Upload
others
View
13
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỆNH ORNITOSIS Ở GÀ
1. CĂN BỆNH VÀ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC
Bệnh Ornitosis là bệnh do vi khuẩn Chlamydia psittaci gây ra. Vì thế bệnh
cò có tên là Chlamydiosis
Chlamydia psittiaci rất nhỏ, chúng sống trong bào và sinh sản trong tế bào
vật chủ mà nó ký sinh.
Mầm bệnh không chỉ truyền ngang (xâm nhập vào cơ thể gà và gia cầm qua
đường miệng) qua thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi, độn chuồng,…có nhiễm
căn bệnh hoặc do gà khỏe hít phải những giọt nước nhỏ từ gà bệnh hắt hơi, vẩy mỏ
bắn ra có chứa mầm bệnh, mà nguy hiểm hơn mầm bệnh có thể truyền từ gà mẹ
sang con (truyền dọc) qua lòng đỏ trứng làm cho bệnh lan rộng.
Mầm bệnh có sức đề kháng không cao với điều kiện ngoại cảnh. Các chất sát
trùng thông thường đều có thể nhanh chóng tiêu diệt vi khuẩn.
Nguồn gốc của bệnh lúc đầu là vẹt bị bệnh nên bệnh được gọi là bệnh sốt
vẹt, sau đó bệnh lây sang người, chim hoang dã và nhiều loài gia cầm, thủy cầm,
nhất là gà, vịt, ngan, ngỗng, chim cút, bồ câu.
Gia cầm non (gà con, vịt con, ngan con,…) rất mẫn cảm với bệnh.
Gia cầm lớn và gia cầm trưởng thành thường bị bệnh ở thể ẩn tính hoặc
mang mầm bệnh. Đây chính là nguồn bệnh tiềm tàng, nguy hiểm, bệnh xảy ra bất
cứ lúc nào khi điều kiện ngoại cảnh bất lợi, chăm sóc nuôi dưỡng kém, gia cầm bị
các bệnh nguyên phát khác.
2. TRIỆU CHỨNG
Bệnh lây lan nhanh. Sốt cao.
Gà khó thở, ỉa chảy phân màu xanh xám hoặc xanh vàng.
Viêm sưng mí mắt, có khi gà bị mù do 2 mí mắt bị viêm, dính vào nhau.
Nhiều con có triệu chứng thần kinh: liệt hoặc bán liệt chân, cánh nhất là ở
vịt và ngan con.
Gà đẻ bị bệnh: triệu chứng rõ nhất là tỷ lệ đẻ giảm, có trường hợp ngừng đẻ
hoàn toàn trong môt thời gian ngắn
Tỷ lệ chết khoảng 30%.
3. BỆNH TÍCH
Xuất huyết niêm mạc thanh, khí quản. Phổi xung huyết, phù nhẹ từng đám.
Xuất huyết màng bao tim. Xoang bao tim tích nước vàng dễ đông.
Tích dịch rỉ viêm trong xoang ngực bụng, nước vàng dễ đông khi đưa ra
ngoài không khí.
Thành các túi khí bị viêm, rõ nhất là túi khí thành bụng.
Màng treo ruột có nhiều điểm xuất huyết lấm tấm.
Lách (quả tối) sưng to, có khi rất to.
Gan sưng, trên bề mặt gan bị phủ lớp màng fibrn, gạt lớp màng fibrin thấy
có những điểm hoại tử nhỏ màu trắng hoặc trắng xám
4. PHÒNG TRỊ
Không nuôi chung nhiều loại gai cầm trong một cơ sở chăn nuôi.
Không nuôi gà hoăc gia cầm nhiều lứa tuổi khác nhau cùng thời gian, vì gà
và gia cầm già thường mắc bệnh ở thể ẩn tính hoặc mang mầm bệnh.
Định kỳ trộn một trong các loại kháng sinh vào thức ăn để tiêu diệt mầm
bệnh.
Khi bệnh xảy ra, lựa chọn những kháng sinh trên với liều điều trị theo hướng
dẫn của nhà sản xuất.
Tăng cường sức đề kháng, giải độc gan thận bằng các chế phẩm của các cơ
sở sản xuất hoặc nhập khẩu từ nước ngoài
Sử dụng một trong các loại thuốc sau để phòng và trị bệnh ORT:
- Dufafloxacin 10% Oral: 1ml/2lit nước liên tục trong 3-5 ngày
- Tylo-dox Plus WSP: 1g/2-4lit nước dùng liên tục trong 3-5 ngày
BỆNH THƯƠNG HÀN GÀ
1. CĂN BỆNH VÀ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC
Căn bệnh gây nên bệnh thương hàn gà là một loại vi khuẩn Gram âm Salmonella
gallinarum pullorum.
Gà mọi loài, giống, mọi lứa tuổi đều có thể bị bệnh.
Ngoài gà, một số loài gia cầm khác như bồ câu, chim cút, ngan, ngỗng cũng bị
bệnh. Bệnh rất thường gặp ở gà nuôi theo các phương thức khác nhau: nuôi số lượng ít
trong gia đình, gà thả vườn, gà nuôi tập trung số lượng lớn ngay cả với gà nuôi công
nghiệp.
Bệnh không chỉ truyền ngang (gián tiếp) do gà khỏe ăn, uống phải thức ăn, nước
uống bị nhiễm chất thải của gà bệnh có chứa vi khuẩn mà nguy hiểm hơn chúng có thể
truyền dọc từ mẹ sang phôi qua lòng đỏ trứng. Đây là đường truyền lây nguy hiểm, khó
cắt đứt. Vì thế, ở các cơ sở chăn nuôi sản xuất con giống, đàn gà đã bị bệnh thương hàn
thì bệnh cứ tồn tại dai dẳng nếu sử dụng trứng của chúng để ấp sản xuất con giống.
2. TRIỆU CHỨNG
2.1. Bệnh ở gà con
Gà con nở ra thường yếu ớt, trọng lượng nhỏ hơn so với bình thường, ủ rũ, chậm
lớn, ăn kém. Một số con, mặc dù ở tuần tuổi thứ 2 nhưng bụng to, sệ, do cục lòng đỏ
trong xoang bụng chưa tiêu hết.
Gà đi lại chậm chạp, kêu chiếp chiếp luôn mồm do viêm dạ dầy và ruột. Lúc đầu
ỉa phân trắng sền sệt, về sau loãng trắng, sánh, nhớt như cứt cò.
