Upload
others
View
4
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Báo cáo tóm tắt - Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2019. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020
1
BÁO CÁO TÓM TẮT
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2019
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH NĂM 2020
-----------
Phần thứ nhất
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH NĂM 2019
Năm 2019, trước bối cảnh tình hình khu vực và quốc tế có nhiều diễn biến phức
tạp, tăng trưởng kinh tế và thương mại toàn cầu giảm thấp hơn so với năm 2018,
nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự kiên định mục tiêu tăng trưởng, kiểm soát lạm
phát trong công tác điều hành, chỉ đạo của Chính phủ nên đã hoàn thành đạt và vượt
toàn bộ 12/12 chỉ tiêu Quốc hội giao, trong đó tăng trưởng GDP ước đạt 6,8%.
Hội đồng thành viên Tập đoàn đã phê duyệt Kế hoạch SXKD và ĐTPT năm
2019 và chọn Chủ đề năm là ”Nâng cao hiệu quả vận hành hệ thống điện và thị
trường điện”. Tổng Giám đốc Tập đoàn đã ban hành Chỉ thị số 68/CT-EVN ngày
07/01/2019 chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch năm 2019.
Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch năm 2019 của EVN có một số
thuận lợi như: Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ rất quan tâm và có nhiều chỉ đạo
trong việc đảm bảo cung ứng điện và tháo gỡ các khó khăn trong công tác đầu tư xây
dựng; Giá bán điện được điều chỉnh từ tháng 3/2019... Tuy nhiên, Tập đoàn và các
đơn vị còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Cụ thể:
- Nhu cầu phụ tải điện tăng cao, nhất là thời điểm nắng nóng, trong khi hệ thống
điện gần như không có dự phòng về nguồn điện, nên đã phải huy động cao các nguồn
điện chạy dầu (~1,8 tỷ kWh). Việc cung ứng nhiên liệu ngày càng khó khăn, trong
đó: Các nguồn khí không đáp ứng đủ theo năng lực các nhà máy điện và tiếp tục suy
giảm; Việc cung ứng than trong nước tại nhiều thời điểm không đáp ứng nên phải
giảm công suất, thậm chí dừng một số tổ máy. Tình hình khô hạn xảy ra ở hầu hết
các khu vực, lượng nước về các hồ thủy điện ở mức rất thấp, đặc biệt nước về các hồ
thủy điện trên bậc thang sông Đà thấp nhất trong 30 năm qua.
- Công tác đầu tư xây dựng các dự án điện gặp nhiều vướng mắc do các qui
định hiện hành còn thiếu đồng bộ, công tác thu xếp vốn gặp khó khăn. Công tác giải
phóng mặt bằng ngày càng khó khăn, phức tạp ảnh hưởng đến tiến độ các dự án...
Trong điều kiện như vậy, Tập đoàn đã nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại Doanh nghiệp, Bộ
Công Thương và các Bộ, ngành, các địa phương. Toàn thể CBCNV của Tập đoàn đã
hết sức nỗ lực, cố gắng khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ.
Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2019, Tập đoàn tổng kết đánh giá
kết quả thực hiện năm 2019 như sau:
Báo cáo tóm tắt - Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2019. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020
2
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Đảm bảo cung ứng điện cho nhu cầu điện cho sản xuất, kinh doanh và sinh
hoạt của nhân dân
- Năng lực hệ thống điện: Tính đến cuối năm 2019, tổng công suất lắp đặt nguồn
điện toàn hệ thống đạt 54.880MW, tăng 6.320MW so với năm 2018. Qui mô hệ thống
điện Việt Nam đứng thứ 2 khu vực ASEAN (sau Indonesia) và thứ 23 thế giới.
Hình 1: Cơ cấu công suất nguồn điện toàn hệ thống đến cuối năm 2019
Theo loại hình nguồn điện Theo chủ sở hữu
- Sản lượng điện sản xuất và mua của EVN năm 2019 đạt 231,1 tỷ kWh tăng
8,85% so với năm 2018, trong đó điện sản xuất các nhà máy điện của Công ty mẹ
EVN là 41,55 tỷ kWh.
Hình 2: Cơ cấu điện sản xuất và mua năm 2019 theo chủ sở hữu
- Điện thương phẩm năm 2019 đạt 209,42 tỷ kWh, tăng 8,87% so với năm 2018,
trong đó điện thương phẩm nội địa ước đạt 207,7 tỷ kWh, tăng trưởng 8,65% (miền
Bắc tăng 8,9%, miền Trung tăng 9,3%, miền Nam tăng 8,3%). Các TCT Điện lực
miền Trung và TP HCM vượt kế hoạch điện thương phẩm năm 2019.
Báo cáo tóm tắt - Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2019. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020
3
Hình 3: Điện thương phẩm và tăng trưởng theo từng tháng năm 2019
- Hoạt động chỉ đạo điều hành sản xuất, vận hành hệ thống điện, thị trường điện
đã bám sát nhu cầu phụ tải, khai thác tối ưu các nguồn điện trong hệ thống. Các nhà
máy thuỷ điện đã đảm bảo phát điện, đáp ứng tốt nhu cầu nước cho sản xuất nông
nghiệp, đẩy mặn và dân sinh, trong đó đã cấp 4,41 tỷ m3 nước phục vụ gieo vụ Đông
Xuân 2018-2019 cho đồng bằng và trung du Bắc Bộ.
2. Công tác dịch vụ khách hàng tiếp tục có chuyển biến tốt, đã cung cấp dịch
vụ điện trực tuyến trên cổng Cổng Dịch vụ công Quốc gia và các địa phương,
chỉ số tiếp cận điện năng thuộc nhóm ASEAN 4
- Các dịch vụ về điện tiếp tục phát triển và đa dạng hóa hình thức cung cấp,
trong đó: đã cung cấp các dịch vụ trực tuyến tại Trung tâm hành chính công hoặc
Cổng thông tin dịch vụ công tại 63 tỉnh/thành phố. Từ tháng 12/2019, EVN đã cung
cấp các dịch vụ cấp điện qua lưới trung/hạ áp và thanh toán tiền điện trên Cổng Dịch
vụ công Quốc gia tạo sự thuận lợi cho khách hàng và minh bạch trong các giao dịch.
Hình 4: Chỉ số tiếp cận điện năng Việt Nam giai đoạn 2013-2019
- Chỉ số tiếp cận điện năng của Việt Nam đạt 88,2 điểm, tăng 0,24 điểm so với
năm 2018, duy trì thứ hạng 27/190 quốc gia, nền kinh tế trên thế giới và thứ 4 khu
vực ASEAN, vượt trước 2 năm so với mục tiêu của Chính phủ. Sau 6 năm (2013-
2019), chỉ số tiếp cận điện năng của Việt Nam cải thiện 129 bậc, là chỉ số có mức độ
Báo cáo tóm tắt - Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2019. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020
4
cải thiện nhiều nhất và là một trong 3 chỉ số có thứ hạng tốt nhất trong 10 chỉ số môi
trường kinh doanh của Việt Nam.
- Các chỉ tiêu về dịch vụ khách hàng đều đạt và vượt so với mục tiêu kế hoạch:
+ Công tác thu tiền điện đạt tỷ lệ bình quân đạt trên 99,7%.
+ Tỷ lệ thanh toán tiền điện không sử dụng tiền mặt đạt 46,54% về số lượng
khách hàng vượt 3,06% so với yêu cầu tại Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ
(EVNHN đạt 98,39%, EVNHCMC đạt 97,88%) và đạt trên 87% trên tổng doanh thu.
+ Cung cấp hợp đồng và các dịch vụ điện theo phương thức điện tử.
Hình 5: Tỷ lệ khách hàng thanh toán không sử dụng tiền mặt
+ EVN đã bán điện trực tiếp cho 28,03 triệu khách hàng, tăng 1,0 triệu khách
hàng so với 2018. Các đơn vị thuộc EVN đã tiếp nhận và giải quyết 7,4 triệu yêu cầu,
trong đó gần 90% yêu cầu qua các kênh của Trung tâm CSKH như Tổng đài, Web
CSKH, App CSKH, Zalo page, Cổng dịch vụ công trực tuyến, trung tâm HCC
Hình 6: Tỷ lệ giải quyết yêu cầu qua các kênh tiếp nhận
+ Thời gian cấp điện mới cho khách hàng tiếp tục được rút ngắn, trong đó bình
quân thời gian cấp điện lưới trung áp là 3,84 ngày.
