tiêu chất lượng và các
biến động có thể tác động vào quá trình hoạt động.
Bước 3: Analyze (Phân tích) là bước đánh giá nguyên nhân chủ yếu tác động vào quá
trình, tìm ra các khu vực trọng yếu để cải tiến. Các biến động đến quá trình cần được phân
tích nguyên nhân và ảnh hưởng của nó đến quá trình. Các giải pháp loại trừ các biến động
chủ yếu cần được xác định.
Bước 4: Improve (Cải tiến) là bược thiết kế và triển khai các giải pháp cải tiến nhằm
loại trừ các bất hợp lý, loại trừ các biến động chủ yếu tại các khu vực trọng yếu (đã được xác
định ở bước 3). Trong bước này, nếu cần thiết, chúng ta phải tiến hành một số kiểm tra thực
tế để đánh giá kết quả cải tiến có đạt được kết quả đã xác định ở bước 1.
Bước 5: Control (Kiểm soát) là bước phổ biến, triển khai các cải tiến áp dụng vào quá
trình, đánh giá kết quả, chuẩn hóa các cải tiến vào các văn bản quy trình và theo dõi hiệu quả
họat động. Các bước DMAIC triển khai tại công ty tập trung vào ba hoạt động cơ bản sau:
- Cải tiến quá trình: là công việc chúng ta muốn cải tiến quá trình sản xuất hay kinh
doanh từ 2,3 sigma lên 4 sigma. Trước tiên, chúng ta cần xác định mức độ nào của sigma, tỷ
lệ PDMO là bao nhiêu. Bằng việc loại trừ các biến động tác động vào quá trình thông qua
việc kiểm soát chặt chẽ 5 yếu tố 4M (Man-con người, Machine- máy móc, Materian – vật
liệu, Method- phương pháp) và 1I (Information – thông tin), chúng ta sẽ dần dần nâng cao
được năng lực quá trình, giảm được số PDMO, tăng được số sigma.
- Thiết kế lại quá trình: thông thường việc cải tiến quá trình thường áp dụng trôi chảy
đến một mức độ nào đó, chẳng hạn 4,6 hay 4,7 sigma thì rất khó cải tiến hơn nữa. Hay nói
cách khác là “quá trình đã trội dần”. Với máy móc công nghệ hiện có thì chỉ thực hiện được
như vậy. Muốn có được một sự đột phá về chất lượng sản phẩm thì phải nâng cấp hệ thống
sản xuất của mình. Công việc này đòi hỏi các kỹ thuật và công cụ thích hợp để đảm bảo nắm
chắc và truyền tải được toàn bộ các yêu cầu của khách hàng thành cách thiết kế sản phẩm và
công nghệ tương ứng.
- Quản lý quá trình: sau khi cải tiến hay thiết kế lại sản xuất thì công việc tiếp theo
của nhà quản lý là phải duy trì hệ thống họat động ổn định theo những điều kiện mới đã cải
tiến hay thiết kế lại. Công việc tập trung vào việc duy trì trạng thái ổn định của quá trình nằm
trong giới hạn cho phép cũng như thấy được các quy luật biến động và phát triển của hệ
thống.
4- Kaizen
Cải tiến chất lượng là một quá trình hoàn thiện liên tục nhằm đạt được những kết quả
tăng dần. Đây là triết lý, là phương pháp, là công cụ được biết đến dưới dạng tên gọi Kaizen
của Nhật Bản.
PTIT
Chương 3: Đảm bảo và cải tiến chất lượng
78
Kaizen là hoạt động cải tiến liên tục với sự tham gia của mọi người nhằm cải thiện
không ngừng môi trường điều kiện làm việc.
Trong tiếng Nhật Kaizen được ghép từ “Kai-thay đổi” hay làm cho đúng và “Zen-tốt”,
nghĩa là cải tiến liên tục. Kaizen là sự tích lũy các cải tiến nhỏ thành kết quả lớn, tập trung
vào việc xác định vấn đề, giải quyết vấn đề và thay đổi chuẩn để đảm bảo vấn đề được giải
quyết tận gốc. Qua đó, tất cả mọi thành viên trong tổ chức từ lãnh đạo đến công nhân được
khuyến khích đưa ra đề xuất cải tiến dù là nhỏ xuất phát từ những công việc thường ngày.
Khi áp dụng ở nơi làm việc, Kaizen nghĩa là cải tiến liên tục và nó đòi hỏi sự cam kết
và nỗ lực liên tục của mọi người, các cán bộ quản lý cũng như công nhân. Kaizen là những
cải tiến nhỏ thực hiện từng bước trong một thời gian dài. Thực tế, các công ty hoặc Nhật
thường chú trọng thực hiện Kaizen hoặc chương trình có sự tham gia của nhân viên. Kaizen ít
tốn kém nhưng mang lại hiệu quả cao trong việc nâng cao chất lượng công việc, nâng cao
chất lượng sản phẩm, dịch vụ và giảm chi phí hoạt động.
Kaizen được tiếp cận theo quá trình, khi các quá trình được cải tiến thì kết quả sẽ
được cải tiến. Khi kết quả không đạt được đó là sai lỗi của quá trình.
a/ Quan điểm cơ bản của Kaizen
- Những hoạt động hiện tại luôn có nhiều cơ hội để cải tiến.
- Các phương tiện và phương pháp hiện tại có thế luôn được cải tiến một nỗ lực nào
đó.
- Tích lũy những cải tiến nhỏ sẽ tạo ra một sự biến đổi lớn.
- Lôi cuốn toàn thể công nhân viên.
Lưu ý cần tránh những quan điểm sai lầm về Kaizen đó là: không còn động lực để đưa
ra những đề xuất mới; chúng ta không còn ý tưởng nào nữa; chúng ta không còn ở giai đoạn
Kaizen; chúng ta đã cố gắng rất nhiều để đổi mới và chẳng có gì được thực hiện cả….
b/ Các đối tượng cải tiến Kaizen
- Cải tiến sản phẩm và dịch vụ
- Giảm sai hỏng, phế liệu và phế phẩm
- Cải tiến các hoạt động, quy trình
- Phương pháp và cách thức làm việc
- Môi trường và điều kiện làm việc
- Cải tiến năng suất và hiệu suất sử dụng nguồn lực
- Quan hệ công việc
- Tạo cơ hội kinh doanh mới
c/ Lợi ích của Kaizen
PTIT
Chương 3: Đảm bảo và cải tiến chất lượng
79
Lợi ích hữu hình: Tích lũy các cải tiến nhỏ trở thành kết quả lớn; Giảm các lãng phí,
tăng năng suất.
Lợi ích vô hình: Tạo động lực thúc đẩy cá nhân có các ý tưởng cải tiến; Tạo tinh thần
làm việc tập thể, đoàn kết; Tạo ý thức luôn hướng tới giảm thiểu các lãng phí; Xây dựng nền
văn hóa công ty.
d/ Các bước triển khai
Các bước thực hiện Kaizen được thực hiện tại nơi làm việc. Các bước thực hiện
Kaizen tuân thủ theo vòng PDCA, từ bước 1 đến bước 4 là P (kế hoạch), bước 5 là D (thực
hiện), bước 6 là C (kiểm tra) và bước 7 là A (hành động khắc phục hoặc cải tiến). Các bước
thực hiện Kaizen giúp giải quyết vấn đề dựa trên việc phân tích dữ liệu được thực hiện như
sau:
(1) Lựa chọn chủ đề
(2) Tìm hiều tình trạng hiện tại và xác định mục tiêu
(3) Phân tích dữ liệu đã thu thập để xác định nguyên nhân gốc rễ
(4) Xác định biện pháp thực hiện dựa trên cơ sở phân tích dữ liệu
(5) Thực hiện biện pháp
(6) Xác nhận kết quả thực hiện biện pháp
(7) Xây dựng hoặc sửa đổi các tiêu chuẩn phòng ngừa tái diễn
(8) Xem xét các quá trình và xác định dự án tiếp theo
5- Chương trình 5S
Khái niệm 5S được bắt nguồn từ Nhật Bản vào đầu những năm 80 và đã được áp dụng
rộng rãi tại các quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Mục đích của việc áp dụng 5S không chỉ đơn thuần ở việc nâng cao điều kiện và môi
trường làm việc trong một tổ chức, mà quan trọng hơn là làm thay đổi cách suy nghĩ, thói
quen làm việc và tăng cường khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân trong tổ chức. 5S xuất phát
từ triết lý con người là trung tâm của mọi sự phát triển.
Để thực hiện thành công và duy trì lợi ích của chương trình 5S , trước hết phải có cam
kết của lãnh đạo, sự tham gia của toàn thể nhân viên, nhưng quan trọng hơn là phải có hoạt
động đánh giá giám sát định kì để đảm bảo duy trì và cải tiến các kết quả đã đạt được.
5S được coi là nền tảng để thực hiện đảm bảo và cải tiến năng suất, chất lượng. Xuất
phát từ quan điểm nếu làm việc trong một môi trường đoàn kết, lành mạnh, sạch đẹp, thoáng
đãng, tiện lợi thì sẽ thoải mái hơn, năng suất, chất lượng hơn đem lại niềm tin và sự thỏa mãn
cho khách hàng.
SERI (sàng lọc): là sàng lọc những cái không cần thiét tại nơi làm việc và loại bỏ
chúng. Cụ thể là phân tách những vật hữu dụng và vô dụng để sau đó loại bỏ những gì vô
dụng ra khỏi nơi làm việc.
PTIT
Chương 3: Đảm bảo và cải tiến chất lượng
80
SEITON (sắp xếp): là sắp xếp mọi thứ ngăn nắp trật tự đúng chỗ của nó để có thể tiện
lợi khi sử dụng. Mục đích là để người lao động đỡ mất thời gian tìm kiếm khi cần dùng.
SEISO (sạch sẽ): là vệ sinh mọi chỗ tại nơi làm việc để không còn rác trên nền nhà,
máy móc và thiết bị sạch sẽ.
SEIKETSU (săn sóc): là luôn săn sóc, giữ gìn vệ sinh nơi làm việc bằng cách liên tục
thực hiện: sàng lọc, sắp xếp, sạch sẽ.
SHITSUKE (sẵn sàng): là tạo cho mọi người thói quen tjư giác làm việc tốt và luôn
tuân thủ nghiêm ngặt tại nơi làm việc.
5S là một chương trình nâng cao năng suất, chất lượng được áp dụng rất phổ biến ở
Nhật Bản và đã dần trở nên phổ biến ở nhiều nước khác vì các lợi ích sau:
- Nơi làm việc trở nên sạch sẽ và ngăn nắp hơn
- Tăng cương phát huy sáng kiến
- Mọi người trở nên kỉ luật hơn
- Chỗ làm việc trở nên thuận tiện và an toàn hơn
- Cán bộ công nhân tự hào về nơi làm việc sach sẽ ngăn nắp của mình
- Góp phần: nâng cao năng suất, chất lượng, giảm chi phí, giao hàng đúng hạn, đảm
bảo an toàn
- Nâng cao giá trị văn hóa của doanh nghiệp
CÂU HỎI ÔN TẬP
1- Hãy cho biết các nguyên tắc và chức năng của đảm bảo chất lượng?
2- Hãy cho biết cách phân loại cải tiến chất lượng?
3- Cho biết các công cụ thống kê dùng trong cải tiến chất lượng?
4- Trình bày nội dung của “Nhóm chất lượng” dùng trong cải tiến chất lượng?
5- Vai trò của Kaizen và 5S trong cải tiến chất lượng?
PTIT
Chương 4: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
81
CHƯƠNG 4
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
4.1. KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG VÀ VAI TRÒ CỦA KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
4.1.1. Khái niệm kiểm tra chất lượng
Kiểm tra chất lượng là một trong những chức năng cơ bản, thiết yếu của quản lý chất
lượng trong các doanh nghiệp. Lý thuyết quản lý lao động khoa học của Taylor ra đời đã đặt
nền móng cho hoạt động kiểm tra và hình thành hệ thống cơ cấu tổ chức kiểm tra giám sát
trong các doanh nghiệp. Thực tế hoạt động của các doanh nghiệp đã chứng minh và khẳng
định tầm quan trọng của kiểm tra chất lượng. Từ đó đến nay, hoạt động kiểm tra chất lượng
không ngừng được củng cố, phát triển và hoàn thiện cả về cách thức tổ chức, mục đích,
nhiệm vụ đặt ra. Thay vì chỉ tập trung vào kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối cùng, ngày nay
kiểm tra chất lượng được hiểu rộng hơn, tích cực hơn nhằm đảm bảo cho hệ thống quản lý
chất lượng trong các doanh nghiệp hoạt động ổn định, tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng
đáp ứng những tiêu chuẩn thiết kế đặt ra hoặc những đòi hỏi trong đơn đặt hàng, hợp đồng
kinh tế.
Kiểm tra chất lượng được hiểu là hoạt động theo dõi, đo lường, thu thập thông tin về
chất lượng nhằm đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch chất lượng đã
đề ra trong mọi quá trình, mọi hoạt động và các kết quả thực hiện các chỉ tiêu chất lượng
trong thực tế so với các yêu cầu, tiêu chuẩn đó đặt ra. Kiểm tra chất lượng thực hiện xuyên
suốt quá trình từ thiết lập hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu chất lượng, thiết kế sản phẩm, quá trình
sản xuất chuyển hóa đầu vào thành đầu ra cho đến quá trình phân phối và tiêu dùng sản phẩm.
Nội dung của kiểm tra bao gồm:
- Kiểm tra quá trình thiết kế và chất lượng sản phẩm thiết kế;
- Kiểm tra các điều kiện sản xuất, phương tiện máy móc thiết bị;
- Kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào;
- Kiểm tra từng công đoạn trong quá trình sản xuất và chất lượng của bán thành phẩm
trong từng công đoạn;
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn chỉnh cuối cùng;
- Kiểm tra việc bảo quản, vận chuyển và chất lượng các hoạt động dịch vụ trước và
sau khi bán hàng.
4.1.2. Mục đích, ý nghĩa của kiểm tra chất lượng
Để đảm bảo rằng các mục tiêu chất lượng dự kiến được thực hiện theo đúng những
yêu cầu kế hoạch đặt ra, trong quá trình tổ chức thực hiện cần tiến hành các hoạt động kiểm
tra chất lượng.
Mục tiêu tổng quát của hoạt động kiểm tra chất lượng là phát hiện những sai lệch
trong quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chất lượng, tìm ra nguyên nhân và tìm cách xóa
bỏ, ngăng ngừa sự tái diễn của các sai lệch đó; đảm bảo rằng quá trình được thực hiện đúng
yêu cầu, sản xuất ra những sản phẩm và dịch vụ theo đúng tiêu chuẩn đã đề ra; đánh giá được
mức độ phù hợp của sản phẩm về các thông số kinh tế kỹ thuật so với tiêu chuẩn thiết kế và
PTIT
Chương 4: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
82
với các yêu cầu của hợp đồng mua bán; phát hiện những sản phẩm kém chất lượng xác định
nguyên nhân và loại bỏ. Những mục tiêu cụ thể của kiểm tra chất lượng là :
- Kiểm soát các quá trình sản xuất kinh doanh. Xác định sự biến động của các quá
trình hoạt động và mức độ biến thiên của quá trình nhờ đó đánh giá năng lực của các quá
trình và dự báo trước được xu thế biến động của các quá trình hoạt động từ đó đưa ra những
quyết định cần thiết.
- Kiểm tra giám sát sự tuân thủ các quy trình trong quá trình hoạt động của người lao
động.
- Kiểm tra mức chất lượng sản phẩm đạt được so với tiêu chuẩn đã đề ra; phát hiện sự
không phù hợp của sản phẩm tách ra khỏi những sản phẩm tốt để không đưa sản phẩm xấu
đến tay người tiêu dùng.
- Kiểm tra phân biệt lô sản phẩm tốt với lô sản phẩm xấu thông qua kiểm tra mẫu có
thể đưa ra những quyết định về chấp nhận hay từ chối lô sản phẩm.
- Kiểm tra xác nhận và đảm bảo chất lượng của nguyên liệu đầu vào phù hợp với yêu
cầu quy định.
Kiểm tra chất lượng là một đòi hỏi cần thiết tất yếu vì không có kiểm tra, không biết
được quá trình thực hiện như thế nào. Không có được hoạt động kiểm tra không có được cơ
sở dữ liệu chất lượng cần thiết làm cơ sở cho các quyết định trong quản lý chất lượng. Các
hoạt động thiết kế phát triển sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm, cải tiến quá trình, hoạch định
chất lượng, điều chỉnh kế hoạch mục tiêu chất lượng hay những quyết định đánh giá xác nhận
chấp nhận nguồn cung ứng nguyên vật liệu, đều phải dựa trên những thông tin thu được từ
kiểm tra. Kiểm tra chất lượng cung cấp cơ sở dữ liệu quan trọng cho việc ra các quyết định
trong quản lý chất lượng một cách chính xác có hiệu quả hơn.
Kiểm tra chất lượng giúp phát hiện các nguy cơ tiềm ẩn trong hệ thống quản lý gây ra
sự không phù hợp của sản phẩm, dịch vụ làm giảm mức thỏa mãn khách hàng và tăng những
lãng phí. Thông qua kiểm tra chất lượng đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý chất lượng của
một cơ sở sản xuất kinh doanh; đánh giá chất lượng sản phẩm, dịch vụ có đạt được với những
yêu cầu, tiêu chuẩn đã đểa hoặc với các yêu cầu của hợp đồng mua bán. Đảm bảo chất lượng
nguyên vật liệu mua vào và độ tin cậy của hệ thống cung ứng nguyên vật liệu. Đánh giá được
khả năng và độ biến thiên của quá trình và ảnh hưởng của nó đến chất lượng sản phẩm, dịch
vụ; phát hiện nguyên nhân dẫn đến sự biến động vượt giới hạn cho phép và đưa ra những hoạt
động điều chỉnh, các biện pháp khắc phục cần thiết kịp thời. Phân tích thông tin, dữ liệu chất
lượng thu được từ kiểm tra, kiểm soát các quá trình giúp cho doanh nghiệp chủ động trong
thiết lập hệ thống quản lý chất lượng phòng ngừa sự không phù hợp một cách có hiệu quả.
Hoạt động kiểm tra còn cung cấp những thông tin cần thiết có căn cứ khoa học cho việc ra
các quyết định chấp nhận hay bác bỏ lô sản phẩm.
4.1.3. Căn cứ và nhiệm vụ của kiểm tra chất lượng
Một trong những vấn đề quan trọng trong kiểm tra chất lượng là xác định căn cứ dùng
làm cơ sở cho việc đo lường, đánh giá xác định mức độ chất lượng sản phẩm đạt được và tình
hình tuân thủ, duy trì hệ thống chất lượng của doanh nghiệp. Xác định đúng căn cứ sẽ tạo
điều kiện để những kế luận trong việc kiểm tra đánh giá có căn cứ khoa học đảm bảo độ
PTIT
Chương 4: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
83
chính xác và tin cậy của những kết quả kiểm tra. Các căn cứ đó còn là xuất phát điểm cho
mọi hoạt động điều chỉnh cải tiến các hoạt động và quá trình tiếp theo nhằm đạt được mục
tiêu chất lượng đã đề ra. Các căn cứ sử dụng trong kiểm tra chất lượng gồm:
- Hệ thống tiêu chuẩn, chỉ tiêu chất lượng sản phẩm, dịch vụ;
- Các điều kiện, yêu cầu kỹ thuật, các bản vẽ thiết kế;
- Các điều khoản quy định trong hợp đồng mua bán, đơn đặt hàng;
- Hệ thống quy trình thủ tục đó thiết lập;
- Yêu cầu về kỷ luật công nghệ, kỷ luật lao động.
Kiểm tra chất lượng trong các doanh nghiệp thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Đánh giá tình hình thực hiện chất lượng và xác định mức độ chất lượng đạt được
trong thực tế của doanh nghiệp.
- So sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện các sai lệch và đánh giá các sai
lệch đó trên các phương diện kinh tế - kỹ thuật và xã hội.
- Xác định những hoạt động đảm bảo chất lượng có hiệu quả và kết quả của chúng.
- Phát hiện những mục tiêu chưa đạt được, những vấn đề chưa được giải quyết và
những vấn đề mới xuất hiện đột xuất nằm ngoài dự kiến.
- Phân tích các thông tin về chất lượng làm cơ sở cho hoạt động cải tiến và khuyến
khích cải tiến chất lượng, hoàn thiện chính sách và mục tiêu chất lượng trong thời gian tới.
4.2. PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁC HÌNH THỨC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
4.2.1. Phương pháp kiểm tra chất lượng
1- Phương pháp kiểm tra bằng cảm quan
Đây là phương pháp kiểm tra đánh giá một cách định tính tình hình thực hiện các chỉ
tiêu chất lượng. Trong kiểm tra bằng cảm quan, con người được sử dụng như một phương
tiện cơ bản để đánh giá, xác định chất lượng sản phẩm. Thông qua sự cảm nhận của các cơ
quan cảm giác về các thuộc tính chất lượng của sản phẩm để đưa ra những kết luận về tình
hình thực hiện các chỉ tiêu chất lượng. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong kiểm tra
các chỉ tiêu khó lượng hóa như màu sắc, hương vị, độ thích thú v.v.
Để phản ánh mức độ chất lượng đạt được người ta thường dùng cách cho điểm đối với
từng chỉ tiêu chất lượng. Do khả năng nhận biết, phân biệt của các cơ quan cảm giác có
những hạn chế nhất định nên người ta thường lập ra các hệ thống thang điểm khác nhau như:
- Thang điểm sắp xếp theo thứ tự;
- Thang điểm phân khoảng theo các khoảng bằng nhau tương ứng với sự nhận biết
của cơ quan cảm giác;
- Thang điểm tỷ lệ chia theo các tỷ số bằng nhau.
Phương pháp cảm quan đơn giản, cho kết quả nhanh, tiết kiệm thời gian và các nguồn
lực vật chất trong công tác kiểm tra. Nó rất thích hợp trong trường hợp kiểm tra các chỉ tiêu
phần mềm của sản phẩm và các chỉ tiêu có tính tâm lý khó lượng hóa. Phương pháp cảm quan
cũng được dùng rộng rãi trong kiểm tra, đánh giá chất lượng của dịch vụ và các hoạt động
quản lý trong doanh nghiệp.
PTIT
Chương 4: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
84
Phương pháp cảm quan phụ thuộc lớn vào trình độ chuyên môn, kiến thức, khả năng,
kinh nghiệm, thói quan và trạng thái, tinh thần của nhân viên kiểm tra. Kết quả kiểm tra mang
tính chủ quan do đó kết quả thường có độ chính xác không cao. Để khắc phục nhược điểm
này người ta thành lập hội đồng kiểm tra hoặc kết hợp với một số máy móc, phương tiện để
nâng cao sự cảm nhận của các cơ quan cảm giác.
2- Phương pháp phòng thí nghiệm
Phương pháp phòng thí nghiệm được tiến hành trong các phòng thí nghiệm với những
thiết bị, máy móc chuyên dùng và kết quả thu được là những số liệu dưới dạng những quan hệ
về số lượng rõ ràng. Nó được áp dụng chủ yếu đối với các thuộc tính chất lượng công nghệ có
đơn vị đo phần cứng của sản phẩm. Phương pháp này còn được áp dụng rộng rãi trong trường
hợp các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm cũng chính là các thông số phản ánh chất
lượng trong quá trình tiêu dùng hoặc khi trình độ chất lượng được đánh giá gián tiếp thông
qua các chỉ tiêu đó. Ví dụ như công suất, động cơ, tốc độ gió, hàm lượng gió, độ mài mòn của
sản phẩm v.v. Phương pháp phòng thí nghiệm có thể thực hiện bằng cách đo trực tiếp hoặc
phân tích thành phần lý hóa, sinh học của sản phẩm.
Phương pháp đo sử dụng các phương tiện đo để thu thập thông tin về một chỉ tiêu chất
lượng nào đó, so sánh với tiêu chuẩn hoặc vật mẫu để xác định mức chất lượng đạt được của
sản phẩm. Ví dụ đo về dày của các tấm kim loại sản xuất ra hay đo độ ẩm của một loại sản
phẩm so sánh với tiêu chuẩn để biết được tình hình của quá trình sản xuất.
Phương pháp phân tích hóa lý nhằm xác định thành phần hóa học, hàm lượng các
chất, tính chất hóa học của sản phẩm theo các đơn vị đo xác định. Chẳng hạn xét nghiệm
phân tích các chất hóa học, hàm lượng chì và các tạp chất khác có trong dầu ăn.
Kết quả của phương pháp này phản ánh một cách khách quan, chính xác tình hình
thực hiện các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên phương pháp phòng thí nghiệm đòi hỏi
phải có các phương tiện kỹ thuật kiểm tra hiện đại, chính xác, vốn đầu tư trang bị lớn và chi
phí kiểm tra cao. Kết quả kiểm tra phụ thuộc rất lớn vào trình độ kỹ thuật của các phương tiện
kiểm tra đánh giá chất lượng. Đối với một số chỉ tiêu chất lượng có tính chất tâm lý như thẩm
mỹ màu sắc, mùi vị, sự thích thú lại khó áp dụng. Vì vậy, để đảm bảo độ chính xác của kết
quả chất lượng người ta thường sử dụng kết hợp các phương pháp phòng thí nghiệm và
phương pháp cảm quan.
3- Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia về thực chất là phương pháp kết hợp hai phương pháp kiểm
tra trên. Dựa vào kết quả thu được từ phương pháp thí nghiệm và cảm quan kinh nghiệm,
người ta tiến hành thành lập hội đồng chuyên gia đánh giá, cho điểm từng thuộc tính và chỉ
tiêu chất lượng, phân cấp hạng sản phẩm. Những người tham gia kiểm tra, đánh giá chất
lượng sản phẩm là những chuyên gia có kiến thức sâu và kinh nghiệm thực tiễn phong phú về
lĩnh vực cần kiểm tra.
Phương pháp chuyên gia tiến hành theo hai cách là phưng pháp Delphy và Paterne.
Trong phương pháp Delphy các chuyên gia không trực tiếp trao đổi với nhau mà các ý kiến
đánh giá, kiểm tra được trả lời qua các phiếu điều tra đã được soạn thảo sẵn. Còn phương
PTIT
Chương 4: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
85
pháp Paterne là phương pháp trong đó các chuyên gia trao đổi trực tiếp với nhau để đi đến
nhất trí về mức độ đạt được của các chỉ tiêu chất lượng. Phương pháp chuyên gia được thực
hiện qua hàng loạt các bước được lặp đi lặp lại nhằm đảm bảo tính chính xác của kết quả
kiểm tra. Các bước sau kiểm tra giám định chất lượng bằng phương pháp chuyên gia bao gồm
các bước sau:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị
- Lập tổ công tác
- Lựa chọn các chuyên gia
- Xác định sản phẩm và các chỉ tiêu chất lượng cần kiểm tra
Giai đoạn 2: Tổ chức kiểm tra
- Thu thập ý kiến chuyên gia
- Lựa chọn phương pháp giám định chuyên gia
- Lựa chọn phương pháp thu nhận thông tin
- Tiến hành trưng cầu ý kiến chuyên gia
Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm tra
- Tổng hợp các ý kiến chuyên gia
- Xác định các vấn đề cần thống nhất
- Tiếp tục tổ chức lấy ý kiến của các chuyên gia cho đến khi thống nhất.
Cả hai phương pháp Delphy và Paterne đều có những mặt tích cực và hạn chế nhất
định cần được sử dụng một cách linh hoạt phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Thực tế cho
thấy phương pháp chuyên gia được tổ chức tốt sẽ đem lại kết quả khá chính xác trong kiểm
tra, đánh giá chất lượng sản phẩm. Vì vậy, nó được sử dụng khác rộng rãi hiện nay. Phương
pháp này đã khai thác được kiến thức, trình độ và kinh nghiệm của các chuyên gia am hiểu
sâu về chất lượng từng loại sản phẩm. Tuy nhiên nó vẫn mang tính chủ quan, phụ thuộc và
kinh nghiệm, độ nhạy cảm và khả năng của các chuyên gia, chi phí lớn và tốn kém về thời
gian.
Ngoài ra đối với một số loại sản phẩm người ta còn sử dụng phương pháp dùng thử
sản phẩm qua đó xác định rõ mức chất lượng đạt được.
4.2.2. Hình thức kiểm tra chất lượng sản phẩm
Có hai hình thức kiểm tra chất lượng được sử dụng phổ biến là kiểm tra toàn bộ hoặc
kiểm tra chọn mẫu. Lựa chọn hình thức kiểm tra nào cho thích hợp, có hiệu quả đều phải căn
cứ vào đối tượng, mục đích kiểm tra và yêu cầu chất lượng cần kiểm tra dưới dạng thuộc tính
hay biến số.
Trong kiểm tra toàn bộ, người ta tiến hành kiểm tra tất cả mọi sản phẩm; 100% sản
phẩm được kiểm tra, đánh giá theo các chỉ tiêu chất lượng quy định. Hình thức này chỉ áp
dụng cho những sản phẩm có giá trị lớn, quý hiếm, những lô hàng nhỏ và trong trường hợp
kiểm tra không phá hủy. Đối với các quá trình hoạt động có nguy hiểm đến tính mạng con
người thì kiểm tra toàn bộ là yêu cầu bắt buộc.
PTIT
Chương 4: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
86
Ưu điểm của kiểm tra toàn bộ là lượng thông tin thu được nhiều hơn, đầy đủ hơn giúp
cho những kết luận có cơ sở khoa học hơn. Tuy nhiên hình thức kiểm tra này khá tốn kém về
tài chính, thời gian và sức lực. Trong thực tế không phải lúc nào kiểm tra toàn bộ cũng cho
kết quả tốt hơn các hình thức khác. Trong thực tế đôi khi kiểm tra toàn bộ vẫn bỏ sót nhiều
sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng.
Trong kiểm tra đại diện hay kiểm tra chọn mẫu, người ta chỉ tiến hành kiểm tra một
lượng sản phẩm được gọi là mẫu rút ra từ lô sản phẩm. Những kết quả từ kiểm tra mẫu được
sử dụng để xác định khả năng chấp nhận hay bác bỏ một lô sản phẩm căn cứ vào một tổng thể
mẫu ngẫu nhiên.
Việc áp dụng đúng đắn kiểm tra chọn mẫu sẽ cho phép giảm số lượng sản phẩm phải
kiểm tra, thời gian và chi phí, và hạn chế được các sai lỗi trong quá trình kiểm tra nhờ ít lặp
lại những thao tác. Hoạt động kiểm tra tiến hành nhanh, gọn, cho kết quả sớm, tạo cơ sở cho
việc đưa ra các quyết định khắc phục nhanh, kịp thời những sai hỏng. Đây là hình thức kiểm
tra tiết kiệm và được áp dụng phổ biến nhất trong thực tế.
Hạn chế của kiểm tra chọn mẫu là lượng thông tin thu được ít hơn nên đòi hỏi thông
tin phải chính xác. Một đặc điểm quan trọng của kiểm tra chọn mẫu là luôn gắn với rủi ro
trong việc chấp nhận hoặc bác bỏ lô sản phẩm. Hơn nữa kiểm tra chọn mẫu chỉ có kết quả tin
cậy, chấp nhận được khi mẫu chọn đại diện được cho chất lượng của lô sản phẩm, đảm bảo
đúng quy trình lấy mẫu và quá trình kiểm tra không được có sai sót.
4.3. TỔ CHỨC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
4.3.1. Trình tự các bước kiểm tra chất lượng
Kiểm tra đánh giá chất lượng cần thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Xác định đối tượng kiểm tra chất lượng. Bước đầu tiên cần xác định được là
kiểm tra cái gì? Đối tượng của kiểm tra có thể là các quy trình, các hoạt động, các yếu tố
nguyên vật liệu đầu vào, bán thành phẩm hoặc sản phẩm cuối cùng.
Bước 2: Xác định mục tiêu kiểm tra. Đây là khâu rất quan trọng nhằm xác định kiểm
tra phục vụ mục đích gì. Mục tiêu có thể là đánh giá chất lượng của sản phẩm hoặc các quá
trình hoạt động hoặc chất lượng sản phẩm thiết kế… Tùy thuộc đối tượng và yêu cầu thực tế
thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn để xác định mục đích kiểm
tra cho thích hợp.
Bước 3: Quyết định các chỉ tiêu chất lượng cần kiểm tra. Mục tiêu kiểm tra chỉ nói lên
đích cuối cùng cần đạt được trong hoạt động kiểm tra mà chưa nói lên được để đạt mục đích
đó cần kiểm tra những chỉ tiêu chất lượng nào. Đối với sản phẩm những chỉ tiêu phản ánh các
thuộc tính chất lượng được sử dụng bao gồm các nhóm chỉ tiêu về khả năng thực hiện của sản
phẩm, thời gian sử dụng, mức độ an toàn trong sử dụng, thẩm mỹ, các chỉ tiêu công thái học
và các chỉ tiêu kinh tế phản ánh hiệu quả sản xuất, sử dụng sản phẩm như chi phí sản xuất, giá
cả, chi phí sử dụng…
Bước 4: Chọn phương án kiểm tra. Dựa vào đặc điểm riêng biệt của các chỉ tiêu chất
lượng cần kiểm tra để lựa chọn phương pháp kiểm tra thích hợp. Chẳng hạn các chỉ tiêu công
nghệ phản ánh phần cứng của sản phẩm có thể sử dụng các phương pháp phòng thí nghiệm
PTIT
Chương 4: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
87
hoặc chuyên viên, các chỉ tiêu phản ánh phần mềm của sản phẩm hoặc các hoạt động quản lý
thường dùng phương pháp định tính.
