Upload
others
View
8
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
251
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ XÂY DỰNG
CUỐN CẨM NANG THỐNG KÊ XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ THỌ
Cấp đề tài:
Thời gian nghiên cứu:
Đơn vị thực hiện:
Chủ nhiệm:
Cơ sở
2012
Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ
CN. Nguyễn Huy Lƣơng
MỞ ĐẦU
Hiện nay mỗi Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phƣờng, thị trấn (sau đây
gọi chung là xã) đƣợc bố trí 1 biên chế công chức làm nhiệm vụ Văn phòng -
Thống kê tổng hợp, tức là vừa làm nhiệm vụ văn phòng, vừa làm nhiệm vụ
thống kê của UBND xã.
Do bố trí kiêm nhiệm công việc nhƣ vậy cho nên nhiều công chức Văn
phòng - Thống kê chƣa đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ thống kê, từ đó
triển khai thực hiện tác nghiệp thực hành thống kê rất lúng túng, bị động,
không theo quy trình, phƣơng pháp thống kê hiện hành; việc mở sổ sách, hệ
thống hóa, cung cấp, lƣu trữ số liệu, tài liệu thống kê mỗi xã mỗi khác, không
thống nhất. Thực trạng đó đã ảnh hƣởng không tốt cho công tác đánh giá tình
hình, lãnh đạo, quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và báo cáo cấp
trên của Đảng ủy, HĐND, UBND xã.
Để góp phần khắc phục tình trạng trên, việc nghiên cứu, chọn lọc, cung
cấp cho công chức Văn phòng - Thống kê xã, lãnh đạo cấp xã một tài liệu
gồm những nội dung cơ bản thiết yếu, trực tiếp phục vụ cho công tác thống
kê ở cấp xã là rất cần thiết. Do vậy mục tiêu nghiên cứu và sản phẩm cốt lõi
của kết quả nghiên cứu đề tài khoa học cấp cơ sở là “Đề xuất cuốn Cẩm nang
thống kê xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”.
ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ 2.2.5-CS12
252
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG CUỐN CẨM NANG
THỐNG KÊ XÃ TỈNH PHÚ THỌ
I. Khái niệm cẩm nang (theo Từ điển tiếng Việt) được hiểu theo các
nghĩa sau: dt. 1. Túi gấm, chứa những lời khuyên bí ẩn, thƣờng dùng trong
truyện cổ: giở cẩm nang mong tìm thấy mƣu mẹo cao kì. 2. Sách ghi tóm
lƣợc những điều quan trọng và thiết yếu về vấn đề nào đó: cẩm nang thuốc,
cẩm nang của ngƣời cách mạng.
- Khái niệm sổ tay (theo Từ điển tiếng Việt) được hiểu theo các nghĩa
sau: dt. 1. Vở nhỏ, bỏ túi, dùng cho việc ghi chép. 2. Sách tóm tắt những điều
cần nhớ (công thức, bảng số, số liệu...) thuộc một ngành khoa học và dùng
làm công cụ tra cứu : Sổ tay toán học sơ cấp; Sổ tay của kỹ sƣ xây dựng.
II. Văn bản pháp lý liên quan đến xây dựng cuốn cẩm năng thống
kê xã
1. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI.
Điều 23: Quy định về nhiệm vụ của Tổ chức cơ sở Đảng (Đảng bộ xã,
phƣờng, thị trấn,…)
2. Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.
- Điều 29 – 35: Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã, phƣờng,
thị trấn về kinh tế, văn hóa, an ninh - quốc phòng, …
- Điều 111 – 118: Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã,
phƣờng, thị trấn về kinh tế, văn hóa, an ninh - quốc phòng, …
3. Luật Thống kê năm 2003
Điều 31. Nhiệm vụ của xã, phƣờng, thị trấn đối với công tác thống kê.
4. Thông tư số 02/2011/TT-BKHĐT, ngày 10/01/2011 của Bộ kế hoạch
và Đầu tư về Ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã.
Theo đó Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp xã bao gồm 27 chỉ tiêu thống kê
(Phụ lục 1 đính kèm)
253
PHẦN II: CƠ SỞ THỰC TIỄN XÂY DỰNG CUỐN CẨM NANG
THỐNG KÊ XÃ TỈNH PHÚ THỌ
I. Nhu cầu thông tin thống kê của cấp ủy, chính quyền cấp xã.
Để hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý, điều hành
phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội trong phạm
vi xã, đồng thời đáp ứng yêu cầu báo cáo cấp trên, Đảng ủy, HĐND, UBND
cấp xã cần đƣợc đảm bảo thông tin thống kê định kỳ và đột xuất về tất cả các
lĩnh vực: Kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, dân số, lao động, việc làm, đất đai,
xây dựng, giao thông, an ninh trật tự, an toàn xã hội, v.v...
Vì xã là đơn vị hành chính thấp nhất, cấp cơ sở cho nên muốn có đầy đủ,
kịp thời các thông tin thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của xã, đồng thời đáp
ứng yêu cầu của cấp trên thì việc tổ chức tốt các hoạt động, công tác thống kê
trong phạm vi xã, nhƣ: Thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin thống kê; báo cáo
thống kê; hệ thống hóa các chỉ tiêu thống kê; lƣu trữ số liệu, tài liệu thống
kê;… là hết sức quan trọng. Đây là công tác thƣờng xuyên và yêu cầu phải có
sự chỉ đạo thống nhất, sự phối hợp tốt giữa các công chức chuyên môn, ban,
ngành trong xã, đồng thời phải hƣớng dẫn, chỉ đạo các trƣởng khu dân cƣ thực
hiện tốt công tác cập nhật, ghi chép, tổng hợp, định kỳ báo cáo xã một số chỉ
tiêu thống kê cơ bản, nhƣ: đất đai, nhân hộ khẩu, lao động, nhà ở, v.v…
II. Kết quả khảo sát thực tế về sự cần thiết phải xây dựng cuốn Cẩm
nang thống kê xã.
Qua khảo sát các UBND xã, phường, thị trấn ở thành phố Việt Trì và
huyện Đoan Hùng, thu được 49 phiếu, kết quả trả lời về đã sử dụng các
thông tin thường xuyên như sau:
1. Thông tin thống kê về dân số, lao động, việc làm, y tế, giáo dục, văn
hóa xã hội: có 47/49 phiếu ( bằng 95,92 %) trả lời là đã sử dụng;
2. Thông tin thống kê về đất đai: có 41/49 phiếu ( bằng 83,67 %) trả lời
là đã sử dụng;
3. Thông tin thống kê về sản xuất nông, lâm, thủy sản và tình hình nông
thôn: có 43/49 phiếu ( bằng 87,76 %) trả lời là đã sử dụng;
4. Thông tin thống kê về sản xuất tiểu thủ công nghiệp, xây dựng: có
44/49 phiếu ( bằng 89,80 %) trả lời là đã sử dụng;
254
5. Thông tin thống kê về thƣơng mại, vận tải, dịch vụ: có 45/49 phiếu
(bằng 91,84 %) trả lời là đã sử dụng;
6. Thông tin thống kê về nghèo, đói: có 43/49 phiếu (bằng 87,76 %) trả
lời là đã sử dụng;
7. Thông tin thống kê về bảo vệ môi trƣờng: có 38/49 phiếu bằng
77,55%) trả lời là đã sử dụng;
8. Thông tin thống kê về thiên tai, dịch bệnh: có 42/49 phiếu (bằng
85,71%) trả lời là đã sử dụng;
9. Thông tin thống kê về cơ sở hạ tầng kỹ thuật của xã: có 39/49 phiếu
(bằng 79,59 %) trả lời là đã sử dụng;
10. Thông tin thống kê về kết quả thực hiện các chƣơng trình mục
tiêu quốc gia trong phạm vi xã: có 39/49 phiếu ( bằng 79,59 %) trả lời là
đã sử dụng.
Đối với câu hỏi “để giúp công chức Văn phòng - Thống kê xã hoàn
thành nhiệm vụ, chức trách được giao hiện nay thì cần phải bồi dưỡng, huấn
luyện những kỹ năng gì?”, thu được kết quả như sau:
- Có 49/49 (bằng 100%) phiếu của lãnh đạo UBND xã trả lời đó là kỹ
năng giao tiếp, điều tra phỏng vấn, thu thập thông tin thống kê;
Có 51/51 phiếu của công chức Văn phòng - Thống kê xã (bằng 100%)
nhất trí trả lời nhƣ vậy.
- Có 48/49 phiếu (bằng 97,96%) của lãnh đạo UBND xã trả lời cần bồi
dƣỡng kỹ năng xử lý, tổng hợp, hệ thống hóa, chuẩn hóa số liệu thống kê cho
công chức Văn phòng - Thống kê xã.
- Có 47/49 phiếu (bằng 95,92%) của lãnh đạo UBND xã trả lời cần bồi
dƣỡng kỹ năng sắp xếp, phân loại, lƣu trữ tài liệu, sổ sách cho công chức Văn
phòng - Thống kê xã.
- Có 49/49 phiếu (bằng 100,00%) của lãnh đạo UBND xã trả lời cần
phải thiết kế hệ thống sổ thống kê dùng cho việc cập nhật, ghi chép các số
liệu thống kê về tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn xã cho công chức Văn
phòng - Thống kê xã áp dụng.
255
PHẦN III: ĐỀ XUẤT CUỐN CẨM NANG THỐNG KÊ XÃ
TỈNH PHÚ THỌ
Để góp phần tăng cường, nâng cao năng lực tổ chức hoạt động thu
thập, xử lý, tổng hợp, hệ thống hóa, lưu trữ thông tin thống kê của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) đáp ứng yêu cầu
lãnh đạo, quản lý, xây dựng kế hoạch, đánh giá kết quả phát triển kinh tế - xã
hội trong phạm vi xã và yêu cầu báo cáo, điều tra thống kê của cấp trên, Cục
Thống kê tỉnh Phú Thọ nghiên cứu, biên soạn cuốn “Cẩm nang thống kê xã”
nhằm cung cấp những nội dung quan trọng và thiết yếu để giúp các công
chức thống kê và các cán bộ, công chức có liên quan ở xã hoàn thành chức
trách, nhiệm vụ được giao.
Nội dung cuốn “Cẩm nang thống kê xã” gồm ba phần chính sau:
I. Tổng quan cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và nhu cầu thông tin
thống kê của Đảng ủy, HĐND, UBND xã, phường, thị trấn
II. Một số vấn đề nhằm tổ chức triển khai tốt hoạt động thống kê đáp
ứng yêu cầu quản lý, điều hành và báo cáo cấp trên của UBND cấp xã
III. Một số nội dung chuyên môn, kỹ năng cần thiết đối với thống kê xã
Nội dung cuốn “Cẩm nang thống kê xã” đã được chúng tôi nghiên cứu,
sưu tầm, chọn lọc đưa vào những nội dung thực sự thiết yếu, quan trọng đối
với tổ chức hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã. Chúng
tôi đã cố gắng biên soạn ấn phẩm này sao cho cô đọng, ngắn gọn, dể hiểu, dễ
vận dụng. Tuy nhiên do năng lực hạn chế nên cuốn cẩm nang này khó tránh
khỏi còn có những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến góp ý của
các đồng chí, đồng nghiệp và các tổ chức, cá nhân quan tâm đến vấn đề này.
I. Một số vấn đề nhằm tổ chức triển khai tốt hoạt động thống kê đáp
ứng yêu cầu quản lý, điều hành và báo cáo cấp trên của UBND cấp xã.
1.1. Tổ chức mạng lƣới thống kê trong phạm vi xã.
Để hoạt động thống kê trong phạm vi xã có hiệu lực, hiệu quả, yêu cầu
phải tổ chức mạng lƣới thống kê của xã phải khoa học, gọn nhẹ, phù hợp với
cơ cấu tổ chức của xã và thống nhất do UBND xã quản lý, chỉ đạo.
Căn cứ cơ cấu tổ chức bộ máy và phân bố dân cƣ trong phạm vi xã hiện
nay, có thể tổ chức mạng lƣới thống kê cấp xã theo sơ đồ sau:
256
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC MẠNG LƢỚI THỐNG KÊ TRONG PHẠM VI XÃ
Ghi chú: Đoạn thẳng có một mũi tên ( ) dùng để chỉ quan hệ cấp
trên với cấp dƣới, đoạn thẳng có hai mũi tên ( ) dùng để chỉ quan hệ
phối hợp.
