86
BÁO CÁO KHẢO SÁT TÌNH HÌNH CÔNG KHAI THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized

BÁO CÁO KH˜O SÁT TÌNH HÌNH CÔNG KHAI THÔNG TIN TRONG … · TRONG QU˜N LÝ Đ˛T ĐAI Phát hành tại: TRUNG TÂM THÔNG TIN PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ... và Bộ phát

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

BÁO CÁO KHẢO SÁTTÌNH HÌNH CÔNG KHAI THÔNG TIN

TRONG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Phát hành tại:TRUNG TÂM THÔNG TIN PHÁT TRIỂN VIỆT NAM63 Lý Thái Tổ, Hà NộiTel: (84 4) 3934 6845, Fax: (84 4) 3934 6847www.vdic.org.vn Ảnh bìa: DEPOCEN

Pub

lic D

iscl

osur

e A

utho

rized

Pub

lic D

iscl

osur

e A

utho

rized

Pub

lic D

iscl

osur

e A

utho

rized

Pub

lic D

iscl

osur

e A

utho

rized

Pub

lic D

iscl

osur

e A

utho

rized

Pub

lic D

iscl

osur

e A

utho

rized

Pub

lic D

iscl

osur

e A

utho

rized

Pub

lic D

iscl

osur

e A

utho

rized

wb370910
Typewritten Text
59167

BÁO CÁO KHẢO SÁT

TÌNH HÌNH CÔNG KHAI THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Nguyễn Ngọc AnhNguyễn Đức NhậtTrần Thanh Thủy

Kirby PrickettPhan Thị Vân

Trung tâm Nghiên cứu Chính sách và Phát triển (DEPOCEN)

Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2010

Tran

g 2

Lời cảm ơn

Nghiên cứu này được thưc hiên theo yêu cầu của Ngân hàng Thế giới (WB) và Bộ phát triển Quốc Tế Vương Quốc Anh (DFID) thông qua quỹ Ủy thác GAPAP. Quan điểm được bày tỏ của tác giả ở đây không nhất thiết phản ánh quan điểm của WB và DFID. Nhóm tác giả chân thành cảm ơn ông James Anderson, bà Trần Thị Lan Hương, tiến sĩ Đặng Ngọc Dinh, giáo sư Đặng Hùng Võ, bà Asmeen Khan, ông Lê Anh Tuấn và bà Phạm Thị Mộng Hoa đã đưa ra những ý kiến đóng góp hữu ích trong quá trình thưc hiên dư án nghiên cứu, nhóm nghiên cứu DANIDA đã chia sẻ nhiều thông tin hữu ích. Chúng tôi cũng gửi lời cảm ơn tới ông Lê Văn Lân (Văn phòng Ủy Ban chỉ đạo Trung Ương về Phòng, Chống Tham nhũng) và ông Đào Trung Chính (Tổng cục Địa Chính) đã có những đóng góp xây dưng vào bản báo cáo của chúng tôi. Bản báo cáo này cũng đã được trình bầy tại Hội nghị Bàn tròn về “Nâng cao tính minh bạch trong quản lý đất đai ở Việt Nam” do Đại sứ quán Thụy điển tổ chức và được sư hỗ trợ của Tổ chức Minh bạch Quốc tế và Hướng tới sư minh bạch, Đan Mạch, UNDP và Ngân Hàng Thế giới vào ngày 18 tháng 11 năm 2010 tại Hà Nội, Viêt nam. Nhóm nghiên cứu cũng đã được sư hỗ trợ của đội khảo sát của DEPOCEN gồm các thành viên, Lê Quang Nhật, Đinh Khương Duy, Trần Nguyên Chất, Nguyễn Hồng Trà My, Nguyễn Thị Minh Thành, Bùi Văn Tuân, Bùi Thu Hà, Nguyễn Thị Hà Trang và Ngô Thị Thu Hà đã nỗ lưc hoàn thành công viêc trong khuôn khổ thời gian cho phép để giúp dư án nghiên cứu này được hoàn thiên. Như thường lê, các tác giả của Báo cáo này là những người chịu trách nhiêm về những sai sót có thể còn tồn tại trong báo cáo.

Tran

g 3

Mục Lục

Tóm tắt nội dung ............................................................................................................................ 5

I/ Giới thiệu chung ....................................................................................................................... 13

II/ Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................... 15

2.1 Thu thập dữ liêu về thông tin liên quan đến đất đai cần công bố trên trang web .................... 15

2.2 Thu thập dữ liêu về thông tin liên quan đến đât đai khi đi kiểm tra thưc tế ............................ 15

2.2.1 Lấy mẫu ........................................................................................................................... 18

2.3 Quy định thông tin về đất đai ................................................................................................... 18

III/ Các phát hiện chính .............................................................................................................. 21

3.1 Công khai trên website ............................................................................................................. 21

3.1.1 Thủ tục hành chính liên quan đến đất đai ........................................................................ 21

3.1.2 Thông tin về quy hoạch sử dụng đất chi tiết và dư thảo quy hoạch đất chi tiết .............. 25

3.1.3 Thông tin về quy hoạch đô thị ......................................................................................... 26

3.1.4 Thông tin liên quan đến bồi thường hỗ trợ tái định cư .................................................... 27

3.1.5 Thông tin về giao đất cấp đất ........................................................................................... 28

3.2 Công khai thông tin bên ngoài website .................................................................................... 29

3.2.1 Thông tin công khai ở cấp tỉnh ........................................................................................ 29

3.2.2 Thông tin công khai ở cấp huyên .................................................................................... 31

3.2.3 Thông tin công khai ở cấp xã .......................................................................................... 34

3.3 Phân tích đánh giá .................................................................................................................... 43

3.3.1 Điểm cấp tỉnh dưa vào viêc tiếp cận thông tin ở cấp xã .................................................. 44

3.3.2 Chấm điểm các tỉnh dưa vào viêc tiếp cận thông tin ở cấp huyên .................................. 44

3.3.3 Chấm điểm các tỉnh dưa vào viêc tiếp cận thông tin ở cấp tỉnh ...................................... 45

3.3.4 Đánh giá chung ................................................................................................................ 45

Tran

g 4

IV/ Kết luận .................................................................................................................................. 47

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................................... 49

Phụ Lục ......................................................................................................................................... 51

A1. Thiết kế hướng dẫn kiểm tra thông tin trên website ............................................................... 51

A2. Thiết kế hướng dẫn quan sát trong thưc tế .............................................................................. 55

A2.1 Hướng dẫn quan sát ở cấp tỉnh ........................................................................................ 55

A2.2 Thiết kế quan sát ở cấp huyên ......................................................................................... 60

A2.3 Thiết kế quan sát ở cấp xã ............................................................................................... 66

A3. Địa bản khảo sát ...................................................................................................................... 71

A 4 Luật và các quy định về công khai thông tin liên quan đến đất đai ........................................ 73

A5. Một số bằng chứng minh họa về viêc cung cấp thông tin đất ................................................. 80

A5.1 Ví dụ tốt về cung cấp thông tin đất trên website ............................................................. 80

A5.2 Ví dụ không tốt về viêc cung cấp thông tin trên trang web ............................................. 82

A5.3 Ví dụ tốt về viêc cung cấp thông tin không dưa vào web ................................................ 83

A5.4 Một ví dụ không tốt về viêc cung cấp thông tin không trên trang web .............................. 84

Tran

g 5

Tóm tắt nội dung

Giới thiệu chungĐất và viêc quản lý đất đai hợp lý là vấn đề thiết yếu ở các nước đang phát triển. Sử dụng và quản lý hiêu quả đất đai có vai trò quan trọng trong viêc tối đa hóa những lợi ích tiềm năng của sư phát triển kinh tế xã hội thành công và bền vững. Thông tin chính xác và dễ tiếp cận là điều kiên cần thiết cho sư phát triển nông thôn và thành thị một cách bền vững để góp phần xóa đói giảm nghèo. Thị trường đất hoạt động hiêu quả là điều kiên cần thiết để đạt được các mục tiêu nói trên, và điều kiên để cho thị trường đất hoạt động hiêu quả chính là viêc tiếp cận thông tin phải hiêu quả về chi phí, dễ dàng và nhanh chóng.

Mặc dù Luật Đất đai 2003 ra đời nhằm tạo điều kiên phát triển thị trường đất đai, nhưng vẫn còn nhiều trở ngại đối với sư phát triển của thị trường đất do viêc tiếp cận thông tin đất đai vẫn còn hạn chế. Vì vậy, người sử dụng thông tin đất đai thường phải dưa vào các quan hê cá nhân hoặc tìm cách tiếp cận người bán đất thông qua các kênh không chính thức. Vì vậy, tăng cường tiếp cận thông tin đất đai là vấn đề cần được ưu tiên do thông tin về đất đai chính là cơ sở để ra quyết định đầu tư như quản lý đất đai.

Ở một góc độ rộng hơn, mức độ tiếp cận thông tin về đất đai lại là thước đo mức độ minh bạch trong quản lý đất đai. Chính phủ đã ban hành một số quy định về chính sách công bố thông tin và đơn giản hóa thủ tục hành chính nhằm tăng cường tiếp cận thông tin cho công chúng, giảm quan liêu và ngăn ngừa tham nhũng trong quản lý hành chính. Những chính sách và thủ tục đó bao gồm Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005, Luật CNTT 2006, Pháp lênh dân chủ cơ sở năm 2007, và Đề án 30. Các quy định quản lý đất đai cũng có liên quan đến các chính sách đề cập ở trên. Luật Đất đai, sau đó được chi tiết bằng Nghị định 84 (2007) và nghị định 69 (2009), đòi hỏi phải có một mức độ minh bạch nhất định trong quản lý đất đai. Mặc dù viêc ban hành các quy định quản lý đất đai đánh dấu một tiến bộ đáng kể đối với viêc tiếp cận thông tin về đất, vẫn còn thiếu bằng chứng thưc nghiêm mang tính hê thống về viêc các quy định liên quan đến minh bạch trong khung pháp lý về quản lý đất đai đã được thưc hiên trong thưc tế như thế nào. Trong bối cảnh như vây, báo cáo này ghi chép lại thưc trạng công bố thông tin về đất đai theo quy định của Pháp Luật.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong nghiên cứu này được thiết kế thưc hiên 2 nhiêm vụ chính có liên quan tới nhau. Nhiêm vụ thứ nhất là thu thập thông tin dưa trên các thông tin công khai liên quan đến đât đai trên mạng điên tử. Đầu tiên danh sách website của các tỉnh và các Bộ được xây dưng, và sau đó các thông tin liên quan đến đất đai trên các website này được kiểm tra, chụp lại hình ảnh để làm dữ liêu trong quá trình phân tích sau này. Nhiêm vụ thứ hai là thu thập thông tin bằng cách đi kiểm tra thưc tế những thông tin đất đai không phải công bố trên internet, nhưng có thể được công bố bằng hình thức khác. Kỹ thuật quan sát hê thống là phương pháp thu thập thông tin cho công viêc này. Viêc quan sát được thưc hiên ở cả 3 cấp (cấp tỉnh, cấp huyên và

Tran

g 6

cấp xã). Một mẫu đại điên của các tỉnh được lưa chọn, trong đó Hà Nội, Đà Nẵng và TP HCM được lưa chọn một cách chắc chắn. Từ mỗi tỉnh được lưa chọn, nhóm nghiên cứu chọn ra hai huyên bằng cách sử dụng tiêu chí phân tầng để chọn ra một huyên (quận) thuộc khu vưc đô thị. Từ mỗi huyên được chọn, lại chọn ngẫu nhiên ra 5 xã/phường. Kết quả mẫu tổng hợp bao gồm: 12 tỉnh, 24 huyên và 120 xã

Kết quả

Công khai thông tin trên website

Năm loại thông tin được kiểm tra: Thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, thông tin về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, thông tin về quy hoạch đô thị, thông tin liên quan đến đền bù hỗ trợ tái định cư và thông tin về giao đất cấp đất. Những nội dung trên bao gồm cả những thông tin bắt buộc công bố công khai trên mạng điên tử, nhưng thông tin không bắt buộc công bố công khai trên mạng điên tử, hay bắt buộc công khai nhưng không cần công khai trên mạng. Một vài kết quả liên quan đến tần suất của viêc công bố và cung cấp đầy đủ thông tin được tóm tắt trong bảng dưới đây:

Bảng 1: Thủ tục hành chính liên quan đến đất đai

Loại hình công bố

Phần trăm

1/ Danh sách các thủ tục và biểu mẫu liên quan đến cấp giấy chứng nhận sử dụng đất

Bắt buộc công bố trên website

89.39

2/ Thông tin về địa chỉ, điên thoại, địa chỉ email nhận phản hồi và kiến nghị của cá nhân và tổ chức về quy định thủ tục hành chính

như trên 33.33

3/ Thông tin về viêc phản hồi và kiến nghị của cá nhân và tổ chức về quy định hành chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

như trên 34.85

4/ Kết quả giải quyết phản hồi và kiến nghị về thủ tục hành chính liên quan đến đất đai

như trên 27.27

5/ Văn bản quy định mức phí cho viêc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Không bắt buộc công khai

50.00

6/ Dịch vụ trưc tuyến cho cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như trên 13.64Tổng số quan sát

Kết quả liên quan đến tần suất công khai các thông tin về thủ tục hành chính liên quan đến đất đai rất đa dạng (xem Bảng 1 ở trên). Đối với nội dung 1 (danh sách trình tư các thủ tục, biểu mẫu liên quan đến chứng nhận quyền sử dụng đất), có tới 89.4 % website được khảo sát công bố thông tin bắt buộc công khai này. Tuy nhiên ở mục 4 (kết quả giải quyết phản hồi và kiến nghị liên quan đến các thủ tục hành chính về đất đai) cũng là thông tin bắt buộc phải công bố nhưng chỉ có 27.3% website được khảo sát công bố thông tin trên mạng điên tử.

Tran

g 7

Kết quả về tần suất công bố thông tin liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng rất đa dạng (Bảng 2 dưới đây). 51.5% websites công bố thông tin ở mục 1 (báo cáo về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất chi tiết). Bảng 2 cho thấy chỉ có 9.1% websites cung cấp thông tin ở mục 2 (bản đồ hiên trạng sử dụng đất). Cả hai mục 1 và 2 này là thông tin bắt buộc công bố công khai. Đối với mục 1 có hơn 50% websites cung cấp thông tin đầy đủ và rất đầy đủ. Gần 20% website cung cấp thông tin đầy đủ.

Bảng 2: Thông tin về quy hoạch sử dụng đất chi tiết

Loại hình công bố Phần trămBáo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch SD đất chi tiết, kế hoạch SD đất chi tiết

Bắt buộc công bố trên website

51.53

Bản đồ hiên trạng SD đất Bắt buộc công bố trên website

9.09

Bản đồ quy hoạch SD đất chi tiết đối với T.hợp xét duyêt quy hoạch SD đất chi tiết

Bắt buộc công bố trên website

22.73

Tần suất của viêc công khai thông tin về quy hoạch đô thị là 12.1% đối với mục 1 ( Dư thảo quy hoạch đô thị) và 31.8% đối với mục hai (Quy hoạch đô thị đã được phê duyêt) (xem Bảng 3). Với thông tin về quy hoạch đô thị đã được phê duyêt thì khả năng truy cập được tăng lên đáng kể. Kết quả này được ghi nhận là khá tốt đối với chính quyền địa phương để làm tăng tính minh bặng của thông tin liên quan đến đất đai

Bảng 3: Thông tin về quy hoạch đô thị

Loại hình công bố Phần trămDư thảo quy hoạch đô thị Bắt buộc công khai nhưng không

cần trên mạng điên tử12.12

Quy hoạch đô thị được phê duyêt Bắt buộc công khai nhưng không cần trên mạng điên tử

31.82

Tương tư như viêc công bố thông tin về quy hoạch đô thị, thông tin về bản dư thảo kế hoạch kế hoạch đền bù hỗ trợ và tái định cư được đăng tải trên một số trang web mặc dù trên thưc tế đây là những thông tin không bắt buộc công khai trên internet. (xem Bảng số 4)

Bảng 4: Thông tin liên quan đến đền bù hỗ trợ tái định cư

Loại hình công bố Số lượng Phần trămQuyết định đền bù, hỗ trợ và tái định cư Bắt buộc công khai nhưng

không cần trên mạng điên tử 26 39.39

Dư thảo kế hoạch đền bù hỗ trợ và tái định cư

Bắt buộc công khai nhưng không cần trên mạng điên tử

3 4.55

Tran

g 8

Thông tin về giao đất cấp đất bao gồm 2 nội dung (i) tiêu chí giao đất cấp đất và (ii) Quyết định giao đất cấp đất (xem ở bảng 5). Theo các quy định hiên nay, loại thông tin này không yêu cầu công bố công khai. Điều đáng ngạc nhiên là quan sát viên của chúng tôi vẫn thu thập được loại thông tin này trên một số trang web của Tỉnh thành.

Bảng 5: Thông tin về giao đất cấp đất

Loại hình công bố Số lượng %

Tiêu chí về giao đất cấp đất Không bắt buộc công bố công khai

14 21.21

Quyết định giao đất, cấp đất bao gồm: hồ sơ các nhà đầu tư, tên và nội dung dư án, mức giá cuối cùng, giá được đề xuất bởi Bộ tài chính

Không bắt buộc công bố công khai

7 10.61

Các thông tin công khai bên ngoài trang web

Những thông tin công khai bên ngoài trang web được kiểm tra tại chính quyền cấp tỉnh, cấp huyên và cấp xã. Ở cả 3 cấp quan sát viên thu thập cả thông tin bắt buộc công khai và những thông tin không bắt buộc công khai. Cũng như viêc công khai thông tin trên website, kết quả đi thưc tế rất phong phú. Trong một số trường hợp tần suất của cung cấp thông tin khá cao và đầy đủ. Tuy nhiên cũng có một số trường hợp cả tần suất lấy được thông tin và mức độ đầy đủ của thông tin cần được cải thiên, và một vài trường hợp không thuận lợi để có thông tin. Để biết thông tin cụ thể hơn về công khai thông tin ở cấp tỉnh, xem Bảng 6.

Bảng 6: Công khai thông tin ở cấp tỉnh

Tỷ lệ phần trăm địa phương có thông tin

Mức độ khó khăn khi tiếp cận thông tin

Thông tin bắt buộc công khaiQuy hoạch kế hoạch sử dụng đất chi tiết

50% (6/12) 3 địa phương khó3 địa phương dễ

Quy hoạch đô thị 66.7% (8/12) 3 địa phương khóDư thảo quy hoạch đô thị 16.7% (2/12) Thông tin chỉ thu được khi có

yêu cầuThông tin không bắt buộc công khaiGiao đất cấp đất 66.7% (8/12) Hầu như là không khó (7/8 tiếp

cận ở mức độ bình thường)Bản đồ địa điểm đầu tư 16.7% (2/12) KhóBiên bản lấy ý kiến về dư thảo quy hoạch đô thị

Không thể tiếp cận được Rất khó (không thể tiếp cận được)

Tran

g 9

Xem Bảng 7 bên dưới để biết thông tin chi tiết hơn về công khai thông tin ở cấp huyên

Bảng 7: Công khai thông tin ở cấp huyện

Tỷ lệ phần trăm địa phương có thông tin

Mức độ khó khăn khi tiếp cận thông tin

Thông tin bắt buộc công khaiTrình tư thủ tục cấp chứng nhận quyền sử dụng đất

87.5% (21/24) Dễ để tiếp cận trên 70% địa phương

Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất chi tiết 41.7% (10/24) Cung cấp miễn phí ở 9/10 địa phương, 20% địa phowng được bao cáo là khó để tiếp cận thông tin

Quy hoạch đô thị 45.8% (11/24) Dễ tiếp cận thông tinDư thảo quy hoạch đô thị 4.2% (1/24) KhóThông tin không bắt buộc công khaiKế hoạch đền bù hỗ trợ tái đinh cư và biên bản lấy ý kiến cho dư thảo kế hoạch đền bù hỗ trợ và tái định cư

8.3% (2/24) Tiếp cận được hạn chế

Biên bản lấy ý kiến về dư thảo quy hoạch đô thị

0% (0/24) Không tiếp cận được

Bảng 8 dưới đây cung cấp thông tin về công khai thông tin ở cấp xã

Bảng 8: Công khai thông tin ở cấp xã

Tỷ lệ phần trăm địa phương có thông tin

Mức độ khó khăn khi tiếp cận thông tin

Thủ tục hành chính cho viêc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

79.5% (93/117) 81.7% tỷ lê tiếp cận thông tin dễ và rất dễ

Danh sách các hộ gia đình và các tổ chức nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

29.9% (35/117) 82.9% tỷ lê tiếp cận thông tin dễ và rất dễ

Quyết định đền bù hỗ trợ và tái định cư đã 20.7% (24/117) 75% tỷ lê tiếp cận thông tin là dễ và rất dễ

Dư thảo kế hoạch đền bù hỗ trợ và tái định cư 4.27% (5/117) KhóQuy hoạch kế hoạch sử dụng đất chi tiết 51.3% (60/117) 63.3% tỷ lê tiếp cận thông

tin là dễ và rất dễQuy hoạch đô thị (bao gồm bản vẽ và mô hình) 23.0% (27/117) 55.5% tỷ lê tiếp cận thông

tin là dễ và rất dễDư thảo quy hoạch đô thị 3.4% (4/117) Khó Biên bản lấy ý kiến về dư thảo kế hoạch đền bù hỗ trợ và tái định cư

3.4% (4/117) Khó

Biên bản lấy ý kiến về dư thảo quy hoạch đô thị 0.0% (0/117) Không tiếp cận được

Tran

g 10

Phân tích việc thực hiện cung cấp thông tin

Các số liêu được nhóm nghiên cứu tổng hợp lại để có thể tính điểm cho 12 tỉnh. Sau khi tính được điểm chúng tôi xác định được những địa phương thưc hiên công bố thông tin tốt nhất. TPHCM thưc hiên tốt nhất ở cấp xã, tiếp theo là Khánh Hòa, Hà Nội và Hưng Yên. Các tỉnh thưc hiên trung bình là Đà Nẵng, Quảng Nam, Thái Bình và Cần Thơ

Kết quả cũng chỉ ra những tỉnh/ thành phố có thu nhập cao nằm trong nhóm thưc hiên tốt viêc cung cấp thông tin. Nhưng kết quả cũng chỉ ra những Tỉnh/ Thành phố có mức thu nhập thấp cũng thưc hiên cung cấp thông tin khá tốt (ví dụ Quảng Nam và Hưng Yên). Ở cấp huyên kết quả của quá trình thu thập thông tin chỉ ra rằng Khánh Hòa, Hà Nội và Đà Nẵng là những tỉnh thưc hiên tốt, sau đó là Cần Thơ và TPHCM. Ở cấp Tỉnh thưc hiên tốt nhất là Đà nẵng sau đó là TPHCM, Hưng yên, Thái Bình, Cần Thơ, Tiền Giang và Bến Tre

Bảng 9: Tóm tắt các điểm ở cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh

Tên tỉnh Điểm cấp xã Điểm cấp huyện Điểm cấp tỉnhHà Tĩnh 1.22 1.67 1.67Bến Tre 1.48 1.67 5.00Bắc Ninh 1.67 2.50 0.00Tiền Giang 1.89 2.50 5.00Cần Thơ 2.00 5.00 5.00Thái Bình 2.22 1.67 5.00Đà Nẵng 2.56 5.00 6.67Quảng Nam 2.56 3.33 3.33Hà Nội 3.11 5.00 1.67Hưng Yên 3.11 2.50 5.00Khánh Hòa 4.08 5.00 3.33HCM 4.22 4.17 5.00

Kết luận

Cuộc khảo sát cho thấy kết quả có cả trường hợp tích cưc lẫn trường hợp chưa tốt. Thậm chí tại các nơi có kết quả tương đối khả quan thì vẫn có thể làm tốt hơn. Vì thế trong khi tính minh bạch và trách nhiêm giải trình dường như đã được cải thiên, nhưng nghiên cứu cho thấy mức độ khó khăn đối với một người dân bình thường khi tìm hiểu hê thống quản lý đất đai ở Viêt Nam. Điều này cũng cho thấy mức độ không hiêu quả và chi phí giao dịch còn lớn vẫn là vấn đề tồn tại trong hê thống hành chính đất đai và gây cản trở cho sư tăng trưởng kinh tế của Viêt Nam. Có thể cung cấp nhiều thông tin hơn, dễ dàng hơn, đầy đủ hơn, và rộng rãi hơn trên website điều này sẽ làm tăng năng lưc của người dân địa phương trong tiếp cận thông tin. Hơn nữa nó cũng giúp làm tăng tính minh bạch và trách nhiêm giải trình khi những người bên ngoài và những người đánh giá đều có thể tiếp cận thông tin dễ dàng. Điều ngạc nhiên là trong một số trường hợp, thông tin không thuộc

Tran

g 11

dạng bắt buộc phải cung cấp công khai thì một số nơi vẫn cung cấp công khai, trong một số khu vưc khác, mức độ thông tin được cung cấp là không đầy đủ. Có thể là do trong những trường hợp đó những nơi này cảm thấy viêc cung cấp thông tin là thuận tiên và cũng vì lợi ích của mình. Bằng chứng định tính cho thấy thêm rằng để cải thiên hơn nữa viêc tiếp cận thông tin về đất đai một cách toàn diên chúng ta cần lưu ý tới một số vấn đề có thể cản trở khả năng tiếp cận thông tin đất đai bao gồm năng lưc thưc hiên (ví dụ như thiếu nguồn lưc vật chất và con người), thưc hiên viêc quản lý hồ sơ còn kém (không tồn tại ở hê thống lưu trữ tại một số địa phương) văn hóa tổ chức (ví dụ cần phải hỏi ý kiến lãnh đạo rồi mới làm, thái độ phục vụ công dân), và yếu tố nhận thức khi nhiều cán bộ công dường như không biết rằng thông tin liên quan đến đât đai cần thiết phải được công khai theo quy định của các Luật hiên hành. Đồng thời nhiều người dân không biết rằng họ có quyền được yêu cầu cung cấp những thông tin này. Kết quả tổng thể từ nghiên cứu này cho thấy mặc dù Viêt Nam có những bộ luật và quy định tương đối tốt về công bố thông tin cho người dân nhưng vẫn còn có thể cải thiên hơn nữa.

