51
LỜI GIỚI THIỆU Ngày 07/11/2006, Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới WTO, đồng thời bắt đầu từ ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức thực hiện các cam kết của mình trong việc mở cửa thị trường, giảm dần các hàng rào thuế quan và phi thuế quan trong đó có cam kết thực hiện Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Agreement on technical barries to trade, gọi tắt là Hiệp định TBT). Việc cam kết thực hiện Hiệp định TBT đã mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu, đảm bảo các loại hàng hóa được đối xử công bằng khi xuất sang các nước trong tổ chức WTO, đồng thời nó cũng đặt ra thách thức cho các doanh nghiệp phải tuân thủ các yêu cầu chặt chẽ về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp mà thị trường các nước đặt ra. Tại tỉnh Khánh Hòa để thực thi Hiệp định TBT tại địa phương, UBND tỉnh đã có Quyết định số 06/2006/QĐ-UBND ngày 24/01/2006 thành lập Cơ quan thông báo và Điểm hỏi đáp hàng rào kỹ thuật trong thương mại tỉnh Khánh Hòa, trụ sở đặt tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng - số 11 Hùng Vương, Nha Trang. Nhằm giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong tỉnh nắm bắt được tinh thần cơ bản của Hiệp định TBT, tránh những rào cản không cần thiết trong thương mại, những vấn đề mà doanh nghiệp cần thực hiện trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế, thực thi Hiệp định TBT trong phạm vi của doanh nghiệp và địa phương mình, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Khánh Hòa đã tập hợp thông tin từ các tài liệu tham khảo để biên soạn cuốn tài liệu Hướng dẫn thực hiện Hiệp định TBT trong các doanh nghiệp. Cuốn tài liệu này trình bày những nội dung và nguyên tắc cơ bản của Hiệp định TBT, các yêu cầu về thủ

CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

  • Upload
    others

  • View
    6

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

LỜI GIỚI THIỆU

Ngày 07/11/2006, Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới WTO, đồng thời bắt đầu từ ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức thực hiện các cam kết của mình trong việc mở cửa thị trường, giảm dần các hàng rào thuế quan và phi thuế quan trong đó có cam kết thực hiện Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Agreement on technical barries to trade, gọi tắt là Hiệp định TBT). Việc cam kết thực hiện Hiệp định TBT đã mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu, đảm bảo các loại hàng hóa được đối xử công bằng khi xuất sang các nước trong tổ chức WTO, đồng thời nó cũng đặt ra thách thức cho các doanh nghiệp phải tuân thủ các yêu cầu chặt chẽ về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp mà thị trường các nước đặt ra. Tại tỉnh Khánh Hòa để thực thi Hiệp định TBT tại địa phương, UBND tỉnh đã có Quyết định số 06/2006/QĐ-UBND ngày 24/01/2006 thành lập Cơ quan thông báo và Điểm hỏi đáp hàng rào kỹ thuật trong thương mại tỉnh Khánh Hòa, trụ sở đặt tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng - số 11 Hùng Vương, Nha Trang. Nhằm giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong tỉnh nắm bắt được tinh thần cơ bản của Hiệp định TBT, tránh những rào cản không cần thiết trong thương mại, những vấn đề mà doanh nghiệp cần thực hiện trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế, thực thi Hiệp định TBT trong phạm vi của doanh nghiệp và địa phương mình, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Khánh Hòa đã tập hợp thông tin từ các tài liệu tham khảo để biên soạn cuốn tài liệu Hướng dẫn thực hiện Hiệp định TBT trong các doanh nghiệp. Cuốn tài liệu này trình bày những nội dung và nguyên tắc cơ bản của Hiệp định TBT, các yêu cầu về thủ tục minh bạch hóa của Hiệp định TBT, các hoạt động triển khai Hiệp định TBT tại Việt Nam và Khánh Hòa (các văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan thực thi), các vấn đề doanh nghiệp cần thực hiện để thực thi Hiệp định TBT. Cuốn tài liệu này đặc biệt hữu ích đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Khánh Hòa trong thời kỳ hội nhập. Tuy nhiên đây là lần đầu tiên chúng tôi biên soạn cuốn tài liệu này nên sẽ không thể tránh khỏi sai sót, rất mong Quý độc giả thông cảm và góp ý để việc biên soạn sau này được hoàn thiện, phục vụ tốt hơn nhu cầu của Quý độc giả./.

CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG TỈNH KHÁNH HÒA

Page 2: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

MỤC LỤC

TrangPhần 1: HIỆP ĐỊNH HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (HIỆP ĐỊNH TBT)..........................................................................................7 I. Bối cảnh hiệp định TBT.........................................................................................7 II. Hiệp định hàng rào KT trong thương mại (Hiệp định TBT).................................7 Các điều khoản của Hiệp định TBT.......................................................................8 Các nguyên tắc cơ bản của của Hiệp định TBT.....................................................9Phần 2: CÁC NGUYÊN TẮC LIÊN QUAN ĐẾN QUY CHUẨN KỸ THUẬT.....10 I. Định nghĩa quy chuẩn kỹ thuật.............................................................................10 II. Các nguyên tắc chính..........................................................................................10Phần 3 : CÁC NGUYÊN TẮC LIÊN QUAN ĐẾN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP................................................................................................13 I. Định nghĩa quy trình đánh giá sự phù hợp...........................................................13 II. Các hình thức đánh giá sự phù hợp....................................................................13 III. Các nguyên tắc chủ yếu.....................................................................................14 IV. Các phương thức thúc đẩy sự chấp nhận các kết quả đánh giá sự phù hợp.......15Phần 4: CÁC NGUYÊN TẮC LIÊN QUAN ĐẾN TIÊU CHUẨN..........................17 I. Định nghĩa tiêu chuẩn...........................................................................................17 II. Các nguyên tắc chủ yếu.......................................................................................17Phần 5: THỦ TỤC VÀ YÊU CẦU MINH BẠCH HÓA CỦA HIỆP ĐỊNH TBT. . .19 I. Hoạt động thông báo:............................................................................................19 II. Thông tin có sẵn và phổ biến thông tin:..............................................................23 III. Các điểm hỏi đáp................................................................................................25Phần 6: HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI HIỆP ĐỊNH TBT CỦA VIỆT NAM............27 I. Thực thi cam kết của Việt Nam về TBT...............................................................27 1. Hệ thống pháp luật của Việt Nam liên quan đến TBT......................................27 2. Các cơ quan TBT..............................................................................................28 II. Các cơ quan, tổ chức quản lý và cung cấp dịch vụ tiêu chuẩn đo lường chất lượng............................................................................................................30 III. Thực hiện công tác TBT tại Khánh Hòa............................................................31

Phần 7: CÁC VẤN ĐỀ DOANH NGHIỆP CẦN THỰC HIỆN TRONG VIỆC THỰC THI HIỆP ĐỊNH TBT............................................................34 I. Đánh giá về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.............................................34 II. Một số biện pháp doanh nghiệp cần thực hiện để vượt qua các rào cản về kỹ thuật trong thương mại...................................................................................35 III. Việc thực thi Hiệp định TBT trong các doanh nghiệp.......................................37TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................40

2

Page 3: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

Phần 1: HIỆP ĐỊNH HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (HIỆP ĐỊNH TBT)

I/ Bối cảnh Hiệp định TBT: Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là một tổ chức quốc tế xử lý các luật lệ thương mại giữa các quốc gia. Chức năng chính của tổ chức này là đảm bảo thương mại được tự do, thuận lợi và có khả năng dự đoán trước. WTO được thành lập năm 1994 là kết quả của vòng đàm phán thương mại Uruguay với mục tiêu: Thúc đẩy thương mại thế giới thông qua: • Cải thiện các luật lệ thương mại hàng hóa của GATT; • Đưa hoạt động thương mại dịch vụ vào khuôn khổ quốc tế; • Chấp nhận các tiêu chuẩn quốc tế thống nhất để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Thúc đẩy thương mại hàng hóa thông qua: • Loại bỏ các rào cản kỹ thuật không cần thiết trong thương mại; • Đưa hoạt động thương mại dệt may vào khuôn khổ luật lệ GATT. Vì sao phải có Hiệp định hàng rào kỹ thuật (KT) trong thương mại (Agreement on technical barries to trade, gọi tắt là Hiệp định TBT): Trong thương mại tồn tại hàng rào thuế quan và phi thuế quan, hàng rào KT là hàng rào phi thuế quan. Mỗi quốc gia đều cần thiết xây dựng và duy trì cho mình một hàng rào KT hợp pháp để bảo vệ con người, vật nuôi, sức khỏe, môi trường…dẫn đến số lượng các quy chuẩn KT và tiêu chuẩn rất nhiều. Chính các nội dung về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp, các hiệp định hay thỏa thuận song phương và đa phương liên quan, các văn bản pháp luật liên quan… tạo thành nhóm các yếu tố có tính rào cản thương mại (nói cách khác các rào cản thương mại được hình thành từ nội dung của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, pháp lý kỹ thuật…). Bên cạnh đó có những hàng rào KT được dựng lên để hạn chế thương mại và trở thành rào cản đối với thương mại quốc tế và trái với nguyên tắc của thương mại tự do mà tổ chức WTO đề ra. Để loại bỏ các rào cản KT trong thương mại, tổ chức WTO đã đưa ra văn bản pháp lý là Hiệp định TBT như một luật chung để điều chỉnh. Các điều khoản của GATT 1947 chỉ quy định chung về tiêu chuẩn và quy chuẩn KT. Một nhóm công tác của GATT được thành lập để đánh giá tác động của các rào cản phi thuế quan đối với thương mại quốc tế. Sau nhiều năm đàm phán, cuối vòng đàm phán Tokyo vào năm 1979, 32 quốc gia thành viên GATT đã ký kết Hiệp định về Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Hiệp định TBT). Hiệp định mới của WTO về TBT đã nâng cấp và làm rõ hơn các quy định trong Quy chế tiêu chuẩn của vòng đàm phán Uruguay. Hiệp định TBT là một phần không thể tách rời của hệ thống Hiệp định WTO.II/ Hiệp định về Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Hiệp định TBT):

3

Page 4: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

Là một trong số 29 văn bản pháp lý nằm trong Hiệp định WTO, quy định nghĩa vụ của các thành viên nhằm đảm bảo rằng các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, thủ tục đánh giá sự phù hợp không tạo ra những cản trở không cần thiết đối với thương mại.

