54
i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BQ : Bình quân BQGT : Bình quân giá trị BVTV : Bảo vệ thực vật CNTT : Công nghệ thông tin CP : Cổ phần DN : Doanh nghiệp DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ DT : Doanh thu LN : Lợi nhuận KH&ĐT : Kế hoạch và đầu tư KHCN : Khoa học công nghệ NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển Nông thôn NSLĐ : Năng suất lao động THCS : Trung học cơ sở SXKD : Sản xuất kinh doanh XHCN : Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTBQ : Bình quân

BQGT : Bình quân giá trị

BVTV : Bảo vệ thực vật

CNTT : Công nghệ thông tin

CP : Cổ phần

DN : Doanh nghiệp

DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DT : Doanh thu

LN : Lợi nhuận

KH&ĐT : Kế hoạch và đầu tư

KHCN : Khoa học công nghệ

NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển Nông thôn

NSLĐ : Năng suất lao động

THCS : Trung học cơ sở

SXKD : Sản xuất kinh doanh

XHCN : Xã hội chủ nghĩa

Page 2: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Các khâu trung gian trong hệ thống Marketing nông sản………….……….12

Bảng 3.1. Bảng cơ cấu sử dụng đất đai tại xã Phú Lộc năm 2011.................................20

Bảng 3.2 Tình hình chăn nuôi tại xã Phú Lộc năm 2011............................................... 21

Bảng 3.3 Cơ cấu lao động tại xã Phú Lộc năm 2011..................................................... 22

Bảng 4.1 Các loại hình kinh doanh của đại lý trên địa bàn xã.......................................28

Bảng 4.2 Giới tính và tuổi của chủ các đại lý.................................................................29

Bảng 4.3 Quy mô lao động của các đại lý...................................................................... 30

Bảng 4.4 Trình độ của lao động của đại lý.....................................................................31

Bảng 4.5 Tài sản của các đại lý năm 2011..................................................................... 32

Bảng 4.6 Tình hình trang thiết bị công nghệ của đại lý................................................. 33

Bảng 4.7 Số lượng máy móc thiết bị của các đại lý thu mua có sản xuất cà phê.......... 34

Bảng 4.8 lượng máy móc thiết bị của các đại lý thu mua và buôn bán vật tư............... 34

Bảng 4.9 Vốn chủ sở hữu bình quân của đại lý..............................................................35

Bảng 4.10 Kênh tiếp cận thông tin của đại lý.................................................................35

Bảng 4.11. Tình hình doanh thu bình quân của các đại lý trong xã...............................36

Bảng 4.12 Tình hình chi phí sản xuất bình quân của các đại lý tại xã...........................37

Bảng 4.13 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đại lý trên địa bàn xã.......................38

Bảng 4.14 Chi phí của các đại lý vừa thu mua vừa sản xuất cà phê.............................. 39

Bảng 4.15 Hiệu quả sản xuất kinh doanh đại lý vừa thu mua vừa sản xuất cà phê.......40

Bảng 4.16 Tình hình tồn kho của các đại lý thu mua kiêm sản xuất............................. 40

Bảng 4.17 Chi phí phát sinh của các đại lý vừa thu mua vừa buôn bán vật tư..............41

Bảng 4.18 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đại lý vừa thu mua vừa buôn bán

vật tư................................................................................................................................ 42

Page 3: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

iii

MỤC LỤCLỜI CẢM ƠN................................................................................................................. i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................ ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................ iii

PHẦN I PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1

1.1.Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................... 2

PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU..................................................... 3

2.1. Cơ sở lý luận............................................................................................................ 3

2.1.1. Lý luận về phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh........................................... 3

2.1.2 Các lý luận liên quan đến hộ kinh doanh cá thể....................................................9

2.1.3 Lý luận liên quan đến đại lý thu mua cà phê.........................................................12

2.1.3.1 Các tác nhân trong hệ thống Marketing nông sản..............................................12

2.1.3.2 Sự hình thành các đại lý mua bán cà phê........................................................... 12

2.1.3.3 Sự cần thiết hình thành đại lý cà phê..................................................................13

2.2. Cơ sở thực tiễn......................................................................................................... 15

2.2.1 Vấn đề phát triển các đại lý trong những năm gần đây.........................................15

2.2.1.1 Thực trạng phát triển của đại lý..........................................................................15

2.2.1.2 Những khó khăn của các đại lý...........................................................................15

2.2.2 Các chính sách của Nhà nước liên quan đến các đại lý........................................ 16

PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................18

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu....................................................................................18

3.1.1 Đặc điểm tự nhiên.................................................................................................. 18

3.1.1.1 Vị trí địa lý.......................................................................................................... 18

3.1.1.2 Đặc điểm địa hình............................................................................................... 18

3.1.1.3 Thời tiết, khí hậu................................................................................................. 18

3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên.........................................................................................19

3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội.......................................................................................19

3.1.2.1 Lĩnh vực kinh tế.................................................................................................. 19

3.1.2.2 Lĩnh vực văn hóa - xã hội................................................................................... 21

Page 4: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

iv

3.2 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 23

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu và thông tin............................................................ 23

3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu và thông tin................................................................. 24

3.2.3 Phương pháp phân tích...........................................................................................24

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................................. 25

3.2.4.1 Chỉ tiêu giá trị sản xuất....................................................................................... 25

3.2.4.2 Chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hóa tiêu thụ - doanh thu bán hàng.................... 25

3.2.4.3 Chỉ tiêu giá trị gia tăng........................................................................................25

3.2.4.4 Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp................................................ 26

3.2.4.5 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu...........................................................26

3.2.4.6. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nhân lực................................................................... 26

3.2.4.7. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn........................................................................... 27

3.2.4.8. Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí..................................................................... 27

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................ 28

4.1 Đặc điểm của các đại lý trên địa bàn xã................................................................... 28

4.1.1 Thông tin về chủ các đại lý....................................................................................28

4.1.1.1. Loại hình kinh doanh của các đại lý.................................................................. 28

4.1.1.2 Chủ đại lý............................................................................................................ 28

4.1.2 Lao động của các đại lý......................................................................................... 30

4.1.3 Tài sản của các đại lý............................................................................................. 32

4.1.4 Tình hình về trang thiết bị, công nghệ của đại lý.................................................. 32

4.1.5 Tình hình tài chính của các đại lý..........................................................................34

4.1.6 Khả năng tiếp cận thông tin thị trường của các đại lý...........................................35

4.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các đại lý......................................... 36

4.2.1 Tình hình chung..................................................................................................... 36

4.2.1.1 Doanh thu chung................................................................................................. 36

4.2.1.2 Chi phí chung...................................................................................................... 37

4.2.2 Tình hình cụ thể..................................................................................................... 38

4.2.2.1 Các đại lý vừa thu mua vừa sản xuất cà phê...................................................... 39

4.2.2.2 Các đại thu mua và cho vay vật tư sản xuất....................................................... 41

4.3 Thông tin về thị trường của các đại lý thu mua cà phê............................................ 43

Page 5: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

v

4.4 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các

đại lý trên địa bàn xã....................................................................................................... 43

4.4.1 Phân tích ma trận SWOT đối với các đại lý trên địa bàn xã.................................43

4.4.2 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đại lý

trên địa bàn xã................................................................................................................. 45

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................ 46

5.1 Kết luận..................................................................................................................... 46

5.2 Kiến nghị................................................................................................................... 47

5.2.1 Đối với nhà nước....................................................................................................47

5.2.2. Đối với các đại lý.................................................................................................. 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................49

Page 6: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

1

PHẦN I

PHẦN MỞ ĐẦU

1.1.Tính cấp thiết của đề tài

Ở Việt Nam, vào tháng 12/1986 Đại hội toàn quốc lần thứ VI Đảng cộng sản

Việt Nam đã thông qua đường lối đổi mới và mở rộng nền kinh tế. Đất nước ta từ

một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự

quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các ngành nghề sản xuất

trong nước cũng đã có những bước phát triển tích cực nhất là trong lĩnh vực sản

xuất nông nghiệp. Từ một nước phải nhập khẩu lương thực thực phẩm đã trở thành

một nước có nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu đứng hàng đầu trên thế giới như cà

phê, gạo, tiêu, điều…

Để có được những thành quả như trên phải kể đến sự nỗ lực của Chính phủ

trong việc cải cách và ban hành những chính sách phát triển môt cách phù hợp. Bên

cạnh đó là những chủ thể tham gia vào quá trình sản xuất và kinh doanh các mặt

hàng nông sản như các đại lý thu mua, những doanh nghiệp chế biến, những doanh

nghiệp xuất khẩu… trong đó đặc biệt là những đại lý thu mua nông sản.

Các đại lý thu mua nông sản hay còn được gọi là các hộ thu mua hay các

doanh nghiệp thu mua đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông các loại hàng

hóa nông sản. Bên cạnh chức năng chính là tập trung những đầu mối cung lẻ nông

sản để sau đó đóng vai trò là nguồn cung sĩ cho các doanh nghiệp chế biến thì họ

còn góp phần vào việc hỗ trợ, cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông

nghiệp. Qua đó tạo điều kiện cho những người nông dân thiếu vốn sản xuất có thể

sản xuất một cách liên tục.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, nền kinh tế Đăk Lăk cũng đã

có nhiều chuyển biến tích cực nhờ những thế mạnh của sản xuất nông nghiệp của

tỉnh và cây cà phê chính là thế mạnh đó. Với nhu cầu sử dụng ngày càng lớn của cả

thị trường trong và ngoài nước thì sản xuất cà phê đã và đang đem lại thu nhập ổn

định cho người sản xuất liên quan đến cà phê mà trong đó các đại lý thu mua cà phê

được xem là một mắc xích trung gian quan trọng đem cà phê từ người sản xuất đến

người tiêu dùng. Tuy nhiên trong điều kiện nền kinh tế đang ngày càng phát triển

Page 7: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

2

theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa thì các đại lý thu mua đang gặp phải

nhiều khó khăn, thách thức trong việc thu mua và chế biến cà phê như: vốn kinh

doanh, khoa học công nghệ, trình độ quản lý…

Xã Phú Lộc thuộc huyện Krông Năng - tỉnh Đăk Lăk với điều kiện thỗ nhưỡng

thích hợp trồng các loại cây công nghiệp dài ngày, và cây cà phê chính là loại cây chủ

lực của xã. Vì vậy việc tạo điều kiện thuận lợi cho cà phê có thể lưu thông thuân lợi

thông qua các đại lý thu mua là vấn đề luôn được chính quyền xã quan tâm.

Xuất phát từ những vấn đề đã nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài "Phân tích

về tình hình sản xuất kinh doanh của các đại lý thu mua cà phê tại xã Phú Lộc,

huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk" làm đề tài nghiên cứu.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động sản xuất kinh doanh của các

đại lý thu mua cà phê tại xã Phú Lộc, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.

Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các đại lý, từ thực

tiễn đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại xã

Phú Lộc, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: các đại lý thu mua cà phê tại xã Phú Lộc. Các đại lý ởđây thực chất là những hộ kinh doanh mua bán cà phê vừa và nhỏ.

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nội dung Những vấn đề về hiệu quả sản xuất kinh doanh của đại lý. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của

các đại lý. Một số đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của

các đại lý thu mua. Không gian: xã Phú Lộc, huyện Krông Năng, tỉnh ĐăkLăk Thời gian: Thời gian số liệu pháp sinh trong 3 năm từ 2009 - 2011 Thời gian thực tập: từ ngày 20/03/2012 đến 15/06/2012.

Page 8: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

3

PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận2.1.1. Lý luận về phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

a. Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh

Sản xuất kinh doanh là việc sử dụng nguồn nhân lực để biến đổi những nguồn vật

chất và tài chính thành của cải và dịch vụ. Những của cải và dịch vụ này phải phù hợp

với nhu cầu của thị trường. Sự kết hợp các nhân tố sản xuất phải thực hiện trong những

điều kiện có hiệu quả nhât.[1] Sau đó thực hiện một hay một số công đoạn từ sản xuất

đến tiêu thụ hoặc cung ứng trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.[3]

b. Khái niệm về phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.

Phân tích hoạt động kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình và

các kết quả kinh doanh thành các bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các phương

pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng

phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.[4]

c. Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế được mọi người quantâm tới. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này, chẳng hạn như:

- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so sánhgiữ kết quả với chi phí.

- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ratức là gía trị sử dụng của nó, hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sauquá trình kinh doanh.

Ngoài ra nó còn nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này, nhưng khái niệmsau đây có thể là tổng quát nhất:

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung sựphát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực và trình độchi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất kinh doanh là một yếu tố quantrọng để đánh giá sự tăng trưởng và thực hiện các mục tiêu về kinh tế doanh nghiệptrong từng thời.[1]

Page 9: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

4

d. Vị trí và chức năng của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

Trong lĩnh vực quản lý kinh tế, người ta sử dụng phân tích để nhận thức được các

hiện tượng và kết quả kinh tế, để xác định quan hệ cấu thành, quan hệ nhân quả cũng

như phát hiện nguồn gốc hình thành và tính quy luật phát triển của chúng, trên cơ sở đó

mà cung cấp những căn cứ khoa học cho các quyết định đúng đắn cho tương lai.

Nằm trong hệ thống các môn khoa học quản lý kinh tế, phân tích hoạt động kinh

doanh thực hiện một chức năng cơ bản đó là dự toán và điều chỉnh các hoạt động

kinh tế. Bởi vì trước hết doanh nghiệp được quan niệm như một hệ thống và hệ

thống này là đối tượng của quản lý. Hệ thống này bao gồm nhiều bộ phận cấu thành

(phòng, ban, phân xưởng, tổ đội sản xuất…) và mỗi một bộ phận cấu thành có chức

năng, nhiệm vụ riêng để đảm bảo cho hệ thống hoạt động bình thường trên con

đường đã đặt ra thì đòi hỏi từng bộ phận cấu thành, dù là nhỏ nhất trong hệ thống

phải hoạt động bình thường theo đúng chức năng, nhiệm vụ của chúng. Như vậy chỉ

cần ở một bộ phận nào đó của hệ thống hoạt động không bình thường sẽ làm cho

hoạt động của cả hệ thống không bình thường. Trong trường hợp này, đòi hỏi người

quản lý trên cơ sở phát hiện được tình hình cần phải đề ra các biện pháp loại trừ

"điểm nóng" đó, điều chỉnh và khôi phục lại sự hoạt động của bộ phận đó, đảm bảo

cho cả hệ thống trở lại hoạt động bình thường.

e. Đặc điểm của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Khác với hoạt động tự túc tự cấp phi kinh doanh, động cơ và mục đích của hoạt

động kinh doanh là sản xuất sản phẩm vật chất hay dịch vụ không phải để tự tiêu dùng

mà để phục vụ cho nhu cầu của người khác nhằm thu lợi nhuận.

