Upload
hoanganh
View
215
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
www.VPBS.com.vn Trang | 1
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Tổng quan Thị trường HSX HNX
Giá trị Đóng cửa 571,62 80,12
Thay đổi (%) -0,48% +0,05%
Khối lượng GD 87.330.210 35.108.431
Giá trị GD (tỷ đồng) 1.319 347
Chỉ số HSX/HNX-30 582,96 144,6
Số CP Tăng giá/Trần 77/13 79/12
Số CP Giảm giá/Sàn 127/11 95/5
Số CP Đứng giá 83 65
Giao dịch NĐTNN HSX HNX
Mua (tỷ đồng) 101,9(7,7%)* 7,2(2,1%)*
Bán (tỷ đồng) 151,8(11,5%)* 2,5(0,7%)*
GTGD Ròng (tỷ đồng) -49,9 +4,7
* % Tổng GTGD
VN-Index có khả năng hồi phục trong tuần tới
Vào đầu tuần này, sự sụt giảm của nhóm cổ phiếu vốn
hóa lớn bao gồm VNM, VCB, BVH,… đã khiến cho các chỉ
số chính như VN-Index và VN30 tiếp tục sụt giảm
mạnh. VN-Index giảm xuống sát ngưỡng 570 điểm khi
đóng cửa phiên 1/12 tại 570,14 điểm. Hiệu ứng tiêu cực
từ các cổ phiếu vốn hóa lớn cũng lan tỏa sang các cổ
phiếu đầu cơ như CII, FIT, FLC, ITA, KBC,… khiến nhóm
cổ phiếu này cũng bị bán ra quyết liệt. Đặc biệt, VNM,
cổ phiếu dẫn đầu thị trường trong những tuần trước
đây, tuần này đã ghi nhận mức sụt giảm sau thông tin
các công ty sữa bị truy thu 1.000 tỷ đồng tiền thuế, từ
tiền thuế chênh lệch trong 5 năm qua, chỉ trong vòng
10 ngày kể từ khi ra thông báo. Mặc dù quyết định cuối
cùng vẫn chưa ngã ngũ, tuy nhiên thông tin này đã có
những ảnh hưởng nhất định lên giá cổ phiếu VNM.
Các nhà đầu tư nước ngoài tuần này liên tiếp có những
phiên bán ròng trên sàn HSX, tập trung tại các mã VCB,
MSN, BVH, HHS và cả VNM. Trong đó, hai quỹ ETF lớn
đang hoạt động tại Việt Nam là VNM và FTSE đã liên tục
rút ròng chứng chỉ quỹ trong những ngày gần đây. Cụ
thể, chỉ riêng trong tuần này quỹ VNM đã rút 400.000
chứng chỉ quỹ, trong khi quỹ FTSE cũng đã rút 25.000
chứng chỉ quỹ. Động thái này của các nhà đầu tư nước
ngoài là khá dễ hiểu khi mà thời điểm diễn ra cuộc họp
quan trọng của Fed vào giữa tháng 12 đang đến gần, và
nhiều chuyên gia vẫn đang kỳ vọng Fed sẽ nâng lãi suất
trong cuộc họp này.
Diễn biến vĩ mô trong nước cũng không thực sự khả
quan khi mà hoạt động sản xuất đã thu hẹp trong
tháng 11 với chỉ số Nhà quản trị Mua hàng (PMI)
Nikkei giảm về mức 49,4, sau khi tăng nhẹ vào tháng
trước. Tuy chỉ số công nghiệp (IIP) tăng mạnh trong
thời gian gần đây nhờ mức tiêu thụ cao của ngành
công nghiệp và chỉ số niềm tiên người tiêu dùng
(CCI) được ghi nhận ở mức ấn tượng nhờ vào tâm lý
ngày càng lạc quan của người tiêu dùng trong nước,
BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY
Ngày 6 tháng 12 năm 2015
NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
Nội dung:
Nhận định Thị trường Trang 1-3
Phân tích Kỹ thuật Trang 4
Đồ thị các chỉ số sàn HSX Trang 5
Danh mục cổ phiếu khuyến nghị Trang 6-7
Biến động Thị trường Trang 8
Biến động Ngành Trang 9
Tốp 5 theo Vốn hóa trong Ngành Trang 10
Giao dịch 2 Quỹ ETF nước ngoài Trang 11
Giao dịch 2 Quỹ ETF trong nước Trang 12
Thị trường Quốc tế Trang 13
Danh mục nắm giữ 2 quỹ ETF Trang 14
So sánh với Thị trường Lân cận Trang 15
Giá cả hàng hóa Trang 16
Thông tin liên hệ Trang 17
Khuyến cáo Trang 18
www.VPBS.com.vn Trang | 2
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
sự suy giảm của ngành sản xuất ở Việt Nam cũng như các nước trong khu vực cho thấy
lực cầu trên thế giới vẫn còn yếu và các thị trường nước ngoài có thể phần nào ảnh
hưởng tới Việt Nam.
Mặc dù vậy, sau bốn phiên giảm điểm liên tiếp, VN-Index có vẻ như đang tìm thấy điểm
cân bằng ngắn hạn tại vùng hỗ trợ 570 điểm. Áp lực bán ra đang có dấu hiệu suy yếu khi
thanh khoản của thị trường bắt đầu sụt giảm trong những phiên cuối tuần, mặc dù lực
mua không thực sự mạnh. Đặc biệt trong phiên giao dịch hôm nay 4/12, chỉ số VN-Index
đã có lúc giảm xuống dưới ngưỡng hỗ trợ 570 điểm nhưng đã hồi phục trở lại vào cuối
phiên khi mà lực cung đã cạn kiệt. Với việc quỹ VNM ETF bị rút thêm 150.000 đơn vị
chứng chỉ quỹ, khối ngoại tiếp tục bán ròng 49,9 tỷ đồng (2,2tr USD) trên sàn HSX trong
phiên cuối tuần, tập trung vào các mã MSN, GAS, VCB, VIC, STB, BID, HPG... Né tránh
ảnh hưởng của việc khối ngoại gia tăng bán ròng lên nhóm bluechip, dòng tiền đầu cơ
định hướng sang nhóm cổ phiếu có vốn hóa vừa và nhỏ như HQC, HHS, OGC, NT2, ELC,
SRC, LIG… giúp các cổ phiếu này gia tăng về giá cũng như thanh khoản. Chỉ số VN-Index
đóng cửa tuần tại 571,62 điểm trong khi HNX-Index đóng cửa tại 80,14 điểm.