Lông vùng xung quanh hậu môn bẩn, dính bết phân. Một số con, phân khô bịt chặt
hậu môn, không ỉa được nên bụng chướng hơi căng phồng. Sau đó, gà chết.
Gà chết tập trung ở 2 cao điểm:
1/ Ở những ngày tuổi đầu ngay sau khi nở: do những gà con này bị nhiễm mầm
bệnh từ mẹ truyền sang qua lòng đỏ trứng
2/ Ở cuối tuần tuổi thứ 2 đầu tuần tuổi thứ 3: những gà con này bị lây nhiễm mầm bệnh
trong máy ấp nở do ấp trứng chung của nhiều đàn, trong đó có trứng của đàn bố mẹ bị bệnh.
Gà con ỉa phân trắng dính đít Gà con chết ngay sau khi nở
do mầm bệnh nhiễm từ trứng
2.2. Bệnh ở gà lớn
Bệnh thường tiến triển ở thể mãn tính. Gà bị bệnh thường chậm lớn, lông xù, xơ
xác, mào yếm nhợt nhạt do thiếu máu. Ỉa chảy thường xuyên, phân trắng, loãng, nhớt có
khi có vệt máu do viêm loét niêm mạc ruột.
Gà đẻ, ngoài những triệu chứng như trên, còn có những biểu hiện đặc trưng : Bụng
to, sệ, đi lại khó khan. Đẻ thất thường, cách quãng. Trứng méo mó, dị hình, quả quá to,
quả quá nhỏ như trứng chim cút. Có quả một đầu quá to, một đầu quá nhỏ, nhọn, trông
giống như quả đào, quả lê. Trứng không có vỏ vôi mà chỉ có vỏ mềm. Vỏ trứng sù sì do
lắng đọng canxi. Trên bề mặt vỏ trứng có khi có vệt máu.
Trứng dị hình, không có vỏ vôi Gà con chết ngạt do mầm bệnh
nhiễm từ mẹ sang lòng đỏ
3. BỆNH TÍCH
3.1. Ở gà con
Xác gầy, lông vùng xung quanh hậu môn bẩn, dịnh bết phân và chất độn chuồng.
Những con chết ở tuần tuổi thứ 2 và thứ 3 nhưng cục lòng đỏ trong xoang bụng chưa tiêu
hết còn bằng hạt lạc hoặc bằng đầu ngón tay út. Phía ngoài cục lòng đỏ được bao lại bằng
một lớp dịch nhớt, mùi thối khắm.
Gan, lách sưng to. Trên bề mặt gan, lách có những điểm xuất huyết, hoại tử bằng
đầu mũi kim, đầu đinh ghim.
3.2. Ở gà lớn, gà đẻ
Lách sưng to, xuất huyết, trên bề mặt có những điểm hoại tử vàng xám hoặc trắng
xám, nhỏ ly ty.
Gan sưng, trên bề mặt có những điểm hoại tử nhở ly ty.
Trứng vỡ tích lại trong xoang bụng. Viêm dính thành phúc mạc với các cơ quan
trong xoang bụng. Xoang bụng chứa dịch dỉ viêm màu vàng nhạt.
Nhiều trứng thoái hóa, tím mọng như quả mận chín hoặc dị dạng dài ra như quả
bầu, quả bí, lòng đỏ màu vàng xanh do hủy huyết.
Dịch hoàn của gà trống teo nhỏ, trên bề mặt có những điểm hoại tử nhỏ ly ty.
Tế bào trứng thoái hóa
4. PHÒNG TRỊ BỆNH
Không ấp trứng chung của nhiều đàn không rõ nguồn gốc.
Loại thải những gà bố mẹ nghi bị bệnh.
Tiêu độc, sát trùng trứng, máy ấp, dụng cụ trước khi đưa vào ấp.
Định kỳ tiêu độc chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, máng ăn, máng uống và khu vực
xung quang để tiêu diệt mầm bệnh trên các nhân tố trung gian và ở môi trường bên ngoài.
Gà con mua về, nên trộn vào thức ăn một số loại kháng sinh cho gà ăn liên tục 3 -
5 ngày để phòng E. coli và thương hàn
Về nguyên tắc, bệnh do vi khuẩn gram âm gây ra, nên có thể sử dụng kháng sinh
để điều trị.
Với các cơ sở sản xuất con giống, nếu đã phát hiện có bệnh thì biên pháp tốt nhất
là không sử dụng trứng của chúng để ấp.
Phòng và trị bệnh bằng thuốc:
- Kháng sinh: Dùng Amoxicol với liều 0,11-0,22g/kgP hoặc Colistine 4800
W.S.P 1-2g/10lit nước hoặc Dufafloxacin 10% Oral 1ml/2lit nước
- Thuốc bổ : Dufaminovit Oral với liều 1ml/5lit nước
- Điên giải : Biolyte với liều 1,25-2,5g/lit nước
BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG GIA CẦM
(Pasterellosis Avium)
1. CĂN BÊNH VÀ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC
Căn bệnh gây bệnh tụ huyết trùng gia cầm là loại vi khuẩn Gram âm Pasterella
multocida.
Gia cầm từ 3 - 4 tuần tuổi trở lên rất cảm nhiễm và bị bệnh. Không chỉ gia cầm mà
nhiều loài chim hoang dã cũng mang mầm bệnh và thải mầm bệnh ra môi trường làm lây
lan bệnh cho gia cầm.
Bệnh tụ huyết trùng thường xảy ra khi điều kiện ngoại cảnh bất lợi, đặc biệt là khi
thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột ( mưa rào đột ngột, đang mưa kéo dài nhiều ngày rồi
nắng bừng lên hay đang nắng kéo dài nhiều ngày tự nhiên mưa rào ập đến,...) thế nào
cũng có gia cầm chết
Ở những vùng đất ẩm thấp, lầy lội, ao tù, nước đọng thì bệnh tụ huyết trùng hay
xảy ra. Bệnh thường xảy ra lẻ tẻ, giới hạn ở một phạm vi hẹp.
Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua đường tiêu hóa do thức ăn, nước uống
có nhiễm mầm bệnh
2. TRIỆU CHỨNG
Vì là bệnh ở gia cầm nên khi bệnh xảy ra trong một khu vực, một địa phương thì
không chỉ gà mà nhiều loài gia cầm khác như vịt, ngan, ngỗng, bồ câu, chim cút,...cũng
bị bệnh và chết.
Tùy theo độc lực của chủng vi khuẩn và sức đề kháng của cơ thể gia cầm mà bệnh
xảy ra ở các thể khác nhau: Quá cấp tính, cấp tính và mạn tính.
