49
 Khoa Đin TVin Thông Lp ĐHĐT1- K1 MC LC Bài tp ln môn Ghép kênh tín hiu sPage 1

BT ADSL

Embed Size (px)

Citation preview

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 1/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

MỤC LỤC

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 1

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 2/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, nhu cầu về thông tin đang phát triển như vũ bão trênthế giới nói chung cũng như tại Việt Nam nói riêng, đặc biệt là nhu cầu về dịch vụ

 băng rộng. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng các nhà khai thác vàcung cấp dịch vụ viễn thông đã đưa ra nhiều giải pháp khác nhau.

Mỗi giải pháp đều có ưu điểm và nhược điểm riêng tuỳ thuộc vào từng điềukiện cụ thể. Trong khi việc cáp quang hoá hoàn toàn mạng viễn thông chưa thực hiệnđược vì giá thành các thiết bị quang vẫn còn cao thì công nghệ đường dây thuê bao số(xDSL) là một giải pháp hợp lý. Trên thế giới nhiều nước đã áp dụng công nghệ nàyvà đã thu được thành công đáng kể. Ở Việt Nam công nghệ xDSL cũng đã được triểnkhai trong những năm gần đây và cũng đã thu được những thành công nhất định về

mặt kinh tế cũng như giải pháp mạng và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng (năm2003 tổng số thuê bao băng rộng trên thế giới là 60 triệu thuê bao đến năm 2005 đã đạttới 107 triệu thuê bao). Tuy nhiên, do những giới hạn nhất định đặc biệt là về mặt côngnghệ nên tốc độ truyền số liệu vẫn còn thấp chưa đáp ứng được hết những nhu cầu củakhách hàng. Chính vì vậy, nhu cầu đặt ra trong những năm tiếp theo là áp dụng cáccông nghệ mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng đặc biệt là nhucầu về dịch vụ băng rộng.

Một trong những công nghệ có thể đáp ứng các nhu cầu trên đó là công nghệADSL2+. Công nghệ này thuộc họ công nghệ ADSL, với băng tần được mở rộng, nó

có thể đáp ứng được các dịch vụ băng rộng hiện tại và trong tương lai. Công nghệ nàyđã được chuẩn hoá bởi ITU và được phát triển bởi nhiều hãng cung cấp thiết bị trênthế giới.

 Nhằm mục đích tìm hiểu về công nghệ ADSL cùng khả năng ứng dụng ADSL2+, đềtài được xây dựng với bố cúc như sau:

Chương 1: Lịch sử hình thành và phát triển DSL.

Chương 2: Tổng quan các công nghệ DSL.

Chương 3: Công nghệ ADSL.

Chương 4: Công nghệ ADSL2. Chương 5: Công nghệ ADSL2+.

Chương 6: Khả năng ứng dụng công nghệ ADSL2+.

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 2

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 3/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC CÔNG NGHỆ DSL

Trong xu hướng số hoá mạng viễn thông trên toàn thế giới, mạng liên kết số đadịch vụ ISDN (Intergrated Services Digital Network) và đường dây thuê bao số DSL(Digital Subcriber Line) đã đáp ứng được nhiệm vụ số hoá mạng viễn thông đến tận

 phía khách hàng. Có thể nói rằng ISDN là dịch vụ DSL đầu tiên cung cấp cho kháchhàng giao diện tốc độ cơ sở BRI (Basic Rate Interface) 144 kbps, được cấu thành từhai kênh B 64 kbps và một kênh D 16 kbps.

Cùng với mạng ISDN, một công nghệ mới có nhiều triển vọng với tên gọichung là xDSL, trong đó x biểu thị cho các kỹ thuật khác nhau. Kỹ thuật xDSL là kỹthuật truyền dẫn cáp đồng, nó đạt được tốc độ số liệu cao trên môi trường mạng phổ

 biến nhất thế giới là đường dây điện thoại thông thường. Phân biệt các kỹ thuật xDSL

dựa vào tốc độ hoặc chế độ truyền dẫn. Có thể là kỹ thuật truyền không đối xứng vớiđường xuống có tốc độ cao hơn đường lên, điển hình là ADSL và VDSL; truyền đốixứng với tốc độ truyền hai hướng như nhau, điển hình là HDSL và SDSL.

Các đặc trưng cơ bản của họ công nghệ xDSL được mô tả trong Bảng 2.1.Kỹ

thuậtÝ nghĩa Tốc độ dữ liệu Chế độ Ghi chú

HDSL High data rate DSL2.048 Mbps1.544 Mbps

Đối xứngĐối xứng

Sử dụng 1-3 đôi sợiSử dụng 2 đôi sợi

SDSL Single pair DSL 768 Kbps Đối xứng Sử dụng một đôi sợi

ADSL Asymmetric DSL 1.5 – 8 Mbps16 – 640 Kbps DownUp Sử dụng một đôi sợi

CDSL Consumer DSLLên tới 1 Mbps16 – 640 Kpbs

DownUp

Sử dụng một đôi sợi

ISDL ISDN DSLISDN BRI(2B+D)

Đối xứng Sử dụng một đôi sợi

VDSLVery high data rate

DSL

13 – 55 Mbps1.5 – 6 Mbps13 – 55 Mbps

DownUpĐối xứng

Sử dụng một đôi sợi

Bảng 2.1. Các đặc trưng của họ công nghệ xDSL

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 3

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 4/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

CHƯƠNG 3: CÔNG NGHỆ ADSL

ADSL là công nghệ truy nhập không đối xứng hiện đang được nhiều nước tiêntiến trên thế giới áp dụng và đã được triển khai rất hiệu quả ở Việt Nam. ADSL cungcấp tốc độ truyền số liệu không đối xứng giữa đường lên và đường xuống, cụ thể

đường xuống có thể đạt tới 8 Mbps và đường lên đạt được 16 – 640 kbps. Ưu điểm nổi bật của ADSL là cho phép khách hàng sử dụng đồng thời trên cùng một đường dâyđiện thoại cho cả hai dịch vụ: thoại và số liệu. Có được điều này là do công nghệADSL truyền tín hiệu thoại tương tự trong miền tần số thấp và truyền số liệu trongmiền tần số cao (4.4 KHz – 1.1 MHz). Ðể tách tín hiệu thoại và số liệu, công nghệADSL sử dụng các bộ lọc tại hai đầu mạch vòng.

3.1 Mô hình tham chiếu của hệ thống ADSLChuẩn ITU G.922.1 đã đưa ra mô hình các khối chức năng của hệ thống ADSL

như trên Hình 3.1

Hình 3.1. Mô hình tham chiếu ADSL

ATU-C (ADSL Transceiver Unit-Central office end): Khối thu phát ADSL phía

mạng. ATU-R (ADSL Transceiver Unit-Remote terminals end): Khối thu phát ADSL

 phía khách hàng.

AN (Access Node): Nút truy nhập.

HPF (High Pass Filter) và LPF (Low Pass Filter): Bộ lọc thông cao và bộ lọcthông thấp tương ứng.

CPE (Customer Premises Equipment): Thiết bị của khách hàng. Người sử dụng có thể lựa chọn việc sử dụng đồng thời dịch vụ thoại POTS bằng

cách thêm Bộ tách (Splitter) R tại phía thuê bao, khi đó tại tổng đài PSTN cần có bộtách C.

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 4

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 5/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

Các giao diện trong mô hình tham chiếu:V-C: Giao diện giữa điểm truy nhập và mạng băng thông rộng.U-C: Giao diện giữa đường dây và bộ chia phía tổng đài.

U-C2: Giao diện giữa bộ chia và ATU-C.U-R: Giao diện giữa đường dây và bộ chia phía khách hàng.U-R2: Giao diện giữa bộ chia và ATU-R.T-R: Giao diện giữa ATU-R và lớp chuyển mạch (ATM hoặc STM hoặc gói).T/S: Giao diện giữa kết nối cuối mạng ADSL với CPE.

Ðể đơn giản, các giao diện U-C và U-R, T-R và T-S được gọi chung là giaodiện U và giao diện T.

3.2 Mạng ADSL

Hình 3.2. Mạng ADSL

Công nghệ ADSL không chỉ đơn thuần là một cách download nhanh các trangweb về máy tính cá nhân ở gia đình mà ADSL là một phần trong kiến trúc mạng tổng

thể hỗ trợ mạnh mẽ cho người sử dụng và doanh nghiệp nhờ tất cả các dịch vụ thôngtin tốc độ cao. Ở đây dịch vụ thông t in tốc độ cao có nghĩa là thông tin có tốc độ dữliệu từ 1 đến 2 Mbps trở lên. Hình vẽ 3.3 và 3.4 là cấu trúc thực tế của ADSL tươngứng với trường hợp không có hay có hệ thống DLC. Với danghj đơn giản nhất củakiến trúc này khách hàng cần phải có một bộ modem ADSL. Modem ADSL có một số

 jack cắm RJ11. Các port khác có thể là các port dành cho 10BASE-T Ethernet để kếtnối với máy tính cá nhân hay các hộp giao tiếp TV dùng cho rất nhiều dịch vụ khácnhau.

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 5

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 6/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

Hình 3.3. Kiến trúc ADSL không có hệ thống DLC

Hình 3.4. Kiến trúc G.Lite ADSL

3.3 Các thành phần thiết yếu của ADSLADSL là một kiến trúc mạng hoàn chỉnh. Như đã nói ở trên, ADSL không chỉ

là một cách truy xuất nhanh các trang web mà ADSL còn là một phương tiện hỗ trợ mạnh mẽ các dịch vụ số liệu tốc độ cao cho người sử dụng ở gia đình cũng như doanhnghiệp nhỏ. Nhưng dịch vụ này được cung cấp dưới một môi trường cạnh tranh và rất

 phong phú từ lĩnh vực giáo dục cho tới lĩnh vực tài chính. Hình 5 mô tả chi tiết hơnmột bộ ADSL Terminal Unit-Remote (ADSL ATU-R). Thiết bị có thể là một hợp giaotiếp TV hay một máy tính cá nhân mà không cần thêm một thiết bị nào nữa. Việc đidây từ ATU-R đến thiết bị đầu cuối có thể chỉ đơn giản như đi dây 10BASE-T LAN,cũng có thể thể phức tạp như mạng ATM hay mới mẻ như Consumer Electronics Bussử dụng dây điện lực sẵn có để gói thông tin. Dù sao thì khi sử dụng cho truyền dữ liệu

tốc độ cao thì việc đi dây cho dịch vụ thoại vẫn không thay đổi vì đã có các bộ splitter dùng để tách riêng các tín hiệu tương tự.

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 6

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 7/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

Hình 3.5. Các thành phần thiết yếu của mạng ADSLỞ tổng đài nội hạt dịch vụ thoại tương tự được chuyển sang cho bó chuyển

mạch thoại PSTN qua một bộ tách dịch vụ đặt tại tổng đài, còn các tín hiệu ADSLđược bộ DSLAM ghép lại. Dĩ nhiên là khác với ISDN ta không phải thực hiện bất cứmột thay đổi nào trên phần mềm chuyển mạch của tổng đài nội hạt khi triển khai dịchvụ ADSL. Hơn nữa ADSL lại làm giảm lưu lượng thoại vốn làm tắc nghẽn các thiết bịchuyển mạch, truyền dẫn thoại do các dịch vụ dữ liệu gây ra.

 Nhưng các dịch vụ được công nghệ ADSL đem lại có thể đặt tại tổng đài nộihạt hoặc một nơi khác. Các dịch vụ này có thể do chính tổng đài nội hạt thực hiện haydo các nhà cung cấp dịch vụ tư nhân có giấy phép. Các dịch vụ như vậy bao gồm truyxuất internet, cung cấp các tài liệu đào tạo, giáo dục, video, thương mại, và cả thông

tin chính phủ.Lưu ý rằng các đường liên kết ADSL vẫn phải sử dụng các bộ DACS (Digital

Acces and Cross connect) để gom lưu lượng đến đưa đến các nhà cung cấp dịch vụ.Các nhà cung cấp dịch vụ này cũng là nhà cung cấp các đường liên kết ADSL (ADSLlink) nên tất cả các dịch vụ có thể đặt trực tiếp tại tổng đài nội hạt nhưng trê thực tế có2 cách để thực hiện việc cung cấp các dịch vụ này.

Theo cách thứ nhất thì các đường liên kết ADSL được tập trung tại DSLAM vàchuyển sang cho thiết bị DACS. DACS đưa đến hệ thống truyền dẫn tốc độ cao nhưđường truyền T3 không phân kênh đến các nhà cung cấp dịch vụ internet. Tất cả cácliên kết đều được kết thúc tại bộ định tuyến internet và các gói dữ liệu được chuyểnvận 2 chiều nhanh chóng với internet. Các mạng internet cộng tác cũng có cấu hìnhtương tự. Đây là phương pháp đơn giản nhất. Tuy nhiên, tốc độ tổng cộng của các liênkết ADSL theo phương pháp này không được quá 45 Mbps theo mọi chiều.

Phương pháp thứ 2 là điểm truy xuất (access node) được liên kết trực tiếp tớimột bộ định tuyến IP hay bộ chuyển mạch ATM đặt gần điểm truy xuất. Ở phương

 pháp này, vẫn sử dụng việc tập trung lưu lượng vào một đường truyền vật lý từ điểmtruy xuất tới bộ định tuyến IP hay bộ chuyển mạch ATM. Điểm truy xuất là một tiêu

điểm gây nhiều chuys trong việc tiêu chuẩn hóa ADSL. Hiện nay hầu hết các điểmtruy xuất ADSL đều chỉ thực hiện việc ghép lưu lượng đơn giản. Điều này có nghĩa là

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 7

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 8/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1tất cả các bit dữ liệu và gói dữ liệu vào ra điểm truy xuất đều được truyền tải bằng cácmạch đơn giản. Chẳng hạn, trong trường hợp tương đối điển hình nếu có 10 kháchhàng ADSL nhận dữ liệu theo chiều downstream với tốc độ 2 Mbps và gửi dữ liệutheo chiều upstream với tốc độ 64 Kbps thì liên kết giữa điểm truy xuất và mạng dịch

vụ phải có dung lượng tối thiểu là 10 x 2Mbps= 20Mbps cho mỗi chiều để tránh hiệntượng tắc nghẽn hay bị bỏ bớt gói dữ liệu. Mặc dù tốc độ theo chiều xuống là10 x 64Kbps= 640Kbps nhỏ hơn 20 Mbps rất nhiều nhưng do bản chất truyền dẫn đốixứng của các đường truyền ghép kênh số nên tốc độ 2 chiều phải như nhau.