Theo sơ đồ trên, tổ chức mạng lưới thống kê trong phạm vị xã gồm:
- Chủ tịch UBND xã: Là ngƣời thay mặt UBND xã chịu trách nhiệm chỉ
đạo, quản lý, tổ chức triển khai các hoạt động thống kê đảm bảo phục vụ yêu
cầu lãnh đạo, quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của Đảng ủy,
HĐND và UBND xã; đồng thời thực hiện các cuộc điều tra thống kê và chế
độ báo cáo thống kê của Nhà nƣớc, yêu cầu, kế hoạch chƣơng trình công tác
thống kê của cấp trên giao.
- Công chức Văn phòng - Thống kê xã có các nhiệm vụ:
+ Tham mƣu, giúp Chủ tịch UBND xã hƣớng dẫn, kiểm tra, tổ chức
triển khai các hoạt động thống kê nhằm hoàn thành kế hoạch, chƣơng trình
công tác của cấp trên giao cho UBND xã , đồng thời phục vụ yêu cầu quản lý
của xã hàng năm;
+ Trực tiếp thu thập, tổng hợp, lập các báo cáo thống kê trình Chủ tịch
UBND xã duyệt;
+ Tiếp nhận, xử lý các thông tin thống kê do các công chức chuyên môn
khác ở xã cung cấp, các thông tin thống kê do các trƣởng khu dân cƣ thu
thập, báo cáo;
+ Hệ thống hóa, cung cấp, lƣu trữ, bảo quản các số liệu, tài liệu, sổ
thống kê của xã.
CÔNG CHỨC
VP-TK XÃ
CÁC TRƢỞNG
KHU DÂN CƢ
CHỦ TỊCH
UBND XÃ
CÁC CÔNG CHỨC
CM KHÁC Ở XÃ
257
- Các công chức, nhân viên chuyên môn khác ở xã (tài chính, tƣ pháp,
địa chính, văn hóa xã hội, công an, quân sự, dân số - kế hoạch hóa gia
đình,...): Có trách nhiệm cung cấp thông tin thống kê thuộc trách nhiệm ghi
chép, cập nhật, thu thập, tổng hợp của mình cho công chức Văn phòng -
Thống kê xã. Cụ thể:
+ Công chức Tài chính - Kế toán xã có trách nhiệm cung cấp cho
công chức Văn phòng - Thống kê xã các thông tin về tình hình thu – chi
ngân sách xã.
+ Công chức Tƣ pháp - Hộ tịch xã: Có trách nhiệm cung cấp cho công
chức Văn phòng - Thống kê xã các thông tin về hộ, nhân khẩu, số ngƣời kết
hôn, số ngƣời chết, số trẻ em mới sinh thƣờng trú tại xã.
+ Công chức Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng – Môi trƣờng xã: Có
trách nhiệm cung cấp cho công chức Văn phòng - Thống kê xã các thông tin
về đất đai, sản xuất nông nghiệp, hoạt động xây dựng và môi trƣờng trên địa
bàn xã, nhƣ: Tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích từng loại đất (nông nghiệp
(đất trồng cây hàng năm: lúa, ngô, rau xanh,... đất trồng cây lâu năm: cây
công nghiệp, cây ăn quả,... đất lâm nghiệp, đất thủy sản, đất chuyên dùng, đất
chƣa sử dụng, ...)); hệ thống giao thông, một số thông tin cơ bản về hạ tầng
kinh tế, kỹ thuật của xã;...
+ Công chức trƣởng công an xã: Có trách nhiệm cung cấp cho công
chức Văn phòng - Thống kê xã các thông tin về số ngƣời chuyển đến, số
ngƣời chuyển đi, các thông tin về tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội
trong phạm vi xã (số vụ việc, số ngƣời vi phạm pháp luật, mắc tai tệ nạn xã
hội: trộm, cắp, cƣớp giật, tai nạn giao thông, chơi bạc, chơi đề, tàng trữ, vận
chuyển, buôn bán, sử dụng ma túy, mại dâm,...).
+ Công chức Văn hóa – Xã hội: Có trách nhiệm cung cấp cho công chức
Văn phòng - Thống kê xã các thông tin về tình hình văn hóa, xã hội của xã
(nhƣ: Số thôn, bản, khu dân cƣ đạt danh hiệu “Khu dân cƣ văn hóa”, số gia
đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”,
- Các trƣởng khu dân cƣ: Có trách nhiệm ghi chép, cập nhật, thu thập,
điều tra, tổng hợp, định kỳ báo cáo UBND xã (qua công chức Văn phòng -
Thống kê xã) các thông tin thống kê cơ bản của khu dân cƣ nhƣ: Số hộ, nhân
khẩu, lao động; diện tích đất nông nghiệp, diện tích gieo trồng cây nông
nghiệp; số lƣợng gia súc, gia cầm; số cơ sở kinh doanh phi nông nghiệp;
258
1.2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê chủ yếu áp dụng đối với cấp xã
Để quản lý, chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế, xã hội, hoàn thành
chức năng, nhiệm vụ và báo cáo cấp trên theo quy định, Đảng ủy, HĐND,
UBND cấp xã có trách nhiệm và cần phải tổ chức thực hiện ghi chép, cập
nhật, điều tra thu thập, tổng hợp, báo cáo các chỉ tiêu thống kê chính sau đây:
STT Tên chỉ tiêu Hệ thống
chỉ tiêu
TKQG
Đề tài
bổ
sung
I. Đất đai, dân số, lao động, nhà ở của hộ dân cƣ
1 Diện tích và cơ cấu đất x
2 Dân số x
3 Số lao động đang làm việc do UBND xã quản lý phân
theo ngành kinh tế
x
4 Số lao động đang làm việc do UBND xã quản lý phân
theo trình độ đào tạo
x
5 Số ngƣời có nhu cầu làm việc nhƣng chƣa có việc làm x
6 Số hộ và cơ cấu hộ dân cƣ x
7 Số lƣợng nhà ở do hộ gia đình tự xây, tự có, tự ở x
8 Số trẻ em mới sinh x
9 Số ngƣời chết x
10 Số ngƣời nhập cƣ, xuất cƣ x
11 Số cuộc kết hôn, số vụ ly hôn x
12 Số cặp vợ chồng sinh con thứ ba trở lên x
II. Kinh tế
13 Thu, chi ngân sách Nhà nƣớc x
14 Vốn đầu tƣ thực hiện do UBND xã là chủ đầu tƣ và
quản lý
x
15 Số trang trại, lao động trong các trang trại x
16 Diện tích gieo trồng cây hàng năm x
17 Diện tích cây lâu năm x
259
18 Diện tích nuôi trồng thuỷ sản x
19 Diện tích rừng hiện có x
20 Số lƣợng gia súc, gia cầm x
21 Số lƣợng phƣơng tiện kinh doanh vận tải thuộc sở
hữu cá thể
x
22 Số cơ sở cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phi nông -
lâm - thủy sản
x
23 Số hộ nông, lâm, thủy sản x
24 Số lƣợng doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế x
25 Số lƣợng cơ sở hành chính, sự nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế
x
III Xã hội, môi trƣờng
26 Số trƣờng, lớp, phòng học, số giáo viên, số học sinh
mầm non; số trẻ em đƣợc ra nhà trẻ
x
27 Số trƣờng, lớp, phòng học, số giáo viên, số học sinh phổ
thông tiểu học
x
28 Số nhân lực y tế của trạm y tế x
29 Số trẻ em dƣới 1 tuổi đƣợc tiêm chủng đầy đủ các loại
vắc xin
x
30 Số ngƣời nghiện ma tuý có hồ sơ quản lý x
31 Số ngƣời có HIV, số bệnh nhân AIDS, số ngƣời chết
do AIDS
x
32 Số lƣợng và tỷ lệ hộ dân cƣ, thôn/ấp/bản/tổ dân phố đạt
chuẩn văn hoá
x
33 Số hộ dân cƣ nghèo, thoát nghèo và tái nghèo x
34 Số hộ dân cƣ, nhân khẩu thiếu đói x
35 Số hộ và tỷ lệ hộ dân cƣ dùng nƣớc sạch, Hố xí hợp vệ sinh x
36 Số nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà tình thƣơng
đƣợc xây dựng và bàn giao cho các hộ dân cƣ sử dụng
x
37 Số vụ cháy, nổ và mức độ thiệt hại x
260
38 Số vụ ngƣợc đãi ngƣời già, phụ nữ và trẻ em trong gia
đình, số vụ đã đƣợc xử lý
x
39 Số vụ thiên tai và mức độ thiệt hại x
40 Số vụ tại nạn giao thông và mức độ thiệt hại x
41 Số vụ cháy rừng x
42 Số vụ, việc làm mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội (trộm
cắp, trấn lột, cƣớp giật, cờ bạc, chơi lô đề, hiếp dâm,
đánh ngƣời thành thƣơng, giết ngƣời, chống ngƣời thi
hành công vụ,...)
x
IV Cơ sở hạ tầng kỹ thuật x
43 Chiều dài đƣờng giao thông do cấp huyện, cấp xã quản
lý
x
44 Số hồ, đập thủy lợi do xã quản lý, vận hành x
45 Số trạm, số máy bơm nƣớc tƣới, tiêu phục vụ sản xuất,
đời sống
x
46 Chiều dài kênh, mƣơng thủy lợi nội đồng x
47 Chiều dài kênh, mƣơng thoát nƣớc thải sinh hoạt x
48 Số trạm biến áp x
49 Cơ sở vật chất giáo dục, y tế, văn hóa do xã quản lý x
50 Số lƣợng tiêu chí nông thôn mới xã đã đạt đƣợc x
1.3. Phân công ghi chép, cập nhật, thu thập, xử lý, tổng hợp, cung
cấp, báo cáo thống kê trong phạm vi xã
1.3.1. Trách nhiệm ghi chép, cập nhật, thu thập, xử lý, tổng hợp, cung
cấp, báo cáo của các công chức xã
a) Công chức Văn phòng - Thống kê hoặc công chức Thống kê chuyên
trách của xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND xã
+ Hƣớng dẫn các công chức xã có liên quan, các trƣởng thôn, bản, khu
dân cƣ, các tổ chức kinh tế, sự nghiệp do xã quản lý (trạm y tế, nhà trẻ,
trƣờng mầm non, trƣờng tiểu học, trƣờng trung học cơ sở,...) tiến hành ghi
261
chép, cập nhật, thu thập, xử lý, tổng hợp, cung cấp, báo cáo các chỉ tiêu thuộc
phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, cá nhân theo quy định.
+ Trực tiếp nhận, kiểm tra, so sánh, đối chiêú báo cáo thống kê của các
đơn vị (trạm y tế, nhà trẻ, trƣờng mầm non, trƣờng tiểu học, trƣờng trung học
cơ sở công lập, tƣ thục, dân lập,...), của các công chức xã, các trƣởng thôn
(bản, khu dân cƣ), tổng hợp trình Chủ tịch UBND xã ký duyệt, gửi báo cáo
cấp trên theo quy định.
+ Trực tiếp thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu nêu ở mục 2.2, bao gồm các
chỉ tiêu: 15, 24, 25, 39.
