Upload
tien-din-tran
View
181
Download
5
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
----------
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề Tài: THIẾT KẾ MÔ HÌNH SẢN XUẤT
BIODIESEL TỪ DẦU THẢI
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Liễu
Sinh viên thực hiện: Danh sách đính kèm
Lớp: CDHD11
Khoá: 11
Tp. Hồ Chí Minh, ngày……tháng……năm 2012
1
Stt Họ Và Tên Mssv
1 Nguyễn Thị Ngọc Anh 09157371
2 Nguyễn Thị Lan Anh 09230141
3 Trần Thị Bình 09072181
4 Phạm Thành Đồng 09083401
5 Phạm Thị Hằng 09095641
6 Nguyễn Quốc Khương 08246231
7 Nguyễn Thị Cẩm Lệ 09155401
8 Đoàn Công Minh 09084451
9 Nguyễn Thị Việt Nữ 09123001
10 Lương Thị Vụ 09222751
DANH SÁCH SINH VIÊN
2
MỞ ĐẦU
Hiện nay, nhân loại đang phải đối mặt với một cuộc khủng hoảng về năng lượng khi
các nguồn nhiên liệu hóa thạch đang dần cạn kiệt và gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng. Giải pháp mà con người tìm đến để khắc phục những vấn đề đó chính
là các nguồn năng lượng mới như năng lượng gió, mặt trời, sinh khối… Khác với
các nguồn năng lượng tái tạo khác, năng lượng sinh khối như biodiesel chẳng hạn
không chỉ thay thế năng lượng hóa thạch mà còn góp phần xử lý ô nhiễm môi
trường. Tại Việt Nam, với đặc thù là một nước nông nghiệp, việc nghiên cứu phát
triển nguồn vật liệu và năng lượng sinh khối tạo ra những dạng năng lượng, vật liệu
sạch, rẻ góp phần bảo đảm an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường (trong đó
biodiesel đang rất được quan tâm hiện nay) chính là một hướng đi tất yếu.
Nhiên liệu sinh học thay thế từng phần diesel từ dầu mỏ không thân thiện với môi
trường và đang cạn kiệt. Nguyên liệu đầu vào để sản xuất biodiesel ở nước ta có
nhiều loại: Các loại dầu thực vật ăn được và không ăn được, trong đó có dầu rán
phế thải, dầu hạt cao su, mỡ cá basa… Trong đó dầu rán phế thải là thích hợp nhất,
vì về nguyên tắc, dầu rán phế thải không dùng để ăn được bởi khi chiên đi chiên lại
nhiều lần tính chất của dầu đã bị biến đổi có hại cho sức khỏe, cụ thể một phần đã
chuyển thành aldehyde rất độc. Dầu rán phế thải lại khó tự phân hủy trong môi
trường, nên nếu thải ra môi trường sẽ làm ô nhiễm môi trường trầm trọng.
Dầu rán phế thải ở Việt Nam đang có hàm lượng acid béo tự do thấp, nên có thể sử
dụng công nghệ sản xuất biodiesel một giai đoạn, đơn giản. Còn sản phẩm biodiesel
từ các loại nguyên liệu đầu vào khác nhau có chất lượng như nhau, miễn là công
nghệ chuyển hóa đạt trên 98%. Dầu rán phế thải từ nhà máy mì ăn liền thường dùng
qua nhiều lần, giá thành rất rẻ.
3
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên chúng em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học
công nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh -khoa công nghệ hóa đã tạo điều kiện cho
chúng em môi trường học tập tốt. Đặc biệt là giáo hướng dẫn Th.s Nguyễn Thị Liễu
đã tận tận tình hướng dẫn và giúp đỡ chúng em hoàn thành tốt báo cáo đồ án này.
Qua thời gian thực hiện đồ án này Chúng em đã học tập được nhiều kiến
thức cơ bản trong trường và nhiều kiến thức ngoài thực tế. Tuy nhiên, do việc tiếp
súc áp dụng vào thực tế chỉ mới bắt đầu và còn ít kinh nghiệm. Vì vậy cuốn báo cáo
này không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong các thầy cô trong khoa công
nghệ hóa học góp ý chỉ dẫn để bài báo cáo của nhóm chúng em được hoàn chỉnh
hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.
Tp.hcm Ngày…..Tháng…..Năm 2012
Nhóm Sinh Viên Đồ Án
4
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Tp.hcm, Ngày…..Tháng…..Năm 2012
Giáo Viên Hướng Dẫn
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nội dung Trang
Bảng 1.1: Chỉ tiêu chất lượng dầu Diesel và Biodiesel
Bảng 1.2: Liệt kê một số loại dầu thực vật
Bảng 1.3: Các axit béo có trong thành phần các loại dầu.
Bảng 1.4: Thành phần axit béo trong một số loại dầu thực vật.
Bảng 1.5: Một số chỉ tiêu chất lượng của Biodiesel (B100) theo
ASTM D 6751
Bảng 1.6:Tính chất hóa lí đặc trưng của các xúc tác dạng Al2O3
Bảng 1.7: So Sánh Hiệu Suất biodiezel trên các loại xúc tác khác nhau
Bảng 2.1: Ưu nhược điểm của quá trình mới
Bảng 2.2: So sánh các phương pháp cổ điển và quy trình sản xuất mới
Bảng 2.3: So sánh tính chất
6
DANH MỤC HÌNH
Nội dung Trang
Hình 2.1: Sản xuất Biodiesel
Hình 2.2: Sản xuất Biodiesel từ phản ứng chuyển vị
Hình 2.3: Sản xuất Biodiesel từ dầu thực vật, dầu thải
Hình 2.4: Quy trình mới sản xuất Biodiesel
Hình 2.5: Quy trình HTPM
Hình 2.6 : Sản xuất Biodiesel từ Jatropha
7
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Tên đầy đủ
1 DTV Dầu thực vật
2 HTPMMethanol Metanol với áp suất và nhiệt độ cao (High
Temperature and Pressured)
3 FAME Axit béo methyl este hay dầu diesel sinh học
4 FFA Axit béo tự do (Free Fatty Axit)
8
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1 Sơ lược về Biodiesel.............................................................................10
1.1.1 Tổng quan....................................................................................10
1.1.2 Định nghĩa:..................................................................................11
1.1.3 Tính chất và ưu nhược điểm của Biodiesel............................................12
1.2 Khái quát quá trình tổng hợp Biodiesel......................................................16
1.2.1 Nguồn nguyên liệu:........................................................................16
1.2.2 Các phương pháp sản xuất Biodiesel...................................................36
1.2.3 Xúc tác của phản ứng tổng hợp Biodiesel.............................................38
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
BIODIESEL
2.1 Một số công nghệ hiện nay.................................................................44
2.1.1Qúa trình sản xuất Biodiesel từ nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau.............44
2.1.2 Qúa trình cơ bản từ dầu thực vật và dầu thải..........................................45
2.1.3 Quy trình mới sản xuất Biodiesel từ dầu thực vật, dầu tái chế.....................47
2.1.4 Công nghệ HTPM sản xuất dầu diesel sinh học từ phế liệu động, thực vật.....49
2.1.5 Sản xuất Biodiesel từ cây Jatropha......................................................51
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN CÁC THIẾT BỊ
3.1Các thông số cần cho việc tính toán...........................................................53
3.2Cân bằng vật chất.................................................................................54
3.2.1Thiết bị phản ứng:...........................................................................54
3.2.2Quá trình tách pha...........................................................................55
3.2.3Quá trình rửa.................................................................................56
9
3.2.4 Thu hồi metanol từ pha glyxerin bằng phương pháp chứng cất...................56
3.3 Tính toán thiết bị.................................................................................56
3.3.1Bình phản ứng................................................................................56
3.3.2Các thiết bị khác.............................................................................60
3.4 Cân bằng năng lượng............................................................................62
3.4.1Ở bình phản ứng.............................................................................62
3.4.2 Ở bình thu hồi glyxerin....................................................................63
3.5 Tính toán các thiết bị khác..................................................................63
CHƯƠNG 4: THỬ NGHIỆM
4.1 Đo phổ khối GC-MS............................................................................70
4.2 Đo tỷ trọng........................................................................................70
4.3 Đo độ nhớt.........................................................................................70
4.4 Đo chỉ số axit.....................................................................................70
10
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1 Sơ lược về Biodiesel
1.1.1 Tổng quan
1.1.1.1 Lịch sử phát triển Biodiesel
Lịch sử hình thành và phát triển của Biodiesel bắt đầu được sản xuất khoảng
giữa năm 1800, trong thời điểm đó người ta chuyển hóa dầu thực vật để thu glixerin
ứng dụng làm xà phòng và thu được các phụ phẩm là methyl hoặc ethyl este gọi
chung là Biodiesel.
Năm 1893, lần đầu tiên Rudolf Diesel đã sử dụng Biodiesel do ông sáng chế
để chạy máy. Năm 1912, ông đã dự báo: “Hiện nay, việc dùng dầu thực vật cho
nhiên liệu động cơ có thể không quan trọng, nhưng trong tương lai, những loại dầu
như thế chắc chắn sẽ có giá trị không thua gì các sản phẩm nhiên liệu từ dầu mỏ và
than đá”. Trong bối cảnh nguồn tài nguyên dầu mỏ đang cạn kiệt và những tác động
xấu lên môi trường của việc sử dụng nhiên liệu, nhiên liệu tái sinh sạch trong đó có
Biodiesel đang ngày càng khẳng định vị trí là nguồn nhiên liệu thay thế khả thi. Để
tưởng nhớ nguời đã có công đầu tiên đoán được giá trị to lớn của Biodiesel, Nation
Board Biodiesel đã quyết định lấy ngày 10 tháng 8 hằng năm bắt đầu từ năm 2002
làm ngày Diesel sinh học Quốc tế (International Biodiesel Day).
Năm 1900 tại hội chợ thế giới tổ chức tại Pari, Diesel đã biểu diễn động cơ
dùng dầu Biodiesel chế biến từ dầu Lạc. Trong những năm của thập kỷ 90, Pháp đã
triển khai sản xuất Biodiesel từ dầu hạt Cải và được dùng ở dạng B5 (5 % Biodiesel
với 95 % Diesel) và B30 (30 % Biodiesel trộn với 70 % Diesel).
1.1.1.2 Tình hình sử dụng Biodiesel trên thế giới:
Các nước trên thế giới đã sản xuất Biodiesel với số lượng ngày càng nhiều và
tăng rất nhanh .Theo xu hướng thế giới, người ta sẽ trộn Bio-Diesel vào thành phần
diesel từ 5 tới 30%.
+ Ở châu Âu theo chỉ thị 2003/30/EC của EU từ ngày 31 tháng 12 năm 2005 ít nhất
là 2% và cho đến 31 tháng 12 năm 2010 ít nhất là 5,75% các nhiên liệu dùng để
chuyên chở phải có nguồn gốc tái tạo. Tại Áo, một phần của chỉ thị của EU đã được
11
thực hiện sớm hơn và từ ngày 1 tháng 11 năm 2005 chỉ còn có dầu Diesel với 5%
có nguồn gốc sinh học (B5) là được phép bán.
+ Tại Australia, đã sử dụng B20 và B50 vào tháng 2 năm 2005.
+ Tại Mỹ năm 2005, đã sử dụng B20.
+ Tại Thái Lan trong năm 2006, sử dụng B5 tại Chiangmai và Bangkok.
+ Tại Việt Nam, Petro Việt Nam đã có kế hoạch đưa 10% Bio-Diesel (B10) vào
thành phần Diesel để lưu thông trên thị trường.
1.1.2 Định nghĩa:
Biodiesel là loại nhiên liệu có những tính chất tương đương với dầu Diesel tự
nhiên nhưng không phải được sản xuất từ dầu mỏ mà từ dầu thực vật hay mỡ động
vật. Biodiesel nói chung đều là loại năng lượng tái tạo và về phương diện hoá học
thì Biodiesel là este của những axit béo trong dầu hay mỡ khi được este hoá bởi các
ancol.
Nhiều nước trên thế giới dùng chữ B với ý nghĩa là Biodiesel, chữ BA hay E
để cho biết hoá hợp với ethanol. Ví dụ: nhiên liệu chứa 20% Biodiesel được ký hiệu
là B20, Biodiesel tinh khiết là loại B100.
Bản chất của Biodiesel là sản phẩm este hóa giữa Methanol hoặc Ethanol và
axit béo tự do trong dầu thực vật hoặc mỡ động vật.
Tùy thuộc vào loại dầu và loại rượu sử dụng mà alkyl este có tên khác nhau:
+ Nếu đi từ dầu cây đậu nành (soybean) và Methanol thì ta thu được SME (soy
methyl Estes). Đây là loại este thông dụng nhất được sử dụng tại Mỹ.
+ Nếu đi từ dầu cây cải dầu (Rapeseed) và Methanol thì ta thu được RME
(Rapeseed Methyl Estes). Đây là loại Estes thông dụng nhất được sử dụng ở châu
Âu.
Theo tiêu chuẩn ASTM thì Biodiesel được định nghĩa: “là các Mono Alkyl
Este của các axit mạch dài có nguồn gốc từ các lipit có thể tái tạo lại như: dầu thực
vật, mỡ động vật, được sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ Diesel”.
12
1.1.3 Tính chất và ưu nhược điểm của Biodiesel
1.1.3.1 Tính chất
Biodiesel là một chất lỏng, có màu giữa vàng hay nâu tối phụ thuộc vào
nguyên liệu để chế biến. Methyl este điển hình có điểm bốc cháy khoảng ~1500C
(3000F), tỷ trọng thấp hơn nước (d= ~0.88g/cm3), có độ nhớt tương tự Diesel từ dầu
mỏ.
Một số tính chất như chỉ số xetan, tỉ trọng chỉ phụ thuộc vào tính chất của
nguyên liệu ban đầu. Hầu hết các tính chất còn lại phụ thuộc vào các yếu tố kỹ thuật
của quá trình sản xuất.
- Yếu tố quan trọng nhất chính là độ chuyển hóa của phản ứng chuyển vị este. Thậm
chí khi thu được hiệu suất phản ứng cao nhất, trong Biodiesel vẫn chưa một lượng
nhỏ tri, đi, Monoglixerit. Những chất này làm tăng độ nhớt, giảm độ bền oxi hóa, do
đó hàm lượng của nó phải nhỏ nhất.
