29
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG --------------------------------------- LƯƠNG TUẤN PHƯƠNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TẠI VNPT BẮC GIANG CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ : 60.34.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI – 2012

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG ---------------------------------------

LƯƠNG TUẤN PHƯƠNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TẠI VNPT BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÃ SỐ : 60.34.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2012

Page 2: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

2

Luận văn được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Phú Hưng

Phản biện 1: ………………….……………………………………………

Phản biện 2: ……………………..……….………………………………..

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện

Công nghệ Bưu chính Viễn thông

Vào lúc: ....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm ...............

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

Page 3: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

3

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết lựa chọn đề tài

Thị trường Viễn thông và Công nghệ thông tin hiện naychứng kiến sự cạnh

tranh ngày càng gay gắt giữa các nhà cung cấp. Nhu cầu sử dụng các dịch vụ truyền

thống có xu hướng giảm mạnh khiến các doanh nghiệp phải đầu tư nhiều dịch vụ

mới đa dạng hơn, chất lượng tốt hơn, trong khi giá cước ngày càng rẻ hơn đòi hỏi

doanh nghiệp phải tìm mọi cách để tăng trưởng số lượng thuê bao (đặc biệt là điện

thoại di động) khiến mạng quá tải, chất lượng cung cấp dịch vụ giảm sút rất khó

khăn cho doanh nghiệp..

VNPT Bắc Giang là đơn vị thành viên của Tập đoàn Bưu chính viễn thông

Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ kinh doanh Viễn thông, dịch vụ cung cấp bao gồm:

Dịch vụ điện thoại cố định truyền thống, dịch vụ di động, dịch vụ Internet ADSL,

dịch vụ điện thoại cố định không dây (G-Phone), My TV trên địa bàn tỉnh Bắc

Giang. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, giữ vững vị thế trên thị trường, duy trì tốc

độ tăng trưởng hợp lý và bền vững, VNPT Bắc Giang phải tiếp tục đầu tư có trọng

điểmhướng tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ; tối ưu hóa mạng lưới,

cơ sở hạ tầng; thực hiện đánh giá hiệu quả đầu tư để đề ra các biện pháp nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của đơn vị. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài “Giải

pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại VNPTBắc Giang” nhằm đưa ra

một số giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư để nâng

cao năng lực giành thắng lợi trong cạnh tranh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu

của khách hàng.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại VNPT Bắc

Giang.

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

Page 4: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

4

Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu

tư tại VNPT Bắc Giang.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động đầu tư của VNPT Bắc Giang.

Luận văn chỉ giới hạn ở việc phân tích vấn đề hiệu quả và nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn đầu tư tại VNPTBắc Giang. Số liệu và thực trạng tập trung trong giai

đoạn 2006 – 2011.

4. Phương pháp nghiên cứu

Về mặt phương pháp tiếp cận, luận văn trước hết thu thập các dữ liệu cần thiết

từ các nguồn sẵn có. Sau đó, luận văn so sánh đối chiếu dữ liệu thu thập được và

suy luận phác thảo ra bức tranh toàn cảnh về thị trường và hiện trạng hoạt động

quản lý quan hệ đầu tư, dựa trên đó nhận diện các bất cập cần xử lý.

Về mặt lý luận, luận văn tổng kết các lý thuyết và các kinh nghiệm một số

ngành, các văn bản luật, tài liệu hướng dẫn liên quan đến lĩnh vực quản lý đầu tư

của một doanh nghiệp kinh doanh.Căn cứ vào phần lý luận được tổng hợp, luận văn

sẽ đưa ra các giải pháp cụ thể đối với từng bất cập đã được nhận diện.

Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sẽ dùng các phương pháp sau:

Phương pháp lịch sử.

Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm. Phương pháp tổng hợp và so sánh. 5. Kết cấu luận văn Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, danh mục tham khảo, các biểu bảng, phụ lục, nội dung chính gồm 3 chương: CHƯƠNG 1: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tại VNPT Bắc Giang CHƯƠNG 2: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư CHƯƠNG 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của VNPT Bắc

Giang

Page 5: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

5

CHƯƠNG 1 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU

TƯ TẠI VNPT BẮC GIANG

1.1 Tổng quan về VNPT Bắc Giang

VNPT Bắc Giang là doanh nghiệp được chia tách từ Bưu điện tỉnh Bắc Giang.

Kể từ ngày 01/01/2008, Bưu điện tỉnh Bắc Giang (cũ) đã chính thức được chia tách

thành 2 pháp nhân mới, đó là Bưu điện tỉnh Bắc Giang (mới) và VNPT Bắc Giang.

Đây là mô hình chia tách Bưu chính Viễn thông, nhằm tạo điều kiện cho kinh doanh

bưu chính, viễn thông cùng phát triển, kịp thời thích ứng với môi trường cạnh tranh,

hội nhập.

1.1.1 Chức năng nhiệm vụ của VNPT Bắc Giang

Địa bàn hoạt động: trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Các hoạt động chính :

Quản lý, vận hành, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa, hệ thống mạng Viễn thông

– Công nghệ thông tin.

Chủ quản kinh doanh các dịch vụ viễn thông như: điện thoại, fax, truy nhập

Internet, truyền số liệu, mạng máy tính...

Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp ủy Đảng và chính

quyền địa phương.

Tư vấn khảo sát, thiết kế các công trình viễn thông- công nghệ thông tin.

Kinh doanh vật tư, thiết bị viễn thông- công nghệ thông tin.

Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được Tập đoàn Bưu chính

Viễn thông cho phép và phù hợp với quy định của Pháp luật.