- Hoạt động kinh doanh phải hạch toán được chi phí sản xuất, kết quả sản xuất và

hạch toán được lãi (lỗ) trong kinh doanh.

- Sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh có thể cân, đong, đo đếm được, đó

là sản phẩm hàng hoá để trao đổi trên thị trường. Người chủ sản xuất phải chịu

trách nhiệm đối với sản phẩm của mình sản xuất ra.

- Hoạt động kinh doanh phải luôn luôn nắm được các thông tin về sản phẩm của

doanh nghiệp trên thị trường như các thông tin về số lượng, chất lượng, giá cả

sản phẩm, thông tin về xu hướng tiêu dùng của khách hàng, thông tin về kỹ thuật công

nghệ để chế biến sản phẩm, về chính sách kinh tế tài chính, pháp luật Nhà nước có liên

Page 10: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

5

quan đến sản phẩm của doanh nghiệp.

- Hoạt động kinh doanh luôn thúc đẩy mở rộng sản xuất và tiêu dùng xã hội, tạo

điều kiện cho tích luỹ vốn phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội, phát triển khoa

học kỹ thuật, mở rộng quan hệ giao lưu hàng hoá, tạo ra sự phân công lao động xã hội

và cân bằng cơ cấu sản xuất trong nền kinh tế.

f. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh

Các nhân tố chủ quan.

Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp.

Trong thời đại ngày nay, hàm lượng chất xám sản phẩm ngày càng cao thì trình độ

chuyên môn của người lao động có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động của

doanh nghiệp, nhất là các cán bộ quản lý. Họ là những lao động gián tiếp tạo ra

sản phẩm nhưng lại rất quan trọng bởi họ là những người điều hành và định hướng

cho doanh nghiệp, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Trên thực tế, mỗi

một doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau, trình độ

chuyên môn của công nhân cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất

kinh doanh. Công nhân có tay nghề cao sẽ làm ra sản phẩm đạt chất lượng cao, tiết

kiệm thưòi gian và nguyên vật liệu, làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Vì vậy, trong nhân tố con người trình độ chuyên môn có ý nghĩa

quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có

kế hoạch tỉ mỉ từ khâu tuyển dụng tới việc đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trìng độ

chuyên môn cho người lao động, nhất là đội ngũ các cán bộ quản lý.

Nhân tố vốn

Không một doanh nghiệp nào có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh

doanh mà không có vốn. Vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định trực tiếp

tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn trong doanh nghiệp được hình

thành từ 3 nguồn chính: Vốn tự có, vốn ngân sách nhà nước cấp và vốn vay: được

phân bổ dưới hai hình thức là vốn cố định và vốn lưu động. Tùy đặc điểm của từng

doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thì vốn ngân sách nhà nước cấp là chủ yếu,

doanh nghiệp tư nhân vốn chủ sở hửu và vốn vay là chủ yếu.

Page 11: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

6

Nhân tố về khả năng áp dụng kỹ thuật

Kỹ thuật và công nghệ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào áp dụng kỹ thuật và công

nghệ tiên tiến, doanh nghiệp đó sẽ có lợi thế cạnh tranh. Ngày nay vai trò của kỹ

thuật và công nghệ được các doanh nghiệp đánh giá cao. Để nâng cao hiệu quả

hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào

lĩnh vực này, nhất là đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.

Các nhân tố khách quan

Đó là những nhân tố tác động từ bên ngoài, có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu

cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chúng ta có thể khái

quát thành 2 nhóm:

Môi trường vĩ mô: Bao gồm các yếu tố về điều kiện tự nhiên, về dân số và lao

động, xu hướng phát triển kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, các chính sách của nhà

nước và các yếu tố khác có liên quan.

* Yếu tố kinh tế

Các yếu tố kinh tế có vai trò quan trọng quyết định đối với việc hình thànhvà hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời các yếu tố này cũng góp phần quyếtđịnh năng suất sản xuất, khoa học công nghệ, khả năng thích ứng của doanh nghiệp.Nó có thể trở thành cơ hội hay nguy cơ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh củadoanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế bao gồm: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãisuất ngân hàng, các chính sách kinh tế của nhà nước…Chúng không chỉ ảnh hưởngđến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tới môi trường vi mô củadoanh nghiệp. Trong thời đại nền kinh tế mở cửa, tư do cạnh tranh như hiện nay đòihỏi mỗi doanh nghiệp phải có vị thế nhất định đảm bảo chống lại những tác độngtiêu cực từ môi trường, mặt khác các yếu tố kinh tế tương đối rộng nên các doanhnghiệp cần chọn lọc để nhận biết các tác động cụ thể ảnh hưởng trực tiếp nhất đếndoanh nghiệp từ đó có các giải pháp hạn chế những tác động xấu.

* Yếu tố chính trị, pháp luật

Nhà nước có thể chế chính trị, hệ thống luật pháp rõ ràng, đúng đắn và ổnđịnh sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp trong nướchoạt động SXKD và thúc đẩy các nhà đầu tư nước ngoài. Hiện nay, các doanh

Page 12: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

7

nghiệp hoạt động SXKD theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, nhànước đóng vai trò điều hành quản lý nền kinh tế thông qua các công cụ vĩ mô như:pháp luật, chính sách thuế, tài chính…cơ chế chính sách của nhà nước có vai tròquyết định trong việc thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế nói chungvà ngành lâm nghiệp nói riêng.

* Yếu tố công nghệ

Khoa học- công nghệ là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng cạnhtranh của doanh nghiệp. Đối với các nước đang phát triển giá cả và chất lượng có ýnghĩa ngang nhau trong cạnh tranh. Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay công cụ cạnhtranh đã chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lượng, cạnh tranh giữacác sản phẩm và dịch vụ có hàm lượng KHCN cao.

Việc áp dụng những thành tựu KHCN đã đem lại những kết quả đáng kểtrong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều mẫumã đẹp, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời bảo vệ môitrường sinh thái.

* Yếu tố môi trường tự nhiên

Yếu tố tự nhiên bao gồm nguồn lực tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi

trường sinh thái, vị trí địa lý của tổ chức kinh doanh…là một trong những yếu tố

quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp lâm nghiệp.

* Yếu tố xã hội

Các doanh nghiệp cần phân tích các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội

và nguy cơ có thể xảy ra, từ đó giúp doanh nghiệp có thể xây dựng các chiến lược

kinh doanh phù hợp với đặc điểm văn hóa xã hội của từng khu vực. Các yếu tố xã

hội như dân số, văn hóa, thu nhập...

Môi trường vi mô: Bao gồm các yếu tố gắn liền với doanh nghiệp như thị

trường đầu vào và thị trường đầu ra.

* Khách hàng

Khách hàng là những người quyết định quy mô và cơ cấu nhu cầu trên thị

trường của doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xây dựng chiến lược

kinh doanh, là những người quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.

Page 13: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

8

Do vậy, tìm hiểu kỹ lưỡng và đáp ứng đủ nhu cầu cùng sở thích thị hiếu của khách

hàng mục tiêu sẽ là điều kiện sống còn cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh

nghiệp.

* Đối thủ cạnh tranh

Trong nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh là một điều tất yếu, số lượng

các đối thủ cạnh tranh trong ngành càng nhiều thì mức độ cạnh tranh càng gay gắt.

Các đối thủ cạnh tranh và hoạt động của họ luôn được xem là một trong yếu tố ảnh

hưởng quan trọng đến việc ra quyết định kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tuy

nhiên trên phương diện xã hội thì cạnh tranh sẽ có lợi cho người tiêu dùng và thúc

đẩy xã hội phát triển. Việc phân tích các đối thủ cạnh tranh trong ngành nhằm nắm

được các điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ để từ đó xác định chiến lược nhằm tạo

được thế vững mạnh trên thị trường.

Đối với nhân tố khách quan, không một doanh nghiệp nào có thể loại bỏ hay

thay đổỉ được, nhưng doanh nghiệp có thể tận dụng các nhân tố có ảnh hưởng tích

cực hoặc không hạn chế các nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề này là tuỳ thuộc vào khả năng lãnh đạo của

các nhà quản lý ở từng doanh nghiệp.

g. Sự cần thiết của việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

Sự cần thiết khách quan phải phân tích hoạt động kinh doanh được thể hiện

trong quá trình phát triển lịch sử của nó gắn liền với sự phát triển của sản xuất hàng

hoá. Thật vậy, sự biểu hiện bước đầu của công tác hạch toán và phân tích hoạt động

kinh doanh đó là việc người Ai Cập, Babilon trong nền văn minh cổ đại xưa đã

dùng đất nung và bia đá để ghi khắc những tài liệu, ghi chép về trao đổi hàng hoá,

kê khai trọng lượng hàng hoá so sánh các thu chi cùng với sự phát triển của nền sản

xuất hàng hoá, những yêu cầu buổi đầu của công tác quản lý, phân tích hoạt động

kinh doanh được kết hợp công tác kế toán, thống kê.

Chủ nghĩa tư bản ra đời, sản xuất hàng hoá phát triển nhanh, quy mô lớn phân

tích hoạt động kinh doanh có những yêu cầu lớn hơn nhằm phục vụ đắc lực cho

công tác quản lý.

Khi chủ nghĩa đế quốc ra đời, sự tích luỹ tư bản dẫn đến sự tích tụ sản xuất,

Page 14: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

9

các công ty cổ phần và các công ty xuyên quốc gia ra đời, sản xuất phát triển cực kỳ

nhanh chóng về cả quy mô lẫn hiệu quả. Để chiến thắng trong cạnh tranh và quản lý

tốt hoạt động sản xuất của công ty đề ra phương án kinh doanh có hiệu quả các nhà

tư bản phải thường xuyên phân tích hoạt động trên cơ sở nhiều luồng, nhiều loại

thông tin. Với yêu cầu này, công tác hạch toán không đáp ứng được, đòi hỏi phải có

một môn khoa học phân tích kinh tế độc lập với nội dung, phương pháp nghiên cứu

phong phú. Phân tích hoạt động kinh doanh tách rời khỏi hạch toán và thống kê dựa

trên cơ sở hai môn khoa học đó.

Ngày này, với những thành tưu to lớn về sự phát triển kinh tê, văn hóa, trình

độ kỹ thuật càng cao thì việc phân tích hoạt động kinh doanh càng quan trọng trong

quá trình quản lý doanh nghiệp bởi mục đích cuối cùng là tìm ra phương án kinh

doanh có hiệu quả cao nhất về mặt kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường trong quá

trình sản xuất

Ở nước ta hiện nay, phân tích hoạt động kinh doanh đối với các đơn vị kinh tế

là rất quan trọng. Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để đề ra định hướng và

chương trình định hướng. Trong nền kinh tế thị trường, để chiến thắng trong cạnh tranh

đòi hỏi các đơn vị kinh tế phải thường xuyên áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,

cải tiến phương thức hoạt động, cải tiến phương thức quản lý sản xuất kinh doanh

nhằm nâng cao năng xuất chất lượng và hiệu quả. Phân tích hoạt động kinh doanh là

công tác cần thiết và quan trọng để đưa ra các quyết định về sự thay đổi đó.

Tóm lại: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là hết sức cần thiết đối với

mọi nền sản xuất hàng hoá. Trong nền kinh tế nước ta hiện nay sự cần thiết xuất

phát từ yêu cầu khách quan của các quy luật kinh tế, từ việc đảm bảo chức năng

quản lý kinh tế của nhà nước và yêu cầu hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp

2.1.2 Các lý luận liên quan đến hộ kinh doanh cá thể

a. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể

Theo Nghị định số 109/2004/NĐ-CP định nghĩa: Hộ kinh doanh cá thể do

một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa

điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con

Page 15: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

10

dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động

kinh doanh

Các đặc điểm về pháp lý

-Hộ kinh doanh cá thể không có tư cách pháp nhân

-Hộ kinh doanh cá thể là hình thức kinh doanh qui mô rất nhỏ

-Chủ hộ kinh doanh cá thể chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của

hộ kinh doanh.

b. Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể

Hộ kinh doanh cá thể là thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh

dựa vào vốn và sức lao động của bản thân mình là chính. Cùng với sự phát triển

của nền kinh tế, kinh tế cá thể phát triển rất nhanh trong cả nước, hoạt động

trong mọi ngành sản xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ.

Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể là dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất,

người chủ kinh doanh tự quyết định từ quá trình sản xuất kinh doanh đến phân

phối tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động kinh doanh cá thể mang tính tự chủ cao, tự

tìm kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động. Thành phần kinh tế này rất nhạy bén

trong kinh doanh, dễ dàng chuyển đổi ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với

yêu cầu của thị trường và nền kinh tế.

Hộ kinh doanh cá thể có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành nghề ở nông

thôn và thành thị, do đó nó có khả năng đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế -

xã hội của đất nước. Những ưu thế của hộ kinh doanh cá thể là:

-Hộ kinh doanh cá thể có một tiềm năng to lớn về trí tuệ, sáng kiến, được

phân bổ rộng rãi ở mọi nơi, mọi lúc. Nhờ đó họ có thể phát huy được sáng kiến

của mình vào việc sản xuất và tìm tòi ra những hình thức kinh doanh thích hợp

với nền kinh tế mà sản xuất nhỏ còn phổ biến.

-Có tiềm năng về kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất, những bí quyết sản

xuất truyền thống được tích luỹ từ nhiều thế hệ. Điều này cho phép phát huy những

ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội và

xuất khẩu. Nó có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện đất nước còn thiếu vốn như

hiện nay. Thực tế những nước như Nhật Bản, Hàn Quốc đã biết vận dụng đúng đắn

tiềm năng này và đã thành công trong quá trình phát triển kinh tế.

Page 16: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

11

-Trong khi nguồn vốn của Nhà nước, của tập thể còn hạn hẹp thì nguồn vốn

tiềm năng trong dân lại rất lớn. Do đó, nếu có các chính sách kinh tế hợp lý sẽ mở

đường cho các hộ cá thể gia đình có khả năng bỏ vốn vào sản xuất, tiết kiệm trong

tiêu dùng để tích luỹ, mở rộng tái sản xuất góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế

nhanh chóng.

-Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khu vực kinh tế cá thể đã thu hút một

lực lượng lao động đáng kể, góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho xã hội. Ở

nước ta hàng năm có khoảng 1,5 đến 2 triệu người bổ sung vào lực lượng lao động,

bao gồm nhiều loại hình như công nhân, kỹ sư, cử nhân kinh tế ... nhưng khả năng

thu hút lao động của khu vực nhà nước lại rất hạn chế, thậm chí dư thừa một số lao

động hiện có do sắp xếp lại quá trình sản xuất. Vì vậy, tình trạng người có sức lao

động nhưng chưa có việc làm và người có việc làm nhưng chưa sử dụng hết thời

gian lao động còn phổ biến. Với hình thức kinh doanh linh hoạt trong nhiều ngành

nghề và sử dụng công nghệ - kỹ thuật thủ công, khu vực kinh tế cá thể có khả năng

tận dụng lao động dôi thừa trong xã hội.

-Sự đa dạng trong loại hình sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế này chophép tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ ở mọi nơi, mọi lúc, đáp ứng nhu cầucủa xã hội, đóng vai trò vệ tinh cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trên thựctế, có những ngành nghề nếu tổ chức sản xuất tập thể hoặc do Nhà nước đảm nhiệmvới quy mô lớn sẽ không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp hơn so với việc tổ chức sảnxuất nhỏ ở các hộ gia đình.

Bên cạnh những ưu thế trên, thành phần kinh tế hộ cá thể cũng có một số mặthạn chế. Đặc điểm của hộ cá thể là làm ăn riêng lẻ, tản mạn, rời rạc và luôn tìm mọicách để tìm ra những chỗ sơ hở, non yếu trong quản lý kinh tế để kinh doanh tráiphép, trốn lậu thuế... Dưới tác động của quy luật giá trị, thành phần kinh tế này rấtdễ bị phân hoá.

Sự năng động của hộ kinh doanh cá thể mang tính chất tự phát theo thị

trường, nếu thiếu sự định hướng thì sẽ không bao quát được nhu cầu thị trường.

Để phát huy được những tiềm năng vốn có và khắc phục được những khiếmkhuyết trên, cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước về kinh tế đối với hộkinh doanh cá thể thông qua công cụ pháp luật, nhằm tạo ra hành lang pháp lý vàmôi trường hoạt động lành mạnh, giúp thành phần kinh tế này hoạt động có hiệu

Page 17: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

12

quả theo định hướng XHCN, trở thành một thành phần kinh tế trọng điểm đem lạihiệu quả kinh tế và xã hội cho đất nước.

2.1.3 Lý luận liên quan đến đại lý thu mua cà phê.

2.1.3.1 Các đối tác trung gian trong hệ thống Marketing nông sản

Các khâu trung gian trong hệ thống Marketing nông sản bao gồm các khâu như

người sản xuất, thu mua, chế biến… được thể hiện ở bảng dưới đây:

Bảng 2.1 Các khâu trung gian trong hệ thống Marketing nông sản

Các khâu trong chuỗi Tác nhân Hoạt độngCác yếu tố đầu vào Các nhà cung cấp đầu tư

đầu vào Giống Phân bón Thuốc BVTV Lao động nghèo

Sản xuất Nông dân, Tổ hợp tác,Hợp tác xã.

Làm đất Gieo rau Chăm sóc Thu hoạch

Thu gom Người thu gom (hộ, doanhnghiệp thu gom)

Thu gom Vận chuyển

Sơ chế, chế biến Người chế biến Làm sạch Đóng gói

Thương mại Người bán sỉNgười bán lẻ

Bán sỉ Bán lẻ

Tiêu dùng Trong nước, xuất khẩu

2.1.3.1 Sự hình thành các đại lý mua bán cà phê

Vào khoảng năm 1987 trở vể trước hầu như không có đại lý cà phê. Người

trồng cà phê được cấp sổ để giao dịch với công ty Ngoại thương. Qua sổ này người

trồng bán cà phê trực tiếp cho công ty và được mua đối lưu một số mặt hàng thiết

yếu. Thời bấy giờ chỉ có các cơ sở gia công chế biến cà phê cho ngành ngoại

thương, đó chính là các Hợp tác xã. Công ty Ngoại thương kinh doanh cà phê là độc

quyền, do vậy mới nảy sinh ra một nhóm người chuyên gom cà phê trong dân và

“bắt tay” với cán bộ thu mua của ngoại thương và đại lý cà phê hầu như nhen nhóm

từ đây.

Page 18: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

13

Họ chỉ là nông dân, hoặc là tiểu thương buôn bán nhỏ lẻ. Hàng ngày họ vào

các vùng nông thôn để mua gom và vận chuyển bằng đủ loại phương tiện, như xe

đạp, xe máy, xe lam, máy cày… Đây là lực lượng đóng vai trò nòng cốt chuyên lo

gom hàng. Sau đó tiến lên một bước là hình thức nhận tiền trước và chốt giá hàng

ngày để tổ chức mua gom theo từng nhóm, mỗi chiều về đến cân lại cho các Trạm –

Cửa hàng của công ty ngoại thương rồi tính toán chia nhau lãi lỗ trong ngày.

Ban đầu là thế, nhưng khi thị trường cạnh tranh bắt đầu diễn ra, kinh doanh cà

phê cũng không còn là độc quyền của ngành ngoại thương, và khi giá cà phê đột

biến tăng cao vào những năm 1995-1996 thì nhà nhà – ngành ngành cùng đổ xô vào

mặt hàng cà phê. Các nông trường, xí nghiệp sản xuất chuyên trồng cà phê giờ cũng

tranh nhau chuyển đổi thành công ty và cũng đăng ký kinh doanh – xuất khẩu cà

phê, các công ty lớn của ngành nông sản – thực phẩm ở các thành phố lớn cùng kéo

quân lên Tây Nguyên tổ chức mua bán cà phê dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt…

Tình trạng mua bán bát nháo bắt đầu từ đây, các đại lý mọc ra.[10]

2.1.3.2 Sự cần thiết hình thành đại lý cà phê

Thứ nhất để sản xuất thì bất kì người nông dân cũng phải cần vốn sản xuất,

bên cạnh đó cây cà phê lại là cây công nghiệp dài ngày nên số vốn yêu cầu phải

đầu tư không phải là ít. Tuy nhiên không phải người nông dân nào cũng có đầy đủ

vốn để đầu tư sản xuất nên luôn trong tình trạng thiếu vốn.

Trước năm 1975, cây cà phê là cây của nhà giàu, chỉ có các đồn điền của tư

sản, Tây thực dân cùng tướng lĩnh Sài Gòn và một số hộ dân các vùng Công giáo

làm kinh tế vườn là chủ yếu. Diện tích cà phê Robusta trồng tập trung tại Buôn Ma

Thuột, một ít trồng tại vùng Cư Kuin, Đak Mil và Buôn Hồ…thuộc địa bàn tỉnh

Đăk Lăk. Tỉnh Lâm Đồng chỉ tập trung trồng cà phê Arabica tại các vùng như Di

Linh, Bảo Lộc. Phần lớn nông hộ sau vụ hái.

Sau năm 1975, chính quyền cách mạng thực hiện chủ trương “cải tạo nông,

công thương nghiệp XHCN “, Toàn bộ vườn cà phê có diện tích từ 5 ha trở lên phải

tập trung vào Nông trường Quốc doanh, số diện tích nhỏ còn lại thì vào Hợp tác xã

Nông nghiệp, tổng diện tích cà phê toàn vùng thuộc Đăk Lăk có khoản 54.000 ha,

sản lượng hàng năm đạt khoảng gần 70.00 tấn cà phê nhân. Năm 1986, tỉnh Đăk

Lăk chủ trương phát triển mạnh diện tích cây cà phê, coi là cây mũi nhọn trong

Page 19: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

14

chiến lược phát triển kinh tế của địa phương, từ cơ sở đó mới có đà để phát triển cây

cà phê trong nông hộ tại hầu hết các huyện thị.

Thứ hai vì thiếu vốn nhưng để tiếp tục sản xuất nên người nông dân phải đi

vay để duy trì sản xuất.

Phần lớn người nông dân chỉ có mảnh vườn, lô rẫy, thường thì không biết và

không quen với các định chế và giấy tờ. Muốn vay Ngân hàng thì phải đi làm thủ

tục xin vay, lập dự án vay, báo cáo hiệu quả vốn vay và khả năng trả nợ, các thế

chấp và cam kết trả nợ… phải mời cán bộ Ngân hàng đến thẩm định vườn cây, tài

sản thế chấp và phải nhờ cán bộ làm hộ với mức “trà phí”, không bao giờ có một

thông số nhất định để áp dụng. Vay khó là thế nhưng vẫn phải vay! Đến ngày 31/12

hàng năm là phải bán tống bán tháo để trả nợ, xui rủi gặp mưa kéo dài thì phải vay

nóng để trả nợ. Vay khó là thế, nhưng đâu phải ai cũng vay được. Vì Ngân hàng

cũng là một doanh nghiệp, họ phải tính làm sao cho chi phí thấp nhất (giảm nhân sự

khảo sát, lập thủ tục, quản lý khách vay, đôn đốc thu nợ…) và đạt hiệu quả cao nhất.

Họ cho một doanh nghiệp vay tiền tỷ thì rất đơn giản, nhưng cũng với tiến tỷ đó nếu

cho nông dân vay thì ít chi cũng phải làm thủ tục cho 100 hộ (100 bộ hồ sơ). Đây là

vấn đề nan giải, chính là một trong những nguyên nhân mà các chính sách ưu đãi

của Nhà nước thường không đến được với nông dân .

Thứ ba vấn đề vay vốn ở những tổ chức chính thống không phải lúc nào cũng

dễ dàng và thành công không những thế với thủ tục rườm rà thì việc người nông

dân chọn những tổ chức phi chính thống để vay là điều không tránh khỏi. Và các

đại lý thu mua cà phê là nơi mà người nông dân trồng cà thường xuyên lui tới.

Phần lớn nông hộ đều hướng đến các đại lý, vì nơi đây đích thực là bà đỡ của bà

con trong sản xuất. Mọi thứ từ phân bón, thuốc sâu, dầu tưới… cho đến cả gạo ăn, bà con

đều đến đại lý ký nợ. Vừa đáp ứng kịp thời vụ lại khỏi phải lập thủ tục rườm rà, nhiêu

khê. Tất nhiên khi đến mùa thu hái bà con phải mang cà phê đến trả nợ, nếu không thì vụ

tiếp theo ai mà cho vay. Số cà phê còn dự trữ thì cứ ký gửi vào, cũng chỉ cần chữ ký vào

sổ tay hoặc chỉ ký với nhau bằng miệng, lại tiện lợi là không phải xây kho hay chứa

trong nhà vừa chật chội vừa khỏi lo bị trộm cắp. [11] [9]

Page 20: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

15

2.2. Cơ sở thực tiễn2.2.1 Vấn đề phát triển các đại lý trong những năm gần đây.

2.2.1.1 Thực trạng phát triển của đại lý.

Theo thống kê chưa đầy đủ, từ đầu năm 2012 đến nay có hơn 100 doanh nghiệp,

đại lý, hộ kinh doanh cà phê trên địa bàn Tây Nguyên đã và đang vỡ nợ hàng nghìn tỷ

đồng. Thiệt hại vẫn thuộc về người dân, bởi hầu hết khi ký gửi cà phê, cho vay tiền mặt

họ chỉ có giấy nợ viết tay.

Theo thống kê của Sở Công Thương Đắk Lắk, riêng địa bàn này đã có 43 doanh

nghiệp, đại lý kinh doanh cà phê vỡ nợ, mất khả năng thanh toán khoảng 300 tỷ đồng và

nợ nông dân 3.000 tấn cà phê nhân ký gửi. Hơn một nghìn nông dân ở Đắk Lắk cũng

đang có nguy cơ mất trắng tài sản vì đã ký gửi cà phê cho các đại lý thu mua.

2.2.1.2 Những khó khăn của các đại lý

a. Những khó khăn trong việc tích trữ cà phê.

Tại Việt Nam, mấy năm gần đây, giá cà phê có xu hướng tăng tương đối cao đã

khuyến khích hoạt động xuất khẩu và làm giảm các nguồn cung cấp. Đồng thời, khi giá

cà phê giảm nhẹ trong ít thời điểm còn chủ yếu tăng khiến những dự đoán và hành động

trên thị trường cà phê nội địa hiện rõ chiêu nông dân găm hàng chờ giá tăng [14]

b. Cạnh tranh thiếu tính minh bạch

Theo thống kê của Bộ NN&PTNT, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ

nước ngoài (DN FDI) đã chiếm lĩnh 50% tổng sản lượng cà phê của Việt Nam,

tương đương 600.000 tấn/năm. Con số này cho thấy, các DN FDI đang thống lĩnh

thị trường nguyên liệu cà phê xuất khẩu tại Việt Nam.

Không ai có thể phủ nhận, để có vùng chuyên canh cà phê hơn nửa triệu ha

như ngày nay, Việt Nam đã phải đầu tư hàng chục ngàn tỉ đồng xây dựng hạ tầng

giao thông, thủy lợi, nghiên cứu khoa học… Hơn thế, với vị thế “đá trên sân nhà”,

lẽ ra các DN cà phê trong nước phải thắng thế, chí ít là sức cạnh tranh với các DN

FDI. Nhưng thực tế ngược lại, các DN cà phê trong nước ngày càng lép vế để cho

các DN FDI hưởng lợi.

Page 21: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

16

Sở KH&ĐT tỉnh Đắk Lắk còn cho biết, ngoài việc thành lập các doanh nghiệp,

hợp tác xã mang danh nghĩa Việt Nam để lách Nghị định 23, nhiều doanh nghiệp

FDI còn công khai việc trực tiếp thu mua cà phê của nông dân, nhưng cơ quan chức

năng rất khó xử lý, vì Nghị định 23 nghiêm cấm doanh nghiệp FDI mua cà phê trực

tiếp của nông dân, song Luật Đầu tư thì không cấm việc này.

Hơn nữa, khi độc quyền thu mua cà phê, DN FDI sẽ tự định đoạt giá cả, làm

cho các doanh nghiệp kinh doanh cà phê Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn...[14]

c. Các doanh nghiệp trong nước chưa có sự liên kết để cùng giúp nhau phát

triển trên thị trường.

Chuyện kinh doanh cà phê ở Việt Nam đang bị buôn – bán kiểu không bạn,không phường, đặc biệt là các DN nội[15]. Biểu hiện là các DN trong nước chưathực sự liên kết với nhau mạnh mẽ để hợp sức cả về vốn và phương thức tổ chứcthu mua nguyên liệu. Các DN chủ yếu làm đơn lẻ nên dễ “mất sức” trong cuộc đuacạnh tranh với DN FDI. Và, khả năng lấy lòng tin của DN trong nước với nông dântrồng cà phê không cao nên bà con tích trữ hàng chủ yếu theo kho cá nhân, thay vìdựa vào kho của DN. Điều này còn dễ dẫn đến chất lượng nguyên liệu giảm sút, dễbị ép giá.

