55
BÁO CÁO KHẢO SÁT TIỀM NĂNG VÀ NHU CẦU PHÁT TRIỂN Y TẾ ĐIỆN TỬ I. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là một nước đang phát triển với tổng dân số gần 86 triệu người, là nước đông dân thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 13 trên thế giới. GDP bình quân đầu người năm 2010 ước khoảng 1.200 USD. Với mức này, Việt Nam đã chuyển vị trí từ nhóm nước nghèo nhất sang nhóm nước có mức thu nhập trung bình thấp. Hiện ngân sách dành cho y tế vào khoảng gần 7% và Bộ Y tế đang đề xuất tăng hơn trong những năm tới. Trong giai đoạn hiện tại, một trong những lĩnh vực được coi trọng nhất và là một trong những ưu tiên đặc biệt của ngành y tế để đầu tư, phát triển chính là y tế điện tử. Y tế điện tử (YTĐT) hay còn gọi là e- health được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: Lưu trữ, xử lý và truyền tải thông tin nói chung và thông tin về quản lý bệnh viện nói riêng như: quản lý bệnh nhân, dược, viện phí, Quản lý thông tin về lâm sàng, hành chính và tài chính của bệnh viện; Cung cấp cơ chế để các chuyên gia y tế ở khoảng cách xa thực hiện được các công việc chẩn đoán và điều trị; Nâng cao năng lực bằng cách đưa ra các khóa huấn luyện và đào tạo y học liên tục, trực tuyến cho các sinh viên và nhân viên y tế; Tạo nguồn thu từ phát triển các thiết bị di động, đem lại những cách tiếp cận sáng tạo cho chăm sóc sức khỏe; Tạo khả năng thực hiện các nghiên cứu y sinh có mức độ phức tạp cao thông qua mạng lưới tin học. E-health còn là các bệnh án điện tử, kê đơn thuốc trên hệ thống máy tính, cơ sở dữ liệu khám chữa bệnh được cập nhật, thay đổi hàng ngày và đảm bảo an toàn cao, hỗ trợ cho hoạt 1

e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

BÁO CÁO KHẢO SÁT TIỀM NĂNG VÀ NHU CẦU PHÁT TRIỂN Y TẾ ĐIỆN TỬ

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Việt Nam là một nước đang phát triển với tổng dân số gần 86 triệu người, là nước đông dân thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 13 trên thế giới. GDP bình quân đầu người năm 2010 ước khoảng 1.200 USD. Với mức này, Việt Nam đã chuyển vị trí từ nhóm nước nghèo nhất sang nhóm nước có mức thu nhập trung bình thấp. Hiện ngân sách dành cho y tế vào khoảng gần 7% và Bộ Y tế đang đề xuất tăng hơn trong những năm tới. Trong giai đoạn hiện tại, một trong những lĩnh vực được coi trọng nhất và là một trong những ưu tiên đặc biệt của ngành y tế để đầu tư, phát triển chính là y tế điện tử. Y tế điện tử (YTĐT) hay còn gọi là e-health được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: Lưu trữ, xử lý và truyền tải thông tin nói chung và thông tin về quản lý bệnh viện nói riêng như: quản lý bệnh nhân, dược, viện phí, Quản lý thông tin về lâm sàng, hành chính và tài chính của bệnh viện; Cung cấp cơ chế để các chuyên gia y tế ở khoảng cách xa thực hiện được các công việc chẩn đoán và điều trị; Nâng cao năng lực bằng cách đưa ra các khóa huấn luyện và đào tạo y học liên tục, trực tuyến cho các sinh viên và nhân viên y tế; Tạo nguồn thu từ phát triển các thiết bị di động, đem lại những cách tiếp cận sáng tạo cho chăm sóc sức khỏe; Tạo khả năng thực hiện các nghiên cứu y sinh có mức độ phức tạp cao thông qua mạng lưới tin học. E-health còn là các bệnh án điện tử, kê đơn thuốc trên hệ thống máy tính, cơ sở dữ liệu khám chữa bệnh được cập nhật, thay đổi hàng ngày và đảm bảo an toàn cao, hỗ trợ cho hoạt động khám và điều trị sức khoẻ, cung cấp thông tin về sức khoẻ tới người dân và cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học. E-health cung cấp một nền tảng cho hoạt động xuất bản và cảnh báo thông tin sức khoẻ và hoạt động quản lý hành chính.

Trong những năm qua, công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân ở nước ta đạt được nhiều kết quả tốt. Việc ứng dụng y tế điện tử đã góp phần đáng kể trong công tác quản lý, điều hành hoạt động cung cấp dịch vụ y tế, giảm bớt áp lực công việc cho cán bộ các cơ sở y tế đồng thời nâng cao chất lượng thông

1

Page 2: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

tin. Tuy nhiên, trước sự phát triển với tốc độ nhanh của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin (CNTT) và trước nhu cầu thông tin phục vụ công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, việc ứng dụng CNTT trong lĩnh vực y tế vẫn còn nhiều vấn đề nan giải.

Hệ thống chăm sóc sức khỏe là một hệ thống phân cấp cơ bản với 4 cấp: cấp trung ương (thuộc Bộ Y tế); tỉnh; huyện và xã. Hệ thống này đã được đánh giá là thành công trong chăm sóc sức khỏe ban đầu và y tế dự phòng cho dù đối với khám chữa bệnh, bệnh viện tuyến tỉnh và trung ương vẫn bị quá tải.

Hệ thống bệnh viện đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe. Việt Nam có 1100 bệnh viện với hơn 180,000 giường được chia thành 3 tuyến: tuyến huyện, tuyến tỉnh do Sở Y tế quản lý và tuyến trung ương do Bộ Y tế quản lý. ngành y tế nói chung và mạng lưới khám chữa bệnh nói riêng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức và một số mặt hạn chế: Đầu tư cho y tế tuy có tăng nhưng chưa tương xứng với nhu cầu khám chữa bệnh của người dân; năng lực y tế tuyến cơ sở còn hạn chế; cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của nhiều bệnh viện đã xuống cấp. Hiện tượng quá tải, người bệnh nằm ghép đôi, ghép ba tại các bệnh viện tuyến trung ương như Bạch Mai, BV Chợ Rẫy, BV Nhi Trung ương, BV K…, là khá phổ biến và kéo dài nhiều năm gây ảnh hưởng tới chất lượng điều trị và chăm sóc người bệnh; Tác động mặt trái của cơ chế thị trường đã làm gia tăng hiện tượng lạm dụng thuốc, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, dịch vụ kỹ thuật cao .v.v. Trong khi nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân ngày càng tăng, yêu cầu về chất lượng ngày càng cao. Các loại hình dịch vụ ngày càng đa dạng, các kỹ thuật điều trị tiên tiến được áp dụng rộng rãi, các loại biệt dược khác nhau được đưa vào ứng dụng trong điều trị tạo nên một lượng thông tin đồ sộ mà các nhà quản lý cần xử lý. Các quy định về quản lý khám, chữa bệnh và thanh toán BHYT ngày càng chi tiết và phức tạp hơn (các mức chi trả: 95% đối với cán bộ hưu trí; 80% đối với đối tượng tự nguyện). Bên cạnh đó, việc đổi mới phương thức quản lý giao quyền tự chủ cho giám đốc các bệnh … Trước những thực trạng đó đòi hỏi bệnh viện phải đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và điều hành các hoạt động cung cấp dịch vụ KCB cho bệnh nhân.

Công tác y tế dự phòng cũng có nhiều đóng góp quan trọng. Mạng lưới y tế dự phòng không ngừng củng cố và hoàn thiện từ Trung ương đến cơ sở và đã

2

Page 3: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

ứng dụng triển khai nhiều thành tựu khoa học, công nghệ thông tin tiên tiến tiến ngang tầm với các nước trong khu vực, mạng lưới y tế dự phòng đủ khả năng dự báo, giám sát, phát hiện và khống chế các dịch bệnh nhằm giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh tật gây ra. Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển khoa học công nghệ trong đó có những lĩnh vực cần sự phối hợp trao đổi thông tin và hợp tác của các nhà khoa học trong nước và quốc tế về các lĩnh vực chuyên môn như phòng chống dịch, kiểm dịch y tế quốc tế, sức khỏe môi trường, y tế lao động, phòng chống tai nạn thương tích, sản xuất và cung ứng vacxin, các sinh phẩm y học, đặc biệt là đối phó với các dịch bệnh nguy hiểm như SARS, Cúm A do H5N1 ở người và các dịch bệnh mới nổi khác. Phát triển và ứng dụng e-health trong quản lý hệ thống thông tin y tế là hoạt động hết sức cần thiết.

Hệ thống đào tạo và nghiên cứu khoa học hiện có khoảng 30 cơ sở nghiên cứu, 26 trường đại học (kể cả trường sắp thành lập), trên 30 trường cao đẳng và gần 100 cơ sở đào tạo trung học và dạy nghề y tế. Trong đó đào tạo bậc đại học và sau đại học có 26 trường.

Tổng số cán bộ đang hoạt động trong ngành y tế công lập gồm khoảng 300 nghìn nguời với 80.000 cán bộ có trình độ đại học và sau đại học, gần 200 nghìn cán bộ y tế có trình độ trung cấp. Ngành y tế là ngành liên quan trực tiếp đến sức khoẻ con người, trong công việc luôn bị áp lực cao, đòi hỏi khẩn trương, minh bạch, vì vậy công nghệ thông tin là công cụ có vị trí quan trọng hỗ trợ để các hoạt động y tế hoàn thành được nhiệm vụ. Trong những năm qua công nghệ thông tin y tế đã được chú trọng và đạt được một số thành tựu đáng nghi nhận. Tuy vậy, vẫn cần phải đẩy mạnh hơn nữa lĩnh vực đào đạo nghiên cứu e-health nhằm đưa ra kiến nghị giúp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào tin học hóa đào tạo – nghiên cứu khoa học.

Thuật ngữ e-health ở Việt Nam có thể được hiểu là hệ thống phần mềm cho các mục đích y tế công cộng, chủ yếu là phần mềm miễn phí, hoặc cung cấp miễn phí do các tổ chức chính phủ/viện chi trả.

Hệ thống thông tin quản lý ra đời và phát triển cùng với sự phất triển của ngành. Trong những năm qua, được sự quan tâm của Chính phủ Việt nam và lãnh đạo Bộ y tế, Hệ thống thông tin y tế đã đạt được những kết quả đáng kể. Mạng lưới thông tin thống kê đã được phát triển trong cả nước, gắn liền với

3

Page 4: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

mạng lưới cung cấp dịch vụ y tế. Số liệu của Hệ thống đã và đang là căn cứ trong việc phân tích, đánh giá và hoạch định chính sách của ngành. Do đặc thù của công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, mạng lưới cung cấp dịch vụ y tế bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau như: Lĩnh vực điều trị, dự phòng, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kinh doanh, sản xuất dược, đào tạo và phục hồi chức năng ... Để thực hiện mục tiêu chiến lược của ngành y tế và giải quyết những vấn đề ảnh hưởng đến sức khoẻ, Chính phủ Việt nam và các tổ chức Quốc tế, đa phương và song phương đã đầu tư để triển khai nhiều chương trình y tế quốc gia. như chương trình phòng chống Lao, chương trình Sốt rét, chương trình Bướu cổ, chương trình phòng chống Phong, chương trình tiêm chủng mở rộng, chương trình sức khoẻ sinh sản, chương trình dinh dưỡng, chương trình sức khoẻ tâm thần, chương trình phòng chống sốt xuất huyết, chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm...Các chương trình trên đều do các, vụ, viện, bệnh viện chuyên khoa, quản lý và chỉ đạo như chương trình Lao do bệnh viện Lao và bệnh Phổi; chương trình Sốt Rét do viện Sốt Rét KST& CT; chương trình Bướu cổ do bệnh viện Nội Tiết; chương trình phòng chống Phong do viện Da Liễu; Chương trình tiêm chủng mở rộng và chương trình phòng chống sốt xuất huyết do Viện Vệ Sinh Dịch Tế trung ương; Chương trình sức khỏe sinh sản do vụ SKSS; Chương trình phòng chống suy Dinh Dưỡng do viện Dinh dưỡng; Chương trình sức khỏe Tâm thần do Bệnh viện Tâm Thần Trung ương; chương trình an tòan thực phẩm do cục an toàn thực phẩm, chương trình phòng chống HIV/AIDS do cục phòng chống HIV/AIDS. Do yêu cầu quản lý, đánh giá tiến độ cũng như chỉ đạo chuyên môn của chương trình, lĩnh vực nên mỗi một chương trình, lĩnh vực đều có một hệ thống thông tin thống kê riêng (hệ thống này được coi là tiểu hệ thống).

Thông tin phục vụ quản lý, đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động y tế của toàn ngành cũng như thực trạng sức khoẻ nhân dân là do Hệ thống thông tin thống kê tổng hợp thực hiện. Thông tin phục vụ phân tích đánh giá hoạt động y tế và tình trạng sức khỏe nhân dân được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như:

- Hệ thống thông tin thống kê tổng hợp

- Các tiểu Hệ thống thông tin của các lĩnh vực, các chương trình y tế quốc gia.

- Hệ thống giám sát các bệnh dịch lây.

