Upload
others
View
8
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
6 THÁNG ĐẦU NĂM 2020
Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -xã hội 6 tháng đầu năm 2020 trong bối
cảnh có nhiều thách thức, thuận lợi đan xen. Bên cạnh những thuận lợi từ kết quả
tích cực đạt được trong năm 2019; để tiếp tục duy trì tăng trưởng, ổn định sản xuất
đồng thời thực hiện đồng bộ, kịp thời các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách nhằm, tháo
gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch
Covid-19 và khắc phục tình hình hạn hán trên địa bàn tỉnh nhằm tiếp tục duy trì ổn
định kinh tế-xã hội của tỉnh, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội
và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 của tỉnh Ninh Thuận.
Trên cơ sở số liệu thống kê chính thức kinh tế-xã hội 5 tháng và ước tháng 6;
Tình hình thực hiện kinh tế-xã hội 6 tháng đầu năm 2020 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh
Tổng sản phẩm trong Tỉnh (GRDP) 6 tháng đầu năm 2020 ước tăng 8,46% so
với cùng kỳ năm trước1, trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 1,97%,
đóng góp giảm 0,64 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; khu vực công
nghiệp và xây dựng tăng 42,49%, đóng góp 9,91 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ
giảm 0,63%, đóng góp giảm 0,23 điểm phần trăm; thuế sản phẩm giảm 7,85%, đóng
góp giảm 0,58 điểm phần trăm.
Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản: ngành nông nghiệp giảm
10,06% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp giảm 1,41 điểm phần trăm vào mức
tăng trưởng chung; ngành lâm nghiệp giảm 1,06%, đóng góp giảm 0,003 điểm phần
trăm; ngành thủy sản tăng 4,25%, đóng góp 0,77 điểm phần trăm.
1 Trong đó: VA tăng 9,76% đóng góp 9,04 điểm phần trăm; thuế sản phẩm giảm 7,85%, đóng góp giảm 0,58 điểm phần trăm.
2
Trong khu vực công nghiệp và xây dựng; ngành công nghiệp tăng 82,38% so
với cùng kỳ năm trước, đóng góp 9,02 điểm phần trăm, trong đó ngành khai khoáng
tăng 37,43%, đóng góp 0,29 điểm phần trăm; ngành chế biến, chế tạo giảm 4,01%,
đóng góp giảm 0,23 điểm phần trăm; ngành Sản xuất và phân phối điện, khí đốt….
đã cho thấy dấu hiệu khả quan với mức tăng 237,23%, đóng góp 8,85 điểm phần
trăm. Ngành xây dựng tăng 7,24%, đóng góp 0,90 điểm phần trăm.
Trong khu vực dịch vụ giảm 0,63% so cùng kỳ, trong đó đóng góp của một
số ngành có tỷ trọng lớn vào mức tăng trưởng chung như sau: Bán buôn và bán lẻ
tăng 3,76% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,23 điểm phần trăm vào mức tăng
trưởng chung; vận tải kho bãi giảm 21,66%, đóng góp giảm 0,5 điểm phần trăm;
dịch vụ lưu trú và ăn uống giảm 21,83%, đóng góp giảm 0,94 điểm phần trăm; hoạt
động thông tin và truyền thông tăng 5,9%, đóng góp 0,38 điểm phần trăm; hoạt động
tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 8,05%, đóng góp 0,24 điểm phần trăm; hoạt
động giáo dục và đào tạo tăng 4,36%, đóng góp 0,18 điểm phần trăm…
Về cơ cấu VA (giá trị tăng thêm các ngành) 6 tháng đầu năm 2020, khu vực I
(nông, lâm nghiệp và thủy sản) chiếm tỷ trọng 32,38% (năm 2019: 35,07%); khu
vực II (công nghiệp và xây dựng) chiếm 33,38% (năm 2019: 25,18%); khu vực III
(dịch vụ) chiếm 34,24% (năm 2019: 39,75%);
Về cơ cấu toàn bộ nền kinh tế 6 tháng đầu năm 2020, khu vực I chiếm tỷ trọng
30,4%; khu vực II chiếm 31,34%; khu vực III chiếm 32,15%; thuế sản phẩm trừ trợ
3 cấp sản phẩm chiếm 6,11% (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2019 là: 33,55%;
23,66%; 35,63%; 7,16%).
2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
2.1.Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Đông xuân 2020 diện tích thực
hiện đạt 25.289,8 ha, bằng 84,1% so Đông xuân 2019; trong đó lúa 11.974,2 ha,
giảm 29,8% so cùng kỳ2. Nhằm giảm thiệt hại do nắng hạn, thiếu nước tưới, nên các
ngành chức năng vận động hộ dân chuyển đổi trồng lúa sang cây chịu hạn như đậu
xanh, ngô, sắn, cỏ ... Diện tích trong vụ giảm mạnh như lúa, rau các loại... và tăng
ở diện tích cây trồng chịu hạn như cây lấy củ và cây đậu lấy hạt.
Năng suất lúa Đông xuân 2020 đạt 66,7 tạ/ha, tăng 1,5tạ/ha so Đông xuân
trước, sản lượng lúa đạt 79,8 nghìn tấn, giảm 28,2%; Nguyên nhân do diện tích giảm
16% so cùng kỳ. Nhìn chung, năng suất trên các loại cây trong vụ giảm so cùng kỳ
do nắng hạn, thiếu nước gây ra3.
2 Diện tích một số cây so cùng kỳ: ngô 2.371,4 ha, giảm 11,7%; cây lấy củ 5.243,9 ha, tăng 14,7%; thuốc lá 52 ha, tăng 15,6%; cây có hạt chứa dầu 265,4 ha, giảm 8,8%; rau đậu 3.856,4 ha, giảm 1,8%; trong đó, rau các loại 3.024,5 ha, giảm 2,9%; đậu các loại 803,7 ha, tăng 1,8%; ớt 220,7ha, giảm 22,3%; cỏ trồng 1.127,1 ha, tăng 0,7%. 3 Năng suất ngô đạt 61,6 tạ/ha, tăng 2,4 tạ/ha, sản lượng ngô 14,6 nghìn tấn, giảm 8,2% so cùng kỳ, do diện tích giảm 11,7%. Năng suất rau các loại đạt 179,6 tạ/ha, giảm 10,4%; sản lượng rau các loại 54,3 nghìn tấn, giảm 13%; Năng suất đậu các loại 8,5 tạ/ha, giảm 2,6 tạ/ha, sản lượng đậu các loại đạt 685,7 tấn, giảm 21,9% so cùng kỳ.
4
Tình hình sâu bệnh gây hại: Công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng
được tăng cường, dịch hại trên cây trồng xảy ra ở mức độ nhẹ - trung bình và được
kiểm soát chặt chẽ, những trà lúa thu hoạch sớm tránh sâu bệnh cho năng suất cao,
trà lúa thu hoạch sau năng suất giảm mạnh một mặt do khô hạn thiếu nước, mặt khác
do sâu bệnh phá hoại đặc biệt là sâu ống; trên cây bắp xuất hiện sâu đục thân, ruồi
đục lá trên cây hành và bệnh khảm vàng, rệp, sâu xanh da láng trên cây đậu xanh...
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng:
Vụ Đông xuân 2020 đã chuyển đổi được 615,7/591,2 ha, đạt 104% so KH
(cây ngắn ngày 599,2 ha; cây dài ngày 16,5 ha), sang các cây trồng phù hợp, tiết
kiệm nước, hiệu quả theo hướng phát triển bền vững, lâu dài, tăng hiệu quả sản xuất.
Mô hình cánh đồng lớn:
+ Thực hiện sản xuất cánh đồng lớn lúa với 2.196,4 ha4.
+ Cánh đồng lớn sản xuất măng tây xanh quy mô 35 ha, tập trung ở 2 xã An
Hải và Phước Hải.
+ Cánh đồng lớn ngô với quy mô 80 ha tập trung ở xã Phước Vinh.
Quy trình sản xuất cánh đồng lớn được áp dụng đồng bộ các khâu xuống
giống, chăm sóc, bón phân, phun thuốc đồng loạt để tạo hiệu quả rõ rệt. Liên kết
giữa nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ngày càng chặt
chẽ và mở rộng hơn, giúp nông dân an tâm sản xuất và mang lại hiệu quả kinh tế.
Tác động của hạn hán đối với sản xuất nông nghiệp: (Theo báo cáo của Sở
Nông nghiệp và PTNT)
Tổng DT cây trồng bị thiệt hại từ vụ ĐX 2019-2020 tính đến ngày 10/6/2020
trên địa bàn tỉnh: 198,23 ha (cây lúa: 89,5 ha; cây màu: 43,65 ha; cây ăn quả: 60,58
ha; cây lâm nghiệp: 4,5 ha5.
Vụ Hè Thu 2020 diễn ra trong tình trạng nắng nóng kéo dài gây thiếu nước
tưới tiêu cho cây trồng trên phạm vi toàn tỉnh. Các huyện, thành phố tạm ngưng sản
xuất lúa vụ hè thu do thiếu nước. Các loại cây hàng năm khác vẫn được hộ nông dân
tiếp tục duy trì sản xuất nhưng quy mô diện tích gieo trồng giảm mạnh trong vụ.
4 Cụ thể: Huyện Ninh Phước duy trì và mở rộng diện tích cánh đồng mẫu lớn 1.533,4 ha lúa, thực hiện tại 6 xã, thị
trấn (xã Phước Hữu 200ha; Phước Thái 222ha; Phước Hậu 563ha; Phước Thuận 323,9ha; Phước Sơn 124,5ha; thị trấn
Phước Dân 100ha ); huyện Ninh Hải duy trì và nhân rộng diện tích cánh đồng mẫu lớn 468 ha tại 2 xã (Xuân Hải
310ha, Tân Hải 158ha); huyện Ninh Sơn duy trì và nhân rộng với diện tích 150ha thuộc thôn Tân Lập 1, xã Lương
Sơn; huyện Thuận Bắc thực hiện 45ha tại Đồng Mỹ Nhơn thuộc xã Bắc Phong..
5 T/đó: DT lúa bị thiệt hại trên 70% 25,7 ha, từ 30%-70% là 63,8 ha; DT màu bị thiệt hại trên 70% là 0,65 ha, từ 30%-70% là 43ha và DT cây ăn quả bị thiệt hại trên 70% 44,78 ha, từ 30%-70% là 15,8 ha).
5
Tổng diện tích cây hàng năm gieo trồng vụ Hè thu 2020 ước đạt 12.460,9 ha,
giảm 56,9% so cùng kỳ. Trong đó: lúa ước đạt 2.791 ha, giảm 81,1% so cùng kỳ6.
Ngô và cây lương thực khác ước thực hiện 2.816,4 ha, giảm 28,5% so cùng kỳ. Cây
lấy củ có chất bột 39 ha, giảm 44,3% so cùng kỳ, cây có hạt chứa dầu đạt 387,4 ha,
giảm 25,3%; nhóm rau đậu 2.712,8 ha, giảm 40,7%; nhóm cây gia vị ước thực hiện
116,2 ha, giảm 48,4%, nhóm cây dược liệu 28,9 ha, giảm 30,4%; cây hàng năm khác
1.222,3 ha, giảm 0,6%.
Sản xuất cánh đồng lớn lúa vụ Hè thu do hạn hán thiếu nước nên tạm ngưng.
Duy trì mô hình cánh đồng lớn măng tây với quy mô 35 ha tại xã An Hải và
20 ha xã Phước Hải.