Tran

g 13

I/ Giới thiệu chung

Năm 1986, Chính phủ Viêt Nam tiến hành cải cách kinh tế - “Đổi mới”, chuyển đổi đất nước từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường. Hai mươi năm qua Viêt Nam đã chứng kiến công cuộc cải cách toàn diên, đặc biêt trong chính sách quản lý đất đai. Công cuộc cải cách này cùng với chính sách mở cửa nhằm thu hút đầu tư trưc tiếp nước ngoài và tư do hóa thương mại với đỉnh cao là khi Viêt Nam gia nhập WTO vào năm 2007, đã góp phần tạo nên một khu vưc tư nhân năng động ngày càng lớn mạnh ở trong nước. Nhờ có các chương trình cải cách toàn diên, Viêt Nam đã đạt được những thành tưu đáng kể về tăng trưởng GDP, ổn định kinh tế vĩ mô, tăng cường xuất khẩu, và phát triển nền kinh tế thị trường đi liền với xóa đói giảm nghèo. Giờ đây, Viêt Nam thường được coi là một trong các nước đang phát triển thành công về viêc đạt tăng trưởng kinh tế cao và giảm đói nghèo. Trong giai đoạn 1990-2008, tỷ lê tăng trưởng GDP của Viêt Nam trung bình trên 7% mỗi năm. Tỷ lê tăng trưởng này tiếp tục nằm trong nhóm tăng trưởng cao nhất trong khu vưc (đứng thứ hai sau Trung Quốc).

Sư phát triển của đất nước đã đạt tới điểm, mà ở đó quản trị nhà nước trở nên cưc kỳ quan trọng cho sư phát triển quốc gia. Viêc thiếu vắng hê thống quản trị tốt là lý do tại sao nhiều nước, đặc biêt là các nước đang phát triển vẫn tiếp tục thất bại trong nỗ lưc giảm đói nghèo và theo đuổi các chương trình phát triển con người và nền kinh tế (ADB 2005, trang 2). Viêc quản trị không tốt sẽ dẫn tới vấn đề không hiêu quả, tham nhũng là những vấn làm tiêu tan những nỗ lưc phát triển của chính phủ. Điều đáng tiếc là Viêt Nam không phải là ngoại lê và đất nước đang phải đối mặt với thách thức này. Quản trị được coi là lĩnh vưc cần được cải thiên để hỗ trợ cho sư phát triển và duy trì đà tăng trưởng kinh tế cao và bền vững cho đất nước.1

Rất nhiều nghiên cứu mang tính học thuật và thưc nghiêm đã chỉ ra rằng một hê thống quản lý đất tốt sẽ góp phần trợ giúp cho sư phát triển về kinh tế, xã hội và sinh thái. Hê thống quản trị đất đai tốt là điều kiên tiên quyết để phát triển kinh tế, ổn định xã hội và phát triển bền vững. Điều thách thức ở đây là làm thế nào để hê thống quản trị này cho phù hợp và hiêu quả, để phát huy hết tiềm năng cho sư phát triển của đất nước. Sư phát triển liên tục của Viêt Nam trong những thập kỷ qua làm gia tăng nhanh các văn bản pháp luật điều chỉnh sư phát triển của các lĩnh vưc khác nhau. Một trong các lĩnh vưc có sư phát triển đáng kể là quản lý đất đai. Từ Luật đất đai đầu tiên năm 1987 đã công nhận quyền sử dụng đất của các cá nhân và hộ gia đình, Luật đất đai lần thứ ba năm 2003 đã quy định phạm vi rộng hơn về quản lý đất đai bao gồm định giá đất, các điều kiên chuyển đổi đất tư nguyên và bắt buộc, cũng như các chính sách về đền bù tái định cư.2 Nghị định 84 (2007) và nghị định 69 (2009) đã làm rõ hơn về tính minh bạch của luật đất đai năm 2003, với các quy định

1 Đặc biêt, tham nhũng được đánh giá là mối đe dọa nghiêm trong cho sư phát triển của quốc gia. Tuy nhiên, báo cáo này sẽ không nhằm giải quyết nhiêm vụ quan trọng trong giải quyết bộ máy chính quyền và nạn tham nhũng tại Viêt Nam, nhưng sẽ thảo luận vấn đề này trong ngành quản lý đất đai.

2 Theo Hiến pháp Viêt Nam, đất đai là tài sản của tất cả mọi người, chính phủ phân bổ và cho thuê đất tới các tổ chức, hộ gia đình và các cá nhân cho mục dích sử dụng dài hạn. Người sử dụng đất tùy theo địa vị của mình mà được chấp nhận sử dụng toàn bộ hay một phần qtrao đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cầm cố, cho thuê và đầu tư.

Tran

g 14

bổ sung về giấy chứng nhận sử dụng, mua lại đất và các thủ tục chuyển đổi đất bắt buộc, đền bù, tái định cư và hòa giải.3

Đất và viêc quản lý đất đai hợp lý là vấn đề thiết yếu ở các nước đang phát triển. Sử dụng và quản lý hiêu quả đất đai có vai trò quan trọng trong viêc tối đa hóa những lợi ích tiềm năng của sư phát triển kinh tế xã hội thành công và bền vững. Thông tin chính xác và dễ tiếp cận là điều kiên cần thiết cho sư phát triển nông thôn và thành thị một cách bền vững để góp phần xóa đói giảm nghèo. Thị trường đất hoạt động hiêu quả là điều kiên cần thiết để đạt được các mục tiêu nói trên, và điều kiên để cho thị trường đất hoạt động hiêu quả chính là viêc tiếp cận thông tin phải hiêu quả về chi phí, dễ dàng và nhanh chóng.

Mặc dù Luật Đất đai 2003 ra đời nhằm tạo điều kiên phát triển thị trường đất đai, nhưng vẫn còn nhiều trở ngại đối với sư phát triển của thị trường đất do viêc tiếp cận thông tin đất đai vẫn còn hạn chế. Vì vậy, người sử dụng thông tin đất đai thường phải dưa vào các quan hê cá nhân hoặc tìm cách tiếp cận người bán đất thông qua các kênh không chính thức. Vì vậy, tăng cường tiếp cận thông tin đất đai là vấn đề cần được ưu tiên do thông tin về đất đai chính là cơ sở để ra quyết định đầu tư những như quản lý đất đai.

Ở một góc độ rộng hơn, mức độ tiếp cận thông tin về đất đai lại là thước đo mức độ minh bạch trong quản lý đất đai. Chính phủ đã ban hành một số quy định về chính sách công bố thông tin và đơn giản hóa thủ tục hành chính nhằm tăng cường tiếp cận thông tin cho công chúng, giảm quan liêu và ngăn ngừa tham nhũng trong quản lý hành chính. Những chính sách và thủ tục đó bao gồm Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005, Luật CNTT 2006, Pháp lênh dân chủ cơ sở năm 2007, và Đề án 30. Các quy định quản lý đất đai cũng có liên quan đền các chính sách đề cập ở trên. Luật Đất đai, sau đó được chi tiết bằng Nghị định 84 (2007) và Nghị định 69 (2009), đòi hỏi phải có một mức độ minh bạch nhất định trong quản lý đất đai.4 Mặc dù viêc ban hành các quy định quản lý đất đai đánh dấu một tiến bộ đáng kể đối với viêc tiếp cận thông tin về đất, vẫn còn thiếu bằng chứng thưc nghiêm mang tính hê thống về viêc các quy định liên quan đến minh bạch trong khung pháp lý về quản lý đất đai đã được thưc hiên trong thưc tế như thế nào.

Trong bối cảnh đó, nghiên cứu này được triển khai để thu thập dữ liêu có hê thống về mức độ và tính chất của công bố thông tin liên quan đến vấn đề đất đai. Những phát hiên từ nghiên cứu sẽ giúp làm rõ những điểm yếu đang cản trở sư minh bạch một cách triêt để hơn, cung cấp một cơ sở dữ liêu ban đầu và dưa vào đó để đo lường tiến bộ trong tương lai về khả năng tiếp cận thông tin đất đai. Với mục đích đó, nhiêm vụ của nghiên cứu này tiến hành quan sát có hê thống trong đó bao gồm hai thành phần quan trọng và liên quan chặt chẽ với nhau (i) thu thập dữ liêu về công bố thông tin liên quan đến đất đai trên website; và (ii) kiểm tra thưc tế - thu thập dữ liêu đã công bố về đất liên quan đến thông tin không được công bố công khai trên internet. Phần II trình bày phương pháp luận mà chúng tôi sử dụng để thưc hiên nghiên cứu này. Các kết quả quan sát dưa trên nghiên cứu thưc địa và kiểm tra các trang web được trình bày trong phần III. Phần IV đưa ra một số khuyến nghị bao gồm cả khuyến nghị về chính sách.

3 Bản chú giải chính sách về mua lại đất và chuyển đổi tư nguyên của WB tại Viêt Nam, 6/20094 Hiên nay nhiều quốc gia trên thế giới đã đưa hiêu lưc pháp lý về quyền tiếp cận thông tin vào trong hiến pháp

của họ và bằng cách thông qua những Luật có hiêu lưc trong thưc tế

Tran

g 15

II/ Phương pháp nghiên cứu

Theo quy định của pháp luật về đất đai, thông tin đất đai sẽ được cung cấp bằng nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào ai là người chịu trách nhiêm cung cấp thông tin. Các hình thức cung cấp thông khác nhau bao gồm từ viêc đăng các thông tin, thủ tục lên cổng thông tin của tỉnh, các Bộ, ban ngành, với tư cách là cơ quan cao nhất trong viêc cung cấp thông tin, đăng lên bảng tin của Ủy ban nhân dân các cấp, hoặc cấp độ thấp nhất là các thông tin cung cấp theo yêu cầu. Để thu thập dữ liêu về tiếp cận thông tin đất đai, hai nhiêm vụ được yêu cầu thưc hiên:

Nhiệm vụ 1: Thu thập số liêu thông tin đất đai được công bố trên mạng internet.

Nhiệm vụ 2: Kiểm tra một loạt các dữ liêu về công bố thông tin liên quan đến đất đai mà không được công bố công khai trên internet.

Hai hình thức thu thập dữ liêu đòi hỏi phương pháp thu thập dữ liêu khác nhau. Do đó chúng tôi sẽ lần lượt giới thiêu về hai phương pháp này.

2.1 Thu thập dữ liệu về thông tin liên quan đến đất đai cần công bố trên trang web

Mục đích của viêc này là để thu thập dữ liêu trưc tuyến về công bố thông tin trong quản lý đất đai. Yêu cầu là các thông tin này phải được công bố công khai trên mạng Internet thông qua cổng thông tin điên tử của các Bộ liên quan và chính quyền địa phương. Để thu thập các thông tin về khả năng truy cập trưc tuyến của thông tin về đất đai, các bước sau đây được thưc hiên:

• Bước 1: Xem xét các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách liên quan đến quản lý đất đai nhằm xác định các loại đất, thông tin được yêu cầu công bố trên website.

• Bước 2: Xây dưng danh sách các trang web (cả ở chính quyền trung ương và địa phương) để chúng được kiểm tra/truy cập. Danh sách này bao gồm tất cả các trang web của chính quyền tỉnh và một số cơ quan Trung ương.

• Bước 3: Xây dưng một giao thức thu thập dữ liêu (xem phụ lục).

• Bước 4: Thưc hiên viêc truy cập trang web và thu thập dữ liêu. Bản in và bản ghi sẽ được lưu giữ cho mục đích xác minh sau đó.

• Bước 5: Nhập dữ liêu và phân tích.

2.2 Thu thập dữ liệu về thông tin liên quan đến đât đai khi đi kiểm tra thực tế

Mục đích của viêc này là để thu thập dữ liêu thông tin, mà không công bố công khai trên internet, nhưng có thể được công bố bằng các hình thức khác. Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng một cách tiếp cận ba bước, trong đó kỹ thuật quan sát hê thống đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu thưc địa thu thập dữ liêu. Quan sát hê thống là phương pháp chính của thu thập dữ liêu (bằng phương tiên của con người, cơ khí, điên, điên tử), đó là một phần của nghiên cứu định tính cũng

Tran

g 16

như các kỹ thuật nghiên cứu định lượng. Quan sát hê thống sử dụng các mục được xác định rõ ràng (thường là các định nghĩa) và thu thập dữ liêu số. Một lợi thế khác biêt của kỹ thuật quan sát có hê thống được dùng trong nghiên cứu này là nó ghi lại hành vi thưc tế, hơn là ghi những gì mọi người báo cáo (tức là những gì họ nói/đã làm hoặc tin rằng họ sẽ nói/làm). Phương pháp này rất thích hợp đối với các đề tài nghiên cứu rất nhạy cảm, và kỹ thuật này có thể đem đến những hiểu biết nhiều hơn so với các kỹ thuật điều tra thông thường.5 Phương pháp quan sát hê thống hê thống hóa, công tác thưc địa/công tác quan sát khác cho một nhóm các nhà nghiên cứu khi tiến hành quan sát các đối tượng nghiên cứu (trong trường hợp này, là tiếp cận thông tin đất đai) trong một bối cảnh tư nhiên. Các nhà nghiên cứu ghi lại sư kiên khi họ nhìn thấy (và nghe) thấy. Họ thưc hiên theo các quy định được xây dưng một cách chặt chẽ đối với nghiên cứu. Điều này cho phép nhiều nhà nghiên cứu cùng tiến hành quan sát nhiều đối tượng, thay vì dưa trên quan sát chỉ một người. Cách tiếp cận của chúng tôi trình bày trong sơ đồ sau đây phân chia thành ba khối chính: (i) thiết kế nghiên cứu , (ii) có quan sát hê thống tại thưc địa; và (iii) viết báo cáo.

5 Quan sát là một kỹ thuật có liên quan đến viêc trưc tiếp quan sát hành vi với mục đích mô tả nó. Thưc hiên viêc quan sát có nghĩa là nghiên cứu kỹ một đối tượng, hoặc một cá nhân, hoặc nhóm người, hay một sư kiên với tất cả các giác quan. Ghi lại các quan sát có thể có nhiều hình thức, từ đơn giản và thông thường đến chính xác và tinh vi. Ví dụ, một người quan sát có thể nhìn một sư kiên và sau đó hoàn thành một danh sách kiểm tra về viêc có hay không hành vi quan trọng xảy ra. Hoặc người quan sát có thể viết các ghi chú về mọi thứ xảy ra trong sư hiên diên của mình. Viêc ghi lại phức tạp hơn có thể bao gồm các thiết bị nghe nhìn. Albert J. Reiss, Jr, người đã phát triển những phương pháp ghi chép cân nhắc một số vấn đề quan trọng trong viêc thưc hiên quan sát hê thống bao gồm: (1) lưa chọn của các vấn đề để điều tra, (2) sơ bộ điều tra bằng quan sát trưc tiếp, (3) định nghĩa của thế giới được chấp nhận, (4) lấy mẫu quan sát, (5) phát triển các công cụ để thu thập và ghi lại những quan sát có hê thống, (6) dư phòng lỗi, (7) kiểm tra lại tài liêu, (8) tổ chức cho viêc quan sát trường trưc tiếp, (9) xử lý các quan sát, và (10) phân tích định lượng. Những bất lợi của phương pháp quan sát là thời gian.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

THỰC HIỆN QUAN SÁT CÓ HỆ THỐNG

CHUẨN BỊ BÁO CÁO HOÀN CHỈNH

- Tổng quan các nghiên cứu, báo cáo

- Xây dựng kế hoạch công việc và khung báo cáo

- Xây dựng chương trình quan sát

- Thiết kế và chọn mẫu - Thử nghiệm với chương trình

nghiên cứu - Đào tạo quan sát viên - Tiến hành khảo sát và lựa chọn

các tỉnh - Kiểm tra và giám sát chất lượng - Nhập và phân tích số liệu

- Viết báo cáo - Tham gia hội thảo với WB để

trình bày báo cáo sơ bộ, thảo luận và nhận những phản hồi

- Sửa báo cáo - Gửi báo cáo hoàn chỉnh

Tran

g 17

(i) Thiết kế nghiên cứu

Giống như bất kỳ nghiên cứu khác, các giai đoạn thiết kế nghiên cứu là vô cùng quan trọng, vì nó quyết đinh tất cả các giai đoạn nghiên cứu sau này và cung cấp các nhân tố chính cho giai đoạn nghiên cứu về sau. Ở giai đoạn thiết kế nghiên cứu, nhóm nghiên cứu tiến hành tham khảo xin ý kiến các chuyên gia có kinh nghiêm trong lĩnh vưc đất đai và chuyên gia quản trị công để làm đầu vào cho viêc thiết kế nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu sau đó tiến hành đánh giá đầy đủ và toàn diên những văn bản pháp luật liên quan đến đất đai và quy định không bắt buộc phải công bố trên internet. Một số vấn đề trong viêc thưc hiên các nghiên cứu quan sát cần được giải quyết: (a) độ tin cậy; (b) khái quát; (c) phương pháp quan sát và (d)những ý kiến của nhà nghiên cứu.

(a) Độ tin cậy: Ưu điểm của nghiên cứu quan sát là có tính hiêu lưc mạnh mẽ bởi vì các nhà nghiên cứu có thể thu thập nhiều thông tin có chiều sâu về một hoạt động và/ hoặc hành vi cụ thể . Tuy nhiên, một vấn đề phát sinh về độ tin cậy, là phạm vi mà các quan sát có thể nhân rộng, là một điều kiên cần thiết trong nghiên cứu quan sát6. Một phương pháp phổ biến để đảm bảo độ tin cậy là có hai quan sát viên độc lập ghi các thông tin, và đây là phương pháp sẽ được thông qua trong nghiên cứu của chúng tôi. Một kiểm tra quan trọng khác đối với độ tin cậy là phát triển/sử dụng các định nghĩa quen thuộc - làm cho khái niêm trừu tượng và phức tạp trở nên dễ hiểu hơn. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã làm viêc cùng với nhóm chuyên gia Ngân hàng Thế giới để xây dưng, phát triển và hoàn thành: (i) toàn bộ thông tin không bắt buộc công bố trên web; (ii) công cụ nghiên cứu thưc địa,7 và (iii) tiến hành các thủ tục quan sát, là các hướng dẫn cho các quan sát viên.

(b) Khái quát hóa:8 Trong nghiên cứu quan sát, các phát hiên chỉ phản ánh một nhóm dân số/địa điểm duy nhất (tức là cấp tỉnh, huyên, xã) và do đó không thể được khái quát hóa. Viêc khái quát hoát có thể được đảm bảo bằng viêc xây dưng một quy trình lấy mẫu theo cách để có thể thu được một mẫu đại diên. Trong viêc lưa chọn mẫu của chúng tôi, chúng tôi sử dụng hai tiêu chí: (i) khu vưc Bắc, Trung, Nam; và (ii) đô thị hóa9. Đối với mỗi tỉnh được lưa chọn trong mẫu, chúng tôi đã chọn hai huyên, từ mỗi huyên chúng tôi lưa chọn ngẫu nhiên ra năm xã.

(c) Các phương pháp quan sát: Sáu cách khác nhau phân loại các phương pháp quan sát được liêt kê dưới đây:

• Quan sát có sư tham gia và không tham gia;• Quan sát tư nguyên và ép buộc;• Quan sát ngẫu nhiên hoặc có chủ định;• Quan sát khách quan hoặc chủ quan;• Quan sát có cấu trúc và không cấu trúc;• Quan sát trưc tiếp và gián tiếp;

6 Ngoài ra, nó còn có nghĩa là tạo ra kết quả phù hợp. Nếu chúng ta lặp lại nghiên cứu này, chúng ta sẽ đạt được cùng một kết quả.

7 Ví dụ: xác định rõ những nội dung “khó lấy thông tin”8 Đôi khi, tổng hợp liên quan đến giá trị hiêu lưc bên ngoài – phạm vi nghiên cứu đúng cho những người khác, nơi

khác, thời điểm khác9 Theo Ngân hàng thế giới, chúng tôi hiểu rằng song song với nghiên cứu này, có một nghiên cứu khác cũng đang

được thưc hiên bởi DANIDA trên 5 tỉnh của Viêt Nam. Để tránh sư lặp lại nhưng vẫn học hỏi được từ nghiên cứu của DANIDA, trong bài này, chúng tôi sẽ chọn một số tỉnh trùng với tỉnh mà DANIDA đã thưc hiên trong nghiên cứu của họ

Tran

g 18

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng kết hợp các phương pháp này, ví dụ như người tham gia tư nhiên, không lộ liễu, có cấu trúc, và quan sát trưc tiếp. Sư kết hợp các phương pháp cho phép các nhà nghiên cứu của chúng tôi tương tác với những người cung cấp thông tin trong viêc thiết lập công viêc của họ bằng cách sử dụng phương thức không lộ liễu, có cấu trúc, và trưc tiếp. Trong quá trình quan sát, các quan sát viên/nhà nghiên cứu lưu giữ chi tiết liên lạc của người có liên quan để báo cáo, sau đó có thể được gửi cho họ.

(d) Ý kiến chủ quan của nhà nghiên cứu: Ngoài ra còn có vấn đề phát sinh do ý kiến chủ quan của nhà nghiên cứu. Thường thì người ta cho rằng các nhà nghiên cứu có thể “nhìn thấy những gì họ muốn xem.” Tuy nhiên, khuynh hướng này thường có thể được khắc phục với đào tạo, ghi lại quan sát bằng các thiết bị điên tử. Trong dư án của chúng tôi, viêc đào tạo được tiến hành cho tất cả các nhà nghiên cứu và họ cũng được trang bị các thiết bị ghi âm điên tử

(ii) Quan sát hệ thống tại thực địa

Các quy trình nghiên cứu thưc địa được phát triển bởi cả nhóm nghiên cứu và có sư tham gia của các quan sát viên. Một số thử nghiêm đã được tiến hành trước khi hoàn thiên các quy trình. Trước khi bắt đầu nghiên cứu thưc địa thưc tế, tất cả các quan sát viên/nhà nghiên cứu được các trưởng nhóm đào tạo. Mỗi nhóm nghiên cứu thưc địa có 2-3 thành viên, bao gồm một trưởng nhóm /giám sát và các thành viên trong nhóm. Khi tất cả các nhà nghiên cứu/quan sát viên đã được đào tạo, họ được cử đi để nghiên cứu thưc địa với mục đích thu thập dữ liêu. Chương trình trong CSPro được thiết kế cho viêc nhập dữ liêu. Để đảm bảo chất lượng tốt nhất của dữ liêu, sẽ có hai người nhập độc lập 100% số phiếu, sau đó tiến hành kiểm tra hai lần để tránh các lỗi của người nhập trong quá trình nhập dữ liêu.

2.2.1 Lấy mẫu

Có một mẫu đại diên trong nghiên cứu là vô cùng quan trọng để đảm báo tính giá trị của nghiên cứu. Do nghiên cứu được thưc hiên ở cả ba cấp, huyên, tỉnh và xã, nên chúng tôi lưa chọn một mẫu đại diên ở cấp tỉnh, được lưa chọn ngẫu nhiên và phân tầng trên các tiêu chí địa lý cũng như chỉ số tiếp cận đất PCI.10 Từ mỗi tỉnh được lưa chọn, chúng tôi chọn hai huyên bằng cách sử dụng một chỉ số đô thị, là tiêu chí phân tầng của chúng tôi. Đối với mỗi huyên, chúng tôi chọn ngẫu nhiên năm xã. Chúng tôi cũng xin lưu ý rằng ba thành phố, Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh được chọn một cách chắc chắn. Kết quả chọn mẫu được trình bày ở phụ lục A3 – chọn mẫu cho địa bàn nghiên cứu. Nhìn chung, chúng tôi chọn 12 tỉnh, 24 huyên và 120 xã/phường.

2.3 Quy định thông tin về đất đai

Thông tin liên quan đến đất đai (cả thông tin bắt buộc công khai và không bắt buộc công khai) được quy định cung cấp một cách chi tiết trong các luật và quy định liên quan. Tuy nhiên để hê thống hóa những thông tin liên quan đến đất đai nhằm mục đích cho nghiên cứu của chúng tôi và cung cấp cho người đọc một bức tranh chính xác các thông tin liên quan đến đất đai được công khai ở các cấp khác nhau thì đó là thông tin bắt buộc công bố trưc tuyến trên mạng điên tử, chúng tôi dưa trên chuỗi giá trị được phát triển bởi tiến sĩ Đặng Hùng Võ (2010). Luật và quy định về công khai thông tin liên quan đến đất đai được tóm tắt trong phụ lục A4

10 PCI là chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh hàng năm được Phòng thương mại và công nghiêp VN công bố về năng lưc các tỉnh.

