43
1 BTÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VLĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG (Tài liu phc vHi nghgiao ban các tnh phía Bc tháng 7 năm 2019 tại Thanh Hóa) 1. Các hoạt động chđạo, điều hành của Trung ương trong công tác bo vmôi trường 1.1. Xây dựng văn bản quy phm pháp lut Tđầu năm 2018 - tháng 5/2019, BTài nguyên và Môi trường đã trình ban hành và ban hành 11 văn bản vBVMT, bao gm: 02 Nghđị nh; 01 chth; 03 Quyết định ca Thtướng và 05 Thông tư của Btrưởng BTài nguyên và Môi trường (Chi tiết ti Phlc 1 kèm theo). Đặc bit, Nghđịnh s40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 ca Chính phsa đổi, bsung mt sđiều ca các nghđịnh quy định chi tiết, hướng dn thi hành Lut bo vmôi trường được ban hành, trong đó đã sửa đổi các quy định vđánh giá tác động môi trường chiến lược (ĐMC), đánh giá tác động môi trường (ĐTM) sơ bộ nhằm đảm bo sthng nhất, đồng bgia các Lut có liên quan; các quy định vĐTM liên quan đến đối tượng thc hin, ni dung báo cáo, thời điểm chdán trình thẩm định báo cáo ĐTM; quy định vvn hành thnghim và báo cáo kết quvn hành, kim tra, xác nhn hoàn thành công trình bo vmôi trường; ký qu, ci to, phc hồi môi trường trong hot động khai thác khoáng sản; các quy định vqun lý cht thi rn, nước thi, khí thi; quan trắc môi trường định kỳ; phương án phòng ngừa và ng phó scmôi trường; nhp khu phế liệu; quy định vbin pháp kthut kim soát, giám sát hot động xthi; lng ghép vic thm định các thtc hành chính liên quan trong lĩnh vc BVMT. Hiện nay đang tiếp tc trin khai xây dng: - Quy hoch BVMT quc gia, quy hoch bo tồn đa dạng sinh hc quc gia làm cơ sở phân vùng, định hướng đầu tư, phát triển các ngành kinh tế, đảm bo phù hp vi sc chu ti của môi trường; Quy hoch phát trin mạng lưới quan trắc môi trường quc gia bảo đảm xây dng hthng quan trc và cnh báo chất lượng môi trường đồng b, thng nht tTrung ương đến địa phương để giám sát cht ch, cnh báo cht lượng môi trường trên phm vi cnước; - Dán “Luật sửa đổi, bsung Lut Bo vmôi trường năm 2014”: đến nay Dán Lut sửa đổi, bsung mt sđiều ca Luật BVMT đã được Chính ph

Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

  • Upload
    others

  • View
    7

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

1

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG

(Tài liệu phục vụ Hội nghị giao ban các tỉnh phía Bắc

tháng 7 năm 2019 tại Thanh Hóa)

1. Các hoạt động chỉ đạo, điều hành của Trung ương trong công tác

bảo vệ môi trường

1.1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

Từ đầu năm 2018 - tháng 5/2019, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã trình ban

hành và ban hành 11 văn bản về BVMT, bao gồm: 02 Nghị định; 01 chỉ thị; 03

Quyết định của Thủ tướng và 05 Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi

trường (Chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo).

Đặc biệt, Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ

sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi

hành Luật bảo vệ môi trường được ban hành, trong đó đã sửa đổi các quy định

về đánh giá tác động môi trường chiến lược (ĐMC), đánh giá tác động môi

trường (ĐTM) sơ bộ nhằm đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ giữa các Luật có

liên quan; các quy định về ĐTM liên quan đến đối tượng thực hiện, nội dung

báo cáo, thời điểm chủ dự án trình thẩm định báo cáo ĐTM; quy định về vận

hành thử nghiệm và báo cáo kết quả vận hành, kiểm tra, xác nhận hoàn thành

công trình bảo vệ môi trường; ký quỹ, cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt

động khai thác khoáng sản; các quy định về quản lý chất thải rắn, nước thải, khí

thải; quan trắc môi trường định kỳ; phương án phòng ngừa và ứng phó sự cố

môi trường; nhập khẩu phế liệu; quy định về biện pháp kỹ thuật kiểm soát, giám

sát hoạt động xả thải; lồng ghép việc thẩm định các thủ tục hành chính liên quan

trong lĩnh vực BVMT.

Hiện nay đang tiếp tục triển khai xây dựng:

- Quy hoạch BVMT quốc gia, quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc

gia làm cơ sở phân vùng, định hướng đầu tư, phát triển các ngành kinh tế, đảm

bảo phù hợp với sức chịu tải của môi trường; Quy hoạch phát triển mạng lưới

quan trắc môi trường quốc gia bảo đảm xây dựng hệ thống quan trắc và cảnh

báo chất lượng môi trường đồng bộ, thống nhất từ Trung ương đến địa phương

để giám sát chặt chẽ, cảnh báo chất lượng môi trường trên phạm vi cả nước;

- Dự án “Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ môi trường năm 2014”: đến

nay Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BVMT đã được Chính phủ

Page 2: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

2

đưa vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020 với các nhóm chính

sách lớn sau: phân luồng, phân nhóm các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất theo mức

độ tác động đến môi trường để có biện pháp quản lý môi trường phù hợp; phân

vùng môi trường và cơ chế sàng lọc các dự án đầu tư dựa trên các tiêu chí môi

trường; cơ chế quản lý môi trường theo các giai đoạn của vòng đời dự án; liên

thông, kết hợp các loại giấy phép, chứng nhận, công nhận về môi trường theo

hướng 01 dự án, cơ sở sản xuất chỉ có 01 giấy phép về môi trường; xác định rõ

trách nhiệm quản lý nhà nước về môi trường của nhà nước và quản trị môi trường

của chủ đầu tư, doanh nghiệp; hoàn thiện hệ thống quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn

về môi trường theo hướng hội nhập, tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế và đảm bảo chất

lượng môi trường ngày càng cao; quy định về quản lý chất thải rắn theo hướng

phù hợp với tình hình phát sinh và bối cảnh kinh tế - xã hội; cơ chế, công cụ kinh

tế, tài chính trong quản lý môi trường (chi tiết về mục tiêu, nội dung của các

nhóm chính sách tại Phụ lục 2 kèm theo)

1.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy:

Hệ thống tổ chức bộ máy về bảo vệ môi trường đã và đang được kiện toàn

từ Trung ương đến địa phương. Ở Trung ương đã sắp xếp lại toàn diện tổ chức bộ

máy của Tổng cục Môi trường1 theo hướng tinh gọn, chuyển đổi mô hình tổ chức

của một số đơn vị từ Cục thành Vụ bảo đảm phù hợp với thực tiễn công tác quản

lý. Hiện Tổng cục Môi trường đang rà soát, đề xuất điều chỉnh chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Tổng cục để thống

nhất quản lý chất thải rắn; rà soát nội dung phân cấp và giải trình về sự cần thiết

duy trì mô hình Tổng cục báo cáo Bộ Nội vụ. Việc tổ chức theo mô hình Tổng

cục Môi trường ở Trung ương cùng với Chi cục bảo vệ môi trường ở cấp tỉnh,

bộ phận môi trường thuộc Phòng tài nguyên và môi trường ở cấp huyện, cán bộ

chuyên trách hoặc kiêm nhiệm ở cấp xã sẽ tạo được hệ thống tổ chức quản lý

nhà nước đồng bộ, xuyên suốt từ Trung ương đến địa phương, có khả năng đảm

đương triển khai thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi

trường, đặc biệt là các nhiệm vụ được phân cấp cho địa phương, cơ sở; đồng

thời phát huy được vai trò cơ quan giúp thực hiện thống nhất quản lý nhà nước

về bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước.

Ngày 10/8/2017, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Kiện toàn tổ

chức bộ máy và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý môi trường từ trung

ương đến địa phương giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030”2 nhằm kiện

toàn tổ chức bộ máy và tăng cường năng lực đội ngũ quản lý môi trường. Theo

đó một số các địa phương đã triển khai thực hiện kiện toàn tổ chức bộ máy và

tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý môi trường của địa phương. Bộ Tài

nguyên và Môi trường đã có văn bản hướng dẫn Sở Tài nguyên và Môi trường

các tỉnh báo cáo về việc triển khai Đề án nêu trên.

Ở 31 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khu vực phía Bắc, 100% các

địa phương đã thành lập Chi cục Bảo vệ môi trường, Trung tâm Quan trắc Môi

1 Quyết định số 15/2018/QĐ-TTg ngày 12/3/2018 quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Môi trường 2 Tại Quyết định số 1169/QĐ-TTg.

Page 3: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

3

trường cấp tỉnh (trong đó có một số Trung tâm thuộc Chi cục Bảo vệ môi

trường3). Tuy nhiên, đến nay, chỉ có 04/31 địa phương đã thành lập phòng

chuyên môn thực hiện quản lý nhà nước về bảo tồn đa dạng sinh học trực thuộc

Chi cục Bảo vệ môi trường4.

Ở cấp độ liên vùng, 02 Ủy ban lưu vực sông (sông Cầu; sông Nhuệ - Đáy)

và 01 Ban Quản lý quy hoạch lưu vực sông (sông Hồng - Thái Bình, sông Cầu,

sông Nhuệ - Đáy, sông Cả) đã được thành lập. Bộ Tài nguyên và Môi trường

cũng đã trình Thủ tướng Chính phủ đề xuất hợp nhất các Ủy ban, Ban Quản lý

nêu trên thành 05 Ủy ban Quản lý lưu vực sông5.

Hiện nay, cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường ở nước ta chỉ đạt 2.200

cán bộ (24 người/1 triệu dân) là còn thấp hơn so với mặt bằng chung của các

nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Do vậy, trước yêu cầu tinh giản biên

chế hiện nay, việc bố trí đủ cán bộ thực hiện theo mô hình QLNN về bảo vệ môi

trường từ Trung ương đến điạ phương để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao

đang là thách thức lớn. Việc đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan

quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có cơ cấu hợp lý; sắp xếp, bố trí lại số

biên chế hiện có và bổ sung kịp thời đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể, đặc thù

của các cơ quan bảo vệ môi trường ở trung ương và địa phương là nhiệm vụ

quan trọng đối với các tỉnh, thành phố. Đội ngũ cán bộ quản lý môi trường từ

trung ương đến địa phương, đặc biệt là cán bộ cấp quận, huyện, phường, xã

năng lực và kinh nghiệm quản lý nhà nước còn bộc lộ những hạn chế, do vậy,

các tỉnh cần quan tâm đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ và các yêu cầu khác

đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.

1.3. Huy động nguồn lực cho bảo vệ môi trường

Giai đoạn 2016 - 2019 đã từng bước huy động có hiệu quả nguồn lực tài

chính, khoa học, công nghệ, hợp tác quốc tế cũng như sự tham gia của các tổ

chức, cộng đồng cho công tác bảo vệ môi trường, đầu tư từ ngân sách cho bảo vệ

môi trường đã được quan tâm hơn, tăng dần qua từng năm (tổng chi sự nghiệp

môi trường năm 2019 là 20.443 tỷ đồng, tăng ba lần so với năm 20106). Từ năm

2006, đến nay, chi thường xuyên cho sự nghiệp bảo vệ môi trường đã tăng dần,

đạt 1% tổng chi ngân sách, tăng hơn nhiều lần so với giai đoạn trước. Kinh phí

đầu tư phát triển cho công tác bảo vệ môi trường đã được quan tâm bố trí, song

vẫn còn rất hạn chế và chưa được tách thành một nguồn riêng đầu tư cho bảo vệ

môi trường.

Năm 2019 khu vực phía Bắc chi sự nghiệp bảo vệ môi trường ngân sách

địa phương số Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định 8.056 tỷ đồng, tăng 1.061

tỷ đồng so với số Bộ Tài chính giao (6.995 tỷ đồng). Tuy nhiên, có 06 địa

phương quyết định mức dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của ngân sách

3 Ví dụ: Bắc Kạn, Lào Cai, Lạng Sơn. 4 Bao gồm: Vĩnh Phúc, Quảng Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang. 5 Tờ trình số 25/TTr-BTNMT ngày 30/5/2017. 6 Tổng chi sự nghiệp môi trường năm 2010 là 6.230 tỷ đồng, 2014 là gần 10.000 tỷ, 2015 là 11.400 tỷ đồng, 2016 là 12.290

tỷ đồng, 2017 là 13.880 tỷ đồng; năm 2018 là 15.100 tỷ đồng; năm 2019: 20.443 tỷ đồng.

