48
187 Chuyên đề 5: QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ 1. Khái quát chung về quản lý và bảo vệ môi trường đô thị 1.1. Đô thị và bảo vệ môi trường 1.1.1. Đô thị Theo Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2009. Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn. Đô thị mới là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai theo định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp luật. Khu đô thị mới là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở. Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị. 1.1.2. Các vấn đề môi trường đô thị Hệ thống đô thị Việt Nam thực sự là hạt nhân của quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, quá trình này cũng đã có tác động không nhỏ tới môi trường. Tài nguyên đất đô thị đang bị khai thác triệt để để xây dựng các công trình, làm giảm diện tích cây xanh và mặt nước, gây ra úng ngập. Nhu cầu nước phục vụ sinh hoạt, dịch vụ, sản xuất ở đô thị ngày càng tăng làm suy giảm nguồn tài nguyên nước. Các vấn đề về cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, như hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý rác, xử lý nước thải, giảm ô nhiễm không khí và tiếng ồn… chưa được chú ý đúng mức. Một số vấn đề môi trường bức xúc trong quá trình đô thị hóa ở nước ta gồm: * Gia tăng dân số đô thị và sự di dân từ nông thôn vào đô thị Theo thống kê mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), dân số nước ta hiện đứng thứ 13 trên thế giới, xấp xỉ 87 triệu người. Dân số Việt Nam tiếp tục tăng, với mức tăng hơn 1 triệu người/năm, tương đương với dân số của một tỉnh trung bình. Dân sđô thị hin là 27 triệu và đang tiếp tục tăng theo mức tăng dân scnước. 5 tỉnh/thành phố có số dân đông nhất là thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An và Đồng Nai. Bắc Kạn là tỉnh có dân số thấp nhất cả nước.

Chuyên đề 1 - quiz.agu.edu.vnquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom1/CD 5.pdf · tư nhiều tỷ đồng cho xây dựng nhà ở mới tại các đô thị và khu công nghiệp

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

187

Chuyên đề 5:

QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ

1. Khái quát chung về quản lý và bảo vệ môi trường đô thị

1.1. Đô thị và bảo vệ môi trường

1.1.1. Đô thị

Theo Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 được Quốc hội nước Cộng

hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 17 tháng

6 năm 2009. Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ

yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị,

hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát

triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao

gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.

Đô thị mới là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai theo định hướng

quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, được đầu tư xây dựng từng bước

đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp luật.

Khu đô thị mới là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới

đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở.

Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ

thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập

môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông

qua đồ án quy hoạch đô thị.

1.1.2. Các vấn đề môi trường đô thị

Hệ thống đô thị Việt Nam thực sự là hạt nhân của quá trình phát triển kinh

tế - xã hội. Tuy nhiên, quá trình này cũng đã có tác động không nhỏ tới môi

trường. Tài nguyên đất đô thị đang bị khai thác triệt để để xây dựng các công

trình, làm giảm diện tích cây xanh và mặt nước, gây ra úng ngập. Nhu cầu nước

phục vụ sinh hoạt, dịch vụ, sản xuất ở đô thị ngày càng tăng làm suy giảm nguồn

tài nguyên nước. Các vấn đề về cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, như hệ thống thoát

nước, thu gom và xử lý rác, xử lý nước thải, giảm ô nhiễm không khí và tiếng

ồn… chưa được chú ý đúng mức. Một số vấn đề môi trường bức xúc trong quá

trình đô thị hóa ở nước ta gồm:

* Gia tăng dân số đô thị và sự di dân từ nông thôn vào đô thị

Theo thống kê mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), dân số nước ta

hiện đứng thứ 13 trên thế giới, xấp xỉ 87 triệu người. Dân số Việt Nam tiếp tục

tăng, với mức tăng hơn 1 triệu người/năm, tương đương với dân số của một tỉnh

trung bình. Dân số đô thị hiện là 27 triệu và đang tiếp tục tăng theo mức tăng

dân số cả nước. 5 tỉnh/thành phố có số dân đông nhất là thành phố Hồ Chí Minh,

Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An và Đồng Nai. Bắc Kạn là tỉnh có dân số thấp nhất

cả nước.

188

Tỷ lệ tăng dân số ở khu vực thành thị vẫn ở mức cao. Dân số ở thành thị

hiện chiếm 29,6% tổng dân số cả nước, tăng bình quân 3,4%/năm; trong khi tỷ

lệ tăng dân số ở khu vực nông thôn chỉ là 0,4%/năm. Theo dự báo của Bộ Xây

dựng, đến năm 2015, dân số đô thị cả nước khoảng 35 triệu người, chiếm 38%

dân số và năm 2025 khoảng 52 triệu người, chiếm 50% tổng dân số cả nước.

Sự quá tải dân số đô thị đang gây ra những hệ lụy không mong muốn trong

tất cả các lĩnh vực của cuộc sống: Ùn tắc giao thông, ô nhiễm không khí, tiếng

ồn, vi phạm trật tự xã hội, bệnh viện, trường học quá tải... biểu hiện rõ nhất là tại

thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Với hơn 7 triệu dân, gần 4 triệu xe máy, hơn

nửa triệu ô tô tại thành phố Hồ Chí Minh; Hà Nội cũng gần 7 triệu dân, hơn 3

triệu xe máy và gần nửa triệu xe hơi mà diện tích đất đô thị dành cho giao thông

chỉ vỏn vẹn 6%, trong khi yêu cầu cần tới 20 - 25%. Đồng nghĩa, hai thành phố

đông dân nhất cả nước đều rơi vào tình trạng quá tải (Bộ Giao thông vận tải -

2012).

Rất nhiều biện pháp hạn chế nhập cư vào các đô thị lớn đã được đưa ra,

trong đó đa phần là biện pháp hành chính. Tuy nhiên, các biện pháp hành chính

khắt khe nhằm hạn chế di dân tự do vào các thành phố lớn không những không

có hiệu quả mà còn phát sinh các hệ lụy khác như vấn đề giáo dục, an sinh xã

hội, mất trật tự an toàn xã hội, tội phạm, ô nhiễm môi trường...

* Vấn đề nhà ở đô thị

Trong những năm gần đây, nhà nước đã rất quan tâm đến vấn đề nhà ở, đầu

tư nhiều tỷ đồng cho xây dựng nhà ở mới tại các đô thị và khu công nghiệp. Tuy

nhiên, tình hình nhà ở đô thị vẫn khó khăn đối với người dân có thu nhập thấp.

Nếu không có những giải pháp hiệu quả thì sự tác động của nhà ở sẽ ảnh hưởng

trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội nói chung và sự phát triển đô thị nói

riêng. Một tồn tại khác trong vấn đề nhà ở đô thị là sự tồn tại của các khu nhà ở

không chính thức và một biến thái của nó là các “xóm liều”, “xóm bụi”. Điều

này dẫn đến môi trường trong các khu dân cư này bị ô nhiễm nghiêm trọng và

có thể coi đây là các khu nhà “ổ chuột” đô thị.

Hầu hết ở các đô thị hiện nay đều xảy ra tình trạng thiếu nhà ở. Đặc biệt là

dân nghèo đô thị và những người mới nhập cư vào thành phố. Thống kê của

UNFPA cho thấy, hiện 25% cư dân thành thị Việt Nam không đủ tiền để mua

nhà ở, 20% nhà ở thành thị bị xếp vào loại không đạt tiêu chuẩn, TP Hồ Chí

Minh còn có 300 ngàn người đang sống trong các nhà ổ chuột, 30% dân số Hà

Nội phải sống trong môi trường chật chội với diện tích ở không quá

3m2/người. (nguồn: Báo cáo tại hội thảo "Các vấn đề ven đô và đô thị hóa",

PGS-TS. Lưu Đức Hải, Viện trưởng Viện Quy hoạch đô thị nông thôn - 2011).

* Cây xanh đô thị

Cây xanh đang là vấn đề phải được quan tâm đúng mức trong quy hoạch đô

thị. Chỉ tiêu đất để trồng cây xanh trong các đô thị quá thấp, trung bình mới đạt

0,5m2/người. Một số di sản văn hóa, lịch sử và một số di tích, vùng cây xanh

bảo vệ môi trường đang bị vi phạm, tàn phá nặng nề. Hệ thống không gian xanh

189

hầu như chưa được chú ý và các cơ quan quản lý chưa hoạch định chính sách

đối với vấn đề này. Công viên để vui chơi, giải trí còn rất ít. Diện tích các công

viên chức năng cũng rất hạn hẹp, bị chiếm dụng cho những mục đích khác.

* Vấn đề nước sạch

Đối với các khu vực thành thị - nơi tập trung dân cư đông đúc và diễn ra

nhiều hoạt động sản xuất công nghiệp, dịch vụ… thì nhu cầu sử dụng nước nói

chung, nước sạch nói riêng càng gia tăng gấp nhiều lần so với các khu vực khác.

Trong khi nguồn nước sạch cung cấp chỉ có giới hạn dẫn đến tình trạng khan

hiếm nước sạch ở các khu vực đô thị càng trở nên nghiêm trọng.

Sự tập trung dân cư với số lượng và mật độ cao, cùng với các hoạt động

sản xuất và dịch vụ diễn ra mạnh mẽ cũng đồng nghĩa với việc nguồn chất thải

đổ vào môi trường tại các đô thị ngày càng lớn. Nguồn chất thải này đã làm ô

nhiễm môi trường, nhất là môi trường nước và gây hậu quả cho chính con

người. Không chỉ nguồn nước sạch ngày càng khan hiếm, tỷ lệ người được sử

dụng nước sạch còn thấp, mà dân cư đô thị còn đứng trước nguy cơ bị lây truyền

nhiều bệnh hiểm nghèo do nguồn nước bị ô nhiễm.

Theo Tổ chức Y tế thế giới (2013), 80% các bệnh tật của con người có liên

quan đến nước và vệ sinh môi trường, 50% số bệnh nhân trên thế giới phải nhập

viện và 25.000 người chết hàng ngày do các bệnh này.

Tại một số nước Châu Á, có tới 60% bệnh nhiễm trùng và 40% dẫn tới tử

vong là do dùng nước sinh hoạt không hợp vệ sinh.

Ở Việt Nam, ô nhiễm nguồn nước là nguyên nhân gây nhiều bệnh như tiêu

chảy (do vi rút, vi khuẩn, vi sinh vật đơn bào), lỵ trực trùng, tả, thương hàn,

viêm gan A, giun sán,… nhiều trường hợp dẫn đến tử vong. Có đến 88% trường

hợp bệnh tiêu chảy là do thiếu nước sạch.

Tại các lưu vực sông, suối, ao, hồ, bên cạnh nguồn nước thải do dân cư

sinh hoạt đổ ra hàng ngày, thì nước thải từ các cơ sở sản xuất, các khu công

nghiệp… thải ra đã vượt quá giới hạn cho phép mà các sông, hồ có thể chứa

đựng được. Hơn nữa, chất thải chưa qua xử lý hoặc công nghệ xử lý kém đã làm

tăng nguy cơ cao cho sự ô nhiễm nguồn nước. Các lưu vực sông lớn như sông

Nhuệ - Đáy, hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai và sông Cầu cho thấy hiện nay

có khoảng 300 nguồn thải hàng ngày đổ ra 3 lưu vực sông nói trên với tổng

lượng nước thải ước tính khoảng 712.532,48 m3/ngày.

Theo kết quả kiểm tra của Bộ Y tế (2013), lấy mẫu nước sinh hoạt tại Hà

Nội, TPHCM và một số địa phương ở Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả đã

phát hiện 20 - 25% số nhà máy nước không đạt yêu cầu vệ sinh. 20% không đạt

chỉ tiêu lý hóa, 10 - 15% không đạt yêu cầu tiêu chuẩn vi sinh. Hàm lượng clo

dư không đảm bảo... Trong khi đó, đã có 2 ổ dịch tiêu chảy cấp do E.Coli vừa

xuất hiện tại TPHCM và nguy cơ này đe dọa có thể bùng phát bất cứ lúc nào tại

các đô thị lớn...

190

Vấn đề nước sạch và ô nhiễm nguồn nước đang thực sự trở nên nghiêm

trọng và đáng lo ngại, bởi hàng ngày chúng ta vẫn nhận được các thông tin từ

báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng về sự hình thành ngày càng

nhiều các “dòng sông đen”, “dòng sông chết”, các “làng ung thư”, về các dòng

sông biến thành các “cống nước thải khổng lồ” giữa lòng thành phố, một bộ

phận dân cư “sống giữa thành phố uống nước gần nghĩa địa” v.v...

* Các vấn đề về chất thải rắn sinh hoạt

Một trong những vấn đề môi trường bức xúc nhất đang nổi lên ở khu vực

đô thị nước ta hiện nay là chất thải rắn sinh hoạt.

Vấn đề thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt là vấn đề môi trường đang

nổi lên, gây bức xúc cho các cộng đồng dân cả cư khu vực nông thôn và là vấn

đề gay gắt và nan giải đối với các cộng đồng dân cư khu vực đô thị. Do đặc

điểm khu vực đô thị là nơi tập trung dân cư đông đúc, hoạt động sản xuất công

nghiệp và dịch vụ diễn ra mạnh mẽ với cường độ ngày càng tăng, đồng nghĩa

với việc nguồn rác thải sẽ lớn hơn, xử lý phức tạp hơn rất nhiều.

Việc thu gom chất thải rắn sinh hoạt ở các đô thị lớn của Việt Nam hiện

nay chủ yếu do các công ty TNHH một thành viên hoặc do các công ty cổ phần

môi trường đảm nhiệm. Tỷ lệ thu gom trung bình ở các đô thị từ 72% năm 2004

tăng lên khoảng 80 - 82% năm 2008 và đạt khoảng 83 - 85% cho năm 2010. Mặc

dù tỷ lệ thu gom có tăng nhưng vẫn còn khoảng 15 ÷ 17% chất thải rắn đô thị bị

thải ra môi trường vứt vào bãi đất, hố đất, ao hồ, hoặc đốt lộ thiên gây ô nhiễm

môi trường.

Ở các đô thị nhỏ (thị trấn, thị tứ) dịch vụ thu gom và vận chuyển chất thải

rắn phát sinh trên địa bàn do các tổ, đội, hợp tác xã hoặc công ty tư nhân về vệ

sinh môi trường thực hiện. Năng lực thu gom chất thải rắn ở các đô thị nhỏ và

vừa chỉ vào khoảng 20-30%. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn đô thị còn thấp là bởi

một phần năng lực hoạt động của các tổ chức thực hiện dịch vụ môi trường còn

yếu và thiếu, phương tiện thu gom và vận chuyển còn thô sơ, nguồn tài chính

huy động được để thực hiện dịch vụ này còn rất hạn chế, đặc biệt là sự quan tâm

của cộng đồng chưa nhiều.

Nhìn chung, việc xử lý chất thải ở hầu hết các đô thị, nhất là các đô thị vừa

và nhỏ chưa đảm bảo yêu cầu, tạo nên sức ép và thách thức ngày càng lớn đối

với công tác bảo vệ môi trường. Thực trạng gần như toàn bộ chất thải thu gom

được đều mang đi chôn lấp không chỉ làm tăng gánh nặng cho việc tìm kiếm đất

làm bãi chôn lấp, làm tăng các nguy cơ, hiểm họa đối với môi trường và sức

khỏe cộng đồng dân cư xung quanh mà còn làm lãng phí một nguồn tài nguyên

có thể thu hồi cho tái chế và sản xuất.

