Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐỀ CƢƠNG THÔNG BÁO NHANH
KẾT QUẢ HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƢƠNG ĐẢNG KHOÁ XII
-----
Thực hiện Chƣơng trình làm việc toàn khoá, từ ngày 07/5 đến ngày
12/5/2018, tại Thủ đô Hà Nội, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng
Đảng khoá XII đã họp để thảo luận, cho ý kiến về: (1) Đề án Tập trung xây dựng
đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lƣợc đủ năng lực, phẩm chất và uy tín
ngang tầm nhiệm vụ; (2) Đề án Cải cách chính sách tiền lƣơng đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lực lƣợng vũ trang và ngƣời lao động trong doanh nghiệp; (3) Đề án
Cải cách chính sách bảo hiểm xã hội; (4) Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ năm 2017; (5) Báo cáo các công việc quan trọng Bộ Chính
trị đã giải quyết từ sau Hội nghị Trung ƣơng 6 đến Hội nghị Trung ƣơng 7; (6) Báo
cáo công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật trong Đảng, thực hiện nhiệm vụ của Uỷ
ban Kiểm tra Trung ƣơng và Uỷ ban Kiểm tra các cấp năm 2017; (7) Một số vấn
đề về công tác cán bộ.
Đồng chí Tổng Bí thƣ Nguyễn Phú Trọng chủ trì, phát biểu khai mạc và bế
mạc Hội nghị.
Theo Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ƣơng, Bộ Chính trị và Ban
Bí thƣ khoá XII và quyết định của Bộ Chính trị, tổng số có 226 đại biểu tham dự
Hội nghị gồm: 177 đồng chí Uỷ viên Trung ƣơng Đảng, 20 đồng chí Uỷ viên dự
khuyết Trung ƣơng Đảng và 29 đồng chí đại biểu mời (không là Uỷ viên Trung ƣơng
Đảng) gồm: Đồng chí Bộ trƣởng Bộ Y tế, đồng chí Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học
xã hội Việt Nam và Bí thƣ Tỉnh uỷ các tỉnh Quảng Ninh, Lai Châu, Sơn La, Phú
Thọ, Quảng Nam, Đắk Lắk, Bến Tre; các đồng chí Phó Chủ nhiệm, Uỷ viên Uỷ
ban Kiểm tra Trung ƣơng khoá XII; các đồng chí Chính uỷ Quân khu 1, 2, 3, 4, 7
và Bộ Tƣ lệnh Thủ đô Hà Nội.
Sau 6 ngày làm việc khẩn trƣơng, nghiêm túc, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ƣơng Đảng khoá XII đã hoàn thành toàn bộ nội dung chƣơng trình đề
ra. Các đồng chí Uỷ viên Trung ƣơng Đảng và các đại biểu mời dự Hội nghị đã thể
hiện tinh thần trách nhiệm cao, phát huy dân chủ, trí tuệ, thẳng thắn thảo luận,
đóng góp nhiều ý kiến quan trọng vào các đề án, báo cáo. Bộ Chính trị đã họp, thảo
luận để tiếp thu ý kiến của Trung ƣơng và giải trình những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng đã thống nhất cao thông qua Nghị
quyết Hội nghị.
Sau đây là Thông báo nhanh về kết quả Hội nghị.
I- VỀ TẬP TRUNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÁC CẤP, NHẤT LÀ
CẤP CHIẾN LƢỢC ĐỦ PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC VÀ UY TÍN, NGANG TẦM
NHIỆM VỤ
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng đã xem xét, thảo luận Tờ trình và Đề án và
thống nhất ban hành Nghị quyết về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp,
MichaelHoangĐỀ CƯƠNG THÔNG BÁO TƯ7
2
nhất là cấp chiến lƣợc đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ với
những nội dung chính sau:
1. Tình hình và nguyên nhân
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khẳng định: Qua hơn 20 năm thực hiện
Nghị quyết Trung ƣơng 3 khoá VIII về Chiến lƣợc cán bộ, đã đạt đƣợc một số kết
quả quan trọng, từng bƣớc xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ theo yêu cầu của thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ các
cấp có bƣớc trƣởng thành, phát triển về nhiều mặt, lập trƣờng tƣ tƣởng vững vàng,
kiên định mục tiêu, lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức, lối
sống giản dị, gƣơng mẫu, có ý thức tổ chức kỷ luật, luôn tu dƣỡng, rèn luyện, phấn
đấu, hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao; chất lƣợng ngày càng đƣợc nâng lên. Cơ cấu
độ tuổi, giới tính, dân tộc, ngành nghề, lĩnh vực công tác có sự cân đối, hợp lý hơn;
nguồn cán bộ quy hoạch khá dồi dào, cơ bản bảo đảm sự chuyển tiếp giữa các thế hệ.
Công tác cán bộ ngày càng đi vào nền nếp, bám sát các quan điểm, nguyên tắc
của Đảng. Quy trình công tác cán bộ ngày càng chặt chẽ, đồng bộ, công khai, minh
bạch, dân chủ; công tác đào tạo, bồi dƣỡng và cập nhật kiến thức mới đƣợc quan
tâm, từng bƣớc gắn với chức danh, với quy hoạch và sử dụng cán bộ. Chủ trƣơng
luân chuyển kết hợp với bố trí một số chức danh lãnh đạo không là ngƣời địa
phƣơng đạt đƣợc kết quả bƣớc đầu. Công tác kiểm tra, giám sát, bảo vệ chính trị
nội bộ đƣợc coi trọng hơn; kỷ cƣơng, kỷ luật của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc
đƣợc tăng cƣờng. Việc xử lý kịp thời, nghiêm minh những tổ chức, cá nhân vi
phạm đã góp phần ngăn chặn tiêu cực, làm trong sạch một bƣớc đội ngũ cán bộ,
củng cố thêm niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với Đảng, Nhà nƣớc.
Tuy nhiên, nhìn tổng thể, đội ngũ cán bộ đông nhƣng chƣa mạnh; tình trạng vừa
thừa, vừa thiếu cán bộ xảy ra ở nhiều nơi; sự liên thông giữa các cấp, các ngành
còn hạn chế. Tỉ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số chƣa đạt
mục tiêu đề ra. Thiếu những cán bộ lãnh đạo, quản lý, quản trị giỏi, nhà khoa học
và chuyên gia đầu ngành trên nhiều lĩnh vực. Năng lực của đội ngũ cán bộ chƣa
đồng đều, có mặt còn hạn chế, yếu kém; không ít cán bộ trẻ thiếu bản lĩnh, ngại rèn
luyện. Một bộ phận không nhỏ cán bộ phai nhạt lý tƣởng, giảm sút ý chí, ngại khó,
ngại khổ, suy thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống, có biểu hiện "tự diễn
biến", "tự chuyển hoá". Một số cán bộ lãnh đạo, quản lý, trong đó có cả cán bộ cấp
chiến lƣợc thiếu gƣơng mẫu, uy tín thấp, năng lực, phẩm chất chƣa ngang tầm
nhiệm vụ, quan liêu, xa dân, cá nhân chủ nghĩa, tham nhũng, tiêu cực, gây lãng
phí, lợi ích nhóm; một số cán bộ bị kỷ luật đảng, bị xử lý theo pháp luật. Không ít
cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nƣớc lợi dụng sơ hở, cố ý làm trái, trục lợi, làm
thất thoát vốn, tài sản của Nhà nƣớc, gây hậu quả nghiêm trọng. Tình trạng chạy
chức, chạy quyền, chạy tuổi, chạy quy hoạch, chạy luân chuyển, chạy bằng cấp...
chậm đƣợc ngăn chặn, đẩy lùi.
Công tác cán bộ còn nhiều hạn chế, bất cập. Đánh giá cán bộ vẫn là khâu yếu,
chƣa phản ánh đúng thực chất, chƣa gắn với kết quả, sản phẩm cụ thể. Quy hoạch
cán bộ thiếu tính tổng thể, liên thông giữa các cấp, các ngành, các địa phƣơng, còn
dàn trải, khép kín, chƣa bảo đảm phƣơng châm "động" và "mở". Công tác đào tạo,
MichaelHoangĐỀ CƯƠNG THÔNG BÁO TƯ7
3
bồi dƣỡng cán bộ chậm đổi mới, chƣa kết hợp chặt chẽ giữa lý luận với thực tiễn,
chƣa gắn với quy hoạch và theo chức danh. Luân chuyển cán bộ và thực hiện chủ
trƣơng bố trí một số chức danh không là ngƣời địa phƣơng còn bất cập, chƣa đạt
yêu cầu. Việc sắp xếp, bố trí, phân công, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử vẫn còn tình
trạng đúng quy trình nhƣng chƣa đúng ngƣời, đúng việc, gây bức xúc trong dƣ
luận. Công tác tuyển dụng còn nhiều hạn chế, chất lƣợng chƣa đồng đều, có nơi
còn xảy ra sai phạm, tiêu cực. Chủ trƣơng thu hút nhân tài chậm đƣợc cụ thể hoá,
hiệu quả thấp. Phân cấp quản lý cán bộ chƣa theo kịp tình hình. Việc chỉ đạo, triển
khai một số chủ trƣơng thí điểm chƣa quyết liệt, thiếu nhất quán, tổ chức thực hiện
chƣa đồng bộ, chậm sơ kết, tổng kết. Việc kiểm tra, giám sát chƣa chủ động, thiếu
thƣờng xuyên, còn nặng về kiểm tra, xử lý vi phạm, thiếu giải pháp hiệu quả để
phòng ngừa, ngăn chặn sai phạm. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ còn bị động,
chƣa theo kịp tình hình. Đầu tƣ xây dựng đội ngũ làm công tác cán bộ chƣa tƣơng
xứng với yêu cầu, nhiệm vụ. Chậm sơ kết, tổng kết thực tiễn, thiếu nghiên cứu cơ
bản về công tác cán bộ, về xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ.
