Upload
others
View
5
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
LÊ THỊ THANH XUÂN
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH MỘT SỐ CHẤT MA TÚY TỔNG
HỢP NHÓM ATS TRONG NƢỚC TIỂU BẰNG PHƢƠNG PHÁP ĐIỆN DI
MAO QUẢN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
LÊ THỊ THANH XUÂN
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH MỘT SỐ CHẤT MA TÚY TỔNG
HỢP NHÓM ATS TRONG NƢỚC TIỂU BẰNG PHƢƠNG PHÁP ĐIỆN DI
MAO QUẢN
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60440118
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
- HD 1: TS. Nguyễn Xuân Trường
- HD 2: TS. Nguyễn Thị Ánh Hường
Hà Nội - 2014
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất đến với TS. Nguyễn
Xuân Trƣờng và TS. Nguyễn Thị Ánh Hƣờng. Thầy, cô đã giao đề tài, nhiệt tình
hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn GS. Peter. C. Hauser, TS. Mai Thanh Đức và
ThS. Bùi Duy Anh đã hỗ trợ trang thiết bị cho nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong bộ môn Hóa Phân tích nói riêng
và trong khoa Hóa học nói chung đã dạy dỗ, chỉ bảo và động viên tôi trong thời gian
tôi học tập tại trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội.
Tôi chân thành cảm ơn các cán bộ giám định ma túy của Trung tâm Giám
định ma túy, Viện Khoa học Hình sự, Bộ Công an đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ
tôi trong quá trình xử lý mẫu và thực hiện phân tích đối chứng.
Qua đây, tôi xin cảm ơn gia đình, các bạn học viên và sinh viên của Bộ môn
Hóa phân tích đã luôn động viên, tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và thực
hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2014
Học viên
Lê Thị Thanh Xuân
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên đầy đủ
Ace Axetic
Arg L- arginin
C4D Detector đo độ dẫn kết nối kiểu tụ điện
CE Phƣơng pháp điện di mao quản
EOF Dòng điện di thẩm thấu
GC
GC/MS
Sắc ký khí
Sắc ký khí khối phổ
His Histidin
HPLC Sắc ký lỏng hiệu năng cao
Leff Chiều dài hiệu dụng của mao quản
Ltot Tổng chiều dài mao quản
LOD Giới hạn phát hiện
LOQ Giới hạn định lƣợng
MEKC Điện di mao quản điện động học Mixen
MA Methamphetamin.HCl
MDA Methylenedioxyamphetamin.HCl
MDMA Methylenedioxymethamphetamin
MDEA 3,4-Methylenedioxyethamphetamin.HCl
M
Phos
Mẫu
Photphoric
Ppm Parts per million: phần triệu
%RSD % độ lệch chuẩn tƣơng đối
SD Độ lệch chuẩn
UPLC Sắc ký lỏng siêu hiệu năng
ATS Amphetamin type stimulants
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................................................ 3
1.1. Giới thiệu chung về chất ma túy ........................................................................... 3
1.1.1. Một số khái niệm về chất ma túy .................................................................... 3
1.1.2. Phân loại các chất ma túy ............................................................................... 4
1.1.3. Các chất ma túy tổng hợp nhóm ATS ............................................................. 4
1.1.3.1. Thông tin chung về ma túy tổng hợp nhóm ATS .................................... 4
1.1.3.2. Thông tin chung về bốn chất ma túy tổng hợp đƣợc phân tích ............... 5
1.1.3.3. Nguồn gốc, tổng hợp của MA, MDA, MDMA, MDEA ......................... 7
1.1.3.4. Tác dụng đối với cơ thể và cơ chế tác dụng của nhóm ATS ................... 8
1.1.3.5. Hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ ................................................ 9
1.2. Vấn đề sử dụng ma túy tổng hợp nhóm ATS trên thế giới và ở Việt Nam ........... 9
1.2.1. Vấn đề sử dụng ma túy tổng hợp nhóm ATS trên thế giới ............................. 9
1.2.2. Vấn đề sử dụng ma túy tổng hợp nhóm ATS ở Việt Nam ........................... 10
1.3. Các phƣơng pháp xử lý mẫu phẩm sinh học chứa ma túy tổng hợp nhóm ATS . 12
1.3.1. Chiết lỏng - lỏng ......................................................................................... 12
1.3.2. Chiết pha rắn ................................................................................................ 13
1.4. Các phƣơng pháp xác định ma túy tổng hợp nhóm ATS .................................... 13
1.4.1. Phƣơng pháp phân tích miễn dịch học (immunoassay) ................................ 13
1.4.2. Các phƣơng pháp sắc kí ................................................................................ 14
1.4.2.1. Phƣơng pháp sắc ký lỏng ....................................................................... 14
1.4.2.2. Phƣơng pháp sắc ký khí - khối phổ (GC/MS) ....................................... 16
1.4.2.3. Phƣơng pháp điện di mao quản ............................................................. 17
1.5. Giới thiệu chung về phƣơng pháp điện di mao quản (CE) .................................. 19
1.5.1. Mao quản ...................................................................................................... 19
1.5.2. Dung dịch đệm, pH và pha động trong phƣơng pháp điện di mao quản ...... 20
1.5.3. Nguồn điện thế cao ....................................................................................... 21
1.5.4. Các kỹ thuật bơm mẫu trong phƣơng pháp điện di mao quản ...................... 21
1.5.5. Detector trong phƣơng pháp điện di mao quản ............................................ 22
CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM .................................................................................. 25
2.1. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu ........................................................................ 25
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 25
2.1.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 25
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 26
2.2.1. Phƣơng pháp phân tích ................................................................................. 26
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý mẫu ................................................................................ 26
2.2.2.1. Xử lý mẫu viên thuốc ............................................................................. 26
2.2.2.2. Xử lý mẫu nƣớc tiểu .............................................................................. 27
2.3. Các thông số đánh giá độ tin cậy của phƣơng pháp phân tích ............................. 27
2.3.1. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lƣợng (LOQ) ........................... 27
2.3.2. Độ chụm ( độ lặp lại) của phƣơng pháp ....................................................... 27
2.3.3. Độ đúng (độ thu hồi) của thiết bị, của phƣơng pháp ................................... 28
2.4. Thực nghiệm ........................................................................................................ 29
2.4.1. Hóa chất ........................................................................................................ 29
2.4.1.1. Chất chuẩn ............................................................................................. 29
2.4.1.2. Hóa chất dung môi ................................................................................. 29
2.4.1.3. Chuẩn bị các dung dịch hóa chất ........................................................... 29
2.4.2. Thiết bị dụng cụ ................................................................................................ 30
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................. 31
3.1. Nghiên cứu khảo sát để tối ƣu điều kiện tách MA, MDA, MDMA, MDEA bằng
phƣơng pháp điện di mao quản CE-C4D .................................................................... 31
3.1.1. Khảo sát ảnh hƣởng của hệ đệm ................................................................... 31
3.1.1.1. Khảo sát thành phần của hệ đệm điện di ............................................... 31
3.1.1.2. Khảo sát pH của dung dịch đệm điện di ................................................ 33
3.1.1.3. Khảo sát nồng độ dung dịch đệm điện di .............................................. 36
3.1.2. Khảo sát ảnh hƣởng của thời gian bơm mẫu ................................................ 37
3.1.3. Khảo sát ảnh hƣởng của thế đặt vào hai đầu mao quản ................................ 39
3.2. Khảo sát các chất gây ảnh hƣởng ........................................................................ 41