2.1. Thể quá cấp
Thường chỉ thấy gia cầm chết mà không thấy gia cầm ốm, chết đột ngột. Gà đang
ăn lăn ra chết. Ban ngày thấy đàn gà hoàn toàn bình thường nhưng đêm thấy gà chết. Có
trường hợp gà trống vừa đạp mái xong, nhảy ra khỏi lưng gà mái, ngã lăn ra chết ngay.
Gà mái vừa nhảy lên ổ chưa kịp đẻ đã chết ngay trên ổ đẻ, hoặc đẻ xong, nhảy
xuống đất, ngã lăn ra, xoay tròn vài ba vòng và chết.
2.2. Thể cấp tính
Cánh sã, ủ rũ cao độ, bỏ ăn, uống nước nhiều. Mào, yếm tím bầm. Mũi, miệng
chảy dịch nhớt màu vàng, lẫn bọt. Tiêu chảy phân màu socola. Gà chết nhiều trong vòng
3 - 4 ngày. Những con không chết chuyển sang thể mạn tính.
2. 3. Thể mạn tính
Gà ủ rũ, thở khó, khò khè do viêm phổi nặng và mầm bệnh gây bại huyết. Mào,
yếm sưng to, tím bầm. Dần dần hình thành các ổ hoại tử ở đỉnh mào và yếm. Sau vài ba
tuần, các ổ hoại tử trên đỉnh mào rụng đi làm cho mào co dúm lại, nhăn nheo. Yếm sưng,
bên trong hình thành ổ bã đậu to bằng quả mận, quả táo con. Một số con bị viêm sưng
khớp gối và khớp bàn làm cho gà bị què, đi lại khó khăn.
Gà bị bệnh Tụ huyết trùng mãn tính Triệu chứng sưng yếm ở gà bị bệnh
(thể mào, yếm): Sưng yếm, mào THT thể mạn tính
3. BỆNH TÍCH
3.1. Thể quá cấp tính và cấp tính
Xác chết béo, thịt ướt, tím bầm. Lớp mỡ vành tim có xuất huyết điểm nhỏ ly ty
bằng đầu mũi kim hoặc bằng đầu đinh ghim hoặc những vệt xuất huyết rất mảnh. Xoang
bao tim tích nước vàng, dễ đông.
Gan sưng nhẹ, trên bề mặt, nhất là ở rìa gan có những điểm hoại tử màu trắng
xám, bằng đầu mũi kim hoặc đầu đinh ghim. Có những trường hợp các điểm hoại tử quá
nhiều, dầy đặc trông giống như rắc cám trên bề mặt gan.
Niêm mạc ruột, chủ yếu ở đoạn tá tràng viêm xuất huyết
2.3. Thể mạn tính
Xác gầy. Bệnh tích đặc trưng tập trung ở mào, yếm, khớp, gan và phổi
Trên bề mặt gan, phổi có những điểm hoại tử trắng xám hoặc vàng xám.
Ổ áp xe ở yếm to bằng quả táo, quả mận. Nặn bóp hoặc bổ ổ áp xe ra thấy bên
trong chứa chất giống như bã đậu.
Những cục hoại tử bằng hạt đỗ ở đỉnh mào.
Khớp bàn, khớp gối sưng to. Trong bao khớp chứa dịch thẩm xuất vàng nhạt, dễ
đông.
Xuất huyết lớp mỡ vành tim Điểm hoại tử trắng nhỏ li ti
trên bề mặt gan
4. PHÒNG BỆNH
4.1. Vệ sinh phòng bênh
Chăm sóc, nuôi dưỡng chu đáo, đảm bảo chế độ, khẩu phần ăn hợp lý, khai thác,
sử dụng khoa học nhằm nâng cao sức đề kháng không đặc hiệu cho con vật. Định kỳ trộn
kháng sinh vào thức ăn hoặc nước uống cho gà để phòng bệnh.
Định kỳ tiêu độc, sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, máng ăn, máng uống
và khu vực xung quanh tiêu diệt mầm bệnh ở môi trường bên ngoài và trên các nhân tố
trung gian truyền bệnh.
4.2. Phòng bệnh bằng vacxin
Hiện đã có vacxin vô hoạt phòng bệnh tụ huyết trùng cho đàn gia cầm.
5. ĐIỀU TRỊ
Về nguyên tắc, gà bị bệnh tụ huyết trùng thường chết rất nhanh nên khi một vài
con trong đàn nghi bệnh tụ huyết trùng thì nhất thiết phải nhanh chóng điều trị toàn đàn.
Sử dụng thuốc kháng sinh Dufanor 20% Oral cho uống với liều 1ml/4lit nước
uống lien tục trong 3-5 ngày. Hoặc dùng Tilmicin Solution 25% cho uống với liều
30ml/100 lit nước uống liên tục trong 3 ngày
Đồng thời dùng thuốc bổ Dufaminovit Oral cho toàn đàn uống để tăng sức đề
kháng với liều 1ml/5lit nước uống.
BỆNH TÍCH NƯỚC XOANG BỤNG Ở GÀ
1. Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh:
Bệnh tích nước xoang bụng thường gặp ở gà siêu thịt 3 - 4 - 5 tuần tuổi (Sau
thời gian úm) hoặc ở gà đẻ thời điểm tỷ lệ đẻ cao nhất
Nguyên nhân:
+ Do rối loạn tiêu hóa và trao đổi chất, cơ hội để kế phát E. coli hoặc
Salmonella hoặc cả hai loại vi khuẩn trên.
+ Trong thời gian úm: Hàm lượng các khí độc NH3, SO2, H2S,
CO2…cao sẽ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp , Oxy được đưa đến các cơ quan mô
bào giảm làm cho quá trình tuần hoàn kém, từ đó chức năng giải độc của gan bị
ảnh hưởng nghiêm trọng. Vì thế quá trình tiêu hóa, hấp thu bị ảnh hưởng dẫn đến
tình trạng tích nước trong xoang bụng
2. Triệu chứng:
Trong đàn gà lác đác có một số con bụng sệ, căng phồng, gà khó đi lại, lười
vận động. Gà bệnh ăn kém dần, ủ rũ, mệt mỏi. Tỷ lệ gà bệnh trong đàn từ 2 - 10%.
Sau khi đuổi bắt, gà bị bệnh bụng to không chạy được, ngã lăn ra chết ngay.
3. Bệnh tích:
Xoang bụng tích dịch nhớt màu vàng nhạt lẫn sợi Fibrin.
