18
www.VPBS.com.vn Trang | 1 Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này Tổng quan Thị trường HSX HNX Giá trị Đóng cửa 590,40 81,90 Thay đổi (%) -0,89% -0,19% Khối lượng GD 157.756.736 71.342.798 Giá trị GD (tỷ đồng) 2.191 623,4 Chỉ số HSX/HNX-30 598,04 149,3 Số CP Tăng giá/Trầ 90/15 90/13 Số CP Giảm giá/Sàn 146/12 102/8 Số CP Đứng giá 58 65 Giao dịch NĐTNN HSX HNX Mua (tỷ đồng) 189,5(8,7%)* 29,2(4,7%)* Bán (tỷ đồng) 216,8(9,9%)* 7,3(1,2%)* GTGD Ròng (tỷ đồng) -27,2 21,9 * % Tổng GTGD Thị trường quay đầu điều chỉnh với thanh khoản gia tăng sau phiên phục hồi ngày hôm qua. Sau phiên phục hồi ngày hôm qua, chỉ số VN-Index đã sụt giảm ngay từ đầu phiên giao dịch sáng nay khi hầu hết các cổ phiếu lớn đều suy yếu. Một vài cổ phiếu giữ được đà tăng giá như BVH, HPG, KDC… tuy nhiên khi đa số các cổ phiếu lớn như BID, CTG, DPM, FPT, HAG, HCM, MSN, PVD, SSI, STB, VCB, VIC… đều giao dịch trong sắc đỏ thì chỉ số VN-Index đã tiếp tục suy yếu dần về cuối phiên. Áp lực từ chỉ số chính dường như đã khiến dòng tiền đầu cơ ngắn hạn có phần trở nao núng, khiến hoạt động chốt lời gia tăng mạnh tại các cổ phiếu như ASM, BGM, DHM, FLC, HAI, HAR, NVT, OGC… Đặc biệt là OGC sau chuỗi tăng trần 7 phiên liên tiếp thì hôm nay đã bị bán ra mạnh mẽ và chốt phiên giảm 4,65%. Đây cũng là cổ phiếu thanh khoản cao nhất sàn HSX với khối lượng khớp lệnh lên tới 16,53 triệu đơn vị. Kết thúc phiên, chỉ số VN-Index giảm 0,89% về 590,40 điểm với thanh khoản tăng 9,7% so với ngày hôm qua. Trên sàn Hà Nội, chỉ số HNX-Index diễn biến tích cực hơn khi tăng điểm trong phần lớn thời gian ngày hôm nay nhờ ACB, BCC, KLF, KLS, PVC, PVX, SHS… tuy nhiên khi chỉ số VN-Index suy giảm mạnh hơn về cuối phiên thì chỉ số HNX-Index cũng đã suy yếu dần. Chốt phiên, chỉ số HNX-Index giảm 0,19% về 81,9 điểm với thanh khoản tăng 11,3% so với ngày hôm qua. Nhà đầu tư nước ngoài hôm nay tiếp tục bán ròng trên sàn HSX, tuy nhiên giá trị bán ròng giảm mạnh xuống chỉ còn 27,2 tỷ đồng, tập trung vào các cổ phiếu BCI, HHS, MSN, PVD, HAG. Trên sàn HNX, họ tăng mua ròng lên 21,9 tỷ đồng, chủ yếu tại các cổ phiếu KLF, PVC, PVS, CEO, CHP. BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY Ngày 26 tháng 11 năm 2015 NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG Nội dung: Nhận định Thị trường Trang 1-3 Phân tích Kỹ thuật Trang 4 Đồ thị các chỉ số sàn HSX Trang 5 Tin Doanh nghiệp Trang 6-7 Danh mục cổ phiếu khuyến nghị Trang 8-9 Biến động Thị trường Trang 10 Biến động Ngành Trang 11 Tốp 5 theo Vốn hóa trong Ngành Trang 12 Giao dịch 2 Quỹ ETF nước ngoài Trang 13 Giao dịch 2 Quỹ ETF trong nước Trang 14 Thị trường Quốc tế Trang 15 So sánh với Thị trường Lân cận Trang 16 Thông tin liên hệ Trang 17 Khuyến cáo Trang 18

BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - vps.com.vn · Quỹ FTSE ETF sẽ chính thức công bố kết quả vào ngày 4/12 và quỹ VNM ETF sẽ công bố kết quả vào ngày

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

www.VPBS.com.vn Trang | 1

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Tổng quan Thị trường HSX HNX

Giá trị Đóng cửa 590,40 81,90

Thay đổi (%) -0,89% -0,19%

Khối lượng GD 157.756.736 71.342.798

Giá trị GD (tỷ đồng) 2.191 623,4

Chỉ số HSX/HNX-30 598,04 149,3

Số CP Tăng giá/Trầ 90/15 90/13

Số CP Giảm giá/Sàn 146/12 102/8

Số CP Đứng giá 58 65

Giao dịch NĐTNN HSX HNX

Mua (tỷ đồng) 189,5(8,7%)* 29,2(4,7%)*

Bán (tỷ đồng) 216,8(9,9%)* 7,3(1,2%)*

GTGD Ròng (tỷ đồng) -27,2 21,9

* % Tổng GTGD

Thị trường quay đầu điều chỉnh với thanh khoản

gia tăng sau phiên phục hồi ngày hôm qua.

