Upload
others
View
5
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Các giao thức định tuyến Các giao thức định tuyến nội vùng (interior gateway protocol)
TS. Trương Diệu Linh Bộ môn Mạng thông tin & Truyền thông Viện Công nghệ thông tin & truyền thông
2/11/14 1
Mục lục
Ø Giao thức định tuyến RIP Ø Giao thức định tuyến IGRP Ø Giao thức định tuyến OSPF Ø Giao thức định tuyến EIGRP Ø Kết luận
2/11/14 2
Interior Gateway Protocols u Các giao thức định tuyến nội vùng:
2/11/14 3
Distance Vector Rou/ng Protocol Link-‐state vector protocols
RIP IGRP
RIPv2 EIGRP OSPFv2 & IS-‐IS
RIPng EIGRP for IPv6 OSPFv3 & IS-‐IS for IPv6
Hình 1: Phân loại các giao thức định tuyến nội vùng
IP phân lớp
IP không phân lớp
IPv6
Interior Gateway Protocols u Classful routing: Những giao thức định tuyến
không gửi kèm thông tin subnet mask cùng với các routing updates.
u Một router chạy giao thức định tuyến classful khi nhận được một tuyến đường mới sẽ hoạt động theo 2 cách như sau: ü Những giao thức định tuyến dạng classful là RIPv1
và IGRP. u Classless routing: Những giao thức định tuyến
thuộc dạng classless routing gửi kèm thông tin subnet mask cùng với các routing updates. ü Một số ví dụ về các giao thức định tuyến classless là
RIPv2, EIGRP, OSPF và IS-IS
2/11/14 4
Chương : Giao thức định tuyến RIP – Giới thiệu – RIP v1 – RIP v2
2/11/14 5
Giới thiệu • RIP (Routing Information Protocol)
– Giao thức định tuyến bên trong các hệ tự trị – Giới hạn đường đi dài nhất ở 15 nút – Sử dụng thuật toán tim duong distance-vector, – Mỗi router thường xuyên cập nhật bảng định tuyến
của nó sang hàng xóm – Khi một router nhận được bảng định tuyến, nó xử lý
cập nhật đường đi tốt hơn theo thuật toán Bellman-Ford
– chọn đường đi theo metrics cố định: số nút mạng đi qua (hop count).
• Ngược lại với các metrics thay đổi theo thời gian thực: độ tin cậy, độ trễ đo được, tải…
2/11/14 6
Giới thiệu
• RIP được dùng trên Internet – RIP có thời gian hội tụ chậm, nên ít được sử dụng hơn so với Link-‐state protocol
• RIP sử dụng UDP để chuyển các gói gn update • RIP có 2 phiên bản, RIPv1 và RIPv2 • Tài liệu đặc tả RIPv1: RFC-1058
2/11/14 7
Giới thiệu
u RIP phiên bản 1 RIPv1 (RIP version 1): ü RIPv1 sử dụng địa chỉ IP phân lớp (A,B,C,...) ü RIPv1 không có thông tin về mặt nạ mạng con
và không hỗ trợ định tuyến liên vùng không phân lớp CIDR (Classless Interdomain Routing), chiều dài mặt nạ mạng con thay đổi. ü RIP v2 có chứa thông gn chiều dài mặt nạ nên hỗ trợ địa chỉ không phân lớp
ü RIPv1 được mô tả trong RFC 1058 "Routing Information Protocol" năm 1988.
2/11/14 8
RIPv1 • Khi một router xuất hiện nó gửi Request Message đến mọi
nút khác • Các nút khi nhận được sẽ gửi lại Response Message với bảng
định tuyến của nó • Bảng định tuyến gồm nhiều bản ghi, mỗi bản ghi lưu: ĐÍch,
khoảng cách đến đích, nút gếp theo cần đi qua. • Mỗi nút xử lý bảng định tuyến của mình khi nhận được 1 bảng
định tuyến theo luật sau: – Nếu không có đích nào trong bảng định tuyến của nút tương ứng với các
đường đi nhận được à thêm đích mới vào bảng định tuyến, kèm nút đã cung cấp thông gn (làm next hop)
2/11/14 9
RIPv1
• Mỗi nút xử lý bảng định tuyến của mình khi nhận được 1 bảng định tuyến theo luật sau (gếp): – Nếu đã có đích nhận được trong bảng định tuyến và đường đi mới tốt
hơn (ít hop hơn) à cập nhật khoảng cách mới theo Bellman-‐ford. – Nếu đã có đích nhận được trong bảng định tuyến và đường đi mới
nhận được không tốt bằng đường đã biết à cập nhật bản ghi cho đích này với khoảng cách = 16 nút (tương đương vô cùng). Tuy vậy các gói gn vẫn gếp tục được vận chuyển theo đường đi cũ.