Gan sưng to, mầu thẫm, mềm, dễ vỡ. Thả gan vào chậu nước để yên vài phút
rồi lấy ra thấy mặt gan nhăn nheo, nhỏ lại hơn bình thường. Bề mặt gan phủ lớp
Fibrin trắng đục, rất dầy. Gạt lớp màng fibrin thấy bề mặt gan có những điểm hoại
tử trắng
Tim to, nhão, tích dịch thẩm xuất màu vàng nhạt trong xoang bao tim.
Thận sưng to, nhợt nhạt. Phổi tích nhiều nước, phù nề.
Thành túi khí đục, nhiều sợi fibrin phủ trên bề mặt. Buồng trứng teo, nhiều
tế bào trứng thoái hóa
Viêm cata niêm mạc ruột, thành ruột mỏng, trong ruột chứa đầy thức ăn
không tiêu.
Có trường hợp toàn bộ gan, ruột, dạ dầy được bao lại bằng một lợp Fibrin
dầy. Nước tích trong xoang bụng sánh, nhớt như dầu nhớt
Xoang bụng tích đầy dịch căng phồng
Gan bị bao phủ 1 lớp fibrin dầy đặc
4. Phòng trị:
4.1. Phòng bệnh:
Với những con đã thấy rõ bụng tích nước thì khó điều trị khỏi, tốt nhất là
loại thải
Đặc biệt quan tâm đến các điều kiện nhiệt độ, ẩm độ, độ thông thoáng bầu
tiểu khí hậu chuồng úm, trong đó không thể bỏ qua việc khống chế, loại trừ các khí
độc ( H2S, S02, NH3, CO2…)
Thức ăn đảm bảo chất lượng:
+ Cân bằng giữa đạm và chất béo;
+ Cân bằng đạm động vật và đạm thực vật;
+ Cân bằng đạm với vitamin và khoáng.
Định kỳ bổ sung các loại kháng sinh để phòng E. coli và Salmonella
4.2. Điều trị:
Biện pháp tốt nhất là bổ sung khoáng và vitamin, các axit amin không thay
thế
Tăng cường giải độc gan, thận. Trộn những kháng sinh đặc tri Salmonella và
E. coli.
Sử dụng thuốc
- Cho uống Dufaminovit Oral với liều 1ml/5lit nước để bổ sung vitamin
và acid amin cho gia cầm
- Dùng Bioberry Liquid để giải độc gan thận với liều 1ml/1lit nước ( hoặc
1ml/5kg P)
- Dùng kháng sinh Amoxicol với liều 0,11-0,22g/kg P để trị E. Coli ,
Salmonella hoặc Colistine 4800 WSP với liều 1-2g/10 lit nước uống
BỆNH HEN DO MYCOPLASMA GÂY RA Ở GIA CẦM
( Chronic Respiratory Disease - CRD )
1. CĂN BỆNH VÀ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HOC
Căn nguyên gây ra bệnh hen ở gia cầm là Mycoplasma - một loại vi sinh vật
trung gian giữa vi rut và vi khuẩn
Mycoplasma có nhiều chủng và biến chủng:
+ Có chủng chỉ gây viêm túi khí và đường hô hấp
+ Có chủng chỉ gây viêm khớp
Vì thế trong thực tế ở đàn gà hay ở đàn gia cầm bị bệnh có thể quan sát thấy
một số con có cả triệu chứng viêm đường hô hấp và viêm khớp
CRD là một bệnh đường hô hấp ở gia cầm với các triệu chứng, bệnh tich đặc
trưng : Viêm túi khí,viêm các xoang vùng mặt (xoang mũi, xoang mắt), viêm thành
các túi hơi và phế quản.
Lây lan: mầm bệnh không những có khả năng truyền ngang từ gà bệnh sang
gà khỏe do hít phải các giọt nước nhỏ có chứa mầm bệnh từ gà bệnh hắt hơi, vẩy
mỏ bắn ra, do hít phải các hạt bụi trong chuồng nuôi có dính mầm bệnh, do ăn
uống thức ăn và nước uống có chứa mầm bệnh mà nguy hiểm hơn chúng có khả
năng truyền dọc từ mẹ sang phôi qua lòng đỏ trứng.
Gà mọi giống, mọi lứa tuổi đều có thể bị bệnh: Gà con có thể bị bệnh rất
sớm là do:
+ Mầm bênh từ mẹ truyền sang phôi qua lòng đỏ
+ Hoặc do bị lây trong máy ấp nở hay lây nhiễm trong thời gian úm
Bệnh xảy ra nhiều và nặng nhất ở 2 giai đoạn:
+ Gà con từ 3 tuần tuổi đến 3 tháng tuổi
+ Gà đẻ đang ở thời kỳ đẻ cao nhất
CRD thường gắn liền với các yếu tố Stress bất lợi như: Mật độ nuôi cao;
Thời tiết thay đổi đột ngột hoặc quá nóng hoặc quá lạnh; Chuồng trại kém thông
thoáng, bụi nhiều hoặc độn chuồng quá ẩm, hàm lượng các loại khí độc ( NH3,
H2S, CO2, SO2…) trong chuồng cao
Gà bị CRD rất dễ bị ghép với E. coli (CCRD) nên làm cho thành túi khí
càng dầy hơn, dịch dỉ viêm tích lại trong xoang bụng ngực chèn ép phổi làm cho gà
càng khó thở.
