Upload
fbiwarningroom
View
1.063
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
fdfwjfnlkdkjf
Citation preview
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Văn Hùng
Lời mở đầu0914747633
Hoạch toán kế toán là một công cụ quan trọng, để nhà nước XHCN quản lý nền kinh tế theo kế hoạch thông qua hạch toán kế toán nhà nước quản lý quá trình xuất của DN theo kế họach và quản lý lao động, vật tư, tiền vốn nhà nước giao cho DN. Đồng thời đối với DN, hạch toán kế toán là điều kiện cần thiết để thực hiện chế độ hạch toán kinh tế đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi.
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, chuyển hoá từ quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đó là một thử thách lớn đối với các DN trong nước ở khu vực sản xuất vật chất và phi vật chất. Để phù hợp với nền kinh tế hiện nay, đòi hỏi tất cả các DN phải đổi mới công tác quản lý, đổi mới tư duy kế toán, chấm dứt tình trạng “lãi giã, lỗ thật” ở các công ty, xí nghiệp. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với các đơn vị xây lắp.
Đặc biệt là trong thời đại hiện nay, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ngày một phát triển như vũ bão, nó đòi hỏi ngành xây dựng cũng phải phát triển mạnh để đáp ứng nhu cầu trên.
Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất nghiệp. Nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Chính từ những điều đó, đòi hỏi đơn vị xây dựng không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện nay.
Từ nhận thức được tầm quan trọng trên, nên em đã nghiên cứu và thực hiện đè tài “ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM” tại Công ty TNHH Tiến Thành, với mucû đích góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lượng trong công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Văn Hùng
Nội dung đề tài có 3 phần chính:
Phần I : đặc điểm chung về tình hình của Công ty TNHH Tiến Thành.
Phần II :Tình hình thực tế và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tiến Thành.
Phần III: Một số nhận xét và ý kiến về công tác kế toán” chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tiến Thành.
Với việc tiếp cận và tìm hiểu thực tể trong thời gian ngắn, với kiến thức hạn. Đồng thời đây mới lần đầu tiếp xúc với thực tế công tác kế toán nên đã có rất nhiều cố gắng nhưng chắc chắn đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự quan tâm giúp đỡ và đóng góp ý kiến củaban lãnh đạo cùng với các anh chị phòng kế toán tại Công ty TNHH Tiến Thành để em rút kinh nghiệm học tập để đề tài được hoàn thiện hơn và việc nghiên cứu áp dụng tốt hơn trong công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Đà Nẵng, tháng 9 năm 2005Học sinh thực hiện
Nguyễn Thị Thu Liên
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Văn Hùng
Phần I:ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CỦA CÔNG TY TNHH TIẾN THÀNH
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH TIẾN THÀNH:
1. Qúa trình hình thành:
Cùng với sự chuyển hướng từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự định hướng cuả nhà nước. Kinh tế ta hiện nay ngày một phát triển đi lên không ngừng. Các thành phần kinh tế trong nước từ lâu đã hình thành, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của đảng và nhà nước đã tạo điều kiện mở đường dần dần xoá bỏ cơ chế ràng buộc áp đặt nặng nề của cơ chế bao cấp đã kìm hãm sự phát triển của kinh tế xã hội, các DN nhà nước, các thành phần kinh tế khác trong nước và đầu tư nước ngoài đi vào thị trường việt nam ngày càng nhiều, nhiều DN đã xác định đúng hướng đi của mình trong tổ chức kinh doanh, có hiệu quả, năng động, sáng tạo để phát huy tốt khả năng tiềm tàng trong xã g hội.
Sự lạc hậu về cơ sở vật chất, kỹ thuật hạ tầng cơ sở, đã ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của nền kinh tế trong điều kiện cơ sở hạ tầng còn sơ sài thì yêu cầu về xây dựng và sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng ngày càng cao, nhằm đổi toàn diện bộ mặt kinh tế nước ta để đưa nước ta ngang tầm với các nước trong khu vực và quốc tế.
Căn cứ vào quy chế việc thành lập và giải thể DN nhà nước ban hành kèm theo nghị định 388/HĐBT ngày20/11/1991 và nghị định 156/HĐBBT. Ngày 5/7/1992 của HĐBT và phòng báo số 80/Tbcủa Thủ Tướng Chính Phủ ngày 26/3/1993. Bộ Trưởng bộ xây dựng quyết định thành lập lại DN nhà nước: Công ty TNHH Tiến Thành là đơn vị hạch toán độc lập thuộc tổng công ty xây dựng Sông Hồng - Bộ xây dựng.
Tổng công ty xây dựng Sông Hồng là tập đoàn kinh tế mạnh của bộ xây dựng được thành lập theo quyết định của thủ tướng chính phủ. Cơ cấu các thành viên của tổng công ty xây dựng Sông Hồng bao gồm: 25 công ty xây lắp thành viên hạch toán độc lập, 01 công ty công nghiệp sản xuất nhôm SHA, 01 công ty công nghiệp điện tử, 01 bệnh viện xây dựng, một trường đào tạo kỹ thuật xây dựng, 01 khu công nghiệp đầu tư bằng vốn của công ty, 01 liên doanh xây dựng VIC. Như vậy, khi sát nhập vào tổng công ty, Công ty TNHH Tiến Thành càng có điều kiện phát triển hơn về mọi mặt
2. Quá trình phát triển Công ty TNHH Tiến Thành:
Tính đến nay, Công ty đã hoạt động được 12 năm, một thời gian để khẳng định mình trên thị trường xây dựng. Tuy gặp khó khăn rất nhiều về vốn cũng như
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Văn Hùng
trang thiết bị, nhưng Công ty đã cố gắng khắc phục và đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đồng thời mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tư máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất một cách có hiệu quả. Trong những năm qua, Công ty ngày càng thể hiện vị trí vững chắc của mình trên thị trường, đặc biệt là thị trường miền Trung.
3. Chức năng của Công ty TNHH Tiến Thành:
Xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng, công trình kỹ thuật hạ tầng, xây dựng cầu đường, xây dựng thuỷ lợi, sân bay, bến cảng, trang trí nội thất, kinh doanh vật liệu xây dựng và dịch vụ. Trong đó hoạt động chủ lực của Công ty là xây dựng công trình, quyết định đến 2/3 sự tồn tại và phát triển, còn các lĩnh vực khác để hỗ trợ và phát triển. Xây dựng công trình là ngành sản xuất đặc thù hơn các ngành sản xuất khác, sản phẩm của nó không tập trung mà phân rải rác trên khắp đị bàn thành phố, nông thôn, rừng núi, hải đảo. Thời gian dài mới hoàn tất một sản phẩm và chi phí lớn. Vì vậy yêu cầu về chuẩn mực về kỹ thuật, mỹ thuật rất cao, chịu đựng với thời gian khắc nghiệt và xu thế luôn đổi mới của kiến trúc.
II. TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ Ở CÔNG TY TNHH TIẾN THÀNH
1. Tổ chức sản xuất ở Công ty TNHH Tiến Thành:
Công ty TNHH Tiến Thành đóng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng, nhưng phạm vi hoạt động rộng trên các tỉnh miền Trung từ Quảng Bình đến Ninh Thuận. Với hoạt động chủ yếu là xây dựng công trình dân dụng, công trình kỹ thuật hạ tầng, xây dựng cầu đường, trang trí nội thất. Công ty tổ chức các đội xây lắp nằm tại các tỉnh, các đội sản xuất kinh doanh có bộ phận gián tiếp trực thuộc biên chế của Công ty,bao gồm: đội trưởng, đội phó, kỹ thuật, kế toán đội, thủ kho và bảo vệ. Các nhân viên kế toán có nhiệm vụ ghi chép thu nhận kiểm tra chứng nhận về phòng kế toán công ty. Kiểm tra và ghi sổ kế toán.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty TNHH Tiến Thành:
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đòi hỏi doanh nghiệp phải có bộ máy quản lý phù hợp, năng động, biết kha thác những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu của mình. Ở Công ty TNHH Tiến Thành ĐN bộ máy quản lý được tổ chức quản lý trực tuyến chức năng. Theo cơ cấu này, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị sản xuất đều được sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc về tất cả các vấn đề cơ bản trong kế hoạch sản xuất của Công ty. Các vấn đề khác được chỉ đạo thông qua cá phòng ban chức năng của Công ty.
Công ty tổ chức bộ máy quản lý bao gồm: 1 Giám đốc, 2 phó giám đốc, 2 phòng chức năng và các đơn vị xây dựng trực thuộc.