Bước 5: Chọn hình thức kiểm tra. Như trên đã trình bày có thể lựa chọn hình thức
kiểm tra toàn bộ hoặc kiểm tra chọn mẫu. Hình thức kiểm tra được lựa chọn có liên quan rất
chặt chẽ với đặc điểm và khối lượng của đối tượng cần kiểm tra.
Bước 6: Chọn phương án kiểm tra. Trong trường hợp kiểm tra chọn mẫu, việc lựa
chọn phương án kiểm tra rất quan trọng. Phương án kiểm tra phụ thuộc rất lớn vào tính chất
của các chỉ tiêu chất lượng, phản ánh các thuộc tính đo được trên thang liên tục hay các biến
số phản ánh các thuộc tính chất lượng đứt đoạn có số liệu thu thập được bằng phương pháp
đếm. Tương ứng với hai loại dữ liệu chất lương trên có hai loại phương án kiểm tra chất
lượng theo thuộc tính liên tục hay theo biến số.
Bước 7: Chọn mẫu. Một lượng đối tượng xác định được rút ra từ một tổng thể dùng để
kiểm tra đại diện gọi là mẫu. Độ lớn của mẫu phụ thuộc vào độ lớn của tổng thể và yêu cầu
đặt ra trong hoạt động kiểm tra chất lượng.
Bước 8: Tiến hành kiểm tra. Sử dụng các phương tiện cần thiết để kiểm tra đánh giá
mức độ đạt được của các chỉ tiêu chất lượng so sánh với các tiêu chuẩn đề ra hoặc các yêu
cầu trong các hợp đồng kinh tế.
Bước 9: Đưa ra các kết luận về kết quả kiểm tra, đánh giá chất lượng của các quá
trình, các hoạt động hoặc lô sản phẩm.
4.3.2. Nội dung của tổ chức kiểm tra chất lượng
1- Công tác tổ chức kiểm tra chất lượng
Ngày nay, hoạt động kiểm tra chất lượng trong các doanh nghiệp được tổ chức thực
hiện theo cơ chế phối kết hợp chặt chẽ giữa bộ phận kiểm tra chất lượng với bộ phận quản lý
sản xuất và người lao động trực tiếp. Kiểm tra chất lượng được tiến hành đối với tất cả các
điều kiện bảo đảm cho quá trình sản xuất, các hoạt động và kết quả của các hoạt động. Những
nội dung chính của kiểm tra chất lượng trong doanh nghiệp, gồm:
Kiểm tra thiết kế sản phẩm, dịch vụ. Mục đích của kiểm tra thiết kế nhằm xác minh
thiết kế sản phẩm, dịch vụ đảm bảo thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng với chi phí tiết
kiệm nhất. Để kiểm tra trước tiên cần xây dựng quy trình thủ tục trong thiết kế và hệ thống
các tiêu chí cần kiểm tra đánh giá chất lượng của sản phẩm thiết kế dùng làm căn cứ cho công
tác kiểm tra. Tiến hành kiểm tra việc chấp hành quy trình thủ tục trong quá trình thiets kế có
đảm bảo tuân thủ đúng trình tự quy trình thủ tục không; có bỏ qua các bước trong quá trình
thiết kế. Kiểm tra chất lượng của sản phẩm thiết kế. Sử dụng những thông tin dữ liệu từ
nghiên cứu thị trường để xác định sự phù hợp của sản phẩm thiết kế với yêu cầu của khách
hàng, điều kiện công nghệ, thiết bị, khả năng sản xuất của doanh nghiệp và những yêu cầu về
vốn đầu tư và chi phí cho công tác thiết kế.
Tổ chức kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu. Hoạt động này bao gồm kiểm tra chất
lượng nguyên liệu mua vào và kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu trước khi đưa vào quá
trình sản xuất. Khi kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu mua vào cần kiểm tra đánh giá theo
các tiêu chuẩn đã thống nhất trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng đã ký với nhà cung ứng. Bộ
PTIT
Chương 4: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
88
phận kiểm tra cần nắm chắc hệ thống quản lý chất lượng của bên cung ứng. Hai bên thỏa
thuận về phương pháp và hình thức, địa điểm và thời điểm kiểm tra. Trong quá trình kiểm tra
cần có sự tham gia trực tiếp của bên cung ứng. Biên bản kiểm tra có sự nhất trí của cả doanh
nghiệp mua và nhà cung ứng.
Kiểm tra nguyên vật liệu trước khi đưa vào quá trình sản xuất tiến hành khi bộ phận
kho xuất nguyên vật liệu cho bộ phận sản xuất. Việc kiểm tra do người sản xuất tiến hành có
sự phối hợp với nhân viên kiểm tra chất lượng của doanh nghiệp. Việc kiểm tra tiến hành
ngay tại nơi giao nhận trong doanh nghiệp và cần tuân thủ đầy đủ, đúng quy trình và thủ tục
đã ban hành. Mọi sai sót hay không phù hợp của các chỉ tiêu chất lượng cần được ghi vào
biên bản. Kiên quyết không đưa những nguyên vật liệu không đủ tiêu chuẩn vào quá trình sản
xuất.
Tổ chức kiểm tra chất lượng trong quá trình sản xuất. Việc kiểm tra chất lượng trong
quá trình sản xuất nhằm:
- Phát hiện những nguyên nhân không ngẫu nhiên gây ra sự không phù hợp (khuyết
tật) của sản phẩm một cách kịp thời;
- Giảm bớt dẫn đến loại bỏ những nguyên nhân ngẫu nhiên đó;
- Phòng ngừa những sai sót dẫn đến những biến động gây khuyết tật của sản phẩm;
- Giảm chi phí cho việc kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối cùng và những lãng phí do
sự không phù hợp của sản phẩm trong từng công đoạn sản xuất.
Kiểm tra chất lượng trong quá trình sản xuất do người sản xuất trực tiếp tiến hành, gọi
là sự tự kiểm tra dưới sự giám sát của người lãnh đạo trực tiếp và sự hướng dẫn của bộ phận
kiểm tra chất lượng trong doanh nghiệp. Cơ chế tự kiểm tra có tác dụng rất lớn vừa tăng tính
trách nhiệm vừa đảm bảo sự chú ý và tự giác trong thực hiện các hoạt động sản xuất của
người công nhân. Tuy nhiên để cơ chế tự kiểm tra thực hiện có hiệu quả cần hướng dẫn, huấn
luyện cung cấp những kiến thức và kỹ năng và công cụ kiểm tra chất lượng cần thiết cho
người lao động. Tạo điều kiện đảm bảo họ có khả năng tự nhận biết kiểm tra đánh giá được
chất lượng các hoạt động, nhận biết được sự biến động và xu hướng biến thiên của các quá
trình từ đó tự người công nhân có thể đưa ra những quyết định dừng sản xuất nếu thấy dấu
hiệu gây ra sự không phù hợp của sản phẩm. Kiểm tra trong quá trình sản xuất bao gồm
những công việc cụ thể sau:
- Kiểm tra đồ gá lắp, điều chỉnh thiết bị đảm bảo các chi tiết đầu tiên của sản phẩm
sản xuất đáp ứng tiêu chuẩn để thực hiện theo phương châm làm đúng ngay từ đầu;
- Kiểm tra độ chính xác tin cậy của phương tiện, thiết bị, máy móc;
- Kiểm tra ở những vị trí nhất định trong từ công đoạn sau những khoảng thời gian
nhất định trong quá trình sản xuất.
- Thường xuyên, hàng ngày trước khi làm việc cần kiểm tra, hiệu chuẩn các phương
tiện đo lường chất lượng nhằm đảm bảo độ tin cậy chính xác của các thông số chất lượng khi
kiểm tra.
Đồng thời với cơ chế tự kiểm tra của người lao động trực tiếp, bộ phận chất lượng tiến
hành kiểm tra đột xuất trong từng công đoạn của quá trình sản xuất. Kiểm tra giám sát đảm
bảo việc tuân thủ quy trình thủ tục trong các thao tác vận hành của người lao động.
PTIT
Chương 4: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
89
Kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn chỉnh cuối cùng. Đây là khâu kiểm tra nhằm
nghiệm thu kết quả hoạt động của các quá trình. Kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm với các
điều kiện, yêu cầu kỹ thuật theo hệ thống tiêu chuẩn quy định hoặc theo các yêu cầu trong
đơn đặt hàng. Mục đích là phát hiện những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn hay yêu cầu, loại
bỏ chúng hoặc yêu cầu sửa chữa khắc phục những sai sót để đảm bảo sản phẩm có chất lượng
theo đúng tiêu chuẩn, yêu cầu đặt ra. Ngày này nhờ ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ,
nhiều doanh nghiệp đã áp dụng hệ thống kiểm tra tự động chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra trước khi giao hàng cho khách hàng, doanh nghiệp cũng cần tiến hành kiểm
tra chất lượng sản phẩm các điều khoản đã thống nhất ghi trong đơn đặt hàng hoặc hợp đồng
kinh tế đã ký nhằm không đưa những sản phẩm không đủ tiêu chuẩn đến tay khách hàng.
Hoạt động này rất quan trọng góp phần đảm bảo uy tín độ tin cậy của doanh nghiệp đối với
khách hàng, đồng thời giảm thiểu được những tổn thất trong giải quyết khiếu nại, đền bù…
2- Phương pháp kiểm tra chọn mẫu chấp nhận
a/ Thực chất và sự cần thiết của kiểm tra chọn mẫu chấp nhận
Kiểm tra chọn mẫu chấp nhận là phương pháp lấy một số chi tiết hoặc sản phẩm từ
một dây chuyền sản xuất hoặc một lô sản phẩm ra một cách ngẫu nhiên để tiến hành kiểm tra.
Hình thức kiểm tra này đem lại những kết quả dưới dạng các đại lượng trung bình đặc trưng
cho tình hình chất lượng của một số mẫu nhất định rút ra từ một lô sản phẩm với độ tin cậy
cần thiết đủ đảm bảo đại diện cho chất lượng của toàn bộ lô sản phẩm. Chọn mẫu là hình thức
kiểm tra áp dụng cho một lô sản phẩm trước hoặc sau quá trình sản xuất chứ không phải kiểm
tra trong quá trình sản xuất. Mẫu này lấy đại diện từ nguyên liệu đầu vào hoặc cuối mỗi quy
trình sản xuất hoặc từ sản phẩm cuối cùng hoặc trước khi nhận hàng. Chất lượng của mẫu
chấp nhận phản ánh chất lượng tổng quát của mọi chi tiết, sản phẩm trong lô sản phẩm. Kết
quả từ chọn mẫu có thể suy rộng ra cho toàn bộ lô sản phẩm. Nếu một lô sản phẩm có mẫu
chấp nhận được hoặc tỷ lệ phần trăm sai hỏng được chấp nhận thì lô đó được chấp nhân.
Ngược lại nếu lô sản phẩm với mẫu kiểm tra có tỷ lệ phần trăm sai hỏng vượt quá quy định
thì lô đó không được chấp nhận tức là bị bác bỏ.
Mục đích của chọn mẫu là quyết định xem mỗi lô sản phẩm có thỏa mãn các tiêu
chuẩn hoặc yêu cầu đặt ra hay không. Lô sản phẩm nào đảm bảo tiêu chuẩn sẽ được chấp
nhận những lô nào không đạt tiêu chuẩn cần loại bỏ. Mặc dù quan niệm chấp nhận một tỷ lệ
sai hỏng nhất định không phù hợp với triết lý quản lý chất lượng toàn diện nhưng hiện nay
kiểm tra chọn mẫu vẫn đang được áp dụng khá phổ biến trong giao nhận sản phẩm giữa các
doanh nghiệp trên thế giới. Ngoài ra, trong một số trường hợp các chính phủ bắt buộc phải
lấy mẫu chấp nhận giao nhận hàng hóa. Trong thực tế, trên thị trường quốc tế thường chấp
nhận một lô hàng có tỷ lệ phế phẩm 2%.
Kiểm tra chọn mẫu chấp nhận được thực hiện phổ biến hiện nay còn nhờ những lợi
ích to lớn của nó đưa lại. Nó cho kết quả nhanh hơn, do số sản phẩm phải kiểm tra ít hơn
nhiều lần so với lô hàng. Kiểm tra chọn mẫu tiết kiệm các nguồn lực hơn, cần ít nhân viên
hơn, hao phí vật tư nguyên liệu cho hoạt động kiểm tra cũng nhỏ hơn. Mẫu chọn đúng và đủ
có thể cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho những quyết định trong kinh doanh. Để ra
quyết định kiểm tra chất lượng toàn bộ lô sản phẩm hay kiểm tra chọn mẫu, người ta luôn so
PTIT
Chương 4: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
90
sánh giữa chi phí kiểm tra và chi phí do đề lọt lưới các sản phẩm sai hỏng. Điểm cân bằng
giữa 2 loại chi phí này đảm bảo cho tổng chi phí nhỏ nhất.
Mối quan hệ giữa các loại chi phí kiểm tra và chi phí do để lọt lưới phế phẩm giảm
xuống minh họa như trong hình sau:
Hình 4.1. Mối quan hệ giữa các loại chi phí trong kiểm tra chất lượng
Đối với một số sản phẩm để xác định mức chất lượng khi kiểm tra cần phá hủy hoặc
làm hỏng sản phẩm sẽ không thể kiểm tra toàn bộ. Kiểm tra chọn mẫu chấp nhận là hình thức
thích hợp nhất, hiệu quả nhất trường hợp này.
b/ Một số thuật ngữ cơ bản sử dụng trong kiểm tra chọn mẫu chấp nhận
Lô sản phẩm là những sản phẩm được sản xuất ra trong cùng một hệ thống điều kiện
chung, cùng khoảng thời gian, bởi cùng 1 người thực hiện, với nguyên liệu đồng nhất của
cùng một cơ sở sản xuất. Độ lớn của lô sản phẩm chính là số lượng sản phẩm có trong 1 lô
còn gọi là cỡ lô.
Mẫu: Trong mỗi lô sản phẩm người ta lấy ra một số sản phẩm đại diện để kiểm tra gọi
là mẫu lô. Số đơn vị sản phẩm chưa trong một mẫu gọi là cỡ mẫu. Cỡ mẫu cần được chọn sao
cho đảm bảo tính đại diện cho toàn bộ lô sản phẩm. Cỡ mẫu do tiêu chuẩn quy định từng loại
hàng và tùy thuộc cỡ lô. Cỡ mẫu và cỡ lô sản phẩm cũng có thể xác định theo thỏa thuận giữa
bên cung cấp và bên mua.
Sản phẩm sai hỏng là những sản phẩm có các chỉ tiêu chất lượng không phù hợp với
tiêu chuẩn quy định hoặc yêu cầu trong hợp đồng. Số sản phẩm sai hỏng trong một lô được
tính theo tỷ lệ phần trăm gọi là tỷ lệ sai hỏng. Trong mỗi lô sản phẩm xác định được tỷ lệ
PTIT
Chương 4: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
91
phần trăm sai hỏng so sánh với tiêu chuẩn hoặc quy định để xác định mức chất lượng của lô
sản phẩm. Tỷ lệ sản phẩm sai hỏng phải được cả khách hàng và người sản xuất chấp nhận.
Mức chất lượng chấp nhận AQL (Acceptable Quality Level). Mức chất lượng (AQL)
là tỷ lệ phần trăm sai hỏng lớn nhất có thể chấp nhận được đối với lô sản phẩm đó. Chẳng hạn
trong lô sản phẩm có cỡ lô 1000 theo quy định có 4 sản phẩm sai hỏng hay 0.4% sản phẩm
sai hỏng coi là chấp nhận được. Mức chất lượng chấp nhận phản ánh mong muốn của người
tiêu dùng mong chấp nhận lô hàng có tỷ lệ sản phẩm sai hỏng nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ sai
hỏng chấp nhận. Tỷ lệ sản phẩm sai hỏng cho phép này thường xác định dựa trên thỏa thuận
giữa bên mua và bên bán.
c/ Các yêu cầu cần đảm bảo trong kiểm tra chọn mẫu
Việc kiểm tra chọn mẫu được thực hiện tùy theo đối tượng kiểm tra là các chỉ tiêu
thuộc tính chất lượng đứt đoạn hay các chỉ tiêu biến số chất lượng đo được trên thang liên
tục. Trong kiểm tra chọn mẫu cần xác định nguyên tắc, chỉ dẫn cách lấy mẫu và các chỉ tiêu,
tiêu chuẩn cần kiểm tra và so sánh. Kiểm tra chọn mẫu chỉ có ý nghĩa khi đảm bảo các yêu
cầu sau:
- Sản phẩm trong lô phải được sản xuất ở cùng một điều kiện sản xuất, cùng một
khoảng thời gian, nguyên liệu đồng nhất từ một nhà cung cấp.
- Chi phí do lọt lưới phế phẩm thấp.
- Quy định rõ số lần tiến hành kiểm tra lô sản phẩm, số lượng mẫu lấy.
- Thống nhất về địa điểm và thời điểm kiểm tra trong quá trình lấy mẫu.
- Xác định rõ đối tượng kiểm tra là các biến số hay thuộc tính.
- Xác định rõ tiêu chuẩn chấp nhận hoặc chối bỏ lô sản phẩm.
d/ Các phương thức lấy mẫu
Tính đại diện của mẫu chọn phụ thuộc rất lớn vào cách chọn, vị trí và thời điểm chọn.
Thông thường cách chọn mẫu được áp dụng phổ biến nhất là chọn ngẫu nhiên. Chọn ngẫu
nhiên là phương pháp chọn số mẫu trong lô sản phẩm một cách ngẫu nhiên, không có sự sắp
xếp trước nào cả. Chọn mẫu ngẫu nhiên lại có thể thực hiện theo các phương thức khác nhau
như chọn ngẫu nhiên một lần, chọn ngẫu nhiên kép và chọn ngẫu nhiên nhiều lần. Quyết định
áp dụng phương pháp nào phụ thuộc vào từng điều kiện cụ thể của các doanh nghiệp.
Lấy mẫu đơn
Thực chất là lấy mẫu một cách ngẫu nhiên từ mỗi lô sản phẩm và dựa vào mẫu đó để
ra quyết định chấp nhận hoặc bác bỏ lô sản phẩm.
Nếu gọi:
- N là cỡ của lô sản phẩm,
- n là cỡ mẫu chọn
- c là số lượng sai hỏng chấp nhận được trong một mẫu
- d là số lượng sai hỏng thực tế trong mẫu chọn
PTIT
Chương 4: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
92
Tiến hành kiểm tra một cách chi tiết các sản phẩm trong mẫu. Nếu mẫu có d ≤ c thì lô
sản phẩm được chấp nhận. Ngược lại d > c lô sản phẩm không được chấp nhận.
Hình 4.2. Phương án lấy mẫu đơn
Lấy mẫu kép
Phương thức này cho phép chọn mẫu lần thứ 2 nếu như mẫu lần đầu không đảm bảo
cho kết luận chính xác.
Gọi:
- c1 là mức chất lượng tốt nhất cho phép
- c2 là mức chất lượng tồi nhất cho phép
- c3 là mức chất lượng chấp nhận cho mẫu kép
- d1 là sai hỏng thực tế của lần lấy mẫu đầu
- d2 là sai hỏng của lần lấy mẫu sau
- n1 là mẫu lần đầu
- n2 là mẫu lần 2
Khi mẫu đầu có tỷ lệ sai hỏng nhỏ hơn c1 (d1<c1) thì lô hàng được chấp nhận. Nếu
mẫu có tỷ lệ sai hỏng lớn hơn c2 (d1>c2) thì lô bị bác bỏ.
Nếu có số sai hỏng nằm trong khoảng c1 và c2 (tức là c1<d1<c2) thì lấy mẫu lần thứ 2.
Nếu d1+d2<c3 thì chấp nhận lô và ngược lại lô sẽ bị từ chối. Phương thức lấy mẫu kép được
áp dụng nhằm tiết kiệm chi phí trong kiểm tra.
Lô sản phẩm
d ≤ c Lấy mẫu cỡ n d > c
Chấp nhận lô hàng Từ chối lô hàng
PTIT
Chương 4: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
93
Hình 4.3. Phương pháp lấy mẫu kép
Lấy mẫu nhiều lần
Cũng giống như trường hợp chọn mẫu kép, ở đây quá trình lấy mẫu được lặp lại nhiều
lần hơn. Đầu tiên lấy ra một mẫu. Nếu số tỷ lệ sai hỏng nhỏ hơn hay bằng giới hạn dưới thì lô
được chấp nhận. Nếu tỷ lệ sai hỏng vượt quá giới hạn trên quy định thì lô bị bác bỏ. Ta lấy
thêm mẫu thứ 2 và so sánh số sai hỏng tích lũy với giới hạn trên và dưới mới và áp dụng đúng
quy tắc như mẫu 1. Nếu sau khi lấy mẫu thứ 2 mà vẫn chưa quyết định được chấp nhận được
hay không thì lấy mẫu thứ 3 với các giới hạn chấp nhận hay bác bỏ mới hướng lên trên. Cứ
lập lại cách này cho đến khi các lô hoặc được chấp nhận hoặc bị bác bỏ. Có thể thấy được qua
sơ đồ sau:
Lô sản phẩm
Lấy mẫu cỡ n1 d1<c1 d1>c2
c1<d1<c2 Chấp nhận lô hàng Từ chối lô hàng
Lấy mẫu cỡ n2 d1+d2≤c3 d1+d2>c3
Chấp nhận lô hàng Từ chối lô hàng
PTIT
Chương 4: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
94
Hình 4.4. Lấy mẫu nhiều lần
e/ Xây dựng phương án lấy mẫu đơn theo thuộc tính chất lượng
Vấn đề quan trọng nhất trong kiểm tra chọn mẫu chấp nhận là làm thế nào xác định
được một phương án lấy mẫu tốt nhất đáp ứng được tiêu chuẩn đã đặt ra hoặc những yêu cầu
trong hợp đồng kinh tế đã thỏa thuận với khách hàng. Mục tiêu của chọn phương án lấy mẫu
là giảm thiểu những sai sót trong chấp nhận những sản phẩm xấu và loại bỏ những sản phẩm
tốt.
* Rủi ro trong lấy mẫu chấp nhận
Kiểm tra chọn mẫu có một đặc điểm quan trọng là chúng luôn gắn với rủi ro. Nguyên
nhân dẫn đến hiện tượng trên là chất lượng mẫu không phản ánh đúng chất lượng của lô sản
phẩm dẫn đến hiện tượng chất lượng của lô có thể tồi hơn tỷ lệ sai hỏng quy định nhưng vẫn
được chấp nhận và ngược lại có thể tốt hơn nhưng lại bị bác bỏ.
Khi lấy một mẫu từ lô sản phẩm và kiểm tra những sản phẩm trong mẫu, nếu số sản
phẩm sai hỏng phát hiện được vượt quá tỷ lệ sai hỏng cho phép quy định trước thì toàn bộ lô
bị từ chối, ngược lại tỷ lệ sai hỏng thấp hơn hoặc bằng quy định thì lô được chấp nhận và
người ta hy vọng kết quả đo từ mẫu phản ánh đúng chất lượng của toàn bộ lô.
Về cơ bản có 2 loại rủi ro. Rủi ro của người sản xuất và rủi ro của người tiêu dùng.
PTIT
Chương 4: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
95
Trường hợp lô có mức chất lượng thực tế thấp hơn mức chất lượng chấp nhận (AQL)
nhưng kết quả kiểm tra từ mẫu lại có tỷ lệ sai hỏng vượt mức cho phép thì lô sản phẩm sẽ bị
từ chối. Xác suất bác bỏ lô có mức chất lượng chấp nhận gọi là rủi ro của người sản xuất hay
còn gọi là rủi ro loại I ký hiệu bằng α. Trong thực tế hiện nay, mức xác suất này thường được
quy định từ 0 – 10%.
Ngược lại, có những lô sản phẩm mà mẫu có tỷ lệ sai hỏng chấp nhận nhưng trong lô
đó có số sản phẩm sai hỏng nhiều hơn quy định vẫn được giao cho người tiêu dùng. Giới hạn
cao nhất mà người tiêu dùng chấp nhận tỷ lệ sai hỏng gọi là tỷ lệ phần trăm sai hỏng cho phép
– LTPD (Lot Tolerance Percent Defectives). Xác suất xảy ra khi tỷ lệ sai hỏng vượt quá
LTPD lô vẫn được chấp nhận gọi là rủi ro của người tiêu dùng ký hiệu là β và gọi là sai lầm
loại II.
* Đường cong đặc tính vận hành
Trong chọn mẫu điều quan trọng là làm thế nào để phân biệt giữa lô có chất lượng cao
với lô có chất lượng thấp. Khả năng phân biệt đó được thể hiện thông qua đường cong đặc
tính vận hành OC (Operating Characteristic Curve). Đường cong đặc tính vận hành thể hiện
xác suất chấp nhận lô với những mức chất lượng khác nhau được cho theo một cỡ mẫu n và
mức chấp nhận c. Doanh nghiệp có thể dùng đường này để xác định phương án lấy mẫu đáp
ứng những tiêu chuẩn đề ra dựa vào AQL, LTPD, α và β. Dạng tổng quát của đường cong đặc
tính vận hành biểu diễn như hình dưới:
Hình 4.5. Dạng tổng quát của đường cong đặc tính vận hành
Trên đồ thị, tỷ lệ phần trăm sai hỏng của lô được ghi trên trục hoành còn xác suất
chấp nhận lô được ghi trên trục tung. Hình dáng và vị trí của đường cong được xác định bằng
cỡ mẫu n và mức chấp nhận c của phương án lấy mẫu. Đường cong đặc tính vận hành tổng
PTIT
Chương 4: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
96
quát có tỷ lệ sản phẩm sai hỏng là 3%, với xác suất chấp nhận của lô là 95% và xác suất bác
bỏ lô chấp nhận được có α=0.05 và xác suất chấp nhận lô có β=0.10 với LTPD=15%.
Để xác định đường cong đặc tính vận hành ta sử dụng phương pháp thử đúng sai bằng
cách lần lượt thay các giá trị xác suất và tỷ lệ sai hỏng. Như vậy ứng với các cách lựa chọn n
và c khác nhau sẽ cho những đường cong đặc tính vận hành khác nhau (xem hình dưới). Bằng
phương pháp thử đúng sai lần lượt thay đổi giá trị của n và c cho đến khi đạt được một
phương án lấy mẫu đáp ứng những tiêu chuẩn quy định của doanh nghiệp.
Hình 4.6. Đường cong đặc tính vận hành khi tiến hành nhiều lần
Trong thực tế, người ta có thể dùng hai cách khác nhau để vẽ đường cong đặc tính vận
hành tùy thuộc vào mối quan hệ giữa độ lớn của lô và mẫu chọn. Trong trường hợp cỡ của
mẫu quá nhỏ so với cỡ của lô, người ta dùng phân bố nhị thức để xác định xác suất lô được
chấp nhận (phụ lục 1).
Ví dụ: Giả sử cần kiểm tra chất lượng một lô hàng có cỡ lô là N = 2000 và mẫu rút ra
từ lô có cỡ mẫu là n = 15. Lô chỉ được chấp nhận nếu số sản phẩm sai hỏng trong mẫu không
quá 1 (c = 1). Trong trường hợp này cỡ mẫu quá nhỏ nên người ta dùng phân bố nhị thức để
tính xác suất lô hàng được chấp nhận. Các giá trị xác suất theo cỡ mẫu được tra ở bảng phụ
lục phân bố nhị thức. Dưới đây là một phần nhỏ trích từ bảng phân bố nhị thức. Dựa vào số
liệu trên ta vẽ được đường cong đặc tính vận hành như sau:
N
C
Phần trăm sai hỏng p
0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4
15
0 0.4633 0.2059 0.0874 0.0352 0.0134 0.0047 0.0016 0.0005
1 0.829 0.549 0.3186 0.1671 0.0802 0.0353 0.0142 0.0052
2 0.9638 0.8159 0.6042 0.3980 0.2361 0.1268 0.0617 0.0271
PTIT
Chương 4: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
97
Hình 4.7. Đường cong đặc tính vận hành
Trường hợp cỡ mẫu n > 20 và p < 0.05 thì ta dùng phân bố Poisson (phụ lục 2) để vẽ
đường cong đặc tính vận hành. Trong thực tế, thường dùng phân bố Poisson gần đúng bằng
cách lấy giá trị trung bình của phân bố nhị thức np là số trung bình trong phân bố Poisson.
Công thức sẽ là: µ = np
Người ta chọn ra nhiều giá trị chất lượng của lô sản phẩm theo p và xác định xác suất
chấp nhận lô bằng bảng tích lũy Poisson.
Ví dụ: Để kiểm tra chọn mẫu một lô hàng có cỡ lô N = 5000 cỡ người ta lấy mẫu n =
120 và c = 2. Hãy sử dụng bảng tích lũy Poisson để vẽ đường cong đặc tính vận hành của
phương án lấy mẫu đó.
Theo các dữ kiện của ví dụ trên ta có thể xác định được xác suất chấp nhận lô hàng
theo phân bố Poisson như sau:
PTIT
Chương 4: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
98
p µ = np Xác suất chấp nhận Pc
0.005 120 x 0.005 = 0.6 0.977
0.010 120 x 0.01 = 1.2 0.880
0.015 120 x 0.015 = 1.8 0.731
0.020 120 x 0.02 = 2.4 0.570
0.025 120 x 0.025 = 3.0 0.423
0.030 120 x 0.03 = 3.6 0.303
0.035 120 x 0.035 = 4.2 0.210
0.040 120 x 0.04 = 4.8 0.143
0.045 120 x 0.045 = 5.4 0.095
0.050 120 x 0.05 = 6.0 0.062
Các đường cong đặc tính vận hành có thể dùng để tìm ra các giá trị hợp lý cho n và c.
Hình dáng đường cong đặc tính vận hành phụ thuộc rất chặt chẽ vào c và n. Cụ thể là:
Hình 4.8 . Vẽ đường cong đặc tính vận hành
PTIT
Chương 4: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
99
- Nếu giữ c không đổi thì đường cong đặc tính vận hành sẽ phẳng hơn đối với cỡ mẫu
n nhỏ và dốc hơn khi n lớn. Đường con đặc tính vận hành dốc với cỡ mẫu lớn giúp dễ phân
biệt lô tốt với lô xấu hơn.
- Nếu giữ n không đổi thì rủi ro của người sản xuất tăng khi c nhỏ và rủi ro của người
tiêu dùng tăng khi c lớn.
- Trong trường hợp n = N thì đường cong đặc tính vận hành có dạng thẳng đứng.
Điều đó phản ánh rằng lô được kiểm tra 100%. Trong trường hợp này không có rủi ro của nhà
sản xuất và người tiêu dùng.
- Đường cong đặc tính vận hành cho thấy tỷ lệ sai hỏng càng lớn thì xác suất chấp
nhận lô hàng càng thấp. Lô có chất lượng tốt là lô có xác suất chấp nhận cao. Lô có chất
lượng thấp là lô có xác suất chấp nhận thấp.
* Phương án lấy mẫu tiêu chuẩn hóa
Trên thế giới các nước thường đưa ra những bảng tiêu chuẩn dùng làm căn cứ cho lấy
mẫu thay vì dùng phép thử đúng sai tốn kém thời gian. Các bảng này có thể bao gồm bảng lấy
mẫu đơn và lấy mẫu kép. Chẳng hạn ở Mỹ, người ta đưa ra bảng lấy mẫu đơn và mẫu kép của
Dodge và Romig và các bảng kiểm tra lấy mẫu theo thuộc tính của MIL – STD – 105E do Bộ
quốc phòng Mỹ biên soạn. Bảng này phân loại theo mã số từ A đến E. AQL được sắp xếp từ
0.10% đến 10%. Cỡ mẫu được xác định tùy theo cỡ lô và phân loại thành 3 mức kiểm tra I, II
và III. Mức I là kiểm tra lỏng, mức II là kiểm tra bình thường và mức III là kiểm tra chặt. Các
mã số được sắp xếp theo cỡ lô tương ứng với các mức kiểm tra và mức AQL nào đó. Từ bảng
đó có thể tra được mã số cỡ mẫu và tỷ lệ sai hỏng chấp nhận.
Ở nước ta dựa trên nghiên cứu, tham khảo các tài liệu nước ngoài và căn cứ vào yêu
cầu thực tế trong hoạt động xuất nhập khẩu, Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng đã xây
dựng bảng mã số cỡ mẫu kiểm tra và quy định bốn chế độ kiểm tra là chế độ kiểm tra bình
thường, kiểm tra chặt chẽ, giảm kiểm tra và từ chối kiểm tra cùng với bảy mức kiểm tra trong
đó 4 mức kiểm tra đặc biệt D1, D2, D3, D4 và 3 mức kiểm tra thông dụng I, II, III. Các mức
kiểm tra đặc biệt áp dụng cho những mẫu có cỡ nhỏ, người tiêu dùng chịu rủi ro cao. Trong
các mức I, II, III thì mức I có cỡ mẫu nhỏ nhất, mức II cỡ mẫu trung bình và thông dụng nhất
vì rủi ro của người sản xuất và người tiêu dùng tương đương nhau. Mức III có cỡ mẫu lớn
nhất rủi ro của người sản xuất lớn hơn. Căn cứ vào cỡ lô và mức kiểm tra để tra chữ khóa mã
chữ. Từ đó tìm được cỡ mãu và mức chất lượng chấp nhận.
Ví dụ: Xét trường hợp kiểm tra bình thường một lô hàng có cỡ lô 1200 và AQL= 1%.
