Upload
others
View
20
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
Từ viết tắt Giải thích
BGH Ban giám hiệu
CLB Câu lạc bộ
HV Hành vi
HVPP
HVVP
Hành vi phạm pháp
Hành vi vi phạm
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
VPPL Vi phạm pháp luật
VTN Vị thành niên
BÁO CÁO TÓM TẮT
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào tuổi dậy thì, trẻ vị thành niên (VTN) phải trải qua rất nhiều sự
biến đổi về mặt nhận thức, tâm sinh lý và sự thay đổi về hành vi (HV), đồng thời
dễ bị ảnh hưởng tác động từ môi trường khách quan. Trong giai đoạn này, nếu
trẻ không nhận được sự thấu hiểu và quan tâm, chia sẻ đúng cách từ phía gia
đình và xã hội thì những nhìn nhận sai lệch, những HV quá khích, đi ngược lại
với những quy định của đạo đức và pháp luật sẽ khiến các em phải trả giá đắt
cho tương lai của chính mình.
Ở Việt Nam, theo số liệu thống kê của Cục Cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội (C64) - Bộ Công an cho thấy trong 2 năm gần đây, cả nước đã
xảy ra hơn 17.000 vụ vi phạm pháp luật (VPPL) do hơn 25.000 trẻ em và người
chưa thành niên gây ra; trong đó chiếm phần lớn là các HV cướp tài sản (2.105
vụ), cố ý gây thương tích (3.236 vụ), gây rối trật tự công cộng (2.035 vụ), trộm
cắp tài sản (4.027 vụ)... Đáng chú ý, số đối tượng dưới 14 tuổi chiếm tỷ lệ gần
20%. Cũng theo C64, độ tuổi phạm tội hiện nay có xu hướng trẻ hóa, đặc biệt tội
phạm trong tuổi VTN vẫn chiếm tỷ lệ đáng kể và có chiều hướng ngày càng gia
tăng cả về số lượng lẫn tính chất, mức độ nguy hiểm của HV. Trong những năm
trở lại đây xuất hiện khá phổ biến tình trạng trẻ em và người chưa thành niên tụ
tập thành băng nhóm hoạt động manh động, dùng vũ khí gây ra các vụ án cố ý
gây thương tích, gây rối trật tự công cộng; sử dụng chất kích thích, ma túy tổng
hợp,…Như vậy, những con số thống kê của các cơ quan chức năng đã phản ánh
thực trạng trẻ VTN VPPL đang diễn ra rất phức tạp và có chiều hướng gia tăng
trên phạm vi cả nước, trong đó có Lào Cai - một tỉnh miền núi phía Bắc với biên
giới giáp Trung Quốc, nơi tình trạng này cũng đang ở mức báo động.
Trước tình hình thực tế trên, những nguyên nhân của HV VPPL ở trẻ
VTN được xác định: Thứ nhất là do nhiều trẻ VTN thiếu hiểu biết về pháp luật,
không có kỹ năng sống dẫn đến những HV ngang ngược, thể hiện cái tôi vượt
trội không cần phân biệt đúng sai, phải trái. Thứ hai là do công tác quản lý, quan
tâm chăm sóc, giáo dục của gia đình, nha trương va công đông xa hôi chưa chặt
chẽ và hiệu quả. Hiện nay đã có các nhóm giải pháp được đề xuất và thực hiện
như: giáo dục pháp luật cho trẻ VTN; đưa các trẻ VTN VPPL vào trường giáo
dưỡng; tăng cường mối liên hệ giữa gia đình - nhà trường – xã hội để giáo dục ý
thức cho trẻ VTN; các chế tài, khung hình phạt được áp dụng để xử lý hành vi
phạm pháp (HVPP) của trẻ.
2
Như vậy, qua tìm hiểu và nghiên cứu từ lý luận đến thực tế, nhóm tác giả
nhận thấy rằng, phần lớn các tác giả chỉ tập trung vào nghiên cứu tâm lý trẻ
VTN phạm tội, cách xử lý các HV VPPL đó mà chưa đề cập đến nhiều đến tâm
lý tuổi dậy thì và chỉ được ra rằng một trong những nguyên nhân của những HV
phạm tội đó bắt nguồn từ chính tâm lý của tuổi dậy thì.
Xuất phát từ những lý do trên, việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sự tác
động tâm lý tuổi dậy thì đến hành vi vi phạm pháp luật ở trẻ vị thành niên” -
Định hướng nghiên cứu tại tỉnh Lào Cai của nhóm tác giả là vô cùng cần thiết,
có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Giả thuyết khoa học, mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Giả thuyết khoa học
- Tình hình VPPL ở trẻ VTN trong những năm gần đây có sự gia tăng về
số lượng và mức độ nghiêm trọng của vụ án.
- Những thay đổi về khả năng nhận thức, tâm sinh lý và khả năng kiểm
soát HV trong độ tuổi dậy thì có ảnh hưởng sâu sắc đến HV VPPL ở trẻ VTN.
- Có thể đưa ra các giải pháp tác động tích cực đến tâm lý tuổi dậy thì
nhằm giúp trẻ VTN có cái nhìn đúng đắn về bản thân, gia đình và xã hội, ý thức
được trách nhiệm trở thành thế hệ trẻ có ích cho quê hương đất nước; góp phần
giảm thiểu HV VPPL ở trẻ VTN trên cả nước.
2.2.Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, phân tích và đánh giá sự tác động tâm lý tuổi dậy thì đến HV
VPPL ở trẻ VTN.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất, tình hình VPPL ở trẻ VTN trong những năm gần đây diễn ra như
thế nào?
Thứ hai, những sự thay đổi diễn ra trong độ tuổi dậy thì có ảnh hưởng ra
sao đến nhận thức, tâm sinh lý và khả năng kiểm soát HV ở trẻ VTN nói chung
và trẻ VTN VPPL nói riêng?
Thứ ba, làm thế nào để giảm thiểu những tác động tâm lý tiêu cực của tuổi
dậy thì đến nhận thức, suy nghĩ và HV ở trẻ VTN?