• Holddown gmer được khởi tạo để bỏ qua tất cả các cập nhật từ các router khác cho đích này
• Sau khi Holddown gmer hết hạn các thông gn từ các router khác cho đường đi này mới được cập nhật
2/11/14 10
RIPv1: Trao đổi bảng định tuyến
– Định kỳ: ü Các routers chạy RIP sẽ broadcast một/một số
thông điệp cập nhật việc định tuyến thường xuyên (30s).
ü Mỗi thông điệp lấy thông tin từ bảng định tuyến ü Một tập hợp các cặp, trong đó mỗi cặp chứa một địa chỉ
mạng đích IP và một số nguyên là khoảng cách hop đến mạng đó,
2/11/14 11
RIPv1: Trao đổi bảng định tuyến – Sự kiện.
ü Mỗi khi có thay đổi sẽ gửi thông điệp sang nút hàng xóm.
ü Nút hàng xóm sẽ cập nhật bảng định tuyến của nó
2/11/14 12 Hình 2: Cập nhật bảng định tuyến
RIPv1: Timer • RIP sử dụng một số bộ đếm thời gian kiểm soát việc cập nhật các gói gn. Các bộ đếm đều giảm dần đến 0: – Update gmer
• Chu kỳ tự động gửi gói gn cập nhật đến các nút khác. Mặc định 30 giây.
– Invalid gmer • Thời gian tối đa mà một đường đi trong bảng định tuyến không được cập nhật mà vẫn là hợp lệ. Mặc định 180 giây.
• Sau Invalid gmer (giảm về 0), đường đi được dánh dấu là unreachable (16 hop)
2/11/14 13
RIPv1: Timer – Garbage-‐collecgon Timer (mặc định 120 giây)
• Thời gian chuyển một đường invalid thành unreachable. • Dường đi invalid gếp tục được quảng bá trong thời gian thông báo đến các nút khác để các nút khác biết
– Hold-‐down gmer: không có trong giao thức gốc mà chỉ có trong bản cài đặt của CISCO
• Khi một mạng đang là unreachable, router sẽ giữ không nhận cập nhật thông gn mới (trở thành reachable) về mạng này trong một khoảng thời gian chỉ ra trong hold-‐down gmer.
• Khi nào hold-‐down gmer về 0 thì mới cập nhật • Tránh �nh trạng cập nhật thông gn chưa ổn định từ router khác khi mạng mới thay đổi trạng thái
2/11/14 14
RIPv1: Timer u RIP phải xử lý một số lỗi do thuật giải cơ sở gây ra:
ü Trong suốt thời gian holddown, router nhận được thông tin cập nhật từ một router láng giềng khác nhưng thông tin này cho biết có đường đến mạng X với thông số định tuyến tốt hơn con đường mà router trước đó thì nó sẽ bỏ qua, không cập nhật thông tin này.
2/11/14 15
Hình 3: Kỹ thuật hold down
RIPv1: Lỗi đếm vô hạn u Một số lỗi có thể xẩy ra trong quá trình hoạt động của RIP:
ü Định tuyến lặp có thể xảy ra khi bảng định tuyến trên các router chưa được cập nhật do quá trình hội tụ chậm,
2/11/14 16
A C
B
D
1
1
110
Mạng đích Khi không có lỗi, bảng định tuyến trên các router đối với mạng đích D: directly connected, metric 1 B: route via D, metric 2 C: route via B, metric 3 A: route via B, metric 3
RIPv1: Lỗi đếm vô hạn • Liên kết B-D bị đứt, các routers nên sử dụng liên kết C-D. Tuy
nhiên phải mất một khoảng thời gian. Quá trình diễn ra bắt đầu từ khi B phát hiện ra đường đi đến D không sử dụng được nữa. Thời gian -‐-‐-‐-‐-‐-‐> D: dir, 1 dir, 1 dir, 1 dir, 1 ... dir, 1 dir, B: unreach C, 4 C, 5 C, 6 C, 11 C, 12 C: B, 3 A, 4 A, 5 A, 6 A, 11 D, 11 A: B, 3 C, 4 C, 5 C, 6 C, 11 C, 12
dir = directly connected unreach = unreachable
• Ban đầu B phát hiện khong đi được đến đích • Nhưng A và C vẫn chưa được cập nhật • B lại nghĩ là có thể đi đến đích qua C. Và quảng bá đường đi đó. • ... • Quá trình này có thể lặp vô hạn đối với một số trường hợp.