Tra trong bảng mức kiểm tra II tương ứng với cỡ lô có mã số tương ứng là J. Tra tiếp bảng
các phương án lấy mẫu theo tiêu chuẩn theo mã chữ J ta được cỡ mẫu là 80 số chấp nhận là 2
và số từ chối là 3. Như vậy đối với lô hàng này khi lấy mẫu kiểm tra có cỡ mẫu 80 nếu có từ
2 sản phẩm sai hỏng trở xuống thì lô được chấp nhận còn nếu số sai hỏng lớn hơn 3 thì lô
hàng bị từ chối.
PTIT
Chương 4: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
100
Bảng 4.1 Mã số cỡ mẫu theo TCVN 2600
Cỡ lô Bậc kiểm tra đặc biệt Bậc kiểm tra thông thường
D1 D2 D3 D4 I II III
2-8 A A A A A A B
9-15 A A A A A B C
16-25 A A B B B C D
26-50 A B B C C D E
51-90 B B C C C E F
91-150 B B C D D F G
151-280 B C D E E G H
281-500 B C D E F H J
501-1200 C C E F G J K
1201-3200 C D E G H K L
3201-10000 C D F G J L M
10001-35000 C D F H K M N
35001-150000 D E G I L N P
150001-500000 D E G J M P Q
> 500001 D E H K N Q R
PTIT
Chương 4: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
101
Các phương án lấy mẫu đơn theo tiêu chuẩn TCVN 26000
Chữ
mã cỡ
Mẫu
Cỡ 0,005 0,10 0,15 0,25 0,40 0,65 1,00 1,5 2,5 4,0 6,5 10 15 25 40 65 100 150 250 400
Mẫu Cb Cb Cb cb cb cb cb cb cb Cb cb cb cb cb cb cb cb cb cb cb
A 2 0 1 1 2 2 3 3 4 5 6 7 8 10 11 14 15
B 3 0 1 1 2 2 3 3 4 5 6 7 8 10 11 11 15 21 22
C 5 0 1 1 2 2 3 3 4 5 6 7 8 10 11 14 15 21 22 30 31
D 8 0 1 1 2 2 3 3 4 5 6 7 8 10 11 14 15 21 22 30 31 41 45
E 13 0 1 1 2 2 3 3 4 5 6 7 8 10 11 14 15 21 22 30 31 41 45
F 20 0 1 1 2 2 3 3 4 5 6 7 8 10 11 14 15 21 22
G 32 0 1 1 2 2 3 3 4 5 6 7 8 10 11 14 15 21 22
H 50 0 1 1 2 2 3 3 4 5 6 7 8 10 11 14 15 21 22
J 80 0 1 1 2 2 3 3 4 5 6 7 8 10 11 14 15 21 22
K 125 0 1 1 2 2 3 3 4 5 6 7 8 10 11 14 15 21 22
L 200 0 1 1 2 2 3 3 4 5 6 7 8 10 11 14 15 21 22
M 315 1 2 2 3 3 4 5 6 7 8 10 11 14 15 21 22
N 500 1 2 2 3 3 4 5 6 7 8 10 11 14 15 21 22
P 800 1 2 2 3 3 4 5 6 7 8 10 11 14 15 21 22
Q 1250 2 3 3 4 5 6 7 8 10 11 14 15 21 22
K 2000 3 4 5 6 7 8 10 11 14 15 21 22
PTIT
Chương 4: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
102
* Phương pháp xác định mẫu đơn gần đúng
Ngoài cách dùng bảng kiểm tra lấy mẫu đơn và kép, còn có thể tính gần đúng cho một
phương án lấy mẫu đơn khi xác định trước được 4 thông số AQL, LTPD, α và β. Mục tiêu cơ
bản là xác định 2 thông số chủ yếu là cỡ mẫu n và mức chấp nhận c. Các bước tiến hành như sau:
Bước 1: Dựa vào bảng phân bố chuẩn ở phụ lục để tính các giá trị Z ứng với α và β.
Bước 2: Tính thử cỡ mẫu n theo công thức :
Bước 3: Tính các giá trị Pa, c và n
Trong đó các giá trị c và n lấy tròn số. Pa là phần trăm sai hỏng chấp nhận của mẫu. Khi P
là phần trăm sai hỏng trong mẫu thì lô bị từ chối khi P > Pa, ngược lại P = Pa thì lô được chấp
nhận.
Ví dụ: Một lô hàng có cỡ lô N = 2000 sản phẩm. Theo quyết định của doanh nghiệp thì
muốn khi kiểm tra chất lượng sẽ tuân thủ các thông số sau:
AQL = 0.005; LTPD = 0.04; α = 0.050; β = 0.050
Hãy xác định cỡ mẫu cần lấy và tỷ lệ sai hỏng cho phép để đảm bảo chấp nhận lô hàng
với đúng những quy định trên.
Giải
Bước 1: Tra các giá trị tương ứng với xác suất α = 0.050 và β = 0.050 theo bảng phụ lục 3
ta có Zα = Zβ = 1.645
Bước 2: Thay các giá trị đã có vào công thức trên để tính n
PTIT
Chương 4: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
103
Bước 3: Tính Pa theo công thức
p
lấy tròn c = 2
* Chất lượng trung bình giao đi
Khi đã qua kiểm tra chọn mẫu chấp nhận đảm bảo các tiêu chuẩn quy định trước, lô sản
phẩm được giao cho khách hàng. Tuy nhiên mọi lô sản phẩm được giao đi dù đã qua kiểm tra
chọn mẫu chấp nhận vẫn có những sản phẩm hỏng lọt lưới. Chất lượng trung bình được giao đi
AOQ là số đo sản phẩm sai hỏng mong đợi sẽ giao cho khách hàng với một phương án lấy mẫu
chọn trước. Đối với những lô sản phẩm bị bác bỏ người ta sẽ kiểm tra lại toàn bộ lô hàng và thay
thế những sản phẩm bị bác bỏ người ta sẽ kiểm tra lại toàn bộ lô hàng và thay thế những sản
phẩm hỏng bằng những sản phẩm đạt tiêu chuẩn. Còn đối với những lô sản phẩm có tỷ lệ sai
hỏng đáp ứng yêu cầu được chấp nhận, thì những sản phẩm hỏng kiểm tra từ mẫu cũng được
thay bằng những sản phẩm tốt. Như vậy, chất lượng sản phẩm giao đi của mỗi lô sản phẩm có
những cải thiện đáng kể. Để xác định sự thay thế các sản phẩm sai hỏng trong các lô sản phẩm bị
từ chối người ta sử dụng khái niệm chất lượng trung bình giao đi (AOQ) được tính theo công
thức sau:
Trong đó: p: Tỷ lệ phần trăm sai hỏng
Pa: Xác suất chấp nhận lô sản phẩm
N: Cỡ lô
n: Cỡ mẫu
Trong trường hợp tiến đến 1 thì N rất lớn so với n. Do đó có thể biểu diễn AOQ =
p.Pa. Điểm cực đại trên đường cong AOQ được gọi là giới hạn chất lượng trung bình được giao
đi AOQL. Đó chính là mức chất lượng giao đi tệ nhất mà doanh nghiệp mong đợi và nếu mức
này được chấp nhận thì phương án lấy mẫu được chấp nhận.
Ví dụ: Hãy vẽ đường cong AOQ nếu phương án chọn mẫu có cỡ mẫu n = 120 được lấy từ
lô hàng có cỡ lô N = 1000 và số sản phẩm sai hỏng trong mẫu không được quá 2.
Giải: Căn cứ vào các giá trị p và phân bố Poisson để xác định xác suất và giá trị của AOQ
theo cách tính nêu trên ta tìm được các số liệu như trong bảng sau:
PTIT
Chương 4: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
104
p µ = np Pa
AOQ
0.01 1.2 0.88 0.88 0.0077
0.02 2.4 0.57 0.88 0.0100
0.03 3.6 0.303 0.88 0.0080
0.04 4.8 0.143 0.88 0.0050
0.05 6 0.062 0.88 0.0027
0.06 7.2 0.025 0.88 0.0013
0.07 8.4 0.01 0.88 0.0006
0.08 9.6 0.88 0
Hình 4.9. Đồ thị biểu diễn điểm cực đại của chất lượng trung bình giao đi
g/ Kiểm tra chọn mẫu theo chỉ tiêu biến số chất lượng
Khi lấy mẫu các chỉ tiêu chất lượng có số đo liên tục cần lấy mẫu theo biến số. Về
nguyên tắc không có sự khác biệt lớn so với phương án lấy mẫu đơn theo thuộc tính. Mục tiêu là
nhằm xây dựng phương án lấy mẫu đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định, đảm bảo mức độ rủi
ro của người sản xuất và người tiêu dùng chấp nhận. Nhiệm vụ cơ bản là phải xác định được cỡ
mẫu n và giá trị chấp nhận c thích hợp. Trong trường hợp kiểm tra theo biến số thì c không phải
PTIT
Chương 4: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
105
là tỷ lệ sai hỏng mà được đo bằng các giá trị phản ánh giới hạn trên và giới hạn dưới dùng làm
căn cứ để quyết định chấp nhận hoặc bác bỏ lô sản phẩm. Người ta sử dụng xác suất có phân bố
chuẩn theo hình ảnh chuông (phụ lục 3).
Quy luật phân bố chuẩn phản ánh tính chất đối xứng của các sai số ngẫu nhiên và tính tập
trung của chúng. Hàm phân bố chuẩn có dạng:
- xi là các lượng biến số
- là giá trị trung bình các kết quả quan trắc
- σ: Độ lệch chuẩn
- π = 3,1416
- e: Cơ số logarit tự nhiên
Như vậy, các giá trị giới hạn chấp nhận và bác bỏ đối với c phản ánh sai lệch chuẩn của
mẫu so với trị số trung bình. Do đó, xác suất chấp nhận một lô tốt α và xác suất chấp nhận một lô
xấu β là phù hợp với các đặc tính lấy mẫu. Ta có thể xác định giá trị c trong phân bố chuẩn theo
công thức sau:
- Z là sai lệch chuẩn của điểm cách đường trung bình trong phân bố chuẩn
- Zα và Zβ lấy từ phụ lục 3: phân bố chuẩn theo xác suất
- α: Xác suất của lô tốt
- β: Xác suất của lô xấu
Từ các giá trị này ta có thể xác định được phương án lấy mẫu theo biến số đáp ứng được
các tiêu chuẩn quy định.
Ví dụ: Công ty xi măng Hoàng Thạch có tiêu chuẩn đóng bao là 50kg. Nhưng do thiết bị
cân có độ giao động nhất định. Giả sử các bao xi măng với phân bố chuẩn là 1 kg. Lô xi măng có
bao nặng trung bình 50kg được coi là tốt và chấp nhận được, còn những lô có mức trung bình
nặng dưới 49,2 kg thì không chấp nhận được. Theo quy định của công ty đòi hỏi xác suất của lô
nặng trung bình 50kg bị loại không được quá 0,05 và xác suất của lô nặng trung bình 49.5kg mà
được chấp nhận không được quá 0,1. Hãy xác định phương án lấy mẫu đáp ứng được các yêu
cầu trên.
PTIT
Chương 4: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
106
Giải
Nhiệm vụ là xác định giá trị giới hạn chấp nhận c và cỡ mẫu n.
Ta có α = 0,05 và β = 0,1
Vì xác định theo phân bố chuẩn của biến số khối lượng nên ta xác định c theo công thức:
Hay
n = lấy tròn n = 9
Như vậy, phương án lấy mẫu đòi hỏi cỡ mẫu là 9 và nếu trung bình của mẫu lớn hơn hoặc
bằng 49,45kg thì lô sản phẩm chấp nhận được.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1- Cho biết các phương pháp kiểm tra chất lượng?
2- Nội dung của tổ chức kiểm tra chất lượng?
3- Hãy cho biết mục đích, ý nghĩa của phương pháp điều tra chọn mẫu?
4- Hãy cho biết các phương thức lấy mẫu trong điều tra chọn mẫu?
5- Hãy xây dựng các phương án lấy mẫu đơn theo thuộc tính chất lượng ?
PTIT
Chương 5: Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
107
CHƯƠNG 5
CÁC CÔNG CỤ THỐNG KÊ TRONG
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
5.1. THỰC CHẤT, VAI TRÒ CỦA KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH BẰNG THỐNG KÊ
5.1.1. Khái niệm kiểm soát quá trình bằng thống kê
Năm 1931 lần đầu tiên W.Shewhart công bố cuốn sách “Kiểm soát chất lượng sản
phẩm sản xuất một cách kinh tế” trong đó đề xuất việc sử dụng các công cụ thống kê trong
kiểm soát các quá trình hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra ổn định
nằm trong khoảng giới hạn tiêu chuẩn cho phép. Từ đó phương pháp kiểm soát quá trình bằng
thống kê do W.Shewhart đã được triển khai áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp ở Mỹ và
sau đó là ở các nước khác. Ngày nay việc sử dụng các công cụ thống kê trong kiểm soát quá
trình đã trở thành phổ biến và là một nội dung cơ bản không thể thiếu được trong quản lý chất
lượng.
Kiểm soát quá trình bằng thống kê là việc sử dụng các kỹ thuật thống kê trong thu
nhập, phân loại, xử lý và phản ánh các dữ liệu chất lượng thu được từ kết quả của một quá
trình hoạt động dưới những hình thức nhất định giúp nhận biết được thực trạng của quá trình
và sự biến động của quá trình đó.
Sự biến động (hay biến thiên) của quá trình là những dao động của các hoạt động là
các yếu tố trong hệ thống làm cho kết quả đạt được từ cùng một quá trình là khác nhau. Sự
biến thiên của quá trình xảy ra thường xuyên và là một quy luật tất yếu. Trong thực tế không
có 2 quá trình hoàn toàn giống nhau. Nguồn gốc của sự biến thiên của quá trình là từ các yếu
tố đầu vào, người thực hiện, sự phối hợp thiết bị, phương pháp thực hiện và môi trường làm
việc. Những biến động trong các yếu tố trên là tiềm ẩn. Nhờ việc áp dụng các kỹ thuật thống
kê sẽ tìm ra những nguyên nhân gây nên sự biến thiên của quá trình để có cách giải quyết
thích hợp. Có hai loại nguyên nhân gây ra biến thiên của quá trình là nguyên nhân thông
thường phổ biến và nguyên nhân đặc biệt.
Nguyên nhân thông thường phổ biến xảy ra thường xuyên và nằm trong bản thân mỗi
quá trình. Chúng sẽ không mất đi nếu quá trình đó vẫn được duy trì. Khi chỉ có những nguyên
nhân thông thường phổ biến gây ra thì quá trình ổn định và có thể kiểm soát bằng thống kê.
Sự biến thiên do những nguyên nhân này gây ra phản ánh khả năng của quá trình đó.
Loại nguyên nhân thứ hai là những nguyên nhân đặc biệt. Đó là những nguyên nhân
làm cho quá trình biến động đột biến vượt mức cho phép và quá trình sẽ không bình thường.
Một quá trình có chứa sự biến đổi không ngẫu nhiên gọi là quá trình không ổn định. Những
nguyên nhân này nếu được khắc phục thì quá trình sẽ trở lại ổn định.
1- Lợi ích của sử dụng các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
Sử dụng các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng cho chúng ta biết được quá
trình có ổn định và có được kiểm soát không, mức độ biến thiên của quá trình có nằm trong
giới hạn cho phép hay không; sản phẩm sản xuất ra có đảm bảo chất lượng theo yêu cầu quy
PTIT
Chương 5: Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
108
định không. Những nhận xét, đánh giá và kết luận thu được từ phân tích dữ liệu thống kê tạo
căn cứ khoa học chính xác cho quá trình ra quyết định trong quản lý chất lượng. Thông qua
sử dụng các công cụ thống kê giúp ta giải thích được tình hình chất lượng một cách đúng đắn,
phát hiện nguyên nhân gây sai sót để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Trong thực tế, các công cụ thống kê được áp dụng rộng rãi để phân tích và kiểm soát
độ biến thiên của quá trình sản xuất, những trục trặc trong phân phối, bảo quản, dự trữ, phân
tích marketing, thiết kế sản phẩm, xác định độ tin cậy và dự báo tuổi thọ, xác định mức chất
lượng, phân tích số liệu, kiểm soát chất lượng.
Kiểm soát chất lượng bằng thống kê cho phép hoạt động một cách nhất quán hơn và
thực hiện đúng những mục tiêu đã đề ra. Thông qua kiểm soát thống kê sẽ đánh giá được các
yếu tố thiết bị, nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác một cách chính xác, cân đối hơn. Biết
được tình trạng hoạt động của thiết bị từ đó dự báo những điều sẽ xảy ra trong tương lai để có
những quyết định xử lý kịp thời, chính xác đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra với chi
phí tiết kiệm nhất. Nhờ đó máy móc, thiết bị hiện có được sử dụng có mức độ biến thiên của
các yếu tố đầu vào, các dịch vụ và các quá trình.
Việc sử dụng các công cụ thống kê còn tiết kiệm thời gian trong tìm kiếm các nguyên
nhân gây ra những vấn đề về chất lượng; tiết kiệm được những chi phí phế phẩm và những
lãng phí, những hoạt động thừa; tiết kiệm thời gian chuẩn bị và thực hiện các thao tác trong
hoạt động và nhận biết sự báo động về những trục trặc sắp xảy ra giúp có những biện pháp
ứng phó kịp thời.
2- Dữ liệu thống kê
Sử dụng các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng đòi hỏi thu thập xử lý một
cách đầy đủ chính xác dữ liệu từ các quá trình. Đó là đo lường sự hoạt động của quá trình và
phản hồi cần thiết để có hành động khắc phục cần thiết. Dữ liệu bao gồm cả thông tin bằng
con số giúp ích cho giải quyết các vấn đề hoặc cung cấp các hiểu biết về trạng thái của quá
trình. Theo giá trị đo dữ liệu thống kê chất lượng chia làm hai loại biến số và thuộc tính. Các
dữ liệu thu được từ đo lường các giá trị xảy ra trên một thang liên tục gọi là biến số. Ví dụ về
các biến số là chiều dài, trọng lượng, độ bền…
Các dữ liệu xuất hiện từ đếm chỉ xảy ra tại một số điểm nhất định thể hiện các giá trị
rời rạc để đo các đại lượng riêng biệt như số sản phẩm hỏng trên dây chuyển sản xuất, số
khuyết tật trên sản phẩm. v.v..Sự biến động của những dữ liệu loại này xảy ra theo những
bước nhảy ngắt quãng và được gọi là dữ liệu thuộc tính.
Dữ liệu thống kê bao gồm những số liệu cần thiết cho việc phân tích đánh giá về khả
năng của quá trình, độ biến thiên của quá trình; xu thế biến động của quá trình trong thời gian
tới và ảnh hưởng của nó đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Dựa theo công dụng của dữ liệu có
thể chia thành:
- Dữ liệu để tìm hiểu một quá trình;
- Dữ liệu giúp phân tích thực trạng một tình trạng. Tình trạng đó do đâu mà ra. Chúng
có liên quan đến những yếu tố nào;
- Dữ liệu dùng để phân tích, cải tiến chất lượng;
PTIT
Chương 5: Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
109
- Dữ liệu dùng để kiểm soát, điều chỉnh quá trình;
- Dữ liệu dùng để chấp nhận hay loại bỏ một sản phẩm;
Việc thu thập, sơ bộ xử lý dữ liệu ban đầu là bước đầu tiên rất quan trọng để áp dụng
các kỹ thuật thống kê trong kiểm soát chất lượng. Nó là điều kiện cần thiết tất yếu cho bất kỳ
một phân tích thống kê nào. Dữ liệu thu được là cơ sở cho các quyết định và hành động. Các
dữ liệu thống kê sẽ được tập hợp sắp xếp theo những cách thức khác nhau phù hợp với mục
đích sử dụng của từng loại công cụ thống kê sử dụng. Kết quả của thu thập, xử lý dữ liệu
thống kê có ảnh hưởng trực tiếp tới những kết luận về tình hình của quá trình và việc ra quyết
định. Để tạo cơ sở tin cậy chính xác trong khi thu thập dữ liệu thống kê về chất lượng cần
tuân thủ các yêu cầu đặt ra.
- Xác định loại dữ liệu nào cần thu thập, nghiên cứu, phân tích
- Xác định rõ mục đích của thu thập dữ liệu
- Lựa chọn phương pháp thu thập dữ liệu hiệu quả nhất;
- Đảm bảo tính chính xác của các dữ liệu, tránh những dữ liệu sai sót, không tin cậy
- Dữ liệu có, chính xác, đầy đủ và có tính đại diện cho tổng thể.
5.2. CÁC CÔNG CỤ THỐNG KÊ TRUYỀN THỐNG TRONG KIỂM SOÁT QUÁ
TRÌNH
5.2.1. Sơ đồ lưu trình
Sơ đồ lưu trình là hình thức thể hiện toàn bộ các hoạt động cần thực hiện của một quá
trình sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ thông qua những sơ đồ khối và các ký hiệu
nhất định. Điểm xuất phát của mỗi quá trình được thể hiện bằng 1 hình tròn. Mỗi bước trong
quá trình được thể hiện bằng 1 hình chữ nhật thể hiện một hoạt động. Kết thúc của quá trình
là một hình ô van. Điểm ở đó chia ra thành một số nhánh có một quyết định được thể hiện
bằng 1 hình thoi. Các đường vẽ mũi tên nối liền giữa các ký hiệu thể hiện chiều hướng của
quá trình. Dưới đây là sơ đồ lưu trình tổng quát.
Tốt
Không tốt
Hình 5.1: Sơ đồ lưu trình tổng quát
Sơ đồ lưu trình được sử dụng để nhận biết, phân tích quá trình hoạt động nhờ đó phát
hiện các hạn chế, các hoạt động thừa lãng phí không tạo ra giá trị gia tăng trong doanh
nghiệp. Thông qua các hình ảnh cụ thể được biểu diễn trên sơ đồ, người ta biết được các hoạt
động thừa không cần thiết để loại bỏ chúng, tiến hành những hoạt động cải tiến và hoàn thiện,
nhằm giảm những lãng phí về thời gian và tài chính. Sơ đồ lưu trình là một công cụ đơn giản
Bắt đầu Các hoạt động
Quyết định
Kết thúc PTIT
Chương 5: Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
110
nhưng rất tiện lợi, giúp những người thực hiện hiểu rõ quá trình, biết được vị trí của mình
trong quá trình và xác định được những hoạt động cụ thể cần sửa đổi.
Để thiết lập sơ đồ lưu trình cần tuân thủ những yêu cầu cơ bản sau:
- Những người xây dựng sơ đồ là những người có liên quan trực tiếp đến quá trình đó.
- Tất cả các thành viên của quá trình cần tham gia vào thiết lập sơ đồ lưu trình.
- Dữ liệu và thông tinphari trình bày rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, dễ nhận biết.
- Trong khi xây dựng sơ đồ lưu trình cần đặt ra càng nhiều câu hỏi càng tốt. Các câu
hỏi cần đặt ra liên tục trong suốt tiến trình xây dựng sơ đồ lưu trình. Những câu hỏi về cái gì?
Khi nào? Ai? Ở đâu? Tại sao? Cái gì sẽ kế tiếp?...
Dự kiến đủ thời gian cần thiết cho việc thiết lập sơ đồ lưu trình.
5.2.2. Phiếu kiểm tra chất lượng
Mục đích của phiếu kiểm tra chất lượng là thu thập, ghi chép các dữ liệu, chất lượng
làm đầu vào cho các công cụ phân tích thống kê khác. Phiếu kiểm tra được thiết kế theo
những hình thức khoa học để ghi các số liệu một cách đơn giản bằng cách ký hiệu các đơn vị
đo về các dạng sai sót, khuyết tật của sản phẩm mà không cần phải ghi một cách chi tiết các
dữ liệu thu thập được và sau đó dựa vào các phiếu này để phân tích đánh giá tình hình chất
lượng sản phẩm. Có những loại phiếu kiểm tra sau:
- Phiếu kiểm tra để nhận biết, đánh giá sự phân bố của các giá trị thuộc tính của 1 quá
trình. Biết hình dạng phân bố và sự liên hệ giữa phân bố dữ liệu giúp nhận biết rõ thực trạng
của quá trình đó.
- Phiếu kiểm tra để nhận biết, đánh giá loại khuyết tật của sản phẩm.
- Phiếu kiểm tra để nhận biết, xem xét nơi xảy ra khuyết tật. Ví dụ những khuyết tật
về hình dáng như sần sùi, vết bẩn, vết xước, vết nhòe…
- Phiếu kiểm tra để tìm hiểu nguyên nhân của khuyết tật. Phiếu kiểm tra dạng này
dùng để liệt kê nguồn gốc một tình trạng không có chất lượng. Ví dụ biên bản ghi lại tình
trạng 2 oto bị hư hỏng vì tai nạn.
- Phiếu kiểm tra dùng làm danh sách kiểm tra. Ví dụ phiếu ghi lại tình trạng của ôtô
trước khi cho khách thuê.
Để sử dụng phiếu kiểm tra một cách có hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Xác định rõ ràng kiểu loại phiếu sẽ sử dụng;
- Số liệu phải thu thập một cách kỹ càng, thận trọng và ghi rõ mục đích thu thập dữ
liệu đó;
- Thiết kế phiếu phải đơn giản, rõ ràng và dễ hiểu, dễ nhận biết các dao động hoặc độ
phân tán của các sai sót hàng ngày hàng tuần hay hàng tháng phải được ghi trên một trang
giấy;
- Cách kiểm tra và mẫu số phải thống nhất;
- Cách bố trí phải phản ánh theo trình tự quá trình và các hoạt động
- Ghi rõ nhân viên ghi phiếu kiểm tra, nơi kiểm tra và các bộ phận được thông báo khi
xuất hiện các trường hợp bất thường.
Sau đây là ví dụ về một vài mẫu phiếu kiểm tra.
PTIT
Chương 5: Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
111
Bảng 5.1: Phiếu kiểm tra độ lệch tâm của bánh xe răng cưa
Phiếu kiểm tra. Số:
Tên sản phẩm: Bánh xe răng cưa
Đặc tính: Độ lệch tâm
Số kiểm tra:
Tổng số: 100
Số lô: 04
Thời gian kiểm tra: 1 – 7/2/2011
Phân xưởng : Đúc
Người kiểm tra: Nguyễn Văn B
Ghi chú: Kiểm tra toàn bộ
Giá trị lệch tâm (mm) 1/1 2/1 3/1 4/1 5/1 6/1 7/1 Tổng
0,01
0,02
0,03
0,04
0,05
0,06
//
/
////
////
///
/
///
//
//// /
////
/
///
/
///
////
//// /
/
//
//
////
///
//
/
/
/
///
///
//
//
//
///
////
/
/
//
//
///
///
///
//
11
11
32
28
13
12
16 20 17 12 14 12 17 107
Phiếu kiểm tra
Tên sản phẩm: Bánh xe răng cưa
Đặc tính: Độ lệch tâm
Số kiểm tra:
Tổng số: 100
Số lô: 05
Thời gian kiểm tra: 1/2/2011
Phân xưởng :
Người kiểm tra: Nguyễn Văn C
Ghi chú: Kiểm tra toàn bộ
Kích thước 1,5 1,6 1,7 1,8 1,9 2,0 2,1 2,2 2,3 2,4
40 ///
35 // //// / ////
30 //// / //// / //// /
25 //// / //// / //// /
20 //// / //// / //// /
15 //// / //// / //// / ////
10 //// / //// / //// / //// /
5 // /// //// / //// / //// / //// / ////
0 / //// / //// / //// / //// / //// / //// / //// / /// //
Tần suất 1 7 8 37 43 39 19 14 3 2
PTIT
Chương 5: Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
112
5.2.3. Biểu đồ Pareto
Biểu đồ Pareto là đồ thị hình cột phản ánh các dữ liệu chất lượng thu thập được, sắp
xếp theo thứ tự từ cao đến thấp, chỉ rõ các vấn đề cần được ưu tiên giải quyết trước.
Biểu đồ Pareto giúp:
- Nhận biết được mức độ quan trọng của từng vấn đề;
- Lựa chọn những vấn đề cần ưu tiên tập trung giải quyết trước;
- Thấy được kết quả của hoạt động cải tiến chất lượng sau khi đã tiến hành các hoạt
động cải tiến.
Để lập biểu đồ Pareto cần thực hiện qua một số bước sau:
- Xác định các loại sai sót hoặc nguyên nhân gây sai sót và thu thập dữ liệu;
- Sắp xếp dữ liệu trong bảng theo thứ tự từ lớn xuống bé;
- Tính tỷ lệ phần trăm của từng dạng sai sót;
- Xác định tỷ lệ phần trăm sai số tích lũy;
- Vẽ đồ thi cột theo tỷ lệ % của các dạng sai sót vừa tính ở trên. Thứ tự vẽ dạng sai
sót có tỷ lệ lớn nhất trước và theo thứ tự nhỏ dần;
- Vẽ đường tích lũy theo số % tích lũy đã tính;
- Viết tiêu đề nội dung và ghi tóm tắt các đặc trưng của sai sót lên đồ thị.
Biểu đồ Pareto có thể áp dụng trong trường hợp các dạng sai sót hoặc các nguyên
nhân được quy về giá trị. Khi đó thứ tự ưu tiên được xác định căn cứ vào giá trị những lãng
phí.
Ví dụ 1: Kiểm tra các dạng khuyết tật một lô máy bơm do Công ty cơ khí 3-2 sản xuất
thu được như bảng dưới. Hãy dùng biểu đồ Pareto để xác định những vấn đề cần ưu tiên giải
quyết
Dạng khuyết tật Số sản phẩm bị khuyết tật
Khuyết tật về lắp ráp 42
Khuyết tật về hàn 212
Khuyết tật về tiện 18
Khuyết tật về sơn 114
Các khuyết tật khác 14
Tổng số 400
Giải
1. Sắp xếp dữ liệu trong bảng theo thứ tự từ lớn đến bé và tính tỷ lệ % của từng dạng
khuyết tật
PTIT
Chương 5: Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
113
Dạng khuyết tật Số sản phẩm
bị khuyết tật
Tỷ lệ % các
dạng khuyết
tật
Khuyết tật
tích lũy
Tỷ lệ % khuyết
tật tích lũy
Khuyết tật về hàn 212 53,0 212 53,0
Khuyết tật về sơn 114 28,5 326 81,5
Khuyết tật về lắp ráp 42 10,5 368 92,0
Khuyết tật về tiện 18 4,5 386 96,5
Các khuyết tật khác 14 3,5 400 100,0
Tổng số 400 100,0
Vẽ biểu đồ Pareto:
Hình 5.2: Biểu đồ Pareto dạng khuyết tật
5.2.4. Sơ đồ nhân quả
Sơ đồ nhân quả cũng có những tên gọi khác như sơ đồ Ishikawa hoặc sơ đồ xương cá.
Thực chất sơ đồ nhân quả là một sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa kết quả và nguyên nhân
gây ra kết quả đó. Kết quả là những chỉ tiêu chất lượng cần theo dõi đánh giá còn nguyên
nhân là những yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu chất lượng đó.
Mục đích của sơ đồ nhân quả là tìm kiếm, xác định các nguyên nhân gây ra những vấn
đề về chất lượng sản phẩm, dịch vụ hoặc quá trình. Từ đó đề xuất những biện pháp khắc phục
PTIT
Chương 5: Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
114
nguyên nhân nhằm khắc phục sự không phù hợp hoặc cải tiến và hoàn thiện chất lượng.
Trong doanh nghiệp những trục trặc về chất lượng xảy ra do rất nhiều nguyên nhân gây ra tuy
nhiên người ta thấy thường có một số nhóm yếu tố chính như con người, nguyên liệu, phương
tiện, thiết bị và phương pháp sản xuất.
Vì vậy, sơ đồ nhân quả lần đầu tiên được ông Ishikawa đề xuất với 4 nhóm yếu tố chủ
yếu gọi là sơ đồ 4M (Men, Materials, Machine, Method). Sau đó được bổ sung thêm nhóm
yếu tố đo lường (Measurement) thành 5M và ngày nay nó được hoàn thiện bổ sung với nhiều
yếu tố nữa trong đó có môi trường bên ngoài. Ví dụ sơ đồ 4M
Men Materials
Methods Machines
Hình 5.3: Sơ đồ nhân quả
Cách xây dựng sơ đồ gốm các bước sau:
Bước 1: Xác định chỉ tiêu chất lượng cụ thể cần phân tích, chẳng hạn như vết xước bề
mặt một chi tiết.
Bước 2: Vẽ chỉ tiêu chất lượng là mũi tên dài biểu hiện xương sống cá, đầu mũi tên
ghi chỉ tiêu chất lượng đó.
Bước 3: Xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến chỉ tiêu chất lượng đã lựa chọn, vẽ
các yếu tố này như những xương nhánh chính của cá.
Bước 4: Tìm tất cả các yếu tố khác có ảnh hưởng đến các nhóm yếu tố chính vừa xác
định được. Nhiệm vụ cơ bản là tìm ra đầy đủ các nguyên nhân trục trặc về chất lượng không
để sót. Tìm ra mối quan hệ giữa các nguyên nhân chính, nguyên nhân trực tiếp với các
nguyên nhân sâu xa để làm rõ quan hệ họ hàng, chính phụ.
Chỉ tiêu chất lượng
PTIT
Chương 5: Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
115
Bước 5: Trên mỗi nhánh xương của từng yếu tố chính vẽ thêm các nhánh xương dăm
của cá thể hiện các yếu tố trong mối quan hệ họ hàng, trực tiếp gián tiếp. Có bao nhiêu yếu tố
tác động tới chỉ tiêu chất lượng đó thì có bấy nhiêu các nhánh xương.
