22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: CN.Nguyễn Thúy Hồng Chương 1: Khái quát về Công ty cổ phần lâm sản và khoáng sản Tuyên Quang 1.1 Tổng quan về công ty cổ phần lâm sản và khoáng sản Tuyên Quang: - Tên công ty: Công ty cổ phần lâm sản và khoáng sản Tuyên Quang. - Tên giao dịch: Tuyen Quang forest products and mineral joint- stock company - Tên viết tắt: FOMICO - Trụ sở chính: Tổ 35, Phường Minh Xuân, Thành phố Tuyên Quang, Tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam. - Điện thoại: 027 3816374 - Fax: 027 3810 375 - Mã số thuế: 5000208550 - Website: www.lamsankhoangsan.com.vn - E-mail: [email protected] Vốn điều lệ: 15.000.000.000 ( Mười lăm tỷ đồng) Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Hữu Thập Chức vụ: Giám đốc Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh chế biến gỗ, sản xuất ván ép. 1.2 Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần lâm sản và khoáng sản Tuyên Quang Công ty CP Lâm sản và Khoáng sản Tuyên Quang là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực chế biến lâm sản với nhiều năm kinh nghiệm. Công ty chuyên cung cấp các loại sản phẩm ván bóc, ván ép, gỗ xẻ với các quy cách khác nhau theo từng đơn đặt hàng của khách hàng, luôn đảm bảo đúng quy cách và chất lượng của sản phẩm. Qua sơ đồ 1 ta thấy có tất cả 8 khâu: - Đơn đặt hàng: Khi công ty có khách hàng đặt mua sản phẩm, phòng kinh doanh sẽ thông báo cho phòng vật tư để chuẩn bị đặt hàng. - Nhập NVL: Kế toán kho kiểm tra về số lượng, chủng loại, đơn giá trên chứng từ có khớp với phiếu nhập kho và với đơn đặt hàng không. SV: Nguyễn Thu Trang MSV: 10A08957

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: CN.Nguyễn Thúy Hồng

Chương 1: Khái quát về Công ty cổ phần

lâm sản và khoáng sản Tuyên Quang

1.1 Tổng quan về công ty cổ phần lâm sản và khoáng sản Tuyên Quang:

- Tên công ty: Công ty cổ phần lâm sản và khoáng sản Tuyên Quang.

- Tên giao dịch: Tuyen Quang forest products and mineral joint- stock company

- Tên viết tắt: FOMICO

- Trụ sở chính: Tổ 35, Phường Minh Xuân, Thành phố Tuyên Quang, Tỉnh

Tuyên Quang, Việt Nam.

- Điện thoại: 027 3816374

- Fax: 027 3810 375

- Mã số thuế: 5000208550

- Website: www.lamsankhoangsan.com.vn

- E-mail: [email protected]

Vốn điều lệ: 15.000.000.000 ( Mười lăm tỷ đồng)

Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Hữu Thập

Chức vụ: Giám đốc

Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh chế biến gỗ, sản xuất ván ép.

1.2 Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần lâm sản và

khoáng sản Tuyên Quang

Công ty CP Lâm sản và Khoáng sản Tuyên Quang là đơn vị hoạt động trong

lĩnh vực chế biến lâm sản với nhiều năm kinh nghiệm. Công ty chuyên cung cấp

các loại sản phẩm ván bóc, van ep, gỗ xẻ với các quy cách khác nhau theo từng

đơn đặt hàng của khách hàng, luôn đảm bảo đúng quy cách và chất lượng của

sản phẩm.

Qua sơ đồ 1 ta thấy có tất cả 8 khâu:

- Đơn đặt hàng: Khi công ty có khách hàng đặt mua sản phẩm, phòng kinh

doanh sẽ thông báo cho phòng vật tư để chuẩn bị đặt hàng.

- Nhập NVL: Kế toán kho kiểm tra về số lượng, chủng loại, đơn giá trên chứng

từ có khớp với phiếu nhập kho và với đơn đặt hàng không.

SV: Nguyễn Thu Trang MSV: 10A08957

Page 2: Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: CN.Nguyễn Thúy Hồng

- Chọn phôi gỗ: Để đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn ngày nay, bề mặt ván mỏng

cần xuất hiện ít lỗi. Việc đánh giá kỹ lưỡng và xác định chất lượng gỗ là cơ sở

quan trọng để có những ván gỗ chất lượng tốt.

- Hóa mềm gỗ: Các khúc phôi gỗ được hấp nóng để làm mềm gỗ, tạo điều kiện

thuận lợi cho việc bóc, lạng gỗ. Quy trình nấu và gia nhiệt rất đa dạng, phụ

thuộc vào khối lượng, thể tích gỗ và kế hoạch cấp nhiệt của nhà máy. Nhiệt độ

thường được sử dụng là 50 – 90oC, thời gian gia nhiệt 25 – 36 giờ.

- Sản xuất ván mỏng:

+ Bóc ván: sử dụng máy bóc không tu

+ Lạng và lạng nửa ván: Trong công nghệ này, những yêu cầu về nguyên liệu gỗ

được chú trọng hơn trên phương diện sản phẩm cuối cùng.

