265

DỰ ÁN S - asttmoh.vnasttmoh.vn/wp-content/uploads/2014/09/Tu-van-long-ghep_Tai-lieu-hoc-vien.pdf · Dự án SKSS là chương trình phối hợp giữa các đối tác gồm

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

DỰ ÁN SỨC KHỎE SINH SẢN

Tư vấn lồng ghép về sức khoẻ tình dục và sức khỏe sinh sản

Tài liệu dành cho học viên

Hà Nội − 2008

LỜI CẢM ƠN

Bộ giáo trình Tư vấn lồng ghép về sức khoẻ tình dục và sức khỏe sinh sản là một phần trong toàn bộ quá trình xây dựng và phát triển tài liệu tập huấn được xây dựng và hỗ trợ bởi Dự án Sức khoẻ sinh sản (Dự án SKSS). Dự án SKSS là chương trình phối hợp giữa các đối tác gồm Pathfinder International, EngenderHealth, Ipas và Bộ Y tế Việt Nam, với mục đích hỗ trợ chính phủ nâng cao chất lượng và mở rộng các hình thức dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản trong mạng lưới chăm sóc sức khoẻ sinh sản của nhà nước. Dự án hỗ trợ 15 tỉnh trải dài từ Bắc vào Nam. Dự án SKSS coi tư vấn là nền tảng trong những nỗ lực để hỗ trợ chất lượng cung cấp dịch vụ SKSS.

Trong một cuộc hội thảo tổ chức tháng 4/2002, các đối tác và các bên tham gia chính của Dự án SKSS đã nhất trí về việc cần mở rộng mô hình tư vấn để chú trọng hơn tới các vấn đề sức khoẻ tình dục và giới. Nỗ lực này hỗ trợ mạnh mẽ việc thực hiện Mục tiêu 7 trong Chiến lược SKSS quốc gia, là mục tiêu có nội dung kêu gọi “nâng cao kiến thức cho nam giới và phụ nữ về các mối quan hệ tình dục và tính dục, nhằm thúc đẩy việc thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm đối với các mối quan hệ tình dục trên cơ sở bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau để cải thiện sức khỏe sinh sản và chất lượng cuộc sống”. Ngoài ra, tư vấn toàn diện được coi như một phương tiện quan trọng để thúc đẩy lồng ghép dịch vụ trong khuôn khổ mạng lưới chăm sóc sức khỏe sinh sản.

Bộ giáo trình Tư vấn lồng ghép về sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản đã được tổ chức EngenderHealth xây dựng, nhằm đáp ứng nhu cầu của toàn thế giới đối với các công cụ đào tạo có chất lượng để nâng cao kiến thức, quan điểm, kỹ năng và sự tự tin trong tư vấn và giao tiếp trong tất cả các khía cạnh của sức khoẻ sinh sản, kể cả sức khoẻ tình dục. Bộ tài liệu này đã được EngenderHealth thử nghiệm tại Bangladesh, Ghana, Jordan và Kenya, sau đó được hoàn thiện và công bố năm 2003.

Bản giáo trình này về cơ bản rất nhất quán với giáo trình nguyên gốc của EngenderHealth. Tuy nhiên, nó đã được chỉnh sửa để phù hợp với hệ thống Chuẩn quốc gia và Hướng dẫn về Chăm sóc sức khỏe sinh sản do Bộ Y tế Việt Nam ban hành năm 2002. Ngoài ra, có một số điều chỉnh nhỏ để phản ánh tập tục văn hoá và các ưu tiên về sức khỏe sinh sản của Việt Nam. Giáo trình này đã được thử nghiệm thực địa vào đầu năm 2005 trong các giảng viên cấp tỉnh thuộc 8 tỉnh trong Dự án SKSS tại Việt Nam, sau đó được chỉnh sửa dựa trên ý kiến đóng góp của các giảng viên và học viên cũng như các bài học rút ra từ quá trình tập huấn.

Dự án SKSS xin bày tỏ lòng biết ơn đối với EngenderHealth vì đã cho phép chuyển thể giáo trình trong khuôn khổ Dự án tại Việt Nam.

Dự án Sức khỏe sinh sản

LỜI NÓI ĐẦU

Kể từ sau Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển tại Cairo năm 1994 và Hội nghị Phụ nữ Thế giới lần thứ IV tại Bắc Kinh năm 1995, các tổ chức phát triển và y tế cộng đồng quốc tế đã có một cách tiếp cận toàn diện hơn với SKSS và cố gắng mở rộng cũng như lồng ghép các loại hình dịch vụ. Sự chuyển hướng sang SKSS lồng ghép bao gồm cả việc quan tâm hơn nữa tới các quyền khách hàng, chất lượng chăm sóc, lựa chọn trên cơ sở có thông tin và đảm bảo đề cập được sự khác biệt về giới.

Sự chuyển hướng này cũng thừa nhận các nhu cầu đa dạng của khách hàng trong lĩnh vực SKSSTD và đưa ra việc cần có những thay đổi trong toàn bộ hệ thống chăm sóc y tế để đáp ứng những nhu cầu đó. Các chương trình dịch vụ cần phải có cách tiếp cận lấy khách hàng làm trung tâm, liên kết các dịch vụ sao cho có thể chăm sóc một cách toàn diện, đáp ứng mọi nhu cầu liên quan của khách hàng và đảm bảo sao cho những người cung cấp dịch vụ có độ nhạy cảm cần thiết trước các vấn đề y tế, xã hội và hành vi, vốn có thể là lý do sâu xa mà khách hàng không nói ra.

Người cung cấp dịch vụ cần được đào tạo thêm và có cơ chế hỗ trợ để có các kỹ năng, kiến thức cũng như sự tự tin cần có giúp cho việc giao tiếp hiệu quả với khách hàng. Tất cả những dịch vụ SKSSTD đều có đặc điểm chung là rất nhạy cảm. Đây là những vấn đề rất riêng tư và bị ảnh hưởng bởi các định kiến và những qui định khắt khe của hệ thống xã hội, tôn giáo, chính trị và pháp luật.

Một công trình khảo sát của Tổ chức EngenderHealth năm 2001 cho thấy những tài liệu đào tạo về tư vấn hiện nay hầu như không thảo luận về thực hành tình dục và mối liên quan tới sức khoẻ. Tương tự như vậy, người cung cấp dịch vụ thường đề cập các dịch vụ chăm sóc SKSS một cách riêng lẻ, không tính đến những điểm chung liên kết các lĩnh vực này, hay việc các nhu cầu SKSS của khách hàng thường có mối liên quan đến nhau như thế nào. Cả khách hàng và người cung cấp dịch vụ thường không tự tin và thiếu kiến thức về tình dục. Điều này đã gây ra những trở ngại đáng kể đối với việc tư vấn một cách hiệu quả cho khách hàng cũng như giao tiếp giữa khách hàng-người cung cấp dịch vụ. Người ta rất hay bỏ lỡ các cơ hội đề cập tới khách hàng cũng như tất cả các nhu cầu SKSS của họ một cách toàn diện, điều đó gây tác động tiêu cực đối với sức khoẻ cộng đồng.

Giáo trình tập huấn này nhằm bù lấp khoảng trống nói trên trong các tài liệu tập huấn và đáp ứng nhu cầu về cung cấp kiến thức, phát triển kỹ năng và thái độ, cũng như tạo sự tự tin thoải mái trong giao tiếp và tư vấn hiệu quả trong mọi lĩnh vực SKSS, bao gồm cả tình dục. Giáo trình này sử dụng khái niệm Sức khoẻ sinh sản - Sức khoẻ tình dục để mô tả phạm vi các vấn đề sức khoẻ của các khách hàng nhận dịch vụ tư vấn lồng ghép.

Giáo trình chủ yếu dành cho những người cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế, những người giám sát và những người quản lý chương trình. Các kỹ năng tư vấn đề cập ở đây được cho là phù hợp với cả các dịch vụ phòng ngừa và điều trị trong toàn bộ hệ thống y tế quốc gia của các học viên. Cuối cùng, mục tiêu của cách tiếp cận cùng tham gia khi định nghĩa các khái niệm và xây dựng các hồ sơ khách hàng tiềm năng trong giáo trình này là để giúp học viên các kỹ năng xem xét thực tiễn và tìm hiểu các vấn đề SKSS ưu tiên trong cộng đồng của họ một cách phù hợp với nền văn hoá sở tại.

MỤC LỤC

Danh mục chữ viết tắt .................................................................................................i

Bài 1 Làm quen và giới thiệu ................................................................................ 1

Bài 2 Cây vấn đề Nguyên nhân và hậu quả của các vấn đề SKSSTD .............. 3

Bài 3 Hồ sơ khách hàng với các vấn đề SKSSTD................................................ 7

Bài 4 Khái niệm sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục, tư vấn lồng ghép SKSSTD .......................................................................... 9

Bài 5 Vì sao phải nói chuyện với khách hàng về tính dục? ................................ 15

Bài 6 Quá trình học hỏi và phát triển tình dục..................................................... 19

Bài 7 Giới và vai trò giới ..................................................................................... 23

Bài 8 Tình dục lành mạnh và an toàn hơn.......................................................... 27

Bài 9 Hỗ trợ khách hàng ra quyết định tự nguyện trên cơ sở có đầy đủ thông tin................................................................... 29

Bài 10 Đáp ứng quyền khách hàng trong các bước của tư vấn ........................... 33

Bài 11 Xây dựng mối quan hệ với khách hàng Lưu ý với khách hàng là nam giới và vị thành niên ................................... 45

Bài 12 Giới thiệu chủ đề tình dục với khách hàng Thực hành tư vấn G1 ................................................................................ 55

Bài 13 Đặt câu hỏi mở .......................................................................................... 59

Bài 14 Sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu đối với khách hàng......................................... 61

Bài 15 Tìm hiểu tình trạng các mối quan hệ tình dục của khách hàng ................. 65

Bài 16 Đánh giá nguy cơ và giúp khách hàng tự đánh giá nguy cơ ..................... 69

Bài 17 Thực hành tư vấn G2 ................................................................................ 79

Bài 18 Kỹ năng lắng nghe và diễn giải.................................................................. 81

Bài 19 Cung cấp thông tin trong tư vấn lồng ghép SKSSTD ............................... 85

Bài 20 Sử dụng hình ảnh hỗ trợ để giải thích giải phẫu và sinh lý sinh sản ........ 93

Bài 21 Thực hành tư vấn G3: Giới thiệu............................................................... 97

Bài 22 Trình bày hồ sơ khách hàng và phân lại nhóm.......................................... 99

Bài 23 Tác động của mất cân bằng quyền lực trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến SKSSTD ........................................ 101

Bài 24 Giúp khách hàng ra quyết định Thực hành tư vấn G4........................... 111

Bài 25 Giúp khách hàng thực hiện quyết định Thực hành tư vấn G5 .............................................................................. 115

Bài 26 Giúp khách hàng xây dựng kỹ năng trao đổi với bạn tình và sử dụng bao cao su ........................................................ 117

Bài 27 Tổng thực hành ....................................................................................... 125

Bài 28 Đáp ứng nhu cầu của người CCDV và khắc phục những rào cản đối với TVLG SKSSTD.............................. 127

Bài 29 Kế hoạch cá nhân áp dụng những điều đã học được trong khóa tập huấn ........................................................... 131

Bài 30 Theo dõi, giám sát sau đào tạo ............................................................... 135

Phụ lục A Các bước cơ bản của tư vấn 6G........................................................ 137

Phụ lục B Tài liệu nguồn về chăm sóc phá thai .................................................. 207

Phụ lục C Tài liệu nguồn về chăm sóc sức khỏe bà mẹ ..................................... 231

Phụ lục D Đảm bảo sự riêng tư và bí mật........................................................... 239

Phụ lục E Tài liệu nguồn về HIV và NTLQĐTD................................................... 249

Tài liệu tham khảo..................................................................................................273

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCS Bao cao su

NTLQĐTD Nhiễm trùng lây qua đường tình dục

BMTE/KHHGĐ Bà mẹ trẻ em/Kế hoạch hóa gia đình

CCDV Cung cấp dịch vụ

DCTC Dụng cụ tử cung

DV Dịch vụ

KH Khách hàng

KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình

NKĐSS Nhiễm khuẩn đường sinh sản

SKSS Sức khỏe sinh sản

SKSSTD Sức khỏe sinh sản tình dục

SKTD Sức khỏe tình dục

TVLG Tư vấn lồng ghép

TVXNTN Tư vấn và xét nghiệm tự nguyện

VNĐSS Viêm nhiễm đường sinh sản

Tài liệu phát tay 1

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 1

Bài 1

Làm quen và giới thiệu

Mục đích của khoá tập huấn

Mục đích của khoá tập huấn là giúp học viên đáp ứng được những nhu cầu toàn diện về SKSS và SKTD của khách hàng thông qua việc tư vấn lồng ghép SKSS và SKTD tại cơ sở dịch vụ của mình.

Tư vấn lồng ghép SKSSTD được định nghĩa là:

Sự tương tác hai chiều giữa khách hàng và người cung cấp dịch vụ, để đánh giá và giải quyết những nhu cầu tổng thể và những băn khoăn lo lắng của khách hàng về SKSS và SKTD mà không phụ thuộc vào việc người cung cấp đang làm việc với dịch vụ nào, hoặc khách hàng yêu cầu dịch vụ gì.

Mục tiêu của khoá tập huấn

Mục tiêu chung của tài liệu tập huấn này là đảm bảo rằng, sau khi tập huấn, học viên sẽ có kiến thức, thái độ và kỹ năng cần thiết để thực hiện những công việc tư vấn sau đây:

• Giúp khách hàng tự đánh giá nhu cầu của họ về dịch vụ SKSSTD.

• Cung cấp thông tin phù hợp đối với những vấn đề và nhu cầu của khách hàng.

• Hỗ trợ khách hàng trong quá trình ra quyết định, trên cơ sở họ được cung cấp thông tin và tự nguyện.

• Giúp khách hàng có được những kỹ năng cần thiết để thực hiện quyết định của họ.

Vì sao cần tư vấn lồng ghép SKSSTD?

Khách hàng thường tìm kiếm dịch vụ SKSS và SKTD vì một nhu cầu hoặc vấn đề cụ thể nào đó, và người cung cấp dịch vụ cũng thường chỉ đề cập đến một nhu cầu hoặc vấn đề cụ thể đó của khách hàng. Tuy nhiên, vấn đề của khách hàng có thể là các nhu cầu hoặc vấn đề khác mà các nhu cầu và vấn đề này không bao giờ được người cung cấp dịch vụ đề cập hoặc phát hiện ra. Khi không xác định được các căn nguyên gốc rễ này, người cung cấp dịch vụ có thể sẽ bỏ lỡ cơ hội giúp cải thiện tình trạng sức khoẻ chung của khách hàng. Việc bỏ lỡ các cơ hội này sẽ không tốt trong lĩnh vực dịch vụ SKSSTD, bởi nhiều vấn đề SKTD và SKSS liên quan đến sự kỳ thị trong xã hội, tâm lý ngượng ngùng của một số khách hàng và kể cả người cung cấp dịch vụ khi thảo luận những vấn đề này, và những hậu quả nặng nề, thậm chí có thể nguy hiểm đến tính mạng như những trường hợp thai nghén nguy cơ cao, các NTLQĐTD và HIV/AIDS.

Bằng việc giúp cho học viên có tầm nhìn rộng hơn và lồng ghép được nhu cầu và các vấn đề trước mắt của khách hàng với tình trạng SKSSTD chung của họ, khoá

Tài liệu phát tay 1

2 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

tập huấn này có thể giúp học viên giải quyết những vấn đề liên quan đến nhu cầu cụ thể của khách hàng, và phòng ngừa những vấn đề có thể nảy sinh trong tương lai liên qua đến SKSSTD của họ, cũng như cung cấp được một dịch vụ đầy đủ và toàn diện hơn. Khi chú ý đến từng khách hàng, và xem xét các yếu tố ở bên trong và ngoài cơ sở y tế có thể ảnh hưởng đến việc ra quyết định của họ, bạn có thể đánh giá và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin, nhu cầu ra quyết định cũng như nhu cầu tình cảm của khách hàng. Điều này sẽ giúp cho khách hàng có được những quyết định họ muốn thực hiện và tuân thủ việc điều trị hay thay đổi hành vi một cách tích cực và hiệu quả hơn.

Các ý chính – Bài 1

• Khách hàng thường tìm kiếm dịch vụ SKSS và sức SKTD vì một nhu cầu hoặc vấn đề cụ thể nào đó, và người cung cấp dịch vụ cũng thường chỉ đề cập đến một nhu cầu hoặc vấn đề cụ thể đó của khách hàng. Tuy nhiên, vấn đề của khách hàng có thể là các nhu cầu hoặc vấn đề khác mà các nhu cầu và vấn đề này không bao giờ được người cung cấp dịch vụ đề cập hoặc phát hiện ra. Khi không xác định được các căn nguyên gốc rễ này, người cung cấp dịch vụ có thể sẽ bỏ lỡ cơ hội giúp cải thiện tình trạng sức khoẻ chung của khách hàng.

• Mục đích của tập huấn này là nhằm giúp các học viên có thể đề cập được một cách toàn diện các nhu cầu sức khoẻ sinh sản và sức khoẻ tình dục của khách hàng thông qua cung cấp dịch vụ tư vấn lồng ghép SKSSTD trong phạm vi dịch vụ cụ thể của họ.

• Tư vấn lồng ghép SKSSTD được định nghĩa là sự tương tác hai chiều giữa khách hàng và người cung cấp dịch vụ, để đánh giá và đề cập một cách toàn diện các vấn đề SKSSTD bao gồm nhu cầu, kiến thức và các mối quan tâm của khách hàng mà không phụ thuộc vào loại hình dịch vụ cơ sở có thể cung cấp hay loại hình dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.

• Các mục tiêu chung của tài liệu này là sau khoá tập huấn, các học viên sẽ có được các kiến thức, thái độ và kỹ năng cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ tư vấn cơ bản sau:

v Giúp khách hàng tự đánh giá nhu cầu của họ về dịch vụ SKSSTD.

v Cung cấp thông tin phù hợp đối với những vấn đề và nhu cầu đã được xác định của khách hàng.

v Hỗ trợ khách hàng tự đưa ra quyết định, trên cơ sở họ được cung cấp đầy đủ thông tin và tự nguyện.

v Giúp khách hàng có những kỹ năng cần thiết để thực hiện quyết định của họ.

Tài liệu phát tay 2a

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 3

Bài 2

Cây vấn đề − Nguyên nhân và hậu quả của các vấn đề SKSSTD

Đến cuối bài này, bạn có thể:

• Giải thích được tác động của các nguyên nhân gốc rễ (y tế, kinh tế, văn hoá - xã hội) lên vấn đề SKSSTD.

• Xác định được các hậu quả liên quan đến sức khoẻ, kinh tế và xã hội của vấn đề SKSSTD.

• Giải thích được tầm quan trọng của việc tìm ra nguyên nhân gốc rễ và hậu quả của các vấn đề SKSSTD trong công tác tư vấn và cung cấp dịch vụ.

Tài liệu phát tay 2a

4 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Các ý chính – Bài 2

• Các nguyên nhân gốc rễ của các vấn đề SKSSTD rất phức tạp và liên quan đến nhiều yếu tố như cá nhân, xã hội, sức khoẻ, kinh tế, văn hoá...Ví dụ như:

v Yếu tố cá nhân: các hành vi nguy cơ (có nhiều bạn tình, sử dụng bao cao su không đúng cách và không thường xuyên).

v Yếu tố xã hội: các định kiến xã hội cản trở việc nói chuyện về các vấn đề tình dục.

v Yếu tố kinh tế: đói nghèo, làm hạn chế khả năng tìm kiếm các chăm sóc y tế khi có nhu cầu.

v Yếu tố sức khoẻ: làm hạn chế khả năng tiếp cận tới các dịch vụ.

v Yếu tố văn hoá: các điều cấm kỵ về việc sử dụng biện pháp tránh thai trước hôn nhân.

• Các vấn đề SKSSTD không chỉ ảnh hưởng đến các khách hàng đi tìm kiếm dịch vụ mà thường rộng hơn nhiều – nó có thể ảnh hưởng đến trẻ em, bạn tình, và đôi khi cả cộng đồng. Những hậu quả này bao gồm cả xã hội, kinh tế và y tế.

• Để có thể giải quyết một cách hiệu quả các nguyên nhân xã hội, kinh tế và y tế của các vấn đề SKSSTD, chúng ta cần phải có các can thiệp lồng ghép hoặc phối hợp.

• Những người cung cấp dịch vụ thường nghĩ rằng, họ chỉ có thể đưa ra các giải pháp y tế vì công việc của họ chỉ giới hạn trong các cơ sở dịch vụ.

Tuy nhiên, thông qua tư vấn, những người cung cấp dịch vụ có thể thông tin cho khách hàng về quyền và các lựa chọn của họ và giúp nâng cao

quyền tính chủ động cũng như khả năng tự chủ cho khách hàng để họ có thể tự thay đổi cuộc sống của mình. Những người cung cấp dịch vụ cũng

có thể sử dụng vai trò chuyên môn của họ để tiếp cận cộng đồng và những người lãnh đạo để tuyên truyền về các nguyên nhân gốc rễ của

các vấn đề SKSSTD và về những hạn chế cũng như những hậu quả có thể xảy ra nếu chúng ta chỉ dựa vào các can thiệp y học.

Tài liệu phát tay 2b

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 5

Khung lý thuyết cho việc tìm hiểu các vấn đề SKSSTD:

Các vấn đề SKSSTD

Các yếu tố xã hội

Các yếu tố cá nhân

Các yếu tố

y tế

Các yếu tố văn hóa

Các yếu tố kinh tế

N

G

U

Y

Ê

N

N

H

Â

N

Hậu quả về xã hội

Hậu quả về kinh tế

H

U

Q

U

Hậu quả về sức khoẻ

Tài liệu phát tay 2c

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 7

Mẫu cây vấn đề về SKSSTD: Sinh con tại nhà

Sinh con tại nhà không có sự hỗ trợ của cán bộ y tế đã được đào tạo có nhiều

nguy cơ.

Thiếu phương tiện vận chuyển cấp cứu

Tỉ lệ bệnh tật

ở mẹ và

sơ sinh

cao

Tài liệu phát tay 3a

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 9

Bài 3

Hồ sơ khách hàng với các vấn đề SKSSTD

Đến cuối bài này, bạn có thể:

• Xây dựng “các hồ sơ khách hàng” đặc trưng cho các chủ đề SKSSTD cần được đề cập trong khoá tập huấn và phản ánh sự đa dạng về đặc điểm, nhu cầu cũng như sự quan tâm của khách hàng.

Các ý chính – Bài 3

• Việc xây dựng hồ sơ khách hàng giúp cán bộ tư vấn có thể đặt mình vào địa vị của khách hàng để có thể hiểu hơn nhu cầu, các mối quan hệ xã hội và tình dục của khách hàng. Từ đó có thể giúp đỡ khách hàng hiệu quả hơn trong việc tìm ra các giải pháp phù hợp.

• Mỗi khách hàng là một tập hợp riêng biệt về dân tộc, kinh tế, xã hội, nhu cầu, mối quan tâm và thông tin. Người cung cấp dịch vụ cần phải quan tâm đến tất cả các yếu tố này khi hỗ trợ khách hàng ra các quyết định liên quan đến SKSSTD.

• Chỉ trong một số rất ít trường hợp, khách hàng là người duy nhất bị ảnh hưởng bởi các vấn đề của mình, còn thông thường, sẽ có những người khác tham gia vào hoặc bị ảnh hưởng bởi bất cứ quyết định nào của khách hàng.

Tài liệu phát tay 3a

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 11

Hướng dẫn xây dựng hồ sơ khách hàng: Phần I

Các đặc điểm xã hội và nhân khẩu học

• Tên: Bình

• Tuổi: 23

• Giới tính: nữ

• Tình trạng hôn nhân: độc thân

• Số con: 0

• Thu nhập: 800.000 VND/tháng

• Trình độ văn hoá: cấp 3

• Thành phần xã hội/dân tộc: Kinh

• Nơi ở: số nhà 101, đường X thành phố Hà Nội

• Nghề nghiệp: Công nhân may

Hướng dẫn xây dựng hồ sơ khách hàng: Phần II

Thông tin về các vấn đề SKSSTD của khách hàng

1. Hiện tại khách hàng có nhu cầu SKSSTD gì?

Quan hệ tình dục một cách chủ động nhưng không có biện pháp gì bảo vệ tránh mang thai ngoài ý muốn và NTLQĐTD.

Muốn được giữ bí mật tuyệt đối, đặc biệt là với bố mẹ và em gái.

Hiện tại đang có dịch tiết âm đạo.

2. Các mối quan hệ và hành vi tình dục của khách hàng đã ảnh hưởng như thế nào đến tình trạng hiện tại của khách hàng?

Bố mẹ cô không chấp nhận bạn trai của cô.

Cô vẫn muốn quan hệ tình dục với anh ấy.

Cô cần giữ bí mật nên cô ngại không hỏi sự giúp đỡ của ai cả.

3. Các vấn đề giới ảnh hưởng như thế nào đến tình trạng của khách hàng?

Gia đình cô vẫn cho trinh tiết là cái quí giá nhất của người con gái.

Nếu cô có quan hệ tình dục trước hôn nhân sẽ gây tiếng xấu cho gia đình và sẽ bị gia đình chối bỏ.

Tài liệu phát tay 4a

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 13

Bài 4

Khái niệm sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục, tư vấn lồng ghép SKSSTD

Đến cuối bài này, bạn có thể:

• Mô tả được khái niệm sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục và sức khoẻ sinh sản – tình dục, tư vấn lồng ghép và dịch vụ lồng ghép.

• Giải thích được tầm quan trọng của tư vấn lồng ghép SKSSTD trong việc đáp ứng nhu cầu SKSSTD toàn diện của khách hàng.

• Xác định được vai trò của cán bộ y tế trong việc thực hiện tư vấn lồng ghép và dịch vụ lồng ghép.

Các ý chính – Bài 4

• Hai khái niệm "sức khoẻ sinh sản" và "sức khoẻ tình dục" có sự đan xen và hoà quyện lẫn nhau nhưng cũng có nhiều điểm riêng biệt. Do vậy, việc sử dụng một thuật ngữ phối hợp là sức khoẻ sinh sản - tình dục sẽ giúp thể hiện đầy đủ các khía cạnh của sức khoẻ liên quan đến tình dục và sinh sản.

• Tư vấn lồng ghép SKSSTD là sự trao đổi hai chiều giữa khách hàng và người cung cấp dịch vụ để đánh giá và đề cập được một cách toàn diện các nhu cầu, kiến thức và mối quan tâm liên quan đến SKSSTD của khách hàng mà không phụ thuộc vào việc người cung cấp dịch vụ đang làm việc ở đâu cũng như không phụ thuộc vào loại dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.

• Tư vấn lồng ghép SKSSTD là thành phần quan trọng của dịch vụ SKSSTD lồng ghép vì nó giúp cho khách hàng có thể sử dụng một cách hữu hiệu nhất các dịch vụ sẵn có tại cơ sở y tế và giúp liên kết các dịch vụ nằm ở các khoa phòng của cùng một cơ sở y tế hoặc của các cơ sở y tế khác nhau.

• Mặc dù các dịch vụ sẵn có tại cơ sở của người cung cấp dịch vụ có thể bị hạn chế, những người cung cấp dịch vụ cần phải nắm bắt được thông tin về các dịch vụ khác sẵn có tại địa phương để có thể giúp khách hàng tiếp cận được các dịch vụ này nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu SKSSTD toàn diện của khách hàng. Đây chính là việc thực hiện dịch vụ lồng ghép.

Tài liệu phát tay 4b

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 15

Định nghĩa

Sức khoẻ sinh sản

Theo định nghĩa được thông qua tại Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển (ICPD) tại Cairo, Ai Cập năm 1994:

Sức khoẻ sinh sản là trạng thái lành mạnh cả về thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không chỉ là không có bệnh tật hoặc khiếm khuyết trong những vấn đề liên quan đến bộ máy, chức năng sinh sản và hoạt động của hệ thống sinh sản. SKSS có nghĩa là có một đời sống tình dục thoả mãn và an toàn, có khả năng sinh sản cũng như quyền tự do quyết định có sinh sản hay không, khi nào và bao nhiêu. Nó cũng bao hàm quyền của phụ nữ và nam giới được thông tin và tiếp cận với các biện pháp KHHGĐ an toàn, hiệu quả, giá rẻ, chấp nhận được trong khả năng lựa chọn của mình… và quyền được tiếp cận với những dịch vụ chăm sóc y tế phù hợp, giúp cho người phụ nữ mang thai và sinh nở an toàn, và tạo cơ hội tốt nhất cho các cặp vợ chồng có được những đứa con khoẻ mạnh.

Từ định nghĩa này về SKSS, thì chăm sóc SKSS có nghĩa là tập hợp các biện pháp, kỹ thuật và dịch vụ hỗ trợ cho SKSS thông qua việc phòng ngừa, cũng như giải quyết những vấn đề về SKSS.

Nguồn: LHQ, 1995.

Sức khoẻ tình dục

Khái niệm SKTD bao gồm những khía cạnh về đặc tính tình dục của con người và không nhất thiết phải liên quan đến sinh sản. Khái niệm này thừa nhận thực tế là con người ta có thể có hành vi tình dục chỉ với mục đích đạt khoái cảm, chứ không phải chỉ để sinh sản, và con người cũng có các nhu cầu sức khoẻ liên quan đến việc thực hiện những hành vi tình dục này.

Theo Liên minh Sức khoẻ phụ nữ Quốc tế (IWHC):

Sức khoẻ tình dục là khi có một đời sống tình dục có trách nhiệm, thoả mãn và an toàn. Để có được SKTD tốt, đòi hỏi các cặp bạn tình phải tôn trọng nhau và phải có cách tiếp cận tích cực đối với vấn đề tình dục của con người. Bằng việc thừa nhận SKTD và các quyền tình dục, hệ thống giáo dục và y tế có thể giúp ngăn ngừa và chữa trị những hậu quả của tình trạng bạo lực và cưỡng ép tình dục hay kỳ thị, cũng như có thể đảm bảo là mọi người đều được hưởng một đời sống tình dục lành mạnh và tình dục thì được chấp nhận như một phần của tình trạng sức khoẻ của con người.

Theo IWHC, những thành tố cơ bản của SKTD gồm:

• Một đời sống tình dục không có bệnh tật, không bị tổn thương, không có bạo lực, không có tình trạng bất lực, hay đau đớn không cần thiết hoặc nguy cơ đe doạ tính mạng.

• Một đời sống tình dục không có cảm giác sợ hãi, tủi hổ, tội lỗi hay những quan niệm sai trái về tình dục.

• Khả năng hưởng thụ và kiểm soát hoạt động tình dục và hoạt động sinh sản của mỗi cá nhân.

Nguồn: IWHC, 2003.

Tài liệu phát tay 4b

16 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Sức khoẻ sinh sản và sức khỏe tình dục (SKSSTD)

Các định nghĩa về SKSS và SKTD có những điểm trùng lặp. Để tránh nhầm lẫn và đảm bảo rằng có thể đề cập vấn đề một cách toàn diện, hiện nay nhiều nhà cung cấp dịch vụ, các nhà lập kế hoạch, và các nhà ra chính sách thường sử dụng khái niệm Sức khoẻ sinh sản - tình dục. Khái niệm này bao gồm tất cả mọi khía cạnh của cả SKSS và SKTD.

Các thành tố của chăm sóc SKSSTD

Theo Chương trình hành động được thông qua tại Hội nghị Dân số và Phát triển năm 1994 (Chương 7.2, 7.3 và 7.6), chăm sóc SKSSTD gồm những thành tố sau:

• Thông tin, tư vấn và dịch vụ KHHGĐ

• Phòng ngừa và điều trị các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục và các bệnh viêm nhiễm đường sinh sản

• Chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS

• Chăm sóc trước, trong và sau khi sinh

• Chăm sóc trẻ sơ sinh

• Quản lý các tai biến liên quan đến phá thai

• Phòng ngừa và điều trị vô sinh

• Thông tin, giáo dục, và tư vấn về tình dục, SKSSTD và cách làm cha mẹ

• Chẩn đoán và điều trị các bệnh ung thư đường sinh sản

Tư vấn lồng ghép SKSSTD có liên quan như thế nào đến dịch vụ lồng ghép SKSSTD?

• Mục đích của dịch vụ lồng ghép SKSSTD là cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ toàn diện tại chỗ và thúc đẩy mối liên kết giữa những dịch vụ này. Tư vấn lồng ghép SKSSTD là thành phần quan trọng của dịch vụ lồng ghép SKSSTD vì nó giúp khách hàng có thể sử dụng một cách tốt nhất các dịch vụ sẵn có.

• Tư vấn lồng ghép SKSSTD có thể được cung cấp ở bất cứ cơ sở dịch vụ nào. Bởi lẽ, người cung cấp dịch vụ có thể thảo luận về tất cả những vấn đề SKSSTD mà khách hàng có thể quan tâm, không phụ thuộc vào thực tế cơ sở đó cung cấp các loại dịch vụ gì. Thông qua tư vấn người cung cấp dịch vụ đáp ứng yêu cầu của khách hàng có thể bằng việc hướng dẫn họ tìm kiếm dịch vụ thích hợp ở ngoài cơ sở của mình, hoặc tìm giải pháp cho vấn đề khi tại địa phương hoàn toàn không có loại dịch vụ mà họ cần.

• Tư vấn lồng ghép SKSSTD có thể được cung cấp ở bất cứ đâu và bất cứ lúc nào. Nó thậm chí không cần phải có mối liên hệ trực tiếp với cơ sở y tế, bởi vì nhiều chiến lược phòng ngừa (ví dụ như phòng ngừa HIV hay bệnh lây nhiễm qua đường tình dục) có liên quan đến vấn đề thay đổi hành vi hơn là chăm sóc y tế. Và như vậy, Tư vấn lồng ghép SKSSTD trở thành một phần quan trọng của các hoạt động tiếp cận cộng đồng vì nó giúp các cá nhân xác định được các nhu cầu về chăm sóc y tế và không y tế liên quan đến thay đổi hành vi của mình.

Tài liệu phát tay 5a

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 17

Bài 5

Vì sao phải nói chuyện với khách hàng về tính dục?

Đến cuối bài này, bạn có thể:

• Giải thích các thuật ngữ tình dục và tính dục.

• Giải thích lý do vì sao phải đề cập đến các hành vi và mối quan hệ tình dục của khách hàng trong tư vấn.

• Mô tả những trở ngại hoặc thách thức đối với người cung cấp dịch vụ khi nói chuyện với khách hàng về các hành vi và mối quan hệ tình dục trong tư vấn lồng ghép SKSSTD.

Các ý chính – Bài 5

• Mang thai ngoài ý muốn và các NTLQĐTD đều là hậu quả của hoạt động tình dục không an toàn, việc người cung cấp dịch vụ có thể thảo luận về các hoạt động tình dục với khách hàng là rất quan trọng nhằm giúp khách hàng phòng tránh được các vấn đề sức khoẻ này.

• Tìm hiểu hành vi tình dục và mối quan hệ với bạn tình là rất quan trọng vì đây chính là hai yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến nguy cơ của khách hàng. Tuy nhiên, người tư vấn cũng không được bỏ qua các yếu tố chi phối và quyết định hành vi tình dục cũng như mối quan hệ với bạn tình. Các yếu tố này bao gồm: kinh tế, văn hoá, xã hội, gia đình và cá nhân (kiến thức, nhận thức, khả năng ra quyết định...)

• Người cung cấp dịch vụ cần chủ động đưa ra chủ đề tình dục để thảo luận trong tư vấn, nhưng cần nhạy cảm đối với phản ứng và tính riêng tư của khách hàng.

• Người cung cấp dịch vụ thường cảm thấy xấu hổ khi nói chuyện với khách hàng về tình dục vì bản thân họ vẫn còn e ngại hoặc vì họ sợ rằng, các thảo luận về vấn đề này có thể không phù hợp về văn hoá hoặc sẽ xúc phạm khách hàng. Tuy nhiên, người cung cấp dịch vụ cần phải tìm cách vượt qua các e ngại này vì việc không trao đổi với khách hàng về chủ đề tình dục sẽ không giúp khách hàng giảm nguy cơ mang thai ngoài ý muốn và mắc các NTLQĐTD.

Tài liệu phát tay 5b

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 19

1. Vì sao việc nói chuyện với khách hàng về tình dục lại quan trọng trong tư vấn lồng ghép SKSSTD?

• Quan hệ tình dục vì mục đích sinh sản chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số lần quan hệ tình dục. Chứng tỏ nhu cầu tình dục của con người là rất lớn và đây là một nhu cầu rất quan trọng trong đời sống con người.

• Người ta có rất nhiều lý do/động cơ để quan hệ tình dục và những lý do/ động cơ đó thay đổi giữa người này với người kia; giữa thời điểm này với thời điểm khác.

• Các lý do/động cơ này chi phối hành vi quan hệ tình dục và mức độ nguy cơ về sức khoẻ sinh sản và sức khoẻ tình dục của mỗi người.

• Để giảm thiểu nguy cơ mang thai ngoài ý muốn và mắc các NTLQĐTD cho khách hàng thì việc tìm hiểu các mối quan hệ tình dục và cách thức quan hệ tình dục trong tư vấn SKSSTD là rất quan trọng.

2. Người cung cấp dịch vụ thường gặp phải những trở ngại và thách thức nào khi thảo luận về các vấn đề tình dục với khách hàng?

• Có thể cảm thấy bản thân không thoải mái khi thảo luận vấn đề này với bất kì người nào khác.

• Có thể cảm thấy việc thảo luận này không phù hợp về mặt văn hoá.

• Có thể sợ khách hàng cảm thấy bị xúc phạm nếu họ bị hỏi về cuộc sống tình dục.

• Không biết sẽ bắt đầu cuộc nói chuyện về tình dục với khách hàng như thế nào.

• Có thể cảm thấy không có đủ thời gian để nói chuyện về các mối quan hệ và hành vi tình dục trong một buổi tư vấn.

• Có thể sợ khách hàng đưa ra các vấn đề hoặc câu hỏi mà họ không thể trả lời được.

• Nếu khách hàng và người cung cấp dịch vụ khác giới, hoặc khác biệt nhau rất nhiều về tuổi tác, cả hai người có thể cảm thấy rất xấu hổ khi nói chuyện về tình dục.

3. Làm thế nào người cung cấp dịch vụ có thể cảm thấy thoải mái hơn và được trang bị tốt hơn khi đề cập những vấn đề liên quan tới tình dục?

• Có thể học thêm về tình dục để cảm thấy thoải mái hơn khi nói về những vấn đề này.

• Có thể giải thích với khách hàng lý do khiến phải thảo luận về vấn đề hành vi và mối quan hệ tình dục với họ chính là vì các lợi ích liên quan đến sức khoẻ của khách hàng chứ không phải vì sự tò mò của cá nhân người cung cấp dịch vụ.

• Có thể sử dụng ngôn ngữ (ví dụ như các thuật ngữ) mà họ cảm thấy thoải mái và dễ hiểu đối với khách hàng.

Tµi liệu phát tay 5b

20 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

• Không cùng giới với khách hàng, người cung cấp dịch vụ có thể yêu cầu một nhân viên khác cùng giới với họ tham gia ngồi dự quá trình thảo luận.

• Nói chuyện với những người cung cấp dịch vụ khác về các trở ngại trong việc nói chuyện với khách hàng về tình dục và học kinh nghiệm giải quyết từ các đồng nghiệp.

• Có thể tổ chức một số thảo luận nhóm tập trung hoặc phỏng vấn sâu cá nhân với các thành viên của cộng đồng hoặc khách hàng để người cung cấp dịch vụ có thể hiểu hơn về các mối quan tâm liên quan đến tình dục và các nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của cộng đồng. Họ có thể tìm hiểu nhiều hơn về tình dục, để tăng cường độ thoải mái tự tin khi nói chuyện.

Tài liệu phát tay 6a

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 21

Bài 6

Quá trình học hỏi và phát triển tình dục

Đến cuối bài này, bạn có thể:

• Xác định được các ảnh hưởng của kiến thức cũng như kinh nghiệm về tình dục thu được trong quá trình phát triển của một con người lên quan điểm và cảm nhận về các vấn đề tình dục của cá nhân đó từ kinh nghiệm của bản thân.

• Giải thích được ý nghĩa của việc nhớ lại và thảo luận các kinh nghiệm này trong việc giúp khách hàng thông cảm với các cảm giác của họ khi thảo luận về các vấn đề này trong tư vấn.

Các ý chính - Bài 6

• Sự phát triển và học hỏi về tình dục là một quá trình kéo dài trong suốt cuộc đời con người. Đây là một quá trình kết hợp giữa các nhu cầu thay đổi của cơ thể với các thông điệp mà chúng ta luôn nhận được từ môi trường xã hội về cái gì được coi là “bình thường” có thể chấp nhận được và làm thế nào để có thể thoả mãn được các nhu cầu được gần gũi về thể chất và tinh thần của chúng ta.

• Tất cả chúng ta đều bắt đầu học về tình dục khi còn rất bé. Chúng ta học từ các thông điệp khác nhau liên quan đến cơ thể chúng ta và về những điều coi là chấp nhận được hay không chấp nhận được đối với phụ nữ và nam giới. Biết được điều này sẽ giúp chúng ta hiểu được nhu cầu của thanh niên về thông tin cũng như giúp họ an tâm về quá trình phát triển của họ.

• Chúng ta cũng có thể nhận biết được nhu cầu của những người nhiều tuổi hơn về thông tin và các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ giúp cho họ tiếp tục duy trì được sự thể hiện và đời sống tình dục sau khi đã hết tuổi sinh đẻ.

• Các mối quan hệ và hành vi tình dục bị ảnh hưởng bởi quan niệm của chúng ta và về những chuẩn mực mà chúng ta nghĩ là phù hợp hay không phù hợp. Những suy nghĩ và quan niệm này thường đi cùng với các cảm xúc bao gồm sự thoả mãn, tội lỗi, xấu hổ hay ngượng ngùng. Tất cả những cảm xúc này bắt nguồn từ kinh nghiệm của bản thân mỗi người và cũng từ các thông điệp về tình dục mà chúng ta nhận được từ khi còn thơ bé. Xác định được gốc rễ các quan niệm và niềm tin sẽ giúp chúng ta hiểu hơn những khó khăn mà chúng ta có thể gặp phải khi nói chuyện về vấn đề tình dục.

• Bài tập này, bản thân nó, có thể sẽ không giúp chúng ta cảm thấy thoải mái hơn khi thảo luận về các vấn đề tình dục với khách hàng, nhưng nó là một bước hữu ích trong toàn bộ quá trình.

Tài liệu phát tay 6b

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 23

Sự phát triển tình dục và xã hội

Sự phát triển tình dục và xã hội bao gồm tất cả những sự thay đổi khi người ta phát triển từ một cậu con trai hoặc một cô con gái trở thành đàn ông và đàn bà. Trên thế giới, nói chung con người đạt những mốc phát triển tính dục và xã hội ở lứa tuổi như nhau, dù họ có thể phải theo những khuôn mẫu phát triển khác nhau tuỳ thuộc các nền văn hoá khác nhau.

Khi ôn lại các thông tin sau đây, điều quan trọng phải nhớ là một số mốc phát triển là những biểu hiện của sự phát triển thể chất bình thường, một số là những hành vi phản ứng thường thấy đối với sự phát triển sinh lý, và một số là những quy chuẩn được quy định bởi nền văn hoá. Trong mỗi nền văn hoá, có rất nhiều cá nhân không tuân theo những quy chuẩn và tập tục xã hội. Vì vậy khi tiếp xúc với khách hàng, hãy thận trọng không nên giả định là hành vi của tất cả các khách hàng đều tuân theo quy chuẩn xã hội.

Các mốc chính trong sự phát triển tính dục và xã hội của nam và nữ

• Bắt đầu có phản ứng tính dục. Diễn ra trước khi chào đời. Bào thai bé trai có thể có hiện tượng cương cứng cơ quan sinh dục ngay từ trong bụng mẹ; một số bé trai thậm chí chào đời với cơ quan sinh dục cương cứng. Những phản ứng tính dục của nữ cũng được cho là có từ trước khi chào đời.

• Thăm dò cơ quan sinh dục của mình (thủ dâm) lần đầu tiên. Diễn ra vào khoảng từ 6 tháng đến 1 năm tuổi. Ngay khi các em bé có thể chạm vào cơ quan sinh dục của mình, chúng bắt đầu tìm hiểu cơ thể của mình.

• Thể hiện hiểu về giới tính. Diễn ra khi lên 2 tuổi. Trẻ nhỏ nhận thức được về giới tính sinh học của chúng.

• Hỏi những câu hỏi về trẻ con sinh ra từ đâu. Từ 3 đến 5 tuổi.

• Bắt đầu thể hiện sự quan tâm luyến ái. Từ 5 đến 12 tuổi, mặc dù điều này có thể khác nhau tuỳ theo nền văn hoá. Ở giai đoạn này, trẻ có những dấu hiệu đầu tiên của định hướng tình dục (thích bạn nam hay bạn nữ hơn).

• Thể hiện những dấu hiệu đầu tiên của dậy thì (giai đoạn chuyển từ trẻ thơ sang trưởng thành). Từ 8 đến 12 tuổi. Các em gái thường dậy thì sớm hơn một chút so với các em trai.

• Bắt đầu xuất tinh (đối với các em trai). Từ 11 đến 18 tuổi. Mốc phát triển này phụ thuộc một phần vào chế độ dinh dưỡng của trẻ và có thể chậm đến nếu dinh dưỡng quá kém.

• Bắt đầu có kinh nguyệt (đối với các em gái). Từ 9 đến 16 tuổi. Mốc phát triển này phụ thuộc một phần vào chế độ dinh dưỡng của trẻ và có thể chậm đến nếu dinh dưỡng quá kém.

• Bắt đầu có hoạt động luyến ái. Từ 10 đến 15 tuổi. Mốc phát triển này phụ thuộc nhiều vào các yếu tố văn hoá.

• Có quan hệ tình dục lần đầu tiên. Điều này rất khác nhau ở mỗi nền văn hoá, nhưng tương đối phổ biến là vào độ tuổi giữa đến cuối lứa tuổi vị thành niên. Nhiều xã hội có tập tục phản đối có quan hệ tình dục ngoài hôn nhân truyền thống; trong khi ở các nền văn hoá khác, người ta chấp nhận cặp vợ chồng đã

Tµi liệu phát tay 6b

24 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

có quan hệ tình dục – hoặc thậm chí sinh con đầu lòng – trước khi cưới; và có những nền văn hoá thì trải nghiệm tình dục đồng giới được coi là thông thường. Trải nghiệm tình dục lần đầu của một cá nhân có thể phù hợp với những gì xã hội chấp nhận. Ví dụ, trong nhiều xã hội, người ta không khuyến khích các cô gái có quan hệ tình dục trước hôn nhân, trong khi cùng lúc đó, người ta lại chấp nhận hoặc khuyến khích các chàng trai làm điều đó. Điều này không có nghĩa là trong những xã hội như thế có ít các cô gái có quan hệ tình dục trước hôn nhân, nhưng họ có thể không dám thổ lộ về bất kỳ sự trải nghiệm tình dục nào của mình với nhân viên y tế hoặc những người khác.

• Kết hôn. Độ tuổi rất khác nhau tuỳ theo nền văn hoá. Trong một số nền văn hoá, các em gái và em trai kết hôn từ rất sớm; ở một số nền văn hoá khác, các cô gái trẻ thường lấy những người đàn ông lớn tuổi. Còn ở một số nơi trên thế giới, tập tục sống chung không cần hôn thú lại được coi là quy chuẩn phổ biến. Tuy nhiên, những mối quan hệ này, cũng như hôn nhân, thường vào lứa tuổi bắt đầu có hoạt động tình dục.

• Bắt đầu sinh con. Nhiều yếu tố quyết định việc một cá nhân có hay không và khi nào sinh con đầu lòng. Thời điểm sinh con đầu lòng khác nhau tuỳ thuộc vào mỗi cộng đồng và cá nhân. Trong một số cộng đồng, đứa con đầu lòng thường được sinh ra trước khi kết hôn (như bằng chứng cho khả năng sinh sản) hoặc không cần kết hôn. Trong một số nền văn hoá khác, đứa con đầu lòng phải được sinh ra sau khi đã kết hôn, còn ở một số nơi, việc có thai có thể là lý do dẫn đến hôn nhân. Đối với một số nền văn hoá, các cặp vợ chồng ngày càng có xu hướng trì hoãn việc sinh con hoặc là không sinh con, sự thay đổi này có thể thực hiện được là nhờ có sẵn các biện pháp tránh thai hiệu quả, trong một số trường hợp khác là phá thai.

• Trải nghiệm mãn kinh/suy giảm tinh lực nam giới. Thời kỳ mãn kinh ở phụ nữ vào độ tuổi trên dưới 50 (nó cũng có thể bắt đầu từ cuối những năm 30 hoặc đầu những năm 40 tuổi); suy giảm tinh lực ở nam giới vào độ tuổi từ 45 đến 65. Mãn kinh là giai đoạn khi người phụ nữ trải qua một quá trình những thay đổi sinh lý, với đặc điểm là hết rụng trứng, chấm dứt kinh nguyệt và khả năng sinh sản. Suy giảm tinh lực ở nam giới có đặc điểm là giảm lượng testosterone được sản sinh. Với cả hai giới, giai đoạn chuyển đổi giữa cuộc đời này dẫn đến những thay đổi về cấu trúc thể chất, lượng hoocmon và chức năng tình dục.

• Trải nghiệm tình dục khi cao tuổi. Người cao tuổi (từ 50 đến 60 và già hơn) có thể tiếp tục hoạt động tình dục cho đến cuối đời. Mặc dù có một số thay đổi trong tính dục do tuổi tác, nhưng quá trình già hoá thông thường không có nghĩa là mất hoàn toàn chức năng tình dục. Những thay đổi sinh học, bệnh tật, các liệu pháp chữa bệnh, và các yếu tố tâm lý và xã hội có thể tác động đến tính dục và chức năng tình dục.

Ghi chú: Trích từ EngenderHealth, 2000, phần 3.6 - 3.7.

Tài liệu phát tay 7

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 25

Bài 7

Giới và vai trò giới

Đến cuối bài này, bạn có thể:

• Phân biệt sự khác nhau giữa hai khái niệm giới và giới tính.

• Giải thích về giới và vai trò giới.

• Mô tả cách thức vai trò giới ảnh hưởng đến khả năng của khách hàng trong việc ra quyết định tự nguyện về SKSSTD, trên cơ sở có đầy đủ thông tin.

Các ý chính - Bài 7

• Giới tính là các đặc tính sinh học (giải phẫu, sinh lý và di truyền) làm cho người ta thuộc giới nam hay nữ.

• Giới là một định nghĩa mang tính văn hoá - xã hội về nam giới và nữ giới, tức là cách thức một nền văn hoá hay xã hội nhận thức và xác định một phụ nữ hay một nam giới cần phải như thế nào.

• Vai trò giới là những quan niệm có tính văn hoá và xã hội về thái độ, hành vi, và trách nhiệm của nữ giới và nam giới tại gia đình, nơi làm việc và trong xã hội.

• Vai trò giới có thể ảnh hưởng đến việc trao đổi về SKSSTD không chỉ giữa khách hàng và bạn tình của họ mà có thể xảy ra trong trao đổi giữa khách hàng và người cung cấp DV.

• Vai trò giới có thể hạn chế khả năng của phụ nữ trong tiếp cận thông tin,các dịch vụ và khả năng tự đưa ra các quyết định về SKSSTD. Ngoài ra, vai trò giới có thể hạn chế sự kiểm soát của phụ nữ đối với việc họ quan hệ tình dục khi nào, với ai hoặc có sử dụng biện pháp bảo vệ hay không.

• Vai trò giới có thể cũng tác động tiêu cực đến nam giới do làm cho họ ngại hỏi các câu hỏi về tình dục và không hiểu biết về vấn đề này. Nam giới cũng có thể bị hạn chế trong việc tiếp cận với thông tin và các dịch vụ được coi là chỉ dành cho phụ nữ. Vai trò giới còn tạo áp lực lên nam giới là phải có kinh nghiệm về tình dục và điều này có thể dẫn tới việc anh ta bị phơi nhiễm với nhiễm khuẩn và gây mang thai ngoài ý muốn cho phụ nữ.

• Tìm hiểu khuynh hướng của bạn về vai trò giới, và cách thức hình thành khuynh hướng đó sẽ giúp bạn trở nên nhạy cảm hơn với các giả định của bạn về khách hàng và với những ảnh hưởng về giới của bạn trong việc giao tiếp với khách hàng.

Tài liệu phát tay 7

26 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

1. Quan niệm của xã hội về phụ nữ có thể bao gồm:

• Phụ nữ không nên biết nhiều về tình dục;

• Phụ nữ không nên thảo luận về tình dục với người khác, đặc biệt với nam giới;

• Phụ nữ không nên chủ động về tình dục, ham muốn hoặc say mê tình dục;

• Phụ nữ không nên sinh hoạt tình dục trước hôn nhân;

• Phụ nữ không nên thách thức nam giới với bất kỳ hình thức nào, đặc biệt là về tình dục;

• Phụ nữ không nên thể hiện sự không thoả mãn về đời sống tình dục của mình;

• Phụ nữ không nên thảo luận về đời sống tình dục;

• Phụ nữ không nên yêu cầu nam giới sử dụng BCS vì có thể bị nghĩ là không tin tưởng ở họ hoặc mình là người phụ nữ không đáng tôn trọng;

• Nữ vị thành niên và phụ nữ chưa xây dựng gia đình không nên biết về tình dục;

• Nữ vị thành niên không nên thử tình dục như nam vị thành niên;

• Phụ nữ không nên thấy phụ nữ khác hấp dẫn về tình dục;

• Phụ nữ phải chiều người đàn ông của mình;

• Phụ nữ được coi là người chăm sóc cho gia đình;

• Phụ nữ cần khoan dung với chồng và bạn tình của mình thậm chí ngay cả khi họ có hành vi bạo lực;

• Phụ nữ không nên phàn nàn;

• Phụ nữ cần ăn mặc giản dị để tránh kích động tình dục ở nam giới.

2. Quan niệm của xã hội về nam giới có thể bao gồm:

• Nam giới cần biết nhiều về tình dục;

• Nam giới cần có nhiều kinh nghiệm về tình dục hơn phụ nữ;

• Nam giới nên thích tình dục;

• Nam giới nên chủ động trong tình dục, không bao giờ cho phép phụ nữ chủ động;

• Nam giới không nên thấy những nam giới khác hấp dẫn về tình dục;

• Nam giới không nên yêu đương với những người nam giới khác;

• Nam giới cần phải vượt trội và lấn át trong đời sống tình dục;

• Nam giới cần phải đưa ra tất cả các quyết định;

• Nam giới cần phải mạnh mẽ và độc lập;

• Nam giới không nên biểu hiện cảm xúc và ướt át như phụ nữ;

• Nam giới nên sinh hoạt tình dục càng nhiều và thường xuyên càng tốt; • Nam giới có thể thô bạo nếu bạn tình và vợ không muốn sinh hoạt

tình dục.

Tài liệu phát tay 7

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 27

3. Hệ quả tiêu cực có thể có do quan niệm xã hội về SKSSTD:

• Khó khăn khi nói chuyện về giới tính và tình dục;

• Tin rằng mình không nên nói về giới tính và tình dục;

• Khó khăn để tạo sự gần gũi trong quan hệ tình dục;

• Cảm thấy tội lỗi vì có ham muốn tình dục;

• Thiếu hiểu biết về tình dục của mình;

• Thiếu hiểu biết về tình dục của bạn tình;

• Cảm thấy việc tìm hiểu thêm về giới tính và tình dục là việc không tốt;

• Cảm thấy mình không có quyền tìm hiểu thêm về giới tính và tình dục;

• Cảm thấy người khác không có quyền tìm hiểu về giới tính và tình dục;

• Khó khăn phát triển các kỹ năng giao tiếp với bạn tình;

• Không để ý tới SKSSTD của riêng mình;

• Không để ý tới SKSSTD của bạn tình;

• Thiếu hiểu biết về các nguy cơ liên quan đến các hoạt động tình dục và quan hệ tình dục;

• Không sử dụng dịch vụ chăm sóc SKSSTD;

• Phơi nhiễm với các nguy cơ SKSSTD;

• Đánh giá thấp nguy cơ SKSSTD của mình;

• Cảm thấy bất lực hoặc thiếu các kỹ năng để bàn bạc về mối quan hệ tình dục an toàn hơn;

• Cảm thấy bạn tình không có quyền thảo luận về mối quan hệ, cách thức và hoàn cảnh hoạt động tình dục;

• Cảm thấy không thể đưa ra quyết định;

• Cảm thấy bạn tình không có quyền ra quyết định;

• Chấp nhận kỳ thị và phân biệt đối xử;

• Tăng kỳ thị và phân biệt đối xử;

• Cưỡng bức; bạo lực

• Bị khống chế và làm nhục;

• Sợ hãi bạn tình;

• Lo âu về sức khoẻ và cuộc sống của người thân;

• Có các hành vi gây hậu quả tiêu cực về SKSSTD của bản thân và của bạn tình.

Tài liệu phát tay 8a

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 29

Bài 8

Tình dục lành mạnh và an toàn hơn

Đến cuối bài này, bạn có thể:

• Mô tả được các yếu tố cơ bản của tình dục lành mạnh và an toàn hơn.

• Xác định được những ảnh hưởng không có lợi đối với khách hàng khi người tư vấn định kiến với các hình thức thể hiện tình dục khác nhau.

• Đánh giá khách quan hơn nguy cơ của khách hàng mà không bị phụ thuộc vào định kiến về các hình thức thể hiện tình dục.

Các ý chính – Bài 8

• Khi nói về chủ đề tình dục, người ta thường bị bó hẹp với các hành vi tình dục. Điều này làm cho tình dục trở nên một vấn đề rất nhạy cảm và khó trao đổi. Thực ra, tình dục bao hàm một khái niệm rộng lớn mà hành vi tình dục chỉ là một phần trong khái niệm này và là một cách thể hiện quan niệm của mỗi cá nhân về tình dục. Việc hiểu một cách đầy đủ khái niệm tính dục và quan tâm đến các khía cạnh khác trong tình dục như ý nghĩa của quan hệ tình dục, trách nhiệm, quan niệm về mối quan hệ giới, v.v... sẽ giúp người cung cấp dịch vụ nhìn nhận mối quan hệ tình dục của khách hàng một cách toàn diện hơn.

• Các yếu tố văn hoá và quan niệm cá nhân đã tạo nên nhiều định kiến liên quan đến tình dục. Việc sử dụng khái niệm tình dục lành mạnh và an toàn hơn sẽ giúp người cung cấp dịch vụ đánh giá nguy cơ của khách hàng một cách khách quan, không phụ thuộc vào định kiến về các hình thức thể hiện tình dục.

• Khung khái niệm tình dục lành mạnh và an toàn hơn thể hiện quyền và trách nhiệm trong tình dục của khách hàng.

• Áp dụng khái niệm này trong phân tích các hành vi sẽ thấy nhiều hành vi trước đây hay bị xã hội cho là không lành mạnh, thực ra lại rất lành mạnh và an toàn. Ngoài ra, việc sử dụng khái niệm này để phân tích cũng cho thấy có rất nhiều hành vi “không được chấp nhận” lại cho thấy là rất an toàn và lành mạnh, ngược lại có rất nhiều hành vi được luật pháp và văn hoá chấp nhận nhưng lại không an toàn.

Tài liệu phát tay 8b

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 31

TÌNH DỤC LÀNH MẠNH VÀ AN TOÀN HƠN

Tính dục/Đặc tính tính dục

• Là cách mà mỗi người quan niệm và thể hiện sự hấp dẫn của mình như là nam giới hoặc phụ nữ.

• Ngoài quan hệ tình dục, trong khái niệm tính dục còn bao gồm trách nhiệm, định hướng tình dục, sự quyến rũ, khoái cảm, sự gắn bó v.v...

(Tổ chức Y tế Thế giới)

Hoạt động tình dục

Là các hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu tình dục. Hoạt động tình dục có thể được thực hiện một mình (thủ dâm) hoặc với bạn tình cùng giới hoặc khác giới.

(Tổ chức Y tế Thế giới)

Tình dục lành mạnh và an toàn hơn

1. Tự nguyện: Quan hệ tình dục phải dựa trên sự tự nguyện của hai bên.

2. Sẵn sàng: Khi có quyết định quan hệ tình dục, cả hai bên cần phải chuẩn bị sẵn sàng về tâm lý (hiểu rõ trách nhiệm của mỗi người, không có cảm giác tội lỗi) và có giai đoạn chuẩn bị (dạo đầu).

3. Đồng thuận: Hai bên phải thống nhất với nhau về tất cả các chi tiết liên quan đến việc quan hệ tình dục: thời gian, thời điểm, địa điểm, cách thức, các biện pháp an toàn v.v...

4. An toàn hơn: không có nguy cơ mang thai ngoài ý muốn và lây truyền bệnh tật.

5. Thoả mãn: Cả hai bên phải đạt được sự hài lòng trong mối quan hệ cả thể xác và tinh thần.

Tài liệu phát tay 9a

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 33

Bài 9

Hỗ trợ khách hàng ra quyết định tự nguyện trên cơ sở có đầy đủ thông tin.

Đến cuối bài này, bạn có thể:

• Giải thích khái niệm “ra quyết định tự nguyện trên cơ sở có đầy đủ thông tin” và tầm quan trọng của nó trong SKSSTD.

• Kể được 3 quyền sinh sản được các công ước quốc tế công nhận.

• Mô tả các ảnh hưởng của thái độ và quan niệm của người cung cấp DV đối với việc ra quyết định của khách hàng.

• Giải thích vai trò của người CCDV trong việc thông báo cho khách hàng về quyền của họ, sự khác nhau có thể có giữa quan niệm mong đợi của cá nhân và xã hội, các giải pháp có thể thực hiện được.

• Mô tả vai trò của người cung cấp dịch vụ trong việc hỗ trợ khách hàng ra quyết định tự nguyện trên cơ sở được thông tin đầy đủ.

Tài liệu phát tay 9a

34 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Các ý chính – Bài 9

• Ra quyết định tự nguyện trên cơ sở được thông tin đầy đủ chính là quyền của mỗi cá nhân. Quyền này được thể hiện trong một số quyền con người và những quyền này đã được cộng đồng quốc tế thừa nhận.

• 5 thành tố cơ bản cho việc ra quyết định một cách tự nguyện dựa trên cơ sở được thông tin đầy đủ:

v Phải có các loại hình dịch vụ đa dạng để khách hàng có thể lựa chọn;

v Việc ra quyết định không chịu bất kì áp lực hay sự cưỡng ép nào;

v Người ra quyết định có đủ các thông tin cần thiết;

v Đảm bảo người cung cấp dịch vụ và khách hàng có mối quan hệ trao đổi qua lại tốt, bao gồm cả tư vấn;

v Các quyền SKSSTD được tôn trọng ở cả cộng đồng và chương trình.

• Vai trò của người cung cấp dịch vụ trong việc giúp khách hàng ra quyết định tự nguyện trên cơ sở được thông tin đầy đủ:

v Đảm bảo khách hàng biết về tất cả các dịch vụ mà cơ sở y tế cung cấp và có thể giới thiệu khách hàng đến các cơ sở cung cấp dịch vụ khác khi dịch vụ đó không có tại cơ sở của mình.

v Thăm dò quá trình ra quyết định của khách hàng để đảm bảo rằng khách hàng không phải chịu bất kì một áp lực nào.

v Xác định chắc chắn là khách hàng đã có các thông tin đầy đủ và chính xác.

v Tư vấn giúp khách hàng đánh giá và giải quyết các nhu cầu của chính họ cho dù dịch vụ khách hàng cần có thể không được cung cấp tại cơ sở y tế hoặc có thể phải tìm kiếm ở nơi khác. Đồng thời, người cung cấp dịch vụ cũng có thể tư vấn cho bạn tình của khách hàng.

v Thông qua tư vấn, người cung cấp dịch vụ cũng đảm bảo rằng, khách hàng nhận thức được các quyền tình dục và sinh sản của họ và có thể hỗ trợ họ các kiến thức và kĩ năng cần thiết để thực hiện các quyền này.

Tài liệu phát tay 9b

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 35

Quyền sức khoẻ sinh sản và tình dục

Năm 1994, tại Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển họp tại Cairo, Ai Cập, đại diện các nước đã phát triển các qui định về quyền sức khoẻ sinh sản:

Quyền sức khoẻ sinh sản bao hàm một số quyền con người đã được qui định trong luật pháp các nước, các văn kiện quốc tế về quyền con người cũng như các thoả thuận khác. Các quyền này dựa trên cơ sở là sự thừa nhận các quyền cơ bản của cá nhân và các cặp vợ chồng về việc có thể quyết định một cách tự do và có trách nhiệm về số con, khoảng cách sinh và thời gian sinh cũng như có được các thông tin cần thiết để thực hiện được các quyền này. Đồng thời qui định này cũng thừa nhận quyền của các cá nhân được hưởng mức độ chăm sóc tối đa về SKSSTD... [và] quyền được ra các quyết định về tình dục mà không sợ bị kỳ thị, phân biệt đối xử, bạo lực và cưỡng bức.

(Chương trình hành động Hội nghị ICPD)

Năm 1995, Hội nghị Phụ nữ thế giới lần thứ 4 tổ chức tại Bắc Kinh đã tuyên bố rằng:

Quyền con người của người phụ nữ bao gồm “quyền được tự kiểm soát và ra các quyết định một cách tự do và có trách nhiệm về tình dục bao gồm cả sức khoẻ tình dục và sức khoẻ sinh sản mà không bị phân biệt, cưỡng ép hoặc bạo lực.

(Hội nghị Phụ nữ Thế giới tại Bắc Kinh)

Hầu hết các ngôn ngữ được sử dụng về quyền SKSSTD là nói đến quyền được ra quyết định một cách “tự do và có trách nhiệm... không bị cưỡng ép, bạo lực và phân biệt đối xử”. Do vậy, một trong những cách cụ thể và hữu hiệu nhất để có thể giúp cho việc thực hiện các quyền này là đảm bảo cho các cá nhân và các cặp vợ chồng có thể ra các quyết định một cách tự nguyện trên trên cơ sở được thông tin đầy đủ.

Ra quyết định tự nguyện trên cơ sở được cung cấp thông tin về SKSSTD

Khái niệm ra quyết định tự nguyện trên cơ sở được cung cấp thông tin được áp dụng rộng rãi đối với bất cứ quyết định nào trong chăm sóc sức khoẻ và giả thiết là các cá nhân có cả quyền lẫn khả năng tự ra những quyết định về chăm sóc sức khoẻ.

Hiệu quả thu được từ việc ra quyết định một cách tự nguyện trên cơ sở được thông tin đầy đủ đã được ghi nhận trong kế hoạch hoá gia đình (thường gọi là sự lựa chọn được thông tin đầy đủ). Những lợi ích này bao gồm: sử dụng biện pháp tránh thai tốt hơn (và do vậy hiệu quả cao hơn), tỷ lệ dùng liên lục cao, và khách hàng hài lòng hơn và chính họ sẽ trở thành những tuyên truyền viên hiệu quả cho chương trình. Đồng thời các nghiên cứu cũng cho thấy những tác động tiêu cực ở những người không thể thực hiện việc ra quyết định một cách tự nguyện. Điều này sẽ bao gồm tỷ lệ ngừng biện pháp cao khi khách hàng không được biết một cách đầy đủ về biện pháp. Khái niệm này ban đầu liên quan tới KHHGĐ, về việc mỗi cá nhân tự do lựa chọn có sử dụng biện pháp tránh thai hay không và sử dụng biện pháp nào, dựa trên nhận thức của mình và hiểu biết đối với những thông tin chính xác về các biện pháp tránh thai. Mặc dù chưa có các nghiên cứu chính thức trong lĩnh vực SKSSTD

Tài liệu phát tay 9b

36 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

nhưng chúng ta có thể giả định rằng, lựa chọn trên cơ sở có thông tin có thể áp dụng đối với bất kỳ dịch vụ SKSSTD nào, Các cá nhân và cặp vợ chồng có thể ra rất nhiều quyết định quan trọng trong tất cả các lĩnh vực của SKSSTD. Các ví dụ về quyết định của khách hàng liên quan đến SKSSTD bao gồm:

• Đối với HIV/ các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục: có sử dụng bao cao su trong mỗi lần giao hợp hay không, có sử dụng biện pháp phòng tránh kép hay không (vừa tránh có thai ngoài ý muốn, vừa phòng ngừa bệnh lây nhiễm qua đường tình dục), có hạn chế số lượng bạn tình hay không, có tìm cách điều trị bệnh có triệu chứng rõ ràng hay không, có thông báo với (các) bạn tình hay không nếu được chẩn đoán là bị bệnh viêm nhiễm, có trì hoãn giao hợp cho đến khi chữa khỏi hoàn toàn viêm nhiễm hay không, và có xét nghiệm HIV hay không?

• Đối với chăm sóc sức khoẻ bà mẹ: Có tìm kiếm dịch vụ chăm sóc thai nghén trong thời kỳ mang thai hay không, có cải thiện chế độ dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai hay không, có hay không và lúc nào có quan hệ tình dục trong thời kỳ mang thai, có hay không và khi nào đến cơ sở y tế để sinh con, có nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ hay không và bao lâu, có sử dụng biện pháp tránh thai sau khi sinh hay không và bao giờ bắt đầu sử dụng?

• Đối với chăm sóc sau phá thai: Làm gì khi có thai ngoài ý muốn, có tìm kiếm dịch vụ chăm sóc y tế khi có dấu hiệu sảy thai hay không và khi nào, có tìm kiếm dịch vụ chăm sóc y tế khi có tai biến (do cả phá thai và sảy thai) hay không và khi nào, và có sử dụng biện pháp để tránh thai hoặc trì hoãn thời gian có thai lại hay không?

• Đối với KHHGĐ: Có sử dụng biện pháp tránh thai để trì hoãn, giãn khoảng cách, hoặc chấm dứt việc có thai hay không, có tiếp tục sử dụng biện pháp tránh thai khi gặp tác dụng phụ hay không, có chuyển đổi biện pháp khi không hài lòng với biện pháp đang sử dụng hay không, và có lôi kéo sự tham gia của (các) bạn tình trong việc ra quyết định về KHHGĐ hay không?

Tài liệu phát tay 10a

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 37

Bài 10

Đáp ứng quyền khách hàng trong các bước của tư vấn

Đến cuối bài này, bạn có thể:

• Liệt kê được 10 “quyền khách hàng” và giải thích các quyền này được áp dụng như thế nào trong dịch vụ SKSSTD.

• Giải thích khả năng hỗ trợ của các nhóm nhân viên khác nhau tại cơ sở y tế trong việc đảm bảo quyền khách hàng.

• Giải thích vai trò của tư vấn trong việc đảm bảo quyền khách hàng.

Các ý chính – Bài 10

Quyền khách hàng

• Quyền khách hàng chính là cách thể hiện quyền sức khoẻ sinh sản và tình dục tại cơ sở y tế và cũng là một thành tố quan trọng trong chất lượng chăm sóc SKSSTD.

• Rất nhiều người tại cơ sở y tế có thể hỗ trợ hoặc ảnh hưởng tiêu cực lên việc thực hiện quyền khách hàng. Chính vì vậy, việc tìm hiểu ảnh hưởng của tất cả khách hàng có thể tiếp xúc tại cơ sở y tế là rất quan trọng.

• Ấn tượng đầu tiên của khách hàng về cơ sở y tế thường đến từ việc tiếp xúc với những người tiếp đón ban đầu. Các cán bộ tiếp đón có thể giúp cải thiện hoặc làm giảm sút sự tin tưởng và tự tin về quyết định đi tìm kiếm các dịch vụ SKSSTD của khách hàng.

Tư vấn

• Tư vấn là cách thức giao tiếp hai chiều giữa người cung cấp dịch vụ và khách hàng với mục đích là khẳng định hoặc hỗ trợ quyết định của khách hàng hoặc giúp khách hàng giải quyết vấn đề hay sự lo lắng.

• Tư vấn là cách thức chủ yếu giúp đảm bảo quyền khách hàng đối với việc được lựa chọn trên có sở có thông tin đầy đủ. Ngoài ra, tư vấn còn có thể hỗ trợ tất cả các quyền khác của khách hàng.

• Mặc dù người cung cấp dịch vụ thường phải chịu trách nhiệm về giai đoạn cuối của tư vấn, những nhân viên tiếp đón cũng có thể thực hiện tư vấn ở những bước đầu tiên, ví dụ như cho khách hàng biết họ có những lựa chọn gì liên quan đến dịch vụ và thu thập những thông tin cơ bản về điều kiện của khách hàng.

• Sử dụng nhân viên tiếp đón để thực hiện một số công đoạn ban đầu, ví dụ

như đưa thông tin và thu nhập thông tin; cho phép người cung cấp dịch vụ

dành nhiều thời gian hơn cho những cân nhắc của từng cá nhân vào quá

trình ra quyết định thực tế.

Tài liệu phát tay 10a

38 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

6G cho SKSSTD

• Sử dụng 6 bước của tư vấn có thể là một công cụ tốt giúp người cung cấp dịch vụ luôn lấy khách hàng làm trọng tâm, vì các bước tư vấn này nhấn mạnh việc học hỏi từ khách hàng và thảo luận cùng nhau, chứ không phải chỉ là nói với khách hàng. Đảm bảo khách hàng ra quyết định tự nguyện trên cơ sở được thông tin đầy đủ cũng là một thành tố quan trọng trong 6G.

• Sửa đổi 6G để đề cập các vấn đề như phòng và điều trị HIV và NTLQĐTD, chăm sóc bà mẹ trẻ em, phá thai và kế hoạch hoá gia đình trong cách tiếp cận lồng ghép đòi hỏi sự quan tâm đến khách hàng như một con người đầy đủ. Cụ thể hơn, người tư vấn phải tìm hiểu các vấn đề sau: hoàn cảnh của khách hàng, tình trạng của các mối quan hệ tình dục, cảm nhận của khách hàng về nguy cơ đối với bản thân (liên quan đến HIV, NTLQĐTD, mang thai, các tai biến khi mang thai, bạo lực tình dục), và làm thế nào người cung cấp dịch vụ có thể giúp khách hàng tự bảo vệ và có một đời sống tình dục và sinh sản thoả mãn.

• Điều quan trọng nhất cần nhớ về mô hình tư vấn là khách hàng quan trọng hơn mô hình. Các mô hình có thể hữu ích trong việc giúp cho người cung cấp dịch vụ có thể trao đổi một cách có thứ tự với khách hàng và như vậy sẽ không bỏ sót các bước quan trọng. Tuy nhiên, trên thực tế, người cung cấp dịch vụ lại thường tập trung vào việc tuân thủ các bước hơn là phản hồi lại những điều khách hàng trao đổi. Điều cơ bản nhất trong tư vấn là trước hết phải xác định được khách hàng cần gì và làm thế nào để có thể đáp ứng tốt nhất những nhu cầu này của họ.

Tài liệu phát tay 10b

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 39

Quyền khách hàng

Quyền được tiếp nhận thông tin

Tất cả mọi cá nhân trong cộng đồng đều có quyền được tiếp nhận các thông tin về lợi ích của KHHGĐ đối với bản thân họ và gia đình họ. Họ cũng có quyền được biết ở đâu và làm thế nào có thể nhận được nhiều thông tin và các dịch vụ về kế hoạch hoá gia đình hơn. Mọi chương trình KHHGĐ phải tích cực truyền bá các thông tin về KHHGĐ. Việc đó không chỉ được thực hiện tại các nơi cung cấp dịch vụ, mà còn ở cấp cộng đồng.

Quyền được tiếp cận dịch vụ

Tất cả mọi cá nhân trong cộng đồng đều có quyền được tiếp nhận các dịch vụ của các chương trình KHHGĐ không phân biệt địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tôn giáo, xu hướng chính trị, nguồn gốc dân tộc, tình trạng hôn nhân, vị trí địa lý và các đặc trưng khác mà vì thế họ bị xếp vào một số nhóm nào đó. Đó là quyền được tiếp cận thông qua những người cung cấp dịch vụ y tế khác nhau cũng như thông qua các hệ thống cung cấp dịch vụ khác nhau. Các chương trình KHHGĐ cần phải tiến hành những bước cần thiết để đảm bảo dịch vụ tới được tất cả những cá nhân có nhu cầu sử dụng, thậm chí cả những người còn chưa có thể dễ dàng tiếp cận tới các dịch vụ y tế thông thường khác.

Quyền được lựa chọn

Tất cả các cá nhân và các cặp vợ chồng đều có quyền tự do quyết định có thực hiện hay không thực hiện KHHGĐ. Trong khi tìm kiếm các dịch vụ KHHGĐ, khách hàng phải được tự do lựa chọn biện pháp tránh thai cho mình. Các chương trình KHHGĐ cần phải giúp mọi người có sự lựa chọn sau khi nhận được đầy đủ thông tin thông qua việc cung cấp các thông tin không thiên lệch, giáo dục và tư vấn cũng như cung cấp đầy đủ các biện pháp tránh thai. Khách hàng cần phải nhận được biện pháp mà họ đã quyết định chọn nếu như không có các chống chỉ định đáng kể về biện pháp đó.

Khái niệm về khả năng chấp nhận và tính phù hợp của khách hàng luôn thay đổi theo hoàn cảnh. Chính vì thế, quyền lựa chọn cũng bao hàm cả các quyết định của khách hàng liên quan đến việc ngừng sử dụng một biện pháp tránh thai này và chuyển sang một biện pháp khác.

Một khía cạnh khác của quyền được lựa chọn cần được cân nhắc áp dụng nếu phù hợp với tình hình thực tiễn là khách hàng có quyền lựa chọn nơi họ đến nhận dịch vụ KHHGĐ và người cung cấp dịch vụ mà họ cảm thấy thoải mái nhất. Việc lựa chọn nơi đến có thể bao gồm cả lựa chọn vị trí của cơ sở đó hoặc hình thức cung cấp dịch vụ; ví dụ như trung tâm KHHGĐ tại cộng đồng hoặc chọn nhân viên y tế, chọn hiệu thuốc, hoặc dịch vụ tự do tại các cửa hàng, bệnh viện, trung tâm y tế hoặc các phòng khám KHHGĐ.

Người cung cấp dịch vụ thuộc các hệ thống y tế nhà nước, phi chính phủ và hệ thống y tế tư nhân nên hỗ trợ việc thành lập các cơ sở cung cấp dịch vụ đa dạng.

Tài liệu phát tay 10b

40 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Quyền được an toàn

Các khách hàng KHHGĐ có quyền được đảm bảo an toàn khi thực hiện KHHGĐ. Quyền được an toàn bao hàm các ý nghĩa sau đây:

• Mặc dù đã được công nhận một cách rõ ràng rằng các lợi ích do KHHGĐ là lớn hơn rất nhiều so với các rủi ro, khách hàng sử dụng biện pháp tránh thai vẫn có quyền được bảo vệ để tránh bất kỳ một ảnh hưởng tiêu cực của biện pháp tránh thai đối với sức khoẻ thể chất và tinh thần của họ.

• Do việc mang thai ngoài ý muốn có thể gây ra các rủi ro cho sức khoẻ, nên quyền được bảo đảm an toàn cũng bao gồm cả quyền thực hiện tránh thai có hiệu quả.

• Khi tiếp nhận các dịch vụ KHHGĐ, các khách hàng cũng có quyền phòng tránh các rủi ro về sức khoẻ khác mà không liên quan đến biện pháp tránh thai. Ví dụ phòng tránh khả năng bị nhiễm trùng do sử dụng các dụng cụ bị nhiễm bẩn. Bảo đảm an toàn có liên quan đến chất lượng cung cấp dịch vụ bao gồm đảm bảo đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ và năng lực chuyên môn của những người cung cấp dịch vụ. Đảm bảo quyền được an toàn cũng bao gồm việc giúp khách hàng lựa chọn biện pháp tránh thai phù hợp, sàng lọc các chống chỉ định, sử dụng các kỹ thuật phù hợp để cung cấp biện pháp đó (nếu có thể áp dụng được), hướng dẫn khách hàng cách sử dụng đúng biện pháp và chấp hành tốt lịch hẹn tái khám. Các điều kiện tại nơi cung cấp dịch vụ bao gồm cả vật tư, trang thiết bị và các dụng cụ phải đầy đủ để cung cấp các dịch vụ an toàn. Các trường hợp có biến chứng hoặc các tác dụng phụ phải được điều trị thích hợp. Nếu như việc điều trị không thể thực hiện tại một cơ sở cung cấp dịch vụ nào đó, khách hàng phải được kịp thời chuyển lên một cơ sở khác.

Quyền được riêng tư, kín đáo

Khi thảo luận nhu cầu hoặc mối quan tâm của mình, khách hàng có quyền được thảo luận trong một môi trường họ cảm thấy tự tin. Khách hàng cần biết câu chuyện giữa họ với người tư vấn hoặc người cung cấp dịch vụ không bị người khác nghe thấy.

• Khi thực hiện khám thực thể cho một khách hàng, phải tôn trọng sự kín đáo thân thể cho khách hàng. Quyền của khách hàng được riêng tư, kín đáo cũng bao gồm các khía cạnh sau đây có liên quan đến chất lượng dịch vụ.

• Khi tư vấn hoặc khám thực thể, khách hàng có quyền được thông báo về vai trò của từng cá nhân có mặt trong phòng ngoài những người cung cấp dịch vụ, ví dụ các giảng viên và học viên, các giám sát viên, cán bộ nghiên cứu v.v… (Khi có mặt các giảng viên và học viên, phải có sự đồng ý của khách hàng từ trước).

Khách hàng có quyền được biết trước hình thức khám thực thể. Khách hàng cũng có quyền từ chối một phần khám thực thể nào đó nếu cảm thấy không thoải mái hoặc yêu cầu cho một người khác đến khám cho họ.

Mọi cuộc thảo luận về ca khám diễn ra trước mặt khách hàng (đặc biệt trong hoạt động đào tạo) đều phải được thông báo với khách hàng, nhất là khi cuộc thảo luận có liên quan tới cơ quan sinh dục và sinh sản của họ.

Tài liệu phát tay 10b

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 41

Quyền được giữ bí mật

Khách hàng cần được đảm bảo rằng mọi thông tin họ cung cấp hoặc bất cứ chi tiết nào về các dịch vụ họ tiếp nhận sẽ không được cung cấp hay thông báo cho người thứ ba nếu không được sự đồng ý của khách hàng. Quyền được giữ bí mật các thông tin cá nhân là một quyền được bảo đảm trong Lời thề Hypocrate. Để đảm bảo quyền này, mọi dịch vụ KHHGĐ phải được thực hiện theo đúng các qui định của luật pháp và y đức.

Vi phạm tính bí mật có thể làm cho khách hàng bị cộng đồng né tránh hoặc gây tác động tiêu cực đến tình trạng hôn nhân của họ. Điều đó có thể làm giảm lòng tin của họ với người cung cấp dịch vụ. Theo nguyên tắc bảo mật, người cung cấp dịch vụ phải tránh nêu tên khách hàng khi có mặt các khách hàng khác. Vấn đề của các khách hàng cũng không được đưa ra thảo luận ở bên ngoài cơ sở cung cấp dịch vụ. Các hồ sơ ghi chép về khách hàng phải được đóng kín và cất vào tủ lưu trữ ngay sau khi sử dụng. Tương tự như vậy, việc tiếp cận các hồ sơ của khách hàng phải được kiểm soát chặt chẽ.

Quyền được tôn trọng nhân cách

Các khách hàng có quyền được đối xử ân cần, thận trọng và chăm chút kỹ lưỡng, được tôn trọng đầy đủ tư cách cá nhân, không phân biệt trình độ học vấn, vị trí trong xã hội và các đặc trưng khác vốn có thể tách họ ra khỏi cộng đồng hoặc làm cho họ dễ dàng bị lạm dụng. Khi công nhận quyền này, người cung cấp dịch vụ phải biết cách gạt sang bên lề các định kiến và thái độ của cá nhân của họ về giới tính, tình trạng hôn nhân, địa vị xã hội, trình độ tri thức của khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

Quyền được cảm thấy thoải mái

Các khách hàng có quyền được cảm thấy thoải mái khi tiếp nhận các dịch vụ. Quyền này của khách hàng có quan hệ mật thiết đến việc có đầy đủ các thiết bị và phương tiện cung cấp dịch vụ và đảm bảo chất lượng của các dịch vụ, ví dụ như: nơi cung cấp dịch vụ phải thông thoáng, đủ ánh sáng, đầy đủ chỗ ngồi và thiết bị vệ sinh. Khách hàng chỉ mất một lượng thời gian vừa phải tại cơ sở để có thể tiếp nhận các dịch vụ mà mình yêu cầu. Môi trường cung cấp dịch vụ phải đáp ứng các tiêu chuẩn về văn hoá, các tính chất đặc trưng và các đòi hỏi của cộng đồng.

Quyền được chăm sóc liên tục

Khách hàng có quyền được tiếp nhận các dịch vụ, và biện pháp tránh thai theo các nhu cầu của họ. Không được ngừng cung cấp dịch vụ cho một khách hàng nếu không phải chính khách hàng và người cung cấp dịch vụ quyết định. Đặc biệt, việc khách hàng tiếp cận các dịch vụ khác không bị phụ thuộc vào việc người đó có còn đang tiếp tục sử dụng các dịch vụ tránh thai hay không. Khách hàng có quyền yêu cầu chuyển hồ sơ khám bệnh của họ sang một cơ sở y tế khác, để thực hiện yêu cầu đó, có thể gửi bản chính hoặc bản sao cho cơ sở kia hoặc đưa hồ sơ cho khách hàng đó.

Chuyển viện và hẹn tái khám là hai khía cạnh quan trọng về quyền của khách hàng được liên tục chăm sóc.

Tài liệu phát tay 10b

42 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Quyền được chăm sóc liên tục cũng có nghĩa là được cùng một nhân viên y tế chăm sóc trong những lần đến khám khác nhau và nếu điều kiện cho phép thì các bước từ hỏi bệnh sử, tư vấn và khám lâm sàng nên do một bác sĩ chịu trách nhiệm từ đầu đến cuối.

Quyền được bày tỏ ý kiến

Khách hàng có quyền phát biểu những suy nghĩ của họ về các dịch vụ mà họ tiếp nhận. Các ý kiến của khách hàng về chất lượng của dịch vụ, dù ở dạng những lời cảm ơn hoặc phàn nàn, cùng với tất cả các đề xuất về thay đổi trong cung cấp dịch vụ cần phải được xem xét một cách tích cực của chương trình để giám sát, đánh giá và cải thiện các dịch vụ đó. Lý tưởng hơn, đối với mỗi một chương trình mới, nên lôi cuốn sự tham gia góp ý của các khách hàng ngay từ giai đoạn lập kế hoạch. Việc này nhằm đáp ứng nhu cầu và sở nguyện của khách hàng một cách phù hợp và chấp nhận được.

Nguồn: Chuẩn quốc gia Việt Nam về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, Hà Nội, 2002.

Tài liệu phát tay 10c

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 43

Bài tập dành cho học viên

Quyền khách hàng và giao tiếp khách hàng-người cung cấp dịch vụ

Khách hàng là một nữ vị thành niên bước vào khoa Phụ-Sản

Giao tiếp tiêu cực Giao tiếp tích cực

Người gác cổng (là hàng xóm của cô gái) sửng sốt khi trông thấy cô và nhìn một cách đầy ý nghĩa.

Người gác cổng (là hàng xóm của cô gái) không nói gì cả, vì không muốn làm cô bối rối, nhưng gật đầu chào khi trông thấy cô.

Nhân viên quầy đón tiếp hỏi to tuổi của cô gái và lắc đầu

tỏ vẻ khó chịu.

Nhân viên quầy đón tiếp hỏi riêng cô gái một số câu hỏi và đảm bảo với cô rằng, cô

đã tới nơi cần đến và sẽ sớm được gặp người cung cấp

dịch vụ.

Cô gái xấu hổ, vội chạy khỏi trạm y tế và tự nhủ là sẽ không bao giờ trở lại nữa.

Cô gái, cảm thấy thoải mái và đôi chút thư giãn, nghĩ về những câu hỏi mà cô sẽ hỏi

người cung cấp dịch vụ.

Quyền khách hàng nào liên quan trong hai tình huống giao tiếp?

Lưu ý đối với học viên: Trong tập tài liệu này sẽ có một số bài tập dành cho học viên, và có thể được sử dụng theo những cách khác nhau trong hoặc sau khoá tập huấn. Hầu hết các bài tập này nhằm củng cố nội dung bài giảng, cung cấp cho học viên một cách tư duy khác về những vấn đề được nêu và thảo luận. Vì vậy, hãy cảm thấy thoải mái khi đọc và trả lời các câu hỏi vào bất cứ lúc nào – lúc bạn xem hoặc ôn lại kiến thức đã học.

Tài liệu phát tay 10d

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 45

Tư vấn

Khái niệm. Tư vấn là sự giao tiếp hai chiều giữa người cung cấp dịch vụ và khách hàng, với mục đích là xác định hoặc hỗ trợ khách hàng ra quyết định hoặc giúp khách hàng giải quyết được các vấn đề và thắc mắc của mình.

Nhiệm vụ. Khi tư vấn, nhân viên y tế phải có trách nhiệm:

• Giúp khách hàng đánh giá nhu cầu của chính họ đối với các dịch vụ SKSSTD khác nhau, với thông tin và sự hỗ trợ tinh thần.

• Cung cấp thông tin thích hợp đối với những vấn đề và nhu cầu được xác định của khách hàng.

• Hỗ trợ khách hàng trong việc ra các quyết định một cách tự nguyện trên cơ sở được thông tin đầy đủ.

• Giúp khách hàng phát triển các kỹ năng cần có để thực hiện những quyết định đó.

Những nguyên tắc cơ bản

Ít chương trình SKSSTD nào có thể đủ nguồn lực để chi trả cho các nhân viên chỉ chuyên làm nhiệm vụ “người tư vấn”. Ngoài ra, cũng ít cơ sở dịch vụ nào có đủ không gian riêng tư để dành riêng cho việc tư vấn. Vì thế, tất cả những người cung cấp dịch vụ cần phát triển kỹ năng tư vấn và các cách tiếp cận để lồng ghép tư vấn vào tất cả các hoạt động giao tiếp với khách hàng. Những điều sau có thể được coi là những nguyên tắc cơ bản trong ứng xử của người cung cấp dịch vụ:

• Tạo một không khí riêng tư, tôn trọng và tin cậy;

• Giao tiếp hai chiều với khách hàng;

• Đảm bảo bí mật thông tin;

• Không có thái độ phán xét đối với các giá trị, hành vi và quyết định khác với quan điểm của mình;

• Cảm thông đối với nhu cầu của khách hàng;

• Thoải mái khi đề cập tới các vấn đề tình dục và giới;

• Kiên nhẫn trong giao tiếp với khách hàng và bày tỏ sự quan tâm hứng thú;

• Cung cấp thông tin đáng tin cậy và thực tế;

• Hỗ trợ quyền sinh sản và tình dục của khách hàng.

Tài liệu phát tay 10e

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 47

Áp dụng 6G trong tư vấn SKSSTD

Sử dụng mô hình tư vấn

• Điều cơ bản cần nhớ khi sử dụng các mô hình tư vấn là khách hàng quan trọng hơn mô hình. Mô hình có thể hữu ích trong việc giúp cho người cung cấp dịch vụ có một cuộc nói chuyện với cấu trúc mạch lạc với khách hàng và như vậy sẽ không bỏ mất những bước quan trọng. Tuy nhiên, trên thực tế, hầu hết người cung cấp dịch vụ lại tập trung vào việc tuân thủ các bước hơn là lắng nghe và phản hồi lại những gì mà khách hàng nói. Điểm cốt yếu nhất trong tư vấn là: xác định được nhu cầu của khách hàng là gì và sau đó xác định các giải pháp để hỗ trợ khách hàng.

• Dù dùng mô hình gì cho tư vấn, bạn cũng phải làm cho cuộc tư vấn phù hợp với nhu cầu cá nhân khách hàng bằng cách tìm hiểu tình trạng khách hàng chứ không phải chỉ là hỏi chung chung về biện pháp tránh thai hay về HIV và các NTLQĐTD. Bằng cách tìm hiểu những thông tin riêng biệt của từng khách hàng liên quan đến nguy cơ mang thai và mắc các NTLQĐTD bao gồm cả HIV/AIDS bạn có thể giúp khách hàng nhận ra được nguy cơ của mình chứ không phải cứ coi các nguy cơ này là nguy cơ của những người khác.

• Cần tránh quá tải cho khách hàng với những thông tin không cần thiết. Để làm được điều này, trước hết cán bộ tư vấn cần xem xét tìm hiểu tình hình của khách hàng rồi điều chỉnh cuộc tư vấn cho phù hợp với nhu cầu của họ.

Áp dụng 6G trong tư vấn lồng ghép SKSSTD

• Hiểu và xem xét bối cảnh xã hội của quyết định có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giúp khách hàng xác định được nguy cơ của mình và đưa ra các quyết định thực tế liên quan đến việc mang thai, HIV và phòng các NTLQĐTD và làm mẹ an toàn. Bối cảnh này bao gồm cả quyền lực của khách hàng trong việc ra quyết định về tình dục và sinh sản cũng như những người và các yếu tố có thể tác động đến quyết định của người đó bao gồm bạn tình, các thành viên trong gia đình và bạn bè. Phần này cũng bao gồm việc dự đoán các đầu ra của quyết định, ví dụ như quyết định này (yêu cầu chồng sử dụng bao cao su) liệu có dẫn đến xung đột trong gia đình?

• Việc đưa ra quyết định trên cơ sở tình nguyện và được cung cấp thông tin đầy đủ là dựa trên sự hiểu biết của khách hàng về tình trạng hiện tại của họ, cũng như biết đầy đủ về các lựa chọn về dịch vụ và các hậu quả có thể gặp của từng lựa chọn. Việc đưa ra quyết định cũng bao gồm cả hoàn cảnh xã hội và cá nhân của khách hàng, những hỗ trợ mà khách hàng nhận được để tiếp cận với thông tin và dịch vụ, những giúp đỡ để khách hàng có thể đưa ra được các quyết định.

Tài liệu phát tay 10f

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 49

6G mở rộng áp dụng cho sức khoẻ sinh sản và tình dục

1. Gặp gỡ

• Chào khách hàng.

• Tự giới thiệu.

• Giới thiệu chủ đề SKSS và tình dục.

• Đảm bảo với khách hàng về việc giữ bí mật.

2. Gợi hỏi để đánh giá

• Thăm dò các nhu cầu và băn khoăn của khách hàng, các nguy cơ, đời sống tình dục, các mối liên quan xã hội, và hoàn cảnh của họ.

• Đánh giá nhận thức của khách hàng về nguy cơ của họ đối với HIV/AIDS và NTLQĐTD.

3. Giới thiệu

• Đánh giá kiến thức của khách hàng về SKSSTD, đặc biệt là nguy cơ có thai và lây nhiễm các NTLQĐTD.

• Cung cấp thông tin theo yêu cầu (ví dụ như: thông tin về các biện pháp phòng ngừa và điều trị hay các biện pháp tránh thai…).

• Giúp khách hàng tự xác định các nguy cơ về sinh sản và tình dục.

4. Giúp đỡ

• Xác định những quyết định nào mà người khách hàng cần đưa ra

• Xác định các lựa chọn cho mỗi quyết định.

• Đánh giá các lợi ích, các yếu tố bất lợi và hậu quả của mỗi quyết định.

• Giúp khách hàng đưa ra được những quyết định thực tế.

5. Giải thích

• Giúp khách hàng ra kế hoạch cụ thể để thực hiện quyết định.

• Cung cấp thêm các thông tin cần thiết để khách hàng có thể thực hiện được quyết định.

• Xác định những khó khăn có thể gặp phải khi thực hiện kế hoạch.

• Xác định các kỹ năng mà khách hàng cần có để thực hiện các quyết định.

• Thực hành kỹ năng nếu cần với sự giúp đỡ của người cung cấp dịch vụ.

6. Gặp lại

• Đặt kế hoạch theo dõi tiếp theo.

• Cung cấp tài liệu truyền thông.

• Dặn khách hàng có thể quay trở lại bất kỳ lúc nào.

• Tạm biệt khách hàng.

Tài liệu phát tay 10g

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 51

Sử dụng phương pháp 6G áp dụng trong tư vấn "bảo vệ kép"

Ghi chú: Phương pháp 6G áp dụng trong tư vấn bảo vệ kép là một ví dụ về việc lồng ghép các vấn đề SKSSTD khi tư vấn KHHGĐ (Sử dụng các phương pháp tránh thai và ngừa NTLQĐTD cùng một lúc được gọi là “bảo vệ kép”). Trong trường hợp này, các chủ đề có liên quan là tình dục và phòng ngừa HIV/NTLQĐTD. Các chủ đề lồng ghép khác có thể được đề cập trong khoá tập huấn này như chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và chăm sóc sau phá thai.

Gặp gỡ: Chào hỏi khách hàng một cách lịch sự và nhiệt tình. Điều này bao gồm việc khen ngợi khách hàng đã đến và giải thích là cuộc nói chuyện sẽ được giữ bí mật, bao gồm cả qui định đảm bảo bí mật ở cơ sở y tế nếu có. Đây là những phần quan trọng của việc xây dựng “mối quan hệ” với khách hàng – tạo cảm giác an toàn và tin cậy để khách hàng thấy thoải mái khi thổ lộ với bạn về những băn khoăn SKSSTD, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến HIV và NTLQĐTD, tính dục, và bảo vệ kép (phòng tránh thai và HIV hoặc NTLQĐTD).

Gợi hỏi và đánh giá: Hỏi về bản thân khách hàng, về các thành viên trong gia đình, và về hoàn cảnh cuộc sống. Hỏi khách hàng vì sao họ đến cơ sở y tế này. Khi biết lý do vì sao họ đến, hỏi những câu hỏi thăm dò để đánh giá. (Cho khách hàng biết là bạn hỏi những câu hỏi này với tất cả khách hàng đến đây, với mục đích là đáp ứng tốt nhất nhu cầu SKSSTD của họ). Hỏi về đời sống tình dục (và hành vi) hiện nay cũng như tiền sử tình dục của khách hàng, hỏi xem họ biết gì về hành vi tình dục của bạn tình, về HIV và NTLQĐTD, về KHHGĐ, về bao cao su, liệu họ có cho rằng mình có nguy cơ nhiễm HIV và NTLQĐTD, có nguy cơ có thai ngoài ý muốn, hay bạo lực không, liệu khách hàng có những lo lắng nào khác về SKTD không.

Giới thiệu: Nói cho khách hàng biết về những loại dịch vụ được cung cấp tại cơ sở y tế, những phương án lựa chọn trong KHHGĐ và bảo vệ kép, các thông tin cơ bản về mỗi biện pháp KHHGĐ (bao gồm hiệu quả đối với việc phòng ngừa HIV và NTLQĐTD và tránh thai, và có thể tác động như thế nào đến tình dục), và những biện pháp phòng ngừa HIV và NTLQĐTD, trong đó nhấn mạnh đến sử dụng bao cao su. Khối lượng và mức độ thông tin sẽ do người cung cấp dịch vụ quyết định tuỳ từng trường hợp. Cung cấp thông tin về lây nhiễm HIV và NTLQĐTD, về những nguy cơ và việc thụ thai đối với từng trường hợp và nhu cầu cụ thể của khách hàng để giúp họ nhận biết được bất kỳ nguy cơ nào.

Giúp đỡ: Giúp khách hàng ra quyết định tốt nhất đối với họ, bao gồm việc lập kế hoạch để giảm thiểu nguy cơ nhiễm HIV và NTLQĐTD hoặc có thai ngoài ý muốn. Điều này không có nghĩa là chúng ta ra quyết định hộ khách hàng; mà là giúp họ xác định xem có nguy cơ nhiễm HIV và NTLQĐTD hoặc có thai ngoài ý muốn hay không và giúp họ quyết định xem phải sẽ làm gì để giảm thiểu những nguy cơ đó. Điều này có thể là việc giúp khách hàng lựa chọn một biện pháp KHHGĐ, có tính đến những nguy cơ tiềm ẩn về HIV và NTLQĐTD và tác động của biện pháp đó đến tình dục. Nó cũng có thể là việc cùng khách hàng dự đoán phản ứng của bạn tình của họ khi được đề nghị sử dụng bao cao su hoặc thảo luận về tình dục hay những hành vi có nguy cơ nhiễm NTLQĐTD, không loại trừ những phản ứng tiêu cực hay bạo lực. Nó có thể là việc cân nhắc giữa chi phí và lợi ích của việc đề nghị sử dụng bao cao su. Nếu phương án nam giới sử dụng bao cao su không khả thi, thì có thể thảo luận những biện pháp khác (như dùng bao cao su nữ hay dẫn bạn tình tới tư vấn).

Tài liệu phát tay 10g

52 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Giải thích: Giải thích bất cứ điều gì cần giải thích hoặc làm rõ: cơ sở y tế này hoạt động thế nào, biện pháp KHHGĐ này tác dụng ra sao, tác động như thế nào đến tình dục, bao cao su hiệu quả thế nào đối với bảo vệ kép, các bệnh NTLQĐTD có thể được phòng ngừa thế nào, cần dùng thuốc thế nào, hoặc về việc trì hoãn hoạt động tình dục cho đến khi chữa khỏi bệnh. Trình diễn cách sử dụng bao cao su trên mô hình và để khách hàng thực hành. Tìm hiểu xem khách hàng sẽ thực hiện kế hoạch tiếp theo nhằm giảm thiểu các nguy cơ HIV và NTLQĐTD hoặc có thai ngoài ý muốn thế nào. Tìm hiểu xem khách hàng sẽ đối mặt và giải quyết các trở ngại thế nào. Nếu có thể, diễn tập những tình huống thoả thuận sử dụng bao cao su hay thảo luận về tình dục, sử dụng bao cao su, hay giảm thiểu nguy cơ nhiễm NTLQĐTD.

Gặp lại: Lên lịch cho lần thăm khám sau. Bất cứ khi nào có thể, hãy lên lịch các buổi hẹn lần sau với khách hàng để đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch của họ nhằm giảm thiểu nguy cơ và có thể thay đổi kế hoạch khi cần. Cung cấp thêm thông tin, nguồn lực, hoặc chuyển tuyến, nếu cần (đối với các dịch vụ tư vấn tự nguyện và xét nghiệm, chăm sóc và hỗ trợ HIV, sàng lọc bệnh NTLQĐTD, hoặc điều trị NTLQĐTD…)

Ghi chú: Chuyển thể từ EngenderHealth, 2002.

Tài liệu phát tay 11a

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 53

Bài 11

Xây dựng mối quan hệ với khách hàng – Lưu ý với khách hàng là nam giới

và vị thành niên

Đến cuối bài này, bạn có thể:

• Kể tên được 3 thành tố trong bước “Gặp gỡ”.

• Giải thích được vai trò của việc Khen ngợi và Khuyến khích trong việc giúp xây dựng mối quan hệ tin cậy giữa người cung cấp dịch vụ với khách hàng.

• Mô tả những nhu cầu và lo lắng đặc thù của hai nhóm khách hàng - nam giới và vị thành niên.

• Giải thích được việc cần thiết phải xây dựng mối quan hệ tin cậy một cách nhanh chóng với khách hàng là nam giới và vị thành niên.

Các ý chính – Bài 11

• Các thành tố của “Gặp gỡ” (G1) bao gồm:

v Đón chào khách hàng.

v Giới thiệu chủ đề SKSSTD.

v Đảm bảo với khách hàng về việc giữ bí mật thông tin.

• Việc đón chào khách hàng cần bao gồm: thái độ thân thiện, không phán xét và tôn trọng khách hàng, đồng thời thể hiện mối quan tâm đến tình trạng và nhu cầu của khách hàng.

• Khen ngợi và khuyến khích khách hàng có thể rất có tác dụng trong việc thiết lập mối quan hệ tin cậy gần gũi với khách hàng. Khen ngợi và khuyến khích khách hàng một cách thực tâm sẽ thể hiện sự tôn trọng của người cung cấp dịch vụ về những nỗ lực của khách hàng trong việc đối phó với các vấn đề sức khoẻ kể cả khi những nỗ lực này là không phù hợp hay không đúng.

• Trong tư vấn lồng ghép SKSSTD, việc xây dựng mối quan hệ với tất cả các khách hàng là rất quan trọng. Hầu hết những người cung cấp dịch vụ đã quen chỉ làm việc với những phụ nữ đã kết hôn. Do vậy, họ có thể cảm thấy không thoải mái khi nói chuyện với nam giới hoặc với vị thành niên chưa có gia đình. Ngoài ra, các trở ngại về văn hoá cũng có thể làm cho việc các thảo luận liên quan đến SKSSTD với những người khác giới hoặc với thanh niên chưa kết hôn trở nên khó khăn hơn.

• Những trở ngại về giao tiếp đã làm cho nhu cầu cần có các dịch vụ tư vấn lồng ghép SKSSTD của nam giới và vị thành niên trở nên cấp thiết hơn, vì họ thường không thể tiếp cận được các thông tin và dịch vụ cần thiết để tránh khỏi mang thai ngoài ý muốn, tránh lây nhiễm HIV hay các NTLQĐTD khác và chỉ có thể tiếp cận được với các dịch vụ y tế khi họ thực sự đã có vấn đề nghiêm trọng.

Tài liệu phát tay 11b

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 55

Khen ngợi và động viên

Thái độ tôn trọng sẽ giúp khách hàng tăng tự chủ trong quá trình giao tiếp với người cung cấp dịch vụ. Trong với nhiều nền văn hoá, những lời khen và động viên chân thành thể hiện sự tôn trọng đối với những nỗ lực của khách hàng trong việc giải quyết các vấn đề sức khoẻ, không phụ thuộc vào việc những nỗ lực đó có thể là lệch hướng hoặc thiếu thông tin. Ngoài ra, khen ngợi và động viên thường hiệu quả trong việc giúp khách hàng nhận thức và giải quyết các vấn đề của họ.

Khen ngợi

Khen ngợi là thể hiện sự nhất trí hoặc tán thưởng. Tại cơ sở y tế, đưa ra lời khen nghĩa là khuyến khích những hành vi tốt – nghĩa là, xác định và ủng hộ những điều tốt mà khách hàng đã làm. Ví dụ như:

• Bày tỏ sự tôn trọng đối với những băn khoăn của họ về sức khoẻ.

• Thừa nhận những khó khăn mà họ có thể phải vượt qua tại cơ sở y tế.

• Tìm kiếm những điểm nhất trí hơn là phê phán.

Động viên

Động viên là đưa ra sự khích lệ, tin tưởng và hy vọng. Tại cơ sở y tế, việc động viên là để khách hàng biết rằng bạn tin tưởng họ sẽ vượt qua khó khăn, và giúp họ tìm giải pháp. Ví dụ như:

• Chỉ ra những khả năng hy vọng.

• Tập trung vào những mặt tốt mà họ đã làm và khuyến khích họ tiếp tục.

• Nói rằng họ đã và đang tự giúp mình khi tìm đến cơ sở y tế.

Ghi chú: Trích từ: Tabbut, 1995.

Tài liệu phát tay 11b

56 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Khen ngợi và động viên: Tình huống khách hàng và phản ứng của người cung cấp dịch vụ

Tình huống và lời nói của khách hàng

Phản ứng của người cung cấp dịch vụ

Một phụ nữ đến khám thai lần đầu vào tháng thứ 9 của thai kỳ:

“Trước đây tôi đã muốn đến khám thai, nhưng tôi không thể nhờ ai trông con được”.

“Tôi biết là có thể khó khăn. Rất tốt là giờ chị đã cố gắng đến”

Một phụ nữ đến bệnh viện vì đẻ khó: “Tôi hy vọng bác sĩ có thể giúp tôi - mẹ chồng tôi cho rằng, tôi không cần thiết phải đến đây”.

“Chắc chị đã rất khó khăn khi quyết định đến bệnh viện. Rất tốt là chị đã đến. Để chúng tôi xem có thể giúp gì được cho chị”.

Một phụ huynh có con vị thành niên: “Con gái tôi tuổi vị thành niên đã ngủ với bạn trai của nó, vì nó đã được phát thuốc tránh thai ở trung tâm y tế này”.

“Tôi có thể hiểu được lo lắng của ông (bà), và tôi rất mừng là ông (bà) đã đến để thảo luận về chuyện này”.

Người chồng đến cùng với vợ, người vợ bị ra huyết trắng: “Vợ tôi nói tôi phải đến, nhưng đó là vấn đề của cô ấy chứ không phải của tôi”.

“Tôi biết điều đó có thể không quan trọng đối với anh, nhưng rất tốt là cuối cùng anh cũng đến. Điều đó cho thấy anh quan tâm tới sức khoẻ vợ mình”.

Tài liệu phát tay 11c

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 57

Hiểu nhu cầu và vai trò của nam giới

Người cung cấp dịch vụ khi chuẩn bị bắt đầu làm việc với nhóm khách hàng nam giới thường muốn được tập huấn thêm về cách trò chuyện với nam giới trong khi tư vấn. Nhiều người nhận ra rằng có sự khác biệt giữa việc trao đổi với khách hàng nam giới về tính dục và tư vấn KHHGĐ so với khách hàng nữ như họ vẫn làm. Việc hiểu được nhu cầu và vai trò của khách hàng nam giới có thể giúp người cung cấp dịch vụ lôi cuốn họ tham gia nhiều hơn trong các cuộc thảo luận về tính dục và SKTD.

Sau đây là một số đặc điểm của khách hàng nam giới được tổng kết qua nghiên cứu về nhu cầu và vai trò của nam giới ở các nền văn hoá khác nhau. Những đặc điểm này không nhằm định rõ đặc thù của nam giới, mà nghiêng về cung cấp một số quan niệm để tìm cách tiếp cận khi giao tiếp với các khách hàng nam giới.

Nam giới là người ra quyết định.

Trong xã hội, nam giới thường được cho là hành động kiên quyết và kiểm soát tốt. Điều này có thể gây mâu thuẫn khi một người đàn ông đến cơ sở y tế, dù là một mình hay cùng với bạn tình, để nghe người khác hướng dẫn nên làm gì. Đàn ông nói chung thường cảm thấy thoải mái hơn nếu họ có thể tự ra quyết định. Người cung cấp dịch vụ có thể giúp dẫn dắt quá trình này bằng cách củng cố rằng, hành vi tìm kiếm sức khoẻ (tức là đến cơ sở y tế) của họ là phù hợp, sau đó tìm hiểu về những quyết định mà anh ấy đang cân nhắc. Nếu anh ấy chưa chắc chắn, người cung cấp dịch vụ có thể giúp củng cố khả năng cho khách hàng bằng cách hỏi xem anh ấy đã xử lý những tình huống khó khăn khác trong cuộc sống như thế nào. Nếu khách hàng vẫn còn do dự, người cung cấp dịch vụ có thể đề xuất một số quyết định mà khách hàng có thể có trong tình huống này, hơn là bảo hoặc ra lệnh cho anh ấy làm gì.

Tình huống

Một người đàn ông tới cơ sở y tế của bạn vì anh ấy đã có quan hệ tình dục mà không dùng biện pháp phòng tránh, và lo ngại rằng, mình có thể đã lây bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản (NKĐSS).

Cách tư vấn có thể không hiệu quả: Người cung cấp dịch vụ chỉ nói cho anh ấy biết rằng, quan hệ tình dục không dùng biện pháp phòng tránh có nguy cơ lây nhiễm, hướng dẫn cách sử dụng bao cao su, phát bao cao su cho anh ấy, và bảo anh ấy rằng cần sử dụng mỗi khi có quan hệ tình dục

Cách tư vấn có thể hiệu quả: Người cung cấp dịch vụ có thể nói: “Anh đã có một quyết định rất đúng đắn khi đến đây để được giúp đỡ. Anh đã nói với tôi là trước kia có những lần anh đã sử dụng bao cao su thành công. Theo anh việc sử dụng bao cao su có tác dụng gì đối với anh? Làm thế nào anh có thể chắc chắn là trong tương lai sẽ sử dụng bao cao su mỗi lần có quan hệ tình dục?

Tài liệu phát tay 11c

58 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Nam giới có thể không muốn tỏ ra kém hiểu biết.

Trong xã hội, nam giới thường được cho là rất hiểu biết về tình dục. Việc phải thừa nhận là không biết gì, đặc biệt khi điều đó liên quan đến tình dục, gây tâm lý bất ổn đối với những người coi trọng vấn đề phẩm chất đàn ông trong mình. Trong khi tư vấn, có thể sẽ gặp trục trặc nếu người cung cấp dịch vụ chờ đợi người đàn ông hỏi câu hỏi hoặc yêu cầu giải thích, hay nếu người cung cấp dịch vụ hỏi những câu hỏi như “Anh có câu hỏi gì về vấn đề này không?” hay “Anh có hiểu những gì tôi nói không?”. Đàn ông không thích hỏi câu hỏi hoặc thừa nhận là anh ấy không hiểu.

Có một cách người cung cấp dịch vụ có thể áp dụng trong trường hợp này là để cho khách hàng không biết cũng cảm thấy thoải mái. Thay vì yêu cầu họ thừa nhận những gì họ không biết, người cung cấp dịch vụ có thể gỡ bí cho anh ấy bằng cách chủ động cung cấp thông tin mà không để anh ấy phải lộ ra là không biết.

Tình huống

Một người cung cấp dịch vụ định hướng dẫn cách dùng bao cao su cho một khách hàng nam giới

Cách hướng dẫn không hiệu quả: Người cung cấp dịch vụ hỏi khách hàng xem anh ấy có biết đeo bao cao su đúng cách hay không, người đàn ông nói “có”, và người cung cấp dịch vụ có thể sẽ không hướng dẫn nữa. Hoặc có thể hướng dẫn rồi hỏi: “Anh có câu hỏi gì không?”

Cách tư vấn hiệu quả: Người cung cấp dịch vụ có thể nói: “Tôi chắc chắn là anh đã biết đeo bao cao su đúng cách, nhưng vì sao chúng ta không ôn lại một số điểm quan trọng mà một số người đàn ông gặp khó khăn khi sử dụng…”

Nam giới có thể cảm thấy thoải mái hơn khi nói về suy nghĩ và hành động hơn là nói về cảm xúc.

Nói chung, nam giới thường thích hợp hơn với những suy nghĩ cụ thể, mang tính suy luận, và ít thích hợp khi thảo luận về tình cảm như phụ nữ. Trong khi tư vấn, người cung cấp dịch vụ có thể tập trung vào những suy nghĩ và các bước ra quyết định hơn là thảo luận về cảm xúc. Nếu bạn hỏi người đàn ông rằng anh ấy cảm thấy như thế nào khi biết rằng bạn tình của mình có thai, anh ấy có thể sẽ không mô tả ngay được những cảm xúc của mình như khi bạn hỏi rằng anh ấy nghĩ gì, khi đó anh ấy có thể sẽ dễ bắt chuyện hơn. Anh ấy sẽ cảm thấy thoải mái hơn khi trao đổi về việc anh ấy nghĩ cần làm gì khi việc có thai là ngoài ý muốn, hơn là trao đổi về việc anh ấy cảm thấy như thế nào.

Tài liệu phát tay 11c

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 59

Tình huống

Một người đàn ông tới cơ sở y tế để xét nghiệm NTLQĐTD. Trong quá trình khám bệnh, anh ấy thổ lộ rằng bạn tình của mình vừa cho biết là đã có thai. Đây là cái thai ngoài ý muốn.

Cách tư vấn không hiệu quả: Người cung cấp dịch vụ có thể hỏi anh ấy: “Bạn tình của anh vừa phát hiện là có thai à? Anh cảm thấy như thế nào về điều đó?”

Cách tư vấn hiệu quả: Người cung cấp dịch vụ có thể nói: “Tôi thực sự đánh giá cao việc anh cho biết là bạn tình của mình đã có thai. Không dễ dàng gì nhưng việc nêu ra vấn đề này là một điều hay. Có vẻ như anh đang suy nghĩ nhiều về vấn đề này. Anh đã nghĩ gì? Anh muốn làm gì để giúp cô ấy…”

Nam giới thích biết những người đàn ông khác cũng có những lo lắng và băn khoăn giống họ.

Nam giới có thể thấy thoải mái hơn khi thảo luận về những cảm xúc của mình, nếu người cung cấp dịch vụ khẳng định rằng những lo lắng và băn khoăn của anh ta là bình thường, và những người đàn ông khác cũng chia sẻ những điều tương tự. Nếu người cung cấp dịch vụ nghi vấn là khách hàng còn có điều lo lắng chưa nói ra, họ có thể trao đổi về chủ đề đó qua những điều mà những khách hàng trước đó đã chia sẻ. Ngoài ra, đàn ông thường cảm thấy thoải mái, tự tin và cởi mở hơn đối với việc thảo luận về những bối rối, lo sợ hay những cảm giác khác sau khi nhu cầu trước mắt của họ được đáp ứng.

Tình huống

Một người đàn ông tới cơ sở y tế để xét nghiệm bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản. Sau khi khám xong, anh ta có vẻ như đang xem một quyển sách mỏng trên giá về bệnh rối loạn cương.

Cách tư vấn không hiệu quả: Người cung cấp dịch vụ có thể hỏi anh ấy: “Anh đang xem quyển hướng dẫn về bệnh rối loạn cương à? Anh có điều gì muốn trao đổi không?”

Cách tư vấn hiệu quả: Người cung cấp dịch vụ có thể nói: “Tôi thấy anh đang xem cuốn sách hay nhất của chúng tôi đấy. Anh biết không, nhiều người đàn ông lo lắng về tình trạng rối loạn cương. Hôm trước có một ông đến đây hỏi tôi về cách chữa trị, và tôi đã nói cho ông ấy biết là nhiều người đã dùng cách … rất thành công”.

Tài liệu phát tay 11d

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 61

Những mẫu câu sử dụng khi trao đổi với khách hàng là nam giới dựa trên nhu cầu và vai trò của họ

(Những mẫu câu này chỉ mang tính chất gợi ý, học viên có thể tự phát triển theo ngôn từ riêng của mình)

Nhu cầu hoặc vai trò Mẫu câu

Nam giới là người ra quyết định và muốn tự giải quyết các vấn đề của mình.

“Anh đã có một quyết định rất đúng khi đến đây để được giúp đỡ ngày hôm nay.”

“Anh đã quyết định đúng khi sử dụng bao cao su lần đó”.

“Anh đã quyết định đúng khi trao đổi với bạn tình về biện pháp tránh thai.”

“Anh sẽ làm thế nào để những người đã có quan hệ tình dục với mình biết là họ cần đi khám xem có lây bệnh này?”

“Anh dự định nói với bạn tình của mình về vấn đề này như thế nào?”

Nam giới được coi là biết tất cả những gì liên quan đến tình dục.

“Anh có thể đã biết điều này, nhưng…”

“Anh có thể đã nghe về điều này rồi, nhưng tôi cần phải nói với tất cả các khách hàng của mình rằng…”

“Tôi chắc chắn là anh đã biết đeo bao cao su đúng cách, nhưng vì sao chúng ta không ôn lại một số điểm quan trọng về…”

“Để tôi chỉ cho anh một vài mẹo nhỏ này.”

“Tôi muốn chắc chắn rằng anh biết mình đã lây bệnh như thế nào.”

Nam giới có thể không hỏi các câu hỏi về tình dục.

“Hôm trước có một anh đến đây và hỏi tôi về bệnh rối loạn cương, để tôi kể cho anh tôi đã nói gì với anh ấy.”

“Thậm chí khi chúng ta đã xử lý vấn đề rất hiệu quả, đôi khi ta vẫn còn đôi chút chưa tin chắc. Có điều gì anh muốn trao đổi thêm với tôi không?

“Anh có vẻ biết cách sử dụng bao cao su nói chung, nhưng có điểm nào anh muốn biết cụ thể hơn một chút không?”

“Hôm nay đã đến đây, vậy có điều gì anh muốn hỏi hoặc trao đổi với tôi hay không?”

Nam giới muốn biết họ có “bình thường” và có bằng hay giỏi hơn những người đàn ông khác hay không.

“Nhiều người đàn ông có lo lắng tương tự như vậy”

“Anh biết đấy, nhiều người đàn ông đã hỏi câu hỏi này rồi.”

“Nhiều người đàn ông muốn biết về điều đó”.

Nam giới có thể cần được động viên khi những câu hỏi về tình dục.

“Đây thực sự là câu hỏi tốt.”

“Tôi rất vui khi anh hỏi về điều này.”

“Anh thực sự dũng cảm khi hỏi về điều đó.”

“Thật tuyệt là anh đã đến đây để có thêm thông tin về điều đó.”

Ghi chú: Chuyển thể từ EngenderHealth, 2003b.

Tài liệu phát tay 11e

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 63

Dịch vụ SKSSTD và tư vấn cho vị thành niên

Có hai lý do chính giải thích vì sao các chương trình SKSSTD cần cung cấp dịch vụ tư vấn và lâm sàng cho đối tượng vị thành niên. Đó là:

• Thanh thiếu niên có quyền nhận các dịch vụ SKSS có chất lượng;

• Thanh thiếu niên cần các dịch vụ SKSS.

Những nguyên nhân khiến vị thành niên có thể gặp nguy cơ về các vấn đề SKSSTD gồm:

• Thiếu kiến thức và thông tin.

• Thiếu sự tiếp cận dịch vụ và các chương trình.

• Những rào cản tâm lý và xã hội gây trở ngại việc tiếp cận dịch vụ.

Các dịch vụ và tư vấn SKSSTD có thể giúp vị thành niên:

• Bảo vệ và tăng cường sức khoẻ.

• Hiểu về tính dục và nhu cầu SKSSTD của mình.

• Có trách nhiệm một cách tích cực đối với SKSS của mình.

• Phòng ngừa có thai ngoài ý muốn.

• Phòng ngừa những vấn đề sức khoẻ nghiêm trọng và tử vong vì tai biến do có thai quá sớm hoặc phá không an toàn.

• Tránh lây nhiễm bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản.

• Có sự lựa chọn trên cơ sở có thông tin về SKSSTD.

• Giải quyết được thắc mắc và lo lắng.

• Đảm bảo một tương lai khoẻ mạnh.

Khi tư vấn cho vị thành niên, người cung cấp dịch vụ có trách nhiệm:

• Là nguồn thông tin tin cậy, xác thực về SKSSTD, bao gồm cả thông tin về thai nghén và bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản.

• Tạo một không khí riêng tư, tôn trọng và tin cậy, để các bạn trẻ cảm thấy thoải mái khi đặt câu hỏi, thổ lộ những băn khoăn và trao đổi về những vấn đề tình dục thầm kín.

• Tham gia đối thoại hoặc thảo luận cởi mở với các em.

• Đề xuất những phương án lựa chọn, không phán xét quyết định của các em, và công nhận quyền lựa chọn cũng như sự lựa chọn của các em.

Ghi chú: Trích từ Barnett & Schueller, 2000, Chương 1, 2 và 6.

Tài liệu phát tay 11e

64 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Tư vấn cho vị thành niên nữ

• Khi tư vấn cần dành nhiều thời gian hơn, đủ để các em tin tưởng người cung cấp dịch vụ và khuyến khích các em đặt câu hỏi.

• Giúp các em xoá mặc cảm, động viên, cung cấp các thông tin thật, cùng hợp tác.

• Giải thích cho các em tình trạng sức khoẻ hiện tại.

• Khuyến khích các em trao đổi về tình trạng sức khoẻ hiện tại của mình với người thân. Cán bộ y tế có thể giúp các em làm việc đó nếu cần thiết.

• Hướng dẫn các em cách từ chối quan hệ tình dục.

• Tư vấn tình dục lành mạnh và tình dục an toàn, tư vấn về sử dụng bao cao su và các biện pháp tránh thai. Đề cập đến bảo vệ kép (ví dụ bao cao su vừa tác dụng tránh thai vừa tác dụng phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục).

• Bảo đảm tính bí mật.

• Cung cấp địa chỉ tin cậy nếu cần tư vấn hoặc điều trị chuyên sâu.

Tư vấn cho vị thành niên nam

- Vị thành niên nam cũng có nhiều thắc mắc và quan niệm khác nhau do sự phát triển khác nhau giữa nam và nữ và cả giữa nam với nam. Các em cần được giải thích đây là điều bình thường.

- Mộng tinh là hiện tượng sinh lý bình thường. Tuy nhiên tăng cường rèn luyện cơ thể, lao động, học tập có thể làm giảm tần suất mộng tinh. Thuốc thường ít có tác dụng.

- Thủ dâm có thể là một hiện tượng bình thường, có tác dụng giải toả sự căng thẳng do nhu cầu tình dục mà tránh được các nguy cơ mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục hoặc có thai, nhưng không nên lạm dụng.

- Tình dục an toàn và lành mạnh là trách nhiệm của các em, bao gồm không làm lây bệnh và không gây có thai ngoài ý muốn.

- Giúp các em biết từ chối quan hệ tình dục.

- Nếu các em mắc các NTLQĐTD thì cần được điều trị kịp thời. Điều trị muộn, điều trị không đúng hoặc không triệt để có thể dẫn tới hẹp niệu đạo và vô sinh.

- Bao cao su cho vị thành niên nam vừa là một biện pháp tránh thai vừa tránh được NTLQĐTD (tác dụng bảo vệ kép).

Nguồn: Chuẩn quốc gia Việt Nam về Các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, Hà Nội 2002.

Tài liệu phát tay 12a

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 65

Bài 12

Giới thiệu chủ đề tình dục với khách hàng – Thực hành tư vấn G1

Đến cuối bài này, bạn có thể:

• Có thể giải thích được cho khách hàng vì sao trong buổi tư vấn cần phải thảo luận về các vấn đề nhạy cảm và riêng tư như NTLQĐTD và các mối quan hệ và hành vi tình dục.

• Liệt kê những điểm chính cần trao đổi với khách hàng để giúp họ thoải mái hơn trong khi thảo luận các vấn đề nhạy cảm này.

• Thực hành G1 (Gặp gỡ) với các hồ sơ khách hàng.

Các ý chính – Bài 12

• Trách nhiệm của người cung cấp dịch vụ là phải giới thiệu một cách thoải mái chủ đề tình dục với khách hàng và giúp khách hàng cũng cảm thấy thoải mái khi trả lời các câu hỏi liên quan đến các mối quan hệ và hành vi tình dục của họ.

• Không bao giờ nên chọn các chủ đề liên quan đến tình dục làm phần mở đầu trong cuộc nói chuyện giữa người cung cấp dịch vụ và khách hàng.

• Việc giải thích cho khách hàng biết vì sao bạn lại cần phải hỏi họ các câu hỏi mang tính riêng tư và tế nhị là rất quan trọng vì việc này sẽ giúp khách hàng cảm thấy dễ dàng hơn khi trả lời các câu hỏi này. Do vậy, khi bắt đầu cuộc thảo luận về các mối quan hệ và hành vi tình dục, bạn cần:

v Giải thích các lý do vì sao bạn lại hỏi các câu hỏi về tình dục.

v Giải thích tầm quan trọng của việc thảo luận về HIV và các NTLQĐTD, và đảm bảo với khách hàng rằng, đây là chủ đề bạn thảo luận với tất cả các mọi khách hàng.

v Giải thích cho khách hàng biết là họ không cần phải trả lời tất cả các câu hỏi.

v Lưu ý khách hàng là những thông tin trao đổi trong cuộc tư vấn sẽ được giữ bí mất và đảm bảo không ai khác nghe thấy cuộc trao đổi này.

• Khi làm việc với khách hàng, cách thức người cung cấp dịch vụ hỏi các câu hỏi cũng quan trọng không kém gì nội dung câu hỏi. Nếu bản thân người cung cấp dịch vụ tỏ ra lo lắng hoặc không thoải mái, khách hàng cũng sẽ dễ có cảm giác tương tự. Bạn cũng cần lưu ý rằng, các giao tiếp không lời (điệu bộ, nét mặt, giọng nói) cũng có thể chuyển tải thông tin tốt như các ngôn ngữ có lời.

Tài liệu phát tay 12b

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 67

Giới thiệu chủ đề tình dục với khách hàng

Khi tư vấn cho khách hàng về các vấn đề SKSSTD, người cung cấp dịch vụ thường phải hỏi những câu hỏi mang tính riêng tư, nhạy cảm. Điều này có thể gây khó khăn cho khách hàng, những người có thể không quen thảo luận về những vấn đề riêng tư như vậy với người khác. Nó cũng có thể gây khó khăn cho người cung cấp dịch vụ, do họ cũng có thể không quen thảo luận những vấn đề đó và có thể ngượng ngùng khi trao đổi với khách hàng và làm cho khách hàng cũng cảm thấy như vậy.

Người cung cấp dịch vụ không nên nói ngay về tình dục khi bắt đầu trao đổi với khách hàng. Nên bắt đầu bằng những câu hỏi chung và câu hỏi mở luôn là cách tốt nhất để thiết lập mối quan hệ hoặc khởi động câu chuyện. Đặc biệt, người cung cấp dịch vụ cần hỏi những câu hỏi mở để xác định lý do đến cơ sở y tế của khách hàng, tình hình sức khoẻ và những băn khoăn cụ thể của họ. Điều này sẽ giúp mở đường cho những câu hỏi nhạy cảm hơn mà bạn sẽ hỏi sau đó.

Có những điểm quan trọng cần giải thích cho khách hàng, để giúp họ hiểu vì sao bạn cần hỏi những câu hỏi mang tính riêng tư và nhạy cảm và giúp họ cảm thấy dễ dàng hơn khi trả lời những câu hỏi đó. Bạn và khách hàng có thể không bao giờ cảm thấy hoàn toàn thoải mái khi thảo luận những chủ đề này, nhưng là người cung cấp dịch vụ, điều quan trọng là bạn phải khai thác được những thông tin quan trọng về hành vi và các mối quan hệ khiến khách hàng có nguy cơ có thai ngoài ý muốn, nguy cơ nhiễm HIV hay bệnh NKĐSS, và các vấn đề SKSSTD khác. Sự thoải mái và tự tin của bạn khi hỏi những câu hỏi như vậy là yếu tố quan trọng giúp khách hàng cũng cảm thấy thoải mái.

Những mẫu câu dưới đây chỉ là những gợi ý hướng dẫn. Bạn cần giới thiệu cuộc trao đổi theo cách riêng của mình, tuỳ chọn điều gì là phù hợp với tập tục văn hoá, với quy định trong cơ sở y tế, với khách hàng cũng như loại hình dịch vụ mà khách hàng đang tìm kiếm hoặc những băn khoăn phàn nàn của khách hàng.

Tài liệu phát tay 12c

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 69

Một số mẫu câu để giới thiệu chủ đề tình dục với khách hàng

Những điểm cần giải thích Mẫu câu

Để khách hàng cảm thấy thoải mái, hãy giải thích vì sao bạn hỏi những câu hỏi nhạy cảm. Giải thích rằng, khi thảo luận có thể cần hỏi những câu hỏi riêng tư về hành vi và các mối quan hệ tình dục của khách hàng. Đảm bảo với khách hàng rằng, những câu hỏi đó liên quan trực tiếp đến việc chăm sóc y tế và các quyết định trong lần thăm khám này.

“Tôi sẽ hỏi những câu hỏi riêng tư bởi vì các hành vi và quan hệ tình dục có thể có liên quan đến những vấn đề về sức khoẻ của anh (chị) hoặc sự lựa chọn các biện pháp tránh thai. Đối với tôi hỏi những câu hỏi này rất quan trọng vì có thể giúp anh (chị) có những quyết định có lợi cho sức khoẻ của mình.”

Giải thích rằng, do tính chất nghiêm trọng của HIV và NKĐSS, chủ trương của cơ sở y tế là phải thảo luận về các bệnh đó với mọi khách hàng. Tái khẳng định với khách hàng rằng, các câu hỏi này là thông lệ với mọi khách hàng.

“Như anh (chị) biết đấy, HIV và các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục đang ngày càng phổ biến. Chúng tôi thảo luận về điều này với tất cả các khách hàng, để đảm bảo rằng mọi người đều có thông tin và dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ. Và nếu những thông tin này không phù hợp với cá nhân anh (chị), thì anh (chị) cũng có thể chia sẻ thông tin này với những người cần đến nó.”

Những thông tin chia sẻ khi tư vấn là bí mật. Giải thích cho khách hàng về chủ trương đảm bảo bí mật của cơ sở y tế (nếu có). Nếu cơ sở y tế của bạn không có chủ trương này, thì tiêu chuẩn chung của tư vấn là bạn chỉ chia sẻ thông tin của khách hàng với các nhân viên y tế khác và chỉ khi cần thiết (ví dụ như khi cần hỏi ý kiến từ đồng nghiệp để hội chẩn). Lưu ý rằng, việc đảm bảo bí mật sẽ không còn ý nghĩa nếu người khác có thể nghe thấy cuộc trao đổi của bạn với khách hàng và vì vậy, việc đảm bảo không gian riêng tư là bước đầu tiên để đảm bảo bí mật.

“Tôi muốn anh (chị) biết rằng những gì anh (chị) chia sẻ với tôi sẽ chỉ mình tôi biết. Nếu tôi cần trao đổi với một đồng nghiệp khác, tôi sẽ hỏi ý kiến anh (chị).”

Khách hàng không cần phải trả lời tất cả các câu hỏi. Nếu khách hàng không thoải mái khi trả lời một câu hỏi cụ thể nào, họ có quyền không trả lời.

“Nếu có câu hỏi nào anh (chị) không thấy thoải mái khi trả lời, cứ cho tôi biết và anh (chị) không cần phải trả lời tất cả các câu hỏi.”

Ghi chú: Trích từ EngenderHealth, 2003f.

Tài liệu phát tay 12d

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 71

G1. Gặp gỡ

• Chào khách hàng

v Chào hỏi khách hàng một cách lịch sự và nhiệt tình.

v Giới thiệu.

v Giúp khách hàng cảm thấy thoải mái và thư giãn.

v Xác định lý do khiến khách hàng đến cơ sở y tế.

• Giới thiệu chủ đề về tình dục

v Giải thích cho khách hàng lý do vì sao cần phải hỏi các câu hỏi về tình dục.

v Nói với khách hàng về tình hình HIV và NTLQĐTD ở Việt Nam và cam đoan với khách hàng rằng đây là vấn đề bạn trao đổi với mọi khách hàng khác.

v Cho khách hàng biết là họ không cần phải trả lời tất cả các câu hỏi của bạn.

• Đảm bảo tính bí mật thông tin

v Giải thích cho khách hàng chính sách về đảm bảo bí mật thông tin của cơ sở y tế.

v Tạo một môi trường riêng tư bằng cách đảm bảo là không ai khác có thể nghe thấy cuộc nói chuyện của bạn, ngay cả khi bạn không có một phòng riêng.

Tài liệu phát tay 13a

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 73

Bài 13

Đặt câu hỏi mở

Đến cuối bài này, bạn có thể:

• Mô tả hai loại câu hỏi cơ bản sử dụng khi giao tiếp với khách hàng SKSSTD.

• Giải thích tầm quan trọng của các câu hỏi mở (câu hỏi về cảm giác/quan điểm) trong khi đánh giá nhu cầu và kiến thức của khách hàng.

• Chuyển các câu hỏi đóng thành câu hỏi mở.

Các ý chính – Bài 13

• Đặt câu hỏi trong khi tư vấn là rất quan trọng vì nó giúp người cung cấp dịch vụ có thể đánh giá chính xác nhu cầu và kiến thức của khách hàng ngay từ khi giai đoạn sớm của cuộc tư vấn và chủ động đưa khách hàng tham gia vào toàn bộ cuộc tư vấn.

• Dựa vào tính chất câu trả lời mà câu hỏi mang lại, người ta chia câu hỏi ra làm 2 loại. Câu hỏi đóng thường chỉ cần một câu trả lời rất ngắn, thường chỉ là một từ. Câu hỏi mở cho phép đưa ra câu trả lời dài hơn và thường thể hiện được suy nghĩ và cảm xúc của khách hàng.

• Cả hai loại câu hỏi đều có các vai trò quan trọng trong tư vấn lồng ghép SKSSTD. Tuy nhiên, trong một thời gian rất dài, người cung cấp dịch vụ thường có xu hướng dựa quá nhiều vào các câu hỏi đóng, do vậy, đã hạn chế rất nhiều sự tham gia của khách hàng trong việc chia sẻ và ra quyết định. Việc có thể đặt được nhiều các câu hỏi mở sẽ giúp chúng ta tìm hiểu được suy nghĩ và cảm xúc của khách hàng dễ dàng hơn.

Tài liệu phát tay 13b

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 75

Vì sao chúng ta phải đặt câu hỏi khi tư vấn lồng ghép SKSSTD?

• Để đánh giá nhu cầu và kiến thức SKSSTD của khách hàng.

• Để khuyến khích khách hàng tham gia như một đối tác tích cực và để tìm hiểu về nhu cầu, những băn khoăn và sở thích của họ.

• Để tạo dựng mối quan hệ tốt thông qua việc bày tỏ sự lo lắng và quan tâm đến khách hàng.

• Để xác định các vấn đề ưu tiên chính cần được đề cập đến trong khoảng thời gian tư vấn (thông thường) là tương đối ngắn.

• Để xác định mức độ tư vấn hoặc ngôn ngữ nào là dễ hiểu nhất đối với khách hàng.

• Để tránh lặp lại những thông tin mà khách hàng đã biết.

• Để xác định những thông tin khách hàng hiểu sai lệch cần chỉnh sửa.

Ghi chú: Chuyển thể từ Tabbut, 1995

Các loại câu hỏi

Các câu hỏi đóng thường sẽ dẫn đến những câu trả lời rất ngắn, thông thường chỉ một từ. Một câu hỏi ngắn dẫn đến câu trả lời ngắn, chính xác, như “có”, “không”, hoặc một con số hay sự kiện. Đây là những câu hỏi phù hợp với việc thu thập nhanh thông tin y tế và lý lịch. Ví dụ như:

• Chị bao nhiêu tuổi?

• Chị có mấy con?

• Kỳ kinh cuối cùng của chị là bao giờ?

• Chị bị ra máu từ lúc nào? (đối với khách hàng sau phá thai)

Các câu hỏi mở thường phù hợp để tìm hiểu quan điểm và cảm giác của khách hàng và thường dẫn đến các câu trả lời dài hơn. Những câu hỏi này hiệu quả hơn trong việc xác định nhu cầu của khách hàng (nhu cầu thông tin hoặc hỗ trợ tinh thần) và tìm hiểu xem họ đã biết những gì. Ví dụ như:

• Tôi có thể giúp gì cho chị hôm nay?

• Theo chị điều gì có thể gây ra vấn đề này?

• Chị đã biết gì về biện pháp KHHGĐ?

• Chị đã cảm thấy như thế nào khi phát hiện mình có thai? Bây giờ chị cảm thấy như thế nào? (Câu hỏi đối với khách hàng sau phá thai)

• Chồng/ bạn tình của chị có hỏi hay lo lắng gì về tình trạng của chị?

• Chị dự định làm gì để không bị lây nhiễm bệnh lần nữa?

• Điều gì khiến chị quyết định sử dụng biện pháp tránh thai giống chị gái của mình? Ghi chú: Chuyển thể từ EngenderHealth, 2003c.

Tài liệu phát tay 14a

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 77

Bài 14

Sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu đối với khách hàng

Đến cuối bài này, bạn có thể:

• Cảm thấy thoải mái hơn khi sử dụng thuật ngữ về tình dục với khách hàng.

• Sử dụng các từ địa phương khi nói về các hành động tình dục và các bộ phận cơ thể, tạo được mối liên hệ giữa các từ mà khách hàng có thể hiểu được với những từ mà bạn sử dụng một cách thoải mái.

• Trình diễn cách sử dụng ngôn ngữ đơn giản để giải thích cho khách hàng về sinh lý và giải phẫu sinh sản và tình dục.

Các ý chính - Bài 14

• Một thách thức mà mọi người thường gặp phải khi thảo luận các vấn đề liên quan đến tình dục và SKSSTD là việc lựa chọn từ ngữ để sử dụng. Đôi khi những từ nảy ra trong đầu lại dường như hoặc là quá chuyên môn hoặc là quá thô. Tuy nhiên, để giao tiếp một cách hiệu quả, với tư cách là người cung cấp dịch vụ, bạn phải biết dùng những từ mà khách hàng hiểu được.

• Bạn không buộc phải sử dụng những từ bạn cho là quá thô trong suốt quá trình tư vấn. Điều quan trọng là bạn phải xác định được từ mà khách hàng sử dụng để chỉ một bộ phận trên cơ thể hoặc một hành động là gì để sau đó mỗi khi bạn nói đến một thuật ngữ y học bạn sẽ giải thích để khách hàng liên hệ được giữa thuật ngữ đó và từ mà khách hàng thường sử dụng.

• Nếu bạn cảm thấy thoải mái, bạn có thể sử dụng những từ địa phương làm cầu nối để hiểu nhau. Điều này sẽ giúp khách hàng vượt qua cảm giác bối rối khi thảo luận về những chủ đề này. Một phần quan trọng trong buổi học này là học viên sẽ đọc to các từ, để dần cảm thấy thoải mái hơn khi sử dụng hay khi nghe khách hàng dùng những từ đó.

Tài liệu phát tay 14a

78 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Giải phẫu sinh lý sinh sản – tình dục: Sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu đối với khách hàng

Giải phẫu và sinh lý phụ nữ

Buồng trứng sản sinh ra trứng và hoocmon nữ. Chính hóc môn nữ tạo cho phụ nữ những đặc tính nữ (như có ngực và giọng nói thanh) và định hướng tình dục của họ. Buồng trứng của phụ nữ rụng trứng mỗi tháng một lần (hiện tượng rụng trứng).

Ống dẫn trứng nối giữa mỗi bên buồng trứng với tử cung (dạ con). Khi trứng rời khỏi buồng trứng sau khi rụng trứng, nó di chuyển theo một trong hai ống dẫn trứng xuống tử cung. Sự thụ tinh (thụ thai) là khi tinh trùng của người đàn ông vào được trứng; điều này thường xảy ra trong ống dẫn trứng.

Thụ thai xảy ra khi trứng đã thụ tinh di chuyển xuống theo ống dẫn trứng và làm tổ ở thành tử cung. Đây là nơi trứng đã thụ tinh lớn thành bào thai, trong thời gian 9 tháng.

Khi một người phụ nữ ở độ tuổi sinh sản không có thai, lớp niêm mạc tử cung sẽ bong mỗi tháng một lần gây chảy máu. Hiện tượng này gọi là kinh nguyệt.

Cổ tử cung là một ống nối tử cung với âm đạo. Âm đạo là lối thông nối tử cung với bên ngoài cơ thể. Kinh nguyệt và trẻ khi sinh sẽ ra khỏi cơ thể mẹ qua cổ tử cung rồi qua âm đạo. Cổ tử cung phải mở rộng để đứa trẻ lọt qua, điều này xảy ra khi thai phụ trở dạ. Để thụ thai, người đàn ông và người đàn bà phải giao hợp và người đàn ông xuất tinh vào âm đạo của người đàn bà. Tinh trùng di chuyển từ âm đạo qua cổ tử cung và tử cung tiến vào ống dẫn trứng.

Âm vật là một núm mô nhỏ, được phủ một lớp da mềm, nằm ở trên lỗ tiểu, ngay phía trên âm đạo. Nó rất nhạy cảm khi chạm vào. Khi bị kích thích, âm vật phồng và cứng lên. Nó có vai trò quan trọng trong khoái cảm và khả năng đạt cực khoái của phụ nữ. Âm hộ là khu vực xung quanh âm đạo, bao gồm các nếp da (còn gọi là môi), âm vật, lỗ niệu đạo, và lỗ âm đạo.

Giải phẫu và sinh lý nam

Dương vật hình ống dài, có tác dụng dẫn nước tiểu ra ngoài và trở nên cương cứng khi giao hợp. Bìu dái là bao da bọc hai tinh hoàn.

Tinh hoàn sản xuất tinh trùng và hoocmon nam. Hoocmon nam tạo ra những đặc tính nam cho người đàn ông (như râu và cơ bắp) và định hướng tình dục của họ (ham muốn giao hợp).

Tinh trùng là “hạt giống” của người đàn ông, các tế bào này cần kết hợp với trứng của người phụ nữ để thụ tinh. Sau khi được sản sinh trong tinh hoàn, tinh trùng được trữ ở mào tinh hoàn (một đường ống xoắn ở trên tinh hoàn) và theo đường dẫn tinh chứa trong 2 túi tinh nằm 2 bên tuyến tiền liệt có chứa chất dịch nhầy để thành tinh dịch.

Khi cơ thể người đàn ông phóng tinh lúc giao hợp, tinh dịch sẽ được phóng vào âm đạo của người phụ nữ.

Tuyến tiền liệt nằm phía dưới bao quanh cổ bàng quang, sản sinh ra phần lớn dịch tạo nên tinh dịch. Dịch tiền liệt giúp tinh trùng sống khoẻ và tạo năng lượng cho tinh trùng, là chất kiềm, cần thiết để bảo quản tinh trùng trong môi trường a xít của âm đạo.

Tài liệu phát tay 14a

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 79

Tinh dịch là chất lỏng được phóng ra từ dương vật khi người đàn ông đạt cực khoái. Nó bao gồm tinh trùng và dịch từ túi tinh và tuyến tiền liệt. Tinh trùng chỉ là một lượng nhỏ trong tinh dịch. Sau khi người đàn ông được thắt ống dẫn tinh, tinh dịch vẫn được sản sinh nhưng không còn có tinh trùng nữa.

Tinh dịch đi qua niệu đạo và phóng ra ngoài từ dương vật. Trong khi giao hợp, người đàn ông đưa dương vật vào âm đạo của người đàn bà và phóng tinh dịch (xuất tinh). Niệu đạo là đường dẫn nước tiểu từ bàng quang ra ngoài khi người đàn ông đi tiểu. Tuy nhiên, khi người đàn ông xuất tinh, cái van ở đáy bàng quang đóng lại, để nước tiểu không ra cùng với tinh dịch.

Tuyến Cowper là hai tuyến nhỏ sản sinh ra chất dịch vào dương vật ngay trước khi xuất tinh. Mục đích của các tuyến này có thể là giúp làm sạch lượng a xít trong niệu đạo (do nước tiểu) trước khi tinh trùng đi qua. Chất dịch này cũng có thể chứa một ít tinh trùng hay các vi khuẩn lây nhiễm. Do người đàn ông không thể cảm giác hay kiểm soát chất dịch này khi nó tiết ra, nên điều quan trọng là anh ta cần sử dụng bao cao su trong tất cả mọi sự tiếp xúc giữa bạn tình với dương vật của mình, nếu muốn tránh thai hoặc phòng ngừa bệnh lây nhiễm.

Tài liệu phát tay 14b

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 81

Các thuật ngữ khác

Tránh thai: Khi hai người quan hệ tình dục, nhưng người đàn ông hoặc người đàn bà (hoặc cả hai) làm điều gì đó để ngăn không cho tinh trùng gặp trứng, khi đó được gọi là tránh thai.

Cơ quan sinh dục ngoài là các bộ phận sinh dục ở bên ngoài, bao gồm dương vật, bìu dái (ở đàn ông); âm đạo, môi lớn, môi bé và âm vật (ở đàn bà).

Tình dục đường miệng là khi một người dùng miệng, môi hay lưỡi để kích thích cơ quan sinh dục ngoài của bạn tình. Tình dục qua đường hậu môn là khi một người kích thích hậu môn của bạn tình bằng ngón tay, bằng dương vật, môi, lưỡi hoặc vật thể khác. Tình dục bằng đường miệng và tình dục qua đường hậu môn không gây nguy cơ có thai. Tuy nhiên, các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, bao gồm HIV, có thể lây qua con đường này, vì các chất dịch và mầm bệnh hay vi khuẩn từ cơ thể có thể gây lây nhiễm giữa các bạn tình (Theo: EngenderHealth, 2000.)

Sẩy thai là khi người phụ nữ có thai nhưng lớp niêm mạc dạ con, cùng với bào thai đang phát triển tự bong ra khỏi dạ con, trước khi bào thai đủ trưởng thành để sống sót được bên ngoài dạ con. Điều này dẫn đến chấm dứt thai kỳ.

Phá thai là chủ động chấm dứt sớm thai kỳ (trước khi bào thai có thể sống sót ngoài tử cung) bằng thuốc hoặc bằng thủ thuật.

Các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục là các bệnh lây nhiễm từ người này sang người khác, chủ yếu là qua tiếp xúc tình dục. Nó còn gọi là các bệnh lây lan qua đường tình dục hay bệnh hoa liễu. Một số bệnh lây nhiễm qua đường tình dục (hoặc bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản) có thể lây sang trẻ sơ sinh trong quá trình mang thai, sinh nở hoặc cho con bú. Một số khác có thể lây qua các dụng cụ phẫu thuật không sạch, kim tiêm hoặc các dụng cụ làm rách da, cũng như qua đường truyền máu.

Dịch tiết là bất cứ thứ gì ướt xuất ra từ âm đạo hay dương vật, ngoại trừ nước tiểu. Có dịch “thông thường”, như máu trong thời kỳ kinh nguyệt của người phụ nữ, và chất nhầy trong, trơn hoặc dính mà người phụ nữ có thể thấy trong thời gian rụng trứng. Tuy nhiên, khi chất nhầy có màu sắc hoặc mùi lạ, có thể đó là dấu hiệu của một bệnh NKĐSS; điều này đúng cho cả nam giới và phụ nữ. Chất dịch này có thể màu trắng, màu vàng, hoặc ngả xanh, nó có thể có mùi như men hoặc pho mát hoặc mùi hôi như thịt thiu.

Ghi chú: Ngoài những chỗ có ghi chú nguồn, các thông tin trên đây trích từ AVSC International, 1995.

Tài liệu phát tay 15a

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 83

Bài 15

Tìm hiểu tình trạng các mối quan hệ tình dục của khách hàng

Đến cuối bài này, bạn có thể:

• Giải thích được vì sao chúng ta cần hỏi những câu hỏi về các mối quan hệ tình dục của khách hàng.

• Liệt kê được ít nhất ba câu hỏi có thể sử dụng để giúp khách hàng tìm hiểu đời sống tình dục của họ, bao gồm cả mối quan hệ và bối cảnh của việc quan hệ tình dục của họ.

• Giải thích được chuỗi nguy cơ của các hành vi tình dục khác nhau và tác động của môi trường lên nhân tố nguy cơ.

• Hiểu được vì sao hoàn cảnh cá nhân và xã hội có thể gây nên nguy cơ ở những mức độ khác nhau.

Các ý chính – Bài 15

• Mức độ của nguy cơ không bao giờ là bất biến, nó thay đổi tuỳ theo trạng thái tình dục, điều kiện kinh tế và các đặc điểm văn hoá - xã hội của khách hàng. Để giúp khách hàng nhận định được chính xác mức độ nguy cơ của họ trên chuỗi biến thiên của nguy cơ, bạn cần phải hỏi đặt các câu hỏi để xác định các mối quan hệ và hành vi tình dục mà khách hàng đang trải nghiệm là gì.

• Với hầu hết những người cung cấp dịch vụ, đặt câu hỏi về các mối quan hệ tình dục của khách hàng là một trong những phần khó khăn nhất của cuộc tư vấn. Chính vì vậy, việc nghĩ trước về các câu hỏi sẽ rất có ích. Bạn cần xem xét câu câu hỏi có thể giúp bạn thu thập được các thông tin nhạy cảm cần thiết về đời sống riêng tư của khách hàng để giúp khách hàng đánh giá chính xác nguy cơ của mình, nhưng đồng thời vẫn khiến cả bạn cũng như khách hàng cảm thấy thoải mái.

• Tìm hiểu những lĩnh vực nhạy cảm như các mối quan hệ và hành vi tình dục đòi hỏi một sự phối hợp của cả câu hỏi đóng (để thu thập các thông tin như số lần mang thai và tiền sử NTLQĐTD) và câu hỏi mở (để khám phá cảm xúc của khách hàng và để khách hàng dẫn dắt cuộc nói chuyện tuỳ thuộc vào mức độ thoải mái của khách hàng).

• Các câu hỏi về tình dục có thể thay đổi từ khách hàng này sang khách hàng khác và thay đổi theo thời gian khi người cung cấp dịch vụ cảm thấy thoải mái hơn với qui trình này và khi cộng đồng cũng đã nhận ra sự cần thiết của việc khách hàng phải thảo luận những vấn đề này với người cung cấp dịch vụ.

Tài liệu phát tay 15b

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 85

G2. Gợi hỏi và đánh giá

• Thăm dò các nhu cầu và nỗi băn khoăn của khách hàng, các mối quan hệ và hành vi tình dục

o Đánh giá hiểu biết của khách hàng về tình trạng SKSSTD của bản thân, các lo lắng hay mối quan tâm của khách hàng và khách hàng mong muốn đạt được điều gì nhất trong lần thăm khám này.

o Tìm hiểu tiền sử thai nghén của khách hàng và kiến thức cũng như việc sử dụng các biện pháp tránh thai của khách hàng, bao gồm cả bao cao su.

o Tìm hiểu tiền sử mắc các NTLQĐTD/HIV của khách hàng, các triệu chứng lâm sàng hiện tại và hiểu biết của khách hàng về tiền sử các NTLQĐTD/HIV của bạn tình.

o Tìm hiểu các mối quan hệ liên quan đến tình dục của khách hàng:

− Khách hàng có các mối quan hệ tình dục gì? Bản chất các mối quan hệ này là gì (có bị bạo hành hay lạm dụng không), và khách hàng cảm thấy như thế nào về các mối quan hệ này?

− Khách hàng trao đổi với bạn tình về tình dục, kế hoạch hoá gia đình và HIV/NTLQĐTD như thế nào?

− Khách hàng biết gì về hành vi tình dục của bạn tình ngoài mối quan hệ với khách hàng?

o Tìm hiểu các yếu tố khác có thể làm hạn chế quyền lực hay sự kiểm soát của khách hàng đối với các quyết định. Một số ví dụ về các yếu tố này là sự lệ thuộc kinh tế vào bạn tình, sự căng thẳng trong một gia đình nhiều thế hệ, và sợ bị bạo hành.

• Tìm hiểu đánh giá của khách hàng về nguy cơ mang thai và mắc các NTLQĐTD và HIV của bản thân

o Hỏi xem khách hàng có cho là họ có nguy cơ bị nhiễm HIV và các NTLQĐTD không? Và tìm hiểu sự giải thích của khách hàng: Vì sao có? Vì sao không?

o Hỏi đánh giá của bản thân khách hàng về nguy cơ nhiễm HIV và NTLQĐTD của bạn tình? Và giải thích lý do?

Tài liệu phát tay 15c

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 87

Các mẫu câu hỏi để tìm hiểu bối cảnh các mối quan hệ tình dục của khách hàng

Câu hỏi theo trình tự 6G Câu hỏi bạn có thể hỏi khách hàng

• Anh (chị) đang có (những) mối quan hệ tình dục nào?

• Bản chất của các mối quan hệ đó là gì? (Bao gồm cả bạo lực hoặc lạm dụng).

• Anh (chị) cảm thấy như thế nào về điều đó?

[Khẳng định lại tình trạng hôn nhân của khách hàng. Nếu chưa kết hôn, hỏi:]

• Anh (chị) hiện giờ có ai không?

• Anh (chị) đã quan hệ với người đàn bà (đàn ông) đó bao lâu rồi?

[Nếu đã kết hôn]

• Đây là cuộc hôn nhân đầu tiên của anh (chị) phải không?

[Đối với tất cả khách hàng:]

• Anh (chị) có thể ra những quyết định gì trong mối quan hệ hiện nay?

• Anh (chị) đã có mấy con?

• Các con có cùng một bố/mẹ không?

• Anh ấy hay chị ấy đối xử với anh (chị) như thế nào?

• Anh (chị) cảm thấy như thế nào về điều đó?

• Anh (chị) trao đổi như thế nào với bạn tình về các vấn đề tình dục, KHHGĐ, HIV và NTLQĐTD?

• Anh (chị) nói chuyện như thế nào về KHHGĐ với bạn tình?

• Nếu anh (chị) không nói với bạn tình về điều đó, thì vì sao?

• Anh (chị) trao đổi như thế nào về tình dục với bạn tình?

• Nếu anh (chị) không nói với bạn tình về điều đó, thì vì sao?

• Anh (chị) trao đổi như thế nào về HIV với bạn tình?

• Nếu anh (chị) không nói với bạn tình về điều đó, thì vì sao?

• Anh (chị) biết gì về các hành vi tình dục của bạn tình ngoài mối quan hệ với bạn?

• Trong cộng đồng của anh (chị), các cặp vợ chồng xử lý như thế nào với các mối quan hệ ngoài hôn nhân?

• Anh (chị) biết gì về các mối quan hệ bên ngoài của bạn tình (nếu có)?

• Anh ấy có các vợ khác không? [Tuỳ thuộc vào nền văn hoá]

• Anh (chị) biết gì về dấu hiệu của NTLQĐTD? [Nếu không biết gì, thì sẽ giải thích qua]

• Anh (chị) có từng nhận thấy những dấu hiệu tương tự ở bạn tình của mình hay không? Thế còn về anh (chị)?

Tài liệu phát tay 16a

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 89

Bài 16

Đánh giá nguy cơ và giúp khách hàng tự đánh giá nguy cơ

Đến cuối bài này, bạn có thể:

• Định nghĩa được khái niệm đánh giá nguy cơ, và giải thích lý do cũng như và cách thức sử dụng đánh giá nguy cơ trong tư vấn.

• Xác định 3 lý do khiến mọi người khó nhận biết được nguy cơ của bản thân.

• Mô tả hai cách người cung cấp dịch vụ có thể sử dụng để giúp khách hàng nhận biết và hiểu được nguy cơ lây nhiễm HIV và NTLQĐTD đối với bản thân họ.

• Mô tả tự đánh giá nguy cơ và, giải thích tại sao cần lý do cũng như cách sử dụng tự đánh giá nguy cơ và sử dụng như thế nào.

Tài liệu phát tay 16a

90 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Các ý chính – Bài 16

• Đánh giá nguy cơ là quá trình tư vấn người cung cấp dịch vụ tìm hiểu về các hành vi và thực hành tình dục của khách hàng để từ đó có thể xác định hoặc ước lượng nguy cơ bị mang thai hoặc bị nhiễm HIV/NTLQĐTD, cũng như các nguy cơ khác của khách hàng. Đánh giá nguy cơ cũng rất có ích trong việc giải thích mức độ nguy cơ có thể thay đổi như thế nào tuỳ thuộc vào hành vi và điều kiện của mỗi người.

• Chúng ta giúp khách hàng đánh giá nguy cơ của bản thân họ, để họ có thể sử dụng hiểu biết này giảm thiểu được những nguy cơ đó thông qua thay đổi hành vi. Những người nhận biết được nguy cơ của bản thân sẽ tích cực hơn trong việc thay đổi các mối quan hệ hoặc hành vi để bảo vệ họ khỏi bị mang thai ngoài ý muốn hoặc bị mắc các NTLQĐTD và HIV/AIDS.

• Trong tư vấn, chúng ta cần tôn trọng việc mỗi người có cách hiểu khác nhau về nguy cơ trong cuộc sống của họ. Vì nhiều lý do, người ta có xu hướng đánh giá thấp nguy cơ đối với bản thân và nhìn nhận nguy cơ của mình thấp hơn thực tế. Chính vì vậy, người cung cấp dịch vụ cần có kĩ năng để giúp khách hàng nhận biết và hiểu được những nguy cơ đối với bản thân họ.

• Tự đánh giá nguy cơ là một hoạt động bổ trợ nhưng không thay thế cho đánh giá nguy cơ. Tự đánh giá nguy cơ được thực hiện khi người cung cấp dịch vụ thấy khách hàng quá e ngại hoặc không cởi mở trao đổi các thông tin về hành vi và các mối quan hệ tình dục của mình. Người cung cấp dịch vụ, trong quá trình tư vấn nếu có nghi ngờ về nguy cơ của khách hàng, sẽ cung cấp cho khách hàng thông tin chung về nguy cơ để họ có thể tự đánh giá nguy cơ bản thân dựa trên các thông tin đó. Cho khách hàng biết đây là những thông tin được cung cấp với mọi người để khách hàng không cảm thấy là những thông tin này nhằm vào bản thân họ nhưng qua đó giúp khách hàng liên hệ với bản thân về mức độ nguy cơ của mình.

• Tuỳ theo mức độ quan tâm của khách hàng và thời gian của người cung cấp dịch vụ, người cung cấp dịch vụ có thể cung cấp cho tất cả khách hàng những thông tin về hành vi nguy cơ và bảo vệ sức khoẻ để khách hàng có thể tự áp dụng cho bản thân họ và chia sẻ thông tin này với những người khác trong cộng đồng. Tuy nhiên, trước khi đề cập đến những vấn đề khác, đầu tiên cần chú ý và thảo luận với khách hàng về những nhu cầu bức thiết của họ.

Tài liệu phát tay 16b

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 91

Đánh giá Nguy cơ

Đánh giá nguy cơ nghĩa là gì?

Đánh giá nguy cơ là một quá trình tư vấn người cung cấp dịch vụ tìm hiểu về các mối quan hệ và hành vi tình dục của khách hàng để từ đó tìm ra hoặc ước đoán mức độ nguy cơ của khách hàng liên quan đến việc mang thai ngoài ý muốn hay mắc các NTLQĐTD. Việc đánh giá nguy cơ có chính xác và đầy đủ không phụ thuộc một phần vào thông tin đầy đủ và chính xác từ phía khách hàng.

Mức độ nguy cơ này có thể tăng hoặc giảm tuỳ thuộc vào những thay đổi của hoàn cảnh. Ví dụ, nguy cơ đối với bạn sẽ tăng nếu:

• Bạn tình của bạn đang khoẻ mạnh nay bị lây nhiễm.

• Từ chỗ có một bạn tình nay bạn có thêm bạn tình khác.

• Bạn có bạn tình mới và bạn không biết về tiền sử tình dục của người ấy.

• Bạn tình của bạn thay đổi ý định và quyết định là cô ấy hay anh ấy không muốn dùng bao cao su nữa.

• Bạn bị tác dụng phụ khi sử dụng một biện pháp tránh thai và không sử dụng nữa.

Vì sao chúng ta đánh giá nguy cơ?

Chúng ta giúp khách hàng đánh giá nguy cơ đối với bản thân họ để họ có thể sử dụng hiểu biết này giảm thiểu được nguy cơ, lấy trọng tâm là việc thay đổi hành vi.

Vì sao quan niệm của khách hàng về mức độ nguy cơ của bản thân họ lại quan trọng?

• Hầu hết mọi người sẽ không thể thay đổi hành vi nếu họ không nhận biết là đang gặp nguy cơ. Nếu một khách hàng không nhận biết được nguy cơ đủ nghiêm trọng, thì họ sẽ không có động lực tiến hành những thay đổi liên quan đến sức khoẻ.

• Trong hầu hết các trường hợp, nếu ai đó định thực hiện kế hoạch, thì người ấy cần phải có cảm giác mình “làm chủ ” kế hoạch thay đổi hành vi của mình. Do vậy, nếu người cung cấp dịch vụ chỉ đơn giản bảo khách hàng phải làm gì, mà không cùng họ xây dựng một kế hoạch vừa có ý nghĩa vừa có tính thực tế đối với khách hàng, thì họ sẽ khó thực hiện.

Tài liệu phát tay 16b

92 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Người cung cấp dịch vụ có thể giúp khách hàng nhận thức và hiểu được nguy cơ của chính họ bằng một số cách như sau:

• Yêu cầu khách hàng liên hệ nguy cơ với hoàn cảnh thực tế của họ. Ví dụ: Nếu một khách hàng cho rằng chồng mình đang có quan hệ với người khác và không sử dụng bao cao su, thì người cung cấp dịch vụ phải nêu bật các nguy cơ cho khách hàng. Để cô ấy đỡ sợ, có thể nói thêm là: “Có rất nhiều phụ nữ ở trong hoàn cảnh giống chị.”

• Cố gắng cá nhân hoá nguy cơ bằng cách thu nhận thật nhiều thông tin chỉ đặc trưng của khách hàng. Ví dụ: Nếu một khách hàng vị thành niên nữ rất sợ mang thai nhưng lại không dùng biện pháp tránh thai, bạn có thể cho thấy những sách hoặc tài liệu được thiết kế đặc biệt cho các em nhỏ, cung cấp thông tin về các biện pháp tránh thai và nguy cơ.

• Cố gắng xem lại cách khách hàng đã tự bảo vệ sức khoẻ trong quá khứ và cho họ thấy sự thành công của nó. Ví dụ: Nếu khách hàng đã sử dụng thuốc uống tránh thai, hãy khen ngợi cô ấy là cô ấy đã biết được nguy cơ đã chủ động thực hiện các biện pháp hiệu quả. Gợi ý một cách nhẹ nhàng là vẫn còn có nhiều nguy cơ sức khoẻ khác mà khách hàng cần quan tâm. Ví dụ: Nếu gần đây chồng cô mới bị một NTLQĐTD thì nói rõ với cô ấy là cô cũng có nguy cơ.

Tự đánh giá nguy cơ

Khi khách hàng và cộng đồng đã hiểu và biết cách đánh giá nguy cơ rồi thì họ có thể tự đánh giá nguy cơ của bản thân mình. Điều này đặc biệt quan trọng với những người không nói thật về mối quan hệ và việc quan hệ tình dục của họ. Họ không nói với thầy thuốc nhưng có thể trên đường về họ sẽ tự đánh giá nguy cơ của chính họ và tìm cách giảm nguy cơ.

• Một số khách hàng không dám nói thật với người tư vấn vì họ ngượng. Họ cần có kỹ năng để tự bảo vệ mình và người tư vấn có thể giúp họ bằng cách nói rằng những người có nguy cơ thường có những hoạt động như vậy.

• Khách hàng càng biết về việc tự đánh giá thì kỹ năng này càng dễ lan rộng vào cộng đồng.

Tài liệu phát tay 16c

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 93

Những trở ngại đối với việc nhận biết nguy cơ của khách hàng

Việc khách hàng có nhận biết được mình đang có nguy cơ có thai ngoài ý muốn hay nhiễm HIV và NKĐSS hay không là điểm khởi đầu quan trọng trong việc giúp họ mong muốn thực hiện các bước để giảm thiểu nguy cơ. Trong nhiều trường hợp, người ta thường nhận biết ít nguy cơ hơn thực tế. Có nhiều lý do khiến người ta không đánh giá hết nguy cơ đối với bản thân.

Một số lý do khiến người ta đánh giá thấp nguy cơ đối với bản thân:

• Những định kiến về đối tượng có nguy cơ. Nhiều người vẫn còn tin một cách sai lầm rằng những người lái xe tải, công nhân nhập cư, người đồng tính, gái điếm, và những người tiêm chích là những đối tượng duy nhất có nguy cơ nhiễm HIV. Người ta cho rằng, do mình có quan hệ tình dục khác giới, nên mình an toàn - hoặc vì mình chỉ có quan hệ trong hôn nhân hay với một bạn tình, mình có thể tin tưởng bạn tình sẽ không có các quan hệ khác. Đặc biệt, đối với nhiều người phụ nữ, những thông điệp về “sống chung thuỷ” có thể tạo cảm giác an toàn giả tạo, bởi họ thường gặp nguy cơ do hành vi của bạn tình hơn là hành vi của chính họ.

• Ảo tưởng về sự không thể bị tổn thương. Một số người có quan niệm cá nhân rằng, họ miễn dịch trước nguy cơ bất kể là có hành vi như thế nào. Người ta thường có xu hướng đánh giá thấp nguy cơ đối với mình so với nguy cơ mà những người khác có hành vi tương tự gặp phải. Ví dụ, một em gái vị thành niên cho rằng cô ấy sẽ không có thai, ngay cả khi có quan hệ tình dục mà không dùng biện pháp phòng tránh, bởi vì: “Điều đó sẽ không xảy ra với tôi”. Đặc biệt đối với vị thành niên, một phần vì đặc điểm phát triển tâm lý lứa tuổi, thường nghĩ rằng mình không thể bị tổn thương trong nhiều việc.

• Thuyết định mệnh. Thuyết định mệnh là quan niệm cho rằng số phận nằm ngoài khả năng kiểm soát của con người: Một người có làm gì cũng không thể thay đổi những gì xảy ra. Ví dụ khi một người tin rằng, các thế lực siêu nhiên quyết định bạn sẽ có bao nhiêu con, do vậy không cần phải sử dụng các biện pháp KHHGĐ.

• Các vấn đề lớn hơn hay cấp thiết hơn. Một người có thể có những quan tâm cấp thiết hơn và điều đó khiến cho những nguy cơ lây nhiễm HIV hay NKĐSS và nguy cơ có thai ngoài ý muốn bị xếp vào hàng thứ yếu. Ví dụ, những người sống trong các cộng đồng mà nghèo đói và bạo lực diễn ra triền miên thì việc nuôi ăn và bảo vệ an toàn cho con cái họ sẽ được coi trọng hơn các vấn đề khác.

• Quan niệm sai lầm về nguy cơ. Những quan niệm sai lầm đôi khi làm người ta không hiểu được nguy cơ thực sự là gì. Ví dụ, một người có thể không hiểu rõ HIV lây truyền như thế nào nếu họ cho rằng, HIV có thể lây khi ngồi chung nhà vệ sinh, hay dùng chung bát đũa v.v... Một ví dụ khác, khi một người phụ nữ trẻ quan niệm quan hệ tình dục lần đầu thì không thể có thai.

• Vai trò truyền thống của giới và những trông đợi của xã hội. Sự trông đợi và quy chuẩn xã hội khác nhau thường ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng. Ví dụ, một phụ nữ có thể nghi ngờ chồng mình ngoại tình, nhưng trong khuôn khổ vị trí xã hội và văn hoá, việc nhắc nhở chồng có thể là điều không được chấp nhận. Vì thế, khi khó hoặc không thể làm gì, người đó thường cho rằng tốt hơn hết là coi như không biết hoặc không nghĩ nhiều đến nguy cơ có thể xảy ra.

Ghi chú : Trích từ Trung tâm Tập huấn phòng ngừa STD/HIV, 1998.

Tài liệu phát tay 16d

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 95

Tóm tắt nội dung phần thảo luận

Tại sao sự nhìn nhận của khách hàng về nguy cơ của chính họ lại quan trọng?

• Hầu hết mọi người không thể thay đổi hành vi trừ khi họ nhận thức được là họ có nguy cơ. Nếu khách hàng không nhìn nhận được đầy đủ nguy cơ, họ sẽ không có động cơ để thực hiện các thay đổi liên quan đến sức khoẻ.

• Trong nhiều trường hợp, người ta cần cảm thấy “tính tự chủ” của kế hoạch thay đổi hành vi để thực hiện nó. Nếu người cung cấp dịch vụ chỉ nói cho khách hàng cần phải làm gì mà không cùng họ xây dựng kế hoạch vừa có ý nghĩa và thực tế thì khó mà họ nghe theo.

Nêu một số cách thức người cung cấp dịch vụ có thể giúp khách hàng nhìn nhận và hiểu được các nguy cơ của chính họ?

• Yêu cầu khách hàng liên hệ các nguy cơ với những hoàn cảnh, tình huống cụ thể họ của họ. Ví dụ nếu một khách hàng thừa nhận rằng, chồng khách hàng có bạn tình và không dùng bao cao su, hãy nêu lên nguy cơ cụ thể đó đối với chị. Để cho bớt phần nặng nề, bạn có thể nói: “Nhiều phụ nữ cũng đã ở trong hoàn cảnh tương tự.”

• Cố gắng cá thể hoá nguy cơ của khách hàng bằng cách cung cấp thông tin đặc thù đối với họ. Ví dụ, một em gái vị thành niên không muốn có thai nhưng lại không dùng biện pháp tránh thai, bạn có thể cung cấp cho em đó tập thông tin hoặc sổ tay thiết kế chuyên biệt cho trẻ vị thành niên trong đó bàn về các nguy cơ và thực tế trẻ vị thành niên mang thai.

• Tìm hiểu các cách khách hàng đã dùng để bảo về sức khoẻ của mình và hướng sự chú ý của họ vào những thành công đó. Ví dụ nếu một khách hàng dùng thuốc uống tránh thai, bạn hãy công nhận rằng, cô ấy đã nhận thức được nguy cơ có thai và đã có hành động tích cực để phòng chống nguy cơ đó. Hãy gợi ý nhẹ nhàng rằng còn có một số nguy cơ khác cho sức khoẻ mà cô ấy có thể phòng chống được. Ví dụ, nếu bạn tình của cô vừa mới đi khám chữa bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, bạn hãy chỉ ra rằng, bạn tình của những người có NTLQĐTD cũng có nguy cơ lây bệnh.

Tài liệu phát tay 16e

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 97

Thực hành tự đánh giá “Tôi có những nguy cơ gì?”

Bảng hỏi này để bạn tự trả lời riêng cho mình. Nó có thể giúp bạn tự đánh giá nguy cơ đã có thể bị phơi nhiễm HIV. Nó không thể cho bạn biết là bạn đã nhiễm HIV hay chưa. Mục đích là giúp bạn nhận biết được về bất cứ nguy cơ tiềm năng nào bạn có thể gặp phải.

Bạn không phải nộp lại bảng hỏi này. Hãy trả lời nhiều câu hỏi nhất và trung thực nhất trong khả năng có thể. Mỗi câu trả lời được tính điểm trong ngoặc đơn ở bên trái. Cộng tổng số điểm từ các câu trả lời để biết được điểm số nguy cơ. Hãy nhớ rằng, số điểm cao không có nghĩa là bạn đã nhiễm HIV và điểm thấp không đảm bảo là bạn chưa bị nhiễm. Hãy trao đổi với nhân viên y tế về bất cứ băn khoăn nào sau khi điền bảng hỏi này.

1. Trong hai năm trở lại đây, tôi đã quan hệ tình dục với:

(0) ____ không một ai

(1) ____ một người

(2) ____ 2 - 4 người

(3) ____ 5 - 9 người

(6) ____ 10 người hoặc hơn

2. Trong 3 năm trở lại đây (Đánh dấu đến hai câu trả lời phù hợp nhất với bạn)

(0) ____ Tôi đã kiêng dục (không hoạt động tình dục).

(1) ____ Tôi có mối quan hệ tình dục ổn định hoặc trong hôn nhân mà tôi tin là quan hệ chung thuỷ.

(3) ____ Tôi có quan hệ tình dục với một người mà tôi chung thuỷ nhưng bạn tình thì có thể không.

(5) ____ Tôi có nhiều quan hệ tình dục với các bạn tình mà tôi biết rõ.

(10) ____ Tôi có nhiều quan hệ tình dục với các bạn tình mà tôi không biết rõ.

3. Trong 3 năm trở lại đây hoạt động tình dục của tôi bao gồm (đánh dấu tất cả những hoạt động phù hợp với bạn):

(5) ____ tình dục đường miệng, âm đạo hoặc hậu môn không có biện pháp bảo vệ (không dùng bao cao su)

(2) ____ tình dục đường miệng, âm đạo hoặc hậu môn có dùng bao cao su hoặc màng ngăn.

(0) ____ hôn, xoa bóp, thủ dâm.

(0) ____ kiêng dục (không có hoạt động tình dục).

4. Câu hỏi chỉ dành cho nam giới: Trong 12 năm trở lại đây, tôi đã quan hệ tình dục qua đường hậu môn với người đàn ông khác mà không dùng biện pháp bảo vệ (không dùng bao cao su)

(20) ____ Có

(0) ____ Không

Tài liệu phát tay 16e

98 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

5. Câu sau mô tả đúng nhất sự trao đổi về HIV/AIDS với bạn tình hiện nay của tôi hoặc các bạn tình trong 3 năm trở lại đây (chỉ đánh dấu một phương án phù hợp nhất với bạn hiện nay): (25) ____ Tôi biết bạn tình của mình có thể có nguy cơ nhiễm HIV. Chúng tôi

đã trao đổi về điều đó, nhưng vẫn tiếp tục có tình dục không an toàn.

(20) ____ Tôi nghi ngờ bạn tình có thể có nguy cơ nhiễm HIV, nhưng chúng tôi chưa nói về điều đó.

(4) ____ Tôi đã thảo luận về HIV/AIDS với bạn tình hiện nay và không có dấu hiệu nguy cơ, nhưng tôi chưa xem xét về quá khứ.

(2) ____ Tôi đã thảo luận về HIV/AIDS với bạn tình hiện nay và các bạn tình trước; tôi không nhận thấy nguy cơ nào.

(1) ____ Tôi đã thảo luận về HIV/AIDS với bạn tình hiện nay và các bạn tình trước đây, và chúng tôi luôn có tình dục an toàn.

(0) ____ Tôi kiêng dục (không có hoạt động tình dục). 6. Câu sau mô tả đúng nhất về việc sử dụng ma tuý của tôi (đánh dấu bất cứ câu

nào phù hợp): (25) ____ Tôi đã dùng chung kim tiêm trong 5 năm trở lại đây. (20) ____ Tôi đã chấm dứt dùng chung kim tiêm được 5 năm hoặc hơn. (6) ____ Việc sử dụng rượu hoặc thuốc kích thích đôi khi khiến tôi gặp những

chuyện khó chịu trong tình dục mà tôi muốn quên đi. (0) ____ Tôi đã không sử dụng thuốc kích thích.

7. Câu sau mô tả đúng nhất thái độ hiện nay của tôi về HIV/AIDS (đánh dấu một câu): (5) ____ Kể cả khi có một số hành vi có nguy cơ, tôi vẫn không thực sự nghĩ

là mình có thể nhiễm. (3) ____ Tôi tin là bất cứ ai cũng có thể lây nhiễm qua quan hệ tình dục hoặc

dùng chung kim tiêm, nhưng tôi không muốn nghĩ về điều đó. (1) ____ Tôi đang cố gắng tìm hiểu về việc giảm nguy cơ và thảo luận với

bạn bè về điều này. (0) ____ Tôi luôn duy trì hành vi tình dục an toàn

8. Tôi đã được truyền máu hoặc các sản phẩm từ máu mà tôi không biết là đã qua xét nghiệm sàng lọc hay chưa (5) ____ Có. (0) ____ Không.

9. Tôi đã từng bị thương do kim đâm hoặc bị bắn máu vào mắt hoặc mồm trong khi làm việc : (5) ____ Có. (0) ____ Không.

Để tính điểm của mình, hãy cộng các số trong ngoặc đơn bên cạnh các câu trả lời bạn đánh dấu.

Số điểm của tôi là_______________

Tài liệu phát tay 16f

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 99

Đáp án

25 hoặc hơn: Có thể nguy cơ cao. Các hành vi trong quá khứ hoặc hiện nay của bạn có thể khiến bạn có nguy cơ nhiễm HIV. Hãy nghĩ đến việc thay đổi hành vi giúp giảm nguy cơ đối với bạn. Nếu muốn bạn có thể gặp chuyên gia tư vấn để biết thêm về việc giảm các hành vi gây nguy cơ và đi xét nghiệm HIV.

15 – 24: Nguy cơ vừa phải. Một số hành vi trước đây hoặc hiện nay của bạn có thể khiến bạn có nguy cơ nhiễm HIV. Hãy nghĩ đến việc thay đổi giúp giảm nguy cơ đối với bạn. Hãy tìm hiểu về cách phòng chống HIV qua một lớp học, qua chuyên gia tư vấn, nhân viên y tế hoặc qua sách vở tài liệu.

14 hoặc ít hơn: Nguy cơ tương đối thấp. Bạn nên tiếp tục theo dõi cẩn thận các nguy cơ và đảm bảo là bạn tình của mình hiểu biết về giảm nguy cơ lây nhiễm HIV.

Tài liệu phát tay 17a

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 101

Bài 17

Thực hành tư vấn G2

Đến cuối bài này, bạn có thể:

• Thực hành việc sử dụng câu hỏi mở để tìm hiểu các nhu cầu SKSSTD, các mối quan hệ và hành vi tình dục của khách hàng và để xác định quan niệm của khách hàng về nguy cơ của bản thân liên quan đến mang thai, NTLQĐTD và HIV.

Các ý chính – Bài 17

• Phần này cho phép các bạn thể hiện các thái độ cần thiết khi thực hiện tư vấn lồng ghép SKSTD, thực hành các kĩ năng và áp dụng kiến thức mà các bạn đã học được cho đến nay trong khoá học này.

• Một điều quan trọng chúng ta có thể nhận thấy là chúng ta chỉ có thể làm chủ các kĩ năng mới thông qua thực hành, và kinh nghiệm. Do vậy, phần thực hành này là bước quan trọng đầu tiên trong qui trình đó.

Tài liệu phát tay 17b

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 103

G2. Gợi hỏi để đánh giá

• Thăm dò các nhu cầu và nỗi băn khoăn của khách hàng, các mối quan hệ và hành vi tình dục

o Đánh giá hiểu biết của khách hàng về tình trạng SKSSTD của bản thân, các lo lắng hay mối quan tâm của họ và điều mong muốn đạt được nhiều nhất trong lần thăm khám này.

o Tìm hiểu tiền sử thai nghén của khách hàng, kiến thức cũng như việc sử dụng các biện pháp tránh thai của họ, bao gồm cả bao cao su.

o Tìm hiểu tiền sử mắc các NTLQĐTD/HIV của khách hàng, các triệu chứng lâm sàng hiện tại và hiểu biết của họ về tiền sử các NTLQĐTD/HIV của bạn tình.

o Tìm hiểu các mối quan hệ liên quan đến tình dục của khách hàng:

− Khách hàng có các mối quan hệ tình dục gì? Bản chất các mối quan hệ này như thế nào (có bị bạo hành hay lạm dụng không), và họ cảm thấy như thế nào về các mối quan hệ này?

− Khách hàng trao đổi với bạn tình về tình dục, kế hoạch hoá gia đình và HIV/NTLQĐTD như thế nào?

− Khách hàng biết gì về hành vi tình dục của bạn tình bên ngoài mối quan hệ với họ?

o Tìm hiểu các yếu tố khác có thể làm hạn chế quyền lực hay sự kiểm soát của khách hàng đối với các quyết định. Một số ví dụ về các yếu tố này là sự lệ thuộc kinh tế vào bạn tình, sự căng thẳng trong một gia đình nhiều thế hệ, và sợ bị bạo hành.

• Tìm hiểu đánh giá của khách hàng về nguy cơ mang thai và mắc các NTLQĐTD và HIV của bản thân

o Hỏi xem khách hàng có cho là họ có nguy cơ bị nhiễm HIV và các NTLQĐTD không? Và tìm hiểu sự giải thích của họ: Vì sao có? Vì sao không?

o Hỏi đánh giá bản thân khách hàng về nguy cơ nhiễm HIV và NTLQĐTD của bạn tình? Và giải thích lý do vì sao có, vì sao không?

Tài liệu phát tay 18a

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 105

Bài 18

Kỹ năng lắng nghe và diễn giải

Đến cuối bài này, bạn có thể:

• Mô tả ít nhất 2 mục đích của việc lắng nghe (như là một kỹ năng giao tiếp quan trọng trong tư vấn).

• Liệt kê ít nhất 3 dấu hiệu thể hiện việc lắng nghe một cách hiệu quả.

• Nêu được ít nhất 2 mục đích của việc cần thiết phải diễn giải trong tư vấn.

• Trình diễn kỹ năng diễn giải.

Các ý chính - Bài 18

• Lắng nghe một cách hiệu quả là một công cụ đơn giản thể hiện sự tôn trọng và thiết lập quan hệ với khách hàng. Khi người cung cấp dịch vụ không chăm chú lắng nghe, khách hàng dễ cho rằng câu chuyện của họ hoặc cá nhân họ không quan trọng đối với người cung cấp dịch vụ. Như vậy, sẽ rất khó tạo dựng sự tin cậy cần thiết khi tư vấn, nếu người cung cấp dịch vụ không biết lắng nghe.

• Lắng nghe một cách hiệu quả cũng là một kỹ năng giao tiếp quan trọng đối với tư vấn. Điều này rất quan trọng để đánh giá chính xác nhất nhu cầu của khách hàng, những lo lắng thực sự của họ là gì, và khách hàng hiểu gì về tình trạng của mình.

• Có thể cải thiện kỹ năng nghe bằng các cách sau:

v Duy trì giao tiếp bằng mắt với người nói (trong khuôn khổ cho phép).

v Tỏ ra chăm chú đối với người nói (ví dụ như không làm việc khác trong lúc đó).

v Thể hiện sự hứng thú như gật đầu, nghiêng về khách hàng và mỉm cười.

• Diễn giải nghĩa là trình bày lại thông điệp của khách hàng một cách đơn giản và bằng lời lẽ của mình. Mục đích của diễn giải là:

v Đảm bảo là bạn đã hiểu đúng ý khách hàng.

v Để khách hàng biết rằng, bạn đang cố gắng hiểu thông điệp cơ bản của anh ấyhay chị ấy.

v Tóm tắt hoặc làm rõ điều khách hàng muốn nói.

Tài liệu phát tay 18b

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 107

Các biểu hiện của lắng nghe hiệu quả

• Duy trì giao tiếp bằng mắt với người nói (trong khuôn khổ cho phép).

• Thể hiện sự hứng thú như gật đầu, nghiêng về khách hàng và mỉm cười.

• Ngồi thoải mái, và tránh có những chuyển động gây mất tập trung.

• Tỏ ra quan tâm đến người nói (ví dụ như không làm việc khác, không nói chuyện với người khác, không ngắt quãng, và không để người khác xen ngang).

• Lắng nghe khách hàng một cách chăm chú, thay vì nghĩ về những việc khác hay về điều mà bạn sắp nói.

• Nghe xem khách hàng nói gì và nói như thế nào, và nhận xét giọng điệu của khách hàng, cách lựa chọn từ ngữ, thể hiện trên nét mặt và cử chỉ.

• Khi nghe hãy hình dung bạn ở tình huống của khách hàng.

• Đôi lúc cần giữ im lặng để cho khách hàng có khoảng thời gian suy nghĩ, đặt câu hỏi và trao đổi.

Ghi chú: Chuyển thể từ EngenderHealth, 2003c; và Rinehart, Rudy&Dreman, 1998.

Câu dẫn cho diễn giải:

• Tức là anh nói rằng…

• Theo như tôi hiểu, anh nghĩ…

• Có vẻ như anh đang cảm thấy…

• Tôi nghĩ rằng anh đã nói là…

• Tôi tin là anh đang nói rằng…

• Bây giờ tôi sẽ tóm tắt những điều anh nói…

Tài liệu phát tay 18c

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 109

Bài tập lựa chọn dành cho học viên

Nghe và diễn giải

Bạn là một khách hàng nữ, đã có gia đình. Bạn biết rằng chồng mình có quan hệ tình dục với người khác và gần đây bạn thấy có hiện tượng ra huyết trắng không bình thường. Bạn đến cơ sở y tế để tư vấn về KHHGĐ, nhưng hy vọng là có thể hỏi được về tình trạng ra huyết trắng. Khi đến lượt bạn vào gặp người cung cấp dịch vụ, bạn ngạc nhiên khi thấy có nhiều người đi lại trong phòng và có thể dễ dàng nghe thấy câu chuyện của bạn. Trong khi tư vấn, người cung cấp dịch vụ rất sao nhãng. Cô ấy nhìn tất cả mọi thứ, trừ bạn. Cô ấy nói chuyện với các nhân viên y tế khác, và có vẻ như không nghe hoặc không quan tâm đến điều bạn đang nói.

Sau khi bạn nói là đến để tư vấn về KHHGĐ, người cung cấp dịch vụ chỉ hỏi tuổi và bạn có mấy con. Cô ấy không hỏi gì về hoàn cảnh cá nhân và không nghe khi bạn cố gắng trình bày về trình trạng ra huyết trắng. Bạn cho rằng là người cung cấp dịch vụ phải biết nhiều hơn mình và không cần phải bày tỏ ý kiến của mình, nên bạn không nói nữa. Người cung cấp dịch vụ kết thúc buổi tư vấn với kết luận rằng thuốc uống tránh thai sẽ là thích hợp nhất đối với nhu cầu của bạn và bạn hãy nhận thuốc từ quầy tiếp đón khi ra về.

Nếu bạn là người khách hàng này, bạn sẽ trả lời những câu hỏi sau như thế nào?

• Chị cảm thấy thế nào về buổi tư vấn này?

• Điều gì khiến chị nghĩ rằng người cung cấp dịch vụ không lắng nghe chị?

• Chị đã cảm thấy như thế nào khi người cung cấp dịch vụ không nghe chị?

• Người cung cấp dịch vụ nên làm gì để đánh giá đúng nhu cầu của chị hơn?

Tài liệu phát tay 19a

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 111

Bài 19

Cung cấp thông tin trong tư vấn lồng ghép SKSSTD

Đến cuối bài này, bạn có thể:

• Xác định được những thông tin cơ bản về SKSSTD cần cung cấp cho khách hàng, không phụ thuộc vào việc họ yêu cầu dịch vụ nào.

Các ý chính – Bài 19

• Khách hàng hiếm khi chỉ có một nhu cầu SKSSTD. Trong cách tiếp cận tư vấn lồng ghép SKSSTD, chúng ta sẽ cần xác định tất cả các vấn đề SKSSTD của khách hàng thông qua việc đánh giá toàn diện về tình trạng SKSSTD của mỗi cá nhân và nhu cầu về thông tin của họ mà không phụ thuộc vào lý do đến thăm khám. Trong nhiều trường hợp, chúng ta cần lên lịch các lần khám tiếp theo hoặc chuyển khách hàng tới các cơ sở dịch vụ khác hoặc các bộ phận dịch vụ khác tại cơ sở y tế của mình. Điều quan trọng nhất vẫn là phải xác định và giải quyết nhu cầu của khách hàng một cách cụ thể và toàn diện.

• Có những thông tin cơ bản về mỗi lĩnh vực của SKSSTD mà khách hàng cần biết, không phụ thuộc vào lý do họ đến thăm khám. Ví dụ: Tất cả các khách hàng cần phải biết về đường lây truyền và cách phòng của HIV và các NTLQĐTD.

• Ngoài ra, có những thông điệp trọng tâm đặc biệt dành riêng cho nhóm có nguy cơ với NTLQĐTD và HIV.

• Tư vấn nạo phá thai là một ví dụ về việc một nhu cầu SKSSTD lại có thể liên quan đến nhiều lĩnh vực tư vấn khác nhau.

Tài liệu phát tay 19b

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 113

G3. Giới thiệu

• Cung cấp thông tin theo nhu cầu của khách hàng về các nguy cơ, các biện pháp phòng ngừa và/hoặc điều trị

o Lấp đầy các khoảng trống về thông tin và chỉnh sửa lại các thông tin chưa đúng trong nhận thức và kiến thức của khách hàng.

• Giúp khách hàng sử dụng các thông tin này để tự xác định các nguy cơ về sức khoẻ sinh sản và tình dục

o Liên hệ các thông tin về nguy cơ với các hành vi tình dục của khách hàng và bạn tình.

o Cung cấp các thông tin chung để khách hàng tự đánh giá nếu khách hàng không muốn nhìn nhận nguy cơ của bản thân.

Tài liệu phát tay 19c

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 115

Cập nhật kiến thức về tư vấn và xét nghiệm tự nguyện HIV

Tư vấn đặc biệt cho các nhóm có nguy cơ

Ở Việt Nam, nhận thức về HIV và đường lây tương đối cao. Sự cam kết mạnh mẽ

và tham gia tích cực của chính quyền trong việc xoá bỏ kỳ thị và phân biệt đối xử với những người nhiễm HIV/AIDS đã góp phần rất lớn trong việc đưa vấn đề HIV ra

thông tin rộng rãi để đối phó với đại dịch này. Chiến lược quốc gia bao gồm hầu hết các thực hành tốt trên thế giới, bao gồm giảm thiểu tác hại cho người nghiện ma tuý

và gái mại dâm, liệu pháp thuốc chống vi rút đối với người nhiễm. Đại dịch AIDS vẫn còn khu trú trong các nhóm nguy cơ cao, và các nhân viên y tế có vai trò đặc biệt

quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng trong việc chặn đứng đại dịch này trước khi lan ra cộng đồng.

Tất cả những người mắc NTLQĐTD đều có nguy cơ nhiễm HIV. Cả hai loại này đều mắc phải do các hoạt động tình dục không có bảo vệ và nếu một người mắc

NTLQĐTD thì người đó dễ có khả năng nhiễm HIV hơn. Vì vậy hết sức cần thiết phòng chống NTLQĐTD, phát hiện và điều trị kịp thời các trường hợp lây nhiễm để

giảm nguy cơ truyền HIV.

Có thai ngoài ý muốn cũng có liên quan đến NTLQĐTD và HIV vì tất cả đều do quan

hệ tình dục không có bảo vệ. Cưỡng bức tình dục cũng thường dẫn đến NTLQĐTD và có thai ngoài ý muốn. Vì những nguyên nhân kể trên, tư vấn và cung cấp viên

tránh thai khẩn cấp cần được thực hiện trong bất kỳ cuộc tư vấn về NTLQĐTD hay tư vấn phá thai nào, đồng thời phải xác định các dấu hiệu bạo lực cưỡng bức tình

dục để có thể chuyển tuyến phù hợp.

Cần phải nghĩ tới các cách tiếp cận đặc thù cho các nhóm nguy cơ cụ thể. Một số

nhóm có nguy cơ cao hơn gồm:

• Vị thành niên: các điều có thể tư vấn:

o Trì hoãn thời điểm bắt đầu có quan hệ tình dục.

o Học cách sử dụng bao cao su thường xuyên và đúng cách ngay từ lần quan hệ tình dục đầu tiên.

o Bảo vệ kép.

o Hạn chế tối đa số bạn tình.

o Tránh các hành vi tình dục nguy cơ cao hơn (như giao hợp âm đạo, giao hợp qua đường hậu môn hay miệng không có bảo vệ).

o Có các kỹ năng nhận biết sớm các dấu hiệu NTLQĐTD và có khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc – ví dụ dịch vụ thân thiện thanh thiếu niên.

• Nam giới:

o Nếu người đàn ông bị nhiễm bệnh, anh ta phải đưa (các) bạn tình đến cùng chữa bệnh (triệu chứng bệnh ở phụ nữ thường không rõ).

Tài liệu phát tay 19c

116 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

o Dùng bao cao su thường xuyên, đặc biệt khi quan hệ với đối tượng không

phải là bạn tình.

o Hạn chế tối đa số bạn tình.

o Tránh các hành vi tình dục nguy cơ cao hơn (như giao hợp âm đạo, giao hợp qua đường hậu môn hay miệng không có bảo vệ).

o Có các kỹ năng nhận biết sớm các dấu hiệu NTLQĐTD và có khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc – ví dụ như dịch vụ thân thiện thanh thiếu niên.

• Gái mại dâm, đồng tính nam và những người nghiện chích ma tuý

Tư vấn tất cả các điểm nêu trên, cộng thêm:

o Dịch vụ thuận tiện, riêng tư, không phán xét và đảm bảo tính bí mật.

o Cung cấp thông tin giảm thiểu tác hại và chuyển tuyến tới các chương trình trao đổi kim tiêm và liệu pháp thay thế.

o Giúp đỡ các trường hợp bị bạo lực tình dục nếu cần thiết.

o Các chương trình hướng tới cộng đồng, giáo dục đồng đẳng.

o Liên tục tuyên truyền và cung cấp bao cao su.

Làm dịch vụ SKSSTD, chúng ta cần giải quyết vấn đề phòng chống và điều trị

NTLQĐTD và HIV cũng như phòng chống có thai ngoài ý muốn với mọi khách hàng

đến nhận dịch vụ, để đảm bảo sức khoẻ cộng đồng.

Tư vấn và Xét nghiệm tự nguyện

Cần động viên mọi khách hàng NTLQĐTD hay có nguy cơ nhiễm HIV cùng bạn tình tìm đến tư vấn và xét nghiệm tự nguyện. Tư vấn trước và sau xét nghiệm là kỹ năng đặc thù mà các nhân viên tư vấn cần được huấn luyện nghiêm chỉnh trước khi thực hành. Tuy nhiên mọi nhân viên tư vấn hay cán bộ ý tế đều có thể động viên khách hàng nguy cơ cao đến điểm tư vấn và xét nghiệm tự nguyện và cung cấp cho họ thông tin cần thiết về quy trình tại điểm tư vấn và xét nghiệm tự nguyện.

Tư vấn và xét nghiệm tự nguyện là một dịch vụ phòng chống HIV hiệu quả. Nếu chỉ

biết được tình trạng của mình chưa chắc đã giúp được người ta thay đổi các hành vi

nguy cơ, việc tư vấn sau khi xét nghiệm đối với những trường hợp âm tính có thể

giúp đối tượng phương pháp và nguồn khích lệ tiếp tục giữ gìn âm tính, và giúp

những người có kết quả dương tính có thông tin và nguồn lực để sống khoẻ mạnh

thêm một thời gian dài nữa đồng thời bảo vệ (các) bạn tình không bị lây nhiễm.

Để tư vấn và xét nghiệm tự nguyện đạt hiệu quả, cần:

• Cho khách hàng lựa chọn tự do và chấp nhận dựa trên đầy đủ thông tin.

• Thực hiện trên tinh thần tin cậy và bí mật.

• Giấu tên khách hàng để khách hàng có thể lựa chọn điều họ muốn và cung cấp cho khách hàng đầy đủ thông tin.

Tài liệu phát tay 19c

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 117

• Khách hàng nhận được tư vấn có chất lượng, tốt nhất là từ cùng một nhân viên tư vấn trước và sau xét nghiệm.

• Lồng ghép với các dịch vụ khác như chăm sóc sức khỏe BMTE, KHHGĐ, NKĐSS, lao, và các dịch vụ phòng chống lây nhiễm và hỗ trợ cộng đồng.

Nhân viên cung cấp dịch vụ SKSSTD cần có kỹ năng khích lệ khách hàng có nguy cơ đi làm xét nghiệm.

Tài liệu phát tay 19d

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 119

Các thông điệp chủ chốt trong tư vấn lồng ghép SKSSTD

Khách hàng cần biết gì về những lĩnh vực này?

KHHGĐ

§ Lợi ích của KHHGĐ

§ Các biện pháp KHHGĐ nào sẵn có

Đối với các biện pháp họ quan tâm: § Tính hiệu quả § Tác dụng phụ

và tai biến § Ưu điểm và

nhược điểm § Cách sử

dụng § Khả năng

phòng ngừa HIV và NKĐSS

§ Khi nào đến khám lại

Thông tin cụ thể về mỗi biện pháp, xem Phụ lục A.

HIV/NKĐSS

Đối với tất cả khách hàng: § Sự lây nhiễm

HIV/NKĐSS § Phòng ngừa

HIV/NKĐSS § Tình dục an

toàn hơn § Đánh giá mức

độ nguy cơ của khách hàng

§ Dấu hiệu và triệu chứng HIV/NKĐSS

Thông điệp cơ bản giáo dục sức khoẻ đối với khách hàng có nhiễm NKĐSS (nguyên tắc 4C) § Tuân thủ việc

điều trị § Tư vấn để

phòng ngừa § Dùng bao

cao su § Giữ liên lạc và

điều trị

Thông tin cụ thể về HIV và NKĐSS, xem Phụ lục E.

Chăm sóc liên quan đến thai nghén

Chăm sóc trước khi sinh § Chế độ ăn uống trong thời

gian mang thai § Nghỉ ngơi và hoạt động § Vệ sinh cá nhân § Tiêm chủng § Những dấu hiệu nguy hiểm

khi mang thai § Tránh thai sau khi sinh

Thông điệp cho gia đình § Chuẩn bị cho việc sinh nở § Tiếp cận chăm sóc cấp cứu

sản khoa

Chăm sóc sau sinh § Chế độ dinh dưỡng và thực

phẩm bổ sung § Nghỉ ngơi và hoạt động § Vệ sinh cá nhân § Nuôi con bằng sữa mẹ § Tiêm chủng cho trẻ sơ sinh § Những dấu hiệu nguy hiểm

sau sinh § Tránh thai Thông tin cụ thể về chăm sóc sau sinh, xem Phụ lục C

Chăm sóc sau phá thai § Giải thích điều gì xảy ra với

cơ thể người phụ nữ § Thủ thuật diễn ra như thế nào § Khả năng tác dụng phụ và

tai biến § Tự chăm sóc như thế nào

trong quá trình hồi phục § Sự trở lại của khả năng sinh

sản (11 ngày sau thủ thuật) § Sử dụng KHHGĐ để phòng

tránh và trì hoãn lần có thai sau

§ Nguy cơ HIV/NKĐSS, chuyển tuyến nếu cần

§ Chuyển khách hàng sang các dịch vụ khác, nếu cần

Thông tin cụ thể về chăm sóc sau nạo phá, xem Phụ lục B.

Các lĩnh vực khác

§ Tình dục vị thành niên

§ Những băn khoăn tính dục của phụ nữ

§ Những băn khoăn SKSSTD của nam giới

§ Vô sinh § Mãn kinh § Ung thư

đường sinh sản

§ Ung thư vú § Bạo lực giới

Bạn cần đề cập với khách hàng những lĩnh vực nào trong số này?

Tài liệu phát tay 19e

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 121

Tư vấn phá thai

Các nội dung của tư vấn phá thai bao gồm:

• Tư vấn về thai: đây có phải là thai mong muốn không? Nếu có, những sự lựa chọn cho người phụ nữ là những gì.

• Tư vấn về hoàn cảnh dẫn tới mang thai ngoài ý muốn của người phụ nữ hay cặp vợ chồng, họ có nguy cơ NTLQĐTD và HIV không? cung cấp thông tin về thủ thuật, dấu hiệu nguy hiểm và hồi phục, giúp khách hàng ra quyết định về lựa chọn thủ thuật nào (dùng thuốc hay phá thai ngoại khoa) và thuốc giảm đau mong muốn, nhận diện những vấn đề SKSS khác mà người phụ nữ có thể có.

• Hỗ trợ trước và trong thủ thuật.

• Tư vấn về KHHGĐ ra quyết định, cung cấp phương tiện tránh thai (tất cả khách hàng nên rời cơ sở với một phương pháp tránh thai mà họ chấp nhận để tránh có thai ngoài ý muốn, cung cấp bảo vệ kép nếu họ có nguy cơ NTLQĐTD/HIV).

• Giới thiệu tới các dịch vụ SKSS liên quan cho các nhu cầu đã phát hiện trong quá trình tư vấn.

Tài liệu phát tay 20a

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 123

Bài 20

Sử dụng hình ảnh hỗ trợ để giải thích giải phẫu và sinh lý sinh sản

Đến cuối bài này, bạn có thể:

• Tự xây dựng hình ảnh hỗ trợ đơn giản để giảng giải về hệ thống sinh sản cho khách hàng.

• Giải thích tầm quan trọng của việc có thể vẽ được hệ thống sinh sản, thậm chí nếu học viên không bao giờ làm điều này với khách hàng.

Các ý chính – Bài 20

• Ý tưởng sâu xa của bài này là nếu bạn có thể vẽ được hệ thống sinh sản và tình dục, bạn sẽ có thể làm tốt hơn rất nhiều so với việc giải thích một cách đơn giản và dùng những thuật ngữ dễ hiểu với khách hàng. Chúng ta có thể tin tưởng vào điều này vì mấy lý do sau:

v Khi vẽ, bạn sẽ phải tập trung và nhớ các bộ phận và chức năng.

v Khi có thêm kiến thức, bạn sẽ thấy tự tin hơn khi giải thích cho người khác và khuyến khích họ đặt câu hỏi.

v Học cách vẽ những “vùng kín” giúp khắc phục tâm lý ngượng ngùng khi thảo luận về chúng.

• Trao đổi về các bộ phận cơ thể và hoạt động tình dục thường làm nhiều người cảm thấy không thoải mái và khoả lấp cảm giác này bằng cách cười đùa. Điều này là bình thường và giúp giải toả căng thẳng. Tuy nhiên, việc tập huấn và tư vấn cần được thực hiện với thái độ tôn trọng. Các chuyện cười về tình dục không phù hợp trong bối cảnh lớp tập huấn và cũng không nên xuất hiện trong câu chuyện giữa khách hàng và người cung cấp dịch vụ.

• Nhớ lại việc bạn và các đồng nghiệp cảm thấy như thế nào khi phải vẽ hệ thống sinh sản và tình dục trong giờ tập huấn có thể giúp bạn cảm thông với cảm giác của khách hàng khi chúng ta sử dụng hình ảnh hỗ trợ mà không giới thiệu và giải thích cặn kẽ cho họ.

• Bài này không phải là để phát triển kỹ năng làm “hoạ sĩ”, yêu cầu của bài là sau bài học các học viên phải vẽ được những hình ảnh đơn giản về hệ thống sinh sản và tình dục của nam và nữ. Những người cảm thấy tự tin với các hình vẽ của mình có thể thấy dễ dàng hơn khi giảng giải cho khách hàng về các hệ thống sinh sản và tình dục phức tạp, đặc biệt là về giải phẫu nam, bằng cách vẽ cùng với khách hàng, bắt đầu từ những nét phác đơn giản và sau đó vừa vẽ thêm mỗi bộ phận vào vừa mô tả chức năng của nó. Kỹ thuật này có thể áp dụng cho cả việc tập huấn các nhân viên y tế khác.

• Có tranh ảnh giải phẫu treo tại cơ sở y tế là rất tốt, nhưng nó chưa đủ để giúp trang bị kiến thức cho khách hàng. Khách hàng có thể cảm thấy ngượng khi nhìn các tranh giải phẫu hoặc không hiểu hệ thống nội tạng. Để phát huy hiệu quả, phải giải thích các hình ảnh hỗ trợ này với khách hàng. Bước đầu tiên là hỏi xem theo khách hàng hình vẽ trong tranh là cái gì, để tìm hiểu xem khách hàng nhìn thấy gì và hiểu gì trong hình vẽ. Bước tiếp theo là xác định các bộ phận mà khách hàng biết và sau đó là giải thích các bộ phận mà khách hàng có thể chưa biết.

Tài liệu phát tay 20b

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 125

Hệ thống sinh sản của nữ

Loã aâm ñaïo

Tài liệu phát tay 20c

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 127

Hệ thống sinh sản của nam

* Ghi chú: Xem Tài liệu phát tay sinh lý nam và nữ.

Hình vẽ của: David Roensweig

Tài liệu phát tay 20d

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 129

Đáp ứng tình dục của nữ giới

Phụ nữ, cũng như nam giới, đều có nhu cầu tình dục hoặc ham muốn tình dục. Đáp ứng tình dục là những tín hiệu xuất phát từ bộ não và sau đó được chuyển đến các bộ phận sinh dục thông qua nội tiết tố. Tuy nhiên, không giống như nam giới, hầu hết các thay đổi về cơ thể trong đáp ứng tình dục lại xảy ra bên trong và do vậy ít được biết đến và ít được hiểu.

Khi thai nhi phát triển trong tử cung của mẹ, bộ phận sinh dục được phát triển từ cùng một loại mô tế bào. Âm vật cũng có cấu trúc, thành phần tương tư như dương vật ở bé trai. Và cũng giống dương vật, âm vật cũng có đầu và thân, nhưng nhỏ hơn dương vật nhiều. Nó cũng được cấu tạo bởi thành phần có tính chất xốp do vậy, thu hút rất nhiều máu và dịch về đây khi đáp ứng tình dục, làm cho nó trở nên cứng hơn, to ra và nhạy cảm. Vuốt ve hoặc xoa nắn âm vật có vai trò quan trọng trong việc tạo hưng phấn tình dục, đạt khoái cảm và cực khoái cho người phụ nữ.

Khi người phụ nữ không có cảm hứng tình dục, âm đạo dường như đóng lại và là một túi dẹt với kích thước chỉ sâu khoảng 4-6 cm. Dương vật nam giới cương cứng sẽ dài khoảng 8-12 cm.

Âm đạo trở nên dài ra và trơn do tác dụng của các dịch tiết trong quá trình hưng phấn. Âm đạo có thể dài ra là vì đỉnh của tử cung chuyển lên trước do vậy làm cổ tử cung bị đẩy ra sau và lên trên, làm âm đạo giãn ra. Các tuyến ở gần cửa của âm đạo tiết dịch làm cho dương vật đưa vào dễ dàng hơn. Khi âm đạo giãn ra về phía sau và lên trên bởi cổ tử cung, nó sẽ tạo thành một cái hõm, đây chính là chỗ tinh dịch đọng lại. Sau thời điểm cực khoái, khi cổ tử cung trở về vị trí bình thường nó sẽ được đặt ngay vào chỗ hõm này và điều này tạo điều kiện cho tinh trùng xâm nhập qua cổ tử cung để vào tử cung dễ hơn.

Nếu người phụ nữ hoặc cặp vợ chồng nói là họ gặp khó khăn trong việc quan hệ tình dục, hoặc nếu người phụ nữ bị đau hoặc sợ hãi khi quan hệ, có thể chỉ đơn giản là do người phụ nữ đó đã không có đủ hưng phấn trước khi bạn tình đưa dương vật vào. Nếu âm đạo chưa ‘’sẵn sàng’’ thì nó sẽ khô và nhỏ. Và nếu bạn tình cứ cố đưa vào thì sẽ gây đau, thậm chí còn làm rách âm đạo và tổn thương ở cổ tử cung; các cơ ở vùng âm hộ sẽ co thắt do bị đau lại càng làm cho người phụ nữ bị đau nhiều hơn. Điều này giải thích vì sao khi bị cưỡng hiếp, người ta lại bị đau đớn và tổn thương rất nhiều. Tuy nhiên, hiện tượng tương tự cũng xảy ra nếu người phụ nữ quan hệ tình dục khi quá mệt mỏi hoặc khi chưa thực sự hưng phấn và sẵn sàng cho chuyện đấy, kể cả là với chồng.

Việc loại bỏ những nguyên nhân gây đau và khó quan hệ tình dục như trên là rất quan trọng vì có thể giúp cho cặp vợ chồng không phải đầu tư phí tổn quá nhiều vào các xét nghiệm lâm sàng phức tạp. Cặp vợ chồng cần được hướng dẫn để biết được là người phụ nữ thường cần nhiều thời gian hưng phấn hơn nam giới mới có thể sẵn sàng cho chuyện ấy và thường cần phải có các kích thích nhẹ nhàng vào những khu vực nhạy cảm (ví dụ như ngực, âm vật, và da nói chung) và đôi khi họ cũng cần thêm các yếu tố như sự gần gũi về tình cảm, cảm giác tin tưởng và được chăm sóc.

Tài liệu phát tay 21

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 131

Bài 21

Thực hành tư vấn G3: Giới thiệu

Đến cuối bài này, bạn có thể:

• Trình diễn cách đánh giá kiến thức của khách hàng về SKSSTD đặc biệt là nguy cơ về mang thai ngoài ý muốn và mắc các NTLQĐTD.

• Trình diễn cách cung cấp thông tin bù lấp lỗ hổng kiến thức, nếu cần, về nguy cơ, phòng và điều trị.

• Trình diễn cách giúp khách hàng sử dụng các thông tin được cung cấp để nhận biết về các nguy cơ SKSSTD.

Các ý chính – Bài 21

• Giống như các phần thực hành khác, chúng ta thấy rằng các kĩ năng mới chỉ có thể thuần thục được thông qua thực hành và độ chuyên sâu sẽ đến cùng với kinh nghiệm. Chính vì vậy những bài thực hành này là một bước đầu quan trọng trong quá trình đó.

• Khi tiến hành G3, chúng ta cần nhớ là thường sẽ không đủ thời gian để đề cập được tất cả thông tin mà một khách hàng cần phải có về SKSSTD. Chính vì vậy, chúng ta cần phải tiến hành bước này dựa trên cơ sở đánh giá nhu cầu ở bước G2 và tập trung thông tin vào nhu cầu cấp thiết nhất của khách hàng trong khi chúng ta cũng phải luôn ghi nhớ là khách hàng vẫn còn các nhu cầu khác.

• Khi giúp khách hàng sử dụng thông tin để nhận ra các nguy cơ của mình, người cung cấp dịch vụ cần tiếp tục quá trình “đánh giá nguy cơ” mà đã được bắt đầu ở bước G2. Đánh giá nguy cơ thực tế là một quá trình kết hợp giữa việc đánh giá (G2) với cung cấp các thông tin cần thiết để khách hàng tự đánh giá nguy cơ của mình (G3) và với việc ra quyết định dựa trên đánh giá nguy cơ (G4). Những người cung cấp dịch vụ cần phải linh hoạt về cách thức áp dụng các bước này trên thực tế, điều chỉnh tiến trình của cuộc tư vấn theo các điều kiện cụ thể của từng khách hàng và mức độ chấp nhận nguy cơ của họ.

• Khi một khách hàng chưa sẵn sàng chấp nhận là họ có nguy cơ, hoặc không sẵn sàng bộc lộ các thông tin quan trọng, người cung cấp dịch vụ sẽ sử dụng cách “tự đánh giá nguy cơ” thảo luận trong Bài 16, Hoạt động C. Các thông tin được cung cấp sẽ giúp khách hàng tự đánh giá nguy cơ của mình và hành đồng theo các đánh giá này. Việc này có thể được thực hiện thông qua việc động viên khuyến khích khách hàng chia sẻ các kiến thức với bạn bè hoặc người thân trong gia đình và hy vọng là khách hàng thực sự sẽ sử dụng các thông tin để nhận thức được nguy cơ và thực hiện các biện pháp phòng hoặc điều trị cần thiết.

Tài liệu phát tay 22

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 133

Bài 22

Trình bày hồ sơ khách hàng và phân lại nhóm

Đến cuối bài này, bạn có thể:

• Cung cấp cho học viên thông tin tổng thể về tiến trình tư vấn cho đến thời điểm này (từ G1 đến G3) với mỗi hồ sơ khách hàng.

• Phân lại nhóm thực hành tư vấn để học viên có thể chia sẻ được với nhau nhiều hơn và cũng học được nhiều hơn từ các học viên khác trong lớp.

Các ý chính – Bài 22

• Mục đích của hoạt động làm việc với hồ sơ khách hàng chính là nhằm giúp học viên có thể tìm hiểu sâu các quan tâm và nhu cầu của một khách hàng cụ thể, cũng như cho mỗi học viên có cơ hội được thực hành kĩ năng tư vấn, nhưng lại chỉ hạn chế trong một số vấn đề SKSSTD nhất định.

• Chính vì vậy, việc đổi ”khách hàng” ở giữa cuộc tư vấn là một cách giúp cho học viên có cơ hội được học các điểm chi tiết của ít nhất hai loại khách hàng SKSSTD khác nhau. (Học viên sẽ quan sát các hồ sơ khách hàng của các nhóm khác khi các nhóm trình bày phần thực hành ở nhóm lớn, và trong phần thực hành tư vấn cuối cùng, tức là lúc tất cả các nhóm phải trình diễn phần thực hành tư vấn từ đầu đến cuối).

• Thay đổi kết cấu của nhóm cũng giúp cho các học viên được học hỏi từ các cách nhìn và các tiếp cận khác nhau với tư vấn của đồng nghiệp.

Tài liệu phát tay 23a

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 135

Bài 23

Tác động của mất cân bằng quyền lực trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến SKSSTD

Mục tiêu

• Liệt kê 4 loại hành vi có thể là hậu quả của và/hoặc làm tăng định kiến về giới trong mối quan hệ tình dục.

• Xác định các hành vi cụ thể biểu lộ sự mất cân bằng quyền lực trong mối quan hệ tình dục.

• Mô tả những ảnh hưởng của những hành vi này lên khả năng quyết định và thực hiện các quyết định về SKSSTD của khách hàng.

• Giải thích khái niệm tính dễ tổn thương về xã hội đối với HIV, các bệnh lây nhiễm lây qua đường tình dục và mang thai ngoài ý muốn.

Các ý chính – Bài 23

• Các hành vi thường được sử dụng để khống chế bạn tình không chỉ là sự lạm dụng thân thể mà còn có thể thấy ở nhiều dạng như tình cảm hay tâm lý, tài chính, và tình dục - Những hành vi này cũng huỷ hoại không kém thậm chí có thể còn huỷ hoại hơn cả việc lạm dụng thân thể. Tuy vậy, có rất nhiều người vì không bị lạm dụng thân thể mà chỉ bị lạm dụng tinh thần nên không nhận biết được là họ đang bị lạm dụng.

• Khi xem xét về quyền lực hoặc sự mất cân bằng quyền lực trong các mối quan hệ, người ta thường hay nghĩ đến việc nam giới dùng quyền lực để khống chế phụ nữ. Điều này không phải lúc nào cũng đúng. Tuy nhiên trong nhiều nền văn hoá, mối quan hệ giới “bình thường” và tình trạng thiếu quyền lực trong việc đưa ra quyết định về tình dục đã cản trở phụ nữ bảo vệ mình khỏi bị nhiễm HIV, các viêm nhiễm lây qua đường tình dục hay có thai ngoài ý muốn, thậm chí ngay cả khi họ biết rằng hành vi của bạn tình có thể làm cho họ có nguy cơ do họ phụ thuộc vào nam giới cả về mặt xã hội và kinh tế.

• “Tình trạng dễ bị tổn thương về xã hội” nói đến thực tế là có những nhóm người, do các yếu tố xã hội riêng biệt của họ, dễ bị nhiễm HIV hoặc NTLQĐTD hơn những người khác. Những yếu tố xã hội này bao gồm giới, quyền lực về kinh tế, ít tuổi và sự kỳ thị của một số nhóm trong xã hội.

• Người cung cấp dịch vụ nên chú ý tới “tính dễ bị tổn thương về xã hội” của khách hàng khi giúp họ đưa ra các quyết định về SKSSTD.

Tài liệu phát tay 23b

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 137

Các ví dụ về những hành vi được sử dụng để khống chế bạn tình

Về thân thể

• Đánh đập

• Đá

• Cắn

• Đấm

• Bị bóp cổ, nghẹt thở

• Kìm giữ

• Đẩy

• Kéo tóc

• Đốt

• Dồn vào góc hay vào phòng và không cho ra

• Ném các vật vào người

• Cắt

• Không cho đến khám bác sĩ

• Không cho uống thuốc

Về tình cảm/tâm lý

• Chê bai phê bình trước mặt người khác

• Chế nhạo lăng mạ, gọi tên theo cách không tốt

• Nghi ngờ về trí thông minh

• Buộc tội người khác là cha/mẹ; người nấu ăn hay người yêu tồi

• Chê bai về hình thức

• Đe doạ đánh người hay đánh con của người đó

• Đi theo khắp nơi trong thành phố

• Buộc tội là không chung thuỷ

• Đe doạ phá hoại tài sản

• Không cho ngủ vào ban đêm

• Đe doạ bằng vũ khí nhưng không sử dụng

• Đe doạ sẽ bỏ

• Sai làm việc vặt và tính thời gian lúc đi và lúc về

Về mặt tài chính

• Không cho phép sở hữu bất cứ một điều gì

• Không cho phép dùng tiền và quyết định chi tiêu

• Lấy cắp số tiền mà người đó có được do gia đình cho hay do đi làm

• Không cho đi làm

• Không cho đi học và hoàn thành chương trình học ở trường

• Bắt làm nhiều công việc

Về tình dục

• Cưỡng hiếp

• Ép buộc phải có quan hệ tình dục khi người đó không muốn

• Bắt có quan hệ tình dục với người khác trước mặt bạn tình của mình

• Ép buộc có quan hệ tình dục vì tiền

• Ép buộc xem phim ảnh khiêu dâm

• Phê phán hình thức quan hệ tình dục của một người

Chú thích: Trích từ EngenderHealth, 2002.

Tài liệu phát tay 23c

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 139

Các tác nhân xã hội ảnh hưởng đến nguy cơ nhiễm HIV và NTLQĐTD

Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng dễ bị tổn thương về mặt xã hội là:

• Giới

• Yếu tố kinh tế

• Trẻ tuổi

• Văn hoá, tập quán

• Các chính sách (ví dụ: các chính sách liên quan đến tình trạng bất hợp pháp của nghề mại dâm, sự sẵn có của bao cao su, giáo dục giới tính, và các qui định của luật pháp liên quan đến đồng tính luyến ái, và các chính sách khác)

Tại sao phụ nữ dễ bị nhiễm HIV và NTLQĐTD hơn nam giới?

Về mặt sinh học

• Bề mặt niêm mạc của âm đạo lớn; các vi tổn thương xuất hiện ở âm đạo trong khi giao hợp có thể là cổng vào của vi-rút; trong trường hợp này các em gái nhỏ thường dễ bị tổn thương hơn.

• Mật độ của vi-rút trong tinh dịch nhiều hơn trong chất tiết ở âm đạo.

• Đối với các viêm nhiễm lây lan qua đường tình dục, phụ nữ dễ bị nhiễm hơn nam giới ít nhất là 4 lần; sự tồn tại của các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục mà không điều trị là một yếu tố nguy cơ gây nhiễm HIV.

• Tình dục cưỡng bức tăng nguy cơ bị các tổn thương nhỏ do không có chất nhầy âm đạo.

Về mặt kinh tế

• Phụ thuộc vào nam giới về mặt tài chính hay vật chất có nghĩa là phụ nữ không thể kiểm soát được khi nào có quan hệ tình dục, có với ai và trong hoàn cảnh nào.

• Rất nhiều phụ nữ có quan hệ tình dục để đổi lấy vật chất, để kiếm sống hàng ngày. Không chỉ các cô gái mại dâm chuyên nghiệp, hình thức trao đổi này cũng có thể xuất hiện trong hoàn cảnh nghèo đói như là cách duy nhất để người phụ nữ có thể làm để nuôi mình và con cái của họ.

Về mặt xã hội và văn hoá

• Phụ nữ không được thảo luận hay đưa ra quyết định về tình dục.

• Phụ nữ không thể yêu cầu (hay đòi) sử dụng bao cao su hay bất cứ một hình thức bảo vệ nào.

• Nếu phụ nữ từ chối quan hệ tình dục hay yêu cầu sử dụng bao cao su, họ thường sẽ bị lạm dụng vì họ bị nghi ngờ là không chung thuỷ.

• Nhiều loại hình bạo lực chống lại phụ nữ có nghĩa là tình dục thường là hay cưỡng ép và bản thân điều đó cũng là một nhân tố nguy cơ cho việc bị nhiễm HIV.

Tài liệu phát tay 23c

140 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

• Phụ nữ đôi khi phải có quan hệ với (hay lấy) một người đàn ông lớn tuổi hơn mình, những người đàn ông đó thường có nhiều kinh nghiệm trong quan hệ tình dục, điều này tạo ra nguy cơ dễ bị viêm nhiễm. Ở một số nơi, đàn ông tìm kiếm các cô gái thật trẻ để có quan hệ tình dục để tránh bị nhiễm. Các phong tục tập quán làm phụ nữ ít được tiếp cận với giáo dục, của cải, tiền bạc và các nguồn lực khác sẽ làm phụ nữ dễ bị nhiễm bệnh HIV/NTLQĐTDhơn vì họ phải phụ thuộc vào đàn ông và không có quyền được thảo luận về tình dục.

Ghi chú: Phần này được trích dẫn từ WHO năm 2000.

Tại sao thanh niên dễ có nguy cơ bị nhiễm HIV và các nhiễm trùng lây qua đường tình dục?

• Thanh niên, đặc biệt trẻ em và trẻ vị thành niên thường có ít quyền lực để chống lại nhu cầu của người lớn tuổi hơn.

• Thanh niên có thể bị cưỡng bức có quan hệ tình dục với người lớn do bị lôi kéo hay bị đe doạ (Ví dụ: "Ta sẽ nói với gia đình của em là em muốn điều đó.").

• Bởi vì người lớn (đặc biệt là đàn ông) thường có kinh nghiệm quan hệ tình dục hơn, họ dễ bị phơi nhiễm với HIV và NTLQĐTD, vì thế có nhiều khả năng sẽ truyền bệnh sang cho thanh niên. (Ví dụ: Ở rất nhiều nước, đàn ông có tuổi thường hay đi tìm các cô gái còn trẻ để quan hệ tình dục và vì thế tuổi của phụ nữ bị nhiễm HIV trẻ hơn nhiều so với nam giới).

Tài liệu phát tay 23d1

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 141

Bài tập cho học viên

Các bài tập tình huống về không công bằng

trong việc đưa ra quyết định về SKSSTD

(Lưu ý: Câu trả lời mẫu cho mỗi bài tập tình huống ngay sau phần này)

Bài tập tình huống 1

Sinh là học sinh trung học, 15 tuổi. Gia đình cô rất nghèo và thường không có đủ tiền để trả học phí, sách vở và quần áo đồng phục. Mới đây, Trường, ông chủ của một doanh nghiệp nhỏ, 35 tuổi, đặc biệt chú ý đến Sinh. Ông ta đã cho cô đi nhờ xe ô tô của ông ta và mời cô đi ăn nhà hàng. Trường đã có vợ và hai con nhỏ. Trường nói với Sinh rằng, nếu cô là "người bạn đặc biệt" của ông thì ông sẽ cho tiền để thanh toán tiền học, thế là Sinh có quan hệ tình dục với Trường. Trường là người đàn ông đầu tiên Sinh có quan hệ tình dục. Cô chưa hề bao giờ thảo luận về tình dục hay các biện pháp tránh thai với gia đình cô và cũng không được học về tình dục ở nhà trường. Trường nói với cô là cô không phải lo là sẽ có mang vì ông ta sẽ đảm bảo điều đó không thể xảy ra. Ông ta cũng thường hay pha trò về chiếc bao cao su, nói rằng người đàn ông thực thụ không bao giờ sử dụng bao cao su. Sinh không bao giờ biết khi nào mình sẽ gặp Trường. Khi Trường tìm đến Sinh, ông ta thường đưa cô đi trên chiếc xe ô tô của mình và đưa cô đến một nơi hẻo lánh và quan hệ tình dục. Sau khi quan hệ xong, Trường nói với Sinh rằng, ông ta sẽ cho cô tiền để đi học với điều kiện cô phải hứa không được nói với bất cứ ai về những gì họ đã làm với nhau. Ông ta cũng doạ sẽ đánh cô nếu ai đó biết được điều này.

• Những yếu tố nào làm cho Sinh dễ bị mang thai ngoài ý muốn và bị viêm nhiễm?

• Nếu bạn đang tư vấn cho Sinh, bạn sẽ khuyên cô sử dụng những sách lược nào để cô có thể tự bảo vệ mình khỏi mang thai ngoài ý muốn và khỏi bị viêm nhiễm?

Bài tập tình huống 2

Hồng, 25 tuổi có chồng là Chương; họ có 4 con. Hồng lập gia đình lúc 16 tuổi và đã bỏ học. Trong năm qua, cuộc sống hôn nhân của họ luôn luôn căng thẳng. Chương kiểm soát rất chặt chẽ việc chi tiêu trong nhà, nhưng anh ta lại không thể tìm được một công việc ổn định. Khi có việc làm, Chương dường như rất sung sướng khi chi tiêu cho gia đình, nhưng khi bị mất việc, anh ta tiêu những đồng tiền ít ỏi cho rượu và, như Hồng nghi ngờ, cho đàn bà. Khi bị mất việc Chương thường hay trở về nhà trong trạng thái say xỉn và đòi quan hệ với Hồng. Hồng phải tuân theo yêu cầu của anh ta kể cả khi cô không có cảm giác muốn có quan hệ với chồng, vì cô tin rằng đó là nghĩa vụ làm vợ của mình. Cô đã đi đến trung tâm y tế để xin áp dụng một biện pháp tránh thai. Chương đồng Ý là sẽ tốt nếu cô uống thuốc tránh thai. Cách đây 6 tháng, khi cô đến khám lại, bác sĩ nhận thấy khí hư không bình thường và chẩn đoán là Hồng đã bị mắc bệnh lây lan qua đường tình dục. Cô uống thuốc nhưng không hề nói gì cho Chương cả. Cô biết là mắc bệnh này từ Chương. Hồng nghe nói là bao cao su có thể ngăn chặn khả năng nhiễm bệnh, nhưng cô cũng biết là Chương sẽ

Tài liệu phát tay 23d1

142 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

không bao giờ sử dụng bao cao su. Thực tế nếu cô yêu cầu anh sử dụng bao cao su, cô sợ anh ta sẽ bỏ cô vì anh ta đã từng doạ cô như vậy. Trong khi họ đang có vấn đề như vậy thì Hồng vẫn yêu Chương. Anh ta là một người cha tốt, đặc biệt khi anh ta có việc làm. Nếu anh ta bỏ đi, cô không thể hiểu cô và các con sẽ sống như thế nào.

• Những yếu tố nào làm cho Hồng dễ bị tổn thương do viêm nhiễm?

• Nếu bạn đang tư vấn cho Hồng, bạn sẽ khuyên cô sử dụng những sách lược nào để có thể tự bảo vệ mình khỏi bị viêm nhiễm?

Bài tập tình huống 3

Diệp 30 tuổi, là mẹ của ba đứa con và là một phụ nữ goá bụa ở một nơi rất nghèo. Chồng cô vừa mới mất trong một tai nạn tại hầm mỏ. Cô bán rau tại một khu chợ cũng chỉ đủ cho các con ăn và duy trì nhà ở. Để có thêm thu nhập, cô bắt đầu đi ra ngoài vào ban đêm bán thân cho những lái xe đường dài chạy qua làng mình. Cô có một vài chiếc bao cao su cô lấy ở cơ sở y tế và thỉnh thoảng cô có yêu cầu những tay lái xe sử dụng chúng. Một số người chấp nhận sử dụng, nhưng một số khác thì cho cô nhiều tiền hơn để không sử dụng bao cao su. Với tình hình tài chính của cô, cô chấp nhận có thêm tiền và bỏ qua việc sử dụng bao cao su. Đối với cô, việc nuôi con là mối quan tâm đầu tiên của cô và ưu tiên này là quan trọng hơn việc đòi hỏi phải sử dụng bao cao su để ngăn chặn khả năng cô có thể có thai hay bị nhiễm HIV hay bệnh lây truyền qua đường tình dục.

• Những yếu tố nào làm cho Diệp dễ bị có thai ngoài ý muốn hay viêm nhiễm?

• Nếu bạn đang tư vấn cho Diệp, bạn sẽ khuyên cô sử dụng sách lược nào để có thể tự bảo vệ mình khỏi bị có thai ngoài ý muốn hay viêm nhiễm?

Bài tập tình huống 4

Chinh đã 26 tuổi sống ở thành phố lớn. Anh cưới Việt, 24 tuổi, và họ có ba đứa con nhỏ. Chinh yêu gia đình của mình và là một người cha tốt và người kiếm tiền cho cả gia đình, anh làm việc rất chăm chỉ để các con anh có cơ hội được học hành tốt hơn và để có một tương lai tốt đẹp hơn. Đã từ lâu lắm rồi, Chinh luôn cảm thấy mình có ham muốn với những người đàn ông khác, nhưng đã giấu điều đó trong suốt cuộc đời của mình vì anh biết điều đó không thể được chấp nhận trong nền văn hoá của nước mình. Chinh biết rằng có rất nhiều đàn ông giống như anh, và hầu hết họ đều lập gia đình và sống một cuộc sống thứ hai của mình giống như anh. Chinh không có một bạn tình cùng giới thường xuyên vì anh rất sợ người ta phát hiện ra, vì thế anh đi nhiều nơi gặp những người đàn ông khác để quan hệ tình dục. Không ai trong số họ sử dụng bao cao su. Chinh, cũng như mọi người khác trong cộng đồng, có nghe nói đến HIV và NTLQĐTD. Anh biết là trung tâm y tế địa phương có những thông tin về HIV và NTLQĐTD, nhưng ở đó dường như người ta chỉ quan tâm đến phụ nữ, và anh cảm thấy nếu anh ta đến đó thì không bình thường chút nào. Bên cạnh đó anh ta sợ rằng nhân viên chăm sóc y tế có thể phát hiện ra là anh ta có quan hệ với người cùng giới và sẽ làm cho anh ta xấu hổ và họ sẽ đi nói với mọi người trong cộng đồng. Trong khi đó, Chinh tiếp tục có quan hệ với vợ mà không có biện pháp bảo vệ, và cô không hề nghi ngờ anh một điều gì.

Tài liệu phát tay 23d1

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 143

• Những yếu tố nào làm cho Chinh dễ bị tổn thương do viêm nhiễm và gây ra rủi ro về lây truyền viêm nhiễm sang cho vợ?

• Nếu bạn đang tư vấn cho Chinh, bạn sẽ khuyên anh sử dụng những sách lược nào để anh có thể tự bảo vệ mình (và bạn tình của mình) khỏi bị viêm nhiễm và vợ anh không bị có mang ngoài ý muốn?

Tài liệu phát tay 23d2

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 145

Trả lời mẫu cho các bài tập tình huống về không công bằng

trong việc đưa ra quyết định về SKSSTD

Câu trả lời mẫu cho bài tập tình huống 1

Sinh có nguy cơ cao vì nhiều nguyên nhân. Đói nghèo dễ dàng đẩy cô đến việc bán thân để kiếm tiền và trang trải việc học hành. Sự chênh lệch về tuổi tác giữa Sinh và Trường cũng làm cô dễ bị tổn thương, vì có thể cô được giáo dục là phải "tôn trọng" và tin tưởng vào người lớn tuổi. Do còn trẻ cô cũng dễ có nguy cơ về sinh lý vì các mô âm đạo của cô chưa trưởng thành và rất dễ bị rách, làm cho nó rất dễ bị viêm nhiễm. Việc thiếu kiến thức về tình dục, các biện pháp tránh thai và viêm nhiễm làm gây nguy cơ cao cho cô vì cô không thể nhận thấy được những nguy cơ của mình và không được trang bị để tự bảo vệ mình. Những điều cấm kỵ về văn hoá chống lại việc thảo luận các vấn đề liên quan đến tình dục ở nhà hay ở trường học kéo dài mãi câu chuyện hoang đường về NKĐSS và làm tăng thêm nguy cơ cho cô. Những nhân tố liên quan đến giới gồm việc Trường từ chối sử dụng bao cao su vì "người đàn ông chân chính" không sử dụng bao cao su, đó chính là thái độ của xã hội đối với nam giới. Xã hội hoá cho phụ nữ là người phải tuân theo và phục tùng về mặt tình dục và cho nam giới là người mạnh mẽ và khống chế về mặt tình dục đã ảnh hưởng nhiều đối với Sinh và Trường. Việc anh ta đe doạ bạo lực và khống chế về kinh tế cũng có liên quan đến vai trò về giới.

Câu trả lời mẫu cho bài tập tình huống 2

Rất nhiều nhân tố đã làm cho Hồng có nguy cơ bị viêm nhiễm. Quan hệ giữa Chương và Hồng là không bình đẳng, với Chương là người khống chế về kinh tế, quyết định bản chất và thời gian hoạt động tình dục giữa hai người, và đe doạ sẽ bỏ đi nếu Hồng từ chối anh ta. Thái độ rõ ràng giữa nam và nữ kéo dài mãi tình trạng trong đó Chương đòi hỏi tình dục với Hồng và Hồng thì luôn cảm thấy mình phải tuân theo kể cả khi cô không muốn. Những thái độ khác về vai trò của giới đã ảnh hưởng đến tình hình như quan niệm cho rằng đàn ông là người "kiếm tiền tốt', rằng đàn ông thì có nhiều bạn tình, rằng đàn ông phải uống rượu mới là đàn ông và ý tưởng cho rằng nghĩa vụ của vợ là thoả mãn tình dục cho chồng bất cứ khi nào anh ta muốn. Căn cứ vào việc Hồng đã bị viêm nhiễm một lần, cô ta sẽ có nguy cơ bị nhiễm lại hay bị một bệnh khác, đặc biệt là Chương không được điều trị. Thực tế là yếu tố tích cực trong quan hệ của họ làm cho tình hình càng trở nên phức tạp vì Hồng thậm chí sẵn sàng đặt mình trong tình trạng nguy hiểm vì "sự tốt đẹp của mối quan hệ". Tuy nhiên điều này cũng cho thấy Hồng có thể nói chuyện với Chương về NKĐSS nếu cô có thể tìm được thời điểm tốt. Bất chấp mọi điều bất lợi chống lại cô, Hồng có nhận thức và ý thức đến phòng khám KHHGĐ và biết rằng bao cao su sẽ bảo vệ cô. Tư vấn sẽ rất có lợi cho cô trong việc giúp cô xây dựng một kế hoạch để giảm thiểu nguy cơ và xây dựng kỹ năng để khắc phục.

Tài liệu phát tay 23d2

146 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Câu trả lời mẫu cho bài tập tình huống 3

Nguy cơ chủ yếu của Diệp là sự nghèo đói và phải một mình nuôi con. Vì cô nghèo nên cô cần phải có thêm thu nhập bằng việc làm nghề mại dâm. Nghèo đói làm cho cô ta gặp phải với nguy cơ cao hơn khi cô được người ta cho thêm tiền nếu hành nghề mà không cần đến bao cao su. Khi cô có quan hệ với lái xe tải đường dài, họ có tiền nên có quyền gây ảnh hưởng đến bản chất của hoạt động tình dục (tức là có sử dụng bao cao su hay không). Mặc dù những điều này đều chống lại cô, Diệp đã có bao cao su và đã yêu cầu khách hàng của mình sử dụng chúng. Tư vấn có thể có lợi cho cô ấy và cô ấy cần phải được giúp đỡ để biết cách kiên trì thuyết phục khách hàng lúc nào cũng sử dụng bao cao su.

Câu trả lời mẫu cho bài tập tình huống 4

Sự sợ hãi vì bị loại bỏ và làm xấu hổ gia đình mình là một động lực vô cùng mạnh mẽ và đã đẩy Chinh đến một tình thế rất dễ bị tổn thương. Anh ta và những người đàn ông khác đang có hai cuộc sống và họ đang có nguy cơ cao vì sự từ chối và bí mật liên quan đến quan hệ tình dục của họ làm cho họ càng khó nhận thấy nguy cơ của họ và tiến hành biện pháp tự bảo vệ. Chinh cho rằng trung tâm y tế địa phương là một nơi không có trang bị đầy đủ để đáp ứng nhu cầu của những người đàn ông như anh ta. Việc anh ta lo sợ bị phát hiện ra đời sống tình dục của mình có thể dựa trên sự mặc nhận là nhân viên ở trung tâm y tế có thể có cùng quan niệm với những người khác trong cộng đồng về việc đồng tính luyến ái. Anh ta cảm thấy rằng nếu đến đó để tìm kiếm sự giúp đỡ thì chỉ làm cho tình hình càng tồi tệ hơn, và điều này càng làm cho anh ta bị cô lập và càng phá huỷ khả năng tìm kiếm sự giúp đỡ và tìm cách để tự bảo vệ mình và bảo vệ người khác. Chinh tiếp tục có quan hệ với Việt mà không có các biện pháp bảo vệ, vì thế cô ấy cũng có thể có nguy cơ viêm nhiễm. Con cái của Chinh cũng sẽ bị ảnh hưởng vì tương lai của họ sẽ bị sụp đổ nếu bố hay mẹ của chúng hay cả hai bị bệnh.

Tài liệu phát tay 24a

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 147

Bài 24

Giúp khách hàng ra quyết định – Thực hành tư vấn G4

Đến cuối bài này, bạn có thể:

• Xác định các bước trong quá trình ra quyết định của tư vấn lồng ghép SKSSTD (G4: Giúp đỡ: Đưa ra quyết định).

• Liệt kê ít nhất một câu hỏi mở cho mỗi bước.

• Mô tả vai trò của người cung cấp dịch vụ trong việc giúp khách hàng tự đưa ra quyết định sau khi đã được thông tin đầy đủ và trong việc hỗ trợ các quyền SKSSTD của họ.

• Trình diễn việc giúp khách hàng tự đưa ra các quyết định.

Các ý chính – Bài 24

• Trong giai đoạn ra quyết định của tư vấn lồng ghép SKSSTD, người cung cấp dịch vụ sẽ giúp khách hàng:

v Xác định những điều khách hàng cần phải ra quyết định.

v Xác định các lựa chọn/ giải pháp của từng quyết định.

v Cân nhắc những điều lợi, bất lợi và hậu quả của mỗi giải pháp.

v Khách hàng tự đưa ra quyết định của mình.

• Trong tư vấn, ra quyết định là giai đoạn quan trọng nhất giúp việc thực hiện quyền của mỗi cá nhân được đưa ra quyết định có liên quan đến SKSSTD mà không bị ép buộc hay áp lực. Vai trò của người cung cấp dịch vụ là tìm hiểu xem có phải khách hàng đang phải làm một cái gì đó theo sự chỉ đạo của người khác mà họ không muốn để giúp đỡ khách hàng đạt được quyết định của mình.

• Người cung cấp dịch vụ cũng cần biết mình có thể làm cho khách hàng bị áp lực khi phải đưa ra các quyết định dường như là "đúng" về mặt y tế. Quan điểm về y tế của người cung cấp dịch vụ cần phải được xem xét như là một nhân tố trong quá trình đưa ra quyết định, còn khách hàng cần phải thấy mình đã lựa chọn giải pháp đó vì những lý do riêng của mình.

• Sự bất bình đẳng có thể tồn tại giữa khách hàng và người cung cấp dịch vụ do sự khác nhau về trình độ, địa vị xã hội, tuổi tác hay giới. Những người cung cấp dịch vụ cần biết việc họ có quyền lực lớn có thể sẽ tạo ra các rào cản trong giao tiếp cũng như gây nên các áp lực trong việc ra quyết định đối với khách hàng.

• Để có thể đạt được cân bằng giữa việc giúp khách hàng tự đưa ra quyết định và việc không gây áp lực cho khách hàng là một thách thức lớn đối với

Tài liệu phát tay 24a

148 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

người cung cấp dịch vụ. Những người cung cấp dịch vụ thường thì hoặc là nói cho khách hàng phải làm gì hoặc là cung cấp cho khách hàng rất nhiều thông tin và để cho khách hàng tự suy nghĩ xem sẽ quyết định như thế nào. Phương pháp tiếp cận trong lớp tập huấn này là ở giữa hai thái cực đó, cách tiếp cận này nhấn mạnh sự tham gia của hai chuyên gia: khách hàng và người cung cấp dịch vụ.

Tài liệu phát tay 24b

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 149

G4 - Bước “Giúp đỡ”: Đưa ra quyết định

1. Xác định những quyết định gì mà khách hàng cần phải đưa ra

• Giúp khách hàng ưu tiên những quyết định quan trọng, quyết tâm chọn điều quan trọng nhất để đề cập đến.

• Giải thích tầm quan trọng của việc tự đưa ra quyết định của khách hàng.

2. Xác định những lựa chọn của khách hàng cho mỗi một quyết định

• Rất nhiều người cung cấp dịch vụ và khách đều cảm thấy trong hầu hết mọi lĩnh vực của SKSSTD, những lựa chọn để đưa ra quyết định là rất hạn chế. Vai trò quan trọng của người cung cấp dịch vụ là đưa ra nhiều lựa chọn khác nhau mà khách hàng có thể xem xét hậu quả của mỗi lựa chọn. Điều này sẽ trao cho khách hàng quyền được tự đưa ra quyết định của mình và đó là yếu tố chính của việc giúp thực hiện các quyền về SKSSTD của khách hàng.

3. Cân nhắc những lợi ích, sự bất lợi và hậu quả của mỗi lựa chọn

• Đảm bảo phần thảo luận tập trung vào những lựa chọn có thể đáp ứng như cầu riêng của khách hàng, có tính đến sở thích và những quan tâm lo lắng của họ.

• Cung cấp nhiều thông tin chi tiết hơn (điều này rất cần) về các lựa chọn mà khách hàng đang xem xét.

• Xem xét những ai có thể bị ảnh hưởng do từng quyết định.

• Cùng với khách hàng khám phá xem họ sẽ nghĩ bạn tình hay các thành viên trong gia đình của họ sẽ phản ứng như thế nào khi khách hàng hành động như vậy (ví dụ khi đề nghị sử dụng bao cao su hay thảo luận về tình dục với bạn tình).

4. Giúp khách hàng tự đưa ra các quyết định thiết thực

• Hỏi khách hàng xem quyết định của họ là gì (khách hàng sẽ chọn giải pháp nào).

• Để khách hàng tự mình giải thích vì sao họ lại có quyết định đó.

• Kiểm tra xem quyết định đó có đúng là lựa chọn của khách hàng không, xem khách hàng có bị áp lực từ chồng/vợ, bạn tình, thành viên trong gia đình, bạn bè hay người cung cấp dịch vụ không.

• Giúp khách hàng đánh giá quyết định của họ có thực hiện được không trong hoàn cảnh mối quan hệ của khách hàng, về cuộc sống gia đình và về mặt kinh tế cùng với các vấn đề khác.

Tài liệu phát tay 24c

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 151

Tóm tắt thảo luận

Nghiên cứu luôn chỉ ra rằng giúp đỡ khách hàng đưa ra quyết định là một trong những mảng yếu nhất của tư vấn. Tại sao lại như vậy?

Ngại "thúc đẩy " – sau nhiều năm quảng bá các biện pháp KHHGĐ hay "thúc đẩy" khách hàng để đạt được chỉ tiêu của chương trình, một số người cung cấp dịch vụ đã bắt đầu trở nên miễn cưỡng tham gia vào khâu đưa ra quyết định của khách hàng. Thay vào đó, họ cung cấp mọi thông tin họ nghĩ là khách hàng cần và sau đó khách hàng tự lựa chọn mà không hỏi xem vì sao mà khách hàng lại chọn giải pháp đó. Kết quả là khách hàng trên thực tế có thể đã tự chọn ra một giải pháp cho mình nhưng rất khó có thể biết được họ đã được thông tin đầy đủ đến đâu, nếu như người cung cấp dịch vụ không làm rõ như thế nào và tại sao khách hàng lại chọn quyết định đó.

Ngượng ngùng khi nói về tình dục – Ra quyết định có thể là một vấn đề cá nhân, đặc biệt trong lĩnh vực tình dục. Cho đến gần đây, người cung cấp dịch vụ KHHGĐ có rất ít hướng dẫn về việc giúp đỡ khách hàng đưa ra quyết định nhằm giảm thiểu nguy cơ nhiễm HIV và NTLQĐTD. Thay vì tự cảm thấy ngượng khi hỏi về hành vi tình dục của khách hàng, trong một vài tình huống, người cung cấp dịch vụ đã chọn cách cung cấp thông tin về nguy cơ nhiễm HIV và NTLQĐTD và rồi để cho khách hàng lựa chọn việc sử dụng bao cao su mà không hỏi gì về sự lựa chọn của khách hàng.

Áp lực về thời gian – Những người cung cấp dịch vụ bận rộn đôi khi tự bằng lòng khi thấy khách hàng đến cơ sở với một quyết định đã có sẵn trong đầu. Thay vì dành thời gian để khám phá xem khách hàng đã được thông tin đầy đủ về sự lựa chọn đó và về những khả năng lựa chọn khác hay không và tìm hiểu xem khách hàng có bị bất cứ một áp lực nào không, họ chỉ đơn thuần tiến hành cung cấp dịch vụ theo yêu cầu.

Tôn trọng sở thích của khách hàng – Trong KHHGĐ, nghiên cứu cho thấy là những khách hàng nhận biện pháp tránh thai mà họ muốn khi họ đến cơ sở y tế thì thường hài lòng hơn về biện pháp và sử dụng biện pháp đó lâu hơn những người nhận biện pháp không đúng với ý muốn. Người cung cấp dịch vụ có thể hiểu kết luận này như một lời chỉ dẫn là đưa cho khách hàng cái mà họ muốn, không kiểm tra nhận thức, kiến thức và lý do của khách hàng.

Tài liệu phát tay 25a

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 153

Bài 25

Giúp khách hàng thực hiện quyết định – Thực hành tư vấn G5

Đến cuối bài này, bạn có thể:

• Xác định cách thức thực tế giúp khách hàng xây dựng kế hoạch thực hiện quyết định về SKSSTD của họ.

• Liệt kê các kỹ năng mà khách hàng cần phải có để thực hiện kế hoạch.

Các ý chính – Bài 25

• Đưa ra một quyết định về các vấn đề SKSSTD mới chỉ là bước đầu giúp khách hàng thoả mãn nhu cầu của mình. Sau khi ra quyết định là lúc khách hàng rời khỏi cơ sở y tế và phải tự thực hiện quyết định đó.

• Một số quyết định (ví dụ như sử dụng bao cao su) đòi hỏi sự phối hợp của cả khách hàng và bạn tình. Các quyết định khác (ví dụ như các cặp vợ chồng phải đi làm xét NTLQĐTD và HIV trước khi kết hôn) cần khách hàng tác động đến hành vi của người khác. Trong khi tư vấn, người cán bộ cung cấp dịch vụ có thể giúp khách hàng thực hiện quyết định của mình, bao gồm cả giúp khách hàng phát triển kĩ năng giao tiếp.

• Khi người cung cấp dịch vụ và khách hàng thảo luận về kế hoạch thực hiện quyết định, kế hoạch phải bắt đầu từ khách hàng. Vai trò của người cung cấp dịch vụ là giúp khách hàng những điểm cần cân nhắc, đảm bảo kế hoạch đó phù hợp với thực tế cuộc sống của họ và đó là kế hoạch họ có thể thực hiện được.

• Một vai trò quan trọng khác của người cung cấp dịch vụ là giúp khách hàng tiên đoán trước những hậu quả của quyết định của mình và của kế hoạch thực hiện, và làm như thế nào để giải quyết những hậu quả đó.

• Bất cứ kế hoạch nào có liên quan đến thay đổi hành vi đều phải cụ thể. Điều này có nghĩa là khi khách hàng nói họ sẽ tiến hành một bước đặc biệt để làm thay đổi hành vi, bạn cần phải đặt ra những câu hỏi để khách hàng nói ra những bước cụ thể và suy nghĩ luôn những hậu quả có thể có.

• Những kỹ năng khách hàng cần phải có khi sắp thực hiện các quyết định là kỹ năng thương thuyết và kỹ năng giao tiếp với bạn tình, kỹ năng sử dụng bao cao su và cách sử dụng các biện pháp KHHGĐ khác.

Tài liệu phát tay 25b

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 155

G5 : Bước “Giải thích”: Thực hiện quyết định

• Giúp khách hàng phát triển một kế hoạch cụ thể để thực hiện quyết định

o Xác định rõ ràng các điều khách hàng sẽ làm, thời gian và cách thức thực hiện.

o Hỏi khách hàng về các hậu quả có thể có của kế hoạch .

o Hỏi khách hàng về các hỗ trợ xã hội. Tức là những người có thể có ích với họ.

o Lên kế hoạch dự phòng (kế hoạch B) trong trường hợp kế hoạch đầu tiên không thực hiện được.

• Cung cấp các thông tin chi tiết để giúp khách hàng thực hiện quyết định

o Mục này bao gồm việc giải thích cho khách hàng về sử dụng một biện pháp tránh thai hay hướng dẫn việc sử dụng thuốc hoặc theo dõi về điều trị.

• Xác định các khó khăn khi thực hiện quyết định

o Mục này bao gồm các chiến lược giải quyết các tác dụng phụ có thể có, sự phản kháng từ gia đình, các trở ngại về hậu cần, ví dụ như giá thành và vận chuyện.

• Xác định các kỹ năng mà khách hàng cần có để thực hiện các quyết định

o Mục này bao gồm việc trao đổi về điều trị hoặc/và về thay đổi hành vi của đối tác và việc sử dụng bao cao su.

• Thực hành kỹ năng với sự giúp đỡ của người cung cấp dịch vụ

o Người cung cấp dịch vụ trình diễn sử dụng bao cao su và khách hàng thực hành cho đến khi cảm thấy thoải mái với việc này.

o Khách hàng có thể thực hành kỹ năng trao đổi thông tin và thương thuyết bằng cách đóng vai với người cung cấp dịch vụ.

Tài liệu phát tay 26a

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 157

Bài 26

Giúp khách hàng xây dựng kỹ năng trao đổi với bạn tình và sử dụng bao cao su

Đến cuối bài này, bạn có thể:

• Xác định các vấn đề về xã hội và cá nhân đằng sau những khó khăn của khách hàng trong việc thảo luận các vấn đề về SKSSTD với bạn tình của mình.

• Giúp khách hàng thảo luận các vấn đề về SKSSTD với bạn tình của mình hiệu quả hơn.

• Thực hiện trình diễn sử dụng bao cao su và tư vấn với khách hàng.

Các ý chính – Bài 26

• Có nhiều lý do khách hàng có thể cảm thấy họ không thể thảo luận các vấn đề liên quan đến SKSSTD với bạn tình của mình; xác định được điều này là bước đầu quan trọng trong việc giúp khách hàng xác định quyết tâm vượt qua những rào cản đó và tìm cách để bắt đầu câu chuyện.

• Đề cập đến sự sợ hãi sâu xa hay các vấn đề xã hội đằng sau những lý do khách hàng không nói chuyện với bạn tình của họ cũng là khâu quan trọng không kém. Việc xác định những yếu tố gốc rễ đó có thể giúp khách hàng hiểu được sự sợ hãi và lo lắng của họ liên quan đến việc nói chuyện với bạn tình và cách thức để vượt qua những sự sợ hãi đó.

• Những lý do khiến khách hàng không cảm thấy họ có thể thảo luận vấn đề tình dục một cách cởi mở có thể là thật hay cũng có thể là chỉ là cảm nhận của khách hàng. Người cung cấp dịch vụ cần phải tôn trọng những lý do đó, thậm chí ngay cả khi suy nghĩ của khách hàng có thể không đúng với quan điểm của người cung cấp dịch vụ về thực tế.

• Nếu khách hàng cảm thấy mình không thể thảo luận về việc sử dụng bao cao su, không nên ép họ. Hãy khuyến khích họ đến lần sau để tiếp tục thảo luận. Cuối cùng, dù sao thì họ cũng là người hiểu nhiều nhất về mối quan hệ của mình. Việc thúc bách khách hàng đưa vấn đề này ra khi có sự bất công về quyền, đặc biệt khi có bạo lực hay lạm dụng có thể làm cho sức khoẻ và cuộc sống của họ trở nên nguy hiểm.

• Thậm chí khi có bất công trong quyền hay bạo lực trong quan hệ, người phụ nữ vẫn có nhiều cách thương thuyết để có tình dục an toàn hơn và phòng tránh thai. Điều này thường đòi hỏi phải có tính sáng tạo và sẵn sàng điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu của bạn tình. Trong đó, một số cách còn có thể được coi là "các chiến lược sống còn" vì đó là những cách cuối cùng giúp giảm thiểu tác hại. Bạn có thể nhận thấy điều này đôi khi không thoải mái hay thậm chí còn làm cho bạn chán nản, nhưng điều quan trọng là phải làm việc trong bối cảnh của khách hàng và không phán xét.

Tài liệu phát tay 26a

158 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Các ý chính – Bài 26 (tiếp theo)

• Không phê phán bạn tình hay vợ/chồng. Cũng không đơn giản chỉ là gợi ý cho người phụ nữ đó từ bỏ bạn tình của mình. Mối quan hệ bị lạm dụng hay bị khống chế ít khi có thể được giải quyết bằng việc người phụ nữ bỏ đi và đó cũng luôn luôn không phải là một giải pháp tốt nhất hay thực tế nhất.

• Nhiều cán bộ cung cấp dịch vụ cảm thấy khó khăn trong điểm tư vấn này, phụ nữ có thể không dám rủ chồng mình đến gặp người cung cấp dịch vụ theo lời khuyên của bạn. Cần nhấn mạnh cho học viên rằng, họ cần làm cho khách hàng hiểu rằng, nếu họ không nói chuyện với chồng/bạn tình của mình và không rủ họ đến tư vấn thì điều gì sẽ xảy ra đối với sức khoẻ và cuộc sống của họ.

• Trong xã hội Việt Nam, phụ nữ có thể hy sinh bản thân cho người khác, cán bộ cung cấp dịch vụ cần thảo luận với khách hàng về các giá trị trong cuộc sống và cho họ nhận biết được những hậu quả nếu họ không nói chuyện với chồng/bạn tình.

• Đề cập đến những hậu quả xấu có thể làm cho khách hàng cảm thấy thất vọng hơn và gây phản tác dụng đối với họ. Cán bộ cung cấp dịch vụ cần thảo luận cả những điểm khả quan với khách hàng, qua đó cũng hướng cho khách hàng đến những lựa chọn mới để họ hy vọng và thấy rằng, sẽ có giải pháp cho vấn đề của họ chứ không phải là vô vọng.

• Bạn cần biết các dịch vụ hiện đang có sẵn trong cộng đồng cho những phụ nữ bị lạm dụng hay bị ngược đãi do vấn đề về giới, và bạn nên xây dựng cơ chế chuyển tuyến.

• Khả năng trình diễn việc sử dụng bao cao cu là một kĩ nă`ng cơ bản của những người cung cấp dịch vụ SKSSTD. Sau khi người cung cấp dịch vụ trình diễn thì việc yêu cầu khách hàng thực tập kĩ năng cũng là một phần không kém quan trọng trong cuộc tư vấn.

Tài liệu phát tay 26b

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 159

Những rào cản cho việc trao đổi với bạn tình về SKSSTD – Những yếu tố cá nhân và xã hội đằng sau việc khách hàng

không nói chuyện với bạn tình

• Sợ bị bỏ rơi hoặc mất đi sự hỗ trợ

o Anh ấy sẽ cho là tôi lừa dối anh ấy nếu tôi yêu cầu anh ấy sử dụng bao cao su.

o Anh ấy sẽ cho là tôi bị nhiễm HIV hay một bệnh nhiễm trùng lây qua đường tình dục nếu tôi yêu cầu anh ấy sử dụng bao cao su, và anh ấy sẽ đuổi tôi ra khỏi nhà và nói với mọi người về điều đó.

• Sợ bị mất hoặc thay đổi trong mối quan hệ

o Chúng tôi yêu nhau, vậy tại sao chúng tôi phải sử dụng bao cao su?

o Tôi không muốn bạn tình của tôi biết rằng tôi có quan hệ với người khác.

o Tôi không thể nói với anh ấy là tôi không hạnh phúc với cuộc sống tình dục của mình - anh ấy sẽ đi tìm một người khác.

• Sợ các định kiến và giá trị của xã hội đánh giá

o Chúng ta không nói những điều như vậy.

o Tôi không thể nói cho anh ấy là việc đó gây đau vì nghĩa vụ của người đàn bà là phải có quan hệ tình dục với chồng mình bất cứ khi nào anh ta muốn.

o Tôi không thể nói với anh ấy là tôi muốn áp dụng biện pháp KHHGĐ vì anh ấy sẽ nghĩ rằng điều đó trái với tôn giáo của chúng tôi.

• Sợ gây tổn thương cho bạn tình hoặc làm bạn tình xấu hổ

o Tôi không thể hỏi về mùi hôi của dịch tiết của anh ấy vì anh ấy sẽ ngượng.

• Thông tin sai về hành vi nguy cơ

o Những người như tôi không bị nhiễm HIV hay NKĐSS.

• Sợ bị bạo hành hoặc tổn thương

o Bất kì một nguyên nhân nào nói trên cũng có thể liên quan tới việc sợ bị bạo hành nếu khách hàng ở trong mối quan hệ bị lạm dụng, và sợ các phản ứng tiêu cực từ bạn tình.

Ghi chú: Trích theo nguồn của EngenderHealth 2002.

Tài liệu phát tay 26c

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 161

Thuyết phục dùng BCS như thế nào?

1. “Anh không cần dùng BCS. Anh không quan hệ tình dục hàng tháng nay rồi, nên anh biết là anh chẳng có bệnh gì cả.”

Có thể đáp lại: “Như vậy thật tốt. Theo em nghĩ thì em cũng không có bệnh tật gì. Nhưng em vẫn muốn dùng BCS vì biết đâu một trong hai chúng mình bị nhiễm bệnh mà không biết vì sao.”

2. “Nếu anh phải dừng lại để đeo bao, anh sẽ không thấy hứng thú nữa.”

Có thể đáp lại: “Em có thể giúp anh đeo nó vào. Bằng cách đó, anh sẽ vẫn được kích thích và cả hai chúng mình đều được bảo vệ.”

3. “BCS thật là rắc rối, và mùi của nó thế nào ấy.”

Có thể đáp lại: “Nó không đến nỗi thế đâu. Và đôi khi tình dục cũng rắc rối đấy chứ. Nhưng bằng cách này chúng mình có thể cùng được vui vẻ và tránh được mang thai ngoài ý muốn và cả HIV, bệnh lây truyền qua đường tình dục.”

4. “Chúng mình không dùng BCS, chỉ lần này thôi.”

Có thể đáp lại: “Không. Một lần cũng đủ để có thai hoặc bị nhiễm bệnh.”

5. “Em chưa bao giờ đề nghị anh dùng BCS trước đây cả. Em đang có vấn đề gì phải không?”

Có thể đáp lại: “Không phải vậy. Em chỉ nghĩ là mình đã sai khi không dùng BCS trong thời gian qua. Một trong hai chúng mình có thể đã bị nhiễm bệnh mà không biết. Đảm bảo an toàn là cách tốt nhất.”

6. “Nếu em thực sự yêu anh thì không nên bắt anh phải đeo bao”.

Có thể đáp lại: “Nếu anh thực sự yêu em thì anh nên phòng tránh cho anh và em không bị nhiễm bệnh và có thai ngoài ý muốn để chúng mình có thể ở bên nhau lâu dài và khoẻ mạnh”.

7. “Vì sao em yêu cầu anh dùng BCS?”

Có thể đáp lại: “Không phải là sạch hay bẩn mà là để tránh thai và các nguy cơ nhiễm bệnh.”

8. “Chỉ những người quan hệ tình dục đường hậu môn mới cần dùng BCS mà anh thì không thế.”

Có thể đáp lại: “Không đúng đâu. Một người có thể bị nhiễm bệnh qua bất kì hình thức nào, kể cả những gì chúng mình làm cùng nhau.”

9. “BCS không vừa với anh.”

Có thể đáp lại: “BCS có thể dãn rộng ra rất nhiều. Vậy chúng mình có thể tìm thấy cái vừa với anh.”

10. “Tại sao chúng mình phải dùng BCS. Chúng sẽ rách thôi.”

Có thể đáp lại: “Thực tế là BCS đã được kiểm nghiệm trước khi bán, vì vậy những trường hợp bị rách là rất hiếm, nhất là khi ta biết sử dụng đúng cách, mà em thì biết.”

Tài liệu phát tay 26c

162 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

11. “Điều gì sẽ xảy ra nếu bao bị tuột? Nó có thể biến mất bên trong em và em sẽ bị ốm thậm chí có thể chết. Em có muốn điều đó không?”

Có thể đáp lại: “BCS không thể biến đi đâu trong em được. Nếu bao bị tuột, nó sẽ nằm trong âm đạo của em và có thể lấy nó ra dễ dàng.”

12. “Nếu em không muốn có thai, sao em không uống thuốc tránh thai?”

Có thể đáp lại: “Vì uống thuốc tránh thai chỉ giúp tránh thai thôi, còn BCS vừa giúp tránh thai và các bệnh lây nhiễm.”

13. “Anh sẽ không dùng BCS đâu, thế nhé. Chúng mình làm chuyện ấy đi.”

Có thể đáp lại: “Không. Em sẽ không làm chuyện ấy khi không dùng BCS.”

14. “Có ai dùng BCS đâu. Tại sao chúng mình phải làm khác người như vậy?”

Có thể đáp lại: “Bởi vì có rất nhiều người không dùng BCS đã dẫn đến kết cục nhiễm HIV.”

15. “Em là một người phụ nữ. Sao em lại có thể đề nghị anh dùng BCS? Liệu anh có thể tôn trọng em sau việc này được nữa không?”

Có thể đáp lại: “Anh cần tôn trọng em thậm chí tôn trọng hơn nữa vì em là người có trách nhiệm. Em đề nghị việc này vì em quan tâm tới anh và tôn trọng bản thân mình, em thấy cần bảo vệ chính mình. Thế thôi mà.”

Tài liệu phát tay 26d

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 163

Tóm tắt thảo luận

Với tư cách là một người cung cấp dịch vụ, bạn có thể gợi ý điều gì để giúp cho khách hàng của bạn có thể thảo luận với bạn tình của mình về các vấn đề tình dục và SKSSTD?

• Xác định những lĩnh vực trong cuộc sống gia đình hay trong quan hệ mà thường được thảo luận giữa hai người. Hãy tìm xem có cách nào để những vấn đề về SKSSTD này được đề cập trong các cuộc thảo luận trên.

• Bắt đầu câu chuyện bằng việc nói rằng, cô ấy vừa nghe được một điều gì đó khi đến phòng khám và không hiểu anh ấy có biết gì về những điều đó không.

• Gợi ý khách hàng mang về nhà một tờ gấp giới thiệu thông tin, khoe với bạn tình và hỏi không biết là anh ấy có thể giúp giải thích các điều viết trong giấy không.

• Khuyên khách hàng sử dụng một thủ thuật nào đó hoặc ca ngợi anh ấy để anh hiểu rằng vẫn còn nhiều quyền năng khi sử dụng bao cao su. (Lưu ý: Điều này có thể được coi là “chiến lược sống còn”.)

• Gợi ý với khách hàng là cô ấy có vấn đề về sức khoẻ và người cung cấp dịch vụ muốn nói chuyện với anh ấy (đánh giá cao vai trò của anh ấy trong gia đình) hoặc anh ấy phải giúp cô ra một số quyết định.

• Xác định các thành viên trong gia đình (của khách hàng hay của bạn tình) có thể ủng hộ họ. Yêu cầu những người này giúp khách hàng trao đổi những vấn đề đó với anh ấy.

Lưu ý đối với người cung cấp dịch vụ:

• Sử dụng hình thức sắm vai với khách hàng để thực hành những chiến thuật này đôi khi sẽ rất có ích nếu trước hết cho khách hàng đóng vai bạn tình của mình và bạn sẽ sắm vai khách hàng để xem các vấn đề được thảo luận như thế nào. Sau đó lại đổi vai để tạo cơ hội cho khách hàng thực hành tự nói ra những điều đó.

• Không phán xét khách hàng cũng như bạn tình của họ. Phê phán bạn tình có thể làm họ không thấy thoải mái và sẽ kết thúc sớm cuộc tư vấn

• Tôn trọng ý muốn và khả năng thuyết phục bạn tình của khách hàng. Nếu họ nói là không thể thảo luận điều này với bạn tình, hãy thử những khả năng khác. Nếu thực sự không còn cách khác, lên lịch hẹn khách hàng đến vào lần khác để tiếp tục thảo luận vấn đề này.

Phụ nữ vẫn gặp nhiều khó khăn khi thảo luận về SKSSTD với bạn tình dù trong điều kiện tốt nhất. Vậy thì, những khó khăn này sẽ còn phức tạp hơn khi quan hệ của họ phải chịu cảnh bất công về quyền, bạo lực hay lạm dụng?

• Sẽ có ít cơ hội hơn cho những người phụ nữ bị bạn tình khống chế hay lạm dụng.

• Khách hàng sẽ cảm thấy áp lực lớn hơn để "giải quyết" các trục trặc trong quan hệ của họ.

• Khách hàng là phụ nữ có thể đang đau khổ và tuyệt vọng, và vì thế có thể sẽ ít quan tâm đến bản thân, không còn quan tâm đến an toàn tình dục hay KHHGĐ.

Tài liệu phát tay 26e

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 165

G6. Gặp lại

• Đặt kế hoạch theo dõi tiếp theo

o Mời khách hàng quay lại để thăm khám kiểm tra và hỗ trợ tiếp cho họ về ra quyết định, thuyết phục và thay đổi hành vi.

o Giải thích thời gian cần khám lại và thời gian liên quan tới việc cung cấp tiếp các biện pháp tránh thai.

o Chuyển khách hàng đến các dịch vụ mà cơ sở của bạn không cung cấp.

• Cung cấp tài liệu truyền thông

• Tạm biệt khách hàng

Tài liệu phát tay 27a

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 167

Bài 27

Tổng thực hành

Đến cuối bài này, bạn có thể:

• Trình diễn các kỹ năng tư vấn lồng ghép SKSSTD thông qua đóng vai hoặc phần thực hành.

• Đánh giá các nhu cầu và nguy cơ của khách hàng, giải quyết các vấn đề về nội dung và tư vấn.

• Áp dụng những nguyên tắc và cách tiếp cận được thảo luận trong phần đào tạo này.

Các ý chính – Bài 27

• Phần thực hành tư vấn này là sự tổng hợp của tất cả những phần thực hành ngắn đã thực hiện trong đợt tập huấn. Khi bạn cố gắng "gộp tất cả vào với nhau" bạn có thể sẽ thấy khó có thể nhớ hết được các bước hay các câu hỏi cụ thể. Điều này hoàn toàn bình thường khi học một kỹ năng mới; hoặc học lại một lĩnh vực mà bạn đã sẵn có một số kỹ năng và kinh nghiệm.

• Dù bạn sử dụng bất cứ phương thức tư vấn nào thì điều quan trọng nhất là phải tập trung vào nhu cầu của khách hàng và làm cách nào để có thể giúp được khách hàng của mình.

• Cũng như bất cứ một kỹ năng mới nào, tư vấn lồng ghép SKSSTD sẽ dễ dàng hơn khi bạn được thực hành. Sau đợt tập huấn này, bạn cần tiếp tục thực hành những kỹ năng tư vấn và thảo luận những nội dung này với đồng nghiệp, bạn bè của bạn và với mọi người trong gia đình. Bạn có thể rất buồn cười vì không ngờ bạn và mọi người lại có thể cảm thấy lúng túng đến thế khi nói về tình dục và tầm quan trọng của nó trong công việc của bạn, tuy nhiên nếu bạn vẫn cứ tiếp tục nói và cho đến một ngày bạn sẽ thấy là bạn không còn lúng túng nữa.

• Thời gian là mối quan tâm chính đối với hầu hết những người cung cấp dịch vụ đang ở giai đoạn xây dựng kỹ năng tư vấn. Họ thường lo là mình không có đủ thời gian để tiến hành tư vấn tốt. Điều này cũng trở nên dễ dàng hơn thông qua thực hành. Trong bài này, bạn hãy nghĩ cách để tiết kiệm thời gian trong phần đóng vai và nói lên ý kiến của bạn trong phần phản hồi (Điều này sẽ được thảo luận chi tiết hơn trong Bài 28.)

Tài liệu phát tay 27b

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 169

Hướng dẫn quan sát và phản hồi cho phần thực hành tư vấn

Thiết lập mối quan hệ

Người cung cấp dịch vụ đã thiết lập mối quan hệ với khách hàng như thế nào?

Giới thiệu chủ để tình dục

"Người cung cấp dịch vụ" làm thế nào để "khách hàng" biết là họ có thể sẽ hỏi những câu tế nhị và riêng tư trong khi tư vấn? "Người cung cấp dịch vụ" đã làm như thế nào để "khách hàng" cảm thấy thoải mái về việc này? "Người cung cấp dịch vụ có tỏ ra thoải mái không?

Đánh giá chính xác

"Người cung cấp dịch vụ" đã đánh giá nguy cơ của "khách hàng" về việc nhiễm HIV và NTLQĐTD hay mang ngoài ý muốn như thế nào? Họ đã giúp "khách hàng" giải thích các băn khoăn khác về mối quan hệ và hành vi tình dục hoặc tình trạng sức khoẻ sinh sản như thế nào?. Họ có thể làm những gì khác đi để kết quả tốt hơn?

"Người cung cấp dịch vụ" có quên những điểm mấu chốt hay những thông tin quan trọng của "khách hàng" không?

Cung cấp thông tin

Những thông tin cụ thể mà "người cung cấp dịch vụ" cung cấp là gì? Những thông tin khác lẽ ra cần phải cung cấp là gì? Mức độ ngôn ngữ được sử dụng là gì? "Người cung cấp dịch vụ" đã nói về các mối quan hệ và hành vi tình dục như thế nào?

Ra quyết định

"Người cung cấp dịch vụ" đã giúp "khách hàng" tự đưa ra quyết định của mình như thế nào?

Thực hiện quyết định

"Người cung cấp dịch vụ" đã giúp "khách hàng" xây dựng kế hoạch hành động thế nào? Kế hoạch đó có bao gồm cả việc giảm nguy cơ nhiễm HIV và NTLQĐTD không? Nếu không thì tại sao?

Chuyển tuyến/ hẹn lần sau

"Người cung cấp dịch vụ" có giới thiệu các dịch vụ có thể giúp "khách hàng" thực hiện kế hoạch của mình không? (Ví dụ: giới thiệu khách hàng đến các điểm tư vấn xét nghiệm tự nguyện)

Tiết kiệm thời gian

"Người cung cấp dịch vụ" làm gì để tận dụng thời gian tốt hơn? Những thông tin gì có thể bỏ qua hay để người khác cung cấp?

Tài liệu phát tay 28a

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 171

Bài 28

Đáp ứng nhu cầu của người CCDV và khắc phục những rào cản đối với TVLG SKSSTD

Đến cuối bài này, bạn có thể:

• Mô tả 3 lĩnh vực nhu cầu của nhân viên chăm sóc y tế và cho các ví dụ về ứng dụng trong tư vấn lồng ghép về SKSSTD.

• Xác định những rào cản với việc cung cấp tư vấn lồng ghép về SKSSTD tại các cơ sở y tế và cách thức để vượt qua những rào cản đó.

• Đưa ra ít nhất 2 cách thức để tiết kiệm thời gian trong tư vấn và giải thích những cách làm đó có thể được áp dụng như thế nào tại cơ sở làm việc của bạn.

Các ý chính – Bài 28

Những nhu cầu của nhân viên y tế

• Những như cầu chung của nhân viên y tế được mô tả trong 3 nhóm:

v Hỗ trợ, giám sát và quản lý cơ sở

v Thông tin, tập huấn và phát triển

v Cung ứng, thiết bị và cơ sở hạ tầng

Những rào cản

• Những rào cản thông thường nhất trong việc cung cấp tư vấn lồng ghép về SKSSTD mà các nhân viên y tế thường đưa ra là:

v Không đủ thời gian để tư vấn đầy đủ cho từng khách hàng một.

v Không đủ không gian để đảm bảo tính riêng tư khi tư vấn và bí mật khi thảo luận giữa các nhân viên.

v Không có sự hỗ trợ từ đồng nghiệp và cấp trên để có những thay đổi cần thiết giúp cho tư vấn có hiệu quả (ví dụ: về không gian và thời gian).

v Các nhân viên khác thiếu nhận thức về tầm quan trọng của tư vấn.

v Ngượng khi đưa các vấn đề về quan hệ tình dục và hành vi tình dục với khách hàng.

v Ngại công nhận những nhu cầu về SKSSTD của khách hàng mà cơ sở của mình không đáp ứng được hoặc không biết phải giới thiệu đi đâu.

v Các chiến lược để tiết kiệm thời gian.

Tài liệu phát tay 28a

172 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Các ý chính – Bài 28 (tiếp theo)

• Đánh giá chính xác: Chìa khoá để tiết kiệm thời gian tư vấn là đánh giá chính xác nhu cầu, kiến thức và mối quan tâm của khách hàng; sau đó ưu tiên nhu cầu cần phải được giải quyết ngay và những nhu cầu nào có thể giải quyết sau hay được giải quyết ở chỗ khác.

• Cung cấp thông tin theo nhu cầu của khách hàng: Điều quan trọng là không lãng phí thời gian cung cấp những thông tin khách hàng không cần hay thông tin khách hàng đã biết rồi. Quy luật tốt nhất là khách hàng phải là người nói chính ngay từ đầu phần tư vấn cho đến khi bạn hiểu rõ ràng vấn đề của họ là gì và quyết định họ cần phải đưa ra là gì.

• Giáo dục theo nhóm trước khi tư vấn: Như chúng ta đã thấy trong phần sử dụng ngôn ngữ đơn giản, có thể tiết kiệm được nhiều thời gian khi tư vấn được cung cấp dưới hình thức giáo dục theo một nhóm trước khi có tư vấn từng cá nhân. Cũng như vậy nếu nhân viên tiếp nhận thu thập thông tin cơ bản từ khách hàng thì người cung cấp dịch vụ chỉ cần xem những thông tin đó.

• Sử dụng các nhân viên khác: Ở một số cơ sở y tế, nhân viên phi lâm sàng có thể thực hiện cấp độ tư vấn cơ bản trong khi đó các nhân viên lâm sàng sẽ giải quyết các vấn đề về chẩn đoán và điều trị. Nói tóm lại, phương pháp tiếp cận tư vấn theo nhóm có thể được sử dụng để giải quyết các khía cạnh nhu cầu khác nhau của khách hàng (Vấn đề này chưa thể làm được ở Việt Nam).

• Chuyển tuyến và hẹn đến lần sau: Một cách thức quan trọng làm cho tư vấn có hiệu quả hơn là giới thiệu khách hàng đến các cơ sở dịch vụ tư vấn chuyên sâu do các dịch vụ về SKSSTD không có tại cơ sở của mình. Khách hàng cũng có thể được hẹn đến lần sau để giải quyết các vấn đề không khẩn cấp lắm. Nhờ đó người cung cấp dịch vụ có thể tập trung ngày hôm đó vào các vấn đề ưu tiên nhất. Tuy nhiên, yêu cầu khách hàng quay trở lại để có các dịch vụ bổ sung có thể tạo gánh nặng không cần thiết. Vì họ có thể không đến chỗ bạn giới thiệu hay có thể sẽ không đến lần hẹn sau, điều quan trọng là phải làm rõ ràng về những nhu cầu cấp thiết cần ưu tiên giải quyết và phải bảo đảm là những nhu cầu ưu tiên đó phải được giải quyết ngay trong lần tư vấn này.

Tài liệu phát tay 28b

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 173

Những nhu cầu của các nhân viên y tế

Hỗ trợ giám sát và quản lý cơ sở (H)

Nhân viên y tế thực hiện nhiệm vụ của mình tốt nhất trong môi trường làm việc có sự hỗ trợ, nơi họ nhận được sự quản lý và giám sát cơ sở trong đó có những yêu cầu rõ ràng về việc thực hiện công việc của nhân viên, khuyến khích nhân viên làm việc, tạo điều kiện để họ hoàn thành công việc của mình tốt và giúp đỡ họ đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Thông tin, tập huấn và phát triển (T)

Để một cơ sở y tế có thể cung cấp các dịch vụ y tế có chất lượng, nhân viên phải liên tục tích luỹ những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để cung cấp dịch vụ một cách tốt nhất có thể.

Cung ứng, thiết bị và hạ tầng cơ sở (C)

Để cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế có chất lượng, nhân viên cần được có vật tư và thiết bị đầy đủ; đáng tin cậy và có hạ tầng cơ sở đảm bảo.

Ghi chú: Theo Huezo & Diaz 1993.

Tài liệu phát tay 29

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 175

Bài 29

Kế hoạch cá nhân áp dụng những điều đã học được trong khóa tập huấn

Đến cuối bài này, bạn có thể:

• Xác định 3 điều thay đổi mà bạn muốn làm ngay để thực hiện những gì bạn đã học trong khóa tập huấn này và giải thích tại sao.

• Xây dựng kế hoạch hành động với các hoạt động cụ thể, những rào cản có thể gặp phải và biện pháp để khắc phục những rào cản đó.

Tài liệu phát tay 29

176 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Các ý chính – Bài 29

• Một số điều nói đến trong khóa tập huấn này có thể là không mới đối với bạn; một số có thể là hoàn toàn mới. Một số điều có thể làm bạn cảm thấy hài lòng về công việc của mình, trong khi đó một số điều có thể làm cho bạn cảm thấy bạn sẽ không bao giờ có thể thực hiện tư vấn lồng ghép về SKSSTD (hay có thể bạn thậm chí không bao giờ muốn làm). Khi những ý tưởng này đã ổn định, bạn có thể thử nghiệm một số biện pháp và sau đó chọn duy trì một số biện pháp nào đó. Một số ý tưởng bạn có thể chia sẻ với đồng nghiệp hay bạn bè của mình hay thậm chí với bạn tình của mình; có những ý tưởng bạn có thể sẽ không bao giờ chấp nhận và có thể có những ý tưởng sẽ làm bạn phải suy nghĩ trong một vài tuần hay vài tháng.

• Tất cả những điều đó đều không sao. Bạn đang học xem làm như thế nào để giúp đỡ người khác đưa ra những quyết định quan trọng nhất có ảnh hưởng đến cuộc sống riêng tư của khách hàng, đó là vấn đề tình dục. Đây không phải là công việc dễ dàng. Nếu là một việc dễ dàng thì con người từ lâu đã có thể biết cách thực hiện nó một cách hiệu quả và chúng ta đã chẳng có những con số về tỷ lệ tử vong mẹ, mang thai tuổi vị thành niên, và nhiễm HIV như trên thế giới hiện nay.

• Không có sự thay đổi bền vững nào có thể xảy ra trong một sớm một chiều, kể cả trong một khoá học có 6 ngày. Các kế hoạch hành động cá nhân tập trung vào một số cách cơ bản của việc ứng dụng những điều bạn đã học được tại nơi bạn làm việc ngay khi trở về với công việc hàng ngày. Những thay đổi nhỏ, cụ thể này sẽ tạo cho bạn cơ hội thực hành những điều bạn đã được học và để kiểm nghiệm xem nó có hiệu quả đối với bạn như thế nào. Những thay đổi lớn hơn đòi hỏi phải có thời gian nhiều hơn, nhưng những thay đổi đó phải được bắt đầu ngay với ai đó và "ai đó" chính là bạn.

• Trong phần kết thúc bài học hàng ngày, bạn đã chọn một hoạt động mà bạn có thể thực hiện ngay sau khi trở lại làm việc. Phần này là nhằm để nhắc lại cho bạn những ý tưởng đó và đặt chúng vào một khung kế hoạch để thực hiện.

• Bạn phải rất rõ ràng về việc tại sao muốn thực hiện kế hoạch hành động này và điều đó sẽ giúp bạn rất nhiều khi gặp phải những người tò mò hay lo ngại về những thay đổi, hay những người mà công việc của họ có thể bị ảnh hưởng do những thay đổi mà bạn muốn làm. Hiểu được tại sao bạn muốn thay đổi cũng cho bạn một ý tưởng của “đầu ra” mong đợi - ví dụ: làm cho khách hàng cảm thấy thoải mái khi thảo luận những vấn đề đó, có thể cung cấp nhiều thông tin cho khách hàng, có thể giải quyết nhu cầu một cách chính xác hơn - tất cả những điều đó sẽ hướng bạn tới các chỉ số cụ thể để đánh giá đầu ra.

• Những kế hoạch hành động đó sẽ được kiểm tra lại trong các đợt đánh giá tiếp theo khóa tập huấn này (xem Bài 30). Chúng tôi khuyến khích bạn chia sẻ kế hoạch của bạn với giám sát viên khi bạn quay trở về địa bàn công tác của mình.

Tµi liÖu ph¸t tay 29

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 177

Kế hoạch cá nhân để áp dụng những điều đã học

Hành động cụ thể cần

thực hiện ngay

Tại sao bạn lại muốn có

thay đổi này?

Những thách thức có thể gặp phải

Các biện pháp để khắc phục

những thách thức

Tài liệu phát tay 30

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 179

Bài 30

Theo dõi, giám sát sau đào tạo

Đến hết bài này, bạn có thể:

• Mô tả kế hoạch tiếp theo của đơn vị tổ chức tập huấn, của cơ sở nơi bạn và các đơn vị công tác và của học viên và giảng viên.

Các ý chính – Bài 30

• Một lớp tập huấn không thể làm cho bạn trở thành một chuyên gia về tư vấn lồng ghép về SKSSTD. Có thể giả định là bạn đã có một số kỹ năng tư vấn từ trước khi tham dự khoá tập huấn này, tuy nhiên các kĩ năng sẽ chỉ phát triển thông qua thực hành. Chính vì vậy bạn sẽ có thể làm tốt hơn nếu bạn tiếp tục cố gắng - và nếu bạn có thể nhận được ý kiến phản hồi về việc đã làm như thế nào.

• Một lý do thất bại thường gặp của những khoá tập huấn như thế này đã thất bại là không có các hoạt động tiếp theo. Việc tự mình tạo ra thay đổi tại nơi làm việc của mình có thể là một việc rất khó, và nhiều người đã phải từ bỏ ý định này sau một thời gian cố gắng cho dù họ đã rất nhiệt tình sau khi tham dự tập huấn. Đó là lý do vì sao mà các giảng viên và đơn vị tổ chức tập huấn phải cam kết sẽ triển khai các đợt theo dõi sau đào tạo và giám sát thực địa. Chỉ có cách này mới giúp các bạn có những hỗ trợ kỹ thuật và tinh thần cần thiết để thay đổi cách thức làm việc của mình.

Lưu ý:

1. Khi trở về đơn vị của mình bạn cần cố gắng quan sát phần dịch vụ tư vấn của nhau ít nhất một lần một tháng và góp ý cho nhau dựa trên hướng dẫn phản hồi của bài thực hành tư vấn toàn diện.

2. Bạn nên dùng các hoạt động quan sát và phản hồi tư vấn để ra các bài tập tình huống.

3. Các học viên cần họp với nhau ít nhất mỗi quý một lần để trình bày các bài tập tình huống của mình, ví dụ đóng vai và phản hồi dựa trên hướng dẫn phản hồi của bài thực hành tư vấn toàn diện.

4. Các cuộc họp hàng quý (vừa nêu ở ý 3) chính là cơ hội để bạn làm vận động và định hướng, ví dụ như mời các đồng nghiệp hoặc các nhà quản lý quan sát và thảo luận các phần đóng vai bài tập tình huống và thông qua phần thảo luận đó làm công tác vận động cho tư vấn lồng ghép cho các cơ sở dịch vụ khác, vận đồng nguồn lực để đào tạo và giám sát, thúc đẩy các mối liên kết và chuyển tuyến, và tạo sự ủng hộ cho việc thay đổi chính sách.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 181

Phụ lục A

Các bước cơ bản của tư vấn 6G

GẶP GỠ

Tạo và duy trì tốt mối quan hệ

Để có một buổi tư vấn tốt, cả người cung cấp dịch vụ tư vấn và khách hàng phải thực hiện một loạt các bước giao tiếp nối kết nhau. Các bước giao tiếp này có thể được ghi nhớ theo 6 chữ G như “Gặp gỡ - Gợi hỏi và đánh giá - Giới thiệu - Giúp đỡ - Giải thích - Gặp lại”.

Lời chào hỏi thân mật, trân trọng của người cung cấp dịch vụ tư vấn sẽ làm cho khách hàng cảm thấy mình được đón tiếp ân cần chu đáo. Nó tạo ra ngay từ đầu một mối quan hệ tốt giữa người tư vấn và khách hàng. Mối quan hệ tốt sẽ gây dựng nên niềm tin và khách hàng sẽ dựa vào người cung cấp dịch vụ nào mà họ tin tưởng.

Mối quan hệ này cần được duy trì. Trong suốt mỗi buổi tư vấn, khách hàng cần nhận sự được cảm thông, tôn trọng và trung thực từ tất cả những ai mà họ tiếp xúc.

Làm thế nào để khách hàng cảm thấy mình được đón tiếp ân cần chu đáo?

• Chào hỏi khách hàng thân mật và trân trọng ngay khi họ bước vào. Các nhân viên cung cấp dịch vụ là người chào hỏi trước và phải hiểu việc này có tầm quan trọng như thế nào.

• Cố gắng thu xếp đủ chỗ cho khách hàng ngồi trong khi chờ đợi.

• Bố trí khu vực chờ đợi sao cho vui mắt, gây được hứng thú. Ví dụ: treo những tờ áp phích có nội dung thông tin hữu ích về sức khoẻ.

• Có sẵn những cuốn sách nhỏ, tờ rơi thông tin để cho khách hàng đọc.

• Thông báo cho những khách hàng đến lần đầu biết họ có thể mong đợi những gì trong buổi tư vấn. Việc này có thể được làm thông qua tiếp xúc trực tiếp, có các cuốn sách giới thiệu hoặc tờ thông tin, hoặc thậm chí có cả video. Để cho khách hàng phát biểu hoặc hỏi câu hỏi nếu như họ muốn.

• Nếu khách hàng cần phải khám bệnh hoặc làm một thủ thuật nào đấy, thì phải giải thích cho họ rõ ràng những gì sẽ xảy ra và phải làm cho họ yên tâm.

• Cử ra một nhân viên có thể giúp đỡ khách hàng nếu như họ cần thứ gì hoặc có điều cần hỏi.

• Đảm bảo tính riêng tư cho khách hàng, không để cho người khác nghe, hoặc nhìn thấy họ khi đang tư vấn và khám sức khoẻ hoặc làm một thủ thuật.

• Nói cho khách hàng biết những thông tin về họ và những gì họ nói ra sẽ không được truyền đạt cho người khác (tính bí mật).

• Làm cho khách hàng vững tâm và thoải mái.

Bài tập gợi ý: Hãy nêu ra ít nhất 2 cách làm cho khách hàng cảm thấy mình được đón tiếp ân cần, chu đáo.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

182 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Một số câu chào hỏi cơ bản

Những người cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ có kinh nghiệm đều nắm được các câu chào hỏi cơ bản. Những câu chào hỏi này làm cho khách hàng cảm thấy thoải mái, giúp họ nhận biết và trình bày ra được các nhu cầu của mình. Đồng thời những câu chào hỏi cơ bản này cũng giúp cho khách hàng đưa ra được những quyết định đúng đắn cho bản thân mình. Hơn nữa những câu chào hỏi này cũng giúp tiết kiệm được thời gian: Chúng đi thẳng ngay vào vấn đề.

Đây là một số câu chào hỏi cơ bản của người cung cấp dịch vụ với khách hàng. Tất nhiên, ngôn từ có thể khác nhau trong các nền văn hoá khác nhau.

“Xin chào mừng anh/chị/... đến với [tên của của tổ chức hoặc cơ sở y tế]. Tên tôi là [đưa tên của mình]. Tôi rất vui là anh/chị/... đã đến với chúng tôi.”

“Chúng tôi có thể giúp gì cho anh/chị/... hôm nay?” (Đáp lại câu trả lời của khách hàng bằng cách giải thích cho họ tiếp theo sẽ làm gì. Ví dụ, ta có thể nói: “Anh/chị/... đã đến đây lần nào chưa? Xin anh/chị/... cho biết tên của mình để chúng tôi lập hồ sơ và chuyển cho y tá.” Hoặc: “Mời anh/chị/... ngồi. Anh/chị/... chờ tôi khoảng [nói ra số phút là bao nhiêu].”)

Bài tập gợi ý: Đưa ra những câu chào hỏi cơ bản mà mình biết! Chia sẻ những câu chào hỏi đó với đồng nghiệp của mình. Mặt khác cũng có thể hỏi đồng nghiệp của mình về những câu chào hỏi mà họ dùng.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 183

GỢI HỎI

Tại sao phải hỏi và hỏi như thế nào?

Trong 6G, G2 là chữ đầu của "Gợi hỏi". Người cung cấp dịch vụ cần phải hỏi làm sao cho có hiệu quả và phải lắng nghe một cách tích cực các câu trả lời của khách hàng.

Tại sao phải hỏi?

• Để biết khách hàng đến vì lý do gì?

• Để tìm hiểu về hoàn cảnh, nhu cầu và mối quan tâm của khách hàng.

• Để giúp khách hàng trình bày nhu cầu và mong muốn của họ.

• Để khuyến khích khách hàng tham gia một cách tích cực

• Để giúp khách hàng bộc lộ cảm cảm xúc và thái độ của họ, và để xem họ cảm nhận như thế nào.

• Để giúp khách hàng minh mẫn lựa chọn.

• Để cho khách hàng thấy là mình quan tâm và lưu ý đến họ.

• Để biết được kiến thức và kinh nghiệm của khách hàng về kế hoạch hoá gia đình và các vấn đề khác về sức khoẻ sinh sản.

• Để tìm hiểu về hành vi và các tình huống có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ sinh sản và những sự lựa chọn y tế của khách hàng.

Người cung cấp dịch vụ cần phải hỏi một số câu hỏi nhất định đối tất cả các khách hàng cho việc lập hồ sơ của mình. Những câu hỏi tốt sẽ dẫn đến những câu trả lời và gợi mở thêm các câu hỏi khác - giống như cuộc trò chuyện giữa những người bạn với nhau. Không có những câu hỏi chuẩn mực cho tất cả mọi khách hàng.

Làm thế nào để “Hỏi một cách có hiệu quả”?

• Hỏi bằng giọng nói thể hiện sự thích thú, quan tâm và thân mật.

• Sử dụng ngôn từ khách hàng dễ hiểu.

• Hỏi từng câu một. Chờ câu trả lời một cách hứng thú.

• Hỏi những câu khích lệ khách hàng thổ lộ các nhu cầu của mình. Ví dụ: “Chị sẽ cảm thấy thế nào nếu mình sớm có thai?”, “Chị thấy chồng chị nghĩ như thế nào về kế hoạch hoá gia đình?”

• Dùng những từ như “rồi sao?” “và rồi?” và “thế à?”. Những từ này khích lệ khách hàng nói tiếp.

• Khi phải hỏi một câu tế nhị, hãy giải thích tại sao lại hỏi – ví dụ: khi hỏi về số bạn tình mà khách hàng đã quan hệ để tìm hiểu về nguy cơ nhiễm trùng lây qua đường tình dục.

• Tránh bắt đầu câu hỏi bằng từ “tại sao”. Đôi khi từ “tại sao” làm cho người nghe cảm thấy như đang bị bới tìm tội lỗi.

• Chuyển nội dung hỏi sang cách hỏi khác nếu khách hàng chưa hiểu.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

184 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Câu hỏi mở có hiệu quả hơn!

Những câu hỏi dưới đây là những câu hỏi mở. Chúng làm cho khách hàng đưa ra những câu trả lời đầy đủ và trung thực. Chúng giúp cho khách hàng suy nghĩ về những sự lựa chọn của mình. Câu trả lời cho câu hỏi mở gợi mở cho câu hỏi tiếp theo.

• “Anh/chị có thể cho biết lý do mình đến đây được không?”

• “Anh/chị đã biết được gì về phương pháp này?”

• “Anh/chị có hỏi gì về kế hoạch hoá gia đình không?”

• “Anh/chị cảm thấy như thế nào về điều đó?”

Các câu hỏi dưới đây là những câu hỏi đóng. Chúng đòi hỏi những câu trả lời cụ thể, thường là “có” hoặc “không”. Những câu hỏi dạng này này thường làm mất đi sự bàn bạc trao đổi. Một số câu hỏi loại này cũng là những câu hỏi dẫn dắt. Chúng thường buộc khách hàng phải trả lời theo cách mà người hỏi mong muốn.

• “Anh/chị đến đây là để thực hiện kế hoạch hoá gia đình có phải không?”

• “Anh/chị đã nghe nói về phương pháp này chưa?”

• “Anh/chị có thích phương pháp này không?”

• “Anh/chị có cho là phụ nữ nên tránh quan hệ tình dục trước khi cưới không?”

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 185

Đáp ứng với những xúc cảm của khách hàng

Đồng cảm

Ví dụ 1

Kế hoạch hoá gia đình và những mối quan tâm khác về sức khoẻ sinh sản có thể là vấn đề rất riêng tư đối với khách hàng. Khi nói về những chủ đề này, họ có thể cảm thấy bối rối, lúng túng, lo lắng hoặc sợ hãi. Những xúc cảm này ảnh hưởng đến những quyết định của họ. Một số xúc cảm này gây khó khăn cho việc lựa chọn. Thậm chí một số xúc cảm dẫn đến những sự lựa chọn mà làm cho khách hàng hối hận về sau này.

Làm thể nào để giúp khách hàng vượt qua được những xúc cảm này? Trước hết hãy hỏi về những xúc cảm và giúp khách hàng nói về những xúc cảm đó. Hãy chú ý hết mức. Lắng nghe một cách tích cực và hỏi một cách có hiệu quả. Hãy quan sát những cử động trên cơ thể và những nét biểu hiện của khách hàng để tìm hiểu xem họ cảm thấy như thế nào.

Một khi đã nhận biết được các xúc cảm của khách hàng, hãy nói giản đơn cho họ biết mình cảm thông với họ. Đó gọi là “sự đồng cảm”. Hai tranh bên phải là ví dụ minh hoạ về điều này.

Ta không thể thay đổi xúc cảm của khách hàng. Chỉ họ mới có thể làm như vậy được. Nhưng khi ta đồng cảm với khách hàng, là ta thể hiện cho họ biết ta thông cảm với họ và đồng thời cũng muốn nói rằng xúc cảm như vậy là việc bình thường.

Khi khách hàng nói về xúc cảm của họ, thì họ hiểu bản thân họ hơn. Sau đó, họ sẽ thấy dễ dàng thực hiện được những sự lựa chọn thông minh và lành mạnh.

Ví dụ 2

. .

. .

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

186 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Anh/chị có thể nói về tình dục được không?

Thậm chí đối với một số người cung cấp dịch vụ y tế, việc nói chuyện về tình dục có thể cũng khó khăn. Việc dùng thuật ngữ hoặc từ lóng cũng làm cho họ bối rối. Kết quả là, người cung cấp dịch vụ không đưa ra được những thông tin quan trọng, không trả lời đầy đủ các câu hỏi của khách hàng, hoặc không đưa ra được những câu hỏi quan trọng về hành vi tình dục. Thậm chí người cung cấp dịch vụ còn cố tác động lên khách hàng để họ lựa chọn các phương pháp nào mà tránh phải giải thích cách sử dụng bao cao su hoặc các phương pháp âm đạo (ví dụ như (DCTC), hoặc thuốc diệt tinh trùng).

Nhưng sức khoẻ sinh sản và tình dục là không thể tách rời. Để đưa ra được những quyết định lành mạnh, khách hàng cần thảo luận về hành vi tình dục. Do vậy, người cung cấp dịch vụ cần phải thoải mái khi nghe hoặc sử dụng các thuật ngữ về tình dục cũng như dùng các tranh hoặc mô hình về cơ thể con người. Dưới đây là một số bài tập gợi ý để có thể làm cho việc bàn luận về tình dục được dễ dàng hơn.

1. Lập một danh sách các thuật ngữ và từ lóng liên quan đến tình dục. Thảo luận xem mình cảm thấy như thế nào khi nghe và sử dụng những từ này. So sánh những từ nói về nam giới với những từ nói về phụ nữ. Những từ này có tránh nghĩa tiêu cực hay không? Những từ nào mà mình nên dùng hơn? Khách hàng của mình có hiểu những từ này không?

2. Khi ở một mình, hãy nhìn mặt mình trong gương và nói những từ mà làm cho mình không thoải mái. Qua thực hành, bạn sẽ thấy thoải mái và tin tưởng hơn.

3. Thực hành dùng tranh hoặc mô hình để minh hoạ cụ thể cách lồng bao cao su vào dương vật như thế nào.

Khách hàng, cũng vậy, thường cảm thấy khó khăn khi nói về tình dục. Sau đây là một số lời khuyên để giúp họ.

• Đưa những thông tin nhạy cảm cho khách hàng bằng những hình thức khác. Để rồi họ có thể tính đến vấn đề đó thậm chí ngay cả khi họ không muốn nói đến chuyện đó một cách công khai. Ví dụ các tờ áp phích, các sách thông tin, video, đài, vô tuyến có thể giải thích các nguy cơ của việc quan hệ tình dục với nhiều người, các dấu hiệu của NTLQĐTD, hoặc sự cần thiết phải dùng bao cao su.

• Bắt đầu thảo luận về tình dục thường là bước khó khăn nhất. Bằng cách nào để bạn có thể nhẹ nhàng làm cho khách hàng biết được là mình sẵn sàng nói về tình dục nhưng sẽ không ép buộc họ cũng phải nói về vấn đề đó. Bạn có thể hỏi: “Chị có thấy biểu đồ treo trên tường về NTLQĐTD ở ngoài phòng chờ hay không? Nó có gợi lên vấn đề gì không?” hoặc “Một số phụ nữ nói họ lo ngại chồng họ có quan hệ tình dục với những bạn tình khác nhưng họ không biết nói với chồng mình như thế nào về vấn đề đó. Theo chị sẽ xử lý tình huống đó như thế nào?” Từ đó bạn có thể dẫn dắt dần vào câu chuyện mang tính riêng tư hơn nếu như khách hàng sẵn sàng.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 187

Hướng dẫn nhưng không lấn át

Hầu hết khách hàng muốn tự mình đưa ra quyết định từ một chút hướng dẫn từ người cung cấp dịch vụ. Có hai nguyên tắc quan trọng trong việc hướng dẫn khách hàng:

• Các nguyện vọng của khách hàng – không phải nguyện vọng của người cung cấp dịch vụ – quyết định mức độ hướng dẫn là bao nhiêu. Các khách hàng khác nhau cần mức độ hướng dẫn khác nhau.

• Hướng dẫn tốt sẽ giúp khách hàng đưa ra quyết định của mình. Hướng dẫn tốt không nên có sự lấn át – tức là không nên quyết định thay cho khách hàng.

Người cung cấp dịch vụ đưa ra hướng dẫn nhưng đồng thời cũng cần bảo vệ quyền của khách hàng được tự lựa chọn trên cơ sở thông tin đầy đủ. (Gợi ý: Đưa ra câu hỏi thay bằng câu nói có thể tránh được việc làm thay.)

Hướng dẫn (Hãy làm những điều này!)

Bao lấn (Tránh làm những điều này!)

Nói rõ cho khách hàng rằng, quyết định là của họ nhưng đồng thời cũng sẵn sàng giúp đỡ họ:

“Chúng ta cùng nhau cân nhắc quyết định của anh/chị nhưng lựa chọn như thế nào là ở anh/chị.”

Giúp khách hàng suy nghĩ về các hệ quả của sự lựa chọn của mình - cả tốt và xấu:

“Thuốc tránh thai làm cho một số phụ nữ rối loạn tiêu hoá lúc đầu. Chị sẽ làm gì nếu điều này xảy ra với chị?”

Giúp khách hàng nghĩ về cuộc sống của riêng họ:

“Theo lịch hàng ngày của chị, việc gì sẽ nhắc nhở chị uống thuốc tránh thai hàng ngày?”

Nắm bắt những hàm ý từ khách hàng: “Chị nói là trong năm vừa qua chị có quan hệ tình dục với một số bạn tình. Điều này làm tôi nghĩ là có thể chị cần bảo vệ mình chống bệnh NTLQĐTD.”

Nêu ra các kinh nghiệm chung của những người khác giống như trường hợp của người khách hàng mình đang cung cấp dịch vụ. Hãy cân nhắc kỹ:

“Với thuốc tiêm tránh thai, một số phụ nữ thấy hạnh phúc khi không còn bị rong kinh hàng tháng nữa, nhưng một số phụ nữ lại tránh thuốc tiêm tránh thai vì lý do này.”

Đưa ra lời khuyên khi khách hàng không yêu cầu:

“Này, anh/chị có muốn nghe ý kiến của tôi....”

Thay quyết định của khách hàng bằng quyết định của mình:

“Tôi mà là anh/chị thì tôi sẽ...” Đưa ra lời phán xét hoặc phê phán cá nhân về hành vi của khách hàng:

“Làm như vậy là sai. Chị phải hiểu biết hơn chứ.”

Yêu cầu khách hàng đưa ra quyết định nhanh chóng mà không để cho họ có thời gian cân nhắc:

“Đó là danh sách các phương pháp chúng tôi có. Nào chị chọn phương pháp nào?”

Nói ra quyết định cho khách hàng: “Tôi chắc là anh/chị không muốn phương pháp này.”

Thay vào đó, hãy yêu cầu khách hàng nói ra sự lựa chọn của họ rồi mình phản hồi lại. Sử dụng những từ như cần phải, luôn luôn, phải và không bao giờ. Cắt ngắn thời gian của khách hàng:

“Thời gian có hạn. Hãy chuyển sang phần...”

Cho rằng tất cả mọi người tương tự như nhau đều có chung các nhu cầu:

“Anh/chị chưa có gia đình, mà tất cả những ai chưa có gia đình đều phải

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

188 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Tôn trọng quyết định của từng khách hàng về cuộc sống riêng của họ:

“Tôi hiểu là chị phải đi làm ở trong thành phố phần lớn thời gian của mình. Do vậy...”

cần bao cao su để bảo vệ mình không bị bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục.”

Làm thể nào để “Lắng nghe một cách tích cực”

• Chấp nhận khách hàng như chính thực trạng của họ. Đối xử với họ như một cá thể.

• Lắng nghe xem khách hàng nói gì và nói như thế nào. Chú ý đến giọng nói, cách dùng từ, nét mặt, cử chỉ.

• Đặt địa vị mình vào địa vị khách hàng khi mình lắng nghe.

• Thỉnh thoảng lại giữ im lặng. Dành thời gian cho khách hàng suy ngẫm và đặt câu hỏi. Duy trì theo tốc độ của khách hàng.

• Hãy lắng nghe khách hàng một cách chăm chú thay vì nghĩ xem sẽ nói cái gì tiếp theo.

• Thỉnh thoảng nhắc lại những gì mình đã nghe được để chứng tỏ rằng cả mình và khách hàng đều biết là mình đã hiểu.

• Ngồi một cách thoải mái. Tránh những hoạt động gây sao nhãng. Nhìn thẳng vào khách hàng khi họ nói, chứ không phải vào giấy tờ hoặc ra ngoài cửa sổ.

Đối phó với những lời đồn đại không đúng

Việc hỏi khách hàng xem họ đã nghe thấy những gì về các phương pháp kế hoạch hoá gia đình hoặc NTLQĐTD thường phát hiện ra các lời đồn đại.

Những lời đồn đại là gì?

Những lời đồn đại là những thông tin sai lệch được lan truyền trong cộng đồng, chủ yếu qua truyền miệng. Những lời đồn đại trở nên phổ biến rộng rãi và được mọi người tin là đúng, nhưng thực ra thường là không chính xác hoặc không đúng sự thật. Nguồn gốc ban đầu của lời đồn đại thường bị quên lãng.

Những lời đồn đại về sức khoẻ sinh sản bắt đầu từ đâu?

• Những sai lầm không cố ý khi một người truyền đi những gì họ đã nghe thấy.

• Những niềm tin truyền thống về cơ thể và sức khoẻ.

• Những sự cường điệu để làm cho câu chuyện thêm thú vị.

• Thiếu thông tin chính xác do những sự giải thích không rõ ràng từ những người cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ - hoặc không có sự giải thích nào cả.

• Người dân cố gắng giải thích một điều gì đấy mà đã không được giải thích một cách rõ ràng, chẳng hạn như tác dụng phụ không mong muốn.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 189

• Sai sót hoặc sự cường điệu trong các bản tin hoặc các chương trình giải trí quần chúng.

• Một ai đó cố tình làm tổn hại đến danh tiếng của kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, hoặc những người cung cấp dịch vụ y tế.

Một số lời khuyên cho việc đối phó với những lời đồn đại không đúng mà khách hàng đã nghe được

• Hỏi rõ tất cả những khách hàng mới đến với dịch vụ kế hoạch hoá gia đình họ đã nghe thấy những gì và có những mối quan tâm lo lắng gì về các phương pháp. Những câu hỏi này sẽ giúp làm phát hiện ra những lời đồn đại.

• Giải thích một cách lịch sự tại sao lời đồn đại lại không đúng sự thật. Đồng thời cũng giải thích cái gì là đúng theo cách khách hàng hiểu.

• Tìm ra những gì khách hàng cần biết để có được niềm tin vào phương pháp kế hoạch hoá gia đình, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản khác, hoặc người cung cấp dịch vụ. Tìm ra xem ai là người khách hàng sẽ tin tưởng.

• Phải có nhận thức về những niềm tin truyền thống về sức khoẻ. Nhận thức này giúp hiểu được những lời đồn đại. Nó cũng giúp cho ta giải thích các vấn đề về sức khoẻ theo cách mà khách hàng dễ hiểu.

• Khuyến khích khách hàng kiểm tra cùng với một người cung cấp dịch vụ nếu như họ không chắc chắn về những gì họ đã nghe.

Một số lời khuyên cho việc đối phó với những lời đồn đại không đúng trong cộng đồng

• Tìm ra một nhân vật đáng tin cậy, được mọi người tôn trọng mà có thể nói cho người dân về sự thật và bác bỏ lời đồn đại. Những người đứng đầu trong cộng đồng và những người đã sử dụng dịch vụ kế hoạch hoá gia đình một cách mỹ mãn có thể đứng ra làm tốt công việc này.

• Cố gắng tìm ra tại sao lời đồn đại lại được lan truyền. Có thể do một sự việc nào đấy cần được giải thích.

• Nếu các lời đồn đại được lan truyền hoặc thậm chí xuất hiện trên các bản tin, giám đốc của cơ sở y tế cần liên hệ với phóng viên và biên tập viên để giúp họ tìm hiểu về thực chất của vấn đề. Giám đốc của cơ sở y tế cũng có thể trả lời phỏng vấn hoặc phát biểu trên sóng truyền thanh hoặc truyền hình. Ngoài ra giám đốc của cơ sở y tế cũng cần sẵn sàng giúp các phóng viên kiểm tra bất kỳ những lời đồn đại nào trong tương lai.

• Khuyến khích người dân kiểm tra trước hết với người cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ trước khi họ nhắc lại những lời đồn đại.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

190 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

GIỚI THIỆU

Thông tin phải được theo yêu cầu và tính đến hoàn cảnh cá nhân khách hàng.

Trong 6G, chữ G3 đại diện cho "Giới thiệu". Người cung cấp dịch vụ phải cung cấp cho khách hàng thông tin giúp khách hàng đi đến quyết định và có sự lựa chọn trên cơ sở hiểu biết.

Để có sự lựa chọn khôn ngoan, khách hàng cần có thông tin dễ hiểu và hữu ích. Thông tin này cần mô tả nhiều giải pháp khác nhau cho khách hàng và giải thích các kết quả có thể đạt được. Để giúp cho khách hàng dễ hiểu, ta cần phải tạo ra thông tin theo nhu cầu và tính đến hoàn cảnh cá nhân khách hàng.

Thông tin được tạo ra theo nhu cầu là thông tin giúp cho khách hàng đưa ra được quyết định cụ thể. Trong bước “Gợi hỏi”, ta đã biết khách hàng đang đứng trước những quyết định gì và họ có những ý thích và những mối quan tâm lo lắng gì. Như vậy trong bước “Giới thiệu” ta có thể đưa ra thông tin cụ thể mà có thể giúp khách hàng thực hiện những quyết định đó. Ta có thể lược bỏ những thông tin không có tác dụng gì đối với khách hàng để tránh nhồi nhét và làm cho khách hàng lúng túng.

Thông tin phải tính đến hoàn cảnh cá nhân khách hàng là thông tin được diễn đạt bằng những ngôn từ phù hợp với hoàn cảnh của họ. Thông tin như vậy giúp cho khách hàng hiểu được ý nghĩa đối với bản thân họ. (Xem ví dụ trong bảng dưới đây)

Ví dụ

Thông tin dành cho một nam giới để đi đến quyết định bảo vệ mình khỏi bị HIV/AIDS như thế nào.

Tốt: “Mắc các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục có thể làm tăng thêm khả năng mắc HIV/AIDS”.

Tốt hơn (được tạo ra theo nhu cầu): “Một người có quan hệ tình dục với nhiều bạn tình, cách phòng chống các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục tốt nhất là sử dụng bao cao su mỗi khi quan hệ tình dục.”

Tốt nhất (được tạo ra và tính đến hoàn cảnh cá nhân): “Anh nói là anh hiện có hai bạn gái. Cách tốt nhất để bảo vệ anh và các bạn gái của anh là dùng bao cao su mỗi khi quan hệ tình dục với mỗi người trong số họ.”

Bài tập gợi ý: Hãy tưởng tượng ra một khách hàng nào đấy, rồi tìm ra một vấn đề quan trọng về sức khoẻ sinh sản và tính đến hoàn cảnh cá nhân của khách hàng đó để thông tin cho họ.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 191

Tạo ra thông tin cho việc lựa chọn phương pháp

Các khách hàng KHHGĐ cần được tiếp cận thông tin đầy đủ về tất cả các phương pháp hiện có. Đồng thời, việc miêu tả chi tiết các phương pháp có thể làm khách hàng lúng túng trong việc lựa chọn một phương pháp. Sau đây là cách đơn giản để tìm ra những gì khách hàng cần biết.

• Hỏi xem khách hàng cần phương pháp gì. Hầu hết khách hàng đều nghĩ đến một phương pháp nào đó trong đầu. Trừ khi có một sự chống chỉ định y tế, còn tốt nhất là để cho khách hàng có được phương pháp mà họ muốn. Họ sẽ sử dụng phương pháp đó lâu hơn và hiệu quả hơn.

Phải đảm bảo rằng khách hàng (1) đã hiểu được phương pháp đó, và (2) không có lý do về y tế để tránh dùng phương pháp đó (Xem phần phụ lục A: “Giúp khách hàng chọn một phương pháp kế hoạch hoá gia đình”), và (3) biết các phương pháp hiện có khác nếu như họ muốn chuyển đổi.

• Xử lý như thế nào nếu khách hàng không thể dùng được phương pháp đó? Hỏi xem khách hàng thích điều gì về phương pháp đó, và rồi miêu tả các phương pháp tương tự. Ví dụ, một phụ nữ muốn đặt DCTC vì nó bền lâu, hiệu quả và có thể có thai trở lại được. Nhưng khách hàng lại không thể dùng được DCTC vì các lý do y tế. Ta có thể nói với khách hàng đó về thuốc cấy tránh thai Norplant hoặc thuốc tiêm tránh thai vì những phương pháp này cũng bền lâu, rất hiệu quả và có thể có thai trở lại được.

Những từ ngữ thường dùng trong thông tin cho khách hàng

“Anh/chị đã nghĩ đến một phương pháp nào chưa?”

Hầu hết các khách hàng KHHGĐ mới đều đã nghĩ đến một phương pháp nào đó trong đầu rồi. Bước "thông tin" cho khách hàng trong một buổi tư vấn tốt về sự lựa chọn các phương pháp bắt đầu với phương pháp đó.

“Thế anh/chị thích gì về phương pháp này?”

Câu hỏi này giúp kiểm tra xem khách hàng có thực sự hiểu về phương pháp đó không. Nếu có ý gì hiểu không đúng thì có thể được chỉnh sửa một cách nhẹ nhàng. Hơn nữa, người cung cấp dịch vụ có thể nêu ra các phương pháp hiện có khác cùng với các ưu điểm tương tự - đề phòng trường hợp khách hàng không biết những phương pháp này.

Khách hàng sẽ sử dụng phương pháp họ muốn chừng nào họ hiểu về phương pháp đó và không có lý do vướng mắc về y tế.

Tìm ra những cách khác nữa để thông tin cho khách hàng về những phương pháp KHHGĐ. Tư vấn là quan trọng nhưng người cung cấp dịch vụ cũng cần thông tin cho khách hàng về các biện pháp KHHGĐ bằng nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như đài, vô tuyến, báo chí, thông qua cộng đồng và các cơ sở y tế, sách thông tin, áp phích. Khách hàng nào mà biết nhiều các phương pháp KHHGĐ trước khi tư vấn thì sẽ có những quyết định tốt hơn trong quá trình tư vấn.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

192 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Tư vấn bắt đầu ở cộng đồng

Truyền thông trong cộng đồng và tư vấn cho khách hàng là hai công việc không tách rời nhau. Người dân càng được thông tin tốt hơn trước khi tư vấn thì việc tư vấn sẽ giúp ích hơn cho khách hàng lựa chọn những phương pháp đáp ứng nhu cầu của họ.

Tại sao lại nói chuyện trước cộng đồng và tổ chức các buổi thảo luận?

• Để có thể thông tin cho nhiều người cùng một lúc, tiết kiệm được thời gian.

• Để thiết lập mối quan hệ giữa cộng đồng và những người cung cấp dịch vụ.

• Để thông báo cho cộng đồng biết về các dịch vụ KHHGĐ.

• Để làm cho mọi người bắt đầu suy nghĩ về sự lựa chọn ngay cả trước khi họ gặp gỡ người cung cấp dịch vụ.

• Để tiết kiệm thời gian, trong khi tư vấn giải quyết các nhu cầu của từng khách hàng và giúp họ học cách sử dụng.

• Để trả lời các câu hỏi mà những người quá e thẹn không dám hỏi.

• Để dấy lên một cuộc thảo luận trong cộng đồng.

• Để tạo ra một sự hiểu biết chung trong người dân, tránh được các lời đồn đại.

• Để làm cho mọi người nhận thức được hành vi sức khoẻ sinh sản có nguy cơ và để khích lệ hành vi an toàn.

• Để giúp mọi người chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ các quyết định lành mạnh của nhau.

Khi nào và ở đâu?

• Khi các nhóm trong cộng đồng nhóm họp.

• Ở những nơi làm việc và ở trường học.

• Ở những nơi tụ họp công cộng được chuẩn bị một cách đặc biệt.

• Ở những sự kiện khác của quần chúng như các cuộc thi đấu thể thao, hội chợ và triển lãm.

• Trong khi khách hàng chờ đợi ở các cơ sở y tế.

Một số lời khuyên dành cho các buổi nói chuyện và thảo luận

• Tìm hiểu trước xem người nghe sẽ là ai, họ đã biết gì và họ muốn biết gì.

• Chuẩn bị. Biết được mục đích của mình, những điểm chính cần đề cập, và một số câu hỏi thảo luận.

• Để bắt đầu, hãy giới thiệu bản thân mình và chủ đề cuộc nói chuyện.

• Làm cho mọi người cảm thấy thoải mái. Trong nhóm nhỏ, ta có thể tiến hành một trò chơi nhẹ nhàng hoặc yêu cầu mọi người giới thiệu về bản thân mình.

• Bắt đầu cuộc thảo luận bằng những thông tin rõ ràng và đơn giản.

• Sử dụng ngôn từ mà mọi người đều hiểu được.

• Sử dụng tài liệu nghe nhìn, kể cả các mẫu phương tiện tránh thai nếu thấy thích hợp.

• Giúp duy trì thảo luận. Nhìn vào mắt mọi người. Khích lệ mọi người nhận xét và đặt câu hỏi. Hỏi các câu hỏi “cái gì” và “như thế nào” một cách tôn trọng.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 193

• Yêu cầu mọi người nói về kinh nghiệm của riêng mình.

• Nếu cuộc thảo luận đi lạc chủ đề, hãy nhẹ nhàng lái nó trở về vấn đề cần bàn luận.

• Tóm lược các điểm chính trong quá trình thảo luận và khi kết thúc thảo luận.

• Gợi ý một việc làm quan trọng mà mọi người có mặt có thể cùng tham gia. Ví dụ: mỗi một người hãy kể cho một người khác trong cộng đồng một điều quan trọng gì đấy mà mình biết được.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

194 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Hiệu quả của các phương pháp KHHGĐ

Bảng này cho thấy cứ 100 phụ nữ thì có bao nhiêu phụ nữ có thai trong 12 tháng đầu dùng các biện pháp tránh thai cơ bản. Hai tỷ lệ được đưa ra trong mỗi biện pháp. Tỷ lệ dưới tiêu đề ”Được dùng một cách phổ biến” là một tỷ lệ đặc trưng hoặc trung bình. Một số cặp vợ chồng làm tốt hơn và một số cặp vợ chồng làm tồi hơn. Tỷ lệ dưới tiêu đề “Được sử dụng đúng và liên tục” là về những cặp vợ chồng thực hiện theo đúng hướng dẫn và không có sai sót. Đối với cả hai loại tỷ lệ, tỷ lệ có thai do không sử dụng biện pháp tránh thai nào được cho là 85%.

Số phụ nữ có thai trong 100 phụ nữ sử dụng 12 tháng Phương pháp KHHGĐ

Như thường dùng Dùng đúng và liên tục

Thuốc cấy tránh thai Norplant Dưới 1 Dưới 1

Triệt sản nam Dưới 1 Dưới 1

Thuốc tiêm tránh thai tác dụng kéo dài

Dưới 1 Dưới 1

Triệt sản nữ Dưới 1 Dưới 1

DCTC (TCu-380A) Dưới 1 Dưới 1

Viên uống tránh thai chỉ có progestin 1 Dưới 1

Cho bú vô kinh (chỉ trong 6 tháng)

2 Dưới 1

Viên uống tránh thai kết hợp 6-8 Dưới 1

Bao sao su nam 14 3

Màng ngăn tránh thai có chất diệt tinh trùng 20 6

Tính vòng kinh 20 1-9

Bao cao su nữ 21 5

Thuốc diệt tinh trùng 26 6

Chú giải: = rất hiệu quả (0-1 thất bại/100) = hiệu quả (2-9 thất bại/100) = ít nhiều hiệu quả (10-30 thất bại/100) Nguồn: Hatcher và các cộng sự, 1997.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 195

Thông tin cho khách hàng về các phương pháp KHHGĐ

Khách hàng cần biết về các phương pháp KHHGĐ trước khi chọn lấy một. Sau đây là một số thông tin cơ bản về 9 phương pháp. Ta có thể nêu ra tất cả các phương pháp hiện có, nhưng hãy nói nhiều nhất cho khách hàng về những biện pháp nào mà họ quan tâm. (Nên nhớ là khách hàng có thể đã biết đôi điều về một số phương pháp.) Sau đó với bảng kiểm trong Phụ lục A, từ trang 212- 223, ta có thể giúp khách hàng lựa chọn lấy một phương pháp. (Lưu ý: Hầu hết các phương pháp đều không bảo vệ chống lại các NTLQĐTD, kể cả HIV/AIDS. Trong quan hệ tình dục, chỉ có bao cao su là bảo vệ tốt nhất chống lại các NTLQĐTD.)

CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM

Thuốc uống tránh thai kết hợp

Khi phụ nữ uống một viên mỗi ngày, buồng trứng ngừng rụng trứng. Người phụ nữ không thể có thai vì không có trứng.

Tính hiệu quả: Rất hiệu quả nếu dùng hàng ngày. Hiệu quả khi thường xuyên dùng.* Không bảo vệ chống lại NTLQĐTD.

Cũng có thể được dùng cho tránh thai khẩn cấp.

• Không cần phải làm gì khi quan hệ tình dục.

• Giúp chống thiếu máu do thiếu sắt.

• Giảm nguy cơ chửa ngoài tử cung, ung thư buồng trứng, ung thư dạ con, viêm tiểu khung, u nang buồng trứng, u xơ lành tính.

• Có thể có thai ngay sau khi ngừng sử dụng thuốc.

• Hành kinh đều hơn chảy máu ít hơn và trong ít ngày hơn.

• Giảm các triệu chứng tiền kinh nguyệt.

• Có thể dùng với bất cứ lứa tuổi nào, từ vị thành niên cho đến tuổi mãn kinh.

• Không ảnh hưởng đến tình dục.

• Một số phụ nữ buồn nôn (nhất là trong ba tháng đầu) và/hoặc thấm giọt hoặc chảy máu giữa các thời kỳ có kinh, mất kinh, đau đầu nhẹ, mềm vú, và/hoặc hơi tăng cân.

• Một số phụ nữ quên dùng thuốc hằng ngày.

• Cần có sự cung cấp đều đặn và đầy đủ.

• Trong một số trường hợp hy hữu, thuốc có thể gây ra đột quỵ, đau tim, tụ máu dưới chân, nhất là ở phụ nữ bị huyết áp cao và ở phụ nữ hút thuốc hoặc trên 35 tuổi và già hơn.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

196 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Thông tin cho khách hàng về các phương pháp KHHGĐ (tiếp theo)

CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM

Bao cao su nam

Một túi rất mỏng, dai bọc lấy dương vật cương cứng của nam giới trong khi quan hệ tình dục. Nó ngăn không cho tinh trùng vào âm đạo của phụ nữ. Đồng thời nó cũng phòng chống nhiều NTLQĐTD lây truyền giữa các bạn tình với nhau.

Tính hiệu quả: Hiệu quả nếu sử dụng đúng và mọi lần. Ít hiệu quả nếu như dùng không thường xuyên.* Phương pháp phòng chống NTLQĐTD.

• Phương pháp duy nhất có thể phòng chống được các NTLQĐTD, kể cả HIV/AIDS, cũng như phòng tránh thai khi sử dụng đúng quy cách trong mỗi lần quan hệ tình dục.

• Không cần gặp người cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ trước khi sử dụng.

• Được an toàn không bị tác dụng phụ do hoocmon gây ra.

• Dễ sử dụng, có thể cất giữ trong túi, và giá rẻ.

• Có thể sử dụng bất cứ lúc nào, sau khi sinh con, hoặc sau khi phá thai.

• Thúc đẩy vai trò của nam giới trong KHHGĐ.

• Thuận tiện cho phòng tránh thai tạm thời.

• Bao cao su nữ có một ưu điểm khác là phụ nữ có thể chủ động trong việc phòng tránh thai.

• Phải mất thời gian lồng bao cao su vào dương vật cương cứng trước khi giao hợp.

• Có thể giảm khoái cảm.

• Có thể gây ngứa cho một số người hay bị dị ứng với cao su tự nhiên.

• Bao cao su có thể tuột ra ngoài hoặc bị thủng trong quá trình giao hợp, nhất là đối với những người thiếu kinh nghiệm, làm cho tinh dịch có thể vào trong âm đạo.

• Một số cặp vợ chồng phàn nàn về việc giảm khoái cảm tình dục.

• Một số cặp vợ chồng có thể bị dị ứng với nhựa cao su.

* Xem bảng trong Phụ lục A trang 151 để biết thêm thông tin về tính hiệu quả của phương pháp.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 197

Thông tin cho khách hàng về các phương pháp KHHGĐ (tiếp theo)

CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM

Triệt sản nữ

Một người cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS được đào tạo một cách đặc biệt tiến hành phẫu thuật nhỏ ở bụng của người phụ nữ và thắt ống dẫn trứng (đi từ buồng trứng đến dạ con). Như vậy, sau khi rụng trứng, những trứng này không thể gặp tinh trùng nên không thụ thai. Người phụ nữ vẫn có kinh nguyệt bình thường.

Tính hiệu quả: Rất hiệu quả và bền lâu.* Không bảo vệ chống lại NTLQĐTD.

• Một thủ thuật làm một lần có thể đưa đến kế hoạch hoá gia đình hiệu quả kéo dài cả cuộc đời.

• Không cần phải nhớ và không cần phải đến cơ sở y tế nhiều lần.

• Chưa biết đến trường hợp nào có tác dụng phụ hoặc nguy hại đến sức khoẻ.

• Không ảnh hưởng đến sức khoẻ, kinh nguyệt, giới tính và hoạt động tình dục.

• Thường gây đau đớn trong vài ngày sau khi tiến hành thủ thuật. Có chút xíu khả năng bị nhiễm trùng hoặc chảy máu ở vết thương, nhiễm trùng hoặc chảy máu bên trong, hoặc gây thương tổn đến các cơ quan bên trong.

• Thường không thể có thai trở lại.

• Mặc dù là phẫu thuật nhỏ, nhưng nó có thể gây biến chứng.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

198 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Thông tin cho khách hàng về các phương pháp KHHGĐ (tiếp theo)

CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM

Triệt sản nam

Một người cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS được đào tạo một cách đặc biệt tiến hành phẫu thuật nhỏ ở bìu của nam giới (cái túi da giữ hai hòn tinh hoàn) và thắt cả hai ống dẫn tinh trùng từ hai tinh hoàn. Người nam giới vẫn có thể sản xuất được tinh dịch nhưng không có tinh trùng để làm người phụ nữ có thai.

Tính hiệu quả: Rất hiệu quả và lâu bền.* Không bảo vệ chống được NTLQĐTD.

• Một thủ thuật duy nhất có thể đưa đến kế hoạch hoá gia đình hiệu quả kéo dài cả cuộc đời.

• Người nam giới vẫn có quan hệ tình dục và xuất tinh bình thường.

• Vẫn chưa biết đến trường hợp nào có tác dụng phụ hoặc nguy hại đến sức khoẻ.

• Không có hiệu quả ngay lập tức. Vợ chồng vẫn phải dùng một biện pháp tránh thai khác ít nhất trong 3 tháng.

• Thường mất vài ngày khó chịu sau khi tiến hành thủ thuật. Có thể cũng đau đớn, sưng và thâm tím ở bìu.

• Thường không có thai trở lại được.

• Mặc dù là phẫu thuật nhỏ nhưng có thể gây biến chứng.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 199

Thông tin cho khách hàng về các phương pháp KHHGĐ (tiếp theo)

CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM

Thuốc tiêm tránh thai DMPA

Thuốc tiêm tránh thai DMPA làm ngừng rụng trứng. Người phụ nữ không thể có thai vì trứng không rụng. Thuốc cũng có thể làm cho chất nhầy cổ dạ con đặc lại ngăn không cho tinh trùng đi qua.

Tính hiệu quả: Rất hiệu quả trong vòng ba tháng. Không bảo vệ chống lại NTLQĐTD.

• Kín đáo. Không ai có thể nói người phụ nữ này đang dùng phương pháp tránh thai.

• Lâu dài, nhưng có thể có thai trở lại. Mỗi một mũi tiêm tác dụng ít nhất 3 tháng.

• Người phụ nữ chỉ phải nhớ quay lại tiêm mũi tiếp theo.

• Giảm được lượng máu kinh nguyệt như vậy có lợi cho sức khoẻ người phụ nữ.

• Giảm và chống được nguy cơ u xơ dạ con, u vú, ung thư màng trong dạ con, viêm tiểu khung và u buồng trứng.

• Biến động trong kinh nguyệt như chảy máu nhẹ và không có kinh nguyệt trong năm đầu sau khi tiêm thuốc. (Một số phụ nữ coi việc không có kinh là một ưu điểm).

• Một số phụ nữ tăng cân. (Một số phụ nữ khác coi đây là một ưu điểm).

• Đôi khi gây ra đa kinh hoặc rong kinh sau 1 đến 2 tháng sử dụng.

• Nếu dừng không tiêm thuốc nữa để có thai thì phải chờ trung bình mất 4 tháng so với các phương pháp khác.

*Xem bảng trong Phụ lục A trang 151 để biết thêm thông tin về tính hiệu quả của phương pháp.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

200 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Thông tin cho khách hàng về các phương pháp KHHGĐ (tiếp theo)

CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM

Thuốc cấy tránh thai (Norplant, Implanon)

Những nang thuốc nhỏ, vỏ nhựa đặt dưới da cánh tay của người phụ nữ tiết dần ra một chất hóc môn. Chất hoocmon này làm đặc chất nhầy của cổ tử cung ngăn không cho tinh trùng đi qua. Đôi khi chất hóc môn này cũng làm cho trứng không rụng.

Tính hiệu quả: Rất hiệu quả.* Không bảo vệ chống NTLQĐTD.

• Có hiệu quả lập tức ngay sau khi được cấy trong vòng 5 đến 7 ngày của vòng kinh (với trường hợp kinh nguyệt đều đặn).

• Có tác dụng tránh thai kéo dài (3 năm đối với Implanon, 5 năm đối với Norplant).

• Có thể có thai trở lại sau khi ngừng sử dụng thuốc.

• Không ảnh hưởng việc tiết sữa, lượng sữa và việc nuôi con bằng sữa mẹ

• Không có các tác dụng phụ như thuốc uống tránh thai kết hợp.

• Không ảnh hưởng đến ham muốn tình dục và hoạt động tình dục.

• Giảm nguy cơ bị ung thư màng trong dạ con, viêm vòi trứng và chửa ngoài dạ con.

• Không cần phải nhớ. Không cần phải làm gì trong khi sinh hoạt tình dục.

• Giúp phòng ngừa thiếu máu do thiếu sắt.

• Buồn nôn hoặc nôn nhẹ trong một vài tuần đầu sau khi cấy thuốc.

• Hơi chóng mặt hoặc đau đầu nhẹ.

• Căng và đau vú, hơi tăng cân.

• Biến động kinh nguyệt: Rong kinh hoặc mất kinh trong một vài tháng đầu, máu thấm giọt một vài ngày giữa kỳ kinh, rong kinh ngắn và đa kinh. Tuy nhiên, hầu hết các tác dụng phụ sẽ dịu xuống sau một vài tháng và hiếm khi phải điều trị.

• Thay đổi trong việc hành kinh, nhất là thấm giọt hoặc chảy máu giữa kỳ kinh. Một số phụ nữ mất kinh. (Một số phụ nữ khác lại cho rằng mất kinh là một ưu điểm).

• Cần đến thủ thuật lâm sàng để bắt đầu hoặc chấm dứt việc dùng thuốc.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 201

Thông tin cho khách hàng về các phương pháp KHHGĐ (tiếp theo)

CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM

Dụng cụ tử cung

Một khung bằng nhựa mềm dẻo, thường có sợi dây bằng đồng hoặc vỏ bọc ngoài. Một người cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ đặt dụng cụ tử cung vào trong dạ con của người phụ nữ qua đường âm đạo. Dụng cụ tử cung ngăn không cho tinh trùng và trứng gặp nhau.

Tính hiệu quả: Rất hiệu quả.

• Phòng tránh thai hiệu quả tới 10 năm. Có thai trở lại khi tháo dụng cụ tử cung.

• Có thể được đặt ngay sau khi sinh con.

• Có thể quan hệ tình dục mà không cần phải chuẩn bị dụng cụ gì, không phải uống thuốc, không phải đặt thuốc vào âm đạo, cũng như không phải tính “ngày an toàn”.

• Không ảnh hưởng đến chức năng nội tiết cũng như hệ thống trao đổi chất của cơ thể.

• Không ảnh hưởng đến việc nuôi con bằng sữa mẹ và việc tiết sữa.

• Tháo bỏ dễ dàng.

• Có thể có thai trở lại khi tháo bỏ dụng cụ tử cung.

• Biến chứng nghiêm trọng ít khi xảy ra.

• Rẻ hơn rất nhiều so với thuốc uống tránh thai và các phương pháp tránh thai khác.

• Nhiều phụ nữ lúc đầu có thời gian hành kinh dài hơn, nặng nề hơn, chảy máu hoặc rỏ máu giữa kỳ kinh, hoặc tử cung co thắt nên kinh nguyệt đau nhiều hơn.

• Cần đến thủ thuật lâm sàng để đặt hoặc tháo bỏ dụng cụ tử cung.

• Bệnh viêm tiểu khung có thể xảy ra tiếp theo NTLQĐTD nếu người phụ nữ sử dụng dụng cụ tử cung.

* Không bảo vệ chống NTLQĐTD.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

202 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Thông tin cho khách hàng về các phương pháp KHHGĐ (tiếp theo)

CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM

Thuốc uống tránh thai chỉ có progestin

Khi người phụ nữ uống một viên thuốc mỗi ngày, buồng trứng thôi không rụng trứng nữa, và không thể có thai khi không có trứng.

Tính hiệu quả: Rất hiệu quả nếu uống hằng ngày. Hiệu quả nếu thường uống. Không bảo vệ chống NTLQĐTD.

Cũng có thể dùng để phòng tránh thai khẩn cấp.

• Có thể dùng cho phụ nữ nuôi con bú từ tuần thứ 6 sau khi sinh mà không ảnh hưởng đến việc tiết sữa và chất lượng của sữa mẹ.

• Không có tác dụng phụ giống như estrogen, không làm tăng các nguy cơ về bệnh tim hoặc chứng đột quỵ.

• Có thể giúp phòng ngừa u vú lành tính, ung thư buồng trứng và nội mạc tử cung, Viêm tiểu khung.

• Có các tác dụng phụ thông thường như: Thay đổi trong kinh nguyệt như rối loạn kinh nguyệt, thêm giọt và băng huyết (dễ xảy ra hơn), mất kinh hoặc ra kinh nhiều lần và rong kinh, đau đầu, mềm vú (ít phổ biến).

• Cần thiết phải dùng thuốc đúng giờ hằng ngày vì dùng thuốc muộn hơn một vài giờ hoặc không dùng thuốc trên hai ngày sẽ làm tăng nguy cơ có thai.

• Không thể phòng ngừa có thai ngoài tử cung hoặc mắc NTLQĐTD.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 203

Thông tin cho khách hàng về các phương pháp KHHGĐ (tiếp theo)

CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM

Các phương pháp tránh thai dựa vào sự nhận biết về khả năng có thai (bao gồm cả kiêng định kỳ)

Người phụ nữ học cách nhận biết thời gian dễ mang thai trong vòng kinh của mình. Để phòng tránh thai, vợ chồng tránh sinh hoạt tình dục đường âm đạo trong thời gian dễ mang thai hoặc không thì dùng một phương pháp ngăn cản hoặc xuất tinh ngoài âm đạo.

Tính hiệu quả: Hiệu quả nếu dùng đúng cách. Hơi hiệu quả nếu thường dùng.

• Không có tác dụng phụ về thân thể.

• Rất ít hoặc không tốn kém.

• Hầu hết các cặp vợ chồng có thể dùng các phương pháp này nếu quyết tâm.

• Chấp thuận được đối với một số nhóm tôn giáo phản đối các phương pháp khác.

• Các phương pháp hiệu quả hơn cần 2 đến 3 tháng để học. Phương pháp tính vòng kinh phải mất đến 6 tháng để ghi lại thời gian của vòng kinh trước khi có thể sử dụng được.

• Kiêng dài ngày có thể gây căng thẳng.

• Một số phương pháp có thể ít tin cậy hơn hoặc khó sử dụng nếu người phụ nữ bị ốm, có bệnh nhiễm khuẩn âm đạo hoặc cho con bú.

* Không bảo vệ chống NTLQĐTD.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

204 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Thông tin cho khách hàng về các phương pháp KHHGĐ (tiếp theo)

CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM

Các phương pháp âm đạo (Thuốc diệt tinh trùng, màng ngăn tránh thai, mũ cổ tử cung, thuốc đạn)

Người phụ nữ đặt viên thuốc diệt tinh trùng, hoặc một màng tránh thai với thuốc diệt tinh trùng vào trong âm đạo của mình trước khi quan hệ tình dục. Thuốc diệt tinh trùng tiêu diệt tinh trùng hoặc làm cho tinh trùng ngưng hoạt động. Các màng tránh thai ngăn không cho tinh trùng vào dạ con.

Tính hiệu quả: Hiệu quả khi sử dụng đúng và mỗi lần quan hệ tình dục. Ít hiệu quả nếu không sử dụng thường xuyên.

• Phương pháp do phụ nữ kiểm soát để dùng khi cần thiết.

• Không cần phải đến người cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ trước khi sử dụng thuốc diệt tinh trùng.

• Có thể gây khó chịu. Dễ gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu.

• Người phụ nữ phải thực hiện phương pháp này trước mỗi khi giao hợp.

* Không bảo vệ chống NTLQĐTD.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 205

Thông tin cho khách hàng về các phương pháp KHHGĐ (tiếp theo)

CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM

Phương pháp cho bú vô kinh

Thời gian cho con bú hoàn toàn làm thay đổi việc sản xuất hoocmon ở bà mẹ và như vậy hạn chế trứng rụng. Người phụ nữ lúc này không thể có thai được vì không có trứng.

Tính hiệu quả: Hiệu quả cao nếu vận dụng đúng.

• Hiệu quả tránh thai có thể đạt được trong sáu tháng, thậm chí dài hơn nếu bà mẹ cho con bú hoàn toàn, thường xuyên cả ngày và đêm và chưa thấy kinh nguyệt trở lại.

• Khích lệ hình thành thói quen nuôi con bằng sữa mẹ.

• Phương pháp này có thể được dùng tiếp sau khi sinh con.

• Không đòi hỏi các phương pháp tránh thai bổ sung khác.

• Không có tác dụng phụ.

• Rẻ, cung cấp dinh dưỡng tốt cho trẻ em; bảo vệ trẻ em không bị ỉa chảy và các bệnh khác như sởi, viêm phổi vì có kháng thể chuyển từ cơ thể mẹ sang con.

• Hiệu quả tránh thai giảm sau 6 tháng.

• Một số phụ nữ có khó khăn trong việc nuôi con bằng sữa mẹ vì bận công việc.

• Không phòng ngừa các NTLQĐTD và HIV/AIDS.

• Nếu người mẹ nhiễm HIV, có một tỉ lệ thấp khả năng truyền nhiễm sang con.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

206 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Thông tin cho khách hàng về các phương pháp KHHGĐ (tiếp theo)

CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM

Tránh thai khẩn cấp

Viên tránh thai khẩn cấp ngăn ngừa hoặc làm chậm việc rụng trứng.

DCTC ngăn tinh trùng thụ tinh với trứng và ngăn việc làm tổ của trứng đã thụ tinh.

Viên tránh thai khẩn cấp không thể được dùng là một biện pháp tránh thai thường xuyên. Không phòng được NTLQĐTD.

• Có thể được dùng sau khi quan hệ tình dục không bảo vệ hoặc thất bại trong việc dùng các phương pháp tránh thai khác (bao cao su bị thủng hoặc tuột, quên không uống thuốc tránh thai thông thường, v,v.) để ngăn ngừa việc có thai.

• Thuốc tránh thai khẩn cấp dễ sử dụng và có thể được cung cấp cho khách hàng trước cả khi họ có nhu cầu.

• 30-50% người sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp kết hợp bị buồn nôn, 15-25% nôn mửa.

• Thuốc tránh thai khẩn cấp có thể thay đổi lượng, thời gian và thời điểm có kinh nguyệt của lần tiếp theo.

• Các tác dụng không mong muốn khác bao gồm mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu.

* Xem bảng trong Phụ lục A trang 151 để biết thêm thông tin về tính hiệu quả của phương pháp.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 207

GIÚP ĐỠ

Giúp đỡ cơ bản từ một số câu hỏi

Trong 6G, chữ G4 là từ "Giúp đỡ". Khách hàng và người cung cấp dịch vụ thảo luận về sự lựa chọn, những điều chưa rõ đối với khách hàng, và khách hàng cảm thấy như thế nào về những sự lựa chọn này. Theo cách này, người cung cấp dịch vụ giúp khách hàng cân nhắc các vấn đề cơ bản để đi đến một quyết định. Thường thường sự lựa chọn ở đây là sử dụng phương pháp KHHGĐ nào. Các sự lựa chọn khác có thể là bảo vệ bản thân mình khỏi bị NTLQĐTD như thế nào, hoặc đối với với người trẻ tuổi là liệu đã bắt đầu có quan hệ tình dục hay chưa.

Chọn một phương pháp KHHGĐ

Trước hết, hỏi khách hàng xem họ đã nghĩ đến một phương pháp nào chưa (Xem “Thông tin cho khách hàng” – trang 195 Phụ lục A ). Sau đó, với một vài câu hỏi, người cung cấp dịch vụ có thể giúp tư vấn rất nhiều cho khách hàng của mình. Có thể chọn những những ngôn từ tốt nhất để hỏi lấy những thông tin này.

Hầu hết các khách hàng trả lời “không” đối với tất cả 3 câu hỏi dưới đây có thể cân nhắc bất kỳ một phương pháp kế hoạch hoá gia đình hiện có nào. Hỏi thêm một vài câu hỏi nữa để giúp khách hàng lựa chọn nếu thấy cần thiết.

Nếu một khách hàng trả lời “có” đối với bất kỳ trong ba câu hỏi này, hãy xem lời khuyên dưới đây.

1. Có phải khách hàng đang cho con bú không? Nếu vậy, thì trong bao lâu rồi?

• Cho con bú dưới 6 tuần:

o Tránh các phương pháp liên quan đến hoocmon. Viên uống tránh thai kết hợp và thuốc tiêm tránh thai hàng tháng có thể làm giảm việc cung cấp sữa mẹ. Thuốc uống tránh thai chỉ có progestin, thuốc tiêm tránh thai tác dụng kéo dài và thuốc cấy tránh thai Norplant về lý thuyết có thể ảnh hưởng đến độ tăng trưởng của trẻ mới sinh.

o Tất cả các phương pháp khác có thể được cân nhắc. Các dấu hiệu dễ thụ thai, dùng cho các phương pháp tránh thai có ý thức, có thể khó được nhận biết.

o Trong vòng từ 7 đến 42 ngày sau khi sinh, tạm hoãn biện pháp triệt sản nữ.

• Cho con bú từ 6 tuần cho đến 6 tháng:

o Tránh dùng các thuốc uống tránh thai kết hợp và thuốc tiêm tránh thai hàng tháng.

o Tất cả các phương pháp khác có thể được cân nhắc, kể cả thuốc uống tránh thai chỉ có progestin. Các dấu hiệu dễ thụ thai có thể khó được nhận biết.

• Cho con bú trên 6 tháng:

o Không thể dùng được phương pháp cho bú vô kinh nữa.

o Tất cả các phương pháp khác có thể được cân nhắc, nhưng thuốc uống tránh thai kết hợp và thuốc tiêm tránh thai hàng tháng không phải là những sự lựa chọn tốt nhất. Các dấu hiệu dễ thụ thai khó được nhận biết.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

208 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

2. Khách hàng và bạn tình của họ có muốn có con (nữa) không?

• Nếu có:

o Vợ chồng khách hàng không nên chọn phương pháp triệt sản nam hoặc nữ. Những phương pháp này là vĩnh viễn.

3. Khách hàng hoặc bạn tình của khách hàng có quan hệ tình dục với người nào khác nữa không?

• Nếu có, thì khách hàng:

o Nên luôn luôn dùng bao cao su để bảo vệ chống các NTLQĐTD.

o Cũng có thể dùng các phương pháp khác cùng một lúc để phòng tránh thai tăng cường.

o Nên tránh dùng dụng cụ tử cung.

Lưu ý: Tất cả 3 câu hỏi đều quan trọng. Ví dụ, một người phụ nữ mà đang cho con bú dưới 6 tháng và cũng có nhiều bạn tình thì một mặt tránh dùng thuốc uống tránh thai kết hợp, và mặt khác cũng phải luôn dùng bao cao su.

Những câu hỏi bổ ích khác

Ta có thể hỏi thêm nhiều câu nữa để tìm hiểu: Liệu phương pháp làm cho khách hàng thích có thực sự phù hợp với nhu cầu và lối sống của khách hàng hay không? Liệu khách hàng có khả năng sử dụng phương pháp đó một cách hiệu quả hay không? Liệu khách hàng có điều kiện về y tế để lựa chọn giải pháp tốt hơn? Biểu đồ có tên “Giúp khách hàng lựa chọn một phương pháp kế hoạch hoá gia đình” (Phụ lục A) sẽ giúp trả lời các câu hỏi này.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 209

Những ngôn từ cơ bản dùng cho việc giúp đỡ

“Anh/chị đã quyết định thế nào?”

Sau khi khách hàng đã cân nhắc tất cả các phương án của mình, cần thiết phải hỏi họ câu hỏi câu hỏi trên. Bởi vì sao:

• Câu hỏi làm rõ rằng một quyết định là cần thiết.

• Câu hỏi làm rõ quyết định thuộc về khách hàng.

• Bằng cách trả lời to lên, khách hàng đã làm một cam kết thực hiện các quyết định của mình - hoặc không cũng nhận ra rằng họ chưa sẵn sàng quyết định.

• Nếu câu trả lời của khách hàng cho biết họ muốn gì, thì không cần phải đoán hoặc giả định nữa.

• Nếu câu trả lời của khách hàng không rõ ràng hoặc không ăn nhập với nội dung thảo luận trước đó, có thể hỏi thêm các câu hỏi khác để cho chắc chắn, và cần thảo luận thêm nữa về sự lựa chọn.

• Nếu câu trả lời của khách hàng hoặc là chống chỉ định về y tế hoặc là dựa trên những mong muốn không thực tế, ta có thể hướng dẫn để họ hiểu tại sao đó không phải là một sự lựa chọn thích hợp.

“Vậy là anh/chị đã quyết định...”

Nhắc lại quyết định của khách hàng để xem khách hàng đồng ý hoặc không đồng ý.

Cô ấy có thai không? Hỏi câu hỏi để tìm hiểu

Một phụ nữ có thể muốn áp dụng các phương pháp KHHGĐ nào đấy trong khi đang có thai vì họ không biết.

Câu hỏi luôn là cần thiết để tìm hiểu xem có phải người phụ nữ có thai hay không. Xét nghiệm thai và khám sức khoẻ không phải lúc nào cũng cần đến và chúng thường làm cho khách hàng ngã lòng.

Nếu người phụ nữ trả lời “có” đối với bất kỳ trong số sáu câu hỏi sau đây, thì có cơ sở chắc chắn rằng người phụ nữ đó không có thai. (Một khi họ trả lời “có” đối với một câu hỏi, ta có thể bỏ qua các câu hỏi khác.)

___ 1. Có phải cô mới sinh con trong vòng 6 tháng vừa qua không, và có thường xuyên cho con bú không, và chưa có kinh nguyệt lại lần nào phải không?

___ 2. Cô đã kiêng không có quan hệ tình dục đường âm đạo lần nào kề từ lần có kinh nguyệt vừa rồi?

___ 3. Cô đã bắt đầu có kinh nguyệt trong vòng 7 ngày qua chưa?

___ 4. Cô đã và đang dùng phương pháp kế hoạch hoá gia đình một cách hiệu quả và lần kinh nguyệt cuối cùng cách đây dưới 5 tuần?

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

210 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

___ 5. Cô mới sinh con trong vòng 4 tuần vừa rồi?

___ 6. Cô có nạo phá thai hoặc sảy thai trong vòng 7 ngày qua?

Nếu khách hàng trả lời “không” đối với những câu hỏi trên, họ có thể có thai. Việc có thai không thể loại trừ. Cần hỏi cô có để ý thấy các dấu hiệu có thai hay không? Nếu có, hãy khẳng định bằng việc khám thực thể.

Nếu câu trả lời của khách hàng không thể loại trừ việc có thai, họ cần làm xét nghiệm thai hoặc chờ đến kỳ kinh nguyệt tới trước khi cho họ áp dụng một biện pháp tránh thai nào đó. Họ có thể dùng bao cao su hoặc thuốc diệt tinh trùng cho đến lúc đó. Nếu họ muốn, ta cũng có thể phát cho thuốc uống tránh thai nhưng với hướng dẫn chỉ sử dụng khi kỳ hành kinh tới bắt đầu.

Những lời khuyên cho tư vấn người mới lớn

Thường những người mới lớn hay gặp phải những vấn đề về sức khoẻ sinh sản hơn những người khách hàng lớn tuổi hơn. Những người mới lớn thường ít hiểu biết hơn và thiếu độ chín chắn để đưa ra những quyết định có cân nhắc kỹ càng và thực hiện những quyết định đó một cách có trách nhiệm. Như vậy, tư vấn cho những người mới lớn đòi hỏi phải cởi mở hơn, khoan dung hơn, linh hoạt hơn, hiểu biết hơn và thông cảm hơn. Tư vấn cho người mới lớn có thể mang tính thách thức, nhưng rất đáng làm để giúp những người trẻ tuổi đưa ra những quyết định khôn ngoan và lành mạnh.

• Hãy cởi mở. Để cho những người trẻ tuổi biết là không có câu hỏi nào là sai, và ngay cả những chủ đề gây bối rối cũng có thể được bàn bạc thảo luận.

• Hãy linh hoạt. Nói chuyện về bất cứ vấn đề gì mà những người trẻ tuổi muốn trao đổi.

• Đưa ra câu trả lời trực tiếp, đơn giản, bằng những ngôn từ dễ hiểu. Hãy học cách thảo luận về tuổi dậy thì và tình dục một cách thoải mái.

• Hãy là người đáng tin cậy. Tính trung thực rất quan trọng đối với khách hàng trẻ tuổi. Chúng ta, người cung cấp dịch vụ - và cả thông tin ta đưa ra - cần phải đáng tin cậy. Nếu như không biết câu trả lời thì nói không. Rồi sau đó tìm ra sau.

• Nhấn mạnh tính bí mật. Nói rõ là sẽ không nói cho một ai khác về việc viếng thăm của của khách hàng, buổi thảo luận hoặc các quyết định của họ

• Hãy là người dễ gần. Đừng tỏ ra khó chịu hoặc quá kích động. Hãy bình tĩnh.

• Hãy tỏ thái độ tôn trọng, như là mình làm với các khách hàng khác. Không được nói một cách trịch thượng đối với các khách hàng trẻ tuổi.

• Hãy cảm thông. Hãy nhớ lại mình cảm thấy thế nào khi còn trẻ. Tránh phán xét.

• Hãy kiên nhẫn. Những người trẻ tuổi có thể phải mất thời gian mới hiểu được vấn đề hoặc đưa ra được một quyết định. Đôi khi phải cần đến một vài buổi gặp gỡ.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 211

Người mới lớn là những khách hàng đặc biệt. Hãy nhớ kỹ những điều này:

• Những người mới lớn thường cần các kỹ năng cũng giống như cần các điều thực tế. Họ cần phải học cách cư xử với người khác như thế nào - kể cả người lớn tuổi hơn. Để có sức khoẻ sinh sản tốt, các kỹ năng quan trọng là biết nói không, biết thảo luận, và biết đưa ra quyết định.

• Những người trẻ tuổi thường muốn biết các mối quan hệ xã hội và quan hệ tình dục thích hợp với nhau như thế nào. Thường điều này quan trọng đối với họ hơn là những điều thực tế về sức khoẻ sinh sản.

• Họ thường chú trọng vào hiện tại. Thường cảm thấy khó khăn trong việc lập ra các kế hoạch lâu dài hoặc chuẩn bị cho tương lai xa.

• Họ thường cảm thấy khó khăn trong việc hiểu khái niệm nguy cơ hoặc hành vi nguy cơ.

• Những người mới lớn có hoạt động tình dục thường gặp phải nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng đường sinh dục hơn những người trưởng thành.

• Hành vi tình dục của một người trẻ tuổi có thể bị ép buộc hoặc do áp lực – có thể bởi một người lớn tuổi hơn.

• Một người trẻ tuổi có thể chỉ thỉnh thoảng mới có quan hệ tình dục.

• Một người trẻ tuổi có thể dự định không có quan hệ tình dục nữa nhưng vẫn làm như vậy.

• Những người mới lớn có cùng độ tuổi có thể có trình độ kiến thức khác nhau và thái độ, hành vi kinh nghiệm tình dục khác nhau.

Gợi ý thảo luận: Những luận điểm này ảnh hưởng như thế nào đối với cách bạn tư vấn những người mới lớn.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

212 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

GIÚP ĐỠ

Giúp khách hàng chọn một phương pháp KHHGĐ

1. Giúp khách hàng suy nghĩ về các nhu cầu của họ

Những câu hỏi này giúp khách hàng suy nghĩ về các nhu cầu của họ. Đề cập đến những phương pháp nào làm cho khách hàng thích thú. Bạn có thể nghĩ thêm được những câu hỏi nào khác nữa không?

2. Cân nhắc các điều kiện y tế

Đối với phương pháp ưa thích của khách hàng, hãy hỏi về những điều dưới đây và giải thích rằng không hợp với việc sử dụng phương pháp đó.

Viên uống tránh thai phối hợp

• Chị có cần một phương pháp mà mình có thể thôi không sử dụng nữa bất kỳ lúc nào?

• Chị có muốn một phương pháp mà không cần phải làm gì trong khi quan hệ tình dục không?

• Chị có bị hành kinh nhiều và đau đớn hoặc có chứng thiếu máu không?

Nếu như vậy, thì thuốc uống tránh thai kết hợp là rất thích hợp với chị.

• Chị không thích uống thuốc tránh thai hay chị quên không uống?

• Nhận thêm thuốc có khó khăn gì đối với chị không?

• Chị có ngừng uống thuốc không nếu nó làm cho chị rối loạn dạ dày lúc đầu?

• Chị có nhiều bạn tình không? Bạn tình của chị có như vậy không?

Nếu vậy, thuốc uống tránh thai kết hợp có thể không thích hợp với chị.

Không nên dùng cho phụ nữ khi:

• Hút thuốc lá và trên 35 tuổi.

• Có chứng cao huyết áp, các bệnh tim mạch, rối loạn đông máu, có tiền sử về bệnh tắc mạch, các bệnh gan tiến triển, các bệnh về mật, và bệnh đái tháo đường, thiên đầu thống.

• Mới sinh con trong vòng 21 ngày, thậm chí ngay cả khi không cho con bú.

• Đang cho con dưới 6 tháng tuổi bú sữa mẹ

• Đã bị đột quỵ hoặc có các bệnh về tim hoặc mạch do nghẽn mạch.

• Bị hoặc đã bị ung thư vú.

• Bị đau đầu mờ mắt.

• Có thể đang có thai

• Bị chảy máu âm đạo không bình thường (chưa được chẩn đoán).

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 213

Giúp khách hàng chọn một phương pháp KHHGĐ (tiếp theo)

1. Giúp khách hàng suy nghĩ về các nhu cầu của họ

Những câu hỏi này giúp khách hàng suy nghĩ về các nhu cầu của họ. Đề cập đến những phương pháp nào mà làm cho khách hàng thích thú. Bạn có thể nghĩ thêm được những câu hỏi nào khác nữa không?

2. Cân nhắc các điều kiện y tế

Đối với phương pháp ưa thích của khách hàng, hãy hỏi về những điều kiện này và giải thích rằng chúng loại trừ việc sử dụng phương pháp đó.

Bao cao su nam

• Anh hay (các) bạn tình của anh cần được bảo vệ chống NTLQĐTD?

• Anh có nhiều bạn tình phải không? Bạn tình của anh có vậy không?

• Anh có phải là người đàn ông chịu trách nhiệm về kế hoạch hoá gia đình không?

Nếu như vậy, bao cao su có thế là một sự lựa chọn tốt đối với anh.

• Anh hay bạn tình của anh cảm thấy khó khăn khi dùng bao cao su với mọi hành động tình dục?

Mặc dù vậy anh cũng vẫn nên dùng bao cao su nếu anh muốn bảo vệ chống NTLQĐTD hoặc có nhiều bạn tình. Cũng có thể dùng một phương pháp khác nữa.

Nhìn chung bao cao su không nên dùng đối với những người mà:

• Đó chỉ là phương pháp duy nhất nếu như việc có thai sẽ đe doạ nghiêm trọng đến sức khoẻ của người phụ nữ. Đối với hầu hết các đôi vợ chồng, bao cao su chỉ có hiệu quả phần nào. Có thể dùng bao cao su để bảo vệ chống các NTLQĐTD và dùng một biện pháp khác cùng một lúc để tránh thai hiệu quả hơn.

• Có dị ứng mạnh với cao su.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

214 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Giúp khách hàng chọn một phương pháp KHHGĐ (tiếp theo)

1. Giúp khách hàng suy nghĩ về các nhu cầu của họ

Những câu hỏi này giúp khách hàng suy nghĩ về các nhu cầu của họ. Đề cập đến những phương pháp nào mà làm cho khách hàng thích thú. Bạn có thể nghĩ thêm được những câu hỏi nào khác nữa không?

2. Cân nhắc các điều kiện y tế

Đối với phương pháp ưa thích của khách hàng, hãy hỏi về những điều kiện này và giải thích rằng chúng loại trừ việc sử dụng phương pháp đó.

Triệt sản nữ

• Chị có chắc là không muốn đẻ thêm con nữa không? Chồng chị có chắc như thế không?

• Chị muốn một phương pháp rất hiệu quả, vĩnh viễn mà không phải bảo trì?

Nếu như vậy, đình sản nữ là sự lựa chọn thích hợp đối với chị.

• Chị chưa có gia đình hay không có con?

• Chị có vấn đề về hôn nhân phải không?

• Chị có lo lắng về phẫu thuật không?

Nếu vậy, triệt sản nữ có thể không phải là sự lựa chọn thích hợp đối với chị.

Không nên dùng đối với phụ nữ:

• Có vấn đề về tim và suy hô hấp.

• Có các rối loạn nội tiết hoặc sự đông máu, rối loạn tâm thần, u lành và ác tính ở các cơ quan sinh dục, nhiễm khuẩn đường sinh dục (kể cả viêm nhiễm tiểu khung).

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 215

Giúp khách hàng chọn một phương pháp KHHGĐ (tiếp theo)

1. Giúp khách hàng suy nghĩ về các nhu cầu của họ

Những câu hỏi này giúp khách hàng suy nghĩ về các nhu cầu của họ. Đề cập đến những phương pháp nào mà làm cho khách hàng thích thú. Bạn có thể nghĩ thêm được những câu hỏi nào khác nữa không?

2. Cân nhắc các điều kiện y tế

Đối với phương pháp ưa thích của khách hàng, hãy hỏi về những điều kiện này và giải thích rằng chúng loại trừ việc sử dụng phương pháp đó.

Triệt sản nam

• Anh có chắc là không muốn đẻ thêm con nữa không? Vợ anh có chắc như anh không?

• Anh có muốn nhận trách nhiệm đối với việc KHHGĐ không?

• Anh có muốn một phương pháp hiệu quả, vĩnh viễn mà không phải bảo trì không?

Nếu vậy, triệt sản nam là một sự lựa chọn tốt đối với anh.

• Anh chưa có gia đình hay anh chưa có con?

• Anh đang có vấn đề về hôn nhân phải không?

Nếu vậy, đình sản nam không phải là một sự lựa chọn thích hợp đối với anh.

Không nên dùng đối với nam giới mà:

• Nhiễm khuẩn cục bộ (nhiễm khuẩn bìu dái, NTLQĐTD, viêm tinh hoàn và mào tinh hoàn).

• Tràn dịch màng tinh hoàn

• Bệnh lý cục bộ như thoát vị bẹn, sa và dãn tĩnh mạch bìu dái.

• Rối loạn đông máu

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

216 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Giúp khách hàng chọn một phương pháp KHHGĐ (tiếp theo)

1. Giúp khách hàng suy nghĩ về các nhu cầu của họ

Những câu hỏi này giúp khách hàng suy nghĩ về các nhu cầu của họ. Đề cập đến những phương pháp nào mà làm cho khách hàng thích thú. Bạn có thể nghĩ thêm được những câu hỏi nào khác nữa không?

2. Cân nhắc các điều kiện y tế

Đối với phương pháp ưa thích của khách hàng, hãy hỏi về những điều kiện này và giải thích rằng chúng loại trừ việc sử dụng phương pháp đó.

Thuốc tiêm tránh thai DMPA

• Chị có muốn phòng tránh thai ít nhất trong 2 năm mà không muốn dùng các phương pháp tránh thai hàng ngày (ví dụ: Thuốc uống tránh thai, bao cao su, hoặc thuốc uống tránh thai chỉ có progestin)?

• Chị đã quá 6 tuần sau khi sinh và đang cho con bú?

• Chị có muốn một phương pháp bền lâu, rất hiệu quả và có thể có thai trở lại?

Nếu như vậy, thuốc tiêm tránh thai có thể là một sự lựa chọn tốt cho chị.

• Chị có phiền lòng về sự thay đổi kinh nguyệt hoặc mất kinh?

• Chị có phiền lòng về sự tăng cân dần dần không?

• Chị có muốn có thai ngay sau khi thôi không dùng phương pháp tránh thai nữa không?

Nếu vậy, thuốc tiêm tránh thai không phải là một sự lựa chọn thích hợp đối với chị.

Không nên dùng đối với phụ nữ mà:

• Đang cho con bú dưới 6 tuần tuổi

• Dưới 16 tuổi

• Có vấn đề về tim và mạch do tắc mạch hoặc đã bị đột quỵ

• Có hoặc đã có u vú

• Có bệnh gan tiến triển

• Có thể đang có thai

• Bị chảy máu âm đạo không bình thường (chưa được chẩn đoán).

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 217

Giúp khách hàng chọn một phương pháp KHHGĐ (tiếp theo)

1. Giúp khách hàng suy nghĩ về các nhu cầu của họ

Những câu hỏi này giúp khách hàng suy nghĩ về các nhu cầu của họ. Đề cập đến những phương pháp nào mà làm cho khách hàng thích thú. Bạn có thể nghĩ thêm được những câu hỏi nào khác nữa không?

2. Cân nhắc các điều kiện y tế

Đối với phương pháp ưa thích của khách hàng, hãy hỏi về những điều kiện này và giải thích rằng chúng loại trừ việc sử dụng phương pháp đó.

Thuốc cấy tránh thai (Norplant hoặc Implanon)

• Chị có muốn một phương pháp bền lâu, rất hiệu quả và có thể có thai trở lại mà không cần phải bảo trì không?

Nếu vậy, thuốc cấy tránh thai Norplant có thể là một sự lựa chọn tốt đối với chị.

• Chị có phiền lòng về sự thay đổi trong kinh nguyệt không?

• Chị có lo ngại về tiểu phẫu thuật không?

Nếu vậy, thuốc cấy tránh thai Norplant có thể không phải là sự lựa chọn thích hợp với chị lắm.

Không được dùng đối với những phụ nữ:

• Có dị ứng đối với thuốc hoặc các thành phần của nang thuốc.

• Có chứng huyết khối tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch huyết khối.

• Bị chảy máu khác thường không rõ nguyên nhân.

• Có bệnh gan cấp

• Có u lành hoặc ác ở gan.

• Bị ung thư hoặc nghi bị ung thư.

• Có các bệnh trọng yếu như đái tháo đường, là bệnh nhân nặng và bị đau đầu nặng.

• Có thai hoặc nghi có thai.

Không nên dùng đối với phụ nữ :

• Đang cho con bú dưới 6 tuần tuổi.

• Viêm da nghiêm trọng.

• Có tiền sử bệnh tim mạch như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, bệnh động mạch vành, đau ngực và thay van tim nhân tạo.

• Có sỏi mật.

• Đau đầu nghiêm trọng hoặc thiên đầu thống.

• Bị trầm cảm trầm trọng.

• Sử dụng thuốc chống động kinh, an thần và Rifamycine.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

218 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Giúp khách hàng chọn một phương pháp KHHGĐ (tiếp theo)

1. Giúp khách hàng suy nghĩ về các nhu cầu của họ

Những câu hỏi này giúp khách hàng suy nghĩ về các nhu cầu của họ. Đề cập đến những phương pháp nào mà làm cho khách hàng thích thú. Bạn có thể nghĩ thêm được những câu hỏi nào khác nữa không?

2. Cân nhắc các điều kiện y tế

Đối với phương pháp ưa thích của khách hàng, hãy hỏi về những điều kiện này và giải thích rằng chúng loại trừ việc sử dụng phương pháp đó.

Dụng cụ tử cung (DCTC)

• Chị có muốn một phương pháp bền lâu, rất hiệu quả, có thể có thai trở lại được, và không cần phải bảo trì nhiều lắm?

• Chị có mối quan hệ tình dục chung thuỷ không?

Nếu vậy, dụng cụ tử cung có thể là một sự lựa chọn tốt đối với chị.

• Chị có nhiều bạn tình không? Bạn tình của chị có thế không?

• Chị có bị hành kinh kéo dài và đau không?

• Chị có phiền lòng khi sờ vào cơ quan sinh dục ngoài để kiểm tra dây của dụng cụ tử cung không?

Nếu vậy, dụng cụ tử cung không phải là một sự lựa chọn thích hợp đối với chị lắm.

Không nên sử dụng đối với phụ nữ bị:

• Rong kinh, đa kinh, rối loạn kinh nghiêm trọng, chảy máu tử cung do bất kỳ nguyên nhân gì.

• Các bệnh viêm nhiễm lây truyền qua đường sinh sản chưa khỏi như viêm âm đạo, viêm cổ tử cung, nhiễm trùng tử cung, bệnh phụ khoa, Viêm tiểu khung, sa cơ quan sinh dục độ 2 hoặc hơn, biến dạng tử cung, các vết sẹo do giải phẫu tử cung để lại (không đặt dụng cụ tử cung ở tuyến xã), u lành hoặc ác ở tử cung hoặc cổ tử cung, hoặc lao xương chậu.

• Có thai hoặc nghi có thai, chưa có con, có tiền sử về có thai ngoài dạ con, mới sinh con dưới 6 tuần.

• Bệnh tim nghiêm trọng, các bệnh về máu với rối loạn đông máu, thiếu máu nghiêm trọng, bệnh đái tháo đường, thiếu bạch cầu, và điều trị liệu pháp corticoid lâu dài; sống ở vùng địa hình dễ bị nhiễm khuẩn.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 219

Giúp khách hàng chọn một phương pháp KHHGĐ (tiếp theo)

1. Giúp khách hàng suy nghĩ về các nhu cầu của họ

Những câu hỏi này giúp khách hàng suy nghĩ về các nhu cầu của họ. Đề cập đến những phương pháp nào mà làm cho khách hàng thích thú. Bạn có thể nghĩ thêm được những câu hỏi nào khác nữa không?

2. Cân nhắc các điều kiện y tế

Đối với phương pháp ưa thích của khách hàng, hãy hỏi về những điều kiện này và giải thích rằng chúng loại trừ việc sử dụng phương pháp đó.

Các phương pháp tránh thai dựa vào sự nhận biết về sinh sản (Kể cả tính vòng kinh)

• Chị và bạn tình của mình có đồng ý tránh quan hệ tình dục qua đường âm đạo trong thời gian dễ thụ thai hoặc không thì dùng phương pháp ngăn chặn hoặc xuất tinh ngoài âm đạo không?

• Tín ngưỡng hoặc niềm tin đạo đức của chị có cấm các phương pháp không?

• Chị có lo ngại về tác dụng phụ của các phương pháp khác không?

Nếu vậy, những phương pháp này sẽ là sự lựa chọn tốt cho anh/chị

• Liệu việc lập biểu đồ vòng kinh hoặc để ý đến các dấu hiệu thụ thai có khó đối với chị không?

• Liệu việc kiêng tình dục có khó khăn đối với chị hoặc bạn tình của mình không?

• Liệu chị có thất vọng nếu mình có thai không?

Nếu vậy, những phương pháp này có thể không phải là sự lựa chọn thích hợp đối với chị.

Nhìn chung không nên áp dụng đối với những phụ nữ :

• Nếu việc mang thai sẽ đe doạ nghiêm trọng đến sức khoẻ của họ, trừ khi các phương pháp khác không thể chấp nhận được. Đối với hầu hết các cặp vợ chồng, các phương pháp này chỉ có hiệu quả thấp.

• Không có điều kiện y tế nào hạn chế việc sử dụng các phương pháp này, nhưng một số điều kiện có thể làm cho việc nhận biết các dấu hiệu dễ thụ thai thêm khó khăn.

• Vừa mới sinh con hoặc nạo phá thai, cho con bú, hoặc các điều kiện khác ảnh hưởng đến buồng trứng như đột quỵ, bệnh gan nặng, các bệnh về tuyến giáp, ung thư cổ tử cung.

• Các NTLQĐTD hoặc viêm tiểu khung trong vòng 3 tháng trở lại đây, nhiễm khuẩn âm đạo (những bệnh này ảnh hưởng đến chất nhầy cổ tử cung).

• Kinh nguyệt không đều (cũng làm cho việc tính vòng kinh trở nên khó khăn hoặc không hiệu quả.).

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

220 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Giúp khách hàng chọn một phương pháp KHHGĐ (tiếp theo)

1. Giúp khách hàng suy nghĩ về các nhu cầu của họ

Những câu hỏi này giúp khách hàng suy nghĩ về các nhu cầu của họ. Đề cập đến những phương pháp nào mà làm cho khách hàng thích thú. Bạn có thể nghĩ thêm được những câu hỏi nào khác nữa không?

2. Cân nhắc các điều kiện y tế

Đối với phương pháp ưa thích của khách hàng, hãy hỏi về những điều kiện này và giải thích rằng chúng loại trừ việc sử dụng phương pháp đó.

Các phương pháp âm đạo (Thuốc diệt tinh trùng, màng ngăn tránh thai, mũ cổ tử cung và thuốc đạn)

• Chị có muốn một phương pháp mà phụ nữ kiểm soát và có thể dùng được khi cần đến?

Nếu vậy, các phương pháp âm đạo có thể là một sự lựa chọn tốt đối với chị.

• Chị có muốn một phương pháp rất hiệu quả không?

• Chị có ghét sờ mó vào các cơ quan sinh dục bên ngoài của mình không?

• Chị có đôi khi quên hoặc không để ý đến phương pháp mình đã chọn không?

Nếu vậy, các phương pháp âm đạo không phải là sự lựa chọn thích hợp đối với chị.

Nhìn chung, không nên dùng đối với phụ nữ :

• Nếu có thai sẽ đe doạ nghiêm trọng đến sức khoẻ của họ. (Đối với hầu hết các cặp vợ chồng, các phương pháp âm đạo chỉ có hiệu quả thấp).

• Thuốc diệt tinh trùng không nên dùng đối với người dị ứng với các loại thuốc hoặc người mà cần phương pháp tránh thai hiệu quả cao hơn.

Màng ngăn tránh thai, mũ cổ tử cung không nên dùng đối với phụ nữ :

• Sinh con mới được từ 6 đến 12 tuần.

• Khó có màng ngăn hoặc mũ cổ tử cung đặt khít.

• Dị ứng với cao su.

• Có cổ tử cung hoặc âm đạo hình dạng bất thường khó giữ khít màng ngăn tránh thai hoặc mũ cổ tử cung.

• Có hội chứng sốc đối với độc tố.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 221

Giúp khách hàng chọn một phương pháp KHHGĐ (tiếp theo)

1. Giúp khách hàng suy nghĩ về các nhu cầu của họ

Những câu hỏi này giúp khách hàng suy nghĩ về các nhu cầu của họ. Đề cập đến những phương pháp nào mà làm cho khách hàng thích thú. Bạn có thể nghĩ thêm được những câu hỏi nào khác nữa không?

2. Cân nhắc các điều kiện y tế

Đối với phương pháp ưa thích của khách hàng, hãy hỏi về những điều kiện này và giải thích rằng chúng loại trừ việc sử dụng phương pháp đó.

Phương pháp cho bú vô kinh

• Có phải chị đang trong thời kỳ cho con bú trong vòng 6 tháng sau sinh?

Nếu vậy, phương pháp cho bú vô kinh có thể là một sự lựa chọn tốt đối với chị.

• Chị có cho con bú chai thêm ngoài sữa mẹ không?

• Chị có khó khăn trong cho con bú do công việc không?

• Chị đã có kinh trở lại chưa?

Nếu vậy, phương pháp cho bú vô kinh có thể là một sự lựa chọn không thích hợp đối với chị.

Không nên dùng đối với phụ nữ:

• Có suy tim trầm trọng: nguy hiểm đến sức khoẻ của mẹ.

• Có bệnh lao phổi đang tiến triển: nguy hiểm cho cả mẹ lẫn con.

• Bị nhiễm HIV/AIDS: có thể lây truyền sang con.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

222 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Giúp khách hàng chọn một phương pháp KHHGĐ (tiếp theo)

1. Giúp khách hàng suy nghĩ về các nhu cầu của họ

Những câu hỏi này giúp khách hàng suy nghĩ về các nhu cầu của họ. Đề cập đến những phương pháp nào mà làm cho khách hàng thích thú. Bạn có thể nghĩ thêm được những câu hỏi nào khác nữa không?

2. Cân nhắc các điều kiện y tế

Đối với phương pháp ưa thích của khách hàng, hãy hỏi về những điều kiện này và giải thích rằng chúng loại trừ việc sử dụng phương pháp đó.

Thuốc uống tránh thai chỉ có progestin

• Chị có muốn một phương pháp tránh thai hiệu quả mà có thể ngừng bất cứ lúc nào mình muốn không?

• Chị có muốn một phương pháp không cần phải làm gì trong khi quan hệ tình dục không?

• Chị có đang trong thời kỳ cho con bú không?

• Chị có chống chỉ định đối với thuốc uống tránh thai không hoặc bị ảnh hưởng bởi các tác dụng phụ của thuốc này không?

• Chị có phải là phụ nữ đang luống tuổi, phụ nữ hút thuốc, hoặc có bệnh đái tháo đường, béo phì hoặc cao huyết áp không?

Nếu vậy, thuốc uống tránh thai chỉ có progestin có thể là một sự lựa chọn tốt đối với chị.

• Chị có ghét uống thuốc hoặc chị có hay quên không?

• Việc nhận thêm thuốc có khó khăn cho chị không?

• Chị có nhiều bạn tình không? Bạn tình của chị có vậy không?

Nếu vậy, thuốc uống tránh thai chỉ có progestin có thể không phải là một sự lựa chọn thích hợp với chị.

Không nên dùng đối với những phụ nữ :

• Có tiền sử về hoặc bị ung thư vú, viêm gan, hoặc xơ gan.

• Đang cho con bú dưới sáu tuần sau sinh.

• Chảy máu âm đạo không bình thường chưa rõ nguyên nhân.

• Đang điều trị bằng một số thuốc (như Phenytoin, Carbamezapine, Barbiturate, hoặc Primidone), hoặc Griseofulvin, hoặc Rifampicin.

• Đang có thai.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 223

Giúp khách hàng chọn một phương pháp KHHGĐ (tiếp theo)

1. Giúp khách hàng suy nghĩ về các nhu cầu của họ

Những câu hỏi này giúp khách hàng suy nghĩ về các nhu cầu của họ. Đề cập đến những phương pháp nào mà làm cho khách hàng thích thú. Bạn có thể nghĩ thêm được những câu hỏi nào khác nữa không?

2. Cân nhắc các điều kiện y tế

Đối với phương pháp ưa thích của khách hàng, hãy hỏi về những điều kiện này và giải thích rằng chúng loại trừ việc sử dụng phương pháp đó.

Phương pháp tránh thai khẩn cấp

Các viên thuốc uống tránh thai khẩn cấp có thể là một sự lựa chọn tốt đối với chị nếu chị chưa có thai và bất kỳ trong các điều sau đây là đúng:

• Chị đã có quan hệ tình dục không bảo vệ.

• Chị bị cưỡng hiếp.

• Chị đã mắc sai sót trong khi sử dụng phương pháp tránh thai của mình.

• Bao cao su nam bị thủng, bao cao su nữ, màng ngăn tránh thai, mũ cổ tử cung bị trật khỏi vị trí, hoặc dụng cụ tử cung bị tuột mà không biết.

• Thuốc uống tránh thai khẩn cấp chỉ có progestin có thể không phải là một phương pháp thích hợp nếu chị muốn sử dụng nó như biện pháp tránh thai thông thường.

Thuốc uống tránh thai khẩn cấp không nên sử dụng đối với những phụ nữ:

• Đang có thai.

• Bị đau nửa đầu vì thuốc uống tránh thai.

• Chống chỉ định về dụng cụ tử cung. (xem mục Dụng cụ tử cung)

Lưu ý: Xem Phụ lục bổ sung B, trang 248, để biết thêm ý kiến về nói với khách hàng về các tác dụng phụ.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

224 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

GIẢI THÍCH

Giải thích để cho khách hàng nhớ

Trong 6G, chữ G5 là "Giải thích". Người cung cấp dịch vụ giải thích cho khách hàng thực hiện quyết định của mình như thế nào. Thông thường người cung cấp dịch vụ đưa ra hướng dẫn. (Xem Bảng “Hướng dẫn cho lựa chọn tránh thai theo phương pháp” [trang 224] để biết các hướng dẫn sử dụng về các phương pháp KHHGĐ). Khi giải thích, người cung cấp dịch vụ cố gắng trình bày rõ ràng lời hướng dẫn và tính đến hoàn cảnh cá nhân khách hàng sao cho phù hợp với lối sống của cá nhân khách hàng. (xem “Giải thích cách sử dụng phương pháp đã lựa chọn như thế nào” Phụ lục A trang 186).

Ngôn từ cơ bản dùng cho việc giải thích

“Anh/chị có nghĩ là mình có thể làm được điều này không? Điều gì có thể ngăn cản anh/chị?

Nếu khách hàng nhìn nhận ra vấn đề, bạn và khách hàng có thể cùng bàn bạc thảo luận để vượt qua các vấn đề đó.

12 lời khuyên để giúp khách hàng ghi nhớ

Cách mà bạn đưa ra thông tin - đặc biệt là lời hướng dẫn – có thể giúp khách hàng ghi nhớ:

1. Nói ngắn gọn. Chọn một số điểm quan trọng nhất mà khách hàng phải nhớ.

2. Nói đơn giản. Sử dụng các câu ngắn và các từ thông dụng mà khách hàng có thể hiểu.

3. Tách bạch rõ ràng. Tách những lời hướng dẫn quan trọng khỏi những thông tin mà không cần ghi nhớ.

4. Chỉ ra điều, điểm cần ghi nhớ. Ví dụ: “Ba điểm này rất quan trọng cần phải ghi nhớ...”. Sau đó nói rõ ba điểm. Điều quan trọng nhất là làm cái gì, thế nào và khi nào.

5. Điều gì cần nói trước thì đưa ra trước. Nó sẽ được ghi nhớ nhất.

6. Xếp đặt ý. Nhóm thông tin theo chủng loại. Ví dụ: “Có 4 lý do về y tế để quay trở lại cơ sở y tế .”

7. Nhắc lại: Điều bạn nói sau cùng có thể nhắc nhở khách hàng về hướng dẫn quan trọng nhất.

8. Vừa nói vừa chỉ dẫn minh hoạ. Các mẫu phương tiện tránh thai, biểu đồ lật, biểu đồ treo tường và các tranh minh hoạ khác củng cố thêm lời nói.

9. Cần cụ thể: Ví dụ, nói “kiểm tra dây dụng cụ tử cung thường xuyên” thì chưa rõ ràng và khó làm theo. Sẽ rõ ràng hơn nếu nói: “ngay sau khi có kinh, rửa sạch tay. Sau đó đưa ngón tay của mình sâu tít lên phía trên âm đạo và cảm nhận các sợi dây của dụng cụ tử cung. Nếu chúng dài hơn, ngắn hơn, hoặc biến mất, hoặc cảm thấy có cái gì đó cứng cứng, hãy đến gặp chúng tôi”.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 225

10. Tạo các mối liên hệ. Giúp khách hàng tìm ra một sự kiện thông thường hàng ngày để nhắc nhở họ hành động. Ví dụ: “Khi chị bắt đầu ăn cái gì đấy lần đầu tiên trong mỗi ngày, thì hãy nghĩ đến uống thuốc vào lúc đó”. Hoặc “Hãy quay trở lại tiêm mũi tiếp theo vào tuần ngay sau lễ hội mùa hè.”

11. Kiểm tra hiểu biết. Yêu cầu khách hàng nhắc lại những hướng dẫn quan trọng. Việc này giúp họ ghi nhớ. Đồng thời ta có thể nhẹ nhàng sửa những điều họ hiểu chưa đúng.

12. Gửi tài liệu cho khách hàng đem về nhà. Đưa cho khách hàng tài liệu đơn giản để họ đem về nhà. Cùng khách hàng rà soát lại tài liệu này trước khi đưa cho họ.

Bài tập gợi ý

• Không nhìn vào danh sách ở trang trước, hãy xem mình nhớ được bao nhiêu trong số 12 điểm này. Điều này chỉ ra cái gì?

• Hãy nghĩ về một hướng dẫn mà bạn thường truyền đạt cho khách hàng. Bây giờ hãy nói lại hướng dẫn đó một cách đơn giản hơn.

• Nếu bạn chưa có tranh để chỉ cho khách hàng xem, hãy tự làm lấy những bức tranh cho riêng mình.

Tư vấn viên có nên giải thích các tác dụng phụ hay không? Có!

Liệu việc giải thích về các tác dụng phụ của một phương pháp KHHGĐ có làm cho khách hàng sợ và bỏ đi hay không? Liệu nó có làm cho khách hàng lo lắng một cách không cần thiết? Hoặc liệu việc giải thích có giúp cho khách hàng xử lý các tác dụng phụ khi chúng xuất hiện không? Nghiên cứu đã cho thấy rằng khách hàng sử dụng phương pháp lâu hơn khi các tư vấn viên giải thích các tác dụng phụ đó trước. Các tác dụng phụ có thể xảy ra cần được giải thích một cách trung thực và không gây hoang mang. Các thông điệp quan trọng bao gồm:

• Nhiều người không có bất kỳ tác dụng phụ nào.

• Các tác dụng phụ thông thường nhất là không nguy hiểm. Có thể kể ra các ví dụ như buồn nôn khi dùng thuốc uống tránh thai kết hợp và sự mất kinh xảy ra với thuốc tiêm tránh thai.

• Nhiều tác dụng phụ tự mất đi mà không cần điều trị. Nhiều tác dụng phụ có thể điều trị được.

• Hầu hết các phương pháp đều có một nguy cơ nhỏ về biến chứng nghiêm trọng. Giải thích các dấu hiệu báo trước về những biến chứng như vậy tách biệt khỏi các tác dụng phụ mà không nguy hiểm.

• Khách hàng luôn được đón tiếp ân cần khi quay trở lại với bất kỳ nỗi lo lắng hoặc câu hỏi gì hoặc để thay đổi phương pháp.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

226 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Một số lời khuyên về việc sử dụng tài liệu nghe nhìn

Tài liệu nghe nhìn giúp khách hàng học và ghi nhớ. Tài liệu nghe nhìn bao gồm các mẫu phương tiện tránh thai, sơ đồ treo tường, sách thông tin và thẻ bìa đem về nhà, sơ đồ lật, băng tiếng, băng hình, tranh vẽ, biểu đồ. Ngay cả các tài liệu nghe nhìn, đơn giản làm bằng tay cũng tốt hơn là không có gì. Sau đây là một số lời khuyên cho việc sử dụng các tài liệu nghe nhìn.

• Đảm bảo chắc chắn khách hàng có nhìn thấy rõ các tài liệu.

• Giải thích tranh và chỉ vào tranh khi nói.

• Hãy nhìn phần lớn vào khách hàng chứ không phải vào biểu đồ lật hoặc áp phích.

• Thường xuyên thay áp phích, sơ đồ treo tường. Qua đó khách hàng có thể học được điều mới mẻ mỗi lần họ đến.

• Mời khách hàng sờ và cầm nắm các mẫu phương tiện phòng tránh thai.

• Sử dụng các mẫu phương tiện tránh thai khi giải thích sử dụng các phương pháp như thế nào. Khách hàng có thể thực hành lồng bao cao su vào mô hình dương vật, đầu gậy, hoặc quả chuối. Khách hàng có thể muốn thực hành riêng tư về vấn đề này.

• Nếu có thể được, phát cho khách hàng một sách thông tin hoặc tờ hướng dẫn để đem về nhà. Những tài liệu in này có thể nhắc nhở khách hàng phải làm gì. Nhớ phải kiểm tra lướt qua các tài liệu cùng với khách hàng. Bạn có thể nêu nội dung thông tin, và khách hàng sẽ ghi nhớ nội dung thông tin đó khi sau này họ nhìn vào các tài liệu in.

• Gợi ý khách hàng cho những người khác cùng xem tài liệu đem về nhà đó.

• Đặt in thêm các tài liệu mang về nhà đó trước khi hết.

• Làm ra các tài liệu riêng của mình nếu như không thể đặt in được các tài liệu đó khi hết.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 227

Triệt sản nam (Thắt ống dẫn tinh)

Bạn có thể dùng tranh này để nói cho khách hàng biết triệt sản nam được thực hiện như thế nào. Bức tranh này cho biết ống dẫn tinh của nam giới được cắt như thế nào để ngăn không cho tinh trùng ra khỏi cơ thể của họ. Để biết cụ thể hơn về việc mô tả thủ thuật đình sản nam, xem bảng “Giải thích cách sử dụng biện pháp đã được lựa chọn như thế nào”, Phụ lục A trang 195.

Triệt sản nữ (Thắt ống dẫn trứng)

Bạn có thể dùng những tranh này để nói cho khách hàng biết thắt ống dẫn trứng được tiến hành như thế nào. Tranh lớn chỉ ra các chỗ bị thắt ở đâu. Vết rạch được thực hiện ở chỗ nào trên da. Hai tranh nhỏ cho thấy một vết rạch để soi bụng. Tranh nhỏ dưới cho thấy một vết rạch cho việc tiểu phẫu thuật bụng. Để biết thêm chi tiết về các thủ thuật triệt sản nữ xem bảng “Giải thích cách sử dụng phương pháp đã được lựa chọn như thế nào”, Phụ lục A, trang 194

Ghi chú: Nhờ sự giúp đỡ của Associação Brasileira de Entidades de Planejamento Familiar

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

228 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

DCTC (Dụng cụ tử cung)

Bạn có thể dùng tranh này để chỉ cho khách hàng biết dụng cụ tử cung được đặt ở chỗ nào trong tử cung.

Ghi chú: Nhờ sự giúp đỡ của Associação Brasileira de Entidades de Planejamento Familiar

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 229

Giải thích cách sử dụng phương pháp đã được lựa chọn như thế nào (tiếp theo)

Một khi khách hàng đã chọn được một phương pháp, hãy giải thích cho họ cách dùng sao cho đúng. Chỉ giải thích phương pháp mà khách hàng đã chọn. Những lời giải thích này cũng có thể giúp nhắc nhở những khách hàng quay trở lại về việc sử dụng các phương pháp của họ sao cho đúng.

Viên uống tránh thai phối hợp

• Chị có thể bắt đầu sử dụng thuốc này vào bất cứ lúc nào mà mình cảm thấy có lý chắc chắn rằng mình chưa có thai – ví dụ: trong thời gian 7 ngày đầu sau khi bắt đầu thấy kinh.

• Uống một viên mỗi ngày cho đến khi hết cả vỉ.

• Sau đó bắt đầu dùng ở vỉ tiếp theo. Đối với những vỉ 28 viên: Uống viên đầu tiên của vỉ mới vào ngày tiếp theo. Đối với những vỉ 21 viên: Chờ 7 ngày rồi dùng vỉ tiếp theo từ viên thứ nhất.

• Nếu bỏ lỡ một viên, uống ngay càng sớm càng tốt. Sau đó dùng viên tiếp theo theo thời gian quy định, thậm chí nếu chị uống 2 viên một lúc hoặc trong cùng một ngày.

• Tác dụng phụ đôi khi xuất hiện, chẳng hạn như sôi bụng, chảy máu nhẹ giữa các kỳ kinh, ra kinh rất nhẹ, thỉnh thoảng lỡ kinh, đau đầu nhẹ, căng vú, và buồn rầu. Những tác dụng phụ này không phải là những biểu hiện của ốm nặng. Chúng nhìn chung sẽ giảm dần và mất hẳn sau một vài tháng. Uống đều một viên mỗi ngày. Bỏ cách không uống làm cho một số trong các tác dụng phụ này trở nên tồi tệ hơn.

• Không cần thiết phải có một thời gian ngừng sử dụng thuốc uống tránh thai sau một thời gian dài dùng liên tục (cứ dùng cho đến khi không còn nguy cơ có thai nữa).

• Thời gian có thể thụ thai trở lại sau khi thôi không dùng thuốc uống tránh thai là muộn hơn xấp xỉ 2 tháng so với biện pháp tránh thai không hoóc môn.

• Dùng một phương pháp tránh thai hỗ trợ nếu như người phụ nữ đang dùng Rifampin hoặc Rifampicin hoặc thuốc chống co thắt như Phenytoin; Carbamezapine; Barbiturates

Các dấu hiệu cảnh báo: Đến cơ sở y tế ngay nếu thấy đau ở bụng, ngực hoặc chân dữ dội liên tục; nếu thấy đau đầu rất khó chịu; nếu có các vấn đề về mắt (không nhìn thấy, nhìn không rõ, nhìn hai ảnh); hoặc da hoặc mắt có màu vàng khác thường.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

230 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Giải thích cách sử dụng phương pháp đã được lựa chọn như thế nào (tiếp theo)

Bao cao su nam

• Kiểm tra BCS còn hạn dùng và không bị thủng. Lồng bao cao su vào dương vật cương cứng trước khi đưa vào âm đạo.

• Đặt bao cao su vào đầu dương vật với mép cuộn quay ra ngoài. Tuốt lên phía gốc dương vật, bao cao su sẽ được mở ra dễ dàng

• Rút dương vật ra sau khi giao hợp trong lúc dương vật vẫn còn cương và giữ gờ mép của bao cao su để cho tinh dịch khỏi tràn ra ngoài khi rót.

• Mỗi bao cao su chỉ dùng một lần. Vứt bỏ bao cao su đã dùng vào thùng rác.

• Dùng thuốc viên tránh thai khẩn cấp nếu bao cao su bị thủng, rách hoặc tuột .

• Bao cao su nữ có thể được đặt vào trước vài giờ trước khi quan hệ tình dục nhưng phải bỏ ra ngay sau khi quan hệ xong và trước khi ngồi dậy để tránh tinh trùng rớt ra ngoài.

Cảnh báo: Không dùng chất bôi trơn có dầu, chẳng hạn như va-zơ-lin. Dầu làm cho bao cao su yếu đi.

[Ghi chú: Xem Phụ lục bổ sung C, trang 246 để biết thêm lời khuyên cho việc sử dụng bao cao su thích hợp. ]

Thuốc tiêm tránh thai DMPA

• Tránh không xoa vào chỗ tiêm. Làm như vậy có thể làm ngắn lại thời gian bảo vệ.

• Cố gắng quay trở lại tiêm mũi tiếp theo sau ba tháng. Có thể quay trở lại sớm hơn hoặc cả khi đã bị muộn. Nếu bị muộn hơn hai tuần so với hẹn thì hãy sử dụng bao cao su hoặc phương pháp âm đạo cho đến khi tiêm được mũi tiếp theo.

• Hầu hết phụ nữ có những thay đổi trong kinh nguyệt và kinh nguyệt của họ có thể ngừng sau một năm. Điều này là bình thường, không có gì nguy hiểm và không có nghĩa là chị đã có thai.

Dấu hiệu cảnh báo: Đến cơ sở y tế ngay nếu thấy kinh nguyệt kéo dài gấp đôi hoặc nhiều hơn bình thường; nếu thấy quá đau đầu; hoặc da và mắt có màu vàng khác thường.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 231

Giải thích cách sử dụng phương pháp đã được lựa chọn như thế nào (tiếp theo)

Thuốc cấy tránh thai (Norplant hoặc Implanon)

• Một người cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ được đào tạo đặc biệt sẽ đặt sáu nang thuốc nhỏ dưới da trên cánh tay của khách hàng. Chị ta sẽ không đau do có thuốc giảm đau.

• Giữ vùng cấy thuốc này khô ráo trong 4 ngày. Có thể bỏ gạc ra sau hai ngày và bỏ băng ra sau năm ngày.

• Hầu hết phụ nữ có sự thay đổi trong kinh nguyệt, nhất là thấm giọt hoặc chảy máu nhẹ giữa các kỳ kinh nguyệt. Điều này là bình thường, không phải dấu hiệu nguy hiểm.

Các dấu hiệu cảnh báo: Đến cơ sở y tế ngay nếu cánh tay đau trong vài ngày, nếu cánh tay đau nhức, nóng, đỏ; nếu nang thuốc bật ra ngoài; nếu quá đau đầu; nếu có thể có thai (nhất là thấy đau nhiều hoặc mềm ở bụng, hoặc cảm thấy mệt lả); nếu thấy chảy máu nhiều ở âm đạo; hoặc da và mắt có màu vàng khác thường.

• Có thể yêu cầu lấy thuốc ra bất cứ lúc nào mình muốn. Bình thường, lấy nang thuốc ra khi đã hết hạn sử dụng (5 năm đối với Norplant; 3 năm đối với Implanon); có thể cấy thuốc mới vào nếu muốn.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

232 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Giải thích cách sử dụng phương pháp đã được lựa chọn như thế nào (tiếp theo)

Dụng cụ tử cung (DCTC)

• Một người cung cấp dịch vụ được đào tạo đặc biệt sẽ đặt dụng cụ tử cung vào vị trí của nó. Trong quy trình thủ thuật diễn ra, khách hàng hãy nói cho người cung cấp dịch vụ biết nếu cảm thấy khó chịu hoặc đau. Chị ta sẽ cảm thấy vướng víu trong một thời gian ngắn sau đó.

• Để đảm bảo dụng cụ tử cung vẫn nằm ở vị trí của nó, hãy kiểm tra các dây của dụng cụ tử cung mỗi tuần một lần trong suốt tháng đầu. Rửa tay sạch sẽ, ngòi xổm rồi luồn một hoặc hai ngón tay vào âm đạo của mình cho đến khi sờ thấy các sợi dây. Quay trở lại cơ sở y tế ngay nếu sờ không thấy, nếu thấy các sợi dây dài hơn hoặc ngắn hơn, hoặc cảm thấy cái gì đó cứng cứng.

• Mốt số phụ nữ có kinh nguyệt kéo dài hơn, nhiều hơn, chảy máu hoặc thấm giọt giữa các kỳ hành kinh, hoặc gò bó khó chịu hơn. Đây là những dấu hiệu bình thường.

• Tránh quan hệ tình dục trong một tuần sau khi đặt DCTC.

v Dụng cụ tử cung có thể tuột ra trong những ngày hành kinh của nhiều tháng sau khi đặt.

• Có kế hoạch quay trở lại để kiểm tra trong 3 đến 6 tuần, chẳng hạn, sau một kỳ hành kinh.

Các dấu hiệu cảnh báo: Quay trở lại cơ sở y tế nếu thấy mất một kỳ hành kinh hoặc cho là mình có thể có thai; hoặc có thể bị NTLQĐTD, kể cả HIV/AIDS; hoặc thấy đau nhiều ở bụng, đặc biệt là đau và sốt hoặc chảy máu giữa các kỳ hành kinh (dấu hiệu của viêm tiểu khung).

• Khách hàng có thể yêu cầu tháo vòng ra bất cứ lúc nào mà mình muốn.

• Khách hàng sẽ có một hồ sơ ghi loại dụng cụ tử cung của mình, đặt khi nào, và khi nào thì nên tháo. Khách hàng có thể đặt một dụng cụ tử cung mới khi tháo cái cũ ra.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 233

Giải thích cách sử dụng phương pháp đã được lựa chọn như thế nào (tiếp theo)

Các phương pháp tránh thai có ý thức (kể cả tính vòng kinh nguyệt)

Hãy ý thức về sự thay đổi của cơ thể. Ghi nhớ các nguyên tắc sau:

• Tiết chất nhờn cổ tử cung: Tránh quan hệ tình dục không bảo vệ từ ngày đầu tiên tiết chất nhờn cổ tử cung hoặc cảm thấy âm đạo bị ướt cho đến ngày thứ tư sau ngày cao điểm tiết chất nhờn

• Nhiệt độ cơ bản của cơ thể (NĐCBCT): Tránh quan hệ tình dục không bảo vệ ngay từ ngày đầu bắt đầu hành kinh cho đến khi nhiệt độ cơ thể tăng lên và giữ ở mức độ đó trong ba ngày.

• Tiết nhất nhờn cổ tử cung và NĐVBCT: Tránh quan hệ tình dục không bảo vệ ngay từ ngày đầu tiên tiết chất nhờn cổ tử cung đến 4 ngày sau ngày cao điểm tiết chất nhờn và ngày thứ ba sau khi tăng nhiệt độ cơ thể.

• Tính vòng kinh: Tránh quan hệ tình dục trong thời gian dễ thụ thai theo tính toán dựa trên ghi chép lịch hành kinh của 6 tháng.

Cảnh báo: Người cung cấp dịch vụ không được đào tạo những phương pháp này nên giới thiệu khách hàng lên tuyến trên.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

234 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Giải thích cách sử dụng phương pháp đã được lựa chọn như thế nào (tiếp theo)

Các phương pháp âm đạo (Thuốc diệt tinh trùng, màng ngăn, mũ tử cung, thuốc đạn)

• Đặt thuốc diệt tinh trùng, hoặc màng ngăn, hoặc mũ tử cung cùng nhiều thuốc diệt tinh trùng vào trong âm đạo của mình trước khi quan hệ tình dục.

• Riêng thuốc diệt tinh trùng có thể được đặt trước tới 1 tiếng đồng hồ trước khi quan hệ tình dục. Đặt các viên tạo bọt, các màng mỏng, hoặc các viên thuốc đạn ít nhất 10 phút trước khi quan hệ tình dục.

• Dùng thuốc diệt tinh trùng mỗi lần quan hệ tình dục.

• Không rửa âm đạo ít nhất 6 tiếng đồng hồ sau khi quan hệ tình dục, nhưng không quá 24 giờ đối với màng ngăn, hoặc 48 giờ đối với mũ cổ tử cung.

• Hầu hết các loại thuốc diệt tinh trùng có hiệu quả trong vòng 1 tiếng sau khi dùng, cho thêm thuốc vào nếu như quan hệ tình dục thêm sau 1 tiếng khi dùng thuốc.

• Thuốc diệt tinh trùng có thể được dùng liền với bao cao su để làm tăng thêm hiệu quả tránh thai.

• Không rửa âm đạo trong vòng sáu tiếng sau khi quan hệ tình dục.

• Nếu bị dị ứng với thuốc diệt tinh trùng, chuyển sang dùng loại thuốc diệt tinh trùng khác, hoặc bao cao su hoặc một phương pháp tránh thai khác.

• Các lỗi thường gặp trong sử dụng thuốc diệt tinh trùng: đặt thuốc không đủ sâu vào âm đạo; không đủ thời gian từ khi đặt thuốc cho đến khi sinh hoạt tình dục; quan hệ tình dục hơn một giờ sau khi đặt thuốc; dùng không đủ lượng thuốc.

Cảnh báo: Người cung cấp dịch vụ nên đặt một màng ngăn hoặc một mũ tử cung, giải thích cho khách hàng cách đặt và tháo như thế nào, để khách hàng thử đặt và kiểm tra xem đã đặt đúng vị trí chưa.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 235

Giải thích cách sử dụng phương pháp đã được lựa chọn như thế nào (tiếp theo)

Thuốc uống tránh thai chỉ có progestin

Tính thời gian sử dụng

• Sau khi sinh và cho con bú: bắt đầu vào tuần thứ 6 sau khi sinh

• Sau khi sinh và không cho con bú: bất cứ lúc nào trong vòng 4 tuần đầu tiên sau khi sinh miễn là người phụ nữ chưa có thai. Nếu không chắc chắn về tình trạng có thai hay không, chờ cho đến kỳ có kinh trở lại.

• Ngay sau khi phá thai/xảy thai hoặc trong vòng 7 ngày.

• Thuốc uống tránh thai chỉ có progestin được dùng trong vòng 5 ngày đầu của kì kinh. Nên uống viên đầu tiên của vỉ thuốc vào ngày đầu tiên ra máu kinh . Nếu dùng sau năm ngày đầu, nên dùng thêm một phương pháp tránh thai nữa chẳng hạn như bao cao su hoặc thuốc diệt tinh trùng hoặc kiêng tình dục trong vòng 1 tuần lễ.

• Nếu khách hàng chuyển từ một phương pháp tránh thai khác sang, thì thuốc uống tránh thai chỉ có progestin có thể được dùng ngay mà không cần có thời gian chờ nhưng cũng cần dùng thêm một BPTT (như BCS) trong vòng 1 tuần lễ.

Phương thức sử dụng

• Uống một viên mỗi ngày vào cùng một thời điểm, muộn hơn một vài tiếng có thể giảm hiệu quả tránh thai.

• Dùng sang vỉ tiếp theo sau khi kết thúc vỉ trước mà không cần phải có thời gian cách quãng.

Xử lý những lần quên uống thuốc

• Nếu quên một lần uống thuốc, thì uống ngay khi nhớ ra. Những viên thuốc sau uống như bình thường.

• Người mẹ mà không cho con bú hoặc chưa có kinh trở lại, nếu quên uống 1 viên hoặc uống 1 viên muộn 3 tiếng, thì nên dùng một phương pháp bổ sung khác trong 3 ngày.

• Nếu quên uống 2 viên, nguy cơ có thai cao, sử dụng một phương pháp tránh thai hỗ trợ như bao cao su, thuốc diệt tinh trùng hoặc tránh quan hệ tình dục trong 7 ngày trong khi tiếp tục uống thuốc.

Các dấu hiệu cảnh báo: Quay trở lại gặp người cung cấp dịch vụ của mình hoặc cơ sở y tế hoặc đi đến bệnh viện ngay lập tức nếu thấy đau dữ dội ở bụng. Phải nói với người cung cấp dịch vụ là mình uống thuốc tránh thai chỉ có Progestin.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

236 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Giải thích cách sử dụng phương pháp đã được lựa chọn như thế nào (tiếp theo)

Thuốc uống tránh thai khẩn cấp

• Đối với thuốc uống tránh thai khẩn cấp Progestin (POSTINOR), uống một viên càng sớm càng tốt trong vòng 72 giờ sau khi có quan hệ tình dục không bảo vệ. Viên thứ hai uống sau viên đầu 12 tiếng Có thể dùng ngay một lần 2 viên trong vòng 72 giờ sau giao hợp không được bảo vệ.

• Đối với thuốc uống tránh thai khẩn cấp kết hợp (Ideal; Choice; New Choice): Uống liều đầu tiên 4 viên trong vòng 72 giờ sau khi có quan hệ tình dục, liều thứ 2 cũng 4 viên sau liều đầu 12 tiếng.

• Không uống thêm; Uống thêm cũng không làm giảm nguy cơ có thai.

• Kỳ hành kinh tới có thể sớm hoặc muộn hơn vài ngày. Nếu hành kinh không bắt đầu trong vòng 3 tuần, hãy đến người cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ hoặc cơ sở y tế để khám và thử thai.

• Không quan hệ tình dục không bảo vệ trong những ngày hoặc tuần lễ sau khi xử lý tránh thai khẩn cấp.

• Sau khi có kinh, tiếp tục sử dụng bao cao su hoặc phương pháp tránh thai đã chọn. Tốt hơn hết là dùng phương pháp tránh thai đang dùng như đã hướng dẫn.

Phương pháp cho con bú vô kinh

Cho con bú đều đặn: cho con bú ít nhất từ 8 đến 10 lần một ngày, ít nhất một lần trong đêm. Hai lần cho con bú không cách nhau quá 4 tiếng vào ban ngày, không quá 6 tiếng vào ban đêm.

Sử dụng một phương pháp tránh thai nữa khi:

• Có kinh trở lại (Chảy máu âm đạo trong vòng sáu tuần sau khi sinh không được xem là hành kinh).

• Không hoàn toàn nuôi con bằng sữa mẹ.

• Trẻ bắt đầu cai sữa.

• Không còn muốn dùng phương pháp mất kinh trong thời gian cho con bú nữa.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 237

Giải thích cách sử dụng phương pháp đã được lựa chọn như thế nào (tiếp theo)

Triệt sản nữ

Có hai thủ thuật triệt sản nữ. Chỉ mô tả thủ thuật nào được áp dụng

Thủ thuật: Thuốc gây mê (một loại thuốc giảm đau) được tiêm vào da bụng. Cũng có thể được phát thuốc để giúp thư giãn. (Hãy nói cho khách hàng biết là họ sẽ tỉnh hay ngủ. Ngủ hoàn toàn - gây mê toàn bộ - thường không cần thiết. Thủ thuật diễn ra dưới 20 phút. Hầu hết phụ nữ có thể ra về sau vài giờ.

Tiểu phẫu thuật bụng:

Người cung cấp dịch vụ thực hiện một vết rạch nhỏ ở bụng ngay phía trên phía lông mu: sau đó nâng dạ con lên đưa ống dẫn trứng ra chỗ mở. Điều này có thể gây khó chịu; tiếp theo thắt hoặc cắt cả hai ống dẫn trứng bằng kẹp hoặc vòng. Sau đó vết rạch được khâu lại.

Soi bụng:

Bác sĩ thực hiện một vết rạch nhỏ ngay dưới rốn và luồn một ống nhá vào. Bác sĩ đặt một dụng cụ trong ống mỏng và dùng nó để chặn hoặc đóng ống dẫn trứng lại. Sau khi lấy dụng cụ ra bác sĩ khâu vết rạch hoặc băng lại.

Sau thủ thuật: Nghỉ 2 đến 3 ngày. Không nâng vật gì nặng trong một tuần. Uống paracetamol (Panadol hoặc Tylenol) để chống đau nếu cần thiết.

Các dấu hiệu cảnh báo: Quay trở lại cơ sở y tế nếu bị sốt; chảy máu hoặc có mủ ở vết thương; đau nóng, sưng, hoặc đỏ ở vết thương càng xấu đi hoặc không giảm; đau ở bụng hoặc co thắt ngày càng tăng hoặc không giảm; tiêu chảy, ngất hoặc vô cùng chóng mặt.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

238 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Giải thích cách sử dụng phương pháp đã được lựa chọn như thế nào (tiếp theo)

Triệt sản nam

Thủ thuật:

Thuốc gây mê được tiêm vào bìu dái để giảm đau. Một hoặc hai lỗ mở được thực hiện ở bìu dái. Hai ống dẫn tinh tới dương vật được bộc lộ và cắt ngang. Hai đầu ống được thắt lại. Lỗ mở được khâu hoặc băng lại. Thủ thuật diễn ra khoảng 15 phút.

Sau thủ thuật:

• Nếu có thể, đặt gạc lên bìu dái trong 4 tiếng để giảm sưng. Sưng và khó chịu kéo dài hai đến ba ngày.

• Giữ vết rạch sạch và khô từ hai đến ba ngày. Uống Paracetamol (Panedol hoặc Tylenol) để giảm đau nếu cần thiết.

• Nghỉ hai ngày hoặc không làm việc nặng nhọc trong vài ngày.

• Dùng một phương pháp tránh thai khác (ví dụ BCS) ít nhất trong 3 tháng.

Các dấu hiệu cảnh báo: Quay trở lại cơ sở y tế nếu có sốt cao; chảy máu hoặc có mủ ở vết thương; hoặc đau, nóng, sưng, hoặc đỏ ở vết thương ngày càng tăng hoặc không hết.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 239

GẶP LẠI

Những khách hàng quay trở lại cũng xứng đáng được chú ý

Trong 6G, chữ G6 thay cho chữ “Gặp lại”. Tất cả các khách hàng cần được mời quay trở lại với các nhà cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản bất cứ lúc nào họ cần và với bất kỳ lý do gì.

Đồng thời, khách hàng không cần phải quay trở lại khi không cần thiết. Ví dụ, người cung cấp dịch vụ đã cấp cho khách hàng nhiều vật dụng cung ứng và thấy không cần phải có các thăm khám tiếp theo.

Chăm sóc khách hàng thường xuyên

Tất cả các khách hàng quay trở lại đều xứng đáng được chú ý mặc dù lý do của họ quay trở lại là gì. Khách hàng trở lại đều xứng đáng được chú ý không kém khách hàng mới.

Tư vấn cho khách hàng quay trở lại cần phải được linh hoạt. Phải đáp ứng được các lý do quay trở lại của mỗi khách hàng. Khách hàng quay trở lại không cần trải qua việc lựa chọn các biện pháp tư vấn đầy đủ nữa.

Đây là 2 nguyên tắc chung để tư vấn cho khách hàng quay trở lại:

1. Tìm hiểu khách hàng muốn gì

Để tìm hiểu xem khách hàng muốn gì, bạn có thể hỏi:

• “Chúng tôi có thể giúp chị thế nào hôm nay đây? Chị muốn thảo luận vấn đề gì?”

• “Kinh nghiệm của chị với biện pháp KHHGĐ (hoặc các chăm sóc khác) như thế nào? Có thỏa mãn không? Có vấn đề gì không? Chị có muốn chuyển sang biện pháp khác không?”

• “Có vấn đề sức khỏe gì mới kể từ lần tư vấn trước không?" (Phần lớn, điều kiện sức khỏe khiến họ không muốn dùng biện pháp KHHGĐ lúc đầu tiên cũng có nghĩa là khách hàng cần chuyển các biện pháp nếu điều kiện đó phát triển trong khi sử dụng.)

• “Có thay đổi gì trong quan hệ tình dục hay hoàn cảnh làm ảnh hưởng tới nguy cơ của chị đối với NTLQĐTD?”

2. Đáp ứng với những gì khách hàng muốn

• Nếu khách hàng có vấn đề khó khăn, giúp họ giải quyết. Việc này bao gồm đề xuất một phương pháp mới hoặc đề cập một nhu cầu về sức khỏe tình dục và sinh sản khác.

• Nếu khách hàng có các câu hỏi thì trả lời các câu hỏi đó.

• Nếu khách hàng cần nhiều cung ứng hơn thì cung cấp cho họ một cách hào phóng.

• Nếu phù hợp, kiểm tra xem liệu khách hàng có dùng biện pháp một cách đúng đắn không, và đề xuất lời khuyên nếu cần.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

240 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Xem sơ đồ “Chuyến tái thăm khám giúp cho khách hàng tiếp tục” (Phụ lục A, trang 196) dành cho tư vấn khách hàng quay trở lại về các biện pháp cụ thể của họ.

Các ngôn từ chính cho Quay trở lại

“Xin mời quay trở lại bất cứ thời gian nào, vì bất cứ lý do gì.”

“Tôi hy vọng là chúng ta gặp lại nhau.”

Làm cho khách hàng cảm thấy được chào đón trở lại thì cũng quan trọng không kém việc làm cho khách hàng cảm thấy được chào đón lần đầu tiên.

Các lý do để quay trở lại

Có nhiều lý do tốt cho việc khách hàng quay trở lại. Ví dụ, khách hàng:

• Có các câu hỏi hay vấn đề hoặc muốn có lời khuyên.

• Cần nhiều cung ứng hơn, một mũi tiêm khác, hoặc DCTC hoặc thay thế thuốc cấy dưới da.

• Cần tránh thai khẩn cấp.

• Cần kiểm tra tiếp sau khi đặt DCTC, triệt sản nữ hoặc triệt sản nam.

• Muốn có một biện pháp khác - vì bất kỳ lý do gì.

• Muốn có một DCTC hay muốn lấy thuốc cấy Norplant ra.

• Muốn được giúp đỡ về tác dụng phụ.

• Có nhận biết về một lý do y tế cụ thể để quay trở lại (một “dấu hiệu cảnh báo”).

• Mang chồng, bạn bè, hoặc họ hàng đến vì dịch vụ hoặc thông tin.

• Muốn kiểm tra về một tin đồn.

• Cần BCS cho việc bảo vệ khỏi bị NTLQĐTD.

• Nghĩ là bạn tình có thể bị NTLQĐTD.

• Nghĩ là khách hàng có thể mang thai.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 241

Chuyển tái thăm khám giúp khách hàng tiếp tục

Khách hàng luôn được chào đón khi quay trở lại, với bất cứ lý do gì - như cần nhiều đồ vật cung ứng hơn, tìm kiếm trợ giúp cho một câu hỏi hoặc một vấn đề, muốn có một DCTC hay tháo bỏ thuốc cấy dưới da Norplant, hoặc muốn thay đổi các biện pháp. Khách hàng quay trở lại xứng đáng được nhận sự chăm sóc và chú ý tương tự như khách hàng mới.

Chuyến quay trở lại thăm khám là thời gian tốt để hỏi liệu khách hàng có thỏa mãn với những lựa chọn về kế hoạch hóa gia đình và để trả lời các câu hỏi hoặc giải quyết các vấn đề. Lắng nghe một cách cẩn thận, đặc biệt nếu khách hàng có các quan tâm về các tác dụng phụ. Không nên loại bỏ các mối quan tâm của khách hàng hoặc đề cập đến chúng một cách hời hợt. Đây là những gợi ý để giúp cho khách hàng - những người có khó khăn với các biện pháp của mình. Nếu một khách hàng không thỏa mãn sau khi điều trị và tư vấn, hãy giúp khách hàng lựa chọn một phương pháp khác.

Viên uống tránh thai phối hợp

Quên không uống thuốc: Gợi ý uống mỗi viên cùng vào một thời gian hàng ngày - ví dụ, mỗi sáng khi đi dạo. Gợi ý rằng thành viên trong gia đình có thể giúp nhắc nhở.

Chú thích: Nhắc khách hàng phải giữ việc uống thuốc thậm chí nếu họ có bất cứ các tác dụng phụ nào được liệt kê dưới đây. Bỏ không uống thuốc có thể làm cho các tác dụng phụ trở nên tồi tệ hơn. Trong 3 tháng đầu tiên sử dụng thuốc, đề cập việc các tác dụng phụ này thường biến mất hoặc trở nên ít có ảnh hưởng hơn sau 3 tháng.

Buồn nôn (là phổ biến, không phải dấu hiệu của ốm nặng): Gợi ý việc uống thuốc vào ban đêm hay khi ăn.

Hơi đau đầu (là phổ biến, không phải dấu hiệu của ốm nặng): Gợi ý phải dùng ibuprofen, aspirin, hoặc paracetamol.

Ra máu thấm giọt hay chảy máu (là phổ biến, không có hại, nhưng có thể làm phiền khách hàng): Quên uống thuốc đôi khi là nguyên nhân của ra máu thấm giọt hay chảy máu giữa các kỳ kinh nguyệt. Khuyến khích khách hàng uống thuốc hằng ngày.

Các tác dụng phụ phổ biến kéo dài hơn 3 tháng làm phiền khách hàng: Gợi ý một liều thấp thuốc uống tránh thai kết hợp hoặc viên chỉ có progestin. Một cách khác là giúp cho người phụ nữ lựa chọn một biện pháp khác.

Mất kinh (Không có kinh nguyệt) (là phổ biến, thường không phải là dấu hiệu của có thai): Khách hàng chắc chắn không phải mang thai nếu:

• Chảy máu một ít

• Uống thuốc hằng ngày

• Nhỡ kỳ tạm dừng uống thuốc 7 ngày khi uống các vỉ thuốc gồm 21 viên

Nhưng nếu khách hàng nhỡ không uống 1 viên tích cực trong một ngày, cần phải kiểm tra việc có thai hay không. Nếu nghi ngờ có thai, nói với họ điều đó, yêu cầu dừng uống thuốc tránh thai và cung cấp cho họ BCS và/hoặc thuốc diệt tinh trùng để sử dụng cho tới khi biết rõ ràng có thai hay không.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

242 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Chuyển tái thăm khám giúp khách hàng tiếp tục (tiếp theo)

Bao cao su nam

Ngứa ngáy: Khuyến nghị dùng BCS khô hoặc BCS không có thuốc diệt tinh trùng. Gợi ý dùng kem bôi trơn nếu việc bôi trơn là cần thiết. Nếu ngứa vẫn tiếp tục, khám khách hàng xem có bị nhiễm khuẩn không. Nếu không có nhiễm khuẩn và ngứa vẫn tiếp tục, giúp khách hàng lựa chọn một biện pháp khác trừ khi KH có nguy cơ mắc hoặc làm lây truyền NTLQĐTD. Nếu như vậy, giục giã việc tiếp tục dùng BCS mặc dù bị ngứa.

Không thể dùng BCS liên tục: Thảo luận về cách làm cho BCS trở thành một phần của mỗi hoạt động tình dục. Nhắc nhở khách hàng là BCS là phương pháp duy nhất được chứng tỏ là phòng chống được cả việc thụ thai và NTLQĐTD, kể cả HIV/AIDS. Cung cấp cho khách hàng nhiều bao cao su để cho việc có BCS không còn là vấn đề lo lắng nữa. Nếu vấn đề vẫn tiếp tục, thảo luận về các biện pháp khác. Khách hàng với nguy cơ NTLQĐTD cao cần suy nghĩ về việc dùng BCS và một phương pháp KHHGĐ khác cùng với nhau.

Triệt sản nữ

Chú thích: Khuyến cáo mạnh mẽ là phải theo dõi tiếp tục trong vòng 7 ngày sau khi làm thủ thuật.

Nhiễm trùng: Làm sạch khu vực đó với xà phòng và nước hoặc chất sát khuẩn. Cho kháng sinh uống trong vòng 7 ngày và kiểm tra lại.

Áp xe (có mủ): Làm sạch khu vực đó với chất sát khuẩn. Rạch ra và dẫn lưu mủ và điều trị vết thương. Nếu có sốt hoặc rét run cần phải nhập viện.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 243

Chuyển tái thăm khám giúp khách hàng tiếp tục (tiếp theo)

Triệt sản nam

Chú thích: Khuyến cáo mạnh mẽ là phải theo dõi tiếp tục trong vòng 7 ngày sau khi làm thủ thuật.

Nam giới có thể quay trở lại bất cứ lúc nào sau 3 tháng nếu anh ta muốn tinh dịch của mình được kiểm tra để đảm bảo rằng việc triệt sản đã có tác dụng.

Đau: Kiểm tra xem có máu cục trong bìu tinh hoàn không. Các cục máu nhỏ không bị viêm nhiễm cần phải xử lý bằng việc nghỉ ngơi và dùng thuốc giảm đau như paracetamol. Các cục máu to có thể cần phải có việc dẫn lưu ngoại khoa. Máu cục bị nhiễm cần phải có kháng sinh hoặc nhập viện.

Nhiễm trùng: Làm sạch khu vực đó với xà phòng và nước hoặc chất sát khuẩn. Cho kháng sinh uống trong vòng 7 ngày và kiểm tra lại.

Áp xe (có mủ): Làm sạch khu vực đó với chất sát khuẩn. Rạch ra và dẫn lưu mủ và điều trị vết thương. Nếu có sốt hoặc rét run cần phải nhập viện.

Lo sợ bị bất lực: Đảm bảo người nam giới rằng triệt sản nam không làm thay đổi về thể chất sự ham muốn tình dục, chức năng hay sự sung sướng.

Thuốc tiêm tránh thai DMPA

Tiêm chậm mất hai tuần và có sinh hoạt tình dục: Nếu người phụ nữ có thể có thai, kiểm tra xem có mang thai hay không. Trừ trường hợp có thể mang thai, tiêm một lần khác nữa nếu KH muốn.

Thường tiêm chậm: Thảo luận cách thức cho KH dễ nhớ lần tiêm tiếp theo như kết nối ngày tháng tiêm với một kỳ nghỉ hay thay đổi mùa. Cung cấp cho KH bao cao su để dùng nếu họ không thể đến tiêm đúng thời gian.

Ra máu thấm giọt hay chảy máu: Bảo đảm với KH đây là việc bình thường và rất phổ biến, đặc biệt trong vài tháng đầu. Việc này không có hại. Nếu việc chảy máu này tiếp tục và vẫn làm phiền, khuyến khích KH quay trở lại và thảo luận các biện pháp kế hoạch hóa gia đình khác.

Mất kinh (không có kinh nguyệt): Đảm bảo lại rằng đây là bình thường và phổ biến. Điều đó không có nghĩa là KH vẫn có khả năng sinh sản, có thai, hoặc đau ốm, hoặc máu kinh nguyệt đang được tích tụ. Điều đó không có nghĩa là sẽ không có khả năng mang thai nữa khi KH dừng việc sử dụng biện pháp kế hoạch hóa gia đình. Nếu mất kinh tiếp tục làm phiền khách hàng thì phải thảo luận các biện pháp khác.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

244 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Chuyến tái thăm khám giúp khách hàng tiếp tục (tiếp theo)

Thuốc tránh thai cấy dưới da (Norplant, Implanon)

Chú thích: Nếu người phụ nữ có vẻ không vui với việc cấy thuốc sau khi thảo luận, luôn hỏi rõ ràng rằng liệu KH có muốn tháo bỏ thuốc đã cấy hay không và làm theo những gì KH yêu cầu.

Mất kinh: Đảm bảo lại rằng đây là bình thường và phổ biến. Điều đó không có nghĩa là KH vẫn có khả năng sinh sản, có thai, hoặc đau ốm, hoặc máu kinh nguyệt đang được tích tụ. Điều đó không có nghĩa là KH sẽ không có khả năng mang thai nữa khi dừng việc sử dụng kế hoạch hóa gia đình. Nếu mất kinh tiếp tục làm phiền khách hàng thì tháo bỏ thuốc đã cấy hoặc chuyển tuyến để tháo bỏ. Giúp KH lựa chọn một phương pháp khác.

Ra máu thấm giọt và chảy máu giữa hai kỳ kinh nguyệt: Đảm bảo lại với KH đây là việc bình thường và rất phổ biến, đặc biệt trong 3 tháng đầu cho tới 6 tháng. Điều đó không có hại.

Nhiễm trùng tại nơi cấy đặt: Nếu không bị áp xe (không có mủ), không tháo bỏ nang thuốc. Làm sạch khu vực đó với xà phòng và nước hoặc chất sát khuẩn. Cho kháng sinh uống trong vòng 7 ngày và kiểm tra lại. Nếu nơi đó bị áp xe, làm sạch bằng chất sát khuẩn, dẫn lưu mủ, tháo bỏ viên nang, và điều trị vết thương. Cấy đặt một bộ nang mới vào cánh tay kia, hoặc giúp KH lựa chọn một phương pháp khác.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 245

Chuyến tái thăm khám giúp khách hàng tiếp tục (tiếp theo)

Dụng cụ tử cung

Chú thích: Vào thời điểm đặt DCTC, lập kế hoạch cho việc thăm khám lại sau 1 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Tại các cuộc thăm khám đó hỏi khách hàng xem có nhận thấy:

• Dấu hiệu của nhiễm khuẩn (đau tăng lên hoặc dữ dội ở bụng dưới, đặc biệt nếu có sốt và/hoặc chảy máu giữa các kỳ kinh nguyệt)

• Dấu hiệu của DCTC nằm ngoài vị trí (dây kiểm tra có vẻ ngắn hơn, dài hơn, hoặc bị thiếu, hoặc KH cảm thấy có cái gì đó cứng cứng trong âm đạo hoặc ở cổ tử cung)

Nếu cả hai điều trên là có nghi ngờ, thu xếp một cuộc khám tiểu khung.

Chảy máu bất thường, hoặc chảy máu kéo dài hay chảy máu nhiều:

Nếu có dấu hiệu nhiễm trùng hoặc các bất thường khác: Thu xếp để khám tiểu khung và, nếu cần thiết, chăm sóc phù hợp.

Nếu không có dấu hiệu nhiễm trùng: Hỏi liệu khách hàng có giữ DCTC hoặc muốn tháo bỏ nó, và thực hiện như khách hàng muốn.

Nếu không có nhiễm trùng và dưới 3 tháng kể từ khi đặt dụng cụ: Tái khẳng định với đối tượng là những thay đổi trong việc chảy máu hành kinh là bình thường và sẽ hết dần theo thời gian. Khuyến khích KH quay lại nếu việc chảy máu nhiều hơn hoặc không dứt.

Nếu không có nhiễm trùng nhưng chảy máu nhiều quá 3 tháng kể từ khi đặt dụng cụ: Kiểm tra dấu hiệu của thiếu máu nặng: nhợt nhạt dưới móng tay và mi mắt. Nếu khách hàng thiếu máu, khuyến cáo tháo bỏ DCTC và cho uống viên sắt trong 3 tháng. Giúp khách hàng lựa chọn một phương pháp khác.

Đau vùng bụng dưới và nghi ngờ là bệnh do nhiễm khuẩn tiểu khung : Thu xếp khám bụng dưới và tiểu khung. Nếu triệu chứng chẩn đoán là viêm tiểu khung, điều trị thích hợp hoặc chuyển tuyến để điều trị. Thông thường, tháo bỏ DCTC và giúp KH lựa chọn một phương pháp khác. Nếu tình trạng nghiêm trọng khác được phát hiện, ví dụ như chửa ngoài dạ con hoặc khối tiểu khung, điều trị một cách thích hợp.

Đang bị NTLQĐTD : Người phụ nữ có thể giữ DCTC nếu có sự đồng ý của thày thuốc, nếu KH đã hoặc có thể được điều trị thành công, và nếu không có khả năng mắc phải NTLQĐTD một lần nữa. Nếu không, thì yêu cầu KH xem xét các phương pháp khác, và khuyến nghị dùng BCS.

Các hành vi tình dục nguy cơ cao của khách hàng hoặc của bạn tình: Yêu cầu đối tượng xem xét các phương pháp khác, và khuyến nghị dùng BCS.

Mang thai dưới 13 tuần: Tốt nhất là tháo bỏ DCTC.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

246 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Chuyến tái khám giúp khách hàng tiếp tục (tiếp theo)

Các phương pháp tránh thai có ý thức (Kể cả tính vòng kinh)

Sự thất vọng và/hoặc khó khăn với kiêng cữ tình dục: Thảo luận các hành vi tương tác tình dục có thể mà không có giao hợp qua đường âm đạo mà cặp vợ chồng có thể thích thú trong thời kỳ dễ thụ thai. Nếu thích hợp, gợi ý sử dụng BCS hoặc thuốc diệt tinh trùng thay vì cố gắng tránh giao hợp trong thời kỳ dễ thụ thai. Nếu vấn đề không thể giải quyết được và dẫn đến tranh cãi, thì thảo luận liệu có thể có phương pháp nào khác tốt hơn không.

Phương pháp âm đạo (Thuốc diệt tinh trùng, màng ngăn, nắp cổ tử cung, viên đạn đặt)

Phản ứng dị ứng hoặc tính nhạy cảm: Kiểm tra các dấu hiệu của nhiễm khuẩn (dịch tiết âm đạo bất thường, tấy đỏ và/hoặc sưng tấy âm đạo, ngứa âm hộ). Điều trị hoặc chuyển tuyến. Nếu không có nhiễm khuẩn, dùng loại thuốc diệt tinh trùng khác. Hướng dẫn khách hàng đi tiểu trước khi giao hợp để tránh sự tái phát nhiễm khuẩn đường tiết niệu

Quá phức tạp: Giải thích lại cách đặt thuốc diệt tinh trùng, bao gồm cả số lượng đúng để dùng. Nếu điều này tiếp tục làm phiền khách hàng, giúp KH lựa chọn một phương pháp khác.

Phương pháp cho bú vô kinh

Hỏi khách hàng các điều sau:

• Sự quay trở lại của vòng kinh

• Thức ăn cho bé ngoài sữa mẹ

• Việc dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú

• Những khó khăn trong việc cho con bú để thảo luận các giải pháp

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 247

Phụ lục bổ sung A

Những khái niệm sai phổ biến về các phương pháp KHHGĐ

Viên uống tránh thai (loại kết hợp và loại chỉ có progestin)

• Thuốc viên uống có thể gây ung thư.

• Người phụ nữ cần phải nghỉ uống thuốc sau một thời gian.

• Thuốc viên sẽ làm cho đứa trẻ dị dạng.

• Thuốc viên có thể làm cho người phụ nữ vô sinh.

• Người phụ nữ không nên uống thuốc nếu khách hàng chưa có con.

• Thuốc viên có thể làm cho người phụ nữ yếu.

• Nếu người phụ nữ uống thuốc trong thời gian dài, khách hàng sẽ vẫn bị tác dụng không có thai sau khi đã ngừng dùng thuốc.

Thuốc tiêm

• Phụ nữ không có con không thể dùng DMPA.

• DMPA gây ung thư.

• DMPA gây xảy thai.

• DMPA làm cho phụ nữ vô sinh.

Cấy dưới da Norplant

• Norplant gây ra ung thư.

• Norplant có thể bị vỡ và di chuyển quanh cơ thể của người phụ nữ.

Triệt sản nữ

• Triệt sản gây thay đổi chu kỳ kinh nguyệt hàng tháng của người phụ nữ.

• Triệt sản sẽ làm cho việc chảy máu hành kinh ngừng lại.

• Triệt sản sẽ làm cho người phụ nữ mất khả năng tình dục.

• Triệt sản sẽ làm cho người phụ nữ yếu.

• Triệt sản sẽ làm cho người phụ nữ béo.

• Triệt sản làm cho tử cung bị lộn ngược.

Triệt sản nam

• Triệt sản nam sẽ làm cho đàn ông mất khả năng tình dục.

• Triệt sản nam sẽ làm cho đàn ông yếu.

BCS

• BCS được gái mại dâm dùng nhiều nhất.

• BCS sẽ làm cho người đàn ông yếu và bất lực.

• BCS thường bị rách trong khi sinh hoạt tình dục.

DCTC

• DCTC có thể di chuyển từ tử cung đến các bộ phận khác của cơ thể, như tim hoặc não của khách hàng.

• DCTC ngăn cản việc người phụ nữ có con sau khi đã tháo bỏ.

• Một phụ nữ chưa bao giờ có con không thể dùng DCTC.

• Một phụ nữ cần có một "thời kỳ nghỉ ngơi" sau khi dùng DCTC trong vài năm.

• DCTC sẽ gây ra khó chịu cho bạn tình của người phụ nữ khi giao hợp.

Thuốc diệt tinh trùng

• Thuốc diệt tinh trùng sẽ gây ra dị dạng khi sinh.

• Thuốc diệt tinh trùng gây ung thư.

Màng ngăn

• Màng ngăn làm cho người phụ nữ khó chịu

Cho bú vô kinh

• Bất cứ hình thức cho con bú nào cũng có thể bảo vệ người phụ nữ không có thai.

Nguồn: Phỏng theo Wells, 1995; Hatcher và cộng sự., 1997; và FHI, 2002.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

248 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Phụ lục bổ sung B

Các tác dụng phụ

Nhiều nhà cung cấp dịch vụ tin rằng giải thích các tác dụng phụ của các phương pháp KHHGĐ là cho khách hàng sợ hãi. Các nghiên cứu chứng tỏ điều ngược lại: Khách hàng dùng phương pháp của họ dài hơn khi người tư vấn viên giải thích về các tác dụng phụ trước.

Với khách hàng mới

• Luôn giải thích các tác dụng phụ.

• Nói với khách hàng rằng nhiều người không có các tác dụng phụ.

Với người dùng phương pháp KHHGĐ

• Luôn chấp nhận các lời phàn nàn về các tác dụng phụ.

• Ghi nhận các lời phàn nàn một cách nghiêm túc.

• Hiểu cặn kẽ chính xác về các lời phàn nàn.

Nói và tái khẳng định:

• Tại sao và thế nào mà các tác dụng phụ lại xuất hiện.

• Rất nhiều các tác dụng phụ là không có hại và không phải dấu hiệu của nguy hiểm.

• Rất nhiều các tác dụng phụ mất đi mà không cần điều trị và rất nhiều có thể điều trị.

• Trong trường hợp có các lý do y tế cụ thể (như các biến chứng), cần khám bác sĩ. Cần giải thích những vấn đề này tách biệt khỏi tác dụng phụ.

• Họ luôn luôn được chào đón khi quay trở lại với bất kỳ lý do gì.

• Họ luôn luôn được chào đón để thay đổi biện pháp.

Nguồn : Phỏng theo AVSC International, 1995; Hatcher và các cộng sự, 1997; Rinehart, Rudy và Drennan, 1998.

Phụ lục A: Các bươc cơ bản của tư vấn 6G

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 249

Phụ lục bổ sung C

Các bước để dùng BCS nam

Gợi ý: Đảm bảo rằng BCS được bảo quản đúng quy cách và có được từ nguồn tốt.

1. Kiểm tra ngày sản xuất hoặc hết hạn trên bao bì.

2. Tháo BCS ra từ bao bì.

Gợi ý: Không dùng răng hoặc vật sắc để mở bao đựng bao cao su.

3. Gỡ BCS ra nhẹ nhàng

4. Đặt bao cao su vào đầu dương vật đã cương cứng để cho vành bao ở phía ngoài (có thế mới tuốt bao lên được).

Gợi ý: Nếu một BCS lúc đầu đặt không đúng, thì nên loại bỏ đi dùng cái mới.

5. Bóp vào đầu bao cho không khí ra khỏi đầu BCS.

6. Vuốt mở BCS ra cho đến tận cuối dương vật.

7. Vuốt nhẹ cho bóng khí thoát ra.

8. Với BCS đã đeo, đặt dương vật vào để giao hợp.

9. Sau khi phóng tinh, giữ BCS ở phía cuối dương vật khi rút dương vật ra.

10. Rút dương vật ra khi vẫn còn đang cương cứng.

11. Tháo BCS ra khỏi dương vật.

12. Buộc BCS lại đề phòng tinh dịch bị rơi rớt hoặc rò rỉ.

13. Vất bỏ BCS một cách an toàn.

Nguồn: EngenderHealth, 2002.

Phụ lục B: Tài liệu nguồn về chăm sóc phá thai

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 251

Phụ lục B

Tài liệu nguồn về chăm sóc phá thai

Tư vấn về phá thai .........................................................................................................252

Hướng dẫn tư vấn dành cho Người cung cấp dịch vụ/Nhân viên tư vấn.................255

Các câu trả lời đơn giản cho câu hỏi của khách hàng về Kế hoạch hóa gia đình sau phá thai............................................................................................257

Các lời phát biểu về tránh thai, lựa chọn khi có đủ thông tin và chăm sóc phá thai ...........................................................................................258

Các yếu tố cá nhân đối với tư vấn kế hoạch hóa gia đình trong thời kỳ chăm sóc phá thai ................................................................................................259

Hướng dẫn cho việc sử dụng dụng cụ tránh thai theo tình trạng lâm sàng .............260

Hướng dẫn cho lựa chọn tránh thai theo phương pháp.............................................265

Phụ lục B: Tài liệu nguồn về chăm sóc phá thai

252 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Tư vấn về phá thai

Tư vấn luôn bao gồm việc giao tiếp hai chiều giữa khách hàng và tư vấn viên, trong đó mỗi bên dành thời gian để nói, lắng nghe và hỏi câu hỏi.

Tư vấn cho các khách hàng phá thai là để giúp đỡ khách hàng ra quyết định về việc phá thai và lựa chọn một phương pháp phù hợp để chấm dứt việc mang thai, dựa trên cơ sở thông tin đầy đủ và chính xác về các biện pháp sẵn có, các thủ thuật, các tai biến và nguy cơ có thể xảy ra, chăm sóc sau thủ thuật và các biện pháp tránh thai.

“Tư vấn - giao tiếp trực tiếp trong đó người tư vấn viên giúp đỡ người phụ nữ trong việc đưa ra quyết định của riêng người phụ nữ đó và làm theo các quyết định đó - phải là một thành phần của tất cả chăm sóc phá thai ... Lý tưởng là một người tư vấn viên sẽ đảm nhiệm cả việc cung cấp trợ giúp trước, trong, và sau khi điều trị; tuy nhiên, việc này thường gặp khó khăn trong một cơ sở y tế với số lượng nhân viên và ca bệnh hạn chế. Dù sao thì các nhân viên hỗ trợ và chăm sóc có thể làm được nhiều để đáp ứng các nhu cầu tâm lý và tình cảm của phụ nữ khi tìm kiếm việc chăm sóc về phá thai theo lựa chọn.

Tư vấn về phá thai có thể do nhiều nhân viên khác nhau cung cấp, họ là những y tá, nữ hộ sinh, bác sĩ điều trị, nhân viên xã hội. [Chú ý: Danh sách của các nhân viên này có thể thay đổi, tùy theo từng nước]. Đã có việc sử dụng một cách thành công những người tình nguyện trong một số tình huống. Một tư vấn viên chuyên nghiệp là không cần thiết; tuy nhiên, việc đào tạo các kỹ thuật tư vấn là cần phải có cho bất kỳ nhân viên nào làm công việc của người tư vấn

Nhân viên nào làm công tác tư vấn phải là người không phán xét, cực kỳ nhạy cảm và tôn trọng những tình cảm cũng như cảm xúc của phụ nữ nhằm để làm cho buổi tư vấn phù hợp với nhu cầu cụ thể của khách hàng. Tư vấn viên cần phải am hiểu, được đào tạo tốt, và có thể cung cấp các thông tin chính xác. Nhân viên tư vấn phải luôn luôn có nhận thức về tính riêng tư, tính bí mật, và trong một số trường hợp, cả tính ẩn danh... Các yếu tố quan trọng của một buổi tư vấn tốt bao gồm khả năng của người tư vấn viên gợi mở và lắng nghe các nhu cầu của người phụ nữ, các mối quan tâm, và câu hỏi, để thông báo, giáo dục, và tái cam đoan, có sử dụng ngôn ngữ và thuật ngữ mà phụ nữ hiểu được....Việc sử dụng các tài liệu viết và tranh ảnh để bổ sung cho việc giải thích bằng lời cũng rất hữu ích để củng cố những gì được đề cập trong buổi tư vấn.”

Nguồn: In lại từ tài liệu của EngenderHealth, 2003c; WHO, 1995

Phụ lục B: Tài liệu nguồn về chăm sóc phá thai

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 253

Tư vấn cho khách hàng khi phá thai

Trước thủ thuật

• Tìm hiểu các nhu cầu và cảm xúc của khách hàng.

• Cung cấp thông tin một cách phù hợp.

Tư vấn về khám thực thể

• Giải thích về tiến trình khám và mục đích của việc khám.

• Việc tiến hành làm các xét nghiệm và thủ tục hành chính.

• Hỏi về lịch sử bệnh tật và sản phụ khoa.

• Đánh giá nguy cơ lây nhiễm các nhiễm trùng qua đường tình dục.

Tư vấn về quyết định chấm dứt việc có thai

Cho khách hàng 2 phương án lựa chọn từ:

• Tiếp tục mang thai và sinh đẻ.

• Chấm dứt mang thai bằng việc phá thai.

Nếu khách hàng vẫn quyết định là sẽ phá thai, cần tư vấn về các phương pháp phá thai sẵn có tại cơ sở y tế, thảo luận để trợ giúp khách hàng lựa chọn phương pháp phù hợp, và cách để làm các thủ tục hành chính cần thiết:

• Giới thiệu người làm thủ thuật.

• Thời gian cần có.

• Phương pháp xử lý đau.

• Các bước của thủ thuật.

• Các tác dụng phụ hoặc tai biến có thể có.

Tư vấn về các biện pháp tránh thai sau khi phá thai

• Nhấn mạnh rằng khả năng thụ thai có thể trở lại rất sớm, bởi vậy cần thiết phải sử dụng một biện pháp tránh thai ngay sau khi phá thai.

• Giới thiệu các biện pháp tránh thai; giúp khách hàng lựa chọn một phương pháp phù hợp có thể được sử dụng ngay sau khi làm thủ thuật.

• Giới thiệu về các điểm cung cấp các phương pháp tránh thai.

Tư vấn về chăm sóc sau phá thai và chăm sóc tiếp theo

• Dùng thuốc theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ.

• Kiêng khem việc sinh hoạt tình dục cho đến khi hoàn toàn hết chảy máu (thường là 1 tuần).

• Tự chăm sóc bản thân về vấn đề vệ sinh, dinh dưỡng.

• Các dấu hiệu nguy hiểm và cảnh báo cần phải có việc tái khám ngay lập tức.

• Tư vấn nhắc lại về các biện pháp tránh thai.

Lập lịch hẹn cho buổi tư vấn tiếp theo.

Phụ lục B: Tài liệu nguồn về chăm sóc phá thai

254 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Trong khi làm thủ thuật

Duy trì việc hỗ trợ tình cảm bằng:

• Giao tiếp bằng lời và không lời bày tỏ sự cảm thông tích cực.

• Nhẹ nhàng và không gây đau trong khi làm thủ thuật.

Sau thủ thuật

• Tìm hiểu cảm xúc, các vấn đề, và những quan tâm của khách hàng sau khi làm thủ thuật - cung cấp hỗ trợ và động viên.

• Nhắc nhở khách hàng về khả năng của các tác dụng phụ, nguy cơ, và các dấu hiệu cảnh báo, và nhắc khách hàng cần quay lại nếu có xuất hiện các dấu hiệu cảnh báo.

• Chỉ dẫn khách hàng cách tự chăm sóc ở nhà.

• Cho khách hàng các tài liệu viết về thông tin cần biết sau khi phá thai.

• Nhắc nhở khách hàng về tầm quan trọng của việc theo dõi tiếp theo và khẳng định lịch hẹn để thăm khám lại.

• Thảo luận về các biện pháp phòng tránh thai thích hợp và cung cấp biện pháp tại chỗ.

• Thảo luận về phòng tránh nhiễm khuẩn đường sinh dục và lây truyền qua đường tình dục.

Đánh giá nhu cầu về tư vấn bổ sung hoặc chuyển tuyến cho các nhu cầu về sức khỏe sinh sản hoặc các vấn đề không phải y tế khác.

Các dấu hiệu nguy hiểm sau nạo thai

Nếu các dấu hiệu sau được thấy ở người phụ nữ sau phá thai, khách hàng cần được đưa đến trung tâm y tế hay bệnh viện ngay lập tức:

• Sốt (>38 độ C);

• Chảy máu theo chiều hướng tăng lên mà không thuyên giảm hoặc có cục máu to hoặc có ra các mẩu sót nhau;

• Dịch tiết âm đạo có mùi hôi;

• Đau nhiều ở vùng bụng hoặc đau tăng lên;

• Dấu hiệu của thiếu máu nặng (Hb <7 g trên 100, thở hổn hển, đánh trống ngực, mệt mỏi);

• Đi tiểu đau hoặc rát.

Phụ lục B: Tài liệu nguồn về chăm sóc phá thai

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 255

Tư vấn cho các nhóm đặc biệt

Tuổi vị thành niên

Khi tư vấn cho tuổi vị thành niên về phá thai, người cung cấp dịch vụ cần phải đặc biệt cẩn thận:

• Dành thời gian nhiều hơn cho tuổi vị thành niên hỏi các câu hỏi và ra quyết định.

• Đảm bảo tính bí mật.

• Cung cấp các biện pháp bảo vệ kép nhằm tránh thai sau khi phá thai và tránh nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (BCS).

Phụ nữ đã từng bị ảnh hưởng của bạo lực

Khi tư vấn về phá thai cho phụ nữ là những người đã từng bị bạo lực dưới hình thức này hay hình thức khác, người cung cấp dịch vụ sức khỏe cần đặc biệt chú ý:

• Tư vấn một cách cảm thông khi thấy khách hàng có thể sợ hãi và buồn rầu.

• Thiết lập được quan hệ tốt và lòng tin tưởng với người phụ nữ từng bị lạm dụng.

• Chuyển tuyến khách hàng đến với các điểm dịch vụ xã hội để giúp khách hàng xử trí tốt với hoàn cảnh của mình.

Hướng dẫn tư vấn dành cho Người cung cấp dịch vụ/Nhân viên tư vấn

Sau thủ thuật

Sau khi đã hoàn thành thủ thuật ngoại khoa:

• Phải linh hoạt về vấn đề bạn sẽ tiến hành tư vấn ở đâu. Đôi khi khách hàng cảm thấy đủ khỏe để trở dậy và nói chuyện với nhân viên y tế trong một phòng tách biệt; những người khác có thể thích vẫn ở lại trên giường và được tư vấn khi vẫn còn đang trong phòng hồi phục sau thủ thuật.

• Cần biết rằng điều quan trọng là cung cấp cho khách hàng các thông tin bổ ích phù hợp với nhu cầu của họ.

• Nếu những người khác cùng đi với khách hàng đến địa điểm tư vấn, thì hỏi nếu khách hàng muốn cho họ cùng tham gia vào trong cuộc thảo luận không.

• Bắt đầu cuộc tư vấn bằng việc tìm hiểu về cảm xúc, các câu hỏi và mối quan tâm của khách hàng muốn tránh có thai ngoài ý muốn.

• Tuân thủ theo quy trình tư vấn phá thai (Phụ lục B, trang 254) để kiểm tra xem thông tin gì cần đưa ra cho khách hàng.

• Tìm hiểu về kế hoạch của khách hàng sau khi làm thủ thuật phá thai.

• Cung cấp cho khách hàng tờ Thông tin sau thủ thuật và cùng xem với khách hàng (và với những người khác, nếu phù hợp).

Đề nghị được giúp đỡ KH với bất kỳ điều gì họ muốn, nếu thấy thích hợp, trước khi nói lời tạm biệt.

Phụ lục B: Tài liệu nguồn về chăm sóc phá thai

256 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Tờ thông tin về thời kỳ sau phá thai

Bạn tự chăm sóc mình như thế nào

• Tiếp tục lại các hoạt động bình thường chỉ khi nào bạn cảm thấy đủ thoải mái để làm việc đó.

• Uống các loại thuốc đã được cung cấp thật đúng cách và đầy đủ:

o __________________________ là một kháng sinh để phòng ngừa và

điều trị nhiễm khuẩn.

− Uống _____ viên _____ lần trong ngày cho ____ ngày đến khi hết thuốc.

o __________________________ là dùng khi bạn khó chịu.

− Uống _____ viên cứ mỗi _____ giờ đúng theo nhu cầu.

o Viên sắt sẽ làm cho máu của bạn trở nên bình thường và khỏe mạnh

trở lại.

− Uống _____ viên ______ lần trong 1 ngày.

• Giữ đúng hẹn cho lần tư vấn tiếp sau theo lịch vào ________________. Quay lại bất cứ lúc nào nếu bạn có vấn đề.

• Chọn và dùng ngay lập tức một biện pháp KHHGĐ. Bạn có thể có thai ngay sau khi bạn có sinh hoạt tình dục trở lại.

Tránh:

• Hoạt động phải gắng sức trong 2 hoặc 3 ngày.

• Sinh hoạt tình dục cho tới khi hoàn toàn ngừng chảy máu.

Điều gì là bình thường:

• Chảy máu và đau bông tương tự như khi hành kinh bình thường đến khoảng 1 tuần.

• Hơi mệt mỏi trong vài ngày.

Điều gì là không bình thường:

• Sốt

• Chóng mặt, mê sảng, hoặc choáng ngất

• Đau bụng

• Buồn nôn hoặc nôn

• Chảy máu nhiều gấp đôi lượng máu hành kinh bình thường

• Dịch âm đạo có mùi hôi

Quay lại cơ sở ngay lập tức nếu bạn thấy có bất cứ các triệu chứng vừa nêu trên!

Các hướng dẫn đặc biệt:

_________________________________________________________________

_________________________________________________________________

_________________________________________________________________

Phụ lục B: Tài liệu nguồn về chăm sóc phá thai

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 257

Các câu trả lời đơn giản cho câu hỏi của khách hàng về KHHGĐ sau phá thai

Hỏi: Khi nào thì tôi có thể tiếp tục sinh hoạt tình dục?

Đáp: Sau khi bạn đã ngừng bị chảy máu.

Hỏi: Bao nhiêu lâu sau thì tôi có thể mang thai trở lại?

Đáp: Gần như ngay lập tức, trong vòng 10 ngày - thậm chí trước cả kỳ kinh sau của bạn.

Hỏi: Tôi làm thế nào để tránh việc có thai lại?

Đáp: Bắt đầu sử dụng biện pháp kế hoạch hóa gia đình ngay bây giờ.

Hỏi: Biện pháp nào tôi có thể dùng ngay bây giờ?

Đáp: Hỏi người tư vấn viên về kế hoạch hóa gia đình biện pháp nào có thể thích hợp với bạn. Các biện pháp kế hoạch hóa gia đình có thể sử dụng một cách an toàn ngay sau khi nạo phá thai thai bao gồm:

• Bao cao su, cho nam và nữ

• Viên uống tránh thai (thuốc viên)

• Thuốc tiêm tránh thai (DMPA)

• Thuốc tránh thai cấy dưới da (Norplant, Implanon)

• Bọt, kem, thuốc viên, miếng xốp hoặc kem diệt tinh trùng,

• Màng ngăn hoặc mũ cổ tử cung

• DCTC (không nên đặt nếu có các nhiễm khuẩn, chấn thương đối với đường sinh dục, hoặc bị chảy máu nhiều với bệnh thiếu máu.)

• Triệt sản nam hoặc nữ

Hỏi: Biện pháp nào bảo vệ khỏi bị NKĐSS và HIV?

Đáp: Chỉ có bao cao su và kiêng cữ là có thể bảo vệ chống lại NKĐSS và HIV.

Chú thích: Nếu bạn giao hợp mà không có dùng biện pháp kế hoạch hóa gia đình, yêu cầu người cung cấp dịch vụ của bạn về việc tránh thai khẩn cấp. Nếu bạn đã dùng một liều đặc biệt thuốc tránh thai trong vòng 72 tiếng đồng hồ (3 ngày) sau khi giao hợp, khả năng có thai của bạn sẽ thấp hơn rất nhiều.

Nguồn: Phỏng theo: Winkler, Oliveras và McIntosh, 1995.

Phụ lục B: Tài liệu nguồn về chăm sóc phá thai

258 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Các lời phát biểu về tránh thai, lựa chọn khi có đủ thông tin và chăm sóc phá thai

Chăm sóc phá thai toàn diện là đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của những người phụ nữ có thai ngoài ý muốn, sao cho không bỏ lỡ cơ hội đáp ứng những nhu cầu về sức khoẻ của họ.

Tư vấn, bao gồm các thông tin về thủ thuật và sự chọn lựa thủ thuật, xác định các nhu cầu về sức khoẻ khác chứ không nhất thiết chỉ có phá thai, ví dụ như: phòng tránh các NTLQĐTD, kiểm tra ung thư hay trợ giúp những trường hợp bị bạo hành trong gia đình, v.v...

Thủ thuật: làm thủ thuật an toàn, đạt chất lượng phòng tránh nhiễm khuẩn, không gây đau và hỗ trợ về tâm lý.

Biện pháp tránh thai/KHHGĐ: tư vấn đầy đủ về biện pháp lựa chọn và cung cấp biện pháp ngay tại chỗ trước khi cho khách hàng về.

Chuyển tuyến: trong quá trình tư vấn và thăm khám, nếu phát hiện thấy khách hàng cần những dịch vụ khác, có thể chuyển bệnh nhân đến các phòng dịch vụ ngay tại cơ sở hoặc ở cơ sở khác và có kế hoạch theo dõi.

Giao tiếp: giao tiếp 2 chiều về cách tránh có thai ngoài ý muốn và khi nào có thể cần đến các dịch vụ phá thai toàn diện và an toàn.

Phụ lục B: Tài liệu nguồn về chăm sóc phá thai

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 259

Các yếu tố cá nhân đối với tư vấn KHHGĐ trong thời kỳ chăm sóc phá thai

Yếu tố Khuyến nghị Lý do

1. Nếu người phụ nữ đang dùng một biện pháp tránh thai khi khách hàng có thai

• Đánh giá tại sao việc tránh thai thất bại và những vấn đề gì mà người phụ nữ có thể có để sử dụng biện pháp có hiệu quả.

• Giúp cho người phụ nữ lựa chọn một phương pháp họ sẽ có thể sử dụng một cách hiệu quả.

• Đảm bảo rằng KH hiểu làm thế nào sử dụng biện pháp, có chăm sóc tiếp theo và tái cung ứng, không tiếp tục sử dụng, và thay đổi các biện pháp.

• Biện pháp thất bại, không được chấp nhận, sử dụng không hiệu quả, hoặc thiếu việc tiếp cận tới các cung ứng có thể dẫn tới việc mang thai ngoài ý muốn.

• Các yếu tố này có thể vẫn còn tồn tại và có thể dẫn đến một sự mang thai ngoài ý muốn khác.

2. Nếu người phụ nữ đã chấm dứt dùng một biện pháp tránh thai

• Đánh giá tại sao khách hàng lại chấm dứt sử dụng tránh thai (v.d: tác dụng phụ, thiếu tiếp cận với nguồn cung ứng)

• Giúp cho khách hàng lựa chọn một phương pháp họ có thể sử dụng một cách hiệu quả.

• Đảm bảo rằng khách hàng hiểu làm thế nào sử dụng biện pháp, có chăm sóc tiếp theo và tái cung ứng, không tiếp tục sử dụng, và thay đổi các biện pháp.

• Việc không chấp nhận hoặc thiếu việc tiếp cận tới các cung ứng có thể dẫn tới việc mang thai ngoài ý muốn.

• Các yếu tố này có thể vẫn tồn tại và có thể dẫn đến một sự mang thai ngoài ý muốn khác.

3. Nếu người phụ nữ có một bạn tình không sẵn sàng sử dụng bao cao su hoặc sẽ ngăn chặn việc dùng một biện pháp khác

• Nếu khách hàng muốn, cho bạn tình của họ tham gia vào cuộc tư vấn.

• Bảo vệ tính bí mật của khách hàng (thậm chí nếu họ không muốn bạn tình tham gia)

• Thảo luận các biện pháp mà khách hàng có thể dùng mà không để cho bạn tình biết (v.d. thuốc tiêm).

• Không nên khuyến nghị biện pháp mà khách hàng sẽ không có khả năng sử dụng một cách hiệu quả.

Trong một số trường hợp, có sự tham gia của bạn tình vào tư vấn sẽ dẫn đến việc anh ấy sử dụng và hỗ trợ việc tránh thai; tuy nhiên, nếu khách hàng, vì bất cứ lý do gì, không muốn có sự tham gia của bạn tình thì ý nguyện của chị cần được tôn trọng.

4. Nếu người phụ nữ là nạn nhân của việc lạm dụng tình dục hay hiếp dâm

Thông báo cho khách hàng về việc tránh thai khẩn cấp (hoặc việc tránh thai khác, nếu thích hợp).

khách hàng có thể bị nguy cơ về việc bị tấn công và hãm hiếp lặp lại, và có thể có các nhu cầu tiếp tục về tránh thai khẩn cấp hay tránh thai khác.

Nguồn: Phỏng theo: Winkler, Oliveras, và McIntosh, 1995.

Phụ lục B: Tài liệu nguồn về chăm sóc phá thai

260 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Hướng dẫn cho việc sử dụng dụng cụ tránh thai, theo tình trạng lâm sàng

Tình trạng lâm sàng

Khuyến nghị Thận trọng

Không có tai biến sau điều trị nạo phá thai không hoàn toàn

Xem xét tất cả các biện pháp tạm thời.

• Cấy Norplant: Có thể được dùng ngay lập tức.

• Thuốc tiêm (DMPA): Có thể được dùng ngay lập tức.

• DCTC: Có thể được dùng ngay lập tức.

• Thuốc uống tránh thai (kết hợp hay chỉ có progestin): Có thể được dùng ngay lập tức.

• BCS (nam/nữ): Có thể được dùng khi sinh hoạt tình dục được nối lại.

• Bọt, kem, thuốc viên, miếng xốp hoặc kem diệt tinh trùng: Có thể được dùng khi sinh hoạt tình dục được nối lại.

• Màng ngăn hoặc mũ cổ tử cung: Có thể được dùng khi sinh hoạt tình dục được nối lại.

• KHHGĐ theo phương pháp tự nhiên: Không nên khuyến nghị cho tới khi chu kỳ kinh nguyệt trở lại bình thường.

• Triệt sản nữ: Thời gian cho việc điều trị các tai biến do nạo phá thai không phải là thời điểm tốt nhất cho một phụ nữ đưa ra quyết định về biện pháp lâu dài.

• Màng ngăn hoặc mũ cổ tử cung: Cần phải đặt lại sau khi phá thai ở thai kỳ 3 tháng giữa.

Phụ lục B: Tài liệu nguồn về chăm sóc phá thai

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 261

Hướng dẫn sử dụng dụng cụ tránh thai theo tình trạng lâm sàng (tiếp theo)

Các chẩn đoán được khẳng định hoặc có cơ sở về nhiễm khuẩn:

• Các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng máu/nhiễm khuẩn

• Các dấu hiệu về gây xảy thai không an toàn hoặc không vệ sinh

• Không có khả năng loại trừ nhiễm khuẩn

• Cấy Norplant: Có thể được dùng ngay lập tức.

• Thuốc tiêm (DMPA, NET-EN): Có thể được dùng ngay lập tức.

• Thuốc uống tránh thai (kết hợp hay chỉ có progestin): Có thể được dùng ngay lập tức.

• BCS (nam/nữ): Có thể được dùng khi sinh hoạt tình dục được nối lại

• Bọt, kem, thuốc viên, miếng xốp hoặc kem diệt tinh trùng: Có thể được dùng khi sinh hoạt tình dục được nối lại.

• Màng ngăn hoặc mũ cổ tử cung: Có thể được dùng khi sinh hoạt tình dục được nối lại.

• Triệt sản nữ: Không làm cho đến khi nào nhiễm khuẩn đã hoàn toàn được giải quyết (khoảng 3 tháng) hoặc cho tới khi nguy cơ nhiễm khuẩn được loại trừ.

• DCTC: Không tiến hành đặt cho đến khi nào nhiễm khuẩn đã hoàn toàn được giải quyết (khoảng 3 tháng) hoặc cho tới khi nguy cơ nhiễm khuẩn được loại trừ.

Phụ lục B: Tài liệu nguồn về chăm sóc phá thai

262 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Hướng dẫn sử dụng dụng cụ tránh thai theo tình trạng lâm sàng (tiếp theo)

Chấn thương đường sinh dục:

• Thủng tử cung (có hoặc không có chấn thương ruột)

• Chấn thương âm đạo hoặc cổ tử cung nặng, kể cả bị bỏng hóa chất

• Thuốc cấy dưới da (Norpant, Implanon): Có thể được dùng ngay lập tức.

• Thuốc tiêm (DMPA): Có thể được dùng ngay lập tức.

• Thuốc uống tránh thai (kết hợp hay chỉ có progestin): Có thể được dùng ngay lập tức.

• BCS (nam/nữ): Có thể được dùng khi sinh hoạt tình dục được nối lại.

• Bọt, kem, thuốc viên, miếng xốp hoặc kem diệt tinh trùng: Có thể được dùng khi sinh hoạt tình dục được nối lại (có thể được dùng sau khi bị thủng tử cung không có tai biến).

• Màng ngăn hoặc mũ cổ tử cung: Có thể được dùng khi sinh hoạt tình dục được nối lại (có thể được dùng sau khi bị thủng tử cung không có tai biến).

• Triệt sản nữ tự nguyện: Không thực hiện cho tới khi nào chấn thương nặng đã lành.

• DCTC: Không thực hiện đặt cho tới khi nào chấn thương nặng đã lành.

• Bọt, kem, thuốc viên, miếng xốp hoặc kem diệt tinh trùng: Không bắt đầu sử dụng cho tới khi nào chấn thương âm đạo hoặc cổ tử cung đã lành.

• Màng ngăn hoặc mũ cổ tử cung: Không bắt đầu sử dụng cho tới khi nào chấn thương âm đạo hoặc cổ tử cung đã lành.

Phụ lục B: Tài liệu nguồn về chăm sóc phá thai

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 263

Hướng dẫn sử dụng dụng cụ tránh thai, theo tình trạng lâm sàng (tiếp theo)

Tình trạng lâm sàng

Khuyến nghị Thận trọng

Chảy máu dữ dội (băng huyết) và vấn đề thiếu máu có liên quan (Hb <7 g/dL hoặc Hct <20%)

• DCTC (giải phóng progestin): Có thể được dùng với thiếu máu nghiêm trọng.

• Thuốc uống tránh thai kết hợp: Có thể được dùng ngay lập tức (có ích lợi khi hemoglobin thấp).

• Bao cao su (nam/nữ): Có thể được dùng khi sinh hoạt tình dục được nối lại.

• Bọt, kem, thuốc viên, miếng xốp hoặc kem diệt tinh trùng: Có thể được dùng khi sinh hoạt tình dục được nối lại.

• Màng ngăn hoặc mũ cổ tử cung: Có thể được dùng khi sinh hoạt tình dục được nối lại.

• Triệt sản nữ: Không thực hiện thủ thuật cho tới khi nào nguyên nhân của băng huyết hoặc thiếu máu được giải quyết.

• Viên chỉ có progestin: Sử dụng một cách thận trọng cho tới khi nào thiếu máu cấp tính được cải thiện

• Cấy Norplant: Trì hoãn việc cấy cho tới khi nào thiếu máu cấp tính được cải thiện.

• Thuốc tiêm (DMPA, NET-EN): Trì hoãn việc bắt đầu cho tới khi nào thiếu máu cấp tính được cải thiện.

• DCTC (làm bằng chất trơ hoặc đồng): Trì hoãn việc đặt cho tới khi nào thiếu máu cấp tính được cải thiện.

Phụ lục B: Tài liệu nguồn về chăm sóc phá thai

264 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Hướng dẫn sử dụng dụng cụ tránh thai theo tình trạng lâm sàng (tiếp theo)

Tình trạng lâm sàng

Khuyến nghị Thận trọng

Phá thai ở thai kỳ 3 tháng giữa

• Thuốc cấy dưới da (Norpant, Implanon): Có thể được dùng ngay lập tức.

• Thuốc tiêm (DMPA, NET-EN): Có thể được dùng ngay lập tức

• Thuốc uống tránh thai (kết hợp hay chỉ có progestin): Có thể được dùng ngay lập tức.

• BCS (nam/nữ): Có thể được dùng khi sinh hoạt tình dục được nối lại.

• Bọt, kem, thuốc viên, miếng xốp hoặc kem diệt tinh trùng: Có thể được dùng khi sinh hoạt tình dục được nối lại.

• Triệt sản nữ: Dùng thủ thuật mở bụng sau sinh. Nếu kỹ thuật này không làm được, trì hoãn thủ thuật cho tới khi nào tử cung trở lại cỡ trước khi có thai (từ 4 đến 6 tuần).

• DCTC: Dùng kỹ thuật đặt sau sinh với vị trí cao trong đáy tử cung. Nếu không có người thực hiện có kinh nghiệm, trì hoãn việc đặt từ 4 đến 6 tuần.

• Màng ngăn hoặc mũ cổ tử cung: Cần phải đặt lại khi tử cung co hồi về cỡ trước khi có thai (từ 4 đến 6 tuần).

Phụ lục B: Tài liệu nguồn về chăm sóc phá thai

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 265

Hướng dẫn lựa chọn tránh thai theo phương pháp

Phương pháp

Thời điểm áp dụng

Ưu điểm Nhận xét

Các phương pháp ngăn cản không phải đặt: bao cao su nam/nữ làm bằng latex, vinyl; và miếng xốp hay viên đặt âm đạo (viên tạo bọt, kem)

Các phương pháp này có thể được sử dụng ngay khi giao hợp được nối lại.

• Không đắt tiền

• Là một phương pháp tạm thời tốt nếu việc dùng một phương pháp khác phải trì hoãn

• Không cần có giám sát y tế

• Nếu đó là bao cao su (latex và vinyl), thì có khả năng bảo vệ chống lại các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (NTLQĐTD), kể cả HIV

• Dễ bỏ không dùng nữa

• Có hiệu quả ngay lập tức

• Ít hiệu quả hơn so với DCTC hoặc các biện pháp hoocmon

• Cần sử dụng với mỗi lần giao hợp

• Cần có sự thúc đẩy liên tục

• Cần có cung ứng

• Có thể cản trở sự giao hợp

Phụ lục B: Tài liệu nguồn về chăm sóc phá thai

266 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Hướng dẫn lựa chọn tránh thai theo phương pháp (tiếp theo)

Phương pháp

Thời điểm áp dụng

Ưu điểm Nhận xét

Phương pháp ngăn cản được đặt dùng với thuốc diệt tinh trùng: Màng ngăn hoặc mũ cổ tử cung và bọt hay kem diệt tinh trùng

- Vòng/màng chắn có thể được đặt sau khi nạo phá thai ở thai kỳ 3 tháng đầu; sau 3 tháng thứ hai việc đặt cần được trì hoãn cho tới khi tử cung trở lại cỡ trước khi có thai (từ 4 đến 6 tuần).

- Việc đặt mũ cổ tử cung cần được trì hoãn cho tới khi máu đã ngừng chảy và cổ tử cung trở lại cỡ trước khi có thai (từ 4 đến 6 tuần).

• Không đắt tiền

• Không cần có việc giám sát y tế

• Một phần bảo vệ chống lại các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (NTLQĐTD), kể cả HIV

• Dễ bỏ không dùng nữa

• Có hiệu quả ngay lập tức

• Ít hiệu quả hơn so với DCTC hoặc các biện pháp hoocmon

• Cần sử dụng với mỗi lần giao hợp

• Cần có sự thúc đẩy liên tục

• Cần có cung ứng

• Có liên quan đến nhiễm khuẩn đường tiết niệu đối với một số người sử dụng

• Cần có người cung cấp dịch vụ có kinh nghiệm để đặt

Phụ lục B: Tài liệu nguồn về chăm sóc phá thai

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 267

Hướng dẫn lựa chọn tránh thai theo phương pháp (tiếp theo)

Phương pháp Thời điểm áp dụng

Ưu điểm Nhận xét

Thuốc uống tránh thai: kết hợp hay chỉ có progestin

Viên thuốc có thể được dùng ngay lập tức, nên dùng vào ngày điều trị.

• Có hiệu quả cao

• Có thể bắt đầu ngay lập tức, thậm chí ngay cả khi có nhiễm khuẩn

• Có thể được các nhà không phải chuyên môn cung cấp

• Không làm cản trở việc giao hợp

• Cần có thúc đẩy liên tục và dùng hằng ngày

• Cần có sẵn cung ứng

• Có thể làm giảm hiệu quả nếu khách hàng đã dùng một số loại thuốc nào đó (ví dụ: rifampin, dilantin, hoặc griseofulvin) trong thời gian dài

• Cần dùng BCS nếu khách hàng có nguy cơ bị NTLQĐTD, kể cả HIV

Phụ lục B: Tài liệu nguồn về chăm sóc phá thai

268 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Hướng dẫn lựa chọn tránh thai theo phương pháp (tiếp theo)

Phương pháp

Thời điểm áp dụng

Ưu điểm Nhận xét

Thuốc tiêm: DMPA

- Thuốc có thể được tiêm ngay sau khi nạo phá thai trong thai kỳ 3 tháng đầu hoặc 3 tháng thứ hai.

- Biện pháp có thể thích hợp nếu một phụ nữ muốn trì hoãn sự lựa chọn một biện pháp lâu dài.

• Có hiệu quả cao

• Có thể bắt đầu ngay lập tức, thậm chí ngay cả khi có nhiễm khuẩn

• Có thể được các nhà không phải chuyên môn cung cấp

• Không làm cản trở việc giao hợp

• Không phụ thuộc vào người sử dụng (trừ phải tiêm cứ mỗi hai hay 3 tháng)

• Không yêu cầu khách hàng phải có cung ứng thuốc

• Có thể gây chảy máu bất thường, đặc biệt là mất kinh (chảy máu nhiều có thể xuất hiện trong những trường hợp hiếm có)

• Có thể trì hoãn việc trở lại khả năng sinh sản

• Cần phải tiêm cứ 2 hoặc 3 tháng một lần

• Cần dùng BCS nếu khách hàng có nguy cơ bị NTLQĐTD, kể cả HIV

Phụ lục B: Tài liệu nguồn về chăm sóc phá thai

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 269

Hướng dẫn lựa chọn tránh thai theo phương pháp (tiếp theo)

Phương pháp Thời điểm áp dụng

Ưu điểm Nhận xét

Thuốc tránh thai có thể cấy dưới da (Norplant, Implanon):

Thuốc cấy dưới da có thể được thực hiện ngay sau nạo phá thai. Nếu không được tư vấn đầy đủ và nếu quá trình ra quyết định đủ thông tin không được đảm bảo, việc cấy phải được trì hoãn lại và cần phải có một biện pháp tạm thời thay thế.

• Có hiệu quả cao

• Cho sự bảo vệ tránh thai lâu dài (5 năm đối với Norpant, 3 năm đối với Implanon)

• Cho phép quay trở lại với khả năng sinh sản ngay lập tức sau khi tháo bỏ thuốc đi

• Không làm cản trở việc giao hợp

• Không yêu cầu khách hàng phải có cung ứng thuốc

• Có thể gây chảy máu bất thường (đặc biệt là thấm giọt) hoặc mất kinh

• Cần có người cung cấp dịch vụ được đào tạo để cấy và tháo bỏ

• Chỉ thể hiện tính chất chi phí - hiệu quả khi được dùng lâu dài

• Cần dùng BCS nếu khách hàng có nguy cơ bị NTLQĐTD, kể cả HIV

Phụ lục B: Tài liệu nguồn về chăm sóc phá thai

270 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Hướng dẫn lựa chọn tránh thai, theo phương pháp (tiếp theo)

Phương pháp

Thời điểm áp dụng

Ưu điểm Nhận xét

DCTC

- Cần trì hoãn việc đặt cho tới khi chấn thương nặng được chữa trị xong, băng huyết được kiểm soát, hoặc việc thiếu máu cấp tính được cải thiện.

- Cần trì hoãn việc đặt cho tới khi việc nhiễm khuẩn được loại trừ (3 tháng).

- Nạo phá thai trong 3 tháng đầu tiên: DCTC có thể được đặt nếu nguy cơ hoặc sự có mặt của nhiễm khuẩn có thể được loại trừ.

- Nạo phá thai trong 3 tháng thứ hai: Đặt dụng cụ cần được trì hoãn trong 6 tháng trừ khi dụng cụ và kinh nghiệm chuyên môn cho việc đặt DCTC ngay sau nạo phá thai sẵn có.

• Có hiệu quả cao

• Cho sự bảo vệ tránh thai lâu dài

• Cho phép quay trở lại với khả năng sinh sản ngay lập tức sau khi tháo bỏ DCTC

• Không làm cản trở việc giao hợp

• Không yêu cầu khách hàng phải có cung ứng thuốc

• Chỉ yêu cầu kiểm tra hàng tháng dây của DCTC (do khách hàng tự làm)

• Chỉ yêu cầu một chuyến kiểm tra thăm khám tiếp theo, trừ khi có các vấn đề nổi cộm

• Có thể gây ra chảy máu kinh nguyệt và đau do co rút trong vài tháng đầu tiên

• Có thể dẫn đến thủng tử cung trong khi đặt

• Có thể tăng nguy cơ bệnh nhiễm khuẩn tiểu khung và hệ lụy vô sinh đối với phụ nữ bị nhiễm chlamydia hoặc lậu vào thời điểm đặt dụng cụ

• Cần dùng BCS nếu khách hàng có nguy cơ bị NTLQĐTD, kể cả HIV

• Cần có người cung cấp dịch vụ được đào tạo để đặt và tháo bỏ

Phụ lục B: Tài liệu nguồn về chăm sóc phá thai

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 271

Hướng dẫn lựa chọn tránh thai, theo phương pháp (tiếp theo)

Phương pháp

Thời điểm áp dụng

Ưu điểm Nhận xét

Triệt sản nữ

- Triệt sản sau nạo phá thai ở 3 tháng đầu tương tự như một thủ thuật cách quãng; triệt sản sau nạo phá thai ở thai kỳ 3 tháng giữa giống nhiều hơn với thủ thuật sau khi sinh đẻ.

- Về mặt kỹ thuật, các thủ thuật triệt sản thường có thể được thực hiện ngay sau khi điều trị các tai biến xảy ra sau nạo phá thai, trừ khi nhiễm khuẩn hoặc có mất máu nghiêm trọng.

- Triệt sản không nên thực hiện cho tới khi nào nhiễm khuẩn được hoàn toàn loại trừ (3 tháng) hoặc chấn thương được chữa khỏi.

• Là một biện pháp lâu dài

• Là một biện pháp hiệu quả nhất đối với nữ

• Không yêu cầu các hành động tiếp theo một khi đã hoàn thành

• Không làm cản trở việc giao hợp

• Không làm ảnh hưởng đến chức năng sinh dục

• Không gây ra các tác dụng phụ lâu dài

• Có hiệu quả ngay lập tức

• Yêu cầu có tư vấn đầy đủ và đồng thuận có đầy đủ thông tin trước khi tiến hành thủ thuật. Thường không có đủ các điều kiện này trong trường hợp chăm sóc khẩn cấp

• Có đôi chút khả năng tai biến ngoại khoa

• Yêu cầu phải có nhân viên được đào tạo và trang bị phù hợp

• Cần dùng BCS nếu khách hàng có nguy cơ bị NTLQĐTD, kể cả HIV

Phụ lục B: Tài liệu nguồn về chăm sóc phá thai

272 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Hướng dẫn lựa chọn tránh thai theo phương pháp (tiếp theo)

Phương pháp

Thời điểm áp dụng

Ưu điểm Nhận xét

KHHGĐ KHHGĐ tự nhiên không được khuyến nghị thực hiện đối với người vừa mới nạo phá thai xong. Kỳ rụng trứng đầu tiên sau khi nạo phá thai sẽ khó có thể dự đoán được, và phương pháp không được tin cậy cho tới khi sau kỳ kinh nguyệt thường xuyên được nối lại.

• Tiến hành được mà không tốn kém

• Không làm thay đổi đến chức năng sinh dục

• Không gây ra các tác dụng phụ lâu dài

• Khó có thể sử dụng ngay sau phá thai

• Cần phải sử dụng các phương pháp thay thế cho tới khi nào các chu kỳ bình thường được nối lại

• Yêu cầu phải có nhiều hướng dẫn và tư vấn

• Cần dùng BCS nếu khách hàng có nguy cơ bị NTLQĐTD, kể cả HIV

• Yêu cầu phụ nữ và bạn tình có động lực liên tục và hiểu biết kỹ lưỡng về cách dùng biện pháp

Phụ lục B: Tài liệu nguồn về chăm sóc phá thai

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 273

Hướng dẫn lựa chọn tránh thai theo phương pháp (tiếp theo)

Phương pháp

Thời điểm áp dụng

Ưu điểm Nhận xét

Triệt sản nam Triệt sản nam có thể được sử dụng bất kỳ lúc nào.

• Là một biện pháp lâu dài

• Là một biện pháp hiệu quả nhất đối với nam

• Không yêu cầu các hành động tiếp theo một khi đã hoàn thành

• Không cản trở việc giao hợp

• Không ảnh hưởng đến chức năng sinh dục

• Không gây các tác dụng phụ lâu dài

• Có hiệu quả sau 12 tuần tiếp theo từ khi làm thủ thuật

• Yêu cầu có tư vấn đầy đủ và đồng thuận có đầy đủ thông tin trước khi tiến hành thủ thuật

• Có đôi chút khả năng tai biến ngoại khoa

• Yêu cầu phải có nhân viên được đào tạo và trang bị phù hợp

• Cần dùng BCS nếu khách hàng có nguy cơ bị NTLQĐTD, kể cả HIV

• Không có hiệu quả cho tới khi sau 12 tuần tiếp theo từ khi làm thủ thuật

Nguồn: Phỏng theo: Winkler, Oliveras, và McIntosh, 1995.

Phụ lục C: Tài liệu nguồn về chăm sóc sức khỏe bà mẹ

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 275

Phụ lục C

Tài liệu nguồn về chăm sóc sức khỏe bà mẹ

Tư vấn trong khi chăm sóc sức khỏe bà mẹ ...............................................................276

Các giai đoạn tư vấn đối với phụ nữ có thai và gia đình............................................279

Các phương pháp tư vấn sau sinh đối với khách hàng, gia đình, và cộng đồng ....280

Phụ lục C: Tài liệu nguồn về chăm sóc sức khỏe bà mẹ

276 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Tư vấn trong khi chăm sóc sức khỏe bà mẹ

Các phương pháp tư vấn trước sinh đối với khách hàng, gia đình và cộng đồng

Một số thông tin và tư vấn nhằm vào đối tượng cá nhân phụ nữ có thai đối với kiến thức và thay đổi hành vi (“Phương pháp nhằm vào khách hàng”). Các thông tin khác cần được cung cấp cho các thành viên gia đình có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định, như người chồng hoặc mẹ chồng, cũng như phụ nữ có thai để được thực hiện có hiệu quả (“Phương pháp nhằm vào gia đình”). Ngoài ra, những thông tin được chuyển tải tới tất cả các tầng lớp của cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức và hợp tác (“Phương pháp nhằm vào cộng đồng”).

Phương pháp nhằm vào khách hàng: Thông tin cho phụ nữ có thai

Chế độ ăn trong khi mang thai

• Ngoài chế độ ăn bình thường hàng ngày, nên ăn thêm ít thực phẩm vào mỗi bữa ăn hoặc ăn thêm một bữa bổ sung. Thực phẩm bổ sung cần bao gồm hoa quả và thức ăn giàu chất sắt như đậu, cá, thịt, gan, cật, trứng và rau xanh có nhiều lá. Uống nhiều nước (đã sôi).

Chế độ nghỉ ngơi và hoạt động

• Nghỉ ngơi sau bữa trưa và ngủ ít nhất 6 đến 8 tiếng buổi đêm.

• Tránh các chuyến đi dài và mệt mỏi; tránh công việc cần có thời gian kéo dài phải đứng hoặc ngồi (hơn 4 hoặc 5 tiếng đồng hồ).

• Đi khám thai trước sinh thường xuyên ở cơ sở y tế.

• Ngoài việc kiểm tra thường quy, đến cơ sở y tế bất cứ lúc nào trong thời gian mang thai hoặc thời kỳ sau sinh nếu cảm thấy không được khỏe.

Vệ sinh cá nhân

• Giữ gìn bản thân sạch sẽ đúng mức. Duy trì vệ sinh cá nhân, bao gồm tắm hàng ngày, đánh răng, và chăm sóc vú (ví dụ trong trường hợp đầu vú bị nứt hoặc thụt vào).

• Tránh mặc quần áo chật trong thời gian này.

Tiêm chủng

• Tiêm chủng phòng uốn ván và thương hàn vào thời điểm thích hợp.

Các dấu hiệu nguy hiểm trong thời gian mang thai

Việc mang thai có thể gây ra một số tai biến nghiêm trọng. Mặt khác, một phụ nữ cũng có thể đã có bệnh và việc mang thai làm cho nó trầm trọng hơn. Điều thiết yếu là bạn và gia đình bạn biết dấu hiệu của các tai biến nghiêm trọng và biết làm gì nếu chúng xuất hiện.

Nguồn: Phỏng theo: Bộ Y tế và phúc lợi gia đình Bangladesh, NIPHP, 1999.

Phụ lục C: Tài liệu nguồn về chăm sóc sức khỏe bà mẹ

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 277

Các dấu hiệu nguy hiểm trong khi mang thai

Nếu có các dấu hiệu sau ở phụ nữ có thai, họ cần được đưa tới bệnh viện ngay:

• Mí mắt, lưỡi, lợi, hoặc lòng bàn tay nhợt nhạt, hoặc có cảm giác mệt mỏi liên tục và thở gấp (dấu hiệu của thiếu máu nặng).

• Chảy máu âm đạo bất cứ do nguyên nhân nào trước khi sinh, có hoặc không kèm theo đau.

• Cao huyết áp từ 140/90 mm Hg trở lên.

• Đau đầu, mờ mắt, hoặc hoa mắt.

• Tay, chân và đặc biệt là mặt sưng phù.

• Co giật hoặc đau thượng vị.

• Vàng da, mắt và nước tiểu sẫm màu.

• Nôn nhiều.

• Sốt cao (Sốt liên tục, cao trên 40 độ C).

• Tăng cân dưới 2 kg mỗi tháng sau 3 tháng đầu tiên.

• Rỉ dịch qua âm đạo.

• Vỡ ối 3 tuần hoặc hơn trước ngày dự kiến sinh (tức là trước tuần thứ 37 của thai kỳ).

Phương pháp nhằm vào gia đình: Thông tin được chia sẻ với những người ra quyết định chủ yếu trong gia đình

Những dấu hiệu nguy hiểm trong thời kỳ mang thai

Họ hàng gần gũi cần nhận thức về các dấu hiệu nguy hiểm trong khi mang thai, do đó khi các dấu hiệu này xuất hiện, các thành viên gia đình có thể ngay lập tức đưa sản phụ tới phòng khám.

Chuẩn bị cho sinh nở

Một số công việc chuẩn bị cho sinh nở là thiết yếu. Các điều sau đây cần được thảo luận và sắp xếp khi ngày sinh đến gần:

• Lựa chọn địa điểm sinh - ở nhà hoặc tại cơ sở y tế.

• Lựa chọn người chăm sóc khi sinh - một nữ hộ sinh hoặc một bác sĩ.

• Liên lạc với các trung tâm có các phương tiện cho chăm sóc cấp cứu sản khoa, và xác định những người hiến máu tiềm năng, nếu cần thiết.

• Thu xếp phương tiện vận chuyển đến cơ sở y tế, bệnh viện hoặc địa điểm chăm sóc cấp cứu sản khoa.

• Thu xếp tiền bạc.

• Thu xếp việc chăm sóc cho các con nhỏ (nếu có) khi mẹ của chúng đi sinh nở (nếu cần thiết).

Phụ lục C: Tài liệu nguồn về chăm sóc sức khỏe bà mẹ

278 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Thăm khám trong chăm sóc trước sinh thường quy

Phụ nữ mang thai cần được đảm bảo được thăm khám với khoảng cách thời gian thường xuyên theo lời khuyên của nhân viên y tế tại phòng khám.

Sinh hoạt tình dục

Không hạn chế đối sinh hoạt tình dục trừ khi có sự đe dọa xảy thai hoặc có tiền sử về nạo phá thai trong 3 tháng đầu của thai kỳ.

Hoạt động cần phải tránh:

• Làm việc nặng hoặc nhấc vật nặng (ví dụ mang hoặc nâng các xô hoặc bình đựng đầy nước).

• Hút thuốc, uống rượu, và tù ý dùng thuốc.

• Đi thăm người bị bệnh truyền nhiễm như thủy đậu và sởi.

Sinh nở an toàn

Sinh nở an toàn cần phải được đảm bảo bằng sự có mặt người cung cấp dịch vụ trong khi chuyển dạ. Bệnh viện hoặc cơ sở y tế với các phương tiện đỡ đẻ cũng được người ta khuyến nghị cần chú ý.

Lập kế hoạch cho thời kỳ sau sinh

• Nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ có những ích lợi quan trọng cho cả mẹ và con cho tới khi được 6 tháng sau khi sinh, bao gồm cả cho ăn sữa non ngay sau sinh.

• Cần lập kế hoạch thực hiện kế hoạch hóa gia đình sau sinh.

• Cần đến phòng khám để nhận các dịch vụ chăm sóc sau sinh.

• Đứa trẻ cần được tiêm chủng thường xuyên để dự phòng bệnh tật.

• Đứa trẻ cần được đưa tới cơ sở y tế gần nhất khi bất thường hoặc ốm đau.

Phương pháp nhằm vào cộng đồng: Các thông điệp được chuyển tải tới cộng đồng

Chăm sóc cấp cứu sản khoa

Vận động để đưa phụ nữ tới các cơ sở chăm sóc cấp cứu sản khoa sẵn có ở những nơi cần có trong tình huống khẩn cấp.

Các thông điệp từ "Phương pháp nhằm vào gia đình”

Sử dụng việc tiếp cận cộng đồng để thu nhận các thông điệp quan trọng trong phương pháp nhằm vào gia đình (ở trên) đối với các thành viên gia đình nói chung và cho các nhà lãnh đạo cộng đồng, để xây dựng thêm nhận thức và các trợ giúp dựa vào cộng đồng đối với chăm sóc trước sinh và sau sinh cho phụ nữ.

Phụ lục D: Đảm bảo sự riêng tư và bí mật

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 279

Các giai đoạn tư vấn đối với phụ nữ có thai và gia đình

Nội dung của thông tin và tư vấn cần thay đổi trong thời gian trước sinh nhằm giúp cho người phụ nữ và gia đình tập trung vào các vấn đề chính và để ghi nhớ các thông tin chủ chốt. Bằng việc chia các thông điệp ra thành 3 "giai đoạn" (cho mỗi thời gian 3 tháng một), hy vọng rằng việc cung cấp các thông điệp sẽ dễ dàng hơn đối với những người cung cấp dịch vụ, và người phụ nữ mang thai cũng như gia đình họ sẽ hiểu, ghi nhớ, và theo dõi các thông điệp được tốt hơn.

Các thông điệp cho 3 tháng đầu tiên

• Nhấn mạnh vào chế độ ăn uống, nghỉ ngơi, và vệ sinh cá nhân.

• Giải thích các dấu hiệu nguy cơ trong khi mang thai.

• Thảo luận về kế hoạch sinh nở (Kế hoạch sinh).

Các thông điệp cho 3 tháng giữa

• Nhắc lại các dấu hiệu nguy hiểm của việc mang thai, với việc nhấn mạnh vào:

o Liệu có tăng cân với mức độ nhất định nào đó không.

o Có rỉ ối/dịch qua âm đạo không.

• Thảo luận lại về kế hoạch sinh.

• Hỏi về việc tiêm chủng phòng uốn ván.

• Giải thích tầm quan trọng của việc cho con bú sữa non, nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ, và thảo luận về phương pháp cho con bú.

• Thảo luận về chăm sóc trẻ mới sinh.

• Thảo luận về tầm quan trọng của kế hoạch hóa gia đình sau sinh.

Các thông điệp cho 3 tháng cuối

• Hoàn chỉnh kế hoạch sinh.

• Thảo luận về tầm quan trọng của việc thăm khám sau sinh và việc cần làm nếu có xuất hiện các dấu hiệu nguy hiểm (xem phần sau).

• Thảo luận về các dấu hiệu nguy hiểm trong khi mang thai, với việc nhấn mạnh vào chuyển dạ và sinh.

• Thảo luận lại về việc nuôi con bằng sữa mẹ và tầm quan trọng cho trẻ sơ sinh bú sữa non.

• Thảo luận lại việc chăm sóc sơ sinh và kế hoạch hóa gia đình sau sinh.

Phụ lục C: Tài liệu nguồn về chăm sóc sức khỏe bà mẹ

280 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Các phương pháp tư vấn sau sinh đối với khách hàng, gia đình, và cộng đồng

Phương pháp nhằm vào khách hàng: Thông tin cho phụ nữ sau sinh

Chế độ ăn và thực phẩm bổ sung

• Uống nhiều nước và ăn nhiều rau xanh, rau có chứa nhiều nước, nước hoa quả, trứng, cá, thịt, và sữa hoặc sản phẩm sữa (hoa quả có vị chua cũng có thể ăn được).

• Ăn thêm một chút cơm và đậu quả (đậu Hà Lan) hàng ngày, một thìa cà phê dầu ăn và bất cứ hoa quả nào đang trong mùa.

• Uống viên sắt, a xít folic, và can xi như được kê đơn.

• Uống một viên nang Vitamin A (200,000 IU) trong vòng 2 tuần sau sinh.

• Dùng muối i ốt để nấu nướng; tránh dùng quá nhiều muối.

• Tránh dùng thuốc tây (mà không có thăm khám trước với bác sĩ), hút thuốc lá, thuốc lá và rượu.

Nghỉ ngơi, tập luyện, và các hoạt động khác

• Nghỉ ngơi đầy đủ.

• Trong 2 tháng sau sinh, tránh thực các hoạt động nặng hoặc nhấc các vật nặng (như xách cả rổ, xô hoặc thùng nặng, hoặc xay lúa giã gạo).

• Tập luyện nhẹ nhàng các cơ vùng đáy chậu và bụng dưới.

• Cho trẻ bú mẹ theo nhu cầu, tránh cương sữa ở vú.

Vệ sinh cá nhân

• Tắm rửa hàng ngày.

• Làm sạch vú và bộ phận sinh dục.

• Dùng các băng vệ sinh hay đồ vải sạch sẽ.

Chăm sóc sơ sinh

• Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn đến tháng thứ 6 (hoặc thực hiện theo hướng dẫn tại chỗ); sau đó cho ăn sam kết hợp bú mẹ tiếp tục cho tới 24 tháng.

• Tiêm chủng cho trẻ sơ sinh theo lịch trình tiêm chủng do y tế cung cấp

• Cần chăm sóc ngay lập tức nếu trẻ có dấu hiệu của tiêu chảy hoặc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.

Phụ lục C: Tài liệu nguồn về chăm sóc sức khỏe bà mẹ

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 281

Phương pháp nhằm vào gia đình: Thông tin được chia sẻ với những người ra quyết định trong gia đình

Chăm sóc sơ sinh

• Khuyến khích bà mẹ chỉ cho con bú sữa mẹ hoàn toàn cho đến tháng thứ 6 (hoặc thực hiện theo hướng dẫn tại chỗ) ); sau đó cho ăn sam kết hợp bú mẹ tiếp tục cho tới 24 tháng.

• Tiêm chủng cho trẻ sơ sinh theo lịch trình tiêm chủng do y tế cung cấp.

• Cần chăm sóc cho trẻ ngay lập tức nếu trẻ cho thấy dấu hiệu của tiêu chảy hoặc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.

Đối với sức khỏe bà mẹ

• Động viên bà mẹ ăn thêm thực phẩm giàu dinh dưỡng.

• Đảm bảo có Vitamin A bổ sung cho bà mẹ.

• Ủng hộ việc vợ chồng thực hiện một biện pháp tránh thai.

• Giúp bà mẹ chú ý đến nhu cầu chung của trẻ.

• Tìm kiếm chăm sóc y tế ngay cho bà mẹ nếu có bất cứ dấu hiệu nguy hiểm sau sinh nào.

Các dấu hiệu nguy hiểm sau sinh

Nếu các dấu hiệu sau được thấy ở người phụ nữ sau sinh, họ cần được đưa đến trung tâm y tế hay bệnh viện ngay lập tức:

• Sốt (>38 độ C).

• Chảy máu theo chiều hướng tăng lên mà không thuyên giảm hoặc có cục máu to hoặc có ra các mẩu sót nhau.

• Dịch tiết âm đạo có mùi hôi.

• Đau nhiều ở vùng bụng hoặc đau tăng lên

• Dấu hiệu của thiếu máu nặng (Hb <7 g% , thở hổn hển, đánh trống ngực, mệt mỏi).

• Choáng ngất hoặc co giật.

• Đau nhiều vùng ngực hoặc khó thở.

• Vú đau, sưng tấy đỏ.

• Vết mổ, khâu bị đau, sưng tấy, đỏ hoặc có tiết dịch (nếu người phụ nữ đó đã được mổ đẻ hoặc cắt khâu tầng sinh môn).

• Nôn mửa hoặc tiêu chảy.

• Nước tiểu hoặc phân rò rỉ từ âm đạo.

• Đi tiểu đau hoặc rát.

Phụ lục D: Đảm bảo sự riêng tư và bí mật

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 283

Phụ lục D

Đảm bảo sự riêng tư và bí mật

Đảm bảo tính riêng tư về nhìn và nghe: Bảng kiểm cho người cung cấp dịch vụ.............................................................284

Đảm bảo tính bí mật của thông tin khách hàng: Bảng kiểm dành cho người cung cấp dịch vụ ...................................................288

Hỗ trợ tính riêng tư và bí mật của khách hàng: Bảng kiểm cho giám sát viên và nhà quản lý ....................................................291

Phụ lục D: Đảm bảo sự riêng tư và bí mật

284 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Đảm bảo tính riêng tư về nhìn và nghe: Bảng kiểm cho người cung cấp dịch vụ

Hành vi của người cung cấp dịch vụ

Tính riêng tư về nhãn quan (đảm bảo không bị nhìn thấy)

• Tôn trọng quyền của khách hàng về tính riêng tư.

• Đặt một biển “Xin đừng làm phiền” trên cửa để ngăn những người khác vào phòng trong khi đang tư vấn hoặc thăm khám khách hàng.

• Hỏi khách hàng có chấp nhận khi đưa một cán bộ chuyên môn y tế khác vào để khám hoặc quan sát khách hàng.

• Hỏi có được phép đưa chồng, mẹ chồng, các thành viên khác của gia đình, v.v... vào phòng không.

• Giao các phương tiện phòng tránh thai hoặc thuốc men ở một nơi kín đáo ngoài tầm mắt hoặc tầm nghe của người khác.

• Nếu có thể, hãy áp dụng dự phòng chung (ví dụ như đeo găng tay, vứt bỏ các đồ sắc nhọn một cách an toàn và dùng thùng chứa đồ vật sắc nhọn, v.v...) với tất cả khách hàng để giảm thiểu sự chú ý đến một người khách hàng cụ thể nào đấy .

• Không bao giờ thăm viếng khách hàng tại nhà mà không có sự cho phép của họ.

• Nếu đi thăm viếng tại nhà, hỏi khách hàng xem liệu họ có muốn nói chuyện với bạn cách xa với người khác để cho họ khỏi nhìn thấy bạn không.

Tính riêng tư về thính giác (đảm bảo không bị nghe thấy)

• Gọi to hoặc thông báo tên của khách hàng cần thăm khám, nhưng không bao giờ đề cập loại dịch vụ mà họ sẽ nhận.

• Không bao giờ hỏi một khách hàng trước sự có mặt của những người khác về họ được thăm khám gì.

• Nếu có mặt của người khác, tìm một chỗ kín đáo để hỏi khách hàng các thông tin nhạy cảm.

• Nói bằng một giọng nhẹ nhàng để những người khác không thể nghe được bạn.

• Luôn luôn đóng cửa phòng khi đang nói chuyện với khách hàng.

• Ngừng cuộc phỏng vấn nếu có người không có thẩm quyền bước vào phòng.

• Không bao giờ bàn tán về việc khám hoặc kết quả xét nghiệm của khách hàng ở những nơi mà người khác có thể nghe được.

• Không bao giờ gọi to cho một người cùng làm việc vì sẽ làm lộ tình trạng HIV của khách hàng. Nếu tình trạng HIV phải được báo cáo cho bác sĩ hoặc các cán bộ chuyên môn y tế khác vì những lý do y tế, thì làm như vậy chỉ khi đảm bảo được tính riêng tư hoàn toàn về nghe.

• Nếu đi thăm tại nhà, cần tìm một nơi để nói chuyện để những người khác không thể nghe được cuộc nói chuyện.

Phụ lục D: Đảm bảo sự riêng tư và bí mật

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 285

Thiết kế của trung tâm y tế

Các dịch vụ và diện tích

• Trong dịch vụ đã được lồng ghép, không phân biệt các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình hoặc NTLQĐTD/HIV/AIDS với các dịch vụ khác; do đó mục đích của việc đến thăm khám của khách hàng sẽ không trở nên rõ ràng đối với những người khác.

• Sử dụng các biểu tượng (màu sắc, hoa, con số, v.v....) để chỉ dẫn nơi khách hàng khác nhau cần đến. Không nên dán vào cửa phòng cụ thể tên của các dịch vụ sẽ cung cấp tại đó.

• Thông báo cho khách hàng quy trình của trung tâm y tế về tính riêng tư và tính bí mật qua các cuốn sách nhỏ được đặt ở trong trạm y tế.

• Nếu có thể, thiết kế luồng khách hàng một chiều tránh tắc nghẽn ở khu vực đông người để khách hàng không bị người khác nghe thấy1.

• Thu xếp một địa điểm riêng cho tư vấn bạn tình/cặp vợ chồng nếu nam giới không muốn đến cơ sở kế hoạch hóa gia đình.

1 MSD thiết kế tòa nhà của bạn. “Quản lý chất lượng và dịch vụ lâm sàng.

Phụ lục D: Đảm bảo sự riêng tư và bí mật

286 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Khu đón tiếp

• Dán những câu chữ hoặc tranh áp phích vào chỗ mà khách hàng có thể dễ dàng nhìn thấy chúng và biết thông tin về quyền của họ đối với tính riêng tư và quy định của trung tâm y tế về việc bảo vệ tính bí mật.

• Sử dụng quy trình đăng ký làm thế nào để không phân biệt giữa các loại dịch vụ, ví dụ như có một trang đăng ký cho tất cả các dịch vụ.

• Sử dụng số hoặc các ký hiệu vô danh để đề cập tới khách hàng có trong hệ thống hồ sơ lưu trữ

• Đặt các tài liệu về NTLQĐTD, kể cả HIV, cùng với các tài liệu nói về các chủ đề sức khỏe khác do đó sẽ không gây sự chú ý tới người đang tìm kiếm một tài liệu cụ thể nào đấy.

Khu vực tư vấn và/hoặc khám bệnh

• Tạo lập một khu riêng biệt để lấy bệnh sử và cung cấp tư vấn, như một ô riêng, một khu vực có bình phong vây quanh, hoặc một văn phòng tách biệt để tăng tính riêng tư về nghe.

• Chỉ định một nơi tách biệt cho khách hàng ở trong đó sau khi đã nhận lại kết quả xét nghiệm của mình, và cho họ thời gian để họ bình tĩnh lại nếu kết quả có thể tạo ra các phản ứng tình cảm.

• Nếu khách hàng được chuyển tuyến tới một cơ sở cung cấp vụ khác, yêu cầu khách hàng điền vào mẫu chấp thuận sau khi được thông tin đầy đủ rằng trung tâm y tế được ủy quyền để thông báo về thông tin sức khỏe của khách hàng cho trung tâm tiếp nhận chuyển tuyến.

• Cung cấp cửa, rèm che hoặc bình phong cho khu vực khám bệnh để bảo vệ cho khách hàng khỏi bị nhìn thấy khi mặc hoặc cởi quần áo.

Chú ý: Trong khi một tấm bình phong có thể di chuyển được cho ta tính riêng tư về nhìn, việc này chưa đủ đối với tính riêng tư về nghe.

• Di chuyển bàn khám bệnh khỏi tầm mắt hoặc dùng rèm hay bình phong giữa cửa ra vào và phòng khám bệnh. Đảm bảo khách hàng có thể di chuyển từ một khu vực khám bệnh sang khu vực mặc quần áo mà không bị người khác nhìn thấy.

• Sắp xếp các bàn khám bệnh trong phòng khám để tránh việc làm phô bày các phần riêng tư nếu có ai đó tình cờ mở cửa hoặc đi vào trong khi một KH đang được thăm khám. Ví dụ, đặt bàn khám bệnh không ngoảnh mặt ra cửa ra vào hoặc cửa sổ.

• Dùng kính mờ hoặc kính dầy hay rèm/bình phong để chặn cửa sổ trong phòng khám và nơi mặc quần áo.

Phụ lục D: Đảm bảo sự riêng tư và bí mật

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 287

Các quy định và quy trình

• Nếu không có khu vực riêng biệt, vận động để có các phòng riêng biệt cho khám bệnh và tư vấn bệnh nhân, đặc biệt cho các NTLQĐTD, kể cả HIV, và xét nghiệm, tư vấn về AIDS.

• Cung cấp việc chăm sóc cho trẻ em trên 3 tuổi ở ngoài phòng tư vấn để chúng không nghe được các câu chuyện của bố mẹ chúng.

• Treo, dán các câu về các chuẩn mực của tính riêng tư cho tất cả các nhà cung cấp dịch vụ được nhìn thấy. Làm cho các nhân viên nhận thức về các hậu quả của việc vi phạm quyền của khách hàng

• Đào tạo cho mọi nhân viên y tế, nhân viên tiếp cận cộng đồng, và người tình nguyện về các vấn đề đạo đức và pháp lý xoay quanh tính riêng tư, tính bí mật và cách làm thế nào để đảm bảo tính riêng tư và bí mật trong việc cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản.

• Nếu các kết quả xét nghiệm được gửi tới khách hàng bằng bưu điện, sử dụng phong bì không có tên của trung tâm xét nghiệm trên đó bởi vì những người khác như các nhân viên bưu điện hoặc các thành viên trong gia đình có thể thấy phong bì trước khi khách hàng nhận được.

• Thiết lập các quy trình cho xử lý các vi phạm về tính riêng tư và các chính sách.

Phụ lục D: Đảm bảo sự riêng tư và bí mật

288 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Đảm bảo tính bí mật của thông tin khách hàng: Bảng kiểm dành cho người cung cấp dịch vụ

Hành vi của người cung cấp dịch vụ

• Tìm ra mối quan tâm nhất của khách hàng, nhận biết rằng một số khách hàng, đặc biệt phụ nữ nghèo và tuổi vị thành niên, có khó khăn trong việc hiểu biết về các quyền của họ.

• Tôn trọng quyền khách hàng về tính riêng tư và quan sát công việc của người cung cấp dịch vụ về bảo vệ thông tin về khách hàng.

• Luôn luôn đảm bảo với khách hàng về tính riêng tư và tính bí mật của tất cả các thông tin, kể cả thông tin về việc họ đến cơ sở y tế . Hãy giải thích về việc thông tin sẽ được sử dụng như thế nào và thông tin này sẽ không bị tiết lộ cho người khác mà không có sự cho phép của khách hàng.

• Không bao giờ ép buộc khách hàng phải đồng ý về việc cung cấp thông tin.

• Nếu khách hàng đã từng được thăm khám tại trung tâm y tế, chú ý không tiết lộ thông tin đó cho cha hoặc mẹ hoặc bạn tình trong chuyến thăm khám tiếp theo của khách hàng.

• Gọi khách hàng vào một phòng tư vấn riêng để thảo luận các kết quả xét nghiệm. Không bao giờ đề cập kết quả xét nghiệm với giọng nói to.

• Cần có sự nhất trí của khách hàng trước khi tiết lộ thông tin cho bất kỳ người nào khác, kể cả chồng, cha mẹ, các thành viên gia đình khác, hoặc cho các tổ chức khác.

• Không đề cập lý do việc lập kế hoạch thời gian của chuyến thăm khám tiếp theo hoặc bất cứ vấn đề gì khác liên quan đến chuyến thăm khám của khách hàng khi có mặt của các khách hàng khác.

• Giữ bí mật mục đích chuyến thăm khám của khách hàng và bất cứ thông tin cá nhân nào về khách hàng hoặc về kết quả xét nghiệm của họ. Không tiết lộ điều này với người khác trong hoặc ngoài cơ sở y tế.

• Không ngồi lê mách lẻo về khách hàng với người cùng làm việc, thành viên gia đình, hoặc với bạn bè.

• Đối với vị thành niên: các tình trạng cấp cứu, đe dọa tới tính mạng có thể cần thông báo cho cha mẹ. Trong tình huống không đe dọa đến tính mạng, người cung cấp dịch vụ phải cân nhắc kỹ càng về các hậu quả xấu có thể có đối với tuổi vị thành niên trước khi quyết định thông báo cho cha mẹ họ. Thực hiện chỉ dẫn quốc tế hoặc các luật lệ của địa phương đối với quyền của tuổi vị thành niên về tính riêng tư.

• Không bao giờ đến thăm khách hàng tại nhà mà không có sự đồng ý của họ.

Phụ lục D: Đảm bảo sự riêng tư và bí mật

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 289

Đối với khách hàng bị NTLQĐTD/HIV/AIDS

• Cần có sự đồng ý của khách hàng trước khi thông báo cho (những) bạn tình của họ nếu kết quả NTLQĐTD/HIV/AIDS là dương tính. Không thông báo cho (những) bạn tình mà không có sự đồng ý của khách hàng. Động viên khách hàng thông báo cho (những) bạn tình của họ và đề xuất giúp đỡ.

• Tạo cơ hội cho khách hàng để tư vấn cho cả hai vợ chồng nhưng cung cấp thông tin về kết quả xét nghiệm một cách tách biệt cho mỗi người. Cho họ quyền quyết định liệu có chia sẻ kết quả xét nghiệm với người kia không.

• Nếu có luật về việc bắt buộc phải thông báo cho bạn tình hoặc báo cáo về, NTLQĐTD kể cả HIV, và kết quả xét nghiệm thì cần thông báo cho khách hàng cái gì cần làm với thông tin thu thập được về họ trước khi làm xét nghiệm. Cho khách hàng cơ hội để đồng ý với việc tiếp tục hay không làm xét nghiệm nữa.

Thiết kế của trung tâm y tế

• Đặt sổ đăng ký hoặc màn hình máy tính hoặc những nơi hẹn gặp khỏi tầm mắt nhìn của khách hàng.

• Lưu giữ hồ sơ bệnh án và thông tin trong ngăn kéo có khóa hoặc tủ đựng hồ sơ, hoặc cung cấp chỗ có thể khóa được.

• Thiết lập các hệ thống lưu giữ hồ sơ mang tính bảo mật như sử dụng mã số thay cho tên của khách hàng.

• Nếu hồ sơ của khách hàng phải có tên thì sắp xếp các hồ sơ bằng hệ thống số, không theo hệ thống chữ cái ABC. Lớp bảo vệ an ninh bổ sung này sẽ làm cho một người không có thẩm quyền gặp khó khăn khi tìm hồ sơ mang tên của khách hàng.

• Đối với xét nghiệm NTLQĐTD hoặc HIV, tạo một con số nhận dạng duy nhất được gắn với xét nghiệm với sự có mặt của khách hàng trước khi mẫu bệnh phẩm được đem đi xét nghiệm. Sau đó đưa con số đó cho khách hàng sao cho tên của khách hàng và kết quả xét nghiệm sẽ được tách biệt.

• Nếu kết quả xét nghiệm phải được gửi cho khách hàng bằng bưu điện, không cho tên của trung tâm xét nghiệm vào địa chỉ gửi bởi vì những người khác như nhân viên bưu điện hoặc thành viên trong gia đình có thể nhìn thấy phong bì trước khách hàng nhận được.

Phụ lục D: Đảm bảo sự riêng tư và bí mật

290 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Các Chính sách và quy trình

• Thiết lập quy trình về việc sử dụng và thông báo thông tin sức khỏe cá nhân của khách hàng.

• Phát triển các quy trình rõ ràng và cụ thể cho các dịch vụ riêng biệt, giữ bí mật và giải quyết việc vi phạm tính bí mật.

• Đảm bảo tất cả những người cung cấp dịch vụ và những người khác có tương tác với khách hàng hiểu được những quy trình này và đồng ý ủng hộ.

• Thiết lập một hệ thống theo dõi việc các quy trình giữ bí mật được thực hiện như thế nào.

• Xử lý một cách dứt khoát các vi phạm về tính giữ bí mật.

• Giới hạn việc tiếp cận với các hồ sơ của khách hàng - chỉ cho những nhân viên nào cần biết thông tin để điều trị cho bệnh nhân.

• Soạn biểu mẫu đồng thuận chỉ có khách hàng mới có quyền cung cấp thông tin y tế của riêng họ.

• Đảm bảo rằng các quy trình về đồng thuận (ví dụ: lấy đồng thuận được thông tin đầy đủ cho một thủ thuật hoặc sự cho phép về việc cung cấp thông tin) cần phải được tuân thủ nghiêm túc.

• Đối với việc chuyển tuyến tới các dịch vụ khác, đảm bảo các trung tâm y tế/tổ chức khác được nhận thông tin của khách hàng và có các quy trình để bảo vệ tính bí mật của thông tin.

• Xây dựng các chính sách để điều trị cho tuổi vị thành niên và đảm bảo rằng tất cả các nhân viên đều biết về các chính sách này.

• Thông báo cho người cung cấp dịch vụ về các yêu cầu pháp lý có liên quan đến người thiểu số và các nhóm dân tộc thiểu số.

Phụ lục D: Đảm bảo sự riêng tư và bí mật

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 291

Hỗ trợ tính riêng tư và bí mật của khách hàng: Bảng kiểm cho giám sát viên và nhà quản lý

Hành vi của giám sát viên

• Điều trị khách hàng với lương tâm và sự tôn trọng.

• Không bao giờ bàn tán về khách hàng ở nơi công cộng.

• Gõ cửa và/hoặc xin phép khi vào phòng trong lúc nhân viên đang làm việc với khách hàng.

• Phải được sự cho phép của khách hàng trước khi quan sát nhân viên thực hiện việc thăm khám hoặc hỏi bệnh.

• Động viên người cung cấp dịch vụ luôn hỏi sự đồng ý của khách hàng cho người khác vào phòng khi họ đang được thăm khám hoặc tư vấn.

• Nhận biết rằng những khách hàng dễ bị tổn thương, như thanh niên, phụ nữ nghèo và người bản địa có thể có ít hiểu biết về quyền của họ. Động viên nhân viên cam kết đặc biệt về việc bảo vệ quyền của khách hàng dễ bị tổn thương.

• Tôn trọng một điều là nhân viên y tế cũng có quyền về tính riêng tư; không nên khiển trách một nhân viên y tế trước mặt người khác khi họ vi phạm tính riêng tư hay giữ bí mật. Đưa họ đi chỗ khác và thảo luận riêng với họ hoặc thực hiện quy trình lâm sàng đã được thừa nhận.

Hỗ trợ của nhân viên

• Đưa việc tôn trọng tính riêng tư và giữ bí mật thành một yêu cầu cụ thể trong bản mô tả công việc của mỗi nhân viên.

• Đảm bảo mỗi người có liên hệ với khách hàng hoặc thông tin về khách hàng có một vai trò cụ thể trong việc đảm bảo tính riêng tư và giữ bí mật, và biết cách làm việc đó.

• Đảm bảo tất cả nhân viên có hiểu biết về trách nhiệm của họ phải bảo vệ tính riêng tư và giữ bí mật, và yêu cầu họ ký văn bản và tuân thủ sự cam kết này.

• Tạo sự khuyến khích cho nhân viên - những người nêu gương thực hành tốt trong việc giữ gìn tính riêng tư và bí mật. Ví dụ như lồng ghép phần này thành "gương sáng nhân viên trong tháng" cho thành tích hoặc việc thực hiện công việc của cơ sở.

• Sử dụng kỹ thuật giám sát hỗ trợ đối với những mức có thể, ví dụ như khen ngợi nhân viên vì điều trị cho khách hàng với sự tôn trọng và thực hiện các quy trình đúng để bảo vệ tính bí mật

• Phân tích luồng khách hàng tại mỗi cơ sở để tìm ra các điểm mà tính riêng tư và bí mật có thể không được bảo vệ, và thảo luận các giải pháp có thể có.

• Làm các tranh áp phích hoặc biển nhắc nhở tại mỗi điểm của luồng khách hàng để nhắc nhở nhân viên cách bảo vệ tính riêng tư và giữ bí mật. Củng cố các khái niệm và thực hành qua sự giám sát và đánh giá liên tục.

.

Phụ lục D: Đảm bảo sự riêng tư và bí mật

292 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Các chính sách và quy trình

• Đưa ra các quy định tôn trọng quyền của khách hàng và tối ưu hóa sự an toàn của họ như sự lựa chọn cá nhân về việc thông báo cho cha mẹ hoặc bạn tình, hoặc lựa chọn một phương án điều trị.

• Loại bỏ các quy định tạo ra các rào cản như yêu cầu phụ nữ phải xin phép chồng trong việc phòng tránh thai hoặc thông báo cho cha mẹ nếu một người tuổi vị thành niên tìm kiếm các dịch vụ sức khỏe sinh sản tại trung tâm y tế.

• Thực hiện hành động ngay lập tức nếu xảy ra vi phạm về tính riêng tư và giữ bí mật. Các quy định sẽ không có hữu hiệu trừ khi chúng được củng cố.

• Xử lý sớm các vi phạm với một thái độ xây dựng thì các nhân viên học được nhiều điều về trách nhiệm của họ.

• Đưa ra các hình thức kỷ luật đối với việc vi phạm tính riêng tư và giữ bí mật, cũng như các vấn đề thực hiện công việc khác, như đình chỉ công việc hoặc giáng cấp, đối với các vi phạm nghiêm trọng.

• Đặt các thông điệp trong phòng đợi và phòng khám chỉ rõ rằng cơ sở y tế thực hiện quyền của khách hàng về tính riêng tư và giữ bí mật.

• Thu nhận góp ý của cộng đồng về cách cải thiện và bảo vệ tính riêng tư và giữ bí mật qua các cuộc phỏng vấn và hội họp với các tổ chức phi chính phủ tại địa phương và các thành viên cộng đồng và thực hiện các gợi ý của họ.

Phụ lục E: Tài liệu nguồn về HIV và NTLQĐTD

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 293

Phụ lục E

Tài liệu nguồn về HIV và NTLQĐTD

NTLQĐTD và NKĐSS là gì? .........................................................................................294

Tính nghiêm trọng của các biến chứng NTLQĐTD/NKĐSS ......................................295

Tại sao Các dịch vụ sức khỏe sinh sản tập trung vào NTLQĐTD và NKĐSS? .......296

Các quan tâm đặc biệt đối với phụ nữ .........................................................................298

Các dấu hiệu và triệu chứng của các NTLQĐTD và NKĐSS phổ biến ....................300

Các cấu phần quan trọng của Điều trị NTLQĐTD và NKĐSS ...................................301

HIV và AIDS là gì? .........................................................................................................303

HIV được lây truyền như thế nào .................................................................................303

Đường HIV không lây truyền.........................................................................................304

Hình thái lây truyền ........................................................................................................305

Nguy cơ và tính dễ tổn thương với HIV .......................................................................308

Xét nghiệm HIV...............................................................................................................312

Phụ lục E: Tài liệu nguồn về HIV và NTLQĐTD

294 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

NTLQĐTD và NKĐSS là gì?

Nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (NTLTQĐTD) − cũng gọi là bệnh lây truyền qua đường tình dục (NTLQĐTD) − là các nhiễm khuẩn truyền từ người này sang người khác chủ yếu bằng tiếp xúc tình dục.

Một số NTLQĐTD có thể được truyền cho trẻ trong khi mang thai, sinh đẻ, hoặc bú mẹ và gây ra các biến chứng nghiêm trọng. Một số NTLQĐTD, kể cả Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV), loại vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS), cũng có thể truyền qua các dụng cụ giải phẫu không sạch, bơm kim tiêm, và các dụng cụ cắt da, cũng như qua việc truyền máu đã bị nhiễm.

NTLQĐTD là phần của một nhóm nhiễm khuẩn rộng hơn gọi là nhiễm khuẩn đường sinh sản (NKĐSS). NKĐSS bao gồm nhiễm khuẩn của hệ thống sinh sản mà:

• Không phải do việc sinh hoạt tình dục gây ra, kể cả nhiễm khuẩn gây ra bởi sự mất cân bằng của các vi sinh vật trong đường sinh sản (ví dụ như nhiễm khuẩn do men).

• Mắc phải trong quá trình làm thủ thuật y tế (thường do kỹ thuật vô khuẩn không tốt).

NTLQĐTD có thể được chia ra làm hai loại lớn: chữa trị được và không chữa trị được.

• NTLQĐTD chữa được có thể được điều trị bằng việc dùng thuốc, như kháng sinh, thuốc chống ký sinh trùng. Các loại NTLQĐTD này bao gồm giang mai, lậu, chlamydia, trichomonas, viêm hạch bạch huyết hoa liễu (LGV), hạ cam, u hạt bẹn, chấy rận vùng mu, và ghẻ. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, một số các NTLQĐTD có thể chữa trị này sẽ có những hậu quả nghiêm trọng - thậm chí cả tử vong.

• NTLQĐTD không chữa được, ví dụ như HIV và AIDS, viêm gan B, herpes sinh dục, và papillomavirus ở người (HPV), thường do vi rút gây ra. Trong khi các bệnh này không thể chữa được, trong một số trường hợp chúng có thể được xử lý bằng cách ngăn chặn, là giảm nhẹ hoặc làm bớt được các triệu chứng của chúng (nhiễm HPV có thể được điều trị mà không có tái phát)

Nhiễm khuẩn với một NTLQĐTD có thể dẫn tới các triệu chứng trong bản thân các cơ quan sinh sản, trên da xung quanh bộ phận sinh dục hay hậu môn, hoặc trong họng hay miệng. Một số NTLQĐTD có thể dẫn đến các triệu chứng của cơ thể làm ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể hay toàn bộ cơ thể, trong khi các loại khác không gây ra bất kỳ một triệu chứng nào. Các triệu chứng NTLQĐTD phổ biến bao gồm:

• Dịch tiết bất thường từ âm đạo hay dương vật.

• Đi tiểu đau hoặc rát.

• Ngứa ngáy khó chịu ở bộ phận sinh dục.

• Đau, phồng hoặc nổi u trên bộ phận sinh dục.

• Phát ban, kể cả phát ban trong lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân.

• Đau tiểu khung.

Phụ lục E: Tài liệu nguồn về HIV và NTLQĐTD

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 295

Điều quan trọng cần nhớ là các triệu chứng gắn liền với NTLQĐTD và các NKĐSS khác có thể thay đổi từ không đến có ít rồi trở nên nghiêm trọng. Bạn không thể luôn luôn nói là liệu một người có NTLQĐTD hay không, và một người không có triệu chứng thường làm lây truyền cho người khác mà không biết.

NTLQĐTD và những NKĐSS khác có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, bao gồm vô sinh, đau mãn tính và thậm chí cả tử vong, đặc biệt nếu chúng không được phát hiện và điều trị sớm. Không có việc cứu sống hoàn toàn cho người bị nhiễm HIV hoặc AIDS. Mặc dù việc lây nhiễm thường dẫn đến tử vong nhưng hiện nay đã có các loại thuốc hữu hiệu giúp tăng cường chất lượng và kéo dài cuộc sống cho những người sống chung với HIV/AIDS. Nhiễm khuẩn NTLQĐTD làm tăng lên một cách nhanh chóng nguy cơ của việc mắc hoặc lan truyền HIV.

Tính nghiêm trọng của các biến chứng NTLQĐTD/NKĐSS

Hàng triệu người nam nữ và trẻ em trên toàn thế giới đang bị ảnh hưởng bởi các biến chứng lâu dài của NTLQĐTD và NKĐSS.

Một số những biến chứng phổ biến nhất của NTLQĐTD/NKĐSS bao gồm:

• Bệnh viêm tiểu khung có thể dẫn đến chửa ngoài dạ con, vô sinh, và đau tiểu khung mãn tính.

• Làm tăng sự dễ lây nhiễm các nhiễm trùng cơ hội đối với các trường hợp nhiễm HIV/AIDS.

• Vô sinh, chuyển dạ sớm và đẻ non, thai chết trong tử cung, và xảy thai tự nhiên.

• Các bệnh thần kinh, tim mạch, và các tình trạng khác của cơ thể.

• Đau và khó chịu mãn tính.

Bệnh viêm tiểu khung là một nhiễm khuẩn của các cơ quan sinh sản nội tạng của phụ nữ, bao gồm viêm nhiễm, khó chịu và sưng tấy tử cung (dạ con), ống dẫn trứng, buồng trứng và các mô cận kề tiểu khung. Viêm tiểu khung là do NTLQĐTD gây ra (hầu hết là do chlammydia và lậu) đã bị bỏ mặc không chữa trị. Các loại vi khuẩn khác cũng có thể gây bệnh.

Triệu chứng chủ yếu của Viêm tiểu khung là đau ở vùng bụng dưới (tiểu khung). Đối với các ca nhẹ, phụ nữ có thể không có triệu chứng hoặc có thể chỉ co thắt nhẹ. Trong các ca nặng, có thể bị đau liên tục và cường độ rất cao. Các hoạt động thể chất, đặc biệt là giao hợp, có thể làm tăng cảm giác đau rất nhiều.

Các triệu chứng khác của viêm tiểu khung bao gồm:

• Dịch tiết âm đạo bất thường

• Chảy máu âm đạo bất thường hoặc nhiều

• Chảy máu giữa các kỳ kinh nguyệt

• Sốt và rét run

• Buồn nôn và nôn mửa

Viêm tiểu khung, nhiễm khuẩn nghiêm trọng nhất của đường sinh sản của phụ nữ, có thể dẫn tới vô sinh và đau tiểu khung mãn tính. Viêm tiểu khung cũng có thể làm tăng

Phụ lục E: Tài liệu nguồn về HIV và NTLQĐTD

296 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

nguy cơ chửa ngoài dạ con, có thể dẫn đến các tai biến đe dọa đến tính mạng. Một khách hàng có viêm tiểu khung mà mang thai vào thời điểm được chẩn đoán, họ cần được điều trị trong bệnh viện. Nếu họ có thai sau khi mắc viêm tiểu khung, điều quan trọng là phải bảo đảm sớm việc có thai đó không phải là ở ngoài dạ con. Tại sao các dịch vụ sức khỏe sinh sản tập trung vào NTLQĐTD và NKĐSS?

NTLQĐTD và các NKĐSS khác đang nhanh chóng trở thành vấn đề trên toàn thế giới. Mặc dù ảnh hưởng của NTLQĐTD là nghiêm trọng ở cả các nước đã phát triển và đang phát triển, nhưng nó đang ảnh hưởng nhiều đến các nước đang phát triển:

• Hàng năm có khoảng 400 triệu người lớn trên thế giới bị NTLQĐTD.

• Trong năm 2000, có khoảng 5.3 triệu người (bao gồm 600.000 trẻ em dưới 15 tuổi) bị lây nhiễm HIV.

• Tính đến năm 2002, ước tính là có 40 triệu người lớn và trẻ em trên toàn thế giới đang sống với AIDS hoặc lây nhiễm HIV, và 28.5 triệu người trong số này là ở Cận Sahara châu Phi.

• Tại một số nước đang phát triển, tỷ lệ hiện mắc của NTLQĐTD là từ 5% đến 52% đã được báo cáo trong số phụ nữ đến thăm khám tại các phòng khám trước sinh và kế hoạch hóa gia đình.

• Ngày nay, NTLQĐTD và các NKĐSS khác là một trong những vấn đề phổ biến nhất mà những người trong các nước đang phát triển cần phải tìm kiếm các dịch vụ sức khỏe.

Cái giá về nhân mạng của HIV và các NTLQĐTD khác là không thể tính được. Chết sớm và tàn tật đã không chỉ tàn phá các gia đình mà còn đe dọa sự ổn định về văn hóa và kinh tế của các cộng đồng, quốc gia, và các châu lục.

Liên quan tới HIV/AIDS

Điều trị và dự phòng NTLQĐTD có thể là một công cụ quan trọng trong việc giới hạn sự lan truyền của lây nhiễm HIV bởi vì:

• Một người có NTLQĐTD thì có nguy cơ cao hơn nhiều đối với việc mắc phải HIV từ một bạn tình bị lây nhiễm.

• Một người bị lây nhiễm cùng lúc cả HIV và một NTLQĐTD khác có nguy cơ cao hơn nhiều trong việc lây truyền HIV cho một bạn tình không bị nhiễm.

Ví dụ, một người bị bệnh hạ cam, chlamydia, lậu, giang mai, hoặc nhiễm trichomonas có thể có nguy cơ nhiều hơn 9 lần bị nhiễm HIV từ một người bạn tình so với một người không bị nhiễm một trong số các NTLQĐTD này. Một NTLQĐTD gây loét (như herpes sinh dục, giang mai, hoặc hạ cam) làm tăng nguy cơ lây truyền HIV cho mỗi lần phơi nhiễm nhiều hơn nhiều so với NTLQĐTD không gây loét (như lậu hoặc chlamydia), bởi vì HIV có thể lây truyền dễ dàng hơn qua các vết loét sinh dục. Nhưng NTLQĐTD không gây ra loét cũng làm tăng nguy cơ, bởi vì chúng làm tăng số bạch cầu (có các địa bàn thụ thể của HIV) trong đường sinh dục và bởi vì việc viêm nhiễm sinh dục có thể dẫn đến tổn thương và điều đó có thể làm cho HIV xâm nhập cơ thể dễ dàng hơn.

Ngoài ra, lây nhiễm HIV có thể làm phức tạp việc chẩn đoán và điều trị các NTLQĐTD khác, bởi vì HIV có thể thay đổi hình thái bệnh tật hoặc các biểu hiện lâm

Phụ lục E: Tài liệu nguồn về HIV và NTLQĐTD

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 297

sàng của một số nhiễm khuẩn nhất định và có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. Ở người với lây nhiễm HIV, các triệu chứng NTLQĐTD có thể còn nghiêm trọng hơn, thời kỳ bị lây nhiễm có thể bị kéo dài, và các điều trị bình thường có thể bị thất bại.

Các phương pháp kế hoạch hóa gia đình và NTLQĐTD/NKĐSS

Các biện pháp tránh thai ngoài BCS nam và nữ là không có hiệu quả trong việc chống lại lây truyền của NTLQĐTD, kể cả HIV. Phương pháp màng ngăn, có thể làm tăng sự bảo vệ chống lại các vi khuẩn NTLQĐTD.

Phụ nữ dùng phương pháp hoocmon thì có khả năng ít dùng bao cao su hơn, do đó việc quan trọng là nhắm mục tiêu vào những phụ nữ này với các thông điệp tư vấn để tăng cường việc bảo vệ kép (tức là phương pháp hoóc môn cho việc phòng tránh mang thai và sử dụng bao cao su để phòng bệnh).

Dụng cụ tử cung - DCTC đã được coi là một phương pháp không thích hợp cho phụ nữ có nguy cơ đối với NTLQĐTD bởi vì có sự quan tâm đến tiềm năng nguy cơ tăng lên của viêm tiểu khung theo sau việc đặt DCTC cho phụ nữ với các nhiễm khuẩn cổ tử cung (lậu, chlamydia, hoặc cả hai). Các nguy cơ liên quan đến việc sử dụng DCTC có thể đã bị cường điệu hóa trong quá khứ. Dựa trên các bằng chứng hiện có, có vẻ như tỷ lệ viêm tiểu khung có liên quan đến việc đặt DCTC của phụ nữ với nhiễm khuẩn cổ tử cung chỉ nằm trong hoặc dưới ngưỡng của tỷ lệ được báo cáo trong số phụ nữ bị nhiễm mà không có đặt DCTC. Có một nguy cơ cố hữu về viêm tiểu khung trong phụ nữ có bị nhiễm NTLQĐTD, thậm chí họ không có đặt DCTC.

Mức độ nguy cơ đối với viêm tiểu khung phụ thuộc vào tỷ lệ hiện mắc của bệnh lậu và chlamydia trong quần thể kiếm tìm việc kế hoạch hóa gia đình. Trong rất nhiều bối cảnh, tỷ lệ hiện nhiễm này là thấp. Viêm tiểu khung có triệu chứng gây ra bởi việc sử dụng DCTC trong thực tế là không phổ biến, thậm chí ở những nơi tỷ lệ hiện mắc NTLQĐTD khá cao. Đại đa số phụ nữ có nhiễm khuẩn cổ tử cung mà đặt DCTC thì không thấy có phát triển viêm tiểu khung. Hỏi các câu hỏi sàng lọc có liên quan đến nguy cơ NTLQĐTD có thể giảm thiểu rất nhiều nguy cơ bằng việc sàng lọc ra tỷ lệ hiện mắc cao của những người chắc đã bị nhiễm. Việc dùng DCTC có thể là không cần thiết phải giới hạn trong rất nhiều bối cảnh.

Không có các cơ hội bị bỏ qua

Vì NTLQĐTD và các NKĐSS khác là một vấn đề đang lan rộng toàn cầu, điều quan trọng đối với người cung cấp dịch vụ sức khỏe là tận dụng tất cả các cơ hội để tuyên truyền các thông điệp dự phòng và cung cấp cho khách hàng kỹ năng tự đánh giá nguy cơ. Ngoài việc thảo luận về dự phòng NTLQĐTD và NKĐSS với khách hàng, các nhà cung cấp dịch vụ có thể đề cập đến các mối quan tâm của khách hàng và trả lời các câu hỏi của họ.

Đối với nhiều phụ nữ, kế hoạch hóa gia đình và các chuyến đi thăm khám chăm sóc trước sinh là cơ hội duy nhất để tiếp xúc với hệ thống y tế và là cơ hội duy nhất đối với họ để thu nhận thông tin về dự phòng cũng như tác động tiềm năng của HIV, các NTLQĐTD khác, và NKĐSS về sức khỏe tình dục cũng như sinh sản của họ. Kết hợp HIV/NKĐSS vào tất cả các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ.

Phụ lục E: Tài liệu nguồn về HIV và NTLQĐTD

298 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Các quan tâm đặc biệt đối với phụ nữ

Mặc dù NTLQĐTD ảnh hưởng tới cả phụ nữ và nam giới, nhưng phụ nữ dễ bị lây nhiễm khuẩn hơn và lại ít kiếm tìm điều trị hơn so với nam giới. Các biến chứng của các NKĐSS không được điều trị là nghiêm trọng hơn đối với phụ nữ, và các nhiễm khuẩn có thể cũng lây truyền cho con cái của người phụ nữ mang thai.

Mặc dù tỷ lệ nhiễm khuẩn thay đổi sâu rộng tại một nước và giữa các nước, Ngân hàng Thế giới báo cáo rằng NTLQĐTD là nguyên nhân đứng hàng thứ hai về tầm quan trọng trong việc làm tổn thất các năm sống khỏe mạnh của phụ nữ độ tuổi sinh đẻ (đứng sau các vấn đề liên quan tới việc mang thai). Điều quan trọng là phải nhận ra về mặt sinh học, phụ nữ dễ bị tổn thương với bệnh tật về đường sinh dục hơn so với nam giới bởi vì:

• Niêm mạc âm đạo là một màng nhầy dễ thấm qua được đối với nhiễm khuẩn hơn là da bao phủ bên ngoài dương vật.

• Các cơ quan sinh dục nữ có nhiều diện tích bề mặt hơn và qua đó có thể xuất hiện các nhiễm khuẩn.

• Thiếu sự bôi trơn trong quá trình giao hợp hoặc thay đổi ở cổ tử cung trong chu kỳ kinh nguyệt có thể làm tăng sự lan truyền hơn của lây nhiễm.

• Phụ nữ trẻ thường dễ bị tổn thương hơn vì các mô ở cổ tử cung có thể ít chắc chắn, dễ bị rách và dễ bị thâm nhập hơn bởi các sinh vật như chlamydia và lậu cầu.

• Phụ nữ lớn tuổi hơn dễ bị tổn thương âm đạo khi thực hiện các hoạt động tình dục vì sự mỏng đi của các mô và sự khô cứng xuất hiện kèm theo với tuổi tác

Phụ nữ đã bị lây nhiễm (đặc biệt lây nhiễm gây ra các tổn thương bộ phận sinh dục) dễ mắc phải hay làm lây truyền HIV, và bởi vì phụ nữ thường không có biểu hiện có triệu chứng khi họ bị lây nhiễm với NTLQĐTD, họ thường không có nhận thức về nguy cơ đã tăng lên này.

Các nguy cơ khác đối với phụ nữ bao gồm việc sử dụng thụt rửa âm đạo (làm tăng nguy cơ đối với viêm tiểu khung) và ảnh hưởng của các thuốc tránh thai có hoocmon đối với việc mắc hoặc truyền NTLQĐTD, mặc dù mối quan hệ này vẫn chưa được hiểu biết một cách đầy đủ.

Nhiều phụ nữ có nguy cơ bị lây nhiễm, đặc biệt khi những bạn tình đầu tiên của họ lại có các bạn tình khác. Tính dễ cảm nhiễm về mặt xã hội và kinh tế làm tăng nguy cơ lây nhiễm. Ví dụ, nhiều phụ nữ thiếu các nguồn lực kinh tế để tự sống và sợ hãi các bạn tình của mình bỏ rơi hoặc gây bạo lực. Bởi vậy, họ khó kiểm soát được việc làm thế nào và bao giờ họ sinh hoạt tình dục và ngược lại điều này đã cản trở khả năng tự bảo vệ của họ khỏi bị lây nhiễm.

Các NTLQĐTD và NKĐSS phổ biến

Bất cứ cá nhân nào cũng có thể bị lây nhiễm với NTLQĐTD và NKĐSS bất kể tuổi tác, chuyên môn hoặc tầng lớp kinh tế xã hội. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính rằng có hơn 340 triệu ca nhiễm mới các NTLQĐTD có thể chữa trị hàng năm, và Chương trình phòng chống HIV/AIDS của Liên hợp quốc (UNAIDS) tính toán rằng chỉ riêng trong năm 2000, có 5,3 triệu người bị lây nhiễm HIV. NKĐSS không bị lây truyền qua đường tình dục thậm chí còn phổ biến hơn.

Phụ lục E: Tài liệu nguồn về HIV và NTLQĐTD

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 299

Các NTLQĐTD và NKĐSS mà những người cung cấp dịch vụ thường hay gặp trong những lần thăm khám của khách hàng bao gồm (các bệnh này thường được quản lý theo hội chứng):

• Chlamydia − Một NTLQĐTD có ở cả nam giới và phụ nữ và thông thường không có triệu chứng.

• Lậu − Một NTLQĐTD có thể gây ra vô sinh ở cả nam và nữ.

• Viêm âm đạo do vi khuẩn − Một NKĐSS của phụ nữ do sự thay đổi môi trường bình thường của âm đạo và phát triển quá mức của vi khuẩn trong âm đạo.

• Nhiễm Trichomonas − Một NTLQĐTD có ở cả nam giới và phụ nữ và thông thường không có triệu chứng, nhất là ở nam giới.

• Nhiễm men âm đạo - Một NKĐSS của phụ nữ thường xuất hiện khi môi trường bình thường trong âm đạo thay đổi.

• Hạ cam − Một NTLQĐTD gây ra sưng tấy của các hạch lim phô (hạch bạch huyết) và các vết loét đau đớn trong khu vực sinh dục.

• Herpes sinh dục − Một NTLQĐTD gây ra các vết loét sinh dục đau đớn.

• Bệnh sùi mào gà, hay papillomavirus ở người (HPV) − Các u cục ở khu vực sinh dục gây ra bởi một loại HPV nào đấy (Các loại khác của HPV có thể dẫn đến ung thư cổ tử cung).

• Giang mai − Một NTLQĐTD ban đầu gây vết loét và sẽ tự lành nhưng nếu không điều trị có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng hoặc thậm chí tử vong.

• Viêm gan B − Một loại vi rút có thể gây ra tổn thương gan và có thể làm suy gan.

• Viêm gan C − Một loại vi rút có thể gây ra tổn thương gan và có thể suy gan.

• Nhiễm HIV − Một loại retro vi rút làm suy giảm hệ thống miễn dịch gây nên AIDS.

Chú ý: Viêm niệu đạo không phải do lậu cầu là một thuật ngữ dùng để miêu tả dịch tiết từ dương vật mà không phải do bệnh lậu. Thông thường đó là do chlamydia và đôi khi do nhiễm trichomonas.

Các NTLQĐTD và NKĐSS ít phổ biến hơn bao gồm:

• Cytomegalovirus (CMV) − Một loại vi rút phổ biến (thành viên của họ herpes) có thể gây ra các lây nhiễm nghiêm trọng đối với người có hệ thống miễn dịch kém như là HIV/AIDS và có thể bị lây truyền qua đường tình dục.

• Donovanosis − Một NTLQĐTD có thể gây ra các vết loét nghiêm trọng tại nơi nhiễm trùng, các vết loét có thể mọc cùng nhau và gây ra các vết sẹo lâu dài và tổn hại bộ phận sinh dục.

• Viêm hạch bạch huyết hoa liễu − Một NTLQĐTD gây ra viêm nhiễm và ngăn trở sự dẫn lưu của hạch lim phô ở khu vực sinh dục, và nó cũng gây hủy hoại và gây sẹo của các mô cận kề.

• U mềm lây − Một NTLQĐTD gây ra các nhiễm khuẩn da khá lành và có thể dẫn đến nhiễm khuẩn thứ cấp.

Phụ lục E: Tài liệu nguồn về HIV và NTLQĐTD

300 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Các dấu hiệu và triệu chứng của các NTLQĐTD và NKĐSS phổ biến

Để điều trị có hiệu quả NTLQĐTD và NKĐSS, các cán bộ chăm sóc y tế phải có khả năng nhận biết các dấu hiệu và triệu chứng khác nhau của nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, các tác nhân gây lây nhiễm khác nhau có thể gây ra các triệu chứng rất giống nhau.

Danh mục sau đây xác định các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của các NTLQĐTD và NKĐSS phổ biến nhất:

Ở nam giới

• Dịch tiết niệu đạo − chlamydia, lậu, nhiễm trichomonas. • Ngứa và đau niệu đạo − chlamydia, lậu, nhiễm trichomonas. • Tinh hoàn sưng tấy và đau − chlamydia, lậu.

Ở phụ nữ

• Dịch tiết âm đạo không bình thường − viêm âm đạo do vi khuẩn và nhiễm men âm đạo. Tiết dịch cổ tử cung − chlamydia, lậu, nhiễm trichomonas,

• Âm đạo có mùi khó chịu, nhiễm trichomonas

• Ngứa bộ phận sinh dục − viêm âm đạo do vi khuẩn, nhiễm trichomonas, nhiễm nấm men âm đạo.

• Chảy máu âm đạo bất thường hoặc nhiều − chlamydia, lậu (Chú ý: triệu chứng này thường do các yếu tố khác không phải NTLQĐTD gây ra.)

• Chảy máu sau khi giao hợp − chlamydia, lậu

• Đau vùng bụng dưới (đau vùng dưới của rốn hoặc đau tiểu khung) − chlamydia, lậu

• Nhiễm nấm men âm đạo dai dẳng − HIV/AIDS

Ở nam giới hoặc nữ giới

• Phồng rộp hay loét (đau) ở mồm, môi, bộ phận sinh dục, hậu môn hoặc các khu vực cận kề − hạ cam, herpes sinh dục, giang mai.

• Đi tiểu buốt hoặc đau − chlamydia, herpes sinh dục, nhiễm trichomonas, lậu.

• Ngứa hoặc đau khó chịu vùng sinh dục − herpes sinh dục.

• Vàng da (mắt vàng) hoặc sốt, đau đầu, đau cơ, nước tiểu sẫm màu − viêm gan B, viêm gan C.

• Sùi hoặc u cục trên bộ phận sinh dục, hậu môn, hoặc khu vực cận kề − HPV (sùi mào gà).

Danh mục sau đây xác định các triệu chứng của một số NTLQĐTD và NKĐSS ít phổ biến hơn:

• Hội chứng giống như cúm (sốt, mệt mỏi, đau đầu, và đau cơ), viêm nhiễm gan nhẹ.

• U cục nhỏ, lăn tăn hoặc thương tổn trên da thông thường không đau hoặc ngứa ngáy và có màu tươi, nhưng có thể thay đổi từ trắng sang vàng hoặc đỏ hồng − U mềm lây.

Phụ lục E: Tài liệu nguồn về HIV và NTLQĐTD

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 301

• U cục nhỏ và đỏ hoặc các vết loét ở bộ phận sinh dục hoặc hậu môn, hoặc hạch lim phô sưng tấy ở khu vực sinh dục, hoặc các vết loét mãn tính trên bộ phận sinh dục hoặc hậu môn − Viêm hạch bạch huyết da liễu.

• Các bướu đỏ hoặc u cục dưới da ở mồm, bộ phận sinh dục, hoặc hậu môn bị loét, trở nên mềm, và thường chảy máu dễ dàng − donovanosis.

Lây nhiễm không có triệu chứng

Một số NTLQĐTD (ví dụ, chlamydia, lậu, herpes, viêm gan B, và herpes sinh dục) thường gây ra các lây nhiễm không có biểu hiện triệu chứng. Điều này có nghĩa là dù người có lây nhiễm, nhưng họ không có triệu chứng của lây nhiễm và như vậy có thể không nhận biết được đã lây nhiễm.

Ví dụ, một số nghiên cứu đã cho thấy rằng lậu là không có triệu chứng trong số từ 50% đến 70% và chlamydia trong số từ 80% đến 90% số phụ nữ bị nhiễm. Ngoài ra, phần lớn các lây nhiễm Herpes trong phụ nữ và nam giới không thể nhận biết được theo lâm sàng, và có tới 75% số lây nhiễm lần đầu của herpes là không có triệu chứng hoặc chỉ có các triệu chứng rất nhẹ không nhận ra được.

Với các lây nhiễm không có triệu chứng, không có các bằng chứng của lây nhiễm khi thăm khám lâm sàng, bởi vậy, các lây nhiễm này chỉ được chẩn đoán bằng các xét nghiệm - một vấn đề khó khăn trong thế giới đang phát triển, nơi các nguồn lực xét nghiệm là hiếm hoi và không tồn tại.

Các lây nhiễm không có triệu chứng có thể được lây truyền cho những người khác và có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt là phụ nữ. Ví dụ, nếu không được điều trị, một số lây nhiễm có thể dẫn đến viêm tiểu khung và vô sinh ở phụ nữ. Bởi vậy, điều rất quan trọng là kiểm tra hoặc điều trị các bạn tình nữ của các nam giới có các triệu chứng, thậm chí nếu chúng không có biểu hiện các dấu hiệu và triệu chứng của việc lây nhiễm.

Tình dục an toàn hơn

Tình dục an toàn hơn nói về các thực hành cho phép vợ chồng giảm thiểu các nguy cơ về sức khỏe tình dục và làm thấp đi khả năng lây truyền NTLQĐTD. Thông thường các thực hành tình dục an toàn hơn ngăn cản việc tiếp xúc với các bộ phận sinh dục bị đau và phòng ngừa sự trao đổi của dịch cơ thể, như tinh dịch, máu, và dịch tiết âm đạo.

Một số người dùng thuật ngữ tình dục an toàn, ở đây chúng tôi dùng từ “an toàn hơn” để biểu hiện một thực tế là tất cả các thực hành tình dục đều có thể có các hậu quả - có thể về mặt hậu quả tình cảm hoặc về mặt bệnh tật và thai nghén - và rằng có rất ít các thực hành nào mà lại không có nguy cơ của việc lây truyền nhiễm khuẩn.

Ghi nhớ: NKĐSS đề cập đến tất cả các lây nhiễm của đường sinh sản, kể cả NTLQĐTD. NTLQĐTD đề cập đến lây nhiễm được lây truyền chủ yếu qua các tiếp xúc tình dục, bao gồm cả lây nhiễm HIV.

Các cấu phần quan trọng của điều trị NTLQĐTD và NKĐSS

Các mục tiêu của việc điều trị NTLQĐTD và NKĐSS là chẩn đoán việc lây nhiễm, điều trị, khuyến khích thay đổi các hành vi tình dục và các chiến lược làm giảm nguy cơ

Phụ lục E: Tài liệu nguồn về HIV và NTLQĐTD

302 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

khác, và đảm bảo rằng các bạn tình cũng được điều trị hợp lý. Phương pháp quản lý được phân loại từ hội chứng (nhóm các triệu chứng), lâm sàng (dấu hiệu và khám lâm sàng) đến các nguyên nhân (dựa vào các xét nghiệm chẩn đoán). Các thành phần của phương pháp này tuỳ thuộc vào nguồn lực sẵn có và kỹ năng của người cung cấp dịch vụ. Điều trị NTLQĐTD có chất lượng cao là quan trọng bởi vì nó:

Phòng ngừa sự phát triển các biến chứng lâu dài.

• Làm giảm thiểu thời gian bị lây nhiễm của người, và vì thế làm giảm sự lan truyền tiếp theo của NTLQĐTD.

• Làm giảm mức độ của quần thể có NTLQĐTD thể hiện nguy cơ tăng lên đối với lây truyền tình dục của HIV.

• Cho phép giáo dục và tư vấn về giảm thiểu nguy cơ và các hành vi tìm kiếm sức khỏe.

• Cải thiện chất lượng cuộc sống của con người nói chung.

Điều trị NTLQĐTD và NKĐSS không chỉ bao gồm đơn giản là chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn. Nó còn bao gồm cả:

• Tư vấn và giáo dục. Tư vấn lấy khách hàng làm trung tâm giúp phòng ngừa sự lan truyền của lây nhiễm và làm giảm nguy cơ lây nhiễm và tái nhiễm của họ . Tư vấn và giáo dục cũng cung cấp cho khách hàng thông tin về các biến chứng có thể có cũng như các biện pháp để thay đổi các hành vi tình dục có nguy cơ.

• Tăng cường dùng bao cao su. Trình diễn hoặc giới thiệu về sử dụng đúng cách bao cao su và tiếp cận với nguồn cung ứng đầy đủ bao cao su là phần thiết yếu của điều trị NTLQĐTD. Các chương trình cần giúp đỡ khách hàng hiểu tầm quan trọng của việc sử dụng bao cao su thường xuyên và các bước của việc sử dụng bao cao su một cách đúng đắn, cũng như giúp họ phát triển các kỹ năng để cổ vũ việc dùng bao cao su.

• Tuân thủ việc điều trị. Người cung cấp dịch vụ phải giáo dục khách hàng về tầm quan trọng của việc tuân theo và hoàn thành phác đồ điều trị, thậm chí sau khi không còn tất cả các triệu chứng. Các nhà cung cấp dịch vụ cần khám phá các cách khách hàng có thể tuân thủ thành công các phác đồ điều trị bằng việc xác định các rào cản có thể có đối với việc tuân thủ điều trị (ví dụ chi phí, lịch trình, hoặc gia đình và bạn tình phát hiện ra) và lập chiến lược cách thức để vượt qua các rào cản này.

• Thông báo cho bạn tình. Khi khả thi, bạn tình của khách hàng bị NTLQĐTD cần phải được thông báo và khuyến khích để tìm kiếm việc chăm sóc phù hợp (tuy nhiên, việc nghiêm túc giữ bí mật là quan trọng, và các vấn đề bạo lực trong gia đình hoặc các tác hại có thể có đối với khách hàng cũng phải được đề cập). Điều trị cho bạn tình sẽ phòng chống được sự lan truyền tiếp theo của việc lây nhiễm và tái nhiễm cho khách hàng. Có 3 sự lựa chọn đối với việc thông báo cho bạn tình:

o Khách hàng có thể được tư vấn về việc tự bản thân họ sẽ nói chuyện với bạn tình.

o Nhà cung cấp dịch vụ có thể nói với bạn tình cùng với người khách hàng.

o Nếu nguồn lực cho phép, người cung cấp dịch vụ hay nhân viên y tế có thể thông báo cho bạn tình.

Phụ lục E: Tài liệu nguồn về HIV và NTLQĐTD

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 303

Có 4 cấu phần mà thường được nhắc tới là:

1. Tư vấn và giáo dục 2. Tăng cường dùng bao cao su 3. Tuân thủ với việc điều trị 4. Liên lạc với bạn tình

Chú thích: Phỏng theo tài liệu của: EngenderHealth, 2003g.

HIV và AIDS là gì?

HIV, là chữ viết tắt của Vi rút làm suy giảm miễn dịch ở người − human immunodeficiency virus, là một loại vi rút gây ra AIDS. HIV phá hủy một số loại tế bào máu (được gọi là Tế bào -T hoặc Tế bào CD4) có thể giúp cho cơ thể chiến đấu chống nhiễm khuẩn.

Một người có thể bị nhiễm HIV trong nhiều năm trước khi có bất cứ triệu chứng nào xuất hiện, và trong thời gian này một người bị nhiễm cao thể truyền việc lây nhiễm (mà không biết) cho người khác. HIV có thể được lây truyền qua một số dạng tiếp xúc tình dục, qua tiếp xúc với máu bị nhiễm và các dịch cơ thể (như trong thời gian dùng chung kim tiêm, qua việc sử dụng các dụng cụ cắt da bị nhiễm bẩn, bằng việc bị chấn thương do kim tiêm đâm trong các cơ sở chăm sóc y tế, hoặc qua việc truyền máu bị nhiễm), và qua việc lây truyền từ mẹ sang con trong khi mang thai, sinh đẻ hoặc cho con bú sữa mẹ.

AIDS là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải − acquired immunodeficiency syndrome, một thời kỳ phát triển hơn của lây nhiễm HIV xảy ra khi hệ thống miễn dịch không thể chiến đấu chống lại lây nhiễm mà cơ thể khi bình thường có thể chịu đựng. Vào giai đoạn này, người bị nhiễm trở nên dễ bị cảm nhiễm hơn đối với một loạt các lây nhiễm được biết tới là nhiễm trùng cơ hội - opportunistic infections, các tình trạng khác (ví dụ như ung thư). Một số ví dụ bao gồm tiêu chảy mãn tính, ung thư cổ tử cung xâm nhập, Kaposi’s sarcoma, u bạch huyết, viêm phổi do pneumocystis, toxoplasmosis, và lao.

Hiện tại không chữa khỏi được AIDS, và người ta tin rằng hầu hết những người bị nhiễm HIV cuối cùng sẽ tử vong từ các bệnh có liên quan tới AIDS. Tuy nhiên, với sự tiến bộ trong trị liệu HIV/AIDS, bao gồm cả những ai tự chiến đấu chống lại vi rút cũng như những ai dự phòng và điều trị các nhiễm trùng cơ hội, cuộc sống của rất nhiều người có HIV và AIDS đã được kéo dài và cải thiện đáng kể. Tuy nhiên các liệu pháp này vẫn chưa có sẵn ở các nước nghèo, nơi đa số những người bị HIV và AIDS sống.

HIV được lây truyền như thế nào?

HIV được lây truyền qua 3 đường chính. Các hình thức lây truyền là kết quả của việc phơi nhiễm với dịch cơ thể (máu, tinh dịch, dịch âm đạo, và sữa mẹ) của các cá nhân bị nhiễm. Đặc biệt, HIV có thể được lây truyền qua:

1. Tiếp xúc tình dục:

• Tình dục âm đạo

• Tình dục hậu môn

• Tình dục đường miệng

Phụ lục E: Tài liệu nguồn về HIV và NTLQĐTD

304 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

2. Tiếp xúc máu:

• Tiêm chích hoặc kim tiêm (dùng chung bơm kim tiêm, tiêm chích ma túy, và dụng cụ tiêm chích hoặc bị chấn thương từ các kim tiêm bị nhiễm bẩn hoặc các vật sắc nhọn khác)

• Dụng cụ dùng để cắt (dùng các dụng cụ cắt da bị nhiễm bẩn như dao mổ, kim tiêm, lưỡi dao cạo râu, kim để xâm da, hoặc dụng cụ cắt bao quy đầu)

• Truyền dịch (nhận máu bị nhiễm hay các sản phẩm máu) hoặc cấy ghép sử dụng các tạng bị nhiễm

• Tiếp xúc với da bị nứt (phơi nhiễm với máu qua vết cắt hoặc thương tổn)

3. Lây truyền từ mẹ sang con: trong quá trình

• Khi mang thai

• Sinh đẻ

• Nuôi con bằng sữa mẹ

Mặc dù bất kỳ phơi nhiễm nào qua một trong số các con đường này có thể dẫn tới lây nhiễm HIV, không phải mọi phơi nhiễm đều dẫn đến kết quả lây nhiễm.

Đường HIV không lây truyền

Có rất nhiều tin đồn về chuyện HIV lây truyền như thế nào, và rất nhiều tin hoang đường mang đặc trưng của văn hóa. Điều quan trọng là người ta nhận biết rằng trong thực tế HIV rất khó để lây truyền. Ví dụ, nó ít có khả năng lây truyền hơn so với viêm gan B hoặc một số NTLQĐTD khác. HIV không được lây truyền qua:

• Tiếp xúc xã hội bình thường hoặc thân mật

• Cho máu tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kiểm tra và sàng lọc

• Dùng chung quần áo

• Va chạm nhau

• Chia sẻ thức ăn hoặc đồ dùng để ăn

• Hôn nhau

• Bắt tay nhau

• Tiếp xúc với chỗ ngồi của nhà vệ sinh

• Bị côn trùng cắn

• Đấm bóp cho người khác

• Làm hưng phấn bạn tình bằng cách dùng tay (mặc dù có nguy cơ với máu, tinh dịch, hoặc dịch âm đạo khi có tiếp xúc với da bị nứt)

• Thủ dâm

• Sống chung với người bị HIV/AIDS

Ngoài ra, HIV không lây truyền qua nước mắt, mồ hôi, nước bọt, chất nôn, phân hoặc nước tiểu. Mặc dù các chất này có thể có chứa HIV, chúng không chứa vi rút với số lượng đủ để gây ra lây nhiễm. Các nghiên cứu mở rộng và liên tục về các

Phụ lục E: Tài liệu nguồn về HIV và NTLQĐTD

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 305

lây nhiễm HIV mới trong vòng hơn 20 năm qua tại rất nhiều nước đã không phát hiện bất cứ ca nào có lây truyền qua các chất này. Cho tới nay, không có tài liệu nào về lây truyền HIV qua các chất này. Máu, tinh dịch, dịch tiết âm đạo, và sữa mẹ là các chất dịch của cơ thể qua đó lây truyền HIV có thể xảy ra là được ghi nhận và có tài liệu.

Về lý thuyết có thể có khả năng lan truyền vi rút qua hôn sâu nếu lợi có bị tổn thương, nhưng tình huống này là rất ít có khả năng. Thậm chí như vậy, lây truyền trong trường hợp này có thể qua đường máu hơn là qua đường nước bọt.

Hình thái lây truyền

Lây truyền qua tiếp xúc tình dục

Cách phổ biến nhất qua đó HIV được lây truyền là qua tiếp xúc tình dục, chủ yếu là qua giao hợp đường âm đạo và hậu môn không được bảo vệ. Trong mỗi hoạt động của giao hợp thâm nhập, có người đưa vào và người nhận. Người nhận thì thường có nguy cơ cao hơn so với người đưa vào, mặc dù nếu dương vật của người đưa vào có vết cắt mở, đau hoặc vết loét, thì nguy cơ của người nhận đều tăng lên.

Tình dục hậu môn không được bảo vệ (thâm nhập của dương vật vào hậu môn) giữa hai nam giới hoặc giữa một nam giới và một phụ nữ là đặc biệt nguy cơ bởi vì có khả năng xảy ra tổn thương cao (vết rách nhỏ) của lớp niêm mạc mỏng hậu môn. Điều này tạo điều kiện cho việc lây truyền HIV bằng cách làm cho vi rút có trong tinh dịch nhanh chóng xâm nhập vào dòng máu.

Với tình dục dương vật-âm đạo, người bạn tình nữ thường có nguy cơ cao hơn bởi vì có diện tích bề mặt bị phơi nhiễm của đường sinh dục cao hơn so với đường sinh dục nam, có độ tập trung cao hơn của HIV trong tinh dịch so với dịch âm đạo, và có lượng tinh dịch nhiều hơn so với lượng dịch âm đạo được trao đổi trong quá trình giao hợp.

Mặc dù lây truyền HIV có thể xảy ra qua tình dục đường miệng không được bảo vệ - kích dục bằng cách liếm (tiếp xúc miệng - âm hộ) hoặc kích dục dương vật bằng cách liếm (tiếp xúc miệng - dương vật) − thì nguy cơ là thấp hơn nhiều so với tình dục âm đạo hoặc hậu môn không được bảo vệ. Nhưng hành vi này không phải là không có nguy cơ: với tình dục đường miệng, người có nguy cơ cao hơn là người sử dụng miệng của mình để làm kích thích bộ phận sinh dục của người kia. Nguy cơ tăng lên khi người đó có những vết đau mở trong miệng hay lợi chảy máu. Nguy cơ cũng tăng lên khi người đó nhận tinh dịch trong miệng hoặc nuốt bất kỳ dịch tiết nào.

Sự lây truyền HIV cũng được báo cáo là có qua tinh dịch bị nhiễm được dùng cho thụ tinh nhân tạo. Các ngân hàng tinh trùng nổi tiếng hiện nay phải kiểm tra tất cả các mẫu trước khi sử dụng chúng.

Ghi nhớ: Nếu cả hai bạn tình có quan hệ với nhau biết rằng họ không bị nhiễm và họ chỉ có quan hệ một vợ một chồng (điều này khó có thể biết), thì không có nguy cơ của lây truyền HIV trong tình dục không được bảo vệ.

Phụ lục E: Tài liệu nguồn về HIV và NTLQĐTD

306 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Lây truyền qua máu và các sản phẩm của máu

Dùng chung dụng cụ tiêm chích ma túy

Việc dùng chung các kim tiêm, bơm tiêm, ma túy, và các dụng cụ để sử dụng ma túy bị nhiễm bẩn với HIV khác có thể làm lây truyền HIV. Thậm chí nếu bơm kim tiêm được vô khuẩn, ma túy được pha trộn trong những dụng cụ chứa đựng (kể cả thìa hoặc nắp chai) và được dùng chung hoặc ma túy được dùng chung từ một phương tiện chứa đựng phổ biến có thể làm cho mỗi mũi tiêm chích trở nên có nguy cơ rất cao.

Trong khi tiêm chích ma túy đường tĩnh mạch là có nguy cơ cao nhất trong tiêm chích, cũng có thể bị lây nhiễm bằng đường tiêm chích dưới da hoặc tiêm chích trong cơ. Ở nhiều nước, việc dùng thuốc bằng cách tiêm, bơm kim tiêm luôn sẵn có cho quảng đại quần chúng mà không phải kê đơn. Nếu có nhiều người sử dụng chúng, thì nguy cơ cho lây truyền HIV sẽ tăng lên.

Truyền máu và cấy ghép tạng

Truyền máu hay điều trị với máu bị nhiễm hay sản phẩm của máu có thể dẫn đến lây truyền HIV. Rất nhiều nơi trên thế giới hiện nay đã kiểm tra HIV thường quy máu hiến tặng trước khi phê duyệt cho việc sử dụng, nhưng một số nước lại thiếu nguồn lực để làm việc đó. Các tạng hoặc mô lấy từ những cá thể bị nhiễm HIV cũng có thể lây truyền vi rút cho người nhận chúng.

Dùng chung các dụng cụ cắt da hoặc xuyên da

HIV cũng có thể lây truyền qua các dụng cụ để xuyên da, cắt da và xâm hình (kim tiêm, lưỡi dao cạo râu, hoặc dụng cụ cắt bao quy đầu) mà có tiếp xúc với máu bị nhiễm hoặc dịch cơ thể và đã không được làm sạch đúng mức trước khi sử dụng.

Lây truyền trong các cơ sở y tế

Các nhân viên y tế, kể cả các nhân viên vệ sinh và nhân viên phòng xét nghiệm đều có nguy cơ bị nhiễm HIV nếu họ bị phơi nhiễm với máu và các dịch cơ thể khác của các cá thể bị nhiễm trong khi làm việc.

Một loại phơi nhiễm trong các nhân viên của các cơ sở y tế là chấn thương bị kim tiêm đâm trong khi tiến hành các thủ thuật ngoại khoa hay lâm sàng khi khách hàng bị phơi nhiễm với máu hoặc dịch cơ thể có chứa HIV từ người khách hàng khác.

Làm đúng theo các thực hành phòng chống nhiễm khuẩn một cách hợp lý có thể làm giảm rất nhiều nguy cơ của việc phơi nhiễm nghề nghiệp và lây truyền HIV cho khách hàng. Cách tốt nhất để phòng chống nhiễm khuẩn ở một cơ sở y tế là thực hiện các dự phòng chuẩn. Đó là một loạt các khuyến cáo được đưa ra nhằm giảm thiểu nguy cơ cho cả khách hàng và nhân viên bị phơi nhiễm với các vật liệu dễ lây nhiễm.

Các nhà cung cấp dịch vụ cần thực hiện các biện pháp dự phòng chuẩn mực đối với mọi khách hàng, cho dù họ có tin là người khách hàng đó có bị nhiễm hay không. Điều này là quan trọng bởi vì không thể nói liệu có ai đó bị nhiễm HIV hay không, và thông thường bản thân người bị nhiễm không biết rằng họ bị nhiễm (để

Phụ lục E: Tài liệu nguồn về HIV và NTLQĐTD

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 307

có thông tin chi tiết về phòng chống nhiễm khuẩn trong các cơ sở y tế, hãy xem EngenderHealth, 2003.)

Ghi nhớ: Sẽ an toàn hơn nếu ta hành động như là mỗi người khách hàng đều bị nhiễm hơn là chỉ áp dụng dự phòng chuẩn mực đối với một số khách hàng này mà không phải những khách hàng khác.

Lây truyền từ mẹ sang con

Một phụ nữ bị nhiễm HIV có thể truyền vi rút sang con mình trong khi mang thai, chuyển dạ và sinh nở, hoặc qua việc cho con bú sữa mẹ.

Có khoảng từ 15% đến 30% số trẻ sơ sinh của những phụ nữ có HIV dương tính không được điều trị sẽ bị lây nhiễm với HIV trong khi mang thai và sinh đẻ, và có thêm khoảng 10% đến 20% sẽ bị lây nhiễm trong khi bú sữa mẹ. Nguy cơ này thay đổi theo vùng, với tỷ lệ lây truyền từ 15% đến 25% trong các nước công nghiệp của Tây Âu và ở Hoa Kỳ, nhưng tỷ lệ từ 25% đến 35% có ở các nước đang phát triển. Một số nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ cao tới mức 43% ở vùng Cận Sahara châu Phi. Các tỷ lệ này đại điện cho nguy cơ lây truyền mà không có các can thiệp phòng ngừa. Các lựa chọn điều trị có thể làm giảm phần lớn tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con hiện nay có sẵn tại một số cơ sở.

Nguy cơ của việc lây truyền HIV qua việc nuôi con bằng sữa mẹ, được ước tính là khoảng từ 10% đến 20%, tăng lên với việc nuôi con bằng sữa mẹ kéo dài hơn. Nguy cơ này tỏ ra là cao nhất trong vài tháng đầu của cuộc sống đứa bé và rất thấp hơn trong trẻ em được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ (cho bú sữa mẹ hoàn toàn) so với trẻ em được nuôi bằng sữa mẹ và cũng nhận được các thức ăn hoặc dung dịch bổ sung (nuôi dặm/kết hợp). Một nghiên cứu gần đây ở Nam Phi cho biết trẻ em được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ là ít có khả năng hơn bị lây nhiễm trong 3 tháng đầu so với những đứa trẻ được nuôi bằng cả sữa mẹ và các thức ăn khác (kết hợp).

Nguy cơ lây truyền HIV từ một phụ nữ cho con của mình thường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm:

• Giai đoạn lây nhiễm. Nếu một phụ nữ tiếp tục phát triển việc lây nhiễm của mình, thì họ có nồng độ vi rút cao hơn và khả năng lây truyền vi rút cho đứa trẻ cao hơn. Cũng như vậy, nếu họ bị lây nhiễm trong hoặc ngay trước khi mang thai, thì lượng ban đầu của nồng độ vi rút vào thời điểm lây nhiễm có thể làm tăng nguy cơ của lây truyền từ mẹ sang con.

• Hình thức nuôi con bằng sữa mẹ. Nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ đã cho thấy có nguy cơ giảm đi so với cho ăn kết hợp - một quy tắc phổ biến ở rất nhiều nước.

• Trong thời gian cho con bú. Nguy cơ tăng lên với thời gian của nuôi con bằng sữa mẹ.

• Thương tổn ở miệng hoặc ở vú. Các thương tổn trong miệng của bé hoặc ở vú của mẹ làm tăng nguy cơ lây truyền, bởi vì có số lượng tăng của cổng xâm nhập của vi rút.

• Bệnh đường tiêu hóa. Khi vi rút có trong sữa mẹ, hệ tiêu hóa đã yếu do tiếp xúc với vi khuẩn và tác nhân dị ứng từ thức ăn và nước uống có thể làm tăng các cổng xâm nhập của đứa trẻ đang được nuôi bằng sữa mẹ.

Phụ lục E: Tài liệu nguồn về HIV và NTLQĐTD

308 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

• Liệu pháp kháng retro vi rút: sẽ làm giảm đáng kể nguy cơ lây truyền từ mẹ sang con trong khi chuyển dạ và sinh đẻ.

• Mổ đẻ. Điều này cũng làm giảm đáng kể nguy cơ lây truyền từ mẹ sang con, nhưng không cần thiết trong thực tế của các nước có nguồn lực nghèo nàn bởi vì các nhu cầu kỹ thuật và chi phí cần có.

• Các thủ thuật xâm nhập. Tránh các thủ thuật xâm nhập trong khi sinh đẻ có thể làm giảm đáng kể nguy cơ của lây truyền từ mẹ sang con.

Điều quan trọng cần chú ý là tất cả các trẻ sinh ra từ phụ nữ có HIV dương tính sẽ có kết quả xét nghiệm dương tính đối với kháng thể HIV khi sinh, cho dù chúng có thực sự bị lây nhiễm hay không. Đó là do sự có mặt của kháng thể người mẹ trong máu của đứa bé. Xét nghiệm kháng thể có thể khẳng định chính xác việc lây nhiễm cần được làm sau khi trẻ được 18 tháng tuổi. Kỹ thuật PCR có thể chẩn đoán sớm HIV ở trẻ em nhưng chưa thực hiện được ở các nước thu nhập thấp

Tóm tắt về lây truyền từ mẹ sang con

• Nguy cơ lây truyền HIV được ước tính từ 5% đến 10% trong khi mang thai, từ 10% đến 20% trong khi chuyển dạ và sinh đẻ, và từ 10% đến 20% trong khi bú sữa mẹ.

• Khi không áp dụng các biện pháp dự phòng, nguy cơ toàn bộ của lây truyền trong phụ nữ bị HIV được ước tính là khoảng từ 15% đến 35%.

• Nguy cơ lây truyền tăng lên nếu một phụ nữ bị lây nhiễm hoặc tái lây nhiễm HIV trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú, hoặc nếu người mẹ phát triển thành AIDS bởi vì có nồng độ vi rút cao hơn. Nhiễm khuẩn ở nhau thai do vi rút, vi khuẩn, hoặc ký sinh trùng có thể cũng làm tăng nguy cơ lây truyền.

• Nếu một phụ nữ bị nhiễm HIV khi cho con bú, nguy cơ lây truyền từ mẹ sang con sẽ tăng lên.

Ghi nhớ: Thông tin nhiều hơn về lây truyền từ mẹ sang con và can thiệp có ở tài liệu của mô đun “Phòng chống Lây truyền HIV” của EngenderHealth, 2003.

Nguy cơ và tính dễ tổn thương với HIV

Các yếu tố dân số, hành vi và xã hội đặt con người vào nguy cơ bị lây nhiễm với HIV và các NTLQĐTD khác. Các yếu tố nguy cơ được nêu lên một cách truyền thống bao gồm, tuổi trẻ, việc có nhiều bạn tình, bạn tình có nhiều bạn tình khác, tiền sử có NTLQĐTD, và việc sử dụng ma túy cũng như uống rượu. Thời kỳ đầu của dịch AIDS, có xu hướng là đề cập tới "nhóm nguy cơ cao" - những nhóm người có lịch sử mắc việc lây nhiễm với số lượng lớn. Nhóm này thường bao gồm người hành nghề mại dâm và người đồng tính luyến ái. Các kiểu phân loại này có thể làm cho mọi người giả định rằng họ không có nguy cơ bị lây nhiễm nếu họ không thuộc về các nhóm đó.

"Các hành vi" nguy cơ, không phải "Nhóm nguy cơ"

Theo thời gian, kinh nghiệm đã cho thấy nguy cơ không chỉ dựa vào bạn là ai, mà là bạn làm gì. Ý tưởng của hành vi nguy cơ là HIV và AIDS không có sự phân biệt. Bất

Phụ lục E: Tài liệu nguồn về HIV và NTLQĐTD

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 309

cứ ai có một hành vi mà hành vi đó làm họ phơi nhiễm với HIV đều có nguy cơ của sự lây nhiễm. Việc đó bao gồm:

• Bất cứ ai với độ tuổi bất kỳ nào tham gia vào việc giao hợp qua đường âm đạo, miệng hoặc hậu môn mà không có sự bảo vệ với bất kể ai không phải là bạn tình không bị lây nhiễm, hoặc có quan hệ chỉ một vợ một chồng.

• Bất cứ ai có bạn tình đã từng giao hợp không bảo vệ với những người khác.

• Người sử dụng ma túy dùng chung bơm kim tiêm và các loại sử dụng ma túy khác.

• Bất kể ai có tiêm chích sử dụng bơm kim tiêm có khả năng bị nhiễm bẩn.

• Bạn tình của một người tiêm chích ma túy.

• Người được truyền máu hoặc sản phẩm của máu ở những vùng không có sàng lọc máu đáng tin cậy.

• Bất cứ ai sử dụng các kim xâm mình có khả năng bị nhiễm bẩn hoặc các dụng cụ xâm da khác.

• Bất cứ nhân viên hoặc khách hàng tại các cơ sở chăm sóc y tế phải tiếp xúc với máu, sản phẩm máu, kim tiêm không sạch, hoặc các dụng cụ ngoại khoa.

• Một thai nhi hoặc đứa trẻ đang được nuôi dưỡng của một bà mẹ bị nhiễm HIV.

Sự hiểu biết này cùng với kinh nghiệm xác định các nhóm người được coi là "nguy cơ cao" dẫn đến sự kỳ thị và phân biệt đối xử không công bằng đã đưa đến sự thay đổi trong ngôn từ: "nhóm nguy cơ" thành "các hành vi nguy cơ". Sự phân định giữa các nhóm nguy cơ và các hành vi nguy cơ là quan trọng.

Tính dễ bị tổn thương

Gần đây có sự nhận biết ngày càng tăng rằng ngoài các hành vi hoặc đặc điểm cá nhân, một số sức mạnh của xã hội, kinh tế và chính trị đã làm cho những người hoặc các nhóm người dễ bị tổn thương với việc lây nhiễm. Về một khía cạnh nào đó, HIV và AIDS có sự phân biệt. Một số yếu tố ảnh hưởng tới tính dễ bị tổn thương trong xã hội bao gồm sự bất bình đẳng giới, sức mạnh kinh tế, tuổi trẻ, xây dựng văn hóa và các chính sách của chính phủ. Các phần sau đây sẽ xem xét những tính dễ bị tổn thương của phụ nữ, nam giới, trẻ em và tuổi thanh niên.

Tính dễ bị tổn thương và nguy cơ của phụ nữ

Số phụ nữ đang sống chung với HIV và AIDS đã và đang tăng lên một cách đều đặn trong vòng thập kỷ qua. AIDS ngày nay được xếp là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở phụ nữ ở độ tuổi từ 20 đến 40 tại những vùng như Châu Âu, Bắc Mỹ, và Cận Sahara châu Phi. Ở vùng Cận Sahara châu Phi, tỷ lệ lây nhiễm trong phụ nữ hiện nay đã vượt qua tỷ lệ đó trong nam giới: Phụ nữ giờ đây chiếm 55% tất cả các lây nhiễm, và tỷ lệ của lây nhiễm trong phụ nữ có thai là cực kỳ cao ở nhiều nước. Phụ nữ dễ bị tổn thương đối với lây nhiễm vì các lý do về sinh học, xã hội và kinh tế.

Phụ nữ có thể đặc biệt dễ bị tổn thương đối với lây nhiễm bởi vì bất bình đẳng giới và thiếu quyền lực trong các mối quan hệ tình dục, điều đó đã gây khó khăn, thậm chí không thể đối với phụ nữ để nói chuyện về thực hành tình dục an toàn hơn với bạn tình của mình. Sự thiếu hụt quyền lực về kinh tế có thể dẫn tới việc dễ bị tổn

Phụ lục E: Tài liệu nguồn về HIV và NTLQĐTD

310 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

thương vì một số phụ nữ bị ép buộc phải hành nghề mại dâm hoặc phải tạo lập quan hệ bạn tình tạm thời khi phải bán rẻ tình dục để tìm kiếm sự sống còn về kinh tế. Hơn thế nữa, bởi vì phụ nữ có tính dễ bị tổn thương về mặt sinh học hơn với lây truyền nhiễm khuẩn, nên họ phải đối mặt với nguy cơ lớn hơn về việc lây nhiễm.

Về mặt sinh học, nguy cơ lây truyền từ nam sang nữ là lớn hơn so với nguy cơ từ nữ sang nam vì có một số lý do. Chúng bao gồm:

• Có diện tích bề mặt bị phơi nhiễm nhiều hơn trong đường sinh dục của nữ so với đường sinh dục của nam.

• HIV có độ tập trung cao hơn trong tinh dịch so với dịch âm đạo

• Có nhiều lượng tinh dịch được trao đổi hơn so với dịch âm đạo trong khi giao hợp.

• Tình dục cưỡng bức hay ép buộc có thể dẫn đến các vi tổn thương trong đường sinh dục và điều này tạo điều kiện cho sự thâm nhập của vi rút.

• Các thực hành truyền thống như cắt bộ phận sinh dục nữ có thể làm phơi nhiễm phụ nữ với các nguy cơ nếu dụng cụ để cắt không được làm sạch đúng mức.

• Phụ nữ thường có NTLQĐTD và không được chữa trị đã làm tăng tính dễ bị tổn thương đối với HIV.

Trên thế giới, các yếu tố xã hội bắt nguồn từ việc bất bình đẳng giới cũng làm cho phụ nữ dễ bị tổn thương đối với lây nhiễm HIV gây ra không phải chỉ do hành vi của riêng họ, mà do hành vi đó của bạn tình của họ. Các yếu tố này bao gồm:

• Phụ nữ được coi là phải chung thủy một vợ một chồng, tuy nhiên hôn nhân đã đặt họ vào nguy cơ cao đối với lây nhiễm (bởi vì nam giới thường không phải thủy chung ,và trong nhiều trường hợp, thậm chí còn được khuyến khích có nhiều bạn tình).

• Phụ nữ thiếu quyền lực trong xã hội để giảm thiểu nguy cơ bị lây nhiễm.

• Mối đe dọa bạo lực về thể xác, sự sợ hãi bị bỏ rơi, hoặc tổn thất về trợ giúp kinh tế có thể là những rào cản quan trọng không cho phụ nữ bàn luận về việc dùng bao cao su, thảo luận sự chung thủy với bạn tình của họ, hoặc làm cho mối quan hệ mà họ có trở nên có nguy cơ.

• Các chuẩn mực văn hóa thường không cho phép phụ nữ có kiến thức về sức khỏe tình dục.

• Khi phụ nữ có kiến thức về sức khỏe tình dục xã hội thường coi họ là không phù hợp để biểu thị kiến thức này, làm cho việc giao tiếp với bạn tình về nguy cơ và vấn đề an toàn không thể thực hiện được.

• Phụ nữ có ít sự kiểm soát với thân thể họ và ít quyền đưa ra quyết định mà để nam giới đưa ra hầu hết các quyết định sinh hoạt tình dục về thời điểm, địa điểm, và cách thức làm tình.

• Áp lực xã hội về sinh đẻ có thể cũng ảnh hưởng tới việc lựa chọn của phụ nữ liên quan đến việc mang thai so với việc bảo vệ không mắc bệnh.

• Phụ nữ có nhiều nguy cơ hơn so với nam giới về chuyện bị hiếp dâm, bị cưỡng bức sinh hoạt tình dục, bị ép buộc hành nghề mại dâm hoặc nô lệ tình dục.

Phụ lục E: Tài liệu nguồn về HIV và NTLQĐTD

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 311

Sự thiếu hụt quyền lực về kinh tế có thể dẫn tới việc dễ bị tổn thương vì một vài lý do, bao gồm những việc như:

o Một số phụ nữ bị ép buộc hành nghề mại dâm hoặc có quan hệ bạn tình tạm thời với nhiều người để họ có thể bán rẻ tình dục của mình vì lý do kinh tế, để sống còn, kể cả thực phẩm, nơi ở và sự an toàn.

o Nhiều phụ nữ có nguy cơ chỉ đơn giản vì họ bị phụ thuộc về kinh tế vào những người chồng để sống còn và trợ giúp, điều này làm giới hạn quyền ra quyết định và đàm phán thuyết phục của họ.

o Người hành nghề mại dâm nói chung có nguy cơ cực kỳ cao đối với lây nhiễm, đặc biệt khi họ không có khả năng thuyết phục khách làng chơi dùng bao cao su hoặc khi họ ở trong hoàn cảnh mại dâm là bất hợp pháp.

Nguy cơ đối với nam giới

Nhiều yếu tố xã hội cũng làm cho nam giới có nguy cơ đối với việc lây nhiễm. Các khái niệm có tính xã hội về tính đàn ông và thái độ phổ biến cũng như hành vi dễ trở thành các hành vi nguy cơ đe dọa sức khỏe của nam giới và của bạn tình.

Ví dụ, các chuẩn mực xã hội của "chất đàn ông" cho rằng nam giới phải thành thục và có kiến thức về tình dục có thể đặt họ (đặc biệt là người trẻ tuổi) trước những nguy cơ bởi vì họ ít có khả năng tìm kiếm thông tin về giảm thiểu tác hại, lo sợ việc phải thú nhận là thiếu hụt kiến thức đó. Thái độ về tính đàn ông khuyến khích nam giới phải thể hiện sự thành thạo tình dục bằng việc có nhiều bạn tình và bằng việc sử dụng rượu hoặc các chất ma túy khác và điều này đã góp thêm vào các hành vi có nguy cơ. Nam giới thường quá tự tin, không biểu hiện tình cảm, và không tìm kiếm sự trợ giúp vào những thời điểm cần phải có hoặc căng thẳng − ý tưởng không hỗ trợ nam giới trong việc có các hành vi bảo vệ hoặc tìm kiếm sức khỏe. Nam giới cũng có khả năng dùng tiêm chích ma túy nhiều hơn.

Trong nhiều nền văn hóa, cộng đồng từ chối sự việc nam giới sinh hoạt tình dục với người nam giới khác, việc thường dẫn đến kết quả thiếu hụt sự phòng ngừa, chăm sóc, và thông tin sức khỏe dành cho nam giới là người có thể có nguy cơ. Sự phân biệt đối xử và kỳ thị chống lại tình dục đồng giới nam góp phần vào sự chối bỏ và giấu giếm, làm cho việc tiếp cận được những người nam giới này để phòng chống HIV trở nên khó khăn hơn.

Để bảo vệ sức khỏe của nam giới và sức khỏe của bạn tình nữ và con cái của họ, các dịch vụ y tế và nhân viên y tế phải giải quyết mối quan hệ giữa hành vi của nam giới và lây truyền HIV, để khuyến khích nam giới và thanh niên nam có những cam kết mạnh mẽ phòng chống sự lây nhiễm và tăng cường các chương trình cho sự đáp ứng với các nhu cầu của cả nam và nữ.

Nguy cơ và tính dễ bị tổn thương của trẻ em và thanh niên

AIDS là căn bệnh chủ yếu của tuổi trẻ. Mặc dù các số liệu toàn diện còn bị thiếu, có bằng chứng rằng là có nhiều trẻ em và người dưới 18 tuổi đang sống chung với HIV và AIDS hơn bất cứ lúc nào. UNAIDS và WHO ước tính là có hơn 4 triệu trẻ em dưới 15 tuổi đã bị lây nhiễm HIV kể từ khi bắt đầu dịch bệnh, và chỉ trong năm 2000, có khoảng 500.000 trẻ em dưới 15 tuổi chết vì bệnh có liên quan tới AIDS.

Phụ lục E: Tài liệu nguồn về HIV và NTLQĐTD

312 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Đại đa số trẻ em bị nhiễm - hơn 90% - sống tại các nước đang phát triển; hơn nữa, tại các khu vực bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi dịch bệnh, nếu tỷ lệ lây nhiễm hiện tại không được kiểm tra, AIDS có thể làm tăng tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh lên tới 75% và tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi tăng hơn 100%. Lây nhiễm HIV dẫn tới AIDS và tử vong nhanh hơn nhiều trong trẻ em so với người lớn, và AIDS của trẻ em dẫn đến tử vong nhanh hơn nhiều trong các nước đang phát triển do đói nghèo, dinh dưỡng kém và các yếu tố khác.

Hầu hết trẻ em dưới 14 tuổi nhiễm vi rút từ mẹ, trước hoặc trong khi sinh đẻ hoặc qua việc bú sữa mẹ. Vì có nhiều phụ nữ tuổi sinh đẻ bị lây nhiễm, số lượng trẻ em bị nhiễm cũng tăng lên. Ngoài nguy cơ lây từ mẹ sang con, trẻ em và trẻ vị thành niên cũng cực kỳ dễ bị tổn thương với việc lây nhiễm lây truyền qua đường máu, tình dục (kể cả loạn luân, lạm dụng tình dục, bóc lột tình dục thương mại hóa) và tiêm chích ma túy.

Tại rất nhiều nước, sự từng trải về tình dục có ưng thuận lần đầu tiên xảy ra trước tuổi 18, và những người trẻ tuổi có thể không có kiến thức hoặc kinh nghiệm để làm giảm nguy cơ phơi nhiễm đối với HIV và AIDS. Trẻ vị thành niên có thể thiếu kiến thức về thai nghén và lây NTLQĐTD cũng như HIV, và họ có thể ít có khả năng hơn để nhận biết các tình huống đầy tiềm năng nguy hiểm hoặc để thuyết phục có tình dục an toàn hơn. Ngoài ra, các áp lực đồng đẳng, sử dụng rượu và ma túy, và các yếu tố khác có thể làm tăng khả năng của tuổi vị thành niên tham gia vào các hành vi nguy cơ cao.

Những người trẻ tuổi của cả 2 giới đều dễ bị tổn thương với việc lây nhiễm vì nhiều lý do, kể cả các yếu tố xã hội, sinh học, hành vi, và nhân khẩu học. Ví dụ, nam giới trẻ tuổi thường phải đối mặt với rất nhiều áp lực về việc hoạt động tình dục tích cực và vì thế, họ ít có khả năng tìm kiếm thông tin về việc làm thế nào để tự bảo vệ bản thân và bạn tình của mình vì nỗi sợ hãi bị coi là không có kinh nghiệm. Phụ nữ trẻ tuổi, mặt khác, có thể đặc biệt dễ bị cảm nhiễm về các lý do sinh học (ví dụ, các mô tế bào chưa thực sự trưởng thành có thể dễ bị thẩm thấu hoặc hư hại) và đối với các lý do xã hội, kể cả thiếu các nguồn lực kinh tế và quyền lực thuyết phục.

Phụ nữ trẻ thường bị ép buộc quan hệ với nam giới lớn tuổi hơn vì kinh tế, và các báo cáo không chính thức từ các nước có tỷ lệ bị nhiễm cao chỉ ra rằng nam giới lớn tuổi có thể tìm kiếm phụ nữ trẻ và các cô gái để quan hệ tình dục, và họ tin rằng sẽ ít có khả năng bị lây nhiễm hơn. Sự khác biệt lớn về tuổi tác trong tỷ lệ lây nhiễm làm tăng đáng kể các hình thái xã hội này, với phụ nữ trẻ tuổi ở rất nhiều nơi có tỷ lệ lây nhiễm tương ứng với những người trong số nam giới già hơn 10 tuổi.

Xét nghiệm HIV

Các xét nghiệm HIV thường dùng nhất nhằm phát hiện sự có mặt của kháng thể kháng HIV, không phải chính vi rút. Một xét nghiệm kháng thể HIV dương tính cho biết sự có mặt của kháng thể đối với vi rút, trong khi đó một kết quả âm tính chỉ ra rằng hoặc không có kháng thể hoặc kháng thể không có đủ mức độ để phát hiện ra chúng. Có thể các xét nghiệm này không phát hiện được sự lây nhiễm trong người mới bị nhiễm HIV và chưa phát triển đủ kháng thể để có thể cho một kết quả dương tính.

Thời gian kể từ khi lây nhiễm HIV cho tới khi cơ thể phát triển đủ kháng thể ở mức có thể phát hiện được thì gọi là thời kỳ cửa sổ. Thời kỳ cửa sổ trung bình khoảng 3 tháng. Một người lo có thể đã bị phơi nhiễm với HIV cần được khuyến khích làm xét nghiệm, và người tư vấn viên cần giải thích nếu xét nghiệm có kết quả âm tính, thì

Phụ lục E: Tài liệu nguồn về HIV và NTLQĐTD

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 313

cần phải làm xét nghiệm lại sau 3 tháng để khẳng định lại kết quả, vì người có thể đã bị lây nhiễm, nhưng vẫn có thể còn đang trong thời kỳ cửa sổ.

Lý do làm xét nghiệm

Xét nghiệm HIV cần được tiến hành một cách tự nguyện và không bao giờ được bắt buộc hay cưỡng ép. Những người muốn biết liệu họ có bị lây nhiễm đều có quyền được biết. Cần khuyến cáo khách hàng phải được tư vấn cả trước và sau khi xét nghiệm. Ở những nơi việc xét nghiệm có sẵn, một người nghĩ mình đã bị phơi nhiễm với HIV cần được xét nghiệm vì những lý do sau:

• Một người khi biết đã nhiễm HIV có thể giữ gìn tránh việc lây nhiễm sang người khác.

• Trong hoàn cảnh có sẵn thuốc để điều trị các nhiễm trùng cơ hội và giữ cho cuộc sống khỏe mạnh của con người dài hơn, tốt nhất là mọi người được biết họ có bị lây nhiễm không càng sớm càng tốt để họ có thể bắt đầu việc điều trị và thăm khám thường xuyên ngay lập tức.

• Phụ nữ nếu biết mình đã bị lây nhiễm có thể có những quyết định với đầy đủ thông tin về kế hoạch hóa gia đình, mang thai, và cho con bú. Trong một số trường hợp, việc điều trị có thể làm giảm phần lớn nguy cơ cho người phụ nữ có thai về lây truyền HIV sang cho đứa con của họ.

• Một số người muốn biết về tình trạng HIV của họ nên khi biết rằng họ bị lây nhiễm HIV, họ có thể có những thay đổi về lối sống và bảo đảm sức khỏe của họ để sống lâu hơn và có cuộc sống tốt hơn.

Tư vấn và xét nghiệm HIV có thể là quyết định quan trọng đối với khách hàng và người cung cấp dịch vụ và có thể giúp đỡ các khách hàng không bị nhiễm hiểu về nguy cơ đối với HIV. Ngoài ra, xét nghiệm giúp cho các nhà cung cấp dịch vụ đưa thông tin cho các khách hàng bị nhiễm về việc sống chung với việc lây nhiễm HIV và giúp họ trong việc thu nhận các dịch vụ trợ giúp sẵn có, bao gồm cả điều trị, hỗ trợ tình cảm và thực hành, phòng chống lây truyền từ mẹ sang con, và các dịch vụ pháp lý.

Tư vấn và xét nghiệm tự nguyện

Tư vấn và xét nghiệm tự nguyện (TVXNTN) là sự kết hợp của cả hai hoạt động - tư vấn và xét nghiệm - thành một dịch vụ có thể làm tăng ích lợi của cả hai. Trong dạng lý tưởng của mình, TVXNTN có thể được dùng làm một hình thức phòng ngừa hơn là chỉ giới hạn cho mục đích chẩn đoán, hoặc để tạo điều kiện tiếp cận vào các dịch vụ chăm sóc HIV.

Các "Tiêu chuẩn vàng" cho TVXNTN kết hợp tư vấn trước xét nghiệm với tư vấn sau xét nghiệm. Giúp đỡ khách hàng hiểu và nhận thức được nguy cơ của riêng họ và các nguy cơ.

Phụ lục E: Tài liệu nguồn về HIV và NTLQĐTD

314 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Nguồn: WHO, 1999.

TVXNTN là điểm quan trọng cho các dịch vụ HIV và AIDS, đem lại lợi ích cho khách hàng có kết quả xét nghiệm dương tính hoặc âm tính. Ví dụ, khách hàng với kết quả âm tính có thể vẫn được khuyến khích để chấp nhận các hành vi có thể làm giảm thiểu việc bị phơi nhiễm với HIV và các NTLQĐTD khác, làm cho TVXNTN trở thành một chiến lược quan trọng của dự phòng. Khi được thực hiện tốt, các dịch vụ TVXNTN cho khả năng đem lại lợi ích cho cộng đồng bằng việc "bình thường hóa" sự hiện diện của HIV và AIDS - có nghĩa là giảm thiểu sự kỳ thị và tăng cường nhận thức (xem sơ đồ trên).

TVXNTN là thành phần thiết yếu của các chương trình phòng chống lây truyền từ mẹ sang con bởi vì các chương trình như vậy không thể được triển khai nếu phụ nữ không biết được tình trạng HIV của mình. Tuy nhiên, các chương trình không chỉ tập trung vào việc xác định các phụ nữ có HIV dương tính để phòng ngừa, chúng cũng cần phải tập trung vào việc làm giảm các nguy cơ của họ và giúp đỡ những ai có kết quả âm tính được duy trì tình trạng đó. Các chương trình TVXNTN cho phụ nữ mang thai có thể có lợi ích từ sự tham gia của nam giới: một số nghiên cứu đã cho thấy khi phụ nữ có xét nghiệm HIV dương tính và bạn tình của họ không được xét nghiệm, phụ nữ thường bị đổ lỗi là đã mang lây nhiễm cho cả đôi. Lời đổ lỗi không được tìm hiểu như vậy có thể dẫn đến các xung đột, bỏ rơi và thậm chí bạo lực.

Nguồn: Phỏng theo: EngenderHealth, 2003d.

Tư vấn và xét nghiệm tự nguyện là xuất phát điểm của dự phòng và chăm sóc HIV

Tăng cường:

• Lập kế hoạch cho tương lai

• Chăm sóc trẻ mồi côi

•Bình thường hoá HIV/AIDS

Khuyến khích giới thiệu hỗ trợ xã hội và đồng đẳng

Khuyến khích sự chấp nhận tình

trạng nhiễm

TƯ VẤN VÀ XÉT NGHIỆM

TỰ NGUYỆN

Tạo điều kiện cho thay đổi hành vi và sự tham gia của những người khác

Tạo điều kiện tiếp cận các can thiệp phòng tránh lây truyền từ mẹ sang con

Tăng cường quản lí sớm nhiễm trùng cơ hội và HIV (ví dụ lao, NTLQĐTD, ... và tiếp cận thuốc chống virus

Nới lỏng tiếp cận liệu pháp phòng chống (lao & vi khuẩn) và các lời

khuyên phòng tránh thai

Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên 315

Tài liệu tham khảo

Arkutu, A. A. 1995. Healthy women, healthy mothers: An information guide, xuất bản lần 2. New York: Family Care International, trang17.

AVSC International 1995. Family planning counseling: A curriculum prototype. New York.

AVSC International 1999. COPE: Self-assessment guides for reproductive health services. (Work in progress.) New York, trang 6.

Bộ y tế và phúc lợi gia đình Bangladesh, chương trình quốc gia dân số và sức khỏe 1999. Technical standard and service delivery protocol for maternal health care. Dacca.

Barnett, B., và Schueller, J. 2000. Meeting the needs of young clients: A guide to providing reproductive health services to adolescents. Research Triangle Park, NC: Family Health International (FHI).

EngenderHealth 2000. Introduction to men’s reproductive health services. New York, trang 3.11.

EngenderHealth 2002. Integration of HIV/STI prevention, sexuality, and dual protection in family planning counseling: A training manual. Bản thảo tập 2—Handouts. New York, pp. 62–66.

EngenderHealth 2003a. Choices in family planning: Informed and voluntary decision making. New York.

EngenderHealth 2003b. Counseling and communicating with men. New York.

EngenderHealth 2003c. Counseling the postabortion client: A training curriculum. New York.

EngenderHealth 2003d. HIV and AIDS: Khóa đào tạo trực tuyến, tại địa chỉ:

http://www.engenderhealth.org/res/onc/hiv/index.html, tháng 2, 5, 2003.

EngenderHealth 2003e. Infection prevention: Khóa đào tạo trực tuyến, tại địa chỉ:

http://www.engenderhealth.org/ip/index.html, tháng 1, 10, 2003.

EngenderHealth 2003f. Sexuality and sexual health: Khóa đào tạo trực tuyến, tại địa chỉ http://www.engenderhealth.org/res/onc/sexuality/index.html, February 4, 2003.

EngenderHealth 2003g. Sexually transmitted infections: Khóa đào tạo trực tuyến, tại địa chỉ http://www.engenderhealth.org/res/onc/sti/index.html, February 5, 2003.

FHI. 2002 Frequently asked questions about contraception. Địa chỉ http://www.fhi.org/ en/fp/fpfaq/index.html, tháng 3 2002.

Gordon, G., và Gordon, P. 1992. Counselling and sexuality. London: International Planned Parenthood Federation.

Hatcher, R. A., và các cộng sự. 1997. The essentials of contraceptive technology. Baltimore: Johns Hopkins University, chương trình thông tin dân số.

Huezo, C., và Diaz, S. 1993. Quality of care in family planning: Clients’ rights and providers’ needs. Advances in Contraception 9(2):129–139.

Tài liệu tham khảo

316 Dự án SKSS Tư vấn lồng ghép sức khỏe sinh sản - tình dục – Tài liệu dành cho học viên

Viện quốc tế về môi trường và phát triển (IIED). 2000. Helping NGO staff (and the community groups) analyse reproductive health and gender issues, PLA Notes 37, trang 31–37.

INTRAH/PRIME 1997. Reproductive health training for primary providers: A sourcebook for curriculum development. Chapel Hill, NC, trang 1.17.

IWHC 2003. Sexual health. Địa chỉ:

http://www.iwhc.org/uploads/FWCWFACTSHEET2.PDF, tháng 1, 31, 2003.

Pyakuryal, N., Bhatta, G., và Frey, M. No date. HIV/AIDS prevention counseling training manual. Kathmandu, Nepal: Save the Children USA.

Rinehart, W., Rudy, S., và Drennan, M. 1998. Hướng dẫn tư vấn 6G. Population Reports, series J, no. 48. Baltimore: Johns Hopkins University, Chương trình thông tin dân số.

STD/HIV Prevention Training Center. 1998. Bridging theory and practice: Participant manual. Berkeley.

Tabbutt, J. E. 1995. Strengthening communication skills for women’s health: A training guide. New York: FCI.

Liên hợp quốc (UN) 1994. Report of the International Conference on Population and Development. Document A/Conf. 171/13. New York.

UN. 1995. International Conference on Population and Development Programme of Action, 7.2. New York.

Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ và tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 1997. Recommendations for updating selected practices in contraceptive use, Volume II. Washington, DC, trang 187–190.

Wells, E. 1995. Family planning counseling: Meeting individual client needs. Outlook 13(1):1–8.

WHO 1995. Information and counselling for the patient. In Complications of abortion: Technical and managerial guidelines for prevention and treatment. Geneva.

WHO 1999. Voluntary counselling and testing for HIV infection in antenatal care: Practical considerations for implementation. Report of the HIV/AIDS and Sexually Transmitted Infections Initiative, Geneva.

WHO 2000. Women and HIV/AIDS. Fact Sheet No. 242, Geneva. địa chỉ http://www.who.int/inf-fs/en/fact242.html, tháng 4 2003.

Winkler, J., Oliveras, E., và McIntosh, N. (eds.) 1995. Postabortion care: A reference manual for improving quality of care. Postabortion Care Consortium.

Wolf, M., và Benson, J. 1994. Meeting women’s needs for post-abortion family planning: Report of a Bellagio Technical Working Group, Bellagio, Italy, tháng 2–5, 1993. International Journal of Gynecology and Obstetrics 45 (Suppl.):S18.