Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,
HẢI ĐẢO VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
Mã số KC.09/16-20
BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62
“Đánh giá biến động về chất lượng nước mưa, nước mặt, hồ chứa,
sông suối đảo, nước dưới đất đảo Cô Tô”
Đề tài: “Đánh giá tiềm năng, biến động tài nguyên
nước mặt, nước ngầm và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý
tài nguyên nước phục vụ phát triển kinh tế - xa hội
ở một số đảo trong điểm”
Mã số: KC.09.04/16-20
Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Hải văn và Môi trường
Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Bùi Xuân Thông
Nhóm thực hiện công việc: PGS.TS. Nguyễn Văn Đản
ThS. Đào Văn Dũng
Phạm Bá Quyền
Cơ quan: Viện Tài nguyên môi trường nước
Hà Nội, năm 2017
CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,
HẢI ĐẢO VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
Mã số KC.09/16-20
BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 62
“ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MƯA, NƯỚC
MẶT, HỒ CHỨA, SÔNG SUỐI ĐẢO, NƯỚC DƯỚI ĐẤT ĐẢO CÔ TÔ”
Đề tài: “Đánh giá tiềm năng, biến động tài nguyên nước mặt,
nước ngầm và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên nước
phục vụ phát triển kinh tế - xa hội ở một số đảo trong điểm”
Mã số: KC.09.04/16-20
Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Hải văn và Môi trường
Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Bùi Xuân Thông
Nhóm thực hiện công việc: PGS.TS. Nguyễn Văn Đản
ThS. Đào Văn Dũng
Phạm Bá Quyền
Cơ quan: Viện Tài nguyên môi trường nước
Hà Nội, năm 2017
i
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. iv
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
I. TỔNG QUAN VỀ VÙNG NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
1.1. Nguồn lực và điều kiện tự nhiên ................................................................. 4
1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm khí hậu và tài nguyên khí hậu ............................................. 5
1.1.3. Tài nguyên đất ..................................................................................... 8
1.3. Dân cư, kinh tế - xã hội .............................................................................20
1.3.1. Đặc điểm dân cư ...............................................................................20
1.3.2. Kinh tế ................................................................................................20
1.4. Khái quát về tài nguyên nước ...................................................................22
1.4.1. Các nguồn nước trên mặt ...................................................................22
1.4.2. Các nguồn nước dưới đất ...................................................................23
II. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC NGUỒN NƯỚC TRÊN MẶT ................... 26
III. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC NGUỒN NƯỚC DƯỚI ĐẤT ................... 38
3.1. Đánh giá chung chất lượng các tầng chứa nước .......................................38
3.1.1. Chất lượng nước tầng chứa nước đệ tứ (trên đảo Cô Tô)..................38
3.1.2. Chất lượng nước tầng chứa nước khe nứt trên đảo Cô Tô ................40
3.2. Thành lập bản đồ chất lượng nước ...........................................................43
3.2.1. Bản đồ chất lượng nước mặt ..............................................................43
3.2.2. Bản đồ chất lượng nước dưới đất ......................................................43
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 50
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BOD Nhu cầu oxy sinh hóa
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
COD Nhu cầu oxy hóa học
IAH Hội địa chất thủy văn quốc tế
NM Nước mặn
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TDS Tổng chất rắn hòa tan
UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn
hóa Liên Hiệp Quốc
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả chất lượng nước mặt một số điểm đảo Cô Tô ...........................26
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả phân tích mẫu tầng chứa nước q ................................40
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả phân tích mẫu tầng chứa nước khe nứt ......................42
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.2. Sản lượng khai thác gỗ huyện Cô Tô ..............................................21
Hình 2.1. Biểu đồ diễn biến Asen trong các nguồn nước mặt .........................35
Hình 2.2. Biểu đồ diễn biến hàm lượng NH4+ trong các nguồn nước mặt .....35
Hình 2.3. Biểu đồ diễn biến hàm lượng Cd trong các nguồn nước mặt ..........36
Hình 2.4. Biểu đồ diễn biến hàm lượng NO2 trong các nguồn nước mặt........36
Hình 2.5. Biểu đồ diễn biến COD trong các nguồn nước mặt.........................37
Hình 2.6. Biểu đồ diễn biến BOD5 trong các nguồn nước mặt .......................37
Hình 3.1. Bản đồ chất lượng nước mặt đảo Cô Tô ..........................................47
Hình 3.2. Bản đồ chất lượng nước dưới đất đảo Cô Tô ..................................48
1
MỞ ĐẦU
Tài nguyên nước giữ một vai trò quan trọng không thể thiếu đối với sự tồn
tại của con người nói chung và sự phát triển kinh tế - xã hội nói riêng. Theo
Quyết định Phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế đảo Việt Nam đến năm 2010
số 568/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 28 tháng 4 năm 2010, mục tiêu:
“Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững về kinh tế của hệ thống các đảo trở
thành tuyến phòng thủ vững chắc bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia
các vùng biển , đảo của Tổ quốc, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về
Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2010.
Tập trung xây dựng một số đảo có vị trí, điều kiện tự nhiên thuận lợi và
nhiều tiềm năng, tạo sự bứt phá cho kinh tế biển, đảo, góp phần phát triển kinh tế
cả nước, đồng thời làm đầu mối quan trọng để gắn kết kinh tế đảo với kinh tế
biển, ven biển và vùng nội địa và giao lưu kinh tế quốc tế”. Theo đó, định hướng
phát triển đến năm 2020 là: “Về cấp, thoát nước: tiếp tục nâng cấp, xây dựng
mới hồ chứa cho các đảo lớn, đông dân hoặc có vị trí quan trọng như Cô Tô,
Vĩnh Thực, Vân Đồn, Cái Chiên, Cát Hải, Nhơn Châu, Phú Quý, Côn Đảo, Hòn
Khoai, Hòn Chuối, Hòn Tre, Phú Quốc. Đẩy mạnh điều tra trữ lượng nước dưới
đất của một số đảo lớn để có kế hoạch khai thác, đồng thời nghiên cứu các biện
pháp trữ nước mưa kết hợp khai thác nước dưới đất ở các đảo, nhất là tại các đảo
nhỏ. Áp dụng công nghệ ngọt hóa nước biển cho một số đảo có vị trí quan trọng,
điều kiện khó khăn đảm bảo có đủ nước cho phát triển kinh tế - xã hội và bảo
đảm quốc phòng an ninh”.
Là một huyện đảo có vị trí địa lý nằm ở phía đông bắc tỉnh Quảng Ninh,
Cô Tô có vị trí chiến lược quan trọng trong vịnh Bắc Bộ. Vị trí địa lý nằm xa đất
liền, xung quanh được bao bọc bởi nước biển, đảo gồm một thị trấn Cô Tô và 2
2
xã Thanh Lân, Đồng Tiến, với tổng số dân trên 5.000 người sống tập trung chủ
yếu ở khu vực trung tâm thị trấn, trạm y tế, trường học và cụm dân cư. Trong
những năm gần đây, nhà nước dành nhiều nguồn lực đầu tư xây dựng huyện đảo
Cô Tô, đã đầu tư xây dựng các công trình hồ chứa nước phục vụ cấp nước sinh
hoạt, dịch vụ, công nghiệp, nông nghiệp.
Huyện đảo Cô Tô là nơi tập trung nhiều khách du lịch trong nước và quốc
tế, hàng năm đón hàng nghìn lượt khách du lịch đến với Cô Tô, ngoài ra Cô Tô
còn là trạm trung chuyển cung cấp nước ngọt cho ngư dân, tàu thuyền qua lại.
Chính vì vậy nguồn tài nguyên nước trên đảo vô cùng quý giá, cần được đánh
giá và khai thác sử dụng hợp lý phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phàn an ninh vùng biển đảo của tổ quốc.
Đề tài khoa học công nghệ “Đánh giá tiềm năng, biến động tài nguyên
nước mặt, nước ngầm và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên nước phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội ở một số đảo trọng điểm” mã số KC.09.04/16-20
thuộc Chương trình : “Nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ quản lý biển,
hải đảo và phát triển kinh tế biển”, mã số KC.09/16-20 đã được Bộ KHCN cho
triển khai ở 3 đảo điển hình là Lý Sơn, Cát Bà và Cô Tô với mục đích trên.
Nôi dung 5: Nghiên cứu Địa chất Thủy văn, Thủy văn nước mặt đánh giá
tiềm năng khai thác tài nguyên nước mưa, nước mặt, nước ngầm các đảo Cô Tô,
Cát Bà, Lý Sơn có Công việc 62: “Đánh giá biến động về chất lượng nước mưa,
nước mặt, hồ chứa, sông suối đảo, nước dưới đất đảo Cô Tô” là 1 trong các công
việc của đề tài được triển khai thực hiện với mục tiêu là:
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước mưa, nước mặt và nước dưới đất
trên đảo Cô Tô.
3
- Đánh giá sự biến đổi của chất lượng nước mưa, nước mặt và nước dưới
đất trên đảo Cô Tô.
Báo cáo chuyên đề, ngoài mở đầu, kết luận gồm có 3 phần như sau:
I. Đánh giá thực trạng các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội huyện
Cô Tô
II. Đánh giá chất lượng các nguồn nước trên mặt
III. Đánh giá chất lượng các nguồn nước dưới đất
Báo cáo do PGS.TS. Nguyễn Văn Đản, ThS. Đào Văn Dũng và các cộng
sự thuộc Viện Tài nguyên môi trường nước và Liên đoàn Quy hoạch và Điền tra
tài nguyên nước miền Bắc. Trong quá trình thực hiện tác giả đã nhận được sự
giúp đỡ về mọi mặt của Chủ nhiệm đề tài PGS. TS Bùi Xuân Thông, Viện Hải
văn và Môi trường.
Tập thể tác giả xin chân thành cảm ơn!
4
I. TỔNG QUAN VỀ VÙNG NGHIÊN CỨU
1.1. Nguồn lực và điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Cô Tô là huyện đảo nằm ở phía Đông tỉnh Quảng Ninh, với tọa độ địa lý:
Từ 20055’ đến 21015’7” vĩ độ Bắc. Từ 107035’ đến 108020’ kinh độ Đông.
Huyện Cô Tô cách đất liền 100km về phía đông bắc Vịnh Bắc Bộ, có tổng chiều
dài biên giới biển tiếp giáp với Trung Quốc gần 200km từ khơi đảo Trần đến
ngoài phía đông đảo Bạch Long Vĩ của Hải Phòng.
Phía Bắc giáp đảo Cái Chiên (huyện Hải Hà), đảo Vĩnh Thực (thị xã
Móng Cái).
Phía Nam giáp vùng biển đảo Bạch Long Vĩ - Hải Phòng.
Phía Tây giáp huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh.
Huyện Cô Tô là một quần đảo, trong đó có 3 đảo lớn: đảo Cô Tô, đảo
Thanh Lân và đảo Trần. Diện tích tự nhiên toàn huyện thường xuyên thay đổi,
do có sự tích tụ và bồi đắp của đất đai. Theo Quyết định mới nhất của Thủ tướng
Chính phủ số 272/QĐ-TTg ngày 27/02/2007, diện tích tự nhiên của huyện là
47,43 km2 (4.743,37 ha) chiếm 0,8% diện tích đất đai tự nhiên của tỉnh Quảng
Ninh. Cô Tô có 3 đơn vị hành chính gồm 2 xã và thị trấn.