2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty:
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Văn Hùng
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH TIẾN THÀNH
2.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban:
- Giám đốc: Được nhà nước bổ nhiệm và giao quyền quản lý để thực hiện các phương án kinh doanh của Công ty. Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên, trước pháp luật và trước tập thể cán bộ CNV Công ty, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chức năng và các đơn vị sản xuất trực thuộc. Luôn đôn đốc các đơn vị sản xuất phải cố gắng hoàn thành nhiệm vụ.
- Phó giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc và phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực được giao và được uỷ quyền khi Giám đốc đi vắng.
- Phòng tổ chức hành chính: xây dựng các quy chế khoán, mô hình chức, sắp xếp, bố trí nhân lực trên cơ sở tổng hợp các ý kiến từ các phòng ban chức năng. Thực hiện theo sự chỉ đạo của Giám đốc, tổ chức lưu trữ công văn đến, công văn đi, chế độ chính sách đối với người lao động.
- Phòng tài chính - kế toán: Được sự chỉ đạo của kế toán trưởng
+ Phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinhtrong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách đầy đủ, kịp thời.
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 5
Giám đốc
P.Giám đốcThị trường
P.Giám đốcKỹ thuật
P.Giám đốcTài chính
Các xí nghiệp: XN1XN2, XN cơ giới
Các đội xây lắp
Phòng kinh doanh Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chínhKế hoạch
Phòng kế hoạchvà kỹ thuật
Các chi nhánh: CNViệt Trì - CN Huế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Văn Hùng
+ Thu nhập, phân loại và xử lý số liệu và thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp thông tin cần thiết cho đối tượng sử dụng thông tin.
+ Cung cấp đầy đủ các thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của Công ty, nhằm giúp Giám đốc điều hành quản lý các hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao.
+ Ghi chép, phản ánh đầy đủ toàn bộ các tài sản hiện có của Công ty cũng như sự vận động tài sản trong đơn vị, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng.
+ Phản ánh các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ và kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm phản ánh đầy đủ và cụ thể các loại nguồn vốn, từng loại tài sản, giúp cho việc kiểm tra giám sát tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn và tính chủ động trong kinh doanh.
+ Tổng hợp và lập các báo cáo kế toán theo quy định.
+ Thực hiện phân tích thông tin kế toán, đề xuất các biện pháp cho lãnh đạo doanh nghiệp để có những chiến lược và chiến thuật kinh doanh đạt hiệu quả cao.
+ Phản ánh kết quả của người lao động, giúp cho việc khuyến khích năng suất lao động.
- Phòng tài chính, kê toán có vai trò quan trọng trong công việc, có chức năng theo dõi, phản ánh toàn bộ hoạt động của một doanh nghiệp. Do vậy việc tổ chức hạch toán kế toán chuẩn xác và nhanh chóng đòi hỏi yêu vcaauf cao, nhằm đáp ứng kịp thời các thông tin cần thiết.
- Phòng kế hoạch và kỹ thuật:
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc: có nhiệm vụ lập kế hoạch tiến độ thi công, tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm công trình đưa ra các giải pháp khoa học - kỹ thuật để áp dụng vào thi công công trình.
+ Lập kế hoạch kinh doanh của đơn vị theo quý và năm.
+ Lập tiến độ thi công các công trình.
+ Quản lý và kiểm tra chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật. Các công trình.
+ Thống kê tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Thực hiện hoàn chính công tác đấu thầu mua hồ sơ, lập giá dự thầu tiền đồ, biện pháp thi công các yêu cầu khác cho công cuộc đấu thầu.
+ Xây dựng các định mức kỹ thuật tại cơ sở, nghiệm thu bàn giao và lập quyết toán công trình.
3. Hình thức tổ chức công tác kế toán:
- Để phù hợp và đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý trong nền kinh tế thị trường, đòi hỏi công tác kế toán trong doanh nghiệp phải tuân theo các nguyên tắc:
Đúng với quy định trong điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước, phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước.
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Văn Hùng
Phù hợp với chế độ chính sách, văn bản quy chế về kế toán Nhà nước ban hành.
Phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý quy mô, và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp.
Phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp chuyên môn của các cán bộ quản lý và kế toán.
Phải đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ tiết kiệm hiệu quả.
- Để phát huy vai trò quan trọng trong công tác quản lý,đòi hỏi công tác kế toán trong doanh nghiệp phải đảm bảo những yêu cầu sau:
Cung cấp số liệu kịp thời cho các cấp lãnh đạo, tham mưu Giám đốc trong các chiến lược tài chính của doanh nghiệp.
Số liệu thông tin kế toán phải rõ ràng minh bạch. Mỗi doanh nghiệp có thể áp một trong 4 hình thức sổ sách Nhà nước ban hành.
Để đáp ứng nhu cầu nhanh chóng, kiph thời của số liệu kế toán, yêu cầu quản lý sát với mọi chi phí sản suất phát sinh, kế toán ơ công ty được tổ chức theo loại hình kế toán tập trung, nhằm phát huy các ưu điểm ơ loại hình này, đồng thời khắc phục những tồn tại của nó trong điều kiện hạn chế về nhân lực hiện nay.
3.1 Sơ đồ bộ máy kế toán như sau:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH TIẾN THÀNH
3.2 Chức năng và nhiệm cụ của các bộ phận:
- Kế toán trưởng: Là người phụ trách kế toán, chịu trách nhiệm về công tác kế toán của công ty. Kế toán trưởng tổ chức và chỉ đạo trực tiếp cán bộ phận kế toán, thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán của phòng. Nội dung kiểm tra bao gồm:
+ Kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 7
Thủ quỹ
Kế toán vật tư TSCĐ
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp và giá
thành
Kế toán ngân hàng và công
nợ
Kế toán thanh toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Văn Hùng
+ Kiểm tra tình hình vật tư, công cụ, dụng cụ, TSCĐ, công nợ với cán bộ công nhân viên, công nợ với ngân sách Nhà nước, với cơ quan cấp trên.
+ Kiểm tra và duyệt các báo cáo quyết toán tài chính các qu, các báo cáo kế toán quản trị khác.
+ tham gia về lĩnh vực tài chính trong công tác đấu thầu công trình. Ngoài ra, kế toán trưởng còn tham mưu cho giám đốc trong công tác ký kết các hợp đồng kinh tế, về tình hình tài chính doanh nghiệp chịu trách nhiệm kiểm tra về mặt chuyên môn trong ban quyết toán công trình và thanh toán vốn với các chủ đầu tư.
Kế toán trưởng còn có những chức năng nhiệm vụ như đã được quy định trong nghị định số 26- HĐBT, do hội đồng bộ trưởng ban hành ngày 18/3/1989 về điều lệ kế toán trưởng trong các doanh nghiệp nhà nước.
- Kế toán vật tư và TSCĐ: Kế toán vật tư và TSCĐ có nhiệm vụ đánh giá phân loại vật liệu, CCĐC, TSCĐ, tổ chức chứng từ, hạch toán kịp thời và đúng đắn theo quy định, phản ánh sự biến động của vật liệu, TS hao mòn trong quá trình hoạt động, cung cấp số liệu kịp thời để kịp thời chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tham gia việc phân tích kế hoạch thu mua , thanh toán sử dụng vật liệu, lập kế hoạch và dự toán sửa chữa TS, kiểm kê định kỳ.
- Kế toán thanh toán và kế toán quỹ lương, BHXH.
+ Phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời tình hình biến động và sử dụng tiền mặt, kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành thu chi quản lý tiền mặt.
+ Phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời, thời gian và không gian kết quả lao động của CBCNV, tính đúng và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lương và BHXH, quản lý chặt chẽ . phân bố hợp lý lương và các khoản tính BHXH, BHYT, KPCĐ vào các đối tương liên quan.
Định kỳ cuối ngày kế toán thanh toán phải đối chiếu với sổ sách của thủ quỹ .
- Kế toán ngân hàng và công nợ:
+ Kế toán ngân hàng bao gồm: tiền gửi và tiền vay tại ngân hàng đầu tư, ngân hàng công thương và ngân hàng ngoại thương.
+ Kế toán theo dõi tình hình vay, chủ đầu tư thanh toán và thanh toán cho chủ khách hàng qua hệ thống ngân hàng. Hạch toán kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngân hàng.
