56
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHC VQUN LÝ BIN, HẢI ĐẢO VÀ PHÁT TRIN KINH TBIN Mã sKC.09/16-20 BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62 “Đánh giá biến động vchất lượng nước mưa, nước mt, hcha, sông suối đảo, nước dưới đất đảo Cô TôĐề tài: “Đánh giá tiềm năng, biến động tài nguyên nước mặt, nước ngm và đề xut gii pháp sdng hp lý tài nguyên nước phc vphát trin kinh tế - x hi mt sđảo trng điểmMã s: KC.09.04/16-20 Cơ quan chủ trì đề tài: Vin Hải văn và Môi trường Chnhiệm đề tài: PGS.TS. Bùi Xuân Thông Nhóm thc hin công vic: PGS.TS. Nguyễn Văn Đản ThS. Đào Văn Dũng Phm Bá Quyn Cơ quan: Viện Tài nguyên môi trường nước Hà Nội, năm 2017

BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

HẢI ĐẢO VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN

Mã số KC.09/16-20

BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62

“Đánh giá biến động về chất lượng nước mưa, nước mặt, hồ chứa,

sông suối đảo, nước dưới đất đảo Cô Tô”

Đề tài: “Đánh giá tiềm năng, biến động tài nguyên

nước mặt, nước ngầm và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý

tài nguyên nước phục vụ phát triển kinh tế - xa hội

ở một số đảo trong điểm”

Mã số: KC.09.04/16-20

Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Hải văn và Môi trường

Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Bùi Xuân Thông

Nhóm thực hiện công việc: PGS.TS. Nguyễn Văn Đản

ThS. Đào Văn Dũng

Phạm Bá Quyền

Cơ quan: Viện Tài nguyên môi trường nước

Hà Nội, năm 2017

Page 2: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

HẢI ĐẢO VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN

Mã số KC.09/16-20

BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62

“ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MƯA, NƯỚC

MẶT, HỒ CHỨA, SÔNG SUỐI ĐẢO, NƯỚC DƯỚI ĐẤT ĐẢO CÔ TÔ”

Đề tài: “Đánh giá tiềm năng, biến động tài nguyên nước mặt,

nước ngầm và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên nước

phục vụ phát triển kinh tế - xa hội ở một số đảo trong điểm”

Mã số: KC.09.04/16-20

Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Hải văn và Môi trường

Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Bùi Xuân Thông

Nhóm thực hiện công việc: PGS.TS. Nguyễn Văn Đản

ThS. Đào Văn Dũng

Phạm Bá Quyền

Cơ quan: Viện Tài nguyên môi trường nước

Hà Nội, năm 2017

Page 3: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

i

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ iii

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. iv

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

I. TỔNG QUAN VỀ VÙNG NGHIÊN CỨU ......................................................... 4

1.1. Nguồn lực và điều kiện tự nhiên ................................................................. 4

1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 4

1.1.2. Đặc điểm khí hậu và tài nguyên khí hậu ............................................. 5

1.1.3. Tài nguyên đất ..................................................................................... 8

1.3. Dân cư, kinh tế - xã hội .............................................................................20

1.3.1. Đặc điểm dân cư ...............................................................................20

1.3.2. Kinh tế ................................................................................................20

1.4. Khái quát về tài nguyên nước ...................................................................22

1.4.1. Các nguồn nước trên mặt ...................................................................22

1.4.2. Các nguồn nước dưới đất ...................................................................23

II. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC NGUỒN NƯỚC TRÊN MẶT ................... 26

III. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC NGUỒN NƯỚC DƯỚI ĐẤT ................... 38

3.1. Đánh giá chung chất lượng các tầng chứa nước .......................................38

3.1.1. Chất lượng nước tầng chứa nước đệ tứ (trên đảo Cô Tô)..................38

3.1.2. Chất lượng nước tầng chứa nước khe nứt trên đảo Cô Tô ................40

3.2. Thành lập bản đồ chất lượng nước ...........................................................43

3.2.1. Bản đồ chất lượng nước mặt ..............................................................43

3.2.2. Bản đồ chất lượng nước dưới đất ......................................................43

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 50

Page 4: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BOD Nhu cầu oxy sinh hóa

BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường

COD Nhu cầu oxy hóa học

IAH Hội địa chất thủy văn quốc tế

NM Nước mặn

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

TDS Tổng chất rắn hòa tan

UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn

hóa Liên Hiệp Quốc

Page 5: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

iii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả chất lượng nước mặt một số điểm đảo Cô Tô ...........................26

Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả phân tích mẫu tầng chứa nước q ................................40

Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả phân tích mẫu tầng chứa nước khe nứt ......................42

Page 6: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

iv

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.2. Sản lượng khai thác gỗ huyện Cô Tô ..............................................21

Hình 2.1. Biểu đồ diễn biến Asen trong các nguồn nước mặt .........................35

Hình 2.2. Biểu đồ diễn biến hàm lượng NH4+ trong các nguồn nước mặt .....35

Hình 2.3. Biểu đồ diễn biến hàm lượng Cd trong các nguồn nước mặt ..........36

Hình 2.4. Biểu đồ diễn biến hàm lượng NO2 trong các nguồn nước mặt........36

Hình 2.5. Biểu đồ diễn biến COD trong các nguồn nước mặt.........................37

Hình 2.6. Biểu đồ diễn biến BOD5 trong các nguồn nước mặt .......................37

Hình 3.1. Bản đồ chất lượng nước mặt đảo Cô Tô ..........................................47

Hình 3.2. Bản đồ chất lượng nước dưới đất đảo Cô Tô ..................................48

Page 7: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

1

MỞ ĐẦU

Tài nguyên nước giữ một vai trò quan trọng không thể thiếu đối với sự tồn

tại của con người nói chung và sự phát triển kinh tế - xã hội nói riêng. Theo

Quyết định Phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế đảo Việt Nam đến năm 2010

số 568/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 28 tháng 4 năm 2010, mục tiêu:

“Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững về kinh tế của hệ thống các đảo trở

thành tuyến phòng thủ vững chắc bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia

các vùng biển , đảo của Tổ quốc, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về

Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2010.

Tập trung xây dựng một số đảo có vị trí, điều kiện tự nhiên thuận lợi và

nhiều tiềm năng, tạo sự bứt phá cho kinh tế biển, đảo, góp phần phát triển kinh tế

cả nước, đồng thời làm đầu mối quan trọng để gắn kết kinh tế đảo với kinh tế

biển, ven biển và vùng nội địa và giao lưu kinh tế quốc tế”. Theo đó, định hướng

phát triển đến năm 2020 là: “Về cấp, thoát nước: tiếp tục nâng cấp, xây dựng

mới hồ chứa cho các đảo lớn, đông dân hoặc có vị trí quan trọng như Cô Tô,

Vĩnh Thực, Vân Đồn, Cái Chiên, Cát Hải, Nhơn Châu, Phú Quý, Côn Đảo, Hòn

Khoai, Hòn Chuối, Hòn Tre, Phú Quốc. Đẩy mạnh điều tra trữ lượng nước dưới

đất của một số đảo lớn để có kế hoạch khai thác, đồng thời nghiên cứu các biện

pháp trữ nước mưa kết hợp khai thác nước dưới đất ở các đảo, nhất là tại các đảo

nhỏ. Áp dụng công nghệ ngọt hóa nước biển cho một số đảo có vị trí quan trọng,

điều kiện khó khăn đảm bảo có đủ nước cho phát triển kinh tế - xã hội và bảo

đảm quốc phòng an ninh”.

Là một huyện đảo có vị trí địa lý nằm ở phía đông bắc tỉnh Quảng Ninh,

Cô Tô có vị trí chiến lược quan trọng trong vịnh Bắc Bộ. Vị trí địa lý nằm xa đất

liền, xung quanh được bao bọc bởi nước biển, đảo gồm một thị trấn Cô Tô và 2

Page 8: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

2

xã Thanh Lân, Đồng Tiến, với tổng số dân trên 5.000 người sống tập trung chủ

yếu ở khu vực trung tâm thị trấn, trạm y tế, trường học và cụm dân cư. Trong

những năm gần đây, nhà nước dành nhiều nguồn lực đầu tư xây dựng huyện đảo

Cô Tô, đã đầu tư xây dựng các công trình hồ chứa nước phục vụ cấp nước sinh

hoạt, dịch vụ, công nghiệp, nông nghiệp.

Huyện đảo Cô Tô là nơi tập trung nhiều khách du lịch trong nước và quốc

tế, hàng năm đón hàng nghìn lượt khách du lịch đến với Cô Tô, ngoài ra Cô Tô

còn là trạm trung chuyển cung cấp nước ngọt cho ngư dân, tàu thuyền qua lại.

Chính vì vậy nguồn tài nguyên nước trên đảo vô cùng quý giá, cần được đánh

giá và khai thác sử dụng hợp lý phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc

phàn an ninh vùng biển đảo của tổ quốc.

Đề tài khoa học công nghệ “Đánh giá tiềm năng, biến động tài nguyên

nước mặt, nước ngầm và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên nước phục

vụ phát triển kinh tế - xã hội ở một số đảo trọng điểm” mã số KC.09.04/16-20

thuộc Chương trình : “Nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ quản lý biển,

hải đảo và phát triển kinh tế biển”, mã số KC.09/16-20 đã được Bộ KHCN cho

triển khai ở 3 đảo điển hình là Lý Sơn, Cát Bà và Cô Tô với mục đích trên.

Nôi dung 5: Nghiên cứu Địa chất Thủy văn, Thủy văn nước mặt đánh giá

tiềm năng khai thác tài nguyên nước mưa, nước mặt, nước ngầm các đảo Cô Tô,

Cát Bà, Lý Sơn có Công việc 62: “Đánh giá biến động về chất lượng nước mưa,

nước mặt, hồ chứa, sông suối đảo, nước dưới đất đảo Cô Tô” là 1 trong các công

việc của đề tài được triển khai thực hiện với mục tiêu là:

- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước mưa, nước mặt và nước dưới đất

trên đảo Cô Tô.

Page 9: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

3

- Đánh giá sự biến đổi của chất lượng nước mưa, nước mặt và nước dưới

đất trên đảo Cô Tô.

Báo cáo chuyên đề, ngoài mở đầu, kết luận gồm có 3 phần như sau:

I. Đánh giá thực trạng các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội huyện

Cô Tô

II. Đánh giá chất lượng các nguồn nước trên mặt

III. Đánh giá chất lượng các nguồn nước dưới đất

Báo cáo do PGS.TS. Nguyễn Văn Đản, ThS. Đào Văn Dũng và các cộng

sự thuộc Viện Tài nguyên môi trường nước và Liên đoàn Quy hoạch và Điền tra

tài nguyên nước miền Bắc. Trong quá trình thực hiện tác giả đã nhận được sự

giúp đỡ về mọi mặt của Chủ nhiệm đề tài PGS. TS Bùi Xuân Thông, Viện Hải

văn và Môi trường.

Tập thể tác giả xin chân thành cảm ơn!

Page 10: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

4

I. TỔNG QUAN VỀ VÙNG NGHIÊN CỨU

1.1. Nguồn lực và điều kiện tự nhiên

1.1.1. Vị trí địa lý

Cô Tô là huyện đảo nằm ở phía Đông tỉnh Quảng Ninh, với tọa độ địa lý:

Từ 20055’ đến 21015’7” vĩ độ Bắc. Từ 107035’ đến 108020’ kinh độ Đông.