2/11/14 17
RIPv1: Lỗi đếm vô hạn
ü Đếm vô hạn: Với các giao thức định tuyến vector khoảng cách sư dụng thông sô là sô lượng hop thi mỗi khi router chuyển thông tin cập nhật cho router khác ,chỉ sô hop sẽ tăng lên 1.
ü Việc cập nhật sai về bảng định tuyến như trên sẽ bị lặp vòng như vậy mãi cho đến khi nào có một tiến trình khác cắt đứt được quá trình này.
ü RIP sử dụng một giá trị vừa đủ nhỏ, 16 hop để gán cho khoảng cách tối đa có thể có..
ü Kỹ thuật cắt hàng ngang (split horizon update): router sẽ không cập nhật thông tin định tuyến về tuyến đường ngược trở về router từ đó đã học được thông tin về tuyến đường.
ü Kỹ thuật route poisoning có thể dụng để update thông tin định tuyến lỗi một cách trực tiếp.
2/11/14 18
RIPv1: Kỹ thuật cắt hàng ngang u Tránh lỗi lặp vô hạn:
ü Kỹ thuật cắt hàng ngang (split horizon update): bộ định tuyến sẽ không cập nhật thông về tuyến đường ngược trở về bộ định tuyến mà từ đó đã nhận được thông tin về tuyến đường .
2/11/14 19
!
Hình 3: Kỹ thuật cắt hàng ngang
RIPv1: Kỹ thuật cắt hàng ngang ü Split horizon update with Poison reverse
ü được sử dụng để tránh xảy ra các vòng lặp lớn ü router thông báo thẳng là mạng đã không truy cập được nữa bằng cách đặt
giá trị cho thông số định tuyến (số lượng hop chẳng hạn) lớn hơn giá trị tối đa
ü quảng bá ngược lại (poison) thông tin này đến cả giao diện mà từ đó học được thông tin
2/11/14 20
RIP v1: Kỹ thuật triggered update
• Split horizon có thể xử lý được trường hợp chỉ có 2 router liên quan đến việc lặp vô hạn
• Nếu có từ 3 router trở lên?? • Triggered update yêu cầu các router phải quảng bá ngay bảng định tuyến (mà không chờ đến chu kỳ update) mỗi khi một tuyến đường có sự thay đổi metric
2/11/14 21
RIPv1: khuôn dạng gói tin u Sử dụng UDP để trao đổi các gói tin update. u Cổng 520 cả bên gửi và bên nhận. u Định dang gói tin RIP:
ü Các thông điệp RIP có thể được chia thành 2 loại: gói tin trả lời và gói tin yêu cầu. Cả 2 loại gói tin đều sử dụng chung một định dạng
2/11/14 22
Hình 4: Định dạng gói tin RIP
RIPv1: khuôn dạng gói tin
RFC 1058 Routing Information Protocol June 1988
The packet format is shown in Figure 1.
Format of datagrams containing network information. Field sizes are given in octets. Unless otherwise specified, fields contain binary integers, in normal Internet order with the most-significant octet first. Each tick mark represents one bit.
0 1 2 3 3 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 +-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+ | command (1) | version (1) | must be zero (2) | +---------------+---------------+-------------------------------+ | address family identifier (2) | must be zero (2) | +-------------------------------+-------------------------------+ | IP address (4) | +---------------------------------------------------------------+ | must be zero (4) | +---------------------------------------------------------------+ | must be zero (4) | +---------------------------------------------------------------+ | metric (4) | +---------------------------------------------------------------+ . . . The portion of the datagram from address family identifier through metric may appear up to 25 times. IP address is the usual 4-octet Internet address, in network order.