Page 4: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

4

địa phương thấp hơn so với số hướng dẫn của Trung ương, cụ thể: Lào Cai, Bắc

Kạn, Lai Châu, TP.Hà Nội, Quảng Ninh, Nghệ An. Tổng hợp dự toán chi

thường xuyên sự nghiệp bảo vệ môi trường khu vực phía Bắc năm 2018-2019

chi tiết tại Phụ lục 03 kèm theo7

Việc huy động vốn hỗ trợ, vốn vay của các quốc gia, tổ chức quốc tế cho

công tác bảo vệ môi trường ở Việt Nam có bước tiến đáng kể, đã đóng góp một

phần quan trọng cho đầu tư các công trình xử lý môi trường tập trung ở các địa

phương (bãi chôn lấp chất thải rắn tập trung, trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập

trung, lò đốt chất thải y tế,...). Từ năm 2012 đến nay, nguồn thu từ thuế BVMT

liên tục tăng ổn định qua các năm, trong vòng 05 năm (2012 - 2016), nguồn thu

này đã tăng gấp 04 lần8. Bên cạnh đó, Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế,

chính sách khuyến khích nhằm thúc đẩy nguồn vốn xã hội hóa cho công tác bảo

vệ môi trường; bước đầu hình thành hệ thống dịch vụ môi trường ngoài công

ích, thu hút được một số lượng không nhỏ các doanh nghiệp tham gia đầu tư.

Các dự án thực hiện xây dựng mô hình xử lý chất thải của Tổng cục môi

trường tại khu vực phía Bắc được liệt kê tại Phụ lục 04 kèm theo

1.4. Các hoạt động khác

- Thanh tra, kiểm tra đột xuất: Bên cạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra

theo kế hoạch hàng năm, trong giai đoạn 2016 - 2017, Bộ Tài nguyên và Môi

trường đã tổ chức thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với 17 cơ sở có dấu hiệu vi

phạm pháp luật về môi trường, các điểm nóng về môi trường theo kiến nghị của

địa phương9; ban hành 05 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính với số tiền

trên 3.000 triệu đồng và buộc các cơ sở thực hiện các biện pháp khắc phục hậu

quả theo quy định. Năm 2018, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức khảo

sát, làm việc với Lào Cai về ô nhiễm môi trường khu công nghiệp Tằng Loỏng,

với tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh về ô nhiễm môi trường sông Ngũ Huyện Khê.

Đầu năm 2019, Tổng cục Môi trường đã triển khai đoàn thanh tra chấp

hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với Công ty TNHH MTV Hapaco

Đông Bắc tại xã Vạn Mai, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình theo Quyết định số

335/QĐ-TCMT ngày 25 tháng 3 năm 2019 do hành vi xả nước thải gây ô nhiễm

môi trường, ảnh hưởng đến người dân xung quanh được phản ảnh trên báo Dân

Việt.

- Giám sát các dự án, cơ sở có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, sự

cố môi trường: Từ năm 2016 đến 2018, Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai

hoạt động kiểm tra, giám sát về bảo vệ môi trường đối với Công ty TNHH

7 Theo số liệu tại Công văn số 5732/BTC-NSNN ngày 20/5/2019 của Bộ Tài chính). 8 Năm 2012: 11.290 tỷ đồng, năm 2013: 11.512 tỷ đồng, năm 2014: 11.970 tỷ đồng, năm 2015: 27.020 tỷ đồng, năm 2016:

42.393 tỷ đồng. 9 Bao gồm: 03 cơ sở thuộc KKT Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh; 03 cơ sở hoạt động tại xã Tân Mỹ, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hoà Bình;

Công ty TNHH Lọc hóa dầu Nghi Sơn; Công ty Cổ phần Tập đoàn Á Cường tại Bắc Giang; Công ty TNHH Khai thác và

Chế biến khoáng sản Núi Pháo và Công ty TNHH Tinh luyện Vonfram Núi Pháo tại Thái Nguyên; Công ty Cổ phần DAP -

Vinachem tại TP. Hải Phòng; 04 cơ sở hoạt động súc rửa thùng phuy tại chân cầu Mai Lĩnh, phường Đông Mai, Hà Nội; 03

cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt và nước rỉ rác tại Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Sơn; Công ty TNHH Dệt Pacific

Crystal ở KCN Lai Vu, tỉnh Hải Dương, Công ty Cổ phần kim loại màu Nghệ Tĩnh tại huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.

Page 5: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

5

Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh (FHS) và các cơ sở, khu công

nghiệp thuộc Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hoá, trong đó có Công ty

TNHH Lọc hoá dầu Nghi Sơn (NSRP). Dưới sự giám sát chặt chẽ của Tổ giám

sát, đến nay, Công ty FHS đã hoàn thành khắc phục xong toàn bộ các vi phạm.

Đối với NSRP, sau vụ việc xả trái phép nước thử thuỷ lực đường ống dẫn

dầu thô ra biển của NSRP, Bộ đã phối hợp với tỉnh Thanh Hoá thành lập tổ

kiểm tra, giám sát về bảo vệ môi trường đối với một số cơ sở, KCN đang hoạt

động tại KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hoá, trong đó có NSRP10. Để giám sát quá

trình vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của NSRP, Bộ đã đề

nghị UBND tỉnh Thanh Hoá thành lập Nhóm kỹ thuật thường trực11 để giám sát

hàng ngày công tác bảo vệ môi trường của NSRP. Hiện nay, Tổ giám sát của Bộ

và Nhóm kỹ thuật thường trực của UBND tỉnh Thanh Hoá đang phối hợp chặt

chẽ để giám sát thường xuyên, liên tục công tác quản lý, xử lý chất thải của

NSRP trước khi thải ra ngoài môi trường, đảm bảo đáp ứng các QCVN theo quy

định.

- Tháng 7 năm 2018, Tổng cục Môi trường đã triển khai đoàn thanh tra

chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở trên địa bàn huyện

Ba Vì và thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội theo Quyết định số 1168/QĐ-

TCMT ngày 19 tháng 7 năm 2018 và Quyết định số 1594/QĐ-TCMT ngày 25

tháng 9 năm 2018 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường do hành vi xả

nước thải gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến người dân xung quanh được

phản ảnh trên kênh truyền hình ANTV. Ban hành 04 Quyết định xử phạt vi

phạm hành chính với số tiền 2.778.274 đồng và buộc các cơ sở thực hiện các

biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.

- Đầu năm 2019, Bộ TNMT tổ chức kiểm tra công tác bảo vệ môi trường

của Công ty TNHH Lọc hóa dầu Nghi Sơn và Công ty TNHH Gang thép Hưng

Nghiệp Formosa Hà Tĩnh; lập kế hoạch khảo sát các cơ sở xả thải ra sông Ngũ

Huyện Khê trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; lập kế hoạch khảo sát công tác bảo vệ

môi trường của các cơ sở trong KCN Tằng Loỏng, tỉnh Lào Cai; tổ chức giám

sát việc vận hành thử nghiệm của Công ty DAP số 2 Vinachem; tổ chức kiểm

tra, hướng dẫn công tác bảo vệ môi trường trong việc tiêu hủy lợn chết do dịch

tả lợn Châu Phi tại tỉnh Thái Bình; tổ chức kiểm tra, xác minh vụ việc Công ty

TNHH Hapaco Đông Bắc gây ô nhiễm môi trường tại tỉnh Hòa Bình theo phản

ánh Báo Dân Việt.

2. Hiện trạng, diễn biến các thành phần môi trường khu vực phía Bắc

2.1. Môi trường đất

Trong giai đoạn 2016 – 2018, chất lượng môi trường đất tại đa phần các

khu vực miền Bắc vẫn duy trì khá tốt. Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm cục bộ do

chịu tác động bởi chất thải của hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp,

10 Quyết định số 2146/QĐ-BTNMT ngày 19/9/2016; điều chỉnh thành viên tại Quyết định số 2576/QĐ-BTNMT ngày

23/10/2017. 11 Quyết định số 4560/QĐ-UBND ngày 27/11/2017.

Page 6: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

6

làng nghề,… vẫn tiếp tục diễn ra. Kết quả quan trắc tại một số khu vực làng

nghề, cạnh các khu vực sản xuất công nghiệp và vùng chuyên canh nông nghiệp

cho thấy, môi trường đất đã bị ô nhiễm kim loại nặng, chất hữu cơ và dư lượng

thuốc bảo vệ thực vật, thậm chí có xu hướng tăng nhẹ qua các năm. Tình trạng

xâm nhập mặn tại các khu vực cửa sông, xói mòn rửa trôi tại các khu vực miền

núi ngày càng gia tăng cũng gây suy thoái môi trường đất tại các khu vực này.

2.2. Môi trường không khí

Trong giai đoạn 2016 – 2018, môi trường không khí tại nhiều khu vực đô

thị của miền Bắc vẫn đang bị ô nhiễm bụi (bao gồm tổng bụi lơ lửng (TSP), bụi

PM10 và bụi mịn PM2.5), tuy nhiên cũng đã có sự cải thiện hơn so với giai đoạn

trước (2013-2015). Kết quả quan trắc tại Hà Nội, Phú Thọ và Quảng Ninh cho

thấy, nồng độ bụi PM2.5 trung bình năm đều vượt giới hạn cho phép của QCVN

05:2013/BTNMT – QCKTQG về môi trường không khí xung quanh. Các thông

số khác trong không khí (như NOx, SOx, CO...) có giá trị khá thấp, đạt giới hạn

cho phép của QCVN 05:2013/BTNMT và không có nhiều biến động so với

những năm trước.

Ở khu vực miền Bắc do chịu tác động của khí hậu và tác động tổng hợp

của các nguồn thải nên mức độ ô nhiễm bụi cũng cao hơn và có sự biến động

theo mùa so với khu vực miền Nam. Tại Hà Nội và một số tỉnh, thành phố của

miền Bắc, ô nhiễm bụi vào thời gian mùa đông và đầu xuân tăng cao hơn những

mùa khác trong năm. Đây cũng là hiện tượng thường gặp trong nhiều năm qua

và có tính quy luật, ô nhiễm bụi mịn tăng cao vào thời gian tháng 12, tháng 1 - 2

và có thể kéo dài sang tháng 3 năm sau. Đánh giá theo chỉ số chất lượng không

khí (AQI) trong những tháng đầu năm 2019 cho thấy, phần lớn thời gian, chất

lượng không khí tại các khu vực có trạm đo ở mức tốt và trung bình. Một số

trạm đo12 có chất lượng không khí kém hơn. Đây là những khu vực có mật độ

phương tiện giao thông cao, cộng với các công trình xây dựng, nâng cấp hạ tầng

đô thị đang diễn ra làm phát sinh một lượng bụi lớn vào môi trường.

Cùng với ô nhiễm bụi, ô nhiễm tiếng ồn cũng là một trong những vấn đề

môi trường nổi cộm tại nhiều đô thị ở miền Bắc. Đặc biệt là tại các tuyến đường

giao thông lớn và vào các giờ cao điểm giao thông, mức ồn giao động trong

khoảng 70 – 84 dBA, đã chạm và vượt ngưỡng giới hạn cho phép của QCVN

26:2010/BTNMT quy định đối với khu giờ từ 06h-21h (70 dBA). Kể cả các đô

thị nhỏ, ô nhiễm tiếng ồn tại các tuyến giao thông vẫn diễn ra khá thường xuyên.

Mức ồn tại các khu vực dân cư trong đô thị cũng khá cao, nhưng cơ bản vẫn

nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép của QCVN 26:2010/BTNMT. Hiện nay,

vấn đề ô nhiễm tiếng ồn từ các hoạt động, công trình xây dựng trong khu vực

nội thành, điển hình tại Hà Nội (sửa chữa đường xá, xây dựng mới các tuyến

đường giao thông trên cao, các tòa nhà cao tầng, khu đô thị v.v...) đang gây

nhiều bức xúc cho cộng đồng. Do các hoạt động này kéo dài, diễn ra cả ngày và

12 Khu vực Phạm Văn Đồng, Hàng Đậu, Minh Khai (Hà Nội).

Page 7: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

7

đêm nên đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống sinh hoạt của người dân khu

vực lân cận.

2.3. Môi trường nước

Giai đoạn 2016 – 2018, chất lượng nước mặt ở thượng nguồn các lưu vực

sông (LVS) tương đối tốt; tình trạng ô nhiễm xảy ra tập trung chủ yếu ở khu vực

trung và hạ lưu các sông. Trong đó, tại một số khu vực vẫn xảy ra tình trạng ô

nhiễm kéo dài, chưa có nhiều cải thiện, chủ yếu vẫn là ô nhiễm các chất hữu cơ

vượt giới hạn cho phép của QCVN 08-MT:2015/BTNMT – QCKTQG đối với

môi trường nước mặt lục địa.

Trên LVS Cầu, ô nhiễm vẫn tập trung ở phần hạ lưu thuộc địa bàn các

tỉnh/tp Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang; sông Ngũ Huyện Khê vẫn là khu vực

trọng điểm ô nhiễm của LVS này, chủ yếu do nước thải sản xuất chưa qua xử lý

của CCN Phú Lâm và Làng nghề giấy Phong Khê. Tại LVS Nhuệ - Đáy, tình

trạng ô nhiễm sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội, thượng nguồn sông Đáy (đoạn

qua Hà Nội) và các sông nội thành của Hà Nội vẫn chưa được cải thiện. Những

năm gần đây, hệ thống sông Bắc Hưng Hải đã bị ô nhiễm khá nghiêm trọng về

chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, vi sinh...do tiếp nhận một lượng lớn nước thải sinh

hoạt, công nghiệp, làng nghề…, ngoài ra còn phải tiếp nhận nguồn nước bị ô

nhiễm từ các sông trong khu vực chảy vào (sông Cầu Bây thuộc Hà Nội; các

nhánh sông Bần Vũ Xá, sông Đình Dù và kênh Trần Thành Ngọ của tỉnh Hưng

Yên; sông Sặt và sông Cửu An của tỉnh Hải Dương;....). Mức độ ô nhiễm gia tăng

vào mùa khô (từ tháng 10-12 hàng năm) do hệ thống sông đóng để trữ nước phục

vụ cho công tác thủy nông gây tình trạng nước bị ứ đọng, không có dòng chảy.