Đảo Cô Tô cách đất liền khoảng 60 hải lý, gần ngư trường khai thác hải
sản lớn của cả nước; Đảo Trần nằm ở vị trí Đông Bắc của huyện, cách khu kinh
tế mở Móng Cái khoảng 35 km, nằm trong khu vực cửa khẩu, cách đường hàng
hải quốc tế Hải Phòng - Bắc Hải 30 km.
5
Với vị trí địa lý nêu trên, Cô Tô là một huyện đảo nằm ở vị trí có nhiều
tiềm năng phát triển kinh tế trên biển, du lịch, giao lưu kinh tế với nhân dân
Trung Hoa. Quần đảo Cô Tô có vị trí chiến lược, đặc biệt quan trọng về an ninh
quốc phòng để làm cơ sở vạch đường cơ bản khi hoạch định đường biên giới trên
biển của nước ta. Có vị trí thuận lợi để phát triển dịch vụ cứu hộ cứu nạn trên
biển.
Huyện Cô Tô còn có ví trí quan trọng tạo thành điểm kết nối và tuyến du
lịch, giải trí Hạ Long - Cửa Ông - Vân Đồn – Cô Tô.
1.1.2. Đặc điểm khí hậu và tài nguyên khí hậu
a. Khí hậu, thời tiết
Quần đảo Cô Tô có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh
mang tính chất khí hậu hải dương. Do chịu ảnh hưởng và tác động của biển đã
tạo ra những tiểu vùng sinh thái hỗn hợp miền núi ven biển.
- Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ trung bình năm 22,70C, dao động từ 170 - 280C, nhiệt độ trung
bình cao nhất từ 270 - 300C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối 36,20C. Về mùa đông,
nhiệt độ trung bình thấp nhất từ 13,50 - 15,80C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 4,40C.
- Lượng mưa
Cô Tô là huyện nằm phía Đông tỉnh Quảng Ninh, nơi có mưa lớn. Lượng
mưa tương đối cao so với toàn tỉnh, trung bình năm là 1.707,8 mm, năm cao nhất
2.561,8 mm, thấp nhất khoảng 908 mm. Tuy vậy, lượng mưa phân bố không đều
trong năm và phân làm 2 mùa rõ rệt:
6
- Mùa mưa nhiều kéo dài 5 tháng, thường từ tháng 5 đến tháng 9. Lượng
mưa chiếm 78 - 80% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất vào khoảng
396 mm vào tháng 8 hàng năm.
- Mùa mưa ít: Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 20
- 22% tổng lượng mưa năm, tháng có mưa ít nhất là tháng 12, tháng 1 và tháng 2
từ 20 - 26 mm.
- Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 84%, tương đương mức trung
bình của các huyện, thị xã trong tỉnh. Độ ẩm không khí thường thay đổi theo
mùa và các tháng trong năm, tháng 3 và 4 có độ ẩm cao nhất tới 90%, thấp nhất
vào tháng 10 và 11 là 77 - 78%.
- Chế độ gió - bão
Trên địa bàn huyện Cô Tô thường thịnh hành 2 loại gió chính là gió mùa
đông bắc và gió mùa đông nam.
Gió mùa đông nam: xuất hiện vào mùa mưa, thổi từ biển vào mang theo
hơi nước và gây ra mưa lớn. Hàng năm Cô Tô thường chịu ảnh hưởng trực tiếp
của 5 đến 7 cơn bão với sức gió từ cấp 8 đến cấp 11, giật trên cấp 11. Vào tháng
5 đến tháng 10 hay gặp dông tố, đặc biệt tháng 6 đến tháng 8 cơn dông thường
xuất hiện từ 15 đến 20 ngày, khi có dông thường hay gây ra mưa to, gió mạnh
tạo ra vùng gió xoáy làm ảnh hưởng xấu đến các phương tiện hoạt động trên
biển.
Gió mùa đông bắc: Xuất hiện vào mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm
sau, tốc độ gió trung bình từ 4 - 6 m/s. Đặc biệt gió mùa đông bắc tràn về thường
7
lạnh và mang theo giá rét, thời tiết khô hanh, thường ảnh hưởng đến sản xuất
nông nghiệp, gia súc, gia cầm.
Bão: Quần đảo Cô Tô là một trong những nơi chịu ảnh hưởng của bão
nhiều nhất nước ta, bão thường xuất hiện vào thời kỳ từ tháng 6 đến tháng 11,
nhiều nhất là tháng 6 và tháng 8, ảnh hưởng của bão đối với vùng này là rất lớn,
vì bão thường gây ra gió mạnh từ 40 - 50 m/s và mưa lớn từ 300 - 400 mm/ngày.
- Sương có hai loại sương mù và sương muối. Sương muối ít xảy ra, nếu
có thì sương muối thường xuất hiện vào cuối tháng 12 và tháng 1 năm sau.
Sương mù hàng năm có khoảng từ 15 - 30 ngày.
Như vậy thời tiết khí hậu đáng lưu ý nhất trên huyện đảo là mưa và bão
lũ. Mưa tập trung theo mùa đã gây ra thừa nước về mùa mưa nhiều và thiếu nước
khá gay gắt vào mùa mưa ít. Bão lũ có thể gây ra những thiên tai, thảm họa ảnh
hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, khi bố trí các ngành sản
xuất và xây dựng cần tính tới thời kỳ mưa và gió bão trên đảo.
b. Thuỷ văn và hải văn
Nhìn chung chế độ thuỷ văn ở huyện Cô Tô phân bố không đều theo hai
mùa, hệ thống sông suối trên đảo ít và ngắn, dốc, hay bị khô hạn về mùa đông.
Huyện đảo Cô Tô là khu vực có chế độ hải văn điển hình cho vùng vịnh
Bắc Bộ, phụ thuộc vào gió mùa. Vào thời điểm có gió mùa Đông Bắc, sóng biển
thống trị có hướng Đông Bắc - Tây Nam, biên độ lớn và tương đối ổn định. Mùa
hè sóng hướng Nam có biên độ nhỏ hơn sóng hướng Đông Bắc. Mùa mưa bão
sóng đạt tới 6m. Thủy triều dao động lớn từ 3,95-4,95m.
Tóm lại: Huyện đảo Cô Tô nằm trong vành đai kinh tế vịnh Bắc Bộ có vị
trí chiến lược về kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng trên biển. Đặc biệt
8
Huyện có vị trí tiền tiêu trên biển của vùng Đông bắc Tổ quốc, gần các trung tâm
kinh tế lớn của vùng như Hạ Long, Hải Phòng và các trung tâm du lịch như Vân
Đồn, Móng Cái, đây là các yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế tổng hợp của
huyện.
Tuy vậy, huyện Cô Tô cũng chịu nhiều thách thức lớn trước sóng gió,
bão tố của thiên nhiên, nằm cách xa đất liền và phải thường xuyên đối mặt với
những vi phạm chủ quyền lãnh thổ trên biển và vùng biển của nước ta.
1.1.3. Tài nguyên đất
Đất đai huyện Cô Tô được chia thành 3 nhóm chính gồm đất cát, đất giây,
đất đỏ vàng.
Nhóm đất cát
Nhóm đất cát được hình thành ven biển, ven các sông chính do sự bồi đắp
chủ yếu từ sản phẩm thô với sự hoạt động của các hệ thống sông và biển. Nhóm
đất này phân bổ ở thị trấn Cô Tô, xã Thanh Lân và xã Đồng Tiến, gồm có 3 đơn
vị đất là:
Bãi cát ven sông, ven biển: đơn vị đất này gồm có 1 đơn vị phân loại đất
phụ là: Bãi cát ngập triều, loại đất này thường ở địa hình thấp ngoài đê biển và
thường xuyên ảnh hưởng của chế độ thuỷ triều.
Đất cồn cát trắng vàng: loại đất này chủ yếu thành phần cơ giới là cát, ở
địa hình cao tạo thành những cồn cát dài, và được phân bổ ở các xã, thị trấn
trong huyện. Loại đất này có một đơn vị phân loại đất phụ là: Đất cồn cát trắng
vàng điển hình, đất này có đặc điểm là: có phản ứng chua (pHKCL: 4,50 ở tầng
đất mặt). Hàm lượng chất hữu cơ ở các tầng đều rất nghèo. Dung tích hấp thụ
9
(CEC) thấp: 4,40mg/100g đất ở tầng mặt và tăng dần theo chiều sâu. Thành phần
cơ giới chủ yếu là cát thô, cát vật lý > 95%.
Đất cát biển: loại đất này phân bố ở xã Đồng Tiến và thị trấn Cô Tô. Đơn
vị đất này được chia làm 2 đơn vị đất phụ là:
- Đất cát biển điển hình: phân bố ở xã Đồng Tiến, thường ở địa hình cao
hoặc vàn cao, hình thành chủ yếu do sự hoạt động của sông và biển. Thành phần
cơ giới từ cát pha đến cát mịn. Đất có phản ứng chua, hàm lượng chất hữu cơ ở
các tầng đều nghèo. Dung tích hấp thu thấp.
- Đất cát biển giây sâu: phân bố ở xã Đồng Tiến và thị trấn Cô Tô, đất có
quá trình hình thành cũng giống đất cát biển điển hình, song ở điều kiện địa hình
thấp hơn nên thường xuất hiện tầng giây ở độ sâu dưới 50cm. Phản ứng của đất
chua pHKCL: 4,49 - 5,22. Hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số ở tầng đất mặt
nghèo, tương ứng là: 1,01% và 0,48%. Lân tổng số và dễ tiêu ở tất cả các tầng
đất. Kali tổng số và dễ tiêu nghèo (<0,5mg/100g đất), canxi và manhê trao đổi
thấp, lượng canxi trao đổi chiếm ưu thế hơn so với manhê. Dung tích hấp thụ
(CEC) rất thấp, thành phần cơ giới cát mịn là chủ yếu.
Nhóm đất Giây
Đất Giây được hình thành từ các vật liệu không gắn kết, trừ các vật liệu có
thành phần cơ giới thô và trầm tích phù sa có đặc tính phù sa. Chúng biểu hiện
đặc tính Giây mạnh ở độ sâu 0 - 50cm. Đất Giây phân bố ở các xã Thanh Lân và
Đồng Tiến. Đất Iây có một đơn vị đất là đất Giây chua.
Đất Giây chua có một phân loại đất phụ là đất Giây chua điển hình. Đất
Giây chua điển hình có phản ứng chua (pHKCL: 4,34 - 4,69). Hàm lượng hữu cơ
ở tầng đất mặt khá, càng xuống sâu hàm lượng chất hữu cơ giảm. Đạm tổng số ở
10
tầng đất mặt khá (0,160%), và càng xuống sâu đạm tổng số càng giảm. Lân tổng
số và dễ tiêu ở lớp đất mặt nghèo 0,041% và 2,6 mg/100g đất. Kali tổng số trung
bình; kali dễ tiêu khá. Lượng cation kiềm trao đổi thấp, dung tích hấp thụ (CEC)
đạt trên 101đl/100g đất. Thành phần cơ giới của đất từ thịt trung bình ở tầng mặt,
xuống sâu các tầng dưới có thành phần cơ giới cát pha.