4

Page 5: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

- Hệ thống thông tin thống kê của các Bộ, ngành khác như Tổng cục thống kê, Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em, Bộ tư pháp...

Việc thực hiện chế độ báo cáo của các hệ thống trên được thực hiện theo chiều dọc từ cộng đồng (thôn bản) đến xã/phường (trạm y tế) đến quân huyện (trung tâm y tế) đến tỉnh/thành phố (Sở y tế) và trung ương (Bộ Y tế). Tại tuyến Trung ương, những thông tin về hoạt động của toàn ngành y tế và thực trạng sức khỏe người dân được giao cho phòng Thống kê Y tế, vụ Kế hoạch tài chính làm đầu mối chỉ đạo và thực hiện.

Năm 2002, Bộ Y tế đã ban hành danh mục chỉ tiêu thống kê y tế với 121 chỉ tiêu ở tầm quốc gia và tuyến tỉnh, 97 chỉ tiêu cho tuyến y tế cơ sở. Bộ chỉ tiêu này đã được điều chỉnh sau khi chỉ tiêu thống kê quốc gia được ban hành, hiên nay có khoảng 127 chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu được phân tổ theo các tiêu chí đặc biệt phục vụ phân tích, đánh giá và nghiên cứu khoa học như: bệnh tật, tử vong theo loại bệnh, theo vùng kinh tế, theo tuổi giới; nhân lực y tế phân theo trình độ chuyên môn kết hợp phân theo dân tộc, theo giới tuổi; Tài chính phân theo hoạt động và theo mục lục ngân sách; BHYT phân theo đối tượng, theo loại dịch vụ KCB và các hoạt động y tế khác phân theo cơ sở, loại hoạt động theo tuyến, vùng và theo lĩnh vực công và tư nhân v.v... Như vậy lượng thông tin phục vụ tính toán bộ chỉ tiêu và phân tổ chỉ tiêu mà Bộ đã ban hành là rất lớn, chi tiết và được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau. Nhiều chỉ tiêu hoặc phân tổ chỉ tiêu nếu không ứng dụng CNTT thì khó có thể thu thập và tình toán được.

Phát triển và ứng dụng e-health trong quản lý hệ thống thông tin y tế là hoạt động hết sức cần thiết và thiết thực nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về y tế, nâng cao hiệu quả chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân

II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mục tiêu chung

Tìm hiểu những lĩnh vực tiềm năng và những điều kiện cần có để tăng cường ứng dụng e-health, từ đó đề ra những kiến nghị để phát triển e-health ở Việt Nam trong thời gian tới.

2. Mục tiêu cụ thể

5

Page 6: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

- Tổng quan chính sách, chiến lược, tổ chức về phát triển eHealth ở Việt Nam.

- Đánh giá thực trạng và tiềm năng ứng dụng eHealth ở một số lĩnh vực cụ thể: (i) quản lý hệ thống y tế; (ii) phòng chống dịch bệnh; (iii) khám, chữa bệnh; và (iv) đào tạo, nghiên cứu khoa học trong ngành y tế.

- Đề xuất những lĩnh vực tiềm năng, những nội dung cần quan tâm để phát triển eHealth ở Việt Nam.

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Thiết kế nghiên cứu:

Mô tả cắt ngang có kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng trong quá trình đánh giá. Sử dụng bảng câu hỏi có cấu trúc tập trung vào các tiêu chí ứng dụng CNTT thuộc 4 lĩnh vực thông tin y tế (HIS), khám chữa bệnh và điều trị, y tế dự phòng, đào tạo và nghiên cứu khoa học. Cụ thể như sau:

- Môi trường, tổ chức, chính sách dành cho CNTT;

- Hạ tầng kỹ thuật và nhân lực CNTT;

- Hiện trạng ứng dụng CNTT;

- Khó khăn vướng mắc, các đề xuất đẩy mạnh ứng dụng CNTT.

2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:

2.1. Đối tượng:

- Các nhà lãnh đạo, các nhà hoạch định chính sách trong và ngoài ngành Y tế

- Cán bộ thuộc các Vụ, Cục trong ngành Y tế.

2.2. Phương pháp

- Khảo sát, thu thập và phân tích những thông tin sẵn có liên quan đến e-health ở VN hiện nay:

+ Các chủ trương, chính sách, tổ chức.

+ Các số liệu, thông tin, báo cáo về tình hình ứng dụng

6

Page 7: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

- Điều tra việc ứng dụng và tiềm năng phát triển e-health ở 4 lĩnh vực cụ thể: thống kê tin học y tế (HIS), khám chữa bệnh và điều trị, y tế dự phòng, đào tạo và nghiên cứu khoa học

- Gửi phiếu điều tra tới các đơn vị

- Phỏng vấn sâu: nhóm kỹ thuật tiến hành phỏng vấn sâu một số cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực ứng dụng y tế điện tử;

- Gửi tài liệu xin ý kiến chuyên gia;

- Tổ chức hội thảo tham vấn.

2.3. Thời gian nghiên cứu:

Từ tháng 7 đến tháng 11 năm 2010.

2.4. Phân tích số liệu:

- Số liệu sau khi thu thập được kiểm tra và làm sạch trước khi nhập số liệu.

- Dùng máy tính kiểm tra toàn diện, logic của các thông tin đã thu thập được nhằm phát hiện các sai số thô để sửa chữa, dựa vào kết quả trả lời của các đối tượng nghiên cứu và đảm bảo tính khách quan, trung thực.

- Sử dụng phần mềm SPSS 13.0 và Epidata 3.2, Excel 2007 và STATA 9 để tổng hợp và phân tích các số liệu về tần số, tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình…

IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Những chính sách đã ban hành về ứng dụng CNTT

Từ những năm của thập kỷ 70, Đảng và chính phủ Việt nam đã rất quan tâm đến phát triển công nghệ thông tin, coi đó là động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế- xã hội, một loạt chính sách về tăng cường ứng dụng phát triển công nghệ thông tin đã được ban hành như: nghị quyết số 26/NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 30 tháng 3 năm 1991 “ Tập trung phát triển một số ngành khoa học công nghệ mũi nhọn như điển tử, tin học...”; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCHTW khóa 7 “ Ưu tiên ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến như công nghệ thông tin phục vụ yêu cầu điện tử hóa và tin học hóa nên kinh tế quốc dân; Nghị Quyết đại hội đại biểu Đảng toàn Quốc lần thứ VIII “ Ứng dụng công

7

Page 8: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực...”; Chỉ thị 58/CT-TW năm 2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT; Luật Công Nghệ thông tin đã được Quốc hội khóa 11 thông qua ngày 29/6/2006. Đây là những văn bản quan trọng nhất làm tiền đề để ban hành một loạt các chính sách nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trên các lĩnh vực. Thể chế hoá đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, Chính phủ Việt nam cũng đã ban hành những chính sách liên quan đến CNTT như Nghị định số 49/CP năm 1993 về phát triển CNTT ở Việt nam trong những năm 90; Nghị Định số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước; Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg về kế hoạch phát triển viễn thông Internet; Nghị định 64 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng trong cơ quan nhà nước; Quyết định số của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển CNTT đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, trong đó xây dựng Hệ thống thông tin y tế và chăm sóc sức khỏe là một trong những chương trình trọng điểm quốc gia... Thực hiện chính sách của Đảng và nhà nước đồng thời tăng cường quản lý, điều hành nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, Bộ Y tế đã ban hành một loạt chính sách liên quan đến ứng dụng và phát triển CNTT như: Quyết định ban hành phần mềm quản lý y tế cơ sở số 1833/2002/QĐ-BYT ngày 17 tháng 5 năm 2002; Quyết định ban hành phần mềm thống kê bệnh viện ( Medisoft).Quyết định số: 5573 /QĐ-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế về tiêu chí phần mềm quản lý bệnh viện; Chỉ thị số 02/CT-BYT về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong ngành Y tế ...Quán triệt chính sách của Đảng, nhà nước và của Ngành, nhiều địa phương đã ban hành chính sách riêng nhằm tăng cường ứng dụng CNTT. Tại Bắc giang’ Sở Y tế đã ban hành một số chính sách như Quyết định quy định bảo vệ an toàn máy tính và mạng máy tính; Quyết định sử dụng phần mềm quản lý văn bản nội bộ; Kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2000-2010 và 2011-2015; Quyết định thành lập Ban hành chỉ đạo phát triển CNTT; Quyết định ban hành quy chế tổ chức hoạt động của Ban biên tập trang thông tin điện tử Website Sở Y tế; ban hành quy định quản lý, sử dụng vận hành phần mềm Netoffice để quản lý văn bản đi và đến; Văn bản quy định về tổ chức nhân sự CNTT và nguồn kinh phí phát triển CNTT v.v...Hay tại Cần Thơ ,Sở y tế còn ban hành Quyết định số 2312/QĐ-SYT ngày 30/10/2009 về quy chế sử dụng hộp thư điện tử trong hoạt động của Ngành Y tế v.v…

8

Page 9: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

Những chính sách về CNTT đã ban hành của Đảng, Nhà nước và của ngành là hàng lang pháp lý và là cơ sở để các ban, ngành, các đơn vị đầu tư nguồn lực nhằm đẩy mạnh ứng dụng và trát triển CNTT trong mọi lĩnh vực, khai thác có hiệu quả thông tin và trí thức trong tất cả các ngành, trong đó có ngành y tế. Tuy nhiên Chính sách về ứng dụng CNTT của từng lĩnh vực, từng ngành chưa thật sự hoàn thiện và tạo tiền đề cho việc ứng dụng và phát triển CNTT. Chính sách phát triển CNTT trong lĩnh vực y tế chưa quy định cụ thể về chuẩn thông tin y tế, chuẩn quy trình hoạt động y tế có ứng dụng CNTT; Chưa xây dựng và ban hành mã số cơ sở y tế, mã số ( ID) cá nhân thuận tiện cho việc kết nối dữ liệu, tránh chồng chéo. Chưa thể hóa chính sách về đãi ngộ và khuyến khích cán bộ chuyên CNTT làm trong lĩnh vực y tế. Chính sách được ban hành nhưng thiếu điều kiện để triển khai do thiếu nguồn lực đầu tư, đặc biệt trong lĩnh vực y tế, ngân sách đầu tư hàng năm rất thấp nên việc dành kinh phí 1% theo tinh thần chỉ thị 02 của Bộ trưởng Bộ Y tế đầu tư cho CNTT là khó khăn.

2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong hệ thống thông tin y tế

Công nghệ thông tin và truyền thông là công cụ quan trọng phục vụ công tác thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, công bố thông tin, xây dựng ngân hàng dữ liệu thống kê y tế. Là phương tiện tập trung luồng thông tin, hình thành Hệ thống thông tin y tế thống nhất, thông suốt và hiệu quả. Việc ứng dụng CNTT trong Hệ thống không chỉ nâng cao chất lượng số liệu mà còn tăng cường quản lý, điều hành của các cơ sở y tế, góp phần nâng cao hiệu quả công tác và chất lượng dịch vụ y tế. Chính vì vậy trong những năm qua, ngành y tế đã đầu tư nhằm phát triển và ứng dụng CNTT trong Hệ thống thông tin quản lý và đã đạt được những thành tích đáng kể.

2.1. Cơ sở hạ tầng

Tại trung ương: 100 % cán bộ đang làm công tác thông tin Thống kê của Phòng Thống kê Y tế, vụ Kế hoạch tài chính, cán bộ làm công tác thông tin thống kê của các vụ, Cục, viện, Các chương trình y tế quốc gia và các bệnh viện Trung ương đều được trang bị máy vi tính. Bộ Y tế đã xây dựng được cổng thông tin điện tử, các thủ tục hành chính đều đã được đưa lên mạng. Thực hiện ứng dụng chính phủ điện tử, Hệ thống e-Office đã được Bộ Y tế đưa vào sử dụng từ năm 2005. Tất cả các Vụ, Cục, văn phòng Bộ, Tổng cục đã kết nối mạng nội bộ và kết nối internet tốc độ cao. Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế đã có

9

Page 10: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

100% đơn vị có mạng LAN và kết nối internet tốc độ cao, bình quân mỗi mạng có trên 110 máy tính; 58% có hệ thống e-mail riêng và 43% có hệ thống bảo mật, 53% có hệ thống lưu trữ dữ liệu.

Tại các tỉnh: Trung bình mỗi văn phòng Sở có 35 máy tính các nhân; 79.54% Sở có máy chủ, 95,45% Văn phòng Sở có mạng LAN và 100% Sở y tế đã kết nối được Internet tốc độ cao, 61% Sở Y tế có hệ thống e-mail riêng, 26% có hệ thống bảo mật và 77.27% có hệ thống lưu trữ dữ liệu.

Các bệnh viện địa phương: 52,9% bệnh viện tuyến tỉnh có LAN và 81% kết nối được Internet tốc độ cao, 37,2% bệnh viện tuyến huyện có mạng LAN và 65% kết nối internet.

Đường truyền: Một số ít cơ sở y tế (chiếm 2%) có đường truyền riêng, trên 70% đơn vị sử dụng đường truyền ADSL.

Tại cơ sở đào tạo: 100% các trường Đại học, Cao đẳng Y - Dược có mạng LAN, kết nối Internet và Website.