Ước tính tổng diện tích cây lâu năm toàn tỉnh trong 6 tháng đầu năm hiện có
12.212 ha, tăng 3,1% so cùng kỳ (tăng 363,4 ha), cây trồng mới chủ yếu tập trung
vào cuối tháng 11,12 năm trước:
Cây nho hiện có đạt 1.261 ha, bằng 99,5% so cùng kỳ, diện tích trồng mới
trong kỳ ước thực hiện 46 ha. Diện tích cho sản phẩm đạt 1.160,9 ha, bằng 98% so
cùng kỳ.
Các loại cây cận nhiệt đới hiện có 3.537,9 ha, tăng 6,1% so cùng kỳ. Trong
đó: chuối chiếm diện tích lớn, ước đạt 1.390,6 ha, tăng 1,6% so cùng kỳ, trồng mới
11,2ha, diện tích cho sản phẩm 1.167,4 ha, bằng 96,3% so cùng kỳ; Cây xoài hiện
có 481,3 ha, tăng 13,8%, do thích ứng với điều kiện khí hậu nhiệt đới, ít bị ảnh hưởng
bởi biến đổi khí hậu, cho năng suất khá nên được trồng phổ biến, trồng mới 9 ha,
diện tích cho sản phẩm 330,5 ha, bằng 83,5% so cùng kỳ; Đu đủ 222,3 ha, tăng 0,9%
so cùng kỳ, trồng mới 5ha, diện tích cho sản phẩm 193 ha, tăng 1,2% so cùng kỳ;
Cây mít 506,3 ha, tăng 22,1%, trồng mới 11 ha, diện tích cho sản phẩm 305,5 ha,
tăng 31,2% so cùng kỳ.
Cây táo hiện có 1.012 ha, bằng 99% so cùng kỳ, táo già cỗi, cho năng suất
thấp được phá gốc, diện tích trồng mới 19 ha, diện tích cho sản phẩm 931,5 ha, bằng
95,1% so cùng kỳ.
Cây điều hiện có 4.397 ha, bằng 98,7%, diện tích cho sản phẩm 3.114,4 ha,
giảm 7,9% so cùng kỳ. Điều được trồng mới mỗi năm gia tăng tán phủ trên đồi trọc,
diện tích giảm so cùng kỳ do một số diện tích điều thu hồi đất làm dự án điện năng
lượng, trồng mới thường ở những tháng cuối năm khi vào mùa mưa.
6 Dừng sản xuất lúa tại khu vực của 21 hồ chứa trên địa bàn, bố trí sản xuất tại các khu tưới ở những hồ, đập của hệ thống Sông Pha, Lâm Cấm, vùng đầu của kênh Nam, kênh Bắc của đập Nha Trinh, diện tích lúa gieo trồng giảm mạnh.
6
Nhìn chung, trong 6 tháng đầu năm, diện tích các cây lâu năm đang cho sản
phẩm giảm nhiều do già cỗi được phá bỏ, một số diện tích mới từ một đến hai năm
chưa cho sản phẩm. Sản lượng thu hoạch nhìn chung giảm do nắng hạn thiếu nước,
cộng với diện tích cho sản phẩm giảm7. Bên cạnh đó, vẫn có các cây cho sản lượng
cao hơn cùng kỳ năm trước do diện tích cho sản phẩm tăng8. Các loại cây lâu năm
khác như sầu riêng, măng cụt, hồng,... chưa vào vụ thu hoạch.
b. Chăn nuôi
Tình hình 6 tháng đầu năm 2020 do thời tiết hạn hán kéo dài trên phạm vi toàn
tỉnh; mặt khác ảnh hưởng chung của đại dịch Covid-19 trên toàn cầu đã làm cho đàn
gia súc, gia cầm của tỉnh biến động theo chiều hướng khác nhau. Đầu năm đến nay
trên địa bàn tỉnh không có các dịch bệnh nguy hiểm xảy ra như cúm gia cầm, lở mồm
long móng.
Đàn trâu: Đàn trâu hiện có 3.931 con, tăng 1,2% so cùng kỳ, nhu cầu thị
trường tăng, giá cả thịt trâu ổn định, ít biến động nên số con xuất chuồng tăng (tăng
3,5%), sản lượng xuất chuồng đạt 77 tấn, tăng 2,8% so cùng kỳ. Giá trâu hơi giảm
nhẹ từ 109,4 nghìn đồng/kg trong tháng 1 giảm xuống còn 108 nghìn đồng/kg.
Đàn bò: Đàn bò ước tính đến cuối kỳ 120.798 con, tăng 0,3% so cùng kỳ.
Trong 6 tháng đầu năm, do nhu cầu thịt bò tăng mạnh, thị trường ổn định và giá cả
tăng nên số lượng con xuất chuồng tăng 3,4%, sản lượng thịt bò đạt 2.947,9 tấn, tăng
3,6% so cùng kỳ. Giá bò hơi từ 119,7 nghìn đồng/kg trong tháng 01, hiện nay giảm
xuống còn 116 nghìn đồng/kg.
Đàn heo: Đàn heo mặc dù ảnh hưởng dịch Covid-19 toàn cầu và hạn hán trong
tỉnh nhưng Đàn heo vẫn xuất bán bình thường sau tết Nguyên đán, giá heo hơi tăng
cao. Tuy nhiên tổng đàn heo giảm khá nhiều do hộ tạm ngừng nuôi (chí phí con
giống cao). Đàn heo hiện có 103.160 con, giảm 9,3% so cùng kỳ9. Các hộ nuôi theo
nhiều nhóm quy mô khác nhau, phần lớn các trang trại nuôi heo trong tỉnh nuôi gia
công cho Công ty chăn nuôi CP Việt Nam nằm trong quy mô từ 300 con trở lên.
Đàn dê, cừu: Đàn dê, cừu do nắng hạn kéo dài, đồng cỏ tự nhiên không đủ
đáp ứng nên đàn dê, cừu giảm sút mạnh. Tổng đàn dê, cừu hiện có 279.415 con giảm
7 Sản lượng nho ước đạt 16 nghìn tấn, giảm 0,6%; sản lượng chuối ước đạt 8,7 nghìn tấn, giảm 9,5%; sản lượng đu đủ 1,2 nghìn tấn, giảm 11,4%, sản lượng thanh long ước đạt 67,4 tấn, giảm 7,6%; sản lượng điều giảm 0,9% so cùng kỳ.... 8 Sản lượng xoài ước đạt 3,8 nghìn tấn, tăng 0,4%; sản lượng táo ước đạt 17,9 nghìn tấn, tăng 1,5% do áp dụng mô hình bao lưới tránh ruồi vàng đục trái trên giàn táo, nên trái táo hư hại giảm mạnh; sản lượng mít gần 4 nghìn tấn, tăng 30,5%; sản lượng bưởi ước đạt 665 tấn, tăng 22%.... 9 Trong đó: heo thịt 68.305 con, chiếm 66,2%; heo nái 12.421 con, chiếm 18,2% tổng đàn. Sản lượng thịt heo hơi xuất chuồng 6 tháng đầu năm ước đạt 8.174,3 tấn, tăng 5,4% so cùng kỳ.
7 6,1% so cùng kỳ; số con xuất chuồng 73.694 con, tăng 3,6%, sản lượng xuất 1.973,2
tấn, tăng 3,2% so cùng kỳ10. Xu hướng nuôi dê quy mô nhỏ ở đồng bằng và nuôi cừu
ở quy mô lớn ở vùng núi đang được người nuôi mở rộng và phát triển mạnh làm
giảm đi việc chăn thả của đàn bò.
Đàn gia cầm: Dịch bệnh trên đàn gia cầm được kiểm soát tốt, nhu cầu và giá
tiêu thụ tăng khá. Tổng đàn gia cầm hiện có 1.789 nghìn con, tăng 4,5% so cùng
kỳ11. Quy mô nuôi gà nhiều nhất vẫn ở quy mô nhỏ dưới 50 con, chủ yếu nuôi nhỏ
lẻ thuộc kinh tế hộ gia đình; quy mô nuôi vịt nhiều nhất từ 200 con trở lên là do hộ
ít nuôi nhỏ lẻ và thường nuôi theo loại hình vịt chạy đồng.
Đàn gia cầm tăng do người nuôi ngày càng nhiều, dịch bệnh được kiểm soát
tốt, nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài tỉnh ngày càng tăng cao; ngoài ra thịt gia cầm
còn thay thế cho thịt heo thiếu hụt do bị dịch bất thường. Sản lượng thịt gia cầm giết
thịt ước đạt 2.652,3 tấn, tăng 4,7% so cùng kỳ, trong đó: gà 1.414,4 tấn, tăng 4,3%,
vịt 1.161,1 tấn, tăng 4,8%; ngan, ngỗng 76,8 tấn, tăng 13% so cùng kỳ.
Sản phẩm không qua giết thịt gia cầm chủ yếu là trứng. Trong 6 tháng đầu
năm, tổng sản lượng trứng gia cầm đạt 34.401,4 nghìn trứng, tăng 2,4% so cùng kỳ12,
Ngan, ngỗng do chủ yếu nuôi lấy thịt nên sản lượng trứng mặc dù có tăng so cùng
kỳ nhưng chiếm tỷ trọng thấp.
2.2. Lâm nghiệp
Tình hình lâm nghiệp của tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2020 chủ yếu tập trung
vào công tác chăm sóc, bảo vệ rừng trồng các năm trước. Hiện nay, kế hoạch trồng
rừng theo các chương trình, dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt và phân bổ cho
các BQLR và các đơn vị Lâm nghiệp13 . Các BQLR và đơn vị Lâm nghiệp của tỉnh
đang chuẩn bị các khâu thiết kế, làm đất và ươm cây giống cho kế hoạch trồng rừng
năm 2020. Diện tích rừng trồng được chăm sóc 675,28 ha (năm 2 có 401,5 ha, năm
3 trở lên 273,78 ha) tăng 5,4% so cùng kỳ.
10 Giá thịt dê hơi và cừu hơi cũng giảm dần từ tháng 1 đến tháng 5 (dê từ 139 nghìn đồng/kg trong tháng 01 giảm xuống còn 118,8 nghìn đồng/kg trong tháng này, cừu từ 119,7 nghìn đồng/kg trong tháng 01 giảm xuống còn 102,6 nghìn đồng/kg). 11 Trong đó: gà 1.237,3 nghìn con, chiếm 69,1% và tăng 5,2% so cùng kỳ; vịt 518,7 nghìn con, chiếm 29% và tăng 2,5%. 12 Trong đó: trứng gà 14.251,7 nghìn trứng, chiếm 41,4% và tăng 4,1% so cùng kỳ, phần lớn là trứng gà ta chiếm tỷ trọng cao 60%. Do xu hướng nuôi vịt lấy thịt nhiều hơn lấy trứng nên sản lượng trứng vịt đạt 20.104,2 nghìn trứng, chiếm 58,4% và tăng 1,3% so cùng kỳ. 13 Bao gồm: Chương trình phát triển Lâm nghiệp bền vững theo Quyết định số 119/QĐ-SNNPTNT ngày 06/4/2020; Dự án phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ (Dự án Jica); Dự án trồng mới, phục hồi và kết hợp QLBVR chống xâm thực bờ biển (Dự án SPR-CC); chương trình trồng rừng thay thế từ Qũy BVPTR, kế hoạch GKBV&KNTS rừng...
8
Trong 6 tháng đầu năm 2020, khối lượng gỗ khai thác từ rừng trồng của tỉnh
chủ yếu từ hộ cá thể ước đạt 1.369,6 m3, tăng 1,3% so cùng kỳ; củi 8.800,9 ster, tăng
2%. Đối với các loại lâm sản ngoài gỗ, cũng do thời tiết trong 6 tháng đầu năm nắng
hạn nên một số sản phẩm khai thác tăng, giảm so cùng kỳ: tre/lồ ô ước đạt 1.900
nghìn cây, tăng 3,7%; cây le 4 triệu cây, tăng 1,4%; nhóm các sản phẩm thu nhặt từ
rừng ngoài gỗ ước đạt 78,3 tấn, giảm 8,9%; nấm các loại 18 tấn, giảm 6%; măng
tươi 950 tấn, giảm 8,7%; mật ong rừng 2,8 tấn, tăng 2%...