Với những tín hiệu hiện tại, chúng tôi cho rằng thị trường có thể đang đứng trước một
nhịp phục hồi kỹ thuật sau khi bị bán quá mức với mục tiêu là 582-585 điểm. Chỉ báo
RSI nằm sâu trong vùng over-sold cùng với nền tảng thanh khoản cạn kiệt là những yếu
tố hỗ trợ cho sự tăng điểm của VN-Index. Tuy nhiên còn quá sớm để khẳng định chỉ số
sàn HSX đã chính thức kết thúc nhịp giảm điểm khá mạnh vừa qua, khi mà các nhà đầu
tư nước ngoài vẫn đang duy trì việc bán ròng tại các cổ phiếu vốn hóa lớn và VN-Index
vẫn nằm phía dưới ngưỡng kháng cự quan trọng tại 582 điểm, tạo bởi đường MA200
ngày. Chúng tôi nghiêng về khả năng dao động lình sình của chỉ số từ nay cho đến khi
Fed chính thức công bố quyết định đối với khả năng tăng lãi suất, dự kiến vào ngày
16/12 tới.
NT2, SBT và BHS vào rổ tính FTSE Vietnam Index
FTSE vừa thông báo thêm NT2, SBT và BHS vào rổ tính FTSE Vietnam Index và không
loại bất kỳ mã nào khỏi danh mục chỉ số này kể từ ngày 21/12 tới.
FTSE cũng cho biết sẽ thêm tới 10 mã HNG, NT2, CTD, NCT, SBT, VSC, PGD, BHS,
TSC và SKG vào danh mục của chỉ số còn lại là FTSE Vietnam All-Share Index trong khi
loại 2 mã HT1 và SJS ra khỏi rổ tính chỉ số này.
Việc thay đổi các cổ phiếu thành phần của FTSE Vietnam Index Series, gồm FTSE
Vietnam Index và FTSE Vietnam All-Share Index, sẽ có hiệu lực sau giờ đóng cửa phiên
giao dịch ngày thứ Sáu (18/12) và danh mục mới chính thức được giao dịch từ ngày thứ
Hai (21/12).
Như vậy, từ ngày 18/12 tới, số lượng cổ phiếu trong danh mục FTSE Vietnam Index và
FTSE Vietnam All-Share Index sẽ tăng lên lần lượt 21 và 50 mã. Cũng như 6 kỳ review
liên tiếp trước đó, FTSE không tăng/giảm tỷ trọng có thể đầu tư của bất kỳ cổ phiếu nào
trong danh mục của cả hai chỉ số thuộc FTSE Vietnam Index Series.
www.VPBS.com.vn Trang | 3
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Biện pháp nới lỏng của ECB không được như kỳ vọng, trong khi đó Mỹ đã sẵn
sàng nâng lãi suất
Hôm qua (3/12), trong cuộc họp chính sách cuối cùng của năm, Hội đồng thống đốc của
Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đã quyết định cắt lãi suất tiền gửi thêm 10 điểm
cơ bản xuống âm 0,3% và giữ nguyên lãi suất tham chiếu không đổi. ECB cũng quyết
định kéo dài chương trình mua tài sản (hiện tại đang ở mức 60 tỷ EUR/tháng) đến tháng
3/2017 và có thể kéo dài thêm nếu cần thiết. Thêm vào đó, ECB cũng mở rộng phạm vi
mua tài sản sang trái phiếu khu vực. Quyết định của ECB nhằm mục đích kích thích cho
vay cũng như đưa lạm phát về mức mục tiêu.
Tuy nhiên, các biện pháp kích thích kinh tế của ECB chưa đủ mạnh như mong đợi của thị
trường. Kết quả là, thị trường châu Âu đã phản ứng ngược lại với kê hoạch của ECB. Tỷ
giá EUR/USD tăng hơn 3% (mức tăng theo ngày cao nhất trong 6 năm qua) lên 1,0940
(mức cao nhất trong 1 tháng qua). Lợi suất trái phiếu của khu vực đồng tiền chung châu
Âu tăng mạnh. Trong khi đó chỉ số Stoxx Europe 600 đóng cửa giảm 3,1%.
Trước đó, hôm thứ Tư, chủ tịch Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã đưa ra những tín hiệu
rõ ràng hơn về khả năng tăng lãi suất vào tháng 12. Bà tự tin vào sự hồi phục của nền
kinh tế và chờ đợi lần tăng lãi suất đầu tiên sau khủng hoảng. Nền kinh tế Mỹ đã cho
thấy những cải thiện vững vàng và khả năng xuất hiện những số liệu tiêu cực trong vòng
chưa đầy 2 tuần trước phiên họp tháng 12 của Fed là rất thấp. Theo số liệu mới ra ngày
hôm nay, số liệu việc làm phi nông nghiệp tăng 211.000 việc làm mới, và điều này gần
như đảm bảo cho việc lãi suất điều hành sẽ tăng 25 điểm cơ bản tại cuộc họp tháng 12.
Những biện pháp nới lỏng khá nhẹ nhàng của ECB có thể phần nào là do ECB đang chờ
đợi quyết định tăng lãi suất của Fed vì quyết định của Fed có thể giúp làm giảm tỷ giá
EUR/USD.