Các nhóm nghĩa vụ trong Hiệp định TBT bao gồm : • Đối xử với hàng hóa xuất khẩu của một nước không kém ưu đãi hơn so với cơ chế đối xử đối với hàng hóa sản xuất trong nước (đối xử quốc gia) hoặc đối với hàng xuất khẩu của một nước khác (đối xử tối huệ quốc); • Khuyến khích các thành viên dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế đó hài hoà; • Minh bạch trong quá trình xây dựng, áp dụng và thực hiện các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; • Các yêu cầu về thủ tục liên quan tới việc thông báo cho WTO các vấn đề có liên quan tới TBT. Quy chế thực hành tốt (Phụ lục 3) của Hiệp định TBT mở rộng các nguyên tắc này đối với tiêu chuẩn. Các điều khoản của Hiệp định TBT: Lời nói đầu Điều 1: các điều khoản chung Quy chuẩn KT và tiêu chuẩn Điều 2: Xây dựng, ban hành và áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật do các cơ quan

chính phủ trung ương ban hành Điều 3: Xây dựng, ban hành và áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật do các cơ quan

chính quyền địa phương và Tổ chức phi chính phủ ban hành Điều 4: Xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn Sự phù hợp với quy chuẩn KT và tiêu chuẩn Điều 5: Quy chế đánh giá sự phù hợp do các cơ quan chính phủ trung ương thực hiện Điều 6: Thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp bởi các cơ quan chính phủ trung ương Điều 7: Quy trình đánh giá sự phù hợp do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện Điều 8: Các quy trình đánh giá sự phù hợp do các tổ chức phi chính phủ thực hiện Điều 9: Các hệ thống quốc tế và khu vực Thông tin và trợ giúp Điều 10: Thông tin và quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp Điều 11: Trợ giúp kỹ thuật cho thành viên khác Điều 12: Đối xử đặc biệt và khác biệt đối với các nước thành viên đang phát triển Cơ quan quản lý, tư vấn và giải quyết tranh chấp Điều 13: Ủy ban Hàng rào kỹ thuật trong thương mại Điều 14: Tham mưu và giải quyết tranh chấp Các điều khoản cuối cùng Điều 15: Điều khoản cuối cùng (bảo lưu, soát xét và các phụ lục) Các phụ lục Phụ lục 1: Thuật ngữ và định nghĩa dùng trong Hiệp định này Phụ lục 2: Các nhóm chuyên gia kỹ thuật

4

Page 5: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

Phụ lục 3: Quy chế thực hành tốt trong việc xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn.

(Nội dung hiệp định TBT có thể tải về từ trang Web: www.tbtvn.org hoặc liên hệ Điểm TBT Khánh Hòa).

Hiệp định TBT áp dụng với: - Quy chuẩn kỹ thuật; - Quy trình đánh giá sự phù hợp; - Tiêu chuẩn; - Tất cả các sản phẩm gồm công nghiệp và nông nghiệp đều là đối tượng điều chỉnh.

Tính áp dụng của Hiệp định TBT

Hiệp định TBT không áp dụng đối với

Các nguyên tắc cơ bản của Hiệp định TBT: 1. Tránh sự cản trở không cần thiết cho thương mại. 2. Nguyên tắc không phân biệt đối xử: gồm đãi ngộ tối huệ quốc MFN (mỗi thành viên sẽ dành cho sản phẩm của một thành viên khác đối xử không kém ưu đãi hơn đối xử mà thành viên đó dành cho sản phẩm của một nước thứ ba), đãi ngộ quốc gia (mỗi thành viên sẽ không dành cho sản phẩm của công dân nước mình đối xử ưu đãi hơn so với sản phẩm của người nước ngoài). 3. Nguyên tắc hài hòa của Hiệp định TBT. 4. Nguyên tắc về tính tương đương: yêu cầu các thành viên chấp nhận các quy chuẩn KT khác với quy chuẩn KT của chính quốc gia đó, miễn sao đáp ứng được cùng một mục tiêu chính sách. 5. Nguyên tắc thừa nhận lẫn nhau: tiến đến cấp một chứng chỉ - Kiểm tra một lần - Được chấp nhận ở một nơi.

5

Biện pháp vệ sinh dịch tể (SPS)

Các quy định và tiêu chuẩn liên quan đến dịch vụ

Lưu ý

Mua sắm của Chính phủ

Tiêu chuẩnQuy chuẩn kỹ thuật

Biện phápbắt buộc

Biện pháptự nguyện

Quy trình đánh giá sự phù hợp

Page 6: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

6. Nguyên tắc minh bạch hóa.

Phần 2: CÁC NGUYÊN TẮC LIÊN QUAN ĐẾN QUY CHUẨN KỸ THUẬT

I/ Định nghĩa quy chuẩn KT (đoạn 1 phụ lục 1 Hiệp định TBT): Là văn bản đưa ra các đặc tính của sản phẩm hoặc các quá trình có liên quan đến sản phẩm và phương pháp sản xuất, bao gồm cả các điều khoản hành chính thích hợp, mà việc tuân thủ chúng là bắt buộc. Văn bản này cũng có thể bao gồm hoặc gắn liền với thuật ngữ, biểu tượng, cách thức bao gói, dán nhãn hoặc ghi nhãn áp dụng cho một sản phẩm, quy trình hoặc phương pháp sản xuất nhất định.

II/ Các nguyên tắc chính: 1. Nguyên tắc không phân biệt đối xử: Theo điều 2.1 Hiệp định TBT: Các thành viên phải đảm bảo rằng theo các văn bản pháp quy kỹ thuật, các sản phẩm nhập khẩu từ một lãnh thổ của bất cứ thành viên nào đều phải được đối xử không ít thuận lợi hơn cách đối xử được áp dụng cho các sản phẩm nội địa tương tự và cho các sản phẩm tương tự xuất xứ từ bất cứ nước nào khác.

Tính tương tự của sản phẩm dựa trên 4 tiêu chí: (1) các đặc tính vật lý của sản phẩm; (2) mức độ mà sản phẩm có khả năng đáp ứng các mục đích sử dụng cuối cùng giống nhau hoặc tương tự nhau; (3) mức độ theo đó người tiêu dùng nhận thức và xử lý các sản phẩm như các phương thức có khả năng thực hiện các chức năng cụ thể nhằm thỏa mãn mong muốn các nhu cầu cụ thể; (4) sự phân loại quốc tế đối với sản phẩm vì những mục đích thuế quan.

Đối xử không ít thuận lợi hơn: Cần phải xem xét liệu các biện pháp có làm thay đổi các điều kiện cạnh tranh ở thị trường đó, có gây phương hại đến sản phẩm nhập khẩu hay không.

2. Tránh các cản trở không cần thiết đối với thương mại: Điều 2.2: Các thành viên phải đảm bảo rằng các văn bản pháp quy kỹ thuật không được soạn thảo, ban hành và áp dụng với quan điểm hoặc nhằm để tạo ra những trở ngại không cần thiết

6

Quy chuẩn KT

Đưa ra các đặc tính về sản phẩm

hoặc các quá trình liên quan và phương pháp SX

Việc tuân thủ là bắt buộc

Page 7: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

đối với thương mại quốc tế. Với mục đích như vậy, các văn bản pháp quy kỹ thuật không được hạn chế thương mại quá mức cần thiết để thực hiện một mục tiêu hợp pháp, có tính đến những rủi ro do việc không thực hiện chúng có thể gây ra. Ngoài những yếu tố khác, các mục tiêu hợp pháp đó là: các yêu cầu về an ninh quốc gia; ngăn ngừa hành động gian lận; bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của con người, động vật hoặc thực vật, bảo vệ môi trường. Để đánh giá các rủi ro đó, ngoài những yếu tố khác, yếu tố liên quan cần xem xét là: những thông tin khoa học và kỹ thuật hiện có, công nghệ xử lý có liên quan hoặc thời hạn sử dụng sản phẩm dự kiến.

Sự cần thiết được xác định dựa trên tình trạng phân biệt đối xử hoặc cản trở thương mại quốc tế

Các mục tiêu hợp pháp :

Phương thức ít hạn chế thương mại hơn để thực hiện một mục tiêu hợp pháp: Tính tương đương, quy chuẩn kỹ thuật dựa trên công dụng của sản phẩm; thay đổi hoàn cảnh và các biện pháp ít hạn chế thương mại hơn; quy chế xây dựng quy chuẩn kỹ thuật tốt. 3. Hài hòa hóa quy chuẩn kỹ thuật: Là việc thông qua một số tiêu chuẩn chung về cùng một chủ đề giữa một số quốc gia mà trước đó mỗi nước có một số các yêu cầu riêng của mình. Hài hòa hóa quy chuẩn KT có 2 yêu cầu sau: - Sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế làm cơ sở cho các quy chuẩn KT. - Sự tham gia của các thành viên vào soạn thảo các tiêu chuẩn quốc tế bởi các cơ quan tiêu chuẩn hóa quốc tế.

7

Các mục tiêuhợp pháp

. . . các trường hợp khác. . .

Các yêu cầu về an ninh quốc gia

Bảo vệ cuộc sống và sức khỏe của động hoặc thực vật

Bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người

Bảo vệ môi trường

Ngăn ngừa các hành vi gian lận thương mại

Page 8: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

Ảnh minh họa về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đồ chơi trẻ em do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

8

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

QCVN 3 : 2009/BKHCNQUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ AN TOÀN ĐỒ CHƠI TRẺ EM

National technical regulation on safety of toys

HÀ NỘI - 2009

Page 9: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

Phần 3: CÁC NGUYÊN TẮC LIÊN QUAN ĐẾN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP

I/ Định nghĩa quy trình đánh giá sự phù hợp (đoạn 3 phụ lục 1 Hiệp định TBT): Là bất cứ quy trình được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp để xác định các yêu cầu liên quan trong các pháp quy kỹ thuật, tiêu chuẩn có được thỏa mãn hay không.   Ngoài ra trong Hiệp định TBT còn chú thích: Các quy trình đánh giá sự phù hợp bao gồm cả các quy trình lấy mẫu, thử nghiệm và kiểm tra; đánh giá, thẩm tra và đảm bảo sự phù hợp; đăng ký, công nhận và chấp nhận cũng như kết hợp của chúng.  II/ Các hình thức đánh giá sự phù hợp: 1. Quy trình liên quan đến đánh giá sự phù hợp của sản phẩm: - Thử nghiệm: Bao gồm việc xác định một hay nhiều các đặc tính của một sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ nào đó theo một quy trình nhất định. - Giám định: Đánh giá sự phù hợp bằng cách đo lường, quan sát, thử nghiệm hoặc xác định các đặc tính liên quan. - Chứng nhận: Quy trình mà một bên thứ ba thực hiện để đưa ra sự đảm bảo bằng văn bản rằng một sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ phù hợp các yêu cầu quy định. 2. Các quy trình liên quan đến hoạt động đánh giá sự phù hợp: - Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía cạnh lý thuyết và thực nghiệm với bất kỳ độ không chính xác nào và trong bất kỳ lĩnh vực nào của khoa học và công nghệ. Hiệu chuẩn là so sánh giá trị của đại lượng đo được bởi thiết bị với giá trị đại lượng tương tự của chuẩn đo lường. - Công nhận: Quy trình mà nhờ đó một cơ quan chức năng đưa ra sự thừa nhận một cách chính thức rằng một tổ chức hoặc một cá nhân có khả năng tiến hành các nhiệm vụ cụ thể nào đó. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của đánh giá sự phù hợp: Phòng thí nghiệm, tổ chức giám định, tổ chức chứng nhận, tổ chức đo lường, tổ chức công nhận…theo sơ đồ sau:

9

Tổ chức chứng nhận

Chứng nhận bởi

Sản phẩm được

Thử nghiệm bởi Giám định bởi

Thị trường

Tổ chức công nhận

Tổ chức đo lường

Phòng thí nghiệm Tổ chức giám định

Page 10: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

III/ Các nguyên tắc chủ yếu: 1. Nguyên tắc không phân biệt đối xử: Điều 5.1.1 của Hiệp định TBT quy định: Các quy định đánh giá sự phù hợp phải được xây dựng, ban hành và áp dụng cho phép các nhà cung cấp các sản phẩm tương tự có xuất xứ từ lãnh thổ của các thành viên khác tiếp cận với các điều kiện không kém thuận lợi hơn các điều kiện dành cho các nhà cung cấp sản phẩm có xuất xứ nội địa hoặc có xuất xứ từ bất kỳ nước nào khác, trong cùng một bối cảnh tương tự; việc tiếp cận ghi nhận quyền của nhà cung cấp đối với việc đánh giá sự phù hợp theo quy định đề ra trong quy trình kể cả khả năng thực hiện việc đánh giá sự phù hợp tại hiện trường và được cấp dấu của hệ thống đánh giá sự phù hợp đó.

2. Nguyên tắc tránh các cản trở không cần thiết trong thương mại: Điều 5.1.2 Hiệp định TBT quy định: Các quy trình đánh giá sự phù hợp không được xây dựng, ban hành và áp dụng với mục đích hướng vào hoặc tạo ra các trở ngại không cần thiết đối với thương mại quốc tế. Điều này có nghĩa là, ngoài các quy định khác, các quy trình đánh giá sự phù hợp không được chặt chẽ hơn hoặc được áp dụng chặt chẽ hơn mức cần thiết để tạo cho thành viên nhập khẩu sự tin tưởng rằng sản phẩm phù hợp với các văn bản pháp quy kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn tương ứng, có tính đến các rủi ro mà sự không phù hợp có thể tạo ra. 3. Các yêu cầu cụ thể thể hiện các nguyên tắc không phân biệt đối xử và tránh các cản trở không cần thiết trong thương mại: - Các yêu cầu về thời hạn. - Các yêu cầu về thông tin. - Các điều kiện thực hiện: Phí, địa điểm đặt các trang thiết bị, thay đổi về quy định và các cơ chế xem xét lại.

10

Xuất xứ

Từ trong nước Từ bất cứ nước thành viên nào

Đối xử quốc gia Tối huệ quốc (MFN)

Các điều kiện không kém thuận lợi hơn trong việc tiếp cận của các nhà cung cấp các sản phẩm tương tự,

trong các tình huống có thể so sánh được

Page 11: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

4. Nguyên tắc hài hòa hóa các quy trình đánh giá sự phù hợp: Được quy định trong Hiệp định TBT trong 2 yêu cầu sau: (1) Các thành viên phải sử dụng các hướng dẫn, khuyến nghị liên quan được ban hành bởi các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế như là cơ sở cho các quy trình đánh giá sự phù hợp; (2) Các thành viên phải tham gia vào các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế.

Việc sử dụng các hướng dẫn, khuyến nghị làm cơ sở cho các quy trình đánh giá sự phù hợp

Ngoại trừ các trường hợp, nếu các hướng dẫn, khuyến nghị hoặc các phần liên quan không phù hợp đối với các nước thành viên liên quan:

IV/ Các phương thức thúc đẩy sự chấp nhận các kết quả đánh giá sự phù hợp:1. Thừa nhận đơn phương các kết quả đánh giá sự phù hợp của nước ngoài là tương đương.2. Các hiệp định và thỏa thuận lẫn nhau về đánh giá sự phù hợp.3. Công bố phù hợp của nhà cung cấp.

11

Cần có một sự đảm bảo rằng các sản phẩm tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn

Các khuyến nghị hoặc hướng dẫn liên quan của các tổ chức tiêu chuẩn hóa tồn tại hoặc sắp ban hành

Nếu các hướng dẫn hoặc khuyến nghị hoặc các phần liên quan không phù hợp với các thành viên quan tâm

Nếu

Điều 5.5

Miễn

Một trong số các lý

do, đó là

Tránh các hành vi gian lận

Bảo vệ môi trường

Các yếu tố về an ninh quốc gia

Bảo vệ an toàn và sức khỏe con người

Bảo vệ cuộc sống và sức khỏe động thực vật

Các khó khăn về hạ tầng cơ sở

Các yếu tố về địa lý, khí hậu khác

Các khó khăn về công nghệ cơ bản

Page 12: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

Tiến đến thực hiện: Cấp một chứng chỉ - Kiểm tra một lần - Được chấp nhận ở mọi nơi

Phần 4: CÁC NGUYÊN TẮC LIÊN QUAN ĐẾN TIÊU CHUẨN

I/ Định nghĩa tiêu chuẩn (đoạn 2 phụ lục 1 Hiệp định TBT): Là văn bản do một cơ quan được thừa nhận ban hành để sử dụng rộng rãi và lâu dài, trong đó quy định các quy tắc, hướng dẫn hoặc các đặc tính đối với sản phẩm hoặc các quy trình và phương pháp sản xuất có liên quan, mà việc tuân thủ chúng là không bắt buộc. Văn bản này cũng có thể bao gồm hoặc gắn liền với thuật ngữ, biểu tượng, cách thức bao gói, dán nhãn hoặc ghi nhãn áp dụng cho một sản phẩm, quy trình hoặc phương pháp sản xuất nhất định.

II/ Các nguyên tắc chủ yếu:

12

Tiêu chuẩn

Thông qua bởi một tổ chức được thừa nhận

Đưa ra những quy tắc, hướng dẫn hoặc các đặc tính đối với sản phẩm hoặc quá trình và phương pháp sản xuất để sử dụng chung và lặp đi lặp lại

Việc tuân thủ là tự nguyện

Công bố phù hợp của nhà cung cấp

Sử dụng việc công nhận

Các hiệp định thừa nhận lẫn nhau (MRA) đối với đánh giá sự phù hợp

giữa các Chính phủ

Các thỏa thuận hợp tác (tự nguyện)

giữa các tổ chức đánh giá sự phù hợp trong nước

và nước ngoài

Thừa nhận đơn phương các kết quả đánh giá sự phù hợp của nước khác là tương đương, kể cả khả năng Chính phủ

chỉ định các tổ chức đánh giá sự phù hợp cụ thể

Page 13: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

1. Nguyên tắc không phân biệt đối xử: Đối với các tiêu chuẩn, cơ quan tiêu chuẩn hóa phải thỏa thuận đối xử đối với các sản phẩm có nguồn gốc từ bất kỳ nước thành viên của WTO không kém thuận lợi hơn như đã thỏa thuận đối với các sản phẩm cùng loại khác được sản xuất trong nội địa và các sản phẩm từ bất kỳ nước nào khác.   2. Nguyên tắc tránh tạo ra các rào cản không cần thiết đối với thương mại quốc tế: Cơ quan tiêu chuẩn hóa phải đảm bảo rằng các tiêu chuẩn không được soạn thảo, chấp thuận hoặc áp dụng với quan điểm hoặc nhằm tạo ra những cản trở không cần thiết cho thương mại quốc tế; khi cần thiết các thành viên phải xác định các tiêu chuẩn dựa trên các yêu cầu sử dụng của sản phẩm thay vì các đặc tính thiết kế hoặc mô tả sản phẩm.  3. Nguyên tắc hài hòa hóa các tiêu chuẩn: Có 3 yêu cầu - Các tổ chức tiêu chuẩn hóa phải sử dụng tiêu chuẩn quốc tế làm cơ sở cho việc xây dựng tiêu chuẩn của mình. - Sự tham gia của các tổ chức tiêu chẩn hóa trong việc xây dựng tiêu chuẩn quốc tế của các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế. - Tổ chức tiêu chuẩn hóa phải nổ lực tối đa nhằm tránh lặp lại, chồng chéo với các công việc của các tổ chức tiêu chuẩn hóa khác.

Lưu ý: Khi một tiêu chuẩn được công bố là bắt buộc áp dụng nó trở thành quy chuẩn kỹ thuật

13

Minh bạch hóa

Tính mở

Công bằng và đồng thuận

Quy mô xây dựng

Thống nhất

Hiệu quả và thích hợp

Các nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn, hướng dẫn và khuyến nghị quốc tế

Page 14: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

Phần 5 : THỦ TỤC VÀ YÊU CẦU MINH BẠCH HÓA CỦA HIỆP ĐỊNH TBT

Minh bạch là một nguyên tắc trọng tâm của WTO, đó là một công cụ quan trọng để đảm bảo rằng các hoạt động thương mại được trôi chảy, dễ dự đoán và tự do. Hiệp định TBT quy định các nghĩa vụ minh bạch ở điều 2, 3, 5, 7, 8, 9, 10, phụ lục 3. Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực thi đúng đắn các nghĩa vụ minh bạch, Ủy ban TBT yêu cầu các nước thành viên đưa ra các thông tin chi tiết sau trong tuyên bố của mình: - Tên các tài liệu, văn bản được sử dụng để thông tin rằng công việc xử lý dự thảo quy chuẩn KT hoặc tiêu chuẩn và các quy trình đánh giá sự phù hợp đang được tiến hành và các tài liệu, văn bản đăng tải nội dung của các dự thảo đó; - Khoảng thời gian cho phép góp ý bằng văn bản đối với các quy chuẩn KT hoặc tiêu chuẩn và các quy trình đánh giá sự phù hợp; - Tên và địa chỉ các điểm hỏi đáp và tất cả các hoạt động liên quan của họ; - Tên và địa chỉ của tất cả các cơ quan khác có các chức năng riêng biệt theo Hiệp định; - Các biện pháp và những sắp xếp nhằm đảm bảo các cơ quan chức năng quốc gia và cơ quan trực thuộc soạn thảo các quy chuẩn KT hoặc các quy trình đánh giá hợp quy (quy trình đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn KT) phải cung cấp kịp thời thông tin tin về những đề xuất của họ.