Tình hình vi phạm lâm luật 6 tháng đầu năm giảm nhiều so cùng kỳ. Tính đến
ngày 15/6, theo báo cáo của Chi cục Kiểm lâm tỉnh, tổng số vụ vi phạm được phát
hiện có 116 vụ giảm 64 vụ14.
2.3. Thủy sản
Tổng sản lượng thủy sản 6 tháng đầu năm 2020 ước đạt 58,74 nghìn tấn, tăng
1,04% so cùng kỳ 2019; trong đó khai thác đạt 54,63 nghìn tấn15, tăng 1,97%; nuôi trồng
4,11 tấn, giảm 9%16.
Từ đầu năm đến nay thời tiết biển nhìn chung thuận lợi, lượng cá xuất hiện
nhiều, nhất là cá cơm phù hợp với nghề khai thác truyền thống pha xúc và lưới vây.
Trong 6 tháng năm trước 2019, cá xuất hiện nhiều từ tháng 02, đỉnh điểm tháng 6.
Nhưng trong năm 2020 cá xuất hiện nhiều từ tháng 3, 4, 5. Dự ước cá xuất hiện đỉnh
điểm vào cuối tháng 6. Vì vậy, sản lượng khai thác biển 6 tháng đầu năm nay, sản
lượng khai thác biển được nhìn nhận giảm trong quý I và tăng dần trong quý II.
Nuôi rong biển (rong sụn): Diện tích thả nuôi 6 tháng đầu năm đạt 15 ha, giảm
32% so năm 2019, chủ yếu nuôi ở huyện Ninh Hải. Hình thức nuôi chủ yếu là quảng
canh trên mặt biển, sản lượng thu hoạch 6 tháng đầu năm đạt 350 tấn, giảm 57% so cùng
kỳ.
Tôm sú: Thả nuôi 6 tháng đầu năm được 21 ha, chủ yếu là nuôi ao, thâm canh,
hiện chưa có thu hoạch.
Tôm thẻ chân trắng: Tập trung tại các khu vực nuôi tôm trên cát An Hải
(huyện Ninh Phước) và Phước Dinh (huyện Thuận Nam), là những khu vực có điều
14 Trong đó: phá rừng trái phép 14 vụ, giảm 26 vụ, diện tích rừng bị phá 4,38 ha; cháy rừng chỉ ở dưới thảm thực vật với diện tích bị cháy không đáng kể; vi phạm qui định về khai thác gỗ và lâm sản 3 vụ, giảm 1 vụ; mua bán và vận chuyển lâm sản trái phép 53 vụ, tăng 6 vụ. Phương tiện, lâm sản bị tịch thu bao gồm 25 xe máy và 13 phương tiện khác; 72,09m3 gỗ gồm 63,81m3 gỗ tròn và 8,28m3 gỗ xẻ các loại với số tiền phạt nộp vào ngân sách hơn 571 triệu đồng. 15 Sản lượng khai thác biển ước đạt 54,6 nghìn tấn, tăng 1,98% so 6 tháng cùng kỳ 2019. 16 Chia ra: cá các loại đạt 52,93 nghìn tấn, tăng 1,7%; tôm các loại đạt 2,6 nghìn tấn, bằng cùng kỳ; thủy sản khác 3,21 nghìn tấn, giảm 7,5%.
9 kiện thả nuôi quanh năm. Trong 6 tháng đầu năm sản lượng thu hoạch tôm thẻ ước
đạt 2.250 tấn, giảm 2,2% so cùng kỳ năm 2019.
Tình hình sản xuất giống thủy sản 6 tháng đầu năm 2020 thị trường miền Tây tăng
nhu cầu về giống nên các cơ sở giống hoạt động liên tục, lượng giống xuất bán ra tăng
hơn so cùng kỳ. Ước sản xuất giống thủy sản 6 tháng đầu năm 2020 đạt 21.167,7 triệu
con, tăng 8,7%.17.
3. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong quý 2/2020 dự tính chỉ
tăng 36,78% so cùng kỳ 2019 (chỉ số quý 1/2020 tăng 72,64%); dự tính chung 6
tháng đầu năm chỉ số sản xuất công nghiệp của tỉnh tăng 52,57% so cùng kỳ. Trong
đó một số sản phẩm chủ yếu có chỉ số tăng cao như: muối biển, bột rau câu, khan
bông, xi măng…, đặc biệt sản phẩm điện gió, điện mặt trời cung cấp lên lưới quốc
gia đã tác động đưa chỉ số sản xuất chung toàn ngành tăng trưởng đạt rất cao so với
cùng kỳ 2019.
3.1. Đánh giá chỉ số sản xuất công nghiệp phân theo ngành kinh tế
+ Công nghiệp khai khoáng: chỉ số sản xuất ngành công nghiệp khai khoáng
6 tháng đầu năm ước tăng 42,33% so cùng kỳ; trong đó, chủ yếu do ngành khai thác
muối biển tăng 2,2 lần so cùng kỳ năm trước, ngành khai thác đá xây dựng giảm
27,9%. Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng đóng góp tăng 5,49 điểm % vào chỉ số
chung toàn ngành (tỷ trọng quyền số chiếm 12,96% các ngành cấp 1).
+ Công nghiệp chế biến, chế tạo: chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo ước 6 tháng đầu năm giảm 9,45% so cùng kỳ, tác động làm giảm 4,85 điểm
% chỉ số toàn ngành công nghiệp (tỷ trọng quyền số hiện chiếm 51,34% các ngành
cấp 1)18 .
+ Công nghiệp sản xuất và phân phối điện...: chỉ số sản xuất ước tính 6 tháng
đầu năm tăng 168,8%, đóng góp tăng 51,33 điểm % vào chỉ số chung toàn ngành (tỷ
trọng quyền số hiện chiếm 30,4% các ngành cấp 1). Trong đó, sản lượng điện sản
xuất các loại tăng 81,36%, điện thương phẩm tăng 4,77% so cùng kỳ.
17 Trong đó: tôm sú giống đạt 4.600 triệu con, tăng 11,6%; sản lượng tôm thẻ giống ước đạt 16.412,7 triệu con, tăng 8%; Sản xuất giống ốc hương đạt 155 triệu con, giảm 3,1% so cùng kỳ 2019. 18 Trong đó: Sản xuất chế biến thực phẩm, dự ước bằng 95,32% cùng kỳ, bao gồm các ngành: chế biến thủy sản (tôm đông lạnh) tăng 4,45%; chế biến rau quả (nhân điều) giảm 5,75%; sản xuất tinh bột (tinh bột sắn) giảm 13,92%; sản xuất đường (rs) giảm 56,1%; chế biến muối thực phẩm giảm 33%. Sản xuất đồ uống (chủ yếu bia đóng lon các loại), giảm 38,6% so cùng kỳ. Sản xuất vật liệu xây dựng ước tăng 5,48% so cùng kỳ, trong đó: sản xuất xi măng tăng 18,36%; sản xuất gạch đất nung giảm 15,2%; Ngành dệt (SX sợi, khăn bông) ước tính tăng 16,39%. Ngành sản xuất trang phục giảm 3,4% so cùng kỳ.
10
+ Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác ...: chiếm tỷ trọng 5,28% (cơ cấu chỉ
số sản xuất toàn ngành), chỉ số sản xuất 6 tháng đầu năm dự tính tăng 6,86% so cùng
kỳ; trong đó hoạt động khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 8,93% cùng kỳ; xử
lý, thu gom rác thải tăng 0,64% so cùng kỳ.
3.2. Đánh giá sản xuất sản phẩm chủ yếu so với cùng kỳ
+ Khai thác muối các loại: Những tháng đầu năm 2020 tình hình thời tiết rất
thuận lợi, sản lượng thu hoạch ước 6 tháng đầu năm đạt 352,1 nghìn tấn, tăng 123,5%
cùng kỳ (sản lượng muối cùng kỳ đạt thấp do hậu quả mưa lũ cuối năm 2018). Tuy
nhiên tiêu thụ chậm, giá bán giảm so cùng kỳ, lượng muối tồn kho còn nhiều (đến
cuối tháng 5/2020 còn tồn hơn 340 ngàn tấn muối công nghiệp).
+ Tôm đông lạnh: Là sản phẩm chiếm tỷ trọng cao (7,74%) trong tổng giá trị
toàn ngành, có tác động nhiều đến tốc độ tăng trưởng chung, sản lượng tồn kho có
xu hướng tăng (tồn kho đến cuối tháng 5/2020 hơn 2.500 tấn các loại), sản xuất 6
tháng đầu năm ước đạt 2.666,2 tấn, tăng 4,5% so cùng kỳ.
+ Bia các loại: Dự kiến sản xuất trong 6 tháng đầu năm đạt hơn 16,76 triệu lít,
giảm 38,6% so cùng kỳ (do tác động ảnh hưởng từ Nghị định 100/2019 của Chính
phủ từ tháng 01/2020 và sản lượng sản xuất phụ thuộc vào sự điều tiết của thị trường
chung cả nước); đây là sản phẩm có giá trị gia tăng đóng góp nhiều trong cơ cấu
11 ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và toàn ngành công nghiệp (chiếm 11,6% tỷ
trọng giá trị tăng thêm toàn ngành), tác động làm giảm 4,48 điểm % chỉ số sản xuất
chung.
+ Hạt điều khô: Do tác động bởi tình hình dịch bệnh covid-19 tại các thị trường
tiêu thụ chính, dự kiến sản xuất trong 6 tháng đầu năm ước chỉ đạt 2.241,2 tấn, giảm
5,8% so cùng kỳ.
+ Sản xuất đường: Sản xuất 6 tháng ước đạt 4,3 nghìn tấn, giảm 56,1% so
cùng kỳ, do mía nguyên liệu không đáp ứng đủ cho sản xuất, doanh nghiệp phải
dừng sản xuất sớm hơn 1 tháng so với lịch thời vụ.
+ Sản xuất tinh bột mỳ: Dự kiến sản xuất 7,1 nghìn tấn, giảm 23,4% so cùng
kỳ, do nguồn nguyên liệu cung cấp bị giảm so cùng kỳ.
+ Xi măng các loại: Ước đạt 107,9 ngàn tấn, tăng 18,4% so cùng kỳ. Sản phẩm
tăng do được nhiều công trình xây dựng phục vụ các dự án điện năng lượng tái tạo
sử dụng thi công trên địa bàn tỉnh.
+ Điện sản xuất 6 tháng đầu năm ước đạt 1.837,1 triệu kwh, so cùng kỳ tăng
76,2%. Trong đó, điện năng lượng tái tạo đã cung cấp sản lượng ước đạt 1.421,76
triệu kwh, cụ thể: điện gió 204,22 triệu kwh; điện mặt trời 1.217,54 triệu kwh; bên
cạnh đó sản lượng điện sản xuất từ thủy điện giảm nhiều do nguồn nước phát bị hạn
chế, sản lượng 6 tháng ước đạt 415,38 triệu kwh, giảm 46,4% so cùng kỳ.
12
Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp trong 6 tháng đầu năm
2020 đạt tăng trưởng cao so cùng kỳ năm trước, tuy nhiên ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo chiếm tỷ trọng quyền số cao nhưng tăng trưởng đạt thấp (-9,45%) do
năng lực mới tăng thêm không có và ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh những tháng
đầu năm; riêng ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện đã tác động tích cực,
mang lại tăng trưởng cao cho toàn ngành công nghiệp trong 6 tháng đầu năm và cả
năm 2020.