Figure 1. Packet format
Every datagram contains a command, a version number, and possible arguments. This document describes version 1 of the protocol. Details of processing the version number are described in section 3.4. The command field is used to specify the purpose of this datagram. Here is a summary of the commands implemented in version 1:
1 - request A request for the responding system to send all or part of its routing table.
2 - response A message containing all or part of the sender’s routing table. This message may be sent in response to a request or poll, or it may be an update message generated by the sender.
3 - traceon Obsolete. Messages containing this command are to be ignored.
Hedrick [Page 19]
2/11/14 23
Route entry
RIPv1: khuôn dạng gói tin ü Trường COMMAND xác định các thao tác thực
hiện và cũng phân biệt gói tin request hay response.
• 1- Request: gói tin yêu cầu bảng định tuyến. • 2- Response: Nội dung gói tin bao gồm toàn bộ bảng định tuyến của nút gửi. Gói tin này trả lời cho một request trước đó hoặc có thể là gói tin update được sinh ra bởi người gửi.
• 3 –traceon: Không dùng nữa • 4-traceoff: Không dùng nữa • 5-reserved: Dùng riêng cho Sun Microsystems • Nếu các lệnh mới được bố sung, nó sẽ dùng các mã
lệnh từ 6 trở đi.
2/11/14 24
RIPv1: khuôn dạng gói tin ü Trường VERSION chứa phiên bản đang hoạt động của
RIP, ü Trường ZERO, không được đặc tả theo RFC-1058 được đặt theo chính giá trị mặc định của nó là 0. Trường này được thêm vào để cung cấp sự tương thích với các phiên bản RIP khác nhau.
ü Trường Address-family identifier (AFI) được sử dụng để đặc tả giao thức được định tuyến được sử dụng. Ví dụ giá trị của AFI cho giao thức IP là 2
ü Trường ADDRESS chỉ địa chỉ IP của đích/mạng đích ü Trường METRIC chỉ số hop cần phải nhảy để tới đích. Giá
trị cho đường đi hợp lệ từ 1-15, và 16 cho poisoning route. ü Đọc thêm đặc tả trong RFC-1058 Bài tập: Hãy bổ sung lệnh mới cho RIP v1 để cải tiến giao thức.
2/11/14 25
RIPv1 u Vấn đề khi thiết kế RIPv1:
ü RIPv1 không hỗ trợ các mạng con có độ dài mặt nạ khác nhau. ü Phân hoạch địa chỉ IP với RIPv1 yêu cầu mặt nạ mạng con
giống nhau cho mỗi mạng con. ü Giới hạn số hop trong RIPv1 là 15. Vì vậy kích thước mạng
không thể vuợt quá số giới hạn đó.
2/11/14 26
!Hình 4: Các địa chỉ mạng phải có cùng subnet mask
• RIP v2
2/11/14 27
Giao thức định tuyến RIP u RIP phiên bản 2 RIPv1 (RIP version 2):
ü RIPv2 là giao thức định tuyến dùng địa chỉ IP không phân lớp,
ü RIPv2 có thông tin về mặt nạ mạng con và hỗ trợ các mạng con có độ dài mặt nạ khác nhau.
ü RIPv2 sử dụng địa chỉ đa hướng. ü RIPv2 được mô tả trong
• RFC1387 "RIP Version 2 Protocol Analysis" năm 1993, • RFC1388 "RIP Version 2 Carrying Additional
Information" năm 1993 • RFC2453: RIP v2, thay thế RFC1723, 1388. • RFC1389 "RIP Version 2 MIB Extensions" năm 1993.
2/11/14 28
Giao thức định tuyến RIPv2 u RIPv2 là bản được phát triển từ RIPv1 nên có các đặc điểm
như RIPv1: ü Là một giao thức định tuyến theo véctơ khoảng cách, sử dụng
số lượng hop làm thông số định tuyến. ü Giá trị hop tối đa là 15. ü Thời gian giữ chậm (hold-down) cũng là 180 giây. ü Sử dụng cơ chế split horizon, triggered update, reverse poison để chống lặp vòng.
u RIPv2 đã khắc phục được những điểm giới hạn của RIPv1. ü RIPv2 có gửi mặt nạ mạng con đi kèm với các dịa chỉ mạng
trong thông tin định tuyến. Nhờ đó mà RIPv2 có thể hỗ trợ IP không phân lớp và các mạng con có mặt nạ khác nhau.
