62
1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ngày nay vấn đề môi trường được các nước trên thế giới đặc biệt quan tâm. Bởi lẽ ô nhiễm môi trường, suy thoái và những sự cố môi trường có ảnh hưởng trực tiếp không chỉ trước mắt còn là lâu dài đến con người và thế hệ mai sau. Môi trường gắn liền với phát triển bền vững, điều đó có thể được đánh giá thông qua chất lượng các thành phần môi trường không khí, đất, nước, sinh thái; mức độ duy trì các nguồn tài nguyên tái tạo; việc khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên không tái tạo; nguồn vốn của xã hội dành cho các hoạt động bảo vệ môi trường; khả năng kiểm soát của chính quyền đối với các hoạt động kinh tế xã hội, tiềm ẩn các tác động tiêu cực đối với môi trường, ý thức bảo vệ môi trường của người dân, v.v…(Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2011) [9]. Việc bảo vệ môi trường bao gồm: việc giải quyết ô nhiễm nước thải, rác thải sinh hoạt, ô nhiễm do chất thải công nghiệp, nông nghiệp, sinh học, các chất thải trong y tế… Để xử lý các loại chất thải trên là vấn đề nan giải và phức tạp. Với mỗi loại chất thải trên chúng ta cần có những biện pháp xử lý khác nhau từ khâu thu gom đến khâu tiêu hủy cuối cùng. Đất nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng với nền kinh tế thị trường đòi hỏi các nhà máy, xí nghiệp đầu tư, đổi mới công nghệ để đảm bảo số lượng cũng như chất lượng sản phẩm. Cùng với việc tạo ra những sản phẩm có ích phục vụ cho con người là kèm theo những loại chất thải được thải ra từ các hoạt động sản suất. Một loại sản phẩm cần rất nhiều nước cho quá trình sản xuất đó là sản phẩm thép. Công ty TNHH MTV Vạn Xuân là công ty cơ khí chuyên sản xuất khuôn mẫu như: khuôn dập nóng, khuôn dập nguội, khuôn ép nhựa, khuôn

Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Ngày nay vấn đề môi trường được các nước trên thế giới đặc biệt quantâm. Bởi lẽ ô nhiễm môi trường, suy thoái và những sự cố môi trường có ảnhhưởng trực tiếp không chỉ trước mắt còn là lâu dài đến con người và thế hệmai sau.

Môi trường gắn liền với phát triển bền vững, điều đó có thể được đánhgiá thông qua chất lượng các thành phần môi trường không khí, đất, nước,sinh thái; mức độ duy trì các nguồn tài nguyên tái tạo; việc khai thác và sửdụng hợp lý các nguồn tài nguyên không tái tạo; nguồn vốn của xã hội dànhcho các hoạt động bảo vệ môi trường; khả năng kiểm soát của chính quyềnđối với các hoạt động kinh tế xã hội, tiềm ẩn các tác động tiêu cực đối vớimôi trường, ý thức bảo vệ môi trường của người dân, v.v…(Nguyễn NgọcNông và cs, 2011) [9].

Việc bảo vệ môi trường bao gồm: việc giải quyết ô nhiễm nước thải,rác thải sinh hoạt, ô nhiễm do chất thải công nghiệp, nông nghiệp, sinh học,các chất thải trong y tế… Để xử lý các loại chất thải trên là vấn đề nan giải vàphức tạp. Với mỗi loại chất thải trên chúng ta cần có những biện pháp xử lýkhác nhau từ khâu thu gom đến khâu tiêu hủy cuối cùng.

Đất nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa cùngvới nền kinh tế thị trường đòi hỏi các nhà máy, xí nghiệp đầu tư, đổi mới côngnghệ để đảm bảo số lượng cũng như chất lượng sản phẩm. Cùng với việc tạora những sản phẩm có ích phục vụ cho con người là kèm theo những loại chấtthải được thải ra từ các hoạt động sản suất. Một loại sản phẩm cần rất nhiềunước cho quá trình sản xuất đó là sản phẩm thép.

Công ty TNHH MTV Vạn Xuân là công ty cơ khí chuyên sản xuấtkhuôn mẫu như: khuôn dập nóng, khuôn dập nguội, khuôn ép nhựa, khuôn

Page 2: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

2

đùn nhôm, khuôn đúc…ngoài ra Công ty còn sản xuất các sản phẩm chữ, đồgá, dao phay (dao phay CNC, dao phay định hình…), nhiệt luyện, tôi cao tần,thấm bề mặt, mạ Crom, Niken…

Các sản phẩm từ công ty sản xuất đều cần nhiều nước và nguồn nướcđó được xử lý như thế nào để đáp ứng nhu cầu về sức khỏe và yêu cầunghiêm ngặt của luật BVMT đối với chất lượng nước thải là vấn đề cần đượcquan tâm của mọi người xung quanh khu vực nhà máy nói riêng và người dânthị xã Sông Công nói chung.

Xuất phát từ thực tế đó và được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trườngvà ban chủ nhiệm khoa Tài Nguyên và Môi Trường, em tiến hành nghiên cứu đềtài: “Đánh giá hiện trạng và các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trườngnước của công ty TNHHMTVVạn Xuân - Sông Công - Thái Nguyên.”

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng nước thải của nhà máy nói chung từ đó làm cơ sởkhoa học thực tiễn để đánh giá tình hình nước thải ảnh hưởng đến sức khỏecon người chịu ảnh hưởng từ nguồn nước đó như thế nào.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

+ Đánh giá công tác thu gom, xử lý nước thải tại công ty Vạn Xuân.+ Đề xuất 1 số giải pháp để quản lý và xử lý nước thải.+ Tạo môi trường tốt hơn cho các nhân viên trong công ty, công nhân

lao động và một môi trường sống sạch, đẹp.

1.3. Ý nghĩa

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu

+ Nâng cao kiến thức và kỹ năng và học tập được kinh nghiệm thực tếphục vụ cho công tác sau này.

+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức được học tập vànghiên cứu.

Page 3: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

+ Đánh giá được lượng nước thải từ hoạt động sản xuất khuôn mẫu ảnhhưởng đến sức khỏe con người như thế nào, từ đó giúp cho việc quản lý tốthơn về môi trường.

+ Đề xuất được một số biện pháp để quản lý, xử lý nước thải.

Page 4: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

4

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1. Các khái niệm liên quan

* Khái niệm nước thải

Bên cạnh thuận lợi về tài nguyên nước phong phú và dồi dào, tài

nguyên nước ở quốc gia Việt Nam cũng đang đứng trước những thách thức

lớn như chất lương nước bị suy giảm, trong khi nhu cầu sử dụng nước ngày

càng tăng. Mức độ ô nhiễm nước ở một số khu công nghiệp, khu chế xuất,

cụm công nghiệp tập trung rất cao. Vì vậy bảo vệ môi trường không chỉ là

nhiệm vụ của các cấp lãnh đạo, các nhà khoa học mà là của toàn dân. Cuộc

sống sẽ trở nên khó khăn hơn khi môi trường bị suy giảm, do vậy công tác

đánh giá môi trường là việc làm hết sức cần thiết để bảo vệ môi trường. Do

vậy cần có cái nhìn toàn diện về nước thải cũng như nguồn nước thải.

Nước thải được định nghĩa là chất lỏng được thải ra từ các hoạt động

sản xuất công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt và đã bị thay đổi tính

chất ban đầu của chúng (Lê Văn Thiện, 2007) [7].

Trong nước thải có nhiều thành phần khác nhau, dó cũng chính là các

tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước. Một số tác nhân gây ô nhiễm chính và có

tính độc với con người, sinh vật như các chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, các

kim loại nặng, các chất vô cơ, dầu mỡ, các hợp chất có mùi, vi sinh vật.

- Chất hữu cơ: Được chia làm 2 loại theo khả năng phân hủy sinh học,

bao gồm các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học (như các hợp chất

hydratcacbon, protein, chất béo). Để đánh giá hàm lượng các chất hữu cơ

dạng này người ta sử dụng thông số BOD (nhu cầu oxy sinh hóa). Các chất

hữu cơ khó phân hủy (như các chất polime, thuốc trừ sâu, các dạng polyancol),

Page 5: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

5

để đánh giá hàm lượng các chất hữu cơ dạng này người ta sử dụng thông số

COD (nhu cầu oxy hóa học).

- Chất dinh dưỡng: một số dinh dưỡng có nguồn gốc từ nước thải như

amoni (NH+4), nitrat (NO3-), photpho (PO43-), sunphat (SO42-). Hàm lượng các

chất dinh dưỡng khá cao trong nước thải sinh hoạt khu dân cư, nước thải nhà

máy thực phẩm và hóa chất.

* Khái niệm về nguồn nước thải

Nguồn nước thải là nguồn phát sinh ra nước thải và là nguồn chủ yếu

gây ô nhiễm nước mặt, nước ngầm.

Theo Lê Văn Thiện (2007) [7], nguồn nước thải phân loại theo 3 các sau:

Phân loại theo nguồn nước thải: có 2 loại là nguồn gây ô nhiễm có thể

xác định và không xác định.

- Nguồn xác định hay nguồn điểm là nguồn gây ô nhiễm có thể xác

định được vị trí, bản chất, lưu lượng nước xả thải và các tác nhân gây ô nhiễm

(như cống xả nước thải).

- Nguồn không xác định là nguồn gây ô nhiễm không có điểm cố định,

không xác định được vị trí, bản chất, lưu lượng và tác nhân gây ô nhiễm,

nguồn này rất khó quản lý (như nước mưa chảy tràn quan động ruộng, đường

phố đổ vào sông ngòi, kênh rạch).

a. Phân loại theo tác nhân gây ô nhiễm:

Gồm các tác nhân lý hóa (màu sắc, mùi vị, nhiệt độ, chất rắn lơ lửng

BOD5, COD, độ dẫn điện), tác nhân hóa học (các kim loại nặng như Hg, Cd,

As … các chất hữu cơ), tác nhân sinh học như khuẩn Ecoli.

b. Phân loại theo nguồn gốc phát sinh (là cơ sở để lựu chọn biện

pháp quản lý và áp dụng công nghệ):

Gồm có 4 nguồn nước thải là nước thải sinh hoạt, nước thải công

nghiệp, nước thải nông nghiệp, nước thải tự nhiên. Tuy nhiên, người ta quan

Page 6: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

6

tâm nhiều nhất đến nguồn nước thải sinh hoạt, nguồn nước thải công nghiệp

và nguồn nước thải y tế. Đây là một trong ba nguồn phát sinh nước thải lớn

nhất, có hàm lượng chất gây ô nhiễm nhiều nhất và ảnh hưởng nghiêm trọng

đến tài nguyên nước nói riêng và môi trường nói chung. Một số đặc điểm của

3 nguồn nước thải công nghiệp, bệnh viện và sinh hoạt như sau:

- Nước thải sinh hoạt: Là nước thải từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách

sạn, trường học,… thải ra quá trình sống của con người. Đặc điểm chứa nhiều

chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, giàu chất dinh dưỡng, nhiều vi khuẩn và có

mùi khó chịu (khoảng 58% chất hữu cơ, 24% chất vô cơ và vi sinh). Thành

phần nước thải có chứa hàm lượng BOD5= 250ml, COD =500 mg/l; Chất rắn

lơ lửng = 220 mg/l; pH = 6,8; photpho = 8 mg/l; Ntổng số = 40 mg/l.

- Nước thải công nghiệp: là nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp,

tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Đặc điểm có chứa nhiều chất độc hại

(kim loại nặng: Hg, Pb, Cd, As, CN-, các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học

như phenol, dầu mỡ,… các chất hữu cơ dễ phân hủy từ cơ sở sản xuất thực

phẩm). Nước thải công nghiệp không có đặc điểm chung và phụ thuộc vào

quá trình sản xuất, trình độ và bản chất của dây chuyền công nghệ sản xuất,

quy mô xử lý nước thải.

- Nước thải bệnh viện: đặc điểm của ô nhiễm nước thải bệnh viện là

ô nhiễm với mức BOD5, COD và SS tương đối cao, đặc biệt là các vi sinh

vật trong đó có nhiều chủng vi khuẩn gây bệnh như Samonella, Shygella,

enterobacters, virut viêm gan A... Nước thải có mức độ ô nhiễm nặng từ

các nguồn hoạt động chuyên môn như phòng mổ, buồng khám bệnh, nước

từ bể phốt.

2.1.2. Một số ảnh hưởng của nước thải

Ảnh hưởng lớn nhất của nước thải là gây ra ô nhiễm môi trường nước

dẫn đến sự thay đổi thành phần và tính chất của nước vượt quá một ngưỡng

Page 7: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

7

cho phép thì sự ô nhiễm nước đã ở mức nguy hiểm và gây ra một số bệnh cho

người và động vật. Một số ảnh hưởng của nước thải đến môi trường và sức

khỏe như sau:

- Ảnh hưởng tới môi trường: nước thải có chứa chất hữu cơ thuận lợi

cho sự phát triển của thực vật nhưng vượt quá sẽ gây hiện tượng phú dưỡng,

làm giảm lượng oxy trong nước, khi đó các loài thủy sinh sẽ bị chết do thiếu

oxy. Cùng đó là sự xuất hiện của các độc chất trong nước sẽ tác động đến

động thực vật thủy sinh và dần đi vào chuỗi thức ăn trong tự nhiên.

- Ảnh hưởng tới sức khỏe: Ô nhiễm môi trường nước tác động trực tiếp

đến sức khỏe con người, là nguyên nhân gây các bệnh như tiêu chảy (do virut,

vi khuẩn, vi sinh vật đơn bào), lỵ, trực trùng, tả, thương hàn, viêm gan, giun

sán. Các bệnh này gây suy dinh dưỡng, thiếu máu, thiếu sắt, gây kém phát

triển, tử vong ở trẻ em.