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự tác động tâm lý tuổi dậy thì đến HV
VPPL ở trẻ VTN.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
3.2.1.1.Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nhóm tác giả thu thập dữ liệu thông qua các bài nghiên cứu được đăng
trên báo, tạp chí hoặc trên một số trang Internet uy tín cũng như những công
trình nghiên cứu khác được công bố về trẻ VTN, tâm lý trẻ VTN, đặc biệt là trẻ
VTN VPPL; một số báo cáo của các ban ngành, cơ quan chức năng về tình hình
trẻ VTN VPPL qua từng năm.
3.2.1.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp chuyên gia
3
Nhóm tác giả tham khảo ý kiến từ một số chuyên gia pháp lý như: Tiến sĩ,
Thượng tá Hoàng Trung Thông - Vụ Pháp chế, Bộ Công an; Tiến sĩ, Đại tá Đinh
Tiến Quân - Giám đốc Công an tỉnh Lào Cai; Thạc sĩ, Thượng tá Đỗ Tuấn Sơn -
Trưởng phòng An ninh kinh tế Công an tỉnh Lào Cai; Thượng tá Trần Hữu Trung -
Hiệu trưởng Trường Giáo dưỡng số 2 Ninh Bình; chuyên gia Tâm lý học Vũ Thúy
Hương để có thêm nhiều thông tin, cái nhìn đa diện nhất.
Phương pháp trưng cầu ý kiến (Anket)
Phương pháp này được triển khai theo các bước như sau: (1)Xác định mẫu
điều tra; (2)Thiết kế mẫu phiếu điều tra; (3)Điều tra thử; (4)Chuẩn lại phiếu điều
tra; (5)Phát phiếu điều tra; (6)Thu phiếu điều tra.
Phương pháp phỏng vấn sâu
Đối tượng tham gia phỏng vấn chuyên sâu: Trẻ VTN VPPL; Ban Giám
hiệu (BGH) và các giáo viên tại Trường Giáo dưỡng số 2 Ninh Bình; các chuyên
gia Tâm lý học, chuyên gia Luật học. Hình thức biên bản thiết kế bao gồm 3
phần: Giới thiệu, thông tin của đối tượng và nội dung phỏng vấn.
Phương pháp quan sát
Nhóm tác giả tiến hành quan sát thái độ, cảm xúc, HV của đối tượng tham
gia phỏng vấn để đánh giá vấn đề một cách khách quan, triệt để hơn.
Phương pháp nghiên cứu hồ sơ
Nghiên cứu hồ sơ của các em được chọn phỏng vấn để đối chứng những
thông tin về gia đình, độ tuổi, quê quán và các HV VPPL mà các em đã thực
hiện trước khi học tập và rèn luyện tại Trường Giáo dưỡng số 2 Ninh Bình.
Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (Case study)
Nghiên cứu sâu các trường hợp điển hình trẻ VTN ở Lào Cai đang được
giáo dục tại trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình thông qua bảng phỏng vấn và hệ
thống câu hỏi, nghiên cứu, tìm hiểu về HVPP trẻ đã gây ra; những thay đổi tâm
lý trong giai đoạn dậy thì; ảnh hưởng của những sự thay đổi đó đến HV VPPL.
Phương pháp phân tích tranh vẽ
Nhóm tác giả yêu cầu các em “vẽ về người các em mong muốn trở
thành”. Sau đó dựa trên những độ lớn nhỏ của các chi tiết, bố cục tranh và các
cảnh vật xung quanh đưa ra một số nhận xét về nhận thức, cảm xúc của các em.
3.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Với kết quả phỏng vấn và các dữ liệu lý thuyết thu thập được, nhóm tác
giả xem xét kỹ lưỡng và phân tích, tập hợp theo từng chủ đề căn cứ theo nội
dung nghiên cứu; sau đó nhóm sử dụng phần mềm IBM SPSS 20.0 để thống kê
các số liệu thu thập được. Nhằm kết nối các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, đề tài sử
dụng phương pháp phân tích và phép tư duy biện chứng để đưa ra những đánh
giá, nhận định về thực trạng sự tác động tâm lý tuổi dậy thì đến HV VPPL ở trẻ
VTN trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
4. Cở sở lý luận nghiên cứu
4.1. Tổng quan nghiên cứu
Về mặt lý thuyết nghiên cứu, với việc tổng quan 17 công trình trong và
ngoài nước, nhóm tác giả đã chia thành 2 vấn đề bao gồm: vấn đề tâm lý tuổi
dậy thì và vấn đề HV VPPL ở tuổi dậy thì. Ngoài ra, nhóm cũng thực hiện tổng
4
quan về thực tiễn liên quan đến đề tài thông qua việc tìm hiểu các vụ án đã gây
ra bởi trẻ VTN và cách xử lý của một số nước trên thế giới như Nhật Bản, Mỹ,
Anh, Hàn Quốc. Tại Việt Nam có Bắc Ninh, Nghệ An, Gia Lai và riêng Lào Cai
có 3 công trình nghiên cứu. Qua đó, nhóm tác giả nhận thấy việc xử lý trẻ VTN
phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ trẻ sửa chữa sai lầm, phát triển lành
mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội. Trong mọi trường hợp điều tra,
truy tố, xét xử HV phạm tội của trẻ VTN các cơ quan có thẩm quyền đều phải
xác định khả năng nhận thức của họ, nguyên nhân, điều kiện gây ra tội phạm
trong độ tuổi dậy thì.
4.2. Cơ sở lý luận nghiên cứu
Những quan điểm, khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu đã được đề
cập trong cơ sở lý luận như: tâm lý tuổi dậy thì, HV VPPL và yếu tố cấu thành
HV VPPL, khái niệm trẻ VTN và yếu tố tác động đến HV VPPL của trẻ VTN,
sự tác động của tâm lý tuổi dậy thì đến HV VPPL ở trẻ VTN.
Để thiết kế và xây dựng mô hình nghiên cứu cho đề tài, nhóm tác giả đã
dựa trên việc nghiên cứu 2 mô hình điển hình về mối tương quan giữa tuổi dậy
thì với HV VPPL, cụ thể:
Một là, mô hình tảng băng của nhóm tác giả Nguyễn Công Khanh,
Nguyễn Minh Đức được thể hiện trong nghiên cứu: “Lứa tuổi vị thành niên là
một giai đoạn chuyển tiếp đáp ứng nhu cầu và nhiệm vụ phát triển”; đăng trên
tạp chí Ủy ban mục vụ Gia đình (xem hình 1.1).
Hình 1.1: Mô hình tảng băng về HV ở tuổi VTN
- Hai là, mô hình vòng tròn khép kín về sự thay đổi tâm lý tuổi dậy thì -
Viện tâm lý SUNNYCARE (xem hình 1.2)
Hình 1.2: Mô hình vòng tròn khép kín về sự thay đổi tâm lý tuổi dậy thì
Trên cơ sở việc tiếp cận nghiên cứu các mô hình tảng băng và mô hình
vòng tròn khép kín nêu trên cùng với việc tham vấn của một số chuyên gia,
HÀNH VI SAI LỆCH
HÀNH VI KÉM THÍCH NGHI
THIẾU HỤT NHẬN THỨC, KỸ NĂNG
Thiếu hụt nhận thức Thiếu hụt kỹ năng
- Nhận thức sai lầm
- Thái độ niềm tin không
hợp lý
- Thiếu kỹ năng giải
quyết xung đột
- Thiếu kỹ năng kiềm chế
xung tính kiểm soát xúc
cảm.
- Thiếu kỹ năng giao tiếp
xã hội
Phần
nổi
Phần
chìm
Nhìn
thấy
Không
nhìn thấy
TÂM LÝ
CẢM XÚC HÀNH VI
5
nhóm tác giả mạnh dạn xây dựng mô hình nghiên cứu về sự tác động tâm lý tuổi
dậy thì đến HV VPPL ở trẻ VTN như sau (xem hình 1.3):
Hình 1.3: Mô hình sự tác động tâm lý tuổi dậy thì đến HV VPPL ở trẻ VTN
(Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả)
Mô hình về sự tác động tâm lý tuổi dậy thì đến HV VPPL ở trẻ VTN với 3
vấn đề cơ bản: (1) Khả năng nhận thức còn chưa đầy đủ dẫn đến HV VPPL; (2) Sự
thay đổi về tâm sinh lý dẫn đến gia tăng về mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm
(HVVP); (3) Khả năng kiểm soát HV còn hạn chế dẫn đến những hậu quả tiêu cực
cho xã hội.
5. Kết quả và đề xuất
5.1. Kết quả nghiên cứu
5.1.1. Khái quát về tình hình VPPL ở trẻ VTN trên địa bàn tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2011 - 2016
Thống kê số lượng trẻ VTN VPPL trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn
2011 - 2016
Theo số liệu từ báo cáo tổng kết công tác đấu tranh phòng chống tội phạm
xâm hại trẻ em và tội phạm trong lứa tuổi VTN năm 2016, báo cáo tổng kết 05
năm thực hiện chương trình mục tiêu bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011- 2015 của
phòng PC45 Công an tỉnh Lào Cai, trong giai đoạn 2011-2016 tội phạm trẻ em
và trẻ VTN VPPL xảy ra 216 vụ/299 đối tượng, so sánh với giai đoạn 2005-
2010 tội phạm trẻ em và trẻ VTNVPPL xảy ra 452 vụ/707 đối tượng. Dưới đây
là bảng thống kê Các loại hình VPPL của trẻ VTN trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai
đoạn 2011 - 2016: Bảng 5.1: Các loại hình VPPL của trẻ VTN trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2016
Loại hình vi phạm Số vụ Số đối tượng vi phạm
Giết người 07 08
Cướp tài sản 14 21
Hiếp dâm, cưỡng dâm 10 15
Cố ý gây thương tích 14 25
Trộm cắp tài sản 97 127
Cướp giật tài sản 09 11
Gây rối trật tự công cộng 25 41
Đánh bạc 07 08
Hành vi khác 33 43
6
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 05 năm thực hiện chương trình mục tiêu bảo vệ trẻ em giai đoạn
2011- 2015 và báo cáo năm 2016)
Phân loại đối tượng trẻ VTN có HV VPPL trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Việc phân loại đối tượng trẻ VTN có HV VPPL trên địa bàn tỉnh Lào Cai
được căn cứ dựa trên giới tính và trình độ văn hóa. Cụ thể là:
99%
1%
Đối tượng trẻ VTN phạm pháp
trên địa bàn tỉnh Lào Cai phân loại theo giới tính
Nam Nữ
46%
19%
35%
Đối tượng trẻ VTN VPPL trên
địa bàn tỉnh Lào Cai phân loại theo trình độ học vấn
THCS THPT Đã bỏ học
Biểu đồ 5.1, 5.2: Về đối tượng trẻ VTN VPPL trên địa bàn tỉnh Lào Cai phân loại theo giới
tính và trình độ học vấn
(Nguồn: Tổng hợp điều tra của nhóm tác giả)
Như vậy, thông qua việc thống kê và phân loại trẻ VTN có HV VPPL
trong những năm gần đây trên địa bàn Lào Cai, nhóm tác giả nhận thấy rằng
mặc dù tội phạm là trẻ em và trẻ VTN trên địa bàn Lào Cai tuy đã được kiềm
chế, nhưng vẫn còn diễn biến hết sức phức tạp, với những thủ đoạn ngày càng
tinh vi, có tính chất nghiêm trọng và có dấu hiệu trẻ hóa.