Chất lượng nước biển ven bờ ở hầu hết các tỉnh/tp ven biển miền Bắc

trong giai đoạn 2016 - 2018 vẫn duy trì khá tốt, cơ bản các thông số đặc trưng

đều nằm trong giới hạn của QCVN 10-MT:2015/BTNMT về chất lượng nước

biển. Tuy nhiên, một số khu vực có các hoạt động du lịch, giao thông, cảng biển

phát triển mạnh như Quảng Ninh, Hải Phòng… vẫn xảy ra tình trạng ô nhiễm

cục bộ các chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ và dầu mỡ. Tuy nhiên, không có biến

động bất thường so với giai đoạn trước.

2.4. Đa dạng sinh học

Hiện nay, tại khu vực phía Bắc có 94 khu bảo tồn trong tổng số 176 khu

bảo tồn trên phạm vi toàn quốc (tăng 01 khu bảo tồn so với năm 2016; chiếm

tỷ lệ 53,44%). Diện tích rừng khu vực phía Bắc tăng cả về diện tích rừng tự

nhiên và rừng trồng13. Tại khu vực phía Bắc có 03 loài nguy cấp quý hiếm

được ưu tiên bảo vệ gồm: Voọc bạc Trường Sơn14, Trâu rừng15, Giải sin-hoe

13 Năm 2018, diện tích rừng hiện có 8.793.961 ha (tăng 118.333 ha so với năm 2016); diện tích rừng tự nhiên: 6.152.957

ha (tăng 27.486 ha so với năm 2016); diện tích rừng trồng: 2.641.006 ha (tăng tăng 281.847 ha so với năm 2016); diện

tích che phủ: 50,12 % (tăng 0,68% so với năm 2016). 14 Số lượng quần thể ở Việt Nam suy giảm, ước tính còn khoảng 1.000 cá thể. 15 Từ năm 1999 đến nay, Việt Nam không còn phát hiện sự tồn tại của loài này. Theo đánh giá của IUCN 2018, loài này có

thể đã tuyệt chủng tại Việt Nam.

Page 8: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

8

hay rùa Hoàn Kiếm16. Bảo tồn và lưu giữ hơn 14.000 nguồn gen của trên 200

loài cây; bảo tồn, lưu giữ 92 giống vật nuôi17; đã thu thập được hàng nghìn loài

động thực vật, trong đó có 26 loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng, bảo tồn và

lưu giữ được 70 giống vật nuôi và gia cầm có nguy cơ tuyệt chủng. Đối với

công tác bảo tồn chuyển chỗ, hiện đã có 28.028 nguồn gen cây trồng nông

nghiệp đang được lưu giữ bảo quản18. Kết quả đã tuyển chọn được 30 nguồn

gen lúa đặc sản, 5 nguồn gen rau, 3 nguồn gen khoai môn, 2 nguồn gen hoa

bản địa. Đến nay, 80% nguồn gen vật nuôi được bảo tồn đã được đánh giá.

Tuy nhiên, nguồn gen cây trồng, vật nuôi bản địa đang bị mai một với

80% giống cây trồng đã mất, giống vật nuôi suy giảm gần 10% mỗi năm19. Sự

hao hụt nguồn gen ở nước ta hiện nay một phần do sự thay thế các giống năng

suất thấp (bản địa) bằng các giống/dòng cao sản từ các nước phát triển.

Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã triển khai rà soát, cập nhật bổ

sung Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ ban hành kèm

theo Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ

về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp,

quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ và trình Chính phủ xem xét, ban hành. Xây dựng

và trình Thủ tướng Chính phủ về Chương trình quốc gia về bảo tồn các loài rùa

nguy cấp của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

Tăng cường quản lý, hướng dẫn công tác kiểm soát, ngăn ngừa hoạt động

nhập khẩu, buôn bán, sử dụng trái phép các loài ngoại lai xâm hại ban hành kèm

theo Thông tư số 35/2018/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ

trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về tiêu chí xác định và ban hành Danh

mục loài ngoại lai xâm hại. Đặc biệt, hướng dẫn các cơ quan liên quan như Tổng

cục Quản lý thị trường, Tổng cục Hải quan, Cục Cảnh sát môi trường và UBND

các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường công tác kiểm soát, xử lý

nghiêm các hoạt động nhập khẩu, vận chuyển trái phép loài tôm hùm nước ngọt

- loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại ban hành kèm theo Thông tư số 35/2018/TT-

BTNMT trên cả nước.

(Chi tiết hiện trạng diễn biến thành phần môi trường tại Phụ lục 5 kèm

theo).

3. Một số kết quả chính về bảo vệ môi trường khu vực phía Bắc

3.1. Công tác bảo vệ môi trường tại các khu kinh tế (KKT), khu công

nghiệp (KCN)

Khu vực phía Bắc có 11 KKT ven biển và 16 KKT cửa khẩu, hoạt động

công nghiệp chủ yếu phát triển mạnh ở khu vực Đồng bằng sông Hồng với 92

16 Trước tháng 1/2016, Việt Nam có hai (2) cá thể loài rùa này còn tồn tại, một ở hồ Hoàn Kiếm, trung tâm thủ đô Hà Nội và

một tại hồ Đồng Mô. Sau cái chết của cụ rùa vào ngày 19/1/2016, Việt Nam chỉ còn duy nhất một (1) cá thể của loài được

biết đến. 17 Bao gồm: 25 giống lợn (15 giống nội), 24 giống bò (7 giống nội), 40 giống gà (17 giống nội), 3 giống trâu (2 giống nội)... 18 Bộ Khoa học và Công nghệ (2015) “Hoạt động khoa học và công nghệ trong công tác quản lý bảo tồn và khai thác - Phát

triển nguồn gen, Hội nghị môi trường toàn quốc lần thứ IV - 2015. 19 Báo cáo hội thảo “Bảo hộ sáng chế liên quan đến đa dạng sinh học và nguồn gen” - 2015.

Page 9: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

9

KCN đang hoạt động ngoài KKT và 10 KCN hoạt động trong KKT. Việc thực

hiện các quy định pháp luật về BVMT tại các KKT, KCN đã nghiêm túc hơn, tỷ

lệ đầu tư và vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung tăng tương ứng với tỷ lệ

phát triển các KCN. Tính đến hết năm 2018, có 79 KCN đã và đang xây dựng hệ

thống xử lý nước thải tập trung. Tuy nhiên, vẫn còn một số KCN đang hoạt

động qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện hành vi xử lý nước thải không đạt quy

chuẩn, xả thải gây ô nhiễm môi trường như KCN Khánh Phú (Ninh Bình), KCN

Thụy Vân (Phú Thọ), KCN Phố Nối (Hưng Yên)... Phần lớn các KCN chưa lắp

đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động theo quy định do khó khăn về kinh phí,

hiện tại có 56 KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung 54,9%. Việc thu hút

các thành phần kinh tế đầu tư công trình và dịch vụ xử lý chất thải KCN đặc biệt

khó khăn ở nhiều địa phương vùng sâu, vùng xa.

3.2. Công tác bảo vệ môi trường làng nghề

Theo thống kê, khu vực phía Bắc (31 địa phương) chiếm khoảng 80%

trong tổng số 4.500 làng nghề và làng có nghề của cả nước, trong đó tập trung

nhiều nhất ở vùng đồng bằng sông Hồng (Chi tiết số lượng làng nghề tại các địa

phương khu vực miền Bắc tại Phụ lục 6). Nhìn chung, các địa phương khu vực

phía Bắc chưa thực sự quan tâm, đầu tư cho công tác BVMT làng nghề. Đến

nay, mới có 21 địa phương ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch triển khai

thực hiện Đề án tổng thể BVMT làng nghề. Một số địa phương, đặc biệt là các

tỉnh miền núi phía Bắc, do tỷ lệ các cơ sở sản xuất trên địa bàn một đơn vị hành

chính cấp xã chưa đủ tiêu chí công nhận làng nghề, vì vậy không xây dựng kế

hoạch.

Báo cáo của các địa phương cho thấy, hạ tầng, cơ sở vật chất về bảo vệ

môi trường làng nghề còn yếu kém, không đáp ứng được nhu cầu của phát triển

sản xuất, chất thải không được thu gom và xử lý, dẫn đến nhiều làng nghề bị ô

nhiễm nghiêm trọng, cảnh quan bị phá vỡ. Bên cạnh đó, trình độ sản xuất thấp,

nhận thức về tác hại của ô nhiễm đến sức khỏe, ý thức trách nhiệm BVMT của

chủ cơ sở sản xuất kinh doanh rất hạn chế và ảnh hưởng từ nếp sống tiểu nông,

tư duy sản xuất nhỏ, chỉ quan tâm đến lợi nhuận trước mắt, nên công tác vận

động, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ gặp rất nhiều khó khăn.

Một số tỉnh, thành phố khu vực phía Bắc đã có những kiến nghị, đề xuất

để tăng cường công tác bảo vệ môi trường làng nghề, trong đó tập trung vào một

số nội dung: Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về bảo

vệ môi trường làng nghề, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với hệ thống pháp

luật nói chung nhưng cần chi tiết, đảm bảo tính đặc thù của hoạt động sản xuất

nhỏ, lẻ tại các làng nghề; Đẩy mạnh công tác thanh tra, xử lý nghiêm các hành

vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề; Tập trung khoanh vùng

các đối tượng chính gây ra những vấn đề môi trường bức xúc hiện nay để chủ

động kiểm soát chặt chẽ, áp dụng các biện pháp cụ thể, kiên quyết xử lý các đối

tượng vi phạm; Đồng thời, tăng cường ngân sách trung ương để bố trí cho công

tác bảo vệ môi trường tại các địa phương.

3.3. Công tác bảo vệ môi trường tại các lưu vực sông (LVS)

Page 10: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

10

Công tác bảo vệ môi trường các LVS đã được quan tâm đẩy mạnh. Để

đảm bảo phòng ngừa ô nhiễm các môi trường nước LVS nói chung, Thủ tướng

Chính phủ đã phê duyệt 03 Đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông Cầu, sông

Nhuệ - Đáy và hệ thống sông Đồng Nai đến năm 2020, và để triển khai 03 Đề

án, Chính phủ đã tăng cường hoàn thiện việc xây dựng cơ chế chính sách về

bảo vệ môi trường nước lưu vực sông, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát

các nguồn thải và kịp thời có các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật

Tính đến nay có 11/11 tỉnh, thành phố trên LVS Cầu và LVS Nhuệ - Đáy

phê duyệt và triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án tại mỗi tỉnh, thành phố; đã

thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án trên địa bàn. Ủy ban Bảo vệ môi trường

LVS Cầu, Nhuệ - Đáy tập trung điều tra, thống kê, quản lý các nguồn nước thải

chính từ các KCN, cụm công nghiệp, làng nghề và khu dân cư tại các tỉnh trên

LVS; xây dựng quy định đánh giá sức chịu tải và hạn ngạch xả thải vào sông.

Đối với LVS Cầu, đến nay đã có 56 dự án đầu tư lớn được thực hiện,

trong đó có 21 dự án thuộc hạng mục xử lý nước thải khu đô thị, dân cư, bệnh

viện; 100% các tỉnh đều đã và đang xây dựng hệ thống xử lý nước thải đô thị;

16/18 dự án, nhiệm vụ trong Danh mục dự án, nhiệm vụ triển khai Đề án tổng

thể sông Cầu giai đoạn 2010 - 2012 đã được thực hiện. Đối với LVS Nhuệ Đáy,

triển khai quy hoạch hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu vực dân cư,

KCN thuộc LVS Nhuệ - sông Đáy đến năm 203020; trong giai đoạn 2015-2017,

các Bộ và địa phương đã triển khai 54 dự án về BVMT LVS Nhuệ - Đáy, trong

đó đáng chú ý là các dự án về thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt tại Hà Nội.

Theo đó, chất lượng môi trường nước tại các sông, kênh, rạch trong nội thành

các đô thị lớn đã được cải thiện.