Tran

g 19

Chuỗi giá trị 1: Minh bạch trong thủ tục cấp giấy chứng nhận sử dụng đất

CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ CÁC THỦ TỤC

NỘP HỒ SƠ VÀ CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN

ĐÁNH GIÁ/THẨM ĐỊNH HỒ SƠ VÀ PHÊ DUYỆT

CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ TỐ CÁO

Thủ tục hành chính về đất đai tại UBND cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã

Thủ tục hành chính về đất đai ở cấp huyện giải qyết cho các hộ gia đình

Thủ tục hành chính về đất đai ở cấp tỉnh giải quyết cho các tổ chức

UBND cấp Huyện giải quyết đối với các hộ gia đình và UBND cấp tỉnh đối với các tổ chức

Văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND cấp xã

UBND cấp tỉnh và cấp Huyện

Công khai trên website của Tỉnh và văn phòng của tất cả các cấp

Công bố danh sách các hộ gia đình/ tổ chức sẽ nhận được chứng nhân về đất đai

Công khai quyết định giải quyết tại cấp Tỉnh và cấp Huyện

Chuỗi giá trị 1: Quá trình nhận và giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận sử dụng đất (theo Đặng Hùng Võ 2010)

Chuỗi giá trị 2: Sự minh bạch trong quy trình quản lý đất

CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ CÁC THỦ TỤC

NỘP HỒ SƠ ĐĂNG KÝ VÀ CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN

THỰC HIỆN VIỆC ĐĂNG KÝ ĐẤT

Văn phòng đăng ký đất ở cấp tỉnh, huyện và hội dông nhân nhân xã

Văn phòng đăng ký đất cấp huyện dành cho người dân/hộ gia đình

Các văn phòng đăng ký đất cấp huyện dành cho người dân/hộ gia đình

Công khai tại văn phòng đăng ký đất ở tất cả các cấp và hội đồng nhân dân cấp xã

KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

Văn phòng của HĐND các cấp

QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

GIỚI THIỆU ĐỊA ĐIỂM CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ

KẾ HOẠCH THU HỒI ĐẤT

GIAO ĐẤT CẤP ĐẤT/QUYẾT ĐỊNH CHO THUÊ ĐẤT

KẾ HOẠCH ĐỀN BÙ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ TỐ CÁO

Văn phòng của HĐND các cấp

Ban Quản lý đất cấp tỉnh

HĐND cấp tỉnh và huyện

HĐND cấp tỉnh

HĐND cấp tỉnh và huyện

HĐND cấp tỉnh và huyện

Công khai kế hoạch đã phê duyệt ở tất cả các cấp

Công khai kế hoạch đã phê duyệt ở tất cả các cấp

Không bắt buộc công khai bản đồ địa điểm đàu tư

Công khai kế hoạch đã phê duyệt ở cấp xã

Không bắt buộc công khai

Công khai dự thảo và kế hoạch đã phê duyệt ở cấp xã

Công khai quyết định định cư ở cấp tỉnh và huyện

Chuỗi giá trị 2: Quá trình quản lý đất (theo Đặng Hùng Võ 2010)

Chuỗi giá trị 3: Quá trình giải quyết việc thu hồi đất (theo Đặng Hùng Võ 2010)

Văn phòng đăng ký đât cấp tỉnh dành cho các tổ chức

Các văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh dành cho các tổ chức

Chuối giá trị 3: Sự minh bạch trong việc thu hồi đất bắt buộc cho các dự án đầu tư

CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ CÁC THỦ TỤC

NỘP HỒ SƠ ĐĂNG KÝ VÀ CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN

THỰC HIỆN VIỆC ĐĂNG KÝ ĐẤT

Văn phòng đăng ký đất ở cấp tỉnh, huyện và hội dông nhân nhân xã

Văn phòng đăng ký đất cấp huyện dành cho người dân/hộ gia đình

Các văn phòng đăng ký đất cấp huyện dành cho người dân/hộ gia đình

Công khai tại văn phòng đăng ký đất ở tất cả các cấp và hội đồng nhân dân cấp xã

KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

Văn phòng của HĐND các cấp

QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

GIỚI THIỆU ĐỊA ĐIỂM CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ

KẾ HOẠCH THU HỒI ĐẤT

GIAO ĐẤT CẤP ĐẤT/QUYẾT ĐỊNH CHO THUÊ ĐẤT

KẾ HOẠCH ĐỀN BÙ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ TỐ CÁO

Văn phòng của HĐND các cấp

Ban Quản lý đất cấp tỉnh

HĐND cấp tỉnh và huyện

HĐND cấp tỉnh

HĐND cấp tỉnh và huyện

HĐND cấp tỉnh và huyện

Công khai kế hoạch đã phê duyệt ở tất cả các cấp

Công khai kế hoạch đã phê duyệt ở tất cả các cấp

Không bắt buộc công khai bản đồ địa điểm đàu tư

Công khai kế hoạch đã phê duyệt ở cấp xã

Không bắt buộc công khai

Công khai dự thảo và kế hoạch đã phê duyệt ở cấp xã

Công khai quyết định định cư ở cấp tỉnh và huyện

Chuỗi giá trị 2: Quá trình quản lý đất (theo Đặng Hùng Võ 2010)

Chuỗi giá trị 3: Quá trình giải quyết việc thu hồi đất (theo Đặng Hùng Võ 2010)

Văn phòng đăng ký đât cấp tỉnh dành cho các tổ chức

Các văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh dành cho các tổ chức

Tran

g 21

III/ Các phát hiện chính

3.1 Công khai trên website

Công khai thông tin và các quy định liên quan đến đất đai trên website được quy định tại một số Luật và quy định hiên hành. Tổng số, có 66 website bao gồm 63 website của tỉnh và 3 website của Bộ (Bộ TNMT, Bộ kế hoạch và đầu tư và Bộ Xây dưng) đã được kiểm tra trong quá trình thưc hiên quan sát của chúng tôi. Các thông tin được kỳ vọng công bố công khai trên website được chia thành 5 nhóm: (i) Thông tin liên quan đến thủ tục hành chính về đất đai; (ii) Thông tin về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất (cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyên) và dư thảo quy hoạch sử dụng đất (QHKH); (iii) thông tin về quy hoạch đô thị (QHDT); (iv) thông tin liên quan đến đền bù tái định cư (TDC); (v) thông tin liên quan đến giao đất cấp đất (GDCD). Với mỗi nhóm, một vài thông tin là bắt buộc công bố công khai, một vài thông tin là không bắt buộc công bố công khai trên mạng điên tử. Nhìn trong bảng được trình bày ở phần dưới, chúng tôi đã chỉ ra những thông tin nào bắt buộc công khai những thông tin nào không bắt buộc công khai.

Ngoài viêc kiểm tra thông tin liên quan đến đất đai, các quan sát viên cũng được yêu cầu cố gắng đánh giá số liêu họ thu được dưa vào thang đo từ 1 đến 5 với tiêu chí : 1 là rất không đầy đủ và 5 là rất đầy đủ. Thang đo được xây dưng cho mỗi mục thông tin trong suốt quá trình kiểm tra của nhóm nghiên cứu để đảm bảo tính thống nhất giữa các quan sát viên. Tùy thuộc vào các nội dung yêu cầu của mỗi mục thông tin, các thang được xây dưng cho mỗi mục riêng biêt. Trong một số trường hợp các chỉ số định lượng có sẵn thang đo được xây dưng dưa trên các chỉ số này. Trong một số trường hợp khác viêc đánh giá dưa vào các quan sát viên, với sư xác minh sau đó.

3.1.1 Thủ tục hành chính liên quan đến đất đai

Với các loại thông tin về đất đai liên quan đến thủ tục hành chính có một số mục thông tin bắt buộc phải công bố trên mạng điên tử, bao gồm các mục từ 1-4 trong bảng 1 dưới đây. Các thông tin này bắt buộc phải công bố công khai theo quy định của nhà nước thể hiên thông qua các điều 28 của Luật Công nghê thông tin, điều 21 của Luật phòng chống tham nhũng về sư minh bạch trong quản lý và sử dụng đất đai, và điều 13, 19 của Nghị định 20/ 2008, Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007, thông tin địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín, số điên thoại chuyên dùng, địa chỉ website, địa chỉ email thưc hiên quy định hành chính bắt buộc phải đăng trên website của các Bộ, ngành và các tỉnh thành phố trưc thuộc Trung ương.

Tran

g 22

Bảng 1: Thủ tục hành chính liên quan đến đất đai

Loại hình công bố Số lượng %1/ Danh sách các thủ tục và biểu mẫu liên quan đến cấp giấy chứng nhận sử dụng đất

Bắt buộc công bố trên website

59/66 89.39

2/ Thông tin về địa chỉ, điên thoại, địa chỉ email nhận phản hồi và kiến nghị của cá nhân và tổ chức về quy định thủ tục hành chính

Bắt buộc công bố trên website

22/66 33.33

3/ Thông tin về viêc phản hồi và kiến nghị của cá nhân và tổ chức về quy định hành chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Bắt buộc công bố trên website e

23/66 34.85

4/ Kết quả giải quyết phản hồi và kiến nghị về thủ tục hành chính liên quan đến đất đai

Bắt buộc công bố trên website

18/66 27.27

5/ Văn bản quy định mức phí cho viêc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Không bắt buộc công khai

33/66 50.00

6/ Dịch vụ trưc tuyến cho cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Không bắt buộc công khai

9/66 13.64

Tổng số quan sát 66/66 100%

Bảng 1 ở trên cung cấp số liêu thống kê tóm tắt thông tin thu được về đất đai liên quan đến thủ tục hành chính.Trong một số khía cạnh kết quả đạt được là đáng khích lê. 89.4% website được kiểm tra có chứa thông tin ở mục 1- “danh sách các thủ tục hành chính, biểu mẫu liên quan đến cấp chứng chỉ quyền sử dụng đất

7, Không59, CÓ

1.7%1.7%

16.9%39%

40.7%

Rất không đầy đủ

Không đầy đủ

Trung bình

Đầy đủ

Rất đầy đủ

Hình 1: Danh sách các thủ tục và biểu mẫu liên quan đến cấp giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất

Biểu đồ 1 chỉ ra trong số 59 website có chứa thông tin, thông tin được tìm thấy là đầy đủ theo sư đánh giá của người kiểm tra thông tin, với 79.7 % các trường hợp có thông tin cung cấp đầy đủ hoặc rất đầy đủ. Khi đánh giá mức độ đầy đủ của mục thông tin này chúng tôi kiểm tra nếu website

Tran

g 23

đó cung cấp đủ các thông tin sau: (i) trình tư thủ tục cho viêc cấp chứng nhận Quyền sử dụng đất; (ii) biểu mẫu liên quan; (iii) quy định thời gian; (iv) quy định về mức phí phải nôp. Nếu một website được kiểm tra chứa tất cả các nội dung trên thì được đánh giá là rất đầy đủ.

Tuy nhiên , đối với thông tin thứ 2 chỉ có 22 website có thông tin về địa chỉ, điên thoại, địa chỉ email nhận phản hồi và kiến nghị của cá nhân và tổ chức về quy định thủ tục hành chính, chiếm 33.3% trong tổng số website được tìm kiếm. Trong số 22 website này cung cấp thông tin liên hê thì chỉ có 13.6% website cung cấp rất đầy đủ, mặc dù vậy số lượng đáng kể website được coi là đủ thông tin 36.4% như minh họa ở hình vẽ số 2

44, Không 22, CÓ

36.4%

36.4%

13.6%

Không đầy đủ

Trung bình

Đầy đủ

Rất đầy đủ

Hình 2: Thông tin liên hệ để cá nhân/ tổ chức nhận phản hồi kiến nghị

13.6%

Một kết quả tương tư đối với mục thông tin ở mục thứ 3- “thông tin về viêc phản hồi và kiến nghị của cá nhân và tổ chức về quy định thủ tục hành chính cho viêc cấp chứng nhận quyền sử dụng đất”, chỉ có 23 websites (chiếm 34.9%) cung cấp thông tin. Trong số 23 websites cung cấp thông tin theo quy định, số liêu xem như là đầy đủ và rất đầy đủ chiếm chưa đến 50% các trường hợp (xem hình vẽ số 3)

Liên quan đến thông tin ở mục số 4 – “kết quả giải quyết phản hồi và kiến nghị về thủ tục hành chính liên quan đến cấp chứng nhận quyền sử dụng đất”. Thông tin này có thể tìm thấy ở 18 websites (chiếm 27.3% tổng số website trong nghiên cứu này)

Tran

g 24

43, Không 23, CÓ 34.8%

21.7%

4.4%

Hình 3: Thông tin về phản hồi và kiến nghị của người dân

13%

Rất không đầy đủ

Không đầy đủ

Trung bình

Đầy đủ

Rất đầy đủ

26.1%

Trong hai loại thông tin về thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, có 2 mục thông tin cần kiểm tra nhưng không quy định công bố công khai trưc tuyến, mục 5 và mục 6 trong bảng 1. Theo bảng 1 thì 50% website cung cấp thông tin liên quan đến văn bản quy định mức phí cho viêc cấp chứng nhận quyền sử dụng đất, trong số những website có chứa thông tin, những thông tin này hầu như là đầy đủ hoặc rất đầy đủ (hình vẽ số 4). Đây là kết quả rất thú vị mặc dù thông tin này không yêu cầu cần công bố trưc tuyến, nhưng trong thưc tế vẫn có.

33, Không 33, CÓ

15.1%

48.5%

3%

Hình 4: Thông tin liên quan đến mức phí cho việc cấp giấychứng nhận quyền sử dụng đất

6.1%

Rất không đầy đủ

Không đầy đủ

Trung bình

Đầy đủ

Rất đầy đủ27.3%

Về mục số 6, cũng là mục thông tin không bắt buộc công bố công khai, thông tin này không thu được kết quả khả quan như thông tin số 5. Chúng tôi tìm thấy ở một vài websites (9 trong tổng số 66 trang web) cung cấp dịch vụ trưc tuyến cho viêc cấp chứng nhận quyền sử dụng đất. Bao gồm các tỉnh: Bình Phước, Thái Bình, Gia Lai, Tiền Giang, Hà Nam, Tây Ninh, Hậu Giang, Lạng Sơn, Phú Yên

Tran

g 25

3.1.2 Thông tin về quy hoạch sử dụng đất chi tiết và dự thảo quy hoạch đất chi tiết

Với loại thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tất cả các mục thông tin đã báo cáo là những thông tin bắt buộc công khai trưc tuyến. Theo điều 27 về công bố công khai kế hoạch sử dụng đất của Nghị định 181 hướng dẫn thi hành Luật đất đai, Bộ Tài nguyên Môi trường đã quy định công bố công khai toàn bộ tài liêu liên quan đến quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được Quốc hội phê duyêt. Công bố công khai trưc tuyến cũng được quy định tại điều 27, Sở TNMT và Phòng TNMT (cấp huyên và cấp tỉnh) được quy định công bố trưc tuyến tất cả các tài liêu liên quan đến đất đai thuộc về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã được phê duyêt.

Bảng 2: Thông tin về quy hoạch sử dụng đất chi tiết

Loại hình công bố Số lượng Phần trămBáo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch SD đất chi tiết, kế hoạch SD đất chi tiết

Bắt buộc công bố trên website

34 51.51

Bản đồ hiên trạng SD đất Bắt buộc công bố trên website

6 9.09

Bản đồ quy hoạch SD đất chi tiết đối với T.hợp xét duyêt quy hoạch SD đất chi tiết

Bắt buộc công bố trên website

15 22.73

Bảng số 2 cung cấp thông tin về viêc tiếp cận thông tin liên quan đến dư thảo Quy hoạch và dư thảo quy hoạch sử dụng đất, Nhìn vào bảng trên, thông tin có trên cổng thông tin điên tử là rất hạn chế. Một nửa websites (34 websites) cung cấp tài liêu liên quan đến báo cáo quy hoạch kế hoạch sử dụng đất chi tiết, chiếm 52% trong tổng số 66 trang web được kiểm tra. Trong số 34 website này có hơn 50% cung cấp thông tin đầy đủ và rất đầy đủ như hình vẽ 5 chỉ ra. Chỉ hơn 20% trong số 34 website là hầu như cung cấp đầy đủ

32, Không 34, CÓ

26.5%41.2%

2.9%

Hình 5: Báo cáo quy hoạch đất chi tiết, kế hoạch sử dụngđất chi tiêu

17.6%

Rất không đầy đủ

Không đầy đủ

Trung bình

Đầy đủ

Rất đầy đủ11.8%

Tran

g 26

Số lượng website cung cấp thông tin liên quan đến bản đổ quy hoạch đất và bản đồ hiên trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch chi tiết trong trường hợp được phê duyêt là khá nhỏ. Chỉ có 15 website có “Bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết đối với trường hợp xét duyêt quy hoạch sử dụng đất chi tiết” được tìm thấy. Biểu đồ 6 minh họa cho mức độ đầy đủ của 15 website cung cấp thông tin. Có hơn 30% trang web cung cấp thông tin đầy đủ và rất đầy đủ theo đánh giá của quan sát viên. Tuy nhiên số lượng website cung cấp số liêu không đầy đủ khá cao là 26.7%

51, Không 15, CÓ

40%

6.7%

6.7%

Hình 6: Bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết trongtrường hợp quy hoạch sử dụng đất chi tiết được phê duyệt

20%

Rất không đầy đủ

Không đầy đủ

Trung bình

Đầy đủ

Rất đầy đủ

26.6%

Đối với Bản đồ hiên trạng sử dụng đất, trong thưc tế là tê nhất, chỉ có 6 website cung cấp bản đồ hiên trạng sử dụng đất. Các tỉnh đó bao gồm: An Giang, Bà Ria Vũng Tàu, Bắc Ninh, Bến Tre, Long An và Thái Nguyên.

3.1.3 Thông tin về quy hoạch đô thị

Nhóm thông tin về Quy hoạch đô thị bao gồm hai nội dung quan trọng: (i) dư thảo quy hoạch đô thị; và (ii) quy hoạch đô thị đã được phê duyêt. Công bố công khai nội dung về quy hoạch đô thị được quy định ở các điều 20,21, 53 và 54 của Luật quy hoạch đô thị. Mặc dù là thông tin bắt buộc công bố công khai nhưng không quy định loại thông tin này cần công khai trên mạng điên tử của UBND tỉnh hoặc website của các Bộ liên quan. Ngoài viêc kiểm tra thông tin này công bố công khai trong báo cáo. Chúng tôi cũng kiểm tra viêc hiển thị trên mạng điên tử của thông tin. Kết quả được trình bày trong bảng số 3. Như đã chỉ ra, có một số lượng đáng kể trường hợp có được thông tin này trên mạng điên tử (mặc dù không có quy định như vậy). Các kết quả kiểm tra cho thấy 12% có dư thảo quy hoạch đô thị hiển thị trên website. Tên của 8 website đó là: Lâm Đồng, Long An, Đà Nẵng, Cần Thơ, An Giang, Hậu Giang, Daknong và Điên Biên. Quy hoạch đô thị được phê duyêt có ở 21 trang web.

Tran

g 27

Bảng 3: Thông tin về quy hoạch đô thị

Loại hình công bố Số lương Phần trămDư thảo quy hoạch đô thị Bắt buộc công khai nhưng

không cần trên mạng điên tử8 12.12

Quy hoạch đô thị được phê duyêt Bắt buộc công khai nhưng không cần trên mạng điên tử

21 31.82

Với quy hoạch đô thị đã được phê duyêt chính thức, sư tiếp cận thông tin này tăng lên đáng kể. Thông tin về quy hoạch đô thị đã dược phê duyêt hiển thị ở 21 trong tổng số 66 websites (31.8%). Kết quả đưa ra là khá hợp lý với cán bộ cấp tỉnh để tăng tính minh bạch của các thông tin về đất đai. Đối với 21 website có thông tin thì chưa đến một nửa trang web cung cấp thông tin đầy đủ và rất đầy đủ. (xem hình 7 phía dưới)

Hình 7: Mức độ đầy đủ của thông tin liên quan đến quy hoạchđô thị

45, Không 21, CÓ

23.8% 38.1%

4.8%

23.8%9.5%

Rất không đầy đủ

Không đầy đủ

Trung bình

Đầy đủ

Rất đầy đủ

3.1.4 Thông tin liên quan đến đền bù hỗ trợ tái định cư

Thông tin về đền bù tái định cư gồm 2 mục chính: (i) quyết định về hỗ trợ, đền bù và tái định cư; (ii) dư thảo kế hoạch đền bù hỗ trợ và tái định cư. Tương tư như nhóm thông tin về quy hoạch đô thị, theo điều 57 của Nghị định 84/2007- CP, bắt buộc công bố những thông tin này nhưng không yêu cầu phải hiển thị trên mạng điên tử của Tỉnh/Thành phố hay các Bộ

Bảng 4: Thông tin liên quan đến đền bù hỗ trợ tái định cư

Loại hình công bố Số lượng Phần trămQuyết định đền bù, hỗ trợ và tái định cư Bắt buộc công khai nhưng

không cần trên mạng điên tử 26 39.39

Dư thảo kế hoạch đền bù hỗ trợ và tái định cư

Bắt buộc công khai nhưng không cần trên mạng điên tử

3 4.55

Tran

g 28

Kết quả nghiên cứu chỉ ra trong bảng 4 tương tư như tiếp cận thông tin về quy hoạch đô thị, thông tin về dư thảo kế hoạch đền bù và tái định cư hiển thị trên website mặc dù trên thưc tế đây là thông tin không bắt buộc hiển thị trên Internet. Chỉ có ba website (Bà Rịa- Vũng Tàu, Hậu Giang, và Lai Châu) chứa thông tin về dư thảo kế hoạch đền bù hỗ trợ và tái định cư. Nhưng cần cải thiên hơn với thông tin về quyết định đền bù, hỗ trợ và tái định cư. Gần một nửa website chứa thông tin về quyết định chính thức. Hình số 8 chỉ ra mức độ đầy đủ của thông tin có thể tiếp cận. Trong số những website cũng cấp thông tin có 44 % website cung cấp đầy đủ và rất đầy đủ thông tin về quyết định đền bù hỗ trợ và tái định cư.

Hình 8: Quyết định về hỗ trợ đền bù và tái định cư

Rất không đầy đủ

Không đầy đủ

Trung bình

Đầy đủ

Rất đầy đủ

40, Không 26, CÓ36% 32%

4%

16% 12%

3.1.5 Thông tin về giao đất cấp đất

Nhóm thông tin này bao gồm hai nội dung: (i) tiêu chí giao đất cấp đất và (ii) quyết định giao đất cấp đất. Theo các quy định hiên hành loại thông tin này là không bắt buộc phải công bố công khai. Là những thông tin không yêu cầu công khai nên chúng tôi dư kiến tìm thấy rất khó nhưng điều ngạc nhiên là có số lượng đáng kể các thông tin trên trong quan sát của chúng tôi.

Bảng 5 chỉ ra rằng 14 website trong số 66 website chứa thông tin về các tiêu chí giao đất cấp đất, chỉ có 7 website cung cấp thông tin về quyết định giao đất cấp đất. Các tỉnh đó là: Bình Định, Lai Châu, Kon Tum, Quảng Ninh, Quảng Trị, Quảng Nam, Thừa Thiên Huế.

Bảng 5: Thông tin về giao đất cấp đất

Loại hình công bố Số lượng Phần trămTiêu chí về giao đất cấp đất Không bắt buộc

công bố công khai14 21.21

Quyết định giao đất, cấp đất bao gồm: hồ sơ các nhà đầu tư, tên và nội dung dư án, mức giá cuối cùng, giá được đề xuất bởi Bộ tài chính

Không bắt buộc công bố công khai

7 10.61

Tran

g 29

Sau khi kiểm tra thông tin trên website, với những trường hợp một vài thông tin thiếu hoặc quan sát viên không tìm thấy, người kiểm tra sẽ liên hê với Ban quản trị mạng (địa chỉ email này thường ở trên đầu hoặc phía cuối mỗi website). Nghiên cứu viên hỏi về những thông tin còn thiếu trong website, mục đích của viêc này là xem Ban quản trị mạng có trả lời các câu hỏi của nhà nghiên cứu hay không, Trong số 61 website chúng tôi đã gửi yêu cầu tới ban quản trị mạng, chỉ có 6 tỉnh chúng tôi nhận được thông tin trả lời đó là: Bình Phước, Khánh Hòa, Kon Tum, Quảng Nam và Quảng Trị. Nhìn chung, những thư trả lời hướng dẫn đến một trang web khác có thông tin hoặc xin lỗi về viêc web của họ chưa có thông tin này.

3.2 Công khai thông tin bên ngoài website

Trong phần này, chúng tôi báo cáo về sư công khai thông tin không phải trên trang web (đó là những thông tin không bắt buộc công bố trên website). Như đã được đề cập trước đây, thông tin sẽ được công bố ở cả 3 cấp chính quyền, cấp tỉnh, cấp huyên, cấp xã. Cần lưu ý rằng ở các cấp khác nhau nhiêm vụ công bố thông tin và loại hình thông tin công khai là khác nhau ở các cấp chính quyền khác nhau.

3.2.1. Thông tin công khai ở cấp tỉnh

Ở cấp tỉnh, có hai loại thông tin liên quan đến đất đai khi đi quan sát thực tế:

(1)Thông tin bắt buộc công khai: Thông tin liên quan đến quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch đô thị (bao gồm bản vẽ và mô hình) và dư thảo quy hoạch đô thị; và (2)Thông tin không bắt buộc công bố công khai bao gồm: tiêu chí giao đất cấp đất; bản đồ địa điểm đầu tư; và biên bản đóng góp ý kiến cho dư thảo quy hoạch đô thị. Ngoài ra nếu kiểm tra những thông tin này có chúng tôi cũng hỏi quan sát viên mức độ tiếp cận thông tin, thông tin có được cung cấp miễn phí không và hình thức cung cấp thông tin.11

(1) Thông tin bắt buộc công bố công khai:

+ Thông tin liên quan đến quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết: Một trong những nghĩa vụ quan trọng của cấp tỉnh và thành phố là cung cấp thông tin liên quan đến quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết. Điều 27 của Nghị định 181/2004 về thi hành Luật đất đai quy định Sở TNMT cấp tỉnh (và phòng TNMT cấp huyên) có nghĩa vụ công bố tất cả các tài liêu liên quan đến quy hoạch kế hoạch sử dụng đất chi tiết tại văn phòng của họ (xem ở phần công bố thông tin này trên trang web). Nhóm nghiên cứu đến phòng quy hoạch đất của Sở TNMT để tìm thông tin này. Theo nghiên cứu quan sát của chúng tôi ở 12 tỉnh, thì thông tin này chỉ tiếp cận được ở 6 trong số 12 tỉnh (chiếm 50%). Tỉ lê này là thấp và đáng ngạc nhiên ở cấp tỉnh. Trong số các địa điểm cung cấp thông tin về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết, 3 địa điểm được đánh giá là khó khăn để có thông tin 3 địa điểm còn lại là dễ để có thông tin. Thông tin có thể được tiếp cận mà không mất phí và hầu hết là trưng bày công khai (5 trong tổng số 6 điểm quan sát). Về phân bố địa lý có sư khác biêt giữa các vùng, ở Miền Bắc chúng tôi không có thông tin này ở bất kỳ điểm nào. Điều này trái ngược với các tỉnh Miền Trung chúng tôi lấy được thông tin này ở tất cả các tỉnh. Các thông

11Trong thưc tế người dân hiếm khi đến cơ quan cấp tỉnh để tìm thông tin. Vì vậy khi quan sát viên của chính tôi đến UBND cấp tỉnh để tìm kiếm thông tin, chúng tôi ngạc nhiên khi cơ cán bộ ở đó ở nhiều trường hợp yêu cầu chúng tôi xuất trình “ giấy giới thiêu”

Tran

g 30

tin ở những tỉnh này là trưng bày công khai. Ở Miền Nam, chúng tôi chỉ tìm được thông tin này ở 2 tỉnh (trong số 4 tỉnh).

Hộp 1: Các tỉnh thực hiện tốt về việc cung cấp thông tin liên quan đến quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết

Theo kinh nghiêm đi thưc tế của chúng tôi đã chỉ rằng một số tỉnh như: TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Tiền Giang là những tỉnh thưc hiên tốt viêc cung cấp thông tin này. Thành phố Hồ Chí Minh là điạ phương thưc hiên tốt nhât. Bên ngoài phòng TNMT người dân có thể nhìn thấy bản đồ quy hoạch sử dụng đất tỷ lê 1/10000 cho người dân của TP đến tìm thông tin. Chúng tôi tiếp tục tìm thông tin về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất chi tiết ở Viên quy hoạch Kiến trúc. Chúng tôi được hướng dẫn để tìm thông tin ở phòng trưng bày nơi có toàn bộ bản đồ quy hoạch chi tiết, sơ đồ, mô hình được trưng bày công khai. Chúng tôi không cần xuất trình giấy giới thiêu cho cán bộ phụ trách. Ở Đà Nẵng và Tiền Giang cũng thưc hiên tốt viêc cung cáp thông tin một cách công khai. Điều này trái ngược với Hà Nội. Mặc dù ở Hà Nội, chúng tôi đã tiến hành quan sát thí điểm trước khi đi thưc tế nhằm mục đích xây dưng chương trình nghiên cứu. Đến khi thu thập thông tin trong thưc tế một nhóm quan sát khác được cử đến Sở TNMT của TP để thu thập thông tin nhưng chúng tôi không thể tiếp cận được thông tin này. Bản đồ không được trưng bày, khi tìm kiếm thông tin này từ cán bộ phụ trách chúng tôi phải đi đến nhiều Sở khác nhau ở TP Hà Nội nhưung vẫn không lấy được thông tin gì.