Trước thực trạng đó, nhu cầu về xã hội hóa bảo vệ môi trường đặt ra ngày

càng cấp thiết; dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn đã xuất hiện và ngày càng có

nhiều đóng góp thiết thực cho công tác quản lý chất thải rắn đô thị. Mô hình

cung cấp dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn đô thị cũng ngày càng đa dạng.

1.1.3. Các tiêu chí đánh giá môi trường đô thị

191

Trong quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa hiện nay, việc bảo vệ môi trường là

trách nhiệm của toàn dân. Để bảo vệ môi trường cần đặt ra các quy định, tiêu chí

nhằm đạt được mục đích hướng đến chất lượng môi trường tốt hơn, trong sạch

hơn. Theo tác giả Đỗ Nam Thắng (Tổng cục Môi trường) các đô thị ở Việt Nam

hiện nay cần hướng đến các tiêu chí về: nước, chất lượng không khí xung quanh,

chất thải rắn,…

* Đối với tiêu chí về nước

Các chỉ tiêu trong nhóm tiêu chí về nước bao gồm:

- Tỷ lệ dân số được tiếp cận với nước sạch.

- Tỷ lệ thất thoát nước.

- Lượng nước cấp trên đầu người so với tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ Xây

dựng.

- Tỷ lệ lượng nước thải sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn hoặc

quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

- Chính sách về bảo tồn, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên nước.

- Chính sách về cải thiện chất lượng môi trường nước.

* Đối với tiêu chí về không khí

Các chỉ tiêu trong nhóm tiêu chí về không khí bao gồm:

- Tần suất quan trắc ô nhiễm không khí mỗi năm.

- Số lượng các chất ô nhiễm được quan trắc.

- Nồng độ chất ô nhiễm PM10 trung bình đạt tiêu chuẩn.

- Chính sách về quản lý chất lượng môi trường không khí.

* Đối với tiêu chí về chất thải rắn

Các chỉ tiêu trong nhóm tiêu chí về chất thải rắn gồm:

- Tỷ lệ % chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý.

- Tỷ lệ % chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn

môi trường.

- Tỷ lệ % chất thải rắn được tái chế, tái sử dụng.

- Chính sách về thu gom, xử lý rác thải.

* Đối với tiêu chí về không gian xanh

Các chỉ tiêu trong nhóm tiêu chí về không gian xanh gồm:

- Chỉ tiêu diện tích đất cây xanh công cộng bình quân đầu người.

- Tỷ lệ % đất cây xanh đô thị trên tổng diện tích đất đô thị.

- Chính sách về phát triển không gian xanh.

* Đối với tiêu chí về sử dụng năng lượng hiệu quả, năng lượng mới và tái tạo

192

Các chỉ tiêu trong nhóm tiêu chí về sử dụng năng lượng hiệu quả, năng

lượng mới và tái tạo gồm:

- Tỷ lệ tiết kiệm điện năng trong cơ cấu sử dụng năng lượng ở thành phố.

- Tỷ lệ năng lượng mới và tái tạo trong tổng cơ cấu năng lượng.

- Chính sách sử dụng năng lượng hiệu quả, năng lượng mới và tái tạo.

* Đối với tiêu chí về giao thông vận tải

Các chỉ tiêu trong nhóm tiêu chí về giao thông vận tải gồm:

- Tỷ lệ % số lượng hành khách được vận chuyển bằng phương tiện giao

thông công cộng.

- Tỷ lệ % qũy đất cho giao thông đô thị trên tổng diện tích đất xây dựng đô

thị.

- Chính sách về giao thông công cộng.

- Chính sách về giảm tắc nghẽn giao thông.

1.2. Quản lý và bảo vệ các thành phần môi trường.

1.2.1. Môi trường nước

* Nguồn gốc gây ô nhiễm môi trường nước ở đô thị

Có nhiều nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường nước, tùy thuộc đặc tính

của từng khu vực, thành phần môi trường. Các nguồn gây ô nhiễm bao gồm:

- Nước thải sinh hoạt chưa xử lý hoặc xử lý chưa triệt để thải vào môi

trường nước.

- Nước thải công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề…

- Nước thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, phân bón, hóa chất bảo vệ

thực vật…

- Chất thải rắn không được thu gom, phát tán và gây ô nhiễm nguồn nước

- Nước mưa chảy tràn kéo theo các chất ô nhiễm hòa tan, các chất rắn…

* Tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước

Có rất nhiều tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước, tuy nhiên để tiện lợi

cho việc quan trắc và khống chế ô nhiễm nguồn nước, ta có thể phân chúng

thành các nhóm cơ bản:

- Các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học hoặc các chất tiêu thụ oxy: thuộc

loại này có cacbohydrat, protein, chất béo,... Đây là các chất gây ô nhiễm phổ

biến nhất.

- Các chất hữu cơ bền vững: polychlorophenol (PCP), polychlorobiphenyl

(PCB), các hydrocacbon đa vòng,... Các chất này thường có trong nước thải

công nghiệp và các nguồn nước chảy tràn qua vùng nông nghiệp, lâm nghiệp có

sử dụng một lượng lớn thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật. Đây là các chất có

độc tính cao đối với con người và sinh vật.

193

- Các kim loại nặng: hầu hết các kim loại nặng đều có độc tính cao đối với

con người và các loài động vật. Các kim loại nặng thường có trong nước thải

công nghiệp là chì (Pb), thủy ngân (Hg), crôm (Cr), cadmi (Cd), asen (As),

mangan (Mn).

- Các chất vô cơ: nhiều ion vô cơ có nồng độ rất cao trong nước tự nhiên,

đặc biệt là nước biển.

- Dầu mỡ: là chất lỏng khó tan trong nước, gây tác động đến hầu hết các

loài thủy sinh do ngăn cản quá trình hô hấp, quang hợp và cung cấp chất dinh

dưỡng.

- Các chất phóng xạ: có khả năng gây tác hại nghiêm trọng đến con người

và sinh vật.

- Các sinh vật gây bệnh: bao gồm vi rút, vi khuẩn, giun sán. Nguồn nước ô

nhiễm do phân có thể có nhiều loại vi khuẩn, động vật đơn bào, và trứng giun

sán gây bệnh.

- Các chất có mùi: chất thải hữu cơ từ khu dân cư, xí nghiệp chế biến thực

phẩm; nước thải công nghiệp, hóa chất; sản phẩm từ sự phân hủy động, thực vật.

- Các chất rắn: gồm các hạt chất rắn vô cơ hoặc hữu cơ tồn tại trong môi

trường nước như khoáng sét, bụi than, mùn ...

- Các khí hòa tan: gồm các khí như oxi, CO2...

* Quản lý và bảo vệ môi trường nước

- Quy hoạch và bảo vệ nguồn nước, đảm bảo về diện tích mặt nước tại các

đô thị, chống xâm lấn, xây dựng các công trình

- Sử dụng tiết kiệm và hợp lý nguồn nước cấp tại các đô thị

- Nghiêm cấm các hành vi gây ô nhiễm, xâm hại nguồn nước đô thị

- Xử lý nước thải công nghiệp, sinh hoạt... trước khi thải vào nguồn nước

tiếp nhận

- Xử lý nghiêm và triệt để các cơ sở sản xuất, kinh doanh xả thải gây ô

nhiễm nguồn nước.

- Khai thác nước ngầm hợp lý, tránh ô nhiễm phát sinh vào nguồn nước

ngầm...

- Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại các đô thị, khu dân cư tập trung

1.2.2. Môi trường không khí

* Nguồn gây ô nhiễm không khí ở đô thị

Các hoạt động công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: phần lớn các cơ sở sản

xuất công nghiệp của nước ta là cũ và lạc hậu. Các nhà máy thường dùng than,

dầu DO để làm nhiên liệu nên thải ra nhiều chất ô nhiễm. Các khí thải độc hại

thường chưa được xử lý triệt để nên gây ô nhiễm môi trường không khí chung

194

quanh. Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề cũng là các nguồn

gây ô nhiễm không khí cục bộ.

Hoạt động giao thông vận tải: thời gian qua, số lượng các phương tiện giao

thông vận tải tăng nhanh. Khí thải từ giao thông vận tải là nguồn chủ yếu gây ô

nhiễm môi trường không khí ở đô thị, đặc biệt ở các thành phố lớn như Hà Nội,

TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng,...

Xây dựng đô thị, hạ tầng kỹ thuật: các hoạt động xây dựng đô thị như nhà

cửa, đường, cầu cống gây ô nhiễm bụi trầm trọng đối với môi trường không khí

xung quanh. Ngoài ra việc xây dựng các hạ tầng kỹ thuật như đường giao thông,

cầu cảng, sân bay cũng góp phần gây ô nhiễm môi trường không khí.

Sinh hoạt của người dân: hoạt động của các hộ gia đình trong việc sử dụng

than, củi để đun nấu cũng góp phần làm ô nhiễm môi trường không khí.

Ngoài các nguyên nhân nêu trên, ô nhiễm môi trường không khí ở nước ta

còn do các nguyên nhân khác như cháy rừng, các nguồn ô nhiễm từ các quốc gia

khác,...

* Quản lý và bảo vệ môi trường không khí

Các biện pháp quản lý và bảo vệ môi trường không khí tại các đô thị bao

gồm:

- Quản lý các nguồn thải tĩnh từ khu công nghiệp

- Tuyên truyền, giáo dục người dân về các tác hại của ô nhiễm môi trường

không khí để từ đó giảm lượng khí thải do quá trình đốt rác tự phát từ các hộ gia

đình.

- Kiểm soát các lò đốt rác thải, khí thải của các lò đốt rác cần được xử lý

trước khi thải ra môi trường xung quanh.

- Đối với phương tiện giao thông: ưu tiên phát triển giao thông công cộng,

hạn chế ô tô con cá nhân; quy định các khu vực hạn chế và cấm các ô tô hoạt

động; quản lý chất lượng nhiện liệu dùng cho phương tiện giao thông

- Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường

1.2.3. Môi trường đất

* Nguyên nhân ô nhiễm môi trường đất

- Sử dụng phân bón hóa học: lượng phân bón trong nông nghiệp ngày càng

tăng cả về chủng loại và số lượng. Phân bón hoá học dùng trong nông nghiệp ở

Việt Nam gây sức ép tới môi trường nông nghiệp và nông thôn với ba lý do: sử

dụng không đúng kỹ thuật; bón phân không cân đối và chất lượng không bảo

đảm.

Phân bón khi bón vào đất, cây không sử dụng được hoàn toàn, đối với phân

đạm, hệ số sử dụng của cây trồng cạn khoảng 60%, của lúa nước 20- 30%. Hệ số

sử dụng phân bón hóa học phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời tiết, khí hậu, loại

cây trồng, thời vụ bón, ... Phần phân hóa học không được cây trồng sử dụng sẽ

195

chuyển thành chất ô nhiễm. Sử dụng phân bón hóa học làm tăng hàm lượng các

hợp chất N, P, K trong nước ngầm và nước mặt, tạo ra khả năng phú dưỡng

nước mặt ở các thủy vực nước. Bên cạnh các hợp chất chính là N, P, K; phân

bón hóa học còn là nguồn mang vào môi trường đất kim loại nặng và các hóa

chất độc hại khác.

- Ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật: thuốc bảo vệ thực vật bao gồm thuốc

trừ sâu, thuốc trừ nấm, thuốc trừ cỏ, thuốc diệt chuột,.... Các loại thuốc bảo vệ

thực vật về mặt thành phần gồm ba nhóm chính sau:

Nhóm clo hữu cơ gồm các hợp chất rất bền vững trong môi trường tự nhiên

như: aldrin, heptachlor, endrin. Chúng được tích lũy trong đất, nước và các sản

phẩm của nông nghiệp.

Nhóm lân hữu cơ bao gồm hai hợp chất Parathion và Malathion. Nhóm

thuốc này có thời gian phân hủy mạnh hơn clo hữu cơ, nhưng có độ độc cao hơn

đối với người và động vật.

Nhóm cacbamat gồm các hóa chất ít bền vững hơn trong môi trường tự

nhiên, nhưng cũng có độ độc cao đối với con người và động vật. Đại diện nhóm

thuốc này là metyl izoxianat, furadan, mipein, sevin.

- Ô nhiễm do các hoạt động công nghiệp, chất thải các khu vực đô thị

Hoạt động công nghiệp hiện nay là nguồn gây ô nhiễm môi trường đất quan

trọng. Các chất thải công nghiệp chứa nhiều tác nhận ô nhiễm như: kim loại

nặng, các loại dầu mỡ, hóa chất độc hại, tác nhân phóng xạ.

Chất thải sinh hoạt của các khu vực đô thị thường được thu gom và chôn

lấp. Các bãi chôn lấp thường dẫn đến sự ô nhiễm nước dưới đất, các loại đất

nông nghiệp.

* Các tác nhân gây ô nhiễm

- Ô nhiễm do tác nhân sinh học: sử dụng phân hữu cơ trong nông nghiệp

chưa qua xử lý chứa các mầm bệnh ký sinh trùng, vi khuẩn,...gây ra các bệnh

truyền nhiễm từ đất cho cây trồng, sau đó sang người và động vật.

- Ô nhiễm do tác nhân hóa học: do chất thải từ các nguồn thải công nghiệp;

dư lượng thuốc bảo vệ thực vật: phân bón, thuốc trừ sâu, diệt cỏ,...

- Ô nhiễm do tác nhân vật lý: chủ yếu là ô nhiễm nhiệt và phóng xạ.

* Quản lý và bảo vệ môi trường đất

Để phòng chống ô nhiễm đất trước hết cần phải đề ra các tiêu chuẩn chất

lượng môi trường đất, hạn chế tối đa việc sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu,

thuốc diệt cỏ. Sử dụng đất phải bảo vệ được đời sống vi sinh vật, thực vật và

động vật sống trong đất. Các bãi chôn lập chất thải rắn ở các đô thị và khu công

nghiệp cần phải được xem xét, lựa chọn, thiết kế và vận hành đúng theo tiêu

chuẩn, ngăn ngừa được sự rò rỉ chất thải, kiểm soát được các vấn đề gây ô

nhiễm môi trường.

1.2.4. Chất thải rắn

196

* Nguồn gốc phát sinh

Các nguồn chủ yếu phát sinh ra chất thải rắn đô thị bao gồm:

- Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt);

- Từ các trung tâm thương mại;

- Từ các công sở, trường học, công trình công cộng;

- Từ các dịch vụ đô thị, sân bay;

- Từ các hoạt động công nghiệp;

- Từ các hoạt động xây dựng đô thị;

- Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường ống thoát nước của thành phố.

Bảng 1: Nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị

Nguồn phát

sinh Nơi phát sinh Các dạng chất thải rắn

Khu dân cư Hộ gia đình, biệt thự,

chung cư

Thực phẩm dư thừa, bao bì hàng hoá

(bắng giấy, gỗ, vài, da, cao su, PE,

PP, thiếc, nhôm, thuỷ tinh…), tro, đồ

dùng điện tử, vật dụng hư hỏng (đồ

gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa, thuỷ

tinh…), chất thải độc hại như chất

tẩy rửa (bột giặt, chất tẩy trắng…),

thuốc diệt côn trùng,…

Khu

thương mại

Nhà kho, nhà hàng, chợ,

khách sạn, nhà trọ, các

trạm sữa chữa, bảo hành

và dịch vụ.

Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thuỷ

tinh, kim loại, chất thải nguy hại.

