84
Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa phi vật thể Hà Nội - 2014

Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

1

Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa phi vật thể

Hà Nội - 2014

Page 2: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa
Page 3: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa phi vật thể

Hà Nội - 2014

Page 4: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

4

UN

ES

CO

/ N

gụ

y H

à

Nghề thêu của người Dao tại Sa Pa, tỉnh Lào Cai

Page 5: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

5

“Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác” (Luật di sản văn hóa 2009).

Di sản văn hóa phi vật thể có ở mọi nơi xung quanh chúng ta và là nguồn tài liệu đa dạng, phong phú, có thể khai thác để học tập suốt đời. Việc sử dụng di sản văn hóa phi vật thể vào dạy học ở trường phổ thông sẽ góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, đồng thời đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học. Qua đó, bài học trở nên sinh động, hấp dẫn, kích thích hứng thú học tập của học sinh, giúp học sinh nâng cao nhận thức, phát triển kỹ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức, và tiếp thu bài học tốt hơn. Việc sử dụng di sản văn hóa vào quá trình dạy học sẽ giúp cho học sinh dễ dàng vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, giải thích một cách khoa học hơn về các hiện tượng liên quan đến thế giới xung quanh. Đồng thời, sử dụng di sản văn hóa trong dạy học cũng cung cấp cho học sinh các kiến thức về giá trị, chức năng, ý nghĩa của những di sản này, từ đó nâng cao nhận thức của giới trẻ về bảo vệ các giá trị di sản văn hóa của dân tộc, hướng tới các mục tiêu phát triển bền vững.

Hướng dẫn này là tài liệu tham khảo cho giáo viên phổ thông. Hướng dẫn chỉ ra các bước có thể tiến hành khi xây dựng kế hoạch bài học nội khóa có sử dụng các di sản văn hóa phi vật thể tại lớp học, bảo tàng hoặc tại nơi có các di sản văn hóa đang tồn tại. Khi sử dụng hướng dẫn này cần vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương.

Giới thiệu

Page 6: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

6

Huỳnh Hà chợ phiênU

NES

CO/V

iện

Văn

hóa

- Ngh

ệ th

uật V

iệt N

am

Page 7: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

7

Nguyên tắc chung

Về thành phần tham gia

Để xây dựng kế hoạch dạy học có sử dụng di sản văn hóa phi vật thể trong bài học, nên có sự tham gia và phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên với chủ thể văn hóa là người dân và các cán bộ văn hóa tại địa phương.

Trong trường hợp cán bộ văn hóa địa phương không có điều kiện tham gia hoặc không có điều kiện phối hợp với chủ thể văn hóa, giáo viên có thể chủ động tự xây dựng bài học và tận dụng tối đa các nguồn lực và tài nguyên sẵn có, đặc biệt lưu ý đến tính chính xác về nội dung của di sản văn hóa.

Trong quá trình thực hiện, giáo viên và cán bộ văn hóa cần: Đảm bảo tính phù hợp của việc sử dụng di sản văn hóa vào bài học;

Đảm bảo tính chính xác đối với các nội dung của di sản văn hóa;Đảm bảo tính khả thi trong đáp ứng yêu cầu phân phối chương trình của môn học.

Lễ rước nước trong hội Gióng đền Phù Đổng, Gia Lâm, Hà Nội

Page 8: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa
Page 9: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

Các bước xây dựngKế hoạch dạy học

Page 10: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

10

Bước 1Lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể tại địa phương

Công ước về Bảo vệ Di sản văn hóa phi vật thể của UNESCO đưa ra định nghĩa:

“Di sản văn hóa phi vật thể” được hiểu là các tập quán, các hình thức thể hiện, biểu đạt, tri thức, kỹ năng và kèm theo đó là những công cụ, đồ vật, đồ tạo tác và các không gian văn hóa có liên quan mà các cộng đồng, các nhóm người và trong một số trường hợp là các cá nhân, công nhận là một phần di sản văn hóa của họ. Được chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác, di sản văn hóa phi vật thể được các cộng đồng và các nhóm người không ngừng tái tạo để thích nghi với môi trường và mối quan hệ qua lại giữa cộng đồng với tự nhiên và lịch sử của họ, đồng thời hình thành trong họ một ý thức về bản sắc và sự kế tục, qua đó khích lệ thêm sự tôn trọng đối với sự đa dạng văn hóa và tính sáng tạo của con người. Vì những mục đích của Công ước này, chỉ xét đến những di sản văn hóa phi vật thể phù hợp với các văn kiện Quốc tế hiện hành về quyền con người, cũng như những yêu cầu về sự tôn trọng lẫn nhau giữa các cộng đồng, các nhóm người và cá nhân, và về phát triển bền vững.

Di sản văn hóa phi vật thể gồm các lĩnh vực:

(a) các truyền thống và biểu đạt truyền khẩu, trong đó ngôn ngữ là phương tiện củadi sản văn hóa phi vật thể;

(b) nghệ thuật trình diễn;(c) tập quán xã hội, tín ngưỡng và các lễ hội;(d) tri thức và tập quán liên quan đến tự nhiên và vũ trụ;(e) nghề thủ công truyền thống.

Để có được danh mục đầy đủ nhất, giáo viên và cán bộ văn hóa cần: - Hiểu được khái niệm và biết cách nhận diện di sản văn hóa phi vật thể; - Điều tra thông tin về các loại hình di sản văn hóa phi vật thể đang tồn tại ở địa phương,

thông qua: • Tham khảo danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể của Phòng Văn hóa và

Thông tin quận, huyện và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố (gọi chung là tỉnh;

• Thu thập thông tin từ cộng đồng, đặc biệt là từ già làng, trưởng bản, trưởng thôn hay những người cao tuổi khác, v.v. thông qua phỏng vấn;

• Tra cứu thông tin qua tư liệu sách, báo, tạp chí, băng đĩa, bài báo nghiên cứu, v.v. về di sản văn hóa phi vật thể tại thư viện nhà trường, thư viện huyện, thư viện tỉnh, thư viện quốc gia, v.v;

• Tra cứu thông tin trên Internet. - Lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể của địa phương hoặc nhóm dân tộc và mô tả

tóm tắt về các di sản đó trong danh mục.

Page 11: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

11

Bài học nội khóa có sử dụng di sản văn hóa phi vật thể có thể diễn ra trên lớp hoặc tại thực địa

Ở bước này cán bộ văn hóa tiến hành, sau đó giáo viên bổ sung. Nếu không có cán bộ văn hóa, giáo viên thực hiện nhưng cần đảm bảo sự phù hợp của các di sản khai thác sử dụng với nội dung bài học. Giáo viên cần kiểm tra tính chính xác của thông tin về di sản với sự giúp đỡ của cán bộ văn hóa, nhà nghiên cứu, quản lý di sản văn hóa tại địa phương hoặc đối chiếu với các nguồn thông tin chính thống.

Những đặc điểm nhận diện di sản văn hóa phi vật thể:

Là di sản đang được thực hành tại cộng đồng;Được cộng đồng sáng tạo, duy trì và chuyển giao từ đời này sang đời khác;Được cộng đồng xem là một phần quan trọng trong đời sống, tạo nên bản sắc của họ;Phản ánh sự đa dạng văn hóa và tôn trọng lẫn nhau giữa các cộng đồng và nhóm người.

UN

ESCO

/Ngu

yễn

Đức

Tăn

g

Page 12: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

12

Để thực hiện bước này, giáo viên và cán bộ văn hóa cần phối hợp: - Nghiên cứu nội dung các bài học trong chương trình, sách giáo khoa và nội dung các

di sản văn hóa phi vật thể tại danh mục đã lập ở Bước 1; - Lập bảng danh mục chỉ ra liên kết giữa nội dung bài học và di sản văn hóa phi vật thể; - Trên cơ sở bảng tổng hợp, chọn một (hoặc nhiều) di sản văn hóa phi vật thể, phù hợp

với bài học để tiến hành thiết kế bài học sử dụng các di sản đó.

STT Bài trong sách giáo khoa

Di sản văn hóa phi vật thể có thể sử dụng

Nội dung bài giảng và hoạt động học có sử dụng di sản

Hình thức dạy học (trên lớp/ tại di sản)

Các phương diện về phát triển bền vững (xem gợi ý số 5)

1 Nguồn âm (Vật lí, lớp 7)

Âm nhạc từ nhạc cụ cồng, chiêng, trống, v.v.

• Đặc điểm nguồn âm: khi phát ra âm các vật đều dao động• Hoạt động: Kiểm tra mặt cồng, chiêng, trống: dùng tay sờ, dùng giấy mỏng để sát mặt cồng, hoặc/và dùng quả cầu bấc để sát mặt cồng

Học trên lớp Ý thức bảo vệ di sản văn hóa và bản sắc dân tộc

2 Ngành thân mềm (Sinh học, lớp 8)

Nghề khảm trai, trang trí bằng vỏ ốc, nuôi trailấy ngọc

• Tìm hiểu vai trò của ngành thân mềm: làm đồ trang sức, làm vật trang trí, làm sạch môi trường nước, v.v.• Học sinh trải nghiệm hoặc trình bày về nghề khảm trai, ốc, hoặc nuôi ngọc trai

• Học trên lớp hoặc tại nơi có thực hành nghề• Học sinh được giao bài tập tìm hiểu trước về nghề thủ công có sử dụng ngành thân mềm và trình bày trước lớp

Ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn nghề thủ công truyền thống

3 ... ... ... ... ...

Bước 2Tìm ra mối liên kết giữa nội dung bài học với di sản văn hóa phi vật thể của địa phương

Thí dụ về bảng danh mục:

Page 13: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

13

Bước 3Thiết kế bài học sử dụng di sản văn hóa phi vật thể

UN

ESCO

/Vũ

Phươ

ng N

ga

1. Nghiên cứu tài liệu liên quan đến di sản văn hóa phi vật thể đã lựa chọn

Trước khi tổ chức nghiên cứu tại thực địa, giáo viên và cán bộ văn hóa cần phối hợp: - Nghiên cứu mọi tư liệu đã có liên quan đến di sản văn hóa phi vật thể đã được lựa chọn; - Xác định các thông tin, tư liệu cần bổ sung để xây dựng nội dung bài học; - Chuẩn bị bảng câu hỏi phỏng vấn tại thực địa về nội dung di sản văn hóa phi vật thể

cần bổ sung; - Dự kiến các hoạt động học tập hoặc thí nghiệm, thực hành có sử dụng di sản văn hóa

phi vật thể.

Trên cơ sở các di sản đã được xác định ở Bước 2, giáo viên xây dựng kế hoạch bài học, chú ý thiết kế các hoạt động học tập cho học sinh, sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp. Bài học có cấu trúc như sau:

2. Xây dựng kế hoạch và thiết kế bài học

Giáo viên bộ môn phối hợp với cán bộ văn hóa nghiên cứu tư liệu

Page 14: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

14

Tên bài học: .................................................Lớp : ..............................................................Thời gian : ....................................................

I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức 2. Kỹ năng 3. Thái độ(Lưu ý hình thành những năng lực cho học sinh trong bài học)II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên 2. Học sinhIII. Tiến trình tổ chức các hoạt động học tập 1. Kiểm tra bài cũ (Cần linh hoạt trong quá trình tổ chức các hoạt động học tập) 2. Dẫn dắt vào bài mới 3. Tổ chức các hoạt động học tập Hoạt động 1 .............................................................................. Hoạt động 2: ............................................................................. Hoạt động 3: ............................................................................. ...IV. Kết thúc bài học 1. Củng cố, rút kinh nghiệm 2. Dặn dò, hướng dẫn bài tập

3. Nghiên cứu, tìm hiểu về di sản trong thực tế

Giáo viên phối hợp với cán bộ văn hóa tổ chức nghiên cứu thực tế, khảo sát tại nơi có di sản. Việc tổ chức nghiên cứu, tìm hiểu về di sản trong thực tế không nên quá dài và nên chia thành 2 đợt, mỗi đợt khoảng 1-2 ngày:Đợt 1: Tiến hành thu thập thông tin tại nơi có di sản thông qua cách thức phỏng vấn, ghi âm, chụp ảnh, quay phim, v.v. và kiểm chứng tính phù hợp của di sản với nội dung bài học. Kiểm chứng hoạt động học đã gợi ý có phù hợp với yêu cầu nội dung và thời lượng bài học hay không. Xác định hình thức tổ chức dạy học: trên lớp hoặc tại di sản (Bài học tại thực địa). Nghiên cứu khả năng mời người nắm giữ, thực hành di sản (Xem Đặc điểm nhận diện ở trang tiếp theo) tại địa phương tham gia vào hoạt động dạy học. Đợt 2: Bổ sung tư liệu còn thiếu sau khi chỉnh sửa lại kế hoạch bài học. Chuẩn bị hiện vật, phương tiện, đồ dùng phục vụ cho bài học.

Page 15: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

15

Trong trường hợp không có điều kiện để tổ chức nghiên cứu, tìm hiểu tại thực tế, giáo viên với sự trợ giúp của cán bộ văn hóa có thể tìm hiểu sâu về di sản thông qua các buổi nói chuyện, thuyết trình, giảng dạy của các nhà nghiên cứu về từng di sản văn hóa cụ thể hoặc thông qua các nguồn tư liệu phát hành chính thức và các cơ quan quản lý văn hóa.

Giáo viên bộ môn và cán bộ văn hóa tìm hiểu hát dân ca tại nhà nghệ nhân

UN

ESCO

/Võ

Mai

Phư

ơng

Đặc điểm nhận diện người nắm giữ di sản văn hóa phi vật thể:

Am hiểu, có kỹ năng, kỹ thuật, bí quyết nổi bật; Đã thực hành di sản nhiều năm; Tham gia tổ chức, hoặc thực hành liên tục; Có đóng góp trong truyền dạy; Được cộng đồng công nhận.Thí dụ: thầy ông Hiệu, thợ cả, ông Tiên chỉ, ông trùm phường, nghệ nhân, đồng thầy, võ sư, ông mo, bà mo, ông lang, ca nương, kép đàn, chủ tế, v.v.

Page 16: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

16

UN

ESCO

/Ngu

yễn

Đức

Tăn

g

Nghệ nhân ca trù Nguyễn Thị Chúc,

làng Ngãi Cầu, Hà Nội

Sau khi hoàn thành việc thiết kế bài học, nếu điều kiện cho phép, giáo viên tổ chức giảng tập dượt trong tổ bộ môn hoặc sử dụng một tiết học để giảng thử nhằm xác định: - Tính phù hợp của việc sử dụng di sản văn hóa phi vật thể vào bài học; - Tính khả thi trong việc đáp ứng các yêu cầu trong phân phối chương trình của môn học; - Tính chính xác của nội dung di sản văn hóa phi vật thể.

Dựa trên những ý kiến đánh giá sau giảng tập dượt, giáo viên và cán bộ văn hóa cần thống nhất để điều chỉnh tiến trình bài học, các hoạt động, tư liệu hình ảnh và lời giảng của giáo viên cho phù hợp và hoàn thiện kế hoạch, thiết kế bài học. Bổ sung thêm tư liệu, phương tiện phục vụ cho bài học (nếu cần).