2.2. Tình hình sản xuất khuôn mẫu thế giới và ở Việt Nam

2.2.1.Tình hình sản xuất khuôn mẫu trên thế giới và châu Á

Trên thế giới, cuộc cách mạng về máy tính điện tử đã có tác động lớn

vào nền sản xuất công nghiệp. Đặc biệt, trong ngành công nghiệp chết tạo

khuôn mẫu hiện đại, công nghệ thông tin (CNTT) đã được ứng dụng rộng rãi,

để nhanh chóng chuyển đổi các quá trình sản xuất theo kiểu truyền thống sang

sản xuất công nghệ cao (CNC), nhờ đó các giai đoạn thiết kế và chế tạo khuôn

mẫu từng bước được tự động hóa. (CAD/CAM – trong đó: CAD là thiết kế

với sự trợ giúp của máy tính điện tử; CAM là sản xuất với sự trợ giúp của

máy tính điện tử, còn được gọi là gia công điều khiển số).

Các nước có nền công nghiệp tiên tiến như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài

Loan… đã hình thành mô hình liên kết tổ hợp, để sản xuất khuôn mẫu chất

lượng cao, cho từng lĩnh vực công nghệ khác nhau:

Page 8: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

8

Chuyên thiết kế chế tạo khuôn nhựa, khuôn dập nguội, khuôn dập

nóng, khuôn đúc áp lực, khuôn ép chảy, khuôn dập tự động…

Chuyên thiết kế chế tạo các cụm chi tiết tiêu chuẩn, phục vụ chế tạo

khuôn mẫu như: các bộ đế khuôn tiêu chuẩn, các khối khuôn tiêu chuẩn, trụ

dẫn đường, lò so, cao su ép nhăn, các loại cơ cấu cấp phôi tự động…

Chuyên thực hiện các dịch vụ nhiệt luyện cho các công ty chế tạo

khuôn.

Chuyên cung cấp các loại dụng cụ cắt gọt để gia công khuôn mẫu;

Chuyên cung cấp các phần mềm chuyên dụng CAD - CAM -

CIMATRON, CAE…

Chuyên thực hiện các dịch vụ đo lường, kiểm tra chất lượng khuôn…

Những mô hình trên chính là mô hình liên kết mở, giúp các doanh

nghiệp có điều kiện đầu tư chuyên sâu vào lĩnh vực với việc ứng dụng CNC,

theo hướng tự động hóa quá trình sản xuất,nhằm nâng cao chất lượng sản

phẩn và phát huy tối đa năng lực thiết bị của mình. Điển hình là mô hình công

nghiệp sản xuất khuôn mẫu (CNSXKM) của Đài Loan. Năm 2002, Đài Loan

đã xuất khẩu khuôn mẫu đi các nước: Trung Quốc, Mỹ, Indonesia, Thái Lan,

Việt Nam… với tổng trị giá 18.311.271.000 đài tệ, tương đương với 48.726

tấn khuôn mẫu. Khuôn mẫu Đài Loan được đánh giá là đạt tiêu chuẩn quốc tế

nhưng giá thành chỉ bằng 50% giá nhập ngoại, do đã luôn ứng dụng cập nhật

những công nghệ mới (công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, CNTT)

vài quá trình sản xuất ( Diễn đàn cơ khí Việt Nam, 2010) [4].

Kinh nghiệm của Đài Loan – một quốc gia có ngành SXKM phát triển

cho thấy, họ luôn cập nhật công nghệ vật liệu mới và công nghệ tự động hóa

vào quá trình sản xuất. Một điểm quan trọng nữa là: sự liên kết chặt chẽ trong

sản xuất giữa các doanh nghiệp thuộc ngành CNKM. Hiệp hội Khuôn mẫu

Đài Loan (TMDIA) đã tập hợp, liên kết hơn 600 công ty; đã hình thành các

Page 9: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

9

trung tâm thiết kế, các tổ hợp chế tạo khuôn mẫu cho từng lĩnh vực công

nghiệp. Đây chính là sự phân công và hợp tác lao động ở mức độ cao, giúp

các doanh nghiệp có điều kiện đầu tư chuyên sâu vào từng lĩnh vực với việc

ứng dụng CNC theo hướng tự động hóa sản xuất. Nhờ đó, họ có điều kiện

phát huy tối đa năng lực thiết bị của mình, nâng cao năng suất và chất lượng

sản phẩm; tập trung đầu tư và đổi mới thiết bị công nghệ. Cũng chính là nhờ

sự tập hợp, liên kết này mà doanh nghiệp tránh được tình trạng đầu tư trùng

lặp và giảm tối đa chi phí khấu hao thiết bị trong giá thành sản phẩm khuôn

mẫu. Điều này thể hiện rõ ở chất lượng và giá thành sản phẩm của Đài Loan

trên thị trường khuôn mẫu (Taiwan Mold & Die Industry Association, 2010) [16].

2.2.2. Tình hình sản xuất khuôn mẫu ở Việt Nam

Tại Việt Nam do hạn chế về năng lực thiết kế và chế tạo, các doanh

nghiệp hiện mới chỉ đáp ứng được một phần sản xuất khuôn mẫu phục vụ cho

chế tạo các sản phẩm cơ khí tiêu dùng và một phần cho các công ty liên doanh

nước ngoài. Với những sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật cao (máy giặt, tủ lạnh,

điều hòa, ô tô, xe máy…) hầu hết phải nhập bán thành phẩm hoặc nhập khuôn

từ nước ngoài vào sản xuất.

Một trong những nguyên nhân cần được đề cập đến là các doanh

nghiệp SXKM trong nước hiện đa phần hoạt động ở tình trạng tự khép kín,

chưa có sự phối hợp, liên kết với nhau để đi vào thiết kế và sản xuất chuyên

sâu vào một hoặc một số mặt hàng cùng chủng loại, trang thiết bị ở hầu hết

các cơ sở thuộc trình độ công nghệ thấp,hoặc có nơi đã đầu tư trang thiết bị

công nghệ cao nhưng sự đầu tư lại trùng lặp do chưa có sự hợp tác giữa các

doanh nghiệp sản xuất. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực thiết kế, chế tạo và

chuyển giao công nghệ cũng bị phân tán. Cũng do sản xuất nhỏ lẻ nên ngay cả

việc nhập thép hợp kim làm khuôn mẫu cũng phải nhập khẩu với giá thành

Page 10: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

10

cao. Những điều này giải thích vì sao chi phí SXKM của các doanh nghiệp

Việt Nam luôn lớn, dẫn đến hiệu quả sản xuất bị hạn chế.

Công nghiệp khuôn mẫu của Hà Nội lớn nhất cả nước song vẫn không

đáp ứng được nhu cầu về khuôn mẫu tại Hà Nội. Hầu hết vẫn phải nhập bán

thành phẩm hoặc khuôn từ nước ngoài. Nhu cầu về khuôn mẫu của Hà Nội

được thể hiện qua bảng 2.1 sau:

Bảng 2.1: Nhu cầu về khuôn mẫu của Hà Nội

STT Tên nhà máy Chủng loại Số lượng

1 Công ty Cơ Khí Thăng Long Khuôn dập 1.500 bộ

2 Công ty Điện cơ Thống Nhất Khuôn dập 75 bộ

3 Công ty chế tạo máy điện VN- HGR Khuôn dập 150 bộ

4 Công ty Xích líp Đông Anh Khuôn dập 500 bộ

2.3. Công nghệ sản xuất khuôn mẫu của Việt Nam

2.3.1. Đặc trưng nguyên liệu sản xuất

Các loại vật liệu được dùng làm khuôn:

a. Khuôn dập nguội:

* Vật liệu: DC53 (tức SKD11 cải tân)

- Đặc trưng: Độ cứng cao, chịu mài mòn, thích hợp với tôi ở nhiệt độ

cao, tính gia công, mài và wire cut tốt.

- Chuyên dụng: Khuôn dập nguội, khuôn die cast sản xuất hàng loạt,

khuôn đòi hỏi độ chính xác cao.

* Vật liệu: DC11 (tức tên gọi mới của SKD11)

- Đặc trưng: Tính chịu mài mòn tốt, độ dãn kích thước sau khi tôi

thấm thấp.

- Chuyên dụng: Khuôn dập nguội sản xuất hàng loạt.

Page 11: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

11

* Vật liệu: DCX

- Đặc trưng: Tính gia công, hàn sửa khuôn tốt.

- Chuyên dụng: Dùng cho các loại khuôn dập hạng trung, sản xuất số

lượng ít.

* Vật liệu: DC3

- Đặc trưng: Còn gọi thép hoá cứng dưới hơi lạnh. Tính chịu mài mòn

rất cao.

- Chuyên dụng: Thường được dùng làm con lăn trong máy cán sắt,

khuôn dập nguội số lượng nhỏ.

* Vật liệu: GOA (tức tên gọi mới của SKS3)

- Đặc trưng: Tính tôi, chịu mài mòn tốt.

- Chuyên dụng: Dùng làm khuôn dập.

* Vật liệu: GO5

- Đặc trưng: Còn gọi là thép chuyên dụng làm frame. Tính tôi cao.

- Chuyên dụng: Dùng làm khuôn dập dạng blanking.

* Vật liệu: GO4

- Đặc trưng: Tính tôi tốt, độ biến dạng sau tôi thấp.

- Chuyên dụng: làm khuôn chính xác cao, các loại khuôn cần độ vát

tháo khuôn lớn.

* Vật liệu: CX1

- Đặc trưng: Độ cứng 50 HRC , Độ biến dạng sau xử lý nhiệt thấp.

- Chuyên dụng: Các loại khuôn dập chi tiết có thành mỏng, các chi tiết

bộ phận trong khuôn kim loại.

* Vật liệu: GO40F

- Đặc trưng: Độ cứng 40HRC, tính gia công tốt.

- Chuyên dụng: Dùng làm các loại khuôn đơn giản.

* Vật liệu: YK30 (tức tên mới của SKS93)

Page 12: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

12

- Đặc trưng: Thép thíhc hợp với tôi dầu, dễ xử lý nhiệt.

- Chuyên dụng: Dùng sản xuất các loại khuôn dập nhỏ, số lượng ít.

Dùng làm Jig (đồ gá).

* Vật liệu: SLD-MAGIC

- Đặc trưng: Vật liệu mới nghiên cứu, không cần tôi thấm khuôn sau

gia công, độ cứng, dai cao, tính gia công cao, thích hợp với gia công cao tốc,

tính chịu mài mòn, va đập cao. Khuôn bằng SLD-MAGIC có thể sản xuất đến

300.000 shot mới cần tu sửa khuôn. Thành phần vật liệu không được công

khai vì HITACHI METAL đang xin bản quyền.

- Chuyên dụng: làm tất cả các loại khuôn từ dập nguội đến Die-casting.

b. Khuôn dập nóng, khuôn Die Casting:

* Vật liệu: DHA1 (tên mới của SKD61 cải tân)

- Chuyên dụng: Làm khuôn die cast, khuôn đùn, khuôn dập nóng.

* Vật liệu: DH31-S

- Đặc trưng: tính tôi và chịu nhiệt cao, cường độ cao, tính chịu mài mòn

cao, nếu dùng phương pháp HIT và AHIT để xử lý nhiệt thì tuổi thọ của

khuôn sẽ rất cao.

- Chuyên dụng: làm khuôn Die cast cao tính năng, khuôn díe cast loại

lớn, khuôn dập nóng loại lớn.

* Vật liệu: DHA (tên mới của DKD61 cải tân)

- Đặc trưng: Tính tôi cao, độ biến dạng sau xử lý nhiệt thấp, tính thử

nóng (heat checking) tốt.

- Chuyên dụng: Khuôn Die Cast, khuôn dập nóng.

* Vật liệu : DH2F

- Đặc trưng: Độ cứng 40HRC.

- Chuyên dụng: làm khuôn Die Cast, khuôn đúc nhựa, các loại pin

trong khuôn.

Page 13: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

13

c. Các loại khuôn rèn, khuôn đùn nóng:* Vật liệu: DH62 (tên gọi mới của SKD62)- Đặc trưng: Độ kháng mềm cao, tính chịu mài mòn tốt.- Chuyên dụng: Khuôn dập nóng, khuôn đùn.* Vật liệu: DH32- Đặc trưng: Chuyên dùng làm khuôn chịu được lực va đập, cao tốc,

nhiệt độ cao, thích hợp với các loại khuôn dập nóng, khuôn rèn cao tốc.* Vật liệu: DFA (tên gọi mới của SKT4 cải tân)- Đặc trưng: Tính chịu va đập cao.- Chuyên dụng: Khuôn rèn, khuôn đùn, búa máy.Nguyên liệu C45 gồn Fe và C, trong đó nồng độ cacbon có trong thép

là 0,45%, C45 được xếp vào loại vật liệu có tính cacbon trung bình, thườngđược dùng thiết kế trục, bánh răng… khái niệm lý hóa của sắt cacbon như sau:Thép cacbon là một hợp kim có hai thành phần cơ bản chính là sắt và cacbon,trong khí các nguyên tố có mặt trong thép cacbon là không đá kể. Thành phầnphụ trợ trong thép cacbon là mangan (đối đa 1,65%), silic (tối đa 0,6%), vàđồng (tối đa 0,6%). Lượng cacbon trong thép càng giảm thì độ dẻo của thépcacbon càng cao. Hàm lượng cacbon trong thép tăng lên cũng làm cho théptăng độ cứng, tăng thêm độ bền cũng như làm giảm tính dễ uốn và giảm tínhhàn. Hàm lượng cacbon trong thép tăng lên cũng kéo theo làm giảm nhiệt độnóng chảy của thép (Hội cơ khí kỹ thuật Nhật Bản, 2007) [6].