3.4. Công tác quản lý và kiểm soát chất lượng môi trường không khí

Hiện nay, bên cạnh việc vận hành, duy trì thường xuyên các trạm quan

trắc môi trường không khí, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã triển khai việc công

bố chất lượng môi trường không khí của thành phố Hà Nội thông qua chỉ số chất

lượng không khí (AQI) trên trang thông tin điện tử và có những khuyến cáo về

mức độ ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Tại các địa phương, nhiều dự án,

chương trình nhằm giải quyết các vấn đề môi trường không khí tiếp tục được

quan tâm thúc đẩy, đồng thời, sự tham gia của cộng đồng trong quá trình đánh

giá tác động môi trường của các dự án, nhà máy,... đã góp phần đáng kể trong

việc củng cố ý thức của các cơ sở sản xuất trong hoạt động bảo vệ môi trường.

Để tăng cường công tác quản lý môi trường không khí, Bộ Tài nguyên và

Môi trường đã có Công văn số 1773/BTNMT-TCMT ngày 18/4/2019 gửi các

Bộ, UBND các tỉnh/thành phố về việc báo cáo kết quả thực hiện Quyết định số

985a/QĐ-TTg ngày 01/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch

hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí đến 2020, tầm nhìn đến

2025.

20 Quyết định số 681/QĐ-TTg ngày 3/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

Page 11: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

11

Trước tình hình mức độ ô nhiễm không khí trên địa bàn Thành phố Hà

Nội có chiều hướng gia tăng cả về thời gian và mức độ ô nhiễm, Bộ Tài nguyên

và Môi trường đã có Công văn số 1807/BTNMT-TCMT ngày 19/4/2019 đề nghị

UBND Thành phố Hà Nội tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm không khí và

xử lý triệt để các điểm nóng về ô nhiễm bụi, khí thải.

3.5. Công tác kiểm soát ô nhiễm xuyên biên giới

Hàng năm, Trạm quan trắc mưa axít miền Bắc21 thực hiện quan trắc mưa

axit khu vực phía Bắc và nước mặt, trầm tích đầu nguồn sông Hồng, sông Lô.

Các địa phương thuộc lưu vực sông xuyên biên giới đã triển khai một số hoạt

động như: xây dựng chương trình quan trắc để theo dõi diễn biến, đánh giá chất

lượng nước sông, ứng phó kịp thời khi có sự cố xảy ra. Ngoài ra tỉnh Lào Cai đã

trao đổi, thỏa thuận với phía Trung Quốc mà trực tiếp là tỉnh Vân Nam để hai

bên cùng tăng cường kiểm soát các nguồn thải.

3.6. Công tác kiểm soát ô nhiễm hóa chất

Trong thời gian qua, các hoạt động kiểm soát ô nhiễm hóa chất đã được

triển khai tại một số tỉnh phía Bắc với các hình thức như: khảo sát, đánh giá

trong khuôn khổ các nhiệm vụ có liên quan, hướng dẫn các Sở Tài nguyên và

Môi trường và các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện các biện pháp kiểm soát

hóa chất công nghiệp, hóa chất bảo vệ thực vật. Quy định các chỉ tiêu về một số

hóa chất như hóa chất bảo vệ thực vật, kim loại nặng,... đã được đưa vào một số

quy chuẩn kỹ thuật về môi trường.

Bên cạnh đó, Tổng cục Môi trường đã thực hiện kiểm tra, đánh giá các

hoạt động xử lý ô nhiễm của các địa phương tại các khu vực ô nhiễm tồn lưu

hóa chất bảo vệ thực vật.

Với vai trò là cơ quan đầu mối Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm

hữu cơ khó phân hủy (POP), Tổng cục Môi trường đã phối hợp với Ban Thư ký

Công ước và các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế để triển khai các nhiệm

vụ, cam kết của Việt Nam đối với Công ước Stockholm; thực hiện quản lý, kiểm

soát và xử lý các chất POP theo quy định của Công ước Stockholm và các quy

định pháp luật về bảo vệ môi trường của Việt Nam đối với các chất POP theo

yêu cầu của Kế hoạch quốc gia thực hiện Công ước Stockholm về các chất POP

đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (tại Quyết định số 1598/QĐ-TTg ngày

17/10/2017); rà soát và chuẩn bị luật hóa một số nội dung, quy định của Công

ước Stockholm để sửa đổi Điều 75, 78 của Luật Bảo vệ Môi trường 2014.

3.7. Công tác bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu

Trước tình hình tồn đọng phế liệu nhập khẩu tại các cảng biển, Thủ tướng

Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 17/9/2018 về một số giải

pháp cấp bách tăng cường công tác quản lý đối với hoạt động nhập khẩu và sử

dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban

hành các QCKTQG về phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất tại Thông

21 Thuộc Trung tâm kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 1.

Page 12: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

12

tư số 08/2018/TT-BTNMT và số 09/2018/TT-BTNMT ngày 14/9/2018. Chính

phủ đã chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương tăng cường các hoạt động quản lý

nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, triển khai các phương án xử lý các

lô hàng phế liệu tồn đọng tại các cảng biển. Tiến hành thanh tra việc chấp hành

pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu

nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất đối với các cơ quan, tổ chức liên quan. Kết

quả thanh tra của Bộ Tài nguyên và môi trường đã xử phạt 16 tổ chức vi phạm

(chiếm tỷ lệ 26%), tước quyền sử dụng Giấy xác nhận đối với 03 tổ chức ở tỉnh

Nam Định22. Bộ Công an đã tiến hành khởi tố 02 tổ chức và 06 cá nhân có hành

vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản

xuất theo đúng quy định của pháp luật.

Thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 03/02/2019 của Chính phủ tại

Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01/2019 về triển khai các nội dung liên

quan đến quy trình kiểm tra chất lượng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản

xuất, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 01/2019/TT-BTNMT

ngày 08/3/2019 quy định ngưng hiệu lực thi hành một số quy định của Thông tư

số 08/2018/TT-BTNMT và Thông tư số 09/2018/TT-BTNMT ngày 14/9/2018.

Ngày 13/5/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 40/2019/NĐ-CP về

việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn

thi hành Luật bảo vệ môi trường, theo đó có nhiều quy định mới về công tác bảo

vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu. Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi

trường đang xây dựng dự thảo Thông tư hướng dẫn triển khai Nghị định này.

3.8. Công tác quản lý chất thải

- Chất thải nguy hại: Hiện nay, đa phần các chủ nguồn thải có phát sinh

lượng CTNH lớn hàng năm đều đã đăng ký và được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn

thải CTNH, lượng CTNH phát sinh được quản lý theo các quy định hiện hành,

được thu gom và đưa đến các cơ sở đã cấp phép để xử lý.

- Chất thải thông thường: Tại khu vực phía Bắc, chất thải rắn công

nghiệp thông thường phát sinh là 33.068,9 tấn/ngày, tỷ lệ xử lý khoảng 53,6%;

chất thải rắn sinh hoạt phát sinh khoảng 18.000 tấn/ngày; tỷ lệ xử lý khoảng

60%. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị tăng dần qua các năm.

Hầu hết các địa phương đều đã hoàn thành việc lập và phê duyệt quy hoạch

quản lý chất thải rắn, trong đó có nội dung quy hoạch quản lý chất thải rắn thông

thường.

Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã hoàn thành việc kiểm tra đánh

giá công tác quản lý chất thải rắn trên phạm vi cả nước và đang tổng hợp kết quả

kiểm tra.

3.9. Quản lý, xử lý và phục hồi các khu vực bị ô nhiễm

Các tỉnh khu vực phía Bắc, đặc biệt là Bắc Trung Bộ là các địa phương

chịu ảnh hưởng nặng nề của ô nhiễm môi trường do hoá chất bảo vệ thực vật tồn

22 Báo cáo số 7060/BTNMT-TCMT ngày 26/12/2018.

Page 13: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

13

lưu. Trong thời gian qua, thực hiện Quyết định 1946/QĐ-TTg ngày 21/10/2010

của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô

nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước và

các chương trình hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý

triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối

tượng thuộc khu vực công ích và các dự án hợp tác quốc tế, Bộ Tài nguyên và

Môi trường cùng các Bộ và địa phương đã xử lý được hơn 70 điểm tồn lưu hóa

chất bảo vệ thực vật tồn lưu bị ô nhiễm nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.

3.10. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng

Nhiều địa phương đã quan tâm chỉ đạo, xây dựng kế hoạch xử lý triệt để

các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn; tỷ lệ các cơ sở

hoàn thành biện pháp xử lý ô nhiễm triệt để đã có nhiều chuyển biến tích cực;

các cơ sở đã có ý thức trong việc triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính

phủ, nhiều cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã chủ động thực hiện

các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm trong thời gian thực hiện xử lý ô nhiễm triệt

để.

Tính đến tháng 5/2019, trong tổng số 201 cơ sở gây ô nhiễm môi trường

nghiêm trọng khu vực phía Bắc theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg, đã có

119/201 cơ sở đã hoàn thành, cơ bản hoàn thành biện pháp xử lý ô nhiễm triệt

để, chiếm tỷ lệ 59,20%. Đối với 225 cơ sở cơ sở gây ô nhiễm môi trường

nghiêm trọng theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tới

nay đã có 204 cơ sở đã hoàn thành và cơ bản đã hoàn thành xử lý triệt để, chiếm

tỷ lệ 91% (Tình hình xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng

các địa phương khu vực phía Bắc tại Phụ lục 7 kèm theo).

3.11. Đẩy mạnh hoạt động quan trắc môi trường tự động liên tục

Hệ thống quan trắc tự động môi trường xung quanh ngày càng được mở

rộng và phát triển, hiện nay cả nước đã đầu tư và đưa vào hoạt động khoảng 160

trạm quan trắc môi trường không khí xung quanh và nước mặt tự động (bao gồm

100 trạm quan trắc nước mặt và 60 trạm quan trắc không khí xung quanh). Số

lượng trạm quan trắc tự động, liên tục thuộc mạng lưới quan trắc môi trường

quốc gia là 30/160 trạm (7 trạm khí và 23 trạm nước mặt). Tại khu vực miền

Bắc, một số địa phương đã có mạng lưới quan trắc không khí xung quanh tự

động khá hoàn chỉnh như: Bắc Ninh 18 trạm; Quảng Ninh 11 trạm; Hà Nội 11

trạm; Vĩnh Phúc 3 trạm…

Thực hiện quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP; Thông tư số

31/2016/TT-BTNMT; Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT, nhiều doanh nghiệp

có nguồn thải lớn đã triển khai lắp đặt hệ thống quan trắc phát thải tự động, liên

tục. Hiện nay trên cả nước đã lắp đặt khoảng 640 trạm phát thải, trong đó bao

gồm khoảng 460 trạm quan trắc nước thải và khoảng 180 trạm quan trắc khí

thải. Các trạm quan trắc phát thải được lắp đặt tập trung tại các địa phương có

nhiều khu công nghiệp/doanh nghiệp lớn của miền Bắc như: Hà Nội; Bắc Ninh;

Hải Dương; Quảng Ninh; Thanh Hóa; Hà Tĩnh,…

Page 14: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

14

Một số địa phương đã đầu tư xây dựng hệ thống truyền nhận dữ liệu tại

Sở Tài nguyên và môi trường. Tuy nhiên hệ thống quản lý số liệu này chưa đồng

bộ và mỗi tỉnh sử dụng các phần mềm quản lý khác nhau. Theo quy định hiện

hành, số liệu của các trạm quan trắc phát thải tự động phải được kết nối theo

thời gian thực về Sở Tài nguyên và Môi trường, và từ Sở Tài nguyên và Môi

trường truyền về Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tuy nhiên, một số địa phương

vẫn chưa thực hiện việc truyền dữ liệu từ doanh nghiệp về Sở. Rất ít địa phương

thực hiện việc truyền số liệu về Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Nhằm hỗ trợ các địa phương trong công tác quản lý số liệu quan trắc tự

động tại Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương và kết nối về Bộ Tài nguyên

và Môi trường, Tổng cục môi trường đã xây dựng phần mềm Envisoft để bàn

giao miễn phí cho các địa phương. Tính từ tháng 4/2019 (thời điểm bắt đầu

chuyển giao) đến nay, phần mềm envisoft đã được cài đặt tại 6 địa phương (Hà

Nội; Hải Phòng; Hải Dương; Bắc Ninh; Hưng Yên; Vĩnh Phúc) phục vụ quản lý

số liệu quan trắc tự động (bao gồm cả quan trắc phát thải và quan trắc xung

quanh) được kết nối truyền từ doanh nghiệp về Sở Tài nguyên và Môi trường và

về Bộ Tài nguyên và Môi trường, dự kiến đến hết năm 2019, phần mềm sẽ được

chuyển giao cho toàn bộ các tỉnh.