Cơ quan,

công sở

Trường học, bệnh viện,

văn phòng cơ quan chính

phủ.

Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thuỷ

tinh, kim loại, chất thải nguy hại.

Công trình

xây dựng

Khu nhà xây dựng mới,

sửa chữa nâng cấp mở

rộng đường phố, cao ốc,

san nền xây dựng.

Xà bần, sắt thép vụn, vôi vữa, gạch

vỡ, bê tông, gỗ, ống dẫn…

Dịch vụ

công cộng

đô thị

Hoạt động dọn rác vệ

sinh đường phố, công

viên, khu vui chơi, giải

trí, bùn cống rãnh…

Rác, cành cây cắt tỉa, chất thải chung

tại các khu vui chơi, giải trí, bùn

cống rãnh…

Khu công

nghiệp

Công nghiệp xây dựng,

chế tạo, công nghiệp

nặng, nhẹ, lọc dầu, hoá

chất thải do quá trình chế biến công

nghiệp, phế liệu, và các rác thải sinh

hoạt.

197

Nguồn phát

sinh Nơi phát sinh Các dạng chất thải rắn

chất, nhiệt điện.

Nông

nghiệp

Đồng cỏ, đồng ruộng,

vườn cây ăn quả, nông

trại

Thực phẩm bị thối rửa, chất thải

nông nghiệp như lá cây, cành cây,

xác gia súc, thức ăn gia súc thừa hay

hư hỏng, rơm rạ, chất thải từ lò giết

mổ, sản phẩm sữa…, chất thải đặc

biệt như thuốc sát trùng, phân bón,

thuốc trừ sâu được thải ra cùng với

bao bì đựng hoá chất đó.

Nguồn: Integrated Solid Waste Management

Cơ cấu thành phần rác đô thị ở các nước khác nhau. Ở các nước phát triển,

thành phần giấy và plastic chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đó là rác thực phẩm.

* Quản lý chất thải rắn tại đô thị

- Thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn thông thường

+ Tiến hành phân loại, thu gom ngay tại các hộ gia đình

+ Việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn thông thường từ các hộ

gia đình do các công ty dịch vụ thực hiện

+ Trên các trục phố chính, các khu thương mại, các công viên, quảng

trường, các điểm tập trung dân cư, các đầu mối giao thông và các khu vực công

cộng khác phải bố trí các phương tiện lưu giữ chất thải rắn.

- Thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn nguy hại

+ Việc thu gom, lưu giữ vận chuyển chất thải rắn nguy hại được thực hiện

bởi các tổ chức có năng lực phù hợp và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền

cấp phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại.

+ Chủ nguồn thải chất thải rắn nguy hại có thể tự tổ chức thu gom, lưu giữ,

vận chuyển đến nơi xử lý nếu có đủ năng lực và được cơ quan quản lý nhà nước

có thẩm quyền cấp phép. Nếu không có đủ năng lực, chủ nguồn thải chất thải

rắn nguy hại phải ký hợp đồng với tổ chức được cấp phép của cơ quan nhà nước

có thẩm quyền về hoạt động thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn nguy hại.

Để xử lý chất thải rắn của đô thị, thông thường người ta thực hiện theo

trình tự như sau:

+ Thu gom, lưu trữ các chất thải đúng quy trình;

+ Phân loại, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn;

+ Các chất thải nguy hại phải có biện pháp kỹ thuật xử lý phù hợp, đúng

theo quy định hướng dẫn.

198

+ Sau cùng, những chất thải còn lại được mang đi chôn lấp tại các bãi chôn

lấp hợp vệ sinh.

2. Công tác quản lý và bảo vệ môi trường tại phường, thị trấn

2.1. Truyền thông môi trường

2.1.1. Phương pháp truyền thông môi trường

Truyền thông môi trường là một quá trình tương tác xã hội hai chiều nhằm

giúp những người có liên quan hiểu được các yếu tố môi trường then chốt, mối

quan hệ phụ thuộc lẫn nhau của chúng và cách tác động vào các vấn đề có liên

quan một cách thích hợp để giải quyết các vấn đề về môi trường.

Trong việc bảo vệ môi trường ở cơ sở, công tác truyền thông môi trường

đóng vai trò quan trọng giúp người dân hiểu được tầm quan trọng của môi

trường đối với cuộc sống của cộng đồng dân cư.

- Các cách tiếp cận truyền thông môi trường

+ Tiếp cận cá nhân: là cách tiếp cận truyền thông dựa trên các quan hệ cá

nhân với nhau. Hình thức tiếp cận này bao gồm: đến nhà, đến cơ quan, gọi điện

thoại, gửi thư,…

+ Tiếp cận nhóm: cách tiếp cận dựa trên mối quan hệ đa dạng hơn giữa các cá

nhân với nhau trong một nhóm, giữa cá nhân với nhóm. Hình thức của cách tiếp

cận này gồm: tổ chức hội thảo, lớp học, học nhóm, tổ chức tham quan, khảo sát.

+ Tiếp cận truyền thông đại chúng: đây là cách tiếp cận được sử dụng phổ

biến trong các chương trình truyền thông cộng đồng. Hình thức của cách tiếp

cận này bao gồm: báo chí; tivi, đài; pano, áp phích, tờ rơi; chiếu phim…

+ Tiếp cận truyền thống dân gian: hình thức của cách truyền thông này bao

gồm: biểu diễn lưu động; tham gia hội diễn, chiến dịch; tham gia lễ hội, các

ngày kỷ niệm.

- Một số phương pháp truyền thông môi trường

+ Phương pháp truyền thông một chiều: là phương pháp truyền thông đơn

giản, người gửi chỉ gửi hoặc truyền thông điệp tới người nhận mà người nhận

không có điều kiện trao đổi hoặc phản hồi thông tin lại với người gửi một cách

trực tiếp.

Hinh 1: Mô hinh truyền thông môt chiều

+ Phương pháp truyền thông hai chiều: là loại truyền thông có thảo luận và

phản hồi giữa người nhận và người gửi (người phát thông điệp). Đây là phương

Người nhận

Thông điệp

Người gửi Kênh truyền

199

pháp truyền thông có hiệu quả lớn, phù hợp với các cấp dự án và góp phần giải

quyết các vấn đề của địa phương và cộng đồng.

Hinh 2: Truyền thông hai chiều

+ Phương pháp truyền thông đa chiều: phương pháp truyền thông này về cơ

bản giống với truyền thông hai chiều, nhưng ở đây người gửi thông điệp bắt đầu

với quá trình bằng việc thu thập và phân tích đặc điểm của người nhận, rồi sau

đó gửi thông điệp đi.

Phương pháp này có ba quá trình: Quá trình 1: phân tích đối tượng hay còn

gọi là quá trình nạp vào; Quá trình 2: gửi thông điệp tới người nhận hay còn gọi

là quá trình đưa ra; Quá trình 3: thu thập ý kiến hay là quá trình phản hồi.

Hinh 3: Truyền thông đa chiều

2.1.2. Mô hình truyền thông môi trường

2.1.2.1. Mô hình truyền thông

Trên cơ sở phân tích, đánh giá các yếu tố thành công của các mô hình bảo

vệ môi trường có sự tham gia của cộng đồng đã nêu, có thể đề xuất những công

việc cần làm khi đã có quyết định xây dựng hoặc áp dụng mô hình:

* Xây dựng lực lượng nòng cốt

Mô hình bảo vệ môi trường của cộng đồng có thành công hay không phần

lớn được quyết định bởi khâu tổ chức con người. Cộng đồng không thể nói

chung chung mà phải có con người và do con người cụ thể tổ chức thực hiện.

Người đứng đầu các khu phố, cụm dân cư có uy tín trong cộng đồng, bỏi đó là

một người tích cực, hăng hái đi đầu trong mọi “việc làng, việc nước” nên được

dân tín nhiệm bầu lên. Khi dược dân giao việc, người này có thể huy động thêm

lực lượng nòng cốt là đại diện thanh niên, phụ nữ, nông dân, cựu chiến binh

Người nhận

Thông điệp

Người gửi Kênh truyền

Phản hồi

Người gửi Kênh truyền Người nhận

Nạp vào

Phản hồi

200

v.v... để giải quyết những công việc ban đầu xây dựng mô hình. Lực lượng này

không nên quá đông, tuỳ thuộc vào quy mô của cộng đồng, nhưng không quá 5

người, gọi là “Nhóm công tác”.

* Tranh thủ sự chỉ đạo, hỗ trợ của chính quyền

Đảm bảo vệ sinh môi trường, chăm lo sức khỏe của nhân dân sở tại là

nhiệm vụ của lãnh đạo Đảng và chính quyền địa phương. Hiện nay, ở cấp

phường, thị trấn đều bố trí một cán bộ làm công tác quản lý trật tự vệ sinh môi

trường phường, thị trấn. Trưởng khu phố, tuyến đường cùng cán bộ chuyên trách

này của phường, thị trấn cần tranh thủ ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo các cấp địa

phương. Những nội dung cần xin ý kiến chỉ đạo có thể là kế hoạch xây dựng mô

hình, lực lượng tham gia chính, sự huy động nguồn lực, nhất là sự hỗ trợ kinh

phí từ chính quyền địa phương, mức thu phí dịch vụ vệ sinh môi trường, nơi tập

kết/chôn lấp rác v.v…

* Xác định vấn đề, lựa chọn ưu tiên, xây dựng quy chế hoạt động của mô hình

Đây là bước đầu tiên nhóm công tác cùng cộng đồng dân cư địa phương

nêu các vấn đề môi trường đang nổi lên tại cơ sở, vấn đề nào là bức xúc đang tác

động trực tiếp đến sức khỏe và cuộc sống của các thành viên trong cộng đồng,

nếu có nhiều vấn đề thì xác định mức độ ưu tiên cần giải quyết.

Để xác định chính xác vấn đề môi trường bức xúc tại cơ sở, Trưởng khu

phố, tổ dân phố và cán bộ chuyên trách của phường, thị trấn thay mặt cho cộng

đồng thực hiện công việc này. Người thay mặt cho cộng đồng có thể áp dụng

các phương pháp khác nhau để khảo sát và đưa ra kết luận chính xác về các vấn

đề môi trường phải giải quyết. Trong thực tế, người ta thường áp dụng hai

phương pháp khác nhau: 1. Phương pháp chuyên gia, tức là mời chuyên gia

thuộc lĩnh vực có liên quan khảo sát, nghiên cứu hiện trạng môi trường của địa

phương, qua đó giúp cộng đồng xác định vấn đề. 2. Họp lấy ý kiến cộng đồng.

Họp lấy ý kiến có thể mời toàn thể thành viên trong cộng đồng, nếu cộng đồng

nhỏ hoặc mời đại diện các hộ gia đình. Mục đích chung của các hình thức này

đều nhằm xác định đúng vấn đề môi trường cần giải quyết tại cộng đồng.

Ở đô thị, các vấn đề môi trường bức xúc trong cộng đồng có thể là:

- Rác thải sinh hoạt, nước thải.

- Vệ sinh đường phố, khu dân cư, nơi công cộng.

- Cung cấp nước sạch.

- Quản lý cây xanh, vườn hoa, khu vui chơi giải trí v.v...

Việc xác định tiêu chí của mô hình có ý nghĩa quan trọng. Tiêu chí là định

hướng cho việc tổ chức hoạt động và phát triển của mô hình, đồng thời là mục

tiêu về kết quả, hiệu quả mà mô hình phải đạt. Tiêu chí là cơ sở để đánh giá kết

quả cũng như hiệu quả hoạt động của mô hình trong từng thời kỳ nhất định.

Sau khi cộng đồng thống nhất vấn đề môi trường cấp bách, cần ưu tiên giải

quyết và tiêu chí thì tiến tới bước sau, là lựa chọn mô hình tổ chức thực hiện.

201

* Lựa chọn loại mô hình, dịch vụ

Việc lựa chọn mô hình phải căn cứ vào vấn đề môi trường đã được xác

định và đặc điểm riêng của cộng đồng về các mặt địa lý, sự phân bố các hộ dân

cư, mức sống, khả năng huy động nguồn lực tài chính, nhân lực v.v...

Việc xác định những đặc điểm này có ý nghĩa quyết định đến việc lựa chọn

mô hình: Là tổ/đội hay hợp tác xã; hợp tác xã hay hợp tác xã cổ phần; công ty

TNHH hay công ty cổ phần v.v… Dịch vụ nào là hoạt động chính. Ví dụ, cung

cấp nước sạch; thu gom, vận chuyển rác thải; trồng, chăm sóc cây xanh …

* Xây dựng kế hoạch, quy chế hoạt động

Sau khi thống nhất được những nội dung cần thiết ở các bước 1, 3 và 4,

“Nhóm công tác” thay mặt cộng đồng xây dựng kế hoạch và quy chế hoạt động.

Trước hết phải soạn thảo văn bản mang tính “Pháp quy” quy định hoạt động của

mô hình. Văn bản này có thể là “Quy chế”, “Cam kết” hay “Quy định”. Trong

văn bản này phải nêu đầy đủ và cụ thể hình thức tổ chức mô hình, các nội dung

hoạt động (các vấn đề về môi trường), đảm bảo tài chính, nhân lực, hình thức

quản lý, chế độ tài chính, chế độ trách nhiệm của các bên liên quan, hình thức

khen thưởng, xử lý vi phạm, hiệu lực thi hành và các nội dung cần thiết khác,

sau đó đưa ra cộng đồng thảo luận để lấy ý kiến thống nhất.

Cộng đồng tham gia xây dựng kế hoạch, quy chế hoạt động với lịch trình

quy định cụ thể, gắn với trách nhiệm của cá nhân, hộ gia đình, dòng họ hay tổ

dân phố. Tổ chức thực hiện có sự phân công trách nhiệm râ ràng giữa các thành

viên trong cộng đồng, cần thiết phải có cam kết của các bên liên quan.

* Huy động nguồn lực

Đảm bảo tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường của mô hình có ý

nghĩa rất to lớn. Khi xây dựng mô hình có thể đặt vấn đề huy động tài chính từ

các nguồn sau đây:

- Sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương. Đây là nguồn quan trọng gắn với

trách nhiệm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của chính quyền địa phương

với nhân dân sở tại. Nguồn kinh phí này nên được chính quyền địa phương đưa

vào kế hoạch hàng năm để đảm bảo cho mô hình hoạt động ổn định.

- Sự đóng góp của dân: khi đặt vấn đề xây dựng mô hình phải khảo sát các

đặc điểm về dân sinh để trong trường hợp phải huy động sự đóng góp của dân

thì xác định được mức đóng góp phù hợp. Biết rằng nội lực của cộng đồng là

chủ yếu, cộng đồng tham gia tự nguyện vì được hưởng lợi từ sự tham gia đó,

nhưng không thể vượt quá mức chịu đựng của cộng đồng, quá mức sẽ thất bại.

Sự đóng góp có thể là phí, lệ phí theo đầu người, theo quy định thời gian; có thể

là cổ phần. Mức thu phải được sự đồng ý của chính quyền địa phương.

- Các nguồn lực từ bên ngoài. Nguồn lực từ bên ngoài là rất rộng lớn, có

thể là tài trợ của các tổ chức quốc tế và trong nước, sự hỗ trợ doanh nghiệp, các

khoản vay ngân hàng, vay các loại quỹ, các dự án v.v...