Không những thế, nông dân sẽ bán hàng cho ai trả giá cao, nên các DN FDI

sẵn vốn, lắm chiêu sẽ dễ mua được nhiều hàng hơn. Vì thế, cách làm “mạnh ai nấy

bước” khá phổ biến hiện nay của cả nông dân lẫn DN trong nước khiến họ dễ gặp

rủi ro.

Đó là, khi giá tăng, nông dân tranh thủ bán (cho bất cứ ai) kiếm lãi nhưng chưa

biết chốt thời điểm nên nhiều khi vẫn hớ hoặc om hàng quá đà (vì dựa tin đồn sẽ

tăng giá) nên lại lâm cảnh giá xuống thì bán tháo. Mặc dù trong sự may - rủi này,

không thể trách nông dân, nhưng nông dân cũng chỉ được cái lợi trước mắt. Còn

người gặp khó nhất chính là DN trong nước bị động về nguyên liệu. [14]

2.2.2 Các chính sách của Nhà nước liên quan đến các đại lý.

Quyết định 48/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện hỗ trợ thu

mua tạm trữ cà phê niên vụ 2009-2010

Theo báo cáo của Cục Chế biến thương mại Nông lâm thủy sản và nghề muối

(Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn), việc thu mua tạm trữ cà phê theo quyết

Page 22: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

17

định của Chính phủ đã có tác động tích cực đối với thị trường và người nông dân.

Việc thu mua tạm trữ cà phê đã giúp nông dân tiêu thụ được cà phê với giá cao, ổn

định sản xuất, đồng thời tạo áp lực trên thị trường để nâng giá cà phê robusta, tăng

kim ngạch xuất khẩu cho cà phê Việt Nam cũng như giúp ngành càphê Việt Nam

phát huy được thế mạnh của mình và phát triển bền vững.

Nghị định 84/2011/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong

lĩnh vực giá, kể từ ngày 15/11/2011, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ

500.000 đồng đến 1 triệu đồng đối với cá nhân có hành vi bịa đặt, loan tin không

đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ gây tâm lý hoang

mang trong xã hội và bất ổn thị trường. Nếu hộ kinh doanh vi phạm, sẽ phạt tiền từ

1 – 5 triệu đồng, doanh nghiệp vi phạm bị phạt 5 – 10 triệu đồng.

Bên cạnh đó, cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức có liên quan có hành vi

bịa đặt, loan tin, đưa thông tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả

hàng hóa, dịch vụ trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo in, báo nói, báo

hình, báo điện tử… gây hoang mang trong xã hội và bất ổn thị trường sẽ bị phạt tiền

từ 10 – 20 triệu đồng.

Quyết định 80 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu thụ nông sản hàng hóa theo

hợp đồng

Hợp đồng nông sản mang lại lợi ích cho cả hai bên nhưng cũng có những vấn đề mà

các bên cần giải quyết. Cụ thể, đối với nông dân, lợi ích chính là được hỗ trợ đầu

vào và các dịch vụ sản xuất, tiếp cận tín dụng, tiến bộ kỹ thuật, ổn định thị trường

đầu ra, giá cả được bảo đảm, thông qua thực hiện hợp đồng, nông dân nâng cao

được ý thức trong sản xuất hàng hóa, an toàn vệ sinh thực phẩm...

Tuy nhiên, nông dân tham gia hợp đồng cũng phải đối mặt với các vấn đề như bị

chèn ép về số lượng thu mua và quy cách của sản phẩm, bị khống chế độc quyền,

phụ thuộc vào nguồn vốn và các dịch vụ...

Đối với doanh nghiệp, hợp đồng giúp họ chủ động nguyên liệu chất lượng cao và ổn

định. Thậm chí họ còn có điều kiện giám sát chất lượng ngay từ đầu vào, giảm thiểu

rủi ro trong kinh doanh, giảm giá thành sản xuất thông qua đẩy mạnh chuyển giao

tiến bộ kỹ thuật. Song họ cũng gặp phải những khó khăn đáng kể như sử dụng đầu

vào không đúng mục đích, nông dân bất hợp tác...

Page 23: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

18

PHẦNIII

ĐẶCĐIỂMĐỊABÀNVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu3.1.1 Đặc điểm tự nhiên

- Xã Phú Lộc thành lập năm 1978 theo Quyết định của Hội Đồng Bộ Trưởng

( nay là Chính Phủ) trên cơ sở di dân của huyện Phú Lộc - tỉnh Thừa Thiên Huế đi

xây dựng kinh tế mới theo chủ trương của Đảng và Nhà Nước. Lúc mới thành lập

xã Phú Lộc thuộc huyện Krông Buk, đến năm 1987 huyện Krông Buk được chia

tách thành 2 huyện Krông Buk và Krông Năng. Xã Phú Lộc thuộc huyện Krông

Năng - tỉnh Đắc Lăk.

3.1.1.1 Vị trí địa lý

Địa bàn xã Phú Lộc nằm ở vị trí cách Trung tâm huyện 3km về phía Đông Bắc.

Hướng Bắc giáp xã Dlyêza, hướng Tây giáp xã EaTóh, hướng Nam giáp thị trấn

Krông Năng và xã EaHồ, hướng Đông giáp xã Tam Giang và xã EaTam. Diện tích

tự nhiên: 3.317,3 ha.

3.1.1.2 Đặc điểm địa hình

Xã Phú Lộc có địa hình tự nhiên đồi núi tương đối bằng phẳng, có độ cao

trung bình 600 – 750m, dốc dần về hướng Đông Nam. Đất đai chủ yếu là trồng cây

cà phê, cao su và hồ tiêu. Diện tích lô đất ở của hộ gia đình tương đối lớn, trong khi

đó diện tích xây dựng chiếm tỷ trọng không đáng kể, phần lớn là đất vườn. Nên xây

dựng các công trình được san gạt cục bộ, dựa theo địa hình từ nhiên.

3.1.1.3 Thời tiết, khí hậu

Xã Phú Lộc nằm trong vùng ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam thuộc hai tiểu

vùng khí hậu: Tiểu vùng EaH’leo nóng ẩm và tiểu vùng núi thấp ChưDzu nóng ẩm.

Vùng khí hậu mang tính chất Cao nguyên nhiệt đới ẩm, mỗi năm có 02 mùa rõ rệt:

Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến hết tháng 11, mưa cực đại từ tháng 9 đến tháng 11

tập trung 80 – 90% lượng mưa hàng năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau,

Page 24: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

19

lượng mưa không đáng kể. Nhiệt độ cao nhất trong năm là 37,50oC, nhiệt độ thấp

nhất trong năm là 11,5oC, nhiệt độ trung bình năm 23,7oC.

3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên

* Tài nguyên đất

Nhóm đất đỏ Bazan (FK): diện tích 3.051,64ha, chiếm 92% so với diện tích

đất tự nhiên.

Đặc điểm: Đây là loại đất có tầng canh tác dày, thành phần cơ giới nặng, tơi

xốp khi ẩm, độ xốp trung bình là: 62 – 65% khả năng giữ nước và hấp thụ nước tốt,

đạm và lân. Loại cây trồng phù hợp là cây cà phê, cao su, hồ tiêu, ca cao.

Nhóm đất thung lũng do sản phẩm bồi tụ (D): diện tích 265,36 ha chiếm 8% so

với diện tích đất tự nhiên của xã.

Đặc điểm: Đất có tầng canh tác mịn, dày thành phần cơ giới trung bình thịt

nặng, độ phì cao. Loại cây trồng phù hợp là lúa nước và các loại cây họ đậu.

* Tài nguyên nước

- Tài nguyên nước trên địa bàn xã khá phong phú, chảy qua địa bàn có sông

Krông Năng, bắt nguồn từ dãy núi ChuTun có độ cao 1.200m sông chảy theo hướng

Bắc Nam đến Huyện EaKar tổng chiều dài sông chảy qua xã 12Km, lòng sông rộng

8 – 12m. Đây là con sông lớn có nước quanh năm rất thuận lợi cho việc tuới tiêu và

sinh hoạt ngoài ra còn có các suối nhỏ và các đập như đập Thanh niên, đập 86 đã bổ

sung nguồn nước tuới cho diện tích cây trồng và nguồn nước sinh hoạt, sản xuất của

người dân trong vùng.

- Diện tích nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn xã bao gồm: Hồ, ao, sông, suối

diện tích đang sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản sản: 32,5 ha.

* Tài nguyên rừng

- Diện tích rừng ở xã không còn, thảm thực vật trên địa bàn xã chủ yếu là cây

công nghiệp dài ngày, để đảm bảo mạch nước ngầm, bảo vệ môi trường tránh tình

trạng rửa trôi, bạc màu đất, cần có kế hoạch trồng các đai rừng phòng hộ theo các

trục đường, đường lô.

3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

Page 25: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

20

3.1.2.1 Lĩnh vực kinh tế

Sản xuất nông nghiệp

Bảng 3.1. Bảng cơ cấu sử dụng đất đai tại xã Phú Lộc năm 2011

Chỉ tiêu Diện tích (ha) Tỉ lệ (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên 3.317,00 100,00

1. Đất nông nghiệp 2.867,05 86,44

1.1 Đất trồng cây hàng năm 244,37 8,52

1.2 Đất trồng cây lâu năm 2.618,88 91,34

1.3 Đất MNNTS 3,80 1,14

2. Đất phi nông nghiệp 419,71 12,65

2.1 Đất chuyên dùng 248,42 59,19

2.2 Đất ở 87,67 20,89

2.3 Đất nghĩa trang 11,14 19,92

3. Đất chưa sử dụng 30,24 0,91Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của xã Phú Lộc

Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, nó có vai trò quyết định tạo ra sản phẩm,

không có nó về cơ bản không thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh được.

Ruộng đất là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được. Nếu biết sửdụng, cải tạo, bồi dưỡng và bảo vệ hợp lý thì ruộng đất chẳng những không bị haomòn, xấu đi mà còn tốt thêm. Do vậy đất đai được xem là điều kiện trước tiênkhông thể thiếu trong sinh hoạt, kinh tế nói chung và trong lĩnh vực sản xuất nôngnghiệp nói riêng.

Qua bảng 3.1, ta thấy tổng diện tích đất tự nhiên của thị trấn khá cao, với diệntích đất nông nghiệp là 2.867,05 ha chiếm hơn 85% tổng diện tích đất tự nhiên củaxã trong đó đất trồng trọt là 2.863,25 ha chiếm hơn 99% đất sản xuất nông nghiệp

Qua đó ta thấy Phú Lộc là xã thuần nông và sản xuất trồng trọt là chủ yếu, với99,86% diện tích đất sản xuất nông nghiệp chuyên canh cây hàng năm và cây lâunăm, còn 1,14% là diện tích đất mặt nước nuôi trồng thủy sản, số đất này rải rác ởven sông, suối, hồ và đầm lầy.

Sản xuất trồng trọt

Xã Phú Lộc là xã có điều kiện thỗ nhưỡng tốt thích hợp trồng các loại cây công

Page 26: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

21

nghiệp dài ngày như cà phê, tiêu, cao su nên các loại cây này là các loại cây trồngchủ lực của xã.

Ngành chăn nuôi

Bảng 3.2 Tình hình chăn nuôi tại xã Phú Lộc năm 2011

Ngành chăn nuôi Số lượng (con)1 Đàn gia súc 6.918

1.1 Trâu 11.2 Bò 1271.3 Heo 6.6001.4 Dê 1902 Đàn gia cầm 26.700

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của xã Phú Lộc

Giao thông thủy lợi

Giao thông

Về tình hình giao thông nông thôn. Toàn xã có 43,1km đường liên xã,55,49km đường liên thôn, 41,21km đường liên xóm và 4,5km đường nội đồng. Vớiđặt thù đất đỏ ba zan, phần lớn đường giao thông là đường đất nên giao thông mùamưa hết sức lầy lội, phức tạp, khó khăn ảnh hưởng lớn tới việc đi lại và vận chuyểnhàng hóa phục vụ nhân dân, nhất là việc đi lại học tập của con em các thôn vùng sâu,vùng xa của xã

Thuỷ lợi

Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.Hiện tại xã có 04 hồ chứa nước trong đó: có 2 hồ quy mô nhỏ do xã quản lý và

hồ chứa nhỏ do nhân dân huy động đóng góp xây dựng.Nhiều sông suối tự nhiên chiều dài hơn 20 km, là nguồn cung cấp nước tưới

cho các loại cây trống hàng năm. Đầu năm 2011 xã đã thành lập tổ quản lý thuỷnông và đi vào hoạt động, nhiệm vụ của tổ là quản lý 2 hồ đập trên địa bàn nhằmđảm bảo nước tưới cho 80ha lúa nước và 1500 ha cà phê. Hiện nay tổ thuỷ nông đãhoạt động ổn định

Về công tác phòng chống bão lụt hàng năm đều được chính quyền quan tâmnên hạn chế mức sạt lở .

3.1.2.2 Lĩnh vực văn hóa - xã hội

Về tình hình dân cư

Page 27: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

22

Dân cư của xã gồm có nhiều tỉnh thành, nhiều dân tộc đến sinh sống lập

nghiệp, song hầu hết đều có ý thức chấp hành chủ trương chính sách cuả Đảng pháp

luật của nhà nước. Dân cư sinh sống không tập trung, trong đó tập trung đông nhất

là ở các thôn phía Đông Bắc thuộc khu vực trung tâm của xã. Địa bàn xã được chia

thành 17 thôn

Số hộ là: 2.363hộ

Số khẩu: 11.456 người

Số người trong độ tuổi lao động: 6.535 người, chiếm 57% dân số, đây là nguồn

nhân lực dồi dào, là thế mạnh của xã trong việc phát triển kinh tế. Tuy nhiên lực

lượng lao động của xã hầu hết là lao động phổ thông chưa qua đào tạo nên vấn đề

áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn nhiều hạn chế. Cơ cấu lao động

của xã tập trung chủ yếu là ngành nông nghiệp chiếm khoảng 76,71%, lao động

trong ngành công nghiệp chiếm 10%, thương mại - dịch vụ chiếm 8,63 %. Lao động

không có việc làm thường xuyên chiếm 4,66% tổng số lao động toàn xã. Điều này

cho thấy sự mất cân đối trong lao động, do vậy gây hạn chế trong việc chuyển dịch

cơ cấu kinh tế tại địa phương. Thu nhập bình quân đầu người đạt năm 2010 đạt

13.000.000đ/người/năm.

Bảng 3.3 Cơ cấu lao động tại xã Phú Lộc năm 2011

Ngành nghề Số lao động (người) Tỷ lệ (%)

Nông nghiệp 5.013,00 76,71

CN 651,50 10,00

DVTM 566,50 8,63

Ngành nghề khác 244,53 4,66

Tổng 6.535,00 100,00Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của xã Phú Lộc

Công tác giáo dục đào tạo

Trên địa bàn xã có 95% trẻ em trong độ tuổi đã được huy động đến trường.