- Sấy ván mỏng: Ván mỏng được tạo ra sau khi bóc, lạng được đưa vào buồng

sấy dài với các ru lô trên băng tải đẩy ván mỏng đi dọc theo buồng sấy. Hệ

thống gia nhiệt và quạt được bố trí dọc theo buồng sấy để kiểm soát nhiệt độ và

độ ẩm.

- Cắt xén: Sau khi sấy, ván mỏng được cắt xén theo kích thước yêu cầu để bán

hay ép ván.

- Lưu kho: Thành phẩm được lưu giữ trong kho.

1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty cổ phần lâm sản và khoáng sản Tuyên

Quang:

1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty cổ phần lâm sản và khoáng sản Tuyên

Quang ( sơ đồ 2 )

1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ mỗi bộ phận:

- Ban Giám đốc gồm có:

+ Giám đốc: là người đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trước

pháp luật, là người có quyền hành cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm quản

lý chung đồng thời kết hợp với các phòng ban để điều hành hoạt động kinh doanh

của công ty. Giám đốc là người quyết định và trực tiếp lãnh đạo các bộ phận,

SV: Nguyễn Thu Trang MSV: 10A08957

Page 3: Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: CN.Nguyễn Thúy Hồng

hướng dẫn cấp dưới về mục tiêu thực hiện và theo dõi quá trình thực hiện mục

tiêu kinh doanh.

+ Phó giám đốc: La người giúp Giám đốc quản lý, điều hành khâu kỹ thuật và

phát triển kinh doanh của công ty theo phân công của Giám đốc.

- Phòng kỹ thuật: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật, lập kế

hoạch, quản lý quy trình, quy phạm trong sản xuất kinh doanh như giám sát chất

lượng công trình, theo dõi tiến độ.

- Phòng KCS: Kiểm tra hàng trước khi nhập xuất, phát hiện hàng lỗi và sửa

chữa, kiểm tra mức độ phù hợp của sản phẩm so với tiêu chuẩn đề ra.

- Phòng kinh doanh: Thu thập thông tin trên thị trường về các mặt hàng kinh

doanh của công ty có phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng,

nghiên cứu nhu cầu thị trường và tìm kiếm thị trường mới. Luôn nắm bắt thông

tin về giá cả, biến động của thị trường để lập kế hoạch mục tiêu phân phối sản

phẩm.

-Phòng dự án: Tư vấn, thực hiện các dự án trên phạm vi toàn quốc.

- Phòng vật tư: Chịu trách nhiệm về nguyên vật liệu khi có kế hoạch sản xuất.

Tìm các nguồn cung cấp nguyên liệu chất lượng và giá cả hợp lý.

- Phòng Kế toán: Có nhiệm vụ quản lý và chịu trách nhiệm trước công ty về các

hoạt động tài chính kế toán. Cung cấp số liệu kịp thời, chính xác về kết quả hoạt

động của công ty cho Giám đốc biết để có kế hoạch kinh doanh cho kỳ tiếp theo.

1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần lâm sản

và khoáng sản Tuyên Quang năm 2012 → 2013

Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2012 → 2013

được thể hiện ở phụ lục 1

Ta thấy doanh thu năm 2013 tăng so với năm 2012 là 2.226.827.000 VNĐ tương

đương 3,15%. Giá vốn hàng bán tăng 1.054.310.000VNĐ tương đương 1.68%

so với năm 2012. Thuế TNDN năm 2012 và năm 2013 được miễn giảm 30%

giảm đáng kể chi phí thuế TNDN cho công ty. Ngoài ra, bằng cách kết hợp các

chiến lược kinh doanh hiệu quả cùng với chính sách thắt chặt các khoản chi, loại

bỏ các khoản đầu tư không cần thiết. Do đó, lợi nhuận sau thuế năm 2013 đã

tăng 20,19% so với năm 2012.

SV: Nguyễn Thu Trang MSV: 10A08957

Page 4: Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: CN.Nguyễn Thúy Hồng

Chương 2: Tình hình công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán

tại công ty cổ phần lâm sản và khoáng sản Tuyên Quang

2.1 Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán tại công ty cổ phần lâm sản

và khoáng sản Tuyên Quang.

2.1.1 Sơ đô tô chưc bô may kê toan (sơ đô 3)

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của mỗi kế toán:

- Kế toán trưởng: Kiêm trưởng phòng kế toán, phụ trách chung công tác

kế toán, phân công trách nhiệm cho từng người, quy định loại chứng từ sổ sách

sử dụng. Xây dựng kế họach tài chính, tổng hợp và làm báo cáo tài chính, quyết

toán TNDN, TNCN, chịu trách nhiệm trước công ty về mọi họat động tài chính.

- Kế toán tổng hợp: Là người cố vấn đắc lực trong công việc điều hành phòng

kế toán. Tập hợp số liệu, kiểm tra và đối chiếu báo cáo tháng, quý, năm của kế toán

thuế đã lập và lưu trữ các chứng từ liên quan.