+ Mức độ hài lòng khách hàng sử dụng điện bình quân toàn EVN đạt 8,3 điểm,
tăng 0,19 điểm so với 2018, cao nhất là EVNHCMC đạt 8,66 điểm (tăng 0,33 điểm).
- Tích cực triển khai các hoạt động quản lý phía nhu cầu điện, tuyên truyền tiết
kiệm điện. Trong năm 2019, Tập đoàn đã thực hiện thành công Chương trình Điều
chỉnh phụ tải điện (DR) phi thương mại (ký thỏa thuận với hơn 3.000 khách hàng sử
dụng năng lượng trọng điểm; thực hiện 10 sự kiện điểu chỉnh phụ tải, tiết giảm công
suất cực đại được 513MW, tiết kiệm được 6,3 triệu kWh).
Báo cáo tóm tắt - Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2019. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020
5
3. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu hiệu quả, một số chỉ tiêu hoàn thành
trước 1-2 năm so với lộ trình kế hoạch 5 năm
Năm 2019, trước những khó khăn, thách thức trong việc đảm bảo cung ứng điện
và cân đối tài chính, Tập đoàn đã đưa ra các giải pháp triệt để tiết kiệm chi phí nhằm
nâng cao hiệu quả SXKD và tăng năng suất lao động và đã đạt được kết quả như sau:
3.1. Hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng
- Tổng doanh thu toàn Tập đoàn năm 2019 ước đạt 393.230 tỷ đồng, tăng 14,3%
so với năm 2018, trong đó doanh thu bán điện là 387.675 tỷ đồng, tăng 16,4%.
- Về tiết kiệm chi phí:
+ Các đơn vị trong đã nghiêm túc thực hiện tiết kiệm chống lãng phí nên đã tiết
kiệm chi phí SXKD được 1.524 tỷ đồng (tương đương 7,5% chi phí định mức).
+ Giá trị tiết kiệm thông qua đấu thầu khoảng 13.266 tỷ đồng (gồm cả chi phí
SXKD và chi phí đầu tư) tương ứng tiết kiệm 16,4%.
- Tổn thất điện năng năm 2019 toàn Tập đoàn ước đạt 6,5% thấp hơn 0,2% so
với kế hoạch và vượt trước 1 năm so với lộ trình của kế hoạch 5 năm được Thủ tướng
Chính phủ giao. Các đơn vị về đích sớm 1 năm so với lộ trình kế hoạch 5 năm gồm:
EVNHCMC, EVNHANOI, EVNCPC, EVNNPT.
- Độ tin cung cấp điện tiếp tục được cải thiện so năm 2018, trong đó Thời gian
mất điện khách hàng bình quân (SAIDI) của toàn Tập đoàn là 648,5 phút, giảm 11%
so với năm 2018 (724 phút). So với mục tiêu kế hoạch 5 năm, EVNHCMC về đích
sớm 2 năm, EVNHANOI và EVNCPC về đích sớm 1 năm.
3.2. Năng suất lao động SXKD điện
Mặc dù điện thương phẩm năm 2019 giảm 2,5 tỷ kWh so kế hoạch, nhưng năng
suất lao động SXKD điện toàn Tập đoàn đạt 2,41 triệu kWh/người, tăng 10% so với
năm 2018. Các TCT Điện lực đều đạt và vượt năng suất lao động kế hoạch EVN
giao, trong đó EVNHCMC về đích sớm 1 năm so với lộ trình kế hoạch 5 năm.
Báo cáo tóm tắt - Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2019. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020
6
3.3. Hiệu quả tài chính
- EVN bảo toàn và phát triển được vốn nhà nước, tổng giá trị tài sản hợp nhất
toàn EVN ước tính đến cuối năm 2019 là 712.678 tỷ đồng (tăng 6.174 tỷ đồng so với
năm 2018), trong đó vốn chủ sở hữu là 219.092 tỷ đồng (tăng 1.646 tỷ đồng).
- Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu là 2,25 lần, tỷ lệ tự đầu tư 30,7%.
- Lợi nhuận Công ty mẹ - EVN ước đạt 950 tỷ đồng đạt chỉ tiêu kế hoạch được
giao; Các Tổng công ty trực thuộc đều có lợi nhuận đạt kế hoạch.
- Giá trị nộp ngân sách năm 2019 của toàn Tập đoàn là 27.200 tỷ đồng, tăng
2.089 tỷ đồng so với năm 2018.
4. Thực hiện tốt nhiệm vụ đầu tư các dự án điện được giao, đã hoàn thành
nhiều dự án quan trọng góp phần nâng cao năng lực hạ tầng cung cấp điện
Năm 2019, công tác đầu tư tiếp tục gặp nhiều khó khăn vướng mắc, nhưng Tập
đoàn và các đơn vị rất nỗ lực và thực hiện nhiều giải pháp để thúc đẩy tiến độ các dự
án, đặc biệt dự án phục vụ cấp điện mùa khô, truyền tải công suất các nguồn điện.
4.1. Về kết quả đạt được trong công tác đầu tư xây dựng
- Về đầu tư nguồn điện
+ Hoàn thành phát điện thương mại NĐ Vĩnh Tân IV MR (600MW) vượt tiến
độ 3 tháng, đã hòa lưới phát điện NĐ Duyên Hải 3 MR (688MW). Các đơn vị đã
hoàn thành 03 nhà máy điện mặt trời / 140,15MWp, gồm ĐMT Vĩnh Tân 2
(42,65MWp), ĐMT Đa Mi (47,5 MWp) và ĐMT Miền Trung (50MWp).
+ Khởi công 02 dự án ĐMT Phước Thái 1 (50MW) và ĐMT Sê San 4 (49MW).
+ Đang hoàn thiện các thủ tục đầu tư và thu xếp vốn để khởi công các dự án
NĐ Quảng Trạch 1, TĐ Hòa Bình mở rộng, ĐMT Phước Thái 2, 3 trong năm 2020 .
+ Đối với các dự án nguồn điện trọng điểm khác: đã phê duyệt FS các dự án
TĐ Ialy MR, NMNĐ Ô Môn IV; phê duyệt PreFS các dự án NĐ Dung Quất I&III;
Đang tiếp tục giải trình cấp có thẩm quyền để phê duyệt PreFS các dự án NĐ Ô Môn
III, NĐ Quảng Trạch 2, TĐ Trị An mở rộng.
- Về đầu tư lưới điện:
+ Khởi công 196 công trình và hoàn thành 192 công trình lưới điện 110-500kV.
Trong đó đã hoàn thành các công trình quan trọng như: Lưới điện đồng bộ TTĐL
Vĩnh Tân, Long Phú, NĐ Hải Dương, Sông Hậu 1, giải tỏa thủy điện khu vực Lai
Châu và một số công trình giải tỏa NLTT khu vực Ninh Thuận, Bình Thuận...
+ Đang tập trung đầu tư các công trình lưới điện trong điểm như: ĐD 500kV
Vũng Áng - Dốc Sỏi - Pleiku 2; đấu nối các NĐ BOT Nghi Sơn 2, Vân Phong, các
công trình tăng cường giải tỏa công suất các nguồn năng lượng tái tạo, liên kết nhập
khẩu điện Lào đã được Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh bổ sung qui hoạch.
- Giá trị khối lượng đầu tư toàn Tập đoàn năm 2019 ước đạt 100.480 tỷ đồng,
bằng 95,8% KH. Giá trị giải ngân ước đạt 98.748 tỷ đồng, bằng 94,1% KH.
Báo cáo tóm tắt - Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2019. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020
7
4.2. Việc chấp hành chế độ quản lý đầu tư xây dựng
Năm 2019, đã tổ chức nhiều hội nghị về đầu tư xây dựng nhằm đánh giá tình
hình thực hiện các nhiệm vụ ĐTXD đề xuất các giải pháp thực hiện. Kịp thời kiến
nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành điều chỉnh, bổ sung qui hoạch các dự án
điện cấp thiết và giải quyết các vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ các dự án để đáp
ứng yêu cầu cấp điện phụ tải và giải tỏa công suất các nguồn điện.