+ Trực tiếp ghi chép các sổ thống kê chi tiết, biên soạn các sổ thống kê
tổng hợp của xã.
b) Công chức Tài chính - Kế toán xã có trách nhiệm ghi chép, thu thập,
xử lý, tổng hợp cung cấp cho công chức Văn phòng - Thống kê xã các chỉ
tiêu nêu ở mục 2.2, bao gồm các chỉ tiêu: 13, 14.
c) Công chức Tư pháp - Hộ tịch xã có trách nhiệm ghi chép, thu thập, xử
lý, tổng hợp cung cấp cho công chức Văn phòng - Thống kê xã các chỉ tiêu
nêu ở mục 2.2, bao gồm các chỉ tiêu: 02, 06, 08, 09, 11.
d) Công chức Văn hóa – Xã hội xã có trách nhiệm ghi chép, thu thập, xử
lý, tổng hợp cung cấp cho công chức Văn phòng - Thống kê xã các chỉ tiêu
nêu ở mục 2.2, bao gồm các chỉ tiêu: 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 35, 36.
e) Công chức Địa chính – Xây dựng – Đô thị (đối với phƣờng, thị trấn),
công chức Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và môi trƣờng (đối với xã)
có trách nhiệm ghi chép, thu thập, xử lý, tổng hợp cung cấp cho công chức
Văn phòng - Thống kê xã các chỉ tiêu nêu ở mục 2.2, bao gồm các chỉ tiêu:
01, 16, 17, 18, 19, 20, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50.
f) Công chức trưởng công an xã có trách nhiệm ghi chép, thu thập, xử
lý, tổng hợp cung cấp cho công chức Văn phòng - Thống kê xã các chỉ tiêu
nêu ở mục 2.2, bao gồm các chỉ tiêu: 10, 30, 31, 37, 38, 40, 41, 42.
g) Cán bộ chuyên trách Dân số - KHHGĐ của xã có trách nhiệm ghi
chép, thu thập, xử lý, tổng hợp cung cấp cho công chức Văn phòng - Thống
kê xã các chỉ tiêu nêu ở mục 2.2, bao gồm các chỉ tiêu: 02, 06, 08, 12.
1.3.2. Trách nhiệm ghi chép, cập nhật, tổng hợp báo cáo của trưởng
thôn, trưởng bản, trưởng khu dân cư (sau đây gọi chung là trưởng khu)
262
Trưởng thôn (bản, khu dân cƣ) có trách nhiệm ghi chép, thu thập, xử lý,
tổng hợp cung cấp cho công chức Văn phòng - Thống kê xã các chỉ tiêu nêu
ở mục 2.2, bao gồm các chỉ tiêu: 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 16, 17, 18, 20, 21,
22, 23, 29, 30, 33, 34, 35, 38.
1.3.3. Trách nhiệm ghi chép của các tổ chức, đoàn thể cấp xã
a) Trạm y tế xã có trách nhiệm ghi chép, thu thập, xử lý, tổng hợp cung
cấp cho công chức Văn phòng - Thống kê xã các chỉ tiêu nêu ở mục 2.2, bao
gồm các chỉ tiêu: 08, 28, 29, 31.
b) Nhà trẻ, trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở
công lập (dân lập, tƣ thục) trên địa bàn xã có trách nhiệm ghi chép, thu thập,
xử lý, tổng hợp cung cấp cho công chức Văn phòng - Thống kê xã các chỉ
tiêu nêu ở mục 2.2, bao gồm các chỉ tiêu: 26, 27.
c) Các đoàn thể chính trị - xã hội ở xã: Theo chức năng, nhiệm vụ của
mình, từng đoàn thể ở xã có trách nhiệm tham gia các hoạt động, công tác
thống kê đáp ứng yêu cầu của xã theo phân công, chỉ đạo của Đảng ủy,
UBND xã.
II. Một số nội dung chuyên môn, kỹ năng cần thiết đối với
thống kê xã
2.2. Một số kỹ năng cần thiết đối với công chức thống kê cấp xã
2.2.1. Kỹ năng giao tiếp, phỏng vấn, thu thập thông tin
1. Phải nghiên cứu kỹ chủ đề, nội dung cần thu thập thông tin
Một điều sơ đẳng song không phải ai cũng nghĩ đến khi chuẩn bị có một
cuộc phỏng vấn. Có ngƣời cứ thong dong tay đút túi quần, đến nơi thì chĩa
máy ghi âm ghi lại tuốt và về nhà mới giải băng, viết tin. Tốt nhất phải hiểu
rõ vấn đề, tìm kiếm trƣớc thông tin mới nhất cũng nhƣ thông tin background
về chủ đề đó từ kho tƣ liệu của chính tờ báo, các thƣ viện hay liên hệ với các
nguồn khác.
2. Lập sẵn một danh sách các câu hỏi
Phải xác định xem mình muốn biết gì từ ngƣời đƣợc phỏng vấn và sắp
xếp sẵn các câu hỏi một cách logic để không bị hỏi lộn xộn, lung tung. Ngƣời
thông minh có thể sắp sẵn trong đầu nhƣng tốt nhất là cứ viết ra các câu hỏi
một cách vắn tắt và cụ thể. Nếu muốn mang một tài liệu nào đó cho ngƣời
263
đƣợc phỏng vấn xem, hãy nhớ kèm danh sách các câu hỏi liên quan. Nếu
muốn ngƣời đƣợc phỏng vấn trả lời hay nhận xét về một điều gì đó đƣợc viết
ở một tài liệu khác thì luôn nhớ mang theo một bản copy hay viết lại chính
xác về điều đó trong sổ tay của bạn.
3. Phải lập kế hoạch trƣớc
Việc thu xếp cuộc phỏng vấn cũng nên tiến hành chu đáo. Phải giới
thiệu bản thân và mục đích viết bài một cách rõ ràng, cũng nhƣ lý do tại sao
lại muốn phỏng vấn họ: “Tôi đang viết bài về tƣ nhân hóa liên quan đến
nhiều công ty và tôi muốn biết kinh nghiệm của công ty ông?” Hãy hẹn
chính xác giờ, địa điểm, ngày phỏng vấn, và nên gọi lại để xác nhận nếu hẹn
quá xa.
4. Có tác phong chuyên nghiệp
Nên đến đúng giờ và ăn mặc phù hợp. Có thể bắt đầu cuộc phỏng vấn
bằng một cuộc trò chuyện nhẹ nhàng để ngƣời đƣợc phỏng vấn cảm thấy
thoải, nhƣng nhớ là rất ngắn gọn. Trƣớc hết cần nhắc lại mục đích của cuộc
phỏng vấn: “Nhƣ đã nói qua điện thoại, tôi đang viết bài về...” Hãy ghi lại
chính xác tên, chức danh, tên công ty ngay lúc bắt đầu cuộc phỏng vấn để
khỏi quên, tốt nhất là xin danh thiếp và kiểm tra với ngƣời đƣợc phỏng vấn
xem có thay đổi gì về chức danh, phòng ban họ đang làm và số điện thoại liên
hệ hay không.
5. Giữ đúng chủ đề của cuộc phỏng vấn
Cố gắng hỏi những câu hỏi đã chuẩn bị sẵn, nhƣng cũng không nên là
nô lệ của chúng. Hãy nghe ngƣời đƣợc phỏng vấn nói, và đặt những câu hỏi
tiếp theo dựa trên những gì mà ngƣời đó đang nói đến. Đừng để ngƣời đƣợc
phỏng vấn đi quá xa chủ đề hay lạc đề nhƣng cũng nên nhã nhặn trong cách
đƣa họ quay lại với chủ đề chính của cuộc phỏng vấn bằng cách nói “Vấn đề
ông đang nêu khá thú vị nhƣng chúng ta có thể quay trở lại vấn đề...”
6. Hãy để ngƣời đƣợc phỏng vấn nói
Đừng đƣa ra ý kiến riêng và đừng hỏi những câu dài dòng. Thậm chí khi
kết thúc cuộc phỏng vấn cũng nên tránh đƣa ra chủ kiến của phóng viên. Nếu
bị buộc phải nhận xét về một điều gì đó, hãy nói với ngƣời đƣợc phỏng vấn là
bạn thấy ý kiến của cả hai phía đều có giá trị. Cần nhớ là luôn đƣa ra câu hỏi
264
một cách trung lập (“Một số ngƣời nói là tình hình tài chính của công ty A
hết sức nguy ngập, ông/bà có đồng ý với ý kiến đó không?”).
7. Giải thích rõ ràng những nguyên tắc cơ bản
Khi ngƣời đƣợc phỏng vấn không muốn một số điều mà họ nói đƣợc
trích dẫn vào bài viết, hãy giải thích một cách rõ ràng nhƣng lịch sự về những
nguyên tắc của tờ báo. Tuyệt đối không đề cập đến việc sẽ không trích dẫn
thông tin ngƣời đƣợc phỏng vấn cung cấp, trừ trƣờng hợp ngƣời đƣợc phỏng
vấn yêu cầu. Thông thƣờng, tất cả các thông tin sẽ đều đƣợc trích dẫn trong
bài báo.
8. Cần ghi lại những quan sát riêng
Nhớ ghi lại những chi tiết nhƣ vẻ ngoài của văn phòng, ngƣời đƣợc
phỏng vấn đang mặc đồ gì, thái độ khi đó ra sao, v,v... nói tóm lại là bất cứ
điều gì có thể làm sinh động thêm cho bài viết. Hãy ghi lại, đừng bao giờ chỉ
dựa vào trí nhớ của mình.
9. Không đƣợc tự lừa bản thân
Nếu không hiểu một điều gì đó, hãy đề nghị ngƣời đƣợc phỏng vấn giải
thích rõ ràng. Chớ làm ra vẻ biết nhiều hơn những điều mình thực sự biết, trừ
khi nghĩ rằng đó là điều lẽ ra phải đọc và tìm hiểu trong lúc chuẩn bị nhƣng
bây giờ mới phát hiện biết mình là thiếu sót. Nếu nghe không kịp điều gì đó,
hãy đề nghị ngƣời đƣợc phỏng vấn nhắc lại.
10. Kết thúc cuộc phỏng vấn
Hãy nói với ngƣời đƣợc phỏng vấn là bạn cần lƣớt qua các vấn đề đã hỏi
xem có quên điều gì không. Thậm chí hãy hỏi thẳng ngƣời đƣợc phỏng vấn:
“Có điều gì đó mà ông/bà muốn nói thêm mà tôi chƣa hỏi không?” và nếu có
thể thì đề nghị: “Có ai đó khác mà tôi cần phải nói chuyện với không, hay có
tài liệu gì mà tôi cần phải đọc để làm rõ, hiểu rõ những gì mà chúng ta đang
nói không?” Hãy kiểm tra lại tất cả các số liệu, con số, ngày giờ, hay địa
điểm (các chi tiết nhỏ nhƣng quan trọng). Cũng nên xin phép rằng có thể bạn
sẽ phải gọi điện lại cho họ để hỏi thêm một vài điều.
2.2.2. Kỹ năng sắp xếp hồ sơ, tài liệu một cách khoa học
Công việc tiếp nhận và lƣu trữ hồ sơ từ ngày này đến năm khác sẽ là
một gánh nặng đối với thƣ ký hay bất kỳ ai làm việc văn phòng. Vì thế, phân
loại - sắp xếp – lƣu trữ hồ sơ là một việc làm cần thiết và rất quan trọng.
265
Không phải bất kỳ ai cũng làm tốt nghiệp vụ này cả. Để có cách sắp xếp hồ
sơ khoa học, bạn nên tiến hành theo trình tự sau:
Chọn tủ hồ sơ:
Đừng bao giờ đựng hồ sơ trong cặp hay trong những túi nhỏ. Vì nhƣ vậy
không thể nào quản lý đƣợc số lƣợng lớn hồ sơ. Nên:
+ Dùng tủ hồ sơ nên có nhiều ngăn:
Hãy dùng những cái tủ đứng có nhiều ngăn phía trên và có hộc tủ phía
dƣới. Mỗi ngăn có kích thƣớc phù hợp với từng loại hồ sơ (thông thƣờng là
28cm x 35cm).
+ Dùng tủ hồ sơ treo trên tường:
Trong văn phòng có không gian nhỏ, chúng ta nên dùng tủ hồ sơ treo
trên tƣờng. Loại tủ hồ sơ treo gọn nhẹ có thể giải quyết đƣợc một lƣợng lớn
hồ sơ.
+ Sử dụng những mẩu giấy ghi chú:
Dùng mẩu giấy ghi nội dung của từng loại hồ sơ để dán trên tƣờng thành
của từng kệ riêng biệt. Ví dụ trên mẩu giấy ghi chú là "Báo cáo", nghĩa là kệ
đó chứa hồ sơ về báo cáo.