2.2. Tổ chức và nhân lực CNTT

Phát triển nguồn nhân lực CNTT là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển và ứng dụng CNTT trong hệ thống thông tin Y tế. Bộ trưởng Bộ Y tế đã phê duyệt đề án kiện toàn hệ thống tổ chức công nghệ thông tin (CNTT) trong các đơn vị sự nghiệp y tế giai đoạn 2010 - 2015 nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT của ngành, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả trong quản lý điều hành hoạt động của các đơn vị sự nghiệp ngành y tế. Theo đề án, đến hết năm 2010, 100% các đơn vị sự nghiệp hạng I của ngành y tế thành lập phòng CNTT và 95% các đơn vị sự nghiệp còn lại có tổ CNTT hoặc cán bộ chuyên trách về CNTT. Đảm bảo đến cuối năm 2012, nguồn nhân lực CNTT trong cơ cấu cán bộ viên chức của các đơn vị sự nghiệp ngành y tế đạt từ 0,8 - 1%, trong đó 50% có trình độ đại học chuyên ngành CNTT trở lên và đến năm 2015, tỷ lệ này là 1 - 2%, trong đó 70% có trình độ đại học chuyên ngành CNTT trở lên...Thực hiện đề án kiện toàn tổ chức CNTT của Bộ Y tế, các địa phương, các đơn vị y tế trong ngành đã quan tâm đến việc củng cố tổ chức và tăng cường số lượng/chất lượng nhân lực CNTT.

Tại Bộ y tế: theo báo cáo hiện nay tại văn phòng Bộ có phòng CNTT với số cán bộ là 6 đại học và 1 cao đảng, Phòng Thống kê tin học vụ Kế hoạch tài

10

Page 11: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

chính có 4 đại học CNTT chiếm 50% nhân lực của cả phòng, các vụ cục trong cơ quan Bộ cũng đã có ít nhất 1 kỹ sư CNTT; các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế: bộ phận chuyên trách về CNTT chiếm 88,7%, trong đó số cán bộ chuyên trách về CNTT là 3,68 cán bộ/đơn vị. Tỷ lệ cán bộ sử dụng máy tính trong công việc 74,4 %.

Tại các Sở Y tế: 100 % sở cớ cán bộ CNTT đại học và cao đẳng trong đó bộ phận chuyên trách về CNTT chiếm khoảng 60%, 100% bệnh viện đa khoa tỉnh, trung ương có tổ CNTT với số lượng trung bình từ 2-3 cán bộ đại học và trung học. Tỷ lệ cán bộ CNTT của bệnh viện huyện thì vẫn cón thấp khoảng 20%

Hệ thống máy vi tính dùng trong các cơ sở y tế không đồng bộ, hệ thống mạng quá cũ, tư vấn thiết kế không tốt và trình độ của cán bộ ở nhiều đơn vị y tế cũng còn hạn chế, dẫn tới việc triển khai các phần mềm quản lý đơn vị hay bệnh viện gặp nhiều khó khăn.

2.3. Cập nhật và thu thập thông tin

Hầu hết các cơ sở y tế các tuyến cập nhật những thông tin ban đầu về cung cấp dịch vụ chăm sóc và bảo vê sức khỏe người dân vào hệ thống sổ sách biểu mẫu đã được Bộ Y tế và các cơ quan có thẩm quyền ban hành, trừ một số ít đơn vị sử dụng phần mềm quản lý thì được nhập trực tiếp vào các form điện tử. Số liệu tổng hợp báo cáo tuyến trên hoặc tính toán một số chỉ tiêu chủ yếu khai thác từ các hồ sơ bệnh án và hệ thống biểu mẫu ghi chép ban đầu. Do cập nhật thông tin bằng phương pháp thủ công vào hàng loạt biểu mẫu bằng giấy của các cơ sở y tế đã khó khăn cho cán bộ làm công tác thống kê trong việc thu thập, tổng hợp báo cáo và tìm kiếm thông tin. Chính vì vậy một số chỉ tiêu tuy đã ban hành từ nhiều năm nay nhưng đến nay vẫn chưa thực hiện được như: bệnh tật và tử vong theo tuổi/giới; nhân lực y tế theo trình độ chuyên môn kết hợp với giới; dân tộc; khám chữa bệnh theo đối tượng và theo chi phí …

2.4. Xử lý thông tin

Mặc dù cơ sở hạ tầng về CNTT của trong ngành y tế được quan tâm song việc xử lý thông tin vẫn còn lạc hậu. Hầu hết các trạm y tế xã/phường xử lý số liệu bằng tay, máy tính năng lượng mặt trời. Số ít trạm có máy tính thì xử lý bằng phần mềm excel. Trong mấy năm gần đây, ngành Y tế đã triển khai khám

11

Page 12: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

chữa bệnh cho bệnh nhân có BHYT xuống tận tuyến xã. Hàng tháng, trạm Y tế xã, phải tính toán chi phí khám chữa bệnh cho bệnh nhân theo từng loại dịch vụ như: thuốc; công khám, vật tư tiêu hao … nên việc xử lý số liệu theo phương pháp thủ công như hiện nay khá vất vả, tốn nhiều thời gian dành cho công tác chuyên môn của cán bộ trạm và chất lượng số liệu bị hạn chế.

Các cơ sở y tế từ tuyến quận/huyện trở lên xử lý số liệu bằng phần mềm excel. Một số đơn vị sử dụng một số phần mềm chuyên ngành để xử lý số liệu như: phần mềm kế toán; phần mềm thống kê bệnh viện (Medisoft) xử lý tình hình bệnh tật và tử vong của các bệnh nhân ra viện; phần mềm xử lý báo cáo thống kê tổng hợp tuyến huyện và tỉnh; phần mềm BHYT. Chỉ có ít bệnh viện được đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc các dự án triển khai phần mềm quản lý bệnh viện, nhưng cũng chỉ quản lý được một số hoạt động của bệnh viện như quản lý bệnh nhân, viện phí, BHYT. Hầu hết các phần mềm quản lý bệnh viện vẫn chưa hoàn chỉnh và còn nhiều lỗi, chưa quản lý được tất cả các hoạt động của bệnh viện nên vẫn phải sử dụng phần mềm excel để xử lý số liệu và tổng hợp báo cáo là chính. Trước thực trạng, phòng Thống kê tin học, vụ Kế hoạch tài chính, Cục quản lý KCB, các vụ cục khác và các chương trình y tế quốc gia đang nghiên cứu xây dựng phần mềm phục vụ quản lý, xử lý số liệu cho các cơ sở y tế các tuyến, cụ thể:

- Phần mềm quản lý thông tin tại Trạm y tế

Phần mềm quản lý thông tin tại Trạm y tế xã do Phòng thống kê xây dựng dưới sự hỗ trợ của Gavi. Phần mềm này chạy trên hệ điều hành Microsoft Windows XP SP2, và không giao tiếp với hệ thống khác. Phần mềm ứng dụng thiết kế đơn giản dễ sử dụng phù hợp với trình độ cán bộ y tế tuyến Xã.

Phần mềm quản lý thông tin của trạm y tế, chạy độc lập trên máy tính cá nhân, tại các cơ sở y tế tuyến xã. Bao gồm hai bộ phận chính: quản lý các thông tin tiêm chủng mở rộng và quản lý các thông tin thống kê y tế tuyến xã.

+ Quản lý tiêm chủng: Những trẻ trong diện tiêm chủng đều được cập nhật vào phần mềm thay cho việc ghi chép vào sổ như trước đây, nên việc tìm kiếm trẻ trong mỗi lần cung cấp dịch vụ tiêm/uống rất nhanh, thuận tiện cho việc cập nhật thông tin. Phần mềm có thể kết xuất số trẻ cần tiêm/ uống trong tháng tới phục vụ tuyên truyền vận động trẻ tiêm phòng đầy đủ, xây dựng kế hoạch

12

Page 13: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

cung cấp dịch vụ tiêm chủng, dự trù vắcxin, đánh giá kết quả hoạt động của chương trình trong việc phòng chống các bệnh nguy hiểm của trẻ. Phần mềm tiêm chủng có thể in ra được các báo cáo theo yêu cầu của chương trình tiêm chủng và Hệ thống thông tin Y tế.

+ Quản lý các hoạt động khác của trạm, như: khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe BMTE/KHHGĐ…Phần mềm quản lý trạm y tế, trong tương lai có thể chuyển số liệu lên tuyến huyện bằng file hoặc tích hợp trực tuyến với hệ thống cơ sở dữ liệu qua mạng Internet. Thông tin từ phần mềm, không những để làm báo cáo thống kê y tế xã định kỳ theo qui định còn lưu trữ dữ liệu qua các năm. Tuy nhiên chương trình Phần mềm Quản lý thông tin tại Trạm y tế chưa xây dựng kết xuất dữ liệu đầu ra theo định dạng các file dữ liệu khác nhau nên người sử dụng chưa khai thác số liệu nhiều chiều từ bộ CSDL từ chương trinh. Việc sử dụng phần mềm này chưa được triển khai rộng rãi mà chỉ thực hiện ở các trạm y tế xã có Dự án Gavi tài trợ, do số trạm có máy vi tính hiện nay rất ít (chỉ khoảng 20% trạm y tế có máy tính).

- Phần mềm xử lý và tổng hợp báo cáo thống kê

Theo kết quả điều tra đến nay đã có 14% Sở y tế và 12.5% trung tâm Y tế Quận huyện báo cáo đang sử dụng phần mềm báo cáo thống kê. Phần mềm xử lý báo cáo thống kê, do phòng thống kê Y tế, vụ Kế hoạch tài chính, Bộ Y tế xây dựng. Phần mềm này được sử dụng tại Trung tâm y tế huyện và Sở y tế. Đối với Trung tâm Y tế Huyện, số liệu báo cáo của các trạm y tế xã, các cơ sở y tế tuyến huyện được cập nhật vào phần mềm này để xử lý số liệu báo cáo Sở Y tế theo biểu mẫu đã quy định của Bộ Y tế. Đối với Sở y tế, phần mềm được sử dụng để xử lý số liệu của các trung tâm y tế huyện trong tỉnh và các cơ sở y tế tuyến tỉnh gửi Bộ Y tế và các cơ quan của tỉnh. Phần mềm thực hiện trên máy cá nhân cài đặt dễ dàng, chuyển giao ứng dụng đơn giản, là công cụ hữu ích cho cán bộ thống kê các tuyến trong việc làm báo cáo tổng hợp số liệu thống kê y tế theo đinh kỳ. Giúp cho cán bộ thống kê giảm được gánh nặng ghi chép và tổng hợp số liệu báo cáo thống kê hàng tháng, quý và hàng năm. Ngoài ra chương trình còn có một số tiện ích giúp cho cán bộ thống kê có thể khai thác nguồn dữ liệu đã được lưu qua các kỳ báo cáo. Phần mềm Báo cáo Thống Kê Y Tế tuyến tỉnh và tuyến huyện được viết trên Access 2003, chương trình nền này nằm trong bộ Microsoft Office cũng là chương trình thân thuộc với người sử dụng các Phần

13

Page 14: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

mềm trong lĩnh vực quản lý. Về dung lượng của chương trình ứng dụng này rất gọn nhẹ khoảng <10000 KB. Có thể nén file chương trình gửi bằng đường truyền mạng Internet dễ dàng. Tuy nhiên phần mềm có một số nhược điểm: Phần mềm Tổng hợp số liệu báo cáo thống kê y tế được thiết kế thu thập và xử lý số liệu từ các báo cáo quản lý nên phần mềm này chưa đáp ứng được nhu cầu thu thập thông tin từng người bệnh đến các CSYT tại tuyến y tế. Phần mềm tổng hợp báo chưa được đưa vào sử dụng một cách chính thống trong hệ thống quản lý mà mới dừng ở mức tự phát thay thế phương pháp xử lý thủ công. Mặt khác năm 2009, Bộ trưởng Bộ Y tế mới ban hành hệ thống biểu mẫu mới nên phần mềm này đòi hỏi phải chỉnh sửa và nâng cấp.

- Phần mềm Quản trị dữ liệu HealthInfo:

Phần mềm HealInfo được thiết kế và xây dựng trên nền phần mềm VietInfo 5.0, đây là một phần mềm rất mạnh trong việc lưu trữ, phổ biến đặc biệt là trình bày số liệu thống kê. Cơ sở dữ liệu rất thân thiện với người sử dụng, người dùng tin có thể khai thác số liệu rất dễ dàng, độ linh hoạt cao, có thể thêm vào đó là các thông tin của từng chỉ tiêu để người dùng tin sử dụng số liệu một cách hiệu quả và đúng nhất. Ngoài ra có thể trình bày số liệu theo nhiều cách như bản đồ, biểu đồ, bảng. Các chỉ tiêu được quản lý theo các tiêu chí khác nhau như: theo mục tiêu chỉ tiêu, nguồn số liệu… Đặc biệt có thể lưu trữ được số liệu của nhiều nguồn khác nhau và lưu trữ theo chuỗi thời gian. Bộ số liệu được xây dựng với tên gọi Health Info sẽ cung cấp thông tin về toàn bộ số liệu được xuất bản hàng năm và qua các năm của Niên giám thống kê Y tế. Kèm theo bộ số liệu còn có các thông tin siêu dữ liệu liên quan như: khái niệm/định nghĩa, phương pháp tính, các lưu ý, khuyến nghị khi sử dụng nguồn số liệu…cho từng chỉ tiêu. Về nhược điểm là phần mềm cung cấp miễn phí, nhưng yêu cầu về cấu hình máy tính tương đối cao, phần mềm này tương đối nặng do đó có những hạn chế nhất định đối với người dùng tin. Việc khai thác dữ liệu qua mạng Internet cũng chưa thật sự dễ dàng vì dung lượng của bộ dữ liệu quá lớn, có quá nhiều thông tin liên quan tích hợp trong bộ dữ liệu như: thông tin siêu dữ liệu cho từng chỉ số, ngôn ngữ, bản đồ và các trang trí chỉnh sửa riêng cho bộ dữ liệu. Phần mềm này mới triển khai thí điểm tại phòng Thống kê, vụ kế hoạch tài chính, chưa được triển khai rộng rãi cho các vụ, cục, các chương trình y tế quốc gia và xuống các tỉnh/thành phố.