Việc cải tiến các hệ thống ADSL căn bản có thể được là ghép kênh thống kê(statistical multiplexing) ở điểm truy xuất ADSL hay cung cấp cho bộ DSLAM ADSLmột vài khả năng chuyển mạch gói trực tiếp. Nếu thực hiện ghép kênh thống kê thìdựa trên bản chất xuất hiện từng cụm cửa số liệu kiểu gói để bố trí các đường liên kếttốc độ thấp hơn vì không phải lúc nào tất cả các khách hàng đều đang gửi gói số liệu.

Trường hợp nếu điểm truy xuất ADSL có sẵn bộ định tuyến hay khả năng chuyểnmạch ATM thì dung lượng ghép cũng nhỏ hơn. Dù thực hiện cách nào thì dung lượngghép cũng giảm hơn 20 Mbps.

3.4 Kỹ thuật truyền dẫn trong ADSLADSL có thể sử dụng kỹ thuật ghép kênh phân chia theo tần số (FDM -

Frequency Division Multiplexing) hoặc kỹ thuật xóa tiếng vọng (EC – EchoCancelling). Với kỹ thuật ghép kênh phân chia theo tần số, dải tần hướng lên đượctách biệt với dải tần hướng xuống bởi một dải bảo vệ (Hình 3.6). Vì vậy tránh đượcxuyên âm.

Hình 3.6. ADSL sử dụng kỹ thuật ghép kênh phân chia theo tần số

Với kỹ thuật xoá tiếng vọng, dải tần hướng lên nằm trong dải tần hướng xuống(Hình 3.7). Như vậy, sử dụng kỹ thuật xoá tiếng vọng làm cho hiệu suất băng tần caohơn nhưng kỹ thuật này gây ra xuyên âm do đó nó đòi hỏi việc xử lý tín hiệu số phứctạp hơn.

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 8

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 9/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

Hình 3.7. ADSL sử dụng kỹ thuật xóa tiếng vọng

Do không bị ảnh huởng tự xuyên âm tại trạm trung tâm (CO – Central Office)nên kỹ thuật FDM cho chất lượng hướng lên tốt hơn nhiều so với kỹ thuật EC, nhưngđộ rộng băng tần hướng xuống của kỹ thuật EC lớn hơn so với kỹ thuật FDM nên chấtlượng hướng xuống của EC tốt hơn FDM, đặc biệt đối với các đường dây có khoảngcách ngắn.

3.5 Các phương pháp điều chế  Phương pháp điều chế biên độ cầu phương (QAM – Quadrature Amplitude

Modulation)QAM là phương thức điều chế sử dụng một sóng sin và một sóng cosin ở cùng

một tần số dể truyền tín hiệu. Hai sóng trên duợc truyền dồng thời trên một kênh. Biên

độ của hai sóng này (kể cả dấu) được sử dụng dể truyền các bit thông tin. Sau đây làmột ví dụ đơn giản về QAM truyền thông tin 4 bit trên một kí hiệu (Hình 3.8).

Hình 3.8. Ví dụ về hệ thống QAM truyền 4bit trên 1 kí hiệu

Bốn bit tín hiệu truyền được ánh xạ lên 16 điểm trên mặt phẳng pha biên độthành một chùm điểm. Giá trị x và y của mỗi điểm tương ứng với biên độ của sóng sin

và cosin được truyền trên kênh. Cả phía phát và phía thu đều biết truớc phép ánh xạ từtổ hợp bit thành các điểm. Sau khi các tín hiệu sin và cosin được truyền trên kênh, phía

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 9

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 10/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1thu khôi phục lại biên độ của mỗi tín hiệu (sử dụng quá trình cân bằng và xử lý tínhiệu). Biên độ của các tín hiệu này được chiếu lên chùm điểm đồng nhất với chùmđiểm phía phát. Thông thường, nhiễu và méo tín hiệu trên kênh và trên các thiết bịđiện tử làm cho các điểm bị chiếu sai lệch so với vị trí của các điểm trên chùm diểm.

Máy thu sẽ lựa chọn điểm nào trên chùm điểm có vị trí gần nhất với điểm vừa thuđược. Nếu nhiễu quá lớn thì điểm gần nhất với điểm thu được sẽ khác với vị trí banđầu của điểm phát, gây ra lỗi. Ví dụ trên được gọi là QAM 16 do chòm điểm có 16 vịtrí. Số vị trí tuỳ thuộc số bit trên một kí hiệu, chẳng hạn nếu là 2bit/kí hiệu thì phương

 pháp điều chế gọi là QAM 4. Hình 3.9 minh họa chùm điểm của QAM 4 trên cùng hệtrục toạ độ với QAM 16.

Giả sử năng lượng trung bình của tín hiệu trong hai phương pháp điều chế lànhư nhau. Lưu ý rằng khoảng cách giữa các điểm ở QAM 4 lớn hơn khoảng cách giữacác điểm của QAM 16. Do đó nếu xét trên cùng một kênh truyền thì nhiễu dễ tác động

vào QAM 16 hơn, tức là QAM 16 đòi hỏi tỉ số S/N cao hơn QAM 4 hay khoảng cáchtruyền của QAM 16 nhỏ hon QAM 4. Tổng quát có thể thấy rõ rằng QAM có bậc cànglớn thì công suất phát đòi hỏi càng lớn và khoảng cách truyền càng nhỏ.

Hình 3.9. Chùm điểm QAM 16 và QAM 4 trên cùng hệ trục với cùng mức năng lượngHình 3.10 là sơ đồ khối của bộ điều chế. Dòng dữ liệu từ người sử dụng đi vào

 bộ điều chế. Tại dây dữ liệu được chia thành hai nửa, được điều chế thành hai phầntrực giao với nhau rồi được tổ hợp thành tín hiệu cầu phương và truyền trên kênhtruyền dẫn. Ðiều đó có nghĩa là các tín hiệu cầu phương là tổ hợp của hai tín hiệu xuất

 pháttừ cùng một nguồn nhưng được làm lệch pha nhau 90 độ.

Hình 3.10. Sơ đồ bộ điều chế QAM

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 10

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 11/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

Hình 3.11 là một dạng của bộ giải diều chế QAM, đầu vào của bộ giải diều chếlà tín hiệu thu được trên đường truyền và tín hiệu đầu ra được chiếu lên chùm điểmcủa máy thu.

Hình 3.11. Sơ đồ khối bộ giải mã điều chế QAM

 Phương pháp điều chế CAP (Carrierless Amplitude/Phase Modulation)Phương pháp điều chế pha và biên độ không sử dụng sóng mang này dựa trên

 phương pháp điều chế QAM. Bộ thu của phương pháp điều chế QAM yêu cầu tín hiệutới phải có phổ và pha giống như phổ và pha của tín hiệu truyền dẫn. Do các tín hiệu

truyền trên đường dây điện thoại thông thường không đảm bảo được yêu cầu này nên bộ diều chế của xDSL phải lắp thêm bộ điều chỉnh thích hợp để bù phần méo tín hiệutruyền dẫn. Ðiều chế CAP không sử dụng kết hợp trục tải trực giao bằng kết hợp sin vàcosin. Việc điều chế duợc thực hiện bằng cách sử dụng bộ lọc thông dải 2 nửa dòng dữliệu. Các bit cùng một lúc mã hoá vào một ký hiệu (symbol) và qua bộ lọc, kết quảđồng pha và lệch pha sẽ biểu diễn bằng đơn vị symbol. Tín hiệu được tổng hợp lại điqua bộ chuyển dổi A/D, qua bộ lọc thông thấp và tới đường truyền. Ở đầu thu, tín hiệunhận được qua bộ chuyển đổi A/D, bộ lọc và đến phần xử lý trước khi tới bộ giải mã.Bộ lọc phía đầu thu và bộ phận xử lý là một phần của việc cân bằng, diều chỉnh.

 Phương pháp điều chế đa tần rời rạc (DMT – Discrete Multi-Tone Modulation)Ðiều chế DMT là kỹ thuật điều chế đa sóng mang. DMT chia phổ tần số thành

các kênh 4 KHz. Các bit trong mỗi kênh duợc điều chế bằng kỹ thuật QAM và đặttrong các sóng mang. Trong hệ thống ADSL, băng tần từ trạm trung tâm xuống thuê

 bao được chia thành 256 kênh và băng tần từ thuê bao lên trạm trung tâm được chiathành 32 kênh, mỗi kênh có thể mang một số luợng bit khác nhau phụ thuộc vào chấtlượng của từng kênh. Hình 3.12 mô tả một sơ đồ điều chế DMT đơn giản.

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 11

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 12/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

Hình 3.12. Sơ đồ điều chế DTM đơn giản

Phương pháp điều chế DMT có nhiều ưu điểm nổi bật. Như ta dã biết, mạng

cáp điện thoại có chất lượng và chiều dài dây khác nhau, tín hiệu truyền trên mạng cápnày chịu ảnh hưởng của các loại nhiễu như xuyên âm, tín hiệu radio AM,… DMT khắc phục vấn đề này bằng cách sử dụng các phần phổ có suy hao và nhiễu nhỏ. DMT thựchiện việc kiểm tra đường dây để xác định xem dải tần số nào có thể sử dụng và baonhiêu bit có thể truyền trong mỗi kênh. Kênh có tỷ số tín hiệu trên tạp âm (S/N) lớntruyền được nhiều bit hơn các kênh có S/N nhỏ. Ðối với kênh tốt (S/N lớn), DMT thựchiện tăng số điểm trong chùm điểm.

3.6 Ghép kênhChuỗi bit trong các khung ADSL có thể chia tối đa thành bảy kênh tải tin tại

cùng một thời điểm. Các kênh này duợc chia thành hai lớp chính: đơn huớng và songhướng. Chú ý rằng, các kênh tải tin này là các kênh logic và chuỗi bit từ tất cả cáckênh cùng được truyền đồng thời trên đường truyền ADSL mà không phải sử dụng

 băng tần riêng. Bất kỳ kênh tải nào cũng có thể được lập trình để mang tốc độ là bội sốcủa tốc độ 32 kbps (Bảng 3.1). Ðối với những tốc độ không phải là bội số của 32 kbpsthì phải sử dụng đến các bit phụ trong phần mào đầu của khung ADSL.

Kênh mang Hệ số nhân tối đa Tốc độ cao nhất hỗ trợ (Kbps)

AS0 192 6144AS1 144 4608

AS2 96 3072

AS3 48 1536

LS0 20 640

LS1 20 640

LS2 20 640Bảng 3.1. Tốc độ kênh mang

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 12

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 13/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1 Truyền tải đơn hướng từ trạm trung tâm tới khách hàng:

ADSL cho phép tạo tối đa bốn kênh tải tin từ trạm trung tâm tới khách hàng.Bốn kênh tải tin này chỉ có nhiệm vụ mang chuỗi bit tới khách hàng và được ký hiệutừ AS0 tới AS3. Các kênh này thiết lập trên cơ sở bội số của kênh tốc độ 1,536 Mbps

để truyền tốc độ cơ bản T1 (Bảng 3.2).Kênh con Tốc độ kênh con Giá trị của nx

AS0 n0 x 1,536 Mbps n0= 0, 1, 2, 3, hoặc 4

AS1 n1 x 1,536 Mbps n1= 0, 1, 2, hoặc 3

AS2 n2 x 1,536 Mbps n2= 0, 1, hoặc 2

AS3 n3 x 1,536 Mbps n3= 0 hoặc 1

Bảng 3.2. Các giới hạn trên của tốc độ tải tin

Số kênh con lớn nhất có thể hoạt động tại bất cứ thời điểm nào và số lượng tốiđa kênh tải tin có thể truyền đồng thời trong hệ thống ADSL tuỳ thuộc vào lớp truyềntải. ADSL đưa ra 4 lớp truyền tải (Bảng 3.3) được dánh số từ 1 dến 4. Trong đó lớp 1và 4 là bắt buộc còn lớp 2 và 3 là tuỳ chọn.

Lớp truyền tải 1 2 3 4Kênh tải đơn hướng

Dung lượng lớn nhất(Mbps)

6,114 4,608 3,072 1,536

Kênh tải lựa chọn(Mbps)

1,536 1,536 1,536 1,5363,072 3,072 3,0724,608 4,6086,144

Số lượng kênh lớn nhất4

(AS0, AS1,AS2, AS3)

3(AS0, AS1,

AS2)

2(AS0,AS1)

1(AS0)

Kênh tải song hướngDung lượng lớn nhất

(Kbps) 640 608 608 176

Kênh tải lựa chọn(Mbps)

576384 384 384160 160 160 160

C (64) C (64) C (64) C (64)

Số lượng kênh lớn nhất3

(LS0, LS1,LS2)

2(LS0, LS1)

Hay(LS0, LS2)

2(LS0, LS1)

Hay(LS0, LS2)

2(LS0, LS1)

Bảng 3.3. Các phương án lựa chọn kênh mang cho các lớp truyền tải (T1)

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 13

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 14/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

ADSL cũng xây dựng cấu trúc 2 Mbps để truyền tốc độ cơ bản E1. Tuy nhiênchỉ có ba kênh tải AS0, AS1, AS2 (Bảng 3.4) hỗ trợ cho sử dụng luồng 2 Mbps.

Kênh con Tốc độ kênh con Giá trị của nx

AS0 n0 x 2,048 Mbps n0= 0, 1, 2, hoặc 3

AS1 n1 x 2,048 Mbps n1= 0, 1, hoặc 2

AS2 n2 x 2,048 Mbps n2= 0 hoặc 1

Bảng 3.4. Các kênh tải hỗ trợ cho luồng 2 Mbps

Với cấu trúc 2 Mbps, lớp truyền tải được đánh số từ 2M-1 dến 2M-3 (Bảng

3.5). Chức năng của tất cả các lớp đều tuỳ chọn.

