Upload
huong-tra
View
43
Download
6
Embed Size (px)
Citation preview
Báo cáo nghiên cứu
THỊ TRƯỜNG HÀNG THỦY SẢN NHẬT BẢN
Hà Nội, 2011
Báo cáo thuộc bản quyền:
CỤC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI (VIETRADE)
Phòng Nghiên cứu Phát triển thị trường
20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội
ĐT: 84.4.3934 8145/ 3934 7628 (máy lẻ: 70, 71, 72,73)
Fax: 84.4.3936 6218/3934 8142
Email: [email protected]
Website: http://www.vietrade.gov.vn
MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU CHUNG ............................................................................................................................. - 5 -
1.1 Mục đích và phương pháp ................................................................................................................. - 5 -
1.2 Nhóm sản phẩm nghiên cứu .............................................................................................................. - 5 -
II. TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU THỦY SẢN TRÊN THẾ GIỚI ................................................................... - 7 -
III. TỔNG QUAN NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM VÀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU SANG NHẬT
BẢN ......................................................................................................................................................... - 11 -
3.1 Tình hình nuôi trồng và khai thác thủy sản của Việt Nam ................................................................ - 11 -
3.1.1 Sản lượng thủy sản nuôi............................................................................................................ - 12 -
3.1.2 Sản lượng thủy sản khai thác .................................................................................................... - 13 -
3.2 Tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam ........................................................................................... - 13 -
3.2.1 Thị trường xuất khẩu ................................................................................................................ - 14 -
3.2.2 Mặt hàng xuất khẩu .................................................................................................................. - 15 -
3.3 Đánh giá môi trường cạnh tranh....................................................................................................... - 16 -
3.4 Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản ............................................................ - 18 -
3.4.1 Tôm .......................................................................................................................................... - 18 -
3.4.2 Mực và bạch tuộc ..................................................................................................................... - 20 -
3.4.3 Cá ngừ ..................................................................................................................................... - 21 -
IV. THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN NHẬT BẢN ........................................................................................... - 23 -
4.1 Đặc điểm thị trường .......................................................................................................................... - 23 -
4.1.1. Thủy sản tươi sống ..................................................................................................................... - 24 -
4.1.2. Thủy sản chế biến ....................................................................................................................... - 25 -
4.2 Xu hướng tiêu thụ ............................................................................................................................. - 27 -
4.3 Nhập khẩu........................................................................................................................................ - 29 -
4.3.1 Cá ngừ ....................................................................................................................................... - 32 -
4.3.2. Tôm và Cua ............................................................................................................................... - 35 -
4.3.3. Bạch tuộc .................................................................................................................................. - 39 -
4.4 Giá và xu hướng giá ......................................................................................................................... - 41 -
4.5 Các kênh phân phối hàng thủy sản tại Nhật Bản ................................................................................. - 49 -
4.5.1 Thủy sản tươi sống ...................................................................................................................... - 49 -
4.5.2 Thủy sản chế biến ....................................................................................................................... - 49 -
4.6 Các quy định liên quan đến việc thâm nhập thị trường Nhật Bản ......................................................... - 50 -
4.6.1 Các luật và quy định liên quan tới nhập khẩu thực phẩm ................................................................ - 50 -
4.6.2 Quy trình nhập khẩu và bán hàng ................................................................................................. - 54 -
4.6.3 Các quy định về nhãn mác hàng hóa ............................................................................................. - 61 -
4.6.4 Hệ thống thuế quan ..................................................................................................................... - 67 -
V. KẾT LUẬN ......................................................................................................................................... - 70 -
PHỤ LỤC................................................................................................................................................. - 72 -
PHỤ LỤC 1: CÁC MẶT HÀNG THỦY SẢN TRONG HỆ THỐNG PHÂN LOẠI HS ......................... - 72 -
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH MỘT SỐ CÔNG TY NHẬP KHẨU VÀ KINH DOANH CHẾ BIẾN THỦY SẢN
NHẬT BẢN ......................................................................................................................................... - 85 -
PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH MỘT SỐ HỘI CHỢ TRIỂN LÃM NGÀNH THỦY SẢN TẠI NHẬT BẢN- 88 -
PHỤ LỤC 4: NGUỒN THÔNG TIN THAM KHẢO ................................................................................ - 89 -
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 4 -
Danh mục các từ viết tắt
XK: Xuất khẩu
NK: Nhập khẩu
Đvt: Đơn vị tính
KL: Khối lượng
GT: Giá trị
%: Phần trăm
USD: Đô la Mỹ
HS: Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa
GSP: Generalized System of Preferences – Hệ thống ưu đãi có hiệu lực chung
DN: Doanh nghiệp
XTTM: Xúc tiến thương mại
JETRO: Tổ chức Xúc tiến Thương mại Nhật Bản
MAFF: Bộ Nông Lâm Thủy sản Nhật Bản
MOF: Bộ Tài chính Nhật Bản
ITC: Trung tâm Thương mại Quốc tế
EU: Liên minh Châu Âu
ASEAN: Hiệp hội các nước Đông Nam Á
WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới
LDC: Những nước kém phát triển
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 5 -
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Mục đích và phương pháp
Báo cáo do Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) – Bộ Công Thương thực hiện
nhằm cung cấp thông tin hỗ trợ cho các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam mong muốn
đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản.
Nội dung của báo cáo tập trung:
Đưa ra nhận định về tiềm năng phát triển thị trường Nhật Bản đối với các nhóm
sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Việt Nam;
Cung cấp thông tin cụ thể về đặc điểm thị trường, giá cả, kênh phân phối, các quy
định thâm nhập thị trường thủy sản Nhật Bản… đối với nhóm hàng thủy sản xuất khẩu
của Việt Nam;
Khuyến nghị các phương pháp marketing, xúc tiến xuất khẩu đối với doanh nghiệp
để đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủy sản sang thị trường Nhật Bản.
Ngoài phần Giới thiệu chung, báo cáo có thêm 5 phần nội dung chính. Phần II tóm
tắt tình hình thương mại ngành thủy hải sản trên thế giới. Tiếp theo, phần III sẽ giới thiệu
tổng quan ngành thủy sản Việt Nam và tình hình xuất khẩu sang Nhật Bản. Phần IV sẽ là
phần chính, cung cấp các thông tin cụ thể về thị trường hàng thủy sản Nhật Bản như:
Tình hình tiêu thụ, đặc điểm thị trường, giá cả, kênh phân phối, các quy định thâm nhập
thị trường (các luật và quy định liên quan tới nhập khẩu, thủ tục nhập khẩu, các quy định
về nhãn mác hàng hóa, hệ thống thuế…). Phần V sẽ đưa ra kết luận và các khuyến nghị
cho các doanh nghiệp để xuất khẩu hàng thủy sản sang thị trường Nhật Bản.
Phương pháp thực hiện báo cáo chủ yếu là thu thập, xử lý các nguồn thông tin
đáng tin cậy của các tổ chức kinh tế và xúc tiến thương mại Việt Nam và quốc tế và như
Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO), Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC),
các báo cáo thuộc Dự án Hỗ trợ xúc tiến thương mại & đẩy mạnh xuất khẩu VIE-61/94
của Cục Xúc tiến thương mại, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam…
Đặc biệt, các kết quả trong báo cáo được đưa ra trên cơ sở sử dụng phần mềm công cụ
nghiên cứu thị trường của cổng thông tin “Bản đồ thương mại – Trade Map” của ITC, có
kết hợp với việc thu thập thông tin từ các chuyên gia và các doanh nghiệp Việt Nam.
1.2 Nhóm sản phẩm nghiên cứu
Nhóm sản phẩm nghiên cứu trong báo cáo bao gồm các mặt hàng thủy sản và thủy
sản chế biến, thuộc các chương 03 và 16 trong hệ thống phân loại HS, nhưng không bao
gồm thủy sản sống. Nhóm sản phẩm nghiên cứu thuộc các sản phẩm với các mã HS như
sau:
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 6 -
0302 Cá, tươi hoặc ướp lạnh, trừ filê cá (fillets) và thịt cá khác thuộc nhóm 03.04
0303 Cá đông lạnh, trừ filê cá (fillets) và các loại thịt cá khác thuộc nhóm 03.04
0304 Filê cá (fillets) và các loại thịt cá khác (băm hoặc không băm), tươi, ướp lạnh
hoặc đông lạnh
0305 Cá sấy khô, muối hoặc ngâm nước muối; cá hun khói, đã hoặc chưa làm chín
trước hoặc trong quá trình hun khói; bột mịn, bột thô và bột viên từ cá, thích
hợp dùng làm thức ăn cho người.
0306 Động vật giáp xác, đã hoặc chưa bóc mai, vỏ, sống, tươi, ướp lạnh, đông
lạnh, sấy khô, muối hoặc ngâm nước muối; động vật giáp xác chưa bóc mai,
vỏ, đã hấp chín hoặc luộc chín trong nước, đã hoặc chưa ướp lạnh, đông
lạnh, sấy khô, muối hoặc ngâm nước muối; bột thô, bột mịn và bột viên của
động vật giáp xác, thích hợp dùng làm thức ăn cho người
0307 Động vật thân mềm, đã hoặc chưa bóc mai, vỏ, sống, tươi, ướp lạnh, hoặc
đông lạnh, sấy khô, muối hoặc ngâm nước muối; các loại động vật thuỷ sinh
không xương sống, trừ động vật giáp xác hoặc thân mềm, sống, tươi, ướp
lạnh, đông lạnh, sấy khô, muối hoặc ngâm nước muối; bột thô, bột mịn và
bột viên của động vật thuỷ sinh không xương sống, trừ động vật giáp xác,
thích hợp dùng làm thức ăn cho người
1604 Cá đã được chế biến hay bảo quản; trứng cá muối và sản phẩm thay thế trứng
cá muối chế biến từ trứng cá
1605 Động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thuỷ sinh không xương
sống khác, đã được chế biến hoặc bảo quản
Nhóm thủy sản và thủy sản chế biến nhập khẩu vào Nhật Bản tập trung chủ yếu
vào các sản phẩm chính sau: Tôm, cua, cá ngừ, bạch tuộc, trứng cá...
Để biết chi tiết về mã HS đối với các mặt hàng thủy sản, xin tham khảo Phụ lục 1:
Các mặt hàng thủy sản trong hệ thống phân loại HS”.
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 7 -
II. TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU THỦY SẢN TRÊN THẾ GIỚI
Giai đoạn năm 2008-2009 là thời kỳ khủng hoảng suy thoái kinh tế toàn cầu, tiêu
dùng giảm mạnh là nguyên nhân chính dẫn đến nhập khẩu giảm sút ở tất cả các quốc gia
trên thế giới. Đóng góp vào kim ngạch nhập khẩu thủy sản thế giới phần lớn chủ yếu là
các nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Nhật, Pháp, Tây Ban Nha..., không có sự thay
đổi nhiều về thứ hạng quốc gia nhập khẩu trong bản đồ nhập khẩu thế giới. Năm 2009,
hầu hết các nền kinh tế lớn trên thế giới đều không tránh khỏi mức tăng trưởng nhập khẩu
âm như Mỹ, Trung Quốc, Nhật, Anh... Cũng trong năm này, ngành hàng thủy sản đã phải
đối mặt với sự giảm sút mạnh về khai thác chế biến cũng như nhu cầu tiêu dùng ở Châu
Âu.
Tuy nhiên, bước sang giai đoạn 2010-2011 ngành thủy sản thế giới đã thể hiện
một bộ mặt khác, với giá trị nhập khẩu tăng mạnh và hầu hết các quốc gia hàng đầu về
nhập khẩu thủy sản đều có tăng trưởng nhập khẩu dương. Kinh tế thế giới đang dần phục
hồi cũng tạo đà cho ngành thủy sản tăng trưởng mạnh.
Bảng 2.1: NK hàng thủy sản thế giới 2006 – 2010
Đvt: tỷ USD
Nước NK 2006 2007 2008 2009 2010
Thế giới 84,48 92,36 99,62 92,16 102,43
Mỹ 13,88 14,26 14,74 13,67 15,28
Nhật 13,09 12,37 13,54 12,62 13,78
Tây Ban Nha 6,40 7,06 7,11 5,87 6,40
Pháp 4,97 5,27 5,72 5,46 5,81
Ý 4,63 5,14 5,41 4,97 5,24
Đức 3,64 3,96 4,22 4,19 4,31
Trung Quốc 3,18 3,49 3,70 3,64 4,43
Anh 3,50 3,96 4,04 3,36 3,42
Thụy Điển 2,00 2,46 2,70 2,58 3,24
Hàn Quốc 2,47 2,73 2,56 2,44 2,84
Các nước khác 26,73 31,66 35,88 33,37 37,68
Nguồn: Trade Map - Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), tháng 12/2011
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 8 -
Biểu đồ 2.1: 10 nước NK thủy sản hàng đầu thế giới 2010
Đvt: tỷ USD, %
Giá trị nhập khẩu năm 2010
5.24, 5%
4.31, 4%
4.43, 4%
3.42, 3%
3.24, 3%
2.84, 3%
37.68, 38%
15.28, 15%
13.78, 13%
6.40, 6%
5.81, 6%
Mỹ
Nhật
Tây Ban Nha
Pháp
Ý
Đức
Trung Quốc
Anh
Thụy Điển
Hàn Quốc
Phần còn lại thế giới
Nguồn:Trade Map- Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), tháng 12/2011
Về trị giá nhập khẩu, năm 2010 Mỹ là nước có giá trị nhập khẩu đứng đầu, đạt
15,28 tỷ USD, chiếm 15% giá trị nhập khẩu của toàn thế giới. Theo sau Mỹ là Nhật Bản
với giá trị nhập khẩu hơn 13,78 tỷ USD, chiếm khoảng 13%, đứng thứ ba là Tây Ban Nha
với giá trị nhập khẩu đạt 6,40 tỷ USD (chiếm trên 6% giá trị nhập khẩu thế giới). Các
nước giữ vị trí thứ 4 và thứ 5 trong bản đồ nhập khẩu thế giới là Pháp, Ý lần lượt chiếm
gần 6% và 5%. Trung Quốc tuy là thị trường tiêu thụ lớn nhưng chỉ chiếm 4% giá trị
nhập khẩu hàng thủy sản thế giới với kim ngạch nhập khẩu đạt 4,43 tỷ USD. Các quốc
gia còn lại chiếm 38% tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản thế giới, đạt giá trị 37,68 tỷ
USD.
Nhìn chung tình hình nhập khẩu thủy sản thế giới năm 2010 có nhiều cải thiện hơn
với giá trị nhập khẩu tăng hơn 10 tỷ USD so với năm 2009. Trong đó, các nước đứng đầu
nhập khẩu ngành hàng này đều đạt giá trị tăng so với năm 2009.
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 9 -
Biểu đồ 2.2: Mức tăng trưởng NK theo giá trị giai đoạn 2009-2010
Đvt: %
12
9 97
5
22
32
26
17
0
5
10
15
20
25
30
Mỹ Nhật Tây Ban
Nha
Pháp Ý Trung
Quốc
Đức Anh Thụy
Điển
Hàn
Quốc
Quốc gia
Mứ
c t
ăn
g t
rưở
ng
Nguồn: Trademap - Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), tháng 12/2011
Giai đoạn 2009 -2010 là giai đoạn tất cả các nước đứng đầu về nhập khẩu thế giới
đều đạt mức tăng trưởng dương, cao nhất là Thụy Điển với mức tăng trưởng đạt 26%, sau
đó là Trung Quốc với mức tăng trưởng 22%, các nước như Mỹ, Nhật, Tây Ban Nha đều
có mức tăng xấp xỉ trên dưới 10%. Trong khi đó, giai đoạn từ 2008 - 2009 hầu hết các
quốc gia có giá trị nhập khẩu hàng đầu thế giới đều chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc
khủng hoảng suy thoái kinh tế toàn cầu với mức tăng trưởng nhập khẩu âm.
Đánh giá thị phần, giá trị nhập khẩu thủy sản thế giới trong giai đoạn 2009-2010
và 6 tháng 2011, có thể thấy ngành thủy sản thế giới đang dần phục hồi với nhu cầu tiêu
thụ tăng lên.
Bảng 2.2: Giá trị NK thủy sản của 10 nước NK hàng đầu thế giới trong 6 tháng đầu năm
giai đoạn năm 2009 -2011
Đvt: tỷ USD
Nước NK Qúy I/2009 Qúy II/2009 Qúy I/2010 Qúy II/2010 Qúy I/2011 Qúy II/2011
Mỹ 3,12 3,41 3,17 3,58 3,69 4,16
Nhật 2,82 3,25 2,67 3,41 3,28 3,95
Tây Ban Nha 1,19 1,41 1,30 1,45 1,58 1,80
Pháp 1,15 1,32 1,27 1,37 1,44 1,63
Ý 1,03 1,21 1,17 1,25 1,32 1,60
Đức 1,01 0,96 1,11 0,96 1,29 1,19
Trung Quốc 0,74 0,82 1,01 0,98 1,20 1,26
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 10 -
Anh 0,72 0,84 0,76 0,84 0,90 1,01
Thụy Điển 0,54 0,59 0,73 0,71 0,90 0,95
Hàn Quốc 0,53 0,60 0,67 0,68 0,87 0,89
Nguồn: Trademap - Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), tháng 12/2011
Biểu đồ 2.3: So sánh giá trị NK thủy sản của 10 nước NK hàng đầu thế giới trong 6 tháng
đầu năm giai đoạn 2009 - 2011
Đvt:tỷ USD
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
9.00
Mỹ Nhật Tây
Ban
Nha
Pháp Ý Đức Trung
Quốc
Anh Thụy
Điển
Hàn
Quốc
Nước
Giá
trị
nh
ập
kh
ẩu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Nguồn: Trademap - Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), tháng 12/2011
Trong 2 quý đầu năm 2011, Mỹ vẫn là thị trường nhập khẩu hàng thủy sản lớn
nhất thế giới đạt gần 8 tỷ USD, Nhật xếp thứ hai đạt trên 7 USD, tiếp đến là Tây Ban Nha
đạt khoảng 3,5 tỷ USD, Pháp và Ý lần lượt xếp ở vị trí 4 và 5. Nhìn chung, trong các
quốc gia có kim ngạch nhập khẩu lớn trên thế giới thì khối EU chiếm khá nhiều quốc gia,
có thể kể đến như Đức, Pháp, Anh, Ý, Tây Ban Nha, Thụy Điển...
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 11 -
III. TỔNG QUAN NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM VÀ TÌNH
HÌNH XUẤT KHẨU SANG NHẬT BẢN
Việt Nam với đường bờ biển hơn 3200 km, vùng đặc quyền kinh tế trên biển rộng
hơn 1 triệu km2 và 1,4 triệu hecta mặt nước nội địa vì vậy nguồn cung thủy hải sản của
Việt Nam rất dồi dào và ổn định. Trữ lượng hải sản ở Việt Nam ước tính có khoảng 4,2
triệu tấn và nguồn tái tạo là khoảng 1,73 triệu tấn.Từ lâu, Việt Nam đã trở thành quốc gia
sản xuất và xuất khẩu thủy sản hàng đầu khu vực, cùng với Indonesia và Thái Lan. Xuất
khẩu thủy sản trở thành một trong những lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế.
Trong những năm gần đây, các sản phẩm mặt hàng thủy sản của Việt Nam ngày
càng được đa dạng hóa. Các sản phẩm như tôm, cá tra, cá ngừ, hàng khô, mực, bạch tuộc
là đã tạo được chỗ đứng trên thị trường các nước và chiếm tỉ trọng lớn nhất trong kim
ngạch xuất khẩu thủy sản. Tôm đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu. Đồng thời, mở rộng
diện tích nuôi trồng thủy sản và cải thiện khả năng khai thác đánh cá xa bờ đã giúp sản
lượng thủy hải sản Việt Nam không ngừng tăng lên. Mức tăng trưởng trung bình từ năm
2006-2010 là khoảng trên 11%.
Bắt đầu từ năm 2010, nhiều biến động về giá cả trên thị trường quốc tế, và quy
định của EU quá khắt khe đã gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp chế biến xuất
khẩu thủy sản Việt Nam nhưng với sự nỗ lực của các cấp quản lý, sự năng động của các
doanh nghiệp chế biến hàng thủy sản xuất khẩu nên từ năm 2010 đến nay ngành thủy sản
Việt Nam vẫn giữ được mức tăng trưởng ổn định.
Hiện nay, Việt Nam đã có mặt trên 155 thị trường trên thế giới, trong đó ba thị
trường chính là EU, Hoa Kỳ và Nhật Bản. Trong tương lai không xa, ngành nuôi trồng
thuỷ sản Việt Nam sẽ giữ vững hiệu quả để phát triển Thủy sản Việt Nam một cách bền
vững, không ngừng ứng dụng các thực tiễn nuôi trồng thuỷ sản và áp dụng Luật quản lý
nuôi trồng thuỷ sản để tăng cường xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng như Trung
Quốc, Hàn Quốc, ASEAN...
3.1 Tình hình nuôi trồng và khai thác thủy sản của Việt Nam
Trong giai đoạn 2005-2010, tổng sản lượng thủy sản từ khai thác, nuôi trồng và
nhập khẩu tăng đã từ 3,57 triệu tấn năm 2005 đến 4,94 triệu tấn vào năm 2010, đạt tốc độ
tăng trưởng bình quân 7,35%/năm.
Bảng 3.1.1: Tổng sản lượng thủy sản của Việt Nam 2005 – 2010
Mặt hàng 2005 2010 Tăng trưởng
Cá 2,35 triệu tấn 3,6 triệu tấn 8,93%/năm
Tôm 421 nghìn tấn 485 nghìn tấn 2,81%/năm
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 12 -
Mực, bạch tuộc 284 nghìn tấn 326 nghìn tấn 2,78%/năm
Thủy hải sản khác 421 nghìn tấn 545 nghìn tấn 5,28%/năm
Nguồn: Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP)
Tổng sản lượng thủy sản 9 tháng đầu năm 2011 ước đạt 4,1 triệu tấn, tăng 3,9% so
với cùng kỳ năm ngoái, gồm 3,07 triệu tấn cá (tăng 3,5%), tôm 0,45 triệu tấn (+3,4%) và
thủy sản khác 0,56 triệu tấn (+6%).