- Hiện nay trên địa bàn Xã có có 04 trường chính với 83 phòng học. Trong đó

có 02 trường tiểu học có 50 lớp, 01 trường THCS có 28 lớp và 1 trường mẫu giáo

có 5 lớp. Hiện tại xã đã có 01 trường Tiểu học Phú Lộc đã được công nhận trường

chuẩn quốc gia

Page 28: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

23

- Năm 2011 vừa qua thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới xã Phú Lộc đã

đạt được kết quả đáng mừng trong công tác giáo dục đào tạo như

- Đã hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở và tiểu học

đúng độ tuổi, phổ cập mầm nôn cho trẻ dưới 5 tuổi.

- Tỷ lệ học sinh sau tốt nghiệp THCS được tiếp tục trung học phổ thông, bổ

túc trung học phổ thông chiếm 96% so với tổng số học sinh trong độ tuổi

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 20,5% tổng số lao động

Công tác y tế.

Hiện tại trên địa bàn xã Phú Lộc có 1 trạm Y tế xã có diện tích 2.322m2, với 9

phòng bệnh, có 9 giường bệnh, có vườn thuốc nam với diện tích 100m2.

- Cán bộ Y tế tại trạm là 07, trong đó bác sỹ 01, Y sỹ 01, y tá, hộ lý, kỷ thuật

viên 05. Ngoài ra xã cũng có 17 công tác viên Y tế thôn hoạt động có hiệu quả.

- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế chiếm 33%

- Trạm y tế xã đã xây dựng kiến cố, cơ sở vật chất trang thiết bị cơ bản đạt

chuẩn. Trạm Y tế đạt chuẩn quốc gia năm 2008.

Văn hóa thông tin

Dịch vụ bưu chính viễn thông, thông tin liên lạc được mở rộng, trên địa bàn xã

có 01 điểm Bưu điện Văn hoá xã phục vụ bưu chính viễn thông với diện tích 200m2,

sóng điện thoại phủ khắp các tổ, thôn. Hệ thống truyền hình được phủ sóng toàn

vùng, gần như 100% hộ gia đình xem được truyền hình,

Tất cả các tổ, thôn đều có đài phát sóng FM riêng, hệ thống internet, truyền

hình cap cũng đã được truyền tải khá phổ biến trên địa bàn thị trấn. Đến cuối năm

2011 số thôn có điểm truy cập internet công cộng là 1/17 thôn, đạt tỷ lệ (5.9%) tổng

số thôn. Ngoài ra còn có nhiều tụ điểm văn hóa như là nơi giao lưu văn hóa bổ ích

như hội trường xã, sân vận động trung tâm xã…

3.2 Phương pháp nghiên cứu3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu và thông tin

-Số liệu thứ cấp: được thu thập dựa trên các báo cáo của ủy ban nhân dân xã.

Page 29: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

24

-Số liệu sơ cấp (số liệu mới): Điều tra bằng bảng hỏi, nội dung bảng hỏi bao

gồm các nội dung sau: điều kiện sản xuất kinh doanh (vốn, lao động, máy móc,

phương tiện), doanh thu của đại lý thu mua và các nhân tố ảnh hưởng.

-Dung lượng mẫu nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu 4 đại lý thu mua

đang đóng trên địa bàn xã.

3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu và thông tin

3.2.3 Phương pháp phân tích

Phương pháp thống kê kinh tế:

Là phương pháp nghiên cứu khoa dựa trên cơ sở các phương pháp thống kê

như điều tra, thu thập, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu, đồng thời phân tích tài liệu

qua phân tích mức độ của hiện tượng, tình hình biến động và mối liên hệ ảnh hưởng

đến nhau giữa các hiện tượng.

Mục đích: tìm ra những nhân tố ảnh hưởng và tìm ra nhân tố ảnh hưởng nhất

đến sản xuất kinh doanh.

Phương pháp so sánh

- Thông qua một số chỉ tiêu tổng hợp số tuyệt đối: là chỉ tiêu phản ánh quy mô

khối lượng của hiện tượng kinh tế, xã hội trong điều kiện thời gian cụ thể.

- Số tương đối: là chỉ tiêu phản ánh sự tương quan số lượng giữa hai trị số chỉ tiêu.

- Số bình quân: số bình quân trong kinh tế là chỉ tiêu phản ánh mức độ điển

hình và sự tương quan số lượng giữa các trị số chỉ tiêu thống kê.

Mục đích: tìm hiểu những biến động của của vốn, lao động, doanh thu…

Phương pháp đánh giá SWOT

Phương pháp phân tích SWOT (còn gọi là ma trận SWOT) là phương pháp

phân tích các điểm Mạnh (Strengths), điểm Yếu (Weaknesses), cơ hội

(Opportunities) và Rủi ro (Threats). Điểm mạnh và điểm yếu là sở trường và sở

đoản là những yếu tố nội bộ tạo nên (hoặc làm giảm) giá trị. Các yếu tố này có thể

là tài sản, kỹ năng hoặc những nguồn lực nào đó của công ty so với đối thủ cạnh

tranh. Cơ hội và rủi ro là các yếu tố bên ngoài tạo nên (hoặc làm giảm) giá trị của

công ty mà nằm ngoài tầm kiểm soát của công ty. Cơ hội và rủi ro nảy sinh từ môi

Page 30: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

25

trường kinh doanh cạnh tranh, yếu tố địa lý, kinh tế, chính trị, công nghệ, xã hội,

luật pháp hay văn hóa.

Mục đích:sử dụng phương pháp phân tích SWOT để phân tích các điểm mạnh,

điểm yếu, cơ hội, thách thức của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và bản thân đại

lý để từ đó đưa ra một số chiến lược và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

sản xuất kinh doanh của đại lý trong thời gian kế tiếp.

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

3.2.4.1 Chỉ tiêu giá trị sản xuất

Giá trị sản xuất bao gồm toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ mà doanh

nghiệp làm ra trong kì phân tích. Giá trị sản xuất được tính cả kết quả sản xuất vật chất và sản

xuất dịch vụ hoàn thành và chưa hoàn thành, nếu những hoạt động này cũng được thực hiện

trong kì phân tích của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này bao gồm các yếu tố:

Doanh thu bán hàng từ sản phẩm chính và phụ.

Chênh lệch giữa đầu kì và cuối kì của giá trị sản phẩm đang chế biến, thành

phẩm hàng hóa gửi đi bán, phế liệu, phế phẩm.

Doanh thu sản phẩm phụ chưa tách khỏi sản phẩm chính.

Doanh thu cho thuê tài sản, đất đai, bán phế phẩm, phế liệu dưới dạng nguyên vật liệu.

GTDSXiGTSX

GTSX: Giá trị sản xuất của ngành, lĩnh vực.

GTDSXi: Giá trị của hàng hoá, dịch vụ được sản xuất ra.

Dùng phản ánh giá trị sản xuất của các đại lý

3.2.4.2 Chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hóa tiêu thụ - doanh thu bán hàng

Chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hóa tiêu thụ là chỉ tiêu biêu hiện bằng tiền, phản

ánh giá trị sản lượng hàng hóa, dịch vụ đã được sản xuất ra và tiêu thụ trong kì hạch

toán, là doanh thu bán hàng đã được thực hiện trong kì.

Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu phản ánh qui mô kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này là một trong những cơ sở để xác

định lãi (lỗ) sau một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

3.2.4.3 Chỉ tiêu giá trị gia tăng

Page 31: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

26

Giá trị gia tăng là một bộ phận của giá trị sản xuất, sau khi trừ đi phần chi phí

trung gian, chỉ tiêu này phản ánh phần giá trị tăng thêm của kết quả sản xuất kinh

doanh do chính bản thân doanh nghiệp tạo ra được trong một thời kỳ nhất định. Do

vậy để tính giá trị tăng thêm thống kê phải xác định đúng chi phí trung gian.

Công thức:

Giá trị gia tăng = giá trị sản xuất (GO) – chi phí trung gian (IC)

Trong đó:

GO: tổng giá trị sản xuất: là toàn bộ giá trị của các sản phẩm vật chất, dịch vụ

nông nghiệp do lao động của các hộ gia đình làm ra trong một thời gian nhất định.

Công thức: GO = p*q

Trong đó:

P: là giá cả hàng hóa khi bán ra

Q: mức sản lượng bán ra thị trường

IC: Chi phí trung gian là một bộ phận của chi phí sản xuất nói chung, nó được cấu

thành trong giá trị sản phẩm và được thể hiện dưới dạng vật chất như nguyên, nhiên vật

liệu, năng lượng và dưới dạng dịch vụ sản xuất. Bao gồm các chi phí dịch vụ sau:

3.2.4.4 Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp

Kết qủa đầu ra ( Tổng doanh thu)Hiệu quả SXKD tổng hợp =

Chi phí đầu vào (Tổng chi phí)Ý nghĩa: Cứ 1 đồng chi phí đầu vào thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu

3.2.4.5 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

Lợi nhuận sau thuếTỷ suất LN theo DT =

Doanh thu thuần trong kỳÝ nghĩa: Cứmột đồng doanh thu thuần thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.

3.2.4.6. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nhân lực

Quy mô lao động: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ số lao động của các cơ sở

sản xuất kinh doanh theo một tiêu chí cụ thể.

- Dùng để phản ánh quy mô lao động thường xuyên của DVVVN.

Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân

Page 32: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

27

Doanh thu thuầnNSLĐ bình quân =

Tổng số lao động bình quân trong kỳÝ nghĩa: Cứ 1 lao động thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

Chỉ tiêu tỷ suất tiền lương tính theo doanh thu thuần

Tổng quỹ lươngTỷ suất tiền lương/DTT =

Doanh thu thuần trong kỳÝ nghĩa: Để có 1 đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp phải trả bao nhiêu đồng

tiền lương.

Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động.

Lợi nhuận sau thuế

Mức sinh lời bình quân của LĐ =

Tổng số lao động trong kỳ

Ý nghĩa: Cứ một lao động tham gia thì sẽ tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận.

3.2.4.7. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn

Quy mô vốn: Là toàn bộ nguồn vốn của cơ sở sản xuất kinh doanh theo

một tiêu chí cụ thể.

Phản ánh quy mô tổng nguồn vốn của DNVVN.

Phản ánh quy mô vốn chủ sở hữu của DNVVN.

Phản ánh quy mô vốn vay của DNVVN

Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu trên vốn kinh doanh

Doanh thu thuầnTỷ suất DT/ vốn KD =

Tổng số vốn kinh doanh trong kỳÝ nghĩa: Cứ một đồng vốn kinh doanh thì sẽ tạo bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

3.2.4.8. Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí

- Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu thuần trên chi phí

Doanh thu thuầnTỷ suất DT/CP =

Tổng chi phí trong kỳÝ nghĩa: Cứ 1 đồng chi phí thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.

Page 33: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

28

PHẦN IV

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 Đặc điểm của các đại lý trên địa bàn xã4.1.1 Thông tin về chủ các đại lý

4.1.1.1. Loại hình kinh doanh của các đại lý

Bảng 4.1 Các loại hình kinh doanh của đại lý trên địa bàn xã

Các loại hình kinh doanh Số lượng đại lý (đại lý) Cơ cấu (%)

Đại lý thu mua và sản xuất 3 50

Đại lý thu mua và buôn bán vật tư sx 1 20

Tổng 4 100Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Qua bảng 4.1 ta thấy được các loại hình sản xuất kinh doanh của các đại lý

trong xã, các đại lý không chỉ đơn thuần là kinh doanh mua bán cà phê mà còn tham

gia sản xuất cà phê và buôn bán vật liệu để sản xuất. Qua đó một mặt có thể thu

thêm được phần thu nhập từ các hoạt động trên mặt khác có thể giảm thiểu được

những ảnh hưởng tiêu cực của giá cà phê đến doanh thu và lợi nhuận của mình như

việc biến động giá cà phê, vấn đề thiếu nguồn thu mua cà phê khi có những chuyển

biến khó lường của thời tiết và khí hậu…

Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy được loại hình đại lý kiêm sản xuất chiếm tỷ

lệ cao nhất với 75%, loại hình đại lý thu mua kiêm buôn bán vật tư sản xuất nông

nghiệp với 25% so với tổng số đại lý trên địa bàn xã.

4.1.1.2 Chủ đại lý

Chủ các doanh nghiệp nói chung và các đại lý thu mua nôn sản nói riêng là

một nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất – kinh doanh của

doanh nghiệp. Thực tế cho thấy nếu như hai doanh nghiệp có cùng các điều kiện sản

xuất – kinh doanh như nhau nhưng đặc điểm, năng lực của chủ doanh nghiệp khác

nhau thì kết quả hoạt động của hai doanh nghiệp không giống nhau, thậm chí hoàn

toàn trái ngược nhau. Đặc biệt là các đại lý thu mua nông sản vì đối tượng sản xuất

Page 34: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

29

kin doanh chính là những mặt hàng nông sản thường chịu ảnh hưởng rất lớn từ điều

kiện tự nhiên như thời tiết, khí hậu. thỗ nhưỡng…

Bảng 4.2 Giới tính và tuổi của chủ các đại lýĐVT: người

Loại hình kinh doanh của đại lýTheo giới Độ tuổi Trình độ

Nam Nữ < 30 31 – 45 > 45 PT Khác

Đại lý thu mua và sản xuất 3 0 0 0 3 3 0Đại lý thu mua và buôn bán vậttư sản xuất 1 0 0 0 1 1 0

Tổng 4 0 0 0 4 4 0Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Qua bảng 4.2 ta thấy hầu hết các chủ đại lý là nam giới chiếm 75%, các chủ là

nữ giới chiếm số lượng thấp và phân bố tại đại lý thu mua và buôn bán vật tư

(chuyên trong lĩnh vục thương mại), đại lý vừa thu mua vừa sản xuất cà phê thì các

chủ là nữ lại không có. Qua đó ta có thể nhận thấy được sự chênh lệch giữa các chủ

là nam và nữ trong từng hoạt động là khác nhau. Đối với các đại lý thu mua và sản

xuất thì tỷ lệ chủ là nam áp đảo hoàn toàn so với chủ là nữ giới (nam giới chiếm

100%) trong khi đó đối với đại lý thu mua kiêm buôn bán vật tư thì tỷ lệ này lại ngược

lại khi chủ đại lý là nữ giới chiếm 100%. Và đặc điểm này là một trong những yếu tố

quan trọng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của các đại lý trong xã vì phong cách kinh

doanh, lối suy nghĩ của nam giới và nữ giới thường không giống nhau.