Lớp truyền tải 2M-1 2M-2 2M-3Kênh tải đơn hướng

Dung lượng lớn nhất(Mbps)

6,114 4,608 2,048

Kênh tải lựa chọn(Mpbs)

2,048 2,048 2,0484,096 4,096

6,144Số lượng kênh lớn

nhất3

(AS0, AS1, AS2)2

(AS0, AS1)1

(AS0)Kênh tải song hướng

Dung lượng lớn nhất(Mbps)

Kênh tải lựa chọn

(Mbps)

576384 384

160 160 160C (64) C (64) C (64)

Số lượng kênh lớnnhất

3(LS0, LS1, LS2)

2(LS0, LS1)

Hay(LS0, LS2)

2(LS0, LS1)

Hay(LS0, LS2)

Bảng 3.5. Các phương án lựa chọn kênh mang cho các lớp truyền tải (E1)

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 14

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 15/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1 Truyền tải song hướng:

Có ba kênh tải song hướng có thể truyền đồng thời trên giao diện ADSL. Mộttrong số đó luôn là kênh điều khiển bắt buộc (gọi là kênh C). Kênh C mang các bản tin

 báo hiệu cho việc lựa chọn dịch vụ và thiết lập cuộc gọi. Tất cả báo hiệu từ nguời sử

dụng mạng cho các kênh tải đơn hướng tới khách hàng được tải ở đây. Tuy nhiên kênhC cũng có thể được sử dụng dể mang báo hiệu cho kênh song hướng nếu có yêu cầu.Bên cạnh kênh C, hệ thống ADSL có thể mang hai kênh tải song hướng tuỳ

chọn: LS1 hoạt động ở tốc độ 160 kbps và LS2 hoạt động ở tốc độ 384 kbps hoặc 576Kbps.

 Phần mào đầu:Phần mào đầu thực hiện nhiều chức năng khác nhau trong quá trình tải tin. Một

trong số các chức năng chính của phần mào đầu là đồng bộ các kênh tải để thiết bịADSL ở hai dầu đường truyền có thể nhận biết cấu trúc các kênh (AS và LS), tốc độ

của các kênh, vị trí của các bit trong khung. Các chức năng khác của phần mào đầu bao gồm: kênh nghiệp vụ nhúng (EOC – Embedded Operation Channel), kênh điềukhiển nghiệp vụ (OCC - Operations Control Channel) để tái cấu hình, thích ứng tốc độtừ xa và phát hiện lỗi qua việc kiểm tra CRC (kiểm tra phần dư chu kỳ), một số bit sửdụng cho khai thác, quản lý và bảo duỡng (OMC), số khác dùng để sửa lỗi trước (FEC

 – Forward Error Correction).3.7 Cấu trúc siêu khung và khung ADSL

Trong ADSL, một siêu khung bao gồm một dãy 68 khung ADSL liên tiếp.Trong số đó một vài khung có chức năng đặc biệt. Ví dụ, khung 0 và 1 mang thông tinđiều khiển lỗi (CRC) và các bit chỉ thị sử dụng cho quản lý đường truyền. Ngoài ra,các bit chỉ thị khác được mang trong khung 34 và 35. Một khung dồng bộ đặc biệtkhông mang tin theo sau siêu khung đảm nhận chức năng đồng bộ cho siêu khung.

Hình 3.13. Cấu trúc siêu khung ADSLMột khung ADSL có chu kỳ 250 µs và chia thành hai phần chính: phần số liệu

nhanh và phần số liệu xen.

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 15

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 16/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1  Phần số liệu nhanh:

Số liệu nhanh được chèn vào trong đường dẫn đầu tiên của khung. Byte đầutiên gọi là “fast byte” và mang chức năng CRC và một số bit chỉ thị cần thiết. Các bytedữ liệu từ bộ đệm liên tục được chèn tiếp sau “fast byte”. Các byte cho mỗi kênh mang

theo yêu cầu như Hình 3.14 và Hình 3.15. Nếu kênh mang nào không dùng thì sẽkhông có dữ liệu chèn vào khung tương ứng. Nếu như không có dữ liệu nào được gửiđi, thì khung chỉ chứa fast byte. Phần bộ đệm dữ liệu nhanh kết thúc bằng các bytechứa thông tin dồng bộ (AEX và LEX) và mã sửa lỗi FEC. Mỗi siêu khung ADSLdành 8 bit cho CRC (crc0-crc7), 24 bit chỉ thị (ib0-ib23) dành cho chức năng OAM.“Fast byte” của khung 0 được dùng cho các bit CRC, của khung 1, 34, 35 dùng cho bitchỉ thị ib, các khung còn lại tải bit cấu hình (EOC) và bit điều khiển đồng bộ (SC) choviệc xác định cấu trúc kênh tải và dồng bộ. Phần số liệu nhanh có cấu trúc kiểm soátlỗi đơn giản được dùng để truyền các dữ liệu yêu cầu độ trễ nhỏ và chấp nhận lỗi như

tín hiệu video, audio.

Hình 3.14. Khung dữ liệu đường nhanh

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 16

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 17/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

Hình 3.15. Định dạng byte đồng bộ đường nhanh gọi là “fast byte”

 Phần số liệu xen:Số liệu xen được chèn vào sau khung số liệu nhanh. Ðầu tiên nó được tập hợp

theo khuôn dạng giống như khung số liệu nhanh. Byte đồng bộ trong khung 0 mang

các bit kiểm tra CRC. Trong các khung khác từ 1 dến 67, byte đồng bộ sẽ mang thôngtin điều khiển SC cho các kênh mang được gán cho đường xen hoặc mang thông tinkênh điều khiển mào đầu ADSL (AOC) (Hình 3.16 và Hình 3.17).

Hình 3.16. Tạo khung đường xen

Hình 3.17. Định dạng byte đồng bộ đường xen còn được gọi là “sync byte”

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 17

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 18/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

Phần tử tạo nên siêu khung là các khung ADSL. Cấu trúc cho số byte mặc địnhtrong khung ADSL được trình bày trong Bảng 3.6. Tuy nhiên, các giá trị mặc định cóthể thay đổi.

Tín hiệu Phần đệm dữ liệu xen Phần đệm dữ liệu nhanh

Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4AS0 96 96 48 0 0 0 0 0AS1 96 48 48 0 0 0 0 0AS2 0 0 0 0 0 0 0 0AS3 0 0 0 0 0 0 0 0LS0 2 2 2 255 0 0 0 0LS1 0 0 0 0 5 0 0 5LS2 0 0 0 0 12 12 12 0

Bảng 3.6. Vùng đệm mặc định cho các lớp truyền tải

Trên đây đã nêu ra những nét chính của cấu trúc khung và siêu khung ADSL. Như trên Bảng 7, cấu trúc mặc định cho lớp truyền tải thứ nhất là 96 byte AS0 và AS1trong mỗi khung ADSL. Vì có 8 bit trong một byte và 4000 khung ADSL được truyềnmỗi giây nên tốc độ bit trên AS0 và AS1 là 3,072 Mbps. Tương tự như trên, các dịchvụ tốc độ dựa trên chuẩn 2,048 Mbps cũng có quy định kích cỡ mặc định của vùngđệm cho lớp truyền tải 2M (Bảng 3.7).

Tínhiệu

Phần đệm dữ liệu xen Phần đệm dữ liệu nhanh

Lớp 2M-1 Lớp 2M-2 Lớp 2M-3 Lớp 2M-1 Lớp 2M-2 Lớp 2M-3AS0 64 64 64 0 0 0AS1 64 64 0 0 0 0AS2 64 0 0 0 0 0LS0 2 2 255 0 0 0LS1 0 0 0 5 0 5LS2 0 0 0 12 12 0

Bảng 3.7. Vùng đệm mặc định cho các lớp truyền tải (E1)

Các kênh AS0, AS1 và AS2 gửi 64 byte trong mỗi khung trên lớp truyền tải

2M-1. Như vậy sẽ có ba kênh tải tin từ trạm trung tâm xuống thuê bao hoạt động ở tốcđộ 2,048 Mbps.

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 18

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 19/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

CHƯƠNG 4: CÔNG NGHỆ ADSL2

Khi số nguời sử dụng ADSL dựa trên chuẩn ADSL thế hệ thứ nhất vượt con số25 triệu thì cũng là lúc ITU hoàn thiện và phê duyệt phiên bản mới về chuẩn ADSL.Chuẩn mới này được biết dến với cái tên “G.dmt.bis” và “G.lite.bis” tại ITU, nhưng

sau đó thông dụng hơn với cái tên “ADSL2”. ADSL2 được chuẩn hoá trong ITUG.992.3 và G.992.4 vào tháng 7 năm 2002 và được xem là ADSL thế hệ thứ hai.ADSL2 vẫn sử dụng băng tần như ADSL thế hệ thứ nhất (Hình 4.1). Tuy nhiên so vớiADSL thế hệ thứ nhất, ADSL2 thêm một số tính năng mới nhằm mục đích cải thiệnđặc tính và khả năng kết nối, thêm khả năng hỗ trợ các ứng dụng, các dịch vụ mới vàcác kế hoạch phát triển trong tương lai.

Hình 4.1. Băng tần ADSL2

4.1 Các mô hình tham chiếu4.1.1 Mô hình chức nang ATU

Hình 4.2 mô tả các khối chức năng và các giao diện của ATU-C và ATU-R. Ðólà các chức năng cơ bản nhất của ATU-C và ATU-R. Các chức năng quản lý đượcđiều khiển bởi hệ thống quản lý của nhà khai thác (EMS hoặc NMS) không được môtả trong Hình 4.2.

Hình 4.2. Mô hình chức năng ATU

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 19

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 20/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

Các chức năng cơ bản của lớp truyền thông vật lý (PMD: Physical MediaDependent) bao gồm tạo và khôi phục định thời ký hiệu, mã hoá và giải mã, điều chếvà giải điều chế, triệt tiếng vọng (nếu được sử dụng), cân bằng đường dây, khởi tạotuyến, ghép và tách tiêu đề lớp vật lý (tạo siêu khung). Ngoài ra, lớp PMD có thể tạo

hoặc thu các bản tin điều khiển qua kênh tiêu đề của lớp truyền thông vật lý đặc thù -hội tụ truyền dẫn (PMS-TC: Physical Media Specific-Transmission Convergence).Lớp PMS-TC thực hiện các chức năng tạo khung và đồng bộ khung, hiệu chỉnh

lỗi hướng phát, phát hiện lỗi, các chức năng mã hoá ngẫu nhiên và giải mã ngẫu nhiên. Ngoài ra, lớp PMS-TC còn cung cấp kênh tiêu đề để mang các bản tin điều khiển đượctạo ra trong các lớp giao thức truyền tải đặc thù - hội tụ truyền dẫn (TPS-TC:Transmission Protocol Specific-Transmission Convergence), PMS-TC hoặc PMDcũng như các bản tin được tạo ra tại giao diện quản lý.

Lớp PMS-TC được kết nối với lớp TPS-TC qua giao diện α và β trong ATU-C

và ATU-R tương ứng. Lớp TPS-TC là đặc thù ứng dụng và bao gồm sự thích ứng củasố liệu giao diện khách hàng và tín hiệu điều khiển với giao diện số liệu dồng bộ (cậnđồng bộ) của TPS-TC. Ngoài ra, lớp TPS-TC cũng có thể tạo ra hoặc thu các bản tinđiều khiển qua kênh tiêu đề của lớp PMS-TC.

Lớp TPS-TC liên lạc với các khối giao diện qua giao diện γR  và γC. Tuỳ thuộcvào ứng dụng đặc thù mà lớp TPS-TC có thể được yêu cầu để hỗ trợ một hoặc nhiềukênh số liệu nguời sử dụng và các giao diện kết hợp.

Lớp giao thức quản lý đặc thù - hội tụ truyền dẫn (MPS-TC: ManagementProtocol Specific-Transmission Convergence) cung cấp các thủ tục quản lý ATU.Chức năng MPS-TC liên lạc với các chức năng lớp cao hơn trong lớp quản lý. Thôngtin quản lý được trao đổi giữa các chức năng MPS-TC thông qua kênh tiêu đề ADSL.PMS-TC ghép kênh tiêu đề ADSL với luồng số liệu TPS-TC để truyền trên đườngDSL. Thông tin quản lý chỉ thị những sự cố, lỗi và thông tin giám sát hiệu năng có liênquan. Ngoài ra, nó còn định nghĩa một số thủ tục điều khiển quản lý cho việc sử dụng

 bởi các chức năng lớp cao hơn, đặc biệt là cho mục đích kiểm tra. Các giao diện α, β,γR và γC chỉ là các điểm phân chia về mặt logic, không có ý nghĩa về mặt vật lý.

4.1.2 Mô hình tham chiếu giao thức khách hàng

Mô hình tham chiếu giao thức khách hàng được mô tả trên Hình 4.3, là mô hìnhtrao đổi thông tin giữa các khối chức năng trong Hình 4.2.

Hình 4.3. Mô hình tham chiếu giao thức khách hàng

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 20

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 21/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

4.1.3 Mô hình tham chiếu quản lýMô hình tham chiếu giao thức mặt bằng quản lý được mô tả trên Hình 4.4, là

mô hình trao đổi thông tin giữa các khối chức năng trong Hình 4.2.

Hình 4.4. Mô hình tham chiếu quản lý

4.2 Một số tính nang mới của công nghệ ADSL2ADSL2 phát triển trên nền tảng ADSL nên nó mang dầy dủ các dặc tính của

ADSL, ngoài ra ADSL2 còn có một số cải tiến dặc biệt. Do có những cải tiến dặc biệtnên nếu trên các duờng dây diện thoại có sự xuất hiện của nhiễu bang hẹp thì ADSL2dạt duợc hiệu nang tốt hon. Kết quả là ADSL2 cải thiện dáng kể tốc dộ và khoảng cáchso với ADSL. Có duợc kết quả này là do ADSL2 cải thiện hiệu quả diều chế, giảm tiêudề khung, dạt duợc dộ lợi mã hoá cao hon, cải thiện trạng thái khởi tạo và tang cuờng

thuật toán xử lý tín hiệu,…. So với ADSL, ADSL2 bổ sung một số tính nang mới saudây:4.2.1 Các tính năng liên quan đến ứng dụng

1. Hỗ trợ ứng dụng ở chế độ hoàn toàn số ADSL2 đưa ra một chế độ tuỳ chọn cho phép truyền số liệu ADSL trên băng

tần thoại do đó tăng thêm 256 kbps cho tốc độ số liệu đường lên. Chế độ này là lựachọn hấp dẫn đối với các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thoại và số liệu trên các đườngdây diện thoại khác nhau, bởi vì nhờ chế độ này mà các doanh nghiệp có được cácdịch vụ số liệu với tốc độ đường lên cao hơn.

