23
Thông tin giáo dục và đất nước Canada trang 1

Hướng dẫn thông tin quốc gia

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Hướng dẫn thông tin quốc gia

Thông tin giáo dụcvà đất nước Canada

trang 1

Page 2: Hướng dẫn thông tin quốc gia

Nội dung

• Thông tin tổng quát • Các múi giờ và khí hậu • Viễn thông • Giao thông • Chi phí sinh hoạt • Sức khỏe và thuốc men

Thông tin về đất nước Canada

Thông tin về nền giáo dục Canada

trang 2

trang 4trang 5trang 7trang 8trang 9trang 10

trang 12trang 13trang 15trang 16trang 17trang 18

trang 19trang 19trang 19trang 20trang 21trang 22

• Nền giáo dục ở Canada• Tổng quan về hệ thống giáo dục • Học phí • Chỗ ở cho sinh viên • Giáo dục bậc cơ sở • Giáo dục bậc đại học • Nộp đơn

o Quy trình chung o Tài liệu o Nộp đơn xin thị thực du học o Những kì thi cần thiết

• Những câu hỏi thường gặp • Lời cảm ơn

Page 3: Hướng dẫn thông tin quốc gia

trang 3

Page 4: Hướng dẫn thông tin quốc gia

Thông tin tổng quát

Thông tin về nước Canada

trang 4

Canada là quốc gia lớn thứ hai trên thế giới. Người dân Canada có một bản sắc văn hóa sâu sắc và đa dạng, mang tư tưởng chính trị xã hội của các nước châu Âu hơn là các nước láng giềng bảo thủ ở phía nam, do đó văn hóa trở thành điểm thu hút du khách toàn cầu.

Tên đất nước: CanadaThủ đô: OttawaCác thành phố lớn: Montréal, Ottawa, Toronto, VancouverDân số: 33.476.688 (ước tính đến năm 2011) Ngôn ngữ: Tiếng Anh và Tiếng PhápTiền tệ: Đô la Canada(CAD)

Page 5: Hướng dẫn thông tin quốc gia

trang 5

Các múi giờ và khí hậu

Múi giờ Newfoundland

Bao gồm phía đông Québec, Labrador, New Brunswick, Nova Scotia, Prince Edward Island

Bao gồm Nunavut (chỉ đảo Southampton), một vài bộ phận của Ontario, hầu hết Québec

Hầu hết Saskatchewan, Manitoba, một vài phận của Nunavut, chỉ Tây Bắc Ontario

Bao gồm đông nam British Columbia, vùng lãnh thổ Tây Bắc, Alberta, phía Tây Nunavut

Bao gồm miền Tây nước Úc

Dịch chuyển giờ theo mùa: diễn ra tại tất cả các tỉnh, trừ Saskatchewan, thường bắt đầu vào ngày Chủ Nhật thứ hai trong tháng ba và kết thúc vào ngày chủ nhật đầu tiên trong tháng mười một mỗi năm.

* UTC = Giờ phối hợp Quốc tế

Giờ Newfoundland chuẩn (*UTC –3.5 giờ)

Giờ Thái Bình Dương chuẩn (UTC -8 giờ)

Giờ Atlantic chuẩn (UTC -4 giờ)

Giờ phía Đông chuẩn (UTC -5 giờ)

Giờ Trung tâm chuẩn (UTC -6 giờ)

Giờ vùng núi chuẩn (UTC -7 giờ)

Page 6: Hướng dẫn thông tin quốc gia

trang 6

Khí hậu

Thành phố Nhiệt độ cả năm

Nhiệt độ vào mùa hè(trung bình)

Nhiệt độvào mùa đông

(trung bình)

Vancouver

Toronto

Montréal

0-21°C

-11-26°C

-15-26°C

22°C

23°C

23°C

4°C

-5°C

-6°C

Nhiệt độ giữa các mùa tại Canada rất khác nhau tùy theotừng địa điểm. Nhiệt độ trung bình của các thành phố lớn dao động từ -26 đến 20 ° C. Tuyết rơi xảy ra rất thường xuyên ngay cả ở các thành phố phía Nam.