Những hạn chế, khuyết điểm nêu trên có các nguyên nhân cơ bản là: (1) Nhận
thức của một số cấp uỷ, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị và cán bộ, đảng
viên về cán bộ và công tác cán bộ chƣa thật sự sâu sắc, toàn diện. Công tác giáo
dục chính trị tƣ tƣởng chƣa đƣợc coi trọng đúng mức; (2) Công tác lãnh đạo, chỉ
đạo, tổ chức thực hiện một số nội dung nêu trong Nghị quyết, kết luận của Đảng về
công tác cán bộ thiếu nghiêm túc, quyết liệt, chƣa thƣờng xuyên, chậm thể chế hoá,
cụ thể hoá; (3) Một số nội dung trong công tác cán bộ chậm đƣợc đổi mới. Chƣa có
cơ chế hiệu quả để đánh giá đúng và phát huy tốt tiềm năng của cán bộ. Công tác
quản lý cán bộ có nơi, có lúc bị buông lỏng; chƣa có cơ chế sàng lọc chính xác,
thay thế kịp thời những cán bộ yếu kém, uy tín thấp, không đủ sức khoẻ; (4) Phân
công, phân cấp, phân quyền chƣa gắn với ràng buộc trách nhiệm, với tăng cƣờng
kiểm tra, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quyền lực; chƣa có biện pháp hiệu quả để
kịp thời ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng chạy chức, chạy quyền và những tiêu cực
trong công tác cán bộ. Thiếu chặt chẽ, hiệu quả trong phối hợp kiểm tra, thanh tra,
giám sát và xử lý vi phạm. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ chƣa đƣợc đầu tƣ, quan
tâm đúng mức; (5) Chƣa phát huy hiệu quả vai trò giám sát, phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, nhân dân và của các cơ quan
truyền thông; (6) Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của cơ quan tham mƣu về
tổ chức, cán bộ chậm đƣợc đổi mới. Chƣa quan tâm đúng mức xây dựng đội ngũ
làm công tác cán bộ. Còn coi nhẹ công tác sơ kết, tổng kết thực tiễn, nghiên cứu
khoa học, phát triển lý luận về công tác cán bộ.
2. Quan điểm, mục tiêu
- Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khẳng định 5 quan điểm:
(1) Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng; công tác cán bộ
là khâu "then chốt" của công tác xây dựng Đảng. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là
cán bộ cấp chiến lƣợc là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là công việc hệ trọng của
Đảng, phải đƣợc tiến hành thận trọng, thƣờng xuyên, có hiệu quả. Đầu tƣ xây dựng
đội ngũ cán bộ là đầu tƣ cho phát triển lâu dài, bền vững.
MichaelHoangĐỀ CƯƠNG THÔNG BÁO TƯ7
4
(2) Thực hiện nghiêm, nhất quán Đảng thống nhất lãnh đạo trực tiếp, toàn
diện công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Chuẩn hoá, siết chặt kỷ luật, kỷ cƣơng đi đôi với tạo môi trƣờng, cơ chế thúc đẩy
đổi mới, sáng tạo và bảo vệ cán bộ; phân công, phân cấp gắn với giao quyền, ràng
buộc trách nhiệm, đồng thời tăng cƣờng kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực và
xử lý nghiêm minh sai phạm.
(3) Tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, thƣờng xuyên đổi mới
công tác cán bộ phù hợp với tình hình thực tiễn. Xây dựng đội ngũ cán bộ phải
xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới; thông qua hoạt động thực tiễn và
phong trào cách mạng của nhân dân; đặt trong tổng thể của công tác xây dựng,
chỉnh đốn Đảng; gắn với đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng; kiện toàn tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, thu hút, trọng dụng nhân tài.
(4) Quán triệt nguyên tắc về quan hệ giữa đƣờng lối chính trị và đƣờng lối cán
bộ; quan điểm giai cấp và chính sách đại đoàn kết rộng rãi trong công tác cán bộ.
Xử lý hài hoà mối quan hệ giữa tiêu chuẩn và cơ cấu; giữa "xây" và "chống"; giữa
"đức" và "tài"; giữa tính phổ biến và đặc thù; giữa kế thừa, đổi mới và ổn định,
phát triển; giữa thẩm quyền, trách nhiệm cá nhân và tập thể.
(5) Xây dựng đội ngũ cán bộ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trƣớc
hết là của các cấp uỷ, tổ chức đảng mà nòng cốt là các cơ quan tham mƣu của
Đảng, nhất là cơ quan tổ chức, cán bộ. Phát huy mạnh mẽ vai trò của Nhà nƣớc,
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và cơ quan truyền thông, báo chí trong công tác
cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó máu thịt,
mật thiết với nhân dân; phải thực sự dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, xây
dựng đội ngũ cán bộ.
- Về mục tiêu, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng thống nhất xác định:
Mục tiêu tổng quát: Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lƣợc có
phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; đủ về số lƣợng, có chất lƣợng, cơ
cấu phù hợp với chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; bảo đảm sự
chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ, đủ sức lãnh đạo đƣa nƣớc ta trở thành
nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045
trở thành nƣớc công nghiệp hiện đại, theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, vì mục
tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, ngày càng phồn vinh,
hạnh phúc.
Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020: (1) Thể chế hoá, cụ thể hoá Nghị quyết thành các quy định
của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc về công tác cán bộ, xây dựng và quản lý đội
ngũ cán bộ theo Kế hoạch, phù hợp với tình hình thực tế; (2) Hoàn thiện cơ chế
kiểm soát quyền lực; triệt để chống chạy chức, chạy quyền và chặn đứng tình trạng
suy thoái; (3) Đẩy mạnh thực hiện việc bố trí bí thƣ cấp uỷ cấp tỉnh, cấp huyện
không là ngƣời địa phƣơng; (4) Hoàn thành việc rà soát, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ
các cấp gắn với kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
MichaelHoangĐỀ CƯƠNG THÔNG BÁO TƯ7
5
- Đến năm 2025: (1) Tiếp tục hoàn thiện, chuẩn hoá, đồng bộ các quy định,
quy chế, quy trình về công tác cán bộ; (2) Cơ bản hoàn thành việc bố trí bí thƣ cấp
uỷ cấp tỉnh không là ngƣời địa phƣơng và hoàn thành ở cấp huyện, đồng thời đẩy
mạnh thực hiện đối với các chức danh khác; (3) Đẩy lùi tình trạng suy thoái, "tự
diễn biến", "tự chuyển hoá" trong cán bộ, đảng viên; (4) Xây dựng đƣợc đội ngũ
cán bộ các cấp đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực
theo quy định.
- Đến năm 2030: (1) Xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ các cấp chuyên nghiệp,
có chất lƣợng cao, có số lƣợng, cơ cấu hợp lý, bảo đảm sự chuyển giao thế hệ cán
bộ một cách vững vàng; (2) Cơ bản xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý các cấp, nhất là cấp chiến lƣợc ngang tầm nhiệm vụ. Cụ thể là:
+ Đối với cán bộ cấp chiến lược: Thực sự tiêu biểu về lập trƣờng tƣ tƣởng,
phẩm chất, năng lực và uy tín; trên 15% dƣới 45 tuổi (đối với Quân đội, Công an có
quy định riêng); từ 40 - 50% đủ khả năng làm việc trong môi trƣờng quốc tế.
+ Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tổng cục, cục, vụ, phòng và tương
đương ở Trung ương: Từ 20 - 25% dƣới 40 tuổi; từ 50 - 60% đủ khả năng làm việc
trong môi trƣờng quốc tế.
+ Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý ở địa phương: Từ 15 - 20% cán bộ lãnh
đạo, quản lý cấp tỉnh dƣới 40 tuổi, từ 25 - 35% đủ khả năng làm việc trong môi
trƣờng quốc tế; từ 20 - 25% cán bộ lãnh đạo chủ chốt và uỷ viên ban thƣờng vụ
cấp uỷ cấp huyện dƣới 40 tuổi. Đối với cán bộ chuyên trách cấp xã: 100% có trình
độ cao đẳng, đại học và đƣợc chuẩn hoá về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ, kỹ năng công tác.
+ Đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy của Quân đội, Công an: Tuyệt đối trung
thành với Đảng, Tổ quốc và nhân dân; có ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm, sức chiến
đấu cao; có số lƣợng và cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lƣợng vũ
trang cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bƣớc hiện đại; từ 20 - 30% đủ khả
năng làm việc trong môi trƣờng quốc tế.
+ Đối với đội ngũ cán bộ khoa học, chuyên gia: Đáp ứng yêu cầu phát triển
của đất nƣớc; ở những lĩnh vực trọng điểm, có thế mạnh phải vƣợt lên ngang tầm với
khu vực và thế giới. Số cán bộ khoa học đạt ít nhất 11 ngƣời trên 1 vạn dân.
+ Đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước: Nâng cao tính Đảng và ý
thức tổ chức kỷ luật; sản xuất kinh doanh hiệu quả; từ 70 - 80% có khả năng làm
việc trong môi trƣờng quốc tế.
Phải có cán bộ nữ trong cơ cấu lãnh đạo chủ chốt các cấp, các ngành. Tỉ lệ nữ
cấp uỷ viên các cấp đạt từ 20 - 25%; tỉ lệ nữ đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân
các cấp đạt trên 35%. Ở những địa bàn có đồng bào dân tộc thiểu số, phải có tỉ lệ
cán bộ lãnh đạo là ngƣời dân tộc phù hợp với cơ cấu dân cƣ.
3. Nhiệm vụ, giải pháp
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng thống nhất 8 nhóm nhiệm vụ, giải pháp sau:
(1) Nâng cao nhận thức, đẩy mạnh giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống
cho cán bộ, đảng viên. Quán triệt sâu sắc chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ
MichaelHoangĐỀ CƯƠNG THÔNG BÁO TƯ7
6
Chí Minh, Cƣơng lĩnh, Điều lệ, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nƣớc về công tác cán bộ, xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ; kiên quyết đấu
tranh với những quan điểm lệch lạc, sai trái, luận điệu xuyên tạc; mở rộng các hình
thức tuyên truyền, nhân rộng những điển hình tiên tiến. Tăng cƣờng công tác giáo
dục chính trị tƣ tƣởng, nâng cao đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, nhất là
cán bộ trẻ đƣợc đào tạo ở nƣớc ngoài; chú trọng nội dung xây dựng Đảng về đạo
đức, truyền thống lịch sử, văn hoá của dân tộc; kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, rèn
luyện trong thực tiễn với học tập, làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh. Thực hiện nghiêm chế độ học tập, bồi dƣỡng lý luận chính trị và cập nhật
kiến thức mới.