- Kế toán nguyên vật liệu: Kế toán có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi tinh hình

N-X-T kho vật liệu của công ty. Hàng ngày ghi nhận và tổng hợp cuối ngày về

cho kế toán thanh toán, theo dõi chi tiết khách hàng, cuối tháng kiểm kê định ky

hàng tồn kho.

- Kế toán bán hàng: Công việc chính là theo dõi tình hình mua hàng, bán

hàng và chịu trách nhiệm viết hóa đơn tổng hợp doanh số bán hàng, doanh thu

trong tháng và làm báo cáo. Ngoài ra còn phối kết hợp với các bộ phận khác khi

cần thiết.

- Kế toán tiền lương và các khoản phải thu: Có nhiệm vụ lập bảng thanh

toán lương nhân viên toàn công ty. Trích lập các khoản BHXH, BHYT, kinh phí

công đoàn, BHTN…theo quy định của Nhà nước.

- Kế toán thuế: Kê khai thuế GTGT theo định kỳ hàng tháng, lập báo cáo

thuế TNDN, TNCN theo quý, lên cân đối tài khoản gửi kế toán tổng hợp theo

quy định.

- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của công ty, thu và chi tiền mặt khi có lệnh.

Hàng tháng phải kiểm kê số tiền thu và chi đối chiếu với sổ sách các bộ phận có

liên quan. Theo dõi việc giao dịch qua ngân hàng để đảm bảo cho quá trình hoạt

đông kinh doanh được liên tục.

SV: Nguyễn Thu Trang MSV: 10A08957

Page 5: Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: CN.Nguyễn Thúy Hồng

2.2 Chính sách kế toán tại công ty cổ phần lâm sản và khoáng sản

Tuyên Quang.

- Công ty thực hiện ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ

- Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định số

48/2006/QĐ-BTC ban hanh ngay 14/09/2006 của Bộ tài chính va TT

244/2009/BTC ngay 31/12/2009 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp

nhỏ và vừa.

- Đồng tiền sử dụng trong hạch toán là tiền Việt Nam đồng (VNĐ)

Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ thì Công ty

chuyển đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam, theo tỷ giá của ngân hàng tại thời điểm

chuyển đổi.

- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.

- Kỳ kế toán: kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N.

- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.

- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kê khai thương xuyên.

- Phương pháp tính giá thực tế hàng tồn kho: Nhập trước- Xuất trước.

- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng.

+ Tỷ lệ khấu hao: áp dụng theo QĐ203/BTC ngày 20/10/2009.

2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại công ty cổ phần

lâm sản và khoáng sản Tuyên Quang.

2.3.1 Kế toán tiền mặt:

- Tài khoản sử dụng: TK 111 – Tài khoản tiền mặt, gồm có 2 TK cấp 2:

+ TK 1111: Tiền Việt Nam +TK 1112: Ngoại tệ

Và các TK liên quan: TK 112, TK 113, TK 133, TK 211, TK 331,…

- Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, bảng kiểm kê tiền, Giấy đề nghị

tạm ứng,…

- Phương pháp kế toán:

SV: Nguyễn Thu Trang MSV: 10A08957

Page 6: Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: CN.Nguyễn Thúy Hồng

Ví dụ 1: Ngày 13/8/2013, thu tiền bán hàng của công ty Hạnh Hà, kế toán

căn cứ vào phiếu thu PT602 và hóa đơn bán hàng 0000145: Tổng thanh toán số

tiền 20.000.000 đồng ghi sổ ( phụ lục 5).

Nợ TK 111: 20.000.000

Có TK 131: 20.000.000

Ví dụ 2: Theo phiếu chi 887, ngày 18/8/2013, công ty thanh toán tiền mua

vật tư cho công ty TNHH vật tư Linh Lan số tiền: 22.000.000 đồng ( phụ lục

06). Kế toán ghi sổ:

Nợ TK 152: 20.000.000

Nợ TK 1331: 2.000.000

Có TK 111: 22.000.000

2.3.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng:

- Chứng từ sử dụng: Giấy báo có; giấy báo nợ; bảng sao kê của Ngân hàng; các

chứng từ gốc ( Ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi…)

- Tài khoản sử dụng: TK 112 – Tiền gửi ngân hàng, gồm 2 TK cấp 2:

+ TK 1121 – Tiền Việt Nam + TK 1122 – Ngoại tệ

Ví dụ 1: Ngày 03/8/2013 rút TGNH Viettin Bank Tuyên Quang về nhập quỹ

TM (số chứng từ 531/PT ). Công ty đã nhận được giấy báo nợ của ngân hàng.

Kế toán hạch toán:

Nợ TK 111: 300.000.000

Có TK 112: 300.000.000

2.3.3 Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ.

- Nguyên vật liệu:….