3.3. Đánh giá phƣơng pháp phân tích (Thẩm định phƣơng pháp) .............................. 42
3.3.1. Lập đƣờng chuẩn .......................................................................................... 42
3.3.2. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lƣợng (LOQ) của thiết bị ........ 48
3.3.2.1. Giới hạn phát hiện (LOD) ...................................................................... 48
3.3.2.2. Giới hạn định lƣợng (LOQ) ................................................................... 49
3.3.3. Đánh giá độ chụm (độ lặp lại) và độ đúng (độ thu hồi) ................................ 50
3.3.3.1. Độ chụm của thiết bị .............................................................................. 50
3.3.3.2. Độ đúng của phƣơng pháp ..................................................................... 53
3.4. Phân tích mẫu thực tế và đo đối chứng với phƣơng pháp tiêu chuẩn GC/MS .... 56
3.4.1. Phân tích mẫu ma túy bị bắt giữ ................................................................... 56
3.4.1.1. Mẫu MA dạng viên ................................................................................ 56
3.4.1.2. Mẫu ma túy đá chứa MA ....................................................................... 58
3.4.1.3. Mẫu ma túy chứa MDMA dạng viên nén .............................................. 60
3.4.1.4. Kết quả phân tích mẫu nƣớc tiểu ........................................................... 61
3.4.2. Phân tích đối chứng phƣơng pháp CE-C4D với phƣơng pháp GC/MS ............ 65
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 69
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 73
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thông tin chung về 4 chất ma túy tổng hợp nhóm ATS: MA, MDA,
MDMA, MDEA [2] ......................................................................................... 6
Bảng 1.2. Các chất thƣờng dùng làm pha động trong CE .......................................... 21
Bảng 3.1. Sự phụ thuộc diện tích pic của MA, MDA, MDMA và MDEA vào thành
phần hệ đệm điện di ....................................................................................... 32
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của pH đến diện tích pic (Spic) và thời gian di
chuyển (tdc) của MA, MDA, MDMA, MDEA ............................................. 34
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát sự phụ thuộc của diện tích pic (Spic) và thời gian di
chuyển (tdc) của MA, MDA, MDMA, MDEA vào nồng độ dung dịch đệm
điện di ............................................................................................................ 36
Bảng 3.4. Kết quả sự phụ thuộc diện tích pic (Spic) và thời gian di chuyển (tdc) của
MA, MDA, MDMA, MDEA vào thời gian bơm mẫu ................................... 38
Bảng 3.5. Ảnh hƣởng của điện thế tách (E) đến thời gian di chuyển của các chất phân
tích.................................................................................................................. 39
Bảng 3.6. Điều kiện tối ƣu cho phân tích hỗn hợp MA, MDA, MDMA, MDEA bằng
phƣơng pháp CE-C4D .................................................................................... 40
Bảng 3.7. Sự phụ thuộc của diện tích pic vào nồng độ MA, MDA, MDMA, MDEA
khi t=15 s ....................................................................................................... 43
Bảng 3.8. Phƣơng trình đƣờng chuẩn của MA, MDA, MDMA, MDEA khi t=15 s .. 44
Bảng 3.9. Kết quả so sánh giữa giá trị a với giá trị 0 của phƣơng trình đƣờng chuẩn
MA, MDA, MDMA, MDEA khi t = 15 s ...................................................... 45
Bảng 3.10. Sự phụ thuộc của diện tích pic trung bình vào nồng độ của MA, MDA,
MDMA và MDEA khi t = 45 s ...................................................................... 46
Bảng 3.11. Phƣơng trình đƣờng chuẩn của MA, MDA, MDMA, MDEA khi t=45 s 47
Bảng 3.12. Kết quả so sánh giữa giá trị a với giá trị 0 của phƣơng trình đƣờng chuẩn
MA, MDMA, MDMA, MDEA khi t= 45 s ................................................... 47
Bảng 3.13. Tính giới hạn phát hiện của MA, MDA, MDMA, MDEA khi t =15 s .... 48
Bảng 3.14. Tính giới hạn phát hiện của MA, MDA, MDMA, MDEA khi t=45 s 49
Bảng 3.15. Giá trị khoảng tuyến tính và LOD, LOQ của MA, MDA, MDMA, MDEA
khi t =15 s ...................................................................................................... 50
Bảng 3.16. Giá trị khoảng tuyến tính và LOD, LOQ của MA, MDA, MDMA,
MDEA khi t = 45 s ......................................................................................... 50
Bảng 3.17. Kết quả xác định độ lặp lại của phƣơng pháp CE - C4D trong định lƣợng
MA ................................................................................................................. 51
Bảng 3.18. Kết quả xác định độ lặp lại của phƣơng pháp CE - C4D trong định lƣợng
MDA .............................................................................................................. 51
Bảng 3.19. Kết quả xác định độ lặp lại của phƣơng pháp CE - C4 D trong định lƣợng
MDMA ........................................................................................................... 52
Bảng 3.20. Kết quả xác định độ lặp lại của phƣơng pháp CE-C4D trong định lƣợng
MDEA ............................................................................................................ 52
Bảng 3.21. Kết quả tính giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lƣợng (LOQ) của
phƣơng pháp đối với MA, MDA, MDMA, MDEA. ..................................... 53
Bảng 3.22. Kết quả khảo sát độ đúng của phƣơng pháp dựa trên thêm chuẩn MA .. 54
Bảng 3.23. Kết quả khảo sát độ đúng của phƣơng pháp dựa trên thêm chuẩn MDA55
Bảng 3.24. Kết quả khảo sát độ đúng của phƣơng pháp dựa trên thêm chuẩn
MDMA ........................................................................................................... 55
Bảng 3.25. Kết quả khảo sát độ đúng của phƣơng pháp dựa trên thêm chuẩn MDEA
........................................................................................................................ 55
Bảng 3.26. Thông tin và đặc điểm của từng loại mẫu ma túy bị bắt giữ .................... 56
Bảng 3.27. Kết quả xác định hàm lƣợng MA trong mẫu viên nén chứa MA ............. 57
Bảng 3.28. Kết quả xác định nồng độ MA trong mẫu MA đá bằng phƣơng pháp thêm
chuẩn .............................................................................................................. 59
Bảng 3.29. Kết quả xác định nồng độ MA trong mẫu 66 ........................................... 62
Bảng 3.30. Kết quả phân tích 12 mẫu nƣớc tiểu dƣơng tính bằng CE ....................... 63
Bảng 3.31. Kết quả phân tích đối chứng 12 mẫu nƣớc tiểu với phƣơng pháp tiêu
chuẩn GC/MS ................................................................................................ 65
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Qui trình chiết xuất ma túy tổng hợp nhóm ATS trong nƣớc tiểu .............. 12
Hình 1.2. Mô hình cấu tạo của một hệ phân tích điện di mao quản ........................... 19
Hình 1.3. Mặt cắt ngang của mao quản ...................................................................... 19
Hình 1.4. Lớp điện tích kép trên bề mặt mao quản..................................................... 20
Hình 1.5. Ảnh hƣởng của dòng EOF đến tốc độ các ion trong quá trình điện di ....... 20
Hình 1.6. Các kĩ thuật bơm mẫu trong phƣơng pháp điện di mao quản ..................... 22
Hình 1.7. Nguyên lý hoạt động của cảm biến đo độ dẫn không tiếp xúc ................... 23
Hình 1.8. Quá trình chuyển đổi tín hiệu của C4D ....................................................... 24
Hình 2.1. Hệ điện di sử dụng detector đo độ dẫn không tiếp xúc .............................. 26
Hình 3.1. Điện di đồ khảo sát sự ảnh hƣởng của thành phần hệ đệm đến sự phân tách
của MA, MDA, MDMA, MDEA .................................................................. 32
Hình 3.2. Sự phụ thuộc diện tích pic của MA, MDA, MDMA, MDEA vào thành
phần hệ đệm điện di ....................................................................................... 33
Hình 3.3. Điện di đồ khảo sát ảnh hƣởng của pH đến sự phân tách của MA, MDA,