Mặc dù những biện pháp nới lỏng chưa thỏa mãn kỳ vọng của thị trường, nhưng nó vẫn
sẽ phần nào hỗ trợ nền kinh tế. Trong buổi họp báo sau phiên họp, chủ tịch của ECB đã
công bố rằng ECB đã điều chỉnh tăng trưởng GDP thêm 0,1 điểm phần trăm lên 1,5%
cho năm 2015, 1,7% cho 2016 và 1,9% cho 2017. Theo số liệu từ Eurostat, tiêu dung hộ
gia đình đóng góp hơn một nửa vào GDP của hầu hết các nước thành viên. Như vậy sự
hồi phục của khu vực đồng tiền chung châu Âu có thể sẽ mang lại một số lợi ích nhất
định cho Việt Nam do EU hiện tại là một trong số những đối tác thương mại và nhà đầu
tư lớn nhất của Việt Nam. Tính đến thời điểm này, kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam
sang EU đã vượt qua 28 tỷ USD, chiếm khoảng 19% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam. Những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang EU bao gồm da giầy, dệt
may, cà phê, thủy sản và đồ nội thất. FTA Việt Nam – EU đã chính thức được ký kêt vào
ngày 2/9, được kỳ vọng sẽ thúc đẩy thương mại hai chiều sau khi đi vào hiệu lực do hiệp
định này sẽ xóa bỏ khoảng 99% số dòng thuế.
www.VPBS.com.vn Trang | 4
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
HSX – Đồ thị ngày (3 tháng)
VN-Index
Kiểm nghiệng thành công ngưỡng 570 điểm:
Chỉ số VN-Index hôm nay giảm nhẹ so với ngày
hôm qua. Tuy nhiên, chỉ số này đóng cửa trên
ngưỡng 570 điểm sau khi đã kiểm nghiệm thành
công ngưỡng này trong phiên. Khối lượng giao dịch
tăng nhẹ so với ngày hôm qua cho thấy lực cầu bắt
đáy khá tốt. Thị trường cần tăng giá vượt ngưỡng
577 điểm để xác nhận khả năng phục hồi xa hơn.
Dự báo: VN-Index có thể hồi phục trong phiên giao
dịch tiếp theo, hướng tới khu vực 575-577 điểm.
HNX-Index
Tăng nhẹ trên ngưỡng 80 điểm: Chỉ số VN-Index
tăng nhẹ cuối phiên ngày hôm nay sau khi đã kiểm
nghiệm thành công ngưỡng 80 điểm trong phiên.
Khối lượng giao dịch xấp xỉ phiên giao dịch hôm qua
cho thấy lực cung và lực cầu khá cân bằng. Chỉ số
cần tăng giá vượt qua ngưỡng 81 điểm để xác nhận
khả năng phục hồi tốt hơn.
Dự báo: HNX-Index có thể sẽ phục hồi vào phiên
giao dịch tiếp theo, hướng tới khu vực 80,5-81,0
điểm.
VN30 - Index
Giảm nhẹ với thanh khoản thấp: Chỉ số VN-
Index hôm nay giảm nhẹ so với ngày hôm qua. Tuy
nhiên, chỉ số này đóng cửa trên ngưỡng 580 điểm
sau khi đã kiểm nghiệm thành công ngưỡng này
trong phiên. Khối lượng giao dịch tăng nhẹ ở mức
thấp cho thấy cả lực cung và lực cầu đều suy kiệt.
Thị trường cần vượt qua ngưỡng 587 điểm để xác
nhận khả năng hồi phục xa hơn.
Dự báo: VN30 có thể sẽ phục hồi trong phiên giao
dịch tiếp theo, hướng tới khu vực 585-587 điểm.
.
HNX – Đồ thị ngày (3 tháng)
VN30 – Đồ thị ngày (3 tháng)
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
www.VPBS.com.vn Trang | 5
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
VNSmall 683,21 -0,22%
VNMidcap 729,42 -0,09%
VN100 560,28 -0,31%
VNAllshare 567,42 -0,30%
Nguồn: HSX,Bloomberg. VPBS tổng hợp
ĐỒ THỊ CÁC CHỈ SỐ SÀN HSX
595
610
625
640
655
670
685
700
715
09/15 10/15 11/15 12/15
605
630
655
680
705
730
755
780
09/15 10/15 11/15 12/15
500
515
530
545
560
575
590
605
09/15 10/15 11/15 12/15
520
535
550
565
580
595
610
09/15 10/15 11/15 12/15
www.VPBS.com.vn Trang | 6
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Mã CK
Giá tại 04/12/2015
Khuyến nghị
Giá trị nội tại
dài hạn
Giá mục tiêu
(PTCB)
Xu hướng ngắn hạn
Ngưỡng hỗ trợ
Ngưỡng kháng
cự P/E P/B
Tăng trưởng
EPS
2015
Room NN
còn lại
CII 21.800 MUA Undervalued 27.600 Trung lập 20.000 23.000 4,6 1,4 1% 8,9%
DPM 31.600 MUA Undervalued 34.600 Trung lập 31.000 34.000 9,0 1,3 43% 21,1%
GMD 36.900 MUA Undervalued 46.400 Trung lập 35.000 43.500 13,7 0,9 -23% 0,0%
HUT 11.500 MUA Undervalued 12.800 Trung lập 10.500 12.500 4,1 0,9 -69% 28,6%
MSN 72.000 MUA Undervalued 94.000 Trung lập N/A 90.000 26,4 3,4 44% 14,8%