I/ Hoạt động thông báo : 1. Các nghĩa vụ thông báo liên quan đến quy chuẩn KT và quy trình đánh giá hợp quy: Hoạt động thông báo góp phần quan trọng trong việc tránh các trở ngại không cần thiết đối với thương mại và tạo cho các nước thành viên cơ hội tác động vào

14

Hệ thống pháp luật và pháp quy có liên quan

Tên tài liệu văn bản

Thời gian cho phép góp ý

Tên và địa chỉ các điểm hỏi đáp

Cơ quan và tổ chức khác ở quốc gia

Các biện pháp đảm bảo các cơ quan quốc gia và trực thuộc cung cấp thông tin kịp thời

Các tuyên bố cần đưa ra

Page 15: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

những quyết định cuối cùng mà các nước thành viên khác dự kiến đưa ra trong các dự thảo của mình.

Tiến độ thực thi các nghĩa vụ minh bạch liên quan đến quy chuẩn KT và quy trình đánh giá hợp quy:

a-Cơ quan chịu trách nhiệm thông báo: Điều 10.10 quy định: Các thành viên phải chỉ định một cơ quan nhà nước trung ương có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc thi hành ở cấp quốc gia các điều khoản liên quan đến các thủ tục thông báo được quy định trong Hiệp định này ngoại trừ các quy định nêu trong Phụ lục 3. b-Thông báo về các biện pháp ở cấp Chính quyền địa phương: Về các quy chuẩn KT, điều 3.2 quy định: Các thành viên phải đảm bảo rằng các văn bản pháp quy kỹ thuật của các cơ quan nhà nước địa phương chịu sự điều chỉnh trực tiếp của các văn bản pháp quy kỹ thuật của cơ quan nhà nước trung ương của các thành viên, phải được thông báo phù hợp với các nội dung của các điểm 2.9.2 và 2.10.1 của điều 2, nhưng lưu ý rằng việc thông báo sẽ không bắt buộc đối với các văn bản pháp quy kỹ thuật mà nội dung kỹ thuật của chúng cơ bản là giống như nội dung của các văn bản pháp quy kỹ thuật của các cơ quan nhà nước trung ương của thành viên có liên quan đã được thông báo trước đó. Về các quy trình đánh giá hợp quy, điều 7.2 quy định: Các thành viên phải đảm bảo rằng các quy trình đánh giá sự phù hợp của các cơ quan nhà nước ở địa phương trực thuộc trực tiếp các cơ quan nhà nước trung ương của các thành viên phải được công bố phù hợp với các điểm 5.6.2 và 5.7.1 của điều 5, tuy nhiên không cần phải công bố các quy trình đánh giá sự phù hợp có những nội dung cơ bản giống như các quy trình đánh giá sự phù hợp đã thông báo trước kia của các cơ quan nhà nước trung ương của các thành viên có liên quan. c- Các trường hợp phải thông báo:

15

Tối thiểu6 tháng

Tối thiểu60 ngày

Th

ời g

ian

9. Hiệu lực thi hành của biện pháp8. Công bố biện pháp

7. Thông qua biện pháp

6. Kết thúc giai đoạn góp ý kiến

5. Trao đổi về các ý kiến góp ý

4. Cung cấp các bản sao toàn văn dự thảo

3. Thông báo cho các thành viên khác

2. Công bố thông tin về dự thảo biện pháp

1. Dự thảo biện pháp

Page 16: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

d- Tiến độ thông báo: Phải tiến hành ở thời điểm thích hợp khi các sửa đổi còn có thể tiến hành và các góp ý có thể vẫn được đưa ra. Khuyến khích các thông báo được đưa ra khi có dự thảo nội dung đầy đủ của quy chuẩn KT hoặc quy trình đánh giá hợp quy. Còn quy chuẩn KT hoặc quy trình đánh giá hợp quy ban hành vì lý do khẩn cấp thông báo nên được tiến hành ngay sau khi ban hành. e- Mẫu thông báo:

TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI G/TBT/N/-(00-0000)

Ủy ban về Hàng rào kỹ thuật trong thương mạiTHÔNG BÁO

Thông báo sau được đưa ra phù hợp với Điều 10.61. Thành viên tham gia vào Hiệp định thông báo: Nếu có thể, tên của các cơ quan chính quyền địa phương liên quan (Điều 3.2 và 7.2):2. Cơ quan có trách nhiệm: Tên và địa chỉ (bao gồm số điện thoại, số fax, địa chỉ e-mail và website, nếu có thể) của cơ quan đại diện hoặc cơ quan có thẩm quyền được chỉ định giải quyết yêu cầu liên quan đến thông báo sẽ được chỉ ra nếu khác với những quy định trên:3. Thông báo theo Điều 2.9.2{}, 2.10.1{}, 5.6.2{}, 5.7.1{}, và các điều khác:4. Các sản phẩm được điều chỉnh (HS hay CCCN khi có thể, nếu không thì mã số thuế quốc gia. Ngoài ra mã số ICS có thể được cung cấp, nếu có):5. Tiêu đề, số lượng trang và ngôn ngữ của các tài liệu được thông báo:6. Mô tả nội dung:7. Mục tiêu và lý do, kể cả bản chất của các vấn đề khẩn cấp khi đang áp dụng:8. Các tài liệu liên quan:9. Thời hạn dự kiến thông qua: Thời hạn dự kiến có hiệu lực:10. Thời hạn góp ý:11. Toàn văn được cung cấp bởi: Điểm hỏi đáp quốc gia {} hay địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ e-mail, website của các cơ quan khác, nếu thích hợp:

- Mục 3: đề cập đến việc tham chiếu các điều khoản tương ứng của Hiệp định TBT + Điều 2.9.2: Quy chuẩn KT được đề xuất bởi cơ quan chính phủ trung ương + Điều 2.10.1: Quy chuẩn KT được thông qua bởi cơ quan chính phủ trung ương vì các vấn đề khẩn cấp

16

Tiêu chuẩn quốc tế có liên quan không tồn tại hoặc biện pháp không phù hợp với tiêu chuẩn

Biện pháp có thể ảnh hưởng đáng kể đến thương mại của các nước thành viên khác

Nếu Và . . . Biện pháp sẽ phải thông báo

Page 17: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

+ Điều 5.6.2: Quy trình đánh giá hợp quy được đề xuất bởi cơ quan chính phủ trung ương + Điều 5.7.1: Quy trình đánh giá hợp quy được thông qua bởi cơ quan chính phủ trung ương vì các vấn đề khẩn cấp + Các điều khoản khác: Trong Hiệp định TBT có 4 điều khoản khác mà các biện pháp có thể được thông báo theo điều khoản này, các biện pháp này được thông qua bởi các cơ quan không phải là cơ quan chính phủ trung ương: . Điều 3.2: Quy chuẩn KT được đề xuất hoặc được thông qua vì các vấn đề khẩn cấp bởi cơ quan chính quyền địa phương . Điều 7.2: Quy trình đánh giá hợp quy được đề xuất hoặc được thông qua vì các vấn đề khẩn cấp bởi cơ quan chính quyền địa phương . Điều 8.1: Quy trình đánh giá hợp quy được thông qua bởi tổ chức phi chính phủ . Điều 9.2: Quy trình đánh giá hợp quy được thông qua bởi tổ chức quốc tế hoặc khu vực - Mục 8: Đưa ra dẫn chiếu về các tài liệu liên quan như: Tên ấn phẩm trong đó đưa tin về biện pháp dự kiến đưa ra; biện pháp dự kiến đưa ra và văn bản cơ bản sử dụng làm căn cứ soạn thảo; tên ấn phẩm đưa tin biện pháp đã được chấp nhận hoặc thông qua; nếu có thể dẫn chiếu thêm tiêu chuẩn quốc tế liên quan. f- Xử lý và phân phối thông báo: Các thông báo được thực hiện bằng tiếng Anh, tiếng Pháp hoặc tiếng Tây Ban Nha. Bản thông báo được chuyển lên trang Web của WTO và dịch sang ngôn ngữ chính thức khác của WTO, ngoài ra việc phân phối tự động qua email cũng được thiết lập để tạo sự thuận lợi cho việc cập nhật thông báo, email được gửi theo tuần và gồm toàn bộ các thông báo về TBT được đưa ra trong tuần trước đó. Trung bình, quy trình xử lý thông báo hoàn chỉnh, bao gồm cả việc dịch thuật là 5 ngày làm việc. Quy trình xử lý theo sơ đồ sau:

g- Góp ý dự thảo các quy chuẩn KT và quy trình đánh giá hợp quy:

17

Dịch và phân phối bản dịch

Thông báo từ các nước Thành viên

Cơ quan đăng ký Thông báo trung tâm (CRN)

Phòng Thương mại và Môi trường

Hệ thống quản lý tài liệu

Phân phối cho các nước thành viên (ngôn ngữ bản gốc)

Trung bình: 2 ngày làm việc

Trung bình: 5 ngày làm việc

Page 18: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

*Thời gian cho phép góp ý: Trước khi thông qua quy chuẩn KT hoặc quy trình đánh giá hợp quy các nước thành viên phải: Cho phép một khoảng thời gian hợp lý để các nước thành viên khác đưa ra góp ý bằng văn bản; thảo luận các góp ý này theo yêu cầu; ghi nhận các góp ý bằng văn bản và kết quả của các cuộc thảo luận đã thực hiện. Thời hạn trung bình để thực hiện việc góp ý cho các quy chuẩn KT hoặc quy trình đánh giá hợp quy đã thông báo là 60 ngày, khuyến khích các nước thành viên đưa ra thời gian góp ý dài hơn 60 ngày để tạo điều kiện cho các nước đang phát triển có thể thực hiện góp ý. Các nghĩa vụ tương tự liên quan đến việc góp ý cho các quy chuẩn KT hoặc quy trình đánh giá hợp quy được thông qua vì lý do khẩn cấp là không có thời hạn góp ý.

* Xử lý các ý kiến góp ý: - Mỗi nước thành viên phải thông báo cho Ban thư ký WTO về cơ quan hoặc tổ chức (ví dụ Điểm hỏi đáp) được chỉ định làm đầu mối xử lý các góp ý nhận được; - Mỗi nước thành viên khi nhận được góp ý thông qua cơ quan được chỉ định phải: + Cho biết việc đã nhận được các góp ý; + Giải thích với khoảng thời gian hợp lý cho nước thành viên đã gửi góp ý về việc xử lý tiếp thu các góp ý này và nếu có thể cung cấp thông tin bổ sung liên quan đến dự thảo quy chuẩn KT hoặc quy trình đánh giá hợp quy đang được góp ý; + Cung cấp cho nước thành viên gửi góp ý bản sao các quy chuẩn KT hoặc quy trình đánh giá hợp quy tương ứng đã được thông qua hoặc các thông tin về việc các dự thảo quy chuẩn KT hoặc quy trình đánh giá hợp quy tương ứng sẽ không được thông qua trong khoảng thời gian đó. 2. Các nghĩa vụ thông báo liên quan đến các tiêu chuẩn: gồm - Thông báo về việc chấp nhận hoặc hủy bỏ chấp nhận quy chế thực hành tốt: Dùng cho các tổ chức tiêu chuẩn hóa. - Thông báo về hiện trạng của chương trình xây dựng tiêu chuẩn: Dùng cho các tổ chức tiêu chuẩn hóa đã chấp nhận quy chế thực hành tốt.. 3. Nghĩa vụ thông báo các Hiệp định về những vấn đề liên quan đến quy chuẩn KT, tiêu chuẩn hoặc quy trình đánh giá sự phù hợp: Chỉ có những hiệp định có khả năng tác động đáng kể đến thương mại mới phải thông báo.II/ Thông tin có sẵn và phổ biến thông tin: 1. Công bố: a- Trước khi thông qua quy chuẩn KT hoặc quy trình đánh giá sự phù hợp: Điều 5.6.1 quy định các nước thành viên phải ra thông báo trong một ấn phẩm càng sớm càng tốt để các bên có liên quan của các thành viên khác biết rằng họ dự kiến ban hành một quy trình đánh giá sự phù hợp cụ thể. b- Sau khi thông qua quy chuẩn KT hoặc quy trình đánh giá sự phù hợp: Điều 2.11 và 5.8 quy định các thành viên phải đảm bảo rằng tất cả các quy chuẩn KT/quy

18

Page 19: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

trình đánh giá sự phù hợp đã ban hành phải được công bố kịp thời hoặc bằng cách nào đó tạo điều kiện cho các bên quan tâm của các thành viên khác biết về chúng. c- Khoảng thời gian hợp lý giữa công bố và hiệu lực thi hành: Điều 5.9 quy định ngoài những tình huống khẩn cấp nêu ở mục 5.7 ở trên, các thành viên phải dành một khoảng thời gian thích hợp giữa thời điểm công bố các yêu cầu liên quan đến các quy trình đánh giá sự phù hợp và thời điểm có hiệu lực của chúng, với mục đích cho phép người sản xuất ở các thành viên xuất khẩu, đặc biệt là các thành viên là nước đang phát triển, có thời gian để làm cho sản phẩm hoặc phương pháp sản xuất của mình đáp ứng các yêu cầu của thành viên nhập khẩu. Khoảng thời gian thích hợp được hiểu có nghĩa là khoảng thời gian thông thường không ít hơn 6 tháng, ngoại trừ khi khoảng thời gian này không có hiệu quả để thực hiện các mục tiêu hợp pháp đang theo đuổi.

2. Điều khoản về bản sao: Điều 5.6.3 quy định: Khi có yêu cầu, phải cung cấp cho các thành viên khác văn bản hoặc bản sao của quy trình dự kiến ban hành đó và nếu có thể, cần chỉ rõ các phần có những sai khác với các hướng dẫn hoặc khuyến nghị do các cơ quan tiêu chuẩn hóa quốc tế ban hành. Khi xử lý các yêu cầu về tài liệu áp dụng các thủ tục: Khi đưa ra yêu cầu về tài liệu cần nêu rõ tất cả các yếu tố cho phép nhận diện tài liệu đặc biệt là số hiệu bản thông báo của WTO TBT (G/TBT/N/...); tất cả các yếu tố cho phép nhận diện tài liệu và số hiệu bản thông báo cũng cần phải thể hiện trên trang tài liệu được cung cấp khi trả lời các yêu cầu; bất kỳ yêu cầu nào về tài liệu cũng phải được xử lý khi có thể trong vòng 5 ngày làm việc; nếu thấy trước được sự chậm trễ trong việc cung cấp tài liệu được yêu cầu thì nên thông tin cho người yêu cầu và dự kiến thời gian cung cấp tài liệu. 3. Điều khoản về dịch thuật: Hiệp định không yêu cầu việc công bố hoặc cung cấp các thông tin chi tiết hoặc bản sao dự thảo bằng ngôn ngữ khác với ngôn ngữ của nước thành viên, ngoại trừ các nước thành viên phát triển khi được yêu cầu phải cung cấp bằng một trong 3 ngôn ngữ làm việc chính thức của WTO.

19

Không ít hơn 6 tháng

Công bố

Khi khoảng thời gian này không có hiệu quả để thực hiện các mục tiêu hợp pháp đang theo theo đuổi

Trong các trường hợp khẩn cấp

Ngoại trừ

Có hiệu lực

Page 20: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

Đối với tiêu chuẩn: theo quy định các Tổ chức tiêu chuẩn hóa khi được yêu cầu phải cung cấp các tiêu đề của dự thảo tiêu chuẩn cụ thể bằng tiếng Anh, tiếng Pháp hoặc tiếng Tây Ban Nha. Yêu cầu chia sẻ các bản dịch theo sơ đồ sau:

III/ Các điểm hỏi đáp: 1. Thành lập các Điểm hỏi đáp: Hiệp định TBT yêu cầu: Theo điều 10.1: Mỗi thành viên phải có một đầu mối liên lạc có khả năng trả lời tất cả yêu cầu hợp lý từ các thành viên khác và các bên quan tâm của các thành viên khác cũng như cung cấp các tài liệu liên quan đến: Quy chuẩn KT, quy trình đánh giá sự phù hợp, các tiêu chuẩn, các tổ chức phi chính phủ được giao thẩm quyền pháp lý thi hành các quy chuẩn KT. Điều 10.3 yêu cầu: Mỗi thành viên phải áp dụng những biện pháp thích hợp trong phạm vi khả năng của mình để đảm bảo rằng việc tồn tại một hoặc nhiều đầu mối liên lạc đều có khả năng trả lời tất cả các yêu cầu thông tin hợp lý từ các thành viên khác và các bên quan tâm của các thành viên khác cũng như cung cấp những tài liệu hoặc thông tin có liên quan đến những nơi cần nhận chúng. Các nghĩa vụ theo Hiệp định TBT của các Điểm hỏi đáp:

20

Bản dịch/bản tóm tắt hiện có hoặc dự kiến dịch

Phải được nêu trong bản thông báo

Tài liệu yêu cầu

Các nước thành viên đã yêu cầu trước đó được khuyến khích chia sẻ những bản dịch sẵn có bằng ngôn ngữ của WTO

Bất kỳ bản dịch tóm tắt bằng ngôn ngữ của người được yêu cầu cung cấp hoặc

bằng ngôn ngữ của WTO phải được cung cấp ngay

Quy chuẩn KT, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp

Đáp ứng tất cả các yêu cầu hợp lý và

cung cấp các tài liệu có liên quan đến

Tư cách thành viên, các điều khoản và việc tham gia vào:

Nơi đưa tin về việc soạn thảo quy chuẩn KT/QT ĐGSPH

Địa chỉ các điểm hỏi đáp khác

Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế và khu vực

Các thỏa thuận song phương và đa phương

Các hệ thống đánh giá sự phù hợp

Page 21: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

2. Chức năng các điểm hỏi đáp: - Xử lý các yêu cầu: Bắt buộc trả lời các câu hỏi hợp lý. - Cung cấp thông tin liên quan đến: Bất kỳ các quy chuẩn KT, quy trình đánh giá sự phù hợp, các tiêu chuẩn đã được thông qua hoặc đang soạn thảo trong phạm vi lãnh thổ của các nước thành viên; sự tham gia, các điều khoản và tư cách thành viên trong các cơ quan tiêu chuẩn quốc tế và khu vực; nơi đưa các thông tin; địa chỉ các điểm hỏi đáp. - Sử dụng các phương tiện điện tử tại các điểm hỏi đáp (có internet, email…). - Các dịch vụ khác có thể được cung cấp bởi các Điểm hỏi đáp.

21

Page 22: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

Phần 6 : HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI HIỆP ĐỊNH TBT CỦA VIỆT NAM

I/ Thực thi cam kết của Việt Nam về TBT: 1. Hệ thống pháp luật của Việt Nam liên quan đến TBT: a. Các văn bản luật: - Luật Thương mại 2006; - Luật Xây dựng 2003; - Luật Bảo vệ môi trường 2005; - Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989; - Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006; - Luật Chất lượng Sản phẩm, hàng hóa 2007; - Pháp lệnh Đo lường 1999; - Pháp lệnh Bảo vệ Quyền lợi Người tiêu dùng 1999; - Pháp lệnh An toàn Vệ sinh thực phẩm 2003; - Pháp lệnh Thú y 2004; - Pháp lệnh Bảo vệ Thực vật 2001. b. Các văn bản dưới luật do Chính phủ, Bộ ban hành liên quan đến tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng: - Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 về nhãn hàng hoá; - Thông tư số 09/2007/TT-BKHCN ngày 06/4/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2006/NĐ-CP về nhãn hàng hóa; - Thông tư số 14/2007/TT-BKHCN ngày 25/7/2007 bổ sung Thông tư số 09/2007/TT-BKHCN về nhãn hàng hóa; - Quyết định số 50/2006/QĐ-TTg ngày 10/3/2006 ban hành Danh mục các hàng hóa phải kiểm tra chất lượng; - Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; - Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; - Nghị định 67/2009/NĐ-CP ngày 03/8/2009 sửa đổi một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP và Nghị định số 132/2008/NĐ-CP; - Nghị định 54/2009/NĐ-CP ngày 05/6/2009 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; - Thông tư số 23/2007/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 28/9/2007 hướng dẫn xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn KT; - Thông tư số 21/2007/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 28/9/200 hướng dẫn về xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn;

22

Page 23: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

- Thông tư số 27/2007/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 31/10/2007 hướng dẫn việc ký kết và thực hiện các hiệp định và thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau kết quả đánh giá sự phù hợp; - Quyết định số 30/2007/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 28/12/2007 về việc công bố phù hợp với tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng chưa được chuyển thành quy chuẩn KT quốc gia theo thời hạn quy định tại Nghị định số 127/2007/NĐ-CP; - Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 28/9/2007 về việc ban hành Quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và Công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy; - Quyết định số 26/2007/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 31/10/2007 ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của tổ chức công nhận; - Nghị định số 134/2007/NĐ-CP ngày 15/8/2007 về quy định về đơn vị đo lường chính thức; - Quyết định số 02/2008/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 25/02/2007 ban hành Quy định về kiểm tra đo lường đối với hàng đóng gói sẵn theo định lượng; - Quyết định số 13/2007/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 06/7/2007 ban hành danh mục phương tiện đo phải kiểm định; - Quyết định số 31/2002/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 17/5/2002 ban hành Quy định về đo lường đối với các phép đo trong thương mại bán lẻ.  c. Các văn bản về TBT: - Quyết định số 444/QĐ-TTg ngày 26/5/2005 về việc phê duyệt Đề án triển khai thực hiện Hiệp định TBT; - Quyết định số 114/2005/QĐ-TTg ngày 26/5/2005 về việc thành lập và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Mạng lưới cơ quan thông báo và điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại; - Quyết định số 07/2006/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 20/3/2006 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại; - Quyết định số 09/2006/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 04/5/2006 ban hành Quy định về quy trình thông báo và hỏi đáp của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại; - Quyết định 16/2006/QĐ-BKHCN ngày 23/8/2006 và Quyết định số 05/2007/QĐ-BKHCN ngày 30/3/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ về triển khai Đề án TBT được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; - Quyết định số 116/QĐ-TĐC ngày 01/3/2006 của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Văn phòng TBT Việt Nam. 2. Các cơ quan TBT: a. Ban liên ngành TBT: Có chức năng: - Tham mưu, tư vấn cho Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành khác về các biện pháp tuân thủ các nghĩa vụ theo Hiệp định TBT ở Việt Nam.

23

Page 24: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

- Đề xuất các biện pháp bảo vệ lợi ích quốc gia trong việc xây dựng và áp dụng quy chuẩn KT và các quy trình đánh giá hợp quy, trong việc hài hòa tiêu chuẩn quốc gia với tiêu chuẩn quốc tế và tham gia vào hoạt động tiêu chuẩn hóa và đánh giá sự phù hợp, đồng thời tư vấn cho các cơ quan có liên quan trong giải quyết tranh chấp về TBT. Ban liên ngành gồm Đại diện của 13 Bộ, ngành (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng giữ vai trò là cơ quan thường trực; Văn phòng TBT Việt Nam là thư ký của Ban) gồm:Bộ Khoa học và Công nghệ (Lãnh đạo của Bộ là trưởng ban và Lãnh đạo của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là phó ban);Văn phòng Chính phủ;Bộ Công thương;Bộ Giao thông Vận tải;Bộ Y tế;Bộ Tài nguyên và Môi trường;Bộ Thông tin và Truyền thông;Bộ Xây dựng;Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;Bộ Tài chính;Bộ Tư pháp;Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. b. Mạng lưới TBT Việt Nam: Được thành lập bởi Quyết định số 114/2005/QĐ-TTg, nhằm thực thi tốt nghĩa vụ minh bạch hoá theo Hiệp định TBT. Mạng lưới bao gồm: Văn phòng TBT Việt Nam và 72 điểm TBT khác (trong đó 9 ở các bộ chuyên ngành và 63 ở các tỉnh, thành trong cả nước). Ngoài chức năng thông báo các dự thảo quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá hợp quy ảnh hưởng tới thương mại, mạng lưới TBT còn cung cấp thông tin về TBT nhằm giúp các nhà xuất khẩu trong nước tiếp cận các thị trường khu vực và quốc tế tốt hơn, tránh được các rào cản TBT, nếu có. Để biết thêm các thông tin chi tiết về hoạt động của các điểm trong mạng lưới TBT, đề nghị truy cập cổng thông tin TBT của Văn phòng TBT Việt Nam tại địa chỉ www.tbtvn.org.

c. Văn phòng TBT Việt Nam: Văn phòng TBT Việt Nam thuộc cơ cấu tổ chức của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, là cơ quan đầu mối của quốc gia về công tác TBT, trong đó có công tác thông báo và hỏi đáp TBT (Địa chỉ: 08 Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy, Hà Nội). Văn phòng TBT Việt Nam có chức năng: Xử lý các nghĩa vụ công khai, minh bạch theo Hiệp định TBT có hiệu quả hơn và đơn giản hơn, tham gia vào một số các hoạt động khác (đàm phán, tuyên truyền phổ biến về TBT…), thư ký của Ban liên ngành về TBT và là đầu mối của Mạng lưới TBT Việt Nam. Cổng thông tin TBT của Văn phòng TBT Việt Nam (tại địa chỉ www.tbtvn.org) là nơi tập trung các luồng thông tin về TBT ở Việt Nam, gồm: Các thông tin nhận được từ WTO và các thành viên WTO khác liên quan đến quy chuẩn KT, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp có khả năng gây trở ngại không cần thiết cho thương mại quốc tế; các thông tin liên quan đến xu hướng cũng như các sự kiện về TBT trong WTO; các thông tin về các vấn đề và sự kiện về TBT ở Việt Nam; Các công cụ và dịch vụ thông qua cổng thông tin TBT bao gồm: Tải miễn phí các dữ liệu và thông tin có sẵn; nhận các thông báo của các nước thành viên WTO khác về các quy chuẩn KT và quy trình đánh giá hợp quy dự kiến xây dựng và áp dụng thông qua địa chỉ email của người sử dụng; gửi các câu hỏi và nhận câu trả lời

24

Page 25: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

về TBT và các vấn đề có liên quan ở Việt Nam cũng như ở các nước thành viên WTO khác; tham gia vào diễn đàn TBT; các dịch vụ tư vấn khác theo yêu cầu.II/ Các cơ quan, tổ chức quản lý và cung cấp dịch vụ tiêu chuẩn đo lường chất lượng: 1. Bộ Khoa học và Công nghệ: Địa chỉ 39 Trần Hưng Đạo, Hà Nội – Website: www.most.gov.vn 2. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng: Địa chỉ 08 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội – Website: www.tcvn.gov.vn. a. Hoạt động tiêu chuẩn - quy chuẩn KT: - Vụ tiêu chuẩn - Vụ đánh giá hợp chuẩn – hợp quy - Viện tiêu chuẩn chất lượng b. Hoạt động đo lường: - Vụ đo lường - Trung tâm đo lường. c. Hoạt động đánh giá sự phù hợp: - Trung tâm Chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn - Văn phòng công nhận chất lượng - Trung tâm KT Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 1 (Hà Nội) - Trung tâm KT Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 2 (Đà Nẵng) - Trung tâm KT Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 3 (TP. Hồ Chí Minh) - Trung tâm Năng suất Việt Nam - Trung tâm Hỗ trợ phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ 1 - Trung tâm Hỗ trợ phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ 2 3. Cơ quan tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại địa phương: Gồm các Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 4. Các cơ quan, tổ chức quản lý và cung cấp dịch vụ liên quan đến TBT tại các Bộ, ngành khác: a. Bộ Công thương: - Văn phòng Thông báo và Điểm hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật thương mại trong WTO (gọi tắt là Văn phòng TBT); Văn phòng Thông báo và Điểm hỏi đáp về các biện pháp kiểm dịch động thực vật trong WTO (gọi tắt là Văn phòng SPS). - Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp. - Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp; Viện Nghiên cứu Thương mại; Viện Nghiên cứu Cơ khí; Viện Nghiên cứu Điện tử, Tin học, Tự động hóa; Viện Công nghiệp Thực phẩm; Viện nghiên cứu Dầu và Cây có dầu; Viện Nghiên cứu Da - Giầy; Viện Nghiên cứu Sành sứ - Thủy tinh công nghiệp. - Các Thương Vụ Việt Nam ở nước ngoài. b. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Gồm:

25

Page 26: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

Cục Trồng trọt; Cục Chăn nuôi; Cục Thú y; Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối; Cục Khai thác và Bảo vệ Nguồn lợi Thủy sản; Cục Nuôi trồng Thủy sản; Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản; Cục Bảo vệ thực vật. c. Bộ Y tế: Gồm: Cục Quản lý Dược Việt Nam; Cục Vệ sinh An toàn thực phẩm. d. Bộ Xây dựng: Gồm: Viện Khoa học công nghệ xây dựng; Viện Khoa học công nghệ vật liệu xây dựng. e. Bộ Thông tin và Truyền thông: Gồm: Cục Tần số vô tuyến điện; Cục quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và Truyền thông. f. Bộ giao thông Vận tải: Gồm: Cục Đăng kiểm Việt Nam; Cục Đường bộ Việt Nam; Cục Đường sông Việt Nam g. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội: Gồm: Cục An toàn lao động; Viện Bảo hộ lao động. III/ Thực hiện công tác TBT tại Khánh Hòa: 1. Cơ quan quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại Khánh Hòa: - Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Khánh Hòa: Địa chỉ: Nhà C3 Khu Liên cơ số 1 Trần Phú, Nha Trang – Website: www.dostkhanhhoa.gov.vn - Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Khánh Hòa: Địa chỉ 11 Hùng Vương, Nha Trang. 2. Cơ quan đầu mối thực hiện công tác TBT tại Khánh Hòa: Là Cơ quan thông báo và Điểm hỏi đáp về hàng rào KT trong thương mại Khánh Hòa trực thuộc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Khánh Hòa, được thành lập theo Quyết định số 06/2006/QĐ-UBND ngày 24/01/2006 của UBND tỉnh Khánh Hòa. Điểm TBT đặt tại địa chỉ: 11 Hùng Vương, Nha Trang. Người phụ trách điểm TBT: Trần Thanh Lân – Email: [email protected] Chức năng, nhiệm vụ của Điểm TBT Khánh Hòa: a. Chức năng: Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp trong phạm vi quản lý của địa phương; thực hiện nhiệm vụ theo sự điều phối của Văn phòng TBT Việt Nam và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan khác trong mạng lưới theo quy định. b. Nhiệm vụ: - Nhiệm vụ thông báo cho văn phòng TBT Việt Nam: + Chủ động rà soát, phát hiện và thông báo cho Văn phòng TBT Việt Nam các văn bản pháp quy KT và quy trình đánh giá sự phù hợp trong phạm vi quản lý của địa phương có khả năng gây cản trở thương mại đối với các nước thành viên; + Thời hạn thông báo dự thảo các văn bản pháp quy KT và quy trình đánh giá sự phù hợp nói trên ít nhất 65 ngày trước khi ban hành; + Thông báo cho Văn phòng TBT Việt Nam về các hiệp định, thỏa thuận song phương, đa phương do UBND tỉnh ký theo thẩm quyền liên quan đến văn bản

26

Page 27: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

pháp quy KT, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp thuộc phạm vi quản lý của địa phương; về việc chấp nhận tuân thủ của các cơ quan hoặc tổ chức tiêu chuẩn hoá cấp tỉnh đối với Quy chế thực hành tốt trong xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn. - Nhiệm vụ hỏi đáp: + Nhận và trả lời các câu hỏi, thông tin liên quan đến việc ban hành và áp dụng văn bản pháp quy KT, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp tại địa phương khi có yêu cầu chuyển đến từ Văn phòng TBT Việt Nam hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; + Tiếp nhận và chuyển các thông báo về TBT của các nước thành viên WTO đến các bên quan tâm trong nước: Chú ý hiệp hội doanh nghiệp, doanh nghiệp lớn khi đang có khả năng bị kiện, tranh chấp quốc tế về TBT thuộc phạm vi quản lý của địa phương bằng Fax hoặc E-mail trong vòng 24 giờ ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo từ Văn phòng TBT Việt Nam; + Gửi về Văn phòng TBT Việt Nam các câu hỏi hoặc đề nghị cung cấp tài liệu của các bên quan tâm tại địa phương về các quy định KT, tiêu chuẩn, quy trình đánh giá sự phù hợp của các nước thành viên WTO; - Tuân thủ chặt chẽ nghiệp vụ thông báo và hỏi đáp theo hướng dẫn của Văn phòng TBT Việt Nam; - Nghiên cứu, đề xuất biện pháp về nguồn lực với cơ quan quản l ý trực tiếp nhằm đảm bảo hoạt động có hiệu quả; - Tham gia hoạt động hợp tác quốc tế có liên quan đến việc triển khai thực hiện nghĩa vụ minh bạch hóa của Hiệp định TBT theo đề xuất của Văn phòng TBT Việt Nam và phân công của cơ quan quản lý trực tiếp. 3. Các hoạt động về thực hiện Hiệp định TBT tại Khánh Hòa:

- Đảm bảo năng lực cho hoạt động TBT gồm: Trang bị phòng làm việc, máy chủ, máy vi tính, kết nối hệ thống mạng tin học, các trang thiết bị làm việc, bố trí cán bộ, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo năng lực hoạt động.

- Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện đề án TBT tại địa phương.- Tổ chức rà soát các văn bản về tiêu chuẩn và quy chuẩn KT tại địa phương cho

phù hợp với các nguyên tắc của WTO/TBT.- Tổ chức tập huấn phổ biến hiệp định TBT tại địa phương cho cán bộ công chức

nhà nước và doanh nghiệp xuất nhập khẩu.- Cung cấp tài liệu liên quan đến Hiệp định TBT và công tác triển khai thực hiện

Hiệp định TBT của Việt Nam.- Xây dựng cơ sở dữ liệu về tiêu chuẩn quốc tế cho 03 mặt hàng xuất khẩu chính

của tỉnh gồm: Thủy sản, thủ công mỹ nghệ, nông sản thực phẩm; phục vụ công tác hỏi đáp về tiêu chuẩn quốc tế.

- Khảo sát các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong tỉnh dưới hình thức gửi phiếu điều tra.

- Xây dựng kho tra cứu về TCVN và quy chuẩn KT quốc gia, cung cấp miễn phí các TCVN và thông tin về tiêu chuẩn quốc tế.

27

Page 28: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

- Công tác thông báo: Chuyển các thông tin cảnh báo về TBT (bằng hình thức email) của các nước thành viên WTO cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu góp ý, xử lý các góp ý.

- Thực hiện công tác hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.- Thực hiện phối hợp và công tác kiểm soát việc xây dựng và ban hành các văn

bản tiêu chuẩn đo lường chất lượng phù hợp với nguyên tắc của WTO. - Thực hiện nghĩa vụ minh bạch hóa đối với công tác xây dựng quy chuẩn KT địa

phương.- Đầu mối làm việc với Văn phòng TBT Việt Nam.

Phần 7: CÁC VẤN ĐỀ DOANH NGHIỆP CẦN THỰC HIỆN TRONG VIỆC THỰC THI HIỆP ĐỊNH TBT

I/ Đánh giá về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Để bắt kịp với với nền kinh tế hội nhập doanh nghiệp cần đánh giá lại năng lực cạnh tranh của mình trên các lĩnh vực: 1. Năng lực vốn của doanh nghiệp: Theo thống kê đại đa số doanh nghiệp đang hoạt động trong tình trạng không đủ vốn, đã ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế, nhất là trong thời gian đến các chính sách bảo hộ của nhà nước không còn nữa, khi đó các doanh nghiệp Việt Nam dễ bị các tập đoàn lớn trong khu vực đánh bại ngay trên sân nhà. Trong khi đó còn nhiều nguồn vốn tồn đọng và việc huy động vốn trong dân chưa được cải thiện 2. Năng lực nghiên cứu thị trường và lựa chọn mục tiêu: Hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường, khai thác các thị trường tiềm năng còn yếu. Hoạt động nghiên cứu thị trường chưa được tổ chức khoa học, còn hạn chế trong việc sử dụng công nghệ thông tin, công cụ toán học, thống kê. Việc xác định thị trường mục tiêu: Thường lựa chọn theo cách phản ứng lại với thị trường, không chủ động tiếp cận thị trường để chọn ra thị trường mục tiêu. 3. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam có yếu tố vốn thấp, hàm lượng tri thức và công nghệ không cao, chủ yếu dựa vào yếu tố lao động hoặc điều kiện tự nhiên. Nhiều sản phẩm lạc hậu so với thế giới và giá trị gia tăng sản phẩm trong tổng giá trị sản phẩm thấp hơn mức trung bình của thế giới. Các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết phải nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài, chi phí hạ tầng phục vụ sản xuất công nghiệp được đánh giá cao hơn mức trung bình trong khu vực,… đã ảnh hưởng lớn tới chi phí sản xuất và tính cạnh tranh của sản phẩm. Về chiến lược phân phối: Do các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là quy mô vừa và nhỏ nên đã hạn chế tầm hoạt động và mạng lưới phân phối, thông qua trung gian, chưa kiểm soát được quá trình phân phối.

28

Page 29: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

Chiến lược truyền tin và xúc tiến thương mại hỗn hợp của doanh nghiệp còn ở trình độ thấp, đơn giản, chưa có chương trình xúc tiến hỗn hợp; chưa quan tâm bảo hộ và phát triển thương hiệu; tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng thương mại điện tử còn hạn chế. 4. Năng lực quản lý và điều hành: Hiện nay, trong nội bộ doanh nghiệp tổ chức quản lý còn cồng kềnh, nhiều thủ tục rườm rà, trình độ quản lý của cán bộ còn hạn chế, chưa có nhiều kinh nghiệm giao dịch đặc biệt là trong công tác xuất nhập khẩu. Thiếu đội ngũ có chuyên môn cao, chưa áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến…đã làm hạn chế năng lực quản lý, điều hành của doanh nghiệp.

5. Năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới (R&D): Nhiều doanh nghiệp hiện nay chưa có chiến lược kinh doanh, trong công tác điều hành chủ yếu là xử lý tình huống, chưa thấy được yêu cầu quản lý hiện đại nên chưa chú ý công tác nghiên cứu và phát triển. 6. Năng lực công nghệ: Nhiều doanh nghiệp đã đổi mới công nghệ, song tốc độ đổi mới công nghệ và trang thiết bị còn chậm nhất là những doanh nghiệp nhỏ. Theo đánh giá hiện nay thì đổi mới công nghệ thuộc loại năng lực yếu nhất của các doanh nghiệp Việt Nam. Sự lạc hậu về công nghệ sẽ tạo ra hàng hóa có chất lượng thấp và không ổn định, làm doanh nghiệp khó khăn trong lựa chọn mặt hàng kinh doanh, hạn chế khả năng cạnh tranh về giá cả. 7. Nhân lực trong doanh nghiệp: Nhân lực lao động của ta tuy rẻ nhưng năng suất lao động chỉ ở mức trung bình và thấp, chủ yếu là lao động thủ công, tác phong lao động công nghiệp còn kém và đây là điểm yếu của lao động Việt Nam. Cần đặt ra chiến lược để lao động Việt Nam được đào tạo lành nghề có năng suất cao.

II/ Một số biện pháp doanh nghiệp cần thực hiện để vượt qua các rào cản về kỹ thuật trong thương mại: 1. Xây dựng chiến lược sản phẩm: - Hoàn thiện chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp: chọn sản phẩm có thế mạnh, cần quan tâm đến chiến lược thích ứng hóa sản phẩm nhằm thỏa mãn đến mức cao nhất nhu cầu thị trường, phải tính đến việc phát triển sản phẩm mới. Sự thích ứng của sản phẩm với thị trường phụ thuộc vào 2 yếu tố: (1) Mức độ chấp nhận của người tiêu dùng cuối cùng; (2) Mức độ sẵn sàng chấp nhận của các nhà sản xuất và các khách hàng trung gian (nhà bán buôn, bán lẻ). - Chiến lược marketing hỗn hợp: Cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường theo trình tự: Xác định mục tiêu, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu, lựa chọn phương pháp nghiên cứu, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, thực hiện và điều chỉnh kế hoạch.