Hình 4.5 đưa ra mô hình ứng dụng cơ bản cho dịch vụ số liệu với các điểmtham chiếu và các thiết bị được triển khai. Trong ứng dụng này ATU-R là một phầncủa ADSL NT, ADSL NT kết nối với một hoặc nhiều đầu cuối khách hàng, bao gồmđầu cuối số liệu, thiết bị viễn thông hoặc các thiết bị khác. Các kết nối tới phần thiết bịđầu cuối được thực hiện qua điểm tham chiếu S/T. Kết nối giữa ATU-R và ATU-Cđược thực hiện trực tiếp qua đường DSL qua điểm tham chiếu U-R tại kết cuối kháchhàng và qua điểm tham chiếu U-C tại kết cuối mạng. ATU-C là một phần của nút truynhập, được kết nối tới mạng truy nhập băng rộng tại điểm tham chiếu V. Trong môhình ứng dụng này không có dịch vụ băng hẹp được triển khai trên đường DSL.

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 21

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 22/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

ADSL có thể hoạt động trong chế độ hoàn toàn số không có dịch vụ ưu tiênhoặc hoạt động ở chế độ có dịch vụ ưu tiên POTS hoặc ISDN nhưng không sử dụngdải tần dành cho dịch vụ ưu tiên.

Hình 4.5. Mô hình ứng dụng dịch vụ số liệu

2. Hỗ trợ ứng dụng thoại trên băng tần ADSLCó ba phương thức cơ bản để truyền lưu lượng thoại trên đường dây cáp đồng

sử dụng băng tần DSL đó là: thoại qua chế độ truyền dẫn cận đồng bộ (VoATM), thoạiqua giao thức Internet (VoIP) và thoại phân kênh trên DSL (CVoDSL). Phương phápthứ nhất, VoATM, thực hiện việc sắp xếp thoại đã được số hoá và thông tin báo hiệuvào các tế bào ATM, các tế bào này được truyền trên đường dây điện thoại và truyềnqua mạng trên kết nối riêng ảo ATM. Tương tự, phương pháp thứ hai, VoIP, cũng sắpxếp thoại đã được số hoá và thông tin báo hiệu vào các gói IP và truyền chúng trên

đường dây điện thoại cùng với số liệu khác.Phương pháp thứ ba, CVoDSL, là một cải tiến của công nghệ đường dây thuê

 bao số. Phương pháp này truyền lưu lượng thoại TDM một cách trong suốt qua băngtần DSL. CVoDSL là duy nhất giữa các giải pháp thoại qua DSL trong đó nó truyềnthoại trong lớp vật lý, cho phép truyền các kênh thoại trên băng tần DSL trong khi vẫnduy trì cả POTS và truy nhập Internet tốc độ cao. Ðây là một phương pháp đơn giản,linh hoạt, hiệu quả về mặt chi phí cho phép thiết bị thế hệ sau có chức năng thoại.

CVoDSL sử dụng kênh 64 kbps của băng tần DSL (Hình 4.6) để truyền cácluồng PCM DS0 từ modem DSL tới kết cuối đầu xa hoặc trạm trung tâm, giống nhưPOTS chuẩn. Sau đó thiết bị truy nhập phát các luồng DS0 thoại trực tiếp tới chuyểnmạch kênh qua PCM. Phương pháp này không cần đóng gói lưu lượng thoại trênđường dây điện thoại vào các giao thức cao hơn như ATM và IP (Hình 4.7). Nhiềuđường thoại có thể hoạt động đồng thời phụ thuộc vào độ rộng băng tần đường lên.Với độ rộng băng tần đường lên là 256 kbps thì có thể sử dụng cực đại là bốn đườngthoại (256/64 = 4).

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 22

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 23/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

Hình 4.6. CVoDSL sử dụng các kênh từ băng tần lớp vật lý để truyền cácđường thoại TDM

Hình 4.7. CVoDSL không đóng gói số liệu thoại như VoIP và VoATM

3. Hỗ trợ chức năng ghép nguợc ATM (IMA – Inverse Multiplexing ATM) trong  ATM TPS-TC 

Một yêu cầu chung được đặt ra cho các nhà cung cấp dịch vụ là khả năng cung

cấp các mức dịch vụ khác nhau (SLA) cho các khách hàng khác nhau. Tốc độ số liệutới khách hàng có thể tăng đáng kể bằng cách ghép nhiều đường điện thoại cùng nhau.Ðể thực hiện việc ghép, chuẩn ADSL2 hỗ trợ chức năng ghép ngược ATM (IMA)được triển khai cho cấu trúc ATM truyền thống. Thông qua IMA, ADSL2 có thể ghéphai hoặc nhiều đôi dây đồng trong một tuyến ADSL. Kết quả là đạt được tốc độ số liệuđường xuống linh hoạt hơn (Hình 4.8):

• 20 Mbps trên 2 đôi ghép,

• 30 Mbps trên 3 đôi ghép,

• 40 Mbps trên 4 đôi ghép.

Hình 4.8. Ghép nhiều đường dây điện thoại để tăng tốc độ số liệu

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 23

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 24/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

Chuẩn IMA xác định một lớp con mới, được gọi là lớp con ghép ngược ATM(IMA), nằm giữa lớp vật lý ADSL (PHY) và lớp ATM. Ở phía máy phát, lớp con IMAnhận luồng ATM từ lớp ATM và phân phối luồng này tới nhiều lớp vật lý ADSL(Hình 4.9). Ở phía thu, lớp con IMA nhận các tế bào ATM từ nhiều lớp vật lý ADSL

và cấu trúc lại luồng ATM ban đầu.

Hình 4.9. Chức năng của IMA phía thu và phía phát

Lớp con IMA xác định khung IMA, các giao thức và các chức năng quản lý sửdụng để thực hiện các hoạt động trên khi lớp vật lý suy giảm (lỗi bit), mất đồng bộ vàcó độ trễ khác nhau. Để hoạt động được dưới các điều kiện này thì chuẩn IMA cũngyêu cầu có sự điều chỉnh đối với một số chức năng lớp vật lý ADSL chuẩn như loại bỏcác tế bào rỗi và các tế bào lỗi tại máy thu. ADSL2 bao gồm chế độ hoạt động IMAcung cấp những điều chỉnh lớp vật lý cần thiết cho IMA dể hoạt động kết hợp vớiADSL.

4.2.2 Các tính năng liên quan đến PMS-TCa. Việc phân khung linh hoạt hơn, hỗ trợ tới 4 khung mang, 4 đường:

Số liệu được truyền khác nhau có thể đựơc tập hợp vào các cấu trúc khác nhaukhi chúng truyền qua chức năng PMS-TC phát. Nhóm cấu trúc này được gọi là cấutrúc khung.

Hình 4.10. Sơ đồ khối chức năng PMS-TC phát

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 24

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 25/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

Hình 4.10 mô tả các chức năng trong PMS-TC phát hỗ trợ  N  BC  khung mang.Các khung mang này được chỉ ra bên trái của hình vẽ. Trong PMS-TC phát, có từ 1 tới4 đường, đầu vào của mỗi đường có thể là 0, 1 hoặc nhiều khung mang. Trong mỗiđường, có 3 điểm tham chiếu được ký hiệu là A, B và C. Tín hiệu đầu ra của mỗi

đường tại điểm tham chiếu C được kết hợp lại bởi khối chức năng ghép để hình thànhcác bit PMD (phía bên phải hình vẽ). Các tín hiệu điều khiển được mô tả phía trênhình vẽ. Chúng được mã hoá vào kênh tiêu đề, một octet trên mỗi đường. Các octetđồng bộ này được kết hợp với số liệu khung mang trong mỗi đường tại điểm thamchiếu A.

Cấu trúc khung ATU với trường hợp hai khung mang truyền trên một đường(NBC=2, NLP=1, TP=1) được minh hoạ trên Hình 4.11. Hình này chỉ ra cấu trúc khungvà các nhóm số liệu tại thời điểm bắt đầu thủ tục PMS-TC tại các điểm tham chiếu A,B và C của các đường #0 và tại thời điểm kết thúc thủ tục PMS-TC.

Hình 4.11. Minh họa cấu trúc khung với hai khung mang một đường

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 25

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 26/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

Hình 4.12 minh họa cấu trúc khung khi chức năng PMS-TC được cấu hình đểhỗ trợ hai khung mang với hai đường (NBC=2, BLP=2, B00=0, B11=0).

Hình 4.12. Minh họa cấu trúc khung với hai đường và hai khung

Cấu trúc siêu khung của ADSL2 cung tương tự như ADSL, bao gồm một dãy68 khung ADSL liên tiếp và một khung đồng bộ đặc biệt không mang tin theo sau siêukhung đảm nhận chức năng đồng bộ cho siêu khung. Mỗi siêu khung có chu kỳ 17 ms.

b. Giảm tiêu đề khung:Hệ thống ADSL2 giảm tiêu đề khung bằng cách sử dụng khung với các tiêu đề

của khung có thể lập trình được. Do đó, không như trong chuẩn ADSL thế hệ thứ nhấtsố bit tiêu đề trên khung là cố định và chiếm 32Kbps của tải số liệu thực tế, trongchuẩn. ADSL2 số bit tiêu chuẩn trong khung có thể lập trình được chiếm từ 4 đến32Kbp. Trong các hệ thống ADSL thế hệ thứ nhất, trên các đường dây điện thoại cótốc độ số liệu thấp (ví dụ 128Kbps) thì 32Kbps (hoặc 25% tốc độ số liệu tổng) đượccung cấp phát cố định cho thông tin tiêu đề. Trong các hệ thống ADSL2, tốc độ số liệutiêu đề có thể giảm xuống còn 4Kbps, do đó cung cấp thêm 28Kbps cho tải số liệu.

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 26

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 27/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

4.2.3 Các tính năng liên quan đến PMDa.Chuẩn đoán:

Việc xác định nguyên nhân của những vấn đề phát sinh trong quá trình cungcấp dịch vụ ADSL cho khách hàng là một trở ngại rất lớn trong tiến trình phát triển

của ADSL. Để khắc phục vấn đề này, bộ thu phát ADSL2 đựơc tăng cường khả năngchuẩn đoán. Khả năng chuẩn đoán cung cấp các công cụ để giải quyết những vướngmắc trong và sau khởi tạo, để giám sát trong khi cung cấp dịch vụ và nâng cao nănglực. Để chuẩn đoán và giải quyết các vấn đề gặp phải thì các bộ thu phát ADSL2 cungcấp khả năng thực hiện đo tạp âm đường dây, suy giảm mạch vòng và tỷ số tín hiệutrên tạp âm (SNR) tại hai đầu đường dây. Kết quả của những phép đo này được tậphợp lại bằng cách sử dụng chế độ kiểm tra chuẩn đoán đặc biệt ngay cả khi chất lượngđường dây là quá tồi để có thể hoàn thành kết nối ADSL.

 Ngoài ra, ADSL2 bao gồm khả năng giám sát hiệu năng thời gian thực, khả

năng này cung cấp thông tin về chất lượng đường dây và điều kiện tạp âm tại hai đầuđường dây. Thông tin này được xử lý bởi phần mềm và sau đó các nhà cung cấp dịchvụ sử dụng thông tin này để giám sát chất lượng kết nối ADSL và tránh xảy ra các lỗidịch vụ trong tương lai. Thông tin này cũng được sử dụng để quyết định xem mộtkhách hàng có thể được cung cấp các dịch vụ có tốc độ số liệu cao hơn hay không.

b. Thích ứng tốc độ:Các đường dây điện thoại được bện với nhau trong bó cáp nhiều đôi chứa 25

hoặc nhiều hơn các đôi dây xoắn. Kết quả là tín hiệu điện từ một đôi gây ra từ trườngtrên các đôi gần kề trong bó cáp Hình 30. Hiện tượng này được gọi là “xuyên âm” vàcó thể cản trở đặc tính tốc độ số liệu ADSL. Kết quả là những thay đổi của các mứcxuyên âm có thể làm đứt kết nối trong ADSL. Xuyên âm chỉ là một nguyên nhân gâyđứt kết nối trên hệ thống ADSL. Các nguyên nhân khác có thể là do nhiễu sóng vôtuyên AM, những thay đổi về nhiệt độ và nước trong bó cáp.

Hình 4.13. Ảnh hưởng giữa các đôi dây bện với nhau trong cùng một cáp

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 27

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 28/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

ADSL2 giải quyết vấn đề này bằng cách thích ứng liên tục tốc độ số liệu theothời gian thực. Cải tiến này, được gọi là thích ứng tốc độ liên tục (SRA – SeamlessRate Adaption), cho phép hệ thống ADSL2 thay đổi tốc độ số liệu của kết nối trongkhi cung cấp dịch vụ mà không làm ngắt dịch vụ hoặc gây lỗi bit. ADSL2 phát hiện ra

những thay đổi trong điều kiện kênh – ví dụ, một trạm vô tuyến AM nội hạt ngừng phát vào buổi tối – và thích ứng tốc độ số liệu với điều kiện kênh mới trong suốt vớingười sử dụng. SRA dựa trên cơ sở tách lớp điều chế và lớp tạo khung trong hệ thốngADSL2. Việc tách này cho phép lớp điều chế thay đổi các tham số tốc độ số liệutruyền dẫn mà không thay đổi các tham số trong lớp tạo khung bởi vì việc thay đổi cáctham số trong lớp tạo khung làm cho các modem mất đồng bộ khung, điều này gây racác lỗi bit không thể hiệu chỉnh được hoặc phải khởi động lại hệ thống. SRA sử dụngcác thủ tục cấu hình lại trực tuyến phức tạp (OLR) của hệ thống ADSL2 để thay đổinhanh tốc độ số liệu của kết nối. Giao thức được sử dụng cho SRA như sau:  

• Máy thu giám sát SNR của kênh và quyết dịnh thay dổi tốc dộ số liệu cần thiếtdể bù những thay dổi trong diều kiện kênh.