MWG 76.000 MUA Undervalued 99.000 Trung lập 70.000 82.000 11,4 5,5 14% 0,0%
NLG 22.700 MUA Fully-valued 22.400 Tăng giá 18.000 23.000 16,2 1,5 61% 0,0%
NT2 28.200 MUA Undervalued 31.000 Tăng giá 26.000 N/A 5,5 1,7 -50% 30,3%
PPC 18.800 MUA Undervalued 19.400 Tăng giá 15.500 23.000 6,0 1,1 -42% 34,4%
REE 25.400 MUA Undervalued 30.700 Trung lập 24.000 31.000 7,0 1,2 -11% 0,0%
SSI 23.400 MUA Undervalued 26.600 Trung lập 22.000 25.000 15,9 1,7 40% 50,2%
TRA 82.000 MUA Undervalued 89.100 Trung lập 75.000 90.000 12,3 2,6 16% 3,2%
TRC 20.000 MUA Undervalued 35.400 Trung lập 19.000 25.000 8,6 0,4 -44% 42,9%
VNM 123.000 MUA Undervalued 132.000 Trung lập 115.000 140.000 21,0 7,8 12% 0,0%
VSC 71.000 MUA Undervalued 88.800 Trung lập 64.000 75.000 9,1 2,4 -5% 0,0%
BTP 10.600 GIỮ Undervalued 14.100 Giảm giá 10.000 13.000 17,3 0,7 76% 40,4%
CSM 27.100 GIỮ Undervalued 36.100 Giảm giá 26.000 31.000 6,8 1,5 -13% 35,7%
DCM 12.500 GIỮ Undervalued 15.000 Giảm giá 11.800 13.800 8,1 1,2 -14% 44,3%
DHG 66.500 GIỮ Undervalued 81.000 Giảm giá 65.000 75.000 11,1 2,5 19% 0,0%
DRC 44.800 GIỮ Undervalued 48.600 Giảm giá 42.500 63.000 10,3 2,6 7% 11,7%
EIB 10.500 GIỮ Undervalued 11.400 Giảm giá 10.000 14.200 NA 0,9 6% 3,9%
FPT 47.900 GIỮ Undervalued 63.000 Giảm giá 44.000 50.000 11,0 2,3 -3% 0,0%
GAS 40.300 GIỮ Undervalued 45.800 Giảm giá 40.000 46.000 6,5 1,8 -32% 47,0%
HAG 12.200 GIỮ Undervalued 21.100 Giảm giá N/A 21.000 9,0 0,7 -22% 27,0%
HBC 18.800 GIỮ Fully-valued 19.000 Trung lập 18.500 24.000 10,4 1,4 27% 1,8%
HPG 30.300 GIỮ Undervalued 37.700 Giảm giá 28.000 32.000 6,5 1,6 -22% 9,8%
HSG 32.300 GIỮ Undervalued 34.600 Giảm giá 31.000 33.500 6,3 1,6 54% 7,0%
IJC 8.100 GIỮ Undervalued 14.300 Giảm giá 8.000 10.000 8,4 0,8 20% 38,9%
IMP 38.000 GIỮ Undervalued 40.800 Giảm giá 35.000 41.000 11,9 1,3 -19% 0,0%
MBB 14.200 GIỮ Undervalued 15.500 Giảm giá 14.000 16.000 6,6 1,0 -19% 0,0%
PGS 18.100 GIỮ Undervalued 25.500 Giảm giá 17.000 24.000 7,3 1,0 10% 28,2%
PVD 30.900 GIỮ Undervalued 36.200 Giảm giá 30.000 35.000 6,7 0,8 -21% 12,1%
PVT 10.100 GIỮ Undervalued 15.000 Giảm giá 9.000 15.000 8,7 0,8 -35% 33,8%
DANH MỤC CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ
www.VPBS.com.vn Trang | 7
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
SHB 6.500 GIỮ Undervalued 6.750 Giảm giá 6.500 9.000 7,7 0,6 -16% 18,3%
STB 11.400 GIỮ Undervalued 14.600 Giảm giá N/A 15.500 8,5 0,9 -87% 19,5%
VCB 42.300 GIỮ Undervalued 46.100 Giảm giá 42.000 55.000 22,3 2,6 10% 8,9%
VHC 35.000 GIỮ Undervalued 43.200 Giảm giá 35.000 42.500 11,2 1,6 -30% 16,8%
VIC 42.300 GIỮ Undervalued 50.500 Giảm giá 41.000 48.000 56,9 3,5 3% 14,0%
VNS 30.000 GIỮ Undervalued 35.800 Giảm giá 28.000 34.000 6,2 1,4 -13% 0,0%
ACB 19.400 BÁN Fully-valued 19.400 Giảm giá 18.000 24.000 18,0 1,4 25% 0,0%
BID 20.800 BÁN Overvalued 19.000 Giảm giá 20.400 23.500 10,7 1,8 11% 27,8%
BVH 49.500 BÁN Overvalued 30.500 Giảm giá 47.000 52.000 26,7 2,7 -9% 23,9%
CTG 18.400 BÁN Fully-valued 18.300 Giảm giá 17.000 19.000 11,6 1,2 -6% 0,4%
DBC 25.700 BÁN Fully-valued 25.400 Giảm giá 22.000 27.000 5,5 0,9 -16% 19,1%
HCM 32.000 BÁN Fully-valued 33.800 Giảm giá 31.000 34.500 20,4 1,8 -27% 0,0%
TCM 30.100 BÁN Fully-valued 30.000 Giảm giá 30.500 34.000 8,7 1,8 5% 0,0%
VND 12.800 BÁN Overvalued 12.400 Giảm giá 11.000 13.000 10,1 1,1 -27% 4,7%
VSH 16.000 BÁN Overvalued 14.900 Trung lập 15.000 21.000 6,6 1,2 74% 21,2%
Ghi chú:
Cổ phiếu bị thị trường định giá thấp (Undervalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới lớn hơn
10%.
Cổ phiếu phản ánh đúng giá trị nội tại (Fully-valued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới dao động
từ 0% đến 10%.
Cổ phiếu được thị trường định giá cao (Overvalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới thấp hơn
0%.
