26
Đề tài: Tổng quan về IPv6, Đề tài: Tổng quan về IPv6, trình bày và so sánh IPv4 trình bày và so sánh IPv4 và IPv6. và IPv6. Nhóm thực hiện: Nhóm thực hiện: Trần Diệu My (Trưởng nhóm). Trần Diệu My (Trưởng nhóm). Nguyễn Trường Giang (Nội Nguyễn Trường Giang (Nội dung). dung). Nguyễn Đức Anh (Slide). Nguyễn Đức Anh (Slide).

Đề tài IPv6

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Đề tài IPv6

Đề tài: Tổng quan về IPv6, trình Đề tài: Tổng quan về IPv6, trình bày và so sánh IPv4 và IPv6.bày và so sánh IPv4 và IPv6.

Nhóm thực hiện:Nhóm thực hiện:

Trần Diệu My (Trưởng nhóm).Trần Diệu My (Trưởng nhóm).

Nguyễn Trường Giang (Nội dung).Nguyễn Trường Giang (Nội dung).

Nguyễn Đức Anh (Slide).Nguyễn Đức Anh (Slide).

Page 2: Đề tài IPv6

Nội dung đề tài bao gồm:Nội dung đề tài bao gồm:

Tổng Quan về IPv6.Tổng Quan về IPv6.

_Sự cạn kiệt của IPv4 và nguyên nhân phát triển IPv6._Sự cạn kiệt của IPv4 và nguyên nhân phát triển IPv6.

_Ưu điểm của IPv6._Ưu điểm của IPv6.

_Cấu trúc của IPv6._Cấu trúc của IPv6.

_Unicast Address._Unicast Address.

_Anycast Address._Anycast Address.

_Multicast Address._Multicast Address. Trình bày, so sánh giữa IPv4 và IPv6.Trình bày, so sánh giữa IPv4 và IPv6.

Page 3: Đề tài IPv6

Tổng Quan Về IPv6Tổng Quan Về IPv6

Sự cạn kiệt của IPv4 và nguyên nhân phát triển IPv6Sự cạn kiệt của IPv4 và nguyên nhân phát triển IPv6

IPv4 đã được chuẩn hóa kể từ RFC 791 phát hành năm 1981. IPv4 đã được chuẩn hóa kể từ RFC 791 phát hành năm 1981. IPv4 dùng 32bit để biểu diễn địa chỉ IP. Sử dụng 32 bit này, ta có thể đánh IPv4 dùng 32bit để biểu diễn địa chỉ IP. Sử dụng 32 bit này, ta có thể đánh được khoảng 4.3 tỷ địa chỉ khác nhau. Nhưng chỉ khoảng hơn 10 năm sau được khoảng 4.3 tỷ địa chỉ khác nhau. Nhưng chỉ khoảng hơn 10 năm sau khi ra đời, vào nửa đầu thập kỷ 90, nguy cơ thiếu địa chỉ IP đã xuất hiện tại khi ra đời, vào nửa đầu thập kỷ 90, nguy cơ thiếu địa chỉ IP đã xuất hiện tại 1 số nước như Trung Quốc, Ấn Độ, .... Các nhà phát triển đã triệu tập 1 số nước như Trung Quốc, Ấn Độ, .... Các nhà phát triển đã triệu tập nhiều hội nghị, nhiều phương án đã xuất hiện như: CIDR, NAT, ... song, nhiều hội nghị, nhiều phương án đã xuất hiện như: CIDR, NAT, ... song, với sự phát triển cực kỳ tốc độ, 4.3 tỷ địa chỉ kia không đủ đặt địa chỉ cho với sự phát triển cực kỳ tốc độ, 4.3 tỷ địa chỉ kia không đủ đặt địa chỉ cho những PC, di động, các thiết bị điện tử khác, ... để nối trực tiếp tới những PC, di động, các thiết bị điện tử khác, ... để nối trực tiếp tới Internet. Internet. 

IPv4 đã bộc lộ một số hạn chế trong cấu trúc thiết kế, khiến những nhà IPv4 đã bộc lộ một số hạn chế trong cấu trúc thiết kế, khiến những nhà nghiên cứu, những tổ chức tiêu chuẩn hóa chịu trách nhiệm về hoạt động nghiên cứu, những tổ chức tiêu chuẩn hóa chịu trách nhiệm về hoạt động mạng toàn cầu nhận thấy cần có sự phát triển lên một tầm cao hơn của mạng toàn cầu nhận thấy cần có sự phát triển lên một tầm cao hơn của giao thức Internet.giao thức Internet.

Page 4: Đề tài IPv6

Tổng Quan Về IPv6Tổng Quan Về IPv6

Sự cạn kiệt của IPv4 và nguyên nhân phát triển IPv6Sự cạn kiệt của IPv4 và nguyên nhân phát triển IPv6