Hiện nay, khuôn đùn ép nhôm hình được sản xuất chủ yếu bằng thépSKD61 theo tiêu chuẩn JIC G4404 (1983) của Nhật Bản, có thành phần C =0,32-0,42%, Mn = 0,5%, Cr = 4,5-5,5%, Mo = 1-1,5%, V = 0,8-1,2%.

Việt Nam thường thông dụng các loại thép trên làm khuôn vì cácyếu tố sau:

- Giá thành vừa phải- Sử dụng khuôn nóng là chủ yếu (các mặt hàng ép nhựa)- Vì độ chính xác của các sản phẩm ép nhựa không cần cao (các mặt

hàng như thau nhựa, xô nhựa, ghế nhựa, ly nhựa… không cần theo chuẩn) màchú trọng về mẫu mã là chủ yếu, cho nên khuôn không cần có cơ tính cao nênkhông cần dùng vật liệu thép có cơ tính cao.

Page 14: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

14

2.3.2. Công nghệ sản xuất khuôn mẫu quy mô công nghiệpSử dụng công nghệ khuôn mẫu trong sản xuất có một ưu điểm vượt trội

so với các công nghệ gia công khác là tạo ra năng suất cao, số lượng sảnphẩm lớn, ít phải gia công lại nên đáp ứng được yêu cầu về sự đa dạng sảnphẩm từ đơn giản đến phức tạp, với thời gian triển khai sản xuất nhanh.

Bản thân khuôn mẫu cũng là sản phẩm của ngành cơ khí chế tạo tích hợprất sâu các lĩnh vực công nghệ và giá trị tri thức. Rất nhiều tiến bộ kỹ thuật hàngđầu thế giới hiện nay trong lĩnh vực thiết kế, công nghệ vât liệu, công nghệ giacông chế tạo, tự động hóa đã và đang được thế hiện trong chế tạo khuôn mẫu. Mộtsố nước như Đài Loan, Trung Quốc,… đã phát triển chế tạo khuôn mẫu trở thànhngành công nghiệp xuất khẩu quan trọng, thu về số ngoại tệ rất lớn.

Có thể nói chế tạo khuôn mẫu là ngành công nghiệp công nghệ cao bởinó đòi hỏi độ phức tạp, độ khó rất cao từ giai đoạn thiết kế cho đến gia côngchế tạo. Gia công chế tạo khuôn mẫu hầu hết phải sử dụng thiết bị máy mócđầu tư rất tốn kém như các trung tâm gia công CNC có độ chính xác cao, tốcđộ gia công lớn, lập trình tự động hóa và các thiết bị rà khuôn, đo kiểm chínhxác. Để đạt được trình độ cao, đòi hỏi phải có các thiết bị chuyên dùng khácnhư thiết bị sao chép, tái tạo dữ liệu sản phẩm, thiết bị tạo mẫu nhanh…Vềthiết kế, để đạt được trình độ chuyên nghiệp phải sử dụng các phần mềm thiếtkế có bản quyền CAD/CAM/CAE khá đắt tiền. Phần mềm thiết kế khuôn mẫutới nay không chỉ dừng lại như các phần mềm thiết kế thông thường mà đãphát triển thêm các phần mềm chuyên dụng như phần mềm mô phỏng các quátrình hóa lý diễn ra trong sử dụng khuôn mẫu, phần mềm kiểm tra lỗi khi lậptrình thiết kế… qua đó giúp giảm thiểu cao nhất lỗi và khuyết tật trong chế tạokhuôn mẫu. Chế tạo khuôn mẫu còn đòi hỏi phải có kiến thức sâu rộng vềcông nghệ vật liệu, công nghệ nhiệt luyện, hóa, lý… Và trên hết, chế tạokhuôn mẫu phải có được đội ngũ nhân lực trình độ cao không những phảiđược đào tạo bài bản về chuyên môn mà còn phải thường xuyên tìm tòi, tíchlũy được bí quyết, kinh nghiệm trong thực tế. Nhà thiết kế khuôn mẫu giỏi đòihỏi phải có đầu óc sáng tạo cao, khả năng tưởng tượng cao về cơ cấu hình ảnhvà kết cấu chi tiết, nhưng đồng thời phải có tác phong làm việc rất cẩn thận,nghiêm túc, tỷ mỷ và thận trọng…

Page 15: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

15

Chế tạo khuôn mẫu là hoạt động sản xuất tạo ra giá trị gia tăng cao dochi phí khuôn mẫu không phụ thuộc nhiều vào vật tư nguyên liệu mà phụthuộc rất nhiều vào trình độ kinh nghiệm, tri thức, khả năng sáng tạo củangười thiết kế, đồng thời cũng phụ thuộc rất nhiều vào độ khó, độ chính xác,độ phức tạp khi chế tạo gia công. Một bộ khuôn mẫu sản phẩm nhựa nhỏ nhưngphức tạp, đòi hỏi độ chính xác cao như bộ khuôn làm vỏ máy điện thoại di động chỉnặng 200 kg có thể có giá trị hàng trăm nghìn USD, cao gấp 3 đến 4 lần bộ khuônmẫu làm mũ bảo hiểm thông thường, trong khi bộ khuôn này chỉ nặng bằng 1/3 đến1/4 so với bộ khuôn mẫu mũ bảo hiểm (Tạp chí công nghiệp Việt Nam, 2011) [13].2.3.3. Các công đoạn trong quá trình sản xuất

Hình 2.1: Sơ đồ sản xuất khuôn mẫu

Quét sản phẩm mẫu

Thiết kế sản phẩm 3D

Thiết kế khuôn

Đặt phôi và phụ kiệnkhuôn

Lập trình công nghệ giacông CNC

Gia công lòng khuôn,đánh bóng

Lắp ráp

Thử khuôn

Page 16: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

16

- Sản phẩm mẫu: lấy sản phẩm mẫu cần làm khuôn quét trên máy tính.

- Thiết kế sản phẩm 3D:

Thông thường để dựng file 3D sản phẩm theo phương pháp truyền

thống, các doanh nghiệp sản xuất khuôn mẫu thường phải tiến hành theo

phương pháp đo vẽ thủ công và đối tượng thường có hình dạng đơn giản,

hoặc không thì rất mất thời gian và độ chính xác rất thấp. Thời gian gần đây,

một số doanh nghiệp SXKM đã mạnh dạn đầu tự một số loại máy đo 3 chiều

CMM, máy đo cánh tay (Arm), phần nào cải thiện được khả năng dựng 3D

cho các đối tượng có hình dạng phức tạp hơn. Nhưng nhược điểm của các

thiết bị này là mất thời gian thiết lập, phải cố định đối tượng cần quét, tốn

nhiều công sức, chi phí, tính cơ động không cao, phụ thuộc vào điều kiện

nhiệt độ, độ ẩm không khí và không có khả năng quét các đối tượng có kích

thước lớn như phụ tùng ô tô, xe máy… và điều quan trọng là mất rất nhiều

thời gian, dẫn đến đẩy giá thành lên cao làm mất tính cạnh tranh.

Với thực trạng đó, một số các giáo viên trẻ của Khoa Cơ khí thuộc Đại

học Thủy Lợi đã nắm bắt công nghệ mới và cùng thành lập một trung tâm

dịch vụ lấy tên là: “Trung tâm dịch vụ công nghệ 3D” gọi tắt là 3DTECH với

mục tiêu hỗ trợ cho doanh nghiệp sản xuất khuôn mẫu.

Bên cạnh lĩnh vực chủ yếu quét 3D, trung tâm 3DTECH cũng triển

khai một số dịch vụ khác như in nhanh 3D phục vụ cho nhu cầu xem trước

sản phẩm mẫu, dịch vụ kiểm tra, quản lý chất lượng sản phẩm bằng 3D ứng

dụng trong chế tạo sản phẩm đòi hỏi có độ chính xác cao như sản phẩm điện

tử, điện lạnh, ô tô, hàng không… (Đại học Thủy Lợi Hà Nội, 2010) [5].

Đối với các doanh nghiệp sản xuất việc kết hợp với những đơn vị có

mô hình hoạt động giống như 3DTECH đang được nhân rộng và phát triển.

-Thiết kế khuôn:

Page 17: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

17

Được làm trên phần mềm máy tính, áp dùng các công nghệ của đồ họacác kỹ sư thiết kế tạo ra khuôn đáp ứng được nhu cầu cần thiết.

- Đặt phôi thép và phụ kiện khuôn: nhập các sản phẩm phôi thép và phụkiện đạt chất lượng cần thiết về sản xuất.

- Lập trình công nghệ gia công CNC: thực hiện trên máy tiện CNC- Gia công lòng khuôn: thực hiện bán thủ công- Đánh bóng: làm bằng máy đánh bóng bề mặt.- Lắp ráp: Công nhân lắp ráp thủ công.- Thử khuôn: Thử khuôn, theo dõi, ghi nhận & báo cáo kết quả:+ Tình trạng hoạt động của khuôn+ Tình trạng sản phẩm+ Ghi chép thông số ép của từng khuôn đã thử+ Kiểm soát các loại nhựa trong công việc thử khuôn+ Chịu trách nhiệm về kết quả thử khuôn.

(Nguồn: Tạp chí việc làm 24h, 2011) [14]

2.3.4. Hiện trạng môi trường của quá trình sản xuất

Do đặc thù sản xuất khuôn mẫu cần nhiều nước, máy móc kỹ thuậtnhiều nên không tránh khỏi những tác động đến môi trường cụ thể như sau:

- Gây ô nhiễm không khí: bụi, ồn, nhiệt do các công đoạn cắt thép, giacông, đánh bóng…

- Gây ô nhiễm nước: do các hoạt động sinh hoạt của các bộ công nhân viên,do hoạt động sản xuất cần nhiều nước làm mát và do nước mưa chảy tràn.

- Gây ô nhiễm đất: rác thải rắn được sinh ra trong quá trình sản xuất(cắt, gọt sinh ra phoi thép...) và sinh hoạt của công nhân viên nhà máy.

2.3.5. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng đề xử lý nước thải đối với ngành sảnxuất khuôn mẫu

Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt của nhà máy phối hợp với cả hệthống nước chảy tràn ra bể xử lý sơ cấp. Tại đây xử lý ngăn dầu mỡ và làmgiảm các chất độc hại bằng VSV hiếu khí và kị khí.

Page 18: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

18

Hệ thống nước thải sản xuất được tuần hoàn toàn bộ tránh lãng phí.

Lượng nước không dùng được nữa được đóng thùng đề xử lý sau.

2.3.6. Nghiên cứu trên thế giới và trong nước về xử lý nước thải công nghiệp

2.3.6.1. Nghiên cứu trên thế giới

Cùng với sự phát triển của sản xuất công nghiệp, xử lý nước thải đang

là vấn đề vô cùng quan trọng, bảo đảm cho sự trong sạch môi trường sống

đồng thời góp phần phát triển bền vững nền kinh tế của mọi quốc gia trên thế

giới. Tại nhiều nước có nền công nghiệp phát triển cao như Nhật, Anh, Mỹ,

Pháp… các hệ thống xử lý nước thải công nghiệp đã được nghiên cứu và đưa

vào ứng dụng từ lâu đem lại hiệu quả kỹ thuật, kinh tế xã hội vô cùng to lớn.

Trên thế giới có nhiều hãng đi đầu trong lĩnh vực xử lý nước thải như

USFilter, Aquatec Maxcon, HWC (Hunter Water Corporation), Inc… đã đưa

ra các giải pháp xử lý nước thải hiện đại. Những công nghệ tự động hóa của

những công ty hàng đầu thế giới như SIEMENS, AB, YOKOGAWA, GF

Signet… được xử dụng rộng rãi trong xử lý nước thải. Có thể nói trình độ tự

động hóa xử lý nước thải đã đạt được mức cao, tất cả các công việc giám sát,

điều khiển đều có thể thực hiện được tại một trung tâm, tại đây người vận

hành được hỗ trợ các công cụ đơn giản, dễ sử dụng như giao diện đồ họa trên

PC, điều khiển bằng click chuột… góp phần nâng cao hiệu quả cho công việc

quản lý điều hành dây chuyền công nghệ.

Có 3 công nghệ trong xử lý nước thải chủ yếu hiện nay:

* Công nghệ lý hóa:

Trong nước thải chưa các chất không tan ở dạng lơ lửng. Để tách các

chất này ra khỏi chất thải thường dùng các phương pháp cơ học như lọc qua

song chắn rác, lắng dưới tác dụng của trọng lực hoặc lực ly tâm và lọc.

Công nghệ xử lý hóa lý thường dùng hóa chất để xử lý chất ô nhiễm

như phương pháp đông tụ - đông tụ làm tăng nhanh quá trình lắng các chất lơ

Page 19: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

19

lửng phân tán nhỏ… người ta dùng phương pháp đông tụ, khi đó nồng độ các

chất màu, mùi, lơ lửng sẽ giảm xuống. Các chất đông tụ thường dùng là nhôm

sunfat, sắt sunfat, sắt clorua.

* Công nghệ sinh học:

- Bể lọc nhỏ giọt Trickling Filter

- Đĩa lọc sinh học Rotating Biological Contactor

- Bể Aerotank

- Bể xử lý sinh học tiếp xúc kỵ khí với dòng nước từ dưới lên: upflow

Anearobic

- Mương oxy hóa.