4. Hoạt động dịch vụ
Uớc tính tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tỉnh tháng 6/2020
đạt 2.078,9 tỷ đồng, tăng 2,1% so với tháng trước và tăng 10,8% so với cùng kỳ
201919. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2020 đạt: 11.291,9 tỷ đồng, tăng 1,5% so với cùng
kỳ năm trước20.
4.1. Bán lẻ hàng hóa
Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 9.065 tỷ đồng, chiếm 80,28% tổng mức và tăng
6,9% so với cùng kỳ năm 2019. Tăng ở đa số các nhóm mặt hàng, trong đó nhóm
lương thực, thực phẩm chiếm tỷ trong cao, tăng cao 10,3% so với cùng kỳ năm trước;
tiếp theo nhóm gỗ, vật liệu xây dựng tăng 11,6% do nhu cầu xây dựng tăng cao trong
19 Trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 1.603,1 tỷ đồng tăng 11,9% so với cùng kỳ; doanh thu lưu trú, ăn uống và lữ hành đạt 299,8 tỷ đồng tăng 6,1%; dịch vụ khác đạt 176,0 tỷ đồng tăng 8,7%. 20 Trong đó: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 9.065 tỷ đồng, chiếm 80,28% tổng mức và tăng 6,9%; Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 1.401,2 tỷ đồng, chiếm 12,41% tổng mức, giảm 16,6%; Doanh thu du lịch lữ hành đạt 0,9 tỷ đồng, chiếm 0,01%, giảm 70,1%; Doanh thu dịch vụ khác đạt 824,8 tỷ đồng, chiếm 7,3% giảm 14,2% so với cùng kỳ năm 2019.
13 mùa xây dựng; nhóm xăng dầu tăng 8,1% do nhu cầu đi lại tăng làm cho doanh thu
nhóm này tăng; Tuy nhiên mức độ tăng chưa cao do giá xăng dầu được điều chỉnh
giảm nhiều trong 6 tháng đầu năm 2020; nhóm nhiên liệu khác, nhóm đồ dùng gia
đình, phương tiện đi lại, đá quý, kim loại quý và sản phẩm, hàng hóa khác tăng đã
làm cho doanh thu ngành thương mại tăng so với cùng kỳ năm 2019.
4.2. Dịch vụ lưu trú, ăn uống
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 1.401,2 tỷ đồng, chiếm 12,41% tổng
mức, giảm 16,6% so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung, các cơ sở kinh doanh dịch
vụ lưu trú, ăn uống đã mở cửa trở lại sau giãn cách xã hội, tuy nhiên so với cùng kỳ
năm trước vẫn giảm mạnh do học sinh bắt đầu quay trở lại trường học, nhu cầu du
lịch hè của các gia đình vào thời điểm này chưa cao. Chương trình kích cầu du lịch
nội địa đang được khuyến khích. Theo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh
Thuận, hiện toàn tỉnh có 42 cơ sở lưu trú, lữ hành, nhà hàng, cơ sở dịch vụ đăng ký
thực hiện chương trình khuyến mãi, kích cầu du lịch bằng hình thức giảm giá, và rất
nhiều đơn vị kinh doanh ăn uống đều có chương trình giảm giá trên các thực đơn,
ẩm thực, giảm giá vé cho du khách từ ngày 29/5 đến hết ngày 31/12/2020. Tuy nhiên
hoạt động ngành ăn uống vẫn chịu ảnh hưởng từ Nghị định 100/2019/NĐ-CP của
Chính phủ về quy định xử phạt trong giao thông đường bộ, nhu cầu tiệc cưới, hội
nghị vẫn chưa diễn ra nhiều nên cũng chưa làm cho doanh thu nhóm này tăng so với
cùng kỳ 2019.
4.3. Du lịch lữ hành
Doanh thu du lịch lữ hành đạt 0,9 tỷ đồng, chiếm 0,01%, giảm 70,1% so với
cùng kỳ năm 2019. Do diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 trên thế giới, Việt Nam
tạm dừng cấp thị thực cho người nước ngoài. Mặc dù có kết luận của Thủ tướng
Chính phủ tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về phòng, chống dịch Covid-19; tiếp
tục nới lỏng các hạn chế, khôi phục dần các hoạt động kinh tế-xã hội, nhưng nhu cầu
về du lịch nội địa chưa trở lại mạnh mẽ như cùng kỳ năm trước, do vậy doanh thu
du lịch lữ hành trên địa bản tỉnh 6 tháng đầu năm 2020 vẫn đạt thấp so với cùng kỳ
2019.
4.4. Vận tải hàng hóa và hành khách
Doanh thu vận tải và bốc xếp ước đạt 480,6 tỷ đồng, giảm 22,2% so với cùng
kỳ năm 2019, trong đó doanh thu vận tải hàng hóa đạt 355,5 tỷ đồng, giảm 8,4% và
doanh thu vận tải hành khách đạt 107,3 tỷ đồng, giảm 44,9%. Vận chuyển hành
khách đạt 1.776 nghìn hành khách, giảm 49,5% so với cùng kỳ năm 2019; luân
chuyển hành khách đạt 135,77 nghìn hành khách.km, giảm 51%. Vận chuyển hàng
14 hóa đạt 3.099 nghìn tấn hàng hóa, giảm 15%; hàng hóa luân chuyển đạt 233.256
nghìn tấn.km, giảm 16,37% so với cùng kỳ năm 2019.
Tình hình hoạt động vận tải 6 tháng 2020 không ổn định do ảnh hưởng của
dịch bệnh Covid-19. Tháng 01 là tháng đầu quý và là thời điểm trước dịp tết Nguyên
đán và dịp lễ tết Dương lịch nên nhu cầu vận chuyển hành khách tăng chủ yếu đối
với tuyến liên tỉnh giá cước vận chuyển hành khách tăng 20 đến 60%, bên cạnh
lượng lưu thông hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh trước tết cũng tăng. Tuy
nhiên những tháng gần cuối quý là thời điểm sau tết Nguyên đán các đơn vị hoạt
động vận tải hoạt động chưa đều, chủ yếu vận tải hành khách bị tác động của Nghị
định 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, bên cạnh lượng hàng hóa phục
vụ sản xuất kinh doanh cũng bị giảm do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Hiện nay,
do dư âm của dịch bệnh COVID- 19 tác động nên một số người dân vẫn còn hạn chế
đi du lịch, tham quan, đồng thời giá nhiên liệu 6 tháng năm 2020 cũng giảm 24,6%
so với cùng kỳ năm 2020.
4.5. Bưu chính viễn thông
Trên địa bàn tỉnh hiện có 07 doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ viễn thông,
internet và truyền hình cáp: Có 182 điểm chuyển mạch; 284 tuyến viba; 84 tuyến
cáp đồng dài 2.303 km; 804 tuyến cáp quang (tăng 20 tuyến so với thời điểm cuối
năm 2019) với tổng chiều dài 7.148 km (tăng 130 km so với thời điểm cuối năm
15 2019), 1.904 trạm BTS (502 trạm 2G, 718 trạm 3G, 684 trạm 4G) tăng 141 trạm
BTS 4G so với Quý I/2020, 667 vị trí trạm BTS (216 vị trí cột ăngten sử dụng chung),
09 trạm điều khiển thông tin di động BSC. Hạ tầng mạng truyền dẫn cáp quang để
cung cấp dịch vụ internet cố định băng rộng và dịch vụ truy nhập internet 3G được
phủ đến 100% số thôn có dân cư trên địa bàn toàn tỉnh; dịch vụ truy nhập internet
4G được phủ đến 100% số thôn có dân cư trên địa bàn toàn tỉnh.
Phát triển 3.200 thuê bao điện thoại (1.080 thuê bao di động trả sau và 2.120
thuê bao di động trả trước). Tổng số thuê bao điện thoại trên toàn tỉnh là 668.833
thuê bao (trong đó điện thoại cố định 46.000 thuê bao; di động trả sau 31.256 thuê
bao và di động trả trước 591.577 thuê bao), đạt mật độ 112,90 thuê bao/100 dân
(trong đó mật độ điện thoại cố định và di động trả sau đạt 12,98 thuê bao/100 dân).
Phát triển 8.000 thuê bao internet băng rộng (450 thuê bao internet cố định,
1.460 thuê bao internet di động, 6.090 thuê bao di động 2G chuyển sang 3G, 4G);
tổng số thuê bao internet băng rộng trên toàn tỉnh là 290.455 thuê bao (trong đó
internet cố định băng rộng là 82.459 thuê bao, internet băng rộng di động là 207.996
thuê bao). Mật độ internet trên toàn tỉnh là 89,75 thuê bao/100 dân. (mật độ thuê bao
internet tăng cao là do quy đổi 82.459 thuê bao internet hộ gia đình thành 321.590
người sử dụng).
Về bưu chính, chuyển phát toàn tỉnh có 02 doanh nghiệp và 10 Văn phòng đại
diện hoạt động bưu chính, chuyển phát. Có 102 điểm phục vụ bưu chính (trong đó:
31 bưu cục; 39 bưu điện văn hóa xã; 32 điểm phục vụ thuộc loại hình khác). Bán
kính phục vụ là 3,24 km/1 điểm và bình quân 5.950 người/1 điểm phục vụ. Tình
hình hoạt động bưu chính, chuyển phát trên địa bàn tỉnh có sự chuyển biến, phát
triển tốt, sản lượng bưu gửi và doanh thu tăng trưởng khá; Sản lượng dịch vụ bưu
chính ước thực hiện trong 6 tháng đầu năm là 1,05 triệu bưu gửi tăng 5% so với cùng
kỳ, doanh thu ước đạt 26 tỷ đồng tăng 5% so với cùng kỳ.21
II. ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, KIỂM SOÁT LẠM PHÁT
1. Đầu tư và xây dựng
Công tác kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực đầu tư được các ngành chức năng
triển khai tích cực, đặc biệt là vốn ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.
Thời gian qua các ngành và địa phương đã và đang tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến
21 Trong đó, sản lượng bưu gửi qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ước thực hiện là 28.634 bưu gửi tăng 4% so với cùng kỳ, doanh thu ước đạt 535 triệu đồng tăng 3% so với cùng kỳ..
16 độ thực hiện các dự án, công trình trọng điểm nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư
và duy trì tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý.
Vốn đầu tư phát triển thực hiện 6 tháng đầu năm 2020 đạt 18.349,3 tỷ đồng
tăng 11,3% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: Khu vực nhà nước đạt 1.133,8 tỷ
đồng, chiếm 6,2% tổng vốn và giảm 6,1%22. Khu vực ngoài nhà nước đạt 16.208,1
tỷ đồng, chiếm 88,3% và tăng 37,3 %. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 1.007,4
tỷ đồng, chiếm 5,5% và giảm 71,1% so với cùng kỳ năm 2019.
Nguồn vốn đầu tư 6 tháng đầu năm 2020 tăng chủ yếu do nguồn đầu tư doanh
nghiệp ngoài nhà nước hoạt động trong lĩnh vực điện mặt trời đã tác động đưa 6
tháng đầu năm 2020 tăng 37,3% (giá trị tăng tương ứng: 4.406 tỷ đồng) so cùng kỳ
năm trước .
2. Tài chính, ngân hàng
a. Tài chính
Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2020 ước đạt 1.770,5
tỷ đồng/3.500 tỷ đồng, đạt 50,6% dự toán HĐND tỉnh giao, trong đó: Thu nội địa
1.363,7 tỷ đồng/2.700 tỷ đồng, đạt 50,5% dự toán, bằng 90,2% so với cùng kỳ năm
2019; Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 406,8 tỷ đồng/800 tỷ đồng, đạt 50,9% dự
toán.