Các công trình điện được EVN và các đơn vị thực hiện theo đúng Quy hoạch
và tuân thủ theo các qui định pháp luật. Công tác quản lý thi công, chất lượng công
trình được EVN đặc biệt chú trọng và đã chỉ đạo, kiểm tra chặt chẽ các đơn vị. EVN
tích cực tham gia đấu thầu qua mạng và là đơn vị đi đầu trên cả nước, năm 2019
EVN thực hiện 9.376 gói thầu qua mạng, chiếm 48,0% tổng số gói thầu trong năm.
5. Cung cấp điện 100% xã và 99,25% số hộ dân nông thôn, đạt mục tiêu hầu
hết số hộ dân nông thôn có điện theo Nghị quyết của Đảng đặt ra đến năm 2020
Công tác đầu tư cấp điện nông thôn, miền núi tiếp tục được chú trọng, đặc biệt
khu vực chưa có điện. Trong năm 2019, các TCTĐL đầu tư cấp điện trên 51.000 hộ
dân chưa có điện tại địa bàn khó khăn, tiếp nhận lưới điện hạ áp nông thôn và bán
điện trực tiếp cho 90.160 hộ dân tại 35 xã.
Về cấp điện hải đảo: năm 2019, đã hoàn thành dự án cấp điện cho xã đảo Tiên
Hải (Kiên Giang), tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống cấp điện tại huyện đảo Trường
Sa và nhà giàn DK1 đáp ứng nhu cầu điện phục vụ đời sống của cán bộ chiến sỹ và
nhân dân trên huyện đảo. Hiện đang triển khai thủ tục đầu tư dự án Cấp điện cho
huyện đảo Bạch Long Vỹ (Quảng Ninh) và xã đảo Nhơn Châu (Bình Định).
6. Hoàn thành tái cơ cấu quản trị, tiếp tục thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn
theo Quyết định 852/QĐ-TTg ngày 14/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ
6.1. Về thực hiện tái cơ cấu quản trị và sắp xếp, tái cơ cấu doanh nghiệp
- Kiện toàn mô hình tổ chức quản lý, điều hành trong Tập đoàn, gồm: Sắp xếp,
hợp nhất các ban tham mưu, giúp việc của Đảng ủy với các Ban chuyên môn; Chuyển
đổi cơ cấu tổ chức quản lý các Tổng công ty sang mô hình có Hội đồng thành viên.
- Xây dựng các đề án thành lập, sắp xếp, tái cơ cấu các đơn vị; Củng cố tổ chức,
hoạt động, nâng cao năng lực cho các đơn vị, các Ban QLDA; Tách bạch về mô hình
tổ chức giữa khâu phân phối điện và khâu kinh doanh bán lẻ điện của các TCTĐL...
- Tổ chức giám sát triển khai thực hiện Kế hoạch 5 năm và các nhiệm vụ, chỉ
tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động cho từng đơn vị thành
viên.
6.2. Công tác cổ phần hóa (CPH) và thoái vốn
- Về CPH: Kế hoạch cổ phần hóa GENCO2 đã được phê duyệt với thời điểm
XĐGTDN là 0h ngày 01/01/2019. Đối với CPH GENCO1, EVN đã chuẩn bị tích
cực các điều kiện, rà soát phương án sắp xếp xử lý nhà đất, phương án sử dụng đất,
để trình UBQLV phê duyệt với thời điểm XĐGTDN dự kiến là 0h ngày 01/01/2020.
Báo cáo tóm tắt - Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2019. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020
8
- Về thoái vốn: EVN đã hoàn thành thoái toàn bộ vốn tại CTCP Phong điện
Thuận Bình, thoái hầu hết vốn tại Công ty tài chính CP Điện lực; Đã tổ chức chào
bán đấu giá công khai cổ phần PECC3 và PECC4 nhưng không thành công. Năm
2019, tổng giá trị cổ phần đã bán theo mệnh giá là 203,25 tỷ, thặng dư 88,94 tỷ đồng.
6.3. Hoàn thiện thể chế quản lý và cải cách hành chính
- EVN đã ban hành hệ thống Quy chế quản lý nội bộ áp dụng trong Tập đoàn
Điện lực Quốc gia Việt Nam, trong đó Quy chế quản trị là một quy chế điều chỉnh
các nguyên tắc quản lý, điều hành cơ bản của các cấp quản lý trong toàn Tập đoàn.
- Công tác cải cách hành chính (CCHC) được Tập đoàn xác định là một trong
những nhiệm vụ quan trọng và tăng cường thực hiện để đảm bảo nâng cao hiệu quả
điều hành và năng lực quản trị, trong đó tiếp tục cải cách, đơn giản hóa chế độ báo
cáo, tăng cường báo cáo điện tử và đồng bộ số liệu từ các phần mềm dùng chung.
Nhờ đó đã giảm 86% các báo cáo bằng bản giấy, tăng cường công tác họp trực tuyến
và giảm các cuộc họp không cần thiết...
7. Hoàn thành tốt Chủ đề năm 2019 ”Nâng cao hiệu quả vận hành hệ thống
điện và thị trường điện”
Với nhận định việc đảm bảo cung ứng điện sẽ gặp nhiếu khó khăn, Tập đoàn
lựa chọn và phê duyệt kế hoạch triển khai Chủ đề năm là “Nâng cao hiệu quả vận
hành hệ thống điện và thị trường điện” với mục tiêu đảm bảo cung cấp điện an toàn,
ổn định và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong
năm 2019, các đơn vị đều đã cố gắng, nỗ lực cụ thể hóa các nhiệm vụ được giao và
đã hoàn thành các nhiệm vụ chính như sau:
7.1. Các nhiệm vụ về nâng cao hiệu quả vận hành hệ thống điện
+ Tổ chức phân tích, đánh giá dữ liệu vận hành, tối ưu lịch sửa chữa, bảo dưỡng
để điều chỉnh chế độ vận hành tối ưu, nâng cao độ tin cậy, hiệu quả các tổ máy.
+ Xây dựng hệ thống quan trắc thủy văn, nâng cao hiệu quả khai thác vận hành
hồ chứa. Triển khai chương trình nâng cao độ tin cậy và hiệu quả các NMNĐ than;
+ Đã hỗ trợ và phối hợp các chủ đầu tư để đưa vào vận hành 92 nguồn điện
NLTT với tổng công suất 4.560MW, trong đó có 89 dự án điện mặt trời với tổng
công suất 4.450MW. Hỗ trợ và khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời trên
mái nhà và đến nay trên cả nước đã lắp đặt 20.472 dự án với tổng công suất 340,7
MWp, trong đó: Các đơn vị thuộc EVN là 18,2 MWp; của khách hàng là 322,5 MWp.
7.2. Các nhiệm vụ về nâng cao hiệu quả vận hành thị trường điện
+ Hoàn thành đề án đưa các NMĐ đa mục tiêu tham gia thị trường điện; Triển
khai phần mềm chào giá tối ưu.
+ Đề xuất kiến nghị Bộ Công Thương: Giải pháp để giảm thiểu chi phí thanh
toán Qcon cho các NMĐ trong thị trường; Phê duyệt cơ chế Qc theo năm, có tính
đến điều chỉnh Qc tháng theo quy định; Sửa đổi các qui định thị trường điện để đảm
bảo chi phí thanh toán thực hợp lý cho các nhà máy tham gia thị trường điện.
Báo cáo tóm tắt - Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2019. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020
9
8. Thực hiện tốt nghị Nghị quyết 52-NQ/TW của Bộ chính trị, Chỉ thị số Chỉ
thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ứng dụng CMCN 4.0
- Năm 2018, Tập đoàn đã phê duyệt Đề án “Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng
công nghệ của cuộc CMCN 4.0 vào hoạt động SXKD của EVN” với mục tiêu xây
dựng EVN trở thành doanh nghiệp số và trở thành Tập đoàn hàng đầu trong khu vực.
Trong năm 2019, Tập đoàn đã thông qua 13 trên tổng số 40 đề án/dự án thành phần,
một số đề án đã được triển khai ứng dụng và phát huy hiệu quả như: Số hóa công tác
Quản lý kỹ thuật lưới điện phân phối của EVNCPC, Phát triển lưới điện thông minh
của EVNHCMC đối với cấu phần tự động hóa lưới điện.