(2) Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ. Tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo ngăn chặn và đẩy lùi có hiệu quả những tiêu cực trong công
tác cán bộ; thể chế hoá chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng bảo đảm đồng bộ, liên
thông; kiểm soát chặt chẽ quyền lực, bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám đột
phá vì lợi ích chung; thống nhất việc kiểm định chất lƣợng đầu vào công chức; xây
dựng Chƣơng trình quốc gia về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ và học tập ngoại ngữ,
Chƣơng trình Quốc gia về bồi dƣỡng nhân tài theo hƣớng không phân biệt đảng
viên hay ngƣời ngoài Đảng, ngƣời Việt Nam hay ngƣời nƣớc ngoài; thực hiện nhất
quán chủ trƣơng bố trí bí thƣ cấp uỷ cấp tỉnh, cấp huyện không là ngƣời địa
phƣơng, khuyến khích thực hiện đối với các chức danh khác. Tinh giản số lƣợng
và nâng cao chất lƣợng cấp uỷ; tiếp tục thực hiện chủ trƣơng bầu trực tiếp bí thƣ
tại đại hội đảng bộ các cấp ở những nơi có điều kiện; thực hiện nghiêm việc lựa
chọn, bầu cử có số dƣ; ứng viên trƣớc khi bổ nhiệm phải trình bày chƣơng trình
hành động và cam kết trách nhiệm thực hiện; nhân sự không trúng cử cấp uỷ cấp
dƣới thì không giới thiệu để bầu cấp uỷ cấp trên. Xây dựng chỉ tiêu cơ cấu cán bộ
trẻ, cán bộ nữ, cán bộ là ngƣời dân tộc thiểu số phù hợp, nếu chƣa bảo đảm cơ cấu
thì phải để trống, bổ sung sau. Nghiên cứu thực hiện cấp uỷ viên dự khuyết cấp
tỉnh. Quy định trách nhiệm của thành viên lãnh đạo và cấp uỷ viên các cấp trong
việc tiến cử ngƣời có đức, có tài; ngƣời đứng đầu có trách nhiệm đào tạo, bồi
dƣỡng, tiến cử ngƣời thay thế mình. Có cơ chế phát hiện, quy hoạch, đào tạo, bố trí
cán bộ trẻ có bản lĩnh, năng lực nổi trội và triển vọng phát triển vào các vị trí lãnh
đạo, quản lý, kể cả vƣợt cấp. Xây dựng quy định để việc nhận trách nhiệm, từ
chức, từ nhiệm trở thành nếp văn hoá ứng xử của cán bộ; hoàn thiện các quy định
về cách chức, bãi nhiệm, miễn nhiệm để thực hiện chủ trƣơng "có lên, có xuống",
"có vào, có ra" là việc bình thƣờng trong công tác cán bộ. Quy định về thẩm
quyền, trách nhiệm của ngƣời đứng đầu trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ;
xử lý nghiêm những ngƣời sai phạm, kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hƣu.
Tiếp tục nghiên cứu, thực hiện thí điểm một số chủ trƣơng: Mở rộng việc thi tuyển
để bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp vụ, sở, phòng; ngƣời đứng đầu lựa chọn,
giới thiệu cán bộ trong quy hoạch để thực hiện quy trình bầu cử, bổ nhiệm cấp phó
của mình; bí thƣ cấp uỷ giới thiệu để bầu uỷ viên ban thƣờng vụ và chịu trách
nhiệm về việc giới thiệu của mình; giao quyền cho ngƣời đứng đầu bổ nhiệm cán
bộ trong quy hoạch, miễn nhiệm đối với cấp trƣởng cấp dƣới trực tiếp và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình.
MichaelHoangĐỀ CƯƠNG THÔNG BÁO TƯ7
7
(3) Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng
yêu cầu trong thời kỳ mới. Các cấp uỷ, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị phải
nâng cao trách nhiệm, triển khai đồng bộ, hiệu quả công tác cán bộ và tạo môi
trƣờng, điều kiện để xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ; coi trọng trang bị kiến
thức về công tác cán bộ cho lãnh đạo các cấp; tập trung nâng cao chất lƣợng bí thƣ
cấp uỷ, ngƣời đứng đầu các cấp và đội ngũ cán bộ cấp cơ sở. Đẩy mạnh thu hút,
tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ có triển
vọng và đặc biệt quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng, rèn luyện lớp cán bộ kế cận; chủ
động nắm, tuyển chọn, đào tạo, bồi dƣỡng, rèn luyện đối với sinh viên, nhất là
những ngƣời học tập, công tác ở nƣớc ngoài. Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ
các cấp theo vị trí việc làm, kể cả lực lƣợng vũ trang. Chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, tính chuyên nghiệp, tinh thần phục vụ nhân dân của cán bộ; xây dựng
quy định về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ quản lý kinh tế, quản trị doanh
nghiệp phù hợp với cơ chế thị trƣờng. Nghiên cứu thực hiện cơ chế, chính sách
liên thông giữa cán bộ, công chức cấp xã với cán bộ, công chức nói chung; giữa
nguồn nhân lực ở khu vực công và khu vực tƣ; có cơ chế cạnh tranh vị trí việc làm
để tiến tới bỏ chế độ "biên chế suốt đời". Hoàn thiện các quy định, quy chế để
kiểm soát chặt chẽ, sàng lọc kỹ càng, thay thế kịp thời những ngƣời năng lực hạn
chế, uy tín thấp, không bảo đảm sức khoẻ, có sai phạm không chờ hết nhiệm kỳ,
hết thời hạn bổ nhiệm, đến tuổi nghỉ hƣu. Không lấy việc bố trí chức vụ, phong,
thăng quân hàm, nâng ngạch để thực hiện chế độ, chính sách cán bộ.
(4) Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược ngang tầm nhiệm vụ.
Xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lƣợc bảo đảm các tiêu chuẩn quy định và đáp
ứng các yêu cầu theo hƣớng: Phát hiện, lựa chọn từ nguồn quy hoạch những cán bộ
xuất sắc đã đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng, rèn luyện theo chức danh, nhất là những
ngƣời có thành tích nổi trội, có sản phẩm cụ thể, có triển vọng phát triển và trải qua
thực tiễn phong phú. Luân chuyển, điều động giữ vị trí cấp trƣởng, phù hợp với
chức danh quy hoạch ở địa bàn khó khăn, lĩnh vực trọng yếu, nơi triển khai mô
hình mới để thử thách, nâng cao bản lĩnh, nhân sinh quan cách mạng, năng lực lãnh
đạo toàn diện của cán bộ. Đánh giá thực chất nhân sự đƣợc giới thiệu bầu cử, bổ
nhiệm vào các chức danh cấp chiến lƣợc. Kiên quyết không để lọt những ngƣời
không xứng đáng, những ngƣời chạy chức, chạy quyền vào đội ngũ cán bộ cấp
chiến lƣợc. Tập trung xây dựng Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng theo hƣớng
nâng cao chất lƣợng, có số lƣợng và cơ cấu hợp lý, thực sự bản lĩnh, trí tuệ, tiêu
biểu, gƣơng mẫu về mọi mặt. Chủ động chuẩn bị nhân sự, xây dựng hình ảnh đối
với các chức danh lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nƣớc và các đồng chí Uỷ viên
Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ. Xây dựng tiêu chuẩn và yêu cầu về đào tạo, bồi dƣỡng,
rèn luyện, thử thách đối với Uỷ viên dự khuyết Trung ƣơng Đảng theo hƣớng chỉ
lựa chọn cán bộ trẻ thật sự ƣu tú.
(5) Kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ; ngăn chặn, đẩy lùi chạy chức,
chạy quyền. Xây dựng, hoàn thiện thể chế để kiểm soát quyền lực trong công tác
cán bộ theo nguyên tắc "Mọi quyền lực đều phải đƣợc kiểm soát chặt chẽ, quyền
hạn phải đƣợc ràng buộc bằng trách nhiệm". Mở rộng, phát huy dân chủ, công
khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giải trình, tăng cƣờng cơ chế chất vấn, phản
MichaelHoangĐỀ CƯƠNG THÔNG BÁO TƯ7
8
biện trong công tác cán bộ. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra; xử lý
kịp thời, nghiêm minh những tổ chức, cá nhân vi phạm kỷ luật của Đảng, pháp luật
của Nhà nƣớc trong công tác cán bộ hoặc tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền. Kiên
quyết huỷ bỏ, thu hồi các quyết định không đúng về công tác cán bộ, đồng thời xử
lý nghiêm những tổ chức, cá nhân sai phạm. Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình
trạng chạy chức, chạy quyền, nhận thức sâu sắc về hậu quả của chạy chức, chạy
quyền, coi đây là hành vi tham nhũng trong công tác cán bộ; nhận diện rõ ràng, đấu
tranh quyết liệt, hiệu quả với các đối tƣợng và những biểu hiện, hành vi chạy chức,
chạy quyền; nâng cao ý thức trách nhiệm, lòng tự trọng và hình thành văn hoá "nói
không với chạy chức, chạy quyền".
(6) Nâng cao vai trò của nhân dân tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ. Thể
chế hoá, cụ thể hoá và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định của Bộ Chính
trị, Ban Bí thƣ về giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ. Thƣờng
trực cấp uỷ các cấp ở địa phƣơng định kỳ tiếp dân; bí thƣ, uỷ viên ban thƣờng vụ
dự sinh hoạt với chi bộ khu dân cƣ. Phân công cán bộ, đảng viên phụ trách hộ gia
đình nơi cƣ trú để gắn bó mật thiết, máu thịt với nhân dân, qua đó nhân dân thực
hiện việc giám sát cán bộ, đảng viên, nhất là về đạo đức, lối sống. Nghiên cứu mở
rộng các hình thức lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của ngƣời dân với từng đối
tƣợng cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị một cách phù hợp.
(7) Nâng cao chất lượng công tác tham mưu, coi trọng tổng kết thực tiễn,
nghiên cứu lý luận về công tác tổ chức, cán bộ. Các cấp uỷ, tổ chức đảng, lãnh đạo
cơ quan, đơn vị thƣờng xuyên chăm lo, xây dựng, củng cố cơ quan tham mƣu và
đội ngũ làm công tác cán bộ trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, đặc biệt coi
trọng lựa chọn, bố trí đúng ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức, cán bộ các cấp. Xác
định rõ trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan tham mƣu của
Đảng trong công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ. Tăng cƣờng giáo dục, đào
tạo, bồi dƣỡng, rèn luyện để nâng cao chất lƣợng đội ngũ làm công tác cán bộ
"trung thành, trung thực, gương mẫu, trong sáng, tinh thông". Kịp thời sơ kết, tổng
kết các chỉ thị, nghị quyết, quy định, quy chế và những chủ trƣơng thí điểm, mô
hình mới, cách làm sáng tạo; nâng cao chất lƣợng nghiên cứu khoa học và phát
triển lý luận về công tác tổ chức, cán bộ.
(8) Một số nội dung cơ bản về công tác nhân sự đại hội đảng bộ các cấp và
Đại hội Đảng toàn quốc. Xây dựng, hoàn thiện các văn bản liên quan đến công tác
nhân sự đại hội phù hợp với từng giai đoạn cách mạng, nhất là phƣơng hƣớng nhân
sự đại hội sát với tình hình thực tế. Tổ chức các lớp cán bộ dự nguồn trong quy
hoạch ở các cấp. Rà soát kỹ càng, bổ sung đầy đủ thông tin, đánh giá chính xác,
nắm chắc vấn đề chính trị của cán bộ; thực hiện việc bố trí, sắp xếp, điều động,
luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ đủ tiêu chuẩn, điều kiện để chuẩn bị tốt nhân
sự đại hội đảng bộ các cấp và Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng. Ban thƣờng vụ
cấp uỷ từng cấp tiến hành khảo sát, đánh giá chính xác nhân sự theo phân cấp, chủ
động chuẩn bị nhân sự đại hội.