2. TRIỆU CHỨNG:
2.1. Ở gà con:
Nếu mầm bệnh truyền qua lòng đỏ trứng sang phôi thì gà nở ra 2-3 ngày sau
đã có triệu chứng ho hen, lắc đầu, vẩy mỏ, thở khó, khò khè, thở dốc. Gà trong đàn
chết nhanh và nhiều
Nếu bệnh xuất hiện ở gà sau 3 tuần tuổi:
Bệnh tiến triển từ từ, hắt hơi, vẩy mỏ, thở khò khè, tiếng thở lạo sạo, há
mồm ra để thở. Gà chảy nước mũi lúc đầu trong, loãng về sau đục và đặc dần đóng
thành cục ở khóe mũi. Dử mắt đặc đọng lại ở khóe mắt, gà bị mù. Dịch viêm tích
lại trong các xoang vùng măt, mặt gà sưng phù, biến dạng trông giống như mặt
chim cú mèo. Gà đi ỉa chảy phân trắng xanh hoặc xanh. Một số con đi lại khó khăn
do viêm khớp
2.2. Triệu chứng bệnh ở gà lớn và gà đẻ:
Thường xuất hiện khi có các yếu tố Stress, bệnh kéo dài hàng tháng. Gà ủ
rũ, lông xù xơ xác, yếm nhợt nhạt. Gà ia chảy phân xanh hoặc xanh trắng. Tỷ lệ đẻ
giảm 20 - 30%, nhiều trứng méo mó, vỏ sù sì. Tỷ lệ trứng không có phôi cao. Tỷ lệ
chết phôi cao, tỷ lệ ấp nở kém. Gà con nở ra đưa xuống nuôi thì chỉ 2-3 ngày sau
đã bùng phát CRD
Gà khó thở, vươn cổ, Sưng phù mắt
há miệng ra để thở gà bị mù
3. BỆNH TÍCH:
Bề mặt niêm mạc khí phế quản phù nề, phủ dịch nhầy, trong. Thành túi khí
đục, phủ dịch nhầy, đục. Xác chết gầy, lông vùng xung quanh hậu môn bẩn , bết
phân. Thành túi khí dầy, bề mặt phủ lớp dịch đục, bẩn. Trong lòng túi khí chứa
chất giống như bã đậu, khô, bở dễ bóc . Trong các xoang vùng mặt tích dịch dỉ
viêm
Túi khí đục, Gan, ruột bị phủ 1 lớp màng fibrin
chất chứa bên trong giống như bã đậu
Thành túi hơi dày, đục, bên trong chứa chất giống như bã đậu
4. ĐIỀU TRỊ
Bệnh thường tiến triển ở thể mạn tính nên liệu trình điều trị phải kéo dài
Trong khi điều trị nhất thiết phải quan tâm đến bầu tiểu khí hậu chuồng nuôi,
khống chế và loại trừ các yếu tố stress. Kết hợp điều trị các bệnh nguyên phát.
Chăm sóc nuôi dưỡng tốt để nâng cao sức đề kháng cho con vật.
Dùng Tylo-dox Plus W.S.P với liều 1g/2lit nước trong 3-5 ngày kết hợp
với Bioberry Liquid với liều 1ml/1lit nước để giải độc gan thận
5. Phòng bệnh
Vì là bệnh truyền nhiễm xảy ra ở nhiều loài gia cầm nên trong một trang trại,
một gia trại không nuôi nhiều loài gia cầm cùng lúc
Tiêu độc, sát trùng trứng, máy ấp và dụng cụ sử dụng trong quá trình
Định kỳ tiêu độc dụng cụ chăn nuôi, máng ăn, máng uống và khu vực xung
quanh
Thường xuyên giữ bầu tiểu khí hậu chuồng nuôi trong sạnh, thông thoáng,
hạn chế các loại khí độc
Với các đàn gà sản xuất con giống cần được tiêm phòng vacxin. Các loại
vacxin hiện đã và đang được sử dụng:
1) Nobivac - Mg của Hà Lan, tiêm dưới da 0,5ml/con, lúc gà 2 -3 tuần tuổi.
Có thể tiêm nhắc lại sau 3 - 4 tuần
2) Nobivac - M6 của Hà Lan. Vacxin vô hoạt, tiêm bắp hay dưới da cho gà
lúc 18 - 20 tuần tuổi, 0,5ml/con. Có thể tiêm nhắc lại sau 2 - 3 tuần.
3) Gallimune của Pháp. Vacxin nhược độc, tiêm dưới da0,5ml/con, lúc gà 3 -
5 tuần tuổi. Tiêm nhắc lại lúc gà 100 ngày tuổi
4) TALOVAC 104 của Đức. Vacxin nhược độc. Tiêm dưới da 0,5ml?con lúc
gà 6 - 8 tuần tuổi. Tiêm nhắc lại luac sgà 16 - 20 tuần tuổi
5) Vacxin chủng F hoặc chủng TS - 11 của Mỹ có thể tiêm cho gà con và gà
đẻ.
BỆNH DO E. COLI Ở GIA CẦM
1. ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH
- Bệnh do E coli gây ra ở gia cầm rất hay gặp, vì:
+ E coli có rất nhiều chủng, chúng có ở khắp nơi ngoài môi trường
+ E coli có mặt rất sớm trong cơ thể gia súc, gia cầm và các loài vật nuôi.
Các chủng E coli gồm 2 nhóm:
1- Nhóm có lợi
2- Nhóm có hại. Trong cơ thể vật nuôi, 2 nhóm cùng chung sống, tồn tại ở
trạng thái cân bằng với nhau và với cơ thể vật nuôi
- Các chủng thuộc nhóm có lợi tham gia vào quá trình phân giải thức ăn, giúp cơ
thể vạt nuôi trong quá trình trao đổi chất
- Các chủng E coli thuộc nhóm có hại, bình thường không gây bệnh
nhung khi có các yếu tố Stress bất lợi phá vỡ trạng thái cân bằng giữa nhóm E coli
có lợi và nhóm E. coli có hại thì các chủng E coli có hại nhanh chóng nhân lên về
số lượng và tiêt chất độc ngăn chặn không cho các chủng nhóm E coli có lợi phát
triển. Sau đó E. coli có hại xâm nhập vào máu gây nhiễm trùng máu
- Ở trong máu, E coli không sống được lâu, chúng bị chết và giải phóng nội độc tố
gây tổn thương nhiều cơ quan, tổ chức của cơ thể. Đặc biệt là E. coli rất thường kết
hợp với Mycoplasma để gây thành bệnh CCRD
- E coli luôn luôn cộng phát hoặc kế phát với các bệnh Gumboro, CRD, Cầu trùng,
Thương hàn bạch lỵ, Sổ mũi truyền nhiễm...
BỆNH CCRD
( Complicated Chronic Respiratory Disease)
CCRD: 4 chữ viết tắt của bệnh cộng phát (ghép) của CRD với E. coli: Complicated
Chronic Respiratory Disease
Trong cơ thể gà bình thường có rất nhiều chủng E.coli sinh sống, chúng
được xếp vào 2 nhóm :
- Nhóm có lợi
- Nhóm có hại
Hai nhóm E.coli trên tồn tại thường xuyên ở trạng thái cân bằng
Khi có các yếu tố Stress ( Quá nóng, quá lạnh, không thông thoáng, hàm lượng các
khí độc NH3, H2S, CO2…trong bầu tiểu khí hậu chuồng nuôi quá cao, bụi trong
chuồng nhiều,…) thì:
+ Hen gà ( CRD) nổ ra.