Nhóm đất Đỏ vàng
Đất Đỏ vàng được hình thành trên các loại đá sa thạch. Hình thái phẫu
diện đất thường có màu vàng đỏ, hoặc vàng nhạt, tầng đất hình thành dày hay
mỏng thường chịu tác động tổng hợp của các yếu tố hình thành đất. Đất Đỏ vàng
được phân bố ở các xã và thị trấn trong huyện.
Đất Đỏ vàng có 1 đơn vị đất là đất Vàng nhạt. Đơn vị đất này cũng chỉ có
1 đơn vị phân loại đất phụ là: Đất vàng nhạt đá lẫn nhiều ở sâu. Loại đất này có
phản ứng chua pHKCL: 5,23. Hàm lượng chất hữu cơ nghèo (1,1%) ở lớp đất
mặt, càng xuống sâu hơn hàm lượng hữu cơ càng giảm. Đạm tổng số trung bình
ở tầng mặt. Kali tổng số trung bình và dễ tiêu nghèo. Lượng canxi và manhê trao
đổi thấp. Dung tích hấp thu (CEC) đạt trên 101đl/100g đất ở tất cả các tầng đất.
Thành phần cơ giới ở lớp đất mặt từ thịt nhẹ đến thịt trung bình.
Diện tích đất tự nhiên của huyện Cô Tô được chia đều chủ yếu trên hai
hòn đảo lớn là Cô Tô (bao gồm thị trấn và xã Đồng Tiến) và đảo Thanh Lân (xã
Thanh Lân). Đất tại thị trấn và xã Đồng Tiến bằng phẳng và thuận lợi cho hoạt
động kinh tế và phát triển hạ tầng, đô thị hơn so với xã Thanh Lân.
11
Bảng 1.1: Tổng diện tích đất tự nhiên phân theo địa giới
hành chính huyện Cô Tô (ha)
2009 2010 2011 2012 2013
Tổng diện tích tự nhiên 4750,75 4750,75 4750,75 4750,75 4750,75
ThÞ trÊn 601,49 601,49 601,49 601,49 601,49
X· §ång TiÕn 1566,08 1566,08 1566,08 1566,08 1566,08
X· Thanh L©n 2583,18 2583,18 2583,18 2583,18 2583,18
Nguồn: UBND huyện Cô Tô
Hiện tại, đất nông nghiệp của huyện Cô Tô chiếm diện tích lớn nhất trong
tổng số diện tích đất tự nhiên (chiếm tới 49,5%). Trong đó, phần lớn diện tích đất
nông nghiệp là đất lâm nghiệp (chiếm tới 44% tổng diện tích tự nhiên). Diện tích
trồng lúa và hoa màu hàng năm khá nhỏ và có xu hướng giảm. Năm 2013 diện
tích đất trồng lúa là 120,23 ha, đất trồng màu chỉ là 24ha, diện tích nuôi trồng
thủy sản không thay đổi trong vòng 5 năm với 110 ha.
Một thế mạnh của huyện Cô Tô đó là diện tích đất chưa sử dụng vẫn
chiếm một tỷ lệ khá lớn (năm 2013 còn 1232,94 ha và chiếm khoảng 30% tổng
diện tích đất tự nhiên). Trong đó, đất núi đá không có rừng cây khoảng 33ha; đất
đồi núi chưa sử dụng khoảng 513ha; còn lại khoảng hơn 600 ha đất bằng chưa sử
dụng. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện đồng bộ qui hoạch phát triển
huyện đảo Cô Tô theo hướng đô thị sinh thái biển trong giai đoạn tiếp theo.
12
Bảng 1.2: Hiện trạng sử dụng đất huyện Cô Tô (ha)
2009 2010 2011 2012 2013
Đất nông nghiệp 2358,50 2353,35 2353,35 2353,35 2353,35
Đất sản xuất nông nghiệp 255,69 250,54 250,54 250,54 250,54
Đất trồng cây hàng năm 155,65 151,97 151,97 151,97 151,97
T.đó: Đất trồng lúa 123,68 120,23 120,23 120,23 120,23
Đất lâm nghiệp có rừng 2090,57 2090,57 2090,57 2090,57 2090,57
Đất nuôi trồng thuỷ sản 111 111 111 111 111
Đất nông nghiệp khác 24 24 24 24 24
Đất phi nông nghiệp 1155,47 1164,91 1164,91 1164,91 1164,91
Đất chưa sử dụng 1236,78 1232,94 1232,94 1232,94 1232,94
Nguồn: UBND huyện Cô Tô
1.1.4. Tài nguyên nước
1.1.4.1. Nguồn nước mặt
Khả năng sinh thủy của toàn huyện là khá lớn vào khoảng 48 triệu
m3/năm2, tuy vậy khả năng giữ nước lại rất kém. Bởi vì xung quanh huyện đảo
là biển bao bọc, địa bàn bị chia cắt thành các hòn đảo nhỏ, sông suối ít, độ dốc
lớn nên lượng nước mặt bị thoát nhanh, địa bàn không có hồ lớn tự nhiên. Hệ
thống sông suối của Cô Tô nhỏ và chỉ hoạt động vào mùa mưa. Trên địa bàn
huyện có 13 con suối có chiều dài từ 1km trở lên, trong đó đảo Thanh Lân có 9,
đảo Cô Tô có 3 và đảo Cô Tô con có 1 con suối. Riêng ở đảo Thanh Lân có 3
2 Lượng mưa trung bình 1707,8 mm x diện tích tự nhiên 46 km2
x tỷ trọng đất nông lâm
nghiệp 0,61
13
con suối có lưu vực khá lớn như suối Ngọc Mai dài 0,7 km, lưu vực 0,88 km2;
suối Cáp Chán dài 1,9 km, lưu vực 1,03 km2; suối Bắc Vân Xín dài 1,5 km, lưu
vực 1,63 km2.
Trong những năm vừa qua, huyện đã đầu tư xây dựng đập tạo hồ giữ nước
(hồ Trường Xuân), hiện đủ cung cấp nước cho nhu cầu của người dân địa
phương trên đảo và khách du lịch hiện tại, tránh tình trạng thiếu nước trong mùa
khô như trước đây. Tuy nhiên, lượng nước tại các hồ chứa phụ thuộc khá nhiều
vào lượng mưa hàng năm. Hơn nữa, nguồn nước dự trữ cũng cần tính tới đáp
ứng nhu cầu của khách du lịch cao cấp (lượng nước đối với những du khách này
thường sử dụng nhiều hơn). Bên cạnh đó, hệ thống xử lý nước sạch cho toàn
huyện vẫn chưa hiện đại, đặc biệt đáp ứng yêu cầu của khách du lịch cao cấp.
1.1.4.2. Nguồn nước ngầm
Trữ lượng nước ngầm tính cho toàn quần đảo vào khoảng 10,65 triệu m3.
Mực nước ngầm có độ cao lớn nhất là 4,5m và thấp nhất là 2m. Chất lượng nước
ngầm từ trung bình đến kém, độ pH cao. Có thể khai thác nước ngầm từ quy mô
nhỏ đến quy mô trung bình đối với các tầng chứa nước nguồn gốc biển và tầng
chứa nước khe nứt trong trầm tích, chất lượng nước nhìn chung tốt, có độ
khoáng nhỏ, nước ngọt có thể dùng cho sinh hoạt của nhân dân và nhu cầu sử
dụng khác. Có thể sử dụng các giếng khoan hoặc đào giếng với độ sâu 8 - 20m
để cung cấp nước, có những khu vực mực nước ngầm chỉ ở độ sâu 4 - 5 m như ở
thôn Hải Tiến, xã Đồng Tiến. Một số nơi sát biển hay bị nhiễm mặn. Tuy vậy,
đến nay chưa có đánh giá về khả năng khai thác nước ngầm. Vì vậy trong các
năm tới cần khảo sát điều tra để làm rõ trữ lượng và khả năng khai thác. Mặt
khác, để giữ được nguồn nước ngầm cần tiếp tục bảo vệ diện tích rừng hiện có
và tăng cường trồng rừng mới.
14
1.1.5. Nguồn lợi biển và tài nguyên rừng
1.1.5.1. Tài nguyên rừng
Tài nguyên rừng của huyện đảo Cô Tô được đánh giá theo diện tích và giá
trị của thảm thực vật. Năm 2013, huyện Cô Tô có 2.090,57 ha rừng, chiếm 44%
tổng diện tích tự nhiên huyện (giảm so với năm 2005 là 2.328,45 ha rừng, chiếm
49,2% diện tích tự nhiên), trong đó rừng tự nhiên là 1080 ha, rừng trồng 1008 ha.
So với năm 2005 thì diện tích tự nhiên hiện nay có xu hướng tăng lên và diện
tích rừng trồng giảm xuống.
Giá trị tài nguyên của thảm thực vật: hiện nay rừng trên đảo đa số là rừng
non phục hồi sau những giai đoạn bị chặt phá trước năm 1979. Rừng của huyện
Cô Tô còn có nhiều loại cây gỗ thuộc các họ trầm, họ bứa, họ thân dầu, họ đậu,
long não, lim, giao, bồ hòn, thông, keo. Ngoài cây thân gỗ còn có nhiều loại cây
dược liệu như hương nhu, sâm đất, thầu dầu tía trên các đảo.
Rừng Cô Tô thuộc loại rừng 3 tầng. Dưới tán rừng là tầng cây bụi với các
họ sim, mua, xoài muối, sơn rừng, ngũ gia bì, chân chim. Dưới tầng cây bụi là
tầng cỏ quyết với các họ ráy, cau, cỏ dương, thài lài, xạ can, rẻ quạt. Ngoài ra
trên đảo còn có cây bụi, trảng cỏ trên cồn cát với các loài họ phong bai, dừa cạn,
xương rồng, rau muống biển; Rừng trồng với các loài chính như thông, phi lao,
bạch đàn. Cây rừng có độ cao trung bình 10 - 12m, có nhiều loài cây xanh quanh
năm, nhưng cũng có loài cây “thanh ngạch” là loài rụng lá vào mùa đông.
Động vật rừng từ xa xưa có khá nhiều nhưng hiện nay ở đảo Thanh Lân
còn có đàn khỉ vàng chừng, một số loài trăn, tắc kè.
15
1.1.5.2. Tài nguyên biển
Vùng biển Cô Tô có 127 loài thực vật phù du thuộc 31 chi, 3 ngành tảo.
Động vật phù du có 54 loài thuộc 2 giống của 4 nhóm vỏ giáp, chân chèo. Động
vật đáy ở độ sâu 5 đến 20m, đã phát hiện được 100 loài chủ yếu là giun tơ, giáp
xác, thân mềm, da gai, các loài có giá trị kinh tế cao như bào ngư, trai ngọc, ốc
nón, tôm hùm, hải sâm.
Cô Tô rất phong phú và đẹp nổi tiếng với rừng san hô Bắc Vàn, phát
triển rộng lớn ở độ sâu 10 - 20 m có 70 loài, 28 giống, 12 họ, trong đó có nhiều
loài quý hiếm như san hô đỏ, san hô sừng. Rong biển có 74 loài, thuộc 51 giống,
30 họ, 18 bộ, 5 lớp, 4 ngành, trong đó có nhiều loại làm thực phẩm, phân bón với
diện tích phân bố khoảng 250 ha, sản lượng có thể khai thác vào khoảng 2.100
tấn/năm.
