15
1 Câu tiếng Anh bắt đầu bng therevà cách thhiện tương đương trong tiếng Vit PGS.TS. Tô Minh Thanh Abstract: English sentences beginning with there, also called English there-constructions, do not constitute only existential sentences; most important among their other uses are presentational there-constructions. It is almost impossible to distinguish existential sentences beginning with Empty there, which is not stressed and has no lexical meaning, from presentational there-constructions beginning with Locative there, which is pronounced with some degree of stress and has its denotative meaning as opposite to that of the adverb here. Therefore, language users have to care for other sentence components, both obligatory and optional, that follow there in the clause in question. Comparing English there- constructions and their Vietnamese counterparts helps to identify translated versions of each subtype of English there- constructions, both semantically and pragmatically equivalent, irrespective of the fact that Vietnamese does not have the empty subject, which is quite easily observed in a Subject-prominent language like English. Keywords: English there-Constructions, Existential Sentences, Presentational there-Constructions, Empty there, Locative there Tóm tt: Câu tiếng Anh bắt đầu bng there, còn được gi là cu trúc có there, không phi chlà câu tn ti; quan trng hơn cả trong các cách dùng khác ca câu tiếng Anh bắt đầu bng there là câu gii thiu bắt đầu bng there. Gần như không thphân bit câu tn ti bắt đầu bng tthere rỗng nghĩa (Empty there) cái mà như tên gọi là không có nghĩa và không được phát âm vi du nhn, vi câu gii thiu bắt đầu bng trng tchnơi chốn there (Locative there) có nghĩa “ở đó” hay “ở chđó” cái được phát âm vi du nhấn và trái nghĩa với trng there, có nghĩa là “ở đây” hoặc “ở chnày.Vì vy, người sdng tiếng phải quan tâm đến các thành tcu to câu khác, cbt buc ln tùy chn cái đi theo sau there trong loại câu đang xét. Vic so sánh câu tiếng Anh bắt đầu bng there vi các cách thhiện tương đương ca chúng trong tiếng Vit giúp nhn din cách dch thích hp cho tng loi câu tiếng Anh bắt đầu bng there, có quan tâm đủ đến vấn đề ngnghĩa và ngữ dng, bt chp thc tế rng tiếng Vit không có chnggi(the empty subject), cái rt dquan sát trong mt ngôn ngthiên Chng(a Subject-prominent language) như tiếng Anh. Từ khóa: câu tiếng Anh bắt đầu bằng there, câu tồn tại, câu giới thiệu bắt đầu bằng there, từ there rỗng nghĩa, trạng từ chỉ nơi chốn there 1. Dẫn nhập Ngôn ngữ và văn hóa là anh em song sinh. Để giúp người Việt Nam hiểu nghĩa của câu “Tom eats like a horse” theo kiểu giống hệt như người bản ngữ Anh − người nói tiếng Anh như tiếng mẹ đẻ, phiên bản tiếng Việt được khuyên dùng không phải là “Tom ăn như một con ngựa” mà là “Tom ăn như lợn”, cách dịch này gần gũi với nền văn hóa lúa nước của dân tộc sống ở khu vực Đông Nam Á như người Việt. Hy vọng rằng những khác biệt giữa các nền văn hóa Đông và Tây sẽ phần nào đó có thể được thu hẹp nếu hai bên tiếp tục đối thoại thông qua các hoạt động dịch song ngữ. Câu tiếng Anh bắt đầu bằng there các cách thể hiện được coi là tương đương của chúng trong tiếng Việt vốn là trọng tâm của bài viết này thể hiện nỗ lực đáp ứng các yêu cầu cao của việc thực hành dịch song ngữ và đồng thời là dịch xuyên văn hóa. Một cách cụ thể hơn, bài viết này cung cấp dữ liệu ngôn ngữ cho các chương trình đào tạo bậc đại học và bậc sau đại học ngành Ngôn ngữ Anh (the English language) hoặc Ngữ học Anh (English Lingistics) đã và đang được triển khai tại Việt Nam, nhất là cho các học phần biên − phiên dịch. Bài viết cũng hướng đến các cộng đồng người Việt tại các quốc gia mà tiếng Anh được sử dụng như tiếng mẹ đẻ, với niềm hy vọng rằng nó góp phần nhỏ bé để cùng nuôi dưỡng những nỗ lực liên tục và không mệt mỏi nhằm duy trì tiếng mẹ đẻ cho nhiều thế hệ người Việt ở nước ngoài. 2. Cơ sở lý luận 2.1. Dịch song ngữ “Dịch song ngữ là việc sử dụng một ngôn ngữ khác để giải mã ý nghĩa của các ký hiệu được thể hiện bằng từ ngữ.” 1 Vai trò quan trọng của dịch song ngữ trong giảng dạy ngoại ngữ đã được nhấn mạnh: dịch song ngữ “giúp sinh viên hiểu được mối quan hệ giữa hai ngôn ngữ và khám phá tiềm năng của cả hai . Đây là một hoạt động cần thiết và tự nhiên, bởi vì từ ngữ trong tiếng nước ngoài được tìm thấy ở nhiều nơi và chúng cần được giải mã. Thực hiện giao tiếp là trao đổi hai chiều. Người học cần có khả năng giao tiếp ở cả hai chiều ấy: hoặc xuất phát từ tiếng nước ngoài hoặc xuất phát từ tiếng mẹ đẻ. Trong phần lớn tư liệu dùng trong các bài học người học bắt buộc phải sử dụng tiếng nước ngoài, và rủi ro thay có rất ít hướng dẫn về việc làm thế nào mà chuyển dịch ngược lại tiếng mẹ đẻ.” 2 Vì vậy, cần có nhiều hơn nữa các hướng dẫn để lấp dầy khoảng trống giữa lý thuyết và thực tiễn dịch song ngữ cũng như là giữa các nghiên cứu về ngôn ngữ học và các nghiên cứu về dịch song ngữ trong phạm vi giới hạn của hai ngôn ngữ tự nhiên là tiếng Việt và tiếng Anh. Điều này có ý nghĩa lớn đối với Việt Nam, một nước thuộc thế giới thứ ba đang 1 https://www.google.com.vn/#q=interlingual+translation+definition 2 http://spswiatki.edu.pl/archiwum/publikacje/translation.pdf

Câu tiếng Anh bắt đầu bằng there và cách thể ện tương

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Câu tiếng Anh bắt đầu bằng there và cách thể ện tương

1

Câu tiếng Anh bắt đầu bằng “there” và cách thể hiện tương đương trong tiếng Việt

PGS.TS. Tô Minh Thanh

Abstract: English sentences beginning with there, also called English there-constructions, do not constitute only

existential sentences; most important among their other uses are presentational there-constructions. It is almost impossible

to distinguish existential sentences beginning with Empty there, which is not stressed and has no lexical meaning, from

presentational there-constructions beginning with Locative there, which is pronounced with some degree of stress and

has its denotative meaning as opposite to that of the adverb here. Therefore, language users have to care for other sentence

components, both obligatory and optional, that follow there in the clause in question. Comparing English there-

constructions and their Vietnamese counterparts helps to identify translated versions of each subtype of English there-

constructions, both semantically and pragmatically equivalent, irrespective of the fact that Vietnamese does not have the

empty subject, which is quite easily observed in a Subject-prominent language like English.

Keywords: English there-Constructions, Existential Sentences, Presentational there-Constructions, Empty there,

Locative there

Tóm tắt: Câu tiếng Anh bắt đầu bằng there, còn được gọi là cấu trúc có there, không phải chỉ là câu tồn tại; quan trọng

hơn cả trong các cách dùng khác của câu tiếng Anh bắt đầu bằng there là câu giới thiệu bắt đầu bằng there. Gần như

không thể phân biệt câu tồn tại bắt đầu bằng từ there rỗng nghĩa (Empty there) − cái mà như tên gọi là không có nghĩa và

không được phát âm với dấu nhấn, với câu giới thiệu bắt đầu bằng trạng từ chỉ nơi chốn there (Locative there) có nghĩa

là “ở đó” hay “ở chỗ đó” − cái được phát âm với dấu nhấn và trái nghĩa với trạng từ here, có nghĩa là “ở đây” hoặc “ở

chỗ này.” Vì vậy, người sử dụng tiếng phải quan tâm đến các thành tố cấu tạo câu khác, cả bắt buộc lẫn tùy chọn − cái đi

theo sau there trong loại câu đang xét. Việc so sánh câu tiếng Anh bắt đầu bằng there với các cách thể hiện tương đương

của chúng trong tiếng Việt giúp nhận diện cách dịch thích hợp cho từng loại câu tiếng Anh bắt đầu bằng there, có quan

tâm đủ đến vấn đề ngữ nghĩa và ngữ dụng, bất chấp thực tế rằng tiếng Việt không có chủ ngữ giả (the empty subject), cái

rất dễ quan sát trong một ngôn ngữ thiên Chủ ngữ (a Subject-prominent language) như tiếng Anh.

Từ khóa: câu tiếng Anh bắt đầu bằng there, câu tồn tại, câu giới thiệu bắt đầu bằng there, từ there rỗng nghĩa,

trạng từ chỉ nơi chốn there

1. Dẫn nhập

Ngôn ngữ và văn hóa là anh em song sinh. Để giúp người Việt Nam hiểu nghĩa của câu “Tom eats like a horse” theo

kiểu giống hệt như người bản ngữ Anh − người nói tiếng Anh như tiếng mẹ đẻ, phiên bản tiếng Việt được khuyên dùng

không phải là “Tom ăn như một con ngựa” mà là “Tom ăn như lợn”, cách dịch này gần gũi với nền văn hóa lúa nước của

dân tộc sống ở khu vực Đông Nam Á như người Việt. Hy vọng rằng những khác biệt giữa các nền văn hóa Đông và Tây

sẽ phần nào đó có thể được thu hẹp nếu hai bên tiếp tục đối thoại thông qua các hoạt động dịch song ngữ. Câu tiếng Anh

bắt đầu bằng there và các cách thể hiện được coi là tương đương của chúng trong tiếng Việt vốn là trọng tâm của bài viết

này thể hiện nỗ lực đáp ứng các yêu cầu cao của việc thực hành dịch song ngữ và đồng thời là dịch xuyên văn hóa.

Một cách cụ thể hơn, bài viết này cung cấp dữ liệu ngôn ngữ cho các chương trình đào tạo bậc đại học và bậc sau đại

học ngành Ngôn ngữ Anh (the English language) hoặc Ngữ học Anh (English Lingistics) đã và đang được triển khai tại

Việt Nam, nhất là cho các học phần biên − phiên dịch. Bài viết cũng hướng đến các cộng đồng người Việt tại các quốc

gia mà tiếng Anh được sử dụng như tiếng mẹ đẻ, với niềm hy vọng rằng nó góp phần nhỏ bé để cùng nuôi dưỡng những

nỗ lực liên tục và không mệt mỏi nhằm duy trì tiếng mẹ đẻ cho nhiều thế hệ người Việt ở nước ngoài.