+ Theo dõi biến động và hạch toán nghiệp vụ công nợ phát sinh giữa đơn vị và các chủ đầu tư và các nhà cung cấp, các đối tương công nợ liên quan luôn kiểm tra tính chất từng đối tượng cộng nợ, giảm thiếu khả năng xảy ra nợ khó đòi.
- Kế toán tổng hợp và kế toán tập hợp chi phí tính giá thành:
+ Tập hợp phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đối tượng tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp đã định.
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Văn Hùng
+ Định kỳ phân tích tình hình chi phí và giá thành sản phẩm so với giá trị quyết toán của doanh thu, đề xuất các phương án giảm giá thành sản phẩm.
+ Lập tất cả các báo cáo kế hoạch - tài chính theo quy định của Nhà nước.
- Thủ quỹ: theo dõi tình hình thu - chi và tồn quỹ tiền mặt trên cơ sở các chứng từ hợp pháp. Cuối ngày lập báo cáo quỹ tiền mặt và đối chiếu số liệu của chứng từ tiền với kế toan thanh toán.
4. Hình thức tổ chức kế toán ở Công ty TNHH Tiến Thành:
Hình thức tổ chức kế toán ở đơn vị áp dụng là “nhật ký chứng từ”. Trình tự luân chuyển chứng từ được biểu hiện như sau:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC “ NHẬT KÝ CHỨNG TỪ“ TẠI CÔNG TY TNHH TIẾN THÀNH
GHI CHÚ :
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ
: Ghi đối chiếu
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 9
Chứng từ gốc, bảng tổng hợp chứng
từ gốc
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng kê Bảng chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Văn Hùng
III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TIẾN THÀNH TRONG NHỮNG NĂM QUA
BẢNG TỔNG HỢP MỘT SỐ CHỈ TIÊU TỪ NĂM 2000 - 2004
TT
CÁC CHỈ TIÊU
2000 2001 2002 2003 2004
1 Giá trị tổng sản lượng
115.000.000.000
210.000.000.000
301.000.000.000
421.000.000.000
525.000.000.000
2 Lợi nhuận 67.000.000 76.000.000 84.000.000 95.000.000 112.500.000
3 Nộp ngân sách NN
4.600.000.000
5.200.000.000
6.050.000.000
6.950.000.000
7.750.000
4 Giá trị TSCĐ 26.987.000.000
2.799.000.000
29.100.000.000
31.050.000.000
41.600.000.000
Nhìn vào bảng chỉ tiêu tổng hợp trên, ta thấy hoạt động sản xuất của công ty phát triển tăng dần từng năm một, tuy tỷ suất lợi nhuộn trên tổng sản lượng không cao lắm, nhưng các khoản trích nộp cho ngân sách Nhà nước lớn, tạo việc làm cho hàng nghìn người lao động, giait quyết được cho những người thất nghiệp ...
Về năng lực sản suất của công ty. Do đặc thù của ngành xây dựng và phạm vi hoạt động rộng nên tình hình lao động phân tán theo các đơn vị xây lắp và chủ yếu lao động trực tiếp là công nhân hợp đồng, theo phương thức thoả thuận hưởng lương công nhật hoặc nhưởng lương cơ chế khoản tuỳ theo tính chất và mức độ phức tạp của từng công trình.
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Văn Hùng
Phần II:TÌNH HÌNH THỰC TẾ VÀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TIẾN THÀNH
Giá thành sản phẩm phản ánh chất lượng của đơn vị sản xuất. Trong điều kiện hiện nay để thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế, mọi chi phí đều phải tiết kiệm phần đầu để hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn làm tốt sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, cạnh tranh được trên thị trường là một nhiệm vụ tất yếu của đơn vị sản xuất kinh doanh.
Đối với ngành xây dựng, do nó có nhiều nét đặc thù và có ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế quốc dân nên việc tập hợp các chi phí và tính giá thành ở ngành này chủ yếu cần chính xác với tiến độ thi công và logic số hiệu giữa các kỳ quyết toán khi công trình chưa hoàn thành. Sản phẩm xây lắp được sản xuất trong thời gian dài, do vậy việc tính giá thành phụ thuộc vào việc tính giá thành từng bước công việc hay hạng mục công trình và việc tập hợp chi phí phải đúng cho từng hạng mục công trình mà nó phát sinh. Vẫn có trường hợp công trình đã hoàn thành chứng từ gốc phát sinh chưa tập hợp kịp thời về phòng kế toán tài chính, gây khó khăn cho việc tính giá thành kịp thời để xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác.
Chỉ tiêu giá thành có ý nghĩa rất quan trọng và có ý nghĩa lớn đối với một doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung các doanh nghiệp phải yêu cầu tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, trung thực và hợp lý trên cơ sở chi phí đầu tư quy trình công nghệ, phương pháp tính và tuân thủ theo quy định về tài chính của Nhà nước, từ đó có thể so sánh với các sản phẩm cùng một mặt hàng khác trong xã hội, tạo nên môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm giảm giá thành hợp lý mang lại hiệu quả cao cho người tiêu dùng và xã hội. Tạo cơ sở để các cơ quan hữu quan của Nhà nước tính giá thu - mua, giá gia công, giá cả tiêu dùng và tính được mức thu nhập quốc dân trong phạm vi toàn xã hội. Do vậy, đối với kế toán việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng trong công tác hạch toán kế toán trong một doanh nghiệp. Muốn làm tốt công tác này trước hết phải nghiên cứu chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là gì?
I. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Sản xuất xây dựng (từ kết quả đấu thầu hay giao thầu với các chủ đầu tư) của công ty là một công trình hay các hạng mục công trình nào đó, mỗi công trình có tính chất, quy mô, điều kiện thi công, địa bàn khác nhau, thời gian thi công khác nhau. Ngoài ra do đặc điểm tổ chức sản xuất đặc thù, khối lượng công việc
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Văn Hùng
lớn, nằm rải rác và không tập trung, nên có chế hoạt động sản xuất của đơn vị có nhiều hình thức: đơn vị trực tiếp chỉ đạo thi công tất cả các khâu từ vật tư, tiền lương, chi phí... hoặc một số công trình ở địa bàn xa đơn vị giao khoán các phần nhỏ cho các đội xây dựng theo cơ chế tại đội phải hạch toán kế toán đầy đủ và việc giám sát chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, khối lượng và giám sát tài chính chặt chẽ, việc giao khoán có thể áp dụng cho từng giai đoạn công việc có dự toán riêng hoặc tách khối lượng cho từng đơn vị thi công trên có sở dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Do đó, để thuận tiện cho công tác hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh có thể là công trình hạng mục công trình.
2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Để phù hợp với công tác hạch toán chi phí sản xuất đã chọn, cùng với yêu cầu và trình độ quản lý, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ hạch toán theo phương pháp trực tiếp. Kết hợp với phân bổ một số chi phí chung trong quá trình sản xuất như: khấu hao TSCĐ, trích BHXH, chi phí gián tiếp khác.
II. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp:
Do có hao phí về các loại vật liệu tiêu hao trongquá trình thi công cấu thành nền hình thái vật chất của sản phẩm, khoản mục này được tính theo giá thực tế của vật liệu đến chân công trình.
1.1. Nội dung chi phí:
Là tất cả các chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, vật liệu kết cấu, vật liệu luân chuyển được xuất cho việc thi công công trình các loại vật liệu được sử dụng như sau:
- Vật liệu chính: sắt, thép, xi măng, cát xây, cát đúc, sỏi, gạch thẻ, gạch ống, đá cá loại (1x2, 2x4, 4x6...)
- Vật liệu phụ: các loại sơn, sơn vôi, vôi, vecni, bột màu, các loại vật liệu trang trí nội thất.
- Vật liệu kết cấu: kết cấu bê tông đúc sẵn, kết cấu kim loại khác...
1.2. Nội dung hạch toán:
- Trong giá thành xây lắp, khoản mục vật tư chiếm tỷ trọng lớn (khoảng từ 55 đến 65% trong giá thành), vì vậy phải yêu cầu quản lý chặt chẽ vật tư để giảm giá thành sản phẩm.
- Chi phí vật liệu trực tiếp sử dụng cho các công trình được thể hiện ở sổ chi tiết và bảng tổng hợp chi phí NVL trực tiếp.
Trong trường hợp này chi phí NVL trong khoản mục vật tư chiếm tỷ trọng là 55% trong giá thành của công trình.