Nguồn lợi cá có 120 loài, có 13 loài có giá trị kinh tế cao, bao gồm cá nổi
và các đáy.
Cá nổi phân thành 2 nhóm là nhóm cá ít di chuyển và nhóm cá di cư xa.
Trong đó cá ít di chuyển có cá trích xương (Sardinella jusieu), cá lầm
(Dussumieri hasseltii), cá cơm (Engraulidate), cá nục (Decapterus)... chúng tạo
thành những đàn cá địa phương. Cá di cư xa như cá ngừ, cá bạc má, cá nhám...
Từng loài cá di chuyển theo các mùa khác nhau. Cá trích xương có thời gian xuất
hiện rộ vào vụ Nam. Cá lầm, cá nục có thời gian xuất hiện gần như quanh năm
và xuất hiện rộ vào cuối vụ Bắc đến đầu vụ Nam. Cá bạc má, cá dầu, cá chỉ
vàng, cá lẹp thời gian xuất hiện chính là vào vụ Nam. Cá ngừ có hiện tượng di cư
xa nhất, mùa đông chúng sống ở những khu vực phía Nam biển Đông, tháng 4
các đàn cá ngừ di chuyển vào vịnh Bắc Bộ và đi lên phía Bắc vịnh. Cá chuồn và
16
một số loài thuộc họ cá khế khi nhiệt độ hạ thấp vào mùa đông, chúng rời khỏi
vịnh Bắc Bộ.
Cá đáy có nhiều loài như họ cá phèn (Mullidae), họ cá mối (Symodidae),
họ cá lượng (Nemipteridae), họ cá trác (Pricanthis), họ cá miễn sành (Spridae),
họ cá hồng (Lutjanidae), họ cá sạo (Pomadasyidae), v.v.
Ngoài ra còn có Cá mực gồm 6 loài, mực ống chủ yếu là mực Trung Hoa
tập trung nhiều ở đông nam đảo Thanh Lân, sản lượng khai thác có thể đạt 50
tấn/năm. Cô Tô có bãi tôm với diện tích khoảng 200 hải lý vuông, độ sâu 11-
23m, đáy tương đối bằng phẳng, chất đáy cát pha bùn. Tôm bị khai thác quá mức
nên nguồn lợi suy giảm nhanh, hiện tại tôm còn rất ít. Cô Tô có trai ngọc là một
đặc sản quý, phù hợp với điều kiện tự nhiên của Cô Tô nên trong tự nhiên trai
ngọc phát triển tốt. Hiện nay trai ngọc tự nhiên vẫn tồn tại ở Cô Tô, nhưng trữ
lượng chưa được điều tra để xác định. Hải sâm và bào ngư cũng là hai loài đặc
sản của Cô Tô. Ở phía Đông quần đảo có điều kiện tự nhiên phù hợp với sự phát
triển của cả 2 loại hải sản này. Tuy nhiên, trữ lượng tự nhiên chưa được điều tra
xác định.
Ở vùng biển Cô Tô có 3 bãi cá điển hình là: bãi cá đáy Bạch Long Vĩ, bãi
cá nổi ven bờ Quảng Ninh và bãi cá nổi Bạch Long Vĩ.
Bãi cá đáy Bạch Long Vĩ có phạm vi từ 19030’N - 20030’N và 107000E -
108030’E độ sâu trên dưới 50m chất đáy là bùn cát, cát bùn. Diện tích 2.115 hải
lý vuông (7.254,2km2), trữ lượng 39.128 tấn, khả năng khai thác 19.562 tấn, mật
độ 5,39 tấn/km2. Các loại cá tầng đáy chủ yếu: cá miễn sành, (Paragryrops edita),
cá mối thường (Saruidatum), cá lượng (Nemipterus), cá phèn khoai
(Upeneusbensasi), cá nục sồ (Desapterus maruadsi), cá trác (Priacanthus).
17
Bãi cá nổi ven bờ Quảng Ninh có phạm vi từ Nam Long Châu đến khu
vực Thương Hạ Mai và Thanh Lân - Cô Tô lên tới đảo Vĩnh Thực. Cá tập trung
tương đối dày trong vụ Nam, ở độ sâu từ 10 - 30m. Trong vụ Nam ở khu vực liền
bờ thường gặp các đàn cá nổi. Các loại cá nổi chủ yếu: cá mực sồ (Decapterus
hasselti), cá cơm (Engraolidea), cá trích xương (Sardinella jussieu).
Bãi cá nổi Bạch Long Vĩ nằm chủ yếu ở Đông và Đông Bắc đảo Bạch
Long Vĩ ở độ sâu 35 - 55m, đây là bãi cá nổi tốt nhất cho vụ Bắc ở vịnh Bắc Bộ.
Các loại cá nổi chủ yếu: cá nục sồ, cá trích, cá lầm. Mật độ cá phân bố dầy ở
phía Bắc bãi cá.
1.1.6. Tài nguyên du lịch
Huyện đảo Cô Tô hội tụ nhiều tiềm năng thuận lợi cho phát triển du lịch
sinh thái biển cao cấp như:
- Cô Tô còn giữ được vẻ nguyên sơ của môi trường sinh thái nước, không
khí trong lành, cấu tạo kiến trúc địa chất, địa hình và địa mạo dải bờ biển giàu
hình ảnh và nên thơ, đặc biệt hấp dẫn với các bãi biển tự nhiên như Hồng Vàn,
Vàn Chải và hai bãi biển tại đảo Cô Tô con. Cô Tô cũng có những cánh rừng
nguyên sinh với nhiều loài động, thực vật quý hiếm, có hệ sinh thái biển phong
phú và đặc biệt có loài sinh vật biển quý hiếm như bò biển, rất thích hợp với du
lịch nghỉ dưỡng, phù hợp với du lịch biển hiện nay của nước ta.
- Nằm ở vị trí địa lý ngoài khơi vịnh Bắc Bộ, thiên nhiên đã ban tặng Cô
Tô những nét độc đáo, bí ẩn của tự nhiên. Bờ biển của đảo có vị thế khác hẳn với
các đoạn bờ biển trên đất liền thuộc tuyến Hạ Long - Bạch Long Vĩ. Bãi biển
sạch, đẹp với dải cát trắng mịn, lại có sóng biển lớn là điều kiện thuận lợi để phát
triển du lịch thể thao lướt ván, lướt sóng và bơi lặn. Các bãi biển trên đảo Cô Tô
18
còn có đặc điểm độc đáo là sườn ngầm khá sâu rất tiện cho bơi lội, hợp với nhu
cầu du khách tắm biển và thích khám phá.
- Đào còn giữ được vẻ nguyên sơ, các bãi tắm và đất ven bãi biển chưa bị
chia nhỏ (đảo Cô Tô con phù hợp cho phát triển khu nghỉ dưỡng cao cấp vì chưa
có dân sinh sống và trên đảo Cô Tô to còn nhiều vị trí phù hợp phát triển du lịch
sinh thái biển).
- Với hàng nghìn ngư dân đánh bắt trên biển cũng như các tàu bè đánh bắt
xa đất liền của các địa phương khác gần huyện nên Cô Tô có điều kiện thuận lợi
phát triển thành dịch vụ hậu cần, làng nghề cá trên địa bàn huyện (đã được phê
duyệt dịch vụ). Đây chính là một trong những điểm thu hút khách du lịch và tạo
thành tuyến thăm quan du lịch làng nghề cá, bắt ốc, câu mực đêm, chế biến mực,
cá khô..
- Đặc biệt, tương lai khu kinh tế hành chính đặc biệt Vân Đồn hình thành
Cô Tô sẽ có điều kiện thuận lợi thu hút khách du lịch và tạo kết nối đối với Vân
Đồn từ đó tạo ra chuỗi du lịch nghỉ dưỡng hấp dẫn du khách.
1.2. Nguồn vốn đầu tư phát triển
Nguồn vốn đầu tư của huyện hiện tại chủ yếu vẫn phụ thuộc vào nguồn
vốn ngân sách từ cấp trên do nguồn thu ngân sách trên địa bàn dù có xu hướng
tăng những vẫn rất nhỏ. Trên địa bàn huyện có rất ít doanh nghiệp hoạt động và
qui mô của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nhỏ nên trong vài năm tới nguồn
thu phục vụ đầu tư từ nguồn này vẫn chưa có sự đột biến.
Tuy nhiên, kể từ năm 2010, huyện Cô Tô đã được tỉnh Quảng Ninh hỗ trợ
ngân sách khá lớn. Dù là huyện đảo nhưng các điều kiện căn bản cho phát triển
như trường học, mẫu giáo, trạm y tế, trung tâm thể thao văn hóa, đã được đầu tư
19
khá đây đủ và khang trang. Năm 2013, vốn đầu tư do cấp huyện quản lý giảm
mạnh do các hạng mục cơ bản phục vụ đời sống của người dân trên đảo đã được
hoàn thiện.
Hình 1.1: Vốn đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
cấp huyện quản lý (tỷ đồng)
Bên cạnh nguồn vốn đầu tư từ ngân sách cấp trên cấp thì lãnh đạo huyện
cũng đã chủ động xin các nguồn tài trợ từ các doanh nghiệp khác trên địa bàn
tỉnh cũng như ngoài tỉnh nhằm phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện phục
vụ người dân.
Bên cạnh nguồn vốn ngân sách và nguồn vốn tài trợ, trong vài năm gần
đây, nguồn vốn của người dân địa phương trên đảo là nguồn vốn đầu tư phát
triển quan trọng, đặc biệt từ khi có điện lưới năm 2013, người dân trên đảo bắt
đầu đầu tư xây dựng các nhà hàng, khách sạn, nhà ở và đầu tư cho sản xuất tăng
mạnh (theo ước tính của lãnh đạo huyện khoảng hàng trăm tỷ và bằng vốn đầu tư
của 20 năm trước đây cộng lại). Đây là nguồn vốn đầu tư quan trọng giúp huyện
20
mở rộng và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ phục vụ khách du lịch cũng như
người dân trên đảo.
1.3. Dân cư, kinh tế - xã hội
1.3.1. Đặc điểm dân cư
Dân số của huyện Cô Tô tính tới năm 2013 là 5.553 người. Tốc độ tăng
dân số của huyện khá nhanh: năm 2011 tăng 3,1%, năm 2013 tăng 3,5%, năm
2013 tăng 2,4%. Tổng số người trong độ tuổi lao động là 3.530 người (chiếm
63%). Do phần lớn dân cư tập trung trên đảo Cô Tô nên số lượng lao động tập
trung chủ yếu tại thị trấn Cô Tô và xã Đồng Tiến. Xã Thanh Lân do có địa hình
ít bằng phẳng hơn nên lao động tập trung cũng ít hơn.
Về dân tộc chủ yếu là dân tộc Kinh, một số là dân tộc thiểu số vùng Quảng
Ninh như Sán Dìu. Nghề sống của dân trên đảo khá đa dạng, số đông làm ruộng,
làm rừng, đánh bắt hải sản và buôn bán.