MDMA, MDEA ............................................................................................. 34
Hình 3.4. Đồ thị thể hiện mối tƣơng quan giữa tín hiệu diện tích pic của MDA và độ
phân giải R của 2 pic MDA và MDMA phụ thuộc vào pH của dung dịch đệm
điện di ............................................................................................................ 35
Hình 3.5. Điện di đồ khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ dung dịch đệm điện di đến quá
trình phân tách các chất MA, MDA, MDMA, MDEA .................................. 37
Hình 3.6. Điện di đồ khảo sát sự ảnh hƣởng của thời gian bơm mẫu......................... 38
Hình 3.7. Điện di đồ khảo sát sự ảnh hƣởng của điện thế tách đến thời gian di chuyển
và sự phân tách các pic .................................................................................. 40
Hình 3.8. Điện di đồ khảo sát sự ảnh hƣởng của các cation đến sự phân tách của MA,
MDA, MDMA, MDEA trên nền MA đá ....................................................... 41
Hình 3.9. Điện di đồ khảo sát sự ảnh hƣởng của các cation đến sự phân tách của MA,
MDA, MDMA, MDEA trên nền MA viên .................................................... 42
Hình 3.10. Điện di đồ khảo sát sự ảnh hƣởng của các cation đến sự phân tách của
MA, MDA, MDMA, MDEA trên nền mẫu nƣớc tiểu số 17 ......................... 42
Hình 3.11. Đƣờng chuẩn của MA theo diện tích pic khi t = 15 s ............................. 44
Hình 3.12. Đƣờng chuẩn của MDA theo diện tích pic khi t = 15 s ......................... 44
Hình 3.13. Đƣờng chuẩn của MDMA theo diện tích pic khi t = 15 s ...................... 44
Hình 3.14. Đƣờng chuẩn của MDEA theo diện tích pic khi t = 15 s........................ 44
Hình 3.15. Đƣờng chuẩn của MA theo diện tích pic khi t = 45 s ........................... 46
Hình 3.16. Đƣờng chuẩn của MDMA theo diện tích pic khi t = 45 s ...................... 46
Hình 3.17. Đƣờng chuẩn của MDA theo diện tích pic khi t = 45 s .......................... 46
Hình 3.18. Đƣờng chuẩn của MDEA theo diện tích pic khi t = 45 s........................ 46
Hình 3.19. Điện di đồ xác định MA trong viên nén sau khi thêm chuẩn MA ở các
nồng độ khác nhau ......................................................................................... 57
Hình 3.20. Điện di đồ xác định đồng thời MA, MDA, MDMA, MDEA trong nền
mẫu viên nén chứa MA .................................................................................. 58
Hình 3.21. Điện di đồ xác định MA trong mẫu ma túy đá chứa MA sau khi thêm
chuẩn MA ở 3 nồng độ khác nhau ................................................................. 59
Hình 3.22. Điện di đồ xác định sự có mặt đồng thời của MA, MDA, MDMA, MDEA
trong nền mẫu MA đá .................................................................................... 60
Hình 3.23. Điện di đồ xác định MDMA trong viên nén ............................................. 60
Hình 3.24. Điện di đồ xác định sự có mặt của MA trong mẫu 66 bằng cách thêm
chuẩn MA ở 3 nồng độ khác nhau. ................................................................ 61
Hình 3.25. Điện di đồ xác định sự có mặt của MDMA trong mẫu nƣớc tiểu số 2 bằng
cách thêm chuẩn MDMA ở 1 nồng độ khác .................................................. 64
Hình 3.26. Điện di đồ xác định sự có mặt của MDMA trong mẫu nƣớc tiểu số 5 bằng
cách thêm chuẩn MDMA ở 1 nồng độ khác .................................................. 64
Hình 3.27. Điện di đồ xác định sự có mặt của MDMA trong mẫu nƣớc tiểu số 6 bằng
cách thêm chuẩn MDMA ở 1 nồng độ khác .................................................. 64
1
MỞ ĐẦU
Ma túy là một trong những đại họa mà toàn nhân loại đang phải đối mặt và là
vấn đề nhức nhối, ám ảnh không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới. Ma túy là
yếu tố phá hoại hạnh phúc gia đình, làm sa sút kinh tế, suy giảm sức lao động xã
hội, làm suy thoái giống nòi, là khởi nguồn và thúc đẩy các tệ nạn xã hội khác nhƣ:
trộm cắp, cƣớp của, giết ngƣời,... đặc biệt là lây lan đại dịch HIV/AIDS và ảnh
hƣởng xấu đến truyền thống văn hóa dân tộc [11].
Hiện nay, quá trình toàn cầu hóa đã mang lại nhiều cơ hội cho sự hội nhập
kinh tế, phát triển xã hội nhƣng cũng đặt ra nhiều thách thức trong công tác phòng
chống ma túy. Bởi vì việc sản xuất, vận chuyển, buôn bán và sử dụng ma tuý ngày
càng tinh vi, phức tạp khó kiểm soát. Đặc biệt là Việt Nam lại nằm trên tuyến
đƣờng vận chuyển, sản xuất, buôn bán ma túy lớn của thế giới. Vì thế Việt Nam đã
coi việc đấu tranh phòng, chống ma túy là nhiệm vụ của toàn xã hội. Chính phủ Việt
Nam đã sớm thành lập Ủy ban Quốc gia về phòng, chống ma túy. Luật phòng,
chống ma túy đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ
họp thứ 8 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2000. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật phòng, chống ma túy năm 2008,… và chỉ đạo việc thực hiện các luật thông
qua văn bản hƣớng dẫn thi hành pháp luật.
Để thực thi luật pháp có hiệu quả thì việc nâng cao năng lực giám định ma
túy là cần thiết. Kết quả giám định sẽ là nguồn chứng pháp lý rất quan trọng để luận
tội, hoặc là cơ sở khoa học để giải quyết các vấn đề nhƣ điều trị ngộ độc, cai
nghiện,…. Mặt khác, muốn kết luận giám định có sức thuyết phục cao để định tội
trƣớc tòa thì cần ít nhất 2-3 phƣơng pháp giám định cho một loại mẫu ma túy. Cùng
với chứng cứ là mẫu vật bắt đƣợc thì việc xác định đối tƣợng có sử dụng ma túy
thông qua giám định mẫu phẩm sinh học (nƣớc tiểu) của chính đối tƣợng đó cũng
rất cần thiết. Ở Việt nam, việc giám định ma túy trong các mẫu phẩm sinh học
thƣờng đƣợc thực hiện bằng các phƣơng pháp: phân tích miễn dịch, sắc ký khí- khối
2
phổ, sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC), sắc kí khí (GC),… Các phƣơng pháp này
đòi hỏi sự đầu tƣ lớn về trang thiết bị và dung môi, dẫn đến chi phí phân tích cao,
thƣờng chỉ triển khai đƣợc ở các phòng thí nghiệm chuyên ngành tuyến Trung
ƣơng. Trong khi đó, nhu cầu phân tích giám định các chất ma túy ngay tại các
phòng thí nghiệm điều tra hình sự tuyến địa phƣơng là rất lớn. Hiện nay, hầu hết các
mẫu này đều phải gửi trƣng cầu giám định tại Viện Khoa học Hình sự, Bộ Công An.
Do đó, việc nghiên cứu phát triển các phƣơng pháp phân tích đơn giản, chi phí thấp
nhằm hỗ trợ điều tra tại các phòng thí nghiệm phân tích ma túy tuyến địa phƣơng là
rất cần thiết.
Phƣơng pháp điện di mao quản sử dụng detector đo độ dẫn không tiếp xúc
(CE - C4D) là phƣơng pháp phân tích mới có nhiều ƣu điểm nhƣ: trang thiết bị nhỏ
gọn, hoạt động đơn giản, có thể tự động hóa và triển khai phân tích ngay tại hiện
trƣờng với một lƣợng nhỏ mẫu và hóa chất. Vì thế phƣơng pháp này cho chi phí
thấp và phục vụ kịp thời nhất cho quá trình điều tra, cho thấy tiềm năng sử dụng là
rất lớn.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu quy trình
giám định một số chất ma túy tổng hợp nhóm ATS trong nước tiểu bằng phương
pháp điện di mao quản” với hy vọng góp phần nhỏ bé trong việc phát triển phƣơng
pháp giám định ma túy ở Việt Nam.
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu chung về chất ma túy
1.1.1. Một số khái niệm về chất ma túy
Theo tiến sĩ Trần Minh Hƣơng, từ thế kỉ thứ 3 trƣớc công nguyên đã có các
tài liệu ghi nhận về việc sử dụng thuốc phiện nhƣ một loại thần dƣợc chữa bách
bệnh. Điều đó dẫn tới việc lạm dụng thuốc phiện trong lịch sử loài ngƣời. Năm
1806, Serturner đã phân lập đƣợc một chất tinh khiết đặc trƣng cho tác dụng chính
của thuốc phiện và gọi tên là Morphin. Cái tên đó bắt nguồn từ tên một vị thần của
các giấc mơ thời Hy Lạp cổ đại là Morpheus (hoặc là Narcotic) nghĩa là mê mẩn,
túy lúy. Ban đầu ngƣời Việt Nam dùng thuật ngữ “ma túy” để chỉ thuốc phiện. Tuy
nhiên cho tới ngày nay, thuật ngữ đó đƣợc mở rộng hơn gồm thuốc phiện, các sản
phẩm thiên nhiên khác nhƣ cần sa, cô ca… và hàng loạt các sản phẩm bán tổng hợp,
tổng hợp khác. Ngƣời sử dụng sẽ bị lệ thuộc về thể chất và tinh thần vào các chất
đó. Vì thế ngƣời ta đã thống nhất định nghĩa: “các chất ma túy là những chất có tác
dụng làm thay đổi trạng thái tâm lý và sinh lý ngƣời sử dụng, có khả năng bị lạm
dụng và gây ra sự phụ thuộc về tâm, sinh lý vào việc sử dụng các chất đó” [2].