Phân loại hồ sơ:
Việc phân loại hồ sơ rất quan trọng, nếu phân loại có hệ thống thì sẽ dễ
dàng cho việc kiểm tra, sắp xếp. Nên phân loại theo cách nhƣ sau:
+ Phân loại theo chủ đề:
Trong cùng một loại hồ sơ nên chia nhỏ theo từng chủ đề ví dụ nhƣ: báo
cáo, kế toán, hợp đồng, quảng cáo, tiếp thị…
+ Phân loại theo cụm:
Trong cùng một loại chủ đề nên chia nhỏ hồ sơ theo từng cụm ví dụ
nhƣ: cụm quý 1, cụm quý 2, cụm quý 3, cụm 4.
+ Phân loại theo nhóm:
Trong cùng một cụm hồ sơ nên chia nhỏ ra theo từng nhóm ví dụ nhƣ:
nhóm quý 1, nhóm quý 2, nhóm quý 3, nhóm quý 4.
Sắp xếp hồ sơ:
266
Sau khi phân loại hồ sơ xong, chúng ta cần sắp xếp hồ sơ một cách khoa
học. Nên sắp xếp theo cách nhƣ sau:
+ Sắp xếp theo thời gian:
Dựa theo thứ tự thời gian của sự việc xảy ra trong hồ sơ để sắp xếp
trƣớc sau. Cần ghi chú cẩn thận thời điểm để khi tìm kiếm đƣợc dễ dàng.
+ Sắp xếp theo mẫu thứ tự:
Sắp xếp dựa theo thứ tự mẫu tự (A,B,C…) của hồ sơ. Ví dụ mẫu tự T sẽ
xếp theo thứ tự: thiệp mời - thống kê – thƣ từ - tiếp thị. Nhƣ vậy Bạn cần phải
học thuộc lòng Bảng Mẫu tự để biết vị trí của các từ. Bạn cũng cần kiến thức
này cho công việc tra cứu từ điển.
+ Sắp xếp theo tính chất:
Sắp xếp dựa theo tính chất của hồ sơ.
Ví dụ:
- Hồ sơ bình thƣờng - hồ sơ mật - hồ sơ tối mật…
- Hồ sơ chƣa giải quyết - hồ sơ đang giải quyết chƣa dứt điểm - hồ sơ đã
giải quyết xong…
Lập danh mục hồ sơ:
Danh mục hồ sơ là bản liệt kê một cách hệ thống hồ sơ của đơn vị.
Nhờ vào danh mục này mà chúng ta có thể sắp xếp, quản lý và tra cứu
hồ sơ nhanh chóng.
+ Tạo một danh mục cụ thể, chính xác:
Sau khi đã chọn cách sắp xếp, chúng ta tạo danh mục hồ sơ chi tiết. Nên
đƣa vào máy vi tính, tạo cây thƣ mục, với thƣ mục cấp 1 là danh mục hồ sơ,
thƣ mục cấp 2 là chủ đề hồ sơ… Nhƣ vậy, lúc cần tra cứu chúng ta có thể
xem nhanh nhờ cây thƣ mục trên máy vi tính
+ Danh mục hồ sơ phải được cập nhật thường xuyên.
Khi đã đƣa danh mục hồ sơ vào máy vi tính, chúng ta nên lƣu lại cây thƣ
mục cũ trƣớc khi cập nhật. Nhƣ vậy, lúc cần xem xét lại, chúng ta biết đƣợc
từng thời điểm bổ sung hồ sơ mới.
Lƣu trữ hồ sơ:
267
Hồ sơ phải đƣợc lƣu trữ vào một vị trí nhất định để khi cần truy cập sẽ
nhanh chóng. Làm bản liệt kê một cách hệ thống hồ sơ của đơn vị. Nhờ vào
danh mục này mà chúng ta có thể sắp xếp, quản lý và tra cứu hồ sơ nhanh
chóng.
+ Dùng bút chì đánh số ở góc phải các hồ sơ lưu trữ.
+ Bên ngoài tập lưu trữ có nhãn in hồ sơ từ số… đến số… để dễ
truy tìm.
+ Nên dùng máy quét (scanner) để quét hồ sơ vào máy vi tính ở dạng tập
tin *.jpg, đánh số để lưu trữ hồ sơ.
+ Vào bảng tính Excel để lập số lưu trữ hồ sơ, có chú thích bên cạnh,
dùng chức năng siêu liên kết (Hyperlink) để liên kết với tập tin hình ảnh cần
lƣu. Nhƣ vậy khi cần xem lại hồ sơ chúng ta chỉ cần nhấp vào số lƣu trữ hồ
sơ có đặt chức năng siêu liên kết.
+ Nên lưu tập hồ sơ vào đĩa CD-ROM. Nếu máy vi tính trong văn phòng
có đƣợc một ổ CD-Read and Write thì tốt.
2.3. Một số qui trình, phƣơng pháp thống kê áp dụng tại các xã
2.3.1. Phương pháp khảo sát thu thập thông tin, tổng hợp báo cáo
định kỳ về dân số, lao động, nhà ở, hộ nghèo
Số liệu dân số theo kết quả sơ bộ Tổng điều tra dân số và nhà ở
01/4/2009 do Ban chỉ đạo Trung ƣơng công bố thấp hơn khá nhiều so với số
liệu theo báo cáo thống kê dân số thƣờng xuyên năm 2008. Nguyên nhân của
sự chênh lệch đó chủ yếu do công tác theo dõi, quản lý biến động dân số của
các cấp, các ngành liên quan (Thống kê, Dân số, Công an, Tƣ pháp,…) nhất
là của chính quyền cấp cơ sở trong những năm qua còn có nhiều hạn chế,
chƣa có sự phối hợp thƣờng xuyên và chƣa có sự chỉ đạo, hƣớng dẫn thực
hiện cập nhật, thu thập thông tin, tổng hợp, báo cáo thống kê dân số từ địa
bàn thôn/bản/khu dân cƣ lên xã, phƣờng, thị trấn - huyện, thành, thị và cấp
tỉnh theo một phƣơng pháp khoa học, thống nhất.
Để đáp ứng nhu cầu thông tin về dân số và một số chỉ tiêu có liên quan
phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý, đánh giá kết quả và xây dựng kế hoạch,
chính sách phát triển dân số, phát triển nguồn nhân lực của các cấp, các
ngành từ Trung ƣơng đến địa phƣơng trên cơ sở kết quả Tổng điều tra dân số
và nhà ở thời điểm 01/4/2009.
268
Thực hiện chỉ thị số 20/CT-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2009 của Chủ
tịch UBND tỉnh Phú Thọ “Về việc tăng cƣờng công tác thống kê trong các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp và trong một số lĩnh vực Kinh tế - Xã hội trên địa
bàn tỉnh”, Cục Thống kê hƣớng dẫn các huyện/thành/thị (gọi chung là
huyện), xã/phƣờng/thị trấn (gọi chung là xã) phƣơng pháp tổ chức thực hiện
khảo sát, thu thập thông tin, tính toán, tổng hợp báo cáo thống kê dân số, lao
động, hộ nghèo, nhà ở định kỳ 6 tháng, năm nhƣ sau:
2.3.1.1. Các khái niệm và phạm vi tính toán
- Địa bàn dân số: Quy ƣớc mỗi cấp hành chính hoặc khu dân cƣ đều
đƣợc xác định là địa bàn dân số, bao gồm: địa bàn khu dân cƣ, thôn, xóm,
bản, khu phố (sau đây gọi chung là khu dân cƣ), địa bàn xã, phƣờng, thị trấn
(sau đây gọi chung là xã), địa bàn huyện (thành phố, thị xã),... Khái niệm
“Địa bàn” là một khái niệm cơ bản của thống kê dân số, khi xác định các chỉ
tiêu dân số bao giờ cũng phải xác định rõ phạm vi “Dân số thuộc một địa bàn
cụ thể”.
- Thời điểm tính: để tính đƣợc các chỉ tiêu dân số của một địa bàn trong
một thời kỳ nhất định cần chú ý xác định đúng theo năm dƣơng lịch các thời
điểm: thời điểm đầu kỳ, thời điểm giữa kỳ và thời điểm cuối kỳ. Thời điểm
đầu kỳ báo cáo cũng chính là thời điểm cuối kỳ của kỳ trƣớc kỳ báo cáo.
Cụ thể: đối với kỳ báo cáo cả năm, thời điểm đầu kỳ là ngày 1/1 dƣơng lịch,
thời điểm giữa kỳ là ngày 1 – 7, thời điểm cuối kỳ là ngày 1 – 1 năm sau;
Đối với kỳ báo cáo 6 tháng đầu năm: thời điểm đầu kỳ là ngày 1 – 1,
thời điểm giữa kỳ là ngày 1 – 4, thời điểm cuối kỳ là ngày 1 – 7;
Đối với kỳ báo cáo 6 tháng cuối năm: thời điểm đầu kỳ là ngày 1 – 7,
thời điểm giữa kỳ là ngày 1 – 10 và thời điểm cuối kỳ là ngày 1 – 1 năm sau.
- Thời kỳ tính số người chuyển đi, chuyển đến, số trẻ em mới sinh, số
người chết của địa bàn quy định như sau:
+ 6 tháng đầu năm: tính từ ngày 1/1 – 30/6 dƣơng lịch;
+ 6 tháng cuối năm: tính từ ngày 1/7 đến ngày 31/12 dƣơng lịch;
+ Cả năm : tính từ ngày 1/1 – 31/12 dƣơng lịch.
269
- Dân số trên địa bàn: Là số nhân khẩu TTTT thƣờng trú (không kể lực
lƣợng A) tại địa bàn, khái niệm này cũng là khái niệm nhân khẩu TTTT trong
Tổng điều tra dân số và nhà ở 2009.
Tổng số nhân khẩu TTTT của địa bàn bao gồm nhân khẩu TTTT tại hộ
và nhân khẩu đặc thù (NKĐT) đóng trên địa bàn, trừ lực lƣợng bộ đội, công
an đang tại ngũ.
Khái niệm nhân khẩu đặc thù: NKĐT bao gồm những ngƣời sống
trong các nhà dƣỡng lão, trại trẻ mồ côi, làng SOS, trại phong, trung tâm,
trƣờng, trại và các cơ sở xã hội khác đóng tập trung trong phạm vi địa giới
hành chính của xã, phƣờng, thị trấn do ngành LĐ TBXH quản lý; các bệnh
nhân ở bệnh viện tâm thần, những ngƣời đang cai nghiện ma túy, học sinh
đang ở tập trung trong các trƣờng thanh, thiếu niên, trƣờng dân tộc nội trú,
vừa học vừa làm; các tu sĩ, nhà tu sống trong các nhà chung, nhà chùa; học
sinh các trƣờng dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học đang
cƣ trú trong ký túc xá; những ngƣời lang thang, cơ nhỡ và những ngƣời sống
bằng nghề trên mặt nƣớc.
- Số trẻ em sinh ra: đƣợc tính là nhân khẩu TTTT theo ngƣời mẹ (ngƣời
mẹ là nhân khẩu TTTT của địa bàn nào, đứa trẻ sinh ra đƣợc tính là nhân
khẩu TTTT của địa bàn đó).
- Số người chết: Trƣớc khi chết ngƣời chết là nhân khẩu TTTT của địa
bàn nào thì tính cho địa bàn đó. Trong quá trình thu thập thông tin về số
ngƣời chết cần chú ý không đƣợc bỏ sót các trƣờng hợp chết sơ sinh.
- Số người chuyển đến: Chỉ tính số ngƣời chuyển đến để trở thành nhân
khẩu TTTT của địa bàn.
- Số người chuyển đi: Chỉ tính số nhân khẩu TTTT chuyển đi và không
còn là nhân khẩu TTTT của địa bàn nữa.
Chú ý: số ngƣời chuyển đến và chuyển đi đƣợc xác định theo phạm vi
của từng địa bàn cụ thể do đó chuyển đi, chuyển đến của một địa bàn phải
phù hợp với phạm vi địa giới của chính địa bàn đó, không đƣợc tổng hợp trực
tiếp số liệu chuyển đến, chuyển đi từ các địa bàn cấp thấp hơn. Cụ thể:
+ Số ngƣời chuyển đi trong kỳ của một địa bàn là số nhân khẩu TTTT
trong kỳ đã đi ra khỏi hẳn địa bàn;
270
+ Số ngƣời chuyển đến trong kỳ của một địa bàn là số nhân khẩu từ bên
ngoài chuyển đến và trở thành NKTTTT của địa bàn.