202

- Nguồn thu do hoạt động của mô hình mang lại. Nguồn thu này ban đầu có

thể không lớn, nhưng tuỳ theo sự phát triển hoạt động của mô hình, nguồn thu

có thể sẽ tăng nhanh, nhất là các công ty TNHH, công ty cổ phần có nhiều cổ

đông, hoạt động đa dạng, phạm vi hoạt động rộng v.v...

* Triển khai hoạt động

Hoạt động của mô hình bảo vệ môi trường bắt đầu khi đã hình thành tổ

chức, đảm bảo được các điều kiện về kinh phí, nhân lực, phương tiện, kế hoạch,

quy chế hoạt động v.v...

* Kiểm tra, giám sát của cộng đồng, khen thưởng và xử lý các hành vi vi phạm

Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch, chương trình đã được cộng

đồng thống nhất. Việc kiểm tra, giám sát không chỉ giới hạn trong hoạt động của

mô hình mà các cam kết từ phía các thành viên cộng đồng. Hình thức kiểm tra,

giám sát phải linh hoạt, tuỳ theo mức độ tổ chức của mô hình. Có thể tiến hành

việc kiểm tra, giám sát theo các hình thức như cộng đồng giám sát trên cơ sở các

cam kết thi hành của các thành viên; các nhóm tự quản giám sát hoạt động của

các thành viên trong nhóm và các nhóm khác. Kịp thời khen thưởng cá nhân,

nhóm có thành tích, nhưng phải cương quyết xử lý hành vi vi phạm, nhất là các

mô hình ở nông thôn, nơi tình nghĩa thường đặt lên hàng đầu.

* Đánh giá hoạt động của mô hình

Sau một thời gian hoạt động, có thể là 6 tháng, một năm, cộng đồng cần tổ

chức đánh giá hoạt động của mô hình theo các tiêu chí đã đề ra nhằm khắc phục

những khó khăn, tồn tại và quan trọng hơn là đề ra được hướng phát triển lâu dài

cho mô hình.

2.1.2.2. Các hoạt động truyền thông môi trường ở phường, thị trấn

- Tổ chức lễ lễ phát động:

+ Xác định nội dung Chương trình lễ phát động.

+ Xác định thành phần đại biểu

+ Xác định lực luợng tham gia lễ phát động.

+ Tổ chức rà soát, kiểm tra lần cuối toàn bộ phần chuẩn bị các nội dung của

chiến dịch:

Kiểm tra địa điểm tổ chức lễ phát động

Kiểm tra phương tiện, vật dụng: cuốc xẻng, găng tay, túi đựng rác,...

Chuẩn bị phuơng án dự phòng trong tình huống trời mưa để chuyển địa

điểm vào hội trường nhà văn hoá, hoặc chuẩn bị ô dù, áo mưa...);

Kiểm tra chuẩn bị phần trang trí lễ đài (banner, logo theo chủ đề, bục phát

biểu, thiết bị loa đài), treo biểu ngữ mang thông điệp theo chủ đề tại khu vực

xung quanh địa điểm lễ phát động

- Triển lãm môi trường: Là phương pháp truyền thông bằng trưng bày hiện

203

vật, như tác phẩm của các cuộc thi vẽ về môi trường, thi nhiếp ảnh về môi

trường, ấn phẩm, vật trưng bày, áp phích, pano... Tổ chức triển lãm có thể trong

phòng, hoặc quy mô nhỏ có thể tổ chức triển làm ngoài trời (đường phố, công

viên, nhà văn hoá hay tụ điểm đông người qua lại). Triển lãm do ngành môi

trường phối hợp Câu lạc bộ/tổ chức tình nguyện thanh niên và ngành thông tin

truyền thông. Tổ chức triển lãm cần:

+ Được phép của chính quyền địa phương và Sở Thông tin và truyền thông.

+ Hiện vật, tác phẩm... trưng bày phù hợp với chủ đề.

+ Thiết kế phòng, khu vực ngoài trời hợp lý, trình bày hấp dẫn phù hợp với

chủ đề.

+ Thông tin rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người

quan tâm tham dự.

+ Chuẩn bị người thuyết minh (nếu cần).

+ Cử người trông coi, bảo quản các vật phẩm trưng bày.

- Buổi nói chuyện chuyên đề môi trường thường được tổ chức ở các cụm

dân cư. Đây là hình thức truyền thông gần gũi với cộng đồng, có thể kết hợp với

những nội dung của chính quyền cơ sở (như vấn đề an ninh trật tự, phổ biến văn

bản ...) thời lượng khoảng một buổi, ít tốn kém mà hiệu quả. Tuy nhiên, cần đảm

bảo yêu cầu:

+ Phải có sự tham dự của lãnh đạo chính quyền, công chức địa chính môi

trường cơ sở, tổ trưởng/ trưởng khu phố, công an phường, thị trấn, lãnh đạo các

tổ chức đoàn thể quần chúng.

+ Người diễn thuyết/ truyền thông viên môi trường có khả năng diễn đạt

thuyết phục, có kỹ năng truyền thông; sử dụng ngôn từ đơn giản, ngắn gọn, dễ

hiểu.

Nội dung chính:

+ Cung cấp thông tin về các vấn đề môi trường chung, vấn đề môi trường

địa phương cho cộng đồng gắn với việc nhắc nhở những hộ gia đình (sinh hoạt/

sản xuất) hay xả rác ra đường... hay những hiện tuợng vi phạm pháp luật bảo vệ

môi trường trên địa bàn.

+ Lắng nghe, ghi chép phản ánh và giải đáp những vấn đề về môi trường

mà người dân quan tâm; đề xuất với lãnh đạo chính quyền, cơ quan có thẩm

quyền tìm biện pháp giải quyết.

+ Hướng dẫn, vận động người dân ở các khu phố, tuyến đường, xóm...

hưởng ứng bảo vệ môi trường bằng những hoạt động đơn giản, giữ gìn vệ sinh,

bảo vệ môi trường trong nếp sống sinh hoạt và sản xuất.

+ Nêu quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ

môi trường (cụ thể mức xử phạt đối với mỗi hành vi) và biện pháp xử lý sau khi

đã nhắc nhở.

204

+ Khuyến khích cộng đồng góp ý, đưa ra các sáng kiến chăm sóc, bảo vệ

môi trường xung quanh nơi ở. Biểu dương, khen thưởng những cá nhân, hộ gia

đình khu dân cư gương mẫu và có thành tích bảo vệ môi trường.

Phát ấn phẩm tuyên truyền, tài liệu văn bản pháp luật về môi trường, về

nếp sống văn hoá - văn minh.

Tổ chức ký cam kết bảo vệ môi trường của các hộ gia đình, cơ sở sản xuất.

Lễ ký kết cần có đại diện lãnh đạo Đảng, chính quyền cơ sở và đại diện các cụm,

khu dân cư ký cam kết bảo vệ môi trường của từng hộ gia đình. Sau ký kết cần

phân công trách nhiệm giám sát tình hình thực hiện cam kết và báo cáo định kỳ

cho chính quyền cơ sở, tránh làm xong để đấy. Kết quả chiến dịch phải được

duy trì không chỉ trong chiến dịch mà phải trở thành việc thường xuyên đối với

mỗi cá nhân trong hộ gia đình.

- Câu lạc bộ môi trường là một trong những hình thức truyền thông môi

trường thu hút đối tượng là giới trẻ (cán bộ, học sinh, sinh viên) quan tâm các

vấn đề môi trường. Hoạt động của câu lạc bộ thường gồm:

+ Tổ chức thảo luận, toạ đàm, giao lưu với nội dung theo chủ đề.

+ Tổ chức văn nghệ, ca hát, trình diễn thời trang, kịch, tiểu phẩm môi

trường, tổ chức các trò chơi.

Hình thức truyền thông này gắn vai trò, trách nhiệm xung kích đi đầu, ý

tưởng luôn mới và sáng tạo của tuổi trẻ. Thông qua hoạt động lớp trẻ tạo cơ hội

chia sẻ thông tin và trao đổi kinh nghiệm, đưa ra các sáng kiến môi trường và

kiến nghị, đề xuất với cơ quan làm công tác môi trường, cơ quan liên quan và

đơn vị sản xuất trên địa bàn. Ví dụ, hưởng ứng Ngày quốc tế không khói xe, Câu

lạc bộ Đạp xe vì môi trường và Câu lạc bộ Việt Nam Xanh tổ chức đăng ký

thành viên tham gia trang web của mình, tổ chức đi xe đạp trên các tuyến phố

chính với thông điệp “Ô nhiễm giao thông và hành động của cộng đồng”.

- Tổ chức các cuộc thi môi trường:

Hưởng ứng bằng việc tổ chức các cuộc thi theo chủ đề, thời gian có thể kéo

dài từ trước và sau chiến dịch; đối tượng có thể rộng rãi (toàn quốc, mọi đối

tượng như cuộc thi nhiếp ảnh, thi vẽ tranh dành cho nhóm đối tượng chuyên

nghiệp và không chuyên như học sinh sinh viên, thiếu nhi…).

- Truyền thông môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng

Trên cơ sở các nội dung soạn thảo về các vấn đề môi trường của địa

phương, các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường liên quan đến tổ chức, cá

nhân, hộ gia đình. Việc lòng ghép các nội dung tuyên truyền về môi trường

trong các bản tin phát thanh tại các phường, thị trấn, các khu phố là cần thiết.

Thông qua đó cung cấp các kiến thức đơn giản về lĩnh vực môi trường cho cộng

đồng dân cư.

2.1.3. Hòa giải tranh chấp về môi trường

Tranh chấp môi trường là những xung đột giữa các tổ chức, cá nhân, cộng

205

đồng dân cư về quyền và lợi ích liên quan đến việc phòng ngừa, khắc phục ô

nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, về việc khai thác sử dụng hợp lý các nguồn

tài nguyên và môi trường, về quyền được sống trong môi trường trong lành và

quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản do làm ô nhiễm môi trường gây

nên.

* Nội dung và các bên tranh chấp môi trường

- Nội dung tranh chấp về môi trường gồm:

+ Tranh chấp về quyền, trách nhiệm bảo vệ môi trường trong khai thác, sử

dụng thành phần môi trường;

+ Tranh chấp về xác định nguyên nhân gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi

trường;

+ Tranh chấp về trách nhiệm xử lý, khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại

do ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường.

- Các bên tranh chấp về môi trường gồm:

+ Tổ chức, cá nhân sử dụng thành phần môi trường có tranh chấp với nhau;

+ Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng các thành phần môi trường và tổ

chức, cá nhân có trách nhiệm cải tạo, phục hồi khu vực môi trường bị ô nhiễm,

suy thoái, bồi thường thiệt hại về môi trường.

- Việc giải quyết tranh chấp về môi trường được thực hiện theo quy định

của pháp luật về giải quyết tranh chấp dân sự ngoài hợp đồng và quy định của

pháp luật có liên quan.

* Trách nhiệm của UBND phường, thị trấn trong việc giải quyết tranh

chấp môi trường.

- Hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân về quy trình và thẩm quyền tiếp nhận

đơn khiếu kiện về tranh chấp môi trường.

- Có trách nhiệm tiếp nhận đơn thư khiếu kiện kiên quan đến tranh chấp

bảo vệ môi trường trong phạm vi được phép giải quyết tranh chấp.

- Là cơ quan đại diện cho nhân dân khi giải quyết các tranh chấp, xung đột

về môi trường trong quá trình triển khai và thực hiện các dự án có sự tác động

đến môi trường. Nhằm đảm bảo quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của người

dân.

* Bất cập về mặt pháp lý trong giải quyết tranh chấp về bảo vệ môi trường

hiện nay tại phường thị trấn: Ủy ban nhân dân phường, thị trấn chỉ có thẩm

quyền hòa giải tranh chấp còn thẩm quyền giải quyết tranh chấp thì tùy trường

hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện hoặc cấp tỉnh. Tuy nhiên,

thành phần, thủ tục hòa giải và giá trị pháp lý của việc hòa giải chưa được pháp

luật quy định cụ thể. Do vậy, chưa có đủ cơ sở pháp lý để xác định chủ thể có

thẩm quyền tiến hành hòa giải cũng như giá trị pháp lý của văn bản ghi nhận kết

quả hòa giải giữa các bên về việc bồi thường do chính quyền phường, thị trấn

lập. Tuy nhiên, đối với UBND huyện, tỉnh thì quy trình, thủ tục giải quyết tranh

206

chấp, giới hạn thẩm quyền giải quyết về tranh chấp môi trường đến đâu cũng

không được pháp luật quy định rõ ràng.

2.1.4. Xây dựng và triển khai quy định về bảo vệ môi trường

2.1.4.1. Khái quát chung về quy định bảo vệ môi trường tại phường, thị trấn

Quy định bảo vệ môi trường tại cộng đồng dân cư phường, thị trấn là văn

bản quy phạm xã hội trong đó quy định các quy tắc xử sự chung do cộng đồng

dân cư cùng thoả thuận đặt ra để điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính tự

quản của nhân dân nhằm giữ gìn và phát huy những phong tục, tập quán tốt đẹp

và truyền thống văn hoá trên địa bàn góp phần hỗ trợ tích cực cho việc quản lý

nhà nước bằng pháp luật.

Quy định bảo vệ môi trường là hình thức cam kết bảo vệ môi trường phổ

biến nhất hiện nay ở các phường, thị trấn (phụ lục 01). Ý nghĩa của quy định bảo

vệ môi trường là góp phần thúc đẩy nhân dân địa phương tích cực xây dựng cụm

dân cư, khối phố, tuyến đường ngày càng khang trang, xanh - sạch - đẹp; khuyến

khích những việc làm tốt, có lợi đối với môi trường, ngăn chặn, xóa bỏ những

việc làm xấu, những hủ tục lạc hậu mất vệ sinh, ảnh hưởng không tốt đối với

môi trường... Quy định về bảo vệ môi trường phường, thị trấn được các địa

phương xây dựng trên cơ sở các hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với điều

kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và phong tục tập quán của từng nơi.

* Quy định về bảo vệ môi trường có đặc điểm đặc trưng cụ thể như sau:

- Là các quy định của cộng đồng dân cư phường, thị trấn, được thể hiện

bằng một loại văn bản với nhiều tên gọi khác nhau như: quy định, quy ước,…

- Do cộng đồng dân cư cùng thỏa thuận đặt ra trên cơ sở sự nhất trí của tập

thể cộng đồng dân cư. Đây cũng là một trong những nguyên tắc xây dựng quy

định, quy ước. Bất cứ một cá nhân hay một cơ quan, tổ chức nào xây dựng văn

bản và tự gọi đó là quy định, quy ước đều là không đúng, không phù hợp với

tính chất, đặc trưng và nguyên tắc xây dựng quy định, quy ước;

- Quy định, quy ước cũng là một loại văn bản quy phạm, có nghĩa là nó

cũng chứa đựng những nguyên tắc bắt buộc hoặc cho phép cá nhân, tổ chức

được làm hoặc không được làm một việc gì đó trong cuộc sống hàng ngày tại

địa phương, nhưng đấy là các quy phạm xã hội do cộng đồng dân cư thỏa thuận

đặt ra và cùng nhau thực hiện. Nghĩa là cộng đồng dân cư tự xây dựng các

nguyên tắc ứng xử trên cơ sở pháp luật và truyền thống, tập quán địa phương và

tự nguyện thực hiện các nguyên tắc đó. Đặc điểm này của quy phạm trong quy

định, quy ước khác hẳn với các quy phạm pháp luật trong các văn bản do Nhà

nước ban hành.