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Văn Hùng
Căn cứ vào số lượng và giá trị của các loại vật liệu xuất dùng kế toán vào bảng kê chứng từ cho TK 152
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ SỐ 04
TK 152 " Vật liệu "
Công trình : Nhà làm việc huyện Uỷ Nam Giang - Quảng Nam
Quý IV năm 2004
Từ ngày 1/10 đến ngày 31/12/2004
Chứng từDiễn giải
TK đối ứng
PS
Nợ
Phát sinh
CóNgày Số
10/10
13/10
25/10
6/11
25/11
28/11
14/12
19/12
30/12
1010
0140
1062
2010
026
0140
8201
1040
025
Xuất sắt cho công trình
Xuất cát xây cho công trình
Xuất xi măng cho công trình
Xuất sơn vôi cho công trình
Xuất gạch thẻ cho công trình
Xuất xi măng cho công trình
Xuất sắt cho công trình
Xuất coffa cho công trình
Xuất các loại vật liệu trang trí nội thất cho công trình
621
621
621
621
621
621
621
621
621
40.000.000
25.600.000
49.500.000
24.500.000
20.000.000
63.000.000
47.000.000
8.714.286
26.900.000
Cộng 305.214.286
Càn cæï vaìo baíng kã chæïng tæì kãú toaïn tiãún haình láûp baíng nháût kyï chæïng tæì nhæ sau:
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
Công trình : Nhà làm việc huyện Uỷ Nam Giang - Quảng Nam Quý IV/2004
STT Diễn giảiGhi nợ TK 621, ghi có các TK
Công nợ TK 621152 111 112
1 Xuất sắt cho công trình thi công 40.000.000 40.000.0002 Xuất cát xây cho công trình thi công 25.600.000 25.600.0003 Mua xi măng cho công trình thi công 59.000.000 57.000.0004 Xuất xi măng cho công trình thi công 49.500.000 49.500.0005 Hoàn ứng mua vật tư 140.000.000 140.000.0006 Mua sơn vôi cho công trình thi công 27.000.000 27.000.0007 Xuất sơn vôi cho công trình thi công 24.500.000 24.500.0008 Mua gạch thẻ cho công trình thi công 28.500.000 28.500.0009 Xuất gạch thẻ cho công trình thi công 20.000.000 20.000.00010 Xuất xi măng cho công trình thi công 63.000.000 63.000.00011 Mua coffa cho công trình thi công 34.000.000 34.000.00012 Hoàn ứng mua vật tư 74.000.000 74.000.00013 Xuất sắt cho công trình thi công 47.000.000 47.000.00014 Xuất coffa cho công trình thi công 8.714.286 8.714.28615 Hoàn ứng mua vật tư 48.000.000 48.000.00016 Xuất vật liệu trang trí nội thất cho công trình 26.900.000 26.900.00017 Hoàn ứng mua vật tư 70.000.000 72.000.000
Cộng 305.214.286 148.500.000 332.000.000 785.714.286
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 14
Người lập sổ(đã ký)
Kế toán trưởng(đã ký)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
Căn cứ vào nhật ký chứng từ kế toán vào bảng tổng hợp chi phí NVL trực tiếp.
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK 621 - chi phí NVL trực tiếp
Công trình : Nhà làm việc huyện Uỷ Nam Giang - Quảng Nam
Quý IV năm 2004
Chứng từDiễn giải
TK ĐƯ
PS
nợ
PS
cóNgày Số
10/10
13/10
18/10
25/10
28/10
2/11
6/11
13/11
25/11
28/11
10/12
13/12
14/12
19/12
24/12
30/12
31/12
1010
0140
040
1062
1540
061
2010
1104
026
0140
1130
16HU
0201
1040
19HU
029
21HU
Xuất sắt cho công trình thi công
Xuất cát xây cho công trình thi công
Mua xi măng cho công trình thi công
Xuất xi măng cho công trình thi công
Hoàn ứng mua vật tư
Mua sơn vôi cho công trình thi công
Xuất sơn vôi cho công trình thi công
Mua gạch thẻ cho công trình thi công
Xuất gạch thẻ cho công trình thi công
Xuất xi măng cho công trình thi công
Mua coffa cho công trình thi công
Hoàn ứng mua vật tư
Xuất sắt cho công trình thi công
Xuất coffa cho công trình thi công
Hoàn ứng mua vật tư
Xuất vật liệu trang trí nội thất
Hoàn ứng mua vật tư
152
152
111
152
112
111
152
111
152
152
111
112
152
152
112
152
112
40.000.000
25.600.000
59.000.000
49.500.000
140.000.000
27.000.000
24.500.000
28.500.000
20.000.000
65.000.000
34.000.000
72.000.000
47.000.000
8.714.286
48.000.000
26.900.000
72.000.000
Cộng 785.714.286
Nhìn vào bảng tổng hợp này chúng ta có thể biết được những số hiệu trong bảng là toàn bộ những khoản chi phí của chi phí NVL trực tiếpmà đơn vị đã bỏ ra thi công cho công trình này.
Kế toán của các đội lập bảng tổng hợp này để dễ dàng kiểm tra cho từng loại TK có liên quan
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 15
Người lập sổ(đã ký)
Kế toán trưởng (đã ký)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
Cuối tháng sau khi đối chieuú số liệu giữa các sổ của chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ khớp đúng với kế toán tiến hành vào sổ cái TK 621- chi phí NVL trực tiếp như sau:
SỔ CÁI
TK 621 - chi phí NVL trực tiếp
Công trình : Nhà làm việc huyện Uỷ Nam Giang - Quảng Nam
Quý IV năm 2004
Nhật ký
Chứng từ Diễn giảiTK đối ứng
Số tiền
Nợ Có
CP NVL xuất dùng cho công trình
CP mua vật liệu cho công trình
Khoản hoàn ứng mua vật tư
Kết chuyển chi phí NVL
152
111
112
154
305.214.286
148.500.000
332.000.000
785.714.286
785.714.286 785.714.286
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
2.1. Nội dung: là tất cả các khoản tiền lương, phụ cấp có tính chất thường xuyên bao gồm: lương chính, lương phụ của công nhân trực tiếp xây lắp, tiền công phải trả cho công nhân thuê ngoài theo thời gian làm việc hoặc theo khối lượng giao khoán, tiền lương của công nhân vận hàng máy móc thiết bị thì công công trình.
2.2. Phương pháp hạch toán:
Đầu năm phòng kế hoạch - kỹ thuật, phòng kế toán tài chính, phòng tổ chức và ban giám đốc để định mức đơn giá tiền lương, phụ cấp tiền lương, ăn ca, đơn giá khoán khối lượng từng công việc tương đương với từng khu vực, các đơn giá này được cơ quan chủ xét duyệt đồng ý bằng văn bản và là cơ sở để đơn vị tính lương, giao khoản theo khối lượng công việc.
Tại các công trình, đơn vị có các hình thức trả lương như sau:
+ Trả lương theo công nhật: tại các tổ, đội xây dựng có bảng chấm công cụ thể hàng ngày được: phòng kỹ thuật, kế toán đội trưởng của đội xác nhận
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 16
Kế toán trưởng(đã ký)
Người lập sổ(đã ký)
Thủ trưởng đơn vị(đã ký)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
và cuối tháng gửi về phòng kế toán, căn cứ vào đơn giá tiền lương của từng công nhân theo bảng lương cụ thể. Kế toán đội nhận toàn bộ tiền lương trên về công trình chi lại cho công nhân và gửi chứng từ cho phòng kế toán.
+ Trả lương giao khoán theo khối lượng: trong một số trường hợp để tiện việc theo dõi quỹ lương và tăng hiệu suất làm việc, khối lượng công việc được giao khoán theo từng chi tiết cụm công việc. Cuối tháng căn cứ khối lượng công việc hoàn thành có xác nhận của kỹ thuật, đội trưởng của công trình và được chuyển về phòng kế toán, căn cứ đơn giá chi tiết của từng công việc, phòng kế toán tính lương theo khối lượng công việc đã hoàn thành. Kế toán đội nhận toàn bộ số tiền trên về công trình rròi chi lại cho công nhân và gửi chứng từ cho phòng kế toán.
Tổng hợp tiền lương và BH công nhân trực tiếp sản xuất của công trình: nhà làm việc Huyện Ủy Nam Giang - Quảng Nam.
Vào quý IV năm 2004.