Huyện Cô Tô cách đất liền 100km về phía đông bắc Vịnh Bắc Bộ, có tổng chiều

dài biên giới biển tiếp giáp với Trung Quốc gần 200km từ khơi đảo Trần đến

ngoài phía đông đảo Bạch Long Vĩ của Hải Phòng.

Phía Bắc giáp đảo Cái Chiên (huyện Hải Hà), đảo Vĩnh Thực (thị xã

Móng Cái).

Phía Nam giáp vùng biển đảo Bạch Long Vĩ - Hải Phòng.

Phía Tây giáp huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh.

Huyện Cô Tô là một quần đảo, trong đó có 3 đảo lớn: đảo Cô Tô, đảo

Thanh Lân và đảo Trần. Diện tích tự nhiên toàn huyện thường xuyên thay đổi,

do có sự tích tụ và bồi đắp của đất đai. Theo Quyết định mới nhất của Thủ tướng

Chính phủ số 272/QĐ-TTg ngày 27/02/2007, diện tích tự nhiên của huyện là

47,43 km2 (4.743,37 ha) chiếm 0,8% diện tích đất đai tự nhiên của tỉnh Quảng

Ninh. Cô Tô có 3 đơn vị hành chính gồm 2 xã và thị trấn.

Đảo Cô Tô cách đất liền khoảng 60 hải lý, gần ngư trường khai thác hải

sản lớn của cả nước; Đảo Trần nằm ở vị trí Đông Bắc của huyện, cách khu kinh

tế mở Móng Cái khoảng 35 km, nằm trong khu vực cửa khẩu, cách đường hàng

hải quốc tế Hải Phòng - Bắc Hải 30 km.

Page 11: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

5

Với vị trí địa lý nêu trên, Cô Tô là một huyện đảo nằm ở vị trí có nhiều

tiềm năng phát triển kinh tế trên biển, du lịch, giao lưu kinh tế với nhân dân

Trung Hoa. Quần đảo Cô Tô có vị trí chiến lược, đặc biệt quan trọng về an ninh

quốc phòng để làm cơ sở vạch đường cơ bản khi hoạch định đường biên giới trên

biển của nước ta. Có vị trí thuận lợi để phát triển dịch vụ cứu hộ cứu nạn trên

biển.

Huyện Cô Tô còn có ví trí quan trọng tạo thành điểm kết nối và tuyến du

lịch, giải trí Hạ Long - Cửa Ông - Vân Đồn – Cô Tô.

1.1.2. Đặc điểm khí hậu và tài nguyên khí hậu

a. Khí hậu, thời tiết

Quần đảo Cô Tô có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh

mang tính chất khí hậu hải dương. Do chịu ảnh hưởng và tác động của biển đã

tạo ra những tiểu vùng sinh thái hỗn hợp miền núi ven biển.

- Nhiệt độ không khí

Nhiệt độ trung bình năm 22,70C, dao động từ 170 - 280C, nhiệt độ trung

bình cao nhất từ 270 - 300C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối 36,20C. Về mùa đông,

nhiệt độ trung bình thấp nhất từ 13,50 - 15,80C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 4,40C.

- Lượng mưa

Cô Tô là huyện nằm phía Đông tỉnh Quảng Ninh, nơi có mưa lớn. Lượng

mưa tương đối cao so với toàn tỉnh, trung bình năm là 1.707,8 mm, năm cao nhất

2.561,8 mm, thấp nhất khoảng 908 mm. Tuy vậy, lượng mưa phân bố không đều

trong năm và phân làm 2 mùa rõ rệt:

Page 12: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

6

- Mùa mưa nhiều kéo dài 5 tháng, thường từ tháng 5 đến tháng 9. Lượng

mưa chiếm 78 - 80% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất vào khoảng

396 mm vào tháng 8 hàng năm.

- Mùa mưa ít: Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 20

- 22% tổng lượng mưa năm, tháng có mưa ít nhất là tháng 12, tháng 1 và tháng 2

từ 20 - 26 mm.

- Độ ẩm không khí

Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 84%, tương đương mức trung

bình của các huyện, thị xã trong tỉnh. Độ ẩm không khí thường thay đổi theo

mùa và các tháng trong năm, tháng 3 và 4 có độ ẩm cao nhất tới 90%, thấp nhất

vào tháng 10 và 11 là 77 - 78%.

- Chế độ gió - bão

Trên địa bàn huyện Cô Tô thường thịnh hành 2 loại gió chính là gió mùa

đông bắc và gió mùa đông nam.

Gió mùa đông nam: xuất hiện vào mùa mưa, thổi từ biển vào mang theo

hơi nước và gây ra mưa lớn. Hàng năm Cô Tô thường chịu ảnh hưởng trực tiếp

của 5 đến 7 cơn bão với sức gió từ cấp 8 đến cấp 11, giật trên cấp 11. Vào tháng

5 đến tháng 10 hay gặp dông tố, đặc biệt tháng 6 đến tháng 8 cơn dông thường

xuất hiện từ 15 đến 20 ngày, khi có dông thường hay gây ra mưa to, gió mạnh

tạo ra vùng gió xoáy làm ảnh hưởng xấu đến các phương tiện hoạt động trên

biển.

Gió mùa đông bắc: Xuất hiện vào mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm

sau, tốc độ gió trung bình từ 4 - 6 m/s. Đặc biệt gió mùa đông bắc tràn về thường

Page 13: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

7

lạnh và mang theo giá rét, thời tiết khô hanh, thường ảnh hưởng đến sản xuất

nông nghiệp, gia súc, gia cầm.

Bão: Quần đảo Cô Tô là một trong những nơi chịu ảnh hưởng của bão

nhiều nhất nước ta, bão thường xuất hiện vào thời kỳ từ tháng 6 đến tháng 11,

nhiều nhất là tháng 6 và tháng 8, ảnh hưởng của bão đối với vùng này là rất lớn,

vì bão thường gây ra gió mạnh từ 40 - 50 m/s và mưa lớn từ 300 - 400 mm/ngày.

- Sương có hai loại sương mù và sương muối. Sương muối ít xảy ra, nếu

có thì sương muối thường xuất hiện vào cuối tháng 12 và tháng 1 năm sau.

Sương mù hàng năm có khoảng từ 15 - 30 ngày.

Như vậy thời tiết khí hậu đáng lưu ý nhất trên huyện đảo là mưa và bão

lũ. Mưa tập trung theo mùa đã gây ra thừa nước về mùa mưa nhiều và thiếu nước

khá gay gắt vào mùa mưa ít. Bão lũ có thể gây ra những thiên tai, thảm họa ảnh

hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, khi bố trí các ngành sản

xuất và xây dựng cần tính tới thời kỳ mưa và gió bão trên đảo.

b. Thuỷ văn và hải văn

Nhìn chung chế độ thuỷ văn ở huyện Cô Tô phân bố không đều theo hai

mùa, hệ thống sông suối trên đảo ít và ngắn, dốc, hay bị khô hạn về mùa đông.

Huyện đảo Cô Tô là khu vực có chế độ hải văn điển hình cho vùng vịnh

Bắc Bộ, phụ thuộc vào gió mùa. Vào thời điểm có gió mùa Đông Bắc, sóng biển

thống trị có hướng Đông Bắc - Tây Nam, biên độ lớn và tương đối ổn định. Mùa

hè sóng hướng Nam có biên độ nhỏ hơn sóng hướng Đông Bắc. Mùa mưa bão

sóng đạt tới 6m. Thủy triều dao động lớn từ 3,95-4,95m.

Tóm lại: Huyện đảo Cô Tô nằm trong vành đai kinh tế vịnh Bắc Bộ có vị

trí chiến lược về kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng trên biển. Đặc biệt

Page 14: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

8

Huyện có vị trí tiền tiêu trên biển của vùng Đông bắc Tổ quốc, gần các trung tâm

kinh tế lớn của vùng như Hạ Long, Hải Phòng và các trung tâm du lịch như Vân

Đồn, Móng Cái, đây là các yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế tổng hợp của

huyện.

Tuy vậy, huyện Cô Tô cũng chịu nhiều thách thức lớn trước sóng gió,

bão tố của thiên nhiên, nằm cách xa đất liền và phải thường xuyên đối mặt với

những vi phạm chủ quyền lãnh thổ trên biển và vùng biển của nước ta.

1.1.3. Tài nguyên đất

Đất đai huyện Cô Tô được chia thành 3 nhóm chính gồm đất cát, đất giây,

đất đỏ vàng.

Nhóm đất cát

Nhóm đất cát được hình thành ven biển, ven các sông chính do sự bồi đắp

chủ yếu từ sản phẩm thô với sự hoạt động của các hệ thống sông và biển. Nhóm

đất này phân bổ ở thị trấn Cô Tô, xã Thanh Lân và xã Đồng Tiến, gồm có 3 đơn

vị đất là:

Bãi cát ven sông, ven biển: đơn vị đất này gồm có 1 đơn vị phân loại đất

phụ là: Bãi cát ngập triều, loại đất này thường ở địa hình thấp ngoài đê biển và

thường xuyên ảnh hưởng của chế độ thuỷ triều.

Đất cồn cát trắng vàng: loại đất này chủ yếu thành phần cơ giới là cát, ở

địa hình cao tạo thành những cồn cát dài, và được phân bổ ở các xã, thị trấn

trong huyện. Loại đất này có một đơn vị phân loại đất phụ là: Đất cồn cát trắng

vàng điển hình, đất này có đặc điểm là: có phản ứng chua (pHKCL: 4,50 ở tầng

đất mặt). Hàm lượng chất hữu cơ ở các tầng đều rất nghèo. Dung tích hấp thụ

Page 15: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

9

(CEC) thấp: 4,40mg/100g đất ở tầng mặt và tăng dần theo chiều sâu. Thành phần

cơ giới chủ yếu là cát thô, cát vật lý > 95%.

Đất cát biển: loại đất này phân bố ở xã Đồng Tiến và thị trấn Cô Tô. Đơn

vị đất này được chia làm 2 đơn vị đất phụ là:

- Đất cát biển điển hình: phân bố ở xã Đồng Tiến, thường ở địa hình cao

hoặc vàn cao, hình thành chủ yếu do sự hoạt động của sông và biển. Thành phần

cơ giới từ cát pha đến cát mịn. Đất có phản ứng chua, hàm lượng chất hữu cơ ở

các tầng đều nghèo. Dung tích hấp thu thấp.

- Đất cát biển giây sâu: phân bố ở xã Đồng Tiến và thị trấn Cô Tô, đất có

quá trình hình thành cũng giống đất cát biển điển hình, song ở điều kiện địa hình

thấp hơn nên thường xuất hiện tầng giây ở độ sâu dưới 50cm. Phản ứng của đất

chua pHKCL: 4,49 - 5,22. Hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số ở tầng đất mặt

nghèo, tương ứng là: 1,01% và 0,48%. Lân tổng số và dễ tiêu ở tất cả các tầng

đất. Kali tổng số và dễ tiêu nghèo (<0,5mg/100g đất), canxi và manhê trao đổi

thấp, lượng canxi trao đổi chiếm ưu thế hơn so với manhê. Dung tích hấp thụ

(CEC) rất thấp, thành phần cơ giới cát mịn là chủ yếu.

Nhóm đất Giây

Đất Giây được hình thành từ các vật liệu không gắn kết, trừ các vật liệu có

thành phần cơ giới thô và trầm tích phù sa có đặc tính phù sa. Chúng biểu hiện

đặc tính Giây mạnh ở độ sâu 0 - 50cm. Đất Giây phân bố ở các xã Thanh Lân và

Đồng Tiến. Đất Iây có một đơn vị đất là đất Giây chua.