Để giải quyết vấn đề đó thì IPv6 đã ra đời. Với 128 bit lớn hơn IPv4 gấp 4 Để giải quyết vấn đề đó thì IPv6 đã ra đời. Với 128 bit lớn hơn IPv4 gấp 4 lần, bạn có thể đánh được khoảng 340 tỷ tỷ tỷ tỷ địa chỉ. Đây là không gian địa lần, bạn có thể đánh được khoảng 340 tỷ tỷ tỷ tỷ địa chỉ. Đây là không gian địa chỉ cực lớn không chỉ dành riêng cho Internet mà còn cho tất cả các mạng máy chỉ cực lớn không chỉ dành riêng cho Internet mà còn cho tất cả các mạng máy tính, hệ thống viễn thông, hệ thống điều khiển và thậm chí là vật dụng gia đình. tính, hệ thống viễn thông, hệ thống điều khiển và thậm chí là vật dụng gia đình. Có bao giờ một ngày nào đó, bạn chưa tắt máy lạnh ở nhà, nồi cơm điện ở nhà Có bao giờ một ngày nào đó, bạn chưa tắt máy lạnh ở nhà, nồi cơm điện ở nhà chưa bật, bạn có mong muốn là dù bạn có ở bất cứ nơi đâu vẫn có thể kết nối chưa bật, bạn có mong muốn là dù bạn có ở bất cứ nơi đâu vẫn có thể kết nối và ra lệnh cho những thiết bị đó từ xa. Trong tương lai không xa, chắc chắn sẽ và ra lệnh cho những thiết bị đó từ xa. Trong tương lai không xa, chắc chắn sẽ làm được điều đó, mỗi một vật dụng gia đình sẽ mang một địa chỉ IPv6.làm được điều đó, mỗi một vật dụng gia đình sẽ mang một địa chỉ IPv6.

IPv6 được tích hợp trong Windows XP SP1 và Windows Server 2003 nhưng bị IPv6 được tích hợp trong Windows XP SP1 và Windows Server 2003 nhưng bị ẩn . Còn trên Windows Server 2008 và Windows Vista, mặc định IPv6 được ẩn . Còn trên Windows Server 2008 và Windows Vista, mặc định IPv6 được mở. Hiện tại thì nhu cầu chúng ta cần 15% IPv6, còn 85% còn lại dùng để dự mở. Hiện tại thì nhu cầu chúng ta cần 15% IPv6, còn 85% còn lại dùng để dự phòng trong tương lai.phòng trong tương lai.

Page 5: Đề tài IPv6

Tổng Quan Về IPv6Tổng Quan Về IPv6Ưu điểm của IPv6Ưu điểm của IPv6

_Không gian địa chỉ lớn hơn và dễ dàng quản lý không gian địa chỉ._Không gian địa chỉ lớn hơn và dễ dàng quản lý không gian địa chỉ.

_Khôi phục lại nguyên lý kết nối đầu cuối-đầu cuối của Internet và loại bỏ _Khôi phục lại nguyên lý kết nối đầu cuối-đầu cuối của Internet và loại bỏ hoàn toàn công nghệ NAT.hoàn toàn công nghệ NAT.

_Quản trị TCP/IP dễ dàng hơn: DHCP được sử dụng trong IPv4 nhằm _Quản trị TCP/IP dễ dàng hơn: DHCP được sử dụng trong IPv4 nhằm giảm cấu hình thủ công TCP/IP cho host. IPv6 được thiết kế với khả giảm cấu hình thủ công TCP/IP cho host. IPv6 được thiết kế với khả năng tự động cấu hình mà không cần sử dụng máy chủ DHCP, hỗ trợ năng tự động cấu hình mà không cần sử dụng máy chủ DHCP, hỗ trợ hơn nữa trong việc giảm cấu hình thủ công.hơn nữa trong việc giảm cấu hình thủ công.

_Cấu trúc định tuyến tốt hơn: Định tuyến IPv6 được thiết kế hoàn toàn _Cấu trúc định tuyến tốt hơn: Định tuyến IPv6 được thiết kế hoàn toàn phân cấp. Hỗ trợ tốt hơn Multicast: Multicast là một tùy chọn của địa chỉ phân cấp. Hỗ trợ tốt hơn Multicast: Multicast là một tùy chọn của địa chỉ IPv4, tuy nhiên khả năng hỗ trợ và tính phổ dụng chưa cao.IPv4, tuy nhiên khả năng hỗ trợ và tính phổ dụng chưa cao.

_Hỗ trợ bảo mật tốt hơn: IPv4 được thiết kế tại thời điểm chỉ có các _Hỗ trợ bảo mật tốt hơn: IPv4 được thiết kế tại thời điểm chỉ có các mạng nhỏ, biết rõ nhau kết nối với nhau. Do vậy bảo mật chưa phải là mạng nhỏ, biết rõ nhau kết nối với nhau. Do vậy bảo mật chưa phải là một vấn đề được quan tâm. Song hiện nay, bảo mật mạng internet trở một vấn đề được quan tâm. Song hiện nay, bảo mật mạng internet trở thành một vấn đề rất lớn, là mối quan tâm hàng đầu.thành một vấn đề rất lớn, là mối quan tâm hàng đầu.

_Hỗ trợ tốt hơn cho di động: Thời điểm IPv4 được thiết kế, chưa tồn tại _Hỗ trợ tốt hơn cho di động: Thời điểm IPv4 được thiết kế, chưa tồn tại khái niệm về thiết bị IP di động. Trong thế hệ mạng mới, dạng thiết bị này khái niệm về thiết bị IP di động. Trong thế hệ mạng mới, dạng thiết bị này ngày càng phát triển, đòi hỏi cấu trúc giao thức Internet có sự hỗ trợ tốt ngày càng phát triển, đòi hỏi cấu trúc giao thức Internet có sự hỗ trợ tốt hơn.hơn.

Page 6: Đề tài IPv6

Tổng Quan Về IPv6Tổng Quan Về IPv6

Cấu trúc địa chỉ IPv6Cấu trúc địa chỉ IPv6

IPv6 có tổng cộng là 128 bit được chia làm 2 phần: 64 bit đầu được gọi IPv6 có tổng cộng là 128 bit được chia làm 2 phần: 64 bit đầu được gọi là network, 64 bit còn lại được gọi là host. Phần network dùng để xác là network, 64 bit còn lại được gọi là host. Phần network dùng để xác định subnet, địa chỉ này được gán bởi các ISP hoặc những tổ chức lớn định subnet, địa chỉ này được gán bởi các ISP hoặc những tổ chức lớn như IANA (Internet Assigned Numbers Authority). Còn phần host là như IANA (Internet Assigned Numbers Authority). Còn phần host là một địa chỉ ngẫu nhiên dựa trên 48 bit của MAC Address.một địa chỉ ngẫu nhiên dựa trên 48 bit của MAC Address.