Page 6: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

6

1.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh

Bộ máy tổ chức của VNPT Bắc Giang bao gồm 12 đơn vị sản xuất trực thuộc

(10 Trung tâm Viễn thông huyện, thành phố, Trung tâm Viễn thông và CNTT,

Trung tâm Điều hành Viễn thông), các phòng ban chức năng đảm bảo thông tin liên

lạc phục vụ các cấp lãnh đạo trên toàn địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Các phòng ban có liên quan đến đầu tư gồm có:

- Phòng Đầu tư xây dựng cơ bản

- Phòng Tổ chức - Tổng hợp - Hành chính

- Phòng Mạng và Dịch vụ

- Phòng Kế hoạch kinh doanh tiếp thị

- Phòng Kế toán Thống kê - Tài chính

1.1.3 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh tại VNPT Bắc Giang

- Nhóm các chỉ tiêu doanh thu: Trong giai đoạn từ 2009-2011 VNPT Bắc

Giang bắt đầu thực hiện cơ chế SXKD mới, giai đoạn đầu của việc chia tách Bưu

chính và Viễn thông. Doanh thu trong các năm 2009, 2010, 2011 có sự tăng trưởng

không đều. Năm 2010 doanh thu bị sụt giảm nghiêm trọng do sự dời bỏ mạng cố

định và các thuê bao G-phone. Năm 2011 do áp dung cơ chế mới (cơ chế 46) giao

cho các Viễn thông tỉnh là đơn vị duy nhất cung cấp sim thẻ Vinaphone nên cơ chế

phân chia doanh thu lên rõ nét, doanh thu dịch vụ Internet, thuê bao di động trả

trước và trả sau có sự tăng trưởng lớn.

- Nhóm chỉ tiêu sản lượng: Giai đoạn 2009-2010 ta thấy rằng thuê bao

Internet, thuê bao cố định và Gphone phát triển mới có xu hướng giảm, còn đối với

dịch vụ Internet băng rộng VNPT Bắc Giang đã tận dụng tối đa năng lực mạng lưới,

cơ sở hạ tầng phát triển những nơi có nhu cầu lớn như thành phố, thị trấn. Tuy

nhiên số thuê bao trên mạng và doanh thu vẫn tăng trưởng đòi hỏi cần có một chiến

Page 7: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

7

lược chăm sóc, nâng cao chất lượng mạng để duy trì tốc độ tăng doanh thu của dịch

vụ này. Các thuê bao Fiber VNN đang có xu hướng tăng trưởng nhanh do đây là

công nghệ và là loại hình dịch vụ mới, chất lượng cao bắt đầu phát triển.

Hình 1-1Thị phần thuê bao các dịch vụ Viễn thông – CNTT năm 2011

1.1.4 Quan điểm phát triển dịch vụ viễn thông và CNTT

Phát triển viễn thông đồng bộ với phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của

tỉnh.Xây dựng và phát triển hạ tầng viễn thông với công nghệ hiện đại, độ phủ rộng

khắp, tốc độ và chất lượng cao.Phổ cập các dịch vụ viễn thông cơ bản và Internet,

Viettel, 017%

VNPT, 079%

EVN, 005%

Thị phần thuê bao cố định (có dây & không dây)

Viettel

VNPT

EVN

VMS, 007%

VNP, 026%

Viettel, 066%

VNPT, 034%

Thị phần thuê bao di động

VMS

VNP

Viettel

VNPT

VNPT BG, 89%

VIETEL, 07% FPT, 05%

Thị phần thuê bao Internet ADSL

VNPT BG

VIETEL

FPT

Page 8: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

8

ưu tiên phát triển nhanh các dịch vụ mới, dịch vụ gia tăng giá trị đáp ứng nhu cầu xã

hội và phát triển kinh tế.

1.1.5 Mục tiêu phát triển

Phát triển mạng lưới lên công nghệ NGN, phát triển, nâng cấp mạng thông

tin di động lên công nghệ 3G. Ngầm hóa hạ tầng mạng ngoại vi nhằm nâng cao chất

lượng dịch vụ và đảm bảo mỹ quan đô thị.Xây dựng hạ tầng viễn thông làm nền

tảng cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính, xây dựng

Chính phủ điện tử trên địa bàn tỉnh.

1.2 Thực trạng sử dụng vốn đầu tư tại VNPT Bắc Giang giai đoạn 2006-

2011

1.2.1 Hiện trạng và dự báo thị trường, định hướng phát triển của VNPT

Bắc Giang

Trong giai đoạn 2011-2015 sẽ chứng kiến sự cạnh tranh mạnh mẽ của các

nhà khai thác viễn thông. Các dịch vụ truyền thống (như thoại, truy cập dữ liệu)

sẽđạt tới ngưỡng bão hòa và có xu hướng giảm do có sự cạnh tranh mạnh của nhiều

nhà khai thác cũng như các “cuộc đua” về giá để phát triển khách hàng.Khách hàng

sẽ ngày càng “khó tính” hơn do họ có nhiều lựa chọn từ nhiều nhà cung cấp. Nhu

cầu sử dụng các dịch vụ viễn thông sẽ phát triển và ngày càng phức tạp đa dạng.

Đặc biệt quan trọng là sự phát triển ngày càng mạnh về nhu cầu dịch vụ data băng

rộng và các dịch vụ nội dung thông tin.Cơ cấu khách hàng có sự phân biệt rõ rệt:

các công ty, tổ chức có qui mô lớn sẽ chuyển từ cách thức sử dụng dịch vụđơn lẻ

sang sử dụng các dịch vụ trọn gói, sử dụng nhiều dịch vụ và thuê kênh truyền dẫn

tốc độ cao.

Page 9: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

9

1.2.2 Đánh giá hiện trạng mạng viễn thông đã được đầu tư tại VNPT Bắc

Giang.

1.2.2.1 Mạng chuyển mạch

Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài host Alcatel HC3.3

Bắc Giang, dung lượng thuê bao hiện có trên dung lượng đã lắp đặt là

81.480/135.153 ( tức là khoảng 60,3%); Tổng số trạm vệ tinh là 88 trạm và 02 trạm

MSAN như vậy hiện nay sốline dư thừa rất lớnso với việc đã thực hiện đầu tư từ

những giai đoạn trước.

1.2.2.2 Mạng truy nhập xDSL, FTTx

Tổng số cổng xDSL lắp đặt/ sử dụng: 47.904/ 30.360 cổng triển khai tại 160

nhà trạm viễn thông với tổng số thiết bị DSLAM là 194; Tổng số cổng FE lắp

đặt/sử dụng: 648/325 cổng; tổng số thiết bị L2 Switch là 27.

1.2.2.3 Mạng di động

Trong năm 2010, VNPT Bắc Giang đã lắp đặt đưa vào sử dụng thêm 01 trạm

BSC tại khu vực Thành phố Bắc Giang, mạng di động Vinaphone tại VNPT Bắc

Giang hiện có 194 trạm BTS, 52 trạm NodeB lắp đặt trên địa bàn 150 xã trong toàn

tỉnhkể cả vùng sâu, vùng xa với độ phủ sóng di động trên về cơ bản đã đáp ứng

được vùng phủ sóng.