Để thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp nêu trên, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng xác định, cần tập trung vào hai trọng tâm và năm đột phá sau:
MichaelHoangĐỀ CƯƠNG THÔNG BÁO TƯ7
9
- Hai trọng tâm là: (1) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, toàn diện, đồng bộ, hiệu
quả công tác cán bộ; chuẩn hoá, siết chặt kỷ luật, kỷ cƣơng đi đôi với tạo cơ chế,
môi trƣờng, điều kiện để khuyến khích đổi mới, sáng tạo phục vụ phát triển và bảo
vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung; (2) Tập trung xây
dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lƣợc và bí thƣ cấp uỷ, ngƣời đứng đầu các cấp đi
đôi với phân cấp, phân quyền nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo; đồng thời,
tăng cƣờng kiểm tra, giám sát, kiểm soát chặt chẽ quyền lực.
- Năm đột phá là: (1) Đổi mới công tác đánh giá cán bộ theo hƣớng: Xuyên
suốt, liên tục, đa chiều, theo tiêu chí, bằng sản phẩm, thông qua khảo sát, công khai
kết quả và so sánh với chức danh tƣơng đƣơng; (2) Kiểm soát chặt chẽ quyền lực,
sàng lọc kỹ càng, thay thế kịp thời; chấm dứt tình trạng chạy chức, chạy quyền;
(3) Thực hiện nhất quán chủ trƣơng bố trí bí thƣ cấp uỷ cấp tỉnh, cấp huyện không
là ngƣời địa phƣơng; (4) Cải cách chính sách tiền lƣơng và nhà ở để tạo động lực
cho cán bộ phấn đấu, toàn tâm, toàn ý với công việc; có cơ chế, chính sách để tạo
cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh và thu hút, trọng dụng nhân tài có trọng tâm,
trọng điểm; (5) Hoàn thiện cơ chế để cán bộ, đảng viên thật sự gắn bó máu thịt,
mật thiết với nhân dân và thông qua đó nhân dân tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ.
II- VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH TIỀN LƢƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC, LỰC LƢỢNG VŨ TRANG VÀ NGƢỜI LAO ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng đã xem xét, thảo luận Tờ trình, Đề án và
thống nhất ban hành Nghị quyết về cải cách chính sách tiền lƣơng đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lực lƣợng vũ trang và ngƣời lao động trong doanh nghiệp
với những nội dung chính sau:
1. Tình hình và nguyên nhân
Chính sách tiền lƣơng ở nƣớc ta đã trải qua 4 lần cải cách (năm 1960 , năm
1985, năm 1993 và năm 2003), trong đó cải cách chính sách tiền lƣơng năm 1993
đã thực hiện đƣờng lối đổi mới theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa
và đƣợc tiếp tục điều chỉnh, cải cách từ năm 2003. Trong quá trình thực hiện, Đảng
và Nhà nƣớc đã lãnh đạo, chỉ đạo ban hành và tổ chức thực hiện nhiều văn bản
điều chỉnh, bổ sung chính sách tiền lƣơng. Trong khu vực công, tiền lƣơng của cán
bộ, công chức, viên chức và lực lƣợng vũ trang đã từng bƣớc đƣợc tăng lên trên cơ
sở điều chỉnh mức lƣơng tối thiểu để bù đắp trƣợt giá và có cải thiện theo tăng
trƣởng kinh tế; bổ sung một số chế độ phụ cấp mới, thực hiện hệ số tiền lƣơng tăng
thêm đối với một số ngành, nghề đặc thù gắn với khoán kinh phí quản lý và nguồn
thu; khuyến khích thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập,
huy động các nguồn ngân sách địa phƣơng, tiết kiệm chi thƣờng xuyên để tạo
nguồn thực hiện cải cách tiền lƣơng. Trong khu vực doanh nghiệp, Nhà nƣớc đã
ban hành hệ thống chính sách, pháp luật về tiền lƣơng theo nguyên tắc coi tiền
lƣơng là giá cả sức lao động hình thành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của
Nhà nƣớc, đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng lao động có hiệu quả
hơn, ngƣời lao động có việc làm, tiền lƣơng, thu nhập ổn định, cải thiện đời sống.
MichaelHoangĐỀ CƯƠNG THÔNG BÁO TƯ7
10
Bên cạnh kết quả đạt đƣợc, chính sách tiền lƣơng vẫn còn nhiều hạn chế, bất
cập. Chính sách tiền lƣơng trong khu vực công phức tạp, thiết kế hệ thống bảng
lƣơng chƣa phù hợp với vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo; còn bình
quân, cào bằng, chƣa tạo đƣợc động lực để nâng cao hiệu quả làm việc của ngƣời
lao động; quy định mức lƣơng bằng hệ số nhân với mức lƣơng cơ sở còn thấp hơn
khu vực doanh nghiệp, chƣa bảo đảm đời sống và chƣa là nguồn thu nhập chính
của ngƣời hƣởng lƣơng; có quá nhiều loại phụ cấp; tiền lƣơng tính theo chế độ thấp
nhƣng trong nhiều trƣờng hợp, các khoản thu nhập ngoài lƣơng từ chi phí hoạt động
hành chính chiếm tỉ lệ lớn trong tổng thu nhập của cán bộ, công chức. Tiền lƣơng
trong các loại hình doanh nghiệp chƣa phản ánh đúng quan hệ phân phối trong kinh tế
thị trƣờng, chƣa tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của đất nƣớc; việc Nhà nƣớc quy
định một số nguyên tắc về xây dựng thang, bảng lƣơng đã can thiệp vào quyền tự
chủ tiền lƣơng của doanh nghiệp; chƣa phát huy đƣợc tác dụng của cơ chế thƣơng
lƣợng, định đoạt tiền lƣơng giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động trong
quan hệ lao động; cơ chế quản lý tiền lƣơng đối với doanh nghiệp nhà nƣớc chƣa
thực sự gắn tiền lƣơng của ngƣời lao động với năng suất lao động và hiệu quả sản
xuất kinh doanh,…
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, bất cập trên đây là do: Tiền lƣơng
là vấn đề phức tạp, ảnh hƣởng lớn đến nhiều mặt của đời sống xã hội, việc hoạch
định, điều chỉnh chính sách rất khó và dễ phát sinh những bất hợp lý; việc thể chế
hoá các chủ trƣơng của Đảng về chính sách tiền lƣơng còn chậm do đổi mới tƣ duy
chƣa theo kịp sự phát triển, còn tƣ tƣởng bình quân, cào bằng; chƣa có nghiên cứu
toàn diện về chính sách tiền lƣơng trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa. Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị còn cồng kềnh, hiệu lực, hiệu
quả hoạt động chƣa cao; số lƣợng đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
tăng nhanh, làm cho đối tƣợng hƣởng lƣơng, phụ cấp từ ngân sách nhà nƣớc quá
lớn và ngày càng tăng. Việc xác định vị trí việc làm còn chậm, chƣa thực sự làm cơ
sở để xác định biên chế và trả lƣơng. Nguồn kinh phí đƣợc giao tự chủ trong tổng
chi ngân sách nhà nƣớc cấp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị chƣa hợp lý, dẫn đến việc
sử dụng các khoản chi hoạt động hành chính để bổ sung thu nhập cho cán bộ, công
chức, viên chức khá lớn và trở thành phổ biến. Chƣa phân biệt rõ chính sách tiền
lƣơng với chính sách bảo hiểm xã hội và chính sách ƣu đãi ngƣời có công; việc
điều chỉnh tiền lƣơng gắn với điều chỉnh lƣơng hƣu và trợ cấp ƣu đãi ngƣời có
công dẫn đến thay đổi lộ trình của từng chính sách. Chƣa phân định rõ mối quan hệ
giữa quản lý nhà nƣớc và quản trị doanh nghiệp, giữa đại diện chủ sở hữu với ban
điều hành doanh nghiệp trong quản lý, giám sát tiền lƣơng tại doanh nghiệp. Việc
thanh tra, kiểm tra, giám sát, hệ thống thông tin thị trƣờng lao động, tiền lƣơng,
năng lực thƣơng lƣợng về tiền lƣơng của ngƣời lao động trong ký kết hợp đồng lao
động và việc pháp huy vai trò của tổ chức công đoàn còn hạn chế. Công tác hƣớng
dẫn, tuyên truyền về chính sách tiền lƣơng chƣa tốt, dẫn đến việc xây dựng và thực
hiện một số chính sách còn chƣa tạo đƣợc đồng thuận cao, nhất là về việc đổi mới
tổ chức, quản lý và cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập gắn với
chính sách hỗ trợ phù hợp cho các đối tƣợng chính sách và ngƣời nghèo trong thực
hiện lộ trình tính đúng, tính đủ phí (giá) dịch vụ.
MichaelHoangĐỀ CƯƠNG THÔNG BÁO TƯ7
11
2. Quan điểm, mục tiêu
- Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng thống nhất 5 quan điểm:
(1) Chính sách tiền lƣơng là một bộ phận đặc biệt quan trọng của hệ thống
chính sách kinh tế - xã hội. Tiền lƣơng phải là thu nhập chính, bảo đảm đời sống
cho ngƣời lao động và gia đình họ. Trả lƣơng đúng là đầu tƣ cho phát triển nguồn
nhân lực, tạo động lực nâng cao năng suất lao động và hiệu quả làm việc của ngƣời
lao động, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn
định chính trị - xã hội; thúc đẩy, nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng và phát triển kinh
tế - xã hội bền vững.
(2) Cải cách chính sách tiền lƣơng phải bảo đảm tính tổng thể, hệ thống, đồng
bộ, kế thừa và phát huy những ƣu điểm, khắc phục hiệu quả những hạn chế, bất
cập của chính sách tiền lƣơng hiện hành; tuân thủ nguyên tắc phân phối theo lao
động và quy luật khách quan của kinh tế thị trƣờng, lấy tăng năng suất lao động là
cơ sở để tăng lƣơng; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; có lộ trình phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nguồn lực của đất nƣớc.
(3) Trong khu vực doanh nghiệp, tiền lƣơng là giá cả sức lao động, hình thành
trên cơ sở thoả thuận giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động theo cơ chế
thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc quy định tiền lƣơng tối thiểu là
mức sàn thấp nhất để bảo vệ ngƣời lao động yếu thế, đồng thời là một trong những
căn cứ để thoả thuận tiền lƣơng và điều tiết thị trƣờng lao động. Phân phối tiền
lƣơng dựa trên kết quả lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo đảm mối
quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
(4) Trong khu vực công, Nhà nƣớc trả lƣơng cho cán bộ, công chức, viên
chức và lực lƣợng vũ trang theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo,
phù hợp với nguồn lực của Nhà nƣớc, bảo đảm tƣơng quan hợp lý với tiền lƣơng
trên thị trƣờng lao động; thực hiện chế độ đãi ngộ, khen thƣởng xứng đáng, tạo
động lực nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công việc, đạo đức công vụ, đạo đức nghề
nghiệp, góp phần làm trong sạch và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ
thống chính trị.