3.1.1 Sản lượng thủy sản nuôi
Sản lượng thủy sản nuôi phát triển nhanh, từ 1,48 triệu tấn năm 2005 lên đến 2,66
triệu tấn năm 2010, tốc độ tăng trưởng bình quân về sản lượng 12,49%/năm.
Biểu đồ 3.1.1: Sản lượng thủy sản Việt Nam
Nguồn: Agroviet
Bảng 3.1.2: Kết quả sản xuất thủy sản tháng 9/2011
Đvt: 1.000 tấn
Năm 2011 Năm 2010 So sánh % năm 2010/2011
Sản phẩm XK 8 tháng Ước tháng 9 Ước 9 tháng 9 tháng Tháng 9 9 tháng Tháng 9
1 2 3 4 5 6 7 = (3/5)*100 8 = (4/6)*100
Tổng sản lượng 3574 562 4136 484 3931 116,1 105,2
Sản lượng khai thác 1729 244 1973 188 1883 129,8 104,8
Khai thác biển 1619 214 1833 158 1744 135,4 105,1
Khai thác nội địa 110 30 140 30 139 100 100,7
Sản lượng nuôi trồng 1845 318 2163 296 2048 107,4 105,6
Nguồn: Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP)
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 13 -
3.1.2 Sản lượng thủy sản khai thác
Nghề khai thác thủy sản của Việt Nam đã có sự gia tăng mạnh cả về số lượng tàu
thuyền cũng như công suất tàu thuyền đánh bắt. Phương pháp khác thác ngày càng đa
dạng, kỹ thuật đánh bắt có nhiều cải tiến, sản lượng đánh bắt tăng qua các năm. Hệ thống
cảng, bến cá bước đầu được hình thành, đã cải thiện một bước về cơ sở hậu cần dịch vụ
cho nghề khai thác hải sản và cho tiêu thụ sản phẩm. Công tác quản lý tàu cá đã được Bộ
và các cơ quan quản lý chuyên ngành chú trọng.
Sản lượng khai thác thủy sản trong giai đoạn 2005-2010 vẫn tiếp tục đà tăng, từ
1,99 triệu tấn lên đến 2,28 triệu tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 2,78%/năm.
Cơ cấu sản lượng các loài thủy sản khai thác năm 2010 gồm: Cá các loại là 1,57
triệu tấn (chiếm 69,1%); tôm là 65,3 nghìn tấn (chiếm 2,9%); sản lượng mực và bạch
tuộc là 325 nghìn tấn (chiếm 14,3%); sản lượng các đối tượng thủy hải sản khác là 313
nghìn tấn (chiếm 13,8%).
Biểu đồ 3.1.2: Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản Việt Nam
Nguồn: Agroviet
3.2 Tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam
Biểu đồ 3.2.1: XK thủy sản Việt Nam 2009 – 2011
Nguồn: Agroviet
Năm 2011, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã cán đích 6,1 tỷ USD, tăng 21% so
với năm 2010 và tăng gấp hơn 3 lần so với mức 2 tỷ USD năm 2002. Đây là thắng lợi to
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 14 -
lớn của ngành thủy sản Việt Nam, trong bối cảnh đầy khó khăn của nền kinh tế toàn cầu
cũng như ở trong nước, cộng với những tác động của biến đổi khí hậu, của thiên tai, dịch
bệnh trong nuôi trồng thủy sản.
Bảng 3.2.1: XK thủy sản theo tháng trong năm 2011
Đvt: KL nghìn tấn, GT triệu USD
2011 2010 Tăng, giảm
Tháng KL GT KL GT KL % GT %
Tháng 1 112,9 434,4 97,5 312,6 15,7 39,0
Tháng 2 64,2 257,8 65,9 227,3 -2,6 13,4
Tháng 3 117,5 459,4 107,0 361,3 9,8 27,2
Tháng 4 109,8 466,0 106,9 377,2 2,7 23,5
Tháng 5 111,7 481,8 110,5 370,3 1,1 30,1
Tháng 6 116,0 517,8 110,0 398,8 5,5 29,8
Tháng 7 116,0 570,3 122,0 465,9 -4,9 22,4
Tháng 8 614,5 123,3 493,9 24,4
Tháng 9 559,1 126,1 499,8 11,9
Tổng 4.360,9 969,3 3.507,0 24,3
Nguồn: Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP)
3.2.1 Thị trường xuất khẩu
Bảng 3.2.2: Cơ cấu thị trường XK thủy sản 2005 – 2010
Đvt: USD
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 15 -
Nước/khu vực 2005 2006 2007 2008 2009 2010
EU 436.731.257 723.504.890 908.040.434 1.144.462.178 1.096.316.913 1.181.401.446
Nhật Bản 813.397.592 842.613.668 745.951.011 828.349.718 757.914.986 896.980.119
Hoa Kỳ 633.984.549 664.339.579 720.524.455 744.622.936 713.363.148 971.560.975
Hàn Quốc 162.335.258 210.318.655 273.469.164 300.748.318 307.799.840 386.189.879
ASEAN 123.237.233 150.961.035 178.190.365 192.604.458 205.840.928 215.649.566
Khác 569.314.112 756.552.887 936.489.955 1.298.630.767 1.170.077.440 1.381.943.755
Tổng XK 2.739.000.000 3.348.290.713 3.762.665.385 4.509.418.376 4.251.313.256 5.033.725.739
Nguồn: Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP)
3.2.2 Mặt hàng xuất khẩu
Theo thông tin từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP),
năm 2011, đa số các mặt hàng thủy sản xuất khẩu đều tăng trưởng mạnh so với năm
ngoái. Trong đó, tôm vẫn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị dẫn đầu với kim ngạch xuất
khẩu đạt gần 2,4 tỷ USD so với mức hơn 2 tỷ USD của năm 2010. Về cơ cấu mặt hàng
tôm, xuất khẩu tôm sú chiếm 59,7% tổng giá trị, xuất khẩu tôm chân trắng chiếm 29,3%,
còn lại là các mặt hàng tôm khác.
Cá tra cũng có mức độ tăng trưởng khá cao với giá trị xuất khẩu đạt 1,805 tỷ USD,
tăng 26,5%, và khối lượng xuất khẩu đạt trên 600 ngàn tấn, tăng gần 3% so với năm
2010. Năm 2011, Việt Nam đã có hơn 230 doanh nghiệp xuất khẩu cá tra vào hơn 130 thị
trường trên thế giới, trong đó 10 thị trường lớn nhất chiếm 73% về giá trị, tăng so với
mức hơn 70% của cùng kỳ năm ngoái.
So với năm 2010, giá trị xuất khẩu cá ngừ tăng 29,4% với giá trị đạt 379,4 triệu
USD. Giá xuất khẩu cá ngừ tăng khá mạnh, trong đó tăng mạnh nhất tại thị trường Nhật
Bản với hơn 100%; các thị trường khác như Canađa, Ixraen, Hoa Kỳ, Thụy Sỹ... cũng
tăng từ 50 - 80%.
Mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng trưởng cao nhất trong năm 2011 là mực, bạch
tuộc với giá trị xuất khẩu đạt 520,3 triệu USD, tăng 31% so với cùng kỳ năm ngoái. Thị
trường nhập khẩu mực, bạch tuộc Việt Nam cũng đã được mở rộng với 76 thị trường so
với con số 66 của năm 2010, trong đó các thị trường NK hàng đầu là Hàn Quốc, EU,
Nhật Bản và ASEAN.
Bên cạnh các mặt hàng tăng trưởng ấn tượng, duy chỉ có mặt hàng nhuyễn thể hai
mảnh vỏ có giá trị xuất khẩu giảm so với năm 2010, với giá trị xuất khẩu cả năm 2011
đạt gần 82 triệu USD. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do nguồn nguyên liệu (đặc
biệt là nghêu trắng) bị thiệt hại nặng tại nhiều địa phương ở đồng bằng sông Cửu Long.
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 16 -
3.3 Đánh giá môi trường cạnh tranh
Bảng 3.3.1: Nhóm 10 nước XK thủy sản hàng đầu thế giới
Đvt: nghìn USD
STT Nước XK Giá trị XK Thị phần
20102006 2007 2008 2009 2010
Thế giới 78.614.913 84.655.546 92.432.233 87.627.399 100.349.273
1 Trung Quốc 8.596.787 8.898.504 9.611.916 9.842.495 12.754.120
2 Nauy 5.372.984 6.080.453 6.712.450 6.906.881 8.628.101
3 Thái Lan 5.156.074 5.570.088 6.437.567 6.164.769 6.955.271
4 Việt Nam 3.347.100 3.753.552 4.495.530 4.238.373 4.502.525
5 Hoa Kỳ 4.224.641 4.258.090 4.243.742 3.965.462 4.425.941
6 Canada 3.622.688 3.650.580 3.667.608 3.205.253 3.798.559
7 Tây Ban Nha 2.761.824 3.196.613 3.404.289 3.036.826 3.165.923
8 Chile 3.034.144 3.119.907 3.370.502 2.977.473 2.817.480
9 Hà Lan 2.345.025 2.672.918 2.816.576 2.589.301 2.707.894
10 Đan Mạch 2.838.886 3.007.387 3.177.441 2.631.817 2.689.522
Nguồn: Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC)
Biểu đồ 3.3.1: Tốc độ tăng trưởng XK hàng thủy sản của 10 nước XK hàng đầu
Nguồn: Trung tâm thương mại Quốc tế (ITC)
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 17 -
Thủy sản là một trong những ngành hàng xuất khẩu mũi nhọn, được khuyến khích
phát triển xuất khẩu của Việt Nam. Trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu thủy sản
của Việt Nam liên tục tăng trưởng không ngừng. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt
Nam trong năm 2011 đạt mức 6,1 tỷ USD, tăng 21% so với năm trước. Trong năm 2012,
mục tiêu kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sẽ là 6,5 tỷ USD, trong đó cá
tra sẽ đem về 1,8 - 2 tỷ USD, tôm sẽ đạt 2,5 tỷ USD và xuất khẩu các mặt hàng thủy sản
khác sẽ đạt mức 2 tỷ USD. Ngành thủy sản Việt Nam cũng bắt đầu hướng tới mục tiêu
đạt giá trị xuất khẩu 10 tỷ USD, đưa Việt Nam trở thành 1 trong 4 cường quốc đứng đầu
về xuất khẩu thủy sản trên thế giới đến năm 2020 theo Chiến lược Phát triển XK thủy sản
giai đoạn 2010 - 2020 của Chính phủ. Ba mặt hàng thủy sản xuất khẩu mũi nhọn của Việt
Nam bao gồm: tôm, cá tra và nhuyễn thể hai mảnh vỏ.
Trong vòng năm năm qua, Việt Nam liên tục đứng trong top 10 nước xuất khẩu
thủy sản hàng đầu trên thế giới. Việt Nam có nguồn tài nguyên thủy hải sản phong phú,
chi phí lao động và chi phí sản xuất rẻ. Đây là những lợi thế cạnh tranh của Việt Nam
trên thị trường xuất khẩu thủy sản thế giới. Tuy nhiên, Việt Nam phải chịu sự cạnh tranh
từ các nước láng giềng có lợi thế so sánh tương tự, như Trung Quốc và Thái Lan. Bên
cạnh đó, Việt Nam cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các nước phát triển
khác như Nauy, Hoa Kỳ, Canada… Đây là những nước có nguồn tài nguyên thủy hải sản
phong phú, có thế mạnh xuất khẩu một số sản phẩm thủy sản và đã tạo được các thị
trường xuất khẩu vững chắc. Đồng thời những nước này cũng là những nước có ngành
công nghiệp chế biến phát triển, ưu thế trong việc xuất khẩu các sản phẩm có hàm lượng
chế biến cao.
Đối với mặt hàng tôm, theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam
(VASEP), mặt hàng này của Việt Nam đang bị cạnh tranh quyết liệt ở thị trường Hoa Kỳ,
đặc biệt là các đối thủ từ các nước Châu Á và Châu Mỹ. Ngoài ra, các mặt hàng thủy sản
xuất khẩu của Việt Nam cũng liên tục phải đối mặt với các vụ kiện chống bán phá giá
trên thị trường Hoa Kỳ và Châu Âu.
Nhìn chung, ngành thủy sản Việt Nam có những lợi thế nhất định để đạt được các
mục tiêu xuất khẩu đã đặt ra. Tuy nhiên, để làm được điều này trước hết cần phải nâng
cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo giá cạnh tranh. Đây là hai yếu tố quan trọng để các
sản phẩm thủy sản của Việt Nam thâm nhập sâu, rộng trên thị trường thế giới. Theo Tổng
cục Thủy sản (Bộ NN&PTNT), thủy sản vẫn là lĩnh vực mũi nhọn cần tập trung đầu tư và
có thể tạo bước đột phá trong giai đoạn 2011 – 2015. Ưu tiên phát triển các sản phẩm
chiến lược là cá tra, tôm và nhuyễn thể với hình thức mở rộng nuôi công nghiệp, thâm
canh, có năng suất cao, công nghệ sạch theo quy chuẩn quốc tế, áp dụng rộng rãi quy
trình thực hành nuôi tốt (GAP).
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 18 -
3.4 Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
Bảng 3.4. Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nhật Bản
Đvt: tỷ USD
2009 2010 2011
XK thủy sản của Việt Nam 4,25 5,01 6,11
Phần trăm tăng trưởng so với năm trước -5,7% +18% +40,3%
XK thủy sản của Việt Nam sang Nhật
Bản
0,76 0,89 1,01
Tỷ trọng XK sang Nhật Bản so với tổng
XK thủy sản của VN
17,8% 17,7% 16,5%
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
3.4.1 Tôm
Do dịch bệnh và các chi phí đầu vào tăng mạnh nên giá tôm sú nguyên liệu năm
2011 tăng mạnh. Tôm chân trắng vốn có giá thấp hơn tôm sú, nhưng do nhu cầu năm nay
tăng nên giá cũng tăng mạnh. Tính đến tháng 9, mức tăng giá tôm chân trắng là 12%
trong khi mức tăng giá của tôm sú chỉ là 9%, trong đó tôm sú cỡ 30 con/kg đạt 185.000 –
190.000 đ/kg và tôm chân trắng cỡ 100 con/kg đạt 75.000 – 76.000 đ/kg.
Giá trung bình tôm xuất khẩu hàng tháng của Việt Nam năm 2011 đạt 9,2 – 9,9
USD/kg, cao hơn khoảng 12-18%, có thời điểm cao hơn 28% so với năm trước. Hầu
hết các loại tôm xuất khẩu đều có giá tăng. Mặt hàng tôm sú và tôm chân trắng thuộc mã
HS03 có mức tăng chậm hơn những mặt hàng đã chế biến (HS16).
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 19 -
Biểu đồ 3.4.1: Giá XK tôm của Việt Nam
Nguồn: Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP)
Biểu đồ 3.4.2: Giá trung bình XK tôm sang Nhật
Nguồn: Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP)
Xuất khẩu tôm vào Nhật 9 tháng đầu năm 2011 đạt 397 triệu USD, giảm 3,9% so
với cùng kỳ năm 2010. So với cả năm 2010, giá trị xuất khẩu bằng 68,3%. Nhật Bản là
thị trường tập trung số lượng DN tham gia xuất khẩu đông nhất trong các thị trường
đơn lẻ: 90 DN. Vì vậy, mức độ rủi ro về chất lượng lớn hơn so với các thị trường, trong
khi Nhật Bản vốn là thị trường khó tính với các quy định về chất lượng thực phẩm NK.
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 20 -
Biểu đồ 3.4.3: XK tôm sang Nhật 9 tháng đầu năm 2011
Nguồn: Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP)
Tuy thị phần có giảm sút nhưng giá tôm xuất khẩu vẫn tăng ổn định thể hiện nhu
cầu của thị trường vẫn rất tốt, đặc biệt trong những tháng cuối năm, nhiều lễ hội sẽ khiến
nhu cầu tăng cao cùng với đó là giá xuất khẩu sẽ tiếp tục tăng. Nhật Bản đứng thứ 2 thế
giới về giá trị nhập khẩu tôm đông lạnh nguyên liệu, chiếm gần 17% và là thị trường
đứng thứ 2 của tôm Việt Nam.
3.4.2 Mực và bạch tuộc
Biểu đồ 3.4.4: Giá XK mực, bạch tuộc của Việt Nam
Nguồn: Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP)
Xuất khẩu sang Nhật chiếm 23,2% giá trị xuất khẩu mực, bạch tuộc của Việt Nam,
đứng thứ 2 sau Hàn Quốc xét theo thị trường đơn lẻ.
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 21 -
Biểu đồ 3.4.5: XK mực, bạch tuộc sang Nhật Bản 9 tháng đầu năm 2011
Nguồn: Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP)
9 tháng đầu năm, nhập khẩu mực, bạch tuộc từ Việt Nam đạt 83,5 triệu USD, tăng
16,4% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó, mực chiếm khoảng 75%, bạch tuộc khoảng
25%. Từ tháng 2 đến tháng 5, Nhật giảm đáng kể khối lượng và giá trị nhập khẩu mực,
bạch tuộc do ảnh hưởng của động đất và sóng thần. Từ tháng 6, hoạt động nhập khẩu lại
hồi phục và tăng mạnh (15% -55%).
3.4.3 Cá ngừ
Biểu đồ 3.4.6: Giá XK cá ngừ sang Nhật Bản của Việt Nam
Nguồn: Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP)
Xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang Nhật Bản 9 tháng đầu năm đạt 34,74 triệu
USD, tăng 82,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu tăng mạnh nhất vào tháng 4, sau
đó tăng chậm lại do 2 nguyên nhân: động đất và sóng thần làm ảnh hưởng đến hoạt động
thương mại của Nhật và do nguồn nguyên liệu của Việt Nam hạn chế. Bên cạnh đó, xuất
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 22 -
khẩu cá ngừ của Việt Nam cũng phụ thuộc một phần vào nguyên liệu nhập khẩu từ các
nước, trong đó có chính Nhật Bản.
Biểu đồ 3.4.7: XK cá ngừ sang Nhật Bản 9 tháng đầu năm 2011
Nguồn: Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP)
Năm 2011, Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản chủ yếu là cá ngừ vằn và cá ngừ
bonito chế biến (HS16), sản phẩm này cũng chỉ chiếm khoảng 3,5% thị phần nhập khẩu
cá ngừ chế biến của Nhật, đứng sau Thái Lan, Inđônêxia và Philippin. Xuất khẩu cá ngừ
nguyên con rất ít trong tổng nhập khẩu cá ngừ của Nhật, chủ yếu xuất cá ngừ vây vàng và
một lượng không đáng kể cá ngừ mắt to. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng giá trị gia tăng khiến
cho giá trung bình xuất khẩu cá ngừ Việt Nam sang Nhật tăng đáng kể.
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 23 -
IV. THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN NHẬT BẢN
4.1 Đặc điểm thị trường
Nhật Bản là một quốc đảo nên thủy sản cùng với các loại sản phẩm thủy sản chế
biến từ lâu đã là một phần không thể thiếu trong lối sống của người Nhật Bản. Tuy nhiên,
với tác động của tỷ lệ sinh giảm và một xã hội cao tuổi, tiêu dùng nội địa cũng như nhập
khẩu thủy sản của Nhật Bản đều có xu hướng giảm.
Theo kết quả khảo sát của Bộ Ngoại thương và Truyền thông Nhật Bản về thu nhập
và mức chi tiêu gia đình, sức mua hàng năm đối với hàng thủy sản đã giảm và tỷ trọng của
hàng thủy sản trong tổng số các chi phí cho thực phẩm đã giảm từ 9,5% năm 2006 xuống
còn 8,6% năm 2010. Các yếu tố đóng góp vào sự sụt giảm bao gồm: Chế độ ăn uống theo
xu hướng phương Tây hóa, thời gian ít hơn dành cho việc nấu ăn và giá hàng thủy sản
tương đối cao hơn so với giá các loại thịt. Đối với các loại thủy sản mà người tiêu dùng
mua, thủy sản tươi sống có thị phần lớn nhất, chiếm khoảng 60%.
Bảng 4.1.1: Sức mua thủy sản hàng năm đối với hộ gia đình Nhật Bản phân theo chủng
loại sản phẩm (2006- 2010)
Đvt: yên Nhật
Thủy sản Thủy sản tươi sống
Ướp muối, khô
Xay, cắt miếng
Các loại thủy sản chế biến
khác
Tỷ trọng % trên tổng chi tiêu về
thực phẩm
2006 74.652 44.493 13.901 7.267 8.991 9,5%
2007 74.645 44.284 13.915 7.384 9.062 9,5%
2008 72.752 42.201 13.804 7.845 8.903 9,3%
2009 70.272 40.751 13.093 7.700 8.728 9,0%
2010 67.055 38.645 12.564 7.370 8.476 8,6%
Nguồn: Tổng điều tra dân số hàng năm của Bộ Ngoại thương và Truyền thông Nhật Bản
*Đối tượng là các hộ gia đình với 2 hoặc trên 2 thành viên
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 24 -
Bảng 4.1.2: Sức mua thủy sản hàng năm đối với hộ gia đình Nhật Bản xếp hạng theo sản
phẩm (2010)
Đvt: yên Nhật
Xếp hạng
Sản phẩm Lượng mua
Tỷ trọng so với tổng chi
tiêu cho thực phẩm
Xếp hạng
Sản phẩm Lượng mua Tỷ trọng so với tổng chi
tiêu cho thực phẩm(%)
1 Cá ngừ (tươi) 4.507 6,7% 6 Cá đã ngâm dầm 2.486 3,7%
2 Cá hồi (tươi) 3.109 4,6% 7 Trứng cá tuyết ướp muối
2.429 3,6%
3 Cá đã được cắt và hấp
2.594 3,9% 8 Cá đã được cắt và hấp, rán
2.124 3,2%
4 Tôm (tươi) 2.569 3,8% 9 Mực (tươi) 1.986 3,0%
5 Cá đuôi vàng (tươi)
2.526 3,8% 10 Cá đóng hộp 1.896 2,8%
Nguồn: Tổng điều tra dân số hàng năm của Bộ Ngoại thương và Truyền thông Nhật Bản
*Đối tượng là các hộ gia đình với 2 hoặc trên 2 thành viên
4.1.1. Thủy sản tươi sống
Thủy sản tươi sống cho cả thương mại và hộ gia đình sử dụng phổ biến nhất là
mua tươi và nấu tại nhà hoặc tại các nơi của người tiêu dùng. Một trong những lý do tại
sao người tiêu dùng ngại ăn đồ thủy sản tươi sống là vì rất tốn thời gian làm sạch, chuẩn
bị và nấu. Một số lượng các nhà bán lẻ đang tăng lên bao gồm các cửa hàng phục vụ cho
nhu cầu của người tiêu dùng bằng cách bán cá phi lê vì tốn ít thời gian chuẩn bị và nấu.
