Upload
others
View
7
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2019
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG
(Tài liệu phục vụ Hội nghị giao ban các tỉnh phía Bắc
tháng 7 năm 2019 tại Thanh Hóa)
1. Các hoạt động chỉ đạo, điều hành của Trung ương trong công tác
bảo vệ môi trường
1.1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Từ đầu năm 2018 - tháng 5/2019, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã trình ban
hành và ban hành 11 văn bản về BVMT, bao gồm: 02 Nghị định; 01 chỉ thị; 03
Quyết định của Thủ tướng và 05 Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường (Chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo).
Đặc biệt, Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành Luật bảo vệ môi trường được ban hành, trong đó đã sửa đổi các quy định
về đánh giá tác động môi trường chiến lược (ĐMC), đánh giá tác động môi
trường (ĐTM) sơ bộ nhằm đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ giữa các Luật có
liên quan; các quy định về ĐTM liên quan đến đối tượng thực hiện, nội dung
báo cáo, thời điểm chủ dự án trình thẩm định báo cáo ĐTM; quy định về vận
hành thử nghiệm và báo cáo kết quả vận hành, kiểm tra, xác nhận hoàn thành
công trình bảo vệ môi trường; ký quỹ, cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt
động khai thác khoáng sản; các quy định về quản lý chất thải rắn, nước thải, khí
thải; quan trắc môi trường định kỳ; phương án phòng ngừa và ứng phó sự cố
môi trường; nhập khẩu phế liệu; quy định về biện pháp kỹ thuật kiểm soát, giám
sát hoạt động xả thải; lồng ghép việc thẩm định các thủ tục hành chính liên quan
trong lĩnh vực BVMT.
Hiện nay đang tiếp tục triển khai xây dựng:
- Quy hoạch BVMT quốc gia, quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc
gia làm cơ sở phân vùng, định hướng đầu tư, phát triển các ngành kinh tế, đảm
bảo phù hợp với sức chịu tải của môi trường; Quy hoạch phát triển mạng lưới
quan trắc môi trường quốc gia bảo đảm xây dựng hệ thống quan trắc và cảnh
báo chất lượng môi trường đồng bộ, thống nhất từ Trung ương đến địa phương
để giám sát chặt chẽ, cảnh báo chất lượng môi trường trên phạm vi cả nước;
- Dự án “Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ môi trường năm 2014”: đến
nay Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BVMT đã được Chính phủ
2
đưa vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020 với các nhóm chính
sách lớn sau: phân luồng, phân nhóm các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất theo mức
độ tác động đến môi trường để có biện pháp quản lý môi trường phù hợp; phân
vùng môi trường và cơ chế sàng lọc các dự án đầu tư dựa trên các tiêu chí môi
trường; cơ chế quản lý môi trường theo các giai đoạn của vòng đời dự án; liên
thông, kết hợp các loại giấy phép, chứng nhận, công nhận về môi trường theo
hướng 01 dự án, cơ sở sản xuất chỉ có 01 giấy phép về môi trường; xác định rõ
trách nhiệm quản lý nhà nước về môi trường của nhà nước và quản trị môi trường
của chủ đầu tư, doanh nghiệp; hoàn thiện hệ thống quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn
về môi trường theo hướng hội nhập, tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế và đảm bảo chất
lượng môi trường ngày càng cao; quy định về quản lý chất thải rắn theo hướng
phù hợp với tình hình phát sinh và bối cảnh kinh tế - xã hội; cơ chế, công cụ kinh
tế, tài chính trong quản lý môi trường (chi tiết về mục tiêu, nội dung của các
nhóm chính sách tại Phụ lục 2 kèm theo)
1.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy:
Hệ thống tổ chức bộ máy về bảo vệ môi trường đã và đang được kiện toàn
từ Trung ương đến địa phương. Ở Trung ương đã sắp xếp lại toàn diện tổ chức bộ
máy của Tổng cục Môi trường1 theo hướng tinh gọn, chuyển đổi mô hình tổ chức
của một số đơn vị từ Cục thành Vụ bảo đảm phù hợp với thực tiễn công tác quản
lý. Hiện Tổng cục Môi trường đang rà soát, đề xuất điều chỉnh chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Tổng cục để thống
nhất quản lý chất thải rắn; rà soát nội dung phân cấp và giải trình về sự cần thiết
duy trì mô hình Tổng cục báo cáo Bộ Nội vụ. Việc tổ chức theo mô hình Tổng
cục Môi trường ở Trung ương cùng với Chi cục bảo vệ môi trường ở cấp tỉnh,
bộ phận môi trường thuộc Phòng tài nguyên và môi trường ở cấp huyện, cán bộ
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm ở cấp xã sẽ tạo được hệ thống tổ chức quản lý
nhà nước đồng bộ, xuyên suốt từ Trung ương đến địa phương, có khả năng đảm
đương triển khai thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường, đặc biệt là các nhiệm vụ được phân cấp cho địa phương, cơ sở; đồng
thời phát huy được vai trò cơ quan giúp thực hiện thống nhất quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước.
Ngày 10/8/2017, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Kiện toàn tổ
chức bộ máy và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý môi trường từ trung
ương đến địa phương giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030”2 nhằm kiện
toàn tổ chức bộ máy và tăng cường năng lực đội ngũ quản lý môi trường. Theo
đó một số các địa phương đã triển khai thực hiện kiện toàn tổ chức bộ máy và
tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý môi trường của địa phương. Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã có văn bản hướng dẫn Sở Tài nguyên và Môi trường
các tỉnh báo cáo về việc triển khai Đề án nêu trên.
Ở 31 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khu vực phía Bắc, 100% các
địa phương đã thành lập Chi cục Bảo vệ môi trường, Trung tâm Quan trắc Môi
1 Quyết định số 15/2018/QĐ-TTg ngày 12/3/2018 quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Môi trường 2 Tại Quyết định số 1169/QĐ-TTg.
3
trường cấp tỉnh (trong đó có một số Trung tâm thuộc Chi cục Bảo vệ môi
trường3). Tuy nhiên, đến nay, chỉ có 04/31 địa phương đã thành lập phòng
chuyên môn thực hiện quản lý nhà nước về bảo tồn đa dạng sinh học trực thuộc
Chi cục Bảo vệ môi trường4.
Ở cấp độ liên vùng, 02 Ủy ban lưu vực sông (sông Cầu; sông Nhuệ - Đáy)
và 01 Ban Quản lý quy hoạch lưu vực sông (sông Hồng - Thái Bình, sông Cầu,
sông Nhuệ - Đáy, sông Cả) đã được thành lập. Bộ Tài nguyên và Môi trường
cũng đã trình Thủ tướng Chính phủ đề xuất hợp nhất các Ủy ban, Ban Quản lý
nêu trên thành 05 Ủy ban Quản lý lưu vực sông5.
Hiện nay, cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường ở nước ta chỉ đạt 2.200
cán bộ (24 người/1 triệu dân) là còn thấp hơn so với mặt bằng chung của các
nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Do vậy, trước yêu cầu tinh giản biên
chế hiện nay, việc bố trí đủ cán bộ thực hiện theo mô hình QLNN về bảo vệ môi
trường từ Trung ương đến điạ phương để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao
đang là thách thức lớn. Việc đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có cơ cấu hợp lý; sắp xếp, bố trí lại số
biên chế hiện có và bổ sung kịp thời đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể, đặc thù
của các cơ quan bảo vệ môi trường ở trung ương và địa phương là nhiệm vụ
quan trọng đối với các tỉnh, thành phố. Đội ngũ cán bộ quản lý môi trường từ
trung ương đến địa phương, đặc biệt là cán bộ cấp quận, huyện, phường, xã
năng lực và kinh nghiệm quản lý nhà nước còn bộc lộ những hạn chế, do vậy,
các tỉnh cần quan tâm đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ và các yêu cầu khác
đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
1.3. Huy động nguồn lực cho bảo vệ môi trường
Giai đoạn 2016 - 2019 đã từng bước huy động có hiệu quả nguồn lực tài
chính, khoa học, công nghệ, hợp tác quốc tế cũng như sự tham gia của các tổ
chức, cộng đồng cho công tác bảo vệ môi trường, đầu tư từ ngân sách cho bảo vệ
môi trường đã được quan tâm hơn, tăng dần qua từng năm (tổng chi sự nghiệp
môi trường năm 2019 là 20.443 tỷ đồng, tăng ba lần so với năm 20106). Từ năm
2006, đến nay, chi thường xuyên cho sự nghiệp bảo vệ môi trường đã tăng dần,
đạt 1% tổng chi ngân sách, tăng hơn nhiều lần so với giai đoạn trước. Kinh phí
đầu tư phát triển cho công tác bảo vệ môi trường đã được quan tâm bố trí, song
vẫn còn rất hạn chế và chưa được tách thành một nguồn riêng đầu tư cho bảo vệ
môi trường.
Năm 2019 khu vực phía Bắc chi sự nghiệp bảo vệ môi trường ngân sách
địa phương số Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định 8.056 tỷ đồng, tăng 1.061
tỷ đồng so với số Bộ Tài chính giao (6.995 tỷ đồng). Tuy nhiên, có 06 địa
phương quyết định mức dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của ngân sách
3 Ví dụ: Bắc Kạn, Lào Cai, Lạng Sơn. 4 Bao gồm: Vĩnh Phúc, Quảng Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang. 5 Tờ trình số 25/TTr-BTNMT ngày 30/5/2017. 6 Tổng chi sự nghiệp môi trường năm 2010 là 6.230 tỷ đồng, 2014 là gần 10.000 tỷ, 2015 là 11.400 tỷ đồng, 2016 là 12.290
tỷ đồng, 2017 là 13.880 tỷ đồng; năm 2018 là 15.100 tỷ đồng; năm 2019: 20.443 tỷ đồng.
4
địa phương thấp hơn so với số hướng dẫn của Trung ương, cụ thể: Lào Cai, Bắc
Kạn, Lai Châu, TP.Hà Nội, Quảng Ninh, Nghệ An. Tổng hợp dự toán chi
thường xuyên sự nghiệp bảo vệ môi trường khu vực phía Bắc năm 2018-2019
chi tiết tại Phụ lục 03 kèm theo7
Việc huy động vốn hỗ trợ, vốn vay của các quốc gia, tổ chức quốc tế cho
công tác bảo vệ môi trường ở Việt Nam có bước tiến đáng kể, đã đóng góp một
phần quan trọng cho đầu tư các công trình xử lý môi trường tập trung ở các địa
phương (bãi chôn lấp chất thải rắn tập trung, trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập
trung, lò đốt chất thải y tế,...). Từ năm 2012 đến nay, nguồn thu từ thuế BVMT
liên tục tăng ổn định qua các năm, trong vòng 05 năm (2012 - 2016), nguồn thu
này đã tăng gấp 04 lần8. Bên cạnh đó, Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế,
chính sách khuyến khích nhằm thúc đẩy nguồn vốn xã hội hóa cho công tác bảo
vệ môi trường; bước đầu hình thành hệ thống dịch vụ môi trường ngoài công
ích, thu hút được một số lượng không nhỏ các doanh nghiệp tham gia đầu tư.
Các dự án thực hiện xây dựng mô hình xử lý chất thải của Tổng cục môi
trường tại khu vực phía Bắc được liệt kê tại Phụ lục 04 kèm theo
1.4. Các hoạt động khác
- Thanh tra, kiểm tra đột xuất: Bên cạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra
theo kế hoạch hàng năm, trong giai đoạn 2016 - 2017, Bộ Tài nguyên và Môi
trường đã tổ chức thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với 17 cơ sở có dấu hiệu vi
phạm pháp luật về môi trường, các điểm nóng về môi trường theo kiến nghị của
địa phương9; ban hành 05 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính với số tiền
trên 3.000 triệu đồng và buộc các cơ sở thực hiện các biện pháp khắc phục hậu
quả theo quy định. Năm 2018, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức khảo
sát, làm việc với Lào Cai về ô nhiễm môi trường khu công nghiệp Tằng Loỏng,
với tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh về ô nhiễm môi trường sông Ngũ Huyện Khê.
Đầu năm 2019, Tổng cục Môi trường đã triển khai đoàn thanh tra chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với Công ty TNHH MTV Hapaco
Đông Bắc tại xã Vạn Mai, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình theo Quyết định số
335/QĐ-TCMT ngày 25 tháng 3 năm 2019 do hành vi xả nước thải gây ô nhiễm
môi trường, ảnh hưởng đến người dân xung quanh được phản ảnh trên báo Dân
Việt.