Đất Giây chua có một phân loại đất phụ là đất Giây chua điển hình. Đất

Giây chua điển hình có phản ứng chua (pHKCL: 4,34 - 4,69). Hàm lượng hữu cơ

ở tầng đất mặt khá, càng xuống sâu hàm lượng chất hữu cơ giảm. Đạm tổng số ở

Page 16: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

10

tầng đất mặt khá (0,160%), và càng xuống sâu đạm tổng số càng giảm. Lân tổng

số và dễ tiêu ở lớp đất mặt nghèo 0,041% và 2,6 mg/100g đất. Kali tổng số trung

bình; kali dễ tiêu khá. Lượng cation kiềm trao đổi thấp, dung tích hấp thụ (CEC)

đạt trên 101đl/100g đất. Thành phần cơ giới của đất từ thịt trung bình ở tầng mặt,

xuống sâu các tầng dưới có thành phần cơ giới cát pha.

Nhóm đất Đỏ vàng

Đất Đỏ vàng được hình thành trên các loại đá sa thạch. Hình thái phẫu

diện đất thường có màu vàng đỏ, hoặc vàng nhạt, tầng đất hình thành dày hay

mỏng thường chịu tác động tổng hợp của các yếu tố hình thành đất. Đất Đỏ vàng

được phân bố ở các xã và thị trấn trong huyện.

Đất Đỏ vàng có 1 đơn vị đất là đất Vàng nhạt. Đơn vị đất này cũng chỉ có

1 đơn vị phân loại đất phụ là: Đất vàng nhạt đá lẫn nhiều ở sâu. Loại đất này có

phản ứng chua pHKCL: 5,23. Hàm lượng chất hữu cơ nghèo (1,1%) ở lớp đất

mặt, càng xuống sâu hơn hàm lượng hữu cơ càng giảm. Đạm tổng số trung bình

ở tầng mặt. Kali tổng số trung bình và dễ tiêu nghèo. Lượng canxi và manhê trao

đổi thấp. Dung tích hấp thu (CEC) đạt trên 101đl/100g đất ở tất cả các tầng đất.

Thành phần cơ giới ở lớp đất mặt từ thịt nhẹ đến thịt trung bình.

Diện tích đất tự nhiên của huyện Cô Tô được chia đều chủ yếu trên hai

hòn đảo lớn là Cô Tô (bao gồm thị trấn và xã Đồng Tiến) và đảo Thanh Lân (xã

Thanh Lân). Đất tại thị trấn và xã Đồng Tiến bằng phẳng và thuận lợi cho hoạt

động kinh tế và phát triển hạ tầng, đô thị hơn so với xã Thanh Lân.

Page 17: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

11

Bảng 1.1: Tổng diện tích đất tự nhiên phân theo địa giới

hành chính huyện Cô Tô (ha)

2009 2010 2011 2012 2013

Tổng diện tích tự nhiên 4750,75 4750,75 4750,75 4750,75 4750,75

ThÞ trÊn 601,49 601,49 601,49 601,49 601,49

X· §ång TiÕn 1566,08 1566,08 1566,08 1566,08 1566,08

X· Thanh L©n 2583,18 2583,18 2583,18 2583,18 2583,18

Nguồn: UBND huyện Cô Tô

Hiện tại, đất nông nghiệp của huyện Cô Tô chiếm diện tích lớn nhất trong

tổng số diện tích đất tự nhiên (chiếm tới 49,5%). Trong đó, phần lớn diện tích đất

nông nghiệp là đất lâm nghiệp (chiếm tới 44% tổng diện tích tự nhiên). Diện tích

trồng lúa và hoa màu hàng năm khá nhỏ và có xu hướng giảm. Năm 2013 diện

tích đất trồng lúa là 120,23 ha, đất trồng màu chỉ là 24ha, diện tích nuôi trồng

thủy sản không thay đổi trong vòng 5 năm với 110 ha.

Một thế mạnh của huyện Cô Tô đó là diện tích đất chưa sử dụng vẫn

chiếm một tỷ lệ khá lớn (năm 2013 còn 1232,94 ha và chiếm khoảng 30% tổng

diện tích đất tự nhiên). Trong đó, đất núi đá không có rừng cây khoảng 33ha; đất

đồi núi chưa sử dụng khoảng 513ha; còn lại khoảng hơn 600 ha đất bằng chưa sử

dụng. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện đồng bộ qui hoạch phát triển

huyện đảo Cô Tô theo hướng đô thị sinh thái biển trong giai đoạn tiếp theo.

Page 18: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

12

Bảng 1.2: Hiện trạng sử dụng đất huyện Cô Tô (ha)

2009 2010 2011 2012 2013

Đất nông nghiệp 2358,50 2353,35 2353,35 2353,35 2353,35

Đất sản xuất nông nghiệp 255,69 250,54 250,54 250,54 250,54

Đất trồng cây hàng năm 155,65 151,97 151,97 151,97 151,97

T.đó: Đất trồng lúa 123,68 120,23 120,23 120,23 120,23

Đất lâm nghiệp có rừng 2090,57 2090,57 2090,57 2090,57 2090,57

Đất nuôi trồng thuỷ sản 111 111 111 111 111

Đất nông nghiệp khác 24 24 24 24 24

Đất phi nông nghiệp 1155,47 1164,91 1164,91 1164,91 1164,91

Đất chưa sử dụng 1236,78 1232,94 1232,94 1232,94 1232,94

Nguồn: UBND huyện Cô Tô

1.1.4. Tài nguyên nước

1.1.4.1. Nguồn nước mặt

Khả năng sinh thủy của toàn huyện là khá lớn vào khoảng 48 triệu

m3/năm2, tuy vậy khả năng giữ nước lại rất kém. Bởi vì xung quanh huyện đảo

là biển bao bọc, địa bàn bị chia cắt thành các hòn đảo nhỏ, sông suối ít, độ dốc

lớn nên lượng nước mặt bị thoát nhanh, địa bàn không có hồ lớn tự nhiên. Hệ

thống sông suối của Cô Tô nhỏ và chỉ hoạt động vào mùa mưa. Trên địa bàn

huyện có 13 con suối có chiều dài từ 1km trở lên, trong đó đảo Thanh Lân có 9,

đảo Cô Tô có 3 và đảo Cô Tô con có 1 con suối. Riêng ở đảo Thanh Lân có 3

2 Lượng mưa trung bình 1707,8 mm x diện tích tự nhiên 46 km2

x tỷ trọng đất nông lâm

nghiệp 0,61

Page 19: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

13

con suối có lưu vực khá lớn như suối Ngọc Mai dài 0,7 km, lưu vực 0,88 km2;

suối Cáp Chán dài 1,9 km, lưu vực 1,03 km2; suối Bắc Vân Xín dài 1,5 km, lưu

vực 1,63 km2.

Trong những năm vừa qua, huyện đã đầu tư xây dựng đập tạo hồ giữ nước

(hồ Trường Xuân), hiện đủ cung cấp nước cho nhu cầu của người dân địa

phương trên đảo và khách du lịch hiện tại, tránh tình trạng thiếu nước trong mùa

khô như trước đây. Tuy nhiên, lượng nước tại các hồ chứa phụ thuộc khá nhiều

vào lượng mưa hàng năm. Hơn nữa, nguồn nước dự trữ cũng cần tính tới đáp

ứng nhu cầu của khách du lịch cao cấp (lượng nước đối với những du khách này

thường sử dụng nhiều hơn). Bên cạnh đó, hệ thống xử lý nước sạch cho toàn

huyện vẫn chưa hiện đại, đặc biệt đáp ứng yêu cầu của khách du lịch cao cấp.

1.1.4.2. Nguồn nước ngầm

Trữ lượng nước ngầm tính cho toàn quần đảo vào khoảng 10,65 triệu m3.

Mực nước ngầm có độ cao lớn nhất là 4,5m và thấp nhất là 2m. Chất lượng nước

ngầm từ trung bình đến kém, độ pH cao. Có thể khai thác nước ngầm từ quy mô

nhỏ đến quy mô trung bình đối với các tầng chứa nước nguồn gốc biển và tầng

chứa nước khe nứt trong trầm tích, chất lượng nước nhìn chung tốt, có độ

khoáng nhỏ, nước ngọt có thể dùng cho sinh hoạt của nhân dân và nhu cầu sử

dụng khác. Có thể sử dụng các giếng khoan hoặc đào giếng với độ sâu 8 - 20m

để cung cấp nước, có những khu vực mực nước ngầm chỉ ở độ sâu 4 - 5 m như ở

thôn Hải Tiến, xã Đồng Tiến. Một số nơi sát biển hay bị nhiễm mặn. Tuy vậy,

đến nay chưa có đánh giá về khả năng khai thác nước ngầm. Vì vậy trong các

năm tới cần khảo sát điều tra để làm rõ trữ lượng và khả năng khai thác. Mặt

khác, để giữ được nguồn nước ngầm cần tiếp tục bảo vệ diện tích rừng hiện có

và tăng cường trồng rừng mới.

Page 20: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

14

1.1.5. Nguồn lợi biển và tài nguyên rừng

1.1.5.1. Tài nguyên rừng

Tài nguyên rừng của huyện đảo Cô Tô được đánh giá theo diện tích và giá

trị của thảm thực vật. Năm 2013, huyện Cô Tô có 2.090,57 ha rừng, chiếm 44%

tổng diện tích tự nhiên huyện (giảm so với năm 2005 là 2.328,45 ha rừng, chiếm

49,2% diện tích tự nhiên), trong đó rừng tự nhiên là 1080 ha, rừng trồng 1008 ha.

So với năm 2005 thì diện tích tự nhiên hiện nay có xu hướng tăng lên và diện

tích rừng trồng giảm xuống.

Giá trị tài nguyên của thảm thực vật: hiện nay rừng trên đảo đa số là rừng

non phục hồi sau những giai đoạn bị chặt phá trước năm 1979. Rừng của huyện

Cô Tô còn có nhiều loại cây gỗ thuộc các họ trầm, họ bứa, họ thân dầu, họ đậu,

long não, lim, giao, bồ hòn, thông, keo. Ngoài cây thân gỗ còn có nhiều loại cây

dược liệu như hương nhu, sâm đất, thầu dầu tía trên các đảo.

Rừng Cô Tô thuộc loại rừng 3 tầng. Dưới tán rừng là tầng cây bụi với các

họ sim, mua, xoài muối, sơn rừng, ngũ gia bì, chân chim. Dưới tầng cây bụi là

tầng cỏ quyết với các họ ráy, cau, cỏ dương, thài lài, xạ can, rẻ quạt. Ngoài ra

trên đảo còn có cây bụi, trảng cỏ trên cồn cát với các loài họ phong bai, dừa cạn,

xương rồng, rau muống biển; Rừng trồng với các loài chính như thông, phi lao,

bạch đàn. Cây rừng có độ cao trung bình 10 - 12m, có nhiều loài cây xanh quanh

năm, nhưng cũng có loài cây “thanh ngạch” là loài rụng lá vào mùa đông.

Động vật rừng từ xa xưa có khá nhiều nhưng hiện nay ở đảo Thanh Lân

còn có đàn khỉ vàng chừng, một số loài trăn, tắc kè.

Page 21: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

15

1.1.5.2. Tài nguyên biển

Vùng biển Cô Tô có 127 loài thực vật phù du thuộc 31 chi, 3 ngành tảo.