* Quy định về bảo vệ môi trường cần thể hiện được cụ thể các vấn đề sau:

+ Vệ sinh nơi ở và những khu vực chung: định kỳ vệ sinh chung, vệ sinh

đột xuất khi xuất hiện vấn đề ô nhiễm trên địa bàn

+ Phân loại rác thải tại nguồn

207

+ Thu gom rác thải

+ Quy định về xả nước thải

+ Vệ sinh môi trường trong hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng: vị trí được

phép đổ, xếp đặt vật liệu, cách thức bảo vệ môi trường khu vực sắp đặt vật liệu,

dọn dẹp vệ sinh môi trường sau xây dựng…

+ Sử dụng các sản phẩm dùng cho vật nuôi và cây trồng

+ Bảo vệ hệ sinh thái và đa dạng sinh học

+ Khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên

+ Quy định về sản xuất và tiêu dùng bền vững...

Quy định về bảo vệ môi trường cần được thảo luận thường xuyên. Trong

một số trường hợp, các địa phương sau khi phê duyệt quy định, trong quá trình

triển khai gặp phải một số vướng mắc nhất định nếu cần, phải thay đổi cho phù

hợp với những điều kiện cụ thể và phải được đưa ra cộng đồng dân cư thảo luận,

thống nhất và ban hành.

2.1.4.2. Thủ tục, trình tự soạn thảo, thông qua, phê duyệt, tổ chức thực hiện và

sửa đổi, bổ sung quy định, quy ước

* Nguyên tắc soạn thảo, thông qua, phê duyệt

Quy định, quy ước cần được xây dựng theo những nguyên tắc sau:

- Việc xây dựng, soạn thảo quy định, quy ước phải do nhóm soạn thảo đảm

nhiệm, gồm các thành viên có kinh nghiệm sống và uy tín, đại diện cho các

thành phần dân cư tại cộng đồng.

- Trong quá trình soạn thảo quy định, quy ước, cần tiến hành lấy ý kiến của

toàn bộ nhân dân trên địa bàn, các cơ quan, tổ chức hữu quan bằng những

phương thức thích hợp.

Việc lấy ý kiến nhân dân, cơ quan, tổ chức trên địa bàn là việc làm hết sức

quan trọng, bảo đảm cho quy định, quy ước thực sự phản ánh đầy đủ ý chí của

cộng đồng dân cư trên địa bàn, bảo đảm công khai, dân chủ, thực sự là công cụ

tự quản của người dân trên địa bàn. Việc lấy ý kiến trước cũng là để bảo đảm

thuận lợi cho việc phê duyệt và triển khai thực hiện khi văn bản này đã được phê

duyệt.

Các cơ quan chính quyền (Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân), cấp ủy và

lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội ở phường, thị trấn có thể tham gia ý kiến.

Đối với nhân dân, nếu điều kiện có thể thì được gửi đến từng hộ gia đình để

tham gia ý kiến với dự thảo quy định, quy ước. Tuy nhiên, cần khuyến khích

tính tích cực của nhân dân trong cộng đồng bằng cách tổ chức các hình thức thảo

luận, góp ý thích hợp như họp thảo luận ở tổ, đội sản xuất, tổ dân phố, ngõ, xóm

hoặc phát trên loa truyền thanh.

- Quy định, quy ước phải được thảo luận, thông qua tại Hội nghị nhân dân

theo nguyên tắc đa số.

208

- Trước khi thi hành, quy định, quy ước cần phải được trình Uỷ ban nhân

dân huyện phê duyệt.

Theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT thì quy định, quy

ước chính thức trình phê duyệt cần có chữ ký của Trưởng khu phố, Bí thư Chi

bộ, Trưởng Ban công tác mặt trận kèm theo biên bản thông qua tại Hội nghị.

Quy định, quy ước gửi lên Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt phải có Công

văn đề nghị của Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân

huyện ra quyết định phê duyệt quy định ước, quy ước. Quy định ước, quy ước

đã được phê duyệt phải có dấu giáp lai.

Như vậy, về nguyên tắc, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện có thể ra quyết

định phê duyệt một hoặc nhiều quy định, quy ước.

Riêng đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung từng quy định, quy ước cụ thể

thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện sẽ phải phê duyệt từng quy định, quy ước

sửa đổi, bổ sung đó.

* Thủ tục soạn thảo

Bước 1. Thành lập nhóm soạn thảo quy định về bảo vệ môi trường

Trưởng khu phố, cụm dân cư chủ trì cùng Bí thư Chi bộ, Trưởng Ban công

tác Mặt trận thống nhất các nội dung cơ bản cần soạn thảo, đồng thời chỉ định

các thành viên nhóm soạn thảo.

Thành viên nhóm soạn thảo là những người có uy tín và kinh nghiệm sống,

có trình độ văn hoá, hiểu biết về pháp luật và phong tục, tập quán ở địa phương,

có phẩm chất đạo đức tốt. Nhóm soạn thảo cần có sự tham gia của đại diện một

số cơ quan, tổ chức và đại diện của các thành phần trong cộng đồng dân cư như:

cán bộ hưu trí, cựu chiến binh, các chức sắc tôn giáo, tổ trưởng tổ dân phố

những người khác có uy tín, trình độ trong cộng đồng. Ngoài ra, cần có sự tham

gia của chính quyền địa phương.

Trưởng khu phố chủ trì, phối hợp với Ban công tác Mặt trận, dưới sự lãnh

đạo của Chi bộ Đảng ở cơ sở chỉ đạo nhóm soạn thảo xây dựng quy định, quy

ước.

Tiến hành điều tra, nghiên cứu: Nhóm soạn thảo có trách nhiệm điều tra

nghiên cứu để nhìn nhận về hiện trạng môi trường trên địa bàn phường, thị trấn,

nắm bắt tình hình môi trường và những việc cần làm cũng như nguyện vọng của

cộng đồng trong hoạt động bảo vệ môi trường tại địa phương.

Bước 2: Họp với phường, thị trấn, tổ dân phố, cụm dân cư

Cuộc họp đầu tiên cần được tổ chức với sự tham gia của lãnh đạo phường,

thị trấn, tổ dân phố, cụm dân cư nhằm giới thiệu mục tiêu, sự cần thiết, ý nghĩa

và nội dung của chương trình xây dựng quy định về bảo vệ môi trường tại địa

phương.

Nhóm soạn thảo cần thuyết phục chính quyền địa phương để họ nhận thấy

sự cần thiết phải xây dựng quy định bảo vệ môi trường. Muốn vậy, nhóm khởi

209

xướng cần phác thảo sơ bộ các bước cần triển khai chương trình, lợi ích đem lại

cho cộng đồng và những kết quả mong muốn khi triển khai chương trình.

Bước 3. Tiến hành soạn thảo quy định

- Hội thảo về chương trình xây dựng quy định

Cần tổ chức một buổi hội thảo/tập huấn cho lãnh đạo phường, thị trấn và

các, khu phố trưởng, tổ trưởng tổ dân phố, nhóm soạn thảo về quy định bảo vệ

môi trường tại địa phương. Buổi hội thảo/tập huấn nhằm cung cấp những kiến

thức, kỹ năng cần thiết khi tiến hành xây dựng và triển khai quy định bảo vệ môi

trường tại địa phương.

Nội dung của buổi hội thảo/ tập huấn gồm: Các vấn đề môi trường quan

trọng nhất của địa phương (rác thải sinh hoạt, rác thải nguy hại, nước uống,

nước thải, tiết kiệm nước, vệ sinh, đa dạng sinh học, làm vườn…).

- Thu thập thông tin

Nhóm soạn thảo cần thu thập ý kiến của người dân và xây dựng dự thảo

quy định trên cơ sở các ý kiến và ưu tiên của địa phương.

Một số câu hỏi quan trọng khi phân tích môi trường địa phương:

+ Có những vấn đề môi trường nào là chính?

+ Ai bị ảnh hưởng bởi những vấn đề này?

+ Nguyên nhân chính của những vấn đề môi trường này là gì?

+ Ai chịu trách nhiệm?

+ Vấn đề có thể được giải quyết như thế nào?

+ Cần có những hành động nào để giải quyết vấn đề?

+ Lợi ích của việc thay đổi hành vi là gì?

+ Có những cản trở nào? Chi phí?

- Soạn thảo dự thảo quy định

Trên cơ sở ý kiến thu thập được, nhóm soạn thảo đưa ra bản dự thảo quy

định bảo vệ môi trường. Việc dự thảo quy định cần tập trung vào các vấn đề môi

trường của địa phương, xác định các ưu tiên và nguồn lực địa phương giải quyết

các vấn đề ở địa phương. Việc dự thảo cần tham khảo nội dung các quy định cũ

(nếu có) cũng như nội dung của các quy định của địa phương khác để lựa chọn,

kế thừa được những nội dung tích cực, phù hợp đã trở thành phong tục, tập quán

tốt đẹp.

Một bản quy định tốt cần phải đáp ứng các tiêu chí sau:

+ Mang tính hành động

+ Đề xuất được 1-2 hoạt động phong trào có tính định kỳ

+ Đơn giản, ngắn gọn, dễ nhớ.

210

Bước 4. Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư

vào dự thảo quy định

Dự thảo quy định được gửi đến cơ quan chính quyền, cấp uỷ, lãnh đạo các

tổ chức chính trị - xã hội ở phường, thị trấn; nếu điều kiện cho phép thì gửi đến

từng hộ gia đình để lấy ý kiến đóng góp.

Việc thảo luận đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện dự thảo quy định có thể

được tổ chức bằng các hình thức thích hợp như họp thảo luận ở tổ, đội sản xuất,

tổ dân phố, ngâ xóm, nhóm các hộ gia đình, họp thảo luận ở các tổ chức đoàn

thể ở thôn, làng, ấp, bản, cụm dân cư; niêm yết, phát trên đài truyền thanh, mở

hộp thư để thu thập ý kiến đóng góp.

Dự thảo quy định có thể được Hội đồng nhân dân hoặc Uỷ ban nhân dân

phường, thị trấn thảo luận, tham gia ý kiến nhưng không thông qua như một

nghị quyết của Hội đồng hoặc quyết định của Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn.

Bước 5. Thảo luận thông qua và phê duyệt quy định

- Thảo luận và thông qua quy định

Trên cơ sở những ý kiến đóng góp trên, Nhóm soạn thảo chỉnh lý, hoàn

thiện dự thảo và gửi các thành viên sẽ được dự kiến mời tham gia Hội nghị để

thảo luận và thông qua quy định. Cần phải tạo mọi điều kiện thích hợp để mọi

người đọc, góp ý, thảo luận. Quá trình thảo luận cũng là quá trình nâng cao nhận

thức cộng đồng. Nhóm soạn thảo cần đưa những thông tin rõ ràng cho mọi

người về mục đich, yêu cầu, lợi ích, nội dung của việc xây dựng quy định cũng

như nội dung của các quy định trong bản quy định về bảo vệ môi trường.

Dự thảo quy định phải được thảo luận kỹ, thực sự dân chủ và thông qua tại

cuộc họp đại biểu hộ gia đình ở các khu phố, cụm dân cư. Đại biểu hộ gia đình

là chủ hộ hoặc người có năng lực hành vi dân sự được chủ hộ uỷ quyền. Hội

nghị này chỉ tiến hành khi có ít nhất là hai phần ba tổng số thành phần đại biểu

hộ gia đình tham dự. Quy định được thông qua khi có ít nhất quá nửa số người

dự họp tán thành. Trưởng khu phố phối hợp với Ban công tác Mặt trận chủ trì

cuộc họp. Cuộc họp quyết định hình thức biểu quyết thông qua quy định về bảo

vệ môi trường bằng cách giơ tay biểu quyết trực tiếp hoặc bỏ phiếu.

Nếu như có sự bất đồng hoặc có nhiều ý kiến về nội dung quy định, có thể

phải tổ chức một buổi họp thứ hai.

- Phê duyệt quy định

Nhóm soạn thảo cần sửa đổi dự thảo quy định theo những ý kiến phản hồi

từ buổi họp dân. Sau khi có bản dự thảo thống nhất:

+ Trưởng khu phố, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm báo cáo ngay với

Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn kết quả xây dựng bản dự thảo này.

+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của

Trưởng khu phố, Tổ trưởng tổ dân phố, Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn phải

lập hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân huyện;

211

+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của

Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn, Uỷ ban nhân dân huyện phải xem xét, ra

quyết định công nhận; trường hợp không công nhận thì phải trả lời bằng văn bản

và nêu râ lý do.

Bước 6: Tổ chức ký cam kết

Ngay khi quy định được chính thức thông qua, cần tổ chức một lễ ký cam

kết tại các tổ dân phố, cụm dân cư. Đây là một sự kiện quan trọng khi các hộ gia

đình chính thức cam kết thực hiện quy định về bảo vệ môi trường.

Mỗi hộ gia đình sẽ nhận và ký vào một bản sao của quy định như một sự

cam kết chính thức. Bản sao cần được treo trong từng gia đình.

Bước 7: Tổ chức thực hiện

Sau lễ ký kết, cần tiến hành ngay các nội dung theo quy định của bản quy

định. Các hoạt động này được triển khai từ các hộ gia đình đến các hội đoàn thể,

chính quyền địa phương.

Bước 8: Giám sát và đánh giá

Khu phố, tổ dân phố cần thành lập một ban giám sát việc thực hiện và tuân

thủ quy định. Ban này có thể đề xuất một số hoạt động cần thiết trong quá trình

triển khai. Ban giám sát gồm có lãnh đạo tổ dân phố và một số người dân đáng

tin cậy trong tổ. Đánh giá việc xây dựng và thực hiện quy định có thể sử dụng

những chỉ số sau:

+ Tỷ lệ % số người biết về quy định

+ Tỷ lệ % người có thể nêu ít nhất hai điều của quy định

+ Tỷ lệ % người cho rằng bảo vệ môi trường là quan trọng

+ Tỷ lệ % người nghĩ rằng quy định có thể góp phần bảo vệ môi trường và

cải thiện môi trường sống.

+ Tỷ lệ % người nghĩ rằng quy định đã có tác động tích cực đến bộ mặt của

thôn, bản, tổ dân phố...

Hàng năm, cần tổ chức kiểm điểm việc thực hiện quy định. Trong trường

hợp cần sửa đổi, bổ sung thì do Hội nghị đại biểu hộ gia đình thảo luận. Việc

sửa đổi, bổ sung quy định cũng phải tuân theo trình tự, thủ tục như khi soạn thảo

quy định mới. Không được tuỳ tiện sửa đổi, bổ sung quy định sau khi đã được

phê duyệt.

* Trách nhiệm của UBND phường, thị trấn trong việc xây dựng và thực

hiện Quy định bảo vệ môi trường

- Trách nhiệm của UBND phường, thị trấn

+ Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn có tránh nhiệm chuyển quy định về bảo

vệ môi trường đã được phê duyệt để Trưởng khu phố, cụm dân cư niêm yết,

tuyên truyền, phổ biến đến từng thành viên trong cộng đồng dân cư và tổ chức

thực hiện quy định.

212

+ Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các

tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở cơ sở:

Chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện nghiêm chỉnh các nội dung của quy định;

Kiểm tra, phát hiện và kịp thời chấn chỉnh những sai trái, lệch lạc, tiêu cực

trong việc thực hiện quy định, định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp trên và Hội

đồng nhân dân cùng cấp việc thực hiện quy định về bảo vệ môi trường ở địa

phương.