Bước 6: Ghi tên các yếu tố và chỉ tiêu chất lượng trên sơ đồ.
Yêu cầu khi lập sơ đồ nhân quả:
- Cần có sự hợp tác, phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ quản lý với những người trực tiếp
tạo ra chỉ tiêu chất lượng đó.
- Đến tận nơi xảy ra sự việc để nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân
- Khuyến khích mọi thành viên tham gia vào việc phát hiện, tìm kiếm nguyên nhân.
- Lắng nghe ý kiến của mọi người
Sơ đồ nhân quả có những tác dụng sau:
- Phát hiện được các nguyên nhân gây ra sai hỏng để loại bỏ kịp thời
- Hình thành thói quan làm việc tìm hiểu xác định những nguyên nhân. Người lao
động sẽ luôn đặt câu hỏi tại sao khi xem xét vấn đề.
- Đóng góp trong việc giáo dục đào tạo nhận người lao động tham gia vào quản lý
chất lượng.
Tác dụng thu được sẽ lớn hơn khi sơ đồ nhân quả được dùng kết hợp với các công cụ
thống kê khác.
Ví dụ : Vẽ sơ đồ nhân quả dẫn đến chậm giao hàng
Hình 5.4: Sơ đồ nhân quả dẫn đến chậm giao hàng
5.2.5. Biểu đồ phân bố mật độ
PTIT
Chương 5: Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
116
Do sự biến động của quá trình nên những dữ liệu là kết quả của quá trình sản xuất thể
hiện những giá trị đo khác nhau, phân tán trong những khoảng khác nhau và không theo một
trình tự, quy luật nhất định. Nếu nhìn vào những số liệu thu được một cách ngẫu nhiên đó sẽ
rất khó đánh giá hết ý nghĩa của những thông tin mà chúng đem lại. Để có thể phân tích, đánh
giá tình hình, chất lượng từ những dữ liệu đó, đưa ra những kết luận chính xác, người ta tập
hợp, phân loại, sắp xếp lại chúng biểu diễn sự phân bố dưới những dạng khác nhau theo đặc
điểm của các dữ liệu thu được.
Công cụ thống kê dùng để biểu diễn dạng phân bố đó là biểu đồ phân bố mật độ. Biểu
đồ phân bố mật độ là một dạng biểu đồ cột cho thấy bằng hình ảnh sự thay đổi, biến động của
một tập hợp các dữ liệu theo những hình dạng nhất định. Căn cứ vào dạng phân bố bằng đồ
thị đó giúp ta có những kết luận chính xác về tình hình bình thường hay bất thường của một
quá trình. Đó là cơ sở để có những biện pháp can thiệp, giải quyết kịp thời.
Có nhiều phương pháp lập biểu đồ phân bố mật độ khác nhau như phương pháp thân
lá hay phương pháp chia lớp. Ở đây chúng ta lập biểu đồ phân bố mật độ theo phương pháp
chia lớp sau:
(1) Xác định giá trị lớn nhất Xmax và nhỏ nhất Xmin từ bảng dữ liệu đã thu được
(2) Tính độ rộng R của toàn bộ các dữ liệu: R = Rmax - Rmin
(3) Xác định lớp số K. Số lớp K được chọn tương ứng với số dữ liệu thu thập. Có
nhiều cách lựa chọn số lớp K. Cách thứ nhất, có thể lấy số lớp K bằng căn bậc hai của tổng số
dữ liệu thu thập. Cách thứ hai đơn giản hơn, cụ thể dựng bảng dưới đây:
Bảng 5.2: Bảng phân lớptheo biểu đồ phân bố mật độ
Số liệu Số lớp
< 50 5 – 7
50 – 100 6 – 10
100 – 250 7 – 12
> 250 10 – 20
(4) Xác định độ rộng của lớp:
(5) Xác định đơn vị giá trị của giới hạn lớp =
(6) Xác định các biên giới của lớp để lập biểu đồ cột, bắt đầu tại giá trị của dữ liệu
nhỏ nhất theo công thức: Xmin ±
(7) Lập bảng phân bố tần suất bằng cách ghi các lớp với giới hạn trên và dưới lần lượt
trong một cột. Đếm số lần xuất hiện của các giá trị thu thập trong từng lớp và ghi tần số xuất
hiện vào cột bên cạnh.
PTIT
Chương 5: Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
117
(8) Vẽ biểu đồ phân bố mật độ dưới dạng biểu đồ cột. Trục đứng biểu thị số lần xuất
hiện cho mỗi lớp và trục tung biểu thị đặc tính chất lượng theo dõi.
(9) Ghi các ký hiệu cần thiết trên biểu đồ.
(10) Nhận xét biểu đồ, rút ra những kết luận cần thiết
Biểu đồ phân bố sau khi lập có những dạng phân bố sau:
1- Phân bố chuẩn
Dạng này có hình dạng quả chuông. Trường hợp này nếu phần lớn dữ liệu nằm trong
khoảng 4 sai lệch chuẩn (σ) sẽ là dạng lý tưởng. Điều đó nói lên khi có những biến thiên nhỏ
trong quá trình thì sản phẩm vẫn không bị loại bỏ và nằm trong giới hạn cho phép.
2- Phân bố không chuẩn
Trong phân bố không chuẩn chia thành nhiều dạng phân bố, mỗi dạng phản ánh một
tình trạng cụ thể về dữ liệu. Những dạng thường gặp là:
- Dạng răng lược có các đỉnh cao thấp xen kẽ nhau. Nó đặc trưng cho lỗi đo đếm, lỗi
trong thu thập số liệu. Nếu thấy xuất hiện dạng này cần thu thập, phân nhóm lại các dữ liệu;
- Dạng hai đỉnh, có lõm phân cách ở giữa dãy dữ liệu và đỉnh ở hai bên. Dạng này
thường phản ánh có 2 quá trình cùng xảy ra. Nó thể hiện sự pha trộn của 2 tập hợp dữ liệu có
xu hướng trung tâm khác nhau.
PTIT
Chương 5: Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
118
- Dạng hai đỉnh biệt lập, tách rời nhau trong đó một quả chuông lớn và một nhỏ tách
riêng. Dạng này cho thấy có hai quá trình đang song song tồn tại, trong đó một quá trình phụ
có ảnh hưởng không tốt đến chất lượng cần được tìm ra và loại bỏ nó kịp thời.
- Dạng bề mặt tương đối bằng phẳng không có đỉnh rõ ràng. Dạng này thường phản
ánh trong doanh nghiệp không có quy trình xác định chung mà có rất nhiều quy trình khác
nhau tùy thuộc vào cách thao tác của từng người lao động.
- Dạng phân bố lệch không đối xứng. Dạng này đỉnh lệch khỏi tâm của dãy dữ liệu và
phải xem xét phần lệch khỏi tâm đó có vượt ra ngoài giới hạn kỹ thuật quy định không. Nếu
chúng vẫn nằm trong giới hạn kỹ thuật quy định thì quá trình không phải là xấu.
- Dạng vách núi phân bố nghiêng về bên trái hoặc phải. Đây là trường hợp đặc biệt
của dạng phân bố lệch. Cần xem xét so với giới hạn tiêu chuẩn kỹ thuật cho phép.
PTIT
Chương 5: Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
119
Dựa trên biểu đồ phân bố mật độ có thể thấy
- Tỷ lệ hỏng thấp hay cao hơn chuẩn;
- Giá trị trung bình có trùng với đường tâm của các giới hạn tiêu chuẩn không?
- Độ phân tán của dữ liệu so với giới hạn tiêu chuẩn.
Những ứng dụng cụ thể của biểu đồ phân bố mật độ gồm:
- Kiểm tra vào phân tích, đánh giá một cách định tính và định lượng khả năng của quá
trình và thiết bị. Theo dõi sự biến động của quá trình, độ chính xác của thiết bị.
- Kiểm soát quá trình. Những người lao động trên dây chuyền sản xuất được trang bị
những kiến thức cơ bản về xây dựng và đọc đồ thị sẽ nhận thức được quá trình có chuẩn
không.
- Dùng làm tài liệu báo cáo đơn giản dễ hiểu.
- Phát hiện các sai số về đo.
Để đảm bảo có những kết luận chính xác về thực trạng của các quá trình, khi sử dụng
biểu đồ phân bố mật độ số lượng dữ liệu thu thập cần phải đủ lớn ít nhất là từ 50 dữ liệu trở
lên.
Ví dụ : Hãy dùng biểu đồn phân bố mật độ để phân tích tình hình của quá trình sản
xuất nếu dữ liệu thống kê thu được từ kiểm tra chọn mẫu bề dày tấm kim loại cho trong biểu
sau.
Đơn vị: mm
2,0 1,0 1,4 1,2 1,6 0,7 1,1 1,3 1,5 1,7
2,3 1,3 1,3 1,6 1,9 0,5 1,8 1,2 1,4 1,3
0,8 1,0 1,9 1,3 1,7 1,0 1,5 1,2 1,2 2,0
0,7 2,1 1,0 1,2 1,1 0,9 0,7 2,1 1,6 1,4
1,4 0,9 1,5 1,0 1,5 1,1 1,9 0,9 1,7 1,7
1,5 1,2 1,2 1,4 1,3 1,0 1,4 1,6 1,5 1,3
0,8 1,6 1,3 1,4 1,5 1,9 1,2 1,1 1,7 1,5
Xmax = 2,3 và Xmin = 0,5
Độ rộng R = 2,3 – 0,5 = 1,8
PTIT
Chương 5: Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
120
K = 10
Xác định chiều rộng của lớp
Ta lấy h = 0,2 cho dễ tính
Xác định đơn vị giá trị của lớp
Xác định giới hạn trên và dưới của từng lớp lần lượt bắt đầu từ giá trị nhỏ nhất như
sau:
Xmin ± = 0,5 + 0,1 = 0,6
= 0,5 – 0,1 = 0,4
Ta có các giá trị trong bảng
STT Biên giới lớp Giá trị giữa Kiểm tra Tần suất
1 0,4 – 0,6 0,5 / 1
2 0,6 – 0,8 0,7 /// 3
3 0,8 – 1,0 0,9 //// 5
4 1,0 – 1,2 1,1 //////// 10
5 1,2 – 1,4 1,3 //////////// / 16
6 1,4 – 1,6 1,5 //////////// 15
7 1,6 – 1,8 1,7 //////// 10
8 1,8 – 2,0 1,9 //// 5
9 2,0 – 2,2 2,1 //// 4
10 2,2 – 2,4 2,3 / 1
Tổng cộng 70
Vẽ đồ thị
PTIT
Chương 5: Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
121
Nhận xét biểu đồ: Biểu đồ phân bố sau khi lập có dạng phân bố chuẩn hình quả
chuông chứng tỏ quá trình sản xuất tâm kim loại bình thường.
5.2.6. Biểu đồ kiểm soát
1- Khái niệm biểu đồ kiểm soát
Biểu đồ kiểm soát biểu thị dưới dạng đồ thị sự thay đổi của chỉ tiêu chất lượng để
đánh giá quá trình sản xuất có ở trạng thái kiểm soát hay chấp nhận được không. Biểu đồ
kiểm soát có các đường cơ bản sau:
- Đường giới hạn trên và giới hạn dưới thể hiện khoảng sai lệch cao và thấp nhất mà
các giá trị chất lượng còn nằm trong sự kiểm soát.
- Đường tâm thể hiện giá trị bình quân của các dữ liệu thu thập được.
- Đồ thị là đường thể hiện các điểm phản ánh các số liệu bình quân trong từng nhóm
mẫu hoặc độ phân tán, hoặc giá trị của từng chỉ tiêu chất lượng cho biết tình hình biến động
của quá trình.
Thông tin về hiện trạng của quá trình sản xuất nhận được nhờ quan trắc các mẫu thu
được từ quá trình hoạt động. Các giá trị đặc trưng của mẫu như giá trị trung bình, độ lệch
chuẩn, số khuyết tật…được ghi lên đồ thị. Vị trí của các điểm này sẽ cho biết khả năng và
trạng thái của quá trình.
2- Chỉ số năng lực quá trình.
Khả năng của quá trình phản ánh mối quan hệ giữa độ lệch tất nhiên của quá trình và
các thông số thiết kế. Mối quan hệ này thường được biểu hiện bằng chỉ số năng lực quá trình
được ký hiệu là Cp. Chỉ số năng lực quá trình là tỷ số phản ánh độ rộng của các thông số thực
tế so với thông số tất yếu của quá trình.
- UPL là giới hạn trên của tiêu chuẩn kỹ thuật cho phép
- LCL là giới hạn dưới của tiêu chuẩn kỹ thuật cho phép
- Trong trường hợp lệch tâm hệ số khả năng quá trình tính theo công thức:
Cpk = min (Cpu; Cpl)
Trong đó
- Khi Cp< 1 quá trình không đủ năng lực
- 1 ≤ Cp ≤ 1,33 quá trình đủ năng lực
- Cp< 1 quá trình không đủ năng lực
- σ là độ lệch chuẩn của quá trình
PTIT
Chương 5: Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
122
3- Mục đích, ý nghĩa của biểu đồ kiểm soát
Sử dụng biểu đồ kiểm soát nhằm phát hiện những biến động của quá trình để đảm bảo
chắc chắn rằng:
- Quá trình bình thường hay không bình thường;
- Quá trình có kiểm soát được hay không kiểm soát được;
- Quá trình có được chấp nhận hay không được chấp nhận.
Đối với quá trình sản xuất cần phân biệt tình trạng kiểm soát được với tình trạng chấp
nhận được. Một quá trình có thể ổn định và kiểm soát được nhưng vẫn có thể không đáp ứng
những yêu cầu quy định trong văn bản kỹ thuật (tiêu chuẩn hay hợp đồng) vì có sự vi phạm
giới hạn cho phép.
Biểu đồ kiểm soát nhằm những mục đích cụ thể sau:
- Đảm bảo sự ổn định của quá trình. Một quá trình ổn định khi chỉ có những nguyên
nhân thông thường phổ biến gây ra.
- Cải tiến khả năng của quá trình thông qua thay đổi giá trị trung bình của nó hoặc
giảm bớt những biến động thông thường.
Biểu đồn kiểm soát cho biết những biến động của quá trình trong suốt thời gian hoạt
động và xu thế biến đổi của nó, qua đó có thể xác định được những nguyên nhân gây ra sự bất
thường để có những biện pháp xử lý nhằm khôi phục quá trình về trạng thái chấp nhận được
hoặc cải tiến đưa quá trình làm trạng thái mới tốt hơn.
Khi quá trình đang ổn định có thể dự báo nó sẽ còn tiếp tục ổn định trong khoảng thời
gian kế tiếp và có thể dùng biểu đồ này để kiểm soát sự biến động của chất lượng.
Trong trường hợp quá trình ổn định và dữ liệu rơi vào vùng giới hạn kiểm soát thì
không cần bất kỳ sự thay đổi nào. Nếu muốn giảm biên độ biến động thì bắt buộc phải thay
đổi quá trình.
Khi quá trình do các nguyên nhân đặc biệt gây ra sự không ổn định sẽ biểu thị trên
biểu đồ thì phải tìm cách điều chỉnh quá trình bằng cách phát hiện và loại bỏ các nguyên nhân
đặc biệt đó.
4- Các loại biểu đồ kiểm soát
Theo đặc trưng của các dữ liệu thống kê sử dụng ta có biểu đồ dạng định tính và biểu
đồ dạng định lượng.
Biểu đồ dạng định lượng áp dụng cho các đặc trưng đo được trên thang chia liên tục
hay còn gọi là biểu đồ kiểm soát dạng biến số. Nhóm này bao gồm các biểu đồ: ,
PTIT
Chương 5: Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
123
Biểu đồ định tính áp dụng cho các giá trị rời rạc thu được bằng đếm hoặc ghi nhận
hay còn gọi là biểu đồ kiểm soát dạng thuộc tính. Ví dụ như biểu đồ np; p; c; u.
Dưới đây là bảng công thức tính đường giới hạn của các loại biểu đồ kiểm soát:
Bảng 5.3: Các loại biểu đồ kiểm soát
Loại biểu đồ Đường
tâm Đường giới hạn
Biểu đồ giá trị trung bình
Biểu đồ phân tán R và
Biểu đồ độ lệch tiêu chuẩn s và
Biểu đồ tỷ lệ % sản phẩm khuyết tật p
Biểu đồ khuyết tật c
Biểu đồ số khuyết tật trên một sản phẩm u
5- Cách lập biểu đồ kiểm soát
Tiến trình xây dựng biểu đồ kiểm soát thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Thu thập dữ liệu
Bước 2: Xác định đường tâm bằng cách tính các giá trị trung bình theo công thức của
loại biểu đồ kiểm soát cần thiết lập;
Bước 3: Tính giá trị các đường kiểm soát theo công thức của loại biểu đồ cần lập;
Bước 4: Vẽ các đường giới hạn và đường tâm
Bước 5: Vẽ đồ thị biểu diễn sự biến động của dữ liệu
Bước 6: Vẽ các đường giới hạn tiêu chuẩn kỹ thuật (nếu cần);
Bước 7: Nhận xét biểu đồ. Xác định sự biến động của quá trình; đưa ra những kết luận
về tình trạng của quá trình;
Bước 8: Tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự biến động;
Bước 9: Loại bỏ nguyên nhân (nếu cần);
Bước 10: Xây dựng biểu đồ mới.
Dưới đây là sơ đồ khái quát quá trình sử dụng biểu đồ kiểm soát.
PTIT
Chương 5: Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
124
Hình 5.5: Sơ đồ khái quát quá trình sử dụng biểu đồ kiểm soát
Biểu sau đây cho biết các hệ số xác định các đường giới hạn phụ thuộc vào số nhóm
mẫu quan trắc.
Thu thập số liệu
Bắt đầu
Lập bảng tính toán dữ liệu (nếu cần)
Tính các giá trị đường tâm, giới hạn trên và giới hạn dưới
Vẽ biểu đồ kiểm soát
Nhận xét tình trạng của quá trình
Dùng biểu đồ đó làm chuẩn để kiểm soát qus trình
Tìm nguyên nhân. Xóa bỏ. Xây dựng biểu đồ mới
Kết thúc
Không bình thường
Bình thường PTIT
Chương 5: Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
125
Bảng 5.4: Hệ số xác định các đường giới hạn
N A3 A2 B3 B4 d2 c4 D3 D4 A4
3 1,95 1,02 0 2,57 1,70 0,886 0 2,58 1,18
4 1,63 0,73 0 2,27 2,06 0,921 0 2,29 0,80
5 1,43 0,58 0 2,10 2,33 0,940 0 2,11 0,70
6 1,29 0,48 0,03 1,97 2,53 0,952 0 2,00 0,55
7 1,18 0,42 0,12 1,88 2,70 0,959 0,076 1,92 0,51
8 1,10 0,37 0,19 1,81 2,85 0,965 0,14 1,86 0,43
9 1,03 0,34 0,24 1,76 2,97 0,969 0,18 1,82 0,42
10 0,98 0,31 0,28 1,72 3,08 0,976 0,22 1,78 0,36
Biểu đồ kiểm soát được nhận xét theo những quy tắc sau:
Quá trình sản xuất ở trạng thái không bình thường khi:
- Một hoặc nhiều điểm vượt ra khỏi phạm vi 2 đường giới hạn trên và giới hạn dưới
của biểu đồ
- 7 điểm liên tiếp ở 1 bên của đường tâm (dạng ở một bên đường tâm)
- 7 điểm liên tiếp có xu thế tăng hoặc giảm liên tục (dạng xu thế)
- 2 trong 3 điểm liên tiếp nằm trên vùng A
- 4 trong 5 điểm liên tiếp nằm trên vùng B
Đường GHT
Vùng A: σ
Vùng B: σ
Đường tâm Vùng C: σ
Vùng C: σ
Vùng B: σ
Đường GHD Vùng A: σ
Quá trình chấp nhận được hay không chấp nhận cần so sánh với các đường dung sai
tiêu chuẩn kỹ thuật cho phép.
Ví dụ : Lập biểu đồ kiểm soát
Giả sử kết quả quan trắc 25 mẫu mỗi mẫu có cỡ n = 5 được cho trong bảng sau đây:
PTIT
Chương 5: Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
126
STT X1 X2 X3 X4 X5 STT X1 X2 X3 X4 X5
1 8 6 11 4 7 14 8 6 3 5 9
2 10 8 9 7 3 15 10 5 7 11 11
3 9 6 5 6 7 16 11 3 9 13 12
4 10 7 5 4 9 17 12 8 2 13 13
5 15 7 8 7 9 18 8 2 10 15 9
6 12 9 4 8 11 19 7 5 11 8 8
7 7 7 7 11 10 20 9 16 7 8 8
8 8 5 12 11 13 21 6 9 9 12 10
9 9 12 12 8 11 22 8 4 10 12 11
10 4 6 15 6 13 23 12 14 8 4 13
11 5 13 17 5 12 24 10 8 8 11 4
12 13 4 12 7 16 25 12 6 3 11 6
13 12 10 14 14 13
Hãy vẽ biểu đồ – R, biết = 2, = 0; = 0,577
Giải
PTIT
Chương 5: Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
127
STT X1 X2 X3 X4 X5 Xi R
1 8 6 11 4 7 7.2 7
2 10 8 9 7 3 7.4 7
3 9 6 5 6 7 6.6 4
4 10 7 5 4 9 7 6
5 15 7 8 7 9 9.2 8
6 12 9 4 8 11 8.8 8
7 7 7 7 11 10 8.4 4
8 8 5 12 11 13 9.8 8
9 9 12 12 8 11 10.4 4
10 4 6 15 6 13 8.8 11
11 5 13 17 5 12 10.4 12
12 13 4 12 7 16 10.4 12
13 12 10 14 14 13 12.6 4
14 8 6 3 5 9 6.2 6
15 10 5 7 11 11 8.8 6
16 11 3 9 13 12 9.6 10
17 12 8 2 13 13 9.6 11
18 8 2 10 15 9 8.8 13
19 7 5 11 8 8 7.8 6
20 9 16 7 8 8 9.6 9
21 6 9 9 12 10 9.2 6
22 8 4 10 12 11 9 8
23 12 14 8 4 13 10.2 10
24 10 8 8 11 4 8.2 7
25 12 6 3 11 6 7.6 9
8.864 7.84
Biểu đồ X:
= = 8,864;
PTIT
Chương 5: Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
128
= = = 7,84
Giới hạn kiểm soát
Biểu đồ R:
PTIT
Chương 5: Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
129
Nhìn vào biểu đồ ta thấy quá trình diễn ra bình thường, ổn định và nằm trong giới hạn
kiểm soát.
Ví dụ : Lập biểu đồ kiểm soát dạng thuộc tính P
Xây dựng biểu đồ kiểm soát để đánh giá tình trạng của quá trình nhập số liệu của một
nhân viên kế toán với các thông tin cho trong biểu dưới đây:
PTIT
Chương 5: Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
130
Ngày Số lần nhập dữ liệu được
kiểm tra Số lần nhập lại Tỷ lệ % nhập sai
1 250 8 0,03
2 250 6 0,02
3 250 8 0,03
4 250 10 0,04
5 250 3 0,01
6 250 4 0,02
7 250 5 0,02
8 250 16 0,06
9 250 7 0,03
10 250 9 0,04
11 250 12 0,05
12 250 4 0,02
13 250 6 0,02
14 250 2 0,01
15 250 8 0,03
16 250 5 0,02
17 250 18 0,07
18 250 9 0,04
19 250 7 0,03
20 250 6 0,02
21 250 10 0,04
22 250 5 0,02
23 250 11 0,04
24 250 3 0,01
25 250 5 0,02
6250 187 0,03
PTIT
Chương 5: Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
131
= = 0,030
Kích thước mẫu = 250
Độ lệch chuẩn = = = 0,0108
GHT = 0,030+ 3. 0,0108 = 0,0624
GHD = 0,030 - 3. 0,0108 = -0,0024 => 0
Kết luận, biểu đồ cho thấy có 1 điểm vượt ra ngoài đường giới hạn trên. Chứng tỏ quá
trình không ổn định. Có nguyên nhân đặc biệt gây ra sự biến động của quá trình. Cần tìm
nguyên nhân thực tế gây ra sự biến động đó để loại bỏ kịp thời.
5.2.7. Biểu đồ quan hệ
Biểu đồ quan hệ là đồ thị biểu hiện mối tương quan giữa nguyên nhân và kết quả hoặc
giữa các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng.
Mức độ quan hệ giữa các biến số có thể được xác định thông qua đường hồi quy tuyến
tính. Trong trường hợp này mối quan hệ giữa 2 biến số thể hiện bằng đường thẳng:
Y = a + bx
Trong đó y (kết quả) là biến phụ thuộc vào biến số x (nhân tố ảnh hưởng)
PTIT
Chương 5: Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
132
Mối quan hệ tác động giữa 2 biến số được thể hiện qua hệ số tương quan r tính
theo công thức sau:
0 < r < 1 -1 < r < 0 r = 0
PTIT
Chương 5: Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
133
Quan hệ thuận chiềuQuan hệ nghịch chiều Không có quan hệ
Lập trường hồi quy tuyến tính ta sẽ tính được hệ số tương quan và biết được mức độ
tương quan giữa 2 biến số.
Để xác định mối quan hệ giữa các cặp biến số ta có thể sử dụng phương pháp khác
như sau:
Bước 1: Thu thập dữ liệu về các cặp biến số;
Bước 2: Vẽ đồ thị với trục tung là một biến số và trục hoành là kết quả hoặc biến số
thứ hai.
Bước 3: Xác định vị trí của các dữ kiện trên đồ thị bằng các điểm thể hiện mối tương
quan giữa hai biến số. Trường hợp có các điểm trùng nhau có những ký hiệu riêng để phân
biệt.
Bước 4: Vẽ trên đồ thị đường trung tâm ngang sao cho số điểm ở trên và dưới gần
bằng nhau.
Bước 5: Vẽ đường trung tâm dọc sao cho số điểm ở bên phải và bên trái gần bằng
nhau.
Bước 6: Định 4 vùng I, II, III và IV số điểm ở ô I là n1; ở II là n2; ở III là n3 và ở IV là
n4. Q là số điểm nằm trên 2 đường trung tâm.
Bước 7: Tính A = n1 + n3; B = n2 + n4
Nếu A > B thì 2 thuộc tính quan hệ thuận chiều
Nếu A < B thì 2 thuộc tính có quan hệ nghịch chiều
Tổng số điểm: N = A + B + Q
Bước 8: Tính giá trị kiểm tra
C = min(A; B)
Cỡ mẫu thử SS = N – Q
Nếu C không lớn hơn c tương ứng với SS trong bảng dưới đây thì các biến số có quan
hệ với nhau.
Ngoài ra, tra trên bảng kiểm định dầu, chúng ta cũng biết được mức độ mối quan hệ
giữa các biến số.
PTIT
Chương 5: Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
134
SS c SS c SS c
20-22 5 54-55 19 86-87 33
23-24 6 56-57 20 88-89 34
25-27 7 58-60 21 90-91 35
28-29 8 61-62 22 92-93 36
30-32 9 63-64 23 94-96 37
33-34 10 65-66 24 97-98 38
35-36 11 67-69 25 99-101 39
37-39 12 70-71 26 110 43
40-41 13 72-73 27 120 48
42-43 14 74-76 28 130 52
44-46 15 77-78 29 140 57
47-48 16 79-80 30 150 61
49-50 17 81-82 31 200 84
51-53 18 83-85 32
CÂU HỎI ÔN TẬP
PTIT
PHỤ LỤC 1
TRIỂN KHAI ÁP DỤNG TQM TRONG TỔ CHỨC
TQM là một trong rất nhiều phương pháp quản lý chất lượng. Việc quản lý được thực
hiện ở mọi công đoạn nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả chung của doanh nghiệp hay của
tổ chức. Để mô tả ngắn gọn các bước triển khai áp dụng TQM trong một công ty, John S.
Oakland – cha đẻ của TQM – đã đưa ra 12 bước cơ bản để xây dựng một hệ thống quản lý
chất lượng theo TQM. Đó là:
1. Am hiểu
2. Cam kết
3. Tổ chức
4. Đo lường
5. Hoạch định
6. Thiết kế nhằm đật CL
7. Xây dựng hệ thống CL
8. Theo dõi bằng thống kê
9. Kiểm tra chất lượng
10. Hợp tác nhóm
11. Đào tạo, huấn luyện
12. Thực hiện TQM
Tuy nhiên, tùy theo điều kiện thực tế của từng tổ chức, từng nơi, ta có thể xây dựng
những kế hoạch thực hiện cụ thể. Trên cơ sở 12 bước trên, có thể phối hợp lại để rút ngắn
thời gian hơn. Sau đây ta sẽ nghiên cứu những công việc cụ thể trong từng bước:
1- Am hiểu và cam kết chất lượng
Trong toàn bộ 12 bước trên, các giai đoạn am hiểu và cam kết là những bước trọng
yếu đầu tiên, gắn liền với nhau. Cho nên khi triển khai áp dụng ta có thể ghép lại cùng nhau.
Hai bước này chính là nền tảng của hệ thống TQM. Trong đó đặc biệt là sự am hiểu,
cam kết của cán bộ cấp cao (giám đốc, tổng giám đốc, hoặc người có quyền hành cao nhất
trong đơn vị…). Trong nhiều trường hợp, đây cũng chính là bước đầu tiên, căn bản để thực
hiện các chương trình về QLCL dù theo bất cứ mô hình hay tiêu chuẩn nào.
Thực tế là có không ít tổ chức đã bỏ qua các bước này, vì họ cho rằng nhận thức của
họ về vấn đề chất lượng “quan trọng” là “sống còn” trong kinh doanh là đủ để có thể “làm
chất lượng”.
Sự hiểu biết của tổ chức phải được thể hiện bằng các mục tiêu, chính sách và chiến
lược với sự cam kết quyết tâm thực hiện của các cấp lãnh đạo. Cần phải có một chiến lược
thực hiện TQM bằng cách tận dụng các kỹ năng và tài sáng tạo của toàn thể nhân viên, với
trọng tâm là cải tiến liên tục các quá trình công nghệ, thao tác để thực hiện các mục tiêu chiến
lược của tổ chức và cung cấp sự thỏa mãn của khách hàng.
Sự am hiểu đó cũng không chỉ đối với các nhà lãnh đạo, quản lý mà phải lan truyền
rộng khắp trong tổ chức. Điều này chỉ có thể thực hiện được thông qua việc tổ chức tuyên
truyền, quảng bá các phong trào chất lượng rộng rãi trong tổ chức và xã hội, giáo dục ý thức
trách nhiệm của từng người về chất lượng. TQM chỉ thật sự khởi động được nếu như mọi
người trong tổ chức am hiểu và có những quan niệm đúng đắn về vấn đề chất lượng, nhất là
sự thông hiểu của ban lãnh đạo.
PTIT
Cần tổ chức các buổi mạn đàm, hội thảo về những vấn đề chất lượng, có thể mời thêm
chuyên gia đến giới thiệu các chuyên đề, hướng dẫn về những vấn đề liên quan đến chất
lượng và các thông tin khác.
Có sự am hiểu vẫn chưa đủ để làm nên sức mạnh về chất lượng, mà cần phải có
một sự cam kết bền bỉ, quyết tâm theo đuổi các chương trình, mục tiêu về chất lượng.
Trong sự cam kết đó, mỗi cấp bậc quản lý cần có mức độ cam kết khác nhau:
a) Cam kết của lãnh đạo cấp cao: Sự cam kết của các cán bộ lãnh đạo đóng vai trò
quan trọng, nó tạo ra một môi trường thuận lợi cho các hoạt động chất lượng trong tổ chức,
thể hiện mối quan tâm và trách nhiệm của họ đối với các hoạt động chất lượng, từ đó lôi kéo
sự tham gia của mọi thành viên trong tổ chức vào các chương trình chất lượng. Sự cam kết
này cần được thể hiện thông qua các chính sách chất lượng của tổ chức.
Có thể khẳng định rằng: tổ chức không thể áp dụng được TQM nếu thiếu sự quan tâm
và cam kết của các giám đốc. Các giám đốc cần phải am hiểu về quản lý chất lượng và quyết
tam thực hiện các mục tiêu chính sách chất lượng đã vạch ra.
b) Cam kết của quản trị cấp trung gian: Sự cam kết của các cán bộ trung gian (quản
đốc, xưởng trưởng, tổ trưởng…) nhằm đảm bảo phát triển các chương trình chất lượng trong
các phòng ban và các bộ phận, liên kết các nhiệm vụ được giao và các mối quan hệ dọc và
ngang trong tổ chức. Là cầu nối giữa việc thực thi các chính sách của lãnh đạo cấp cao với
người thừa hành. Sự cam kết của các quản trị cấp trung gian là chất xúc tác quan trọng, trong
các hoạt động quản lý chất lượng của tổ chức.
Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, khi trình độ của công nhân còn nhiều hạn
chế, thì vai trò của các cán bộ quản lý cấp trung gian là cực kỳ quan trọng. Với nhiệm vụ là
hướng dẫn, kiểm tra trực tiếp, họ cũng phải được ủy quyền của giám đốc để chủ động giải
quyết những vấn đề nảy sinh trong sản xuất.
Chính vì vậy mà sự cam kết “làm chất lượng” của họ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động của các nhóm chất lượng trong từng bộ phận. Nhiệm vụ của họ không chỉ là việc
kiểm tra, theo dõi mà còn bao gồm các chương trình huấn luyện, kèm cặp tay nghề và hướng
dẫn các hoạt động cải tiến chất lượng trong tổ chức.
c) Cam kết của các thành viên: Đây là lực lượng chủ yếu của các hoạt động chất
lượng. Kết quả hoạt động của TQM phụ thuộc rất nhiều vào sự cam kết của các thành viên ở
tất ca các phòng ban phân xưởng trong tổ chức. Nếu họ không cam kết đảm bảo chất
lượng ở từng công việc (theo tinh thần thỏa mãn khách hàng nội bộ), thì mọi cố gắng của
các cấp quản lý trên không thể đạt được kết quả mong muốn.