Động vật phù du có 54 loài thuộc 2 giống của 4 nhóm vỏ giáp, chân chèo. Động

vật đáy ở độ sâu 5 đến 20m, đã phát hiện được 100 loài chủ yếu là giun tơ, giáp

xác, thân mềm, da gai, các loài có giá trị kinh tế cao như bào ngư, trai ngọc, ốc

nón, tôm hùm, hải sâm.

Cô Tô rất phong phú và đẹp nổi tiếng với rừng san hô Bắc Vàn, phát

triển rộng lớn ở độ sâu 10 - 20 m có 70 loài, 28 giống, 12 họ, trong đó có nhiều

loài quý hiếm như san hô đỏ, san hô sừng. Rong biển có 74 loài, thuộc 51 giống,

30 họ, 18 bộ, 5 lớp, 4 ngành, trong đó có nhiều loại làm thực phẩm, phân bón với

diện tích phân bố khoảng 250 ha, sản lượng có thể khai thác vào khoảng 2.100

tấn/năm.

Nguồn lợi cá có 120 loài, có 13 loài có giá trị kinh tế cao, bao gồm cá nổi

và các đáy.

Cá nổi phân thành 2 nhóm là nhóm cá ít di chuyển và nhóm cá di cư xa.

Trong đó cá ít di chuyển có cá trích xương (Sardinella jusieu), cá lầm

(Dussumieri hasseltii), cá cơm (Engraulidate), cá nục (Decapterus)... chúng tạo

thành những đàn cá địa phương. Cá di cư xa như cá ngừ, cá bạc má, cá nhám...

Từng loài cá di chuyển theo các mùa khác nhau. Cá trích xương có thời gian xuất

hiện rộ vào vụ Nam. Cá lầm, cá nục có thời gian xuất hiện gần như quanh năm

và xuất hiện rộ vào cuối vụ Bắc đến đầu vụ Nam. Cá bạc má, cá dầu, cá chỉ

vàng, cá lẹp thời gian xuất hiện chính là vào vụ Nam. Cá ngừ có hiện tượng di cư

xa nhất, mùa đông chúng sống ở những khu vực phía Nam biển Đông, tháng 4

các đàn cá ngừ di chuyển vào vịnh Bắc Bộ và đi lên phía Bắc vịnh. Cá chuồn và

Page 22: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

16

một số loài thuộc họ cá khế khi nhiệt độ hạ thấp vào mùa đông, chúng rời khỏi

vịnh Bắc Bộ.

Cá đáy có nhiều loài như họ cá phèn (Mullidae), họ cá mối (Symodidae),

họ cá lượng (Nemipteridae), họ cá trác (Pricanthis), họ cá miễn sành (Spridae),

họ cá hồng (Lutjanidae), họ cá sạo (Pomadasyidae), v.v.

Ngoài ra còn có Cá mực gồm 6 loài, mực ống chủ yếu là mực Trung Hoa

tập trung nhiều ở đông nam đảo Thanh Lân, sản lượng khai thác có thể đạt 50

tấn/năm. Cô Tô có bãi tôm với diện tích khoảng 200 hải lý vuông, độ sâu 11-

23m, đáy tương đối bằng phẳng, chất đáy cát pha bùn. Tôm bị khai thác quá mức

nên nguồn lợi suy giảm nhanh, hiện tại tôm còn rất ít. Cô Tô có trai ngọc là một

đặc sản quý, phù hợp với điều kiện tự nhiên của Cô Tô nên trong tự nhiên trai

ngọc phát triển tốt. Hiện nay trai ngọc tự nhiên vẫn tồn tại ở Cô Tô, nhưng trữ

lượng chưa được điều tra để xác định. Hải sâm và bào ngư cũng là hai loài đặc

sản của Cô Tô. Ở phía Đông quần đảo có điều kiện tự nhiên phù hợp với sự phát

triển của cả 2 loại hải sản này. Tuy nhiên, trữ lượng tự nhiên chưa được điều tra

xác định.

Ở vùng biển Cô Tô có 3 bãi cá điển hình là: bãi cá đáy Bạch Long Vĩ, bãi

cá nổi ven bờ Quảng Ninh và bãi cá nổi Bạch Long Vĩ.

Bãi cá đáy Bạch Long Vĩ có phạm vi từ 19030’N - 20030’N và 107000E -

108030’E độ sâu trên dưới 50m chất đáy là bùn cát, cát bùn. Diện tích 2.115 hải

lý vuông (7.254,2km2), trữ lượng 39.128 tấn, khả năng khai thác 19.562 tấn, mật

độ 5,39 tấn/km2. Các loại cá tầng đáy chủ yếu: cá miễn sành, (Paragryrops edita),

cá mối thường (Saruidatum), cá lượng (Nemipterus), cá phèn khoai

(Upeneusbensasi), cá nục sồ (Desapterus maruadsi), cá trác (Priacanthus).

Page 23: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

17

Bãi cá nổi ven bờ Quảng Ninh có phạm vi từ Nam Long Châu đến khu

vực Thương Hạ Mai và Thanh Lân - Cô Tô lên tới đảo Vĩnh Thực. Cá tập trung

tương đối dày trong vụ Nam, ở độ sâu từ 10 - 30m. Trong vụ Nam ở khu vực liền

bờ thường gặp các đàn cá nổi. Các loại cá nổi chủ yếu: cá mực sồ (Decapterus

hasselti), cá cơm (Engraolidea), cá trích xương (Sardinella jussieu).

Bãi cá nổi Bạch Long Vĩ nằm chủ yếu ở Đông và Đông Bắc đảo Bạch

Long Vĩ ở độ sâu 35 - 55m, đây là bãi cá nổi tốt nhất cho vụ Bắc ở vịnh Bắc Bộ.

Các loại cá nổi chủ yếu: cá nục sồ, cá trích, cá lầm. Mật độ cá phân bố dầy ở

phía Bắc bãi cá.

1.1.6. Tài nguyên du lịch

Huyện đảo Cô Tô hội tụ nhiều tiềm năng thuận lợi cho phát triển du lịch

sinh thái biển cao cấp như:

- Cô Tô còn giữ được vẻ nguyên sơ của môi trường sinh thái nước, không

khí trong lành, cấu tạo kiến trúc địa chất, địa hình và địa mạo dải bờ biển giàu

hình ảnh và nên thơ, đặc biệt hấp dẫn với các bãi biển tự nhiên như Hồng Vàn,

Vàn Chải và hai bãi biển tại đảo Cô Tô con. Cô Tô cũng có những cánh rừng

nguyên sinh với nhiều loài động, thực vật quý hiếm, có hệ sinh thái biển phong

phú và đặc biệt có loài sinh vật biển quý hiếm như bò biển, rất thích hợp với du

lịch nghỉ dưỡng, phù hợp với du lịch biển hiện nay của nước ta.

- Nằm ở vị trí địa lý ngoài khơi vịnh Bắc Bộ, thiên nhiên đã ban tặng Cô

Tô những nét độc đáo, bí ẩn của tự nhiên. Bờ biển của đảo có vị thế khác hẳn với

các đoạn bờ biển trên đất liền thuộc tuyến Hạ Long - Bạch Long Vĩ. Bãi biển

sạch, đẹp với dải cát trắng mịn, lại có sóng biển lớn là điều kiện thuận lợi để phát

triển du lịch thể thao lướt ván, lướt sóng và bơi lặn. Các bãi biển trên đảo Cô Tô

Page 24: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

18

còn có đặc điểm độc đáo là sườn ngầm khá sâu rất tiện cho bơi lội, hợp với nhu

cầu du khách tắm biển và thích khám phá.

- Đào còn giữ được vẻ nguyên sơ, các bãi tắm và đất ven bãi biển chưa bị

chia nhỏ (đảo Cô Tô con phù hợp cho phát triển khu nghỉ dưỡng cao cấp vì chưa

có dân sinh sống và trên đảo Cô Tô to còn nhiều vị trí phù hợp phát triển du lịch

sinh thái biển).

- Với hàng nghìn ngư dân đánh bắt trên biển cũng như các tàu bè đánh bắt

xa đất liền của các địa phương khác gần huyện nên Cô Tô có điều kiện thuận lợi

phát triển thành dịch vụ hậu cần, làng nghề cá trên địa bàn huyện (đã được phê

duyệt dịch vụ). Đây chính là một trong những điểm thu hút khách du lịch và tạo

thành tuyến thăm quan du lịch làng nghề cá, bắt ốc, câu mực đêm, chế biến mực,

cá khô..

- Đặc biệt, tương lai khu kinh tế hành chính đặc biệt Vân Đồn hình thành

Cô Tô sẽ có điều kiện thuận lợi thu hút khách du lịch và tạo kết nối đối với Vân

Đồn từ đó tạo ra chuỗi du lịch nghỉ dưỡng hấp dẫn du khách.

1.2. Nguồn vốn đầu tư phát triển

Nguồn vốn đầu tư của huyện hiện tại chủ yếu vẫn phụ thuộc vào nguồn

vốn ngân sách từ cấp trên do nguồn thu ngân sách trên địa bàn dù có xu hướng

tăng những vẫn rất nhỏ. Trên địa bàn huyện có rất ít doanh nghiệp hoạt động và

qui mô của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nhỏ nên trong vài năm tới nguồn

thu phục vụ đầu tư từ nguồn này vẫn chưa có sự đột biến.

Tuy nhiên, kể từ năm 2010, huyện Cô Tô đã được tỉnh Quảng Ninh hỗ trợ

ngân sách khá lớn. Dù là huyện đảo nhưng các điều kiện căn bản cho phát triển

như trường học, mẫu giáo, trạm y tế, trung tâm thể thao văn hóa, đã được đầu tư

Page 25: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

19

khá đây đủ và khang trang. Năm 2013, vốn đầu tư do cấp huyện quản lý giảm

mạnh do các hạng mục cơ bản phục vụ đời sống của người dân trên đảo đã được

hoàn thiện.

Hình 1.1: Vốn đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước

cấp huyện quản lý (tỷ đồng)

Bên cạnh nguồn vốn đầu tư từ ngân sách cấp trên cấp thì lãnh đạo huyện

cũng đã chủ động xin các nguồn tài trợ từ các doanh nghiệp khác trên địa bàn

tỉnh cũng như ngoài tỉnh nhằm phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện phục

vụ người dân.

Bên cạnh nguồn vốn ngân sách và nguồn vốn tài trợ, trong vài năm gần

đây, nguồn vốn của người dân địa phương trên đảo là nguồn vốn đầu tư phát

triển quan trọng, đặc biệt từ khi có điện lưới năm 2013, người dân trên đảo bắt

đầu đầu tư xây dựng các nhà hàng, khách sạn, nhà ở và đầu tư cho sản xuất tăng

mạnh (theo ước tính của lãnh đạo huyện khoảng hàng trăm tỷ và bằng vốn đầu tư

của 20 năm trước đây cộng lại). Đây là nguồn vốn đầu tư quan trọng giúp huyện

Page 26: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

20

mở rộng và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ phục vụ khách du lịch cũng như

người dân trên đảo.

1.3. Dân cư, kinh tế - xã hội

1.3.1. Đặc điểm dân cư

Dân số của huyện Cô Tô tính tới năm 2013 là 5.553 người. Tốc độ tăng

dân số của huyện khá nhanh: năm 2011 tăng 3,1%, năm 2013 tăng 3,5%, năm

2013 tăng 2,4%. Tổng số người trong độ tuổi lao động là 3.530 người (chiếm

63%). Do phần lớn dân cư tập trung trên đảo Cô Tô nên số lượng lao động tập

trung chủ yếu tại thị trấn Cô Tô và xã Đồng Tiến. Xã Thanh Lân do có địa hình

ít bằng phẳng hơn nên lao động tập trung cũng ít hơn.