Địa chỉ IPv6 có 128 bit, do đó việc nhớ được địa chỉ này rất khó khăn. Địa chỉ IPv6 có 128 bit, do đó việc nhớ được địa chỉ này rất khó khăn. Cho nên để viết địa chỉ IPv6, người ta đã chia 128 bit ra thành 8 nhóm, Cho nên để viết địa chỉ IPv6, người ta đã chia 128 bit ra thành 8 nhóm, mỗi nhóm chiếm 2 bytes, gồm 4 số được viết dưới hệ số 16, và mỗi mỗi nhóm chiếm 2 bytes, gồm 4 số được viết dưới hệ số 16, và mỗi nhóm được ngăn cách nhau bằng dấu hai chấm. nhóm được ngăn cách nhau bằng dấu hai chấm. 

Page 7: Đề tài IPv6

Tổng Quan Về IPv6Tổng Quan Về IPv6

Cấu trúc địa chỉ IPv6Cấu trúc địa chỉ IPv6

Ta lấy VD: Ta lấy VD: FEDL:8435:7356:EADC:BA98:2010:3280:ABCDFEDL:8435:7356:EADC:BA98:2010:3280:ABCD

Ký hiệu Hexa có lợi là gọn gàng và nhìn đẹp hơn. Tuy nhiên cách viết Ký hiệu Hexa có lợi là gọn gàng và nhìn đẹp hơn. Tuy nhiên cách viết này cũng gây những phức tạp nhất định cho người quản lý hệ thống này cũng gây những phức tạp nhất định cho người quản lý hệ thống mạng. Nhìn chung, mọi người thường sử dụng theo tên các Host thay mạng. Nhìn chung, mọi người thường sử dụng theo tên các Host thay bằng các địa chỉ ( điều này được áp dụng từ IPv4 khi mà địa chỉ còn đơn bằng các địa chỉ ( điều này được áp dụng từ IPv4 khi mà địa chỉ còn đơn giản hơn rất nhiều ). giản hơn rất nhiều ). Một cách để làm cho đơn giản hơn là các quy tắc cho phép viết tắt. Vì Một cách để làm cho đơn giản hơn là các quy tắc cho phép viết tắt. Vì khởi điểm ban đầu chúng ta sẽ không sử dụng tất cả 128 bit chiều dài địa khởi điểm ban đầu chúng ta sẽ không sử dụng tất cả 128 bit chiều dài địa chỉ do đó sẽ có rất nhiều số 0 ở các bit đầu. chỉ do đó sẽ có rất nhiều số 0 ở các bit đầu. Một cải tiến đầu tiên được phép bỏ qua những số 0 đứng trước mỗi Một cải tiến đầu tiên được phép bỏ qua những số 0 đứng trước mỗi thành phần hệ 16, viết 0 thay vì viết đầy đủ 0000, ví dụ viết 8 thay vì viết thành phần hệ 16, viết 0 thay vì viết đầy đủ 0000, ví dụ viết 8 thay vì viết 0008, viết 800 thay vì viết 0800. Qua cách viết này cho chúng ta những 0008, viết 800 thay vì viết 0800. Qua cách viết này cho chúng ta những địa chỉ ngắn gọn hơn. địa chỉ ngắn gọn hơn.

Page 8: Đề tài IPv6

Tổng Quan Về IPv6Tổng Quan Về IPv6

Cấu trúc địa chỉ IPv6Cấu trúc địa chỉ IPv6

Ta lấy VD: Ta lấy VD:

Địa chỉ: Địa chỉ: 1088:0000:0000:0000:0008:0800:200C:463A1088:0000:0000:0000:0008:0800:200C:463A--> Bạn có thể viết 0 thay vì phải viết là 0000, viết 8 thay vì phải viết --> Bạn có thể viết 0 thay vì phải viết là 0000, viết 8 thay vì phải viết 0008, viết 800 thay vì phải viết là 08000008, viết 800 thay vì phải viết là 0800Và đây là địa chỉ đã được rút gọn:Và đây là địa chỉ đã được rút gọn:

   1088:0:0:0:8:800:200C:463A1088:0:0:0:8:800:200C:463A

Nhìn chung như vậy cũng là tạm ổn, nhưng IPv6 còn có một nguyên Nhìn chung như vậy cũng là tạm ổn, nhưng IPv6 còn có một nguyên tắc nữa là bạn có thể nhóm các số 0 lại thành 2 dấu hai chấm "::", địa tắc nữa là bạn có thể nhóm các số 0 lại thành 2 dấu hai chấm "::", địa chỉ ở trên, bạn có thể viết lại như sau:chỉ ở trên, bạn có thể viết lại như sau:1088::8:800:200C:463A1088::8:800:200C:463A

1. Trong dãy địa chỉ IPV6, nếu có số 0 đứng đầu có thể loại bỏ. Ví 1. Trong dãy địa chỉ IPV6, nếu có số 0 đứng đầu có thể loại bỏ. Ví dụ 0800 sẽ được viết thành 800, hoặc 0008 sẽ được viết thành 8dụ 0800 sẽ được viết thành 800, hoặc 0008 sẽ được viết thành 82. Trong dãy địa chỉ IPv6, nếu có các nhóm số 0 liên tiếp, có thể 2. Trong dãy địa chỉ IPv6, nếu có các nhóm số 0 liên tiếp, có thể đơn giản các nhóm này bằng 2 dấu :: ( chí áp dụng khi dãy 0 liên đơn giản các nhóm này bằng 2 dấu :: ( chí áp dụng khi dãy 0 liên tiếp nhau).tiếp nhau).