1.3.2. Kinh tế
a. Nông nghiệp
Tổng diện tích gieo trồng toàn huyện năm 2013 là 212,1 ha. Trong đó, diện
tích lúa là 173 ha, tổng sản lượng 544 tấn; diện tích rau màu đạt 39,1 ha. Với
diện tích đảo quy mô nhỏ, việc trồng lúa hiệu quả không cao và chiếm diện tích
đất lớn, tốn nước. Vì vậy, huyện cần có chiến lược chuyển đổi sang loại cây
trồng khác mang lại giá trị kinh tế cao hơn. Nhìn chung, trồng trọt trong lĩnh vực
nông nghiệp rất kém hiệu quả về mặt kinh tế và có đóng góp rất hạn chế đối với
phát triển kinh tế của huyện.
Chăn nuôi gia súc gia cầm trên huyện vẫn còn nhỏ lẻ, chủ yếu phát triển
theo quy mô hộ phục vụ nhu cầu tự cung tự cấp của gia đình. Số lượng hàng năm
21
nhìn chung ổn định và có xu hướng tăng nhẹ. Tuy nhiên, do những loài vật nuôi
này là thức ăn thông dụng thường xuyên nên giá cả thấp và không mang lại lợi
nhuận cao.
b. Lâm nghiệp
Bên cạnh diện tích rừng tự nhiên, Cô Tô có 1.008 ha rừng trồng và là
nguồn thu nhập đáng kể đối với hộ gia đình. Sản lượng gỗ khai thác các năm gần
đây tăng mạnh từ 300 đến 400 m3 (xem hình 1.2).
Hình 1.1. Sản lượng khai thác gỗ huyện Cô Tô
c. Thủy sản
Năng suất khai thác: Tổng sản lượng khai thác hải sản hàng năm khoảng
5.600 tấn, trong đó: cá 2.090 tấn, tôm 70 tấn, mực 340 tấn, hải sản khác 3.100
tấn.
Nuôi trồng thủy sản: Sản lượng nuôi trồng thủy sản hàng năm đạt trên 100
tấn, những năm gần đây tăng rất mạnh.
d. Tiểu thủ công nghiệp
22
Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp hàng năm đạt trên 10 tỷ đồng, với
các sản phẩm chủ yếu: muối, nước mắm, sứa biển.
e. Thương mại, du lịch – dịch vụ và giao thông vận tải
Thương mại: Tổng mức bán lẻ hàng hoá hàng năm 2012 đạt trên 10 tỷ
đồng, với các mặt hàng chủ yếu là lương thực, thực phẩm, nhiên liệu xăng, dầu,
vật liệu xây dựng.
Du lịch – dịch vụ: Năm 2012, năm đầu tiên huyện tổ chức “Tuần Văn hóa -
Thể thao - Du lịch", với sự kiện này, lượng khách du lịch đến đảo tăng đột biến,
trong năm 2012, đón trên 35.000 lượt du khách và từ đó đến nay tăng mạnh hàng
năm.
Giao thông vận tải: Các phương tiện vận tải khách chủ động xây dựng kế
hoạch vận tải khách, củng cố và tăng cường năng lực vận tải đáp ứng nhu cầu đi
lại, vận chuyển hàng hóa của nhân dân. Tổng doanh thu vận tải hàng năm đạt 12
tỷ đồng. Tổng lượng hành khách qua cảng (cảng Cô Tô và Thanh Lân) hàng năm
đạt khoảng 90.000 lượt.
1.4. Khái quát về tài nguyên nước
1.4.1. Các nguồn nước trên mặt
1.4.1.1. Nước mưa
Mùa mưa trên đảo Cô Tô bắt đầu từ tháng V và kết thúc vào cuối tháng
IX. Mùa khô bắt đầu từ tháng X và kết thúc vào tháng IV năm sau.
Căn cứ vào số liệu quan trắc của trạm Cô Tô từ năm 1961 đến năm 2010
cho thấy tổng lượng mưa trung bình năm đạt 1.738,8 mm/năm.
1.4.1.2. Nước mặt
23
Khả năng sinh thủy của toàn huyện là khá lớn, vào khoảng 48 triệu
m3/năm, tuy nhiên, khả năng giữ nước lại rất kém bởi xung quanh huyện đảo là
biển bao bọc, địa hình bị chia cắt bởi các hòn đảo nhỏ, sông suối ít, độ dốc lớn
nên lượng nước mặt bị thoát rất nhanh, trên địa bàn không có hồ lớn tự nhiên. Hệ
thống sông suối của Cô Tô thưa và chỉ hoạt động vào mùa mưa. Trên địa bàn
huyện có 13 con suối có chiều dài từ 1km trở lên, trong đó đảo Thanh Lân có 9,
đảo Cô Tô có 3 và đảo Cô Tô con có 1.
Trong những năm vừa qua, huyện đã đầu tư xây dựng đập tạo hồ Trường
Xuân để trữ nước, hiện đủ cung cấp nước cho nhu cầu của người dân địa phương
trên đảo và khách du lịch hiện tạ tránh được tình trạng thiếu nước trong mùa khô
như trước đây. Tuy nhiên, lượng nước tại các hồ chứa phụ thuộc khá nhiều vào
lượng mưa. Hơn nữa, hệ thống xử lý nước sạch cho toàn huyện vẫn chưa hiện
đại, đặc biệt đáp ứng yêu cầu của khách du lịch cao cấp.
1.4.2. Các nguồn nước dưới đất
Việc phân chia ra các tầng chứa nước ở đảo Cô Tô dựa vào đặc điểm
nguồn nước dưới đất theo quan điểm của Hội Địa chất thủy văn quốc tế (IAH)
trình bày trong hướng dẫn thành lập bản đồ địa chất thủy văn do UNESCO ấn
hành năm 1983. Theo đó, nước dưới đất có hai dạng tồn tại: nước lỗ hổng và
nước khe nứt. Kết quả đã phân 2 tầng chứa nước: tầng chứa nước lỗ hổng trong
trầm tích Đệ tứ (q); tầng chứa chứa nước khe nứt trong các trầm tích Ordovic
thượng - Silur hạ, hệ tầng Cô Tô (O3 - S1ct).
a. Tầng chưa nước lỗ hổng các trầm tích đệ tư (q)
Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Đệ Tứ phân bố khá rộng rãi cả ở
phía Bắc, trung tâm và phía Nam của đảo, chiếm diện tích khoảng 9 km2 , bao
24
gồm nhiều nguồn gốc khác nhau: trầm tích biển mQ22-3; biển gió mvQ2
2-3; biển –
đầm lầy mbQ22-3; bồi tích, lũ tích apQ2
2-3, dày không vượt quá 5 m.
Tầng chứa nước q ở đảo Cô Tô xếp loại giàu nước trung bình, chất lượng
nước phụ thuộc nhiều vào độ cao địa hình. Ở những nơi địa hình cao các giếng
đều nhạt, ở những nơi thấp nước bị lợ và mặn do ảnh hưởng của thủy triều. Tuy
điều kiện thủy hóa của tầng khá phức tạp, chiều dày nhỏ nhưng tầng là đối tượng
cấp nước quan trọng cho các hộ dân cư sống lẻ tẻ phân tán vì diện tích phân bố
rộng và dễ khai thác. Do chiều dày tầng chứa nước không lớn, không thể khai
thác nước trong tầng này bằng các lỗ khoan máy mà chỉ có thể lấy nước bằng
giếng đào và các lỗ khoan tay.
Nguồn cung cấp cho tầng chứa nước chủ yếu do nước mưa rơi trên diện
tích thấm xuống. Ở những vùng ven núi tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích
Đệ Tứ còn được cung cấp bởi nước của tầng chứa nước các khe nứt trong trầm
tích Ordovic - Silur hệ tầng Cô Tô.
Nước dưới đất tiêu thoát đi chủ yếu là cung cấp cho nước mặt. Ở những
nơi thấp của địa hình, một phần do bốc hơi và hút của cây cối, một phần thấm
xuống cung cấp cho các tầng chứa nước phía dưới.
Động thái của nước dưới đất do không quan trắc nên không theo dõi được
chi tiết nhưng với nguồn cung cấp chủ yếu là nước mưa, tầng chứa nước lại được
lộ hoàn toàn vì vậy động thái của nước ngầm phụ thuộc vào điều kiện khí tượng
thủy văn là tất yếu. Các giếng của nhân dân dùng biên độ mực nước giữa các
miền trong phạm vi 1 - 3 m. Mùa khô các giếng hầu như chỉ còn vài chục cm
nước nhưng cũng đủ để cung cấp nước cho hộ gia đình, mùa mưa nước trong
giếng đầy, có khi chảy tràn ra khỏi giếng.
25
b. Tầng chưa nước khe nưt trong các trầm tích Ordovic thượng – Silur hệ tầng
Cô Tô (O3- S1ct)
Tầng chứa nước mô tả lộ ra ở địa hình cao với diện tích khoảng 9 km2 kéo
dài từ Tây Bắc đến vùng trung tâm và phía Nam của đảo ở độ cao 5 – 10 m đến
trên 100m.
Thành phần đất đá chứa nước gồm cát kết đa khoáng, bột kết, sét kết, cấu
tạo phân dải, xen ít lớp cát kết tuf, cát kết đa khoáng hạt thô, đôi khi có lớp đá
phiến sét sericit - clorit và thấu kính cuội kết. Chiều dày đới nứt nẻ có khả năng
chứa nước 50-60 m.
Lưu lượng các lỗ khoan thí nghiệm đạt 0,5 - 1,5 l/s. Ở những nơi ảnh
hưởng của đứt gãy kiến tạo, khả năng chứa nước của tầng tăng lên khá rõ nét:
lưu lượng các lỗ khoan 1 - 1,5 l/s, tuy với độ hạ thấp lớn nên xếp chung mức độ
chứa nước của tầng vào loại nghèo nước.
Nước dưới đất thuộc loại không áp. Hệ số thấm của tầng thay đổi từ 0,21 –
0,96 m/ngày. Nước dưới đất tầng (O3 –S1ct) được nước mưa cung cấp trực tiếp,
thoát đi bằng các điểm lộ tập trung thành một số khe suối.
26
II. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC NGUỒN NƯỚC TRÊN MẶT
Theo các kết quả phân tích chất lượng nước mặt trên đảo Cô Tô (các chỉ
tiêu phân tích được so sánh với QCVN 08-MT:2015/ BTNMT – Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước mặt) cho thấy nước mặt của đảo Cô Tô còn
tương đối tốt, chủ yếu các thông số đạt tiêu chuẩn loại A1 (Sử dụng tốt cho mục
đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác), chỉ có tại một số vị trí có thông
số NH4+ và NO2
- đạt loại A2 và B1 (Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc
các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự). Chi tiết xem
bảng 2.1.