29

Page 30: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

- Hoàn thiện chiến lược phân phối và tổ chức mạng lưới bán hàng: Phát triển kênh phân phối và nên chọn kênh phân phối dọc; thiết kế kênh phân phối tối ưu; phát triển mạng lưới phân phối; xử lý kịp thời các mâu thuẫn và xung đột kênh; tăng cường công tác quảng cáo xúc tiến bán hàng. - Xây dựng và phát triển thương hiệu doanh nghiệp: Phải phát triển sáng tạo nhãn hiệu; xây dựng thương hiệu phải khơi dậy cảm xúc khách hàng; coi thương hiệu là công cụ bảo vệ lợi ích của mình; nâng cao nhận thức về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa. 2. Tăng cường đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ KT, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm: Nâng cao nhận thức của các thành viên doanh nghiệp, khơi dậy khả năng sáng tạo, nâng cao trình độ tay nghề. Trước mắt cần đẩy mạnh đầu tư thay thế các máy móc thiết bị quá lạc hậu, chủ động liên kết và hợp tác với nhau và với các doanh nghiệp nước ngoài. 3. Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý, hoàn thiện kỹ năng quản lý hiện đại của đội ngũ lãnh đạo, quản trị trong các doanh nghiệp: - Lựa chọn mô hình quản lý hợp lý: Xác định rõ chức năng từng bộ phận, điều chỉnh hợp lý mô hình quản trị, duy trì và phát triển mối quan hệ ngang giữa các bộ phận. - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp: Sắp xếp và bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ và người lao động, tạo sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với doanh nghiệp; tiêu chuẩn hóa cán bộ và lao động; áp dụng cơ chế bổ sung và đào thải nhân lực; đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và lao động. - Áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến: Lựa chọn mô hình quản lý chất lượng phù hợp với loại hình kinh doanh của doanh nghiệp (ISO 9000, ISO 14000, ISO 22000, HACCP, GMP, GAP, SA 8000, TQM, QCT…). 4. Hoàn thiện hệ thống thông tin, chủ động áp dụng thương mại điện tử trong điều hành kinh doanh: Cần xây dựng hệ thống thông tin: Thông tin môi trường kinh doanh, hệ thống phân phối, giả cả mặt hàng hiện hành….; đảm bảo thông tin nội bộ doanh nghiệp; tuyến thông tin cần trực tiếp và ngắn gọn; cần trang bị các phương tiện truyền tin tiên tiến. Việc thực hiện thương mại điện tử cần thực hiện từng bước từ thấp đến cao; giai đoạn đầu là khâu xúc tiến thương mại, tìm kiếm thông tin thị trường, giao dịch; sau đó tiến đến việc ký hợp đồng và giao dịch trên mạng. Phát triển thương mại điện tử cần gắn liền việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế. 5. Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật của Nhà nước, tranh thủ sự hỗ trợ của Nhà nước: Cần chấp hành tốt các quy định của Nhà nước trong các lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; lĩnh vực môi trường; thuế và thương mại; đất đai và xây dựng… Tranh thủ sự hỗ trợ của Nhà nước như: Hỗ trợ của các tổ chức xã hội – nghề nghiệp; các tổ chức quản lý nhà nước, các trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp, các chương trình về năng suất chất lượng, Văn phòng TBT Việt Nam và hệ thống trong mạng lưới TBT, Văn phòng SPS, các thương vụ Việt Nam ở nước ngoài, Phòng Thương mại và

30

Page 31: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

Công nghiệp Việt Nam, Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, các hoạt động xúc tiến thương mại, bảo hộ sở hữu công nghiệp…III/ Việc thực thi Hiệp định TBT trong các doanh nghiệp: Gia nhập WTO là một cơ hội nhưng cũng là thách thức lớn, trong đó với việc cam kết thực thi Hiệp định TBT, Việt Nam phải có nghĩa vụ đảm bảo rằng các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, thủ tục đánh giá sự phù hợp không tạo ra những cản trở không cần thiết đối với thương mại. Hiệp định TBT liên quan và ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động thương mại của các doanh nghiệp, do đó để tránh các rào cản KT và đảm bảo việc hội nhập kinh tế và cạnh tranh, doanh nghiệp Việt Nam cần đảm bảo thực hiện các công việc sau : 1. Thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn KT: - Hiện nay theo luật định có 2 loại quy chuẩn KT: Quy chuẩn KT quốc gia (QCVN) và quy chuẩn KT địa phương (QCĐP). Theo quy định nếu mặt hàng nào đã ban hành quy chuẩn KT thì bắt buộc phải áp dụng quy chuẩn KT (Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn KT). - Trong thời điểm hiện nay, tuy có một số mặt hàng chưa có quy chuẩn KT nhưng phải thực hiện việc áp dụng các tiêu chuẩn bắt buộc nếu có quy định của Nhà nước (Quyết định 30/2007/QĐ-BKHCN). - Tất cả các sản phẩm khi sản xuất phải công bố tiêu chuẩn áp dụng. - Hiện nay có 2 loại tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn quốc gia (ký hiệu TCVN) và tiêu chuẩn cơ sở (TCCS). Nếu chưa có quy chuẩn KT và không bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn, doanh nghiệp có thể áp dụng bất cứ loại tiêu chuẩn nào (như TCVN, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực) hoặc tự xây dựng TCCS (Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn KT, Thông tư 21/2007/TT-BKHCN). 2. Thực hiện các quy định về ghi nhãn hàng hóa: - Tất cả các hàng hóa khi sản xuất, nhập khẩu và lưu thông trên lãnh thổ Việt Nam phải ghi nhãn theo đúng quy định của Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006; Thông tư số 09/2007/TT-BKHCN ngày 06/4/2007; Thông tư số 14/2007/TT-BKHCN ngày 25/7/2007. 3. Thực hiện các quy định về đo lường: - Áp dụng đơn vị đo lường theo quy định của Việt Nam (Nghị định 134/2007/NĐ-CP) - Tất cả các phương tiện đo phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của Nhà nước (Quyết định 13/2007/QĐ-BKHCN) - Đảm bảo sai số khối lượng và phép đo trong thương mại (Quyết định 02/2008/QĐ-BKHCN, Quyết định 31/2002/QĐ-BKHCN) 4. Về đánh giá sự phù hợp: - Đánh giá sự phù hợp có thể thực hiện do bên thứ nhất (tự đánh giá) hay bên thứ ba. - Đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn được thực hiện tự nguyện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân dưới hình thức thử nghiệm, giám định, chứng nhận hợp chuẩn và công bố hợp chuẩn.

31

Page 32: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

- Đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật được thực hiện bắt buộc theo yêu cầu quản lý nhà nước dưới hình thức thử nghiệm, giám định, chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy. - Dấu hợp chuẩn được cấp cho sản phẩm, hàng hoá sau khi sản phẩm, hàng hoá được chứng nhận hợp chuẩn. - Dấu hợp quy được cấp cho sản phẩm, hàng hoá sau khi sản phẩm, hàng hoá được chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy (dấu CR). - Kết quả đánh giá sự phù hợp có thể được thừa nhận lẫn nhau giữa Việt Nam và các quốc gia khác nhau được thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là thành viên. 5. Thực hiện yêu cầu của Hiệp định TBT: Thực hiện Hiệp định TBT, Việt Nam đã thành lập mạng lưới TBT trong đó Văn phòng TBT Việt Nam là đầu mối, Tại Khánh Hòa điểm TBT là đầu mối công tác TBT tại địa phương giúp các doanh nghiệp trong các vấn đề sau:

- Thực hiện giải đáp các yêu cầu về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng: Hướng dẫn công tác xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, công bố hợp chuẩn, hợp quy; cung cấp các TCVN; hướng dẫn tìm hiểu về tiêu chuẩn quốc tế; công tác đo lường.

- Hướng dẫn doanh nghiệp tìm hiểu về Hiệp định TBT, tránh các rào cản trong xuất khẩu.

- Thông báo về thông tin cảnh báo TBT của các nước thành viên WTO.

Để có thể thực thi Hiệp định TBT và tránh các rào cản kỹ thuật, các doanh nghiệp cần thực hiện: - Hợp tác cung cấp các thông tin về: Chủng loại mặt hàng xuất nhập khẩu; thị trường xuất nhập khẩu và địa chỉ email... để có thể cung cấp các thông tin cảnh báo TBT, các cảnh báo về rào cản KT đối với các thị trường xuất khẩu. - Khi nhận được các tin cảnh báo TBT dưới dạng các mẫu thông báo ở phần IV, mục II, điểm e do điểm TBT chuyển đến, các doanh nghiệp cần thực hiện các công việc sau: + Xem xét các vấn đề, mặt hàng liên quan đến việc kinh doanh của mình; + Nếu cần tìm hiểu toàn văn các quy định trong thông báo thì liên hệ với các Cơ quan ở mục 11 của thông báo, hoặc liên hệ với điểm TBT Khánh Hòa hoặc Văn phòng TBT Việt Nam để được hướng dẫn. + Nếu các vấn đề nêu ra trong thông báo có khả năng gây cản trở trong thương mại đối với doanh nghiệp của mình, hoặc cần góp ý thì trong vòng 60 ngày (hoặc trong thời gian quy định tại mục 10 của thông báo) phải gửi ý kiến về nơi quy định. - Khi có vấn đề trở ngại trong hàng rào KT đối với việc xuất nhập khẩu hàng hóa, hoặc cần trợ giúp các vấn đề liên quan đến tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng trong xuất nhập khẩu có thể liên hệ đến Điểm TBT Khánh Hòa hoặc Văn phòng TBT Việt Nam để yêu cầu giúp đỡ.

32

Page 33: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

- Tham gia các lớp tập huấn về Hiệp định TBT do các cơ quan chức năng tổ chức. - Thường xuyên truy cập mạng tại địa chỉ www.tbtvn.org để cập nhật các thông tin về hàng rào KT trong thương mại. - Tham gia góp ý vào các văn bản pháp quy về tiêu chuẩn đo lường chất lượng do các cơ quan chức năng của Việt Nam ban hành. - Cung cấp các thông tin trong phạm vi về hoạt động xuất nhập khẩu khi các cơ quan hỗ trợ về thực hiện Hiệp định TBT yêu cầu.

33

Page 34: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hiệp định hành rào kỹ thuật trong thương mại, cam kết và thực thi của Việt Nam – Bộ Khoa học và Công nghệ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Văn phòng thông báo và Điểm hỏi đáp quốc gia về Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng – Năm 2007

2. Sổ tay hướng dẫn về Hiệp định TBT – World Trade Organization (bản dịch tiếng Việt của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng)

3. Tiêu chuẩn, Đo lường, Đánh giá sự phù hợp và Hiệp định TBT (Sổ tay tham khảo) – USAID, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng – Năm 2008

4. Tài liệu tập huấn: Tài liệu đào tạo nội bộ về Hàng rào kỹ thuật trong thương mại – Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng – Năm 2008

34

Page 35: CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG · Web view- Đo lường và hiệu chuẩn: Đo lường là khoa học nghiên cứu về phép đo, bao gồm mọi khía

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (HIỆP ĐỊNH TBT)

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Chịu trách nhiệm xuất bản:

TRẦN THỊ VIỆT HẠNH

Chịu trách nhiệm nội dung:

TRẦN THỊ VIỆT HẠNHNGUYỄN HOÀI SƠNTRẦN THANH LÂN

Biên tập nội dung:TRẦN THỊ VIỆT HẠNH

NGUYỄN HOÀI SƠN

Trình bày:NGUYỄN CÔNG THOẠI

In 150 cuốn, khổ 19 x 27cm,Tại Công ty Cổ phần In và Thương mại Khánh Hòa – số 8 Lê Thánh Tôn, Nha Trang.Giấy phép xuất bản số 86/GP-STTTT do Sở Thông tin và Truyền thông Khánh Hòa cấp ngày 29 tháng 10 năm 2010. In xong và nộp lưu chiểu tháng 12/2010.

35