ü RIPv2 có hỗ trợ việc xác minh thông tin định tuyến. ü RIPv2 gửi thông tin định tuyến theo địa chỉ đa hướng 244.0.0.9.
2/11/14 29
Giao thức định tuyến RIPv2 u Cấu trúc bản tin của RIPv2 cho phép mang
nhiều thông tin hơn RIPv1
u Một số đặc tính sau đây là những dấu hiệu lớn nhất được bổ sung vào RIPv2: ü Xác thực các gói tin RIP với router. ü Hỗ trợ mặt nạ con. ü Địa chỉ IP bước kế tiếp. ü Bản tin quảng bá nhờ địa chỉ multicast.
2/11/14 30
Hình 4: Cấu trúc bản tin RIPv2
RIPv.2: Khuôn dạng gói gn
RFC 2453 RIP Version 2 November 1998
4. Protocol Extensions
This section does not change the RIP protocol per se. Rather, it provides extensions to the message format which allows routers to share important additional information.
The same header format is used for RIP-1 and RIP-2 messages (see section 3.4). The format for the 20-octet route entry (RTE) for RIP-2 is:
0 1 2 3 3 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 +-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+ | Address Family Identifier (2) | Route Tag (2) | +-------------------------------+-------------------------------+ | IP Address (4) | +---------------------------------------------------------------+ | Subnet Mask (4) | +---------------------------------------------------------------+ | Next Hop (4) | +---------------------------------------------------------------+ | Metric (4) | +---------------------------------------------------------------+
The Address Family Identifier, IP Address, and Metric all have the meanings defined in section 3.4. The Version field will specify version number 2 for RIP messages which use authentication or carry information in any of the newly defined fields.
4.1 Authentication
Since authentication is a per message function, and since there is only one 2-octet field available in the message header, and since any reasonable authentication scheme will require more than two octets, the authentication scheme for RIP version 2 will use the space of an entire RIP entry. If the Address Family Identifier of the first (and only the first) entry in the message is 0xFFFF, then the remainder of the entry contains the authentication. This means that there can be, at most, 24 RIP entries in the remainder of the message. If authentication is not in use, then no entries in the message should have an Address Family Identifier of 0xFFFF. A RIP message which contains an authentication entry would begin with the following format:
Malkin Standards Track [Page 31]
2/11/14 31
• Phần header giống RIPv1 • Khuôn dạng của các route entry:
Giao thức định tuyến RIPv2 u Các trường trong định dạng bản tin IP RIPv2:
ü Command, Version number, AFI, Address, Metric: Chức năng của chung cũng giống như trong bản tin RIPv.1.
ü Unused: Có giá trị được thiết lập mặc định là 0. ü Route tag (Nhãn đường đi): Cung cấp một phương
thức phân biệt giữa bộ định tuyến nội bộ (sử dụng giao thức RIP) và các bộ định tuyến ngoài (sử dụng các giao thức định tuyến khác).
ü Subnet mask: Chứa đựng mặt nạ mạng con cho các bộ định tuyến.
ü Next hop: Cho biết địa chỉ IP của router tiếp theo mà gói tin có thể được chuyển tiếp đến.
2/11/14 32
RIPv2: Thông báo có xác thực u Thông báo có xác thực có khuôn dạng gói tin hơi khác u Toàn bộ Route entry đầu tiên được dùng để mang
thông tin xác thực u AFI = 0xFFFF u Authentication type: Loại xác thức. Hiện tại giá trị là 2 ü Authentication: Mật khẩu ở dạng không mã hóa. ü Còn lại tối đa 24 Route entry tiếp theo để lưu các thông tin đường đi
2/11/14 33
RFC 2453 RIP Version 2 November 1998
0 1 2 3 3 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 +-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+-+ | Command (1) | Version (1) | unused | +---------------+---------------+-------------------------------+ | 0xFFFF | Authentication Type (2) | +-------------------------------+-------------------------------+ ˜ Authentication (16) ˜ +---------------------------------------------------------------+
Currently, the only Authentication Type is simple password and it is type 2. The remaining 16 octets contain the plain text password. If the password is under 16 octets, it must be left-justified and padded to the right with nulls (0x00).