Khoản chi phí này chiếm tỷ trọng 27% trong giá thành của công trình:
Nợ TK 622 : 385.714.285,8
Có TK334 : 385.714.285,8
3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (MTC)
- Căn cứ vào số tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân điều khiển xe, máy thi công:
Nợ TK 632
Có TK 334
- Khi xuất kho NL, VLĐ, nhiên liệu, CCDC dùng cho xe, máy thi công
Nợ TK 623
Có TK 152
Có TK 153
- Trường hợp mua NL, VLĐ, CC trực tiếp sử dụng máy, xe thi công (không qua kho)
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331...
- Chi phí khấu hao máy thi công:
Nợ TK 623
Có TK 214
Đồng thời ghi Nợ TK 009
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
- Trường hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ khi có bảng quyết toán tạm ứng về xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt.
Nợ TK 623
Có TK 141
- Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí máy thi công, tính cho từng công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK154
Có TK 623
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ MÁY THI CÔNG TK 623" Chi phí máy thi công"
Công trình: Nhà làm việc Huyện Uỷ Nam Giang - Quảng Nam Quý IV/2004
Chứng từDiễn giải
TK đối ứng
PS Nợ PS
cóN S
3/10 250 Xuất kho dầu nhớt cho máy thi công 152 5.200.000
10/10 110 Xuất một số phụ tùng cho máy thi công 152 4.895.000
15/10 034 TL, tiền công phải trả cho CN điều hành máy 334 135.500.000
28/10 024 Xuất xăng cho xe thi công 152 4.850.000
1/11 010 Mua xăng dùng trực tiếp cho xe thi công 111 6.670.000
3/11 031 Khoản CP khấu hao cho máy thi công 214 9.890.000
5/11 040 Khoản tạm ứng CP máy thi công 141 8.160.000
7/11 025 Xuất kho dầu diezen cho máy thi công 152 6.450.000
11/11 0310 Trả tiền mua dầu nhớt cho máy thi công 331 7.450.000
16/11 016 Chi phí khấu hao cho máy thi công 214 7.950.000
18/11 103 Xuất kho phụ tùng cho xe thi công 152 4.890.000
21/11 240 Mua xăng cho xe thi công 111 6.945.000
27/11 334 Trả tiền phụ tùng cho xe máy thi công 331 4.650.000
30/11 038 Xuất kho các loại linh kiện cho xe, máy TC 152 6.800.000
7/12 061 Xuất kho xăng cho xe thi công 152 4.300.000
14/12 017 Trả tiền mua linh kiện cho xe, máy thi công 331 385.714,3
21/12 011 Xuất kho dầu nhớt cho máy thi công 152 5.150.000
31/12 032 Xuất CCDC dùng cho xe thi công 153 6.100.000
Cộng 114.285.714,3
Bảng tổng hợp chi phí máy thi công là toàn bộ những khoản mà đơn vị xuất ra, mua vào, tiền lương đã trích ra cho công trình trong quý thi công công trình, lapạ bảng tổng hợp này kế toán dựa vào những số liệu liên quan với nhau trong bảng kê và chi phí máy thi công.
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 19
Kế toán trưởng(đã ký)
Người lập sổ(đã ký)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7TK 621 - Chi phí máy thi công
Công trình : Nhà làm việc huyện Uỷ Nam Giang - Quảng Nam Quý IV/2004
STT Diễn giảiGhi nợ TK 623, ghi có các TK Công nợ TK
623111 153 152 214 331 334 141
1Xuất kho dầu nhớt cho máy thi công
5.200.000 5.200.000
2Xuất một số phụ tùng cho máy thi công
4.895.000 4.895.000
3TL, tiền công phải trả cho CN điều hành máy
135.500.000 135.500.000
4Xuất xăng cho xe thi công
4.850.000 4.850.000
5Mua xăng dùng trực tiếp cho xe thi công
6.670.000 6.670.000
6Khoản CP khấu hao cho máy thi công
9.890.000 9.890.000
7Khoản tạm ứng CP máy thi công
8.160.000 8.160.000
8Xuất kho dầu diezen cho máy thi công
6.450.000 6.450.000
9Trả tiền mua dầu nhớt cho máy thi công
7.450.000 7.450.000
10Chi phí khấu hao cho máy thi công
7.950.000 7.950.000
11Xuất kho phụ tùng cho xe thi công
4.890.000 4.890.000
12Mua xăng cho xe thi công
6.945.000 6.945.000
13Trả tiền phụ tùng cho xe máy thi công
4.650.000 4.650.000
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
14Xuất kho các loại linh kiện cho xe, máy TC
6.800.000 6.800.000
15Xuất kho xăng cho xe thi công
4.300.000 4.300.000
16Trả tiền mua linh kiện cho xe, máy thi công
385.714,3 385.714,3
17Xuất kho dầu nhớt cho máy thi công
5.150.000 5.150.000
18Xuất CCDC dùng cho xe thi công
6.100.000 6.100.000
Cộng 13.615.000 6.100.000 48.635.000 17.840.000 12.485.714,3 135.500.000 8.160.000 114.285.714,3
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 21
Người lập sổ(đã ký)
Kế toán trưởng(đã ký)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
Chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp này chiếm tỷ trọng 8%, tuy không lớn lắm nhưng đây là một khoản mục chi phí trong ngành xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công sử dụng cho các công trình được thể hiện ở các chứng từ có liên quan: bảng kê chứng từ, nhật ký chứng từ, bảng tổng hợp và sổ chi tiết.
Căn cứ vào số lượng và giá trị xuất dùng cho chi phí sử dụng máy thi công.
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ 04
TK 152, 153 "Vật liệu , CCDC"
Công trình : Nhà làm việc huyện Uỷ Nam Giang - Quảng Nam Quý IV/2004 Từ ngày01/10 đến ngày 31/12/2004
Chứng từDiễn giải
TK đối ứng
PS Nợ
PS
cóSố Ngày
250 3/10 Xuất kho dầu nhớt cho máy thi công 623 5.200.000
110 10/10 Xuất phụ tùng cho máy thi công 623 4.895.000
024 28/10 Xuất kho xăng cho xe thi công 623 4.895.000
025 7/11 Xuất kho dầu diezen cho máy thi công 623 6.450.000
103 18/11 Xuất kho phụ tùng cho xe thi công 623 4.890.000
038 30/11 Xuất kho các loại linh kiện cho máy TC 623 6.800.000
061 7/12 Xuất kho căng cho xe thi công 623 4.300.000
011 21/12 Xuất kho dầu nhớt cho máy thi công 623 5.150.000
032 31/12 Xuất kho CCDC cho xe thi công 623 6.100.000
Cộng 48.635.000
Cuối tháng sau khi đối chiếu số liệu giữa các sổ, chứng từ có liên quan với nhau phát sinh trong kỳ khớp đúng với nhau, kế toán tiến hành vào sổ cái cho TK 623 "Chi phí máy thi công".
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
SỔ CÁI
TK 623" Chi phí máy thi công"
Công trình : Nhà làm việc huyện Uỷ Nam Giang - Quảng Nam Quý IV/2004
NKTCDiễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
N Số Nợ Có
CP NVL, CCDC xuất dùng cho máy xe thi công
152 48.635.000
Chi phí mua Vl, nhiên liệu xuất dùng cho xe máy thi công
111 13.615.000
Khoản CP KH xe, máy thi công 214 17.840.000
CP TL, tiền công trả cho CN vận hàng xe máy thi công
334 13.550.000
Khoản tạm ứng chi phí máy, xe thi công
141 8.160.000
Khoản chi phí trả tiền mua VL, nhiên liệu cho xe máy thi công
331 12.485.714,3
Kết chuyển vào chi phí 154 114.285.714,3
Cộng SPS 114.285.714,3 114.285.714,3
Số dư cuối kỳ
Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
4. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Là các khoản mục chi phí trực tiếp khác phục vụ cho việc thi công công trình:
4.1. Nội dung chi phí:
- Tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ của bộ máy gián tiếp đội xây dựng: đội trưởng, đội phó, kỹ thuật , kế toán, bảo vệ, thủ kho...
- Chi phí văn phòng phẩm tại công trình.
- Chi phí nghiệm thu kỹ thuật mẫu thử bêtông, thẻ mẫu thép công trình.
- Các chi phí điện nước thi công và sinh hoạt cho công nhân điện thoại, CCDC và các chi phí khác bằng tiền phục vụ trực tiếp cho công trình.
- Chi phí khấu haoTSCD, MMTB thi công.
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
- Chi phí thuê thiết bị đặc chủng, hợp đồng thi công máy, giá thành ca máy cho công trình.