(5) Cải cách chính sách tiền lƣơng là yêu cầu khách quan, là nhiệm vụ quan
trọng trong xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi quyết tâm chính trị cao,
gắn liền và thúc đẩy cải cách hành chính, đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế và đổi
mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Về mục tiêu, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng xác định:
Mục tiêu tổng quát: Xây dựng hệ thống chính sách tiền lƣơng quốc gia khoa
học, hiện đại, minh bạch, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn đất nƣớc, đáp
ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, xây
dựng quan hệ lao động hài hoà, tiến bộ, tạo động lực giải phóng sức sản xuất, nâng
cao năng suất lao động, chất lƣợng nhân lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế; góp
MichaelHoangĐỀ CƯƠNG THÔNG BÁO TƯ7
12
phần xây dựng hệ thống chính trị ổn định, thống nhất, liên tục, thông suốt, tinh gọn,
trong sạch, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
Mục tiêu cụ thể:
+ Từ năm 2018 đến năm 2020
Đối với khu vực công: Tiếp tục điều chỉnh tăng mức lƣơng cơ sở theo Nghị
quyết của Quốc hội, bảo đảm không thấp hơn chỉ số giá tiêu dùng và phù hợp với
tốc độ tăng trƣởng kinh tế; không bổ sung các loại phụ cấp mới theo nghề. Hoàn
thành việc xây dựng và ban hành chế độ tiền lƣơng mới theo nội dung cải cách chính
sách tiền lƣơng, gắn với lộ trình cải cách hành chính, tinh giản biên chế; đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập.
Đối với khu vực doanh nghiệp: Thực hiện điều chỉnh tăng mức lƣơng tối thiểu
vùng phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội, khả năng chi trả của doanh
nghiệp và mức sống của ngƣời lao động để đến năm 2020, mức lƣơng tối thiểu bảo
đảm mức sống tối thiểu của ngƣời lao động và gia đình họ; thực hiện thí điểm quản
lý lao động, tiền lƣơng đối với doanh nghiệp nhà nƣớc theo nội dung của Đề án cải
cách chính sách tiền lƣơng.
+ Từ năm 2021 đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
Đối với khu vực công: Từ năm 2021, áp dụng chế độ tiền lƣơng mới thống nhất
đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lƣợng vũ trang trong toàn bộ hệ thống chính
trị. Năm 2021, tiền lƣơng thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng mức lƣơng
thấp nhất bình quân của khu vực doanh nghiệp. Định kỳ (2 đến 3 năm) thực hiện
nâng mức tiền lƣơng phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng CPI, mức tăng trƣởng kinh tế
và khả năng của ngân sách nhà nƣớc. Đến năm 2025, tiền lƣơng thấp nhất của cán bộ,
công chức, viên chức cao hơn mức lƣơng thấp nhất bình quân của khu vực doanh
nghiệp. Đến năm 2030, tiền lƣơng thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng
hoặc cao hơn mức lƣơng thấp nhất của vùng cao nhất của khu vực doanh nghiệp.
Đối với khu vực doanh nghiệp: Từ năm 2021, Nhà nƣớc định kỳ điều chỉnh nâng mức lƣơng tối thiểu vùng trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng Tiền lƣơng Quốc gia và không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lƣơng của doanh nghiệp. Chính sách tiền lƣơng của doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở thoả thuận giữa ngƣời sử dụng lao động với ngƣời lao động, đại diện tập thể ngƣời lao động. Thực hiện quản lý lao động tiền lƣơng trong doanh nghiệp nhà nƣớc theo phƣơng thức khoán chi phí tiền lƣơng gắn với chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đến năm 2025 và tiến tới giao khoán chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vào năm 2030.
3. Về nội dung cải cách chính sách tiền lƣơng
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng thống nhất chủ trƣơng:
Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công)
- Thiết kế cơ cấu tiền lƣơng và tiền thƣởng mới gồm 3 phần: Mức lƣơng cơ
bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lƣơng); các khoản phụ cấp (chiếm khoảng
30% tổng quỹ lƣơng); tiền thƣởng (bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lƣơng của năm).
MichaelHoangĐỀ CƯƠNG THÔNG BÁO TƯ7
13
- Xây dựng, ban hành hệ thống bảng lƣơng mới quy định bằng số tiền tuyệt
đối theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo để thay thế hệ thống bảng
lƣơng hiện hành; chuyển xếp lƣơng cũ sang lƣơng mới bảo đảm không thấp hơn
tiền lƣơng hiện hƣởng, gồm: 1 bảng lƣơng chức vụ áp dụng đối với cán bộ, công
chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính
trị từ Trung ƣơng đến cấp xã; 1 bảng lƣơng chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công
chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên
chức không giữ chức danh lãnh đạo; 3 bảng lƣơng mới đối với lực lƣợng vũ trang.
- Bãi bỏ mức lƣơng cơ sở và hệ số lƣơng nhƣ hiện nay. Thực hiện thống nhất
chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động (hoặc hợp đồng
cung cấp dịch vụ) đối với những ngƣời làm công việc thừa hành, phục vụ (yêu cầu
trình độ đào tạo dƣới trung cấp), không áp dụng bảng lƣơng công chức, viên chức.
Xác định mức tiền lƣơng thấp nhất của công chức, viên chức trong khu vực
công là mức tiền lƣơng của ngƣời làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp
(bậc 1 ngạch nhân viên) không thấp hơn mức tiền lƣơng thấp nhất của lao động
qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp.
Mở rộng quan hệ tiền lƣơng làm căn cứ để xác định mức tiền lƣơng cụ thể
trong hệ thống bảng lƣơng từng bƣớc tiệm cận với quan hệ tiền lƣơng của khu vực
thị trƣờng, phù hợp với nguồn lực của Nhà nƣớc.
Hoàn thiện chế độ nâng bậc lƣơng thƣờng xuyên và nâng bậc lƣơng trƣớc thời
hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lƣợng vũ trang phù hợp với quy
định của bảng lƣơng mới.
- Sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, bảo đảm tổng quỹ phụ cấp chiếm
tối đa 30% tổng quỹ lƣơng (trong đó có trƣờng hợp cao hơn 30% hoặc thấp hơn
30% hoặc không có phụ cấp). Thực hiện khoán quỹ phụ cấp hằng tháng đối với
ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố trên tỉ lệ chi
thƣờng xuyên của Uỷ ban nhân dân cấp xã; đồng thời quy định số lƣợng tối đa
những ngƣời hoạt động không chuyên trách theo từng loại hình cấp xã, thôn, tổ dân
phố. Trên cơ sở đó, Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy
định cụ thể chức danh theo hƣớng một chức danh có thể đảm nhiệm nhiều công
việc nhƣng phải bảo đảm chất lƣợng, hiệu quả.
- Về cơ chế quản lý tiền lƣơng và thu nhập:
Ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đƣợc sử dụng quỹ tiền lƣơng và
kinh phí chi thƣờng xuyên đƣợc giao hằng năm để thuê chuyên gia, nhà khoa học,
tài năng đặc biệt thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Áp dụng chế độ tiền thƣởng đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện
khoán kinh phí hành chính; thủ trƣởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xây dựng quy chế
thƣởng định kỳ gắn với kết quả đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành công việc.
Mở rộng thí điểm cơ chế áp dụng đối với một số tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng, nhất là ở vùng động lực, đã tự cân đối ngân sách và bảo đảm đủ
nguồn thực hiện cải cách tiền lƣơng, các chính sách an sinh xã hội đƣợc chi thu
nhập bình quân tăng thêm không quá 0,8 lần mức lƣơng cơ bản.
MichaelHoangĐỀ CƯƠNG THÔNG BÁO TƯ7
14
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thƣờng xuyên, đơn vị tự
bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ và các quỹ tài chính nhà nƣớc ngoài ngân
sách nhà nƣớc đƣợc thực hiện cơ chế tự chủ tiền lƣơng theo kết quả hoạt động nhƣ
doanh nghiệp. Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên và đơn vị do ngân
sách nhà nƣớc bảo đảm toàn bộ chi thƣờng xuyên đƣợc áp dụng chế độ tiền lƣơng
nhƣ công chức. Tiền lƣơng thực trả gắn với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp
viên chức do thủ trƣởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế trả lƣơng của
đơn vị không thấp hơn chế độ do Nhà nƣớc quy định.
Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Về mức lƣơng tối thiểu vùng:
Tiếp tục hoàn thiện chính sách về tiền lƣơng tối thiểu vùng theo tháng; bổ
sung quy định mức lƣơng tối thiểu vùng theo giờ; điều chỉnh thẩm quyền, thời hạn
công bố mức lƣơng tối thiểu vùng do Thủ tƣớng Chính phủ thực hiện. Điều chỉnh
mức lƣơng tối thiểu vùng bảo đảm mức sống tối thiểu của ngƣời lao động và gia
đình họ, đặt trong mối quan hệ với các yếu tố của thị trƣờng lao động và phát triển
kinh tế - xã hội. Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Hội đồng Tiền
lƣơng Quốc gia.
Các doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc) đƣợc tự chủ
quyết định chính sách tiền lƣơng và trả lƣơng trên cơ sở mức tiền lƣơng tối thiểu
vùng do Nhà nƣớc công bố và thoả ƣớc lao động phù hợp với tổ chức sản xuất, tổ
chức lao động, khả năng của doanh nghiệp và công khai tại nơi làm việc. Nhà nƣớc
công bố mức lƣơng tối thiểu vùng và hỗ trợ cung cấp thông tin thị trƣờng lao động,
không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lƣơng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
và ngƣời lao động thƣơng lƣợng, thoả thuận tiền lƣơng, ký hợp đồng lao động và
trả lƣơng gắn với năng suất và kết quả lao động. Tăng cƣờng vai trò, năng lực của
các tổ chức công đoàn và công tác kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nƣớc.
Đối với doanh nghiệp nhà nƣớc: Nhà nƣớc quy định nguyên tắc chung để xác
định tiền lƣơng và tiền thƣởng đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc và doanh
nghiệp cổ phần nhà nƣớc chi phối gắn với năng suất lao động và hiệu quả kinh
doanh, hƣớng đến bảo đảm mặt bằng tiền lƣơng trên thị trƣờng. Thực hiện giao
khoán chi phí tiền lƣơng (bao gồm cả tiền thƣởng trong quỹ lƣơng) gắn với chỉ tiêu
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh, ngành
nghề, tính chất hoạt động của doanh nghiệp; từng bƣớc tiến tới thực hiện giao
khoán chỉ tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh gắn với kết quả và hiệu quả quản lý
và sử dụng vốn nhà nƣớc của doanh nghiệp. Tách bạch tiền lƣơng của ngƣời đại
diện vốn nhà nƣớc với tiền lƣơng của ban điều hành; thực hiện nguyên tắc ai thuê,
bổ nhiệm thì ngƣời đó đánh giá và trả lƣơng. Nhà nƣớc quy định mức lƣơng cơ bản,
tiền lƣơng tăng thêm và tiền thƣởng (theo năm) gắn với quy mô (độ phức tạp của
quản lý) và hiệu quả sử dụng vốn nhà nƣớc đối với ngƣời đại diện vốn nhà nƣớc.