Trong một tổ chức thực thi TQM, các bản cam kết này thường được thiết lập một cách
tự nguyện, công khai và lưu giữ trong các hồ sơ chất lượng.
Tóm lại:
Để triển khai các hoạt động TQM trong DN, đầu tiên cần phải có sự am hiểu và
cam kết chung về chất lượng của tất cả mọi người. Nó phải bắt đầu từ các cán bộ lãnh
đạo, quản lý, từ trên xuống dưới, từ các phòng ban đến các bộ phận sản xuất, dịch vụ
trong tổ chức. Từ đó hình thành một cách tiếp cận chất lượng đồng bộ trong hệ thống. Sự
PTIT
am hiểu sâu sắc và cam kết tự nguyện, có trách nhiệm sẽ tạo ra một lực xung kích mạnh
mẽ nâng cao năng lực của tổ chức về mọi mặt.
2- Tổ chức và phân công trách nhiệm
Do những đặc điểm về hoạt động của TQM, để xây dựng một hệ thống QLCL, về mặt
tổ chức, TQM đòi hỏi phải có mô hình quản lý theo chức năng chéo. Các hoạt động của các
phòng ban, bộ phận cần phải vượt ra khỏi các công đoạn, các “chức năng” được chia cắt để
vươn tới toàn bộ “quá trình”, nhằm mục đích triển khai những khâu quan trọng của TQM để
đảm bảo sự hoạt động của toàn bộ tổ chức.
Căn cứ vào mục tiêu, chính sách, việc phân công trách nhiệm phải rõ rang trong cơ
cấu ban lãnh đạo và các bộ phận chức năng, để đảm bảo rằng “dây chuyền” chất lượng không
bị phá vỡ.
Một đặc điểm lớn nhất của TQM là được xây dựng trên cơ sở cho rằng sự đóng góp
quan trọng nhất cho hệ thống là con người. TQM chính là bài toán về sức mạnh nhân tố con
người trong tổ chức.
Trọng tâm của TQM là sự phát triển, xây dựng lòng tin gắn bó, khuyến khích óc sáng
tạo, lôi kéo các thành viên trong tổ chức tham gia vào các hoạt động quản lý, cải tiến chất
lượng.
Chính vì vậy, để tiến hành TQM cần thiết phải có một chiến lược lâu dài, nhưng cụ
thể, đối với con người thông qua đào tạo, huấn luyện, ủy quyền, khuyến khích trên căn bản
một sự giáo dục thường xuyên và tinh thần trách nhiệm, ý thức cộng đồng.
Khi hoạch định và phân công trách nhiệm, cần phải tiêu chuẩn hóa công việc và nêu
rõ trách nhiệm liên đới giữa các công việc liên tục nhau trong quá trình. Trách nhiệm về chất
lượng có thể được cụ thể hóa bằng các công việc sau:
Theo dõi các thủ tục đã được thỏa thuận và viết thành văn bản.
Sử dụng vật tư, thiết bị một cách đúng đắn như đã chỉ dẫn.
Lưu ý các cấp lãnh đạo về những vấn đề chất lượng và có thể báo cáo về mọi mặt
sai sót hư hỏng, lãng phí trong sản xuất.
Tham gia đóng góp các ý kiến cải tiến chất lượng, khắc phục các trục trặc ảnh
hưởng tới chất lượng công việc.
Giúp huấn luyện các nhân viên mới, trẻ và đặc biệt là nếu gương tốt.
Có tinh thần hợp tác nhóm, chủ động tích cực tham gia vào các nhóm đội cải tiến
chất lượng.
Trong hệ thống TQM, mỗi một chức năng, nhiệm vụ phải được xây dựng một cách
rõ rang và phải được thể hiện trên các văn bản, trong đó xác định rõ mục tiêu chính của
các hoạt động của hệ thống chất lượng. Mỗi chức năng phải được khuyến khích và được
cung cấp đầy đủ công cụ và trách nhiệm để đảm bảo chất lượng cho các công đoạn tiếp
theo của quy trình.
3- Đo lường chất lượng
PTIT
Việc đo lường, đặc biệt là việc kiểm tra, đo lường trong TQM là việc đánh giá về mặt
định lượng những cố gắng cải tiến, hoàn thiện chất lượng, cũng như những chi phí không chất
lượng (SCP – Shadow Cost of Production) của tất cả mọi người trong hệ thống.
Khi áp dụng TQM theo mục tiêu “chi phí và hiệu quả” thì lợi ích đầu tiên ta có thể thu
được là sự giảm chi phí. Theo thống kê chi phí này chiếm khoảng 10% doanh thu bán hàng,
có nghĩa rằng trong bất cứ một tổ chức, doanh nghiệp nào cũng tồn tại một “hoạt động mua”
làm giảm đi 10% năng lực thực sự của toàn công ty. Do vậy, muốn cải thiện được việc này,
biến nó thành cái “hiện hữu” phải thực hiện một số điều sau:
Ban lãnh đạo phải thực sự cam kết tìm ra cái giá đúng của chất lượng xuyên suốt
toàn bộ tổ chức.
Tuyên truyền, thông báo những chi phí không chất lượng cho lực lượng lao động,
chỉ ra cho họ thấy rằng chính đó là điều gây nên sự sút giảm khả năng cạnh tranh cũng như uy
tín của tổ chức, từ đó khuyến khích mọi người cam kết hợp tác nhóm giữa các phòng ban
(Marketing, sản xuất, các trạm bảo dưỡng…) với phòng QA, nhằm thiết kế và thực hiện một
mạng lưới để nhận dạng, báo cáo và phân tích các chi phí đó nhằm tìm kiếm những giải p háp
giảm thiểu.
Huấn luyện cho mọi người kỹ năng tính giá chất lượng với tinh thần “chất lượng
bao giờ cũng đi đôi với chi phí của nó”.
Để làm tốt công tác TQM đúng theo quan điểm “chất lượng đi đôi với hiệu quả
kinh tế”, hoạt động quản lý chất lượng không chỉ dừng lại ở việc cân đo đong đếm những chi
phí sai hỏng, chi phí thẩm định… mà còn là điều gì đó rất cụ thể, nhằm tìm ra những nguyên
nhân sâu xa và biện pháp tích cực để ngăn ngừa những tổn thất kinh tế do chất lượng tồi gây
ra.
Việc giảm chi phí chất lượng không thể do cơ quan quản lý ra lệnh được, công
việc đó cần được tiến hành thông qua các quá trình quản lý chất lượng đồng bộ, với sự hiểu
biết và ý thức của mọi thành viên trong tổ chức.
Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, các loại chi phí này chưa được tính đúng, tính đủ
thành một thành phần riêng trong toàn bộ những chi phí của tổ chức để kiểm soát. Điều đó
làm cho tổ chức không thấy được rõ những tổn thất kinh tế do chất lượng sản phẩm, dịch vụ
kém gây ra. Chính vì vậy, vấn đề chất lượng chưa được quan tâm đúng mức.
Để thu hút sự quan tâm và cam kết chất lượng, cần phải có các phương thức hạch toán
riêng cho loại chi phí này. Việc xác định đúng và đủ các chi phí này sẽ tạo ra một sự chú ý
đến chất lượng của mọi thành viên trong tổ chức, đặc biệt là sự quan tâm của các lãnh đạo về
trách nhiệm của họ trong một chương trình cải tiến chất lượng hạ thấp chi phí để cạnh tranh.
Tổ chức trước hết cần xác định sự cam kết và quyết tâm của ban lãnh đạo trong
việc kiểm soát, nắm rõ mọi chi phí liên quan đến chất lượng, phân phối một cách hợp lý các
khoản đầu tư cho chất lượng (chi phí phòng ngừa, kiểm tra…). Trên cơ sở đó chỉ đạo các hoạt
động theo dõi, giám sát chặt chẽ. Có thể sử dụng các công thức tính SCP để lượng hóa một
cách đơn giản nhanh chóng.
PTIT
Xây dựng hệ thống tài liệu theo dõi các loại chi phí liên quan đến chất lượng (các
báo cáo về lao động, sử dụng trang thiết bị, các báo cáo về chi phí sản xuất, chi phí sửa chữa,
phế liệu, phế phẩm, các phí thử nghiệm sản phẩm, các chi phí giải quyết khiếu nại của khách
hàng…).
Cần cử ra một nhóm, tổ quản lý chi phí chất lượng chịu trách nhiệm chỉ đạo, phối
hợp những hoạt động của hệ thống theo dõi quản lý chi phí chất lượng một cách đồng bộ
trong tổ chức.
Đưa việc tính giá chất lượng vào các chương trình huấn luyện về chất lượng trong
tổ chức. Làm cho các thành viên trong tổ chức hiểu được những mối liên quan giữa chất
lượng công việc cụ thể của họ đến những vấn đề tài chính chung của đơn vị, cũng như những
lợi ích thiết thực của bản than họ nếu cái “giá của chất lượng” được giảm thiểu. Điều này sẽ
kích thích họ quan tâm hơn đến chất lượng công việc của mình.
Tuyên truyền trong tổ chức những cuộc vận động giáo dục ý thức của mọi người
về chi phí chất lượng, trình bày các mục chi phí chất lượng liên quan đến công việc một cách
dễ hiểu, mọi người trong tổ chức nhận thức được một cách dễ dàng:
- Trưng bày các sản phẩm sai hỏng kèm theo các bảng giá, chi phí cần thiết phải sửa
chữa.
- Lập các biểu đồ theo dõi tỷ lệ phế phẩm, nêu rõ những chi phí liên quan đến việc
giải quyết các khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm.
- Cần công khai những loại chi phí này, nêu các nguyên nhân và biện pháp khắc
phục.
Phát động các phong trào thi đua thiết thực nhằm cải tiến chất lượng, giảm chi phí
sai hỏng, tiết kiệm nguyên vật liệu. Xây dựng các tổ chất lượng, các nhóm cải tiến trong tổ
chức. Hỗ trợ, khuyến khích và tiếp thu sáng kiến về chất lượng bằng các biện pháp đánh giá,
khen thưởng, động viên kịp thời.
Chỉ khi xác định được các chi phí chất lượng, ta mới có thể đánh giá được hiệu
quả kinh tế của các hoạt động cải tiến chất lượng, đây là một trong những động lực thúc
đẩy các cố gắng về chất lượng trong các tổ chức. Đây cũng là thước đo căn bản trình độ
quản lý và tính hiệu quả của TQM.
4- Hoạch định chất lượng
Hoạch định chất lượng được xem như một bộ phận của kế hoạch chung, phù hợp với
mục tiêu của tổ chức trong từng thời kỳ. Do yêu cầu đồng bộ của các hoạt động TQM, công
tác hoạch định chất lượng là một chức năng quan trọng trong việc thực hiện các chính sách
chất lượng đã được vạch ra. Nó bao gồm các hoạt động thiết lập các mục tiêu và yêu cầu chất
lượng, cũng như các yêu cầu về việc áp dụng các yếu tố của hệ thống chất lượng trong toàn
bộ tổ chức.
Công tác hoạch định chất lượng trong tổ chức cần phải đề cập tới các vấn đề chủ yếu
sau:
a) Lập kế hoạch cho sản phẩm: bao gồm các công việc.
PTIT
Xác định, phân loại và xem xét mức độ quan trọng của các đặc trưng chất lượng, các
yêu cầu kỹ thuật cụ thể cho từng chi tiết, từng sản phẩm một cách rõ rang, bằng các sơ đồ,
hình vẽ, kích thước, cũng như những hướng dẫn, những điều bắt buộc phải thực hiện
nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng bên trong cũng như bên ngoài. Các yêu cầu về
nguyên vật liệu được cung cấp, thời hạn hoàn thành hợp đồng…
Cần có một hệ thống văn bản ghi rõ các thủ tục liên quan đến việc lấy mẫu để kiểm tra
(số lượng mẫu trong lô hàng, cách thức lấy mẫu, các phương pháp thử nghiệm, đánh giá chất
lượng, các mức độ thanh tra…) nhằm đảm bảo và duy trì chất lượng.
b) Lập kế hoạch quản lý và tác nghiệp
Để có thể quản lý, tác động vào quy trình, cần phải lập kế hoạch tỉ mỉ mọi công việc
liên quan đến từng chức năng, nhiệm vụ. Cơ sở để lập các kế hoạch quản lý và tác nghiệp là
dựa trên hoạt động thực tế của hệ thống.
Thông thường, tổ chức phải xây dựng các lưu đồ để mô tả được một bức tranh
toàn cảnh về những công việc liên quan đến chất lượng. Trong các hoạt động cụ thể
của các phòng ban chức năng, cần phải xây dựng các quy trình, thủ tục hoạt động và
các kế hoạch chất lượng cụ thể bằng văn bản. Thông qua các lưu đồ đó, nhà quản lý
cũng như mọi nhân viên hiểu rõ được vai trò, vị trí và mối quan hệ tương tác giữa các
bộ phận, phòng ban chức năng trong toàn bộ hệ thống.
Trong sản xuất, việc xây dựng các lưu đồ có sự tham gia của các thành viên trong dây
chuyền sẽ giúp hình thành và phát triển những hoạt động đồng đội, tạo điều kiện để cải tiến
quy trình, nâng cao chất lượng công việc. Đây là cơ sở quan trọng trong việc thực thi các hoạt
động của TQM.
Việc xây dựng các sơ đồ, lưu đồ để quản lý, tác nghiệp có thể áp dụng cho các yếu tố
của sản xuất như sau:
Con người: Diễn tả bằng hình ảnh những điều con người đã, đang làm trong hệ
thống. Tùy theo đặc điểm của từng công việc, cần soạn thảo các thủ tục quy trình và chỉ dẫn
công việc cụ thể, bằng văn bản (cách thức thực hiện một dịch vụ, một quy trình sản xuất…)
Vật liệu: Mô tả quy trình của việc tổ chức cung ứng và xử lý nguyên vật liệu được
tiến hành như thế nào (việc lựa chọn người cung ứng, mua, vận chuyển, bảo quản…)
Thiết bị: Mô tả quy trình khai tác, sử dụng bảo dưỡng máy móc được phân công thực
hiện như thế nào, việc bố trí mặt bằng, phối hợp với các bộ phận khác ra sao, kế hoạch bảo
trì, bảo dưỡng, sửa chữa…
Thông tin: Mô tả dòng chuyển động của hệ thống thông tin, truyền thông và hồ sơ tài
liệu về chất lượng… được vận hành thế nào (xuất phát từ đâu, cần đi đến đâu, phản hồi như
thế nào…).
c) Lập các kế hoạch, các phương án đề ra những quy trình để cải tiến chất lượng
Trong một tổ chức thực thi TQM, việc cải tiến chất lượng là hoạt động có tính chất
quyết định. Tuy nhiên, một chương trình cải tiến chất lượng trong tổ chức cần phải định
hướng vào các mục tiêu sau:
PTIT
Cải tiến hệ thống chất lượng và công tác quản lý chất lượng.
Cải tiến các quy trình sản xuất, phương tiện, máy móc, thiết bị và công nghệ.
Cải tiến chất lượng công việc trong toàn tổ chức.
Khi triển khai các hoạt động cải tiến chất lượng, các tổ chức cần phải hoạch định một
chương trình cụ thể theo một chu trình liên tục theo mô hình PDCA.
Lập kế hoạch là một chức năng quan trọng trong TQM. Kế hoạch chất lượng phải
bao trùm lên mọi hoạt động của quy trình, phải phù hợp với mục tiêu và chính sách của tổ
chức. Các kế hoạch càng chi tiết thì khả năng thực hiện càng có hiệu quả.
5- Thiết kế chất lượng
Thiết kế chất lượng là một công việc quan trọng. Đây không chỉ là những hoạt động
thiết kế sản phẩm, dịch vụ một cách đơn thuần, mà còn là việc thiết kế, tổ chức một quá trình
nhằm đáp ứng những yêu cầu của khách hàng.
Việc tổ chức thiết kế chính xác, khoa học, dựa vào các thông tin bên trong, bên ngoài
và khả năng của tổ chức, ảnh hưởng to lớn đến kết quả hoạt động quản lý và cải tiến nâng cao
chất lượng công việc, chất lượng sản phẩm.
Chính vì vậy, việc thiết kế chất lượng là một trong những khâu then chốt trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Cũng như mọi hoạt động khác, công việc thiết kế cần phải
được tổ chức và quản lý cẩn thận.
Quá trình thiết kế chất lượng đòi hỏi những kỹ năng chuyên môn và một sự am hiểu
sâu sắc về quy trình, về sản phẩm. Chất lượng khâu thiết kế sẽ quyết định chất lượng sản
phẩm, năng suất và giá thành của các dịch vụ và sản phẩm cuối cùng. Sau khi thiết kế, cần
tiến hành xem xét, thẩm định và lựa chọn (thẩm kế) một cách khoa học.
Thẩm kế là một hoạt động nhằm xác định để đảm bảo rằng quá trình thiết kế có thể
đạt được các mục tiêu đề ra một cách tối ưu nhất. Trong quá trình thẩm kế, cần xem xét bao
quát tất cả các yếu tố liên quan tới chất lượng, và soát lại những yếu tố phân tích giá trị, độ tin
cậy, các phương pháp thử nghiệm, đánh giá được ghi thành các biên bản và đưa vào hệ thống
hồ sơ chất lượng.
Với phương châm “làm việc đúng ngay từ đầu”, trong TQM các hoạt động thiết kế
và thẩm kế có vai trò đặc biệt quan trọng, nhằm giảm thiểu những tổn thất chất lượng do
sự không phù hợp gây ra trong suốt quá trình hình thành chất lượng.
6- Xây dựng hệ thống chất lượng
Được coi như là một phương tiện cần thiết để thực hiện các chức năng của quản lý
chất lượng, trong TQM hệ thống chất lượng phải mô tả được những thủ tục cần thiết, chính
xác nhằm đạt các mục tiêu về chất lượng. Toàn bộ các thủ tục trong HTCL cần phải được thể
hiện trong “Sổ tay chất lượng” của đơn vị.
Xây dựng “Sổ tay chất lượng” là quan trọng để theo dõi các hoạt động liên quan đến
chất lượng. Có thể tham khảo tiêu chuẩn TCVN ISO 10013 để xây dựng tài liệu này.
PTIT
Hệ thống chất lượng phải được xây dựng bao trùm toàn bộ các mặt hoạt động của
tổ chức, phải đặt nó vào trong một quá trình tương tác giữa các hoạt động của tổ chức,
liên quan chặt chẽ tới tất cả các bộ phận phòng ban, phân xưởng sản xuất.
Nhờ có hệ thống chất lượng được văn bản hóa, mỗi một khâu trong hoạt động của tổ
chức đều có thể đảm bảo làm tốt ngay từ đầu, tránh những sai lệch trong việc thực hiện hợp
đồng, giảm lãng phí tới mức thấp nhất.
Tuy nhiên, hệ thống chất lượng tự nó cũng sẽ không mang lại lợi ích gì, nếu không có
sự tham gia của tât cả mọi thành viên trong tổ chức một cách tự nguyện và tích cực. Do đó,
để thành công, hệ thống chất lượng cần phải:
Được xây dựng tỉ mỉ, chính xác, phù hợp với hoàn cảnh, lĩnh vực hoạt động cụ thể
của từng tổ chức và môi trường.
Phải được phối hợp đồng bộ với các hệ thống có và sẽ có trong tổ chức.
Phải được xây dựng có sự tham gia của các thành viên, sao cho tất cả mọi người
đều hiểu rõ về hệ thống chất lượng trong tổ chức.
Trong các thủ tục để xây dựng hệ thống chất lượng tổ chức cần lưu ý đến các hoạt
động sau:
Phải xây dựng một hệ thống hồ sơ tài liệu về chất lượng (Sổ tay chất lượng –
Quality Manual) và chuẩn bị những kế hoạch về chất lượng, các thủ tục quy trình và những
chỉ dẫn công việc, các tiêu chuẩn cần thiết…
Phải có một hệ thống đo lường chất lượng.
Phải xác định được những đặc trưng chấp nhận được cho tất cả các yêu cầu cho
các sản phẩm và các công việc trong toàn bộ quy trình.
Đảm bảo sự hài hòa giữa các hoạt động từ những quan niệm triển khai, tổ chức
sản xuất và lắp đặt.
Sau khi xây dựng, trong quá trình vận hành, hệ thống chất lượng vẫn cần phải thường
xuyên được xem xét, đánh giá, theo dõi, cải tiến và hoàn thiện.
7- Theo dõi bảng thống kê (sử dụng các công cụ thống kê để theo dõi quy trình và hệ
thống chất lượng)
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, vai trò của “quy trình” có tầm quan trọng đặc biệt.
Do đó, để thực hiện các mục tiêu của công tác quản lý và nâng cao chất lượng, TQM đòi hỏi
không ngừng cải tiến quy trình bằng cách theo dõi và giảm sự phân tán của nó. Mục đích của
việc theo dõi, kiểm soát quy trình nhằm:
Xác định khả năng đáp ứng được các yêu cầu của quy trình.
Xác định khả năng hoạt động thường xuyên theo yêu cầu
Tìm ra những nguyên nhân gây ra sự phân tán trong quy trình, nhằm tránh lặp lại
và xây dựng những biện pháp phòng ngừa.
PTIT
Thực hiện các biện pháp chỉnh lý đúng đắn cho quy trình hoặc các đầu vào của nó,
khi có các vấn đề trục trặc ảnh hưởng đến chất lượng.
Việc theo dõi, kiểm soát quy trình phải được thực hiện bằng các công cụ thống kê
SPC – Statistical Process Control.
8- Kiểm tra chất lượng
Quá trình kiểm tra chất lượng trong TQM là một hoạt động gắn liền với sản xuât,
không những chỉ kiểm tra chat lượng sản phẩm, mà còn kiểm tra chất lượng các chi tiết, bán
sản phẩm… và các nguyên vật liệu, cũng như các điều kiện đảm bảo chất lượng.
Khái niệm kiểm tra trong TQM được hiểu là kiểm soát. Nó không những là một hoạt
động đơn thuần kỹ thuật, mà còn bao gồm các biện pháp tổng hợp và đồng bộ về tổ chức,
kinh tế, giáo dục, hành chính… Việc đo lường đầu vào, đầu ra và bản thân quy trình, hệ thống
là một khâu quan trọng của TQM, nhằm loại bỏ hoặc kiểm soát những nguyên nhân của sai
sót và trục trặc chất lượng trong hệ thống và cũng trên cơ sở đó, tiến hành các hoạt động cải
tiến, nâng cao và hoàn thiện chất lượng.
Hoạt động kiểm tra được thực hiện ở tất cả các công đoạn của quy trình:
Kiểm tra chất lượng trước khi sản xuất bao gồm:
Kiểm tra tình trạng chất lượng và việc cung cấp các hồ sơ tài liệu thiết kế, công
nghệ.
Kiểm tra tình trạng các phương tiện đo lường, kiểm nghiệm.
Kiểm tra tình trạng trang thiết bị công nghệ.
Kiểm tra các điều kiện đảm bảo chất lượng khác.
Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu và sản phẩm nhập
Kiểm tra bên ngoài.
Kiểm tra phân tích thử nghiệm.
Kiểm tra trong quá trình sản xuất:
Kiểm tra nghiệm thu sản phẩm
Kiểm tra phòng ngừa phế phẩm
Kiểm tra các sản phẩm không đạt yêu cầu sau khi sửa chữa.
Sau khi tiến hành kiểm tra chất lượng, có các hoạt động thống kê phân tích chất lượng
nhằm cải tiến chất lượng:
Thống kê phân tích các chỉ tiêu chất lượng
Thống kê phân tích các dạng và các nguyên nhân gây khuyết tật sản phẩm và trục
trặc trong quy trình.
Kiểm tra thăm dò chất lượng trong quá trình sử dụng
PTIT
Các hình thức thử nghiệm trong những môi trường, điều kiện sử dụng khác nhau để
kiểm chứng và cải tiến chất lượng.
Thăm dò khách hàng qua trưng cầu ý kiến, hội nghị khách hàng, trả lời thư của khách
hàng, thống kê theo dõi khách hàng.
Khác với các phương pháp KCS, trong TQM việc kiểm tra chất lượng chủ yếu được
thực hiện bởi chính những người công nhân, nhân viên trong quy trình.
Điều này dẫn đến một tư duy mới trong sản xuất là: Mọi nhân viên sẽ chủ động tự
kiểm tra xem “Mình làm như thế nào?” “Tại sao mình lại làm như thế này?” chứ không phải
người khác kiểm tra xem kết quả công việc của họ ra sao.
Chính vì vậy mà trong TQM việc đào tạo, huấn luyện cho các thành viên và việc
khuyến khích hoạt động nhóm là quan trọng, giúp cho mọi người thực thi các biện pháp tự
quản lý, kiểm soát và hợp tác với nhau. Việc sử dụng các công cụ thống kê cũng giúp cho
mọi người có thể nắm bắt công khai các thông tinn cũng là một đặc điểm mới trong quản lý.
9- Hợp tác nhóm
Sự hợp tác nhóm trong hoạt động sản xuất kinh doanh có một ý nghĩa to lớn đối với
công tác quản lý chất lượng. Vì sự cố gắng vượt bậc của mỗi cá nhân riêng lẻ trong tổ chức
khó có thể đạt được sự hoàn chỉnh trong việc giải quyết những thắc mắc, trục trặc so với sự
hợp tác của nhiều người. Do vậy mà hình thức hợp taccs nhóm sẽ mang lại hiệu quả cao trong
việc cải tiến chất lượng, nhất là trong quá trình áp dụng TQM.
Tinh thần hợp tác nhóm thấm nhuần rộng rãi trong mọi tổ chức là một yếu tố quan
trọng để thực hiện TQM. Nhưng như vậy không ngụ ý rằng vai trò của các nhân viên sẽ bị lu
mờ, mà ngược lại nó càng được phát triển mạnh mẽ hơn.
Để làm được điều này, tổ chức phải tạo điều kiện cho mọi thành viên thấy được trách
nhiệm của mình, của nhóm trong công việc bằng cách trao cho họ quyền “tự quyết”, và phải
thừa nhận những đóng góp ý kiến hay những cố gắng bước đầu của họ.
Chính tinh thần trách nhiệm đó làm nảy sinh tính tự hào, hài lòng với công việc và
làm việc tốt hơn. Sự hợp tác nhóm được hình thành từ lòng tin cậy, tự do trao đổi ý kiến, và
đặc biệt là sự thông hiểu công việc của các thành viên đối với những mục tiêu, kế hoạch
chung của tổ chức.
Nhóm chất lượng thường là tập hợp một số người cùng làm việc ở một bộ phận
chuyên môn nào đó, nó có thể tồn tại lâu dài (trong sản xuất) hoặc chỉ được thành lập để giải
quyết một vấn đề hay một dự án, một chương trình ngắn hạn. Mỗi một thành viên trong tổ
chức phải là thành viên của ít nhất một tổ hay nhóm nào đó (cũng có thể tham gia vào nhiều
nhóm hơn).
Các hoạt động quản lý và cải tiến chất lượng đòi hỏi phải có sự hợp tác nhóm và các
mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Mục tiêu hoạt động của các tổ, nhóm chất lượng thường là
tập trung vào các vấn đề cụ thể, qua sự phân tích thảo luận, hiến kế của các thành viên sẽ
chọn ra các giải pháp tối ưu, khả thi nhất.
PTIT
Hoạt động của các nhóm chất lượng trong tổ chức rất đa dạng và phong phú. Nếu
được quản lý tốt thì các tổ, nhóm cải tiến, các nhóm chất lượng sẽ đóng góp rất nhiều vào
việc thực hiện chương trình TQM một cách nhanh chóng và tiết kiệm.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và khuyến khích nhóm chất lượng, các
tổ chức cần thực hiện một số nguyên tắc sau:
1. Ban lãnh đạo tổ chức cần tạo ra một “bầu không khí” sáng tạo thuận lợi, kích thích
toàn thể nhân viên tham gia vào các nhóm, tổ cải tiến chất lượng.
2. Động viên nhân viên nói lên và đóng góp ý kiến của mình hoặc xây dựng cho các
đồng nghiệp khác. Cho phép trình bày những ý kiến trái ngược nhau.
3. Cần phải ủng hộ các tổ, nhóm khi họ có các sáng kiến, dù là nhỏ.
4. Đối với những sáng kiến được chấp nhận, dù hiệu quả kinh tế không lớn lắm, tổ
chức cũng nên có các hình thức động viên khen thưởng kịp thời.
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, đối với các tổ chức nhỏ và vừa, chúng tôi cho
rằng muốn “làm chất lượng”, trước hết cần phát động và tổ chức các nhóm, tổ cải tiến chất
lượng trong các tổ chức. Hoạt động của các nhóm này không có mẫu hình chuẩn nào, nhưng
cần tập trung vào một số điểm sau:
Việc tổ chức các nhóm chất lượng phải được sự quản lý, giám sát và ủng hộ của
ban lãnh đạo. Vì vậy, ban lãnh đạo các cấp trong tổ chức cần phải động viên, hướng dẫn và
tạo mọi điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, để cho tất cả mọi nhân viên trong tổ chức có
nguyện vọng đều được tham gia vào các nhóm, tổ hướng dẫn chất lượng của doanh nghiệp.
Trong mỗi dây chuyền sản xuất hoặc một bộ phận của doanh nghiệp nên gợi ý tổ
chức khoảng hai đến ba nhóm chất lượng (5 đến 7 người một nhóm). Các nhóm này có nhiệm
vụ nghiên cứu cải tiến những vấn đề xảy ra hàng ngày, ngay trên dây chuyền sản xuất, sau đó
cùng nghiên cứu cải tiến những vấn đề liên quan đến công nghệ, chất lượng.
Các vấn đề nêu ra thảo luận trong các nhóm chất lượng cần phải được bắt đầu
bằng những dự án nhỏ, tiến hành từ từ và tập trung vào những vấn đề, những khu vực trọng
yếu nhất.
Các tổ, nhóm trưởng của các nhóm chất lượng cần phải được đào tạo về tất cả các
lĩnh vực (kỹ năng quản lý, lãnh đạo nhóm, các công cụ về thống kê và các kỹ thuật thích hợp
v.v…)
Việc nghiên cứu, giải quyết các vấn đề phải dựa trên các dữ liệu thực tế, khoa học.
Trên cơ sở phân tích các dữ liệu đó một cách công khai, tập thể các nhóm sẽ cùng nhau phát
hiện ra những nguyên nhân gây ra vấn đề, và xác định những hành động sửa chữa điều chỉnh
phù hợp.
Khi các giải pháp điều chỉnh đã được chấp thuận và thực thi, cần phải theo dõi,
kiểm tra và đánh giá. Những kết quả đánh giá đó phải được ghi lại thành văn bản.
Cách đề cập và giải quyết vấn đề có tính tập thể như: hoạt động của các nhóm chất
lượng, sẽ đánh thức kỹ năng và sáng kiến của tất cả mọi người liên quan đến quy trình. Điều
này tạo ra một sự thay đổi sâu sắc về lề lối làm việc xưa nay của các tổ chức Việt Nam.
PTIT
Nhờ một môi trường lao động thuận lợi, mọi thành viên trong tổ chức có thể chủ
động, tự giác làm việc, từ đó hình thành các nhóm tự quản. Vì vậy, các nhà quản lý sẽ có
nhiều thời gian để tập trung vào giải quyết những vấn đề quan trọng hơn là kiểm tra, giám sát
trong phân xưởng.
Mục tiêu, nhiệm vụ của nhóm chất lượng nhằm:
Giúp đỡ hoàn thiện và phát triển tổ chức.
Xây dựng bầu không khí lành mạnh, sáng tạo và có thiện chí ở bộ phận làm việc.
Phát triển toàn diện năng lực của cán bộ nhân viên, và kết quả là định hướng sử
dụng các năng lực này vì lợi ích của công ty.
Khi thực hiện các chương trình cải tiến chất lượng trong TQM, các nhóm chất lượng
cần được khuyến khích thực hiện những công việc cụ thể như:
Xác định đề tài (đề ra nhiệm vụ)
Lý giải lý do lựa chọn đề tài
Đánh giá tình hình hiện tại
Phân tích (nghiên cứu các lý do)
Xác định các biện pháp điều chỉnh và các phương pháp thực hiện chúng.
Đánh giá các kết quả.
Tiêu chuẩn hóa, đề phòng sự lặp lại các sai sót.
Phân tích lại và xem xét những vấn đề chưa giải quyết được.
Lập kế hoạch dài hạn.
Hoạt động của nhóm chất lượng trong tổ chức rất đa dạng và phong phú và là những
hạt nhân chủ yếu của TQM, nhằm cải tiến và hoàn thiện chất lượng công việc, chất lượng sản
phẩm. Chính chất lượng lao động, chất lượng công việc mới quyết định chất lượng sản phẩm,
dịch vụ.
10- Đào tạo và huấn luyện về chất lượng
Đối với công ty, tổ chức có cam kết cải tiến chất lượng, và áp dụng TQM, vấn đề đào
tạo, huấn luyện về chất lượng là một nhân tố hết sức quan trọng và được xem như “sợi chỉ”
xuyên suốt các hoạt động trong công ty, tổ chức đó.