Bước 4Giảng tập dượt, đánh giá và hoàn thiện

4. Bổ sung, điều chỉnh kế hoạch bài học

5. Áp dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực trong thiết kế hoạt động học tập

Tùy từng môn học, thời gian và hình thức tổ chức dạy học, giáo viên có thể sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để thiết kế hoạt động học tập trước, trong và sau tiết học sao cho phù hợp.

Dựa trên các nguồn tư liệu đã thu thập (sách, báo, tạp chí, băng đĩa, bài báo nghiên cứu, phỏng vấn, bài viết của nhà nghiên cứu, v.v.) và tư liệu thu thập từ nghiên cứu thực tế, giáo viên phối hợp với cán bộ văn hóa chọn lọc phần tư liệu về di sản có giá trị sử dụng hiệu quả nhất để gắn với bài học và khắc sâu kiến thức về phần này.

Page 17: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

17

Giảng tập dượt tiết Vật lí

Sau khi đã hoàn thành việc thiết kế cần đưa bài học vào kế hoạch giảng dạy của bộ môn trong học kỳ hoặc năm học, Ban Giám hiệu, tổ bộ môn cần theo dõi tình hình thực hiện thực tế, đánh giá và có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp (nếu cần).

Giáo viên bộ môn tổ chức giảng dạy bài học trên lớp hoặc tại di sản (tại thực địa) theo kế hoạch và thiết kế bài học đã xây dựng (Chú ý đến công tác chuẩn bị chu đáo, đầy đủ mọi điều kiện để việc tổ chức dạy học diễn ra an toàn, đúng kế hoạch và hiệu quả).

Các cơ quan quản lý giáo dục tại địa phương cần phối hợp với cơ quan quản lý, nghiên cứu về di sản văn hóa thường xuyên tổ chức dự giờ kiểm tra và đánh giá về chất lượng, hiệu quả triển khai sử dụng di sản văn hóa phi vật thể trong dạy học; đồng thời đưa ra góp ý, bổ sung và xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng và những chính sách hỗ trợ cho giáo viên.

Bước 5Tiến hành giảng dạy bài học sử dụng di sản văn hóa phi vật thể

UN

ESCO

/Ngu

yễn

Thị V

ân

Page 18: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

18

UN

ESCO

/Võ

Mai

Phư

ơng

Page 19: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

19

Trò đánh mảng của người Mường tại Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình

Page 20: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

20

Page 21: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

21

Một số gợi ý giúp thực hiện hiệu quả việc sử dụng di sản văn hóaphi vật thể trong dạy học

Page 22: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

22

Trong quá trình xây dựng bảng danh mục ở Bước 2, cố gắng hạn chế sử dụng trùng lặp các di sản ở các môn học khác nhau. Nếu có trùng lặp, giáo viên và tổ bộ môn nên khai thác các khía cạnh khác nhau của di sản, và cần bám sát kiến thức bộ môn. Do đó, các tổ bộ môn cần phối hợp nghiên cứu cho tất cả các môn học, tiết học và thống nhất bộ môn nào sử dụng di sản hoặc khía cạnh nào của di sản để vừa tránh chồng chéo vừa giúp học sinh hiểu về di sản dưới nhiều góc độ.

Khi thực hiện các Bước 2, 3, 4 và 5, cần lưu ý rằng sử dụng di sản văn hóa phi vật thể trong tổ chức bài học nội khóa là một phương thức dạy học chứ không phải là nội dung tích hợp. Điều này có nghĩa giáo viên không chú trọng dạy về di sản mà chỉ lấy di sản văn hóa phi vật thể hoặc các phương diện của di sản văn hóa phi vật thể làm công cụ, học cụ hoặc tư liệu để giải thích, minh họa cho nội dung khoa học của bài học nội khóa. Do vậy, việc sử dụng di sản văn hóa phi vật thể nhất thiết phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu theo phân phối chương trình cho bài học nội khóa. Với bài học nội khóa, có thể cân nhắc sử dụng di sản vào:

2

1

3

Để có thể sử dụng di sản văn hóa phi vật thể trong dạy học một cách hiệu quả và có chiều sâu, sự trợ giúp từ các cán bộ văn hóa và các nhà nghiên cứu về di sản văn hóa phi vật thể là rất cần thiết. Do đó, với các địa phương chưa có điều kiện triển khai phối hợp giữa hai ngành Giáo dục - Đào tạo và Văn hóa theo Hướng dẫn liên ngành số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL về Sử dụng di sản trong dạy học ở trường phổ thông, Trung tâm giáo dục thường xuyên thì cán bộ quản lý, giáo viên và tổ bộ môn cần chủ động đề nghị sự hỗ trợ của các cơ quan, đơn vị có liên quan, nhất là Phòng Văn hóa và Thông tin tại quận, huyện, thị xã hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố.

Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Vinh Hiển phát biểu chỉ đạo tại lớp Tập huấn thí điểm sử dụng di sản trong dạy học ở trường phổ thông

UN

ESCO

/Vũ

Chiế

n Th

ắng

Page 23: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

23

Sự tham gia của nghệ nhân

làm tiết học sinh động và

dễ khắc sâu

Cô Nguyễn Hoàng Quyên, giáo viên môn Sinh học, trường THCS Lê Quý Đôn, quận Cầu Giấy, Tp. Hà Nội

“Trong tiết học có sử dụng di sản, phần trải nghiệm di sản là phần các em học sinh tích cực tham gia nhất. Thậm chí hết giờ rồi nhưng các em vẫn không ngừng và muốn tham gia tiếp hoạt động. Có lẽ qua đó các em cũng thêm yêu môn học của mình hơn.”

UN

ESCO

/Vũ

Phươ

ng N

ga

- Tiết học trong chương trình; - Tiết học tự chọn; - Chương trình giáo dục địa phương.

Với tiết học trong chương trình, trên cơ sở đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên có thể tổ chức dạy học có sử dụng di sản văn hóa phi vật thể trên lớp hoặc ở ngoài nhà trường. Cần chú ý các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo; coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường. Với bài học trên lớp, nội dung và hoạt động dạy và học có sử dụng di sản văn hóa phi vật thể có thể đưa vào đầu tiết, giữa tiết, cuối tiết hoặc xen kẽ trong suốt tiết học tùy từng môn, tiết học cụ thể.Với tiết học tự chọn và chương trình giáo dục địa phương, giáo viên có thể sử dụng toàn bộ 1 tiết học hoặc kết hợp 2 - 3 tiết học về di sản văn hóa phi vật thể. Đối với tiết học tự chọn, có thể kết hợp dạy liên môn, thí dụ: Vật lí - Âm nhạc, Âm nhạc - Ngữ văn, Vật lí - Âm nhạc - Ngữ văn - Lịch sử, Hóa học - Sinh học - Địa lí, Mỹ thuật - Công nghệ, hoặc Công nghệ - Ngữ văn, v.v.Với chương trình giáo dục địa phương, do có thời lượng rộng rãi, giáo viên có nhiều lựa chọn để đưa di sản văn hóa phi vật thể địa phương vào nội dung bài giảng và hoạt động giáo dục. Ở hình thức này, nội dung bài học cũng có thể xem là nội dung tích hợp, hoặc mô đun. Tổ chức dạy học sử dụng di sản trong các tiết địa phương giúp khắc sâu hơn về di sản văn hóa phi vật thể của chính địa phương đó.

Page 24: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

24

Bài học sâu sắc hơn

khi được lồng ghép với các vấn đề về

phát triển bền vững

Khi xây dựng kế hoạch và thiết kế bài học ở Bước 3, ở các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, trước hết cần đảm bảo theo đúng các mục tiêu của chương trình giáo dục - đào tạo hiện hành, bổ sung thêm các mục tiêu nâng cao hiểu biết về giáo dục di sản vì sự phát triển bền vững, toàn diện. Trong giai đoạn chuẩn bị và tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh, nên xem xét chọn các hoạt động không hiệu quả trong sách giáo khoa hiện hành để thay thế bằng các hoạt động sử dụng di sản. Các hoạt động sử dụng di sản được đưa vào phải đảm bảo đạt mục tiêu kiến thức của môn học theo chương trình giáo dục - đào tạo hiện hành. Phần bài tập về nhà nên kết nối với nội dung di sản sẽ được dạy ở bài học tiếp theo hoặc ở môn học khác.

4

5

6

Trong quá trình sử dụng di sản văn hóa phi vật thể để dạy học, bên cạnh mục tiêu giúp cho học sinh thông qua di sản học môn học tốt hơn và giáo dục học sinh hiểu biết về di sản văn hóa phi vật thể, yêu quý di sản, cần chú ý giáo dục học sinh hướng tới những nhận thức, hành động về sự phát triển bền vững. Do đó, khi sử dụng di sản văn hóa phi vật thể để dạy học, cần phải tìm ra những khía cạnh của di sản để liên hệ đến mối quan hệ và tác động qua lại giữa con người, thiên nhiên và văn hóa, sự biến đổi, những nguy cơ và thách thức mai một văn hóa, biến đổi khí hậu và môi trường, rủi ro thảm họa, nguyên nhân ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững, v.v. để đưa vào bài học, làm cho bài học sâu sắc, sinh động hơn và có tính giáo dục cao.

Khi thiết kế nội dung bài giảng và hoạt động học ở Bước 4, giáo viên không nên chỉ giới hạn trong một di sản văn hóa phi vật thể mà có thể mở rộng, so sánh, liên hệ với 1-2 di sản văn hóa phi vật thể khác để mở rộng kiến thức và làm rõ hơn đặc trưng của các di sản đó. Đối với những di sản văn hóa phi vật thể phổ biến ở nhiều địa phương, mặc dầu ưu tiên giới thiệu di sản ở địa phương mình, giáo viên nên mở rộng giới thiệu di sản ở những địa phương khác để học sinh thấy được sự đa dạng, bản sắc và sự kế tục của di sản. Giáo viên có thể linh động sử dụng di sản tương đồng, hoặc di sản ở địa phương khác để sử dụng dạy học, trong trường hợp địa phương mình không có di sản đáp ứng yêu cầu của bài học.

UN

ESCO

/Lê

Min

h Th

ông

Page 25: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

25

Các kỹ năng và tri thức thực hành di sản văn hóa phi vật thể là nguồn học liệu phong phú

Cán bộ văn hóa hỗ trợ giáo viên về tư liệu di sản văn hóa phi vật thể

Tùy vào khối lượng tư liệu thu thập và khả năng kết nối với cộng đồng chủ thể văn hóa, giáo viên có thể cân nhắc đưa nội dung giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể vào nhiều hay ít, có sử dụng tư liệu hình ảnh hay không, có mời cộng đồng tham gia hay không, thời lượng hoạt động học tập và phần cung cấp kiến thức về di sản văn hóa phi vật thể ít hay nhiều, v.v. Điều này có nghĩa không nhất thiết phải giới thiệu toàn bộ nội dung về di sản văn hóa mà chỉ cần chọn lọc những yếu tố đại diện nhất của di sản văn hóa phi vật thể, nhằm khơi dậy sự tò mò cho học sinh để sau đó các em tự tìm hiểu cụ thể hơn khi thấy yêu thích di sản đó. Giáo viên cũng nên lưu ý yếu tố cảm xúc, thái độ của học sinh trong hoạt động học tập.

7

8 Khi tổ chức nghiên cứu, tìm hiểu di sản trong thực tế ở Bước 4, nếu thành phần tham gia gồm có giáo viên và cán bộ văn hóa, nhiệm vụ mỗi bên có thể phân chia như sau: - Cán bộ văn hóa: Hỗ trợ giáo viên tiếp

xúc với cộng đồng nắm giữ di sản hoặc cá nhân am hiểu để phỏng vấn, thu thập thông tin và tư liệu hóa (ghi âm, chụp ảnh hoặc quay phim, v.v.) nội dung về di sản văn hóa phi vật thể sẽ sử dụng trong bài học. Cập nhật thông tin mới nhất về tình trạng của di sản văn hóa phi vật thể. Đưa ra những gợi ý về các hoạt động học tập thông qua di sản văn hóa phi vật thể. - Giáo viên: Chuẩn bị các câu hỏi phỏng

vấn xoay quanh nội dung dự kiến sử dụng trong dạy học. Kiểm chứng tính khoa học, tính phù hợp của di sản văn hóa phi vật thể với bài học; xác định các hoạt động học tập phù hợp với nội dung bài học. Phối hợp với cán bộ văn hóa để thiết kế nội dung và hoạt động học tập qua các di sản văn hóa phi vật thể.

UN

ESCO

/Ngu

yễn

Đức

Tăn

gU

NES

CO/T

rần

Thu

Thủy

Page 26: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

26

Tiết học môn Đạo đức

về truyền thống nhớ ơn tổ tiên

tại đền thờ Nguyễn Bá Trạc

Khi nghiên cứu, tìm hiểu tại thực tế, nhằm lựa chọn địa điểm, nội dung nghiên cứu phù hợp và thu thập thông tin chính xác giáo viên cần xem xét các vấn đề sau: - Tìm người am hiểu tại cộng đồng địa phương và có thể cung cấp thông tin (nghệ

nhân, thợ thủ công hoặc người nắm giữ, thực hành di sản có kinh nghiệm, tri thức về phong tục tập quán của dân tộc, địa phương đó); - Nếu có thể, giáo viên nên nhận diện những người am hiểu, có khả năng diễn đạt tốt,

có khả năng tham gia hỗ trợ xây dựng kế hoạch, thiết kế bài học cùng giáo viên và tham gia giảng dạy cùng giáo viên trên lớp hoặc tại di sản; - Ưu tiên chọn các di sản văn hóa phi vật thể xung quanh nhà trường. Tuy nhiên, không

nên bó hẹp trong phạm vi nhất định và luôn trao đổi, kiểm chứng độ chính xác của thông tin qua cán bộ văn hóa hoặc chuyên gia am hiểu về lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể và khoa học của môn học; - Khi tiến hành phỏng vấn thu thập thông tin, cần lưu ý đặt câu hỏi mở, đơn giản, rõ

ràng (để làm rõ các thông tin ai, cái gì, như thế nào, ở đâu và khi nào?) và tránh các câu hỏi chỉ đem lại câu trả lời “Có” hoặc “Không”. Tránh áp đặt ý tưởng của mình để có thể nắm bắt được những cách giải thích, diễn giải trực tiếp của chính chủ thể văn hóa. Với sự đồng ý của chủ nhân, cần tận dụng ghi lại tất cả các loại tư liệu như hình ảnh, ảnh chụp gia đình, lưu bút, thư từ, công cụ, dụng cụ, vật gia truyền, kỷ vật, sản phẩm, không gian thực hành có liên quan đến di sản, v.v. Sau mỗi chuyến đi trải nghiệm, cần xem lại ngay các tư liệu đã thu thập được để có kế hoạch chụp, quay, ghi âm bổ sung trong chuyến đi sau; - Giáo viên có thể bồi dưỡng thêm kiến thức qua các buổi nói chuyện, thuyết trình của

chuyên gia về di sản hoặc kiến thức khoa học liên quan đến môn học.

9

“So với các tiết học sử dụng học cụ hiện tại của nhà trường thì việc sử dụng di sản tiện lợi và gần gũi với các em hơn, các em hiểu bài nhanh và bài học trở nên phong phú hơn. Với học cụ là di sản, các em tham gia hoạt động học sôi nổi hơn rất nhiều.”