Sau phiên phục hồi ngày hôm qua, chỉ số VN-Index

đã sụt giảm ngay từ đầu phiên giao dịch sáng nay khi

hầu hết các cổ phiếu lớn đều suy yếu. Một vài cổ

phiếu giữ được đà tăng giá như BVH, HPG, KDC… tuy

nhiên khi đa số các cổ phiếu lớn như BID, CTG, DPM,

FPT, HAG, HCM, MSN, PVD, SSI, STB, VCB, VIC… đều

giao dịch trong sắc đỏ thì chỉ số VN-Index đã tiếp tục

suy yếu dần về cuối phiên. Áp lực từ chỉ số chính

dường như đã khiến dòng tiền đầu cơ ngắn hạn có

phần trở nao núng, khiến hoạt động chốt lời gia tăng

mạnh tại các cổ phiếu như ASM, BGM, DHM, FLC,

HAI, HAR, NVT, OGC… Đặc biệt là OGC sau chuỗi

tăng trần 7 phiên liên tiếp thì hôm nay đã bị bán ra

mạnh mẽ và chốt phiên giảm 4,65%. Đây cũng là cổ

phiếu thanh khoản cao nhất sàn HSX với khối lượng

khớp lệnh lên tới 16,53 triệu đơn vị. Kết thúc phiên,

chỉ số VN-Index giảm 0,89% về 590,40 điểm với

thanh khoản tăng 9,7% so với ngày hôm qua.

Trên sàn Hà Nội, chỉ số HNX-Index diễn biến tích cực

hơn khi tăng điểm trong phần lớn thời gian ngày hôm

nay nhờ ACB, BCC, KLF, KLS, PVC, PVX, SHS… tuy

nhiên khi chỉ số VN-Index suy giảm mạnh hơn về

cuối phiên thì chỉ số HNX-Index cũng đã suy yếu dần.

Chốt phiên, chỉ số HNX-Index giảm 0,19% về 81,9

điểm với thanh khoản tăng 11,3% so với ngày hôm

qua.

Nhà đầu tư nước ngoài hôm nay tiếp tục bán ròng

trên sàn HSX, tuy nhiên giá trị bán ròng giảm mạnh

xuống chỉ còn 27,2 tỷ đồng, tập trung vào các cổ

phiếu BCI, HHS, MSN, PVD, HAG. Trên sàn HNX, họ

tăng mua ròng lên 21,9 tỷ đồng, chủ yếu tại các cổ

phiếu KLF, PVC, PVS, CEO, CHP.

BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY

Ngày 26 tháng 11 năm 2015

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG

Nội dung:

Nhận định Thị trường Trang 1-3

Phân tích Kỹ thuật Trang 4

Đồ thị các chỉ số sàn HSX Trang 5

Tin Doanh nghiệp Trang 6-7

Danh mục cổ phiếu khuyến nghị Trang 8-9

Biến động Thị trường Trang 10

Biến động Ngành Trang 11

Tốp 5 theo Vốn hóa trong Ngành Trang 12

Giao dịch 2 Quỹ ETF nước ngoài Trang 13

Giao dịch 2 Quỹ ETF trong nước Trang 14

Thị trường Quốc tế Trang 15

So sánh với Thị trường Lân cận Trang 16

Thông tin liên hệ Trang 17

Khuyến cáo Trang 18

www.VPBS.com.vn Trang | 2

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Kết thúc phiên điều chỉnh ngày hôm nay, chỉ số VN-Index vẫn đang được hỗ trợ bởi

ngưỡng 590 điểm, tạo bởi đường MA50 và MA100. Trong khi đó, chỉ số HNX-Index điều

chỉnh nhẹ và vẫn nằm trên các đường hỗ trợ là MA20, MA50 và MA100. Điểm đáng chú ý

khối lượng giao dịch hôm nay tiếp tục tăng lên trên cả hai sàn xuất phát từ hoạt động

chốt lời tại các cổ phiếu đầu cơ đã tăng mạnh trong thời gian vừa qua, trong khi đó

thanh khoản tại các cổ phiếu vốn hóa lớn như VNM, FPT, BVH, VIC, VCB… sụt giảm

mạnh. Diễn biến này cho thấy lực cung tại các cổ phiếu chủ chốt có thể tạm thời chững

lại trong ngắn hạn, tạo tiền đề cho khả năng thị trường có thể phục hồi nhẹ. Tuy nhiên,

trên quan điểm thận trọng, chúng tôi vẫn tiếp tục khuyến nghị các nhà đầu tư nên đứng

ngoài và quan sát thị trường.

Tái cơ cấu danh mục quỹ VNM ETF và FTSE ETF quý 4/2015

Cuối tháng này, hai quỹ VNM ETF và FTSE ETF sẽ bắt đầu kỳ tái cơ cấu danh mục

(review) cuối cùng của mình trong năm 2015. Số liệu được sử dụng trong kỳ review sẽ

dựa vào số liệu thị trường ngày 30/11. Quỹ FTSE ETF sẽ chính thức công bố kết quả vào

ngày 4/12 và quỹ VNM ETF sẽ công bố kết quả vào ngày 12/12. Chúng tôi đã thực hiện

dự báo sơ bộ dựa trên những số liệu tại ngày 25/11.

VNM ETF sẽ loại cổ phiếu PPC, thêm HHS và có thể thêm HPG

VNM ETF sẽ loại cổ phiếu PPC ra khỏi danh mục vì không đạt tiêu chuẩn khối lượng giao

dịch và giá trị giao dịch trong kỳ review này.

Mặt khác, HHS đáp ứng được tất cả các tiêu chí để được đưa vào quỹ VNM ETF trong kỳ

review này. Bên cạnh HHS, HPG cũng đạt các tiêu chí nhưng tỷ trọng cổ phiếu tự do

chuyển nhượng (free-float) của HPG là 9,85%, chỉ thấp hơn một chút so với yêu cầu của

nhà quản lý quỹ là 10%. Tuy nhiên, HPG vẫn có cơ hội để được đưa vào quỹ vì các nhà

quản lý quỹ có thể vẫn chọn cổ phiếu này bất chấp tỷ lệ free-float thấp. Khi một cổ

phiếu đã được đưa vào quỹ, cổ phiếu đó phải đáp ứng tiêu chí tỷ lệ free-float ít nhất là

5%. Như vậy, nếu HPG được đưa vào quỹ, tỷ lệ free-float của cổ phiếu này sẽ ngay lập

tức đáp ứng yêu cầu 5% đối với một cổ phiếu trong quỹ.

Trong kỳ trước, VNM ETF đã nhầm lẫn đưa BID vào quỹ, và sau đó loại bỏ cổ phiếu này

vì không đạt yêu cầu về free-float. VNM ETF hiện tại vẫn nắm giữ 5,97 triệu cổ phiếu

BID, chiếm 1,33% giá trị tài sản ròng. Trong kỳ review này, chúng tôi cho rằng VNM ETF

sẽ vẫn tiếp tục bán ra số lượng cổ phiếu BID còn lại, thay vì chính thức đưa BID vào quỹ.

FTSE ETF thêm NT2, HHS, SBT, PGD và HQC

Trong kỳ review này, FTSE ETF sẽ không loại cổ phiếu nào ra khỏi danh mục. Tuy nhiên

có tới 5 cổ phiếu đáp ứng đủ các điều kiện để được đưa vào danh mục trong kỳ review

này. Đó là các mã cổ phiếu NT2, HHS, SBT, PGD, và HQC.

No Mã Free-float

Vốn hóa (triệu USD)

Khối lượng GD TB 6 tháng (triệu cổ)

Giá trị GD TB 3 tháng (triệu

USD) Remarks

1 HHS 22% 166 5,02 2,12 Đáp ứng điều kiện

2 HPG 9,9% 1.012 1,64 1,39 Free-float <10%

www.VPBS.com.vn Trang | 3

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Trong kỳ review trước, FTSE ETF đã bất ngờ thêm cổ phiếu BID vào danh mục. Tuy

nhiên, sau khi biết được BID không đáp ứng điều kiên về tỷ lệ sỡ hữu nước ngoài còn lại,

FTSE ETF đã loại cổ phiếu này. Trong kỳ review này, chúng tôi cho rằng BID sẽ không

được thêm vào danh mục cũng như sẽ không được xem xét cho tới hai kỳ review tiếp

theo.

No Mã

Vốn hóa (triệu USD)

Tỷ lệ sở hữu nước ngoài còn lại

Giá trị GD trung bình 3 tháng (triệu USD)

1 NT2 7,48 30,6% 1,14

2 HHS 3,73 22,0% 1,95

3 SBT 3,50 45,6% 1,75

4 PGD 2,93 41,4% 0,70

5 HQC 2,56 41,0% 0,87

www.VPBS.com.vn Trang | 4

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

HSX – Đồ thị ngày (3 tháng)

VN-Index

Đóng cửa dưới ngưỡng hỗ trợ: Chỉ số VN-Index

hôm nay giảm điểm cùng xu hướng giảm của đa số

các cổ phiếu trên sàn. Đồ thị kỹ thuật hình thành

một cây nến đen với khối lượng giao dịch lớn, đóng

cửa dưới ngưỡng hỗ trợ MA50 và MA100 tại 592

điểm. Những tín hiệu đó đã củng cố xu hướng giảm

điểm của chỉ số, và có thể dẫn tới những sự sụt

giảm sâu hơn. Ngưỡng hỗ trợ tiếp theo của chỉ số

nằm ở ngưỡng MA200 tại 580 điểm.

Dự báo: VN-Index có thể sẽ giảm điểm vào ngày

mai, hướng xuống ngưỡng 580 điểm.

HNX-Index

Thoái lui từ ngưỡng MA200: Chỉ số HNX-Index

giảm điểm hôm nay sau khi tiệm cận ngưỡng kháng

cự quan trọng tại 82,5 điểm, tạo thành bởi đường

MA200. Đồ thị kỹ thuật hình thành một cây nến

giảm điểm dạng hammer với khối lượng giao dịch

lớn, cho thấy tín hiệu đảo chiều mạnh mặc dù xu

hướng hiện tại vẫn giữ ở mức trung tính. Ngưỡng

hỗ trợ ngắn hạn của chỉ số hiện nằm ở vùng 81,0-

81,5 điểm của đường MA20, MA50 và MA100

Dự báo: HNX-Index có thể sẽ giảm điểm vào ngày

mai để kiểm tra ngưỡng 81,0-81,5 điểm.

VN30 - Index

Giảm điểm từ ngưỡng MA200: Sau khi phục hồi

vào ngày hôm qua để kiểm tra lại ngưỡng kháng cự

MA200 tại 604 điểm, chỉ số VN30 đã giảm điểm trở

lại trong phiên hôm nay. Đồ thị kỹ thuật hình thành

một cây nến đen với khối lượng giao dịch trung

bình, cho thấy lực cung đã quay trở lại nắm quyền

kiểm soát thị trường do lực cầu yếu tại vùng giá

thấp. Với mức giảm điểm hôm nay, chỉ số VN30 về

mặt kỹ thuật đã chuyển sang xu hướng giảm điểm

với ngưỡng hỗ trợ tại 585 điểm.

Dự báo: VN30 có thể sẽ giảm điểm vào ngày mai

và hướng xuống vùng 585 điểm.

HNX – Đồ thị ngày (3 tháng)

VN30 – Đồ thị ngày (3 tháng)

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

www.VPBS.com.vn Trang | 5

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

VNSmall 693,1 -0,80%

VNMidcap 742,55 -0,36%

VN100 572,54 -0,70%

VNAllshare 579,65 -0,70%

Nguồn: HSX,Bloomberg. VPBS tổng hợp

ĐỒ THỊ CÁC CHỈ SỐ SÀN HSX

595

610

625

640

655

670

685

700

715

08/15 09/15 10/15 11/15

605

630

655

680

705

730

755

780

08/15 09/15 10/15 11/15

500

515

530

545

560

575

590

605

08/15 09/15 10/15 11/15

520

535

550

565

580

595

610

08/15 09/15 10/15 11/15

www.VPBS.com.vn Trang | 6

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

FCN: Tốc độ tăng trưởng

cao giúp bù đắp cho rủi

ro pha loãng cổ phiếu

Trong chuyến thăm doanh nghiệp CTCP Kỹ thuật Nền móng và Công trình

ngầm FECON (FCN), ban quản trị công ty cho biết FCN có thể sẽ hoàn

thành kế hoạch doanh thu năm 2015 (1.800 tỷ đồng) và 94,0% kế hoạch

lợi nhuận ròng (160 tỷ đồng), nhờ đặc tính mùa vụ và việc ghi nhận doanh

thu từ các dự án hiện có.