- Việc ứng dụng công nghệ mới trong quản lý vận hành được chú trọng và tăng
cường nhằm nâng cao độ tin cậy vận hành và tăng năng suất lao động. Đặc biệt, EVN
đã đưa vào vận hành 57 trung tâm điều khiển và thực hiện điều khiển xa cho 625
trạm biến áp 220-110kV không người trực (chiếm 75,6% tổng số trạm biến áp).
- Về ứng dụng CNTT và chuyển đổi số: EVN tiếp tục nâng cấp các hệ thống
phần mềm dùng chung và triển khai thống nhất trong toàn Tập đoàn. Tỷ lệ phát hành
văn bản điện tử, ký số trên môi trường điện tử tại nhiều đơn vị đạt trên 80%, góp
phần rút ngắn thời gian, giảm chi phí thực hiện. Hiện nay, EVN đang triển khai hệ
thống E-cabinet, đã ”số hóa” được trên 90% các quy trình nghiệp vụ. Theo đánh giá
sơ bộ quá trình chuyển đổi số của EVN đạt trên 50% và đến 2025 cơ bản hoàn thành.
- Trong công tác dịch vụ khách hàng: EVN đã triển khai cung cấp dịch vụ điện
cấp độ 4 từ cuối năm 2018, đã hoàn thành nâng cấp và triển khai thống nhất các hệ
thống phần mềm nghiệp vụ và quản lý đến tất các các CTĐL, kết nối đến Cổng Dịch
vụ công Quốc gia và các Trung tâm hành chính công/Cổng thông tin dịch vụ công
của 63 tỉnh thành.
9. Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
Trong năm 2019, Tập đoàn đã được Thanh tra CP, Kiểm toán nhà nước, Bộ
Công Thương tiến hành kiểm tra và thanh tra và đánh giá EVN thực hiện đúng các
chính sách pháp luật của nhà nước, tuân thủ qui định của Tập đoàn ban hành. Tập
đoàn và các đơn vị đã thực hiện nghiêm túc kết luận của các đoàn kiểm tra.
Tập đoàn đã thực hiện tiến hành thanh, kiểm tra tại nhiều đơn vị về: Công tác
cán bộ; Công tác ĐTXD, đấu thầu; Mua sắm và quản lý VTTB, sửa chữa lớn; Kiểm
tra công tác kiểm tra xử lý vi phạm sử dụng điện và thu nộp tiền điện... Kịp thời xử
lý, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của CBCNV và công dân, qua đó có các biện pháp
chấn chỉnh việc chấp hành chính sách pháp luật, thực hiện quy chế dân chủ ở đơn vị;
Đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực.
10. Các mặt công tác khác
10.1. Công tác truyền thông
Các hoạt động và sự kiện nổi bật của EVN và các đơn vị được tuyên truyền,
phổ biến kịp thời trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Tập đoàn và các đơn
Báo cáo tóm tắt - Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2019. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020
10
vị thường xuyên báo cáo lãnh đạo các địa phương, Đoàn đại biểu Quốc hội về tình
hình hoạt động của đơn vị và giải quyết các kiến nghị của cử tri các vấn đề liên quan
đến hoạt động điện lực.
Mối liên hệ và cung cấp thông tin, hình ảnh với các phóng viên báo chí ngày
càng được củng cố và hợp tác chặt chẽ. Nhìn chung báo chí truyền thông đã có nhiều
bài viết, phóng sự về những nỗ lực, đóng góp của Tập đoàn trong sự nghiệp phát
triển KT-XH của đất nước, đồng thời cũng chia sẻ, cảm thông với những khó khăn,
vất vả của ngành Điện nói chung và EVN nói riêng. Trong năm 2019, EVN và các
đơn vị đã phát hành 278 thông tin báo chí, qua đó đã có trên 19.200 tin tức, bài viết,
phóng sự phản ánh về những hoạt động và những cố gắng, nỗ lực không ngừng nghỉ
của EVN và các đơn vị thành viên.
Đối với truyền thông nội bộ, trong năm 2019 đã phát hành 130 bản tin truyền
thông bằng hình ảnh EVNNews và 39 Bản tin điện tử EVN qua hệ thống E-Office;
Đồng thời tiếp tục duy trì và tăng cường truyền thông qua ấn phẩm Tạp chí Điện lực
và trên các trang web, trong đó riêng trang web của EVN đã đăng tải 4.760 tin, bài
và đã có 15,6 triệu lượt truy cập, tăng tới 80% so với năm 2018. EVN cũng đã đưa
vào vận hành trang thông tin trên mạng xã hội Facebook hoạt động dưới dạng fanpage
với tên gọi ĐIỆN LỰC VIỆT NAM. Sau 3 tháng hoạt động, đã có hơn 5.200 người
theo dõi và đã đăng tải 123 tin, bài viết, ảnh, clip,.. với số lượng tiếp cận thông tin
lên tới hơn 1,1 triệu lượt và 150 nghìn lượt tương tác.
10.2. Công tác an sinh xã hội
Trong năm 2019, EVN và các đơn vị tiếp tục đóng góp, hỗ trợ các hoạt động an
sinh xã hội với tổng giá trị 127,64 tỷ đồng, như: Xây dựng trường học, hỗ trợ y tế
(32,6 tỷ đồng); Xây dựng 500 nhà tình nghĩa (26,3 tỷ đồng); Khắc phục hậu quả thiên
tai, bão lụt (1,7 tỷ đồng); Tài trợ và phối hợp với VTV, Quỹ Tấm lòng Việt thực hiện
hơn 600 ca phẫu thuật mắt từ thiện “Niềm tin Việt” cho người dân có hoàn cảnh khó
khăn; Phụng dưỡng 173 Mẹ Việt Nam Anh hùng, ủng hộ gia đình chính sách, gia
đình có công với cách mạng (54 tỷ đồng); Thăm hỏi, tặng quà hơn 4.800 thương bệnh
binh, gia đình liệt sĩ (2,65 tỷ đồng); Hỗ trợ 48 nhà Mái ấm Công đoàn (2,9 tỷ đồng)
và thăm hỏi 8.025 lượt người lao động (7,4 tỷ đồng)...
Trong tháng Tri ân Khách hàng 12/2019, các đơn vị thuộc Tập đoàn đã thực
hiện: sửa chữa, thay mới và lắp đặt miễn phí đường dây, đèn LED cho một số trường
học và gần 10.000 hộ gia đình nghèo và gia đình chính sách trên toàn quốc; lắp đặt
miễn phí điện mặt trời áp mái cho các trường học và một số hộ gia đình chính sách...
10.3. Công tác bảo vệ môi trường (BVMT)
Công tác BVMT luôn được coi trọng và thực hiện nghiêm túc; Ý thức BVMT
tại các đơn vị ngày được nâng cao. Kết quả đo đạc, giám sát đều được báo cáo công
khai, online về Sở TN&MT địa phương cũng như báo cáo về EVN để tổng hợp báo
cáo các cơ quan quản lý Nhà nước. Một số nhà máy điện đã tổ chức tốt phòng Cộng
đồng, công tác tuyên truyền để người dân có thể tham quan, tìm hiểu công tác BVMT
Báo cáo tóm tắt - Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2019. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020
11
trong sản xuất điện năng. Các thủ tục pháp lý về BVMT của các dự án được thực
hiện đầy đủ. Trong quá trình thực hiện đầu tư, các đơn vị luôn tìm các giải pháp để
giảm phát thải, tốt hơn yêu cầu của ĐTM.
Năm 2019, tình hình xử lý và tiêu thụ tro xỉ đã có những chuyển biến tích cực.
Tỷ lệ tiêu thụ tro xỉ đạt 70% cao hơn nhiều so với các năm trước (chỉ ~40%). Chất
lượng tro xỉ các NMNĐ đã được cải thiện, đều đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn để
sử dụng trực tiếp làm nguyên, vật liệu xây dựng.
10.4. Công tác an toàn
Công tác an toàn vệ sinh lao động được chú trọng, người lao động được huấn
luyện, sát hạch để cấp thẻ an toàn vệ sinh lao động, thẻ an toàn điện theo quy định.