- Tổng lượng glixerin chính là tổng phần glixerin chứa trong các glixerit và glyxerin
tự do. Glyxerin không tan trong Biodiesel, có độ nhớt cao. Nhiên liệu chứa nhiều
glyxerin dẫn đến hiện tượng lắng glyxerin, làm nghẽn bộ lọc nhiên liệu và làm xấu
đi quá trình cháy trong động cơ.
- Metanol bị hạn chế dưới 0.2% trong tiêu chuẩn EN 14214 nhưng không đề cập
đến trong ASTM. Tuy nhiên, hàm lượng methanol có thể hạn chế thông qua chỉ tiêu
độ chớp cháy (càng nhiều methanol, độ chớp cháy càng thấp). Yêu cầu độ chớp
cháy không nhỏ hơn 1300C trong ASTM tương ứng với hàm lượng methanol nhỏ
hơn 0.1%.
Trong bảng dưới đây giới thiệu một số chỉ tiêu chất lượng đối với dầu Diesel
(tiêu chuẩn EN 590) và Biodiesel (tiêu chuẩn EN 14214, ASTM D6751).
13
Bảng 1.1: Chỉ tiêu chất lượng dầu Diesel và Biodiesel
Chỉ Tiêu EN590 EN14214 ASTM
D6751
Tỉ trọng ở 150C, kg/m3
Độ nhớt ở 400C, mm2/s
Điểm chớp cháy, 0C, không thấp hơn
Lưu huỳnh, mg/kg, không lớn hơn
Chỉ số xetan, không thấp hơn
Nước, mg/kg, không lớn hơn
Este, % khối lượng, không nhỏ hơn
Methanol, % khối lượng, không lớn hơn
Monogixerit, % khối lượng, không lớn hơn
Điglixerit, % khối lượng, không lớn hơn
Triglixerit, % khối lượng, không lớn hơn
Glixerin tự do, % khối lượng, không lớn hơn
Tổng lượng glixerin, % khối lượng, không
lớn hơn…
820 – 845
2,0 – 4.5
55
50
51
200
-
-
-
-
-
-
-
860 – 900
3,5 – 5,0
120
10
51
500
96,5
0,2
0,8
0,2
0,2
0,02
0,25
-
1,9 – 6,0
130
15
45
500
-
-
-
-
-
0,02
0,24
1.1.3.2 Ưu Điểm
- Về mặt môi trường:
+ Giảm lượng phát thải khí CO2, do đó giảm được lượng khí thải gây ra hiệu ứng
nhà kính.
+ Không có hoặc chứa rất ít các hợp chất của lưu huỳnh (<0,001% so với đến 0,2%
trong dầu Diesel).
+ Hàm lượng các hợp chất khác trong khói thải như: CO, SOX, HC chưa cháy, bồ
hóng giảm đi đáng kể nên có lợi rất lớn đến môi trường và sức khoẻ con người.
+ Không chứa HC thơm nên không gây ung thư.
14
+ Có khả năng tự phân huỷ và không độc (phân huỷ nhanh hơn Diesel 4 lần, phân
huỷ từ 85 ¸ 88% trong nước sau 28 ngày).
+ Giảm ô nhiễm môi trường nước và đất.
+ Giảm sự tiêu dùng các sản phẩm dầu mỏ.
- Về mặt kỹ thuật:
+ Có chỉ số cetan cao hơn Diesel.
+ Biodisel rất linh động có thể trộn với Diesel theo bất kì tỉ lệ nào.
+ Biodiesel có điểm chớp cháy cao hơn Diesel, đốt cháy hoàn toàn, an toàn trong
tồn chứa và sử dụng.
+ Biodiesel có tính bôi trơn tốt : ngày nay để hạn chế lượng SOx thải ra không khí,
người ta hạn chế tối đa lượng S trong dầu Diesel. Nhưng chính những hợp chất lưu
huỳnh lại là những tác nhân giảm ma sát của dầu Diesel. Do vậy dầu Diesel có tính
bôi trơn không tốt và đòi hỏi việc sử dụng thêm các chất phụ gia để tăng tính bôi
trơn. Trong thành phần của Biodiesel có chứa Oxi. Cũng giống như S, O có tác
dụng giảm ma sát. Cho nên Biodiesel có tính bôi trơn tốt.
+ Do có tính năng tượng tự như dầu Diesel nên nhìn chung khi sử dụng không cần
cải thiện bất kì chi tiết nào của động cơ (riêng đối với các hệ thống ống dẫn, bồn
chứa làm bằng nhựa ta phải thay bằng vật liệu kim loại).
- Về mặt kinh tế:
+ Sử dụng nhiên liệu Biodiesel ngoài vấn đề giải quyết ô nhiễm môi trường nó còn
thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển, tận dụng tiềm năng sẵn có của ngành nông
nghiệp như dầu phế thải, mỡ động vật, các loại dầu khác ít có giá trị sử dụng trong
thực phẩm.
+ Đồng thời đa dạng hoá nền nông nghiệp và tăng thu nhập ở vùng miền nông thôn.
+ Hạn chế nhập khẩu nhiên liệu Diesel, góp phần tiết kiệm cho quốc gia một
khoảng ngoại tệ lớn.
1.1.3.3 Nhược Điểm
Hiên nay, từ những thông tin quảng cáo về Biodiesel nhiều người lầm tưởng
rằng việc sử dụng Biodiesel chỉ có lợi mà không có hại. Trên thực tế, bên cạnh
những ưu điểm, Biodiesel cũng có nhều nhược điểm hạn chế việc ứng dụng rộng rãi
15
trong công nghiệp và đời sống. Nhiều nhà sản xuất xe hơi và động cơ rất thận trọng
với việc sử dụng Biodiesel trong động cơ của họ.
+ Việc sử dụng nhiên liệu chứa nhiều hơn 5% Biodiesel có thể gây nên những vấn
đề sau:
Ăn mòn các chi tiết của động cơ và tạo cặn trong bình nhiên liệu do tính dễ
bị oxi hóa của Biodiesel
Làm hư hại nhanh các vòng đệm cao su do sự không tương thích của
Biodiesel với chất liệu làm vòng đệm.
+ Nhiệt độ đông đặc Biodiesel phụ thuộc vào nguyên liệu sản xuất nhưng nói chung
là cao hơn nhiều so với dầu Diesel thành phẩm. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến
việc sử dụng Biodiesel ở những vùng có thời tiết lạnh. Tuy nhiên đối với các nước
nhiệt đới, như Việt Nam chẳng hạn thì ảnh hưởng này không đáng kể.
+ Ngoài ra, Biodiesel rất háo nước nên cần những biện pháp bảo quản đặc biệt để
tránh tiếp xúc với nước.
+ Biodiesel không bền, rất dễ bị oxi hóa gây nhiều khó khăn trong việc bảo quản.
+ Biodisel có nhiệt trị thấp hơn so với Diesel.
+ Trở ngại lớn nhất của việc thương mại Biodiesel trước đây là chi phí sản suất cao.
Do đó làm cho giá thành Biodiesel khá cao, nhưng với sự leo thang giá cả nhiêu liệu
như hiện nay thì vấn đề này không còn là rào cản nữa.
+ Hiện nay Biodiesel thường được sản xuất chủ yếu là theo mẻ. Đây là điều bất lợi
vì năng suất thấp, khó ổn định được chất lượng sản phẩm cũng như các điều kiện
của quá trình phản ứng. Một phương pháp có thể tránh hoặc tối thiểu khó khăn này
là sử dụng quá trình sản xuất liên tục.
+ Để sản xuất Biodiesel ở quy mô lớn có một nguồn nguyên liệu dồi dào và ổn
định. Việc thu gom dầu ăn phế thải không khả thi lắm do số lượng hạn chế, lại phân
tán nhỏ lẻ. Những nguồn nguyện liệu có thể chế biến thành dầu ăn ( hướng dương,
cải dầu, cọ…) thì giá thành quá cao, sản xuất Biodiesel không kinh tế. Vả lại, diện
tích đất nông nghiệp cho việc trồng cây lây dầu ăn là có hạn. Để giải quyết bài toán
nguyên liệu này, trên thế giới đang có xu hướng phát triển những cây lấy dầu có
16
tính chất công nghiệp như dầu mè (Jatropha Curcas), hoặc những loại cây cho năng
suất như Tảo.
1.2 Khái quát quá trình tổng hợp Biodiesel
1.2.1 Nguồn nguyên liệu:
1.2.1.1 Dầu thực vật:
- Nguồn cung ứng
Hiện nay dầu thực vật đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
các nguồn nguyên liệu thay thế. Sản xuất Biodiesel từ dầu thực vật đang là xu thế
của các nước trên thế giới vì giá thành rẻ, số lượng lớn và sẵn có. Một số loại dầu
thực vật có triển vọng sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình tổng hợp Biodiesel:
Bảng 1.2: Liệt kê một số loại dầu thực vật
STT TênKhối lượng
riêng
Chỉ số xà
phòng hóaChỉ số Iốt
1 Dừa 0,917 – 0,930 246 -248 7,5 - 12
2 Đậu nành 0,922 – 0,928 188 – 195 120 – 140
3 Hướng dương 0,923 – 0,926 189 – 194 120 -135
4 Lạc 0,914 – 0,926 187 – 207 83 – 105
5 Bông 0,920 – 0,926 189 – 199 100 – 200
6 Cải (hạt) 0,917 – 0,920 170 – 188 92 - 123
7 Ngô 0,921 – 0,928 187 – 193 115 - 125
8 Cọ 0,914 – 0,925 284 – 250 23 - 37
9 Oliu 0,914 – 0,918 185 -196 79 – 88
10 Cao su (hạt) 0,923 – 0,924 183 – 190 125 - 145
11 Thầu dầu 0,957 – 0,967 177 – 185 81– 90
Dầu thực vật là một trong những nguồn nguyên liệu được sử dụng rộng rãi
trong nhiều ngành công nghiệp. Hàng năm trên thế giới có một lượng lớn dầu thực
vật được sử dụng trong các nghành công nghiệp thực phẩm, sơn, hương liệu, mỹ
17
phẩm, nhựa, chất hoạt động bề mặt trong nghành dệt nhuộm, công nghiệp sản xuất
dầu mỡ bôi trơn và phụ gia. Dầu thực vật còn dùng để sản xuất vitamin, dược phẩm,
mỹ phẩm, đặc biệt dầu thực vật còn có thể sản xuất nhiên liệu dùng cho động cơ
Diesel (Biodiesel).
Dầu thực vật để sản xuất Biodiesel là đặc trưng của mỗi quốc gia và phụ
thuộc vào nguồn cung cấp sẵn có. Mỹ sử dụng đậu tương và mỡ động vật; Còn ở
Châu Âu sử dụng nho và mỡ động vật. Canada sử dụng hạt Canola, và Nhật Bản ưa
chuộng mỡ động vật hơn. Dầu cọ thì được dùng ở Malaysia. Nhưng nhiều nước thì
nhập khẩu dầu thực vật, trong khi mỡ động vật cũng khan hiếm. Những nước này
(chẳng hạn như Ân độ) chỉ có thể xem xét việc sử dụng dầu thực vật không ăn được
cho sản phẩm Biodiesel.
Nguồn dầu thực vật Việt Nam rất phong phú. Tuy nhiên vùng nguyên liệu
cây có dầu của Việt Nam chưa tập trung và chưa nhằm vào mục đích lấy dầu là
chính. Đối với Việt Nam, các dầu bông, dừa, sở, đậu tương, cọ và hướng dương là
các dầu tiềm năng hơn cả.
Giới thiệu một số loại dầu thực vật thông dụng:
+ Dầu hạt Sở (dầu Chè, Mắc Xà Dầu): Hạt Sở khô chứa dầu béo, màu vàng, trong
suốt, có mùi thơm nhẹ. Trọng lượng nhân trong hạt chiếm từ 50-55%. Hàm lượng
dầu trong nhân từ 30 ÷35%. Dầu hạt Sở được dùng rộng rãi trong công nghiệp sản
xuất chất tẩy rửa, chất hoá dẻo, mực in, hoặc sản xuất bơ thực vật. Tính chất hoá lý
của dầu hạt Sở:
- Tỷ trọng (35oC) : 0,9225
- Chỉ số chiết quang : 1,7950
- Chỉ số Iốt : 80,35 ÷ 80,75g iốt/100g dầu
- Chỉ số xà phòng : 190,50 ÷ 196,50mg KOH/g dầu
- Chỉ số axit : 0,935mgKOH/g dầu
+ Dầu quả cọ: Cọ là một loại cây nhiệt đới, được trồng nhiều ở một số nước Châu
Âu, Tây Phi, Đông Nam Á,… Từ quả của cây Cọ có thể sản xuất được hai loại dầu:
dầu nhân Cọ và dầu cùi Cọ. Dầu nhân Cọ có màu trắng còn dầu cùi cọ có màu vàng.
18
Hàm lượng dầu trong nhân chiếm 55 ÷ 47% và trong cùi chiếm 45 ÷ 47%. Một số
tính chất hoá lý của dầu cọ như sau:
- Chỉ số axit : 2,25 ÷ 9,15 mgKOH/g dầu
- Chỉ số Iốt : 12,50g iốt/100g dầu
- Chỉ số xà phòng : 235mg KOH/g dầu
+ Dầu hạt cải: Hàm lượng dầu trong hạt từ 38 ÷ 42%, với 31 ÷ 55% axit Eruxic, 11
÷ 145 axit Oleic, 12 ÷ 24% axit Linoleic. Một số chỉ số hoá lý của dầu hạt Cải như
sau:
- Tỷ trọng (35oC) : 0,9364
- Chỉ số khúc xạ : 1,5053
- Chỉ số Iốt : 97 ÷ 110g iốt/100g dầu
- Chỉ số xà phòng : 186 ÷ 198mg KOH/g dầu
+ Dầu hạt bông: Bông là loại cây mùa vụ. Trong hạt Bông có từ 16 ÷ 18% dầu, 35 ÷
45% tinh bột, 5 ÷ 9% sợi bông, khoảng 25 ÷ 28% vỏ. Trong dầu Bông hàm lượng
axit béo no Palmitic cao nên ở nhiệt độ thường nó đã ở thể rắn. Khi làm sạch dầu
người ta tách được Palmitic dùng để sản xuất Macgarin và Xà Phòng. Đây cũng là
nguyên liệu tốt để sản xuất Biodiesel.