4.2. Nội dung hạch toán :
Căn cứ vào kết quả các chi phí phát sinh trong quá trình thi công công trình kế toán vào sổ chi tiết:
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TK 627 "Chi phí sản xuất chung"
Công trình: Nhà làm việc Huyện Uỷ Nam Giang - Quảng Nam Quý IV/2004
Ngày tháng
ghi sổ
Nhật ký CT
Diễn giảiTK ĐƯ
Số phát sinh Số dư
Ghi chúSố hiệu
Ngày tháng
Nợ Có Nợ Có
7/10 Phân bổ KH thiết bị, máy thi công cho công trình thi công 214 15.775.00021/10 Trả tiền lương gián tiếp cho đội XD của công trình 334 14.345.00028/10 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của gián tiếp đội xây dựng của
công trình 338 14.550.000
10/11 Chi phí trực tiếp bằng TM cho khoản cho VPP 111 9.860.00019/11 Hoàn ứng chi phí tại công trình 141 8.748.00025/11 Xuất CCDC thi công (loại xuất 1 lần) cho công trình 153 9.949.00030/11 CP thuê ngoài san ủi khối lượng cho công trình 331 12.486.0003/12 CP trực tiếp bằng TM cho tiền điện, nước, điện thoại 111 91.450.00010/12 Trích trước CP SC lớn TSCĐ theo KH cho công trình 335 16.470.00019/12 CP thiệt hại do mưa bão phải chi bằng TM cho công trình 111 12.685.00024/12 CP tiếp khách, nghiệm thu kỹ thuật tại công trình 111 8.987.00031/12 Trích TL trích tiền lương gián tiếp cho đội xây dựng của
công trình 334 9.857.142,9
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 25
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK 627" Chi phí sản xuất chung"
Công trình: Nhà làm việc Huyện Uỷ Nam Giang - Quảng Nam
TT Diễn giải TK Số tiền Ghi chú
1 Chi phí CCDC 153 9.949.000
2 Các khoản CP bằng tiền mặt 111 40.677.000
3 CP phân bổ khấu hao TBMM, máy thi công cho công trình
214 15.775.000
4 CP thuê ngoài san ủi khối lượng 331 12.486.000
5 CP hoàn ứng tại công trình 141 8.748.000
6 Chi phí tiền lương gián tiếp 334 24.202.142,9
7 CP BHXH,BHYT,KPCĐ cho đội gián tiếp xây dựng
338 14.550.000
8 CP trích trước sửa chữa lớn TSCĐ 335 16.470.000
Tổng 1.428.571.429
Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 26
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7TK 627 "Chi phí sản xuất chung"
Công trình: Nhà làm việc Huyện Uỷ Nam Giang - Quảng Nam Quý IV/2004
TT Diễn giảiGhi Nợ TK 627 và ghi Có các TK Cộng Nợ
TK 627111 141 153 214 334 331 335 338
1 Phân bổ KH TB, máy thi công cho công trình 15.775.000 15.775.000
2 Trả TL GT cho đội XD của công trình 14.345.000 14.345.000
3 CP TT bằng TM cho khoản chi VPP 9.860.000 9.860.000
4 Hoàn ứng chi phí tại công trình 8.748.000 8.748.000
5 Xuất CCDC (xuất 1 lần) cho công trình 9.949.000 9.949.000
6 CP TT bằng TM cho tiền điện nước, điện thoại 9.145.000 9.145.000
7 CP thuê ngoài san ủi khối lượng cho công trình 12.486.000 12.486.000
8 Trích trước CPSC lớn TSCĐ theo kế hoạch 16.470.000 16.470.000
9 CP thiệt hại do mưa bão phải chi bằng TM 12.685.000 12.685.000
10 Chi tiếp khách nghiệm thu kỹ thuật tại công trình 8.987.000 8.987.000
11 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho đội gián tiếp xây dựng
14.550.000 14.550.000
12 Trích TL gián tiếp cho đội XD 9.857.142,9 9.857.142,9
Cộng 40.677.000 8.748.000 9.949.000 15.775.000 24.202.142,9 12.486.000 16.470.000 14.550.000142.857.142,9
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 27
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
Cuối tháng kế toán kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết, bảng tổng hợp nhật ký chứng từ trùng khớp với nhau, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái cho TK 627 "Chi phí sản xuất chung"
SỔ CÁI
TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
NKTCDiễn giải
TKĐƯ
Số tiền
N Số Nợ Có
Chi phí CCDC 153 9.949.000
Các khoản CP bằng tiền mặt 111 40.677.000
CP phân bổ khấu hao TBMM, máy thi công cho công trình
214 15.775.000
CP thuê ngoài san ủi khối lượng 331 12.486.000
CP hoàn ứng tại công trình 141 8.748.000
Chi phí tiền lương gián tiếp 334 24.202.142,9
CP BHXH,BHYT,KPCĐ cho đội gián tiếp xây dựng
338 14.550.000
CP trích trước sửa chữa lớn TSCĐ
335 16.470.000
Kết chuyển vào chi phí 154 142.857.142,9
Cộng SPS 142.857.142,9 142.857.142,9
Số dư cuối kỳ
Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
5. Tổng hợp chi phí sản xuất:
Để tổng hợp chi phí phát sinh trong quý, kế toán sử dụng TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí NVL trực tiếp, bảng tổng hợp chi phí nhan công trực tiếp, bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công và bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung và nhật ký chứng từ và các loại chứng từ có liên quan để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Quý IV/2004
TT Diễn giải TK Số tiền Ghi chú
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 28
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
1 CP NVL trực tiếp 621 785.714.286
2 CP nhân công trực tiếp 622 385.714.285,8
3 CP máy thi công 623 114.285.714,3
4 CP sản xuất chung 627 142.857.142,9
Tổng 1.428.571.429
Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh để ghi vào sổ cái TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
SỔ CÁI
TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
NKTCDiễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ngày Số
CP NVL trực tiếp 621 785.714.286
CP nhân công trực tiếp
622 385.714.285,8
CP máy thi công 623 114.285.714,3
CP sản xuất chung 627 142.857.142,9
Kết chuyển vào để tính giá thành
154 1.428.571.429
Tổng 1.428.571.429 1.428.571.429
Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
II. KIỂM KÊ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang:
Định kỳ quyết toán tài chính theo quy định, đơn vị thành lập ban kiểm kê và đánh giá khối lượng xây lắp dở dang của từng công trình, hạng mục công trình. Ban kiểm kê gồm: giám đốc, phòng kế hoạch kỹ thuật (2 người), phòng kế toán tài chính (2 người) và các đội trưởng của các đội xây dựng.
Căn cứ dự toán và thiết kế, căn cứ khối lượng xây lắp thực hiện đến kỳ kiểm kê, tại mỗi công trình, ban kiểm kê tiến hành thống kê khối lượng dở
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 29
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
dang chưa tính vào khối lượng xây lắp hoàn thành theo chi tiết từng công việc.
Bảng kiểm kê khối lượng dở dang được lập như sau:
BẢNG KIỂM KÊ KHỐI LƯỢNG DỞ DANG
Công trình : Nhà làm việc Huyện Uỷ Nam Giang - Quảng Nam
Thời gian: đến ngày 31/12/2004
TT Tên công việc ĐVTKhối lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Bêtông móng mố M1 m3 65 450.250 29.266.250
2 Bêtông thân M2 m2 34 365.000 12.410.000
3 Xây đá học mống m3 93 480.058 44.645.394
Cộng 86.321.644
Phó giám đốc Phòng kế hoạch Phòng kế toán Đội trưởng
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
2. Tính giá thành:
2.1. Đối tượng tính giá thành:
Trong điều kiện địa bàn sản xuất kinh doanh phân tán hiện nay, công ty đang cùng một lúc thi công nhiều công trình trên địa bàn khác nhau, mỗi công trình hạn mục công trình đều có dự toán và thiết kế riêng. Để thuận tiện cho công tác theo dõi và xác định giá thành công trình hoàn thành toàn bộ, đơn vị xác định phương pháp tính giá thành là công trình hoặc hạn mục công trình độc lập.
2.2. Kỳ tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành sản phẩm ở đơn vị được chọn trùng với đối tượng hạch toán chi phí, do đó giá thành thực tế của công trình được tính theo phương pháp trực tiếp theo kỳ quyết toán tài chính.