Theo kết quả điều tra của Bộ Ngoại thương và Truyền thông Nhật Bản, loại cá
được người tiêu dùng mua nhiều nhất là cá ngừ tươi, loại cá phổ biến ở Nhật Bản. Cá ngừ
được dùng thường xuyên trong các món ăn như sashimi hay sushi hơn là nấu chín. Loại
thủy sản phố biến thứ hai là cá hồi tươi, không chỉ cá hồi tự nhiên mà cả cá hồi nuôi được
nhập khẩu từ Chilê và Nauy. Tôm là loại thủy sản được người tiêu dùng Nhật Bản yêu
thích rộng rãi, từ loại tôm tươi tới các loại tôm chế biến và sức mua mỗi hộ gia đình là
khá cao. Ở Nhật Bản, tôm không chỉ được yêu thích bởi hương vị và chất lượng của nó
mà còn bởi màu đỏ khi được nấu chín. Màu đỏ là màu của sự may mắn, tôm là một thành
phần không thể thiếu đối với thực phẩm trong những sự kiện đặc biệt như năm mới và
cưới hỏi. Trong những dịp đặc biệt, mọi người có xu hướng thích tôm cỡ lớn hơn, ví dụ
như tôm hùm và tôm hùm đá (gọi là Ise-ebi). Bạch tuộc cũng có thể dùng tươi, nhưng
chúng thường được luộc. Người Nhật Bản thích thưởng thức món sashimi bạch tuộc tại
nhà (nó được gọi là sashimi ngay cả khi được đun sôi, miễn là được thái lát và thưởng
thức với nước sốt đậu nành). Bạch tuộc cũng được sử dụng như một thành phần để làm
món ăn nhẹ (snack) phổ biến ở Nhật được gọi là “tako-yaki” (miếng bạch tuộc hoặc tako
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 25 -
chiên bột). “Tako – yaki” là một món ăn nhẹ, vì vậy phần xúc tu hay chân bạch tuộc được
cắt thành miếng nhỏ 1-2cm, sau đó mới được sử dụng. Người ta nói rằng loại bạch tuộc
da mỏng và ít hơi ẩm sẽ phù hợp hơn cho món “tako-yaki”.
Bảng 4.1.3. Tổng sức mua thủy sản hàng năm của hộ gia đình phân loại theo sản phẩm
(2010)
Sản phẩm Lượng mua (yên Nhật) Tỷ lệ (%)
Cá ngừ 4.507 11,7%
Cá hồi 3.109 8,0%
Tôm 2.569 6,6%
Bạch tuộc 1.059 2,7%
Sò điệp 1.175 3,0%
Các loại hải sản khác 26.226 67,9%
Tổng cộng 38.645 100,0%
Nguồn: Tổng điều tra dân số hàng năm của Bộ Ngoại thương và Truyền thông Nhật Bản
*Đối tượng là các hộ gia đình có 2 hoặc trên 2 thành viên
4.1.2. Thủy sản chế biến
Các loại thực phẩm chế biến có sử dụng hải sản là nguyên liệu chế biến chính bao
gồm: bột cá, hải sản đóng hộp, giăm bông cá và xúc xích. Trong việc chế biến các loại
thực phẩm từ thủy sản, điều quan trọng nhất là thực hiện các biện pháp ngăn ngừa sự
tăng giá do nhu cầu thủy sản tăng và tài nguyên biển ngày càng suy giảm. Các sản phẩm
cá đạt doanh số bán lớn nhất và hầu hết các sản phẩm được làm từ cá trắng băm nhỏ, rồi
hấp, nướng, chiên, hoặc các hình thức chế biến khác. Hầu hết các sản phẩm chế biến này
là món ăn truyền thống của Nhật Bản và thành phần nguyên liệu cá trắng băm nhỏ chủ
yếu là nhập khẩu. Nhiều nhà sản xuất thức ăn chế biến đã phải nỗ lực để đảm bảo việc
thu mua nguyên liệu chế biến này. Ví dụ, khi giá thịt trắng băm nhỏ từ Alaska dao động,
các nhà chế biến bắt đầu quay sang tìm kiếm các nguồn cung cấp từ Đông Nam Á. Các
doanh nghiệp hoạt động tích cực trong lĩnh vực chế biến hải sản của Nhật Bản bao gồm:
Kibun Foods, Ichimasa Kamboko, và Sugiyo. Với thực tế là hải sản chế biến từ lâu đã là
một phần không thể thiếu của văn hóa Nhật Bản nên không có gì ngạc nhiên khi mỗi khu
vực địa phương đã phát triển sản phẩm và hương vị riêng của mình, làm cho thị trường
trở nên độc đáo với sự tham gia của nhiều công ty vừa và nhỏ.
Đối với sản phẩm hải sản đóng hộp, các loại cá da xanh đóng hộp (được gọi là
“ao-sakana” như: cá thu (saba), cá mòi (iwashi) và cá ngừ đóng hộp chiếm khoảng trên
90% thị phần trong nhóm hàng này. Doanh số bán hàng của cá da xanh đóng hộp tăng
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 26 -
trưởng vì loại cá này có các thành phần rất lớn DHA và EPA có tác dụng làm giảm
cholesterol trong máu. Cá ngừ đóng hộp với giá thấp và có nhiều tác dụng tốt cho sức
khỏe nên đã đạt được sự ổn định trong thị trường. Tuy nhiên, với sự suy giảm gần đây
trong việc đánh bắt và sự tăng giá của nguyên liệu cá ngừ nên các nhà chế biến bắt buộc
phải tăng giá. Trong khi đó, người tiêu dùng lại có xu hướng yêu cầu các sản phẩm có giá
thấp hơn. Do đó, loại cá ngừ đóng hộp nhập khẩu với chi phí phù hợp và các sản phẩm có
nhãn mác riêng (PL) của chuỗi bán lẻ được bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng. Các nhà chế biến thủy sản đóng hộp chủ yếu của Nhật Bản gồm: Hagoromo Food,
Maruha Nichiro Food, Suisan Kaisha (Nissui) và Inaba.
Dăm bông và xúc xích cá là những sản phẩm có hình thức tương tự như dăm bông
và xúc xích thịt nhưng được làm bằng thịt cá băm. Loại này rẻ hơn xúc xích được làm từ
thịt động vật, do đó chúng được dùng để thay thế giăm bông và xúc xích thịt. Nhu cầu đối
với giăm bông và xúc xích cá ngày càng tăng do giá thấp cũng sức hấp dẫn của các sản
phẩm này đối với người tiêu dùng do thành phần DHA và caxi có trong cá rất tốt cho sức
khỏe. Các nhà sản xuất các sản phẩm này bao gồm không chỉ là các nhà sản xuất thủy sản
đóng hộp như Nippon Suisan Kaisha và Maruha Nichiro, mà còn có các nhà chế biến thịt
như Marudai Food.
Cá ngừ Bonito từ lâu đã được sử dụng trong ẩm thực Nhật Bản theo nhiều cách
khác nhau. Sản phẩm được chế biến có cá ngừ Bonito, được gọi là “Katsuo-bushi” là
miếng thịt cá ngừ được nấu chín và sấy khô, thường được bán dưới dạng đóng gói và
được gọi là “ Gói Katsuo”. Những công ty như Yamaki, Marutomo và Ninben sản xuất
những sản phẩm Katsuo- bushi. Mặc dù doanh số bán hàng katsuo-bushi đã giảm, nhưng
đó vẫn là một sản phẩm không thể thiếu trong ẩm thực Nhật Bản. Do không có loại cá
nào khác có thể thay thế được Katsuo hay Bonito để làm sản phẩm Katsuo-bushi nên thị
trường về sản phẩm này phu thuộc hoàn toàn vào tình hình đánh bắt và xu hướng giá cá
ngừ Bonito.
Sản phẩm cá hồi chế biến bao gồm cá hồi hun khói và cá hồi miếng. Doanh số bán
hàng của cá hồi hun khói đã tăng khi sản phẩm này được làm từ cá hồi Chilê, loại cá rẻ
hơn so với cá hồi Nauy và hiện đang sẵn có trên thị trường. Cá hồi Chilê đã được nuôi
trồng từ những năm 1990. Những nhà sản xuất đứng đầu trong mặt hàng này là công ty
Sanyo Food, chuyên chế biến và bán cá hồi hun khói. Nhà sản xuất lớn thứ hai là San
Francisco Trading Japan, chủ yếu nhập khẩu và bán sản phẩm cá hồi hun khói được sản
xuất ở Chilê. Cá hồi hun khói được sử dụng dưới các dạng khác nhau, như một món ăn
trong nhà hàng, hoặc cho vào bánh sandwich và trộn salad. Cá hồi miếng là sản phẩm từ
thịt cá hồi được nướng hoặc hấp và cắt thành miếng, thường được dùng với cơm. Kể từ
khi cá hồi miếng được chế biến thành món ăn Nhật Bản, rất nhiều sản phẩm này đã sử
dụng nguồn nguyên liệu chế biến trong nước (chủ yếu từ Hokkaido).
Đối với loại thủy sản chiên đông lạnh , các sản phẩm từ tôm, mực, hàu, cá
trắng được sử dụng phổ biến nhất. Vì không có loại thủy sản khác có thể thay thế tôm,
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 27 -
mực và hàu, nên các loại sản phẩm này trên thị trường đang phải chịu ảnh hưởng mạnh
mẽ của các yếu tố như như số lượng đánh bắt và giá cả. Các nước cung cấp nguồn
nguyên liệu tôm chính cho thị trường Nhật Bản là Thái Lan, Việt Nam và Indonexia.
Ngày càng có nhiều nước bắt đầu phát triển loại tôm chân trắng có giá thấp hơn
(Litopenaeus vannamei). Các nhà sản xuất hàng đầu về thủy sản chiên đông lạnh gồm
chủ yếu là các nhà chế biến thực phẩm từ thủy sản như
Nippon Suisan Kaisha, Maruha Nichiro và Kyokuyo, và các nhà chế biến thực phẩm
đông lạnh như TableMark và SK. Trong số các sản phẩm thủy sản chiên đông lạnh, các
sản phẩm cá trắng đông lạnh sử dụng nguyên liệu Pollock Alaska (sukeso tara), cá tuyết
Thái Bình Dương (ma-dara) và hoki hoặc cá whiptail New Zealand. Bởi vì các loại các
khác nhau có thể được sử dụng để chế biến sản phẩm cá trắng chiên đông lạnh, nên loại
sản phẩm này có nguồn nguyên liệu ổn định hơn so với các sản phẩm thủy sản đông lạnh
khác chỉ dùng một nguồn nguyên liệu duy nhất. Điều này góp phần làm doanh số bán các
sản phẩm cá trắng đạt mức cao nhất trong số các sản phẩm thủy sản chiên đông lạnh. Cá
hồi và sò điệp cũng được sử dụng để chế biến các sản phẩm thủy sản chiên đông lạnh.
Bảng 4.1.4. Mức bán thủy sản chế biến tại Nhật Bản
Đvt: tấn
Sản phẩm 2006 2007 2008 2009 2010
Bột cá chế biến 554.000 525.000 504.000 480.500 474.800
Cá da xanh đóng hộp 59.200 60.400 60.600 63.400 61.400
Cá ngừ đóng hộp 53.500 52.300 51.500 51.400 51.300
Các loại thủy sản đóng hộp khác 11.400 10.400 9.800 7.700 8.200
Dăm bông và xúc xích cá 64.800 65.000 70.800 71.500 72.200
Cá ngừ Bonito miếng sấy khô 46.300 44.700 44.000 43.900 42.200
Cá hồi xông khói 5.400 5.300 5.050 4.900 4.750
Cá hồi miếng - - - 4.000 3.980
Các sản phẩm cá trắng đông lạnh/thủy sản chiên đông lạnh 74.100 72.600 63.500 59.200 57.400
Tôm chiên đông lạnh 23.300 22.800 22.300 20.400 20.200
Hàu chiên đông lạnh 14.800 14.700 13.900 13.500 13.100
Mực chiên đông lạnh 9.500 9.300 8.950 7.750 7.550
Thủy sản chiên ướp lạnh 8.900 8.800 8.200 7.500 7.200
Nguồn: Sách Marketing Thực phẩm 2011 số 2 và số 5, Fuji Keizai
4.2 Xu hướng tiêu thụ
Tiêu thụ nội địa về thủy sản tại Nhật Bản luôn ở mức cao nhờ nhu cầu vững mạnh
xuất phát từ truyền thống ẩm thực với các món ăn thủy sản tại nước này. Các món ăn có
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 28 -
sử dụng thủy sản tươi sống như sushi và sashimi là những món ăn tiêu biểu của nền ẩm
thực Nhật Bản với cách chế biến đa dạng, bắt mắt và hương vị độc đáo. Tuy nhiên, do
dân số giảm và già hóa, kết hợp với hiện tượng “phương tây hóa” trong ăn uống đã góp
phần làm giảm tiêu thụ thủy sản ở Nhật Bản hiện nay. Mặt khác, một vấn đề đáng quan
tâm là nguồn thủy sản đang dần suy giảm, trong khi nhu cầu thủy sản đang tăng lên vì
trào lưu thích các món ăn thủy sản Nhật Bản tại các quốc gia mới nổi như Trung Quốc.
Không những mức tăng trưởng trong tiêu thụ thủy sản ở Nhật Bản giảm mà sức mua
cũng giảm ở thị trường thủy sản đầy cạnh tranh trên toàn cầu.
Một ví dụ điển hình là mặt hàng cá ngừ. Có một số hội nghị quốc tế đã được tổ
chức để bàn bạc về các quy định trong đánh bắt cá ngừ. Xu hướng toàn cầu như vậy đã
đặt Nhật Bản vào tình thế khó khăn hơn. Nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản thường chiếm
khoảng một nửa lượng tiêu thụ trong nước trong những năm qua. Nhưng tỷ trọng nhập
khẩu thủy sản của Nhật Bản đang giảm dần, nguyên nhân không phải nhờ nguồn cung
trong nước tăng mà do nhu cầu trong nước suy giảm cũng như sức cạnh tranh yếu đi trên
thị trường quốc tế.
Bảng 4.2.1. Tỷ trọng nhập khẩu thủy sản tại thị trường Nhật Bản
Đvt: tấn
Nguồn: MAFF, JETRO
Tại Nhật Bản, nhu cầu các mặt hàng chế biến từ thủy sản như giăm bông và xúc xích
có xu hướng ổn định hơn so với nhu cầu của chính mặt hàng thủy sản. Các nhà sản xuất Nhật
Bản đang tăng cường quảng bá bán các sản phẩm chế biến từ thủy sản qua thông điệp “thủy
sản tốt cho sức khỏe” và tích cực triển khai các hoạt động trong chương trình tiếp thị này.
Trong khi nhu cầu thực phẩm chế biến từ thủy sản vững mạnh thì tiêu thụ cá và các loại thủy
sản khác lại có xu hướng giảm.
Một vấn đề đáng lo ngại khác không chỉ về mức tiêu thụ cá và các loại thủy sản
giảm, mà nhu cầu các thực phẩm chế biến từ cá có thể sẽ không xuất phát từ các nhà tiêu
dùng Nhật Bản trong tương lai. Đó là do nhu cầu ngày càng tăng đối với các món ăn Nhật
Bản tại các nước đang nổi như Trung Quốc cũng như các nước Bắc Mỹ và Châu Âu đang
Năm 2004 2005 2006 2007 2008
Sản lượng trong nước 5.178 5.152 5.131 5.102 5.028
Nhập khẩu 6.055 5.782 5.711 5.162 4.851
Xuất khẩu 631 647 788 815 645
Mức tăng dự trữ 83 86 162 △101 △ 170
Tiêu thụ nội địa 10.519 10.201 9.892 9.550 9.404
Tỷ trọng nhập khẩu so với tiêu thụ 57,6% 56,7% 57,7% 54,1% 51,6%
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 29 -
có sự bùng nổ về ẩm thực Nhật Bản. Các sản phẩm chế biến từ thủy sản như bánh cá (tiếng
Nhật gọi là kamaboko) đang ngày càng gia tăng trên thị trường toàn cầu.
4.3 Nhập khẩu
Nhật Bản là nước nhập khẩu thủy sản lớn hàng đầu thế giới. Tiêu thụ thủy sản của Nhật
Bản có xu hướng giảm trong những năm gần đây. Tuy nhiên, do ngành sản xuất thủy sản của
Nhật Bản bị ảnh hưởng của thảm họa động đất và sóng thần đầu năm 2011 và đặc biệt mối lo
ngại hiện tượng nhiễm phóng xạ từ nhà máy điện hạt nhân Fukushima đối với các loại thủy
sản đánh bắt tại Nhật Bản nên trong thời gian tới Nhật Bản có thể sẽ phải tăng nguồn cung từ
nước ngoài.
Theo số liệu của Cơ quan Thống kê Nhật Bản, năm 2010, có 104.485 tấn thủy sản
được đánh bắt ở Fukushima chiếm tỉ lệ khá nhỏ trong tổng sản lượng hơn 5,5 triệu tấn
của Nhật Bản. Tuy nhiên, ngành thủy sản nước này nói chung, với lượng xuất khẩu đạt
200 tỉ yên (khoảng 2,4 tỉ USD) năm 2010, đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Nhiều nhà
hàng và doanh nghiệp nằm trong khu vực bị tàn phá nặng nề. Nhập khẩu thủy sản của
Nhật Bản đang và sẽ tăng đáng kể, tạo cơ hội cho các nhà cung cấp nước ngoài.
Theo số liệu của ITC, nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản đạt 13,78 tỷ USD năm
2010, tăng khoảng 8% so với năm trước và đã lên tới con số 14,70 tỷ USD trong 11 tháng
năm 2011.
Bảng 4.3.1. Nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản
Đvt: tỷ USD
Nhà xuất khẩu 2006 2007 2008 2009 2010 11 tháng
2011
NK từ thế giới 13,08 12,36 13,53 12,62 13,78 14,70
Trung Quốc 2,93 2,55 2,19 2,10 2,44 2,57
Thái Lan 0,95 0,97 1,10 1,10 1,26 1,37
Chilê 0,91 0,89 0,95 1,06 1,10 1,33
Nga 0,98 1,01 1,27 1,02 1,17 1,30
Hoa Kỳ 1,25 1,16 1,49 1,21 1,23 1,28
Nauy 0,38 0,44 0,56 0,62 0,75 0,77
Indonesia 0,69 0,68 0,73 0,73 0,76 0,76
Việt Nam 0,78 0,68 0,75 0,70 0,78 0,76
Hàn Quốc 0,49 0,46 0,56 0,61 0,70 0,70
Đài Loan 0,50 0,41 0,46 0,39 0,53 0,49
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 30 -
Canada 0,43 0,41 0,44 0,37 0,45 0,41
Ấn Độ 0,30 0,29 0,30 0,25 0,35 0,38
Nguồn: TradeMap- ITC (tháng 12/2011)
Các nhà cung cấp thủy sản hàng đầu cho Nhật Bản trong giai đoạn 2006-2010 bao
gồm: Trung Quốc (đứng hàng đầu), tiếp đó là Thái Lan, Hoa Kỳ, Nga, Chilê. Việt Nam xếp
thứ 6 trong số các đối tác của Nhật Bản. Ngoài ra, còn có các nhà cung cấp như Indonesia,
Nauy, Hàn Quốc, Đài Loan….
Biểu đồ 4.3.1. Các nhà cung cấp thủy sản hàng đầu cho Nhật Bản giai đoạn 2006-2010
Nguồn: TradeMap- ITC (tháng 12/2011)
Đối với mặt hàng thủy sản, Nhật Bản nhập khẩu ròng với các sản phẩm nhập khẩu
đều chiếm vị trí thứ 1, 2 trên thế giới như: các loại cá đông lạnh (mã HS 0303, xếp thứ 1),
động vật thân mềm (mã HS 0307, xếp thứ 1); động vật giáp xác và các sản phẩm chế biến
từ động vật giáp xác (mã 0306, 1605, xếp thứ 2); Filê cá (mã HS 0304, xếp thứ 2); Cá chế
biến và trứng cá (mã HS 1604, xếp thứ 2)…
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 31 -
Bảng 4.3.2. Nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản – phân theo mã HS
HS Sản phẩm
Trị giá NK 2010
(tỷ USD)
Cán cân thương
mại 2010
(tỷ USD)
Tăng trưởng về trị giá NK 2006-2010
(%)
Tăng trưởng về số lượng NK 2006-2010 (%.)