Để thực hiện việc cam kết tham gia quản lý, cải tiến chất lượng ở tất cả mọi cán bộ,
nhân viên trong tổ chức, cần phải có một chương trình đào tạo, huấn luyện cụ thể. Khác với
các công tác đào tạo khác, đào tạo nhằm nâng cao chất lượng phải được tiến hành một cách
có kế hoạch, thường xuyên, để không những đáp ứng được những thay đổi về công nghệ, mà
còn phải thích ứng được với những yêu cầu về sản phẩm ngày một đa dạng, phong phú của
thị trường.
Yêu cầu của việc đào tạo, huấn luyện
PTIT
Phải đảm bảo rằng mọi nhân viên đều được đào tạo, huấn luyện đúng để họ có thể
thực thi tốt nhiệm vụ được phân công.
Nhân viên phải hiểu rõ các yêu cầu của khách hàng
Nắm được những lĩnh vực nào cần được ưu tiên cải tiến hoạt động
Cần phải thực hiện các thủ tục, tiêu chuẩn nào.
Các kế hoạch đào tạo, huấn luyện phải được theo dõi bằng những hồ sơ phù hợp. Việc
đào tạo về chất lượng trong tổ chức phải được thực hiện ở bốn cấp:
Cấp lãnh đạo cao cấp (các tổng giám đốc, các cán bộ lãnh đạo, quản lý ngành…). Họ
là những nhà quyết định chính sách, chiến lược. Vì vậy việc am hiểu TQM của họ sẽ có tính
chất quyết định thành công hay thất bại của chương trình.
Cấp lãnh đạo trung gian (các giám đốc, các nhà lãnh đạo cấp trung gian) là những
người quyết định nội dung huấn luyện, đặc biệt là giám đốc, trưởng phòng phụ trách về chất
lượng.
Họ cần có đủ trình độ để tư vấn cho lãnh đạo về chất lượng trong tổ cchwcs, kể cả
trong việc thiết kế, vận hành và kiểm soát hệ thống chất lượng. Ngoài ra, họ còn có trách
nhiệm huấn luyện và giúp đỡ các đồng nghiệp khác, trong việc thiết kế và vận hành hệ thống
quản lý chất lượng trong phạm vi chức năng của họ.
Chính vì vậy, nội dung đào tạo đối với đối tượng này bao gồm việc đào tạo, huấn
luyện toàn diện về triết lý, khái niệm, kỹ thuật, các phương pháp kiểm soát quy trình bằng
thống kê (SPC).
Các cán bộ giám sát chất lượng và lãnh đạo các nhóm chất lượng (các trưởng phòng
kỹ thuật, đốc công, nhóm trưởng nhóm chất lượng, trưởng dây chuyền…) là những người
kiểm tra giám sát và quyết định công việc tại chỗ.
Họ phải sử dụng thành thạo các công cụ SPC, phải có khả năng kiểm soát, hướng dẫn
viên tại chỗ. Thành công của TQM phụ thuộc rất nhiều vào sự tham gia trực tiếp của nhóm
người này. Việc đào tạo cho đối tượng này thường do các cán bộ lãnh đạo cấp trung gian đảm
nhận và tập trung vào các vấn đề cụ thể là:
Giải thích rõ ý nghĩa, nội dung của các chính sách chất lượng.
Giải thích rõ các nguyên tắc cơ bản của TQM
Có những kỹ năng quản trị cần thiết như việc lập kế hoạch phối hợp trong dây
chuyền sản xuất cho đồng bộ, tổ chức các nhóm, đội tự quản, tổ chức các buổi hội thảo trong
phân xưởng.
Hiểu rõ vai trò của họ trong toàn bộ hệ thống, có thái độ tích cực thúc đẩy mọi
người làm việc, hiến kế.
Dựa vào các kết quả thống kê, phân tích, tìm cách phát hiện và giải quyết vấn đề
cụ thể phát sinh trong thực tế.
PTIT
Các nhân viên trong tổ chức: là những người thực thi các hoạt động chất
lượng.
Họ phải được đào tạo, huấn luyện một cách đầy đủ không những về kỹ thuật, nghiệp
vụ mà còn cả những kiến thức cơ bản nhất về quản lý chất lượng. Phải hiểu rõ những yêu cầu
của các khách hàng bên trong cũng như bên ngoài của mình. Biết sử dụng các biểu đồ thống
kê và quan trọng là có thể được khuyến khích tham gia vào các dự án cải tiến chất lượng.
Công việc huấn luyện cho nhân viieen phải được tiến hành thường xuyên trong tổ
chức. Công việc này thường do các giám sát viên, các trưởng nhóm… đảm nhận. Ở một số
công ty, người ta còn mời các chuyên gia đến tận nơi để đào tạo và huấn luyện cho nhân viên
những kỹ năng cơ bản nhất về quản lý chất lượng, kỹ thuật thống kê nhằm phát huy tiềm
năng sáng tạo của nhân viên.
Để tạo cơ sở cho việc triển khai TQM nhằm nâng cao chất lượng, điều quan trọng là
phải có các chương trình đào tạo, huấn luyện cho tất cả các cấp. Nếu bỏ qua việc đào tạo ở
bất kỳ cấp nào cũng sẽ làm ảnh hưởng đến độ thực thi TQM. Do vậy, các tổ chức cần có
những kế hoạch cụ thể trong việc đầu tư cho đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực của mình,
nhằm nâng cao chất lượng lao động.
11- Hoạch định việc thực hiện TQM
Để thực hiện TQM điều trước nhất đối với các tổ chức là phải xây dựng cho được kế
hoạch. Kế hoạch này được hiểu như một biện pháp hữu hiệu giúp cho tổ chức tiếp cận với
TQM một cách dễ dàng, xác định được trình tự thực hiện các công đoạn của TQM: từ vấn đề
am hiểu, cam kết cho đến việc thiết lập hệ thống chất lượng, kiểm soát, hợp tác nhóm, đào
tạo… Các công đoạn này được biểu diễn trên các loại sơ đồ rõ rang, nhằm phối hợp các hoạt
động một cách nhịp nhàng trong các DN Việt Nam.
Trong hình 1.1 , tóm tắt các yêu cầu trong từng bước thực hiện TQM trong một tổ
chức. PTIT
XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH CHẤT LƯỢNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA QMS
Lãnh đạo cấp cao xác lập bằng văn bản và
công bố công khai cho mọi thành viên.
So sánh kết quả của QMS với mục tiêu,
chính sách chất lượng. Tuyên dương công
trạng, đẩy mạnh hoạt động nhóm.
XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU CỦA TQM KIỂM SOÁT CHƯƠNG TRÌNH CẢI TIẾN
Dựa vào chính sách chất lượng, hoạch định
chi tiết các mục tiêu của TQM.
Phát hiện những trục trặc, thử nghiệm lại
các lưu đồ, thủ tục, phối hợp đồng bộ mọi
hoạt động của QMS.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CẢI TIẾN
Xác định trách nhiệm và quyền hạn của ban
giám đốc, các phòng, ban, đơn vị sản xuất liên
quan đến chất lượng.
Đào tạo, hiểu thấu đáo chương trình cải tiến,
hiến kế thực hiện, tự đánh giá và đo lường
kết quả của từng quá trình.
XÂY DỰNG QMS CHƯƠNG TRÌNH CẢI TIẾN SAU
Xác lập các quá trình, thủ tục của QMS và
khích lệ mọi người tham gia, thực hiện.
Lựa chọn vấn đề cải tiến, hiệu chỉnh lưu đồ,
thủ tục… đẩy mạnh sự tham gia của các
nhóm, của mọi người.
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
SỬ DỤNG CÔNG CỤ SPC PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN
Thường kỳ đánh giá, phát hiện các trục trặc,
không phù hợp ở từng bộ phận, từng công đoạn.
Áp đụng sơ đồ nhân quả tìm nguyên nhân
gây sai sót, trục trặc và đề xuất cách khắc
phục và phòng ngừa nguyên nhân.
Hình 1.1. Tóm tắt các bước triển khai TQM
PTIT
14 Cam kết của lãnh đạo và của
tổ chức
13 Xây dựng hội đồng chất lượng,
cải tiến liên tục MÔI TRƯỜNG
12 Đánh giá công lao, thành tích
từng người TRONG NƯỚC
11 Loại bỏ nguyên nhân sai sót, áp
dụng SPC VÀ THẾ GIỚI
10 Xây dựng mục tiêu (sửa chữa các sai
sót, trục trặc) - CHÍNH TRỊ
9 Phát động ngày làm việc không lỗi - XÃ HỘI
8 Đào tạo - huấn luyện về MBP, PDCA, SPC - VĂN HÓA
7 Tổ chức phong trào cải tiến chất lượng - KINH TẾ
6 Lập kế hoạch sửa chữa sai sót
Áp dụng PDCA, SPC PHÁP LUẬT
5 Xây dựng quan niệm chất lượng
Hội thảo - Huấn luyện CẠNH TRANH
4 Tính giá chất lượng, nhất là những tổn thất không chất
lượng SPC TRIẾT LÝ
3 Lượng hóa chất lượng, đo mức độ phù hợp hoặc tỷ lệ
những sai sót, trục trặc QUẢN TRỊ
2 Xây dựng nhóm kiểm soát chất lượng. Huấn luyện cách áp
dụng PDCA và SPC.
1 Cam kết của lãnh đạo - Giám đốc
CHU KỲ CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG: 12-18 THÁNG ĐỂ
ỔN ĐỊNH: CẦN 3-5 CHU KỲ
CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG
Hình 1.2 Chu trình cải tiến trong TQM
PTIT
PHỤ LỤC 2
CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI ÁP DỤNG ISO 9001:2008
2.1. Quá trình áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001-2008
Để triển khai xây dựng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008, nói
chung phụ thuộc vào nhiều yếu tố và những đặc điểm riêng của từng tổ chức.
Tuy vậy, quá trình thiết lập hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-
2008, về cơ bản thường được thực hiện theo sơ đồ tổng quát sau (Hình 4.10), và được triển
khai theo quy trình trong Hình 2.1
PTIT
Hình 2.1. Quy trình áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001-2008
HÀNH ĐỘNG
Chính sách
chất lượng
Cam kết về chất lượng
ISO 9000
Lựa chọn
tiêu chuẩn
Thành lập ban
điều hành
Cam kết
của nhân viên
Bổ nhiệm
đại diện lãnh đạo
Thiết lập chính sách
chất lượng
ĐẦU RA
Mô tả
công việc
Phân công trách nhiệm
và quyền hạn
Mô tả các quá trình Sơ đồ tổ chức
Đào tạo về
ISO 9000
Soạn thảo tài liệu
chất lượng
Hệ thống
tài liệu
Áp dụng
các thủ tục mới
Ban hành tài liệu
và huấn luyện
Các hồ sơ
cần thiết
Đánh giá hệ thống chất
lượng và điều chỉnh
Đăng ký
chứng nhận
Công bố kết quả
Đào tạo chuyên
gia đánh giá
Báo cáo đánh giá
và hồ sơ khắc phục
Đánh giá
của bên thứ ba
Chứng nhận
ISO 9000
Duy trì hệ thống
chất lượng
PTIT
Hình 4.10. Sơ đồ quá trình áp dụng ISO 9001-2008
Hình 4.11. Quy trình xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008
2.1.1. Mô tả quy trình
Bước 1: Đánh giá hiện trạng
1. Đánh giá hiện tượng
2. Lập kế hoạch và tổ chức đào tạo
3. Soạn thảo các tài liệu theo yêu cầu của các tiêu chuẩn
4. Kiểm soát và phê
duyệt tài liệu
5. Áp dụng các tài liệu
6. Đánh giá nội bộ
7. Khắc phục những điểm không phù hợp và
kiểm chứng 8.
Chuẩn bị tài liệu, hồ sơ và đăng ký chứng nhận
9. Đánh giá của tổ chức chứng nhận
10. Khắc phục những điểm không phù hợp
và lập hồ sơ
12. Nhận chứng nhận
11. Xem xét kết quả khắc phục
Ban điều hành kết hợp với tư vấn và
các giảng viên, huấn luyện viên Ban điều hành kết hợp với tư vấn và các trưởng bộ phận trong DN
Ban điều hành kết hợp với ban lãnh đạo mới
Ban điều hành kết hợp với các bộ phận, cá nhân liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng
Ban điều hành kết hợp với các chuyên gia đánh giá nội bộ trong DN
Ban điều hành và các trưởng bộ phận kết hợp với tư vấn
Ban điều hành kết hợp với ban lãnh đạo, các trưởng bộ phận và tư vấn
Tổ chức chứng nhận độc lập
Ban điều hành kết hợp với tư vấn và các trưởng bộ phận
Tổ chức chứng nhận độc lập
Ban lãnh đạo doanh nghiệp PTIT
Mục đích: Đánh giá mức độ phù hợp của hệ thống quản lý chất lượng trong tổ chức
đối với những yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001-2008.
Để thiết lập hệ thống quản lý theo một mô hình hay một tiêu chuẩn bất kỳ, trước hết
cần phải tổ chức một cuộc đánh giá hệ thống quản lý của tổ chức hiện hành – một hình thức
chẩn đoán ban đầu đối với hệ thống quản lý của tổ chức. Sau đó so sánh, đối chiếu với các
mô hình hoặc tiêu chuẩn lựa chọn, từ đó sẽ lập kế hoạch xây dựng hệ thống quản lý như thế
nào cho thích hợp nhất.
Nội dung đánh giá: Nói chung ở bất kỳ tổ chức nào cũng có những hệ thống quản lý
nhất định, nhưng qua cuộc đánh giá này, căn cứ vào những yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001-
2008, căn cứ tình hình hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức, ta sẽ tiến hành
xem xét, đánh giá mức độ phù hợp của hệ thống quản lý hiện hành của tổ chức so với tiêu
chuẩn như thế nào.
Để đánh giá, tổ chức cũng có thể tự đánh giá hoặc cũng có thể mời chuyên gia từ bên
ngoài vào xem xét đánh giá giúp. Thông thường, khi xây dựng hệ thống tích hợp, các tổ chức
thường sử dụng dịch vụ tư vấn. Khi đó, chuyên gia tư vấn có trình độ và chuyên nghiệp, sẽ
phối hợp với các cán bộ chủ chốt của tổ chức, thực hiện việc đánh giá ban đầu này.
Để làm cơ sở cho việc hoạch định một cách chính xác quá trình đánh giá, ta cần phải
tìm hiểu, xem xét các vấn đề sau:
Thực trạng các hoạt động SXKD của tổ chức (quy mô hoạt động, số lượng nhân
viên, cơ cấu bộ máy, quá trình sản xuất, các loại sản phẩm, các khu vực thị trường, khách
hàng của doanh nghiệp)
Các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, rủi ro của tổ chức (phân tích SWOT) trong
quản lý chất lượng. Từ đó mới có cơ sở để đề ra các chính sách và mục tiêu chất lượng sau
này.
Tình trạng của hệ thống chất lượng hiện tại (cơ chế quản lý hiện nay ra sao, các
tiêu chuẩn đang áp dụng, hệ thống các tài liệu chất lượng,…)
Các kết quả của các hoạt động quản lý chất lượng hiện nay (khả năng phát triển
sản phẩm, các khiếu nại của khách hàng, tỷ lệ sản phẩm không đạt yêu cầu trong sản xuất
kinh doanh, chi phí chất lượng,…)
Ngoài mục đích để lập kế hoạch, việc đánh giá này còn có vai trò quan trọng trong
việc đánh giá tính hiệu quả của hoạt động quản lý, trước và sau khi có hệ thống quản lý chất
lượng.
Tất cả các kết quả đánh giá trên đều phải lập thành hồ sơ, lưu giữ cẩn thận để làm cơ
sở cho việc đánh giá các nỗ lực cải tiến chất lượng sau này.
Về kỹ thuật đánh giá: Thông thường để đánh giá, các chuyên gia sẽ thực hiện theo
hướng dẫn của tiêu chuẩn ISO 19011-2003 - hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý chất
lượng và quản lý môi trường.
PTIT
Trong quá trình đánh giá, các chuyên gia có thể dựa vào những yêu cầu của từng điều
khoản trong tiêu chuẩn ISO 9001:2008, đối chiếu với thực tế quản lý của tổ chức để xem xét
mức độ đầy đủ và phù hợp như thế nào.
Chuyên gia đánh giá cũng có thể dựa vào các câu hỏi có sẵn để tiến hành phỏng vấn,
quan sát thực tế hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp, rồi tiến hành
cho điểm. (tham khảo bảng câu hỏi trong phần phụ lục).
Từ kết quả đánh giá, các chuyên gia có thể sử dụng biểu đồ Pareto để mô tả mức độ
phù hợp của hệ thống quản lý của tổ chức, so với những yêu cầu của tiêu chuẩn ISO
9001:2000.
Về phạm vi đánh giá: Phạm vi và mức độ đánh giá tùy thuộc vào tình hình hoạt động
của tổ chức và quy mô của hệ thống chất lượng đã được xác định.
Ví dụ:
Nếu một tổ chức có rất nhiều chức năng và lĩnh vực hoạt động khác nhau (sản xuất,
kinh doanh xuất nhập khẩu, dịch vụ xây dựng…), hoặc có quy mô hoạt động ở nhiều nơi (các
chi nhánh ở các tỉnh hoặc ở nước ngoài…), hoặc sản xuất nhiều loại sản phẩm, dịch vụ…
khác nhau, nhưng trong giai đoạn đầu, mục tiêu đưa ra là xây dựng hệ thống quản lý chất
lượng trong các phân xưởng, nhà máy sản xuất trực tiếp trước để đảm bảo đáp ứng những
yêu cầu của khách hàng nào đó, và sau khi thành công ở bộ phận này mở rộng sang các bộ
phận, khu vực khác, thì cuộc đánh giá cũng chỉ nên giới hạn trong phạm vi các phân
xưởng sản xuất mà thôi.
Bước 2. Lập kế hoạch và tổ chức đào tạo
A. LẬP KẾ HOẠCH: Sau khi đánh giá, tùy theo mức độ phù hợp của hệ thống quản
lý hiện hành của tổ chức so với yêu cầu của ISO 9001:2008, bước tiếp theo là lập kế hoạch
thực hiện. Nhiệm vụ này thường được ban lãnh đạo thực hiện.
Kế hoạch xây dựng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9008 thường được hoạch
định như bảng sau.
Các kế hoạch cần phải có sự phê duyệt của lãnh đạo tổ chức, và phải thông đạt đến
các bộ phận và người có liên quan để phối hợp thực hiện.
PTIT
KẾ HOẠCH THIẾT LẬP HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU
CHUẨN ISO 9001:2008
Nội dung công việc Trách
nhiệm
Thời
lượng Yêu cầu Ghi chú
1- Đánh giá hiện trạng hệ
thống quản lý chất lượng
hiện hành của doanh
nghiệp
Ban lãnh đạo
và chuyên
gia tư vấn
(nếu sử dụng
dịch vụ tư
vấn)
2 tuần Phản ánh được mức độ phù
hợp của hệ thống quản lý
hiện hành của doanh
nghiệp so với những yêu
cầu của tiêu chuẩn ISO
9001:2008
2- Lập kế hoạch tổng thể
và bố trí nhân sự dựa vào:
Kết quả đánh giá
Các mục tiêu của
doanh nghiệp
Năng lực của doanh
nghiệp
Quy mô và đội ngũ
nhân viên
Cử ban điều hành
chương trình và đại diện
lãnh đạo
- Ban lãnh
đạo công ty
- Các trưởng
bộ phận
- Tư vấn
2 tuần Kế hoạch phải:
Phù hợp với kết quả đánh
giá
Phù hợp với các nguồn
lực của doanh nghiệp
Về tổ chức:
Thành lập ban điều hành
chương trình
Bổ nhiệm một người đại
diện lãnh đạo, thay mặt
giám đốc theo dõi và giám
sát chương trình.
Nội dung công việc Trách
nhiệm
Thời
lượng
Yêu cầu Ghi chú
3- Tổ chức đào tạo cả ba cấp
độ:
Các nội dung cơ bản của
ISO 9001:2008
Các phương pháp soạn
thảo và duy trì hệ thống tài
liệu, hồ sơ theo yêu cầu của
ISO 9001:2008
Kỹ thuật đánh giá hệ thống
- Ban điều
hành chương
trình.
- Các giảng
viên
- Các trưởng
bộ phận.
- Các huấn
luyện viên.
1-2
tháng
Việc đào tạo và huấn luyện phải
thực hiện đối với tất cả những
nhân viên có liên quan đến hệ
thống quản lý chất lượng.
Phải có chứng chỉ phù hợp
Phải kết hợp giữa lý thuyết
và thực tế
Phải có tài liệu đầy đủ
Tùy theo tình
hình sản xuất
kinh doanh và
trình độ của
nhân viên để tổ
chức các khóa
đào tạo thích
hợp.
PTIT
quản lý nội bộ
4- Tổ chức phân công soạn
thảo các loại tài liệu theo yêu
cầu của các tiêu chuẩn
- Ban điều
hành
- Trưởng các
bộ phận
2 tháng Các tài liệu được soạn thảo
phải:
Phù hợp với các yêu cầu của
các tiêu chuẩn và quy mô của
doanh nghiệp
Phù hợp với các yêu cầu của
pháp luật.
Có tính khả thi
Tài liệu có thể
sử dụng bất kỳ
dạng hoặc
phương tiện
truyền thông nào
5- Xem xét và phê duyệt tài
liệu
- Sổ tay chất lượng
- Các quy định
- Các loại thủ tục quy trình
hoạt động
- Các loại hướng dẫn, chỉ dẫn
- Ban lãnh đạo
cao nhất của
DN
- Ban điều
hành
- Trưởng bộ
phận
1 tháng Căn cứ vào sự phân công trong
doanh nghiệp tài liệu phải được
phê duyệt và nhận dạng và dễ
kiểm soát
Có tính khả thi cao
Phải đảm bảo phù hợp với
những yêu cầu của các tiêu
chuẩn và các hoạt động của
doanh nghiệp
Nội dung công việc Trách
nhiệm
Thời
lượng
Yêu cầu Ghi chú
6- Tổ chức phân phối tài
liệu
Ban điều
hành
2 tuần Đảm bảo tất cả các bộ phận
và cá nhân có liên quan đến
hệ thống đều được phổ biến,
phân phối đầy đủ các tài liệu
cần thiết để làm việc, theo
yêu cầu của tiêu chuẩn và
yêu cầu của công việc
7- Áp dụng các tài liệu đã
được phê duyệt vào thực
tiễn của doanh nghiệp
Huấn luyện và hướng dẫn
áp dụng hệ thống các tài liệ
đã soạn thảo
- Ban điều
hành
- Các trưởng
bộ phận
- Các cá nhân
liên quan
- Tư vấn
3 tháng Các tài liệu phải được áp
dụng nghiêm túc và giám sát
việc ghi chép hồ sơ
Các thủ tục quy trình hoạt
động phải phù hợp với tiêu
chuẩn và với công việc thực
tế
Có thể chỉnh sửa ngay khi
có sự không phù hợp
PTIT
8- Đánh giá nội bộ lần thứ
nhất để xem xét sự đầy đủ
và sự phù hợp của hệ thống
quản lý chất lượng so với
yêu cầu của tiêu chuẩn ISO
9001:2008
- Ban điều
hành
- Các chuyên
gia đánh giá
nội bộ
- Tư vấn
1 tuần Ghi nhận được những điểm
chưa đầy đủ và chưa phù
hợp với những bằng chứng
cụ thể
Đưa ra được các khuyến cáo
để khắc phục và phòng ngừa
thỏa đáng
Các chuyên
gia phải có
chứng chỉ
đúng theo quy
định
Nội dung công việc Trách
nhiệm
Thời
lượng
Yêu cầu Ghi chú
9- Tổ chức khắc phục các
điểm không phù hợp và
thực hiện các hoạt động
kiểm tra kiểm chứng các
kết quả khắc phục.
Lập hồ sơ về kết quả khắc
phục và phòng ngừa.
- Các trưởng
bộ phận có
điểm không
phù hợp
- Ban điều
hành
- Tư vấn
2 tuần
đến 1
tháng
Đảm bảo việc phân tích và
loại bỏ các nguyên nhân
của những điểm không phù
hợp.
Lập các hồ sơ để theo dõi
Thời gian tùy
thuộc vào
mức độ phức
tạp của các
điểm không
phù hợp
10- Tổ chức đánh giá nội
bộ lần thứ hai để xem xét
mức độ phù hợp và tính
hiệu quả của hệ thống
quản lý chất lượng
- Ban điều
hành
- Các chuyên
gia đánh giá
nội bộ
- Các trưởng
bộ phận
- Tư vấn
1 tuần Xác định được mức độ phù
hợp của toàn bộ hệ thống
quản lý chất lượng so với
những yêu cầu của tiêu
chuẩn ISO 9001:2008 và
các nhiệm vụ của doanh
nghiệp
Đánh giá được hiệu quả
của việc áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng trong
thực tiễn.
Lập hồ sơ làm bằng chứng.
Thông thường
khoảng cách
giữa hai lần
đánh giá là 2
đến 3 tháng
PTIT
Nội dung công việc Trách
nhiệm
Thời
lượng Yêu cầu Ghi chú
11- Khắc phục và kiểm
chứng các hoạt động khắc
phục những điểm không phù
hợp.
Chuẩn bị tài liệu hồ sơ để
đăng ký
Chứng nhận với một tổ chức
chứng nhận bên ngoài
- Ban điều
hành
- Các chuyên
gia đánh giá
nội bộ
- Tư vấn
2 tuần
đến 1
tháng
Đảm bảo loại bỏ được các
nguyên nhân của những điểm
không phù hợp.
Phân tích và loại bỏ được các
nguyên nhân tiềm ẩn để có
biện pháp phòng ngừa
Lập các hồ sơ để theo dõi
Tùy theo mức
độ phù hợp của
hệ thống có thể
ấn định thời
gian cụ thể
12- Lựa chọn và chuẩn bị
đón tiếp việc đánh giá của cơ
quan chứng nhận
- Lãnh đạo,
ban điều hành
và toàn doanh
nghiệp
- Tư vấn
1 tháng Hoàn chỉnh hệ thống tài liệu
hồ sơ theo yêu cầu của tiêu
chuẩn
Tìm hiểu kỹ về các tổ chức
chứng nhận và các điều kiện
trong hợp đồng đánh giá (Chi
phí đánh giá, chi phí công
nhận và chi phí đánh giá định
kỳ)
13- Tiếp nhận cuộc đánh
giá của tổ chức chứng nhận
- Lãnh đạo
- Ban điều
hành
- Các trưởng
bộ phận
1 đến 2
ngày
Đánh giá được mức độ phù
hợp của hệ thống quản lý chất
lượng so với yêu cầu của tiêu
chuẩn
Nhận biết được các điểm
không phù hợp trong hệ thống
quản lý chất lượng để có các
biện pháp khắc phục và phòng
ngừa
Thời gian đánh
giá tùy theo quy
mô của hệ
thống
Nội dung công việc Trách
nhiệm
Thời
lượng
Yêu cầu Ghi chú
14- Thực hiện các hoạt
động khắc phục và phòng
ngừa các điểm không phù
hợp sau lần đánh giá của
tổ chức chứng nhận
- Lãnh đạo
- Ban điều
hành
3 tháng Đảm bảo việc khắc phục
được thực hiện có hiệu
quả.
Phân tích và thực hiện các
hành động phòng ngừa các
Thời gian tùy
theo tính chất
của các điểm
không phù
hợp (thời hạn
PTIT
Lập hồ sơ gửi đến tổ chức
chứng nhận
nguyên nhân tiềm ẩn của
các điểm không phù hợp
cho phép của
tổ chức chứng
nhận thường
là không quá
3 tháng)
15- Tiếp nhận chứng chỉ
của tổ chức chứng nhận
Toàn doanh
nghiệp
16- Lập kế hoạch để:
Duy trì tính hiệu lực và
hiệu quả của hệ thống
quản lý
Cải tiến thường xuyên hệ
thống quản lý
- Ban điều
hành
- Lãnh đạo
Thường
xuyên
Đảm bảo hệ thống quản lý
luôn được kiểm soát và
không ngừng cải tiến
Bản kế hoạch trên chỉ mang tính chất tổng quát, còn tùy theo tình hình, mục đích và
các chiến lược chung của mình, mỗi tổ chức có thể hoạch định một cách cụ thể cho phù hợp.
B. TỔ CHỨC NHÂN SỰ VÀ ĐÀO TẠO.
TỔ CHỨC NHÂN SỰ
Lãnh đạo của tổ chức cần nghiên cứu để cử ra một ban điều hành chương trình, phải
bổ nhiệm một người làm đại diện lãnh đạo (ĐDLĐ) thay mặt cho giám đốc chịu trách nhiệm
trực tiếp chỉ đạo chương trình. Người được bổ nhiệm làm ĐDLĐ cần phải có các yêu điểm
sau:
+ Có uy tín đối với các nhân viên
+ Hiểu sâu sắc các hoạt động của doanh nghiệp
+ Có tinh thần trách nhiệm cao
+ Có kinh nghiệm trong quản lý
Ngoài hiểu biết về chuyên môn, ĐDLĐ cần phải biết rõ về ISO 9000, và các kiến thức
về quản lý chất lượng.
Ban điều hành và ĐDLĐ cần phải có quyền hành nhất định để có thể can thiệp vào
hoạt động của các phòng ban khác, hoặc thực hiện các thay đổi trong quản lý chất lượng khi
cần thiết.
ĐDLĐ cùng ban lãnh đạo doanh nghiệp và ban điều hành chương trình xem xét và vẽ
lại sơ đồ tổ chức đúng với hiện trạng hoạt động của tổ chức, cũng như phù hợp với yêu cầu
của tiêu chuẩn.
Cần phải xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận phòng ban, cá nhân
trong tổ chức, để làm cơ sở trong việc soạn thảo các tài liệu sau này.
PTIT
ĐÀO TẠO
Với mục đích cung cấp cho mọi nhân viên những kiến thức và kỹ năng cơ bản để thực
hiện các hoạt động quản lý chất lượng, phù hợp với các tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Đặc biệt
nếu sau này doanh nghiệp muốn tự duy trì một cách hiệu quả hệ thống chất lượng của đơn vị,
không cần đến sự tư vấn hay thuê mướn chuyên gia từ bên ngoài tốn kém thì doanh nghiệp
phải quan tâm đúng mức đến việc đào tạo và huấn luyện nhân viên và các cán bộ quản lý.
Chương trình đào tạo và huấn luyện được thực hiện cho tất cả mọi thành viên trong
doanh nghiệp. Tùy theo tính chất công việc và trình độ của nhân viên, tổ chức cần xây dựng
các kế hoạch và chương trình đào tạo cụ thể.
Thông thường, kế hoạch và nội dung đào tạo, huấn luyện bao gồm các nội dung sau:
Mức 1: Những kiến thức chung về quản lý trong tổ chức, nội dung chủ yếu của
các tiêu chuẩn ISO 9001:2008 (lớp này dành cho tất cả nhân viên liên quan đến hệ thống
chất l ượng trong tổ chức).
Nội dung đào tạo
Những kiến thức cơ bản nhất liên quan đến quản lý chất lượng
Những nội dung chủ yếu của tiêu chuẩn ISO 9001:2008
Lợi ích của việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2008
Vai trò và trách nhiệm của từng bộ phận, từng nhân viên trong tổ chức đối với hệ
thống quản lý chất lượng.
Trong quá trình đào tạo, ban lãnh đạo doanh nghiệp cũng có thể tuyên truyền các chủ
trương, chính sách và các mục tiêu của tổ chức đến toàn bộ nhân viên, từ đó lôi kéo mọi
người tham gia vào chương trình.
Mức 2: Đào tạo và huấn luyện sâu về yêu cầu của các điều khoản trong tiêu
chuẩn ISO 9001:2008 và kỹ thuật soạn thảo hệ thống tài liệu theo yêu cầu của tiêu
chuẩn (Đối tượng đào tạo ở mức này bao gồm các cán bộ quản lý, các trưởng phó phòng
ban, các kỹ thuật viên… liên quan đến hệ thống chất lượng).
Nội dung đào tạo
Những nguyên tắc và những yêu cầu cơ bản đối với hệ thống quản lý chất
lượng.
Các yêu cầu của từng điều khoản trong tiêu chuẩn ISO 9001:2008
Yêu cầu về tài liệu và hồ sơ theo các tiêu chuẩn ISO 9001:2008
Kỹ thuật soạn thảo hệ thống tài liệu chất lượng theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO
9001:2008
Mức 3: Đào tạo các chuyên gia đánh giá nội bộ (Internal Auditor) (Đối tượng đào
tạo ở mức này bao gồm các cán bộ quản lý chuyên trách, các trưởng phó phòng ban, các kỹ
thuật viên, các cán bộ chủ chốt trong các bộ phận nằm trong phạm vi hệ thống quản lý chất
lượng).
PTIT
Nội dung cụ thể
Những nguyên tắc và kỹ thuật đánh giá hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO
19011.
Quy trình đánh giá và các yêu cầu đối với hoạt động đánh giá.
Kỹ thuật lập báo cáo đánh giá và theo dõi các hoạt động khắc phục và phòng
ngừa.
Thực hành đánh giá hệ thống quản lý chất lượng tổ chức.
Để đảm bảo chất lượng đào tạo, chương trình đào tạo dù ở mức nào cũng cần phải đáp
ứng được các yêu cầu sau:
- Nội dung đào tạo phải phù hợp với trình độ của nhân viên.
- Các giảng viên và huấn luyện viên phải là những người có trình độ và chuyên môn
sâu trong lĩnh vực quản lý, có kinh nghiệm và tận tụy với công việc.