+ Quy hoạch đô thị (bao gồm bản vẽ và mô hình): Điều 55 Luật Quy hoạch đô thị là thông tin yêu cầu quy hoạch đô thị được phê duyêt được công bố công khai bởi UBND các cấp (trong trường hợp này là cấp tỉnh). Để có thông tin này, quan sát viên của chúng tôi đến cả Sở TNMT của tỉnh, Sở Xây dưng hoặc Viên Quy hoạch Kiến Trúc. Thông tin liên quan đến quy hoạch đô thị có thể tiếp cận được ở 8 trong số 12 tỉnh (chiếm 66.7%). Tất cả các thông tin này đều thu thập được mà không mất phí nhưng có một vài tỉnh (3 tỉnh) viêc tiếp cận thông tin này là khó. Trong số các tỉnh tìm thấy thông tin khó, thông tin không trưng bày công khai được cung cấp khi quan sát viên đóng vai người dân đi tìm hiểu thông tin về đất để yêu cấu thông tin.

+ Dự thảo quy hoạch đô thị: Thông tin liên quan đến dư thảo quy hoạch đô thị yêu cầu công bố công khai ở điều 21 của Luật quy hoạch đô thị. Đúng như dư kiến, tiếp cận dư thảo quy hoạch đô thị tê hơn tiếp cận thông tin về quy hoạch đô thị chính thức. Theo số liêu của chúng tôi, chúng tôi có thể tiếp cận dư thảo quy hoạch đô thị ở 2 trong tổng số 12 tỉnh (chiếm 16.7%). Theo báo cáo từ các quan sát viên của chúng tôi một số lê phí là cần thiết để có được thông tin này và hai địa phương lấy được thông tin này là do sư yêu cầu từ phía quan sát viên chứ không trưng bày công khai. Đối với 10 trường hợp từ chối thì lý do chính do các cán bộ phụ trách lý giải là dư thảo đã trở thành các văn bản chính thức rồi vì vậythời điểm này công bố không có giá trị gì.

(2) Thông tin không bắt buộc công bố công khai

+ Tiêu chí giao đất cấp đất: mặc dù đây là loại thông tin không bắt buộc công bố công khai, thông tin liên quan đến tiêu chí giao đất cấp đất được xem là quan trọng, đặc biêt là từ quan điểm của

Tran

g 31

các doanh nghiêp và các nhà đầu tư tiềm năng. Một điều thú vị là mặc dù thông tin này là không bắt buộc, nhưng 8 trong số 12 tỉnh cung cấp thông tin này chiếm (66.7%) và phần lớn trường hợp là không khó khăn để có thông tin này (theo báo cáo của quan sát viên có thể tiếp cận bình thường tại 7 trong số 8 địa điểm). Thông tin cũng hiển thị hoặc cung cấp theo yêu cầu. Để có thông tin này chúng tôi đến Sở TNMT hoặc Phòng một cửa giải quyết thủ tuc hành chính.

+ Bản đồ địa điểm đầu tư: Tiếp cận bản đồ địa điểm đầu tư bị hạn chế, trong số 12 tỉnh chúng tôi chỉ tiếp cận được 2 tỉnh. Điều này phù hợp với những gì chúng tôi hình dung ra trước khi tiến hành nghiên cứu thưc địa vì đây là loại thông tin không bắt buộc và thêm vào đó thông tin nhạy cảm hoặc lỗi thời thì khó công bố công khai.

+ Biên bản lấy ý kiến dự thảo quy hoạch đô thị: trong số 12 tỉnh, quan sát viên của chúng tôi không thể tìm thấy bât kỳ thông tin gì liên quan đến biên bản lấy ý kiến về dư thảo quy hoạch đô thị. Điều này có thể được giải thích bởi “vấn đề thời điểm quan sát” có thể khi các quan sát của chúng tôi diễn ra mà không có biên bản lấy ý kiến hoặc tại thời điểm quan sát thì thời hạn lấy ý kiến đã qua rồi. Để có thông tin rõ hơn về vấn đề này chúng tôi đề xuất cần có một cuộc nghiên cứu sâu hơn. Các quan sát của chúng tôi được yêu cầu báo cáo những lý do mà thông tin không tiếp cận được. Khá kỳ lạ là 5 trong 12 tỉnh có biên bản lấy ý kiến về dư thảo này nhưng từ chối cho các quan sát viên tiếp cận thộng tin.

3.2.2 Thông tin công khai ở cấp huyện

Không giống như viêc tìm kiếm thông tin ở cấp xã, quan sát viên chỉ cần đến trụ sở của UBND xã/ phường để có thể hỏi tất cả các thông tin liên quan, ở cấp huyên có nhiều phòng chuyên môn. Theo như kết quả nghiên cứu, các quan sát viên đã đến các phòng ban khác nhau để thu thập thông tin khác nhau; ví dụ đến phòng một cửa để hỏi thông tin về thủ tụ hành chính; phòng tài nguyên môi trường để hỏi về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, phòng quy hoạch đô thị để hỏi quy hoạch đô thị. Tương tư như ở cấp tỉnh, ở cấp huyên có hai loại thông tin trong quá trình đi thưc địa: (1) thông tin bắt buộc công bố công khai-bao gồm viêc cấp chứng nhận chuyển quyền sử dụng đất; quy hoạch kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch đô thị (bao gồm bản vẽ và mô hình) và dư thảo quy hoạch đô thị; (2) thông tin không bắt buộc công bố công khai- bao gồm kế hoạch bồi thường hỗ trợ và tái định cư, dư thảo kế hoạch bồi thường hỗ trợ tái định cư, biên bản lấy ý kiến về dư thảo quy hoạch đô thị.

(1) Thông tin bắt buộc công bố công khai

+ Thủ tục hành chính cho việc chuyển quyền sử dụng đất: Về thủ tuc hành chính để làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp xã chịu trách nhiêm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, ở cấp huyên chịu trách nhiêm về viêc chuyển quyền sử dụng đất, sửa các thay đổi đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cá nhân/ hộ gia đình. Luật phòng chống tham nhũng có nêu rõ đối với viêc công bố công khai thủ tục hành chính, trình tư để thưc hiên. Ở cấp huyên yêu cầu thông tin này được niêm yết và tất cả các nội dung liên quan như bao gồm các bước, thời gian dư kiến cho mỗi bước, mức phí phải trả. Kết quả thu được là rất đáng khích lê, trong thưc tế thông tin này có ở cấp huyên.

Tran

g 32

Hình 9: Mức độ tiếp cận thông tin về thủ tục chuyển quyền sử dụng đất

Rất dễ

Dễ

Trung bình

Khó

3, Không 21, CÓ47.6%

28.6%

9.5%

14.3%

Trong tổng số 24 huyên, chúng tôi có thể tiếp cận thông tin này ở 21 huyên (87.5% là tỷ lê khá cao). Không chỉ được tìm thấy, những thông tin này cũng dễ dàng tiếp cận. Hình 9 bên trên minh họa cho viêc dễ tiếp cận thông tin ở trên 76% địa điểm tìm thấy thông tin. Mức độ tiếp cận cũng phản ánh hình thức công bố thông tin. Ở mục công bố thông tin, trong số 21 tỉnh thì có 61,9% thông tin được niêm yết công khai có 28,6% được cán bộ trưc tiếp hướng dẫn khi có yêu cầu còn lại 9,5% công bố thông tin bằng hình thức khác (ví dụ như viêc thủ tục hành chính được in sẵn trên (ví dụ như viêc in thủ tục trên hồ sơ đính kèm luôn) theo mô tả trong hình vẽ số 10.

Hình 10: Hình thức công khai thông tin liên quan đếnchuyển quyền sử dụng đất

Niêm yết

Cung cấp theo yêu cầu

Khác

3, Không 21, CÓ

61.9%

28.6%9.5%

Mức độ đầy đủ của thông tin được giới thiêu trong hình 11 bên dưới. Chúng ta có thể thấy hầu hết các trường hợp tìm thấy thông tin cung cấp nội dung đầy đủ chi tiết các thủ tục liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất (hơn 80%)

Tran

g 33

Hình 11: Mức độ đầy đủ của thông tin liên quan đến thủ tụcchuyển quyền sử dụng đất

Đầy đủ toàn bộ

Có hầu hết

Có một số

Có rất ít

3, Không 21, CÓ 23.8%57.2%

9.5%

9.5%

+ Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất chi tiết: tương tư như trách nhiêm cung cấp thông tin của cơ quan cấp tỉnh, trách nhiêm công bố toàn bộ tài liêu liên quan đến quy hoạch kế hoạch sử dụng đất cấp huyên được cung cấp ở điều 27 của Nghị định 181/2004 về Hướng dẫn thi hành Luật đất đai.12 Ở cấp huyên cung cấp thông tin về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất chi tiết còn hạn chế. Theo các quan sát của chúng tôi chỉ có thể tiếp cận thông tin này tại 10 trong tổng số 20 quận/huyên được kiểm tra (41.7%) . Tuy nhiên, thông tin được cung cấp miễn phí là 9 trong số 10 huyên này. Mức độ tiếp cận thông tin được mô tả trong hình số 12 bên dưới. Như chúng ta có thể thấy, thông tin này không dễ dàng có được, với 20% báo cáo là khó khăn để có thể tiếp cận thông tin. Điều này cũng phù hợp với hình thức công khai thông tin. Trong tổng số 10 huyên cung cấp thông tin, 6 huyên trong số đó niêm yết thông tin công khai, còn 4 huyên cung cấp thông tin khi có yêu cầu. Hẳn không ngạc nhiên mức độ đầy đủ khi tiếp cận thông tin cũng rất hạn chế, chúng tôi chỉ có đầy đủ toàn bộ thông tin ở 1 địa điểm và hầu như là đầy đủ ở 1 địa điểm nữa.13

Hình 12: Mức độ tiếp cận thông tin về quy hoạch sử dụng đấtvà kế hoạch sử dụng đất chi tiết

Rất dễ

Dễ

Trung bình

Khó

10%

30%

40%20%

14, Không 10, CÓ

12 Điều này quy định rằng Phòng TNMT cấp huyên chịu trách nhiêm công bố công khai tất cả tài liêu về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất ở địa phương tại văn phòng UBND cấp huyên .

13 Với số lượng quan sát nhỏ, người đọc nên thận trọng khi sử dụng các phương pháp suy ra phần trăm.

Tran

g 34

+ Quy hoạch đô thị (bao gồm bản vẽ và mô hình): Trách nhiêm của chính quyền cấp huyên là công khai thông tin về quy hoạch đô thị và dư thảo quy hoạch đô thị được quy định trong điều 55 của Luật quy hoạch đô thị. ở cấp huyên, công dân có thể tiếp cận thông tin này khi đến phòng một cửa, phòng Tài nguyên và Môi trường và phòng quy hoạch đô thị để tìm thông tin về quy hoạch đô thị, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất. Theo quan sát của chúng tôi chỉ tìm thấy thông tin về quy hoạch đô thị tại 11 trong số 24 huyên (45%) và thông tin này có thể tìm kiếm hoàn toàn miễn phí ở cả 11 trường hợp quan sát viên có thông tin.Theo quan sát của chúng tôi thông tin có thể được tìm kiếm khá dễ đối với tất cả các huyên nơi chúng tôi có thể tiếp cận thông tin (xem bản đồ 13 bên dưới). Tương tư như ví vụ trước, hình thức công khai thông tin là trưng bày công khai (chiếm 72%).

Hình 13: Tiếp cận thông tin về quy hoạch đô thị

Rất dễ

Dễ

Trung bình

63.6%

18.2% 18.2%

13, Không 11, CÓ

+ Dự thảo quy hoạch đô thị: Dư thảo quy hoạch đô thị là thông tin cần công khai nhằm lấy ý kiến của cộng đồng. Tuy nhiên, trên thưc tế theo quan sát của chúng tôi chỉ có một địa điểm là có thông tin trong tổng số 24 huyên. Tất cả 23 huyên khác, chúng tôi không tìm được thông tin gì.

(2) Thông tin không bắt buộc công bố công khai

Mặc dù không bắt buộc, danh sách hộ gia đình đủ điều kiên và danh sách các hộ gia đình không đủ điều kiên cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất được tìm thấy

+ Kế hoạch đền bù, hỗ trợ tái định cư và biên bản lấy ý kiến cho dự thảo kế hoạch đền bù hỗ trợ tái định cư là thông tin không bắt buộc công khai, thông tin này tiếp cận được rất hạn chế. Chỉ có hai huyên chúng tôi lấy được thông tin này.

+ Biên bản lấy ý kiến về dự thảo quy hoạch đô thị: chúng tôi không thể thấy bất kỳ thông tin nào ở cấp huyên của bất cứ huyên nào

3.2.3 Thông tin công khai ở cấp xã

Chúng tôi dư kiến tiến hành quan sát tại 120 xã tại 12 tỉnh. Tuy nhiên do điều kiên tư nhiên và thời tiết (đường giao thông và bão lớn) ở một vài địa điểm ( ví dụ như ở Hà Tĩnh), chúng tôi không thể đến được 3 xã. Kết quả là tổng số các xã còn lại để phân tích là 117.

Tran

g 35

Cũng giống như cấp tỉnh và cấp huyên ở cấp xã có 2 loại thông tin liên quan đến đất đai cần được quan sát trong quá trình đi thưc tế: (1) Thông tin bắt buộc công bố công khai; và (2) thông tin không bắt buộc công bố công khai. Tuy nhiên ở cấp xã có rất nhiều loại thông tin bắt buộc công bố công khai.

Bảng 6: Công khai thông tin ở cấp xã

Số lượng Phần trămThủ tục hành chính cho viêc cấp chứng nhận quyền sử dụng đất 93 79.49Danh sách hộ gia đình và tổ chức nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận sử dụng đất

35 29.91

Quyết định kế hoạch đền bù, hỗ trợ và tái định cư 24 20.69

Dư thảo kế hoạch đền bù hỗ trợ và tái định cư 5 4.27Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết 60 51.28Quy hoạch đô thị (bao gồm bản vẽ và mô hình) 27 23.08Dư thảo quy hoạch đô thị 4 3.42Biên bản lấy ý kiến về dư thảo kế hoạch đền bù hỗ trợ và tái định cư 4 3.42Biên bản lấy ý kiến về dư thảo quy hoạch đô thị 0 0.00

(1) Thông tin bắt buộc công bố công khai

+ Thủ tục hành chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Ở Viêt nam cấp chứng nhận quyền sử dụng đất đóng vai trò quan trọng, thông tin này có ý nghĩa cho cả người dân và các doanh nghiêp. Theo các Luật và quy định ở Viêt Nam, thông tin liên quan đến thủ tục hành chính cho viêc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là cần thiết được công bố bằng nhiều cách thức và hình thức. Trong mục 4 điều 21 của Luật phòng chống tham nhũng, điều 5 Pháp lênh dân chủ cơ sở , UBND cấp xã, phường, thị trấn có trách nhiêm công khai toàn bộ thông tin về thủ tục hành chính trong phạm vi giải quyết của cấp xã. Công khai bằng các hình thức sau: (i) niêm yết tại trụ sở UBND hoặc Hội đồng nhân dân; (ii) thông qua hê thống loa phát thanh; (iii) thông qua trưởng thôn hoặc tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến nhân dân; (iv) chính quyền cấp xã có thể kết hợp nhiều hình thức công bố công khai. Tuy nhiên khi tìm kiếm thông tin các quan sát viên của chúng tôi chỉ kiểm tra được hai hình thức. Đó là địa điểm thông tin được niêm yết và văn phòng của UBND xã. Tại những điểm này chúng tôi có thể trưc tiếp hỏi về thông tin cần tìm kiếm. Chính vì vậy kết quả báo cáo ở đây chỉ giải thích trong khuôn khổ đó, có thể có nhiều trường hợp như thông tin được công khai ở địa phương thông qua trưởng thôn hoặc hình thức khác ví dụ người đứng đầu cộng đồng dân cư. Theo quan sát của chúng tôi, thông tin này có được với số lượng lớn. Trong số 117 xã thì có 93 xã cung cấp thông tin này (79.5%). Hình vẽ 14 dưới đây chỉ ra thông tin này tiếp cận khá dễ dàng.

Tran

g 36

Hình 14: Tiếp cận thông tin liên quan đến thủ tục hành chínhđể cấp chứng nhận quyền sử dụng đất

Rất dễ

Dễ

Trung bình

Khó

43%38.7%

8.6%9.7%

24, Không 93, CÓ

Hình vẽ 15 phía dưới chỉ ra hình thức công khai thông tin hầu như là được niêm yết và cung cấp theo yêu cầu. Theo đánh giá của quan sát viên, mức độ đầy đủ của thông tin khá cao (79.5%). Theo kinh nghiêm của quan sát viên, đây là thông tin liên quan đến đất đai được tiếp cận dễ nhất khi họ với tư cách là cá nhân đến làm viêc ở văn phòng của chính quyền địa phương.

Hình 15: Hình thức công khai thông tin

Niêm yết

Cung cấp theo yêu cầu

Khác

10.8%

24, Không 93, CÓ

51.6%

37.6%

+ Danh sách các hộ gia đình và tổ chức nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại điều 135 của Nghị định 181/2004 cần công bố công khai. Ủy ban nhân dân xã, phường hoặc thị trấn chịu trách nhiêm công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiên và không đủ điều kiên cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở UBND xã, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gửi hồ sơ đến Văn phòng ĐK QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường. Để tiếp cận loại thông tin này, nhóm nghiên cứu đến văn phòng của chính quyền cấp xã tìm kiếm những thông tin được niêm yết. Nếu không có, nhóm nghiên cứu sẽ hỏi trưc tiếp thông tin từ cán bộ địa phương. Như đã chỉ ra ở bảng 6 phía trên, quan sát viên của chúng tôi chỉ tiếp cận được thông

Tran

g 37

tin liên quan đến danh sách các hộ gia đình đủ và không đủ điều kiên cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở 35 xã trong tổng số 117 xã (chiếm 29.9% trong tổng số 117 xã). Trong đó 35 xã có thể lấy được danh sách này là không khó khăn và chúng hầu như hiển thị bằng hình thức niêm yết (xem hình 16 và 17 phía dưới).

Hình 16: Tiếp cận thông tin về các hộ gia đình đủvà không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận QSD đất

Rất dễ

Dễ

Trung bình

Khó

82, Không 35, CÓ

34.3%

48.6%11.4%

5.7%

Hình 17: Hình thức công khai thông tin danh sách cáchộ gia đình đủ và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận

QSD đất

Niêm yết

Cung cấp theo yêu cầu

Khác

22.8%74.3%

2.9%

82, Không 35, CÓ

Những trường hợp chúng tôi không lấy được thông tin ở 82 địa phương có những lý do khác nhau rất nhiều. Lý do thứ nhất, có 15 trường hợp chúng tôi không lấy được danh sách này là vì nó không được niêm yết công khai ở trụ sở của UBND xã/phường, cán bộ phụ trách không có mặt trong giờ làm viêc để có thể cung cấp thông tin. Lý do thứ 2, do chúng tôi bị từ chối cung cấp thông tin bởi cán bộ phụ trách tại địa phương đó. Họ thường yêu cầu chúng tôi xin xác nhận của lãnh đạo xã nếu chúng tôi cần thông tin chi tiết về trường hợp cụ thể, sau đó mới cung cấp cho chúng tôi. Lý do thứ 3 có 9 trường hợp chúng tôi bị từ chối cung cấp thông tin vì thời gian yêu cầu đã qua thời hạn công khai của địa phương đó (hoặc là họ đã thông báo trên loa phát thanh hoặc thông qua trưởng thôn, trưởng xóm). Lý do cuối cùng, có 30 trường hợp chúng tôi không lấy được thông tin vì lý do đơn

Tran

g 38

giản là “danh sách này không tồn tại”. Trong quá trình tìm kiếm chúng tôi có thu được một vài lý do lý giải thích tại sao danh sách này không tồn tại ở một số địa phương: (i) khi họ cấp giấy chứng nhận với số lượng nhỏ (không theo đợt), họ gửi thông báo đến từng hộ gia đình liên quan nên không cần làm danh sách; (ii) chỉ một vài hộ chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chính quyền địa phương giải quyết từng trường hợp cụ thể và danh sách này không tồn tại theo đúng nghĩa đen; (iii)viêc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được thưc hiên ở địa phương cách đây một thời gian rất lâu rồi nên giờ không có danh sách này nữa. Có thể thấy sư cải tiến có thể được thưc hiên ở những địa phương này nếu có can thiêp thích hợp.

+ Quyết định kế hoạch hỗ trợ đền bù và tái định cư: công bố công khai thông tin này được quy định ở điều 57 của Nghị định 84/2007/ND-CP về sau được quy định trong Nghị định 69/CP đưa ra vào tháng 8 năm 2009. Thông tin này là tiêu chí quan trọng vì ảnh hướng đến sinh kế và quyết định của nhiều cá nhân và hộ gia đình. Tuy nhiên, theo bảng 6 ở bên trên quan sát viên của chúng tôi chỉ tìm thấy ở 24 địa điểm, chỉ chiếm 20.7% tổng số xã. Thông tin liên quan đến quyết định kế hoạch hỗ trợ đền bù và rái định cư được công khai qua hai kênh chính: phần lớn thông qua niêm yết công khai (77.3%- trong số 24 xã 24 xã chúng tôi tìm được thông tin trưc tiếp bằng viêc niêm yết công khai tại trụ sở của 19 xã) và cán bộ cung cấp thông tin (22.7% đối với 5 trường hợp).

Hình 18: Tiếp cận thông tin về quyết định đền bù, hỗ trợ và tái định cư

Rất dễ

Dễ

Trung bình

25%

20.8%

54.2%

93, Không 24, CÓ

Hình vẽ 18 bên trên cung cấp mức độ tiếp cận của thông tin này. Như chúng ta thấy, không khó khăn để có được thông tin trong số 24 trường hợp có thông tin. 54.2% trường hợp được báo cáo là “rất dễ” để tiếp cận thông tin từ các quan sát viên và 20.8% trường hợp khác là dễ để có thông tin. Từ một chiều hướng khác, xem chất lượng thông tin là mức độ đầy đủ của thông tin. Đối với thông tin tiếp cận được, nó được xem là tương đối đầy đủ chi tiết (xem hình 19 bên dưới).

Tran

g 39

Hình 19: Mức độ đầy đủ của thông tin liên quan đếnđền bù, hỗ trợ và tái định cư

Đầy đủ toàn bộ

Có hầu hết

Có một số

Có rất ít

93, Không 24, CÓ

40.9%

40.9%

19.1%

9.1%

Tương tư như ở trên những trường hợp mà chúng tôi không thể lấy được thông tin ở 93 địa phương khác nhau và tình trạng không tê như điều trông thấy. Trong số 93 trường hợp không lấy được thông tin có 19 trường hợp chúng tôi không thể gặp được cán bộ phụ trách để hỏi khi thông tin không được trưng bày công khai. Có 20 trường hợp cán bộ phụ trách yêu cầu quan sát viên của chúng tôi xin ý kiến của lãnh đạo xã hoặc giấy giới thiêu từ phòng Tài nguyên và Môi trường huyên, hay là họ lý giải thông tin này chỉ được cung cấp cho cơ quan nhà nước và các tổ chức, không cung cấp cho cá nhân. Có 18 trường hợp cán bộ từ chối trưc tiếp cung cấp thông tin về Quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. 35 trường hợp còn lại không lấy được thông tin này cán bộ địa phương cho rằng địa phương họ không có khu đất nào đang bồi thường, giải phóng mặt bằng nên thông tin này không tồn tại.

+ Dự thảo kế hoạch đến bù hỗ trợ và tái định cư: được quy định trong điều 19 của Pháp lênh dân chủ cấp cơ sở và Nghị định 69 (2009), người dân sẽ có cơ hội đóng góp ý kiến vào các vấn đề về dư thảo kế hoạch bồi thường hỗ trợ đối với khu đất đang bị giải phóng mặt bằng, xây dưng cơ sở hạ tầng và quy hoạch khu dân cư. Theo điều này, dư thảo kế hoạch bồi thường hỗ trợ và tái định cư cần hiển thị ở cấp xã để lấy ý kiến các hộ gia đình. Một điều rõ ràng có thể thấy được như bên trên thông tin liên quan đến quyết định chính thức kế hoạch bồi thường hỗ trợ và tái định cư là khó có thể lấy được. Theo bảng 6 ở trên, quan sát viên chỉ tìm được thông tin liên quan đến đất đai về vấn đề này ở 4 xã chiếm (3.42%).14

+ Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết: Thông tin này bắt buộc công bố công khai theo quy định của Chính phủ thông qua điều 28 của Luật Đất đai 2003: (i) Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiêm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương tại trụ sở Uỷ ban nhân dân. (ii) Cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiêm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương tại trụ sở cơ quan và trên các phương tiên thông tin đại chúng; (iii) Viêc công bố công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân và cơ quan quản lý đất đai được thưc hiên trong suốt thời gian của kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có hiêu lưc. Theo như bảng 6 ở trên thông tin liên quan đến

14 Số lượng này là nhỏ, chúng tôi không phân tích sâu hơn vấn đề liên quan đến thông tin này.

Tran

g 40

quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết tiếp cận được ở 60 xã, chiếm 52.3% trong tổng số 117 xã chúng tôi tiến ngành nghiên cứu quan sát. Theo các quan sát của chúng tôi người dân có thể có thông tin mà không mất phí (59/60 trường hợp). Như minh họa hình 20 phía dưới, là khá dễ để có thể tiếp cận thông tin này

1.7%

Hình 20: Tiếp cận thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết

Rất dễ

Dễ

Trung bình

Khó

Rất khó

57, Không 60, CÓ

43.3%

20%

15%20%

Hình thức công khai thông tin được trình bày ở hình 21. Quan sát viên có được thông tin này trưc tiếp từ hình thức niêm yết công khai 36.7% các xã. Còn 55% xã khác quan sát viên tiếp cận đơn giản bằng viêc yêu cầu cán bộ phụ trách cung cấp thông tin.15

Hình 21: Hình thức công khai thông tin về quy hoạch và kế hoạchsử dụng đất chi tiết

Niêm yết

Cung cấp theo yêu cầu

Khác

57, Không 60, CÓ55%

36.7%

8.3%

Hình 22 minh họa mức độ đầy đủ của thông tin liên quan đến vấn đề này ở cấp xã nơi mà chúng tôi có thể tiếp cận được quy hoạch kế hoạch sử dụng đất chi tiết. Theo như chỉ ra ở hình 22 chất lượng thông tin không cao. Trên 20% trường hợp chứa thông tin hầu như thông tin là đầy đủ chỉ có 3.3% chứa thông tin đầy đủ toàn bộ.