1.2.2.4 Mạng MAN-E

Đến tháng 12/2010, mạng MAN-E VNPT Bắc Giang đã được đầu tư bao

gồm mạng Ring CORE gồm 2 PE-AGG; 08 ring Access với tổng số 10 UPE và

băng thông kết nối đến PE tổng cộng là 5Gbps, băng thông kết nối đến BRAS tổng

cộng là 4Gbps.Với năng lực đường truyền như hiện nay tại VNPT Bắc Giang là

tương đối ổn định về chất lượng đáp ứng đủ điều kiện phát triển thêm nhiều sản

phẩm dịch vụ mới.

Page 10: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

10

1.2.2.5 Mạng cáp quang

Mạng cáp quang do VNPT Bắc Giang quản lý hiện nay có tổng chiều dài

1.165,93 km, sử dụng các sợi quang có dung lượng từ 4 sợi đến 36 sợi. Mạng cáp

quang sử dụng cho mạng MAN-E có tổng chiều dài 275,71 km sử dụng loại cáp từ

12 sợi đến 36 sợi kéo tên toàn bộ tuyến trục chính dọc tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh Bắc

Giang thành các vòng Ring khép kín; Vòng ring 1 từ Thành phố Bắc Giang – Lục

Nam – Lục Ngạn – Sơn Động; Vòng ring 2 từ Thành phố Bắc Giang – Lạng Giang

– Yên Thế - Tân Yên – Hiệp Hoà – Việt Yên; Vòng ring 3 từ Thành phố Bắc Giang

- Yên Dũng với tổng mức đầu tư dự án hơn 15,3 tỷ đồng. Mạng truy nhập quang

FTTx-ODN với tổng chiều dài 1.261,65 km, dự án đã được triển khai đồng bộ rỗng

rãi trên toàn bộ 09 huyện thị và khu vực Thành phố Bắc Giang với tổng mức đầu tư

là 21,962 tỷ đồng..

1.2.2.6 Mạng cáp đồng

Mạng cáp đồng VNPT Bắc Giang có tổng chiều dài 5.596,854 km với đầy đủ

các loại cáp từ 100 đôi đến 1200 đôi, mạng cáp này được được đầu tư mạnh mẽ

nhất là trong giai đoạn 2006-2008.

1.2.3 Sử dụng các nguồn vốn đầu tư xây dựng mạng lưới tại VNPT Bắc

Giang

1.2.3.1 Giai đoạn đầu tư 2006-2008

Đây là giai đoạn đơn vị tập trung phần lớn nguồn vốn đầu tư để phát triển

mạng điện thoại cố định. Các dự án đầu tư gồm 2 phần chính: Hệ thống tổng đài và

hệ thống truyền dẫn mạng ngoại vi. Mục tiêu đầu tư trong giai đoạn này là nhằm

phát triển mạng viễn thông trên địa bàn toàn tỉnh nhằm phát triển thị trường của đơn

vị.

Page 11: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

11

1.2.3.2 Giai đoạn đầu tư 2009-2011

Năm 2009 là năm thị trường dịch vụ Viễn thông – CNTT bước vào giai đoạn

cạnh tranh hết sức gay gắt, Tập đoàn và VNPT Bắc Giang tiếp tục chuyển đổi cơ

cấu đầu tư tập trung vào các lĩnh vực trọng điểm bị cạnh tranh mạnh, đồng thời duy

trì thị phần tại các thị trường truyền thống.

1.2.4 Đầu tư tăng năng lực mạng lưới

a) Mạng di động - không dây

Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng di động GSM, tăng số trạm phát sóng

thêm 300 trạm, phấn đấu phủ sóng (2G) 100% diện tích toàn tỉnh, nâng cao chất

lượng phủ sóng, đảm bảo thỏa mãn ở mức cao nhất các nhu cầu về thoại và SMS.

b) Mạng chuyển mạch thoại

Duy trì chất lượng dịch vụ, phát triển thêm các dịch vụ nội dung, dịch vụ

GTGT trên mạng điện thoại cố định; hạn chế tối đa sự suy giảm của điện thoại cố

định. Định hướng khách hàng chuyển dịch sang các loại hình dịch vụ khác.

c) Mạng truyền tải, mạng thu gom, truy nhập:

Cấu trúc mạng mục tiêu của VNPT Bắc Giang trong 5 năm tới là hướng tới

hoàn thiện hệ thống mạng lưới hoàn toàn theo cấu trúc Mạng thế hệ mới NGN/IMS

trên nền IP.Do vậy cần phải cụ thểhóa nội dung đầu tư các mục tiêu cần đạt được

đến trong giai đoạn tới.

d) Mạng truyền dẫn

Xây dựng thêm các tuyến cáp quang mới, điều chuyển, sắp xếp phù hợp với

nhu cầu của giai đoạn; Tăng cường bảo vệ bằng ring vật lý trên cơ sở các tuyến cáp

mới xây dựng. Bổ sung dung lượng (card nhánh); Nâng tốc độđường truyền đến

10Gb/s nếu có nhu cầu.

Page 12: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

12

1.2.5 Kết quả tăng trưởng các dịch vụ viễn thông

Giai đoạn từ năm 2006-2008 mạng cố định được đầu tư rất lớn nhưng tốc độ

tăng trưởng doanh thu đã chậm lại và đến năm 2011 doanh thu dịch vụ cố định đã bị

giảm sút. Trong khi đó, trong giai đoạn này việc phát triển các dịch vụ mới đã đạt

được những kết quả rất khả quan như dịch vụ Internet tốc độ cao. Năm 2010 dịch

vụ này tiếp tục tăng trưởng mạnh, tăng 39,4% so với năm 2009; Năm 2011 cũng

vẫn giữ được đà tăng trưởng nhưng tốc độ đã bắt đầu giảm (tăng 17,2% so với năm

2010) nhưng vẫn đạt được doanh thu lớn (36,297 tỷ đồng).