Tăng trưởng về trị giá NK 2009-2010
(%)
Tăng trưởng
XK hàng năm của thế giới
2006-2010 (%)
Tỷ trọng NK trên thế giới
(%)
Vị trí về NK trên thế giới
Tổng NK của Nhật Bản 692,6 77,2 2
25 3 4,5 5
NK thủy sản của Nhật Bản 13,7 -11,9
0303 Cá đông lạnh 3,7 -3,1 3 -1 9 8 18,8 1
0306 Động vật giáp xác 2,6 -2,6 -1 -6 11 4 15,2 2
0304 Filê cá (fillets) (băm hoặc không băm), tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh
2,4 -2,3 4 -5 9 5 13,3 2
1604 Cá đã được chế biến hay bảo quản; trứng cá muối và sản phẩm thay thế trứng cá muối chế biến từ trứng cá
1,4 -1,2 -2 -4 18 5 11,8 2
0307 Động vật thân mềm 1,3 -1,0 1 -4 9 6 14,7 1
1605 Động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thuỷ sinh không xương sống khác, đã được chế biến hoặc bảo quản
1,3 -0,8 2 -3 8 1 18,1 2
0302 Cá tươi hoặc ướp lạnh, cả con 0,6 -0,5 -1 -6 -5 8 4,9 7
0305 Cá sấy khô, muối hoặc ngâm nước muối; cá hun khói; bột mịn, bột thô và bột viên từ cá
0,2 -0,2 2 -4 -3 3 4,9 8
Nguồn: TradeMap- ITC (tháng 12/2011)
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 32 -
4.3.1 Cá ngừ
Nhật Bản là thị trường nhập khẩu cá ngừ lớn nhất thế giới. Cá ngừ được nhập khẩu vào
Nhật Bản để sử dụng làm món ăn sashimi (một món ăn phổ biến của Nhật gồm những lát cá
tươi cắt mỏng). Nguồn cung cá ngừ cho Nhật Bản đến từ các vùng biển đa dạng trên thế giới.
Do nhu cầu tiêu thụ cá ngừ của Nhật Bản tăng nên nước này vẫn tiếp tục tăng nhập khẩu để
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước. Tuy nhiên, nhập khẩu cá ngừ của Nhật Bản
trong giai đọan 2006-2009 đã tụt dốc. Nhưng nhập khẩu cá ngừ đông lạnh hồi phục và đạt mức
345.002 tấn trong năm 2010 (đạt 107,7% so với năm 2009) đã giúp kìm hãm đà đi tụt dốc
nhập khẩu cá ngừ nhập khẩu của Nhật Bản nói chung.
Biểu đồ 4.3.1.1. Nhập khẩu cá ngừ vào Nhật Bản
Tấn Triệu Yên Nhật
Nguồn: MOF, JETRO
Về chủng loại sản phẩm nhập khẩu, cá ngừ vây vàng đông lạnh trước kia thường chiếm
tỷ lệ lớn trong tổng nhập khẩu cá ngừ của Nhật Bản. Tuy nhiên, do thời gian gần đây nhập
khẩu loại cá này giảm nên chiếm tỷ trọng nhập khẩu lớn nhất đã được thay thế bằng cá ngừ
mắt to. Nhìn chung, nhập khẩu cá ngừ nguyên con loại tươi hoặc ướp lạnh đã giảm, trừ năm
2009, và chỉ đạt 34.018 tấn trong năm 2010 (chỉ đạt 84,3% so với năm trước đó).
Số lượng Trị giá
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 33 -
Bảng 4.3.1.1: Nhập khẩu cá ngừ vào Nhật Bản phân theo sản phẩm
Đvt: Số lượng= tấn; Trị giá= triệu Yên Nhật
Mặt hàng Số lượng Trị giá
2006 2007 2008 2009 2010 2006 2007 2008 2009 2010
Cá ngừ (Thunnus), tươi hoặc ướp lạnh
44.474 38.067 36.497 40.369 34.018 49.807 43.297 38.200 40.058 32.709
Cá ngừ Albacore hoặc vây dài (Thunnus alalunga)
324 278 292 275 252 214 195 226 180 181
Cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares)
19.078 16.929 15.628 15.603 16.116 16.219 15.126 13.469 12.597 12.380
Cá ngừ mắt to (Thunnus obesus)
15.876 14.565 15.068 15.287 11.578 14.323 13.805 13.674 12.904 9.773
Bluefin tunas (Thunnus thynnus)
7.396 5.108 4.351 5.825 4.021 15.226 11.462 8.215 9.869 6.853
Cá ngừ vây xanh miền Nam (Thunnus maccoyii)
1.801 1.186 1.158 3.378 2.051 3.824 2.708 2.615 4.509 3.522
Cá ngừ đông lạnh (Thunnus)
195.993 166.147 144.733 140.492 155.698 118.432 111.952 103.290 84.781 90.839
Cá ngừ Albacore hoặc vây dài (Thunnus alalunga)
6.242 5.981 7.994 8.487 23.207 2.249 2.060 2.844 2.429 6.497
Cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares)
90.266 58.695 47.359 44.064 50.073 30.424 21.336 17.481 12.940 15.610
Cá ngừ mắt to (Thunnus obesus)
86.276 86.831 77.846 77.060 73.859 61.031 57.569 57.587 52.502 56.033
Bluefin tunas (Thunnus thynnus)
5.355 6.283 4.178 3.991 1.765 11.152 14.533 12.124 9.135 2.572
Cá ngừ vây xanh miền Nam (Thunnus maccoyii)
7.853 8.357 7.357 6.891 6.794 13.576 16.454 13.254 7.776 10.128
Cá ngừ philê và các loại thịt cá (Thunnus)
161.037 161.976 168.316 139.520 155.286 101.623 100.330 121.839 94.418 83.676
Philê cá tươi hoặc ướp đá) 2.207 2.402 2.327
2.628 3.664
2.975
2.827 2.798 2.820
3.947
Phi lê cá đông lạnh 32.945 31.840 30.982
29.724 28.615 55.936 56.950 67.646 55.729
40.892
Các loại thịt cá tươi hoặc ướp lạnh khác
2.910 2.529 2.309
2.081 2.125
3.242
2.785 2.497 2.058
1.909
Các loại thịt cá đông lạnh khác
122.974 125.205 132.698 105.087 120.882 39.471 37.767 48.898 33.810 36.928
Tổng cộng 401.503 366.189 349.545 320.381 345.002 269.862 255.578 263.329 219.257 207.224
Nguồn: MOF, JETRO
Nguồn cung cá ngừ lớn nhất cho thị trường Nhật Bản đến từ Đài Loan với 61.947
tấn trong năm 2010 (tăng 19,2% so với năm trước đó). Tiếp theo là Trung Quốc, Hàn Quốc
và Thái Lan (tính về số lượng).
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 34 -
Biểu đồ 4.3.1.2. Các nhà cung cấp cá ngừ hàng đầu cho Nhật Bản
Đvt: Tấn
0
20000
40000
60000
80000
100000
2006 2007 2008 2009 2010
Đài Loan
Trung Quốc
Hàn Quốc
Thái Lan
Argentina
Nguồn: MOF, JETRO
Biểu đồ 4.3.1.3. Tỷ trọng của các nhà cung cấp cá ngừ trên thị thường Nhật Bản 2010
(theo trị giá)
Đài Loan18%
Hàn Quốc 14%
Trung Quốc11%Thái Lan
6%
Argentina
1%
Các nước khác50%
Nguồn: MOF, JETRO
Bảng 4.3.1.2. Những nhà cung cấp cá ngừ hàng đầu vào Nhật Bản
Đvt: số lượng = tấn; Trị giá = triệu yên Nhật
Nhà cung cấp Số lượng Trị giá
2006 2007 2008 2009 2010 2006 2007 2008 2009 2010
Đài Loan 82.249 66.177 55.158 51.957 61.947 48.694 39.405 36.853 31.076 37.193
Trung Quốc 50.338 56.748 61.680 54.643 52.287 26.263 25.372 27.008 24.393 23.350
Hàn Quốc 46.598 39.920 35.041 33.257 35.325 29.314 29.848 29.849 26.752 29.517
Thái Lan 45.771 42.355 36.516 34.195 34.636 12.463 11.933 14.708 10.218 11.455
Argentina 14.057 9.194 8.275 10.299 7.252 3.926 2.635 4.068 3.924 2.560
Các nước khác 162.489 151.795 152.875 136.030 153.555 149.203 146.385 150.843 122.894 103.150
Tổng cộng 401.503 366.189 349.545 320.381 345.002 269.862 255.578 263.329 219.257 207.224
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 35 -
Nguồn: MOF, JETRO
4.3.2. Tôm và Cua
Nhu cầu tôm của Nhật Bản vẫn vững mạnh, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp
nhà hàng và dịch vụ ăn uống. Nhật Bản nhập khẩu tôm các loại bao gồm: tôm sống, tôm tươi,
ướp lạnh, đông lạnh, ướp muối, sấy khô và chế biến. Trong số mặt hàng tôm và cua, tôm
chiếm tỷ trọng nhập khẩu lớn nhất, đạt 97,7%. Trong khi đó, nhập khẩu cua vẫn ảm đạm với
lượng 100.000 tấn kể từ năm 2001, tiếp tục giảm xuống 40.000 tấn năm 2007 và 36.462 tấn
năm 2010 (đạt 90,1% so với năm 2009). Những nhân tố tác động làm giảm nhập khẩu của
Nhật Bản là do quyết định của Nhật Bản về việc ngừng nhập khẩu thủy sản từ Bắc Triều tiên
từ năm 2007 và sụt giảm nhập khẩu từ Trung Quốc và Nga.
Biểu đồ 4.3.2.1. Nhập khẩu tôm và cua của Nhật Bản
Tấn Triệu Yên Nhật
Nguồn: MOF, JETRO
Bảng 4.3.2.1. Nhập khẩu tôm và cua vào Nhật Bản phân theo sản phẩm
Đvt: số lượng = tấn; Trị giá = triệu yên Nhật
Mặt hàng Số lượng Trị giá
2006 2007 2008 2009 2010 2006 2007 2008 2009 2010
Tôm 238.020 214.575 202.305 202.518 210.303 248.013 225.928 197.513 172.007 181.057
Tôm hùm đá 4.971 4.543 3.288 2.840 2.633 13.450 13.726 9.954 5.873 6.604
Tôm hùm (Homarus spp.)
2.149 1.988 1.662 1.377 1.690 5.129 5.728 4.063 2.608 3.168
Tôm và tôm pandan 230.140 207.410 196.763 197.618 205.487 227.884 205.183 182.280 162.570 170.410
Các loại tôm khác 760 633 592 683 492 1.551 1.292 1.216 956 875
Cua 69.567 48.439 49.098 40.459 36.462 61.484 54.974 59.735 39.319 41.274
Số lượng Trị giá
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 36 -
Cua Hoàng đế (Paralithodes spp.)
33.264 21.960 19.746 16.283 11.487 31.746 26.890 30.783 18.989 18.645
Cua tuyết đỏ 26.402 20.375 21.729 18.678 19.266 24.240 24.270 24.882 17.241 19.294
Cua bơi (Portunus spp.) 5.403 3.226 4.414 3.337 2.894 2.436 1.638 2.081 1.532 1.262
Cua tóc ngựa 3.975 2.611 2.532 1.770 2.225 2.726 1.954 1.642 1.303 1.826
Các loại cua khác 523 266 677 391 590 336 223 348 254 246
Tổng cộng 307.587 263.014 251.403 242.977 246.765 309.497 280.902 257.249 211.326 222.330
Nguồn: MOF, JETRO
a. Tôm
Các nhà cung cấp tôm cho Nhật Bản đã phải chuyển đổi các trung tâm nuôi trồng
nhiều lần do sự nhiễm bẩn và dịch bệnh tràn lan ở những khu vực nuôi trồng. Hiện Việt Nam
là nhà cung cấp tôm lớn nhất cho thị trường Nhật Bản với số lượng nhập khẩu của Nhật lên
tới 40.459 tấn trong năm 2010, tăng 1,4% so với năm trước đó.
Thái Lan là đối tác lớn thứ hai của Nhật Bản, gần sát ngay Việt Nam với số lượng
xuất sang Nhật Bản đạt 37.655 tấn trong năm 2010, tăng 17,4% so với năm trước. Xuất
khẩu tôm của Thái Lan sang Nhật có xu hướng tăng. Thái Lan đã từng là nước xuất khẩu
tôm lớn nhất sang Nhật Bản cho tới đầu những năm 1990.
Biểu đồ 4.3.2.2. Các nhà cung cấp tôm hàng đầu cho Nhật Bản
Đvt: Tấn
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
2006 2007 2008 2009 2010
Việt Nam
Thái Lan
Indonesia
Ấn Độ
Trung Quốc
Nguồn: MOF, JETRO
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 37 -
Biểu đồ 4.3.2.3. Tỷ trọng của các nhà cung cấp tôm trên thị thường Nhật Bản 2010 (theo
trị giá)
Việt Nam 20%
Indonesia17%
Thái Lan14%
Ấn Độ13%
Trung Quốc5%
Các nước khác31%
Nguồn: MOF, JETRO
Bảng 4.3.2.2. Những nhà cung cấp tôm hàng đầu cho Nhật Bản
Đvt: số lượng = tấn; trị giá = triệu Yên Nhật
Nhà cung cấp Số lượng Trị giá
2006 2007 2008 2009 2010 2006 2007 2008 2009 2010
Việt Nam 51.149 40.044 42.176 39.891 40.459 52.152 42.400 38.532 33.865 35.814
Thái Lan 20.097 26.380 24.957 32.084 37.655 18.204 22.361 20.288 22.541 26.340
Indonesia 43.830 37.545 37.618 34.961 32.129 46.328 41.792 36.948 30.955 30.649
Ấn Độ 29.181 27.404 24.159 24.565 28.617 27.214 26.176 20.638 18.437 23.609
Trung Quốc 23.018 24.130 16.892 15.192 13.947 18.971 17.760 12.713 10.045 9.138
Các nước khác 70.746 59.072 56.502 55.825 57.496 85.144 75.440 68.394 56.164 55.506
Tổng cộng 238.020 214.575 202.305 202.518 210.303 248.013 225.928 197.513 172.007 181.057
Nguồn: MOF, JETRO
b. Cua
Mặc dù xuất khẩu cua của Nga sang Nhật giảm trong những năm gần đây nhưng
Nga vẫn là nhà cung cấp cua lớn nhất cho thị trường Nhật Bản, chiếm gần 60% tổng lượng
nhập cua của nước này. Trong năm 2010, Nhật Bản nhập khẩu 21.904 tấn cua từ Nga.
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 38 -
Biểu đồ 4.3.2.4. Các nhà cung cấp cua hàng đầu cho Nhật Bản
Đvt: Tấn
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
2006 2007 2008 2009 2010
Nga
Canada
Hoa Kỳ
Nguồn: MOF, JETRO
Biểu đồ 4.3.2.5. Tỷ trọng của các nhà cung cấp cua trên thị thường Nhật Bản 2010 (theo
trị giá)
Nga48%
Hoa Kỳ17%
Canada13%
Hoa Kỳ17%
Trung Quốc 1%
Các nước khác 4%
Nguồn: MOF, JETRO
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 39 -
Bảng 4.3.2.3. Những nhà cung cấp cua hàng đầu cho Nhật Bản
Đvt: số lượng = tấn; trị giá = triệu Yên Nhật
Nhà cung cấp Số lượng Trị giá
2006 2007 2008 2009 2010 2006 2007 2008 2009 2010
Nga 48.039 34.947 30.873 25.504 21.904 40.350 37.603 37.579 23.371 23.850
Canada 6.213 5.985 5.841 4.852 5.327 6.738 8.312 7.734 5.133 6.442
Hoa Kỳ 5.534 3.249 5.082 4.415 4.578 8.809 6.309 9.749 6.771 8.278
Trung Quốc 4.572 193 2.553 1.012 1.580 2.662 1.099 1.182 463 575
Bắc Triều Tiên 2.136 0 0 0 0 526 0 0 0 0
Các nước khác 3.073 4.066 4.748 4.675 3.073 2.399 1.651 3.490 3.582 2.128
Tổng cộng 69.567 48.439 49.098 40.459 36.462 61.484 54.974 59.735 39.319 41.274
Nguồn: MOF, JETRO
4.3.3. Bạch tuộc
Hầu hết bạch tuộc nhập khẩu vào Nhật Bản là loại đông lạnh và một số rất ít là bạch
tuộc sống, tươi, đã ướp lạnh hoặc chế biến. Xu hướng chung về nhập khẩu bạch tuộc của
Nhật Bản vẫn không thay đổi. Tuy nhiên. xu hướng thích món ăn Nhật Bản ở các nước
ngoài cũng như việc tạm ngừng đánh bắt cá của nhiều nước đã gây sức ép tới nguồn cung
toàn cầu, dẫn tới nhập khẩu giảm mạnh từ khoảng hơn 100.000 -200.000 tấn trong năm
2.000 xuống tới dưới 50.000 tấn trong những năm gần đây.
Biểu đồ 4.3.3.1. Nhập khẩu bạch tuộc của Nhật Bản
Tấn Triệu Yên Nhật
Nguồn: MOF, JETRO
Số lượng Trị giá
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 40 -
Bảng 4.3.3.1. Nhập khẩu bạch tuộc vào Nhật Bản phân theo sản phẩm
Đvt: số lượng = tấn; Trị giá = triệu yên Nhật
Mặt hàng Số lượng Trị giá
2006 2007 2008 2009 2010 2006 2007 2008 2009 2010
Bạch tuộc tươi sống hoặc ướp lạnh
12 7 4 3 4 15 11 5 4 3
Bạch tuộc đông lạnh
48.360 46.784 44.707 56.192 44.677 30.313 34.352 34.119 27.818 25.602
Bạch tuộc đã chế biến
1 0 1 * 1 2 0 1 1 2
Tổng 48.373 46.791 44.712 56.196 44.682 30.329 34.363 34.124 27.822 25.607
Ghi chú : “*” con số dưới 1.000 tấn
Nguồn: MOF, JETRO
Mauritania là nước cung cấp bạch tuộc hàng đầu cho thị trường Nhật Bản, tiếp theo
là Ma-rốc, Trung Quốc. Việt Nam là đối tác thứ 4, chiếm 4,7% tổng trị giá nhập khẩu bạch
tuộc của Nhật Bản trong năm 2010.
Biểu đồ 4.3.3.2. Các nhà cung cấp bạch tuộc hàng đầu cho Nhật Bản
Đvt: Tấn
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
2006 2007 2008 2009 2010
Mauritania
Ma rốc
Trung Quốc
Việt Nam
Canary Islands
Nguồn: MOF, JETRO
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 41 -
Biểu đồ 4.3.3.3. Tỷ trọng của các nhà cung cấp bạch tuộc trên thị thường Nhật Bản 2010
(theo trị giá)
Mauritania40%
Ma rốc 25%
Trung Quốc 21%
Việt Nam5%
Các nước khác 9%
Nguồn: MOF, JETRO
Bảng 4.3.3.2. Các nhà cung cấp bạch tuộc hàng đầu cho Nhật Bản
Đvt: số lượng = tấn; trị giá = triệu Yên Nhật
Nhà cung cấp Số lượng Trị giá
2006 2007 2008 2009 2010 2006 2007 2008 2009 2010
Mauritania 16.588 13.960 12.627 26.505 16.224 11.347 11.913 11.380 13.269 10.202
Ma rốc 8.688 10.311 10.876 13.767 10.775 5.968 8.348 9.330 6.866 6.528
Trung Quốc 8.196 7.179 6.667 5.535 9.425 5.980 5.766 5.025 3.413 5.392
Việt Nam 5.510 4.800 5.485 3.742 3.416 1.865 1.755 2.196 1.448 1.216
Canary Islands 2.605 395 187 48 75 1.621 285 186 21 35
Các nước khác 6.786 10.146 8.870 6.599 4.766 3.548 6.296 6.008 2.805 2.234
Tổng cộng 48.373 46.791 44.712 56.196 44.682 30.329 34.363 34.124 27.822 25.607
Nguồn: MOF, JETRO
4.4 Giá và xu hướng giá
Giá cả và nhu cầu thủy sản toàn cầu đang tăng.
Nhu cầu đối với sản phẩm cá và thủy sản đã tăng ở các nước phương Tây và Trung
Quốc khi người tiêu dùng tìm kiếm các sản phẩm thực phẩm có lợi sức khỏe. Cùng với trữ
lượng cá trên toàn cầu đang suy giảm, đã làm tăng tăng nhu cầu dẫn đến giá cá toàn cầu tăng
lên. Do sự gia tăng trong cạnh tranh, vị trí thống lĩnh trong ngành cá và thủy sản của Nhật Bản
đang bị thu nhỏ lại. Theo một quan chức công ty thủy sản Nippon Suisan Kaisha của Nhật
Bản: "Thời kỳ thuận lợi đã chấm dứt khi thị trường thủy sản ở Nhật Bản là thị trường của
người mua".
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 42 -
Khối Liên minh châu Âu (EU) rõ ràng đang trở thành người mua thủy sản tích cực của
Nhật Bản, bởi từ năm 2005-2009, đồng Euro được hỗ trợ cao hơn so với đồng yên được đánh
giá là tăng nhanh 35%. Các công ty Nhật Bản đang gặp nhiều khó khăn trong việc đảm bảo các
nguồn cung các sản phẩm thủy sản và cá nhập khẩu, trong một số trường hợp các công ty nước
ngoài đang trả giá cao hơn các công ty Nhật Bản (ví dụ đối với các sản phẩm cá hồi, cá ngừ và
cá tuyết).
Người tiêu dùng và người mua ở Nhật Bản khá ý thức với giá và với giá cả ngày càng
tăng, những yếu tố này đang thay đổi tiêu dùng đối với sản phẩm thủy sản và cá ở Nhật
Bản. Ví dụ, ở Nhật Bản mức tiêu thụ surimi (thịt cá xay nhuyễn) đã giảm xuống còn 52%
trong tổng tiêu thụ toàn cầu so với mức 65% của năm năm trước đây, do sự phổ biến của
surimi ở các nước phương Tây. Kể từ khi các nhà bán lẻ trong nước không chấp nhận tăng giá
đối với kamaboko (một loại bánh cá của Nhật), các nhà nhập khẩu surimi Nhật Bản thường
xuyên bị ép giá bởi các công ty nước ngoài.