- Chứng từ sử dụng gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận

sản phẩm, hàng hóa; Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ…

- Tài khoản sử dụng: TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu. Các tài khoản liên quan:

TK 111, TK 112, TK 331;…

- Phương pháp kế toán:

SV: Nguyễn Thu Trang MSV: 10A08957

Page 7: Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: CN.Nguyễn Thúy Hồng

Ví dụ 1: Căn cứ vào hóa đơn số 000685, phiếu nhập kho PNK 937 và phiếu chi

số 990 ngày 24/8/2013 mua 50 m3 gỗ của công ty Sơn Kiều, đơn giá: 3.000.000

đ/ m3. Tổng thanh toán là: 165.000.000 đ, thuế suất GTGT là 10%. Hàng đã về

kho đầy đủ, công ty thanh toán bằng chuyển khoản (phụ lục 07). Kế toán ghi sổ:

Nợ TK 152: 150.000.000

Nợ TK 133: 15.000.000

Có TK 112: 165.000.000

Ví dụ 2: Xuất kho bán cho Công ty xây dựng Bắc Phú, dựa vào phiếu xuất kho

số PXK895 ngày 30/8/2013 hóa đơn số 000710, xuất kho 50 m3, vôn thanh

phâm xuât kho la: 150.000.000đ, gia ban thanh phâm là 250.000.000 đ, chưa có

thuế GTGT 10%. Bên mua đã chấp nhận và đồng ý thanh toán bằng tiền mặt

(Phụ lục 08). Kế toán ghi sổ:

- Phản ánh giá vốn:

Nợ TK 632: 150.000.000

Có TK 155: 150.000.000

- Phản ánh doanh thu:

Nợ TK 112: 275.000.000

Có TK 511(1): 250.000.000

Có TK 333(1): 25.000.000

2.3.4 Kế toán TSCĐ:

- TSCĐ gồm: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.

- Chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ; thẻ TSCĐ; Biên bản thanh lý

TSCĐ; Biên bản bàn giao sửa chữa lớn hoàn thành; Biên bản đánh giá lại

TSCĐ; Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ;…

- Tài khoản sử dụng:

TK 211 “Tài sản cố định” gồm có 2 tài khoản cấp 2:

+TK 2111: TSCĐ hữu hình.

+TK 2113: TSCĐ vô hình.

TK 214: Hao mòn TSCĐ

- Phương pháp kế toán:

SV: Nguyễn Thu Trang MSV: 10A08957

Page 8: Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: CN.Nguyễn Thúy Hồng

Ví dụ 1: Căn cứ vào hóa đơn GTGT 325 và biên bản giao nhận TSCĐ số 396,

ngày 25/9/2013 công ty mua 1 xe tải Huyndai 3.5 tấn. Giá mua chưa thuế

400.000.000 đồng, thuế GTGT 10%, đã trả băng chuyển khoản, kế toán ghi sổ.

Kế toán ghi sổ:

Nợ TK 211(1): 400.000.000

Nợ TK 133(2): 40.000.000

Có TK 112: 440.000.000

Ví dụ 2: Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ số 012TLTS, ngày 30/9/2013 công

ty thanh lý 1 xe tải THACO 3,5 tấn. Nguyên giá 350.000.000 đồng, đã khấu hao

250.000.000 đồng, giá trị thanh lý thu bằng chuyển khoản 150.000.000 đồng

chưa bao gồm 10% thuế GTGT (phụ lục 09). Kế toán ghi sổ:

Bút toán 1: Phản ánh Nguyên giá TSCĐ giảm:

Nợ TK 214: 250.000.000

Nợ TK 811: 100.000.00

Có TK 211(1): 350.000.000

Bút toán 2: Phản ánh thu nhập từ thanh lý TSCĐ

Nợ TK 112: 165.000.000

Có TK 711: 150.000.000

Có TK 333(11): 15.000.000

- Công ty cổ phần lâm sản và khoáng sản Tuyên Quang khấu hao theo đường

thẳng:

Ví dụ 3: Theo số liệu ví dụ 1, ta có nguyên giá 400.000.000 đồng, thời gian sử

dụng 8 năm. Kế toán tính khấu hao TSCĐ là:

- Mức khấu hao năm = 400.000.000 / 8 = 50.000.000 đ

- Mức khấu hao tháng = 400.000.000 / (8*12) = 4.166.666 đ

- Kế toán ghi sổ:

Nợ TK 642(4): 4.166.666

Có TK 214: 4.166.666

SV: Nguyễn Thu Trang MSV: 10A08957

Page 9: Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: CN.Nguyễn Thúy Hồng

2.3.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công

ty:

* Phương pháp tính giá thành của công ty:

- Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.

- Giá thành cho từng đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh kể

từ lúc bắt đầu thực hiện đến lúc hoàn thành, hay giao hàng cho khách hàng.

- Những đơn đặt hàng chưa hoàn thành vào thời điểm cuối kỳ thì toàn bộ

các CPSX đã tập hợp theo đơn đặt hàng đó được coi là giá trị của những sản

phẩm dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau.