+ Dầu hạt cao su: Dầu hạt cao su tốt có màu vàng nhạt, độ khô trung bình với các
tính chất hoá lý đặc trưng như các loại dầu béo khác. Dầu hạt cao su có một số chỉ
số hoá lý như sau:
- Tỷ trọng (35oC) : 0,915 ÷ 0,935
- Chỉ số chiết quang : 1,4650 ÷ 1,4750
- Chỉ số Iốt : 134,35 ÷ 138,75g iốt/100g dầu
- Chỉ số xà phòng : 191,55 ÷ 194,75mg KOH/g dầu
- Chỉ số axit : 30,2 ÷ 40,9mg KOH/g dầu
+ Dầu dừa: Trong dầu dừa có chứa các axit béo như axit Lauric (44 ÷ 52%), axit
Myristic (13 ÷ 19%), axit Palmitic (7,5 ÷ 10,5%). Hàm lượng các chất béo không
no rất ít. Dầu dừa được sử dụng nhiều cho mục đích thực phẩm, có thể sản xuất
Macgarin và cũng là nguyên liệu tốt để sản xuất Biodiesel. Một số chỉ số hoá lý của
dầu dừa như sau:
19
- Tỷ trọng (35oC) : 0,920
- Chỉ số chiết quang : 1,448
- Chỉ số Iốt : 11g iốt/100g dầu
- Chỉ số xà phòng : 255mg KOH/g dầu
+ Dầu đậu nành: Thành phần chủ yếu là Linoneic (50 ÷ 57%), Oleic (23 ÷ 29%).
Dầu đậu nành được dùng trong mục đích thực phẩm, sản xuất sơn, vecni, xà phòng
và đặc biệt là dùng làm nguyên liệu để tổng hợp Biodiesel.
- Tỷ trọng (35oC) : 0,924
- Chỉ số chiết quang : 1,4750
- Chỉ số Iốt : 129g iốt/100g dầu
- Chỉ số xà phòng : 190mg KOH/g dầu
+ Dầu hạt cây cọc rào (Jatropha):
- Tỷ trọng (35oC) : 0,869
- Chỉ số chiết quang : 1,46
- Chỉ số Iốt : 108g iốt/100g dầu
- Chỉ số xà phòng : 187mg KOH/g dầu
- Chỉ số axit : 14,095mg KOH/g dầu
+ Dầu thầu dầu: Dầu thầu dầu hay còn gọi là dầu ve, được lấy từ hạt của cây thầu
dầu. Đây là cây được trồng nhiều ở vùng khí hậu nhiệt đới. Ở nước ta, thầu dầu
được trồng nhiều ở các vùng núi trung du Bắc Bộ, Thanh Hoá, Nghệ An. Tuy nhiên,
hiện nay chúng ta vẫn phải nhập loại dầu này từ Trung Quốc. Dầu thầu dầu là loại
dầu không khô, chỉ số iốt cao, tỷ trọng lớn, tan trong alkan, không tan trong xăng và
dầu hoả. Do độ nhớt cao nên nó được sử dụng trong công nghiệp mỡ bôi trơn. Hiện
nay loại dầu này vẫn là loại dầu cao cấp dùng trong động xe máy, xe lửa và các loại
máy có tốc độ cao, trong dầu phanh. Ngoài ra dầu thầu dầu còn được dùng nhiều
trong các lĩnh vực như: trong y tế, trong công nghiệp chất tẩy rửa, trong công
nghiệp chất dẻo, công nghiệp sơn,…Dầu thầu dầu có một số chỉ số hoá lý sau:
- Tỷ trọng ở 15oC : 0,960.
- Chỉ số xà phòng hoá : 176 ÷ 187mg KOH/g dầu
- Chỉ số iốt : 80,2 ÷ 90,6g iốt/100g dầu
20
- Chỉ số axit : 10mg KOH/g dầu
Hầu hết các loại dầu thực vật đều có thể sử dụng để tổng hợp Biodiesel. Tuy nhiên
các loại dầu muốn sử dụng để tổng hợp Biodiesel được thì trước tiên phải được qua
quá trình tinh chế nhằm loại bỏ hoặc giảm bớt những thành phần không có lợi như:
Phải loại bỏ các tạp chất cơ học, giảm hàm lượng axit tự do xuống mức cho phép,…
để sao cho đáp ứng được các chỉ tiêu đối với quá trình tổng hợp Biodiesel.
Nói chung các quá trình hóa học và ứng dụng có khác biệt đối với từng loại
dầu thực vật. Nhưng hầu như tất cả các loại dầu thực vật đều có thể là nguyên liệu
sản xuất Biodiesel pha trộn với nguyên liệu Diesel làm giảm đáng kể các khí độc
hại trong khí thải như: SO2, NOx, các hydrocacbon thơm, CO… đồng thời có thể tiết
kiệm đáng kể nguyên liệu khoáng.
- Thành phần hoá học của dầu thực vật.
Các loại dầu khác nhau thì có thành phần hoá học khác nhau, tuy nhiên thành
phần chủ yếu của dầu thực vật là các glyxerit, nó là este tạo thành từ axit béo có
phần tử cao và glyxerit (chiếm 95-97%). Công thức cấu tạo chung của nó là:
R1,R2,R3 là các gốc hydrocacbua của axit béo, khi chúng có cấu tạo giống
nhau thì gọi là glyxerit đồng nhất, nếu khác nhau thì gọi là glyxerit hỗn tạp, Các gốc
R có chứa từ 8 đến 22 nguyên tử carbon. Đại bộ phận dầu thực vật có thành phần
glyxerit hỗn tạp. Trong lượng phân tử dầu thực vật tùy thuộc vào loại axit béo có
trong cấu tạo, nói chung nằm trong khoảng 650 – 970, trong đó axit béo chiếm 94 –
96% trọng lượng. Do đó, tính chất hóa học của dầu béo có liên quan chặt chẽ đến
tính chất hóa học của axit béo.
Axit béo có 2 loại: axit béo no và không no
+ Axit béo no thường gặp: axit caproic (C6), axit capilic (8), axit capric (C10),
axit miistic (C14), axit paltimic (C16), axit stearic (C18).
+ Axit béo không no thường gặp: axit oleic, axit linoleic, axit arachidomic.
21
CH2 – OCOR1
CH2 – OCOR2
CH2 – OCOR3
Trong dầu thực vật, axit béo C18 thường chiếm nhiều nhất, trừ một vài trường
hợp có tỉ lệ axit C12 lớn nhất như: dầu Dừa, dầu Cọ, … Chính các axit béo quyết
định phần lớn đặc trưng hoá lý của dầu thực vật. Mạch axit béo càng dài, no thì
nhiệt độ nóng chảy của dầu càng cao, áp suất hơi càng kém, do đó ít có mùi. Cùng
một chiều dài mạch carbon, axit béo có chứa nhiều nối đôi thì nhiệt độ nóng chảy
càng thấp (xem Bảng 1.3). Phần lớn các axit béo có mạch dài cấu tạo nên triglyxerit
của dầu thực vật. Đó chính là nguyên nhân dẫn đến dầu thực vật không tan trong
nước, ít tan trong rượu có mạch ngắn như methanol.
Bảng 1.3: Các axit béo có trong thành phần các loại dầu.
Tên thông dụng Công thức cấu tạo Tonc(oC) Tỉ trọng
Axit béo no
Blauric CH3(CH2)10COOH 44 -
Panmitic CH3(CH2)12COOH 63 0.849
Stearic CH3(CH2)16COOH 70 0.847
Axit béo không no
Oleic CH3(CH)7CH=CH(CH2)7COOH 14 0.900
Linoleic CH3(CH2)CH=CHCH2CH=(CH2)7COOH -9.5 0.903
Linoleic CH3(CH2CH=CH)3(CH2)7COOH -11 0.914
Eleostearic CH3(CH2)5CHCH2CH=CH(CH2)7COOH - -
RicinoleicCH3(CH2)5CHCH2CH=CH(CH2)7COOH
OH5 0.954
22
Bảng 1.4: Thành phần axit béo trong một số loại dầu thực vật.
Tên Thành phần axit béo (% khối lượng)
12:0 14:0 16:0 18:0 18:1 18:2 18:3 22:1
Dừa 44-51 13-18 7.5-10 1-3 5-8.2 1.0-2.6 - -
Cám - - 7-13 2.5-3 30-43 39-52 1 -
Cotton -0.8-
1.522-24 2.6-5 19 50-52 - -
Lanh - - 6 3.2-4 13-37 5-23 26-60 -
Olive - 1.3 7-18 1.4-3.3 55-85 4-19 - -
Cọ -0.6-
2.432-46 4-6.3 37-53 6-12 - -
Đậu Phộng - 0.5 6-12.5 2.5-6 37-61 13-41 - -
Cải - 1.5 1-4.7 1-3.5 13-18 9.5-22 1-10 40-64
Đậu Nành - - 2.3-11 2.4-6 22-31 49-532-
10.5-
Hướng
Dương- - 3.5-6.5 1.3-5.6 14-43 44-69 - -
Thành phần khác nhau của dầu thực vật đó là các axit béo. Các axit béo có
trong dầu thực vật đại bộ phận ở dạng kết hợp trong glyxerit và một lượng nhỏ ở
trạng thái tự do. Các glyxerit có thể thuỷ phân thành axit béo theo phương trình
phản ứng sau:
23
%
Thường axit béo sinh ra từ dầu mỡ có thể vào khoảng 95% so với trọng
lượng dầu mỡ ban đầu. Về cầu tạo axit béo là những axit cacboxylic mạch thẳng có
cầu tạo từ khoảng 6-30 nguyên tử cacbon. Các axit này có thể no hoặc không no.
Một thành phần nữa trong dầu thực vật là glyxerin, nó tồn tại ở dạng kết hơp
trong glyxerin. Glyxerin là rượu ba chức, trong dầu mỡ lượng glyxerin thu được
khoảng 8-12% so với trọng lượng dầu ban đầu.
Ngoài các hợp chất chủ yếu ở trên trong dầu thực vật còn chứa một lượng
nhỏ các hợp chất khác nhau như các phophatit, các chất sáp, chất nhựa, chất nhờn,
các chất màu, các chất gây mùi, các tiền tố và sinh tố....
Dầu thực vật dùng để tổng hợp Biodiesel phải được tinh chế cẩn thận để đảm
bảo chỉ tiêu chất lượng và cho hiệu suất tổng hợp Biodiesel cao nhất. Đặc biệt chỉ
tiêu về độ axit, hàm lượng nước, tạp chất ... thường được quan tâm nhất.
- Ưu điểm:
+ Trị số xetan cao: trị số xetan là đơn vị đo quy ước, đặc trưng cho khả năng tự bắt
lửa của nhiên liệu Diesel, là một số nguyên, có giá trị đúng bằng giá trị của hỗn hợp
chuẩn có cùng khả năng tự bắt cháy. Hỗn hợp chuẩn này gồm hai hydrocacbon: n-
xetan (C16H34) quy định là 100, có khả năng tự bắt cháy tốt và α-metyl aphtalen
(C11H10) quy định là 0, có khả năng tự bốc cháy kém. Trị số xetan của Diesel càng
cao thì sự mồi lửa và sự cháy càng tốt, động cơ cháy đều đặn hơn. Nhiên liệu Diesel
thông thường có trị số xetan từ 50-52 và 53-54 đối với động cơ cao tốc. Biodiesel là
các alkyl este mạch thẳng do vậy nhiên liệu này có trị số xetan cao hơn diesel
khoáng, trị số xetan của Biodiesel thường từ 56-58. Với trị số xetan như vậy
Biodiesel hoàn toàn có thể đáp ứng dễ dàng yêu cầu của những động cơ đòi hỏi
nhiên liệu chất lượng cao với khả năng tự bắt cháy cao mà không cần phụ gia tăng
trị số xetan.
+Hàm lượng lưu huỳnh: Trong Biodiesel hàm lượng lưu huỳnh rất ít, khoảng
0,001%. Chính vì ưu điểm này mà Biodiesel được chọn làm nhiên liệu sạch và thân
thiện với môi trường, vì khi cháy nó thải ra rất ít SO2 nên không gây ăn mòn thiết bị
và ô nhiễm môi trường.
24
+ Quá trình cháy sạch: Do nhiên liệu Biodiesel chứa khoảng 11% oxy, nên quá trình
cháy xảy ra hoàn toàn, vì vậy khi cháy tạo rất ít muội trong động cơ.
+ Khả năng bôi trơn giảm mài mòn: Biodiesel có khả năng bôi trơn tốt hơn Diesel
khoáng. Khả năng bôi trơn của nhiên liệu được đặc trưng bởi giá trị HFRR (high-
frequency receiprocating rig), giá trị HFRR càng thấp thì khả năng bôi trơn của
nhiên liệu càng tốt. Diesel khoáng đã xử lý lưu huỳnh có giá trị HFRR 500 khi
không có phụ gia, nhưng giới hạn đặc trưng của Diesel là 450.Vì vậy,Diesel khoáng
yêu cầu phải có phụ gia để tăng khả năng bôi trơn. Trong khi đó giá trị HFRR của
Biodiesel khoảng 200. Vì vậy Biodiesel có thể là phụ gia rất tốt cho Diesel thông
thường. Khi thêm với tỷ lệ thích hợp, thì sự mài mòn của động sẽ giảm đáng kể.
+ Khả năng thích hợp cho mùa đông: Biodiesel phải được phù hợp cho tính chất sử
dụng vào mùa đông ở nhiệt độ -20oC(đo ở giá trị CFPP tương tự cho cách đo của
Diesel khoáng). Cả các nhiên liệu chấp nhận phụ gia phải đảm bảo điều này. Sự kết
tinh (tạo parafin) xảy ra trong nhiên liệu Diesel gây trở ngại cho các đường ống dẫn
liệu, quá trình bơm phun. Nếu điều này xảy ra thì quá trình làm sạch là rất cần thiết.
Còn Biodiesel chỉ bị đông đặc khi nhiệt độ tăng, và nó không cần thiết phải làm
sạch hệ thống nhiên liệu.
+ Giảm lượng khí thải độc hại và nguy cơ mắc bệnh ung thư: Theo các nghiên cứu
của Bộ năng lượng Mỹ đã hoàn thành tại một trường đại học ở California, sử dụng
Biodiesel tinh khiết để thay cho Diesel khoáng có thể giảm 93,6% nguy cơ mắc
bệnh ung thư từ khí thải của Diesel, do Biodiesel chứa rất ít các hợp chất thơm,hợp
chất lưu huỳnh, và quá trình cháy của Biodiesel triệt để hơn nên giảm được nhiều
hydrocacbon trong khí thải.