Nhiều nhà hàng và các nhà bán lẻ cá đang đối phó với giá tăng bằng cách sửa đổi thực
đơn của họ hoặc bán cá trong khẩu phần nhỏ hơn. Ví dụ, thanh sushi Mutenkura ở Itami, tỉnh
Hyogo, đã tăng cung cấp các món ăn sushi của họ chiếm 30% trong thực đơn, do đó làm giảm
tác động của giá cá tăng. Công ty Ito-Yokado, một siêu thị lớn ở Nhật Bản, đã giảm số lượng
sashimi bán trong gói để cắt giảm đơn giá xuống 13%, nhưng vẫn duy trì cùng một mức
giá. Nếu cá quá đắt, các nhà bán lẻ thủy sản sẽ rút cá đắt tiền hơn từ dịch vụ của họ. Nhiều nhà
hàng sushi đã ngừng cung cấp cá hồi một khi nó trở nên đắt đỏ hơn so với các món khác như
Toro (cá ngừ béo).
Theo bảng thống kê giá bán lẻ mới nhất của Bộ Nông, Lâm, Thủy sản Nhật Bản tháng
12/2011:
Đối với mặt hàng thủy sản chủ lực của Nhật Bản như cá ngừ bán tại trung tâm Tokyo,
giá trung bình trong các năm từ 2008-2010 xoay quanh 400 Yên/100gr. Trong đó giá bán lẻ cá
ngừ năm 2010 là thấp nhất 392 Yên/100gr. Ở thị trường thủy sản Osaka, mức giá bán lẻ cá
ngừ năm 2010 chỉ đạt 342 Yên/100gr. Giá cả của hầu hết các mặt hàng cá khác bán trên các thị
trường thủy sản trung tâm Tokyo và Osaka như các hồi thái lát, cá hồi muối, cá thu, cá chim…
đều giảm dần theo năm từ 2008-2010.
Trong ba năm từ 2008 đến 2010, các mặt hàng thủy sản khác được bán trên hai thị
trường thủy sản trung tâm là Tokyo và Osaka với mức giá biến động như sau: Mực ống được
bán lẻ với mức giá dao động từ 81-95Yên/100gr, bạch tuộc có giá bán từ 208-287 Yên/100gr,
trai có giá 117-141Yên/100gr, hàu có giá bán lẻ từ 275-314Yên/100gr, sò và trứng cá tuyết
muối. Mặt hàng tôm hùm nhập khẩu được bán lẻ ở thị trường với mức giá từ 197-256
Yên/100gr.
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 43 -
Riêng năm 2011, với ảnh hưởng của trận động đất và sóng thần lớn nhất trong lịch sử
Nhật Bản vào tháng 3/2011 đã gây tổn thất nặng nề cho nền kinh tế, đặc biệt ảnh hưởng trực
tiếp đến ngành thủy sản Nhật Bản do những lo ngại về ô nhiễm phóng xạ sau vụ nổ lò phản
ứng hạt nhân ở Nhật Bản do động đất sóng thần gây ra, ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả và tiêu
thụ ở thị trường Nhật Bản.
Tham khảo bảng giá dưới để biết được những biến động về giá bán lẻ thủy sản trong 3
năm 2008-2010 và 10 tháng năm 2011.
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 44 -
BẢNG 4.4. GIÁ BÁN LẺ THỦY SẢN TẠI NHẬT BẢN – Tháng 12/2011
Đơn vị: Yen/100g
Năm/tháng
Cá ngừ
(dùng làm
“Sashimi”)
Cá hồi (thái lát) Cá hồi muối
(thái miếng) Cá thu (thái lát)
Cá đuôi vàng (thái
lát) Cá chim
Tokyo Osaka Tokyo Osaka Tokyo Osaka Tokyo Osaka Tokyo Osaka Tokyo Osaka
2008 405 411 232 206 175 192 122 124 270 253 185 261
2009 394 404 217 214 165 182 113 115 250 243 180 253
2010 392 342 221 210 158 142 111 108 240 254 181 175
2010/2009 99.5 84.7 101.8 98.1 95.8 78.0 98.2 93.9 96.0 104.5 100.6 69.2
2010 10 391 338 226 217 151 140 103 98 238 249 180 164
11 392 333 210 209 154 155 112 115 228 253 169 181
12 394 320 231 216 150 144 105 104 226 243 175 200
2011 1 404 333 220 233 153 147 128 126 238 244 183 203
2 399 313 228 214 152 146 121 111 243 262 176 145
3 396 329 225 209 155 141 137 128 241 262 188 138
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 45 -
4 414 338 236 224 162 142 127 117 226 252 158 144
5 404 340 237 225 152 150 112 106 229 251 165 163
6 396 305 229 223 154 147 105 111 222 251 166 181
7 404 329 234 225 159 146 112 105 231 255 182 183
8 392 336 233 222 162 148 102 108 234 252 194 181
9 390 339 232 215 166 148 113 113 221 251 209 185
10 391 343 238 209 159 148 110 111 221 233 199 190
2011.10/2010.10 100.0 101.5 105.3 96.3 105.3 105.7 106.8 113.3 92.9 93.6 110.6 115.9
2011.10/2011.9 100.3 101.2 102.6 97.2 95.8 100.0 97.3 98.2 100.0 92.8 95.2 102.7
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu giá bán lẻ hàng tháng - Bộ Ngoại thương và Truyền thông - T12.2011
Đơn vị: Yên/100g
Năm/tháng
Cá mè- biển đỏ
(dùng làm “Sashimi”)
Mực ống Bạch tuộc Cá mòi Cá thu nhỏ Trai cổ ngắn
Tokyo Osaka Tokyo Osaka Tokyo Osaka Tokyo Osaka Tokyo Osaka Tokyo Osaka
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 46 -
2008 608 443 95 83 287 254 114 90 116 160 124 141
2009 578 403 87 84 252 248 105 87 111 157 123 140
2010 565 444 87 81 241 208 95 88 110 108 117 128
2010/2009 97.8 110.2 100.0 96.4 95.6 83.9 90.5 101.1 99.1 68.8 95.1 91.4
2010 1
0 577 443 80 81 243 217 99 88 94 117 119 128
1
1 575 460 80 75 242 207 88 93 113 100 119 130
1
2 573 457 73 69 244 212 88 83 97 92 116 121
2011 1 579 455 79 66 246 216 99 90 118 121 119 127
2 571 442 74 60 247 207 103 70 101 103 114 132
3 579 431 88 64 248 216 111 82 122 106 119 132
4 558 463 101 86 245 229 100 75 98 111 112 118
5 541 479 116 116 254 227 105 71 97 103 111 118
6 562 480 106 103 250 213 86 59 107 100 113 114
7 557 451 97 86 253 227 81 67 120 118 113 128
8 556 446 78 83 255 237 84 62 108 102 116 134
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 47 -
9 564 443 90 79 269 254 84 75 114 101 116 131
1
0 562 477 84 84 280 273 76 71 101 106 112 112
2011.10/2010.10 97.4 107.7 105.0 103.7 115.2 125.8 76.8 80.7 107.4 90.6 94.1 87.5
2011.10/2011.9 99.6 107.7 93.3 106.3 104.1 107.5 90.5 94.7 88.6 105.0 96.6 85.5
Nguồn: MAFF
Năm/Tháng
Rong biển sấy khô
(10 miếng)
Cá mỏ dài Tôm hùm (Nhập
khẩu) Hàu Sò Cá trứng tuyết muối
Tokyo Osaka Tokyo Osaka Tokyo Osaka Tokyo Osaka Tokyo Osaka Tokyo Osaka
2008 449 336 78 87 256 235 314 288 206 199 554 549
2009 454 344 73 85 241 197 295 275 201 193 508 511
2010 440 381 76 75 236 209 292 299 192 176 445 459
2010/2009 … … 104.1 88.2 97.9
106.1 99.0 108.7 95.5 91.2 87.6 89.8
2010 10 439 373 76 69 239 210 320 334 198 176 427 463
11 432 385 75 70 229 200 303 295 197 180 426 460
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 48 -
12 436 373 72 73 234 233 297 301 207 171 423 455
2011 1 424 385 74 76 236 211 304 297 202 174 430 455
2 428 373 70 75 239 200 283 285 205 165 433 446
3 429 371 70 76 233 195 273 246 208 196 430 444
4 423 379 73 78 237 188 ... ... 200 195 421 430
5 414 369 72 72 245 191 ... ... 216 187 422 430
6 423 371 68 77 239 177 ... ... 219 201 415 425
7 421 384 138 138 243 183 ... ... 233 210 435 430
8 421 375 150 132 241 201 ... ... 232 203 440 428
9 421 367 102 90 248 227 … … 236 207 454 420
10 420 370 75 74 243 194 324 350 232 224 435 423
2011.10/2010.10 95.7 99.2 98.7
107.2 101.7 92.4 101.3 104.8 117.2 127.3 101.9 91.4
2011.10/2011.9 99.8 100.8 73.5 82.2 98.0 85.5 nc nc 98.3 108.2 95.8 100.7
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 49 -
4.5 Các kênh phân phối hàng thủy sản tại Nhật Bản
Tại Nhật Bản, hầu hết mặt hàng thủy sản, cả trong nước và nhập khẩu được tiêu thụ bởi hai kênh
chính.
Kênh thứ nhất là hải sản tươi sống được các đại lý bán buôn chuyển tới các cửa hàng bán lẻ,
chẳng hạn như các điểm bán hàng đại chúng, sau đó đến người tiêu dùng.
Kênh thứ hai, hải sản tươi sống được bán trực tiếp cho các nhà phân phối bán lẻ hoặc các nhà
sản xuất thực phẩm chế biến mà không thông qua các đại lý bán buôn. Ngày càng có nhiều trường hợp
hàng thủy sản được phân phối trực tiếp tới những nhà tiêu dùng có quy mô lớn như các nhà sản xuất
thực phẩm chế biến mà không thông qua kênh bán buôn.
4.5.1 Thủy sản tươi sống
Kênh phân phối đối với thủy sản tươi sống trước kia thường được quy định theo luật pháp là từ
nơi sản xuất tới các hộ bán buôn, từ các hộ bán buôn đến các hộ bán buôn trung gian và sau đó đến các
nhà bán lẻ. Tuy nhiên, với việc sửa đổi những quy định này năm 2005, các nhà sản xuất có thể bán trực
tiếp mặt hàng thủy sản đến các cửa hàng bán lẻ, các nhà hàng và đến người tiêu dùng mà không cần
thông qua đại lý bán buôn và đại lý bán buôn trung gian.
Với sự thay đổi này, tỷ lệ phần trăm hàng thủy sản được xử lý thông qua thị trường bán buôn
trong các lĩnh vực tiêu dùng đang giảm hàng năm, mức giảm 60% trong năm 2007 theo báo cáo về thị
trường bán buôn của Bộ Nông, Lâm và Thủy sản Nhật Bản.
Tuy nhiên, do có rất nhiều loại thủy sản khác nhau về chủng loại và kích cỡ, nên trước tiên hàng
thủy sản thường được phân theo chủng loại và kích cỡ tại thị trường địa phương, sau đó vận chuyển đến
thị trường bán buôn trung tâm như thị trường bán buôn trung tâm thành phố Tokyo (còn được gọi là thị
trường Tsukiji), thị trường bán buôn trung tâm Nagoya, và thị trường bán buôn trung tâm thành phố
Osaka. Tại các thị trường bán buôn trung tâm, thủy sản được các đại lý bán buôn và đại lý bán buôn
trung gian mua đấu giá, sau đó được chuyển đến các cửa hàng bán lẻ và các nhà hàng. Ngày càng có
nhiều lượng khách hàng lớn cũng như các chuỗi dịch vụ thực phẩm và các công ty chế biến thực phẩm
mua một trực tiếp một khối lượng thủy sản đáng kể từ nhà sản xuất hoặc mua phần thủy sản còn lại trên
thị trường để đảm bảo nguồn cung ổn định cho thị trường và cắt giảm chi phí.
4.5.2 Thủy sản chế biến
Đối với thủy sản chế biến nhập khẩu, hàng thường được giao tới các nhà máy sản xuất chế biến
thực phẩm, cửa hàng bán lẻ và chuỗi dịch vụ thực phẩm, và các đại lý bán buôn hàng công nghiệp thực
phẩm ở Nhật Bản thông qua các nhà nhập khẩu cũng như các công ty nhập khẩu.
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 50 -
Đối với thực phẩm đông lạnh, có những trường hợp sản phẩm đã được chế biến và đóng gói
trước khi nhập khẩu vào Nhật Bản. Gần đây, ngày càng nhiều số lượng các sản phẩm thủy sản chế biến
như ướp muối, sấy khô được các nhà sản xuất phân phối trực tiếp cho những người tiêu dùng.
Bảng 4.5: Các kênh phân phối đối với mặt hàng thủy sản và sản phẩm chế biến
Nguồn: JETRO
4.6 Các quy định liên quan đến việc thâm nhập thị trường Nhật Bản
4.6.1 Các luật và quy định liên quan tới nhập khẩu thực phẩm
Các quy định về nhập khẩu thực phẩm vào thị trường Nhật Bản
Việc nhập khẩu các mặt hàng thủy sản và thực phẩm chế biến vào thị trường Nhật Bản cần
tuân theo các luật sau đây: 1) Luật thương mại quốc tế và trao đổi ngoại hối, 2) Luật về an toàn vệ
sinh thực phẩm và 3) Luật hải quan.
1) Luật thương mại quốc tế và trao đổi ngoại hối
Việc nhập khẩu thủy sản vào thị trường Nhật Bản chịu những hạn chế nhất định, được liệt
kê dưới đây:
Các nhà sản xuất nước ngoài
Các nhà nhập khẩu Các nhà sản xuất trong nước
Thị trường bán buôn ở
khu vực sản xuất
Thị trường bán buôn ở
khu vực tiêu thụ (Các
nhà bán buôn, các nhà
Các nhà máy sản xuất chế
biến thực phẩm
Các nhà hàng
Người tiêu dùng
Các nhà
bán lẻ
Các cửa hàng tiện lợi
Các cửa hàng bán đồ
thủy sản nói chung Các cửa hàng
bán lẻ
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 51 -
- Hạn ngạch nhập khẩu
- Phê duyệt nhập khẩu
- Xác nhận nhập khẩu (xác nhận trước/ xác nhận tại điểm làm thủ tục thông quan)
a) Hạn ngạch nhập khẩu
Việc nhập khẩu những mặt hàng thủy sản dưới đây cần tuân thủ theo hạn ngạch nhập khẩu
theo quy định của Luật thương mại quốc tế và trao đổi ngoại hối. Nhà nhập khẩu các loại thủy sản
này cần có giấy chứng nhận hạn ngạch nhập khẩu và phê duyệt nhập khẩu của Bộ trưởng Bộ
Thương mại.
- Cá trích (tiếng Nhật: nishin), cá tuyết (tiếng Nhật: tara), cá đuôi vàng, cá thu, cá ngừ,
horse mackerel, cá thu đao, sò điệp, mắt sò điệp, mực... (tươi sống, ướp lạnh, đông lạnh, phi lê
hoặc khô).
Có bốn cách thức phân bổ hạn ngạch bao gồm phân bổ hạn ngạch dành cho các công ty
thương mại (cấp hạn ngạch dựa trên hoạt động trước đó), phân bổ hạn ngạch dành cho các công ty
kinh doanh thủy sản, hạn ngạch tiêu dùng và phân bổ hạn ngạch trên cơ sở hoạt động lần đầu. Các
công ty nhập khẩu mới bắt đầu hoạt động, về lý thuyết, cần xin phân bổ hạn ngạch hoạt động lần
đầu (việc phân bổ hạn ngạch có thể được thực hiện theo hình thức bốc thăm), nếu không họ có thể
nhận được phân bổ hạn ngạch cấp lại từ các công ty đã được cấp hạn ngạch.
b) Phê duyệt nhập khẩu
Để nhập khẩu các loại thủy sản dưới đây, công ty nhập khẩu cần nhận được bản phê duyệt
nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp từ trước:
- Cá ngừ vây xanh (bluefin) (những loại được nuôi ở Đại Tây Dương hoặc biển Địa Trung
Hải và các loại thủy sản tươi sống hoặc thủy sản ướp lạnh).
- Cá ngừ vây xanh miền Nam (các loại tươi sống hoặc ướp lạnh, trừ những loại được nhập
khẩu từ Ôxtrâylia, New Zealand, Philippines, Hàn Quốc hoặc Đài Loan).
- Cá ngừ mắt to và cá ngừ mắt to đã qua sơ chế (những loại được nhập khẩu từ Bolivia/
Georgia) và các loại cá, các loại giáp xác và các loại không xương sống và các loại thực phẩm sơ
chế từ các loại cá này, cũng như các loại thực phẩm làm từ động vật có sử dụng cá, các loài giáp
xác và các loại động vật thân mềm.
c) Xác nhận nhập khẩu cấp trước
Để nhập khẩu các loại thủy sản dưới đây, cần xin xác nhận nhập khẩu từ Bộ Thương mại
trước khi nhập khẩu hàng hoá:
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 52 -
- Cá ngừ vây xanh đông lạnh, cá ngừ vây xanh miền Nam, cá ngừ mắt to, và cá kiếm
- Cá ngừ (trừ các loại như cá ngừ albacore, cá ngừ vây xanh, cá ngừ vây xanh miền Nam
và cá ngừ mắt to) và cá maclin (trừ cá kiếm) được nhập khẩu bằng đường biển (cá tươi sống, ướp
lạnh và đông lạnh).
d) Xác nhận nhập khẩu tại điểm thông quan
Khi nhập khẩu các loại thủy sản dưới đây, các loại giấy tờ cần thiết phải nộp bao gồm: giấy
chứng nhận thống kê, giấy chứng nhận đánh bắt và giấy chứng nhận tái xuất khẩu để được các cơ
quan hải quan cấp xác nhận nhập khẩu
- Cá ngừ vây xanh (tươi sống/ ướp lạnh)
- Cá ngừ vây xanh miền Nam (tươi sống/ ướp lạnh)
- Cá kiếm (tươi sống/ ướp lạnh)
2) Luật an toàn vệ sinh thực phẩm
Để phù hợp với Thông báo số 370 của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội về "Tiêu
chuẩn đối với thực phẩm và phụ gia thực phẩm" được ban hành theo Luật an toàn vệ sinh thực
phẩm và các tiêu chuẩn đối với dư lượng thuốc trừ sâu... (bao gồm cả phụ gia thức ăn động vật và
dược phẩm dành cho động vật), thủy sản và các loại thực phẩm chế biến cần tuân thủ theo các quy
định về an toàn vệ sinh thực phẩm. Các biện pháp được tiến hành nhằm đánh giá các loại và chi
tiết về thành phần thực phẩm, và kiểm định các loại và thành phần phụ gia, dư lượng thuốc trừ
sâu, độc tố nấm... Lệnh cấm nhập khẩu thực phẩm có thể được áp dụng trong trường hợp một loại
phụ gia, thuốc trừ sâu hoặc các thành phần khác bị cấm lưu hành tại Nhật Bản, hoặc trong trường
hợp mức độ quá mức độ cho phép hoặc khi độc tố nấm vượt quá mức độ cho phép. Theo đó, thủy
sản và các loại thực phẩm chế biến sẽ được kiểm tra tại điểm sản xuất trước khi nhập khẩu. Nếu
mức độ vượt quá tiêu chuẩn của Nhật Bản, sẽ có các hướng dẫn cụ thể.
Các tiêu chuẩn về dư lượng thuốc trừ sâu được thực hiện thông qua hệ thống phủ nhận tới
năm 2006. Theo đó, các loại thuốc trừ sâu sẽ không chịu sự kiểm soát nếu không có quy định gì
dành cho chất đó. Tuy nhiên, luật sửa đổi đã áp dụng hệ thống xác thực, do đó, hiện nay việc phân
phối các sản phẩm trên lý thuyết bị cấm nếu sản phẩm đó có chứa một chất cụ thể nào đó, thậm
chí ngay cả khi không có luật quy định. Hệ thống danh sách xác thực được áp dụng với tất cả các
mặt hàng thực phẩm, bao gồm cả thủy sản nuôi hoặc thủy sản tự nhiên.
Từ năm 2011, các mặt hàng thủy sản chịu kiểm dịch bắt buộc theo quy định của Bộ Y tế
(kiểm dịch tất cả các lô hàng theo quy định của Bộ Y tế nhằm đảm bảo không có các mặt hàng
thực phẩm có khả năng cao vi phạm Luật an toàn vệ sinh thực phẩm). Các mặt hàng thực phẩm
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 53 -
chịu kiểm dịch bắt buộc, không tính theo nước xuất xứ, bao gồm trứng cá hồi và cá nóc. Thêm
vào đó, các loại tôm nuôi tại Thái Lan (kiểm tra oxolinic acid) và tôm được sản xuất tại Việt Nam
(kiểm tra chloramphenicol, nitrofurans...) cũng chịu quy định kiểm dịch bắt buộc.
Mức giới hạn trên được áp dụng đối với kiểm dịch ở trên là 0,002 ppm đối với fenitrothion
and 0,01 ppm đối với oxolinic acid, acetochlor và triazophos. Các chất nitrofurans và
chloramphenicol không được phép có trong thực phẩm.
3) Luật hải quan
Theo Luật hải quan, việc nhập khẩu hàng hoá có nhãn mác giả mạo xuất xứ thành phần
thực phẩm bị cấm hoàn toàn.
Các quy định về kinh doanh mặt hàng thủy sản
Nhật Bản không có các luật cụ thể áp dụng cho việc bán các mặt hàng thủy sản và thực
phẩm chế biến. Các quy định liên quan đến kinh doanh được tóm tắt dưới đây.