- Giám sát các dự án, cơ sở có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, sự
cố môi trường: Từ năm 2016 đến 2018, Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai
hoạt động kiểm tra, giám sát về bảo vệ môi trường đối với Công ty TNHH
7 Theo số liệu tại Công văn số 5732/BTC-NSNN ngày 20/5/2019 của Bộ Tài chính). 8 Năm 2012: 11.290 tỷ đồng, năm 2013: 11.512 tỷ đồng, năm 2014: 11.970 tỷ đồng, năm 2015: 27.020 tỷ đồng, năm 2016:
42.393 tỷ đồng. 9 Bao gồm: 03 cơ sở thuộc KKT Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh; 03 cơ sở hoạt động tại xã Tân Mỹ, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hoà Bình;
Công ty TNHH Lọc hóa dầu Nghi Sơn; Công ty Cổ phần Tập đoàn Á Cường tại Bắc Giang; Công ty TNHH Khai thác và
Chế biến khoáng sản Núi Pháo và Công ty TNHH Tinh luyện Vonfram Núi Pháo tại Thái Nguyên; Công ty Cổ phần DAP -
Vinachem tại TP. Hải Phòng; 04 cơ sở hoạt động súc rửa thùng phuy tại chân cầu Mai Lĩnh, phường Đông Mai, Hà Nội; 03
cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt và nước rỉ rác tại Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Sơn; Công ty TNHH Dệt Pacific
Crystal ở KCN Lai Vu, tỉnh Hải Dương, Công ty Cổ phần kim loại màu Nghệ Tĩnh tại huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
5
Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh (FHS) và các cơ sở, khu công
nghiệp thuộc Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hoá, trong đó có Công ty
TNHH Lọc hoá dầu Nghi Sơn (NSRP). Dưới sự giám sát chặt chẽ của Tổ giám
sát, đến nay, Công ty FHS đã hoàn thành khắc phục xong toàn bộ các vi phạm.
Đối với NSRP, sau vụ việc xả trái phép nước thử thuỷ lực đường ống dẫn
dầu thô ra biển của NSRP, Bộ đã phối hợp với tỉnh Thanh Hoá thành lập tổ
kiểm tra, giám sát về bảo vệ môi trường đối với một số cơ sở, KCN đang hoạt
động tại KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hoá, trong đó có NSRP10. Để giám sát quá
trình vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của NSRP, Bộ đã đề
nghị UBND tỉnh Thanh Hoá thành lập Nhóm kỹ thuật thường trực11 để giám sát
hàng ngày công tác bảo vệ môi trường của NSRP. Hiện nay, Tổ giám sát của Bộ
và Nhóm kỹ thuật thường trực của UBND tỉnh Thanh Hoá đang phối hợp chặt
chẽ để giám sát thường xuyên, liên tục công tác quản lý, xử lý chất thải của
NSRP trước khi thải ra ngoài môi trường, đảm bảo đáp ứng các QCVN theo quy
định.
- Tháng 7 năm 2018, Tổng cục Môi trường đã triển khai đoàn thanh tra
chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở trên địa bàn huyện
Ba Vì và thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội theo Quyết định số 1168/QĐ-
TCMT ngày 19 tháng 7 năm 2018 và Quyết định số 1594/QĐ-TCMT ngày 25
tháng 9 năm 2018 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường do hành vi xả
nước thải gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến người dân xung quanh được
phản ảnh trên kênh truyền hình ANTV. Ban hành 04 Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính với số tiền 2.778.274 đồng và buộc các cơ sở thực hiện các
biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
- Đầu năm 2019, Bộ TNMT tổ chức kiểm tra công tác bảo vệ môi trường
của Công ty TNHH Lọc hóa dầu Nghi Sơn và Công ty TNHH Gang thép Hưng
Nghiệp Formosa Hà Tĩnh; lập kế hoạch khảo sát các cơ sở xả thải ra sông Ngũ
Huyện Khê trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; lập kế hoạch khảo sát công tác bảo vệ
môi trường của các cơ sở trong KCN Tằng Loỏng, tỉnh Lào Cai; tổ chức giám
sát việc vận hành thử nghiệm của Công ty DAP số 2 Vinachem; tổ chức kiểm
tra, hướng dẫn công tác bảo vệ môi trường trong việc tiêu hủy lợn chết do dịch
tả lợn Châu Phi tại tỉnh Thái Bình; tổ chức kiểm tra, xác minh vụ việc Công ty
TNHH Hapaco Đông Bắc gây ô nhiễm môi trường tại tỉnh Hòa Bình theo phản
ánh Báo Dân Việt.
2. Hiện trạng, diễn biến các thành phần môi trường khu vực phía Bắc
2.1. Môi trường đất
Trong giai đoạn 2016 – 2018, chất lượng môi trường đất tại đa phần các
khu vực miền Bắc vẫn duy trì khá tốt. Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm cục bộ do
chịu tác động bởi chất thải của hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp,
10 Quyết định số 2146/QĐ-BTNMT ngày 19/9/2016; điều chỉnh thành viên tại Quyết định số 2576/QĐ-BTNMT ngày
23/10/2017. 11 Quyết định số 4560/QĐ-UBND ngày 27/11/2017.
6
làng nghề,… vẫn tiếp tục diễn ra. Kết quả quan trắc tại một số khu vực làng
nghề, cạnh các khu vực sản xuất công nghiệp và vùng chuyên canh nông nghiệp
cho thấy, môi trường đất đã bị ô nhiễm kim loại nặng, chất hữu cơ và dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật, thậm chí có xu hướng tăng nhẹ qua các năm. Tình trạng
xâm nhập mặn tại các khu vực cửa sông, xói mòn rửa trôi tại các khu vực miền
núi ngày càng gia tăng cũng gây suy thoái môi trường đất tại các khu vực này.
2.2. Môi trường không khí
Trong giai đoạn 2016 – 2018, môi trường không khí tại nhiều khu vực đô
thị của miền Bắc vẫn đang bị ô nhiễm bụi (bao gồm tổng bụi lơ lửng (TSP), bụi
PM10 và bụi mịn PM2.5), tuy nhiên cũng đã có sự cải thiện hơn so với giai đoạn
trước (2013-2015). Kết quả quan trắc tại Hà Nội, Phú Thọ và Quảng Ninh cho
thấy, nồng độ bụi PM2.5 trung bình năm đều vượt giới hạn cho phép của QCVN
05:2013/BTNMT – QCKTQG về môi trường không khí xung quanh. Các thông
số khác trong không khí (như NOx, SOx, CO...) có giá trị khá thấp, đạt giới hạn
cho phép của QCVN 05:2013/BTNMT và không có nhiều biến động so với
những năm trước.
Ở khu vực miền Bắc do chịu tác động của khí hậu và tác động tổng hợp
của các nguồn thải nên mức độ ô nhiễm bụi cũng cao hơn và có sự biến động
theo mùa so với khu vực miền Nam. Tại Hà Nội và một số tỉnh, thành phố của
miền Bắc, ô nhiễm bụi vào thời gian mùa đông và đầu xuân tăng cao hơn những
mùa khác trong năm. Đây cũng là hiện tượng thường gặp trong nhiều năm qua
và có tính quy luật, ô nhiễm bụi mịn tăng cao vào thời gian tháng 12, tháng 1 - 2
và có thể kéo dài sang tháng 3 năm sau. Đánh giá theo chỉ số chất lượng không
khí (AQI) trong những tháng đầu năm 2019 cho thấy, phần lớn thời gian, chất
lượng không khí tại các khu vực có trạm đo ở mức tốt và trung bình. Một số
trạm đo12 có chất lượng không khí kém hơn. Đây là những khu vực có mật độ
phương tiện giao thông cao, cộng với các công trình xây dựng, nâng cấp hạ tầng
đô thị đang diễn ra làm phát sinh một lượng bụi lớn vào môi trường.
Cùng với ô nhiễm bụi, ô nhiễm tiếng ồn cũng là một trong những vấn đề
môi trường nổi cộm tại nhiều đô thị ở miền Bắc. Đặc biệt là tại các tuyến đường
giao thông lớn và vào các giờ cao điểm giao thông, mức ồn giao động trong
khoảng 70 – 84 dBA, đã chạm và vượt ngưỡng giới hạn cho phép của QCVN
26:2010/BTNMT quy định đối với khu giờ từ 06h-21h (70 dBA). Kể cả các đô
thị nhỏ, ô nhiễm tiếng ồn tại các tuyến giao thông vẫn diễn ra khá thường xuyên.
Mức ồn tại các khu vực dân cư trong đô thị cũng khá cao, nhưng cơ bản vẫn
nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép của QCVN 26:2010/BTNMT. Hiện nay,
vấn đề ô nhiễm tiếng ồn từ các hoạt động, công trình xây dựng trong khu vực
nội thành, điển hình tại Hà Nội (sửa chữa đường xá, xây dựng mới các tuyến
đường giao thông trên cao, các tòa nhà cao tầng, khu đô thị v.v...) đang gây
nhiều bức xúc cho cộng đồng. Do các hoạt động này kéo dài, diễn ra cả ngày và
12 Khu vực Phạm Văn Đồng, Hàng Đậu, Minh Khai (Hà Nội).
7
đêm nên đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống sinh hoạt của người dân khu
vực lân cận.
2.3. Môi trường nước
Giai đoạn 2016 – 2018, chất lượng nước mặt ở thượng nguồn các lưu vực
sông (LVS) tương đối tốt; tình trạng ô nhiễm xảy ra tập trung chủ yếu ở khu vực
trung và hạ lưu các sông. Trong đó, tại một số khu vực vẫn xảy ra tình trạng ô
nhiễm kéo dài, chưa có nhiều cải thiện, chủ yếu vẫn là ô nhiễm các chất hữu cơ
vượt giới hạn cho phép của QCVN 08-MT:2015/BTNMT – QCKTQG đối với
môi trường nước mặt lục địa.
Trên LVS Cầu, ô nhiễm vẫn tập trung ở phần hạ lưu thuộc địa bàn các
tỉnh/tp Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang; sông Ngũ Huyện Khê vẫn là khu vực
trọng điểm ô nhiễm của LVS này, chủ yếu do nước thải sản xuất chưa qua xử lý
của CCN Phú Lâm và Làng nghề giấy Phong Khê. Tại LVS Nhuệ - Đáy, tình
trạng ô nhiễm sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội, thượng nguồn sông Đáy (đoạn
qua Hà Nội) và các sông nội thành của Hà Nội vẫn chưa được cải thiện. Những
năm gần đây, hệ thống sông Bắc Hưng Hải đã bị ô nhiễm khá nghiêm trọng về
chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, vi sinh...do tiếp nhận một lượng lớn nước thải sinh
hoạt, công nghiệp, làng nghề…, ngoài ra còn phải tiếp nhận nguồn nước bị ô
nhiễm từ các sông trong khu vực chảy vào (sông Cầu Bây thuộc Hà Nội; các
nhánh sông Bần Vũ Xá, sông Đình Dù và kênh Trần Thành Ngọ của tỉnh Hưng
Yên; sông Sặt và sông Cửu An của tỉnh Hải Dương;....). Mức độ ô nhiễm gia tăng
vào mùa khô (từ tháng 10-12 hàng năm) do hệ thống sông đóng để trữ nước phục
vụ cho công tác thủy nông gây tình trạng nước bị ứ đọng, không có dòng chảy.
Chất lượng nước biển ven bờ ở hầu hết các tỉnh/tp ven biển miền Bắc
trong giai đoạn 2016 - 2018 vẫn duy trì khá tốt, cơ bản các thông số đặc trưng
đều nằm trong giới hạn của QCVN 10-MT:2015/BTNMT về chất lượng nước
biển. Tuy nhiên, một số khu vực có các hoạt động du lịch, giao thông, cảng biển
phát triển mạnh như Quảng Ninh, Hải Phòng… vẫn xảy ra tình trạng ô nhiễm
cục bộ các chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ và dầu mỡ. Tuy nhiên, không có biến
động bất thường so với giai đoạn trước.