*** cổ phiếu có sự thay đổi khuyến nghị
www.VPBS.com.vn Trang | 8
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HSX (*)
5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HNX (*)
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
SRC 37.900 2.400 6,8% 12,8% 359.160
TVC 14.900 1.300 9,6% 11,2% 658.200
PTL 1.800 100 5,9% 5,9% 247.710
DST 11.800 1.000 9,3% 19,2% 233.900
OGC 3.900 200 5,4% 2,6% 8.935.140
VCS 75.200 3.300 4,6% 6,7% 143.617
HQC 6.700 300 4,7% 6,3% 3.879.580
AAA 11.200 400 3,7% 1,8% 221.210
ELC 24.400 900 3,8% 9,4% 242.320
PVI 23.600 700 3,1% 3,5% 233.600
5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HSX (*)
5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HNX (*)
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
SHI 13.400 (1.000) -6,9% -8,2% 1.623.160
SHN 13.500 (500) -3,6% -0,7% 514.800
VNG 11.900 (600) -4,8% 5,3% 219.260
SHA 12.900 (400) -3,0% -2,3% 594.700
NTL 13.900 (400) -2,8% -2,8% 269.000
DBC 25.700 (600) -2,3% -1,2% 160.360
VIS 7.000 (200) -2,8% - 203.770
SCJ 8.600 (200) -2,3% - 1.026.764
MHC 15.500 (400) -2,5% 1,3% 291.820
LIG 8.700 (200) -2,3% -3,3% 118.000
(*) (Vốn hóa > 150 tỷ, KLGD > 100,000)
5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HSX
5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HNX
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
OGC 3.900 200 5,4% 2,6% 8.935.140
SHB 6.500 - - -1,5% 4.490.738
FLC 8.100 (100) -1,2% 1,3% 6.842.360
TIG 11.600 100 0,9% 2,7% 3.200.985
VHG 7.700 200 2,7% 2,7% 4.217.800
KLF 4.700 100 2,2% 2,2% 2.406.097
HQC 6.700 300 4,7% 6,3% 3.879.580
SCR 8.300 - - -1,2% 2.155.530
SBT 18.500 (100) -0,5% 1,1% 3.029.660
KSQ 4.900 (100) -2,0% 4,3% 2.127.400
5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HSX
5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HNX
Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng
SBT 18.500 375.000 - 375.000 6.934 PVC 17.900 110.000 - 110.000 1.939
HHS 15.900 424.500 - 424.500 6.631 VKC 10.200 154.700 - 154.700 1.562
NT2 28.200 162.650 1.130 161.520 4.488 CHP 21.300 26.000 - 26.000 554
DPM 31.600 330.000 230.000 100.000 3.236 VCG 11.500 40.000 - 40.000 456
PVD 30.900 180.000 91.340 88.660 2.701 PTI 24.300 13.000 - 13.000 313
5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HSX
5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HNX
Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng
MSN 72.000 36.600 347.830 (311.230) (22.219) VND 12.800 - 50.000 (50.000) (631)
GAS 40.300 13.000 299.560 (286.560) (11.553) BCC 14.400 - 30.000 (30.000) (428)
VCB 42.300 117.700 355.960 (238.260) (10.110) VCS 75.200 200 4.300 (4.100) (310)
VIC 42.300 149.750 311.230 (161.480) (6.828) PHP 22.200 - 8.000 (8.000) (175)
STB 11.400 - 472.790 (472.790) (5.353) SCR 8.300 - 15.000 (15.000) (125)
Giá trị: triệu đồng, Khối lượng: cổ phiếu Nguồn: HSX, HNX, Bloomberg
BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG
www.VPBS.com.vn Trang | 9
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Ngành tăng trưởng tốt hơn thị trường – HSX
Ngành tăng trưởng ít hơn thị trường - HSX
Ghi chú: Biểu đồ chỉ số ngành ở trên được tính toán theo phương pháp trọng số đều, trong khi đó % thay đổi ngành trong bảng dưới
được tính theo phương pháp tỷ trọng vốn hóa. Chúng tôi làm điều này vì muốn nhà đầu tư có một bức tranh chính xác hơn về các cơ
hội đầu tư trong ngành do một số công ty có vốn hóa lớn có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả của ngành.
Phân ngành Tỷ trọng trong HSX Thay đổi 1D (%) Thay đổi 30D (%) P/E P/B
Tiêu dùng 26,8% 0,0% 1,6% 14,5 1,6
Năng lượng 1,5% 1,5% -11,6% 6,3 1,4
Tài chính 43,9% -1,0% -9,9% 18,0 1,1
Y tế 1,1% 0,0% 0,7% 9,8 1,4
Công nghiệp 8,7% -0,2% -0,9% 10,4 1,1
Công nghệ 2,0% -0,9% -9,8% 11,1 1,7
Vật liệu cơ bản 6,4% -0,3% -1,9% 9,1 0,9
Dịch vụ tiện tích 9,5% 0,2% -11,2% 7,2 1,4
Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp
-10
0
10
20
30
40
50
12/14 01/15 02/15 03/15 04/15 05/15 06/15 07/15 08/15 09/15 10/15 11/15 12/15
HSX (Trọng số đều) Tiêu dùng Công nghệ Dịch vụ tiện ích Công nghiệp
-40
-30
-20
-10
0
10
20
30
40
12/14 01/15 02/15 03/15 04/15 05/15 06/15 07/15 08/15 09/15 10/15 11/15 12/15
HSX (Trọng số đều) Năng lượng Tài chính Y tế Vật liệu cơ bản
BIẾN ĐỘNG NGÀNH
% T
ăng (
Giả
m)
% T
ăng (
Giả
m)
www.VPBS.com.vn Trang | 10
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Các ngành vượt trội so với HSX
Các ngành kém so với HSX
Công nghệ
Y tế
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Trung bình 11,1 1,7 22,7%
Trung bình 9,8 1,4 15,4%
FPT 11,0 2,3 21,4% 19.038 -7,9% DHG 11,1 2,5 23,2% 5.782 -2,9%
MWG 20,4 5,5 41,2% 10.617 4,1% TRA 12,3 2,6 22,0% 2.023 0,6%
DGW 2,9 1,1 43,8% 987 -13,6% IMP 11,9 1,3 11,9% 1.100 -7,3%
CMG 8,4 1,2 15,8% 927 -4,1% DMC 7,6 1,5 19,8% 1.045 -3,5%
ELC 13,4 1,6 10,4% 997 -6,2% OPC 9,6 1,9 17,3% 886 20,3%
Tiêu dùng
Vật liệu cơ bản
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Trung bình 14,5 1,6 21,4%