1) Luật an toàn vệ sinh thực phẩm
Theo Luật an toàn vệ sinh thực phẩm, việc kinh doanh các sản phẩm có chứa chất gây hại
hoặc độc tố hoặc các sản phẩm không vệ sinh bị cấm hoàn toàn. Việc kinh doanh thủy sản và các
loại thực phẩm chế biến đựng trong container và bao gói phải tuân theo quy định về dán nhãn bắt
buộc theo Luật an toàn vệ sinh thực phẩm và các điều khoản liên quan đến nhãn an toàn như các
chỉ dẫn về phụ gia thực phẩm, các thông tin về dị ứng, các thành phần thực phẩm và nguồn gốc,
các thông tin về biến đổi gen...
2) Luật về trách nhiệm đối với sản phẩm
Các sản phẩm thủy sản (bao gồm rất nhiều loại sản phẩm, ngoại trừ các sản phẩm chưa qua
chế biến) phải tuân theo Luật về trách nhiệm đối với sản phẩm. Ngoài ra, cũng cần quan tâm đến
việc quản lý an toàn vệ sinh của các thành phần thực phẩm, bao gói có liên quan đến các vấn đề
như ngộ độc thực phẩm.
Luật về trách nhiệm đối với sản phẩm quy định trách nhiệm của nhà sản xuất... đối với các
thiệt hại gây ra cho người tiêu dùng có liên quan đến sản phẩm lỗi (nhà nhập khẩu cũng được quy
định trách nhiệm ở đây). Luật này dựa trên một chính sách nhằm khiến cho nhà nhập khẩu có
trách nhiệm đối với các thiệt hại vì rất khó có thể giúp những nạn nhân là người tiêu dùng truy
cứu trách nhiệm của nhà sản xuất ở nước ngoài. Việc đòi bồi thường thiệt hại từ các nhà sản xuất
nước ngoài do nhà nhập khẩu thực hiện, tách biệt hoàn toàn với Luật về trách nhiệm đối với sản
phẩm.
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 54 -
3) Luật về các giao dịch thương mại đặc biệt
Luật về các giao dịch thương mại đặc biệt quy định việc bảo vệ quyền lợi của người mua
trong các giao dịch thương mại trực tiếp với người tiêu dùng. Việc bán các sản phẩm thủy sản và
thực phẩm chế biến theo các hình thức như bán hàng qua thư, marketing trực tiếp, bán hàng qua
các phương tiện truyền thông... phải tuân theo các điều khoản của Luật về các giao dịch thương
mại đặc biệt.
4) Luật thúc đẩy việc thu gom rác thải đã phân loại và tái chế container và bao gói
Theo Luật thúc đẩy việc thu gom rác thải đã phân loại và tái chế container và bao gói, nhà
nhập khẩu... bán các sản phẩm có sử dụng container và bao gói được quy định bởi luật này
(container và bao gói bằng giấy và nhựa...) sẽ phải có trách nhiệm tái chế. Tuy nhiên, đối với các
doanh nghiệp quy mô nhỏ dưới một mức độ nào đó được miễn trách nhiệm thực hiện các điều
khoản của Luật này.
4.6.2 Quy trình nhập khẩu và bán hàng
Thủ tục cấp phép nhập khẩu và bán hàng
Kiểm soát nhập khẩu
a) Hạn ngạch nhập khẩu
Các thông tin cần thiết về hạn ngạch nhập khẩu được công khai trên trang web của Bộ
Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp, bao gồm cả các thông tin về xin cấp hạn ngạch, số lượng
hạn ngạch được phân bổ, ngày xin cấp, nước xuất xứ được cấp hạn ngạch (những nước có tên
trong danh sách không được phép nhập khẩu). Theo đó, nhà nhập khẩu sẽ nắm được thông tin khi
nào cần xin cấp hạn ngạch.
Quy trình cụ thể được thể hiện trong Biểu đồ dưới đây. Việc xin cấp hạn ngạch cần được
thực hiện trước, nộp giấy tờ cho Bộ Thương mại (thông qua Văn phòng các sản phẩm thuỷ thủy
sản, Phòng kiểm soát thương mại, Uỷ ban hợp tác kinh tế và thương mại). Sau khi đã nhận được
đơn có đóng dấu chính thức, nhà nhập khẩu mới được tiến hành các thủ tục nhập khẩu.
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 55 -
Biểu đồ 4.6.2.1. Quy trình xin cấp hạn ngạch nhập khẩu
Nguồn: Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp
b) Chứng nhận nhập khẩu
Quy trình cụ thể được thể hiện trong Biểu đồ phía dưới. Việc xin cấp xác nhận nhập khẩu
cần được thực hiện trước, nộp giấy tờ cho Bộ Thương mại (thông qua Phòng kiểm soát thương
mại, Uỷ ban hợp tác kinh tế và thương mại). Sau khi đã nhận được đơn có đóng dấu chính thức,
nhà nhập khẩu mới được tiến hành các thủ tục nhập khẩu.
Biểu đồ 4.6.2.2. Quy trình xin cấp chứng nhận nhập khẩu
Nguồn: Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp
Nộp hai bản sao đơn xin cấp phê duyệt nhập khẩu/ hạn ngạch nhập
khẩu tại bàn tiếp tân kèm theo các giấy tờ cần thiết
Sàng lọc hồ sơ
Phân bổ hạn ngạch dựa trên các tiêu chuẩn liên quan
Đóng dấu vào đơn xin phê duyệt nhập khẩu/ đơn xin cấp hạn ngạch
nhập khẩu (giấy chứng nhận phê duyệt nhập khẩu)
(Thời hạn hạn ngạch nhập khẩu có hiệu lực: 4 tháng)
Nộp hai bản sao đơn xin cấp xác nhận nhập khẩu/ hạn ngạch nhập khẩu cùng
với các giấy tờ cần thiết cho bộ phận chính sách kiểm soát thương mại,
Phòng kiểm soát thương mại, Ủy ban hợp tác kinh tế và thương mại, Bộ Kinh
tế, Thương mại và Công nghiệp
(nếu được xác nhận sau khi sàng lọc hồ sơ) Đóng dấu vào đơn xin cấp xác nhận nhập khẩu/ đơn xin cấp hạn ngạch nhập
khẩu (giấy xác nhận)
Nộp các giấy tờ được trả lại để xin cấp phép nhập khẩu
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 56 -
c) Xác nhận nhập khẩu
Để nhập khẩu cá ngừ bằng đường biển (trừ cá ngừ albacore, cá ngừ vây xanh, cá ngừ vây
xanh miền Nam và cá ngừ mắt to), cần nộp các giấy tờ dưới đây (thông tin cụ thể trong các phần ở
dưới) để có xác nhận nhập khẩu. Sau khi nhận được thông báo xác nhận của Bộ trưởng Bộ
Thương mại, nhà nhập khẩu mới được thực hiện các quy trình nhập khẩu.
Để nhập khẩu cá ngừ tươi hoặc cá ngừ vây xanh ướp lạnh, cá ngừ vây xanh miền Nam và
cá kiếm trừ các loại được đề cập ở trên, cần nộp giấy chứng nhận cho các cơ quan hải quan để xin
cấp xác nhận nhập khẩu.
Kiểm dịch an toàn vệ sinh thực phẩm
Theo Luật kiểm dịch an toàn vệ sinh thực phẩm, cần nộp các giấy tờ cần thiết (tham khảo
các phần dưới đây) khi điền vào đơn kiểm dịch nộp cho các cơ quan kiểm soát thực phẩm nhập
khẩu thuộc các trạm kiểm dịch, Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội. Việc kiểm dịch được thực
hiện khi các cơ quan kiểm dịch quyết định cần phải kiểm tra các tiêu chuẩn hoặc vấn đề an toàn
thực phẩm ngay ở bước kiểm tra ban đầu. Nếu, theo kết quả kiểm tra và kiểm dịch ban đầu, không
phát hiện ra vấn đề gì đối với thực phẩm nhập khẩu theo quy định của Luật, nhà nhập khẩu sẽ
được nhận chứng nhận đăng ký. Nhà nhập khẩu sẽ nộp giấy tờ này cho cơ quan hải quan cùng với
các giấy tờ hải quan và đơn xin cấp phép nhập khẩu. Trong trường hợp phát hiện sản phẩm không
phù hợp nhập khẩu, các biện pháp như huỷ hàng hoặc trả lại hàng cho công ty vận chuyển sẽ được
thực hiện (Biểu đồ phía dưới).
Hải quan
Theo Luật kinh doanh hải quan, nhà nhập khẩu cần tự khai báo nhập khẩu hoặc uỷ quyền
cho các công ty có thẩm quyền như các công ty chuyên làm các thủ tục hải quan (bao gồm cả các
trung gian chuyên thực hiện các dịch vụ thông quan) thực hiện.
Để hàng hoá từ một nước khác được phép nhập khẩu vào Nhật Bản, cần khai báo hàng
nhập khẩu với cơ quan hải quan tương ứng tại kho ngoại quan nơi hàng hoá được lưu kho. Đối với
những hàng hoá cần kiểm dịch, sẽ phải thực hiện kiểm dịch trước. Sau khi đã thanh toán các loại
thuế và phí nhập khẩu, các loại thuế tiêu dùng của quốc gia và địa phương, trên lý thuyết hàng hoá
sẽ được cấp phép nhập khẩu.
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 57 -
Biểu đồ 4.6.2.3. Quy trình nhập khẩu
Nguồn: Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội Nhật Bản
Không được
chấp nhận
Được chấp
nhận
Thực hiện kiểm dịch
Tư vấn về thủ tục
Chuẩn bị các giấy tờ liên quan đến nhập khẩu hàng hóa
Hàng đến cảng
Thông báo nhập khẩu
Kiểm dịch sản phẩm Cần kiểm dịch
Kiểm dịch bắt
buộc, kiểm tra
hành chính
Không cần kiểm dịch
Cần tư vấn trước với cơ quan kiểm dịch có trách
nhiệm giám sát hàng nhập khẩu
Nộp giấy tờ cần thiết theo cách truyền thống hoặc
nộp trực tuyến
Hàng hóa sẽ bị trả lại
hoặc xử lý nếu có dấu
hiệu nhiễm khuẩn
Xuất giấy biên nhận nhập khẩu thực phẩm
Thực hiện thông quan
Phân phối tại thị trường nội địa
Hủy hàng hoặc trả lại công ty vận chuyển
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 58 -
* Việc kiểm dịch thực phẩm nhập khẩu được thực hiện theo thông báo, do các trạm kiểm
dịch MHLW thực hiện theo kế hoạch hàng năm.
Các giấy tờ cần thiết
Các giấy tờ cần thiết để được phép nhập khẩu được tổng hợp dưới đây theo danh sách các
cơ quan thu các giấy tờ đó.
Biểu đồ 4.6.2.4. Các giấy tờ cần thiết để thông quan hàng nhập khẩu
Nộp cho Các giấy tờ cần thiết Thủy sản Thực phẩm chế biến
Hạn ngạch nhập khẩu *1
Văn phòng các sản phẩm nông và thủy sản, Ban chính sách kiểm soát thương mại, Phòng kiểm soát thương mại, Cục hợp tác kinh tế và thương mại, Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp
Đơn xin phê duyệt/ hạn ngạch nhập khẩu
-
Phê duyệt nhập khẩu *2
Văn phòng các sản phẩm nông và thủy sản, Ban chính sách kiểm soát thương mại, Phòng kiểm soát thương mại, Cục hợp tác kinh tế và thương mại, Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp
Bảng liệt kê nguyên liệu/ thành phần thực phẩm
-
Thỏa thuận nhập khẩu -
Xác nhận nhập khẩu do Cơ quan thủy sản Nhật Ban ban hành
-
Xác nhận nhập khẩu (trước khi thông quan) *3
Văn phòng các sản phẩm nông và thủy sản, Ban chính sách kiểm soát thương mại, Phòng kiểm soát thương mại, Cục hợp tác kinh tế và thương mại, Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp
Đơn xin xác nhận nhập khẩu -
Xác nhận nhập khẩu (khi làm thủ tục thông quan) *4
Văn phòng các sản phẩm nông và thủy sản, Ban chính sách kiểm soát thương mại, Phòng kiểm soát thương mại, Cục hợp tác kinh tế và thương mại, Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp
Giấy chứng nhận thống kê cá ngừ vây xanh *5
-
Giấy chứng nhận thống kê cá ngừ vây xanh miền Nam *5
-
Các cơ quan kiểm soát thực phẩm nhập Đơn thông báo về v iệc nhập - o
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 59 -
khẩu thuộc các trạm kiểm dịch, Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội
khẩu thực phẩm
Bảng nguyên liệu/ thành phần thực phẩm
- o
Sơ đồ quy trình sản xuất - o
Bảng kết quả phân tích do cơ quan kiểm dịch được chỉ định ban hành (nếu đã từng nhập khẩu thực phẩm)
- o
Các văn phòng hải quan địa phương (Thông quan theo Luật hải quan)
Tờ khai nhập khẩu o o
Hóa đơn o o
Phiếu đóng gói o o
Vận đơn đường biển hoặc vận đơn hàng không
o o
Nguồn: Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp; Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội; Bộ Tài chính
*1: Đối với việc nhập khẩu hàng hóa không được tự do hóa
*2: Đối với việc nhập khẩu các hàng hóa sau: (1) cá hồi và thực phẩm sơ chế; (2) cá, loài giáp xác, động
vật thân mềm và tảo biển; (3) thực phẩm có nước xuất xứ hoặc nước đăng ký trong số các nước Iraq,
Belize, Honduras, Ghi-nê xích đạo; (4) động vật, thực vật và thực phẩm chế biến được liệt kê trong Phụ
lục II và III, Hiệp định thương mại quốc tế các loài động thực vật có khả năng tuyệt chủng (CITES)
*3: Đối với việc nhập khẩu cá ngừ, cá maclin…
*4: Đối với việc nhập khẩu cá ngừ vây xanh tươi hoặc ướp lạnh hoặc cá ngừ vây xanh miền nam
*5: Tài liệu bao gồm các thông tin chi tiết về bất kỳ giao dịch thương mại nào như chứng từ kinh doanh cá
ngừ vây xanh hoặc cá ngừ vây xanh miền nam, về lý thuyết, cần có xác nhận của cơ quan quản lý tàu đánh
cá đã bắt được cá ngừ hoặc tổ chức công nghiệp hoạt động trong ngành thủy sản của nước xuất khẩu.
Các cơ quan quản lý chức năng
Biểu đồ 4.6.2.5. Địa chỉ liên hệ của các cơ quan chức năng
Luật thương mại quốc tế và trao đổi ngoại hối
Ban chính sách kiểm soát thương mại, Phòng kiểm soát thương
mại, Cục hợp tác kinh tế và thương mại, Bộ Kinh tế, Thương
mại và Công nghiệp
ĐT: +81-3-3501-1511
http://www.meti.go.jp
Luật an toàn vệ sinh thực phẩm
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 60 -
Ban kiểm dịch và an toàn vệ sinh thực phẩm, Phòng an
toàn vệ sinh thực phẩm, Cục an toàn vệ sinh thực phẩm và
dược phẩm, Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội
ĐT: +81-3-5253-1111
http://www.mof.go.jp
Luật thuế quan và hải quan
Cục thuế quan và hải quan, Bộ Tài chính Nhật Bản ĐT: +81-3-3581-4111
http://www.maff.go.jp
Luật tiêu chuẩn hóa và dán nhãn các sản phẩm nông và ngư nghiệp
Ban dán nhãn và tiêu chuẩn, Cục các vấn đề tiêu dùng và
an toàn vệ sinh thực phẩm, Bộ Nông nghiệp, lâm nghiệp
và ngư nghiệp
ĐT: +81-3-3502-8111
http://www.meti.go.jp
Luật đo lường
Ban đo lường và cơ sở hạ tầng trí tuệ, Cục Môi trường và
chính sách khoa học công nghiệp và công nghệ
ĐT: +81-3-3501-1511
http://www.meti.go.jp
Luật bảo vệ sức khỏe
Phòng thực phẩm và dán nhãn, Cục các vấn đề tiêu dùng ĐT: +81-3-3507-8800
http://www.caa.go.jp
Luật chống lại việc đánh giá cao sai sự thật và mô tả gây hiểu lầm
Phòng mô tả, Cục các vấn đề tiêu dùng ĐT: +81-3-3507-8800
http://www.caa.go.jp
Luật về trách nhiệm đối với sản phẩm
Phòng an toàn tiêu dùng, Cục các vấn đề tiêu dùng ĐT: +81-3-3507-8800
http://www.caa.go.jp
Luật về các giao dịch thương mại đặc biệt
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 61 -
Văn phòng tư vấn tiêu dùng, Bộ Kinh tế, Thương mại và
Công nghiệp
Phòng an toàn tiêu dùng, Cục các vấn đề tiêu dùng
ĐT: +81-3-3501-1511
http://www.meti.go.jp
ĐT: +81-3-3507-8800
http://www.caa.go.jp
Luật khuyến khích phân loại rác và tái sử dụng container và bao gói/ Luật khuyến khích sử dụng
hiệu quả các nguồn tài nguyên
Phòng khuyến khích tái sử dụng, Cục môi trường và chính
sách khoa học công nghiệp và công nghệ
Văn phòng khuyến khích tái sử dụng, Vụ tái sử dụng và
quản lý rác thải, Bộ Môi trường
Phòng chính sách công nghiệp thực phẩm, Cục chính sách
thực phẩm chung, Bộ Nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư
nghiệp
ĐT: +81-3-3501-1511
http://www.meti.go.jp
ĐT: +81-3-3581-3351
http://www.env.go.jp
ĐT: +81-3-3581-4111
http://www.maff.go.jp
Luật chống cạnh tranh không lành mạnh/ Luật thương hiệu
Văn phòng chính sách quyền sở hữu trí tuệ, Cục chính
sách công nghiệp và kinh tế, Bộ Kinh tế, Thương mại và
Công nghiệp
Phòng các vấn đề chung, Văn phòng sáng chế Nhật Bản,
Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp
ĐT: +81-3-3501-1511
http://www.meti.go.jp
ĐT: +81-3-3581-1101
http://www.jpo.go.jp
Nguồn: JETRO
4.6.3 Các quy định về nhãn mác hàng hóa
Các quy định pháp lý về dán nhãn
Nhãn hàng hoá thủy sản và thực phẩm chế biến phải được in bằng tiếng Nhật và tuân thủ
theo các luật và quy định sau đây:
1) Luật tiêu chuẩn hoá và nhãn mác hàng nông lâm sản
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 62 -
2) Luật an toàn vệ sinh thực phẩm
3) Luật đo lường
4) Luật bảo vệ sức khoẻ
5) Luật khuyến khích sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên
6) Luật chống lại việc đánh giá cao sai sự thật và mô tả gây hiểu lầm
7) Luật bảo vệ sở hữu trí tuệ (ví dụ Luật tránh cạnh tranh không lành mạnh, Luật về bằng
sáng chế).
Khi nhập khẩu và bán các sản phẩm thủy sản như các sản phẩm tươi sống, nhà nhập khẩu
phải cung cấp các thông tin sau đây trên nhãn mác sản phẩm phù hợp với các tiêu chuẩn về nhãn
mác đối với thực phẩm tươi sống theo Luật tiêu chuẩn hoá và nhãn mác nông lâm sản: 1) tên sản
phẩm, 2) nước xuất xứ, 3) hàm lượng và 4) tên và địa chỉ nhà nhập khẩu.
Khi nhập khẩu và bán các sản phẩm thủy sản chế biến, nhà nhập khẩu phải cung cấp các
thông tin sau đây phù hợp với Luật tiêu chuẩn hoá và nhãn mác nông lâm sản, và các quy định
tương tự đối với thực phẩm chế biến được đóng gói trong container theo Luật an toàn vệ sinh thực
phẩm: 1) tên sản phẩm, 2) thành phần, 3) hàm lượng, 4) ngày hết hạn sử dụng, 5) cách thức bảo
quản, 6) nước xuất xứ và 7) tên và địa chỉ nhà nhập khẩu.
Tên sản phẩm
Tên của sản phẩm phải được in trên nhãn phù hợp với Luật tiêu chuẩn hoá và nhãn mác
nông lâm sản và Luật an toàn vệ sinh thực phẩm.
Thành phần thực phẩm
Các thành phần của sản phẩm phải được liệt kê theo thứ tự giảm dần từ thành phần có hàm
lượng cao nhất đến thấp nhất trên nhãn mác phù hợp với Luật tiêu chuẩn hoá và nhãn mác nông
lâm sản và Luật an toàn vệ sinh thực phẩm.
Phụ gia thực phẩm
Tên của các chất phụ gia được sử dụng phải được liệt kê theo thứ tự giảm dần từ chất có
hàm lượng cao nhất đến thấp nhất trên nhãn mác phù hợp với Luật an toàn vệ sinh thực phẩm.
Tên và cách sử dụng tám chất phụ gia sau cần được ghi rõ trên nhãn: bột ngọt, chất chống ôxy
hóa, phẩm nhuộm nhân tạo, chất tạo màu, chất bảo quản, chất làm trắng, chất làm dày/ ổn định/
chất làm đông/ các chất cô đặc, các chất trị nấm và chất chống mối mọt.
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 63 -
Để có thêm các thông tin chi tiết về cách thức sử dụng và tiêu chuẩn đối với các chất phụ
gia, Thông báo số 370 của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội “Tiêu chuẩn đối với thực phẩm
và phụ gia thực phẩm) quy định hàm lượng tối đa cho phép đối với các chất phụ gia được phép sử
dụng đối với từng loại thực phẩm. Các quy định và tiêu chuẩn phù hợp với Luật an toàn vệ sinh
thực phẩm (Thông báo MHLW số 370) cũng yêu cầu hàm lượng nitrat natri, đặc biệt trong trứng
cá hồi và trứng cá hồi ướp muối phải dưới 0,005 g/kg.