Công tác tuyên truyền về sử dụng điện an toàn, phòng chống cháy nổ, bảo vệ hành
lang an toàn lưới điện cao áp được chú trọng và nâng cao bằng nhiều hình thức để
người dân nhận thức được các mối nguy và hậu quả khi vi phạm.
Công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Tập đoàn và các đơn
vị đã được thực hiện nghiêm túc theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo TW PCTT, Uỷ ban
Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, trong đó đã chủ động ứng
phó và nhanh chóng khắc phục hậu quả của thiên tai.
10.5. Hoạt động hợp tác quốc tế
Tập đoàn duy trì tốt quan hệ các tổ chức tài chính quốc tế (WB, ADB, AfD,
JICA, KfW...) để thu xếp vốn đầu tư các dự án điện, trong đó: Tiếp tục đàm phán các
khoản vay ODA với tổng giá trị 1.840 triệu USD và các khoản vay trực tiếp không
bảo lãnh của Chính phủ khoảng 220 tr. EUR để đầu tư các dự án điện. Các Tổ chức
tài chính Quốc tế, như WB, ADB, USTDA hỗ trợ EVN nghiên cứu các Chương trình
về nâng cao năng lực tài chính, xếp hạng tín nhiệm, phát hành trái phiếu quốc tế, tích
trữ năng lượng, kết nối NLTT, phát triển nguồn điện LNG...
Tập đoàn và các đơn vị đã tổ chức các chương trình hợp tác với ngành điện các
nước trong khu vực và trên thế giới để trao đổi kinh nghiệm quản trị, quản lý vận
hành, bảo dưỡng, phát triển NLTT, nhập khẩu than, đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực. Tham gia các diễn đàn quốc tế: AMEM, HAPUA, GPM, AESIEAP, APEC
GMS... EVN đã phối hợp với các doanh nghiệp đầu tư nguồn điện tại Lào và đề xuất
Chính phủ phê duyệt chủ trương nhập điện Lào với tổng công suất ~1.780MW.
10.6. Đảm bảo việc làm và đời sống cho CBCNV
Năm 2019, năng suất lao động SXKD điện tính chung toàn EVN tăng cao, hoạt
động sản xuất kinh doanh có lợi nhuận nên tiền lương, thu nhập của CBCNV được
đảm bảo ổn định, phù hợp với mức tăng năng suất lao động và chế độ tiền lương của
nhà nước.
Các đơn vị đã thực hiện đúng các Thoả ước lao động tập thể được thông qua tại
Đại hội CNVC, Hội nghị người lao động. Thực hiện đầy đủ chế độ nghỉ dưỡng sức,
Báo cáo tóm tắt - Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2019. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020
12
khám sức khoẻ định kỳ và triển khai phòng chống dịch bệnh theo mùa, phòng chống
bệnh nghề nghiệp.
II. CÁC KHÓ KHĂN VƯỚNG MẮC VÀ TỒN TẠI, HẠN CHẾ
1. Trong vận hành cung ứng điện
1.1. Năm 2019, tình hình khô hạn xảy ra ở hầu hết các khu vực, nước về các hồ
chứa ở mức rất thấp. Đặc biệt nước về các hồ thủy điện lưu vực sông Đà thấp nhất
trong 30 năm trở lại đây (kể từ khi có TĐ Hòa Bình). Nên sản lượng thủy điện năm
2019 giảm 16,3 tỷ kWh so với năm 2018 và thấp hơn 7,0 tỷ kWh so kế hoạch. Đồng
thời, tổng lượng nước tích trong các hồ thủy điện đến cuối năm 2019 hụt trên 11 tỷ
m3 so với đầy hồ, tương ứng sản lượng điện thiếu hụt ~4,5 tỷ kWh.
1.2. Việc đảm bảo nhiên liệu cho phát điện còn gặp nhiều khó khăn
- Nhiên liệu khí: nguồn khí Đông Nam bộ đã suy giảm mạnh, sản lượng khí cấp
đầu năm 20 triệu m3/ngày, đến cuối năm giảm còn 16,5 triệu m3/ngày. Đối với khí
Tây Nam bộ quyền nhận khí phía Việt Nam giảm còn một nửa so với trước đây,
nhưng PVN chưa thống nhất với phía Petronas mua khí bổ sung để cấp cho phát điện.
- Nhiên liệu than: Nguồn than sản xuất trong nước không đáp ứng nhu cầu nên
phải nhập khẩu than để bổ sung, điều này ảnh hưởng đến chất lượng than, đồng thời
làm tăng chi phí mua than. Đối với than nhập khẩu, chủ yếu từ thị trường Indonesia,
có nhiều yếu tố rủi ro về chính sách, thời tiết, tôn giáo, chỉ số than...
1.3. Tình trạng quá tải lưới điện: EVN đã đảm bảo giải tỏa ~4.200/4.880MW
các nguồn điện NLTT đã vào vận hành. Tuy nhiên, do một số các công trình lưới
điện không đáp ứng tiến độ đưa vào đồng bộ nên xảy ra tình trạng quá tải lưới điện
đối với 19 dự án nguồn điện NLTT (670MW) tại 2 tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận
được đấu nối trên truyến đường dây 110kV Tháp Chàm – Ninh Phước - Phan Rí.
2. Công tác đầu tư xây dựng
2.1. Tiến độ đầu tư một số dự án chậm
- Tiến độ phát điện thương mại NĐ Duyên Hải 3 tiếp tục chậm tiến độ sang Quí
I năm 2020. Các dự án TĐ Thượng Kon Tum, TĐ Đa Nhim MR (do các CTCP làm
chủ đầu tư) cũng không đáp ứng tiến độ hoàn thành năm 2019.
- Dự án NĐ Quảng Trạch I chưa thể khởi công được trong năm 2019 do khó
khăn vướng mắc về công tác ĐBGPMB. Các dự án NMTĐ Ialy MR, NĐ Ô Môn IV
không đáp ứng mục tiêu khởi công năm 2020 do công tác chuẩn bị đầu tư kéo dài.
- Một số công trình lưới điện quan trọng gặp vướng mắc trong công tác GPMB
(ĐD 220kV sau các trạm 500kV Phố Nối, Việt Trì, Lưu Xá); Vướng mắc chuyển đổi
đất rừng (ĐD 220kV Huội Quảng - Nghĩa Lộ, Nghĩa Lộ - Việt Trì, Nha Trang - Tháp
Chàm,...). Đặc biệt các công trình đồng bộ NĐ BOT Vân Phong 1, Nghi Sơn 2 bị
chậm tiến độ phải thực hiện giải pháp tăng cường tránh bị phạt do vi phạm tiến độ.
2.2. Vướng mắc trong qui định pháp luật về đầu tư xây dựng
Báo cáo tóm tắt - Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2019. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020
13
- Vướng mắc cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án
điện nhóm A, từ 2.300 đến 5.000 tỷ đồng đi qua địa bàn nhiều tỉnh.
- Vướng mắc trong quy định về điều kiện đặc thù, riêng biệt tại Điều 25 Luật
đấu thầu và quy định về công trình đặc thù tại Điều 128 Luật xây dựng.
- Vướng mắc trong việc lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường trong giai
đoạn quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật bảo vệ môi trường
- Nghị định số 68/2019/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn về quản lý chi phí
đầu tư, có hiệu lực từ ngày 01/10/2019 nhưng đến nay chưa có các Thông tư, Quyết
định hướng dẫn chi tiết nên khó khăn trong quá trình thực hiện.
3. Công tác cổ phần hóa và thoái vốn
- Hiện chưa có hướng dẫn hạch toán chi phí CPH đã thực hiện của GENCO1,
GENCO2 theo Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 về chuyển doanh nghiệp
100% vốn nhà nước thành CTCP, nhưng hiện đang phải thực hiện lại theo Nghị định
số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty
TNHH MTV do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành CTCP.
- Chưa có hướng dẫn Quy chế chào bán cạnh tranh khi thực hiện thoái vốn của
EVN tại EVNFinance.