Thầy Trần Văn Hùng, giáo viên môn Vật lí, trường THCS Thanh Hối, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình

UN

ESCO

/Ngu

yễn

Đức

Tăn

g

Page 27: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

27

Giáo viên và cán bộ văn hóa đi tìm hiểu về xe đác (guồng quay nước) của người Mường

Sự tham gia của giới trẻ trong thực hành là biểu hiện rõ nhất về sức sống của di sản. Hội Gióng đền Phù Đổng 2012

UN

ESCO

/Ngu

yễn

Đức

Tăn

gU

NES

CO/ N

guyễ

n Th

ị Vân

Page 28: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

28

Trong quá trình nghiên cứu để xây dựng bài học, cần quan tâm khai thác những kinh nghiệm và tri thức dân gian cũng như cách giải thích dân gian vào bài học để chỉ ra sự phát triển của tri thức từ dân gian đến khoa học hiện đại. Cần tính đến việc tạo trải nghiệm trực tiếp hoặc gián tiếp, chẳng hạn qua tư liệu nghe nhìn, cho học sinh giao lưu với cộng đồng chủ thể văn hóa, nhằm khắc sâu hơn kiến thức môn học, tình yêu di sản và ý thức tôn trọng chủ nhân di sản cũng như nhận thức và hiểu biết về sự phát triển bền vững.

Trong trường hợp sử dụng các loại tư liệu trong bài học, cần kết hợp đan xen và kết nối một cách hợp lý để quản lý thời gian hiệu quả: hình ảnh, lời thoại và trình diễn của chủ thể văn hóa, lời giảng của giáo viên, hoạt động của học sinh, v.v. để nội dung có sự liên tục, không trùng lặp và đa dạng. Có thể giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể linh hoạt ở nhiều hình thức, tùy điều kiện: qua tư liệu hình ảnh kèm phụ đề, lời bình hoặc tiếng nói của chủ thể văn hóa, v.v.

10

Để giúp học sinh thực hiện tốt hoạt động học, khi thiết kế hoạt động học tập tại Bước 4, cần lưu ý rằng vai trò của giáo viên là: - Người hướng dẫn, điều phối hoạt động và tạo điều

kiện để học sinh tự chọn nội dung hoặc chủ đề gắn với bài học sắp tiến hành; - Hướng dẫn học sinh tìm kiếm thông tin qua các

nguồn: sách, báo, tạp chí, trang web, tại gia đình, trong cộng đồng, v.v., và phương pháp thu thập và điều tra thông tin (cách đặt câu hỏi phỏng vấn, viết, vẽ, chụp ảnh, ghi âm, sưu tầm hiện vật, v.v.); - Khuyến khích học sinh tìm kiếm những tri thức dân

gian nhờ đến sự trợ giúp của ông bà, cha mẹ, người thân hoặc hàng xóm, v.v. và mời họ tham gia vào quá trình học tập và sưu tầm, tìm hiểu về di sản văn hóa cùng học sinh; - Khuyến khích học sinh sáng tạo và tự quyết định

hình thức trình bày và tổng kết thông tin (thí dụ: viết, vẽ, trưng bày, làm đoạn phim, bài trình chiếu, đóng kịch, trình bày theo nhóm, cá nhân, tái tạo hiện vật, v.v.).

11

Trong một tiết Hóa thông thường, các em chỉ học kiến thức sách giáo khoa, rồi lên phòng làm thí nghiệm. Tôi cảm thấy tiết học như vậy rất khô khan và nhiều em cảm thấy khó tiếp thu. Nếu sử dụng di sản, đưa những cái đời thường, gần gũi vào trong bài học thì các em cảm thấy bài học nhẹ nhàng, thoải mái hơn, và thấy rằng kiến thức của bộ môn này không quá khó như các em tưởng tượng.

Cô Lê Thị Hương, giáo viên môn Hóa học,

trường THCS Tử Nê, Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình

Page 29: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

29

12 Khi hướng dẫn học sinh thực hiện hoạt động học tập, giáo viên không nên quá chú trọng vào kết quả và chất lượng thông tin, tư liệu học sinh thu thập, mà nên tập trung vào quá trình nhận thức và sự trải nghiệm về di sản văn hóa phi vật thể để tránh gây áp lực, tạo sự thoải mái và hào hứng với hoạt động học. Ngay cả việc học sinh không sưu tầm được thông tin, hiện vật cũng là câu chuyện để liên hệ đến sự mai một của các di sản văn hóa phi vật thể và những bài học giáo dục về sự phát triển bền vững giúp cho học sinh hình thành ý thức giữ gìn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể này. Trong trường hợp thông tin học sinh thu thập chưa chính xác, giáo viên có thể sử dụng kiến thức đã tìm hiểu để giải thích, hoặc đề nghị cán bộ văn hóa xác minh và truyền đạt lại cho học sinh vào một thời điểm thích hợp.

Tham vấn người am hiểu tại cộng đồng để hiểu về di sản. Nhạc sư đờn ca tài tử Nguyễn Vĩnh Bảo, Tp. Hồ Chí Minh

UN

ESCO

/Việ

n Â

m n

hạc

Việt

Nam

Luật di sản văn hóa sửa đổi và bổ sung (2009). NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

Marjorie Hunt (2003), the Smithsonian Folklife and Oral History Interviewing Guide [Hướng dẫn của Viện Smithsonian về phỏng vấn đời sống dân gian và lịch sử truyền khẩu], Viện Smithsonian, Washington.

UNESCO (2014), Công ước về Bảo vệ Di sản văn hóa phi vật thể, Văn phòng UNESCO tại Việt Nam, Hà Nội.

Tài liệu tham khảo:

Page 30: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

30

UN

ESCO

/ Võ

Phi L

ong

Page 31: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

31Người Chăm Bà Ni dâng lễ vật trong lễ chay niệmđể bắt đầu tháng chay ramưwan

Page 32: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

Một số bài học minh họa

Page 33: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

Môn: Sinh học (lớp 7)

1.

Người soạn:Nguyễn Hoàng Quyên, trường THCS Lê Quý Đôn, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

Page 34: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

34

Sử dụng nghề khảm trai vào bài học sinh họcTiết 22 – Bài 21: ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ VAI TRÒ CỦA NGÀNH THÂN MỀM

I. Mục tiêu bài học1. Kiến thức• Phân tích được sự đa dạng của ngành thân mềm;• Trình bày được đặc điểm chung của ngành thân mềm;• Nêu và phân tích được những lợi ích và tác hại của ngành thân mềm, giá trị kinh tế, mỹ thuật mà ngành thân mềm mang lại;• Có thêm hiểu biết về một làng nghề truyền thống của Hà Nội liên quan đến ngành thân mềm.2. Kỹ năng• Thu thập thông tin, tư liệu;• Phân tích, so sánh, khái quát và tổng hợp hóa kiến thức;• Hoạt động nhóm để cùng giải quyết một vấn đề thực tế và thuyết trình.3. Thái độ• Yêu thích môn học;• Có ý thức bảo vệ môi trường và bảo tồn sự đa dạng của thân mềm, biết khai thác các nguyên liệu từ tự nhiên phục vụ cho cuộc sống;• Tham gia tuyên truyền bảo vệ môi trường;• Yêu thích các di sản văn hóa, tôn trọng chủ nhân các di sản văn hóa;• Có ý thức trong việc tìm hiểu và phát huy các di sản văn hóa.

II. Chuẩn bị cho bài học1. Giáo viên• Tranh ảnh, phim tư liệu về ngành thân mềm và về các nghề truyền thống liên quan đến ngành thân mềm;• Máy tính, máy chiếu Projector, bài trình chiếu;• Máy chiếu vật thể;• Tự sưu tầm tư liệu qua sách báo, Internet;• Đi nghiên cứu, sưu tầm tư liệu, hiện vật, tranh ảnh phục vụ cho tiết dạy từ trong cộng đồng;• Dựng phim tư liệu về di sản phục vụ cho tiết dạy;• Các nguyên liệu cần thiết để tổ chức học sinh tham gia một công đoạn của nghề khảm trai, làm đồ chơi và chơi trò chơi dân gian.2. Học sinh• Đọc trước nội dung bài, kẻ sẵn bảng 1 trang 72 vào vở;• Sưu tầm tài liệu, tranh ảnh về vai trò của ngành thân mềm và các nghề truyền thống liên quan đến ngành thân mềm;• Tự sưu tầm tư liệu (viết, tranh, ảnh), hiện vật trong gia đình, làng bản;• Tự viết, vẽ, chụp ảnh về di sản.

III. Nội dung và tiến trình tiết dạy1. Kiểm tra bài cũ (2 phút)Giáo viên: Nêu tên và môi trường sống các loài thân mềm có trong hình (giáo viên chiếu PowerPoint). Học sinh có thể kể thêm tên một vài loài thân mềm khác.

Page 35: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

35

Dẫn dắt: Như các em có thể thấy, có rất nhiều loài thân mềm khác nhau. Vậy thực tế ngành thân mềm đa dạng như thế nào, có đặc điểm chung và vai trò gì? Sau đây chúng ta cùng tìm hiểu trong Tiết 22 - Đặc điểm chung và vai trò của ngành thân mềm.

2. Nội dung bài mớiTrước khi vào bài mới, cô quy định về hoạt động nhóm trong buổi học hôm nay như sau: • Nhóm nhỏ: 4 bạn thuộc 2 bàn liền kề;• Nhóm lớn: một dãy bàn – tương ứng với một tổ.

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung

Chúng ta cùng hướng lên màn hình(sử dụng hình ảnh trong phần kiểm trabài cũ).

Vừa nãy có bạn đã nêu tên và môi trường sống của các loài thân mềm này. Bây giờ, kết hợp nghiên cứu sách giáo khoa, các em hãy nhận xét về kích thước và tập tính của chúng.

Gọi đại diện trình bày, cho học sinh nhận xét lẫn nhau.

Nhận xét và đánh giá phần trình bày của học sinh, chốt kiến thức.

Hiện cô đang có trên tay phiếu học tập, mỗi nhóm sẽ có một phiếu. Các em đọc sách giáo khoa, thảo luận và thực hiện lệnh ∆ ở trang 71 và 72. Mỗi nhóm sẽ điền kết quả của nhóm mình vào phiếu, nhóm nào xong sớm nhất sẽ lên trình bày và được đánh giá.

Chiếu phiếu học tập của nhóm xong sớm nhất, gọi đại diện lên trình bày, yêu cầu các nhóm khác theo dõi, cho nhận xét và bổ sung.Nhận xét và chốt kiến thức.

Qua 2 phần tìm hiểu vừa xong, chúng ta

Quan sát hình, nghiên cứu sách giáo khoa, thảo luận nhóm, đưa ra câu trả lời.

Đại diện trình bày, các học sinh khác theo dõi, nhận xét và bổ sung.

Theo dõi và ghi bài.

Các nhóm thực hiện, thảo luận thống nhất cách trình bày.

Đại diện trình bày, các học sinh khác theo dõi, nhận xét và bổ sung.

Ghi nhớ.

I. Đặc điểm chung1. Sự đa dạng của thân mềm

- Số lượng loài: rất lớn- Kích thước- Môi trường sống - Tập tính

→ Đa dạng

2. Đặc điểm chung- Thân mềm;- Không phân đốt;- Khoang áo phát triển;- Ống tiêu hóa phân hóa.

Hoạt động 1: Tìm hiểu đa dạng và đặc điểm chung của ngành thân mềm (10 phút)

Page 36: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

36

có thể thấy ngành thân mềm rất đa dạng và phong phú, song cơ thể đều có đặc điểm chung. Vậy với tính đa dạng, phong phú của ngành thân mềm, ngành này có vai trò gì đối với môi trường cũng như với sự phát triển kinh tế-xã hội của con người, chúng ta cùng tìm hiểu Mục II.

Yêu cầu đại diện 2 nhóm trình bày bài tìm hiểu về vai trò của thân mềm đã chuẩn bị trước.

- Nhóm 1 và Nhóm 2 báo cáo về vai trò của thân mềm;- Nhóm 3 và Nhóm 4 báo cáo về các nghề thủ công liên quan đến thân mềm;

Khuyến khích học sinh nhận xét lẫn nhau.Nhận xét và đánh giá phần trình bày của học sinh, chốt kiến thức. Chiếu bổ sung một số hình ảnh về vai trò của thân mềm.

Rõ ràng, bên cạnh rất nhiều lợi ích, thân mềm cũng gây những tác hại nhất định đối với nền kinh tế-xã hội của con người. Nắm được những kiến thức này, chúng ta sẽ có ý thức giảm thiểu tác hại của thân mềm và phát huy những lợi ích mà thân mềm mang lại.Trong phần trình bày vừa rồi của các nhóm, các em có đề cập đến thân mềm cung cấp nguyên liệu quan trọng cho một số nghề truyền thống. Chẳng hạn, đối với con trai, ngoài nghề nuôi trai lấy ngọc, thịt trai dùng để chế biến món ăn, vỏ trai còn được sử dụng để làm trang trí. Gắn với ngành thân mềm, ở Việt Nam có một số nghề: nghề nuôi trai lấy ngọc ở Nha Trang, nghề câu mực ở Quảng Ngãi… (giáo viên vừa nói vừa chiếu PowerPoint)Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu

Đại diện trình bày, các học sinh khác theo dõi, nhận xét và bổ sung.

Theo dõi và ghi bài.Tự điều chỉnh bài tìm hiểu của mình và ghi nhớ.

II. Vai trò1. Lợi ích- Làm thực phẩm cho con người, thức ăn cho động vật khác;- Là nguyên liệu để làm đồ trang sức, vật trang trí, đồ chơi, dược liệu;- Làm sạch môi trường nước;- Có giá trị về mặt địa chất;- Góp phần phát triển kinh tế-xã hội.2. Tác hại- Làm hại cây trồng;- Làm vật trung gian truyền bệnh;- Phá hủy các công trình bằng gỗ ở dưới nước.

Hoạt động 2: Tìm hiểu vai trò của ngành thân mềm (15 phút)

Page 37: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

37

một nghề truyền thống ngay tại một địa phương ở Hà Nội.

Trước khi xem phim tư liệu, cô có 3 câu hỏi dành cho các em. Các em sẽ trả lời các câu hỏi này sau khi xem phim:- Nguyên liệu để khảm là gì?- Tại sao hiện nay các nghệ nhân phải nhập thêm trai từ Trung Quốc?- Tại sao nguyên liệu ốc phải nhập ngoại từ Singapore, Úc… và nhiều nước khác?Chiếu phim Nghề khảm trai làng Chuôn Ngọ, xã Chuyên Mỹ, huyện Phú Xuyên, Hà Nội.Cung cấp thông tin: Như các em vừa xem trong phim, nghề khảm trai ở làng Chuôn Ngọ (xã Chuyên Mỹ, huyện Phú Xuyên, Hà Nội) có từ thế kỷ III dưới thời Lý. Ông tổ nghề khảm trai Trương Công Thành từ việc ghép các mảnh vỏ trai rất đỗi bình thường thành các hình thù trang trí đẹp mắt đã khởi sinh ra một nghề truyền thống có giá trị cao tồn tại và phát triển đến ngày nay, mang lại cuộc sống phát đạt cho người dân địa phương. Điều đó chứng tỏ sức sáng tạo của người Việt Nam và cũng tạo nên một nét văn hóa đặc trưng của đất nước ta, đồng thời minh chứng rằng từ những điều bình thường song nếu sáng tạo, chúng ta có thể tạo nên những giá trị to lớn.