14

Page 15: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

- Phần mềm quản lý và xử lý số liệu của khối bệnh viện

Phần mềm Medisoft 2003 được Bộ Trưởng Bộ Y tế ký Quyết định ban hành năm 2004, do vụ Điều trị nay là Cục quản lý KCB, Bộ Y tế xây dựng. Hiện nay có khoảng 20% bệnh viện huyện và 50% bệnh viện tỉnh trên cả nước sử dụng phần mềm này. Phần mềm Medisoft thực chất là phần mềm thống kê dùng để cập nhật và tổng hợp số liệu mắc/chết theo danh mục bệnh tật ICDX của những bệnh nhân phòng khám và những bệnh nhân ra viện. Sử dụng phần mềm Medisoft đã giảm bớt công việc cập nhật, xử lý cho cán bộ làm công tác thống kê và cung cấp được thông tin quan trọng phục vụ đánh giá mô hình và xu hướng bệnh tật, tình hình KCB của bệnh viện. Song phần mềm này không thể hỗ trợ nhiều cho quản lý và giám sát hoạt động bệnh viện, vì vậy một số bệnh viện tỉnh, bệnh viện trung ương đã tự xây dựng phần mềm quản lý riêng. Phần mềm quản lý bệnh viện khá phức tạp và tốn kém nên hầu hết phấn mềm quản lý hiện nay đang sử dụng chưa hoàn chỉnh và chưa quản lý tất cả các hoạt động của bệnh viện. Do vậy, hiện tượng sử dụng song song nhiều phần mềm trong một cơ sở KCB vẫn còn tồn tại. Để giảm bớt sự chồng chéo về cập nhật và xử lý số liệu, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định về tiêu chí phần mềm bệnh viện, trong đó yêu cầu những phần mềm quản lý mà đơn vị tự xây dựng phải kết nối được với phần mềm Medisoft xuất hoặc in được báo cáo và kết xuất dữ liệu theo chuẩn báo cáo thống kê bệnh viện Medisoft 2003 (Chi tiết về sử dụng phần mềm quản lý bệnh viện xem ứng dụng CNTT trong lĩnh vực điều trị).

- Phần mềm kế toán

Phần mềm Kế toán do Bộ Tài chính cung cấp để các cơ sở y tế xử lý số liệu về thu/ chi của đơn vị, tổng hợp quyết toán gửi cơ quan tài chính và quản lý tài chính của đơn vị. Hiện nay có 14% cơ sở y tế tuyến tỉnh và 12.5% cơ sở y tế tuyến quận huyện đang sử dụng phần mềm Kế toán. Tuy không phải là phần mềm của Hệ thống thông tin y tế, những phần mềm tài chính đã cung cấp số liệu khá chi tiết cho Hệ thống thông tin thống kê y tế tổng hợp về thu/ chi ngân sách của toàn ngành và lập tài khoản Quốc gia về Y tế. Phần mềm kế toán hiện đang được sử dụng rộng rãi trong các cơ sở y tế từ huyện trở lên.

- Phần mềm BHYT

15

Page 16: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

Phần mềm BHYT do BHXH xây dựng. Phần mềm BHYT được cài đạt tại bệnh viện nơi có đăng ký khám chữa bệnh cho bệnh nhân BHYT. Phần mềm này hỗ trợ quản lý toàn bộ chi phí KCB cho từng bệnh nhân có thẻ BHYT. Kết xuất báo cáo theo yêu cầu của BHXH và của Ngành Y tế. Sử dụng phần mềm BHYT sẽ cung cấp được nhiều thông tin chi tiết phục vụ phân tích, đánh giá tình hình chi phí KCB theo từng đối tượng BHYT, từng loại dịch vụ y tế trên cơ sở đó xây dựng mức thu BHYT và định mức chi phí KCB được hợp lý.

- Phần mềm TNTT

Phần mềm TNTT do Cục Y tế Dự phòng xây dựng để quản lý các trường hợp bị tai nạn tại cộng đồng và những bệnh nhân vào điều trị tại cơ sở y tế.

- Phần mềm giám sát bệnh truyền nhiễm

Phần mềm do Cục Y tế Dự phòng xây dựng. Phần mềm giám sát là phần mềm xử lý báo cáo các bệnh truyền nhiễm gây dịch cho trung tâm y tế Dự phòng Huyện, trung tâm y tế Dự phòng Tỉnh và các viện Vệ sinh Dịch tễ khu vực. Phần mềm giám sát bệnh truyền nhiễm mới được xây dựng và đang bắt đầu triển khai tập huấn cho tuyến tỉnh. Hy vọng phần mềm này sau khi triển khai sẽ cung cấp đầy đủ, kip thời thông tin phục vụ giám sát và báo cáo tuyến trên.

Ngoài ra còn một số chương trình y tế quốc gia như: Phòng chống HIV/AIDS, phòng chống Lao, Phong, Sốt rét, Tâm thần… cũng đã xây dựng được phần mềm theo dõi cung cấp thuốc cho từng người bệnh, phục vụ quản lý của các chương trình. Phần mềm của các chương trình đã kết xuất được báo cáo theo yêu cầu của Hệ thống thông tin Y tế.

Mặc dù một số phần mềm kể trên không hoàn toàn do Hệ thống thông tin quản lý xây dựng, song việc sử dụng những phần mềm quản lý, xử lý số liệu của các chương trình, các cơ sở y tế, các vụ, cục, các chương trình y tế đóng một vai trò quan trọng trong Hệ thống thông tin Y tế, là nguồn số liệu đầu vào phong phú của hệ thống thông tin thống kê y tế. Sử dụng phần mềm quản lý của các cơ sở y tế còn giảm bớt áp lực về xử lý và tổng hợp số liệu, số liệu được cung cấp nhanh, chi tiết và chính xác phục vụ phân tích đánh giá, hoạch định chính sách. Tuy nhiên, số đơn vị ứng dụng phần mềm còn rất khiêm tốn phần do nhiều phần mềm vẫn còn nhiều lỗi, cần phải được hoàn thiện, phần do kinh phí đầu tư triển khai phần mềm khá tốn kém như phần mềm quản lý bệnh viện. Chính vì vậy

16

Page 17: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

hiện nay hầu hết các cơ sở y tế tuyến huyện và nhiều cơ sở y tế tuyến tỉnh, thậm chi tuyến trung ương vẫn sử dụng phần mềm Excel để sử lý số liệu. Hầu hết các trạm y tế xã xử lý số liệu bằng phương pháp thủ công.

2.5. Chuyển tải thông tin

Việc chuyển tải thông tin trong ngành Y tế chủ yếu là tuyến dưới báo cáo tuyến trên, chưa có hệ thống thông tin phản hồi để phục vụ cho tuyến dưới so sánh, phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động của mình. Tại tuyến xã, hầu hết trạm y tế xã gửi báo cáo bằng giấy, do số trạm y tế có máy vi tính và số máy tính được kết nối internet rất ít. Đối với các vụ dịch, các bệnh lạ hoặc ngộ độc thực phẩm… tại tuyến xã, báo cáo nhanh bằng điện thoại. Sau mỗi tuần, tháng tổng hợp báo cáo cho Trung tâm y tế Dự phòng huyện. Từ tuyến huyện trở lên, chủ yếu bằng giấy để đảm bảo tính pháp lý của Dữ liệu. Đối với các cơ sở đã kết nối Internet thì ngoài việc chuyển bằng giấy, còn chuyển bằng File qua họp thư điện tử Email nhằm đảm bảo tính kịp thời và thuận tiện cho việc tổng hợp số liệu. Theo báo cáo của Điều tra e-health đã có 79% Sở y tế và 70% Trung tâm Y tế quận/huyện gửi báo cáo cả bằng thư điện tử. Tuy nhiên báo cáo về số liệu thống kê còn khá khiêm tốn và không đầy đủ các bảng biểu theo yêu cầu của Bộ Y tế, năm 2009 số Sở Y tế gửi báo cáo số liệu thống kê y tế qua hộp thư điện tử chỉ có 6 đơn vị chiêm 9.3%.

Phòng thống kê Y tế, vụ Kế hoạch- Tài chính đã xây dựng một trang Web Thống kê Y tế năm 2008. Nội dung trang web Thống kê: Giới thiệu hoạt động của hệ thống thông tin Thống kê; chức năng nhiệm vụ của các tuyến, các cơ sở y tế trong việc thu thập, xử lý và báo cáo; Các văn bản liên quan đến việc xây dựng và phát triển lĩnh vực Thông tin Thống kê chung trong đó có Thông tin thống kê y tế; Danh mục và chẩn hóa chỉ tiêu thống kê Y tế, Công cụ thu thập thông tin thống kê và các sản phẩm thống kê Y tế. Tuy nhiên do công nghệ lạc hậu, không có thuê bao riêng, phải đạt tại máy chủ của Văn phòng Bộ (hệ thống máy chủ này hoạt động không tốt) nên không phát huy được nhiều chức năng nên chưa đưa sản phẩm thống kê lên trang web thuận tiện cho người sử dụng. Hiện nay rất nhiều cơ sở y tế tuyến tỉnh, thậm chí các cơ sở y tế tư nhân đã xây dựng được trang web. Theo số liệu điều tra: 100% trường đại học, cao đẳng Y Dược; 16% Sở y tế và 27% đơn vị trực thuộc Bộ Y tế và nhiều bệnh viện công và tư nhân đã xây dựng được trang web riêng. Việc phát triển trang web của các

17

Page 18: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

đơn vị y tế nhằm phục vụ cho việc quảng bá thương hiệu và khai thác, chuyển tải thông tin phục vụ công tác chuyên môn. Đây là điều kiện thuận lợi cho Hệ thống thông tin xây dựng form điện tử trên trang web để cập nhật, chuyển tải những thông tin quan trọng trực tuyến (online) như bệnh dịch lây, tử vong trẻ em, tử vong mẹ, ngộ độc thực phẩm, bạo lực gia đình…

2.6. Lưu trữ và cơ sở dữ liệu

- Lưu trữ số liệu

Theo báo cáo của điều tra e-health, số liệu của hầu hết các cơ sở y tế, kể cả tuyến trung ương và Sở y tế lưu trữ khá tản mạn, chủ yếu trên máy tính cá nhân và bằng sổ sách, biểu mẫu báo cáo, đĩa CD. Một số ít bệnh viện sử dụng phần mềm quản lý thì lưu trữ dữ liệu cả trên server. Việc lưu trữ số liệu như hiện nay đã khó khăn cho việc quản lý và khai thác phục vụ phân tích đánh giá và chuyển số liệu thành thông tin. Việc lưu trữ số liệu như vậy không những không thuận tiện cho người sử dụng mà còn không đảm bảo an toàn dữ liệu.

- Cơ sở dữ liệu

Cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin y tế còn nghèo nàn và không tập trung. Phòng thống kê Y tế vụ kế hoạch tuy đã cố gắng xây dựng kho dữ liệu của toàn ngành, song chỉ là số liệu đã qua xử lý, tổng hợp tính toán từ những báo cáo của các Sở Y tế, các vụ, cục, viện, các chương trình y tế quốc gia… Tương tư như vậy, Sở y tế và trung tâm y tế huyện, kho dữ liệu cũng chỉ là số liệu tổng hợp từ các báo cáo của các đơn vị trong tỉnh và báo cáo trong huyện. Nguyên nhân của vấn đề này là do việc ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý và điều hành của lĩnh vực y tế còn hạn chế, mặc dù cơ sở hạng tầng đã được trang bị tương đối tốt song vẫn còn thiếu và cấu hình máy tính chưa đáp ứng được nhu cầu cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý. Hệ thống phần mềm tuy đã được xây dựng những vẫn chưa hoàn chỉnh và chưa được đưa vào sử dụng rộng rãi. Quy trình thu thập, chuyển tải thông tin, lưu trữ, phân tích và công bố số liệu chưa hoàn toàn ứng dụng CNTT; chưa có cơ chế cung cấp và trao đổi thông tin giữa các cơ sở y tế trong ngành y tế và giữa ngành y tế với các ban ngành liên quan qua mạng, chưa xây dựng được mã số xác định các cơ sở y tế, tạo điều kiện cho việc kết hợp các cơ sở dữ liệu từ các nguồn khác nhau. Thiếu các thông tin chi tiết để có thể phân tổ thống kê theo yêu cầu danh mục chỉ tiêu

18

Page 19: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

đã được Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt. Trước thực trạng cơ sở dữ liệu hiện nay, Bộ Y tế đã ban hành chỉ thị số 02/CT-BYT, trong đó yêu cầu các cơ sở y tế đẩy mạnh xây dựng kho dữ liệu y tế của đơn vị làm tiền đề kết nối với cơ sở dữ liệu của Ngành nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ quản lý, nghiên cứu khoa học và hoạch định chính sách.