4. Nhiệm vụ, giải pháp
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng xác định thực hiện đồng bộ 7 nhiệm vụ,
giải pháp sau:
MichaelHoangĐỀ CƯƠNG THÔNG BÁO TƯ7
15
(1) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về cải cách
chính sách tiền lương đồng bộ với đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội
dung của cải cách chính sách tiền lƣơng. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa; tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của
hệ thống chính trị, tinh giản biên chế, bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới
hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết của Hội nghị Trung ƣơng 6 khoá XII.
Nâng cao nhận thức, đổi mới tƣ duy, phƣơng pháp, cách làm, tạo sự đồng thuận ở
các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, ngƣời hƣởng lƣơng
và toàn xã hội trong việc thực hiện chủ trƣơng của Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nƣớc về tiền lƣơng.
(2) Tích cực xây dựng hệ thống vị trí việc làm đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang như là giải pháp mang tính tiền đề và đột phá
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp lý về vị trí việc làm và các tiêu chí đánh
giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức gắn với từng vị trí việc làm trong khu
vực công. Hoàn thiện danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc, xác định cơ
cấu cấp hàm sĩ quan và cơ cấu công chức, viên chức, xác định khung năng lực theo
từng vị trí việc làm và tinh giản biên chế theo chỉ tiêu đã đƣợc cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
(3) Xây dựng và ban hành chế độ tiền lương mới
Thực hiện Đảng thống nhất lãnh đạo xây dựng và quản lý chính sách tiền
lƣơng của toàn hệ thống chính trị, trực tiếp là Bộ Chính trị quyết định và giao cơ
quan chức năng ban hành văn bản quy định chế độ tiền lƣơng. Xây dựng và ban
hành văn bản quy định chế độ tiền lƣơng mới để thực hiện từ năm 2021 trở đi.
(4) Quyết liệt thực hiện các giải pháp tài chính, ngân sách là giải pháp đột
phá để tạo nguồn lực cho cải cách chính sách tiền lương
- Thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết Trung ƣơng về cơ cấu lại nền kinh tế gắn
với đổi mới mô hình tăng trƣởng, về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng
xã hội chủ nghĩa, về phát triển kinh tế tƣ nhân, về đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp nhà nƣớc; cơ cấu lại ngân sách nhà nƣớc, quản lý nợ công.
- Cơ cấu lại thu ngân sách nhà nƣớc, bảo đảm tỉ lệ huy động vào ngân sách
nhà nƣớc ở mức phù hợp. Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chính sách thu theo
hƣớng mở rộng cơ sở thuế, bao quát nguồn thu mới, nhất là khu vực kinh tế phi
chính thức; tăng cƣờng quản lý thu. Quyết liệt thu hồi tài sản do phạm tội mà có
trong các vụ án, vụ việc kinh tế, tham nhũng.
- Hằng năm, ƣu tiên dành khoảng 50% tăng thu dự toán và 70% tăng thu thực
hiện của ngân sách địa phƣơng, khoảng 40% tăng thu ngân sách Trung ƣơng cho
cải cách chính sách tiền lƣơng.
MichaelHoangĐỀ CƯƠNG THÔNG BÁO TƯ7
16
- Tiếp tục thực hiện tiết kiệm 10% dự toán chi thƣờng xuyên tăng thêm hằng
năm cho đến khi chuyển sang thực hiện khoán quỹ tiền lƣơng trên cơ sở biên chế
đƣợc cấp có thẩm quyền giao.
- Nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lƣơng còn dƣ sau khi bảo đảm điều
chỉnh mức lƣơng cơ sở hằng năm, các chính sách an sinh xã hội phải tiếp tục sử
dụng để thực hiện cải cách chính sách tiền lƣơng sau năm 2020.
- Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nƣớc gắn với cải cách chính sách tiền lƣơng.
Bố trí triệt để tiết kiệm chi thƣờng xuyên, cơ cấu lại chi một số lĩnh vực sự nghiệp
công gắn với việc điều chỉnh giá, phí đối với các dịch vụ sự nghiệp công. Bãi bỏ
các khoản chi ngoài lƣơng của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nƣớc. Thực hiện khoán quỹ lƣơng cho các cơ quan, đơn vị. Nghiên cứu
quy định khoán các chế độ ngoài lƣơng (xe ô tô, nhà ở, khám, chữa bệnh,...).
- Đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi từ phí sang thực hiện giá dịch vụ sự nghiệp
công theo hƣớng Nhà nƣớc quy định khung giá dịch vụ, từng bƣớc tính đủ các chi
phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời gắn với chính sách hỗ trợ
phù hợp cho ngƣời nghèo, đối tƣợng chính sách. Đối với giá dịch vụ sự nghiệp
công không sử dụng ngân sách nhà nƣớc, giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung
ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích luỹ.
(5) Triển khai có hiệu quả các Nghị quyết Trung ương 6 khoá XII và các đề
án đổi mới, cải cách trong các ngành, lĩnh vực có liên quan để cải cách chính sách
tiền lương là nhiệm vụ đột phá và điều kiện tiên quyết cho việc cải cách chính sách
tiền lương
Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; gắn trách nhiệm của ngƣời đứng đầu
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị và ngƣời đứng đầu các đơn vị
sự nghiệp công lập với việc thể chế hoá và thực hiện các Nghị quyết Trung ƣơng 6
khoá XII, đặc biệt là việc sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế
hƣởng lƣơng, phụ cấp từ ngân sách nhà nƣớc, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, tạo nguồn bền vững cho cải cách chính sách tiền lƣơng.
(6) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước: Sửa đổi, hoàn thiện pháp
luật về cán bộ, công chức, viên chức, lao động, doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội và
pháp luật có liên quan đến chính sách tiền lƣơng trong khu vực công và khu vực
doanh nghiệp; đẩy mạnh phân cấp, giao quyền tự chủ cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị. Hoàn thiện cơ chế thoả thuận về tiền lƣơng trong doanh nghiệp thông qua
việc thiết lập cơ chế đối thoại, thƣơng lƣợng và thoả thuận giữa các chủ thể trong
quan hệ lao động. Phát triển tổ chức và nâng cao chất lƣợng hoạt động của tổ chức
công đoàn cơ sở, quản lý tốt việc thành lập và hoạt động của tổ chức đại diện ngƣời
lao động. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách tiền
lƣơng theo quy định của pháp luật trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị của
Đảng, Nhà nƣớc và tổ chức chính trị - xã hội.
(7) Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng; phát huy vai trò của nhân dân,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội
MichaelHoangĐỀ CƯƠNG THÔNG BÁO TƯ7
17
Các cơ quan đảng, nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, lãnh đạo, chỉ
đạo triển khai đồng bộ các giải pháp của Đề án thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị mình. Phát huy vai trò của các tầng lớp nhân dân, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể chính trị - xã hội trong giám sát, phản biện việc thực hiện cải cách
chính sách tiền lƣơng đồng bộ với sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đổi
mới hệ thống tổ chức và quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng
cƣờng vai trò và năng lực của tổ chức công đoàn là tổ chức đại diện của ngƣời lao
động trong quan hệ lao động phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
III- VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng đã xem xét, thảo luận về Tờ trình, Đề án
của Bộ Chính trị và thống nhất ban hành Nghị quyết về cải cách chính sách bảo
hiểm xã hội với những nội dung chính sau:
1. Tình hình và nguyên nhân
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng thống nhất đánh giá, trong nhiều năm qua,
Đảng và Nhà nƣớc luôn quan tâm phát triển và thực hiện chính sách bảo đảm an
sinh xã hội, thúc đẩy tiến bộ và công bằng xã hội, coi đó vừa là mục tiêu, vừa là
động lực đối với sự phát triển bền vững đất nƣớc và thể hiện bản chất tốt đẹp của
chế độ xã hội chủ nghĩa. Đã hình thành hệ thống chính sách bảo hiểm xã hội khá
đồng bộ, bao quát hầu hết các chế độ bảo hiểm xã hội theo thông lệ quốc tế. Chính
sách bảo hiểm xã hội đã từng bƣớc khẳng định và phát huy vai trò là trụ cột chính
của hệ thống an sinh xã hội. Quỹ bảo hiểm xã hội đã trở thành quỹ an sinh lớn
nhất, hoạt động theo nguyên tắc đóng - hƣởng và chia sẻ giữa những ngƣời lao
động cùng thế hệ và giữa các thế hệ tham gia bảo hiểm xã hội. Năng lực tự bảo
đảm an sinh xã hội của ngƣời dân ngày một nâng cao.
Mô hình bảo hiểm xã hội với việc tách cơ quan quản lý nhà nƣớc với cơ quan
tổ chức thực hiện chính sách về cơ bản là phù hợp với thông lệ quốc tế. Năng lực,
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội đƣợc tăng cƣờng. Hệ thống
pháp luật và văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội đƣợc sửa đổi, bổ sung
và hoàn thiện; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật bảo
hiểm xã hội đƣợc chú trọng hơn; công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế về bảo
hiểm xã hội đƣợc đẩy mạnh.
Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đạt đƣợc, việc ban hành và tổ chức thực hiện
chính sách bảo hiểm xã hội vẫn còn những hạn chế, yếu kém: Việc mở rộng và
phát triển đối tƣợng bảo hiểm xã hội còn dƣới mức tiềm năng, số ngƣời hƣởng bảo
hiểm xã hội một lần tăng nhanh dẫn tới độ bao phủ bảo hiểm xã hội tăng chậm.
Quỹ hƣu trí và tử tuất khó bảo đảm cân đối trong dài hạn. Tuổi nghỉ hƣu đƣợc quy
định từ năm 1960 chậm đƣợc sửa đổi. Thiết kế chính sách bảo hiểm hƣu trí nặng
về nguyên tắc đóng - hƣởng, chƣa chú ý thoả đáng nguyên tắc chia sẻ. Điều chỉnh
tiền lƣơng hƣu thời gian qua thƣờng đƣợc tiến hành đồng thời với điều chỉnh tiền
lƣơng khu vực hành chính nhà nƣớc, làm tăng chi cả từ ngân sách nhà nƣớc và
Quỹ bảo hiểm xã hội, tạo ra những bất hợp lý mới về lƣơng hƣu sau mỗi lần điều
MichaelHoangĐỀ CƯƠNG THÔNG BÁO TƯ7
18
chỉnh. Bảo hiểm thất nghiệp chƣa thực sự trở thành công cụ quản trị thị trƣờng lao
động. Chính sách, cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức bộ máy thực hiện
bảo hiểm thất nghiệp còn nhiều điểm chƣa phù hợp. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nƣớc còn hạn chế. Tình trạng trốn đóng, nợ đóng, gian lận, trục lợi bảo hiểm xã hội
chậm đƣợc khắc phục.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, yếu kém trên là do công tác lãnh
đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp còn thiếu quyết liệt, hiệu quả chƣa
cao; việc thể chế hoá các quan điểm, chủ trƣơng của Đảng thành chính sách, pháp
luật của Nhà nƣớc về lĩnh vực bảo hiểm xã hội còn chƣa theo kịp và chƣa phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội; chính sách bảo hiểm xã hội mới tập trung
nhiều cho khu vực chính thức; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chính sách bảo hiểm xã hội còn hạn chế, chƣa xử lý nghiêm minh các vi phạm
pháp luật về bảo hiểm xã hội; công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội chƣa có những đổi mới mạnh mẽ.
2. Quan điểm và mục tiêu
- Ban Chấp hành Trung ương Đảng khẳng định 5 quan điểm sau:
(1) Bảo hiểm xã hội là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội trong nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, đời sống nhân dân và
phát triển bền vững đất nƣớc.
(2) Phát triển hệ thống chính sách bảo hiểm xã hội linh hoạt, đa dạng, đa tầng,
hiện đại, hội nhập quốc tế, huy động các nguồn lực xã hội theo truyền thống tƣơng
thân tƣơng ái của dân tộc để hƣớng tới bao phủ toàn dân theo lộ trình phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp hài hoà các nguyên tắc đóng - hƣởng;
công bằng, bình đẳng; chia sẻ và bền vững.
(3) Cải cách chính sách bảo hiểm xã hội vừa mang tính cấp bách, vừa mang
tính lâu dài; kết hợp hài hoà giữa kế thừa, ổn định với đổi mới, phát triển và phải
đặt trong mối tƣơng quan với đổi mới, phát triển các chính sách xã hội khác, nhất
là chế độ tiền lƣơng, thu nhập, trợ giúp xã hội để mọi công dân đều đƣợc bảo đảm
an sinh xã hội.
(4) Phát triển hệ thống tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội chuyên
nghiệp, hiện đại và hội nhập quốc tế, củng cố niềm tin, sự hấp dẫn và hài lòng của
ngƣời dân cũng nhƣ các chủ thể tham gia bảo hiểm xã hội.
(5) Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội là nhiệm vụ của cả hệ thống
chính trị, là trách nhiệm của các cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và của mỗi ngƣời dân.
- Về mục tiêu, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng xác định:
Mục tiêu tổng quát: Cải cách chính sách bảo hiểm xã hội để bảo hiểm xã hội
thực sự là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, từng bƣớc mở rộng vững
chắc, tiến tới thực hiện bảo hiểm xã hội toàn dân. Phát triển hệ thống bảo hiểm xã
hội linh hoạt, đa dạng, đa tầng, hiện đại và hội nhập quốc tế theo nguyên tắc
MichaelHoangĐỀ CƯƠNG THÔNG BÁO TƯ7
19
đóng - hƣởng, công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý và thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện
đại, hiệu quả, tin cậy và minh bạch.
Mục tiêu cụ thể:
+ Đến năm 2021: Phấn đấu có khoảng 35% lực lƣợng lao động trong độ tuổi
tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 1% lực lƣợng lao động trong độ
tuổi; khoảng 28% lực lƣợng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
phấn đấu có khoảng 45% số ngƣời sau độ tuổi nghỉ hƣu đƣợc hƣởng lƣơng hƣu,
bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp xã hội (lƣơng hƣu xã hội); tỉ lệ giao dịch
điện tử đạt 100%. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Phấn đấu giảm số
giờ giao dịch giữa cơ quan bảo hiểm xã hội với doanh nghiệp bằng mức ASEAN 4;
phấn đấu chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời tham gia bảo hiểm xã hội đạt
mức 80%.
+ Đến năm 2025: Phấn đấu có khoảng 45% lực lƣợng lao động trong độ tuổi
tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lƣợng lao động trong
độ tuổi; khoảng 35% lực lƣợng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất
nghiệp; phấn đấu có khoảng 55% số ngƣời sau độ tuổi nghỉ hƣu đƣợc hƣởng lƣơng
hƣu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp xã hội (lƣơng hƣu xã hội); phấn đấu
chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 85%.
+ Đến năm 2030: Phấn đấu có khoảng 60% lực lƣợng lao động trong độ tuổi
tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 5% lực lƣợng lao động trong độ
tuổi; khoảng 45% lực lƣợng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
phấn đấu có khoảng 60% số ngƣời sau độ tuổi nghỉ hƣu đƣợc hƣởng lƣơng hƣu,
bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp xã hội (lƣơng hƣu xã hội); phấn đấu chỉ số
đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 90%.
3. Nội dung cải cách
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng thống nhất một số nội dung cải cách mang
tính đột phá về chính sách bảo hiểm xã hội: (1) Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã
hội đa tầng nhằm tăng diện bao phủ, hƣớng tới mục tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân;
(2) Sửa đổi quy định về điều kiện thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tối thiểu để
hƣởng hƣu trí theo hƣớng linh hoạt, đồng thời với việc điều chỉnh công thức tính
lƣơng hƣu theo nguyên tắc công bằng, đóng - hƣởng, chia sẻ. Mở rộng đối tƣợng
khác có nhu cầu và có khả năng; (3) Tăng cƣờng sự liên kết, hỗ trợ giữa các chính
sách bảo hiểm xã hội cũng nhƣ tính linh hoạt của các chính sách nhằm đạt đƣợc
mục tiêu mở rộng diện bao phủ; (4) Cải cách trong thiết kế chính sách và tổ chức
thực hiện nhằm củng cố niềm tin của ngƣời tham gia vào hệ thống bảo hiểm xã
hội; (5) Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch lao động làm việc trong khu vực phi
chính thức sang khu vực chính thức để gia tăng số lao động tham gia bảo hiểm xã
hội; (6) Sửa đổi, khắc phục các bất hợp lý về chế độ bảo hiểm hƣu trí hiện nay theo
MichaelHoangĐỀ CƯƠNG THÔNG BÁO TƯ7
20
hƣớng linh hoạt hơn về điều kiện hƣởng hƣu trí, chặt chẽ hơn trong quy định
hƣởng bảo hiểm xã hội một lần; (7) Sửa đổi các quy định về mức đóng, căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội để đạt mục tiêu tăng trƣởng diện bao phủ với mức hƣởng
khiêm tốn thay vì mức hƣởng cao nhƣng diện bao phủ hẹp; (8) Điều chỉnh tỉ lệ tích
lũy để đạt tỉ lệ hƣởng lƣơng hƣu tối đa phù hợp với thông lệ quốc tế; (9) Điều
chỉnh tuổi nghỉ hƣu; (10) Thực hiện điều chỉnh lƣơng hƣu độc lập tƣơng đối và
trong mối tƣơng quan với tiền lƣơng của ngƣời đang làm việc, thay đổi cách thức
điều chỉnh lƣơng hƣu theo hƣớng chia sẻ.
4. Nhiệm vụ, giải pháp
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng đã xác định 5 nhiệm vụ, giải pháp sau:
(1) Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về chính sách bảo hiểm xã hội
Tăng cƣờng trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ
đạo công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội để
cán bộ, đảng viên, nhân dân hiểu rõ nội dung, lợi ích, vai trò, ý nghĩa của chính
sách bảo hiểm xã hội đối với bảo đảm an sinh xã hội, ổn định kinh tế - xã hội; sự
cần thiết và những nội dung cơ bản của cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, tạo sự
đồng thuận xã hội.
(2) Hoàn thiện hệ thống pháp luật về lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội và pháp
luật có liên quan. Sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội theo hƣớng mở rộng đối tƣợng
tham gia tiến tới thực hiện bảo hiểm xã hội cho toàn dân; thiết kế hệ thống bảo
hiểm xã hội đa tầng, hoàn thiện các quy định về đóng - hƣởng bảo hiểm xã hội.
Rà soát, sửa đổi các quy định tạo điều kiện để ngƣời lao động Việt Nam đi
làm việc ở nƣớc ngoài đƣợc tham gia bảo hiểm xã hội; quy định ngƣời nƣớc ngoài
vào Việt Nam làm việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đàm phán, ký kết hiệp
định song phƣơng về bảo hiểm xã hội với các nƣớc. Sửa đổi Luật Việc làm, chính
sách bảo hiểm thất nghiệp, chính sách việc làm theo hƣớng hỗ trợ doanh nghiệp và
ngƣời lao động duy trì việc làm, tránh sa thải lao động, bảo đảm quyền lợi chính
đáng của doanh nghiệp và ngƣời lao động.
(3) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội,
nhất là hoạch định chiến lƣợc phát triển bảo hiểm xã hội, xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật. Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong chỉ
đạo thực hiện bảo hiểm xã hội, kịp thời xử lý những khó khăn, vƣớng mắc trong
quá trình thực thi chính sách, pháp luật.
Nâng cao tính tuân thủ pháp luật thông qua thực hiện đồng bộ các biện pháp
hành chính, kinh tế, tƣ pháp để tăng số ngƣời tham gia bảo hiểm xã hội đi đôi với
chú trọng tăng số ngƣời thụ hƣởng quyền lợi bảo hiểm xã hội, đặc biệt là chế độ
hƣu trí. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật
về bảo hiểm xã hội kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm, nhất là các hành vi trốn
đóng, nợ tiền bảo hiểm xã hội, gian lận, trục lợi bảo hiểm xã hội.
MichaelHoangĐỀ CƯƠNG THÔNG BÁO TƯ7
21
Sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật để đẩy mạnh
việc phân cấp cho các cơ quan bảo hiểm xã hội; tổ chức tốt cơ sở dữ liệu về bảo
hiểm xã hội. Tăng cƣờng công tác phối hợp và tích hợp thông tin dữ liệu giữa cơ
quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ, tài chính, thuế, lao động để nâng cao hiệu quả
quản lý đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội và thực thi chính sách bảo hiểm xã hội.
(4) Nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
Hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp theo hƣớng tinh gọn, hiệu quả, phù hợp với tinh thần của Nghị quyết
Trung ƣơng 6 khoá XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Kiện toàn và nâng
cao năng lực hoạt động của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội. Thực hiện chế độ
tài chính, kế toán, kiểm toán và thông tin báo cáo về bảo hiểm xã hội theo quy định
của pháp luật.