4.2 Route Tag
The Route Tag (RT) field is an attribute assigned to a route which must be preserved and readvertised with a route. The intended use of the Route Tag is to provide a method of separating "internal" RIP routes (routes for networks within the RIP routing domain) from "external" RIP routes, which may have been imported from an EGP or another IGP.
Routers supporting protocols other than RIP should be configurable to allow the Route Tag to be configured for routes imported from different sources. For example, routes imported from EGP or BGP should be able to have their Route Tag either set to an arbitrary value, or at least to the number of the Autonomous System from which the routes were learned.
Other uses of the Route Tag are valid, as long as all routers in the RIP domain use it consistently. This allows for the possibility of a BGP-RIP protocol interactions document, which would describe methods for synchronizing routing in a transit network.
4.3 Subnet mask
The Subnet Mask field contains the subnet mask which is applied to the IP address to yield the non-host portion of the address. If this field is zero, then no subnet mask has been included for this entry.
On an interface where a RIP-1 router may hear and operate on the information in a RIP-2 routing entry the following rules apply:
1) information internal to one network must never be advertised into another network,
Malkin Standards Track [Page 32]
RIPv2: multicast u Hỗ trợ multicast trong RIPv2:
ü RIPv2 còn hỗ trợ phát multicast so với phiên bản 1.
ü Trong RIPv1, Khi một router mới tham gia vào mạng, nó sẽ gửi broadcast gói tin Request yêu cầu bảng định tuyến.
ü RIPv2 sử dụng địa chỉ đa hướng 224.0.0.9 để phát đa hướng các thông báo RIP tới chỉ các bộ định tuyến sử dụng giao thức RIPv2 trên một mạng mà thôi. è Giảm tải cho các nút không hỗ trợ RIPv2 (ví dụ các nút chỉ chạy RIPv1).
2/11/14 34
RIPv2: timer u Các timer trong RIPv2 cũng tương tự
RIPv1 • Update timer định kỳ điều khiển việc gửi thông
báo, • Invalid timer quản lý tính hợp lệ của một tuyến đường sau một thời gian không được cập nhật ,
• Garbage collection timer: Quản lý thời gian một tuyến đường không còn hợp lệ còn lưu lại trong bảng định tuyến để thông báo cho các nút khác.
2/11/14 35
RIPv2 u Vấn đề khi thiết kế mạng với RIPv2:
ü RIPv2 hỗ trợ VLSM bên trong mạng và CIDR. ü RIPv2 cho phép tóm tắt các lộ trình trong cùng 1 mạng. ü RIPv2 vẫn có giới hạn số hop là 16. ü RIPv2 gửi bảng định tuyến 30s mỗi lần đến các máy để gửi địa
chỉ IP là 224.0.0.9. ü RIPv2 thường có giới hạn khi truy nhập vào mạng nơi mà giao
thức này có thể hoạt động liên kết với các máy chủ được thực hiện định tuyến.
ü RIPv2 cũng cung cấp sự xác nhận lộ trình.
2/11/14 36
So sánh RIPv1 và RIPv2 u Những điểm tương đồng giữa RIPv1 & RIPv2:
ü Là giao thức định tuyến theo véctơ khoảng cách. ü Sử dụng số hop làm thông số định tuyến. ü Chu kỳ cập nhật mặc định là 30 giây. ü Sử dụng cùng cơ chế chống lặp vòng: split horizon,
hold-down. ü Nếu gói dữ liệu đến mạng đích có số lượng hop lớn
hơn 15 thì gói dữ liệu đó sẽ bị hủy bỏ. ü Cùng giữ những thông tin sau về mỗi đích :
• IP address: địa chỉ của máy đích hoặc mạng • Gateway: Cổng vào ra đầu tiên mà đường dẫn tiến về đích • Interface: Phần mạng vật lý mà sử dụng để đến cổng ra đầu
tiên của đường dẫn về đích • Metric : Là số cho biết số hop đến đích. • Timer: Là lượng thời gian kể từ khi bộ định tuyến cập nhật
lần cuối cùng. 2/11/14 37
So sánh RIPv1 và RIPv2 u Những điểm khác nhau giữa RIPv1 & RIPv2:
2/11/14 38
RIP version 1 – RIPv1 RIP version 2 – RIPv2 Định tuyến theo lớp địa chỉ. Định tuyến không theo lớp địa chỉ. Không gửi thông tin về mặt nạ mạng con trong thông tin định tuyến.