- Trách nhiệm công chức địa chính môi trường phường, thị trấn:

+ Hướng dẫn cộng đồng dân cư trong việc thành lập quy định bảo vệ môi

trường.

+ Tham vấn về các quy định bảo vệ môi trường cho cộng đồng dân cư

phường, thị trấn.

+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về bảo vệ môi trường tại

phường, thị trấn.

- Trách nhiệm của cán bộ tư pháp phối hợp với cán bộ văn hoá - xã hội

giúp Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn thực hiện các công việc sau đây:

+ Chỉ đạo, hỗ trợ các cụm dân cư, khối phố, tuyến đường… xây dựng quy

định về bảo vệ môi trường với nội dung được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch

số 03/2000/TTLT;

+ Chuẩn bị hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

+ Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc phường, thị trấn kiểm tra, tạo điều kiện

cho việc phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện quy định về bảo vệ môi

trường..

+ Phát hiện và chấn chỉnh mọi biểu hiện sai trái, lệch lạc, tiêu cực trong

việc xây dựng và thực hiện quy định, định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp trên

và Hội đồng nhân dân cùng cấp về việc xây dựng và thực hiện quy định bảo vệ

môi trường ở địa phương ở địa phương.

2.2. Đánh giá tác đông môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường

2.2.1. Đánh giá tác động môi trường

2.2.1.1. Khái quát chung đánh giá tác động môi trường

Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo tác động đến môi

trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển

khai dự án đó.

Theo Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày

23 tháng 6 năm 2014 (gọi tắt là Luật Bảo vệ môi trường 2014)

Điều 18. Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường gồm

213

- Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội,

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

- Dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu di

tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu danh lam

thắng cảnh đã được xếp hạng;

- Dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường.

2.2.1.2. Các vấn đề liên quan đến phường, thị trấn về đánh giá tác động môi

trường

* Tham vấn ý kiến cộng đồng

Do chưa có văn bản mới hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường 2014 về đánh

giá tác động môi trường, vì vậy trong quá trình triển khai xin ý kiến tham vấn

hoặc không phải xin ý kiến tham vấn cộng đồng cần thực hiện theo: Nghị định

số 29/2011/NĐ-CP của Chính phủ Quy định về đánh giá môi trường chiến lược,

đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường (gọi tắt là Nghị định

số 29/2011/NĐ-CP); Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài

nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số

29/2011/NĐ-CP về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi

trường, cam kết bảo vệ môi trường (gọi tắt là Thông tư 26/2011/TT-BTNMT).

- Trường hợp đánh giá tác động môi trường cần có sự tham vấn của UBND

phường, thị trấn và cộng đồng dân cư.

Ý kiến của Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn, đại diện cộng đồng dân cư

nơi thực hiện dự án; các ý kiến không tán thành việc đặt dự án tại địa phương

hoặc không tán thành đối với các giải pháp bảo vệ môi trường phải được nêu

trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.

+ Theo Nghị định số 29/2011/NĐ-CP Quy định về đánh giá môi trường

chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.

Tại khoản 2 Điều 14: Dự án đầu tư phải tham vấn ý kiến của Ủy ban nhân

dân xã, phường, thị trấn, đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức chịu tác động trực

tiếp của dự án quy định: Chủ dự án đầu tư vào khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

tập trung thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phù hợp với quy

hoạch ngành nghề trong báo cáo đánh giá tác động môi trường của khu sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ tập trung đã được phê duyệt phải tham vấn ý kiến của cơ

quan đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường giai đoạn xây dựng cơ

sở hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.

- Các trường hợp sau đây không phải thực hiện việc tham vấn ý kiến:

+ Phù hợp với quy hoạch của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung

đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho giai đoạn đầu tư

xây dựng cơ sở hạ tầng;

+ Thuộc danh mục bí mật nhà nước.

* Cách thức tiến hành và yêu cầu thể hiện kết quả tham vấn.

214

Theo Nghị định số 29/2011/NĐ-CP, Điều 15. Cách thức tiến hành và yêu

cầu về việc thể hiện kết quả tham vấn ý kiến trong báo cáo đánh giá tác động

môi trường quy định như sau:

- Việc tham vấn ý kiến của Ủy ban nhân dân phường, thị trấn, đại diện

cộng đồng dân cư, tổ chức chịu tác động trực tiếp của dự án được thực hiện theo

cách thức sau đây:

+ Chủ dự án gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân phường, thị trấn, đại diện

cộng đồng dân cư, tổ chức chịu tác động trực tiếp của dự án kèm theo tài liệu

tóm tắt về các hạng mục đầu tư chính, các vấn đề môi trường, các giải pháp bảo

vệ môi trường của dự án xin ý kiến tham vấn;

Văn bản của chủ dự án gửi xin ý kiến tham vấn thực hiện theo mẫu quy

định tại Phụ lục 2.1 Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số

điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP về đánh giá môi trường chiến lược, đánh

giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.

+ Trong trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân phường, thị trấn triệu tập

đại diện của tổ chức, cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng trực tiếp bởi dự án, thông

tin cho chủ dự án biết về thời gian, địa điểm, thành phần tham gia buổi đối thoại,

cùng chủ dự án chủ trì tổ chức buổi đối thoại trong thời hạn chậm nhất là mười

(10) ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản xin ý kiến tham vấn của chủ dự

án;

+ Kết quả đối thoại giữa chủ dự án, cơ quan được tham vấn và các bên có

liên quan được ghi thành biên bản, trong đó có danh sách đại biểu tham gia và

phản ảnh đầy đủ những ý kiến đã thảo luận, ý kiến tiếp thu hoặc không tiếp thu

của chủ dự án; biên bản có chữ ký (ghi họ tên, chức danh) của đại diện chủ dự

án và đại diện các bên liên quan tham dự đối thoại;

+ Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn

bản xin ý kiến tham vấn, Ủy ban nhân dân phường, thị trấn có trách nhiệm trả lời

chủ dự án bằng văn bản và công bố công khai để nhân dân biết. Quá thời hạn này,

nếu cơ quan được tham vấn không có ý kiến bằng văn bản gửi chủ dự án thì được

xem là cơ quan được tham vấn đã nhất trí với kế hoạch đầu tư của chủ dự án;

+ Ý kiến tán thành, không tán thành của tổ chức, cá nhân được tham vấn

phải được tổng hợp và thể hiện trung thực trong nội dung báo cáo đánh giá tác

động môi trường.

Văn bản trả lời của cơ quan, tổ chức được xin ý kiến tham vấn thực hiện

theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.2 Thông tư 26/2011/TT-BTNMT.

- Các văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan được tham vấn, biên bản

cuộc đối thoại phải được sao và đính kèm trong phần phụ lục của báo cáo đánh

giá tác động môi trường.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định biểu mẫu tham vấn ý kiến các bên

liên quan.

* Một số vấn đề liên quan khác

215

- Theo Nghị định số 35/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ về sửa

đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm

2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác

động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường (gọi tắt là Nghị định 35/2014/NĐ-

CP)

Tại Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 39 Nghị định số 29/2011/NĐ-

CP như sau:

Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cơ sở sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ (gọi chung là cơ sở) đến thời điểm ngày 05 tháng 6 năm 2011 đã

đi vào hoạt động nhưng không có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác

động môi trường, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ

sung, giấy đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, ngoài

việc bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật, trước ngày 31 tháng 12 năm

2014 phải thực hiện một trong hai biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm sau:

+ Lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với các cơ sở có quy mô, tính

chất tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường

quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP gửi cơ quan có

thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP để

thẩm định, phê duyệt;

+ Lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với các cơ sở có quy mô, tính

chất tương đương với đối tượng phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường

quy định tại Điều 29 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP gửi cơ quan nhà nước có

thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP để đăng ký”.

- Theo Thông tư số 22/2014/TT-BTNMT ngày 05/5/2014 của Bộ trưởng

Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định và hướng dẫn thi hành Nghị

định số 35/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011

của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động

môi trường, cam kết bảo vệ môi trường,

Tại Điều 2. Lập, thẩm định và phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết;

kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; lập và đăng

ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản

Việc lập, thẩm định và phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết; kiểm tra,

xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; lập và đăng ký đề án

bảo vệ môi trường đơn giản thực hiện theo quy định tại Thông tư số

01/2012/TT-BTNMT ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên

và Môi trường quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc

thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; lập và đăng ký đề án bảo vệ môi

trường đơn giản.

2.2.2. Kế hoạch bảo vệ môi trường

2.2.2.1. Kế hoạch bảo vệ môi trường

216

Cam kết bảo vệ môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường 2014 được

chuyển thành kế hoạch bảo vệ môi trường. Kế hoạch bảo vệ môi trường là biện

pháp, phương án mà các dự án phải tiến hành lập và thực hiện để đảm bảo các

yêu cầu về bảo vệ môi trường.

Theo Luật Bảo vệ môi trường 2014, kế hoạch bảo vệ môi trường được thể

hiện trên các vấn đề sau:

Điều 29. Đối tượng phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường

- Dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi

trường.

- Phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập

dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Điều 30. Nội dung kế hoạch bảo vệ môi trường

- Địa điểm thực hiện.

- Loại hình, công nghệ và quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

- Nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng.

- Dự báo các loại chất thải phát sinh, tác động khác đến môi trường.

- Biện pháp xử lý chất thải và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.

- Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.

Điều 31. Thời điểm đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường

Chủ dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định tại Điều 29

của Luật này phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường gửi cơ quan có thẩm quyền

quy định tại Điều 32 của Luật này xem xét, xác nhận trước khi triển khai dự án,

phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

Điều 32. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xác nhận kế hoạch bảo vệ môi

trường

- Ủy ban nhân dân huyện xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án,

phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn, trừ dự án quy định tại

khoản 1 Điều này; Ủy ban nhân dân huyện có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân

dân phường, thị trấn xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với dự án,

phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình nằm trên địa bàn

một phường, thị trấn.

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kế hoạch bảo vệ môi

trường, cơ quan có thẩm quyền phải xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi

trường; trường hợp không xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, cơ

quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 33. Trách nhiệm của chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch

vụ sau khi kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận

217

- Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo kế hoạch bảo vệ

môi trường đã được xác nhận.

- Trường hợp xảy ra sự cố môi trường phải dừng hoạt động, thực hiện biện

pháp khắc phục và báo ngay cho Ủy ban nhân dân phường, thị trấn hoặc Ủy

ban nhân dân huyện nơi thực hiện dự án hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ

môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có liên quan.

- Hợp tác và cung cấp mọi thông tin có liên quan cho cơ quan quản lý nhà

nước về bảo vệ môi trường kiểm tra, thanh tra.

- Lập và đăng ký lại kế hoạch bảo vệ môi trường cho dự án đầu tư, phương

án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong các trường hợp sau:

+ Thay đổi địa điểm;

+ Không triển khai thực hiện trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày kế hoạch

bảo vệ môi trường được xác nhận.

- Trường hợp dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thay đổi

tính chất hoặc quy mô đến mức thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác

động môi trường thì chủ đầu tư dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và gửi cho cơ quan có thẩm

quyền thẩm định, phê duyệt.

Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường

- Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo kế

hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận.

- Tiếp nhận và xử lý kiến nghị về bảo vệ môi trường của chủ dự án, chủ cơ

sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tổ chức, cá nhân liên quan đến dự án,

phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

- Phối hợp với chủ đầu tư dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và

cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xử lý sự cố môi trường xảy ra trong quá

trình thực hiện dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

2.2.2.2. Khái quát chung về cam kết bảo vệ môi trường (áp dụng đến hết ngày

31/12/2014 khi Luật Bảo vệ môi trường 2014 có hiệu lực)

Cam kết bảo vệ môi trường là hồ sơ pháp lý ràng buộc trách nhiệm giữa

doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, với cộng đồng.

Thông qua việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường, các nguồn tác động đến

môi trường của dự án được đánh giá chi tiết, từ đó đề xuất các giải pháp thích

hợp về bảo vệ môi trường.

* Đối tượng phải lập cam kết bảo vệ môi trường

Theo Luật Bảo vệ môi trường 2005, Điều 24. Đối tượng phải có bản cam

kết bảo vệ môi trường

218

Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình và đối tượng

không thuộc quy định tại Điều 14 và Điều 18 của Luật này phải có bản cam kết

bảo vệ môi trường.

Thông tư 26/2011/TT-BTNMT, Điều 45. Đối tượng phải lập, đăng ký bản

cam kết bảo vệ môi trường quy định cụ thể như sau:

- Chủ các dự án, tổ chức, cá nhân đề xuất các hoạt động sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ (sau đây gọi chung là chủ dự án) sau phải lập, đăng ký bản cam

kết bảo vệ môi trường:

+ Dự án có tính chất, quy mô, công suất không thuộc danh mục hoặc dưới

mức quy định của danh mục tại Phụ lục II Nghị định số 29/2011/NĐ-CP; đề

xuất hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập dự

án đầu tư nhưng có phát sinh chất thải sản xuất;

+ Dự án, đề xuất cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất của cơ sở sản

xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động đã được đăng ký, xác nhận bản cam

kết bảo vệ môi trường hoặc xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường

hoặc phê duyệt, xác nhận đề án bảo vệ môi trường nhưng chưa tới mức lập báo

cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư

này.

- Dự án, đề xuất hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã được đăng ký

bản cam kết bảo vệ môi trường nhưng chưa đi vào vận hành phải lập và đăng ký

lại bản cam kết bảo vệ môi trường trong các trường hợp sau:

+ Thay đổi địa điểm thực hiện;

+ Không triển khai thực hiện trong thời hạn hai bốn (24) tháng, kể từ ngày

bản cam kết bảo vệ môi trường được đăng ký;

+ Tăng quy mô, công suất hoặc thay đổi công nghệ làm gia tăng phạm vi

gây tác động hoặc làm gia tăng các tác động tiêu cực đến môi trường không do

chất thải gây ra hoặc làm gia tăng tổng lượng chất thải hoặc phát sinh các loại

chất thải mới, chất thải có thành phần gây ô nhiễm cao hơn so với dự báo trong

bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký nhưng chưa tới mức phải lập

báo cáo đánh giá tác động môi trường.

* Nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường

Nghị định số 29/2011/NĐ-CP Điều 30, khoản 1, khoản 2 quy định: Nội

dung bản cam kết bảo vệ môi trường.

- Nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư bao

gồm:

+ Giới thiệu tóm tắt về dự án, gồm: Tên và địa chỉ của chủ dự án; tên và địa

điểm thực hiện dự án; quy mô, công suất, công nghệ sản xuất; lượng, chủng loại

nguyên liệu, nhiên liệu tiêu thụ trong quá trình thực hiện dự án. Chủ đầu tư phải

chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các thông tin, số liệu kê khai;

219

+ Các loại chất thải phát sinh: Tải lượng tối đa, nồng độ tối đa của từng loại

chất thải, nếu có;

+ Cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải và tuân thủ

các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các hoạt động sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư bao gồm:

+ Giới thiệu tóm tắt về phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm: Tên

và địa chỉ của chủ cơ sở; địa điểm thực hiện; quy mô sản xuất hoặc loại hình

kinh doanh, dịch vụ; lượng, chủng loại nguyên liệu, nhiên liệu tiêu thụ trong quá

trình hoạt động. Chủ cơ sở phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của

các thông tin, sốliệu kê khai;

+ Các loại chất thải phát sinh: Tải lượng tối đa, nồng độ tối đa của từng loại

chất thải, nếu có;

+ Cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải và tuân thủ

các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2.2.2.3. Các vấn đề liên quan đến phường, thị trấn về cam kết bảo vệ môi trường

* Tổ chức thực hiện việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường

Theo Nghị định số 29/2011/NĐ-CP, Điều 32. Tổ chức đăng ký bản cam kết

bảo vệ môi trường

- Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm tổ chức việc đăng ký bản cam kết

bảo vệ môi trường.

- Trong các trường hợp sau đây, Ủy ban nhân dân huyện có thể ủy quyền

cho Ủy ban nhân dân phường, thị trấn tổ chức việc đăng ký bản cam kết bảo vệ

môi trường:

+ Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm trên địa bàn một (01) xã

(phường, thị trấn), không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên

cứu khả thi);

+ Dự án đầu tư nằm trên địa bàn một (01) xã (phường, thị trấn), không phát

sinh chất thải trong quá trình triển khai thực hiện.

* Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục cho chủ dự án về cam kết bảo vệ môi trường

khi chủ dự án yêu cầu

Theo Thông tư 26/2011/TT-BTNMT, Điều 46. Hồ sơ đăng ký bản cam kết

bảo vệ môi trường

- Đối với dự án thuộc đối tượng phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường hồ

sơ gồm:

+ Ba (03) bản cam kết bảo vệ môi trường với hình thức trang bìa, trang phụ

bìa; cấu trúc và yêu cầu về nội dung thực hiện theo mẫu quy định tại các Phụ lục

5.1 và 5.2 Thông tư 26/2011/TT-BTNMT;

220

+ Một (01) dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi) có chữ ký (ghi rõ họ

tên, chức danh) của người đại diện có thẩm quyền và đóng dấu (nếu có) của cơ

quan chủ dự án.

- Đối với đề xuất hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hồ sơ gồm:

+ Ba (03) bản cam kết bảo vệ môi trường với yêu cầu về cấu trúc và nội

dung thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 5.3 Thông tư 26/2011/TT-

BTNMT;

+ Một (01) bản đề xuất hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được

chứng thực bởi chữ ký của người đại diện có thẩm quyền và đóng dấu (nếu có)

của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

- Đối với Dự án, đề xuất cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất của cơ

sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động đã được đăng ký, xác nhận bản

cam kết bảo vệ môi trường hoặc xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi

trường hoặc phê duyệt, xác nhận đề án bảo vệ môi trường nhưng chưa tới mức

lập báo cáo đánh giá tác động môi trường gồm các hồ sơ sau:

+ Các hồ sơ đối với dự án thuộc đối tượng phải lập bản cam kết bảo vệ môi

trường hoặc đối với đề xuất hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

+ Một (01) bản sao văn bản chứng minh bản cam kết bảo vệ môi trường đã

được đăng ký hoặc giấy xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc

giấy xác nhận đề án bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

đang hoạt động.

- Đối với Dự án, đề xuất hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã được

đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường nhưng chưa đi vào vận hành phải lập và

đăng ký lại bản cam kết bảo vệ môi trường hồ sơ bao gồm:

+ Các hồ sơ đối với dự án thuộc đối tượng phải lập bản cam kết bảo vệ môi

trường hoặc đối với đề xuất hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

+ Một (01) bản sao văn bản chứng minh việc đăng ký bản cam kết bảo vệ

môi trường của dự án, đề xuất hoạt động sản xuất, kinh doanh trước đó.

* Đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường: trong trường hợp được UBND

huyện ủy quyền, UBND phường thị trấn thực hiện đăng ký như sau:

Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ UBND

phường, thị trấn có trách nhiệm:

- Kiểm tra các hồ sơ của dự án.

- Thông báo bằng văn bản cho chủ dự án, chủ cơ sở biết về việc chấp nhận

hồ sơ theo phụ lục 5.6 của Thông tư 26/2011/TT-BTNMT hoặc không chấp

nhận hồ sơ bản cam kết bảo vệ môi trường. Trường hợp không chấp nhận, phải

nêu rõ lý do bằng văn bản theo phụ lục 5.5 của Thông tư 26/2011/TT-BTNMT.

Các ý kiến trong trường hợp hồ sơ không được chấp nhận bao gồm:

221

+ Lý do hồ sơ bản cam kết bảo vệ môi trường chưa đủ điều kiện để được

đăng ký

+ Đề nghị chủ dự án hoàn chỉnh hồ sơ bản cam kết bảo vệ môi trường và

gửi vansUBND phường, thị trấn trong thời hạn (ngày) để được đăng ký theo quy

định.

Ngoài ra, UBND phường, thị trấn có trách nhiệm quy định tại Điều 36

Nghị định số 29/2011/NĐ-CP

- Kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong bản cam

kết bảo vệ môi trườngđã được đăng ký và các quy định của pháp luật hiện hành

về bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, hoạt động sản xuất,

kinh doanh.

- Tiếp nhận và xử lý các ý kiến đề xuất, kiến nghị của chủ dự án, chủ cơ sở

hoặc các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện các nội dung, biện pháp

bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, hoạt động sản xuất,

kinh doanh.

- Phối hợp với chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh xử lý kịp thời các

sự cố xảy ra trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh

doanh.

* Báo cáo về công tác đăng ký và kiểm tra cam kết bảo vệ môi trường

Trong báo cáo cần nêu nổi bật các vấn đề sau:

- Tổng hợp thông tin, số liệu về công tác đăng ký và kiểm tra việc thực hiện

bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh,

dịch vụ.

- Những khó khăn, vướng mắc (nêu những khó khăn, vướng mắc trong quá

trình tổ chức việc đăng ký và kiểm tra việc thực hiện bản cam kết bảo vệ môi

trường).

2.3. Quản lý và bảo vệ môi trường trong môt số hoạt đông

2.3.1. Bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư

Bảo vệ môi trường khu dân cư là hoạt động mang tính cộng động tại các

phường, thị trấn. Công chức địa chính môi trường của Ủy ban nhân dân phường,

thị trấn là người trực tiếp tuyên truyền đối với cộng đồng dân cư. Trong đó, cần

xác định được các vấn đề sau: Trách nhiệm của chính quyền địa phương, trách

nhiệm của đội tự quản, trách nhiệm của cộng đồng dân cư trong việc bảo vệ môi

trường.

- Ủy ban nhân dân phường, thị trấn

+ Xây dựng phương án, kế hoạch hàng năm về bảo vệ môi trường khu dân

cư.

+ Thành lập và ban hành quy định về tổ chức, hoạt động và tạo điều kiện

để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.

222

+ Tuyên truyền vận động người dân về thực hiện bảo vệ môi trường khu

dân cư theo quy định của pháp luật, quy định của địa phương về bảo vệ môi

trường.

+ Niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

+ Phối hợp với công ty môi trường, hợp tác xã bố trí nhân lực thu gom chất

thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý; bố trí công trình vệ sinh

công cộng; phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng nhu cầu giữ gìn vệ

sinh môi trường;

- Bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình

+ Giảm thiểu, phân loại tại nguồn, thu gom và chuyển rác thải sinh hoạt

đến đúng nơi quy định.

+ Giảm thiểu, xử lý và xả nước thải sinh hoạt đúng nơi quy định.

+ Không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn, độ rung và tác động khác

vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân

cư xung quanh.

+ Nộp đủ và đúng thời hạn phí bảo vệ môi trường; chi trả cho dịch vụ thu

gom, xử lý chất thải theo quy định của pháp luật;

+ Tham gia hoạt động bảo vệ môi trường công cộng và tại khu dân cư.

+ Có công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm bảo đảm vệ

sinh, an toàn.

- Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường

+ Kiểm tra, đôn đốc hộ gia đình, cá nhân thực hiện quy định về giữ gìn vệ

sinh và bảo vệ môi trường;

+ Tổ chức thu gom, tập kết và xử lý chất thải;

+ Giữ gìn vệ sinh môi trường tại khu dân cư và nơi công cộng;

+ Xây dựng và tổ chức thực hiện quy định về bảo vệ môi trường; tuyên

truyền, vận động nhân dân xóa bỏ hủ tục, thói quen mất vệ sinh, có hại cho sức

khỏe và môi trường;

+ Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ

sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn.

2.3.2. Quản lý môi trường trong hoạt động khoáng sản

Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể

rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật,

khoáng chất ở bãi thải của mỏ.

* Trách nhiệm của tổ chức cá nhân trong việc bảo vệ khoáng sản

Theo Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 17 tháng 11 năm

2010 (gọi tắt là Luật Khoáng sản):

223

Điều 17. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản của tổ chức, cá nhân

- Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có trách nhiệm:

+ Khi thăm dò khoáng sản phải đánh giá tổng hợp và báo cáo đầy đủ các

loại khoáng sản phát hiện được trong khu vực thăm dò cho cơ quan quản lý nhà

nước có thẩm quyền cấp giấy phép;

+ Khi khai thác khoáng sản phải áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với

quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa các loại khoáng sản

được phép khai thác; nếu phát hiện khoáng sản mới phải báo cáo ngay cho cơ

quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép; quản lý, bảo vệ khoáng

sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng hoặc khoáng sản chưa thu hồi được.

- Tổ chức, cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa

khai thác trong diện tích đất đang sử dụng; không được tự ý khai thác khoáng

sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 64 của Luật này.

* Trách nhiệm của UBND phường, thị trấn về bảo vệ khoáng sản

Theo Luật Khoáng sản:

- Trách nhiệm chung về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, tại Điều 16,

khoản 3 quy định: Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn

của mình có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn.

- Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại Điều 18 khoản 3 quy

định: Ủy ban nhân dân phường, thị trấn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của

mình có trách nhiệm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động khoáng sản

trái phép; phối hợp với các cơ quan chức năng bảo vệ khoáng sản chưa khai thác

trên địa bàn.

- Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản, Điều 81, khoản 2 quy định.

Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân phường, thị trấn trong phạm vi

nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

+ Giải quyết theo thẩm quyền cho thửa đất hoạt động khoáng sản, sử dụng

hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép

hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật;

+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, khoáng sản chưa khai thác,

tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật

tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản;

+ Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp tình hình hoạt động khoáng

sản trên địa bàn;

+ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản;

+ Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm

quyền.

2.3.3. Quản lý và bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng

224

Hoạt động xây dựng phát sinh các loại chất thải ra môi trường như: nước

thải, khí thải, chất thải rắn. Vì vậy trong hoạt động xây dựng cần phải tiến hành

các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

- Về quy hoạch xây dựng: phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường,

không làm phát tán chất ô nhiễm lan rộng ra môi trường xung quanh, có các giải

pháp bảo vệ môi trường.

- Về giải phóng mặt bằng:

+ Hạn chế các tác động xấu trong quá trình san lấp ảnh hưởng đến môi

trường xung quanh.

+ Hạn chế tác động của các phương tiện thi công, vận chuyển chất thải…

- Thi công công trình xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu bảo vệ môi

trường sau:

+ Công trình xây dựng trong khu dân cư phải có biện pháp bảo đảm không

phát tán bụi, nhiệt, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi

trường;

+ Việc vận chuyển vật liệu xây dựng phải được thực hiện bằng phương tiện

bảo đảm yêu cầu kỹ thuật, không làm rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường;

+ Nước thải, chất thải rắn và các loại chất thải khác phải được thu gom, xử

lý bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

* Trách nhiệm của UBND phường, thị trấn trong việc bảo vệ môi trường

trong hoạt động xây dựng

- Giám sát quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an

ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng (khoản 10, Điều 12 Luật Xây

dựng).

- Thực hiện bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng trên địa bàn mình

quản lý (điểm d, khoản 2, Điều 164 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 được

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4

thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003).

2.3.4. Quản lý và bảo vệ môi trường trong một số hoạt động khác

2.3.4.1. Trách nhiệm bảo vệ môi trường làng nghề

Trong thực tế hiện nay chúng ta vẫn còn nhầm tưởng về làng nghề chỉ có ở

khu vực nông thôn. Một số làng nghề trong quá trình hình thành và phát triển

kéo theo sự phát triển chung của khu vực để hình thành các đô thị. Làng nghề là

một (01) hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc

các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, phường, thị trấn (sau đây gọi

chung là cấp xã) có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất tiểu thủ công

nghiệp sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.

* Theo Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ trưởng

Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về bảo vệ môi trường làng nghề (gọi tắt

225

là Thông tư 46/2011/TT-BTNMT). Quy định về trách nhiệm của cơ sở, tổ chức

tự quản, UBND phường/thị trấn như sau:

- Trách nhiệm của tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường

Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường là tổ chức được thành lập và hoạt

động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, cộng đồng. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi

trường có trách nhiệm:

+ Bố trí lực lượng, phương tiện và thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải

rắn đến các điểm tập kết theo quy định.

+ Thực hiện việc quản lý, vận hành, duy tu, cải tạo các công trình thuộc kết

cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường theo sự phân công của Ủy ban nhân dân

phường, thị trấn.

+ Niêm yết các quy định và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện giữ vệ sinh

nơi công cộng.

+ Xây dựng và tổ chức thực hiện quy định, quy ước có nội dung bảo vệ

môi trường; tuyên truyền, vận động nhân dân xóa bỏ các hủ tục, thói quen mất

vệ sinh, có hại cho môi trường.

+ Tham gia kiểm tra, giám sát thực hiện quy định về giữ gìn vệ sinh và bảo

vệ môi trường của cơ sở trên địa bàn theo sự phân công của Ủy ban nhân dân

phường, thị trấn.

+ Khi phát hiện ra dấu hiệu bất thường về ô nhiễm môi trường (khí thải,

nước thải và chất thải rắn) hoặc sự cố môi trường hoặc các hành vi vi phạm quy

định pháp luật về bảo vệ môi trường tại địa bàn được phân công quản lý thì xử

lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân phường, thị trấn.

+ Báo cáo Ủy ban nhân dân phường, thị trấn về hiện trạng hoạt động, tình

hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải theo phân công một (01) lần/năm

trước ngày 15 tháng 10 hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu (Mẫu báo cáo tại

Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT).

- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân phường, thị trấn

+ Thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường làng nghề

theo sự chỉ đạo và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

+ Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền không cho phép thành lập mới các

công đoạn sản xuất có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường cao đối với các cơ sở

thuộc Nhóm B hoặc các cơ sở thuộc Nhóm C theo quy định tại khoản 1 Điều 4

của Thông tư này trong khu vực dân cư.

Tham gia thực hiện biện pháp xử lý đối với các cơ sở thuộc Nhóm B và

Nhóm C theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.

+ Đôn đốc việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy định, quy

ước của làng nghề, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

226

+ Bố trí công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số

92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số

lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị

trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở phường, thị trấn để hướng

dẫn các cơ sở và tham mưu cho Ủy ban nhân dân phường, thị trấn thực hiện các

quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề. Đồng thời, Chủ tịch Ủy

ban nhân dân phường, thị trấn ký hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ hỗ

trợ công tác bảo vệ môi trường; kinh phí cho việc thực hiện hợp đồng lao động

được trích từ kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường cấp cho phường, thị trấn

theo quy định tại Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của

Chính phủ quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ

quan nhà nước.

- Sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường đúng quy định, tập trung cho các

hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề. Bố trí kinh phí chi thường xuyên để hỗ

trợ sửa chữa, cải tạo các công trình thuộc kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường

làng nghề trên địa bàn.