Hoàn thiện, đẩy mạnh kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm xã hội với
các hệ thống cơ sở dữ liệu có liên quan nhằm phục vụ tốt công tác thực hiện chính
sách và công tác nghiên cứu, hoạch định chính sách. Tiếp tục hiện đại hoá quản lý
bảo hiểm xã hội, đầu tƣ phát triển công nghệ và phƣơng pháp quản lý tiên tiến
trong tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Triển khai hiệu quả các chính sách bảo hiểm thất nghiệp, phát huy đầy đủ các
chức năng của bảo hiểm thất nghiệp, bảo đảm bảo hiểm thất nghiệp thực sự là công
cụ quản trị thị trƣờng lao động. Tăng cƣờng công tác đánh giá, dự báo tài chính và
hiệu quả đầu tƣ các quỹ bảo hiểm xã hội; đa dạng hoá danh mục, cơ cấu đầu tƣ
Quỹ bảo hiểm xã hội theo nguyên tắc an toàn, hiệu quả và bền vững; ƣu tiên đầu tƣ
vào trái phiếu chính phủ.
(5) Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của nhân dân,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã hội
Tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ và sự quản lý của chính
quyền địa phƣơng trong tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội theo đúng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa; thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, đặc biệt
trong phát triển đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội và tuân thủ các quy định của
pháp luật.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân
trong giám sát, phản biện xã hội về chính sách bảo hiểm xã hội, tổ chức tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
IV- VỀ KẾT QUẢ KIỂM ĐIỂM SỰ LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO CỦA BỘ CHÍNH
TRỊ, BAN BÍ THƢ NĂM 2017
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng đã thảo luận, tán thành, thống nhất cao với
Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ năm 2017;
đánh giá cao công tác chuẩn bị, quá trình tiến hành và kết quả kiểm điểm sự lãnh
đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ năm 2017.
MichaelHoangĐỀ CƯƠNG THÔNG BÁO TƯ7
22
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khẳng định: Năm 2017, trong bối cảnh còn
nhiều khó khăn, thách thức, song Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ đã bám sát các chiến
lƣợc, định hƣớng, Nghị quyết của Đảng, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo có trọng tâm,
trọng điểm với những quyết sách đúng đắn, bài bản, bám sát chƣơng trình, kế
hoạch; xử lý kịp thời, chuẩn xác những vấn đề phát sinh, tạo hiệu ứng tích cực, lan
toả nhanh trong đời sống xã hội. Với sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân, đất nƣớc
ta đã đạt đƣợc những thành quả vƣợt bậc, toàn diện, đáng phấn khởi, tạo ra xung
lực mới, khí thế mới và niềm tin mới trong nhân dân.
Lần đầu tiên sau nhiều năm, chúng ta đã hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức
toàn bộ các chỉ tiêu đề ra, đặc biệt là GDP tăng trƣởng đạt mức 6,81% là mức cao
so với nhiều nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định;
các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản đƣợc bảo đảm. Sản xuất, kinh doanh tiếp tục
đà phục hồi và phát triển trên cả 3 lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.
Cải cách hành chính, cải thiện môi trƣờng kinh doanh có bƣớc chuyển mới, góp
phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và thu hút đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Văn hoá
- xã hội có bƣớc tiến bộ, thể dục, thể thao đạt đƣợc nhiều thành tích cao, an sinh xã
hội và phúc lợi xã hội đƣợc quan tâm chăm lo ngày càng hiệu quả hơn. Đời sống
nhân dân nhìn chung tiếp tục đƣợc nâng cao.
Quốc phòng, an ninh, đối ngoại tiếp tục đƣợc củng cố, tăng cƣờng và đạt
đƣợc nhiều kết quả quan trọng, bảo đảm giữ vững môi trƣờng hoà bình, ổn định để
phát triển đất nƣớc. Đã lãnh đạo, chỉ đạo, kết hợp hài hoà, vận dụng linh hoạt và
khéo léo chủ trƣơng "chủ động, tích cực hội nhập quốc tế"; từng bƣớc thể hiện vai
trò "thành viên có trách nhiệm" tham gia dẫn dắt nhiều vấn đề quốc tế và khu vực.
Điểm sáng và nổi bật nhất là đã khẳng định vai trò nƣớc chủ nhà Năm APEC 2017
và đỉnh cao là tổ chức thành công tốt đẹp Tuần lễ cấp cao APEC tại Đà Nẵng; tạo
ấn tƣợng tốt trong tiến trình hợp tác của APEC. Vị thế, uy tín của nƣớc ta trên
trƣờng quốc tế từng bƣớc đƣợc nâng cao rõ rệt, ngày càng vững chắc.
Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng đƣợc đẩy mạnh toàn diện, mạnh mẽ,
quyết tâm cao và đạt nhiều kết quả tích cực. Công tác cán bộ có nhiều nội dung đổi
mới, đặc biệt là việc phân cấp, xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ. Công tác kiểm
tra, giám sát, kỷ luật đảng đƣợc tăng cƣờng thực hiện mạnh mẽ. Kết quả có ý nghĩa
quan trọng là đã bƣớc đầu chỉ ra đƣợc một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên
suy thoái và xử lý nghiêm khắc, không ngoại lệ, không có vùng cấm đối với tất cả
những hành vi vi phạm đƣợc phát hiện, kể cả đối với cán bộ lãnh đạo cao cấp của
Đảng, cán bộ đƣơng chức và cán bộ đã nghỉ hƣu; nhiều sơ hở trong công tác tổ
chức cán bộ đã đƣợc phát hiện xử lý. Công tác phối hợp trong đấu tranh phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, thanh tra, kiểm toán, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chính sách, pháp luật đƣợc đẩy mạnh trên các lĩnh vực quản lý; kiên
quyết khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các vụ án liên quan đến tham
nhũng. Những kết quả nêu trên đã khẳng định quyết tâm chính trị của Bộ Chính trị,
Ban Bí thƣ, nói đi đôi với làm, làm có bài bản, thuyết phục và đến nơi đến chốn, có
tác động rất tích cực, to lớn trong nội bộ Đảng; sự quyết tâm và sức chiến đấu của
nhiều tổ chức đảng và đảng viên ngày càng nâng cao; có sức lan toả rất nhanh
trong xã hội, đã nhận đƣợc sự đồng tình, ủng hộ trong Đảng và xã hội, củng cố,
MichaelHoangĐỀ CƯƠNG THÔNG BÁO TƯ7
23
nâng cao tinh thần yêu nƣớc, niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nƣớc và chế
độ, góp phần củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.
Đạt đƣợc những kết quả trên có nhiều nguyên nhân, nhƣng bao trùm là sự
quyết tâm cao, sự nỗ lực phấn đấu, chung sức, đồng lòng của toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân ta. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ luôn kiên
định, giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ, đoàn kết, thống nhất cao, phƣơng
thức khoa học, nền nếp, khẳng định vai trò lãnh đạo, chỉ đạo một cách toàn diện,
cụ thể hoá, thể chế hoá nhiều nội dung của Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, đặc
biệt là đối với những lĩnh vực quan trọng, then chốt; có chủ trƣơng kịp thời, đúng đắn,
phù hợp và đồng bộ để xử lý các vấn đề thực tiễn đặt ra.
Tuy nhiên, công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ cũng còn
một số hạn chế, nhƣ chỉ đạo công tác dự báo chƣa đáp ứng yêu cầu chủ động, từ
xa, mang tầm chiến lƣợc; tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực
hiện, cụ thể hoá, thể chế hoá chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng trong nhiều trƣờng
hợp còn chƣa sâu sát, kịp thời, chƣa đồng bộ, chƣa quyết liệt, còn tình trạng "trên
nóng, dƣới lạnh". Đổi mới mô hình tăng trƣởng, cơ cấu lại nền kinh tế chƣa có
chuyển biến rõ nét. Năng suất, chất lƣợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế
vẫn còn thấp. Việc ngăn chặn và đẩy lùi sự suy thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo
đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ bƣớc
đầu có một số chuyển biến tích cực song còn nhiều khó khăn, phức tạp. Công tác
phòng, chống tham nhũng, lãng phí tuy đạt đƣợc kết quả rất quan trọng, tạo đƣợc
phong trào đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả thực sự, nhƣng cũng đứng trƣớc nhiều
khó khăn, thách thức đòi hỏi một quyết tâm chính trị lớn hơn nữa, đồng bộ hơn
nữa, làm cho phong trào đấu tranh ngày càng mạnh mẽ hơn nữa, đẩy lùi tiêu cực,
tham nhũng một cách có hiệu quả nhƣ mong muốn. Đời sống một bộ phận nhân
dân còn khó khăn, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng đánh giá việc kiểm điểm đƣợc tiến hành
nghiêm túc, dân chủ, khoa học, đúng nguyên tắc, đạt yêu cầu đề ra.
V- VỀ CÔNG TÁC CÁN BỘ
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng đã xem xét và quyết định:
- Đồng ý để đồng chí Trần Quốc Vƣợng, Uỷ viên Bộ Chính trị, Thƣờng trực
Ban Bí thƣ, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ƣơng khoá XII thôi giữ chức Uỷ
viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ƣơng và Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ƣơng
khoá XII.
- Bầu đồng chí Trần Cẩm Tú, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng, Phó
Chủ nhiệm thƣờng trực Uỷ ban Kiểm tra Trung ƣơng khoá XII giữ chức Chủ
nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ƣơng khoá XII; bầu đồng chí Hoàng Văn Trà, Phó
Bí thƣ Tỉnh uỷ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trƣởng Đoàn đại biểu Quốc hội
khoá XIV tỉnh Phú Yên, giữ chức Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ƣơng khoá XII.
- Bầu bổ sung 2 Uỷ viên Ban Bí thƣ khoá XII, gồm: Đồng chí Trần Thanh
Mẫn, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng, Bí thƣ Đảng đoàn, Chủ tịch Uỷ
MichaelHoangĐỀ CƯƠNG THÔNG BÁO TƯ7
24
ban Trung ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; đồng chí Trần Cẩm Tú, Uỷ viên Ban
Chấp hành Trung ƣơng Đảng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ƣơng khoá XII.
- Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng đã xem xét, quyết định thi hành kỷ luật
đồng chí Đinh La Thăng, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng, Phó Trƣởng
Ban Kinh tế Trung ƣơng bằng hình thức khai trừ ra khỏi Đảng.
VI- Theo Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ƣơng, Bộ Chính trị và
Ban Bí thƣ khoá XII, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng đã xem xét, thống nhất cao
với Báo cáo các công việc quan trọng Bộ Chính trị đã giải quyết từ sau Hội nghị
Trung ƣơng 6 đến Hội nghị Trung ƣơng 7 và Báo cáo công tác kiểm tra, giám sát
và kỷ luật trong Đảng, thực hiện nhiệm vụ của Uỷ ban Kiểm tra Trung ƣơng và uỷ
ban kiểm tra các cấp năm 2017.
*
* *
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng kêu gọi toàn Đảng , toàn dân và toàn
quân tăng cƣờng đoàn kết, thống nhất, nỗ lực phấn đấu vƣợt qua mọi khó khăn,
thách thức, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 7
khoá XII, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII của Đảng.
____________________