2.3. Phương pháp tính giá thành:
Theo phương pháp trực tiếp, sau khi đã tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ hạch toán, kế toán cộng bảng tổng hợp của công trình theo từng khoản mục chi phí đối với các nhật ký chứng từ, bảng kê, các chứng từ có liên quan rồi lập báo cáo và giá thành sản phẩm theo số tổng cộng vừa được xác định trên bảng tổng hợp, chi phí thiệt hại trong sản xuất, chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. Khi công trình được hoàn thành, giá thành thực tế của công trình được tính theo công thức sau:
Giá thành thực tế = Chi phí + Chi phí sản - Chi phí
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 30
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
công trình hoàn thành
SXDD đầu kỳ
xuất PS trong kỳ
SXDD cuối kỳ
So sánh giá thành thực tế cộngv ới phân bổ chi phí quản lý cho từng công trình và giá thành dự toán đã được duyệt, kế toán tính được kết quả lãi lỗ của từng công trình trên báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Cuối kỳ hạch toán lập bảng tính giá thành côngtrình, hạn mục công trình hoặc khối lượng xây lắp bàn giao trong kỳ để xác định kết quả.
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 31
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH
Công trình : Nhà làm việc Huyện Uỷ Nam Giang - Quảng Nam
Quý IV năm 2004
KMCPChi phí DD
ĐK
Chi phí sản xuất PS trong
kỳ
Chi phí DD cuối kỳ
Tổng giá thành công
trình
CP NVLTT 212.239.405 785.714.286 86.321.644 911.632.047
CP NCTT 385.714.285,8 385.714.285,8
CP SXC 11.428.714,3 114.285.714,3
142.857.142,9 142.857.142,9
Tổng 212.239.405 1.428.571.429 86.321.644 1.554.489.190
Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 32
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
Phần III:
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TIẾN
THÀNH
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
TIẾN THÀNH
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất, giá
thành sản phẩm là công cụ quản lý của doanh nghiệp. Trong đó hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công cụ quan trọng đối với bất kỳ
doanh nghiệp sản xuất nào. Thông qua hạch toán kế toán mà cung cấp nguồn
thông tin cho công tác quản lý. Vì vậy đòi hỏi nguồn thông tin này phải đảm
bảo chính xác, trung thực, khách quan thực tế hoạt động của đơn vị, đồng thời
phản ánh kịp thời, nhanh chóng các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra nhằm
đảm bảo cho lãnh đạo đơn vị và các cơ quan chức năng nhận biết kịp thời
hoạt động của đơn vị, các thông tin cung cấp phản ánh đầy đủ toàn diện về
mọi mặt kinh tế tài chính nhưng cũng đồng thời thông tin cung cấp phải rõ
ràng để hiểu. Với việc Công ty TNHH Tiến Thành trong những năm gần đây
đã trang bị cho quản lý bộ máy kế toán đã thực hiện hoàn toàn trên máy vi
tính, đã tạo điều kiện cho việc cung cấp thông tin cần thiết cho các phòng ban
trong công ty và cho cơ quan quản lý Nhà nước.
Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, vấn đề giảm giá thành toàn bộ sản
phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm càng trở nên gấp bội, vì giá trị của
một sản phẩm xây dựng lớn, cho nên việc giảm được giá thành sản phẩm dù
chỉ 10% cũng tiết kiệm được một lượng chi phí đáng kể, ngoài ra do giảm
được giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản, nên khi đưa vào sử dụng sau này
sẽ làm giảm bớt chi phí khấu hao tính cho các sản phẩm sản xuất có liên quan
đến công trình xây dựng cơ bản đó. Mặt khác đảm bảo chất lượng kỹ thuật,
mỹ thuật của sản phẩm .
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 33
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
Xây dựng cũng rất quan trọng nó đảm bảo an toàn cho người lao động,
người sử dụng, đi đôi với nó việc hạ giá thành đồng thời tiết kiệm vốn và tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công ty TNHH Tiến Thành là đơn vị kinh doanh xây lắp có chức năng
chủ yếu là xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo xây dựng công trình công nghiệp
và dân dụng, công trình kỹ thuật hạ tầng, trang trí nội thất.Do đó giá trị sản
lượng của công ty rất lớn có năm lên đến cả trăm tỷ đồng.Do đó chỉ cần tiết
kiệm 0,5% chi phí sản xuất thì công ty cũng tiết kiệm cho Nhà nước được khá
nhiều vốn. Đồng thời chất lượng sản phẩm cũng có ý nghĩa quan trọng trong
đời sống kinh tế xã hội, góp phần xây dựng cũng như thúc đẩy mọi hoạt động
kinh tế xã hội của địa phương phát triển hoà vào sự phát triển chung của đất
nước.
Như vậy việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Tiến Thành là một công tác có ý nghĩa hết sức quan trọng. Hạch toán
chi phí chính xác, đầy đủ sẽ giúp cho việc xác định đúng các chi phí về tài
sản, tiền vốn tiêu hao thực tế trong quá trình sản xuất, làm cơ sở cho việc xác
định giá thành sản phẩm một cách đúng và đủ, góp phần cho công tác quản lý
kinh tế của giám đốc ngày càng có hiệu quả hơn, tạo điều kiện cho công ty
ngày càng phát triển mạnh mẽ và đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng
ổn định hơn.
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 34
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
II. ƯU ĐIỂM VÀ NHỮNG TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở
CÔNG TY
1. Ưu điểm
Nhìn chung công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán nói riêng
có những điểm nổi bật sau:
- Công tác theo dõi, tập hợp chi phí tương đối đầy đủ và kịp thời kỳ
phát sinh chi phí.
- Thông tin cung cấp cho nhu cầu quản lý nhanh chóng và kịp thời.
- Việc hạch toán chi phí trực tiếp cho từng đối tượng theo địa điểm phát
sinh hoặc đối tượng chịu chi phí cho nên giảm bớt được một số công việc kế
toán.
- Công việc của các nhân viên được giảm bớt đi một phần nào nhờ việc
áp dụng máy vi tính vào quản lý.
Bên cạnh những ưu điểm, công tác kế toán cũng không tránh khỏi
những sai sót cần khắc phục trong quá trình hoạt động của công ty.
2. Những tồn tại trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở công ty:
Công ty hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành chưa kịp thời và
chính xác với thời hạn lập báo cáo quyết toán. Một phần do khối lượng công
việc lớn, trong một số trường hợp việc hoàn nợ tạm ứng và chuyển chứng từ
về phòng kế toán của đội còn chậm trễ, dẫn đến các chi phí phát sinh kỳ
trước, kỳ này mới hạch toán trên cơ sở các chứng từ gốc được đem về hoàn
nợ.
Chi phí sản xuất công trình cũng chưa được hạch toán chính xác một số
chi phí phát sinh cho máy thi công lại hạch toán cho chi phí vật liệu, tiền
lương công nhân bảo vệ lại hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
vận chuyển nguyên liệu đến chân công trình đôi lúc chưa xác định rõ đối
tượng lại đưa vào chi phí chung. Nguyên nhân là do kế toán công trình xác
định nội dung chi phí của từng khoản mục chưa chính xác, chưa phù hợp.
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 35
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
Việc hạch toán chi phí sản xuất như trên đã gặp rất nhiều khó khăn cho
việc lập các báo cáo kế toán, đồng thời làm cho công tác xác định kết quả
kinh doanh của từng công trình đạt độ chính xác không tối ưu.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, để đảm bảo tính chính xác của
công tác hạch toán tại công ty, em xin đề xuất một số ý kiến của bản thân
nhằm hoàn thiện hơn những điều còn hạn chế của công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, nhằm một phần nào đó giúp
cho việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh dễ dàng và đúng thực tế của
công ty.
III. MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
TIẾN THÀNH
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Trong nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công trình chưa phân
biệt nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho công trình và nguyên vật liệu dùng cho
máy thuê ngoài. Chi phí nguyên vật liệu nhiều lúc chưa hạch toán hết vào giá
trị do có một số nghiệp vụ kinh tế hạch toán chi phí NVL vào TK 627. Mặt
khác mọi loại chi phí NVL được sử dụng trong thi công - công trình đều được
xem như là vật liệu chính, làm cho công tác quản lý vật tư không nắm được
nội dung kết cấu của từng loại NVL trong giá thành sản phẩm và không thể
đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng từng loại NVL.