* Công nghệ kết hợp:

Đó là sự kết hợp xử lý qua các quá trình xử lý theo các phương pháp

khác nhau được tích hợp trong một công nghệ xử lý nhằm xử lý hiệu quả

nước thải ô nhiễm.

- Công nghệ USBF

- Công nghệ MULTECH

- Công nghệ SBR. (Nguồn: Tạp chí Việt Tech, 2010) [15].

2.3.6.1. Nghiên cứu ở trong nước

Xử lý nước thải công nghiệp là nhu cầu bức thiết của nước ta. Hiện nay

theo thống kê thì trên cả nước hầu như các doanh nghiệp đều có hệ thống xử

lý nước thải (HTXLNT). Vấn đề ở đây là đa số các HTXLNT đều không đạt.

Nguyên nhân đến từ vài khía cạnh:

- Do chủ đầu tư cố tình gây nên. Chi phí xử lý nước thải có giá thành từ

4.000-15.000đ, nếu một nhà máy lớn như Vedan thải ra mỗi ngày trên

5000m3 thì chi phí vận hành sẽ là 50.000.000 đồng. Số tiền bỏ ra hàng tháng

sẽ là mấy tỷ đồng. Các nhà máy có khối lượng nước thải như Vedan rất nhiều,

vì lợi nhuận nên họ đã lén lút xả ra môi trường gây hậu quả nghiêm trọng.

Page 20: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

20

- Do các công ty xây dựng hệ thống xử lý: HTXLNT được tư vấn, thiết

kế, lắp đặt… không sát với thực tế dẫn đến khi vận hành gặp khó khăn, trục

trặc như trường hợp của công ty dệt nhuộm Phong Phú, công ty Rostaing …

- Do người vận hành hệ thống xem nhẹ công tác vận hành, điều khiển

hệ thống khiến chủ đầu tư mất nhiều tiền bạc và thời gian. Công tác vận hành

hệ thống xử lý rất phức tạp, cần có kỹ sư chuyên ngành môi trường đảm nhận

và theo dõi sát quá trình xử lý.

Nước thải nói chung có chứa nhiều chất ô nhiễm khác nhau, đòi hỏi

phải xử lý bằng những phương pháp thích hợp khác nhau. Sau đây là các

phương pháp xử lý nước thải của Việt Nam (Môi Trường Việt Nam, 2011) [8]:

- Phương pháp xử lý lý học

- Phương pháp xử lý hóa học và hóa lý

- Phương pháp sinh học kỵ khí

- Phương pháp sinh học hiếu khí.

a. Phương pháp xử lý lý học

Trong nước thải chứa các chất không tan dạng lơ lửng. Để tách các

chất này ra khỏi nước thải thường sử dụng các phương pháp cơ học như lọc

qua song chắn rác hoặc lưới chắn rác, lắng dưới tác dụng của trọng lực và

lực li tâm và lọc. Tùy theo kích thước, tính chất lý hóa, nồng độ chất lơ

lửng, mức độ cần làm sạch và lưu lượng nước thải mà lựa chọn công nghệ

xử lý thích hợp.

- Song chắn rác:

Nước thải dẫn vào hệ thống xử lý trước hết phải qua song chắn rác. Tại

đây các thành phần rác có kích thước lớn như: đồ hộp, cành cây, bao nilon…

được giữ lại. Nhờ đó tránh làm tắc bơm, đường ống hoặc kênh dẫn. Đây là

bước quan trọng nhằm đảm bảo an toàn và điều kiện thuận lợi cho hệ thống

xử lý nước thải.

Page 21: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

21

Tùy theo kích thước khe hở, song chắn rác được phân thành loại thô,

trung bình và mịn. Song chắn rác thô có khoảng cách trung bình từ 60 – 100

mm và song chắn rác mịn có khoảng cách 10 – 25 mm. Theo hình dạng có thể

phân thành song chắn rác hoặc lưới chắn rác. Song chắn rác có thể đặt cố định

hoặc di động.

Song chắn rác có thể làm bằng kim loại đặt ở cửa vào kênh dẫn,

nghiêng một góc 45 – nếu làm sạch thủ công, nghiêng một góc 75 – nếu làm

sạch bằng máy. Tiết diện của song chắn có thể tròn, vuông hoặc hỗn hợp.

Song chắn tiết diện tròn có trở lực nhỏ nhất nhưng nhanh bị tắc bởi các vật

giữ lại. Do đó, thông dụng hơn hết là thanh có tiết diện hỗn hợp cạnh vuông

góc phía sau và cạnh tròn phía trước hướng đối diện với dòng chảy. Vận tốc

nước chảy qua song chắn giới hạn 0,6 – 1m/s. Vận tốc cực đại dao động trong

khoảng 0,75 – 1m/s để tránh lọt rác qua song chắn. Vận tốc cực tiểu là 0,4 m/s

để tránh phân hủy các chất thải rắn.

- Lắng cát:

Bể lắng cát được thiết kế để tách các tạp chất vô cơ không tan có kích

thước từ 0,2 – 2mm ra khỏi nước thải nhằm đảm bảo an toàn cho bơm khỏi bị

cát, sỏi bào mòn, tránh tắc đường ống dẫn và tránh ảnh hưởng công trình phía

sau. Bể lắng cát có thể phân thành hai loại: bể lắng ngang và bể lắng đứng.

Ngoài ra để tăng hiệu quả lắng cát thổi khí cũng được sử dụng rộng rãi.

Vận tốc dòng chảy trong bể lắng ngang không được vượt quá 0,3 m/s.

Vận tốc này cho phép các hạt cát, hạt sỏi và các hạt vô cơ khác lắng xuống đáy,

còn hầu hết các hạt hữu cơ không lắng và được xử lý ở công trình tiếp theo.

- Lắng:

Bể lắng có nhiệm vụ lắng các hạt cặn lơ lửng có sẵn trong nước thải (bể

lắng đợt 1) hoặc cặn được tạo ra từ quá trình keo tụ tạo bông hay quá trình xử

Page 22: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

22

lý sinh học (bể lắng đợt 2). Theo dòng chảy, bể lắng được phân thành: bể lắng

ngang và bể lắng đứng.

Trong bể lắng ngang, dòng nước chảy theo phương ngang qua bể với

vận tốc không lớn hơn 0,01 m/s và thời gian lưu nước thừ 1,5 – 2,5 h. Các bể

lắng ngang thường được sử dụng khi lưu lượng nước thải lớn hơn 15000

m3/ngày. Đối với bể lắng đứng, nóc thải chuyển động theo phương thẳng

đứng từ dưới lên đến vách tràn với vận tốc từ 0,5 – 0,6 m/s và thời gian lưu

nước trong bể dao động khoảng 45 – 120 phút. Hiệu suất lắng của bể lắng

đứng thường thấp hơn bể lắng ngang từ 10 – 20 %.

- Tuyển nổi:

Phương pháp tuyển nổi thường được sử dụng để tách các tạp chất (ở

dạng rắn hoặc lỏng) phân tán không tan, tự lắng kém khỏi pha lỏng. Trong

một số trường hợp, quá trình này còn được dùng để tách các chất hòa tan như

các chất hoạt động bề mặt. Trong xử lý nước thải, quá trình tuyển nổi thường

được sử dụng để khử các chất lơ lửng, làm đặc bùn sinh học. Ưu điểm cơ bản

của phương pháp này là có thể khử hoàn toàn các hạt nhỏ, nhẹ, lắng chậm

trong thời gian ngắn.

Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ vào

pha lỏng. Các bọt khí này sẽ kết dính với các hạt cặn. Khi khối lượng riêng

của tập hợp bọt khí và cặn nhỏ hơn khối lượng riêng của nước, cặn sẽ theo bọt

nổi lên bề mặt.

Hiệu suất quá trình tuyển nổi phụ thuộc vào số lượng, kích thước bọt

khí, hàm lượng chất rắn. Kích thước tối ưu của bọt khí nằm trong khoảng 15 –

30 micromet (bình thường từ 50 – 120 micromet). Khi hàm lượng hạt rắn cao,

xác xuất va chạm và kết dính giữa các hạt sẽ tăng lên, do đó, lượng khí tiêu

tốn sẽ giảm. Trong quá trình tuyển nổi, việc ổn định kích thước bọt khí có ý

nghĩa quan trọng.

Page 23: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

23

b. Phương pháp xử lý hóa học và hóa lý

- Trung hòa:

Nước thải chứa acid vô cơ hoặc kiềm cần được trung hòa đưa pH về

khoảng 6,5 – 8,5 trước khi thải vào nguồn nhận hoặc sử dụng cho công nghệ

xử lý tiếp theo. Trung hòa nước thải có thể thực hiện bằng nhiều cách:

+ Trộn lẫn nước thải acid và nước thải kiềm;

+ Bổ sung các tác nhân hóa học;

+ Lọc nước acid qua vật liệu có tác dụng trung hòa;

Hấp thụ khí acid bằng nước kiềm hoặc hấp thụ ammoniac bằng nước acid.

- Keo tụ, tạo bông:

Trong nguồn nước, một phần các hạt thường tồn tại ở dạng các hạt keo

mịn phân tán, kích thước các hạt thường dao động từ 0,1 – 10 micromet. Các

hạt này không nổi cũng không lắng, và do đó tương đối khó tách loại. Vì kích

thước hạt nhỏ, tỷ số diện tích bề mặt và thể tích của chúng rất lớn nên hiện

tượng hóa học bề mặt trở nên rất quan trọng.

Theo nguyên tắc, các hạt nhỏ trong nước có khuynh hướng keo tụ do

lực hút Vander Waals giữa các hạt. Lực này có thể dẫn đến sự kết dính giữa

các hạt ngay khi khoảng cách giữa chúng đủ nhỏ nhờ va chạm. Sự va chạm

xảy ra nhờ chuyển động Brown và do tác động của sự xáo trộn. Tuy nhiên

trong trường hợp phân tán cao, các hạt duy trì trạng thái phân tán nhờ lực đẩy

tĩnh điện vì bề mặt các hạt mang tích điện, có thể là điện tích âm hoặc điện

tích dương nhờ sự hấp thụ có chọn lọc các ion trong dung dịch hoặc sự ion

hóa các nhóm hoạt hóa. Trạng thái lơ lửng của các hạt keo được bền hóa nhờ

lực đẩy tĩnh điện.

Do đó, để phá tính bền của hạt keo cần trung hòa điện tích bề mặt của

chúng, quá trình này được gọi là quá trình keo tụ. Các hạt keo đã bị trung hòa

Page 24: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

24

điện tích có thể liên kết với các hạt keo khác tạo thành bông cặn có kích thước

lớn hơn, nặng hơn và lắng xuống, quá trình này được gọi là quá trình tạo bông.

c. Phương pháp sinh học

Phương pháp sinh học được ứng dụng để xử lý các chất hữu cơ hòa tan có

trong nước thải cũng như một số chất vô cơ như H2S, Sunfit, Amoniac, Nito…

dựa trên cơ sở hoạt động của vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ gây ô

nhiễm. Vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ và một số khoáng chất để làm thức ăn.

Một cách tổng quát, phương pháp xử lý sinh học có thể phân thành 2 loại:

+ Phương pháp kị khí sử dụng nhóm vi sinh vật kị khí, hoạt động trong

điều kiện không có oxy.

+ Phương pháp hiếu khí sử dụng nhóm vi sinh vật hiếu khí, hoạt động

trong điều kiện cung cấp oxy liên tục.

Quá trình phân hủy các chất hữu cơ nhờ vi sinh vật gọi là quá trình oxy

hóa sinh hóa. Để thực hiện quá trình này, các chất hữu cơ hòa tan, cả chất keo

và chất phân tán nhỏ trong nước thải cần di chuyển vào bên trong tế bào vi

sinh vật theo 3 giai đoạn chính như sau:

+ Chuyển các chất ô nhiễm từ pha lỏng đến bề mặt tế bào vi sinh vật.

+ Khuếch tán từ bề mặt tế bào qua màng bán thấm do sự chênh lệch

nồng độ bên trong và bên ngoài tế bào.

+ Chuyển hóa các chất trong tế bào vi sinh vật, sản sinh năng lượng và

tổng hợp tế bào mới.

Tốc độ quá trình oxy hóa sinh hóa phụ thuộc vào nồng độ chất hữu cơ,

hàm lượng các tạp chất và mức độ ổn định của lưu lượng nước thải vào hệ

thống xử lý. Ở mỗi điều kiện xử lý nhất định, các yếu tố chính ảnh hưởng đến

tốc độ phản ứng sinh hoá là chế độ thủy động, hàm lượng oxy trong nước thải,

nhiệt độ, pH, dinh dưỡng và các yếu tố vi lượng.

- Phương pháp sinh học kỵ khí:

Page 25: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

25

Quá trình phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ là quá trình sinh hóa phức

tạp tạo ra hàng trăm sản phẩm trung gian và phản ứng trung gian. Tuy nhiên

phương trình phản ứng sinh hóa trong điều kiện kỵ khí có thể biểu diễn đơn

giản như sau:

Vi sinh vậtChất hữu cơ —————> CH4 + CO2 + H2 + NH3 + H2S + Tế bào mới

Một cách tổng quát quá trình phân hủy kỵ khí xảy ra theo 4 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1: thủy phân, cắt mạch các hợp chất cao phân tử;

+ Giai đoạn 2: acid hóa;

+ Giai đoạn 3: acetate hóa;

+ Giai doạn 4: methan hóa.

Quá trình xử lý kỵ khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng như quá

trình tiếp xúc kỵ khí (Anaerobic Contact Process), quá trình xử lý bằng lớp

bùn kỵ khí với dòng nước đi từ dưới lên (UASB);

Qúa trình xử lý kỵ khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng dính bám như

quá trình lọc kỵ khí (Anaerobic Filter Process).