Trung bình 9,1 0,9 13,4%
VNM 21,0 7,8 37,9% 147.617 0,0% HPG 6,5 1,6 26,6% 22.206 -2,6%
MSN 26,4 3,4 13,6% 53.764 -3,4% DPM 9,0 1,3 14,5% 12.006 -7,3%
HNG 15,7 1,7 11,6% 21.174 -4,5% HT1 11,5 2,1 19,5% 8.680 6,6%
KDC 1,2 0,6 65,1% 6.467 15,5% HSG 6,3 1,6 24,3% 4.232 -6,3%
VCF 17,5 2,7 20,3% 4.146 -8,2% POM 89,2 0,5 -1,3% 1.230 -7,0%
Công nghiệp
Tài chính
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Trung bình 10,4 1,1 11,6%
Trung bình 18,0 1,1 8,9%
REE 7,0 1,2 18,2% 6.834 -3,8% VCB 22,3 2,6 11,4% 112.730 -12,2%
CII 4,6 1,4 32,1% 4.736 -4,8% VIC 56,9 3,5 6,4% 78.765 -7,2%
ITA 21,2 0,6 2,5% 5.197 -3,1% CTG 11,6 1,2 10,7% 68.511 -12,0%
BMP 11,7 3,1 27,0% 5.776 2,4% BVH 26,7 2,7 10,3% 33.683 -21,4%
CTD 12,6 2,5 16,1% 6.305 16,8% STB 8,5 0,9 10,8% 20.562 -13,0%
Dịch vụ tiện ích
Năng lượng
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Trung bình 7,2 1,4 16,6%
Trung bình 6,3 1,4 26,0%
PPC 6,0 1,1 23,6% 5.981 1,6% GAS 6,5 1,8 31,7% 76.344 -15,2%
VSH 6,6 1,2 16,5% 3.300 -2,4% PVD 6,7 0,8 17,1% 10.755 -14,9%
TMP 7,5 2,1 30,3% 2.065 -1,7% PGD 14,0 2,2 16,1% 2.856 -0,2%
TBC 13,4 1,9 16,1% 1.651 2,0% CNG 8,2 2,3 30,7% 904 4,7%
SJD 6,0 1,1 19,9% 1.173 -1,2% PGC 8,0 1,1 13,6% 724 -4,0%
Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp
5 CÔNG TY CÓ VỐN HÓA CAO NHẤT TRONG NGÀNH
www.VPBS.com.vn Trang | 11
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
GIAO DỊCH QUỸ ETF
Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV trong ngày
Số lượng CCQ
Thay đổi số lượng CCQ
Giá CCQ Thay đổi giá trong ngày
Premium/ Discount
Ngày cập nhật
VNM $ 15,62 -0,36% 26.950.000 (150.000) $ 15,43 0,06% -1,21% Giá tại 03/12/2015,
NAV tại 03/12/2015
FTSE
Vietnam $ 22,62 0,30% 15.779.900 0 $ 22,48 0,58% -0,63%
Giá tại 04/12/2015,
NAV tại 03/12/2015
Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)
VNM
FTSE
Vietnam
www.VPBS.com.vn Trang | 12
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
GIAO DỊCH QUỸ ETF TRONG NƯỚC
Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV trong ngày
Số lượng CCQ
Thay đổi số lượng CCQ
Giá CCQ Thay đổi giá trong ngày
Premium/Discount
Ngày cập nhật
VFMVN30 9.313 0,84% 37.400.000 0 9.300 -1,06% -0,14% Giá tại 04/12/2015,
NAV tại 02/12/2015
E1SSHN30 8.261 - 10.100.010 0 9.500 0,00% 15,00% Giá tại 04/12/2015,
NAV tại 27/10/2015
Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)
VFM
VN30
E1SS
HN30
-
5
10
15
20
25
30
35
40
45
-3%
-2%
-1%
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
-
2
4
6
8
10
12
-5%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
www.VPBS.com.vn Trang | 13
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
DANH MỤC NẮM GIỮ 2 QUỸ ETF
Mã CK Sàn
Cổ phiếu
nắm giữ
Tỷ trọng
trong quỹ Giá % +/- T % +/- T+5
Khối
lượng GD KLTB 5D
PE
(TTM)
EPS
(TTM)
Tăng trưởng
EPS (TTM)
1 VIC HSX 18.243.242 8,27% 42.200 -1,40% -0,94% 518.590 598.060 56,8 743 -65,26%
2 VCB HSX 16.689.758 7,51% 42.300 -0,70% -4,51% 446.250 1.050.830 22,3 1.900 3,83%
3 BVH HSX 12.328.896 6,48% 49.300 -1,40% -10,36% 171.860 279.660 26,6 1.851 -0,49%
4 MSN HSX 8.520.310 6,47% 71.500 0,00% 3,62% 235.000 491.394 26,2 2.728 1974,14%
5 STB HSX 51.248.502 6,26% 11.400 -0,87% -2,56% 608.690 852.254 8,5 1.348 -18,59%
6 DPM HSX 15.552.000 5,11% 31.600 1,94% -0,32% 319.540 351.832 9,0 3.519 19,24%
7 NT2 HSX 15.969.740 4,64% 28.100 2,55% 4,46% 463.420 337.830 5,5 5.085 107,48%
8 HAG HSX 31.120.964 4,04% 12.100 -1,63% -3,97% 1.991.530 5.576.262 8,9 1.357 -41,26%
9 PVS HNX 18.284.750 3,70% 19.300 1,05% -3,50% 255.500 524.628 4,7 4.135 8,24%
10 ITA HSX 51.470.721 3,37% 6.100 -1,61% -1,61% 2.484.550 3.294.444 20,8 293 65,38%
11 FLC HSX 36.464.282 3,16% 8.200 0,00% -1,20% 6.260.560 14.046.720 5,4 1.519 2,53%
12 KDC HSX 9.562.910 2,78% 27.300 -0,73% 5,41% 2.046.950 1.490.360 1,2 22.613 871,34%
13 PPC HSX 12.426.620 2,46% 18.700 0,00% 2,75% 83.090 167.972 6,0 3.112 36,37%
14 KBC HSX 17.431.680 2,44% 13.100 -1,50% 0,00% 227.540 537.144 10,9 1.205 2,21%
15 SSI HSX 9.617.281 2,34% 23.300 0,87% 1,30% 1.310.120 1.808.238 15,8 1.473 -4,14%
16 SHB HNX 33.504.921 2,31% 6.500 0,00% -2,99% 477.100 2.257.918 7,7 842 -1,38%
17 PVD HSX 7.182.807 2,28% 30.800 1,99% -4,35% 427.480 498.294 6,9 4.468 -39,93%
18 PVT HSX 15.709.685 1,67% 10.200 0,99% -3,77% 389.900 475.316 8,7 1.166 1,19%
19 VCG HNX 13.148.797 1,60% 11.500 0,00% -1,71% 334.700 877.755 16,1 713 -47,89%
20 BID HSX 5.971.360 1,34% 20.800 -2,35% -2,35% 506.810 1.064.410 10,7 1.945 28,62%
21 IJC HSX 10.709.600 0,92% 8.000 -1,23% -2,44% 197.200 340.240 8,3 965 55,90%
22 GMD HSX 6 0,00% 37.000 0,00% -1,60% 87.610 134.140 13,7 2.695 -47,31%
23 PVX HNX 68 0,00% 3.200 0,00% -8,57% 695.500 2.598.278 3,6 892 na
24 DRC HSX 3 0,00% 44.800 0,67% -0,22% 4.670 28.778 10,3 4.359 15,25%
25 OGC HSX 6 0,00% 3.800 2,70% -9,52% 7.825.910 7.672.860 0,6 5.891 940,81%
% Tỷ trọng đầu tư vào Việt Nam
Mã
CK Sàn
Cổ phiếu
nắm giữ
Tỷ trọng
trong quỹ Giá
% +/-
T
% +/-
T+5
Khối lượng
GD KLTB 5D
PE
(TTM)