Xét về độ tuổi của chủ đại lý ta có thể thấy được một vài điểm khác so với cácdoanh nghiệp hoạt động trên các lĩnh vực khác đó là từ khi Luật doanh nghiệp rađời thì số lượng các doanh nghiệp có sự gia tăng nhanh về số lượng, theo báo cáocho biết, tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập và còn tồn tại về mặt pháp lý đếnthời điểm 31/12/2012 ở Việt Nam là 622.977 doanh nghiệp. Tính riêng năm 2011,số lượng doanh nghiệp mới đăng ký kinh doanh đạt 77.548 doanh nghiệp[12] với độtuổi trẻ tức từ 25 – 45 tuổi chiếm tỷ lệ cao. Tuy nhiên với các chủ đại lý cà phê thìtỷ lệ chủ doanh nghiệp trong độ tuổi này lại không chiếm được tỷ lệ cao. Việc nàycó thể do các nguyên nhân sau: Thứ nhất do hoạt động thu mua cà phê là một lĩnhvực kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điềukiện tự nhiên, thời tiết nên mức độ rủi ro cao hơn so với các ngành khác nên nhữngchủ doanh nghiệp trẻ thường không mặn mà với các ngành này. Thứ hai: hầu hết

Page 35: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

30

các đại lý thu mua ở đây được thành lập khá lâu và ít nhiều xây dựng được uy tínvới các nông dân nơi đây nên để các đại lý mới mở với những chủ trẻ tuổi có thểxâm nhập là việc rất khó. Thứ ba: trong những năm gần đây vì giá cà phê thay đổibất thường dẫn đến hàng loạt các đại lý lâu năm trong xã và ngoài xã bị vỡ nợ dẫnđến giải thể nên tạo cho người nông dân bị mất lòng tin vào các đại lý, bên cạnh đólà những hiện tượng lừa đảo xảy ra trong việc thu mua của các đại lý lừa đảo nêncũng cản trở sự tiếp cận giữa các đại lý trẻ và người nông dân.

Xét về khía cạnh trình độ đào tạo thì đa phần chủ đại lý trong xã đều có trìnhđộ phổ thông còn lại đều chưa tốt nghiệp phổ thông. Nguyên nhân của hiện tượngnày là do tỷ lệ chủ doanh nghiệp có độ tuổi trên 31 là rất cao trong khi điều kiện đàotạo trong thời kì đó là rất khó khăn. Bên cạnh đó do bận rộn với công việc sản xuấtnên các chủ doanh nghiệp thường không có thời gian để có thể theo học các trườnglớp có liên quan để nâng cao trình độ.

4.1.2 Lao động của các đại lý

Con người là yếu tố quan trọng nhất trong tất cả các hoạt đông kinh tế xã hội.

Trong doanh nghiệp lực lượng lao động là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đến sự tồn tại, phát triển của doanh

nghiệp. và các đại lý cũng không ngoại lệ.

Bảng 4.3 Quy mô lao động của các đại lýĐVT: lao động

Loại hình doanh nghiệp Tổng BQ

Độ tuổi18 – 30 31 – 45 > 45

SL TT(%) SL TT

(%) SL TT(%)

Đại lý thu mua vàsản xuất 23 7,67 7 30,43 12 52,17 4 17,40

Đại lý thu mua vàbuôn bán vật tư sản xuất 8 8,00 3 37,50 4 50,00 1 12,50

Tổng 31 7,75 10 32,26 16 51,61 5 16,12Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Qua điều tra ta thấy, quy mô bình quân lao động của các đại lý là 7,75 người. Trong đó

đại lý hoạt động trong lĩnh vực thumua kiêm sản xuất cà phê là 7,67 người, các đại lý thumua

kiêm buôn bán vật tư sản xuất là có số lao động bình quân là 8 người. Quy mô lao động của

các đai lý là khá phù hợp với quymô của các đại lý tại xã.

Page 36: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

31

Xét về độ tuổi, lao động của các đại lý trong xã có độ tuổi khá từ 31 – 45 tuổi

chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số lao động của đại lý: chiếm 52,17% đối với các đại

lý thu mua kiêm sản xuất. các đại lý thu mua kiêm buôn bán vật tư là 50%. Tiếp

theo là lao động có độ tuổi từ 18 – 30 tuổi, còn lao động trên 45 tuổi chiếm tỷ lệ

thấp nhất.

Nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng trên chủ yếu phụ thuộc vào nhu cầu lao

động của các đại lý. Cụ thể vì đây là những đại lý thu mua cà phê nên tại bất kì đại

lý nào cũng có một bộ phận lao động trẻ từ 18 – 30 tuổi, số lao động này chủ yếu

làm các công việc khuân vác và vận chuyển trong các chuyến đi thu mua và bán

nông sản. Số lao động từ 31- 45 tuổi một phần nhỏ chính là những người thân trong

gia đình có vai trò quản lý từng mảng trong việc sản xuất và kinh doanh của các đại

lý như tìm những nguồn cung cấp cà phê cũng như những điểm tiêu thụ, quản lý sổ

sách… và một bộ phận lớn vẫn là làm những công việc trong khi thu mua. Còn lại

chính là các chủ của đại lý.

Qua bảng dưới đây ta có thể thấy được trình độ lao động của các đại lý tại xã là

không cao, trình độ chủ yếu của lao động là trình độ phổ thông, những lao động có trình

độ cao như Đại học, Cao đẳng, Sơ cấp, Trung cấp là rất thấp. Cụ thể như sau:

Bảng 4.4 Trình độ của lao động của đại lýĐVT: lao động

Chỉ tiêuLoại hình kinh doanh của đại lý

Thu mua kiêm sản xuất Thu mua kiêm buôn bánSố lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Đối với lao động thường xuyênTổng số lao động 13 56,52 5 62,50Trình độ đào tạo chuyên môn của lao động- Phổ thông 10 76,92 2 40,00- Chứng chỉ nghề 1 7,69 2 40,00- Sơ cấp 0 0,00 0 0,00- Trung học chuyên nghiệp 2 15,39 1 20,00- Cao đẳng 0 0,00 0 0,00- Đại học và trên đại học 0 0,00 0 0,00Chứng chỉ đào tạo khác- Tin học 2 15,38 0 0,00- Ngoại ngữ ( tiếng Anh) 4 30,77 0 0,00Đối với lao động thời vụ 10 43,48 3 37,50Tổng số lao động 23 100,00 8 100,00

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Page 37: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

32

Qua số liệu trên ta thấy điểm chung của lao động trong đại lý đó là trình độ của

lao động thời vụ tất cả đều là trình độ phổ thông, số lượng lao động được đào tào bài

bản cũng rất ít, những lao động có trình độ Trung cấp hoặc Cao đẳng đều là con cái của

các chủ đại lý phụ giúp bố mẹ trong việc mua bán và sản xuất. Bên cạnh đó những lao

động được đào tạo về tin học và ngoại ngữ cũng không cao vì thực chất tại các đại lý

trên việc đòi hỏi lao động phải biết về tin học và ngoại ngữ là không cao.

4.1.3 Tài sản của các đại lý

Nhìn chung, quy mô tài sản của các đại lý năm 2011 trong xã thấp, bình quân

mỗi đại lý là 1.712,5 triệu đồng. Trong đó giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn

chiếm 84,96%, còn giá trị tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm 15,04%.

Bảng 4.5 Tài sản của các đại lý năm 2011ĐVT: triệu đồng

Loại hình kinh doanh củađại lý Tổng BQ

BQGTtài sản lưu động

BQGTtài sản cố định

GT TT (%) GT TT (%)Đại lý thumua và sản xuất 5.800 1.933,3 233,3 12,07 1.700 87,93

Đại lý thumua và buôn bánvật tư sản xuất 1.050 1.050,0 330,0 31,43 720 68,57

Tổng 6.850 1.712,5 1.030,0 15,04 5.820 84,96Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Qua bảng 4.5 ta thấy được tài sản lưu động là cố định của các đại lý tại xã.

Loại hình đại lý thu mua kiêm sản xuất do đặc thù của công việc là vừa thu mua vừa

sản xuất nên ngoài tài sản cố định cho việc thu mua còn có tài sản cho việc sản xuất

(trong đó có vườn cây cà phê) vì vậy giá trị tài sản cố định bình quân đại lý nay là

khá cao gấp 2,4 lần so với đại lý thu mua kiêm buôn bán vật tư. Trong khi đó đại lý

thu mua kiêm buôn bán lại có giá trị tài sản lưu động cao hơn so với giá trị tài sản

lưu động bình quân của các đại lý kiêm sản xuất vì các đại lý này còn kinh doanh

các loại vật tư nông nghiệp khác.

4.1.4 Tình hình về trang thiết bị, công nghệ của đại lý

Công nghệ là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm,

quyết định đến sức cạnh tranh của sản phẩm của các doanh nghiệp còn đối với các

Page 38: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

33

đại lý mua bán cà phê đây là yếu tố giúp họ thuận tiện hơn trong quá trình hoạt

động sản xuất kinh doanh như vấn đề vận chuyển thu mua và bảo quản cà phê.

Bảng 4.6 Tình hình trang thiết bị công nghệ của đại lýĐVT: %

Loại hình kinh doanh củađại lý

Trình độ Xuất xứ

Tiêntiến

Trungbình

Lạchậu

Trong nước NướcngoàiTự chế Mua

Đại lý thu mua và sản xuất 0 90,00 10,00 100

Đại lý thu mua và buônbán vật tư sản xuất 0 100,00 0,00 100

Tổng 0 74,29 25,71 100

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều traQua số liệu trên ta thấy được nhìn chung các đại lý đều sử dụng công nghệ

thiết bị trung bình, chiếm 74,29%, công nghệ lạc hậu chiếm 25,71%, còn các công

nghệ tiên tiến là 0%. Số liệu này vừa phản ánh được tình hình thiết bị chung của đại

lý, vừa phản ánh được quy mô của các đại lý trong xã bởi vì dường như không chỉ

các đại lý tại xã mà các đại lý khác khi thu mua đều phải được trang bị xe chuyên

chở, các loại cân chuyên dùng… nên việc đánh giá trình độ của các loại công nghệ

này để đánh giá trình độ sản xuất của các đại lý này là không phù hợp. Bên cạnh đó

tùy vào điều kiện của từng vùng mà các trang thiết bị có sự trang bị là khác nhau, ví

dụ ở những vùng có đường giao thông thuận tiện thì các loại xe chuyên dùng

thường là xe tải hoặc xe bán tải, còn đối với những vùng không có giao thông thuận

lợi như địa bàn của xã thì hầu hết các đại lý đều được trang bị các loại xe công nông,

xe cày để thuận tiện trong việc đi lại. Nên trình độ công nghệ chỉ là nhân tố phụ để

giúp các đại lý trong việc sản xuất kinh doanh chứ không thể đánh giá được một đại

lý là được trang bị thiết bị hiện đại hay trung bình được.

Sau đây là những trang thiết bị được dùng trong từng loại đại lý:

Đối với các đại lý thu mua kiêm sản xuất cà phê.

Page 39: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

34

Bảng 4.7 Số lượng máy móc thiết bị của các đại lý thu mua có sản xuất cà phê

Tên đại lý Tên thiết bị Giá trị tại thời điểm mua Thời điểm muaLong Vân

Xe công nông 16.000.000đ 2003cân bàn 7.000.000đ 2007cân tạ 2.000.000đ 2005Máy đo độ 10.000.000đ 2007

Lý NgọcXe công nông 15.000.000đ 2009cân bàn 8.000.000đ 2008Cân tạ 1.500.000đ 2002Máy đo độ 10.000.000đ 2007

Mai DũngCầu tải 40.000.000đ 2008Dàn sàng cà phê 250.000.000đ 2008Lò sấy 20.000.000đ 2000Máy quạt bắp 2.000.000đ 2000Máy xay cà 10.000.000đ 2000

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Với đặc thù công việc là đi thu mua về lưu kho nên các thiết bị thường được sử

dụng là các loại xe chuyên chở, các loại cân chuyên dùng, các loại máy đo độ, và

bên cạnh đó cũng có một vài đại lý trang bị được lò sấy để giúp bảo quản cà phê.

Đại lý thu mua kiêm buôn bán vật tư sản xuất.Bảng 4.8 lượng máy móc thiết bị của các đại lý thu mua và buôn bán vật tư

Tên đại lý Tên thiết bị Giá trị tại thời điểm mua Thời điểm mua

Trung Trực

ô tô 230.000.000đ 2009

Máy đo độ 16.000.000đ 2009

Cò xấy 18.000.000đ 2009Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Đối với đại lý vừa thu gom vừa buôn bán vật tư thì tình hình trang thiết bị sản

xuất cũng khá giống với các đại lý thu mua kiêm sản xuất với các thiết bị quen

thuộc như máy đo độ, cân chuyên dùng, các loại xe…

4.1.5 Tình hình tài chính của các đại lý

Vốn là điều kiện ban đầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Quy mô vốn vàhiệu quả sử dụng vốn của các đại lý sẽ có tác động to lớn và trực tiếp đến kết quảsản xuất kinh doanh, sự tồn tại và phát triển của đại lý.

Page 40: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

35

Qua kết quả điều tra cho thấy, mức vốn bình quân năm 2011 của các đại lý thumua kiêm sản xuất là 4.390 triệu đồng và các đại lý thu mua kiêm buôn bán vật tưlà 1.150 triệu đồng. Trong đó vốn chủ sở hữu của các đại lý thu mua kiêm sản xuấtchiếm tỷ lệ khá cao gấp 5,2 lần so với đại lý thu mua kiêm sản xuất năm 2009, 4,6lần vao năm 2010 và 3,8 lần năm 2011. Nguyên nhân chính của sự khác nhau đó làsự khác nhau của mỗi lĩnh vực hoạt động của đại lý.

Bảng 4.9 Vốn chủ sở hữu bình quân của đại lýĐVT: triệu đồng

Loại hình kinh doanh của đại lý 2009 2010 2011

So sánh (%)

2010/2009

2011/2010 BQ

Đại lý thu mua và sản xuất 3.123 3.616 4.390 115,79 126,40 121,10

Đại lý thu mua và buôn bán vậttư sản xuất 600 780 1.150 130,00 147,44 152,22

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

4.1.6 Khả năng tiếp cận thông tin thị trường của các đại lý

Qua bảng 4.11 ta thấy các đại lý trong địa bàn đã tiếp cận hầu hết tất cả cácphương tiện thu thập thông tin hiện nay. Tuy vậy, tiếp cận thông tin trực tiếp vớikhách hàng, bạn hàng, các phương tiên thông tin đại chúng và internet vẫn chiếm ưuthế với mức tiếp cận thông tin từ khách hàng, bạn hàng là 80% và phát thanh -truyền hình khoảng 50% và internet là 70%.