2.7. Sản phẩm thống tin thống kê và phổ biến số liệu

Hệ thống thông tin thống kê tổng hợp và các tiểu hệ thống đã có nhiều sản phẩm thông tin sử dụng cho phân tích, đánh giá xây dựng kế hoạch hoạt động và hoạch định chính sách chung của ngành và trong từng lĩnh vực, chương trình. Các thông tin, số liệu thống kê y tế đã phục vụ thiết thực cho công tác quản lý, đánh giá kết quả, hiệu quả các hoạt động y tế, nhất là các chương trình y tế Quốc gia. Số liệu thống kê y tế phản ánh tình trạng và diễn biến sức khỏe bệnh tật nhân dân và các hoạt động của ngành y tế ở tất cả các tuyến. Hàng năm Hệ thống thông tin thống kê y tế đã xuất bản Niên giám thống kê Y tế và các ấn phẩm thống kê khác, với việc sử dụng thông tin từ báo cáo thống kê của 63 Sở Y tế tỉnh, thành phố, số liệu của các Vụ, Viện, Chương trình Y tế Quốc gia đã cung cấp được các thông tin cơ bản và ngày càng chất lượng và phong phú hơn.

Một chức năng quan trọng của hệ thống thông tin y tế là kết nối việc sản xuất số liệu với sử dụng số liệu. Các đối tượng sử dụng bao gồm những đối tượng cung cấp dịch vụ và những người chịu trách nhiệm về việc quản lý, lập kế hoạch, hoạch định chính, những nhà đầu tư và cả cộng đồng. Song việc phổ biến dữ liệu của Ngành y tế vẫn còn hạn chế. Thông tin thống kê y tế thu thập, tổng hợp khá công phu tốn kém, nhưng cài đạt phân tán, chủ yếu lưu dữ ở dạng các file dữ liệu tĩnh, chưa phát triển được cơ sở dữ liệu. Sản phẩm thông tin thống kê y tế chưa được đa dạng hóa chủ yếu là sách, biểu mẫu báo cáo, tập san và những tài liệu tóm tắt và chưa ứng dụng CNTT trong việc phổ biến dữ liệu. Sản phẩm chưa được đưa lên các phương tiện thông tin đại chúng như trang web, internet và chưa có cơ chế khai thác, cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau. Chính vì vậy việc chia sẻ thông tin còn hạn chế và người có nhu cầu sử dụng thông tin rất khó tiếp cận.

3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong lĩnh vực khám, chữa bệnh

19

Page 20: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

Đoàn đánh giá đã tiến hành khảo sát ứng dụng CNTT của 200 bệnh viện, đại diên cho các tuyến, bao gồm: bệnh viện trung ương, bệnh viện tỉnh và bệnh viện tuyến huyện ( xem bảng 1)

Bảng 1. Số lượng bệnh viện theo tuyến và loại bệnh viện

Tuyến Số lượng Tỷ lệ (%) Loại Số lượng Tỷ lệ (%)

Trung ương 10 5 Đa khoa 145 72.5

Tỉnh 26 13 Chuyên khoa 35 12.5

Huyện 164 82 PHCN và YHCT

20 10

Tổng 200 100 Tổng 200 100

Có 10 bệnh viện Trung ương, 26 bệnh viện tỉnh và 164 bệnh viện huyện được điều tra. Bệnh viện Đa khoa chiếm số lượng lớn nhất là 145 (72,5%), 35 bệnh viện chuyên khoa (chiếm 72,5%), chỉ có 20 bệnh viện PHCN và YHCT (chiếm 10%).

3.1 Hạ tầng kỹ thuật

a. Máy tính, máy chủ:

Tất cả các bệnh viện đề đã được trang bị máy tính để bàn. Tuy nhiên số lượng hết sức chênh lệch giữa các bệnh viện. Các bệnh viện Trung ương và các bệnh viện tỉnh lớn, các bệnh viện được đầu tư xây dựng mới có số lượng máy tính lớn và đồng bộ. Trung bình một bệnh viện có 21 máy tính Pen IV trở lên. Nhiều nhất là Bệnh viện Chợ Rẫy có 360 máy tính Pen IV trở lên đang hoạt động. Nguồn kinh phí trang bị máy có thể là máy được trang bị từ các dự án nước ngoài, từ ngân sách nhà nước cho hoạt động thường xuyên, hoặc nguồn kinh phí từ hoạt động tự chủ bệnh viện.

Một số bệnh viện đã được trang bị máy chủ có cấu hình cao, đặc biệt là tại các bệnh viện tuyến trung ương và các bệnh viện có dự án trang bị hệ thống quản lý bệnh viện. Nhưng số lượng này rất hạn chế.

Bảng 2: Thực trạng hạ tầng CNTT tại 200 bệnh viện

Tên chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ % Ghi chú

20

Page 21: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

Tổng số máy tính 4323 TB 20 máy/ 1 đơn vị

Tổng số Server 131 Hầu hết là các máy tính có cấu hình cao được tận dụng làm server

Số đơn vị có mạng LAN 110 58

Số đơn vị có kết nối Internet tốc độ cao 196 98

b. Mạng Lan và kết nối Internet

58% các bệnh viện đã có mạng LAN. Trong đó có 20 bệnh viện đã trang bị kết nối không dây. 58% đã có mạng LAN tới toàn bệnh viện, 30% đã có tới các khoa.

3.2. Tổ chức và nhân lực

Bảng 3: Thực trạng về tổ chức và nhân lực CNTT

Tên chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ % Ghi chú

Số đơn vị có bộ phận chuyên trách về CNTT

56 28

Số cán bộ chuyên trách về CNTT 202

Số đơn vị có ban chỉ đạo về CNTT 42 20,1

Số đơn vị có đơn vị chuyên trách về CNTT

56 81,13 2 BV có phòng CNTT, còn lại là bộ phận CNTT nằm trong phòng KHTH

Hầu hết các bệnh viện đã có kết nối Internet (98%). Nhà cung cấp chính là VNPT, chiếm tới 90% số bệnh viện. Chỉ có số ít bệnh viện còn dùng kết nối Dial-up (8 bệnh viện), 29 bệnh viện đã có kết nối cáp quang.

Bảng 3: Thực trạng về tổ chức và nhân lực CNTT

Tên chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ % Ghi chú

21

Page 22: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

Số đơn vị có bộ phận chuyên trách về CNTT

56 28

Số cán bộ chuyên trách về CNTT 202

Số đơn vị có ban chỉ đạo về CNTT 42 20,1

Số đơn vị có đơn vị chuyên trách về CNTT

56 81,13 2 BV có phòng CNTT, còn lại là bộ phận CNTT nằm trong phòng KHTH

c. Tổ chức và nhân lực và ngân sách CNTT

42 bệnh viện có ban chỉ đạo CNTT, 56 bệnh viện có đơn vị chuyên trách trong đó có 2 bệnh viện có phòng, còn lại hầu hết là nằm chung với phòng KHTH là tổ/nhóm công nghệ thông tin.

Tổng số nhân lực 202, trung bình 1 bệnh viện có 1 người. Có nhiều bệnh viện không có nhân lực CNTT, hầu hết là các bệnh viện không ứng dụng CNTT.

57% có trình độ đại học, trong đó chỉ 15% là có chuyên ngành công nghệ thông tin. Phần lơn là cán bộ kiêm nhiệm. Hầu như không có chương trình đào tạo nâng cao trình độ cho các nhân viên phụ trách CNTT.

22

Page 23: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

Biểu đồ 1: Ngân sách trung bình chi cho CNTT giai đoạn 2006 - 2009 (ĐVT: 1000 đồng)

95 bệnh viện (51%) có nguồn kinh phí, 2/3 là từ nguồn kinh phí sự nghiệp, 1/3 là từ vốn xã hội hóa cân đối thu chi của bệnh viện và các nguồn tài trợ từ các dự án. Nguồn ngân sách chi cho CNTT tăng dần hàng năm, năm 2005 ngân sách một bệnh viện chi trung bình là 16 triệu đồng, đến năm 2009 ngân sách trung bình đã tăng lên 38 triệu đồng, tốc độ tăng trung bình 4,4 triệu đồng/năm tương đương 12%. Trong đó bệnh viện dành ngân sách lớn nhất là 660 triệu đồng. Tuy nhiên, đến 70% kinh phí là dành cho mua sắm phần cứng và hạ tầng mạng. Số tiền dành cho đào tạo là rất thấp. chỉ xấp xỉ 10%.

d. Phần mềm quản lý bệnh viện

Bảng 4. Thực trạng ứng dụng phần mềm quản lý bệnh viện

Tên chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ % Ghi chú

Các bệnh viện có ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh nhân: 75% (143 bệnh viện)

143 71,50

Hệ đón tiếp bệnh nhân 67 46,85

Quản lý bệnh nhân khám ngoại trú 74 51,75

Quản lý bệnh nhân điều trị ngoại trú 72 50,35

Quản lý bệnh nhân điều trị nội trú 97 67,83

23

Page 24: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

Viện phí ngoại trú 65 45,45

Viện phí nội trú 94 65,73

Quản lý bảo hiểm y tế 114 79,72 50% là phần mềm của BHXH

Quản lý kê đơn thuốc ngoại trú 72 50,35

Quản lý kê đơn thuốc nội trú 65 45,45

Quản lý kho dược 75 52,45

Quản lý báo cáo thống kê 85 59,44

Quản lý kết quả cận lâm sàng 47 32,87

Quản lý cận lâm sàng 0 -

Quản lý chẩn đoán hình ảnh 34 23,78

Website/Cổng thông tin 32 22,38

Có 143 (chiếm 75%) bệnh viện đã thực hiện ứng dụng CNTT vào quản lý bệnh viện, nhưng với những mức độ khác nhau. Hầu hết các phần mềm đều tuân theo “Tiêu chí về phần mềm và nội dung một số phân hệ phần mềm tin học quản lý bệnh viện” ban hành kèm quyết định 5573/2006/QĐ-BYT ngày 29/12 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Các phân hệ được kết nối phổ biến là: tiếp đón, phòng khám, nội trú, ngoại trú, dược.

Thực tế một bệnh viện có thể có 3 phần mềm cùng hoạt động: Phần mềm quản lý bệnh viện do bệnh viện tự đầu tư, phần mềm báo cáo thống kê Medisoft 2003 do Bộ Y tế ban hành để thực hiện báo cáo thống kê chuyên môn bệnh viện, và phần mềm quản lý bảo hiểm y tế do bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp. Chính sự không thống nhất về chuẩn dữ liệu của các phần mềm khiến các bệnh viện gặp rất nhiều khó khăn trong việc sử dụng. Bên cạnh đó, việc áp dụng của hệ thống phân loại bệnh tật quốc tế ICD (version IX & X) chưa được triệt để. Việc sử dụng các thông tin thu thập được từ bệnh viện để lập các chính sách là rất hạn chế, đặc biệt để giải quyết vấn đề quá tải, nhân lực, hay xây dựng phương thức tính toán viện phí mới.

e. Quản lý báo cáo thống kê

24

Page 25: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

Medisoft 2003 là phần mềm miễn phí được thiết kế dựa trên C #, DotNet, XML và cơ sở dữ liệu Microsoft Access đã được triển khai ở bệnh viện tất cả để quản lý thông tin nhập viện, ra viện và chuyển viện (ADTS) và báo cáo hoạt động bệnh viện. Phân hệ 2 được thiết kế trên C #, DotNet, các báo cáo được định dạng theo chuẩn XML và cơ sở dữ liệu Oracle đã được triển khai tại Sở Y tế để thu thập các báo cáo từ tất cả các bệnh viện sau đó lưu vào một tập tin và sau đó báo cáo Bộ Y tế. Sau 3 năm triển khai, hơn 30% số bệnh viện sử dụng phần mềm này để báo cáo cho Sở Y tế tỉnh và sau đó trình Bộ Y tế. Các bài học kinh nghiệm từ quá trình triển khai hệ thống này có ý nghĩa quan trọng đối với việc lập chính sách và thực hiện công tác quản lý công nghệ thông tin y tế.

Sau 3 năm triển khai, hiện nay khoảng 500 bệnh viện sử dụng phần mềm này để quản lý các báo cáo và gửi cho Sở Y tế và Bộ Y tế:

- Bệnh viện huyện/vùng: sử dụng phần mềm này để quản lý hồ sơ ra viện, thường có 1-3 máy tính để quản lý khoảng 70-100 bệnh nhân xuất viện mỗi ngày.