1.2.6 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

1.2.6.1 Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư

Bảng 1-7: Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư qua các năm

Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010 2011

Lợi nhuận Tỷ đồng -45.24 -38.57 -36.24 -26.77

Lợi nhuận tăng thêm Tỷ đồng 6.67 2.33 9.47

VĐT huy động trong kỳ Tỷ đồng 47.986 44.742 19.07 7.256

Tỷ suất sinh lời của VĐT %/năm 14% 5% 50%

Lãi suất tiền gửi ngân hàng %/năm 9.5 12 10.5 14

Nguồn: Phòng Đầu tư phát triển

1.2.6.2 Hệ số lợi nhuận/vốn đầu tư thực hiện.

Bảng 1-8: Hệ số lợi nhuận/vốn đầu tư thực hiện (Đơn vị: tỷ đồng)

Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010 2011 Lợi nhuận Tỷ đồng -45.24 -38.57 -36.24 -26.77 Lợi nhuận tăng thêm Tỷ đồng 6.67 2.33 9.47 VĐT phát huy tác dụng trong kỳ Tỷ đồng 47.986 44.742 19.07 7.256

Lợi nhuận/VĐT thực hiện (%) 14% 5% 50% Nguồn: Phòng Đầu tư phát triển

Page 13: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

13

1.2.6.3 Hệ số doanh thu/vốn đầu tư đăng ký

Bảng 1-9: Hệ số doanh thu/vốn đầu tư đăng ký

Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010 2011

Doanh thu Tỷ đồng 173.84 200.25 185.1 247.09

Doanh thu tăng thêm Tỷ đồng 26.405 -15.149 61.997

VĐT phát huy tác dụng trong kỳ Tỷ đồng 47.986 44.742 19.07 7.256

Hệ số tăng doanh thu/VĐT 0.55026 -0.3386 3.25102 Nguồn: Phòng Đầu tư phát triển

1.2.6.4 Hệ số doanh thu/vốn đầu tư thực hiện

Bảng 1-10: Hệ số doanh thu/vốn đầu tư thực hiện

Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010 2011

Doanh thu Tỷ đồng 173.84 200.25 185.1 247.09 Doanh thu tăng thêm Tỷ đồng 26.405 -15.15 61.997 VĐT thực hiện Tỷ đồng 47.986 44.742 19.07 7.256 Doanh thu tăng thêm/VĐT 0.5503 -0.339 3.251

Nguồn: Phòng Đầu tư phát triển

1.2.6.5 Lợi nhuận tăng thêm/tài sản tăng thêm

Bảng 1-11: Lợi nhuận tăng thêm/tài sản tăng thêm

Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010 2011 Doanh thu Tỷ đồng 173,84 200,246 185,1 247,09 Doanh thu tăng thêm Tỷ đồng 26,405 -15,149 61,997

Lợi nhuận Tỷ đồng -45,24 -38,57 -36,24 -26,77 Lợi nhuận tăng thêm Tỷ đồng 6,67 2,33 9,47 Tài sản trong năm Tỷ đồng 781 828,015 851 869

Tài sản tăng thêm Tỷ đồng 47,235 23,000 18,000

Lợi nhuận tăng thêm/ tài sản tăng thêm 0,141 0,101 0,526

Nguồn: Phòng Đầu tư phát triển

Page 14: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

14

1.2.6.6 Doanh thu tăng thêm/tài sản tăng thêm

Bảng 1-12: Doanh thu tăng thêm/tài sản tăng thêm

Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010 2011 Doanh thu Tỷ đồng 173.84 200.25 185.1 247.09

D/thu tăng thêm Tỷ đồng 26.405 -15.15 61.997

Tài sản trong năm Tỷ đồng 781 828.015 851 869

Tài sản tăng thêm Tỷ đồng 47.235 23.000 18.000

Doanh thu tăng thêm/ tài sản tăng thêm 0.559 -0.659 3.444

Nguồn: Phòng Đầu tư phát triển

1.3 Đánh giá thực trạng sử dụng vốn đầu tư tại VNPT Bắc Giang

1.3.1 Ưu điểm

- Đơn vị thực hiện tốt công tác lập kế hoạch đầu tư các dự án, từ đó đảm bảo

triển khai dự án đúng tiến độ, tăng khối lượng công trình hoàn thành bàn giao đưa

vào sử dụng.

- Trong giai đoạn 2006-2008 công tác đầu tư đạt hiệu quả tương đối cao, đầu

tư phát triển mạng lưới rộng khắp đáp ứng nhu cầu lắp đặt máy điện thoại của nhân

dân.

- Hệ thống mạng truyền dẫn được củng cố đảm bảo an toàn cho việc kết nối

giữa các tổng đài trong tỉnh.

- Hoạt động đầu tư được trú trọng theo hướng phát triển các dịch vụ mới, dịch

vụ có chất lượng cao.

- Đơn vị đã chủ động trong công tác thiết kế, tìm kiếm mặt bằng, xây dựng các

nhà trạm để phát triển các trạm BTS.

Page 15: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

15

1.3.2 Một số tồn tại phải giải quyết

1.3.2.1 Một số tồn tại

- Trong cả 2 giai đoạnđầu tư vừa qua thìđơn vịđều tập trung quá nhiều nguồn

lựcđầu tư cho mạngđiện thoại cố định, không lường trước được sự thay đổi công

nghệ và xu hướng sử dụng dịch vụ khách hàng.

- Các dự án tại đơn vị thì công tác giải phóng mặt bằng chưa tốt, dự án gặp

phải nhiều vướng mắc nảy sinh như các công trình ngầm gần với các công trình dân

sinh hoặc ảnh hưởng đến các tuyến đường giao thông, xây dựng cơ sở hạ tầng BTS.

- Chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng phát triển các dịch vụ mới còn chậm.

- Hoạt động đầu tư hiện nay chủ yếu mang tính đơn lẻ, mở rộng, nâng cấp và

phát triển mới các dịch vụ.

1.3.2.2 Các nguyên nhân

a) Nguyên nhân chủ quan

- Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý

- Chưa chú trọng đến nâng cao chất lượng mạng lưới:

- Triển khai dự án đầu tư còn chậm

- Công tác xin giấy phép xây dựng; giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng,

bàn giao mặt bằng cho nhà thầu thường chậm.

- Chưa đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư

b) Nguyên nhân khách quan

- Do cạnh tranh của các doanh nghiệp viễn thông:

- Công tác quy hoạch của địa phương

- Dùng chung hạ tầng gặp nhiều khó khăn

====================================

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Page 16: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

16

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

ĐẦU TƯ

2.1 Lý thuyếtquản lý đầu tư

2.1.1 Khái quát về hoạt động đầu tư và vai trò của đầu tư phát triển đối với

doanh nghiệp

2.1.1.1 Khái niệm về hoạt động đầu tư

Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành

các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong

tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra.

2.1.1.2 Khái niệm về nguồn vốn đầu tư

Nguồn vốn đầu tư là tổng hợp các nguồn vật chất bằng tiền, bằng tài sản, sức

lao động, tài nguyên… doanh nghiệp có thể huy động được cho đầu tư phát triển.

2.1.1.3 Nội dung của nguồn vốn đầu tư

Nội dung cơ bản của nguồn vốn đầu tư trong phạm vi doanh nghiệp bao

gồm:Nguồn vốn đầu tư làm tăng tài sản cố định và nguồn vốn đầu tư tài sản lưu

động bổ sung.

Hoạt động làm tăng tài sản cố định của doanh nghiệp được gọi là hoạt động

đầu tư xây dựng cơ bản. Vì vậy nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng bao gồm

toàn bộ chi phí dành cho việc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản

cố định cho doanh nghiệp.

Nội dung của vốn đầu tư xây dựng cơ bản gồm: các khoản chi phí cho khảo

sát thiết kế và xây lắp nhà cửa và vật kiến trúc; mua sắm và lắp đặt thiết bị máy

Page 17: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

17

móc; chi phí trồng mới cây lâu năm; mua sắm súc vật đủ tiêu chuẩn là tài sản cố

định và một số chi phí khác phát sinh trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản gồm: vốn đầu tư xây lắp; vốn đầu tư mua sắm

thiết bị và vốn đầu tư cơ bản khác.

2.1.1.4 Phân loại nguồn vốn đầu tư

Theo mức độ phân quyền quản lý thì nguồn vốn đầu tư được chia thành

nguồn vốn phân cấp và nguồn vốn không phân cấp.

Nguồn vốn phân cấp: Cơ quan cấp trên giao quyền quản lý một phần nguồn

vốn cho đơn vị cấp dưới và quy định quyền hạn và nhiệm vụ cho đơn vị quản lý cấp

dưới.

Nguồn vốn không phân cấp (nguồn vốn tập trung tại công ty mẹ): Cơ quan

cấp trên thực hiện quản lý nguồn vốn đầu tư của các dự án tại đơn vị cấp dưới, thực

hiện quyết định đầu tư hoặc ủy quyền cho cấp dưới quyết định dự án đầu tư và làm

chủ đầu tư quản lý dự án…

2.1.1.5 Vai trò của đầu tư phát triển đối với doanh nghiệp

- Đầu tư phát triển quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

- Đầu tư phát triển giúp doanh nghiệp mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh,

- Đầu tư phát triển giúp doanh nghiệp nâng cao trình độ khoa học công nghệ.

2.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá

2.1.2.1 Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là sự so sánh giữa chi phí hay số vốn đầu tư bỏ

ra và lợi ích thu về.Trên giác độ vi mô (doanh nghiệp) thì hiệu quả sử dụng vốn đầu

tư chính là hiệu quả của từng dự án đầu tư cụ thể, mà theo quan điểm của chủ đầu tư

Page 18: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

18

thì hiệu quả sử dụng vốn đầu tư chính là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu

được.

2.1.2.2 Lựa chọn nguồn vốn đầu tư

Để huy động nguồn vốn đầu tư, các doanh nghiệp thường dựa vào hai nguồn

vốn chính là vốn tự có và vốn vay. Việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn phải xuất

phát từ việc điều chỉnh tỷ lệ nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay trong tổng cơ cấu

nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cho phù hợp với quy mô, đặc trưng ngành

nghề, đặc thù môi trường kinh doanh.

2.1.2.3 Sử dụng nguồn vốn đầu tư

Khi sử dụng nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực gì hay đầu tư vào dự án nào cần

quan tâm đến các vấn đề sau:

-Chiến lược phát triển của ngành, của doanh nghiệp.

- Nhu cầu và tình hình cung cấp sản phẩm trên thị trường màhoạt động đầu

tư nhằm sản xuất ra.

- Khai thác được các nguồn lực và tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp. Vấn

đề quản lý sử dụng nguồn vốn của dự án:

- Quản lý chặt chẽ thu, chi vốn bằng tiền, thường xuyên đảm bảo khả năng

thanh toán của doanh nghiệp.

- Khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn rỗi

mà không sử dụng, không sinh lời.

- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai

mục đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý.

Page 19: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

19

2.1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư

Nhóm chỉ tiêu Tên chỉ tiêu Cách tính

Hiệu quả

tài chính

Tỷ suất sinh lời của VĐT lợi nhuận

Ivo

Tỷ lệ lợi nhuận / VĐT thực

hiện

lợi nhuận

Ivr

Tỷ lệ doanh thu / VĐT phát

huy tác dụng

doanh thu

Ivo

Tỷ lệ doanh thu/ VĐT thực

hiện

doanh thu

Ivr

Hiệu quả

kinh tế – xã hội

Mức nộp ngân sách tính trên

một đồng VĐT

nộp ngân sách

Ivo

Số chỗ làm việc tăng thêm

tính trên một đơn vị VĐT

việc làm

Ivo

Mức tiết kiệm ngoại tệ tính

trên một đơn vị VĐT

ngoại tệ thực thu

Ivo

Page 20: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

20

2.2 Cơ sở pháp luật của đầu tư

2.2.1 Văn bản Luật

- Luật đầu tưsố 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005

- Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003

- Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm

- Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm.

2.2.2 Nghị định, thông tư hướng dẫn.

- Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 .

- Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm.

- Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004.

- Nghị định 48/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2010

- Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm

- Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm.

2.2.3 Quyết định

- Quyết định 257, 258/QĐ BTTTT-KHTC ngày 09/2/2009

- Quyết định 10/2005/QĐ-BXD ngày 15 tháng 4 năm

- Quyết định 957/QĐ-BXD ngày 29 tháng 9 năm 2009

- Quyết định 788/QĐ-BXD ngày 26 tháng 8 năm 2010

- Quyết định số 1091/QĐ-BXD ngày 26/12/2011

2.2.4 Thông tư hướng dẫn

- Thông tư 04/2010/TT-BXD ngày 26 tháng 05 năm 2010.

- Thông tư 22/2010/TT-BKH ngày 02 tháng 12 năm 2010.

Page 21: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

21

2.3 Mối quan hệ giữa lý thuyết quản lý đầu tư và cơ sở pháp luật trong

hoạt động đầu tư.

Việc sử dụng vốn trong hoạt động đầu tư ngoài việc thực hiện những nguyên

tắc cơ bản về lựa chọn nguồn vốn, sử dụng và quản lý nguồn vốn mục đích để nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư còn phải tuân thủ các quy định, hướng dẫn tại các

văn bản Luật, Nghị định thông tư và các văn bản chuyên ngành, mục đích là để hoạt

động đầu tư đi đúng hướng, có sự quản lý của các cơ quan Nhà nước đảm bảo ổn

định xã hội trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.

Hiện nay tại VNPT Bắc Giang tại Quyết định số 172/QĐ-VNPT-HĐTV-

ĐTPT ngày 07/10/2011 của Hội đồng thành viên về việc phân cấp và uỷ quyền

trong công tác đầu tư xây dựng quy định VNPT Bắc Giang thuộc nhóm 4 chỉ được

phép quyết định đầu tư các dự án dưới 7 (bảy) tỷ đồng, riêng các dự án kiến trúc

dưới 3 (ba) tỷ đồng.

2.4 Tổng kết một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ở một số

doanh nghiệp Việt Nam.

2.4.1 Kinh nghiệm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư ở một số nước

Thái Lan, chính phủ tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các dự án có

quy mô lớn nhằm thu hút nguồn lực tại chỗ.

Nhật Bản, Hàn Quốc tập trung vốn đầu tư cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng

nông thôn như cải tạo, nâng cấp đường xá, cầu cống, bệnh viện, trường học, khu thể

thao ....

Triều Tiên, Malaixia có chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp để

tăng nhanh sản phẩm nông nghiệp và lương thực, chú trọng việc đầu tư xây dựng

vào các dự án thuỷ lợi, chính phủ không thu phí thuỷ lợi và coi đây là khoản hỗ trợ

cho sản xuất nông nghiệp.

Page 22: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

22

2.4.2 Vấn đề sử dụng hiệu quả vốn đầu tư ở một số ngành kinh tế, doanh

nghiệp Việt Nam.

2.4.2.1 Ngành dầu khí (PVN)

Quyền lợi và nghĩa vụ song hành: Trước hết, cần nhìn nhận rằng, chuyện huy

động vốn, vay nợ để đầu tư trong quá trình thực hiện, triển khai các dự án là thông

lệ bình thường trong hoạt động kinh tế thị trường.

2.4.2.2 Ngành thuỷ lợi

Hiệu quả đầu tư phát triển thủy lợi: Tạo điều kiện quan trọng cho phát triển

nhanh và ổn định diện tích canh tác, năng suất, sản lượng lúađể đảm bảo an ninh

lương thực và xuất khẩu.

2.4.2.3 Ngành y tế

Triển khai thực hiện có hiệu quả việc đầu tư, nâng cấp các bệnh viện huyện;

một số bệnh viện đa khoa tỉnh thuộc vùng miền núi, khó khăn, các bệnh viện lao,

tâm thần, ung bướu, nhi….Tiếp tục ưu tiên các nguồn vốn để đầu tư, nâng cấp các

trạm y tế xã theo, đặc biệt ưu tiên các xã chưa có trạm y tế hoặc có nhưng là nhà

tạm, các xã mới chia tách. Phân bổ vốn tập trung ưu tiên cho các vùng khó khăn,

các địa phương có ảnh hưởng thiên tai bão lụt, các công trình ưu tiên, các công trình

có khối lượng thực hiện lớn, các công trình có có khả năng sớm hoàn thành để sớm

đưa các công trình y tế vào sử dụng.

2.5 Bài học rút ra cho VNPT Bắc Giang trong việc sử dụng vốn đầu tư

2.5.1 Bài học thứ nhất: Trong quá trình sử dụng vốn đầu tư thì cần phải

đặc biệt coi trọng công tác thẩm định dự án đầu tư.

Mục đích việc thẩm định dự án đầu tư nhằm lựa chọn được dự án có tính khả

thi cao, chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư ảnh hưởng đến hiệu quả sử

dụng vốn đầu tư.

Page 23: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

23

2.5.2 Bài học thứ 2: Tổ chức triển khai và chuẩn bị kỹ lưỡng các nội dung

liên quan đến dự án đầu tư.

Công tác này liên quan đến việc quản lý các nguồn lực được sử dụng, các chi

phí phát sinh, quản lý các đối tượng dự án được từng bước hình thành. Công tác tổ

chức triển khai đầu tư tốt sẽ giúpgiảm thời gian thực hiện của dự án đầu tư, đảm bảo

chất lượng công việc và giảm chi phí đầu tư từ đó giúp cho việc đưa dự án đầu tư

vào khai thác sử dụng đạt được các mục tiêu đã đề ra.

2.5.3 Bài học thứ 3: Khai thác và sử dụng hiệu quả con người tham gia vào

quá trình sử dụng vốn đầu tư.

Cán bộ quản lý đầu tư được đào tạo sâu về chuyên mônsẽ giúp cho quá trình

chỉ đạo thực hiện từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án,đưa dự ánvào khai thác

có chất lượng cao, tránh thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.

2.5.4 Bài học thứ 4: Đánh giá cụ thể yếu tố và trình độ phát triển khoa học

- công nghệ - văn hoá theo từng khu vực để có chính sách và phân bổ

nguồn vốn đầu tư hợp lý.

Ngành viễn thông là một trong những ngành đòi hỏi trình độ khoa học - công

nghệ cao vì vậy các dự án đầu tư trong ngành viễn thông thường hướng tới trang bị

các công nghệ mới nhất, hiện đại nhất và tiên tiến nhất. Do đặc điểm công nghệ dễ

bị lạc hậu nên khi lựa chọn các dự án đầu tư ngoài việc phải so sánh lựa chọn các

phương án có hiệu quả nhất thì còn phải cần phải xem xét đến chỉ tiêu thời gian thu

hồi vốn.

KẾT LUẬN CHƯƠNG II

Page 24: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

24

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

VỐN ĐẦU TƯ CỦA VNPT BẮC GIANG 3.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của VNPT Bắc

Giang.