+ An toàn cháy nổ: Biodisel có nhiệt độ chớp cháy trên 110oC cao hơn so với Diesel
nên nó an toàn hơn trong quá trình tồn chứa và bảo quản.
- Nhược điểm:
+ Giá thành cao: Biodiesel được tổng hợp từ dầu thực vật đắt hơn dầu diesel.
Nhưng trong quá trình sản xuất Biodiesel tạo ra sản phẩm phụ là glyxerin là một
chất có giá trị cao nên nó sẽ bù lại phần nào giá của Biodiesel.
25
+ Tính chất thời vụ của dầu thực vật: Do đó cần phải có những chiến lược hợp lý
nếu muốn sử dụng Biodiesel như một nhiên liệu.
+ Quá trình sản xuất Biodiesel không đảm bảo: Khi rửa Biodiesel không sạch thì
khi sử dụng vẫn gây ra các vấn đề ô nhiễm do vẫn còn xà phòng, kiềm dư, glyxerin
tự do, methanol là những chất gây ô nhiễm mạnh. Do đó phải có tiêu chuẩn để đánh
giá chất lượng của Biodiesel.
Bảng 1.5: Một số chỉ tiêu chất lượng của Biodiesel (B100) theo ASTM D 6751
26
STT Chỉ tiêu đánh giá Giá trị
1 Tỷ trọng 0.8 - 0.9
2 Độ nhớt (400C,mm2/s) 1.9 – 6.0
3 Nhiệt độ chớp cháy, oC Min 100
4 Hàm lượng nước, % tt Max 0.05
5 Glyxerin tự do, % kl Max 0.02
6 Hàm lượng lưu huỳnh, % kl Max 0.05
7 Hàm lượng photpho, % kl Max 0.001
8Chỉ số axit, mg KOH/g nhiên
liệuMax 0.8
9 Độ ăn mòn đồng (3h/50oC) < N03
10 Trị số cetan >47
11 Cặn cacbon, % kl <0.05
12 Tổng lượng glyxerin, % kl Max 0.24
+ Tính kém ổn định: Do Biodiesel là este có khả năng hấp thu không khí hoặc oxy
sau đó nó sẽ được thủy phân để ra rượu và axit. Sự có mặt của rượu sẽ giảm điểm
chớp cháy và sự có mặt của axit sẽ làm tăng tổng số axit (TAN). Do đó phải thêm
các chất phụ gia chống oxy hóa để làm giảm sự có mặt của axit và rượu.
1.2.1.2 Mỡ động vật
- Nguồn cung ứng
Biodiesel ngày nay chủ yếu được sản xuất tử dầu thực vật. Tuy nhiên, nguồn
mỡ động vật từ các ngành công nghiệp thực phẩm là nguồn rất thừa thải. Một số,
loại mỡ có được sử dụng làm thức ăn gia súc nhưng không được khuyến khích bởi
27
vì có khả năng gây bệnh, cho nên cần phải tiêu hủy hoặc là tại sử dụng cho mục
đích khác đối với loại mỡ động vật. Vì vậy, các loại mỡ của động vật thỉa ra từ các
lò giết mổ và các dây chuyền sản xuất thịt nên được tận dụng để sản xuất Biodiesel,
đây là hướng giải quyết không làm gây hại và nguy hiểm cho sức khỏe con người
và động vật.
Mỡ động vật được sữ dụng cho sản xuất Biodiesel chủ yếu từ nguồn:
- Mỡ gia súc từ các lò giết mổ và các quy trình sản xuất có thịt.
- Mỡ cá từ các quy trình chế biến thủy hải sản.
Theo tổ chức FAO thì sản lượng cá thế giới năm 2006 là 141.6 triệu tấn, và
khoản 50% nguồn nguyên liệu cá này trở thành phế phẩm, và lượng dầu trong này
chiếm khoảng 40-65% .
Mặt khác, hầu hết các kỹ thuật được biết đến sữ dụng cho xủ lý phế phẩm từ
ngành công nghiệp thịt thủy hải sản thì không có lợi về kinh tế, việc chôn lấp và
thải nước thải ra sông hồ thì không được khuyến khích sữ dụng vì làm ô nhiễm môi
trường. Cho nên gần đây người ta đang quan tâm đến các phương pháp để sản xuất
Biodiesel từ nguồn nguyên liệu phế phẩm dủa động vật.
Việt nam là quốc gia xuất khẩu cá basa mạnh trên thế giới. Năm 2007 sản
lượng cá đạt trên 800.000 tấn/năm tương ứng với lượng mỡ cá khoản 300.000
tấn/năm. Trong thời gian qua đã có nhiều cơ sở sản xuất Biodiesel từ mỡ cá basa.
Tuy nhiên, chưa có những nghiên cứu khoa học sâu về vấn đề này cũng như quy
trình công nghệ chưa nghiêm ngặt, dẫn đến sản phẩm này chưa tinh khiết và không
tuân thủ tiêu chuẩn quốc tế, gây hậu quả khi đưa vào sử dụng thực tế.điều này dẫn
đến một số nhận định sai lầm cho rằng Biodiesel Từ mỡ cá basa không thể pha trộn
làm nhiên liệu thay thế cho dộng cơ diesel.
Mỡ của các gia súc lấy thịt như lợn, bò, cừu,... từ các lò giết mổ, các quy
trình sản xuất thải ra được đun nóng để thu được mỡ dạng lỏng. Mỡ gia súc thải ra
(chủ yếu từ da và thịt) được thu gom từ các quầy thịt và tiến hành tách béo bằng
cách đun nóng ở 1100C để tách ẩm và làm cho chất béo chảy ra, tách khỏi pha rắn,
hỗn hợp cũng được đem đi ép để thu hồi toàn bộ chất béo dạng lỏng. Quá trình này
được gọi là thắng mỡ.
28
Sau khi tách chất béo dạn lỏng ra khỏi nguyên liệu thô thì mỡ động vật được
dùng đem đi xử lý sơ bộ cho phù hợp với các yêu cầu của phản ứng chuyển hóa
lipid thành Biodiesel.
- Thành phần hóa học
Thành phần hóa học chính cũa mỡ động vật cũng chính là các triglyceride.
Khoảng 50% các axit béo trong mỡ là axit béo no. Chỉ số axit của các loại mỡ động
vật thường lớn hơn 1mg KOH/g. Ví dụ như mỡ có chỉ số axit lên đến 14.57 mg
KOH/g.
Các loại triglyceride thường có hàm lượng axit béo chưa no cao. Nên chúng
tồn tại dạng lỏng ở nhiệt độ phòng. Việc sữ dụng các nhiên liệu này thường bị hân
chế bởi độ nhớt cao của nhiên liệu. Tuy nhiên, mỡ động vật thường chứa một hàm
lượng lớn các axit béo no. Nên ở nhiệt độ phòng, chúng tồn tại ở dạng rắn và không
thể sử dụng trực tiếp làm nhiên liệu trong động cơ diesel ở dang nguyên thủy. Bởi
vì một số trục trặc gặp phải như cặn lắng hợp chất cacbon trong động cơ, động cơ
hoạt động không ổn định khi sử dụng lâu, làm bẩn dầu bôi trơn. Cho nên mỡ động
vật thường phải qua biến đổi trước khi được vào làm nhiên liệu.
Mặc dù các loại mỡ sau khi được tinh sạch thì hàm lượng axit béo tự do và
hàm lượng ẩm giảm đi. Nhưng axit béo tự do và nước với hàm lượng nhỏ cũng ảnh
hưỡng đáng kể đến phản ứng chuyển hóa dầu mỡ thành Biodiesel. Cho đến nay, các
nghiên cứu sản xuất Biodiesel từ mỡ động vật thì ít và tốn nhiều chi phí. Nếu nguồn
nguyên liệu không sạch thì chỉ số axit của nguyên liệu sẽ cao, điều này là do các
phản ứng thủy phân với điều kiện của nước. Để sản xuất được Biodiesel từ mỡ động
vật với quy mô lớn, hàm lượng axit béo tự do của nguyên liệu thô nên được xem
xét, bởi vì axit béo tự do phản ứng với chất xúc tác khi chuyển vị este hóa hình
thành nên xà phòng.
- Ưu điểm
Việc sử dụng các nguồn nguyên liệu phế phẩm để sản xuất Biodiesel có ba
ưu điểm chính sau:
Là nguồn nguyên liệu tái sinh, nguồn gốc từ các phụ phẩm của ngành công
nghiệp thịt – thủy sản.
29
Không độc và có thể phân giải trong tự nhiên.
Hàm lượng các hợp chất thơm thấp.
Hàm lượng tưu huỳnh thấp. Do đó thân thiện với môi trường.
Giá trị nhiệt cháy và chỉ số cetane cao hơn nhiên liệu Diesel.
Nhiệt độ cháy cũng cao hơn Diesel, do đó ít có khả năng gay cháy nổ.
Mỡ có thể phối trộn với các nhiên liệu khác để thu được hỗn hợp có các tính
chất kỹ thuật phù hợp, nhờ đó mỡ có thể đưa vào làm nguồn nguyên liệu thô.
Biodiesel từ mỡ động vật có thể sử dụng cho các động cơ Diesel đã được cải
tiến.
- Nhược điểm
Một vài nhược điểm cần khắc phục của mỡ động vật khi sử dụng làm nhiên liệu là:
Độ nhớt cao làm cho quá trình phun nhiên liệu trong đongỵ cơ không đều.
Nhiệt độ đông đặc cao do chứa nhiều hydrocarbon bão hòa. Vì thế, chúng
không thích hợp để sử dụng ở dạng tinh khiết cho xe cộ khi thời tiết lạnh.
Nhiệt độ cháy cao hơn so với diesel do độ bay hơi của các hợp chất trong mỡ
cũng như là các methyl este trong Biodiesel.
Biodiesel từ mỡ động vật kém bền hơn nên dễ bị oxy hóa, do thiếu các chất
chống oxy hóa tự nhiên khi so sánh với Biodiesel từ thực vật.
1.2.1.3 Dầu ăn phế thải
Thành phần hóa học
Sản xuất ra các loại thực phẩm ngon, bổ dưỡng thì rất quan trọng đối
với việc tiêu thụ sản phẩm và sức khỏe cho con người. Nhiệt đóng vai trò
quan trọng trong quá trình chế biến thực phẩm. Thực phẩm có thể được chế
biến ở các nhiệt độ khác nhau trong quá trình nấu, nướng, đun, … Phụ thuộc
vào mức độ gia nhiệt, các tính chất vật lý và hóa học của thực phẩm cũng
thay đổi khác nhau.
Rán là một trong các phương pháp thông dụng nhất để chế biến thực
phẩm trong thời buổi hiện nay, vì tạo ra được khẩu vị tuyệt vời cho thực
phẩm. Dầu (lipid) được đun nóng đến nhiệt độ 160-2000C tùy từng giai đoạn
30
chế biến. Vì để tiết kiệm, nhiều nơi đã sử dụng lại dầu nhiều lần hoặc bổ sung
dầu vào liên tục. Nhìn chung, trong các nhà hàng, dầu rán được kiểm tra chất
lượng sau vài ngày sử dụng, còn các quán ăn thì thường thay mới dầu sau vài
tuần sử dụng.
So sánh một số tính chất và thành phần acid béo của dầu ăn đã qua sử
dụng với một số loại dầu thực vật điển hình
Tính chất Dầu ăn đã Dầu hạt
bông
Dầu hạt
cải
Dầu
nành
Thành phần acid béo (%)
- Acid palmitic C16:0
- Acid stearic C18:0
- Acid oleic C18:1
- Acid linoleic C18:2
16
5.21
34.28
40.76
11.67
0.89
13.27
57.51
3.49
0.85
64.4
22.3
11.75
3.15
23.26
55.53
Hiển nhiên, các điều kiện sử dụng trong quá trình rán gây ra nhiều thay
đổi về tính chất vật lý và hóa học khác nhau tùy thuộc vào từng loại dầu,
và thành phần của dầu đó. Một vài tính chất của dầu thay đổi thường thấy
ở dầu sau khi rán là:
- Tăng độ nhớt.
- Tăng nhiệt dung riêng.Giảm sức căng bề mặt.
- Sẫm màu.
- Tăng xu hướng xủi bọt.
- Tạo thành các hợp chất dễ bay hơi.
31
- Tăng hàm lượng acid béo tự do.
- Chỉ số iodine giảm.
- Chiết suất của dung dịch thay đổi.
Trong suốt quá trình chiên rán, có ba loại phản ứng cơ bản được cho là
nguyên nhân gây ra các biến đổi hóa, lý của dầu là phản ứng nhiệt phân, phản
ứng oxy hóa và phản ứng thủy phân.
- Các phản ứng nhiệt phân: xảy ra khi không có sự hiện diện của oxy ở nhiệt
độ cao.
- Nếu triglyceride chứa các acid béo bão hòa được đun nóng ở nhiệt độ
cao khoảng 1800C khi không có oxy, chúng sẽ tạo ra các hợp chất alkane, 1-
alkene, các acid béo có khối lượng phân tử nhỏ, các ketone đối xứng, các
oxopropyl ester, propene và propane diesterdiacylglycerol, CO, và CO2.
- Nếu triglyceride chứa các acid béo chưa bão hòa thì sẽ hình thành các
hợp chất dimer, bao gồm các dehydrodimer-hình thành do sự kết hợp
của các gốc allyl hoặc gốc pentadienyl, các dimer bão hòa với cấu trúc
vòng pentane, và các hợp chất đa vòng-hình thành do có sự tạo các liên kết
đôi C=C nội phân tử . Các acid béo chưa bão hòa cũng có phản ứng với các
acid béo chưa bão hòa khác thông qua phản ứng Diels-Alder, hình thành nên
các dimer và trimer. Trong trường hợp của glyceride, phản ứng xảy ra giữa
các nhóm acyl trong cùng một phân tử.
Phản ứng giữa các nhóm acyl nội phân tử
32
Các phân tử acid béo chưa bão hòa mạch dài cũng có phản ứng tạo vào
như phản ứng ở hình.
Phản ứng tạo vòng từ các nối đôi nội phân tử
- Các phản ứng oxy hóa: các acid béo chưa no có thể phản ứng với
oxy theo
cơ chế gốc tự do.