- Bệnh tỉnh và trung ương: do số lượng bệnh nhân xuất viện tại bệnh viện này tương đối cao (300 - 500 bệnh nhân / ngày) vì vậy cần 3 người để nhập dữ liệu chỉ. Vì vậy mà có nhiều bệnh viện chỉ sử dụng phần mềm off-line để quản lý bệnh viện hoạt động báo cáo.

f. Telemedicine:

Trong ngành y tế, đã có một số đơn vị trong ngành y tế bước đầu triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cung cấp dịch vụ tư vấn khám chữa bệnh từ xa như: Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Nhi trung ương,… Tuy nhiên mới chỉ dừng ở mức độ thử nghiệm, trong các buổi hội chẩn nhất định chưa tiến hành thường xuyên thường kỳ do vấn đề kinh phí và kỹ thuật,…

Ngày 5/5/2005, dựa trên đường truyền cáp quang của VNPT kết nối trực tiếp giữa thiết bị mổ nội soi và camera quay từ phòng mổ, Bệnh viện Việt Tiệp (Hải Phòng) đã trực tiếp thực hiện thành công ca phẫu thuật dưới sự tư vấn chuyên môn của các chuyên gia ở Bệnh viện Việt Đức (Hà Nội).

25

Page 26: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

Ngày 27/2/2006, các chuyên gia của Viện tim mạch Việt Nam đã thực hiện trao đổi trực tuyến với Singapore trong cuộc phẫu thuật can thiệp tim mạch thông qua kênh vệ tinh của Công ty viễn thông quốc tế VTI.

Tại Bệnh viện Trung ương quân đội 108 (Hà Nội) và Bệnh viện Quân y 175 (TP. Hồ Chí Minh) đều thiết lập hệ thống kết nối 2 máy chẩn đoán hình ảnh chủ yếu là CT và siêu âm nhằm hỗ trợ tác nghiệp trong xem xét hình ảnh và thực hiện chức năng hậu xử lý (postprocessing).

g. DICOM và PACS:

Việc ứng dụng DICOM và PACS là hết sức hạn chế. Hiện tại mới chỉ có Bệnh viện Hữu Nghị áp dụng PACS ở mức độ thử nghiệm, Bệnh viện Nhi Trung ương bắt đầu nghiên cứu và triển khai ứng dụng MiniPACS.

Ngoài việc khảo sát các bệnh viện công, đoàn đánh giá còn phỏng vấn sâu về ứng dụng CNTT của một số cơ sở y tế tư nhân tại Cần thơ và Bắc Giang. Nhìn chung các cơ sở y tế tư nhân cũng đã và đang đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, xử lý thông tin, đặc biệt là quảng bá thương hiệu của Bệnh viện. Tại bệnh viện Hoàn Mỹ, Cần Thơ đã đã trang bị khá tốt về cơ sở hạ tầng để phát triển CNTT. Hiện tại có 1 server, các khoa phòng đều được trang bị máy vi tính. Bệnh viện có 2 kỹ sư CNTT. Bệnh viện đã xây dựng được trang Website để giới thiệu hoạt động cung cấp dịch vụ của bệnh viên; thông tin về chuyên môn và những tiến bộ y học trên thế giới và trong nước. Thông qua thông tin trên trang web, bệnh viện đã nhận được ủng hộ nhân đạo từ các tổ chức trong và ngoài nước. Bệnh viện đã hợp đồng với đài truyền hình thành phố Cần Thơ, 1 tháng/1 lần khoảng 1 giờ từ 20-21 giờ để tuyền truyền giáo dục sức khỏe tới cộng đồng. Về ứng dụng phần mềm quản lý và xử lý số liệu: bệnh viện đã thuê chuyên gia Đài Loan hỗ trợ xây dựng phần mềm quản lý, nhưng không đạt kết quả. Hiện nay bệnh viện đang sử dụng phần mềm Medisoft do Bộ Y tế cung cấp miễn phí để xử lý số liệu thống kê. Bệnh viện đã thuê viết phần mềm quản lý BHYT để thanh quyết toán viện phí cho những bệnh nhân có BHYT. Bệnh viện đang sử dụng phần mềm Tài chính do tập đoàn Hoàn Mỹ cung cấp, tất cả các hoạt động tài chính của bệnh viện được truyền thẳng về văn phòng tập đoàn tại Tp. Hồ Chí Minh.

26

Page 27: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

Bệnh viện Sông Hương, tỉnh Bắc Giang, hiện có 30 giường bệnh, bệnh viện đã trang bị 17 máy tính cho nhân viên bệnh viện. Bệnh viện đã triển khai ứng dụng phần mềm viện phí do BHXH cấp; Phần mềm kế toán Misa mua của công ty Misa; phần mềm quản lý dược. Bệnh viện đã lắp đạt internet. Năm 2010 bệnh viện đã đầu tư 30 triệu đồng cho ứng dụng CNTT. Hướng phát triển CNTT của bệnh viện là triển khai các phân hệ quản lý bệnh nhân phòng khám và điều trị nội trú; xây dựng trang Website để giới thiếu bệnh viện; đầu tư mua sắm thiết bị như máy chủ, nâng cấp thiết bị để có thể triển khai phần mềm quản lý bệnh viện. Nhiều phòng khám tư nhân tại các tỉnh cũng đã lắp đạt internet và trang bị máy vi tính để phục vụ khai thác thông tin và tổng hợp số liệu về thu/ chi tài chính, báo cáo hoạt động cung cấp dịch vụ y tế thông qua các phần mềm execl và windworld

Theo kết quả phỏng vấn sâu tại một số BV tỉnh, huyện của Hai huyện: Một số cán bộ lãnh đạo đã biết chỉ thị 02 của Bộ y tế nhưng chưa kết cấu trong NS hàng năm vì có lĩnh vực ưu tiên cấp thiết khác và không biết cần những thủ tục gì để xin kinh phí Bộ CNTT hoặc Bộ Y tế, kinh nghiệm sử dụng phần mềm: nên sử dụng những phần mềm ở gần để thuận tiện cho hỗ trợ sưa chữa theo yêu cầu quản lý, phần mềm nên đơn giản phù hợp với trình độ ngưới sử dụng,

4. Y tế dự phòng

Với các nhiệm vụ về phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, vệ sinh lao động, kiểm dịch y tế biên giới, phòng chống các bệnh xã hội như HIV/AIDS, phong, lao, các bệnh truyền nhiễm... Hệ thống y tế dự phòng có gần 15 viện nghiên cứu trung ương, trên 260 trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh và trên 712 trung tâm y tế dự phòng huyện.

4.1 Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị CNTT

- Tại Cục Y tế dự phòng hiện nay có 40 máy tính để bàn, không có máy chủ, trên 20 máy in được sử dụng để soạn thảo, in ấn và lưu trữ văn bản.

- Sử dụng phần mềm hệ điều hành Window XP 2002, MS Word, MS Excel MS Powerpoint để soạn thảo văn bản, lưu trữ dữ liệu, trình bày,

- Đường kết nối Internet tốc độ cao ADSL do VNN cung cấp dịch vụ phục vụ việc tra cứu, khai thác thông tin trên mạng phục vụ công việc và gửi, nhận thông tin từ các đơn vị trong và ngoài Bộ qua thư điện tử;

27

Page 28: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

- Mạng nội bộ (LAN): máy tính trong một phòng được kết nối bằng mạng LAN để chia sẻ dữ liệu, truy cập Internet và sử dụng chung máy in.

- Thiết bị mạng; tại các phòng đã lắp đặt Moderm Internet, bộ chia Switch nối với từng máy tính;

- Thiết bị ngoại vi: về cơ bản, máy in đã đáp ứng được nhu cầu công việc, một số phòng được trang bị máy Scan;

- Hệ thống hội nghị truyền hình (Video Conference) sử dụng để giao ban trực tuyến hàng tuần với 4 viện Vệ sinh dịch tễ/Pauster trung ương và khu vực

- Phần mềm ứng dụng đã và đang triển khai phục vụ công tác điều hành và quản lý các hoạt động của Cục Y tế dự phòng: Epidata 3.1, Epiinfo 6.0,SPSS 15.0, Stata 9.0, kế toán ứng dụng phần mềm A-ANA 5.0; phần mềm định vị, vẽ bản đồ (GIS 9.2)

- Phần mềm quản lý dữ liệu để quản lý CSDL về hóa chất, chế phẩm đăng ký lưu hành, CSDL về cán bộ kiểm dịch y tế trên toàn quốc được cấp thẻ Kiểm dịch viên y tế

- Phần mềm vẽ bản đồ tình hình dịch bệnh truyền nhiễm trên cả nước; phần mềm cảnh báo sớm và đáp ứng nhanh EWAR giám sát bệnh truyền nhiễm.

- Phần mềm giám sát bệnh truyền nhiễm sẽ được vận hành tại cục, 11 viện trực thuộc và 64 Trung tâm YTDP tỉnh.

- Phần mềm báo cáo tai nạn thương tích cho các sở y tế Cục, thành phố để tổng hợp báo cáo các đơn vị liên quan, phần mềm báo cáo công tác y tế lao động tại các trung tâm y tế dự phòng các tỉnh.

- Phần mềm báo cáo y tế lao động giúp tuyến tỉnh quản lý được các hoạt động về vệ sinh lao động và tình hình bệnh nghề nghiệp trên đại bàn tỉnh; cập nhật CSDL đáp ứng công tác quản lý và báo cáo công tác y tế lao động cho tuyến tỉnh và tuyến trung ương.

- Phần mềm giám sát tai nạn thương tích được thiết kế cho các cán bộ thống kê, báo cáo số liệu tai nạn thương tích tại tuyến huyện, tỉnh và trung ương. Phần mềm cho phép thống kê các số liệu liên quan đến số mắc, chết, do tai nạn thương tích, tuổi, giới, nguyên nhân, địa điểm, tình trạng sơ cấp cứu ban đầu.Phần mềm có các khả năng kết xuất ra các bảng biểu và biểu đồ theo yêu

28

Page 29: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

cầu cơ bản. Ngoài ra số liệu của các tỉnh có thể kết xuất bằng file mềm gửi lên tuyến trên. Cán bộ thống kê y tế tuyến trên có thể cập nhật thông tin từ các file mềm gửi lên này để tổng hợp số liệu theo yêu cầu.

-Phần mềm giám sát tai nạn thương tích tại bệnh viện: phần mềm này cho phép nhập và báo cáo chi tiết các thông tin về tình hình tai nạn thương tích, nguyên nhân, mức độ nặng của thương tích, các xử trí sau khi bị thương tích đến khi ra viện và tổng kinh phí cho điều trị từng trường hợp tai nạn thương tích.

- Theo kết quả điều tra tại Cục Y tế dự phòng về nguồn nhân lực cho thấy: Số cán bộ chuyên môn CNTT chiếm 0.83% trong đó trình độ CĐ, ĐH chiếm 0.54% (1,46 người/đơn vị), số cán bộ làm về CNTT chỉ 1.31% (3,54 người/viện)

5. Đào tạo và nghiên cứu khoa học

Hệ thống đào tạo và nghiên cứu khoa học hiện có khoảng 30 cơ sở nghiên cứu, 26 trường đại học (kể cả trường sắp thành lập), trên 30 trường cao đẳng và gần 100 cơ sở đào tạo trung học và dạy nghề y tế. Trong đó đào tạo bậc đại học và sau đại học có 26 trường.

5.1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin

Kết quả cho thấy trung bình máy tính/cán bộ còn thấp mới chỉ chưa đầy 0.4 máy tính/cán bộ. Xu hướng đầu tư hạ tầng năm sau cao hơn năm trước, đây cũng là một thực tế cho sự phát triển. Tỷ lệ máy tính kết nối LAN, Internet cũng khá cao nhưng cũng chưa đạt được kế hoạch và chỉ tiêu đề ra của Chính phủ theo Quyết định 48/2009/QĐ-TTg, của Bộ Y tế kế hoạch 2009-2010 và những chiến lược dài hơi của ngành y tế. Tỷ lệ đơn vị có áp dụng biện pháp sao lưu dữ liệu hầu hết là sao lưu dạng cứng, sao lưu ở dạng trực tuyến và mạng rất thấp chỉ mới 20%.

Năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo hợp tác Viettel kết nối Internet cho các đơn vị đào tạo với việc miễn phí thiết bị đầu cuối và chi phí sử dụng được giảm mức tối đa.

Năm 2009, Bộ Y tế cũng có chương trình hợp tác với VNPT với việc VNPT cung cấp đường truyền internet ADSL tốc độ cao với giá ưu đãi lên đến 50%. Như vậy, về cơ bản Internet được phủ kín ở các đơn vị đạo tạo hưởng lợi

29

Page 30: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

từ kết quả hợp tác. Đây cũng là thuận lợi lớn đối với sinh viên/học sinh trong việc nghiên cứu học tập.

Hầu hết các đơn vị có mạng LAN, có Internet và có website, một số ít đơn vị chưa có hệ thống email riêng.

Tỷ lệ máy tính/cán bộ còn thấp

Hệ thống sao lưu, dự phòng dữ liệu còn rất khiêm tốn và chủ yếu vẫn dũng sao lưu cứng là chính.

Một số trường bước đầu đã ứng dụng hệ thống e-Learning (moodle) vào hỗ trợ nghiên cứu và đào tạo.

Tỷ lệ đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật còn hạn chế

5.2. Hạ tầng nhân lực công nghệ thông tin

Các đơn vị đã có cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin với trình độ đại học chiếm đa số. Số cán bộ có trình độ trên đại học còn thấp. Số biết sử dụng máy tính trong công việc chưa nhiều.

Về Môi trường tổ chức chính sách: Qua nghiên cứu thực tế cho thấy mức độ quan tâm của lãnh đạo đối với việc ứng dụng CNTT-TT đạt tới 95% là quan tâm và có tới 80% đơn vị có phân công lãnh đạo trực tiếp phụ trách chỉ đạo về CNTT, một số ít đơn vị là chưa quan tâm đến CNTT, chưa có kế hoạch cũng như chiến lược về CNTT.

5.3. Ứng dụng công nghệ thông tin

Trong số 20 đơn vị trong nghiên cứu, điều tra cho thấy chưa đầy 50% số đơn vị có phần mềm quản lý về nhân lực. Kể từ khi có phần mềm quản lý và điều hành qua mạng năm 2005 đến nay chỉ mới có 40% đơn vị đưa vào vận hành khai thác sử dụng, điều đó đồng nghĩa với việc có thể trên 60% đơn vị vẫn sử dụng giấy tờ là chính.

Hệ thống đào tạo từ xa (E-learning) mới áp dụng ở 20% số đơn vị và khai thác ở tính năng đơn giản chưa khai thác hết những tính năng nâng cao. Tra cứu trên Internet nhận thấy hầu hết sử dụng hệ thống mã nguồn mở moodle phổ biến hiện nay

30

Page 31: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

Số đơn vị đưa phần mềm vào quản lý đề tài nghiên cứu khoa học mới có 30% đơn vị sử dụng. Hệ thống thư điện tử chiếm 70% và số sử dụng chiếm 75%, đối với hệ thống đào tạo nhân lực y tế việc trao đổi thông tin qua thư điện tử là rất cần thiết nhưng số còn lại (~30) chưa tận dụng thế mạnh của thư điện tử (email) vào công việc hàng ngày. Hiện nay thì Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã có văn bản chỉ đạo về sử dụng thư điện tử và chế độ báo cáo điện tử.

Theo kế hoạch đề ra đến năm 2010, 100% đơn vị đào tạo có website cung cấp các thông tin cơ bản hỗ trợ trong quá trình đào tạo học sinh/sinh viên y nhưng qua điều tra mới dừng lại ở con số 80%, còn 20% số đơn vị đào tạo chưa có website. Trong số các đơn vị có website thì các chức năng cơ bản mới chỉ đáp ứng phần nào yêu cầu đặt ra, tuy vậy việc cập nhật thông tin lên website cũng được quan tâm đáng kể trong số có website.

Qua nghiên cứu cũng cho thấy chưa có một hệ thống liên kết liên thư viện điện tử nào. Trong khu vực và trên thế giới như medline, hinari,.. là một trong những mô hình ứng dụng liên kết liên thư viện khá quy củ, bài bản trong trao đổi và khai thác nguồn lực thông tin. Y tế Việt Nam cũng cần có một hệ thống như vậy.

Trong nghiên cứu chúng tôi cũng đã tra cứu các website về đào tạo lĩnh vực y tế cả công lẫn tư và nhận thấy các website của các trường tên tuổi của ngành như Đại học Y Hà nội, Đại học Y Dược TP.HCM có thể nói là cung cấp khả đầy đủ thông tin thậm chí có cả thư viện điện tử tích hợp trong website, diễn đàn thảo luận cho sinh viên/học sinh và các thày/cô giáo.

Ứng dụng CNTT trong các thư viện

Một số trường đã public thư viện điện tử trên môi trường mạng cho sinh viên, độc giả tra cứu tài liệu như Trường đại học Y Hà nội, Đại học Y tế công cộng, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam.

Với những trường có thư viện tử trên mạng thì chưa có hệ thống kết nối liên thư viện nhằm chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các trường đào tạo nhân lực y tế, cũng như việc chia sẻ các bài báo tóm tắt và toàn văn ra khu vực. Việc tổ chức thư viện điện tử vẫn còn mang tính truyền thống cao, nghĩa là điện tử hoá vẫn còn khá nhiều khâu thủ công.

31

Page 32: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

Về hệ thống e-learning: Một số trường sử dụng hệ thống e-learning chủ yếu để đăng tải bài giảng, lịch học tập, tài liệu nghiên cứu như Đại học Y tế công cộng. Sắp tới Vụ Khoa học và Đạo tạo sẽ triển khai các khoá học, tập huấn về thử nghiệm lâm sàng trên hệ thống e-learning.

Đối với các sơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ cho đào tạo: Như cơ sở dữ liệu về YHCT học viện Y dược học cổ truyền đang triển khai, CSDL thực tế ảo đã có một đề tài cấp nhà nước do Viện khoa học và kỹ thuật Việt Nam thực hiện từ năm 2006-2010 chủ yếu nhằm mô phỏng các kỹ thuật, bộ phận trong không gian 3, 4 chiều, như bộ phận cơ thể người. Riêng đối với cơ sở dữ liệu về giải phẫu bệnh hầu hết mua hoặc chia sẻ từ nước ngoài.

Hệ thống CSDL về tuyển sinh hàng năm theo phần mềm quy định xuất dữ liệu báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp. Phần lớn ứng dụng về quản lý đào tạo là theo niên chế, hệ thống đào tạo y tế là một trong ngành đặc thù thể hiện ở Nghị quyết trung ương 46, chưa theo tín chỉ trừ một số trường ngoài công lập như Khoa điều dưỡng Đại học Thăng Long.

Hiện nay, Bộ Y tế đã xây dựng xong phần mềm quản lý đào tạo học sinh trung cấp và dự kiến tập huấn sử dụng và phát miễn phí cho các trường trung cấp y dược kể cả những trường công lập với các phân hệ chính chính như: Quản lý bằng tốt nghiệp, quản lý học bổng - học phí, Quản lý học tập, quản lý hồ sơ học sinh, Quản lý các danh mục, quản lý rèn luyện, quản trị hệ thống. Tỷ lệ đầu tư cho ứng dụng CNTT còn hạn chế

VII. KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LỢI

1. Thuận lợi

Trong những năm qua, công tác ứng dụng CNTT trong hệ thống bệnh viện nói riêng và các đơn vị trong ngành y tế nói chung đã nhận được chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo Chính phủ và Bộ Y tế. Các chính sách đã và đang được xây dựng để tạo hành lang pháp lý hoàn chỉnh để để đẩy mạnh lĩnh vực này. Ban chỉ đạo được thành lập theo Quyết định số 2794/QĐ-BYT ngày 04/8/2009 làm đầu mối để tăng cường quản lý, lập chính sách cho công tác ứng dụng CNTT trong ngành y tế. Các đơn vị y tế đã quan tâm đến việc đầu tư nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý và điều hành các hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Bên cạnh đó, lĩnh vực này còn nhận được sự quan tâm của

32

Page 33: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

các tổ chức hợp tác phát triền cũng như vì lợi nhuận, coi đây là một hướng ưu tiên đầu tư trong thời gian tới.

2. Khó khăn

Hạ tầng CNTT trong các cơ sở y tế, đặc biệt trong các bệnh viện không đồng bộ, thiếu máy tính cấu hình cao, hệ thống mạng quá cũ, tư vấn thiết kế không tốt và trình độ của cán bộ ở nhiều đơn vị y tế cũng còn hạn chế, dẫn tới việc triển khai các phần mềm quản lý đơn vị hay bệnh viện gặp nhiều khó khăn. Ngân sách đầu tư cho CNTT còn rất nhỏ giọt, hầu hết là từ NSNN và từ nguồn thu xã hội hóa theo Nghị định 43. Bộ Y tế đã có chỉ thị số 02/2009/CT-BYT về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong ngành Y tế cho phép các đơn vị trích 1% ngân sách hàng năm để đầu tư CNTT nhưng số tiền này chỉ đủ đáp ứng một phần nhu cầu phần cứng và một số phân hệ phần mềm cơ bản. Ngân sách dành cho chi trả lương và đào tạo nhân lực CNTT còn rất thấp so với cán bộ CNTT làn cho các đơn vị khác ngoài ngành y tế.

Các bệnh viện hiện nay còn đang ứng dụng CNTT theo kiểu “trăm hoa đua nở”, các phân hệ tài chính, BHXH,dược, nhập viện, chuyển viện, ra viện và báo cáo thống kê vẫn chưa kết nối được với nhau. Các phần mềm cũng không kết nối được với nhau khiến Bộ Y tế không thể quản lý tập trung về các thông tin đầu ra phục vụ cho việc lập chính sách.

Khung pháp lý và chính sách cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống bệnh viện chưa được đầy đủ. Các mẫu bệnh án đã được xây dựng từ hơn 10 năm trước và không đồng bộ đã không còn phù hợp để ứng dụng CNTT để quản lý, bên cạnh đó là sự thiếu vắng mã an sinh xã hội quốc gia, áp dụng các chuẩn quốc tế như hệ thống phân loại bệnh tật quốc tế ICD (IX và X), HL7 và quan trọng nhất là chưa xây dựng được chuẩn thông tin đầu ra (minimum dataset và data dictionary).

Cơ sở vật chất, phần mềm ứng dụng và năng lực ứng dụng chưa xứng đáng với tiềm năng cũng như nhiệm vụ của ngành.

Việc ứng dụng CNTT của các bệnh viện ở Việt Nam hiện nay mới dừng lại ở việc khai thác công việc văn phòng, thống kê, báo cáo với từng phần riêng lẻ như quản lý nhân sự, viện phí, quản lý kho dược, bệnh nhân ra vào viện.

33

Page 34: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

Hệ thống thông tin y tế tuy đã có nhiều cố gắng trong việc củng cố và tăng cường song xử lý, lưu trữ và chuyển tải thông tin chủ yếu vẫn bằng phương pháp thủ công, phần là do các cơ sở y tế chưa đẩy mạnh ứng dụng CNTT, phần do kinh phí đầu tư cho hệ thống thấp. Tại phòng thống kê tin học, Bộ Y tế, nơi được phân công tổng hợp và phân tích số liệu về hoạt động của toàn ngành Y tế và thực trạng sức khỏe của nhân dân vẫn chưa được trang bị máy chủ, máy tính cá nhân đã quá cũ, cấu hình thấp chưa tương xứng với yêu cầu ứng dụng CNTT của Hệ thống.

V. KẾT LUẬN

Trong những năm qua, công tác triển khai và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong ngành Y tế nói chung và hệ thống bệnh viện, dự phòng, đào tạo, nghiên cưu khoa học tại Việt Nam nói riêng đã đạt được những kết quả nhất định. Cơ sở hạ tầng máy móc, mạng từng bước được nâng cao. Nhận thấy những lợi ích to lớn từ việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và cung cấp thông tin, các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập đã và đang đầu tư cho lĩnh vực này. Dù còn nhiều khó khăn thách thức, nhưng trong tương lai gần, CNTT là một lĩnh vực đầu tư đầy hứa hẹn. Để kết luận, chúng tôi xin trích câu mở đầu trong báo cáo của HIMSS Global Enterprise Task Force về ứng dụng CNTT Y tế (HIT) năm 2008 tại 15 nước trên toàn thế giới “Healthcare information technology (IT) is a sleeping giant” [8] – tạm dịch Công nghệ thông tin Y tế là người khổng lồ đang ngủ.

Trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học .

1. Về hạ tầng kỹ thuật

Hầu hết các đơn vị có mạng LAN, có Internet và có website, một số ít đơn vị chưa có hệ thống email riêng.

Tỷ lệ máy tính/cán bộ còn thấp. Hệ thống sao lưu, dự phòng dữ liệu còn rất khiêm tốn và chủ yếu vẫn dũng sao lưu cứng là chính. Một số trường bước đầu đã ứng dụng hệ thống e-Learning (moodle) vào hỗ trợ nghiên cứu và đào tạo. Tỷ lệ đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật còn hạn chế

2. Hạ tầng nhân lực công nghệ thông tin

34

Page 35: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

Các đơn vị đã có cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin với trình độ đại học chiếm đa số. Nhiều bệnh viện trung ương, tỉnh và các trường đã có tổ CNTT. Qua nghiên cứu thực tế cho thấy mức độ quan tâm của lãnh đạo đối với việc ứng dụng CNTT-TT đạt tới 95% là quan tâm và có tới 80% đơn vị có phân công lãnh đạo trực tiếp phụ trách chỉ đạo về CNTT. Song số cán bộ có trình độ trên đại học còn thấp. Số biết sử dụng máy tính trong công việc chưa nhiều.

3. Môi trường tổ chức chính sách

Chính phủ Việt Nam và Bộ Y tế đã ban hành nhiều chính sách liên quan đến phát triển CNTT. Những chính sách trên đã là môi trường pháp lý để các đơn vị đẩy mạnh triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý và xử lý số liệu. Tuy nhiên Chính sách về ứng dụng CNTT của từng lĩnh vực, từng ngành chưa thật sự hoàn thiện và tạo tiền đề cho việc ứng dụng và phát triển CNTT. Chính sách được ban hành nhưng thiếu điều kiện để triển khai do thiếu nguồn lực đầu tư, đặc biệt trong lĩnh vực y tế, ngân sách đầu tư hàng năm rất thấp nên việc dành một khoản kinh phí đầu tư cho CNTT là khó khăn.