2.3.1.2. Các công thức áp dụng tính một số chỉ tiêu thống kê dân số
1) Dân số thời điểm trên địa bàn huyện (TP, TX) hoặc xã (P, TT), …:
Dân
số
cuối
kỳ
=
Dân
số
đầu
kỳ
+
Số trẻ
em sinh
ra trong
kỳ
-
Số
ngƣời
chết
trong kỳ
+
Số ngƣời
chuyển đến
trong kỳ
-
Số ngƣời
chuyển đi
trong kỳ
(1)
Chú ý: đối với địa bàn huyện, từ năm 2009 trở đi nếu cần nghiên cứu cả
lực lƣợng A thì cộng thêm số ngƣời thuộc lực lƣợng A do Cục Thống kê
phân bổ trong biểu 1/SBDS-TĐT09, đồng thời phải có chú giải “Kể cả LLA”.
2) Dân số trung bình thời kỳ báo cáo của một địa bàn:
Dân số trung bình kỳ (6
tháng hoặc năm) báo cáo =
(Dân số đầu kỳ) + (dân số cuối kỳ) (2)
2
3) Tỷ suất sinh trong kỳ (‰):
Tỷ suất sinh
Trong kỳ =
Số trẻ em sinh ra trong kỳ x 1000 (3)
Dân số trung bình trong kỳ
4) Tỷ suất chết trong kỳ (‰):
Tỷ suất chết
Trong kỳ =
Số ngƣời chết trong kỳ x 1000 (4)
Dân số trung bình trong kỳ
5) Tỷ suất tăng tự nhiên dân số (‰):
Tỷ suất tăng tự
nhiên dân số =
Tỷ suất sinh
của dân số -
Tỷ suất chết của
dân số (5)
6) Tốc độ phát triển dân số trên địa bàn:
Tốc độ phát triển dân
số trên địa bàn =
Dân số trung bình kỳ báo cáo (6)
Dân số trung bình của kỳ trƣớc
(hoặc kỳ đƣợc chọn làm gốc)
2.3.1.3. Thu thập, cập nhật thông tin và tổng hợp báo cáo thống kê dân
số định kỳ 6 tháng, cả năm
a) Đối với xã:
271
- Cán bộ Thống kê - Văn phòng có trách nhiệm tham mƣu và giúp chủ
tịch UBND xã hƣớng dẫn các trƣởng khu dân cƣ thuộc các xã, các tổ trƣởng
dân phố thuộc các khu của các phƣờng/thị trấn lập bảng kê phản ánh tình
hình biến động nhân khẩu TTTT của các hộ trong địa bàn theo mẫu số 1/BK-
BĐHNK (Bảng kê biến động hộ, nhân khẩu TTTT của khu dân cƣ). Định kỳ
6 tháng và năm, trƣởng khu, tổ trƣởng tổ dân phố thực hiện tổng hợp, báo cáo
tình hình biến động nhân khẩu TTTT trong phạm vi địa bàn do mình phụ
trách theo quy định sau:
+ Đối với các xã: Trƣởng khu dân cƣ căn cứ vào Bảng kê biến động hộ,
nhân khẩu TTTT của khu để tổng hợp, báo cáo UBND xã (qua cán bộ Thống
kê – Văn phòng của xã) theo mẫu Biểu số: 3/TH-BĐDS-ĐB;
+ Đối với phƣờng, thị trấn: Tổ trƣởng tổ dân phố căn cứ vào Bảng kê
biến động hộ, nhân khẩu TTTT của tổ để tổng hợp, gửi kết quả cho trƣởng
khu về tình hình biến động nhân khẩu TTTT của tổ mình theo mẫu Biểu số:
3/TH-BĐDS-ĐB để trƣởng khu tổng hợp báo cáo UBND phƣờng, thị trấn
(qua cán bộ Thống kê - Văn phòng) theo mẫu Biểu số 3a/ TH-BĐDS-K.
- Định kỳ 6 tháng, năm: cán bộ Thống kê – Văn phòng xã, phƣờng, thị
trấn trực tiếp đến các cơ quan đơn vị, trƣờng học, doanh nghiệp… đóng trên
địa bàn để thu thập thông tin về tình hình biến động nhân khẩu đặc thù, ghi
kết quả vào Mẫu bảng kê số 2/BK-BĐNK-T sau đó tổng hợp ghi kết quả vào
Biểu số 4/BĐDS-X.
- Trên cơ sở báo cáo của trƣởng khu, trƣởng thôn, trƣởng bản và kết
quả khảo sát trực tiếp nắm số lƣợng nhân khẩu đặc thù trong các cơ quan,
đơn vị trƣờng học, doanh nghiệp trên địa bàn; định kỳ 6 tháng, năm cán bộ
Thống kê - Văn phòng chủ động tham mƣu cho Chủ tịch UBND xã,
phƣờng, thị trấn tổ chức cuộc họp với các cán bộ chuyên môn có liên quan
nhƣ: tƣ pháp, dân số - KHHGĐ và công an xã để thống nhất số liệu, tổng
hợp báo cáo theo biểu số 04/BĐDS-X báo cáo phòng Thống kê huyện theo
quy định.
b) Đối với huyện:
- Định kỳ 6 tháng, năm: phòng Thống kê huyện tiếp nhận báo cáo của
các xã, kiểm tra nếu thấy đạt yêu cầu thì đƣa vào tổng hợp chung báo cáo
272
Cục Thống kê theo biểu số 05/BĐDS-H. Nếu phát hiện còn có lỗi sai sót,
nhầm lẫn thì hƣớng dẫn cán bộ Thống kê xã cách khắc phục.
- Sau khi tổng hợp xong báo cáo của các xã, phòng Thống kê trao đổi,
thống nhất số liệu với công an và Trung tâm dân số- KHHGĐ huyện trƣớc
khi báo cáo Cục Thống kê và UBND huyện.
- Khi thấy cần thiết, phòng Thống kê chủ trì tham mƣu, đề xuất với Chủ
tịch UBND huyện cho thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra
thông tin báo cáo của các xã, các khu dân cƣ và tổ dân phố. Thành phần đoàn
kiểm tra liên ngành gồm: cán bộ phòng Thống kê là trƣởng đoàn, các thành
viên khác gồm cán bộ của Trung tâm dân số- KHHGĐ và công an huyện.
2.3.1.4. Tổ chức thực hiện
1) UBND huyện có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, điều hành, tạo điều
kiện để các phòng, ban, ngành có liên quan: Thống kê, Dân số - KHHGĐ,
Công an huyện và các xã, triển khai thực hiện cập nhật, thu thập thông tin,
tổng hợp báo cáo định kỳ 6 tháng, năm về hộ, nhân khẩu, lao động, hộ nghèo
và nhà ở dân cƣ trong phạm vi huyện gửi Cục Thống kê tỉnh.
2) Phòng Thống kê huyện có trách nhiệm:
- Chủ trì tham mƣu giúp UBND huyện triển khai, đôn đốc việc thực hiện
thống kê hộ, nhân khẩu, lao động, hộ nghèo và nhà ở dân cƣ trên địa bàn;
- Hƣớng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra, thẩm định báo cáo của các xã, cơ
quan, đơn vị có liên quan trƣớc khi đƣa vào tổng hợp chung, báo cáo UBND
huyện và Cục Thống kê theo quy định;
- Lập dự trù kinh phí chi cho công tác thống kê hộ, nhân khẩu, lao
động, hộ nghèo và nhà ở dân cƣ trên địa bàn hàng năm đề nghị UBND
huyện duyệt cấp.
3) Trung tâm Dân số – KHHGĐ huyện, thành, thị có trách nhiệm
phối hợp với phòng Thống kê trong việc triển khai thống kê hộ, nhân
khẩu, lao động, hộ nghèo và nhà ở dân cƣ trên địa bàn huyện, thành, thị;
theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, định kỳ tổng hợp một số chỉ tiêu về
dân số theo mẫu biểu số 06/TTDS báo cáo UBND huyện, thành, thị (qua
phòng Thống kê).
273
4) Công an huyện theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, định kỳ tổng
hợp cung cấp cho phòng Thống kê các số liệu về: số ngƣời chuyển đi khỏi
huyện, số ngƣời từ ngoài huyện chuyển đến để phòng Thống kê xử lý, tổng
hợp chung, báo cáo theo quy định.
2.3.2. Phương pháp thu thập, tổng hợp, tính toán một số chỉ tiêu
thống kê chủ yếu phục vụ Đại hội đảng bộ cấp xã.
Thực hiện Công văn số 1812 – CV/TU ngày 12/4/2010 của Tỉnh ủy và
chỉ đạo của UBND tỉnh, Cục Thống kê hƣớng dẫn UBND xã, phƣờng, thị
trấn (sau đây gọi chung là xã) trong toàn tỉnh thống nhất thu thập, tổng hợp,
tính toán một số chỉ tiêu thống kê chủ yếu phục vụ đại hội đảng bộ cùng cấp
nhiệm kỳ 2010 – 2015 nhƣ sau.
2.3.2.1. Về mẫu biểu và chỉ tiêu
Tất cả các xã thống nhất áp dụng mẫu biểu số 1/ĐHĐX và biểu số
2/THX gửi kèm theo hƣớng dẫn này. Cách hiểu các phần của biểu số
1/ĐHĐX nhƣ sau:
- Ký hiệu biểu: 1/ĐHĐX;
- Tên của biểu: “Một số chỉ tiêu thống kê chủ yếu áp dụng cho đại hội
đảng bộ cấp xã năm 2010”.
- Phần tân từ gồm 8 cột, đó là:
+ Cột A là cột chủ từ, để ghi tên các chỉ tiêu thống kê;
+ Cột 1: để ghi số liệu phát sinh trong năm 2000 tƣơng ứng với chỉ tiêu
ở cột chủ từ (cột A);
+ Cột 2: để ghi số liệu phát sinh trong năm 2005 tƣơng ứng với chỉ tiêu
ở cột chủ từ (cột A);
+ Cột 3: để ghi số liệu phát sinh trong năm 2009 tƣơng ứng với chỉ tiêu
ở cột chủ từ (cột A);
+ Cột 4: để ghi số liệu ƣớc tính của năm 2010 tƣơng ứng với chỉ tiêu ở
cột chủ từ (cột A);
+ Cột 5: để ghi giá trị chỉ tiêu đã đƣợc đại hội đảng bộ xã nhiệm kỳ
trƣớc (2005-2010) xác định là mục tiêu đến năm 2010;
274
+ Cột 6: để ghi số liệu dự ƣớc có khả năng đạt đƣợc đến năm 2015, làm
căn cứ để đại hội nhiệm kỳ 2010-2015 đề ra mục tiêu đến 2015;
+ Cột 7: để ghi kết quả so sánh giữa khả năng đạt đƣợc của chỉ tiêu đến
năm 2015 với ƣớc tính năm 2010.
- Phần chủ từ: gồm các chỉ tiêu in sẵn ở cột A của biểu.
Chú ý: để tính toán đƣợc các tỷ lệ để ghi vào biểu số 1/ĐHĐX, cần phải
thu thập, khai thác thông tin (qua tài liệu lƣu trữ có liên quan đƣợc lƣu trữ tại
các bộ phận chuyên môn nhƣ: thống kê, kinh tế, y tế, địa chính, văn hóa, kế
hoạch - tài chính, tƣ pháp,… cấp xã và cấp huyện; hoặc phải tổ chức khảo sát
thực tế) để lập biểu số 2/THX “Biểu tổng hợp một số chỉ tiêu chủ yếu phục
vụ đại hội đảng bộ cấp xã năm 2010” kèm theo hƣớng dẫn này.
2.3.2.2. Hướng dẫn quy trình, phương pháp rà soát, khảo sát, phân loại
hộ nghèo, hộ cận nghèo tại các xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Thực hiện Chỉ thị số 1752/CT-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc tổ chức Tổng điều tra hộ nghèo năm 2010; Thông tƣ
số 04/2007/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 2 năm 2007 của Bộ lao động -
Thƣơng binh và xã hội, hƣớng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo hàng năm;
Thông tƣ số 25/2007/TT-BLĐTBXH ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Bộ lao
động - Thƣơng binh và xã hội, hƣớng dẫn quy trình xác định hộ gia đình cận
nghèo hàng năm; Kế hoạch số 2803/KH-UBND ngày 22 Tháng 8 năm 2011
của UBND tỉnh Phú Thọ về rà soát, khảo sát, bình xét, phân loại hộ nghèo,
hộ cận nghèo hàng năm, giai đoạn 2011 - 2015. Căn cứ kết quả Tổng điều tra
hộ nghèo năm 2010 và tình hình thực tế, Cục Thống kê tỉnh hƣớng dẫn quy
trình, phƣơng pháp thực hiện rà soát, khảo sát, bình xét, phân loại, xác định
hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh hàng năm, giai đoạn từ năm 2011 -
2015 nhƣ sau.