33
Sơ đồ phản ứng oxy hóa theo cơ chế gốc tự do
Các hydroperoxide là các sản phẩm chính được hình thành trong suốt
phản ứng có thể hình thành nên nhiều hợp chất khác như isomeric
hydroperoxide chứa các hệ diene liên hợp. Hydroperoxide cũng tạo ra nhiều
hợp chất hóa học với khối lượng phân tử đáng kể, ngưỡng mùi vị, và các ý
nghĩ khác về mặt sinh học. Gốc alkoxy được hình thành theo cách tách đôi
liên kết O-O của các phân tử hydroperoxide. Các gốc alkoxy này có thể
có thêm nguyên tử hydro để tạo ra hydroxy hay mất đi nguyên tử hydro để
hình thành nên các dẫn xuất ketone. Các hợp chất hóa học khác như
aldehyde, hydrocarbon, semialdehyde, và acid được hình thành bằng quá
trình phân rã của gốc alkoxy. Với sự hiện diện của oxy, gốc alkoxy và gốc
peroxy có thể được chuyển đổi thành các hợp chất dimer và oligomer.
34
Hai con đường biến đổi của gốc alkoxy
- Các phản ứng thủy phân: chưng, hoặc hấp trong quá trình chế
biến thực phẩm gây ra các phản ứng thủy phân triglyceride, hình thành nên
các acid béo tự do, glycerol, monoglyceride và diglyceride. Sự thay đổi
thành phần dầu trong quá trình thủy phân có thể được xác định bằng
cách đo lường hàm lượng monoglyceride và diglyceride. Người ta không sử
dụng hàm lượng acid béo tự do để xác định sự thay đổi thành phần dầu bởi vì
một vài acid béo tự do có thể mất đi trong quá trình nấu nướng.
Bởi vì có sự kết hợp của những phản ứng này, nênnhiều hợp chất
không mong muốn được hình thành trong quá trình nấu nướng gây độc hại
cho người sử dụng. Chất lượng dầu ăn sau quá trình nấu nướng thường dựa
vào hàm lượng các chất phân cực. Hàm lượng các chất phân cực của dầu tinh
luyện chưa sử dụng thường trong khoảng từ 0.4 đến 6.4 mg/100 g. Hầu hết
các quốc gia châu Âu quy định hàm lượng các chất phân cực trong dầu ăn tối
đa là 25% và dầu mỡ phải được loại bỏ ngay khi lượng các chất phân cực
chiếm hơn 25%.
Một thí nghiệm trực tiếp trên dầu hạt hướng dương, dầu ô liu cho
thấy rằng sau 20 lần rán, hàm lượng chất phân cực trong dầu hạt hướng
dương tăng thêm 640% và trong dầu ô liu tăng thêm 480%. Sau 40 lần rán,
lượng chất phân cực trong tất cả các loại dầu đều lớn hơn 25%. Thí nghiệm
khác trên dầu hạt hướng dương cho thấy rằng nếu bổ sung dầu mới liên tục
vào thì có thể hạn chế tối thiểu các phản ứng oxy hóa do nhiệt và phản ứng
thủy phân, thậm chí là sau 20 lần sử dụng lại.
35
Hàm lượng acid béo tự do thay đổi từ 0.04% lên 1.51% khi dầu nành
được rán sau 70 giờ ở 1900C. Giá trị độ nhớt trong trường hợp này cũng tăng
lên đáng kể, là do có sự hình thành các hợp chất cao phân tử
Dầu thải từ nấu ăn được chia ra làm hai loại dựa vào hàm lượng acid béo
tự do trong dầu. Nếu hàm lượng acid béo tự do nhỏ hơn 15% thì dầu đó
được gọi là yellow grease, ngược lại thì dầu đó được gọi là brown grease.
Hàm lượng các sản phẩm hình thành không mong muốn trong quá trình
nấu nướng ảnh hưởng lên các tính chất của biodiesel và phản ứng chuyển
hóa lipid thành nhiên liệu. Vì vậy, xác định được hàm lượng các chất trong
dầu, đặc biệt là các chất phân cực hình thành trong quá trình nấu nướng là hết
sức quan trọng. Các chất này được xác định bằng phương pháp sắc ký hiệu
năng cao phân tách các hợp chất theo kích thước HPSEC, từ đó xác định
được thành phần của từng hợp chất. Để loại bỏ các hợp chất không mong
muốn ra khỏi dầu phế thải, quá trình tiền xử lý thì cần thiết để tối ưu cho
phản ứng transester hóa, điều này là một trong những nguyên nhân làm
tăng chi phí cho quá trình sản xuất nhiên liệu biodiesel.
1.2.1.3.1 Ưu điểm
Như đã được đề cập ở trên, trở ngại chính của biodiesel khi được đem vào
sử dụng làm nhiên liệu trên thị trường chính là giá cả của nhiên liệu này cao.
Điển hình là giá của nhiên liệu biodiesel cao hơn từ 1.5-3.0 lần so với nhiên
liệu diesel thông thường. Do đó, việc sử dụng các nguồn nguyên liệu phế thải
rất có ý nghĩa:
- Không cạnh tranh nguồn nguyên liệu với các ngành khác.
- Giảm một lượng lớn chi phí để xử lý các phế phẩm này khi thải
ra môi trường.
- Giá cả nguyên liệu thấp giúp giảm được chi phí sản xuất, tạo được
khả năng cạnh tranh cho nhiên liệu.
Do các loại dầu này có xuất phát ban đầu từ dầu thực vật, nên khi sử dụng
làm nhiên liệu cũng có các ưu điểm như sau:
36
- Dầu sử dụng cho nấu ăn đa số có nguồn gốc từ thực vật, nên đây cũng có
thể
coi là nguồn tái sinh.
- Không độc hại và có thể phân giải trong tự nhiên.
- Chỉ số cetane cao.
- Giá trị nhiệt cháy cao.
- Hàm lượng các chất thơm thấp.
- Hàm lượng lưu huỳnh thấp.
- Nhiệt độ cháy cao nên an toàn cho việc dự trữ và sử dụng.
- Nhiên liệu biodiesel từ dầu thải có thể được sử dụng trực tiếp cho các
động cơ diesel mà không cần phải cải tiến, giúp thay thế một phần
lượng nhiên liệu sử dụng trên thị trường.
1.2.1.3.2 Nhựợc điểm
Cũng như dầu mỡ động vật, các loại dầu mỡ phế phẩm không thể được sử dụng trực tiếp cho động cơ vì các nguyên nhân chính sau:
- Độ nhớt khá cao. Bảng 3.6 cho thấy là độ nhớt của dầu ăn đã qua sử
dụng cao hơn cả các loại dầu thực vật thông thường.
- Độ bay hơi tương đối thấp, nên khó cháy.
- Chứa nhiều hợp chất dimer và trimer, nên dễ hình thành các cặn lắn.
- Sau quá trình chiên rán, các hợp chất chống oxy hóa bị phân hủy, mà
đây là tác nhân giúp chống lại quá trình oxy hóa. Cho nên dầu chiên rán
cũng như mỡ động vật dễ bị oxy hóa hơn khi so sánh với dầu thực vật.
Vì những lý do như trên, dầu mỡ sau khi thu hồi và tinh sạch sơ bộ cần
được chuyển hóa bằng các phương pháp thích hợp để tạo ra nhiên liệu có thể sử
dụng được. Một số nhược điểm chung của dầu ăn đã qua sử dụng khi chuyển
hóa thành biodiesel:
- Có sự hiện diện của acid béo tự do và nước gây cản trở cho phản
ứng chuyển hóa dầu thành biodiesel, và khó khăn trong khâu tách sản
37
phẩm sau này.
- Các hợp chất dimer và trimer hình thành trong quá trình chiên rán
ảnh hưởng đến một số tính chất của nhiên liệu biodiesel sau này như
hàm lượng các chất lắng condradson CCR.
- Biodiesel thu được từ dầu thải chiên rán tạo ra nhiều khí NOx hơn khi
thử nghiệm trên động cơ diesel.
1.2.2 Các phương pháp sản xuất Biodiesel
1.2.2.1 Phương pháp sấy nóng
Nhiệt phân là phương pháp phân huỷ các phân tử dầu, mỡ bằng nhiệt, không
có mặt của oxy, tạo ra các ankan, ankadien, các axit carboxylic, hợp chất thơm và
lượng nhỏ các sản phẩm khí. Phương pháp này dựa trên đồ thị thay đổi của độ nhớt
theo nhiệt độ của dầu thực vật. Độ nhớt của dầu thực vật sẽ giảm khi nhiệt độ tăng
lên.
Tăng nhiệt độ lên quá cao làm thay đổi trạng thái nhiệt và ảnh hưởng xấu đến hệ
thống cấp nhiên liệu. Mặt khác phương pháp này không cải thiện được trị số Cetan
của dầu thực vật. . . do đó phương pháp này chỉ thích hợp để áp dụng đồng thời với
các phương pháp khác.
1.2.2.2 Phương pháp pha loãng
Pha loãng dầu, mỡ bằng Diesel sẽ tạo ra một hỗn hợp nhiên liệu mới. Đây là
một hỗn hợp cơ học giữa nhiên liệu dầu, mỡ và Diesel, hỗn hợp này đồng nhất và
bền vững. Các chỉ số đặc tính của hỗn hợp dầu, mỡ Diesel tùy thuộc vào tỷ lệ thành
phần giữa dầu, mỡ và Diesel và các chỉ số này không đạt được tính chất như Diesel.
Người ta có thể làm giảm độ nhớt của dầu, mỡ bằng cách pha loãng nó với
ethanol tinh khiết hoặc dầu Diesel khoáng. Thường thì người ta pha loãng với 50 –
80% Diesel dầu mỏ. Chẳng hạn như hỗn hợp 25% dầu Hướng Dương và 75% dầu
Diesel có độ nhớt 4.48 cSt tại 400C, trong khi theo tiêu chuẩn ASTM về độ nhớt của
Diesel tại 400C là 4.0 cSt. Tuy nhiên hỗn hợp này cũng chỉ sử dụng được trong một
thời gian ngắn. Nếu sử dụng lâu dài sẽ nảy sinh một số vấn đề về động cơ như nhiên
liệu bị polyme hóa, gây lắng đọng cacbon, làm đặc dầu bôi trơn,.... Vì vậy, dù
38
phương pháp này rất đơn giản nhưng vẫn không được tích cực hưởng ứng trong
thực tế.
1.2.2.3 Phương pháp nhũ tương hóa
Nhiên liệu ban đầu là dầu thực vật, rượu và chất tạo sức căng bề mặt với thiết
bị tạo nhũ có thể tạo ra nhũ tương dầu thực vật – rượu, trong đó các hạt rượu có
kích thước hạt 150nm được phân bố đều trong nhũ tương. Nhiên liệu nhũ tương có
độ nhớt tương đương Diesel, tỷ lệ rượu càng lớn thì độ nhớt nhũ tương càng giảm.
Tuy nhiên lúc đó dể tạo ra các hạt nhũ tương nhỏ, khả năng phân lớp nhũ tương
tăng lên làm nhũ tương kém đồng nhất do đó cần có biện pháp bảo quản nhũ tương.
Nhiệt độ hóa hơi của rượu thấp nên một phần rượu bay hơi sẽ cản trở quá trình làm
việc bình thường của hệ thống.
1.2.2.4 Quá trình cracking
Quá trình cracking dầu mỡ động thực vật gần giống như cracking dầu mỏ.
Nguyên tắc cơ bản là cắt ngắn mạch hydrocacbon của dầu mỡ dưới tác dụng của
nhiệt độ và chất xúc tác thích hợp. Sản phẩm thường gồm nhiên liệu khí, xăng,
diesel và một số sản phẩm phụ khác. Với các điều kiện khác nhau sẽ nhận được tỷ
lệ nhiên liệu thành phẩm khác nhau. Cracking có thể thực hiện trong môi trường khí
nitơ hoặc không khí.
Nhược điểm cơ bản của phương pháp này là tốn năng lượng để điều chế
nhiên liệu. Sản phẩm thu được bao gồm nhiều thành phần nhiên liệu khác nhau và
đặc biệt là khó thực hiện được ở quy mô lớn.
1.2.2.5 Phương pháp este hóa
Phương pháp este hóa là phương pháp được chú ý đến trong thời gian gần
đây, nguyên lý chuyển hóa cơ bản có thể miêu tả như là phản ứng của một phần tử
glyceride (axit béo không no, có độ nhớt cao) và ba nguyên tử rượu tạo thành este
của axit béo và một nguyên tử glycerin.
Quá trình chuyển hóa este là phản ứng trao đổi este giữa dầu và ancol. Quá
trình này tạo ra các alkyl este axit béo (Biodiesel) có trọng lượng phân tử bằng một
phần ba trọng lượng phân tử dầu thực vật, và độ nhớt thấp hơn nhiều so với các
phân tử dầu ban đầu (xấp xỉ Diesel khoáng). Ngoài ra, người ta kiểm tra các đặc
39
trưng hóa lý khác của Biodiesel thì thấy chúng đều rất gần với nhiên liệu diesel
khoáng. Vì vậy, Biodiesel thu được có tính chất phù hợp như một nhiên liệu sử
dụng cho động cơ Diesel.
Các quá trình cơ bản để chuyển hóa este tạo Biodiesel từ dầu thực vật đó là:
+ Phương pháp siêu tới hạn: Đây là một phương pháp mới không cần sử dụng xúc
tác nhưng nhiệt độ và áp suất tiến hành phản ứng rất cao (áp suất trên 100Mpa và
nhiệt độ 8850K). Phương pháp này cho độ chuyển hóa cao, thời gian phản ứng ngắn
nhất, quá trình tinh chế sản phẩm đơn giản nhất vì không sử dụng xúc tác, nhưng
đòi hỏi chế độ công nghệ cao, phức tạp.
+ Phương pháp chuyển hóa dầu thành axit và sau đó este hóa thành Biodiesel.
Phương pháp này phải trải qua hai giai đoạn, hiệu quả của quá trình này không cao
nên ít sử dụng.
+ Phương pháp trao đổi este có sử dụng xúc tác: Đây là phương pháp tốt nhất để
tổng hợp Biodiesel. Có ba loại xúc tác hay sử dụng đó là xúc tác đồng thể, xúc tác
dị thể, xúc tác enzim
1.2.3 Xúc tác của phản ứng tổng hợp Biodiesel
- Xúc tác axit
Xúc tác axit chủ yếu là Bronsted như H2SO4,HCl…, xúc tác đồng thể trong
pha lỏng. Phương pháp xúc tác đồng thể này đòi hỏi nhiều năng lượng cho quá trình
tinh chế sản phẩm. Các xúc tác cho độ chuyển hóa este cao, nhưng phản ứng chỉ đạt
độ chuyển hóa cao trên 1000C và thời gian phản ứng lâu hơn, ít nhất trên 6 giờ mới
đạt độ chuyển hóa hoàn toàn.