15 Tài liêu này có thể được giữ ở trong tủ của cán bộ địa phương. Có một vài trường hợp cán bộ thậm trí còn không nhó để tài liêu ở đâu hoặc tìm mất nhiều thời gian mới thấy.

Tran

g 41

3.3%

Hình 22: Mức độ đầy đủ của thông tin liên quan đến quy hoạchkế hoạch sử dụng đất chi tiết

Đầy đủ toàn bộ

Có hầu hết

Có một số

Có ít

Có rất ít

57, Không 60, CÓ

23.3%

41.7%

10%

21.7%

Trong số 57 trường hợp chúng tôi không thể tiếp cận thông tin này, lý do khác nhau rất nhiều. Có 20 trường hợp cán bộ phụ trách dè chừng khi thấy quan sát viên hỏi về thông tin này họ giải thích cho chúng tôi là không tin này không thể cung cấp cho cá nhân. Một vài trường hợp (ví dụ như ở Đà Nẵng) yêu cầu chúng tôi có giấy giới thiêu của phòng TNMT huyên để lấy thông tin này. Một vài trường hợp khác yêu cầu chúng tôi giải thích lý do tìm thông tin này và yêu cầu thông tin chi tiết về bản thân và mục đích trình lên lãnh đạo xã. Thật trớ trêu ở vị trí của người trả lời thông tin họ cho rằng thông tin này là tài liêu nội bộ không thể cung cấp cho người dân được, hoặc là lý do người dân có xem bản đồ cũng không hiểu được nên không cho xem. Một số trường hợp (5 trường hợp) thì không cho xem được vì bản đồ đã rách nát, đã bị mất không tìm thấy…) Còn một vài nơi thì cán bộ xã chỉ lên cấp huyên để xem.

+ Quy hoạch đô thị (bao gồm bản vẽ và mô hình): Thông tin liên quan đến quy hoạch đô thị chỉ có thể tiếp cận được ở 27 xã trong tổng số 117 xã (chiếm 23.1%). Loại thông tin này cũng không dễ để có được theo như xem hình 23. Tuy nhiên số liêu chỉ ra rằng cả các xã đô thị và nông thôn cần thiết để công khai thông tin về quy hoạch đô thị. Điều này có nghĩa là một số lượng đáng kể các xã ở nông thôn công bố thông tin về quy hoạch đô thị mặc dù đối với họ không phải là bắt buộc. Để tìm hiểu rõ hơn chúng tôi tập trung vào các xã ở đô thị và chúng tôi tìm được thông tin về quy hoạch đô thị ở 14 trong tổng số 59 xã và thông tin này là không khó khăn để có thể lấy được theo như minh họa ở hình 23b. Hình 24 và 24b chỉ ra hình thức công khai thông tin về quy hoạch đô thị.

Tran

g 42

18.5%

Hình 23: Tiếp cận thông tin về quy hoạch đô thị

Rất dễ

Dễ

Trung bình

Khó

Rất khó

22.2%

18.5%

3.7%

37%90, Không 27, CÓ

28.57%

Hình 23b: Tiếp cận thông tin về quy hoạch đô thị(Đối với khu vực đô thị)

Rất dễ

Dễ

Trung bình

Khó

Rất khó

21.4%

7.14%

7.14%

35.7%45, Không 14, CÓ

Trong số 90 trường hợp chúng tôi không thu được thông tin thì có 34 trường hợp cán bộ phụ trách trả lời rằng địa phương họ không có quy hoạch đô thị (37.8%). Có 21 trường hợp cần thêm thông tin từ quan sát viên (ví dụ yêu cầu giấy giới thiêu), họ lập luận rằng đất đai là thông tin cần bí mật không thể tiết lộ. 21 trường hợp khác thông tin này không được trưng bày công khai và cán bộ phụ trách vắng mặt trong giờ hành chính. Một vài trường hợp khác từ chối cung cấp vì do bản đồ quy hoạch đô thị đã bị mất, hỏng, rách hoặc đã cũ không còn giá trị đề nghị quan sát viên đến cấp huyên để lấy thông tin

Tran

g 43

50%

Hình 24: Hình thức công khai thông tin về quy hoạch đô thị

Trưng bày

Cung cấp theo yêu cầu

Khác

46.1%

3.9%

90, Không 27, CÓ

42.9%

Hình 24b: Hình thức công khai thông tin về quy hoạchđô thị (đối với khu vực đô thị)

Trưng bày

Cung cấp theo yêu cầu

Khác

50%

7.1%

45, Không 14, CÓ

+ Dự thảo quy hoạch đô thị: Thông tin liên quan đến dư thảo quy hoạch đô thị chỉ tiếp cận được ở một vài xã (4 địa bàn) chiếm 3.4 % tổng số các địa điểm quan sát.

(2)Thông tin không bắt buộc công bố công khai: Khác với thưc tế ở cấp tỉnh thông tin mà không bắt buộc công bố công khai ở cấp xã, lấy được các thông tin này là vô cùng hạn chế. Các quan sát của chúng tôi chỉ ra rằng biên bản lấy ý kiến cho dư thảo kế hoạch đền bù hỗ trợ và tái định cư chỉ lấy được ở 4 xã, và chúng tôi không có bất kỳ thông tin gì liên quan đến biên bản lấy ý kiến về dư thảo quy hoạch đô thị.

3.3 Phân tích đánh giá

Số liêu thu được từ quan sát thưc địa cung cấp một bức tranh tổng thể về khả năng tiếp cận các thông tin liên quan đến đất đai ở cả ba cấp đó là: cấp tỉnh, cấp huyên và cấp xã. Trong phần này, chúng tôi tập hợp và xây dưng điểm cho 12 tỉnh. Với những điểm số này chúng tôi có thể xác định được những trường hợp thưc hiên tốt nhất.

Tran

g 44

3.3.1 Điểm cấp tỉnh dựa vào việc tiếp cận thông tin ở cấp xã

Để xây dưng được thang điểm cho tỉnh sử dụng số liêu của cấp xã chúng tôi dùng phương pháp tính toán điểm cộng của mỗi tỉnh. Đối với mỗi tỉnh chúng tôi tiến hành quan sát tại 10 xã, mỗi xã có 9 thông tin liên quan đến đất đai.16 Về mỗi thông tin cụ thể liên quan đến đất đai, chúng tôi đánh giá một điểm cho một xã có thông tin và 0 điểm khi không có thông tin. Ví dụ Bắc Ninh có 7/10 xã có thông tin về “ Thủ tục hành chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”, trong trường hợp này tỉnh Bắc Ninh được 7 điểm ở thông tin 1 (TT 1 trong bảng 7). Tương tư như vậy với các thông tin khác. Sau cùng thưc hiên viêc chấm điểm cho viêc tiếp cận thông tin ở các xã rồi chia trung bình cho các thông tin.. Theo như Bảng 7, TPHCM là tỉnh thưc hiên tốt nhất ở cấp xã tiếp theo là Khánh Hòa, Hà Nội và Hưng Yên. Các tỉnh thưc hiên ở mức trung bình là Đà Nẵng, Quảng Nam, Thái Bình và Cần Thơ. Kết quả cho thấy các tỉnh có thu nhập cao nằm trong nhóm tiếp cận thông tin tốt. Kết quả cũng chỉ ra các tỉnh có thu nhập thấp hơn thì tiếp cận thông tin cũng khá tốt (Quảng Nam và Hưng Yên).17

Bảng 7: Chấm điểm các tỉnh dựa vào tiếp cận thông tin ở cấp xã

Tên tỉnh TT1 TT2 TT3 TT4 TT5 TT6 TT7 TT8 TT9 ĐiểmHà Tĩnh 4.4 0 1.1 0 3.3 1.1 0 1.1 0 1.22Bến Tre 8.9 3.3 0 0 1.1 0 0 0 0 1.48Bắc Ninh 7 0 1 0 2 4 1 0 0 1.67Tiền Giang 6 2 1 0 6 2 0 0 0 1.89Cần Thơ 10 0 0 0 5 3 0 0 0 2.00Thái Bình 9 3 1 0 6 0 1 0 0 2.22Đà Nẵng 9 5 3 0 4 2 0 0 0 2.56Quảng Nam 9 4 1 0 8 1 0 0 0 2.56Hà Nội 8 2 6 1 6 3 2 0 0 3.11Hưng Yên 8 2 6 1 6 3 2 0 0 3.11Khánh Hòa 8.9 7.8 4.4 1.1 8.9 5.6 0 0 0 4.08HCM 8 7 6 2 8 6 0 1 0 4.22

3.3.2 Chấm điểm các tỉnh dựa vào việc tiếp cận thông tin ở cấp huyện

Chúng tôi sử dụng phương pháp tương tư như ở cấp xã để tính toán điểm cho cấp huyên. Chúng tôi có hai quan sát ở cấp huyên cho mỗi tỉnh và mỗi huyên cần thu thập 6 thông tin. Chúng tôi cho điểm 10 cho một thông tin ở một tỉnh nếu cả hai quan sát đó đều có thông tin cần tìm. Kết quả chỉ ra ở bảng 8 là: Khánh Hòa, Hà Nội và Đà Nẵng là những tỉnh thưc hiên tốt viêc cung cấp thông tin ở cấp huyên tiếp theo là Cần Thơ và TP HCM.

16 Một vài tỉnh chúng tôi chỉ tiến hành quan sát được 9 xã do diều kiên thời tiết17 Các xã thưc hiên tốt như: Vĩnh Phương, Phước Long, Vĩnh Phước, Xương Huân của TP Nha Trang (tỉnh Khánh

Hòa), Ninh Phước, Ninh Thượng của huyên Ninh Hòa (tỉnh Khánh Hòa); Phú Xuân, Vũ Chính của TP Thái Bình; xã Đông Phong, Hồng Giang của huyên Đông Hưng tỉnh Thái Bình; Phướng Cát Lái, Thạnh Mỹ Lợi (Quận 2, HCM), thị Trấn Nhà Bè, xã Hiêp Phước, Phước Kiểng, Phước Lộc (huyên Nhà Bè, TPHCM)

Tran

g 45

Bảng 8: Chấm điểm các tỉnh dựa vào tiếp cận thông tin ở cấp huyện

Tên tỉnh TT1 TT2 TT3 TT4 TT5 TT6 Tổng số ĐiểmHà Tĩnh 5 0 5 0 0 0 10 1.67Bến Tre 10 0 0 0 0 0 10 1.67Bắc Ninh 10 5 0 0 0 0 15 2.50Tiền Giang 5 0 5 0 5 0 15 2.50Cần Thơ 10 10 10 0 0 0 30 5.00Thái Bình 5 5 0 0 0 0 10 1.67Đà Nẵng 10 10 10 0 0 0 30 5.00Quảng Nam 10 5 5 0 0 0 20 3.33Hà Nội 10 5 5 5 5 0 30 5.00Hưng Yên 10 5 0 0 0 0 15 2.50Khánh Hòa 10 10 10 0 0 0 30 5.00HCM 10 10 5 0 0 0 25 4.17

3.3.3 Chấm điểm các tỉnh dựa vào việc tiếp cận thông tin ở cấp tỉnh

Tương tư như trên chúng tôi cho điểm các tỉnh/thành phố dưa vào sử dụng số liêu thu thập thông tin ở cấp tỉnh. Điểm cao nhất cho mỗi tiêu chí là điểm 10 và điểm thấp nhất là điểm 0. Kết quả chỉ ra ở bảng 9, một lần nữa tỉnh nằm trong tốp thưc hiên tốt là Đà Nẵng, tiếp theo là Hồ Chí Minh, Hưng Yên, Thái Bình, Cần Thơ, Tiền Giang và Bến Tre.

Bảng 9: Chấm điểm các tỉnh dựa vào việc tiếp cận thông tin ở cấp tỉnh

Tên tỉnh TT1 TT2 TT3 TT4 TT5 TT6 Tổng ĐiểmHà Tĩnh 10 0 0 0 0 0 10 1.67Bến Tre 0 10 0 10 10 0 30 5.00Bắc Ninh 0 0 0 0 0 0 0 0.00Tiền Giang 10 10 0 10 0 0 30 5.00Cần Thơ 10 10 0 10 0 0 30 5.00Thái Bình 0 10 10 10 0 0 30 5.00Đà Nẵng 10 10 10 10 0 0 40 6.67Quảng Nam 10 10 0 0 0 0 20 3.33Hà Nội 0 0 0 10 0 0 10 1.67Hưng Yên 0 10 0 10 10 0 30 5.00Khánh Hòa 10 10 0 0 0 0 20 3.33HCM 10 10 0 10 0 0 30 5.00

3.3.4 Đánh giá chung

Bảng 10 nhìn lại tổng điểm ở cả 3 cấp, như chúng ta thấy, bảng tổng hợp tỉnh thưc hiên tốt nhất là Đà Nẵng, tiếp theo là Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Cần Thơ và Hà Nội. Một điều thú vị là mặc dù Đà

Tran

g 46

Nẵng là tỉnh có số điểm tổng cao nhất nhưng không phải là tỉnh thưc hiên tốt nhất ở cấp xã bởi vì điểm ở cấp huyên và cấp tỉnh rất cao. Thành phố HCM điểm ở cả 3 cấp là rất tốt. Khánh Hòa thưc hiên tốt hơn Đà Nẵng ở cả cấp xã và cấp huyên nhưng lại kém hơn Đà Nẵng ở cấp tỉnh.

Bảng 10: Đánh giá việc thực hiện ở các tỉnh

Tên tỉnh Điểm cấp xã Điểm cấp huyện Điểm cấp tỉnh Điểm chungHà Tĩnh 1.22 1.67 1.67 1.52Bến Tre 1.48 1.67 5.00 2.72Bắc Ninh 1.67 2.50 0.00 1.39Tiền Giang 1.89 2.50 5.00 3.13Cần Thơ 2.00 5.00 5.00 4.00Thái Bình 2.22 1.67 5.00 2.96Đà Nẵng 2.56 5.00 6.67 4.74Quảng Nam 2.56 3.33 3.33 3.07Hà Nội 3.11 5.00 1.67 3.26Hưng Yên 3.11 2.50 5.00 3.54Khánh Hòa 4.08 5.00 3.33 4.14HCM 4.22 4.17 5.00 4.46

Nhìn chung xếp hạng các tỉnh trong bảng 10 là phù hợp với với nhận định của các quan sát viên. Họ đồng ý rằng 3 tỉnh dẫn đầu là Đà Nẵng, TPHCM và Khánh Hòa. Tuy nhiên quan sát viên của chúng tôi đề xuất xếp hạng Khánh Hòa ở vị trí đầu tiên thay cho Đà Nẵng vì tiếp cận thông tin ở Khánh Hòa rất thuận lợi ở cả 3 cấp. Phương pháp của chúng tôi sẽ đo dữ liêu của cấp xã, huyên và tỉnh là tương đương nhau. Nếu như chúng tôi cho rằng dữ liêu cấp xã tính toán kỹ hơn thì số liêu sẽ khác.

Chúng tôi cho rằng tại một số tỉnh thành phố có thu nhập cao hơn như Hồ Chí Minh, Khánh Hòa và Đà Nẵng, nhu cầu thông tin đất đai sẽ cao hơn do tại đó có các hoạt động kinh tế và đầu tư sôi động. Tại những tỉnh và thành phố này có nhiều dư án xây dưng và đầu tư do đó sẽ có liên quan tới viêc giải tỏa bồi thường và tái định cư. Điều này sẽ làm cho nhu cầu thông tin của người dân và doanh nghiêp tăng lên. Khi nhu cầu thông tin tăng lên, thì viêc đáp ứng nhu cầu thông tin của cán bộ/cơ quan địa phương cũng tăng lên. Ví dụ, bằng viêc đáp ứng nhiều yêu cầu của người dân địa phương về thông tin đất đai, thì bản thân cơ quan nhà nước cũng như cán bộ cũng có hiểu biết về thông tin đất đai nhiều hơn so với các địa phương khác (các điều kiên khác như nhau). Ngoài ra, tại những địa điểm này thì các thông tin về đất như thủ tục cấp giấy chứng nhận đất, bản đồ sử dụng đất, kế hoạch bồi thường tái định cư cũng có nhiều hơn. Điều này giúp giải thích một phần tại sao chúng ta có thể quan sát thấy nhiều thông tin về đất đai hơn tại các tỉnh có thu nhập cao hơn. Mặt khác, quan sát của chúng tôi cũng cho thấy là tại một số địa phương có thu nhập thất hơn mà viêc cung cấp thông tin cũng rất tốt. Có hai trường hợp: (i) tại khu vưc miền núi có ít các dư án liên quan đến đất đai (bồi thường hoặc tái định cư). Kết quả là những thông tin liên quan đến đất đai như các thủ tục hành chính và bản đồ địa chính, sử dụng đất mà các cán bộ có thể thu thập được dễ dàng; và ii) tại những nơi các cán bộ muốn thu hút các nhà đầu tư đến địa phương mình, họ rất năng động trong viêc cung cấp các thông tin liên quan đến đất đai.

Tran

g 47

IV/ Kết luận

Theo kết quả tổng hợp, các tỉnh có kết quả công bố thông tin tương đối khả quan thì vẫn cần cải thiên nhiều thứ. Vì thế ngay cả khi tính minh bạch và trách nhiêm giải trình có vẻ như được nâng lên, một người bình thường sẽ vẫn gặp phải khó khăn khi cần tìm hiểu hê thống hành chính về đất đai. Điều này chỉ ra rằng có sư kém hiêu quả đáng kể và chi phí giao dịch vẫn còn quá lớn trong hê thống hành chính đất đai và điều đó gây cản trở cho tăng trưởng kinh tế của Viêt Nam. Một số đề xuất trưc tiếp từ phân tích của chúng tôi:

• Nâng cao kiến thức và năng lưc cho đội ngũ cán bộ cấp xã đặc biêt là đội ngũ cán bộ là cán bộ Địa chính có các khóa đào tạo tập huấn các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến nghĩa vụ và trách nhiêm của cán bộ công chức ở cấp xã có nghĩa vụ cung cấp các thông tin công khai về đất đai cho nhân dân, tránh tình trạng có cán bộ nói: “đất đai là thuộc phạm vi quản lý của nhà nước những thông tin về đất đai là những thông tin chỉ được cung cấp cho cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá nhân không liên quan không được xem những thông tin này”. Trong một số nơi cán bộ phụ trách cấp huyên và cấp xã có vẻ rất bất ngờ khi trong thưc tế người dân đến trụ sở cơ quan nhà nước hỏi các thông tin về đất đai. Họ thường yêu cầu: “Giấy giới thiêu” hoặc giải thích lý do tìm kiếm thông tin cho dù đó là thông tin trong thưc tế cần phải công khai.

• -Thưc hiên viêc công bố thông tin một cách toàn diên ở cả cấp huyên và cấp xã: Thưc hiên công khai thông tin cần thưc hiên một cách có hê thống và toàn diên. Trong thưc tế có những trường hợp cán bộ cấp xã chỉ người tìm kiếm thông tin lên cấp huyên, ở Cấp huyên cán bộ lại chỉ xuống cấp xã. Cần thưc hiên toàn diên và hê thống hơn có nghĩa là người tìm kiếm có thể tiếp cận thông tin về đất đai ở tất cả các cấp (cấp huyên và cấp xã). Thông tin cần có sẵn, dễ tìm từ hê thống lưu trữ. Hiên nay nhiều trường hợp cán bộ phụ trách không thể xác định được vị trí thông tin cần tìm kiếm đó không phải là một hình thức lưu giữ tốt ( bản đồ , tài liêu hỏng, rách nát).

• Nâng cao nhận thức và tăng cường các chiến dịch giáo dục: người dân hình như không nhận thức được quyền của họ về tiếp cận các thông tin nói chung và các thông tin liên quan đến đất đai nói riêng.

• Tiếp cận thông tin là quan trong nhưng chất lượng thông tin cũng quan trọng: là khó khăn cho người dân hiên nay có thể biết thông tin nào đã tiếp cận có được cung cấp đẩy đủ và toàn diên hay không.

Thêm vào đó có thể đưa nhiều thông tin hơn, đầy đủ hơn, rộng rãi hơn trên website và điều này sẽ làm tăng khả năng tiếp cận thông tin của người dân địa phương. Hơn nữa nó cũng giúp làm tăng tính minh bạch của chính quyền khi những người bên ngoài và những người đánh giá đều có thể tiếp cận thông tin. Điều ngạc nhiên là trong một số trường hợp, không bắt buộc phải cung cấp một số thông tin thì họ vẫn cung cấp, trong một số khu vưc khác, mức độ thông tin được cung cấp là không đầy đủ. Có thể những trường hợp đó nhà cung cấp thông tin cảm thấy thích thú và thuận tiên

Tran

g 48

trong quá trình cung cấp thông tin đó. Bằng chứng định tính cho thấy thêm rằng để cải thiên hơn nữa viêc tiếp cận thông tin về đất đai một cách toàn diên thì cần lưu ý một số vấn đề cản trở khả năng tiếp cận thông tin đất đai bao gồm năng lưc thưc hiên (ví dụ như thiếu nguồn lưc vật chất và con người), thưc hiên viêc quản lý hồ sơ còn kém (tức là không tồn tại ở hê thống lưu trữ tại một số địa điểm) văn hóa tổ chức (ví dụ cần phải hỏi lãnh đạo của tôi, thái độ phục vụ đối với công dân), và yếu tố nhận thức khi nhiều cán bộ công dường như không biết rằng thông tin liên quan đến đất đai cần thiết phải được công khai theo quy định của các Luật hiên hành. Đồng thời nhiều người dân có thể không biết rằng họ có quyền được yêu cầu những thông tin này. Kết quả tổng thể từ nghiên cứu này cho thấy mặc dù Viêt Nam có những bộ luật và quy định tương đối tốt về công bố thông tin cho người dân nhưng vẫn còn chỗ trống để cải thiên lập pháp và hành pháp.

Tran

g 49

Tài liệu tham khảo

Asian Development Bank (ADB). 2005. Country governance assessment, Philippines. Manila.

Dang Hung Vo (2010) Transparency In Land Administration In South East Asia And In Vietnam, mimeo.

ENEMARK Stig (2004) Building Land Information Policies, Inter-regional Special Forum on The Building of Land Information Policies in the Americas Aguascalientes, Mexico 26-27 October 2004 http://www.fig.net/pub/mexico/papers_eng/ts2_enemark_eng.pdf

Linh Dang Thuy (2009) Investigation Into the Causes of Impediment of Access to Land Information in Land Market (Case study in Hanoi, Vietnam) 7th FIG Regional ConferenceSpatial Data Serving People: Land Governance and the Environment – Building the CapacityHanoi, Vietnam, 19-22 October 2009.

World Bank (2009) Policy note - improving land acquisition and voluntary land conversion in Vietnam, the World Bank, Hanoi.

Klaus Deininger and Hans Binswanger (1999) The Evolution of the World Bank’s Land Policy: Principles, Experience,and Future Challenges, The World Bank Research Observer, vol. 14, no. 2, pp. 247–76.

Reiss, Albert J., Jr., “Systematic Observation of Natural Social Phenomena,” in Sociological Methodology, ed. Herbert L. Costner, San Francisco: Jossey-Bass, 1971: 3–33.

Truong Thien Thu and Ranjith Perera (2011) Intermediate levels of property rights and the emerging housing market in Ho Chi Minh City, Vietnam, Land Use Policy 28 (2011) 124–138. http://viet-studies.info/kinhte/Housing_HCM_LandUsePolicy.pdf

Truong Thien Thu and Ranjith Perera (2011) Consequences of the two-price system for land in the land and housingmarket in Ho Chi Minh City, Vietnam, Habitat International 35 (2011) 30 – 39, http://viet-studies.info/kinhte/Land_TwoPriceSystem_HCMCity.pdf

Tran

g 51

Phụ Lục

A1. Thiết kế hướng dẫn kiểm tra thông tin trên websiteHƯỚNG DẪN KIỂM TRA

TÌM HIỂU KHẢ NĂNG TIẾP CẬN THÔNG TIN ĐÂT ĐAI QUA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CÁC TỈNH/ THÀNH PHỐ

1. Mục tiêu:

Thu thập thông tin về viêc cung cấp thông tin liên quan đến đất đai trên các website hiên có của các cơ quan chức năng tại Viêt Nam. Người kiểm tra chỉ cần thu thập được thông tin về viêc cung cấp thông tin (publication of information), chứ không phải là những thông tin cụ thể về đất đai.