Trên tay cô là phần xà cừ ở vỏ trai đã được ép phẳng. Đây là trai Trung Quốc. Đây là trai Việt Nam. Các em có nhận xét gì về màu sắc của 2 loại trai này?Có thể thấy, trai Việt Nam nhiều màu sắc hơn, giúp tạo ra những sản phẩm khảm có màu sắc phong phú và bắt mắt. Đồng thời trai Việt Nam dẻo và dai hơn, trai Trung Quốc giòn và dễ vỡ. Vậy, bạn nào có thể trả lời các câu hỏi cô đặt ra trước khi xem phim?

Gọi học sinh trả lời các câu hỏi.

Nhận xét: Việc phải nhập nguyên liệu từ nước ngoài không chỉ do nhu cầu sử dụng đồ khảm trai/khảm xà cừ tăng lên khiến

Theo dõi phim.

Học sinh quan sát và có thể trả lời câu hỏi: Trai Trung Quốc chỉ có màu trắng, trai Việt Nam có nhiều màu sắc hơn.

Trả lời câu hỏi.

Page 38: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

38

nguyên liệu trong nước không đủ cung cấp, mà còn do môi trường sống của trai là các con sông hiện nay ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng. Ngay như dòng sông Nhuệ cũng đang bị ô nhiễm bởi nước thải từ làng Chuôn Ngọ và các làng nghề dọc hai bờ sông, khiến tôm, cá, trai, ốc không thể tồn tại được. Hoặc việc khai thác triệt để quá mức không có giới hạn về kích cỡ của ốc khiến tại các vùng biển của Việt Nam hiện nay không có loại ốc đủ to để có lớp xà cừ đẹp dùng để khảm, buộc chúng ta phải nhập ốc từ nước ngoài.

Như vậy các em thấy bên cạnh những tác hại do ngành thân mềm gây ra cho con người, những hoạt động của con người cũng tác động xấu đến ngành thân mềm.

Vì thế, bảo vệ môi trường nước (chẳng hạn như hạn chế sử dụng các chất tẩy rửa…) sẽ giúp bảo vệ môi trường sống của các sinh vật dưới nước, trong đó có thân mềm, có như vậy chúng ta mới có thể duy trì và phát triển được các nghề thủ công đặc sắc của Việt Nam.

Hoạt động 3:Học sinh trải nghiệm với nghề truyền thống liên quan đến thân mềm (18 phút)

Để hiểu rõ hơn vai trò của ngành thân mềm cũng như có thể áp dụng những kiến thức đã học trong thực tế, các em sẽ được tham gia một số hoạt động: thực hiện một công đoạn của nghề khảm trai, làm đồ trang trí và chơi trò chơi.Một sản phẩm khảm trai hoàn chỉnh như các em nhìn thấy ở đây (cho học sinh xem một số sản phẩm khảm trai giáo viên đã chuẩn bị) phải trải qua rất nhiều công đoạn, đòi hỏi người nghệ nhân phải thật kiên nhẫn, tỉ mỉ và khéo tay. Sau đây, các em sẽ xem qui trình làm ra một sản phẩm khảm trai.

Chiếu đoạn băng Các công đoạn làm ra một sản phẩm khảm trai.

Xem phim, ghi nhớ thông tin.

Thân mềm cung cấp nguyên liệu quan trọng cho nhiều nghề truyền thống: Khảm trai, làm đồ trang sức, vật trang trí, thuốc chữa bệnh, sản xuất thực phẩm.

Page 39: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

39

Ngoài nghề khảm trai, vỏ ngao, sò, ốc… cũng được dùng để tạo ra các đồ lưu niệm đẹp mắt. (chiếu trên máy chiếu ảnh một số sản phẩm làm từ vỏ ngao, sò, ốc…)Ngoài việc được sử dụng cho các nghề thủ công, vỏ của ngành thân mềm còn được sử dụng để chơi trò chơi. Các em có thể thấy trên màn hình trẻ em ở Hải Hậu - Nam Định chơi rải ranh bằng vỏ ngao. Ngoài ra, vỏ sò, vỏ ngao còn được dùng để chơi một loại cờ dân gian đang mai một của Việt Nam là cờ gánh. (Chiếu lên màn hình bàn cờ gánh và hướng dẫn cách chơi)Giao nhiệm vụ cho từng nhóm:- Nhóm 1: tham gia một công đoạn của nghề khảm trai (tùy điều kiện thực tế);- Nhóm 2: làm một số vật dụng trang trí, đồ chơi từ vỏ sò vỏ trai;- Nhóm 3: chơi rải ranh;- Nhóm 4: chơi cờ gánh.Trong khi học sinh tham gia các hoạt động, giáo viên hướng dẫn thêm cho từng nhóm, đặc biệt là nhóm cưa miếng trai và nhóm chơi cờ gánh.Mời các nhóm cho biết cảm nghĩ về hoạt động vừa tham gia.

Như các nhóm vừa chia sẻ, các bạn trong nhóm làm đồ trang trí phải có óc tưởng tượng và sự sáng tạo mới làm ra được những sản phẩm đẹp. Đối với sản phẩm khảm trai cũng vậy, chỉ riêng việc cắt miếng trai theo hình thù mong muốn đã rất khó rồi. Vì thế, một sản phẩm thủ công đòi hỏi rất nhiều công sức song lại chứa đựng những giá trị lớn của kỹ năng lao động và óc sáng tạo. Với các bạn nhóm trò chơi dân gian, các bạn thấy các nguyên liệu sử dụng chơi trò chơi dân gian là những nguyên liệu lấy từ tự nhiên, rất dễ kiếm và lấy ngay từ trong môi trường sinh sống của mỗi chúng ta. Các trò chơi dân gian không chỉ rèn luyện sự khéo léo, nhanh tay, nhanh mắt mà còn rèn luyện trí thông minh, cách tư duy logic...

Ghi nhớ cách chơi.

Tham gia các hoạt động.

Đại diện 3 nhóm phát biểu cảm nghĩ

Page 40: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

40

Vì vậy, sau tiết học này các em có thể tiếp tục chơi các trò chơi mà các em được học và dạy cho các bạn khác cùng chơi được như các em.

3. Củng cố - đánh giá- Yêu cầu học sinh hoàn thành bảng 2 trang 72 (chiếu đáp án trên PowerPoint).

Vai trò của các đại diện thân mềm ở địa phương+ Làm thực phẩm cho con người: trai, ốc đá, ốc mít, trùng trục, hến…+ Làm thức ăn cho động vật khác: tất cả+ Làm đồ trang trí: trai, ốc+ Làm nguyên liệu cho một số nghề thủ công: nuôi trai lấy ngọc, nghề khảm trai, ốc xà cừ…+ Làm sạch môi trường nước: các loài thân mềm sống dưới nước (trai, ốc đá, ốc mít, trùng trục, hến…)+ Có hại cho cây trồng và làm vật chủ trung gian truyền bệnh: ốc sên, ốc bươu vàng…+ Phá hủy công trình bằng gỗ ở dưới nước: hà sông…

- Đọc phần ghi nhớ cuối bài.

4. Dặn dò - Đọc thêm mục em có biết. Đọc trước bài 22. - Chuẩn bị theo nhóm ít nhất 1 con tôm sống còn bơi được, 1 con tôm đã nấu chín.

PHỤ LỤCHình để kiểm tra bài cũ

Trai

Ốc sên

Mực

Sên trần

Page 41: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

41

SƠ ĐỒ TƯ DUY VỀ VAI TRÒ CỦA THÂN MỀM

MỘT SỐ HÌNH ẢNH BỔ SUNG VỀ VAI TRÒ CỦA THÂN MỀM

Câu mực

Nuôi cấy ngọc trai

Page 42: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

42

Đồ trang sức, vật trang trí, tác phẩm nghệ thuật

Có giá trị nghiên cứu địa chất

Vỏ thân mềm được trẻ em vùng biển sử dụng làm đồ chơi

Page 43: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

43

PHIẾU HỌC TẬPTìm hiểu đặc điểm chung của ngành thân mềmYêu cầu: Nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm nhỏ, điền nội dung hoặc kí hiệu phù hợp vào bảng sau Thời gian: 5 phút

Đại diện Nơi sống

Lối sống

Kiểu vỏ đá vôi

Đặc điểm cơ thể Khoang áo phát triển

Ống tiêu hóa phân hóa

Thân mềm

Không phân đốt

Phân đốt

Trai sông

Ốc sên

Ốc vặn

Mực

Đại diện Nơi sống Lối sống Kiểu vỏ đá vôi

Đặc điểm cơ thể Khoang áo phát triển

Ống tiêu hóa phân hóa

Thân mềm

Không phân đốt

Phân đốt

Trai sông Nước ngọt Vùi lấp 2 mảnh vỏ ✓ ✓ ✓ ✓

Sò Nước mặn Vùi lấp 2 mảnh vỏ ✓ ✓ ✓ ✓

Ốc sên Cạn Bò chậm chạp

Vỏ xoắn ốc ✓ ✓ ✓ ✓

Ốc vặn Nước ngọt Bò chậm chạp

Vỏ xoắn ốc ✓ ✓ ✓ ✓

Mực Nước mặn Bơi nhanh

Tiêu giảm ✓ ✓ ✓ ✓

ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP

Page 44: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

44

Page 45: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

45

Môn: Vật lí (lớp 7)

2.

Người soạn:Dương Văn Sự, trường THCS Lê Quý Đôn, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

Page 46: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

46

Sử dụng ca trù và nghề làm đàn đáy vào bài học Vật líBài 11: ĐỘ CAO CỦA ÂM

I. Mục tiêu bài học1. Kiến thức• Hiểu được định nghĩa tần số của một dao động cơ học.• Nêu được mối liên hệ giữa độ cao và tần số của âm.• Sử dụng được thuật ngữ âm cao (âm bổng), âm thấp (âm trầm) và tần số khi so sánh hai loại âm.• Giúp học sinh hiểu được bản chất khoa học các nhạc cụ dùng trong di sản văn hóa ca trù.2. Kỹ năng• Sử dụng di sản như một công cụ để dạy học.• Quan sát, tiến hành thí nghiệm để rút ra khái niệm tần số dao động.• Tìm được hiểu nét đặc trưng độc đáo của các nhạc cụ trong ca trù để nhận thấy âm hưởng trầm, bổng của ca trù có nét đặc trưng riêng so với các loại hình nghệ thuật khác.3. Thái độ• Yêu thích môn học.• Thấy được nét đẹp của di sản văn hóa do dân tộc ta sáng tạo ra, tôn trọng chủ nhân các di sản văn hóa.• Có ý thức trong việc tìm hiểu và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể.

II. Chuẩn bị cho bài học1. Giáo viên• Sưu tầm tư liệu về ca trù qua sách báo, Internet.• Nghiên cứu, sưu tầm tư liệu trực tiếp từ các nghệ nhân ca trù, nghệ nhân làm nhạc cụ, các nhà nghiên cứu âm nhạc.• Dựng phim về di sản phục vụ cho tiết học.• Xây dựng các hoạt động cho học sinh.• Chuẩn bị các dụng cụ thí nghiệm: con lắc đơn (20cm, 40cm), thước kim loại, máy tính, máy chiếu Projector, bài giảng trình chiếu.2. Học sinh• Đọc trước nội dung bài.

III. Nội dung và tiến trình tiết dạy1. Kiểm tra bài cũ (2 phút)Giáo viên: Trước hết, thầy có phần kiểm tra bài cũ. Các em cho thầy biết, trong các nguồn âm sau, bộ phận nào phát ra âm? (giáo viên chiếu PowerPoint).

Page 47: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

47

Lắng nghe và quan sát để trả lời câu hỏi.

Cột khí trong kèn dao động

Trong các nguồn âm sau, bộ phận nào phát ra âm?

Dây đàn dao động

Mặt trống dao độngChiêng dao động

2

1 3

4

2. Nội dung bài mới

Ở đây, thầy có cây đàn như trong hình trên (thầy cầm cây đàn đáy giơ lên trước lớp). Cây đàn này được gọi là đàn đáy, vốn vẫn được sử dụng trong nghệ thuật ca trù. Ngoài ra, thầy còn có một cây đàn khác là đàn nguyệt (thầy cầm cây đàn nguyệt giơ lên trước lớp). Sau đây, thầy muốn mời hai bạn lên gảy đàn.- Mời hai học sinh, mỗi học sinh gảy một đàn / hoặc mời một học sinh lên gảy cả 2 cây đàn.Trước khi các bạn gảy đàn, thầy có một câu hỏi dành cho các em, các em sẽ trả lời sau khi nghe các bạn gảy đàn: Cây đàn nào phát ra âm trầm

Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập (3 phút)

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung(Nội dung ghi bảng)

Page 48: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

48

Học sinh có thể trả lời đàn đáy phát ra âm trầm hơn, đàn nguyệt phát ra âm bổng hơn.

hơn, cây đàn nào phát ra âm bổng hơn?Mời học sinh lên trả lời câu hỏi. Nhận xét hoặc khen nếu câu trả lời đúng hoặc sai. Vậy tại sao đàn đáy lại phát ra âm trầm hơn đàn nguyệt? Trong cuộc sống hàng ngày, các em cũng thấy có những vật phát ra âm thanh trầm, có những vật lại phát ra âm thanh bổng. Vậy muốn biết tại sao lại có âm trầm, âm bổng và để trả lời câu hỏi thầy vừa nêu, chúng ta cùng tiến hành nghiên cứu Bài 11 – Độ cao của âm.

Hoạt động 2: Quan sát dao động và hình thành khái niệm tần số (12 phút)

Chúng ta cùng nhau vào nghiên cứu thí nghiệm đầu tiên của bài học hôm nay. Các em đọc nội dung thí nghiệm 1.

Dựa vào nội dung của phần I, một bạn hãy cho biết mục đích của thí nghiệm này là gì?

Mời các em hướng lên màn hình, thầy hướng dẫn cách quan sát và đếm số dao động.

Chiếu PowerPoint hướng dẫn.

Bây giờ các nhóm có 3 phút để tiến hành thí nghiệm, ghi kết quả vào bảng phụ và treo lên bảng sau khi hoàn thành.

- Từ kết quả thí nghiệm trong bảng phụ của các nhóm, gợi ý để học sinh tự định nghĩa được khái niệm tần số.

Sau khi đi đến kết luận từ kiến thức của thí nghiệm 1, các em hãy quan sát hình vẽ và cho thầy biết chiều dài của dây đàn nào tương ứng với chiều dài của con lắc A (con lắc A có dây treo dài hơn con lắc B)?

Đọc nội dung thí nghiệm 1.

Nêu mục đích của thí nghiệm, ghi bài.

Theo dõi hướng dẫn.

Thực hiện thí nghiệm, ghi kết quả vào bảng phụ, treo lên bảng trước lớp.

Nêu định nghĩa tần số, ghi bài.

Trả lời câu hỏi: chiều dài của dây đàn đáy tương ứng với chiều dài của con lắc A.

I. Dao động nhanh, chậm: Tần số1. Thí nghiệm 11.1. Mục đích- Xây dựng khái niệm tần số.- Xây dựng mối quan hệ giữa tần số và sự dao động nhanh chậm của vật.1.2. Tiến hành2. Kết luận- Tần số là dao động của vật trong 1 giây. (SGK) Đơn vị tần số là HzVD: Con lắc A có tần số: … HzCon lắc B có tần số: …Hz- Dao động càng nhanh, tần số dao động càng lớn.