Bảng 2.1. Kết quả chất lượng nước mặt một số điểm đảo Cô Tô
Vị trí Ký hiệu Thông số Đơn vị Kết quả phân tích
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
A B
A1 A2 B1 B2
Hồ Ông Tòe NMCT01
pH 8.1 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9
COD mg/l 2.4 10 15 30 50
BOD5 mg/l 1.6 4 6 15 25
As mg/l 0.001 0.01 0.02 0.05 0.1
Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01
Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2
NH4+ mg/l 0 0.1 0.2 0.5 1
NO2- mg/l 0 0.01 0.02 0.04 0.05
Hồ Bà Gừng NMCT02
pH 8.01 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9
COD mg/l 2.8 10 15 30 50
BOD5 mg/l 1.8 4 6 15 25
As mg/l 0.002 0.01 0.02 0.05 0.1
27
Vị trí Ký hiệu Thông số Đơn vị Kết quả phân tích
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
A B
A1 A2 B1 B2
Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01
Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2
NH4+ mg/l 0 0.1 0.2 0.5 1
NO2- mg/l 0.13 0.01 0.02 0.04 0.05
Hồ Ông Nội NMCT03
pH 7.83 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9
COD mg/l 2 10 15 30 50
BOD5 mg/l 1.35 4 6 15 25
As mg/l 0.001 0.01 0.02 0.05 0.1
Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01
Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2
NH4+ mg/l 0 0.1 0.2 0.5 1
NO2- mg/l 0 0.01 0.02 0.04 0.05
Mương Nam Đồng
1 NMCT04
pH 8.09 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9
COD mg/l 7.6 10 15 30 50
BOD5 mg/l 5.6 4 6 15 25
As mg/l 0.004 0.01 0.02 0.05 0.1
Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01
Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2
NH4+ mg/l 0.28 0.1 0.2 0.5 1
NO2- mg/l 0 0.01 0.02 0.04 0.05
Mương Nam Đồng
2 NMCT05
pH 8.01 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9
COD mg/l 7.2 10 15 30 50
BOD5 mg/l 5.3 4 6 15 25
28
Vị trí Ký hiệu Thông số Đơn vị Kết quả phân tích
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
A B
A1 A2 B1 B2
As mg/l 0.004 0.01 0.02 0.05 0.1
Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01
Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2
NH4+ mg/l 0.28 0.1 0.2 0.5 1
NO2- mg/l 0 0.01 0.02 0.04 0.05
Suối Nam Đồng NMCT06
pH 7.98 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9
COD mg/l 4 10 15 30 50
BOD5 mg/l 2.7 4 6 15 25
As mg/l 0.002 0.01 0.02 0.05 0.1
Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01
Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2
NH4+ mg/l 0.28 0.1 0.2 0.5 1
NO2- mg/l 0 0.01 0.02 0.04 0.05
Mương Nam Đồng
3 NMCT07
pH 8.31 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9
COD mg/l 8 10 15 30 50
BOD5 mg/l 5.9 4 6 15 25
As mg/l 0.001 0.01 0.02 0.05 0.1
Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01
Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2
NH4+ mg/l 0.42 0.1 0.2 0.5 1
NO2- mg/l 0 0.01 0.02 0.04 0.05
Suối Tiểu đoàn Cô
Tô NMCT08
pH 8.19 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9
COD mg/l 3.6 10 15 30 50
29
Vị trí Ký hiệu Thông số Đơn vị Kết quả phân tích
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
A B
A1 A2 B1 B2
BOD5 mg/l 2.65 4 6 15 25
As mg/l 0.001 0.01 0.02 0.05 0.1
Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01
Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2
NH4+ mg/l 0 0.1 0.2 0.5 1
NO2- mg/l 0 0.01 0.02 0.04 0.05
Suối Hồng Vàn NMCT09
pH 8.33 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9
COD mg/l 5.6 10 15 30 50
BOD5 mg/l 3.8 4 6 15 25
As mg/l 0.003 0.01 0.02 0.05 0.1
Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01
Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2
NH4+ mg/l 0 0.1 0.2 0.5 1
NO2- mg/l 0 0.01 0.02 0.04 0.05
Mương tiêu 2 khu 4 NMCT10
pH 8.02 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9
COD mg/l 1.6 10 15 30 50
BOD5 mg/l 1.05 4 6 15 25
As mg/l 0.002 0.01 0.02 0.05 0.1
Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01
Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2
NH4+ mg/l 0 0.1 0.2 0.5 1
NO2- mg/l 0 0.01 0.02 0.04 0.05
Mương tiêu 1 khu 4 NMCT11 pH 8.05 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9
30
Vị trí Ký hiệu Thông số Đơn vị Kết quả phân tích
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
A B
A1 A2 B1 B2
COD mg/l 2.4 10 15 30 50
BOD5 mg/l 1.55 4 6 15 25
As mg/l 0.001 0.01 0.02 0.05 0.1
Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01
Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2
NH4+ mg/l 0 0.1 0.2 0.5 1
NO2- mg/l 0 0.01 0.02 0.04 0.05
Hồ Trường Xuân NMCT12
pH 7.82 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9
COD mg/l 2.8 10 15 30 50
BOD5 mg/l 1.7 4 6 15 25
As mg/l 0.002 0.01 0.02 0.05 0.1
Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01
Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2
NH4+ mg/l 0.42 0.1 0.2 0.5 1
NO2- mg/l 0.02 0.01 0.02 0.04 0.05
Hồ Ông Giáo NMCT13
pH 8.01 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9
COD mg/l 2 10 15 30 50
BOD5 mg/l 1.4 4 6 15 25
As mg/l 0.001 0.01 0.02 0.05 0.1
Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01
Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2
NH4+ mg/l 0.34 0.1 0.2 0.5 1
NO2- mg/l 0.04 0.01 0.02 0.04 0.05
31
Vị trí Ký hiệu Thông số Đơn vị Kết quả phân tích
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
A B
A1 A2 B1 B2
Hồ Cầu Mỷ NMCT14
pH 8.15 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9
COD mg/l 4 10 15 30 50
BOD5 mg/l 2.65 4 6 15 25
As mg/l 0.003 0.01 0.02 0.05 0.1
Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01
Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2
NH4+ mg/l 0.34 0.1 0.2 0.5 1
NO2- mg/l 0.02 0.01 0.02 0.04 0.05
Mương Hải Tiến 1 NMCT15
pH 8.5 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9
COD mg/l 6.8 10 15 30 50
BOD5 mg/l 5.05 4 6 15 25
As mg/l 0.001 0.01 0.02 0.05 0.1
Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01
Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2
NH4+ mg/l 0.39 0.1 0.2 0.5 1
NO2- mg/l 0.02 0.01 0.02 0.04 0.05
Mương Hải Tiến 2 NMCT16
pH 8.56 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9
COD mg/l 5.2 10 15 30 50
BOD5 mg/l 3.55 4 6 15 25
As mg/l 0.003 0.01 0.02 0.05 0.1
Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01
Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2
NH4+ mg/l 0.28 0.1 0.2 0.5 1
32
Vị trí Ký hiệu Thông số Đơn vị Kết quả phân tích
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
A B
A1 A2 B1 B2
NO2- mg/l 0.02 0.01 0.02 0.04 0.05
Hồ C22 NMCT17
pH 8.08 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9
COD mg/l 3.2 10 15 30 50
BOD5 mg/l 2.35 4 6 15 25
As mg/l 0.001 0.01 0.02 0.05 0.1
Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01
Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2
NH4+ mg/l 0.28 0.1 0.2 0.5 1
NO2- mg/l 0.02 0.01 0.02 0.04 0.05
Suối Hồ C22 NMCT18
pH 8.05 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9
COD mg/l 4 10 15 30 50
BOD5 mg/l 2.6 4 6 15 25
As mg/l 0.002 0.01 0.02 0.05 0.1
Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01
Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2
NH4+ mg/l 0.28 0.1 0.2 0.5 1
NO2- mg/l 0.02 0.01 0.02 0.04 0.05
Hồ Ông Vụ NMCT19
pH 8.03 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9
COD mg/l 4 10 15 30 50
BOD5 mg/l 2.65 4 6 15 25
As mg/l 0.008 0.01 0.02 0.05 0.1
Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01
Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2
33
Vị trí Ký hiệu Thông số Đơn vị Kết quả phân tích
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
A B
A1 A2 B1 B2
NH4+ mg/l 0.28 0.1 0.2 0.5 1
NO2- mg/l 0 0.01 0.02 0.04 0.05
Suối Hải Tiến NMCT20
pH 8.14 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9
COD mg/l 1.6 10 15 30 50
BOD5 mg/l 1.1 4 6 15 25
As mg/l 0 0.01 0.02 0.05 0.1
Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01
Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2
NH4+ mg/l 0 0.1 0.2 0.5 1
NO2- mg/l 0.03 0.01 0.02 0.04 0.05
Suối Nam Hà NMCT21
pH 8.12 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9
COD mg/l 2.8 10 15 30 50
BOD5 mg/l 1.7 4 6 15 25
As mg/l 0.001 0.01 0.02 0.05 0.1
Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01
Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2
NH4+ mg/l 0 0.1 0.2 0.5 1
NO2- mg/l 0.02 0.01 0.02 0.04 0.05
Hồ Nam Hà NMCT22
pH 7.99 6 - 8.5 6 - 8.5 5.5 - 9 5.5 - 9
COD mg/l 2 10 15 30 50
BOD5 mg/l 1.4 4 6 15 25
As mg/l 0.002 0.01 0.02 0.05 0.1
Cd mg/l 0.0002 0.005 0.005 0.01 0.01
34
Vị trí Ký hiệu Thông số Đơn vị Kết quả phân tích
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
A B
A1 A2 B1 B2
Fe3+ mg/l 0 0.5 1 1.5 2
NH4+ mg/l 0 0.1 0.2 0.5 1
NO2- mg/l 0.02 0.01 0.02 0.04 0.05
Ghi chú:
A1 - Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác
như loại A2, B1 và B2.
A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công
nghệ xử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử
dụng như loại B1 và B2.
B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng
khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại
B2.
B2 - Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng
thấp.