Có gửi thông tin về mặt nạ mạng con trong thông tin định tuyến.
Không hỗ trợ VLSM. Do đó tất cả các mạng trong hệ thống RIPv1 phải có cùng mặt nạ mạng con.
Có hỗ trợ VLSM. Do vậy các mạng trong hệ thống RIPv2 có thể có chiều dài mặt nạ mạng con khác nhau.
Không hỗ trợ CIDR Có hỗ trợ CIDR. Không có cơ chế xác minh thông tin định tuyến.
Có cơ chế xác minh thông tin định tuyến.
Gửi quảng bá thông tin định tuyến theo địa chỉ : 255.255.255.255
Gửi thông tin định tuyến theo địa đa hướng 224.0.0.9 nên hiệu quả hơn.
Cùng giữ những thông tin giống nhau về đích nhưng RIPv1 không giữ được thông tin về mặt nạ mạng con còn RIPv2 giữ được thông tin về mặt nạ mạng con.
Giao thức định tuyến RIP u Nhược điểm của giao thức RIP:
ü Kết nối liên tục với các bộ định tuyến lân cận để cập nhật các bảng định tuyến của chúng, do đó tạo ra một lượng tải lớn trên mạng.
ü Các gói tin giới hạn dưới 15 hop và bảng định tuyến được trao đổi với các bộ định tuyến khác khoảng 30giây/lần.
ü Bộ định tuyến sẽ không biết được chính xác cấu trúc của toàn bộ hệ thống mạng.
ü Đường đi có số hop ngắn nhất đôi khi không phải là đường đi tối ưu nhất.
ü Không dùng cho các liên mạng quy mô lớn.
2/11/14 39
Cấu hình giao thức định tuyến RIP u Lệnh router rip dùng để khởi động RIP.
u Lênh network dùng để khai báo những cổng giao tiếp nào của router được phép chạy RIP trên đó. Từ đó RIP sẽ bắt đầu gửi và nhận thông tin cập nhật trên các cổng tương ứng RIP cập nhật thông tin định tuyến theo chu kỳ.
u Khi router nhận được thông tin cập nhật có sự thay đổi nào đó thì nó sẽ cập nhật thông tin mới vào bảng định tuyến.
u Chúng ta có thể cấu hình cho RIP thực hiên cập nhật tức thời khi cấu trúc mạng thay đổi bằng lệnh ip rip triggered.
2/11/14 40
Cấu hình giao thức định tuyến RIP u Ví dụ về cấu hình RIP:
2/11/14 41
Hình 4: Cấu hình RIP
Cấu hình giao thức định tuyến RIP u Ví dụ về cấu hình RIP:
2/11/14 42
Hình 4: Cấu hình RIP
Cấu hình giao thức định tuyến RIP u Một số các cấu hình bổ sung:
ü Điều chỉnh các thông số định tuyến, ü Điều chỉnh các thông số về thời gian hoạt động của RIP, ü Khai báo phiên bản của RIP mà ta đang sử dụng(RIPv1 hay
RIPv2) ü Cấu hình cho RIP chỉ gửi thông tin định tuyến rút gọn cho một
cổng nào đó. ü Kiểm tra thông tin định tuyến IP rut gọn. ü Cấu hình cho IGRP và RIP chạy đồng thời. ü Không cho phép RIP nhận thông tin cập nhật từ một địa chỉ IP
nào đó. ü Mở hoặc tắt chế độ split horizon ü Kết nối RIP vào mạng WAN.
u Tham khảo: Configuring Routing Information Protocol, Cisco IOS IP and IP Routing Configuration Guide.
2/11/14 43
Giao thức định tuyến RIP u Kết luận và đánh giá:
ü RIP được thiết kế như là một giao thức IGP (Interior Gateway Protocol là giao thức định tuyến nội miền) dùng cho các hệ thống tự trị AS (AS – Autonomouns system) có kích thước nhỏ,
ü RIP chỉ áp dụng cho những mạng nhỏ, không sử dụng cho hệ thống mạng lớn và phức tạp,
ü Giao thức định tuyến RIP là giao thức ra đời lâu nhất trong các giao thức định tuyến hiện tại đang sử dụng,
ü RIP là giao thức có tính ổn định, dễ sử dụng
2/11/14 44