- Phương pháp xử lý sinh học hiếu khí:

Quá trình xử lý sinh học hiếu khí nước thải gồm ba giai đoạn:

+ Oxy hóa các chất hữu cơ;

+ Tổng hợp tế bào mới;

+ Phân hủy nội bào.

Các quá trình xử lý sinh học bằng phương pháp hiếu khí có thể xảy ra ở

điều kiện tự nhiên hoặc nhân tạo. Trong các công trình xử lý nhân tạo, người

ta tạo điều kiện tối ưu cho quá trình oxy hóa sinh hóa nên quá trình xử lý có

tốc độ và hiệu suất cao hơn rất nhiều. Tùy theo trạng thái tồn tại của vi sinh

vật, quá trình xử lý sinh học hiếu khí nhân tạo có thể chia thành:

Page 26: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

26

+ Xử lý sinh học hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng chủ

yếu được sử dụng để khử chất hữu cơ chứa carbon như quá trình bùn hoạt tính,

hồ làm thoáng, bể phản ứng hoạt động gián đoạn, quá trình lên men phân hủy

hiếu khí. Trong số các quá trình này, quá trình bùn hoạt tính là quá trình phổ

biến nhất.

+ Xử lý sinh học hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng dính bám

như quá trình bùn hoạt tính dính bám, bể lọc nhỏ giọt, bể lọc cao tải, đĩa sinh

học, bể phản ứng nitrate với màng cố định.

Page 27: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

27

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU

3.1. Đối tượng nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Nước thải tại Công ty TNHH MTV Vạn Xuân, Sông Công, Thái

Nguyên

- Công tác thu gom, xử lý nước thải tại nhà máy

- Quy trình công nghệ xử lý nước thải tại nhà máy.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Khu vực Công ty TNHH MTV Vạn Xuân, Sông Công, Thái Nguyên.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Thời gian: từ ngày 15 tháng 01 năm 2012 đến 30 tháng 4 năm 2012

- Địa điểm: Công ty TNHH MTV Vạn Xuân (Phường Cải Đan, thị xã

Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên).

3.3. Nội dung nghiên cứu

3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Thị xã Sông Công

- Điều kiện tự nhiên

- Kinh tế xã hội.

3.3.2. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Vạn Xuân, Sông Công, Thái

Nguyên (nguồn từ phòng TNMT)

- Địa điểm xây dựng, quy mô của Công ty TNHH MTV Vạn Xuân,

Sông Công, Thái Nguyên

- Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH MTV Vạn Xuân,

Sông Công, Thái Nguyên.

Page 28: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

28

3.3.3. Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý nước thải tại Công ty TNHHMTV Vạn Xuân, Sông Công, Thái Nguyên

- Lượng nước thải phát sinh của nhà máy- Thực trạng xử lý nước thải tại nhà máy- Đánh giá chất lượng nước thải tại nhà máy.

3.3.4. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật trong việc quản lý và giảm thiểu nướcthải của Công ty TNHH MTV Vạn Xuân, Sông Công, Thái Nguyên

- Những mặt tích cực cần duy trì- Những khó khăn cần khắc phục- Đề xuất các cơ quan quản lý.

3.4. Phương pháp nghiên cứu3.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa số liệu

- Thu thập số liệu về Công ty TNHH MTV Vạn Xuân, Sông Công,Thái Nguyên tại phòng TNMT Sông Công

- Kế thừa và tham khảo các kết quả từ báo cáo quan trắc chất lượng môi

trường công ty TNHH MTV Vạn Xuân

3.4.2. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản mẫu và phân tích mẫu

Dụng cụ lấy mẫu: Chai nhựa lavi có nút đậy, trước khi lấy chai được

rửa sạch và tráng bằng nước cần phân tích.

Phương pháp lấy mẫu: Dùng chai sạch đã chuẩn bị thả sâu xuống 0,4m

nước thải tại cửa xả của nhà máy, lấy nước đầy chài rồi nhấc lên đậy nút chặt

(Nguyễn Tuấn Anh và cs, 2010) [10].

Bảng 3.1: Vị trí và địa điểm lấy mẫu nước

Số

mẫu

hiệuVị trí lấy Địa điểm Thời gian

1 1’Bể cuối cùng nối với đường ống

xả trực tiếp ra môi trường.

Công ty TNHH

Vạn Xuân06/05/2012

Page 29: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

29

Mẫu lấy xong ghi đầy đủ thông tin:

- Tên gọi của nguồn nước nơi lấy.

- Thời gian lấy mẫu (giờ, ngày, tháng, năm).

- Vị trí và địa điểm lấy mẫu.

- Điều kiện khí tượng.

- Mục đích nghiên cứu.

Sau đó đem đi phân tích tại phòng thí nghiệm trường đại học Nông

Lâm Thái Nguyên.

Phương pháp phân tích:

- pH : TCVN 6492:1999

- DO : TCVN 5499:1995

- BOD5 : TCVN 6001-1: 2008

- Fe (mg/l) : TCVN 6177:1996

- T0 : TCVN 4557:1988

Page 30: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

30

Phần 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Thị xã Sông Công

4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên

4.1.1.1 Vị trí địa lý

Thị xã Sông Công được thành lập theo quyết định số 113/ HĐBT ngày

11 tháng 4 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng Việt Nam. Thị xã là một trong

9 đơn vị hành chính thuộc Tỉnh Thái Nguyên. Thị xã Sông Công là đô thị

công nghiệp, là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật khu vực phía

Nam thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 60km về

phía Đông – Bắc, có vị trí địa lý quốc tế như sau:

Từ 210 26’ 20’’ đến 210 32’ 00’’ vĩ độ Bắc.

Từ 1050 43’00’’ đến 1050 52’ 30’’ kinh độ Đông.

Thị xã Sông Công có 10 đơn vị hành chính cấp xã, phường gồm 6

phường và 4 xã: Phường Cải Đan; Phường Lương Châu; Phường Mỏ Chè;

Phường Phố Cò; Phường Thắng Lợi; Phường Bách Quang; Xã Bá Xuyên; Xã

Bình Sơn; Xã Tân Quang; Xã Vinh Sơn. Có ranh giới tiếp giáp như sau:

- Phía Bắc giáp thành phố Thái Nguyên;

- Phía Nam giáp huyện Phổ Yên;

- Phía Đông giáp thành phố Thái Nguyên và huyện Phổ Yên;

- Phía Tây giáp thành phố Thái Nguyên và huyện Phổ Yên.

Với điều kiện vị trí địa lý và giao thông như vậy thị xã Sông Công

có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp

hóa, hiện đại hóa, giao lưu kinh xã hội, hàng hóa với các tỉnh, thành phố và

các huyện khác trong mối quan hệ vùng và đầu tư phát triển.

Page 31: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

31

4.1.1.2 Khí hậu và thời tiếtNằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuộc vùng trung du đồi núi

phía Bắc, địa hình khá cao nên thường lạnh hơn so với các vùng khác. Nhìnchung khí hậu tương đối thuận lợi cho việc phát triển một hệ sinh thái đa dạng,phát triển trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất nguyên liệu, phát triển các ngànhcông nghiệp, thương mại dịch vụ và du lịch.

a. Chế độ gió:Gió mùa Đông Bắc xuất hiện khoảng 18 lần trong năm với tần suất khá

mạnh, phân bố tập trung từ tháng 10 đến tháng 3 hàng năm, mang theo khôngkhí lạnh, có những đợt rét đậm cục bộ từ 3 – 5 ngày vào khoảng tháng 12hàng năm. Gió mùa Đông Nam xuất hiện khoảng 16 lần trong năm tập trungvào các tháng 4 đến tháng 8 hàng năm, thường mang theo không khí mát mẻ,độ ẩm lớn.

b. Nhiệt độ, độ ẩm:Nhiệt độ không khí trung bình năm khoảng 22,860C. Biên độ nhiệt độ

thay đổi có khi đến 13,70C. Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm vào tháng 12,tháng 1 là khoảng 110C. Lạnh nhất có thể đến dưới 7,90C. Độ ẩm không khítrung bình năm khoảng 84, 830C, cao nhất là 80% - 90% vào các tháng (1, 2,3, 4) thấp nhất là 30% - 60% vào tháng (10, 11, 12).

c. Chế độ mưa:Tổng lượng mưa bình quân năm là 2.332,3 mm; mưa tập trung cao nhất

vào các tháng mùa mưa (350 – 400 mm/tháng), chiếm tới 70% – 80 % tổnglượng mưa (tháng 6, 7, 8, 9). Lượng mưa thấp nhất vào các tháng mùa khô (16,5mm – 31,3 mm/ tháng) chỉ chiếm 20% - 30%, tổng lượng mưa ( tháng 10, 11, 12).

d. Kết luận:Nhìn chung khí hậu có số giờ nắng khá cao, bức xạ dồi dào, lượng mưa

khá lớn, phù hợp với nhiều loại cây trồng, có thể bố trí được từ 2 đến 3 vụ câytrồng ngắn ngày trong năm để tăng hệ số sử dụng đất. Tuy nhiên lượng mưalớn tập trung theo mùa, cùng với các địa hình gò đồi hẹp và dốc, làm cho đấtđai dễ bị rửa trôi, xói mòn. Đôi khi thời tiết diễn biến phức tạp ảnh hưởng tớisản xuất và đời sống của nhân dân.

( Nguồn: Tài liệu đặc biệt khí tượng thủy văn Thái Nguyên).

Page 32: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

32

4.1.1.3 Tài nguyên đất

a. Các loại đất: Theo số liệu kiểm kê đất đai đến 01/01/2011, tài

nguyênđất của thị xã có diện tích là 8.276,27 ha. Chiếm 2,34% diện tích tự

nhiên của tỉnh Thái Nguyên (353.101,67 ha). Bao gồm các loại đất chính sau:

Đất nông nghiệp: diện tích 6.343,05 ha, chiếm 76,64% diện tích tự

nhiên của thị xã. Trong đó: Đất lâm nghiệp có diện tích 1.890,25 ha, chiếm

22,84% diện tích tự nhiên.

Đất phi nông nghiệp: Diện tích 1.873,33 ha, chiếm 22,63% diện

tích tự nhiên.

Đất chưa sử dụng: Diện tích 59,89ha chiếm 0,72% diện tích nhiên.

Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất của thị xã Sông Công

ĐVT: ha

(Nguồn:tài liệu phòng TNMT thị xã Sông Công – tỉnh Thái Nguyên)[12]

STT Mục đích sử dụng 2006 2007 2008 2009 2010

Tổng diện tích đất tự nhiên 8.364,00 8.364,00 8.364,00 8.364,00 8.276,27

1 Đất nông nghiệp 4.572,98 4.553,01 4.549,61 4.462,30 4.502,09

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 4.448,71 4.425,75 4.425,75 4.335,89 4.424,09

1.2 Đất lâm nghiệp 1.788,60 1.780,47 1.780,47 1.762,99 1.896,91

2 Đất phi nông nghiệp 1.891,31 1.920,55 1.923,95 2.028,67 1.826,38

3 Đất chưa sử dụng 110,81 109,97 109,97 110,04 59,89

Page 33: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

33

b. Thổ nhưỡng:Đất đai trên địa bàn có đặc điểm thổ nhưỡng chủ yếu thuộc 3 nhóm chính là:

Nhóm đất phù sa, nhóm đất dốc tụ, nhóm đất đỏ vàng - nâu vàng.- Nhóm đất phù sa (P) gồm: Đất phù sau không được bồi hàng năm.

Đất phù sa ngòi suối. Đất phù sa có tầng loang lổ. Đất phù sa glay.- Nhóm đất dốc tụ (L) (đất thung lũng dốc tụ) gồm: Đất dốc tụ trồng lúa

nước không bạc màu. Đất dốc tụ trồng lúa nước bạc màu. Đất thung lũng biếnđổi do không trồng lúa nước.

- Nhóm đất nâu vàng đỏ vàng (F): Đại diện cho đất khu vực gò đồi.4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Thị xã Sông Công4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Thị xã Sông Công được xác định là một thị xã công nghiệp của tỉnhThái Nguyên với cơ cấu kinh tế như sau: Công nghiệp - Thương mại, dịch vụ- Nông lâm nghiệp, thủy sản.

Cơ cấu kinh tế như sau:

Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu kinh tế

Page 34: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

34

- Công nghiệp – Xây dựng: 3.729 tỷ đồng, chiếm 78,65% cơ cấu kinh

tế thị xã; giá trị sản xuất công nghiệp chiếm tỷ lệ 10,7% so với tỉnh.

- Thương mại – Dịch vụ: 843 tỷ đồng, chiếm 17,65% cơ cấu kinh tế thị

xã, chiếm 1,60 giá trị thương mại dịch vụ của tỉnh.

- Nông lâm nghiệp và thủy sản: 205 tỷ đồng, chiếm 4,29% cơ cấu kinh

tế thị xã.. Giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha đất sản xuất của thị xã: 50 triệu

đồng/năm.

4.1.2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp

Sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn có nhiều biến

động do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế năm 2008. Sản xuất công nghiệp xa

sút nay đã dần hồi phục và tăng so với cùng kì. Giá trị sản xuất công nghiệp

được thể hiện qua bảng 4.2 sau đây:

Bảng 4.2.Giá trị công nghiệp của thị xã Sông Công năm 2010

TT Loại hình công nghiệp Giá trị So với cùng kì

1 Công nghiệp quốc doanh trung ương 1.009,3 19,29%

2 Công nghiệp quốc doanh địa phương 330,0 26,55%

3 Công nghiệp, tiểu thủ CN địa phương 1.199,9 27,72%

4 Tổng giá trị sản xuất 2.651,9 132,99%

Bình quân trong 5 năm (2006-2010) giá trị công nghiệp tăng 28% vượt

chỉ tiêu so với nghị quyết đề ra. Thu hút đầu tư trên địa bàn có nhiều chuyển

biến tích cực.