Page 49: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

49

Tiếp theo, các em hãy so sánh tần số dao động của dây trên 2 cây đàn (đàn đáy và đàn nguyệt)?

Qua thí nghiệm vừa rồi, chúng ta cũng thấy được: Dây treo càng dài, tần số dao động càng nhỏ; dây treo càng ngắn, tần số dao động càng lớn.

Tuy nhiên, chúng ta đang muốn tìm hiểu tại sao lại có âm trầm và âm bổng. Vậy tần số dao động chúng ta vừa tìm hiểu có mối liên hệ gì với độ cao của âm, chúng ta cùng tìm hiểu mối liên hệ này thông qua thí nghiệm 2 sau đây.

Trả lời câu hỏi: Tần số dao động của đây đàn nguyệt lớn hơn tần số dao động của dây đàn đáy.

Hoạt động 3: Tìm hiểu mối liên hệ giữa tần số và độ cao của âm (8 phút)

Thầy mời 1 bạn đọc cách tiến hành thí nghiệm 2 trên màn hình.

Hướng dẫn bằng cách làm mẫu.Chú ý, các em tì sát tay ra mép hộp gỗ sao cho khi thước dao động, thước không đập lên mặt hộp.Các em có 2 phút để hoàn thành thí nghiệm này.

Hướng dẫn học sinh hoàn thành Bài tập 3.Rút ra kết luận về mối liên hệ giữa tần số và sự cao, thấp của âm thanh.

Đọc cách tiến hành thí nghiệm.

Tiến hành thí nghiệm.

Ghi bài.

II. Âm cao (âm bổng), âm thấp (âm trầm)1. Thí nghiệm 21.1. Mục đíchTìm được quan hệ giữa tần số và sự trầm bổng của âm thanh.1.2. Tiến hành2. Kết luận- Dao động càng nhanh, tần số dao động càng lớn, âm phát ra càng cao. - Dao động càng chậm, tần số dao động càng nhỏ, âm thanh phát ra càng trầm.

Hoạt động 4: Vận dụng (20 phút)

Như vậy, chúng ta vừa nghiên cứu quan hệ giữa tần số và sự trầm bổng của âm thanh. Bây giờ, vận dụng kiến thức vừa học, chúng ta cùng giải thích hiện tượng ở phần đầu tiết học. Bạn nào có thể trả lời giúp thầy tại saođàn đáy lại phát ra âm trầm hơnđàn nguyệt?

Trả lời câu hỏi. Học sinh có thể trả lời: dây đàn của đàn đáy dài hơn dây đàn của đàn nguyệt, vì thế, dao động của dây đàn đáy chậm hơn, tần số dao động nhỏ hơn khiến âm thanh phát ra trầm hơn.

Page 50: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

50

(Trường hợp học sinh chưa trả lời được chính xác, giáo viên giải thích lại cho rõ ràng.)

Như thầy đã nói từ đầu tiết học, đây là cây đàn đáy được sử dụng trong nghệ thuật ca trù. Âm nhạc ca trù có lịch sử phát triển rất lâu đời các em ạ! Ca trù xuất hiện từ thế kỷ thứ 10 và gắn với rất nhiều loại nhạc cụ. Nhưng, mãi cho tới thế kỷ thứ 15, đàn đáy mới xuất hiện và gắn chặt với ca trù. Từ khi cây đàn đáy xuất hiện, các nhạc cụ dùng trong ca trù được tinh giản, chỉ còn 3 loại nhạc cụ (thầy vừa nói vừa chỉ vào 3 loại nhạc cụ này cho học sinh thấy). Thầy xin giới thiệu với các em nhạc cụ thứ nhất là cây đàn đáy mà chúng ta vừa chơi. Nhạc cụ thứ hai là phách, đi kèm với nó là 2 cái dùi để gõ. Phách của ca trù rất đặc biệt. Một phách chẻ đôi ra gọi là phách âm, phách kia giữ nguyên gọi là phách dương. Người hát ca trù sẽ gõ phách khi hát. Còn nhạc cụ thứ 3 trong ca trù là trống chầu. Cách sử dụng trống chầu rất đặc biệt các em ạ! Người sử dụng trống không phải là người trình diễn ca trù mà là một khán thính giả, gọi là quan viên. Khi nghe và thưởng thức ca trù, quan viên sẽ sử dụng trống để khen thưởng hoặc trách phạt người hát.

Sự giản lược về số lượng nhạc cụ chơi trong ca trù đem lại sự hoàn hảo trong kết hợp âm thanh, đồng thời khiến đàn đáy trở thành một nhạc cụ đặc biệt. Vậy nét đặc sắc của đàn đáy là gì và nó hòa quyện vào âm nhạc trong ca trù như thế nào, thầy mời các em cùng xem một đoạn phim tư liệu sau...

Chiếu phim Nghệ thuật ca trù.

Theo dõi phóng sự ngắn về ca trù và nghe những giải thích cụ thể hơn về nhạc cụ dùng trong môn nghệ thuật đặc sắc của dân tộc.

Xem phim.

Page 51: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

51

Như các em vừa xem phim, đàn đáy đặc biệt bởi nó có cần đàn dài nhất trong các loại đàn, và là loại nhạc cụ chỉ sử dụng trong bộ môn nghệ thuật ca trù. Nhưng tại sao đàn đáy lại có cần đàn dài như vậy?

Vậy tại sao người ta lại cần âm thanh thật trầm của đàn đáy trong nghệ thuật ca trù?Trong âm nhạc, người ta xử lý một cách nhuần nhuyễn sự kết hợp về độ cao của âm để tạo ra những sản phẩm âm nhạc hay. Trong ca trù, tiếng phách và tiếng hát của đào nương với tiếng đàn chia làm 3 khoảng, tiếng phách rất đanh cao, tiếng hát ở trung và tiếng đàn trầm đục tạo ra sự tương phản, song lại hoà quyện lại thành một khối âm thanh đặc sắc và trở thành một bản hòa tấu vô cùng phong phú với nhiều âm sắc, dễ đi vào lòng người, tất cả làm nên vẻ đẹp trong âm nhạc của ca trù. Với những nét đặc sắc như vậy, vào ngày 01/10/2009, hát ca trù đã chính thức được UNESCO ghi danh vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.Nếu các em muốn tìm hiểu sâu hơn về ca trù, các em có thể đến Bảo tàng dân tộc học Việt Nam ở ngay cạnh trường chúng ta. Sáng Chủ Nhật tuần đầu tiên hàng tháng, CLB Ca trù có biểu diễn ở đó. Các em có thể đến nghe và trực tiếp trò chuyện với những kép đàn, ca nương ca trù để hiểu sâu hơn và yêu quý hơn nghệ thuật này. Ngoài ra, chúng ta có thể đến với CLB Ca trù ở Triển lãm Giảng Võ, CLB của phường Cống Vị, quận Ba Đình. Ở đó, thầy biết có nhiều bạn cùng trang lứa với các em đang theo học. Chứng tỏ nghệ thuật ca trù có sức cuốn hút mạnh mẽ đối

Trả lời câu hỏi. Học sinh có thể trả lời: Để cho đẹp. / Để đàn tạo ra âm thanh thật trầm.Trả lời câu hỏi (Học sinh có thể không trả lời được câu hỏi này.)

Page 52: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

52

với giới trẻ.Bên cạnh những nghệ sĩ hát ca trù, chơi đàn đáy, chúng ta thấy còn có những nghệ nhân chế tác ra các nhạc cụ dành cho ca trù. Đó chính là những người được giới thiệu trong đoạn phim sau đây. Các em hãy theo dõi đoạn phim về quá trình làm cây đàn đáy, một nhạc cụ rất đặc sắc.

Chiếu phim Làng làm nhạc cụ Đào Xá (xã Đông Lỗ, huyện Ứng Hòa,Hà Nội).Đoạn phim cho thấy, không chỉ các ca nương, nghệ sĩ chơi đàn, đánh trống, mà những nghệ nhân chế tác đàn cũng đóng góp vào công cuộc bảo tồn ca trù, di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam nói riêng, và của nhân loại nói chung.Thầy cũng muốn nói thêm với các em về phách ca trù. Ở đây thầy có 2 bộ phách khác nhau. Bàn phách của ca trù dài hơn. Chiếc bàn phách kia được sử dụng trong hát văn, hay còn gọi là hát hầu đồng. Thầy mời một bạn lên gõ 2 chiếc phách này.

Sau khi học sinh gõ phách, giáo viên phát cho mỗi nhóm 2 bộ phách để quan sát.

Ai cho thầy biết sự khác nhau của 2 chiếc bàn phách này?

Bộ phách nào phát ra tiếng to hơn?Vậy cấu tạo của phách có quyết định đến độ to của âm không? Chúng ta sẽ cùng nghiên cứu trong bài sau – Độ to của âm.

Về nhà, các em tìm hiểu thêm về hát văn qua các phương tiện truyền thông như đài, báo và mạng Internet.Bài học của chúng ta kết thúc ở đây.

Xem phim.

Một học sinh lên gõ cả 2 phách.

Quan sát và trả lời câu hỏi. Học sinh có thể trả lời: Bàn phách hát văn có rãnh ở mặt trước. Bàn phách ca trù lõm ở mặt dưới.

Phách hát văn phát ra tiếng to hơn.

Page 53: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

53

Nhóm:........Kết quả thí nghiệm dao động của con lắc đơnCâu hỏi 1: Quan sát và đếm số dao động của 2 con lắc đơn A và B và điền vào bảng kết quả thí nghiệm bên dưới:

Con lắc Con lắc nào dao động nhanh?Con lắc nào dao động chậm?

Số dao động trong 10 giây

Số dao động trong 1 giây

A

B

Chú ý: Số dao động trong 1 giây gọi là tần số. Đơn vị của tần số là Hz (đọc là héc).

Câu hỏi 2: Từ bảng trên, cho biết con lắc nào có tần số lớn hơn? Nêu mối quan hệ giữa tần số dao động và dao động nhanh chậm của con lắc?............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

B

A

PHIẾU HỌC TẬP

Page 54: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

54

Page 55: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

55

Môn: Vật lí (lớp 7)

3.

Người soạn: Trần Văn Hùng, trường THCS Thanh Hối, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình

Page 56: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

56

I. Mục tiêu1. Kiến thức- Học sinh nêu được đặc điểm chung của các nguồn âm.- Nhận biết được một số nguồn âm thường gặp trong thực tế.- Nắm được khái niệm về vị trí cân bằng và dao động.- Hiểu biết về một số nhạc cụ truyền thống của người Mường và bản chất khoa học của di sản đó- Giúp học sinh có cảm nhận ban đầu về âm cao (âm bổng), âm thấp (âm trầm).2. Kỹ năng- Có kỹ năng quan sát thí nghiệm, kiểm chứng để rút ra các đặc điểm của nguồn âm là dao động.- Có thể giải thích được bản chất khoa học của các hiện tượng trong đời sống hàng ngày. 3. Thái độ- Giáo dục học sinh ý thức học tập, làm việc nghiêm túc, yêu thích môn học, yêu thích di sản văn hóa của người Mường và có ý thức trong việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa. II. Chuẩn bị1. Giáo viên- Sưu tầm tư liệu về các nhạc cụ Mường qua sách báo, internet.- Nghiên cứu, sưu tầm tư liệu và nhạc cụ dân tộc Mường trực tiếp từ các nghệ nhân dân gian Mường như: sáo, chiêng.- Dựng phim về các dịp sử dụng chiêng của dân tộc Mường và cách chế tạo sáo ôi của người Mường.- Nhờ các đồng nghiệp đóng góp ý kiến về mặt chuyên môn.- Xây dựng các hoạt động sử dụng di sản làm thí nghiệm cho học sinh và chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm. 2. Học sinh- Đọc trước bài 10, tiết 11, Nguồn âm.

III. Hoạt động dạy học (45 phút)1. Ổn định tổ chức2. Giới thiệu chương II theo sách giáo khoaỞ tiết trước chúng ta đã kết thúc chương quang học nên tiết học này ta không nghiên cứu quang học nữa. Các em thân mến, bộ môn Vật lí nghiên cứu về âm thanh gọi là âm học, nghiên cứu về âm thanh giúp con người tạo ra những âm thanh nghe thấy vui hơn, thêm yêu cuộc sống hơn. Và cũng biết tìm cách ngăn cản những tiếng ồn. Vậy từ tiết học này thầy và các em sẽ cùng nhau nghiên cứu Chương II: Âm học.Nội dung nghiên cứu của chương Âm học bao gồm: - Nguồn âm có đặc điểm gì?- Âm trầm, âm bổng khác nhau như thế nào?- Âm to, âm nhỏ khác nhau ra làm sao?- Âm được truyền qua những môi trường nào?- Và âm trong trường hợp nào thì được gọi là tiếng ồn và cách phòng chống chúng?

Sử dụng cồng chiêng vào bài học Vật líTIẾT 11. BÀI 10: NGUỒN ÂM

Page 57: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

57

3. Vào bài mớiChúng ta đang sống trong thế giới âm thanh. Nhờ có âm thanh mà các em nghe được tiếng nói của nhau. Nghe được tiếng thầy cô giảng bài. Nghe được những bài hát, điệu nhạc hay, nghe được tiếng chim hót líu lo, tiếng suối chảy róc rách. Nhưng bên cạnh đó cũng có lúc buộc phải nghe những tiếng còi xe inh ỏi, tiếng búa đập ầm ầm và tiếng ồn ào ngoài phố. Vậy âm được tạo ra như thế nào? Chúng có đặc điểm gì? Nghiên cứu bài hôm nay thầy và các em sẽ làm sáng tỏ vấn đề trên.

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung

Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập để nhận biết nguồn âm (5 phút)

Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm chung của nguồn âm(25 phút)

Phương pháp: Quan sát và nghiên cứu nội dung

C1: Chúng ta cùng hướng lên màn hìnhGiáo viên chiếu đoạn video về các loại nhạc cụ Chiếu đoạn phim 1: Nhạc cụ.Em hãy nêu những âm mà em nghe được và tìm xem chúng phát ra từ đâu.Chiêng, kèn, trống, nhị, sáoEm hãy nêu một số âm khác mà em nghe được trong cuộc sống.- Những vật phát ra âm như: Kèn, trống, chiêng, còi xe... gọi là nguồn âm.Vậy nguồn âm là gì?Vật phát ra âm gọi là nguồn âm. Vậy nguồn âm có chung đặc điểm gì?

Sang phần II, thầy và các em nghiên cứu vấn đề trên.

a. Thí nghiệm 1 (6 phút)Giáo viên giới thiệu các bước tiến hành thí nghiệm.Giáo viên dùng tay bật dây cao su mà một học sinh đang đứng căng trước lớp.Giáo viên giới thiệu vị trí cân bằng (bằng dây cao su).Giáo viên tổ chức cho học sinh tiến hành thí nghiệm.

- Tiếng chiêng, kèn, trống...

- Tiếng thầy cô giảng bài, tiếng chim hót, tiếng còi xe...

-Vật phát ra âm gọi là nguồn âm.

I. Nhận biết nguồn âmKết luận: Vật phát ra âm gọi là nguồn âm.

Một bạn lên đứng trước lớp căng dây cao su.