22 Trong đó: vốn nhà nước Trung ương quản lý : 629,8 tỷ đồng tăng 7,4%, vốn nhà nước địa phương : 504 tỷ đồng giảm 18,9%.
17
- Có 11/15 khoản thu ước đạt và vượt tiến độ dự toán HĐND tỉnh giao, gồm:;
Thu từ khu vực DNNN địa phương; thu từ DN có vốn ĐTNN; thu từ khu vực CTN
và dịch vụ NQD; thu thuế TNCN; thu thuế SDĐ phi nông nghiệp; thu tiền cho thuê
đất; thu thuế Bảo vệ môi trường; thu phí, lệ phí; thu từ quỷ đất công ích và hoa lợi
công sản khác; thu khác ngân sách và thu xổ số kiến thiết.
- Có 04/15 khoản thu chưa đạt tiến độ dự toán: Thu từ khu vực DNNN trung
ương; thu tiền sử dụng đất; thu cấp quyền khai thác khoáng sản và thu lệ phí trước
bạ.
Tổng chi cân đối ngân sách Nhà nước địa phương 6 tháng đầu năm 2020 ước
đạt 2.687 tỷ đồng, đạt 41% (2.687/6.495 tỷ đồng) dự toán được Hội đồng nhân dân
tỉnh giao. Trong chi ngân sách địa phương, đã bám sát theo Nghị quyết HĐND tỉnh
và triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, nhất là kinh phí tổ chức hội nghị,
hội thảo, công tác nước ngoài, kinh phí mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền. Đồng
thời, tăng cường công tác đánh giá, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành kỷ
luật, kỷ cương trong quản lý ngân sách nhà nước.
b. Ngân hàng
Theo báo cáo của ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Ninh thuận, ước đến
cuối tháng 6/2020, nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 15.600 tỷ đồng, giảm 48 tỷ
đồng (-0,31%) so với cuối năm 2019, bằng 89% kế hoạch năm 202023.
23 Trong đó, tiền gửi tiết kiệm từ dân cư đạt 11.155 tỷ đồng, chiếm 71,51% trong tổng nguồn huy động, tăng 474 tỷ đồng (+4,44%) so với cuối năm 2019; tiền gửi các tổ chức kinh tế đạt đạt 4.180 tỷ đồng, chiếm 26,79%, giảm 531 tỷ
Thu chi Ngân sách nhà nước 6 tháng/2020 (Tỷ đồng)
2.687/6.495
1.770,5/3.500
18
Tổng dư nợ tín dụng ước thực hiện đến 30/6/2020 đạt 25.550 tỷ đồng, tăng
1.002 tỷ đồng (+4,08%) so với cuối năm 2019, bằng 88,2% kế hoạch24.
Ước đến cuối tháng 30/6/2020, dư nợ xấu trên địa bàn là 160 tỷ đồng, chiếm
tỷ lệ 0,63% so với tổng dư nợ, giảm 0,03% so với tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2019 (số
tuyệt đối giảm 2,7 tỷ đồng).
Kết quả thực hiện các biện pháp hỗ trợ khách hàng vay khắc phục thiệt hại
do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid - 19 :
Đến 22/5/2020, dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và tạm thời giữ nguyên
nhóm nợ đạt 323 tỷ đồng (Trong đó khách hàng doanh nghiệp 207 tỷ đồng, chiếm
64%; khách hàng hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân 116 tỷ đồng, chiếm 36%);
miễn giảm lãi vay với số tiền lãi được miễn giảm 0,767 tỷ đồng, thực hiện cho vay
mới với doanh số cho vay mới đạt 3.193 tỷ đồng (Trong đó cho vay mới khách hàng
doanh nghiệp 1.267 tỷ đồng, chiếm 39,7%; khách hàng hộ kinh doanh, hộ gia đình,
cá nhân 1.926 tỷ đồng, chiếm 60,3%).
Hoạt động tiền tệ, ngân hàng trên địa bàn trong 6 tháng đầu năm 2020 nhìn
chung ổn định, an toàn. Các chủ trương, chính sách chỉ đạo, điều hành của Chính
phủ, của Ngành và của tỉnh liên quan đến tiền tệ và hoạt động ngân hàng được quán
triệt đầy đủ, triển khai kịp thời và chỉ đạo tổ chức thực hiện quyết liệt. Dư nợ tín
dụng có sự tăng trưởng so với cuối năm 2019 (tăng 4,08%), cho thấy nỗ lực của
ngành ngân hàng trong cung ứng vốn tín dụng giúp các doanh nghiệp, hộ kinh
doanh,... duy trì, khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh trong hoàn cảnh bị ảnh
hưởng bởi dịch Covid -19. Vốn tín dụng được tập trung đầu tư phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực ưu tiên, các chương trình tín dụng trọng điểm theo
chủ trương của Chính phủ, của Ngành và của Tỉnh. Tín dụng chính sách được quan
tâm thực hiện tốt, đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác. Các TCTD thực hiện nghiêm túc các quy định về lãi suất huy động và
giảm dần lãi suất cho vay, chấp hành nghiêm các quy định về tỷ giá và hoạt động
ngoại hối, tăng cường thực hiện các biện pháp mở rộng và nâng cao chất lượng dịch
vụ, đảm bảo hoạt động thanh toán được an toàn và thông suốt. Công tác quản lý Nhà
nước về tiền tệ, tín dụng hoạt động ngân hàng và nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương
trên địa bàn của NHNN tỉnh được thực hiện kịp thời, chặt chẽ, tuyệt đối an toàn,
không để xảy ra sai sót, sự cố.
đồng (-11,27%) so với cuối năm 2019; phát hành giấy tờ có giá đạt 265 tỷ đồng, chiếm 1,7%, tăng 9 tỷ đồng (+3,52%) so với cuối năm 2019. 24 Trong đó, dư nợ ngắn hạn đạt 12.750 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 49,9% trong tổng dư nợ, tăng 478 tỷ đồng (+3,9%) so với cuối năm 2019; dư nợ trung, dài hạn đạt 12.800 tỷ đồng, chiếm 50,1%, tăng 524 tỷ đồng (+4,27%) so với cuối năm 2019.
19
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động ngân hàng Ninh Thuận vẫn
còn một số khó khăn, hạn chế: Huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân và dân cư có
sự sụt giảm so với cuối năm 2019 (-0,31%), một phần do tác động bởi dịch Covid -
19 đã ảnh hưởng đến thu nhập của một bộ phận người dân và doanh nghiệp. Về chất
lượng tín dụng, nợ xấu tuy trong tầm kiểm soát nhưng tiềm ẩn rủi ro phát sinh cao,
nhất là trong tình hình sản xuất kinh doanh của một bộ phận khách hàng còn tiếp tục
bị ảnh hưởng do dịch Covid-19. Nợ nhóm 4, nhóm 5 chiếm tỷ trọng lớn (trên 80%)
do hoạt động một số doanh nghiệp có dư nợ lớn gặp khó khăn, chậm phục hồi, thậm
chí phá sản; công tác xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ chậm,..
3. Xuất, nhập khẩu hàng hóa: (Theo b/c của Sở Công thương)
a. Xuất khẩu hàng hóa
6 tháng đầu năm 2020, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 38,8 triệu USD, tăng
15,3% so cùng kỳ năm 2019 và đạt 48,5% so kế hoạch (80 triệu USD)25.
Nhìn chung, 6 tháng đầu năm 2020, kim ngạch xuất khẩu tiếp tục tăng trưởng,
hầu hết các mặt hàng đã đi vào hoạt động ổn định, nhất là mặt hàng nhân điều. Dự
25 Các mặt hàng xuất khẩu gồm: Thủy sản ước đạt 11,5 triệu USD, tăng 43,3% so cùng kỳ 2019; nhân điều ước đạt 13,8 triệu USD, giảm 34%; mặt hàng khác ước đạt 13,5%, tăng 2,85 lần. Thị trường tiêu thụ chủ yếu là Mỹ, Nhật, Canada, Đức, Pháp, Trung Quốc, Hong Kong,Singapore,...
20 báo thị trường sẽ tiếp tục chịu ảnh hưởng từ Covid-19, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng
sẽ thấp hơn trong tháng 4 khi nhiều nước bắt đầu nới lỏng phong tỏa, doanh nghiệp
chưa thể thoát khỏi tình trạng bị sụt giảm, hoãn/hủy đơn hàng, vận tải hàng hóa khó
khăn, việc thanh toán cũng không thuận lợi, đến nay thị trường chưa thể hồi phục vì
một số thị trường vẫn bị ảnh hưởng mạnh bởi dịch Covid, nhất là thị trường EU.
Diễn biến Covid-19 còn rất phức tạp tại các nước trên thế giới, do vậy, trong vài
tháng tới, tình hình xuất khẩu chắc chắn tiếp tục bị tác động giảm. Cụ thể: sản phẩm
nhân điều tiếp tục giảm mạnh (-34%). Theo đó, có 02 sản phẩm tăng mạnh: khăn
bông (+3,7 lần), thủy sản (+43,4%) đã làm cho kim ngạch xuất khẩu trong 6 tháng
đầu năm 2020 tăng (+15,3%). Trong đó, 02 sản phẩm tăng mạnh là do: Hợp nhất
toàn bộ khăn bông vào Công ty CP dệt may Quảng Phú, sau đó đổi tên Công ty CP
dệt gia dụng Phong Phú và Công ty TNHH Thông thuận chủ yếu xuất khẩu sang thị
trường Nhật, Mỹ,... là chính nên ngành thủy sản vẫn tiếp tục tăng mạnh (Theo nguồn
Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam, Nhật Bản ổn định nhu cầu nhập
khẩu với giá trị nhập khẩu từ Việt Nam tăng liên tục qua các tháng đầu năm. Trong
tháng 5, xuất khẩu sang Nhật tăng 9% sau khi tăng 16% trong tháng 4. Nhật Bản sẽ
tiếp tục là thị trường lớn nhất tiêu thụ thủy sản Việt Nam năm nay và sẽ bù đắp phần
đáng kể cho sự sụt giảm tại các thị trường EU, Mỹ).
b. Nhập khẩu hàng hóa
6 tháng đầu năm 2020, kim ngạch nhập khẩu ước đạt 128,4 triệu USD, giảm
70,4% so cùng kỳ năm 2019 và đạt 34,2% so kế hoạch (375 triệu USD). Nguyên
nhân do các dự án điện mặt trời, điện gió trên địa bàn tỉnh đã đi vào hoạt động ổn
định và phát sinh không nhiều.
4. Chỉ số giá
21
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 06 năm 2020 tăng 1,30% so với tháng trước
(khu vực thành vực thành thị tăng 0,74%, khu vực nông thôn tăng 1,88%)26 . So với
bình quân cùng kỳ năm trước, CPI tăng 5,13% .
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, 05 có nhóm chỉ số giá
tăng với mức tăng như sau: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,27%; đồ uống thuốc
lá tăng 0,11%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,02%; thiết bị đồ dùng gia đình
tăng 0,33%; giao thông tăng 5,72%; nhóm có chỉ số giá giảm là nhóm văn hóa, giải
trí và du lịch giảm 0,04%. 03 nhóm có chỉ số giá tương đối ổn định là nhóm thuốc
và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông, và nhóm hàng hóa và dịch vụ khác.