=> Trạng thái cân bằng của 2 nhóm E. coli bị phá vỡ => E.coli có hại sẽ tăng lên
về số lượng cũng như độc lực rồi tràn vào các cơ quan, tổ chức khác nhau của cơ
thể và gây bệnh
Vì thế trong thực tế chăn nuôi, CRD ghép với E. coli rất hay gặp
Triệu chứng:
* Các triệu chứng của bệnh Hen (CRD) vẫn luôn luôn xuất hiện rất rõ và điển hình:
+ Gà há mồm thở
+ Tiếng thở khò khè nghe rất rõ từ xa trước khi vào cửa chuồng
+ Hắt hơi, vẩy mỏ, quẹt mỏ xuống nền chuồng và tường
+ Chảy nước mắt, nước mũi
+ Viêm, sưng phù mí mắt
+ Viêm thành các xoang vùng mặt => Sưng phù đầu, mặt ( Mặt phị ra trông
giống như mặt chim cú mèo)
+ Mào, yếm tái nhợt
* Khi Hen (CRD) ghép E.coli:
+ Bệnh lây lan nhanh hơn trong đàn
+ Gà sốt cao nên uống nhiều nước
+ Ỉa chảy phân loãng vàng trắng hoặc vàng xanh
+ Thở khó trầm trọng, luôn kèm theo tiếng rít, có thể chết ngạt
+ Gà đang đẻ: Tỷ lệ đẻ giảm 20- 40%
Bệnh tích:
Khi gà bị CRD ghép E. coli - CCRD:
+ Thành túi khí dầy lên rất rõ
+ Xuất huyết niêm mạc khí quản
+ Dịch rỉ viêm tích trong các xoang vùng mặt
+ Trong bụng chứa nhiều dịch nhớt, dễ đông
+ Fibrin như bã đậu bao phủ trên:
. Màng phổi
. Màng tim
+ Toàn bộ gan, ruột, dạ dày được bao lại bởi màng Fibrin trắng đục, dầy
+ Dịch dỉ viêm trắng nhớt tích trong xoang bụng
+ Gà đẻ: Ngoài biểu hiện như trên, còn thấy xuất huyết buồng trứng và ống dẫn
trứng => mất khả năng tạo vỏ => vỏ mềm, dễ vỡ
HỘI CHỨNG GIẢM ĐẺ
VÀ BỆNH GIẢM ĐẺ Ở GÀ DO ADENOVIRUS
1. HỘI CHỨNG GIẢM ĐẺ
1.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến sức đẻ trứng của gà
Sức đẻ trứng của gà chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, mỗi yếu tố ảnh
hưởng đến sức đẻ trứng ở một mức độ nhất định. Các yếu tố đó là:
1- Các yếu tố di truyền cá thể, bao gồm: Giống gà; Tuổi thành thục sinh duc; Cường độ
đẻ trứng; Thời gian kéo dài chu kỳ đẻ sinh học.
2- Tuổi gà (Thông thường sản lượng trứng của gà đẻ năm thứ 2 giảm 15 - 20% so với
năm thứ nhất).
3- Thức ăn, dinh dưỡng và chăm sóc nuôi dưỡng.
Thức ăn và dinh dưỡng có quan hệ chặt chẽ với khả năng đẻ trứng cùa gà. Muốn
sản lượng trứng cao, chất lượng trứng tốt thì phải đảm bảo một khẩu phẩn thức ăn đầy đủ
và cân bằng các chất dinh dưỡng theo nhu cầu của từng đối tượng nuôi ( Đẻ trứng thương
phẩm hay đẻ trứng ấp sản xuất con giống). Quan trọng nhất là cân bằng các chất đạm,
chất béo, các chất khoáng và vitamin. Chính vì thế trong quá trình chăn nuôi cần thường
xuyên bổ sung các sản phẩm chứa Vitamin, khoáng đa lượng và vi lượng để nâng cao
năng suất và chất lượng trứng.
4- Điều kiện ngọai cảnh, đặc biệt là bầu tiểu khí hậu chuồng nuôi, bao gồm nhiệt độ;
ẩm độ; chế độ chiếu sáng (thời gian và cường độ chiếu sáng); độ thông thoáng; hàm
lượng các khí độc,...Đây là những yếu tố tác động thường xuyên đến sức khỏe và sức đẻ
trứng của gà.
Ngoài các yếu tố nêu trên, trong quá trình chăn nuôi gà đẻ, không phân biệt gà đẻ
trứng thương phẩm hay gà nuôi sản xuất con giống, khi đàn gà bị bệnh dù là bệnh truyền
nhiễm, bệnh ký sinh trùng hay bệnh không truyền nhiễm nào đó cũng đều ảnh hưởng ít
hoặc nhiều đến tỷ lệ đẻ và chất lượng trứng.
5- Một số bệnh truyền nhiễm gây tình trạng giảm đẻ
Rất nhiều bệnh truyền nhiễm, mầm bệnh tác động trực tiếp vào buồng trứng, vào
tế bào trứng hoặc vào tử cung hay ống dẫn trứng hoặc bệnh xảy ra trước và sau khi đẻ
một vài tuần đều gây giảm đẻ nghiêm trọng. Đó là :
1- Bệnh giảm đẻ do Adenovirus
2- Viêm phế quản truyền nhiễm
3- Bệnh Niu - cát - xơn
4- Bệnh Marek
5- Bệnh thương hàn - Bạch lỵ
6- Bệnh do Mycoplasma ở gia cầm (CRD)
Nhóm Adenovirus gây ra nhiều bệnh ở gà. Đó là :
- Bệnh viêm não tủy truyền nhiễm
- Bệnh viêm ruột xuất huyết ở gà tây
- Bệnh viêm gan virus ở gà
- Bệnh Viêm gan và tích nước bao tim ( Angana) ở gà
- Bệnh giảm đẻ ở gà
2. BỆNH GIẢM ĐẺ Ở GÀ
2.1. CĂN BỆNH VÀ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC
Bệnh giảm đẻ ở gà là một bệnh mới do một loại Adenovirus, dòng B4 chủng 127
gây ra.
Mầm bệnh không chỉ truyền ngang do thức ăn, nước uống, do mấy ấp, dụng cụ ấp
nở, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi nhiễm mầm bệnh, mà nguy hiểm hơn
Adenovirus còn có thể truyền dọc từ mẹ sang phôi nên làm cho bênh lây lan ra trong một
phạm vi rất rộng.