Về dân tộc chủ yếu là dân tộc Kinh, một số là dân tộc thiểu số vùng Quảng

Ninh như Sán Dìu. Nghề sống của dân trên đảo khá đa dạng, số đông làm ruộng,

làm rừng, đánh bắt hải sản và buôn bán.

1.3.2. Kinh tế

a. Nông nghiệp

Tổng diện tích gieo trồng toàn huyện năm 2013 là 212,1 ha. Trong đó, diện

tích lúa là 173 ha, tổng sản lượng 544 tấn; diện tích rau màu đạt 39,1 ha. Với

diện tích đảo quy mô nhỏ, việc trồng lúa hiệu quả không cao và chiếm diện tích

đất lớn, tốn nước. Vì vậy, huyện cần có chiến lược chuyển đổi sang loại cây

trồng khác mang lại giá trị kinh tế cao hơn. Nhìn chung, trồng trọt trong lĩnh vực

nông nghiệp rất kém hiệu quả về mặt kinh tế và có đóng góp rất hạn chế đối với

phát triển kinh tế của huyện.

Chăn nuôi gia súc gia cầm trên huyện vẫn còn nhỏ lẻ, chủ yếu phát triển

theo quy mô hộ phục vụ nhu cầu tự cung tự cấp của gia đình. Số lượng hàng năm

Page 27: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

21

nhìn chung ổn định và có xu hướng tăng nhẹ. Tuy nhiên, do những loài vật nuôi

này là thức ăn thông dụng thường xuyên nên giá cả thấp và không mang lại lợi

nhuận cao.

b. Lâm nghiệp

Bên cạnh diện tích rừng tự nhiên, Cô Tô có 1.008 ha rừng trồng và là

nguồn thu nhập đáng kể đối với hộ gia đình. Sản lượng gỗ khai thác các năm gần

đây tăng mạnh từ 300 đến 400 m3 (xem hình 1.2).

Hình 1.1. Sản lượng khai thác gỗ huyện Cô Tô

c. Thủy sản

Năng suất khai thác: Tổng sản lượng khai thác hải sản hàng năm khoảng

5.600 tấn, trong đó: cá 2.090 tấn, tôm 70 tấn, mực 340 tấn, hải sản khác 3.100

tấn.

Nuôi trồng thủy sản: Sản lượng nuôi trồng thủy sản hàng năm đạt trên 100

tấn, những năm gần đây tăng rất mạnh.

d. Tiểu thủ công nghiệp

Page 28: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

22

Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp hàng năm đạt trên 10 tỷ đồng, với

các sản phẩm chủ yếu: muối, nước mắm, sứa biển.

e. Thương mại, du lịch – dịch vụ và giao thông vận tải

Thương mại: Tổng mức bán lẻ hàng hoá hàng năm 2012 đạt trên 10 tỷ

đồng, với các mặt hàng chủ yếu là lương thực, thực phẩm, nhiên liệu xăng, dầu,

vật liệu xây dựng.

Du lịch – dịch vụ: Năm 2012, năm đầu tiên huyện tổ chức “Tuần Văn hóa -

Thể thao - Du lịch", với sự kiện này, lượng khách du lịch đến đảo tăng đột biến,

trong năm 2012, đón trên 35.000 lượt du khách và từ đó đến nay tăng mạnh hàng

năm.

Giao thông vận tải: Các phương tiện vận tải khách chủ động xây dựng kế

hoạch vận tải khách, củng cố và tăng cường năng lực vận tải đáp ứng nhu cầu đi

lại, vận chuyển hàng hóa của nhân dân. Tổng doanh thu vận tải hàng năm đạt 12

tỷ đồng. Tổng lượng hành khách qua cảng (cảng Cô Tô và Thanh Lân) hàng năm

đạt khoảng 90.000 lượt.

1.4. Khái quát về tài nguyên nước

1.4.1. Các nguồn nước trên mặt

1.4.1.1. Nước mưa

Mùa mưa trên đảo Cô Tô bắt đầu từ tháng V và kết thúc vào cuối tháng

IX. Mùa khô bắt đầu từ tháng X và kết thúc vào tháng IV năm sau.

Căn cứ vào số liệu quan trắc của trạm Cô Tô từ năm 1961 đến năm 2010

cho thấy tổng lượng mưa trung bình năm đạt 1.738,8 mm/năm.

1.4.1.2. Nước mặt

Page 29: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

23

Khả năng sinh thủy của toàn huyện là khá lớn, vào khoảng 48 triệu

m3/năm, tuy nhiên, khả năng giữ nước lại rất kém bởi xung quanh huyện đảo là

biển bao bọc, địa hình bị chia cắt bởi các hòn đảo nhỏ, sông suối ít, độ dốc lớn

nên lượng nước mặt bị thoát rất nhanh, trên địa bàn không có hồ lớn tự nhiên. Hệ

thống sông suối của Cô Tô thưa và chỉ hoạt động vào mùa mưa. Trên địa bàn

huyện có 13 con suối có chiều dài từ 1km trở lên, trong đó đảo Thanh Lân có 9,

đảo Cô Tô có 3 và đảo Cô Tô con có 1.

Trong những năm vừa qua, huyện đã đầu tư xây dựng đập tạo hồ Trường

Xuân để trữ nước, hiện đủ cung cấp nước cho nhu cầu của người dân địa phương

trên đảo và khách du lịch hiện tạ tránh được tình trạng thiếu nước trong mùa khô

như trước đây. Tuy nhiên, lượng nước tại các hồ chứa phụ thuộc khá nhiều vào

lượng mưa. Hơn nữa, hệ thống xử lý nước sạch cho toàn huyện vẫn chưa hiện

đại, đặc biệt đáp ứng yêu cầu của khách du lịch cao cấp.

1.4.2. Các nguồn nước dưới đất

Việc phân chia ra các tầng chứa nước ở đảo Cô Tô dựa vào đặc điểm

nguồn nước dưới đất theo quan điểm của Hội Địa chất thủy văn quốc tế (IAH)

trình bày trong hướng dẫn thành lập bản đồ địa chất thủy văn do UNESCO ấn

hành năm 1983. Theo đó, nước dưới đất có hai dạng tồn tại: nước lỗ hổng và

nước khe nứt. Kết quả đã phân 2 tầng chứa nước: tầng chứa nước lỗ hổng trong

trầm tích Đệ tứ (q); tầng chứa chứa nước khe nứt trong các trầm tích Ordovic

thượng - Silur hạ, hệ tầng Cô Tô (O3 - S1ct).

a. Tầng chưa nước lỗ hổng các trầm tích đệ tư (q)

Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Đệ Tứ phân bố khá rộng rãi cả ở

phía Bắc, trung tâm và phía Nam của đảo, chiếm diện tích khoảng 9 km2 , bao

Page 30: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

24

gồm nhiều nguồn gốc khác nhau: trầm tích biển mQ22-3; biển gió mvQ2

2-3; biển –

đầm lầy mbQ22-3; bồi tích, lũ tích apQ2

2-3, dày không vượt quá 5 m.

Tầng chứa nước q ở đảo Cô Tô xếp loại giàu nước trung bình, chất lượng

nước phụ thuộc nhiều vào độ cao địa hình. Ở những nơi địa hình cao các giếng

đều nhạt, ở những nơi thấp nước bị lợ và mặn do ảnh hưởng của thủy triều. Tuy

điều kiện thủy hóa của tầng khá phức tạp, chiều dày nhỏ nhưng tầng là đối tượng

cấp nước quan trọng cho các hộ dân cư sống lẻ tẻ phân tán vì diện tích phân bố

rộng và dễ khai thác. Do chiều dày tầng chứa nước không lớn, không thể khai

thác nước trong tầng này bằng các lỗ khoan máy mà chỉ có thể lấy nước bằng

giếng đào và các lỗ khoan tay.

Nguồn cung cấp cho tầng chứa nước chủ yếu do nước mưa rơi trên diện

tích thấm xuống. Ở những vùng ven núi tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích

Đệ Tứ còn được cung cấp bởi nước của tầng chứa nước các khe nứt trong trầm

tích Ordovic - Silur hệ tầng Cô Tô.

Nước dưới đất tiêu thoát đi chủ yếu là cung cấp cho nước mặt. Ở những

nơi thấp của địa hình, một phần do bốc hơi và hút của cây cối, một phần thấm

xuống cung cấp cho các tầng chứa nước phía dưới.

Động thái của nước dưới đất do không quan trắc nên không theo dõi được

chi tiết nhưng với nguồn cung cấp chủ yếu là nước mưa, tầng chứa nước lại được

lộ hoàn toàn vì vậy động thái của nước ngầm phụ thuộc vào điều kiện khí tượng

thủy văn là tất yếu. Các giếng của nhân dân dùng biên độ mực nước giữa các

miền trong phạm vi 1 - 3 m. Mùa khô các giếng hầu như chỉ còn vài chục cm

nước nhưng cũng đủ để cung cấp nước cho hộ gia đình, mùa mưa nước trong

giếng đầy, có khi chảy tràn ra khỏi giếng.

Page 31: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

25

b. Tầng chưa nước khe nưt trong các trầm tích Ordovic thượng – Silur hệ tầng

Cô Tô (O3- S1ct)

Tầng chứa nước mô tả lộ ra ở địa hình cao với diện tích khoảng 9 km2 kéo

dài từ Tây Bắc đến vùng trung tâm và phía Nam của đảo ở độ cao 5 – 10 m đến

trên 100m.

Thành phần đất đá chứa nước gồm cát kết đa khoáng, bột kết, sét kết, cấu

tạo phân dải, xen ít lớp cát kết tuf, cát kết đa khoáng hạt thô, đôi khi có lớp đá

phiến sét sericit - clorit và thấu kính cuội kết. Chiều dày đới nứt nẻ có khả năng

chứa nước 50-60 m.

Lưu lượng các lỗ khoan thí nghiệm đạt 0,5 - 1,5 l/s. Ở những nơi ảnh

hưởng của đứt gãy kiến tạo, khả năng chứa nước của tầng tăng lên khá rõ nét:

lưu lượng các lỗ khoan 1 - 1,5 l/s, tuy với độ hạ thấp lớn nên xếp chung mức độ

chứa nước của tầng vào loại nghèo nước.

Nước dưới đất thuộc loại không áp. Hệ số thấm của tầng thay đổi từ 0,21 –

0,96 m/ngày. Nước dưới đất tầng (O3 –S1ct) được nước mưa cung cấp trực tiếp,

thoát đi bằng các điểm lộ tập trung thành một số khe suối.

Page 32: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

26

II. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC NGUỒN NƯỚC TRÊN MẶT

Theo các kết quả phân tích chất lượng nước mặt trên đảo Cô Tô (các chỉ

tiêu phân tích được so sánh với QCVN 08-MT:2015/ BTNMT – Quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về chất lượng nước mặt) cho thấy nước mặt của đảo Cô Tô còn

tương đối tốt, chủ yếu các thông số đạt tiêu chuẩn loại A1 (Sử dụng tốt cho mục

đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác), chỉ có tại một số vị trí có thông

số NH4+ và NO2

- đạt loại A2 và B1 (Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc

các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự). Chi tiết xem

bảng 2.1.