• Máy thu gửi một bản tin tới máy phát dể bắt dầu thay dổi tốc dộ số liệu. Bản tinnày chứa tất cả các tham số truyền dẫn cần thiết dể phát tại tốc dộ số liệu mới. Nhữngtham số này chứa số bit duợc diều chế và công suất phát trên mỗi kênh con trong hệthống da sóng mang ADSL.

• Máy phát gửi một tín hiệu “Cờ dồng bộ” duợc sử dụng nhu một ghi nhận chỉ thịchính xác thời diểm sử dụng tốc dộ số liệu mới và các tham số truyền dẫn mới.

Tín hiệu Cờ dồng bộ duợc phát hiện bởi máy thu và cả máy thu và máy phátcùng chuyển nhanh và trong suốt sang tốc dộ số liệu mới.

c. Hỗ trợ khởi tạo nhanh:Khởi tạo bộ thu phát ADSL được yêu cầu cho kết nối giữa ATU-C và ATU-R 

để thiết lập một tuyến thông tin giữa chúng. Trên Hình 3.25 tả tổng quan các khối chứcnăng trong quá trình khởi tạo. Trên Hình 4.14 mỗi bộ thu phát có thể xác định nhữngthuộc tính có liên quan của kênh thông qua thủ tục phân tích kênh và điều khiển bộ thu

 phát. Trong quá trình trao đổi, với bộ phát đầu xa về số bit, các mức công suất có liên

quan được sử dụng trên mỗi sóng mang phụ DMT, thông tin tốc độ số liệu cuối cùngvà các bản tin khác.

Hình 4.14. Tổng quan quá trình khởi tạo

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 28

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 29/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

Ở ADSL thế hệ thứ nhất chỉ hỗ trợ chế độ khởi tạo thông thường. Tuy nhiên ở ADSL2 hỗ trợ cả hai chế độ: chế độ khởi tạo thông thường và chế độ khởi tạo nhanh.Thủ tục khởi tạo thông thường mất khoảng từ 10 tới 15 giây trong khi đó thủ tục khởitạo nhanh chỉ mất khoảng từ 2 tới 3 giây. Có được điều này là do thủ tục khởi tạo

nhanh dựa vào việc lưu trữ và sử dụng lại các tham số truyền dẫn từ khởi tạo thôngthường trước đó nhờ đó giảm đáng kể thời gian điều khiển.Trong thủ tục bắt tay tại ATU-C, việc chỉ thị chế độ khởi tạo nhanh được thực

hiện bởi bit Par(2) PMD trong bản tin CL. Khi bit này được thiết lập là 1 thì chỉ thịrằng ATU-C có hỗ trợ khởi tạo nhanh, ngược lại thì được thiết lập là 0. Tương tự, việcchỉ thị ATU-R có hỗ trợ chế độ khởi tạo nhanh hay không cũng được chỉ thị bởi bitPar(2) PMD trong bản tin CLR trong thủ tục bắt tay tại ATU-R. Nếu ATU-R có hỗ trợ chức năng khởi tạo nhanh thì bit này được thiết lập là 1, ngược lại thì được thiết lập là0. Ngoài ra, trong trạng thái khởi tạo còn có một số cải tiến như sau:

• Khả năng cắt giảm công suất tại hai đầu đường dây dể giảm vọng đầu gần vàgiảm mức xuyên âm trong cáp.

• Việc quyết định cấp phát tone điều khiển bởi máy thu là để tránh tình trạngkênh trống từ cầu rẽ nhánh hoặc nhiễu băng hẹp từ sóng vô tuyến AM.

• Việc điều khiển độ dài trạng thái khởi tạo được thực hiện bởi máy thu và máy phát cho phép điều khiển một cách tối ưu các chức năng xử lý tín hiệu của máy thu vàmáy phát.

• Việc máy thu quyết định sóng mang sử dụng cho các bản tin khởi tạo là để

tránh tình trạng kênh trống từ cầu rẽ nhánh hoặc nhiễu băng hẹp từ sóng vô tuyến AM.• Cải tiến trong việc nhận dạng kênh để điều khiển bộ cân bằng trong miền thời

gian của máy thu với định dạng phổ trong Pha phát hiện kênh và Pha diều khiển bộ thu phát trong quá trình khởi tạo.

• Việc ngắt tạm thời âm tần (những âm tần không được phép) trong khởi tạo cho phép loại bỏ nhiễu tần số vô tuyến (RFI).

• Cải tiến trong Pha điều khiển bộ thu phát với việc trao đổi các đặc tính tín hiệu phát một cách chi tiết.

Với những cải tiến trong khởi tạo vừa làm tăng tốc độ số liệu vừa cải thiện khả

năng tương tác giữa các bộ thu phát ADSL từ các nhà cung cấp khác nhau.

d. Cải thiện về mặt công suất:Các bộ thu phát ADSL thế hệ thứ nhất hoạt động ở chế độ công suất lớn nhất

suốt ngày đêm ngay cả khi không được sử dụng. Với nhiều triệu modem ADSL đượctriển khai thì có thể tiết kiệm đáng kể năng lượng điện nếu các modem nằm trong chếđộ dự phòng/ngủ giống như máy tính. Với chế độ này cũng tiết kiệm công suất cho các

 bộ thu phát ADSL đang hoạt động trong các khối đầu xa và các tủ sóng mang mang

mạch vòng số (DLC) có yêu cầu rất khắt khe về toả nhiệt.

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 29

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 30/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

Ðể đáp ứng những vấn đề này, chuẩn ADSL2 đưa ra hai chế độ quản lý côngsuất giúp giảm công suất tiêu thụ trong khi đó vẫn duy trì chức năng “luôn luôn kếtnối” của ADSL cho người sử dụng. Những chế độ này bao gồm: chế độ công suất L2và chế độ công suất L3.

Chế độ công suất thấp L2 cho phép tiết kiệm đáng kể công suất tại khối thu phát ADSL ở trạm trung tâm (ATU-C) bằng cách vào và ra chế độ công suất thấp mộtcách nhanh chóng dựa trên lưu lượng Internet chạy trên kết nối ADSL (Hình 4.15).Chế độ công suất L2 là một trong những cải tiến quan trọng nhất của chuẩn ADSL2.Khi tải xuống các file dữ liệu lớn thì ADSL2 hoạt động ở chế độ công suất lớn nhất(được gọi là chế độ công suất “L0”) để cực đại tốc độ tải xuống. Khi lưu lượngInternet giảm, ví dụ như khi người sử dụng đọc một trang văn bản dài, thì các hệ thốngADSL2 có thể chuyển sang chế độ công suất thấp L2, trong chế độ này tốc độ số liệugiảm đáng kể và giảm công suất tiêu thụ.

Hình 4.15. Các chế độ công suất L0, L2, và L3

Trong khi đang ở L2, hệ thống ADSL2 có thể ngay lập tức trở về L0 và tăng tốc

độ số liệu cực đại ngay khi người sử dụng bắt đầu tải xuống một file. Cơ chế vào/ra L2và việc thích ứng tốc độ số liệu được thực hiện mà không làm ngắt dịch vụ hoặc gây ralỗi bit, do đó là trong suốt đối với người sử dụng.

Chế độ này cho phép tiết kiệm công suất tại cả ATU-C và bộ thu phát ADSL ở xa (ATU-R) bằng cách vào chế độ ngủ khi kết nối không được sử dụng trong khoảngthời gian dài. Chế độ công suất L3 là chế độ ngủ trong đó lưu lượng không đượctruyền trên kết nối ADSL khi người sử dụng không trực tuyến. Khi nguời sử dụng trở lại trạng thái trực tuyến thì các bộ thu phát ADSL yêu cầu khoảng ba giây để khởi tạo

lại và vào chế độ kết nối trạng thái sẵn sàng.

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 30

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 31/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

4.3 Kết luận về công nghệ ADSL2ADSL2 là thế hệ thứ hai của ADSL, được chuẩn hoá trong ITU G.992.3 và

G.992.4 dựa trên chuẩn của thế hệ thứ nhất ITU G.992.1 và G.992.2. Tuy nhiên

ADSL2 có nhiều cải tiến so với ADSL thế hệ thứ nhất. Nhờ những cải tiến nêu trên màADSL2 cải thiện đáng kể tốc độ và khoảng cách so với ADSL. Với ADSL2 có thể đạtđược tốc độ đường xuống trên 8 Mbps và đường lên tới 800 kbps trên một đôi dâyđiện thoại. So với ADSL, ADSL2 tăng tốc độ đường xuống khoảng từ 50 tới 196 kbpsvà tăng tốc độ đường lên khoảng từ 32 tới 64 kbps. Mặt khác, với cùng tốc độ số liệunhư ADSL, ADSL2 tăng khoảng cách so với ADSL khoảng từ 500 tới 1000 feet(khoảng từ 150 m tới 300 m). Hình 33 mô tả một ví dụ về tốc độ và khoảng cách củaADSL2 so với ADSL thế hệ thứ nhất. Trên đường dây điện thoại có cùng độ dài so vớiADSL thì ADSL2 có tốc độ số liệu tăng khoảng 50 kbps. Với cùng tốc độ như ADSL,

ADSL2 đạt được khoảng cách tăng khoảng 600 feet (khoảng 180 m) so với ADSL,điều này làm tăng vùng phủ khoảng 6%.

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 31

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 32/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

CHƯƠNG 5: CÔNG NGHỆ ADSL2+Công nghệ ADSL2+ là thành viên mới nhất trong họ các chuẩn ADSL.

ADSL2+ được chuẩn hoá trong ITU G.992.5 vào tháng 5 năm 2003. Có thể coiADSL2+ là ADSL thế hệ thứ ba hoặc là phiên bản delta của ADSL thế hệ thứ hai

(ADSL2). Cũng giống như ADSL2, ADSL2+ sử dụng đôi dây đồng xoắn để truyềnđồng thời thoại và số liệu tốc độ cao giữa kết cuối mạng (ATU-C) và kết cuối kháchhàng (ATU-R). Tuy nhiên băng tần của ADSL2+ có khác so với băng tần của ADSL2.Trong khi ADSL2 sử dụng băng tần từ 0-1,1Mhz thì ADSL2+ sử dụng băng tần từ 0-2,2Mhz. Cũng giống như ADSL2, ADSL2+ dành băng tần cơ sở để truyền thoại, băngtần thấp để truyền số liệu đưòng lên và băng tần cao để truyền số liệu đường xuống.Tuy nhiên, băng tần đường xuống của ADSL2+ gấp đôi so với băng tần đường xuốngcủa ADSL2, do đó ADSL2+ tăng đáng kể tốc độ số liệu trên đường dây điện thoại cókhoảng cách ngắn hơn 9Kilofeet (khoảng 3 km).

5.1 Một số tính năng mới của ADSL2+ so với ADSL2ADSL2+ là ADSL2 với băng tần mở rộng, nó được chuẩn hoá dựa trên chuẩn

của ADSL2. Do đó, ADSL2+ mang đầy đủ các đặc tính của ADSL2. Tuy nhiên, ở ADSL2+ còn có thêm một số tính năng mới nhằm đáp ứng tốc độ số liệu cao hơn trênmạch vòng có khoảng cách ngắn hơn. Một số tính năng mới được thêm vào như sau:a. Mở rộng băng tần:

Trong khi hai thành viên trong họ các chuẩn ADSL2 là G.992.3(G.dmt.bis) vàG.992.4(G.lite.bis) sử dụng băng tần đường xuống tới 1,1Mhz và 552Mhz tương ứngthì ADSL2+ sử dụng băng tần đường xuống tới 2.208Mhz tương ứng với 512 sóngmang phụ (Hình 5.1). Như vậy băng tần của ADSL2+ tăng gấp đôi so với băng tầnđường xuống của ADSL2 còn băng tần đường lên của ADSL2+ không thay đổi so vớiADSL2.

Hình 5.1. Băng tần đường xuống của ADSL2+

 Nhờ cải tiến đặc biệt này mà tốc độ số liệu đường xuống của ADSL2+ tăng gấpđôi so với ADSL2 trên đường dây điện thoại có khoảng cách dưới 4Kilofeet và caohơn nhiều so với ADSL2 trên đường dây điện thoại có khoảng cách từ 4 đến 8Kilofeet.Tuy nhiên với đường dây điện thoại có khoảng cách lớn hơn 8Kilofeet thì tốc độ số

liệu đường xuống của ADSL2+ tương tự như ADSL2 (Hình 5.2).

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 32

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 33/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

Hình 5.2. Tốc độ số liệu đường xuống của ADSL2+ so với ADSL2

ADSL2+ cũng có thể sử dụng để giảm xuyên âm. Xuyên âm là hiện tượng tínhiệu từ đôi dây này gây nhiễu sang đôi dây khác trong cùng cáp nhiều đôi. Xuyên âm

 bao gồm hai loại: xuyên âm đầu gần (NEXT) và xuyên âm đầu xa (FEXT).Với mục đích giảm xuyên âm thì ADSL2+ cung cấp khả năng chỉ sử dụng các

tần số nằm trong khoảng từ 1.1Mhz tới 2.2Mhz bằng cách che các tần số thấp hơn1.1Mhz. Điều này đặc biệt hữu dụng khi các dịch vụ ADSL từ trạm trung tâm (CO) vàtừ kết cuối đầu xa (RT) cùng nằm trên một cáp tới nhà khách hàng (Hình 5.3).

Trong điều kiện này, nhà cung cấp dịch vụ có thể triển khai dịch vụ ADSL2 với băng tần đường xuống từ 0.14Mhz tới 1.1Mhz cho khách hàng cách xa trạm trung tâm(CO) với yêu cầu tốc độ số liệu không thực sự cao còn các khách hàng cách xa trạmtrung tâm (CO) nhưng gần trạm kết cuối đầu xa (RT) với yêu cầu tốc độ số liệu caothì có thể sử dụng dịch vụ ADSL2+ với băng tần đường xuống từ 1.1Mhz tới 2.2Mhz.Bằng cách này có thể loại bỏ hầu hết xuyên âm giữa các dịch vụ và đảm bảo được tốcđộ đường dây từ trạm trung tâm.