Bệnh chỉ xảy ra ở gà đẻ trứng thương phẩm và đẻ trứng sản xuất con giống ở bất
cứ thời điểm nào trong quá trình đẻ nhưng rất thường thấy ở giai đoạn 26 – 36 tuần.
Bệnh giảm đẻ ờ không có tính chất mùa vụ, không chịu ảnh hưởng của các yếu tố
stress bất lợi.
Các dòng gà trứng, giống gà trứng nuôi ở các phương thức chăn nuôi khác nhau
đều có thể bị bệnh.
2.2. TRIỆU CHỨNG
Đàn gà đang khỏe mạnh, ăn uống bình thường, đẻ bình thường nhưng đột nhiên
giảm từ 10- 30% năng suất trứng. Tình trạng giảm đẻ này kéo dài liên tục nhiều tháng
liền (thường là 8 – 10 tuần), mặc dù đã thực hiện mọi biện pháp can thiệp. Có đàn tắt đẻ
hoàn toàn (dễ nhầm với Viêm phế quản truyền nhiễm).
Khoảng 10% số trứng đẻ ra không bình thường, dị dạng: Vỏ mỏng, không có vỏ
vôi, hoặc vỏ sần sùi, nhăn nheo, màu loang lổ chỗ trắng, chỗ nâu, chỗ xám khác hẳn với
màu vỏ trứng đặc trưng của từng giống.
Nếu là trứng của những đàn gà sản xuất con giống thì tỷ lệ trứng không phôi, tỷ lệ
phôi bị chết rất cao, tỷ lệ nở thấp, tỷ lệ gà con loại 1 thấp.
Một số gà thiếu máu, mào yếm nhợt nhạt. Gà không chết hoặc chết không đáng kể.
2.3. BỆNH TÍCH
Bệnh tích đặc trưng là thoái hóa buồng trứng: Ống dẫn trứng teo; trứng non không
phát triển. Tử cung bị viêm.
2.4. PHÒNG BỆNH
4.1. Phòng bệnh bằng vacxin
Biện pháp tốt nhất là sử dụng vacxin phòng bệnh cho gà trước khi gà đẻ bói ( lúc
gà 18 đến 20 tuần tuổi = 4,5 – 5 tháng tuổi ). Lựa chọn một trong các loại vacxin đang có
trên thị trường để phòng bệnh:
+ Nobivac. Reo + IBD + ND – Hà Lan: Phòng Giảm đẻ, Gumboro và Newcastle
+ Nobivac IB + ND + EDS – Hà Lan: Phòng bệnh Viêm phế quản truyền nhiễm,
Newcastle, Giảm đẻ
+ Talovac 305 – TAD – Đức: Phòng bệnh Gumboro, Giảm đẻ, Newcastle
+ Talovac 403 TAD – Đức: Phòng Giảm đẻ, Newcastle, Gumboro, Hội chứng còi cọc
+ Talovac 404 – TAD- Đức: Phòng bệnh Viêm phế quản truyền nhiễm, Newcastle,
Gumboro, Giảm đẻ
+ Cevac ND + IB + IBD + EDSK Blen – Canađa: Phòng bệnh Newcastle, Viêm phế
quản truyền nhiễm, Gumboro, Giảm đẻ
+ Cevac ND - IBD – EDSK của Canada phòng 3 bệnh Niu cat xơn, Gumboro, Giảm đẻ
+ OVO4 của Pháp phòng 4 bệnh Niu cat xơn, Viêm phế quản truyền nhiễm, Gumboro và
Giảm đẻ
4.2 . Sử dụng thuốc để nâng cao tỷ lệ đẻ cho đàn gia cầm:
- Dùng Betafac egg với liều 454g/200-400kg thức ăn bổ sung trong suốt thời gian gia
cầm đẻ
- Dùng ADEK 126 Powder với liều 1,5g/1lit nước cho uống hoặc Dufavit AD3E
100/20/20 Oral cho uống với liều 1ml/1lit nước uống
BỆNH SỔ MŨI TRUYỀN NHIỄM Ở GÀ
( Coryza Infectiosa Avium - CI )
1. CĂN BỆNH VÀ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC
Bệnh sổ mũi truyền nhiễm ở gà do vi khuẩn Gram âm Haemophilus
paragallinarum gây ra.
Gà mọi lứa tuổi đều có thể cảm nhiễm và bị bệnh nhưng thường xảy ra ở gà dò, rất
hay gặp ở gà đẻ.
Sổ mũi truyền nhiễm là bênh đường hô hấp nên triệu chứng, bệnh tich đặc trưng là
viêm niêm mạc các xoang vùng mặt, viêm mũi, tuyến nước mắt (tuyến lệ) và ống dẫn
nước mắt. Dịch dỉ viêm tích lại trong các xoang vùng mặt làm cho mặt gà sưng phù
(Bệnh sưng phù đầu gà)
Bệnh lây lan chủ yếu do gà khỏe hít phải những giọt nước từ gà bệnh hắt hơi, vẩy
mỏ bắn ra, có chứa mầm bệnh hoặc do ăn uống phải thức ăn, nước uống có nhiễm mầm
bệnh hoặc tiếp xúc với dụng cụ chăn nuôi bị nhiễm mầm bệnh
Bệnh xảy ra rải rác ở các tháng trong năm nhưng thường thấy xuất hiện nhiều vào
cuối thu, mùa đông và xuân hè
Các yếu tố bất lợi (Stress) và tiểu khí hậu chuồng nuôi không đảm bảo, nhất là
hàm lượng khí độc cao ( H2S, NH3, SO2, CO2,...), bụi nhiều, không thông thoáng luôn là
điều kiện thuân lợi cho bệnh phát sinh và lây lan.
2. TRIỆU CHỨNG
Bệnh thường tiển triển ở 2 thể cấp và mãn tính.
Lúc đầu trong đàn chỉ thấy một vài con ủ rũ, ăn kém, lười vận động, chảy nước
mắt, nước mũi, viêm mí mắt và kết mạc mắt. Về sau nước mắt, nước mũi chảy nhiều,
trong, loãng, dần dần đục và đặc lại như mủ, mùi hôi thối, bịt kín lỗ mũi.
Gà khó thở nên phải hắt hơi, vẩy mỏ để bắn dịch bịt ở khóe mũi ra cho dễ thở.
Dịch dỉ viêm tích lại ngày càng nhiều nên gà phái há miệng ra để thở.
Hơi thở hôi thối do dịch viêm trong các xoang chuyển thành mủ.
Dịch dỉ viêm tích lại trong các xoang vùng đầu làm cho đầu gà sưng phù.