Bảng 2.1. Kết quả chất lượng nước mặt một số điểm đảo Cô Tô

Vị trí Ký hiệu Thông số Đơn vị Kết quả phân tích

QCVN 08-MT:2015/BTNMT

A B

A1 A2 B1 B2

Hồ Ông Tòe NMCT01

pH 8.1 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9

COD mg/l 2.4 10 15 30 50

BOD5 mg/l 1.6 4 6 15 25

As mg/l 0.001 0.01 0.02 0.05 0.1

Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01

Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2

NH4+ mg/l 0 0.1 0.2 0.5 1

NO2- mg/l 0 0.01 0.02 0.04 0.05

Hồ Bà Gừng NMCT02

pH 8.01 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9

COD mg/l 2.8 10 15 30 50

BOD5 mg/l 1.8 4 6 15 25

As mg/l 0.002 0.01 0.02 0.05 0.1

Page 33: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

27

Vị trí Ký hiệu Thông số Đơn vị Kết quả phân tích

QCVN 08-MT:2015/BTNMT

A B

A1 A2 B1 B2

Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01

Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2

NH4+ mg/l 0 0.1 0.2 0.5 1

NO2- mg/l 0.13 0.01 0.02 0.04 0.05

Hồ Ông Nội NMCT03

pH 7.83 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9

COD mg/l 2 10 15 30 50

BOD5 mg/l 1.35 4 6 15 25

As mg/l 0.001 0.01 0.02 0.05 0.1

Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01

Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2

NH4+ mg/l 0 0.1 0.2 0.5 1

NO2- mg/l 0 0.01 0.02 0.04 0.05

Mương Nam Đồng

1 NMCT04

pH 8.09 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9

COD mg/l 7.6 10 15 30 50

BOD5 mg/l 5.6 4 6 15 25

As mg/l 0.004 0.01 0.02 0.05 0.1

Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01

Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2

NH4+ mg/l 0.28 0.1 0.2 0.5 1

NO2- mg/l 0 0.01 0.02 0.04 0.05

Mương Nam Đồng

2 NMCT05

pH 8.01 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9

COD mg/l 7.2 10 15 30 50

BOD5 mg/l 5.3 4 6 15 25

Page 34: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

28

Vị trí Ký hiệu Thông số Đơn vị Kết quả phân tích

QCVN 08-MT:2015/BTNMT

A B

A1 A2 B1 B2

As mg/l 0.004 0.01 0.02 0.05 0.1

Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01

Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2

NH4+ mg/l 0.28 0.1 0.2 0.5 1

NO2- mg/l 0 0.01 0.02 0.04 0.05

Suối Nam Đồng NMCT06

pH 7.98 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9

COD mg/l 4 10 15 30 50

BOD5 mg/l 2.7 4 6 15 25

As mg/l 0.002 0.01 0.02 0.05 0.1

Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01

Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2

NH4+ mg/l 0.28 0.1 0.2 0.5 1

NO2- mg/l 0 0.01 0.02 0.04 0.05

Mương Nam Đồng

3 NMCT07

pH 8.31 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9

COD mg/l 8 10 15 30 50

BOD5 mg/l 5.9 4 6 15 25

As mg/l 0.001 0.01 0.02 0.05 0.1

Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01

Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2

NH4+ mg/l 0.42 0.1 0.2 0.5 1

NO2- mg/l 0 0.01 0.02 0.04 0.05

Suối Tiểu đoàn Cô

Tô NMCT08

pH 8.19 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9

COD mg/l 3.6 10 15 30 50

Page 35: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

29

Vị trí Ký hiệu Thông số Đơn vị Kết quả phân tích

QCVN 08-MT:2015/BTNMT

A B

A1 A2 B1 B2

BOD5 mg/l 2.65 4 6 15 25

As mg/l 0.001 0.01 0.02 0.05 0.1

Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01

Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2

NH4+ mg/l 0 0.1 0.2 0.5 1

NO2- mg/l 0 0.01 0.02 0.04 0.05

Suối Hồng Vàn NMCT09

pH 8.33 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9

COD mg/l 5.6 10 15 30 50

BOD5 mg/l 3.8 4 6 15 25

As mg/l 0.003 0.01 0.02 0.05 0.1

Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01

Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2

NH4+ mg/l 0 0.1 0.2 0.5 1

NO2- mg/l 0 0.01 0.02 0.04 0.05

Mương tiêu 2 khu 4 NMCT10

pH 8.02 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9

COD mg/l 1.6 10 15 30 50

BOD5 mg/l 1.05 4 6 15 25

As mg/l 0.002 0.01 0.02 0.05 0.1

Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01

Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2

NH4+ mg/l 0 0.1 0.2 0.5 1

NO2- mg/l 0 0.01 0.02 0.04 0.05

Mương tiêu 1 khu 4 NMCT11 pH 8.05 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9

Page 36: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

30

Vị trí Ký hiệu Thông số Đơn vị Kết quả phân tích

QCVN 08-MT:2015/BTNMT

A B

A1 A2 B1 B2

COD mg/l 2.4 10 15 30 50

BOD5 mg/l 1.55 4 6 15 25

As mg/l 0.001 0.01 0.02 0.05 0.1

Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01

Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2

NH4+ mg/l 0 0.1 0.2 0.5 1

NO2- mg/l 0 0.01 0.02 0.04 0.05

Hồ Trường Xuân NMCT12

pH 7.82 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9

COD mg/l 2.8 10 15 30 50

BOD5 mg/l 1.7 4 6 15 25

As mg/l 0.002 0.01 0.02 0.05 0.1

Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01

Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2

NH4+ mg/l 0.42 0.1 0.2 0.5 1

NO2- mg/l 0.02 0.01 0.02 0.04 0.05

Hồ Ông Giáo NMCT13

pH 8.01 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9

COD mg/l 2 10 15 30 50

BOD5 mg/l 1.4 4 6 15 25

As mg/l 0.001 0.01 0.02 0.05 0.1

Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01

Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2

NH4+ mg/l 0.34 0.1 0.2 0.5 1

NO2- mg/l 0.04 0.01 0.02 0.04 0.05

Page 37: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

31

Vị trí Ký hiệu Thông số Đơn vị Kết quả phân tích

QCVN 08-MT:2015/BTNMT

A B

A1 A2 B1 B2

Hồ Cầu Mỷ NMCT14

pH 8.15 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9

COD mg/l 4 10 15 30 50

BOD5 mg/l 2.65 4 6 15 25

As mg/l 0.003 0.01 0.02 0.05 0.1

Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01

Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2

NH4+ mg/l 0.34 0.1 0.2 0.5 1

NO2- mg/l 0.02 0.01 0.02 0.04 0.05

Mương Hải Tiến 1 NMCT15

pH 8.5 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9

COD mg/l 6.8 10 15 30 50

BOD5 mg/l 5.05 4 6 15 25

As mg/l 0.001 0.01 0.02 0.05 0.1

Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01

Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2

NH4+ mg/l 0.39 0.1 0.2 0.5 1

NO2- mg/l 0.02 0.01 0.02 0.04 0.05

Mương Hải Tiến 2 NMCT16

pH 8.56 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9

COD mg/l 5.2 10 15 30 50

BOD5 mg/l 3.55 4 6 15 25

As mg/l 0.003 0.01 0.02 0.05 0.1

Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01

Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2

NH4+ mg/l 0.28 0.1 0.2 0.5 1

Page 38: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

32

Vị trí Ký hiệu Thông số Đơn vị Kết quả phân tích

QCVN 08-MT:2015/BTNMT

A B

A1 A2 B1 B2

NO2- mg/l 0.02 0.01 0.02 0.04 0.05

Hồ C22 NMCT17

pH 8.08 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9

COD mg/l 3.2 10 15 30 50

BOD5 mg/l 2.35 4 6 15 25

As mg/l 0.001 0.01 0.02 0.05 0.1

Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01

Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2

NH4+ mg/l 0.28 0.1 0.2 0.5 1

NO2- mg/l 0.02 0.01 0.02 0.04 0.05

Suối Hồ C22 NMCT18

pH 8.05 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9

COD mg/l 4 10 15 30 50

BOD5 mg/l 2.6 4 6 15 25

As mg/l 0.002 0.01 0.02 0.05 0.1

Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01

Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2

NH4+ mg/l 0.28 0.1 0.2 0.5 1

NO2- mg/l 0.02 0.01 0.02 0.04 0.05

Hồ Ông Vụ NMCT19

pH 8.03 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9

COD mg/l 4 10 15 30 50

BOD5 mg/l 2.65 4 6 15 25

As mg/l 0.008 0.01 0.02 0.05 0.1

Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01

Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2

Page 39: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

33

Vị trí Ký hiệu Thông số Đơn vị Kết quả phân tích

QCVN 08-MT:2015/BTNMT

A B

A1 A2 B1 B2

NH4+ mg/l 0.28 0.1 0.2 0.5 1

NO2- mg/l 0 0.01 0.02 0.04 0.05

Suối Hải Tiến NMCT20

pH 8.14 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9

COD mg/l 1.6 10 15 30 50

BOD5 mg/l 1.1 4 6 15 25

As mg/l 0 0.01 0.02 0.05 0.1

Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01

Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2

NH4+ mg/l 0 0.1 0.2 0.5 1

NO2- mg/l 0.03 0.01 0.02 0.04 0.05

Suối Nam Hà NMCT21

pH 8.12 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9

COD mg/l 2.8 10 15 30 50

BOD5 mg/l 1.7 4 6 15 25

As mg/l 0.001 0.01 0.02 0.05 0.1

Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01

Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2

NH4+ mg/l 0 0.1 0.2 0.5 1

NO2- mg/l 0.02 0.01 0.02 0.04 0.05

Hồ Nam Hà NMCT22

pH 7.99 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9

COD mg/l 2 10 15 30 50

BOD5 mg/l 1.4 4 6 15 25

As mg/l 0.002 0.01 0.02 0.05 0.1

Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01

Page 40: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

34

Vị trí Ký hiệu Thông số Đơn vị Kết quả phân tích

QCVN 08-MT:2015/BTNMT

A B

A1 A2 B1 B2

Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2

NH4+ mg/l 0 0.1 0.2 0.5 1

NO2- mg/l 0.02 0.01 0.02 0.04 0.05

Ghi chú:

A1 - Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác

như loại A2, B1 và B2.

A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công

nghệ xử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử

dụng như loại B1 và B2.

B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng

khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại

B2.

B2 - Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng

thấp.

Page 41: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

35

Hình 2.1. Biểu đồ diễn biến Asen trong các nguồn nước mặt

Hình 2.2. Biểu đồ diễn biến hàm lượng NH4+ trong các nguồn nước mặt

BIỂU ĐỒ DIỄN BIẾN AS

0.000

0.002

0.004

0.006

0.008

0.010

0.012

NM

CT

01

NM

CT

02

NM

CT

03

NM

CT

04

NM

CT

05

NM

CT

06

NM

CT

07

NM

CT

08

NM

CT

09

NM

CT

10

NM

CT

11

NM

CT

12

NM

CT

13

NM

CT

14

NM

CT

15

NM

CT

16

NM

CT

17

NM

CT

18

NM

CT

19

NM

CT

20

NM

CT

21

NM

CT

22 V

ị tr

í

mg/l As QCVNA1

BIỂU ĐỒ DIỄN BIẾN NH4+

0.00

0.10

0.20

0.30

0.40

0.50

0.60

NM

CT

01

NM

CT

02

NM

CT

03

NM

CT

04

NM

CT

05

NM

CT

06

NM

CT

07

NM

CT

08

NM

CT

09

NM

CT

10

NM

CT

11

NM

CT

12

NM

CT

13

NM

CT

14

NM

CT

15

NM

CT

16

NM

CT

17

NM

CT

18

NM

CT

19

NM

CT

20

NM

CT

21

NM

CT

22 V

ị trí

mg/lNH4+ QCVNA1 QCVNB1

Page 42: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

36

Hình 2.3. Biểu đồ diễn biến hàm lượng Cd trong các nguồn nước mặt

Hình 2.4. Biểu đồ diễn biến hàm lượng NO2 trong các nguồn nước mặt

BIỂU ĐỒ DIỄN BIẾN CD

0.0000

0.0010

0.0020

0.0030

0.0040

0.0050

0.0060

NM

CT

01

NM

CT

02

NM

CT

03

NM

CT

04

NM

CT

05

NM

CT

06

NM

CT

07

NM

CT

08

NM

CT

09

NM

CT

10

NM

CT

11

NM

CT

12

NM

CT

13

NM

CT

14

NM

CT

15

NM

CT

16

NM

CT

17

NM

CT

18

NM

CT

19

NM

CT

20

NM

CT

21

NM

CT

22 Vị t

mg/lCd QCVNA1

BIỂU ĐỒ DIỄN BIẾN NO2

0.00

0.02

0.04

0.06

0.08

0.10

0.12

0.14

NM

CT

01

NM

CT

02

NM

CT

03

NM

CT

04

NM

CT

05

NM

CT

06

NM

CT

07

NM

CT

08

NM

CT

09

NM

CT

10

NM

CT

11

NM

CT

12

NM

CT

13

NM

CT

14

NM

CT

15

NM

CT

16

NM

CT

17

NM

CT

18

NM

CT

19

NM

CT

20

NM

CT

21

NM

CT

22 V

ị trí

mg/lNO2- QCVNA1 QCVNA2 QCVNB1

Page 43: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

37

Hình 2.5. Biểu đồ diễn biến COD trong các nguồn nước mặt

Hình 2.6. Biểu đồ diễn biến BOD5 trong các nguồn nước mặt

BIỂU ĐỒ DIỄN BIẾN COD

0

2

4

6

8

10

12

NM

CT

01

NM

CT

02

NM

CT

03

NM

CT

04

NM

CT

05

NM

CT

06

NM

CT

07

NM

CT

08

NM

CT

09

NM

CT

10

NM

CT

11

NM

CT

12

NM

CT

13

NM

CT

14

NM

CT

15

NM

CT

16

NM

CT

17

NM

CT

18

NM

CT

19

NM

CT

20

NM

CT

21

NM

CT

22 Vị t

mg/lCOD QCVNA1

BIỂU ĐỒ DIỄN BIẾN BOD5

0

1

2

3

4

5

6

7

NM

CT

01

NM

CT

02

NM

CT

03

NM

CT

04

NM

CT

05

NM

CT

06

NM

CT

07

NM

CT

08

NM

CT

09

NM

CT

10

NM

CT

11

NM

CT

12

NM

CT

13

NM

CT

14

NM

CT

15

NM

CT

16

NM

CT

17

NM

CT

18

NM

CT

19

NM

CT

20

NM

CT

21

NM

CT

22 V

ị trí

mg/lBOD5 QCVNA1 QCVNA2

Page 44: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

38

III. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC NGUỒN NƯỚC DƯỚI ĐẤT

3.1. Đánh giá chung chất lượng các tầng chứa nước

Chất lượng nước dưới đất được đánh giá theo 32 thông số quy định trong

trong QCVN 09: 2015/BTNMT. Dưới đây là đánh giá chất lượng nước dưới đất

cho các tầng.

3.1.1. Chất lượng nước tầng chứa nước đệ tứ (trên đảo Cô Tô)

- Về chỉ tiêu PH:

Để đánh giá chất lượng đã lấy 50 mẫu để phân tích thành phần hóa học và

10 mẫu phân tích vi lượng có kết quả như thống kê ở phần phụ lục kèm theo. Kết

quả cho thấy nước của tầng q có các tính chất vật lý: trong, không màu, không

mùi. chỉ tiêu pH từ 7,15 đến 8,79, trung bình 8,24, Kết quả so sánh với giới hạn

cho phép của QCVN 09/2008/BTNMT về chỉ tiêu pH cho thấy trong tổng số 50

mẫu phân tích có 45 mẫu nằm trong giới hạn cho phép (5,5 – 8,5) đạt tỷ lệ 90%

mẫu.

- Về hàm lượng clorua:

Kết quả phân tích mẫu nước dưới đất trong tầng này cho thấy: hàm lượng

clorua từ 16,84mg/l đến 148,89mg/l trung bình 50,57mg/l. Kết quả so sánh với

giới hạn cho phép của QCVN 09-MT:2015/BTNMT về hàm lượng clorua cho

thấy trong tổng số 50 mẫu phân tích thì 100% mẫu nằm trong giới hạn cho phép

(<250mg/l) (xem chi tiết trong bảng 3.1). Hầu hết các giếng đào của nhân dân do

năm trên địa hình cao nên nước đều nhạt.

- Về các chỉ tiêu nhiễm bẩn và sunfat:

Kết quả phân tích các chỉ tiêu nhiễm bẩn nước dưới đất trong tầng này cho

thấy: hàm lượng amoni (NH4+) từ 0,0mg/l đến 1,39mg/l trung bình 0,23mg/l;

Page 45: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

39

hàm lượng nitrit (NO2-) từ 0,0mg/l đến 0,49mg/l trung bình 0,03mg/l; hàm lượng

nitrat (NO3-) từ 0,0mg/l đến 24,64mg/l trung bình 5,59mg/l và hàm lượng sunfat

(SO42-) từ 0,7mg/l đến 87,62mg/l trung bình 20,9mg/l. Kết quả so sánh với giới

hạn cho phép của QCVN 09-MT:2015/BTNMT về hàm lượng amoni, nitrit và

nitrat cho thấy trong tổng số 50 mẫu phân tích thì 27 mẫu có hàm lượng anoni

nằm trong giới hạn cho phép chiếm 54% số mẫu đạt, 100% mẫu có hàm lượng

nitrit nằm trong giới hạn cho phép, 44 mẫu có hàm lượng nitrat nằm trong giới

hạn cho phép chiếm 90% số mẫu đạt và 100% số mẫu có hàm lượng sunfat đạt

giới hạn cho phép (xem chi tiết trong bảng 3.1).

- Về các chỉ tiêu vi lượng:

Do số lượng mẫu phân tích vi lượng không nhiều, toàn bộ đề án thiết kế

20 mẫu phân tích chỉ tiêu vi lượng, trong đó có 12 mẫu vi lượng lấy tại các giếng

khoan của đề án nên đối với tầng chứa nước đệ tứ dự án lấy và phân tích 10 mẫu

vi lượng tại các giếng đào bơm nước thí nghiệm (6 giếng) và các giếng đào trong

quá trình điều tra khảo sát (4 giếng). Kết quả phân tích 10 mẫu vi lượng trong

tầng chứa nước đệ tứ như sau:

Kết quả phân tích 10 mẫu cho thấy 100% các mẫu đều có hàm lượng

phenol và thủy ngân đều nhỏ hơn giới hạn cho phép của QCVN 09-

MT:2015/BTNMT. Các mẫu đều có hàm lượng phenol < 0,001mg/l và hàm

lượng thủy ngân từ <0,0002 đến 0,0003mg/l.

Các chỉ tiêu khác như Asen, cadimi, chì, crom, đồng, kẽm đều đạt 100%

mẫu nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 09-MT:2015/BTNMT. Riêng đối

với chỉ tiêu mangan trong 10 mẫu phân tích thì có 9 mẫu nằm trong giới hạn cho

phép và 1 mẫu vượt quá giới hạn.

Page 46: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

40

Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả phân tích mẫu tầng chứa nước q

TT Thông số Đơn vị

tính

QCVN:09

MT/2015

Số mẫu

phân

tích

Min-Max Mẫu

vượt

Tỷ lệ

vượt,%

1 pH

5,5 -8,5 50 7,15-8,79 5 10

2 Tổng chất rắn

hòa tan (TDS) g/l 1,5 50

3 Amoni (NH4+) mg/l 1 50 0,0-1,39 23 46

4 Nitrit (NO2-) mg/l 1 50 0,0-0,49 0 0

5 Nitrat (NO3-) mg/l 15 50 0,0-24,64 5 10

6 Clorua (Cl-) mg/l 250 50 16,84-148,89 0 0

7 Sulphat (SO4-2) mg/l 400 50 0,7-87,62 0 0

8 Asen (As) mg/l 0,05 10 0,0-0,01 0 0

9 Cadimi (Cd) mg/l 0,005 10 <0,0002 0 0

10 Chì (Pb) mg/l 0,01 10 0,001-0,004 0 0

11 Crom (Cr) mg/l 0,05 10 0,0-0,01 0 0

12 Đồng (Cu) mg/l 1 10 0,0-0,01 0 0

13 Kẽm (Zn) mg/l 3 10 0,02-0,07 0 0

14 Mangan (Mn) mg/l 0,5 10 0,00-0,55 1 10

3.1.2. Chất lượng nước tầng chứa nước khe nứt trên đảo Cô Tô

- Về chỉ tiêu pH:

Kết quả phân tích mẫu nước dưới đất trong tầng này cho thấy: chỉ tiêu pH

từ 7.29 đến 8.33, trung bình 7.93. Kết quả so sánh với giới hạn cho phép của

QCVN 09-MT: 2015/BTNMT về chỉ tiêu pH cho thấy trong tổng số 9 mẫu phân

tích tất cả các mẫu nằm trong giới hạn cho phép (5,5 – 8,5) đạt tỷ lệ 100% mẫu.

Page 47: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

41

- Về hàm lượng clorua:

Kết quả phân tích mẫu nước dưới đất trong tầng này cho thấy: hàm lượng

clorua từ 18,61mg/l đến 30,13mg/l trung bình 24,12mg/l. Kết quả so sánh với

giới hạn cho phép của QCVN 09-MT: 2015/BTNMT về hàm lượng clorua cho

thấy trong tổng số 10 mẫu phân tích thì 100% mẫu nằm trong giới hạn cho phép

(<250mg/l) (xem chi tiết trong bảng 3.2). Hầu hết các giếng đào của nhân dân do

nằm trên địa hình cao nên nước đều nhạt.

- Về các chỉ tiêu nhiễm bẩn và sunfat:

Kết quả phân tích các chỉ tiêu nhiễm bẩn nước dưới đất trong tầng này cho thấy:

hàm lượng amoni (NH4+) bằng 0,0mg/l; hàm lượng nitrit (NO2

-) bằng 0,0mg/l;

hàm lượng nitrat (NO3-) từ 0,0mg/l đến 0,36mg/l trung bình 2,00mg/l và hàm

lượng sunfat (SO42-) từ 0,6mg/l đến 10,21mg/l trung bình 3,26mg/l. Kết quả so

sánh với giới hạn cho phép của QCVN 09-MT: 2015/BTNMT về hàm lượng

amoni, nitrit và nitrat cho thấy trong toàn tổng số mẫu phân tích nằm trong giới

hạn cho phép chiếm 100% số mẫu đạt và 100% số mẫu có hàm lượng sunfat đạt

giới hạn cho phép (xem chi tiết trong bảng 3.2).

- Về các chỉ tiêu vi lượng:

Do số lượng mẫu phân tích vi lượng không nhiều, toàn bộ đề án lấy 9

mẫu phân tích chỉ tiêu vi lượng. Kết quả phân tích 9 mẫu vi lượng trong tầng

chứa nước khe nứt như sau:

Kết quả phân tích 9 mẫu cho thấy 100% các mẫu đều có hàm lượng

phenol và thủy ngân đều nhỏ hơn giới hạn cho phép của QCVN 09-MT:

2015/BTNMT. Các mẫu đều có hàm lượng phenol <0,001mg/l và hàm lượng

thủy ngân từ <0,0002 đến 0,0003mg/l.