Các nhóm hai học sinh tiến hành thí nghiệm theo ba bước:

II. Các nguồn âm có chung đặc điểm gì?1.Thí nghiệma.Thí nghiệm với dây cao su

C3 Khi phát ra âm dây cao su rung động,

Page 58: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

58

Các em nêu kết quả thí nghiệm.

Sự rung động (chuyển động) qua lại vị trí cân bằng của dây cao su được gọi là dao động.

Nhạc cụ truyền thống của người Mường rất đa dạng và phong phú gồm: sáo ôi, sáo ngang, kèn, nhị, chiêng, trống. Trong đó đặc sắc hơn cả và thể hiện rõ nhất bản sắc văn hóa rất riêng của người Mường so với các dân tộc khác đó là hai nhạc cụ chiêng và sáo ôi. Chúng ta vừa làm thí nghiệm trên dây cao su. Khi phát ra âm dây cao su rung động. Vậy, chiêng phát ra âm, mặt chiêng có dao động không?Thầy và các em chuyển sang phần b.

b.Thí nghiệm với chiêng (10 phút)Phương pháp: Hoạt động nhómC4 Cho học sinh gõ vào mặt chiêngVật nào phát ra âm?Mặt chiêng có dao động không? Nhận biết điều đó bằng cách nào?Giáo viên hướng dẫn:Dùng dùi gõ vào núm chiêng. Sau đó sờ tay vào núm và nhận xét.Các em có cảm nhận gì?Nhưng sờ tay thì chỉ có mình em cảm nhận được.

Để nhận biết được sự dao động trực quan hơn các em dùng quả cầu bấc sẽ cho kết quả rõ ràng hơn.

Dùng dùi gõ vào núm chiêng. Sau đó đưa quả cầu bấc từ từ lại gần tiếp xúc với núm chiêng

1. Một bạn căng dây cao su2. Một bạn khác bật dây cao su.3. Hai bạn quan sát sợi dây cao su và lắng nghe rồi mô tả điều mà các bạn nghe và nhìn thấy được.Khi phát ra âm dây cao su rung động.

- Mặt chiêng phát ra âm.

- Học sinh gõ và sờ tay vào vào núm chiêng. Mặt chiêng rung động

1. Một bạn gõ vào mặt chiêng. Một bạn khác đưa quả cầu bấc lại gần tiếp xúc với mặt chiêng

b. Thí nghiệm với chiêng

Page 59: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

59

Khi chiêng phát ra âm quả cầu bấc có dao động không? Quả cầu dao động chứng tỏ điều gì?Vậy khi phát ra âm, mặt chiêng dao động không?

Giáo viên có thể cung cấp thêm thông tin, nếu phù hợp: Không biết chính xác chiêng Mường có từ bao giờ. Chỉ biết rằng ở thời kỳ đồ đồng Đông Sơn (cách đây khoảng 3.500 năm) trên mặt trống đồng Ngọc Lũ có khắc những hình người đang đánh chiêng. Trong áng mo “đẻ đất đẻ nước” - thiên sử thi đồ sộ của dân tộc Mường cũng có nhiều chỗ nói tới chiêng. Điều này chứng tỏ cùng với trống đồng, chiêng của người Mường đã có niên đại cách đây khoảng 3.000 năm. Điều đó cũng chứng tỏ từ cái thủa xa xưa đó người Mường đã đạt tới trình độ sáng tạo được âm nhạc có hòa âm theo mức độ thẩm âm của con người thời kỳ đó. Vì vậy chúng ta là con cháu của dân tộc Mường có thể tự hào về điều này.

Chúng ta đã thí nghiệm với chiêng. Khi phát ra âm mặt chiêng dao động còn với sáo ôi khi phát ra âm thì vật nào dao động đây? Để làm sáng tỏ điều này thầy và các em chuyển sang phần c

c. Thí nghiệm với sáo ôi (7 phút)Thầy giáo mời một học sinh thổi sáo ôi.

Bộ phận nào phát ra âm?

Cột khí có dao động không?Kiểm tra điều đó bằng cách nào?

Giáo viên hướng dẫn học sinh gắn lông gà vào lỗ sáo và thổi

Lông gà dao động chứng tỏ điều gì?

Cho học sinh tháo miếng băng dính bịt ở lỗ phát âm trên cây sáo mà các em vừa thổi

2. Cả nhóm lắng nghe, quan sát và rút ra kết luận:Quả cầu dao động chứng tỏ khi phát ra âm, mặt chiêng dao động

- Một học sinh thổi sáo

- Cột khí trong ống sáo phát ra âm.Học sinh thảo luận đưa ra phương án kiểm tra.

Học sinh làm theo giáo viên và quan sát lông gà.

- Cột khí trong ống sáo dao động.Học sinh thổi sáo không có băng dính bịt ở ½ lỗ phát âm.

c. Thí nghiệm với sáo ôi

C5 Khi phát ra âm, cột khí trong ống sáo dao động.

C4 Khi phát ra âm, mặt chiêng dao động

Page 60: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

60

Các em hãy so sánh với lần thổi đầu tiên?Các em có biết tại sao?Giáo viên giải thích: Luồng khí từ miệng bị băng dính cản một nửa chia luồng khí làm 2 phần. Một phần va đập vào băng dính làm lớp không khí xung quanh băng dính bị nén lại gây ra áp suất tạo ra sóng âm thanh lan truyền đến tai ta gây cho con người có cảm giác âm. Khi tháo băng dính luồng khí không bị cản một nửa không tạo ra sự va đập trên nên không tạo ra âm. Theo truyền thống, người Mường thường dùng lá chuối để bịt miệng lỗ âm sẽ tạo ra âm thanh hay hơn băng dính, nhưng do lá chuối dễ bị héo, phải thay thường xuyên nên hiện nay người Mường dùng băng dính để bịt miệng lỗ âm như chiếc sáo các em vừa làm thí nghiệm.

Giáo viên kết luận: Qua các thí nghiệm trên, khi phát âm, dây cao su, mặt chiêng, cột khí trong ống sáo đều dao động.Các em hãy cho biết các vật phát ra âm có chung đặc điểm gì?- Khi phát ra âm, các vật đều dao động.

Giáo viên kể chuyện Sự tích sáo ôi vùng Mường Bi:Chuyện kể rằng xưa kia trong một gia đình, có bốn người con, người con út bị câm, không nói được. Đến khi cha chết, không biết làm cách nào để khóc cha, người con câm bèn lấy ống nứa khoét 4 lỗ tượng trưng cho bốn người con, để thổi lên thay cho lời khóc than để tiễn đưa cha về nơi vĩnh hằng Từ ấy trở đi, người Mường có chiếc sáo ôi. Chiếc sáo nhìn trông thì rất đơn giản tưởng chừng ai cũng làm được nhưng không phải vậy. Không biết cách sẽ không tạo ra được âm thanh. Chính vì vậy những người biết làm sáo ôi hiện còn rất ít. Để có thể làm ra được chiếc sáo ôi tạo ra âm thanh người nghệ nhân phải có rất nhiều kinh nghiệm và các tri thức dân gian mà thầy và các em

Sáo không phát ra âm.

2. Kết luậnKhi phát ra âm, các vật đều dao động.

Page 61: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

61

chúng ta sẽ cùng khám phá qua đoạn băng sau.Cho học sinh xem đoạn băng cách làm sáo ôi (Đoạn phim 2: Sáo ôi).

Học sinh xem phim

Giáo viên cho học sinh làm C6 sách giáo khoa.

Làm thí nghiệm với tờ giấy và lá chuối

III. Vận dụng

Trước đó chúng ta đã làm thí nghiệm với chiêng. Vậy các em có biết chiêng được sử dụng trong những dịp nào?Đối với người Mường, chiêng không chỉ tạo ra âm thanh tươi vui, rộn rã mà còn thể hiện uy quyền, sức mạnh và sự linh thiêng có thể vang động tới tận trời xanh, xua đi các tà khí. Vì vậy chiêng đóng một vai trò rất quan trọng trong đời sống của người Mường, được người Mường sử dụng trong rất nhiều dịp khác nhau.Xưa kia nhà nào cũng phải sắm cho nhà mình một vài chiếc chiêng. Chiêng không những là nhạc cụ truyền thống trong đời sống của người Mường mà còn là vật báu tượng trưng cho sự giàu có, sang trọng của mỗi gia đình. Mời các em xem đoạn băng.Chiếu đoạn phim 3: Chiêng.

Hát sắc bùa, lễ khai hạ…

IV. Củng cố1. Bài hôm nay chúng ta cần nắm được:- Vật phát ra âm gọi là nguồn âm.- Khi phát ra âm các vật đều dao động( Giáo viên vẽ bản đồ tư duy )2. Học sinh đọc phần ghi nhớ3. Giáo viên tổ chức cho học sinh tập đánh chiêng theo câu C9Các em vừa được nghe các giai điệu chiêng khác nhau. Bây giờ thầy mời một số bạn lên tập đánh chiêng theo một số giai điệu sau:Pênh Póng Pênh, Pềnh Póng KhầmGiáo viên sử dụng nội dung để đặt vấn đề vào bài sau (bài Độ cao của âm) và hướng dẫn bài tập về nhà:Tại sao các chiếc chiêng lại phát ra những âm thanh khác nhau?Chiêng to phát ra âm trầm, chiêng nhỏ phát ra âm cao. Vì sao?V. Hướng dẫn học ở nhà 1. Học thuộc kết luận 2. Làm bài tập 10.3 – 10.5 (nếu có thời gian)

Page 62: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

62

Page 63: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

63

Môn: Ngữ văn (lớp 7)

4.

Người soạn:Tô Ngọc Thúy, trường THCS Tử Nê, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình

Page 64: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

64

Sử dụng dân ca vào bài học Ngữ vănTiết 134: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG: DÂN CA MƯỜNG

I. Mục tiêu1. Kiến thức - Đảm bảo mục tiêu của chương trình địa phương (là một phần quan trọng của môn ngữ văn) giáo dục tình yêu quê hương, đất nước, ý thức trách nhiệm với cộng đồng dân tộc.- Giúp học sinh hiểu được về dân ca, lời hay ý đẹp của dân ca Mường.- Thu hút sự tham gia của gia đình và cộng đồng.2. Kỹ năng- Rèn cho học sinh kỹ năng phân tích, trình bày, bình luận viết văn.3. Thái độ- Học sinh có ý thức sưu tầm, nghiên cứu, trải nghiệm tức là phát huy được tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh. Các em cũng là chủ thể của hoạt động đưa di sản vào bài học, chương trình học.

II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh1. Giáo viên- Tự sưu tầm tư liệu qua sách báo, internet.- Đi nghiên cứu, sưu tầm tư liệu, hiện vật, tranh ảnh phục vụ cho tiết dạy từ trong cộng đồng (tháng 1/2014).- Dựng phim tư liệu về di sản phục vụ cho tiết dạy (tháng 1,2/2014).- Giáo viên yêu cầu học sinh sưu tầm những đồ vật, tranh ảnh có liên quan đến dân ca; Học sinh vẽ hoặc chụp ảnh những đồ vật liên quan đến dân ca (trang phục, các vật dụng sử dụng trong đời sống hàng ngày, lễ hội…); Học sinh viết những lời nhận xét, bình luận về các bài dân ca đã sưu tầm được.- Chuẩn bị 1 góc cho học sinh trưng bày sản phẩm: Trang phục người Mường, nhạc cụ (quả còn, mảng, guồng sợi…; tranh ảnh, bài viết…).- Mời nghệ nhân đến tham gia tiết học.2. Học sinh- Tự sưu tầm tư liệu (viết, tranh, ảnh), hiện vật trong gia đình, làng bản.- Tự viết, vẽ, chụp ảnh về di sản.- Tìm hiểu trước từ gia đình (ông bà, cha mẹ, cô chú), láng giềng về các bài dân ca của người Mường như: Hát ru, đồng dao, hát trong lễ hội, hát trong đám cưới, hát trong sinh hoạt hàng ngày…- Vẽ hoặc chụp ảnh những đồ vật liên quan đến dân ca (trang phục, các vật dụng, đồ dùng sử dụng trong đời sống hàng ngày, lễ hội…); Học sinh viết những lời nhận xét, bình luận về các bài dân ca đã sưu tầm được.- Trưng bày sản phẩm sưu tầm được: Trang phục người Mường, nhạc cụ, quả còn, mảng, guồng sợi…; tranh ảnh, những bài viết liên quan đến chủ đề bài học…

III. Hoạt động dạy học1. Ổn định tổ chức

Page 65: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

65

2. Kiểm tra bài cũ- Giáo viên kiểm tra trong quá trình học nội dung của tiết học3. Bài mớiHoạt động 1: Giới thiệu bài: Văn học dân gian của người Mường được ví như là dòng chảy của một con sông được tích góp lại từ các dòng suối nhỏ dạt dào với những thể loại văn học truyền miệng: Tục ngữ, dân ca, đến truyền thuyết, truyện cổ tích và cả những trang thơ dài. Trong đó ta thật thiếu sót khi không nhắc đến dân ca Mường. Dân ca Mường là một trong những di sản văn hóa phi vật thể của người Mường, nó có nét đặc sắc riêng bởi các làn điệu dân ca dễ truyền dạy, dễ đi vào lòng người. Tại sao chúng lại dễ đi vào lòng người như vậy? chúng có nét đặc sắc riêng gì? Câu hỏi đó sẽ được trả lời cho cô và các em trong tiết học ngày hôm nay.Để giúp các em hiểu về dân ca Mường hơn, cô xin giới thiệu tới dự với tiết học của chúng ta hôm nay có bác Bùi Văn Ểu và bác Bùi Thị Quynh là hai nghệ nhân dân gian vùng Mường Bi.

Hoạt động 2: Trưng bày sản phẩm, tư liệu về Di sản dân ca Mường - nhận xét đánh giá sản phẩm, tư liệu

Cho học sinh lên trưng bày tư liệu theo nhóm

Cho học sinh các nhóm trình bày kết quả.Hôm trước cô đã chia lớp mình thành 3 nhóm và giao bài tập về nhà cho các em sưu tầm về dân ca Mường. Bây giờ cô mời nhóm trưởng các nhóm lên trình bày kết quả của mình.- Giáo viên nhận xét: Qua phần trưng bày của các nhóm cô thấy tất cả các em đều có ý thức trong việc sưu tầm, tìm hiểu về dân ca Mường. Các cá nhân trong nhóm đều thể hiện tinh thần đoàn kết. Mặc dù các tư liệu, hiện vật chưa được phong phú và đa dạng xong mỗi sản phẩm mà các em tìm được đều đúng chủ đề liên quan đến dân ca Mường và bản sắc văn hóa người Mường. ? Qua công việc đi sưu tầm các em thấy việc đi sưu tầm về dân ca Mường khó hay dễ? Vì sao?? Qua việc học và tìm hiểu em hãy cho

Trưng bày sản phẩm, tư liệu theo nhóm vào góc của 3 nhóm: Mỗi nhóm cử đại diện lên trưng bày.

Đại diện nhóm trưởng lên thuyết minh các sản phẩm của mình.

- Khó, vì còn ít người biết....

Học sinh trả lời.