Page 7: Hướng dẫn thông tin quốc gia

trang 7

Viễn thông

Gọi đi Canada

SỐ KHẨN CẤP: 911

Quay số Quốc tế trực tiếp

Mã nước : 01

Mã vùng một số thành phố lớn

Vancouver (604,778)

Toronto (416,647,905)

Montréal (450,514)

Calgary (403)

Page 8: Hướng dẫn thông tin quốc gia

trang 8

Phương tiện giao thông

Di chuyển nội địaCanada được biết đến với hệ thống giao thông công cộng với tốc độ nhanh, sạch sẽ và hiệu quả.

Hàng khôngCanada có một mạng lưới dày đặc các chuyến bay nội địa. Ngoài ra còn có nhiều sân bay nhỏ bay trong phạm vi tỉnh hoặc tới các khu vực hẻo lánh mà không có phương tiện vận tải thay thế.

Đường bộCanada là đất nước có tay lái thuận. Ở khu vực trung tâm thường xảy ra tắc nghẽn giao thông và việc đậu xe thường rất khó khăn. Vì thế, bạn sẽ cảm thấy vui và thoải mái khi lái xe trên một con đường không bị tắc nghẽn. Canada có một mạng lưới đường cao tốc toàn diện và được bảo trì tốt.Các công ty cho thuê xe lớn đều có cửa hàng tại các sân bay, thị trấn và thành phố trên cả nước. Bạn chỉ cần xuất trình hộ chiếu, thẻ tín dụng và trong một số trường hợp yêu cầu cả vé máy bay khứ hồi. Hầu hết các xe đều có radio, điều hòa không khí và nhất là số tự động.

Xe lửaHệ thống đường sắt của CanadaVIA Rail, thuộc sở hữu và đuợc điều hành bởi chính phủ Canada. Tuy dịch vụ xe lửa đã suy giảm đáng kể từ những năm cuối thập niên 1980, nhưng bạn vẫn có thể du lịch trên chuyến tàu duy nhất từ Vancouver đến Edmonton, Saskatoon và Toronto, sau đó chuyển tiếp tới Montréal, Québec và Halifax.VIA Rail cũng chạy đường xe lửa liên tỉnh thông qua Hành lang Ontario, kéo dài từ Windsor đến Thành phố Québec và bao gồm Thác Niagara, Toronto, Ottawa và Montreal.Ngoài VIA Rail, cũng có một vài đường rây xe lửa phục vụ trong các thành phố lớn của Canada, như West Coast Express Vancouver và Toronto GoTransit.

Xe buýtHầu hết các tuyến xe buýt của Toronto là của Greyhound Canada, nhà cung cấp dịch vụ xe buýt máy lạnh chất lượng cao. Tại miền tây và miền đông Canada, Greyhound có liên kết với các sân bay trong khu vực. Không cần thiết phải đặt chỗ, tuy nhiên bạn nên đến trạm xe buýt ít nhất một giờ trước giờ lên máy bay.

Page 9: Hướng dẫn thông tin quốc gia

Chi phí sinh hoạt

Chi phí sinh hoạt ở Canada thay đổi theo từng khu vực, thường cao hơn tại các thành phố lớn.

Chi phí sinh hoạt trung bình Đô la Canada Đô la Mỹ*

Giao thông thường ngày

Báo chí

Một set thức ăn nhanh

Sữa tươi (1 lít)

Vé xem phim (1 người)

Vé vào bảo tàng

4 – 7

1 – 1,25

4 – 8

1,50

11 – 13

9– 15

4 – 7

1 – 1,25

4 – 8

1,50

11 – 13

9 – 15

* Tỷ giá ngoại tệ : 1 đô la Canada = 1 đô la MỹBảng giá trên được tính vào thời điểm hiện tại và chỉ có tinh tham khảo.

trang 9

Page 10: Hướng dẫn thông tin quốc gia

Y tế và thuốc men

Tổng quan về Y tế

trang 10

Canada có một hệ thống chăm sóc sức khỏe được hỗ trợ tài chính công cộng, thực hiện bởi các chuyên gia y tế. Chính phủ liên bang thiết lập và điều hành các nguyên tắc, tiêu chuẩn cho hệ thống chăm sóc y tế toàn quốc.

Lĩnh vực chăm sóc y tế tư nhân được giới hạn trong các dịch vụ không hoàn toàn bao gồm các chương trình y tế của tỉnh như thuốc theo toa, chăm sóc thị lực, chăm sóc nha khoa và các chuyên gia sức khỏe kèm theo như người nắn xương khớp và người chuyên chữa các bệnh về chân.

Các bác sĩ tổng quát (GPs) cung cấp hầu hết các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản. Họ sẽ giới thiệu bạn đến các bệnh viện và bác sĩ chuyên khoa. Bệnh nhân có thể tự do chọn bác sĩ tổng quát. Nhiều bác sĩ chuyên khoa có thể làm bác sĩ tư khi liên kết với phòng khám ngoại trú. Các bệnh viện Canada hoạt động như những tổ chức tư nhân phi lợi nhuận. Hội đồng Chứng Nhận Cơ Sở Y Tế Canada giám sát chất lượng các bệnh viện.

Hệ thống y tế quốc gia được gọi là Medicare. Bảo hiểm y tế tư nhân hoặc bảo hiểm bổ sung khá phổ biến đối với người dân Canada bởi chính sách hạn chế chi phí trong Medicare đã tăng khấu trừ, đồng thanh toán và giảm bảo hiểm cho thuốc kê toa.

Cơ sở y tế cho việc khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe rất tốt. Tuy nhiên, do không có thoả thuận về chăm sóc sức khỏe giữa Canada và các nước khác nên chi phí y tế khá tốn kém, bảo hiểm y tế là bắt buộc đối với du khách. Một số tỉnh tính thêm phụ phí lên đến 30% đối với người không cư trú khi sử dụng cơ sở y tế địa phương.

Page 11: Hướng dẫn thông tin quốc gia

trang 11

Page 12: Hướng dẫn thông tin quốc gia

Hướng dẫn về nền giáo dục Canada

Giáo dục ở Canada

trang 12

Với hơn 200 tổ chức được phép cấp bằng tại Canada, giáo dục đại học tại quốc gia này bao gồm các trường đại học công và tư nhân, các trường cao đẳng đại học, cao đẳng, các học viện công nghệ và các học viện đào tạo chuyên ngành. Một số trường đại học có thể được liên kết với các trường cao đẳng và đại học khác để hỗ trợ và liên kết. Hơn một nửa số trường đại học tập trung ở Ontario và Québec do mật độ dân số tại 2 thành phố này. Tuy Québec là một khu vực nói tiếng Pháp, nhưng cũng có một số trường đại học Anh nằm tại đây. Các tỉnh nằm bên cạnh Québec cũng có ít nhất một trường đại học hoặc cao đẳng Pháp ngữ .

Page 13: Hướng dẫn thông tin quốc gia

Tổng quan hệ thốnggiáo dục Canada :

Năm 4 Đại Học

Năm 3 Đại Học

Năm 2 Đại Học

Năm 1 Đại Học

Lớp 5, 6, hoặc 7/Lớp 11, 12 hoặc 13

TOEFL * 64 - 70

* Đối với người Tiếng Anh không phải tiếng mẹ đẻ

Cao đẳng cộng đồng

(2 năm)

trang 13

Khóa học căn bản(9 tháng)

Khóa học tiếng Anhhọc thuật

Page 14: Hướng dẫn thông tin quốc gia

Tổng quan hệ thốnggiáo dục Canada :

trang 14

Để hội đủ điều kiện vào đại học, việc đầu tiên, sinh viên người Canada phải hoàn thành 12 năm giáo dục tiểu học và trung học để có được một bằng tốt nghiệp trung học. Sinh viên quốc tế có nhu cầu du học tại Canada phải chứng minh khả năng cho học tập thành công và được yêu cầu phải hoàn thành chương trình học tương đương với tiêu chuẩn của Canada. Trong thời gian học đại học (bốn năm đầu tiên của cao đẳng hoặc đại học), sinh viên phải biết môn học yêu thích và chuyên ngành chính thức được công bố vào năm thứ hai. Có hai loại hình giáo dục sau đại học tại Canada: bằng thạc sĩ và tiến sĩ. Thạc sĩ là nghiên cứu chuyên ngành trong một lĩnh vực cụ thể, thường kéo dài 2 năm. Thứ hai là bằng tiến sĩ (PhD), nghiên cứu định hướng hơn và có thể mất từ 3 đến 6 năm để hoàn thành. Pháp luật, nha khoa và y học là những lĩnh vực nghiên cứu chuyên môn mà chỉ có ở cấp học sau đại học tại Canada.

Page 15: Hướng dẫn thông tin quốc gia

Học phí

Học phí ở Canada tùy theo từng học viện và khóa học. Học phí ở các trường đại học hàng đầucó thể là cao hơn đáng kể.

Học phí trung bình mỗi năm (chỉ mang tính tham khảo)

Hệ Đô la Canada Đô la Mỹ*

Trung học cơ sở tư thục

Trung học cơ sở cộng đồng

Cao đẳng cộng đồng

Đại học

Dự bị đại học

Chi phí sinh hoạt

10.000 – 17.000

10.000 – 17.000

12.000 – 15.000

12.000 – 22.000

10.000 – 14.000

11.000 – 16.000

10.000 – 17.000

10.000 – 17.000

12.000 – 15.000

12.000 – 22.000

10.000 – 14.000

11.000 – 16.000

* Tỷ giá ngoại tệ : 1đô la Canada = 1 đô la Mỹ Bảng giá trên được tính vào thời điểm hiện tại và chỉ có tính tham khảo.

trang 15

Page 16: Hướng dẫn thông tin quốc gia

Chỗ ở cho sinh viên

Loại hình nhà ở Mô tả Chi phí

Trong khuôn viên trường

Ngoài khuôn viên trường

Học viện công cộng:CAD7, 692 mỗi năm

trang 16

Sống trong khuôn viên trường có lẽ là lựa chọn tốt nhất vì bạn có thể dễ dàng truy cập vào tất cả các cơ sở vật chất của trường học, chẳng hạn như thư viện, phòng thí nghiệm và trung tâm thể thao. Nhà ở trong khuôn viên trường, thường là "ký túc xá" (phòng đơn hoặc phòng đôi), thường có giá rẻ hơn, bên cạnh đó còn giúp xây dựng tình bạn, quá trình thay đổi nơi ở mới trở nên dễ dàng hơn. Chọn nhà ở trong khuôn viên trường cũng là tăng mức độ an toàn bởi trường học luôn được tuần tra bởi nhân viên bảo vệ. Một thuận lợi nữa chính là căn tin trường học, bởi trong ký túc xá không phải lúc nào cũng có sẵn thiết bị nấu nướng. Một số trường đại học cung cấp một loạt các lựa chọn và bạn được khuyến khích là tìm ra những gì có sẵn trước khi đưa ra quyết định.

Sống ở ngoài khuôn viên trường sẽ độc lập hơn, bạn có thể nấu ăn riêng và thuận tiện đến các cửa hàng và nhà hàng. Sinh viên thường chia sẻ một căn hộ hoặc một ngôi nhà và cùng chia sẻ các chi phí như điện. Điện thoại và chi phí vận chuyển cũng là những yếu tố cần được xem xét khi chọn ở bên ngòai. Lựa chọn này được ưa chuộng bởi các sinh viên sau đại học.

Chi phí sinh hoạt phụ thuộc vào lối sống của từng cá nhân. Nếu bạn đang cân nhắc việc sống bên ngoài trường, chi phí hàng năm của giao thông vận tải, bảo hiểm y tế và chi phí sẽ vào khoảng £ 14,000 - £ 17.000.

Bạn nên lưu ý rằng ký túc xá thường sẽ đóng cửa trong suốt mùa hè. Nếu bạn sẽ không về nước trong thời gian đó, bạn sẽ phải tìm nhà ở thay thế.

Page 17: Hướng dẫn thông tin quốc gia

Giáo dục Trung học cơ sở

 Các loại hình trường học

Các trường công lập thường phục vụ các khu dân cư, cho sinh viên ở gần bạn bè và gia đình của họ trong khu vực. Một số trường công lập tập trung vào các chương trình thể thao và nghệ thuật hoặc các khóa học trung học IB và AP được công nhận trên quốc tế. Ngoài ra, có những trường công lập đặc quyền ít bị ràng buộc các chính sách và quy định của địa phương, do đó linh hoạt hơn trong các điều khoản của chương trình giảng dạy.

Trường tư thục

Trường học tiếng Pháp

Có rất nhiều sự lựa chọn trường trung học cơ sở khác nhau ở Canada, bao gồm: trường học công, trường tư nhân, trường tôn giáo và ngôn ngữ.

trang 17

Trường tư được chia thành hai dòng chính, các trường tôn giáo và trường tư thục thường. Cả hai đều cung cấp các cơ sở nội trú và nhằm mục đích chuẩn bị cho giáo dục đại học. Một số trường tư có cộng đồng tôn giáo, chẳng hạn như Công giáo, Kitô giáo, Do Thái giáo, Hồi giáo, Tin lành, v..v.... Các trường tư thục thường có danh tiếng và có thể tốn kém về học phí và chi phí nội trú.

Là một trong hai ngôn ngữ mẹ đẻ của Canada và là ngôn ngữ chính thức của tỉnh Québec, tiếng Pháp cũng là một phương tiện quan trọng trong giảng dạy và giáo dục.Sinh viên chuyên ngành ngôn ngữ có lợi thế không chỉ ở Canada mà còn trên toàn thế giới. Nhiều trường chuyên tiếng Pháp được hỗ trợ thêm các chương trình để phát triển các kỹ năng ngữ pháp, viết, đọc và nói chuyện bằng tiếng Pháp.

Trường công lập

Page 18: Hướng dẫn thông tin quốc gia

Cao đẳng

Đại học

Nhập học vào các trường đại học hàng đầu tại Canada được đánh giá cao và có thể rất cạnh tranh. Học sinh có thể lựa chọn để hoàn thành giáo dục đại học của họ trong các trường cao đẳng hoặc trường đại học.

Giáo dục Cao đẳng và Đại học

trang 18

Tại Canada, các trường cao đẳng tập trung hơn vào thực hành đào tạo nghề và có chương trình đào tạo khác hơn so với các trường đại học. Nói chung, một chương trình lấy chứng chỉ kéo dài một năm hoặc ít hơn, và một chương trình lấy bằng tốt nghiệp kéo dài hai hoặc ba năm.

Các trường đại học ở Canada thường đào tạo theo định hướng với nhiều lĩnh vực từ kỹ thuật đến kinh doanh cho tới nghệ thuật và nhân văn. Các lớp học được giảng dạy với các giảng viên toàn thời gian và tương tác giữa giảng viên với sinh viên rất được khuyến khích. Chương trình đại học cấp bằng cử nhân trong khi các chương trình sau đại học cấp bằng bằng thạc sĩ hoặc tiến sĩ.

Page 19: Hướng dẫn thông tin quốc gia

Nộp đơn xin thị thực du học:Sinh viên quốc tế cần phải xin thị thực du học. Quá trình xin cấp thị thực du học Canada thông thường phải mất 8 tuần nhưng cũng có thể mất đến 4 tháng. Ứng viên phải cung cấp:

Quy trình chung Sinh viên thường phải tuân thủ quy trình sau đây :

Bước 1:Nộp đơn

tuyển sinh

Bước 2: Thư xác nhận

nhập học

Bước 4:Đăng ký chỗ ở

Nộp đơn nhập học Trường học Canada áp dụng hệ thống tín chỉ học tập. Sinh viên tốt nghiệp khi đã tích lũy được một số tín chỉ nhất định của các khoản tín chỉ cần thiết (thường là khoảng 30 tín chỉ). Không giới hạn thời gian để tích lũy tín chỉ, nhưng ba năm là khoản thời gian tối thiểu cần thiết để có được các tín chỉ này.

1 Đơn xin nhập học trường cao đẳng/đại học 4 Bảng điểm (2 năm gần nhất)/Điểm các kì thi công lập

2 Phí nhập học

3 Kết quả thi Tiếng Anh bằng Quốc tế hoặc kết quả từ trường (bản gốc/bản công chứng)

5 Hộ chiếu (bản gốc/bản sao)6 Hình chụp gần đây nhất

Các tài liệu cần thiết

trang 19

Bước 3:Nộp học

phí/đặt chỗ

Bước 5:Nộp đơn

xin thị thực.

• Đơn nộp vào Application Kit và IMM 1294 xin cấp giấy phép nghiên cứu• Một hộ chiếu hợp lệ ban đầu cho ít nhất mười hai tháng kể từ ngày bạn dự định khởi hành đi Canada• Hai ảnh hộ chiếu• Một bản gốc và một bản sao của thư chấp nhận từ các trường• Một kế hoạch học tập bằng tiếng Anh, giải thích nghiên cứu đề xuất ở Canada và dự định sau khi hoàn thành các khóa học bạn được

chấp thuận• Bằng chứng về trình độ giáo dục• Bằng chứng về tài chính ví dụ hối phiếu ngân hàng ít nhất CAD 10.000 mang tên bạn, sổ tiết kiệm hoặc bảng sao kê của ngân hàng.• Các thông tin liên quan khác

Page 20: Hướng dẫn thông tin quốc gia

Nộp đơn nhập học Để có được thị thực du học, sinh viên phải:

Các kỳ thi yêu cầu (tùy thuộc vào yêu cầu của từng trường)Những kì thi cần thiết:

trang 20

• Được chấp nhận vào học • Có sức khoẻ tốt (hoàn thành kì kiểm tra sức khoẻ) và có bảo hiểm y tế• Có nguồn tài chính yêu cầu • Thông thạo tiếng Anh. Sinh viên có thể sẽ được kiểm tra trình độ tiếng Anh• Có tính cách tốt • Với những học sinh dưới 18 tuổi, phải sắp xếp chỗ ở/người giám hộ trước khi du học.

1/. Bậc Đại học:

• GED-High School Diploma hoặc tương đương• TOEFL / IELTS-Test of English as a Foreign

Language/International English Language Test nếu tiếng Anh không phải là ngôn ngữ mẹ đẻ

• GCE-General Certificate of Education• GAOKAO-thi tuyển sinh Đại học Quốc gia Trung Quốc• AP-Advance Placement Courses• IB-International Baccalaureate• IFP-Dự bị Đại học Quốc tế

2/. Bậc Sau đại học :

• Chứng nhận kết quả đại học (GRE)• Graduate Management Admission Test (GMAT)• Medical College Admission Test (MCAT)• Dental Admission Test (DAT)• Optometry Admission Test (OAT)• Pharmacy College Admission Test (PCAT)• Veterinary College Admission Test (VCAT)• Allied Health Professions Admission Test (AHPAT)• Law School Admission Test (LSAT)• TOEFL/IELTS – Test of English as a Foreign

Language/International English Language Test nếu tiếng Anh không phải là ngôn ngữ mẹ đẻ

Page 21: Hướng dẫn thông tin quốc gia

Những câu hỏi thường gặp

trang 21

1/. Sinh viên nước ngòai có được làm việc bán thời gian trong khi đang du học tại Canada không?

Có. Sinh viên có thể làm việc bán thời gian trong và ngòai trường học, nhưng phải có visa.

2/. Tôi có cần bảo hiểm y tế khi du học tại Canada?

Có, sinh viên quốc tế ở Canada bắt buộc phải có bảo hiểm y tế trước khi họ rời khỏi nhà và phải chứng minh bảo hiểm của họ trước khi bắt đầu đi học. Sinh viên cần phải nhận thức rõ phạm vi bảo hiểm và biết số tiền cần chi trả nếu một tình huống y tế nào đó phát sinh.

3. Sự khác nhau giữa các trường cao đẳng và đại học là gì?

Các trường đại học tập trung vào các chương trình học thuật và chuyên ngành. Trường cao đẳng tập trung hơn vào đào tạo nghề. Tại Canada, các trường cao đẳng và đại học là các tổ chức khác nhau - thông thường, các trường cao đẳng có chương trình học khác so với các trường đại học. Trường cao đẳng có xu hướng trực tiếp định hướng nghề nghiệp hơn các trường đại học, cung cấp thực tế hoặc thực hành đào tạo. Nói chung, các trường đại học cung cấp chương trình chứng chỉ 1 năm hoặc ít hơn, và chương trình để lấy bằng tốt nghiệp là 2 hoặc 3 năm. Chương trình đại học thông thường phải mất 3-4 năm để hoàn thành cho sinh viên học toàn thời gian. Các trường đại học thường cho phép sinh viên kết hợp các chuyên ngành (ví dụ, một Cử nhân Hóa học và Sinh học) để nhận “bằng đôi”

Page 22: Hướng dẫn thông tin quốc gia

Nội dung và thông tin trong hướng dẫn này chủ yếu được cung cấp bởi EF Education First, tổ chức dẫn đầu trong lĩnh vực giáo dục quốc tế

Văn phòng EF Education First tại Châu Á:

Về EF Education First

Lời cảm ơn

trang 22

Được thành lập vào năm 1965 tại Thụy Điển, đến nay EF Education First đã có hơn 400 trường và văn phòng hoạt động tại hơn 50 quốc gia cùng một mạng lưới gồm hơn 35.000 giáo viên và nhân viên. EF Education First đã hỗ trợ hơn 15 triệu người học một ngôn ngữ mới, khám phá thế giới, hoặc hoàn tất bằng cấp học thuật mà họ mong muốn.

Với mục đích phá vỡ rào cản ngôn ngữ, địa lý, và văn hóa, EF Education First hợp tác với các tổ chức và đối tác giáo dục nổi tiếng trên quy mô toàn cầu. Một số đối tác của EF bao gồm Đại học Cambridge ESOL (tiếng Anh cho người nói các ngôn ngữ khác) và được công nhận chính thức là nhà cung cấp dịch vụ giáo dục tại Olympic Bắc Kinh 2008 và World Cup 2014 tại Brazil.

Bên cạnh sự đa dạng của các chương trình giáo dục học tập ở nước ngoài mà EF Education First cung cấp, bao gồm hỗ trợ các chương trình giao lưu ngôn ngữ cho học sinh sinh viên để trao đổi văn hóa và khóa học kết nối với các trường đại học đảm bảo vị trí cho sinh viên, EF cũng cung cấp các khóa học nghề thích hợp cho các chuyên gia làm việc.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng đăng nhập vào trang web www.ef.com

New Zealand Singapore Đài Loan Thái lan Việt Nam

Úc Trung Quốc Hồng Kông Indonesia Nhật Bản Hàn Quốc

Page 23: Hướng dẫn thông tin quốc gia

trang 23

Löu yù:

Mặc dù những thông tin và tư liệu trong hướng dẫn này được chuẩn bị kĩ nhưng chỉ mang tính chất tham khảo. Đặc biệt, không có bảo hành về việc không vi phạm, an ninh, chính xác, kịp thời, phù hợp cho một mục đích cụ thể với các thông tin và tài liệu được đưa ra bởi Ngân hàng cũng như không phải Ngân hàng sẽ chịu trách nhiệm về bất kỳ thông tin hay tài liệu chứa trong hướng dẫn này.

Được phát hành bởi Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải

HSBC là một trong những ngân hàng hàng đầu và tập đoàn tài chính trên thế giới với khoảng 6,900 văn phòng hoạt động tại 84 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Tập đoàn HSBC: www.hsbc.com

Tháng 3 năm 2013

Tất cả các quyền đều được bảo hộ. Bản quyền thuộc về Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải

Tài liệu không được phép sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác như sao chép, phân phối, truyền đi dưới mọi hình thức hay phương tiện nào khác mà không được sự đồng ý bằng văn bản của Ngân hàng.