Tổng số dự án thu hút và vận động đầu tư trong lĩnh vực sản xuất công

nghiệp là 8 dự án, vốn đăng ký đầu tư 473,6 tỷ VNĐ và 15 trệu USD. Trong

Page 35: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

35

đó tại khu công nghiệp tập trung Sông Công 4 dự án, giá trị đầu tư 427,6 tỷ

đồng; các cụm công nghiệp Khuynh Thạch, Nguyên Gon thuộc phường Cải

Đan 02 dự án, giá trị đầu tư 30 tỷ đồng, xã Vinh Sơn 01 dự án, giá trị đầu tư

là 16 tỷ đồng; dự án Nhà máy May Shinwon Ebenezerer Hàn Quốc tại

phường Cải Đan giá trị 15 triệu USD, nhiều dự án khác về xây dựng kết cấu

hạ tầng, phát triển các điểm tiểu thủ công nghiệp...

Khu Công nghiệp Nguyên Gon của thị xã Sông Công là khu công

nghiệp mới gồm có các công ty hiện nay đang hoạt động là: Công ty Cơ Điện,

Nhà máy may Shinwon và Công ty TNHH MTV Vạn Xuân. Quy mô của khu

công nghiệp được thể hiện qua bảng 4.3 dưới đây:

Bảng 4.3. Tình hình sử dụng đất khu công nghiệp Nguyên Gon

TT Khu chức năng Diện tích (ha) Tỉ lệ

1 Đất xây dựng nhà máy,xí nhiệp 10,8277 65,10%

2 Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật 0,1040 0,62%

3 Đất cây xanh, điều hòa 1,0575 6,36%

4 Đất giao thông, hành lang QL3 4,6408 27,92%

Tổng cộng 16,6300 100,00%

(Nguồn: tài liệu phòng TNMT thị xã Sông Công – tỉnh Thái Nguyên)[12]

4.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập

- Dân số: Được các cấp, các ngành và địa phương tập trung quan tâm,

chỉ đạo thực hiện tốt chiến dịch chăm sóc sức khỏe, kế hoạch hóa gia đình tại

các xã, phường. Năm 2010 tỉ suốt sinh thô thực hiện 14,56%, giảm 1,14% so

với kế hoạch (chỉ tiêu tỉnh giao giảm 0,2%); số người sinh còn thứ 3 là 17,

giảm 7 người so với năm 2009. Tổng dân số thị xã tại thời điểm điều tra

01/04/2009 là 49.825 người.

- Lao động, việc làm và thu nhập: Theo số liệu thống kê dân số trung

bình năm 2010 của thị xã Sông Công là 50.603 nhân khẩu(năm 2009 là

Page 36: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

36

50.000 nhân khẩu), trong đó dân cư đô thị chiếm 51,59%, dân cư nông thôn

chiếm 48,41%. Tỉ lệ Nam chiếm 51,98%, tỷ lệ Nữ chiếm 48,2%. Năm 2009

giải quyết việc làm mới cho 1.115 lao động. Thu nhập bình quân năm 2009

đạt 24,40 triệu đồng/ người/năm. Tỷ lệ xã nghèo còn 1 xã. Tỷ lệ hộ nghèo còn

6,03%, giảm 3,48% so với cuối năm 2008, vượt chỉ tiêu kế hoạch.

4.1.2.4. Giao thông

Thị xã Sông Công có mạng lưới giao thông khá dầy đặc, có các tuyến

quan trọng như quốc lộ 3 rộng 19,5m dài trên 10 km, kể cả quốc lộ 3 mới

được quy hoạch theo tiêu chuẩn cao tốc 80,5m song song với quốc lộ 3 cũ qua

thị xã khoảng 3km tuyến đường WB rộng 42m nối khu công nghiệp Sông

Công với khu công nghiệp Điền Thụy huyện Phú Bình, phía Nam đi huyện

Phổ Yên và đi Hà Nội, diện tích giao thông chiếm 7,87% diện tích thị xã, tuy

nhiên tập trung chủ yếu ở phía Đông thị xã do sông Công chia cắt. Đến năm

2020 phấn đấu tăng tỉ trọng đất giao thông thêm 10 – 12% đảm bảo định mức

đất giao thông đô thị của thị xã hiện nay.

Ngoài ra, có 10 tuyến đường liên xã phường dài 38,9km và 7 tuyến

đường đô thị dài 17,7km chải nhựa gần 50%. Có 3 cầu lớn tổng dài lên 139m,

104 cống dài 507m. Hệ thống ngầm, tràn có 6 chiếc tổng cộng 150m.

Về chất lượng: Tốt: 10,4km, trung bình: 14,5km, dưới trung bình:

31,7km. Các công trình khác cũng trong tình trạng tương tự.

4.1.2.5. Cơ sở giáo dục

Trên địa bàn đã xây dựng được 32 phòng học cao tầng và 35 gian nhà

công vụ cho giáo viên. Công nhận thêm 4 trường đạt tiêu chuẩn quốc gia mức

độ 1. Năm học 2009- 2010 ngành giáo giục Sông Công xếp thứ 3 toàn tỉnh.

Trên địa bàn thị xã về giáo dục đào tạo có đủ các cấp học bao gồm:

- Giáo dục mầm non: 9 trường, 78 lớp, 165 giáo viên và 1748 học sinh

Page 37: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

37

- Giáo dục tiểu học: 10 trường, 123 lớp, 252 giáo viên, 3.171 học sinh

- Trung học cơ sở: 5 trường, 77 lớp, 207 giáo viên, 2.547 học sinh.

- Trung học Phổ thông: 2 trường, 50 lớp, 117 giáo viên và 2430 học sinh.

4.1.2.6. Cơ sở Y tế

Các chương trình Y tế Quốc gia được thực hiện theo kế hoạch, tính đến

nay toàn thị xã có 70% số trạm Y tế xã, phường đạt tiêu chuẩn quốc gia về y

tế. Tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn 14,05% giảm 0,85% so với

cùng kỳ năm 2009. Công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai thường

xuyên, không để dịch bệnh lớn, nguy hiểm xảy ra. Công tác kiểm tra chất

lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý các cơ sở hành nghề Y, Dược tư

nhân được thực hiện theo quy định.

Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, phấn đấu đạt

chỉ tiêu giảm tỷ lệ sinh thô 0,2‰.

4.2. Tổng quan về Công ty TNHHMTVVạnXuân, SôngCông, Thái Nguyên

4.2.1. Địa điểm xây dựng, quy mô Công ty TNHH MTV Vạn Xuân, Sông

Công, Thái Nguyên

* Vị trí:

Địa điểm: Khu Công nghiệp nhỏ Nguyên Gon, Phường Cải Đan, thị xã

Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

Địa điểm Công ty có các vị trí tiếp giáp sau:

- Phía Đông giáp đường quốc lộ 3.

- Phía Tây giáp đường quy hoạch Công nghiệp.

- Phía Nam giáp vườn và khu dân cư.

- Phía Bắc giáp đường Thống Nhất.

Khoảng cách đến nhà dân gần nhất là 150 m theo hướng Nam.

* Quy mô:

Page 38: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

38

Nhà máy được xây dựng trên tổng diện tích 8790 m2. Hiện trạng khuđất ruộng đã được đền bù, giải phóng mặt bằng. Bao gồm: 0,2 nhà xưởng tổngdiện tích là 2.112 m2, 01 nhà làm việc, khu nhà để xe, nhà bảo vệ, nhà vệ sinh,trạm điện, nhà kho. Tổng diện tích xây dựng là 3990 m2.

Hình 4.2: Diện tích nhà máy thể hiện qua bảng biểu

* Điều kiện khí hậu:Khu vực dự án có đặc trưng khí hậu của vùng trung du bán sơn địa,

chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nên đặc điểm khí hậu chia làm2 mùa rõ rệt: mùa nóng mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10, hướng gió chủđạo là hướng Đông Nam; mùa lạnh mưa ít từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau,hướng gió chủ đạo là hướng Đông Bắc.

- Nhiệt độ không khí:+ Nhiệt độ trung bình năm: 23,60 C+ Nhiệt độ cao nhất trung bình của tháng nóng nhất: 28,9oC (tháng 6)+ Nhiệt độ thấp nhất trung bình của tháng lạnh nhất: 17oC (tháng 2)- Độ ẩm không khí:+ Độ ẩm tương đối trung bình năm của không khí: 82%+ Độ ẩm tương đối trung bình tháng lớn nhất (tháng 3, 7): 88%+ Độ ẩm tương đối trung bình tháng thấp nhất (tháng 2, 11): 77%

Page 39: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

39

- Lượng mưa:Lượng mưa trung bình toàn khu vực được phân bố theo 2 mùa: mùa

mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa tăng dần từ đầu mùa tới giữamùa đạt tới cực đại vào tháng 7 và 8 (tháng nhiều bão nhất trong vùng), mùakhô (ít mưa) từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

4.2.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty TNHH MTV Vạn Xuân, SôngCông, Thái Nguyên

Do đặc thù của ngành công nghiệp sản xuất khuôn mẫu của Việt Namvẫn còn nhiều hạn chế nên thiết bị chủ yếu vẫn phải nhập của nước ngoài nhưmáy phay,máy tiện,máy phun bi…số ít là của Việt Nam tự sản xuất (máyđánh bóng, bàn nguội)

Các trang thiết chính của công ty được thể hiện trong bảng sau:Bảng 4.4. Trang thiết bị công nghệ chủ yếu

STT Tên thiết bị Xuất xứ Đặc tính kỹ thuật Số lượng

1 Máy phay Nhật Gia công cơ 16

2 Máy tiện T. Quốc Gia công cơ 2

3 Máy đánh bóng VN Làm sạch 15

4 Máy khoan đứng Nhật Khoan chốt 6

5 Máy phun bi Đ. Loan Làm sạch 2

6 Máy miết chốt Đ. Loan Miết chốt 2

7 Máy nén khí Bỉ Cấp khí nén 1

8 Bơm thủy lực Đ. Loan Hỗ trợ thiết bị 20

9 Máy làm khuôn Thụy sỹ Tạo khuôn 1

10 Lò ủ T. Quốc ủ phối 2

11 Bàn nguội VN Nắn chỉnh 40

12 Trạm điện 1500KVA VN Cung cấp điện 1

13 Xe nâng hàng Nhật Vận chuyển 1

14 Xe tải 3 tấn Hàn Vận chuyển 1

(Nguồn: Công ty TNHH MTV Vạn Xuân) [2]

Page 40: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

40

Nguyên liệu: chủ yếu là phôi thép nhập nhẩu, chi tiết bảng 4.5 sau:

Bảng 4.5. Nhu cầu về nguyên liệu của Công ty Vạn Xuân

Chủng loại Năm thứ nhất Năm thứ hai Năm thứ ba trở điThép SCM (nhập) 405 tấn 463 tấn 517 tấnThép C55 phi 16 457 tấn 511 tấn 543 tấnThép khuôn (nhập) 56 tấn 60 tấn 67 tấnĐá mài 3,5 tấn 3,7 tấn 4 tấnMũi khoan 1,25 tấn 1,5 tấn 1,7 tấnDao phay 0,5 tấn 0,55 tấn 0,6 tấnBi sắt (nhập) 2 tấn 2 tấn 2 tấn

(Nguồn: Công ty TNHH MTV Vạn Xuân) [2]Nguồn cung cấp: các loại thép cacbon và thép làm khuôn được nhập từ

nước ngoài, một số loại được mua từ các Công ty kinh doanh thép trong nước.Các loại đá mài, mũi khoan, dao phay được mua trong nước.

- Quy trình công nghệ sản xuất

Hình 4.3: Sơ đồ sản xuất kèm dòng thải

Thép chế tạo các loại

Cắt thép

Gia công cơ khí

Nhiệt luyện

Gia công tinh, cắt

Đánh bóng, sửanguội

Nhập kho

Xuất xưởng

Chất thải rắn, bụi, ồn

Chất thải rắn, bụi, ồn,nước thải tuần hoàn

Bụi, ồn, nhiệt

Bụi, ồn, chất thải rắn

Chất thải rắn, bụi, ồn

Nước làm mát

Page 41: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

41

Qua sơ đồ sản xuất ta thấy lượng nước thải phát sinh do hoạt động sản

xuất được tuần hoàn toàn bộ và quá trình cắt thép tạo ra: chất thải rắn, tiếng

ồn, bụi. Quá trình gia công cơ khí tạo ra: chất thải rắn, bụi, ồn, nước thải tuần

hoàn. Quá trình nhiệt luyện tạo ra: bụi, ồn, nhiệt. Quá trình gia công tinh, cắt

tạo ra: bụi, ồn, chất thải rắn. Quá trình đánh bóng, sửa nguội tạo ra: chất thải

rắn, bụi, ồn.