Các chỉ tiêu khác như Asen, cadimi, chì, crom, đồng, kẽm đều đạt 100%

Page 48: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

42

mẫu nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 09-MT: 2015/BTNMT. Riêng

đối với chỉ tiêu crom trong 9 mẫu phân tích thì có 8 mẫu nằm trong giới hạn

cho phép và 1 mẫu vượt quá giới hạn.

Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả phân tích mẫu tầng chứa nước khe nứt

TT Thông số Đơn vị

tính

QCVN:09

MT/2015

Số mẫu

phân

tích

Min - Max Mẫu

vượt

Tỷ lệ

vượt %

1 pH 5,5 -8,5 50 7,29-8,33 1 11.1

2 Amoni (NH4+) mg/l 1 10 0,00-0,01 0 0.0

3 Nitrit (NO2-) mg/l 1 10 0,0-0,01 0 0.0

4 Nitrat (NO3-) mg/l 15 10 0,0-0,36 1 11.1

5 Clorua (Cl-) mg/l 250 10 18,61-30,13 1 11.1

6 Sulphat (SO4-2) mg/l 400 10 0,6-10,21 1 11.1

7 Asen (As) mg/l 0.05 10 0,01-0,006 1 11.1

8 Cadimi (Cd) mg/l 0.005 10 <0,0002 0 0.0

9 Chì (Pb) mg/l 0.01 10 0,001-0,002 1 11.1

10 Crom (Cr) mg/l 0.05 10 0,004-0,054 2 22.2

11 Đồng (Cu) mg/l 1 10 0,001-0,004 1 11.1

12 Kẽm (Zn) mg/l 3 10 0,009-0,03 1 11.1

13 Mangan (Mn) mg/l 0.5 10 0,001-0,236 1 11.1

Page 49: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

43

3.2. Thành lập bản đồ chất lượng nước

3.2.1. Bản đồ chất lượng nước mặt

Bản đồ chất lượng nước mặt có các nội dung sau:

- Bản đồ địa hình tỷ lệ được phóng từ tỷ lệ 1/50.000 do Bộ Tài nguyên và

Môi trường xuất bản và biên tập ở tỷ lệ 1/10.000;

- Các nguồn nước mặt gồm: hiện trạng hệ thống sông, suối, hồ chứa, hồ ao

tự nhiên và nhân tạo, các công trình khai thác, sử dụng nước mặt;

- Hiện trạng chất lượng nước mặt ở các điểm nghiên cứu: Đánh dấu vị

trí các điểm lấy mẫu và thể hiện các thông số vượt quá QCVN08-MT:

2015/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3.2.2. Bản đồ chất lượng nước dưới đất

Nội dung bản đồ chất lượng nước dưới đất gồm có:

Các yếu tố địa hình, trong đó sử dụng bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000 do

Bộ Tài nguyên và Môi trường xuất bản, biên tập thành tỷ lệ 1/10.000,trên đó thể

hiện các yếu tố: khung lưới. Đường đồng mức chính, điểm độ cao, giá trị độ cao;

hệ thống sông, suối, hồ ao, đường giao thông; các khu dân cư tập trung, trụ sở

Ủy ban nhân dân huyện, xã, trường học; ranh giới hành chính cấp xã.

Các yếu tố địa chất thủy văn gồm có: Diện phân bố các tầng chứa nước,

không chứa nước, đứt gãy kiến tạo, các điểm nước nghiên cứu.

- Chất lượng nước dưới đất

Phương pháp thể hiện chất lượng nước dưới đất

- Các vấn đề chung: để thuận tiện cho việc đánh giá, 32 thông số trong

QCVN 09: 2015 có thể chia ra 8 nhóm như sau:

Page 50: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

44

+ Nhóm 1: Thông số môi trường nước và các thành phần chủ yếu: pH, Độ

cứng (tính theo CaCO3), Chất rắn tổng số (độ tổng khoáng hóa), Clorua (Cl-) và

Sulfat (SO42-) phục vụ đánh giá môi trường nước, độ muối và các thành phần cơ

bản của nước. Chúng có các nguồn gốc tự nhiên cũng như nhân tạo, được dùng

để đánh giá thành phần cơ bản của nước ngầm cũng như đánh giá tiêu chuẩn sử

dụng nước như cho ăn uống, sinh hoạt, dùng trong kỹ thuật.

+ Nhóm 2: Các hợp chất nito: Amôni (NH4+, tính theo N), Nitrit (NO2,

tính theo N), Nitrat (NO3-, tính theo N). Chúng là các chất độc hại đối với cơ thể

con người, có nguồn gốc chủ yếu là nhân tạo.

- Nhóm 3: Các nguyên tố kim loại: Asen (As), Cadimi (Cd), Chì (Pb), Crom

VI (Cr6+), Đồng (Cu), Kẽm (Zn), Thuỷ ngân (Hg), và Selen (Se). Chúng là các

nguyên tố độc hại cho cơ thể con người, có có các nguồn gốc tự nhiên cũng như

nhân tạo, được dùng để đánh giá tiêu chuẩn sử dụng nước cho ăn uống, sinh

hoạt.

+ Nhóm 4: Các nguyên tố cảm quan: Mangan (Mn), Sắt (Fe). Chúng có

nguồn gốc chủ yếu do tự nhiên, tuy không độc hại nhưng khi có nhiều sẽ gây

cảm giác khó chịu cho con người, được dùng để đánh giá tiêu chuẩn sử dụng

nước cho ăn uống, sinh hoạt.

+ Nhóm 5: Các nguyên tố Hologen: Florua (F-), có tác dụng 2 mặt: quá ít

hoặc quá nhiều trong nước sẽ không tốt đối với cơ thể con người, được dùng để

đánh giá tiêu chuẩn sử dụng nước cho ăn uống, sinh hoạt. Chúng chủ yếu có

nguồn gốc tự nhiên.Trong nhiều tiêu chuẩn, quy chuẩn, trong đó QCVN 09 chỉ

đề cập đến giới hạn trên.

+ Nhóm 6: Các nguyên tố phóng xạ: Tổng hoạt độ phóng xạ α, tổng hoạt

độ phóng xạ β. Chúng có nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo là các nguyên tố độc

Page 51: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

45

hại cho cơ thể con người, được dùng để đánh giá tiêu chuẩn sử dụng nước cho ăn

uống, sinh hoạt.

+ Nhóm 7: Các hợp chất hữu cơ gồm COD (KMnO4), Tổng Phenol,

Xianua (CN-), Aldrin, Benzene hexachloride (BHC), Dieldrin. Tổng Dichloro

diphenyl trichloroethane (DDTs). Tổng Dichloro diphenyl trichloroethane

(DDTs), Heptachlor & Heptachlorepoxide. Chúng là các nguyên tố độc hại cho

cơ thể con người, có các nguồn gốc chủ yếu do nhân tạo, được dùng để đánh giá

tiêu chuẩn sử dụng nước cho ăn uống, sinh hoạt.

+ Nhóm 8: vi sinh vật: E - Coli, Coliform. Chúng có nguồn gốc nhân tạo,

là các yếu tố độc hại cho cơ thể con người, được dùng để đánh giá tiêu chuẩn sử

dụng nước cho ăn uống, sinh hoạt.

Tuy nhiên, do thực tế chưa nghiên cứu được các thông số của 3 nhóm:

Các hợp chất hữu cơ, các nguyên tố phóng xạ, các nguyên tố hologen. Do vậy

chỉ còn 5 nhóm với các thông số được nghiên cứu như thể trên đây.

Phương pháp thể hiện chất lượng nước theo các điểm nghiên cứu.

Giữ nguyên ký hiệu điểm nước. Khoanh vòng tròn đường kính 5 - 6 mm

bao trùm lên ký hiệu điểm nước. Chia vòng tròn theo đường kính thành 5 phần,

tô màu cam vào phần tương ứng nếu 1 trong số các thông số của nhóm vượt quá

giới hạn của QCVN 09: 2015 ở các vị trí lần lượt từ phải qua trái như sau:

+ Ô số 1: Nhiễm bẩn bới các thông số môi trường nước và thành phần chủ

yếu

+ Ô số 2: Nhiễm bẩn các hợp chất Nitơ

+ Ô số 3: Nhiễm bẩn các nguyên tố kim loại

Page 52: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

46

+ Ô số 4: Nhiễm bẩn các nguyên tố cảm quan

+ Ô số 5: Nhiễm bẩn vi sinh

Các ô không tô màu thể hiện nước không bị nhiễm bẩn bởi nhóm thông số

tương ứng.

- Thể hiện hiện trạng nhiễm bẩn theo diện

Ngoài cách thể hiện hiện trạng nhiễm bẩn theo điểm kể trên còn được thể

hiện theo diện trên cơ sở nội suy khoanh vùng nhiễm bẩn, nhiễm mặn về các

thông số TDS, Nitrat (NO3-) và vi sinh.

Bản đồ hiện trạng chất lượng nước thể hiện ở hình vẽ kèm theo:

Page 53: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

47

Hình 3.1. Bản đồ chất lượng nước mặt đảo Cô Tô

Page 54: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

48

Hình 3.2. Bản đồ chất lượng nước dưới đất đảo Cô Tô

Page 55: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

49

KẾT LUẬN

Kết quả nghiên cứu có thể đưa ra các kết luận sau:

1. Về chất lượng nước dưới đất trên đảo Cô Tô: Đối với tầng chứa nước

lỗ hổng đệ tứ phân bố ngay trên mặt đất do địa hình cao hơn nước biển và

được nước mưa cung cấp nên nước thuộc loại nhạt (tổng khoáng hóa M<1g/l).

Tuy nhiên do phân bố gần mặt đất nên chịu ảnh hưởng của các hoạt động dân

sinh nên chất lượng nước nhiều nơi có dấu hiệu ô nhiễm amoni (NH4+) và

nitrat (NO3-).

2. Đối với tầng chứa nước khe nứt do phân bố sâu nên bị ảnh hưởng của

nước biển, chất lượng nước khu vực gần về phía biển nước bị nhiễm mặn,

càng vào gần chân núi nước càng nhạt. Trong quá trình thi công các lỗ khoan

trên đảo Cô Tô. Các lỗ khoan CT7, CT8, CT9 tại khu vực thị trấn nằm sâu về

phía chân núi nên nước không bị nhiễm mặn, chất lượng nước khá tốt, các chỉ

tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN09/2015 của Bộ

Tài nguyên và Môi trường đối với nước ngầm sử dụng đa mục tiêu.

Chủ nhiệm đề tài Đại diện cơ quan chủ trì

P. Viện trưởng

PGS.TS. Bùi Xuân Thông TS. Nguyễn Thế Tưởng

Page 56: BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62vienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/...BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

50

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Văn Đản, Nghiêm Đức Nắng. Tiềm năng nước dưới đất vùng

đảo Cô Tô. Tạp chí TN&MT số 16 (198), trang 26-29. Hà Nội, 8/2014.

2. Hoàng Văn Khổn và nnk, 1999. Báo cáo điều tra ĐCTV-ĐCCT và

tìm kiếm nguồn nước đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh. Lưu trữ Liên đoàn Quy

hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Bắc.

3. Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Bắc, 2013.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp “Kết quả điều tra, đánh giá chi tiết tài nguyên

nước phục vụ xây dựng công trình cấp nước cho quần đảo Cô Tô”.

4. Ủy ban nhân dân huyện Cô Tô. Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch tổng

thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cô Tô đến năm 2020, tầm nhìn đến năm

2030.

5. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh, 2016.