- Phải có đầy đủ giáo trình, tài liệu phục vụ cho việc đào tạo.
- Gắn lý thuyết với thực tiễn của tổ chức.
- Phải tổ chức thi cử và cấp chứng nhận theo đúng yêu cầu của các tiêu chuẩn quốc
tế (nhất là đối với các đánh giá viên).
Bước 3: Tổ chức soạn thảo tài liệu
a. Cấu trúc hệ thống tài liệu trong hệ thống quản lý chất lượng
Theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2008, doanh nghiệp phải thiết lập một hệ
thống tài liệu quản lý chất lượng (Điều khoản 4.2 trong ISO 9001:2008).
Mục đích của việc thiết lập hệ thống tài liệu này là nhằm:
Tạo sự nhất quán hành động khi thực hiện công việc, gia tăng tính ổn định
khi hệ thống quản lý chất lượng vận hành, đáp ứng được các mục tiêu đã đề ra.
Giúp người quản lý hiểu được những gì đang xảy ra trong các quá trình, các hoạt
động của tổ chức.
Làm cơ sở để thực hiện các hoạt động đánh giá nội bộ
Làm cơ sở để đo lường tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng
Làm tài liệu đào tạo thích hợp cho nhân viên, là công cụ quan trọng để phát triển
nguồn nhân lực
Thông báo, cung cấp các bằng chứng khách quan về sự vận hành của hệ thống
chất lượng với các tổ chức đánh giá, các khách hàng và các bên quan tâm.
Là cơ sở để thực hiện những kỹ thuật và quy tắc cơ bản trong chu trình quản lý
theo PDCA để cải tiến:
P (PLAN): Viết những gì cần phải làm (thiết lập hệ thống tài liệu)
PTIT
D (DO): Làm đúng những gì đã viết, hay thực hiện các quá trình (thiết lập hệ thống
hồ sơ theo quy định)
C (CHECK): Kiểm soát, theo dõi, đo lường và phân tích các quá trình và hoạt động
để đối chiếu với những gì đã hoạch định. Báo cáo các kết quả, đề xuất những hoạt động cải
tiến.
A (ACT): Trên cơ sở các kết quả và những đề xuất, thực hiện các hoạt động khắc
phục, phòng ngừa, cải tiến liên tục nhằm gia tăng hiệu lực và hiệu quả hệ thống quản lý.
A
D
C
P
Hình 4.12. Áp dụng Quy tắc PDCA trong quản lý chất lượng
Theo yêu cầu của tiêu chuẩn, cấu trúc của một hệ thống tài liệu chất lượng được quy
định ở Điều 4.2 thường có các loại sau:
Mức A: Gồm: 1. Chính sách chất lượng (Quality Policy), 2. Sổ tay chất lượng
(Quality Manual), 3. Các mục tiêu chất lượng.
Mức B: Các thủ tục quy trình (Quality Procedures): mô tả các hoạt động cần thiết để
thực hiện quản lý chất lượng (4)
Mức C: Các hướng dẫn công việc (Work Instruction): Mô tả cách thức thực hiện một
công việc, một thao tác cụ thể ở từng khâu trong toàn bộ quá trình (5).
Ngoài ra, còn có các loại hồ sơ chất lượng, các quy định, các tiêu chuẩn nội bộ, các tài
liệu kỹ thuật (6).
Có thể hình dung hệ thống tài liệu đó qua Hình 4.13.
PTIT
Hình 4.13. Cấu trúc của hệ thống tài liệu trong hệ thống quản lý chất lượng.
Hình 4.14. Tác dụng của hệ thống tài liệu chất lượng
Nói chung, trong hệ thống tài liệu chất lượng này, các thông tin được cụ thể hóa dần
từ các tài liệu cấp A cấp B tới cấp C. Tuy nhiên, số lượng và mức độ tài liệu hóa hệ thống
quản lý tùy thuộc vào:
Quy mô và loại hình hoạt động của từng tổ chức
Sự phức tạp và sự tương tác giữa các quá trình, các hoạt động trong tổ chức.
Năng lực của người soạn thảo, người quản lý, người thực hiện, sự cam kết của lãnh
đạo và các thành viên trong tổ chức.
b. Nội dung yêu cầu và cách thức soạn thảo hệ thống tài liệu
PTIT
(1) CHÍNH SÁCH CHẤT LƯỢNG
Trong hệ thống quản lý chất lượng, chính sách chất lượng là những ý đồ và định
hướng chung về quản lý chất lượng của tổ chức do lãnh đạo cao nhất chính thức đề ra.
Theo yêu cầu của tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008, lãnh đạo của tổ chức phải thiết
lập chính sách dưới dạng văn bản chính thức (Điều khoản 5.3), trong đó cần xác định phương
hướng để đạt được những mục đích đề ra. Các chính sách này cũng là cơ sở cho việc xây
dựng các mục tiêu, chỉ tiêu chất lượng. Bởi vậy, các chính sách cần thể hiện rõ sự cam kết
của lãnh đạo đối với hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức.
Cụ thể, trong các chính sách của mình, lãnh đạo phải cam kết tạo mọi điều kiện để tổ
chức có thể:
Cung cấp cho khách hàng và xã hội những sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao với
giá cạnh tranh, giao hàng đúng thời hạn và cung cấp dịch vụ sau khi bán một cách thuận tiện
nhất.
Tuân thủ mọi yêu cầu của pháp luật hoặc các chế định liên quan, nhằm thực hiện
tốt trách nhiệm xã hội của tổ chức.
Tuy nhiên, chỉ cam kết thôi thì không đủ để thực hiện các ý đồ đó. Vì vậy, trong chính
sách của mình, lãnh đạo của doanh nghiệp phải đề cập đến việc huy động các nguồn lực của
tổ chức như thế nào (đặc biệt là nguồn nhân lực).
Chính sách chất lượng phải được xây dựng phù hợp với cơ sở và nề nếp văn hóa của
doanh nghiệp, phù hợp với xu thế công nghệ và thị trường, cũng như chiến lược của doanh
nghiệp.
Trong chính sách chất lượng, cũng cần phải thể hiện những phương hướng chiến lược
của doanh nghiệp đối với người cung cấp các đối tác và trách nhiệm với công đồng xã hội.
Theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2008, chính sách chất lượng khi công bố phải
có chữ ký của lãnh đạo cao nhất trực tiếp, để chứng tỏ sự cam kết của họ đối với hệ thống
quản lý. Đây cũng chính là một thống điệp mà lãnh đạo gửi tới mọi nhân viên, nhằm nêu cao
tinh thần trách nhiệm của họ, lôi kéo họ vào những hoạt động quản lý chất lượng. Vì vậy, nó
phải được truyền đạt và giải thích rõ ràng đối với mọi nhân viên, để họ thấu hiểu mọi chủ
trương của lãnh đạo.
Chính sách phải được diễn tả bằng ngôn ngữ dễ hiểu và ngắn gọn, mang tính khả thi,
được hoạch định và xem xét định ký (Có thể tham khảo một chính sách của hệ thống quản lý
chất lượng của một số tổ chức khi áp dụng ISO 9001:2008 trong phần Phụ luc).
(2) MUC TIÊU CHẤT LƯỢNG (Objective)
Dựa vào các định hướng chung của tổ chức đối với hệ thống quản lý chất lượng, lãnh
đạo cao nhất của doanh nghiệp phải đảm bảo rằng các mục tiêu của hệ thống quản lý, bao
gồm những điều cần thiết để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, được thiết lập tại mọi cấp và
từng bộ phận chức năng thích hợp.
Các mục tiêu phải:
PTIT
Nhất quán với các chính sách chung của tổ chức, phải đưa ra những con số cụ thể liên
quan đến chất lượng sản phẩm, chất lượng các quá trình.
Dựa trên sự phân tích thực trạng của tổ chức để có cơ sở khoa học và có tính khả thi.
Có khả năng đo lường được, để tạo điều kiện cho việc xem xét đánh giá của lãnh đạo
và các bên quan tâm.
Hướng tới những nhu cầu hiện tại và tương lai của tổ chức, của khách hàng và các bên
quan tâm.
Phải được truyền đạt cho tất cả các bộ phận chức năng và các nhân viên trong tổ chức.
Phải gắn với trách nhiệm của từng bộ phận và từng cá nhân trong tổ chức.
(3) SỔ TAY CHẤT LƯỢNG (Quality Manual)
Đây là tài liệu cung cấp những thông tin nhất quán cho nội bộ và bên ngoài về hệ
thống quản lý chất lượng của tổ chức.
Theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2008, tổ chức phải xây dựng và duy trì một sổ
tay chất lượng (Điều khoản 5.3, ISO 9001:2008), trong đó đề cập đến tất cả các vấn đề liên
quan đến việc thực hiện các mục tiêu về chất lượng.
Sổ tay chất lượng (STCL) là tài liệu công bố chính sách chất lượng và mô tả hệ thống
chất lượng của tổ chức (đôi khi nó còn được gọi là sổ đảm bảo chất lượng). Hệ thống chất
lượng mô tả trong STCL có thể:
Bao trùm toàn bộ hoặc chỉ một bộ phận các hoạt động. Tên gọi và phạm vi của sổ tay
phản ánh lĩnh vực áp dụng. Nó có thể bao gồm nhiều tập để thuận tiện khi sử dụng.
Tuy nhiên, dù dưới bất kỳ hình thức nào, trong STCL cũng phải nêu lên được những
cam kết chất lượng, thông qua việc mô tả những phương hướng chủ yếu nhằm đảm bảo chất
lượng, trong mọi hoạt động chủ yếu của tổ chức.
Sổ tay chất lượng của mỗi tổ chức có thể khác nhau về chi tiết, nhưng theo các tiêu
chuẩn thì nó phải nêu lên được những cam kết của lãnh đạo về chất lượng. Trong đó cũng mô
tả những phương hướng chủ yếu, nhằm đảm bảo việc thực hiện các cam kết, các mục tiêu
chất lượng.
Thông thường, nội dung của sổ tay chất lượng bao gồm những điểm sau:
Mục lục
Tên tổ chức
Phạm vi và lĩnh vực áp dụng
Giới thiệu khái quát về tổ chức
Số và ngày phát hành
Lịch sử tái bản
Các định nghĩa
Chính sách và các mục tiêu của tổ chức
PTIT
Sơ đồ tổ chức, trong đó nêu rõ trách nhiệm, quyền hạn và các mối liên quan của
cán bộ quản lý, thực hiện, thẩm tra, xác nhận hoặc xem xét các công việc có liên quan đến
chất lượng trong tổ chức.
Danh sách các thủ tục và các chỉ dẫn của hệ thống quản lý chất lượng.
Các quy định về việc xem xét, bổ sung và quản lý STCL.
Mô tả sự tương tác giữa các quá trình liên quan đến phạm vi của hệ thống chất
lượng.
Mô tả nội dung chính mỗi yếu tố của hệ thống quản lý chất lượng sẽ được thực
hiện. Đây là phần cốt lõi của một STCL.
Vì vậy, nó có thể được tổ chức sử dụng cho những mục đích sau:
Thông báo về các chính sách các thủ tục và yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất
lượng của tổ chức đến mọi nhân viên.
Truyền đạt thông tin giữa các bộ phận, khu vực và các cá nhân về vai trò, trách nhiệm
và mối liên kết giữa các bộ phận của tổ chức.
Làm tài liệu đào tạo để nhân viên hiểu được hệ thống quản lý, các chính sách, mục
tiêu của hệ thống quản lý chất lượng.
Cung cấp các văn bản làm cơ sở cho các hoạt động đánh giá hệ thống quản lý chất
lượng.
Chứng minh cho khách hàng, cơ quan chứng nhận những người có liên quan về việc
thực hiện hệ thống quản lý chất lượng trong tổ chức.
Có thể sử dụng như một công cụ marketing, khi cần chứng minh về khả năng hoặc
những nỗ lực của doanh nghiệp trong công tác quản lý chất lượng.
(4) CÁC THỦ TỤC QUY TRÌNH (Procedure)
Thủ tục quy trình là những tài liệ trong đó mô tả trình tự các bước thực hiện một hoạt
động hay một quá trình. Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2005 – Cơ sở và từ vựng, “Thủ tục quy
trình là một phương thức đã định để thi hành một hoạt động”.
Theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2000 các hoạt động liên quan đến chất lượng
phải được văn bản hóa thành các thủ tục quy trình hoạt động, để thực hiện việc theo dõi và
kiểm soát.
Số lượng và mức độ chi tiết về nội dung của các thủ tục – quy trình trên tùy thuộc vào
đặc điểm của tổ chức (quy mô hoạt động và loại sản phẩm mà tổ chức cung cấp, phụ thuộc
vào sự am hiểu, nhận thức và trình độ của nhà quản lý và các nhân viên trong tổ chức).
Khi xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, việc xây
dựng các thủ tục quy trình là một trong những công việc quan trọng và chiếm rất nhiều thời
gian. Mục đích của hệ thống tài liệu chất lượng này nhằm:
Thực hiện phương pháp quản lý theo quá trình (MBP).
PTIT
Thấy được trình tự và mối tương quan giữa các quá trình trong một hệ thống, để từ đó
có thể quản lý một cách đồng bộ các quá trình liên quan đến việc tạo sản phẩm. Tạo sự phối
hợp hành động giữa các phòng ban bộ phận.
Thống nhất về phương pháp hoạt động hoặc thực hiện một quá trình, đồng thời làm rõ
trách nhiệm và tạo điều kiện cho mọi người có thể tự kiểm tra các công việc của mình.
Đây là những tài liệu sử dụng nhằm mô tả cách thức thực hiện một hoạt động hay một
nhóm công việc. Nội dung của một thủ tục bao gồm:
Mục đích: Thể hiện ý định của thủ tục
Phạm vi áp dụng: Các hoạt động mà thủ tục sẽ bao trùm
Tài liệu tham khảo liên quan: Đưa ra danh sách tài liệu cả trong và ngoài tổ chức hỗ
trợ cho thủ tục.
Định nghĩa: Các từ, nhóm từ, chữ viết tắt có thể gây khó hiểu cho người đọc.
Mô tả hoạt động/ quá trình: Thủ tục mô tả hoạt động cụ thể theo quy tắc 5W1H
(những hoạt động này thường mô tả bằng lưu đồ, kèm theo giải thích)
Hồ sơ: Biểu mẫu ghi lại hoạt động đã được thực hiện như thế nào
Trách nhiệm: Xác định rõ trách nhiệm của những cá nhân liên quan đến thủ tục quy
trình
Việc soạn thảo các thủ tục sẽ mất nhiều thời gian và cần phải hoạch định cẩn
thận.
Để có được một bản thủ tục quy trình hoàn chính, trong quá trình soạn thảo phải luôn
đặt các câu hỏi sau:
Vì sao cần thủ tục quy trình này?
Ai sẽ sử dụng quy trình?
Ai sẽ cung cấp đầu vào cho quy trình?
Ai sẽ xem xét lại thủ tục quy trình?
Ai sẽ phê duyệt thủ tục quy trình?
Nội dung chính của thủ tục quy trình là gì?
Thủ tục quy trình được cấu trúc như thế nào?
Các bước soạn thảo thủ tục quy trình có thể được tóm tắt như sau:
1. Xác định các quá trình, các hoạt động cần phải văn bản hóa
Căn cứ vào phạm vi của hệ thống quản lý chất lượng, căn cứ vào những hoạt động của
các bộ phận phòng ban chức năng và căn cứ vào yêu cầu của ISO 9001:2008. Doanh nghiệp
phải xác định được bộ phận nào hoặc các hoạt động nào cần phải xây dựng thành các thủ tục
quy trình (hoặc cân phải văn bản hóa).
Để xác định các thủ tục quy trình cần thiết, tổ chức nên thiết kế hệ thống từ trên
xuống. Muốn vậy phải tiến hành phân tích các hoạt động trong nội bộ tổ chức. Cần xác định
PTIT
rõ đầu vào, đầu ra của mỗi quá trình, mối quan hệ giữa các bộ phận với nhau. Cần phải mô tả
những yếu tố liên quan đến chất lượng của từng quá trình, để có các biện pháp theo dõi và
kiểm soát chặt chẽ.
Ví dụ, ta có thể hình dung một quá trình cơ bản nhằm tạo sản phẩm của một tổ chức,
với các hoạt động chính, từ khâu nghiên cứu, ký kết hợp đồng, thiết kế sản phẩm… đến các
hoạt động liên quan đến khách hàng.
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ của tổ chức tạo ra phụ thuộc vào tất cả những hoạt
động của quá trình sản xuất. Kết quả cuối cùng phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của các
quá trình đó. Vì vậy, muốn có sản phẩm tốt, phải tiến hành quản lý và kiểm soát tốt toàn bộ
quá trình tạo ra nó.
Qua việc văn bản hóa các quá trình, ta có thể nhận diện một cách rõ ràng các hoạt
động liên quan đến chất lượng sản phẩm. Đặc biệt là sẽ nhận diện được mối tương tác giữa
các quá trình, các hoạt động trong doanh nghiệp, từ đó có những biện pháp theo dõi và kiểm
soát phù hợp.
2. Phân tích các quá trình, các hoạt động cần phải văn bản hóa.
Việc phân tích các quá trình ở đây chính là phân tích các quá trình liên quan đến việc
tạo sản phẩm, từ khâu nghiên cứu, sản xuất, lắp đặt, và cung cấp dịch vụ… có ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Khi đi sâu nghiên cứu từng quá trình, ta có thể thấy, mỗi một quá trình đều có những
vấn đề ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, để có thể quản lý
tốt các quá trình và kiểm soát được những mục tiêu về chất lượng, cần phải phân tích kỹ các
yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chúng, như trang thietes bị, vật liệu, điều kiện làm việc, con
người và môi trường. Đặc biệt là khi các quá trình đó được thực hiện, nó có gây ra những
khuyết tật trên sản phẩm, hoặc phát sinh các tác nhân gây ô nhiễm môi trường hay không? Từ
đó đưa ra những biện pháp theo dõi và kiểm soát cần thiết.
Trong hệ thống quản lý chất lượng, khi phân tích các quá trình, trước hết cần chọn lọc
các thông số và đặc trưng quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng. Phải xác định các giá trị giới
hạn của các thông số này để đưa vào thủ tục, nhằm theo dõi và kiểm soát chúng.
Ví dụ: Ta có thể phân tích quá trình quản lý trong kho để nhận diện được các vấn đề
liên quan đến chất lượng sản phẩm như Hình 4.14.
PTIT
Hình 4.14. Ví dụ phân tích quá trình quản lý kho của một tổ chức để kiểm soát những
khía cạnh liên quan đến bảo toàn chất lượng sản phẩm trong quá trình lưu kho, vận
chuyển.
Đầu vào của quá trình
Phân tích quá trình
Đầu ra của quá trình
Bộ phận vật tư mua hàng.
Bộ phận sản xuất nhập kho thành phẩm…
Sản xuất tiếp nhận
nguyên vật liệu, phụ tùng…
từ kho
Phân tích quá trình này để biết được: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa trong kho? Cách thức sắp xếp bảo quản nhằm duy trì được chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong quá trình lưu kho, xuất nhập kho? Phương pháp bao gói, sắp xếp, bảo quản và điều kiện lưu kho thế nào? Trong quá trình lưu kho, các sản phẩm hàng hóa có thể ảnh hưởng đến con người và môi trường thế nào? Các thông số nào cần theo dõi và kiểm soát? Các quy định cần thiết…? Về trách nhiệm: Những yêu cầu đối với thủ kho như thế nào (tuổi tác, giới tính, kinh nghiệm…) Các trang thiết bị bảo hộ cần thiết cho thủ kho?...
Quá trình quản lý kho (xuất, nhập kho sắp xếp hàng hóa, bảo quản hàng hóa…)
PTIT
Hoặc ta cũng có thể phân tích một quá trình quản lý – xây dựng chính sách quản lý
của ban lãnh đạo (Hình 4.15)
Hình 4.15. Phân tích quá trình xây dựng các chính sách và mục tiêu chất lượng của
lãnh đạo.
Việc phân tích và văn bản hóa các quá trình sẽ giúp cho tổ chức có thể kiểm soát tốt
các quá trình, giảm các thiệt hại do sản xuất sản phẩm không phù hợp, giảm những chi phí do
những sự cố trong quá trình hoạt động gây ra.
3. Thử nghiệm các thủ tục
Sau khi đã soạn thảo, các thủ tục quy trình phải được đưa vào thử nghiệm trong thực
tế, nhằm tham khảo rộng rãi ý kiến của các bộ phận, các cá nhân liên quan tới các thủ tục đó,
đặc biệt là những người sau này sẽ áp dụng chúng. Thông qua việc thử nghiệm, người soạn
thảo sẽ nắm được các dữ liệu thông tin cần thiết liên quan đến khả năng thực hiện các thủ tục,
từ đó sẽ có những điều chỉnh thích hợp, trước khi chính thức trình lên ban lãnh đạo phê duyệt.
4. Chỉnh lý và hệ thống hóa các thủ tục quy trình trong hệ thống
Sau khi thử nghiệm và thu thập các thông tin phản hồi từ các bộ phận và cá nhân trong
tổ chức, các thủ tục sẽ được hoàn chỉnh. Để tạo ra một hệ thống quản lý đồng bộ, sau khi tất
Đầu vào của quá trình
Phân tích quá trình
Đầu ra của quá trình
Tầm nhìn Sứ mạng
Nhu cầu của thị trường của
khách hàng
Các mục tiêu, chỉ tiêu chất lượng của tổ
chức và các bộ phận chức năng
Các cam kết về việc đảm bảo chất lượng đối với khách hàng Các phương hướng để thỏa mãn khách hàng Các điều kiện cần cung cấp để đảm bảo sản phẩm luôn đáp ứng được yêu cầu của thị trường Cam kết áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 Các định chế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Thái độ của doanh nghiệp đối với quản lý chất lượng Yêu cầu của các quy định liên quan đến chất lượng sản phẩm Những quy định của luật pháp liên quan đến hoạt động tổ chức Các quy định đối với người lao động, các điều khoản trong thỏa ước lao động tập thể
Nghiên cứu, xây dựng chính sách và
mục tiêu của hệ thống quản lý
PTIT
cả các thủ tục quy trình của tất cả các bộ phận, phòng ban trong tổ chức đã được soạn thảo,
ban điều hành chương trình sẽ rà soát lại để tránh tình trạng chồng chéo, hoặc bỏ sót một hoạt
động nào đó trong hệ thống. Một thủ tục quy trình phải trả lời ít nhất sáu câu hỏi sau – quy
tắc 5W1H:
What? – Mục đích của thủ tục là gì?
Why? – Việc xây dựng các thủ tục quy trình dựa vào những cơ sở nào (các
quy định, tiêu chuẩn các quá trình v.v.)
When? – Khi nào bắt đầu áp dụng, khi nào kết thúc? Trình tự tiếp nối các
quá trình liên quan như thế nào?
Where? – Phạm vi áp dụng các thủ tục quy trình: Bộ phận nào? Hoạt động
nào trong tổ chức sẽ áp dụng?
Who? – Sự phân công trách nhiệm (Ai là người chịu trách nhiệm chính,
những ai có liên quan đến các thủ tục quy trình…)
How? – Phương pháp, cách thức thực hiện thế nào?
Các thủ tục quy trình có thể được mô tả bằng chữ hoặc cũng có thể bằng các lưu đồ
(thông thường, người ta kết hợp cả lưu đồ và mô tả bằng chữ những công việc phải thực hiện
trong các thủ tục quy trình). Có thể tham khảo một ví dụ về một thủ tục quy trình trong phần
phụ lục.
1. Kiểm soát tài liệu – yêu cầu của Điều khoản 4.2.3
2. Kiểm soát hồ sơ chất lượng – yêu cầu của Điều khoản 4.2.4
3. Đánh giá nội bộ - yêu cầu của Điều khoản 4.2.5
4. Kiểm soát các sản phẩm không phù hợp – yêu cầu của Điều khoản 8.3.
5. Hành động khắc phục – yêu cầu của Điều khoản 8.5.2
6. Hành động phòng ngừa – yêu cầu của Điều khoản 8.5.3
Tuy nhiên, đối với những tổ chức lớn hoặc những quá trình phức tạp, có thể soạn thảo
thêm những thủ tục quy trình khác để vận hành hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả hơn.
Nhưng đây không phải là yêu cầu bắt buộc của ISO 9001:2008.
PTIT
TT Lưu đồ Nội dung công việc
1 1. Tất cả mọi bộ phận phòng ban của công ty, khi nhận
được các khiếu nại từ khách hàng phải ghi vào biểu mẫu
PKX/04/01
2 2. Tùy theo tính chất của khiếu nại, người tiếp nhận sẽ
chuyển biểu mẫu B/PKX/04/01 đến phòng Chất lượng
và phòng Kinh doanh để nắm bắt và xử lý.
3 3. Phòng Chất lượng và phòng Kinh doanh sẽ nghiên
cứu điều tra và phân tích để tìm nguyên nhân của khiếu
nại và ghi vào B/PKX/04/02.
4 4. Tùy theo các nguyên nhân, phòng Chất lượng phối
hợp với các phòng ban liên quan đề xuất các giải pháp
để giải quyết.
5
-
5. Trình các giải pháp lên lãnh đạo hoặc ĐDLĐ để phê
duyệt (dung B/PKX/04/02)
6 + 6. Thực hiện các biện pháp khắc phục cho khách hàng
và ghi nhận kết quả vào B/PKX/04/03
7 7. Kết thúc hành động khắc phục, ghi hồ sơ và lưu giữ
tại phòng Chất lượng để theo dõi.
Hình 4.16. Tóm tắt một thủ tục mô tả quy trình tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của
khách hàng
Có thủ tục rồi vẫn chưa phải là đủ, vì để chứng minh sự phù hợp với ISO 9001:2008,
tổ chức cần phải cung cấp chứng cứ khách quan rằng QMS của mình vận hành có hiệu quả.
Nghĩa là tổ chức cần có đủ hồ sơ phản ánh quá trình các hoạt động theo yêu cầu của ISO
9001:2008.
(5) BẢN HƯỚNG DẪN CÔNG VIỆC (Work Instruction)
Đây là những văn bản hướng dẫn cách thức thực hiện một công việc cụ thể nằm trong
từng bước của một quy trình, hay một hoạt động. Để thực hiện một thủ tục – quy trình có thể
có nhiều hướng dẫn công việc. Trong các bản hướng dẫn công việc thường mô tả chi tiết cách
thức thực hiện một công việc hoặc một thao tác cụ thể trong một quy trình.
Để thực hành quản lý chất lượng, các bản Hướng dẫn công việc (HDCV) trong hệ
thống quản lý chất lượng thường là những chỉ dẫn chính xác cách thức vận hành thiết bị,
Tiếp nhận
thông tin
Thông báo
Điều tra
nguyên nhân
Đề xuất
giải pháp
Phê duyệt
Đề xuất
giải pháp
Kết thúc PTIT
phương tiện, hoặc các công việc cụ thể mà chúng có thể ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm/dịch vụ. Các bản hướng dẫn công việc sẽ giúp cho mọi nhân viên làm việc một cách
nhất quán. Đây cũng là những tài liệu quan trọng để đào tạo, huấn luyện cho nhân viên.
Khi soạn thảo HDCV cần dựa trên:
Sự mô tả công việc (mô tả các thao tác nhằm thực hiện một công việc cụ thể hoặc
một nhiệm vụ cấu thành công việc)
Các yêu cầu chuyên môn về công việc (kỹ năng cần có để thực hiện)
Các chuẩn mực về chất lượng, môi trường, an toàn – sức khỏe nghề nghiệp và các
phương pháp đánh giá.
Yêu cầu của một bản HDCV:
Ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu
Bất kỳ ai liên quan đến công việc này đều có thể dựa vào đó để thực hiện một cách
chính xác, thống nhất và an toàn.
Về hình thức các bản HDCV thường được thể hiện bằng:
Các bản vẽ
Các thông số kỹ thuật cụ thể
Các quy định cần phải thực hiện để đảm bảo chất lượng và an toàn
Những mô hình, ký hiệu hướng dẫn vận hành
Các tiêu chí kiểm tra và thử nghiệm
…
(6) CÁCH LẬP MẪU HỒ SƠ (RECORD)
Đây là một loại tài liệu đặc biệt, nhằm cung cấp những bằng chứng khách quan về các
hoạt động đã thực hiện, hay kết quả đã đạt được trong hệ thống quản lý chất lượng. Hồ sơ
được dùng để chứng minh, để tuy tìm nguồn gốc cũng như để trợ giúp cho việc xây dựng các
hoạt động khắc phục, phòng ngừa và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng.
Khi vận hành (áp dụng) các thủ tục quy trình, để ghi lại các hoạt động đó, cần phải
chuẩn bị sẵn các biểu bảng để có thể dễ dàng ghi chép. Toàn bộ những ghi chép đó tạo lập
thành một hệ thống hồ sơ chất lượng.
Hồ sơ chất lượng sẽ cung cấp những thông tin sau:
Phạm vi và mức chất lượng đạt được
Mức độ hài lòng, không hài lòng của khách hàng về dịch vụ, sản phẩm.
Những phát hiện cần phải xem xét để cải tiến hệ thống chất lượng.
Kết quả thực hiện các mục tiêu chất lượng.
Các kết quả kiểm tra, đánh giá hệ thống quản lý, đánh giá các quá trình và sản
phẩm.
PTIT
Các kết quả của các hành động khắc phục phòng ngừa đã được tiến hành như thế
nào và hiệu quả của nó.
Các kết quả thực hiện các quyết định của lãnh đạo về các vấn đề liên quan đến
chất lượng.
Theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2008, cần phải thiết lập và duy trì tối thiểu các
loại hồ sơ sau:
Bảng 4.1. Yêu cầu về các loại hồ sơ theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008
MỤC
(Tiểu mục) YÊU CẦU HỒ SƠ
5.6.1 Xem xét của lãnh đạo – khái quát
6.2.2 (e) Giáo dục, đào tạo, hiểu biết và kinh nghiệm
7.1 (d) Chứng cứ biểu thị rằng các quá trình thực hiện và sản phẩm đáp ứng các
yêu cầu
7.2.2 Kết quả của việc xem xét những yêu cầu liên quan đến sản phẩm và các
hoạt động trong quá trình xem xét.
7.3.2 Dữ liệu đầu vào của thiết kế và triển khai
7.3.4 Kết quả của việc xem xét và triển khai những hoạt động cần thiết
7.3.5 Kết quả của việc xác nhận thiết kế và triển khai những hoạt động cần
thiết
7.3.6 Kết quả của việc xác nhận thiết kế và triển khai những hoạt động cần
thiết
7.3.7 Kết quả của việc kiểm soát các thay đổi về thiết kế và triển khai và
những hoạt động cần thiết
7.4.1 Kết quả của việc đánh giá nhà cung ứng và những hành động cần thiết
của việc đánh giá nhà cung ứng
7.5.2 (d) Chứng cứ biểu thị hiệu lực của các quá trình mà những kết quả đầu
ra không thể thẩm tra bằng sự theo dõi hoặc bằng cách đo lường
7.5.3 Cung cấp một dấu hiệu nhận biết duy nhất cho mỗi sản phẩm nếu có yêu
cầu nhận biết
PTIT
7.5.4 Nhận biết, xác nhận và bảo quản sản phẩm của khách hàng để tránh bị
mất mát, hư hỏng, hoặc không sử dụng được.
7.6 (a) Tiêu chuẩn áp dụng để hiệu chuẩn hoặc thẩm xét thiết bị đo lường nếu ở
thời điểm ấy không có tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế khác
7.6 Hiệu lực của những kết quả đo lường trước khi thiết bị đo lường được
tuyên bố hợp chuẩn
7.6 Kết quả của việc định cỡ và thẩm xét các thiết bị đo lường
8.2.2 Các kết quả đánh giá nội bộ
8.2.4 Chứng cứ của sự phù hợp so với các tiêu chuẩn chấp nhận và chỉ thị
của cấp có thẩm quyền cho phép sản phẩm được xuất xưởng
8.3 Bản chất của sự không phù hợp và những hoạt động bên trong tổ chức,
bao gồm cả những nhượng bộ của người sử dụng
8.5.2 Kết quả của hành động khắc phục
8.5.3 Kết quả của hành động phòng ngừa
Những vấn đề cần chú ý khi soạn thảo hệ thống tài liệu chất lượng
Tài liệu chất lượng cần phải được soạn thảo phù hợp với tình hình hoạt động và xu thế
phát triển của tổ chức.
Có tính khả thi, có thể triển khai áp dụng được ngay, phù hợp với những điều
kiện hoàn cảnh cụ thể của đơn vị. Không đòi hỏi phải xáo trộn nhiều về mọi mặt.
Ngôn ngữ sử dụng phải thống nhất, rõ ràng, dễ hiểu nhưng đầy đủ thông tin để có thể
sử dụng hiệu quả.
Trình bày trên những khổ giấy đã tiêu chuẩn hóa và thống nhất (thường là khổ A4)
Nên viết theo từng tờ, đục lỗ và kẹp để có thể dễ dàng lấy ra.
Sử dụng hệ thống mã hóa khoa học, đảm bảo khả năng bổ sung, cập nhật.
Việc soạn thảo tốt nhất khi có sự tham gia của những người liên quan đến các tài liệu
đó.
Tổ chức cần tự nghiên cứu, soạn thảo, không sao chép, không nên khoán trắng cho tư
vấn soạn nội bộ.
Viết những gì phù hợp với đơn vị nhất. Các mục tiêu chính sách chất lượng không
được mâu thuẫn với các chính sách chung của đơn vị
Tóm lại:
PTIT
Mục đích của tiêu chuẩn ISO 9001:2008 là hướng dẫn thiết lập và vận hành một
hệ thống quản lý chất lượng theo các chuẩn mực quốc tế.