CPI tháng 6/2020 tăng, nguyên nhân do giá một số mặt hàng lương thực, thực
phẩm tăng trong đó nhóm thịt gia súc tươi sống tăng mạnh nhất, do giá thịt heo tăng
cao vì số lượng tái đàn sau Dịch tả lợn Châu Phi giảm mạnh làm cho nguồn cung ít;
do mọi hoạt động của xã hội đã trở lại trạng thái bình thường mới sau ảnh hường của
dịch bệnh Covid-19, giá một số mặt hàng thực phẩm tăng kéo theo giá hàng ăn uống
ngoài gia đình tăng 4,47%; giá dầu thế giới tăng làm giá xăng, dầu trong nước điều
chỉnh tăng vào các ngày 28/05/2020 và 12/06/2020, tính bình quân trong tháng chỉ
số giá nhóm xăng, dầu tăng 14,30% so với tháng trước.
- Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống: tăng 2,27%, nhóm này tăng chủ yếu giá
mặt hàng ăn uống ngoài gia đình như cơm, phở tăng 4,47%; giá mặt hàng thực phẩm
tăng như thịt gia súc tươi sống tăng 4,23% chủ giá yếu thịt heo tăng 4,34% và nội
tạng động vật tăng 10,19%; kéo theo giá thịt chế biến các loại tăng 4,94%; dầu mỡ
ăn và các loại chất béo khác tăng 2,04%; giá rau tươi khô và chế biến các loại tăng
4,29% do thời tiết khô, nắng nóng năng suất nhiều loại rau củ giảm mạnh nên giá
tăng so với tháng trước.
- Nhóm đồ uống thuốc lá: tăng 0,11% so với tháng trước, nhóm này tăng do
giá một số mặt hàng nước khoáng và nước có gas tăng 1,04% do nắng nóng nhu cầu
về các loại đồ uống này tăng.
- Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình: tăng 0,33% so với tháng trước chủ yếu
nhóm thiết bị trong gia đình tăng 0,13% như máy điều hòa; quạt điện, giường tủ, bàn
ghế các loại; dịch vụ trong gia đình tăng 7,66% do giá thuê người giúp việc tăng.
- Nhóm giao thông: đây là nhóm có chỉ số tăng cao nhất trong tháng, nhóm
này tăng 5,72% so với tháng trước do giá xăng, dầu được điều chỉnh tăng 2 đợt vào
các ngày 28/05/2020 và ngày 12/06/2020 . Cụ thể: giá xăng A95 tăng 980 đồng/lít;
26 Trong đó, chỉ số nhóm hàng hóa tăng 1,19% (nhóm hàng lương thực-thực phẩm tăng 1,00%, nhóm hàng phi lương thực-thực phẩm tăng 1,40%), chỉ số nhóm dịch vụ tăng 1,40% so với tháng trước.
22 xăng Ron E5 tăng 1.010 đồng/lít; dầu diezen tăng 790 đồng/lít; tính bình quân trong
tháng chỉ số nhóm nhiên liệu tăng 13,60%; nhóm phương tiện đi lại tăng 0,12% cũng
góp phần làm chỉ số nhóm giao thông tăng cao so với tháng trước.
- Chỉ số giá vàng tăng 2,64% so với tháng trước; tăng 29,56% so cùng kỳ năm
trước và tăng 15,16% so tháng 12 năm trước; giá vàng 9999 hiện ở mức 4.790.000
đồng/chỉ. Giá Đô la Mỹ giảm 0,85% so với tháng trước, tăng 0,06% so với tháng 12
năm trước; giá Đô la Mỹ hiện ở mức 23.200 đồng/USD.
* Diễn biến giá tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2020 của một số nhóm mặt hàng
chính so với bình quân cùng kỳ năm trước:
- Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+11,41%)
+ Lương thực (+5,72%): Chỉ số giá lương thực tăng 5,72% do giá gạo các loại
tăng 5,98% do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, nhu cầu tiêu dùng và dự trữ gạo
của người dân tăng; tình hình hạn hán và ngập mặn xuất hiện sớm và xâm lấn sâu
tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long ảnh hưởng đến sản lượng lúa giảm so với
cùng kỳ năm trước. Giá gạo xuất khẩu tăng do nhu cầu nhập khẩu gạo của các nước
tăng. Giá gạo tăng kéo theo giá các mặt hàng bột mì và ngũ cốc khác tăng 16,39%;
lương thực chế biến tăng 2,79%.
+ Thực phẩm (+12,41%): Giá nhiều mặt hàng thực phẩm tăng do nhu cầu tiêu
dùng tăng; một số nhóm hàng tăng như giá như thịt gia súc, gia cầm, thủy hải sản,
rau củ quả các loại; các sản phẩm sữa, bánh kẹo giá tăng so với trước do chi phí đầu
vào tăng đã làm chỉ số nhóm thực phẩm tăng. So bình quân cùng kỳ năm 2019, giá
thịt gia súc tươi sống tăng 60,54% chủ yếu giá thịt heo tăng cao, tăng 72,15% do ảnh
hưởng Dịch tả lợn Châu phi nhiều hộ, trang trại không tái đàn làm cho nguồn cung
sụt giảm mạnh; do giá thịt heo tăng nên giá thịt chế biến tăng 43,45%; mỡ ăn tăng
61,19%; nhu cầu tiêu dùng thay thế cho các sản phẩm thịt lợn tăng làm cho giá các
loại thịt gia cầm tươi sống tăng 6,48%; thủy hải sản tăng 2,33%; rau củ các loại tăng
4,31%, góp phần làm chỉ số nhóm thực phẩm tăng cao.
+ Ăn uống ngoài gia đình (+11,83%): Đời sống ngày càng được nâng cao, nhu
cầu ăn uống ngoài gia đình của người dân cũng tăng lên từ đó, nên giá các loại dịch
vụ của hoạt động này tăng, giá thuê người phục vụ tăng nên đã tác động đến giá các
mặt hàng ăn uống ngoài gia đình tăng. Bên cạnh đó, giá nhiều mặt hàng thực phẩm
tăng cao như giá thịt heo tăng cao trong 6 tháng đầu năm 2020 đã góp phần làm chỉ
số nhóm hàng này tăng cao so với trước, cụ thể: ăn ở quán bình dân tăng 13,47%;
uống ngoài gia đình tăng 2,88%.
23
- Đồ uống và thuốc lá (+1,65%): Chỉ số nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,65%
trong đó: đồ uống không cồn tăng 7,11% chủ yếu là nước khoáng, và các loại nước
giải khát có gas, nước ép tăng do nguyên liệu đầu vào tăng; rượu bia các loại tăng
2,72% do nhu cầu tiêu dùng tăng trong dịp Tết Kỷ hợi 2020.
- Nhà ở, điện nước chất đốt và vật liệu xây dựng (+0,42%): Nhóm này tăng
chủ yếu nhóm vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 3,36% do giá nguyên, nhiên vật liệu
đầu vào tăng; giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 9,19%; giá nước và dịch vụ nước sinh
hoạt tăng 0,09%; giá điện và dịch vụ điện sinh hoạt tăng 1,84% do thời tiết nắng
nóng và ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, người dân hạn chế ra ngoài nên nhu
cầu sử dụng điện, nước sinh hoạt tăng cao; giá gas và các loại chất đốt khác giảm
1,67%, trong đó, giá gas được điều chỉnh tăng 2 lần (vào tháng 01 và tháng 5) và
giảm 3 lần (vào tháng 02, tháng 3 và tháng 4) với tổng mức giảm 26.000 đồng/bình
(giảm 3,50%) 12kg tùy loại; giá dầu hỏa giảm 6.090 đồng/lít (giảm 27,53%, giảm từ
tháng 01 đến tháng 5), cũng chưa làm chỉ số nhóm này tăng cao so với bình quân
cùng kỳ năm trước.
- Thiết bị và đồ dùng gia đình (+1,74%): Chỉ số giá nhóm này tăng do một số
thiết bị dùng trong gia đình tăng 2,10%, đồ dùng trong nhà tăng 1,37% như đồ dùng
điện, giường tủ bàn ghế, các vật phẩm tiêu dùng khác,.. Bên cạnh đó, giá một số loại
dịch vụ trong gia đình tăng 6,99%, trong đó: sửa chữa thiết bị gia đình tăng 4,09%;
các dịch vụ trong gia đình tăng 7,62% do nhu cầu về loại dịch vụ này tăng, góp phần
làm chỉ số giá nhóm này tăng so với bình quân cùng kỳ năm trước.
- Giao thông (-8,67%): So bình quân cùng kỳ năm trước, chỉ số nhóm này
giảm 8,67%, chủ yếu nhóm nhiên liệu (xăng, dầu) giảm 18,83% do giá dầu thế giới
giảm mạnh nên giá xăng, dầu trong nước điều chỉnh giảm theo; giá phương tiện đi
lại giảm 0,57%; dịch vụ giao thông công cộng giảm 0,91% do ảnh hưởng dịch covid
nên nhu cầu đi lại của người dân giảm.
- Văn hóa giải trí và du lịch (-0,2%): Dịch bệnh Covid-19 tác động rất lớn
đến ngành du lịch, nhu cầu đi du lịch của người dân giảm mạnh nên giá các tour du
lịch trọn gói giảm 0,62%; giá hoa tươi các loại giảm 6,38% do lượng tiêu thụ giảm.
- Hàng hóa và dịch vụ khác (+5,43%): Nhóm này tăng do nhóm hàng hóa và
dịch vụ cho cá nhân tăng 2,29%, trong đó: đồ trang sức tăng 14,93% do giá vàng
trong nước tăng; dịch vụ cá nhân như cắt tóc, gội đầu tăng 2,73%; dịch vụ hiếu, hỉ
tăng 8,31% do nhu cầu tăng.
- Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ: Giá vàng trong nước cao hơn giá vàng thế giới
do các nhà đầu tư trong nước có xu hướng nắm giữ vàng trong thời điểm chứng
24 khoán, bất động sản bất ổn. so với với tháng 12/2019 chỉ số giá vàng tăng 15,16%,
so bình quân cùng kỳ năm 2019 tăng 24,13%. Chỉ số giá Đô la Mỹ so với tháng
12/2019 tăng 0,06% và tăng 0,38% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ XÃ HỘI
1. Đời sống, lao động, việc làm-chính sách xã hội
Tổ chức các hoạt động thăm hỏi và tặng quà nhân dịp Tết Nguyên Canh Tý
năm 2020 cho các đối tượng chính sách Người có công với cách mạng; người nghèo;
bảo trợ xã hội và trẻ em... trên địa bàn tỉnh đảm bảo đủ định mức, đúng đối tượng,
không để xảy ra sai sót, khiếu nại, qua đó tạo niềm tin, phấn khởi cho Nhân dân và
dư luận đánh giá cao; công tác cấp phát gạo được thực hiện kịp thời, công khai, đúng
đối tượng27. Công tác người cao tuổi, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới và vì
sự tiến bộ của phụ nữ được quan tâm chỉ đạo.
Trong 6 tháng đầu năm 2020, đã tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các giải
pháp để giải quyết việc làm mới và xuất khẩu lao động năm 2020. Đã giải quyết việc
làm mới 6.638/16.500 lao động, đạt 38,80% kế hoạch năm, giảm 34,29% so với cùng
kỳ. Trong đó: Lao động trong tỉnh: 1.687 lao động; lao động ngoài tỉnh: 4.902 lao
động; xuất khẩu lao động: 48 lao động/150 lao động đạt 32% kế hoạch giao 28.
Công tác tư vấn giới thiệu việc làm tiếp tục được đổi mới, mở rộng hướng tiếp
cận của người lao động, đã tư vấn giới thiệu việc là: 7.326 lượt người, kết nối việc
làm thành công là 367 người29.