2.4. Đa dạng sinh học
Hiện nay, tại khu vực phía Bắc có 94 khu bảo tồn trong tổng số 176 khu
bảo tồn trên phạm vi toàn quốc (tăng 01 khu bảo tồn so với năm 2016; chiếm
tỷ lệ 53,44%). Diện tích rừng khu vực phía Bắc tăng cả về diện tích rừng tự
nhiên và rừng trồng13. Tại khu vực phía Bắc có 03 loài nguy cấp quý hiếm
được ưu tiên bảo vệ gồm: Voọc bạc Trường Sơn14, Trâu rừng15, Giải sin-hoe
13 Năm 2018, diện tích rừng hiện có 8.793.961 ha (tăng 118.333 ha so với năm 2016); diện tích rừng tự nhiên: 6.152.957
ha (tăng 27.486 ha so với năm 2016); diện tích rừng trồng: 2.641.006 ha (tăng tăng 281.847 ha so với năm 2016); diện
tích che phủ: 50,12 % (tăng 0,68% so với năm 2016). 14 Số lượng quần thể ở Việt Nam suy giảm, ước tính còn khoảng 1.000 cá thể. 15 Từ năm 1999 đến nay, Việt Nam không còn phát hiện sự tồn tại của loài này. Theo đánh giá của IUCN 2018, loài này có
thể đã tuyệt chủng tại Việt Nam.
8
hay rùa Hoàn Kiếm16. Bảo tồn và lưu giữ hơn 14.000 nguồn gen của trên 200
loài cây; bảo tồn, lưu giữ 92 giống vật nuôi17; đã thu thập được hàng nghìn loài
động thực vật, trong đó có 26 loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng, bảo tồn và
lưu giữ được 70 giống vật nuôi và gia cầm có nguy cơ tuyệt chủng. Đối với
công tác bảo tồn chuyển chỗ, hiện đã có 28.028 nguồn gen cây trồng nông
nghiệp đang được lưu giữ bảo quản18. Kết quả đã tuyển chọn được 30 nguồn
gen lúa đặc sản, 5 nguồn gen rau, 3 nguồn gen khoai môn, 2 nguồn gen hoa
bản địa. Đến nay, 80% nguồn gen vật nuôi được bảo tồn đã được đánh giá.
Tuy nhiên, nguồn gen cây trồng, vật nuôi bản địa đang bị mai một với
80% giống cây trồng đã mất, giống vật nuôi suy giảm gần 10% mỗi năm19. Sự
hao hụt nguồn gen ở nước ta hiện nay một phần do sự thay thế các giống năng
suất thấp (bản địa) bằng các giống/dòng cao sản từ các nước phát triển.
Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã triển khai rà soát, cập nhật bổ
sung Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ ban hành kèm
theo Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ và trình Chính phủ xem xét, ban hành. Xây dựng
và trình Thủ tướng Chính phủ về Chương trình quốc gia về bảo tồn các loài rùa
nguy cấp của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Tăng cường quản lý, hướng dẫn công tác kiểm soát, ngăn ngừa hoạt động
nhập khẩu, buôn bán, sử dụng trái phép các loài ngoại lai xâm hại ban hành kèm
theo Thông tư số 35/2018/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về tiêu chí xác định và ban hành Danh
mục loài ngoại lai xâm hại. Đặc biệt, hướng dẫn các cơ quan liên quan như Tổng
cục Quản lý thị trường, Tổng cục Hải quan, Cục Cảnh sát môi trường và UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường công tác kiểm soát, xử lý
nghiêm các hoạt động nhập khẩu, vận chuyển trái phép loài tôm hùm nước ngọt
- loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại ban hành kèm theo Thông tư số 35/2018/TT-
BTNMT trên cả nước.
(Chi tiết hiện trạng diễn biến thành phần môi trường tại Phụ lục 5 kèm
theo).
3. Một số kết quả chính về bảo vệ môi trường khu vực phía Bắc
3.1. Công tác bảo vệ môi trường tại các khu kinh tế (KKT), khu công
nghiệp (KCN)
Khu vực phía Bắc có 11 KKT ven biển và 16 KKT cửa khẩu, hoạt động
công nghiệp chủ yếu phát triển mạnh ở khu vực Đồng bằng sông Hồng với 92
16 Trước tháng 1/2016, Việt Nam có hai (2) cá thể loài rùa này còn tồn tại, một ở hồ Hoàn Kiếm, trung tâm thủ đô Hà Nội và
một tại hồ Đồng Mô. Sau cái chết của cụ rùa vào ngày 19/1/2016, Việt Nam chỉ còn duy nhất một (1) cá thể của loài được
biết đến. 17 Bao gồm: 25 giống lợn (15 giống nội), 24 giống bò (7 giống nội), 40 giống gà (17 giống nội), 3 giống trâu (2 giống nội)... 18 Bộ Khoa học và Công nghệ (2015) “Hoạt động khoa học và công nghệ trong công tác quản lý bảo tồn và khai thác - Phát
triển nguồn gen, Hội nghị môi trường toàn quốc lần thứ IV - 2015. 19 Báo cáo hội thảo “Bảo hộ sáng chế liên quan đến đa dạng sinh học và nguồn gen” - 2015.
9
KCN đang hoạt động ngoài KKT và 10 KCN hoạt động trong KKT. Việc thực
hiện các quy định pháp luật về BVMT tại các KKT, KCN đã nghiêm túc hơn, tỷ
lệ đầu tư và vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung tăng tương ứng với tỷ lệ
phát triển các KCN. Tính đến hết năm 2018, có 79 KCN đã và đang xây dựng hệ
thống xử lý nước thải tập trung. Tuy nhiên, vẫn còn một số KCN đang hoạt
động qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện hành vi xử lý nước thải không đạt quy
chuẩn, xả thải gây ô nhiễm môi trường như KCN Khánh Phú (Ninh Bình), KCN
Thụy Vân (Phú Thọ), KCN Phố Nối (Hưng Yên)... Phần lớn các KCN chưa lắp
đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động theo quy định do khó khăn về kinh phí,
hiện tại có 56 KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung 54,9%. Việc thu hút
các thành phần kinh tế đầu tư công trình và dịch vụ xử lý chất thải KCN đặc biệt
khó khăn ở nhiều địa phương vùng sâu, vùng xa.
3.2. Công tác bảo vệ môi trường làng nghề
Theo thống kê, khu vực phía Bắc (31 địa phương) chiếm khoảng 80%
trong tổng số 4.500 làng nghề và làng có nghề của cả nước, trong đó tập trung
nhiều nhất ở vùng đồng bằng sông Hồng (Chi tiết số lượng làng nghề tại các địa
phương khu vực miền Bắc tại Phụ lục 6). Nhìn chung, các địa phương khu vực
phía Bắc chưa thực sự quan tâm, đầu tư cho công tác BVMT làng nghề. Đến
nay, mới có 21 địa phương ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án tổng thể BVMT làng nghề. Một số địa phương, đặc biệt là các
tỉnh miền núi phía Bắc, do tỷ lệ các cơ sở sản xuất trên địa bàn một đơn vị hành
chính cấp xã chưa đủ tiêu chí công nhận làng nghề, vì vậy không xây dựng kế
hoạch.
Báo cáo của các địa phương cho thấy, hạ tầng, cơ sở vật chất về bảo vệ
môi trường làng nghề còn yếu kém, không đáp ứng được nhu cầu của phát triển
sản xuất, chất thải không được thu gom và xử lý, dẫn đến nhiều làng nghề bị ô
nhiễm nghiêm trọng, cảnh quan bị phá vỡ. Bên cạnh đó, trình độ sản xuất thấp,
nhận thức về tác hại của ô nhiễm đến sức khỏe, ý thức trách nhiệm BVMT của
chủ cơ sở sản xuất kinh doanh rất hạn chế và ảnh hưởng từ nếp sống tiểu nông,
tư duy sản xuất nhỏ, chỉ quan tâm đến lợi nhuận trước mắt, nên công tác vận
động, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ gặp rất nhiều khó khăn.
Một số tỉnh, thành phố khu vực phía Bắc đã có những kiến nghị, đề xuất
để tăng cường công tác bảo vệ môi trường làng nghề, trong đó tập trung vào một
số nội dung: Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về bảo
vệ môi trường làng nghề, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với hệ thống pháp
luật nói chung nhưng cần chi tiết, đảm bảo tính đặc thù của hoạt động sản xuất
nhỏ, lẻ tại các làng nghề; Đẩy mạnh công tác thanh tra, xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề; Tập trung khoanh vùng
các đối tượng chính gây ra những vấn đề môi trường bức xúc hiện nay để chủ
động kiểm soát chặt chẽ, áp dụng các biện pháp cụ thể, kiên quyết xử lý các đối
tượng vi phạm; Đồng thời, tăng cường ngân sách trung ương để bố trí cho công
tác bảo vệ môi trường tại các địa phương.
3.3. Công tác bảo vệ môi trường tại các lưu vực sông (LVS)
10
Công tác bảo vệ môi trường các LVS đã được quan tâm đẩy mạnh. Để
đảm bảo phòng ngừa ô nhiễm các môi trường nước LVS nói chung, Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt 03 Đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông Cầu, sông
Nhuệ - Đáy và hệ thống sông Đồng Nai đến năm 2020, và để triển khai 03 Đề
án, Chính phủ đã tăng cường hoàn thiện việc xây dựng cơ chế chính sách về
bảo vệ môi trường nước lưu vực sông, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
các nguồn thải và kịp thời có các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật
Tính đến nay có 11/11 tỉnh, thành phố trên LVS Cầu và LVS Nhuệ - Đáy
phê duyệt và triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án tại mỗi tỉnh, thành phố; đã
thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án trên địa bàn. Ủy ban Bảo vệ môi trường
LVS Cầu, Nhuệ - Đáy tập trung điều tra, thống kê, quản lý các nguồn nước thải
chính từ các KCN, cụm công nghiệp, làng nghề và khu dân cư tại các tỉnh trên
LVS; xây dựng quy định đánh giá sức chịu tải và hạn ngạch xả thải vào sông.
Đối với LVS Cầu, đến nay đã có 56 dự án đầu tư lớn được thực hiện,
trong đó có 21 dự án thuộc hạng mục xử lý nước thải khu đô thị, dân cư, bệnh
viện; 100% các tỉnh đều đã và đang xây dựng hệ thống xử lý nước thải đô thị;
16/18 dự án, nhiệm vụ trong Danh mục dự án, nhiệm vụ triển khai Đề án tổng
thể sông Cầu giai đoạn 2010 - 2012 đã được thực hiện. Đối với LVS Nhuệ Đáy,
triển khai quy hoạch hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu vực dân cư,
KCN thuộc LVS Nhuệ - sông Đáy đến năm 203020; trong giai đoạn 2015-2017,
các Bộ và địa phương đã triển khai 54 dự án về BVMT LVS Nhuệ - Đáy, trong
đó đáng chú ý là các dự án về thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt tại Hà Nội.
Theo đó, chất lượng môi trường nước tại các sông, kênh, rạch trong nội thành
các đô thị lớn đã được cải thiện.
3.4. Công tác quản lý và kiểm soát chất lượng môi trường không khí
Hiện nay, bên cạnh việc vận hành, duy trì thường xuyên các trạm quan
trắc môi trường không khí, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã triển khai việc công
bố chất lượng môi trường không khí của thành phố Hà Nội thông qua chỉ số chất
lượng không khí (AQI) trên trang thông tin điện tử và có những khuyến cáo về
mức độ ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Tại các địa phương, nhiều dự án,
chương trình nhằm giải quyết các vấn đề môi trường không khí tiếp tục được
quan tâm thúc đẩy, đồng thời, sự tham gia của cộng đồng trong quá trình đánh
giá tác động môi trường của các dự án, nhà máy,... đã góp phần đáng kể trong
việc củng cố ý thức của các cơ sở sản xuất trong hoạt động bảo vệ môi trường.
Để tăng cường công tác quản lý môi trường không khí, Bộ Tài nguyên và
Môi trường đã có Công văn số 1773/BTNMT-TCMT ngày 18/4/2019 gửi các
Bộ, UBND các tỉnh/thành phố về việc báo cáo kết quả thực hiện Quyết định số
985a/QĐ-TTg ngày 01/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch
hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí đến 2020, tầm nhìn đến
2025.
20 Quyết định số 681/QĐ-TTg ngày 3/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
11
Trước tình hình mức độ ô nhiễm không khí trên địa bàn Thành phố Hà
Nội có chiều hướng gia tăng cả về thời gian và mức độ ô nhiễm, Bộ Tài nguyên
và Môi trường đã có Công văn số 1807/BTNMT-TCMT ngày 19/4/2019 đề nghị
UBND Thành phố Hà Nội tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm không khí và
xử lý triệt để các điểm nóng về ô nhiễm bụi, khí thải.
3.5. Công tác kiểm soát ô nhiễm xuyên biên giới
Hàng năm, Trạm quan trắc mưa axít miền Bắc21 thực hiện quan trắc mưa
axit khu vực phía Bắc và nước mặt, trầm tích đầu nguồn sông Hồng, sông Lô.
Các địa phương thuộc lưu vực sông xuyên biên giới đã triển khai một số hoạt
động như: xây dựng chương trình quan trắc để theo dõi diễn biến, đánh giá chất
lượng nước sông, ứng phó kịp thời khi có sự cố xảy ra. Ngoài ra tỉnh Lào Cai đã
trao đổi, thỏa thuận với phía Trung Quốc mà trực tiếp là tỉnh Vân Nam để hai
bên cùng tăng cường kiểm soát các nguồn thải.
3.6. Công tác kiểm soát ô nhiễm hóa chất
Trong thời gian qua, các hoạt động kiểm soát ô nhiễm hóa chất đã được
triển khai tại một số tỉnh phía Bắc với các hình thức như: khảo sát, đánh giá
trong khuôn khổ các nhiệm vụ có liên quan, hướng dẫn các Sở Tài nguyên và
Môi trường và các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện các biện pháp kiểm soát
hóa chất công nghiệp, hóa chất bảo vệ thực vật. Quy định các chỉ tiêu về một số
hóa chất như hóa chất bảo vệ thực vật, kim loại nặng,... đã được đưa vào một số
quy chuẩn kỹ thuật về môi trường.
Bên cạnh đó, Tổng cục Môi trường đã thực hiện kiểm tra, đánh giá các
hoạt động xử lý ô nhiễm của các địa phương tại các khu vực ô nhiễm tồn lưu
hóa chất bảo vệ thực vật.
Với vai trò là cơ quan đầu mối Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy (POP), Tổng cục Môi trường đã phối hợp với Ban Thư ký
Công ước và các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế để triển khai các nhiệm
vụ, cam kết của Việt Nam đối với Công ước Stockholm; thực hiện quản lý, kiểm
soát và xử lý các chất POP theo quy định của Công ước Stockholm và các quy
định pháp luật về bảo vệ môi trường của Việt Nam đối với các chất POP theo
yêu cầu của Kế hoạch quốc gia thực hiện Công ước Stockholm về các chất POP
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (tại Quyết định số 1598/QĐ-TTg ngày
17/10/2017); rà soát và chuẩn bị luật hóa một số nội dung, quy định của Công
ước Stockholm để sửa đổi Điều 75, 78 của Luật Bảo vệ Môi trường 2014.
3.7. Công tác bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu
Trước tình hình tồn đọng phế liệu nhập khẩu tại các cảng biển, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 17/9/2018 về một số giải
pháp cấp bách tăng cường công tác quản lý đối với hoạt động nhập khẩu và sử
dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban
hành các QCKTQG về phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất tại Thông
21 Thuộc Trung tâm kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 1.
12
tư số 08/2018/TT-BTNMT và số 09/2018/TT-BTNMT ngày 14/9/2018. Chính
phủ đã chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương tăng cường các hoạt động quản lý
nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, triển khai các phương án xử lý các
lô hàng phế liệu tồn đọng tại các cảng biển. Tiến hành thanh tra việc chấp hành
pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu
nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất đối với các cơ quan, tổ chức liên quan. Kết
quả thanh tra của Bộ Tài nguyên và môi trường đã xử phạt 16 tổ chức vi phạm
(chiếm tỷ lệ 26%), tước quyền sử dụng Giấy xác nhận đối với 03 tổ chức ở tỉnh
Nam Định22. Bộ Công an đã tiến hành khởi tố 02 tổ chức và 06 cá nhân có hành
vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản
xuất theo đúng quy định của pháp luật.
Thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 03/02/2019 của Chính phủ tại
Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01/2019 về triển khai các nội dung liên
quan đến quy trình kiểm tra chất lượng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản
xuất, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 01/2019/TT-BTNMT
ngày 08/3/2019 quy định ngưng hiệu lực thi hành một số quy định của Thông tư
số 08/2018/TT-BTNMT và Thông tư số 09/2018/TT-BTNMT ngày 14/9/2018.
Ngày 13/5/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 40/2019/NĐ-CP về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành Luật bảo vệ môi trường, theo đó có nhiều quy định mới về công tác bảo
vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu. Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi
trường đang xây dựng dự thảo Thông tư hướng dẫn triển khai Nghị định này.
3.8. Công tác quản lý chất thải
- Chất thải nguy hại: Hiện nay, đa phần các chủ nguồn thải có phát sinh
lượng CTNH lớn hàng năm đều đã đăng ký và được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn
thải CTNH, lượng CTNH phát sinh được quản lý theo các quy định hiện hành,
được thu gom và đưa đến các cơ sở đã cấp phép để xử lý.
- Chất thải thông thường: Tại khu vực phía Bắc, chất thải rắn công
nghiệp thông thường phát sinh là 33.068,9 tấn/ngày, tỷ lệ xử lý khoảng 53,6%;
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh khoảng 18.000 tấn/ngày; tỷ lệ xử lý khoảng
60%. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị tăng dần qua các năm.
Hầu hết các địa phương đều đã hoàn thành việc lập và phê duyệt quy hoạch
quản lý chất thải rắn, trong đó có nội dung quy hoạch quản lý chất thải rắn thông
thường.
Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã hoàn thành việc kiểm tra đánh
giá công tác quản lý chất thải rắn trên phạm vi cả nước và đang tổng hợp kết quả
kiểm tra.
3.9. Quản lý, xử lý và phục hồi các khu vực bị ô nhiễm
Các tỉnh khu vực phía Bắc, đặc biệt là Bắc Trung Bộ là các địa phương
chịu ảnh hưởng nặng nề của ô nhiễm môi trường do hoá chất bảo vệ thực vật tồn
22 Báo cáo số 7060/BTNMT-TCMT ngày 26/12/2018.
13
lưu. Trong thời gian qua, thực hiện Quyết định 1946/QĐ-TTg ngày 21/10/2010
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô
nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước và
các chương trình hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý
triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối
tượng thuộc khu vực công ích và các dự án hợp tác quốc tế, Bộ Tài nguyên và
Môi trường cùng các Bộ và địa phương đã xử lý được hơn 70 điểm tồn lưu hóa
chất bảo vệ thực vật tồn lưu bị ô nhiễm nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.
3.10. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
Nhiều địa phương đã quan tâm chỉ đạo, xây dựng kế hoạch xử lý triệt để
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn; tỷ lệ các cơ sở
hoàn thành biện pháp xử lý ô nhiễm triệt để đã có nhiều chuyển biến tích cực;
các cơ sở đã có ý thức trong việc triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, nhiều cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã chủ động thực hiện
các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm trong thời gian thực hiện xử lý ô nhiễm triệt
để.
Tính đến tháng 5/2019, trong tổng số 201 cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng khu vực phía Bắc theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg, đã có
119/201 cơ sở đã hoàn thành, cơ bản hoàn thành biện pháp xử lý ô nhiễm triệt
để, chiếm tỷ lệ 59,20%. Đối với 225 cơ sở cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tới
nay đã có 204 cơ sở đã hoàn thành và cơ bản đã hoàn thành xử lý triệt để, chiếm
tỷ lệ 91% (Tình hình xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
các địa phương khu vực phía Bắc tại Phụ lục 7 kèm theo).
3.11. Đẩy mạnh hoạt động quan trắc môi trường tự động liên tục
Hệ thống quan trắc tự động môi trường xung quanh ngày càng được mở
rộng và phát triển, hiện nay cả nước đã đầu tư và đưa vào hoạt động khoảng 160
trạm quan trắc môi trường không khí xung quanh và nước mặt tự động (bao gồm
100 trạm quan trắc nước mặt và 60 trạm quan trắc không khí xung quanh). Số
lượng trạm quan trắc tự động, liên tục thuộc mạng lưới quan trắc môi trường
quốc gia là 30/160 trạm (7 trạm khí và 23 trạm nước mặt). Tại khu vực miền
Bắc, một số địa phương đã có mạng lưới quan trắc không khí xung quanh tự
động khá hoàn chỉnh như: Bắc Ninh 18 trạm; Quảng Ninh 11 trạm; Hà Nội 11
trạm; Vĩnh Phúc 3 trạm…
Thực hiện quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP; Thông tư số
31/2016/TT-BTNMT; Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT, nhiều doanh nghiệp
có nguồn thải lớn đã triển khai lắp đặt hệ thống quan trắc phát thải tự động, liên
tục. Hiện nay trên cả nước đã lắp đặt khoảng 640 trạm phát thải, trong đó bao
gồm khoảng 460 trạm quan trắc nước thải và khoảng 180 trạm quan trắc khí
thải. Các trạm quan trắc phát thải được lắp đặt tập trung tại các địa phương có
nhiều khu công nghiệp/doanh nghiệp lớn của miền Bắc như: Hà Nội; Bắc Ninh;
Hải Dương; Quảng Ninh; Thanh Hóa; Hà Tĩnh,…
14
Một số địa phương đã đầu tư xây dựng hệ thống truyền nhận dữ liệu tại
Sở Tài nguyên và môi trường. Tuy nhiên hệ thống quản lý số liệu này chưa đồng
bộ và mỗi tỉnh sử dụng các phần mềm quản lý khác nhau. Theo quy định hiện
hành, số liệu của các trạm quan trắc phát thải tự động phải được kết nối theo
thời gian thực về Sở Tài nguyên và Môi trường, và từ Sở Tài nguyên và Môi
trường truyền về Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tuy nhiên, một số địa phương
vẫn chưa thực hiện việc truyền dữ liệu từ doanh nghiệp về Sở. Rất ít địa phương
thực hiện việc truyền số liệu về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Nhằm hỗ trợ các địa phương trong công tác quản lý số liệu quan trắc tự
động tại Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương và kết nối về Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Tổng cục môi trường đã xây dựng phần mềm Envisoft để bàn
giao miễn phí cho các địa phương. Tính từ tháng 4/2019 (thời điểm bắt đầu
chuyển giao) đến nay, phần mềm envisoft đã được cài đặt tại 6 địa phương (Hà
Nội; Hải Phòng; Hải Dương; Bắc Ninh; Hưng Yên; Vĩnh Phúc) phục vụ quản lý
số liệu quan trắc tự động (bao gồm cả quan trắc phát thải và quan trắc xung
quanh) được kết nối truyền từ doanh nghiệp về Sở Tài nguyên và Môi trường và
về Bộ Tài nguyên và Môi trường, dự kiến đến hết năm 2019, phần mềm sẽ được
chuyển giao cho toàn bộ các tỉnh.
3.12. Giải quyết các thông tin phản ánh về ô nhiễm môi trường
Từ ngày 31/10/2017 (thời điểm chính thức vận hành đường dây nóng) đến
nay, hệ thống đường dây nóng về ô nhiễm môi trường từ Trung ương đến địa
phương nhận được 564 thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân về ô nhiễm môi
trường tại các tỉnh thuộc khu vực phía Bắc. Số vụ việc đã được xử lý, phản hồi
thông tin tới người dân là 298 vụ (chiếm tỷ lệ 53%), còn lại 267 vụ chưa được
các địa phương xử lý (chiếm tỷ lệ 47%). Đến nay, các địa phương có nhiều
thông tin phản ánh, kiến nghị về ô nhiễm môi trường qua đường dây nóng là Hà
Nội, Bắc Ninh, Thanh Hóa, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh; Hà Tĩnh,
Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Giang; có 01 địa
phương (Cao Bằng) chưa có thông tin phản ánh của người dân về ô nhiễm môi
trường qua đường dây nóng của Tổng cục Môi trường. Nhìn chung, đa phần các
địa phương khu vực phía Bắc đã chú trọng tới việc tiếp nhận, xử lý và phản hồi
thông tin về ô nhiễm môi trường qua đường dây nóng. Một số địa phương có tỷ
lệ xử lý thông tin nhanh, dứt điểm theo đúng quy định như: Bắc Ninh, Hải
Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Phú Thọ, Hà Tĩnh, Ninh Bình,
Vĩnh Phúc.
3.13. Công tác bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học (cục
BTTN&ĐDSH cập nhật)
Đến nay đã có 13 địa phương khu vực phía Bắc phê duyệt quy hoạch bảo
tồn đa dạng sinh học cấp tỉnh (Chi tiết tại Phụ lục 8 kèm theo).
Nhiều tỉnh đã triển khai hoạt động điều tra, thống kê và đánh giá về ĐDSH
trong đó có điều tra thống kê về loài nguy cấp quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài
ngoại lai xâm lấn như Bắc Kạn, Điện Biên, Hà Nội, Hòa Bình… Bộ Tài nguyên và
15
Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh Thái Bình và Thừa
Thiên Huế hướng dẫn và đề xuất lồng ghép nội dung về bảo tồn và sử dụng bền
vững đất ngập nước trong các văn bản quy hoạch, kế hoạch và thí điểm xây
dựng hướng dẫn kỹ thuật thành lập khu bảo tồn đất ngập nước tại hai tỉnh. Bên
cạnh đó, đã xây dựng hồ sơ đề cử Vườn di sản ASEAN Vũ Quang (Hà Tĩnh) và
đề cử thành công khu Ramsar Vân Long (Ninh Bình); đã tiếp nhận, thẩm định
và ban hành 12 Quyết định cho phép đưa nguồn gen ra nước ngoài phục vụ
nghiên cứu không vì mục đích thương mại và 02 văn bản xác nhận việc đăng ký
tiếp cận nguồn gen. Đến nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã cấp 05 Giấy
chứng nhận an toàn sinh học cho các sự kiện ngô biến đổi gen. Kết quả bảo tồn
nguồn gen tại Phụ lục 9 kèm theo.
3.14. Kết quả giải quyết các ý kiến, kiến nghị của địa phương: các ý
kiến, kiến nghị của địa phương trong thời gian vừa qua chủ yếu tập trung vào
các kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật về bảo vệ môi trường và được
phân thành các nhóm ý kiến, kiến nghị sau: Nhóm kiến nghị xuất phát từ cách
hiểu, áp dụng chưa thống nhất quy định pháp luật về bảo vệ môi trường; Nhóm
các kiến nghị sửa đổi, bổ sung các vướng mắc, bất cập của Luật bảo vệ môi
trường; Nhóm các kiến nghị sửa đổi, bổ sung các vướng mắc, bất cập của các
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật, quyết định của TTgCP; Nhóm các kiến
nghị sửa đổi, bổ sung các vướng mắc, bất cập của các thông tư hướng dẫn thi
hành Luật và nghị định về bảo vệ môi trường.
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tiếp thu ý kiến của các địa phương để
sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan. Một số kiến nghị đã được giải quyết tại
Nghị định số 40/2019/NĐ-CP; một số kiến nghị chưa giải quyết được tại Nghị
định sẽ được Bộ xem xét, đề xuất trong quá trình sửa đổi Luật bảo vệ môi
trường sắp tới (Chi tiết các các kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật về
môi trường và hướng xử lý đề xuất tại Phụ lục 10)
Trong thời gian từ tháng 7/2018 – nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường
nhận được tổng số 20 kiến nghị từ các địa phương khu vực miền Bắc, trong đó
18/20 kiến nghị đã giải quyết xong (chiếm 90% tổng số kiến nghị); còn 2/20
kiến nghị (chiếm 10% tổng số kiến nghị) đang được xử lý. (Kết quả giải quyết
kiến nghị chi tiết tại Phụ lục 11).
4. Một số tồn tại, hạn chế, các vấn đề môi trường cần giải quyết
4.1. Một số tồn tại, hạn chế chung
- Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường vẫn
còn một số bất cập, chưa đáp ứng kịp với các yêu cầu mới. Đội ngũ công chức,
viên chức chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng, mất cân đối về
cơ cấu. Ở Trung ương, một số lĩnh vực còn thiếu cán bộ có trình độ cao, chuyên
môn sâu. Ở địa phương, đội ngũ cán bộ đang thiếu về số lượng, yếu về kỹ năng
quản lý, ở cấp xã phần lớn là cán bộ kiêm nhiệm; thiếu cán bộ phụ trách công
tác bảo tồn, đa dạng sinh học.
16
- Đầu tư cho bảo vệ môi trường mặc dù bước đầu đã có chuyển biến tích
cực song còn ở mức thấp. Vai trò và sự chỉ đạo chuyên môn của cơ quan quản lý
tài nguyên và môi trường ở địa phương trong việc xây dựng, tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân và Hội đồng nhân dân kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm từ
nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường còn rất hạn chế.
- Kiểm soát ô nhiễm môi trường KKT, KCN: cơ chế huy động vốn và đa
dạng hóa nguồn đầu tư xây dựng hạ tầng BVMT các KKT, KCN gặp nhiều khó
khăn, đặc biệt tại các tỉnh nghèo khu vực miền núi phía Bắc. Các địa phương
chưa chủ động thu hút đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ môi trường, chủ
yếu trông chờ ngân sách hỗ trợ từ trung ương.
- Quản lý chất lượng không khí: Hệ thống cơ chế, chính sách, giải pháp
công nghệ kiểm soát ô nhiễm không khí cũng như cơ chế phối hợp, phân công
trách nhiệm quản lý chất lượng không khí của các Bộ, ngành, địa phương chưa
đáp ứng kịp thời với xu hướng phát triển kinh tế xã hội. Đầu tư công nghệ kiểm
soát ô nhiễm không khí còn hạn hẹp. Ý thức trách nhiệm kiểm soát nguồn thải
của các cơ sở sản xuất công nghiệp chưa tốt, đặc biệt còn rất nhiều cơ sở sản
xuất có trang thiết bị xuống cấp, lạc hậu; hoạt động đăng kiểm và giám sát
nguồn thải từ các phương tiện giao thông chưa thường xuyên. Nguồn lực (nhân
lực, kinh phí) về thực hiện các hoạt động quản lý chất lượng không khí còn
mỏng, ít có chương trình nhiệm vụ cho lĩnh vực này.
- Quản lý CTNH: Lượng phát sinh tại các chủ nguồn thải nhỏ hoặc tại các
vùng sâu, vùng xa chỉ một phần được thu gom, xử lý; số còn lại được lưu giữ tại
nơi phát sinh, được các làng nghề thu gom, tái chế chưa đảm bảo yêu cầu về môi
trường hoặc thậm chí bị đổ lẫn vào chất thải sinh hoạt và chôn lấp chung tại bãi
chôn lấp chất thải sinh hoạt; nhiều chủ nguồn thải CTNH trốn tránh việc chuyển
giao CTNH cho đơn vị có chức năng xử lý phù hợp để cắt giảm chi phí xử lý;
một số trường hợp khi chuyển giao chưa sử dụng chứng từ CTNH đúng quy
định; một số trường hợp khác tự xử lý bằng công nghệ không đảm bảo yêu cầu
về bảo vệ môi trường và chưa được Sở Tài nguyên và Môi trường cho phép.
Hầu hết các cơ sở xử lý CTNH do khối tư nhân đầu tư, xây dựng và vận hành
nên dẫn đến tình trạng đầu tư phân tán, nhỏ lẻ, chưa có cơ sở xử lý CTNH tập
trung, quy mô lớn.
- Kiểm soát hóa chất: Do cơ chế chính sách chưa rõ ràng, chồng chéo về
chức năng nhiệm vụ giữa ngành Môi trường và ngành Công Thương nên phần
lớn các tỉnh đều chưa triển khai được nhiều hoạt động liên quan đến công tác
kiểm soát ô nhiễm hóa chất. Bên cạnh đó, năng lực và nguồn lực của các cơ
quan quản lý trong việc thực hiện công tác kiểm soát ô nhiễm hóa chất còn hạn
chế nên các hoạt động bị phân tán, không có sự kết nối. Chưa có quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia quy định các chỉ tiêu về nhiều loại hóa chất nguy hại như: các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, các chất độc hại khó phân hủy hoặc không
có các yêu cầu về quan trắc đối với các hóa chất này dẫn đến không đánh giá
được phát thải cũng như các tác động của các hóa chất này đối với môi trường
và sức khỏe con người.
17
- Quản lý chất thải rắn thông thường: Việc tổ chức triển khai quy hoạch
quản lý chất thải rắn đã phê duyệt tại các địa phương còn chậm. Hầu hết công
nghệ xử lý chất thải rắn nhập khẩu không phù hợp với thực tế chất thải rắn tại
Việt Nam chưa được phân loại tại nguồn, nhiệt trị của chất thải rắn sinh hoạt
thấp, độ ẩm của không khí cao. Thiết bị, công nghệ xử lý chất thải rắn chế tạo
trong nước chưa đồng bộ, chưa hoàn thiện, nên chưa thể phổ biến và nhân rộng.
Phương pháp xử lý chất thải rắn là chôn lấp không hợp vệ sinh gây ô nhiễm môi
trường, làm phát sinh và gia tăng khí mêtan (một loại khí nhà kính), đồng thời
tốn nhiều quỹ đất, không tận dụng được các loại chất thải rắn có khả năng tái
chế, tái sử dụng. Rác thải nhựa phát sinh ngày càng lớn do thói quen sử dụng túi
ni lông, sản phẩm nhựa dùng một lần, thải bỏ ra môi trường, chưa được thu
gom, xử lý đang đặt ra thách thức lớn đối với công tác BVMT.
Việc nhập khẩu trái phép chất thải vào Việt Nam dưới danh nghĩa là phế
liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất tiềm ẩn nguy cơ cao gây ô nhiễm môi
trường, đặc biệt là tồn đọng phế liệu, chất thải tại các cảng biển.
- Công tác quản lý, xử lý và phục hồi môi trường các khu vực môi trường
bị ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu: Các khu vực ô nhiễm cần phải
cải tạo, phục hồi đều ở trên địa bàn các tỉnh, thành phố có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, việc huy động nguồn lực của các địa phương và từ các nguồn vốn
khác rất hạn chế. Thực tế vẫn còn phổ biến tình trạng ỷ lại, trông chờ vào nguồn
vốn từ ngân sách Trung ương, thiếu chủ động trong việc huy động các nguồn
vốn khác từ các nhà tài trợ, từ xã hội hóa… Nhận thức của người dân về tác hại
của hóa chất BVTV còn chưa được đầy đủ dẫn đến tình trạng sử dụng hóa chất
BVTV tràn lan không rõ nguồn gốc và bao bì hóa chất BVTV sau khi sử dụng
chưa được thu gom triệt để gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
- Công tác bảo vệ môi trường lưu vực sông và vùng ven biển: Ô nhiễm
môi trường sông có tính liên vùng, liên tỉnh trong khi chưa có cơ chế tài chính
phù hợp để triển khai các nhiệm vụ, dự án, đặc biệt là các dự án đầu tư xử lý, cải
thiện ô nhiễm môi trường các dòng sông. Trong công tác thống kê, kiểm soát
các nguồn thải trên địa bàn các tỉnh, thành phố chưa được thực hiện tốt. Hoạt
động của Ủy ban BVMT lưu vực sông Cầu còn nhiều hạn chế. Việc kết nối
thông tin và phối hợp công tác chủ yếu giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường và
các địa phương, thiếu sự tham gia của các Bộ, ngành khác. Việc xây dựng quy
chế chia sẻ thông tin, cơ sở dữ liệu đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường thiết
lập nhưng chưa thực sự triển khai trong thực tế vì thiếu các chế tài và các quy
định tổ chức thực hiện.
- Công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học: Hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật có các quy định về đa dạng sinh học, nhiều nội dung còn chưa
được thống nhất về bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên có tầm quan trọng quốc gia,
quốc tế; bảo vệ các loài hoang dã, loài nguy cấp, quý, hiếm (Luật Thủy sản,
Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Đa dạng sinh học). Lực lượng quản lý tài
nguyên và môi trường ở địa phương chưa được tăng cường năng lực để triển
khai các quy định của Luật đa dạng sinh học. Nhận thức của các cấp, các ngành
18
và người dân đã được nâng cao nhưng chưa đủ và chưa quyết liệt nhằm góp
phần bảo tồn đa dạng sinh học một cách hiệu quả và toàn diện.
- Hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật về bảo vệ
môi trường chưa cao. Nguyên nhân là do công tác thanh tra về môi trường còn
chưa được quan tâm đúng mức; các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
ngày càng tinh vi khó phát hiện, trong khi hoạt động thanh tra chuyên ngành bị
ràng buộc nhiều bởi các thủ tục hành chính và chưa được sửa đổi, bổ sung kịp
thời như: phải thông báo trước, chỉ làm việc trong giờ hành chính,... việc tổ chức
thanh tra theo chế độ đột xuất còn bị hạn chế do nguồn lực không đảm bảo.
- Hệ thống quan trắc môi trường tự động liên tục chưa thực sự đáp ứng
yêu cầu thực tế: Hệ thống quan trắc tự động môi trường xung quanh còn mỏng,
chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ công tác bảo vệ môi trường trong điều kiện
ô nhiễm môi trường còn diễn biến phức tạp. Vì vậy trong thời gian tới cần tiếp
tục đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện mạng lưới quan trắc tự động không khí
xung quanh và nước mặt ở cả mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia và địa
phương; Đối với các trạm quan trắc phát thải, nhiều doanh nghiệp còn lắp đặt
theo dạng đối phó, sự giám sát số liệu quan trắc phát thải còn chưa chặt chẽ; Về
công tác kết nối dữ liệu từ Sở Tài nguyên và Môi trường về Bộ Tài nguyên và
Môi trường, nhiều địa phương còn tâm lý e ngại, chưa sẵn sàng kết nối. Chính vì
vậy, việc khai thác sử dụng các số liệu quan trắc môi trường tự động liên tục để
phục vụ việc theo dõi, giám sát kiểm soát ô nhiễm môi trường và đánh giá chất
lượng môi trường ở các cấp còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra.
4.2. Các vấn đề môi trường cần giải quyết trong vùng
- Ô nhiễm môi trường làng nghề tồn tại đã lâu nhưng chưa được giải
quyết triệt để: Khu vực phía Bắc tập trung 80% số các làng nghề trên cả nước,
chủ yếu ở các tỉnh, thành phố như Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Thái Bình,
Nam Ðịnh. Một số làng nghề tái chế hiện nay đang gặp nhiều vấn đề môi trường
bức xúc như Chỉ Đạo (Hưng Yên), Minh Khai (Hưng Yên), làng nghề sản xuất
giấy Dương Ổ (Bắc Ninh)… Việc giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường tại các
khu vực làng nghề vốn tồn tại từ nhiều năm nay nhưng chưa thể giải quyết được
do những nguyên nhân như: Các hộ sản xuất làng nghề phân tán, có quy mô sản
xuất nhỏ, tự phát, diện tích chật hẹp, trình độ công nghệ lạc hậu; việc sản xuất
xen lẫn sinh hoạt; hạ tầng chưa đồng bộ, đặc biệt là hệ thống thoát nước thải.
- Ô nhiễm môi trường tại lưu vực hệ thống các sông còn diễn biến phức
tạp: Lưu vực hệ thống các sông tại khu vực phía Bắc (sông Cầu, Nhuệ - Đáy,
Hồng - Thái Bình, Đà, Mã Chu, Cả - La) trong thời gian vừa qua xảy ra tình
trạng ô nhiễm môi trường cục bộ, đặc biệt trong cuối năm 2017 nổi lên tình hình
ô nhiễm hệ thống sông Bắc Hưng Hải, khu vực hợp lưu của sông Nhuệ, sông
Châu Giang (Hà Nam), sông Cầu (Bắc Giang, Bắc Ninh); nguyên nhân chủ yếu
là do tiếp nhận các nước thải sinh hoạt đô thị và nước thải sản xuất của các cơ sở
sản xuất, làng nghề trong khu vực. Mặc dù mang tính cục bộ nhưng tình hình ô
nhiễm môi trường lưu vực sông đã diễn ra trong thời gian dài, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến đời sống sinh hoạt, tưới tiêu của người dân.
19
- Hoạt động sản xuất công nghiệp (khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu
xây dựng, điện than…) với mật độ lớn, tiềm ẩn các nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường: Khu vực miền Bắc tập trung phần lớn các hoạt động khai thác khoáng
sản của nước ta, chủ yếu là khai thác than, quặng sắt, kim loại màu. Việc khai
thác mỏ, đặc biệt là các hoạt động khai thác lộ thiên, đã làm tăng các khối lượng
CTR dạng đất đá thải; Khu vực Trung du, miền núi phía Bắc, đồng bằng sông
Hồng cũng là nơi tập trung phân bổ chủ yếu các nhà máy sản xuất vật liệu xây
dựng, phần lớn có quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên liệu,
tiêu tốn nhiều năng lượng, gây sạt lở, ô nhiễm không khí; Các nhà máy nhiệt
điện cũng tập trung chủ yếu ở khu vực phía Bắc (Quảng Ninh, Ninh Bình, Hải
Dương,…), hầu hết sử dụng công nghệ lạc hậu đã và đang gây áp lực không nhỏ
lên môi trường không khí của các khu vực này. Thời gian qua đã xảy ra một số
sự cố do hoạt động công nghiệp tại khu vực phía Bắc như sự cố tràn và vỡ đập
bãi thải Gyps của nhà máy sản xuất DAP số 2 tại KCN Tằng Long huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai,…
- Nguy cơ chịu tác động của các vấn đề môi trường xuyên biên giới từ
phía Bắc: Hệ thống sông Hồng có 50% nguồn nước xuất phát từ Trung Quốc.
Hệ thống sông Mã, sông Cả đều có 40% lưu vực phía thượng nguồn nằm trên
lãnh thổ Lào. Do đặc điểm khí tượng, đặc biệt vào mùa Đông ở miền Bắc, khi
gió mùa Đông Bắc tràn xuống miền Bắc Việt Nam có nguy cơ cao chịu tác động
ô nhiễm môi trường không khí từ các nguồn thải phát sinh từ các tỉnh lận cận
thuộc Trung Quốc, trong đó đặc biệt là nguồn ô nhiễm phóng xạ từ ba nhà máy
điện hạt nhân ở phía nam Trung Quốc chính thức đi vào hoạt động năm 2016,
gần với biên giới trên đất liền và trên biển Việt Nam, trong đó nhà máy gần nhất
chỉ cách Móng Cái khoảng 50km. Mặt khác, Việt Nam còn nằm trong khu vực
chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa, với vị trí địa lý và điều kiện khí tượng, thủy
văn, khu vực phía Bắc phải đối mặt với vấn đề phát tán phóng xạ và lan truyền
tầm xa. Kết quả quan trắc tại biên giới phía Bắc cho thấy tần suất ô nhiễm mưa
axit trong thời gian gần đây cao hơn những năm trước, do đó rất cần lưu ý các
hiện tượng ô nhiễm xuyên biên giới từ phía Bắc.
5. Một số yêu cầu, đề nghị với các địa phương khu vực phía Bắc trong
thời gian tới
- Các địa phương cần tập trung giải quyết tốt những vấn đề môi trường
cần giải quyết nêu trên, đặc biệt là công tác quản lý nhà nước về BVMT đối với
KKT, KCN; làng nghề và ô nhiễm môi trường nông thôn, ô nhiễm môi trường
không khí; KSON xuyên biên giới; kiểm soát phát thải hóa chất và sức khỏe môi
trường; phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường; quản lý nhập khẩu
phế liệu; túi ni lông thân thiện môi trường....
- UBND các tỉnh, thành phố khu vực phía Bắc tăng cường phối hợp, hợp
tác để giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh; xây dựng cơ chế đối thoại giữa
trung ương với địa phương, giữa các Sở, ngành của địa phương với người dân
và doanh nghiệp nhằm phát hiện, giải quyết dứt điểm, có hiệu quả các vấn đề
môi trường liên tỉnh nóng, bức xúc. Tăng cường giám sát chất lượng nước sông;
20
kiểm tra, quản lý chặt chẽ các nguồn nước thải xả thải ra đoạn sông giáp ranh
giữa các tỉnh; phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban
nhân dân tỉnh các tỉnh trong giải quyết ô nhiễm môi trường nước sông giáp ranh
giữa các tỉnh. Tăng cường ngăn chặn hoạt động săn bắt, buôn bán trái phép các
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ và kiểm soát, ngăn chặn việc nhập
khẩu, vận chuyển loài ngoại lai xâm hại xâm nhập từ bên ngoài vào Việt Nam.
- Chính quyền địa phương cần chủ động phát hiện, xử lý các điểm nóng
về môi trường trên địa bàn; quan tâm, chỉ đạo giải quyết các vấn đề môi trường
được phản ánh thông qua đường dây nóng của trung ương cũng như địa phương
thuộc thẩm quyền xử lý nhằm góp phần củng cố niềm tin của nhân dân đối với
công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
- UBND các tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Kiện toàn tổ
chức bộ máy và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý môi trường từ trung
ương đến địa phương giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030”23. Hàng
năm, đề nghị các địa phương báo cáo tiến độ triển khai thực hiện Đề án về Bộ
Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; xử lý nghiêm các cơ sở
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, kiên quyết tạm đình chỉ hoạt động
hoặc cấm hoạt động theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi
phạm nghiêm trọng; thực hiện tốt việc công khai thông tin các doanh nghiệp vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. UBND các tỉnh, thành phố cần thực hiện
tốt việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
- Ưu tiên phân bổ nguồn lực tài chính cho công tác bảo vệ môi trường và
công tác bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Kiểm soát du nhập các loài
ngoại lai (cây mai dương, ốc biêu vàng từ châu Mỹ; ốc sên từ châu Phi; cây ngũ
sắc; bèo Nhật Bản,…); có các biện pháp phòng ngừa, giảm thiển ảnh hưởng, tác
động của Biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng cao gây suy giảm diện tích
các hệ sinh thái tự nhiên, tác động các loài bản địa. Chủ động xây dựng cơ sở dữ
liệu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học tại các địa phương phục vụ theo dõi
biến động, suy giảm đa dạng sinh học hỗ trợ công tác quản lý, bảo tồn.
- Tăng cường đào tạo, phổ biến Văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường
để các cơ sở, cơ quan, đơn vị thực hiện. Đặc biệt, Nghị định số 40/2019/NĐ-CP
ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định, quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường sẽ có
hiệu lực vào 01 tháng 7 năm 2019 có liên quan đến nhiều văn bản nên cần được
tổ chức tập huấn, đào tạo để các đối tượng có liên quan nắm được và thực hiện./.
- Tăng cường đầu tư cho mạng lưới quan trắc môi trường tự động, nhất là
mạng lưới quan trắc không khí xung quanh. Đối với các trạm quan trắc phát
thải, cần tăng cường sự giám của Sở Tài nguyên và Môi trường, trong đó cần
23 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1169/QĐ-TTg ngày 10/8/2017.
21
chú ý các vấn đề như: Giám sát quá trình đánh giá chất lượng hệ thống quan
trắc, kiểm soát đo lường, kiểm soát chất lượng số liệu và quá trình vận hành
trạm quan trắc của doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm túc việc kết nối dữ liệu từ
Sở Tài nguyên và môi trường về Bộ Tài nguyên và môi trường.
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư trong quá trình xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các
nội dung của Chương trình mục tiêu Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích giai đoạn 2016 -2020 thuộc địa
bàn quản lý; điều tra, đánh giá, phân loại và xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn
thải theo Quyết định số 140/QĐ-TTg ngày 26/01/2018; thực hiện thí điểm việc
đánh giá kết quả bảo vệ môi trường cấp tỉnh; tăng cường kiểm soát các loại
hình, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao./.
22
Phụ lục 1. Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về BVMT ban hành
trong năm 2018 – tháng 4/2019
II Số hiệu văn bản Ngày ban
hành Trích yếu
I Nghị định
1 40/2019/NĐ-CP 13/5/2019
Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật
BVMT
2 06/2019/NĐ-CP 22/01/2019
Về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán
quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy
cấp
II Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
3 27/CT-TTg 17/9/2018
Về một số giải pháp cấp bách tăng cường công
tác quản lý đối với hoạt động nhập khẩu và sử
dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
4 807/QĐ-TTg 03/07/2018
Phê duyệt Chương trình mục tiêu Xử lý triệt để
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
thuộc đối tượng công ích giai đoạn 2016 - 2020
5 491/QĐ-TTg 07/05/2018
Phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về
quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2050
6 140/QĐ-TTg 26/01/2018 Phê duyệt Dự án “Điều tra, đánh giá, phân loại và
xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn thải”
III Thông tư
7 01/2019/TT-BTNMT 08/3/2019
Quy định ngưng hiệu lực thi hành một số quy
định của Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT ngày
14 tháng 9 năm 2018 và Thông tư số
09/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 9 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường,
8 32/2018/TT-BTNMT 26/12/2018
Quy định thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường phục vụ lưu trữ, bảo quản, công
bố, cung cấp và sử dụng
9 20/2018/TT-BTNMT 08/11/2018 Quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài
nguyên và môi trường
10 09/2018/TT-BTNMT 14/09/2018 Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường
11 08/2018/TT-BTNMT 14/09/2018 Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường
23
Phụ lục 02. CÁC CHÍNH SÁCH LỚN TRONG ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG
LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BVMT
1. Tiêu chí sàng lọc dự án đầu tư
Mục tiêu:
Tăng cường tính chủ động phòng ngừa, giảm thiểu, kiểm soát các nguồn gây ô
nhiễm môi trường.
Nội dung chính sách:
Thể chế hóa chủ trương nêu trong Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6
năm 2013 về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường về thiết lập “cơ chế quản lý về bảo vệ môi trường theo từng loại
hình và mức độ tác động đến môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh”.
Nội dung chính sách bao gồm thiết lập cơ chế sàng lọc dự án đầu tư trong giai
đoạn chuẩn bị đầu tư và cơ chế kiểm soát về môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh trong giai đoạn vận hành dự án dựa trên các tiêu chí về môi trường.
Các tiêu chỉ về môi trường đối với 01 dự án bao gồm: (1) Loại hình hoạt động
phát triển (loại hình và đặc tính của chất thải); (2) Môi trường nơi thực hiện dự án
(tính nhạy cảm về môi trường là đối tượng bị tác động); (3) Quy mô dự án (quy mô
phát sinh chất thải).
2. Đánh giá tác động môi trường
Mục tiêu
Bảo đảm vị trí, vai trò, phát huy hiệu quả, hiệu lực của công cụ ĐTM trong
quản lý môi trường, bảo đảm sự thống nhất của hệ thống pháp luật nhằm tăng cường
tính chủ động trong việc phòng ngừa, giảm thiểu, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm,
tác động xấu đến môi trường.
Nội dung của chính sách
Quy định rõ về mục đích, yêu cầu, đối tượng, nội dung, quy trình ĐTM, tham
vấn, thẩm định, chấp thuận báo cáo ĐTM theo hướng bảo đảm đúng bản chất, vai trò,
cơ sở lý luận và thực tiễn, thông lệ quốc tế theo hướng hội nhập quốc tế và phù hợp
với thực tiễn đất nước.
3. Giấy phép môi trường
Mục tiêu
Tích hợp, lồng ghép, kết hợp các loại giấy phép môi trường, loại bỏ các giấy
phép không phù hợp, trùng lặp, không cần thiết theo hướng kết hợp cải cách thủ tục
hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các công cụ hành chính trong quản lý nhà
nước về BVMT, góp phần tháo gỡ khó khăn, tạo môi trường thông thoáng cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nội dung
Sửa đổi, bổ sung, quy định thống nhất về giấy phép môi trường theo hướng sử
dụng hệ thống giấy phép liên thông, tích hợp, thống nhất, giảm số lượng các thủ tục
hành chính về môi trường đối với từng dự án đầu tư.
24
4. Quản lý chất thải và công nghệ xử lý chất thải
Mục tiêu
Tăng cường việc sử dụng chất thải, khai thác các giá trị của chất thải làm
nguyên liệu, hàng hoá, sản phẩm và quản lý chặt chẽ đối với loại chất thải phải xử lý,
thải bỏ, chôn lấp đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.
Nội dung
Sửa đổi, bổ sung quy định về phân định, phân loại, phân nhóm chất thải;
phương thức, mục đích, yêu cầu về phân loại tại nguồn, thu gom, tập kết, vận chuyển,
sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng, xử lý, thải bỏ, chôn lấp chất thải; trách nhiệm
quản lý chất thải của chủ phát sinh chất thải; xác định nội dung, phân định trách nhiệm
và thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về quản lý chất thải giữa các Bộ, ngành, địa
phương có liên quan; thúc đẩy xã hội hóa hoạt động xử lý chất thải, hỗ trợ phát triển
công nghệ xử lý chất thải; thúc đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn.
5. Quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn môi trường
Mục tiêu
Thiết lập lộ trình xây dựng và áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường
(phát thải và công nghệ) tương đương với nhóm các tiên tiến trên thế giới, trước mắt là
nhóm các nước dẫn đầu trong khối ASEAN để phù hợp với bối cảnh nền kinh tế có độ
mở cao, trao đổi đầu tư, thương mại hai chiều giữa Việt Nam và các nước ngày càng
lớn.
Nội dung
Hoàn thiện các quy định về hệ thống quy chuẩn kỹ thuật chung, quy chuẩn
chuyên ngành về môi trường; các tiêu chuẩn môi trường phù hợp với thông lệ quốc tế
và thực tiễn Việt Nam.
6. Công cụ kinh tế và nguồn lực tài chính cho bảo vệ môi trường
Mục tiêu
Đẩy mạnh áp dụng các công cụ kinh tế, cơ chế tài chính, kết hợp với các công
cụ hành chính và thanh tra, kiểm tra để nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý
nhà nước về BVMT phù hợp với cơ chế thị trường; tăng cường nguồn lực tài chính
cho hoạt động BVMT.
Nội dung
- Sửa đổi các quy định về các công cụ kinh tế, cơ chế tài chính hiện hành để
nâng cao hiệu quả, tính khả thi trong quá trình thực hiện.
- Bổ sung một số công cụ kinh tế, cơ chế tài chính mới dựa trên cơ sở thể chế
hóa nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền, người hưởng lợi từ giá trị môi trường
phải trả chi phí đã được áp dụng thành công ở các nước trên thế giới, phù hợp với điều
kiện thực tiễn của Việt Nam.
- Sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm tăng cường nguồn lực tài chính cho hoạt
động BVMT.
25
PHỤ LỤC 03. TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
KHU VỰC PHÍA BẮC NĂM 2018 - 2019
Đơn vị tính: triệu đồng
TT Tỉnh thành phố
Năm 2018 Năm 2019
Bộ Tài chính
giao
Hội đồng nhân
dân quyết định
So sánh chênh
lệch
Bộ Tài chính
giao
Hội đồng nhân
dân quyết định
So sánh chênh
lệch
TỔNG SỐ 6.263.180 7.704.453 1.441.273 6.995.448 8.056.680 1.061.232
1 HÀ GIANG 61.149 130.528 69.379 61.149 105.747 44.598
2 TUYÊN QUANG 54.100 79.723 25.623 54.658 106.668 52.010
3 CAO BẰNG 38.520 38.520 0 38.867 38.867 0
4 LẠNG SƠN 43.664 78.150 34.486 44.385 139.609 95.225
5 LÀO CAI 168.368 147.758 -20.610 176.934 162.825 -14.109
6 YÊN BÁI 52.898 70.501 17.603 52.898 79.991 27.093
7 THÁI NGUYÊN 221.378 372.190 150.812 250.157 375.186 125.029
8 BẮC KẠN 35.870 23.114 -12.756 35.870 21.066 -14.804
9 PHÚ THỌ 76.055 76.055 0 77.082 77.082 0
10 BẮC GIANG 73.501 101.874 28.373 77.176 112.790 35.614
11 HÒA BÌNH 48.710 81.560 32.850 48.710 83.095 34.385
12 SƠN LA 116.762 200.000 83.238 119.660 131.437 11.777
13 LAI CHÂU 51.820 51.820 0 51.820 47.970 -3.850
14 ĐIỆN BIÊN 59.520 65.603 6.083 59.784 69.776 9.992
15 HÀ NỘI 1.824.597 2.078.992 254.395 2.283.269 2.222.038 -61.231
26
TT Tỉnh thành phố
Năm 2018 Năm 2019
Bộ Tài chính
giao
Hội đồng nhân
dân quyết định
So sánh chênh
lệch
Bộ Tài chính
giao
Hội đồng nhân
dân quyết định
So sánh chênh
lệch
16 HẢI PHÒNG 433.780 410.975 -22.805 442.456 484.451 41.995
17 QUẢNG NINH 722.251 761.059 38.808 808.921 739.905 -69.016
18 HẢI DƯƠNG 191.164 373.359 182.195 198.811 428.732 229.921
19 HƯNG YÊN 141.416 157.215 15.799 145.658 149.629 3.971
20 VĨNH PHÚC 206.340 228.922 22.582 206.340 228.444 22.104
21 BẮC NINH 536.870 536.870 0 628.138 628.138 0
22 HÀ NAM 85.852 101.059 15.207 94.201 101.657 7.456
23 NAM ĐỊNH 144.568 144.568 0 146.343 152.103 5.760
24 NINH BÌNH 57.565 120.306 62.741 63.482 148.818 85.336
25 THÁI BÌNH 140.230 260.230 120.000 140.710 140.710 0
26 THANH HÓA 234.523 377.821 143.298 234.523 385.497 150.974
27 NGHỆ AN 182.413 163.655 -18.758 182.413 166.765 -15.648
28 HÀ TĨNH 53.980 130.120 76.140 54.304 131.170 76.866
29 QUẢNG BÌNH 58.635 100.996 42.361 67.083 125.000 57.917
30 QUẢNG TRỊ 54.061 66.870 12.809 54.061 62.831 8.770
31 THỪA THIÊN - HUẾ 92.620 174.040 81.420 95.584 208.683 113.099
27
PHỤ LỤC 04. TỔNG HỢP CÁC DỰ ÁN THỰC HIỆN XÂY DỰNG MÔ HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI CỦA TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG
TẠI KHU VỰC PHÍA BẮC
TT Dự án Thời gian
thực hiện Địa điểm thực hiện Ghi chú
1
Xây dựng mô hình di động thí điểm sử dụng công
nghệ Màng sinh học để xử lý ô nhiễm, cải thiện
chất lượng môi trường nước sông, hồ tại Việt
Nam (2010-2011)
2010-2011 Hồ Biển Bạch, TP. Ninh Bình Đã bàn giao địa phương vận hành
2
Khắc phục ô nhiễm, cải tạo cảnh quan môi trường
lưu vực sông Cầu bằng việc xử lý nước thải sinh
hoạt thí điểm theo công nghệ lọc kị khí kết hợp
bãi lọc trồng cây
2012-2013 Phường Bách Quang, thị xã Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên Đã bàn giao địa phương vận hành
3
Ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường
sông Nhuệ - Đáy bằng việc xử lý chất thải rắn
sinh hoạt thí điểm cho cụm dân cư theo phương
pháp ủ khô kị khí
2012-2014 Xã Hồi Ninh, huyện Kim Sơn, tỉnh
Ninh Bình Đã bàn giao địa phương vận hành
4 Xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường cho khu
vực dân cư đô thị thuộc lưu vực sông Nhuệ - Đáy 2013-2014
Tổ dân phố Phú Hà - Phú Thứ,
phường Tây Mỗ, quận Nam Từ Liêm,
TP. Hà Nội
Đã bàn giao địa phương vận hành
5
Xây dựng mô hình xử lý nước thải hỗn hợp sinh
hoạt – chế biến nông sản thực phẩm giàu chất hữu
cơ (nấu rượu, làm đậu, làm bánh đa, bún, miến,
chăn nuôi…) với chi phí thấp áp dụng cho cụm
dân cư thuộc lưu vực sông Nhuệ - Đáy
2014-2017 Xã Châu Giang - Chuyên Ngoại,
huyện Châu Giang, tỉnh Hà Nam Đã bàn giao địa phương vận hành
28
TT Dự án Thời gian
thực hiện Địa điểm thực hiện Ghi chú
6
Ngăn ngừa ô nhiễm và cải thiện nguồn nước sông
Cầu bằng việc kiểm soát và xử lý các chất hữu cơ
có độ bền cao trong nước rỉ rác bằng phương pháp
oxy hóa nâng cao kết hợp sinh học
2015-2018 Bãi rác Xuân Hòa, thị xã Vĩnh Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc
Đang thực hiện các thủ tục bàn
giao cho địa phương
7
Hạng mục “Mô hình sử dụng thực vật thủy sinh
kèm chế phẩm sinh học khắc phục ô nhiễm và cải
thiện môi trường nước ao” thuộc nhiệm vụ “Tổ
chức hướng dẫn triển khai nội dung Khắc phục ô
nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề bị
ô nhiễm nghiêm trọng”
2018 Thôn Phúc Lâm, xã Hoàng Ninh,
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang Đã bàn giao địa phương vận hành
8
Xây dựng mô hình quản lý nước thải sinh hoạt, áp
dụng thí điểm cho xã Nghi Sơn – Huyện Tĩnh Gia
– Tỉnh Thanh Hoá
2017-2019 Xã Nghi Sơn – Huyện Tĩnh Gia –
Tỉnh Thanh Hoá Đang triển khai thực hiện
29
Phụ lục 05. CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC PHÍA BẮC
1. Môi trường đất
Đối với vùng đất có nguy cơ ô nhiễm do nước thải công nghiệp và sinh hoạt
Biểu đồ. Diễn biến hàm lượng Cu trong đất tầng mặt tại một số điểm quan trắc chịu tác động của
chất thải chất thải công nghiệp tại Thạch Sơn – Lâm Thao (Phú Thọ) giai đoạn 2014-2018
Biểu đồ. Diễn biến Zn trong đất tầng mặt ở các
điểm quan trắc có nguy cơ ô nhiễm bởi chất thải
công nghiệp Thạch Sơn – Lâm Thao (Phú Thọ)
giai đoạn 2014-2018
Biểu đồ. Diễn biến Zn trong đất tầng mặt ở
các điểm quan trắc có nguy cơ ô nhiễm bởi
chất thải đô thị tại Thanh Trì – Hà Nội giai
đoạn 2014-2018
Đối với vùng đất có nguy cơ suy thoái do chất thải làng nghề
30
Biểu đồ. Hàm lượng Zn trong đất tại các điểm quan trắc môi trường đất chịu tác động bởi
chất thải của Làng nghề tái chế sắt Châu Khê - Từ Sơn (Bắc Ninh) năm 2018
Biểu đồ. Diễn biến hàm lượng Zn trong đất sản xuất nông nghiệp khu vực chịu ảnh hưởng của
chất thải làng nghề Châu Khê giai đoạn 2014 – 2018
Đối với vùng đất có nguy cơ suy thoái do ảnh hưởng của hoạt động thâm
canh sản xuất nông nghiệp
Biểu đồ. Diễn biến hàm lượng P2O5 dễ tiêu tại các điểm quan trắc vùng chịu ảnh hưởng của thâm
canh nông nghiệp tại Hiệp Hòa (Bắc Giang) giai đoạn 2014-2018
31
2. Môi trường không khí
Biểu đồ . Diễn biến TSP tại các tỉnh phía Bắc giai đoạn 2016-2018
Biểu đồ. Diễn biến nồng độ bụi PM2,5 trung bình năm tại một số trạm quan trắc
tự động, liên tục giai đoạn 2013-2018
Biểu đồ. Thống kê số ngày có nồng độ PM10 và PM2,5 trung bình 24h không đạt QCVN
05:2013/BTNMT ở các trạm chịu ảnh hưởng của giao thông đô thị giai đoạn 2015 - 2019
32
Biểu đồ. Diễn biến tiếng ồn tại vùng KTTĐ phía Bắc giai đoạn 2016-2018
3. Môi trường nước mặt
- Thông số DO
-
Biểu đồ. Diễn biến giá trị DO trên sông Công, Sông Ngũ Huyện Khê và các nhánh sông
khác giai đoạn 2016-2018
Biểu đồ. Diễn biến DO trên sông nội thành Hà Nội 2016 - 2018
33
Biểu đồ. Diễn biến giá trị DO tại một số trạm quan trắc môi trường nước mặt tự động
- Thông số COD
Biểu đồ. Diễn biến COD trên sông nội thành Hà Nội 2016 - 2018
Biểu đồ Diễn biến giá trị COD trên sông Công, Sông Ngũ Huyện Khê và các nhánh
sông khác giai đoạn 2016-2018
34
Biểu đồ: Giá trị COD trên LVS Cả-La 05 đợt năm 2018
- Thông số BOD5
Biểu đồ Diễn biến giá trị BOD5 trên sông Công, Sông Ngũ Huyện Khê và các nhánh sông
khácgiai đoạn 2016-2018
Biểu đồ Diễn biến giá trị thông số BOD5 đặc trưng cho ô nhiễm hữu cơ
trên sông Bắc Hưng Hải đoạn chảy qua tỉnh Hưng Yên năm 2018
35
Biểu đồ. Giá trị BOD5 trung bình trên sông Mã giai đoạn năm 2016-2018
- Hợp chất ni tơ
Biểu đồ. Giá trị N-NH4+ trung bình trên sông Mã giai đoạn năm 2016-2018
Biểu đồ: Giá trị N-NO2
- trên sông Lam và phụ lưu thuộc LVS Cả - La
05 đợt năm 2018
36
- Thông số Fe và thông số TSS
Biểu đồ. Giá trị Fe trung bình trên sông Mã giai đoạn năm 2016-2018
Biểu đồ Giá trị giá trị Fe trên sông Lam và phụ lưu 05 đợt năm 2018
Biểu đồ Giá trị TSS trên sông Đà, sông Thái Bình giai đoạn 2016-2018
37
Biểu đồ Giá trị TSS trên sông La và phụ lưu 05 thuộc LVS Cả -La năm 2018
4. Môi trường nước biển ven bờ
Biểu đồ . Giá trị TSS khu vực ven biển phía Bắc 03 đợt năm 2018
Biểu đồ. Giá trị TSS vùng ven biển Bắc Trung Bộ 03 đợt năm 2018
38
Biểu đồ Giá trị Tổng dầu mỡ khoáng khu vực ven biển phía Bắc năm 2018
Biểu đồ. Giá trị Fe khu vực vùng ven biển phía Bắc 03 đợt năm 2018
39
Phụ lục 06. Số lượng làng nghề tại các địa phương khu vực phía Bắc
TT Tên địa
phương
Làng nghề
được công nhận
Làng có nghề
(làng nghề chưa
được công nhận)
Tổng số làng
nghề và làng có
nghề
1. Bắc Giang 33 0 33
2. Bắc Ninh 0 90 90
3. Cao Bằng 0 16 16
4. Điện Biên 0 5 5
5. Hà Giang 4 0 4
6. Hà Nam 153 0 153
7. Hà Nội 272 1078 1350
8. Hà Tĩnh 0 21 21
9. Hải Dương 56 244 300
10. Hải Phòng 17 21 38
11. Hưng Yên 32 34 66
12. Lai Châu 0 23 23
13. Lào Cai 16 0 16
14. Nam Định 0 96 96
15. Nghệ An 102 282 384
16. Ninh Bình 44 0 49
17. Phú Thọ 37 0 59
18. Quảng Bình 24 7 31
19. Quảng Ninh 4 0 4
20. Quảng Trị 1 48 49
21. Sơn La 0 56 56
22. Thái Bình 229 0 229
23. Thái Nguyên 32 128 160
24. Thanh Hóa 0 472 472
25. Thừa Thiên Huế 0 84 84
26. Yên Bái 0 3 3
Tổng cộng 1056 2708 3791
Ghi chú: Các tỉnh không có số liệu để thống kê: Bắc Kạn, Tuyên Quang, Hòa Bình,
Lạng Sơn, Vĩnh Phúc.
40
Phụ lục 07. Tình hình xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
các địa phương khu vực phía Bắc
Stt Tên địa
phương
Quyết định số 1788/QĐ-TTg Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg
Tổng số
cơ sở gây
ÔNMT
NT
Số lượng đã
HT, cơ bản
HT biện
pháp
XLTĐ
Tỷ lệ
Tổng số
cơ sở
gây
ÔNMT
NT
Số lượng đã
HT, cơ bản
HT biện
pháp XLTĐ
Tỷ lệ
1 Bắc Giang 8 4 50,00% 11 7 64%
2 Bắc Kạn - - - 4 4 100%
3 Bắc Ninh 3 1 33,33% 5 4 80%
4 Cao Bằng 8 8 100,00% 4 4 100%
5 Điện Biên - - - 4 2 50%
6 Hà Giang 22 6 27,27% 1 1 100%
7 Hà Nam 7 4 57,14% 4 2 50%
8 Hà Nội 3 2 66,67% 26 26 100%
9 Hà Tĩnh 2 1 50,00% 4 4 100%
10 Hải Dương 3 3 100,00% 11 9 82%
11 Hải Phòng 1 1 100,00% 12 12 100%
12 Hòa Bình - - - 6 5 83%
13 Hưng Yên 1 0 0,00% 6 5 83%
14 Lai Châu - - - - - -
15 Lạng Sơn - - - 9 9 100%
16 Lào Cai 5 0 0,00% 3 3 100%
17 Nam Định 16 16 100,00% 6 6 100%
18 Nghệ An 5 0 0,00% 8 7 88%
19 Ninh Bình 2 1 50,00% 8 8 100%
20 Phú Thọ 9 7 77,78% 7 7 100%
21 Quảng Bình 11 8 72,73% 7 5 71%
22 Quảng Ninh - - - 7 7 100%
23 Quảng Trị 18 7 38,89% 11 10 91%
24 Sơn La 24 20 83,33% 5 5 100%
25 Thái Bình 25 17 68,00% 13 12 92%
26 Thái
Nguyên 4 4
100,00% 8 8 100%
27 Thanh Hoá 10 5 50,00% 11 10 91%
28 Thừa Thiên
Huế 8 2
25,00% 9 8 89%
29 Tuyên
Quang - -
-
7 7 100%
30 Vĩnh Phúc - - -
6 6 100%
31 Yên Bái 6 2 33,33% 2 1 50%
Tổng 201 119 59,20% 225 204 91%
41
Ghi chú: ÔNMT: Ô nhiễm môi trường; NT: Nghiêm trọng;
HT: Hoàn thành; XLTĐ: Xử lý triệt để.
42
Phụ lục 08. Các tỉnh khu vực phía Bắc đã thông qua quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học cấp tỉnh
TT
Tỉnh Đã thông qua theo quyết định của UBND/nghị
quyết của HĐND
1. Bắc Cạn Số 630/QĐ-UBND ngày 10/5/2017
2. Bắc Ninh 01/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2018
3. Cao Bằng Số 2223/QĐ-UBND ngày 30/12/2014
4. Điện Biên Số 303/NQ-HĐND ngày 13 tháng 5 năm 2013
5. Hà Giang Số 1589/QĐ-UBND Ngày 27/8/2015
6. Hà Nội Số 4924/QĐ-UBND Ngày 24/9/2014
7. Hà Tĩnh Số 311/KH-UBND Ngày 20/9/2018
8. Lạng Sơn Số 77/QĐ-UBND Ngày 17/01/2014
9. Nam Định 2894/QĐ-UBND ngày 18/12/2018
10. Quảng Bình Số 3057/QĐ-UBND Ngày 30/8/2017
11. Quảng Ninh Số 199/QĐ-UBND Ngày 23/01/2018
12. Sơn La Số: 79/NQ-HĐND Ngày 16 tháng 7 năm 2014
13. Tuyên Quang Số: 314/QĐ-UBND Ngày 06/9/2013
Tổng số 13
43
Phụ lục 09. Kết quả bảo tồn nguồn gen khu vực phía Bắc
Bảng 1. Kết quả bảo tồn nguồn gen sinh vật24
STT Nguồn gen Bảo tồn tại chỗ Bảo tồn chuyển chỗ
1 Nguồn gen cây trồng nông
nghiệp
30 nhiệm vụ 28.028 nguồn gen
2 Nguồn gen cây lâm nghiệp 164 vườn ≈ 2.000 giống
3 Nguồn gen cây thuốc ≈100 loài 2.998 loài
4 Nguồn gen vật nuôi ≈ 30 giống 18 giống
5 Nguồn gen thủy sản 3 khu bảo tồn 2.999
6 Nguồn gen VSV 21.270 chủng
Bảng 2. Kết quả công tác đánh giá nguồn gen25
TT Nguồn gen Đánh giá ban đầu
Đánh giá di truyền, tính
chống chịu và chất lượng
nguồn gen
1 Nguồn gen cây nông
nghiệp 22.331 nguồn gen 300 nguồn gen
2 Nguồn gen cây lâm
nghiệp ≈10 loài 451 nguồn gen
3 Nguồn gen cây dược liệu 630 loài 200 loài (đánh giá đa dạng di
truyền)
4 Nguồn gen vật nuôi 16 giống 06 giống (đánh giá đa dạng di
truyền)
5 Thủy sản 26 loài 17 loài
6 VSV 4292 Rất ít
24 Bộ Khoa học và Công nghệ (2015) “Hoạt động khoa học và công nghệ trong công tác quản lý bảo tồn và khai thác - Phát
triển nguồn gen, Hội nghị môi trường toàn quốc lần thứ IV - 2015. 25 Bộ Khoa học và Công nghệ (2015) “Hoạt động khoa học và công nghệ trong công tác quản lý bảo tồn và khai thác - Phát
triển nguồn gen, Hội nghị môi trường toàn quốc lần thứ IV - 2015.