Hình 5.3. ADSL2+ có thể được sử dụng để giảm xuyên âm

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 33

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 34/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1b. Ghép để đạt tốc độ cao hơn:

Kỹ thuật ghép nhiều đường dây điện thoại nhằm mục đích đạt tốc độ số liệu caohơn và cải thiện khoảng cách là kỹ thuật mới của họ công nghệ ADSL2. Cũng giốngnhư ADSL2, việc ghép ở ADSL2+ cũng thực hiện ghép nhiều đường ADSL2+. Tuy

nhiên, ở ADSL2+, việc ghép đạt được tốc độ số liệu cao hơn rất nhiều so với ADSL2. Như chỉ ra trên Hình 5.4, bằng cách ghép hai đường ADSL2+ có thể cung cấp chokhách hàng tốc độ số liệu lên đến 44Mbps trên đường dây có khoảng cách ngắn hơn5Kilofeet (khoảng 1.5km). Trên các đường dây điện thoại có khoảng cách xa hơn, việcghép hai đường ADSL2+ có thể hỗ trợ được tốc độ 8Mbps với khoảng cách trên12Kilofeet (khoảng 3.6km).

Hình 5.4. Ghép hai đường ADSL2+

Việc ghép nhiều đôi dây điện thoại trong ADSL2+ có một số đặc điểm như sau:

• Việc ghép hỗ trợ khả năng tự động giải phóng và khôi phục các đôi dây màkhông vần sự can thiệp của con người. Mặt khác, việc ghép có thể được thực hiện tựđộng bằng phần mềm.

• Việc ghép hỗ trợ các tốc độ số liệu khác nhau (với tỷ lệ 4/1) giữa các đôi dây.Điều này rất có ý nghĩa trong trường hợp các đường dây đồng có dung lượng thấp hơncác đường dây khác thì không cần thiết phải giảm tốc độ số liệu trên các đường dây có

dung lượng cao hơn.• Có thể ghép tới 32 đôi dây.

• Các cổng (port) trên card đường dây ADSL2+ được ghép một cách ngẫu nhiên. Nghĩa là việc ghép được thực hiện bằng cách kết hợp bất kỳ cổng nào và việc ghép rấtmềm dẻo.

• Chuẩn ghép ATM được sử dụng trên bất kỳ lớp vật lý nào. Ngoài ADSL2+, nócó thể được sử dụng cho các dịch vụ DSL khác.

Mô hình tham chiếu chức năng ghép ADSL2+ được mô tả trên Hình 5.5 với

việc ghép hai đôi dây đồng. Bộ phát nhiều đôi ATM nhận một luồng ATM tổng hợp từlớp ATM. Khối chức năng ghép ATM phân phối các tế bào và các luồng tế bào ATM

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 34

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 35/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1và gắn vào cuối các tế bào chỉ số tuần tự (SID) cho phép phía thu khôi phục các tế bàotheo đúng tuần tự như phía phát. Mỗi luồng tế bào được ghép vào một kết nối DSL(trong trường hợp này là ADSL2+).

Hình 5.5. Cấu trúc cơ bản của việc ghép hai đường ADSL2+

Tại phía thu, các tế bào từ mỗi kết nối DSL được tách ra theo đúng tuần tự nhưtrong SID được quy định bởi phía phát để tạo lại luồng tế bào ATM ban đầu. Sau đóluồng tế bào này được đưa tới lớp ATM. Khối chức năng quản lý ghép được sử dụngđể thiết lập và giải phóng các nhóm ghép cũng như để quản lý các hoạt động của cácnhóm ghép.

Hình 5.6 mô tả ngăn xếp giao thức cho việc ghép ADSL2+. Lớp ghép ATMnằm giữa lớp ATM - hội tụ truyền dẫn (ATM- TC) và lớp truyền tải ATM.

Hình 5.6. Ngăn xếp giao thức cho việc ghép ADSL2+

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 35

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 36/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1c. Một số tính năng khác của ADSL2+:

 Ngoài các tính năng mới được trình bày ở trên, ADSL2+ còn có thêm một sốtính năng mới như sau:

• ADSL2+ có khả năng hỗ trợ tới 3 từ mã (Reed-Solomontrene) ký hiệu, trong

khi đó ADSL2 chỉ có thể hỗ trợ tối đa 2 từ mã (Reed-Solomontrene) trên ký hiệu. Giátrị này được quy định khác nhau trong chuẩn ITU G.992.3 và G.992.5. Cụ thể làG.992.3 quy định số khung ghép số liệu trên ký tự và số từ mã FEC trên ký hiệu cựcđại là 2. Trong khi đó, G.992.5 quy định số khung ghép số liệu trên ký hiệu và số từmã trên ký hiệu cực đại là 3.

• Dưới sự điều khiển của người vận hành thông qua CO-MIB, việc điều khiển phổ đường xuống với PSD phát cực đại tại điểm tham chiếu U-C trên sóng mang phụcho phép việc cấu hình theo yêu cầu của từng vùng (ví dụ, Bắc Mỹ, Châu Âu hoặc

 Nhật Bản) và cấu hình theo các môi trường triển khai (ví dụ, trạm trung tâm (CO) hoặc

trạm đầu xa (RT)).• Việc định dạng phổ đường xuống trong thời gian showtime (dạng PSD phát

trong băng thông là không phẳng) cải thiện linh hoạt của PSD phát đường xuống.

5.2 Một số tính năng mới của ADSL2+ so với ADSLADSL2+ và ADSL có cùng điểm chung đó là sử dụng đôi dây đồng để truyền

đồng thời tín hiệu thoại và số liệu tốc độ cao giữa kết cuối mạng (ATU-C) và kết cuốikhách hàng (ATU-R). Tuy nhiên băng tần của ADSL2+ khác so với băng tần ADSL.

Trong khi ADSL sử dụng băng tần từ 0 đến 1,1Mhz thì ADSL2+ sử dụng băng tần 0đến 2,2Mhz. Cũng giống như ADSL, ADSL2+ dành băng tần cơ sở để truyền thoại, băng tần thấp để truyền số liệu đường lên, băng tần cao để truyền số liệu đường xuống.

Tuy nhiên, băng tần đường xuống của ADSL2+ gấp đôi băng tần đường xuốngcủa ADSL.

 Ngoài cải tiến về mặt băng tần và một số cải tiến khác như đã trình bày trong phần trước cũng giống như ADSL2, ADSL2+ còn có một số cải tiến so với ADSL nhưsau:

• Hỗ trợ ứng dụng ở chế độ hoàn toàn số.

• Hỗ trợ ứng dụng thoại trên băng tần ADSL.• Việc phân khung linh hoạt, hỗ trợ nhiều khung mang nhiều đường.

• Giảm tiêu đề khung.

• Chuẩn đoán.

• Thích ứng tốc độ.

• Hỗ trợ khởi tạo nhanh.

• Cải thiện về mặt công suất… Nhờ những cải tiến đặc biệt này mà ADSL2+ đạt được tốc độ số liệu cao hơn cả

đường lên và đường xuống so với ADSL. Tốc độ số liệu đường lên của ADSL2+ gấpđôi so với ADSL và nhờ những cải tiến khác nên ADSL2+ cải thiện đáng kể tốc độ số

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 36

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 37/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1liệu đường xuống so với ADSL. Cụ thể, tốc độ đường xuống cực đại của ADSL2+ làtrên 25Mbps trong khi đó tốc độ đường xuống cực đại của ADSL chỉ là 8Mbps. Nhưvậy tốc độ đường xuống cực đại của ADSL2+ gấp ba lần tốc độ đường xuống cực đạicủa ADSL.

Hình 5.7. Khoảng cách và tốc độ đạt được của ADSL2+ so với ADSL

 Nhờ cải thiện về tốc độ mà ADSL2+ có khả năng triển khai các dịch vụ băngrộng mà với công nghệ ADSL không thể hỗ trợ. Khi triển khai công nghệ ADSL2+mang lại cho cả khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ. Khách hàng được lợi là sử dụngcác dịch tiên tiến về tốc độ cao như truyền hình theo yêu cầu. Về phía nhà cung cấpdịch vụ tăng lợi nhuận từ việc triển khai các dịch vụ tiên tiến tốc độ cao.

5.3 Kết luận về công nghệ ADSL2+ Nhờ có tính năng mới thêm vào như nêu trên mà ADSL2+ có thể đạt được tốc

độ số liệu đường xuống tới 25Mbps (Hình 5.8). Trên đường dây điện thoại có khoảngcách 3Kilôfeet (khoảng gần 1 km) tốc độ số liệu đường xuống có thể đạt được 24Mbpsvà có thể đạt được 20Mbps trên đường dây có khoảng cách 5Kilôfeet (khoảng 1.5 km).

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 37

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 38/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

Hình 5.8. Tốc độ đường xuống của ADSL2+ Nhờ vậy ADSL2+ có khả năng hỗ trợ các dịch vụ yêu cầu tốc độ đường xuống

cao hơn. Một trong các dịch vụ băng rộng đó là dịch vụ truyền hình quảng bá(broadcast video) và truyền hình theo yêu cầu (video on demand). Dịch vụ truyền hình

quảng bá chuẩn (SDTV) MPEG-2 yêu cầu tộc độ số liệu khoảng từ 3 tới 4Mbps chomỗi kênh. Dịch vụ truyền hình độ trung thực cao (HDVT) MPEG-2, mỗi kênh yêu cầutốc độ từ 15 tới 18Mbps. Như vậy, với dịch vụ truyền hình mức cao thì chỉ có côngnghệ ADSL2+ mới có thể hỗ trợ được đặc biệt là nhờ khả năng ghép ADSL2+, thìviệc hỗ trợ dịch vụ này được tốt hơn.

Giả sử mỗi kênh SDVT yêu cầu tốc độ số liệu 3Mbps và mỗi kênh HDVT yêucầu tốc độ số liệu 15Mbps. Hình 5.9 chỉ ra dịch vụ và khoảng cách mà công nghệADSL2+ có thể đạt đựơc. Một đường ADSL2+có thể hỗ trợ được một kênh dịch vụtruyền hình HD tới khoảng cách 6Kilôfeet (khoảng 1.8 km). Với dịch vụ truyền hình

SD, một đường ADSL2+ có thể hỗ trợ một kênh với khoảng cách 11Kilôfeet, hai kênhvới khoảng cách 9Kilôfeet và ba kênh với khoảng cách 7Kilôfeet. Bằng cách ghép haiđường ADSL2+ thì khả năng hỗ trợ dịch vụ tốt hơn rất nhiều. Với dịch vụ truyền hìnhHD hai kênh, một đường ADSL2+ không thể hỗ trợ được nhưng với việc ghép haiADSL2+ thì có thể hỗ trợ được tới khoảng cách 6kilôfeet. Với dịch vụ truyền hình HDmột kênh, truyền hình SD một kênh, hai kênh, ba kênh thì việc ghép hai đườngADSL2+ cải thiện về khoảng cách. Như trên Hình 41, nó làm tăng khoảng cách thêm3Kilôfeet (khoảng 1 km).

Hình 5.9. Ví dụ về dịch vụ và khoảng cách mà công nghệ ADSL2+ có thể hỗ trợ 

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 38

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 39/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

CHƯƠNG 6: KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ADSL2+

6.1 Tình hình phát triển công nghệ xDSL trên thế giớiVới xu thế phát triển dịch vụ băng rộng như hiện nay, mỗi tuần trên thế giới sẽcó thêm trên nửa triệu thuê bao DSL. Theo “ DSL Forrum and Point Topic”, trong 9tháng đầu năm 2004, trên thế giới đã phát triển thêm được 24 triệu thuê bao DSL, nhưvậy hiện nay đã có khoảng 85,3 triệu thuê bao, theo dự báo dến tháng 2 năm 2005, trênthế giới sẽ có khoảng 100 triệu thuê bao DSL. Các nuớc châu Âu, có tốc độ phát triểnmạnh nhất, trong ba quý đầu năm 2004 đã phát triển thêm 9,25 triệu thuê bao DSL,nâng tổng số thuê bao DSL của khu vực lên 26,5 triệu. Tại các nuớc châu Mỹ La tinh,từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2004, số thuê bao DSL tăng thêm khoảng 1,2 triệu. Ở các

nuớc Bắc Mỹ, thị truờng dịch vụ băng rộng không hoàn toàn chiếm ưu thế, tới tháng 9năm 2004, phát triển thêm 3,5 triệu thuê bao DSL, nâng tổng số thuê bao DSL của khuvực lên 15,1 triệu, nhưng chỉ riêng Mỹ đã tăng thêm 3,2 triệu thuê bao DSL. Tại khuvực châu Á Thái Bình Dương, đã phát triển thêm khoảng 4 triệu thuê bao DSL (chiếmkhoảng 20% tổng số các đuờng dây điện thoại), trong đó: Hàn Quốc chiếm 28,88%;Ðài Loan chiếm 22,14%.

Từ giữa những năm 90, các nhà truyền tải đã triển khai DSL trong các mạngtruy nhập dể truy nhập Internet và cho phép các ứng dụng như e-mail, chia file, Web

 browsing, e-commerce. Với các thiết bị DSL trên cơ sở ATM đã tối ưu hóa chi phí đốivới những ứng dụng băng thông tương đối thấp nhằm tạo cho các nhà truyền tải xâydựng mạng DSL và chia sẻ thị phần thuê bao một cách hiệu quả. Ngày nay, các kết nối

 băng rộng tới thuê bao đã trở thành vấn đề then chốt, bởi vì các nhà truyền tải hữutuyến, các công ty cáp và các đối thủ băng rộng mới ra đời cạnh tranh nhau để thu lợinhuận từ các dịch vụ băng rộng đòi hỏi băng thông lớn bao gồm cả IPTV. Hiện nay, đểcung cấp các dịch vụ này, các nhà truyền tải hữu tuyến đã nâng cấp hạ tầng DSL bằngcách sử dụng công nghệ mới ADSL2+ hỗ trợ tốc dộ truyền số liệu đường xuốngkhoảng 15 - 20 Mbps để hỗ trợ cho các luồng video ghép tới tận nhà khách hàng (bao

hàm cả HDTV), các dịch vụ số liệu tốc độ cao tới hàng chục Mbps và dịch vụ thoạitrên nền IP (VoIP). Các nhà cung cấp dịch vụ hữu tuyến mong muốn kết hợp các khốidịch vụ và những nhu cầu thông thuờng với nhau để gia tăng khách hàng sử dụng cácdịch vụ băng rộng hiện nay thêm khoảng 5% - 10% và trong vài năm tới sẽ tăng thêmkhoảng 30% - 50%. Ðể thúc đẩy điều này, các nhà cung cấp dịch vụ hữu tuyến đãtrông chờ rất nhiều vào các dịch vụ mới xuất hiện và xem việc thiết lập các dịch vụ

 băng rộng như chìa khóa để phát triển trong tương lai.