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1- Mục đích
- Xác định và lập danh sách, tạo lập cơ sở dữ liệu hộ nghèo, hộ cận
nghèo đầy đủ theo từng thôn, bản, khu dân cƣ (gọi chung là khu dân cƣ); Xã,
phƣờng, thị trấn (gọi chung là xã); huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh
(gọi chung là huyện);
275
- Đánh giá tình hình và kết quả thực hiện các chính sách của nhà
nƣớc về giảm nghèo hàng năm, đồng thời đề ra kế hoạch, giải pháp cho
năm tiếp theo;
- Thực hiện chính sách an sinh xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế, thu
hẹp khoảng cách giàu nghèo, hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo đúng đối tƣợng
địa chỉ.
2- Yêu cầu
- Tiến hành rà soát, khảo sát, xác định, tổng hợp danh sách hộ nghèo, hộ
cận nghèo phải đảm bảo chính xác, khách quan, khoa học, công khai, minh
bạch, dân chủ và đƣợc tiến hành từ cộng đồng ngƣời dân thƣờng trú ở từng
khu dân cƣ;
- Phải căn cứ quy định về tiêu chí hộ nghèo, hộ cận nghèo mới nhất do
cơ quan có thẩm quyền ban hành để xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo.
B. PHẠM VI, ĐỐI TƢỢNG, ĐƠN VỊ, THỜI ĐIỂM RÀ SOÁT, KHẢO
SÁT; THỜI GIAN THU THẬP THÔNG TIN; THỜI KỲ TÍNH THU NHẬP
1- Phạm vi, đối tƣợng rà soát, khảo sát
Định kỳ hàng năm tiến hành rà soát, khảo sát, bình xét, phân loại toàn
bộ hộ gia đình (bao gồm một ngƣời hoặc một nhóm ngƣời cùng có một quỹ
thu nhập, chi tiêu chung) thực tế thƣờng trú trên địa bàn tỉnh từ 6 tháng trở
lên, không phân biệt đã đăng ký hay chƣa đăng ký hộ nhân khẩu, trong đó
chú ý rà soát, khảo sát các hộ gia đình sau:
- Toàn bộ hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo của năm trƣớc để xác
định những hộ đã thoát nghèo, những hộ vẫn là hộ nghèo;
- Toàn bộ hộ gia đình thuộc danh sách hộ cận nghèo năm trƣớc để
xác định những hộ gia đình đã thoát cận nghèo, những hộ gia đình vẫn là
hộ cận nghèo;
- Rà soát, khảo sát, bình xét, phân loại toàn bộ các hộ gia đình hiện có
năm nay nhƣng nằm ngoài danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo năm trƣớc để
xác định các hộ nghèo, cận nghèo mới phát sinh, trong đó cần lƣu ý khảo sát
các hộ sau:
+ Các hộ đã thoát nghèo, thoát cận nghèo từ các năm trƣớc;
276
+ Các hộ mới tách khỏi hộ cũ ra ăn, ở, sinh hoạt, sản xuất kinh doanh
riêng (có quỹ thu chi riêng) đang có những khó khăn ban đầu về sản xuất,
kinh doanh, thu nhập và đời sống sinh hoạt;
+ Các hộ gồm những ngƣời già yếu, cô đơn, không nơi nƣơng tựa,
không có lƣơng hƣu hoặc nguồn trợ cấp nào;
+ Các hộ gia đình không thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo
năm trƣớc nhƣng đang có con học tại các cơ sở đào tạo nghề, cao đẳng,
đại học đƣợc vay vốn theo quy định hiện hành về tín dụng đối với học
sinh, sinh viên;
+ Các hộ gia đình không thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo năm
trƣớc nhƣng trong 12 tháng qua có những dấu hiệu giảm sút thu nhập nhƣ: bị
ảnh hƣởng của thiên tai, bão lụt; lao động chính bị chết hoặc sức khỏe bị
giảm sút không có khả năng lao động sản xuất bình thƣờng đƣợc; có ngƣời bị
ốm đau, bệnh nặng chữa trị tốn kém kéo dài (ung thƣ, chạy thận nhân tạo,…);
các trƣờng hợp gặp rủi ro không may khác;…
2- Đơn vị, địa bàn rà soát, khảo sát
- Đơn vị rà soát, khảo sát để xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm
là hộ gia đình (gồm một ngƣời hoặc một nhóm ngƣời cùng có một quỹ thu
nhập, chi tiêu chung) thực tế thƣờng trú trên địa bàn tỉnh.
- Địa bàn rà soát, khảo sát: mỗi khu dân cƣ đƣợc xác định là một địa bàn
rà soát, khảo sát.
3- Thời điểm rà soát, khảo sát; thời gian thu thập thông tin; thời kỳ tính
toán thu nhập của hộ gia đình
- Thời điểm rà soát, khảo sát lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng
năm: Ngày 01 tháng 10 hàng năm.
- Thời gian rà soát, khảo sát:
+ Thời gian rà soát: 10 ngày, từ ngày 01 – 10 tháng 9 hàng năm;
+ Thời gian khảo sát: 10 ngày, từ ngày 01 – 10 tháng 10 hàng năm.
- Thời kỳ tính toán thu nhập của hộ gia đình: Đủ 12 tháng, kể từ ngày 01
tháng 10 năm trƣớc đến ngày 30 tháng 9 năm rà soát. Cụ thể:
+ Thời kỳ thu thập thông tin tính toán thu nhập năm 2011 của hộ gia
đình đƣợc tính từ ngày 01/10/2010 – 30/9/2011;
+ Thời kỳ thu thập thông tin tính toán thu nhập năm 2012 của hộ gia
đình đƣợc tính từ ngày 01/10/2011 – 30/9/2012;
277
+ Thời kỳ thu thập thông tin tính toán thu nhập năm 2013 của hộ gia
đình đƣợc tính từ ngày 01/10/2012 – 30/9/2013;
+ Thời kỳ thu thập thông tin tính toán thu nhập năm 2014 của hộ gia
đình đƣợc tính từ ngày 01/10/2013 – 30/9/2014;
+ Thời kỳ thu thập thông tin tính toán thu nhập năm 2015 của hộ gia
đình đƣợc tính từ ngày 01/10/2014 – 30/9/2015.
C. CÁC BƢỚC TRIỂN KHAI
1- Công tác chuẩn bị
a, Thành lập Ban chỉ đạo rà soát, khảo sát hộ nghèo cấp xã: Ban rà soát,
khảo sát ở khu dân cƣ.
- Tất cả các xã đều phải thành lập Ban chỉ đạo rà soát, khảo sát hộ
nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2011 – 2015 (sau đây viết gọn là Ban chỉ đạo)
gồm: Chủ tịch UBND xã là trƣởng ban chỉ đạo, cán bộ Thống kê xã là phó
trƣởng ban thƣờng trực Ban chỉ đạo và các thành viên gồm các cán bộ đại
diện các ban, ngành, đoàn thể cấp xã: Thƣơng binh – Xã hội, Tài chính, Văn
hóa, Mặt trận Tổ quốc, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,... Việc thành lập Ban chỉ đạo cấp xã phải
hoàn thành trƣớc ngày 10 tháng 9 năm 2011.
Ban Chỉ đạo xã có nhiệm vụ: xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
triển khai, hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện rà soát, khảo sát,
bình xét, phân loại hộ của các khu dân cƣ; chọn cử các khảo sát viên đáp ứng
yêu cầu khảo sát của xã; thẩm định và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
kết quả thực hiện rà soát, khảo sát, bình xét, phân loại, xác định, công nhận
hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm trong phạm vi xã.
Các khảo sát viên của xã phải là ngƣời thƣờng trú tại xã, có trình độ văn
hóa tốt nghiệp trung học phổ thông (hệ 10/10 hoặc hệ 12/12), có sức khỏe, có
hiểu biết về hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các ngành kinh tế;
có khả năng tiếp thu phƣơng pháp tính toán xác định các nguồn thu, các
khoản chi phí cho sản xuất kinh doanh và các khoản thu nhập, từ đó tính toán
đƣợc thu nhập bình quân nhân khẩu của hộ gia đình trong 12 tháng qua. Các
Ban chỉ đạo xã nên trƣng dụng, tuyển chọn các đối tƣợng sau đây làm các
khảo sát viên của xã: Các công chức của xã, các giáo viên đang công tác tại
xã, các sinh viên đã tốt nghiệp các trƣờng trung cấp, cao đẳng, đại học thuộc
các chuyên ngành: Thống kê, kế toán, kinh tế, quản trị kinh doanh,... hiện nay
278
đang chờ tìm việc làm; những ngƣời đã từng làm điều tra viên trong các cuộc
điều tra thống kê trên địa bàn xã,...
- Tất cả các khu dân cƣ đều phải thành lập Ban rà soát, khảo sát, bình
xét, phân loại, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo (sau đây viết gọn là Ban rà
soát hộ nghèo khu dân cƣ) do trƣởng khu là Trƣởng ban và các thành viên
gồm đại diện Ban Chi ủy, đại diện các chi hội đoàn thể quần chúng ở khu dân
cƣ nhƣ: Ban Mặt trận, Chi hội Phụ nữ, Chi hội Nông dân, Chi hội Cựu chiến
binh, Chi đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
Ban Rà soát hộ nghèo khu dân cƣ có nhiệm vụ: Tổ chức và trực tiếp
thực hiện việc rà soát, bình xét, chính thức phân loại, xác định hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trong phạm vi khu theo chỉ
đạo, kế hoạch và hƣớng dẫn của Ban chỉ đạo xã; lập danh sách chính thức các
hộ nghèo, cận nghèo hàng năm trong phạm vi khu trình UBND xã công nhận
theo quy định.
b, Công tác triển khai, tập huấn nghiệp vụ rà soát, khảo sát, bình xét
- Cục Thống kê tỉnh có trách nhiệm chủ trì, Sở Lao động – Thƣơng binh
và xã hội có trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch của UBND
tỉnh; tổ chức tập huấn nghiệp vụ rà soát, khảo sát cho các huyện và các giám
sát viên cấp tỉnh vào nửa đầu tháng 8 hàng năm;
- Chi cục Thống kê cấp huyện có trách nhiệm: Tham mƣu, giúp UBND
huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch của tỉnh trên địa bàn
huyện; chủ trì và phối hợp với Phòng Lao động – Thƣơng binh và xã hội
huyện tổ chức triển khai, tập huấn nghiệp vụ cho đại diện các BCĐ cấp xã,
các giám sát viên cấp huyện, các khảo sát viên cấp xã trƣớc ngày 20 tháng 8
hàng năm;
- Cấp xã có trách nhiệm cụ thể hóa kế hoạch của UBND huyện để xây
dựng kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của từng xã, làm căn cứ để phân
công nhiệm vụ đối với từng thành viên Ban chỉ đạo xã, các khảo sát viên của
xã; tổ chức triển khai, chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra các Ban rà soát khu tiến
hành rà soát, khảo sát, bình xét, phân loại, xác định đầy đủ, chính xác các hộ
nghèo, hộ cận nghèo của khu dân cƣ theo đúng quy định chuẩn hộ nghèo,
chuẩn hộ cận nghèo hiện hành.
c, Tiến hành rà soát, lập danh sách và sơ bộ phân loại hộ
279
- Rà soát lập danh sách, sơ bộ phân loại hộ gia đình: Từ ngày 01 đến
ngày 10 tháng 9 hàng năm, trƣởng khu dân cƣ chủ trì cùng với đại diện Ban
Chi ủy, các đoàn thể quần chúng ở khu dân cƣ có trách nhiệm rà soát, lập
danh sách, sơ bộ phân loại toàn bộ hộ gia đình thực tế thƣờng trú tại địa bàn
khu từ 6 tháng trở lên (không phân biệt hộ đã đăng ký hay chƣa đăng ký hộ
khẩu) theo Mẫu số: 1/BK-HNK (từ cột 1 đến cột 11).