Một số dự án lớn được ghi nhận vào doanh thu năm 2015 bao gồm: nhà

máy nhiệt điện Thái Bình 1, tổ hợp dự án Samsung tại thành phố Hồ Chí

Minh, Bắc Ninh và Thái Nguyên (550 tỷ đồng), dự án nhà máy lọc hoá dầu

Nghi Sơn (70 tỷ đồng), và dự án với công ty Đại Quang Minh. Tại thời điểm

tháng 11/2015, các dự án mới đã ký kết và các dự án có khả năng ký kết

cao đạt xấp xỉ 1.000 tỷ đồng.

Trong 9T2015, doanh thu thuần của FCN đạt 885 tỷ đồng, tăng 49,8% so

với cùng kỳ, và lợi nhuận ròng đạt 68 tỷ đồng, tăng 25,4%. FCN chỉ hoàn

thành lần lượt 49,1% và 42,7% kế hoạch doanh thu và lợi nhuận ròng cả

năm. Nguyên nhân là do tiến độ dự án Long Sơn, một dự án lớn của FCN,

chậm hơn dự kiến. Biên lợi nhuận gộp của FCN giảm mạnh xuống 17,7%

so với mức 21,5% của cùng kỳ năm trước do phần lớn doanh thu đến từ

phân khúc thi công và cung cấp cọc có biên lợi nhuận thấp hơn so với phân

khúc thi công xử lý nền đất yếu. Bên cạnh đó, tình trạng cạnh tranh ở

phân khúc cung cấp cọc ngày càng gay gắt, khiến FCN phải giảm giá nhằm

duy trì thị phần.

Các khoản phải thu giảm mạnh so với thời điểm đầu năm 2015. Phần lớn

các khoản phải thu là từ các công ty lớn như Samsung, Kanamoto, các

công ty con/ liên kết của FCN, và các khách hàng khác muốn giữ lại 5,0%

giá trị hợp đồng để đảm bảo FCN cung cấp tốt dịch vụ bảo hành công

trình. FCN có hai khoản phải thu khó đòi đến từ các dự án nhà máy nhiệt

điện Long Phú và Thái Bình 2. FCN cho rằng công ty có thể thu được khoản

phải thu từ Long Phú (102 tỷ đồng) trong năm nay.

Năm 2016, ban quản trị đặt kế hoạch doanh thu và lợi nhuận lần lượt là

2.200 tỷ đồng và 200 tỷ đồng. Phân khúc thi công và cung cấp cọc sẽ

đóng góp 50% tổng doanh thu, tiếp theo là phân khúc xây dựng nền móng

(30%) và phân khúc cơ sở hạ tầng (20%). Một số dự án lớn trong năm

2016 bao gồm dự án Đại Quang Minh (200 tỷ đồng), dự án Long Sơn (100

tỷ đồng), dự án Phú Lý (230 tỷ đồng), và dự án cầu Hưng Hà (300 tỷ

đồng).

TIN DOANH NGHIỆP

Tỷ đồng 9T2015 9T2014 % thay

đổi Kế hoạch

2015

% kế hoạch 2015

Kế hoạch 2016

Doanh thu thuần 884,5 590,6 49,8% 1.800,0 49,1% 2.200,0

Lợi nhuận gộp 157,0 127,0 23,6%

Biên lợi nhuận gộp 17,7% 21,5%

Doanh thu hoạt động tài chính 23,8 10,3 131,9%

Chi phí tài chính 42,1 18,1 133,2%

Chi phí BH & QLDN 74,5 53,0 40,5%

Lợi nhuận trước thuế 78,7 69,9 12,5% 216,0 36,5%

Lợi nhuận sau thuế 68,5 56,9 20,4% 168,0 40,8%

Lợi nhuận ròng 68,3 54,5 25,4% 160,0 42,7% 200,0

www.VPBS.com.vn Trang | 7

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

FCN dự kiến phát hành trái phiếu chuyển đổi trong quý 1/2016 cho Ngân

hàng Phát triển Nhật Bản (DBJ) với tổng giá trị là 132 tỷ đồng; mức giá

chuyển đổi là 19.700 đồng/cổ phiếu. Theo tính toán của chúng tôi, có

khoảng 13 triệu cổ phiếu đủ điều kiện để được chuyển đổi trong năm

2016, với giá chuyển đổi trong khoảng từ 19.500 đồng/cổ phiếu đến

20.400 đồng/cổ phiếu, tương đương với giá thị trường hiện nay. Thặng dư

của trái phiếu chuyển đổi không cao; việc này sẽ có lợi đối với cổ đông

hiện hữu do các trái chủ sẽ ít có động lực để chuyển đổi trái phiếu đang

nắm giữ và bán số cổ phiếu được chuyển đổi ra thị trường nhằm ghi nhận

một khoản lợi nhuận trong ngắn hạn.

Chúng tôi đánh giá khả quan trong dài hạn đối với mô hình kinh doanh của

FCN. Chúng tôi tin rằng FCN sẽ đạt tốc độ tăng trưởng tốt trong ba năm

tới, không quá cao nhưng đủ để bù lại rủi ro pha loãng cổ phiếu.

Hôm nay, giá cổ phiếu giảm 1,0%, đóng cửa ở mức 20.400 đồng/cổ phiếu.

