35
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2020 BÁO CÁO TỔNG KẾT THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN Thực hiện qui định của Luật ban hành văn bản qui phạm Pháp luật năm 2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo tổng kết công tác thi hành pháp luật về cấp nước sinh hoạt nông thôn, cụ thể như sau: I. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN Trong nhiều năm qua, Nhà nước, nhân dân và các tổ chức quốc tế hỗ trợ đã tập trung nhiều nguồn lực đầu tư, phát triển cấp nước sạch phục vụ mục đích sinh hoạt ở nông thôn. Quá trình phát triển cấp nước sinh hoạt nông thôn có thể chia làm 3 giai đoạn. 1.1 . Trước năm 1999 Sau khi chiến tranh kết thúc, Việt Nam đối mặt với đói nghèo và nền kinh tế lạc hậu của thời kỳ bao cấp. Điểm xuất phát của cấp nước nông thôn chủ yếu từ nhu cầu hộ gia đình, mang tính cá thể, đơn lẻ, thô sơ do các hộ gia đình tự tìm cách để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt. Năm 1982, Chính phủ Việt Nam thành lập Uỷ ban Quốc gia về nước uống và vệ sinh môi trường nhằm giảm thiểu những vấn đề liên quan trực tiếp đến sức khoẻ con người, đặc biệt là trẻ em. Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (Unicef) là tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc bắt đầu hỗ trợ phát triển Chương trình cấp nước nông thôn Việt Nam, hình thành và đặt nền tảng đầu tiên cho lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Những năm đầu, giải pháp cấp nước bằng các công nghệ đơn giản giá thành thấp như: (i) Lu, bể chứa nước; (ii) Giếng khoan lắp bơm tay; (iii) giếng đào cải tạo. Trước năm 1999, cấp nước nhỏ lẻ hộ gia đình đã tạo nguồn nước cấp cho nông thôn với chi phí thấp phần nào đáp ứng điều kiện thực tế vùng nông thôn. 1.2 . Từ năm 1999 đến năm 2015

BCTK_PL.docdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2020/05/Bao cao TK.doc · Web viewBao gồm 10 Chương, 213 Điều, Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BCTK_PL.docdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2020/05/Bao cao TK.doc · Web viewBao gồm 10 Chương, 213 Điều, Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức

BỘ NÔNG NGHIỆPVÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày     tháng  5   năm 2020 

BÁO CÁO TỔNG KẾT THI HÀNH PHÁP LUẬTVỀ CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN

Thực hiện qui định của Luật ban hành văn bản qui phạm Pháp luật năm 2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo tổng kết công tác thi hành pháp luật về cấp nước sinh hoạt nông thôn, cụ thể như sau:

I. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN

Trong nhiều năm qua, Nhà nước, nhân dân và các tổ chức quốc tế hỗ trợ đã tập trung nhiều nguồn lực đầu tư, phát triển cấp nước sạch phục vụ mục đích sinh hoạt ở nông thôn. Quá trình phát triển cấp nước sinh hoạt nông thôn có thể chia làm 3 giai đoạn.

1.1 . Trước năm 1999

Sau khi chiến tranh kết thúc, Việt Nam đối mặt với đói nghèo và nền kinh tế lạc hậu của thời kỳ bao cấp. Điểm xuất phát của cấp nước nông thôn chủ yếu từ nhu cầu hộ gia đình, mang tính cá thể, đơn lẻ, thô sơ do các hộ gia đình tự tìm cách để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt.

Năm 1982, Chính phủ Việt Nam thành lập Uỷ ban Quốc gia về nước uống và vệ sinh môi trường nhằm giảm thiểu những vấn đề liên quan trực tiếp đến sức khoẻ con người, đặc biệt là trẻ em. Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (Unicef) là tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc bắt đầu hỗ trợ phát triển Chương trình cấp nước nông thôn Việt Nam, hình thành và đặt nền tảng đầu tiên cho lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

Những năm đầu, giải pháp cấp nước bằng các công nghệ đơn giản giá thành thấp như: (i) Lu, bể chứa nước; (ii) Giếng khoan lắp bơm tay; (iii) giếng đào cải tạo. Trước năm 1999, cấp nước nhỏ lẻ hộ gia đình đã tạo nguồn nước cấp cho nông thôn với chi phí thấp phần nào đáp ứng điều kiện thực tế vùng nông thôn.

1.2 . Từ năm 1999 đến năm 2015

Năm 1997, Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành liên quan soạn thảo Chiến lược quốc gia về Cấp nước sạch và Vệ sinh nông thôn đến năm 2020. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2000. Cấp nước sạch nông thôn thực sự bước vào giai đoạn mới.

Theo quyết định số 104/2000/QĐ-TTg, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì triển khai thực hiện Chiến lược. Công cụ thực hiện Chiến lược

Page 2: BCTK_PL.docdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2020/05/Bao cao TK.doc · Web viewBao gồm 10 Chương, 213 Điều, Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức

là Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thông qua 3 giai đoạn: Giai đoạn 1998-2005; giai đoạn 2006-2010 và giai đoạn 2011-2015.

Giai đoạn 1998÷2005: Cùng với nỗ lực rất lớn trong cam kết với cộng đồng Thế giới về việc thực hiện được Mục tiêu thiên niên kỷ và mục tiêu xoá đói giảm nghèo vào năm 2000; một loạt thay đổi chính sách trong nông nghiệp và phát triển nông thôn đã tạo nền móng cho sự phát triển nhanh chóng khu vực nông thôn. Chính phủ ưu tiên thực hiện các Chương trình mục tiêu trong đó ưu tiên tập trung thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn để góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo.

Kết quả thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 1999-2005, cấp nước nông thôn tăng nhanh, từ 23% dân nông thôn được tiếp cận tới nguồn nước hợp vệ sinh năm 1999 đến cuối năm 2005 tỷ lệ này đã đạt 62% vượt 2% so với mục tiêu đề ra. Kết quả đạt được đã đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ trong cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn với tỷ lệ người dân được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh tăng 39% trong 7 năm (bình quân/năm đạt tới 5,7%). Những số liệu trên đã khẳng định cơ cấu công nghệ cấp nước nông thôn có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo nguyên tắc khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên nước, phát triển bền vững, khai thác đi đôi với bảo vệ môi trường. Công nghệ cấp nước tập trung chủ yếu với các loại hình bơm dẫn sử dụng nước mặt, bơm dẫn sử dụng nước ngầm và tự chảy.

Giai đoạn 2006÷ 2010: Nguồn lực đầu tư cho cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn có sự tăng trưởng đáng kể, bên cạnh nguồn ngân sách nhà nước tăng 10%/năm còn có sự lồng ghép của các chương trình liên quan, sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế và 3 nhà tài trợ DANIDA, AusAID, Hà Lan thực hiện theo phương thức hòa đồng ngân sách. Giai đoạn này loại hình cấp nước tập trung phát triển mạnh, hạn chế phát triển cấp nước nhỏ lẻ đặc biệt là loại hình giếng khoan không đúng quy trình kỹ thuật. Giai đoạn 2006÷2010 có 8.596 công trình cấp nước tập trung được xây dựng và đưa vào sử dụng góp phần cấp nước cho khoảng 54 triệu người dân nông thôn.

Giai đoạn 2011÷2016: Xu hướng cấp nước theo kiểu tự phát hộ gia đình được chuyển nhanh sang nhu cầu sử dụng nước sạch đạt QCVN từ công trình cấp nước tập trung. Đồng thời hình thành những công trình cấp nước tập trung theo quy mô lớn (có công suất >1.000m3/ngày.đêm), công nghệ xử lý nước hiện đại, đảm bảo cung cấp nước đạt QCVN. Sự thay đổi lớn này đã thúc đẩy nhu cầu sử dụng nước sạch trong cộng đồng và mức độ tiêu thụ nước sạch từ công trình cấp nước tập trung nông thôn tăng nhanh đáng kể. Cung cấp nước sinh hoạt nông thôn được coi là một loại dịch vụ hàng hóa vừa phải đảm bảo số lượng cấp nước (cấp nước liên tục) vừa đảm bảo chất lượng nước cấp (chất lượng nước sạch đạt QCVN).

Kết thúc 3 giai đoạn Chương trình mục tiêu Quốc gia đã góp phần quan trọng cho việc cải thiện điều kiện sống của người dân nông thôn, nhu cầu cấp nước sạch tăng nhanh, nhận thức của người dân nông thôn chuyển biến tích cực. Nguyên tắc mong đợi của Chiến lược là lấy người sử dụng nước làm trọng tâm, coi nước là hàng hóa. Khi đó

2

Page 3: BCTK_PL.docdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2020/05/Bao cao TK.doc · Web viewBao gồm 10 Chương, 213 Điều, Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức

cộng đồng sẽ chủ động lựa chọn dịch vụ cấp nước, các hỗ trợ của nhà nước sẽ giảm dần, chủ yếu hỗ trợ kỹ thuật và ưu tiên tới đối tượng chính sách. Cấp nước đã hình thành 4 mô hình tổ chức quản lý vận hành, gồm: (i) Mô hình đơn vị sự nghiệp có thu (Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường làm chủ đầu tư và quản lý), (ii) Mô hình doanh nghiệp; (iii) Mô hình tư nhân quản lý vận hành; và (iv) Mô hình do cộng đồng quản lý.

1.3. Từ sau năm 2016

Từ 2016, việc thực hiện Chiến lược quốc gia về Cấp nước sạch và Vệ sinh nông thôn đến năm 2020 được lồng ghép trong Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới. Tính đến hết tháng 10 năm 2019 đã có 5.835 xã (chiến tỷ lệ 65,5%) đạt tiêu chí về Môi trường và An toàn vệ sinh thực phẩm (Tiêu chí 17) trong đó có cấp nước nông thôn.

II. CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN.

Căn cứ vào Hiến pháp, xuất phát từ thực tiễn, những năm qua Nhà nước đã ban hành một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cung cấp khuôn khổ pháp lý cho các hoạt động phát triển lĩnh vực cấp nước nông thôn, những Luật và văn bản liên quan điển hình gồm có:

2.1. Các Luật1. Luật Xây dựng năm 2014

Bao gồm 10 Chương, 168 Điều trong đó quy định quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng. Phạm vi của Luật Xây dựng đã điều chỉnh toàn diện các hoạt động đầu tư xây dựng từ khâu quy hoạch, lập báo cáo tiền khả thi, báo cáo khả thi, lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cho đến khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng, áp dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc mọi nguồn vốn; Việc quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật - cấp nước được quy định nằm trong đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, vùng tỉnh; quy định quy hoạch khu vực đầu mối công trình cấp nước thuộc quy hoạch khu chức năng đặc thù và các quy định về quản lý, đầu tư dự án xây dựng chung nhất bao gồm cả công trình cấp nước.

2. Luật Bảo vệ môi trường năm 2014

Bao gồm 20 Chương và 170 Điều quy định về hoạt động bảo vệ môi trường, chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong bảo vệ môi trường.

- Việc luật hóa những quy định về ứng phó với biến đổi khí hậu cũng là vấn đề đáng chú ý trong luật Bảo vệ môi trường năm 2014. Theo đó mọi hoạt động bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hòa với ứng phó biến đổi khí hậu. Nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu phải được thể hiện trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển

3

Page 4: BCTK_PL.docdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2020/05/Bao cao TK.doc · Web viewBao gồm 10 Chương, 213 Điều, Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức

kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.

- Đối với lĩnh vực cấp nước, Luật đã quy định các vấn đề về quy hoạch bảo vệ môi trường với các quy hoạch trong đó có quy hoạch cấp nước; đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác động môi trường với các dự án đầu tư trong đó có đầu tư xây dựng cấp nước. Đặc biệt, trong Chương VI Luật đã quy định những yêu cầu về bảo vệ, cải thiện, kiểm soát xử lý ô nhiễm nguồn nước, các lưu vực sông với nhiều mục đích sử dụng trong đó có nguồn cấp nước sinh hoạt.

3. Luật Tài nguyên nước năm 2012

Bao gồm 10 Chương, 79 Điều quy định việc quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng tài nguyên nước, phòng chống khắc phục hậu quả do nước gây ra; ưu tiên khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sinh hoạt;

- Luật Tài nguyên nước đã bổ sung nhiều hành vi như: đổ chất thải, rác thải, đổ hoặc làm rò rỉ các chất độc hại vào nguồn nước; xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào nguồn nước; xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước; xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan, giếng đào; khai thác trái phép cát, sỏi trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa; khai thác khoáng sản, khoan, đào, xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, công trình trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa…

- Một trong những quy định mới đáng chú ý của Luật Tài nguyên nước là các dự án xây dựng công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải lấy ý kiến của cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng và tổ chức, cá nhân liên quan nhằm đề cao trách nhiệm, minh bạch thông tin về những tác động tiêu cực có thể gây ra ngay từ khi chuẩn bị thực hiện dự án.

- Liên quan đến lĩnh vực cấp nước, Luật quy định hành lang bảo vệ nguồn nước; bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt; quy định các biện pháp, ưu đãi và phát triển khoa học, công nghệ cho việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sinh hoạt; hạn chế thất thoát nước trong các hệ thống cấp nước.

4. Luật An toàn thực phẩm năm 2010

Bao gồm 11 Chương và 72 Điều, Luật quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong bảo đảm an toàn thực phẩm; điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, sản xuất, kinh doanh thực phẩm và nhập khẩu, xuất khẩu thực phẩm; quảng cáo, ghi nhãn thực phẩm; kiểm nghiệm thực phẩm; phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm; phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm; thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm; trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, nước là một loại thực phẩm đặc biệt; cần có quy định riêng về việc đảm bảo an toàn liên quan đến nước.

4

Page 5: BCTK_PL.docdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2020/05/Bao cao TK.doc · Web viewBao gồm 10 Chương, 213 Điều, Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức

5. Luật Bảo vệ người tiêu dùng năm 2010

Bao gồm 6 Chương và 51 Điều, Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với người tiêu dùng; trách nhiệm của tổ chức xã hội trong việc tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

6. Luật Doanh nghiệp năm 2014

Bao gồm 10 Chương, 213 Điều, Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về nhóm công ty.

Quy định về hoạt động của doanh nghiệp: Một điểm mới đó là quy định số cổ đông tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, theo đó cuộc họp được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. Bên cạnh đó, luật cũng quy định các nghị quyết khác được thông qua khi được số cổ đông đại diện cho ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành, thay vì quy định trước đây là 65%.

Hiện nay, hầu hết các công ty cấp nước hoạt động theo mô hình công ty cổ phần được quy định trong Luật Doanh nghiệp.

7. Luật Giá năm 2012

Bao gồm 5 Chương và 48 Điều, Luật quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực giá; hoạt động quản lý, điều tiết giá của Nhà nước. Theo quy định của Luật Giá, nước sạch là dịch vụ công ích nên nhà nước sẽ quy định khung giá và mức giá cụ thể đối với nước sạch sinh hoạt.

8. Luật Thủy lợi năm 2017

Bao gồm 10 Chương và 60 Điều, Luật quy định về điều tra cơ bản, chiến lược, quy hoạch thủy lợi; đầu tư xây dựng công trình thủy lợi; quản lý, khai thác công trình thủy lợi và vận hành hồ chứa thủy điện phục vụ thủy lợi; dịch vụ thủy lợi; bảo vệ và bảo đảm an toàn công trình thủy lợi; thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; quyền, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động thủy lợi; trách nhiệm quản lý nhà nước về thủy lợi.

Công trình thủy lợi cũng có thể kết hợp mục đích cấp nước cho sinh hoạt, trong khi vận hành hồ chứa thủy điện, vận hành liên hồ chứa phục vụ thủy lợi và trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng thì ưu tiên nguồn nước cấp cho sinh hoạt.

5

Page 6: BCTK_PL.docdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2020/05/Bao cao TK.doc · Web viewBao gồm 10 Chương, 213 Điều, Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức

2.2. Các Nghị định1. Nghị định số 117/2007/NĐ-CP

Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch được đánh giá là chính sách gốc, mở đường cho sự tham gia của các thành phần kinh tế đầu tư vào công trình cấp nước nông thôn. Nội dung cơ bản của Nghị định:

- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển cấp nước.

- Thành lập Quỹ quay vòng cấp nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quản lý nhằm tạo nguồn tài chính ưu đãi, sẵn có cho các dự án đầu tư phát triển cấp nước các đô thị nhỏ và khu dân cư tập trung; Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định, ban hành cơ chế hoạt động của Quỹ quay vòng cấp nước.

- Dự án đầu tư xây dựng cấp nước được Nhà nước hỗ trợ: Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào như cấp điện, đường; Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng khi triển khai dự án cấp nước tại các đô thị; Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và một phần chi phí đầu tư xây dựng công trình khi triển khai dự án cấp nước cho những vùng đặc biệt khó khăn về nguồn nước, dân tộc ít người, miền núi và hải đảo; Ưu tiên sử dụng các nguồn tài chính ưu đãi cho dự án đầu tư cấp nước, không phân biệt đối tượng sử dụng; Ưu tiên hỗ trợ lãi suất sau đầu tư các dự án cấp nước sử dụng nguồn vốn vay thương mại; Miễn tiền sử dụng đất.

- Hỗ trợ bù giá nước sạch nông thôn khi giá bán do cấp tỉnh quy định thấp hơn giá thành tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý theo quy định.

2. Nghị định số 124/2011/NĐ-CP

Nghị định 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 117/2007/NĐ-CP. Theo đó:

- Hủy bỏ hạn mức sử dụng nước tối thiểu một tháng đối với người dùng nước.

- Quy định về trách nhiệm đầu tư của đơn vị cấp nước, đồng bộ đến điểm đấu nối với các khách hàng sử dụng nước bao gồm cả đồng hồ đo nước.

Nghị định 117/2007/NĐ-CP và 124/2011/NĐ-CP là văn bản cao nhất quy định cụ thể các hoạt động quản lý cấp nước nhưng chưa xem xét hết những đặc điểm của khu vực nông thôn nên thực thi gặp nhiều khó khăn, hầu hết các địa phương chưa thực hiện được một cách nghiêm túc.

3. Nghị định số 32/2019/NĐ-CP

Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí thường xuyên; quy định về tiêu chí, danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích, phương thức cung cấp và đối tượng tham gia cung cấp, cơ quan liên

6

Page 7: BCTK_PL.docdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2020/05/Bao cao TK.doc · Web viewBao gồm 10 Chương, 213 Điều, Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức

quan…Theo đó, quy định dịch vụ cung cấp nước sạch cho vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thực hiện theo phương thức đặt hàng.

4. Nghị định số 57/2018/NĐ-CP

Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (thay thế nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn). Nội dung quy định mức hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân đầu tư xây dựng các dự án nước sạch cho vùng nông thôn được hỗ trợ 03 triệu đồng/m3/ngày đêm cho xây mới hoặc 02 triệu đồng/m3/ngày đêm cho nâng cấp cải tạo nhà máy sản xuất nước sạch; tối đa 50% chi phí đường ống chính dẫn đến các khu vực dân cư có từ 10 hộ trở lên; cơ chế hỗ trợ sau đầu tư theo quy định của Luật đầu tư công. Khi hạng mục đầu tư của dự án hoàn thành và nghiệm thu được giải ngân 70% mức vốn hỗ trợ theo hạng mục đầu tư; sau khi dự án hoàn thành, nghiệm thu và đưa vào sản xuất, kinh doanh thì được giải ngân 30% mức vốn hỗ trợ còn lại.

5. Nghị định số 63/2018/NĐ-CP

Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 4/5/2018 quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, nội dung chính như sau:

- Quy định chủ đầu tư không phải là cơ quan nhà nước mà bắt buộc phải là tư nhân hoặc chủ các thành phần kinh tế khác ngoài nhà nước;

- Hệ thống cung cấp nước sạch là loại dự án khuyến khích tư nhân tham gia đầu tư xây dựng và quản lý, khai thác theo hình thức đối tác công tư (PPP);

- Phần nhà nước tham gia trong dự án PPP bao gồm vốn nhà nước, vốn thanh toán cho nhà đầu tư, quỹ đất, vốn hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư…Đối với dự án có tổng vốn đầu tư đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư;

- Điều kiện lựa chọn dự án: Phù hợp quy hoạch, kế hoạch; có khả năng tiếp nhận vốn thương mại, công nghệ, kinh nghiệm quản lý; cung cấp sản phẩm dịch vụ ổn định, liên tục, chất lượng; có khả năng thu hồi vốn trong kinh doanh được ưu tiên cho PPP;

- Quy định cụ thể các loại hợp đồng dự án PPP nói chung.

2.3. Các Thông tư1. Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT

Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 giữa 3 Bộ (Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ NN&PTNT) hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn. Nội dung cơ bản của Thông tư bao gồm:

7

Page 8: BCTK_PL.docdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2020/05/Bao cao TK.doc · Web viewBao gồm 10 Chương, 213 Điều, Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức

- Giá tiêu thụ nước sạch phải được tính đúng, tính đủ chi phí hợp lý về sản xuất và phân phối trên cơ sở các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền ban hành.

- Giá tiêu thụ nước sạch của đơn vị cấp nước không phân biệt theo thành phần kinh tế, đối tượng sử dụng nước là tổ chức, cá nhân trong nước hay nước ngoài; nhưng được xác định cho từng mục đích sử dụng nước khác nhau (có xét đến chính sách xã hội).

- Giá tiêu thụ nước sạch phải nằm trong khung giá do Nhà nước quy định.

- Giá tiêu thụ nước sạch do cấp có thẩm quyền phê duyệt thấp hơn phương án giá do các đơn vị cấp nước lập đã được Sở Tài chính thẩm định theo các nguyên tắc tính đúng, tính đủ thì phải xem xét, cấp bù.

- Xây dựng phương án giá nước, các đơn vị phải đảm bảo các điều kiện sau: Đối với các loại vật tư đưa vào sản xuất chưa có quy chuẩn, tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc ban hành thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc, giám đốc đơn vị cấp nước xây dựng định mức tính trong phương án giá tiêu thụ nước sạch trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; Chi phí duy trì đấu nối do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể, tính bằng một tỷ lệ nhất định trên tổng chi phí sản xuất, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế sử dụng nước tại địa phương.

- Sản lượng nước sản xuất hàng năm của khu vực nông thôn do các doanh nghiệp cung cấp phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận (đơn vị tính m3/năm).

- Tỷ lệ nước hao hụt cụ thể do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp.

2.Thông tư số 88/2012/TT-BTC

Thông tư số 88/2012/TT-BTC ngày 28/5/2012 của Bộ Tài chính về việc ban hành khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt, quy định những nội dung chính sau:

Loại Giá tối thiểu (đ/m3) Giá tối đa (đ/m3)

Đô thị đặc biệt, đô thị loại 1 3.500 18.000

Đô thị loại 2, loại 3, loại 4, loại 5 3.000 15.000

Nước sạch khu vực nông thôn 2.000 11.000

3.Thông tư số 54/2013/TT-BTC và Thông tư số 76/2017/TT-BTC

Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung. Nội dung cơ bản của thông tư bao gồm:

- Khi công trình không giao được cho đơn vị sự nghiệp hoặc doanh nghiệp mới giao UBND cấp xã quản lý.

- Giao quản lý công trình cấp nước sạch nông thôn cho doanh nghiệp không phải 100% vốn nhà nước, doanh nghiệp phải nhận nợ với Nhà nước và có trách nhiệm

8

Page 9: BCTK_PL.docdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2020/05/Bao cao TK.doc · Web viewBao gồm 10 Chương, 213 Điều, Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức

hoàn trả số tiền nhận nợ theo phương thức và thời hạn quy định tại Quyết định giao công trình cho đơn vị quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Khi trả hết số tiền nhận nợ thì công trình thuộc tài sản của doanh nghiệp.

- Trường hợp phương án giá tiêu thụ nước sạch thấp hơn phương án giá thành nước sạch đã tính đúng, tính đủ theo quy định thì UBND cấp tỉnh xem xét cho giảm mức trích khấu hao song vẫn phải đảm bảo chi phí bảo trì công trình. Trường hợp đã giảm hết mức trích khấu hao mà vẫn chưa bù đắp đủ chi phí, UBND cấp tỉnh quyết định cấp bù phần chênh lệch từ ngân sách địa phương theo quy định tại Quyết định số 131/TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Việc cho thuê hoặc chuyển nhượng công trình được thực hiện bằng phương thức đấu giá công khai theo quy định của pháp luật; trường hợp đến hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá mà chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân đăng ký tham gia và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm thì được thuê hoặc chuyển nhượng chỉ định.

- Thanh lý công trình bằng bán hoặc phá hủy đối với công trình không có khả năng cải tạo, phục hồi. Bán công trình phải đấu giá theo quy định. Trường hợp giá trị còn lại dưới 50 triệu đồng và không có quá 1 người tham gia thì bán chỉ định nhưng không được thấp hơn giá khởi điểm.

- Khấu hao công trình được đầu tư từ nhiều nguồn vốn: Phần tài sản thuộc sở hữu nhà nước phải được thu hồi theo quy định, trừ trường hợp được phép để lại đầu tư trở lại cho công trình.

- Quản lý kinh phí khấu hao thuộc tài sản nhà nước: đối với đơn vị sự nghiệp bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, đối với doanh nghiệp và UBND xã nộp kinh phí khấu hao vào ngân sách nhà nước theo quy định.

Ngày 26/7/2017, Bộ Tài chính ban hành thông tư số 76/2017/TT-BTC bổ sung một số điều của thông tư số 54/2013/TT-BTC cụ thể bao gồm:

- Tùy theo điều kiện cụ thể về quy mô công trình, công nghệ cấp nước, xử lý nước, đặc điểm kinh tế - xã hội của từng địa phương, UBND cấp tỉnh quyết định phương thức giao công trình cho đơn vị quản lý theo thứ tự ưu tiên: (i) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; (ii) Đơn vị sự nghiệp công lập; (iii) Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Xác định giá trị còn lại thực tế của công trình bằng cách thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá hoặc Hội đồng định giá để xác định giá trị còn lại thực tế của công trình và thời gian sử dụng còn lại trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định để thực hiện bàn giao cho đơn vị quản lý mới.

- Tổ chức lựa chọn doanh nghiệp để giao công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu; giao công trình cho đơn vị sự nghiệp công lập và UBND cấp xã thực hiện theo hình thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch quy định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

9

Page 10: BCTK_PL.docdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2020/05/Bao cao TK.doc · Web viewBao gồm 10 Chương, 213 Điều, Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức

- Việc thanh toán giá trị công trình theo các hình thức sau: (i)Thanh toán ngay sau khi trúng thầu nhận bàn giao công trình; (ii) Thanh toán theo giai đoạn hoặc tương ứng với thời gian sử dụng còn lại thực tế của công trình.

- Trường hợp phương án giá tiêu thụ nước sạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thấp hơn phương án giá thành nước sạch đã tính đúng, tính đủ theo quy định, UBND tỉnh xem xét, quyết định cấp bù từ Ngân sách địa phương hoặc nguồn Chương trình mục tiêu (nếu có) để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước.

4.Thông tư liên Bộ số 37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT

Thông tư liên Bộ số 37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 31/10/2014, nội dung cơ bản của Thông tư bao gồm:

- Về đối tượng thụ hưởng ưu đãi là các tổ chức, cá nhân (không phân biệt nhà nước, tư nhân) thực hiện các hoạt động đầu tư, chuyển giao công nghệ, quản lý khai thác, sản xuất kinh doanh, dịch vụ về nước sạch nông thôn.

- Điều kiện ưu đãi: Chỉ ưu đãi đối với các công trình cấp nước nông thôn (bao gồm đầu tư, quản lý việc xây mới, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng) được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Phải theo quy hoạch và đảm bảo các tiêu chí về quy mô, tiêu chuẩn theo quy định. Theo điều kiện này, các tỉnh phải xây dựng quy hoạch cấp nước nông thôn.

- Chính sách ưu đãi quy định như sau:

Được nhà nước miễn tiền cho thuê đất và đất đó phải được sử dụng đúng mục đích vào công trình cấp nước nông thôn gồm: Đất để xây dựng công trình khai thác và xử lý nước; đất xây dựng đường ống, công trình trên mạng lưới đường ống cấp nước và các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị). Các tỉnh dành quỹ đất để xây dựng công trình cấp nước nông thôn trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo quy hoạch cấp nước được phê duyệt.

Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5-9 năm tiếp theo (tùy thuộc khu vực) và được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động.

Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo tỷ lệ % tổng dự toán công trình cấp nước nông thôn (hay còn gọi là tổng mức đầu tư - TMĐT) được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (tối đa: 45% đối với vùng thị trấn, thị tứ; 60% đối với vùng đồng bằng, vùng duyên hải; 75% đối với các vùng nông thôn khác; và 90% đối với các xã đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã biên giới). Phần hỗ trợ ở các địa phương không thuộc địa bàn kinh tế-xã hội khó khăn, có khả năng thu đủ chí phí, tính đúng, tính đủ theo quy định, thì phải hoàn trả ngân sách bằng

10

Page 11: BCTK_PL.docdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2020/05/Bao cao TK.doc · Web viewBao gồm 10 Chương, 213 Điều, Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức

khấu hao cơ bản tài sản cố định. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức thu, đối tượng thu và cách sử dụng nguồn thu đó.

Được nhận vốn tài trợ không hoàn lại của tổ chức quốc tế (nếu có), nếu nhận thì nguồn kinh phí này vẫn là ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Được vay vốn tín dụng ưu đãi. Thời gian vay không quá 12 năm, mức cho vay không quá 70% tổng mức đầu tư dự án, lãi suất theo quy định; Được vay vốn tín dụng từ Quỹ đầu tư phát triển địa phương; Được ưu tiên vay lại từ nguồn vốn của các tổ chức quốc tế cho Chính phủ Việt Nam vay ưu đãi.

Được phép huy động vốn dưới dạng góp cổ phần, góp vốn từ người lao động trong đơn vị, cộng đồng và các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật.

Được hỗ trợ bù giá nước sạch nông thôn: Trường hợp giá bán dưới giá thành theo các quy định về điều hành giá nước và ngân sách cấp tỉnh được hỗ trợ bù giá bằng khoảng chênh lệch.

Các nội dung về đối tượng, mô hình quản lý, xử lý tài sản, chuyển giao công trình và tổ chức thực hiện chính sách là tương đối đầy đủ, rõ ràng.

2.4. Các Nghị quyết, Quyết định1. Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg

Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn theo quan điểm trao quyền chủ động cho các địa phương nhằm khuyến khích xã hội hóa lĩnh vực cấp nước nông thôn, được đánh giá là rất phù hợp. Chính sách đã thể hiện rất rõ vai trò quan trọng của chính quyền cấp tỉnh, không hạn chế khả năng ngân sách địa phương đầu tư cho xã hội hóa cấp nước nông thôn, áp dụng các ưu đãi khuyến khích của nhà nước.

2. Quyết định số 2147/QĐ-TTg

Quyết định số 2147/QĐ-TTg ngày 24/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025; gồm những nội dung chính sau:

- Giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch bình quân từ 30% năm 2009 xuống dưới 15% vào năm 2025.

- Nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân, nâng cao vai trò và trách nhiệm của chính quyền hiểu rõ tầm quan trọng của việc cấp nước phục vụ đời sống và sản xuất kinh doanh.

- Nâng cao năng lực quản lý cho đơn vị cấp nước. Thành lập bộ phận chuyên trách chống thất thoát, thất thu nước sạch tại các đơn vị cấp nước. Xây dựng và quản lý hệ thống ghi thu khoa học, phù hợp và bảo đảm chính xác. Lập lý lịch mạng lưới đường ống, đồng hồ đo nước, sử dụng việc quản lý mạng và đồng hồ nước bằng hệ thống định vị toàn cầu (GPS), hệ thống thông tin địa lý (GIS).

11

Page 12: BCTK_PL.docdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2020/05/Bao cao TK.doc · Web viewBao gồm 10 Chương, 213 Điều, Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức

- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách về chống thất thoát, thất thu nước. Đầu tư thay thế mạng lưới đường ống cũ không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.

- Sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA, tín dụng đầu tư và các nguồn vốn khác cho các hoạt dộng chống thất thoát, thất thu nước sạch.

3. Quyết định số 1566/QĐ-TTg

Quyết định số 1566/QĐ-TTg ngày 09/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025; gồm những nội dung chủ yếu sau:

Xác định rõ mục tiêu đảm bảo cấp nước an toàn đến năm 2020 và 2025 cho cả hai khu vực đô thị và nông thôn.

Rà soát, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động cấp nước phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật mới, thích ứng với biến đổi khí hậu; Cấp giấy chứng nhận cho hệ thống cấp nước an toàn; điều chỉnh giá tiêu thụ nước sạch.

Rà soát, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

Thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn và đầu tư xây dựng và cải tạo hệ thống cấp nước. Ứng dụng công nghệ thống tin đảm bảo cấp nước an toàn.

Nguồn kinh phí thực hiện chương trình từ: Ngân sách nhà nước, đơn vị cấp nước và các nguồn huy động hợp pháp khác.

III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN3.1. Kết quả đạt được

Hai thập kỷ qua cấp nước nông thôn đã đạt được những tiến bộ ấn tượng, phần lớn thông qua việc thực hiện chương trình Mục tiêu Quốc gia và các chương trình giảm nghèo.

1. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch

Đến cuối năm 2019, tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 88,5%, trong đó gần 51% sử dụng nước đạt QC 02:2009/BYT1, với khoảng 44% dân số nông thôn (hơn 28,5 triệu người) được cấp nước từ công trình cấp nước tập trung, 56% dân số nông thôn (36,3 triệu người) còn lại sử dụng công trình cấp nước quy mô hộ gia đình.

Các tỉnh có tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100% gồm: Thái Bình, Hải Dương, Tp. Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu.

2. Công trình cấp nước nhỏ lẻ, qui mô hộ gia đình

Cả nước có khoảng 10 triệu công trình cấp nước nhỏ lẻ, qui mô hộ gia đình; trong đó cung cấp nước hợp vệ sinh chiếm 56% số dân của cả nước; cao nhất là vùng Tây Nguyên 75,6%, thấp nhất là vùng Đông Nam bộ 35,3%.

12

Page 13: BCTK_PL.docdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2020/05/Bao cao TK.doc · Web viewBao gồm 10 Chương, 213 Điều, Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức

Các mô hình công nghệ cấp nước hộ gia đình chủ yếu gồm:

- Với nước mặt: Thu vào bể chứa và lắng phèn hoặc lọc cát từ nước sông, nước suối, nước mạch lộ hoặc nước từ hồ, kênh thủy lợi... trữ nước vào bể để sử dụng.

- Với nước ngầm: Dùng giếng khoan (tầng nông) hoặc giếng đào, dùng bơm và sử dụng phương pháp lọc cát để xử lý trước khi sử dụng.

- Trữ nước mưa, nước ngọt: Công nghệ lu, bể thường được sử dụng tại các tỉnh miền núi phía Bắc và một số vùng nhiễm mặn thuộc đồng bằng sông Cửu Long, vùng khó khăn về nguồn nước.

Nhìn chung hoạt động cấp nước nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước của người dân nhưng chất lượng nước chưa bảo đảm do nhiều địa phương chưa quan tâm đến công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng nước.

3. Công trình cấp nước tập trung

Đến cuối năm 2019, cả nước có 16.573 công trình cấp nước tập trung (ở các qui mô khác nhau) được đầu tư từ ngân sách và có nguồn gốc ngân sách, cấp nước sinh hoạt cho 28,5 triệu người (44% số dân nông thôn).

a) Mức độ hoạt động bền vững: Hoạt động tốt 5.489 công trình (33,1%); trung bình 5.847 công trình (35,3%), kém hiệu quả 2.814 công trình (17%); không hoạt động 2.423 công trình (14,6%).

Có 16 tỉnh, thành phố quản lý, vận hành công trình cấp nước tập trung tốt: Nam Định, Hải Phòng, Bắc Ninh, Thừa Thiên Huế, Ninh Thuận, Bình Thuận, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, An Giang, Bạc Liêu, Cần Thơ, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Tiền Giang.

Số công trình hoạt động kém hiệu quả và không hoạt động chiếm 31,6%, chủ yếu là công trình cấp nước có quy mô nhỏ có công suất <50m3/ngđ, ảnh hưởng khoảng 800 nghìn người, chiếm gần 1,2% dân số nông thôn và chủ yếu do cộng đồng quản lý.

b) Quy mô công trình: Số liệu tổng hợp theo báo cáo từ các địa phương gồm 13.102/16.573 công trình, cụ thể:

- Công suất <=50m3/ngày đêm: 3.977/13.102 (chiếm tỷ lệ 30,4%);

- Công suất >50- 300 m3/ngày đêm: 6.520/13.102 (chiếm tỷ lệ 49,8%);

- Công suất > 300-500 m3/ngày đêm: 1.317/13.102 (chiếm tỷ lệ 10,1%);

- Công suất > 500 m3/ngày đêm: 1.288/13.102 (chiếm tỷ lệ 9,8%).

Như vậy, có thể thấy là các công trình cấp nước tập trung nông thôn, chủ yếu là các công trình có qui mô nhỏ (Công suất dưới 300 m3/ngày đêm) chiếm hơn 80%, nhiều công trình cấp nước tự chảy ở miền núi.

c) Thời gian hoạt động của công trình

13

Page 14: BCTK_PL.docdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2020/05/Bao cao TK.doc · Web viewBao gồm 10 Chương, 213 Điều, Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức

Số liệu tổng hợp theo báo cáo từ các địa phương gồm 12.477/16.573 công trình, cụ thể:

- Khai thác trước năm 2000 (trên 18 năm): 805 công trình (chiếm tỷ lệ 6%);

- Từ năm 2001-2005 (13-18 năm): 3.207 công trình (chiếm tỷ lệ 27%);

- Từ năm 2006-2010 (8-12 năm): 5.061 công trình (chiếm tỷ lệ 40%);

- Từ năm 2011- 2018 (Dưới 8 năm): 3.404 công trình (chiếm tỷ lệ 27%).

Trong số công trình hoạt động kém hiệu quả và không hoạt động, công trình hoạt động trên 10 năm chiếm 41%.

d) Mô hình tô chức quan ly, khai thác và vận hành

- Cộng đồng quản lý: chiếm tỷ lệ 50,3%;

- HTX quản lý: 1,8%;

- UBND xã: 28,9%;

- Doanh nghiệp, tư nhân: 9,53%

- Đơn vị sự nghiệp công lập: 9,47%.

Mô hình cộng đồng, UBND xã, HTX (gọi chung là mô hình cộng đồng) quản lý công trình cấp nước chiếm tỷ lệ cao 81%. Mô hình này có nhiều yếu kém, bất cập.

đ) Công trình phân theo nguồn nước

- Khai thác nước mặt: 12.670 công trình (tỷ lệ 76,4%);

- Khai thác nước ngầm: 3.903 công trình (tỷ lệ 23,6%).

Vùng Tây Nguyên, Đông Nam bộ, đồng bằng sông Cửu Long sử dụng nguồn nước ngầm chiếm tỷ lệ cao. Riêng vùng Tây Nguyên, về mùa khô, hạn hán kéo dài, mực nước ngầm hạ thấp dẫn đến không đủ nguồn nước để vận hành, thậm chí đã có nhiều hệ thống công trình cấp nước dừng hoạt động.

4. Tổ chức quản lý Nhà nước

a) Cấp Trung ương: Bộ Nông nghiệp &PTNT được giao nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cấp nước nông thôn trên phạm vi toàn quốc tại Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ. Tổng cục Thủy lợi thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về cấp nước nông thôn được quy định tại Quyết định số 25/2017/QĐ-TTg ngày 03/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Vụ Nguồn nước và Nước sạch nông thôn là đơn vị trực thuộc Tổng cục Thủy lợi chịu trách nhiệm thực hiện chức năng này.

b) Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp &PTNT thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cấp nước sạch nông thôn được quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện; Thông tư 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ

14

Page 15: BCTK_PL.docdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2020/05/Bao cao TK.doc · Web viewBao gồm 10 Chương, 213 Điều, Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức

Nông nghiệp &PTNT về hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở nông nghiệp &PTNT.

c) Cấp huyện: Phòng Nông nghiệp và PTNT/phòng kinh tế huyện đảm nhiệm chức năng quản lý nhà nước về cấp nước nông thôn. Cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm ở các phòng chức năng.

d) Cấp xã: UBND xã phân công 01 lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý về cấp nước nông thôn trên địa bàn. Một số địa phương, UBND xã trực tiếp quản lý, khai thác và vận hành công trình cấp nước trên địa bàn.

5. Tổ chức đơn vị sự nghiệp công

a) Cấp Trung ương: Trung tâm Quốc gia nước sạch & VSMTNT là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục Thủy lợi theo Quyết định 24/2019/QĐ-TTg ngày 17/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Cấp tỉnh: Trung tâm Nước sạch &VSMTNT là đơn vị sự nghiệp thực hiện chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Thông tư số 30/2016/TT-BNNPTNT ngày 25/8/2016 về sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 về Hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT.

Đến nay, tổ chức hoạt động của các Trung tâm, gồm:

- 15 Trung tâm thực hiện tự chủ hoàn toàn: Bình Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bến Tre, Trà Vình, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Hậu Giang, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang;

- 20 Trung tâm thực hiện tự chủ một phần: Sơn La, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Đồng Nai, Tây Ninh, Đăk Lắk, Đắk Nông, Kon Tum, Long An, Cà Mau.

- 14 Trung tâm sự nghiệp thuần túy thực hiện chức năng đơn vị sự nghiệp phục vụ quản lý nhà nước: Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Bắc Giang, Hòa Bình, Lai Châu, Điện Biên, Hải Dương, TP.Hà Nội, Quảng Ninh, Phú Yên, Quảng Trị, Lào Cai (Riêng Lào cai – Trung tâm thuộc Chi cục Thủy Lợi).

- 14 tỉnh, thành phố không có tổ chức Trung tâm, trong đó 11 tỉnh do đơn vị quản lý nhà nước thực hiện quản lý: Tp.Hải Phòng, Hà Nam, Thái Bình, Phú Thọ, Yên Bái, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Bình Phước, Gia Lai, Tiền Giang (Chi cục Thủy Lợi /Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão), Đồng Tháp, Lâm Đồng (Sát nhập vào Trung tâm khuyến nông tỉnh), Tp.Hồ Chí Minh (doanh nghiệp).

3.2. Những khó khăn thách thức

Mặc dù đã có những tiến bộ nhanh chóng trong tiếp cận dịch vụ nước nông thôn, nhưng vẫn còn những thách thức: Còn những nhóm khu vực chưa được phục vụ, đó là những vùng miền núi nơi dân cư dân tộc thiểu số chiếm đa số, tỷ lệ tiếp cận nước

15

Page 16: BCTK_PL.docdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2020/05/Bao cao TK.doc · Web viewBao gồm 10 Chương, 213 Điều, Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức

máy tới tận hộ gia đình còn thấp; tiếp cận nước sạch theo QCVN còn thấp, cho thấy cần nhiều nỗ lực để kiểm soát tốt hơn tiêu chuẩn chất lượng nước cung cấp bởi các công trình nước nông thôn tập trung, cũng cần có hỗ trợ hộ gia đình sử dụng các nguồn nước; thách thức lớn nhất trong dịch vụ cấp nước nông thôn là tính bền vững của dịch vụ. Những khó khăn thách thức trong từng công đoạn cụ thể như sau:

1. Quy hoạch, kế hoạch trong cấp nước nông thôn

- Quy hoạch cấp nước nông thôn ở một số địa phương chưa cập nhật đầy đủ, kịp thời, thiếu sự kết nối mạng cấp nước nông thôn và đô thị, chưa quan tâm đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Chất lượng và quản lý quy hoạch còn hạn chế và chưa đáp ứng được những yêu cầu thực tế, tầm nhìn ngắn hạn.

- Lập kế hoạch chưa đánh giá đúng nhu cầu thực tế; cơ chế lồng ghép giữa các chương trình, dự án có cùng mục tiêu trên cùng địa bàn trong khâu lập kế hoạch còn rất hạn chế dẫn đến đầu tư còn chồng chéo và chưa hiệu quả.

2. Đầu tư phát triển cấp nước nông thôn

- Công tác đầu tư xây dựng chưa đảm bảo chất lượng, đặc biệt công tác chuẩn bị đầu tư còn xem nhẹ, thực hiện chưa tốt nhất là công tác điều tra và khảo sát thiết kế, đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội; tham vấn cộng đồng…

- Chất lượng xây dựng công trình cấp nước ở nhiều địa phương còn kém; đầu tư công trình không đồng bộ, lựa chọn công nghệ cấp nước chưa phù hợp với điều kiện nguồn nước và chưa xét đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu; ô nhiễm, khô hạn, xâm nhập mặn, cạn kiệt nguồn nước đã ảnh hưởng đến hoạt động bền vững công trình, không khai thác hết công suất thiết kế, giảm hiệu quả đầu tư. Hiện còn nhiều công trình cấp nước tập trung hoạt động kém hiệu quả và không hoạt động (chiếm trên 30% số công trình cấp nước tập trung nông thôn chủ yếu là các công trình quy mô nhỏ, công suất nhỏ hơn 50m3/ngày, ảnh hưởng trực tiếp đến khoảng 800 nghìn người - ứng với 1,2% dân số nông thôn, loại hình công trình này chủ yếu tập trung ở khu vực miền núi, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn) gây lãng phí đầu tư; công trình xuống cấp, hư hỏng không có đủ kinh phí để bảo trì, sửa chữa.

- Phân cấp đầu tư, quản lý xây dựng chưa phù hợp với năng lực, chuyên môn ở cấp dưới dẫn đến ảnh hưởng về chất lượng và hiệu quả công trình cấp nước.

- Cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ) nhưng thực tế rất ít được triển khai ở địa phương.

- Chính sách xã hội hóa đầu tư và quản lý, khai thác cấp nước nông thôn không nhất quán do tồn tại song song các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư (theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP, Quyết định 131/2009/QĐ-TTg, Nghị định số 63/2018/NĐ-CP).

3. Quản lý, khai thác công trình cấp nước nông thôn

16

Page 17: BCTK_PL.docdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2020/05/Bao cao TK.doc · Web viewBao gồm 10 Chương, 213 Điều, Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức

- Hiện nay chưa có quy định cụ thể đơn vị nào là chủ sở hữu tài sản công đối với công trình hay vai trò, trách nhiệm của chủ sở hữu và tổ chức quản lý. Thiếu hướng dẫn về tiêu chí lựa chọn, quy định mô hình tổ chức quản lý phù hợp với từng loại hình, quy mô công trình cấp nước nông thôn tập trung mà mới chỉ dừng lại phương thức và ưu tiên đối tượng được chuyền giao, việc ưu tiên chuyển giao chung chung không theo tiêu chí công trình và mô hình tổ chức quản lý khi phân giao, chưa xác định quyền lợi và trách nhiệm của bên nhận giao công trình theo phần giá trị được giao hay toàn bộ công trình; chưa quy định năng lực và nội dung yêu cầu quản lý của các tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình cấp nước; thiếu các quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy định về định mức quản lý, khai thác công trình và quản lý mạng cấp nước.

- Việc chuyển giao quản lý, khai thác công trình cấp nước khó thực hiện do xác định phần góp vồn đầu tư của nhà nước chưa rõ, đặc biệt là xác định nguồn vốn. Đa phần vốn góp của nhà nước là các công trình cấp nước nông thôn đã được xây dựng từ trước, do nhà nước làm chủ đầu tư nhưng hầu như không thể định giá (nguyên giá và giá trị sử dụng). Nhiều công trình mặc dù vẫn hoạt động nhưng doanh nghiệp, tư nhân không muốn nhận vì khi nhận quản lý, khai thác thì công trình không đáp ứng được yêu cầu nên phải loại bỏ, thậm chí nhà đầu tư phải bỏ kinh phí để dỡ bỏ.

-Thực tế hiện nay tình hình cấp nước nông thôn hình thành theo 3 khu vực:

(i) Khu vực thuận lợi, công trình cấp nước có quy mô lớn:

- Về đầu tư: Hiện tại khu vực tư nhân rất quan tâm, nhiều nơi còn kết nối với cấp nước đô thị (là hệ thông cấp nước quy mô lớn, chất lượng tốt);

- Về chính sách: Đã có khung chính sách, quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP (về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn). Trên thực tế đã có rất nhiều tỉnh, thành phố đã thành công trong thu hút đầu tư.

(ii) Khu vực khó khăn, công trình cấp nước quy mô nhỏ:

- Phần lớn các hệ thống nước sạch kém bền vững ở khu vực này. Nguyên nhân chính là: chưa làm rõ trách nhiệm và quyền hạn trong quản lý và không đảm bảo các chính sách cho bảo trì và quản lý, vận hành.

- Về chính sách: Nghị định số 32/2019/NĐ-CP (về cung cấp sản phẩm dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước) đã đưa dịch vụ cấp nước sạch cho khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo là sản phẩm dịch vụ công ích mà nhà nước đảm bảo bằng ngân sách nhà nước. Đây là cơ sở pháp lý rất tốt để đảm bảo nguồn kinh phí cho đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống nước sạch nông thôn.

(iii) Khu vực sử dụng công trình cấp nước hộ gia đình: Mang tính cá thể, đơn lẻ, thô sơ do các hộ gia đình tự tìm cách để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt. Vai trò của Nhà nước trong khu vực này còn hạn chế.

17

Page 18: BCTK_PL.docdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2020/05/Bao cao TK.doc · Web viewBao gồm 10 Chương, 213 Điều, Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức

4. Quản lý rủi ro cấp nước nông thôn

- Các địa phương chưa thực hiện hoặc thực hiện nhưng thực sự chưa có hiệu quả quản lý rủi ro cấp nước (kiểm soát ô nhiễm, an toàn cấp nước, bảo đảm an ninh, giảm thất thoát nước, chất lượng nước, sử dụng thiết bị vật tư ngành nước). Biến đổi khí hậu đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động cấp nước nông thôn gây khô hạn ở Tây Nguyên và miền núi, lũ lụt và lũ quét phá hủy công trình . Nguồn nước ngầm khai thác quá mức nhưng không được kiểm soát gay ra cạn kiệt, ô nhiễm hoặc xâm nhập mặn như ở đồng bằng sông Cửu Long. Chất lượng nước ở một số công trình cấp nước chưa đáp ứng tiêu chuẩn của Bộ Y tế, chưa được kiểm tra, kiểm soát theo quy định; việc ban hành kế hoạch cấp nước an toàn cho các các công trình cấp nước nông thôn chưa được quan tâm, thực hiện; công trình cấp nước nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình hầu như chưa được kiểm tra, kiểm soát do hạn chế nguồn lực thực hiện.

- Chưa có quy định đảm bảo an ninh cấp nước nông thôn và trách nhiệm của đơn vị cấp nước và cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong xử lý tình huống khẩn cấp (Ví dụ như trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước nhà máy nước Sông Đà gần đây đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống người dân, gây bức xúc dư luận, đồng thời cho thấy còn có sự hạn chế trong cơ chế xử lý của chính quyền).

- Việc thực hiện cấp nước an toàn chưa được thực thi hiệu quả.

5. Quản lý dịch vụ cấp nước nông thôn

- Công tác xã hội hóa (XHH) nước sạch nông thôn gặp nhiều khó khăn, khó thu hút nguồn lực đầu tư, các nhà đầu tư ít quan tâm do rủi ro cao, công trình quy mô nhỏ, giá nước thấp, nguồn thu không đủ bù chi, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn về nguồn nước, và điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn cần có cơ chế chính sách và hỗ trợ của nhà nước.

- Doanh nghiệp, tư nhân tham gia mạnh mẽ ở khu vực đồng bằng, đông dân cư, có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển và ở địa phương có nhu cầu xã hội hóa cấp nước nông thôn. Bên cạnh đó, nhiều Trung tâm nước sạch &VSMTNT hiện đã tự chủ một phần hoặc tự chủ hoàn toàn về tài chính, đang có xu hướng chuyển đổi thành công ty cổ phần cấp nước nông thôn; tuy nhiên, chưa có quy định thống nhất về xã hội hóa đầu tư và quản lý, khai thác trong cấp nước nông thôn dẫn đến khó huy động nguồn lực xã hội, công cụ quản lý nhà nước chưa đáp ứng kịp thời xu hướng phát triển XHH nên việc quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu, hiệu lực quản lý nhà nước giảm dần do thiếu quy định rằng buộc trách nhiệm giữa cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tư nhân thực hiện dịch vụ cấp nước, quyền và nghĩa vụ của đơn vị cấp nước và khách hàng.

- Việc cấp nước nông thôn có tính đặc thù do công trình cấp nước có quy mô nhỏ, chỉ phục vụ trong phạm vị xã/liên xã và mỗi vùng chỉ do một doanh nghiệp hay tư nhân thực hiện dịch vụ cấp nước tạo nên tính độc quyền, hạn chế sự cạnh tranh về sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước và trách nhiệm đối với khách hàng.

18

Page 19: BCTK_PL.docdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2020/05/Bao cao TK.doc · Web viewBao gồm 10 Chương, 213 Điều, Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức

- Những năm gần đây, tình trạng thiên tai, ảnh hưởng khốc liệt của biến đổi khí hậu diễn ra thường xuyên và gay gắt

6. Tài chính trong cấp nước nông thôn

- Hầu hết các địa phương ban hành giá nước không được tính đúng, tính đủ. Với giá nước nông thôn hiện nay ở nhiều địa phương, tình trạng thu không đủ chi là phổ biến nhưng chưa được điều chỉnh kịp thời phù hợp với thực tiễn, lại không có nguồn kinh phí cấp bù giá nước theo quy định dẫn đến không đảm bảo cho hỏa động sản xuất kinh doanh của tổ chức thực hiện dịch vụ cấp nước; giá nước sạch nông thôn thấp khôn đảm bảo chất lượng dịch vụ; thực hiện duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa không đúng tiêu chuẩn quy định dẫn đến công trình nhanh xuống cấp, hư hỏng gây lãng phí; thiếu quy định về mức chi cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công trình. Thực tế giá nước được xác định theo điều kiện của từng vùng phục vụ cấp nước, chấy lượng đầu tư và dịch vụ nên mỗi tỉnh sẽ có nhiều giá nước sạch khác nhau, không thống nhất giữa các vùng cấp nước dẫn đến việc kiểm soát và ban hành giá nước của UBND tỉnh rất khó khăn. Việc quy định cung cấp nước là dịch vụ công, UBND tỉnh quản lý và quyết định gía nước sạch đang mâu thuẫn với hoạt động cấp nước là loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự kiểm soát của nhà nước (NĐ/2007/NĐ-CP), nhưng đã là hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp được quyền quyết định giá sản phẩm dẫn đến khó thu hút XHH đầu tư, quản lý và khai thác công trình cấp nước nông thôn.

- Hiện các địa phương khi triển khai thực hiện thông tư số 75/2012/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 15/5/2012 của liên Bộ: Tài Chính, Nông nghiệp và PTNT quy định hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch gặp nhiều khó khăn do thiếu nguồn vốn, đặc biệt các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và thiếu các văn bản chính sách hỗ trọ, đặc biệt chính sách bù giá nước.

7. Quản lý nhà nước về cấp nước nông thôn

- Hiện nay, ngoài một số Luật như Luật xây dựng, Luật Bảo vệ môi trường… thì Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch là văn bản cao nhất của Nhà nước có những qui định trong lĩnh vực cung cấp nước sạch nói chung và cấp nước nông thôn nói riêng, tuy nhiên các quy định còn chung chung và thiếu, đồng thời còn bị chi phối bởi các văn bản liên quan như Quy hoạch, đầu tư, giá nước, doanh nghiệp…nên tính thực thi chưa cao. Thêm nữa, một số nội dung chưa được qui định trong Nghị định;

- Hầu hết các địa phương chưa thực hiện nghiêm túc; công tác giám sát, kiểm tra hoạt động cấp nước nông thôn bị hạn chế, xử lí vi phạm chưa nghiêm; chưa có quy định để doanh nghiệp cấp nước chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cơ sở dữ liệu và quản lý, kiểm soát và chia sẻ cơ sở dữ liệu về cấp nước.

- Trong quá trình XHH trong đầu tư, quản lý và khai thác công trình cấp nước nông thôn, hiệu lực quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương về hoạt động cấp

19

Page 20: BCTK_PL.docdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2020/05/Bao cao TK.doc · Web viewBao gồm 10 Chương, 213 Điều, Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức

nước cho doanh nghiệp, tư nhân thực hiện đang thiếu các văn bản quy phạm pháp luật. Quy định quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước, thiếu ràng buộc trách nhiệm doanh nghiệp, tư nhân đối với hoạt động cấp nước và bảo đảm cấp nước an toàn dẫn đến nguy cơ mất kiểm soát, mất an ninh về nguồn nước.

3.3. Nguyên nhân

1. Cơ chế chính sách

a) Hệ thống văn ban chưa đồng bộ và cụ thể.

Cấp nước nông thôn có những đặc điểm khác biệt nhưng chưa có một hệ thống văn bản đồng bộ. Các văn bản quy phạm pháp Luật/dưới Luật hiện hành như: Xây dựng, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, bảo vệ người tiêu dùng, an toàn thực phẩm, doanh nghiệp chưa có nội dung quy định hoạt động cấp nước nông thôn, trách nhiệm quản lý nhà nước trong hoạt động cấp nước nông thôn, mô hình tổ chức quản lý, quản lý dịch vụ cấp nước, bảo đảm cấp nước an toàn và an ninh cấp nước, cấp nước giữa bảo đảm an sinh xã hội và phát triển kinh tế - xã hội.

Hệ thống văn bản đã có lại chưa cụ thể, chưa xét đến đầy đủ những đặc điểm của cấp nước nông thôn nên rất hạn chế trong thực thi.

b) Hệ thống văn ban quy phạm pháp luật còn chồng chéo

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động cấp nước nông thôn chưa hoàn thiện do được điều chỉnh bởi nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau nên bị phân tán thiếu đồng bộ như: pháp luật về đầu tư, y tế, tài sản công, giá nước; trong đó có một số văn bản quy định cụ thể về hoạt động cấp nước nông thôn nhưng vẫn còn những vướng mắc, khó khăn dẫn đến giảm hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách.

c) Hệ thống văn ban chưa bao quát hết hoạt động cấp nước nông thôn

- Các văn bản quy phạm pháp luật chưa quy định đủ tầm quan trọng của nước sạch đối với sức khỏe con người, chưa xem nước sạch là loại thực phẩm, hàng hóa đặc biệt có tác động trực tiếp đến sức khỏe, là nhu cầu thiết yếu của cuộc sống.

- Cung cấp nước sạch được quy định là dịch vụ công, đồng thời quy định là hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự kiểm soát của Nhà nước. Việc quy định đồng thời như vậy gây khó khăn trong quản lý hoạt động cấp nước. Đối với khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, nếu quy định là hoạt động sản xuất kinh doanh thì hầu hết các tỉnh không thực hiện được trong khi chưa thực hiện cấp bù giá nước theo quy định dẫn đến khó thu hút xã hội hóa.

- Quy định về quản lý rủi ro và thích ứng với biến đổi khí hậu (tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, cạn kiệt nguồn nước, ô nhiễm nguồn nước do hoạt động phát triển kinh tế - xã hội) để đảm bảo cấp nước an toàn, an sinh xã hội và an ninh cấp nước chưa đầy đủ.

20

Page 21: BCTK_PL.docdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2020/05/Bao cao TK.doc · Web viewBao gồm 10 Chương, 213 Điều, Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức

- Xã hội hóa đang phát triển mạnh ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển nhưng còn thiếu các quy định ràng buộc trách nhiệm của doanh nghiệp, tư nhân thực hiện dịch vụ cấp nước cũng như công cụ pháp lý quản lý nhà nước chưa đủ mạnh để bảo đảm cấp nước an toàn và bảo đảm an sinh xã hội dẫn đến nguy cơ mất kiểm soát, mất an ninh cấp nước; cuộc sống của người dân sẽ chịu tác động bởi hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp, tư nhân kinh doanh thua lỗ, phá sản sẽ ảnh hưởng đến cấp nước cho người dân.

2. Tổ chức thực hiện

a) Đầu tư phát triển

- Công trình cấp nước nông thôn hầu hết là công trình có quy mô nhỏ (<500m3/ngđ) có suất đầu tư trung bình ở mức cao do được đầu tư xây dựng ở những vùng dân cư sống phân tán, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; công tác đầu tư xây dựng chưa đảm bảo chất lượng, định mức tính toán, thiết kế chưa phù hợp với cấp nước nông thôn, giá nước thấp không đủ chi phí và tái đầu tư, bảo trì, sửa chữa công trình…; vì vậy nhiều công trình nhanh xuống cấp, hư hỏng gây lãng phí đầu tư.

- Các chính sách cho phép lồng ghép đầu tư xây dựng công trình cấp nước nông thôn vào chương trình mục tiêu khác (triển khai theo đơn vị hành chính) đã thực hiện từ lâu, nhưng thực hiện chưa có hướng dẫn đối với các công trình cấp nước liên quan đến nhiều đơn vị hành chính (công trình liên xã).

- Việc thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn ở hầu hết các địa phương không bố trí được ngân sách và cơ sở để thực hiện các ưu đãi rất khó thực hiện; nguyên nhân do vướng mắc ở nhiều văn bản chính sách liên quan, đặc biệt vay vốn tín dụng ưu đãi, khó vay vốn tín dụng thương mại do dự án đầu tư công trình cấp nước nông thôn là loại dự án ít hấp dẫn; các quy định về sử dụng vốn nhà nước quá phức tạp nên hầu hết các đơn vị không tiếp cận được những ưu đãi này.

b)Quan ly, khai thác và bao vệ công trình cấp nước

- Nhiều mô hình quản lý thiếu tính chuyên nghiệp, phương thức hoạt động cơ bản vẫn mang tính phục vụ, chưa chuyển được sang phương thức dịch vụ, thị trường hàng hóa. Trong các mô hình tổ chức quản lý, vận hành hiện nay, tính chuyên nghiệp của mô hình cộng đồng, UBND, Hợp tác xã chưa cao, chưa hiệu quả và thiếu bền vững; năng lực quản lý, khai thác còn hạn chế; công tác đào tạo nâng cao năng lực chưa được quan tâm; giá nước thấp nhưng không được cấp bù theo quy định dẫn đến nhiều công trình cấp nước không được quản lý, khai thác và vận hành tốt, bị xuống cấp và dừng hoạt động.

- Việc lựa chọn mô hình quản lý chưa phù hợp với điều kiện nguồn nước, kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương. Bên cạnh đó, chính quyền ở nhiều địa phương chưa ban hành quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ để công trình hoạt động hiệu quả, bền vững.

21

Page 22: BCTK_PL.docdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2020/05/Bao cao TK.doc · Web viewBao gồm 10 Chương, 213 Điều, Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức

c) Cấp nước an toàn

Việc cấp nước an toàn chưa có quy định bắt buộc thực hiện, đặc biệt là cấp nước cho khu vực nông thôn; đầu tư cho cấp nước an toàn thường không mang lại lợi nhuận trước mắt cho các tổ chức cung cấp dịch vụ cấp nước; chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của chính quyền địa phương, nhiều địa phương còn xem việc thực hiện cấp nước an toàn chỉ thuộc về trách nhiệm của các tổ chức cung cấp dịch vụ cấp nước.

Thực hiện chương trình Quốc gia về bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016 – 2025, tuy nhiên hầu hết các địa phương chỉ dừng lại ở mức thành lập Ban chỉ đạo, công bố kế hoạch cấp nước an toàn, còn việc quản lý, triển khai chưa thực sự được quan tâm. Còn khoảng trống các quy định về việc bảo đảm cấp nước an toàn cho cấp nước nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình.

IV. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG NGHỊ ĐỊNH VỀ CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN

Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của nhà nước; từ những bất cập, vướng mắc, khó khăn và yêu cầu thực tế phát triển bền vững cấp nước nông thôn, việc xây dựng Nghị định quản lý, khai thác và bảo vệ công trình cấp nước nông thôn là cần thiết để đưa ra các quy định nhằm hỗ trợ tiếp cận dịch vụ nước sạch nông thôn trên cơ sở an toàn, bền vững và bình đẳng, tuân theo các tiêu chuẩn quốc gia và cam kết của chính phủ về phổ cập tiếp cận và tăng cường mức độ dịch vụ theo Mục tiêu Phát triển bền vững đối với cấp nước.

4.1. Phương châm, nguyên tắc

1. Phải bảo đảm phát triển bền vững

Tăng tỷ lệ cấp nước phải trên cơ sở đảm bảo ổn định số người đã được sử dụng nước sạch đạt QCVN và nâng cao chất lượng dịch vụ. Phát triển phải gắn kết chặt chẽ với duy trì hoạt động bền vững của các công trình đã được đầu tư xây dựng.

2. Thể chế chính sách đồng bộ

Tiếp tục rà soát, hoàn thiện thể chế chính sách về cấp nước nông thôn theo hướng hoạt động bền vững nhằm thiết lập một môi trường pháp lý hiệu quả và minh bạch thúc đẩy xã hội hóa, tạo điều kiện các đơn vị có đủ năng lực tham gia quản lý vận hành công trình. Đảm bảo quá trình quản lý được công khai, minh bạch có sự tham gia của người sử dụng nước, đơn vị cấp nước, chính quyền các cấp… Tiếp tục cụ thể hóa các chính sách ưu tiên đối tượng chính sách, người nghèo, người dân tộc.

3.Tăng cường năng lực thực hiện ở các cấp

Thúc đẩy các cách tiếp cận có sự tham gia của cộng đồng quản lý các dịch vụ cấp nước nông thôn thông qua chính quyền các cấp. Các văn bản hướng dẫn thích hợp được xây dựng và ban hành theo hướng tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả công trình cấp nước. Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác cấp nước, đặc biệt

22

Page 23: BCTK_PL.docdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2020/05/Bao cao TK.doc · Web viewBao gồm 10 Chương, 213 Điều, Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức

là lãnh đạo, cán bộ cấp xã và cộng đồng để có đội ngũ làm việc đáp ứng được các nhiệm vụ tại địa phương.

4. Phải phát huy nội lực

Tạo mọi điều kiện phát triển mạnh lực lượng cộng đồng trong việc duy trì bền vững công trình; cộng đồng chủ động huy động các nguồn lực tại địa phương thực hiện hiệu quả công tác quản lý vận hành công trình cấp nước nông thôn tạo môi trường thuận lợi cho phát triển bền vững, bảo đảm lợi ích của chính cộng đồng.

Người sử dụng nước phải trả tiền: Đây là nguyên tắc căn bản để xác định nước là một loại hàng hoá, dịch vụ phải được hạch toán đầy đủ trong tổng chi phí sản xuất. Nguyên tắc này không trợ cấp đối với người sử dụng nước. Tuy nhiên, chính quyền tại địa phương cấp bù giá nước đối với một số hộ chính sách, hộ nghèo, vùng sâu, vùng xa để đảm bảo công bằng, tránh lãng phí trong sử dụng nước.

5. Chuyên nghiệp hoá trong quản lý vận hành công trình

Đội ngũ quản lý vận hành công trình có kiến thức chuyên môn, năng lực đảm bảo với đặc thù đặc trưng của ngành nghề, có trách nhiệm với công việc, khả năng chủ động trong các hoạt động chuyên ngành và hoàn thành tốt công việc. Điều này sẽ giúp duy trì công tác quản lý vận hành công trình hiệu quả lâu dài.

6. Giảm cấp bù từ ngân sách nhà nước

Chủ động nguồn kinh phí từ người sử dụng nước; đồng thời, thực hiện hỗ trợ chéo giữa công trình thuận lợi với công trình khó khăn; giữa công trình mới khai thác và công trình đã khai thác ổn định để có thể giảm cấp bù từ ngân sách nhà nước cho quản lý vận hành công trình.

4.2. Những vấn đề cần giải quyết

1. Nhận thức về quản lý vận hành công trình chưa đầy đủ

Nhận thức của người dân nông thôn về việc cần thiết phải sử dụng nước sạch còn đơn giản. Đa số chưa ưu tiên chi phí gia đình chi trả tiền để có nước sạch sử dụng, nguyên nhân xuất phát từ nghèo đói, từ chưa hiểu biết đầy đủ giữa lợi ích kinh tế và lợi ích sức khoẻ, mối quan hệ của việc đảm bảo sức khoẻ sẽ giảm chi phí chữa bệnh. Ngoài ra, nhận thức về trách nhiệm bảo vệ tài sản xã hội của cộng đồng còn hạn chế. Có công trình hư hỏng chưa kịp sửa chữa, một số hộ dân đã phá dỡ lấy vật tư làm nguồn phế liệu phục vụ lợi ích cá nhân.

Nhận thức của đơn vị quản lý và tổ trực tiếp vận hành công trình cấp nước tập trung về trách nhiệm đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho các hộ gia đình trên địa bàn chưa đầy đủ. Đồng thời chưa có những chế tài bắt buộc đối với chính quyền địa phương đã tiếp nhận công trình, tài sản của nhà nước và lợi ích xã hội. Vì vậy, chính quyền chưa quan tâm sâu sát tới việc duy trì bền vững công trình. Một số người dân có tư tưởng “ỷ lại, trông chờ” hỗ trợ của nhà nước.

23

Page 24: BCTK_PL.docdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2020/05/Bao cao TK.doc · Web viewBao gồm 10 Chương, 213 Điều, Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức

Nhận thức của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn địa phương về quản lý vận hành công trình cấp nước tập trung chưa đẩy đủ. Một số bộ phận cho rằng quản lý vận hành công trình sau khi phân cấp thuộc trách nhiệm của người dân. Với chủ trương xã hội hoá, nhà nước đã đầu tư xây dựng công trình thì người dân phải chi trả các hoạt động quản lý vận hành để duy trì hoạt động. Ngân sách nhà nước không thể đầu tư cho vấn đề này.

2. Thiếu đồng bộ và chi tiết đối với cơ chế chính sách đã ban hành

- Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 giữa 3 Bộ (Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ NN&PTNT) hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu vực công nghiệp và khu vực nông thôn và Thông tư số 88/2012/TT-BTC ngày 28/5/2012 của Bộ Tài chính về việc ban hành khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt; UBND tỉnh đã ban hành khung giá nước sinh hoạt nông thôn và các mô hình quản lý theo từng giai đoạn. Tuy nhiên, thực tế tại cấp xã, hầu hết các công trình không triển khai theo hướng dẫn này. Đây là khoảng trống cơ bản trong duy trì bền vững công trình. Cụ thể, chính quyền xã, khi tiếp nhận công trình chưa có những hướng dẫn cụ thể để khi công trình bàn giao cho thôn/bản quản lý, nên thôn họp dân cũng không xác định nguyên tắc bắt buộc quy định người sử dụng phải đóng tiền nước.

- Thiếu các hướng dẫn duy trì bền vững công trình: Các công trình sau khi xây dựng xong bàn giao cho cấp xã quản lý, nhưng không có những văn bản chỉ đạo xã bắt buộc phải thành lập tổ quản lý vận hành công trình với những quy chế hoạt động và giá nước sinh hoạt cần phải thu để duy trì bền vững công trình. Vì vậy, hầu hết các xã có công trình cấp nước tập trung hoạt động kém hoặc ngừng hoạt động đều chưa duy trì được tổ quản lý vận hành công trình;

- Thiếu các tài liệu hỗ trợ, hướng dẫn quy trình thành lập tổ quản lý vận hành công trình, cách xây dựng giá nước sinh hoạt và phương pháp tính bù giá nước cho đơn vị cấp nước. Vì vậy, địa phương không có cơ sở pháp lý để triển khai.

- Đến nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật quy định về nội dung tham gia của cộng đồng, quyền lợi và trách nhiệm của người sử dụng nước đối với công trình để tạo điều kiện cho chính quyền địa phương triển khai, thống nhất chủ trương người sử dụng nước phải trả tiền.

- Chưa quy định về mô hình tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ của đơn vị cấp nước và nội dung quản lý như quy định các tiêu chí lựa chọn các mô hình tổ chức phù hợp với từng loại hình và quy mô công trình; năng lực và nội dung yêu cầu quản lý của các tổ chức; quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy định về định mức quản lý, khai thác công trình và quản lý mạng cấp nước. Vì vậy, mô hình sự nghiệp công lập (Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, Ban quản lý nước sạch, đơn vị sự nghiệp công lập khác) không ổn định, không thống nhất; mô hình cộng đồng quản lý, khai thác hoạt động không hiệu quả, kém bền vững, không thể kiểm soát được về số

24

Page 25: BCTK_PL.docdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2020/05/Bao cao TK.doc · Web viewBao gồm 10 Chương, 213 Điều, Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức

lượng, chất lượng nước cấp, nguồn thu từ tiền sử dụng không đủ các chi phí, công trình nhanh xuống cấp, hư hỏng.

- Chưa quy định về trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và PTNT, địa phương trong quản lý an ninh nguồn nước như quy định trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước và người dân về giám sát, kiểm tra hệ thống công trình; công tác bảo trì, bảo dưỡng, duy tu sửa chữa, nâng cấp công trình. Hiện còn nhiều công trình cấp nước tập trung hoạt động kém hiệu quả và không hoạt động (chiếm trên 30% số công trình cấp nước tập trung nông thôn), chủ yếu tập trung ở khu vực miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, nguồn nước suy giảm do tác động của biến đổi khí hậu; người dân chưa nhận thức được tầm quan trọng của nước sạch, chưa sẵn sàng chi trả tiền sử dụng nước sạch. Thực tế nhiều công trình cấp nước nông thôn được đầu tư xây dựng ở những giai đoạn trước đây, nay đã bị xuống cấp hoạt động kém hiệu quả.

- Chưa quy định về cấp nước an toàn: Yêu cầu của một hệ thống cấp nước an toàn; trình tự lập, thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn; nội dung kế hoạch cấp nước an toàn; quản lý số lượng và chất lượng nước; quản lý chất lượng dịch vụ; thiết lập quy trình ứng phó khẩn cấp…

- Chưa quy định về cấp nước nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình dẫn đến khai thác bừa bãi; sử dụng thiếu bền vững, khó kiểm soát chất lượng nguồn nước cấp cho người dân; tín dụng ưu đãi cho hộ gia đình chưa đáp ứng nhu cầu.

- Chưa quy định thống nhất về xã hội hóa đầu tư và quản lý, khai thác trong cấp nước nông thôn dẫn đến khó áp dụng, huy động nguồn lực xã hội còn hạn chế.

4.3. Nội dung chính của Nghị định.

Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Chương này sẽ quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, giải thích từ ngữ, nguyên tắc hoạt động, Chính sách Nhà nước trong cấp nước nông thôn, tiết kiệm nước và các hành vi bị nghiêm cấm.

Chương 2. QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC TẬP TRUNG NÔNG THÔN

Chương này sẽ quy định về đầu tư xây dựng, tổ chức quản lý, vận hành, quản lý khai thác, cấp nước an toàn, bảo vệ, bảo đảm an toàn công trình cấp nước, quyền và nghĩa vụ của đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước.

Chương 3. QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC NHỎ LẺ, QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH

Chương này quy định về các chính sách hỗ trợ xây dựng và việc quản lý, khai thác công trình cấp nước hộ gia đình khu vực nông thôn.

Chương 4. CẤP NƯỚC AN TOÀN NÔNG THÔN

25

Page 26: BCTK_PL.docdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2020/05/Bao cao TK.doc · Web viewBao gồm 10 Chương, 213 Điều, Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức

Chương này quy định về quản lý rủi ro trong hoạt động cấp nước nông thôn, đảm bảo an ninh, an toàn nguồn nước, cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp xảy ra thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng.

Chương 5. TÀI CHÍNH VÀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI TRONG CẤP NƯỚC NÔNG THÔN

Chương này sẽ điều chỉnh các vấn đề sau: Trách nhiệm và quy trình xác lập giá nước sạch; Bảo đảm tài chính trong cấp nước nông thôn; Ưu đãi, hỗ trợ cấp nước khu vực nông thôn; Lập kế hoạch và tài trợ cho hoạt động dịch vụ cấp nước nông thôn của UBND Tỉnh, bao gồm giám sát, hỗ trợ kỹ thuật cho các đơn vị cấp nước.

Chương 6. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CẤP NƯỚC NÔNG THÔN

Chương này sẽ điều chỉnh các vấn đề sau: Trách nhiệm của các Bộ ngành Trung ương; Trách nhiệm của UBND tỉnh/thành phố; Thanh tra, kiểm tra; Giải quyết khiếu nại, tố cáo; Khen thưởng; Xử lý vi phạm.

Chương 7. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Chương này sẽ điều chỉnh các vấn đề sau: Xử lý chuyển tiếp; Hiệu lực thi hành; Tổ chức thực hiện.

4.4. Kiến nghị

Để phát triển bền vững các công trình cấp nước nông thôn có nhiều việc phải làm nhưng trước hết phải có một văn bản pháp quy đủ mạnh điều chỉnh các hoạt động đầu tư, quản lý khai thác và bảo vệ công trình cấp nước nông thôn.

Với nguyên tắc nước là hàng hoá, khách hàng có những quyền lợi và trách nhiệm được thể hiện trong hợp đồng kinh tế…bổ sung xây dựng mới hoặc cụ thể hoá Nghị định được ban hành bằng các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn, các hướng dẫn kỹ thuật, nghiệp vụ tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị quản lý vận hành công trình, chính quyền các cấp, các cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước và các hộ gia đình tạo bình đẳng trong trách nhiệm cũng như quyền lợi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia và quản lý vận hành công trình. Những chính sách hỗ trợ của nhà nước nhất là hỗ trợ tài chính cần cụ thể, rõ ràng và phải được chính quyền địa phương thực hiện đầy đủ.

Cần tăng cường, nâng cao năng lực của bộ máy làm nhiệm vụ cấp nước sạch nông thôn từ các cán bộ quản lý nhà nước các cấp, các đơn vị trực tiếp cung ứng dịch vụ nước sạch đến các hộ gia đình.

Triển khai mạnh chương trình truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng vận động nhân dân sử dụng nước sạch trong ăn uống sinh hoạt để giữ gìn sức khoẻ và thuận lợi hơn trong sinh hoạt và cuộc sống./.

26