35
Hình 2.1. Biểu đồ diễn biến Asen trong các nguồn nước mặt
Hình 2.2. Biểu đồ diễn biến hàm lượng NH4+ trong các nguồn nước mặt
BIỂU ĐỒ DIỄN BIẾN AS
0.000
0.002
0.004
0.006
0.008
0.010
0.012
NM
CT
01
NM
CT
02
NM
CT
03
NM
CT
04
NM
CT
05
NM
CT
06
NM
CT
07
NM
CT
08
NM
CT
09
NM
CT
10
NM
CT
11
NM
CT
12
NM
CT
13
NM
CT
14
NM
CT
15
NM
CT
16
NM
CT
17
NM
CT
18
NM
CT
19
NM
CT
20
NM
CT
21
NM
CT
22 V
ị tr
í
mg/l As QCVNA1
BIỂU ĐỒ DIỄN BIẾN NH4+
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
NM
CT
01
NM
CT
02
NM
CT
03
NM
CT
04
NM
CT
05
NM
CT
06
NM
CT
07
NM
CT
08
NM
CT
09
NM
CT
10
NM
CT
11
NM
CT
12
NM
CT
13
NM
CT
14
NM
CT
15
NM
CT
16
NM
CT
17
NM
CT
18
NM
CT
19
NM
CT
20
NM
CT
21
NM
CT
22 V
ị trí
mg/lNH4+ QCVNA1 QCVNB1
36
Hình 2.3. Biểu đồ diễn biến hàm lượng Cd trong các nguồn nước mặt
Hình 2.4. Biểu đồ diễn biến hàm lượng NO2 trong các nguồn nước mặt
BIỂU ĐỒ DIỄN BIẾN CD
0.0000
0.0010
0.0020
0.0030
0.0040
0.0050
0.0060
NM
CT
01
NM
CT
02
NM
CT
03
NM
CT
04
NM
CT
05
NM
CT
06
NM
CT
07
NM
CT
08
NM
CT
09
NM
CT
10
NM
CT
11
NM
CT
12
NM
CT
13
NM
CT
14
NM
CT
15
NM
CT
16
NM
CT
17
NM
CT
18
NM
CT
19
NM
CT
20
NM
CT
21
NM
CT
22 Vị t
rí
mg/lCd QCVNA1
BIỂU ĐỒ DIỄN BIẾN NO2
0.00
0.02
0.04
0.06
0.08
0.10
0.12
0.14
NM
CT
01
NM
CT
02
NM
CT
03
NM
CT
04
NM
CT
05
NM
CT
06
NM
CT
07
NM
CT
08
NM
CT
09
NM
CT
10
NM
CT
11
NM
CT
12
NM
CT
13
NM
CT
14
NM
CT
15
NM
CT
16
NM
CT
17
NM
CT
18
NM
CT
19
NM
CT
20
NM
CT
21
NM
CT
22 V
ị trí
mg/lNO2- QCVNA1 QCVNA2 QCVNB1
37
Hình 2.5. Biểu đồ diễn biến COD trong các nguồn nước mặt
Hình 2.6. Biểu đồ diễn biến BOD5 trong các nguồn nước mặt
BIỂU ĐỒ DIỄN BIẾN COD
0
2
4
6
8
10
12
NM
CT
01
NM
CT
02
NM
CT
03
NM
CT
04
NM
CT
05
NM
CT
06
NM
CT
07
NM
CT
08
NM
CT
09
NM
CT
10
NM
CT
11
NM
CT
12
NM
CT
13
NM
CT
14
NM
CT
15
NM
CT
16
NM
CT
17
NM
CT
18
NM
CT
19
NM
CT
20
NM
CT
21
NM
CT
22 Vị t
rí
mg/lCOD QCVNA1
BIỂU ĐỒ DIỄN BIẾN BOD5
0
1
2
3
4
5
6
7
NM
CT
01
NM
CT
02
NM
CT
03
NM
CT
04
NM
CT
05
NM
CT
06
NM
CT
07
NM
CT
08
NM
CT
09
NM
CT
10
NM
CT
11
NM
CT
12
NM
CT
13
NM
CT
14
NM
CT
15
NM
CT
16
NM
CT
17
NM
CT
18
NM
CT
19
NM
CT
20
NM
CT
21
NM
CT
22 V
ị trí
mg/lBOD5 QCVNA1 QCVNA2
38
III. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC NGUỒN NƯỚC DƯỚI ĐẤT
3.1. Đánh giá chung chất lượng các tầng chứa nước
Chất lượng nước dưới đất được đánh giá theo 32 thông số quy định trong
trong QCVN 09: 2015/BTNMT. Dưới đây là đánh giá chất lượng nước dưới đất
cho các tầng.
3.1.1. Chất lượng nước tầng chứa nước đệ tứ (trên đảo Cô Tô)
- Về chỉ tiêu PH:
Để đánh giá chất lượng đã lấy 50 mẫu để phân tích thành phần hóa học và
10 mẫu phân tích vi lượng có kết quả như thống kê ở phần phụ lục kèm theo. Kết
quả cho thấy nước của tầng q có các tính chất vật lý: trong, không màu, không
mùi. chỉ tiêu pH từ 7,15 đến 8,79, trung bình 8,24, Kết quả so sánh với giới hạn
cho phép của QCVN 09/2008/BTNMT về chỉ tiêu pH cho thấy trong tổng số 50
mẫu phân tích có 45 mẫu nằm trong giới hạn cho phép (5,5 – 8,5) đạt tỷ lệ 90%
mẫu.
- Về hàm lượng clorua:
Kết quả phân tích mẫu nước dưới đất trong tầng này cho thấy: hàm lượng
clorua từ 16,84mg/l đến 148,89mg/l trung bình 50,57mg/l. Kết quả so sánh với
giới hạn cho phép của QCVN 09-MT:2015/BTNMT về hàm lượng clorua cho
thấy trong tổng số 50 mẫu phân tích thì 100% mẫu nằm trong giới hạn cho phép
(<250mg/l) (xem chi tiết trong bảng 3.1). Hầu hết các giếng đào của nhân dân do
năm trên địa hình cao nên nước đều nhạt.
- Về các chỉ tiêu nhiễm bẩn và sunfat:
Kết quả phân tích các chỉ tiêu nhiễm bẩn nước dưới đất trong tầng này cho
thấy: hàm lượng amoni (NH4+) từ 0,0mg/l đến 1,39mg/l trung bình 0,23mg/l;
39
hàm lượng nitrit (NO2-) từ 0,0mg/l đến 0,49mg/l trung bình 0,03mg/l; hàm lượng
nitrat (NO3-) từ 0,0mg/l đến 24,64mg/l trung bình 5,59mg/l và hàm lượng sunfat
(SO42-) từ 0,7mg/l đến 87,62mg/l trung bình 20,9mg/l. Kết quả so sánh với giới
hạn cho phép của QCVN 09-MT:2015/BTNMT về hàm lượng amoni, nitrit và
nitrat cho thấy trong tổng số 50 mẫu phân tích thì 27 mẫu có hàm lượng anoni
nằm trong giới hạn cho phép chiếm 54% số mẫu đạt, 100% mẫu có hàm lượng
nitrit nằm trong giới hạn cho phép, 44 mẫu có hàm lượng nitrat nằm trong giới
hạn cho phép chiếm 90% số mẫu đạt và 100% số mẫu có hàm lượng sunfat đạt
giới hạn cho phép (xem chi tiết trong bảng 3.1).
- Về các chỉ tiêu vi lượng:
Do số lượng mẫu phân tích vi lượng không nhiều, toàn bộ đề án thiết kế
20 mẫu phân tích chỉ tiêu vi lượng, trong đó có 12 mẫu vi lượng lấy tại các giếng
khoan của đề án nên đối với tầng chứa nước đệ tứ dự án lấy và phân tích 10 mẫu
vi lượng tại các giếng đào bơm nước thí nghiệm (6 giếng) và các giếng đào trong
quá trình điều tra khảo sát (4 giếng). Kết quả phân tích 10 mẫu vi lượng trong
tầng chứa nước đệ tứ như sau:
Kết quả phân tích 10 mẫu cho thấy 100% các mẫu đều có hàm lượng
phenol và thủy ngân đều nhỏ hơn giới hạn cho phép của QCVN 09-
MT:2015/BTNMT. Các mẫu đều có hàm lượng phenol < 0,001mg/l và hàm
lượng thủy ngân từ <0,0002 đến 0,0003mg/l.
Các chỉ tiêu khác như Asen, cadimi, chì, crom, đồng, kẽm đều đạt 100%
mẫu nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 09-MT:2015/BTNMT. Riêng đối
với chỉ tiêu mangan trong 10 mẫu phân tích thì có 9 mẫu nằm trong giới hạn cho
phép và 1 mẫu vượt quá giới hạn.
40
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả phân tích mẫu tầng chứa nước q
TT Thông số Đơn vị
tính
QCVN:09
MT/2015
Số mẫu
phân
tích
Min-Max Mẫu
vượt
Tỷ lệ
vượt,%
1 pH
5,5 -8,5 50 7,15-8,79 5 10
2 Tổng chất rắn
hòa tan (TDS) g/l 1,5 50
3 Amoni (NH4+) mg/l 1 50 0,0-1,39 23 46
4 Nitrit (NO2-) mg/l 1 50 0,0-0,49 0 0
5 Nitrat (NO3-) mg/l 15 50 0,0-24,64 5 10
6 Clorua (Cl-) mg/l 250 50 16,84-148,89 0 0
7 Sulphat (SO4-2) mg/l 400 50 0,7-87,62 0 0
8 Asen (As) mg/l 0,05 10 0,0-0,01 0 0
9 Cadimi (Cd) mg/l 0,005 10 <0,0002 0 0
10 Chì (Pb) mg/l 0,01 10 0,001-0,004 0 0
11 Crom (Cr) mg/l 0,05 10 0,0-0,01 0 0
12 Đồng (Cu) mg/l 1 10 0,0-0,01 0 0
13 Kẽm (Zn) mg/l 3 10 0,02-0,07 0 0
14 Mangan (Mn) mg/l 0,5 10 0,00-0,55 1 10
3.1.2. Chất lượng nước tầng chứa nước khe nứt trên đảo Cô Tô
- Về chỉ tiêu pH:
Kết quả phân tích mẫu nước dưới đất trong tầng này cho thấy: chỉ tiêu pH
từ 7.29 đến 8.33, trung bình 7.93. Kết quả so sánh với giới hạn cho phép của
QCVN 09-MT: 2015/BTNMT về chỉ tiêu pH cho thấy trong tổng số 9 mẫu phân
tích tất cả các mẫu nằm trong giới hạn cho phép (5,5 – 8,5) đạt tỷ lệ 100% mẫu.
41
- Về hàm lượng clorua:
Kết quả phân tích mẫu nước dưới đất trong tầng này cho thấy: hàm lượng
clorua từ 18,61mg/l đến 30,13mg/l trung bình 24,12mg/l. Kết quả so sánh với
giới hạn cho phép của QCVN 09-MT: 2015/BTNMT về hàm lượng clorua cho
thấy trong tổng số 10 mẫu phân tích thì 100% mẫu nằm trong giới hạn cho phép
(<250mg/l) (xem chi tiết trong bảng 3.2). Hầu hết các giếng đào của nhân dân do
nằm trên địa hình cao nên nước đều nhạt.
- Về các chỉ tiêu nhiễm bẩn và sunfat:
Kết quả phân tích các chỉ tiêu nhiễm bẩn nước dưới đất trong tầng này cho thấy:
hàm lượng amoni (NH4+) bằng 0,0mg/l; hàm lượng nitrit (NO2
-) bằng 0,0mg/l;
hàm lượng nitrat (NO3-) từ 0,0mg/l đến 0,36mg/l trung bình 2,00mg/l và hàm
lượng sunfat (SO42-) từ 0,6mg/l đến 10,21mg/l trung bình 3,26mg/l. Kết quả so
sánh với giới hạn cho phép của QCVN 09-MT: 2015/BTNMT về hàm lượng
amoni, nitrit và nitrat cho thấy trong toàn tổng số mẫu phân tích nằm trong giới
hạn cho phép chiếm 100% số mẫu đạt và 100% số mẫu có hàm lượng sunfat đạt
giới hạn cho phép (xem chi tiết trong bảng 3.2).
- Về các chỉ tiêu vi lượng:
Do số lượng mẫu phân tích vi lượng không nhiều, toàn bộ đề án lấy 9
mẫu phân tích chỉ tiêu vi lượng. Kết quả phân tích 9 mẫu vi lượng trong tầng
chứa nước khe nứt như sau:
Kết quả phân tích 9 mẫu cho thấy 100% các mẫu đều có hàm lượng
phenol và thủy ngân đều nhỏ hơn giới hạn cho phép của QCVN 09-MT:
2015/BTNMT. Các mẫu đều có hàm lượng phenol <0,001mg/l và hàm lượng
thủy ngân từ <0,0002 đến 0,0003mg/l.