Từ đầu năm đến nay đã thực hiện chi trợ cấp BTXH tại cộng đồng cho 21.089
đối tượng/58,4 tỷ đồng. Tổng số đối tượng nuôi dưỡng tại các cơ sở BTXH là 319
đối tượng. Trong đó: có 225 đối tượng đang được nuôi dưỡng tại cơ sở BTXH công
lập (khuyết tật: 164, Trẻ em: 45, người cao tuổi: 16); 94 đối tượng đang được nuôi
dưỡng tại các cơ sở BTXH ngoài công lập (Khuyết tật: 47, trẻ em: 28, người cao
tuổi: 19). Hỗ trợ mua 63 thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng bảo trợ xã hội sống tại các
cơ sở Bảo trợ xã hội tư nhân trên địa bàn tỉnh...
27. Tham mưu tổ chức các Đoàn đến thăm, tặng quà cho các tổ chức, cá nhân và gia đình chính sách, gia đình chính sách người có công với cách mạng: 21.223 định suất/5.662,95 triệu đồng; cấp 658,155 tấn gạo hỗ trợ của Chính phủ cho 10.910 hộ/33.877 khẩu cho 6 huyện và 02 cơ sở BTXH. Triển khai hỗ trợ quà Tết cho 19.026 đối tượng BTXH tại cộng đồng với số tiền là 3.805.200.000 đồng; hỗ trợ 11.925 hộ nghèo/2.385.000.000 đồng; hỗ trợ cho 321 đối tượng BTXH tại các cơ sở BTXH với kinh phí 64.200.000 đồng; hỗ trợ cho 90 đối tượng tại cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh với kinh phí 18.000.000... 28 (Tập trung các thị trường: Malaysia: 02, Nhật Bản: 27, Hàn Quốc: 02, Arậpxêút: 11, Đài Loan: 01, Đức: 01). 29 trong đó: Việc làm trong nước: 229 người, xuất khẩu lao động: 48 người, lao động hưởng BHTN tự kết nối việc làm: 90 người.
25
Tình hình tai nạn thương tích trẻ em: Trong 6 tháng đầu năm 2020 trên địa
bàn tỉnh xảy ra 66 trường hợp trẻ em bị tai nạn thương tích làm tử vong 8 em, trong
đó tử vong do đuối nước 05 em30.
Toàn tỉnh có 1.142 người sử dụng ma túy, trong đó: 1.105 người trong tỉnh,
37 người ngoài tỉnh; có 474 cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm dễ bị lợi dụng để
hoạt động mại dâm. Công tác tiếp nhận điều trị - cai nghiện chăm sóc phục hồi sức
khỏe cho học viên được quan tâm, thực hiện tốt, tổng số học viên đang quản lý tại
cơ sở Cai nghiện ma tuý là 57/02 nữ. Trong đó: Học viên tự nguyện: 43/02 nữ; trong
tỉnh: 23/02 nữ; ngoài tỉnh: 15/00 nữ; bắt buộc trong tỉnh: 19/00 nữ.
2. Giáo dục
Các cơ sở giáo dục tăng cường dạy và học trực tuyến trong thời gian học sinh
nghỉ học để đảm bảo công tác phòng chống dịch bệnh COVID-19 và triển khai thực
hiện kế hoạch dạy học, đảm bảo chương trình khi học sinh đi học trở lại theo Khung
kế hoạch thời gian năm học 2019-2020 đã điều chỉnh, bổ sung31; hướng dẫn tổ chức
dạy học, ôn tập và phân tích đề thi minh họa kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020, công
tác kiểm tra, đánh giá kết quả học kỳ II năm học 2019-2020 các cấp học, xét tốt
nghiệp cấp THCS năm học 2019-2020 theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
hướng dẫn công tác tuyển sinh lớp 6, lớp 10 năm học 2020-2021; xây dựng dự thảo
chỉ tiêu tuyển sinh lớp 6, lớp10 THPT năm học 2020-2021 tổ chức lấy ý kiến, trình
UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Tổ chức kỳ thi chọn đội tuyển học sinh giỏi THPT tham dự cấp quốc gia năm
học 2019-2020 đảm bảo an toàn, đúng quy chế (gồm 54 học sinh dự thi, kết quả đạt
04 giải Nhì, 06 giải Ba và 07 giải Khuyến khích)32; kỳ thi chọn học sinh giỏi THCS
và THPT cấp tỉnh năm học 2019-2020 (có 414 học sinh cấp THPT và 303 học sinh
cấp THCS dự thi ở 09 môn thi: Ngữ Văn, Toán, Vật Lý, Hóa học, Sinh học, Địa lý,
Sử, Tin học, Tiếng Anh)33; tổ chức Cuộc thi Khoa học kỹ thuật học sinh THPT cấp
tỉnh năm học 2019-2020 (gồm 28 dự án, đề tài/10 lĩnh vực dự thi, trong đó cấp THPT
25 dự án/39 học sinh dự thi, cấp THCS 03 dự án/05 học sinh dự thi)34; tổ chức Hội
30 (huyện Ninh Phước: 03 em, huyện Bác Ái 02 em), 02 trẻ tử vong do tai nạn giao thông (01 huyện Ninh Phước, 01 huyện Thuận Bắc) và 01 trẻ tự tử. 31 Quyết định số 685/QĐ-UBND ngày 13/5/2020 của UBND tỉnh; 32 02 giải nhì: có 02 hs môn Ngữ văn, 02 hs môn Tiếng Anh; 06 giải Ba:03 hs môn Hóa học, 01 hs môn Ngữ văn, 01 hs môn Lịch sử, 01 hs môn Tiếng Anh; 07 giải KK: có 01 hs môn Vật lý, 01 hs môn Hóa học, 02 hs môn Tin học, 02 hs môn Ngữ văn, 01 hs môn Tiếng Anh; 33 Kết quả: Cấp THCS có 110 giải (5 Nhất, 20 Nhì, 85 Ba) cấp THPT có 166 giải (10 Nhất, 32 Nhì, 124 Ba). 34 Kết quả: cấp THPT có 01 giải Nhất, 01 giải Nhì, 03 giải Ba, 11 giải Tư; cấp THCS có 03 giải Tư; trong đó có 02 dự án được chọn tham dự thi cấp quốc gia tại TP Đà Năng);
26 giao lưu giáo dục kỹ năng tham gia giao thông an toàn cấp Tiểu học toàn tỉnh năm
học 2019-202035.
Đẩy mạnh, rà soát các tiêu chí xây dựng, công nhận trường đạt chuẩn quốc gia,
nâng tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia theo Nghị quyết của Tỉnh Đảng bộ theo Kế
hoạch của UBND tỉnh36;
Tính đến tháng 5/2020, tổng số trường đạt chuẩn là 131 trường, trong đó:
trường phổ thông là 113/227 trường (Tiểu học 75 trường,THCS 29 trường, THPT
07 trường) đạt tỷ lệ 49,78% tăng 7,05% so với cùng kỳ năm trước; trường mầm non
18/87 trường đạt tỷ lệ 20,68% giữ nguyên so với cùng kỳ năm trước.
Số trường Tiểu học triển khai học 2 buổi/ngày gồm 124/144 trường, số học
sinh Tiểu học học 2 buổi/ngày duy trì như học kỳ I năm học 2019-2020, có
27.909/58.883 hs đạt tỷ lệ 47,39%, giảm 11,02% so với cùng kỳ năm trước.
3. Y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân
Dịch bệnh do COVID-19 là dịch bệnh mới, có khả năng lây lan nhanh, và mức
độ ảnh hưởng đến sức khỏe, kinh tế, xã hội rất lớn. Cùng với cả nước, Tỉnh Ninh
Thuận cũng đã triển khai các biện pháp phòng chống dịch ngay từ những ngày đầu
khi dịch bệnh bùng phát tại Vũ Hán, Trung Quốc. Các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ
sở đã vào cuộc đồng bộ, thực hiện quyết liệt, nghiêm túc các chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ và kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về phòng chống dịch bệnh. Công
tác giám sát, phòng ngừa bệnh dịch xâm nhập và kiểm soát ngăn chặn dịch bệnh lây
lan được thực hiện sớm, thông qua các hoạt động kiểm soát, quản lý người nhập
cảnh, người từ các tỉnh khác về/đến tỉnh; Tiếp đến từ ngày 01/4/2020 thực hiện giãn
cách xã hội, không tập trung đông người để phòng chống lây nhiễm trong tất cả các
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, giáo dục, đào tạo, văn hóa, tín ngưỡng, thể
thao, du lịch,... Công tác điều tra, xác minh, khoanh vùng, vệ sinh, khử khuẩn môi
trường, xử lý ổ bệnh dịch, phong tỏa, cách ly khu dân cư được thực hiện triệt để
ngay khi phát hiện trường hợp bệnh nhân 61 và bệnh nhân 67.
Tổ chức 04 khu cách ly tập trung, tiếp nhận cách ly y tế 155 người tiếp xúc
gần với trường hợp mắc Covid-19 và người nhập c ảnh; cách ly khu dân cư thôn Văn
Lâm (nơi có 2 trường hợp BN61, BN67); cách ly 01 tàu cá và cách ly tại nhà, nơi
35 Có 07 phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố tham gia; Ban Tổ chức trao giải cho 07 đơn vị gồm: 01 giải Nhất, 01 giải Nhì, 03 giải Ba và 02 giải Khuyến khích; 14 cá nhân gồm: 01 giải Nhất, 02 giải Nhì, 03 giải Ba và 08 giải Khuyến khích); 36 UBND tỉnh công nhận các trường đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch năm 2020, gồm Trường TH Lợi Hải- Thuận Bắc, TH Từ Tâm 1- Ninh Phước, TH Phước Thành B- Bác Ái và trường THPT Ninh Hải, THPT Tôn Đức Thắng, THPT Phan Chu Trinh;
27 lưu trú hàng ngàn trường hợp tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ mắc bệnh. Lấy 298
mẫu xét nghiệm cho 271 người (có trường hợp lấy nhiều lần) để phát hiện, cách ly,
điều trị kịp thời và ngăn chặn dịch bệnh lây lan trong cộng đồng.
Toàn tỉnh có 02 trường hợp mắc Covid-19 (BN61, BN67) phát hiện ngày
16/3/2020 và ngày 18/3/2020, đến hiện nay không có trường hợp nhiễm mới.
Trong 6 tháng đầu năm 2020, đã phát hiện 143 trường hợp mắc bệnh Sốt xuất
huyết, giảm 81,5% so với cùng kỳ (722 trường hợp); phát hiện 27 trường hợp mắc
bệnh Tay chân miệng, giảm 68,2% so với cùng kỳ (85 trường hợp). Chưa có trường
hợp tử vong do các bệnh trên. Các bệnh truyền nhiễm khác mắc tản phát như Bệnh
lỵ (trực tràng, Amibe) 89 trường hợp, thủy đậu 48 trường hợp tăng so với cùng kỳ;
các ca mắc thương hàn (06 trường hợp), tiêu chảy (634 trường hợp), quai bị (06
trường hợp), cúm (3.330 trường hợp) giảm so với cùng kỳ. Chưa phát hiện trường
hợp mắc các loại Cúm A, bệnh do vi rút Zika trên địa bàn tỉnh..
Phòng chống Sốt rét: Số bệnh nhân sốt rét là 10 trường hợp, giảm 41,2% so
với cùng kỳ; số lượt người xét nghiệm 17.377, giảm 44,3%; ký sinh trùng sốt rét (+)
10 trường hợp, giảm 41,2% so với cùng kỳ. Số lượt điều trị là 521 lượt, giảm 3,7%
so với cùng kỳ. Tỷ lệ bệnh nhân sốt rét/1.000 dân và tỷ lệ bệnh nhân sốt rét/1.000
dân vùng sốt rét lưu hành lần lượt là: 0,007%o và 0,012%o.