Ngộ độc thực phẩm
Để tránh các rủi ro nguy hại tới sức khỏe người tiêu dung liên quan đến vấn đề ngộ độc
thực phẩm, luật của Nhật Bản quy định các thành phần cụ thể được chỉ rõ trong Biểu đồ 9-7 cần
được dán nhãn phù hợp với Luật an toàn vệ sinh thực phẩm. Việc dán nhãn thành phần thực phẩm
là yêu cầu bắt buộc đối với các sản phẩm có chứa tôm cua và khuyến khích thực hiện với các sản
phẩm có chứa trứng cá hồi. Nếu các thành phần thực phẩm này đã được liệt kê trong danh sách
thành phần chính, không cần thiết phải thực hiện thêm các hoạt động khác. Nếu tên của các thành
phần trên nhãn sản phẩm không chỉ rõ các thành phần cụ thể, cần phải dán nhãn riêng đối với các
thành phần thực phẩm.
Biểu đồ 4.6.3.1. Các nguyên liệu thực phẩm có liên quan đến vấn đề dán nhãn tránh ngộ độc
thực phẩm
Nguồn: Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội
Trọng lượng thành phần thực phẩm
Khi nhập khẩu và bán các loại thủy sản và thực phẩm chế biến, nhà nhập khẩu cần ghi rõ
trọng lượng của sản phẩm phù hợp với Luật đo lường và chỉ rõ trọng lượng tính theo gam trên
nhãn mác. Sản phẩm cần được ghi rõ trọng lượng, sự khác biệt giữa trọng lượng thực của sản
phẩm và con số ghi trên nhãn chỉ trong giới hạn cho phép.
Các nguyên liệu cụ thể cần
dán nhãn tránh ngộ độc thực
phẩm
Trứng, sữa, bột mỳ, tôm, cua, mì làm từ kiều mạch,
lạc
Bearded clam, mực, trứng cá hồi, cam, quả kiwi, thịt
bò, quả óc chó, cá hồi, cá thu, đậu nành, thịt gà,
chuối, thịt lợn, nấm matsutake, quả đào, mứt, táo,
thạch gelatin
Các nguyên liệu cụ thể
khuyến khích dán nhãn tránh
ngộ độc thực phẩm
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 64 -
Hạn sử dụng
Hạn sử dụng của sản phẩm theo từng cách thức bảo quản sản phẩm cần được ghi rõ trên
nhãn phù hợp với Luật tiêu chuẩn hóa và dán nhãn các sản phẩm nông lâm sản và Luật an toàn vệ
sinh thực phẩm. Nhãn hạn sử dụng cần có chứa các thông tin: ngày hết hạn sử dụng và hạn sử
dụng tốt nhất (“best by”). Ngày hết hạn sử dụng được áp dụng đối với các loại thực phẩm mà chất
lượng sản phẩm sẽ giảm nhanh chóng trong vòng năm ngày kể từ ngày hết hạn. Hạn sử dụng tốt
nhất được áp dụng đối với các loại thực phẩm mà chất lượng sản phẩm không thay đổi trong vòng
năm ngày tương ứng.
Cách thức bảo quản sản phẩm
Cách thức bảo quản sản phẩm đảm bảo giữ nguyên hương vị của thực phẩm cho đến hạn
“sử dụng tốt nhất” phải được chỉ rõ trên nhãn phù hợp với Luật tiêu chuẩn hóa và dán nhãn các
sản phẩm nông lâm sản và Luật an toàn vệ sinh thực phẩm. Các sản phẩm thực phẩm cần dán
nhãn ngày hết hạn sử dụng cần ghi rõ “bảo quản dưới 100C” trong khi các sản phẩm cần dán nhãn
hạn sử dụng tốt nhất cần ghi rõ “Tránh ánh nắng mặt trời, giữ theo nhiệt độ trong phòng”… Tuy
nhiên, đối với những sản phẩm có thể giữ theo nhiệt độ trong phòng, không cần thiết phải dán
nhãn cách thức bảo quản sản phẩm.
Nước xuất xứ
Các tiêu chuẩn dán nhãn chất lượng đối với thực phẩm chế biến, được quy định bởi Luật
tiêu chuẩn hóa và dán nhãn các sản phẩm nông lâm sản, yêu cầu có thông tin về nước xuất xứ (có
thể phải cung cấp tên của vùng biển) trên nhãn thực phẩm nhập khẩu. Luật này cũng quy định
thông tin về nước xuất xứ phải được ghi rõ trên nhãn các sản phẩm thủy sản và thực phẩm chế
biến được liệt kê trong Biểu đồ 9.8. Tất cả các loại thực phẩm chế biến khác không nhất thiết phải
dán nhãn nước xuất xứ. Những thông tin này cần được dán nhãn dưới hình thức để trong ngoặc ()
theo danh sách thành phần thực phẩm hoặc chỉ rõ nước xuất xứ trong một cột thông tin riêng biệt.
Bảng 4.6.3.2. Các sản phẩm thủy sản và thực phẩm chế biến cần dán nhãn nước xuất xứ
Tiêu chuẩn dán
nhãn
Thực phẩm chế biến áp dụng tiêu chuẩn dán nhãn
Ví dụ
Các tiêu chuẩn dán nhãn đối với thực
Cá ướp muối, tảo biển Trứng cá trích ướp muối, tảo nâu ướp muối
Cá đã sơ chế, tảo biển (trừ những loại đã được chế biến hoặc sơ chế và thực phẩm đông lạnh)
Cá ngừ ngâm dầu nành, tảo mozuku ngâm dấm
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 65 -
phẩm chế biến
Cá hấp, tảo biển Bạch tuộc hấp
Cá nướng mặt ngoài Cá ngừ bonito nướng qua
Hỗn hợp các sản phẩm nông sản tươi sống, thịt động vật và các sản phẩm thủy sản
Suất nabe (suất ăn gồm các sản phẩm thủy sản và rau)
Nguồn: Bộ Nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp
Chất lượng
Luật tiêu chuẩn hóa và dán nhãn các sản phẩm nông lâm sản yêu cầu có thông tin trên nhãn
mác với các trường hợp sau:
- “Rã đông” (“Defrosted”) đối với các sản phẩm đông lạnh cần rã đông
- “Sản phẩm nuôi” (“Farmed”) đối với các loại thủy sản nuôi
Nhà nhập khẩu
Tên và địa chỉ của nhà nhập khẩu cũng phải được ghi rõ trên nhãn phù hợp với Luật tiêu
chuẩn hóa và dán nhãn các sản phẩm nông lâm sản và Luật an toàn vệ sinh thực phẩm. Đối với
các sản phẩm được chế biến tại Nhật Bản sử dụng các thành phần nhập khẩu, tên và địa chỉ của
nhà sản xuất hoặc nhà kinh doanh cũng cần được ghi rõ trên nhãn.
Thông tin dinh dưỡng
Các thành phần dinh dưỡng và hàm lượng calo cũng cần được ghi rõ trên nhãn thủy sản và
thực phẩm chế biến phù hợp với các tiêu chuẩn về dán nhãn dinh dưỡng do Bộ trưởng Y tế quy
định. Các thông tin bắt buộc bao gồm thành phần dinh dưỡng, cơ cấu thành phần (ví dụ, các loại
axit amin trong protein) và loại thành phần thực phẩm (ví dụ, các loại axit béo có trong chất béo).
Nếu nhãn chỉ có thông tin chung như “vitamin” thay vì ghi rõ tên các chất dinh dưỡng cụ thể, cần
ghi rõ thành phần thực phẩm.
Các thành phần thực phẩm cần được ghi theo thứ tự và đơn vị như sau:
a) Hàm lượng calo (kcal hoặc kilocalo)
b) Protein (g hoặc gram)
c) Chất béo (g hoặc gram)
d) Hy-đrát các-bon (g hoặc gram)
e) Natri
f) Các thành phần dinh dưỡng khác cần ghi trên nhãn
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 66 -
Bộ Y tế Nhật Bản cũng quy định tiêu chuẩn dán nhãn đối với các thành phần dinh dưỡng
và thông tin cần được làm nổi bật. Nhãn mác của các loại thực phẩm dinh dưỡng hoặc các sản
phẩm ăn kiêng phải tuân theo các tiêu chuẩn tương ứng và cần có giấy chứng nhận.
Bao bì và đóng gói
Luật khuyến khích sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên yêu cầu dán nhãn nhằm phục vụ
việc phân loại rác container và bao gói. Các sản phẩm nhập khẩu đáp ứng các điều kiện dưới đây
phải dán nhãn để phân loại rác theo quy định của luật.
- Khi có các chỉ dẫn hành chính đối với nguyên liệu và cấu trúc của container và bao gói và
sử dụng thương hiệu cho sản phẩm nhập khẩu.
- Khi container và bao gói của sản phẩm nhập khẩu được in, dán nhãn hoặc chạm khắc
bằng tiếng Nhật.
Khi hai loại container và bao gói dưới đây được sử dụng cho các sản phẩm ngũ cốc, một
trong hai loại nhãn hoặc cả hai loại nhãn dưới đây (Biểu đồ dưới đây) phải được dán trên một mặt
hoặc hơn một mặt của container và bao gói theo định dạng đã được quy định.
Biểu đồ 4.6.3.3. Nhãn giúp phân loại rác
Container và bao gói bằng nhựa
Container và bao gói bằng giấy
Mô tả sản phẩm
Mô tả sản phẩm sai hoặc dễ gây hiểu lầm bị cấm bởi Luật bảo vệ sức khỏe, Luật chống lại
việc đánh giá cao sai sự thật và mô tả gây hiểu lầm và các luật và quy định liên quan đến quyền sở
hữu trí tuệ (ví dụ, Luật chống cạnh tranh không lành mạnh, Luật thương hiệu). Các luật này được
áp dụng cho tất cả các sản phẩm, không giới hạn với các sản phẩm thực phẩm.
Dán nhãn tự nguyện
Hội nghị thương mại công bằng quốc gia Karashi Mentaiko đã công nhận việc dán nhãn
thương mại công bằng (Fair Trade Mark) đối với các sản phẩm được chứng nhận có bao gói phù
hợp và quy định dán nhãn phù hợp với Bộ luật cạnh tranh công bằng về dán nhãn thực phẩm
Karashi Mentaiko.
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 67 -
Biểu đồ 4.6.3.3. Nhãn thương mại công bằng đã được Hội nghị thương mại công bằng quốc
gia Karashi Mentaiko công nhận
Tham khảo Bộ luật cạnh tranh công bằng về dán nhãn twhcj phẩm Karashi Mentaiko:
http://www.jfftc.org/cgi-bin/data/bunsyo/A-8.pdf.
Liên hệ: Hội nghị thương mại công bằng quốc gia Karashi Mentaiko
ĐT: +81-92-403-0191 http://www.mentaiko-ftc.org/index.html
Hội nghị thương mại công bằng quốc gia về thực phẩm đóng hộp đã công nhận việc dán
nhãn thương mại công bằng (Fair Trade Mark) đối với các sản phẩm được chứng nhận có bao gói
phù hợp và quy định dán nhãn phù hợp với Bộ luật cạnh tranh công bằng về dán nhãn thực phẩm
đóng hộp, đồng thời cũng miêu tả các tiêu chuẩn vi phạm nhằm tránh việc dán nhãn bất hợp
pháp…
http://www.jfftc.org/cgi-bin/data/bunsyo/A-11.pdf
Liên hệ: Hội nghị thương mại công bằng quốc gia về thực phẩm đóng hộp ĐT: +81-3-3213-4751
(thuộc Hiệp hội các công ty đóng hộp Nhật Bản).
4.6.4 Hệ thống thuế quan
Thuế suất nhập khẩu, thuế tiêu dùng và các loại thuế liên quan
Thuế suất nhập khẩu áp dụng đối với thủy sản và thực phẩm chế biến được liệt kê dưới
đây. Để áp dụng thuế suất ưu đãi đối với các sản phẩm nhập khẩu từ các nước được hưởng ưu đãi,
nhà nhập khẩu cần nộp chứng nhận xuất xứ GSP (Generalized System of Preferences – Hệ thống
ưu đãi có hiệu lực chung) do các cơ quan hải quan ban hành hoặc do cơ quan ban hành của nước
xuất khẩu ban hành cho Hải quan Nhật Bản trước khi làm thủ tục thông quan (không cần thiết nếu
tổng giá trị đánh thuế của sản phẩm không quá 200.000 Yên). Doanh nghiệp xuất khẩu có thể
kiểm tra các thông tin chi tiết với Cục hải quan và thuế quan thuộc Bộ Tài chính Nhật Bản.
Nếu nhà nhập khẩu muốn kiểm tra hệ thống phân loại thuế quan hoặc thuế suất trước, có
thể sử dụng hệ thống chỉ dẫn theo đó các doanh nghiệp có thể gửi câu hỏi và nhận lại câu trả lời
trực tiếp, bằng văn bản hoặc qua email.
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 68 -
Bảng 4.6.4. 1 Thuế suất áp dụng cho thủy sản và thực phẩm chế biến (Năm tài chính 2011)
[Cá ngừ]
Mã HS Mô tả sản phẩm Thuế suất
Thông
thường
Tạm
thời
WTO GSP LDC
03.02
31
32
33
34
35
36
39
-000
-000
-000
-000
-000
-000
-000
5,0%
5,0%
5,0%
5,0%
5,0%
5,0%
5,0%
3,5%
3,5%
3,5%
3,5%
3,5%
3,5%
3,5%
Miễn thuế
Miễn thuế
Miễn thuế
Miễn thuế
Miễn thuế
Miễn thuế
Miễn thuế
03.03
41
42
43
44
45
46
49
-000
-000
-000
-000
-000
-000
-000
5,0%
5,0%
5,0%
5,0%
5,0%
5,0%
5,0%
3,5%
3,5%
3,5%
3,5%
3,5%
3,5%
3,5%
Miễn thuế
Miễn thuế
Miễn thuế
Miễn thuế
Miễn thuế
Miễn thuế
Miễn thuế
03.04
19
-191
-192
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 69 -
29
99
-199
-991
-992
-999
-910
-920
-991
-994
-999
3,5%
3,5%
Nguồn: MOF
Thông tin chi tiết về các mức thuế tại Nhật Bản, xin tham khảo trang web của Bộ Tài chính Nhật
Bản: www.mof.gov.jp.
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 70 -
V. KẾT LUẬN
Nhật Bản là nước nhập khẩu thủy sản lớn hàng đầu thế giới, đứng thứ 2 sau Mỹ. Kinh tế thế
giới đang phục hồi là dấu hiệu tốt, tạo đà tăng trưởng trở lại về nhu cầu thủy sản trên thế giới,
trong đó có Nhật Bản. Bước sang giai đoạn 2010-2011 ngành thủy sản thế giới đã thể hiện một bộ
mặt khác, với giá trị nhập khẩu tăng mạnh và hầu hết các quốc gia hàng đầu về nhập khẩu thủy
sản đều có tăng trưởng nhập khẩu dương.
Mặt khác, do ngành sản xuất thủy sản của Nhật Bản bị ảnh hưởng của thảm họa động đất và
sóng thần đầu năm 2011 và đặc biệt mối lo ngại hiện tượng nhiễm phóng xạ từ nhà máy điện hạt
nhân Fukushima đối với các loại thủy sản đánh bắt tại Nhật Bản nên trong thời gian tới Nhật Bản
có thể sẽ phải tăng nguồn cung từ nước ngoài. Đây là một cơ hội cho các nhà cung cấp thủy sản,
trong đó có Việt Nam.
Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn đối với hàng thủy sản của Việt Nam. Kim ngạch nhập
khẩu thủy sản của Nhật Bản luôn chiếm khoảng 16-18% so với tổng xuất khẩu thủy sản của Việt
Nam. Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản chủ yếu các sản phẩm tôm, mực và bạch tuộc, cá ngừ...,
đặc biệt Việt Nam luôn chiếm vị trí hàng đầu trong các nước xuất khẩu tôm sang Nhật Bản. Việt
Nam có những lợi thế cạnh tranh như nguồn tài nguyên thủy sản phong phú, chi phí lao động và
chi phí sản xuất rẻ. Tuy nhiên, Việt Nam phải chịu sự cạnh tranh từ các nước láng giềng có lợi
thế so sánh tương tự, như Trung Quốc và Thái Lan. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng phải đối mặt với
sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các nước phát triển khác như Nauy, Hoa Kỳ, Canada… Do vậy, để có
thể giữ vững và phát triển thị trường xuất khẩu Nhật Bản đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam cần
phải nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo giá cạnh tranh. Đây là hai yếu tố quan trọng để
các sản phẩm thủy sản của Việt Nam thâm nhập sâu, rộng trên thị trường thế giới, trong đó có
Nhật Bản.
Các vấn đề và lời khuyên khi thâm nhập vào thị trường Nhật Bản
Người tiêu dùng Nhật Bản vốn rất khắt khe về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Do vậy,
các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu sang Nhật Bản hãy tìm hiểu kỹ các tiêu chuẩn cần đáp
ứng. Trước khi xuất hàng sang nước này, các doanh nghiệp nên gửi mẫu qua cho họ kiểm tra chất
lượng trước, đừng vội vàng gửi hàng qua khi hàng chưa kiểm định. Khi xuất khẩu sản phẩm thủy
sản chế biến sang Nhật Bản, các doanh nghiệp Việt Nam cần đảm bảo rằng các sản phẩm phải đạt
theo các tiêu chuẩn của Luật vệ sinh thực phẩm. Ngoài ra, đối với thủy sản nuôi, cũng cần đảm
bảo rằng không có các loại kháng sinh tổng hợp bị cấm ở Nhật Bản, được sử dụng và đáp ứng
các tiêu chuẩn về dư lượng tạp chất.
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 71 -
Đối với các nhà sản xuất chế biến thực phẩm Nhật Bản, việc đảm bảo nguồn cung ổn
định nguyên liệu thủy sản là thách thức lớn của họ, vì vậy đây là lĩnh vực kinh doanh với tiềm
năng phát triển rất lớn. Các doanh nghiệp Việt Nam khi đã làm ăn với đối tác Nhật Bản cần đảm
bảo nguồn cung ổn định, lâu dài theo yêu cầu của đối tác Nhật Bản. Người Nhật không muốn kinh
doanh kiểu chộp giật, nhưng để có được quan hệ làm ăn lâu dài trước hết phải xây dựng được sự
tin cậy lẫn nhau. Vì vậy giá cả phải được duy trì ở một mức nhất định trong một thời gian nhất
định. Đặc biệt là đối với các sản phẩm xuất hiện trong catalog của các nhà sản xuất và các nhà bán
sỉ lớn, hoặc khi đã đưa sản phẩm đó vào kế hoạch tiếp thị khách hàng thì cần phải cung cấp và
duy trì cùng một mức giá ổn định trong một khoảng thời gian nhất định.
Khi lần đầu tiên thâm nhập vào thị trường Nhật Bản, các nhà xuất khẩu Việt Nam nên làm
việc với các công ty nhập khẩu có chuyên môn trong việc giải quyết những vấn đề liên quan tới
mặt hàng thủy sản và sản phẩm thủy sản chế biến để có hiệu quả trong việc xử lý tất cả các giấy
tờ nhập khẩu cần thiết, cũng như liên hệ với các khách hàng tiềm năng.
Trước khi sang Nhật Bản, các doanh nghiệp Việt Nam cần tìm hiểu thông tin khách hàng
để rút ngắn thời gian trao đổi, đi vào trọng tâm. Nếu tham dự hội chợ tại Nhật Bản thì nên gửi thư
mời cho đối tác trước và bố trí thời gian tiếp đón họ. Nếu đến nơi mới gọi điện mời, họ sẽ không
đến và đánh giá không hay về mức độ tin cậy của doanh nghiệp…
Đặc biệt, các doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý đến tập quán kinh doanh của người Nhật.
Các doanh nghiệp Nhật Bản rất trọng chữ “tín” nên họ tìm hiểu bạn hàng rất kỹ rồi mới quyết
định làm ăn. Thời gian đầu họ đặt hàng rất ít, nhưng nếu tạo được lòng tin, đơn hàng sẽ đến một
cách ổn định trong những lần tiếp theo. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, còn thiếu thông tin về thị trường, kinh nghiệm làm ăn với Nhật cũng như chưa
hiểu thấu đáo về văn hóa, tập quán kinh doanh của Nhật.
Một điều cần lưu ý là catalog và tài liệu về sản phẩm của doanh nghiệp xuất khẩu nên được
chuẩn bị tối thiểu là bằng tiếng Anh (tài liệu giới thiệu công ty, ảnh và catalog mô tả chi tiết sản
phẩm bạn muốn bán) để đưa trước cho đối tác ở Nhật. Nếu bạn có thể cung cấp được tài liệu bằng
tiếng Nhật thì càng tốt. Nên có 2 bản tài liệu tiếng Anh và tiếng Nhật đi kèm.
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 72 -
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: CÁC MẶT HÀNG THỦY SẢN TRONG HỆ THỐNG PHÂN LOẠI HS
Chương 3
Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thuỷ sinh không xương sống khác
Mã hàng Mô tả hàng hoá
0302 Cá, tươi hoặc ướp lạnh, trừ filê cá (fillets) và thịt cá khác thuộc nhóm 03.04
- Cá hồi, trừ gan và bọc trứng cá:
0302 11 00 - - Họ cá hồi (Salmo trutta, Oncorhynchus mykiss, Oncorhynchus clarki,
Oncorhynchus aquabonita, Oncorhynchus gilae, Oncorhynchus apache và
Oncorhynchus chrysogaster)
0302 12 00 - - Cá hồi Thái Bình Dương (Oncorhynchus nerka, Oncorhynchus gorbuscha,
Oncorhynchus keta, Oncorhynchus tschawytscha, Oncorhynchus kisutch,
Oncorhynchus masou và Oncorhynchus rhodurus), cá hồi Đại Tây Dương (Salmo
salar) và cá hồi sông Đa - nuýp (Hucho hucho)
0302 19 00 - - Loại khác
- Cá dẹt (Pleuronectidae, Bothidae, Cynoglossidae, Soleidae, Scophthalmidae và
Citharidae), trừ gan và bọc trứng cá:
0302 21 00 - - Cá bơn lưỡi ngựa (Halibut) (Reinhardtius hippoglossoides, Hippoglossus
hippoglossus, hippoglossus stenolepis)
0302 22 00 - - Cá bơn sao (Pleuronectes platessa)
0302 23 00 - - Cá bơn sole (Solea spp)
0302 29 00 - - Loại khác
- Cá ngừ (thuộc giống Thunus), cá ngừ vằn hoặc cá ngừ bụng có sọc (Euthynnus
(Katsuwonus) pelamis), trừ gan và bọc trứng cá:
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 73 -
0302 31 00 - - Cá ngừ trắng hoặc vây dài (Thunnus alalunga)
0302 32 00 - - Cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares)
0302 33 00 - - Cá ngừ vằn hoặc cá ngừ bụng có sọc
0302 34 00 - - Cá ngừ mắt to (Thunnus obesus)
0302 35 00 - - Cá ngừ vây xanh (Thunnus thynnus)
0302 36 00 - - Cá ngừ vây xanh phương Nam (Thunnus maccoyii)
0302 39 00 - - Loại khác
0302 40 00 - Cá trích (Clupea harengus, Clupea pallasii), trừ gan và bọc trứng cá
0302 50 00 - Cá tuyết (Gadus morhua, Gadus ogac, Gadus macrocopphalus), trừ gan và bọc
trứng cá
- Cá khác, trừ gan và bọc trứng cá:
0302 61 00 - - Cá Sác-đin (Sardina pilchardus, Sardinops spp.), cá Sác-đin nhiệt đới (Sardinella
spp.), cá trích kê hoặc cá trích cơm (Spattus sprattus)
0302 62 00 - - Cá tuyết chấm đen (Melanogrammus aeglefinus)
0302 63 00 - - Cá tuyết đen (Pollachius virens)
0302 64 00 - - Cá thu (Scomber scombrus, Scomber australasicus, Scomber japonicus)
0302 65 00 - - Cá nhám góc và cá mập khác
0302 66 00 - - Cá chình (Anguilla spp.)
0302 69 - - Loại khác:
0302 69 10 - - - Cá biển
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 74 -
0302 69 20 - - - Cá nước ngọt
0302 70 00 - Gan và bọc trứng cá
0303 Cá đông lạnh, trừ filê cá (fillets) và các loại thịt cá khác thuộc nhóm 03.04
- Cá hồi Thái Bình Dương (Oncorhynchus nerka, Oncorhynchus gorbuscha,
Oncorhynchus keta, Oncorhynchus tschawytscha, Oncorhynchus kisutch,
Oncorhynchus masou và Oncorhynchus rhodurus), trừ gan và bọc trứng cá:
0303 11 00 - - Cá hồi đỏ (Oncorhynchus nerka)
0303 19 00 - - Loại khác
- Cá hồi khác, trừ gan và bọc trứng cá:
0303 21 00 - - Cá hồi (Salmo trutta, Oncorhynchus mykiss, Oncorhynchus clarki, Oncorhynchus
aquabonita, Oncorhynchus gilae, Oncorhynchus apache và Oncorhynchus
chrysogaster)
0303 22 00 - - Cá hồi Đại Tây Dương (Salmo salar) và cá hồi sông Đanuyp (Hucho Hucho)
0303 29 00 - - Loại khác:
- Cá dẹt (Pleuronectidae, Bothidae, Cynoglossidae, Solaidae, Scoph thalmidae và
Citharidae), trừ gan và bọc trứng cá:
0303 31 00 - - Cá bơn lưỡi ngựa (Halibut) (Reinhardtius hippoglossoides, Hippoglossus
hippoglossus, Hippoglossus stenolepis)
0303 32 00 - - Cá bơn sao (Pleuronectes platessa)
0303 33 00 - - Cá bơn sole (Solea spp.)
0303 39 00 - - Loại khác
- Cá ngừ (thuộc giống Thunnus), cá ngừ vằn hoặc cá ngừ bụng có sọc (Euthynnus
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 75 -
(Katsuwonus) pelamis), trừ gan và bọc trứng cá:
0303 41 00 - - Cá ngừ trắng hoặc vây dài (Thunnus allalunga)
0303 42 00 - - Cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares)
0303 43 00 - - Cá ngừ vằn hoặc bụng có sọc
0303 44 00 - - Cá ngừ mắt to (Thunnus obesus)
0303 45 00 - - Cá ngừ vây xanh (Thunnus thynnus)
0303 46 00 - - Cá ngừ vây xanh phương Nam (Thunnus maccoyii)
0303 49 00 - - Loại khác
0303 50 00 - Cá trích (Clupea harengus, Clupea pallasii), trừ gan và bọc trứng cá
0303 60 00 - Cá tuyết (Gadus morhua, Gadus ogac, Gadus macrocephalus), trừ gan và bọc
trứng cá
- Cá khác, trừ gan và bọc trứng cá:
0303 71 00 - - Cá Sác-đin (Sardina pilchardus, Sardinops spp), cá Sac-đin nhiệt đới (Sardin-ella
spp.), cá trích kê hoặc cá trích cơm (Sprattus sprattus)
0303 72 00 - - Cá tuyết chấm đen (Melanogrammus aeglefinus)
0303 73 00 - - Cá tuyết đen (Pollachius virens)
0303 74 00 - - Cá thu (Scomber scombrus, Scomber australasicus, Scomber japonicus)
0303 75 00 - - Cá nhám góc và cá mập khác
0303 76 00 - - Cá chình (Anguilla spp.)
0303 77 00 - - Cá sói biển (Dicentrarchus labrax, Dicentrarchus punctatus)
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 76 -
0303 78 00 - - Cá Meluc (một loại cá tuyết) (Merluccius spp. Urophycis spp.)
0303 79 - - Loại khác:
0303 79 10 - - - Cá biển
0303 79 20 - - - Cá nước ngọt
0303 80 - Gan và bọc trứng cá:
0303 80 10 - - Gan
0303 80 20 - - Bọc trứng cá
0304 Filê cá (fillets) và các loại thịt cá khác (băm hoặc không băm), tươi, ướp lạnh
hoặc đông lạnh
0304 10 00 - Tươi hoặc ướp lạnh
0304 20 00 - Filê cá (fillets) đông lạnh
0304 90 00 - Loại khác
0305 Cá sấy khô, muối hoặc ngâm nước muối; cá hun khói, đã hoặc chưa làm chín
trước hoặc trong quá trình hun khói; bột mịn, bột thô và bột viên từ cá, thích
hợp dùng làm thức ăn cho người.
0305 10 00 - Bột mịn, bột thô và bột viên từ cá, thích hợp dùng làm thức ăn cho người
0305 20 00 - Gan và bọc trứng cá, sấy khô, hun khói, muối hoặc ngâm nước muối
0305 30 00 - Filê cá (fillets), sấy khô, muối hoặc ngâm trong nước muối, nhưng không hun khói
- Cá hun khói, kể cả filê cá (fillets):
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 77 -
0305 41 00 - - Cá hồi Thái Bình Dương (Oncorhynchus nerka, Oncorhynchus gorbuscha,
Oncorhynchus keta, Oncorhynchus tschawytscha, Oncorhynchus kisutch,
Oncorhynchus masou và Oncorhynchus rhodurus), cá hồi Đại Tây Dương (Salmo
salar) và cá hồi sông Đa-nuýp (Hucho Hucho)
0305 42 00 - - Cá trích (Clupea harengus, Clupea pallasii)
0305 49 00 - - Loại khác
- Cá khô, muối hoặc không muối, nhưng không hun khói:
0305 51 00 - - Cá tuyết (Gadus morhua, gadus ogac, Gadus macrocephal us)
0305 59 - - Loại khác:
0305 59 10 - - - Vây cá mập
0305 59 90 - - - Loại khác
- Cá muối, không sấy khô hoặc không hun khói và cá ngâm nước muối:
0305 61 00 - - Cá trích (Clupea harengus, Clupea pallasii)
0305 62 00 - - Cá tuyết (Gadus morhua, Gadus ogac, Gadus macrocephalus)
0305 63 00 - - Cá trổng (Engrulis spp.)
0305 69 00 - - Loại khác
0306 Động vật giáp xác, đã hoặc chưa bóc mai, vỏ, sống, tươi, ướp lạnh, đông lạnh,
sấy khô, muối hoặc ngâm nước muối; động vật giáp xác chưa bóc mai, vỏ, đã
hấp chín hoặc luộc chín trong nước, đã hoặc chưa ướp lạnh, đông lạnh, sấy
khô, muối hoặc ngâm nước muối; bột thô, bột mịn và bột viên của động vật
giáp xác, thích hợp dùng làm thức ăn cho người
- Đông lạnh:
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 78 -
0306 11 00 - - Tôm hùm đá và các loài tôm biển khác (Palinurus spp., Panulirus spp., Jasus
spp.)
0306 12 00 - - Tôm hùm (Homarus. spp)
0306 13 00 - - Tôm Shrimps và tôm Pan-đan (prawns)
0306 14 00 - - Cua
0306 19 00 - - Loại khác, kể cả bột mịn, bột thô và bột viên của động vật giáp xác, thích hợp
dùng làm thức ăn cho người
- Không đông lạnh:
0306 21 - - Tôm hùm đá và các loại tôm biển khác (Palinurus spp., Panulirus spp., Jasus
spp.):
0306 21 10 - - - Để làm giống
0306 21 20 - - - Loại khác, sống
0306 21 30 - - - Tươi hoặc ướp lạnh
0306 21 90 - - - Loại khác
0306 22 - - Tôm hùm (Homarus spp):
0306 22 10 - - - Để làm giống
0306 22 20 - - - Loại khác, sống
0306 22 30 - - - Tươi hoặc ướp lạnh
0306 22 40 - - - Khô
0306 22 90 - - - Loại khác
0306 23 - - Tôm Shrimps và tôm Pan-đan (prawns):
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 79 -
0306 23 10 - - - Để làm giống
0306 23 20 - - - Loại khác, sống
0306 23 30 - - - Tươi hoặc ướp lạnh
0306 23 40 - - - Khô
0306 23 90 - - - Loại khác
0306 24 - - Cua:
0306 24 10 - - - Sống
0306 24 20 - - - Tươi hoặc ướp lạnh
0306 24 90 - - - Loại khác
0306 29 - - Loại khác, kể cả bột mịn, bột thô và bột viên của động vật giáp xác, thích hợp
dùng làm thức ăn cho người:
0306 29 10 - - - Sống
0306 29 20 - - - Tươi hoặc ướp lạnh
0306 29 90 - - - Loại khác
0307 Động vật thân mềm, đã hoặc chưa bóc mai, vỏ, sống, tươi, ướp lạnh, hoặc đông
lạnh, sấy khô, muối hoặc ngâm nước muối; các loại động vật thuỷ sinh không
xương sống, trừ động vật giáp xác hoặc thân mềm, sống, tươi, ướp lạnh, đông
lạnh, sấy khô, muối hoặc ngâm nước muối; bột thô, bột mịn và bột viên của
động vật thuỷ sinh không xương sống, trừ động vật giáp xác, thích hợp dùng
làm thức ăn cho người
0307 10 - Hàu:
0307 10 10 - - Sống
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 80 -
0307 10 20 - - Tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh
0307 10 30 - - Khô, muối hoặc ngâm nước muối
- Điệp, kể cả điệp nữ hoàng thuộc giống Pecten, Chlamys hoặc Placopecten:
0307 21 - - Sống, tươi hoặc ướp lạnh:
0307 21 10 - - - Sống
0307 21 20 - - - Tươi hoặc ướp lạnh
0307 29 - - Loại khác:
0307 29 10 - - - Đông lạnh
0307 29 20 - - - Khô, muối hoặc ngâm nước muối
- Vẹm (Mytilus spp, Perna spp):
0307 31 - - Sống, tươi hoặc ướp lạnh:
0307 31 10 - - - Sống
0307 31 20 - - - Tươi hoặc ướp lạnh
0307 39 - - Loại khác:
0307 39 10 - - - Đông lạnh
0307 39 20 - - - Khô, muối hoặc ngâm nước muối
- Mực nang (Sepia officinalis, Rossia macrosoma, Sepiola spp.) và mực ống
(Ommastrephes spp., Loligo spp., Nototodarus spp, Sepioteu-this spp.):
0307 41 - - Sống, tươi hoặc ướp lạnh:
0307 41 10 - - - Sống
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 81 -
0307 41 20 - - - Tươi hoặc ướp lạnh
0307 49 - - Loại khác:
0307 49 10 - - - Đông lạnh
0307 49 20 - - - Khô, muối hoặc ngâm nước muối
- Bạch tuộc (Octopus spp.):
0307 51 - - Sống, tươi hoặc ướp lạnh:
0307 51 10 - - - Sống
0307 51 20 - - - Tươi hoặc ướp lạnh
0307 59 - - Loại khác:
0307 59 10 - - - Đông lạnh
0307 59 20 - - - Khô, muối hoặc ngâm nước muối
0307 60 - ốc, trừ ốc biển:
0307 60 10 - - Sống
0307 60 20 - - Tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh
0307 60 30 - - Khô, muối hoặc ngâm nước muối
- Loại khác, kể cả bột mịn,bột thô và bột viên của động vật thuỷ sinh không xương
sống, trừ động vật giáp xác, thích hợp dùng làm thức ăn cho người:
0307 91 - - Sống, tươi hoặc ướp lạnh:
0307 91 10 - - - Sống
0307 91 20 - - - Tươi hoặc ướp lạnh
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 82 -
0307 99 - - Loại khác:
0307 99 10 - - - Đông lạnh
0307 99 20 - - - Hải sâm beche-de-mer (trepang), khô, muối hoặc ngâm nước muối
0307 99 90 - - - Loại khác
Chương 16
Các chế phẩm từ thịt, cá hay động vật giáp xác, động vật thân mềm hoặc động vật thuỷ sinh không
xương sống khác
Mã hàng Mô tả hàng hoá
1604 Cá đã được chế biến hay bảo quản; trứng cá muối và sản phẩm
thay thế trứng cá muối chế biến từ trứng cá
- Cá nguyên con hoặc cá miếng, nhưng chưa xay nhỏ:
1604 11 - - Từ cá hồi:
1604 11 10 - - - Đóng hộp
1604 11 90 - - - Loại khác
1604 12 - - Từ cá trích:
1604 12 10 - - - Đóng hộp
1604 12 90 - - - Loại khác
1604 13 - - Từ cá sacdin, cá trích cơm (sprats) hoặc cá trích kê (brisling):
- - - Từ cá Sác đin:
1604 13 11 - - - - Đóng hộp
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 83 -
1604 13 19 - - - - Loại khác
- - - Loại khác:
1604 13 91 - - - - Đóng hộp
1604 13 99 - - - - Loại khác
1604 14 - - Từ các loại cá ngừ, cá ngừ vằn, cá ngừ Sarda spp:
1604 14 10 - - - Đóng hộp
1604 14 90 - - - Loại khác
1604 15 - - Từ cá thu:
1604 15 10 - - - Đóng hộp
1604 15 90 - - - Loại khác
1604 16 - - Từ cá trổng:
1604 16 10 - - - Đóng hộp
1604 16 90 - - - Loại khác
1604 19 - - Từ cá khác:
1604 19 10 - - - Đóng hộp
1604 19 90 - - - Loại khác
1604 20 - Cá đã được chế biến hoặc bảo quản cách khác:
1604 20 10 - - Vây cá mập, đã chế biến và sử dụng được ngay
1604 20 20 - - Xúc xích cá
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 84 -
- - Loại khác:
1604 20 91 - - - Đóng hộp
1604 20 99 - - - Loại khác
1604 30 - Trứng cá muối và sản phẩm thay thế trứng cá muối:
1604 30 10 - - Đóng hộp
1604 30 90 - - Loại khác
1605 Động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thuỷ sinh
không xương sống khác, đã được chế biến hoặc bảo quản
1605 10 00 - Cua
1605 20 - Tôm Shrimp và tôm pandan (prawns):
1605 20 10 - - Bột nhão tôm Shrimp
1605 20 90 - - Loại khác
1605 30 00 - Tôm hùm
1605 40 00 - Động vật giáp xác khác
1605 90 - Loại khác:
1605 90 10 - - Bào ngư
1605 90 90 - - Loại khác
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 85 -
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH MỘT SỐ CÔNG TY NHẬP KHẨU VÀ KINH DOANH CHẾ
BIẾN THỦY SẢN NHẬT BẢN
1. Công ty TNHH Nippon Suisan Kaisha, Ltd.
Địa chỉ: Nippon Bldg., 2-6-2, Otemachi, Chiyoda-ku, Tokyo 100-8686 Japan
Ngành nghề chính: Sản xuất hàng thủy sản đóng hộp và thực phẩm chế biến
Email: [email protected] <[email protected]>
Website: http://www.nissui.co.jp
2. Công ty Maruha Nichiro Foods, Inc.
Địa chỉ: 1-1-2, Otemachi, Chiyoda-ku, Tokyo 100-8609, Japan
Tel: +81-3-3216-0893 Fax: +81-3-3216-0527
Ngành nghề kinh doanh: Chế biến thực phẩm đông lạnh và gia vị
Email: biosection maruha-nichiro.co.jp
Website: http://www.food.maruha-nichiro.co.jp
3. Công ty TNHH Marudai Food Company Ltd.
Địa chỉ: 21-3, Midori-cho Takatsuki-shi, Osaka-fu 569-8577 Japan
Điện thoại: 81/726/61-2518 Fax: 81-72-4644374
Ngành nghề chính: Sản xuất thực phẩm đóng hộp và chế biến thực phẩm
Website: http://www.marudai.jp
4. Tập đoàn Hagoromo Foods Corporation
Địa chỉ: 151 Shimazaki cho Shimuzu-ku Shizuoka-shi Japan
Ngành nghề: Sản xuất chế biến thực phẩm đóng hộp
Website: http://www.hagoromofoods.co.jp
5. Công ty TNHH KYOKUYO CO., LTD.
Địa chỉ: Sumitomo Seimei Sanno Bldg., 3-5, 3-chome, Akasaka, Minato-ku, Tokyo 107-0052
Điện thoại: 81 (3)5545-0701 Fax: 81 (3)5545-0751
Ngành nghề: Mua bán thủy sản, chế biến thực phẩm
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 86 -
Website: http://www.kyokuyo.co.jp
6. Công ty TNHH Ichimasa Kamaboko Co., Ltd.
Địa chỉ: 7-77 Tsushimaya Higashi-ward Niigata city
Điện thoại: +81- 025-270-7111
Ngành nghề: Sản xuất và chế biến thủy sản
Website: http://www.ichimasa.co.jp/
7. Công ty TNHH SUGIYO CO., LTD.
Địa chỉ: 27-1 Fuchu-machi, Nanao, Ishikawa 926-8603, Japan
Điện thoại: +81-767-53-0180 Fax: +81-767-52-2572
Ngành nghề: Sản xuất kinh doanh thủy sản chế biến
Email: [email protected]
Website: http://www.sugiyo.co.jp/
8. Công ty TNHH Kanedai Co., Ltd
Địa chỉ: 2-105-1 Kawaguchi-cho, Kesennuma-shi, Miyagi 988-0033 Japan
Điện thoại: 81-226-23-1721 Fax: 81-226-23-5371
Ngành nghề: Kinh doanh chế biến thủy sản
Website: http://www.kanedai-kesennuma.co.jp
9. Công ty Liên doanh Kibun Foods Inc.
Địa chỉ: 2-1-7 Kaigan, Minato-ku, Tokyo 105-8626 Japan
Điện thoại: 81-3-6891-2678 Fax: 81-3-6891-2636
Email: [email protected]
Website: http://www.kibun.co.jp
10. Công ty Yamayo Co.,Ltd.
Địa chỉ: 4-10-24 Koyo, Hachinohe-shi, Aomori 031-8577 JAPAN
Điện thoại: 81-178-24-3211 Fax: 81-178-24-1783
Ngành nghề : Sản xuất kinh doanh chế biến thủy sản
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 87 -
Email: [email protected]
Website: http://www.yamayo.info/
11. Công ty TNHH Morimatsu Suisan Reito Co.,Ltd
Địa chỉ: 5-2-20 Tenpozan-cho, Imabari-shi, Ehime 794-0032 Japan
Điện thoại: 81-898-33-1774 Fax: 81-898-31-6527
Ngành nghề: Sản xuất kinh doanh thủy sản
Email: [email protected]
Website: http://www.rumijapan.co.jp/en/
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 88 -
PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH MỘT SỐ HỘI CHỢ TRIỂN LÃM NGÀNH THỦY SẢN TẠI
NHẬT BẢN
1. FOODEX: Hội chợ triển lãm ngành hàng thực phầm
http://www3.jma.or.jp/foodex/ja
ĐT: +81-3-3434-3453
2. Supermarket Trade Show: Hội chợ triển lãm dành cho các siêu thị
http://www.smts.jp
ĐT: +81-3-5209-1056
3. Japan International Seafood & Technology Expo: Triển lãm hàng thủy sản và thực
phẩm chế biến
http://www.exhibitiontech.com/seafood
ĐT: +81-3-5775-2855
Báo cáo Thị trường hàng thủy sản Nhật Bản
- 89 -
PHỤ LỤC 4: NGUỒN THÔNG TIN THAM KHẢO
- Trang web của Cục XTTM: www.vietrade.gov.vn
- Báo cáo ngành hàng của Dự án XTTM và đẩy mạnh xuất khẩu (VIE 61-94) do ITC và Cục
XTTM đồng thực hiện
- Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP)
- Tạp chí Thủy sản Việt Nam http://www.thuysanvietnam.com.vn
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam:
www.agroviet.gov.vn
- Cổng thông tin thương mại (Trade Map) của Tổ chức Thương mại Thế giới (ITC):
www.trademap.org
- Guidebook for Export to Japan (Food Articlles) 2011 – JETRO
- Trang web của Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản: www.jetro.gov.jp
- Trang web của Bộ Nông Lâm Ngư nghiệp Nhật Bản (MAFF): www.maff.gov.jp
- Trang web của Bộ Tài chính Nhật Bản: www.mof.gov.jp