2. Cơ sở lý luận

2.1. Dịch song ngữ

“Dịch song ngữ là việc sử dụng một ngôn ngữ khác để giải mã ý nghĩa của các ký hiệu được thể hiện bằng từ ngữ.”1

Vai trò quan trọng của dịch song ngữ trong giảng dạy ngoại ngữ đã được nhấn mạnh: dịch song ngữ “giúp sinh viên hiểu

được mối quan hệ giữa hai ngôn ngữ và khám phá tiềm năng của cả hai. Đây là một hoạt động cần thiết và tự nhiên, bởi

vì từ ngữ trong tiếng nước ngoài được tìm thấy ở nhiều nơi và chúng cần được giải mã. Thực hiện giao tiếp là trao đổi hai

chiều. Người học cần có khả năng giao tiếp ở cả hai chiều ấy: hoặc xuất phát từ tiếng nước ngoài hoặc xuất phát từ tiếng

mẹ đẻ. Trong phần lớn tư liệu dùng trong các bài học người học bắt buộc phải sử dụng tiếng nước ngoài, và rủi ro thay

có rất ít hướng dẫn về việc làm thế nào mà chuyển dịch ngược lại tiếng mẹ đẻ.”2

Vì vậy, cần có nhiều hơn nữa các hướng dẫn để lấp dầy khoảng trống giữa lý thuyết và thực tiễn dịch song ngữ cũng

như là giữa các nghiên cứu về ngôn ngữ học và các nghiên cứu về dịch song ngữ trong phạm vi giới hạn của hai ngôn

ngữ tự nhiên là tiếng Việt và tiếng Anh. Điều này có ý nghĩa lớn đối với Việt Nam, một nước thuộc thế giới thứ ba đang

1 https://www.google.com.vn/#q=interlingual+translation+definition 2 http://spswiatki.edu.pl/archiwum/publikacje/translation.pdf

Page 2: Câu tiếng Anh bắt đầu bằng there và cách thể ện tương

2

vật lộn để hội nhập vào khu vực và thế giới, chí ít là thông qua một ngôn ngữ quốc tế như tiếng Anh.

2.2. Câu tiếng Anh bắt đầu bằng “there” và cách thể hiện tương đương trong các ngôn ngữ khác

Theo Halliday (1994: 38) [1] “Đề (Theme)3 is “điểm xuất phát của một thông điệp.” Đồng nửa xu là Đề trong Đồng

nửa xu là đồng tiền xu nhỏ nhất của nước Anh (nghĩa là ‘tôi sẽ nói với anh về đồng nửa xu’) trong khi đồng tiền xu nhỏ

nhất của nước Anh là Đề trong Đồng tiền xu nhỏ nhất của nước Anh là đồng nửa xu (‘tôi sẽ nói với anh về đồng tiền xu

nhỏ nhất của nước Anh).”

Tương tự như vậy, Grzegorek (1984: 144) [2] coi Đề trong tiếng Anh như là “thành tố ở cực bên trái của cú … có sở

chỉ hoặc ít nhất là có thể được nhận diện trong một ngôn cảnh cụ thể.” Vì vậy, “không được coi là Đề” là “các trạng từ,

trạng ngữ ở vị trí đầu câu”, bao gồm cả trạng từ chỉ nơi chốn there, cái được phát âm với dấu nhấn, nghĩa là đọc rõ, có

nghĩa là “ở đó” hay “ở chỗ đó,” và đứng ngay ở đầu câu giới thiệu bắt đầu bằng there (Presentational there-Constructions);

cũng không được coi là Đề” là từ there rỗng nghĩa, còn gọi là chủ ngữ giả, cái không được phát âm với dấu nhấn, nghĩa

là không đọc rõ, không có nghĩa từ vựng, và đứng ngay ở đầu câu tồn tại (Existential Sentences) trong tiếng Anh. Nói

khác đi, cả từ there rỗng nghĩa lẫn trạng từ chỉ nơi chốn there trong hai trường hợp vừa nêu đều đánh dấu câu tiếng Anh

đang xét là câu “không Đề” (“themeless”)4.

Xét về ngữ nghĩa, Grzegorek [2: 145, 148] phân biệt hai loại câu tiếng Anh bắt đầu bằng there:

1. Câu tồn tại – câu bắt buộc là “không Đề”, nghĩa là ngữ pháp tiếng Anh không cho phép bất kỳ sự lựa chọn cách thể

hiện nào khác dùng để “nêu sự hiện hiện của vật sở chỉ được mã hóa bằng danh ngữ thực hiện chức năng làm chủ ngữ

của câu nhưng đã bị chuyển ra phía sau vị từ”:

(1) There ARE no ghosts.5

Không CÓ ma.

(2) There DEVELOPED a serious crisis.

Đã CÓ một cuộc khủng hoảng nghiêm trọng.

(3) There ENTERED a strange-looking man.

Bỗng BƯỚC VÀO một người đàn ông lạ mặt.

(4) There WERE beautiful flowers all over the place.

CÓ hoa đẹp ở khắp mọi nơi.

(5) There IS a difference between the two signs.

CÓ một sự khác biệt giữa hai ký hiệu ấy.

(6) There WAS a rumor that the president was killed.

CÓ tin đồn rằng tổng thống đã bị giết.

(7) On the platform there WERE many women who waited for their husband.

Trên sân ga CÓ nhiều phụ nữ đang chờ đợi chồng.

2. Câu giới thiệu bắt đầu bằng there – câu “không Đề” được ngữ pháp tiếng Anh cho phép có một cấu trúc tương ứng

nhưng thuộc loại “có Đề” nhằm “thu hút sự chú ý của người nghe đến vật sở chỉ của danh ngữ làm chủ ngữ trong

câu”; và việc chọn câu giới thiệu bắt đầu bằng there thuộc loại “không Đề” hoặc cấu trúc tương ứng “có Đề” của nó

để biểu đạt nghĩa là tùy thuộc vào ngôn cảnh và cách thức mà người nói muốn trình bày sự việc:

(8) There STEPPED OUT in front of the car a small child.

Bỗng BƯỚC RA ngay trước mũi xe một đứa trẻ.

(9) There CAME into his view Irene.

Irene XUẤT HIỆN trong tầm nhìn của anh.

(10) All of a sudden there BURST IN his younger sister Jane.

Bất thình lình/ Đột nhiên em gái Jane của anh XÔNG VÀO.

Như đã nêu ở trên, ứng với từng câu giới thiệu bắt đầu bằng there là một cấu trúc tương ứng “có Đề” của nó:

(11) A small child STEPPED OUT in front of the car.

Một đứa trẻ BƯỚC RA ngay trước mũi xe.

(12) Irene CAME into his view.

Irene XUẤT HIỆN trong tầm nhìn của anh.

(13) His younger sister Jane BURST IN all of a sudden.

Bất thình lình/ Đột nhiên em gái Jane của anh XÔNG VÀO.

Xét về cú pháp, Grzegorek [2: 147] phân loại câu tiếng Anh bắt đầu bằng there dựa trên:

1. Loại của vị từ ngôn liệu (the lexical verb) trong câu:

a. be;

b. vị từ khác be nhưng vẫn thuộc trường nghĩa “tồn tại − hiện diện” (như appear, emerge, occur, develop, remain…);

3 còn gọi là “Topic” trong tiếng Anh [1: 38] và “Chủ đề” trong tiếng Việt 4 tức là câu không bắt đầu bằng Chủ đề 5 Dưới đây một số quy ước được áp dụng trong bài viết này:

- Phiên bản hoặc các phiên bản tiếng Việt được đặt ngay bên dưới câu tiếng Anh đang xét;

- Từ ngữ trong hai ngoặc tròn, như “(there)” trong câu (47) and câu (48), không nhất thiết phải xuất hiện trong phát ngôn, trong khi từ ngữ trong hai ngoặc

vuông tạo thành một cú lồng (an embedded clause), như “[as if there’S a tap running somewhere]” trong câu (25);

- Một cách tương ứng, ba dấu “/”, “*”, và “?” có nghĩa là “hoặc,” “không được chấp nhận,” và “có thể được chấp nhận”;

- Trạng từ, trạng ngữ thì được in nghiêng;

- VỊ TỪ tiếng Anh, gồm một hoặc hơn một từ, và TỪ TƯƠNG ĐƯƠNG trong tiếng Việt thì được in hoa.

Page 3: Câu tiếng Anh bắt đầu bằng there và cách thể ện tương

3

c. vị từ mô tả vị trí tĩnh (như hang, lie, stand…) và vị từ mô tả chuyển động có phương hướng (như step out, burst

in, walk into…).

2. Cấu trúc của danh ngữ (the noun phrase, viết tắt là NP) theo sau vị từ:

a. Không có tính ngữ bổ nghĩa, như trong câu (1);

b. Có một tính ngữ bổ nghĩa, là:

- một tính từ (an adjective), như trong ba câu (2), (3) và (4);

- một giới ngữ (a prepositional phrase, viết tắt là PP), như trong câu (5);

- một cú liên hệ (a relative clause), như trong câu (6) và câu (7).

Sau đó Grzegorek [2: 155-166] trình bày các cách thể hiện tương đương với câu tiếng Anh bắt đầu bằng there trong

tiếng Ba-lan.

Nghiên cứu được trình bày trong bài viết này tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của Grzegorek [2] và đặt

trọng tâm vào việc tìm kiếm cách thể hiện tương đương với câu tiếng Anh bắt đầu bằng there trong tiếng Việt, một ngôn

ngữ tự nhiên có cấu trúc cơ bản không phải là Chủ − Vị (Subject − Predicate) như tiếng Anh mà là cấu trúc Đề − Thuyết

(Theme − Rheme hoặc Topic − Comment), theo mô tả và phân tích của Cao Xuân Hạo (1991) [3].

3. Mục tiêu nghiên cứu

“Dịch thuật thì đỏng đảnh như một người phụ nữ: hễ đẹp thì nó không trung thực; còn nếu trung thực thì gần như chắc

chắn là nó không đẹp.”6 Nếu dịch song ngữ gần như chắc chắn bao gồm sự mất đi một cái gì đó thì mục tiêu của nghiên

cứu được trình bày trong bài viết này là hạn chế đến mức thấp nhất sự thất thoát ấy, xét trong phạm vi của câu tiếng Anh

bắt đầu bằng there và các cách thể hiện tương đương của loại câu này trong tiếng Việt. Cụ thể hơn, bài viết này trình bày

hai loại câu tiếng Anh bắt đầu bằng there và cố gắng nhận diện các phiên bản dịch tương đương của từng loại trong tiếng

Việt. Việc đối chiếu song ngữ là quan trọng, nhất là khi tiếng Việt không có chủ ngữ giả và cũng không mấy khi đảo

ngược vị trí của chủ ngữ và vị từ – hai hiện tượng rất dễ quan sát trong một ngôn ngữ thiên Chủ ngữ như tiếng Anh.

Để đạt mục tiêu nghiên cứu nêu trên thì ngoài Dẫn nhập, Cơ sở lý luận, Mục tiêu nghiên cứu, và Kết luận, bài viết

được cấu tạo từ ba phần chính là câu tiếng Anh bắt đầu bằng there, cách thể hiện tương đương trong tiếng Việt, và nhận

xét − phân tích đối chiếu.

4. Câu tiếng Anh bắt đầu bằng “there”

4.1. Một vài ghi chú tiền đề

Dưới đây là một vài ghi chú được coi là cần được xem xét trước khi tiến hành trình bày chi tiết hai loại câu tiếng Anh

bắt đầu bằng there.

4.1.1. Trạng ngữ và tính ngữ

Stageberg and Oaks (2000) [4] phân biệt trạng ngữ (adverbials) với tính ngữ (adjectivals). Trạng ngữ [4: 263-269] là

từ7 hoặc cụm từ chiếm giữ vị trí và thực hiện chức năng của trạng từ. Các vị trí thông thường của trạng ngữ trong tiếng

Anh là:

Vị trí đầu câu:

Really, you should8 know better.

Lẽ ra chị phải biết nhiều hơn.

Now it is time to go.

Giờ là lúc phải đi rồi.

Vị trí giữa câu:

Mary in her own way was a darling.

Mary, theo kiểu riêng của cô ấy, là một người rất dễ thương.

He is always/ at any event happy.

Anh ấy (thì) lúc nào cũng vui.

She would seldom make effort.

Chị ấy thỉnh thoảng cũng nên cố gắng một chút.

Vị trí cuối câu:

He drove recklessly/ with abandon.

Hắn lái xe cẩu thả/ với sự phóng túng, điệu đàng.

She is outside.

Bà ấy (thì) ở bên ngoài.

Hoskins will play football tomorrow.

Ngày mai (thì) Hoskins sẽ chơi bóng đá.