Đánh giá tổng quát, Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã cơ bản hoàn thành các
nhiệm vụ kế hoạch năm 2019, trong đó: (i) Cung cấp đủ điện cho phát triển KT-XH
và sinh hoạt của nhân dân; (ii) Đa dạng hóa kênh cung cấp các dịch vụ điện, chất
lượng phục vụ khách hàng tiếp tục chuyển biến tốt, chỉ số tiếp cận điện năng tiếp tục
được cải thiện góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia;(iii) Hoàn thành chỉ
tiêu về hiệu quả, trong đó vượt kế hoạch các chỉ tiêu tổn thất điện năng, năng suất
lao động...; (iv) Hệ thống điện vận hành ổn định, an toàn; (v) Cấp điện đến 100% số
xã và trên 99,25% số hộ dân nông thôn (vi) Hoàn thành nhiều công trình điện quan
trọng nâng cao năng lực hệ thống điện; (vii) Sản xuất kinh doanh có lợi nhuận, hoàn
thành các nghĩa vụ đối với nhà nước, đảm bảo đời sống cho CBCNV; (viii) Công tác
phòng chống tham nhũng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, công tác truyền thông,
xây dựng văn hóa doanh nghiệp, hợp tác quốc tế, khoa học công nghệ và môi trường
đều hoàn thành được nhiệm vụ, mục tiêu của năm.
Đạt được các kết quả nêu trên là nhờ sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Công Thương
và các Bộ, ngành hữu quan, sự ủng hộ chính quyền và nhân dân các địa phương,
khách hàng, các đối tác và các cơ quan thông tấn, báo chí đã đồng hành cùng Tập
đoàn thời gian qua. Tập đoàn Điện lực Việt Nam xin trân trọng cảm ơn sự chỉ đạo và
hỗ trợ quí báu nêu trên.
Có được thành quả trên đồng thời là sự nỗ lực cố gắng của toán thể CBCNV
trong toàn Tập đoàn. Lãnh đạo Tập đoàn trân trọng biểu dương nỗ lực của toàn thể
Báo cáo tóm tắt - Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2019. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020
14
cán bộ công nhân viên trong Tập đoàn trên mọi vị trí công tác đã đoàn kết nỗ lực
vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ.
Báo cáo tóm tắt - Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2019. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020
15
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH NĂM 2020
Năm 2020 là năm cuối thực hiện Kế hoạch 5 năm 2016-2020. Tại kỳ họp thứ 6
tháng 11/2019, Quốc hội khoá XIV đã thông qua Nghị quyết phát triển kinh tế - xã
hội năm 2020, trong đó tăng trưởng GDP khoảng 6,8%. Chính phủ đã xác định đảm
bảo cân đối điện năng là một trong 5 cân đối lớn của nền kinh tế năm 2020.
Trên cơ sở tính toán cung cầu điện năm 2020, Tập đoàn nhận định hệ thống
điện có thể đáp ứng nhu cầu điện cho phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, do hệ thống điện hầu như không có dự phòng về nguồn cấp điện nên tiềm
ẩn nhiều yếu tố ảnh hưởng đến trực tiếp đến việc đảm bảo ứng ứng điện, như: nhu
cầu điện tăng trưởng cao hơn so dự báo, tiến độ đầu tư các dự án nguồn điện mới của
các chủ đầu tư chậm hơn dự kiến, khả năng sản xuất điện của các nhà máy điện ngoài
EVN, việc đảm bảo nhiên liệu (than, khí) cho phát điện...
Bên cạnh đó, Tập đoàn dự báo tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức đối với
công tác đầu tư xây dựng (như: công tác đền bù GPMB, thu xếp vốn) và đảm bảo
cân đối tài chính của EVN (chi phí đầu vào của sản xuất điện có xu hướng tăng hàng
năm như giá than, khí cho sản xuất điện; tỷ trọng nguồn phát giá thành cao tăng,
trong đó sản lượng huy động dầu ước khoảng 3,4-6 tỷ kWh...)
Nhiệm vụ đặt ra trong năm 2020 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam là hết sức
nặng nề trong cả 2 khía cạnh đảm bảo cung ứng điện và cân đối tài chính. Nhưng với
các kết quả đã đạt được trong năm 2019 cũng như trong suốt thời gian qua và để hoàn
thành các mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2016-2020, Tập đoàn
đề ra mục tiêu, các chỉ tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của Kế hoạch năm 2020 như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH CHỦ YẾU
1. Mục tiêu: Tập trung mọi nỗ lực đảm bảo cung ứng điện cho phát triển KT-XH
của đất nước và đời sống nhân dân; Đảm bảo tiến độ đầu tư các dự án nguồn điện và
các dự án lưới điện theo đúng tiến độ được duyệt; Thực hiện các nhiệm vụ được giao
để xây dựng thị trường điện theo lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
Nâng cao hiệu quả SXKD và năng suất lao động; Đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận,
bảo toàn, phát triển vốn; Tiếp tục quá trình tái cơ cấu, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp,
hoàn thiện bộ máy tổ chức để phát triển bền vững; Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng khoa
học công nghệ và tận dụng có hiệu quả cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Chủ đề năm: Năm 2020, Tập đoàn chọn Chủ đề năm “Tập trung hoàn thành
toàn diện Kế hoạch 5 năm 2016-2020”, phấn đấu đạt và vượt các nhiệm vụ, chỉ tiêu
kế hoạch 5 năm 2016-2020 của EVN được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 219/QĐ-TTg ngày 13/2/2018; Các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2016-
2020 của các Tổng công ty được Tập đoàn giao.
Báo cáo tóm tắt - Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2019. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020
16
3. Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu
i) Điện sản xuất và mua: 251,62 tỷ kWh tăng 8,9% so với năm 2019.
ii) Điện thương phẩm: 227,99 tỷ kWh tăng 8,9% so với năm 2018.
iii) Chỉ tiêu độ tin cậy cung cấp điện: phấn đấu giảm SAIDI xuống 400 phút.
iv) Tỷ lệ tổn thất điện năng toàn Tập đoàn: 6,5%.
v) Chỉ số tiếp cận điện năng: duy trì vị trí trong ASEAN 4.
vi) Đầu tư xây dựng: tổng giá trị 93.216 tỷ đồng;
vii) Năng suất lao động tăng 8-10%.
viii) Bảo toàn và phát triển vốn; nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phấn
đấu kinh doanh có lợi nhuận.
II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2020
1. Vận hành an toàn, ổn định hệ thống điện quốc gia, đảm bảo cung cấp đủ
điện cho phát triển KT-XH và sinh hoạt của nhân dân
- Xây dựng kế hoạch cung cấp điện hàng tháng để điều hành hệ thống điện an
toàn và tin cậy, khai thác hiệu quả các nguồn điện. Chuẩn bị các phương án sẵn sàng
ứng phó với các tình huống bất lợi.
- Chủ động trong việc cung cấp, nhập khẩu than, khí cho phát điện.
- Phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Thủy lợi, các địa phương để cấp nước phục
vụ gieo cấy vụ Xuân 2019-2020 đảm bảo hiệu quả cao nhất.
- Siết chặt kỷ luật vận hành không để xảy ra sự cố chủ quan.
Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia: Theo dõi, cập nhật các yếu tố về sản xuất
điện và nhu cầu phụ tải, điều hành thị trường điện đúng quy định; Vận hành HTĐ an
toàn, tin cậy, đảm bảo hiệu quả phát điện gắn với giảm tổn thất điện năng, tận dụng
tài nguyên nước, đáp ứng các yêu cầu cấp nước cho hạ du.
Các đơn vị phát điện: Nâng cao độ tin cậy, khả năng phát điện các tổ máy đáp
ứng yêu cầu huy động của A0. Đảm bảo đủ nhiên liệu (than, khí, dầu) cho phát điện.
Các công ty thủy điện phối hợp tốt với các địa phương sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
nguồn nước; Vận hành bám qui trình hồ chứa; Điều tiết nước, xả lũ đúng quy định.
TCT Truyền tải điện QG: Vận hành an toàn, tin cậy HTĐ truyền tải , đặc biệt
là hệ thống 500kV Bắc-Nam. Hoàn thành đúng tiến độ các công trình lưới điện;
Chuẩn bị đủ VTTB dự phòng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng VTTB; Chủ động phát
hiện, ngăn ngừa sự cố, nâng cao độ tin cậy và giảm tổn thất điện năng.