6.2 Tình hình triển khai ứng dụng công nghệ ADSL2+

Trên cơ sở các tiêu chuẩn cho công nghệ ADSL2+ trong ITU G992.5, các nhàsản xuất thiết bị truy nhập số liệu băng rộng trên thế giới đã bắt đầu đưa ra thị truờng

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 39

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 40/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1các sản phẩm hỗ trợ truy nhập trên cơ sở công nghệ ADSL2+ và hiện nay các thiết bịcông nghệ ADSL2+ đã được thương mại hóa với giá thành tương đối hấp dẫn, chỉ caohơn thiết bị công nghệ ADSL một chút. Với thiết bị công nghệ ADSL2+, có thể triểnkhai để thay thế cho cả thiết bị công nghệ ADSL hoặc ADSL2, điều này đã cho phép

các nhà cung cấp dịch vụ đưa ra những dịch vụ có chất lượng cao, tốc độ lớn, băngthông rộng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.Công nghệ đường dây thuê bao số (DSL) với những tính năng ưu việt đã được

triển khai rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới và đã thu được nhiều thành công. Mỗituần trên thế giới có thêm trên nửa triệu thuê bao DSL. Nhóm quốc gia dẫn đầu về tốcđộ phát triển thuê bao DSL nhu: Hàn Quốc, Ðài Loan, Hồng Kông chiếm xấp xỉ 30%thị truờng. Dự báo trong những năm tiếp theo, số lượng thuê bao DSL tiếp tục pháttriển và trong vòng 2 đến 3 năm tới, các dịch vụ băng rộng sẽ đến tận nhà khách hàng.Hiện nay, để cung cấp các dịch vụ đòi hỏi băng thông lớn, các nhà truyền tải hữu

tuyến đã nâng cấp hạ tầng DSL bằng cách sử dụng công nghệ ADSL2+ hỗ trợ tốc độtruyền số liệu đường xuống tới 24 Mbps để hỗ trợ các dịch vụ truyền hình chất lượngcao, trò chơi tương tác, hội nghị truyền hình,… Trên thế giới đã có nhiều nhà cung cấpthiết bị đưa ra thị truờng các dòng thiết bị có hỗ trợ công nghệ ADSL2+. Một số nhàcung cấp thiết bị điển hình như: Siemens với dòng thiết bị hiX 5300; Alcatel với dòngthiết bị 7301 ASAM; Korea Telecom (KT) với dòng thiết bị HAMX100; Huawei vớidòng thiết bị MA51xx; NEC với dòng thiết bị AM3x. Hiện nay, các thiết bị công nghệADSL2+ đã được thương mại hoá với giá thành tương đối hấp dẫn, có thể triển khai đểthay thế cho cả thiết bị công nghệ ADSL hoặc ADSL2+.

6.3 Khả năng ứng dụng công nghệ ADSL2+ tại Việt Nam Như đã phân tích về hiện trạng cung cấp dịch vụ DSL của Việt Nam và nhu cầu

sử dụng dịch vụ tốc độ cao và khả năng ứng dụng ưu việt của ADSL2/ADSL2+ tốc độcung cấp có thể đạt tới 24Mbps cho thấy việc triển khai các công nghệADSL2/ADSL2+ vào mạng lưới là rất cần thiết và hiệu quả vì ADSL2/ADSL2+ sẽgiải quyết được các vấn đề hiện tại (đặc biệt là về tốc độ) của mạng cung cấp dịch vụxDSL đang gặp khó khăn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Công nghệ xDSL đã được triển khai tại Việt Nam trong những năm gần đây vớisự khởi đầu của dịch vụ ADSL của VNPT với tên gọi Mega VNN. Dịch vụ xDSL củaViệt Nam đã phát triển nhanh chóng khẳng dịnh được ưu thế của mình về mặt côngnghệ cũng như khả năng ứng dụng phù hợp với thực tiễn. xDSL là một họ công nghệtận dụng những đôi cáp điện thoại để cung cấp dịch vụ tốc độ cao với rất nhiều chuẩncông nghệ khác nhau như ADSL, HDSL, SDSL, CDSL, IDSL, VDSL,... Mỗi côngnghệ đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng và tốc độ cung cấp của mỗi công nghệcũng khác nhau.

6.3.1 Triển khai các dịch vụ yêu cầu tốc độ cao

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 40

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 41/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

Sử dụng hạ tầng mạng cáp đồng hiện tại, triển khai trên nền tảng là mạng cungcấp dịch vụ xDSL đã có, ADSL2/ADSL2+ là giải pháp ít tốn kém nhất để cung cấp tấtcả các ứng dụng đòi hỏi tốc độ cao đến một thị trường rộng lớn. Công nghệADSL2/ADSL2+ cho phép triển khai hiệu quả hàng trăm ứng dụng trong nhiều lĩnh

vực khác nhau đòi hỏi tốc độ cao mà công nghệ DSL hiện tại không đáp ứng đượccũng như đảm bảo hỗ trợ các dịch vụ hiện tại với chất lượng tốt hơn. Sau đây là nhữngứng dụng tốc độ cao tiêu biểu của ADSL2/ADSL2+ như: giáo dục và đào tạo từ xa,truyền hình theo yêu cầu (VOD), truyền số liệu, truy nhập Internet, trò chơi trực tuyến,nghe nhạc, hội nghị truyền hình…

a Truy nhập Internet tốc độ caoĐây là ứng dụng chính và được sử dụng rộng rãi nhất của xSDL nói chung và

của ADSL nói riêng. Với hỗ trợ tốc độ bất đối xứng hướng lên (upload) đạt đến

640Kbps và tốc độ hướng xuống đạt tới 24Mbps, ADSL2/ADSL2+ là công nghệ lýtưởng để truy nhập Internet, bởi lẽ nhu cầu tải thông tin từ Internet về (download) baogiờ cũng rất lớn hơn nhiều so với tải đi (upload).

Thị trường Internet Việt Nam có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ internet ISPnhư: Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội (HANOITELECOM), Công ty cổ phần dịchvụ phát triển đầu tư công nghệ (FPT), Công ty viễn thông quân đội (VIETTEL), Côngty cổ phần dịch vụ Interrnet (OCI), Công ty cổ phần dịch vụ BC-VT Sài Gòn (SPT),Công ty NETNAM-Viện CNTT (NETNAM) và Tổng công ty Bưu chính-Viễn thông(VNPT). Trong đó VNTP và FPT là hai nhà cung cấp dịch vụ lớn nhất, VNPT cókhoảng 946.261 thuê bao chiếm 50% thị phần, FPT có khoảng 518.233 thuê bao chiếm27% thị phần tiếp theo là VIETTEL, NETNAM, SPT… Các nhà cung cấp các dịch vụInternet đã triển khai việc sử dụng công nghệ xDSL cho mục đích cung cấp dịch vụcủa mình và đã đạt được những kết quả khả quan về chất lượng, tốc độ cung cấp cũngnhư tăng trưởng về thuê bao sử dụng dịch vụ xDSL.

Tuy nhiên theo số liệu thống kê trong tổng số 1.895.475 thuê bao Internet củaViệt Nam xem (Bảng 6.1) chỉ mới có gần 40.000 thuê bao sử dụng dịch vụ xDSLchiếm chưa đến 3% cho thấy dịch vụ xDSL vẫn còn trong giai đoạn ban đầu và còn có

nhiều tiềm năng để phát triển.

Đơn vị

Tổng số thuê bao quy đổi

tháng11/2004

Tăng so vớitháng trước

(%)

Thị phần(%)

Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội(HANOITELECOM)

3607 0.55 0.19

Công ty viễn thông quân đội(VIETEL)

179469 27.06 9.46

Công ty cổ phần dịch vụ Internet(OCI)

25455 6.91 1.34

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 41

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 42/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

Công ty cổ phần dịch vụ BC-VTSài Gòn(SPT)

109032 1.38 5.75

Công ty NETNAM-Viện CNTT

(NETNAM)

113418 0.44 5.98

Công ty phát triển đầu tư công nghệ(FPT)

518233 20.30 27.34

Tổng công ty Bưu chính-Viễnthông

(VNPT)946261 8.14 49.92

Tổng số 1895475 0.0 100Bảng 6.1 Tình hình phát triển thuê bao Internet tại Việt Nam

b Truyền hình theo yêu cầuVOD là công nghệ sử dụng phương pháp nén, số hoá tín hiệu âm thanh, hình

ảnh để truyền đi qua mạng. Phương pháp này đòi hỏi tốc độ truyền cao tuỳ theo chuẩnáp dụng (MPEG, MPEG2, JPEG, H261, H263…). Các nhà cung cấp dịch vụ truyềnhình theo yêu cầu (VOD) có thể cung cấp các kênh truyền hình theo yêu cầu (gọi tắt làkênh truyền hình) với các chất lượng khác nhau tuỳ theo băng thông sử dụng cho kênhtruyền hình này.

Các kênh truyền hình chuẩn (SDT) thường yêu cầu tốc độ truyền là 3-4Mbps.Với các kênh truyền hình độ trung thực cao (HDTV) thường yêu cầu tốc độ truyền là

15-18Mbps (theo chuẩn của MPEG2). Như vậy với dịch vụ ADSL tốc độ tối đa8Mbps downlink chúng ta chỉ có thể cung cấp tối đa 2 kênh SDTV và không thể cungcấp dịch vụ HDTV. Khi triển khai công nghệ ADSL2/ADSL2+ chúng ta có thể cungcấp được 3 kênh SDTV cho một đường ADSL2 và 8 kênh SDTV hoặc một kênhHDTV với một đường ADSL2+. Nếu sử dụng chuẩn nén cao hơn thì chúng ta có khảnăng cung cấp nhiều đường HDTV hơn nữa ví dụ với MPEG4 hoặc ITU-TH264chúng ta có thể sử dụng đường ADSL2+ để cung cấp 2-3 đường HDTV trong khiADSL cũng khó có thể cung cấp dịch vụ HDTV với chuẩn này vì tốc độ yêu cầu chomỗi kênh HDTV-MPEG4 là 6-9Mbps. Khả năng cung cấp dịch vụ còn tăng lên rất

nhiều khi chúng ta sử dụng tính ưu năng ưu việt của ADSL2/ADSL2+ so với ADSL làghép các đôi dây thoại của ADSL2+ để đạt tốc độ số liệu cao hơn.

Với khả năng cung cấp các dịch vụ truyền hình chất lượng caoADSL2/ADSL2+ mở ra một khả năng mới thu hút được khách hàng đang có nhu cầuvà đem lại những lợi nhuận kinh tế lớn cho các nhà cung cấp dịch vụ. Chúng ta có thểđánh giá hiệu quả đầu tư ADSL2+ thông qua mô hình sau: một nhà cung cấp dịch vụADSL triển khai công nghệ mới ADSL2+ để phục vụ cho khách hàng có nhu cầu sửdụng dịch vụ VOD theo giả thiết có các loại khách hàng có các nhu cầu một kênh

HDTV, loại khách hàng có nhu cầu sử dụng hai kênh HDTV, loại khách hàng có nhucầu sử dụng ba kênh HDTV. Mô hình giả thiết là các khách hàng thuộc phạm vi bán

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 42

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 43/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1kính 3km, chiều dài cáp tới thuê bao trung bình 1,5km. Nhà cung cấp dịch vụ cung cấpcác dịch vụ với tốc độ như sau truy cập Internet tốc độ cao tốc độ tối đa 1Mbps truyềnhình SDTV tốc độ 3.5Mbps, HDTV tốc độ 15Mbps giá cung cấp dịch vụ như sau:

Dịch vụ Giá tiền (USD)Data+1 kênh TV 79Data+2 kênh TV 89Data+3 kênh TV 99

Bảng 6.2 Bảng giá dịch vụ trong mô hình cung cấp dịch vụ

Kết quả thu được như sau, tổng hợp nhu cầu dịch vụ với 1000 thuê bao sử dụngADSL có 597 thuê bao sử dụng dịch vụ 1 kênh TV, 421 thuê bao có nhu cầu sử dụng 2kênh dịch vụ TV, chưa xuất hiện nhu cầu cung cấp dịch vụ 3 kênh TV vì nhà cung cấp

không thể cung cấp được khả năng này với chất lượng đảm bảo trên một đườngADSL. Trong đó, có 87 khách hàng sử dụng dịch vụ 1 kênh TV, 210 khách hàng sửdụng dịch vụ 2 kênh TV. Tổng cộng là có 297 khách hàng doanh thu đựơc là 25587USD.

Khi triển khai dịch vụ ADSL2+ xuất hiện nhu cầu sử dụng dịch vụ 3 kênh TV(vì lúc này khả năng cung cấp đã được đáp ứng) là 274 thuê bao trên tổng số 1000 thuê

 bao. Với số lượng khách hàng thực tế sử dụng dịch vụ này là 96 nâng tổng doanh thulên 35090 USD.