Tại Việt Nam, Điều 2 luật phòng chống ma túy đƣợc Quốc hội khóa X, kỳ
họp thứ 8 thông qua ngày 9 tháng 12 năm 2000, đƣợc sửa đổi, bổ sung bởi luật số
16/2008/QH 12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 1 năm
2009) quy định:
“1. Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hƣớng thần đƣợc quy định trong
các danh mục do Chính phủ ban hành.
2. Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng
nghiện đối với ngƣời sử dụng.
3. Chất hƣớng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu
sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với ngƣời sử dụng”.
Theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19 tháng 7 năm 2013
4
ban hành danh mục các chất ma túy và tiền chất, hiện nay các chất ma túy
gồm 235 chất chia làm 3 danh mục và 41 tiền chất [11].
1.1.2. Phân loại các chất ma túy
Có nhiều cách phân loại các chất ma túy [2]:
* Phân loại theo nguồn gốc:
- Ma túy tự nhiên: thuốc phiện, Morphin, Cocain, Cần sa
- Ma túy bán tổng hợp: Heroin đƣợc bán tổng hợp từ Morphin
- Ma túy tổng hợp: Methamphetamin, amphetamin đƣợc tổng hợp từ “tiền
chất” có trong danh mục chất cần kiểm soát.
* Phân loại theo tính chất hóa học gồm
- Nhóm alcaloit : Mocphin, Codein, Cocain, Heroin…
- Nhóm amin thơm: Amphetamin, Methamphetamin…
Cách phân loại này phức tạp, không thông dụng
* Phân loại theo trạng thái vật lý: rắn, lỏng…
Cách phân loại này ít có giá trị vì đa số các chất ma túy ở trạng thái rắn
* Phân loại theo tác dụng tâm, sinh lý
Cách này đƣợc dùng phổ biến nhất trên thế giới gồm:
- Các chất ức chế thần kinh trung ƣơng, có tác dụng giảm đau, gây ngủ (chất ma
túy chính gốc) gồm Thuốc phiện, các chất Opiat và các chất tác dụng kiểu Morphin.
- Các chất có tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ƣơng nhƣ Amphetamin,
Methamphetamin, các dẫn chất mạch vòng của Amphetamin, Cocain, cây Khat.
- Các chất gây ảo giác nhƣ Cần sa, LSD, nấm Peyote, Mescalin…
- Các chất an thần, gây hậu quả mất ngủ nhƣ các chất nhóm Benzodiazepin,
nhóm Barbiturat.
- Một số các chất dung môi bay hơi nhƣ: Ete, Etyl axetat…
1.1.3. Các chất ma túy tổng hợp nhóm ATS
1.1.3.1. Thông tin chung về ma túy tổng hợp nhóm ATS
Ma túy tổng hợp nhóm ATS là các chất ma túy có tác hại rất lớn đến toàn
nhân loại nên chúng đƣợc liên hợp quốc liệt vào danh sách các chất cần kiểm soát.
5
Chúng đƣợc phân vào nhóm các chất kích thích thần kinh dạng Amphetamin
((Amphetamin type stimulants-ATS). Tuy nhiên một số chất trong nhóm này có tác
dụng gây ảo giác nên một số nƣớc xếp chúng vào nhóm gây ảo giác.
Các chất nhóm ATS thƣờng có cấu tạo là dẫn chất thay thế vòng của
Amphetamin. Chúng có cấu tạo nhƣ sau:
1.1.3.2. Thông tin chung về bốn chất ma túy tổng hợp được phân tích
Các thông tin về bốn chất ma túy tổng hợp đƣợc phân tích gồm: MA, MDA,
MDMA, MDEA trình bày trong bảng 1.1.
6
Bảng 1.1. Thông tin chung về 4 chất ma túy tổng hợp nhóm ATS: MA, MDA, MDMA, MDEA [2]
Tên chất MA MDA MDMA MDEA
Tên gọi
hóa học
d-Methamphetamin
(phenylmethylaminopro
pan)
3,4-methylendioxy
amphetamin
3,4-methylendioxy
methamphetamin
3,4-Methylendioxy-N-
ethylamphetamin
CTPT C10H15N (M=149,24) C10H13NO2 C11H15NO2 (M=193,25) C12H17NO2
CTPT
dạng
phân tích
C10H15N.HCl C10H13NO2.HCl C11H15NO2.HCl C12H17NO2.HCl
KLPT
(g.mol-1
)
185,7 215,68 229,7 243,77
CTCT
.HCl .HCl
.HCl
pKa 9,9 9,7 9,9 9,9
Tính tan Tan trong methanol Tan trong methanol Tan trong methanol Tan trong methanol
Nhiệt độ
nóng chảy
171 ± 50C 188 ± 3
0C 149 ± 3
0C 200 ± 3
0C
Độ tinh
khiết
dạng bazơ
66,7% 82,8% 40% 84,66%
7
1.1.3.3. Nguồn gốc, tổng hợp của MA, MDA, MDMA, MDEA
Năm 1888, lần đầu tiên tiến sỹ Nagayoshi Nagai ngƣời Nhật đã phát hiện và
tổng hợp đƣợc Methamphetamin (MA). Đây là chất có tác dụng kích thích thần kinh
trung ƣơng mạnh. Ngày nay, do lợi nhuận khổng lồ nên ngƣời ta đã sản xuất hàng
loạt các chất có tác dụng tƣơng tự hoặc mạnh hơn rất nhiều MA, đồng thời buôn
bán và tổ chức sử dụng chúng.
Methamphetamin đƣợc tổng hợp bằng cách khử nhóm hydroxyl của ephedrin
(phenylmethylaminopropanol) hoặc pseudoephedrin. Nếu nguyên liệu là ephedrin
có từ cây Ma hoàng thì sản phẩm là d-methamphetamin có hoạt tính mạnh. Nếu
nguyên liệu từ ephedrin tổng hợp thì sản phẩm của chúng là d,l- methamphetamin
có hoạt tính kém hơn. Ở châu Âu, ngƣời ta tổng hợp MA từ phenylaxeton
(benylmethylketon) [2, 31].
3,4-methylenedioxyamphetamin (MDA) là chất ma túy tổng hợp dòng
amphetamin rất giống MDMA. Lần đầu tiên đƣợc tổng hợp vào năm 1910 để làm
thuốc giảm ngon miệng. Tuy nhiên do có tác dụng nguy hại đối với tâm thần, MDA
đã không đƣợc tung ra thị trƣờng nhƣ một loại thuốc hợp pháp. Tác hại của nó đối
với hành vi nhân cách đã đƣợc nghiên cứu vào thập niên 1960, và bắt đầu từ đó xuất
hiện trên thị trƣờng bất hợp pháp đầu tiên ở Mỹ rồi lan ra toàn thế giới. Nó gây ảo
giác mãnh liệt hơn MDMA và có thời gian tác dụng gấp đôi (từ 8 – 12 tiếng so với
MDMA chỉ có 3 – 5 tiếng). MDA thƣờng đƣợc chế tạo tại những địa điểm bí mật để
thay thế cho MDMA và tung ra thị trƣờng dƣới dạng độc lập hay kết hợp với các
loại ma túy khác.
3,4-methylendioxymethamphetamin, còn gọi là “ecstasy” (MDMA) lần đầu
tiên đƣợc tổng hợp năm 1914 để dùng làm thuốc giảm ngon miệng, nhƣng chƣa bao
giờ đƣợc công nhận là thuốc đã đăng k ý. MDMA đƣợc dùng thử nghiệm trong điều
trị bệnh tâm thần. Ecstasy là loại ma túy ăn chơi phổ biến đầu tiên ở Mỹ, sau đó là
Châu Âu và ngày càng lan rộng ra những nơi khác trên thế giới. MDMA đƣợc chế
tạo tại những địa điểm bí mật dƣới dạng bột hay viên nén có nhiều màu sắc và hình
ảnh khác nhau.