Đối với từng công trình cần phải xác định rõ nguyên nhân vật liệu
chính để xác định rõ tỷ lệ của từng NVL trong công trính để nâng cao hiệu
quả tiết kiệm chi phí mà không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Công ty phải có những biện pháp kiên quyết trong việc hoàn nợ chứng
từ của các đội, tránh gây khó khăn trong việc hạch toán chi phí NVL cho kế
toán, các đội phải hoàn nợ mua NVL và vận chuyển NVL đó đến chân công
trình cùng một lúc đúng thời hạn để kế toán hạch toán nghiệp vụ phát sinh
đúng thời điểm và làm báo cáo đúng thời hạn quy định.
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 36
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
Trong điều kiện hiện nay, ngành công nghiệp xây dựng vẫn chưa phát
triển một cách hoàn chỉnh lắm, vấn đề cơ giới hoá sản xuất trong xây dựng
còn hạn chế, chưa hiện đại lắm. Do đó chi phí nhân công cũng chiếm tỷ trọng
tương đối trong giá thành sản phẩm xây lắp. Nếu hạch toán chi phí nhân công
một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác sẽ giúp cho người quản lý nắm được
tình trạng sử dụng lao động, quản lý lương BHXH chặt chẽ, đảm bảo việc
thanh toán lương cho công nhân kịp thời và chính xác, có chế độ khuyến
khích người lao động.
Nhìn chung trong công ty việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ở
công trình chưa thống nhất, lúc hạch toán vào TK 622 lúc lại vào TK 627.
Bên cạnh đó chi phí nhân công của công trình chưa được hạch toán kịp thời,
do việc tổng hợp khối lượng công trình còn chậm, nhất là những thời gian
cuối quý làm ảnh hưởng đến việc tính giá thành.
3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Như đã nêu trên, việc hạch toán các khoản mục chi phí trực tiếp không
chính xác dẫn đến việc hạch toán chi phí sản xuất chung cũng không chính
xác. Nguyên nhân chính là do việc xác định nội dung chi phí không đúng. Các
khoản tiền lương công nhân bảo vệ công trình hạch toán không thống nhất với
nhau.
Để khắc phục những điểm yếu trên: chi phí phục vụ công nhân và phục
vụ thi công sử dụng vào TK 627. TK 627 "Chi phí sản xuất chung" dùng để
tổng hợp tất cả các chi phí trực tiếp khác có liên quan đến việc thi công, xây
lắp như: tiền thuê người phục vụ một số việc trong phạm vi công trường, tiền
lương của các tổ bảo vệ công trường thi công, chi phí điện nước phục vụ sinh
hoạt của công nhân và phục vụ thi công, chi phí kiểm tra kỹ thuật...
4. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty TNHH Tiến Thành:
Trong điều kiện thông tin hiện nay, đơn vị nên sử dụng triệt để các
phần mềm kế toán vào công việc của mình nhằm tăng cường hiệu quả và cung
cấp thông tin kịp thời chính xác cho lãnh đạo trong việc điều hành sản xuất
kinh doanh.
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 37
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
Do đặc thù địa bàn thi công xa, rãi rác nên yêu cầu kế toán đội tại các
công trình phải cập nhật chứng từ thường xuyên, hàng tháng hoàn tất các yêu
cầu về mặt nghiệp vụ, gửi chứng từ về phòng kế toán kịp thời.
Về mặt nhân sự nên bố trí lại nhiệm vụ của các kế toán viên để phù hợp
với trình độ, năng lực và sức khoẻ của mỗi người các kế toán các đội nên cần
năng động hơn để thu hồi kịp thời các chứng từ kế toán, nhất là trong việc tập
hợp hoá đơn thuế GTGT đầu và kịp thời để khấu trừ thuế đầu ra, tránh tình
trạng vốn phải nằm lại, khâu nộp thuế trước khi mua vật tư hoặc dịch vụ và
xác định đúng thuế phải nộp để thực hiện sớm nghĩa vụ thuế với ngân sách
Nhà nước.
Cần quan tâm hơn nữa công tác thu hồi vốn từ các chủ đầu tư trong
điều kiện hiện nay, một công trình có thể ghi kế hoạch vốn cho nhiều năm,
nhưng cũng có một số công trình đầy đủ vốn, yêu cầu kế toán phải tăng cường
tốc độ thanh toán vốn với chủ đầu tư khi có khối lượng và có kế hoạch vốn
tăng vòng quay của vốn lưu động.
5. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm:
Trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thuộc ngành sản
xuất nói riêng muốn tồn tại và phát triển bền vững, lâu dài, cần phải luôn quan
tâm chặt chẽ đến chất lượng sản phẩm. Theo em giá thành sản phẩm là một
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trên toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh
và quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó là căn cứ để ta phân tích tìm hiểu
biện pháp hạ giá thành nhưng giá thành trên cơ sở tính đúng, tính đủ, các chi
phí phát sinh trong quá trình sản xuất cơ bản. Một số biện pháp hạ giá thành
là: tiết kiệm các yếu tố chi phí sản xuất, khi sử dụng đảm bảo trong điều kiện
chi phí giảm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng đúng tiến độ thi công, giá thành
sản phẩm có hạ thì doanh nghiệp mới có lãi. Trên cơ sở đó mới mở rộng quy
mô sản xuất. Đây là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển lâu dài của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 38
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
Kết luận
rong thời gian thực tập với đề tài "Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" tại Công ty TNHH Tiến Thành. Bằng báo cáo thực tập
của mình, đó là những gì em học hỏi và tiếp cận tình hình thực tế cụ thể của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tiến Thành.
T
Trong quá trình học tập, học hỏi và tìm hiểu, được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn và các cô chú tại phòng kế toán ở Công ty. Em đã có dịp đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế của công ty và đã hoàn thành chuyên đề của mình. Qua đề tài này bằng những kiến thức đã học được ở trường, em rất mong đóng góp ý kiến nhỏ của mình nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn cũng như vốn kiến thức còn hạn hẹp, chưa có được những kinh nghiệm, nên không tránh khỏi những sai sót. Bên cạnh đó những vấn đề từ lý thuyết đến thực tế còn phụ thuộc vào những yếu tố khác mà em chưa thể khắc phục được. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô giáo hướng dẫn cùng các anh chị phòng kế toán tại công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn Đoàn Thị Bích Mai, cảm ơn toàn thể cán bộ công nhân viên phòng kế toán tài vụ đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Đà Nẵng, tháng 9 năm 2005Học sinh thực hiện
Nguyễn Thị Thu Liên
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 39
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
MỤC LỤCLời mở đầu.................................................................................................................1
Phần I:ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CỦA CÔNG TY TNHH TIẾN THÀNH
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Tiến Thành.......................31. Qúa trình hình thành...........................................................................................32. Quá trình phát triển Công ty TNHH Tiến Thành...............................................43. Chức năng của Công ty TNHH Tiến Thành.......................................................4
II. Tổ chức sản xuất và cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty TNHH Tiến Thành..........41. Tổ chức sản xuất ở Công ty TNHH Tiến Thành................................................42. Cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty TNHH Tiến Thành......................................53. Hình thức tổ chức công tác kế toán....................................................................74. Hình thức tổ chức kế toán ở Công ty TNHH Tiến Thành................................10
III. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua ....................12
Phần II:TÌNH HÌNH THỰC TẾ VÀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TIẾN THÀNH
I. Đối tượng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất..............................................141. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất..................................................................142. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.............................................................14
II. Hạch toán chi phí sản xuất...................................................................................141. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp......................................................................142. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp..............................................................193. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (MTC)..............................................204. Hạch toán chi phí sản xuất chung ....................................................................255. Tổng hợp chi phí sản xuất ...............................................................................30
II. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm ......................321. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang ...............................................................322. Tính giá thành ..................................................................................................32
Phần III:MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNHGIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TIẾN THÀNH
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 40
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
I. Nhận xét chung về công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tiến Thành .............................................................35II. Ưu điểm và những tồn tại trong công tác hạch toán ...........................................37
1. Ưu điểm ...........................................................................................................372. Những tồn tại trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty ..........................................................................................37
III. Một số ý kiến về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tiến Thành ..........................................................38
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ........................................................382. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.................................................................393. Kế toán chi phí sản xuất chung .......................................................................394. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty TNHH Tiến Thành ..................................405. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm ................41
Kết luận ...................................................................................................................42
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 41
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Ngày ...... tháng ...... năm 2005Ký, đóng dấu
(Ghi rõ họ tên, chức vụ)
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 42
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Bích Mai
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Ngày ...... tháng ...... năm 2005Ký tên
HSTH: Nguyễn Thị Thu Liên Trang 43