- Cách tính chi phí: Tổng hợp tất cả chi phí (CPNVL, CPNCTT, CPSXC)

cho từng đơn đặt hàng, không kể đơn đặt hàng có một hay nhiều sản phẩm.

- Tài khoản sư dụng: Tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở

dang”, chi phí sản xuất, kinh doanh phản ánh các khoản chi phí: NVL, NCTT,

CPSXC.

- Phương pháp hạch toán:

Ví dụ: Trong quý III/ 2013, công ty sản xuất theo 2 đơn đặt hàng, đơn đặt

hàng A: 2.500 tấm ván ép, đơn đặt hàng B: tấm ván ép.

Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ của 2 đơn đặt hàng trên: 0 đồng.

Chi phí phát sinh trong quý như sau:

- CP NVL: - CP NCTT:

Đơn A: 562.500.000 Đơn A: 112.500.000

Đơn B: 1.125.000.000 Đơn B: 225.000.000

- CPSXC là: 225.000.000 đồng, phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tỷ lệ với

CPNVL.

Đơn đặt hàng A đã hoàn thành và bàn giao cho khách hàng, giá chưa thuế

1.300.000 đồng, chưa có thuế GTGT 10%. Khách hàng thanh toán bằng tiền gửi

ngân hàng.

Đơn đặt hàng B vẫn còn đang trong quá trình thực hiện.

SV: Nguyễn Thu Trang MSV: 10A08957

Page 10: Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: CN.Nguyễn Thúy Hồng

- Bảng tinh gia thanh đơn đăt hang A. Sô lương san phâm: 2.500

Đơn vị tính: đồng

Khoản

mục

Tồn đầu kỳ Phát sinh

trong kỳ

Tồn cuối

kỳ

Tổng giá

thành

Giá thành

đơn vịNVL 24.985.000 562.500.00

0

24.485.000 563.000.00

0

225.200

NCTT 0 112.500.00

0

0 112.500.00

0

49.000

SXC 0 75.000.000 0 75.000.000 30.000Tổng 24.985.000 750.000.00

0

24.485.000 750.500.00

0

300.200

- Bảng tính giá thành đơn đặt hàng B. Số lượng sản phẩm: 4.000

Đơn vị tính: đồng

Khoản

mục

Tồn đầu kỳ Phát sinh

trong kỳ

Tồn cuối

kỳ

Tổng giá

thành

Giá thành

đơn vịNVL 24.485.000 1.125.000.00

0

25.784.000 1.123.701.00

0

280.925

NCTT 0 225.000.000 0 225.000.000 56.250SXC 0 150.000.000 0 150.000.000 37.500Tổng 24.485.000 1.500.000.00

0

25.784.000 1.498.701.00

0

374.675

- Phân bổ CPSXC:

Đơn A

=225.000.000/(562.500.000+1.125.000.000)x562.500.000=75.000.000

Đơn B =225.000.000/

(562.500.000+1.125.000.000)x1.125.000.000=150.000.000

Bút toán 1: Tổng hợp CPSX của đơn đặt hàng A là:

Nợ TK 155(A): 750.000.000

Có TK 154(NVL): 562.500.000

Có TK 154(NC): 112.500.000

Có TK 154(SXC): 75.000.000

SV: Nguyễn Thu Trang MSV: 10A08957

Page 11: Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: CN.Nguyễn Thúy Hồng

Tổng hợp giá thành của đơn đặt hàng A là: 0 + 750.000.000 = 750.000.000

Bút toán 2: Nhâp kho thanh phâm

Nợ TK 155: 750.000.000

Có TK 154: 750.000.000

Bút toán 3: Xuất bán đơn A cho khách hàng:

Nợ TK 632: 750.000.000

Có TK 155: 750.000.000

Bút toán 4: Số tiền thu của khách hàng:

Nợ TK 112: 1.430.000.000

Có TK 511: 1.300.000.000

Có TK 333: 130.000.000

Bút toán 5: Tổng hợp CPSX của đơn đặt hàng B:

Nợ TK 155(B): 1.500.000.000

Có TK 154(NVL): 1.125.000.000

Có TK 154(NC): 225.000.000

Có TK 154(SXC): 150.000.000

- Cuối kỳ kế toán tổng hợp toàn bộ giá vốn hàng bán phát sinh thực tế trong kỳ

trên sổ cái TK 632. Kế toán kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả bán

hàng.

2.3.6 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:

Cac khoan trich theo lương:

Cac khoan trich theo lương DN Ngươi LĐ Tông 1.BHXH 17% 7% 24%2.BHYT 3% 1.5% 4.5%3.BHTN 1% 1% 2%4.KPCĐ 2% 0% 2%

Tông công: 23% 9.5% 32.5%Căn cứ trích lương cho người lao động: Mức lương cơ bản là: 2.000.000 đồng.

Tính lương theo ngày công

- Tài khoản sử dụng:

+TK 334 “ Phải trả cho người lao động” có 2 tài khoản cấp 2:

SV: Nguyễn Thu Trang MSV: 10A08957

Page 12: Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: CN.Nguyễn Thúy Hồng

TK 3341: Phải trả cho công nhân viên; TK 3348: Phải trả cho người lao động

khác

+TK 338 “ Phải trả phải nộp khác”.