Với việc triển khai khả năng sử dụng nhiều đôi dây thoại để cung cấp dịch vụ

ADLS2+ thì nhu cầu sử dụng dịch vụ tăng lên rất lớn 788 trong tổng số 1000 thuê baocó nhu cầu sử dụng dịch vụ 1 kênh TV, 579 thuê bao có nhu cầu sử dụng dịch vụ 2kênh TV, 500 thuê bao có nhu cầu sử dụng dịch vụ 3 kênh TV, số khách hàng thực tếlà 31 khách hàng cho dịch vụ 1 kênh TV, 79 khách hàng cho dịch vụ 2 kênh TV, 79khách hàng cho dịch vụ 3 kênh TV. Kết quả doanh thu tăng lên 52442 USD gấp đôidoanh thu khi chỉ cung cấp dịch vụ ADSL.

Việc triển khai công nghệ ADSL2/ADSL2+ có khả năng hỗ trợ tốc độ truyềncao hơn tạo điều kiện cho nhiều dịch vụ mới ra đời, hỗ trợ các nhà cung cấp dịch vụnhiều loại hình dịch vụ đa dạng trên mạng, làm kích thích nhu cầu người sử dụnghướng tới các dịch vụ mới cũng như đảm bảo được cung cấp dịch vụ đã có tới kháchhàng với chất lượng tốt hơn.

Một số dịch vụ khác cũng rất cần có sự hỗ trợ của truyền hình tốc độ caoADSL2/ADSL2+.

c Truyền số liệuVới các tổ chức, đơn vị có nhu cầu truyền số liệu lớn thông thường phái thuê

các đường truyền riêng. Phương án này đòi hỏi chi phí cao đây là vấn đề không phải tổ

chức đơn vị nào cũng có khả năng và muốn sử dụng. Với dịch vụ ADSL2/ADSL2+ tổchức, đơn vị này có thể giảm bớt được chi phí đáng kể mà tốc độ vẫn được bảo.

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 43

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 44/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

d Hội nghị truyền hìnhHội nghị truyền hình (HNTH) cho phép nhiều người hoặc nhóm người ở các địa

điểm khác nhau có thể hội họp, trao đổi trực tiếp như đang ở trong cùng một phòng

họp. Những lợi ích mà HNTH mang lại là:• Tăng hiệu quả công việc, với HNTH chúng ta có thể “trực tiếp” nói chuyện, bàn

 bạc công việc tại bất cứ ở đâu, bất cứ lúc nào mặc dù thực tế đáng ở cách xa nhau hàngnghìn km. Đây là một giải pháp hiệu quả trong công tác và kinh doanh.

• Tiết kiệm thời gian và chi phí do giảm thiểu việc đi lại cũng như công tác tổchức hội họp. Với các cá nhân thì không thấy hiệu quả nhưng với một tổ chức có thànhviên nằm trong địa rộng thì chúng ta có thể thấy được rất rõ hiệu quả về mặt thời gian,chi phí khi tổ chức khi tổ chức một cuộc họp thông thường có đủ các thành viên vàđang ở khắp nơi với tổ chức một cuộc họp thông qua HNTH.

e Truyền hình và phát thanhCác tín hiệu truyền hình và tiếng từ các đài phát thanh và truyền hình có thể

được truyền trực tiếp trên mạng ADSL2/ADSL2+ đến người sử dụng. Vì tín hiệuvideo và audio chỉ chiếm một phần băng thông của đường dây, nên người sử dụng cóthể vừa lướt trên Internet vừa nghe nhạc chất lượng cao trên mạng.

 f Học tập từ xaCông nghệ ADSL2/ADSL2+ cho phép các trường học khả năng truy cấp nhanh

và tiết kiệm. Internet là kho vô tận về nguồn thông tin và tri thức của loài người. Kếthợp các yếu tố này nếu được trang thiết bị hội nghị truyền hình, một giáo viên giỏi cóthể giảng dạy trực tuyến cho nhiều lớp học ở các địa điểm khác nhau, đặc biệt là cáclớp học ở vùng sâu, vùng xa nơi thiếu nhiều giáo viên giỏi. Đây là giải pháp rất hiệuquả về mặt chi phí cũng như con người.

 g Chơi Game tương tác trên mạng Hiện nay phong trào giải trí trên mạng rất phát triển, những trò chơi trực tuyến

với số lượng lớn người tham gia đòi hỏi mạng phải có khả năng cung cấp tộc độ cao, băng thông lớn nếu như không muốn hiện tượng nghẽn mạng xảy ra. Chơi game trênnền ADSL2/ADSL2+ cho phép nhiều người cùng chơi một lúc mà tránh được các tìnhhuống xấu do nghẽn mạng.

h Chữa bệnh từ xaĐây là một ứng dụng mà thông tin lưu trữ trong cơ sở của máy chủ có thể bị

kích hoạt thông qua trình duyệt trang web. Ứng dụng trên mô hình khách/chủ(clinet/sevrver) này cho phép các thông tin, các chuẩn đoán, danh mục thuốc trong toa

thuốc và các số liệu hình ảnh (như chúp X quang) của bệnh nhân có thể được lấy ra vàquan sát. Từ đó, bác sỹ sẽ có cách điều trị tốt hơn cho bệnh nhân. Bác sỹ cũng có thể

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 44

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 45/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1thu được những số liệu mới nhất một cách nhanh chóng từ các bệnh viện hoặc trungtâm chăm sóc sức khoẻ. Khi bác sỹ điều trị trực tiếp của bệnh nhân hỏi ý kiến cácchuyên gia y tế ở xa, các hình ảnh y khoa của bệnh nhân có thể được truyền tới cácchuyên gia này để sự góp ý và tư vấn đạt độ chính xác cao. Hoặc trong các trường hợp

khẩn cấp, bệnh viện có thể truy xuất lịch sử bệnh án của bệnh nhân đó.

i Làm việc tại nhàDịch vụ này cho phép nhân viên ngồi tại nhà làm việc bình thường mà không

cần phải đến văn phòng, công sở. Khi ngồi tại nhà, người nhân viên sẽ là người sửdụng mạng LAN ảo và có thể truy cập đến máy chủ ứng dụng và chia sẻ file với cácđồng nghiệp. Họ có thể vào máy chủ fax trung tâm để lấy về các bản fax gửi cho họ.Hoặc trong khi đọc, gửi email, họ vẫn đủ băng thông để nhận về những tin nhắn lời nói

từ các voice mail server dễ dàng.

k Mua hàng qua mạng  Ứng dụng này bao gồm hàng loạt các sản phẩm có thể bán trực tuyến. Các ứng

dụng này có thể bao gồm: Cửa hàng âm nhạc ở đó bạn có thể thưởng thức các chươngtrình audio, các video clip chất lượng cao từ các đĩa CD mới nhất trước khi quyết địnhmua chúng. Đó cũng có thể là một của hàng thời trang bán quần áo trực tuyến trênmạng Internet. Ứng dụng sử dụng các clip thực tế ảo để xoay mẫu vật 360º. Kháchhàng có thể nhìn quần áo phía trước, phía sau hoặc bên hông. Tính tương tác giúpkhách hàng hình dung hình dáng trước khi mặc thử, làm họ hài lòng và tất nhiên tăngdoanh thu cho người bán. Cửa hàng phi video mà ở đó bạn có thể xem thử các videoclip chất lượng cao từ băng ghi hình, VDV và đĩa laser. Máy chủ chứa phim ảnh sẽquản lý và xuất phim theo yêu cầu của khách hàng.Trên đây chỉ ra một vài ứng dụng cửa công nghệ ADSL2/ADSL2+. Còn nhiều ứngdụng khác sử dụng công nghệ ADSL2/ADSL2+ như trên thị trường tài chính, bất độngsản và ứng dụng chọn lựa đa dịch vụ khác. Như chúng ta sẽ thấy, sự ra tăng về băngthông có thể làm nảy sinh nhiều ý tưởng và ứng dụng mới. Công nghệ

ADSL2/ADSL2+ với băng thông lớn cho phép thực hiện và sử dụng được các côngnghệ trên. Tiềm năng xuất hiện các công nghệ mới là rất lớn và nhiều ứng dụng khácnữa vẫn còn chưa được nghĩ đến.

6.3.2 Tránh ảnh hưởng của nhiễu xuyên âmCác dịch vụ xDSL được cung cấp trên cơ sở tận dụng mạng cáp đồng hiện có

(chung với cả dịch vụ thoại truyền thống), chất lượng các mạng cáp đồng này rất khócó thể bảo đảm yêu cầu kĩ thuật và gây can nhiễu xuyên âm giữa các đôi dây trongcùng một cáp. Hơn nữa, các dịch vụ đang được triển khai cung cấp như ADSL, VDSL,

SHDSL đều sử dụng chung băng tần từ 0 đến 1,1MHz, vì vậy không chánh khỏi chồnglấn phổ tần số đối với các dịch vụ DSL khác nhau, gây nhiễu xuyên âm cùng băng. Để

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 45

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 46/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1giảm thiểu những ảnh hưởng này, biện pháp hữu hiệu là sử dụng kết hợp công nghệADSL2+ với các công nghệ DSL khác để cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bằng cáchchỉ sử dụng một phần băng tần của ADSL2+ từ 1.1 đến 2,2MHz để cung cấp dịch vụADSL cho các thuê bao có nhu cầu tốc độ không cao (tương đương với tốc độ của

ADSL), trong khi vẫn cung cấp dịch vụ VDSL, SHDSL có băng tần từ 0 đến 1,1MHzcho thuê bao (đôi dây) khác trong cùng một cáp. Ngoài ra, khi sử dụng công nghệ ADSL2+, cũng sẽ cho phép giảm thiểu can

nhiễu đối với các đường dây khác trong cùng một cáp, bởi vì công nghệ ADSL2+ cho phép giảm thiểu công suất phát nhờ quản lý chế độ công suất hợp lý với ba chế độcông suất: chế độ công suất phát lớn nhất L0 (khi lưu lượng truy nhập đạt cực đại), chếđộ công suất L2 (khi lưu lượng truy nhập giảm xuống), chế độ công suất “ngủ” haykhông phát công suất trên đường dây L3 (khi không có lưu lượng truy nhập). Trong đóhai chế độ công suất L2 và L3 sẽ cho phép giảm ảnh hưởng của can nhiễu sang các đôi

dây khác trong cùng một cáp.

6.3.3 Khả năng nâng cấp ADSL2+ từ ADSLa Cấu trúc chung của mạng ADSL2+

Có thể nâng cấp thành một mạng ADSL2+ từ mạng ADSL bằng cách thayDSLAM trong mạng ADSL bằng DSLAM của mạng ADSL2+cho phù hợp. Hình 6.1mô tả cấu trúc một mạng ADSL2+

Hình 6.1 Cấu trúc mạng ADSL2+

b Thiết bị đầu cuối phía nhà cung cấp

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 46

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 47/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

DSLAM BRAS ISP

Service

Provider 

Hình 6.2 Tổ chức nhà cung cấp dịch vụPhạm vi nhà cung cấp dịch vụ gồm có 3 phần quan trọng:

1. DSLAM: Bộ ghép kênh truy nhập ADSL2+.2. BRAS: Server truy nhập đầu xa băng rộng.3. ISP: Nhà cung cấp dịch vụ Internet.

DSLAM là một thiết bị có thể kết nối nhiều thuê bao ADSL2+ và hội tụ trênmột kết cuối quang. Sợi quang này thường được kết nối tới một thiết bị gọi là BRAS,nhưng nó cũng có thể không kết nối tới BRAS vì BRAS có thể đặt tại bất cứ đâuDSLAM là thiết bị đặt phía tổng đài, là điểm kết nối ADSL2+. Nó chứa vô số cácmodem ADSL2+ bố trí về một phía và hướng kia nối tới cáp quang.

BRAS là một thiết bị đặt giữa DSLAM và POP của ISP. Một thiết bị BRAS cóthể phục vụ cho nhiều DSLAM. Các giao thức truyền thông có thể được đóng gói đểtruyền dữ liệu thông qua kết nối ADSL2+, vì vậy mục đích của BRAS là mở gói đểhoàn trả lại các giao thức trước khi vào Internet. Nó cũng đảm bảo cho kết nối của bạn

tới ISP được chính xác như khi sử dụng modem quay số hoặc ISDN. ADSL2+ khôngchỉ rõ các giao thức để tạo thành kết nối tới Internet. Phương pháp mà PC và modemsử dụng bắt buộc phải giống như BRAS sử dụng để cho kết nối có thể thực hiện được.

c Thiết bị phía khách hàng  Thiết bị đầu cuối phía khách hàng (CPE) bao gồm một loạt các thiết bị Card

giao tiếp trực thực hiện chức năng chuyển đổi dữ liệu người sử dụng thành tín hiệuxDSL và ngược lại. DSL CPE tiêu biểu là PC NIC, DSL modem, DSL bridge, Router.

Với thuê bao thông thường, lựa chọn giao diện Card là hiệu quả nhất, Card giaodiện này có thể là USB hay PC-NIC và chúng thường được tích hợp vào máy PC. Tacũng có thể dùng đầu cuối NT để giao diện với phía thuê bao giống như với cácmáy/hệ thống máy có Card giao diện ATM-25 hay Ethernet 10 Base T.

Các loại NT như: ATM-25 NT, Ethernet 10 Base T NT, Twin NT (cho phéptương thích với các giao diện ATM-25 và Ethernet 10 Base T). ATM-25 cung cấp kếtnối ATM End-to-End hỗ trợ lớp QoS và chuyển mạch kênh ảo. Giao diện Ethernet tạocầu nối về phía lõi.

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 47

5/12/2018 BT ADSL - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bt-adsl 48/48

Khoa Điện Tử Viễn Thông Lớp ĐHĐT1-K1

ThÝch øng NIC ADSL bªntrong

ADSLBéchia

ADSL

Modem

BéchiaUSB

ModemADSL USB bªnngoµi

Hình 6.3 ATM-25 và Ethernet 10 Base TVới thuê bao là các cơ quan hay công ty, thì thường phải sử dụng một Router để

kết nối mạng LAN (của cơ quan đó) với mạng Internet XpressLink và giao diện vớimạng qua thiết bị đầu cuối mạng NT (Network Terminal) tương ứng.

 ADSLBé chia

Router

Ethernet

ATM25

NT

ATM25

PPP

DHCP

Bé chia ADSL

Router

Ethernet

Ethernet

NT

Ethernet

PPPoE

DHCP

Hình 6.4 Bộ định tuyến NT Router 

Bài tập lớn môn Ghép kênh tín hiệu số Page 48