Page 9: Đề tài IPv6

Tổng Quan Về IPv6Tổng Quan Về IPv6

Cấu trúc địa chỉ IPv6Cấu trúc địa chỉ IPv6

Ta sẽ lấy thêm một vài VD: Ta sẽ lấy thêm một vài VD:

Ví dụ 1: Ví dụ 1: FADC:BA98::7654:3210FADC:BA98::7654:3210-> IPv6 có tổng cộng là 8 nhóm, mà ở trên bạn thấy có 4 nhóm, như -> IPv6 có tổng cộng là 8 nhóm, mà ở trên bạn thấy có 4 nhóm, như vậy ở giữa 2 dấu hai chấm, sẽ là 4 nhóm số 0. Vậy địa chỉ trên có thể vậy ở giữa 2 dấu hai chấm, sẽ là 4 nhóm số 0. Vậy địa chỉ trên có thể viết đầy đủ là: viết đầy đủ là: FADC:BA98:0:0:0:0:7654:3210FADC:BA98:0:0:0:0:7654:3210

Ví dụ 2: Ví dụ 2: FADC:BA98:7654:3210::FADC:BA98:7654:3210::

-> có địa chỉ đầy đủ là: -> có địa chỉ đầy đủ là: FADC:BA98:7654:3210:0:0:0:0FADC:BA98:7654:3210:0:0:0:0

Ví dụ 3: Ví dụ 3: ::FADC:BA98:7654:3210::FADC:BA98:7654:3210

-> có địa chỉ đầy đủ là: -> có địa chỉ đầy đủ là: 0:0:0:0:FADC:BA98:7654:32100:0:0:0:FADC:BA98:7654:3210

Page 10: Đề tài IPv6

Tổng Quan Về IPv6Tổng Quan Về IPv6

Cấu trúc địa chỉ IPv6Cấu trúc địa chỉ IPv6

Bây giờ tôi sẽ có một câu hỏi nhỏ:

Giả sử có địa chỉ 0:0:0:AB65:8952:0:0:0, yêu cầu đơn giản hóa địa chỉ này lại, tôi đưa ra 3 đáp án lựa chọn:

1. ::AB65:8952::2. ::AB65:8952:0:0:03. 0:0:0:AB65:8952:: 

Đáp án 2 và 3 là đúng. Một nguyên tắc nữa cần phải nhớ trong IPv6 là chỉ có thể sử dụng 2 dấu hai chấm một lần với địa chỉ. Không được viết như vầy ::AB65:8952::, vì nếu viết như thế sẽ gây nhầm lần khi dịch ra đầy đủ.

Ví dụ: Nếu viết ::AB65:8952::, thì người ta có thể đoán địa chỉ đầy đủ cúa nó như thế này:0:0:AB65:8952:0:0:0:0 hoặc 0:0:0:0:AB65:8952:0:0 , …

Page 11: Đề tài IPv6

Tổng Quan Về IPv6Tổng Quan Về IPv6

IPv6 gồm các loại chính sau đây:IPv6 gồm các loại chính sau đây:+ Unicast Address:+ Unicast Address: Unicast Address dùng để xác định một Interface  Unicast Address dùng để xác định một Interface trong phạm vi các Unicast Address. Gói tin (Packet) có đích đến là trong phạm vi các Unicast Address. Gói tin (Packet) có đích đến là Unicast Address sẽ thông qua Routing để chuyển đến 1 Interface duy Unicast Address sẽ thông qua Routing để chuyển đến 1 Interface duy nhất.nhất.

+ Anycast Address:+ Anycast Address: Anycast Address dùng để xác định nhiều  Anycast Address dùng để xác định nhiều Interfaces. Tuy vậy, Packet có đích đến là Anycast Address sẽ thông Interfaces. Tuy vậy, Packet có đích đến là Anycast Address sẽ thông qua Routing để chuyển đến một Interface trong số các Interface có qua Routing để chuyển đến một Interface trong số các Interface có cùng Anycast Address, thông thường là Interface gần nhất. Chữ “gần cùng Anycast Address, thông thường là Interface gần nhất. Chữ “gần nhất” ở đây được xác định thông qua giao thức định tuyến đang sử nhất” ở đây được xác định thông qua giao thức định tuyến đang sử dụng.dụng.

+ Multicast Address:+ Multicast Address: Multicast Address dùng để xác định nhiều  Multicast Address dùng để xác định nhiều Interfaces. Packet có đích đến là Multicast Address sẽ thông qua Interfaces. Packet có đích đến là Multicast Address sẽ thông qua Routing để chuyển đến tất cả các Interfaces có cùng Multicast AddressRouting để chuyển đến tất cả các Interfaces có cùng Multicast Address

Bạn nhận thấy IPv6 không có địa chỉ Broadcast vì chức năng của địa Bạn nhận thấy IPv6 không có địa chỉ Broadcast vì chức năng của địa chỉ này đã bao gồm trong nhóm địa chỉ Multicast. chỉ này đã bao gồm trong nhóm địa chỉ Multicast. 

Page 12: Đề tài IPv6

Tổng Quan Về IPv6Tổng Quan Về IPv6

1- Unicast Address:1- Unicast Address:Được chia thành 4 nhóm:Được chia thành 4 nhóm:

a/ Global Unicast Address:a/ Global Unicast Address:Địa chỉ này được sử dụng để hỗ trợ cho các ISP. Nói đại khái cho dễ Địa chỉ này được sử dụng để hỗ trợ cho các ISP. Nói đại khái cho dễ hiểu là nó giống như địa chỉ Public của IPv4.hiểu là nó giống như địa chỉ Public của IPv4.

001: 001: 3 bits đầu luôn luôn có giá trị = 001.3 bits đầu luôn luôn có giá trị = 001.TLA ID( Top Level Aggregation):TLA ID( Top Level Aggregation): Xác định nhà cung cấp cao nhất  Xác định nhà cung cấp cao nhất trong hệ thống các nhà cung cấp dịch vụ.trong hệ thống các nhà cung cấp dịch vụ.Res:Res: chưa sử dụng. chưa sử dụng.NLA ID (Next Level Aggregation):NLA ID (Next Level Aggregation): Xác định nhà cung cấp tiếp theo  Xác định nhà cung cấp tiếp theo trong hệ thống các nhà cung cấp dịch vụ.trong hệ thống các nhà cung cấp dịch vụ.SLA ID (Site Level Aggregation):SLA ID (Site Level Aggregation): Xác định các site để tạo các  Xác định các site để tạo các subnet.subnet.Interface ID:Interface ID: Là địa chỉ của Interface trong subnet. Là địa chỉ của Interface trong subnet.

Page 13: Đề tài IPv6

Tổng Quan Về IPv6Tổng Quan Về IPv6

Page 14: Đề tài IPv6

Tổng Quan Về IPv6Tổng Quan Về IPv6

b/ Link-local Addresses:b/ Link-local Addresses:

Đây là loại địa chỉ dùng cho các host khi chúng muốn giao tiếp với các host Đây là loại địa chỉ dùng cho các host khi chúng muốn giao tiếp với các host khác trong cùng mạng. Tất cả IPv6 của các interface đều có địa chỉ link local khác trong cùng mạng. Tất cả IPv6 của các interface đều có địa chỉ link local 

Theo hình bên dưới, bạn sẽ thấyTheo hình bên dưới, bạn sẽ thấy

10 bits đầu tiên luôn là: 1111 1110 1010 bits đầu tiên luôn là: 1111 1110 1054 bits kế tiếp có giá trị bằng 054 bits kế tiếp có giá trị bằng 0

-> Như vậy, trong Link Local Address: -> Như vậy, trong Link Local Address: 64 bit đầu là giá trị cố định không 64 bit đầu là giá trị cố định không thay đổithay đổi (prefix : fe80::/64) (prefix : fe80::/64)

Page 15: Đề tài IPv6

Tổng Quan Về IPv6Tổng Quan Về IPv6

b/ Link-local Addresses:b/ Link-local Addresses:Bạn thử vào cmd, gõ lệnh ipconfig /all để xem thử giá trị Link-Local Bạn thử vào cmd, gõ lệnh ipconfig /all để xem thử giá trị Link-Local Address.Address.

Page 16: Đề tài IPv6

Tổng Quan Về IPv6Tổng Quan Về IPv6

c/ Site-Local Addresses:c/ Site-Local Addresses: Site-Local Addresses được sử dụng trong hệ thống nội bộ (Intranet) Site-Local Addresses được sử dụng trong hệ thống nội bộ (Intranet) tương tự các địa chỉ Private IPv4 (10.X.X.X, 172.16.X.X, 192.168.X.X). tương tự các địa chỉ Private IPv4 (10.X.X.X, 172.16.X.X, 192.168.X.X). Phạm vi sử dụng Site-Local Addresses là trong cùng Site.Phạm vi sử dụng Site-Local Addresses là trong cùng Site.

10 bits đầu tiên luôn là: 1111 1110 11 (Prefix FEC0::/10).10 bits đầu tiên luôn là: 1111 1110 11 (Prefix FEC0::/10).54 bits kế tiếp : là giá trị Subnet ID.54 bits kế tiếp : là giá trị Subnet ID.64 bits cuối cùng là địa chỉ của Interface.64 bits cuối cùng là địa chỉ của Interface.

Page 17: Đề tài IPv6

Tổng Quan Về IPv6Tổng Quan Về IPv6

d/ Unique Local Address:d/ Unique Local Address:Unique Local Address là địa chỉ định tuyến giữa các subnet trên một Unique Local Address là địa chỉ định tuyến giữa các subnet trên một private network.private network.

1111 1101 : 8 bits đầu là giá trị cố định FD00:: /8.1111 1101 : 8 bits đầu là giá trị cố định FD00:: /8.

40 bits kế tiếp là Global ID : địa chỉ Site (Site ID). Có thể gán tùy ý. 40 bits kế tiếp là Global ID : địa chỉ Site (Site ID). Có thể gán tùy ý. 

16 bits kế tiếp là Subnet ID : địa chỉ Subnet trong Site, có thể tạo ra 16 bits kế tiếp là Subnet ID : địa chỉ Subnet trong Site, có thể tạo ra 65.536 subnet trong một site. 65.536 subnet trong một site. 

64 bits cuối cùng là địa chỉ của Interface.64 bits cuối cùng là địa chỉ của Interface.

Page 18: Đề tài IPv6

Tổng Quan Về IPv6Tổng Quan Về IPv6

2- Anycast Address:2- Anycast Address:

Anycast Address là địa chỉ đặc biệt có thể gán cho nhiều interface, gói Anycast Address là địa chỉ đặc biệt có thể gán cho nhiều interface, gói tin chuyển đến Anycast Address sẽ được vận chuyển bởi hệ thống tin chuyển đến Anycast Address sẽ được vận chuyển bởi hệ thống Routing đến Interface gần nhất. Hiện nay, địa chỉ Anycast được sử Routing đến Interface gần nhất. Hiện nay, địa chỉ Anycast được sử dụng rất hạn chế, rất ít tài liệu nói về cách sử dụng loại địa chỉ này. Hầu dụng rất hạn chế, rất ít tài liệu nói về cách sử dụng loại địa chỉ này. Hầu như Anycast addresss chỉ được dùng để đặt cho Router, không đặt cho như Anycast addresss chỉ được dùng để đặt cho Router, không đặt cho Host, lý do là bởi vì hiện nay địa chỉ này chỉ được sử dụng vào mục Host, lý do là bởi vì hiện nay địa chỉ này chỉ được sử dụng vào mục đích cân bằng tải. đích cân bằng tải. 

Ví dụ : khi một nhà cung cấp dịch vụ mạng có rất nhiều khách hàng Ví dụ : khi một nhà cung cấp dịch vụ mạng có rất nhiều khách hàng muốn truy cập dịch vụ từ nhiều nơi khác nhau, nhà cung cấp muốn tiết muốn truy cập dịch vụ từ nhiều nơi khác nhau, nhà cung cấp muốn tiết kiệm nên chỉ để một Server trung tâm phục vụ tất cả, họ xây dựng kiệm nên chỉ để một Server trung tâm phục vụ tất cả, họ xây dựng nhiều Router kết nối khách hàng với Server trung tâm, khi đó mỗi khách nhiều Router kết nối khách hàng với Server trung tâm, khi đó mỗi khách hàng có thể có nhiều con đường để truy cập dịch vụ. Nhà cung cấp hàng có thể có nhiều con đường để truy cập dịch vụ. Nhà cung cấp dịch vụ đặt địa chỉ Anycast cho các Interfaces là các Router kết nối đến dịch vụ đặt địa chỉ Anycast cho các Interfaces là các Router kết nối đến Server trung tâm, bây giờ mỗi khách hàng chỉ việc ghi nhớ và truy cập Server trung tâm, bây giờ mỗi khách hàng chỉ việc ghi nhớ và truy cập vào một địa chỉ Anycast thôi, tự động họ sẽ được kết nối tới Server vào một địa chỉ Anycast thôi, tự động họ sẽ được kết nối tới Server thông qua Router gần nhất. Đây thật sự là một cách xử lý đơn giản và thông qua Router gần nhất. Đây thật sự là một cách xử lý đơn giản và hiệu quả.hiệu quả.

Page 19: Đề tài IPv6

Tổng Quan Về IPv6Tổng Quan Về IPv6

3- Multicast Address:3- Multicast Address:

Trong địa chỉ IPv6 không còn tồn tại khái niệm địa chỉ Broadcast. Mọi Trong địa chỉ IPv6 không còn tồn tại khái niệm địa chỉ Broadcast. Mọi chức năng của địa chỉ Broadcast trong IPv4 được đảm nhiệm thay thế chức năng của địa chỉ Broadcast trong IPv4 được đảm nhiệm thay thế bởi địa chỉ IPv6 Multicast. Địa chỉ Multicast giống địa chỉ Broadcast ở bởi địa chỉ IPv6 Multicast. Địa chỉ Multicast giống địa chỉ Broadcast ở chỗ điểm đích của gói tin là một nhóm các máy trong một mạng, song chỗ điểm đích của gói tin là một nhóm các máy trong một mạng, song không phải tất cả các máy. Trong khi Broadcast gửi trực tiếp tới mọi không phải tất cả các máy. Trong khi Broadcast gửi trực tiếp tới mọi host trong một subnet thì Multicast chỉ gửi trực tiếp cho một nhóm xác host trong một subnet thì Multicast chỉ gửi trực tiếp cho một nhóm xác định các host, các host này lại có thể thuộc các subnet khác nhau. định các host, các host này lại có thể thuộc các subnet khác nhau. Host có thể lựa chọn có tham gia vào một nhóm Multicast cụ thể nào Host có thể lựa chọn có tham gia vào một nhóm Multicast cụ thể nào đó hay không (thường được thực hiện với thủ tục quản lý nhóm đó hay không (thường được thực hiện với thủ tục quản lý nhóm internet - Internet Group Management Protocol), trong khi đó với internet - Internet Group Management Protocol), trong khi đó với Broadcast, mọi host là thành viên của nhóm Broadcast bất kể nó có Broadcast, mọi host là thành viên của nhóm Broadcast bất kể nó có muốn hay không.muốn hay không.

Page 20: Đề tài IPv6

Tổng Quan Về IPv6Tổng Quan Về IPv6

Cấu trúc của Multicast:Cấu trúc của Multicast:

8 bit đầu của địa chỉ là prefix có ký hiệu là 11111111, 4 bit kế tiếp là các 8 bit đầu của địa chỉ là prefix có ký hiệu là 11111111, 4 bit kế tiếp là các cờ, tiếp theo là 4 bit phạm vi (scope), và bộ phận dạng nhóm 112 bit. cờ, tiếp theo là 4 bit phạm vi (scope), và bộ phận dạng nhóm 112 bit. 4 bit cờ thì có bit thứ 4 được dùng cho IPv6, 3 bit còn lại chưa được 4 bit cờ thì có bit thứ 4 được dùng cho IPv6, 3 bit còn lại chưa được định nghĩa và được gán giá trị 0, cụ thể như sau: [0 0 0 T] định nghĩa và được gán giá trị 0, cụ thể như sau: [0 0 0 T] Bit thứ 4 được viết tắt là T. Địa chỉ được phân cố định bởi Global Bit thứ 4 được viết tắt là T. Địa chỉ được phân cố định bởi Global Internet Numbering Authority. Địa chỉ tạm thời không được phân cố Internet Numbering Authority. Địa chỉ tạm thời không được phân cố định. Khi 1 nhóm quyết định thực hiện Multicast nó hỏi Sesion directory định. Khi 1 nhóm quyết định thực hiện Multicast nó hỏi Sesion directory để địa chỉ ngẫu nhiên (unicityof), địa chỉ ngẫu nhiên được kiểm tra bởi để địa chỉ ngẫu nhiên (unicityof), địa chỉ ngẫu nhiên được kiểm tra bởi thuật toán phát hiện xung đột. Mỗi khi session được kết thúc, địa chỉ thuật toán phát hiện xung đột. Mỗi khi session được kết thúc, địa chỉ được bỏ qua. Trường scope (phạm vi) được mã hóa là 4 bit nguyên. được bỏ qua. Trường scope (phạm vi) được mã hóa là 4 bit nguyên. Nó được dùng để giới hạn phạm vi nhóm địa chỉ.Nó được dùng để giới hạn phạm vi nhóm địa chỉ.

Page 21: Đề tài IPv6

Tổng Quan Về IPv6Tổng Quan Về IPv6

Multicast. Các giá trị của trường này gồm: Multicast. Các giá trị của trường này gồm:

Page 22: Đề tài IPv6

Tổng Quan Về IPv6Tổng Quan Về IPv6

Các giá trị này cho phép việc xác định chính xác phạm vi vùng của địa Các giá trị này cho phép việc xác định chính xác phạm vi vùng của địa chỉ multicast. Qua đó, các Router sẽ quyết định các gói tin trong phạm chỉ multicast. Qua đó, các Router sẽ quyết định các gói tin trong phạm vi giới hạn. Thông thường các phạm vi tổ chức và vị trí chỉ có thể được vi giới hạn. Thông thường các phạm vi tổ chức và vị trí chỉ có thể được thực hiện nếu các Router biết các liên kết nào thuộc về tổ chức nào. thực hiện nếu các Router biết các liên kết nào thuộc về tổ chức nào. Chú ý rằng bộ chị thị phạm vi không ảnh hưởng ý nghĩa của nhóm Chú ý rằng bộ chị thị phạm vi không ảnh hưởng ý nghĩa của nhóm được phân cố định. Xem xét ví dụ bộ chỉ thị nhóm 43 (hex) được phân được phân cố định. Xem xét ví dụ bộ chỉ thị nhóm 43 (hex) được phân cho các Server thời gian mạng (NTP). Chúng ta có thể làm vô hiệu nó cho các Server thời gian mạng (NTP). Chúng ta có thể làm vô hiệu nó với 5 phạm vi 1, 2, 5, 8 và E, để nhận được 5 địa chỉ Multicast. với 5 phạm vi 1, 2, 5, 8 và E, để nhận được 5 địa chỉ Multicast. - - FF01::43FF01::43 biểu diễn tất cả các Server NTP trên cùng Node với người biểu diễn tất cả các Server NTP trên cùng Node với người gửi. gửi. - - FF02::43 FF02::43 biểu diễn tất cả các Server NTP trên cùng liên kết với người biểu diễn tất cả các Server NTP trên cùng liên kết với người gửi. gửi. - - FF05::43FF05::43 biểu diễn tất cả các Server NTP trên cùng vị trí (site) với biểu diễn tất cả các Server NTP trên cùng vị trí (site) với người gửi. người gửi. - - FF08::43FF08::43 biểu diễn tất cả các Server NTP trên cùng tổ chức với biểu diễn tất cả các Server NTP trên cùng tổ chức với người gửi. người gửi. - - FF0F::43FF0F::43 biểu diễn tất cả các Server NTP trên Internet. biểu diễn tất cả các Server NTP trên Internet. Không giống NTP, nhiều nhóm chỉ có thể được dùng trong vài phạm vi Không giống NTP, nhiều nhóm chỉ có thể được dùng trong vài phạm vi giới hạn. Ví dụ, việc gửi tin đến “tất cả các Server cấu hình host động giới hạn. Ví dụ, việc gửi tin đến “tất cả các Server cấu hình host động trên Internet” sẽ không có ý nghĩa. trên Internet” sẽ không có ý nghĩa.

Page 23: Đề tài IPv6

Tổng Quan Về IPv6Tổng Quan Về IPv6

Các địa chỉ Multicast định nghĩa trước:Các địa chỉ Multicast định nghĩa trước:

Các nhận dạng nhóm như “Tất cả các server NTP” thường được cấp phát Các nhận dạng nhóm như “Tất cả các server NTP” thường được cấp phát bởi Internet Assigned Number Authority. Chúng thường được được đặt bởi Internet Assigned Number Authority. Chúng thường được được đặt sẵn vào các ứng dụng tiêu biểu của nhóm. Tất cả các chương trình quản lý sẵn vào các ứng dụng tiêu biểu của nhóm. Tất cả các chương trình quản lý thời gian mạng, ví dụ muốn biết địa chỉ của “tất cả các Server NTP trên thời gian mạng, ví dụ muốn biết địa chỉ của “tất cả các Server NTP trên Site” (all NTP Server) là Site” (all NTP Server) là FFOS::43FFOS::43. Chúng sẽ được khai báo hội viên với . Chúng sẽ được khai báo hội viên với nhóm này khi chương trình ứng dụng được bắt đầu, cùng cách mà các nhóm này khi chương trình ứng dụng được bắt đầu, cùng cách mà các thành viên của video conference gia nhập địa chỉ Multicast mà đã được thành viên của video conference gia nhập địa chỉ Multicast mà đã được cấp phát động vào nhóm của chúng. Chuẩn IPv6 chỉ xác định 4 nhận dạng cấp phát động vào nhóm của chúng. Chuẩn IPv6 chỉ xác định 4 nhận dạng nhóm cố định, mà tất cả các Node IPv6 phải biết. Bộ nhận dạng nhóm 0 nhóm cố định, mà tất cả các Node IPv6 phải biết. Bộ nhận dạng nhóm 0 được dành riêng, nó không được dùng với bất kỳ phạm vi nào. Bộ nhận được dành riêng, nó không được dùng với bất kỳ phạm vi nào. Bộ nhận dạng nhóm 1 chỉ ra các địa chỉ Node tất cả IPv6. Nó có thể được dùng với dạng nhóm 1 chỉ ra các địa chỉ Node tất cả IPv6. Nó có thể được dùng với phạm vi 1, phạm vi 1, FF01::1FF01::1, để nhận ra tất cả các Node trên Node này, hay với , để nhận ra tất cả các Node trên Node này, hay với phạm vi 2, phạm vi 2, FF02::1FF02::1, để nhận ra tất cả các Router trên Link này. Bộ phận , để nhận ra tất cả các Router trên Link này. Bộ phận nhận dạng nhóm 10000 (hex) chỉ ra nhóm tất cả các Server cấu hình động nhận dạng nhóm 10000 (hex) chỉ ra nhóm tất cả các Server cấu hình động (DHCP server and relays). Nó phải được dùng với phạm vi 2 (DHCP server and relays). Nó phải được dùng với phạm vi 2 FF02::1:0FF02::1:0 để để nhận ra tất cả các Server cấu hình động (DHCP) và các relays trên link nhận ra tất cả các Server cấu hình động (DHCP) và các relays trên link này. Chuẩn cũng dành riêng các dải địa chỉ Multicast từ này. Chuẩn cũng dành riêng các dải địa chỉ Multicast từ FF02::1:0:0FF02::1:0:0 đến đến FF02:1:FFFF:FFFFFF02:1:FFFF:FFFF, được dùng bởi IPv6 tương đương của ARP , được dùng bởi IPv6 tương đương của ARP

Page 24: Đề tài IPv6

Tổng Quan Về IPv6Tổng Quan Về IPv6

3- Multicast Address:3- Multicast Address:

001 NLA (32) SLA (16) Interface ID (EUI-64)

1111111010 Interface ID (EUI-64)000…...000 (54)

000…...000 (80) IPv4 Address (32)

11111111 Flags (4) Scope (4) Group ID (112)

TLA (13)

Aggregatable Global Unicast Address

1111111011

Link Local Use Address

Subnet (16) Interface ID (EUI-64)000…...000 (38)

Site Local Use Address

Multicast Address FFFF if host is IPv4 only; 0 if IPv6 capable

FFFFor 0

IPv4 Mapped IPv6 Address / IPv4 Compatible IPv6 Address

Page 25: Đề tài IPv6

So sánh IPv4 và IPv6So sánh IPv4 và IPv6

IPv4 IPv6Địa chỉ dài 32 bit Địa chỉ dài 128 bit

IPSec là tùy chọn IPSec được yêu cầu

Không định dạng được luồng dữ liệu Định dạng được luồng dữ liệu nên hỗ trỗ QoS tốt hơn.

Sự phần mảnh được thực hiện tại các host gửi và tại router, nên khả năng thực thi của router chậm.

Sự phân mảnh chỉ xảy ra tại host gửi.

Không đòi hỏi kích thước gói lớp liên kết và phải được tái hợp gói 576 byte.

Lớp liên kết hỗ trợ gói 1.280 byte và tái hợp gói 1.500 byte.

Checksum header. Không checksum header.

Header có phần tùy chọn. Tất cả dữ liệu tùy chọn được chuyển vào phần header mở rộng.

Page 26: Đề tài IPv6

ARP sử dụng frame ARP Request để phân giải địa chỉ IPv4 thành địa chỉ lớp liên kết.

Frame ARP Request được thay thế bởi message Neighbor Solicitation.

IGMP (Internet Group Management Protocol) được dùng để quản lý các thành viên của mạng con cục bộ.

IGMP được thay thế bởi message MLD (Multicast Listener Discovery).

ICMP Router Discovery được dùng để xác định địa chỉ của gateway mặc định tốt nhất và là tùy chọn.

ICMPv4 Router Discovery được thay thế bởi message  ICMPv6 Router Discovery và Router Advertisement .

Địa chỉ broadcast để gửi lưu lượng đến tất cả các node.

IPv6 không có địa chỉ broadcast, mà địa chỉ multicast đến tất cả các node (phạm Link-Local).

Phải cấu hình bằng tay hoặc thông qua giao thức DHCP cho IPv4.

Cấu hình tự động, không đòi hỏi DHCP cho IPv6.

Sử dụng các mẫu tin chứa tài nguyên địa chỉ host trong DNS để ánh xạ tên host thành địa chỉ IPv4.

Sử dụng các mẫu tin AAAA trong DNS để ánh xạ tên host thành địa chỉ IPv6.

So sánh IPv4 và IPv6So sánh IPv4 và IPv6

IPv4 IPv6