5.1.2. Kết quả nghiên cứu về thực trạng sự tác động của tâm lý tuổi dậy thì
đến HV VPPL ở trẻ VTN trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Về khả năng nhận thức ở trẻ VTN trong giai đoạn dậy thì tại Lào Cai
Dựa trên việc khảo sát 540 học sinh về nhận thức của trẻ VTN đối với
pháp luật, nhóm tác giả đã thu thập được kết quả như biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 5.3: Nhận thức của trẻ VTN với pháp luật Nhà nước
(Nguồn: Tổng hợp điều tra của nhóm tác giả)
Theo bản báo cáo Phân tích tình hình trẻ em tại Lào Cai được thực hiện
bởi Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai phối hợp với tổ chức UNICEF Việt Nam thực
hiện thì tỷ lệ trẻ em biết chữ ở tuổi dậy thì tại Lào Cai còn tương đối thấp so với
các vùng trong cả nước. Cụ thể là:
7
Biểu đồ 5.4: Tỷ lệ dân số 15 tuổi trở lên biết chữ của Lào Cai so với cả nước
(Nguồn: Báo cáo Phân tích tình hình trẻ em tại Lào Cai 2016)
Dựa vào biểu đồ 5.2, tỷ lệ dân số 15 tuổi trở lên chưa bao giờ đi học ở
Lào Cai chiếm cao nhất với 16,5%. Như vậy, có thể nhận định rằng với tỷ lệ trẻ
chưa biết chữ thì sẽ không thể đọc và hiểu được các chính sách pháp luật của
nhà nước. Chính điều này đã ảnh hưởng lớn đến nhận thức của trẻ VTN. Nhận
thức không đúng đắn, thiếu hiểu biết về môi trường, xã hội sẽ dẫn đến tình trạng
trẻ VTN dễ bị lợi dụng để thực hiện những HV VPPL.
Theo kết quả phỏng vấn đại diện Ban giám hiệu và giáo viên trường giáo
dưỡng số 2 Ninh Bình cho biết, các bạn trẻ VTN tại Lào Cai đang được giáo dục
tại trường có trình độ nhận thức và văn hóa còn rất hạn chế.
Thêm vào đó, nhóm tác giả có thực hiện phỏng vấn chuyên gia tâm lý Vũ
Thúy Hương về sự ảnh hưởng của yếu tố nhận thức đến những HV của trẻ VTN.
Chuyên gia đã cho biết: “Do bước vào tuổi dậy thì, trẻ có những thay đổi trong
nhận thức nên suy nghĩ, đánh giá của trẻ về mọi thứ xung quanh cũng thay đổi.
Chính vì nhìn nhận về mọi thứ xung quanh thay đổi nên HV của trẻ cũng ít
nhiều thay đổi”.
Ngoài phương pháp khảo sát và phỏng vấn, nhóm tác giả đã tiến hành
điều tra về hồ sơ của những trẻ VTN có HV VPPL tại Lào Cai hiện nay đang
theo học ở Trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình. Phần lớn đều đã bỏ học trước khi
bị gửi vào trường, số đông là dân tộc thiểu số sống tại vùng sâu vùng xa nơi
trình độ văn hóa chưa phát triển. Bản thân trẻ khi bước vào giai đoạn tuổi dậy thì
có sự thay đổi về nhận thức, trở nên nổi loạn và khó bảo hơn. Cùng với đó là
việc không được dạy dỗ đến nơi đến chốn đã khiến nhiều trẻ VTN trên địa bàn
tỉnh Lào Cai sa vào con đường phạm pháp.
Như vậy, bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu cho thấy HV
của trẻ VTN nói chung và trẻ VTN VPPL nói riêng đều bị tác động, chi phối bởi
khả năng nhận thức.
Về sự thay đổi tâm sinh lý của trẻ VTN trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Để đánh giá mong muốn khẳng định bản thân và chứng minh cái tôi của
trẻ VTN, nhóm nghiên cứu đã khảo sát ý kiến về việc này trong các mối quan hệ
với gia đình, nhà trường và các mối quan hệ xã hội khác của trẻ VTN. Kết quả
khảo sát được thể hiện như sau:
8
30.0
%
51.9
%
18.1
%
Không muốn bố mẹ kiểm
soát hành động và việc làm
Có Đôi khi Không
33.1
%
50.0
%
16.9
%
Không muốn bố mẹ quan
tâm đến việc đang làm
Có Đôi khi Không
Biểu đồ 5.5: Mong muốn tự lập của trẻ VTN trong mối quan hệ với gia đình
(Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm tác giả)
Kết quả từ biểu đồ thể hiện rằng ở tuổi dậy thì, trẻ muốn chứng tỏ bản
thân có thể tự lập với bố mẹ, rằng mình hoàn toàn đã là người lớn và mình có
thể độc lập, làm chủ những chuyện liên quan đến bản thân.
74.1%
18.5%
7.4%
Muốn tự quyết định những
công việc cho bản thân
Có Đôi khi Không
11.2
%
37.0
%
51.8
%
Không muốn nhận sự giúp
đỡ từ bạn bè khi có thể tự
làm
Có Đôi khi Không
Biểu đồ 5.6: Mong muốn tự lập của trẻ trong mối quan hệ với nhà trường
(Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm tác giả)
Trong mối quan hệ nhà trường và bạn bè, trẻ thể hiện mong muốn được
giúp đỡ và tìm ra tiếng nói bởi những người đồng trang lứa.
Theo nội dung trao đổi với giáo viên phụ trách trường Giáo dưỡng số 2
Ninh Bình, trẻ em ở tuổi VTN ảnh hưởng tâm lý rất lớn từ bạn bè, đặc biệt là
bạn bè ở Nhà trường.
18.2%
59.3% 55.5%
89.0%
48.0%
29.6%37.0%
11.0%
33.8%
1.1%7.5%
0.0%0.0%
10.0%
20.0%
30.0%
40.0%
50.0%
60.0%
70.0%
80.0%
90.0%
100.0%
Muốn làm việc độc lập Muốn tự sắp xếp mọi
việc theo đúng ý
Không muốn người khác
xem vào việc đang làm
Không muốn người khác
gọi là trẻ con
Có Đôi khi Không
Biểu đồ 5.7: Mong muốn tự lập của trẻ VTN trong mối quan hệ ngoài xã hội
(Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm tác giả)
9
Khi ra ngoài xã hội, trẻ VTN có những kì vọng gần tương tự như khi sống
trong môi trường trường học, bạn bè. Trẻ cũng muốn được thể hiện cái tôi của
bản thân, muốn chứng tỏ tài năng và thế mạnh của mình đến mọi người. Tuy
vậy, thay vì hoạt động một cách độc lập, trẻ VTN thường có xu hướng hoạt
động tập thể nhiều hơn.