Ví dụ như sử dụng xúc tác H2SO4 nồng độ 1% với tỷ lệ methanol/dầu đậu
nành là 30/1 tại 650C mất 50 giờ mới đạt độ chuyển hóa 99%. Xúc tác axit dị thể
được sử dụng trong quá trình là SnCl2,zeolite USY-292, nhựa trao đổi anion
Amberlyst A26, A27…
Xúc tác này có ưu điểm là quá trình tinh chế sản phẩm đơn giản, không tốn
nhiều năng lượng, nhưng ít được sử dụng vì độ chuyển hóa thấp.
- Xúc tác bazơ
40
Xúc tác bazơ được sử dụng trong quá trình chuyển hóa este dầu thực vật có thể là
xúc tác đồng thể trong pha lỏng như: KOH, NaOH, K2CO3, CH3ONa…, xúc tác
đồng thể CH3ONa cho độ chuyển hóa cao nhất, thời gian phản ứng ngắn nhất,
nhưng yêu cầu không được có mặt nước vì vậy gây khó khăn cho các ngành công
nghiệp.
- Ưu điểm:
+ Xúc tác đồng thể bazơ cho hiệu suất Biodiesel cao.
- Nhược điểm:
+ Quá trình lọc rửa Biodiesel khó khăn.
+ Xúc tác không tái sử dụng và tái sinh được.
+ Mất nhiều chi phí để xử lý môi trường vì sau mỗi lần phản ứng, hỗn hợp thải phải
bỏ đi.
- Xúc tác dị thể
Để khắc phục nhược điểm của xúc tác đồng thể bazơ, các nhà khoa học đã
nghiên cứu tìm ra xúc tác dị thể. Trong các loại xúc tác dị thể, điển hình là các loại
sau đây:
+ Xúc tác MgO: Đây cũng là loại xúc tác bazơ, nhưng sử dụng ở dạng rắn.
Hiệu suất Biodiesel thu được trên xúc tác này thấp hơn khoảng 10 lần so với NaOH
hay KOH. Để nâng cao hoạt tính của xúc tác dị thể như MgO, có thể hoạt hóa MgO
bằng NaOH. Các kết quả thực nghiệm cho biết, hiệu suất Biodiezel trên xúc tác
MgO đã hoạt hóa có thể đat trên 90%, thay bằng 11% trên xúc tác chưa hoạt hóa.
Việc dị thể hóa xúc tác sẽ dẫn đến dễ lọc rửa sản phẩm, mặt khác xúc tác này có thể
tái sử dụng và tái sinh được, sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm thiểu số lần cần
phải xử lý môi trường.
+ Xúc tác trao đổi cation amberlyst 15 titanium silicat TIS: Xúc tác dạng này
mới được nghiên cứu, hoạt tính xúc tác còn thấp.
+ Xúc tác Na/NaOH/ɤ- Al2O3: Để thay thế xúc tác NaOH đồng thể, một số
tác giả đã nghiên cứu điều chế được xúc tác dị thể dạng Na/NaOH/ ɤ- Al2O3. Việc
đưa Na và NaOH lên ɤ- Al2O3 được thực hiện bằng cách trộn Na và NaOH với ɤ-
Al2O3 rồi thổi dòng nitơ ở 3200C vào hỗn hợp đó. Sau một thời gian sẽ tạo thành
41
các tâm hoạt tính, được nhận biết bằng phổ XRD, XPS và phân tích nhiệt TPD. Các
tính chất hóa lí đặc trưng của dạng xúc tác này được cho trong bảng 1.6:
Bảng 1.6:Tính chất hóa lí đặc trưng của các xúc tác dạng Al2O3
Loại xúc tácBề mặt BET
m2/g
Thể tích lỗ xốp
cm3/g
Đường kính
lỗ xốp, A0
ɤ- Al2O3
NaOH/ ɤ- Al2O3
Na/ ɤ- Al2O3
Na/NaOH/ɤ-Al2O3
143,1
120,7
97,7
83,2
0,481
0,416
0,362
0,322
134,3
137,8
148,2
155,0
+ Thực tế nghiên cứu chỉ ra rằng, tâm hoạt tính của xúc tác Na/NaOH/ ɤ-
Al2O3 mạnh nhất trong ba dạng xúc tác trên. Nếu xúc tác có 20% TL NaOH thì sẽ
có hoạt tính cao nhất. Với hệ xúc tác này, hiệu suất Biodiezel có thể đạt trên 80%.
Một công trình khác cho biết, nếu sử dụng thêm dung môi là n-hexan thì cũng trên
hệ xúc tác này, hiệu suất Biodiezel thu được tới 94%, gần bằng với xúc tác NaOH
đồng thể.
+ Ngoài dạng xúc tác trên, còn có hoạt hóa xúc tác ɤ- Al2O3 bằng Na2CO3.
Sau khi điều chế ɤ- Al2O3, tiến hành ngâm tẩm dung dịch Na2CO3 trên chất mang
này, sấy khô và gia nhiệt để hoạt hóa. Xúc tác dị thể thu được có độ kiềm cao, rất
tốt để chuyển hóa dầu thực vật thành Biodiezel. Có thể thu được đến 94% Biodiezel
trên thế hệ xúc tác này.
+ Xúc tác HZSM-5: Hiện nay ở Thái Lan đã tổng hợp được Biodiezel trên hệ
xúc tác HZSM-5. Đặc điểm của xúc tác này là có tỉ lệ Si/Al = 18, bề mặt riêng 393
m2/g. Có thể sử dụng hỗn hợp trộn cơ học giữa HZSM-5 và sunfat zirconi (ZrSO4)
với tỉ lệ 0,1/0,9 đến 0,8/0.2. Bề mặt riêng (BET) của hỗn hợp này thay đổi từ 191
đến 385 m2/g. Xúc tác loại này thường được sử dụng trong phản ứng điều chế
Biodiezel theo phương pháp hydrocracking.
+ Xúc tác Rh-Al2O3: Xúc tác này được sử dụng trong phản ứng
hydrocracking dầu nành. Sản phẩm thu được ngoài Biodiezel còn có xăng và các
sản phẩm khác.
42
- Xúc tác enzyme
Gần đây có rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến khả năng ứng dụng xúc
tác vi sinh trong quá trình sản xuất Biodiezel. Các enzyme nhìn chung là xúc tác
sinh học có đặc tính pha nền, đặc tính nhóm chức và đặc tính lập thể trong môi
trường nước. Cả hai dạng lipaza ngoại bào và nội bào đều xúc tác một cách có hiệu
quả cho quá trình trao đổi este của triglixerit trong môi trường hoặc nước hoặc
không nước. Các phản ứng trao đổi este sử dụng xúc tác enzym có thể vượt qua
được tất cả các trở ngại gặp phải đối với quá trình chuyển hóa hóa học trình bày ở
trên. Đó là những sản phẩm phụ như: methanol và glixerin có thể được tách ra khỏi
sản phẩm một cách dễ dàng mà không cần bất kì một quá trình nào phức tạp, đồng
thời các axit béo tự do có chứa trong dầu mỡ sẽ được chuyển hóa hoàn toàn thành
metyl este. Sử dụng xúc tác enzym có ưu điểm là độ chuyển hóa cao nhất, thời gian
phản ứng ngắn nhất, quá trình tinh chế sản phẩm đơn giản. Nhưng xúc tác này chưa
được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp vì xúc tác enzym có giá thành rất cao. Để
có thể sử dụng xúc tác enzym lặp lại nhiều lần, người ta mang enzym lipaza trên
chất mang xốp để sử dụng nhiều lần làm giảm rất nhiều chi phí của quá trình, tạo
tiền đề cho việc ứng dụng của công nghệ vi sinh trong quá trình sản xuất Biodiezel.
- So sánh hiệu quả của các loại xúc tác khác nhau:
Kết quả thử nghiệm đối với các loại xúc tác khác nhau ở cùng điều kiện nhiệt
độ là 60c, thời gian phản ứng là 8 giờ, cùng một loại dầu, cùng một tác nhân rượu
hóa, tỉ lệ mol rượu/dầu như nhau đưa ra ở bảng 4.9.
Từ bảng số liệu trên ta thấy: Độ chuyển hóa đạt cao nhất khi sử dụng xúc tác
kiềm và enzym, còn các loại xúc tác dị thể cho độ chuyển hóa rất thấp, cao nhất
cũng chỉ đạt 11% với xúc tác MgO. Nếu MgO được hoạt hóa bằng NaOH thì
chuyển hóa đạt gần bằng NaOH. Có thể rút ra ưu nhược điểm của hai loại xúc tác
chính như sau:
- Xúc tác đồng thể
- Độ chuyển hóa cao
- Thời gian phản ứng nhanh
- Tách rửa sản phẩm phức tạp
43
- Dễ tạo sản phẩm phụ là xà phòng, gây Khó Khăn Cho Phản Ứng Tiếp Theo.
Bảng 1.7: So Sánh Hiệu Suất biodiezel trên các loại xúc tác khác nhau
Xúc tác Hiệu suất Biodiesel, %
NaOH
Enzym
Amberlyst A26
Amberlyst A27
Amberlyst A15
TIS
SnCl2
USY-292
MgO
NaOH/MgO
ɤ- Al2O3
Na/NaOH/ ɤ- Al2O3
Na2O3/ ɤ- Al2O3
100
100
0,1
0,4
0,7
0,6
3,0
0,2
11,0
Max 94
11,0
Max 94
Max 94
- Xúc tác dị thể
- Độ chuyển hóa thấp hơn
- Thời gian phản ứng dài hơn
- Giá thành rẻ do tái sử dụng và tái sinh được xúc tác
- Tách lọc sản phẩm dễ hơn
- Hạn chế phản ứng xà phòng hóa
Từ các so sánh trên thấy rằng, dị thể hóa xúc tác tổng hợp Biodiezel là
phương hướng đúng đắn trong tương lai.
44
45
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
BIODIESEL
2.1 Một số công nghệ hiện nay
2.1.1Qúa trình sản xuất Biodiesel từ nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau
Hình 2.1: Sản xuất Biodiesel
46
2.1.2 Qúa trình cơ bản từ dầu thực vật và dầu thải
Hình 2.2: Sản xuất Biodiesel từ dầu thực vật, dầu thải
- Este hóa axit loãng :dầu nguyên liệu có chứa hơn 4% axit béo tự do trong
quá trình este hóa axit để tăng sản lượng Biodiesel. Trước khi tham gia phản ứng
este hóa axit, nguyên liệu đã được lọc và xử lý trước để loại bỏ nước và chất gây ô
nhiễm. Chất xúc tác, sulfuric axit, hòa tan trong methanol và sau đó pha trộn với
dầu. Hỗn hợp được nung nóng và khuấy đều, các axit béo tự do được chuyển đổi
thành dầu Biodiesel. Sau khi phản ứng hoàn tất, nó được xử lí và cung cấp cho quá
trình transesteification.
- Chuyển đổi este hóa : nguyên liệu dầu có chứa ít hơn 4% axit béo tự
do. Chất xúc tác, KOH, hòa tan trong methanol và sau đó trộn với dầu . Nếu quá
47
trình este hóa axit được sử dụng, thêm chất xúc tác để trung hòa axit. Sau khi phản
ứng hoàn tất, sản phẩm gồm glixerin và Biodiesel.
- Metanol thu hồi :Các methanol thường được loại bỏ sau khi Biodiesel và
glycerin tách ra, để cản trở phản ứng thuận nghịch. Methanol được làm sạch và hồi
lưu để sử dụng lại.
- Tinh luyện Biodiesel: Sau khi tách ra từ glycerin, Biodiesel thông qua một
quá trình làm sạch hoặc tinh chế để loại bỏ rượu dư thừa, chất xúc tác còn lại và xà
phòng. Làm sạch một hay nhiều lần bằng nước. Sau đó sấy khô và thu sản
phẩm. Đôi khi Biodiesel qua thêm một bước chưng cất để sản xuất Biodiesel không
màu, không mùi, không lưu huỳnh.
- Glixerin tinh chế: Sản phẩm phụ glixerin có chứa chất xúc tác không bị
phản ứng và xà phòng trung hòa bằng axit. Nước và rượu được loại bỏ để sản xuất
50% -80% glixerin thô . Các chất gây ô nhiễm còn lại bao gồm các chất béo không
bị phản ứng và các loại dầu . Trong các nhà máy Biodiesel lớn, glycerin có thể được
tiếp tục tinh lọc, 99% hoặc độ tinh khiết cao, để bán cho các ngành công nghiệp
dược phẩm và mỹ phẩm.
48
2.1.3 Quy trình mới sản xuất Biodiesel từ dầu thực vật, dầu tái chế
Hình 2.3: Quy trình mới sản xuất Biodiesel
49
Bảng 2.1: Ưu nhược điểm của quá trình mới
Ưu điểm Nhược điểm
Thời gian phản ứng rất ngắn, 30
phút
> 95% phản ứng
Không có muối
Không có xà phòng
Loại được 99% nước
Không khuấy
Chưng cất đơn giản glixerin
Nhiệt độ cao
Áp suất cao
Chưng cất của các este methyl
axit béo nếu chỉ có một bước
phản ứng được sử dụng
Bảng 2.2: So sánh các phương pháp cổ điển và quy trình sản xuất
mới
Nội dung Quy trình
cổ điển
Quy trình
mới
Nguyên liệu
Dầu thô (đậu nành, hạt cải dầu, cọ, dừa, hướng dương,
jatropha)
Dầu thô với hơn 0,5% axit béo tự do
Dầu thải
Mỡ lợn
Xử lý nguyên liệu
Sự khử
Khử màu
Giảm lượng axit béo tự do
Hạn chế của quá trình
Tạo xà phòng
Xử lý glixerin trước khi sử dụng
Không
Không
Không
Không
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Không
Không
Không
Không
Không
50
Este hóa
Chuyển vị este hóa
Este hóa và chuyển đổi este hóa trong giai đọan đầu
Năng suất
Nhiệt độ yêu cầu
MeOH tiêu thụ
Thời gian giai đoạn đầu
90%
>90%
-
90–95%
Thấp
Thấp
60–120
phút
-
-
>95%
>95%
Cao
Phụ
thuộc
30 phút
2.1.4 Công nghệ HTPM sản xuất dầu diesel sinh học từ phế liệu động, thực vật.
Ưu điểm nổi bật của công nghệ này là nó không gây ô nhiễm liên quan tới nguồn nguyên
liệu đầu vào, hơn nữa không cần tinh lọc hay este hóa axit trong quá trình xử lý sơ bộ.
