4

Cập nhật ngành dược Việt Nam năm 2017 · Cập nhật ngành dược Việt Nam năm 2017 I. NGAÂNH DÛÚÅC TRONG NÛÚÁC VAÂ KHU VÛÅC Lạc quan hơn IMS Health,

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

NÖÅI DUNG

Cập nhật ngành dược Việt Nam năm 2017I. NGAÂNH DÛÚÅC TRONG NÛÚÁC VAÂ KHU VÛÅC

Lạc quan hơn IMS Health, báo cáo của BMI cho biết giá trị ngành dược Việt Nam năm 2017 sẽ đạt 119 ngàn tỷ đồng, tăng 13% so với năm 2016. Ngành dược Việt Nam luôn được BMI dự báo tăng trưởng

ở mức 2 con số bất chấp khủng hoảng kinh tế. Trong khi tốc độ tăng trưởng của Indonesia, Malaysia và Philippines lần lượt là 10%, 4,5% và 3,9%, Việt Nam đang xếp vào một trong những nước có tốc độ tăng trưởng ngành dược cao nhất Đông Nam Á. Tuy nhiên thị trường dược Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập như: tình trạng cạnh tranh về giá dẫn đến phá giá vẫn tiếp tục diễn ra ở thị trường ETC trong khi chưa có văn bản quy định giá sàn khi đấu thầu, bản quyền sở hữu trí tuệ về các sản phẩm dược vẫn chưa được quan tâm đúng mực. Mặc dù chi phí cho dịch vụ y tế đang tăng cao kéo theo nhu cầu giảm giá thành các loại thuốc nhưng BMI vẫn giữ quan điểm trong dài hạn là các công ty dược tập trung vào cải thiện chất lượng sản phẩm sẽ chiếm ưu thế.

Ngành dược trong nước phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, theo Virac hai nước có kim ngạch xuất khẩu nguyên liệu dược cao nhất vào Việt Nam là Trung Quốc và Ấn Độ. Tỷ lệ đầu tư và nghiên cứu sản xuất thuốc mới của các doanh nghiệp trong nước chỉ khoảng 5% trong khi con số này ở các doanh nghiệp nước ngoài là 15%. Do đó nhóm thuốc generics vẫn đóng vai trò chủ đạo trên thị trường. Cũng theo Virac, trong thời gian sắp tới thị trường thuốc kê toa (ETC) sẽ tăng trưởng nhanh hơn thị trường thuốc không kê toa (OTC) do sự xuất hiện của các sản phẩm được cắp bằng sáng chế độc quyền từ nước ngoài và sự dịch chuyển của thị trường từ phân khúc trung bình sang phân khúc chất lượng cao.

Dự thảo thông tư mới thay cho thông tư 11/2016/TT-BYT ban hành ngày 11 tháng 5 năm 2016 của Bộ Y tế đã và đang được góp ý bổ sung, việc thông tư mới ban hành sẽ ảnh hưởng lớn đến cạnh tranh trong ngành và xu hướng đầu tư của các doanh nghiệp dược trong cũng như ngoài nước.

I. NGÀNH DƯỢC TRONG NƯỚC VÀ KHU VỰC Cập nhật ngành dược Việt Nam năm 2017II. DIỄN BIẾN CỔ PHIẾU IMEXPHARM1. Cổ phiếu IMP Quý II/20172. Diễn biến giá IMP so với các công ty dược niêm yết III. HOẠT ĐỘNG IMEXPHARM QUÝ I/I20171. Kết quả hoạt động kinh doanh & tài chính Quý II/20172. Tiến độ các dự án đầu tư

2. Diễn biến giá IMP so với các công ty dược niêm yết

Khép lại cuối quý II/2017:- Cổ phiếu IMP đạt 63,5, giảm 2,6% so với đầu quý; - Cổ phiếu DHG đạt 124,3, giảm 8,9% so với đầu quý; - Cổ phiếu DMC đạt 130, tăng 44,0% so với đầu quý; - Cổ phiếu OPC đạt 52,9, tăng 26,0% so với đầu quý; - Cổ phiếu DCL đạt 21,2, giảm 7,8% so với đầu quý.

KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH IMEXPHARM QUÝ II/2017

DIỄN BIẾN GIÁ CỦA 5 CÔNG TY DƯỢC NIÊM YẾT QUÝII/2017

Tổng khối lượng giao dịch cả khớp lệnh và thỏa thuận của cổ phiếu IMP quý II đạt 2,75 triệu cổ phiếu, giảm 20% so với quý I năm 2017.

Khối lượng giao dịch trung bình Quý II đạt 44,4 ngàn cổ phiếu/ngày, so với mức 58,2 ngàn cổ phiếu/ ngày của quý I năm 2017, và 42,3 ngàn cổ phiếu/ngày của cả năm 2016.

(Nguồn: vndirect.com.vn )

Mã chứng khoán IMPSàn niêm yết HSXKhoảng giá 52 tuần (VND) 49.000 – 67.000Khối lượng cổ phiếu niêm yết 42.978.151Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành 42.967.851

Lĩnh vực hoạt động Sản xuất kinh doanhdược phẩm

Vốn hóa thị trường (30/06/2017) 2.728,46 tỷ đồng Room nước ngoài 49%P/E (lần) 20,2P/B (lần) 2,09Cơ cấu cổ đông(Nguồn: TTLKCK Việt Nam, ngày 25/05/2017, Tổng khối lượng cổ phiếu niêm yết 28.942.646 CP )- Tổng Công ty Dược Việt Nam - CTCP 22,87%- Nhà đầu tư nước ngoài 49,00%+ Trong đó - Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp (NĐTCKCN) nước ngoài là cổ đông lớn sở hữu trên 5% cổ phần 24,15%

- Cổ đông đặc biệt (HĐQT + Ban TGĐ + Ban Kiểm soát + Kế toán trưởng và Người được ủy quyền công bố thông tin), Công đoàn công ty 3,65%

- Cổ đông chiến lược trong nước (không phải là NĐTCKCN) 6,73%- Sở hữu khác 17,75%

1. Cổ phiếu IMP tháng 5 năm 2017

Thông tin chung

II. DIÏÎN BIÏËN CÖÍ PHIÏËU IMEXPHARM

Diễn biến VNIndex và giá IMP Qúy II/2017 Thị trường chứng khoán tiếp tục diễn biến lạc quan, VNIndex khép lại cuối quý đạt 776,47 điểm, tăng 7,4% so với đầu quý.

Cổ phiếu IMP quý II biến động mạnh theo chiều hướng giảm vào đầu quý và tăng trở lại vào cuối quý. Khép lại Quý II, giá IMP đạt 63,5, giảm 2,6% so với đầu quý, và tăng 12,19% so với mức giá thấp nhất quý ngày 30/05/2017 là 56,6.

DIỄN BIẾN GIÁ IMP SO VỚI VNINDEX QUÝII/ 2017

III. HOAÅT ÀÖÅNG IMEXPHARM QUYÁII/2017

HÒNH AÃNH NHAÂ MAÁY CÖNG NGHÏÅ CAO VÔNH LÖÅC

1. Kết quả hoạt động kinh doanh & tài chính

2. Tiến độ các dự án đầu tư

Tổng doanh thu thuần và thu nhập khác 6 tháng đầu năm 2017 đạt 510,4 tỷ đồng, bằng 40,5% kế hoạch 2017, tăng trưởng 17,1% so với cùng kỳ 2016. Riêng doanh thu thuần quý II đạt 275,8 tỷ đồng, tăng 16,7% so với cùng kỳ.

Hàng Imexpharm vẫn giữ vai trò chủ đạo với doanh thu 6 tháng đạt 419,4 tỷ đồng, chiếm 83,9% doanh thu thuần. Trong đó, doanh thu kênh OTC vẫn chiếm tỷ trọng cao như cùng kỳ năm trước 81,7%, tăng trưởng 15,9%; doanh thu từ kênh ETC chiếm 18,3% và tăng trưởng 14,3%.

Lợi nhuận trước thuế trong quý 2 đạt 33,9 tỷ đồng, tăng 74,7% so với quý 2 năm 2016. Lũy kế 6 tháng đầu năm lợi nhuận đã đạt 46,6% chỉ tiêu kế hoạch và tăng gần gấp rưỡi so với năm trước.

Cập nhật đến cuối quý II của các dự án Nhà máy Imexpharm đang đầu tư như sau:+ Dự án Nhà máy Kháng sinh Công nghệ cao Vĩnh Lộc- Tiêu chuẩn: EU-GMP- Tổng giá trị các hợp đồng đã ký đến nay: 170 tỷ đồng- Tiến độ giải ngân: 58,4%- Tiến độ chung đạt khoảng: 90%-95%- Dự kiến đưa vào hoạt động: cuối 2018 - đầu 2019.+ Dự án Nhà máy Công nghệ cao Bình Dương- Tiêu chuẩn: EU-GMP- Tổng giá trị các hợp đồng đã ký đến nay: 470 tỷ đồng- Tiến độ giải ngân: 49%- Tiến độ chung đạt khoảng: 60% - Dự kiến đưa vào hoạt động: cuối 2019 - đầu 2020.

STT Chỉ tiêu 6th/2017% Kế

hoạch 2017

6 tháng 2016

Tăng trưởng

I Kết quả hoạt động (tỷ đồng)1 Tổng doanh thu và thu nhập 510,4 40,5% 435,7 17,1%2 Doanh thu thuần 500,1 429,1 16,5%3 Lợi nhuận hoạt động kinh doanh 75,7 51,4 47,3%5 Lợi nhuận trước thuế 74,6 46,6% 50,6 47,4%6 Lợi nhuận sau thuế 59,8 40,6 47,2%

II Tài sản - Nguồn vốn (tỷ đồng)1 Tổng tài sản 1.609,9 1.035,5 55,4%2 Vốn điều lệ 429,8 289,4 48,5%3 Vốn chủ sở hữu 1.366,1 885,5 54,2%

III Khả năng thanh toán (lần)1 Khả năng thanh toán nhanh 3,5 3,3 6,0%2 Khả năng thanh toán ngắn hạn 4,9 5,2 -5,0%

IV Khả năng sinh lợi 1 Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu thuần 14,9% 11,8% 3,1%2 ROS 11,9% 9,5% 2,4%3 ROE 5,2% 4,5% 0.7%

ROE 4 quý gần nhất 10,7% 9,1% 1,6%4 ROA 4,3% 3,8% 0,5%

ROA 4 quý gần nhất 9,1% 7,6% 1,5%5 EPS (đồng) 1.452 1.235 17,6%

EPS (điều chỉnh) 4 quý gần nhất (đồng) 3.042 2.449 34,2%6 BV (đồng) 31.790 30.596 3.9%

7 P/E (lần) 21,9 18,3 10,4%8 P/B (lần) 2,1 1,5 43,1%

Giá thị trường ngày 30/06 (đồng) 66.500 44.800 48,4%

Tổng tài sản, Vốn Điều lệ và Vốn Chủ sở hữu đạt mức tăng mạnh so với cùng kỳ 2016, lần lượt đạt 55,4%, 48,5% và 54,2%, do Công ty vừa hoàn thiện công tác phát hành thêm cổ phiếu để tăng Vốn điều lệ lên 35%. Từ đó, các chỉ số khả năng thanh toán cũng duy trì ở mức cao.

Tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận cao và biên lợi nhuận cải thiện đáng kể, với ROS 6 tháng đạt 11,9% so với 9,5% kỳ trước, tăng 2,4%. Các chỉ số ROE 6 tháng, ROE 4 quý, ROA 6 tháng, ROA 4 quý và EPS 6 tháng, EPS (điều chỉnh) 4 quý đều cải thiện khá tốt so với cùng kỳ năm trước.