2. Các trang web cần truy cập:

• Website của Bộ Tài nguyên và Môi trường• Website các sở, ban ngành thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường• Website chính thức/cổng thông tin điên tử của 64 tỉnh/ thành của Viêt Nam• Website của Sở Tài nguyên và Môi trường của các tỉnh• Website của các huyên (nếu có) kiểm tra từ cổng thông tin điên tử của tỉnh đó.• Google.com3. Các thông tin cần kiểm tra:

Bao gồm các nhóm thông tin về:

• Thủ tục hành chính liên quan đến đất đai• Các vấn đề về giao đất, cấp đất• Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị• Kế hoạch đền bù, hỗ trợ và tái định cư

Hình thức thông tin của các nhóm thông tin này sẽ được trình bày cụ thể ở dưới đây4. Cách thức thực hiện:

• Tìm địa chỉ các trang web cần truy cập kể trên, liêt kê địa chỉ các trang web này vào một bản excel có các cột: STT, Tên trang web, địa chỉ trang web, tỉnh (có trang web này)

STT Tên trang Web Địa chỉ trang Web Tỉnh Huyện

Tran

g 52

• Truy cập vào các trang web nói trên, trước hết là các trang web chính thức, để kiểm tra có hay không các thông tin trên. Nếu không tìm thấy thông tin ở các trang web chính thức thì tìm kiếm qua www.google.com

• Các thông tin thuộc nhóm 1 là thông tin về thủ tục hành chính liên quan đến đất đai (TTHC) thường được tìm thấy ở website của sở tài nguyên môi trường của các tỉnh trong các mục sau: mục thủ tục hành chính/ hướng dẫn thủ tục/ bộ thủ tục hành chính. Trừ thông tin về mức phí là thông tin bắt buộc phải cung cấp trưc tuyến nên dễ tìm

• Các thông tin nhóm 2 là nhóm thông tin về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất (cấp Quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyên) và dư thảo kế hoạch sử dụng đất (QHKH) thường được tìm thấy ở website của sở Tài nguyên và Môi trường của các tỉnh trong các mục sau: quy hoạch/ công bố quy hoạch/ thông tin quy hoạch. Thông tin thuộc nhóm này là thông tin bắt buộc phải cung cấp trưc tuyến nên dễ tìm

• Các thông tin nhóm 3 là thông tin về quy hoạch đô thị (QHĐT) thường được tìm thấy ở website của sở tài nguyên môi trường của các tỉnh trong các mục sau: quy hoạch/ công bố quy hoạch/ thông tin quy hoạch

• Các thông tin thuộc nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 không bắt buộc phải cung cấp trưc tuyến nên người kiểm tra ưu tiên sử dụng www.google.com

• Lưu lại các file bản mềm đã tìm được vào các folder theo cây thư mục sau: Cấp 1: miền Bắc, Trung, Nam, cấp 2: tên các tỉnh thuộc các miền, cấp 3: tên các huyên thuộc các tỉnh đó.

• Đặt tên file tìm được theo mã bằng tiếng viêt không dấu, ví dụ: “TTHC01 tinh A”/ “QHKH huyen B”

• Chụp lại màn hình, in ra làm bằng chứng về viêc tìm được hoặc không tìm được thông tin, lưu file ảnh này vào thư mục phù hợp, với tên bao gồm ví dụ như: “Anh TTHC01 huyen A”

• Đánh giá mức độ đầy đủ của thông tin, ghi lại thời gian truy cập, ghi lại các bước đã làm vào phiếu tổng hợp (summary sheet). Viêc ghi lại vào summary sheet phải thưc hiên ngay sau khi kiểm tra website của từng tỉnh/huyên để đảm bảo tính chính xác.

5. Các hình thức thông tin (information output) cụ thể:

a. Nhom 1: Thông tin về thủ tục hành chính liên quan đến đất đai (TTHC)

Bao gồm:

¾ Danh sách các thủ tục và biểu mẫu liên quan đến cấp giấy chứng nhận sử dụng đất (TTHC1) ¾ Thông tin về địa chỉ, điên thoại, địa chỉ email nhận phản hồi và kiến nghị của cá nhân và tổ

chức về quy định thủ tục hành chính (TTHC2) ¾ Thông tin về viêc phản hồi và kiến nghị của cá nhân và tổ chức về quy định hành chính liên

quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (TTHC3) ¾ Kết quả giải quyết phản hồi và kiến nghị về thủ tục hành chính liên quan đến đất đai (TTHC4) ¾ Văn bản quy định mức phí cho viêc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (TTHC5) ¾ Dịch vụ trưc tuyến cho cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (TTHC6)

Tran

g 53

b. Nhom 2: Thông tin về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất (cấp Quôc gia, cấp tinh, cấp huyên) và dư thao kế hoạch sử dụng đất (QHKH)

Bao gồm:

¾ Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch SD đất chi tiết, kế hoạch SD đất chi tiết; (QHKH1) ¾ Bản đồ hiên trạng SD đất; (QHKH2) ¾ Bản đồ quy hoạch SD đất chi tiết đối với T.hợp xét duyêt quy hoạch SD đất chi tiết (QHKH3)

c. Nhom 3: Thông tin về quy hoạch đô thị (QHDT)

Bao gồm:

¾ Dư thảo quy hoạch đô thị (QHDT1) ¾ Quy hoạch đô thị được phê duyêt (QHDT2)

d. Nhom 4: Nội dung liên quan đến đền bù, hỗ trợ và tái định cư (TDC)

Bao gồm:

¾ Quyết định đền bù, hỗ trợ và tái định cư (TDC1) ¾ Dư thảo kế hoạch đền bù hỗ trợ và tái định cư (TDC2)

e. Nhom 5: Giao đất cấp đất (GDCD)

Bao gồm:

¾ Tiêu chuẩn về giao đất cấp đất (GDCD1) ¾ Quyết định giao đất, cấp đất bao gồm: hồ sơ các nhà đầu tư, tên và nội dung dư án, mức giá

cuối cùng, giá được đề xuất bởi Bộ tài chính (GDCD2)

Sau khi kết thúc viêc tìm kiếm tất cả 5 nhóm thông tin trên, nghiên cứu viên sẽ liên hê với ban quản trị mạng theo địa chỉ được ghi phía cuối hoặc đầu trang web để hỏi về những thông tin thiếu trong 5 nhóm thông tin trên. Mục đích xem BQT mạng có trao đổi hướng dẫn, liên hê với NCV hay không (LHQTM)

6. Mẫu phiếu tổng hợp (summary sheet)

Sau khi tìm kiếm 16 thông tin theo tỉnh hoặc quốc gia thì phản ánh vào phiếu tổng hợp theo mẫu sau. Lưu lại bằng bản mềm theo quy định VD “SS huyen A”, lưu lại thư mục phù hợp. Ngoài ra cần in thành bản cứng.

Tran

g 54 PH

IẾU

TỔ

NG

HỢ

PTỉ

nh:

phiế

u:H

ọ và

tên

kiểm

tra

viên

:C

ấp k

hảo

sát (

quốc

gia

, tỉn

h):

tỉnh

Ngà

y ki

ểm tr

a th

ông

tin:

I. C

ác th

ông

tin c

hung

:Lư

u y:

câu

2 tr

ơ đi

chi

cân

câu

tra

lơi đ

ôi v

ơi n

hưng

thôn

g tin

co

tim th

ấyST

TT

hông

tin

1. C

ó tìm

đư

ợc

hay

khôn

g?

(Có,

kh

ông)

2. T

hông

tin

có đ

ầy đ

ủ ha

y kh

ông?

(1: r

ất

khôn

g đầ

y đủ

-5:

rất đ

ầy đ

ủ)

3.

Đườ

ng

link

(ghi

ro

địa

chỉ)

4. T

ên

tran

g w

eb

(khô

ng

phải

địa

chỉ

tr

ang

web

)

5. M

ục tì

m

kiếm

(ví d

ụ:

Mục

Thủ

tụ

c hà

nh

chín

h)

6. T

hời g

ian

bắt đ

ầu-

Thờ

i gia

n kế

t thú

c

7. T

ên v

ăn

bản

quy

định

8. C

ơ qu

an b

an

hành

(thư

ờng

có ở

c tr

ên b

ên tr

ái

văn

bản

tìm th

ấy)

1TT

HC

1

2

TTH

C2

3TT

HC

3

4TT

HC

4

5

TTH

C5

6TT

HC

6

7

QH

KH

1

8

QH

KH

2

9

QH

KH

3

10

QH

DT1

11Q

HD

T2

12

TDC

1

13

TDC

2

14

GD

CD

1

15

GD

CD

2

16

LHQ

TM

II.

tả tó

m tắ

t các

bươ

c đa

lam

vơi

như

ng th

ông

tin đ

a tim

thấy

:II

I.M

ô tả

tóm

tắt c

ác b

ươc

đa la

m v

ơi n

hưng

thôn

g tin

khô

ng ti

m th

ấy:

Lưu

ýG

hi lạ

i thờ

i điể

m b

ắt đ

ầu tì

m th

ông

tin v

à th

ời đ

iểm

kết

thúc

tìm

thôn

g tin

đối

với

01

thôn

g tin

Cần

chụp

màn

hìn

h tạ

i tất

cả cá

c bướ

c, th

ông

tin th

u đư

ợc v

à thô

ng ti

n kh

ông

thu

được

. Sau

30

phút

nỗ

l ưc

tìm k

iếm

bằn

g w

ebsit

e của

tỉnh

/ huy

ên v

à goo

gle n

ếu k

hông

có th

ông

tin th

ì đượ

c phé

p dừ

ng tì

m k

iếm

Tran

g 55

A2. Thiết kế hướng dẫn quan sát trong thực tế

A2.1 Hướng dẫn quan sát ở cấp tỉnh

THIẾT KẾ QUAN SÁT TÌM HIỂU KHẢ NĂNG TIẾP CẬN THÔNG TIN ĐÂT ĐAI Ơ CÂP TỈNH

******

NHƯNG LƯU Ý TRƯỚC KHI THỰC HIỆN QUAN SÁT TẠI ĐỊA BÀN

Mục tiêu: Thu thập thông tin về viêc cung cấp thông tin liên quan đến đất đai.Phương thức quan sát: Cán bộ quan sát thưc địa phải đặc biêt lưu ý phương pháp thu thập thông tin ở đây là phương pháp quan sát kín. Thông qua viêc tiếp cận thông tin về đất đai ở các địa phương với tư cách là người dân bình thường có nhu cầu tiếp cận thông tin về quy định quản lý đất đai hoặc đi mua đất. Trong trường hợp quan sát viên bị người cung cấp thông tin ở cấp tỉnh yêu cầu nói rõ lý do cần tiếp cận thông tin khi đó người nghiên cứu có thể trả lời rằng đại diên cho công ty đi tìm hiểu thông tin về đất. Người quan sát sẽ thu thập được thông tin về việc cung cấp thông tin (publication of information), chứ không phải là những thông tin cụ thể về đất đai. Cố gắng đến mức tối đa để đảm bảo người/cơ quan cung cấp thông tin không bị ảnh hưởng, tác động trong khi tiến hành quan sát.

Chuân bị:

Viêc chuẩn bị các thông tin về địa bàn quan sát sẽ giúp ích cho người thưc hiên viêc quan sát tiến hành viêc quan sát một cách nhanh chóng, chính xác và hiêu quả. Tối thiểu, nên tìm hiểu các thông tin khái quát về đất đai tại địa bàn mình sẽ quan sát. Tìm hiểu ở tỉnh hiên đã có những khu đô thị hoặc khu công nghiêp nào được phê duyêt và những khu đô thị hoặc khu công nghiêp nào chưa được phê duyêt còn đang trong quá trình xây dưng, dư thảo để thưc hiên nội dung thứ 3. Thông tin này sẽ kiểm tra trước trên website của địa phương và hỏi chính người dân của địa phương khi cán bộ nghiên cứu xuống địa bàn quan sát.Mang theo giấy giới thiêu của DEPOCEN, trong đó quan sát viên được giới thiêu là nhân viên của DEPOCEN tìm hiểu những thủ tục thông tin về đất. Mang theo giấy giới thiêu của WB về dư án nghiên cứu tiếp cận thông tin về đất đai. Lưu ý, không sử dụng giấy giới thiêu này để tiếp cận thông tin, chỉ sử dụng trong trường hợp cấp thiết khi quan sát viên bị chính quyền địa phương hỏi đến mục đích đi tiếp cận thông tin về đất đai ở địa phương đó

Quan sát viên cần nhất quán khi tìm hiểu thông tin về đất đai với tư cách:

1. Người dân thường, có nhu cầu liên quan đến thông tin về đất 2. Cán bộ Trung tâm DEPOCEN được giao nhiêm vụ đi tìm hiểu thông tin về đất cho giám

đốc (chỉ áp dụng trong trường hợp tìm hiểu thông tin về giao đất, cấp đất ở cấp tỉnh).

Tran

g 56

Yêu cầu:

1. Lưu lại, ghi chép lại (record) khoảng thời gian để tiếp cận thông tin, mức độ khó khăn khi tiếp cận thông tin, thái độ của cán bộ phụ trách của từng bước, số lần tiếp xúc với cán bộ để có được thông tin mình muốn là bao nhiêu lần; để phản ánh mức độ khó của thông tin vào phiếu tổng hợp, cán bộ cung cấp thông tin có hỏi về mục đích tìm hiểu thông tin của người quan sát hay không.

2. Ghi vắn tắt các bước đã làm vào phiếu tổng hợp. 3. Nếu như không tiếp cận được thông tin phải ghi rõ lý do. 4. Cuối mỗi lần quan sát, ngoài viêc điền ngay thông tin vào phiếu tổng hợp, cần làm một

phiếu nhật ký ghi rõ quy trình thưc hiên, thông tin thu được, kinh nghiêm rút ra.

Chú ý:

1. Ưu tiên quan sát để thu thập thông tin (nhìn bảng tin, bảng niêm yết thông tin, quan sát người dân đang làm thủ tục xin thông tin về đất đai tại địa bàn quan sát,..), sau khi quan sát thì hỏi thẳng thông tin mình muốn với tư cách một người dân bình thường mà chưa cần nêu lý do.

2. Ở những khâu phải tiếp xúc với cán bộ, cần hỏi tên và số điên thoại của cán bộ đã giải đáp thắc mắc để ghi vào nhật ký. Tất cả các trường hợp trả lời cán bộ phụ trách đi vắng thì xin số điên thoại để gọi hỏi. Nếu gọi không được hoặc trả lời không có thông tin thì có thể hỏi người dân. Sau đó, tiếp tục chuyển sang tiếp cận thông tin tiếp theo.

CÁC THÔNG TIN CẦN QUAN SÁT TẠI ĐỊA BÀN CÂP TỈNH

Nội dung 1: Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết.

Quy hoạch, kế hoạch sư dụng đất bao gôm: (một hoặc nhiều thông tin ghi dươi đây)

• Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch, kế hoạch SD đất;• Bản đồ hiên trạng SD đất;• Bản đồ quy hoạch SD đất đối với Trường hợp xét duyêt quy hoạch SD đất.

Quy hoạch, kế hoạch sư dụng đất chi tiết bao gôm: (một hoặc nhiều thông tin ghi dươi đây)

• Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch SD đất chi tiết, kế hoạch SD đất chi tiết; • Bản đồ hiên trạng SD đất;• Bản đồ quy hoạch SD đất chi tiết đối với trường hợp xét duyêt quy hoạch SD đất chi tiết.

Lưu ý:

Quy hoạch sử dụng đất chi tiết bao gôm các nội dung của quy hoạch sử dụng đất thê hiên trên bản đô địa chính

Kế hoạch sử dụng đất chi tiết bao gôm các nội dung của kế hoạch sử dụng đất và gắn vơi thưa đất

Dự thảo quy hoạch, sư dụng đất

Cơ quan chịu trách nhiêm cung cấp các thông tin này thường là Sở Tài nguyên và Môi trường.

Tran

g 57

Bối cảnh: Văn phòng Sở Tai nguyên va Môi trường (hoặc một cơ quan được chỉ định để cung cấp thông tin đất đai)

Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên thưc tế thường thể hiên dưới hình thức là bản đô quy hoạch sư dụng đất hoặc bản đô địa chính niêm yết tại Sở Tài nguyên và Môi trường (không nên chỉ sử dụng từ quy hoạch vì người ta sẽ chỉ sang phòng quy hoạch đô thị do nhầm lẫn).

Ngoài ra, thời điểm này là năm 2010, mà quy hoạch sử dụng đất chi tiết hiên tại phê duyêt từ năm 1990, còn quy hoạch cho giai đoạn 2011-2020 thì cuối 2010 mới có, nên tài liêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hiên tại thường rất khó xin. Nên quan sát viên hỏi thêm xin xem dư thảo quy hoạch sử dụng đất cho năm 2011-2020.

Tài liêu kế hoạch sử dụng đất là tài liêu quy định rõ khu vưc nào dành cho đất nông nghiêp, lâm nghiêp, làm đường, công nghiêp v.v…

Bước đầu quan sát viên tiếp cận thông tin với tư cách là người dân bình thường có nhu cầu tìm hiểu thông tin đến đất (mua/bán đất) để hỏi trưc tiếp. Trong trường hợp nếu bị hỏi về mục đích của viêc tìm hiểu thông tin để làm gì, có thể giải thích là nhân viên của công ty DEPOCEN có nhu cầu tìm hiểu thông tin về đất.

Tìm hiểu khả năng phải trả lê phí (chính thức hoặc không chính thức) để tiếp cận thông tin

1. Tìm hiểu xem có bản đồ quy hoạch sử dụng đất tại văn phòng của Sở TN&MT của tỉnh hay không

☺ Nếu co, Chụp anh lưu lại làm băng chưng

2. Hỏi về tài liệu kế hoạch sử dụng đất của tỉnh,

Tinh huông 2.1: Xem được: ☺ Chụp anh lưu lại làm băng chưng hoặc thử xin phep photo.

Tinh huông 2.2: Không cho xem hoặc trả lời là không có: tiếp tục hỏi thêm một số người nữa để kiểm tra thông tin Tinh huông 2.3: Họ không hiểu đó là cái gì: Giải thích như trên, hoặc giải thích là tài liêu đi kèm sơ đồ quy hoạch (tên) niêm yết phía ngoài (nếu bên ngoài có sơ đồ quy hoạch.)

Chú ý: Tất cả các thông tin này theo luật là bắt buộc phải được cung cấp và công bố công khai. Viêc đề nghị cung cấp thông tin không phải là một yêu cầu đặc biêt. Ngoài ra, viêc đánh giá về mức độ khó khăn của viêc tiếp cận thông tin phải căn cứ vào viêc thông tin đó đã được phê duyêt hay chưa (hay đã có hay chưa). Đương nhiên, chỉ thông tin có rồi thì mới đánh giá được khả năng tiếp cận với thông tin đó.

Nội dung 2: Tìm hiểu thông tin về

1. Tiêu chuân giao đất

2. Bản đồ địa điểm đầu tư

Tran

g 58

Bối cảnh: Tại văn phòng UBND tỉnh hoặc VP của Sở Tai nguyên va Môi trường

Các doanh nghiêp, tổ chức mà thường là các doanh nghiêp sản xuất sẽ hay có nhu cầu thuê, xin cấp đất để hoạt động.

Bước đầu với tư cách là một người dân bình thường hỏi xin cán bộ phụ trách các thông tin trên, có thể là hỏi Chánh văn phòng. Khi bị bỏi về mục đích tìm hiểu thông tin, thì quan sát viên có thể giải thích là đại diên công ty tư vấn đầu tư/nhân viên của Depocen để tìm hiểu thủ tục thuê đất ở tỉnh như thế nào, tiêu chí được giao đất là gì, cần chuẩn bị những gì, bản đồ địa điểm đầu tư ra sao.

Bản đồ địa điểm đầu tư là tài liêu liêt kê các vị trí có thể đầu tư, có địa chỉ và bản đồ, ranh giới rõ ràng của các mảnh đất để cung cấp cho các nhà đầu tư và thường ban hành vào đầu năm tài chính. Bản đồ này thường nhanh chóng được lấp đầy ngay sau khi được công bố.

Tinh huông 1: Nếu được xem quy định tiêu chuẩn giao đất ở địa phương và bản đồ địa điểm đầu tư : ☺Chụp anh lưu lại làm băng chưng nếu được phepTinh huông 2: Nếu không được xem, hỏi xem có thể tìm hiểu thông tin này ở đâu, có phải mất chi phí gì không (chính thức hoặc không chính thức) và tiếp tục thưc hiên theo chỉ dẫn.

Chú ý: Theo luật, cả ba thông tin này đều không bắt buộc phải được công bố công khai. Viêc đề nghị cung cấp thông tin có thể sẽ gặp khó khăn hơn nội dung 1 ở trên. Các thông tin về tiêu chuẩn giao đất và Bản đồ địa điểm đầu tư có thể khó tiếp cận do trách nhiêm cung cấp thông tin của các cơ quan không rõ ràng.

Nội dung 3: Tìm hiểu thông tin

1. Quy hoạch đô thị và dự thảo quy hoạch đô thị (quy hoạch khu đô thị đang được xây dưng, chưa phê duyêt), Bao gồm

• Sơ đồ quy hoạch• Bản đồ quy hoạch• Mô hình• Tài liêu quy hoạch• Quyết định quy hoạch

hoặc

• Tài liêu dư thảo quy hoạch

2. Biên bản lấy ý kiến đóng góp về dự thảo kế hoạch đô thị

Tran

g 59

Bối cảnh: Đến Trụ sở UBND tỉnh, TP trưc thuộc TW (có thể la ban quy hoạch đô thị)

Bước đầu có thể tiếp cận thông tin với tư cách là một người dân có nhu cầu thông tin đến đất (mua/bán đất) để hỏi trưc tiếp. Khi bị bỏi về mục đích tìm hiểu thông tin, có thể trả lời là người nhân viên của một công ty (DEPOCEN) có nhu cầu tìm hiểu thông tin về đất.

Theo thông tin đã chuẩn bị ở trên, quan sát viên nêu tên cụ thể một (hoặc một số) khu đô thị đã được phê duyêt và hỏi tài liệu quy hoạch đô thị ở (những) khu này. Tương tư đối với những khu đô thị chưa được phê duyêt thì hỏi về tài liệu dư thảo quy hoạch đô thị và biên bản lấy ý kiến đóng góp về dư thảo quy hoạch đô thị.

1. Quan sát xem có hay không bản đồ quy hoạch niêm yết ở trụ sở☺ Chụp anh lưu lại làm băng chưng

2. Hỏi cán bộ “bản đồ quy hoạch đô thị” để xin tài liệu quy hoạch và dự thảo quy hoạch đô thị của tỉnh

Tinh huông 2.1. Chỉ xuống xãTinh huông 2.2. Có cho xem ☺ Xin pho to hoặc tim cách chụp anh Tinh huông 2.3. Không cho xem thì hỏi nếu xin mua có được không? Chi phí là bao nhiêu? Chính thức hay là không chính thức?

3. Hỏi cán bộ về biên bản lấy ý kiến đóng góp vê dư thảo quy hoạch đối với những khu đô thị chưa phê duyêt quy hoạch để biết các phương án có thể được áp dụng, phục vụ cho nhu cầu thuê đất của công ty.

Nếu không được xem, hỏi xem viêc tiếp cận co phai mất lê phí (chính thưc hoặc không chính thưc) hay không, nếu co là bao nhiêu?

Chú ý: Thông tin về quy hoạch đô thị và dư thảo quy hoạch đô thị theo luật là bắt buộc phải được cung cấp và công bố công khai. Viêc đề nghị cung cấp thông tin không phải là một yêu cầu đặc biêt.

Biên bản lấy ý kiến đóng góp về dư thảo quy hoạch đô thị không phải là thông tin bắt buộc công khai theo luật nên khả năng tiếp cận thông tin sẽ khó hơn.

Tran

g 60

A2.2 Thiết kế quan sát ở cấp huyện

THIẾT KẾ QUAN SÁT TÌM HIỂU KHẢ NĂNG TIẾP CẬN THÔNG TIN ĐÂT ĐAI Ơ CÂP HUYỆN

******

NHƯNG LƯU Ý TRƯỚC KHI THỰC HIỆN QUAN SÁT TẠI ĐỊA BÀN

Mục tiêu: Thu thập thông tin về viêc cung cấp thông tin liên quan đến đất đai.

Phương thức quan sát: Cán bộ quan sát thưc địa phải đặc biêt lưu ý phương pháp thu thập thông tin ở đây là phương pháp quan sát kín. Thông qua viêc tiếp cận thông tin về đất đai ở các địa phương với tư cách là người dân bình thường có nhu cầu tiếp cận thông tin về đất hoặc đi mua đất. Trong trường hợp quan sát viên bị người cung cấp thông tin ở cấp huyên yêu cầu nói rõ lý do cần tiếp cận thông tin khi đó người nghiên cứu có thể trả lời rằng đại diên cho công ty đi tìm hiểu thông tin về đất. Người quan sát sẽ thu thập được thông tin về việc cung cấp thông tin (publication of information), chứ không phải là những thông tin cụ thể về đất đai. Cố gắng đến mức tối đa để đảm bảo người/cơ quan cung cấp thông tin không bị ảnh hưởng, tác động trong khi tiến hành quan sát

Chuân bị:

Viêc chuẩn bị các thông tin về địa bàn quan sát sẽ giúp ích cho người thưc hiên viêc quan sát tiến hành viêc quan sát một cách nhanh chóng, chính xác và hiêu quả.

Tối thiểu, quan sát viên nên tìm hiểu các thông tin khái quát về đất đai tại địa bàn mình sẽ quan sát.

Quan sát viên cũng cần tìm hiểu xem quận/huyên đang quan sát có quy hoạch đô thị hay không, còn đang dư thảo hay đã được phê duyêt để hỏi thông tin về quy hoạch đô thị.

Hỏi người địa phương xem có khu vưc nào đang giải phóng mặt bằng hay không để hỏi Biên bản lấy ý kiến đóng góp về dư thảo kế hoạch đền bù, hỗ trợ và tái định cư. Thông tin càng chi tiết càng tốt, cần biết được xã nào đang giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, và viêc này đang diễn ra ở giai đoạn nào

Mang theo giấy giới thiêu của DEPOCEN, trong đó quan sát viên được giới thiêu là nhân viên của DEPOCEN tìm hiểu những thủ tục thông tin về đất.

Mang theo giấy giới thiêu của WB về dư án nghiên cứu tiếp cận thông tin về đất đai. Lưu ý, không sử dụng giấy giới thiêu này để tiếp cận thông tin, chỉ sử dụng trong trường hợp cấp thiết khi quan sát viên bị chính quyền địa phương hỏi đến mục đích đi tiếp cận thông tin về đất đai ở địa phương đó

Quan sát viên có thể linh hoạt tiếp cận các thông tin với tư cách dưới đây:

1. Người dân thường đi mua đất hoặc có nhu cầu liên quan đến thông tin về đất2. Cán bộ công ty DEPOCEN được giao nhiêm vụ đi tìm hiểu thông tin về đất cho giám đốc

Yêu cầu:

1. Lưu lại, ghi chép lại (record) khoảng thời gian để tiếp cận thông tin, thái độ của cán bộ phụ trách của từng bước, số lần tiếp xúc với cán bộ để có được thông tin mình muốn là bao nhiêu lần; để phản ánh mức độ khó hoặc dễ khi tiếp cận thông tin vào phiếu tổng hợp; cán bộ cung cấp thông tin có hỏi về mục đích tìm hiểu thông tin của người quan sát hay không.

Tran

g 61

2. Ghi vắn tắt các bước đã làm vào phiếu tổng hợp. 3. Nếu như không tiếp cận được thông tin phải ghi rõ lý do. 4. Cuối mỗi lần quan sát, ngoài viêc điền ngay thông tin vào phiếu tổng hợp, cần làm một

Phiếu nhật ky ghi rõ quy trinh thưc hiên, thông tin thu được, không thu được, kinh nghiêm rut ra.

Chú ý:

1. Ưu tiên quan sát để thu thập thông tin (nhìn bảng tin, bảng niêm yết thông tin, quan sát người dân đang làm thủ tục xin thông tin về đất đai tại địa bàn quan sát,..), sau khi quan sát thì hỏi thẳng thông tin mình muốn với tư cách một công dân bình thường mà chưa cần nêu lý do.

2. Ở những khâu phải tiếp xúc với cán bộ, cần hỏi tên và số điên thoại của cán bộ đã giải đáp thắc mắc để ghi vào nhật ký. Tất cả các trường hợp trả lời cán bộ phụ trách đi vắng thì xin số điên thoại để gọi hỏi. Nếu gọi không được hoặc trả lời không có thông tin thì có thể hỏi người dân. Sau đó, tiếp tục chuyển sang tiếp cận thông tin tiếp theo.

CÁC THÔNG TIN CẦN QUAN SÁT TẠI ĐỊA BÀN CÂP HUYỆN

Nội dung 1: Tìm hiểu thông tin về Trình tự cấp giấy Chứng nhận Chuyển quyền sử dụng đất và danh sách các hộ gia đình đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bao gồm:

• Các bước thưc hiên• Thời gian mỗi bước• Mức phí • Danh sách các hộ gia đình đủ điều kiên và không đủ điều kiên cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất

Cơ quan chịu trách nhiêm cung cấp là UBND quận/huyên

Bối cảnh: Đến UBND huyện, hỏi bảo vệ phòng một cưa nộp hô sơ chuyển quyền sư dụng đất, hoặc phòng đăng ky sư dụng đất (có thể nằm trong phòng Tài nguyên và Môi trường)

Tiếp cận thông tin với tư cách người dân bình thường hỏi về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Danh sách các hộ hộ gia đình đủ điều kiên và không đủ điều kiên cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể dán bên ngoài phòng một cửa hoặc phòng tài nguyên môi trường.

Cấp quận/huyên chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường hợp chuyển nhượng, còn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu sẽ được cấp ở xã/phường.

Các thông tin về trình tư cấp giấy CNQSDĐ thường được niêm yết ở bảng tin.

Tran

g 62

1. Nhìn bảng xem có niêm yết trình tư cấp giấy CN QSDĐ với đầy đủ các nội dung trên không. ☺Chụp anh lưu lại làm băng chưng

2. Hỏi một /một số cán bộ cho biết thủ tục chuyển nhượng sổ đỏ khi mua đất, lưu ý hỏi về cả thời gian và mức phí cụ thể.

Tinh huông 2.1: Cán bộ không hướng dẫnTinh huông 2.2: Cán bộ có hướng dẫnTinh huông 2.3: Cán bộ chỉ ra bảng tin

3. Hỏi một vài người dân đến làm thủ tục chuyển nhượng sổ đỏ về trình tư các bước thưc hiên, thời gian, và mức phí để có giấy CN QSDD

Chú ý: Các thông tin này bắt buộc phải được cung cấp theo quy định của pháp luật nên thường người dân dễ dàng tiếp cận (Trừ Danh sách các hộ gia đình đủ điều kiên và không đủ điều kiên cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)

Nội dung 2: Tìm hiểu thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chi tiết).

Quy hoạch, kế hoạch sư dụng đất bao gôm:

• Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch, kế hoạch SD đất;• Bản đồ hiên trạng SD đất;• Bản đồ quy hoạch SD đất đối với T.hợp xét duyêt quy hoạch SD đất.

Quy hoạch, kế hoạch sư dụng đất chi tiết bao gôm:

• Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch SD đất chi tiết, kế hoạch SD đất chi tiết; • Bản đồ hiên trạng SD đất;• Bản đồ quy hoạch SD đất chi tiết đối với T.hợp xét duyêt quy hoạch SD đất chi tiết.

Lưu ý:

Quy hoạch sử dụng đất chi tiết bao gôm các nội dung của quy hoạch sử dụng đất thê hiên trên bản đô địa chính

Kế hoạch sử dụng đất chi tiết bao gôm các nội dung của kế hoạch sử dụng đất và gắn vơi thưa đất

Dư thao kế hoạch sử dụng đât chi tiết cho 2011- 2020

Tran

g 63

Bối cảnh: Phòng một cưa nơi lam thủ tục cung cấp thông tin đất đai hoặc phòng tai nguyên môi trường.

Kế hoạch này trên thưc tế thường thể hiên dưới hình thức là bản đô quy hoạch sư dụng đất hoặc bản đô địa chính niêm yết tại phòng một cửa hoặc tại phòng tài nguyên môi trường hoặc phòng quản lý đô thị (không nên dùng từ quy hoạch vì người ta sẽ chỉ sang phòng quy hoạch đô thị vì nhầm).

Ngoài ra, thời điểm này là năm 2010, mà quy hoạch sử dụng đất chi tiết hiên tại phê duyêt từ năm 1990, còn quy hoạch cho giai đoạn 2011-2020 thì cuối 2010 mới có, nên tài liêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hiên tại thường rất khó xin. Nên quan sát viên hỏi thêm dư thảo kế hoạch sử dụng đất chi tiết cho 2011-2020.

Tài liêu kế hoạch sử dụng đất là tài liêu quy định rõ khu vưc nào dành cho đất nông nghiêp, lâm nghiêp, làm đường, công nghiêp v.v…

Tiếp cận thông tin với tư cách một người dân thường hỏi trưc tiếp thông tin đang quan tâm. Nếu cần thiết, có thể tiếp cận với tư cách người dân đi mua đất để hỏi về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết

1. Nhìn xem có thấy bản đồ quy hoạch sử dụng đất tại quận/huyên đó hay không ☺ Chụp anh lưu lại làm băng chưng2. Hỏi tài liệu kế hoạch sử dụng đất của quận/huyên với tư cách người dân thường đi mua đất

Tinh huông 2.1: Xem được: ☺ Chụp anh lưu lại làm băng chưng Tinh huông 2.2: Không cho xem hoặc trả lời là không có: tiếp tục hỏi thêm một vài cán bộ nữa để kiểm tra thông tin Tinh huông 2.3: Họ không hiểu đó là cái gì: giải thích như trên, hoặc giải thích là tài liêu đi kèm sơ đồ quy hoạch (tên) niêm yết phía ngoài (nếu bên ngoài có sơ đồ quy hoạch.) Nếu người được hỏi vẫn không hiểu thì chuyển sang bước 3.Tinh huông 2.4: Nếu không được xem, hỏi xem viêc tiếp cận co phai mất lê phí (chính thưc hoặc không chính thưc) hay không; nếu co là bao nhiêu.

Chú ý: Đây là thông tin bắt buộc phải công khai cho người dân nên viêc đề nghị cung cấp thông tin không phải là một yêu cầu đặc biêt.

Nội dung 3: Tìm hiểu thông tin về Quy hoạch đô thị và dự thảo quy hoạch đô thị. Bao gồm:

• Sơ đồ quy hoạch• Bản đồ quy hoạch• Mô hình• Tài liêu quy hoạch• Quyết định quy hoạch hoặc

• Tài liêu dư thảo quy hoạch

Tran

g 64

Bối cảnh: Đến phòng quản ly đô thị hoặc phòng một cưa

Bước đầu tiếp cận thông tin với tư cách một người dân bình thường có nhu cầu tìm hiểu thông tin đến đất (mua/bán đất) để hỏi trưc tiếp. Trong trường hợp nếu bị hỏi về mục đích của viêc tìm hiểu thông tin để làm gì, có thể giải thích là nhân viên của một công ty (DEPOCEN) có nhu cầu tìm hiểu thông tin về đất cho giám đốc.

Theo thông tin đã chuẩn bị ở trên, quan sát viên nêu tên cụ thể một (hoặc một số) khu đô thị đã được phê duyêt và hỏi tài liệu quy hoạch đô thị ở (những) khu này. Tương tư đối với những khu đô thị chưa được phê duyêt thì hỏi về tài liệu dư thảo quy hoạch đô thị.

1. Xin xem quy hoạch đô thị tổng hợp của địa phương Tinh huông 2.1: Có bản đồ, bản vẽ ☺ Chụp anh lưu lại làm băng chưngTinh huông 2.2: Chuyển trách nhiêm cho cấp xã: quan sát viên giải thích đây là quy hoạch tổng thể của cả quận/huyên, nếu có nhưng khó lấy thì hỏi xem có mua được không, nếu có thì chi phí là bao nhiêu.

2. Xin xem quy hoạch của riêng một khu đô thị nào đó, các bước cũng lặp lại như phần 1.3. Hỏi xem dư thảo quy hoạch đô thị ở địa phương

Tinh huông 3.1: Có cho xem: ☺ Xin pho to hoặc tim cách chụp anh Tinh huông 3.2: Không cho xem thì hỏi xin mua có được không, nếu được chi phí (chính thức hay không chính thức) là bao nhiêu?

Chú ý: Thông tin về quy hoạch đô thị và dư thảo quy hoạch đô thị theo luật là bắt buộc phải được cung cấp và công bố công khai. Viêc đề nghị cung cấp thông tin không phải là một yêu cầu đặc biêt.

Nội dung 4: Tìm hiểu thông tin về kế hoạch đền bù hỗ trợ và tái định cư, biên bản lấy ý kiến đóng góp về dự thảo đền bù, hỗ trợ và tái định cư.

Bối cảnh: Phòng Tai nguyên va Môi trường

Sau khi thông báo về kế hoạch đền bù, hỗ trợ và tái định cư được niêm yết ở cấp xã nơi có giải phóng mặt bằng, người dân sẽ gửi ý kiến bằng văn bản cho UBND xã hoặc huyên về kế hoạch đó hoặc cấp xã sẽ tổ chức các cuộc họp lấy ý kiến của người dân về kế hoạch này. Huyên và xã căn cứ vào ý kiến của người dân để ghi vào biên bản này.

Quan sát viên tiếp cận thông tin này với tư cách là người dân bình thường, khi bị cán bộ cấp huyên yêu cầu nói rõ lý do tìm hiểu thông tin quan sát viên có thể tiếp cận thông tin trong vài trò người dân mua đất ở khu vưc bị giải phóng mặt bằng, hỏi cán bộ về thông tin này.

Quan sát viên hỏi xin kế hoạch đền bù hỗ trợ và tái định cư, biên bản lấy ý kiến đóng góp về dư thảo kế hoạch đền bù, hỗ trợ và tái định cư.

Tran

g 65

Tinh huông 1: Cán bộ cho xemTinh huông 2: Cán bộ không cho xem

Nếu không được xem, hỏi xem viêc tiếp cận co phai mất lê phí (chính thưc hoặc không chính thưc) hay không; nếu co là bao nhiêu.

Chú ý: Thông tin về kế hoạch đền bù hỗ trợ và tái định cư, biên bản lấy ý kiến đóng góp về dư thảo kế hoạch đền bù, hỗ trợ và tái định cư không phải là thông tin bắt buộc công khai theo luật nên khả năng tiếp cận thông tin sẽ rất khó.

Tran

g 66

A2.3 Thiết kế quan sát ở cấp xã

THIẾT KẾ QUAN SÁT TÌM HIỂU KHẢ NĂNG TIẾP CẬN THÔNG TIN ĐÂT ĐAI Ơ CÂP XA

******

NHƯNG LƯU Ý TRƯỚC KHI THỰC HIỆN QUAN SÁT TẠI ĐỊA BÀN

Mục tiêu: Thu thập thông tin về viêc cung cấp thông tin liên quan đến đất đai tại cấp xã.

Phương thức quan sát: Cán bộ quan sát thưc địa phải đặc biêt lưu ý phương pháp thu thập thông tin ở đây là phương pháp quan sát kín. Thông qua viêc tiếp cận thông tin về đất đai ở các địa phương với tư cách là người dân bình thường có nhu cầu tiếp cận thông tin về đất hoặc đi mua đất. Trong trường hợp quan sát viên bị người cung cấp thông tin ở cấp xã yêu cầu nói rõ lý do cần tiếp cận thông tin khi đó người nghiên cứu có thể trả lời rằng đại diên cho công ty đi tìm hiểu thông tin về đất. Người quan sát sẽ thu thập được thông tin về việc cung cấp thông tin (publication of information), chứ không phải là những thông tin cụ thể về đất đai. Cố gắng đến mức tối đa để đảm bảo người/cơ quan cung cấp thông tin không bị ảnh hưởng, tác động trong khi tiến hành quan sát.

Chuân bị:

Viêc chuẩn bị các thông tin về địa bàn quan sát sẽ giúp ích cho người thưc hiên viêc quan sát tiến hành viêc quan sát một cách nhanh chóng, chính xác và hiêu quả. Tối thiểu, nên tìm hiểu các thông tin khái quát về đất đai tại địa bàn mình sẽ quan sát.

Tìm hiểu ở xã/phường/thị trấn hiên có thuộc quy hoạch đô thị hay không, đã được phê duyêt hay còn là dư thảo để hỏi về thông tin quy hoạch đô thị. Hỏi thông tin một mảnh đất đang bán ở xã/phường/thị trấn (thông tin về mảnh đất càng chi tiết càng tốt) để đóng vai người mua đất khi bị cán bộ cung cấp thông tin yêu cầu nói rõ lý do khi tìm hiểu thông tin về đất đai ở địa phương.

Tìm hiểu xem xã/phường/thị trấn đang quan sát có khu vưc bị thu hồi, giải tỏa để làm đường, khu công nghiêp... tái định cư hay không để hỏi thông tin về quyết định đền bù, hỗ trợ và tái định cư.

Các thông tin trên có thể tìm hiểu trên mạng hoặc hỏi trưc tiếp người dân địa phương.

Mang theo giấy giới thiêu của DEPOCEN, trong đó quan sát viên được giới thiêu là nhân viên của DEPOCEN tìm hiểu những thủ tục thông tin về đất.

Mang theo giấy giới thiêu của WB về dư án nghiên cứu tiếp cận thông tin về đất đai. Lưu ý, không sử dụng giấy giới thiêu này để tiếp cận thông tin, chỉ sử dụng trong trường hợp cấp thiết khi quan sát viên bị chính quyền địa phương hỏi đến mục đích đi tiếp cận thông tin về đất đai ở địa phương đó

Quan sát viên có thể linh hoạt tiếp cận các thông tin với tư cách dưới đây:

1. Người dân thường có nhu cầu liên quan đến thông tin về đất, đi mua đất2. Người dân có đất thuộc diên bị thu hồi ở địa phương gần đó 3. Cán bộ công ty DEPOCEN được giao nhiêm vụ đi tìm hiểu thông tin về đất cho giám đốc

Tran

g 67

Yêu cầu:

1. Lưu lại, ghi chép lại (record) khoảng thời gian để tiếp cận thông tin, thái độ của cán bộ phụ trách của từng bước, số lần tiếp xúc với cán bộ để có được thông tin mình muốn là bao nhiêu lần; để phản ánh mức độ khó hoặc dễ khi tiếp cận thông tin vào phiếu tổng hợp, cán bộ cung cấp thông tin có hỏi về mục đích tìm hiểu thông tin của người quan sát hay không

2. Ghi vắn tắt các bước đã làm vào phiếu tổng hợp. 3. Nếu như không tiếp cận được thông tin phải ghi rõ lý do4. Cuối mỗi lần quan sát, ngoài viêc điền ngay thông tin vào phiếu tổng hợp, cần làm một

phiếu nhật ky ghi rõ quy trinh thưc hiên, thông tin thu được, kinh nghiêm rut ra.

Chú ý:

1. Ưu tiên quan sát để thu thập thông tin (nhìn bảng tin, bảng niêm yết thông tin, quan sát người dân đang làm thủ tục xin thông tin về đất đai tại địa bàn quan sát...), sau khi quan sát thì hỏi thẳng thông tin mình muốn với tư cách một công dân bình thường mà chưa cần nêu lý do.

2. Ở những khâu phải tiếp xúc với cán bộ, cần hỏi tên và số điên thoại của cán bộ đã giải đáp thắc mắc để ghi vào nhật ký. Tất cả các trường hợp trả lời cán bộ phụ trách đi vắng thì xin số điên thoại để gọi hỏi. Nếu gọi không được hoặc trả lời không có thông tin thì có thể hỏi người dân. Sau đó, tiếp tục chuyển sang tiếp cận thông tin tiếp theo.

3. Viêc tìm hiểu viêc cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị chỉ cần thưc hiên ở địa bàn có quy hoạch đô thị

CÁC THÔNG TIN CẦN QUAN SÁT TẠI ĐỊA BÀN CÂP XA

Nội dung 1: Tìm hiểu thông tin về thủ tục hành chính xin cấp giấy chứng nhận sử dụng đất (lần đầu hoăc chuyển nhượng nếu đất ở nông thôn...) và danh sách các hộ gia đình đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCN QSDĐ. Bao gồm

• Các bước thưc hiên• Thời gian mỗi bước• Mức phí• Danh sách các hộ gia đình

Bộ phận địa chính chịu trách nhiêm cung cấp thông tin này

Tran

g 68

Bối cảnh: Đến UBND xa/phường/thị trấn, tim nơi xin cấp giấy sư dụng đất lân đâu (không hỏi chuyển nhượng quyền sư dụng đất thi rất dê bị chỉ lên cấp quận/huyện)

Tiếp cận thông tin với tư cách là người dân bình thường quan tâm đến thủ tục hành chính về viêc cấp giấy chứng nhận QSDD, khi cán bộ phụ trách yêu cầu nói rõ lý do tìm hiểu thông tin có thể nói là người dân mua đất ở địa phương hỏi về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hỏi về danh sách để biết lô đất định mua có đủ điều kiên cấp GCN QSDĐ không.

Các thông tin này thường được niêm yết ở bảng tin. Danh sách có thể được niêm yết hoặc thông báo trên loa xã/phường/thị trấn.

Nếu danh sách không niêm yết hoặc không hỏi được cán bộ thì có thể hỏi thêm người dân ở địa phương hoặc một số người đến trụ sở UBND xã làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về hình thức công khai danh sách này.

4. Nhìn bảng xem có niêm yết trình tư cấp giấy CN QSDĐ với đầy đủ các nội dung trên hay không; có niêm yết danh sách hộ gia đình đủ điều kiên và không đủ điều kiên cấp GCN QSDĐ hay không.

☺ Chụp anh lưu lại làm băng chưng5. Hỏi một /một số cán bộ cho biết thủ tục cấp giấy CN quyền sử dụng đất, lưu ý hỏi về cả thời

gian và mức phí cụ thể.Tinh huông 2.1: Cán bộ không hướng dẫn Tinh huông 2.2: Cán bộ có hướng dẫnTinh huông 2.3: Cán bộ chỉ ra bảng tin

6. Hỏi một /một số cán bộ về kết quả đăng ký cấp GCN QSDĐ sẽ được thông báo như thế nào.Tinh huông 3.1: Cán bộ không hướng dẫn hoặc không có cán bộ hướng dẫn: Hỏi thêm một vài người dân. Tinh huông 3.2: Cán bộ có hướng dẫn

Chú ý: Thông tin này là thông tin bắt buộc phải công khai theo luật và trên thưc tế cũng dễ dàng tiếp cận. Cần ghi chép cẩn thận và sao chụp tài liêu để có thể so sánh mức độ chi tiết và rõ ràng của thủ tục xin CN QSDĐ tại mỗi địa phương

Nội dung 2: Tìm hiểu thông tin về việc công khai các quyết định về tiền đền bù, kế hoạch hỗ trợ và tái định cư hoăc dự thảo kế hoạch cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Bao gồm:

• Mức hỗ trợ, bồi thường, • Viêc cấp phát nhà hoặc đất cho viêc tái định cư (nếu có)• Thời gian và địa điểm của viêc thanh toán tiền bồi thường• Thời gian để chuyển giao đất bị thu hồi

Tran

g 69

Bối cảnh: UBND xa/phường/thị trấn, bộ phận địa chính

Thông tin này được niêm yết ở bảng tin của tổ dân phố, khu, xóm, thôn nơi có đất bị thu hồi, niêm yết tại trụ sở UBND xã/phường/thị trấn trong khoảng thời gian không quá 3 ngày kể từ khi nhận được quyết định phê duyêt phương án đền bù và thông báo trên phương tiên thông tin đại chúng.

Tiếp cận thông tin với tư cách là người dân bình thường có nhu cầu tìm hiểu thông tin về đất đai, khi cán bộ phụ trách yêu cầu nói rõ lý do tìm hiểu thông tin người quan sát có thể nói là người dân ở địa phương gần đó có mảnh đất thuộc diên bị thu hồi đi hỏi về mức hỗ trợ đền bù ở xã này để so sánh mức hỗ trợ đền bù, và hỏi về các thông tin về bồi thường hỗ trợ tái định cư khác như đã ghi ở trên…

Hỏi thêm người dân ở địa phương về các thông tin ở trên

1. Quan sát xem có niêm yết trên bảng tin các thông tin về dư thảo kế hoạch hoặc quyết định phê chuẩn cho viêc hỗ trợ đền bù và tái định cư hay không. Nếu không thấy niêm yết, quan sát viên đề nghị trưc tiếp cán bộ phụ trách địa chính được xem các thông tin đó theo các tình huống ở trên

Nếu không được, hỏi xem viêc tiếp cận co phai mất lê phí (chính thưc hoặc không chính thưc) hay không; nếu co thi là bao nhiêu.

2. Quan sát người dân đến giao dịch với UBND xã/phường/thị trấn về vấn đề hỗ trợ, bồi thường tái định cư (nếu gặp) và hỏi trưc tiếp người dân về những thông tin đã nêu trên.

3. Hỏi người dân bên ngoài trụ sở UBND có đất trong diên bị thu hồi hỏi về mức hỗ trợ đền bù có công khai không, có hợp lý không, thời gian và địa điểm họ nhận được tiền đền bù….

Chú ý:

Thông tin này chỉ cần kiểm tra ở các xã/phường/thị trấn có thu hồi, giải phóng mặt bằng, bồi thường hỗ trợ tái định cư. Thông tin này phải được công khai theo quy định của pháp luật.

Các thông tin chỉ được niêm yết vào thời điểm có thu hồi đất, giải phóng mặt bằng nên nếu quan sát viên không đi khảo sát vào đúng thời điểm đó thì ngoài viêc hỏi trưc tiếp cán bộ phụ trách địa chính, quan sát viên cần hỏi cả người dân về viêc công khai các thông tin trên đã được thưc hiên như thế nào.

Nội dung 3: Xem quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết được phê duyệt, phê duyệt quy hoạch đô thị (bản vẽ & mô hình), dự thảo quy hoạch đô thị, biên bản lấy ý kiến đóng góp về dự thảo quy hoạch đô thị;

Quy hoạch, kế hoạch sư dụng đất bao gôm:

• Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch, kế hoạch SD đất;• Bản đồ hiên trạng SD đất;• Bản đồ quy hoạch SD đất đối với T.hợp xét duyêt quy hoạch SD đất.

Tran

g 70

Quy hoạch, kế hoạch sư dụng đất chi tiết bao gôm:

• Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch SD đất chi tiết, kế hoạch SD đất chi tiết; • Bản đồ hiên trạng SD đất;• Bản đồ quy hoạch SD đất chi tiết đối với T.hợp xét duyêt quy hoạch SD đất chi tiết.

Lưu ý:

Quy hoạch sử dụng đất chi tiết bao gôm các nội dung của quy hoạch sử dụng đất thê hiên trên bản đô địa chính

Kế hoạch sử dụng đất chi tiết bao gôm các nội dung của kế hoạch sử dụng đất và gắn vơi thưa đất

Bối cảnh: UBND xa/phường/thị trấn, bộ phận địa chính

Tiếp cận thông tin với tư cách người dân bình thường, nếu cán bộ phụ trách yêu cầu nêu lý do lấy thông tin có thể nói là người dân ở địa phương khác đến đây mua đất, hỏi quy hoạch sử dụng đất để biết thửa đất đó có thuộc quy hoạch hay không.

Hình thức thông tin về quy hoạch bao gồm: Sơ đồ quy hoạch, bản đồ quy hoạch, bản vẽ, mô hình, tài liêu quy hoạch, quyết định quy hoạch, hoặc tài liêu dư thảo quy hoạch

Có thể giải thích cho cán bộ địa chính về Quy hoạch sử dụng đất là tài liêu trong đó quy định rõ khu vưc đất nông nghiêp, đất công nghiêp, đất làm đường v.v…

1. Xin xem kế hoạch sử dụng đất của xã/phường/thị trấn, nếu cán bộ không hiểu thì giải thích như trong bối cảnh. Nếu có bản đồ, bản vẽ: ☺Chụp anh lưu lại làm băng chưng

2. Hỏi phê duyêt quy hoạch đô thị và dư thảo quy hoạch đô thị. Nếu có sơ đồ hoặc bản vẽ : ☺ Chụp anh lưu lại làm băng chưng.

3. Hỏi cán bộ về biên bản lấy ý kiến đóng góp về dư thảo quy hoạch đô thị Nếu không được, hỏi xem viêc tiếp cận co phai mất lê phí (chính thưc hoặc không chính

thưc) hay không; nếu co thi là bao nhiêu

Chú ý: Các thông tin này chỉ hỏi ở những xã/phường/thị trấn có quy hoạch đô thị đã được duyêt hoặc đang còn là dư thảo.

Đối với thông tin về biên bản lấy ý kiến đóng góp về dư thảo quy hoạch đô thị chỉ hỏi ở những xã/phường/thị trấn chưa được phê duyêt quy hoạch đô thị. Đây là thông tin không bắt buộc nên khá khó tiếp cận.