Trong giai đoạn dậy thì trẻ VTN mong muốn trở nên tự lập và được coi là
người lớn, nhưng nhu cầu giao tiếp với gia đình, bạn bè và xã hội vẫn tồn tại và
trở nên vô cùng quan trọng. Nhóm tác giả tiến hành khảo sát dưới hình thức trắc
nghiệm về như cầu giao tiếp trong các mối quan hệ ở trẻ VTN, kết quả thu được
như sau:
30.9
%
37.0
%
32.1
%
Bạn mong muốn bố mẹ
nói chuyện với bạn nhiều
hơn
Có Đôi khi Không
33.3
%
40.3
%
26.4
%
Bạn mong muốn bố mẹ
quan tâm bạn nhiều hơn
Có Đôi khi Không
Biểu đồ 5.8: Tâm lý trong giao tiếp với người thân trong gia đình của trẻ VTN trên địa bàn Lào Cai
(Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm tác giả)
Kết quả khảo sát cho thấy, tuy trẻ VTN luôn tỏ ra mình không cần bố mẹ
quan tâm và tham gia đến chuyện của bản thân, nhưng khi có những câu chuyện
cần chia sẻ thì trẻ luôn mong muốn bố mẹ sẽ là người ở bên quan tâm và trò
chuyện. Trẻ VTN vẫn rất cần vòng tay yêu thương và sẻ chia từ những bậc làm
cha làm mẹ.
Biểu đồ 5.9: Tâm lý trong giao tiếp với bạn bè, thầy cô trong trường học của trẻ VTN
trên địa bàn Lào Cai
(Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm tác giả)
Trong trường học, đối với các em lúc này, việc chiếm được thiện cảm của
bạn bè là vấn đề quan tâm hàng đầu (70,4%). Nhu cầu cần có bạn tâm tình và
10
thông cảm là một nhu cầu đặc trưng, nổi bật ở lứa tuổi dậy thì. Vị trí bình đẳng
trong quan hệ bạn bè cũng đặc biệt vô cùng quan trọng.
48.2% 55.6%
25.9%40.7%
33.3%
59.3%
11.1% 11.1% 14.8%
Bạn để ý đến lời mọi người
nói về bạn
Khi bạn gặp khó khăn hay
phạm lỗi, bạn mong muốn có
được sự thông cảm từ mọi
người
Bạn muốn được thừa nhận,
tôn trọng, nổi tiếng
Có Đôi khi Không
Biểu đồ 5.10: Tâm lý trong giao tiếp với các mối quan hệ xã hội của trẻ VTN
trên địa bàn Lào Cai
(Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm tác giả)
Đối với các mối quan hệ xã hội, thế giới của trẻ VTN là thế giới của riêng
các em với những lối sống đặc biệt. Các em chú ý từ cách ăn mặc, ngoại hình
đến lối cư xử, nói năng. Các em muốn nhận được sự công nhận từ mọi người
xung quanh và tìm kiếm những người giống như mình. Nhưng nếu nhu cầu này
đi theo chiều hướng tiêu cực, trẻ VTN sẽ đi theo xu hướng nổi loạn, thích khác
người, hành động bồng bột thiếu chín chắn chỉ để thể hiện mình là khác biệt,
mọi người phải nể sợ và trầm trồ trước mình.
Ngoài việc mong muốn được chứng tỏ cái tôi của bản thân và được thừa
nhận bởi mọi người xung quanh, tuổi dậy thì còn kích thích ở trẻ VTN mối quan
tâm tới giới tính. Nhóm tác giả tiến hành khảo sát học sinh tại 6 trường đã chọn
và các bạn đưa ra kết quả như sau:
11.1%
67.0%
18.5%
63.0%
0.0%
66.7%
25.9%33.0%
14.8%
0.0%
20.0%
40.0%
60.0%
80.0%
Bạn cảm thấy lo lắng khi cơ thể
có những thay đổi khác thường
trong độ tuổi dậy thì
Bạn có nảy sinh tình cảm với
bạn khác/cùng giới
Bạn bắt đầu thể hiện bản thân
mình nhiều hơn để gây ấn tượng
với người bạn thíchCó Đôi khi Không
Biểu đồ 5.11: Tâm lý trẻ VTN ở Lào Cai về những thay đổi liên quan đến giới tính
trong độ tuổi dậy thì
(Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm tác giả)
Với kết quả phỏng vấn về rung động đầu đời ở tuổi dậy thì, đa số trẻ
VTN đều trả lời rằng mình đã từng có rung cảm với người khác ở độ tuổi mới
lớn. Chuyện đó đối với các bạn cũng hết sức bình thường, và là một điều theo
như các bạn quan niệm là đánh dấu sự trưởng thành của bản thân trong
chuyện tình cảm.
Để đưa ra được những giải pháp tác động phù hợp nhất đến tâm lý trẻ VTN,
nhóm tác giả cùng tham khảo ý kiến của các chuyên gia. Lời khuyên chung nhất
mà nhóm tác giả nhận được đó là phải hiểu được tâm lý của trẻ, hiểu rõ thứ các em
cần và muốn, qua đó đánh đúng vào tâm lý các em để đưa ra các giải pháp phù hợp.
Về khả năng kiểm soát HV của trẻ VTN trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát khả năng kiểm soát HV của trẻ VTN
tại 6 trường bằng cách đặt ra 02 tình huống và thu được kết quả như sau:
11
Tình huống 1: Phản ứng của trẻ VTN khi bạn bè rủ sử dụng chất kích thích
0% 20% 40% 60% 80% 100% 120%
THPT Chuyên Lào Cai
THCS Kim Tân
THPT số 1 Bắc Hà
PTDTNT THCS%THPT …
Giáo dưỡng số 2 Ninh Bình
THCS Quang Kim Bát Xát
Bạn có thử sử dụng chất kích thích hoặc đồ uống có cồn khi bạn bè
rủ không?