Hoạt động của giáo viên - Nghệ nhân

Hoạt động của học sinh Nội dung

Page 66: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

66

biết dân ca là gì?- Dân ca là những lời hát do nhân dân sáng tác ra và được truyền miệng từ đời này sang đời khác.Chuyển ý: Dân ca Mường có những làn điệu nào?...-> 1. Các làn điệu dân ca Mường

Hoạt động 3: Tìm hiểu về dân caQua phần trưng bày sản phẩm sản phẩm và trình bày của các nhóm, cô thấy các em đã hiểu phần nào về dân ca Mường. Vậy sau đây các em sẽ thể hiện hiểu biết của mình về các làn điệu dân ca Mường qua bài tập sau. (Làm bài tập nhóm trên giấy A0)Phát phiếu học tập cho học sinh làm việc theo nhóm.Yêu cầu: Kể tên các làn điệu dân ca Mường? Nêu những hiểu biết của mình về các làn điệu dân ca đó? (Theo hình thức trình bày bằng sơ đồ tư duy). Thời gian: 3 phút.Sau khi thời gian kết thúc, giáo viên yêu cầu các nhóm dán kết quả lên bảng.Giáo viên cho học sinh nhận xét kết quả làm việc của 3 nhóm.Giáo viên nhận xét, đánh giá và đưa kết quả đúng lên máy chiếu.-> Dân ca Mường có 6 làn điệu (hát ru; đồng dao; hát kể; hát chúc, hát mời; đúm, ví giao duyên; mo).Giáo viên: Dân ca Mường có nội dung phong phú và đa dạng, có loại dân ca được hát với nhạc cụ cồng chiêng người ta gọi là hát sắc bùa - hát chúc, hát mừng vào dịp Tết; có loại nằm trong hát nghi lễ có thể có nhạc và múa; có loại do người hát hát theo những vần thơ, sự tích và có cả những làn điệu sẵn trong truyền thống, hát giao duyên (hát đúm, ví) của trai gái, đồng dao của con trẻ... Tất cả các làn điệu dân ca này đều gắn bó với cuộc đời của con người Mường từ khi sinh ra cho đến khi về với tổ tiên ông bà.

Làm việc theo nhóm.

Cử nhóm trưởng ghi kết quả.Dán kết quả lên bảng.

1. Các làn điệu dân ca Mường

Dân ca Mường gồm 6 làn điệu.

Page 67: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

67

Có thể nói, dân ca Mường là đời sống tinh thần, tâm linh của người Mường. Để hiểu sâu sắc hơn về nội dung, hình thức, ngôn ngữ, tâm hồn người Mường, cô và các em sẽ đi sâu tìm hiểu một số làn điệu dân ca đặc sắc nhất của người Mường. Làn điệu cô muốn nói đầu tiên ở đây mang tính phổ biến - nhiều người thích hát, biết hát và có ý nghĩa nhất đối với người Mường là hát ru. Đặc biệt các làn điệu cổ xưa hát bằng giọng thường đang lại vô cùng hiếm. Trên tay các em đã có lời của bài hát ru của bà Quách Thị Trại (xóm Chùa) mà cô đã sưu tầm được trong thời gian vừa qua. Các em sẽ cùng cô theo dõi, đọc thầm và suy ngẫm những lời ca có trong bài.Kết hợp đưa lên máy chiếu lời bài hát.Giáo viên đọc lại lời hát trên.Bài 1: Tiếng nịnh trẻ(Ì í là óm) Tóm róm cái trái bu bờm (bứt quả)...? Nhận xét về ngôn ngữ, giọng điệu của lời ru?? Em hãy cho biết bài hát ru có nội dung gì?Giáo viên chốt ý, ghi bảng.Giáo viên bình luận: Ngôn ngữ của lời hát trong sáng, không cầu kỳ trau chuốt, lời hát mộc mạc, giọng điệu thiết tha, sâu lắng, không du dương trầm bổng nhưng lại chân chất giản dị. Nó chứa đựng tâm hồn, trái tim của người dì ru cháu, nịnh cháu mong cho cháu ngoan cháu nghịch, chiều chuộng cháu, mang cho cháu nhiều đồ chơi, đồ dùng, đồ trang sức: chuỗi hạt cườm, khăn vắt vai, hoa tai…tất cả đều gợi lên lòng yêu thương con trẻ hết mực của người Mường.Hát ru của người Mường như cây đàn muôn điệu, mỗi cây đàn là một cung bậc hát ru: hát ru con, hát ru kể chuyện, ru để giáo dục trẻ ngoan, biết cách làm

Theo dõi – đọc thầm lời bài hát.

Theo dõi.

Học sinh trả lời.

Theo dõi.

a. Hát ru:

Bài 1: Tiếng nịnh trẻ

- Nịnh cho trẻ chơi, trẻ ngoan mang nhiều quả về cho trẻ.-> Lời nói giản dị, trong sáng.

Page 68: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

68

người, ca ngợi cuộc sống người Mường... Do thời gian có hạn nên các em sẽ về nhà tìm hiểu thêm các loại hát ru đó thông qua ông, bà, cha mẹ hoặc những người xung quanh mình.Giáo viên chuyển ý: Đời sống tinh thần của người Mường thật sâu sắc và dân ca Mường cũng vậy. Lời ca có thể bắt nguồn từ cuộc sống, từ công việc. Người Mường có thể nói thành thơ, nói thành hát đó là khả năng sáng tạo tuyệt vời của nguời Mường. Vì vậy chúc nhau cũng bằng hát, mời ăn mời uống cũng bằng những câu hát thiết tha khó lòng từ chối.Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thầm lời bài Mời rượu của bà Trại.Giáo viên chiếu lên máy chiếu.? Xuất hiện trong lời hát là lời của những ai?- Lời của chủ nhà và khách? Lời hát của chủ và khách xoay quanh nội dung gì?- Mời rượu…? Thái độ của chủ nhà được bộc lộ như thế nào? Em có suy nghĩ gì về từ ngữ được sử dụng?Giáo viên chốt ý, ghi bảng.? Trước lời mời khiêm tốn của chủ nhà, khách bộc lộ thái độ gì?? Em thấy trong lời đáp của khách có gì đặc biệt về ngôn từ?Giáo viên chốt ý, ghi bảng.Giáo viên bình luận: Thậm xưng là khen hết lời, ngợi ca không gì hơn nữa nhưng vẫn thật, vẫn chân tình, không sáo rỗng, lời khen chứa đựng nhiều hình ảnh: con voi, cái xuồng nước, ong khoái …. số từ chỉ nhiều để chỉ cái lớn, cái to cái ngon của chĩnh rượu, cảnh rượu, cái tài cái khéo của chủ nhà. Lời mời lời khen thật tài tình tế nhị đi vào lòng người không uống không đừng. Lời mời ngọt như mật ong khoái đánh vào vị giác cùng với cử chỉ ân cần đon đả khiêm tốn nên khách thấy “sướng đời, lợi đời làm sao” -> chủ

Theo dõi lời hát Mời rượu giáo viên đã phát trước.

Học sinh trả lời: Lời của chủ nhà và khách

Học sinh trả lời.

Học sinh trả lời.

Học sinh trả lời.

b. Hát chúc, hát mời:

- Chủ nhà mời rượu khiêm tốn, tế nhị, cách nói so sánh ví von.

- Khách khen ngợi cái ngon, cái khéo của chủ nhà trong việc làm rượu, mời rượu-> dùng lối nói thậm xưng, số từ chỉ nhiều.

Page 69: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

69

và khách hả hê thích thú đắm mình tận hưởng men rượu cần ngây ngất trong men say tình người đó là phong cách mời rượu của người Mường – một nghệ thuật, một bản sắc văn hóa.Giáo viên: Chúng ta vừa tìm hiểu lời hát chúc, hát mời. Sau đây mời các em hay lắng nghe lời hát mơì rượu của bà Quách Thị Trại bằng giọng thường đang, một giọng hát cổ và hiếm. Cho học sinh xem đoạn phim bà Quách Thị Trại hát bài mời rượu.Giáo viên: Người Mường không những mời bằng hát, mà chúc cũng bằng hát. Các em hãy cùng lắng nghe đoạn video sau có gì đặc biệt trong cách chúc.Giáo viên cho học sinh xem đoạn video trên máy chiếu về lời hát sắc bùa.? Lời hát trong đoạn video trên được cất lên trong dịp nào?- Hát chúc tết.Giáo viên: Đi chúc tết phường bùa luôn quan sát nhà, đồ vật, con vật, cây cối của gia chủ để từ đó tìm nội dung chúc cho phù hợp và bộc lộ thái độ tình cảm.Giáo viên đưa lời chúc lên máy chiếu.? Đọc bài, em thấy lời chúc hàm chứa điều gì?Giáo viên chốt ý, ghi bảng.Giáo viên bình luận: Khẩu ngữ dân dã như “cái” đàn chân quê riêng biệt, lời cảm thán “sướng lắm, lợi lắm” so sánh đàn mưa đàn sấm…Bên cạnh đó, hát sắc bùa còn có cả hát đi đường, hát mở cổng vào nhà, hát mời, có thể phường bùa cùng gia chủ hát đối đáp. Điều đặc biệt là đi chúc tết nhưng không phải là nói hay hướng dẫn mà lại hoàn toàn bằng hát. Lời hát tuỳ thuộc vào gia cảnh, khả năng ý muốn của gia chủ. Tất cả các câu hát đều do sự ngẫu hứng của hai bên trên thực tế bối cảnh tại nơi hát và trên nền tảng truyền thống của dân ca Mường.Giáo viên chốt ý: Hát ru, hát chúc hát

Học sinh quan sát.

Học sinh quan sát

Học sinh trả lời.

Đọc thầm bài chúc đã phát sẵn.

Học sinh trả lời.

c. Hát sắc bùa:

- Chúc để khen.

- Chúc mong cho gia chủ có cuộc sống sung túc.

- Cách nói so sánh ví von và miêu tả theo trình tự quan sát.

Page 70: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

70

mời, hát sắc bùa là những làn điệu dân ca thể hiện tâm hồn, tình cảm, cuộc sống cách quan sát, cách miêu tả cách dùng từ ngữ rất riêng của người Mường. Điều đó tạo nên một bản sắc riêng của họ.Giáo viên chuyển ý: Ngoài các làn điệu dân ca trên cô cùng các em vừa tìm hiểu các em còn thấy có: Hát kể, hát đúm, ví, mo, hát giao duyên. Giáo viên giới thiệu hai nghệ nhân hát một đoạn giao duyên (Bùi Văn Ểu, Bùi Thị Quynh).Nghệ nhân giới thiệu thêm về hát giao duyên.Giáo viên chốt ý: các làn điệu còn lại chúng ta sẽ được tìm hiểu trong một dịp khác.Nghệ nhân hướng dẫn học sinh chới trò chơi: Giấu hạt lúa.Giáo viên: “Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác” (Luật di sản văn hóa 2009). Qua việc đi tìm hiểu thực tế và đi sâu vào tìm hiểu một số làn điệu dân ca, càng khẳng định dân ca là một di sản văn hóa phi vật thể rất có giá trị của người Mường. ? Em hiểu di sản văn hóa phi vật thể là gì? Ngoài dân ca, em còn biết người Mường còn có di sản văn hóa phi vật thể nào khác?Giáo viên chốt ý.

Học sinh lắng nghe.

Học sinh trả lời

4. Củng cố: - Giáo viên chốt lại nội dung bài học: Qua tiết học vừa rồi, cô và các em đã được tìm hiểu và có thêm kiến thức về các làn điệu dân ca, một trong những di sản văn hóa phi vật thể rất có giá trị của dân tộc Mường. Bản thân các em là học sinh đã và đang sống cùng với những di sản văn hóa của cha ông truyền lại mà đôi khi chúng ta không nhận thấy được hoặc vô tình lãng quên. Nên qua tiết học này cô muốn các em tự rút ra cho mình những thông điệp về cuộc sống nơi đất Mường.? Vậy theo em, em sẽ có những hành động gì để bảo tồn nét đẹp của di sản văn hóa của người Mường?

Page 71: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

71

- Sau đây mời bác Ểu và bác Quynh lên chia sẻ suy nghĩ của các bác về buổi học ngày hôm nay của cô trò chúng ta.- Cô trò chúng ta cùng gửi tặng các bác một tràng pháo tay thay cho lời cảm ơn. Dân ca Mường vô cùng phong phú và đa dạng mà trong phạm vi một tiết học cô và các em không thể tìm hiểu hết được. Mong rằng sau tiết học này các bác sẽ tiếp tục giúp cô trò chúng ta hiểu thêm về dân ca Mường…

5. Bài tập về nhà- Yêu cầu học sinh về sưu tầm và học hỏi thêm các làn điệu dân ca Mường ở địa phương.- Tìm hiểu về văn hóa của người Mường, áng Mo Mường.

6. Rút kinh nghiệm..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Page 72: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

72

Page 73: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

73

Môn: Hóa học (lớp 8)

5.

Người soạn:Lê Thị Hương, trường THCS Tử Nê, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình

Page 74: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

74

Sử dụng tri thức về khai thác và bảo vệ nguồn nước trong bài học Hóa họcTiết 55: NƯỚC (tiếp theo)

I. Mục tiêu 1. Kiến thức- Học sinh biết và hiểu được tính chất vật lí và tính chất hóa học của nước (hòa tan được nhiều chất rắn, lỏng, khí). Tác dụng với một số kim loại ở nhiệt độ thường tạo thành bazơ và khí hiđrô, tác dụng với một số oxit kim loại tạo thành bazơ, tác dụng với nhiều oxit phi kim tạo thành axit.2. Kỹ năng- Học sinh hiểu và viết được phương trình hóa học thể hiện được các tính chất hóa học nêu trên của nước.- Rèn luyện kỹ năng tính toán thể tích các chất khí theo phương trình hóa học.- Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích, thu thập thông tin, tư liệu.- Rèn luyện kỹ năng làm việc theo nhóm và thuyết trình.3. Thái độ- Học sinh biết những nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn nước và biện pháp phòng chống ô nhiễm, có ý thức sử dụng hợp lí nguồn nước.- Học sinh nắm được vai trò của nước trong đời sống và sản xuất thông qua các di sản văn hóa ở địa phương như: Ruộng bậc thang, cối giã gạo, bánh xe nước...

II. Chuẩn bị1. Giáo viên- Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm gồm: Cốc, phễu, ống nghiệm, lọ thủy tinh nút nhám, muôi sắt.- Hóa chất: Quỳ tím, natri, nước cất, Canxioxit, Photpho đỏ.- Máy chiếu, hình ảnh, đoạn phim tư liệu, bút dạ, giấy Ao, băng dính.2. Học sinh: Tranh vẽ, tự sưu tầm tài liệu qua thực tế, cộng đồng.

III. Phương pháp- Phương pháp trực quan.- Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.- Đàm thoại vấn đáp.- Hoạt động nhóm.