Bảng4.6: Khối lượng chất thải phát sinh năm 2011

Loại

phát

thải

Nguồn thải Đơn vị

Khối

lượng

thải

Nước

thải

Nước thải sinh hoạt: phát sinh từ nước rửa

tay, nhà vệ sinh và nhà ăn ca của cán bộ

công nhân viên trong Công ty

m3/năm 2.800

Nước thải sản xuất Tuần hoàn toàn bộ

Nước mưa chảy tràn: phát sinh khi trời

mưa, cuốn theo bụi đất nền của công ty

Không thống kê

được

Khí

thải,

bụi, ồn

Khí thải, bụi, ồn, rung phát sinh chủ yếu các

công đoạn sản xuất của công ty (cắt thép,

gia công cơ khí, nhiệt luyện, đánh bóng)Không thống kê

được

Chất

thải rắn

Chất thải rắn sinh hoạt: từ hoạt động của

cán bộ công nhân viên trong công ty.Tấn/năm 2,4

Chất thải rắn sản xuất: từ hệ thống xử lý

nước thải, sửa chữa thiết bị, lau chùi sản

phẩm

Tấn/năm 9

(Nguồn: Công ty TNHH MTV Vạn Xuân) [3]

Page 42: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

42

4.2.3. Hiện trạng xử lý nước thải của nhà máy Vạn Xuân

a. Nước thải sinh hoạt: qua hệ thống bể tự hoại rồi chảy qua ao thả bèo

tây trước khi thải ra ngoài môi trường.

b. Nước mưa chảy tràn: Để giảm thiểu các tác động của nước mưa chảy

tràn đến khu vực, công ty lợi dụng địa hình dốc và hệ thống cống rãnh thoát

nước mưa chảy tràn. Hệ thống cống rãnh này được xây dựng bao quanh công

ty. Trên hệ thống thoát nước mưa có thiết kế một số hố ga để lắng cặn và tập

trung nước thải trước khi dẫn ra cống thải chung của khu vực.

c. Nước thải sản xuất: qua hệ thống thu gom và tái tuần hoàn sản xuất.

Nước thải tuần hoàn không thể tuần hoàn tiếp được thu gom đóng thùng phuy

để phối hợp với đơn vị khác cùng xử lý.

Hình 4.4: Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt

* Chú thích:1: nước thải của nhà ăn cán bộ công nhân viên.2: nước chảy tràn của hệ thống sản xuất.

Ngăn 3

Ngăn 2

Ngăn 1

BểPhốt

5

4

1

3

2

Page 43: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

43

3: bể lọc 3 ngăn dùng trong hệ thống xử lý gồm có:+ Ngăn 1: xử lý yếm khí.+ Ngăn 2: ngăn lắng ngang.+ Ngăn 3: xử lý bằng bèo tây.4: Cống nước thải.5: Hệ thống ống ngầm thông giữa các bể để ngăn dầu mỡ dựa vào

nguyên tắc dầu nổi.Với lưu lượng nước thải sinh hoạt hàng năm là 2.800 m3, trung bình là

7,67 m3/ngày, lượng nước thải sinh hoạt này được xử lý trong bể tự hoại nhưsơ đồ trên. Bể tự là công trình đồng thời làm 2 chức năng: lắng và phân hủycặn lắng. Bể xử lý được thiết kế với cấu tạo như hình 4.4, gồm 3 ngăn: ngănxử lý yếm khí, ngăn lắng ngang và ngăn xử lý hiếu khí tùy tiện. Thể tích củabể là 20 m3, với kích thước cụ thể: dài x rộng x cao = 9 x 1,5 x 1,5 m.

Cặn lắng được giữ lại trong bể 6-8 tháng, dưới ảnh hưởng của các VSVkỵ khí, các chất hữu cơ bị phân hủy, một phần tạo thành các chất khí, mộtphần tạo thành các chất vô cơ hòa tan.

Nước thải với thời gian lưu từ 2 - 4 ngày, dưới tác dụng của VSV kỵkhí, các tác nhân ô nhiễm được phân hủy rất cao, sau đó theo nước mươngthoát nước được thải ra môi trường. Nguồn tiếp nhận nước thải là mươngnước tưới tiêu rồi ra suối nhỏ trong khu vực.

Hình 4.5: Sơ đồ hệ thống tuần hoàn nước thải sản xuất

Tháp lọc(tản nhiệt và làm

nguội nước)

Bể chứa nước 20m3Máy

bơm nhỏLò Ram

Máybơm lớn

Lò nhiệtluyện chân

1

1

1

Page 44: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

44

* Chú thích:

1: hệ thống cống chứa nước chảy tràn được bố trí xung quanh.

Nước sạch được bơm từ bể chứa bằng 2 máy bơm đến các lò nhiệt

luyện để làm mát. Hệ thống bơm được hoàn toàn tự động, nước làm mát được

chạy dọc lò theo hệ thống dẫn nước có sẵn xung quanh lò nhiệt luyên.

Lò Ram nhiệt luyện tỏa ra lượng nhiệt không lớn lắm nên nước làm

mát lò được tuần hoàn ngược lại bể chưa ban đầu.

Lò nhiệt luyện chân không tỏa ra lượng nhiệt rất lớn nên nước làm

mát lò sau khi ra sẽ có lượng nhiệt cao, không thể trực tiếp tuần hoàn lại bể

chứa mà phải được bơm lên tháp lọc để tản nhiệt và lọc bụi sắt rồi mới được

trở về bể chứa.

Nhận xét về hiện trạng hoạt động của hệ thống xử lý nước thải nhàmáy:

Nhìn chung hệ thống xử lý nước thải của nhà máy đã đạt TCVN để xử

lý nước thải. Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đã có bể chứa 3 ngăn và xử

lý sơ cấp bằng vi sinh vật khi thải ra môi trường. Hệ thống nước thải sản xuất

được tuần hoàn toàn bộ đáp ứng các chất thải độc hại trong quá trình sản xuất

không theo nước thải ra ngoài môi trường. Nhưng bên cạnh những ưu điểm

đó còn một số những tồn tại như:

- Đường ống dẫn nước thải nhà ăn chưa có nắp đậy gây mùi hôi khó chịu.

- Quá trình thay bèo và vớt váng dầu ở bể xử lý chưa diễn ra thường xuyên.

- Những thùng chứa nước thải sản xuất chưa được xử lý và chất đống ở

ngoài trời.

- Chưa phối hợp với các công ty môi trường để xử lý những thùng nước

thải sản xuất chứa trong nhà máy.

Page 45: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

45

Do còn những tồn tại nói trên, em tiến hành phân tích 1 mẫu nước thải

tại của xả nước thải của nhà máy để đánh giá khách quan tình trạng và hiệu

quả của hệ thống xử lý nước thải.

4.3. Đánh giá thực trạng môi trường nước tại Công ty TNHH MTV Vạn

Xuân, Sông Công, Thái Nguyên

4.3.1. Hiện trạng môi trường nước khu vực nhà máy

Bảng 4.7a. Kết quả phân tích nước thải của công ty Vạn Xuân

TT Chỉ tiêu Đơn vịKết quả QCVN

14:2008/BTNMT (B)NT-6.15-11 pH - 7,1 5-92 BOD mg/l 27,2 503 COD mg/l 54 -4 TSS mg/l 21,6 1005 As mg/l 0,007 -6 Cd mg/l <0,0005 -7 Pb mg/l 0,0026 -8 Cr mg/l 0,0143 -9 Cu mg/l 0,005 -10 Zn mg/l <0,05 -11 Mn mg/l 0,285 -12 Fe mg/l 0,402 -13 Dầu mỡ mg/l 0,14 2014 Coliform MPN/100mg/l 4500 5000

(Nguồn: Công ty TNHH MTV Vạn Xuân) [3]Chú thích:NT -6.15-1: tại cửa xả nước thải của Công ty ra ngoài môi trường.* Thời gian lấy mẫu:- Ngày lấy mẫu:18/7/2011- Ngày phân tích: từ 18/7 đến 26/7/2011

Page 46: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

46

* Quy chuẩn so sánh: QCVN 14:2008/BTNMT (B) – Quy chuẩn kỹthuật quốc gia về nước thải sinh hoạt của Bộ Tài nguyên và Môi trường(2008) [14].

Nước thải của nhà máy chủ yếu là nước thải sinh hoạt phát sinh từ cáchoạt động như: ăn uống (nhà ăn), vệ sinh rửa tay (kèm theo dầu mỡ), nướcthải vệ sinh… ngoài ra là nước thải sản xuất do yêu cầu nhiệt luyện cần nhiềunước để làm mát. Cũng phải kể đến lượng nước mưa chảy tràn kéo theo nhiềuchất thải trong quá trình sản xuất vào nguồn nước.

Bảng 4.7b: Kết quả phân tích mẫu nước thải của công ty Vạn Xuân

TT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quảQCVN

14:2008/BTNMT (B)1 pH 7.18 5-92 EC uS/an 853 Fe mg/l 0.75 1004 BOD5 mg/l 47.5 505 DO mg/l 1.346 T0 0C 30.39

(Nguồn: kết quả phân tích Phòng phân tích Bộ môn Khoa học và công nghệmôi trường – Khoa TN&MT – Đại học Nông Lâm Thái Nguyên)

* Vị trí lấy mẫu: tại của xả nước thải của Công ty ra ngoài môi trường

* Thời gian lấy mẫu:

- Ngày lấy mẫu: 6/5/2012

- Ngày phân tích: 7/5/2012

* Quy chuẩn so sánh: QCVN 14:2008/BTNMT (B) – Quy chuẩn kỹthuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.

Nhận xét: từ kết quả phân tích của Công ty và của phòng TN & MTqua 02 bảng 4.7a và bảng 4.7b về các chỉ tiêu cho thấy, tất cả các chỉ tiêuphân tích nước thải sinh hoạt của Công ty đều nằm trong giới hạn cho phép sovới QCVN 14:2008/BTNMT (B). Cụ thể như sau:

Page 47: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

47

- BOD5: tăng không đáng kể (nằm trong giới hạn cho phép)

- Fe: tăng không đáng kể (nằm trong giới hạn cho phép)

- DO, pH: nằm trong giới hạn cho phép

Điều đó đánh giá hệ thống xử lý nước thải của nhà máy vẫn hoạt động tốt,những rò rỉ do chảy tràn không đáng kể, nước thải đạt tiêu chuẩn cho phép.4.3.2. Hiện trạng chất lượng môi trường khu vực lân cận4.3.2.1. Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt

Kết quả phân tích chất lượng nước mặt vùng lân cận thể hiện quabảng 4.8 dưới đây:

Bảng 4.8. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt vùng lân cận

TT Chỉ tiêu Đơn vịKết quả QCVN

08:2008(B2)NM1 NM2

1 pH - 6,92 7,52 5,5-9

2 BOD mg/l 32 17,5 25

3 COD mg/l 76,63 58,74 50

4 Pb mg/l 0,001 0,001 0,1

5 Cd mg/l 0,0008 0,0005 0,02

6 Cr (IV) mg/l 0,0067 0,0043 0,05

7 Zn mg/l 0,025 0,002 2

8 NO3-N mg/l 0,32 0,41 15

9 TSS mg/l 29,2 31,1 80

10 DO mg/l 6,2 6,8 >=2

11 NH4-N mg/l 0,02 0,433 1

12 Fe mg/l 0,648 0,808 2

13 As mg/l 0,006 0,018 0,1

14 Coliform MPN/100mg/l 340 290 10.000

(Nguồn : Công ty TNHH MTV Vạn Xuân) [2]

Page 48: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

48

Chú thích:

- MN1: Vị trí lấy mẫu nước tại mương phía Tây Nam khu vực (phíađầu mương trước khi chảy vào danh giới khu đất).

- MN2: Vị trí lấy mẫu nước tại mương phía Đông Nam khu vực (Cống

nước chảy qua QL3).

* Nhận xét:

Dựa trên kết quả phân tích từ bảng 4.6, nhận thấy rằng chất lượng

nguồn nước mặt tại khu vực có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ mức độ không lớn,

nguyên nhân do các hoạt động nông nghiệp. Các chất ô nhiễm khác đều nhỏ

hơn rất nhiều so với QCVN 08:2008

4.3.2.2. Hiện trạng chất lượng môi trường nước ngầm

Số liệu quan trắc từ năm 2011 đánh giá nước ngầm khi nhà máy bắt

đầu hoạt động cho thấy nước ngầm xung quanh đây khá sạch. Cung cấp tốt

nước sạch sinh hoạt cho các hộ gia đình, và hoạt động của nhà máy xả nước

thải đạt tiêu chuẩn môi trường nên nước ngầm không có gì đáng lo ngại.

Bảng 4.9. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm vùng lân cận

TT Chỉ tiêu Đơn vịKết quả QCVN

09:2008NN-13-11 pH - 6,17 5,5-8,52 TS mg/l 182 15003 As mg/l 0,003 0,054 Pb mg/l 0,0002 0,015 Cr (IV) mg/l 0,0108 0,056 Cd mg/l 0,001 0,0057 Fe mg/l 0,269 58 Zn mg/l 0,008 59 NO3-N mg/l 0,41 1510 Coliform mg/l 1 3

(Nguồn : Công ty TNHH MTV Vạn Xuân) [2]

Page 49: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

49

Chú thích:

- NN-13-1: Vị trí lấy mẫu nước tại nhà ông Lưu Đức Tuấn phường Cải

Đan, thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

Nhận xét:

Dựa trên kết quả từ bảng 4.9, nhận thấy rằng nước ngầm trong khu vực

khá sạch, hầu hết các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép đối

với tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm của Việt Nam (QCVN 08:2008)

4.4. Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm tại nhà máy

4.4.1. Giải pháp từ phía nhà máy

Thực hiện đầy đủ các biện pháp xử lý và giảm thiểu ô nhiễm môi

trường. Hằng năm có chi phí đầu tư cho xử lý môi trường. Cụ thể như sau:

- Nước thải sinh hoạt: hệ thống cống thải phải nó nắp đậy để tránh mùi

hôi khó chịu. Bể xử lý phải được bảo dưỡng thường xuyên.