3.12. Giải quyết các thông tin phản ánh về ô nhiễm môi trường

Từ ngày 31/10/2017 (thời điểm chính thức vận hành đường dây nóng) đến

nay, hệ thống đường dây nóng về ô nhiễm môi trường từ Trung ương đến địa

phương nhận được 564 thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân về ô nhiễm môi

trường tại các tỉnh thuộc khu vực phía Bắc. Số vụ việc đã được xử lý, phản hồi

thông tin tới người dân là 298 vụ (chiếm tỷ lệ 53%), còn lại 267 vụ chưa được

các địa phương xử lý (chiếm tỷ lệ 47%). Đến nay, các địa phương có nhiều

thông tin phản ánh, kiến nghị về ô nhiễm môi trường qua đường dây nóng là Hà

Nội, Bắc Ninh, Thanh Hóa, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh; Hà Tĩnh,

Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Giang; có 01 địa

phương (Cao Bằng) chưa có thông tin phản ánh của người dân về ô nhiễm môi

trường qua đường dây nóng của Tổng cục Môi trường. Nhìn chung, đa phần các

địa phương khu vực phía Bắc đã chú trọng tới việc tiếp nhận, xử lý và phản hồi

thông tin về ô nhiễm môi trường qua đường dây nóng. Một số địa phương có tỷ

lệ xử lý thông tin nhanh, dứt điểm theo đúng quy định như: Bắc Ninh, Hải

Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Phú Thọ, Hà Tĩnh, Ninh Bình,

Vĩnh Phúc.

3.13. Công tác bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học (cục

BTTN&ĐDSH cập nhật)

Đến nay đã có 13 địa phương khu vực phía Bắc phê duyệt quy hoạch bảo

tồn đa dạng sinh học cấp tỉnh (Chi tiết tại Phụ lục 8 kèm theo).

Nhiều tỉnh đã triển khai hoạt động điều tra, thống kê và đánh giá về ĐDSH

trong đó có điều tra thống kê về loài nguy cấp quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài

ngoại lai xâm lấn như Bắc Kạn, Điện Biên, Hà Nội, Hòa Bình… Bộ Tài nguyên và

Page 15: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

15

Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh Thái Bình và Thừa

Thiên Huế hướng dẫn và đề xuất lồng ghép nội dung về bảo tồn và sử dụng bền

vững đất ngập nước trong các văn bản quy hoạch, kế hoạch và thí điểm xây

dựng hướng dẫn kỹ thuật thành lập khu bảo tồn đất ngập nước tại hai tỉnh. Bên

cạnh đó, đã xây dựng hồ sơ đề cử Vườn di sản ASEAN Vũ Quang (Hà Tĩnh) và

đề cử thành công khu Ramsar Vân Long (Ninh Bình); đã tiếp nhận, thẩm định

và ban hành 12 Quyết định cho phép đưa nguồn gen ra nước ngoài phục vụ

nghiên cứu không vì mục đích thương mại và 02 văn bản xác nhận việc đăng ký

tiếp cận nguồn gen. Đến nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã cấp 05 Giấy

chứng nhận an toàn sinh học cho các sự kiện ngô biến đổi gen. Kết quả bảo tồn

nguồn gen tại Phụ lục 9 kèm theo.

3.14. Kết quả giải quyết các ý kiến, kiến nghị của địa phương: các ý

kiến, kiến nghị của địa phương trong thời gian vừa qua chủ yếu tập trung vào

các kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật về bảo vệ môi trường và được

phân thành các nhóm ý kiến, kiến nghị sau: Nhóm kiến nghị xuất phát từ cách

hiểu, áp dụng chưa thống nhất quy định pháp luật về bảo vệ môi trường; Nhóm

các kiến nghị sửa đổi, bổ sung các vướng mắc, bất cập của Luật bảo vệ môi

trường; Nhóm các kiến nghị sửa đổi, bổ sung các vướng mắc, bất cập của các

nghị định quy định chi tiết thi hành Luật, quyết định của TTgCP; Nhóm các kiến

nghị sửa đổi, bổ sung các vướng mắc, bất cập của các thông tư hướng dẫn thi

hành Luật và nghị định về bảo vệ môi trường.

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tiếp thu ý kiến của các địa phương để

sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan. Một số kiến nghị đã được giải quyết tại

Nghị định số 40/2019/NĐ-CP; một số kiến nghị chưa giải quyết được tại Nghị

định sẽ được Bộ xem xét, đề xuất trong quá trình sửa đổi Luật bảo vệ môi

trường sắp tới (Chi tiết các các kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật về

môi trường và hướng xử lý đề xuất tại Phụ lục 10)

Trong thời gian từ tháng 7/2018 – nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường

nhận được tổng số 20 kiến nghị từ các địa phương khu vực miền Bắc, trong đó

18/20 kiến nghị đã giải quyết xong (chiếm 90% tổng số kiến nghị); còn 2/20

kiến nghị (chiếm 10% tổng số kiến nghị) đang được xử lý. (Kết quả giải quyết

kiến nghị chi tiết tại Phụ lục 11).

4. Một số tồn tại, hạn chế, các vấn đề môi trường cần giải quyết

4.1. Một số tồn tại, hạn chế chung

- Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường vẫn

còn một số bất cập, chưa đáp ứng kịp với các yêu cầu mới. Đội ngũ công chức,

viên chức chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng, mất cân đối về

cơ cấu. Ở Trung ương, một số lĩnh vực còn thiếu cán bộ có trình độ cao, chuyên

môn sâu. Ở địa phương, đội ngũ cán bộ đang thiếu về số lượng, yếu về kỹ năng

quản lý, ở cấp xã phần lớn là cán bộ kiêm nhiệm; thiếu cán bộ phụ trách công

tác bảo tồn, đa dạng sinh học.

Page 16: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

16

- Đầu tư cho bảo vệ môi trường mặc dù bước đầu đã có chuyển biến tích

cực song còn ở mức thấp. Vai trò và sự chỉ đạo chuyên môn của cơ quan quản lý

tài nguyên và môi trường ở địa phương trong việc xây dựng, tổng hợp, trình Ủy

ban nhân dân và Hội đồng nhân dân kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm từ

nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường còn rất hạn chế.

- Kiểm soát ô nhiễm môi trường KKT, KCN: cơ chế huy động vốn và đa

dạng hóa nguồn đầu tư xây dựng hạ tầng BVMT các KKT, KCN gặp nhiều khó

khăn, đặc biệt tại các tỉnh nghèo khu vực miền núi phía Bắc. Các địa phương

chưa chủ động thu hút đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ môi trường, chủ

yếu trông chờ ngân sách hỗ trợ từ trung ương.

- Quản lý chất lượng không khí: Hệ thống cơ chế, chính sách, giải pháp

công nghệ kiểm soát ô nhiễm không khí cũng như cơ chế phối hợp, phân công

trách nhiệm quản lý chất lượng không khí của các Bộ, ngành, địa phương chưa

đáp ứng kịp thời với xu hướng phát triển kinh tế xã hội. Đầu tư công nghệ kiểm

soát ô nhiễm không khí còn hạn hẹp. Ý thức trách nhiệm kiểm soát nguồn thải

của các cơ sở sản xuất công nghiệp chưa tốt, đặc biệt còn rất nhiều cơ sở sản

xuất có trang thiết bị xuống cấp, lạc hậu; hoạt động đăng kiểm và giám sát

nguồn thải từ các phương tiện giao thông chưa thường xuyên. Nguồn lực (nhân

lực, kinh phí) về thực hiện các hoạt động quản lý chất lượng không khí còn

mỏng, ít có chương trình nhiệm vụ cho lĩnh vực này.

- Quản lý CTNH: Lượng phát sinh tại các chủ nguồn thải nhỏ hoặc tại các

vùng sâu, vùng xa chỉ một phần được thu gom, xử lý; số còn lại được lưu giữ tại

nơi phát sinh, được các làng nghề thu gom, tái chế chưa đảm bảo yêu cầu về môi

trường hoặc thậm chí bị đổ lẫn vào chất thải sinh hoạt và chôn lấp chung tại bãi

chôn lấp chất thải sinh hoạt; nhiều chủ nguồn thải CTNH trốn tránh việc chuyển

giao CTNH cho đơn vị có chức năng xử lý phù hợp để cắt giảm chi phí xử lý;

một số trường hợp khi chuyển giao chưa sử dụng chứng từ CTNH đúng quy

định; một số trường hợp khác tự xử lý bằng công nghệ không đảm bảo yêu cầu

về bảo vệ môi trường và chưa được Sở Tài nguyên và Môi trường cho phép.

Hầu hết các cơ sở xử lý CTNH do khối tư nhân đầu tư, xây dựng và vận hành

nên dẫn đến tình trạng đầu tư phân tán, nhỏ lẻ, chưa có cơ sở xử lý CTNH tập

trung, quy mô lớn.

- Kiểm soát hóa chất: Do cơ chế chính sách chưa rõ ràng, chồng chéo về

chức năng nhiệm vụ giữa ngành Môi trường và ngành Công Thương nên phần

lớn các tỉnh đều chưa triển khai được nhiều hoạt động liên quan đến công tác

kiểm soát ô nhiễm hóa chất. Bên cạnh đó, năng lực và nguồn lực của các cơ

quan quản lý trong việc thực hiện công tác kiểm soát ô nhiễm hóa chất còn hạn

chế nên các hoạt động bị phân tán, không có sự kết nối. Chưa có quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia quy định các chỉ tiêu về nhiều loại hóa chất nguy hại như: các

chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, các chất độc hại khó phân hủy hoặc không

có các yêu cầu về quan trắc đối với các hóa chất này dẫn đến không đánh giá

được phát thải cũng như các tác động của các hóa chất này đối với môi trường

và sức khỏe con người.

Page 17: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

17

- Quản lý chất thải rắn thông thường: Việc tổ chức triển khai quy hoạch

quản lý chất thải rắn đã phê duyệt tại các địa phương còn chậm. Hầu hết công

nghệ xử lý chất thải rắn nhập khẩu không phù hợp với thực tế chất thải rắn tại

Việt Nam chưa được phân loại tại nguồn, nhiệt trị của chất thải rắn sinh hoạt

thấp, độ ẩm của không khí cao. Thiết bị, công nghệ xử lý chất thải rắn chế tạo

trong nước chưa đồng bộ, chưa hoàn thiện, nên chưa thể phổ biến và nhân rộng.

Phương pháp xử lý chất thải rắn là chôn lấp không hợp vệ sinh gây ô nhiễm môi

trường, làm phát sinh và gia tăng khí mêtan (một loại khí nhà kính), đồng thời

tốn nhiều quỹ đất, không tận dụng được các loại chất thải rắn có khả năng tái

chế, tái sử dụng. Rác thải nhựa phát sinh ngày càng lớn do thói quen sử dụng túi

ni lông, sản phẩm nhựa dùng một lần, thải bỏ ra môi trường, chưa được thu

gom, xử lý đang đặt ra thách thức lớn đối với công tác BVMT.

Việc nhập khẩu trái phép chất thải vào Việt Nam dưới danh nghĩa là phế

liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất tiềm ẩn nguy cơ cao gây ô nhiễm môi

trường, đặc biệt là tồn đọng phế liệu, chất thải tại các cảng biển.

- Công tác quản lý, xử lý và phục hồi môi trường các khu vực môi trường

bị ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu: Các khu vực ô nhiễm cần phải

cải tạo, phục hồi đều ở trên địa bàn các tỉnh, thành phố có điều kiện kinh tế - xã

hội khó khăn, việc huy động nguồn lực của các địa phương và từ các nguồn vốn

khác rất hạn chế. Thực tế vẫn còn phổ biến tình trạng ỷ lại, trông chờ vào nguồn

vốn từ ngân sách Trung ương, thiếu chủ động trong việc huy động các nguồn

vốn khác từ các nhà tài trợ, từ xã hội hóa… Nhận thức của người dân về tác hại

của hóa chất BVTV còn chưa được đầy đủ dẫn đến tình trạng sử dụng hóa chất

BVTV tràn lan không rõ nguồn gốc và bao bì hóa chất BVTV sau khi sử dụng

chưa được thu gom triệt để gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.

- Công tác bảo vệ môi trường lưu vực sông và vùng ven biển: Ô nhiễm

môi trường sông có tính liên vùng, liên tỉnh trong khi chưa có cơ chế tài chính

phù hợp để triển khai các nhiệm vụ, dự án, đặc biệt là các dự án đầu tư xử lý, cải

thiện ô nhiễm môi trường các dòng sông. Trong công tác thống kê, kiểm soát

các nguồn thải trên địa bàn các tỉnh, thành phố chưa được thực hiện tốt. Hoạt

động của Ủy ban BVMT lưu vực sông Cầu còn nhiều hạn chế. Việc kết nối

thông tin và phối hợp công tác chủ yếu giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường và

các địa phương, thiếu sự tham gia của các Bộ, ngành khác. Việc xây dựng quy

chế chia sẻ thông tin, cơ sở dữ liệu đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường thiết

lập nhưng chưa thực sự triển khai trong thực tế vì thiếu các chế tài và các quy

định tổ chức thực hiện.

- Công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học: Hệ thống văn bản quy

phạm pháp luật có các quy định về đa dạng sinh học, nhiều nội dung còn chưa

được thống nhất về bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên có tầm quan trọng quốc gia,

quốc tế; bảo vệ các loài hoang dã, loài nguy cấp, quý, hiếm (Luật Thủy sản,

Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Đa dạng sinh học). Lực lượng quản lý tài

nguyên và môi trường ở địa phương chưa được tăng cường năng lực để triển

khai các quy định của Luật đa dạng sinh học. Nhận thức của các cấp, các ngành

Page 18: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

18

và người dân đã được nâng cao nhưng chưa đủ và chưa quyết liệt nhằm góp

phần bảo tồn đa dạng sinh học một cách hiệu quả và toàn diện.

- Hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật về bảo vệ

môi trường chưa cao. Nguyên nhân là do công tác thanh tra về môi trường còn

chưa được quan tâm đúng mức; các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường

ngày càng tinh vi khó phát hiện, trong khi hoạt động thanh tra chuyên ngành bị

ràng buộc nhiều bởi các thủ tục hành chính và chưa được sửa đổi, bổ sung kịp

thời như: phải thông báo trước, chỉ làm việc trong giờ hành chính,... việc tổ chức

thanh tra theo chế độ đột xuất còn bị hạn chế do nguồn lực không đảm bảo.

- Hệ thống quan trắc môi trường tự động liên tục chưa thực sự đáp ứng

yêu cầu thực tế: Hệ thống quan trắc tự động môi trường xung quanh còn mỏng,

chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ công tác bảo vệ môi trường trong điều kiện

ô nhiễm môi trường còn diễn biến phức tạp. Vì vậy trong thời gian tới cần tiếp

tục đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện mạng lưới quan trắc tự động không khí

xung quanh và nước mặt ở cả mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia và địa

phương; Đối với các trạm quan trắc phát thải, nhiều doanh nghiệp còn lắp đặt

theo dạng đối phó, sự giám sát số liệu quan trắc phát thải còn chưa chặt chẽ; Về

công tác kết nối dữ liệu từ Sở Tài nguyên và Môi trường về Bộ Tài nguyên và

Môi trường, nhiều địa phương còn tâm lý e ngại, chưa sẵn sàng kết nối. Chính vì

vậy, việc khai thác sử dụng các số liệu quan trắc môi trường tự động liên tục để

phục vụ việc theo dõi, giám sát kiểm soát ô nhiễm môi trường và đánh giá chất

lượng môi trường ở các cấp còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra.

4.2. Các vấn đề môi trường cần giải quyết trong vùng

- Ô nhiễm môi trường làng nghề tồn tại đã lâu nhưng chưa được giải

quyết triệt để: Khu vực phía Bắc tập trung 80% số các làng nghề trên cả nước,

chủ yếu ở các tỉnh, thành phố như Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Thái Bình,

Nam Ðịnh. Một số làng nghề tái chế hiện nay đang gặp nhiều vấn đề môi trường

bức xúc như Chỉ Đạo (Hưng Yên), Minh Khai (Hưng Yên), làng nghề sản xuất

giấy Dương Ổ (Bắc Ninh)… Việc giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường tại các

khu vực làng nghề vốn tồn tại từ nhiều năm nay nhưng chưa thể giải quyết được

do những nguyên nhân như: Các hộ sản xuất làng nghề phân tán, có quy mô sản

xuất nhỏ, tự phát, diện tích chật hẹp, trình độ công nghệ lạc hậu; việc sản xuất

xen lẫn sinh hoạt; hạ tầng chưa đồng bộ, đặc biệt là hệ thống thoát nước thải.

- Ô nhiễm môi trường tại lưu vực hệ thống các sông còn diễn biến phức

tạp: Lưu vực hệ thống các sông tại khu vực phía Bắc (sông Cầu, Nhuệ - Đáy,

Hồng - Thái Bình, Đà, Mã Chu, Cả - La) trong thời gian vừa qua xảy ra tình

trạng ô nhiễm môi trường cục bộ, đặc biệt trong cuối năm 2017 nổi lên tình hình

ô nhiễm hệ thống sông Bắc Hưng Hải, khu vực hợp lưu của sông Nhuệ, sông

Châu Giang (Hà Nam), sông Cầu (Bắc Giang, Bắc Ninh); nguyên nhân chủ yếu

là do tiếp nhận các nước thải sinh hoạt đô thị và nước thải sản xuất của các cơ sở

sản xuất, làng nghề trong khu vực. Mặc dù mang tính cục bộ nhưng tình hình ô

nhiễm môi trường lưu vực sông đã diễn ra trong thời gian dài, ảnh hưởng

nghiêm trọng đến đời sống sinh hoạt, tưới tiêu của người dân.

Page 19: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

19

- Hoạt động sản xuất công nghiệp (khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu

xây dựng, điện than…) với mật độ lớn, tiềm ẩn các nguy cơ gây ô nhiễm môi

trường: Khu vực miền Bắc tập trung phần lớn các hoạt động khai thác khoáng

sản của nước ta, chủ yếu là khai thác than, quặng sắt, kim loại màu. Việc khai

thác mỏ, đặc biệt là các hoạt động khai thác lộ thiên, đã làm tăng các khối lượng

CTR dạng đất đá thải; Khu vực Trung du, miền núi phía Bắc, đồng bằng sông

Hồng cũng là nơi tập trung phân bổ chủ yếu các nhà máy sản xuất vật liệu xây

dựng, phần lớn có quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên liệu,

tiêu tốn nhiều năng lượng, gây sạt lở, ô nhiễm không khí; Các nhà máy nhiệt

điện cũng tập trung chủ yếu ở khu vực phía Bắc (Quảng Ninh, Ninh Bình, Hải

Dương,…), hầu hết sử dụng công nghệ lạc hậu đã và đang gây áp lực không nhỏ

lên môi trường không khí của các khu vực này. Thời gian qua đã xảy ra một số

sự cố do hoạt động công nghiệp tại khu vực phía Bắc như sự cố tràn và vỡ đập

bãi thải Gyps của nhà máy sản xuất DAP số 2 tại KCN Tằng Long huyện Bảo

Thắng, tỉnh Lào Cai,…

- Nguy cơ chịu tác động của các vấn đề môi trường xuyên biên giới từ

phía Bắc: Hệ thống sông Hồng có 50% nguồn nước xuất phát từ Trung Quốc.

Hệ thống sông Mã, sông Cả đều có 40% lưu vực phía thượng nguồn nằm trên

lãnh thổ Lào. Do đặc điểm khí tượng, đặc biệt vào mùa Đông ở miền Bắc, khi

gió mùa Đông Bắc tràn xuống miền Bắc Việt Nam có nguy cơ cao chịu tác động

ô nhiễm môi trường không khí từ các nguồn thải phát sinh từ các tỉnh lận cận

thuộc Trung Quốc, trong đó đặc biệt là nguồn ô nhiễm phóng xạ từ ba nhà máy

điện hạt nhân ở phía nam Trung Quốc chính thức đi vào hoạt động năm 2016,

gần với biên giới trên đất liền và trên biển Việt Nam, trong đó nhà máy gần nhất

chỉ cách Móng Cái khoảng 50km. Mặt khác, Việt Nam còn nằm trong khu vực

chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa, với vị trí địa lý và điều kiện khí tượng, thủy

văn, khu vực phía Bắc phải đối mặt với vấn đề phát tán phóng xạ và lan truyền

tầm xa. Kết quả quan trắc tại biên giới phía Bắc cho thấy tần suất ô nhiễm mưa

axit trong thời gian gần đây cao hơn những năm trước, do đó rất cần lưu ý các

hiện tượng ô nhiễm xuyên biên giới từ phía Bắc.

5. Một số yêu cầu, đề nghị với các địa phương khu vực phía Bắc trong

thời gian tới

- Các địa phương cần tập trung giải quyết tốt những vấn đề môi trường

cần giải quyết nêu trên, đặc biệt là công tác quản lý nhà nước về BVMT đối với

KKT, KCN; làng nghề và ô nhiễm môi trường nông thôn, ô nhiễm môi trường

không khí; KSON xuyên biên giới; kiểm soát phát thải hóa chất và sức khỏe môi

trường; phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường; quản lý nhập khẩu

phế liệu; túi ni lông thân thiện môi trường....

- UBND các tỉnh, thành phố khu vực phía Bắc tăng cường phối hợp, hợp

tác để giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh; xây dựng cơ chế đối thoại giữa

trung ương với địa phương, giữa các Sở, ngành của địa phương với người dân

và doanh nghiệp nhằm phát hiện, giải quyết dứt điểm, có hiệu quả các vấn đề

môi trường liên tỉnh nóng, bức xúc. Tăng cường giám sát chất lượng nước sông;

Page 20: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

20

kiểm tra, quản lý chặt chẽ các nguồn nước thải xả thải ra đoạn sông giáp ranh

giữa các tỉnh; phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban

nhân dân tỉnh các tỉnh trong giải quyết ô nhiễm môi trường nước sông giáp ranh

giữa các tỉnh. Tăng cường ngăn chặn hoạt động săn bắt, buôn bán trái phép các

loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ và kiểm soát, ngăn chặn việc nhập

khẩu, vận chuyển loài ngoại lai xâm hại xâm nhập từ bên ngoài vào Việt Nam.

- Chính quyền địa phương cần chủ động phát hiện, xử lý các điểm nóng

về môi trường trên địa bàn; quan tâm, chỉ đạo giải quyết các vấn đề môi trường

được phản ánh thông qua đường dây nóng của trung ương cũng như địa phương

thuộc thẩm quyền xử lý nhằm góp phần củng cố niềm tin của nhân dân đối với

công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.

- UBND các tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Kiện toàn tổ

chức bộ máy và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý môi trường từ trung

ương đến địa phương giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030”23. Hàng

năm, đề nghị các địa phương báo cáo tiến độ triển khai thực hiện Đề án về Bộ

Tài nguyên và Môi trường theo quy định.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi

trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; xử lý nghiêm các cơ sở

vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, kiên quyết tạm đình chỉ hoạt động

hoặc cấm hoạt động theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi

phạm nghiêm trọng; thực hiện tốt việc công khai thông tin các doanh nghiệp vi

phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. UBND các tỉnh, thành phố cần thực hiện

tốt việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, áp dụng hình thức xử phạt bổ

sung để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.

- Ưu tiên phân bổ nguồn lực tài chính cho công tác bảo vệ môi trường và

công tác bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Kiểm soát du nhập các loài

ngoại lai (cây mai dương, ốc biêu vàng từ châu Mỹ; ốc sên từ châu Phi; cây ngũ

sắc; bèo Nhật Bản,…); có các biện pháp phòng ngừa, giảm thiển ảnh hưởng, tác

động của Biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng cao gây suy giảm diện tích

các hệ sinh thái tự nhiên, tác động các loài bản địa. Chủ động xây dựng cơ sở dữ

liệu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học tại các địa phương phục vụ theo dõi

biến động, suy giảm đa dạng sinh học hỗ trợ công tác quản lý, bảo tồn.

- Tăng cường đào tạo, phổ biến Văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường

để các cơ sở, cơ quan, đơn vị thực hiện. Đặc biệt, Nghị định số 40/2019/NĐ-CP

ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các

Nghị định, quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường sẽ có

hiệu lực vào 01 tháng 7 năm 2019 có liên quan đến nhiều văn bản nên cần được

tổ chức tập huấn, đào tạo để các đối tượng có liên quan nắm được và thực hiện./.

- Tăng cường đầu tư cho mạng lưới quan trắc môi trường tự động, nhất là

mạng lưới quan trắc không khí xung quanh. Đối với các trạm quan trắc phát

thải, cần tăng cường sự giám của Sở Tài nguyên và Môi trường, trong đó cần

23 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1169/QĐ-TTg ngày 10/8/2017.

Page 21: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

21

chú ý các vấn đề như: Giám sát quá trình đánh giá chất lượng hệ thống quan

trắc, kiểm soát đo lường, kiểm soát chất lượng số liệu và quá trình vận hành

trạm quan trắc của doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm túc việc kết nối dữ liệu từ

Sở Tài nguyên và môi trường về Bộ Tài nguyên và môi trường.

- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ

Kế hoạch và Đầu tư trong quá trình xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các

nội dung của Chương trình mục tiêu Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi

trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích giai đoạn 2016 -2020 thuộc địa

bàn quản lý; điều tra, đánh giá, phân loại và xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn

thải theo Quyết định số 140/QĐ-TTg ngày 26/01/2018; thực hiện thí điểm việc

đánh giá kết quả bảo vệ môi trường cấp tỉnh; tăng cường kiểm soát các loại

hình, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao./.

Page 22: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

22

Phụ lục 1. Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về BVMT ban hành

trong năm 2018 – tháng 4/2019

II Số hiệu văn bản Ngày ban

hành Trích yếu

I Nghị định

1 40/2019/NĐ-CP 13/5/2019

Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định

quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật

BVMT

2 06/2019/NĐ-CP 22/01/2019

Về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy

cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán

quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy

cấp

II Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ

3 27/CT-TTg 17/9/2018

Về một số giải pháp cấp bách tăng cường công

tác quản lý đối với hoạt động nhập khẩu và sử

dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.

4 807/QĐ-TTg 03/07/2018

Phê duyệt Chương trình mục tiêu Xử lý triệt để

các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng

thuộc đối tượng công ích giai đoạn 2016 - 2020

5 491/QĐ-TTg 07/05/2018

Phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về

quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025, tầm nhìn

đến năm 2050

6 140/QĐ-TTg 26/01/2018 Phê duyệt Dự án “Điều tra, đánh giá, phân loại và

xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn thải”

III Thông tư

7 01/2019/TT-BTNMT 08/3/2019

Quy định ngưng hiệu lực thi hành một số quy

định của Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT ngày

14 tháng 9 năm 2018 và Thông tư số

09/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 9 năm 2018

của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban

hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường,

8 32/2018/TT-BTNMT 26/12/2018

Quy định thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên

và môi trường phục vụ lưu trữ, bảo quản, công

bố, cung cấp và sử dụng

9 20/2018/TT-BTNMT 08/11/2018 Quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài

nguyên và môi trường

10 09/2018/TT-BTNMT 14/09/2018 Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi

trường

11 08/2018/TT-BTNMT 14/09/2018 Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi

trường

Page 23: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

23

Phụ lục 02. CÁC CHÍNH SÁCH LỚN TRONG ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG

LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BVMT

1. Tiêu chí sàng lọc dự án đầu tư

Mục tiêu:

Tăng cường tính chủ động phòng ngừa, giảm thiểu, kiểm soát các nguồn gây ô

nhiễm môi trường.

Nội dung chính sách:

Thể chế hóa chủ trương nêu trong Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6

năm 2013 về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và

bảo vệ môi trường về thiết lập “cơ chế quản lý về bảo vệ môi trường theo từng loại

hình và mức độ tác động đến môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh”.

Nội dung chính sách bao gồm thiết lập cơ chế sàng lọc dự án đầu tư trong giai

đoạn chuẩn bị đầu tư và cơ chế kiểm soát về môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh

doanh trong giai đoạn vận hành dự án dựa trên các tiêu chí về môi trường.

Các tiêu chỉ về môi trường đối với 01 dự án bao gồm: (1) Loại hình hoạt động

phát triển (loại hình và đặc tính của chất thải); (2) Môi trường nơi thực hiện dự án

(tính nhạy cảm về môi trường là đối tượng bị tác động); (3) Quy mô dự án (quy mô

phát sinh chất thải).

2. Đánh giá tác động môi trường

Mục tiêu

Bảo đảm vị trí, vai trò, phát huy hiệu quả, hiệu lực của công cụ ĐTM trong

quản lý môi trường, bảo đảm sự thống nhất của hệ thống pháp luật nhằm tăng cường

tính chủ động trong việc phòng ngừa, giảm thiểu, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm,

tác động xấu đến môi trường.

Nội dung của chính sách

Quy định rõ về mục đích, yêu cầu, đối tượng, nội dung, quy trình ĐTM, tham

vấn, thẩm định, chấp thuận báo cáo ĐTM theo hướng bảo đảm đúng bản chất, vai trò,

cơ sở lý luận và thực tiễn, thông lệ quốc tế theo hướng hội nhập quốc tế và phù hợp

với thực tiễn đất nước.

3. Giấy phép môi trường

Mục tiêu

Tích hợp, lồng ghép, kết hợp các loại giấy phép môi trường, loại bỏ các giấy

phép không phù hợp, trùng lặp, không cần thiết theo hướng kết hợp cải cách thủ tục

hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các công cụ hành chính trong quản lý nhà

nước về BVMT, góp phần tháo gỡ khó khăn, tạo môi trường thông thoáng cho hoạt

động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.

Nội dung

Sửa đổi, bổ sung, quy định thống nhất về giấy phép môi trường theo hướng sử

dụng hệ thống giấy phép liên thông, tích hợp, thống nhất, giảm số lượng các thủ tục

hành chính về môi trường đối với từng dự án đầu tư.

Page 24: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

24

4. Quản lý chất thải và công nghệ xử lý chất thải

Mục tiêu

Tăng cường việc sử dụng chất thải, khai thác các giá trị của chất thải làm

nguyên liệu, hàng hoá, sản phẩm và quản lý chặt chẽ đối với loại chất thải phải xử lý,

thải bỏ, chôn lấp đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.

Nội dung

Sửa đổi, bổ sung quy định về phân định, phân loại, phân nhóm chất thải;

phương thức, mục đích, yêu cầu về phân loại tại nguồn, thu gom, tập kết, vận chuyển,

sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng, xử lý, thải bỏ, chôn lấp chất thải; trách nhiệm

quản lý chất thải của chủ phát sinh chất thải; xác định nội dung, phân định trách nhiệm

và thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về quản lý chất thải giữa các Bộ, ngành, địa

phương có liên quan; thúc đẩy xã hội hóa hoạt động xử lý chất thải, hỗ trợ phát triển

công nghệ xử lý chất thải; thúc đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn.

5. Quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn môi trường

Mục tiêu

Thiết lập lộ trình xây dựng và áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường

(phát thải và công nghệ) tương đương với nhóm các tiên tiến trên thế giới, trước mắt là

nhóm các nước dẫn đầu trong khối ASEAN để phù hợp với bối cảnh nền kinh tế có độ

mở cao, trao đổi đầu tư, thương mại hai chiều giữa Việt Nam và các nước ngày càng

lớn.

Nội dung

Hoàn thiện các quy định về hệ thống quy chuẩn kỹ thuật chung, quy chuẩn

chuyên ngành về môi trường; các tiêu chuẩn môi trường phù hợp với thông lệ quốc tế

và thực tiễn Việt Nam.

6. Công cụ kinh tế và nguồn lực tài chính cho bảo vệ môi trường

Mục tiêu

Đẩy mạnh áp dụng các công cụ kinh tế, cơ chế tài chính, kết hợp với các công

cụ hành chính và thanh tra, kiểm tra để nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý

nhà nước về BVMT phù hợp với cơ chế thị trường; tăng cường nguồn lực tài chính

cho hoạt động BVMT.

Nội dung

- Sửa đổi các quy định về các công cụ kinh tế, cơ chế tài chính hiện hành để

nâng cao hiệu quả, tính khả thi trong quá trình thực hiện.

- Bổ sung một số công cụ kinh tế, cơ chế tài chính mới dựa trên cơ sở thể chế

hóa nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền, người hưởng lợi từ giá trị môi trường

phải trả chi phí đã được áp dụng thành công ở các nước trên thế giới, phù hợp với điều

kiện thực tiễn của Việt Nam.

- Sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm tăng cường nguồn lực tài chính cho hoạt

động BVMT.

Page 25: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

25

PHỤ LỤC 03. TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

KHU VỰC PHÍA BẮC NĂM 2018 - 2019

Đơn vị tính: triệu đồng

TT Tỉnh thành phố

Năm 2018 Năm 2019

Bộ Tài chính

giao

Hội đồng nhân

dân quyết định

So sánh chênh

lệch

Bộ Tài chính

giao

Hội đồng nhân

dân quyết định

So sánh chênh

lệch

TỔNG SỐ 6.263.180 7.704.453 1.441.273 6.995.448 8.056.680 1.061.232

1 HÀ GIANG 61.149 130.528 69.379 61.149 105.747 44.598

2 TUYÊN QUANG 54.100 79.723 25.623 54.658 106.668 52.010

3 CAO BẰNG 38.520 38.520 0 38.867 38.867 0

4 LẠNG SƠN 43.664 78.150 34.486 44.385 139.609 95.225

5 LÀO CAI 168.368 147.758 -20.610 176.934 162.825 -14.109

6 YÊN BÁI 52.898 70.501 17.603 52.898 79.991 27.093

7 THÁI NGUYÊN 221.378 372.190 150.812 250.157 375.186 125.029

8 BẮC KẠN 35.870 23.114 -12.756 35.870 21.066 -14.804

9 PHÚ THỌ 76.055 76.055 0 77.082 77.082 0

10 BẮC GIANG 73.501 101.874 28.373 77.176 112.790 35.614

11 HÒA BÌNH 48.710 81.560 32.850 48.710 83.095 34.385

12 SƠN LA 116.762 200.000 83.238 119.660 131.437 11.777

13 LAI CHÂU 51.820 51.820 0 51.820 47.970 -3.850

14 ĐIỆN BIÊN 59.520 65.603 6.083 59.784 69.776 9.992

15 HÀ NỘI 1.824.597 2.078.992 254.395 2.283.269 2.222.038 -61.231

Page 26: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

26

TT Tỉnh thành phố

Năm 2018 Năm 2019

Bộ Tài chính

giao

Hội đồng nhân

dân quyết định

So sánh chênh

lệch

Bộ Tài chính

giao

Hội đồng nhân

dân quyết định

So sánh chênh

lệch

16 HẢI PHÒNG 433.780 410.975 -22.805 442.456 484.451 41.995

17 QUẢNG NINH 722.251 761.059 38.808 808.921 739.905 -69.016

18 HẢI DƯƠNG 191.164 373.359 182.195 198.811 428.732 229.921

19 HƯNG YÊN 141.416 157.215 15.799 145.658 149.629 3.971

20 VĨNH PHÚC 206.340 228.922 22.582 206.340 228.444 22.104

21 BẮC NINH 536.870 536.870 0 628.138 628.138 0

22 HÀ NAM 85.852 101.059 15.207 94.201 101.657 7.456

23 NAM ĐỊNH 144.568 144.568 0 146.343 152.103 5.760

24 NINH BÌNH 57.565 120.306 62.741 63.482 148.818 85.336

25 THÁI BÌNH 140.230 260.230 120.000 140.710 140.710 0

26 THANH HÓA 234.523 377.821 143.298 234.523 385.497 150.974

27 NGHỆ AN 182.413 163.655 -18.758 182.413 166.765 -15.648

28 HÀ TĨNH 53.980 130.120 76.140 54.304 131.170 76.866

29 QUẢNG BÌNH 58.635 100.996 42.361 67.083 125.000 57.917

30 QUẢNG TRỊ 54.061 66.870 12.809 54.061 62.831 8.770

31 THỪA THIÊN - HUẾ 92.620 174.040 81.420 95.584 208.683 113.099

Page 27: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

27

PHỤ LỤC 04. TỔNG HỢP CÁC DỰ ÁN THỰC HIỆN XÂY DỰNG MÔ HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI CỦA TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG

TẠI KHU VỰC PHÍA BẮC

TT Dự án Thời gian

thực hiện Địa điểm thực hiện Ghi chú

1

Xây dựng mô hình di động thí điểm sử dụng công

nghệ Màng sinh học để xử lý ô nhiễm, cải thiện

chất lượng môi trường nước sông, hồ tại Việt

Nam (2010-2011)

2010-2011 Hồ Biển Bạch, TP. Ninh Bình Đã bàn giao địa phương vận hành

2

Khắc phục ô nhiễm, cải tạo cảnh quan môi trường

lưu vực sông Cầu bằng việc xử lý nước thải sinh

hoạt thí điểm theo công nghệ lọc kị khí kết hợp

bãi lọc trồng cây

2012-2013 Phường Bách Quang, thị xã Sông

Công, tỉnh Thái Nguyên Đã bàn giao địa phương vận hành

3

Ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường

sông Nhuệ - Đáy bằng việc xử lý chất thải rắn

sinh hoạt thí điểm cho cụm dân cư theo phương

pháp ủ khô kị khí

2012-2014 Xã Hồi Ninh, huyện Kim Sơn, tỉnh

Ninh Bình Đã bàn giao địa phương vận hành

4 Xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường cho khu

vực dân cư đô thị thuộc lưu vực sông Nhuệ - Đáy 2013-2014

Tổ dân phố Phú Hà - Phú Thứ,

phường Tây Mỗ, quận Nam Từ Liêm,

TP. Hà Nội

Đã bàn giao địa phương vận hành

5

Xây dựng mô hình xử lý nước thải hỗn hợp sinh

hoạt – chế biến nông sản thực phẩm giàu chất hữu

cơ (nấu rượu, làm đậu, làm bánh đa, bún, miến,

chăn nuôi…) với chi phí thấp áp dụng cho cụm

dân cư thuộc lưu vực sông Nhuệ - Đáy

2014-2017 Xã Châu Giang - Chuyên Ngoại,

huyện Châu Giang, tỉnh Hà Nam Đã bàn giao địa phương vận hành

Page 28: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

28

TT Dự án Thời gian

thực hiện Địa điểm thực hiện Ghi chú

6

Ngăn ngừa ô nhiễm và cải thiện nguồn nước sông

Cầu bằng việc kiểm soát và xử lý các chất hữu cơ

có độ bền cao trong nước rỉ rác bằng phương pháp

oxy hóa nâng cao kết hợp sinh học

2015-2018 Bãi rác Xuân Hòa, thị xã Vĩnh Yên,

tỉnh Vĩnh Phúc

Đang thực hiện các thủ tục bàn

giao cho địa phương

7

Hạng mục “Mô hình sử dụng thực vật thủy sinh

kèm chế phẩm sinh học khắc phục ô nhiễm và cải

thiện môi trường nước ao” thuộc nhiệm vụ “Tổ

chức hướng dẫn triển khai nội dung Khắc phục ô

nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề bị

ô nhiễm nghiêm trọng”

2018 Thôn Phúc Lâm, xã Hoàng Ninh,

huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang Đã bàn giao địa phương vận hành

8

Xây dựng mô hình quản lý nước thải sinh hoạt, áp

dụng thí điểm cho xã Nghi Sơn – Huyện Tĩnh Gia

– Tỉnh Thanh Hoá

2017-2019 Xã Nghi Sơn – Huyện Tĩnh Gia –

Tỉnh Thanh Hoá Đang triển khai thực hiện

Page 29: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

29

Phụ lục 05. CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC PHÍA BẮC

1. Môi trường đất

Đối với vùng đất có nguy cơ ô nhiễm do nước thải công nghiệp và sinh hoạt

Biểu đồ. Diễn biến hàm lượng Cu trong đất tầng mặt tại một số điểm quan trắc chịu tác động của

chất thải chất thải công nghiệp tại Thạch Sơn – Lâm Thao (Phú Thọ) giai đoạn 2014-2018

Biểu đồ. Diễn biến Zn trong đất tầng mặt ở các

điểm quan trắc có nguy cơ ô nhiễm bởi chất thải

công nghiệp Thạch Sơn – Lâm Thao (Phú Thọ)

giai đoạn 2014-2018

Biểu đồ. Diễn biến Zn trong đất tầng mặt ở

các điểm quan trắc có nguy cơ ô nhiễm bởi

chất thải đô thị tại Thanh Trì – Hà Nội giai

đoạn 2014-2018

Đối với vùng đất có nguy cơ suy thoái do chất thải làng nghề

Page 30: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

30

Biểu đồ. Hàm lượng Zn trong đất tại các điểm quan trắc môi trường đất chịu tác động bởi

chất thải của Làng nghề tái chế sắt Châu Khê - Từ Sơn (Bắc Ninh) năm 2018

Biểu đồ. Diễn biến hàm lượng Zn trong đất sản xuất nông nghiệp khu vực chịu ảnh hưởng của

chất thải làng nghề Châu Khê giai đoạn 2014 – 2018

Đối với vùng đất có nguy cơ suy thoái do ảnh hưởng của hoạt động thâm

canh sản xuất nông nghiệp

Biểu đồ. Diễn biến hàm lượng P2O5 dễ tiêu tại các điểm quan trắc vùng chịu ảnh hưởng của thâm

canh nông nghiệp tại Hiệp Hòa (Bắc Giang) giai đoạn 2014-2018

Page 31: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

31

2. Môi trường không khí

Biểu đồ . Diễn biến TSP tại các tỉnh phía Bắc giai đoạn 2016-2018

Biểu đồ. Diễn biến nồng độ bụi PM2,5 trung bình năm tại một số trạm quan trắc

tự động, liên tục giai đoạn 2013-2018

Biểu đồ. Thống kê số ngày có nồng độ PM10 và PM2,5 trung bình 24h không đạt QCVN

05:2013/BTNMT ở các trạm chịu ảnh hưởng của giao thông đô thị giai đoạn 2015 - 2019

Page 32: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

32

Biểu đồ. Diễn biến tiếng ồn tại vùng KTTĐ phía Bắc giai đoạn 2016-2018

3. Môi trường nước mặt

- Thông số DO

-

Biểu đồ. Diễn biến giá trị DO trên sông Công, Sông Ngũ Huyện Khê và các nhánh sông

khác giai đoạn 2016-2018

Biểu đồ. Diễn biến DO trên sông nội thành Hà Nội 2016 - 2018

Page 33: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

33

Biểu đồ. Diễn biến giá trị DO tại một số trạm quan trắc môi trường nước mặt tự động

- Thông số COD

Biểu đồ. Diễn biến COD trên sông nội thành Hà Nội 2016 - 2018

Biểu đồ Diễn biến giá trị COD trên sông Công, Sông Ngũ Huyện Khê và các nhánh

sông khác giai đoạn 2016-2018

Page 34: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

34

Biểu đồ: Giá trị COD trên LVS Cả-La 05 đợt năm 2018

- Thông số BOD5

Biểu đồ Diễn biến giá trị BOD5 trên sông Công, Sông Ngũ Huyện Khê và các nhánh sông

khácgiai đoạn 2016-2018

Biểu đồ Diễn biến giá trị thông số BOD5 đặc trưng cho ô nhiễm hữu cơ

trên sông Bắc Hưng Hải đoạn chảy qua tỉnh Hưng Yên năm 2018

Page 35: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

35

Biểu đồ. Giá trị BOD5 trung bình trên sông Mã giai đoạn năm 2016-2018

- Hợp chất ni tơ

Biểu đồ. Giá trị N-NH4+ trung bình trên sông Mã giai đoạn năm 2016-2018

Biểu đồ: Giá trị N-NO2

- trên sông Lam và phụ lưu thuộc LVS Cả - La

05 đợt năm 2018

Page 36: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

36

- Thông số Fe và thông số TSS

Biểu đồ. Giá trị Fe trung bình trên sông Mã giai đoạn năm 2016-2018

Biểu đồ Giá trị giá trị Fe trên sông Lam và phụ lưu 05 đợt năm 2018

Biểu đồ Giá trị TSS trên sông Đà, sông Thái Bình giai đoạn 2016-2018

Page 37: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

37

Biểu đồ Giá trị TSS trên sông La và phụ lưu 05 thuộc LVS Cả -La năm 2018

4. Môi trường nước biển ven bờ

Biểu đồ . Giá trị TSS khu vực ven biển phía Bắc 03 đợt năm 2018

Biểu đồ. Giá trị TSS vùng ven biển Bắc Trung Bộ 03 đợt năm 2018

Page 38: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

38

Biểu đồ Giá trị Tổng dầu mỡ khoáng khu vực ven biển phía Bắc năm 2018

Biểu đồ. Giá trị Fe khu vực vùng ven biển phía Bắc 03 đợt năm 2018

Page 39: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

39

Phụ lục 06. Số lượng làng nghề tại các địa phương khu vực phía Bắc

TT Tên địa

phương

Làng nghề

được công nhận

Làng có nghề

(làng nghề chưa

được công nhận)

Tổng số làng

nghề và làng có

nghề

1. Bắc Giang 33 0 33

2. Bắc Ninh 0 90 90

3. Cao Bằng 0 16 16

4. Điện Biên 0 5 5

5. Hà Giang 4 0 4

6. Hà Nam 153 0 153

7. Hà Nội 272 1078 1350

8. Hà Tĩnh 0 21 21

9. Hải Dương 56 244 300

10. Hải Phòng 17 21 38

11. Hưng Yên 32 34 66

12. Lai Châu 0 23 23

13. Lào Cai 16 0 16

14. Nam Định 0 96 96

15. Nghệ An 102 282 384

16. Ninh Bình 44 0 49

17. Phú Thọ 37 0 59

18. Quảng Bình 24 7 31

19. Quảng Ninh 4 0 4

20. Quảng Trị 1 48 49

21. Sơn La 0 56 56

22. Thái Bình 229 0 229

23. Thái Nguyên 32 128 160

24. Thanh Hóa 0 472 472

25. Thừa Thiên Huế 0 84 84

26. Yên Bái 0 3 3

Tổng cộng 1056 2708 3791

Ghi chú: Các tỉnh không có số liệu để thống kê: Bắc Kạn, Tuyên Quang, Hòa Bình,

Lạng Sơn, Vĩnh Phúc.

Page 40: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

40

Phụ lục 07. Tình hình xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng

các địa phương khu vực phía Bắc

Stt Tên địa

phương

Quyết định số 1788/QĐ-TTg Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg

Tổng số

cơ sở gây

ÔNMT

NT

Số lượng đã

HT, cơ bản

HT biện

pháp

XLTĐ

Tỷ lệ

Tổng số

cơ sở

gây

ÔNMT

NT

Số lượng đã

HT, cơ bản

HT biện

pháp XLTĐ

Tỷ lệ

1 Bắc Giang 8 4 50,00% 11 7 64%

2 Bắc Kạn - - - 4 4 100%

3 Bắc Ninh 3 1 33,33% 5 4 80%

4 Cao Bằng 8 8 100,00% 4 4 100%

5 Điện Biên - - - 4 2 50%

6 Hà Giang 22 6 27,27% 1 1 100%

7 Hà Nam 7 4 57,14% 4 2 50%

8 Hà Nội 3 2 66,67% 26 26 100%

9 Hà Tĩnh 2 1 50,00% 4 4 100%

10 Hải Dương 3 3 100,00% 11 9 82%

11 Hải Phòng 1 1 100,00% 12 12 100%

12 Hòa Bình - - - 6 5 83%

13 Hưng Yên 1 0 0,00% 6 5 83%

14 Lai Châu - - - - - -

15 Lạng Sơn - - - 9 9 100%

16 Lào Cai 5 0 0,00% 3 3 100%

17 Nam Định 16 16 100,00% 6 6 100%

18 Nghệ An 5 0 0,00% 8 7 88%

19 Ninh Bình 2 1 50,00% 8 8 100%

20 Phú Thọ 9 7 77,78% 7 7 100%

21 Quảng Bình 11 8 72,73% 7 5 71%

22 Quảng Ninh - - - 7 7 100%

23 Quảng Trị 18 7 38,89% 11 10 91%

24 Sơn La 24 20 83,33% 5 5 100%

25 Thái Bình 25 17 68,00% 13 12 92%

26 Thái

Nguyên 4 4

100,00% 8 8 100%

27 Thanh Hoá 10 5 50,00% 11 10 91%

28 Thừa Thiên

Huế 8 2

25,00% 9 8 89%

29 Tuyên

Quang - -

-

7 7 100%

30 Vĩnh Phúc - - -

6 6 100%

31 Yên Bái 6 2 33,33% 2 1 50%

Tổng 201 119 59,20% 225 204 91%

Page 41: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

41

Ghi chú: ÔNMT: Ô nhiễm môi trường; NT: Nghiêm trọng;

HT: Hoàn thành; XLTĐ: Xử lý triệt để.

Page 42: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

42

Phụ lục 08. Các tỉnh khu vực phía Bắc đã thông qua quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học cấp tỉnh

TT

Tỉnh Đã thông qua theo quyết định của UBND/nghị

quyết của HĐND

1. Bắc Cạn Số 630/QĐ-UBND ngày 10/5/2017

2. Bắc Ninh 01/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2018

3. Cao Bằng Số 2223/QĐ-UBND ngày 30/12/2014

4. Điện Biên Số 303/NQ-HĐND ngày 13 tháng 5 năm 2013

5. Hà Giang Số 1589/QĐ-UBND Ngày 27/8/2015

6. Hà Nội Số 4924/QĐ-UBND Ngày 24/9/2014

7. Hà Tĩnh Số 311/KH-UBND Ngày 20/9/2018

8. Lạng Sơn Số 77/QĐ-UBND Ngày 17/01/2014

9. Nam Định 2894/QĐ-UBND ngày 18/12/2018

10. Quảng Bình Số 3057/QĐ-UBND Ngày 30/8/2017

11. Quảng Ninh Số 199/QĐ-UBND Ngày 23/01/2018

12. Sơn La Số: 79/NQ-HĐND Ngày 16 tháng 7 năm 2014

13. Tuyên Quang Số: 314/QĐ-UBND Ngày 06/9/2013

Tổng số 13

Page 43: Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019 - Hệ thống quản

43

Phụ lục 09. Kết quả bảo tồn nguồn gen khu vực phía Bắc

Bảng 1. Kết quả bảo tồn nguồn gen sinh vật24

STT Nguồn gen Bảo tồn tại chỗ Bảo tồn chuyển chỗ

1 Nguồn gen cây trồng nông

nghiệp

30 nhiệm vụ 28.028 nguồn gen

2 Nguồn gen cây lâm nghiệp 164 vườn ≈ 2.000 giống

3 Nguồn gen cây thuốc ≈100 loài 2.998 loài

4 Nguồn gen vật nuôi ≈ 30 giống 18 giống

5 Nguồn gen thủy sản 3 khu bảo tồn 2.999

6 Nguồn gen VSV 21.270 chủng

Bảng 2. Kết quả công tác đánh giá nguồn gen25

TT Nguồn gen Đánh giá ban đầu

Đánh giá di truyền, tính

chống chịu và chất lượng

nguồn gen

1 Nguồn gen cây nông

nghiệp 22.331 nguồn gen 300 nguồn gen

2 Nguồn gen cây lâm

nghiệp ≈10 loài 451 nguồn gen

3 Nguồn gen cây dược liệu 630 loài 200 loài (đánh giá đa dạng di

truyền)

4 Nguồn gen vật nuôi 16 giống 06 giống (đánh giá đa dạng di

truyền)

5 Thủy sản 26 loài 17 loài

6 VSV 4292 Rất ít

24 Bộ Khoa học và Công nghệ (2015) “Hoạt động khoa học và công nghệ trong công tác quản lý bảo tồn và khai thác - Phát

triển nguồn gen, Hội nghị môi trường toàn quốc lần thứ IV - 2015. 25 Bộ Khoa học và Công nghệ (2015) “Hoạt động khoa học và công nghệ trong công tác quản lý bảo tồn và khai thác - Phát

triển nguồn gen, Hội nghị môi trường toàn quốc lần thứ IV - 2015.