Mình nghĩ cũng đáng để thử một lần, chuyện đó bình thường mà
Mình biết là không nên nhưng bạn bè mời thì mình không thể từ chối
Không. Bởi nó có hại cho sức khỏe
Biểu đồ 5.12: Ý kiến về việc trẻ VTN sử dụng chất kích thích
(Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm tác giả)
Tình huống 02: Nếu có người đứng trước mặt và dùng những lời lẽ hết
sức thậm tệ để lăng mạ bạn thì bạn sẽ làm gì?
33.7%
24.8%
22.4%
19.1%
Bạn sẽ làm gì nếu bị lăng mạ bởi người khác?
Mình sẽ không ngần ngại nói lại người ấy
ngay tại thời điểm lúc đó đâu
Nếu nói không được, mình sẽ dùng đến hình
thức khác để xử lý người đó
Mình kệ, không quan tâm. Những người có
mặt khi đó sẽ tự biết ai sai ai đúng
Mình sẽ nhờ người lớn can thiệp
Biểu đồ 5.13: Khảo sát về khả năng kiểm soát HV ở trẻ VTN (Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm tác giả)
Từ kết quả khảo sát thông qua 2 tình huống kết hợp với việc nghiên
cứu các trường hợp điển hình, nhóm tác giả nhận thấy rằng trẻ VTN trong
giai đoạn tuổi dậy thì có cái tôi rất cao. Cái tôi đó đối với trẻ luôn cần sự
nâng niu, tôn trọng và tán dương từ người khác. Nếu có bất kì ai dám động
đến lòng tự trọng của trẻ, các em sẽ sẵn sàng nảy sinh những HV bồng bột,
thiếu kiểm soát với mục đích chỉ để bảo vệ nó mà bất chấp nguy hiểm cùng
với hậu quả để lại sau này.
5.1.3. Một số kết luận và nguyên nhân rút ra từ nghiên cứu
5.1.3.1. Một số kết luận
Thứ nhất, về khả năng nhận thức của trẻ VTN: Như những trẻ VTN bình
thường khác, nhận thức của trẻ VTN VPPL phát triển theo tốc độ nhịp độ của độ
tuổi. Các em bị chi phối bởi sự phát triển của lứa tuổi dậy thì với những đặc
điểm riêng điển hình và rất dễ bị ảnh hưởng bởi những yếu tố tác động bên
ngoài từ những mối quan hệ xã hội, bạn bè. Trẻ xem trọng những mối quan hệ
bên ngoài, thích thể hiện mình và luôn muốn mình là trung tâm. Do vậy, sự chi
12
phối của những đặc điểm trên đến HV là không hề nhỏ, gián tiếp tác động tới
những HV VPPL của trẻ VTN. Tuy vậy, do điều kiện hoàn cảnh sống khác
nhau, những HV này có thể được kìm chế hoặc phát triển một cách tự phát. Nó
liên quan đến sự quan tâm, hiểu về độ tuổi của con hoặc sự không quan tâm, sự
bỏ mặc cho con phát triển của cha mẹ.
Thứ hai, về những thay đổi mặt tâm sinh lý: Đối với trẻ VTN VPPL tuy có
những nét tương đồng với trẻ VTN thông thường, nhưng trong quá trình diễn ra
những thay đổi về mặt tâm sinh lý trẻ thường có những biểu hiện cực đoan hơn. Trẻ
không lắng nghe lời dạy dỗ từ cha mẹ; có xu hướng học đòi; có những suy nghĩ và
HV lệch chuẩn về giới tính. Đi kèm với đó là sự tiếp xúc những văn hóa phẩm độc
hại, tranh ảnh phim truyện có tính khiêu dâm, đồi trụy sẽ khiến những đối tượng
này có những rối loạn tâm sinh lý tuổi dậy thì và không kiểm soát được HV để lại
những hậu quả nghiêm trọng sau này.
Thứ ba, về khả năng kiểm soát HV: Ở trẻ VTN VPPL, việc kiểm soát HV
của bản thân là vô cùng hạn chế. Hành động của các em thiên về mặt cảm xúc
hơn là lí trí, vì vậy các em hay hành động để thỏa mãn sự tức giận, sự tổn
thương hoặc nhu cầu cá nhân của chính bản thân hơn là nghĩ về việc liệu làm thế
là đúng hay sai. Trẻ VTN VPPL thường rất dễ bị kích động nhưng cũng rất nhạy
cảm và yếu đuối, do đó HV luôn phụ thuộc vào cảm xúc và tâm trạng.
5.1.3.2. Nguyên nhân
Từ phía gia đình
Một là, lựa chọn phương pháp quản lý, giáo dục không đúng. Cha mẹ
không hiểu về sự thay đổi có tính đột phá tâm sinh lý ở độ tuổi VTN, thường áp
đặt cách giáo dục một chiều, tạo ra chuỗi phản ứng tiêu cực ở trẻ VTN.
Hai là, gia đình thiếu trách nhiệm, không quan tâm trong việc quản lý và
giáo dục con cái, ỷ lại cho nhà trường và xã hội, không nhìn thấy sự lớn lên và
thay đổi của con mình.
Ba là, một số gia đình có hoàn cảnh đặc biệt như bố mẹ ly hôn; bố mẹ
đang chấp hành án phạt tù; bố hoặc mẹ đã chết, sống với gì ghẻ hoặc bố dượng;
mồ côi cả bố mẹ các em phải ở với ông bà, anh chị em ruột; sống một mình,
sống lang thang. Gia đình không trọn vẹn, trẻ VTN sẽ dễ bị ảnh hưởng xấu và có
những sự thay đổi tiêu cực.
Từ phía nhà trường
Một là, ở những nơi vùng sâu vùng xa của Lào Cai, trẻ VTN cùng với gia
đình vẫn chưa ý thức được tầm quan trọng của việc học hành, vì vậy tỉ lệ trẻ
VTN VPPL đã bỏ học là rất cao.