- Tổ chức việc quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưìng theo đúng quy định

khi được bàn giao, tiếp nhận, quản lý các dự án, công trình thuộc kết cấu hạ tầng

về bảo vệ môi trường làng nghề.

- Ban hành quy chế hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ

môi trường hoạt động có hiệu quả theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Bảo

vệ môi trường.

- Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn để đầu tư,

xây dựng, vận hành, duy tu và cải tạo các công trình thuộc kết cấu hạ tầng về

bảo vệ môi trường làng nghề trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản lý

các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo sử

dụng đúng mục đích, đúng chế độ quy định.

- Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn cơ sở thực hiện quy định của pháp luật về

bảo vệ môi trường và xử lý vi phạm theo thẩm quyền; tham gia đoàn thanh tra,

kiểm tra đối với các cơ sở trên địa bàn theo yêu cầu của cơ quan cấp trên.

- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức cho người

dân về trách nhiệm bảo vệ môi trường; khuyến khích các cơ sở tận thu, tái chế,

tái sử dụng và xử lý tại chỗ các loại chất thải.

- Công bố các thông tin về hiện trạng môi trường, công tác bảo vệ môi

trường làng nghề trên các phương tiện thông tin, truyền thông của địa phương,

thông qua các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương và trong các

cuộc họp Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân phường, thị trấn.

- Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua Phòng Tài nguyên và

Môi trường) về hiện trạng hoạt động, tình hình phát sinh và xử lý chất thải của

làng nghề trên địa bàn một (01) lần/năm trước ngày 30 tháng 10 hàng năm hoặc

đột xuất theo yêu cầu (Mẫu báo cáo tại Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT).

227

2.3.4.2. Bảo vệ nguồn nước ngầm trong quá trình trám lấp giếng khoan

Theo quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng, Ban hành kèm

theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Bộ

trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tại khoản 4 Điều 8 quy định trách nhiệm,

quyền hạn của Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn như sau:

- Tổ chức niêm yết công khai danh mục giếng phải trám lấp;

- Tiếp nhận thông báo trám lấp, kết quả trám lấp của chủ giếng và thông

báo ý kiến của mình bằng văn bản (nếu có) tới chủ giếng theo quy định tại điểm

b khoản 2 Điều 10 của Quy định này;

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trám

lấp của chủ giếng và tổ chức, cá nhân thi công trám lấp đối với trường hợp quy

định tại điểm b khoản 2 Điều 10 của Quy định này;

- Định kỳ ba (03) tháng một lần, tổng hợp danh sách giếng đã trám lấp theo

quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 của Quy định này và gửi biên bản trám lấp

giếng, báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.

Tại Điểm b Khoản 2 Điều 10 quy định về thông báo trám lấp: Trường hợp

giếng quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 9 của Quy định này thì chủ giếng

thông báo về thời gian, đơn vị thi công, loại vật liệu sử dụng để trám lấp tới Uỷ

ban nhân dân phường, thị trấn;

Điều 9 quy định về: Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thi công trám lấp

giếng

Khoản 3. Đối với giếng khoan khai thác nước dưới đất có đường kính ống

chống hoặc ống vách không lớn hơn 60 milimét, chiều sâu nhỏ hơn 30 m và chủ

giếng là cá nhân, hộ gia đình, thì chủ giếng có thể tự thi công trám lấp giếng

khoan đó.

Khoản 4. Đối với giếng đào thì chủ giếng có thể tự thi công trám lấp giếng.

2.3.4.3. Thu, nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt

Ủy ban nhân dân phường, thị trấn có trách nhiệm xác định và thu phí đối

với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tự khai

thác nước để sử dụng là người nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh

hoạt trên địa bàn.

Ủy ban nhân dân phường, thị trấn mở tài khoản “Tạm thu phí bảo vệ môi

trường đối với nước thải sinh hoạt” tại Kho bạc Nhà nước trên địa bàn. Tùy

theo số thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải nhiều hay ít mà định kỳ

hàng ngày, tuần nộp số thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải vào tài

khoản tạm thu phí. Hàng tháng, chậm nhất đến ngày 20 của tháng tiếp theo, Ủy

ban nhân dân phường, thị trấn có trách nhiệm nộp số tiền phí bảo vệ môi trường

đối với nước thải sinh hoạt trên tài khoản tạm thu vào ngân sách nhà nước, sau

khi trừ đi số phí được trích để lại cho đơn vị theo quy định.

228

Hàng tháng, Ủy ban nhân dân phường, thị trấn có trách nhiệm tính toán số

thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt thu được, lập Tờ khai phí

theo mẫu quy định, gửi Cơ quan quản lý thuế trên địa bàn.

Ủy ban nhân dân phường, thị trấn phải mở sổ sách kế toán theo dõi riêng số

tiền thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt. Tiền thu phí bảo vệ

môi trường đối với nước thải sinh hoạt không được hạch toán vào doanh thu của

đơn vị cung cấp nước sạch.

Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán số tiền phí bảo vệ môi trường do Ủy

ban nhân dân phường, thị trấn nộp vào chương, loại, khoản tương ứng theo quy

định hiện hành của Mục lục Ngân sách nhà nước.

Hàng năm, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm tiếp theo,

Ủy ban nhân dân phường, thị trấn phải thực hiện quyết toán với cơ quan thuế địa

phương việc thu, nộp tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt thu

được trên địa bàn theo đúng chế độ quy định.

(Điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-

BTNMT ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi

trường Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/03/2013 của

Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải - sau đây gọi tắt là Thông

tư liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT).

* Quản lý, sử dụng tiền phí bảo vệ môi trường môi trường đối với nước

thải sinh hoạt thu được

Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là khoản thu thuộc ngân

sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:

- Để lại tối đa không quá 10% (mười phần trăm) trên tổng số tiền phí bảo

vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt thu được cho đơn vị cung cấp nước

sạch; tối đa không quá 15% (mười lăm phần trăm) trên tổng số phí thu được cho

Ủy ban nhân dân phường, thị trấn để trang trải chi phí cho việc thu phí. Mức cụ

thể do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

Toàn bộ số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được trích

theo quy định trên đây, đơn vị cung cấp nước sạch, Ủy ban nhân dân phường, thị

trấn phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định,

cuối năm nếu chưa chi hết thì được chuyển sang năm sau để chi theo chế độ.

- Phần còn lại (sau khi trừ đi số phí trích để lại cho đơn vị cung cấp nước

sạch, Ủy ban nhân dân phường, thị trấn) được nộp vào ngân sách Nhà nước.

(Khoản 1, Điều 7, Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT).

2.4. Giám sát, phòng ngừa, ứng phó sự cố và xác định thiệt hại môi trường

2.4.1. Giám sát môi trường

Giám sát môi trường nhằm thúc đẩy công tác bảo vệ môi trường. Công tác

giám sát môi trường không chỉ được chú trọng tại các cơ quan quản lý nhà nước

về môi trường. Hiện nay, công tác giám sát môi trường của cộng đồng dân cư là

229

một trong những mắt xích quan trọng phản ánh chất lượng môi trường nói chung

và chất lượng nguồn thải từ các hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng. Trong

các dự án đầu tư sản xuất hiện nay cần coi trọng công tác giám sát của cộng

đồng dân cư.

Đối với UBND phường, thị trấn công tác giám sát môi trường được thể

hiện trên các khía cạnh chính sau:

- Giám sát việc thu gom chất thải rắn trên địa bàn.

- Giám sát việc thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường của cộng đồng dân

cư.

- Giám sát cơ sở sản xuất, làng nghề

- Giám sát môi trường trong hoạt động xây dựng

- Giám sát ô nhiễm môi trường trên địa bàn…

2.4.2. Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường

Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động

của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái

hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.

- Trách nhiệm trong khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường của Ủy ban

nhân dân phường, thị trấn. Trường hợp môi trường bị ô nhiễm do thiên tai gây ra

hoặc chưa xác định được nguyên nhân thì Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm

vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm huy động nguồn lực để tổ

chức khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường.

+ Lập phương án, kế hoạch ứng phó sự cố môi trường.

+ Tổ chức, triển khai lực lượng ứng phó sự cố môi trường

+ Huy động trang thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố môi trường

+ Báo cáo Ủy ban nhân dâp cấp trên về tính hình sự cố và khắc phục sự cố

xảy ra.

+ Chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp trên trong việc khắc phục sự cố

môi trường trên địa bàn phường, thị trấn.

+ Phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc khắc phục sự cố môi

trường xảy ra trên địa bàn từ 2 phường, thị trấn trở lên.

+ Yêu cầu tổ chức cá nhân gây ra sự cố môi trường bồi thường trên cơ sở

xác định thiệt hại của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Trách nhiệm khắc phục sự cố môi trường của tổ chức, cá nhân gây sự cố

môi trường:

+ Thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường

trong quá trình điều tra, xác định phạm vi, giới hạn, mức độ, nguyên nhân, biện

pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường;

230

+ Tiến hành ngay biện pháp ngăn chặn, hạn chế nguồn gây ô nhiễm môi

trường và hạn chế sự lan rộng, ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống của nhân

dân trong vùng;

+ Thực hiện biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường theo yêu

cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;

+ Bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này và quy định của pháp

luật có liên quan;

+ Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường việc ứng phó và

khắc phục sự cố môi trường.

- Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng gây ra sự cố môi trường mà

không tự thỏa thuận về trách nhiệm thì cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi

trường có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ

trách nhiệm của từng đối tượng trong việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi

trường.

2.4.3. Xác định thiệt hại về môi trường

Xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường là vấn đề không đơn

giản ngay cả ở những nước phát triển, nơi mà lý thuyết về lượng giá các nguồn

tài nguyên thiên nhiên, các yếu tố môi trường đã được định hình và củng cố.

- Cơ sở xác định thiệt hại môi trường dựa trên các phương diện sau:

+ Sự suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường gồm: có suy giảm,

suy giảm nghiêm trọng, suy giảm đặc biệt nghiêm trọng.

Việc xác định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường

được tiến hành độc lập hoặc có sự phối hợp giữa bên gây thiệt hại và bên bị thiệt

hại.

+ Xác định phạm vi, giới hạn môi trường bị suy giảm chức năng, tính hữu

ích gồm: xác định giới hạn, diện tích của khu vực, vùng lõi bị suy giảm nghiêm

trọng và đặc biệt nghiêm trọng; xác định giới hạn, diện tích vùng đệm trực tiếp

bị suy giảm; xác định giới hạn, diện tích các vùng khác bị ảnh hưởng từ vùng lõi

và vùng đệm.

+ Việc xác định các thành phần môi trường bị suy giảm gồm: xác định số

lượng thành phần môi trường bị suy giảm, loại hình hệ sinh thái, giống loài bị

thiệt hại; mức độ thiệt hại của từng thành phần môi trường, hệ sinh thái, giống

loài.

- Tính toán chi phí thiệt hại về môi trường được quy định như sau:

+ Chi phí thiệt hại trước mắt và lâu dài do sự suy giảm chức năng, tính hữu

ích của các thành phần môi trường;

+ Chi phí xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường;

+ Chi phí giảm thiểu hoặc triệt tiêu nguồn gây thiệt hại;

+ Thăm dò ý kiến các đối tượng liên quan;

231

+ Tùy điều kiện cụ thể có thể áp dụng một trong những biện pháp quy định

tại các điểm a, b, c và d khoản này để tính chi phí thiệt hại về môi trường, làm

căn cứ để bồi thường và giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường.

- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân phường, thị trấn

Theo nghị định 113/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Chính

phủ về xác định thiệt hại môi trường.

Tại Điều 3, khoản 2a quy định: Ủy ban nhân dân phường, thị trấn có trách

nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây

ra trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình. Trong trường hợp này, Ủy ban

nhân dân phường, thị trấn có trách nhiệm đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ

chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi

trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra.

232

PHỤ LỤC CHUYÊN ĐỀ 5

PHỤ LỤC 01

MẪU HƯỚNG DẪN QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG …

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của tất cả mọi người

dân từ già đến trẻ trong cộng đồng dân cư….

Điều 2. Công tác bảo vệ môi trường phải được thực hiện một cách tự giác

và được duy trì thường xuyên,…

Điều 3.

Chương II

CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 6. Các quy định về vệ sinh nhà ở

Điều 7. Quy định về quản lý chất thải

Điều 8. Quy định về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chất tăng

trưởng cho cây trồng

Điều 9. Quy định về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản

Điều 10. Quy định về bảo vệ rừng ngập mặn và đa dạng sinh học

Chương III

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 11. Khen thưởng

Điều 12. Xử lý vi phạm

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Hiệu lực thi hành

Điều 14. Hướng dẫn thi hành

233

CÂU HỎI THẢO LUẬN

1. Các vấn đề chính về ô nhiễm môi trường tại các phường, thị trấn thể hiện

trên những phương diện nào?

2. UBND phường, thị trấn giám sát chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn

trên địa bàn trên những phương diện nào?

3. Chương trình truyền thông môi trường cho cộng đồng dân cư phường, thị

trấn cần tiến hành những bước nào? Theo anh/ chị bước nào là quan trọng nhất?

4. Những dự án nào chỉ cần lập cam kết bảo vệ môi trường? Danh mục các

dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được thể hiện trong văn

bản nào?

5. Thủ tục để tiến hành lập bản cam kết bảo vệ môi trường cần những loại

hồ sơ nào? Số lượng các loại hồ sơ? Khi nào UBND phường, thị trấn được

quyền phê duyệt bản cam kết bảo vệ môi trường?

6. Trách nhiệm của UBND phường, thị trấn trong việc quản lý, bảo vệ môi

trường khu dân cư trên địa bàn mình quản lý thể hiện trên những vấn đề nào?

234

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật Tài nguyên nước, Hà Nội, 2012.

2. Luật Bảo vệ môi trường, Hà Nội, 2014.

3. Nghị định số 59/2007/NĐ-CP Về quản lý chất thải rắn, Hà Nội, 2007.

4. Nghị định số 113/2010/NĐ-CP Quy định về xác định thiệt hại đối với

môi trường, Hà Nội, 2010.

5 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP Quy định về đánh giá môi trường chiến

lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường, Hà Nội,

2011.

6. Thông tư liên tịch Số: 03/2000/TTLT/BTP-BVHTT-

BTTUBTƯMTTQVN của Bộ Tư Pháp - Bộ Văn hóa Thông tin - Ủy ban Trung

ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện quy

định, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư, Hà Nội 2000.

7. Thông tư Số 13/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều

của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP về quản lý chất thải rắn, Hà Nội, 2007.

8. Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy

định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP về đánh giá môi

trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, Hà

Nội, 2011.

9. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo môi trường Quốc gia năm 2010,

Hà Nội, 2010.

10. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo môi trường Quốc gia năm 2011,

Hà Nội, 2011.

11. Cục bảo vệ môi trường, Tài liệu hướng dẫn về bảo vệ môi trường cho

các truyền thông viên là đoàn viên thanh niên, Hà Nội, 2006.

12. Đỗ Nam Thắng, Xây dựng bộ tiêu chí thành phố bền vững về môi

trường tại Việt Nam, Hà Nội, 2013.

13. Phan Ngụy Trường, Sổ tay hướng dẫn lập kế hoạch môi trường, Hà

Nội, 2012.

14. Tổng cục môi trường, Tổng hợp và hướng dẫn xây dựng mô hình bảo

vệ môi trường có sự tham gia của cộng đồng ở Việt Nam. Hà Nội, 2010.