Hiện cổ phiếu đang giao dịch ở mức P/E là 6,7 lần và P/B là 1,3 lần.

www.VPBS.com.vn Trang | 8

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Mã CK Giá tại

26/11/2015 Khuyến

nghị Giá trị nội tại

dài hạn

Giá mục tiêu

(PTCB)

Xu hướng ngắn hạn

Ngưỡng hỗ trợ

Ngưỡng kháng cự

P/E P/B

Tăng trưởng

EPS

2015

Room NN

còn lại

CII 22.000 MUA Undervalued 27.600 Trung lập 20.000 22.500 4,7 1,4 1% 9,3%

CSM 28.000 MUA Undervalued 36.100 Trung lập 26.000 31.000 7,0 1,6 -13% 34,6%

FPT 49.000 MUA Undervalued 55.500 Trung lập 47.000 54.000 11,3 2,3 14% 0,0%

GAS 43.500 MUA Undervalued 45.800 Trung lập 40.000 46.000 7,0 2,0 -32% 47,0%

GMD 38.200 MUA Undervalued 46.400 Trung lập 35.000 43.500 14,2 0,9 -23% 0,0%

HPG 31.700 MUA Undervalued 37.700 Tăng giá 28.000 32.000 6,8 1,7 -22% 9,9%

HUT 12.000 MUA Fully-valued 12.800 Tăng giá 10.500 12.500 4,3 1,0 -69% 28,6%

IJC 8.400 MUA Undervalued 14.300 Trung lập 8.000 10.000 8,7 0,8 20% 38,9%

MWG 81.000 MUA Undervalued 99.000 Tăng giá 70.000 82.000 12,1 5,9 14% 0,0%

NLG 22.500 MUA Fully-valued 22.400 Tăng giá 18.000 23.000 16,0 1,5 61% 0,0%

NT2 26.900 MUA Undervalued 31.000 Trung lập 26.000 N/A 4,3 1,6 -50% 30,6%

REE 25.700 MUA Undervalued 30.700 Trung lập 24.000 31.000 7,1 1,2 -11% 0,0%

SHB 6.700 MUA Undervalued 6.750 Trung lập 6.500 9.000 8,0 0,6 -16% 18,3%

TRA 82.500 MUA Undervalued 89.100 Tăng giá 75.000 90.000 12,3 2,6 16% 3,2%

TRC 20.200 MUA Undervalued 35.400 Trung lập 19.000 25.000 8,7 0,4 -44% 42,9%

VHC 35.800 MUA Undervalued 43.200 Trung lập 35.000 42.500 11,5 1,7 -30% 17,0%

VNM 123.000 MUA Undervalued 132.000 Trung lập 115.000 140.000 21,0 7,8 12% 0,0%

VNS 30.300 MUA Undervalued 35.800 Trung lập 28.000 34.000 6,2 1,4 -13% 0,0%

VSC 71.000 MUA Undervalued 88.800 Trung lập 64.000 75.000 9,1 2,5 -5% 0,0%

BTP 10.600 GIỮ Undervalued 14.100 Giảm giá 10.000 13.000 17,3 0,7 76% 40,5%

DCM 12.600 GIỮ Undervalued 15.000 Giảm giá 11.800 13.800 8,1 1,2 -14% 44,3%

DHG 67.000 GIỮ Undervalued 81.000 Giảm giá 65.000 75.000 10,8 2,6 19% 0,0%

DPM 32.300 GIỮ Undervalued 34.600 Giảm giá 31.000 34.000 9,5 1,4 43% 21,2%

DRC 45.100 GIỮ Undervalued 48.600 Giảm giá 42.500 63.000 10,3 2,8 7% 11,6%

HAG 13.100 GIỮ Undervalued 21.100 Giảm giá 12.500 21.000 9,7 0,7 -22% 26,8%

HBC 19.500 GIỮ Fully-valued 19.000 Trung lập 18.500 24.000 10,8 1,4 27% 1,3%

HSG 33.500 GIỮ Fully-valued 34.600 Trung lập 33.000 36.500 6,5 1,6 54% 6,3%

IMP 38.000 GIỮ Undervalued 40.800 Giảm giá 35.000 41.000 11,9 1,3 -19% 0,0%

MBB 14.400 GIỮ Undervalued 15.500 Giảm giá 14.000 16.000 6,9 1,0 -19% 0,0%

MSN 70.000 GIỮ Undervalued 94.000 Giảm giá 70.000 90.000 26,6 3,4 44% 14,5%

PGS 18.500 GIỮ Undervalued 25.500 Giảm giá 17.000 24.000 7,4 1,0 10% 28,1%

PPC 18.300 GIỮ Undervalued 19.400 Giảm giá 15.500 23.000 5,9 1,0 -42% 34,5%

PVD 32.400 GIỮ Undervalued 36.200 Giảm giá 30.000 35.000 7,1 0,9 -21% 12,0%

DANH MỤC CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ

www.VPBS.com.vn Trang | 9

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

PVT 10.700 GIỮ Undervalued 15.000 Giảm giá 9.000 15.000 9,2 0,9 -35% 33,8%

SSI 23.300 GIỮ Undervalued 26.600 Giảm giá 23.000 26.000 15,8 1,7 40% 50,3%

STB 11.800 GIỮ Undervalued 14.600 Giảm giá N/A 15.500 8,8 0,9 -87% 18,6%

VIC 43.200 GIỮ Undervalued 50.500 Giảm giá 41.000 48.000 58,1 3,6 3% 14,6%

ACB 19.600 BÁN Fully-valued 19.400 Giảm giá 18.000 24.000 18,2 1,4 25% 0,0%

BID 21.600 BÁN Overvalued 19.000 Giảm giá 20.500 23.500 11,1 2,0 11% 27,8%

BVH 57.500 BÁN Overvalued 30.500 Trung lập 45.000 65.000 31,1 3,2 -9% 23,9%

CTG 19.500 BÁN Overvalued 18.300 Giảm giá 19.500 23.000 12,3 1,3 -6% 0,4%

DBC 26.100 BÁN Overvalued 25.400 Trung lập 22.000 27.000 5,6 0,9 -16% 19,1%

EIB 11.200 BÁN Fully-valued 11.400 Giảm giá 10.000 14.200 NA 1,0 6% 3,9%

HCM 33.700 BÁN Fully-valued 33.800 Giảm giá 33.700 37.000 16,5 1,9 -27% 0,0%

TCM 31.400 BÁN Overvalued 30.000 Giảm giá 30.500 34.000 9,0 1,9 5% 0,0%

VCB 45.400 BÁN Fully-valued 46.100 Giảm giá 42.000 55.000 23,9 2,7 10% 8,9%

VND 13.300 BÁN Overvalued 12.400 Giảm giá 12.500 14.000 10,5 1,1 -27% 4,7%

VSH 17.000 BÁN Overvalued 14.900 Trung lập 15.000 21.000 7,0 1,2 74% 21,2%

Ghi chú:

Cổ phiếu bị thị trường định giá thấp (Undervalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới lớn hơn 10%

Cổ phiếu phản ánh đúng giá trị nội tại (Fully-valued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới dao động

từ 0% đến 10%

Cổ phiếu được thị trường định giá cao (Overvalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới thấp hơn

0%

*** cổ phiếu có sự thay đổi khuyến nghị

www.VPBS.com.vn Trang | 10

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HSX (*)

5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HNX (*)

Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

NVT 3.300 200 6,5% 17,9% 309.100

KLF 5.000 400 8,7% 6,4% 9.562.104

JVC 7.000 400 6,1% 9,4% 1.893.650

SDU 14.600 700 5,0% 16,8% 642.300

DHA 19.600 1.100 5,9% 6,5% 300.100

DPS 18.000 800 4,7% 6,5% 2.026.000

SAM 9.300 500 5,7% 8,1% 1.461.990

TTB 11.100 400 3,7% -2,6% 447.950

PTL 1.900 100 5,6% 11,8% 120.490

BII 8.400 300 3,7% 6,3% 890.300

5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HSX (*)

5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HNX (*)

Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

MHC 16.100 (1.200) -6,9% - 471.430

SHN 12.900 (1.100) -7,9% -11,6% 729.908

SHI 17.900 (1.300) -6,8% -3,2% 1.486.540

ACM 5.200 (400) -7,1% -10,3% 1.193.800

VHG 8.000 (500) -5,9% -1,2% 5.207.200

HUT 12.000 (600) -4,8% -3,2% 1.153.092

GTN 15.900 (800) -4,8% -0,6% 1.353.400

SHA 14.200 (700) -4,7% 0,7% 589.600

OGC 4.100 (200) -4,7% 5,1% 16.533.930

VCS 70.500 (3.200) -4,3% -5,5% 167.127

(*) (Vốn hóa > 150 tỷ, KLGD > 100,000)

5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HSX

5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HNX

Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

OGC 4.100 (200) -4,7% 5,1% 16.533.930

KLF 5.000 400 8,7% 6,4% 9.562.104

FLC 8.600 (400) -4,4% -5,5% 14.936.980

PVX 3.500 100 2,9% 9,4% 8.032.573

HAI 6.400 100 1,6% - 7.496.990

VIX 8.300 100 1,2% 5,1% 4.040.740

SBT 18.900 (300) -1,6% 2,7% 6.111.550

SCR 8.800 (300) -3,3% 1,1% 3.966.120

HHS 16.000 - - -8,6% 6.063.410

SHB 6.700 - - - 3.761.570

5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HSX

5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HNX

Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng

HPG 31.700 533.180 96.910 436.270 13.805 KLF 5.000 3.676.400 - 3.676.400 18.382

HNG 31.800 400.480 - 400.480 12.718 PVC 18.000 200.000 25.000 175.000 3.151

CII 22.000 403.500 110.440 293.060 6.474 PVS 20.400 194.700 130.000 64.700 1.322

VCB 45.400 141.000 1.770 139.230 6.347 CEO 15.800 40.000 - 40.000 636

JVC 7.000 844.970 45.470 799.500 5.597 CHP 20.900 22.500 - 22.500 470

5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HSX

5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HNX

Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng

BCI 23.500 - 1.216.020 (1.216.020) (28.334) LAS 31.300 - 30.600 (30.600) (962)

HHS 16.000 94.500 1.651.860 (1.557.360) (24.008) IVS 18.000 - 32.700 (32.700) (596)

MSN 70.000 20.720 242.820 (222.100) (15.547) PTI 24.600 - 15.000 (15.000) (377)

PVD 32.400 19.000 282.500 (263.500) (8.619) BCC 14.800 - 20.000 (20.000) (302)

HAG 13.100 9.650 594.930 (585.280) (7.684) NDN 13.300 - 19.000 (19.000) (257)

Giá trị: triệu đồng, Khối lượng: cổ phiếu Nguồn: HSX, HNX, Bloomberg

BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG

www.VPBS.com.vn Trang | 11

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Ngành tăng trưởng tốt hơn thị trường – HSX

Ngành tăng trưởng ít hơn thị trường - HSX

Ghi chú: Biểu đồ chỉ số ngành ở trên được tính toán theo phương pháp trọng số đều, trong khi đó % thay đổi ngành trong bảng dưới

được tính theo phương pháp tỷ trọng vốn hóa. Chúng tôi làm điều này vì muốn nhà đầu tư có một bức tranh chính xác hơn về các cơ

hội đầu tư trong ngành do một số công ty có vốn hóa lớn có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả của ngành.