EPS
(TTM)
Tăng trưởng
EPS (TTM)
1 VIC HSX na 15,44% 42.200 -1,40% -0,94% 518.590 598.060 56,8 743 -65,26%
2 MSN HSX na 12,81% 71.500 0,00% 3,62% 235.000 491.394 26,2 2.728 1974,14%
3 HPG HSX na 12,48% 30.300 -0,98% -3,19% 801.560 1.515.456 6,5 4.640 6,13%
4 VCB HSX na 10,63% 42.300 -0,70% -4,51% 446.250 1.050.830 22,3 1.900 3,83%
5 SSI HSX na 5,96% 23.300 0,87% 1,30% 1.310.120 1.808.238 15,8 1.473 -4,14%
6 PVD HSX na 5,88% 30.800 1,99% -4,35% 427.480 498.294 6,9 4.468 -39,93%
7 STB HSX na 5,87% 11.400 -0,87% -2,56% 608.690 852.254 8,5 1.348 -18,59%
8 DPM HSX na 5,42% 31.600 1,94% -0,32% 319.540 351.832 9,0 3.519 19,24%
9 HAG HSX na 4,77% 12.100 -1,63% -3,97% 1.991.530 5.576.262 8,9 1.357 -41,26%
10 BVH HSX na 3,37% 49.300 -1,40% -10,36% 171.860 279.660 26,6 1.851 -0,49%
11 KDC HSX na 3,36% 27.300 -0,73% 5,41% 2.046.950 1.490.360 1,2 22.613 871,34%
12 KBC HSX na 3,19% 13.100 -1,50% 0,00% 227.540 537.144 10,9 1.205 2,21%
13 ITA HSX na 2,87% 6.100 -1,61% -1,61% 2.484.550 3.294.444 20,8 293 65,38%
14 FLC HSX na 2,43% 8.200 0,00% -1,20% 6.260.560 14.046.720 5,4 1.519 2,53%
15 TTF HSX na 1,92% 25.000 0,00% 0,81% 597.640 556.146 8,5 2.946 212,24%
16 PVT HSX na 1,31% 10.200 0,99% -3,77% 389.900 475.316 8,7 1.166 1,19%
17 HVG HSX na 1,16% 13.300 0,00% -1,48% 178.650 353.266 20,7 642 -68,19%
18 PDR HSX na 1,13% 12.900 -0,77% -4,44% 318.370 466.478 19,4 666 989,38%
VNM ETF cập nhật ngày 03/12/15
79,15%
FTSE ETF cập nhật ngày 30/10/15
www.VPBS.com.vn Trang | 14
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Dow Jones 17.477,67 -1,42%
Nasdaq 5.037,53 -1,67%
FTSE 6.254,67 -0,32%
DAX 10.776,57 -0,12%
NIKKEI 225 19.504,48 -2,18%
SHANGHAI 3.524,99 -1,67%
Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp
THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
9.000
9.600
10.200
10.800
11.400
12.000
09/15 10/15 11/15 11/15
2.600
2.900
3.200
3.500
3.800
09/15 10/15 11/15 12/15
15.500
17.000
18.500
20.000
21.500
09/15 10/15 11/15 11/15
4.200
4.500
4.800
5.100
5.400
09/15 10/15 11/15 11/15
5.400
5.700
6.000
6.300
6.600
09/15 10/15 11/15 11/15
15.000
15.700
16.400
17.100
17.800
18.500
09/15 10/15 11/15 11/15
www.VPBS.com.vn Trang | 15
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
75
80
85
90
95
100
105
110
115
12/14 02/15 04/15 06/15 08/15 10/15 11/15
Sàn Hồ Chí Minh MSCI EFM - Châu Á Sàn Bangkok
Sàn Jakarta Sàn Philippines
SO SÁNH VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG LÂN CẬN
Thị trường Sàn
Bangkok Sàn
Jakarta Sàn
Philippines Sàn
Hồ Chí Minh
P/E 17,4 26,6 19,9 11,2
P/B 1,8 2,2 2,5 1,7
ROE 8,1 9,1 12,8 15,7
ROA 2,0 2,3 2,9 2,8
Vốn hóa Thị trường
(tỷ USD) 354,4 346,9 173,3 50,6
Đầu tư Ròng Nước ngoài
-YTD (triệu USD) (3.492,4) (1.551,1) (1.131,6) 168,1
Đầu tư Ròng Nước ngoài
-5 ngày (triệu USD) (105,6) (161,9) (50,2) (21,8)
Lợi tức trái phiếu 5 năm 2,09% 8,39% 3,85% 6,68%
Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp
www.VPBS.com.vn Trang | 16
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Hàng hóa Đơn vị Giá hiện
tại Thay đổi
1N Thay đổi
5N Thay đổi 1 tháng
Tác động Ngày
Cập nhật
Cao su (Tocom) USD/Tấn 1.320,2 -0,80% 5,09% 21,43% Ngành cao su 4/12/2015
Phân Urê (Trung Quốc)
USD/Tấn 233,0
-0,67% -2,49% Nông nghiệp 1/12/2015
Đường RE (Sao Paulo) USD/Tấn 570,0 0,00% 0,95% 10,36% Thực phẩm 3/12/2015
Bột mỳ (Chicago) USD/Tấn 208,0 -0,95% 0,00% -3,70% Thực phẩm 27/11/2015
LPG-Butane (Arab) USD/Tấn 475,0
9,20% CPI,
Năng lượng 31/12/2015
LPG-Propane (Arab) USD/Tấn 460,0
16,46% CPI,
Năng lượng 31/12/2015
Xăng 92 (Singapore) USD/barrel 52,5 1,37% -4,46% -7,91% CPI,
Năng lượng 3/12/2015
Dầu thô WTI (New York)
USD/barrel 41,7 1,61% 0,07% -9,89% CPI,
Năng lượng 4/12/2015
Thép-HRC (New York) USD/Tấn 282,0 -0,28% -1,15% -4,24% Xây dựng, khai mỏ
4/12/2015
Giá vàng quốc tế USD/Ounce 1.062,1 0,01% 0,45% -4,12%
3/12/2015
Giá vàng trong nước Triệu đồng/lượng
34,0 -0,13% -0,76% -2,00%
9/7/2015
Chênh lệch giá vàng Triệu đồng/lượng
3,63 3,57 3,51
Hàng hóa Đơn vị Giá hiện
tại
Thay đổi
1N
Thay đổi
5N
Thay đổi
1 tháng Tác động
BDI Index Chỉ số 574 -2,7% -1,2% -12,6% Giá thuê tàu
vận tải biển 3/12/2015
Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp
GIÁ CẢ HÀNG HÓA
www.VPBS.com.vn Trang | 17
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
LIÊN HỆ
Mọi thông tin liên quan đến báo cáo này, xin vui lòng liên hệ Phòng Phân tích của VPBS:
Barry David Weisblatt
Giám đốc Khối Phân tích
Nguyễn Thị Thùy Linh
Giám đốc – Vĩ mô và Tài chính
Vũ Minh Đức
Giám đốc – Phân tích kỹ thuật
Nguyễn Bá Hoàn
Chuyên viên phân tích
Hoàng Thúy Lương
Chuyên viên phân tích
Trịnh Quốc Hưng
Trợ lý phân tích
Mọi thông tin liên quan đến tài khoản của quý khách, xin vui lòng liên hệ:
Marc Djandji, CFA
Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Tổ chức
& Nhà đầu tư Nước ngoài
+848 3823 8608 Ext: 158
Lý Đắc Dũng
Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Cá nhân
+84 1900 6457 Ext: 1700
Trần Cao Dũng