Theo yêu cầu của Tiêu chuẩn, hệ thống quản lý đó phải được văn bản hóa. Chính
vì vậy, việc thiết lập hệ thống tài liệu này có một ý nghĩa to lớn trong toàn bộ tiến trình
triển khai áp dụng ISO 9001:2008 trong các doanh nghiệp.
Với hệ thống các thủ tục quy trình này, có thể đảm bảo cho tất cả mọi người trong
tổ chức tuân thủ chặt chẽ và tự giác các phương pháp, cách thức làm việc đã được nhất
trí, nhằm tránh những sai sót trong quá trình làm việc và trao đổi thông tin.
Bước 4: Áp dụng các tài liệu đã soạn thảo
Sau khi được chính thức phê duyệt, hệ thống tài liệu chất lượng sẽ được phân phối
đến tất cả các phòng ban và các cá nhân liên quan để thực hiện, nhằm:
Theo dõi quá trình áp dụng các thủ tục quy trình vào trong các hoạt động cụ thể, chỉnh
sửa nếu có sự chưa phù hợp với thực tiễn.
Chứng minh sự phù hợp với ISO 9001:2008
Tạo ra những chứng cứ khách quan về hiệu quả của các quá trình và của QMS. Những
chứng cứ khách quan này được phản ánh trong các hồ sơ về thực hiện, đo lường các quá
trình, về sự vận hành, đo lường QMS của tổ chức. Đây cũng là một khâu quan trọng, thể hiện
tính chính xác và khả thi, cũng như hiệu quả thực sự của các tài liệu được soạn thảo.
Từ các dữ liệu của hồ sơ, tổ chức có thể phân tích các dữ liệu đó bằng SPC, để
đưa ra cac quy định hợp lý về cải tiến các quá trình và hệ thống quản lý chất lượng.
Đây là giai đoạn cần theo dõi chặt chẽ, cho nên ban điều hành chương trình phải
hướng dẫn các bộ phận chức năng thực hiện các thủ tục liên quan đến hoạt động của họ.
Các trưởng bộ phận có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi các nhân viên của mình thực
hiện nghiêm túc các quy định trong thủ tục, nhất là phải hướng dẫn ghi chép các hồ sơ chất
lượng theo đúng yêu cầu.
Bước 5: Đánh giá nội bộ
Đánh giá chất lượng là một trong những công việc quan trọng của hoạt động quản lý
chất lượng. Hoạt động đó lại càng quan trọng và cũng là nhiệm vụ bắt buộc đốii với các tổ
chức đang áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO 14000.
Trong các tổ chức này, để duy trì, cải tiến và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống quản lý chất lượng, phải định kỳ tổ chức các cuộc đánh giá nội bộ (Internal
Audit).
Các cuộc đánh giá này được thực hiện một cách có kế hoạch đối với tất cả các hoạt
động liên quan đến chất lượng, nhằm phát hiện những điểm không phù hợp trong hệ thống
chất lượng. Từ những kết quả đánh giá đó lãnh đạo tổ chức mới có thể “xem xét lại hệ thống
chất lượng” (Điều khoản 5.6, ISO 9001:2008). Sau đó, đưa ra những quyết định điều chỉnh
chính xác, nhằm khắc phục và nghiên cứu cải tiến chất lượng, thỏa mãn ngày càng cao nhu
cầu của khách hàng.
PTIT
Để thực hiện các hoạt động đánh giá nội bộ, cần phải có các Chuyên gia đánh giá
(Quality Auditor – QA). Khác hẳn với nhiệm vụ của các nhân viên kiểm tra chất lượng sản
phẩm (KCS), các chuyên gia này cần phải có kiến thức sâu về quản lý chất lượng, về những
yêu cầu của ISO 9000, biết kết hợp sự am hiểu về quy trình sản xuất và khả năng quản lý một
chương trình đánh giá.
Theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9000:2005, “các chuyên gia đánh giá phải qua đào tạo ở
mức độ cần thiết, để đảm bảo năng lực về kỹ năng tiến hành đánh giá và quản lý việc đánh
giá…” và “phải thường xuyên duy trì năng lực của mình thông qua các chương trình đào tạo
mới khi cần thiết”.
Các QA phải được đào tạo và được chứng nhận theo các chuẩn mực quy định phù hợp
với các tiêu chuẩn quốc tế.
Đánh giá chất lượng là một công việc phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực và sử
dụng nhiều kỹ thuật và kỹ năng đặc thù (kỹ thuật thống kê, kỹ thuật phỏng vấn, kiểm tra, đo
lường…). Các đánh giá viên phải biết lập kế hoạch, tổ chức và quản lý chương trình đánh giá,
lập các báo cáo v.v…
Theo ISO 900:2008, đánh giá hệ thống quản lý chất lượng là việc xem xét, so sánh
việc thực hiện và tính hiệu quả của hệ thống quản lý so với các yêu cầu cụ thể của tiêu chuẩn,
cũng như các tiêu chuẩn nội bộ đã được nêu rõ trong các chính sách, các thủ tục và các tài
liệu khác của tổ chức.
Ngoài mục đích so sánh, phát hiện ra những vấn đề chưa phù hợp, các hoạt động
đánh giá còn tạo cơ sở cho các hoạt động khắc phục và phòng ngừa, cải tiến, nâng cao
chất lượng, nâng cao hiệu lực và hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng.
Trong quá trình thiết lập hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008,
việc đánh giá chất lượng là một hoạt động cần thiết nhằm:
Xác định sự đầy đủ, sự phù hợp của hệ thống quản lý so với các yêu cầu của tiêu
chuẩn.
Căn cứ vào các kết quả đạt được, xác định tính hiệu quả của hệ thống quản lý
trong quá trình thực hiện.
Xác định những cơ hội cải tiến hệ thống quản lý chất lượng nhằm phát huy tính
hiệu quả của hệ thống và thỏa mãn khách hàng.
Xác định mức độ tuân thủ các yêu cầu của các định chế liên quan đến hoạt động
của tổ chức.
Cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo biết về sự phù hợp của hệ thống quản lý chất
lượng của tổ chức, so với những yêu cầu của tiêu chuẩn như thế nào.
Kiểm tra xem hệ thống chất lượng có hoạt động hoàn hảo, và kiểm chứng xem
trong hệ thống có tồn tại sai lỗi (sự không phù hợp) hay không.
Soát xét toàn bộ hệ thống quản lý chất lượng để chuẩn bị cho việc đánh giá của tổ
chức chứng nhận hoặc một tổ chức thứ ba khác.
PTIT
Đánh giá viên có thể được mới từ một cơ quan bên ngoài, hoặc là chính đội ngũ
Quality Auditor của tổ chức (nhưng phải đảm bảo sự độc lập của các đánh giá viên này). Việc
đánh giá nội bộ được thực hiện trong doanh nghiệp, không có sự hạn chế về số lần đánh giá.
Không nên hiểu lầm việc đánh giá này với việc kiểm tra chất lượng sản phẩm. Trong
thực tế, thuật ngữ này thường bị hiểu lầm thành việc kiểm tra một sản phẩm nào đó được lấy
một cách ngẫu nhiên từ dây chuyền sản xuất. Đánh giá chất lượng nội bộ là sự xem xét hệ
thống hoặc quá trình, mà từ đó một sản phẩm được sản xuất ra qua các công đoạn sản
xuất. Đánh giá chất lượng nhằm xem xét, kiểm soát các quá trình sản xuất cụ thể có được
thực hiện theo đúng các quy định hay không.
Việc đánh giá sản phẩm chỉ là một phần của cuộc đánh giá nội bộ và rất hữu ích cho
các hoạt động thiết kế, theo dõi một sản phẩm mới hay một quá trình mới, cho việc điều tra
những vấn đề đã xảy ra hoặc có khả năng xảy ra v.v…nhưng không thể thay thế được các
cuộc đánh giá hệ thống quản lý chất lượng.
Một cuộc đánh giá có bốn giai đoạn cơ bản:
Lập kế hoạch
Thực hiện
Báo cáo
Đánh giá bổ sung
Lập kế hoạch
Cần phải hoạch định một lịch trình đánh giá sao cho có thể đánh giá được tất cả các
phần của hệ thống và quá trình trong một năm. Tuy nhiên, ngay từ lúc đầu, nghĩa là giữa giai
đoạn thực hiện và đánh giá của tổ chức cấp giấy chứng nhận từ ba đến bốn tháng sau đó, thì
trong khoảng thời gian này phải đánh giá tất cả các phần của hệ thống.
Lập kế hoạch phải linh động để có thể tập trung vào các vấn đề khẩn cấp. Ngoài
những điều này còn phải tính đến các nhân tố khác khi chuẩn bị thời gian biểu đánh giá.
Thường thì đại diện quản lý lập kế hoạch đánh giá, trách nhiệm của người này thường bao
gồm luôn cả việc quản lý quá trình đánh giá, và đảm bảo các cuộc đánh giá diễn ra theo thời
biểu đã sắp xếp.
Xác định phạm vi đánh giá, nghĩa là cần đánh giá quá trình, phòng ban và thủ tục
nào. Các chuyên gia đánh giá đã được đào tạo được phân công để đánh giá và thỏa thuận
ngày tháng với bộ phận được đánh giá. Mỗi cuộc đánh giá phải được lập kế hoạch. Ở giai
đoạn này, chuyên gia đánh giá phải chuẩn bị danh sách những vấn đề cần xem xét trong
suốt cuộc đánh giá. Để chuẩn bị danh sách, chuyên viên phải tham khảo bản sao thủ tục
đã được kiểm soát và hồ sơ của cuộc đánh giá trước.
Việc chuẩn bị cũng xác định ngày tháng, thời gian, địa điểm đánh giá… cùng với
những người làm việc ở đơn vị được đánh giá.
Thực hiện đánh giá
PTIT
Việc tổ chức đánh giá chất lượng nội bộ cũng cần được xây dựng thành các thủ tục
hoạt động với các biểu bảng cần thiết để ghi chép.
Đánh giá là chứng minh xem trong thực tế đơn vị có làm theo các thủ tục được chọn
cho cuộc đánh giá không. Điều chính yếu là phải xác định chi tiết việc này. Kết luận “phòng
ban bố trí hệ thống nói chung tốt” hoặc “chưa theo đúng hệ thống” là chưa đủ. Câu hỏi được
đặt ra liên quan đến từng thủ tục hay phần thủ tục được kiểm tra, là các hoạt động thực hiện
có phù hợp với những gì được lập kế hoạch không. Vì lý do này, đòi hỏi chuyên gia đánh giá
phải có khả năng hiểu được những vấn đề liên quan đến quá trình tạo sản phẩm.
Bốn phương pháp tổng quát mà các chuyên gia sử dụng để kiểm tra xem xét các thủ
tục được làm theo hay không là:
Quan sát. Chuyên gia đánh giá sẽ quan sát các hoạt động của nhân viên, để xem
việc làm của họ có phù hợp với các thủ tục và các chỉ dẫn không.
Đặt câu hỏi. Chuyên gia có thể phỏng vấn, trao đổi với các nhân viên xem họ biết
được gì về việc họ đang làm.
Kiểm chứng việc lưu giữ hồ sơ. Chuyên gia có thể yêu cầu nhân viên cho xem hồ
sơ được lập trong khi thực hiện thủ tục (như điền biểu mẫu, vào sổ sách và nhập dữ liệu vào
máy tính).
Xem xét hồ sơ. Chuyên gia có thể chọn hồ sơ thích hợp để xem xét, đối chiếu và
đánh giá.
Báo cáo đánh giá
Chuyên gia phải lập hồ sơ đầy đủ chi tiết những phát hiện trong cuộc đánh giá (chẳng
hạn như tìm thấy sự không phù hợp chỗ nào, đưa ra hồ sơ quan sát chính xác về những dữ
kiện xung quanh các vấn đề không nhất quán, lý do, v.v…). Trong các báo cáo đánh giá nên
có được sự nhất trí của người hoặc bộ phận được đánh giá (bằng cách ký vào bản báo cáo về
những phát hiện).
Chuyên gia đánh giá không cần phải chứng minh tại sao có vấn đề (sự không phù hợp)
phát sinh hay đổ lỗi cho bất kỳ người nào không làm theo hệ thống.
Kết thúc cuộc đánh giá, cần tổ chức một cuộc gặp gỡ các người có lieenquan trong
đơn vị hoặc phòng ban được đánh giá, để thông tin các phát hiện trong cuộc đánh giá.
Một cuộc đánh giá nội bộ sẽ hoàn toàn vô ích, nếu không có các hoạt động để khắc
phục các vấn đề đã được phát hiện.
Sauk hi hoàn thành việc đánh giá, cần chuẩn bị một bản báo cáo tóm tắt về những vấn
đề sau:
- Phòng ban (hay đơn vị) được đánh giá
- Các thành viên nhóm đánh giá và tên của đại diện phòng ban được đánh
giá.
- Thời gian, mức độ và ngày đánh giá.
- Phạm vi và mục tiêu đánh giá.
PTIT
- Cuộc đánh giá được thực hiện theo tiêu chuẩn hay thủ tục nào.
- Tổng số các vấn đề không nhất quán và được tìm thấy ở đâu.
- Các khu vực hoặc chức năng có sự không phù hợp.
- Đề nghị các hoạt động khắc phục.
- Danh sách phân phối báo cáo đánh giá.
Đánh giá bổ sung
Khi có các điểm không phù hợp, cần thiết phải có đánh giá bổ sung. Các chuyên
gia đánh giá phải kiểm tra xác nhận về kết quả khắc phục và phòng ngừa những điểm
không phù hợp được phát hiện, để chắc chắn rằng nó đã được giải quyết.
Thống thường, trong quá trình thiết lập hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2008, việc đánh giá nội bộ được thực hiện ít nhất là hai lần. Sau mỗi lần đánh giá,
cần phải có các hoạt động khắc phục và phòng ngừa thích hợp. Các kết quả đánh giá và các
biên bản đánh giá, cũng như hồ sơ về các hành động khắc phục, phòng ngừa phải được thiết
lập và duy trì, để làm căn cứ cho các lần đánh giá tiếp theo.
Bước 6: Khắc phục các điểm không phù hợp
Theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2008, sau mỗi lần đánh giá, các điểm không
phù hợp cần phải được khắc phục và phòng ngừa.
Tùy theo mức độ của sự không phù hợp, tổ chức phải phân tích nguyên nhân của
sự không phù hợp để đưa ra các hành động khắc phục và phòng ngừa thích hợp.
Theo ISO 9000:2005: Những điểm không phù hợp là “sự không đáp ứng được một
yêu cầu” hoặc không thực hiện được các chức năng chủ yếu đề ra (Không đúng với các yêu
cầu quy định, bao gồm sự sai lệch, hoặc thiếu một hay nhiều đặc trưng chất lượng hoặc các
yếu tố của hệ thống chất lượng so với các yêu cầu quy định).
Thuật ngữ “Non – Compliance” cũng được sử dụng đồng nghĩa với “Non –
Comformance” (không thực hiện) và “Discrepancy” (không đúng, sai lệch) hoặc “Non –
Conformity” (sự không phù hợp).
Trong hệ thống quản lý chất lượng, sự không phù hợp có thể do:
Công việc hoặc sự thực hiện không đúng với cứ liệu của hệ thống đã đề ra hoặc
yêu cầu của tiêu chuẩn được áp dụng.
Cứ liệu của hệ thống không chỉ ra đầy đủ, cụ thể các yêu cầu của tiêu chuẩn
được áp dụng, hoặc không phản ánh tình hình công việc thực tế của hệ thống.
Sự “Không phù hợp” được phát hiện trong quá trình đánh giá phải là những bằng
chứng xác thực, chứ không thể là cảm tưởng hoặc ý thích cá nhân của chuyên gia đánh giá.
Vì vậy, tất cả sự không phù hợp phải được xét đoán dựa trên một hay nhiều điểm sau đây:
Cứ liệu của hệ thống, chẳng hạn: chính sách ghi trong sổ tay chất lượng, các thủ
tục, chứng từ - văn bản kèm theo.
PTIT
Không phù hợp trong thực hiện có thể được xét đoán dựa trên chính sách của tổ
chức, hợp đồng mua bán, chỉ dẫn về kiểm tra chất lượng, các tiêu chuẩn về sản phẩm, nguyên
vật liệu, các yêu cầu luật pháp v.v…
Nội dung các yêu cầu trong các điều khoản của tiêu chuẩn liên quan.
Không phù hợp trong tài liệu văn bản (Ví dụ: Sổ tay chất lượng, các thủ tục, quy
trình, các chỉ dẫn, các quy định cụ thể…) trong quá trình hoạt động.
Căn cứ vào mức độ nghiêm trọng và tầm quan trọng của sự không phù hợp (NC)
được phát hiện trong quá trình đánh giá, người ta có thể phân biệt thành các NC chính (M),
NC phụ (m), để từ đó các biện pháp khắc phục thích hợp.
+ Sự không phù hợp chính/lớn (Non Conformity Major NCM) được hiểu là:
Những sự không phù hợp có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn
đến chức năng hoặc những yêu cầu về chất lượng hay hiệu năng của hệ thống. Thí dụ:
Không kiểm tra/thử nghiệm các linh kiện, phụ tùng trong các hợp đồng
phụ.
Không kiểm soát được những quá trình đặc biệt, quan trọng.
Không có phương pháp xử lý thích hợp đối với các khuyết tật.
Những điều vượt ra ngoài quy định quan trọng trong thực hiện đối với các thủ tục
hay yêu cầu đã đề ra.
Không thực hiện đánh giá chất lượng nội bộ như đã đề ra.
Không tiến hành thử nghiệm sản phẩm như đã thỏa thuận với khách hàng trong
hợp đồng mua bán.
Không hướng đến bất kỳ một yêu cầu nào của các điều khoản trong tiêu chuẩn lựa
chọn.
Có nhiều sự không phù hợp nhỏ nhưng xảy ra thường xuyên…
Kho chứa hàng thiếu an toàn và thiếu biện pháp xử lý an toàn đối với các hóa chất
nguy hiểm theo yêu cầu của cơ quan luật pháp…
+ Sự không phù hợp phụ/nhỏ (Non Conformity Minor – NCm).
Sự “Không phù hợp” được coi là phụ (hoặc không đáng phê phán) thông thường gây
hiệu quả nghiêm trọng không ảnh hưởng đến chức năng cơ bản của sản phẩm, các đặc trưng
chất lượng, như:
Bỏ sót hay thiếu sót nhỏ trong tài liệu thủ tục hay chỉ dẫn công việc so với tình
hình thực tế hoặc so với yêu cầu áp dụng của tiêu chuẩn.
Lệch lạc một phần công việc trong thực hiện so với thủ tục hoặc chỉ dẫn công
việc…
Theo ISO 9000:2005: “Hành động khắc phục là những hành động được tiến hành
nhằm loại bỏ các nguyên nhân của sự không phù hợp đã được phát hiện hay các tình trạng
không mong muốn khác”.
PTIT
Thông thường, sau khi đánh giá, các chuyên gia đánh giá phải lập báo cáo các điểm
không phù hợp, và theo dõi việc khắc phục cho đến khi chấm dứt sự không phù hợp được
phát hiện và các nguyên nhân của nó.
Cũng theo tiêu chuẩn ISO 9000:2005: Hành động phòng ngừa là hành động được tiến
hành để loại bỏ nguyên nhân của sự không phù hợp tiềm tang hay các tình trạng không mong
muốn tiềm tàng khác.
Thông thường, quá trình đánh giá nội bộ được tiến hành theo quy trình sau:
Hình 4.17. Lưu đồ tổng quát của một cuộc đánh giá
Sau khi thực hiện ít nhất hai lần đánh giá nội bộ và khắc phục những điểm không phù
hợp, nếu thấy hệ thống khắc phục những điểm không phù hợp, nếu thấy hệ thống quản lý chất
lượng tương đối hoàn chỉnh, doanh nghiệp có thể bước sang giai đoạn đăng ký với một tổ
chức chứng nhận đến xem xét và đánh giá để cấp giấy chứng nhận cho hệ thống.
Bước 7. Chuẩn bị tài liệu và đăng ký chứng nhận
CHUẨN BỊ
LẬP KẾ HOẠCH
TIẾN HÀNH
ĐÁNH GIÁ
HỆ THỐNG
KHÔNG CÓ VẤN ĐỀ
HỆ THỐNG
CÓ VẤN ĐỀ
XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN
BÁO CÁO SỰ KHÔNG PHÙ HỢP
HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC
BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ
PTIT
Thông thường quy trình chứng nhận được thực hiện như Hình 4.18
Hình 4.18. Quy trình đánh giá cấp chứng chỉ cho hệ thống quản lý chất lượng
Dù không phải là bắt buộc, nhưng sau khi thiết lập và duy trì một hệ thống quản trị
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, cần phải được một cơ quan thứ ba kiểm tra và
cấp giấy chứng nhận. Giấy chứng nhận hệ thống chất lượng của doanh nghiệp do bên thứ
ba cấp sẽ làm cho khách hàng, các nhà nhập khẩu tin tưởng hơn vào năng lực sản xuất và
phân phối hàng hóa của doanh nghiệp, phù hợp với yêu cầu của họ. Vì vậy, đạt được giấy
chứng nhận trở thành lợi thế thương mại.
Có rất nhiều cơ quan chứng nhận hoạt động trên phạm vi toàn thế giới, tuy nhiên, mỗi
đơn vị lại có những thế mạnh riêng của mình. Hiện các doanh nghiệp Việt Nam thường sử
dụng các dịch vụ đánh giá của các tổ chức chứng nhận sau:
Raad voor Accreditate (RVA) của Hà Lan
United Kingdom Accreditate Service (UKAS) của Anh
Registrar Accreditation Board (RAB) của Mỹ
Bristish Standard Institution Quality Assurance (BSIQA) của Anh
Bureau Veritas Quality International (BVQI) của Anh
Tiếp xúc ban đầu Initial Contact
Phiếu đăng ký chứng nhận, dự báo chi phí, thỏa thuận về tiêu chuẩn
Application Form, Estimated Fees, Standard Agreements
Xem xét Sổ tay CL Manual Review
Nhận xét từ tổ chức chứng nhận Comment of Certification Body
(CB)
Đánh giá của CB Assessment of CB
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CERTIFICATE ISSUED
Hoạt động khắc phục Corrective Action
Không chấp nhận Not Acceptable Chấp nhận
Acceptable
Báo cáo không phù hợp Non – Conformity Report
Theo dõi sự không phù hợp Non – Conformity Follow - up
Chấp nhận Acceptable
Không chấp nhận Not Acceptable
PTIT
Det Norske Veritas Industry B.V (DNV) của Hà Lan
KPMG Quality Registrar (KPMG) của Mỹ
Lloyd’s Registrar Quality Assurance Ltd (LRQA) của Anh
TUV CERT e. V, Bonn của Đức
Certification International của Anh
SGS của Thụy Sỹ
QMS của Úc
PSB của Singapore
QRACERT của Việt Nam
Vì vậy, khi đăng ký chứng nhận, tổ chức cần phải lựa chọn kỹ tổ chức chứng nhận.
Có thể làm theo các bước sau:
- Lập ra một danh sách các tổ chức thực hiện có trong nước
- Liên lạc với từng đơn vị, mô tả ngắn gọn yêu cầu đánh giá và nêu rõ đặc điểm
hoạt động của doanh nghiệp và quy trình mô của hệ thống quản lý chất lượng, các tiêu chuẩn
đang áp dụng và cần chứng nhận.
- Tìm hiểu kỹ năng lực của các tổ chức chứng nhận bằng cách thăm dò các đơn vị
đã được chứng nhận, hoặc tham khảo ý kiến của tư vấn.
- Xem xét uy tín của tổ chức chứng nhận trên thị trường mà doanh nghiệp muốn
thâm nhập.
- Yêu cầu bản báo giá cụ thể về các loại phí. Bản báo giá thường gồm phí chứng
nhận một lần (trong thời gian ba năm); chi phí hàng ngày cho việc đánh giá công việc trước,
trong và sau khi (đánh giá giám sát) cấp chứng nhận; chi phí đi lại và ăn ở.
Sau khi tiếp xúc, nhiều cơ quan chứng nhận sẽ đến khảo sát sơ bộ trước khi đưa ra đề
nghị. Cuộc khảo sát này sẽ cho tổ chức cơ hội phán đoán về dịch vụ mà mình có thể được
nhận. Thời gian đánh giá tùy thuộc vào quy mô tác nghiệp và vị trí công ty được đánh giá.
Bước 8: Đánh giá của tổ chức chứng nhận
Thông thường, tiêu chuẩn chứng nhận chỉ chấp nhận khi hệ thống quản lý của doanh
nghiệp đã vận hành một thời gian nhất định (ít nhất là 3 tháng) kể từ ngày thực hiện hệ thống
chất lượng đến khi đánh giá cấp chứng nhận.
Một số chuyên gia đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện ít nhất một cuộc đánh giá nội
bộ bao trùm tất cả các yếu tố của hệ thống chất lượng và theo sau đó là một cuộc xem xét của
lãnh đạo rồi mới đánh giá cấp chứng nhận.
Đánh giá sơ bộ (Pre – Assessment)
Đây là cuộc đánh giá nháp trước khi cuộc đánh giá chính thức được thực hiện.
Cuộc đánh giá này do bên cơ quan cấp giấy chứng nhận thực hiện, nhằm mục đích nhận
xét tổng quan về mức độ đầy đủ và phù hợp của hệ thống quản lý chất lượng, của doanh
PTIT
nghiệp so với những yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Trên cơ sở những nhận xét
đó, họ cũng có thể đưa ra những khuyến cáo cải tiến cho phù hợp. Qua cuộc đánh giá này
cơ quan chứng nhận cũng có thể báo cụ thể những chi phí cần thiết để chứng nhận hệ
thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp.
Quá trình đánh giá
Khi đánh giá, các chuyên gia đánh giá sẽ đánh giá hai phần:
Đánh giá tài liệu (có thể đánh giá một số hay toàn bộ hệ thống tài liệu của doanh
nghiệp) để xem nó có đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn liên quan không.
Đánh giá thực hiện và sự phù hợp, để chứng minh hệ thống có được thực hiện theo tài
liệu đã lập và có thỏa mãn yêu cầu của tiêu chuẩn không. Đây là cuộc đánh giá tại chỗ (on-
site), là một cuộc kiểm tra có hệ thống xem mỗi yếu tố của hệ thống chất lượng có được thực
hiện hiệu quả và theo thủ tục không. Cuộc đánh giá này thường được tiến hành sau cuộc đánh
giá tài liệu.
Cuộc đánh giá này sẽ bao gồm các bước dưới đây:
- Khai mạc cuộc họp. Cuộc họp giới thiệu nhóm đánh giá, xác định phạm vi đánh
giá, thời gian biểu và phương pháp đánh giá, phân loại các phương diện chưa rõ.
- Đánh giá thực tế: Ở bước này các chuyên gia phỏng vấn các nhân viên ở khu vực
phân xưởng được chọn để xem công việc ở mỗi khu vực được thực hiện ra sao; chứng minh
nó có phù hợp với các chính sách và thủ tục của doanh nghiệp; tìm kiếm bằng chứng khách
quan của vấn đề và đối chiếu với các yêu cầu của tiêu chuẩn. Các chuyên gia thường xem xét
các vấn đề sau:
Điều tra than phiền của khách hàng và kiểm chứng xem các hoạt động khắc phục
đã được thực hiện chưa.
Yêu cầu cho xem báo cáo đánh giá nội bộ
Hỏi nhân viên xem họ giải quyết các điều khoản đặc biệt trong tiêu chuẩn như thế
nào
Hỏi nhân viên tại sao họ thực hiện công việc và viết thủ tục liên quan đến các
công việc đó
Hỏi xem có công cụ nào được định chuẩn không, nếu có thì cho xem bằng chứng.
Tìm sai lỗi và kiểm tra xem có bản báo cáo về sự không phù hợp của nó
không
Kiểm tra các bản vẽ đã gắn vào máy và xem đa số các mẫu cập nhật có được sử
dụng không.
Yêu cầu ban quản lý giải thích hệ thống chất lượng hoạt động như thế nào
Hỏi nhân viên về chính sách chất lượng
…
PTIT
Viết báo cáo về các quan sát của mình và yêu cầu doanh nghiệp chứng thực bản báo
cáo
Chuẩn bị báo cáo đánh giá. Cuối cuộc đánh giá, chuyên gia sẽ chuẩn bị báo cáo chi
tiết về các quan sát và sự không phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn. Trưởng nhóm sẽ rút ra
kết luận từ những phát hiện và đưa ra đề nghị.
Thực hiện cuộc họp bế mạc. Trong cuộc họp này chuyên gia đánh giá sẽ nhấn mạnh
những điểm tốt, giải thích những quan sát và phát hiện sự không phù hợp khi đánh giá, đề
nghị doanh nghiệp nên hay không nên đăng ký chứng nhận.
Một doanh nghiệp được đề nghị đăng ký chứng nhận khi chỉ có những khiếm khuyết
nhẹ, có khả năng khắc phục ngay trong vòng ba tháng. Nếu có sự không phù hợp nghiêm
trọng, thì đề nghị đăng ký sẽ bị từ chối cho đến khi sự không phù hợp này được giải quyết
thỏa mãn ý kiến của chuyên gia. Một số tổ chức chứng nhận sẽ không cấp giấy chứng nhận
cho đến khi tất cả các hoạt động khắc phục được kiểm chứng là có hiệu quả. Một số tổ chức
khác chỉ áp dụng quy tắc này đối với sự không phù hợp nghiêm trọng.
Các chuyên gia thường chuẩn bị báo cáo cho sự không phù hợp và đưa cho doanh
nghiệp để doanh nghiệp thực hiện hoạt động khắc phục. Tất cả các hoạt động khắc phục, dù
lớn hay nhỏ, đều phải được hoàn thành trong thời gian quy định (thường tối đa là 13 tuần) và
kết quả của hoạt động khắc phục phải được khai báo cho chuyên gia biết. Trong trường hợp
không phù hợp nghiêm trọng, thì cần thực hiện đánh giá các hoạt động khắc phục; các hoạt
động khắc phục đối với sai lỗi không nghiêm trọng được kiểm tra trong suốt những cuộc đánh
giá giám sát.
Nếu không có gì trục trặc trong cuộc đánh giá thì doanh nghiệp sẽ được cấp chứng
nhận phù hợp ISO 9001:2008. Cuối cuộc đánh giá, chuyên gia sẽ báo là doanh nghiệp sẽ
được cấp chứng nhận, nhưng phải mất vài tuần nữa giấy chứng nhận mới được cấp. Giấy
chứng nhận thường có hiệu lực trong ba năm và trong thời gian này, cơ quan cấp chứng
nhận sẽ có kế hoạch đánh giá, giám sát theo định kỳ.
Các cơ quan cấp chứng nhận thường cho phép khách hàng của mình sử dụng logo của
tổ chức chứng nhận họ trên các phương tiện quảng cáo và nội bộ.
Đánh giá giám sát
Cơ quan chứng nhận thường đánh giá giám sát sáu tháng một lần trong suốt thời gian
giấy chứng nhận có hiệu lực. Mục đích là để kiểm chứng hệ thống chất lượng có được duy trì
và luôn phù hợp với tiêu chuẩn hay không.
Bằng phương pháp chọn mẫu, chuyên gia đánh giá sẽ đánh giá một phần của hệ
thống. Họ thường tập trung vào việc xem xét các hồ sơ đánh giá nội bộ, các hoạt động khắc
phục… Trong khi đánh giá giám sát, nếu phát hiện ra các sai lỗi nghiêm trọng thì họ có thể
rút lại Giấy chứng nhận, doanh nghiệp sẽ được cảnh cáo trước điều này.
Sau khi đánh giá và chấp nhân, cơ quan chứng nhận sẽ yêu cầu một cơ quan cấp cao
xem xét các hồ sơ và công nhận kết quả, công nhận giá trị của giấy chứng nhận được cấp.
Hiện ở Việt Nam các tổ chức chứng nhận thường được công nhận bởi các tổ chức
công nhận sau:
PTIT
o Raad voor Accreditatie (RvA)
Stationweg 13F
3972 Ka Driebergen
The Netherlands
o United Kingdom Accreditation Service (UKAS)
Audley Housem, 13 Palace Street
London SW1E 5HS
United Kingdom
o Registrar Accreditation Board
611 East Wisconsin Avenue
P.O. Box 3005
Milwaukee, WI 53201 – 3005
United States
Quá trình đánh giá chứng nhận và công nhận được mô tả trong Hình 4.19
PTIT
Hình 4.19. Quá trình đánh giá chứng nhận và công nhận phù hợp với ISO
9001:2008
KHÁCH
SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
NGƯỜI CUNG ỨNG
GIẤY CHỨNG NHẬN ISO 9000…
Tổ chức chứng nhận được công nhận
EN 45011, 012, 013, Hay 9001
ỦY BAN CÔNG NHẬN QUỐC GIA (như UKAS của Anh, RAB của Mỹ,
RVA của Hà Lan,…)
BỘ CHỨC NĂNG (như bộ TM và CN của Anh)
THÀNH VIÊN CỦA MỘT CHÍNH PHỦ
với danh
nghĩa là
được chỉ
định bởi
mua
từ
có
được cấp bởi
Hoạt động theo tiêu chuẩn
được công nhận bởi
NỘP ĐƠN XIN
CÔNG NHẬN
ĐÁNH GIÁ VÀ
TÁI ĐÁNH GIÁ
PTIT
PTIT