Hai là, các chương trình giáo dục pháp luật lại chưa được chú trọng, nền
tảng của giáo dục pháp luật mới chỉ quan tâm đến phần luật mà chưa quan tâm
đến phần giáo dục tâm lý từ trong luật, chưa có nhiều giải pháp quản lý, giáo
dục và giúp đỡ các học sinh chưa ngoan.
Ba là, sự phối hợp trao đổi thông tin, liên lạc giữa gia đình và nhà trường
thiếu chặt chẽ. Đôi khi, sự phối hợp này mới chỉ dừng lại ở việc thông báo về
thực trạng học tập trên lớp. Việc đi sâu, am hiểu sự thay đổi tâm lý học sinh
VTN chưa được chú trọng.
13
Bốn là, do trẻ VTN có niềm tin lớn ở bạn bè nên trẻ sẽ dễ dàng bị ảnh
hưởng tiêu cực nếu tiếp xúc vào những nhóm bạn xấu. Tuy nhiên, hầu như gia
đình chưa quan tâm nhiều đến những mối quan hệ mở và quan hệ ẩn trong nhóm
của trẻ VTN.
Từ phía xã hội
Một số trẻ VTN sinh ra và lớn lên tại những nơi trình độ dân trí còn thấp,
còn có những phong tục lạc hậu, đời sống kinh tế còn khó khăn. Chính bởi môi
trường sống xung quanh đã dẫn đến những suy nghĩ và HV không lành mạnh,
thiếu tri thức ở trẻ VTN.
5.2. Đề xuất giải pháp
5.2.1. Giải pháp chung
Thứ nhất, cần coi trọng việc tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các chủ
trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước dành cho trẻ
VTN và gia đình song song với việc nghiên cứu tâm lý của trẻ VTN để sao cho
việc giáo dục luật phù hợp với độ tuổi.
Thứ hai, các cơ quan chức năng, các đoàn thể xã hội cần phối hợp với các nhà
trường đẩy mạnh công tác giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, đạo đức cho học sinh.
Thứ ba, các trường cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát sinh hoạt
của học sinh trong giờ học, các buổi ngoại khoá và tại các ký túc xá, nhà trọ nơi
học sinh thường trú. Nhà trường thường xuyên liên hệ chặt chẽ với gia đình để
thông báo kịp thời kết quả học tập, rèn luyện tu dưỡng đạo đức cũng như các
biểu hiện lệch lạc trong suy nghĩ, lối sống của học sinh để phối hợp giáo dục,
quản lý.
Thứ tư, các bậc phụ huynh cần quan tâm tới sự phát triển tâm, sinh lý
và việc học tập của con em mình, đồng thời thường xuyên giữ mối liên hệ
chặt chẽ với nhà trường để nắm bắt tình hình học tập, tư tưởng, các mối quan
hệ của con em.
Thứ năm, các địa phương cần thống kê, quản lý, giám sát và có kế hoạch
động viên, cảm hoá, tạo công ăn việc làm cho trẻ VTN VPPL đã chấp hành xong
án phạt trở về địa phương khắc phục khuyết điểm, mau chóng tiến bộ, trở thành
những người có ích. Qua đó, cần đánh giá những việc đã làm được, tác dụng,
hiệu quả; những tồn tại, hạn chế và rút ra những bài học kinh nghiệm.
5.2.2. Giải pháp cụ thể
Thứ nhất, cần nâng cao nhận thức của trẻ VTN dưới hình thức tuyên
truyền trực tiếp. Cụ thể:
Tại các khu dân cư: Kiến thức cơ bản về pháp luật, sự thay đổi tâm sinh lý
ở tuổi dậy thì sẽ được phổ biến tới lớp trẻ dưới hình thức tuyên truyền và xem
phim tài liệu hoạt hình ngắn kèm catalogue “TEENAGER” do nhóm tác giả
sáng tác vào những ngày sinh hoạt thường niên hoặc sinh hoạt chuyên đề (kết
hợp với BCH Đoàn Phường tổ chức). Đối tượng tham gia là những trẻ VTN từ
đủ 12 đến dưới 18 tuổi. Đối với những buổi sinh hoạt về tâm lý tuổi dậy thì, các
em sẽ được tuyên truyền và phổ biến những kiến thức liên quan đến sinh học,
những thay đổi diễn ra trong cơ thể, những biến đổi về tâm lý và tính cách khi
bắt đầu bước vào giai đoạn dậy thì dưới dạng một buổi học. Ngoài ra, các em sẽ
14
được giải đáp những thắc mắc về lứa tuổi mới lớn, học cách xử lý tình huống và
cách ứng xử phù hợp trong cuộc sống hàng ngày thông qua board game
“Puberty War” do nhóm tác giả thiết kế.
Tại trường học:
Kiến thức về tâm sinh lý tuổi dậy thì cũng như về vấn đề VPPL ở
trẻ VTN sẽ được thiết kế trong phần trải nghiệm của các môn sinh học, môn
giáo dục giới tính, lồng ghép trong các buổi sinh hoạt của các lớp. Tổ chức vào
thứ 2 giờ sinh hoạt đầu tuần, có thể tổ chức chơi trò chơi, xem đoạn video,
thuyết trình những kiến thức về trẻ VTN – những biến đổi ở tuổi dậy thì về mặt
tâm sinh lý hoặc nội dung liên quan đến HVPP ở trẻ VTN. Nhóm tác giả sẽ chủ
động cung cấp tài liệu, thước phim, catalogue và board game đến các lớp.
Phối hợp với Đoàn trường cùng bên phát thanh để phổ biến những
mẩu tin ngắn tuyên truyền phòng tránh VPPL đối với học sinh trung học, giáo
dục lối sống lành mạnh nơi học đường vào sáng thứ 2 hàng tuần trong khoảng
thời gian cố định.