Các TCT/CT Điện lực: xây dựng kế hoạch cung cấp điện hàng tháng và thông
báo cho chính quyền địa phương, đồng thời phối hợp với chính quyền địa phương,
các doanh nghiệp để điều hòa phụ tải hợp lý, sẵn sàng ứng phó trong trường hợp bất
lợi. Áp dụng mọi giải pháp để giảm tổn thất điện năng, nâng cao độ tin cậy cấp điện,
hạn chế tối đa cắt điện khi sửa chữa, bảo dưỡng, thi công công trình điện.
Báo cáo tóm tắt - Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2019. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020
17
2. Đảm bảo tiến độ, chất lượng đầu tư các công trình nguồn và lưới điện
2.1. Các dự án nguồn điện
- Hoàn thành các dự án: TĐ Thượng Kon Tum và 04 dự án điện mặt trời
(249MWp), gồm: Phước Thái 1, Sê San 4, Phước Thái 2, Phước Thái 3.
- Khởi công 2 dự án NĐ Quảng Trạch I, TĐ Hoà Bình MR.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án nguồn điện quan trọng được Chính phủ
giao, trong đó hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư, thu xếp vốn để khởi công trong
năm 2021 các dự án TĐ Ialy MR, NĐ Ô Môn IV, NĐ Dung Quất I.
- Hoàn thành quyết toán 15 công trình nguồn điện.
2.2. Các dự án lưới điện
- Khởi công 218 công trình và hoàn thành 240 công trình lưới điện 110-500kV.
- Tập trung đầu tư các công trình trọng điểm, như: ĐD 500kV Vũng Áng - Dốc
Sỏi - Pleiku 2 (hoàn thành tháng 6/2020); Lưới điện đồng bộ NĐ BOT Hải Dương,
Nghi Sơn 2, Giải tỏa công suất nguồn NLTT và nguồn thủy điện Tây Bắc; Lưới điện
liên kết đấu nối nguồn điện từ Lào về Việt Nam; Các công trình trọng điểm cấp điện
cho miền Nam, TP Hà Nội và các phụ tải quan trọng.
3. Tiếp tục tái cơ cấu, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp, hoàn thiện bộ máy tổ
chức sản xuất phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành Điện của Chính phủ
- Xây dựng Đề án tổng thể sắp xếp, tái cơ cấu EVN giai đoạn 2021-2025; Mô
hình tổ chức theo hướng quản lý tập trung tại Công ty mẹ - EVN và các Tổng công
ty. Đánh giá hoạt động của các Công ty dịch vụ sửa chữa thuộc các Tổng công ty;
Nghiên cứu mô hình tổ chức các Công ty Điện lực, Công ty DVSC
- Hoàn thành quyết toán CPH GENCO3; Triển khai công tác CPH GENCO1 và
GENCO2 theo kế hoạch; Tiếp tục thoái phần vốn còn lại của EVN tại EVNFinance;
Thực hiện bán đấu giá CP của EVN tại EEMC; Giảm vốn và tỷ lệ sở hữu của EVN
tại GENCO3. Các TCT thực hiện thoái vốn theo danh mục đã được HĐTV phê duyệt.
4. Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số tiếp cận điện năng, tập trung
thực hiện “01 cửa liên thông” giữa đơn vị Điện lực và các cơ quan quản lý Nhà nước.
- Mức độ hài lòng khách hàng của các TCTĐL phấn đấu tăng thêm 0,1-0,2 điểm
so với năm 2019, tất cả các CTĐL có mức độ hài lòng ≥ 7,8 điểm.
- Điện tử hóa toàn bộ quá trình cung cấp dịch vụ điện tỷ lệ giao dịch điện tử đạt
50% và Tỷ lệ dịch vụ cung cấp trực tuyến cấp độ 4 đạt 75%.
- Nâng cao chất lượng thu tiền điện: Tỷ lệ thu tiền điện ≥ 99,7%; Tỷ lệ nợ khó
đòi giảm 30% so với năm 2019; Tỷ lệ thanh toán tiền điện không dùng tiền mặt đạt
≥ 50% về số khách hàng và đạt ≥ 90% về doanh thu.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT, hoàn thiện cơ sở dữ liệu để phục vụ tốt
công tác dịch vụ khách hàng theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả.
Báo cáo tóm tắt - Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2019. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020
18
5. Tổ chức thực hiện Chủ đề năm 2020 ”Tập trung hoàn thành toàn diện Kế
hoạch 5 năm 2016-2020”
- Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2016-2020,
tiếp tục phấn đấu tốt hơn nữa đối với các chỉ tiêu đã đạt và vượt so kế hoạch 5 năm.
- Trong sản xuất kinh doanh: Xây dựng kế hoạch vận hành gắn với đảm bảo
hiệu quả tài chính; Vận hành an toàn, ổn định các NMĐ, lưới điện truyền tải và phân
phối; Kiểm soát chặt chẽ chỉ tiêu kỹ thuật vận hành, tăng cường tiết kiệm chi phí.
- Trong đầu tư xây dựng: Tập trung đầu tư các dự án trọng điểm, cấp bách;
Thường xuyên rà soát tình hình đầu tư và đề xuất giải pháp đảm bảo tiến độ các dự
án, đồng thời giãn tiến độ các dự án chưa cần thiết để nâng cao hiệu quả đầu tư, giảm
áp lực thu xếp vốn; Kiểm soát chặt chẽ tất cả các bước trong hoạt động ĐTXD đảm
bảo chất lượng, tiến độ và tiết kiệm chi phí ĐTXD.
- Trong công tác tái cơ cấu: Quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ cổ phần hóa,
thoái vốn theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; Tăng cường giám sát hoạt động
của doanh nghiệp có vốn góp.
6. Hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ nâng cao hiệu quả SXKD và tăng năng
suất lao động năm 2020 và cả giai đoạn 2016-2020
Các đơn vị tiếp tục thực hiện các giải pháp trong Đề án của từng đơn vị được
HĐTV EVN phê duyệt, phấn đấu đạt và vượt kế hoạch các chỉ tiêu được giao:
- Trong sản xuất kinh doanh: Các NMĐ phải đảm bảo kế hoạch sản lượng mùa
khô và cả năm. Các đơn vị phấn đấu thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kỹ thuật - vận
hành, năng suất lao động; Đảm bảo các chỉ tiêu tài chính, thanh xử lý 100% VTTB
tồn đọng, kém mất phẩm chất
- Trong đầu tư xây dựng: hoàn thành kế hoạch về tiến độ, khối lượng, chất
lượng và giải ngân vốn. Tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả trong công tác đấu thầu,
quyết toán đúng thời hạn quy định. NPT và các TCTĐL hoàn thành kế hoạch xây
dựng Trung tâm điều khiển và trạm biến áp không người trực.
7. Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ trong các lĩnh vực hoạt động sản
xuất kinh doanh
- Hoàn thành các đề án, dự án thành phần của Đề án Nghiên cứu, phát triển, ứng
dụng công nghệ của cuộc CMCN 4.0 vào hoạt động SXKD của EVN đã được giao.
- Hoàn thiện, nâng cấp các hệ thống phần mềm dùng chung và tích hợp thành
hệ thống Quản lý thông tin; Triển khai chương trình chuyển đổi số để cấu trúc lại dữ
liệu. Hoàn thành xây dựng hệ thống đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
- Tiếp tục triển khai áp dụng các công nghệ và thiết bị mới, hiện đại trong quá
trình quản lý kỹ thuật, quản lý vận hành. Nghiên cứu xây dựng TBA số, chuyển đổi
sang TBA số; Ứng dụng thiết bị bay không người lái, camera giám sát vào công tác
quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa, giám sát vận hành đường dây truyền tải.
Báo cáo tóm tắt - Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2019. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020
19
- Khuyến khích các đơn vị nghiên cứu, phát triển công nghệ có chất lượng tốt,
đạt tiêu chuẩn, giá thành hợp lý. Khuyến khích cá nhân, tập thể đề xuất sáng kiến,
giải pháp kỹ thuật phục hồi thiết bị. Đẩy mạnh các hoạt động, chương trình hợp tác
quốc tế để tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến.
8. Đảm bảo việc làm, đời sống người lao động. Tích cực tham gia công tác an
sinh xã hội và an ninh, quốc phòng
- Đảm bảo người lao động ở các đơn vị có thu nhập đầy đủ theo đúng quy định.
Theo dõi chặt chẽ việc chuyển đổi áp dụng thang bảng lương mới, định biên lao động
mới để kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung phù hợp.
- Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách có liên quan trực tiếp đến người lao
động. Phối hợp với Công đoàn kịp thời hỗ trợ, trợ cấp, thăm hỏi người lao động bị
tai nạn lao động, ốm đau, gặp khó khăn trong cuộc sống, bị thiệt hại bởi thiên tai.
- Phối hợp các địa phương để triển khai các công trình và các hoạt động an
sinh xã hội Tập đoàn đã cam kết hỗ trợ.
9. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; Phòng chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nước
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện nghiêm túc công tác thanh, kiểm tra, phòng
chống tham nhũng, công tác giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Kiểm soát chặt chẽ việc tuyển dụng lao động mới.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành chính sách, các quy
quy định trong các lĩnh vực: kinh doanh và dịch vụ khách hàng, thực hiện các chỉ
tiêu tổn thất điện năng, độ tin cậy cấp điện, công tác đấu thầu, quản lý tiến độ dự án,
sửa chữa lớn, quản lý VTTB, mua và tiếp nhận nhiên liệu cho sản xuất điện.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về PCTN, nâng cao ý thức của
người lao động về đấu tranh với tham nhũng, tiêu cực. Kịp thời giải quyết các khiếu
nại tố cáo, đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn tiêu cực; Phát huy vai trò của Công đoàn
và các tổ chức đoàn thể tham gia và giám sát thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
10. Tăng cường thực thi văn hóa doanh nghiệp và phong trào lao động sản
xuất, công tác thi đua khen thưởng
- Triển khai các hoạt động Văn hóa doanh nghiệp gắn với phát triển thương
hiệu EVN; Chuẩn hóa hành vi ứng xử văn hóa để xây dựng thành công hình ảnh
EVN là một doanh nghiệp có trách nhiệm với cộng đồng và xã hội.
- Tổ chức các phong trào thi đua, hội thi theo từng khối, từng lĩnh vực; Tổ
chức Hội thi, phong trào Văn hóa - Văn nghệ, Thể dục - Thể thao góp phần động
viên, khích lệ tinh thần hăng say lao động sản xuất cho CBCNV
- Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước bám sát nhiệm vụ chính trị được
giao và chủ đề hành động năm 2020 của Tập đoàn, tiến tới chào mừng Đại hội Đảng
các cấp và Đại hội thi đua yêu nước Tập đoàn Điện lực Việt Nam lần thứ IV.
Báo cáo tóm tắt - Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2019. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020
20
Phần thứ ba
CÁC KIẾN NGHỊ
Để hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch năm 2020 và kế hoạch 5 năm 2016-2020,
Tập đoàn Điện lực Việt Nam kính đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban
Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các Bộ ngành một số vấn đề sau:
1. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
a) Ban hành Chỉ thị tăng cường áp dụng các giải pháp sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả giai đoạn 2020-2025 với chỉ tiêu tiết kiệm điện năm 2020 bằng 2%
điện thương phẩm, đến năm 2025 bằng 5% (chỉ tiêu mỗi năm tăng 0,5-1%).
b) Phê duyệt các Đề án: Chiến lược phát triển Tập đoàn đến năm 2025, tầm nhìn
đến 2030.
c) Chỉ đạo các Bộ ngành xây dựng và ban hành cơ chế giá điện 2 thành phần.
d) Sớm xem xét phê duyệt cơ chế đặc thù để đầu tư các dự án điện cấp bách.
e) Phê duyệt PreFS dự án đường dây 500kV Nam Định - Phố Nối.
f) Có ý kiến chỉ đạo UBND tỉnh Đồng Nai khẩn trương phê duyệt PreFS dự án
thuỷ điện Trị An mở rộng.
g) Chỉ đạo các địa phương thực hiện công tác đền bù GPMB cho các dự án điện,
đặc biệt các công trình vướng mắc kéo dài như:
- Vướng mắc đền bù GPMB: nhánh rẽ 220kV sau các trạm 500kV Phố Nối
(tại Hải Dương), nhánh rẽ 220kV sau trạm 500kV Việt Trì (tại Phú Thọ), nhánh rẽ
220kV Lưu Xá (Thái Nguyên), ĐD 220kV Kiên Bình - Phú Quốc (Kiên Giang)...
- Vướng mắc chuyển đổi đất rừng các công trình: ĐD 500kV đấu nối NĐ Nghi
Sơn 2 (tại Nghệ An), các ĐD 220kV Tháp Chàm – Nha Trang (tại Ninh Thuận), Huội
Quảng – Nghĩa Lộ - Việt Trì (tại Sơn La, Yên Bái, Phú Thọ) ...
- Vướng mắc về vị trí trạm biến áp 220kV Tân Cảng (TP HCM).
2. Kiến nghị các Bộ ngành
a) Kiến nghị Bộ Công Thương
- Phối hợp các Bộ ngành sớm trình Thủ tướng Chính phủ: Cơ chế giá điện mặt
trời và cơ chế đấu thầu cạnh tranh (thay thế Quyết định 11); Hoàn thiện qui trình thủ
tục, các cơ chế chính sách đối với các dự án nguồn điện đầu tư theo hình thức BOT.
- Ban hành cơ chế khuyến khích khách hàng, đặc biệt khách hàng tiêu thụ
nhiều năng lượng phải áp dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng/tiết kiệm điện và
tham gia các sự kiện điều chỉnh phụ tải điện (Demand Response). Ban hành cơ chế
hạch toán chi phí thực hiện các chương trình quản lý phía nhu cầu điện (DSM) và
điều chỉnh phụ tải điện (DR) vào chi phí SXKD điện.
Báo cáo tóm tắt - Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2019. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020
21
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ chủ trương chuyển giao cho EVN tài sản và
quản lý vận hành các nhà máy điện BOT Phú Mỹ 3, Phú Mỹ 2.2 để tìm kiếm nguồn
khí kịp thời cung cấp cho các nhà máy sau khi hợp đồng khí Nam Côn sơn hết hạn.
- Chỉ đạo Chủ đầu tư các dự án nguồn điện ngoài EVN đảm bảo tiến độ các
dự án nguồn điện theo Qui hoạch điện VII điều chỉnh.
- Chỉ đạo các nhà máy điện đảm bảo vận hành đáp ứng yêu cầu theo Kế hoạch
cung cấp điện và vận hành HTĐ năm 2020 đã được Bộ Công Thương phê duyệt.
- Chỉ đạo PVN đảm bảo sản lượng khí Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ ở mức cao
để cấp cho phát điện. Trong trường hợp thiếu khí, ưu tiên sử dụng khí cho phát điện.
b) Kiến nghị Bộ KH&ĐT sớm hoàn thiện công tác thẩm định PreFS dự án NĐ
Ô Môn III để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư.
c) Kiến nghị Bộ Tài chính ưu tiên xem xét cấp bảo lãnh Chính phủ đối với các
khoản vay để đầu tư các dự án điện cấp bách.
d) Kiến nghị Bộ xây dựng sớm ban hành thông tư hướng dẫn Nghị định số
68/2019/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
e) Kiến nghị Bộ KHCN chủ trì phối hợp các Bộ ngành sớm trình TTCP ban
hành các qui định, tiêu chuẩn, qui chuẩn liên quan sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu
quả, nhất là thiết bị công nghệ SX và tiêu thụ điện
f) Kiến nghị Bộ NN&PTNT tiếp tục hỗ trợ EVN và các đơn vị giải quyết vướng
mắc liên quan chuyển đổi đất rừng để đầu tư các dự án điện.
*
* *
Năm 2020, Tập đoàn đề ra các mục tiêu và nhiệm vụ với yêu cầu cao hơn so
với năm trước. Toàn thể CBCNV trong Tập đoàn phát huy truyền thống 65 Ngành
Điện Cách mạng Việt Nam, quyết tâm phấn đấu với tinh thần trách nhiệm và nỗ lực
cao nhất để thực hiện đạt và vượt kế hoạch đề ra.
Tập đoàn Điện lực Việt Nam rất mong Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Uỷ
ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Công Thương và các Bộ ngành, các
địa phương tiếp tục quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ để Tập đoàn hoàn thành các mục tiêu
và nhiệm vụ của năm 2020 và kế hoạch 5 năm 2016-2020./.
TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM