43
HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN SINH SẢN Ở LỢN ( ( Porcine Reproductive and Porcine Reproductive and Respiratory Syndome) Respiratory Syndome) PRRS gì? Có ăn được không?

HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN ( Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

  • Upload
    gizela

  • View
    123

  • Download
    5

Embed Size (px)

DESCRIPTION

HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN ( Porcine Reproductive and Respiratory Syndome). PRRS là gì? Có ăn được không?. Chuyên đề bao gồm:. Giới thiệu chung về PRRS Nguyên nhân bệnh Dịch tễ học Triệu chứng và bệnh tích Chẩn đoán bệnh Phòng chống và điều trị. - PowerPoint PPT Presentation

Citation preview

Page 1: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢNSẢN Ở LỢN

( ( Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

PRRS là gì?Có ăn được

không?

Page 2: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

Chuyên đề bao gồm:Chuyên đề bao gồm:

I.I. Giới thiệu chung về PRRSGiới thiệu chung về PRRS

II.II. Nguyên nhân bệnhNguyên nhân bệnh

III.III. Dịch tễ họcDịch tễ học

IV.IV. Triệu chứng và bệnh tíchTriệu chứng và bệnh tích

V.V. Chẩn đoán bệnhChẩn đoán bệnh

VI.VI. Phòng chống và điều trịPhòng chống và điều trị

Page 3: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

Giới thiệu chung về PRRSGiới thiệu chung về PRRS(Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản)(Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản)

1.1. Khái niệm:Khái niệm:Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS) hay là Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS) hay là “ bệnh lợn tai xanh”, là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm “ bệnh lợn tai xanh”, là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đối với loài lợn (kể cả lợn rừng ), gây ra bởi virus Lelystad.đối với loài lợn (kể cả lợn rừng ), gây ra bởi virus Lelystad.Bệnh lây lan nhanh với các biểu hiện đặc trưng về rối loạn Bệnh lây lan nhanh với các biểu hiện đặc trưng về rối loạn sinh sản ở lợn nái : sảy thai, thai chết lưu, lợn sơ sinh chết sinh sản ở lợn nái : sảy thai, thai chết lưu, lợn sơ sinh chết yểu; viêm đường hô hấp rất nặng: sốt, ho, khó thở ở lợn yểu; viêm đường hô hấp rất nặng: sốt, ho, khó thở ở lợn con theo mẹ, lợn hậu bị thể hiện viêm đường hô hấp rất con theo mẹ, lợn hậu bị thể hiện viêm đường hô hấp rất nặng: sốt, ho, khó thở, chết với tỷ lệ cao. Theo FAO xác nặng: sốt, ho, khó thở, chết với tỷ lệ cao. Theo FAO xác định bệnh không lây truyền sang gia súc khác và con định bệnh không lây truyền sang gia súc khác và con người.người.

Page 4: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

2. Lịch sử và địa dư bệnh2. Lịch sử và địa dư bệnh• Bệnh được ghi nhận lần đầu tiên tại Mỹ vào khoảng Bệnh được ghi nhận lần đầu tiên tại Mỹ vào khoảng

năm 1987, vào thời điểm đó, do chưa xác định được năm 1987, vào thời điểm đó, do chưa xác định được căn nguyên bệnh nên được gọi là “bệnh bí hiểm ở lợn” căn nguyên bệnh nên được gọi là “bệnh bí hiểm ở lợn” (MDS), một số người căn cứ theo triệu chứng gọi là (MDS), một số người căn cứ theo triệu chứng gọi là “bệnh tai xanh ở lợn”.“bệnh tai xanh ở lợn”.

Sau đó bệnh lây lan rộng trên toàn thế giới và được gọi Sau đó bệnh lây lan rộng trên toàn thế giới và được gọi bằng nhiều tên: Hội chứng hô hấp và sinh sản của lợn bằng nhiều tên: Hội chứng hô hấp và sinh sản của lợn (SIRS), bệnh bí hiểm ở lợn (MDS) như ở châu Mỹ hay (SIRS), bệnh bí hiểm ở lợn (MDS) như ở châu Mỹ hay Hội chứng hô hấp và sảy thai ở lợn (PEARS), hội Hội chứng hô hấp và sảy thai ở lợn (PEARS), hội chứng hô hấp và sinh sản lợn (PRRS), bệnh tai xanh chứng hô hấp và sinh sản lợn (PRRS), bệnh tai xanh như ở châu Âu. Năm1992, Hội nghị quốc tế về bệnh như ở châu Âu. Năm1992, Hội nghị quốc tế về bệnh này được tổ chức tại St.Paul, Minnesota đã nhất trí này được tổ chức tại St.Paul, Minnesota đã nhất trí dùng tên PRRS và được tổ chức Thú y Thế giới công dùng tên PRRS và được tổ chức Thú y Thế giới công nhận .nhận .

Page 5: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)
Page 6: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

Tình hình dịch bệnh trên thế giới và ở các Tình hình dịch bệnh trên thế giới và ở các nước trong khu vực:nước trong khu vực:

- Tính từ năm 2005 trở lại đây, 25 nước vùng lãnh thổ Tính từ năm 2005 trở lại đây, 25 nước vùng lãnh thổ thuộc tất cả các châu lục ( trừ châu ÚC và New thuộc tất cả các châu lục ( trừ châu ÚC và New Zealand) trên Thế giới đã báo cáo cho tổ chức Thú y Zealand) trên Thế giới đã báo cáo cho tổ chức Thú y thế giới (OEI) khẳng định phát hiện có PRRS lưu hành thế giới (OEI) khẳng định phát hiện có PRRS lưu hành

- Tại Trung Quốc, dịch bệnh PRRS đã xuất hiện trong Tại Trung Quốc, dịch bệnh PRRS đã xuất hiện trong những năm gần đây và hiện đang còn tồn tại. Chủng những năm gần đây và hiện đang còn tồn tại. Chủng virus đang lưu hành tại nước này là chủng thuộc dòng virus đang lưu hành tại nước này là chủng thuộc dòng Bắc Mỹ, chúng được chia thành hai dạng, gồm chủng Bắc Mỹ, chúng được chia thành hai dạng, gồm chủng cổ điển (gây chết ít lợn mắc bệnh) và chủng độc lực cổ điển (gây chết ít lợn mắc bệnh) và chủng độc lực cao (gây chết nhiều lợn nhiễm bệnh)cao (gây chết nhiều lợn nhiễm bệnh)

Page 7: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

Bệnh PRRSBệnh PRRS• Tình hình PRRS ở Việt Nam:Tình hình PRRS ở Việt Nam:

Lần đầu tiên trong lịch sử vào năm 1997, PRRS được phát Lần đầu tiên trong lịch sử vào năm 1997, PRRS được phát hiện trên đàn lợn nhập từ Mỹ vào các tỉnh miền Nam. Kết hiện trên đàn lợn nhập từ Mỹ vào các tỉnh miền Nam. Kết quả kiểm tra thấy 10/51 lợn giống nhập khẩu có huyết thanh quả kiểm tra thấy 10/51 lợn giống nhập khẩu có huyết thanh dương tính với PRRS. Toàn bộ số lợn này đã được xử lý dương tính với PRRS. Toàn bộ số lợn này đã được xử lý vào thời gian đó. Tuy nhiên, trong những năm tiếp theo, các vào thời gian đó. Tuy nhiên, trong những năm tiếp theo, các nghiên cứu về bệnh trên những trại lợn giống tại các tỉnh nghiên cứu về bệnh trên những trại lợn giống tại các tỉnh phía Nam cho thấy tỷ lệ lợn có huyết thanh dương tính với phía Nam cho thấy tỷ lệ lợn có huyết thanh dương tính với bệnh rất khác nhau, từ 1,3% cho tới 68,29% (Báo cáo của bệnh rất khác nhau, từ 1,3% cho tới 68,29% (Báo cáo của Cục Thú y, 2007).Cục Thú y, 2007).

Page 8: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

Bệnh PRRSBệnh PRRS

Đợt dịch đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam là tại Đợt dịch đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam là tại tỉnh Hải Dương 3/2007. Do lần đầu tiên mắc tỉnh Hải Dương 3/2007. Do lần đầu tiên mắc dịch nên đã không kiểm soát được và để lây lan dịch nên đã không kiểm soát được và để lây lan mạnh tại 6 tỉnh khác nhau tại ĐB Sông Hồng: mạnh tại 6 tỉnh khác nhau tại ĐB Sông Hồng: Hưng Yên, Quảng Ninh, Thái Bình, Bắc Giang Hưng Yên, Quảng Ninh, Thái Bình, Bắc Giang và Hải Phòng làm hàng ngàn con lợn mắc bệnh và Hải Phòng làm hàng ngàn con lợn mắc bệnh

Page 9: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

II. Nguyên nhân bệnhII. Nguyên nhân bệnh

1.1. Căn BệnhCăn Bệnh::Khi dịch bệnh xảy ra, lúc đầu người ta cho rằng 1 số Khi dịch bệnh xảy ra, lúc đầu người ta cho rằng 1 số

virus như: Parvovirus, virus giả dại (Pseudorabies), virus như: Parvovirus, virus giả dại (Pseudorabies), virus cúm lợn (Porcine entero virus), đặc biệt virus virus cúm lợn (Porcine entero virus), đặc biệt virus gây viêm cơ tim (Encephalomyo carditis) gây gây viêm cơ tim (Encephalomyo carditis) gây nên.nên.Tuy nhiên, mọi sự nhầm lân xung quanh vấn đề Tuy nhiên, mọi sự nhầm lân xung quanh vấn đề bệnh nguyên học của PRRS đã được giải quyết vào bệnh nguyên học của PRRS đã được giải quyết vào năm năm Viện Thú y Trung ương Hà Lan đã phân lập Viện Thú y Trung ương Hà Lan đã phân lập được 1 virus trước đây chưa công nhận từ những được 1 virus trước đây chưa công nhận từ những con bệnh mắc PRRS ở thành phố nơi đặt Viện thú y. con bệnh mắc PRRS ở thành phố nơi đặt Viện thú y. Họ đặc tên virus mới này là “Lelystad”.Họ đặc tên virus mới này là “Lelystad”.

Page 10: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

Bệnh PRRSBệnh PRRS Nguyên nhân của hội chứng rối loạn sinh sản và hô Nguyên nhân của hội chứng rối loạn sinh sản và hô

hấp ở lợn là do vius thuộc họ Arteriviridae, giống hấp ở lợn là do vius thuộc họ Arteriviridae, giống Nidovirales, có cấu trúc vỏ bọc dạng chuỗi đơn RNA. Nidovirales, có cấu trúc vỏ bọc dạng chuỗi đơn RNA. Hiện nay, dựa trên việc phân tích cấu trúc gen, người Hiện nay, dựa trên việc phân tích cấu trúc gen, người ta đã xác định được 2 nhóm virus:ta đã xác định được 2 nhóm virus:

+ Nhóm 1: Gồm các virus thuộc dòng châu Âu (với tên + Nhóm 1: Gồm các virus thuộc dòng châu Âu (với tên gọi phổ thông là virus Lelystad) gồm 4 subtyp đã được gọi phổ thông là virus Lelystad) gồm 4 subtyp đã được xác định.xác định.

+ Nhóm 2: gồm những nhóm virus thuộc dòng Bắc Mỹ + Nhóm 2: gồm những nhóm virus thuộc dòng Bắc Mỹ mà tiêu biểu cho nhóm này là chủng virus VR-2332.mà tiêu biểu cho nhóm này là chủng virus VR-2332.

Page 11: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

Bệnh PRRSBệnh PRRS

2.2. Đặc tính sinh học của virus:Đặc tính sinh học của virus:

• Trên cơ sở nghiên cứu qua kính hiển vi điện tử, Trên cơ sở nghiên cứu qua kính hiển vi điện tử, virus PRRS có vỏ bọc, hình cầu, kích thước 45 - virus PRRS có vỏ bọc, hình cầu, kích thước 45 - 80nm và chứa nhân nucleocapsid 25 - 35nm, 80nm và chứa nhân nucleocapsid 25 - 35nm, trên bề mặt có những gai nhô ra rõ. Sự sinh sôi trên bề mặt có những gai nhô ra rõ. Sự sinh sôi của virus bị dừng lại khi dùng Chloroform hay của virus bị dừng lại khi dùng Chloroform hay Ether, chứng tỏ vỏ có chứa lipid.Ether, chứng tỏ vỏ có chứa lipid.

Page 12: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)
Page 13: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)
Page 14: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

Bệnh PRRSBệnh PRRS

3. Sức đề kháng:3. Sức đề kháng:• pH: Vr tương đối mân cảm với pH thấp hoặc cao. pH: Vr tương đối mân cảm với pH thấp hoặc cao. • Nhiệt độ: - 20Nhiệt độ: - 20oo C đến 70 C đến 700 0 CC- Vr mất khả năng gây bệnh 90% ở 4Vr mất khả năng gây bệnh 90% ở 400C trong vòng 1 C trong vòng 1

tuần, tuần, - Từ 20 – 21Từ 20 – 21ooC tồn tại 1-6 ngày.C tồn tại 1-6 ngày.- 373700C tồn tại 3- 24hC tồn tại 3- 24h- 565600C tồn tại 6-20 phútC tồn tại 6-20 phút• Hóa chất:Hóa chất:VR bị vô hoạt nhanh chóng bởi các hóa chất thông VR bị vô hoạt nhanh chóng bởi các hóa chất thông

thường như: Vôi bột, bencocid, Han – Iodin, Navet- thường như: Vôi bột, bencocid, Han – Iodin, Navet- Iodin, Virkon…Iodin, Virkon…

Page 15: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

4. Dịch tễ học:4. Dịch tễ học:

• Động vật cảm nhiễm: Lợn mọi nứa tuổi đều có Động vật cảm nhiễm: Lợn mọi nứa tuổi đều có thể mắc bệnh( kể cả lợn rừng). Trong các cơ sở thể mắc bệnh( kể cả lợn rừng). Trong các cơ sở chăn nuôi lớn, bệnh thường có tính chất lây lan chăn nuôi lớn, bệnh thường có tính chất lây lan nhanh, rộng, tồn tại lâu trong đàn lợn nái, và lợn nhanh, rộng, tồn tại lâu trong đàn lợn nái, và lợn nái truyền bệnh qua bào thai, gây sảy thai, thai nái truyền bệnh qua bào thai, gây sảy thai, thai chết lưu, chết yểu với tỷ lệ caochết lưu, chết yểu với tỷ lệ cao

• Động vật môi giới mang và truyền virut:Động vật môi giới mang và truyền virut:

Trong tự nhiên, lợn đực và lợn nái mang virut Trong tự nhiên, lợn đực và lợn nái mang virut nguồn tàng trữ và truyền mầm bệnh cho các nguồn tàng trữ và truyền mầm bệnh cho các loại lợn. Trong phòng thí nghiệm có thể dùng loại lợn. Trong phòng thí nghiệm có thể dùng chuột để nghiên cứuchuột để nghiên cứu

Page 16: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

Bệnh PRRSBệnh PRRS

Điều kiện lây lan:Điều kiện lây lan:Virus PRRS có trong dịch mũi, nước bọt, phân, nước Virus PRRS có trong dịch mũi, nước bọt, phân, nước tiểu của lợn ốm hoặc mang trùng và phát tán ra môi tiểu của lợn ốm hoặc mang trùng và phát tán ra môi trường. trường. Đặc biệt, tinh dịch của lợn đực giống cũng được xác Đặc biệt, tinh dịch của lợn đực giống cũng được xác định là nguồn phát tán mầm bệnh, virus ở tinh dịch có định là nguồn phát tán mầm bệnh, virus ở tinh dịch có thể lây nhiễm sang cho bào thai. thể lây nhiễm sang cho bào thai. Ở lợn mẹ mang trùng, virus có thể lây nhiễm cho bào Ở lợn mẹ mang trùng, virus có thể lây nhiễm cho bào thai từ giai đoạn giữa thai kỳ trở đi và virus cũng được thai từ giai đoạn giữa thai kỳ trở đi và virus cũng được bài thải qua nước bọt và sữa. bài thải qua nước bọt và sữa.

Page 17: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

Bệnh PRRSBệnh PRRS

• Virus có thể phát tán, lây lan thông qua hình thức Virus có thể phát tán, lây lan thông qua hình thức trực tiếp như tiếp xúc với heo  ốm, heo mang trùng, trực tiếp như tiếp xúc với heo  ốm, heo mang trùng, theo gió (có thể đi xa 3 km), phân, nước tiểu, bụi, bọt theo gió (có thể đi xa 3 km), phân, nước tiểu, bụi, bọt nước, thụ tinh nhân tạo và có thể do một số loài chim nước, thụ tinh nhân tạo và có thể do một số loài chim hoang dãhoang dã

• Lây qua hình thức gián tiếp như qua dụng cụ chăn Lây qua hình thức gián tiếp như qua dụng cụ chăn nuôi và dụng cụ bảo hộ lao động nhiễm trùng. Đặc nuôi và dụng cụ bảo hộ lao động nhiễm trùng. Đặc biệt heo trưởng thành có thể bài thải virút trong vòng biệt heo trưởng thành có thể bài thải virút trong vòng 14 ngày, heo con và heo choai trong 1 -2 tháng. 14 ngày, heo con và heo choai trong 1 -2 tháng.

Page 18: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)
Page 19: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

Bệnh PRRSBệnh PRRS

. Qua kiểm chứng thấy virut xuất hiện:. Qua kiểm chứng thấy virut xuất hiện:- Ở nước tiểu sau 14 ngàyỞ nước tiểu sau 14 ngày- Ở phân khoảng 28-35 ngàyỞ phân khoảng 28-35 ngày- Ở huyết thanh khoảng 21-35 ngàyỞ huyết thanh khoảng 21-35 ngày- Dịch hầu họng khoảng 56- 157 ngàyDịch hầu họng khoảng 56- 157 ngày- Ở tinh dịch sau 92 ngàyỞ tinh dịch sau 92 ngày- Ở huyết thanh của lợn con nhiễm bệnh từ bào thai sau Ở huyết thanh của lợn con nhiễm bệnh từ bào thai sau

210 ngày210 ngày

Page 20: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

5. Cơ chế sinh bệnh:5. Cơ chế sinh bệnh: “ “Giống cơ chế của virus HIGiống cơ chế của virus HIVV”” Virus có đặc điểm rất thích hợp với đại thực bào, đặc Virus có đặc điểm rất thích hợp với đại thực bào, đặc

biệt là đại thực bào vùng phổi. Virus nhân lên ngay bên biệt là đại thực bào vùng phổi. Virus nhân lên ngay bên trong đại thực bào, sau đó phá huỷ và giết chết đại trong đại thực bào, sau đó phá huỷ và giết chết đại thực bào (tới 40%). Đại thực bào bị giết chết nên sức thực bào (tới 40%). Đại thực bào bị giết chết nên sức đề kháng của lợn mắc bệnh bị suy giảm nghiêm trọng. đề kháng của lợn mắc bệnh bị suy giảm nghiêm trọng. Do vậy lợn bị bệnh thường dễ dàng bị nhiễm khuẩn kế Do vậy lợn bị bệnh thường dễ dàng bị nhiễm khuẩn kế phát.phát.

Page 21: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

6. Triệu chứng và bệnh tích6. Triệu chứng và bệnh tích6.1 Triệu chứng6.1 Triệu chứng::- Lợn mắc bệnh tai xanh thường có các đặc trưng về - Lợn mắc bệnh tai xanh thường có các đặc trưng về lâm sàng như lợn nái có chửa thường xảy thai vào giai lâm sàng như lợn nái có chửa thường xảy thai vào giai đoạn cuối hoặc thai chết lưu ở giai đoạn 2 trở thành đoạn cuối hoặc thai chết lưu ở giai đoạn 2 trở thành thai gỗ hoặc lợn sơ sinh chết yểu.thai gỗ hoặc lợn sơ sinh chết yểu.- Lợn ốm thường sốt cao trên 40-42 C, thậm chí còn - Lợn ốm thường sốt cao trên 40-42 C, thậm chí còn cao hơncao hơn- Viêm phổi nặng, ỉa chảy- Viêm phổi nặng, ỉa chảy- Đặc biệt tai chuyển từ màu hồng đỏ sang màu đỏ - Đặc biệt tai chuyển từ màu hồng đỏ sang màu đỏ thâm, xanh đến tím đen do xuất huyết nặng, dân tới tử thâm, xanh đến tím đen do xuất huyết nặng, dân tới tử vongvong- Triệu chứng lâm sàng của bệnh có thể khác nhau tùy - Triệu chứng lâm sàng của bệnh có thể khác nhau tùy từng loại lợn:từng loại lợn:

Page 22: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)
Page 23: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

Bệnh PRRSBệnh PRRS Với lợn nái đang có chửaVới lợn nái đang có chửa::- Biếng ăn, sốt cao 40-42Biếng ăn, sốt cao 40-42o o C, sảy thai ở giai đoạn cuối, đẻ non động C, sảy thai ở giai đoạn cuối, đẻ non động

dục giả hoặc chậm động dục, ho và có dấu hiệu viêm phổi, phần da dục giả hoặc chậm động dục, ho và có dấu hiệu viêm phổi, phần da mỏng có màu đỏ hồngmỏng có màu đỏ hồng

• Với lợn nái giai đoạn đẻ và nuôi conVới lợn nái giai đoạn đẻ và nuôi con::- Biếng ăn, ít uống nước, mất sữa và viêm vú, đẻ sớm, da biến thành Biếng ăn, ít uống nước, mất sữa và viêm vú, đẻ sớm, da biến thành

màu hồng, lờ đờ hoặc hôn mê, thai gỗ hoặc lợn con chết ngay sau màu hồng, lờ đờ hoặc hôn mê, thai gỗ hoặc lợn con chết ngay sau khi sinh( khoảng 30%). Tỉ lệ chết ở đàn lợn con có thể tới 70% ở khi sinh( khoảng 30%). Tỉ lệ chết ở đàn lợn con có thể tới 70% ở tuần thứ 3 – 4 sau khi xuất hiện triệu chứng.tuần thứ 3 – 4 sau khi xuất hiện triệu chứng.

• Lợn đực giốngLợn đực giống: Sốt, bỏ ăn, đờ đẫn hôn mê, giảm hưng phấn hoặc : Sốt, bỏ ăn, đờ đẫn hôn mê, giảm hưng phấn hoặc mất tính dục, lượng tinh dịch ít. Trường hợp cấp tính, lợn đực bị mất tính dục, lượng tinh dịch ít. Trường hợp cấp tính, lợn đực bị sưng dịch hoàn. Phần lớn lợn đực bị nhiễm thường không có biểu sưng dịch hoàn. Phần lớn lợn đực bị nhiễm thường không có biểu hiện lâm sàng, nhưng trong tinh dịch có VR từ 6-8 thánghiện lâm sàng, nhưng trong tinh dịch có VR từ 6-8 tháng

Page 24: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

• Lợn Lợn con theo mẹcon theo mẹ

Thể trạng gầy yếu, nhanh chóng rơi vào trạng thái tụt Thể trạng gầy yếu, nhanh chóng rơi vào trạng thái tụt đường huyết do không bú được, mắt có ghèn màu nâu, đường huyết do không bú được, mắt có ghèn màu nâu, trên da có vết phồng rộp, tiêu chảy nhiều, giảm số lợn trên da có vết phồng rộp, tiêu chảy nhiều, giảm số lợn con sống sót, tăng nguy cơ mắc các bệnh về hô hấp, con sống sót, tăng nguy cơ mắc các bệnh về hô hấp, chân choãi ra, đi run rẩy, ...chân choãi ra, đi run rẩy, ...

LợnLợn con cai sữa và con cai sữa và heoheo choai choai::

Chán ăn, ho nhẹ, lông xác xơ... tuy nhiên, ở một số đàn Chán ăn, ho nhẹ, lông xác xơ... tuy nhiên, ở một số đàn có thể không có triệu chứng. Ngoài ra, trong trường hợp có thể không có triệu chứng. Ngoài ra, trong trường hợp ghép với bệnh khác có thể thấy viêm phổi lan toả cấp ghép với bệnh khác có thể thấy viêm phổi lan toả cấp tính, hình thành nhiều ổ áp-xe, thể trạng gầy yếu, da tính, hình thành nhiều ổ áp-xe, thể trạng gầy yếu, da xanh, tiêu chảy, ho nhẹ, hắt hơi, chảy nước mắt, thở xanh, tiêu chảy, ho nhẹ, hắt hơi, chảy nước mắt, thở nhanh, tỷ lệ chết có thể tớinhanh, tỷ lệ chết có thể tới 15% 15%

Page 25: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)
Page 26: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

Bệnh tíchBệnh tích

Mổ khám lợn mắc bệnh tai xanh có thể thấy các bệnh Mổ khám lợn mắc bệnh tai xanh có thể thấy các bệnh

tích đại thể sau:tích đại thể sau:

- Ở lợn nái bị sảy thaiỞ lợn nái bị sảy thai: âm môn sưng, tụ huyết, niêm : âm môn sưng, tụ huyết, niêm

mạc tử cung và niêm mạc âm đạo sưng thũng, tụ mạc tử cung và niêm mạc âm đạo sưng thũng, tụ

huyết, xuất huyết đỏ sâm và chảy dịch. Nếu ở thể cấp huyết, xuất huyết đỏ sâm và chảy dịch. Nếu ở thể cấp

tính,phổi sưng thũng thụ huyết từng đám và trong phế tính,phổi sưng thũng thụ huyết từng đám và trong phế

quản có nhiều dịch và bọt khí. Một số có thể thấy viêm quản có nhiều dịch và bọt khí. Một số có thể thấy viêm

bàng quang xuất huyếtbàng quang xuất huyết

Page 27: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

Bệnh tíchBệnh tích

Lợn con theo mẹLợn con theo mẹ: Thường thấy viêm đường hô hấp cấp với : Thường thấy viêm đường hô hấp cấp với

bệnh tích điểm hình như phế quản và phổi sưng có màu vàng bệnh tích điểm hình như phế quản và phổi sưng có màu vàng

hoặc tụ huyết đỏ, trong phế quản có nhiều dịch và bọt khí. Nếu hoặc tụ huyết đỏ, trong phế quản có nhiều dịch và bọt khí. Nếu

nhiễm khuẩn kế phát do kiên cầu gây viêm não sẽ thấy sung nhiễm khuẩn kế phát do kiên cầu gây viêm não sẽ thấy sung

huyết nãohuyết não

Lợn con sau cai sữaLợn con sau cai sữa: cũng có biểu hiện viêm đường hô hấp là : cũng có biểu hiện viêm đường hô hấp là

chủ yếu, nhưng mức độ nhẹ hơn lợn con theo mẹ, bệnh tích chủ yếu, nhưng mức độ nhẹ hơn lợn con theo mẹ, bệnh tích

thường thấy ở phổi viêm thũng từng đám, có màu vàng hoặc đỏ thường thấy ở phổi viêm thũng từng đám, có màu vàng hoặc đỏ

do xuất huyết; phế quản chứa nhiều dịch nhầy và bọt khí, do xuất huyết; phế quản chứa nhiều dịch nhầy và bọt khí,

Page 28: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)
Page 29: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

Bệnh tíchBệnh tích

Bệnh tích vi thể chung khác:Bệnh tích vi thể chung khác: ThậnThận:: xuất huyết lấm tấm như đầu đinh ghim. xuất huyết lấm tấm như đầu đinh ghim. NãoNão: : sung huyết.sung huyết. Hạch hầu họng, Amidan: sưng, sung huyết.Hạch hầu họng, Amidan: sưng, sung huyết. Gan: sưng, tụ huyết.Gan: sưng, tụ huyết. Lách: sưng, nhồi huyết.Lách: sưng, nhồi huyết. Hạch màng treo ruột xuất huyết.Hạch màng treo ruột xuất huyết. Loét van hồi manh tràng.Loét van hồi manh tràng.

Page 30: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

Bệnh tíchBệnh tích

Page 31: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

7. Chẩn đoán7. Chẩn đoán

1.1. Chẩn đoán lâm sàng: Chẩn đoán lâm sàng: Căn cứ vào các dấu hiệu lâm sàng đặc trưng của bệnh để Căn cứ vào các dấu hiệu lâm sàng đặc trưng của bệnh để chẩn đoán:chẩn đoán:

- Lợn nái tăng đột biến tỷ lệ sảy thai, thai chết lưu trong khoảng Lợn nái tăng đột biến tỷ lệ sảy thai, thai chết lưu trong khoảng từ 8 – 20% số lợn nái tại cơ sởtừ 8 – 20% số lợn nái tại cơ sở

- Lợn con theo mẹ và lượn sau cai sữa phát sinh viêm phế Lợn con theo mẹ và lượn sau cai sữa phát sinh viêm phế quản phổi, suy hô hấp với tỷ lệ cao từ 15-30% tổng đànquản phổi, suy hô hấp với tỷ lệ cao từ 15-30% tổng đàn

- Đặc biệt là lợn có biểu hiện tai xanhĐặc biệt là lợn có biểu hiện tai xanhNgoài ra quan sát thêm các bệnh tích đại thể khi mổ khám. Ngoài ra quan sát thêm các bệnh tích đại thể khi mổ khám.

22. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm:. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm:lấy các bệnh phẩm bao gồm: Phổi, hạch lâm ba, hạch amidan, lấy các bệnh phẩm bao gồm: Phổi, hạch lâm ba, hạch amidan, máu, nước ối. Để làm các phản ứng như elisa, ifat hoặc PCRmáu, nước ối. Để làm các phản ứng như elisa, ifat hoặc PCR

Page 32: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

Chẩn đoán phân biệtChẩn đoán phân biệt - - Bệnh do xoắn khuẩn (Bệnh do xoắn khuẩn (Leptospirosis)Leptospirosis) + Da và niêm mạc vàng.+ Da và niêm mạc vàng. + Số lượng hồng cầu trong máu giảm.+ Số lượng hồng cầu trong máu giảm. + Lam tiêu bản tìm xoắn khuẩn.+ Lam tiêu bản tìm xoắn khuẩn. -- Bệnh dịch tả lợn Bệnh dịch tả lợn (Pestis suum) (Pestis suum) + Lách nhồi huyết và có hình răng cưa.+ Lách nhồi huyết và có hình răng cưa. + Thận lấm tấm xuất huyết hình đinh ghim.+ Thận lấm tấm xuất huyết hình đinh ghim. + Lợn bị ỉa chảy dữ dội.+ Lợn bị ỉa chảy dữ dội. - - Bệnh suyễn lợnBệnh suyễn lợn + Bệnh tích tập trung ở thùy trước và thùy giữa của phổi + Bệnh tích tập trung ở thùy trước và thùy giữa của phổi

và và luôn đối xứng.luôn đối xứng. + Không có hiện tượng sảy thai.+ Không có hiện tượng sảy thai.

Page 33: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

Chẩn đoán phân biệtChẩn đoán phân biệt - - Bệnh giả dại Bệnh giả dại (Aujeszky):(Aujeszky): + Sảy thai và chết thai.+ Sảy thai và chết thai. + Lợn con sinh ra có triệu chứng thần kinh, đạp 2 chân bơi + Lợn con sinh ra có triệu chứng thần kinh, đạp 2 chân bơi

trong không khí.trong không khí. + Xuất huyết lấm tấm ở thận và hoại tử ở gan.+ Xuất huyết lấm tấm ở thận và hoại tử ở gan. + Xét nghiệm não có virus.+ Xét nghiệm não có virus. - - Bệnh viêm não Nhật BảnBệnh viêm não Nhật Bản + Các thai chết vào các giai đoạn phát triển khác nhau, các + Các thai chết vào các giai đoạn phát triển khác nhau, các

thai bị dị dạng.thai bị dị dạng. +Lợn con sinh ra cũng bị dị dạng, có triệu chứng thần kinh.+Lợn con sinh ra cũng bị dị dạng, có triệu chứng thần kinh. + Tràn dịch não, khuyết tật não.+ Tràn dịch não, khuyết tật não. + Lợn đực bị phù nề, tụ huyết thâm tím tinh hoàn.+ Lợn đực bị phù nề, tụ huyết thâm tím tinh hoàn. + Xét nghiệm não có virus.+ Xét nghiệm não có virus.

Page 34: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

Chẩn đoán phân biệtChẩn đoán phân biệt -- Viêm màng phổi lợn Viêm màng phổi lợn:: + Tím tái toàn thân, ứ đọng dịch đỏ ở lồng ngực, màng phổi bị + Tím tái toàn thân, ứ đọng dịch đỏ ở lồng ngực, màng phổi bị

viêm dính.viêm dính. + Phổi bị mưng mủ có màu trắng xám.+ Phổi bị mưng mủ có màu trắng xám. + Phân lập được vi khuẩn Actinobaccilus.+ Phân lập được vi khuẩn Actinobaccilus. - - Bệnh cúm lợnBệnh cúm lợn:: + Thở nhanh, ho nặng kèm sổ mũi.+ Thở nhanh, ho nặng kèm sổ mũi. + Khí quản chứa đầy chất nhầy, nhiều bọt.+ Khí quản chứa đầy chất nhầy, nhiều bọt. + Phổi bị viêm gan hóa.+ Phổi bị viêm gan hóa. - - Bệnh do ToxoplasmaBệnh do Toxoplasma + Viêm dính kết mạc mắt.+ Viêm dính kết mạc mắt. +Xanh tím ở tai.+Xanh tím ở tai. + Phổi lốm đốm xuất huyết, phù nề.+ Phổi lốm đốm xuất huyết, phù nề. + Màng treo ruột bị sung huyết, xuất huyết và bị phù nề.+ Màng treo ruột bị sung huyết, xuất huyết và bị phù nề.

Page 35: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

III. Phòng chống và Điều trịIII. Phòng chống và Điều trị

1.1. Phòng bệnh khi chưa có dịch sảy ra:Phòng bệnh khi chưa có dịch sảy ra:

• Phòng bệnh bằng vệ sinhPhòng bệnh bằng vệ sinh

để phòng tận gốc dịch bệnh PRRS thì việc đầu tiên để phòng tận gốc dịch bệnh PRRS thì việc đầu tiên cần phải làm là thay đổi phương thức chăn nuôi từ cần phải làm là thay đổi phương thức chăn nuôi từ nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi lớn tập trung, nhập nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi lớn tập trung, nhập con giống phải khoẻ mạnh rõ nguồn gốc. con giống phải khoẻ mạnh rõ nguồn gốc.

Bên cạnh đó cần phải áp dụng triệt để các biện pháp Bên cạnh đó cần phải áp dụng triệt để các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi, chuồng trại phải an toàn sinh học trong chăn nuôi, chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh an toàn thú y, chăm sóc tốt để nâng đảm bảo vệ sinh an toàn thú y, chăm sóc tốt để nâng cao sức đề kháng cho đàn vật nuôi…cao sức đề kháng cho đàn vật nuôi…

Page 36: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

Bệnh PRRSBệnh PRRS

• Phòng bệnh bằng Vacxin:Phòng bệnh bằng Vacxin:

Nhìn chung, người ta cho rằng việc sử dụng vaccine là rất có hiệu Nhìn chung, người ta cho rằng việc sử dụng vaccine là rất có hiệu quả để phòng và khống chế hội chứng PRRS. Hơn nữa giá vaccine quả để phòng và khống chế hội chứng PRRS. Hơn nữa giá vaccine quá cao đối với nguời chăn nuôi (thấp nhất là 10000VNĐ trên 1 quá cao đối với nguời chăn nuôi (thấp nhất là 10000VNĐ trên 1 liều). Do vậy để đạt được hiệu quả cao, cần phải cân nhắc và xem liều). Do vậy để đạt được hiệu quả cao, cần phải cân nhắc và xem xét các yếu tố sau trong chương trình tiêm phòng (tốt nhất là sử xét các yếu tố sau trong chương trình tiêm phòng (tốt nhất là sử dụng theo hướng dân và chỉ đạo của Cục Thú y): dụng theo hướng dân và chỉ đạo của Cục Thú y):

• Vaccine BSL-PS 100Vaccine BSL-PS 100

• Vaccine Amervac – PrrsVaccine Amervac – Prrs

• Vaccine Trung quốcVaccine Trung quốc

Page 37: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

Bệnh PRRSBệnh PRRS

22. Điều Trị bệnh:. Điều Trị bệnh:

Bệnh không có thuốc điều trị đặc hiệu. Chỉ điều trị các bệnh Bệnh không có thuốc điều trị đặc hiệu. Chỉ điều trị các bệnh bội nhiễm do vi khuẩn gây ra, bằng cách:bội nhiễm do vi khuẩn gây ra, bằng cách:

• Tăng cường nuôi dưỡng chăm sóc. Dùng các loại thuốc tăng Tăng cường nuôi dưỡng chăm sóc. Dùng các loại thuốc tăng cường sức đề kháng cho lợncường sức đề kháng cho lợn

• Thuốc điều trị triệu chứng: giảm sốt, tiêu chảy…Thuốc điều trị triệu chứng: giảm sốt, tiêu chảy…

• Sử dụng cá loại kháng sinh phổ rộng để điều trị cho lợn mắc Sử dụng cá loại kháng sinh phổ rộng để điều trị cho lợn mắc bệnh, hạn chế kế phát. Điều trị phải đầy đủ, đúng liều, đủ thời bệnh, hạn chế kế phát. Điều trị phải đầy đủ, đúng liều, đủ thời gian, ít nhất là 5 -7 ngày. Đặc biệt lưu ý các vi khuẩn kế phát gian, ít nhất là 5 -7 ngày. Đặc biệt lưu ý các vi khuẩn kế phát như như StreptoccocusStreptoccocus suissuis

Page 38: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

Có thể tham khảo đơn thuốc sau:Có thể tham khảo đơn thuốc sau:

+ Nếu lợn còn ăn thì chộn vào thức ăn hàng ngày 1 trong các loại kháng sinh sau + Nếu lợn còn ăn thì chộn vào thức ăn hàng ngày 1 trong các loại kháng sinh sau đây :đây :

Flofenicol 40ppm (40gr / tấn thức ăn ) hoặc 10 – 15 ngàyFlofenicol 40ppm (40gr / tấn thức ăn ) hoặc 10 – 15 ngày

Lincomix S liều 2kg/tấn thức ăn ntLincomix S liều 2kg/tấn thức ăn nt

Tylansulfa – G 2kg/tấn thức ăn ntTylansulfa – G 2kg/tấn thức ăn nt

+ Nếu vật bỏ ăn dùng 1 trong các loại kháng sinh sau đây : + Nếu vật bỏ ăn dùng 1 trong các loại kháng sinh sau đây :

Amoxicilin LA 15% liều 1ml/ 10kgP liệu trình 3-7 ngàyAmoxicilin LA 15% liều 1ml/ 10kgP liệu trình 3-7 ngày

Linco – spectin ntLinco – spectin nt

Cefalosporin liều 1gr/30 – 50 kgP ntCefalosporin liều 1gr/30 – 50 kgP nt

+ + Trợ sức trợ lực cho lợn:Trợ sức trợ lực cho lợn:

VTMC 5% liều 5 – 10 ml / con / ngày ( có thể tiêm bắp)VTMC 5% liều 5 – 10 ml / con / ngày ( có thể tiêm bắp)

Đường glucoza 5% liều 10 – 20 – 30 ml / con /ngàyĐường glucoza 5% liều 10 – 20 – 30 ml / con /ngày

Urotropin 10% liều 5 – 10 – 20 ml /con /ngày Urotropin 10% liều 5 – 10 – 20 ml /con /ngày

Page 39: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

Một số điều lưu ý khi có dịch sảy raMột số điều lưu ý khi có dịch sảy ra

Bước 1Bước 1 Khoanh vùng cách ly từng ô chuồng tránh để phát tán và lan Khoanh vùng cách ly từng ô chuồng tránh để phát tán và lan

truyền mầm bệnh, đồng thời có biện pháp sử lý tập trung nhất.truyền mầm bệnh, đồng thời có biện pháp sử lý tập trung nhất. Tăng cường phun thuốc sát trùng cả trong và ngoài khu vực Tăng cường phun thuốc sát trùng cả trong và ngoài khu vực

chăn nuôi 1lần/ngày, (phun sương, tránh để ướt lợn) bằng chăn nuôi 1lần/ngày, (phun sương, tránh để ướt lợn) bằng ANTISEP liều 3ml/ lít nước, 2lít nước pha phun cho 100m2 ANTISEP liều 3ml/ lít nước, 2lít nước pha phun cho 100m2 chuồng nuôi.chuồng nuôi.

Do diễn biến phức tạp của bệnh, vì vậy việc quan trọng nhất là Do diễn biến phức tạp của bệnh, vì vậy việc quan trọng nhất là phải tạo độ miễn dịch cao và đồng đều trong toàn đàn, hỗ trợ phải tạo độ miễn dịch cao và đồng đều trong toàn đàn, hỗ trợ cho việc dùng thuốc kháng sinh phòng bội nhiễm.cho việc dùng thuốc kháng sinh phòng bội nhiễm.

Page 40: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

Một số điều lưu ý khi có dịch sảy raMột số điều lưu ý khi có dịch sảy ra

Bước 2Bước 2 Vì bệnh xảy ra rất phức tạp gây bệnh cho mọi lứa tuổi Vì bệnh xảy ra rất phức tạp gây bệnh cho mọi lứa tuổi

lợn với nhiều triệu chứng khác nhau: lợn với nhiều triệu chứng khác nhau: - Rối loạn sinh sản cho lợn nái và đực- Rối loạn sinh sản cho lợn nái và đực- Hội chứng hô hấp trên lợn con, lợn thịt. - Hội chứng hô hấp trên lợn con, lợn thịt.

Do vậy tùy từng đối tượng bệnh nên điều trị theo các Do vậy tùy từng đối tượng bệnh nên điều trị theo các hướng khác nhau.hướng khác nhau.

Hạ sốt khẩn cấp cho lợn:Hạ sốt khẩn cấp cho lợn:Khi lợn nái bị chết thai, sảy thai, đẻ non, đẻ thai chết Khi lợn nái bị chết thai, sảy thai, đẻ non, đẻ thai chết thì nhất thiết phảI chống viêm sưng, hạ sốt, phân hủy thì nhất thiết phảI chống viêm sưng, hạ sốt, phân hủy nội độc tố cho lợn náinội độc tố cho lợn nái

Page 41: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

Một số điều lưu ý khi có dịch sảy raMột số điều lưu ý khi có dịch sảy ra

Trong ổ dịch để chống nhiễm khuẩn, giảm thiểu mầm bệnh trong Trong ổ dịch để chống nhiễm khuẩn, giảm thiểu mầm bệnh trong chuồng nuôi, ngăn chặn nhiễm khuẩn đường hô hấp nên trộn chuồng nuôi, ngăn chặn nhiễm khuẩn đường hô hấp nên trộn TYLAN DOX hoặc FLOMAX liều 2kg/ 1 tấn thức ăn.TYLAN DOX hoặc FLOMAX liều 2kg/ 1 tấn thức ăn.

Với lợn con và lợn thịt có biểu hiện viêm phổi ngoài các biện pháp Với lợn con và lợn thịt có biểu hiện viêm phổi ngoài các biện pháp tiêm hỗ trợ sức lực cần tiêm AMOXYCILLIN15%LAliều 1ml/ 15 kg tiêm hỗ trợ sức lực cần tiêm AMOXYCILLIN15%LAliều 1ml/ 15 kg TT để tăng hiệu quả điều trị.TT để tăng hiệu quả điều trị.

Lợn con theo mẹ: Tiêm phòng AMOXYCILLIN15%LA liều 0,5 ml/ Lợn con theo mẹ: Tiêm phòng AMOXYCILLIN15%LA liều 0,5 ml/ lợn lợn

Lợn cai sữa tiêm AMOXYCILLIN15%LA liều 1 ml/lợn Lợn cai sữa tiêm AMOXYCILLIN15%LA liều 1 ml/lợn

Trộn TYLANDOX hoặc FLOMAX 1kg/ tấn thức ăn, cho ăn liên tục7- Trộn TYLANDOX hoặc FLOMAX 1kg/ tấn thức ăn, cho ăn liên tục7- 10 ngày trong thời gian điều trị.a10 ngày trong thời gian điều trị.a

Page 42: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)

Một số điều lưu ý khi có dịch sảy raMột số điều lưu ý khi có dịch sảy ra

Bước 3Bước 3

Cho uống điện giải: UNILYTEVIT -C 2-3 g/1 lít nước, GLUCO K- C Cho uống điện giải: UNILYTEVIT -C 2-3 g/1 lít nước, GLUCO K- C 250 g/ 20 lít nước nhằm bổ xung vitamin, điện giải, cung cấp năng 250 g/ 20 lít nước nhằm bổ xung vitamin, điện giải, cung cấp năng lượng, giải độc, giúp lợn khoẻ , nhanh hồi phục.lượng, giải độc, giúp lợn khoẻ , nhanh hồi phục.

Để hỗ trợ tiêu hoá, tăng chức năng của gan,thận trong thức ăn bổ Để hỗ trợ tiêu hoá, tăng chức năng của gan,thận trong thức ăn bổ sungsung

- Trộn ORGACIDS hoặc LACTACIDS 1-1.5 kg/ tấn thức ăn nhằm hỗ Trộn ORGACIDS hoặc LACTACIDS 1-1.5 kg/ tấn thức ăn nhằm hỗ trợ tiêu hoá, kích thích tính thèm ăn của lợn, giúp lợn ăn uống tốt.trợ tiêu hoá, kích thích tính thèm ăn của lợn, giúp lợn ăn uống tốt.

- HEPATOL 1ml/ lít nước giải độc gan, thận, hỗ trợ trong quá trình HEPATOL 1ml/ lít nước giải độc gan, thận, hỗ trợ trong quá trình điều trị.điều trị.

Page 43: HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (  Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)