Các chỉ tiêu khác như Asen, cadimi, chì, crom, đồng, kẽm đều đạt 100%
42
mẫu nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 09-MT: 2015/BTNMT. Riêng
đối với chỉ tiêu crom trong 9 mẫu phân tích thì có 8 mẫu nằm trong giới hạn
cho phép và 1 mẫu vượt quá giới hạn.
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả phân tích mẫu tầng chứa nước khe nứt
TT Thông số Đơn vị
tính
QCVN:09
MT/2015
Số mẫu
phân
tích
Min - Max Mẫu
vượt
Tỷ lệ
vượt %
1 pH 5,5 -8,5 50 7,29-8,33 1 11.1
2 Amoni (NH4+) mg/l 1 10 0,00-0,01 0 0.0
3 Nitrit (NO2-) mg/l 1 10 0,0-0,01 0 0.0
4 Nitrat (NO3-) mg/l 15 10 0,0-0,36 1 11.1
5 Clorua (Cl-) mg/l 250 10 18,61-30,13 1 11.1
6 Sulphat (SO4-2) mg/l 400 10 0,6-10,21 1 11.1
7 Asen (As) mg/l 0.05 10 0,01-0,006 1 11.1
8 Cadimi (Cd) mg/l 0.005 10 <0,0002 0 0.0
9 Chì (Pb) mg/l 0.01 10 0,001-0,002 1 11.1
10 Crom (Cr) mg/l 0.05 10 0,004-0,054 2 22.2
11 Đồng (Cu) mg/l 1 10 0,001-0,004 1 11.1
12 Kẽm (Zn) mg/l 3 10 0,009-0,03 1 11.1
13 Mangan (Mn) mg/l 0.5 10 0,001-0,236 1 11.1
43
3.2. Thành lập bản đồ chất lượng nước
3.2.1. Bản đồ chất lượng nước mặt
Bản đồ chất lượng nước mặt có các nội dung sau:
- Bản đồ địa hình tỷ lệ được phóng từ tỷ lệ 1/50.000 do Bộ Tài nguyên và
Môi trường xuất bản và biên tập ở tỷ lệ 1/10.000;
- Các nguồn nước mặt gồm: hiện trạng hệ thống sông, suối, hồ chứa, hồ ao
tự nhiên và nhân tạo, các công trình khai thác, sử dụng nước mặt;
- Hiện trạng chất lượng nước mặt ở các điểm nghiên cứu: Đánh dấu vị
trí các điểm lấy mẫu và thể hiện các thông số vượt quá QCVN08-MT:
2015/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3.2.2. Bản đồ chất lượng nước dưới đất
Nội dung bản đồ chất lượng nước dưới đất gồm có:
Các yếu tố địa hình, trong đó sử dụng bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000 do
Bộ Tài nguyên và Môi trường xuất bản, biên tập thành tỷ lệ 1/10.000,trên đó thể
hiện các yếu tố: khung lưới. Đường đồng mức chính, điểm độ cao, giá trị độ cao;
hệ thống sông, suối, hồ ao, đường giao thông; các khu dân cư tập trung, trụ sở
Ủy ban nhân dân huyện, xã, trường học; ranh giới hành chính cấp xã.
Các yếu tố địa chất thủy văn gồm có: Diện phân bố các tầng chứa nước,
không chứa nước, đứt gãy kiến tạo, các điểm nước nghiên cứu.
- Chất lượng nước dưới đất
Phương pháp thể hiện chất lượng nước dưới đất
- Các vấn đề chung: để thuận tiện cho việc đánh giá, 32 thông số trong
QCVN 09: 2015 có thể chia ra 8 nhóm như sau:
44
+ Nhóm 1: Thông số môi trường nước và các thành phần chủ yếu: pH, Độ
cứng (tính theo CaCO3), Chất rắn tổng số (độ tổng khoáng hóa), Clorua (Cl-) và
Sulfat (SO42-) phục vụ đánh giá môi trường nước, độ muối và các thành phần cơ
bản của nước. Chúng có các nguồn gốc tự nhiên cũng như nhân tạo, được dùng
để đánh giá thành phần cơ bản của nước ngầm cũng như đánh giá tiêu chuẩn sử
dụng nước như cho ăn uống, sinh hoạt, dùng trong kỹ thuật.
+ Nhóm 2: Các hợp chất nito: Amôni (NH4+, tính theo N), Nitrit (NO2,
tính theo N), Nitrat (NO3-, tính theo N). Chúng là các chất độc hại đối với cơ thể
con người, có nguồn gốc chủ yếu là nhân tạo.
- Nhóm 3: Các nguyên tố kim loại: Asen (As), Cadimi (Cd), Chì (Pb), Crom
VI (Cr6+), Đồng (Cu), Kẽm (Zn), Thuỷ ngân (Hg), và Selen (Se). Chúng là các
nguyên tố độc hại cho cơ thể con người, có có các nguồn gốc tự nhiên cũng như
nhân tạo, được dùng để đánh giá tiêu chuẩn sử dụng nước cho ăn uống, sinh
hoạt.
+ Nhóm 4: Các nguyên tố cảm quan: Mangan (Mn), Sắt (Fe). Chúng có
nguồn gốc chủ yếu do tự nhiên, tuy không độc hại nhưng khi có nhiều sẽ gây
cảm giác khó chịu cho con người, được dùng để đánh giá tiêu chuẩn sử dụng
nước cho ăn uống, sinh hoạt.
+ Nhóm 5: Các nguyên tố Hologen: Florua (F-), có tác dụng 2 mặt: quá ít
hoặc quá nhiều trong nước sẽ không tốt đối với cơ thể con người, được dùng để
đánh giá tiêu chuẩn sử dụng nước cho ăn uống, sinh hoạt. Chúng chủ yếu có
nguồn gốc tự nhiên.Trong nhiều tiêu chuẩn, quy chuẩn, trong đó QCVN 09 chỉ
đề cập đến giới hạn trên.
+ Nhóm 6: Các nguyên tố phóng xạ: Tổng hoạt độ phóng xạ α, tổng hoạt
độ phóng xạ β. Chúng có nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo là các nguyên tố độc
45
hại cho cơ thể con người, được dùng để đánh giá tiêu chuẩn sử dụng nước cho ăn
uống, sinh hoạt.
+ Nhóm 7: Các hợp chất hữu cơ gồm COD (KMnO4), Tổng Phenol,
Xianua (CN-), Aldrin, Benzene hexachloride (BHC), Dieldrin. Tổng Dichloro
diphenyl trichloroethane (DDTs). Tổng Dichloro diphenyl trichloroethane
(DDTs), Heptachlor & Heptachlorepoxide. Chúng là các nguyên tố độc hại cho
cơ thể con người, có các nguồn gốc chủ yếu do nhân tạo, được dùng để đánh giá
tiêu chuẩn sử dụng nước cho ăn uống, sinh hoạt.
+ Nhóm 8: vi sinh vật: E - Coli, Coliform. Chúng có nguồn gốc nhân tạo,
là các yếu tố độc hại cho cơ thể con người, được dùng để đánh giá tiêu chuẩn sử
dụng nước cho ăn uống, sinh hoạt.
Tuy nhiên, do thực tế chưa nghiên cứu được các thông số của 3 nhóm:
Các hợp chất hữu cơ, các nguyên tố phóng xạ, các nguyên tố hologen. Do vậy
chỉ còn 5 nhóm với các thông số được nghiên cứu như thể trên đây.
Phương pháp thể hiện chất lượng nước theo các điểm nghiên cứu.
Giữ nguyên ký hiệu điểm nước. Khoanh vòng tròn đường kính 5 - 6 mm
bao trùm lên ký hiệu điểm nước. Chia vòng tròn theo đường kính thành 5 phần,
tô màu cam vào phần tương ứng nếu 1 trong số các thông số của nhóm vượt quá
giới hạn của QCVN 09: 2015 ở các vị trí lần lượt từ phải qua trái như sau:
+ Ô số 1: Nhiễm bẩn bới các thông số môi trường nước và thành phần chủ
yếu
+ Ô số 2: Nhiễm bẩn các hợp chất Nitơ
+ Ô số 3: Nhiễm bẩn các nguyên tố kim loại
46
+ Ô số 4: Nhiễm bẩn các nguyên tố cảm quan
+ Ô số 5: Nhiễm bẩn vi sinh
Các ô không tô màu thể hiện nước không bị nhiễm bẩn bởi nhóm thông số
tương ứng.
- Thể hiện hiện trạng nhiễm bẩn theo diện
Ngoài cách thể hiện hiện trạng nhiễm bẩn theo điểm kể trên còn được thể
hiện theo diện trên cơ sở nội suy khoanh vùng nhiễm bẩn, nhiễm mặn về các
thông số TDS, Nitrat (NO3-) và vi sinh.
Bản đồ hiện trạng chất lượng nước thể hiện ở hình vẽ kèm theo:
47
Hình 3.1. Bản đồ chất lượng nước mặt đảo Cô Tô
48
Hình 3.2. Bản đồ chất lượng nước dưới đất đảo Cô Tô
49
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu có thể đưa ra các kết luận sau:
1. Về chất lượng nước dưới đất trên đảo Cô Tô: Đối với tầng chứa nước
lỗ hổng đệ tứ phân bố ngay trên mặt đất do địa hình cao hơn nước biển và
được nước mưa cung cấp nên nước thuộc loại nhạt (tổng khoáng hóa M<1g/l).
Tuy nhiên do phân bố gần mặt đất nên chịu ảnh hưởng của các hoạt động dân
sinh nên chất lượng nước nhiều nơi có dấu hiệu ô nhiễm amoni (NH4+) và
nitrat (NO3-).
2. Đối với tầng chứa nước khe nứt do phân bố sâu nên bị ảnh hưởng của
nước biển, chất lượng nước khu vực gần về phía biển nước bị nhiễm mặn,
càng vào gần chân núi nước càng nhạt. Trong quá trình thi công các lỗ khoan
trên đảo Cô Tô. Các lỗ khoan CT7, CT8, CT9 tại khu vực thị trấn nằm sâu về
phía chân núi nên nước không bị nhiễm mặn, chất lượng nước khá tốt, các chỉ
tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN09/2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường đối với nước ngầm sử dụng đa mục tiêu.
Chủ nhiệm đề tài Đại diện cơ quan chủ trì
P. Viện trưởng
PGS.TS. Bùi Xuân Thông TS. Nguyễn Thế Tưởng
50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Đản, Nghiêm Đức Nắng. Tiềm năng nước dưới đất vùng
đảo Cô Tô. Tạp chí TN&MT số 16 (198), trang 26-29. Hà Nội, 8/2014.
2. Hoàng Văn Khổn và nnk, 1999. Báo cáo điều tra ĐCTV-ĐCCT và
tìm kiếm nguồn nước đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh. Lưu trữ Liên đoàn Quy
hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Bắc.
3. Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Bắc, 2013.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp “Kết quả điều tra, đánh giá chi tiết tài nguyên
nước phục vụ xây dựng công trình cấp nước cho quần đảo Cô Tô”.
4. Ủy ban nhân dân huyện Cô Tô. Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cô Tô đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030.
5. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh, 2016.