Gà bị thối mắt, trên mi mắt dần dần hình thành những u thịt bằng hạt tấm, hạt gạo
hoặc to hơn bằng hạt đỗ xanh
Đàn gà đẻ bị bệnh: tỷ lệ đẻ giảm 15 - 20%. Gà chết rải rác, tỷ lệ chết 5 - 20%
Mặt sưng phù, mí mắt tích dịch,
không mở mắt được
3. BỆNH TÍCH:
Bệnh tích tập trung ở đường hô hấp trên: viêm niêm mạc thành xoang mũi, xoang
dưới mắt. Viêm mí mắt và kết mạc mắt hoặc viêm tạo mủ thối trong các xoang mũi,
xoang trán, xoang dưới mắt. Có khi hình thành mủ trắng giống như bã đậu tích lại trong
các xoang vùng mặt.
Các u thịt bằng hạt tấm, hạt gạo hoặc to hơn trên mí mắt
Mặt sưng phù, mí mắt hình thành các u thịt
4. PHÒNG BỆNH BẰNG VACXIN:
4.1. Với gà thịt:
*Medivac Coryza B:
- Lần 1: Cho uống hoặc nhỏ mũi lúc gà 7 ngày tuổi
- Lần 2 sau lần 1 từ 2-3 tuần
4.2. Với gà đẻ, sử dụng một trong các các vacxin :
*Haemovac: Vacxin vô hoạt có bổ trợ, tiêm dưới da hoặc bắp
- Lần 1: Lúc gà 21- 28 ngày tuổi 0,3 ml/con
- Lần 2: Lúc gà 42- 60 ngày tuổi 0,3ml/con
- Lần 3: 3 tuần trước khi đẻ (150-165 ngày tuổi) 0,3ml/con
*Medivac Coryza B:
- Lần1: Cho uống hoặc nhỏ mũi lúc gà 7 ngày tuổi
- Lần 2: Tiêm bắp hoặc dưới da lúc gà 6-8 tuần tuổi
- Lần 3: Tiêm bắp hoặc dưới da lúc gà 16-18 tuần tuổi
Chú ý: Với gà đẻ có thể dùng riêng vacxin phòng bệnh sổ mũi truyền nhiễm lần 3
lúc gà 16 - 18 tuần tuổi hoặc tốt nhất nên dùng vacxin đa giá trong đó có vacxin phòng
bệnh sổ mũi truyền nhiễm : Talovac 403, OVO4, ND+IB+CI+EDS
5. ĐIỀU TRỊ: Sử dụng một trong các loại thuốc kháng sinh sau để trị bệnh:
- Amoxicol với liều 0,11-0,22g/kg P liên tục trong 3-5 ngày
- Tylo-dox Plus W.S.P với liều 1g/2-4 lit nước liên tục trong 3-5 ngày
BỆNH VIÊM RUỘT HOẠI TỬ Ở GÀ
( Necrotic Enteritis – NE)
1. CĂN BỆNH VÀ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC
Căn bệnh gây bệnh viêm ruột hoại tử ở gà là một loại vi khuẩn Gram dương
Clostridium perfringens. Cl. Perfringens là vi khuẩn yếm khí sống trong đường ruột của
gà nhưng bình thường không gây bệnh. Bệnh chỉ xảy ra khi có các yếu tố bất lơi làm thay
đổi môi trường sống trong đường ruột của gà, như:
+ Bệnh cầu trùng, giun sán
+ Rối loạn tiêu hóa do gà quá đói, quá khát
+ Thay đổi thức ăn đột ngột, thức ăn ôi thiu hay nấm mốc
+ Mật độ nuôi quá cao
+ Chuồng trại ẩm ướt, hàm lượng khí độc NH3, H2S, CO2 cao…
Gà các lứa tuổi đều có thể bị bệnh nhưng thường thấy ở gà từ sau 3 tuần tuổi. Tỷ
lệ chết 4 - 8%.
2. TRIỆU CHỨNG
Chỉ trong những trường hợp gà đang bị bệnh cầu trùng hoặc giun sán, thương hàn-
bạch lỵ, E.coli hoặc mầm bệnh Cl. perfringens từ ngoài vào cơ thể thì bệnh thường tiến
triển ở thể cấp hoặc quá cấp tính, gà chết nhanh.
Thường thì bệnh xảy ra lác đác, một số gà đột nhiên thâm tím mào, yếm và các
vùng da không lông. Sau đó xuất hiện các cơn động kinh hoặc co cứng rồi chết sau vài ba
giờ.
3. BỆNH TÍCH
Bệnh tích đặc trưng tập trung ở đường ruột, gan, lách, thận.
Niêm mạc ruột có nhiều đám đỏ tấy, xuất huyết thành vệt, thành mảng.
Nhiều trường hợp thấy trên niêm mạc ruột có các đám viêm hoại tử tạo thành các
vết loét, ổ loét, đám loét và trên bề mặt có phủ màng giả màu vàng ngà.
Gan không sưng nhưng tím bầm, trên bề mặt có những điểm hoại tử lấm tấm màu
vàng. Thận, lách sưng to, biến màu.
4. PHÒNG TRỊ
Định kỳ tẩy trừ giun sán cho gà
Điều trị đồng thời bệnh tiên phát và Bệnh viêm ruột hoại tử
Thí dụ: Nếu bệnh cầu trùng xảy ra trước thì phải điều trị cầu trùng đồng thời sử
dụng một trong các loại kháng sinh sau đây để điều trị bệnh viêm ruột hoại tử :
Ampicillin, Amoxillin, Penicillin, Doxycyclin. Trong quá trình điều trị nhất thiết phải sử
dụng vitamin K để cầm máu, vitamin C để làm vững thành mạch và cho gà uống các chế
phẩm bổ gan, thận.
Mầm bệnh tác động gây viêm loét, hoại tử niêm mạc ruột nên tiêu hóa, hấp thu
kém vì thế cần chăm sóc nuôi dưỡng tốt, cho ăn thức ăn dễ tiêu để cung cấp năng lượng
giúp gà hồi phục nhanh.
Sử dụng sản phẩm Dufacoc 200 Plus W.S.P với liều 1g/4lit nước để phòng
bệnh cầu trùng, điều trị với liều 1g/2 lit nước uống
Dùng Amoxicol với liều 0,11-0,22g/kg P hoặc dùng Tylo-dox Plus W.S.P với
liều 1g/2-4 lit nước
Dùng Dufaminovit Oral với liều 1ml/5lit nước để tăng cường sức đề kháng