- Giới thiệu
- Một công nghệ HTPM tiên tiến hơn
Quy trình công nghệ
Dầu mỡ và metanol được đưa vào môi trường có nhiệt độ và áp lực cao cùng
lúc với tỷ lệ được tính toán hợp lý bằng cách bơm liên tục qua lò phản ứng có chứa
chất xúc tác không thuần nhất. Các chất xúc tác ở đây không tham gia vào phản ứng
hóa học mà chỉ giúp nó xảy ra nhanh hơn. Sau đó quá trình tách chất FAME mới
51
được tạo ra cùng glixerin và metanol sẽ được thực hiện bằng phương pháp chưng
cất. Trong giai đoạn này mức độ hydrat hóa có thể xảy ra do sự hiện diện của FFA
được duy trì ở mức ổn định. Methanol sẽ được tái sử dụng, hỗn hợp FAME và
glixerin sẽ được tách nhờ quay li tâm. Trong giai đoạn chưng cất lần thứ 2 dầu
diesel sinh học mới đạt độ tinh khiết 96,5% sẽ lại được nâng lên cấp độ tinh khiết
hoàn toàn.
Hình 2.4 Quy trình HTPM
Đó là một quy trình liên tục diễn ra trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao
- Không phải sử dụng chất xúc tác rất đắt tiền
- Không sinh ra phế thải
- Không đòi hỏi công đoạn tiền xử lý nguyên liệu đầu vào có hàm
lượng axit béo tự do cao (FFA).
- Sản phẩm của quy trình là glixerin có độ tinh khiết cao, có giá trị
thương mại cao hơn đối với công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm và hóa
dược.
- Biodiesel chất lượng hoàn hảo.
- Thí nghiệm và sản xuất thử nghiệm
52
2.1.5 Sản xuất Biodiesel từ cây Jatropha
Quy trình sản xuất tương đối đơn giản là một quá trình mà bao gồm ba giai đoạn
chính:
1.Khai dầu / Extraction
2.Quá trình este hóa
3.Trộn
Bảng 2.3: So sánh tính chất
Danh mục Dầu Jatropha Biodiesel Diesel
Mật độ g/ml 0,920 0,865 0,841
Độ nhớt 400C
CST32,5 5,2 4,5
Nhiệt trị MJ/Kg 35,2 34,5 42
Nhiệt độ cháy ° C 240 175 50
Độ tụ mây ° C 16 13 9
53
- Sơ đồ công nghệ
Hình 2.5 : Sản xuất Biodiesel từ Jatropha
54
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN CÁC THIẾT BỊ
3.1Các thông số cần cho việc tính toán
Trong đồ án này, ta chọn nguyên liệu để sản xuất biodiesel là dầu thực vật đã qua sử
dụng có hàm lượng FFA khoảng 5%, có lẫn nước nhưng ta đã loại nước trước khi
vào bình phản ứng.
Theo bảng 1.4, ta tính được khối lượng phân tử trung bình của:
Triglyxerit: 873,95 g/mol
FFA: 260,65 g/mol
dầu: 844,19 g/mol
MMetanol (M2): 32 g/mol
Mglyxerin (M4): 92 g/mol
Lượng dầu thực vật nhập liệu V1 là 2L.
Khối lượng riêng của dầu ρ1 là 910 kg/m3.
Khối lượng riêng của metanol ρ2là 756kg/m3 theo bảng I-2 trang 10 ST1
Khối lượng riêng của glyxerin ρ4 = 1250 kg/m3.
Khối lượng riêng của biodiesel ρ3 = 860 kg/m3.
Tỉ lệ rượu/dầu có thể dao động từ 5/1 đến 20/1, do đồ án có quy mô nhỏ nên ta chọn
tỉ lệ rượu/dầu tối đa là 7/1.
Khối lượng của xúc tác, ta xem như không đáng kể.
Ta xem như phản ứng xảy ra chủ yếu là phản ứng trao đổi este của glyxerit với
rượu, phản ứng este hóa giữa FFA và rượu xảy ra không đáng kể.
55
Nhiệt dung riêng của metanol Cp2 = 2,76kJ/kg.độ theo bảng I-154 trang 203 ST1
Ẩn nhiệt hóa hơi của metanol rh = 1100kJ/kg theo bảng I-211 trang 300 ST1
Nhiệt dung riêng của dầu Cp1 = 1,67kJ/kg.độ theo(*)
Nhiệt dung riêng của glyxerin Cp4 = 2,51kJ/kg.độ theo hình 1-52 trang 200 ST1
Độ nhớt của triglyxerit1 có được được tính gần đúng bằng công thức (1-9) trang 91
ST1,ta xem như glyxerit là phản ứng giữa C17H32COOH với glyxerin:
lg(lg) = K x Δ / M – 2,91 = 22,3cP = 22,3.10-3Ns/m2
Độ nhớt của metanol 2 = 0,32.10-3Ns/m2 theo hình I-18 trang I-102 ST1.
Hệ số dẫn nhiệt của metanol λ2 = 0,2055W/m.độ theo bảng I-130 trang 157 ST1
3.2Cân bằng vật chất
3.2.1Thiết bị phản ứng:
Ta dự kiến hiệu suất phản ứng là 90%.
nTriglyxerit (n1) nMetanol (n2) nBiodiesel (n3) nGlyxerin (n4)
Ban đầu n 2,16 15,12 0 0
Phản ứng 1,94 5,82 5,83 1,94
Còn lại n’ 0,22 9,3 5,83 1,94
56
Trước phản ứng:
Khối lượng dầu nhập liệu m1 = V1 x ρ1 = 1,82 kg.
Khối lượng metanol nhập liệu m2 = M2 x n2 = 0,48 kg. Thể tích metanol nhập liệu
V2 \= m2/ρ2 = 0,61 L.
Khối lượng xúc tác m3 xem như không đáng kể.
Sau phản ứng:
Khối lượng dầu còn lại m1’ = M1 x n1’ = 0,19kg.
Thể tích dầu còn lại V1’ = m1’/ρ1 = 0,2L.
Khối lượng metanol còn lại m2’ = M2 x n2’ = 0,298kg.
Thể tích metanol còn lại V2’ = m2’/ρ2 = 0,38L.
Khối lượng glyxerin m4 = M4 x n4 = 0,184kg.
Thể tích glyxerin V4 = m4/ρ4= 0,15L.
Khối lượng biodiesel m3 = m1 + m2 – m1’ – m2’ – m3 = 1,63kg.
Thể tích biodiesel V3 = m3/ρ3 = 1,895L.
3.2.2Quá trình tách pha
Hiệu suất tách pha 90%.
Pha biodiesel: 90% biodiesel, dầu, xúc tác, ta xem như glyxerin, metanol còn lại
không đáng kể.
mpha biodiesel = 0,9 x m3 + m1’ = 1,67 kg.
Vpha biodiesel tối đa = V3 + V1’ = 2,1 L.
Pha glyxerin: glyxerin thô, metanol dư, xúc tác, biodiesel.
mpha glyxerin = m4 + m2’ + 0,1 x m3 = 0,55 kg.
57
Vphaglyxerin tối đa = V4 + V2’ + 0,1 x V3 = 0,73 L.
3.2.3Quá trình rửa
Lượng nước rửa V5 trong một lần bằng với thể tích pha biodiesel và ta sẽ tiến hành
rửa biodiesel ba lần.
Sau quá trình rửa, lượng nước còn lẫn trong biodiesel là 5%.
Lượng nước rửa (L) Lượng biodiesel (L)
Trước khi rửa 3x V5 = 6,3 2,1
Sau khi rửa 5,99 2,42
3.2.4 Thu hồi metanol từ pha glyxerin bằng phương pháp chứng cất
Hiệu suất thu hồi metanol khoảng 80%.
Thể tích pha glyxerin tối đa
(L)
Thể tích metanol (L)
Trước thu hồi 0,73 0,38
Sau khi thu hồi 0,42 0,304
3.3 Tính toán thiết bị
3.3.1Bình phản ứng
Trong mô hình này, thiết bị bình phản ứng có tầm quan trọng, nên nhóm chọn tính
toán thiệt bị này, các thiết bị khác sẽ tính tương tự.
Thể tích nhập liệu Vtối đa = V1 + V2 = 2,61L.
Thể tích nhập liệu chiếm 80% thể tích bình phản ứng
58
Thể tích bình phản ứng V = Vtối đa x 100 / 80= 3,26L. Ta lấy tròn thể tích của bình
là 3,5L.
Thiết bị phản ứng có thân hình trụ, đáy nón, nắp phẳng.
Ta chọn đường kính trong của thân Dt = 0,15m.
Theo HLV trang 129, ta chọn góc đáy nón α = 600
Chiều cao đáy nón Hđ = 0,043m
Thể tích đáy Vđ = π x Rt2 x Hđ / 3 = 0,255L với Rt là bán kính thân.
Thể tích thân Vt = V – Vđ = 3,245L
Chiều cao thân Ht = Vt / (π x Rt2) = 0,184m.
Chiều cao mực chất lỏng trong thân thiết bị Ht’ = 0,133 m.
Áp suất tính toán:
p = pm + ptt
Với: pm là áp suất trên mặt thoáng thiết bị, do ta có gắn sinh hàn nên pm = 1 at =
0,098 N/mm2
ptt là áp suất thủy tĩnh, ptt = Ht’ x g x (ρ1 + ρ2) = 2,17.10-3N/mm2<5% pm, ta
bỏ qua áp suất ptt.
p = pm = 0,098 N/mm2.
Nhiệt độ tính toán Ttt:
Ta đun nóng bằng điện trở, nhiệt độ môi trường phản ứng là 600C.
Ttt = 60 + 50 = 1500C,
Theo HLV trang 9, đối với các thiết bị đun nóng bằng điện thì T tt không bé hơn
2500C, do đó ta chọn Ttt = 2500C.
59
Vật liệu được chọn là thép 304.
Theo (**), ta tra được ứng suất bền của thép 304 là B = 520MPa = 520N/mm2.
Theo bảng 1-6 trang 14 HLV, ta chọn hệ số an toàn nB = 2,6.
Theo bảng 1-5 trang 13 HLV với nhiệt độ Ttt = 2500C, ứng suất cho phép tiêu chuẩn
[] = B / nB = 200N/mm2.
Theo trang 17 HLV, ta chọn hệ số hiệu chỉnh = 0,9.
Ứng suất cho phép []= x [] = 180 N/mm2.
Theo bảng 1-8 trang 19 HLV, ta chọn h = 0,7.
Tính bề dày thân thiết bị:
Ta tính h = 1285 > 25, do đó ta chọn công thức (5-3) trang 96 HLV để tính bề
dày tối thiểu S’:
S’ = p x Dt /(2 x [] x h) = 0,08mm.
Theo bảng 5-1 trang 94 HLV thì đối với Dt< 400mm thì bề dày tối thiểu 2mm, do
đó ta chọn S’ = 2mm.
Hệ số bổ sung:
Ca: hệ số bổ sung do ăn mòn hóa học, theo bảng sau (***)
Nhóm hợp kim Từ tính Tốc độ hoá bền
rèn
Chịu ăn
mòn
Khả năng hoá
bền
Austenit Không Rất cao Cao Rèn nguội
Duplex Có Trung bình Rất cao Không
60
Ferrit Có Trung bình Trung bình Không
Martensit Có Trung bình Trung bình Tôi và Ram
Hoá bền tiết
pha
Có Trung bình Trung bình Hoá già
thép 304 thuộc nhóm Austenit có độ ăn mòn cao , theo bảng 2-1 trang 22 HLV, thép
304 có độ ăn mòn tương ứng với nhóm bền. Do đó, tốc độ ăn mòn là 0,1 mm/năm,
với thời gian sử dụng là 10 năm thì Ca = 1mm.
Cb: hệ số bổ sung do bào mòn cơ học. Do môi trường là chất lỏng, nên Cb = 0.
Cc: hệ số bổ sung do sai lệch khi lắp rắp, ta chọn Cc = 0.
Co: hệ số quy tròn, ta chọn Co = 0.
Bề dày thực của thành thiết bị: S = S’ + Ca+ Cb+ Cc+ Co = 3mm.
Điều kiện cần thỏa mãn:
(S – Ca) / Dt = 0,013 0,1 thỏa điều kiện.
Kiểm tra áp suất:
[p] = = 3,32N/mm2> 0,098
Ta chọn bề dày thành thiết bị S = 3mm.
Tính bề dày đáy và nắp:
Ta đáy nón có góc α = 60o, theo trang 129 HLV thì với góc α 60o thì độ bền của
thân nón xấp xỉ độ bền của thân trụ và có lỗ tâm ở đỉnh nón không ảnh hưởng đến
độ bền đáy nón. Do đó, ta chọn bề dày thực S của đáy nón là 3 mm.
61
Kiểm tra điều kiện theo công thức (6-23) trang 131 HLV:
= 0,02; = 0,5 < thỏa điều kiện.
Kiểm tra áp suất tính toán theo công thức (6-24) và (6-25) trang 132 HLV
Do ta không xác định được tỉ số R/D, theo bảng 6-3 trang 131 HLV, ta chọn hệ số
hình dáng y lớn nhất tương ứng với α = 60o là y = 3,4.
[p1] = = 1,98N/mm2.
[p2] = = 1,66N/mm2 với D = Dt đối với đáy không uốn mép.
Ta thấy [p1] > [p2] > [p] Thỏa mãn yêu cầu.
Nắp của thiết bị là nắp phẳng, do bình phản ứng hoạt động ở áp suất thường và để
thuận lợi cho việc gia công, ta chọn bề dày của nắp là 3mm. Trên nắp, ta khoét 4 lỗ
gồm:
1 lỗ đặt mô tơ cánh khuấy, đường kính:
2 lỗ chứa 2 đường nhập nhiệu vào bình phản ứng, đường kính:
1 lỗ chứa ống sinh hàn, đường kính:
3.3.2Các thiết bị khác
Tương tự như cách tính ở trên, ta chọn các thiết bị còn lại đều có bề dày thực là 3
mm.
Bình chứa metanol và xúc tác:
Thể tích thiết bị: V = V2 x 100 / 80 = 0,76L. Ta lấy tròn thể tích bình là 1L.