Phân ngành Tỷ trọng trong HSX Thay đổi 1D (%) Thay đổi 30D (%) P/E P/B

Tiêu dùng 25,9% -0,7% 6,7% 14,6 1,6

Năng lượng 1,5% -1,0% -6,9% 6,7 1,4

Tài chính 44,7% -1,2% -3,2% 19,1 1,1

Y tế 1,1% 0,5% 2,7% 9,4 1,4

Công nghiệp 8,6% -0,3% 0,3% 10,7 1,1

Công nghệ 2,0% -1,7% -0,5% 11,5 1,7

Vật liệu cơ bản 6,4% 0,4% 0,8% 9,4 0,9

Dịch vụ tiện tích 9,8% -0,1% -4,5% 7,2 1,4

Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp

-10

0

10

20

30

40

50

11/14 12/14 01/15 02/15 03/15 04/15 05/15 06/15 07/15 08/15 09/15 10/15 11/15

HSX (Trọng số đều) Tiêu dùng Công nghệ Dịch vụ tiện ích Công nghiệp

-40

-30

-20

-10

0

10

20

30

40

11/14 12/14 01/15 02/15 03/15 04/15 05/15 06/15 07/15 08/15 09/15 10/15 11/15

HSX (Trọng số đều) Năng lượng Tài chính Y tế Vật liệu cơ bản

BIẾN ĐỘNG NGÀNH

% T

ăng (

Giả

m)

% T

ăng (

Giả

m)

www.VPBS.com.vn Trang | 12

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Các ngành vượt trội so với HSX

Các ngành kém so với HSX

Công nghệ

Y tế

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D

Trung bình 11,8 1,7 22,6%

Trung bình 9,2 1,4 16,7%

FPT 12,0 2,4 21,4% 20.667 11,3% DHG 10,9 2,7 24,6% 5.912 0,7%

MWG 20,4 5,7 41,2% 10.897 11,4% TRA 12,4 2,7 22,0% 2.048 0,0%

DGW 3,1 1,2 43,8% 1.066 -5,1% IMP 12,4 1,3 11,9% 1.140 -3,4%

CMG 8,9 1,2 15,8% 974 0,7% DMC 7,7 1,5 19,8% 1.063 -0,5%

ELC 12,3 1,4 10,4% 915 14,9% OPC 9,3 1,8 17,3% 858 18,1%

Tiêu dùng

Vật liệu cơ bản

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D

Trung bình 15,3 1,6 21,4%

Trung bình 9,4 0,9 13,6%

VNM 22,9 8,5 37,9% 160.819 26,4% HPG 6,5 1,6 26,6% 22.133 -5,6%

MSN 27,9 3,5 12,0% 54.884 -1,3% DPM 9,7 1,4 13,6% 12.538 0,6%

HNG 16,1 1,8 11,6% 21.740 8,5% HT1 12,5 2,3 18,7% 9.380 15,7%

KDC 1,1 0,5 65,1% 5.761 0,8% HSG 6,7 1,7 24,3% 4.485 0,5%

VCF 16,8 2,6 20,3% 3.987 -12,3% POM 93,2 0,6 -1,3% 1.286 1,5%

Công nghiệp

Tài chính

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D

Trung bình 10,5 1,1 11,6%

Trung bình 19,4 1,1 9,1%

REE 7,0 1,2 18,2% 6.807 -3,1% VCB 24,8 2,8 10,7% 125.789 1,1%

CII 4,5 1,3 30,2% 4.562 -13,2% VIC 58,4 3,4 9,9% 80.286 1,4%

ITA 21,2 0,6 2,5% 5.197 -7,5% CTG 12,7 1,4 10,6% 74.840 -4,7%

BMP 12,4 3,3 27,0% 6.140 10,7% BVH 30,8 3,2 11,4% 38.787 0,0%

CTD 12,2 2,4 16,1% 6.089 20,5% STB 9,3 1,0 12,6% 19.816 -15,5%

Dịch vụ tiện ích

Năng lượng

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D

Trung bình 7,1 1,4 16,6%

Trung bình 6,7 1,4 26,0%

PPC 5,8 1,0 23,6% 5.790 -2,2% GAS 7,0 2,0 31,7% 82.406 -8,2%

VSH 7,0 1,2 16,5% 3.506 12,6% PVD 7,3 0,9 17,5% 11.590 -10,2%

TMP 7,2 2,1 30,3% 2.030 0,0% PGD 13,5 2,2 21,1% 2.754 3,6%

TBC 12,7 1,8 16,1% 1.556 -5,8% CNG 8,4 2,4 30,7% 923 8,9%

SJD 6,1 1,1 19,9% 1.196 4,0% PGC 7,5 1,0 13,6% 679 -8,8%

Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp

5 CÔNG TY CÓ VỐN HÓA CAO NHẤT TRONG NGÀNH

www.VPBS.com.vn Trang | 13

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

GIAO DỊCH QUỸ ETF

Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV trong ngày

Số lượng CCQ

Thay đổi số lượng CCQ

Giá CCQ Thay đổi giá trong ngày

Premium/ Discount

Ngày cập nhật

VNM $ 16,43 -0,21% 27.350.000 (100.000) $ 16,22 0,19% -1,30% Giá tại 25/11/2015,

NAV tại 25/11/2015

FTSE

Vietnam $ 23,34 0,20% 15.804.900 0 $ 23,21 0,39% -0,56%

Giá tại 26/11/2015,

NAV tại 25/11/2015

Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)

VNM

FTSE

Vietnam

www.VPBS.com.vn Trang | 14

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

GIAO DỊCH QUỸ ETF TRONG NƯỚC

Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV trong ngày

Số lượng CCQ

Thay đổi số lượng CCQ

Giá CCQ Thay đổi giá trong ngày

Premium/Discount

Ngày cập nhật

VFMVN30 9.614 0,40% 37.400.000 0 9.700 0,00% 0,89% Giá tại 26/11/2015,

NAV tại 25/11/2015

E1SSHN30 8.261 - 10.100.010 0 9.500 0,00% 15,00% Giá tại 26/11/2015,

NAV tại 27/10/2015

Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)