4. Ứng dụng CNTT

Việc ứng dụng CNTT đã và đang triển khai trong các lĩnh vực dự phòng, khám chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu khoa học và hệ thống thông tin quản lý, Nhiều phần mềm quản lý và xử lý số liệu đã được xây dựng và đang được tiển khai tại các cơ sở y tế. Những phần mềm này đã đóng vai trò quan trọng trong việc giảm áp lực công việc cho cán bộ y tế đồng thời tăng cường chất lượng thông tin. Tuy nhiên, hầu hết các phần mềm trên chưa hoàn thiện, cần nâng cấp và mở rộng triển khai trên toàn quốc.

Tóm lại: Qua kết quả nghiên cứu về e-health tại các cơ sở y tế và để đẩy mạnh ứng dụng CNTT, thì vấn đề quan trọng nhất là:

Cần đảm bảo bền vững về môi trường tổ chức và chính sách cho CNTT y tế: Lãnh đạo quyết tâm, chính sách đãi ngộ, quan tâm bồi dưỡng cán bộ công nghệ thông tin và đầu tư tài chính kịp thời, đúng lúc và đúng chỗ.

Các đơn vị cần theo dõi cập nhật các cơ chế chính sách mới về ứng dụng và phát triển CNTT-TT.

35

Page 36: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

Tăng đầu tư cho công nghệ thông tin từ ngân sách nhà nước, từ huy động tài trợ trong và ngoài nước hoặc thuê tài chính cho triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của ngành: Hạ tầng, ứng dụng, nhân lực, môi trường tổ chức và chính sách.

Đưa ra chính sách ưu đãi đối với cán bộ công nghệ thông tin – truyền thông

Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin truyền thông phục vụ lĩnh vực y tế.

VI. KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN eHEALTH

6.1 Phát triển CNTT trong hệ thống thông tin Y tế

Để công nghệ thông tin và tuyền thông thực sự trở thành công cụ quan trọng phát triển ngành y tế nói chung và hệ thống thông tin thống kê y tế nói riêng, cùng với việc quan tâm phát triển đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu, kết nối, chia sẻ và phổ biến thông tin thống kê của Hệ thống thông tin y tế; cần ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông trong tất cả các khâu thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, dự báo, lưu giữ, chia sẻ và công bố thông tin của Hệ thống thông tin y tế, thống kê của các Bộ ngành liên quan và địa phương. Trong đó chú trọng xây dựng các cơ sở dữ liệu vĩ mô, vi mô, siêu dữ liệu, kho dữ liệu; phát triển các công cụ khai thác dữ liệu, phân tích và dự báo thống kê; tăng cường sử dụng trang thông tin điện tử và phát hành các sản phẩm thống kê y tế điện tử để công bố và chia sẻ thông tin, phổ biến kiến thức và đào tạo chuyên môn nghiệp vụ thống kê y tế thống qua mạng. Trong các năm tới cần đẩy mạnh các hoạt động sau:

- Hoàn thiên cơ sở pháp lý tạo tiền đề cho việc ứng dụng CNTT trong công tác thông tin thống kê như xây dựng cơ chế kết nối, chia sẻ, khai thác và cung cấp thông tin giữa các đơn vị trong ngành y tế và giữa ngành Y tế với các ban ngành liên quan. Xây dựng và ban hành các chuẩn về ứng dụng CNTT và chính sách bảo mật dữ liệu cho phù hợp với thực tế.

- Chính phủ cần có sự phân công cho Bộ công an trong việc xây dựng mã ID cho cá nhân thuận tiện cho việc ứng dụng CNTT và quản lý hồ sơ BN. Xây dựng mã số cho các cơ sở y tế và đơn vị hành chính tạo điều kiện cho việc kết nối các cơ sở dữ liệu từ các nguồn khác nhau.

36

Page 37: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

- Do tính chất phức tạp, lớn, đa chiều và siêu dữ liệu của thông tin thống kê nên cần thiết xây dựng một hệ thống mạnh máy tính chuyên dùng ở cấp Bộ. Một hệ thống máy chủ về cơ sở dữ liệu thống kê y tế sẽ được xây dựng tại Trung tâm tích hợp dữ liệu đạt dưới sự quản lý của phòng Thống kê, vụ Kế hoạch-Tài chính, Bộ y tế. Bộ máy chủ này độc lập với các hệ thống máy chủ khác của văn phòng Bộ.

- Thiết kế và triển khai đường truyền tốc độ cao cho hệ thống thông tin thống kê y tế. Hệ thống này không chỉ kết nối với trung tâm tích hợp dữ liệu quốc gia mà còn tích hợp và xử lý trực tuyến với các mạng máy tính của hệ thống thống kê của các bộ ngành khác, các đơn vị trực thuộc ngành và các đơn vị y tế tuyến tỉnh, huyện và một phần ở tuyến xã. Trang bị thiết bị CNTT cho phòng Thống kê, vụ KHTC bao gồm máy tính, phương tiện ngoại vi, đường truyền tốc độ cao. Tạo cơ sở cho việc sử dụng mạng internet trong hệ thống online.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu tại tuyến trung ương, tuyến tỉnh tuyến huyện đảm bảo thông tin của các tuyến luôn có sẵn, thuận tiện cho việc khai thác và sử dụng.

- Xây dựng cơ chế quản lý, cung cấp và trao đổi thông tin trên mạng.

- Xây dựng phần mềm quản lý dữ liệu và tài liệu hướng dẫn truy cập, khai thác dữ liệu.

- Xây dựng từ điển siêu số liệu để xác định những đặc điểm của từng yếu tố số liệu và sử dụng các yếu tố đó trong tính toán chỉ số.

- Hoàn thiện trang website Thống kê, trên cơ sở trang web, xây dựng các form điện tử đề các cơ sở y tế nhập liệu trực tiếp và chuyển tải nhanh thông tin cho tuyến trên đáp ứng yêu cầu có so liệu kịp thời phục vụ công tác quản lý và lập kế hoạch cho Ngành Y tế cungx như từng cấp.

- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, phấn đấu đến măm 2015, hệ thống thu thập, xử lý chuyển tại thông tin sẽ triển khai trên tất các các đơn vị y tế từ huyện trở lên.

- Tiếp tục hoàn thiện phần mềm quản lý hoạt động của Trạm Y tế nhằm

37

Page 38: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

giảm bớt gánh nặng về sổ sách và biểu mẫu báo cáo hiện nay; trang bị máy tính và lắp đạt internet cho các trạm y tế để trao đổi và truyền file dữ liệu. Đến năm 2020 tất cả các trạm y tế sẽ ứng dụng CNTT trong xử lý số liệu.

- Kiện toàn tổ chức và nhân lực CNTT cho các cơ sở y tế, các tuyến; nâng cao kiến thức CNTT phục vụ cho công tác chuyên môn.

6.2. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện

- Hoàn thiện chính sách về ứng dụng CNTT trong khối bệnh viện, cụ thể xây dựng và ban hành chuẩn về hệ thống thông tin y tế bệnh viện. Trước mắt chuẩn hóa biểu mẫu, hồ sơ bệnh án và các chuẩn liên quan đến phần mềm ứng dụng quản lý bệnh viện.

- Tăng cường và mở rộng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cung cấp dịch vụ tư vấn và khám chữa bệnh từ xa nhằm đảm bảo mọi người dân tiếp cập được các dịch vụ y tế, đặc biệt là những người dân ở vùng sâu vàng xa.

- Tiến hành đánh giá phần mềm hiện có tại các bệnh viện, lựa chọn phần mềm tối ưu để triển khai cho các bệnh viện, hạn chế kinh phí đầu tư và tăng cường hiệu quả về ứng dụng CNTT

- Mở rộng ứng dụng DICOM và PACS phục vụ tốt cho việc chẩn đoán và điều trị của bệnh viện

- Nghiên cứu và xây dựng bệnh án điện tử thuận tiện cho việc khai thác thông tin và phục vụ nghiên cứu khoa học.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng về CNTT bệnh viện, trang bị máy chủ và máy bàn và đường truyền đáp ứng yêu cầu của phần mềm quản lý bệnh viện.

- Củng cố bộ phận (tổ) CNTT, đảm bảo đủ số lượng và chất lượng cán bộ CNTT để triển khai ứng dụng y tế điện tử.

6.3. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực Dự phòng

- Xây dựng hệ chương trình phần mềm và cơ sở dữ liệu y tế Dự phòng:

38

Page 39: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

* Xây dựng Phần mềm hệ thống thông tin quản lý y tế Dự phòng. Trên cơ sở của phần mềm này thiết lập các công cụ trợ giúp cho chức năng tự động hóa kết suất dữ liệu, báo cáo và thực hiện một số chức năng tác nghiệp.

- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ công tác chỉ đạo điều hành công tác Dự phòng: Hoàn thiện và nâng cấp những phần mềm hiện có và triển khai mở rộng trên phạm vi toàn quốc.

- Trang bị bổ sung hệ thống thiết bị Hội nghị truyền hình cho các viện thuộc hệ Y tế Dự phòng, các trung tâm y tế Dự phòng cả nước đồng thời nâng cấp hệ thống thiết bị hội nghị truyền hình đã trang bị trước đây. Nâng cấp đường truyền tốc độ cao nhằm cải thiện chất lượng của hội nghị giao ban trực tuyến.

- Phát triển nguồn nhân lực CNTT cho Hệ thống Y tế Dự phòng:

* Tại Cục Y tế Dự phòng có ít nhân từ 1-2 cán bộ chuyên trách về CNTT với trình độ đại học, các viện và trung tâm y tế Dự phòng tỉnh phải có ít nhất 1 cán bộ chuyên trách về CNTT.

* Đào tạo bồi dưỡng kiến thức nâng cao về quản trị mạng cho đối tượng là cán bộ quản trị mạng.

* Đào tạo phổ cập kiến thức CNTT cho cán bộ, công chức các viện, trung tâm y tế Dự phòng tỉnh, huyện phục vụ cho công tác triển khai kết nối hạ tầng CNTT và sử dụng phần mềm.

- Trang thiết bị phục vụ ứng dụng CNTT trong lĩnh vực Dự phòng:

* Trang bị máy chủ có cấu hình mạnh , dung lượng lớn, có thển nâng cấp ổ cứng để có thể đảm bảo làm việc liên tục và sao lưu an toàn dữ liệu khi gặp sự cố.

* May trạm có cấu hình có thể làm việc với các loại dữ liệu dạng đồ họa, hình ảnh, âm thanh.

* Các thiết bị mạng và các thiết bị CNTT khác phải có chất lượng đạt tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm đảm bảo hoạt động của mạng được tốt.

Tăng cường an toàn mạnh và bảo mất thông tin:

* Các giải pháp bảo mật bắt buộc phải được thiết kê, xây dựng và thực hiện khi sử dụng phần mềm, Bao gồm: Phát hiện và ngăn chặn các

39

Page 40: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

hành vi vi phạm về bảo mật như gian lận, lấp cắp số liệu, phá hoại và truy cấp trái phép cpơ sở dữ liệu; phục hồi cơ sở dữ liệu sau khi bị mất v.v…

6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu khoa học

- Xây dựng cơ sở dữ liệu y tế quốc gia: về đào tạo là cơ sở dữ liệu thành phần.

- Trang bị đủ máy chiếu và máy tính cho hệ thống các giảng đường trong các trường y dược.

- Đảm bảo 100% các trường Cao đẳng, trung cấp có website và thư điện tử: Đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện, an toàn, an ninh và bảo mật thông tin theo Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31/7/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông, đồng thời đưa đầy đủ các thông tin cần thiết về đào tạo, tuyển sinh, nghiên cứu khoa học phục vụ kịp thời cho sinh viên/học sinh tiếp cận thông tin sớm nhất, truy cập nhanh nhất

- Đẩy mạnh ứng dụng Phần mềm quản lý sinh viên/học sinh, thông báo điểm cho sinh viên trên môi trường internet.

- Tăng cường trang bị hệ thống e-Learning phục vụ đào tạo trực tuyến trên môi trường điện tử các khoá học ngắn hạn về y tế như đào tạo liên tục, đào tạo cho sinh viên/học sinh những môn không nhất thiết phải học tập trung nhằm linh hoạt trong việc bố trí thời gian học tập, nâng cao hiểu quả sử dụng Internet và giúp sáng tạo. Trong học tập và nghiên cứu điện tử. Đồng thời đưa ra văn bản thừa nhận kết quả học tập qua hệ thống e-Learning.

- Tăng cường ứng dụng thư viện điện tử vào quản lý thư viện số ở các trường: Số hoá tài liệu, cửa từ, gắn số, gắn vạch,…

Cần thiết xây dựng một môi trường học liệu điện tử liên thư viện nhằm chia sẻ và khai thác nguồn lực thông tin số trong thời gian tới: ebook, Electure, eMagazine, eAnatomy... Như vậy cần có một cơ quan đứng ra làm nhiệm vụ xây dựng hệ thống kết nối liên thư viện.

- Tăng cường sử dụng CNTT-TT vào học tập từ xa, hội nghị và hội thảo với các trường y nổi tiếng trên thế giới.

Cuối cùng cần học hỏi kinh nghiệm của các nước phát triển có ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến trong lĩnh vực đào tạo vào lĩnh vực đào tạo y tế.

40

Page 41: e-HEALTH REPORT - Bao cao chung tong quan nganh y te …jahr.org.vn/downloads/Nghien cuu/Thong tin y te/Ehealth.doc · Web view6.4. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đào tạo

41