Phối hợp với các câu lạc bộ (CLB) trong trường tổ chức những hoạt
động văn nghệ, nghệ thuật với những chủ đề liên quan đến trẻ VTN tuổi dậy
thì, HV VPPL ở trẻ VTN.
Thành lập CLB Model United Nations – CLB mô phỏng cuộc họp
Liên Hợp Quốc, đưa vào nội dung sinh hoạt thảo luận của CLB những vấn đề
xã hội liên quan trực tiếp đến trẻ em nói chung và trẻ VTN nói riêng, giúp các
bạn học sinh tham gia hiểu rõ hơn về pháp luật trong nước và quốc tế, xây dựng
một môi trường phù hợp để giao tiếp và thể hiện bản thân mình.
Thứ hai, cần giảm thiểu những thay đổi tiêu cực về tâm lý trong giai
đoạn dậy thì bằng biện pháp giáo dục tâm lý qua tập sách bỏ túi dành cho trẻ
VTN và phụ huynh. Cụ thể:
Tập sách gồm 4 quyển “Hãy nhớ ghi điều này”, “Thanh xuân”, “Động lực
mỗi ngày” và “Hiểu con tuổi nổi loạn” do nhóm tác giả lên ý tưởng nội dung và
thiết kế. Qua bộ sách này, trẻ sẽ tìm thấy chính những tâm tư tình cảm của bản
thân được viết lên từng trang giấy, được tiếp thêm những động lực quý giá để
giúp trẻ mạnh mẽ hơn trên chặng đường trở thành người lớn thực sự. Các bậc
phụ huynh cũng sẽ thấu hiểu tâm lý và những nỗi niềm của con em trong độ tuổi
nhạy cảm hơn. Bộ sách được dịch 3 thứ tiếng Việt - Mông - Anh để trau dồi vốn
ngoại ngữ và các đối tượng là người dân tộc có thể tiếp cận.
Thứ ba, cần tăng cường khả năng kiểm soát HV của trẻ VTN thông qua
mô hình tham vấn học đường thu nhỏ. Cụ thể:
Tại lớp học: Học sinh trong các lớp có thể tự tổ chức một buổi tham vấn
chung dưới sự giám sát của giáo viên hoặc được giáo viên cho phép ủy quyền.
Đối với trường hợp những trẻ VTN muốn gặp mặt trao đổi trực tiếp, các em có
thể hẹn gặp trực tiếp GVCN hoặc GV được phân công tham gia tham vấn học
đường tại lớp để sắp xếp một buổi tham vấn.
Trên mạng xã hội: Trong trường hợp trẻ có vấn đề cần được trao đổi
nhưng không tiện nói ra tại buổi tư vấn ở trên lớp, các bạn có thể sử dụng diễn
đàn chung của lớp được tạo lập trong gmail để nói ra lời tâm sự của bản thân.
15
KẾT LUẬN
Từ quá trình nghiên cứu cơ sở lý luân, thực tiên kết hợp với những phân
tích, đánh giá các thông tin thu thập được sau thời gian thực hiên khảo sat va
phỏng vấn sâu, nhóm tác giả đã tổng hợp và phản ánh được thực trạng sự tác
động của tâm lý tuổi dậy thì đến HV VPPL ở trẻ VTN; thực trang VPPL của lứa
tuổi VTN; từ đó đề xuất cac biên phap nhằm mục tiêu góp phần tác động thay
đổi tâm lý tuổi dậy thì ở trẻ VTN theo hướng tích cực, giảm thiểu những tác
động tiêu cực với những HV sai lệch dẫn tới VPPL: (1) Nâng cao nhận thức của
trẻ VTN dưới hình thức tuyên truyền trực tiếp; (2) Giảm thiểu những thay đổi
tiêu cực về tâm lý trong giai đoạn dậy thì bằng biện pháp giáo dục tâm lý qua tập
sách bỏ túi; (3) Tăng cường khả năng kiểm soát HV của trẻ VTN thông qua mô
hình tham vấn học đường thu nhỏ. Những biện pháp này thực sự có ý nghĩa và
đem lại hiệu quả cao khi được sự ủng hộ, chung tay của Gia đình - Nhà trường
và Xã hội; để chúng ta thấy rằng “cuộc chiến với tuổi dậy thì” thực sự là những
hành động đẹp, chuyển tải thông điệp “Hãy mạnh mẽ lên nhé vì bạn không hề cô
đơn”.
Kết quả của dự an nghiên cưu có được la nhơ sự nỗ lực, cố gắng của bản
thân nhóm tac giả; sự quan tâm, giúp đỡ của giao viên hướng dẫn; sự tạo điều
kiện của các chuyên gia công tác tại Bộ Công an và Công an tỉnh Lao Cai; của
BGH Trường Giáo dưỡng số 2 Ninh Bình và các trường nơi nhóm tác giả trực
tiếp khảo sát, thu thập thông tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Tuy vậy, do có những
giới hạn nhất định về điều kiên nghiên cưu lý luận và khả năng tiếp cận thực tiễn
nên bao cao kết quả nghiên cứu của dự an vẫn không tranh khỏi những thiếu sót
va han chế nhất đinh. Nhóm nghiên cưu chúng tôi mong nhân được sự đóng góp
ý kiến của cac chuyên gia thẩm đinh, của các thầy cô giáo và các bạn để dự an
tiếp tục được hoan thiên hơn trong thời gian tới, góp phần giảm thiểu VPPL của
trẻ VTN trên phạm vi cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Lào Cai nói riêng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Thanh Nga,"Thực trạng về mức độ nhận thức pháp luật của người
chưa thành niên phạm tội ", Đại học Luật Hà Nội, 2008
2. Đoàn Thị Thanh Huyền , Nghiên cứu phạm pháp của trẻ VTN dưới góc độ
gia đình, 2007
3. JW McDavid, “Psychological Theory, Research, and Juvenile Delinquency”,
1962
4. Maryann Jacobsen, “Stages of Puberty: What Families Can Expect”, 2017
5. Phạm Đình Chi, “Tâm trạng tội phạm vị thành niên tại Thành phố Hồ Chí
Minh”, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, 2004