62
Đường kính Dt = 0,1m
Chiều cao đáy Hđ = 0,029m
Chiều cao thân thiết bị Ht = 0,12m
Nắp thiết bị có khoét 1 lỗ đặt cánh khuấy có đường kính:
Bình chứa dầu thải:
Thể tích thiết bị: V = V1 x 100 / 80 = 2,5L. Ta lấy tròn thể tích bình là 3L.
Đường kính thiết bị Dt = 0,15m
Chiều cao đáy Hđ = 0,043m
Chiều cao thân thiết bị Ht = 0,155m
Bình tách pha và rửa:
Thể tích thiết bị: V = V1 + V2= 2,61L.
Ta chọn thiết bị tách pha và rửa là phễu chiết bằng thủy tinh có thể tích là 2L
Ta cần 2 phễu chiết 2L.
Bình chứa pha biodiesel:
Thể tích thiết bị: V = Vbiodiesel sau khi rửa x 100 / 80 = 3,03L. Ta lấy tròn thể tích bình là
3L.
Đường kính thiết bị Dt = 0,15m
Chiều cao đáy Hđ = 0,043m
Chiều cao thân thiết bị Ht = 0,155m
Nắp thiết bị có khoét 2 lỗ đặt đường ống dẫn sản phẩm biodiesel có đường kính:
Bình chứa pha glyxerin:
63
Thể tích thiết bị: V = Vpha glyxerin tối đa x 100 / 80 = 0,92L. Ta lấy tròn thể tích bình là
1L.
Đường kính Dt = 0,1m
Chiều cao đáy Hđ = 0,029m
Chiều cao thân thiết bị Ht = 0,12m
Nắp thiết bị có khoét 2 lỗ đặt đường ống dẫn glyxerin có đường kính: và 1 lỗ đặt
sinh hàn thu hồi metanol có đường kính:
3.4 Cân bằng năng lượng
3.4.1Ở bình phản ứng
Qtỏa = Qthu
Với Qthu = Q1 + Q2 + Q3
Q1: nhiệt lượng cần cung cấp để nâng nhiệt độ dầu và metanol từ 250C lên
nhiệt độ phản ứng 600C.
Q2: nhiệt lượng cung cấp để metanol bốc hơi
Q3: nhiệt lượng mất mát
Q1 = (m1 x Cp1 + m2 x Cp2) x Δt = 152,75 kJ
Do ở điều kiện thường, nhiệt độ phản ứng không vượt quá nhiệt độ bay hơi của
metanol nên ta rất khó xác định lượng metanol bốc hơi. Do đó ta xem như có
khoảng 80% lượng metanol bốc hơi:
Q2 = 0,8m2 x rh = 4224kJ
Q3 = 5%Qthu
Qthu = 152,75 + 4224 + 0,05Qthu
64
Qthu = 4607,1kJ
Qtỏa = 4607,1kJ = Qđiện trở 1
Tính công suất điện trở cho bình phản ứng:
Thời gian đun nóng từ 250C lên nhiệt độ phản ứng 600C: t1< 5 phút.
Thời gian phản ứng t là 90 phút kể cả 5 phút gia nhiệt.
Ở 5 phút đầu, Q1 đun nóng hỗn hợp phản ứng, (Q2 + Q3)/t cung cấp nhiệt cho phản
ứng xảy ra và nhiệt lượng mất mát.
Công suất điện trở: P1 = (Q1 + ) / t1 = 1,33kJ/s = 1,33 kW.
Công suất điện trở xét trong cả quá trình: Ptb = Qđiện trở 1 / t = 0,853kW.
Ta chọn điện trở có công suất 1,33kW
3.4.2 Ở bình thu hồi glyxerin
Q = Q1’ + Q2’ + Q3’
Q1’ = (m4 x Cp4 + m2’ x Cp2) x Δt = 51,37kJ: nhiệt lượng cần cung cấp cho glyxerin
và metanol tăng nhiệt độ từ 250C lên 650C.
Q2’ = rh x 0,8m2’ = 262,24kJ: nhiệt lượng cần cung cấp hóa hơi metanol.
Q3’ = 5%Q: nhiệt lượng mất mát.
Q’ = Q1’ + Q2’ + 5%Q
Q’ = 330,12kJ
Tính công suất điện trở cho bình thu hồi glyxerin:
Tương tự như trên, thời gian đun nóng < 5 phút và thời gian tinh chế glyxerin là 30
phút.
65
Công suất điện trở P2 = 0,33kW.
3.5 Tính toán các thiết bị khác
Cánh khuấy:
Do cánh khuấy hoạt động trong môi trường ăn mòn nên ta chọn thép 304 làm cánh
khuấy.
Độ nhớt của hỗn hợp được tính theo công thức (I-12) trang 93 ST1:
lghh = x1lg1 + x2lg2 với x: phần mol
hh = 0,54.10-4Ns/m2
Hỗn hợp phản ứng thuộc loại có độ nhớt thấp Ta chọn cánh khuấy mái chèo
nghiêng 450 (bản 2 cánh).
Đặc tính hình học của cánh khuấy:
Theo bảng 3.5 trang 146 QTBK:
D/dK = 3 với D: đường kính thiết bị, dK: đường kính cánh khuấy.
dK = 0,05m
hK2/dK= 0,33 với hK2: khoảng cách từ cánh khuấy đến đáy thiết bị.
hK2 = 0,02m
Chiều cao cánh khuấy: hK = Ht – hK2 = 0,164m.
Cường độ khuấy của thiết bị:
Ta chọn vận tốc cánh khuấy để tính toán là v = 2 vòng/s.
ReK = ρhh.n.dK2/hh theo công thức (3.2) trang 113 QTBK
Với 1/ρhh = x1 / ρ1 + x2 / ρ2 , x: phần khối lượng
ρhh = 882,48kg/m3
66
ReK = 81,71.103 Chế độ chảy quá độ.
Tốc độ tiếp tuyến ở đầu cánh khuấy:
Theo công thức (3.3) trang 115 QTBK, vt = π.n.dK = 0,314 m/s
Công suất khuấy trộn:
Theo công thức (3.4) trang 115 QTBK, N = KN.ρhh.n3.dK5
Với KN = C.ReK-m: chuẩn số công suất, theo công thức (3.57) trang 145 QTBK, các
hệ số C, m tra trong bảng 3.5 trang 146 QTBK
KN = 0,42
N* = 0,93W
Công suất khởi động thường gấp 2 – 3 làn công suất làm việc N = 2,79W
Thiết bị ngưng tụ metanol trong bình phản ứng:
Ta chọn chất giải nhiệt là nước, nhiệt độ nước vào T1 = 250C, nhiệt độ nước ra T2 =
300C.
Do bình phản ứng hoạt động ở nhiệt độ 600C, thấp hơi nhiệt độ bay hơi của
metanol. Vì vậy, để tính toán, ta xem như toàn bộ lượng metanol đều bốc hơi để
thiết kế thiết bị ngưng tụ, nhiệt độ hơi T là 650C.
Ta chọn thiết bị ngưng tụ là thiết bị loại ống xoắn. Hơi metanol đi phía trong ống,
nước đi phía ngoài. Vật liệu làm thiết bị là thủy tinh.
Giả sử nếu trong bình phản ứng chỉ ứng metanol thì toàn bộ nhiệt lượng do điện trở
sinh ra đều chuyển sang metanol, đây chính là lượng nhiệt mà nước cần lấy đi.
Lượng metanol bốc hơi trong 1s: G1 = Pđiện trở / rh = 0,3.10-3kg/s.
67
Tra bảng I-264 trang 393 ST1 và dùng phương pháp hồi quy tuyến tính để xác định
tính chất của hơi metanol ở 650C: ρhơi = 1,047kg/m3; λhơi = 0,019W/m.K;
hơi = 11,07.10-6Ns/m2; Cp hơi = 1,622kJ/kg.K.
Lưu lượng thể tích hơi metanol: Qh1 = G1 / ρhơi = 0,287.10-3m3/s.
Vận tốc dòng hơi: w1 = Qh1 / S1 với S1: tiết diện ống xoắn ruột gà.
Ta chọn đường kính trong của ống xoắn dxoắn = 0,01m, bề dày ống xoắn = 2mm,
đường kính vòng xoắn Dxoắn = 0,03m, đường kính trong ống chứa nước dbao =
0,04m.
S1 = 7,85.10-5m2
w1 = 3,65m/s < 10
Chuẩn số Re của hơi metanol: Re1 = ρhơi.w1.l1/hơi = 17,26.103> 100
Chuẩn số Prcủa hơi metanol Pr1 = = 0,096
Theo công thức (1.77) trang 45 TN, hệ số cấp nhiệt α của hơi metanol là:
= 574,06W/m2.K
Giả sử nhiệt độ mặt vách tiếp xúc với hơi metanol là tT1 = 64,50C.
Nhiệt lượng truyền qua 1m2 vách là: q1 = 1 x (T – tT1) = 287,03W/m2.
Nhiệt độ mặt vách triếp xúc với nước là:
q = q1= (tT1 – tT2) / (/ λtt) với λtt = 0,756W/m.K: hệ số dẫn nhiệt của thủy tinh, theo
bảng 28 trang 28 BT
tT2 = tT1 – q x / λtt = 63,740C.
68
Tính hệ số cấp nhiệt α2 của nước:
Tra bảng 39 trang 35 BTC, nhiệt độ dùng để tra các hệ số là nhiệt độ trung bình
ttb = (tT2 + t) x 0,5 = 46,850C:Cp nước = 4,18kJ/kg.độ;λnước = 0,648W/m.K;
nước = 0,549.10-3Ns/m; βnước = 0,449.10-3K-1; nước = 0,556.10-6m2/s; ρnước =
988kg/m3
Lượng nước cần thiết để giải nhiệt trong 1s:
Pđiện trở = G2 x Cp nước x Δ(T2 – T1) G2 = Q / (Cpnước x ΔT) = 15,789.10-3kg/s.
Lưu lượng thể tích nước: Qh2 = G2 / ρnước = 0,159.10-4 m3/s.
Vận tốc nước đi trong ống: w2 = Qh2 / S2 = 0,015m/s với S2 = 10,55.10-4m2: tiết diện
ống
Chuẩn số Re của nước: Re2 = 348,22 Chuyển động dòng
Chuẩn số Pr của nước: Pr2 = 0,36, PrT = 0,303
Chuẩn số Gr của nước: Gr2 = βnước.Δt = 1,032.106
Theo công thức (1.40) trang 35 TN, chuẩn số Nu của nước:
Nu = 0,158.k.Re0,33.Pr0,43.Gr0,1.(Pr/PrT)0,25 = 2,933 với k 1theo bảng 1.1 trang 33
TN
Mà Nu = α x l / α2 = Nu x λnước / l2 = 147,33W/m2.K với l2 = 0,0129m theo công
thức (1.31) trang 30 TN.
Tính q2 = α2.(t2 – tT2) = 5339,4W/K với t2 = (T1 + T2) / 2.
Ta thấy q1 q2.
Do đó, ta giả sử lại nhiệt độ tT1. Tính toán tương tự, ta có bảng sau:
Nhiệt Re Pr PrT Gr Nu α1 q1 α2 q2
69
độ tT1
60 292,16 0,44 0,44 419216 2,65 574,06 2870,3 130 3238
55 239,70 0,55 0,61 101108 2,31 574,06 5740,6 76,028 936,15
Ta lập vẻ đồ thị lấy giao điểm 2 đường q1 = f(tT1) và q2 = f(tT2):
Từ đồ thị trên, ta tính được nhiệt độ tT1 = 58,780C.
Hệ số cấp nhiệt α2 = 128,1W/m2.K.
Hệ số truyền nhiệt = 81,43 m2.K/W
Diện tích bề mặt truyền nhiệt F =
Với Δttb = 0,5 x (Δtmax + Δtmin) = 37,50C.
Chiề dài ống xoắn L = F / CV = 3,9m
70
Với CV: chu vi ngoài của ống xoắn và CV = (dxoắn + 2 x ) x 102 x 3.14 = 0,044m.
So sánh: L / dxoắn = 390 > 50, do đó ta chọn hệ số k = 1 là chính xác.
Số vòng xoắn: n = L / CV’ = 41vòng.
Với CV’: chu vi vòng xoắn và CV’ = Dxoắn x 3,14 = 0,094m
Chiều dài sau khi xoắn L’ = n x (dxoắn + 2 x ) = 0,574m
Ta nhận thấy thiết bị hồi lưu này có thể áp dụng làm hồi lưu cho quá trình tinh chế
glyxerin với lượng metanol nhỏ hơn lượng metanol đã tính ở trên và cùng sử dụng
một công suất điện trở.
71
CHƯƠNG 4: THỬ NGHIỆM
4.1 Đo phổ khối GC-MS
4.2 Đo tỷ trọng
4.3 Đo độ nhớt
4.4 Đo chỉ số axit
72
Kết Luận
Nhờ sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Thị Liễu, sau ba tháng nghiên cứu và tìm
hiểu. nhóm em đã tìm đạt được những kết quả sau:
Nghiên cứu tổng quan về biodiesel
Thiết kế mô hình sản suất biodiesel từ dầu thải
Chạy thử nghiệm đã cho ra sản phẩm với hiệu suất khoảng 80%
Sản phẩm đi đo phổ khối GC-MS tạ đại học khoa học tự nhiên
Tiến hành đo:
- Độ nhớt
- Tỷ trọng
- Chỉ số axit
73
- Tài liệu tham khảo
ST1: sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 1, PTS Trần Xoa, PTS
Nguyễn Trọng Khuông, PTS Phạm Xuân Toản, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội,
1999
HLV: tính toán, thiết kế các chi tiết thiết bị hóa chất và dầu khí, Hồ Lê Viên, NXB
Khoa học và kỹ thuật Hà Nội
(*):http://www.engineeringtoolbox.com/specific-heat-fluids-d_151.html
(**): file đính kèm tiếng anh
(***):http://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A9p_kh%C3%B4ng_g%E1%BB%89
QTBK: Các quá trình và thiết bị cơ học, quyển 1: khuấy – lắng lọc, Nguyễn Văn
Lụa, 2009, NXB ĐHQG TP.HCM
BT: Bản tra cứu quá trình cơ học – truyền nhiệt – truyền khối, bộ môn máy và thiết
bị, NXB ĐHQG TP.HCM, 2009.
TN: Quá trình và thiết bị truyền nhiệt, trung tâm máy và thiết bị, trường ĐHCN
TP.HCM, 2009.
74