- Nước thải sản xuất: nạo vét đường ống dẫn nước chảy tràn của hệ

thống sản xuất định kỳ. Thường xuyên kiểm tra đường ống dẫn nước làm mát

của lò nhiệt luyện tránh tình trạng đường ống rò rỉ thất thoát 1 lượng lớn các

chất kim loại nặng kèm theo nước ra ngoài môi trường. Thay thế những

đường ống không còn đảm bảo kĩ thuật.

- Nước mưa chảy tràn: bào trì thường xuyên hệ thống cống rãnh chảy tràn

để đảm bảo không ùn tắc. Có thêm tấm chắn để ngăn bụi sắt và váng dầu mỡ.

- Thực hiện tiết kiệm, hạn chế tối đa sự rơi vãi lãng phí nguyên vật liệu

nhiên liệu và các loại phụ gia.

- Thường xuyên thu gom các chất thừa trong quá trình sản xuất để

tái sử dụng.

- Lập nội quy, quy chế làm việc nhằm đảm bảo giữ gìn vệ sinh chung

bên trong và bên ngoài khu vực sản xuất kinh doanh.

Page 50: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

50

4.4.2. Giải pháp từ các cơ quan quản lý

- Các cơ quan chức năng cần quản lý chặt chẽ hoạt động sản xuất của

nhà máy, tiền hành kiểm tra, thanh tra thường xuyên.

- Tiến hành quan trắc giám sát chất lượng môi trường khu vực nhà máy

định kỳ và có báo cáo hàng năm.

- Xử lý nghiêm những vi phạm của nhà máy về việc gây ra ô nhiễm

môi trường.

Page 51: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

51

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua quá trình thực hiện đề tại đánh giá nước thải của công ty TNHH

MTV Vạn Xuân có một số kết luận sau:

Hoạt động của Công ty TNHH MTV Vạn Xuân đã và đang mang lại lợi

ích thiết thực cho xã hội như: giải quyết việc làm cho người lao động trong

khu vực, đóng góp một phần vào ngân sách của nhà nước.

Trong thời gian qua Công ty cũng đã cố gắng thực hiện công tác bảo vệ

môi trường, vệ sinh công nghiệp, an toàn trong sản xuất…

Kết quả kiểm soát ô nhiễm nước thải của Công ty:

+ Kết quả phân tích nước mặt khu vực xung quanh Công ty: Hầu hết

các chỉ tiêu đều đạt tiêu chuẩn (QCVN 08:2008), riêng COD có dấu hiệu ô

nhiễm nhẹ, nguyên nhân là do hoạt động nông nghiệp lâu năm.

+ Kết quả phân tích nước ngầm khu vực xung quanh Công ty: Nhận

thấy rằng nước ngầm trong khu vực khá sạch, hầu hết các chỉ tiêu phân tích

đều nằm trong giới hạn cho phép đối với tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm

của Việt Nam (QCVN 09:2008).

+ Kết quả phân tích nước thải của Công ty: Tất cả các chỉ tiêu phân tích

nước thải sinh hoạt của Công ty đều nằm trong giới hạn cho phép so với

QCVN 14:2008/BTNMT (B).

5.2. Kiến nghị

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, do đặc thù sản xuất

không tránh khỏi một số tác động tới môi trường.

Page 52: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

52

Tuy nhiên, Công ty TNHH MTV Vạn Xuân đã thực hiện đúng các quy

định về bảo vệ môi trường để hạn chế mức thấp nhất các hoạt động có hại. Đề

nghị công ty duy trì tốt hoạt động bảo vệ môi trường của mình và hoàn thiện

hơn nữa.

Đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên và các cơ

quan chức năng chỉ đạo hướng dẫn để Công ty thực hiện ngày càng tốt hơn

công tác bảo vệ môi trường.

Page 53: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

53

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), QCVN 14:2008/BTNMT (B) – Quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.

2. Công ty TNHH MTV Vạn Xuân (2011),Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.

3. Công ty TNHH MTV Vạn Xuân (2011), Báo cáo kết quả công tác bảo vệ

môi trường năm 2011.

4. Diễn đàn về cơ khí Việt Nam (2010), Sản xuất khuôn mẫu tại Việt Nam,

Trường Đại học Công Nghiệp Hồ Chí Minh.

http://cokhi-hui.net/diendan/showthread.php?t=2992&page=1

5. Đại học Thủy Lợi Hà Nội (2010),website Trung tâm 3DTECH.

http://3Dtech.com.vn/

6. Hội cơ khí kỹ thuật Nhật Bản (2007), Sổ tay kỹ thuật vật liệu học.

http://news.metalformingvn.net/VAT-L...khuon-mau.html

7. Lê Văn Thiện (2007), Bài giảng môn Ô nhiễm môi trường, Trường Đại học

Khoa học Tự Nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.

8. Website Môi trường Việt Nam (2011), Tình hình xử lý nước thải của Việt

Nam hiện nay.

http://caonguyenxanhgroup.com/tin-tuc-su-kien/tin-tuc-moi-truong/142-

tinh-hinh-xu-ly-nuoc-thai-cua-viet-nam-hien-nay.html/

9. Nguyễn Ngọc Nông, Đặng Thị Hồng Phương (2006), Quản lý nhà nước về

môi trường, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

10. Nguyễn Tuấn Anh, Phạm Thị Thu Hằng, Dương Thị Minh Hòa (2006),

Bài giảng Quan trắc môi trường, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

11. Phòng TNMT thị xã Sông Công (2011),Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020.

12. Phòng TNMT thị xã Sông Công (2010), Niên giám thống kê năm 2010.

Page 54: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

54

13. Tạp chí công nghiệp Việt Nam (2011), Hội thảo chế tạo khuôn mẫu công

nghệ cao do Sở Công thương Hà Nội tổ chức.

http://www.tapchicongnghiep.vn/News/channel/1/News/154/16143/Chiti

et.html

14. Tạp chí việc làm 24h (2011), Thông tin về ngành cơ khí chế tạo khuôn mẫu.

http://vieclam.24h.com.vn/co-khi-che-tao/nhan-vien-thu-khuon-

c4p1id935748.html

15. Tạp chí Việt Tech (2010), Tổng quan về xử lý nước thải.

http://viet-tech.net/tong-quan-ve-xu-ly-nuoc-thai.html/

II. Tiếng Anh

16. Website Taiwan Mold & Die Industry Association (2010), Information

about TMDIA.

http://www.tmdia.org.tw/en/

Page 55: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

55

MỤC LỤC

Phần 1: MỞ ĐẦU............................................................................................. 1

1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu chung......................................................................................... 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 2

1.3. Ý nghĩa.........................................................................................................2

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu....................................................... 2

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................... 3

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................. 4

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài............................................................................4

2.1.1. Các khái niệm liên quan........................................................................... 4

2.1.2. Một số ảnh hưởng của nước thải..............................................................6

2.2. Tình hình sản xuất khuôn mẫu thế giới và ở Việt Nam..............................7

2.2.1.Tình hình sản xuất khuôn mẫu trên thế giới và châu Á...........................7

2.2.2. Tình hình sản xuất khuôn mẫu ở Việt Nam............................................. 9

2.3. Công nghệ sản xuất khuôn mẫu của Việt Nam.........................................10

2.3.1. Đặc trưng nguyên liệu sản xuất..............................................................10

2.3.2. Công nghệ sản xuất khuôn mẫu quy mô công nghiệp........................... 14

2.3.3. Các công đoạn trong quá trình sản xuất.................................................15

2.3.4. Hiện trạng môi trường của quá trình sản xuất....................................... 17

2.3.5. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng đề xử lý nước thải đối với ngành sản

xuất khuôn mẫu................................................................................................17

2.3.6. Nghiên cứu trên thế giới và trong nước về xử lý nước thải công nghiệp...... 18

2.3.6.1. Nghiên cứu trên thế giới......................................................................18

2.3.6.1. Nghiên cứu ở trong nước.....................................................................19

Page 56: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

56

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU. 27

3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................27

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................27

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................ 27

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành................................................................ 27

3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................. 27

3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Thị xã Sông Công.....................27

3.3.2. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Vạn Xuân, Sông Công, Thái Nguyên ...27

3.3.3. Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý nước thải tại Công ty TNHH MTV

Vạn Xuân, Sông Công, Thái Nguyên...............................................................28

3.3.4. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật trong việc quản lý và giảm thiểu nước

thải của Công ty TNHH MTV Vạn Xuân, Sông Công, Thái Nguyên............28

3.4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................28

3.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa số liệu............................................... 28

3.4.2. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản mẫu và phân tích mẫu....................... 28

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 30

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Thị xã Sông Công........................30

4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên.................................................................. 30

4.1.1.1 Vị trí địa lý............................................................................................30

4.1.1.2 Khí hậu và thời tiết............................................................................... 31

4.1.1.3 Tài nguyên đất...................................................................................... 32

4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Thị xã Sông Công..................................33

4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế............................33

4.1.2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp.............................................................. 34

4.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập.............................................. 35

4.1.2.4. Giao thông........................................................................................... 36

4.1.2.5. Cơ sở giáo dục..................................................................................... 36

Page 57: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

57

4.1.2.6. Cơ sở Y tế............................................................................................ 37

4.2. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Vạn Xuân, Sông Công, Thái Nguyên... 37

4.2.1. Địa điểm xây dựng, quy mô Công ty TNHH MTV Vạn Xuân, Sông

Công, Thái Nguyên...........................................................................................37

4.2.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty TNHH MTV Vạn Xuân, Sông

Công, Thái Nguyên...........................................................................................39

4.2.3. Hiện trạng xử lý nước thải của nhà máy Vạn Xuân.............................. 42

4.3. Đánh giá thực trạng môi trường nước tại Công ty TNHH MTV Vạn Xuân,

Sông Công, Thái Nguyên................................................................................. 45

4.3.1. Hiện trạng môi trường nước khu vực nhà máy......................................45

4.3.2. Hiện trạng chất lượng môi trường khu vực lân cận............................... 47

4.3.2.1. Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt...................................... 47

4.3.2.2. Hiện trạng chất lượng môi trường nước ngầm................................... 48

4.4. Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm tại nhà máy.................................. 49

4.4.1. Giải pháp từ phía nhà máy..................................................................... 49

4.4.2. Giải pháp từ các cơ quan quản lý...........................................................50

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 51

5.1. Kết luận......................................................................................................51

5.2. Kiến nghị................................................................................................... 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 53

I. Tiếng Việt......................................................................................................53

II. Tiếng Anh.................................................................................................... 54

Page 58: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

58

DANHMỤC BẢNG

Bảng 2.1: Nhu cầu về khuôn mẫu của Hà Nội.................................................10

Bảng 3.1: Vị trí và địa điểm lấy mẫu nước...................................................... 28

Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất của thị xã Sông Công.................................. 32

Bảng 4.2.Giá trị công nghiệp của thị xã Sông Công năm 2010...................... 34

Bảng 4.3. Tình hình sử dụng đất khu công nghiệp Nguyên Gon.................... 35

Bảng 4.4. Trang thiết bị công nghệ chủ yếu.................................................... 39

Bảng 4.5. Nhu cầu về nguyên liệu của Công ty Vạn Xuân............................. 40

Bảng4.6: Khối lượng chất thải phát sinh năm 2011........................................ 41

Bảng 4.7a. Kết quả phân tích nước thải của công ty Vạn Xuân......................45

Bảng 4.7b: Kết quả phân tích mẫu nước thải của công ty Vạn Xuân..............46

Bảng 4.8. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt vùng lân cận.....................47

Bảng 4.9. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm vùng lân cận..................48

Page 59: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

59

DANHMỤC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ sản xuất khuôn mẫu............................................................... 15

Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu kinh tế......................................................................33

Hình 4.2: Diện tích nhà máy thể hiện qua bảng biểu.......................................38

Hình 4.3: Sơ đồ sản xuất kèm dòng thải.......................................................... 40

Hình 4.4: Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt........................................ 42

Hình 4.5: Sơ đồ hệ thống tuần hoàn nước thải sản xuất.................................. 43

DANHMỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVMT : Bảo vệ môi trườngTN & MT : Tài Nguyên và Môi TrườngTCVN : Tiêu chuẩn Việt NamQCVN : Quy chuẩn Việt NamCN SXKM : Công nghiệp sản xuất khuôn mẫuSXKM : Sản xuất khuôn mẫuCNKM : Công nghiệp khuôn mẫuTHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Page 60: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

60

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Tài Nguyên & Môi trường và các thầy cô đã truyền

đạt, đóng góp nhiều ý kiến cũng như kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình

học tập và rèn luyện tại nhà trường.

Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các cô, các chú, các anh chị đang công

tác tại phòng Tài Nguyên & Môi trường thị xã Sông Công – Thái Nguyên đã giúp

đỡ tôi rất nhiều trong quá trình làm đề tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ phụ trách kỹ thuật và

các chú, các cô, các anh chị nhân viên trong Công ty TNHH MTV Vạn Xuân đã

tạo điều kiện giúp đỡ tôi tham quan, khảo sát, thu thập số liệu của công ty.

Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới cô giáo TS. Vũ Thị Thanh Thủy, người đã

tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm khóa luận này.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã

chăm sóc, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2012

Sinh viên

Nguyễn Thành Hưng

Page 61: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

61

Hình 1: Bể xử lý nước thải sinh hoạt

Hình 2: Khu tuần hoàn nước thải sản xuất

Page 62: Bien phap-giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-nuoc-o-cty-van-xuan

62

Hình 3: Lấy mẫu nước để phân tích tải bể cuối cùng chứa nước thải raMT

Hình 4: Thùng chứa nước thải sản xuất không tuần hoàn được nữa