3.1.1 Xây dựng chi tiết kế hoạch đầu tư theo định hướng của Tập đoàn và

quy hoạch mạng Viễn thông tại Bắc Giang

3.1.1.1 Nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch.

Giải pháp này rất quan trọng nhằm thực hiện phương hướng, cơ cấu, mục

tiêu kế hoạch đã đề ra, tạo điều kiện thời gian cho việc lập dự án, ưu tiên các dự án

trọng điểm mũi nhọn.Có kế hoạch bố trí vốn hợp lý cho các dư án theo từng giai

đoạn cụ thể để đảm bảo tốt nhất và sử dụng hiệu quả nguồn lực được cấp phù hợp

cho tất cả các dự án triển khai.

3.1.1.2 Xây dựng chi tiết kế hoạch đầu tư theo định hướng của Tập đoàn và

quy hoạch mạng.

Xoá bỏ tình trạng “ngẫu hứng” trong đầu tư: Đó là các quyết định đầu tư vội

vàng thiếu các yếu tố nghiên cứu điều kiện tự nhiên, điều tra xã hội học, dân số,

kinh tế từng khu vực triển khai dự án, hiệu quả dự án thấp ... Khắc phục hiện tượng

vừa thiết kế vừa thi công để nâng cao chất lượng dự án, chất lượng thiết kế, đảm

bảo đầu tư có hiệu quả.Quản lý chặt chẽ vốn đầu tư theo đúng trình tự, thủ tục quy

định, thực hiện các trương trình đầu tư theo định hướng của Tập đoàn đòi hỏi phải

nghiên cứu tỉ mỉ, nghiêm túc.Xoá bỏ tình trạng đầu tư dàn trải: Dự án thiếu vốn

phải thi công kéo dài gây nên nhiều lãng phí và thất thoát vốn đầu tư

Page 25: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

25

3.1.1.3 Triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng tại VNPT Bắc Giang

Đối với dự án chuyển tiếp: ưu tiên cấp đủ vốn các dự án có tính cấp bách,

cần thiết, đặc biệt bố trí vốn cho các dự án đã hoàn thành đã bàn giao đưa vào sử

dụng trước 31 tháng 12 nhưng chưa bố trí đủ vốn.

Đối với dự án mới.:Đăng ký danh mục dự án mới thật sự cần thiết trên cơ sở

định hướng, quy hoạch của Tập đoàn của từng chương trình đầu tư.

Đề xuất mẫu biểu đăng ký kế hoạch đầu tư hàng năm tại VNPT Bắc

Giangtheo biểu mẫu đính kèm.

3.1.2 Xây dựng hệ thống quản lý chặt chẽ từng khâu trong quá trình triển

khai thực hiện dự án đầu tư.

3.1.2.1 Giai đoạn 1 – Sự cần thiết phải đầu tư

Nghiên cứu các khả năng vàđiều kiện cần thiết, xácđịnh nhu cầu thị trường

sự cần thiết phảiđầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh đem lại doanh thu cao đảm bảo

tăng năng lực mạng lưới. Mục tiêu giải pháp: Xác định đúng hướng đi đầu tiên, sự

cần thiết phải triển khai thực hiện của dự án có tuân thủ theo chủ trương và các quy

định.

3.1.2.2 Giai đoạn 2 - Chuẩn bị đầu tư.

- Bước khảo sát, tư vấn xây dựng công trình: Đảm bảo chính xác số liệu khảo

sát là cơ sở cho việc thiết kế bản vẽ thi công và xây dựng dự toán chính xác có đủ

cơ sở triển khai lập dự án.

- Thẩm định dự án đầu tư: Kiểm tra lại toàn bộ những nội dung dựánđầu tư

cóđúng hay không so với những văn bản quy định của Nhà nước, của ngành và

củađịa phương.

- Xây dựng kế hoạch đấu thầu cho dự án: Việc xây dựng kế hoạch đấu thầu

cho dự án ngoài việc tuân thủ theo hướng dẫn của Luật đấu thầu thì trong lĩnh vực

Viễn thông và CNTT.

Page 26: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

26

3.1.2.3 Giai đoạn 3 - Giai đoạn thực hiện đầu tư

- Thực hiện đấu thầu và lựa chọn nhà thầu:Lựa chọn được nhà thầu đáp ứng

được tất cả các điều kiện được nêu ra trong hồ sơ mời thầu về các tiêu chí giá dự

thầu, kinh nghiệm, năng lực tài chính, kỹ thuật …

- Công tác giám sát thi công xây dựng và lắp đặt: Triển khai đồng bộ các hạng

mục đầu tư nhằm đẩy nhanh thời gian đưa công trình vào khai thác sử dụng.

3.1.3 Đẩy mạng đầu tư theo hướng hiện đại hoá mạng lưới, đầu tư trọng

tâm trọng điểm mạng viễn thông để cung cấp các dịch vụ viễn thông cần

thiết đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

3.1.3.1 Sử dụng vốn đầu tư nhằm nâng cao chất lượng mạng lưới

Mục tiêu của giải pháp là giúp đơn vị là tiến tới xây dựng mạng viễn thông

hiện đại theo hướng hội tụ, khai thác triệt để nguồn lực đã được đầu tư từ giai đoạn

trước nhằm cung cấp nhiều dịch vụ có chất lượng cao, đặc biệt là các dịch vụ băng

rộng. Đơn vị xác định trong những năm tới dịch vụ di động vẫn tiếp tục tăng trưởng

cao về cả chiều rộng và chiều sâu và là mạng lõi quyết định tới kết quả sản xuất

kinh doanh của Tập đoàn.

3.1.3.2 Khai thác có hiệu quả hạ tầng mạng, đầu tư phát triển các dịch vụ gia

tăng nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng mạng hiện có.

- Khai thác hiệu quả hạ tầng mạng hiện có

- Đầu tư phát triển các dịch vụ gia tăng.

3.1.3.3 Đẩy mạnh đầu tư hiện đại hóa mạng lưới viễn thông theo hướng hội

tụ, trọng tâm trọng điểm cung cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng

của khách hàng.