Ví dụ: Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương (phụ lục 10) chi phí lương phải trả

cho bộ phận quản lý là: 40.000.000 đồng, bộ phận sản xuất là: 50.000.000 đồng.

Kế toán tính lương và các khoản trích theo lương cho bô phân quan ly tháng

08/2013.

Kế toán ghi sổ:

- Bút toán 1: Khi tính lương phải trả cho CBCNV.

Nợ TK 642(2) : 40.000.000

Nơ TK 154 : 50.000.000

Có TK 334: 90.000.000

- Bút toán 2:

+ Các khoản trích theo lương của CBCNV là:

Nợ TK 334 : 8.550.000 ( 9.5%)

Có TK 338: 8.550.000

(Chi tiết: TK 338(3): 6.300.000 (7%)

TK 338(4): 1.350.000 (1,5%)

TK 338(9): 900.000 (1%)

+ Các khoản trích theo lương của công ty:

Nợ TK 642(2): 40.000.000 x 23%= 9.200.000

Nợ TK 154 : 50.000.000 x 23% = 11.500.000

Có TK 338: 20.700.000

( Chi tiết: TK 338(2): 1.800.000 (2%)

TK 338(3):15.300.000 (17%)

TK 338(4):2.700.000 (3%)

TK338(9): 900.000 (1%)

- Bút toán 3: Chi lương.

Nợ TK 334: 93.950.000

SV: Nguyễn Thu Trang MSV: 10A08957

Page 13: Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: CN.Nguyễn Thúy Hồng

Có TK 111: 93.950.000

2.3.7 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:

2.3.7.1 Kế toán doanh thu bán hàng:

- Chứng từ sử dụng: Hợp đồng mua bán; Hóa đơn GTGT; Phiếu xuất kho; Các

chứng từ khác có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.

- Tài khoản sử dụng:

TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

TK 3331“Thuế GTGT đầu ra”.

- Các tài khoản liên quan khác: TK 111; TK 112; TK 131;…

- Phương pháp kế toán:

Ví dụ: Ngày 22/08/2013 công ty bán 2.500 tấm ván ép cho công ty xây dựng

Thành Hưng ( đơn đặt hàng A), đơn giá 300.200 đ/tấm. Trị giá mua 750.500.000

đồng, giá bán chưa thuế 900.000.000 đồng, thuế GTGT 10%. Căn cứ vào hóa

đơn GTGT 041.Kế toán ghi sổ: (phụ lục 11)

+Bút toán 1: Giá vốn hàng xuất kho.

Nợ TK 632: 750.500.000

Có TK 155: 750.500.000

+Bút toán 2: Phản ánh doanh thu bán hàng.

Nợ TK 112: 990.000.000

Có TK 511: 900.000.000

Có TK 333(11): 90.000.000

- Cuối kỳ kế toán tổng hợp toàn bộ doanh thu thuần bán hàng trên sổ cái TK

511. Kế toán chuyển sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng.

2.3.7.3 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh:

- Chi phí quản lý kinh doanh gồm: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp.

- Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công; Bảng tính lương; Phiếu chi; Bảng tính và

phân bổ khấu hao TSCĐ;…

SV: Nguyễn Thu Trang MSV: 10A08957

Page 14: Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: CN.Nguyễn Thúy Hồng

- Tài khoản sử dụng: TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” và các tài khoản

khác liên quan như: TK 111, TK 331, TK 112, TK 133…Tài khoản 642 được

mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo khoản mục.

- Phương pháp kế toán:

Ví dụ 1: Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 936 ngày 10/08/2013 kế toán thanh toán

tiền điện cho bộ phận kinh doanh tháng 7, tổng thanh toán 1.100.000 đồng, thuế

GTGT 10%. Kế toán ghi sổ:

Nợ TK 6422: 1.000.000

Nợ TK 133(1): 100.000

Có TK 111: 1.100.000

Ví dụ 2: Ngày 22/08/2013 thanh toán tiền tiếp khách theo PC923, số tiền

5.500.000 đồng, thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán ghi sổ:

Nợ TK 6422: 5.000.000

Nợ TK 133(1): 500.000

Có TK 111: 5.500.000

Ví dụ 3: Ngày 30/08/2013 thanh toán tiền thuê showroom cho bộ phận bán hàng

theo PC 950, số tiền 7.700.000 đồng, thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng tiền

mặt. Kế toán ghi sổ:

Nợ TK 6421: 7.000.000

Nợ TK 133(1): 700.000

Có TK 111: 7.700.000

- Cuối kỳ kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí quản lý kinh doanh phát sinh thực tế

trên sổ TK 642 (Phụ lục 13)

Kế toán kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng.

2.3.7.4 Kế toán xác định kết quả bán hàng:

Cuối kỳ kế toán, kế toán tiến hành kết chuyển doanh thu thuần về doanh thu

hoạt động tài chính, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí tài chính, chi

phí quản lý kinh doanh để xác định kết quả bán hàng trong kỳ.

SV: Nguyễn Thu Trang MSV: 10A08957

Page 15: Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: CN.Nguyễn Thúy Hồng

Lợi nhuận Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí

thuần của hoạt = thuần về tiêu - hàng hóa - bán hàng - quản lý

động bán hàng thụ hàng hóa doanh nghiệp

- Tài khoản sử dụng: TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” và các tài khoản

khác có liên quan: TK 511, TK 632, TK 6421, TK 6422,…

- Phương pháp kế toán:

Ví dụ: Tháng 08/2013, căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và tình

hình hoạt động kinh doanh của công ty như sau:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 1.600.000.000 đồng; Giá vốn hàng

bán: 940.000.000 đồng; Chi phí quản lý doanh nghiệp: 40.800.0000 đồng, Chi

phí bán hàng: 7.700.000 đồng

Thực hiện kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Ghi sổ kế

toán (phụ lục 14)

1- Kết chuyển doanh thu thuần:

Nợ TK 511: 1.600.000.000

Có TK 911: 1.600.000.000

2- Kết chuyển giá vốn hàng bán:

Nợ TK 911: 940.000.000

Có TK 632: 940.000.000

3- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:

Nợ TK 911: 48.500.000

Có TK 6422: 48.500.000

4- Kết chuyển chi phí bán hàng:

Nợ TK 911: 7.700.000

Có TK 6421: 7.700.000

5- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh:

1.600.000.000 – 940.000.000 – 40.800.000 – 7.700.000 = 611.500.000

7- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:

SV: Nguyễn Thu Trang MSV: 10A08957

Lợi nhuận Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí

thuần tư kinh = thuần về - hàng bán - bán hàng - quản lý

doanh bán hàng DN

Page 16: Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: CN.Nguyễn Thúy Hồng

Nợ TK 821: 611.500.000 x 25%= 152.875.000

Có TK 3334: 611.500.000 x 25%= 152.875.000

8- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:

Nợ TK 911: 152.875.000

Có TK 821: 152.875.000

9- Kết chuyển lãi:

Nợ TK 911: 611.500.000 – 152.875.000= 458.625.000

Có TK 421: 611.500.000 – 152.875.000= 458.625.000

SV: Nguyễn Thu Trang MSV: 10A08957

Page 17: Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: CN.Nguyễn Thúy Hồng

Chương 3: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT

3.1 Thu hoạch của bản thân

Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần lâm sản và khoáng sản Tuyên

Quang thông qua những kiến thức đã học ở trường; được sự hướng dẫn của giáo

viên CN. Nguyễn Thúy Hồng và sự giúp đỡ của cô, chú, các anh chị phòng kế

toán công ty kết hợp với những kinh nghiệm thực tế em đã học hỏi được rất

nhiều kiến thức, kinh nghiệm về tài chính kế toán. Từ đó rút ra được những kiến

thức cơ bản để có thể làm tốt nhiệm vụ của một nhân viên kế toán.

Với thời gian thực tập có hạn cùng với việc tiếp cận thực tế lại không nhiều

nhưng nhờ có sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các cô, chú, anh chị trong công ty

em đã học hỏi, tìm tòi kinh nghiệm trong công việc để hoàn thành tốt bài báo

cáo này.

Bản thân em thấy rằng bước đầu mình đã tìm hiểu thêm được một số tình

huống phát sinh. Đây chính là bước khởi đầu và cũng là nền móng giúp em có

thể là tốt công tác kế toán sau này.

3.2 Một số nhận xét về công tác kế toán:

Qua thời gian thực tập tại Công ty cô phân lâm san va khoang san Tuyên

Quang tìm hiểu thực tế về công tác tổ chức kế tóan , trên cơ sở những kiến thức

tiếp nhận được ở trường, em xin có một vài nhận xét về công tác tổ chức kế tóan

tại đơn vị:

3.2.1 Ưu điểm:

+ Về tổ chức bộ máy kế toán: Nhìn chung là phù hợp với thực tế về quy

mô hoat động và lọai hình sản xuất kinh doanh của công ty. Bộ máy tổ chức

gọn nhẹ, hợp lí tạo điều kiện theo dõi, giám sát chặt chẽ mức tiêu hao chi phí ở

từng khâu, từ đó đưa ra biện pháp quản lí thích hợp.

+ Về hình thức sổ sách: Áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là thích

hợp với đặc thù kinh doanh. Hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ, mở sổ và ghi

chép chuẩn xác, cuối tháng kế toán phân loại và lưu trữ theo quy định, các báo

cáo tài chính lập đúng thời hạn và theo mẫu của Bộ tài chính, đáp ứng yêu cầu

của ban lãnh đạo.

SV: Nguyễn Thu Trang MSV: 10A08957

Page 18: Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: CN.Nguyễn Thúy Hồng

Việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên phản

ánh liên tục tình hình xuất - nhập, tồn kho vật tư. Công ty áp dụng phương

pháp này là phù hợp công ty co quy mô sản xuất lớn, nghiệp vụ phát sinh

nhiều và thường xuyên.

3.2.2 Tồn tại:

+ Về chi phí NVLTT:.Quá trình sản xuất sản phẩm yêu cầu khối lượng NVL lớn

và phong phú, các nghiệp vụ phát sinh nhiều và thường xuyên, dễ xảy ra sai

xót và nảy sinh tiêu cực.

+ Về chi phí sản xuất chung: Việc phân bổ khấu hao cho phân xưởng là chưa

hợp lý điều này làm cho giá thành sản phẩm không chính xác.

3.2.3 Một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao chất lượng công tác kế tóan :

Hiện tại công ty chỉ có kế toán trưởng kiêm nhiệm vụ kiểm soát chưa có bộ phận

kiểm soát sau hạch toán. Để tăng cường công tác kiểm tra kế toán, công ty nên

bổ sung them nhân viên chuyên kiểm tra, kiểm soát sau hạch toán.

+ Về chi phí NVLTT: Quy định các định mức sử dụng vật liệu cho sản xuất,

nhiên liệu cho chạy máy sao cho sát với thực tế ,trích lập khoản dự phòng

hao hụt vật tư trong định mức và qui định mức hao hụt vật tư một cách rõ ràng.

+ Về chi phí sản xuất chung: Lập bảng tính khấu haoTSCĐ từng quý thay vì

cuối năm mới lập như vậy khấu hao hàng quý sẽ đều nhau, giá thành sản

phẩm phản ánh chính xác.

SV: Nguyễn Thu Trang MSV: 10A08957

Page 19: Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: CN.Nguyễn Thúy Hồng

Mục lục:

LỜI MỞ ĐẦU

KẾT LUẬN

SV: Nguyễn Thu Trang MSV: 10A08957

Page 20: Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: CN.Nguyễn Thúy Hồng

DANH MỤC VIẾT TẮT

SV: Nguyễn Thu Trang MSV: 10A08957

GTGT : Giá trị gia tăng

PXK : Phiếu xuất kho

HĐGTT : Hóa đơn giá trị gia tăng

CKTM : Chiếu khấu thương mại

TSCĐ : Tài sản cố định

BHXH : Bảo hiểm xã hội

BHYT : Bảo hiểm y tế

BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

LNBH : Lợi nhuận bán hàng

DTT : Doanh thu thuần

CPQLKD : Chi phí quản lý kinh doanh

TNDN : Thu nhập doanh nghiệp

BCTC : Báo cáo tài chính

CPSXC : Chi phí sản xuất chung

NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp

NCTT : Nhân công trực tiếp

Page 21: Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: CN.Nguyễn Thúy Hồng

LỜI MỞ ĐẦU

Kế toán là nghệ thuật thu thập, xử ly và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản

hay sự vận động của tài sản (hay là toàn bộ thông tin về tài sản và các hoạt động

kinh tế tài chính) trong doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin hữu ích

cho việc ra các quyết định về kinh tế - xã hội và đánh giá hiệu quả của các hoạt

động trong doanh nghiệp….Mỗi nhà đầu tư hay cơ sở kinh doanh cần phải dựa

nhào công tác kế toán để nắm được tình hình và kết quả kinh doanh.

SV: Nguyễn Thu Trang MSV: 10A08957

Page 22: Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: CN.Nguyễn Thúy Hồng

Hiện nay, nước ta trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế tập trung bao

cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Công tác quản lý

kinh tế đang đứng trước yêu cầu quản lý có tính chất mới mẻ, đa dạng và không

ít phức tạp. Là một công cu thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động

kinh tế cho nhiều đối tượng khác nhau bên trong cũng như bên ngoài doanh

nghiệp nên công tác kế toán cũng từng bước đổi mới cho phù hợp với thực trạng

kinh tế. Mặt khác, tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý có tác động quan

trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Qua quá trình học tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần lâm sản và

khoáng sản Tuyên Quang, đồng thời dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo

CN.Nguyễn Thúy Hông cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị kế toán

công ty cổ phần lâm sản và khoáng sản Tuyên Quang em đã hoàn thành bài báo

cáo thực tập. Báo cáo thực tập ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần:

Chương 1: Khái quát về công ty cổ phần lâm sản và khoáng sản Tuyên Quang.

Chương 2: Tình hình công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại

công ty cổ phần lâm sản và khoáng sản Tuyên Quang.

Chương 3: Thu hoạch và nhận xét

Do thời gian thực tập không nhiều và khả năng của bản than còn hạn chế

nên bài báo cáo thực tập không tránh khỏi thiếu sót. Em mong nhận được sự

đóng góp ý kiến của cô giáo hướng dẫn và toàn thể anh hị trong phòng kế toán

Công ty cổ phần lâm sản và khoáng sản Tuyên Quang để bài báo cáo của em

được hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 03 năm 2014

Sinh viên

Nguyễn Thu Trang

SV: Nguyễn Thu Trang MSV: 10A08957