8
3,4-methylendioxy-N-ethylamphetamin (MDEA) là chất tổng hợp dòng
amphetamin có tác dụng tƣơng tự nhƣ ecstasy (MDMA). Tiếng lóng gọi là “Eve”,
MDEA nổi tiếng là một loại ma túy của vũ trƣờng ở một số nƣớc. Nó đƣợc chế tạo
bí mật để thay thế MDMA, trốn tránh kiểm soát và buôn bán dƣới dạng viên nén
thuần chất hay kết hợp với một số ma túy khác.
1.1.3.4. Tác dụng đối với cơ thể và cơ chế tác dụng của nhóm ATS
Các chất ma túy nhóm ATS có tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ƣơng
(tác dụng hƣớng thần), chủ yếu trên vỏ não và hệ thống lƣới hoạt hóa của hệ thần
kinh trung ƣơng. Nó gây ra những thay đổi trạng thái tinh thần nhƣ cảm giác sảng
khoái, tỉnh táo, phấn chấn, tinh thần nhanh nhẹn, tăng tính năng động, tự tin, tăng
vận động, nói năng, giảm mệt mỏi, dịu đau … Nếu dùng lần đầu hoặc dùng ít làm
ngƣời ta ảo tƣởng tăng năng lực phán đoán, năng lực thần kinh, tăng hiệu quả làm
với các công việc đơn giản. Nhƣng lại giảm hiệu quả đối với công việc phức tạp do
thiếu tập trung. Nếu dùng thƣờng xuyên hoặc liều lƣợng lớn sẽ có tác dụng ngƣợc
lại, nhƣ chán chƣờng, mệt mỏi, ảo giác, hoang tƣởng, hoảng loạn, đau đầu, tim đập
nhanh, rối loạn vận mạch, kích động, lẫn lộn, suy nhƣợc tinh thần [2, 16, 23].
Các chất ma túy này còn kích thích hệ thần kinh giao cảm ngoại vi: gây co
mạch, làm tăng huyết áp tối đa, tăng và có thể gây rối loạn nhịp tim, co thắt dạ dày,
giảm chuyển dịch thức ăn, tác dụng trên cơ bọng đái. Chúng đƣợc sử dụng để điều
trị chứng đái dầm, có tác dụng giảm đau nhẹ, kích thích trung tâm hô hấp, tác dụng
chán ăn,… làm suy giảm trí nhớ và độ cảm nhận trong thời gian dài.
Các tác dụng kích thích này xảy ra rất nhanh thậm chí ngay trong khi tiêm.
Hiệu quả kéo dài 4 - 8 giờ đối với ngƣời chƣa nghiện và 2 - 3 giờ đối với ngƣời
nghiện, không có sự khác biệt nhiều giữa các lứa tuổi và giới tính.
Khi dùng quá liều (ở ngƣời bình thƣờng là 200 mg đối với amphetamin và 1g
đối với methamphetamin) sẽ gây hôn mê, co giật, chảy máu não dẫn đến tử vong.
Cơ chế tác dụng là do chúng giải phóng các amin nội sinh từ các vị trí ở đầu
dây thần kinh, chủ yếu là norepinephrin (noradrenalin). Một vài tác dụng khác là do
việc giải phóng dopamin.
9
1.1.3.5. Hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ
Các chất nhóm ATS dễ hấp thu qua đƣờng dạ dày- ruột, dễ dàng đi qua hàng
rào máu - não để gây tác dụng. Thời gian bán hủy trong máu 8 - 12 giờ, chúng bắt
đầu đào thải vào nƣớc tiểu 20 phút sau khi đƣợc đƣa vào cơ thể. Thông thƣờng
amphetamin bài tiết vào nƣớc tiểu dạng tự do khoảng 20 - 30% liều dùng, còn các
dạng chuyển hóa khác khoảng 25%. Tốc độ bài tiết phụ thuộc vào pH của nƣớc tiểu.
Nếu pH kiềm thì sau 24 giờ lƣợng bài tiết là 45% liều và 2% ở dạng tự do. Nếu pH
axit thì lƣợng bài tiết là 78% và lƣợng tự do 68%. Ở điều kiện bình thƣờng sau 24
giờ khoảng 30% liều đƣợc bài tiết vào nƣớc tiểu dƣới dạng chƣa chuyển hóa, 90%
liều đƣợc đào thải trong 3 - 4 ngày. Đây là vấn đề quan trọng cần biết khi nghiên
cứu việc giám định ma túy.
1.2. Vấn đề sử dụng ma túy tổng hợp nhóm ATS trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Vấn đề sử dụng ma túy tổng hợp nhóm ATS trên thế giới
Cuộc chiến toàn cầu chống ma túy sau 50 năm ngày Công ƣớc Quốc tế của
Liên hợp Quốc về phòng chống Ma túy đã thất bại với những hậu quả nặng nề đối
với con ngƣời và xã hội trên toàn thế giới. Tại khu vực Đông Nam Á, chiến lƣợc
xóa bỏ hoàn toàn Ma túy vào năm 2015 mà chính phủ các nƣớc này đã ký cam kết
đến nay có thể thấy rằng không thể thực hiện đƣợc. Cuộc chiến chống lại ma túy
cho thấy sự cam go trên phạm vi toàn cầu cũng nhƣ trong khu vực của chúng ta.
Hội nghị Báo cáo về tình hình ma túy trên toàn thế giới do Ủy ban Quốc tế
về phòng chống ma túy của Liên Hợp Quốc (UNODC) phối hợp với Văn phòng
Thƣờng trực phòng chống ma túy (SODC) tổ chức, đánh giá: Trong suốt 100 năm,
các quốc gia trên thế giới đã kiên trì đấu tranh với các loại tội phạm liên quan đến
ma tuý. Kết quả đạt đƣợc tuy có nhiều ấn tƣợng, song ma tuý vẫn chƣa bị nhổ tận
gốc khỏi đời sống con ngƣời [5].
Lƣợng sản xuất ma tuý tổng hợp (thuốc lắc) lại ngày càng gia tăng. UNODC
cảnh báo lƣợng sản xuất và tiêu thụ ma tuý tổng hợp có dấu hiệu tăng mạnh ở các
nƣớc đang phát triển, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á. Hiện công việc sản xuất các
loại ma túy đã phát triển thành một ngành công nghiệp lớn, với những xƣởng chế
10
xuất có quy mô lớn ở Đông Nam Á. Tội phạm liên quan đến ma túy đang gây ra
một mối đe dọa nghiêm trọng về an ninh ở nhiều khu vực trên thế giới. ATS đƣợc
giới trẻ sử dụng nhiều nhất tại các thành phố lớn, các vùng biên giới và các khu
công nghiệp và các vùng nông thôn.... UNODC khẳng định: "Chúng tôi cũng nhận
thức đƣợc mối nguy hiểm từ việc lạm dụng các chất kích thích dạng amphetamin và
các chất hƣớng thần mới đang tăng lên trong thanh niên”.
Về số ngƣời sử dụng ma tuý, Theo báo cáo của UNDOC cho hay toàn cầu có
từ 172 đến 250 triệu ngƣời từng sử dụng ma tuý trái phép ít nhất một lần trong năm.
16 đến 51 triệu ngƣời sử dụng dƣợc chất ma tuý thuộc nhóm amphetamin; 12 đến
24 triệu ngƣời sử dụng ma tuý tổng hợp estasy. Những con số trên đây là tính cả
những ngƣời từng một lần thử qua ma tuý (có thể chƣa nghiện). Còn về số ngƣời
nghiện ma tuý kinh niên, UNODC ƣớc tính vào khoảng 18 đến 38 triệu ngƣời. Hằng
năm có khoảng 200.000 ngƣời chết vì ma túy. Thực tế này cho thấy ma túy có ảnh
hƣởng xấu đến kinh tế, văn hóa của toàn thế giới. Vì vấn đề nghiêm trọng nên ngày
26/6 hàng năm đƣợc Liên Hợp Quốc chọn làm “Ngày quốc tế phòng, chống lạm
dụng ma túy”. [12]
1.2.2. Vấn đề sử dụng ma túy tổng hợp nhóm ATS ở Việt Nam
Tại Việt Nam, tình hình buôn bán, vận chuyển ma túy ngày càng phức tạp.