Phòng chống Lao COPD – Hen phế quản: Thu dung điều trị 331 trường hợp
lao các thể, giảm 7,7%, trong đó có 235 bệnh nhân lao phổi AFB(+) mới, tăng 1,6%;
tổng số bệnh nhân quản lý điều trị là 1.392 trường hợp, giảm 5,0%; số bệnh nhân
AFB(+) mới trị lành 181 trường hợp, giảm 6,5%, đạt 38,9% kế hoạch; số lam thực
hiện 7.373, giảm 3,4%. Số lượt khám COPD 2.650 lượt, giảm 16,2%; số bệnh nhân
quản lý điều trị COPD 1.170, đạt 87,6% kế hoạch. Số lượt khám bệnh Hen phế quản
442 lượt, giảm 19,7%; số bệnh nhân quản lý điều trị Hen 306, đạt 83,6% kế hoạch.
Phòng chống Phong: Tổng số khám để phát hiện bệnh Phong trong 6 tháng
đầu năm là 11.561 người, giảm 28,9%, phát hiện 01 bệnh nhân mắc mới; tổng số
bệnh nhân Phong đang quản lý là 186 trường hợp, giảm 09 trường hợp; số bệnh nhân
đa hóa trị liệu 01 bệnh, giảm 03 bệnh với cùng kỳ; số lượt bệnh nhân được chăm sóc
tàn tật 63 người, giảm 42,7% so với cùng kỳ..
Chăm sóc sức khỏe tâm thần cộng đồng: Phát hiện mới 10 bệnh nhân Tâm
thần phân liệt (TTPL), giảm 09 trường hợp; số bệnh nhân TTPL đang quản lý 1.014
trường hợp, trong đó điều trị ổn định đạt 97,5%. Số bệnh nhân động kinh mới phát
hiện là 21, tăng 75%; số bệnh nhân động kinh đang quản lý 805 trường hợp, trong
đó điều trị ổn định đạt 98,2%.
28
Tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin cho 4.902 trẻ dưới 1 tuổi đạt 45,1%; tiêm
UV2 cho 3.788 phụ nữ có thai, đạt 40,1%; tiêm phòng uốn ván sơ sinh cho 5.012
trẻ, đạt 46% kế hoạch năm.
Số trẻ được sinh ra sống 4.932, so với cùng kỳ năm 2019 số trẻ sinh ra giảm
9,5%. Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi 2,4%0 và dưới 5 tuổi 2,8%0; Số trẻ sơ sinh
được cân 4.932, đạt 100% tổng số trẻ đẻ ra sống; số trẻ sơ sinh dưới 2500 gram là
280, chiếm 5,7% trong tổng số trẻ sơ sinh được cân.
Trong 6 tháng đầu năm 2020, Giám sát 5.812 trường hợp (nam 3.008, nữ
2.804) đạt 58,1% kế hoạch, phát hiện có 20 trường hợp nhiễm HIV là người địa
phương, giảm 01 trường hợp; 23 trường hợp chuyển sang AIDS, tăng 03 trường hợp;
02 trường hợp tử vong, giảm 06 trường hợp; 190 trường hợp được điều trị ARV,
tăng 08 trường hợp; 60 trường hợp đang điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng Methadone, tăng 08 trường so với cùng kỳ.Tính từ 1995 đến nay, toàn tỉnh có
554 trường hợp nhiễm HIV (nam 393, nữ 161), chuyển sang AIDS 422 trường hợp,
tử vong do HIV/AIDS 211 trường hợp. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV/AIDS cộng đồng là
0,05%.
Công tác an toàn thực phẩm (ATTP) Toàn tỉnh tổ chức 75 đoàn thanh tra,
kiểm tra liên ngành về ATTP tại 1.7181 cơ s ở sản xuất, chế biến thực phẩm có
1.5042 cơ sở đạt (87,5%); 214 cơ sở không đạt (12,5%). Xử lý Phạt tiền 07 cơ sở
với tổng số tiền 17 triệu đồng do không đạt về điều kiện bảo đảm an toàn vệ sinh
thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống; nhắc nhở 207 cơ sở.
Theo báo cáo của BHXH tỉnh, tính đến ngày 31/5/2020 có 538.798/590.923
người tham gia BHYT, tỷ lệ bao phủ BHYT toàn dân đạt 91,18% dân số (chỉ tiêu
90%).
4. Hoạt động văn hóa- thể thao
Tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng của tỉnh, các
hoạt động hưởng ứng và các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước,
tập trung công tác tuyên truyền các sự kiện, lễ hội, nhiệm vụ chính trị, các chủ
trương, chính sách, pháp luật của địa phương, đất nước, trong đó, đẩy mạnh tuyên
truyên thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống dịch theo chỉ đạo của Chính
phủ, Bộ Y tế và các cấp chính quyền địa phương đến toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động, nhân dân và du khách.
Tổ chức thành công các hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch phục vụ Tết
Nguyên đán Canh Tý năm 2020 và các ngày lễ, sự kiện của đất nước và của tỉnh;
các hoạt động văn hóa, nghệ thuật chào đón Tết dương lịch, Mừng Đảng - Mừng
29 Xuân phục vụ nhân dân trên toàn tỉnh; tổ chức các hoạt động văn hóa – văn nghệ
chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII,
tuyên truyền cổ động trực quan, trưng bày, triển lãm với các chủ đề: chào mừng “Kỷ
niệm 90 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 03/02”, “Mừng Đảng, Mừng
Xuân Canh Tý 2020, Mừng Ninh Thuận phát triển”37, kết hợp tổ chức trưng bày ảnh
đẹp và ảnh nghệ thuật Ninh Thuận xưa và nay; kỷ niệm 45 năm Ngày giải phóng
Ninh Thuận (16/4), Giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước (30/4) và 130 năm
Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5).
Công tác phát thanh và truyền hình; Tập trung nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến
đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, phục vụ thông
tin giải trí, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của cán bộ và nhân dân
trong tỉnh38. Số giờ phát sóng phát thanh đạt 10.370000 giờ đạt 74,7% kế hoạch năm
và phát sóng truyền hình địa phương 17.560 giờ đạt 50,2% kế hoạch năm; Tỷ lệ hộ
nghe được Đài tiếng nói Việt Nam là 100%, tỷ lệ hộ xem được Đài Truyền hình Việt
Nam là 100%..
Trong 6 tháng đầu năm 2020 tổ chức thành công giải Bóng đá Mini Mừng
Đảng-Mừng Xuân Canh Tý năm 2020, phối hợp tổ chức Giải xe đạp nữ Quốc tế
Bình Dương mở rộng lần thứ X năm 2020 - Cúp Biwase, Giải đua xe đạp toàn quốc
tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh an toàn, chu đáo. Hỗ trợ Cơ sở bóng
đá cộng đồng Dream Football Ninh Thuận tham dự Vòng loại khu vực Giải bóng đá
nhi đồng U11 và thiếu niên U13 năm 2020. Phối hợp và thực hiện tổ chức kiểm tra
các hoạt động thể dục thể thao tạm dừng hoạt động và thực hiện các quy định phòng,
chống dịch Covid-19.
5. Tình hình cháy nổ
Trong tháng 06 xảy ra 01 vụ cháy cửa hàng tạp hóa tại xã Phước Sơn, huyện
Ninh Phước, không thiệt hại về người, tài sản thiệt hại khoảng 30 triệu đồng. Nguyên
nhân do vi phạm quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy khi hàn cắt kim loại. Lũy
kế 6 tháng đầu năm 2020 xảy ra 08 vụ cháy, tăng 01 vụ so cùng kỳ; không thiệt hại
về người, tài sản thiệt hại khoảng 1 tỷ đồng, giảm 5,8 tỷ đồng so cùng kỳ.
37 Sưu tầm 20 ảnh nghệ thuật phục vụ hoạt động triển lãm và 13 tiết mục văn nghệ, 01 tiểu phẩm tuyên truyền, chiếu 04 phim. 38 Các tin bài, chuyên mục, phóng sự phản ánh trên các báo tập trung nhiệm vụ thông tin tuyên truyền về các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, nhằm phát triển kinh tế xã hội tại địa phương một cách kịp thời, đậm nét; phản ánh kịp thời việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; công tác chăm lo cho người nghèo, các gia đình chính sách và người có công; tuyên truyền về công tác bảo đảm TTATGT, PCCC, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; tuyên truyền sát sao về công tác phòng chống dịch Covid-19; tuyên truyền về công tác phòng chống hạn hán trên địa bàn tỉnh...
30
6. An toàn giao thông (Số liệu tính từ ngày 15 tháng 5 năm 2020 đến ngày 14
tháng 6 năm 2020)
- TNGT đường bộ: Xảy ra 04 vụ (nghiêm trọng 04 vụ); làm chết 04 người;
thiệt hại tài sản khoảng 3,2 triệu đồng39.
- VCGT đường bộ: Xảy ra 06 vụ; làm bị thương nhẹ 07 người; thiệt hại tài
sản 11,5 triệu đồng40.
- TNGT và VCGT đường sắt, đường thủy: Không xảy ra. So với tháng 6/2019:
không tăng, không giảm.
Tính chung 6 tháng năm 2020 (từ ngày 15/12/2019 đến ngày 14/6/2020) trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận xảy ra 70 vụ tai nạn giao thông, làm chết 30 người, bị
thương 71 người. So với 06 tháng đầu năm 2019: số vụ không tăng, không giảm; số
người chết tăng 04 người, số người bị thương giảm 02 người.
Tóm lại: Phát huy những kết quả đạt được trong năm 2019, tình hình kinh tế -
xã hội 6 tháng đầu năm 2020 trên địa bàn tỉnh mặc dù trong bối cảnh có nhiều khó
khăn, thách thức, trong điều kiện thực hiện “mục tiêu kép”, vừa chống dịch, ứng phó
39 So với tháng 6/2019: Số vụ giảm 01 vụ; số người chết giảm 02 người; số người bị thương giảm 01 người (-93,3%); thiệt hại tài sản giảm 3 triệu đồng. 40 So với tháng 6/2019: Số vụ giảm 02 vụ; số người bị thương giảm 01 người; thiệt hại tài sản giảm 8,5 triệu đồng.
31 hạn hán và thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội nhưng vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng
khá (tăng 8,46%); So với các tỉnh từ Thanh Hóa đến Bình Thuận, Ninh Thuận đứng
vị thứ 01 về tốc độ tăng trưởng. Mặc dù có một số ngành có sự tăng trưởng chưa
theo kịch bản tăng trưởng và đáp ứng kế hoạch đề ra; Sản xuất nông nghiệp, thủy
sản gặp nhiều khó khăn do hạn hán (giảm 1,97% so cùng kỳ); khu vực dịch vụ giảm
0,63% so cùng kỳ; hoạt động SX công nghiệp, xây dựng có chuyển biến tích cực
(tăng 42,49% so cùng kỳ); trong đó ngành Công nghiệp tăng trưởng cao (tăng
82,38%), đặc biệt là các dự án năng lượng tái tạo (ngành Sản xuất và phân phối điện,
khí đốt... đã cho thấy dấu hiệu khả quan với mức tăng 237,23%). Các chủ trương,
giải pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ về ưu tiên kiểm soát lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp
thời và đạt một số kết quả nhất định.Trong lĩnh vực xã hội có nhiều tiến bộ, các chính
sách an sinh xã hội được triển khai đầy đủ kịp thời, đúng đối tượng, công tác chăm
lo cho các hộ nghèo và các đối tượng chính sách trong dịp tết Nguyên đán được quan
tâm thực hiện tốt hơn, qui mô giáo dục được duy trì và chất lượng giáo dục được
nâng lên; công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được đảm bảo, vệ sinh an toàn thực
phẩm được tăng cường; về an ninh trật tự, chính trị được giữ vững./.