Bảng 4.10 Kênh tiếp cận thông tin của đại lýĐVT:%

Chỉ tiêu Đại lý thu muavà sản xuất

Đại lý thu mua vàbuôn bán vật tư Tổng

Báo chí 33,33 0,00 25,00Đại lý khác, bạn hàng 100,00 100,00 100,00Truyền hình 66,67 0,00 50,00Mua thông tin 0,00 0,00 0,00Internet 0,00 100,00 25,00Khác 33,33 0,00 25,00

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Nhìn nhận về vai trò của thông tin và vị trí của mỗi hình thức thu thập thông

tin đối với mỗi loại hình đại lý khác nhau là khác nhau: vì đây đều là những đại lý

Page 41: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

36

thu mua nên việc quan tâm đến giá cả thị trường qua các phương tiện truyền thông

đaị chúng như truyền hình, báo chí và internet là hết sức cần thiết. Tuy nhiên những

phương thức trên chỉ đóng vai trò là những thông tin về giá cả chung trên thị trường

chứ chưa phản ánh được hết thực trạng về giá cả đang biến động trên thị trường nên

hình thức mua thông tin chính là hình thức tiếp cận thông tin quan trọng nhất đối

với đại lý vì sự vận động của giá cả cà phê sẽ ảnh hưởng nhiều đến kết quả hoạt

động của cơ sở, ảnh hưởng đến chính họ nhưng một thực tế là những đại lý trên đây

vẫn chưa thật sự xem trọng. Vì vậy đây là một nguyên nhân dẫn đến sự vỡ nợ của

một số đại lý trên địa bàn xã trong vài năm trở lại đây.

Một thực tế nữa là các đại lý trên chủ yếu chỉ quan tâm đến sự vận động của

giá cả chứ chưa quan tâm nhiều đến các đến các vấn đề khác như: thị trường, đối

thủ, môi trường thể chế ...

4.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các đại lý4.2.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh chung của các đại lý.

4.2.1.1 Doanh thu chung

Doanh thu là một trong những nhân tố nói lên sự lớn mạnh về quy mô hoạt

động của doanh nghiệp, đặc biệt là sự phát triển về quy mô thị trường. Nó cũng là

một trong những điều kiện cơ bản phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp.

Bảng 4.11. Tình hình doanh thu bình quân của các đại lý trong xãĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu 2009 2010 2011 So sánh2010/2009 2011/2010 BQ

Đại lý thu muavà sản xuất 5.278,97 7.454,70 5.572,42 141,22 74,75 107,99

Đại lý thu muavà buôn bán vậttư

5.180,00 5.807,50 6.336,00 112,11 109,10 110,61

Tổng bình quân 5.254,23 7.042,90 5.763,32 134,04 81,84 107,94

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Xét về khía cạnh mức tăng trưởng, doanh thu của đại lý bình quân tăng 7,94%,

trong đó mức tăng trưởng cao nhất là của các đại lý hoạt động trong lĩnh vực thu

Page 42: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

37

mua kiêm buôn bán vật tư tăng 10,61%, các đại lý thu mua kiêm sản xuất mức tăng

chỉ là 7,99% . Nguyên nhân chính của việc tăng doanh thu này là do giá bán năm

2010 tăng so với năm 2009 (từ 29.000 đ/kg lên 40.500 đ/kg), tuy nhiên giá cà phê

của năm 2011 có phần giảm so với năm 2010 (từ 40.500 đ/kg giảm còn 37.100

đ/kg). Sự tăng giảm thất thường của doanh thu được thể hiện cụ thể qua từng loại

hình đại lý như sau:

Đại lý thu mua kiêm sản xuất: doanh thu năm 2010 tăng 1,42 lần so với năm

2009, doanh thu năm 2011 giảm 0,25 lần so với năm 2010.

Đại lý thu mua kiêm buôn bán vật tư: doanh thu năm 2010 tăng 1,12 lần so với

năm 2009, doanh thu năm 2011 tăng so với năm 2010 1,09 lần.

Qua đó ta có thể thấy được giá cả cà phê ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình

hoạt động sản xuất kinh doanh của các đại lý thu mua kiêm sản xuất. Khi giá cà phê

giảm từ 40.500đ xuống 37.100 đ thì doanh thu của đại lý trên đều giảm. Tuy nhiên

đối với đại lý thu mua kiêm buôn bán vật tư sản xuất, vì giá cả các yếu tố đầu vào

trong sản xuất thường không có tác động nhiều đến giá cà phê vào lúc bán nên

doanh thu của đại lý này có chiều hướng gia tăng so với hai đại lý còn lại.

4.2.1.2 Chi phí chung

Chi phí sản xuất là số tiền mà một nhà sản xuất hay doanh nghiệp phải chi để mua

các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa nhằmmục đích thu lợi nhuận.

Trong nền kinh tế hàng hóa, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến chi phí

sản xuất. Việc giảm chi phí sản xuất đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận.

Bảng 4.12 Tình hình chi phí sản xuất bình quân của các đại lý tại xã

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu 2009 2010 2011 So sánh(lần)2010/2009 2011/2010 BQ

Đại lý thu mua vàsản xuất 5.637,67 7.959,17 5.982,77 1,41 0,75 1,08

Đại lý thu mua vàbuôn bán vật tư 3.562,40 3.881,98 4.652,76 1,09 1,19 1,14

Tổng bình quân 5.118,85 6.939,87 5.650,27 1,36 0,81 1,09

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Page 43: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

38

Qua số liệu trên ta thấy được bình quân chi phí của các đại lý trong 3 năm tăng

9%, với mức tăng chi phí cao nhất thuộc về các đại lý thu mua kiêm buôn bán các

loại vật tư nông nghiệp tăng 14,4%, còn các đại lý thu mua kiêm buôn bán vật tư là

8,17%.

Chi phí của năm 2010 tăng khá cao so với năm 2009, trong đó chi phí của các

đại lý thu mua kiêm sản xuất là nhiều nhất, việc này là do sự ảnh hưởng của giá cả

cà phê vào thời điểm này là khá cao dẫn đến việc đầu tư cho việc sản xuất tăng lên.

Tuy nhiên các chi phí này năm 2011 lại giảm so với năm 2010 vì lúc này giá cả cà

phê có biểu hiện chững và giảm lại.

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các đại lý trên địa bàn xã được thể

hiện như sau:

Bảng 4.13 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đại lý trên địa bàn xãĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêuĐại lý thu mua kiêm sản xuất Đại lý thu mua kiêm buôn bán

2009 2010 2011 2009 2010 2011

Tổng doanh

thu15.836,90 22.364,10 16.717,26 3.730,0 3.782,50 4.110,0

Tổng chi phí 14.940,00 21.464,50 15.776,30 3.560,0 3.681,87 3.932,3

Lợi nhuận 896,90 899,60 940,96 170,0 100,63 177,7

DT/CP 1,06 1,04 1,06 1,05 1,03 1,05

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Qua bảng trên nhìn chung ta có thể thấy được tình hình hoạt động sản xuất kinh

doanh của các đại lý thu mua kiêm buôn bán vật tư và các đại lý thu mua kiêm sản

xuất là khá tương đương nhau. Đối với các đại lý thu mua kiêm buôn bán vật tư với

1.000đ vốn bỏ ra họ thu về bình quân 1.053,33đ doanh thu. Còn các đại lý thu mua

kiêm sản xuất thì cứ 1.000đ vốn bỏ ra họ thu về bình quân 1.043,33đ doanh thu.

Với tình hình kinh doanh cụ thể của từng loại hình đại lý như sau:

Page 44: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

39

4.2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh cụ thể của từng loại hình đại lý.

4.2.2.1 Các đại lý vừa thu mua vừa sản xuất cà phê

Bảng 4.14 Chi phí của các đại lý vừa thu mua vừa sản xuất cà phêĐVT: triệu đồng

STT

Các chi phí phát sinh 2009 2010 2011

So sánh

2010/

2009

2011/

2010BQ

1 Chi phí thu mua

1.1 Chi phí phát sinh khi thu

mua16.660 23.600 17.640 1,42 0,75 1,08

1.2 Chi phí khác 13 13 12 1 0,92 0,96

1.3 Tổng 16.673 23.613 17.652 1.42 0.75 1.08

2 Chi phí phát sinh trong sản xuất

2.1 Chi phí phân và thuốc

BVTV- 149 160,2 - 1,12 -

2.2 Chi phí thuê nhân công - 94,5 117,1 - 1,24 -

2.3 Chi phí máy móc - 21 19 - 0,90 -

2.4 Tổng 240 264,5 296,3 1,10 1,12 1,11

3 Tổng chi phí 16.913 23.877,5 17.948,3 1,41 0,75 1,08Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Vì sự ảnh hưởng của sự biến động giá cả cà phê nên chi phí thu mua của đại lý

năm 2010 tăng khá cao cụ thể là tăng 1,42 lần so với năm 2009, nhưng vì sang năm

2011 giá cà phê giảm nên cũng làm cho chi phí thu mua cũng giảm 0,75 lần so với

năm 2011.

Bên cạnh chi phí thu mua thì chi phí chăm sóc vườn cà phê cũng gia tăng qua

đó ta thấy được giá các loại vật tư như thuốc BVTV, phân bón, nhiên liệu như xăng,

điện… cũng ảnh hưởng không nhỏ, góp phần tăng chi phí sản xuát cho các đại lý

trong những năm qua.

Page 45: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

40

Bảng 4.15 Hiệu quả kinh doanh của các đại lý vừa thu mua vừa

sản xuất cà phêĐVT: triệu đồng

Các chi phí phát sinh 2009 2010 2011

So sánh

2010/

2009

2011/

2010BQ

Tổng chi phí 14.940,0 21.464,5 15.776,30 1,44 0,73 1,09

Tổng doanh thu 15.836,9 22.364,1 16.717,26 1,41 0,75 1,08

Lợi nhuận 896,9 899,6 940,96 1,00 1,05 1,03Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Qua bảng trên ta thấy các đại lý vừa thu mua vừa sản xuất cà phê dường như

hoạt động không mấy hiệu quả. Tuy ngoài nguồn thu từ hoạt động thu mua thì các

đại lý này còn có thêm phần lợi nhuận của hoạt động sản xuất cà phê mang lại

nhưng các đại lý này lại làm ăn vẫn chưa tốt thể hiện qua lợi nhuận các năm như sau:

lợi nhuận của năm 2010 không tăng là bao nhiêu so với năm 2009, còn năm 2011

tăng 1,03 lần so với năm 2010.

Nguyên nhân chính ở đây đó là việc tích trữ cà phê chờ giá tăng. Khi giá có

dấu hiệu gia tăng thì các đại lý này tích trữ cà phê chờ đến lúc giá tăng cao, nhưng

khi giá tăng đến điểm dừng thì bắt đầu giảm. Trước tình hình đó các đại lý trên có

hai sự lựa chọn: một là chờ giá tăng lên rồi bán lại và hai là vẫn tích trữ cà phê. Hầu

hết các đại lý này đều mong giá tăng lên lại nhưng giá lại giảm xuống vào thời kì

cuối năm 2010 nên vào lúc này các đại lý mới bắt đầu bán ra gây nên việc buôn bán

thu được ít lợi nhuận hoặc thậm chí lỗ cho đại lý. Tuy vậy vẫn có một số lượng tồn

kho của các đại lý, cụ thể tình hình tồn kho qua hàng năm như sau:

Bảng 4.16 Tình hình tồn kho của các đại lý thu mua kiêm sản xuất

ĐVT:Tấn

Chỉ tiêu 2009 2010 2011Số lượng mua 595 590 505Số lượng bán 525 530 430Tồn kho 70 60 75

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Page 46: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

41

Một điểm mạnh của các đại lý này là nhờ sự hổ trở qua lại giữa hai hoạt động

thu mua và sản xuất, sản xuất tạo ra nguồn hàng bổ xung sản lượng cà phê cung cấp

cho các đại lý cấp tỉnh, các doanh nghiệp là bạn hàng lâu năm của đại lý, nhờ hoạt

động thu mua thì đại lý chủ động hơn trong việc tiếp cận với thông tin giá cả cà phê

nói chung và giá cả các vật tư sản xuất để từ đó sản xuất và bán vào những thời

điểm thích hợp với giá bán cao hơn và hơn nữa đây là đại lý cúng có thể trực tiếp

bán cà phê của mình tự sản xuất ra cho các đại lý cấp tỉnh hay các công ty chế biến

cà phê mà không phải qua khâu trung gian giảm được nhiều khoản phí không cần

thiết và đạt mức lọi nhuận cao hơn.

4.2.2.2 Các đại thu mua và cho vay vật tư sản xuất

Bảng4.17Chi phí phát sinh của các đại lý vừa thumuavừabuônbán vật tưĐVT: triệu đồng

STT

Các chi phí phát sinh 2009 2010 2011

So sánh(lần)

2010/

2009

2011/

2010BQ

1 Chi phí thu mua

1.1 Chi phí phát sinh khi

thu mua3.390,0 3.600,00 4.320,00 1,06 1,20 1,13

1.2 Chi phí phát sinh khi

mua2,4 1,98 2,76 0,83 1,39 1,11

1.3 Tổng 3.392,4 3.601,98 4.322,76 1,06 1,20 1,13

2 Chi phí phát sinh trong buôn bán

Tổng 200 280 330 1,40 1,18 1,29

3 Tổng chi phí 3.592,4 3.881,98 4.652,76 1,08 1,20 1,14Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Tương tự như đại lý thu mua và sản xuất vì chịu ảnh hưởng chính của giá cà

phê và giá yếu tố sản xuất nhập vào mà làm cho chi phí của đại lý thu mua kiêm

buôn bán vật tư cũng có xu hướng gia tăng qua 3 năm từ 2009-2011. Cụ thể chi phí

năm 2010 tăng 8% so với năm 2009, năm 2011 tăng 20% so với 2010.

Page 47: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

42

Bảng 4.18 Hiệu quả kinh doanh của các đại lý vừa thu mua vừa buôn bán

vật tư sản xuấtĐVT: triệu đồng

Các chi phí phát sinh 2009 2010 2011

So sánh

2010/

2009

2011/

2010BQ

Tổng chi phí 3.560,0 3.681,87 3.932,3 1,03 1,07 1,05

Tổng doanh thu 3.730,0 3.782,50 4.110,0 1,01 1,09 1,05

Lợi nhuận 170,0 100,63 177,7 0,59 1,77 1,18Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Khác với đại lý thu mua kiêm sản xuất thì các đại lý thu mua kiêm buôn bán

vật tư tuy lợi nhuận không âm nhưng lại có chiều hướng giảm trong những năm

2010 so với năm 2009, cụ thể là giảm 0,59 lần. Tuy nhiên lợi nhuận trong năm 2011

lại tăng mạnh, tăng 1,7 lần so với năm 2010. Điều này chứng tỏ rằng đại lý trên đã

có sự chuyển biến kịp thời trong kinh doanh để thích ứng với tình hình để không

những tối thiểu hóa được chi phí mà còn làm cho doanh thu tăng cao.