Căn cứ để phân loại sơ bộ là dựa trên các dấu hiệu làm tăng hoặc giảm
thu nhập của từng hộ, tình trạng nhà ở, ƣớc tính thu nhập bình quân của từng
hộ trong 12 tháng qua và chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo hiện hành. Trong quá
trình rà soát và sơ bộ phân loại hộ, các khu dân cƣ có thể nhận dạng nhanh
các hộ có khả năng thoát nghèo/cận nghèo bằng cách áp dụng Mẫu phiếu A1
– RSN, A2 - RSN hoặc nhận dạng nhanh các hộ có khả năng là hộ nghèo
hoặc cận nghèo mới phát sinh bằng cách áp dụng Mẫu phiếu B – RSN.
Chuẩn nghèo làm căn cứ để áp dụng phân loại xác định hộ nghèo và cận
nghèo thời điểm ngày 01 tháng 10 hàng năm (từ 2011 – 2015) là chuẩn đƣợc
ban hành theo Quyết định số: 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ
tƣớng Chính phủ Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng
cho giai đoạn 2011 – 2015 với tiêu chí chính là thu nhập bình quân 1 ngƣời/1
tháng, cụ thể nhƣ sau:
Bảng 1: Chuẩn hộ nghèo, cận nghèo
(Theo QĐ số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ)
Khu vực Chuẩn hộ nghèo Chuẩn hộ cận nghèo
Khu vực nông thôn
(gồm các xã)
Hộ có thu nhập bình quân
từ 400.000
đồng/ngƣời/tháng trở
xuống (từ 4.800.000
đồng/ngƣời/năm trở
xuống)
Hộ có thu nhập bình quân
từ 401.000 đồng đến
520.000 đồng/ngƣời/tháng.
Khu vực thành thị
(gồm các phƣờng, thị
trấn)
Hộ có thu nhập bình quân
từ 500.000
đồng/ngƣời/tháng trở
xuống (từ 6.000.000
đồng/ngƣời/năm trở
xuống)
Hộ có thu nhập bình quân
từ 501.000 đồng đến
650.000 đồng/ngƣời/tháng.
Ghi chú: Khi Thủ tƣớng Chính phủ ban hành chuẩn hộ nghèo/cận nghèo
mới thì thống nhất áp dụng theo chuẩn mới.
280
Sau khi hoàn thành việc sơ bộ phân loại các hộ gia đình trong khu dân
cƣ, trƣởng khu tiến hành tổng hợp kết quả theo mẫu biểu số: 01/THSB báo
cáo UBND xã (qua cán bộ thống kê xã) trƣớc ngày 20 tháng 9 năm rà soát.
Cán bộ thống kê xã có trách nhiệm nhận, kiểm tra, tổng hợp báo cáo của
các khu theo mẫu biểu số: 2/THSB gửi Chi cục Thống kê huyện trƣớc ngày
25 tháng 9 năm rà soát.
Chi cục Thống kê huyện có trách nhiệm nhận, kiểm tra, tổng hợp báo
cáo của các xã theo mẫu biểu số: 3/THSB gửi Cục Thống kê tỉnh trƣớc ngày
30 tháng 9 năm rà soát.
Cục Thống kê tỉnh có trách nhiệm nhận, kiểm tra, tổng hợp báo cáo của
các huyện theo mẫu số: 4/THSB gửi báo cáo cấp trên theo quy định.
- Tổ chức họp dân để thông báo kết quả rà soát và sơ bộ phân loại hộ
của trưởng khu, đại diện Ban Chi ủy và đại diện các chi hội đoàn thể quần
chúng ở khu dân cư: Trƣởng khu có trách nhiệm chủ trì tổ chức họp đại diện
tất cả các hộ trên địa bàn khu để thông báo kết quả rà soát và sơ bộ phân loại
hộ (Danh sách hộ đƣợc trƣởng khu, đại diện Ban Chi ủy và các chi hội đoàn
thể quần chúng ở khu dân cƣ rà soát, sơ bộ phân loại và lập theo Mẫu số:
1/BK-HNK).
Trong cuộc họp thông báo kết quả phân loại sơ bộ, trƣởng khu có trách
nhiệm ghi đầy đủ và chính xác các ý kiến đồng ý (ĐY) hoặc không đồng ý
(KĐY) của từng hộ gia đình vào cột 12, bảng kê số: 1/BK-HNK. Kết thúc
cuộc họp, trƣởng khu chọn ra các trƣờng hợp "không đồng ý" với kết quả rà
soát, phân loại sơ bộ của tập thể cán bộ lãnh đạo khu để lập thành danh sách
riêng các hộ cần phải khảo sát xác định thu nhập trong 12 tháng qua, theo
Mẫu số 2/DS-HKS.
Việc tổ chức họp dân thông báo kết quả sơ bộ phân loại và lập danh sách
các hộ cần khảo sát thu nhập phải hoàn thành và báo cáo UBND cấp xã (qua
cán bộ thống kê xã) trƣớc ngày 20 tháng 9 năm rà soát.
- Lập kế hoạch khảo sát của Ban chỉ đạo xã: Căn cứ số lƣợng hộ cần
phải khảo sát do các trƣởng khu báo cáo, cán bộ thống kê xã lập kế hoạch
(gồm các nội dung: thời gian tiến hành khảo sát, phân công khảo sát viên, in
ấn, nhân bản các mẫu Phiếu C/KSTN, Phiếu D – ĐĐH, phân công thành viên
Ban chỉ đạo xã phụ trách giám sát quá trình khảo sát tại các khu dân cƣ,...)
trình Chủ tịch UBND xã để tổ chức thực hiện.
281
2- Tiến hành khảo sát các hộ cần phải khảo sát xác định thu nhập
- Khảo sát tại địa bàn: Từ ngày 01 – 10 tháng 10 năm rà soát, theo kế
hoạch và phân công của Chủ tịch UBND xã, các khảo sát viên phải hoàn
thành khảo sát (trực tiếp đến hộ, phỏng vấn đại diện hộ theo mẫu phiếu quy
định) các hộ gia đình cần khảo sát để thu thập thông tin, tính toán thu nhập
bình quân của các hộ này trong 12 tháng qua. Trƣởng khu và thành viên Ban
chỉ đạo xã trực tiếp phụ trách địa bàn có trách nhiệm giám sát quá trình khảo
sát của khảo sát viên.
Ngay sau khi hoàn thành, khảo sát viên phải thông báo cho trƣởng
khu biết kết quả khảo sát để trƣởng khu có căn cứ phân loại, lập các danh
sách hộ phục vụ cuộc họp khu dân cƣ để bình xét, chính thức phân loại hộ
năm rà soát.
- Kiểm tra các phiếu khảo sát đã hoàn thành: Trƣớc ngày 15 tháng 10
năm rà soát, cán bộ thống kê xã phải hoàn thành việc kiểm tra các phiếu khảo
sát do các khảo sát viên bàn giao. Nếu phát hiện thấy phiếu nào có sự nhầm
lẫn, tính sai thu nhập bình quân 12 tháng qua của hộ thì phải khẩn trƣơng
thông báo cho trƣởng khu biết kết quả tính đúng của hộ tƣơng ứng với phiếu
đó để trƣởng khu hiệu chỉnh danh sách có liên quan trƣớc khi họp dân tiến
hành bình xét, chính thức phân loại các hộ trong khu.
3- Công tác bình xét, chính thức phân loại hộ và tổng hợp nhanh ở
khu
- Lập danh sách phục vụ việc bình xét, chính thức phân loại các hộ gia
đình tại khu dân cư: Căn cứ kết quả cuộc họp thông báo sơ bộ danh sách
phân loại hộ và kết quả khảo sát xác định thu nhập đối với các hộ cần phải
khảo sát, trƣởng khu lập thành 4 danh sách (để trống không ghi cột kết quả
biểu quyết) để chuẩn bị tổ chức họp dân tiến hành bình xét, chính thức phân
loại hộ năm nay của toàn khu:
+ Danh sách A: Gồm các hộ mới thoát nghèo (năm trƣớc là hộ nghèo,
đến nay đã thoát nghèo);
+ Danh sách B: Gồm các hộ nghèo mới phát sinh (năm trƣớc không có
tên trong danh sách hộ nghèo, năm nay thuộc diện hộ nghèo);
+ Danh sách C: Gồm các hộ nghèo từ năm trƣớc, đến nay vẫn chƣa thoát
nghèo (có thu nhập bình quân chƣa vƣợt quá chuẩn nghèo hiện hành);
282
+ Danh sách D: Gồm các hộ hiện nay là hộ cận nghèo (kể cả các hộ cận
nghèo từ các năm trƣớc chuyển và các hộ cận nghèo mới phát sinh.
- Tổ chức họp dân: Sau khi hoàn thành lập 4 danh sách (A, B, C và D),
trƣởng khu chủ trì tổ chức cuộc họp khu dân cƣ để bình xét, chính thức phân
loại hộ gia đình gồm các đại biểu đại diện: Ban chỉ đạo rà soát khảo sát cấp
xã, Ban chi ủy và các đoàn thể ở khu dân cƣ; toàn bộ các hộ có tên trong các
danh sách A, B, C, D và đại diện các hộ còn lại của khu dân cƣ. Tỷ lệ đại
diện các hộ tham dự cuộc họp bình xét phải đạt trên 50 % tổng số hộ gia đình
của khu dân cƣ.
Việc bình xét các hộ phải theo nguyên tắc công khai, dân chủ, khách
quan, công tâm; phải lấy ý kiến bằng biểu quyết giơ tay và chỉ khi đƣợc trên
50% đại diện các hộ dự họp nhất trí biểu quyết thì mới chính thức phân loại
một hộ nào đó là hộ nghèo/cận nghèo/thoát nghèo hoặc không phải là hộ
nghèo/hộ cận nghèo. Thƣ ký cuộc họp phải ghi biên bản cuộc họp bình xét,
chính thức phân loại hộ theo mẫu Phụ lục 1. Biên bản đƣợc lập thành 02 bản
(01 bản lƣu tại khu dân cƣ, 01 bản gửi, báo cáo UBND cấp xã qua cán bộ
thống kê xã có kèm theo toàn bộ các danh sách A, B, C, D). Đồng thời trƣởng
khu cũng phải ghi kết quả phân loại chính thức vào cột 13 của Mẫu số: 1/BK
– HNK các hộ: nghèo (ký hiệu: N), cận nghèo (ký hiệu: CN), thoát nghèo (ký
hiệu: TN) và không nghèo (ký hiệu: KN).
Ngay sau khi kết thúc cuộc họp bình xét, chính thức phân loại hộ,
trƣởng khu phải phỏng vấn ghi các đặc điểm của các hộ nghèo/cận nghèo
mới; các hộ tái nghèo, tái cận nghèo; của các hộ nghèo/cận nghèo cũ nếu các
hộ nghèo/cận nghèo cũ có những thay đổi về nhân khẩu, nhà ở tính đến thời
điểm rà soát theo mẫu Phiếu D – ĐĐH.
Trƣởng khu phải tổ chức việc họp dân để bình xét, chính thức phân
loại các hộ tại khu dân cƣ, đảm bảo hoàn thành và gửi biên bản (kèm theo
các danh sách A, B, C, D) cho Ban chỉ đạo xã trƣớc ngày 25 tháng 10
năm rà soát.
- Tổng hợp nhanh: Ngay sau khi kết thúc cuộc họp chính thức bình xét,
phân loại hộ, trƣởng khu căn cứ Mẫu số: 1/BK – HNK để tổng hợp nhanh
Biểu số: 1/THN đảm bảo hoàn thành và gửi báo cáo Ban chỉ đạo xã (qua cán
bộ thống kê xã) trƣớc ngày 30 tháng 10 năm rà soát cùng với biên bản (Phụ
lục 1) cuộc họp bình xét, chính thức phân loại hộ của khu dân cƣ.