Một giải pháp là tạo ra một mạng tích hợp có thể cung cấp nhiều loại hình

dịch vụ có yêu cầu băng thông, thời gian thực và chất lượng dịch vụ khác nhau. Đầu

tư hiện đại hóa mạng lưới viễn thông theo hướng hội tụ có nghĩa là tạo ra một hệ

thống hạ tầng mạng dựa trên công nghệ chuyển mạch gói, kết hợp thoại và số liệu,

Page 27: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

27

cố định và di động, hữu tuyến và vô tuyến. Đây là những đặc tính của mạng thế hệ

tiếp theo NGN, mạng thế hệ mới nàykhông những cung cấp tất cả các dịch vụ viễn

thông trước đây mà còn được được bổ sung thêm dịch vụ đa phương tiện băng rộng,

nhanh và thông minh.

3.1.4 Nâng cao năng lực quản lý vốn đầu tư và đào tạo cán bộ đầu tư của

VNPT Bắc Giang trong những năm tới.

3.1.4.1 Nâng cao trình độ năng lực quản lý vốn đầu tư

Hiện nay các công trình Tập đoàn đều phân cấp hoặc ủy quyền cho đơn vị

làm chủ đầu tư, chính vì vậy khối lượng đầu tư ngày càng lớn đòi hỏi phải nâng cao

năng lực quản lý để sử dụng nguồn vốn đầu tư có hiệu quả, đúng mục đích, đối

tượng và đảm bảo các quy định hiện hành.

3.1.4.2 Đào tạo cán bộ làm công tác đầu tư của VNPT Bắc Giang trong những

năm tới.

Do đặc thù về tính chất các dự án viễn thông và công nghệ thông tin nhưng

vẫn không nằm ngoài điều chỉnh của Luật xây dựng, Luật đấu thầu ... mà hệ thống

quy phạm pháp luật này ngày càng có nhiều thay đổi đỏi hỏi các cán bộ làm công

tác đầu tư phải thường xuyên cập nhật, nghiên cứu và áp dụng trong lĩnh vực viễn

thông đáp ứng và phát huy được hiệu quả cao nhất trong quá trình đầu tư.

3.1.5 Xây dựng cơ chế giám sát hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Kiểm tra tính phù hợp của các quyết định đầu tư từ khi lập dự án: xem xét

thuyết minh sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư,xem xét các chỉ tiêu hiệu quả

tài chính của dự án, kiểm tra sự phù hợp với định hướng, chiến lược đầu tư đã được

hoạch định của Tập đoàn và của đơn vị.Giám sát các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của

dự án, cố gắng lượng hóa các tiêu chuẩn.

Page 28: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

28

3.2 Một số kiến nghị

3.2.1 Kiến nghị với Bộ thông tin Truyền thông Tăng cường sự chỉ đạo sử dụng chung kết cấu hạ tầng viễn thông, điện lực,

truyền hình, giao thông vận tải và các ngành kết cấu hạ tầng khác trên địa bàn tỉnh.

Sở thông tin truyền thông Bắc Giangcần quy định cụ thể về các nội dung, trách

nhiệm và quyền lợi các bên trong việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng.Thực hiện tốt

công tác quy hoạch phát triển mạng lưới viễn thông, đặc biệt là mạng ngoại vi.

3.2.2 Đối với Tập đoàn BCVT

Tổ chức các lớp tập huấn về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch đầu tư theo

định hướng ở từng giai đoạn nhất định, hướng dẫn việc đánh giá, xác định tính hiệu

quả dự án đầu tư viễn thông theo quy định riêng của ngành.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các dự án

đầu tư đến từng VNPT tỉnh thành.

Chỉ đạo quyết liệt các công ty là chủ dịch vụ như Vinaphone, VASC, VDC,

VTN, VTI việc nhanh chóng cung cấp thiết bị phục vụ SXKD.

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu chất lượng cho các dịch vụ mới theo các yêu cầu

khác nhau của các nhóm khách hàng.

3.2.3 Kiến nghị với địa phương

UBND tỉnh cần xây dựng quy hoạch hạ tầng giao thông, đô thị, các khu vực

dân cư trên địa bàn tỉnh.

UBND tỉnh, thành phố và các huyện tăng cường công tác chỉ đạo tạo điều

kiện hỗ trợ giúp đỡ đơn vị trong việc cấp phép thi công xây dựng, chỉ đạo công tác

tuyên truyền xuống đến cơ sở và người dân.

Tại các khu đô thị mới nhà nước cần thực hiện đầu tư một lần đồng bộ giữa

các công trình hạ tầng viễn thông, giao thông, điện lực, cấp thoát nước để đảm bảo

mỹ quan đô thị và giảm chi phí đầu tư của xã hội.

=======================================

Page 29: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/788/1/Tom tat LV ThS Luong... · Mạng TDM của VNPT Bắc Giang bao gồm 1 tổng đài

29

KẾT LUẬN

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và quá trình làm việc thực tế tại

Phòng Đầu tư – XDCB VNPT Bắc Giang, luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng,

nêu ra những ưu điểm và một số tồn tại phải giải quyết tìm ra được nguyên nhân

trong việc sử dụng vốn đầu tư phát triển. Trên cơ sở hệ thống lý luận và quy định

của pháp luật trong việc sử dụng vốn đầu tư phát triển tác giả rút ra những bài học

bổ ích từ đó đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu

tư tại VNPT Bắc Giang.

Luận văn chỉ ra được một số giải pháp cơ bản có tính ứng dụng cao nhưng

chưa được hệ thống hoá thành những quy định, văn bản áp dụng chung và kế hoạch

cụ thể…. Luận văn chỉ dừng lại ở mức hoàn thiện và phát triển các nội dung đã có

trong công tác lập kế hoạch vốn, sử dụng vốn đầu tư cụ thể là việc triển khai thực

hiện dự án. Đây sẽ là cơ sở để tác giả có những định hướng cụ thể để nghiên cứu

trong giai đoạn tiếp theo.

Đây là đề tài không mới nhưng là nội dung quan tâm của nhiều người, đặc

biệt đối với những ai luôn trăn trở về sử dụng vốn đầu tư phát triển tại VNPT trong

thời điểm hiện nay. Do tính chất phong phú của lĩnh vực nghiên cứu nên nội dung

luận văn không tránh được những thiếu sót và hạn chế cần được bổ sung. Xin cám

ơn sự tham gia đóng góp, chỉnh sửa của Thầy, Cô giáo và các đồng nghiệp để nội

dung luận văn được hoàn chỉnh hơn.