Cuộc chiến chống buôn lậu ma túy đã diễn ra trên 30 năm qua, ngày càng trở nên
khốc liệt. Bọn tội phạm ma túy tự trang bị vũ khí quân dụng, ngày càng hung hăng,
dùng mọi phƣơng tiện để vận chuyển ma túy vào Việt Nam hay quá cảnh từ Việt
nam đi các nƣớc khác. Trong vài năm gần đây, trên hai tuyến biên giới Việt nam -
Lào và Việt - Trung các lực lƣợng chức năng đã phát hiện, bắt giữ gần 5.340 vụ
(chiếm 30% tổng số vụ bị bắt giữ trên toàn quốc). Điều đáng lƣu ý là số vụ và lƣợng
ma túy tổng hợp (chủ yếu là ma túy đá) bị phát hiện, bắt giữ gia tăng nhanh chóng.
Các hình thức vận chuyển, cất giấu tinh vi, xảo quyệt nhƣ cất giấu trong hàng hóa,
trong cơ thể, hành lý để vận chuyển qua đƣờng hàng không,.... Theo thống kê của
Bộ Công an, 6 tháng đầu năm 2013, trong nhiều loại ma túy bị bắt giữ, có tới 46 kg
và 140 nghìn viên ma túy tổng hợp [12].
11
Tình trạng sử dụng ma túy tổng hợp ATS, đặc biệt là ma túy đá đang ngày
càng gia tăng và trở thành mối đe dọa mới đối với sức khỏe cộng đồng, nhất là
trong giới trẻ. Trào lƣu “đập đá” - tiếng lóng chỉ việc sử dụng loại ma túy tổng hợp
cực mạnh - đang là cơn lốc ngầm khủng khiếp tàn phá một bộ phận giới trẻ ở các đô
thị. Qua thực tế và số liệu nghiên cứu cho thấy có tới 72% ngƣời sử dụng ma túy
tổng hợp ở độ tuổi 18 - 30 tuổi, độ tuổi trên 30 chiếm 26%, riêng độ tuổi dƣới 18 ở
mức 2% nhƣng có xu hƣớng gia tăng. Ma túy “Đá” đã tràn vào các vũ trƣờng và
quán ba ở các đô thị nhƣ Thành phố Hồ chí Minh, Hà Nội v..v
Về tình trạng nghiện ma túy, tính đến tháng 12/2013 toàn quốc quản lý gần
181.400 ngƣời nghiện ma túy có hồ sơ, tăng 9.396 ngƣời (5,4%) so với năm 2012.
Tại một số trung tâm cai nghiện, tỷ lệ ngƣời sử dụng ma túy tổng hợp trong
số ngƣời đƣợc tiếp nhận vào cai nghiện cao hơn 61%, Trà Vinh 49% Đại từ (Thái
nguyên 80%)....
Sự xuất hiện của ma túy đá đồng nghĩa với việc số ca nhập viện điều trị rối
loạn hệ thần kinh do ảo giác gây ra tại các bệnh viện chuyên khoa tăng lên một cách
đáng kể trong khoảng thời gian ngắn. Sử dụng ma túy đá có độ tàn phá hệ thống
thần kinh, huỷ hoại não bộ gấp nhiều lần so với thuốc lắc.
Vì mối đe dọa của ma túy nên theo Quyết định số 93/2001/QĐ-TTg ngày
13/6/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ, hàng năm lấy tháng 6 là “Tháng hành động
phòng, chống ma túy” và ngày 26/6 là “Ngày toàn dân phòng, chống ma túy”[12].
Trƣớc thực trạng này thì vai trò của nhà nƣớc là thực hiện "giảm cung ma túy, giảm
cầu ma túy và giảm tác hại do ma túy gây ra". Tuy nhiên việc Phòng chống Ma túy
phải là trách nhiệm của mọi cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức và của toàn xã hội.
Để thực hiện đẩy lùi đƣợc ma túy thì việc quan trọng là phải có nguồn chứng
cứ kịp thời nhằm thực thi luật pháp và điều trị ngộ độc, cai nghiện. Do đó phƣơng
pháp giám định ma túy nhanh, chính xác đang đƣợc bên công an và các trung tâm
giám định quan tâm phát triển là phƣơng pháp điện di mao quản sử dụng detector
đo độ dẫn không tiếp xúc (CE-C4D).
12
1.3. Các phƣơng pháp xử lý mẫu phẩm sinh học chứa ma túy tổng hợp nhóm
ATS
Hàm lƣợng ma túy nhóm ATS trong mẫu phẩm sinh học thƣờng nhỏ, nên
trong quá trình xử lý mẫu ngƣời ta thƣờng chiết xuất nhằm mục đích loại bớt tạp
chất và làm giàu mẫu. Có 2 phƣơng pháp chiết xuất thƣờng dùng là:
1.3.1. Chiết lỏng - lỏng
Hiện nay phƣơng pháp này đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới vì việc lấy
mẫu giám định tƣơng đối đơn giản, cách tiến hành nhanh, hóa chất dễ tìm và chi phí
thấp [2, 26]. Quá trình chiết đƣợc tóm tắt ở hình 1.2
Hình 1.1. Qui trình chiết xuất ma túy tổng hợp nhóm ATS trong nước tiểu
Nƣớc
tiểu
Lớp nƣớc (bỏ)
9(bỏ)
Lớp nƣớc axit
Lớp dung môi
Lớp dung môi
(bỏ)
Lớp nƣớc
(bỏ)
Dịch chiết hữu cơ
Cặn chiết
Chiết xuất 3 lần bằng dung môi hữu cơ
(2)
Thêm dung dịch NaOH 10% tới PH =11
(1)
Chiết xuất 3 lần với dung dịch HCl 5%
(3)
Thêm dung dịch NaOH 10% tới PH=11
(4) (4) Chiết lại 3 lần bằng dung môi hữu cơ
(5)
Loại nƣớc bằng Na2SO4 khan (6)
Lọc, thêm 1-2 giọt CH3COOH băng (7)
Cô bay hơi dung môi hữu cơ (8)
13
1.3.2. Chiết pha rắn
Phƣơng pháp này thƣờng dùng cột chiết là SEP-Pak C18 (Bond Elute
Certify). Cột chiết là cột trao đổi ion (benzensunphonylpropyl silica) với dung tích
là 1 mL. Cột chiết đƣợc hoạt hóa bằng methanol (2 mL), nƣớc cất (1 mL) và axit
photphoric 10 mM (0,5 mL) dƣới áp suất giảm. Lắc 1 mL nƣớc tiểu với 0,5 mL axit
photphoric 10 mM trong 1 ống nghiệm sau đó đƣa vào cột chiết đã hoạt hóa. Sau
khi đuổi hết không khí (khoảng 30 giây), rửa lần lƣợt bằng 1 mL axit photphoric 10
mM, 0,5 mL axit axetic 0,1 M và 1 mL methanol. Loại bỏ không khí trong cột, sau
đó tiến hành rửa giải bằng 2 mL dung dịch amoniac 3% methanol, làm khô dƣới áp
suất giảm dòng nitơ thu cặn chiết và tiến hành phân tích [2, 18].
1.4. Các phƣơng pháp xác định ma túy tổng hợp nhóm ATS
Ma túy tổng hợp nhóm ATS đƣợc quy định là nhóm các hợp chất cấm sử
dụng. Tùy thuộc vào tính chất của các chất trong nhóm và điều kiện thí nghiệm mà
hiện nay đã có một số phƣơng pháp phân tích hợp pháp khác nhau đƣợc công bố.
1.4.1. Phương pháp phân tích miễn dịch học (immunoassay)
Phƣơng pháp phân tích miễn dịch học [2, 30] là một trong những phƣơng
pháp thông dụng để nhận biết các chất ma túy trong mẫu phẩm sinh học. Ƣu điểm
của phƣơng pháp là không cần phải chiết xuất và làm sạch mẫu, có thể tiến hành
nhanh với một số lƣợng lớn mẫu. Nguyên lý của phƣơng pháp này là sử dụng một
kháng thể đặc hiệu với chất cần phân tích (là kháng nguyên) và dạng đánh dấu của
chính chất cần phân tích. Nếu chất đánh dấu là chất đồng vị phóng xạ thì phải đo
hoạt tính phóng xạ của chất bị đánh dấu đã kết hợp với kháng với thể. Phải tách các
chất bị đánh dấu đã kết hợp với kháng thể khỏi các chất không kết hợp. Nếu chất
đánh dấu là một enzim hoặc một chất huỳnh quang thì sẽ phải sử dụng các phƣơng
pháp đo quang và không phải tiến hành tách. Cách này nhận biết dựa vào việc so
sánh tín hiệu thay đổi giữa mẫu phân tích với mẫu trắng (mẫu đối chứng).
Phƣơng pháp này có vai trò quan trọng trong việc thử nghiệm phát hiện sơ
bộ (on - site screening) sự có mặt của một chất hoặc một nhóm chất ma túy trong
mẫu phẩm sinh học. Từ đó cho phép loại trừ các trƣờng hợp phản ứng âm tính.
14
Trƣờng hợp phản ứng dƣơng tính chỉ xảy ra khả năng có mặt chất ma túy trong mẫu
thử và phải tiến hành tiếp các phƣơng phágp phân tích khác có ý nghĩa khẳng định
do tính đặc hiệu và độ chính xác của phƣơng pháp này rất thấp.
Phƣơng pháp phân tích miễn dịch có thể sử dụng để định lƣợng các chất ma
túy nếu xây dựng đƣợc đƣờng cong chuẩn của mẫu đối chứng. Phạm vi ứng dụng
của phƣơng pháp phụ thuộc nhiều vào tính sẵn có và tính đặc hiệu của kháng thể
đối với kháng nguyên là chất cần phân tích. Khối lƣợng phân tử thấp thì tính kháng
nguyên hạn chế. Khi đó ngƣời ta có thể gắn thêm vào phân tử ma túy một phân tử
khác có khối lƣợng phân tử cao (thƣờng gọi là hapten) nhƣ anbumin hoặc dùng chất
tăng khả năng miễn dịch (adjuvant) để kết hợp với kháng nguyên gây miễn dịch.
Theo thông tin từ Trung tâm giám định Hình sự, Viện Khoa học Hình sự, Bộ
Công an, hiện nay phƣơng pháp đƣợc sử dụng để sàng lọc các mẫu nƣớc tiểu trƣớc
khi thực hiện bằng quy trình hình 1.2 và phân tích bằng phƣơng pháp sắc kí khí.
1.4.2. Các phương pháp sắc kí
1.4.2.1. Phương pháp sắc ký lỏng
Các phƣơng pháp sắc ký lỏng thƣờng sử dụng kết hợp với detector khối phổ
(LC-MS/MS) hoặc detector huỳnh quang. LC-MS/MS là phƣơng pháp đƣợc dùng
trong phân tích lƣợng vết cỡ (ppb, ppm) các hợp chất cần nhận danh chính xác.
Trong những điều kiện vận hành nhất định ngoài thời gian lƣu đặc trƣng, các chất
còn đƣợc nhận danh bằng phổ khối đặc trƣng của nó.
Sử dụng phƣơng pháp này tác giả Laurian Vlase cùng các cộng sự [22] đã
phân tích định lƣợng các ma túy nhóm ATS bao gồm: methamphetamin (MA),
methylendioximeth-amphetamin (MDMA) và methylendioxiamphetamin (MDA)
trong huyết tƣơng ngƣời. Sự phân tách đƣợc thực hiện trên cột Zorbax SB-C18 với
pha động là hỗn hợp có tỉ lệ 15 : 85 (v/v) metanol và 0,1% (v/v) axit formic trong
nƣớc ở 45 ºC với tốc độ dòng 1 mL/phút. Chế độ sử dụng MS đƣợc trang bị với một
nguồn ion APCI. Quá trình chuyển đổi ion theo dõi là m/z 150 → m/z ( 91 +119 )
cho MA, m/z 180 → m/z 163 cho MDA và m/z 194 → m/z 163 cho MDMA tƣơng
ứng. Các mẫu huyết tƣơng ngƣời (0,2 mL) đƣợc kết tủa bằng 7% axit percloric
15
trong nƣớc (0,1 mL) và phần dịch thu đƣợc sau khi ly tâm sẽ bơm trực tiếp vào hệ
thống sắc ký. Phƣơng pháp này cho hệ số tƣơng quan tuyến tính tốt (r > 0,996),
khoảng tuyến tính của MA, MDA, MDMA lần lƣợt là 2,03 - 169,04 ng/mL; 2,08 -
173,44 ng/mL; 2,48 - 206,92 ng/mL. Hiệu suất thu hồi của các chất là nằm trong
khoảng từ 88,3 - 110,4 %. Thời gian lƣu tƣơng ứng của MA, MDA và MDMA là
1,8; 1,9 và 2,0 phút. Phƣơng pháp LC-MS/MS đƣợc xác nhận là khá đơn giản và
nhanh chóng hơn so với các phƣơng pháp tƣơng tự khác. Phƣơng pháp cho phép
định lƣợng nhanh, chính xác các chất ma túy MA, MDMA và MDA trong huyết
tƣơng của ngƣời.
Cũng sử dụng phƣơng pháp này, tác giả Ragnhild Elén Gjulem Jamt và cộng
sự [26] đã phân tích 6 chất Cathinone; methamphetamin; 3,4- methylenedioxy-
amphetamin (MDA); 3,4-methylenedioxy-methamphet-amin (MDMA); ketamin và
2,5-dimetoxy-4-iodoamphetamin (DOI). Chúng đƣợc chiết xuất từ các mẫu máu
thông qua 1 màng lỏng chất mang hỗ trợ (SLM) chứa 1-etyl-2-nitrobenzene (ENB).
Các SLM hoạt động nhƣ 1 rào chắn bằng loại trừ hiệu quả của tất cả các đại phân tử
và các chất có tính axit trong mẫu. Các hợp chất cation quan tâm đƣợc chiết xuất
qua màng bằng cách áp một điện thế 15V, cho hiệu quả chiết khá tốt. Dịch chiết
đƣợc bơm trực tiếp vào thiết bị LC-MS. Phƣơng pháp cho độ thu hồi khoảng 10 -
30% của 80 µL mẫu máu trong thời gian là 5 phút với điện áp sử dụng là 15V.
Phƣơng pháp đã đƣợc thử nghiệm để phân tích các chất quan ma túy tâm trong các
mẫu máu lấy đƣợc từ ba trƣờng hợp khám nghiệm tử thi pháp y và năm mẫu máu
pháp y của ngƣời sống. Giới hạn phát hiện (LOD) đạt đƣợc nằm trong khoảng 40-
2610 pg/mL. Giới hạn định lƣợng (LOQ) là 10 và 250 ng/mL với R2 trên 0,9939, và
độ lặp lại (RSD) là 7 - 32%.
Các tác giả da Costa JL, da Matta Chasin AA [19] đã sử dụng phƣơng pháp
sắc ký lỏng sử dụng detector huỳnh quang để phân tích các chất MDA, MDMA và
MDEA. Các mẫu sau khi thực hiện chiết lỏng-lỏng sẽ đƣợc phân tích trên thiết bị
sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) sử dụng cột octadecyl, với detectơ huỳnh quang.
Việc dẫn xuất bằng natri dodexyl sunfat cho kết quả tách tốt và hiệu quả cao.
16
Phƣơng pháp này có khoản tuyến tính tốt và chính xác cao. Hiệu suất thu hồi đạt từ
85 đến 102% và giới hạn phát hiện là 10, 15 và 20 ng/mL tƣơng ứng cho MDA,
MDMA và MDEA.
1.4.2.2. Phương pháp sắc ký khí - khối phổ (GC/MS)
Đây là một trong những phƣơng pháp hiện đại, hiệu quả, chính xác nhất
dùng để định tính cũng nhƣ định lƣợng các chất, đặc biệt là ma túy trong mẫu phẩm
sinh học. Sau khi ra khỏi cột sắc ký, các hợp chất hữu cơ bị oxi hóa thành các ion
phân tử hay ion mảnh phân tử mang điện tích và các gốc tự do trong điều kiện áp
suất thấp. Sau đó, các ion đƣợc đƣa sang bộ phận phân tích khối lƣợng. Dựa vào dữ
kiện phổ thu đƣợc, có thể định tính và định lƣợng chất phân tích một cách dễ dàng.
Bằng phƣơng pháp này các tác giả Đặng Đức khanh, Trần Việt Hùng, Trần
Thị Thúy [4] đã thành công trong việc nghiên cứu xây dựng quy trình phân tích
đồng thời 3 chất ma túy tổng hợp MA, MDA, MDMA trong mẫu nƣớc tiểu. Thiết bị
phân tích sử dụng là máy sắc ký khí 6890N và khối phổ 5973i của hãng Agilent.