Nói tóm lại ta có thể thấy được tình hình kinh doanh của các đại lý chuyên thu

mua cà phê trên địa bàn xã Phú Lộc trong ba những năm qua nhìn chung là không

mấy khả quan. Thể hiện rõ thông qua lợi nhuận qua ba năm 2009 - 2011 đều thu

được lợi nhuận nhỏ thậm chí còn bị thua lỗ. Nguyên nhân chính là do sự biến động

mạnh của nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế trong nước từ đó ảnh hưởng

mạnh đến giá cả các mặt hàng nông sản nói chung và cà phê nói riêng.

Nhìn chung giá cà phê trên thế giới và trong nước và cụ thể là trên địa bàn tỉnh

Đăk Lăk trong ba năm trở lại đây có nhiều biến động. Từ năm 2009 đến nay giá cà

phê liên tục tăng giảm bất thường, tùy vào từng thời điểm khác nhau mà phê có giá

bán khác trung bình từ 28.000 - 30.000 đồng/kg năm 2009, tăng lên mức cao nhất

năm 2010 là 32.000 và giảm xuống mức thấp nhất là 25.000/kg, đến năm 2011 giá

thấp nhất là 32.000/kg và cao nhất là vào tháng 9, tháng 10 năm 2011 giá cà phê lên

tới gần 48.000/kg cà phê nhân khô. Với sự biến đổi liên tục của giá cà phê trong

nước và thế giới nên hiện nay nhiều hộ nông dân đang lựa chọn giải pháp tối ưu

nhất trong hoạt động sản xuất của mình là trữ cà phê không bán để chờ giá cao, mặt

Page 48: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

43

khác các đại lý thu mua cà phê đều thiếu vốn, nên việc mua bán cà phê đang gặp

nhiều khó khăn và thua lỗ đối với các đại lý thu mua cà phê là không tránh khỏi.

4.3 Thông tin về thị trường của các đại lý thu mua cà phêThị trường là yếu tố sống còn của doanh nghiệp, qua kết quả điều tra ta thấy, nhìn

chung thị trường tất cả các đại lý ở trong xã đều là trong nước kể cả thị trường đầu vào

và thị trường đầu ra, và không gian thu mua cũng như bán lại cũng chỉ bó hẹp trong

phạm vi của xã và các xã lân cận. Qua đó ta thấy được sự độc quyền trong việc thu mua

của các đại lý cấp xã này. Dường như người nông dân trồng cà phê từ đầu vụ sản xuất đã

gắn bó với các đại lý này về các yếu tố sản xuất đầu vào nên vào cuối mùa vụ họ buộc

phải bán lại cà phê cho chính các đại lý trong xã đó. Việc này không chỉ xảy ra cục bộ

trongmột vài xã mà xảy ra trên diện rộng tại những nơi trồng cà phê.

Còn đối với thị trường đầu ra thì hầu như 100% đại lý cấp xã đều bán cho các

đại lý cấp tỉnh có quy mô lớn hơn hoặc các đại lý chế biến vì cà phê khi qua tay của

các đại lý này hầu như vẫn là cà phê tươi giá bán không cao mà chi phí đầu tư để chế

biến là rất cao. Cho nên các đại lý cấp xã này chỉ đóng vai trò như một nhà thu gom

lớn, thu mua cà phê từ các hộ nông dân và những nhà thu gom nhỏ hơn để bán lại cho

các đại lý lớn hơn và các đại lý chế biến.

4.4 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh của các đại lý trên địa bàn xã

4.4.1 Phân tíchma trận SWOTđối với các đại lý trên địa bàn xã

Xuất phát từ các điều kiện nội tại của các đại lý trên địa bàn xã. Dưới đây làmô hình Swot thể hiện các mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và thách thức của các đại lýtrong bối cảnh hiện nay.

Các mặt mạnh ( Strengths) Các mặt yếu (Weaknesses)- Kinh tế:+ Độ tuổi của chủ các đại lý trong xã làkhá cao, đây la độ tuổi thể hiện đượckinh nghiệm trong công việc nên có thểgiảm được rủi ro trong hoạt động mua

- Kinh tế:+ Trình độ lao động thấp.+ Trình độ quản lý thấp.+ Thiếu vốn hoạt động. Chi phí đầu vàocủa của đại lý (xăng, dầu, điện…) có xu

Page 49: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

44

bán cà phê.+ Hệ thống hạ tầng cơ sở trong địa bànxã tương đối phát triển.- Chính trị: Có sự quan tâm, tạo điềukiện thuận lợi của nhà nước-Văn hóa, xã hội: Nguồn lao động dồidào và trẻ.

hướng tăng.+ Sản phẩm bán hầu hết là cà phê tươinên giá bán thường không cao.+ Ảnh hưởng từ những đợt vỡ nợ củacác đại lý trước vào những năm 2009làm cho uy tín của các đại lý bị suygiảm.+ Khả năng thâm nhập của các đại lýmới là không cao do gặp khó khăn vềvấn đề uy tín và cạnh tranh với các đại lýlâu năm.+ Tuổi đời của các chủ đại lý là khá cao.+ Không thu hút được các chủ đại lý cóđộ tuổi trẻ- Khoa học công nghệ:+ Công nghệ lạc hậu, khó có điều kiệnthay đổi.- Cơ sở hạ tầng: một vài tuyến đườngvào các hộ sản xuất còn xấu. hệ thốngđiện phục vụ chưa đáp ứng đầy đủ nhucầu sản xuất và sinh hoạt của người dân.

Các cơ hội (Opportunities) Các nguy cơ (Threats)-Văn hóa, xã hội: Nâng cao trình độ dântrí, tận dụng được nguồn lao động dồidào trong vùng.- Khoa học, công nghệ: Tiếp cận đượccông nghệ mới tiến bộ.- Thị trường: có điều kiện để mở rộng thịtrường thu mua.

- Kinh tế:+Xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh,đe dọa thị trường thu mua của các đạilý.

Page 50: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

45

4.4.2 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của

các đại lý trên địa bàn xã

Tăng cường hiệu quả sử dụng vốn trong những năm tiếp theo nhằm khắc

phục tình trạng thiếu vốn trong sản xuất hiện nay.

Nâng cao năng lực quản lý của các chủ đại lý.

Đào tạo nguồn lao động có kiến thức chuyên môn và có sự am hiểu về thị

trường.

Đầu tư nhiều hơn vào công đoạn sơ chế và chế biến nhằm nâng cao giá cả

trong việc bán các sản phẩm từ cà phê.

Loại bỏ triệt để các chi phí không cần thiết nhằm tiết kiệm và giảm tối đa chi

phí sản xuất, kinh doanh trong công ty.

Nắm bắt kịp thời và rõ ràng về các thông tin về thị trường, giá cả cà phê cũng

như giá cả của các yếu tố sản xuất đầu vào để có thể có được những quyết định thu

mua cũng như bán ra một cách hợp lý.

Đặc biệt là các đại lý thu mua kiêm sản xuất cần phải nhạy bén hơn với giá

cả của cà phê nhất là những thời điểm giá tăng cao và điểm dừng của giá để có thể

có những quyết định đúng để mang lại lợi nhuận cho công ty.

Page 51: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

46

PHẦN V

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ5.1 Kết luậnTrong đợt thực tập tại xã Phú Lộc huyện Krông Năng với những thông tin

được Ủy ban nhân dân xã cung cấp và những số liệu điều tra được tôi nhận thấy:

Xã Phú Lộc vẫn là một xã có kinh tế kém phát triển với hoạt động kinh tế chủ

yếu tại xã là nông nghiệp, trong đó trồng các loại cây công nghiệp lâu năm là chủ

yếu. Với điều kiện thỗ nhưỡng thích hợp để trồng các loại cây lâu năm thì bên cạnh

những cây cà phê xã còn là 1 nơi thí điểm trồng các loại cây khác mang lại hiệu quả

kinh tế cao như mắc ca.

Vì cây cà phê được xem là cây trồng chủ yếu tại xã nên việc phát triển hệ

thống thu mua cà phê thông qua các đại lý thu mua là điều mà chính quyền xã luôn

chú tâm phát triển. Trải qua nhiều năm phát triển thì các đại lý thu mua trở thành

một phần không thể thiếu giúp cho sự vận động của cà phê từ người nông dân sản

xuất tại xã đên các nhà chế biến và xuất khẩu một cách thuận lợi và dễ dàng hơn.

Từ đó khiến cho vai trò của các đại lý ngày càng quan trọng.

Tuy nhiên một thực tế không thể chối cãi đó là các đại lý cũng là những doanh

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nên cũng chịu ảnh hưởng rất nhiều từ

các yếu tố khách quan như yếu tố thời tiết, các thể chế chính sách của Nhà nước và

đặc biệt là giá cả của cà phê. Các năm vừa qua giá cà phê không ổn định ảnh hưởng

nhiều đến doanh thu và lợi nhuận của các đại lý trên địa bàn xã khiến cho nhiều đại

lý dẫn đến thua lỗ và phải tuyên bố phá sản vào những năm 2009. Và những đại lý

tồn tại được vẫn đang phải chịu sự ảnh hưởng rất lớn từ sự biến động thất thường

này.

Tính đến nay, cơ cấu của các loại hình đại lý trên địa bàn xã như sau: các đại

lý vừa thu mua vừa sản xuất cà phê chiếm 75%, và các đại lý vừa thu mua vừa buôn

bán các vật tư sản xuất chiếm 25%. Với các đặc điểm chính sau:

Các đại lý trên địa bàn xã trong những năm gần đã có nhiều sự đầu tư như việc

trang bị thêm máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng nhìn chung

các loại trang thiết bị trên đều đã lạc hậu.

Trình độ lao động và của cả chủ các đại lý còn thấp.

Page 52: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

47

Các hoạt động thu mua chỉ diễn ra chủ yếu trên địa bàn xã và bị sự cạnh tranh

khá lớn từ các đại lý khác.

Tình hình sản xuất kinh doanh của các loại hình đại lý này nhìn chung là

không được tốt thể hiện qua lợi nhuận hàng năm là không cao. Các nguyên nhân

ảnh hưởng không tốt đến việc này đó là:

Giá cả cà phê biến động bất ổn định qua các năm và trong từng năm.

Vì cà phê là cây trồng nông nghiệp nên chịu ảnh hưởng nhiều từ điều

kiện tự nhiên nên nguồn cung hằng năm không ổn định.

Hầu hết các đại lý đều bán lại cà phê tươi cho các đại lý cấp trên nên

giá trị bán được không cao.

Các thiết bị công nghệ của các đại lý trên hầu hết là các loại thiết bị

lạc hậu nên gặp nhiều khó khăn trong việc thu mua và sản xuất.

Việc cập nhật thông tin của các đại lý còn khá chậm.

5.2 Kiến nghịQua tình hình được nêu trên em có một số đề xuất và kiến nghị như sau:

5.2.1 Đối với nhà nước

- Ổn định giá cả của mặt hàng cà phê.- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển, lưu thông hàng hóa.- Có chính sách giá cả đầu ra thích hợp.

5.2.2. Đối với các đại lý

Thông tin:

- Có biện pháp thu thập thông tin về:

+ Các chính sách của nhà nước (khuôn khổ pháp luật, sự thay đổi của các

chính sách...).

+ Thị trường (nhu cầu trên thị trường, khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh

tranh).

Công nghệ: Cần phải có kế hoạch thay đổi công nghệ, đưa ra nhiều phương

án từ đó lựa chọn phương án phù hợp nhất để đảm bảo mức độ trang bị máy

móc, thiết bị hiện đại là cao nhất.

- Nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn vốn phục vụ cho sự thay đổi công nghệ.

- Có chiến lược đào tạo nguồn lao động.

Page 53: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

48

- Tìm kiếm loại công nghệ phù hợp với doanh nghiệp.

Lao động:

- Có chiến lược đào tạo, thu hút và nâng cao trình độ nguồn lao động trong đại

lý, đặc biệt là các lao động có tay nghề cao, có khả năng về ngoại ngữ, vi tính tốt.

- Quan tâm đến các nhu cầu của người lao động trong đại lý (nhu cầu vật

chất và nhu cầu tinh thần).

Thị trường:

- Cần nhận thức đầy đủ vai trò của Marketing.

- Xây dựng các kế hoạch thâm nhập, mở rộng thị trường.

+ Phân khúc thị trường.

+ Tìm kiếm thị trường phù hợp với tình hình của đại lý.

Page 54: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/26/phan-tich...ABC < " D E"

49

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Văn Dược, TS Huỳnh Đức Lộng, Th.s Lê Thị Minh Tuyết (2006), Giáo

trình phân tích hoạt động kinh doanh, Bộ môn Kế toán quản trị - Phân tích hoạt

động kinh doanh trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh

2. HWen Niê Kdăm (2009), Bài giảng kinh tế nông nghiệp, Khoa Kinh tế - Trường

Đại học Tây Nguyên.

3. Phạm Ngọc Kiểm (2002), Giáo trình thống kê doanh nghiệp, Nhà xuất bản Lao

động – Xã hội.

4. Huỳnh Đức Lộng (1997), Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế nông nghiệp,

Nhà xuất bản Thống Kê.

5. Trần Xuân Ninh (2010), Bài giảng quản lý doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp,

Khoa Kinh tế - Trường Đại học Tây Nguyên.

6. Tuyết Hoa Niê K’Đăm (2010), Bài giảng thị trường nông sản, Khoa Kinh tế -

Trường Đại học Tây Nguyên.

7. http://giacaphe.com/26309/dai-ly-vo-no-va-chuyen-ky-gui-ca-phe-cua-nong-dan/

8. http://giacaphe.com/25788/bao-vo-no-ca-phe-lan-rong/

9. http://giacaphe.com/tag/thu-mua-ca-phe/

10. http://giacaphe.com/7232/su-hinh-thanh-cua-ai-ly-ca-phe/

11. http://giacaphe.com/tag/dai-ly-ca-phe/

12. http://www.phapluatvn.vn/kinh-doanh/lam-giau/201203/Hon-79000-doanh-

nghiep-pha-san-2064740/

13. http://legal.moit.gov.vn/default.aspx?page=news&do=detail&category_id=9&ne

ws_id=359

14. http://vov.vn/Home/Doanh-nghiep-ca-phe-gap-kho-Tich-tru-va-canh-tranh-

manh-mun/20123/204689.vov

15. http://www.tinmoi.vn/dn-thu-mua-ca-phe-ga-nha-da-nhau-06708039.html