4- Thẩm định phê duyệt, tổng hợp kết quả bình xét, phân loại hộ
283
- Lập các danh sách hộ của chung toàn xã: Trƣớc ngày 30 tháng 10 năm
rà soát, cán bộ thống kê và cán bộ Thƣơng binh – Xã hội của xã căn cứ các
biên bản (Phụ lục 1) họp bình xét, chính thức phân loại hộ của các khu dân cƣ
để lập các danh sách chung của toàn xã thời điểm ngày 01 tháng 10 năm rà
soát, gồm:
+ Danh sách 1- Danh sách các hộ đã thoát nghèo;
+ Danh sách 2- Danh sách các hộ nghèo mới;
+ Danh sách 3- Danh sách các hộ nghèo chuyển từ năm trƣớc sang;
+ Danh sách 4- Danh sách các hộ cận nghèo.
(Mỗi danh sách nhân thành 03 bản: 1 bản lƣu tại xã, 2 bản gửi Chi cục
Thống kê (1 bản lƣu tại chi cục, 1 bản gửi Cục Thống kê tỉnh))
- Tổng hợp kết quả bình xét, phân loại hộ của chung toàn xã:
+ Cấp xã: Trƣớc ngày 05 tháng 11 năm rà soát, căn cứ các danh sách hộ
của chung toàn xã, các biểu tổng hợp nhanh của các khu báo cáo (Biểu số:
1/THN), cán bộ thống kê xã thực hiện tổng hợp kết quả bình xét, phân loại hộ
của toàn xã theo mẫu Biểu số: 2/THN, trình chủ tịch UBND xã ký duyệt, gửi
báo cáo chi cục Thống kê huyện (kèm theo 04 danh sách chung, các phiếu
khảo sát thu nhập của hộ của toàn xã).
+ Cấp huyện: Trƣớc ngày 15 tháng 11 năm rà soát, Chi cục Thống kê
cấp huyện căn cứ hồ sơ do các xã báo cáo (gồm: Biểu số: 2/THN, các phiếu
khảo sát C - KSTN, các danh sách 1, 2, 3, 4), tiến hành kiểm tra, thẩm định,
nếu đạt yêu cầu thì phê duyệt kết quả rà soát, khảo sát, bình xét, phân loại hộ
nghèo của từng xã; tổng hợp theo mẫu biểu số: 3/THN, gửi (kèm theo toàn bộ
các phiếu khảo sát thu nhập của toàn huyện, các danh sách hộ của cấp xã) báo
cáo Cục Thống kê tỉnh.
Nếu phát hiện thấy hồ sơ của xã nào có sự sai sót, nhầm lẫn, Chi cục
Thống kê cấp huyện phải hƣớng dẫn xã cách khắc phục và quy định rõ thời
hạn phải hoàn thành. UBND xã phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc báo
cáo chậm kết quả rà soát, khảo sát, bình xét, phân loại, xác định hộ nghèo của
xã mình.
5- Công bố, lƣu trữ, cung cấp dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo
a- Công tác lƣu giữ tài liệu, dữ liệu, danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo
hàng năm đƣợc thực hiện theo quy định sau:
284
+ Trƣởng khu dân cƣ: Chịu trách nhiệm lƣu giữ, bảo quản lâu dài các
biên bản họp bình xét, chính thức phân loại hộ; Mẫu số 1/BK – HNK hàng
năm; Biểu số: 1/THN.
+ Cán bộ thống kê xã: Chịu trách nhiệm lƣu giữ, bảo quản lâu dài các
loại tài liệu sau: Biểu số: 2/THN, sổ quản lý hộ nghèo, các biên bản họp bình
xét, phân loại hộ của các khu dân cƣ; các vật, thiết bị có chứa thông tin về hộ
nghèo, cận nghèo do cấp trên cung cấp (đĩa CD,...).
+ Chi cục Thống kê huyện: Chịu trách nhiệm lƣu giữ, bảo quản lâu dài
các tài liệu sau: Biểu số: 3/THN, các tài liệu báo cáo của cấp xã và các vật,
thiết bị chứa thông tin, cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, cận nghèo của toàn huyện
(đĩa CD,...).
+ Cục Thống kê tỉnh: Chịu trách nhiệm lƣu giữ, bảo quản lâu dài theo
quy định các tài liệu, dữ liệu: Biểu số: 4/THN, các tài liệu, Phiếu: C – KSTN,
Phiếu D – ĐĐH do cấp huyện báo cáo, bàn giao; cơ sở dữ liệu về hộ nghèo,
hộ cận nghèo của toàn tỉnh hàng năm.
b- Công tác nhập tin: Thực hiện và hoàn thành nhập tin tập trung toàn bộ
các phiếu khảo sát và các tài liệu liên quan để tạo lập cơ sở dữ liệu hộ nghèo,
hộ cận nghèo của toàn tỉnh, của từng huyện tại Cục Thống kê tỉnh đảm bảo
xong trƣớc ngày 10 tháng 12 năm rà soát.
c- Công bố tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo: Sau khi hoàn thành việc nhập tin,
tổng hợp kết quả rà soát, khảo sát, bình xét, phân loại hộ. Trƣớc ngày 15
tháng 12 năm rà soát, Cục Thống kê tỉnh có trách nhiệm tính toán, báo cáo
UBND tỉnh để công bố chính thức tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo của toàn tỉnh
và từng huyện.
d- Sản xuất đĩa CD-ROM chứa thông tin về hộ nghèo/cận nghèo:
Trƣớc ngày 20 tháng 12 năm rà soát, Cục Thống kê tỉnh hoàn thành việc
sản xuất các đĩa CD-ROM chứa các thông tin về hộ nghèo/cận nghèo để
cung cấp cho các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị theo quy định để thống
nhất quản lý, sử dụng.
e- Cung cấp dữ liệu hộ nghèo, cận nghèo: Trƣớc ngày 25 tháng 12 năm
rà soát, Cục Thống kê tỉnh hoàn thành cung cấp dữ liệu, tài liệu về hộ
nghèo/cận nghèo cho Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, các Chi cục
Thống kê cấp huyện, các UBND cấp xã để quản lý, sử dụng, thực hiện các
chính sách an sinh xã hội, chính sách giảm nghèo theo quy định hiện hành.
285
Các loại tài liệu, trách nhiệm lập, báo cáo, bàn giao, lƣu giữ giữa các cấp
đƣợc thể hiện ở bảng dƣới đây:
Bảng 2: Trách nhiệm lập và lƣu giữ các tài liệu trong việc rà soát, khảo
sát hộ nghèo hàng năm từ 2011 - 2015
STT Tên tài liệu Khu dân
cƣ XXãã//PP//TTTT HHuuyyệệnn TTỉỉnnhh
1 Mẫu số: 1/BK-HNK (Bảng
kê)
- Trách nhiệm lập
- Trách nhiệm lƣu giữ
x
x
2 Phiếu A1-RSN , Phiếu A2-
RSN
- Trách nhiệm lập
- Trách nhiệm lƣu giữ
x
x
3 Phiếu B-RSN
- Trách nhiệm lập
- Trách nhiệm lƣu giữ
x
x
4 Phiếu khảo sát C-KSTN
- Trách nhiệm lập
- Trách nhiệm lƣu giữ
x
x
5 Phụ lục 1: Biên bản họp
khu kèm theo các danh
sách: A, B, C và D.
- Trách nhiệm lập
- Trách nhiệm lƣu giữ
x
x
x
6 Phiếu D–ĐĐH: Đặc điểm hộ
- Trách nhiệm lập
- Trách nhiệm lƣu giữ
x
x
7 Các danh sách: 1, 2, 3, 4.
- Trách nhiệm lập
- Trách nhiệm lƣu giữ
x
x
x
8 Biểu tổng hợp số: 1/THN
- Trách nhiệm lập
- Trách nhiệm lƣu giữ
x
x
9 Biểu tổng hợp số: 2/THN
- Trách nhiệm lập
- Trách nhiệm lƣu giữ
x
x
x
10 Biểu tổng hợp số: 3/THN
286
- Trách nhiệm lập
- Trách nhiệm lƣu giữ
x
x
x
11 Biểu tổng hợp số: 4/THN
- Trách nhiệm lập
- Trách nhiệm lƣu giữ
x
x
12 Sổ quản lý hộ nghèo
- Trách nhiệm lập
- Trách nhiệm lƣu giữ
x
x
13 Cơ sở dữ liệu
- Trách nhiệm lập
- Trách nhiệm lƣu giữ
x
x
x
D. TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
1. Cục Thống kê tỉnh có trách nhiệm:
- Chủ trì tham mƣu, giúp UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo, hƣớng dẫn quy
trình nghiệp vụ, kiểm tra, giám sát các huyện, thành, thị trong việc thực hiện
rà soát, khảo sát, bình xét, phân loại, tổng hợp, tính toán, công bố tỷ lệ hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh và từng huyện, thành, thị hàng năm
theo kế hoạch này;
- Cung cấp kịp thời cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm
cho Sở Lao động - Thƣơng binh và xã hội;
- Lập dự trù kinh phí chi cho công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai hoạt
động rà soát, khảo sát xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh hàng
năm gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Sở Lao động thƣơng binh và xã hội có trách nhiệm phối hợp với Cục
Thống kê tỉnh trong quá trình triển khai, kiểm tra, giám sát hoạt động rà soát,
điều tra phân loại, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm của các huyện,
thành, thị đồng thời thực hiện báo cáo kết quả rà soát, điều tra đối với bộ Lao
động thƣơng binh và xã hội theo qui định.
3. UBND các huyện, thành, thị có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Thống
kê, Phòng Lao động -Thƣơng binh và xã hội phối hợp chỉ đạo, hƣớng dẫn,
kiểm tra, giám sát các UBND xã, phƣờng, thị trấn trong quá trình triển khai
rà soát, khảo sát, bình xét, phân loại, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng
năm theo kế hoạch này và hƣớng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Thống
kê tỉnh.
287
4. UBND xã, phƣờng, thị trấn quyết định thành lập Ban chỉ đạo cùng
cấp, thành lập các Ban rà soát hộ nghèo ở khu dân cƣ để tổ chức triển khai và
chịu trách nhiệm về sự đầy đủ, chính xác của kết quả rà soát, khảo sát, bình
xét, chính thức phân loại, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo trong phạm vi xã,
phƣờng, thị trấn hàng năm, giai đoạn từ năm 2011 - 2015./.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
1. Đề tài cơ bản đã hoàn thành mục tiêu và nội dung nghiên cứu, kết quả
nghiên cứu đề tài là cơ sở phục vụ công tác thống kê xã áp dụng trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ;
2. Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn trên cơ sở đó đề
xuất cuốn Cẩm nang thống kê xã áp dụng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ gồm:
(1) 50 chỉ tiêu thống kê, trong đó Ban Chủ nhiệm đề tài đề xuất mới 23
chỉ tiêu (chiếm 46%) tổng số chỉ tiêu đề cập tại cuốn cẩm nang Thống kê xã.
Các chỉ tiêu thống kê xã đƣợc phân tổ theo các lĩnh vực nhƣ: (i) Đất đai, dân
số, lao động, nhà ở của hộ dân cƣ (12 chỉ tiêu); (ii) Kinh tế (13 chỉ tiêu); (iii)
Xã hội, môi trƣờng (17 chỉ tiêu); (iv) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật (8 chỉ tiêu);
(2) Phân công ghi chép, cập nhật, thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin
thống kê trong phạm vi xã;
(3) Một số nội dung chuyên môn, kỹ năng cần thiết đối với thống kê xã,
trong đó đặc biệt đƣa ra một số kỹ năng cần thiết đối với công chức thống kê
cấp xã và hƣớng dẫn tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện một số chỉ tiêu
thống kê kinh tế - xã hội chủ yếu cấp xã hàng năm giai đoạn 2010-2015.
Kiến nghị
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề tài, BCN Đề tài kiến nghị áp dụng
cuốn Cẩm nang thống kê xã phƣờng trên 272 xã, phƣờng thuộc tỉnh Phú Thọ.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Thống kê năm 2003.
2. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Luật Tổ chức năm 2003.
3. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI.
4. Bộ kế hoạch và Đầu tƣ, Thông tƣ số 02/2011/TT-BKHĐT về Ban
hành hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã ngày 10/01/2011.