6 http://grammar.about.com/od/tz/g/translationterm.htm 7 Ở dạng nhỏ nhất, trạng ngữ trong tiếng Anh bao gồm duy nhất một từ − trạng từ trung tâm của trạng ngữ ở dạng mở rộng: (quite) probably. 8 Ở đây, vị từ tình thái should diễn tả “sự kỳ vọng, mong đợi (expectation)”, chứ không phải là “sự khuyên bảo (advice).”

Page 4: Câu tiếng Anh bắt đầu bằng there và cách thể ện tương

4

Tính ngữ [4: 259-263] là từ9 hoặc cụm từ chiếm giữ vị trí và thực hiện chức năng của tính từ. Các vị trí thông thường

của tính ngữ trong tiếng Anh là:

Giữa chỉ định từ (the determiner) và danh từ trung tâm (the head noun):

That joyful/ college/ laughing/ recommended freshman is bright.

Anh sinh viên năm thứ nhất vui vẻ/ của trường cao đẳng/ đang cười/ được tiến cử ấy thì rất thông minh.

Ngay sau danh từ trung tâm:

The fellow waving drives a convertible.

Cái gã đang vẩy tay ấy lái một chiếc xe mui trần.

Ngay sau be hoặc vị từ cùng loại:

He always remains quiet.

Anh ấy (thì) lúc nào cũng lặng lẽ.

Ngay sau túc từ trực tiếp (the direct object) của một vị từ ngoại động phức (a complex transitive verb):

The management considered him competent.

Ban giám đốc cho là anh ấy có năng lực.

Ngay trước danh ngữ làm chủ ngữ của câu:

Angry and upset, the applicant slammed the door.

Giận dữ và bực mình, người đi xin việc ấy đóng sầm cánh cửa lại.

4.1.2. Trạng từ chỉ nơi chốn “there” – loại trạng từ phổ biến nhất trong câu tiếng Anh bắt đầu bằng “there”

Trạng ngữ chỉ nơi chốn (adverbials of place) là một trong hai loại trạng ngữ phổ biến nhất trong câu tiếng Anh bắt đầu

bằng there, như được tìm thấy trong các câu (4), (7), (8), và (9) ở trên. Dưới đây là hai câu nữa; câu thứ nhất cho thấy

việc mở rộng trạng ngữ chỉ nơi chốn là hoàn toàn có thể:

(14) There’S a wheelbarrow down there. (Biber et al, 1999) [5]

CÓ một cái xe cút kít ở dưới kia.

(15) Under the desk there IS a woven wastepaper basket.

Dưới gầm bàn CÓ một cái giỏ đựng rác làm bằng tre đan.

Loại trạng ngữ phổ biến thứ hai trong câu tiếng Anh bắt đầu bằng there là trạng ngữ chỉ thời gian (adverbials of time):

(16) There WASn’t any rule against race discrimination then.

Hồi đó không CÓ bất kỳ luật lệ nào chống lại tệ phân biệt chủng tộc.

(17) There WAS, once upon a time, another book from which this kind of scientific certainty was derived. (Longman

Exams Dictionary, 2006) [6]

Hồi xưa CÓ một quyển sách khác là xuất phát điểm của cái loại chân lý khoa học này.

(18) There now FOLLOWS a party political broadcast. (Eastwood, 1994) [7]

Bây giờ LÀ buổi phát thanh – truyền hình của một chính đảng.

“Đôi khi trạng ngữ được hiểu ngầm trong ngôn cảnh:” [7: 58]

You know this party we’re going to. Will there BE any food (at the party)?

Chị biết buổi tiệc mà chúng ta sẽ đến dự. CÓ thức ăn (ở tại buổi tiệc) chứ?

4.1.3. Phân biệt từ “there” rỗng nghĩa với trạng từ chỉ nơi chốn “there”

Từ there rỗng nghĩa (Empty there) không có nghĩa từ vựng, không được phát âm với dấu nhấn, và vì vậy mà nghe

không khác gì quán từ xác định the trong tiếng Anh (the Engish definite article the). Trạng từ chỉ nơi chốn there (Locative

there) có nghĩa là “ở đó” hay “ở chỗ đó” (“in that place”), được phát âm với dấu nhấn, và vì vậy mà nghe rất giống tính

từ sở hữu their (the English possessive adjective their):

(19) There WAS a van there, outside the house. [7]

CÓ một chiếc xe tải nhỏ ở đó, bên ngoài căn nhà.

Trạng từ chỉ nơi chốn there là từ trái nghĩa với here, có nghĩa là “ở đây” hay “ở chỗ này” (“in this place”):

(20) “There’ S a cat here under the casket,” she called to her brother. [5]

CÓ một con mèo ở đây, dưới cái tráp đựng đồ,” nó kêu lên với anh trai.

Tóm lại, vì lợi ích của thao tác dịch trong thực tế cũng như việc thu thập đủ các ví dụ minh họa cho phần nhận xét −

phân tích đối chiếu, từ phần này của bài viết các câu tiếng Anh bắt đầu bằng there được đặt vào cái khung phù hợp với

cấu trúc nội tại của chúng.

4.2. Câu tồn tại không có trạng ngữ (Bare Existential Sentences)

Khung 1: there + VERB + indefinite subject NP

there + VỊ TỪ + danh ngữ bất định làm chủ ngữ

Không có trạng ngữ theo sau ngữ đoạn danh từ làm chủ ngữ của (21); có thể thay câu này, với vị từ be, bằng (24) −

câu không bắt đầu bằng there, với vị từ ngôn liệu là exist; (22) and (23) không được coi là câu tiếng Anh:

(21) There ARE no ghosts.

Không CÓ ma.

(22) *No ghosts ARE.

9 Ở dạng nhỏ nhất, tính ngữ trong tiếng Anh bao gồm duy nhất một từ − tính từ trung tâm của tính ngữ ở dạng mở rộng: (quite) probable.

Page 5: Câu tiếng Anh bắt đầu bằng there và cách thể ện tương

5

*Không ma CÓ.

*Không ma THÌ.

(23) *Ghosts ARE NOT.

*Ma THÌ không.

(24) Ghosts DO NOT EXIST.

Không CÓ ma.

*Không TỒN TẠI ma.

?Ma THÌ không CÓ.

Nói chung, câu tồn tại không có trạng ngữ nêu việc có hoặc không hiện diện của một thực thể nào đó được mã hóa

bằng ngữ đoạn danh từ làm chủ ngữ của câu, như no ghosts trong (21). Là tiêu điểm (the focus) của câu, danh ngữ này có

tỷ lực thông báo (communicative dynamism, thường viết tắt là C.D.) cao hơn là vị từ đứng ngay trước nó. Danh ngữ ở

dạng nhỏ nhất bao gồm duy nhất danh từ trung tâm là ghosts trong (24) có tính hồi chỉ (anaphoric), và có lẽ đã được nêu

trong ngôn cảnh; vì vậy, ghosts trong (24) có tỷ lực thông báo thấp hơn vị từ theo sau nó, nghĩa là nó không phải là tiêu

điểm thông tin của (24). Vị từ theo sau nó mới là tiêu điểm của câu. Đây là sự khác biệt về nghĩa giữa (21) và (24).

Câu tồn tại không có trạng ngữ hoàn toàn có thể thủ vai cú lồng (the embedded clause) trong một câu phức (a complex

sentence):

(25) It sounds to me [as if there’S a tap running somewhere].

Tôi nghe [như thể CÓ tiếng vòi nước chảy đâu đây].

“Chúng ta có thể dùng there + be mà không có trạng ngữ theo sau. Điều này xảy ra với danh ngữ diễn đạt một hoàn

cảnh hay sự tình: I’m afraid there’s a problem. (A problem exists.)10; There has been an accident. (An accident has

happened.)11.” [7: 58]

“Câu tồn tại ở dạng nhỏ nhất, nghĩa là khi câu không có trạng ngữ mà cũng không có bổ ngữ theo sau danh từ trung

tâm trong danh ngữ mã hóa chủ ngữ của câu, được tìm thấy nhiều nhất là trong các cuộc hội thoại...” [5: 949]

4.3. Câu tồn tại có trạng ngữ (True Existential Sentences)

Chính trạng ngữ giúp phân biệt hai tiểu loại của câu tồn tại: có và không có trạng ngữ. Do “trạng ngữ chỉ nơi chốn là

loại phổ biến nhất trong câu tồn tại” [5: 949], câu tồn tại có trạng ngữ theo Khung 2a và Khung 2b được Grzegorek [2:

149-154, 157-160] gọi chung là “câu tồn tại có trạng ngữ chỉ nơi chốn” (locative-existential sentences).

“Vị trí cuối câu dành cho trạng ngữ chỉ nơi chốn là chọn lựa phổ biến nhất cho câu có danh ngữ không có bổ ngữ theo

sau danh từ trung tâm mã hóa chủ ngữ của câu … Hễ danh ngữ làm chủ ngữ của câu có bổ ngữ theo sau danh từ trung

tâm thì sự chọn lựa nêu trên mất tính ưu tiên. Ngoài vị trí cuối câu, trạng ngữ cũng thường được đặt ở đầu câu” [5: 949].

Khung 2a:

there + VERB + indefinite subject NP + adverbial(s)

there + VỊ TỪ + danh ngữ bất định làm chủ ngữ + trạng ngữ

Khung 2b:

adverbial(s) + there + VERB + indefinite subject NP

trạng ngữ + there + VỊ TỪ + danh ngữ bất định làm chủ ngữ

Câu tồn tại có trạng ngữ theo Khung 2a và Khung 2b đặt ra hai vấn đề:

1 Mối quan hệ giữa câu tồn tại có trạng ngữ theo Khung 2a và câu có danh ngữ làm chủ ngữ đứng ngay đầu câu là

gì, nghĩa là mối quan hệ giữa (26) là (27) là gì?

(26) There’S a strange-looking woman in the house.

CÓ một người phụ nữ lạ mặt ở trong nhà.

(27) A strange-looking woman IS in the house.

Một người phụ nữ lạ mặt THÌ ở trong nhà.

2 Mối quan hệ giữa câu tồn tại có trạng ngữ theo Khung 2b và câu có trạng ngữ không phải là there đứng ngay đầu

câu, nghĩa là mối quan hệ giữa (28) và (29) là gì?

(28) In the house there’S a strange-looking woman.

Ở trong nhà CÓ một người phụ nữ lạ mặt.

(29) In the house IS a strange-looking woman.

Ở trong nhà LÀ một người phụ nữ lạ mặt.

Giống như Grzegorek [2], chúng tôi lập luận rằng ví dụ bên dưới đây của câu Loại a:

indefinite NP – BE – Locative

danh ngữ bất định làm chủ ngữ – BE – trạng ngữ chỉ nơi chốn

A strange looking woman IS in the house.

Một người phụ nữ lạ mặt THÌ ở trong nhà.

không phải là câu tồn tại và vì vậy mà không được coi là đồng nghĩa với ví dụ minh họa dưới đây của câu tồn tại có trạng

ngữ theo Khung 2a:

there – BE – indefinite NP – Locative

10 Tôi e rằng có một vấn đề. (Một vấn đề đang hiện hữu.) 11 Đã có một vụ tai nạn. (Một vụ tai nạn đã xảy ra.)

Page 6: Câu tiếng Anh bắt đầu bằng there và cách thể ện tương

6

there – BE – danh ngữ bất định làm chủ ngữ – trạng ngữ chỉ nơi chốn

There’S a strange looking woman in the house.

CÓ một người phụ nữ lạ mặt ở trong nhà.

bởi vì chỉ có câu tồn tại có trạng ngữ theo Khung 2a khẳng định sự hiện diện của vật sở chỉ (the referent) của danh ngữ,

và thật ra lời khẳng định là mục đích chính của việc thốt ra câu này. Mục đích của câu Loại a nêu trên không phải là

khẳng định sự hiện diện mà là xác nhận vị trí của của vật sở chỉ của danh ngữ.

Như quan sát của Breivik [8], dẫn theo Grzegorek [2: 150-151], để câu Loại a được chấp nhận, cần đáp ứng hai yêu

cầu sau đây:

Trạng ngữ chỉ nơi chốn phải là [+ trực chỉ (deictic)], nghĩa là nó phải chỉ một nơi chốn đủ nhỏ và người nghe dễ

dàng nhận biết; chỉ khi ấy thì (i) vật sở chỉ của danh ngữ làm chủ ngữ mới được nhận diện và (ii) mối quan hệ về

không gian giữa vật sở chỉ của danh ngữ làm chủ ngữ với cái nơi chốn ấy mới được xác định rõ. Các câu tồn tại có

trạng ngữ theo Khung 2a dưới đây đều được chấp nhận do chúng không cần đáp ứng yêu cầu này12; trái lại, các câu

Loại a tương ứng đều sai ngữ pháp và ngữ nghĩa tiếng Anh do chúng đều không đáp ứng được cái yêu cầu bắt buộc

này:

(30) a.*A book IS on the table.

*Một quyển sách THÌ ở trên bàn.

b. There IS a book on the table.

CÓ một quyển sách ở trên bàn.

(31) a.*A famous cathedral IS in Guildford.

*Một nhà thờ rất nổi tiếng THÌ ở Guildford.

b. There IS a famous cathedral in Guildford.

CÓ một nhà thờ rất nổi tiếng ở Guildford.

(32) a.*Lions ARE in Africa.

?Sư tử THÌ ở Châu Phi.13

b. There ARE lions in Africa.

CÓ sư tử ở Châu Phi.

Danh ngữ làm chủ ngữ của câu phải là [+ vật cụ thể (+ specific thing)], tức là [− khái niệm trừu tượng (− abstract

notion)]. Yêu cầu này không dành cho câu tồn tại có trạng ngữ theo Khung 2a:

(33) a.*Space IS in the manger.

*Khoảng không THÌ ở trong cái máng đựng thức ăn cho gia súc.

b. Corn IS in the manger.

Bắp THÌ ở trong cái máng đựng thức ăn cho gia súc.

(34) a. There IS space IS in the manger.

CÓ khoảng không ở trong cái máng đựng thức ăn cho gia súc.

b. There IS corn in the manger.

CÓ bắp ở trong cái máng đựng thức ăn cho gia súc.

(35) a.*Nothing IS in the house.

*Không cái gì THÌ ở trong căn nhà này.

b.*No sign of life IS in the house.

*Không dấu hiệu của sự sống nào THÌ ở trong căn nhà này.

(36) a. There IS nothing in the house.

Không CÓ cái gì ở trong căn nhà này.

b. There IS no sign of life in the house.

Không CÓ dấu hiệu của sự sống nào ở trong căn nhà này.

Câu tồn tại có trạng ngữ theo Khung 2a với danh ngữ làm chủ ngữ được bổ nghĩa từ phía sau đến bằng một ngữ phân

từ (a participial phrase) luôn chấp nhận cách diễn đạt tương đương là câu Loại a với danh ngữ bất định làm chủ ngữ đứng

ở đầu câu. Tuy nhiên, cách diễn đạt tương đương này không được coi là câu tồn tại:

(37) a. A demonstrator WAS KILLED by a policeman in Oakland.

Một người tham gia biểu tình đã BỊ cảnh sát GIẾT CHẾT ở Oakland.

b. There WAS a demonstrator KILLED by a policeman in Oakland.

Đã CÓ một người tham gia biểu tình BỊ cảnh sát GIẾT CHẾT ở Oakland.

(38) a. A girl IS PLAYING in the roof of your house.

Một bé gái ĐANG CHƠI trên mái nhà của anh.

b. There IS a girl PLAYING on the roof of your house.

CÓ một bé gái ĐANG CHƠI trên mái nhà của anh.

Mối quan hệ giữa câu Loại b, câu có trạng ngữ không phải là there đứng ngay đầu câu, với câu tồn tại có trạng ngữ

theo Khung 2b là không rõ ràng. Với cùng lý lo đã nêu ở trên cho câu Loại a, chúng tôi một lần nữa lập luận rằng ví dụ

bên dưới đây của câu Loại b:

12 Không cần nhận diện sở chỉ của danh ngữ làm chủ ngữ nếu mục đích duy nhất của người nói chỉ là khẳng định rằng một cái gì đó có tồn tại. 13 Rất có thể là tính chất tổng loại (genericity) của danh ngữ bất định “sư tử” làm cho phiên bản tiếng Việt này được chấp nhận. Về chi tiết xin xem thêm Tô Minh

Thanh, “Câu tổng loại trong tiếng Việt và tiếng Anh” (Generic sentences in Vietnamese and English), Language (Ngôn ngữ), 7(266), 27-40, 2011.

Page 7: Câu tiếng Anh bắt đầu bằng there và cách thể ện tương

7

On the table WAS a book.

Ở trên bàn LÀ một quyển sách.

Locative – BE – indefinite NP

Trạng ngữ chỉ nơi chốn – BE – danh ngữ bất định làm chủ ngữ

không phải là câu tồn tại và vì vậy mà không được coi là đồng nghĩa với ví dụ minh họa dưới đây của câu tồn tại có trạng

ngữ theo Khung 2b:

On the table there WAS a book.

Ở trên bàn/ Trên bàn CÓ một quyển sách.

Locative – there – BE – indefinite NP

Trạng ngữ chỉ nơi chốn – there – BE – danh ngữ bất định làm chủ ngữ

Như quan sát của Breivik [8], dẫn theo Grzegorek [2: 153-154], để câu Loại b, mà thực tế là câu đảo (inverted

sentences), được chấp nhận, cần đáp ứng một yêu cầu là trạng ngữ chỉ nơi chốn phải đủ cụ thể (specific enough):

(39) *In the house WAS no sign of life.

*Trong căn nhà LÀ không dấu hiệu nào của sự sống.

(40) *In Africa ARE lions.

*Ở Châu Phi LÀ sư tử.

(41) Under the desk IS a woven wastepaper basket.

Dưới cái gầm bàn ấy LÀ một cái giỏ rác đan bằng mây tre.

(42) To the east of the pier WERE miles of sandy beaches.

Về phía đông của cái cầu tàu LÀ những bãi cát dài hàng dặm.

Nhiều khi tính chất cụ thể của trạng ngữ chỉ nơi chốn không phải do tự chính câu Loại b tạo ra mà là do cái câu đứng

ngay trước câu Loại b đem lại [9: 220]:

(43) Alan walked along Elmdate Avenue and found number sixteen without difficulty.

Alan đi bộ dọc theo Đại lộ Elmdate và tìm ra căn nhà số 16 không khó khăn gì.

Outside the house WAS a furniture van. [7]

Bên ngoài căn nhà ấy LÀ một chiếc xe chở hàng nội thất.

(44) The room contains a table and four chairs. On the table LAY a newspaper. [7]

Căn phòng có một cái bàn và bốn cái ghế. NẰM trên bàn LÀ một tờ báo.

Tóm lại, không được coi là câu tồn tại trong tiếng Anh là câu Loại a và câu Loại b, (i) với danh ngữ bất định làm chủ

ngữ sắm vai Đương thể (Carrier) [9: 136-143, 214-217] và (ii) với vị từ phổ biến nhất là be được dịch thành là, như trong

phiên bản tiếng Việt của (29), (41) và (42), khi trạng ngữ chỉ nơi chốn đứng trước danh ngữ bất định làm chủ ngữ trong

câu Loại b, hoặc được dịch thành thì, như trong phiên bản tiếng Việt của (27) và (33)b, khi trạng ngữ chỉ nơi chốn theo

sau danh ngữ bất định làm chủ ngữ trong câu Loại a. Câu tồn tại có trạng ngữ theo Khung 2a và Khung 2b là “những cách

thể hiện khác nhau (variants) của câu tồn tại” [2: 154], (i) với danh ngữ bất định làm chủ ngữ sắm vai Hữu thể (Existent)

[9: 157-158], và (ii) với vị từ be hoặc vị từ khác be nhưng vẫn thuộc trường nghĩa “tồn tại − hiện diện” được dịch một

cách tiêu biểu thành có:

There WAS a book on the table.

CÓ một quyển sách trên bàn/ ở trên bàn.

There – BE – indefinite NP – Locative (Frame 2a)

There – BE – danh ngữ bất định làm chủ ngữ – trạng ngữ chỉ nơi chốn (Khung 2a)

On the table there WAS a book.

Ở trên bàn/ Trên bàn CÓ một quyển sách.

Locative – there – BE – indefinite NP (Frame 2b)

Trạng ngữ chỉ nơi chốn – there – BE – danh ngữ bất định làm chủ ngữ (Khung 2b)

Do trật tự S-V-O của câu tiếng Anh không coi trạng ngữ xuất hiện ở ngay đầu câu là bình thường nên câu tồn tại có

trạng ngữ theo Khung 2b bị đánh dấu nhiều hơn (more marked than) câu tồn tại có trạng ngữ theo Khung 2a; trái lại, câu

Loại a, với các quy định nghiêm ngặt (strict restrictions) như đã trình bày bên trên, bị đánh dấu nhiều hơn và vì vậy không

phổ biến bằng (less common than) câu Loại b, loại câu có tính tu từ (rhetorical) và thường xuất hiện trong văn viết trang

trọng (academic writing).

Ngoài trạng ngữ chỉ nơi chốn (place) và thời gian (time), vốn phổ biến nhất, còn có các loại khác như trạng ngữ chỉ

điều kiện (condition), như trong (45), và trạng ngữ chỉ nguyên nhân (cause) hoặc lý do (reason), như trong (46), trong câu

tồn tại có trạng ngữ theo Khung 2b:

(45) If the police hadn’t reacted quickly, there COULD HAVE BEEN a bad accident.

Nếu cảnh sát không phản ứng kịp thời thì có thể đã CÓ một tai nạn thảm khốc.

(46) Because natural gas is an environmentally clean fuel, there IS great interest on the part of many scientists and

policy makers to assess its availability. [5]

Do khí thiên nhiên là một thứ nhiên liệu sạch xét từ góc độ môi trường nên CÓ sự quan tâm lớn từ nhiều nhà

khoa học và chuyên gia hoạch định chính sách nhằm đánh giá trữ lượng của nó.

Câu tồn tại có trạng ngữ theo Khung 2a được dùng “khi chúng ta muốn:

Page 8: Câu tiếng Anh bắt đầu bằng there và cách thể ện tương

8

- thông báo hoặc tường thuật các sự kiện (announce or report events): There’ll a meeting tomorrow14;

- dựng khung nền cho chuyện kể (set a scene for story-telling): There had been no rain for months. The earth was

bare15.” (Alexander, 1990: 146) [10]

Dù there không hiển lộ vẫn có thể nhận diện câu tồn tại có trạng ngữ theo Khung 2b nhờ câu hỏi đuôi (tag questions):

(47) On the wall (there) IS a Picasso painting, isn’t there?

Trên tường CÓ một bức tranh của Picasso, phải không?

(48) All around (there) WAS a thick hedge, wasn’t there?

Xung quanh CÓ một bụi cây rậm rạp, phải không?

Bất chấp tính chất phức tạp của cấu trúc bên trong của nó, câu tồn tại có trạng ngữ vẫn có thể làm cú lồng trong câu

tiếng Anh như (49).

(49) It is obvious [that in my first poems there EXISTS kind-heartedness of a young man who has learned to love the

poor and the miserable]. [9]

Rõ ràng [là trong thơ tôi buổi đầu CÓ tấm lòng của con người trẻ tuổi biết yêu thương những thân phận nghèo

khổ đoạ đày].

4.4. Câu liệt kê có “there” (There-Constructions as “Lists”)

Khung 3:

(adverbial +) there + VERB + indefinite/ definite subject NP

(trạng ngữ +) there + VỊ TỪ + danh ngữ bất định/ xác định làm chủ ngữ

“Tiêu điểm của câu là sự tồn tại của một cái gì đó ở đầu của câu chuyện được kể. Cách mở đầu câu chuyện như thế này

là rất phổ biến” [5: 951]:

(50) Once upon a time there WAS a wicked step-mother.

Ngày xửa ngày xưa CÓ một bà mẹ kế độc ác.

Trong câu liệt kê có there, danh ngữ làm chủ ngữ có thể là bất định (indefinite) hoặc xác định (definite): khi nó xác

định, nghĩa là khi nó được mã hóa bằng một danh từ riêng (a proper noun) hay một danh ngữ xác định, từ there rỗng nghĩa

“gợi nhớ về cái đã biết thay vì khẳng định sự tồn tại của nó” [5: 953]. Hai ví dụ dưới đây là của Grzegorek [2]:

Cuộc thoại 1 A: How could we get there?

Làm sao bọn mình đến đó?

B: There’S the trolley …

CÓ cái xe điện …

Cuộc thoại 2 C: What’s worth visiting here?

Có gì đáng tham quan nơi đây?

D: There’S the park, a very nice restaurant, and the library.

CÓ cái công viên, một nhà hàng rất đẹp, và thư viện.

Cho dù danh ngữ làm chủ ngữ là xác định, vẫn còn đó điều kiện tổng quát (the general condition) của cấu trúc có there

bởi vì danh ngữ này không hồi chỉ (non-anaphoric). Rando and Napoli (1978: 300) [11], dẫn theo Grzegorek [2: 154],

giải thích hiện tượng này như sau:

Một cách tiêu biểu, câu tồn tại bắt đầu bằng there chỉ chấp nhận danh ngữ bất định làm chủ ngữ thật (real subject) của

câu còn câu liệt kê có there thì chấp nhận cả hai. Lý do của sự khác biệt này là chủ đề của câu tồn tại bắt đầu bằng

there chính là cái danh ngữ bất định ấy trong khi chủ đề của câu liệt kê có there không phải là các thành tố cấu tạo nên

bản liệt kê mà chính là cái bản liệt kê ấy.

Nói cách khác, chính bản liệt kê, nghĩa là sự lựa chọn các thành tố tạo nên cái bản liệt kê ấy, là thông tin mới, bất chấp

thực tế rằng các thành tố của nó đều có tính hồi chỉ. Danh sách liệt kê hoàn toàn có thể bao gồm duy nhất một thành tố,

như trong There’S the trolley …, bởi vì câu liệt kê có there không khẳng định sự tồn tại mà muốn đánh động vào nhận

thức của người tiếp nhận thông tin vật sở chỉ của danh ngữ làm chủ ngữ, theo kiểu ‘ai đó có nói là … (one could

mention …)’ ” [2: 154]16.

Biber et al [5: 947] cũng dành sự mô tả chi tiết cho câu liệt kê có there: “Cấu trúc bắt đầu bằng there có chủ ngữ là một

danh ngữ xác định dùng để giới thiệu một chuỗi các yêu tố thường được đánh dấu hiển ngôn bằng một liên từ (a

conjunction) hoặc một trạng từ nối (a linking adverbial) như first (thứ nhất, đầu tiên là) hay too (cũng).”

(51) There’S Raymond and his wife and his wife Sherry’s, I think, brother and his wife. [5]

CÓ Raymond và vợ của ông, và tôi nghĩ rằng, người anh em trai của vợ ông và vợ của anh ấy.

(52) First there ’S the scandal of Fergie romping with John Bryan. [5]

Trước hết CÓ tai tiếng rằng Fergie tằng tịu với John Bryan.

Danh ngữ xác định làm chủ ngữ có thể chứa tính từ chỉ định (the demonstrative adjective) this hoặc these, “thường là

để nói đùa, pha trò” [5: 947].

(53) Dad, there WAS this alien. He had enormous hands and silver eyes and he was really ugly. [5]

14 Sẽ có một buổi họp vào ngày mai. 15 Đã không có mưa trong nhiều tháng. Đất thì trơ trụi. 16 Tương tự như vậy, Eastwood [7: 58] khẳng định rằng vật sở chỉ của danh ngữ làm chủ ngữ có thể là một cái gì đó thật cụ thể (something specific): “Có thể

dùng the trong cấu trúc này khi người nói muốn nhắc người nghe về sự hiện diện của một vật cụ thể:

What can I stand on to reach that bulb? Well, there’s the stepladder.”

Tôi có thể đứng lên cái gì để với tới cái bóng đèn kia? Ồ, có cái thang gấp.

Page 9: Câu tiếng Anh bắt đầu bằng there và cách thể ện tương

9

Ba à, CÓ người ngoài hành tinh này nè. Hắn có đôi tay to, đôi mắt màu bạc và trông hắn thì thật là xấu xí.

“Đôi khi danh ngữ làm chủ ngữ thuộc loại xác định hoặc chính là một danh từ riêng. Ví dụ cho loại này được tìm thấy

trong mọi văn bản… chúng thường xuất hiện chủ yếu là trong các cuộc hội thoại… và thỉnh thoảng là trong tiểu thuyết

văn học” [5: 947].

4.5. Câu giới thiệu bắt đầu bằng “there” (Presentational there-Constructions)

Frame 4a:

there + VERB + adverbial + indefinite subject NP

there + VỊ TỪ + trạng ngữ + danh ngữ bất định làm chủ ngữ

(54) There LIVES next door to me a blind woman.

Cạnh nhà tôi SỐNG LẶNG LẼ một người phụ nữ mù.

SỐNG LẶNG LẼ17 cạnh nhà tôi LÀ một người phụ nữ mù.

*LẶNG LẼ cạnh nhà tôi SỐNG một người phụ nữ mù.

(55) There FOLLOWED after weeks of intense fighting a brief period of calm.

Sau nhiều tuần giao tranh ác liệt LÀ một khoảnh khắc yên bình.

Frame 4b:

Adverbial + there + VERB + indefinite subject NP

Trạng ngữ + there + VỊ TỪ + danh ngữ bất định làm chủ ngữ

(56) On top of the hill there STANDS an ancient church tower. [7]

Trên đỉnh đồi ĐỨNG SỪNG SỮNG một tháp chuông nhà thờ cổ.

ĐỨNG SỪNG SỮNG trên đỉnh đồi LÀ một tháp chuông nhà thờ cổ.

SỪNG SỮNG18 trên đỉnh đồi LÀ một tháp chuông nhà thờ cổ.

*SỪNG SỮNG trên đỉnh đồi ĐỨNG một tháp chuông nhà thờ cổ.

(57) On the wall there HANGS a landscape.

Trên tường TREO một bức tranh phong cảnh.

TREO trên tường LÀ một bức tranh phong cảnh.

Loại câu này vẫn có thể được nhận diện nhờ câu hỏi đuôi mặc dù there có thể không hiển lộ trong câu (58):

(58) On the wall HANGS a landscape, doesn’t there?

Trên tường TREO một bức tranh phong cảnh, phải không?

TREO trên tường LÀ một bức tranh phong cảnh, phải không?

Sự lựa chọn giữa câu (59), tức là câu giới thiệu bắt đầu bằng there và không có chủ đề (non-thematic), với câu có chủ

đề (thematic) là câu (60) chủ yếu phụ thuộc vào cách thức mà người nói muốn trình bày vấn đề: vật sở chỉ của danh ngữ

làm chủ ngữ xét từ góc nhìn của người nói “đang tiến vào miền tri nhận (the perceptual field) của người nói,” như nhận

định của Kimball (1973: 265) [12], dẫn theo Grzegorek [2: 154]:

(59) There STEPPED OUT in front of the car a little girl. [2]

Ngay trước mũi xe BƯỚC RA một cô bé.

BƯỚC RA ngay trước mũi xe một cô bé.

(60) A little girl STEPPED OUT in front of the car.

Một cô bé BƯỚC RA ngay trước mũi xe.

“Một cô bé là yếu tố xuất hiện cuối cùng trong bức tranh tri nhận của người nói. Nó không thể được đặt vào vị trí chủ

đề ở đầu của câu bởi vì nó chưa ‘có sẵn’ khi người nói bắt đầu thông điệp của mình.” [2: 155] Đó là lý do (59) được ưa

chuộng hơn (60). Đó cũng là lý do vì sao chỉ có hai nhóm vị từ được tìm thấy trong câu giới thiệu bắt đầu bằng there: vị

từ hành động (active verbs) như run out, burst in, step in… chỉ chuyển động có phương hướng (directional movement)

và vị từ trạng thái (stative verbs) như hang, lie, sit, stand, live... mô tả địa điểm − tư thế (location − position). Đó cũng là

lý do (61) được ưa chuộng hơn (62):

(61) All of a sudden there BURST IN his younger sister Jane. [2]

Đột nhiên/ Bất thình lình em gái của anh, Jane, XÔNG VÀO.

?Đột nhiên/ Bất thình lình XÔNG VÀO em gái của anh, Jane.

(62) His younger sister Jane BURST IN all of a sudden.

Đột nhiên/ Bất thình lình em gái của anh, Jane, XÔNG VÀO.

?Em gái của anh, Jane, đột nhiên/ bất thình lình XÔNG VÀO.

*Em gái của anh, Jane, XÔNG VÀO đột nhiên/ bất thình lình.

5. Các cách thể hiện tương đương trong tiếng Việt

5.1. Một vài ghi chú tiền đề

17 Trong ví dụ này, vị từ sống (lives) không thể xuất hiện một mình mà phải đi cùng với trạng từ chỉ thể cách lặng lẽ (silently). Và tầm quan trọng của hệ từ là

được ghi nhận trong một phiên bản dịch của cả bốn câu (54-58). 18 Sự thật rằng (i) đứng (stand) không thể xuất hiện một mình và (ii) trạng từ chỉ thể cách sừng sững (bulkily) có thể thay thế hoàn toàn vị từ đứng đã chứng minh

tầm quan trọng của trạng từ chỉ thể cách (adverbs of manner) trong việc diễn đạt ý nghĩa trọn vẹn của câu đang xét. Điều này nằm ngoài phạm vi nghiên cứu

của bài viết này.

Page 10: Câu tiếng Anh bắt đầu bằng there và cách thể ện tương

10

Cấu trúc có there tạo ra tiểu loại thứ ba của cấu trúc đảo [9: 217-223], được gọi là subject-verb inversion hay full

inversion trong tiếng Anh − “nơi mà toàn bộ ngữ đoạn vị từ (the entire verb phrase) đứng trước chủ ngữ” [5: 911]. Hiện

tượng này dễ dàng tìm thấy, như nhận xét sau đây của Eastwood [7: 55]:

Chủ ngữ thường ở đầu của câu trần thuật, nhưng không phải luôn như vậy. Đôi khi một ngữ đoạn khác lại đứng trước

chủ ngữ. Chúng ta làm vậy để nhấn mạnh ngữ đoạn này hoặc đối chiếu nó với các ngữ đoạn trong một câu khác. Cái

ngữ đoạn ở đầu câu thì nổi trội hơn là khi nó ở vị trí thông thường của nó.

Chủ ngữ giả (the empty subject)19

Chủ ngữ giả, mà cụ thể là từ there rỗng nghĩa, được lắp vào vị trí đầu câu nhằm đảm bảo việc tuân thủ nghiêm trật tự

từ (word order) cơ bản trong câu tiếng Anh là SV(O). Trong khi câu tiếng Anh không thể bắt đầu bằng vị từ thì các phiên

bản tiếng Việt của chúng là có thể; nói khác đi, không có chủ ngữ giả trong phiên bản tiếng Việt của bất kỳ tiểu loại nào

của câu tiếng Anh bắt đầu bằng there.

Ban đầu, người Việt học tiếng Anh có thể không cảm thấy dễ chịu với từ there rỗng nghĩa vì họ không quen với việc

“câu của một ngôn ngữ thiên Chủ ngữ bắt buộc phải có chủ ngữ cho dù nó có thể không sắm bất kỳ một vai nghĩa (a

semantic role) nào.” (Li and Thompson, 1976: 467) [13].

Ngoài ra, người Việt học tiếng Anh cũng có thể gặp ít nhiều khó khăn khi phải phân biệt từ there rỗng nghĩa trong nhiều

tiểu loại của câu tiếng Anh bắt đầu bằng there với trạng từ chỉ nơi chốn there trong kiểu câu mà Biber et al [5: 954-956]

gọi là “Locative inversion,” được thể hiện qua các câu (63-65):

(63) There’S my father.

Kia LÀ cha của tôi.

(64) There GOES William!

Kìa, William ĐI ở đằng kia!

(65) Behind the sundial there WERE a few trees, some of them in flower: a small path led into their deceptive shallow

depths, and [there, in a hollow a few yards from a high brick wall that bordered the garden, STOOD a sculpture].

[5]

Đằng sau cái đồng hồ mặt trời CÓ dăm ba cây xanh, một số đang trổ hoa: một con đường mòn dẫn đến những

vũng nước có vẻ cạn, và [ở đó, trong một cái hố cách vài mét là đến bờ tường cao xây bằng gạch bao bọc khu

vườn, ĐỨNG SỪNG SỮNG một tác phẩm điêu khắc].

Không giống từ there rỗng nghĩa, trạng từ chỉ nơi chốn there, từ được in nghiêng và xuất hiện trong phần đặt trong hai

ngoặc vuông của câu (65)20, phải được phát âm với dấu nhấn, như đã nêu ở trên.

Tính xác định (definiteness) của danh ngữ làm chủ ngữ trong câu liệt kê có there

Có hai quy tắc liên quan đến nhận định rằng tính xác định và khả năng làm Chủ đề (Topic) của Chủ ngữ (Subject)

thường là trùng lắp với nhau (Dik, 1978) [14]: đẩy danh ngữ bất định làm chủ ngữ lùi ra sau (backshifting indefinite

subjects), như trong câu (30)b đã trình bày ở trên, và đưa danh ngữ xác định làm chủ ngữ ra phía trước (fronting definite

subjects), như trong câu (30)c dưới đây:

(30)c. The book IS on the table.

Quyển sách đó thì ở trên bàn.

(30)d.*There IS the book on the table.

?CÓ quyển sách đó ở trên bàn.

Trật tự từ trong cấu trúc có there

Vị từ đứng trước danh ngữ trong cả cấu trúc tiếng Anh có there lẫn phiên bản tiếng Việt của chúng. Đây là sự tuân thủ

nguyên tắc sắp xếp các yếu tố từ vựng tăng dần theo tỷ lực thông báo. Trật tự từ này là không bị đánh dấu (unmarked)

trong cả hai thứ tiếng: nó không chịu tác động của các yếu tố thuộc về ngôn cảnh mà là do đặc điểm ngữ nghĩa cố hữu

của các vị từ cùng loại với be (verbs of being) – cái luôn có tỷ lực thông báo thấp hơn bất kỳ danh ngữ nào cùng xuất hiện

với chúng.

5.2. Phiên bản tiếng Việt của câu tồn tại không có trạng ngữ (Counterparts of Bare Existential Sentences)21

tiếng Anh: there + VỊ TỪ + danh ngữ

tiếng Việt: VỊ TỪ + danh ngữ

Vị từ tồn tại phổ biến nhất trong tiếng Việt là có; kế tiếp là còn (lại). Không cần dịch ý nghĩa quá khứ của be trong

(67)a vì nó được trình bày trong was killed (đã bị giết); điều này cho thấy hiện tượng thừa dư (redundancy) trong tiếng

Anh là cao hơn so với trong tiếng Việt:

(66) a. There’S a gentleman in black waiting outside.

b. CÓ một quí ông mặc toàn đồ đen đang đợi (ở) bên ngoài.

(67) a. There WAS a rumor that the president was killed.

b. CÓ tin đồn rằng tổng thống đã bị giết.

Dạng phủ định của có là không có, không còn, hoặc hết. Như đã nêu ở trên, không cần dịch ý nghĩa quá khứ của be

trong (68)a vì trong tiếng Việt đã chỉ thể hoàn thành (the perfect aspect) chứ không phải là thì quá khứ (the past tense);

19 còn gọi là “chủ ngữ rỗng (nghĩa)” hay “chủ ngữ ngữ pháp” 20 tức là “there, in a hollow a few yards from a high brick wall that bordered the garden, STOOD a sculpture” trong câu (65) 21 Từ đây bài viết có thêm một quy ước: mỗi câu tiếng Anh được chọn làm ví dụ minh họa được đánh số và ký hiệu là a; ngay bên dưới là phiên bản tiếng Việt

của nó ký hiệu là b; các phiên bản dịch kế tiếp sẽ là c, d…

Page 11: Câu tiếng Anh bắt đầu bằng there và cách thể ện tương

11

ngoài ra, người Việt nhận diện quá khứ đơn (the simple past) qua tín hiệu trong ngôn cảnh thay vì dạng chia thì của vị từ

(verb conjugation). Và sự kết hợp của’s, no và left trong (69)a cũng như sự kết hợp của remains và no trong (70)a đều

cho cách dịch là không còn hoặc hết; không có trong (68)b thì tương đương với was no(body). Điều này cho thấy không

thể dịch từng chữ (word-by-word translation), cho dù tác giả của bài viết này đã hết sức nỗ lực chuyển dịch nghĩa của

từng từ ngữ, nếu có thể.

(68) a. There WAS nobody.

b. Không CÓ ai.

(69) a. There ’S no money left.

b. Không CÒN tiền.

c. HẾT tiền.

(70) a. There REMAINS nothing more to be done.

b. Không CÒN cái gì để làm nữa.

c. ?HẾT việc.

Là một cách diễn đạt khác của (71)a, (71)c22 tiêu biểu cho loại câu thường xuất hiện trong một ngôn ngữ thiên Chủ đề

(a Topic-prominent language) như tiếng Việt. Ít được ưa chuộng nhất là (71)d, với trật tự từ giống hệt câu gốc là (71)a.

(71) a. There ARE only a few pieces of candy left.

b. Chỉ CÒN (LẠI) mấy cái kẹo thôi.

c. Kẹo chỉ CÒN (LẠI) mấy cái/ mấy chiếc thôi.

d.?Chỉ CÓ vài cái kẹo còn để lại/ được để lại.

Cùng với (71)a-d, (72)a-c một lần nữa giúp chứng minh rằng dịch từng chữ là không đạt.

(72) a. There’S nothing wrong with your car.

b. Cái xe của anh CÓ làm sao đâu.

c. Cái xe của anh không (bị làm) sao hết.

5.3. Phiên bản tiếng Việt của câu tồn tại có trạng ngữ theo Khung 2a (Counterparts of Frame 2a-True Existential

Sentences)

tiếng Anh: there + VỊ TỪ + danh ngữ + trạng ngữ

tiếng Việt: yếu tố tương đương với trạng ngữ + VỊ TỪ + danh ngữ

VỊ TỪ + danh ngữ + trạng ngữ

Cấu trúc Đề − Thuyết của câu tiếng Việt khiến việc thường xuyên xuất hiện ở ngay đầu câu của một yếu tố tương đương

với trạng ngữ trong tiếng Anh23 là rất phổ biến, nghĩa là cấu trúc này thì không bị đánh dấu; vì vậy, “việc chuyển trạng

ngữ chỉ thời gian từ cuối của câu tiếng Anh theo cấu trúc Chủ − Vị lên đầu của phiên bản được coi là tương tương với nó

trong tiếng Việt thì gần như bắt buộc (obligatory) khi dịch Anh Việt. Việc dời chuyển là không bắt buộc, tức là tùy chọn

(optional), trong các trường hợp sau đây:

Khi trạng ngữ chỉ thời gian trong phiên tiếng Việt không ở dạng thức của một danh ngữ (an NP) mà là một giới ngữ

(a PP) và vì vậy là nguyên tắc trọng hậu (the principle of end-weight24) đã được bảo toàn;

Khi phiên tiếng Việt tận cùng bằng một chuỗi của hai trạng ngữ, với không gian đứng trước thời gian: trật tự này

quá phổ biến trong cả hai thứ tiếng đang xét;

Khi trạng ngữ chỉ thời gian ở cuối của câu tiếng Anh mô tả một thời đoạn (an extent in time).” (Tô Minh Thanh,

2014: 353) [15]

(73) a. There HAVE BEEN several break-ins this year.

b. Năm nay đã CÓ nhiều vụ đột nhập giữa ban ngày.

d. Trong năm nay đã CÓ nhiều vụ đột nhập giữa ban ngày.

c.?Đã CÓ nhiều vụ đột nhập giữa ban ngày trong năm nay.

d.*Đã CÓ nhiều vụ đột nhập giữa ban ngày năm nay.

(74) a. There WERE several people sick after the party.

b. Sau bữa tiệc CÓ nhiều người bị bệnh/ đổ bệnh.

c.?CÓ nhiều người bị bệnh/ đổ bệnh sau bữa tiệc.

(75) a. There IS snow on high ground every winter.

b. CÓ tuyết (ở) trên vùng cao mỗi mùa đông.

c. Mỗi mùa đông đều CÓ tuyết (ở) trên vùng cao.

d. Trên vùng cao/ Ở trên vùng cao đều CÓ tuyết mỗi mùa đông.

e. Mùa đông nào cũng CÓ tuyết (ở) trên vùng cao.

Sự dời chuyển này cũng không bắt buộc, tức là tùy chọn, khi câu tiếng Anh, như (76-77)a, tận cùng bằng một trạng

ngữ chỉ không gian. Sự kết hợp của is và still trong (77)a tạo thành vẫn còn; còn thì tương đương với vị từ exists trong

(78)a – câu có phiên bản tiếng Việt là (78)b, bắt đầu không phải bằng vị từ mà là danh ngữ làm Chủ đề; giống như (71)c,

22 Được dịch sát nghĩa thành câu tiếng Anh (71)c’ dưới đây:

(71)c’. As for candy, there ARE only a few pieces left. 23 Về chi tiết xin xem thêm Tô Minh Thanh, “The English adverbial of time vs. the Vietnamese range topic of time,” International Journal of Language and

Linguistics. Vol. 2, No. 6, 348-355, 2014. 24 “có xu hướng đặt các thành tố dài và có cấu tạo phức tạp về cuối câu” [5: 898]

Page 12: Câu tiếng Anh bắt đầu bằng there và cách thể ện tương

12

(72)b-c, (75)e, và (77)d-e:

(76) a. There WAS no beer left in the fridge.

b. Không CÒN bia trong tủ lạnh.

c. Trong tủ lạnh không CÒN bia.

(77) a. There IS still some money in the pocket.

b. Vẫn CÒN tiền trong túi.

c. Trong túi vẫn CÒN tiền.

d. Túi vẫn CÒN tiền.

e.?Túi đang CÒN một số tiền. (Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam, 1983) [16]

(78) a. There EXISTS a king in Sweden.

b. Thụy Điển CÒN vua.

Do tiếng Việt không có chia thì nên thì quá khứ đơn − một phương tiên ngữ pháp trong tiếng Anh, được thay thế bằng

lúc ấy − một phương tiên từ vựng trong tiếng Việt:

(79) a. There WAS nobody home.

b. Không CÓ ai ở nhà lúc ấy.

c.*Không CÓ ai lúc ấy ở nhà.

d. Lúc ấy ở nhà không CÓ ai.

e.*Ở nhà lúc ấy không CÓ ai.

f. Lúc ấy không CÓ ai ở nhà.

Việc tùy chọn dời chuyển một trạng ngữ chỉ không gian từ cuối câu tiếng Anh lên đầu câu tiếng Việt cũng đúng ngay

cả khi phiên bản tiếng Việt (80)b của câu tiếng Anh (80)a chỉ là một cú lồng:

(80) a. There IS SAID TO BE a mismatch between the mother tongue and the target language at these points.

b. Người ta NÓI [rằng CÓ một sự thiếu tương xứng giữa tiếng mẹ đẻ và ngôn ngữ đích ở những điểm này].

c. Người ta NÓI [rằng ở những điểm này CÓ một sự thiếu tương xứng giữa tiếng mẹ đẻ và ngôn ngữ đích].

5.4. Phiên bản tiếng Việt của câu tồn tại có trạng ngữ theo Khung 2b (Counterparts of Frame 2b-True Existential

Sentences)

tiếng Anh: trạng ngữ + there + VỊ TỪ + danh ngữ

tiếng Việt: yếu tố tương đương với trạng ngữ + VỊ TỪ + danh ngữ

Trạng ngữ thường ở cuối của câu tiếng Anh; tuy nhiên, ở vị trí đầu câu là vẫn có thể nhưng, không giống câu tiếng

Việt, đó là vị trí bị đánh dấu (marked) trong cấu trúc Chủ − Vị của câu tiếng Anh:

(81) a. Near the park there WERE no more trees, just rock and grass. [5]

b. Gần công viên không CÒN cây nữa, chỉ toàn là đá và cỏ.

(82) a. Inside the hall there WAS PILED a large assortment of packages and parcels and small articles of furniture.

On every item there WAS a label tied. [5]

b. Bên trong cái hành lang CHẤT một đống lớn các thùng và gói hàng và đồ dùng trong nhà với kích thước nhỏ.

Trên từng mỗi thứ CÓ một cái nhãn được cột vào.

Trong (81-82)a − hai ví dụ lấy từ tiểu thuyết văn học, trạng ngữ ở đầu câu là thông tin cũ được gắn vào văn cảnh phía

trước còn danh ngữ bất định ở cuối câu thì chứa thông tin mới. Trật từ này thì phù hợp với nguyên tắc thông tin (the

information principle): “cũ trước, mới sau.”

5.5. Phiên bản tiếng Việt của câu liệt kê có “there” (Counterparts of There-Constructions as “Lists”)

tiếng Anh: (trạng ngữ +) there + VỊ TỪ + danh ngữ

tiếng Việt: (yếu tố tương đương với trạng ngữ +) VỊ TỪ + danh ngữ

(83) a. Once upon a time there WERE three bears: Mama bear, Papa bear and Baby bear. [5]

b. Ngày xửa ngày xưa CÓ ba con gấu: Gấu mẹ, Gấu cha và Gấu con.

(84) a. There IS also the group of non-benzenoid aromatic compounds. [5]

b. Cũng CÓ hỗn hợp gồm nhiều hợp chất không chứa benzene và có mùi thơm đặc trưng.

(85) a. There ’S the school bell − I must go now.

b. ?CÓ chuông trường rồi − bây giờ tôi phải đi

b. Chuông trường đã ĐIỂM − bây giờ tôi phải đi.

Dường như trạng ngữ hoàn toàn là tùy chọn khi danh ngữ [+ xác định] làm chủ ngữ trong câu; như đã trình bày ở mục

4.4, tác động của từ there rỗng nghĩa trong trường hợp này chỉ là gợi nhớ về cái đã biết chứ không phải là khẳng định sự

tồn tại của nó.

5.6. Phiên bản tiếng Việt của câu giới thiệu bắt đầu bằng “there” (Counterparts of Presentational There-

Constructions)

Với một vị từ trạng thái như lie, hang, sit, stand... mô tả địa điểm − tư thế (location − position):

tiếng Anh: there + VỊ TỪ + trạng ngữ + danh ngữ

tiếng Việt: yếu tố tương đương với trạng ngữ + VỊ TỪ + danh ngữ

VERB + trạng ngữ + LÀ + danh ngữ

Page 13: Câu tiếng Anh bắt đầu bằng there và cách thể ện tương

13

(86) a. There HANGS on the wall a picture of the President.

b. Trên tường TREO một bức tranh của Tổng thống.

c. TREO trên tường LÀ một bức tranh của Tổng thống.

(87) a. There STAND in the corner of the room a file cabinet.

b. Trong góc phòng ĐỨNG VUÔNG VẮN25 một cái tủ đựng hồ sơ.

c. ĐỨNG VUÔNG VẮN trong góc phòng LÀ một cái tủ đựng hồ sơ.

c.*ĐỨNG trong góc phòng LÀ một cái tủ đựng hồ sơ.

c.*VUÔNG VẮN trong góc phòng LÀ một cái tủ đựng hồ sơ.

c.*VUÔNG VẮN trong góc phòng ĐỨNG một cái tủ đựng hồ sơ.

Phiên bản tiếng Việt thứ hai của (86-87)a, tức (86-87)c, với là ở ngay trước danh ngữ là cũng cách diễn đạt rất tự nhiên

trong tiếng Việt; chúng góp phần khẳng định một lần nữa nhận định đã nêu trong mục 5.1: ở loại câu đang xét, tiếng Việt

cho phép vị từ xuất hiện ở vị trí đầu câu trong khi câu tiếng Anh thì không.

Với một vị từ hành động như burst in, jump out, step out, run through, walk into, enter... chỉ chuyển động có phương

hướng (directional movement) hoặc một vị từ như appear, arise, come, emerge, exist, develop, follow, live, loom,

remain, occur... mang nghĩa “tồn tại − hiện diện” (existence) hoặc “xuất hiện – xảy ra” (occurrence):

tiếng Anh: there + VỊ TỪ + trạng ngữ + danh ngữ

tiếng Việt: yếu tố tương đương với trạng ngữ + VỊ TỪ + danh ngữ

VỊ TỪ + trạng ngữ + danh ngữ

(88) a. There OCCURRED26 the next day a strange incident. [7]

b. Hôm sau/ Ngày hôm sau đã XẢY RA một việc lạ lùng.

c. Đã XẢY RA trong ngày hôm sau một việc lạ lùng.

d.*Đã XẢY RA hôm sau/ ngày hôm sau một việc lạ lùng.

(89) a. There EXISTS in all such relations a set of mutual obligations. [5]

b. Trong tất cả các mối quan hệ như vậy TỒN TẠI một loạt những trách nhiệm qua lại.

c. Vẫn TỒN TẠI trong tất cả các mối quan hệ như vậy một loạt những trách nhiệm qua lại.

Thử áp dụng “Lời khuyên thứ hai: Nếu không có lý do thật chính đáng thì đừng thay đổi cấu trúc Đề − Thuyết khi dịch

ra tiếng Việt câu giới thiệu bắt đầu bằng there theo Khung 4b.” [15: 353]

Không giống câu tiếng Anh 90(a), trật tự của hai yếu tố tương đương với trạng ngữ trong phiên bản tiếng Việt 90(b) là

thời gian trước không gian, nghĩa là phải chuyển once (thuở xưa) ra đầu câu tiếng Việt, áp dụng “Lời khuyên thứ nhất:

Thường xuyên sử dụng khung đề thời gian (the range topic of time) cũng như Đề kép (the double topic), đứng đầu phải

là khung đề thời gian; chú ý đến chuỗi hai trạng ngữ ở cuối câu tiếng Việt, đứng chót phải là trạng ngữ chỉ thời gian.”

[15: 353]

(90) a. In a small town in Germany there once LIVED a rich merchant who had a beautiful daughter.

b. Thuở xưa trong một thị trấn nhỏ ở nước Đức CÓ một thương gia giàu có sống với cô con gái xinh đẹp.

c.*Trong một thị trấn nhỏ ở nước Đức thuở xưa CÓ một thương gia giàu có sống với cô con gái xinh đẹp.

Đề kép thời gian – không gian cũng quan sát được trong (91)b, một trong hai phiên bản được chấp nhận của (91)a:

(91) a. Then there RAN out of the bushes a grizzly bear.

b. Rồi thì từ trong bụi rậm CHẠY RA một con gấu to lớn và hung dữ.

c. Rồi thì CHẠY RA từ trong bụi rậm một con gấu to lớn và hung dữ.

Ngoài trạng ngữ chỉ không gian trong (90)a và trạng ngữ chỉ thời gian trong (91)a, dễ dàng quan sát trạng ngữ chỉ thể

cách ở đầu (92)a, giống như trong câu (61) ở trên:

(92) a. Suddenly there ENTERED a strange figure dressed all in black.

b. Bỗng BƯỚC VÀO một người lạ mặt mặc toàn đồ đen.

Đề kép không gian – thể cách cũng quan sát được trong (93)b, một trong hai phiên bản được chấp nhận của (93)a:

(93) a. Suddenly there JUMPED out of the hole a rabbit.

b. Từ trong cái lỗ bỗng NHẢY RA một con thỏ.

c. Bỗng NHẢY RA từ trong cái lỗ một con thỏ.

Gần như phải có chợt, hoặc là bỗng, trong phiên bản tiếng Việt (94)c cho dù suddenly không hiển lộ trong câu tiếng

Anh gốc là 94(a):

(94) a. There AROSE somewhere deep inside her a desperate hope that he would embrace her.

b. Ở đâu đó sâu thẳm trong cô TRỔI DẬY một niềm hy vọng mong manh rằng anh ấy sẽ ôm ghì lấy cô.

c. Chợt/ Bỗng TRỔI DẬY ở đâu đó trong sâu thẳm lòng cô một niềm hy vọng mong manh rằng anh ấy sẽ ôm

ghì lấy cô.

25 Trong ví dụ này, vị từ đứng (stand) không thể xuất hiện một mình mà phải đi cùng với trạng từ chỉ thể cách vuông vắn (neatly, tidily). Có thể quan sát cùng

hiện tượng này trong câu (56). 26 Không thể xác nhận những vị từ khác be có thể xuất hiện trong câu tồn tại tiếng Anh dựa trên cơ sở thuần túy của ngữ nghĩa. Đây vẫn còn là điều bí ẩn. Không

có lời giải thích nào cho việc begin có thể xuất hiện trong cấu trúc có there trong khi từ đồng nghĩa với nó là start thì ít có khả năng này [2: 167]:

There BEGAN a riot. ?? There STARTED a riot.

Một cuộc nổi loạn đã BẮT ĐẦU.

Có thể quan sát cùng hiện tượng này giữa hai từ được coi là đổng nghĩa − occur và happen:

(88)a’. ??There HAPPENED the next day a strange incident.

Page 14: Câu tiếng Anh bắt đầu bằng there và cách thể ện tương

14

6. Nhận xét − phân tích đối chiếu

Cấu trúc tiếng Anh với từ there rỗng nghĩa và các phiên bản tiếng Việt của chúng thường được dùng để mô tả việc

một cái gì đó có hay không có hiện diện – tồn tại hoặc xuất hiện – xảy ra. Việc sử dụng từ there rỗng nghĩa trong

câu tiếng Anh “là phù hợp với nguyên tắc thông tin: bằng cách trì hoãn, từ there rỗng nghĩa chuẩn bị cái nền cho

việc giới thiệu thông tin mới – cái theo sau nó trong câu” [5: 951]. Ngoài ra, từ there rỗng nghĩa cũng gợi nhớ về

cái đã biết thay vì khẳng định sự tồn tại của nó; đây là trường hợp của câu liệt kê có there trong đó danh ngữ [+ xác

định] làm chủ ngữ có vật sở chỉ (referent) là thực thể hoặc hiện tượng đã được biết đến (known) và sự hiện diện –

tồn tại hoặc xuất hiện – xảy ra của nó lại không phải là trọng tâm của thông báo.

Dạng âm thanh (sound form) của chúng có thể giúp phân biệt từ there rỗng nghĩa – cái không được phát âm với dấu

nhấn và thường xuất hiện trong câu tồn tại, với trạng từ chỉ nơi chốn there – cái được phát âm rõ nhờ có dấu nhấn

và thường xuất hiện trong câu giới thiệu bắt đầu bằng there. Ví dụ dưới đây của Thomson and Martinet [17: 120]

giúp phân biệt rõ hai loại câu này:

(95) a. There’S a man I want to see. (He is standing by the door.)

b. Kia LÀ một người đàn ông mà tôi muốn gặp. (Anh ấy đang đứng gần cánh cửa.)

(96) a. There’S a man I want to see. (This man exists.)

b. CÓ một người đàn ông mà tôi muốn gặp. (Anh ấy tồn tại.)

Tương tự như vậy, (97)a là câu giới thiệu bắt đầu bằng there trong khi (98)a là câu tồn tại theo Khung 2a:

(97) a. There’S my father.

b. Kia LÀ cha của tôi.

(98) a. There’S your father on the phone.

b. CÓ cha của chị (đang chờ để nói chuyện) trên điện thoại.

Tuy không dễ nhưng có khi sự phân biệt này là cần thiết trong câu sau đây, là ví dụ của Murphy [18: 166]:

(99) a. When we arrived at the party, there WERE already a lot of people there (= at the party).

b. Khi chúng tôi đến bữa tiệc, đã CÓ nhiều người ở đó (= ở tại bữa tiệc).

“Trong tiếng Anh trạng ngữ có thể xuất hiện ở đầu câu (cấu trúc bị đánh dấu) hoặc ở cuối câu (trật tự từ trung tính)”

[2: 159]. Ở đầu câu tiếng Việt là yếu tố tương đương với trạng ngữ, còn gọi là Khung đề, thường xuyên nhất là chỉ

thời gian và/ hoặc không gian, và ít thường xuyên hơn là chỉ điều kiện (condition), nguyên nhân (cause)/ lý do

(reason), hoặc thể cách (manner). Khi có Đề kép trong phiên bản tiếng Việt, đứng đầu phải là Khung đề thời gian;

khi có chuỗi hai trạng ngữ ở cuối câu tiếng Việt, đứng chót phải là trạng ngữ chỉ thời gian.

Ba vị từ thổ biến nhất trong câu tồn tại tiếng Việt là CÓ, CÒN, và HẾT với rất nhiều biến dạng (variants) của chúng:

hiện CÓ, đã CÓ, không CÓ, thật ra là CÓ, hiện CÒN, vẫn CÒN, đang CÒN, không CÒN, CÒN LẠI, đã HẾT...;

đây đều là các dạng tương đương với vị từ be trong tiếng Anh, được chia ở nhiều thì khác nhau, ở dạng khẳng định

hoặc phủ định. Có thể kể thêm:

(i) Vị từ mang nghĩa “tồn tại − hiện diện” hoặc “xuất hiện – xảy ra”: CÒN (remain), XUẤT HIỆN hoặc HIỆN RA

(occur, appear, arise, come, loom hoặc emerge), TỒN TẠI (exist), PHÁT TRIỂN (develop hoặc grow), TIẾP

THEO (follow), SỐNG (live), etc.

(ii) Vị từ trạng thái mô tả địa điểm − tư thế: ĐỨNG (stand), NGỒI (sit), NẰM (lie), ĐU (hang), TREO (hang), etc.;

(iii) Vị từ hành động (active verbs) chỉ chuyển động có phương hướng: BƯỚC VÀO (step in, walk into hoặc enter),

XÔNG VÀO (burst in), BƯỚC RA (step out), etc.

Đôi khi không những là nghĩa từ vựng (the lexical meaning) của vị từ tiếng Anh mà còn cả nghĩa cú pháp (the

syntactic meaning) của câu đang xét sẽ quyết định việc chọn lựa phiên bản tiếng Việt được cho là thích hợp nhất:

dịch follow bằng tiếp theo LÀ trong (100)b và bằng LÀ trong (101)b:

(100) a. There FOLLOWED an uncomfortable silence.

b. Tiếp theo LÀ một sự im lặng không mấy dễ chịu.

(101) a. After weeks of intense fighting there FOLLOWED a brief period of calm.

b. Sau nhiều tuần giao tranh ác liệt LÀ một khoảnh khắc bình yên.

Cách thức phân biệt tính chất xác định hoặc bất định của danh ngữ làm chủ ngữ trong cấu trúc có there và các phiên

bản tiếng Việt của chúng rủi ro thay là không đồng nhất, xin đơn cử một ví dụ là việc dùng quán từ zero (the zero

article27) để nhận diện tính chất [± xác định] của danh ngữ [19: 28, 33]: trong tiếng Việt thì quán từ zero là [+ xác

định (definite), + số đơn (singular)], như trong (102)b; trong tiếng Anh thì nó lại là [+ bất định (indefinite), + số

phức (plural)], như trong (102)a.

(102) a. There ARE lions in Africa.

b. CÓ sư tử ở Châu Phi.

c.*CÓ những con sư tử ở Châu Phi.

Không được trình bày hiển ngôn là vai trò của tính ngữ đi theo danh từ trung tâm của danh ngữ làm chủ ngữ trong

cấu trúc tiếng Anh có there; điều này không có nghĩa là có thể phớt lờ nó đi. Thật ra tầm quan trọng của nó đã dần

hé lộ qua hàng trăm phiên bản dịch Anh Việt trong bài viết này. Cái vai trò ấy của tính ngữ xứng đáng được nghiên

cứu sâu, và vì vậy mà nó vượt ra ngoài phạm vi của nghiên cứu được trình bày trong bài viết này.

27 Về chi tiết xin xem thêm Tô Minh Thanh, “Câu tổng loại trong tiếng Việt và tiếng Anh” (Generic sentences in Vietnamese and English), Language (Ngôn ngữ),

7(266), 27-40, 2011.

Page 15: Câu tiếng Anh bắt đầu bằng there và cách thể ện tương

15

Là câu “không Đề” nhưng có một cấu trúc tương ứng thuộc loại “có Đề”, câu giới thiệu bắt đầu bằng there chỉ chấp

nhận hai loại vị từ là vị từ hành động chỉ chuyển động có phương hướng và vị từ trạng thái mô tả địa điểm − tư thế.

Nhóm vị từ khác be mang nghĩa “tồn tại − hiện diện” hoặc “xuất hiện – xảy ra” là sự trùng lắp, xét riêng về loại vị

từ được sử dụng trong tiếng Anh, giữa câu giới thiệu bắt đầu bằng there với các tiểu loại của câu tồn tại. Vị từ phổ

biến nhất trong câu tồn tại tiếng Anh chắc chắn là be, giống hệt như có trong các phiên bản tiếng Việt được coi là

tương đương với chúng. Vai trò quan yếu của be trong câu tiếng Anh có there là không thể phủ nhận. Thoạt nhìn thì

tưởng là đơn giản nhưng thực chất thì vị từ be đủ phức tạp để nhiều thế hệ học viên, sinh viên Việt Nam phải trăn

trở trước khi dám tự nhận rằng đã hiểu rõ và sử dụng nó thành thạo để giao tiếp bằng văn bản và/ hoặc mặt − đối −

mặt với người bản ngữ Anh – cái cơ hội mà cho đến nay vẫn còn là hiếm hoi đối với nhiều người Việt Nam đang

theo học tiếng Anh như một ngoại ngữ trong cộng đồng của người Việt và dưới tác động trực tiếp của tiếng mẹ đẻ.

7. Kết luận

Bất kỳ kiểu giao tiếp không thành công nào, dù là vô tình hay cố ý, cũng là điều không mấy dễ chịu, nếu không nói là

đáng tiếc. Nỗ lực tránh các giao tiếp không thành công này là đáng trân trọng, nhất là trong thế giới bất ổn, có nhiều biến

động mạnh của chúng ta ngày nay. Dịch song ngữ có những đóng góp đáng được ghi nhận trong nỗ lực chung này: kết

quả của các nghiên cứu trong ngôn ngữ học nói chung, các so sánh − đối chiếu Anh Việt và Việt Anh nói riêng, được ứng

dụng liên tục và hiệu quả trong thực tiễn dịch cũng như trong việc dạy và học hai ngôn ngữ tự nhiên là tiếng Anh và tiếng

Việt. Bài viết này còn là tấm lòng của một người đưa đò, chân thành hướng đến các nỗ lực cần được tiếp tục nuôi dưỡng

để duy trì tiếng mẹ đẻ cho các thế hệ người Việt Nam ở nước ngoài.

Hy vọng rằng một tiểu loại của cấu trúc tiếng Anh có there sẽ được chọn một cách chính xác để dịch câu tiếng Việt

“LỜ MỜ HIỆN RA từ trong làn sương mỏng một dáng hình kỳ lạ” thành “Out of the mist there LOOMED a strange

figure.” Và hai phiên bản sau đây sẽ được nhận diện như là cấu trúc tương đương trong tiếng Việt của câu tiếng Anh

(103)a.

(103) a. There ROSE to her lips always some exclamation of triumph over life. [5]

b. Luôn TRÀO DÂNG lên đầu môi của cô/ ra cửa miệng của cô những cảm nhận về thành tựu trong cuộc sống.

c. Ở đầu môi của cô/ Ngoài cửa miệng của cô luôn LÀ những cảm nhận về thành tựu trong cuộc sống.

____________________________

References [1] Halliday, M. A. K., An Introduction to Functional Grammar, Second Edition, London: Arnold, 1994.

[2] Grzegorek, M., “English sentences with introductory there and their Polish counterparts,” in Fisiak, J. (ed.) Contrastive linguistics

– prospects and problems, 143-170. Berlin: Walter de Gruyter & Company, 1984.

[3] Cao Xuân Hạo, Tiếng Việt – Sơ thảo ngữ pháp chức năng (The Vietnamese Language – A Rough Draft on Functional Grammar),

Hanoi: Publishing House of Social Sciences, 1991.

[4] Stageberg, N. C. and Oaks, D. D., An Introductory English Grammar. Fifth Edition. Fort Worth, TX: Harcourt College Publishers,

2000.

[5] Biber, D.; Johansson, S.; Leech, G.; Conrad, S. and Finegan, E., Longman grammar of spoken and written English, London:

Pearson Education Ltd, 1999.

[6] Longman Exams Dictionary. First edition, Harlow: Pearson Education Limited, 2006.

[7] Eastwood, J., Oxford guide to English grammar, Oxford: Oxford University Press, 1994.

[8] Breivik, L. E., “The use and non-use of ‘existential there’ in present-day English”, Forum Linguisticum. Contributions to applied

linguistics 2: 58-1-3, 1975; “Existential sentences revisited”, Papers from the 4th Scandinavian Conference of Linguistics, edited

by K. Gregersen (Austin: University of Texas, 235-240, 1978.

[9] Tô Minh Thanh, Vai nghĩa trong câu trần thuật tiếng Việt và tiếng Anh (Semantic Roles in Vietnamese and English Declaratives),

Ho Chi Minh City: Publishing House of Vietnam National University - Ho Chi Minh City, 2011.

[10] Alexander, L. G., Longman English Grammar Practice for Intermediate Students. Harlow: Longman Group UK Limited, 1990.

[11] Rando, E. and Napoli, D.J., “Definiteness in there-sentences,” Language, 54, 300-313, 1978.

[12] Kimball J.P., “The grammar of existence,” PCLS 9, 262-270, 1973.

[13] Li, Ch. and Thompson, S., “Subject and topic: A new typology of language,” in Li, Ch. (ed.) Subject and Topic, New York:

Academic Press, 1976.

[14] Dik, S.C., Functional grammar, Dordrecht-Holland: Foris Publications, 1978.

[15] Thanh Minh To, “The English adverbial of time vs. the Vietnamese range topic of time,” International Journal of Language and

Linguistics. Vol. 2, No. 6, 348-355, 2014.

[16] Vietnam Committee of Social Sciences, Ngữ pháp tiếng Việt (Grammar of Vietnamese), Hanoi: Publishing House of Social

Sciences, 1983.

[17] Thomson, A.J. and Martinet, A.V., A practical English grammar, Fourth edition, Oxford: Oxford University Press, 1986.

[18] Murphy, R., English grammar in use, Second edition, Cambridge: Cambridge University Press, 1994.

[19] Tô Minh Thanh, “Câu tổng loại trong tiếng Việt và tiếng Anh” (Generic sentences in Vietnamese and English), Language (Ngôn

ngữ), 7(266), 27-40, 2011.