Giám đốc Tư vấn Đầu tư và Quản lý Tài sản
Khối Dịch vụ Ngân hàng cá nhân cao cấp Prestige
+848 3910 0868
Võ Văn Phương
Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 1
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 6296 4210 Ext: 130
Domalux
Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 2
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 6296 4210 Ext: 128
Trần Đức Vinh
Giám đốc Môi giới PGD Láng Hạ
Hà Nội
+844 3835 6688 Ext: 369
Nguyễn Danh Vinh
Phó Giám đốc Môi giới Lê Lai
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 3823 8608 Ext: 146
www.VPBS.com.vn Trang | 18
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Khuyến cáo
Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng (“VPBS”). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử
dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kì địa
phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử
dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng
và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được phép sao chép hoặc
phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này
đều phải tuân thủ những điều trên.
Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là đối
tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên gia
phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó,lương và thưởng của những chuyên
gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan điểm hoặc
khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích
tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho
bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo.
Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và tổ
chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua hoặc
bán bất kỳ mã chứng khoán nào.
Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu phát
triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi
VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của những
thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được thực hiện tại
ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập
nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân
nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra
có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi.
Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo đảm,
công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong bản báo cáo
này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các mã chứng khoán
đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị trường hay tỷ giá và
nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó,
bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong
bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro
cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị
trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS
không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin
trong bản báo cáo này.
Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội dung
của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của bất kỳ nhà
đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo
cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư của chính
mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư
nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ thể của mình.
VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới, tùy
từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán thuộc sở
hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình; được quyền
tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí
môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ
tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay
đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi
ích trong bất kỳ khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo
này.
Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không được
sự cho phép của VPBS đều bị cấm.
Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì không thể đảm
bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như thông tin có thể bị
chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa virus. Do đó, nếu báo cáo
cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web thứ ba, VPBS không xem xét lại và
không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong những trang web đó. Địa chỉ web và hoặc các
liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho người đọc, và nội dung của các trang web của bên thứ ba
không được đưa vào báo cáo dưới bất kỳ hình thức nào. Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa
chỉ trang web hoặc sử dụng những liên kết đó và chịu hoàn toàn rủi ro.
Hội sở Hà Nội
362 Phố Huế
Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
T - +84 1900 6457
F - +84 (0) 4 3974 3656
Chi nhánh Hồ Chí Minh
76 Lê Lai
Quận 1 – Hồ Chí Minh
T - +84 (0) 8 3823 8608
F - +84 (0) 8 3823 8609
Chi nhánh Đà Nẵng
112 Phan Châu Trinh
Quận Hải Châu – Đà Nẵng
T - +84 (0) 511 356 5419
F - +84 (0) 511 356 5418