VFM

VN30

E1SS

HN30

-

5

10

15

20

25

30

35

40

45

-3%

-2%

-1%

0%

1%

2%

3%

4%

5%

6%

-

2

4

6

8

10

12

-5%

0%

5%

10%

15%

20%

25%

30%

www.VPBS.com.vn Trang | 15

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Dow Jones 17.813,39 0,01%

Nasdaq 5.116,14 0,26%

FTSE 6.357,04 0,31%

DAX 11.231,95 0,56%

NIKKEI 225 19.944,41 0,49%

SHANGHAI 3.635,55 -0,34%

Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp

THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ

9,000

9,600

10,200

10,800

11,400

08/15 09/15 10/15 11/15

2,600

2,900

3,200

3,500

3,800

08/15 09/15 10/15 11/15

15,500

17,000

18,500

20,000

21,500

08/15 09/15 10/15 11/15

4,200

4,500

4,800

5,100

5,400

08/15 09/15 10/15 11/15

5,400

5,700

6,000

6,300

6,600

08/15 09/15 10/15 11/15

15,000

15,700

16,400

17,100

17,800

18,500

08/15 09/15 10/15 11/15

www.VPBS.com.vn Trang | 16

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

75

80

85

90

95

100

105

110

115

11/14 01/15 03/15 05/15 07/15 09/15 11/15

Sàn Hồ Chí Minh MSCI EFM - Châu Á Sàn Bangkok

Sàn Jakarta Sàn Philippines

SO SÁNH VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG LÂN CẬN

Thị trường Sàn

Bangkok Sàn

Jakarta Sàn

Philippines Sàn

Hồ Chí Minh

P/E 18,1 25,8 20,1 11,5

P/B 1,9 2,2 2,5 1,8

ROE 8,0 9,3 12,8 15,9

ROA 2,0 2,3 2,9 2,8

Vốn hóa Thị trường

(tỷ USD) 368,3 351,2 173,0 52,9

Đầu tư Ròng Nước ngoài

-YTD (triệu USD) (3.323,9) (1.397,0) (1.068,5) 202,4

Đầu tư Ròng Nước ngoài

-5 ngày (triệu USD) (43,0) (8,6) (76,8) 0,7

Lợi tức trái phiếu 5 năm 2,11% 8,47% 4,32% 6,68%

Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp

www.VPBS.com.vn Trang | 17

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

LIÊN HỆ

Mọi thông tin liên quan đến báo cáo này, xin vui lòng liên hệ Phòng Phân tích của VPBS:

Barry David Weisblatt

Giám đốc Khối Phân tích

[email protected]

Nguyễn Thị Thùy Linh

Giám đốc – Vĩ mô và Tài chính

[email protected]

Vũ Minh Đức

Giám đốc – Phân tích kỹ thuật

[email protected]

Nguyễn Bá Hoàn

Chuyên viên phân tích

[email protected]

Vũ Ngọc Trâm

Trợ lý phân tích

[email protected]

Hoàng Thúy Lương

Chuyên viên phân tích

[email protected]

Mọi thông tin liên quan đến tài khoản của quý khách, xin vui lòng liên hệ:

Marc Djandji, CFA

Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Tổ chức

& Nhà đầu tư Nước ngoài

[email protected]

+848 3823 8608 Ext: 158

Lý Đắc Dũng

Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Cá nhân

[email protected]

+84 1900 6457 Ext: 1700

Trần Cao Dũng

Giám đốc Tư vấn Đầu tư và Quản lý Tài sản

Khối Dịch vụ Ngân hàng cá nhân cao cấp Prestige

[email protected]

+848 3910 0868

Võ Văn Phương

Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 1

Thành phố Hồ Chí Minh

[email protected]

+848 6296 4210 Ext: 130

Domalux

Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 2

Thành phố Hồ Chí Minh

[email protected]

+848 6296 4210 Ext: 128

Trần Đức Vinh

Giám đốc Môi giới PGD Láng Hạ

Hà Nội

[email protected]

+844 3835 6688 Ext: 369

Nguyễn Danh Vinh

Phó Giám đốc Môi giới Lê Lai

Thành phố Hồ Chí Minh

[email protected]

+848 3823 8608 Ext: 146

www.VPBS.com.vn Trang | 18

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Khuyến cáo

Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam

Thịnh Vượng (“VPBS”). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử

dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kì địa

phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử

dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng

và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được phép sao chép hoặc

phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này

đều phải tuân thủ những điều trên.

Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là đối

tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên gia

phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó,lương và thưởng của những chuyên

gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan điểm hoặc

khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích

tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho

bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo.

Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và tổ

chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua hoặc

bán bất kỳ mã chứng khoán nào.

Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu phát

triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi

VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của những

thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được thực hiện tại

ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập

nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân

nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra

có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi.

Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo đảm,

công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong bản báo cáo

này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các mã chứng khoán

đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị trường hay tỷ giá và

nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó,

bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong

bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro

cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị

trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS

không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin

trong bản báo cáo này.

Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội dung

của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của bất kỳ nhà

đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo

cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư của chính

mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư

nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ thể của mình.

VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới, tùy

từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán thuộc sở

hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình; được quyền

tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí

môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ

tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay

đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi

ích trong bất kỳ khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo

này.

Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không được

sự cho phép của VPBS đều bị cấm.

Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì không thể đảm

bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như thông tin có thể bị

chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa virus. Do đó, nếu báo cáo

cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web thứ ba, VPBS không xem xét lại và

không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong những trang web đó. Địa chỉ web và hoặc các

liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho người đọc, và nội dung của các trang web của bên thứ ba

không được đưa vào báo cáo dưới bất kỳ hình thức nào. Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa

chỉ trang web hoặc sử dụng những liên kết đó và chịu hoàn toàn rủi ro.

Hội sở Hà Nội

362 Phố Huế

Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội

T - +84 1900 6457

F - +84 (0) 4 3974 3656

Chi nhánh Hồ Chí Minh

76 Lê Lai

Quận 1 – Hồ Chí Minh

T - +84 (0) 8 3823 8608

F - +84 (0) 8 3823 8609

Chi nhánh Đà Nẵng

112 Phan Châu Trinh

Quận Hải Châu – Đà Nẵng

T - +84 (0) 511 356 5419

F - +84 (0) 511 356 5418