IV. Các hoạt động dạy học1. Ổn định tổ chức2. Kiểm tra bài cũ? Nước có thành phần hoá học như thế nào?Giới thiệu bài: Chúng ta đã biết Nước rất quan trọng. Vậy một em hãy đọc những câu thành ngữ, tục ngữ thể hiện tầm quan trọng của nước và cho biết ở địa phương em có những phong tục tập quán nào thể hiện vai trò của nước.Học sinh trả lời.Giáo viên bổ sung: Các em đang sống trong cái nôi của văn hóa Mường Hòa Bình. Người Mường có câu thành ngữ: “Nấu cơm phải có nước, trồng lúa phải có nước”, “Có nước có cá, có dạ có con”. Nước đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống của người Mường, vì vậy người Mường có tục thờ nước vào dịp đầu năm. Vào dịp

Page 75: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

75

đầu năm dân làng thường tổ chức nghi lễ khấn thần nước ở khu vực đầu nguồn nước. Vào buổi sáng ngày đầu tiên của năm mới, các gia đình phải ra mó nước đầu nguồn lấy nước mới cúng ông bà tổ tiên. Hàng năm trong lễ hội khai hạ Mường Bi, người dân tổ chức thờ cúng ông Ai Lý- Ai Lo người đầu tiên dạy người Mường đào mương đắp bai, dẫn nước vào ruộng. Vì vậy, để tìm hiểu tính chất và vai trò của nước cũng như những tri thức dân gian của người Mường trong việc sử dụng khai thác và bảo vệ nguồn nước, hôm nay cô và các em cùng nghiên cứu tiết 55: Nước (tiếp theo)

3. Bài mới

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung

Cho học sinh quan sát mẫu nước cất.

- Qua quan sát mẫu nước cất + Hiểu biết thực tế + Kiến thức SGK.

? Em hãy cho biết những tính chất vật lí của nước?Chuyển ý: Trong thực tế khi ta cho nước tiếp xúc với các kim loại: Fe, Cu, Al... ; những Oxit bazơ: CaO(Vôi sống), FeO, CuO... ; các oxit axit: CO2, SO2, P2O5...... Em nào cho cô biết nước có tác dụng được với những chất này không?Học sinh trả lời.- Giáo viên: Để biết được Nước có thể tác dụng được với những chất nào ta sẽ nghiên cứu phần 2.

- Học sinh quan sát.

Học sinh trả lời: Nước là chất lỏng, không màu, không mùi, không vị, sôi ở 100oC (p =1atm) hóa rắn ở OoC. Khối lượng riêng là 1g/ml. Nước có thể hòa tan được nhiều chất rắn, lỏng, khí.

Liên hệ thực tế.

Đại diện nhóm lên lấy hóa chất, dụng cụ thí nghiệm.

Các nhóm tiến hành thí nhiệm và hoàn thành bảng.

Hoạt động 1: Tính chất vật lí.

Hoạt động 2: Tính chất hóa học.

Để nghiên cứu chất hóa học của nước chúng ta hãy tiến hành thínghiệm và hoàn thành bảng theo mẫu.Chia lớp thành 3 nhóm. Phân công nhóm trưởng, thư ký.Yêu cầu đại diện nhóm lên nhận dụng cụ, hóa chất, giấy bút.Các nhóm tiến hành đồng thời 3 thí nghiệm và hoàn thành nội dung vào bảng sau.

II. Tính chất của nước 1. Tính chất vật lí: sgk

2. Tính chất hóa học:

Page 76: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

76

Thí nghiệm Cách tiến hành Hiện tượng Phương trình phản ứng

Nhận xét

a. Tác dụng với kim loại

Cho một mẩu kim loại Natri (Na) vào cốc nước.

b. Tác dụng với một số oxit bazơ

Cho 1 cục vôi nhỏ vào cốc bát sứ, rót một ít nước vào vôi sống.Nhúng một mẩu giấy quỳ vào dung dịch nước vôi.

c. Tác dụng với một số oxit axit

Đốt phốt pho đỏ đưa nhanh vào bình oxi. Sau phản ứng cho vào bình khoảng 3ml nước lắc nhẹ, thả mẩu giấy quỳ tím vào bình.

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Nội dung

Yêu cầu đại diện nhóm lên trình bày, nhóm khác nhận xét, phỏng vấn nhóm bạn.

Nhóm 1 trình bày thí nghiệm a.

Giáo viên đưa thêm một số câu hỏi cho nhóm 1:? Khí thu được trong ống nghiệm là khí gì? làm thế nào xác định được?? Tại sao Natri nóng chảy thành giọt tròn?? Tại sao mẩu Natri chạy trên mặt nước?

Giáo viên bổ sung: - Nếu làm bay hơi nước của dung dịch thu được chất rắn trắng là NaOH.

- Nhóm trưởng lên treo bảng.- Nhóm khác nhận xét bổ sung từng thí nghiệm. a. Tác dụng với kim loại

2Na + 2H2O → 2NaOH + H2 Natri hidroxit (Bazơ)

Page 77: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

77

b. Tác dụng với một số oxit bazơCaO + H2O → Ca(OH)2 Canxi hidroxit (bazơ)

c. Tác dụng với một số oxit bazơP2O5 + 3H2O → 2H3PO4 Axit photphoric

- Nước có thể tác dụng được với một số kim loại khác: K, Ca, Ba…(Lưu ý: Nhiều kim loại không tác dụng được với nước.)

Nhóm 2 trình bày thí nghiệm b.

Giáo viên đưa câu hỏi thêm cho nhóm 2:? Để điều chế bazơ: NaOH ta có thể cho nươc tác dụng với những chất nào?? Làm thế nào để nhận ra có NaOH trong dung dịch?

Giáo viên bổ sung: - Trong thực tế phản ứng giữa Cao với nước xảy ra trong quá trình tôi vôi.Ngoài ra Nước còn hóa hợp với K2O, Na2O.- Hợp chất tạo ra do oxit bazơ tác dụng với nước thuộc loại Bazơ dung dịch Bazơ làm quỳ tím chuyển sang màu xanh.

Giáo viên chốt bổ sung kiến thức.

Nhóm 3 trình bày thí nghiệm c.

Giáo viên đưa thêm câu hỏi cho nhóm 3:- Em hãy cho biết P2O5 được tạo ra bằng phản ứng hóa học nào? Làm thế nào để nhận ra có H3PO4 trong dung dịch.- Có phải tất cả các oxitaxit đều tác dụng với nước tạo thành axit không?Giáo viên bổ sung: Nước hóa hợp với 1 số oxit axit tạo thành axit. Dung dịch axit làm đổi màu quỳ tím thành đỏ.

Page 78: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

78

Bảng hoàn thiệnThí nghiệm Cách tiến hành Hiện tượng Phương trình

phản ứngNhận xét

a. Tác dụng với kim loại

Cho một mẩu kim loại Natri (Na) vào cốc nước.

Miếng Natri chạy nhanh trên mặt nước (nóng chảy thành giọt tròn) Na tan dần cho đến hết

2Na + 2H2O → 2NaOH + H2Natri hidroxit(Bazơ)

Natri phản ứng với nước. có khí thoát ra là Hiđrô Dung dịch làm quỳ tím chuyển thành mầu xanh.

b. Tác dụng với một số oxit bazơ

Cho 1 cục vôi nhỏ vào cốc bát sứ rót một ít nước vào vôi sống.Nhúng một mẩu giấy quỳ vào dung dịch nước vôi.

CaO chuyển thành chất nhão.

CaO + H2O → Ca(OH)2Canxi hidroxit (bazơ)

Có hơi nước, CaO chuyển thành chất nhão. Là vôi tôi. Phản ứng tỏa nhiều nhiệt.Dung dịch làm quỳ tím chuyển thành mầu xanh.

c. Tác dụng với một số oxit axit

Đốt phốt pho đỏ đưa nhanh vào bình oxi. Sau phản ứng cho vào bình khoảng 3ml nước lắc nhẹ, thả mẩu giấy quỳ tím vào bình.

Khói trắng (P2O5) tan

P2O5 + 3H2O → 2H3PO4Axit photphoric

P2O5 tác dụng với nước tạo thành dd axit làm quì tím chuyển thành màu đỏ.

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung

Vận dụng kiến thức vừa học làm nhanh bài tập 1:Dùng cụm từ: oxit axit, oxit bazơ, nguyên tố, hiđrô, oxi, kim loại. Điền vào chỗ trống trong các câu sau:- Nước là hợp chất tạo bởi hai …………… là …………..và ……….. Nước tác dụng với một số ………….. tạo ra bazơ; tác dụng với nhiều ………….tạo ra axit.

Page 79: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

79

Chuyển ý: Như vậy nước có phản ứng với nhiều chất nếu ta cho những chất khác vào nước sẽ dẫn đến điều gì? Sẽ làm thay đổi tính chất của nước.Dẫn đến ô nhiễm nguồn nước. Nước lại có vai trò rất quan trọng trong đời sống và sản xuất. Phải làm gì để giữ cho nguồn nước không bị ô nhiễm để trả lời câu hỏi này chúng ta chuyển sang phần tiếp theo. Ở tiết học trước các em đã được cô giao bài tập về nhà tìm hiểu vai trò của nước trong đời sống và sản xuất ở địa phương em theo nhóm. Vậy bây giờ mời đại diện các nhóm lên trình bài sản phẩm và thuyết trình theo 3 nội dung. - Nhóm 1: Tìm hiểu vai trò của nước trong đời sống.- Nhóm 2: Tìm hiểu truyền thống khai thác và bảo vệ nguồn nước của người Mường.- Nhóm 3: Tìm hiểu về ô nhiễm nguồn nước và hệ sinh thái.Nhóm 1 trình bày.Sau khi nhóm 1 trình bày, giáo viên cho các nhóm khác nhận xét, giáo viên bổ sung và chiếu đoạn phim nói về vai trò của nguồn nước.Nhóm 2 trình bày.Giáo viên nhận xét và hỏi:? Em hãy kể tên một số di sản văn hóa ở địa phương có sử dụng nguồn nước?Ruộng bậc thang là sáng tạo của đồng bào miền núi, dựa vào địa hình núi cao tạo nên các thửa ruộng phân cấp để: "dẫn thủy nhập điền". Đây là kiểu canh tác với hệ thống thủy lợi khá tinh vi cung cấp nước cho cây lúa, ruộng bậc thang là kiểu canh tác rất riêng của dân tộc Mông, Dao, Thái, Mường... ở Việt Nam và một số nước trên thế giới.Chiếu hình ảnh về ruộng bậc thang.Nước với ruộng bậc thang là một trong những nhân tố hàng đầu. Để đưa được nước lên các thửa ruộng cao và xa hơn người Mường Tân Lạc vẫn sử dụng bánh xe nước (xe đác). Các em hãy xem một đoạn phim về

Học sinh hoạt động theo nhóm.

Nhóm trưởng lên trình bày.Các nhóm nhận xét.Học sinh bổ sung.

Học sinh trả lời:- Ruộng bậc thang.- Xe đác (bánh xe nước).- Hệ thống mương, bai.- Cối giã gạo dùng sức nước.

III. Vai trò của nước trong đời sống và sản xuất. Chống ô nhiễm nguồn nước:

Nội dung: SGK

Page 80: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

80

tri thức dân gian trong việc sử dụng con nước để dẫn nước vào ruộng. (Chiếu đoạn phim)Nhóm 3 trình bày.Giáo viên bổ sung:Các em hãy trình bày nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước. Chúng ta hãy nghe người dân địa phương nói về điều này. Chiếu đoạn phim về ô nhiễm nước.Để bảo vệ nguồn nước các em đã đưa ra rất nhiều thông tin và chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu xem người dân ở đây sử dụng biện pháp gì để bảo vệ rừng đầu nguồn. Chiếu đoạn phim về bảo vệ rừng đầu nguồn.? Cần làm gì để bảo vệ nguồn nước và gìn giữ những tri thức dân gian của người Mường trong việc khai thác sử dụng nguồn nước?Giáo viên bổ sung: Ngoài ra, để bảo vệ nguồn nước người Mường còn nhiều quy định khác: - Nguồn nước sinh hoạt: Cấm giết mổ gia súc, vứt rác thải, xác của súc vật .... xuống nguồn nước.- Nguồn nước sản xuất: Cấm không được phá hoại mương bai, tự ý xả nước tháo nước, bảo vệ thủy sản,...

3. Kiểm tra , đánh giá: ? Hãy kể ra những dẫn chứng về vai trò quan trọng của nước trong đời sống và sản xuất. Nêu những biện pháp phòng chống ô nhiễm ở địa phương em. - Giáo viên kết luận: Như vậy chúng ta đã nắm được tính chất của nước, vai trò của nước, các tri thức dân gian về cách khai thác sử dụng bảo vệ nguồn nước của người Mường. Cô mong rằng sau tiết học này, các em sẽ tiếp tục tìm hiểu về các tri thức dân gian và các phong tục tập quán liên quan đến nước của người Mường, cũng như tuyên truyền vận động mọi người có ý thức trong việc bảo vệ nguồn nước và môi trường. 4. Hướng dẫn học tập: - Làm bài tập 3, 4, 5 trong SGK trang 125.- Học bài. Đọc trước bài: Axit - Bazơ - Muối.5. Rút kinh nghiệm:...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

- Học sinh trả lời.

Page 81: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa
Page 82: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa

Biên soạn TS. Trần Thị Thu Thủy, Trưởng phòng Giáo dục, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam

TS. Nguyễn Xuân Trường, Chuyên viên Vụ Giáo dục trung học, Bộ Giáo dục và Đào tạoThS. Nguyễn Đức Tăng, Chuyên viên Ban văn hóa, Văn phòng UNESCO Hà Nội

Chịu trách nhiệm về nội dung

TS. Vũ Đình Chuẩn, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Bộ Giáo dục và Đào tạoPGS. TS. Võ Quang Trọng, Giám đốc Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam

TS. Dương Bích Hạnh, Trưởng ban Văn hóa, Văn phòng UNESCO Hà Nội

Thiết kế Vũ Thị Ngân Hà

Hướng dẫn được biên soạn dựa vào quá trình xây dựng các bài học minh họa,

với sự tham gia của các thành viên: Trần Viết Cương, Hiệu trưởng Trường THCS Thanh Hối, Hòa Bình

Trần Văn Hùng, giáo viên Vật lí, trường THCS Thanh Hối, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa BìnhTrần Thị Hải Yến, Hiệu trưởng Trường THCS Tử Nê, Hòa Bình

Tô Ngọc Thúy, giáo viên Văn học, trường THCS Tử Nê, Tân Lạc, Hòa BìnhLê Thị Hương, giáo viên Hóa học, trường THCS Tử Nê, Tân Lạc, Hòa Bình

Nguyễn Thị Mai Lan, Hiệu trưởng Trường THCS Lê Quý Đôn, Hà NộiNguyễn Hoàng Quyên, giáo viên Sinh học, trường THCS Lê Quý Đôn, Cầu Giấy, Hà Nội

Dương Văn Sự, giáo viên Vật lí, trường THCS Lê Quý Đôn, Cầu Giấy, Hà NộiTS. Võ Thị Mai Phương, Phòng Nghiên cứu - Sưu tầm văn hóa Việt Nam, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam

ThS. Lê Tùng Lâm, Phòng Giáo dục, Bảo tàng Dân tộc học Việt NamThS. Vũ Phương Nga, Phòng Nghiên cứu - Sưu tầm văn hóa Nước ngoài, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam

Nguyễn Thị Vân, Phòng Giáo dục, Bảo tàng Dân tộc học Việt NamHoàng Đức, Phòng Phim ảnh và Âm nhạc dân tộc học, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam

Chu Quang Cường, Phòng Bảo tàng ngoài trời, Bảo tàng Dân tộc học Việt NamChu Thái Bằng, Phòng Hành chính, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam

Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa phi vật thể

Page 83: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa
Page 84: Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa