Upload
nguyenhung
View
236
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
[email protected] DT:0984786386
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Vốn là yếu tố đầu tiên của mỗi doanh nghiệp, là yếu tố không thể thiếu
trong mọi quá trình kinh doanh. Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh đều kỳ vọng tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tiết kiệm chi
phí. Lợi nhuận là kết quả, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh dù dưới
hình thức nào thì doanh nghiệp cũng cần phải có một lượng vốn nhất định .
Vấn đề đặt ra muốn tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp cần có các biện pháp
thích hợp để tổ chức quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả. Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn luôn là mục tiêu trong hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường vốn quyết định quy mô năng lực sản xuất của
doanh nghiệp. Trong giai đoạn hiện nay, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
chủ sở hữu là một vấn đề cấp thiết. Đối với Công ty Thoát nước và Phát triển
hạ tầng Đô thị Thái Nguyên hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nói riêng và
trong ngành xây dựng nói chung đã nhận thấy: Để khẳng định vi trí của mình
trên cả nước. Công ty thoát nước luôn quan tâm làm thế nào để đồng vốn của
chính mình đưa vào hoạt động mang lại hiệu quả cao nhất. Vì thế công ty
thoát nước không ngừng cố gắng phát triển trở thành công ty lớn mạnh.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu chung.
Nghiên cứu cơ sở khoa học của vốn chủ sở hữu và thực trạng sử dụng vốn
chủ sở hữu . Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của
Công ty Thoát nước và Phát triển Hạ tầng Đô thị Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ
sở hữu của Doanh nghiệp.
1
[email protected] DT:0984786386
- Đánh giá thực trạng sử dụng vốn của công ty Thoát nước và Phát triển Hạ
tầng Đô thị Thái Nguyên.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn chủ sở hữu của công
ty Thoát nước và Phát triển Hạ tầng Đô thị Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của
Công ty Thoát nước và Phát triển Hạ tầng Đô thị Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn chủ sở hữu của Công ty Thoát nước và Phát triển Hạ tầng Đô thị Thái
Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty Thoát nước và Phát
triển Hạ tầng Đô thị Thái Nguyên.
* Phạm vi về thời gian: Số liệu đánh giá thực trạng của việc sử dụng vốn chủ
từ năm 2011 đến năm 2013.
* Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung vào một số vấn đề lý luận cơ bản
và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Tìm ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công tyThoát nước và Phát triển
Thái Nguyên
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Đưa ra hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả vốn chủ sở
hữu.
- Áp dụng lý luận vào việc phân tích thực trạng công tác sử dụng vốn tại
Công ty Thoát nước và Phát trển Hạ tầng Đô thị Thái Nguyên chỉ ra những
nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả vốn chủ sở hữu của Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả vốn chủ sở
hữu tại Công ty Thoát nước và Phát triển Hạ tầng Đô thị Thái Nguyên
2
[email protected] DT:0984786386
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần giới thiệu nội dung đề tài và phần kết luận, luận văn được
chia thành 4 chương với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thoát nước và Phát
triển Hạ tầng đô thị Thái Nguyên.
Chương 4: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu tại
công ty Thoát nước và Phát triển Hạ tầng đô thị Thái Nguyên.
3
[email protected] DT:0984786386
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VỐN
CHỦ SỞ HỮU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu trong Doanh
nghiệp
1.1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được hiểu và quan niệm là
toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình tiếp theo của danh
nghiệp.
Theo các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn dưới góc độ hiện vật. Họ cho
rằng vốn là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là
cách hiểu phù hợp với trình độ quản lý còn sơ khai. Nó rất đơn giản dễ hiểu
nhưng chưa đầy đủ, chưa phản ánh đến mặt tài chính của vốn.
Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những người trong
công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng khoán
của Công ty. Quan điểm này có ưu điểm là đề cập đến mặt tài chính của vốn.
Khuyến khích các nhà đầu tư tăng cường đầu tư, mở rộng và phát triển sản
xuất song nó còn hạn chế là không nói rõ nội dung và trạng thái của vốn trong
quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Một số nhà kinh tế học khác cho răng: vốn có ý nghĩa là phần lượng sản
phẩm tạm thời phải hy sinh tiểu dùng hiện tại của nhà đầu tư, để đẩy mạnh
sản xuất tăng tiêu dùng trong tương lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh
động cơ về đầu tư nhiêu hơn là về nguồn gốc và biểu hiện của vốn, do vậy
quan niệm này cũng không đáp ứng được yêu cầu về quản lý nâng cao hiệu
quả sử vốn cũng như việc phân tích về vốn của doanh nghiệp.
Hiểu theo nghĩa rộng, một số quan điểm lại cho rằng: vốn bao gồm toàn bộ
các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hóa, dịch vụ như tài sản hữu
4
[email protected] DT:0984786386
hình, tài sản vô hình, các kiến thức về kỹ thuật của doanh nghiệp được tích
lũy, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của cán bộ điều hành cùng
chất lượng của đội ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp... Quan niệm này
có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả sử dụng vốn trong
cơ chế thị trường. Tuy nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó
khăn phức tạp nhất là khi trình độ quản lý kinh tế chưa cao và pháp luật chưa
hoàn chỉnh như nước ta.
Theo Mác “ Vốn là giá trị mang lại giá trị thặng dư” tức là vốn đại diện
cho một lượng giá trị nhất định để tạo ra một lượng giá trị mới. Vì thế, tiền
chỉ được gọi là vốn khi dùng để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Quan điểm này đã chỉ rõ mục
tiêu của quản lý và sử dụng vốn, nhưng quan niệm này mang tính triu tượng,
do vậy hạn chế về ý nghĩa đối với hạch toán và phân tích quản lý sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Các quan niệm về vốn ở trên, một mặt thể hiện được vai trò tác dụng
trong những điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu cụ
thể. Nhưng mặt khác, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên góc độ hạch
toán và quản lý, các quan điểm đó chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quản
lý, hạch toán, phân tích đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên
cơ sở phân tích các quan điểm về vốn ở trên, khái niệm về vốn cần thể hiện
được bốn vấn đề sau:
- Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc
dân được tái đầu tư, để phân biệt được vốn đất đai, vốn nhân lực.
- Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất là tài
sản vật chất ( tài sản cố định và tài sản dự trữ) và tài sản tài chính ( tiền mặt,
tiền gửi Ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán...) là cơ sở đề ra các biện
pháp quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
5
[email protected] DT:0984786386
- Phải chỉ ra được mối quan hệ mật thiết giữa vốn với các nhân tố khác của
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ( đất đai, lao
đọng), điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải xem xét đến quá trình sử dụng
vốn như thế nào cho có hiệu quả.
- Phải thể hiện mục đích quản lý sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích
kinh tế, lợi ích xã hội mà vốn đem lại. Vấn đề này sẽ định hướng cho quá
trình quản lý kinh tế nói chung, quản lý vốn của doanh nghiệp nói riêng.
Vốn là một lượng tiền nào đó được đưa vào sử dụng trong để kinh
doanh hàng hóa dịch vụ, các doanh nghiệp cẩn phải có một số tiền vốn nhất
định, gọi là vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh bao
gồm:
- Tài sản hiện vật như nhà kho, cửa hàng, hàng hóa dự trữ.
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ.
- Các tài sản vô hình khác.
1.1.2. Đặc trưng của vốn trong Công ty Thoát nước và Phát triển Hạ tầng
Đô thị Thái Nguyên.
1.1.2.1. Khái niệm vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp.
Số vốn này bao gồm vốn góp ban đầu khi doanh nghiệp mới thành lập và số
vốn bổ sung thêm hay giảm bớt trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết
thanh toán, không phải trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu được xác định là phần còn
lại trong tài sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các
cách thức khác nhau thông thường nguồn vốn này bao gồm:
Vốn góp: là số vốn đóng góp của các thành viên tham gia thành lập doanh
nghiệp , sử dụng vào mục đích kinh doanh. Đối với doanh nghiệp nhà nước
6
[email protected] DT:0984786386
thì đó là nguồn vốn do Ngân sách nhà nước cấp. Đối với Công ty liên doanh
thì phần vốn góp của các đối tượng trong và ngoài nước tham gia thành lập
liên doanh.
Lãi chưa phân phối: là số vốn có nguồn gốc từ lợi nhuận, đó là phần chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí. Số lãi này trong khi chua phân phối cho các
chủ đầu tư , trích quỹ thì được sử dụng trong kinh doanh như vốn chủ sở hữu.
1.1.2.2. Vai trò của vốn:
- Vốn có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của
doanh nghiệp.
- Vốn đóng vai trò quyết định mở rộng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh,
đổi mới quy trình công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
kinh doanh, góp phần tăng năng suất lao động và giảm giá thành chi phí của
doanh nghiệp.
- Vốn là một nguồn lực quan trọng để phát huy tài năng của ban lãnh đạo
doanh nghiệp.
- Vốn là yếu tố về giá trị.
1.1.2.3. Đặc điểm của vốn
- Vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Có nghĩa là vốn phải được biểu
hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của Doanh nghiệp.
- Vốn luôn vận động để sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh doanh.
- Trong quá trình vận động vốn không tách rời chủ sở hữu: Mỗi đồng vốn đều
có chủ sở hữu nhất định nghĩa là không có những đồng vốn vô chủ, ở đâu có
đồng vốn vô chủ thì ở đó sẽ có sự chi tiêu, lãng phí, kém hiệu quả. Ở đây cần
có sự phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn, đó là hai quyền năng
khác nhau. Tùy theo hình thuc đầu tư mà người sở hữu và người sử dụng vốn
để đồng nhất hay tách rời. Song, dù trường hợp nào đi chăng nữa, người sở
hữu vốn vẫn được ưu đãi đảm bảo quyền lợi và phải được tôn trọng quyền sở
hữu vốn của mình. Có thể nói đây là một nguyên tắc cực kỳ quan trọng trong
7
[email protected] DT:0984786386
việc huy động, quản lý và sử dụng vốn. Nó cho phép được huy động vốn nhàn
rỗi trong dân cư vào sản xuất kinh doanh, đồng thời quản lý và sử dụng đồng
vốn có hiệu quả. Nhận thức được đặc trưng này sẽ giúp doanh nghiệp tìm mọi
biện pháp hiệu quả nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có khả năng
phát huy tác dụng: muốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, vốn phải được tập
trung thành một lượng đủ lớn để mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu
cho sản xuất và chủ động trong các phương án sản xuất kinh doanh. Muốn là
được điều đó, các doanh nghiệp không chỉ khai thác các tiềm năng về vốn của
mình, mà phải tìm cách thu hút vốn từ nhiều nguồn khác như: phát hành thêm
cổ phiếu, góp vốn liên doanh, liên kết...
- Vốn có giá trị về mặt thời gian: Một đồng hôm nay có giá trị hơn giá trị
đồng tiền ngày hôm sau, do giá trị của đồng tiền chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố như: Đầu tư, rủi ro, lạm phát, chính trị... trong cơ chế kế hoạch hóa tập
trung vấn đề này không được xem xét kỹ lưỡng vì nhà nước đã tạo ra sự ổn
định của đồng tiền một cách giả tạo trong nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế
thị trường cần phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, bởi do ảnh
hưởng sự biến động của giá cả thị trường, lạm phát ... nên sức mua của đồng
tiền ở các thời điểm là khác nhau.
Vốn là loại hàng hóa đặc biệt: những người sẵn có vốn có thể đưa vốn vào thị
trường còn những người cần vốn thì đi vay. Nghĩa là những người đi vay
được quyền sử dụng vốn của người cho vay. Người đi vay phải nắm một
khoản tiền trả cho người cho vay. Đây là một khoản chi phí sử dụng vốn mà
người đi vay phải trả cho người cho vay, hay nói cách khác giá của quyền sử
dụng vốn. Khác với loại hàng hóa thông thường khác. “ Hàng hóa vốn” khi
bán đi sẽ không mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng trong một thời
gian nhất định việc mua bán này diễn ra trên thị trường tài chinh, giá mua bán
tuân theo quan hệ Cung – Cầu về vốn trên thị trường.
8
[email protected] DT:0984786386
Trong nền kinh tế thị trường vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài
sản hữu hình mà nó còn biểu hiện giá trị những tài sản vô hình như: vị trí địa
lý kinh doanh, nhãn hiệu thương mại, bản quyền, phát minh sáng chế, bí
quyết công nghệ... Cùng với sự phát triển kinh tế thị trường thì khoa học kỹ
thuật, công nghệ cũng phát triển mạnh mẽ điều này làm cho tài sản vô hình
ngày càng đa dạng phong phú, đóng góp một phần không nhỏ trong việc tạo
ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
1.1.2.4. Nguồn hình thành vốn chủ sở hữu.
* Vốn pháp định:
Vốn pháp định là số vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có khi muốn hình
thành doanh nghiệp và số vốn này được nhà nước quy định tùy thuộc vào
từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà
Nước, số vốn này được ngân sách nhà nước cấp.
* Vốn tự bổ xung:
Thực chất loại vốn này là số lợi nhuận chưa phân phối ( lợi nhuận lưu trữ) và
các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỹ xí nghiệp ( quỹ phúc
lợi, quỹ đầu tư phát triển…)
* Vốn chủ sở hữu khác:
Đây là loại vốn mà số lượng của nó luôn có sự thay đổi bởi vì do đánh giá lại
tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do ngân sách cấp kinh phí, do các đơn
vị thành viên nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng cơ bản.
1.1.2.5. Các bộ phận cấu thành vốn chủ sở hữu
Trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp quản lý vốn và sử dụng vốn có
hiệu quả là nội dung quan trọng nhất, có tính chất quyết định đến mức độ tăng
trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Do vậy,để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn ta cần phải nắm được vốn có những lợi ích nào, đặc biệt nó vận động ra
sao... bản thân vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm nhiều bộ phận hợp
thành mà mỗi bộ phận hợp thành lại có nguồn gốc hình thành, tính chất và
9
[email protected] DT:0984786386
mức độ biến động khác nhau. Vì thế sự biến động của từng bộ phận vốn hợp
thành sẽ ảnh hưởng đến biến động của vốn sở hữu.
Trong một doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu thường được sử dụng kinh doanh và
vốn chủ sở hữu sử dụng cho mục đích chuyên dùng khác.
* Vốn chủ sở hữu sử dụng cho hoạt động kinh doanh
Vốn chủ sở hữu sử dụng cho hoạt động kinh doanh là bộ phận vốn chủ sở hữu
được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là bộ phận chủ yếu tạo
nên số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Thuộc vốn chủ sở hữu sử dụng cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu: phản ánh tổng số vốn góp của các chủ sở
hữu doanh nghiệp. Số vốn này được các chủ sở hữu góp ban đầu khi mới
thành lập doanh nghiệp và bổ sung thêm hay rút bớt trong quá trình hoạt
động kinh doanh.
- Thặng dư vốn cổ phần: Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa giá thực tế
phát hành cổ phiếu với mệnh giá cổ phiếu. Nếu giá phát hành cổ phiếu> mệnh
giá cổ phiếu, phần chênh lệch chính là phần thặng dư phát hành. Ngược lại,
nếu giá cổ phiếu < mệnh giá cổ phiếu, phần chênh lệch chính là chiết khấu
phát hành. Thặng dư phát hành làm tăng vốn chủ sở hữu, ngược lại chiết khấu
phát hành làm giảm vốn chủ sở hữu.
- Vốn khác của chủ sở hữu: Chỉ tiêu này phản ánh số vốn chủ sở hữu khác của
doanh nghiệp. Đây là số vốn bổ sung từ lợi nhuận sau thuế hoặc được viện
trợ, biếu tặng...
Chênh lệch đánh giá lại tài sản: là chỉ tiêu phản ánh khoản chênh lệch do đánh
giá lại tài sản chưa xử lý hiện có tại thời điểm báo cáo. Trong doanh nghiệp,
theo quy định hiện hành, tài sản được đánh giá lại trong các trường hợp sau:
+ Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quyết định của Nhà nước .
10
[email protected] DT:0984786386
+ Thực hiện chuyển đổi sở hữu công ty, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước,
bán công ty, đa dạng hóa hình thức sở hữu.
Giá trị chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản sẽ góp phần tăng số vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp và ngược lại, giá trị chênh lệch giảm do đánh giá lại
tài sản sẽ làm giảm số vốn chủ sở hữu hiện có của doanh nghiệp.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái: là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh liên quan đến các khoản mục tiền tệ có gốc chưa xử lý hiện có tại
thời điểm báo cáo. Theo quy định, tỷ giá hối đoái được sử dụng là tỷ giá hối
đoái giao dịch thực tế hay tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh giao dịch.
Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái sẽ góp phần làm tăng số vốn góp chủ sở
hữu, nếu là chênh lệch dương( lãi về tỷ giá) ngược lại, sẽ làm giảm vốn chủ
sở hữu nếu là chênh lệch âm( lỗ về tỷ giá)
Quỹ đầu tư phát triển: là chỉ tiêu phát hành số quỹ đầu tư phát triển hiện còn
tại thời điểm báo cáo. Quỹ đầu tư phát triển được hình thành bằng cách trích
lập một tỷ lệ nhất định từ phần lợi nhuận sau thuế theo quy định của chế độ
tài chính và từ một số nguồn khác (cấp dưới nộp, cấp trên bổ sung, do các
thành viên góp.... Quỹ này được sử dụng cho các mục đích mở rộng, phát
triển sản xuất kinh doanh và đầu tư theo chiều sâu, mua sắm, xây dựng tài sản
cố định, cải tiến và đổi mới dây truyền sản xuất, đổi mới công nghệ, bổ xung
vốn kinh doanh, tham gia liên doanh, mua cổ phiếu, trích nộp lên cấp trên
hoặc bổ sung cho cấp dưới...
Quỹ dự phòng tài chính: là số quỹ của doanh nghiệp được sử dụng để bù đắp
những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được hay bù lỗ trong
kinh doanh... hiện còn tại thời điểm báo cáo. Cũng như các quỹ doanh nghiệp
khác, quỹ dự phòng tài chính cũng được hình thành chủ yếu từ lợi nhuận sau
thuế.
11
[email protected] DT:0984786386
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu phản ánh khoản quỹ khác tại
doanh nghiệp như: Quỹ dự phòng quốc gia, quỹ khen thưởng... hiện còn tại
thời điểm báo cáo. Số quỹ này được hình thành chủ yếu từ lợi nhuận sau thuế.
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối : chỉ tiêu này phản ánh sô lợi nhuận sau
thuế chưa phân chia hiện có tại thời điểm báo cáo. Đây là phần lợi nhuận còn
lại sau khi doanh nghiệpđược thực hiện nghĩa vụ về thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với Ngân sách Nhà nước. Số lợi nhuận sau thuế được tính theo
công thức:
Lợi nhuận sau thuế =tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
-chi phí TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1.Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn, làm cho đồng vốn sinh
lời tối đa, nhằm mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua các chỉ tiêu về hiệu suất,
hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, mức sinh lời và tốc độ chu
chuyển của vốn lưu động...nó phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào
của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối
tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Kết quả thu được càng
cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Về mặt lượng, hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở mối tương quan giữa kết quả
thu được từ hoạt động bỏ vốn đó mang lại với lượng vốn bỏ ra. Mối tương
quan đó thường được biểu hiện bằng công thức.
H = Kết quả
Vốn
12
[email protected] DT:0984786386
Chỉ tiêu này dùng để xác định ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng vốn đến
kết quả kinh tế
Qua công thức trên ta thấy, hiệu quả kinh tế chịu ảnh hưởng của hai
nhân tố đó là: kết quả và vốn kinh doanh. Hiệu quả tăng lên khi:
+ Kết quả đầu ra tăng lên và lượng vốn kinh doanh không đổi
+ Hoặc kết quả đầu ra không đổi và vốn kinh doanh giảm xuống.
+ Hoặc kết quả đầu ra và vốn kinh doanh đều tăng nhưng tốc độ tăng
của kết quả lớn hơn tốc độ tăng của vốn kinh doanh.
Kết quả đầu ra được xác định trên 3 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lợi nhuận ròng: là chỉ tiêu quan trọng nhất, nó là chỉ tiêu chất
lượng thể hiện rõ nhất tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
phản ánh một phần các chỉ tiêu khác như doanh thu và thu nhập. Thông
thường khi chỉ tiêu này tăng lên thì các chỉ tiêu khác cũng được thực hiện
tương đối tốt.
+ Chỉ tiêu doanh thu: Mang tính chất của chỉ tiêu khối lượng, phản ánh
quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi xem
xét chỉ tiêu này phải luôn có sự so sánh nó với các chỉ tiêu khác, đặc biệt là
chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp mới có thế nhận xét, đánh giá được chỉ
tiêu doanh thu là tích cực hay hạn chế.
+ Chỉ tiêu thu nhập: là chỉ tiêu phản ánh tìa bộ thu nhập của doanh
nghiệp đạt được.
Từ 3 chỉ tiêu trên ta thấy, doanh thu thực hiện lớn cũng chưa phản ánh
đầy đủ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó chỉ phản ánh quy mô sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy, ta phải căn cứ vào
lợi nhuận ròng và thu nhập của doanh nghiệp, so sánh chỉ tiêu này với khoản
chi phí đầu tư vào để đánh giá hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn nói riêng.
Dạng nghịch:
13
[email protected] DT:0984786386
E=Vốn
Kết quả
Chỉ tiêu này là cơ sở để xác định quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn
lực.
Về mặt định tính hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trình độ khai thác, quản
lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là bộ phận nguồn vốn quan trọng để hình thành nên tài
sản của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh của doanh – suy cho cùng cũng
là nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn của các chủ sở hữu. Vì
vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu sẽ cho các nhà quản lý biết
được tình hình hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu theo thời gian, biết được sức
sản xuất , sức sinh lợi và mức độ hao phí vốn chủ sở hữu để có được một đơn
vị kết quả kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu- các nhà đầu tư. Vì thế,
hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu luôn thu hút sự quan tâm của các nhà đầu
tư. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thể hiện qua năng lực
tạo ra giá trị sản xuất, doanh thu và khả năng sinh lợi của vốn. Qua phân tích
hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, các nhà quản lý đánh giá được trình độ,
năng lực quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp, thấy được những
nguyên nhân và nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu . Trên
cơ sở đó đề ra các quyết định phù hợp để không ngừng nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu được thể hiện qua các chỉ tiêu phản ánh
hiệu suất sử dụng, hiệu năng hoạt động và hiệu quả hoạt động của vốn chủ sở
hữu. Các chỉ tiêu này phản ánh chất lượng và trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
14
[email protected] DT:0984786386
- Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu theo giá trị sản xuất.
Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu = Tổng trị giá sản xuất trong kỳ
theo giá trị sản xuất VCSH bình quân trong kỳ
Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu theo giá trị sản xuất cho biết một đơn vị vốn
chủ sở hữu bình quân sử dụng đem lại mấy đơn vị giá trị sản xuất. Chỉ tiêu
này càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu càng cao và ngược lại.
- Mức hao phí của vốn chủ sở hữu so với giá trị sản xuất.
Mức hao phí vốn chủ sở hữu so = VCSH bình quân trong kỳ
với giá trị sản xuất Tổng giá trị sản xuất trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết để có một đơn vị giá trị sản xuất thì doanh nghiệp phải
hao phí mấy đơn vị vốn chủ sở hữu bình quân. Mức hao phí càng lớn, hiệu
suất sử dụng vốn chủ sở hữu càng thấp và ngược lại.
Chỉ tiêu số vòng quay của vốn chủ sở hữu.
Số vòng quay của vốn chủ sở hữu = Tổng doanh thu thuần trong kỳ
VCSH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết: trong kỳ kinh doanh vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp quay được mấy vòng. Số vòng quay càng lớn, hiệu năng hoạt động của
vốn chủ sở hữu càng cao và ngược lại.
- Thời gian một vòng quay của vốn chủ sở hữu.
Thời gian một vòng quay = Thời gian kỳ nghiên cứu
của vốn chủ sở hữu Số vòng quay của VCSH trong kỳ
Thời gian một vòng quay của vốn chủ sở hữu càng lớn, hiệu năng hoạt động
của vốn chủ sở hữu càng thấp và ngược lại, thời gian một vòng quay của vốn
chủ sở hữu càng khó, hiệu năng hoạt động của vốn chủ sở hữu càng lớn.
- Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất sinh lợi của = Lợi nhuận say thuế trong kỳ
vốn chủ sở hữu VCSH bình quân trong kỳ
15
[email protected] DT:0984786386
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu còn được gọi là Hệ số sinh lời của vốn
chủ sở hữu – ROE cho biết: Một đơn vị vốn chủ sở hữu bình quân đưa vào
kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Sức sinh lợi của vốn chủ
sở hữu càng lớn, hiệu quả hoạt động càng cao, do vậy, hiệu quả kinh doanh
càng cao và ngược lại.
Ngoài ra để đánh giá được hiệu quả vốn chủ sở hữu, người ta phải tiến hành
phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động sức sinh lợi của vốn chủ sở
hữu. Sức sinh lợi của vốn chủ sở ảnh hưởng của hai nhân tố: Vốn chủ sở hữu
bình quân và lợi nhuận sau thuế. Mức ảnh hưởng của từng nhân tố tới sự biến
động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu của sức sinh lợi của vốn chủ
sở hữu được xác định như sau:
Mức ảnh hưởng của VCSH LNST kỳ gốc LNST kỳ gốc
bình quân đến sự biến = VCSH bình quân - VCSH bình quân
động của ROE kỳ phân tích kỳ gốc
Mức ảnh hưởng của LNST = LNST kỳ phân tích LNST kỳ
gốc
đến ROE VCSH bình quân VCSH bình
quân
kỳ phân tích kỳ phân
tích
* Mức hao phí vốn chủ sở hữu so với lợi nhuận sau thuế:
Mức hao phí vốn chủ sở hữu so với = VCSH bình quân trong kỳ
Lợi nhuận sau thuế lợi nhuận sau thuế trong kỳ
- Mức hao phí của vốn chủ sở hữu so với lợi nhuận sau thuế cho biết : Để có
một đơn vị lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp phải hao phí mấy đơn vị vốn chủ
sở hữu bình quân. Mức hao phí vốn chủ sở hữu so với lợi nhuận sau thuế càng
lớn, hiệu quả hoạt động càng thấp và ngược lại, mức hao phí vốn chủ sở hữu
16
[email protected] DT:0984786386
so với lợi nhuận sau thuế càng nhỏ, hiệu quả hoạt động sử dụng vốn chủ sở
hữu càng cao.
* Phân tích Dupont và đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính trong việc
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
Các nhà đầu tư thường coi trọng đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
vì họ quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận từ đồng vốn mà họ bỏ ra.
Mặt khác chỉ tiêu này giúp cho nhà quản trị tăng cường kiểm soát và bảo toàn
vốn, góp cho doanh nghiệp tăng trưởng bền vững.
Tỷ suất sinh lời của Lợi nhuận sau thuế
vốn chủ sở hữu =
VCSH bình quân sử dụng trong kỳ
Tỷ suất sinh lời của LNST DTT Tổng TS bình quân VCSH = x x
DTT Tổng TS VCSH bquân
bquân
Tỷ suất sinh tỷ suất Số vòng quay Đòn bẩy
lời của VCSH = sinh lời của x của tổng tài x tài chính
doanh thu sản
Doanh nghiệp có thế nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn
bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi
nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay tiền
để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả. Tùy thuộc vào mục tiêu cụ thể của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ mà doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp
tác động vào các nhân tố nhằm nâng cao hiệu quả của từng nhân tố góp phần
đẩy nhanh tỷ suất dinh lời của vốn chủ sở hữu.
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
17
[email protected] DT:0984786386
Hiệu quả sử dụng vốn là mối quan hệ giữa doanh thu, lợi nhuận và vốn kinh
doanh bỏ ra. Làm sao để với một số vốn đầu tư hiện có sẽ nâng cao doanh thu
và tạo ra nhiều lợi nhuận nhất ? Do đó , khi xét đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp thì một điều không thể bỏ qua đó là xét các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, bao gồm cả các nhân tố khách
quan và các nhân tố chủ quan.
1.2.3.1.Những nhân tố khách quan
Trạng thái phát triển kinh tế.
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tới doanh thu của doanh nghiệp, từ
đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Khi nền kinh tế ổn định và tăng
trưởng thì các hoạt động đầu tư mở rộng, thị trường vốn ổn định, sức mua
của thị trường lớn. Điều đó sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển với
nhịp độ phát triển chung của nền kinh tế, do đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, khi nền kinh tế có những biến động có
khả năng gây ra những rủi ro trong kinh doanh hay khi nền kinh tế suy thoái
thì thất nghiệp, khủng hoảng, phá sản xảy ra, khi đó doanh nghiệp khó có điều
kiện phát triển sản xuất kinh doanh và do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn.
Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của Nhà nước
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp được tự do lựa
chọn ngành nghề kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và khả năng
của mình. Nhà nước tạo hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho doanh
nghiệp phát triển sản phẩm sản xuất kinh doanh theo nghành nghề mà doanh
nghiệp đã lựa chọn và hướng các hoạt động đó theo chính sách quản lý kinh
tế vĩ mô. Vì vậy, chỉ một thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và chính sách của
Nhà nước đều trực tiếp hay giám tiếp ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
18
[email protected] DT:0984786386
nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của doanh nghiệp. Một số chính
sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước như :
- Chính sách lãi suất: Lãi suất tín dụng là một công cụ để điều hành lượng
cung cầu tiền tệ, nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng làm chi phí vốn tăng, nếu
doanh nghiệp không có cấu vốn hợp lý, kinh doanh không hiệu quả thì sẽ ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
- Chinh sách tỷ giá: Tỷ giá hối đoái vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ,
vừa biểu hiện cung cầu về ngoại tệ. Đến lợt mình tỷ giá lại tác động cung cầu
ngoại tệ, điều tiết sản xuất qua việc thúc đẩy hoặc hạn chế sản xuất hàng hóa
nhập khẩu hay xuất khẩu. Mặt khác, bản thân tỷ giá hối đoái cũng tác động
đến thu nhập của doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Nếu tỷ giá của đồng nội tệ so
đồng với ngoại tệ cao sẽ kích thích xuât khẩu, làm tăng hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh và ngược lại. Do đó, khi tỷ giá thay đổi, có doanh nghiệp thu lãi
nhưng cũng co doanh nghiệp thua lỗ.
- Chính sách thuế: Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước để điều tiết kinh
tế vĩ mô nói chung và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng.
Chính sách thuế của Nhà nước tác động trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bởi vì, mức thuế cao hay thấp sẽ làm cho phần lợi
nhuận sau thuế nhiều hay ít, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Tóm lại, sự thay đổi cơ chế quản lý và chunhs sách kinh tế của Nhà nước đã
gây rất nhiều khó khăn cho việc sử dụng vốn có hiệu quả cao trong doanh
nghiệp. Song nếu doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi và
kịp thời thích nghi sẽ đứng vững trên thị trường, có đủ sức cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác và có điều kiện để phát triển, mở rộng kinh doanh.
Sức mua của thị trường
19
[email protected] DT:0984786386
Nếu sức mua của thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp lớn thì đó là
một thuận lợi lớn đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể mở rộng quy
mô sản xuất, tăng khối lượng sản phẩm sản xuất, từ đó tăng doanh thu, tăng
lợi nhuận. Ngược lại, nếu sức mua của thị trường giảm thì sẽ làm cho doanh
nghiệp phải bán sản phẩm với giá rẻ để tiêu thụ với hết khối lượng hàng hóa
sản xuất ra. Từ đó, làm giảm doanh thu, giảm lợi nhuận hoặc doanh nghiệp sẽ
bị thu lỗ. Khi đó, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ giảm xuống.
Thị trường tài chính.
Sự hoạt động của thị trường tài chính và hệ thống tài chính trung gian cũng là
nhân tố đáng kể tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và hoạt động tài chính nói riêng. Một thị trường tài chính và hệ thống
các tổ chức tài chính trung gian phát triển đầy đủ, đa dạng sẽ tạo cho doanh
nghiệp tìm kiếm nguồn vốn với chi phí rẻ, đồng thời doanh nghiệp có thể đa
dạng hóa các hình thức đầu tư và có được cơ cấu vốn hợp lý mang lại hiệu
quả cao nhất trong sử dụng vốn của doanh nghiệp
Mức độ lạm phát.
Nếu lạm phát phi mã và siêu lạm phát xảy ra thì sẽ ảnh hưởng xấu đến các
lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Khi xẩy ra lạm phát thì sản xuất bị thu hẹp
vì lợi nhuận của các doanh nghiệp bị giảm thấp do giá cả nguyên vật liệu tăng
lên liên tục. Nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại
tài sản thì sẽ làm cho vốn của doanh nghiệp sẽ bị mất dần, theo mức độ trượt
giá của tiền tệ. Tức là ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Rủi ro bất thường trong kinh doanh.
Rủi ro luôn đi liền với hoạt động kinh doanh. Trong kinh doanh có nhiều loại
rủi ro khác nhau như: Rủi ro tài chính ( rủi ro do sử dụng nợ vay), rủi ro trong
quá trình sử dụng tài sản, vận chuyển hàng hóa ( mất mát, thiếu hụt, hỏng
hóc) điều này dẫn đến tình trạng doanh nghiệp mất vốn, mất uy tín, mất bạn
hàng... Trong kinh doanh, từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh,
20
[email protected] DT:0984786386
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mặt khác, trong điều kiện
kinh doanh theo cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh cùng cạnh trnh và thị trường tiêu thụ không ổn
định, sức mua của thị trường có hạn chế thì càng làm gia tăng rủi ro của
doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai
gây ra như hỏa hoạn, lũ lụt mà doanh nghiệp khó có thể lường trước...
1.2.3.2.Những nhân tố chủ quan
Cơ cấu vốn.
Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp. Cơ cấu vốn có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, nó ảnh
hưởng đến chi phí vốn, đến khả năng kinh doanh và do đó ảnh hưởng đến khả
năng sinh lời của đồng vốn. Chính vì vậy mà cơ cấu vốn là nhân tố tuy chủ
yếu tác động gián tiếp song rất quan trọng đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Do đó, bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử
dụng vốn càng cao. Và ngược lại nếu bố trí không hợp lý sẽ làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
Xác định nhu cầu vốn và sử dụng vốn.
Xác định đúng đắn nhu cầu vốn giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được
diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn
. Bởi vì, nếu thiếu vốn, doanh nghiệp sẽ không đủ tiền để thanh toán với nhà
cung ứng đầu vào, không có tiền trả lương cho người lao động, sản xuất bị
đình trệ... Để giải quyết tình trạng đó, doanh nghiệp phải vay vôn ngoài kế
hoạch với lãi suất cao làm giảm lợi nhuận. Nhưng nếu xác định nhu cầu vốn
khá cao sẽ gây lên tình trạng ứ đọng vốn, làm tăng chi phí sử dụng vốn góp
phần làm tăng giá thành và giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều này đòi
hỏi các nhà quản lý phải xác định được cơ cấu đầu tư hợp lý thúc đẩy vốn
trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh vận động nhanh giảm
được chi phí vốn, đồng thời hỗ trợ sản xuất diễn ra liên tục.
21
[email protected] DT:0984786386
Yếu tố chi phí:
Là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Chi phí tăng lên làm
giá cả hàng hóa dịch vụ tăng lên, dẫn đến hàng tiêu thụ chậm làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn. Do vậy, các doanh nghiệp luôn phấn đấu giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường. Từ đó
hàng hóa được tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay sử dụng vốn, góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của
doanh nghiệp.
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng
không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mỗi ngành sản xuất
kinh doanh có những đặc điểm khác nhau về mặt kinh tế kỹ thuật như: tính
chất ngành nghề, tính thời vụ, chu kỳ kinh doanh...
Ảnh hưởng của tính chất ngành nghề tới hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở quy
mô, cơ cấu kinh doanh. Quy mô, cơ cấu vốn khác nhau sẽ ảnh hưởng tới tốc
độ luân chuyển vốn, tới phương pháp đầu tư, thể thức thanh toán chi trả... do
đó ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ảnh hưởng tính thời vụ và chu kỳ sản xuất thể hiện ở nhu cầu vốn là
doanh thu tiêu thụ sản. Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất
có tính thời vụ thì nhu cầu vốn giữa các kỳ trong năm thường có sự biến động
lớn doanh thu bán hàng thường không được nhiều, tình hình thanh toán và chi
trả cũng gặp khó khăn, ảnh hưởng tới kỳ thu tiền bình quân, tới hệ số quay
vòng lớn ... Do đó, ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn thì nhu cầu vốn
giữa các thời kỳ trong năm thường không biến động lớn, doanh nghiệp
thường xuyên thu được tiền bán hàng, điều đó giúp cho doanh nghiệp dễ dàng
cân đối giữa thu chi bằng tiền, đảm bảo nguồn vốn kinh doanh, vốn được
quay vòng nhiều lần trong năm. Ngược lại, những doanh nghiệp sản xuất ra
22
[email protected] DT:0984786386
sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài phải ứng ra một lượng vôn lưu động tương
đối lớn, vốn quay vòng ít...
Lựa chọn phương án đầu tư.
Với chính sách mở cửa của nền kinh tế, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để
có được các dự án đầu tư hơn. Vấn đề là doanh nghiệp phải xem xét nên lựa
chọn phương án nào, bởi vì quyết định đầu tư của doanh nghiệp có tính chiến
lược, nó quyết định tương lai và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc ra quyết định đầu tư cần dựa trên cơ sở xem xét các chính sách
kinh tế và định hướng của Nhà nước, thị trường và sự cạnh tranh, lợi tức vay
vốn và thuế trong kinh doanh, sự tiến bộ của kho học công nghệ, độ vững
chắc và tin cậy của đầu tư, khả năng tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh
quá trình lựa chọn phương án phù hợp hiệu quả của vốn phụ thuộc nhiều và
việc dự toán đúng đắn về vốn đầu tư. Bởi vì, nếu đầu tư vốn quá mức hoặc
đầu tư không đồng bộ sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn rất lớn cho doanh
nghiệp. Nếu đầu tư quá ít sẽ làm cho doanh nghiệp không đủ khả năng đáp
ứng đủ các đơn đặt hàng, từ đó có thể mất thị trường do không đủ sản phẩm
bán. Hơn nữa, nếu doanh nghiệp không có quyết định đầu tư đổi mới trang
thiêt bị, đổi mới công nghệ sản xuất trong điều kiện cạnh tranh, doanh nghiệp
có thể thu lỗ , phá sản...
Năng lực quản lý của doanh nghiệp
Năng lực của doanh nghiệp thể hiện ở hai mặt: năng lực quản lý tài chính và
năng lực quản lý sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu nhà quản
lý doanh nghiệp không có những phương án sản xuất hữu hiệu, không bố trí
hợp lý các khâu, các trình độ lao động, các giai đoạn sản xuất sẽ gây lãng phí
nguồn lực, vốn, vật liệu... Điều đó có nghĩa là năng lực quản lý của doanh
nghiệp yếu kém sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói
chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Trong quản lý tài chính, nhà quản
trị tài chính phải xác định được nhu cầu vốn kinh doanh, phải bố trí cơ cấu
23
[email protected] DT:0984786386
hợp lý, không để vốn bị ứ đọng, dư thừa, phải huy động đủ vốn cho sản xuất.
Nếu cơ cấu vốn không hợp lý, vốn đầu tư lớn các tài sản không sử dụng hoặc
ít sử dụng, vốn trong quá trình trình thanh toán bị chiếm dụng sẽ làm tăng chi
phí sản xuất làm giảm khả năng luân chuyển vốn... điều đó có nghĩa là năng
lực quản lý hành chính yếu kém và tất yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn.
Nói tóm lại, có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Tùy theo từng loại hình, lĩnh vực kinh doanh cũng như môi
trường hoạt động của từng doanh nghiệp mà mức độ và xu hướng tác động
của chúng có thể khác nhau. Do đó, việc nhận thức đầy đủ các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp có biện pháp kịp thời,
hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh phải tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị
trường.
1.3. Nâng cao hiệu quả vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
1.3.1. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả vốn chủ sở hữu
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động của mỗi doanh nghiệp,
người ta thường sử dụng thước đo là hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó. Đây là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp
lý nhất. Do vậy, các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp có tác động rất lớn tời hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường
xuyên và bắt buộc đối với bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị
trường. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt
động của sản xuất kinh doanh nói chung vf trình độ quản lý sử dụng vốn nói
riêng.
24
[email protected] DT:0984786386
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu khách quan và xuất phát từ
những nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là, xuất phát từ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh đều kỳ vọng vào việc tối đa
hóa lợi nhuận, lợi nhuận là kết quả, là chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ là một trong các biện
pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và là một hướng để nâng cao lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là, xuất phát từ vai trò và vị trí của vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Như đã trình bầy ở trên, một doanh nghiệp không thể hoạt động nếu thiếu
vốn. Hiệu quả sử dụng vốn sẽ quyết định kết quả kinh doanh cuối cùng của
doanh nghiệp. Do đó, trong quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh, việc
bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đã trở thành một trong các mục
tiêu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp.
Ba là, xuất phát từ yêu cầu bảo toàn vốn của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Tuy nhiên, việc bảo toàn vốn cũng là một vân đề đặt ra đối với các
nhà quản lý doanh nghiệp. Yêu cầu bảo toàn vốn không chỉ dừng ở việc bảo
toàn vốn mà còn mở rộng và phát triển quy mô vốn.
Bốn là, xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh đầy đủ của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc
hạch toán kinh doanh là: kinh doanh phải lấy thu bù chi và phải có lợi nhuận
nếu không đạt được yêu cầu này các doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá sản.
25
[email protected] DT:0984786386
Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải luôn có những biện pháp để bảo toàn
vốn và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để khẳng định vị trí của mình
trên thị trường.
Năm là, xuất phát từ yêu cầu cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh
mẽ thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là vô cùng gay gắt. Doanh nghiệp
nào tận dụng tối đa năng lực sản xuất và nâng cao hiệu quả vốn thì sẽ có điều
kiện tốt để đứng vững trên thị trường. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ
giúp cho doanh nghiệp tạo khả năng cạnh tranh và tạo những lợi thế nhất định
để giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn có vai trò quan trọng
trong quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là điều kiện cấp
thiết và là tiền đề để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
1.3.2.Nguyên tắc cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Như trên đã phân tích, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan
trọng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn
tìm cho mình biện pháp để nâng cao khả năng sử dụng nguồn vốn một cách
thích hợp. Trong thực tế, các doanh nghiệp thực hiện nhiều biện pháp , khác
nhau để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tùy thuộc vào từng nghành nghề, vào
quy mô vốn cũng như uy tín của doanh nghiệp. Nhưng các biện pháp này dù
khác nhau xong đều theo nguyên tắc nhất định, đó là sử dụng hiệu quả “ bảo
toàn và phát triển vốn”.
Bảo toàn vốn là điều kiện trước tiên để doanh nghiệp tồn tại và phát triển
trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Yêu cầu bảo toàn vôn thực chất là duy
trì giá trị, sức mua, năng lực của nguồn vốn chủ sở hữu và mặc dù cơ cấu tài
trợ của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay nợ khác, song mọi
kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng đều phản ánh vào sự tăng gia của vốn
chủ sở hữu.
26
[email protected] DT:0984786386
Thực chất việc bảo toàn vốn là giữa được giá trị thực tế hay sức mua của vốn
( thể hiện bằng tiền). Giữ được khả năng chuyển đổi so với các loại tiền khác
tại một thời điểm nhất định. Nói cách khác, bảo toàn vốn chính là bảo toàn giá
trị của các nguồn vốn khác. Việc đánh giá khả năng bảo toàn vốn của doanh
nghiệp đươc tính bằng cách so sánh số vốn hiện có của doanh nghiệp với số
vốn của doanh nghiệp, bảo tồn theo ký kết giao nhận vốn hoặc theo kỳ trước.
Số vốn hiện có của doanh nghiệp Hệ số bảo toàn vốn = Số vốn doanh nghiệp phải bảo tồn
Số vốn doanh nghiệp Số vốn doanh Chỉ số giá và tỷ giá tại phải bảo tồn = nghiệp phải bảo x thời điểm xác định do tại thời điểm xác định toàn khi giao nhận cơ quan thẩm quyền (hoặc kỳ trước) xác định Nếu hệ số bằng 1, tức là doanh nghiệp bảo toàn được vôn, lớn hơn 1 tức là
doanh nghiệp không những bảo toàn được vốn mà còn phát triển được vốn.
Ngược lại, nếu nhỏ hơn 1, tức là doanh nghiệp không đảm bảo được vốn
trong trường hợp này doanh nghiệp phải lấy thu nhập để bù. Vì vậy, cần tính
thêm hệ số khả năng bảo toàn:
Số vốn hiện có của DN + Thu nhập
Hệ số khả năng =
bảo toàn Số vốn doanh nghiệp phải bảo toàn
1.3.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả vốn chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được thể hiện trực tiếp thông qua lợi
nhuận thu được bởi đây chính là chi tiêu phản ánh kết quả cuôi cùng hoạt
động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Như vậy, để cố định hướng
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì phải theo hướng nâng cao khả năng thi lợi
nhuận của doanh nghiệp:
27
[email protected] DT:0984786386
- Tích cự tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
- Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu.
Từ hai hướng cụ thể trên, môi doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm ngành
nghề, hình thức hoạt động của mình để có thể tìm ra những biện pháp cụ thể,
phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Có một số biện pháp cơ bản sau:
Thứ nhất, xác định nhu cầu vốn một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời nhu
cầu vón phải được xác định trên quy mô kinh doanh, kế hoạch sản xuất làm
cơ sở đảm bảo đưa ra kế hoạch huy động và sử dụng vốn một cách phù hợp
tránh tình trạng thiếu vốn gây ngưng trệ sản xuất hoặc thừa, thiếu vốn gây ứ
đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lời của đồng vốn.
Thứ hai, lựa chọn cơ cấu và hình thức huy động vốn theo hướng tích cực:
khai thác triệt để nguồn vốn bên trong để tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn,
giảm thiểu rủi ro thanh toán và đảm bảo khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp đồng thời tăng cường khai thác huy động vốn từ nhiều nguồn bên
ngoài để nâng cao khả năng sinh lời của đồng vốn.
Thứ ba, cần thường xuyên theo dõi, kiểm tra, dám sát để nắm bắt được tình
hình biến động về giá trị cũng như cơ cấu của vốn nhằm hạn chế sự mất mát,
thất thoát vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo vốn
được bảo toàn.
Thứ tư, cần xây dựng cơ chế quản lý và sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
làm cơ sở cho việc thực hiện có hiệu quả công tác bảo toàn và phát triển vốn.
Thứ năm, thực hiện áp dụng các phương pháp phòng chống rủi ro bằng cách
chủ động mua bảo hiểm cho tài sản và trích lập các quỹ dự phòng để đảm bảo
nguồn tài chính bù đắp những rủi ro có thể xẩy ra và bảo toàn được vốn cho
doanh nghiệp.
28
[email protected] DT:0984786386
CHƯƠNG 2:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tàì giải quyết được mục tiêu đáp ứng nội dung nghiên cứu của đề tài cần
trả lời câu hỏi sau:
- Thực trạng sử dụng vốn chủ sở hữu tại Công ty Thoát nước và Phát
triển
Hạ tầng Đô thị Thái Nguyên như thế nào?
- Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Thoát nước
và Phát triển Hạ tầng Đô thị Thái Nguyên?
- Giải pháp nào cần thực hiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu tại Công Ty thoát nước và Phát triển Hạ tầng Đô thị Thái Nguyên?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Cơ sở lý luận
Lựa chọn điểm nghiên cứu là vấn đề quan trọng, bởi vì điểm nghiên cứu
ảnh hưởng khách quan tới kết quả phân tích và mang tính đại diện cho lĩnh
vực nghiên cứu.
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
29
[email protected] DT:0984786386
Thu thập thông tin từ các tài liệu, nguồn tài liệu chủ yếu từ các thư viện,
trường Đại học quốc gia Hà Nội.
Để đánh giá một cách cơ bản về tình hình sử dụng vốn của công ty thì
thông tin kế toán trong nội bộ công ty là quan trọng nhất. Các thông tin kế
toán được phản ánh khá đầy đủ trong báo cáo tài chính kế toán bao gòm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
*Bảng cân đối kế toán ( bảng cân đối tài sản)
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của một công ty tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài
chính có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan
hệ kinh doanh.
Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại
hình công ty, quy mô, mức độ tự chủ của công ty. Bảng cân đối tài sản là một
tài liệu quan trọng giúp các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng
tài chinh, khả năng thanh toán và khả năng cân bằng nguồn vốn của mình.
*Báo cáo kết quả kinh doanh ( báo cáo thu nhập)
Báo cáo kết quả kinh doanh cũng là một trong những tài liệu quan trọng
trong phân tích tình hình tài chính của một công ty. Báo cáo kết quả kinh
doanh cho biết sự chuyển dịch của tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh
của công ty và cho phép dự tính khả năng hoạt động của công ty trong tương
lai. Báo cáo kết quả kinh doanh giúp các nhà phân tích so sánh doanh thu với
số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoa, dịch vụ, so sánh tổng chi phí phát
sinh so với số tiền thực xuất quỹ để vận hành công ty. Trên cơ sở doanh thu
và chi phí, có thể xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là lãi
hay lỗ trong một thời kỳ.
* Thuyết minh báo cáo tài chính
30
[email protected] DT:0984786386
Thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp bổ sung cho các nhà quản lý
những thông tin chi tiết, cụ thể hơn về một số tình hinh liên quan đến hoạt
động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ngày nay thuyết
minh báo cáo tài chính vẫn chưa thực sự phổ biến, đặc biệt đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa không áp dụng.
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu
- Phương pháp tổng hợp tài liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu.
- Xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành
trên máy tính bằng các phần mềm Excel.
- Phương pháp đồ thị: Sử dụng mô hình hóa thông tin từ dạng số sang
dạng đồ thị. Trong đề tài sử dụng đồ thị từ các bảng số liệu cung cấp thông tin
để người sử dụng dễ dàng tiếp cận và phân tích thông tin...
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.4.1. Thông tin thứ cấp
Thu thập từ các phòng: Kế hoạch, Tài chính Kế toán của công ty bao
gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán, số công
trình tham gia thi công của Công ty Thoát nước và Phát triển Hạ tầng Đô thị
Thái Nguyên qua 3 năm 2011, 2012, 2013.
2.2.4.2. Thông tin sơ cấp
Các thông tin thu thập bao gồm:
- Tình hình doanh thu của công ty qua các năm.
- Hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Nguồn tài liệu chủ yếu bằng cách phỏng vấn từ ban giám đốc, bộ phận quản
lý của công ty.
2.2.4.3. Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế - xã hội vào việc mô tả sự
biến động, cũng như xu hướng phát triển của hiện tượng kinh tế - xã hội thông
31
[email protected] DT:0984786386
qua số liệu thu thập được. Phương pháp này dùng để tính, đánh giá các kết
quả nghiên cứu từ các phiếu điều tra.
2.2.4.4. Phương pháp phân tích SWOT
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh:
Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và
Threats (Thách thức)-là một mô hình nổi tiếng trong việc phân tích.
Phân tích SWOT là việc phân tích các thế mạnh, điểm yếu, những cơ
hội, thách thức đối với một tổ chức hay cá nhân. Đây là một công cụ trong lập
kế hoạch chiến lược, so sánh đánh giá các phương án … cho tổ chức hay cá
nhân.
Chúng ta có thể hiểu: Phân tích SWOT (SWOT Analysis) là một kỹ thuật
phân tích rất mạnh trong việc xác định Điểm mạnh và Điểm yếu để từ đó tìm
ra được Cơ hội và Nguy cơ. Điểm mạnh và Điểm yếu thường là xuất phát từ
nội tại trong tổ chức của bạn. Cơ hội và Nguy cơ thường liên quan tới những
nhân tố từ bên ngoài. Phân tích SWOT còn là đánh giá ưu, nhược điểm của
vấn đề. Chúng ta sử dụng nó để phân tích vấn đề bằng cách tự đặt câu hỏi về
những điều “Tốt – Ưu điểm” và “Xấu – Nhược điểm” cho hiện tại và tương
lai. Những điều “Ưu điểm” ở hiện tại là “Điểm mạnh” (Strengths), và những
điều “Ưu điểm” trong tương lai được gọi là “Cơ hội” (Opportunity); những
“Nhược điểm” ở hiện tại là “Điểm yếu” (Weaknesses) và những “Nhược
điểm” trong tương lai là “Nguy cơ” (Threat). Vì thế có thể coi SWOT chính là
một công cụ quan trọng do có tầm bao quát lớn đối với một tổ chức hay cá
nhân.
Lý thuyết mô hình SWOT như sau:
Điểm mạnh ( Strengths - S ) Điểm yếu ( Weaknesses – W)
Cơ hội (Opportunities - O) Thách thức ( Threats – T )
2.2.4.5. Phương pháp thống kê so sánh
32
[email protected] DT:0984786386
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt
động kinh tế, phương pháp so sánh đòi hỏi các chỉ tiêu phải đồng nhất cả về
thời gian và không gian. Tùy theo mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân
tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể sử
dụng số tuyệt đối hoặc tương đối hoặc số bình quân
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.
2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
2.2.1.1. Những nhân tố khách quan.
- Môi trường kinh tế pháp lý
- Chủ đầu tư.
- Các nhà cung cấp nguyên vật liệu
1.2.4.2. Những nhân tố chủ quan.
- Cơ cấu vốn.
- Xác định nhu cầu vốn và sử dụng vốn kinh doanh.
- Yếu tố chi phí.
- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh.
- Lựa chọn phương án đầu tư.
- Năng lực quản lý của doanh nghiệp.
2.4. Nâng cao hiệu quả vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
2.3.1. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả vốn chủ sở hữu
- Xuất phát từ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xuất phát từ vai trò và vị trí của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Xuất phát từ yêu cầu bảo toàn vốn của doanh nghiệp.
- Xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh đầy đủ của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
- Xuất phát từ yêu cầu cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
33
[email protected] DT:0984786386
2.3.2. Nguyên tắc cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
Các biện pháp nâng cao hiệu quả vốn chủ sở hữu.
- Xác định nhu cầu vốn một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời.
- Lựa chọn cơ cấu và hình thức huy động vốn theo hướng tích cực.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát.
- Xây dựng cơ chế quản lý và sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.
- Thực hiện áp dụng các phương pháp phòng chống rủi ro.
34
[email protected] DT:0984786386
CHƯƠNG 3:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CHỦ SỞ HỮU TẠI
CÔNG TY THOÁT NƯỚC VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG ĐÔ THỊ
THÁI NGUYÊN.
3.1. Khái quát quá trình phát triển và hoạt động của Công ty Thoát nước
và Phát triển Hạ tầng Đô thị Thái Nguyên
Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH MTV Thoát nước và phát triển hạ tầng đô
thị Thái Nguyên
Địa điểm: Tổ 10, Phường Tân Thịnh – Thành phố Thái Nguyên
- Công ty được thành lập theo Quyết định số 628/QĐ-UBND ngày
14/3/2011.
Giấy chứng nhân đăng ký kinh doanh số 4600991286 do Sở kế hoạch
và Đầu tư Tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 14/3/2011.
Công ty có đội ngũ cán bộ nhiệt huyết với công việc, giầu kinh nghiệm,
có kiến thức chuyên sâu, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, được trang bị
máy móc thiết bị chuyên dụng, Công ty hoàn toàn có khả năng đáp ứng những
yêu cầu trong các lĩnh vực xây dựng dân dụng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, thi
công xây lắp các công trình điện, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát công trình
dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật... với chất lượng cao và giá thành
hợp lý.
3.1.1. Khái quát về tổ chức của Công ty Thoát nước và Phát triển Hạ tầng
Đô thị Thái Nguyên.
Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty gồm:
* Ban giám đốc: 03 đồng chí.
* Cán bộ, công nhân gián tiếp: 30 người
* Tổng số công nhân: 65 người.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
35
[email protected] DT:0984786386
3.1.1.1. Chức năng của từng bộ phận
Giám đốc
Giám đốc là người trực tiếp quản lý doanh nghiệp, đưa ra các chính sách,
chiến lược, tạo dựng mối quan hệ với các đối tác và là người chịu trách nhiệm về
mặt pháp lý.
Phòng kế toán
Tham mưu cho giám đốc quản lý toàn bộ hoạt động tài chính - kế toán
của công ty.
- Tổ chức và chịu trách nhiệm hạch toán kế toán, phân tích hoạt động kinh
tế.
Chủ động phối hợp với các phòng ban, đơn vị đối chiếu công nợ, thu
hồi công nợ tồn tại công trình, xác định và phân loại các khoản nợ tồn đọng,
phân tích khả năng thu hồi vốn để có biện pháp xử lý.
- Cân đối, kiểm tra cụ thể các chứng từ hợp pháp để trả lương, trả
thưởng, trả cổ tức với cổ đông và chịu trách nhiệm lưu trữ chứng từ.
- Thanh toán đối chiếu với các đơn vị 6 tháng một lần, quyết toán hết
năm tài chính và sau khi công trình bàn giao hết bảo hành.
36
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KẾ HOẠCH PHÒNG TỔ CHỨC
Xí nghiệp lắp đặt và xử lý thoát nước
Xí nghiệp xây lắp 1
Xí nghiệp xây lắp 2
[email protected] DT:0984786386
- Chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước công ty, trước cổ đông về các
số liệu chứng từ sổ sách theo chức năng nhiệm vụ được phân công. Định kỳ
hoặc đột xuất kiểm tra tài chính các đơn vị.
Phòng kế hoạch và kỹ thuật
Có chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật,
chất lượng các công trình,chủ động đề ra các phương án kỹ thuật sản xuất
kinh doanh, theo dõi đôn đốc và diều chỉnh tiến độ làm sản xuất, chuẩn bị hồ
sơ tham dự đấu thầu, ký kết hợp đồng và thanh toán khối lượng công trình.
Triển khai các hoạt động tìm kiếm thị trường. Trực tiếp quản lý, chịu
trách nhiệm thực hiện và kiểm soát các điều khoản liên quan của Hợp đồng
bán hàng. Triển khai các hoạt động Marketing được yêu cầu từ Hãng xây
dựng dưới sự chỉ đạo của giám đốc. Chịu trách nhiệm tiêu thụ hàng hóa, trực
tiếp tiếp xúc với khách hàng. Các công việc khác đươc Giám đốc phân công.
Báo cáo trực tiếp giám đốc.
Phòng Tổ chức hành chính
Có nhiệm vụ tuyển dụng lao động, sắp xếp bố trí phân công và quản lý
lao động, quản lý quỹ lương, ban hành định mức và quy chế tiền lương, tiền
thưởng, tổ chức đào tạo huấn luyện, chăm lo đảm bảo chế độ chính sách cho
người lao động.
Các đội thi công
Có nhiệm vụ thực hiện công việc theo tiến độ công trình hoặc công
việc khoán do phòng kỹ thuật quản lý.
3.2.2. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty.
- Thoát nước và xử lý nước thải
- Xây dựng các công trình công ích
- Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại
- Chuẩn bị mặt bằng
- Buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
37
[email protected] DT:0984786386
- Xây dựng nhà các loại
- Lắp đặt hệ thống điện
- Hoàn thiện công trình xây dựng
- Xây dựng công trình đường sắt, đường bộ
- Phá dỡ
- Sản xuất các cấu kiện kim loại
- Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí
- Xử lý ô nhiễm và hoạt động quản lý chất thải khác
- Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao
- Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác: Khoan phụt và xử lý nền thân
công trình….
1.3. Công nghệ sản xuất
Lĩnh vực Công ty hoạt động chủ yếu sử dụng công nghệ sản xuất là
lĩnh vực xây dựng. Quy trình sản xuất kinh doanh đối với lĩnh vực xây dựng
của Công ty là:
Trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên, công ty được
biết đến là một công ty có uy tín, xây dựng những công trình đảm bảo chất
lượng, thi công đúng tiến độ. Dưới đây là quy trình thực hiên sản xuất ra công
trình xây dựng của công ty:
Quy trình thực hiện của công ty
38
[email protected] DT:0984786386
Sơ đồ 1: Giai đoạn sản xuất trong lĩnh vực xây dựng của Công ty
Giai đoạn 1: Giai đoạn đấu thầu và chuẩn bị ký kết
Đây là giai đoạn đầu tiên của tuổi thọ dự án thi công có thể gọi là giai
đoạn đầu. Mục tiêu của giai đoạn này là ký kết hợp đồng bao thầu công trình:
Doanh nghiệp thi công công trình phải xuất phát từ tầm cao chiến lược
kinh doanh để đưa ra quyết định xem có nên đấu thầu để thực hiện dự án này
hay không?
Sau khi đưa ra quyết định đấu thầu cần nắm bắt lượng lớn thông tin
trên nhiều phương tiện để đưa ra quyết định xem có nên đấu thầu để thực hiện
dự án hay không?
Lập ra một thư đấu thầu vừa có thể giúp cho DN vừa có thể được lợi
nhuận.
Nếu trúng thầu sẽ tiến hành đàm phán với bên mời thầu, ký kết hợp
đồng bao thầu công trình theo quy định của pháp luật.
Giai đoạn 2: Giai đoạn chuẩn bị thi công
Công việc chủ yếu trong giai đoạn này gồm: Lập ra ban giám đốc dự
án, căn cứ vào nhu cầu của quản lý dự án công trình để lập ra một cơ cấu,
phối hợp với cán bộ quản lý.
Giai đọan đấu thầu và chuẩn bị kí
kết
Giai đoạn chuẩn bị thi
côngGiai đoạn thi công
Giai đọan nghiệm thu và bàn giao kết
toán
Giai đoạn dịch vụ sau thi
công
39
[email protected] DT:0984786386
Lập ra thiết kế tổ chức thi công trong đó chủ yếu bao gồm phương án
thi công, kế hoạch, tiến độ thi công và sơ đồ mặt bằng thi công để hướng dẫn
cho việc thi công và chuẩn bị thi công.
Tiến hành chuẩn bị hiện trường thi công để hiện trường có đầy đủ điều
kiện thi công, có lợi cho việc tiến hành thi công một cách văn minh.
Lập báo cáo xin khởi công, sau khi được tiến hành khởi công.
Giai đoạn 3 : Giai đoạn thi công
Tiến hành tổ chức thi công dựa vào sự sắp sếp của thiết kế tổ chức thi công.
Cố gắng giám sát tốt quá trình thi công, đảm bảo cho việc thực hiện
mục tiêu, chất lượng, mục tiêu tiến độ, mục tiêu giá thành, mục tiêu an toàn
và mục tiêu tiết kiệm.
Quản lý tốt hiện trường thi công, thực hiện thi công văn minh.
Thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng bao thầu thi công công trình.
Giai đoạn 4: Giai đoạn nghiệm thu và bàn giao kết toán
Đây là giai đoạn có thể gọi là giai đoạn kết thúc, được tiến hành nhịp
nhàng đồng bộ với giai đoạn nghiệm thu của dự án công trình. Bao gồm:
Kết thúc công trình.
Tiến hành vận hành thử.
Tiếp nhận nghiệm thu chính thức trên cơ sở có kiểm tra.
Chỉnh lý, giao trả các tại liệu công trình, tiến hành kết toán tài chính,
tổng kết công việc, lập báo cáo tổng kết công trình.
Làm thủ tục bàn giao công trình.
Giải thể ban giám đốc dự án.
Giai đoạn 5: Giai đoạn dịch vụ sau thi công
Có những tư vấn và dịch vụ kỹ thuật cần thiết để đảm bảo cho công trình
được sử dụng thường xuyên hơn. Tiến hành giám sát và kiểm tra công trình,
lắng nghe ý kiến của đơn vị sử dụng, tiến hành duy tu bảo dưỡng đối với
trường hợp cần thiết.
40
[email protected] DT:0984786386
Tiến hành quan sát các tính năng lún, chấn động để không làm ảnh
hưởng đến môi trường xung quanh trên tầm vĩ mô.
Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ xây dựng mới vào thi
công nhằm nâng cao chất lượng, rút ngắn tiến độ, giảm giá thành xây lắp công
trình.
- Trang bị máy vi tính cho các phòng trong Công ty với các phương
châm phần mềm ứng dụng vào công ty quản lý tài chính, điều hành thi công:
Chương trình kế toán VN, Auto CAD 2007, Dự án ACITT - Phiên bản 2007,
Excel, Word, Project … Dùng kiếm soát tiến độ thi công thực tế, tối ưu hoá
trình tự công việc, luôn chủ động trong công tác cung ứng vật liệu, nhân công
rút ngắn thời gian thi công. Những vướng mắc trong kế hoạch thi công đều
được khắc phục kịp thời, đảm bảo tiến độ đã được thống nhất giữa Chủ đầu tư
và nhà thầu.
Sử dụng máy móc thiết bị tiên tiến phục vụ thi công: máy cắt gạch, máy
mài tay, máy xoa nền, máy thuỷ bình, máy kinh vĩ … nâng cao khả năng cơ
giới hoá thi công với những công việc có thể thi công bằng máy, giảm các công
tác thi công bằng thủ công.
Cán bộ chỉ huy công trường luôn đảm bảo thông tin thông suốt giữa
công trường với Công ty, với Chủ đầu tư và Tư vấn thiết kế để xử lý kịp thời
những khối lượng phát sinh, thay đổi thiết kế.
3.2.3. Khái quát về tình hình kinh doanh của Công ty Thoát nước và
Phát triển Hạ tầng Đô thị Thái Nguyên trong những năm 2011 – 2013.
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay còn gặp nhiều khó khăn
do khủng hoảng suy thoái kinh tê, chỉ số giá một số mặt hàng nguyên vật liệu
có nhiều biến động theo chiều hướng tăng, việc thanh toán các công trình có
các bên thi công còn chậm, nhiều công trình có quy mô nhỏ lẻ. Bên cạnh đó
nguồn nhân lực công ty có tay nghề chuyên môn cao của Công ty thiếu so với
41
[email protected] DT:0984786386
yêu cầu nhiệm vụ. Công ty tiếp tục phát triển toàn diện, phát huy khai thác
nguồn lực. Tăng trưởng hàng năm của công ty bình quân trên 20%.
Bảng tổng hợp sản xuất kinh doanh 3 năm.
- Điểm mạnh:
- Điểm yếu:
- Cơ hội:
3.3. Thực trạng tình hình sử dụng vốn chủ sở hữu tại Công ty Thoát
nước và Phát triển Hạ tầng Đô thị Thái Nguyên.
Phát huy thế mạnh và tiềm năng sẵn cóđộng kinh doanh chiến lược của
Công ty. Hàng năm doanh thu xây lắp đối với các công trình luôn chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong tổng doanh thu của Công ty. Do vậy, mặc dù so với năm
2011 tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu giảm xuống nhưng Công ty vẫn đạt
hiệu quả cao
về mặt chính trị xã hội, lịch sử, môi trường, an ninh năng lượng. Chính vì vậy
có thể nói trong năm 2012 mặc dù nền kinh tế chung của đất nước gặp nhiều
khó khăn, lãi suất đi vay cao dẫn đến chi phí lãi vay tăng ảnh hưởng đến lợi
nhuận của Công ty nhưng với mục tiêu đảm bảo tiến độ thi công các công
trình.
3.3.1.Phân tích tình hình biến động vốn chủ sở hữu.
Căn cứ vào số liệu trình bầy trên báo cáo tài chính được kiểm toán của công
ty qua các năm, lập bảng phân tích tình hình biến động vốn chủ sở hữu.
42
[email protected] DT:0984786386
Bảng 3.1: Bảng phân tích tình hình biến động của vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Vốn chủ sở hữu dùng cho
mục đích kinh doanh
13.687.835.467 100 15.667.435.091 100 17.054.478.341 100
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 13.665.767.680 100 15.665.767.680 99,99 16.665.767.68097,72
Quỹ dự phòng tài chính 0 1.667.4110,01
Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối
1.667.411 0,01 387.043.2502,27
Cộng tổng số vốn chủ sở
hữu
13687.835.467 100 15.692.041.347 100 17.054.478.341100
( Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2011,2012,2013) – trang 52
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm nhiều bộ phận hợp thành mà mỗi
bộ phận có nguồn hình thành, tính chất và mức độ biến động khác nhau. Vì
thế sự biến động của từng bộ phận hợp thành sẽ ảnh hưởng đến sự biến động
chung của vốn chủ sở hữu.
43
[email protected] DT:0984786386
Qua bảng trên ta thấy, trong tổng số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, vốn
chủ sở hữu dùng cho mục đích kinh doanh cuối năm 2013 là 17,1 tỷ đồng
tăng 1,4 tỷ đồng so với năm 2012 tương ứng 8,9%
Đi sâu vào phân tích cơ cấu của từng loại khoản mục cấu thành của vốn chủ
sở hữu dùng cho mục đích kinh doanh ta thấy.
Chiếm tỷ trọng chủ yếu trong vốn chủ sở hữu dùng cho mục đích kinh doanh
là vốn đầu tư của chủ sở hữu. Giá trị vốn đầu tư của chủ sở hữu tại thời điểm
đến cuối năm 2013 là 16,7 tỷ đồng, chiếm 97,72% vốn chủ sở hữu dùng cho
mục đích kinh doanh. So với năm 2012, vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng 1 tỷ
đồng tăng khoảng 6,4%.
Quỹ dự phòng tài chính của công ty năm 2013 là 1,7 triệu đồng. Do công ty
mới hoạt động nên quỹ dự phòng của công ty vẫn còn khiêm tốn. Quỹ dự
phòng tài chính được trích lập từ lợi nhuận sau thuế của năm 2012 theo báo
cáo tài chinh. Việc trích lập bảo đảm nguyên tắc thận trọng, cho phép công ty
bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản, bù đắp khoản lỗ của công ty.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối cuối năm 2013 là 387 triệu đồng tăng
so với năm 2012. Điều này làm cho tỷ trọng của các khoản lợi nhuận sau thuế
trong vốn chủ sở hữu dùng cho mục đích kinh doanh tăng lên. Điều này làm
cho vốn chủ sở hữu cũng tăng một lượng tương ứng.
Tóm lại tổng số vốn chủ sở hữu của công ty cuối năm 2013 so với năm 2012
tăng lên chủ yếu do vốn đầu tư của chủ sở hữu, quỹ dự phòng tài chinh và lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng không đáng kể.
3.3.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn
3.3.2.1. Mô hình tài trợ vốn.
Qua số liệu bảng cân đối kế toán trong kỳ quản lý của công ty, tính toán và
so sánh giữa tài sản dài hạn và nguồn vốn dài hạn, ta thu được kết quả như
sau:
Thời điểm đầu năm:
44
[email protected] DT:0984786386
Nguồn vốn dài hạn được dùng để tài trợ toàn bộ cho TSCĐ và ĐTDH
( NVDH) : 15.667.435.091đồng
Tài sản dài hạn (TSDH) : 12.870.612.496 đồng
=> NVLĐ TX = NVDH –TSDH = 2.796.822.595 đồng
Thời điểm cuối năm:
( NVDH) : 17.054.478.341đồng
Tài sản dài hạn (TSDH) : 12.903.754.733 đồng
=> NVLĐ TX = NVDH –TSDH = 4.150.723.600 đồng
Như vậy: ở đầu năm và cuối năm, nguồn vốn lưu động thường xuyên
(NVLĐTX) đều lớn hơn 0 nhưng công ty đã sử dụng mô hình tài trợ vốn an
toàn: Nguồn vốn dài hạn( nguồn vốn thường xuyên) dư thừa để tài trợ cho tài
sản dài hạn, phần còn lại rất lớn dùng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Chính
sách tài trợ này giúp công ty có thể thanh toán tất cả các khoản nợ cũng như
đương đầu với những rủi ro có thể xẩy ra. Tuy nhiên điều này có thể làm tăng
chi phí sử dụng vốn và làm giảm độ linh hoạt trong việc sử dụng vốn của
công ty.
3.3.2.2. Tình hình đảm bảo nguồn vốn.
Để phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, ta xem xét việc tài trợ vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không giữa
nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Cụ thể là tài sản dài hạn của công
ty được đầu tư vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không, đồng thời tài sản
ngắn hạn có đủ đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn không.
Cơ cấu phân bổ tài sản – nguồn vốn của công ty
các năm 2011-2013
Năm Tài sản
Tài sản NH Tài sản DH
Giá trị (trđ) Tỷ trọng Giá trị
(Trđ)
Tỷ trọng
2011 9.789.645.676 44,95 11.986.912.576 55,05
45
[email protected] DT:0984786386
2012 11.735.644.403 47,69 12.870.612.496 52,31
2013 15.149.520.935 54,00 12.903.754.733 46,00
Năm Nguồn vốn
Nguồn vốn NH Nguồn vốn DH
Giá trị (trđ) Tỷ
trọng
Giá trị
(Trđ)
Tỷ
trọng
2011 7.908.674.858 36,32 13.867.883.394 63,68
2012 8.938.821.808 36,31 15.667.435.091 63,67
2013 10.998.797.327 39,21 17.054.478.341 60,79
( Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2011, 2012 và 2013 )
Do đặc thù hoạt động xây lắp nên tài sản dài hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn
so với tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Nhìn chung, tài
sản dài hạn được tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn dài hạn, tài sản ngắn hạn
được tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn ngắn hạn và một phần bằng nguồn vốn
dài hạn. Tỷ trọng tài sản ngắn trên tổng tài sản qua ba năm đều lớn hơn tỷ
trọng nguồn vốn ngắn hạn trên tổng nguồn vốn, điều này chứng tỏ tài sản lưu
động đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho doanh nghiệp. Tài sản
ngắn hạn có xu hướng chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng giá trị tài sản (
tỷ lệ này qua các năm 2011, 2012 và 2013 lần lượt là: 44,95 %, 47,69 %,
54%). Điều này cho thấy cơ cấu vốn thay đổi theo hướng hợp lý hơn qua các
năm phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, nếu phải thu
khách hàng và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài sản ngắn
hạn và chậm luân chuyển sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản,
cụ thể là khả năng thanh toán, làm giảm vòng quay vốn lưu động nói riêng và
vòng quay vốn kinh doanh nói chung. Thực tế, xu hướng chuyển dịch tỷ trọng
tài sản ngắn hạn( cụ thể là tăng dần) trong năm 2013 là dấu hiệu khá tốt cho
việc sử dụng vốn của doanh nghiệp ngày càng hợp lý và hiệu quả hơn.
46
[email protected] DT:0984786386
2.2.2.3 phân tích cơ cấu vốn lưu động, vốn cố định của công ty.
Cơ cấu vốn lưu động
Cơ cấu vốn lưu động của các năm 2011,2012,2013 cụ thể qua bảng.
Bảng 2.10 : Cơ cấu vốn lưu động
Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013 2012/
2011
Chênh lệch
2013/2012
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền Tỷ lệ
Vốn lưu
động
9.789.645.676 100 11.735.644.403 100 15.149.520.93
5
100 19,88 3.413.876.53
2
29,09
1.Tiền và các
khoản tương
đương tiền
7.377.476.981 75,36 8.644.352.280 73,66 9.434.285.962 62,27 17,17 789.933.682 9,14
3. Các khoản
phải thu ngắn
hạn
2.171.343.410 22,18 2.855.290.222 24,33 5.251.509.248 34,66 31,49 2.396.219.02
6
83,92
4.Hàng tồn
kho
0 0 183.743.274 1,21 0 183.743.274 0
5. Tài sản
ngắn hạn khác
240.825.283 2,46 236.001.901 2,01 279.982.451 1,86 (2,01%
)
43.980.550 18,64
( Nguồn: báo cáo tài chính hợp nhất năm 2011,2012 và 2013)
Thông qua số liệu trong bảng 2.10 ta thấy tại thời điểm cuối năm 2013 vốn
lưu động của công ty là 15.149 triệu đồng chiếm 54% tổng vốn kinh
doanh.Trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là khoản mục hàng tiền và các khoant
tương đương tiền là 9.434 triệu đồng chiếm 62,27% vốn lưu động, tiếp theo là
khoản phải thu ngắn hạn chiếm 34,66% sau đó là tài sản ngắn hạn khác chiếm
tỷ trọng là 1,86% và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng 1,21% .
So với cuối năm 2012, vốn lưu động của công ty tăng lên 3.413 triệu đồng với
tỷ lệ tăng 29,09%. Trong đó tăng mạnh nhất là phải kể đến khoản mục các
47
[email protected] DT:0984786386
khoản phải thu ngắn hạn tăng 2.396 triệu đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là
83,92%. Tài sản ngắn hạn khác tăng với tỷ trọng 18,64%. Các khoản mục tiền
và các khoản tương đương tiền tăng với tỷ trọng thấp là 9,14%. Hàng tồn kho
năm trước không có đến cuối năm 2013 là 183 triệu đồng. Quy mô vốn tăng
lên đồng thời doanh thu thuần cũng tăng, điều này bước đầu cho thấy công ty
đã phần nào sử dụng hiệu quả và tiết kiệm vốn lưu động, cơ cấu vốn lưu động
nhìn chung là hợp lý.
Cơ cấu vốn cố định.
Bảng 2.11. Cơ cấu vốn cố định
Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013 2013/20
12
Chênh lệch
2013/2012
Số tiền (%
)
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền Tỷ
lệ
Vốn cố định 11.986.91
2.576
10
0
12.870.612
.496100 12.903.754.733 100 7,37 33.142
.237
0,2
6
Tài sản cố
định
11.657.21
0.616
97,
25
12.658.033
.439
98,35 12.699.134.096 98,4
1
27,12 41.100.6
57
0,32
Tài sản dài
hạn khác
329.701.9
60
2,7
5
212.579.05
71,65 204.620.637 1,5
9
(35,52) (7.957
.420)
(3,
74)
( Nguồn: báo cáo tài chính năm 2011,2012 và 2013)
Tại thời điểm cuối năm 2013, vốn cố định của công ty là 12.904 triệu đồng,
chiếm 45% tổng vốn kinh doanh. So với thời điểm cuối năm 2012, vốn cố
định của công ty tăng 34 triệu đồng với tỷ lệ tương đương là 0,26%
Tài sản cố định chiếm tỷ trọng cao nhất trong vốn cố định của công ty với giá
trị là 12.699 triệu đồng, chiếm tỷ trọng tương ứng là 98,41%.
Sự gia tăng của vốn cố định năm 2013 so với năm 2012 phải kể đến sự tăng
lên đáng kể cả tài sản cố định trong đó chủ yếu là do chi phí xây dựng cơ bản
dở dang. Tài sản cố định năm 2013 tăng 41 triệu đồng, với tỷ lệ tăng tương
48
[email protected] DT:0984786386
ứng là 0,32%. Theo bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất năm 2013.
Bên cạnh sự gia tăng tài sản cố định phải kể đến sự giảm xuống của tài sản
dài hạn khác chính dài hạn. Điều này làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
của công ty.
2.2.4. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn chủ của công ty.
Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu được thể hiện qua các chỉ tiêu phản ánh
hiệu suất sử dụng, hiệu năng hoạt động và hiệu quả hoạt động của vốn chủ sở
hữu. Trên cơ sở báo cáo tài chính của công ty tiến hành tính toán và xác định
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
Xác định tổng giá trị sản xuất năm 2012 và 2013.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013
Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang
6099,544791 7056,713994 7107,556315
Giá vốn hàng bán 6941,327825 7097,793891 6962,408617
Tổng giá trị = CPSXKD dở + Giá vốn hàng - CPSXKD dở
Sản xuất dang cuối kỳ bán dang đầu kỳ
Tổng GTSX2011 = = 13.040.872.735đ
Tổng GTSX2012 = = 14.154.507.885đ
Tổng GTSX2013 = = 14.069.964.932đ
Xác định vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ:
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013
Vốn chủ sở hữu 13.667 15.666 17.054
49
[email protected] DT:0984786386
Vốn chủ sở hữu bình quân 11.711 12.787 16.985
Bảng 2.13: Phân tích kết quả kinh doanh của công ty
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2013/2012
Tuyệt đối Tỷ lệ
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
7.210.961.786 9.108.166.190 10783307716 1.675.141.526 18,39
Giá vốn hàng bán 694.327.825 7.097.793.891 6.962.408.617 135.385.274 1,91
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
2.034.746.727 2.010.372.299 3.820.899.099 1.810.526.800 90,01
Doanh thu từ hoạt động
tài chính
89.020.763 111.489.809 467.528.724 356.038.915
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
2.010.678.642 2.119.638.893 3.810.726.643 1.691.087.750
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
1.262.742 2.223.215 477.701.18
0
Chi phí thuế thu nhập
hiện hành
0 555.804 55.858.675
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
0 1.667.411 385.101.85
2
( Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2011,2012 và năm 2013)
Nhìn bảng trên ta thấy, mặc dù doanh thu thuần của công ty tăng với tốc độ
tăng 18,39% so với năm 2012.????
Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán không tương xứng với tốc độ tăng của
doanh thu thuần. Trong khi doanh thu thuần của công ty chỉ tăng 18,39% thì
giá vốn hàng bán lại giảm 1,91% ( từ 7.098 triệu đồng xuống còn 6.962 triệu
đồng).
50
[email protected] DT:0984786386
Lợi nhuận của hoạt động tài chính tăng mạnh 356 triệu đồng so với năm
2012. Năm 2012 lợi nhuận từ hoạt động tài chính mang lại là 111 triệu đồng
thì đến năm 2013 tăng từ hoạt động tài là 468 triệu đồng.
+ Chi phí từ hoạt động tài chính đặc biệt là lãi vay tăng đột biến. Chi phí hoạt
động tài chính của công ty năm 2013 với tỷ lệ ...%. Trong đó chi phí lãi vay
của công ty là ...triệu đồng chiếm ...%. Bên cạnh đó, trong năm 2013 do các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn công ty đang nắm giữ bị giảm giá
mạnh nên công ty đã trích lập quỹ dự phòng giảm giá với giá trị ... triệu đồng.
Ngoài ra do sự biến động của tỷ giá trong năm 2013 cũng đã ảnh hưởng đến
chi phí hoạt động tài chính của công ty. Lỗ do chênh lệch tỷ giá mang lại
là ...triệu.
Như vậy do sự tác động của các nhân tố trên đã làm cho lợi nhuận sau thuế
của công ty giảm mạnh và ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi của
vốn chủ sở hữu. Đây là chỉ tiêu thể hiện rõ nhất hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp.
Mặt khác tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng trực tiếp của hai
nhân tố là vốn chủ sở hữu bình quân và lợi nhuận sau thuế. Để có cái nhìn rõ
nét về tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu ta sẽ xem xét đến mức ảnh hưởng
của từng nhân tố này đến ROE.
Xem xét mức ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu bình quân đến tỷ suất sinh lời
của vốn chủ sở hữu:
Mức ảnh hưởng của VCSH đến ROE = ( LNST2012/VCSH bình quân2013) -
(LNST2012/VCSH bình quân2012)
= 1.667.411/16.985.766.801 – 1.667.411/12.787.566.280 = - 0,000032
Xem xét mức độ ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế đến tỷ suất lợi nhuận của
vốn chủ sở hữu:
Mức ảnh hưởng của LNST đến ROE = ( LNST 2013/VCSH bình quân2013) –
(LNST2012/VCSH bình quân 2013)
51
[email protected] DT:0984786386
=387.043.250/16.985.766.801 – 1.667.411/16.985.766.801= 0,02267
Như vậy, qua việc tính toán ảnh hưởng của 2 nhân tố vốn chủ sở hữu bình
quân và lợi nhuận sau thuế đến tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu ta thấy
mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố này khác nhau. Cụ thể, mức ảnh hưởng
của vốn chủ sở hữu đến tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu là - 0,000032
trong khi mức ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế là 0,02267
Công ty nên xem xét lại chiến lược cũng như chính sách sử dụng vốn chủ sở
hữu để đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động của vốn chủ sở hữu cũng có
nghĩa làm giảm mức hao phí của vốn chủ sở hữu so với lợi nhuận sau thuế.
Những kết quả đạt được
Phát huy thế mạnh và tiềm năng sẵn có, lĩnh vực xây lắp luôn là những hoạt
động kinh doanh chiến lược của công ty. Công ty hàng năm doanh thu xây lắp
đối với các công trình trong tỉnh luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong doanh thu
của công ty. Năm 2013 mặc dù thời tiết mưa nhiều nhưng với nỗ lực, cố gắng
của đội ngũ CNVC Công ty nên công tác vận hành hệ thống thoát nước thành
phố đã đạt được kết quả rất tốt: Việc sử lý ngập úng cục bộ đã được giải quyết
kịp thời, bài bản và hiệu quả, công tác duy tu, nạo vét hệ thống thoát nước
được thực hiện theo đúng kế hoạch... góp phần xây dựng bộ mặt đô thị của
thành phố Thái Nguyên ngày càng văn minh, hiện đại. Do chính sách của tỉnh
là nhằm hạn chế việc ngập úng trên các đoạn đường trung tâm thành phố.
Chính vì vậy, việc thi công các công trình cống thoát nước nước của thành
phố đôi khi là nhiệm vụ quan trọng chống hiện tượng ngập úng thường xuyên
khi mùa mưa bão về. Do vậy, với trọng trách được giao phó, là một trong
những đơn vị trực tiếp thi công hàng loạt các hệ thống thoát nước của Thành
phố trọng điểm như Suối xương rồng 2, khu tái định cư Quang Trung giá trị
dự toán hơn 6,6 tỷ đồng, xây dựng trạm xử lý nước thải của thành phố...
Thực tế cho thấy Công ty là một trong số ít các doanh nghiệp nhà nước
đảm bảo sản xuất ổn định. Mặc dù bối cảnh kinh tế trong nước gặp nhiều khó
52
[email protected] DT:0984786386
khăn nhưng với sự đoàn kết ,nhất trí cao cùng với sự lãnh đạo tài tình của ban
lãnh đạo công ty trong năm 2013 công ty đã đạt được kết quả cụ thể như:
Với sự chỉ đạo thi công dứt điểm theo tiến độ, Công ty đã đảm bảo được
các chỉ tiêu kỹ thuật, chất lượng cao biểu hiện nỗ lực của công ty. Nội bộ
thống nhất đoàn kết, nhất trí chung lòng chung sức xây dựng đơn vị vững
mạnh, ổn định. Về chính trị, hợp lý về tổ chức, mạnh mẽ về năng lực, tiếp tục
giữ uy tín và đứng vững trên thị trường thể hiện cụ thể giá trị sản lượng qua
các năm.
Tổng doanh thu đạt 11,065/11,060 tỷ đồng bằng 101% kế hoạch và bằng
108,6% so với năm 2012. Trong đó:
+ Doanh thu từ hoạt động công ích là: 6,065 tỷ đồng
+ Doanh thu từ hoạt động xây lắp là: 5 tỷ đồng.
Nộp ngân sách Nhà nước đạt hown406,8 triệu đồng
Về công tác quản lý cán bộ, công ty đã lựa chọn được những cán bộ giỏi, có
kiến thức, hiểu sâu về kỹ thuật, có nhiều kinh nghiệm thi công và xử lý các
tình hình phức tạp về kỹ thuật, trực tiếp tham gia đấu thầu các công trình.
Thu nhập bình quân CBCNV công ty đạt kế hoạch với mức hơn 4,8 triệu
đồng/người/tháng.
Về công tác quản lý, công ty đã triệt để các khoản chế độ khoán các khoản
mục chi phí, chế độ kiểm tra công tác khoán. Qua cơ chế khoán đảm bảo được
tiền lương, thu nhập chi cán bộ công nhân từ đó nâng cao được hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Trong lĩnh vực quản lý và sử dụng vốn, công ty đã tận dụng tối đa các nguồn
vốn có thể huy động như nguồn vốn ngân sách câp, nguồn vốn tự bổ sụng,
nguồn vốn vay vào việc đầu tư xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị để thay
thế những thiết bị đã lạc hậu. Qua đó nhằm nâng cao năng suất lao động cũng
như việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
53
[email protected] DT:0984786386
Để đảm bảo tái đầu tư TSCĐ, ngoài các nguồn vốn được huy động Công ty
còn thực hiện công tác khấu hao để bổ sung nguồn quỹ khấu hao TSCĐ thực
tế đã chứng minh TSCĐ của Công ty được đổi mới liên tục.
Mô hình tài trợ vốn của công ty rất an toàn và thận trọng với nguồn vốn lưu
động thường xuyên luôn dương và rất cao. Nguồn vốn dài hạn luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn, dư thừa để tài trợ cho tài sản dài hạn và một
phần rất lớn tài sản ngắn hạn. Như vậy công ty thực hiện được nguyên tắc cân
bằng tài chính. Do nguồn vốn dài hạn mà công ty huy động được bên cạnh đủ
tài trợ cho TSCĐ
Và ĐTDH còn tài trợ một phần cho TSLĐ và ĐTNH. Đây chính là chính
sách tài trợ đem lại sự ổn định và an toàn về mặt tài chính của Công ty.
Công ty có thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn di đó có thể tập trung vào
hoạt động sản xuất mà không bị áp lực gánh nặng nợ chi phối.
Trong năm khoản vốn mà công ty chiếm dụng được tăng lên. Điều này thể
hiện công ty đang dần nâng cao và khẳng định hơn nữa uy tín trên thị trường,
đây là nguồn vốn có lợi cho công ty đã tận dụng được. Tuy nhiên công ty vẫn
phải đảm bảo các khoản phải trả đúng kỳ thanh toán.
3.3.1. Những tồn tại Ngoài những thành tựu đã đạt được ở trên Công ty cũng có những tồn
tại cần khắc phục.
Trong công tác đấu thầu, ngày càng nhiều khó khăn số lượng và giá trị
các công trình nhưng tỷ lệ các công trình thắng thầu so với các công trình
Công ty tham gia đấu thầu còn thấp, cần phải tìm biện pháp nâng cao sức
cạnh tranh.
Hiệu quả sử dụng vốn chưa cao: hiệu quả sử dụng vốn cố định là ... và
hiệu quả sử dụng vốn lưu động là ...
Công tác lập kế hoạch VLĐ định mức còn chưa tót khâu thì thừa khâu
thì thiếu.
54
[email protected] DT:0984786386
Lượng vốn ở khâu dự trữ, lưu thông lớn gây ứ đọng sản xuất vốn kinh
doanh. Mặt khác để bù đắp lượng vốn thiếu hụt Công ty phải đi vay chịu lãi
suất, phải chiếm dụng vốn gây tình trạng mất ổn định trong sản xuất kinh
doanh.
Mặc dù hoạt động kinh doanh đã đạt được một số kết quả trên nhưng những
hạn chế về quản lý và sử dụng vốn chủ sở hữu trong công ty chưa được khắc
phục nên hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian qua còn nhiều hạn chế. Tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản ngoài việc do doanh thu tăng đáng kể còn do Điều
này cho thấy những hạn chế trong công tác quản lý.
Công tác quản lý công nợ chưa thật sự tốt: việc nợ phải thu tăng mạnh so với
năm ngoái và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngoài việc do doanh thu
tăng đáng kể còn do công tác thu hồi nợ chưa tốt. Công nợ phải thu còn tồn
đọng khối lượng lớn, tỷ trọng các khoản phải thu dài hạn(có thời gian thanh
toán >12 tháng) chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn dài hạn, vốn bị chiếm dụng
trong khi phải tiếp tục vay nợ ngân hàng và trả lãi vay đảm bảo cho hoạt động
cho sản xuất kinh doanh, điều này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cũng
như hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó là tình trạng nợ
không có khả năng thu hồi dẫn đến việc công ty phải tiến hành trích lập dự
phòng công nợ phải thu khó đòi. Chính vì vậy đã làm ảnh hưởng đến lợi
nhuận của công ty.
Hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản ngắn hạn.
Chiếm tỷ trọng chủ yếu trong hàng tồn kho là chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang.
55
[email protected] DT:0984786386
CHƯƠNG 4:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CHỦ
SỞ HỮU TẠI CÔNG TY THOÁT NƯỚC VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
ĐÔ THỊ THÁI NGUYÊN
4.1. Những định hướng phát triển của Công ty Thoát nước và Phát triển
Hạ tầng Đô thị Thái Nguyên.
4.1.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Sử dụng vốn hiệu quả là cơ sở để công ty bảo toàn và phát triển các
nguồn vốn kinh doanh của mình.
Sử dụng vốn hiệu quả hay không hiệu quả liên quan trực tiếp đến kết
quả kinh doanh, đến tình hình tài chính, khả năng cạnh tranh và uy tín của
công ty.
Vốn không được sử dụng một cách có hiệu quả sẽ làm giảm khả năng
tạo vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty.
Thực tiễn sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty trong thời gian tới còn
nhiều hạn chế cần phải đặt ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của công ty trong thời gian tới.
4.1.2. Những định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới.
4.1.2.1. Định hướng chung.
Đâỷ mạnh quá trình đổi mới và phát triển., Công ty đã chú trọng đầu tư
cải tiến, đổi mới công cụ sản xuất, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều
kiện việc làm cho người công nhân. Công ty đã đầu tư trên 700 triệu đồng
mua sắm máy móc thiết bị và nhận bàn giao thiết bị máy móc từ dự án thoát
nước thành phố với giá trị 26 tỷ đồng gồm: ô tô chở bùn, xe hút và phun bùn,
máy trộn, máy đầm bê tông, máy tính, mạng tin học nội bộ.... phục vụ công
tác nạo vét, duy tu hệ thống thoát nước trên địa bàn. Nhờ vậy trong năm 2012
và đầu năm 2013, trên những tuyến đường mà Công ty quản lý, tình trạng
ngập úng đã được giảm thiểu.
56
[email protected] DT:0984786386
4.1.2.2. Kế hoạch cụ thể năm 2014
* Kế hoạch triển khai công tác công ích:
Công tác nạo vét, duy tu sửa chữa duy trì hệ thống thoát nước thành phố
Thái Nguyên do Công ty thực hiện hàng năm. Năm 2014 Công ty đã lập dự
toán trình UBND thành phố Thái Nguyên phê duyệt với tổng dự toán là
6.474.128 nghìn đồng.
* Kế hoạch triển khai xây lắp
Năm 2014 công ty dự kiến thực hiện các công trình sau:
- Xây các hạng mục phụ trợ của trạm xử lý nước thải thuộc dự án hệ
thống thoát nước xà xử lý nước thải thành phố Thái Nguyến: Công ty đã ký
hợp đồng xây lắp ngày 12/11/2013, năm 2014 công ty sẽ thực hiện với giá trị
là: 5.000.000 nghìn đồng.
Xây dựng cống thoát nước qua đường Z115 tại tổ 10 phường Tân Thịnh
thành phố Thái Nguyên. Công trình có giá trị là 870.000 nghìn đồng.
4.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng
vốn chủ sở hữu tại Công ty thoát nước và phát triển Hạ tầng Đô thị Thái
Nguyên
4.2.1. Các biện pháp nhằm huy động vốn.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, trước tiên đòi hỏi nguồn
tài chính của công ty phải được đáp ứng kịp thời, đầy đủ. Thời gian qua, công
ty chủ yếu huy động vốn bằng phương pháp vay Ngân hàng. Tỷ trọng của các
khoản vay và nợ của công ty chiếm 71,68% nợ phải trả. Thực tế cho thấy
trong năm qua việc tăng cường sử dụng vốn vay đã không mang lại hiệu quả
cho công ty trong việc gia tăng tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. Tuy
nhiên, trước những khó khăn của nền kinh tế nói chung cũng như của doanh
nghiệp nói riêng việc vay vốn để đảm bảo hoạt động kinh doanh là điều kiện
không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, bên cạnh đó công ty có thể tận dụng từ
nguồn vốn .... chậm hàng hóa và khoản tín dụng của khách hàng ứng trước...
57
[email protected] DT:0984786386
Với mục tiêu gia tăng tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu đòi hỏi công ty
thận trọng hơn trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính, giảm việc sử dụng các
khoản nợ ngắn hạn này sẽ làm cho công ty chịu mức rủi ro tài chính ít hơn để
giải quyết vấn đề này công ty có thể huy động vốn từ:
Tái đầu tư từ lợi nhuận hàng năm: Hiện nay do công ty có chế độ hạch
toán kinh tế độc lập. Cho nên phần lợi nhuận công ty tạo ra tuy không lớn
nhưng đây là nguồn tự có, không phải trả lãi vay.
Sử dụng có hiệu quả các khoản phải trả cho người lao động và các khoản phải
nộp nhưng chưa đến kỳ hạn thanh toán. Đây là những khoản nợ ngắn hạn phát
sinh có tính chất chu kỳ. Công ty có thể sử dụng tạm thời các khoản này để
đáp ứng nhu cầu vốn mà không phải trả chi phí.
4.2.2. Việc bảo toàn vốn chủ sở hữu tại công ty được thực hiện bằng các
biện pháp sau đây:
Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận,
chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định của pháp luật;
Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật;
. Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả năng thu
hồi và trích lập các khoản dự phòng rủi ro sau đây:
a) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
b) Dự phòng các khoản phải thu khó đòi;
c) Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
. Các biện pháp khác về bảo toàn vốn chủ sở hữu tại công ty theo quy định
của pháp luật.
Việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, bảo
58
[email protected] DT:0984786386
hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp; xử lý chênh
lệch tỷ giá thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Việc chuyển lỗ thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp.
4.2.3.. Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch huy động và sử
dụng vốn
Trong thời gian qua việc xây dựng kế hoạch kinh doanh chưa sát với thực tế
biến động của thị trường, công tác xây dựng còn cứng nhắc thiếu linh hoạt. Vì
vậy xây dựng kế hoạch kinh doanh khả thi sẽ là cơ sở quan trọng đem lại hiệu
quả cao trong hoạt động kinh doanh. Xây dựng kê hoạch kinh doanh cần phải
căn cứ vào kế hoạch thực hiện, phân tích và dự báo những biến động của thị
trường trong nước và thế giới.
Việc lập kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn là một giải pháp tài chính
hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên thực tế, công ty lập tiến hành lập kế hoạch sản xuất kinh doanh nhưng
chưa quan tâm đến việc lập các kế hoạch cụ thể về sử dụng vốn và cách thức
huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong cả năm.
Về nguyên tắc kế hoạch sử dụng vốn và phương thức huy động vốn phải được
xây dựng trên cơ sở thực tế về kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh trong
năm tiếp theo, do đó đòi hỏi phải đúng, toàn diện và đồng bộ để tạo cơ sở cho
việc tổ chức công tác sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả nhất. Để
đảm bảo yêu cầu của công tác lập kế hoạch, khi tiến hành thực hiện công ty
cần phải chú trọng một số vấn đề sau:
Một là: Xác định chính xác về nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết đáp ứng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của
công ty được tiến hành thường xuyên liên tục không bị gián đoạn, trong đó
phải xác định được nhu cầu tăng đột biến trong những thời điểm biến động
thuận lợi của giá thép trên thị trường để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn lưu
59
[email protected] DT:0984786386
động. Từ đó có biện pháp huy động vốn phù hợp nhằm cung cấp vốn một
cách đầy đủ, kịp thời, tránh tình trạng dư thừa vốn gây lãng phí vốn không
cần thiết nhưng đảm bảo không bị thiếu vốn gây ảnh hưởng đến sản xuất kinh
doanh của kinh doanh, đồng thời huy động vốn với chi phí sử dụng vốn tối
ưu.
Hai là: Trên cơ sở nhu cầu vốn đã lập, công ty cần xây dựng kế hoạch cụ thể
về việc huy động vốn, bao gồm việc xác định khả năng vốn hiện có, số vốn
còn thiếu để lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp với chi phí về vốn là thấp nhất
nhằm giúp công ty có một cơ cấu vốn linh hoạt và tối ưu. Để tăng cường
nguồn tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty có thể
thực hiện một số biện pháp như sau:
Trước hết, trong quá trình tìm nguồn vốn tài trợ công ty cần khai thác triệt để
mọi nguồn vốn của mình, phát huy tối đa nội lực vì nguồn vốn từ bên trong
doanh nghiệp luôn có chi phí sử dụng vốn thấp nhất nên mang lại hiệu quả
cao nhất. Một trong những nguồn đó là vốn tiochs lũy từ các lợi nhuận không
chiavaf quỹ khấu hao tài sản cố định để lại với mục đích tạo nguồn vốn tái
đầu tư cho doanh nghiệp.
Tăng cường huy động các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho các nhu cầu
trước mắt về vốn lưu động, tận dụng tối đa các khoản nợ ngắn hạn chưa đến
hạn thanh toán như: Phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp
NSNN chưa đến hạn nộp, áp dụng các hình thức tín dụng thương mại( như
mua chịu của người cung cấp)... việc sử dụng các nguồn này sẽ giảm đáng kể
chi phí huy động vốn do đó nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn này chỉ mang tính chất tạm thời và doanh
nghiệp cần chú ý điều hòa giữa nguồn vốn chiếm dụng được với các khoản
vốn bị khách hàng chiếm dụng sao cho công ty không bị thua thiệt và luôn có
thể đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
60
[email protected] DT:0984786386
Trong quá trình huy động vốn, để đạt mục tiêu tăng trưởng và phát triển thì
ngoài các nguồn vốn ngắn hạn đòi hỏi công ty cần phải quan tâm đến việc tìm
nguồn tài trợ dài hạn, đây là nguồn vốn tài trợ ổn định và lâu dài đảm bảo cho
sự phát triển của công ty.
Ba là: sau khi lập kế huy động vốn, công ty cần chủ động trong việc phân
phối và sử dụng số vốn đã được tạo lập sao cho mang lại hiệu quả cao nhất.
Công ty cần căn cứ trên kế hoạch kinh doanh và dự báo những biến động của
thị trường để đưa ra quyết định phân bổ vốn cả về mặt số lượng và thời gian,
cụ thể như cần dự trữ bao nhiêu hàng tồn kho là hợp lý và hiệu quả.... Đồng
thời, công ty cần có sự phân phối hợp lý nguồn vốn dựa trên chiến lược phát
triển. Từ kế hoạch tổng thể, công ty cần đưa ra các kế hoạch chi tiết. Để làm
được điều này đòi hỏi công ty phải dựa vào hoạt động kinh doanh của những
năm trước cũng như khả năng và tiềm lực của công ty trong năm tiếp theo để
có xây dựng một kế hoạch chi tiết, cụ thể và sát thực nhất.
Có thể nói việc lập kế hoạch sử dụng và huy động vốn chính xác là một công
việc khó khăn bởi ngoài các yếu tố chủ quan từ phía ban lãnh đạo công ty còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như: Tình hình biến động của thị
trường, sự thay đổi cơ chế chính sách của Nhà nước, khả năng, uy tín của
chính công ty... thực tế, số vốn của công ty luôn có những biến động giữa các
thời điểm trong năm, vì vậy khi thực hiện trên cơ sở những kế hoạch đã đề ra
cần phải căn cứ vào tình hình thực tế để có những điều chỉnh thích hợp khi có
những thay đổi không được dự báo trước. Cụ thể, nếu thiếu vốn công ty cần
chủ động nhanh chóng tìm nguồn tài trợ bổ sung, nếu thừa vốn có thể đầu tư
mở rộng sản xuất kinh doanh, góp vốn liên doanh nhằm đảm bảo cho đồng
vốn không ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Do vậy, việc lập kế hoạch luôn là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết đối với
61
[email protected] DT:0984786386
công tác quản lý tài chính nói chung và công tác quản lý, sử dụng vốn nói
riêng. Nếu làm tốt công tác này sẽ giúp công ty có một cơ cấu linh hoạt và
hiệu quả giúp lành mạnh hóa tình hình tài chính của công ty, góp phần quan
trọng vào sự phát triển của công ty tron thời gian tới.
4.2.4. Đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới công tác tổ chức cán bộ và tăng
cường công tác đào tạo , bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động.
Công tác quản lý, tổ chức có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh
nói chung và hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu nói riêng. Bộ máy tổ chức cần
phải có cơ chế quản lý phù hợp sẽ phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quyền
hạn của các phòng ban chức năng tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, hạn
chế năng lực kinh doanh của công ty.
Công ty cần tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên, nâng
cao nghiệp vụ quản lý, trình độ của các cán bộ quản lý phòng ban. Cần xây
dựng môi trường kinh doanh thích hợp, tạo cơ hội phát triển cho mỗi cá nhân
nhằm phát huy khả năng sáng tạo, cải tiến kỹ thuật nhằm mang lại lợi ích cho
công ty. Thực hiện tốt chính sách khen thưởng bằng vật chất đối với cán bộ
công nhân viên đem lại lợi ích cho công ty.
Yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh,
do đó năng cao trình độ quản lý của đội ngũ quản lý là một biện pháp góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cử cán bộ đi học tập kinh nghiệm, xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực
toàn diện.
Có biện pháp khuyến khích vật chất , tinh thần nhằm phát huy tối đa năng lực
của từng cán bộ, phát hiện và kịp thời bồi dưỡng tiềm năng sẵn có phục vụ
công ty.
4.2.5. Tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho.
Trong năm qua các công trình mà công ty đang thi công còn dở dang là khá
lớn trong đó chủ yếu là các công trình do đó lượng vốn lớn bị ứ đọng làm thu
62
[email protected] DT:0984786386
hẹp quy mô sản xuất kinh doanh làm giảm doanh thu làm giảm lợi nhuận một
cách đáng kể. Vì vậy công ty cần đẩy nhanh tiến độ thi công còn đang dở
dang để bảo đảm đúng thời gian bàn giao công trình. Tránh tình trạng để công
trình chậm làm một lượng vốn bị ứ đọng là một điều cần thiết hiện nay. Do
đặc điểm của lĩnh vực xây lắp là quy mô lớn, thời gian thi công kéo dài.... do
đó việc quản lý tốt vốn lưu động dở dang là một vấn đề đặt ra cho công ty nói
riêng và công ty trong lĩnh vực xây lắp nói chung.
4.2.6. Tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh.
Thông thường, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hóa
lợi nhuận , tuy nhiên việc tăng lợi nhuận phải phù hợp với bản chất nền kinh
tế, phải có quan điểm đúng đắn trong việc giải quyết mối quan hệ giữa lợi ích
trước mắt và lợi ích lâu dài. Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu tác động của
nhiều nhân tố như giá cả, thị trường, chính sách của Nhà Nước về quản lý
kinh tế... trong đó quản lý tốt chi phí là nhân tố then chốt trực tiếp ảnh hưởng
đến lợi nhuận của Doanh nghiệp. Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp cần
phải hạ thấp chi phí kinh doanh. Hạ thấp chi phí kinh doanh hợp lý phải xuất
phát từ quan điểm: mạnh dạn chi những khoản chi cần thiết để tăng năng suất
lao động, mở rộng kinh doanh, đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Đối với những khoản chi chưa cần thiết thì tạm hoãn,
còn chi phí nào không cần thiết thì cương quyết không chi... trên quan điểm
đó cần phải:
Phải quản lý chi phí một cách chặt chẽ, quản lý chặt chẽ chi phí sẽ là một
điều kiện đầu tiên quyết định việc đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty
đạt hiệu quả cao. Để quản lý chi phí đạt hiệu quả cần quan tâm đến một số
vấn đề như: Phải lập dự toán chi phí hàng năm trên cơ sở tính toán trước mọi
chi phí cho sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch. Để làm được điều này đòi hỏi
công ty phải có được một hệ thống các định mức chi phí hoàn chỉnh và phù
hợp để làm cơ sở cho việc lập dự toán các khoản chi phí trong kỳ. Hơn thế
63
[email protected] DT:0984786386
nữa, Công ty cần phải tiến hành loại bỏ các chi phí bất hợp lý, hợp lệ trong
quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo tiết kiệm trong chi tiêu, nâng cao hiệu
quả sử dụng đồng vốn.
Trong việc sử dụng vật liệu, công cụ, dụng cụ cần phải tận dụng hết những
loại vật liệu, dụng cụ có sẵn.
Giảm chi phí vật tư, vật liệu, tiết kiệm vật tư, vật liệu từ khâu tính toán định
mức tiêu hao, bảo quản sử dụng, tìm nguồn với giá mua rẻ nhất, Giải pháp
này đòi hỏi phải nâng cao trình độ của nhân viên quản lý đồng thời với việc
nâng cao ý thức trách nhiệm của công nhân.
Đảm bảo mức tăng tiền lương phải nhỏ hơn mức tăng năng suất lao động, xây
dựng kế hoạch thi công , bố trí nhân lực hợp lý để giảm tối đa công nhân chờ
việc
KẾT LUẬN
Sử dụng vốn chủ sở hữu một cách có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển
vốn trong các doanh nghiệp hiện nay đang là vấn đề rất cấp bách, có ý nghĩa
quan trọng quyết định sự thành công trong hoạt động kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Là một trong những đơn vị thành lập, trong những năm qua, công tác quản lý
và sử dụng vốn của Công ty Thoát nước đã đặc biệt được quan tâm. Song
nhìn chung, hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu cũng như hiệu quả kinh doanh
chưa cao, chưa thoả mãn mục tiêu đề ra. Do đó, để đạt được mục tiêu này
trong thời gian tới, đòi hỏi Công ty phải cố gắng hơn nữa không những trong
công tác nghiệp vụ mà còn phải xây dựng hoàn thiện kế hoạch kinh doanh,
đặc biệt là kế hoạch huy động và sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả. Để góp phần
khắc phục những tồn tại và khai thác tiềm năng trong Công ty, tôi đã mạnh
64
[email protected] DT:0984786386
dạn nêu ra một vài biện pháp để Công ty xem xét, tham khảo nhằm nâng cao
hơn nữa công tác quản lý và sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty. Trong quá
trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do trình độ còn hạn chế
nên luận văn không tránh khỏi các khiếm khuyết, rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và đồng nghiệp để có kiến thức toàn
diện về đề tài đã ghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Bình
Giang đã rất tận tình và có những chỉ dẫn thiết thực, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình hoàn thành bản luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn khoa
sau đại học, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Thoát nước và Phát
triển Hạ tầng Đô thị Thái Nguyên các năm 2011, 2012 và 2013.
2. Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ (2008), Phân tích tài chính doanh nghiệp,
Nxb Tài Chính, Hà Nội
3. Nguyễn Văn Công (2009), Phân tích kinh doanh, Nxb Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội.
4 . Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển (2008), Tài chính doanh nghiệp, Nxb
Tài chính, Hà Nội
5 . Nguyễn Minh Kiều (2009), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nxb Thống
kê, Hà Nội
6. Nguyễn Công Nghiệp (1992), Bảo toàn và phát triển vốn, Nxb Thống kê,
Hà Nội
65
[email protected] DT:0984786386
7. Nguyễn Năng Phúc (2011), Phân tích Báo cáo tài chính, Nxb Đại học Kinh
tế Quốc dân, Hà Nội.
8. Lê Thị Xuân (2011), Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nxb Đại học Kinh
tế Quốc dân, Hà Nội.
PHỤ LỤC
66