Tran

g 71

A3. Địa bản khảo sát Cấp tỉnh

Miền Bắc Miền Trung Miền NamHà Nội Đà Nẵng TP HCMBắc Ninh Khánh Hòa Cần ThơHưng Yên Hà Tĩnh Bến TreThái Bình Quảng Nam Tiền Giang

Cấp huyệnMiền Bắc Miền Trung Miền Nam

Ha Nội Tây Hô Đa Nẵng Liên Chiêu HCM Quận 2

Tư Liêm Hòa Vang Nhà Bè

Bắc Ninh Thị xã Tư Sơn Khánh Hòa TP Nha Trang Cân Thơ Ninh KiềuTiên Du Ninh Hòa Phong Điền

Hưng Yên TP Hưng Yên Ha Tĩnh Thị xã Hông Lĩnh Bến Tre TP Bến Tre

Mỹ Hào Hương Khê Châu ThànhThái Binh Tp Thái Binh Quảng Nam TP Tam Kỳ Tiền Giang Tp Mỹ Tho

Đông Hưng Đại Lộc Chợ GạoCấp xã

Miền Bắc Miền Trung Miền NamHà Nội Tây Hô Nhật Tân Đà Nẵng Liên Chiêu Hòa Hiêp

NamHCM Quận 2 An Đông

LợiQuảng An Hòa Hiêp

BắcThủ Thiêm

Tứ Liên Hòa Khánh Nam

Thạnh Mỹ Lợi

Yên Phụ Hòa Khánh Bắc

An Phú

Thụy Khê Hòa Minh Cát LáiTư Liêm Hòa Vang Nhà Bè

Đông Ngạc Hòa Châu TT Nhà BèMễ Trì Hòa

KhươngLong Thới

Phú Diễn Hòa Liên Phước Kiềng

Trung Văn Hòa Nhơn Hiêp Phước

Tây Tưu Hòa Phước

Phước Lộc

Bắc Ninh Thị xã Tư Sơn

Khánh Hòa

TP Nha Trang

Cần Thơ Ninh Kiều

Đình Bảng Vĩnh Long An Cư

Đồng Kỵ Vĩnh Phước

An Bình

Phù Khê Vĩnh Phương

An Hòa

Tương Giang

Vĩnh Thạnh

An Khế

Châu Khê Xương Huân

Xuân Khánh

Tiên Du Ninh Hòa Phong Điền

Tran

g 72

Đại Đồng NinhBình TT Phong Điền

Hiền Vân Ninh Phước

Giai Xuân

Hoàn Sơn Ninh Thượng

Mỹ Khánh

Liên Bão Ninh Vân Trường Long

Phật Tích Thị trấn Ninh Hòa

TânThới

Hưng Yên TP Hưng Yên

Hà Tĩnh Thị xã Hồng Lĩnh

Bến Tre TP Bến Tre

An Tảo Đức Thuận

Phường 1

Hiến Nam Đậu Liêu Phường 4

Lê Lợi Nam Hồng Phường 7

Quảng Châu Thuận Lộc Phú Khương

Trung Nghĩa Trung Lương

Phú Hưng

Mỹ Hào Hương Khê Châu Thành

Bạch Sam TT Hương Khê

Tam Phước

Cẩm Xá Hòa Hải Giao Long

Dương Quang

Phương Mỹ

Tiên Long

Nhân Hòa Phúc Trạch

Thanh Triều

Phùng Chí Kiên

Phương Điền

Tường Đa

Thái Bình TP Thái Binh

Quảng Nam

TP Tam Kỳ Tiền Giang

Tp Mỹ Tho

Đồng Thọ An Sơn Phường 1

Phú Xuân An Phú Phường 4

Tân Bình Hòa Thuận Phường 7

Vũ Chính Phước Hòa

Mỹ Phong

Vũ Lạc Trường Sơn

Thới Sơn

Đông Hưng

Chợ Gạo

Đồng Phú Dai Loc Đại Đồng Phú Kiết

Đông Kinh Đại Hiêp Tân Bình Thạnh

Đông Phương

Đại Phong Bình Phan

Đông Phong Đại Sơn An Thạnh Thủy

Hồng Giang Đại Thạnh Hòa Định

Tran

g 73

A4.

Luậ

t và

các

quy

định

về

công

kha

i thô

ng ti

n liê

n qu

an đ

ến đ

ất đ

ai

Thô

ng ti

n cô

ng k

hai

Hìn

h th

ức c

ông

khai

quan

chị

u tr

ách

nhiệ

mQ

uy đ

ịnh

bởi

các

luật

THỦ

TỤ

C H

ÀN

H

CH

ÍNH

LIÊ

N Q

UA

N

ĐẾN

ĐẤ

T Đ

AI

Các

thủ

tục

hành

chí

nh d

o cá

c cơ

qua

n th

ưc h

iên,

tên

của

ngườ

i chị

u trá

ch n

hiêm

mỗi

bướ

c củ

a qu

y trì

nh th

ủ tụ

c, th

ời

gian

tối đ

a dà

nh c

ho v

iêc

giải

quy

ết c

ác

thủ

tục,

dan

h sá

ch đ

ịa c

hỉ e

mai

l của

mỗi

đơ

n vị

của

cá n

hân

thẩm

quy

ền.

(Cụ

thê

ơ đâ

y là

Thủ

tục

cấp

Giấ

y ch

ưng

nhận

quy

ền sử

dụn

g đấ

t)

Web

site

của

quan

chị

u trá

ch n

hiêm

Bộ,

các

quan

ng

ang

Bộ,

các

quan

thuộ

c C

hính

ph

ủ, U

BN

D c

ấp tỉ

nh

Điề

u 28

Luậ

t C

NTT

(200

6)

và Đ

iều

20

Ngh

ị địn

h 64

(2

007)

sở d

ữ liê

u củ

a cá

c th

ủ tụ

c hà

nh c

hính

các

giấ

y tờ

hàn

h ch

ính

ở cả

cấp

bộ

và c

ấp tỉ

nh (C

ụ th

ê là

thủ

tục

cấp

giấy

C

NQ

SD đ

ất)

Web

site

của

quan

chu

yên

trách

của

Thủ

tướn

g C

hính

ph

ủ về

Đề

án 3

0

quan

chu

yên

trách

của

Thủ

tướn

g về

Đề

án 3

0

Phụ

lục

1 và

kèm

theo

Q

uyết

địn

h số

7 c

ủa T

hủ

tướn

g (2

008)

Thẩm

quy

ền, t

rình

tư v

à th

ủ tụ

c cấ

p G

iấy

CN

QSD

đất

Thôn

g bá

o tạ

i các

cuộ

c họ

p củ

a cá

c cơ

qua

n, tổ

chứ

c, đ

ơn

vị; đ

ưa lê

n m

ạng

của

các

quan

, tổ

chức

, đơn

vị;

thôn

g bá

o bằ

ng v

ăn b

ản g

ửi tớ

i các

qua

n, tổ

chứ

c ho

ặc c

á nh

ân

hữu

quan

; thô

ng b

áo rộ

ng

rãi t

ới c

ông

chún

g, tr

ên c

ác

phươ

ng ti

ên tr

uyền

thôn

g,

đưa

lên

các

web

site

, hoặ

c cu

ng c

ấp k

hi c

ó yê

u cầ

u.

Tất c

ả cá

c cơ

qua

n,

tổ c

hức,

đơn

vị c

ủa

nhà

nước

Điề

u 21

Luậ

t Ph

òng

chốn

g th

am n

hũng

(2

005)

Tran

g 74

Thô

ng ti

n cô

ng k

hai

Hìn

h th

ức c

ông

khai

quan

chị

u tr

ách

nhiệ

mQ

uy đ

ịnh

bởi

các

luật

Địa

chỉ

quan

, địa

chỉ

em

ail,

số đ

iên

thoạ

i phụ

trác

h, đ

ịa c

hỉ w

ebsi

te v

à đị

a ch

ỉ em

ail t

iếp

nhận

phả

n hồ

i và

đề x

uất t

ừ cá

c cá

nhâ

n và

tổ c

hức

về c

ác q

uy đ

ịnh

hành

chí

nh. (

Ở đ

ây á

p dụ

ng v

ơi th

ủ tụ

c cấ

p gi

ấy C

NQ

SD đ

ất. C

ác q

uy đ

ịnh

hành

ch

ính

được

hiê

u là

các

quy

địn

h về

chế,

chí

nh sá

ch v

à th

ủ tụ

c hà

nh c

hính

liên

qu

an tơ

i hoạ

t độn

g ki

nh d

oanh

dân

sinh

)

Cổn

g th

ông

tin đ

iên

tử h

oặc

web

site

của

quan

thẩm

qu

yền,

thôn

g bá

o cô

ng k

hai

tại t

rụ sở

của

các

quan

nh c

hính

trưc

thuộ

c

Văn

Phò

ng C

hính

ph

ủ, B

ô, c

ác c

ơ qu

an

ngan

g B

ộ và

UB

ND

cấ

p tỉn

h

Điề

u 13

20

(200

8)

Kết

quả

của

viê

c gi

ải q

uyết

các

phả

n hồ

i củ

a cá

c cá

nhâ

n và

tổ c

hức

về g

iải q

uyết

c qu

y đị

nh h

ành

chín

h (ơ

đây

là th

ủ tụ

c cấ

p gi

ấy C

N q

uyền

SD

đất

)

Cổng

thôn

g tin

điê

n tử

hoặ

c w

ebsit

e củ

a cơ

qua

n hữ

u qu

an,

truyề

n th

ông

đại c

húng

, gửi

th

ông

báo

chín

h th

ức tớ

i các

nhâ

n ho

ặc tổ

chứ

c có

phả

n hồ

i hoặ

c đề

xuấ

t.

Văn

Phò

ng C

hính

ph

ủ, B

ô, c

ác c

ơ qu

an

ngan

g B

ộ và

UB

ND

cấ

p tỉn

h

Điề

u 19

20

(200

8)

Các

quy

địn

h ph

áp lu

ật v

ề th

ủ tụ

c hà

nh

chín

h và

giả

i quy

ết k

hiếu

nại

của

ngư

ời

dân

được

thưc

hiê

n bở

i chí

nh q

uyền

cấp

. (Ở

đây

ch i

đề

cập

tơi t

hủ tụ

c cấ

p G

CN

QSD

đất

)

Trụ

sở U

BN

D, H

ĐN

D c

ấp

xã, t

hông

báo

qua

các

trưở

ng

thôn

hoặ

c tổ

tưởn

g dâ

n ph

ố,

qua

hê th

ống

tuyê

n tru

yền

cấp

UB

ND

cấp

Điề

u 5-

6 Ph

áp

lênh

Dân

chủ

sở (2

007)

Đối

tượn

g và

mức

thu

phí,

lê p

hí c

ủa

chín

h qu

yền

xã (á

p dụ

ng v

ơi th

ủ tụ

c cấ

p G

CN

QSD

đất

)

Trụ

sở U

BN

D, H

ĐN

D c

ấp

xã, t

hông

báo

qua

các

trưở

ng

thôn

hoặ

c tổ

tưởn

g dâ

n ph

ố,

qua

hê th

ống

tuyê

n tru

yền

cấp

UB

ND

cấp

Điề

u 5-

6 Ph

áp

l ênh

Dân

chủ

sở (2

007)

Tran

g 75

Thô

ng ti

n cô

ng k

hai

Hìn

h th

ức c

ông

khai

quan

chị

u tr

ách

nhiệ

mQ

uy đ

ịnh

bởi

các

luật

Các

giấ

y tờ

cần

thẩm

địn

h để

cấp

giấ

y C

N

quyề

n SD

đất

(Lưu

y: B

ao g

ôm d

anh

sách

c gi

ấy tơ

cân

thẩm

địn

h đê

cấp

giấ

y C

N

quyề

n SD

đất

của

các

hộ

gia

đinh

các

tổ c

hưc)

Trụ

sở U

BN

D, H

ĐN

D c

ấp x

ãU

BN

D c

ấp x

ãĐ

iều

14 N

Đ

88 (2

009)

Cun

g cấ

p cá

c dị

ch v

ụ trư

c tu

yến:

Liê

n qu

an đ

ến c

ấp g

iấy

chứn

g nh

ận q

uyền

sử

dụng

đất

Cổn

g th

ông

tin đ

iên

tử h

oặc

web

site

của

quan

chị

u trá

ch n

hiêm

Bộ,

quan

nga

ng

Bộ,

các

quan

th

uộc

Chí

nh p

hủ

và U

BN

D c

ấp tỉ

nh

(Lưu

y: K

hông

bắt

bu

ộc p

hai c

o ơ

tất

ca c

ác c

ơ qu

an

này.

Yêu

câu

của

ph

áp lu

ật là

ưu

tiên

cung

cấp

các

dịc

h vụ

này

tron

g gi

ai

đoạn

200

9-20

10,

tùy

thuộ

c đi

ều k

iên

thưc

tế)

Điề

u.1.

B.II

Q

uyết

địn

h số

48

của

Thủ

ớng

(200

9)

GIA

O Đ

ẤT

CẤ

P Đ

ẤT

Quy

hoạ

ch k

ế ho

ạch

sử d

ụng

đất c

hi ti

ết

cấp

"Quố

c gi

a" đ

ã đư

ợc p

hê d

uyêt

Mạn

g th

ông

tin c

ủa c

hính

ph

ủ, C

ông

báo,

tríc

h đă

ng

trên

báo

hàng

ngà

y củ

a tru

ng

ương

Bộ

TN&

MT

Điề

u 27

N

Đ18

1 (2

004)

, Điề

u.

21 L

uật

Phòn

g ch

ống

tham

nhũ

ng

(200

5)

Tran

g 76

Thô

ng ti

n cô

ng k

hai

Hìn

h th

ức c

ông

khai

quan

chị

u tr

ách

nhiệ

mQ

uy đ

ịnh

bởi

các

luật

Quy

hoạ

ch k

ế ho

ạch

sử d

ụng

đất c

hi ti

ết

"Cấp

tỉnh

cấp

huyê

n" đ

ã đư

ợc p

duyê

t

Mạn

g th

ông

tin c

ủa c

hính

qu

yền

tỉnh,

trụ

sở S

ở ho

ặc

Phòn

g TN

-MT

cấp

tỉnh,

hu

yên,

báo

địa

phư

ơng.

Sở v

à Ph

òng

TN-M

T cấ

p tỉn

h, h

uyên

Điề

u 27

N

Đ18

1 (2

004)

, Điề

u.

21 L

uật

Phòn

g ch

ống

tham

nhũ

ng

(200

5)

Quy

hoạ

ch k

ế ho

ạch

sử d

ụng

đất c

hi ti

ết

"cấp

xã"

đã

được

phê

duy

êtTr

ụ sở

UB

ND

, HĐ

ND

cấp

, thô

ng b

áo q

ua c

ác tr

ưởng

th

ôn h

oặc

tổ tư

ởng

dân

phố,

qu

a hê

thốn

g tru

yền

tin ở

cấp

UB

ND

cấp

Điề

u 27

N

Đ18

1 (2

004)

, Điề

u 21

Luậ

t Ph

òng

chốn

g th

am n

hũng

(2

005)

, Điề

u 5-

6 Ph

áp lê

nh

dân

chủ

cơ s

ở (2

007)

thảo

kế

hoạc

h sử

dụn

g đấ

t chi

tiết

để

lấy

ý ki

ến c

ông

đồng

Khô

ng c

ụ th

ể. Q

uy đ

ịnh

pháp

duy

nhấ

t là

"đảm

bảo

dân

ch

ủ và

côn

g kh

ai"

khi s

oạn

thảo

các

đề

án, k

ế ho

ạch

sử

dụng

đất

đai

"thô

ng b

áo

công

kha

i cho

ngư

ời d

ân đ

ịa

phươ

ng n

ơi th

ưc h

iên

các

đề

án"

Tất c

ả cá

c cơ

qua

n,

tổ c

hức

Điề

u 21

Luậ

t Ph

òng

chốn

g th

am n

hũng

(2

005

thảo

kế

hoạc

h sử

dụn

g đấ

t để

lấy

ý ki

ến c

ông

khai

ở c

ấp x

ãG

ặp g

ỡ vớ

i các

cử

tri, p

hát

phiế

u ph

ản h

ồi, m

ở hò

m th

ư gó

p ý

UB

ND

cấp

Điề

u 19

&

26 P

háp

lênh

n ch

ủ cơ

sở

(200

7)

Tran

g 77

Thô

ng ti

n cô

ng k

hai

Hìn

h th

ức c

ông

khai

quan

chị

u tr

ách

nhiệ

mQ

uy đ

ịnh

bởi

các

luật

Quy

hoạ

ch đ

ô th

ị đã

được

phê

duy

êt, b

ao

gồm

các

kế

hoạc

h ch

i tiế

t và

các

quy

định

về

quản

lý đ

ã đư

ợc b

an h

ành

Trưn

g bà

y tạ

i văn

phò

ng c

ủa

cơ q

uan

quản

lý n

hà n

ước

về

quy

hoạc

h đô

thị c

ác c

ấp, t

rên

các

phươ

ng ti

ên tr

uyền

thôn

g,

thôn

g bá

o cô

ng k

hai b

ằng

văn

bản.

UB

ND

thàn

h ph

ố, th

ị xã

, thị

trấn

; UB

ND

c qu

ận h

uyên

của

c th

ành

phố

trưc

thuộ

c tru

ng ư

ơng;

U

BN

D c

ác th

ành

phố,

thị x

ã, th

ị trấ

n trư

c th

uộc

tỉnh.

Điề

u 53

-54

Luật

quy

ho

ạch

đô th

ị (2

009)

thảo

quy

hoạ

ch đ

ô th

ị để

lấy

ý ki

ến

ngườ

i dân

Gửi

các

hồ

sơ, t

ài li

êu h

oặc

mở

các

hội t

hảo

với c

ác c

ơ qu

an, t

ổ ch

ức, c

á nh

ân h

ữu

quan

; phâ

n ph

ối p

hiếu

điề

u tra

tới c

ộng

đồng

dân

cư;

trư

ng c

ầu d

ân ý

qua

viê

c trư

ng b

ày c

ông

khai

; giớ

i th

iêu

các

phươ

ng á

n qu

y ho

ạch

trên

truyề

n th

ông

đại

chún

g.

Các

quan

điề

u hà

nh q

uy h

oạch

đô

thị v

à cá

c nh

à đầ

u tư

xây

dưn

g, k

ết

hợp

với U

BN

D c

ó th

ẩm q

uyền

; Bộ

Xây

d ư

ng, t

rong

trườ

ng

hợp

nhiê

m v

ụ và

kế

hoạc

h qu

y ho

ạch

đô

thị t

huộc

thẩm

quy

ền

của

thủ

tướn

g.

Điề

u 20

-21

Luật

quy

ho

ạch

đô th

ị (2

009)

Quy

ết đ

ịnh

về đ

ền b

ù, h

ỗ trợ

kế h

oạch

i địn

h cư

, tro

ng đ

ó nê

u rõ

mức

độ

đền

bù, h

ỗ trợ

; địa

điể

m n

hà h

oặc

đất t

ái đ

ịnh

cư (n

ếu c

ó), t

hời g

ian

và đ

ịa đ

iểm

trả

tiền

đền

bù v

à hỗ

trợ

tài c

hính

, thờ

i gia

n bà

n gi

ao đ

ất b

ị thu

hồi

.

Niê

m y

ết tạ

i trụ

sở Ủ

y ba

n nh

ân d

ân c

ấp x

ã và

địa

điể

m

sinh

hoạt

khu

dân

nơi c

ó đấ

t bị t

hu h

ồi; g

ửi q

uyết

địn

h đề

n bù

, hỗ

trợ v

à tá

i địn

h cư

ch

o ng

ười c

ó đấ

t bị t

hu h

ồi,

trong

đó

nêu

rõ v

ề m

ức đ

ền

bù, h

ỗ trợ

, về

bố tr

í nhà

hoặ

c đấ

t tái

địn

h cư

(nếu

có)

, thờ

i gi

an, đ

ịa đ

iểm

chi

trả

tiền

đền

bù, h

ỗ trợ

thời

gia

n bà

n gi

ao đ

ất đ

ã bị

thu

hồi c

ho tổ

ch

ức là

m n

hiêm

vụ

đền

bù,

giải

phó

ng m

ặt b

ằng.

Tổ c

hức

chịu

trác

h nh

iêm

đền

và g

iải

phón

g m

ặt b

ằng,

kết

hợ

p vớ

i UB

ND

cấp

Điề

u 57

Ngh

ị đị

nh 8

4 (2

007)

Điề

u 30

Ngh

ị đị

nh 6

9 (2

009)

Tran

g 78

Thô

ng ti

n cô

ng k

hai

Hìn

h th

ức c

ông

khai

quan

chị

u tr

ách

nhiệ

mQ

uy đ

ịnh

bởi

các

luật

thảo

kế

hoạc

h đề

n bù

hỗ

trợ v

à tá

i đị

nh c

ư để

lấy

ý ki

ến c

ộng

đồng

Niê

m y

ết tạ

i trụ

sở Ủ

y ba

n nh

ân d

ân c

ấp x

ã và

địa

điể

m

sinh

hoạ

t khu

dân

nơi c

ó đấ

t bị t

hu h

ồi; g

ửi q

uyết

địn

h đề

n bù

, hỗ

trợ v

à tá

i địn

h cư

ch

o ng

ười c

ó đấ

t bị t

hu h

ồi ít

nh

ất là

20

ngày

Tổ c

hức

chịu

trác

h nh

iêm

đền

và g

iải

phón

g m

ặt b

ằng

Điề

u 56

Ngị

đị

nh 8

4 (2

007)

Điề

u 30

Ngh

ị đị

nh 6

9 (2

009)

Kế

hoạc

h đề

n bù

, trợ

cấp

cho

viê

c tá

i đị

nh c

ư và

phâ

n bổ

lại

liên

quan

đến

án v

à xâ

y dư

ng k

hu d

ân c

ư qu

ản lý

bởi

cấ

p xã

Trụ

sở c

ủa U

BN

D x

ã và

H

DN

D x

ã; th

ông

báo

qua

trưởn

g th

ôn, t

ổ trư

ởng

tổ d

ân

phố;

thốn

g lo

a ph

át th

anh

cấp

UB

ND

cấp

Điề

u 5-

6 củ

a Ph

áp L

ênh

dân

chủ

cơ sở

200

7

thảo

kế

hoạc

h đề

n bù

, tái

địn

h cư

ph

ân b

ổ lạ

i đất

ở c

ấp x

ãG

ặp g

ỡ vớ

i các

cử

tri, p

hát

phiế

u ph

ản h

ồi, m

ở hò

m th

ư gó

p ý

UB

ND

cấp

Điề

u 19

26

của

Pháp

lênh

n ch

ủ cơ

sở

2007

Nơi

tiếp

nhậ

n đơ

n th

ư kh

iếu

nại v

à tố

o củ

a dâ

n, th

ời g

ian

và q

uy đ

ịnh,

vị t

rí ng

ười t

iếp

dân,

quy

ền v

à ng

hĩa

vụ c

ủa

ngườ

i khi

ếu n

ại tố

cáo

Niê

m y

ết (k

hông

xác

địn

h vị

trí

) thô

ng b

áo c

ông

khai

cho

ng

ười d

ân( k

hông

xác

địn

h hì

nh th

ức)

Tất c

ả cá

c cơ

qua

n nh

à nư

ớcĐ

iều

50-5

1 củ

a N

ghị đ

ịnh

53 (2

005)

GiẢ

I QU

YẾT

K

HIẾ

U N

ẠI L

IÊN

Q

UA

N Đ

ẾN Đ

ẤT

ĐA

I

Quy

ết đ

ịnh

về v

iêc

giải

quy

ết c

ác k

hiếu

nạ

i liê

n qu

an tớ

i đất

đai

ban

hàn

h bở

i chủ

tịc

h Ủ

y ba

n nh

ân d

ân c

ấp q

uận

huy ê

n,

tỉnh

Khô

ng x

ác đ

ịnh.

Yêu

cầu

ph

áp lý

duy

nhấ

t là

phải

“t

hông

báo

côn

g kh

ai”

các

quyế

t địn

h và

gửi

chú

ng tớ

i “n

gười

khi

ếu n

ại v

à nh

ững

ngườ

i khá

c có

quy

ền lợ

i và

nghĩ

a vụ

liên

qua

n”.

Ủy

ban

Nhâ

n dâ

n cấ

p tỉn

h và

quậ

n/hu

yên

Điề

u 16

3 N

ghị đ

ịnh

181

(200

4), đ

iều

63-6

4 N

ghị

định

84

(200

7)

Tran

g 79

Thô

ng ti

n cô

ng k

hai

Hìn

h th

ức c

ông

khai

quan

chị

u tr

ách

nhiệ

mQ

uy đ

ịnh

bởi

các

luật

Cun

g cấ

p cá

c dị

ch v

ụ trư

c tu

yến:

Giả

i qu

yết c

ác k

hiếu

nại

tố c

áo W

ebsi

tes

Các

Bộ,

các

quan

ng

ang

Bộ,

các

quan

của

Chí

nh p

hủ

và Ủ

y ba

n N

hân

dân

cấp

tỉnh.

(Chú

ý q

uan

trọng

: Khô

ng p

hải t

ất

cả c

ác c

ơ qu

an n

ày

đều

bắt b

uộc.

Yêu

cầ

u ph

áp lý

“ưu

tiên

” tro

ng g

iai đ

oạn

2009

-20

10 c

ung

cấp

các

dịch

vụ

trưc

tuyế

n nà

y, “

phụ

thuộ

c và

o tìn

h hu

ống

thưc

tế”)

.

Điề

u 1.

B.II

Q

uyết

địn

h 48

Thủ

tướn

g C

hính

phủ

(2

009)

Tran

g 80

A5. Một số bằng chứng minh họa về việc cung cấp thông tin đất

A5.1 Ví dụ tốt về cung cấp thông tin đất trên website

Danh mục các thủ tục và mẫu đơn liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất trên website tỉnh Hà Tĩnh

Tran

g 81

Báo cáo về kế hoạch sử dụng đất chi tiết trên website của tỉnh Bắc Binh

Quyết định phân cấp đất trên website của tỉnh Quảng Nam

Tran

g 82

A5.2 Ví dụ không tốt về việc cung cấp thông tin trên trang web

Không có thông tin gì về thủ tục hành chính liên quan quan đến đất dai trên website của tỉnh Ninh Bình

Không có thông tin về dịch vụ cấp giấy chúng nhận quyền sử đụng dất tại website tỉnh Hà Giang

Tran

g 83

A5.3 Ví dụ tốt về việc cung cấp thông tin không dựa vào web

Bản đồ chi tiết, kế hoạch và mô hình được trưng bày để người dân xem tại Viện Kế hoạch Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh

Quy hoạch đất và kế hoạch sử dụng đất chi tiết tại cấp xã trước cửa cơ quan hành chính một cửa

Tran

g 84

A5.4 Một ví dụ không tốt về việc cung cấp thông tin không trên trang web

Bảng thông báo nơi thông báo về các thủ tục hành chính tại một xã

Bảng thông báo nơi thông báo về các thủ tục hành chính tại một xã

In 500 cuốn, khổ 19x24cm, số kế hoạch xuất bản 171-2010/CXB/31/03/VHTT cấp ngày 29/12/2010

BÁO CÁO KHẢO SÁTTÌNH HÌNH CÔNG KHAI THÔNG TIN

TRONG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Phát hành tại:TRUNG TÂM THÔNG TIN PHÁT TRIỂN VIỆT NAM63 Lý Thái Tổ, Hà NộiTel: (84 4) 3934 6845, Fax: (84 4) 3934 6847www.vdic.org.vn Ảnh bìa: DEPOCEN