Cột mao quản DB-5 dài 60 m, đƣờng kính 0,25 µm, độ dày lớp màng 1,0 µm, pha
tĩnh tẩm 5% phenyl methyl siloxane. Quy trình sử dụng chất nội chuẩn đồng vị là
MDA-d5, mẫu nƣớc tiểu đƣợc tách chiết và làm sạch trên cột chiết pha rắn C8 loại
500 mg, chất ma túy đƣợc tạo dẫn xuất với trifluoroacetic anhydride trƣớc khi phân
tích trên sắc ký khí khối phổ.
Sau khi phân tích chất chuẩn và chất nội chuẩn ở chế độ Scan, các tác giả
chọn ra đƣợc một số mảnh phổ có tính chất đặc trƣng, mảnh phổ có tín hiệu mạnh;
các mảnh phổ này dùng để phân tích chế độ SIM nhằm tăng độ nhạy của phép phân
tích. Từ kết quả phân tích scan, đã xác định đƣợc thời gian lƣu, diện tích pic và các
mảnh phổ cần phân tích. Quy trình xây dựng đƣợc cho độ thu hồi trong khoảng từ
89,0 - 97,2%; độ lặp lại có RSD < 8%; giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng
của các chất MA, MDA, MDMA lần lƣợt là 1,4 ng/mL, 1,5 ng/mL, 1,1 ng/mL và
4,6 ng/mL, 4,9 ng/mL, 3,6 ng/mL. Quy trình đã đƣợc ứng dụng để phân tích 56 mẫu
nƣớc tiểu gửi giám định ma túy, kết quả phát hiện các chất ma túy MA, MDA,
MDMA trong mẫu với nồng độ từ 30 - 480 ng/mL.
17
1.4.2.3. Phương pháp điện di mao quản
Hiện nay phƣơng pháp điện di mao quản (CE) đƣợc sử dụng rộng rãi do tính
ƣu việt về hiệu quả tách cao, thời gian tách ngắn, lƣợng mẫu tiêu tốn ít, kỹ thuật
đơn giản. Việc phát hiện và định lƣợng chất đƣợc thực hiện nhờ các loại detector,
cửa sổ đo là một đoạn nhỏ (2 - 3 mm) ở gần đầu cuối của mao quản (cột tách), mà
không cần một cuvet đo riêng nhƣ trong HPLC. Hầu hết các thiết bị điện di mao
quản thƣơng phẩm hiện nay sử dụng detector hấp thụ phân tử UV-Vis hoặc huỳnh
quang. Mặc dù đây là những loại detector đã đƣợc khẳng định là rất hữu dụng,
nhƣng chúng cũng có những hạn chế nhất định về khả năng ứng dụng vì không phải
tất cả các chất phân tích đều hấp thụ ánh sáng UV hay tạo ra huỳnh quang. Trong đó
các detector điện hóa, bao gồm cả đo dòng, đo thế và độ dẫn đều có ƣu điểm là độ
nhạy cao, độ chọn lọc tốt và khoảng tuyến tính rộng. Thậm chí, việc thu nhỏ các
điện cực còn làm tăng độ nhạy phát hiện do giảm đƣợc tín hiệu nhiễu [6, 17, 19].
Tác giả Satoshi Chinaka cùng cộng sự [27] đã dùng phƣơng pháp CE/UV để
phân tích đồng thời 9 chất thuộc nhóm ATS gồm: MA, amphetamin (AP), DMA, EP,
norephedrin (NE), methylephedrin (ME), MDMA, 3,4- methylenedioxyamphetamin
(MDA) và 3,4- methylenedioxy-N-ethylamphetamin (MDEA). Dung dịch đệm là
Tris và -CD and heptakis (2,6-di-O-methyl)--CD (DM-- CD) với pH = 2,5. Giới
hạn phát hiện đạt đƣợc là 0,03 - 1,0g/mL cho tất cả các chất. Hiệu suất thu hồi 95 -
105%. Một phƣơng pháp khác CE/MS cũng đƣợc nhóm tác giả này sử dụng để tách 7
chất nhóm ATS (MA, AP, DMA, EP, NE, ME và EP). Dung dịch đệm tối ƣu là 1 M
axít formic có chứa heptakis(2,6-diacethyl-6-sulfato)--CD (DAS-- CD) với pH=1,7.
Giới hạn phát hiện đạt đƣợc là 0,02 g/mL. Hiệu suất thu hồi trong khoảng 97,7 -
108,8%.
Sử dụng phƣơng pháp CE-UV/Vis và CE-C4D, tác giả Rochelle Epple và
cộng sự tại Khoa Hóa và Khoa học pháp y, Đại học Công nghệ Sydney (UTS),
Sydney, Australia [25] đã phát hiện và tách đƣợc bẩy chất tƣơng tự nhƣ amphetamin
gồm: 2-(4-Methoxyphenyl)etylamin (2-4-MPEA); 2-Bromo-N-metylbenzylamin
(MBA) ;2-Methoxy-N-metylanilin (2-MMA); 2-Phenethylamin.HCl (PEA.HCl); 5-
18
Aminomethyl-7-cloro-1,3-benzodioxole.HCl (AM-C-BD); 2-Methoxyphenethylamin
(MPEA); 3-Methyl-N-methylbenzylamin (MMBA); amphetamin (AMP),
dextroamphetamin (DexAMP), 3,4- methylendioxymethamphetamin (MDMA) và
methamphetamin (MA). Dung dịch đệm đƣợc dùng là 30 mM hydroxypropyl -b -
cyclodextrin (HPbCD ) trong 75 mM axit axetic và 125 mM natri axetat, pH =4,55.
Kết quả phân tích của C4D và UV khi dùng cùng một loại đệm có sự tƣơng quan tốt.
Giới hạn phát hiện trung bình cho C4D và UV tƣơng ứng là 1,3 và 1,0 ppm. Ảnh
hƣởng của nồng độ, thành phần pha động và độ chọn lọc của sự phân tách đƣợc
nghiên cứu với các mẫu là 3,4- methylenedioxymethamphetamin (Ecstasy) và
dextroamphetamin. Phƣơng pháp có khoảng tuyến tính là 0,5 - 10 ppm cho MDMA
và 0,5 - 30 ppm cho AMP với hệ số tƣơng quan trung bình là R = 0,997. Các LOD
trung bình và LOQ trung bình tƣơng ứng với detector C4D là 1,3 và 4,4 ppm. Các
LOD trung bình và LOQ trung bình với detector UV tƣơng ứng là 1,0 và 3,3 ppm.
Kết quả cho thấy có sự tƣơng quan tốt khi so sánh C4D với UV. Vì vậy, phƣơng
pháp này thích hợp cho việc phân tích các chất ma túy tổng hợp và Dexamphetamin
dạng viên.
Phƣơng pháp CE - C4D cũng đƣợc tác giả Thitirat Mantim và cộng sự [28]
dùng để tách các chất kích thích nhƣ: amphetamin (Amp), methamphetamin (MA),
ephedrin (EP), pseudoephedrin (PE), norephedrin (NE) và norpseudoephedrin
(NPE). Đệm là axit axetic với pH tối ƣu là 2,5. Đồng thời các chất: carboxymethyl -
b -cyclodextrin (CMBCD), heptakis (2,6- di -O- methyl )-b -cyclodextrin
(DMBCD) và đồng phân bất đối ether (1)-(18 -crown- 6) axit -2,3,11,12 -
tetracarboxylic (18C6H4) cũng đã đƣợc nghiên cứu để thêm vào pha động điện di
nhằm tăng hiệu quả phân tách. Việc sử dụng các chất này đã đƣợc áp dụng thành
công cho việc tách đồng phân đối quang của NE và NPE. Giới hạn phát hiện đạt
đƣợc trong khoảng 2,3 - 5,7 µmol/L. Hiện nay, một số nƣớc phát triển đã áp dụng
thành công phƣơng pháp CE - C4D trong việc phân tích các mẫu nƣớc tiểu của các
vận động viên để xác định các đồng phân đối quang của các chất kích thích.
19
1.5. Giới thiệu chung về phƣơng pháp điện di mao quản (CE)
Điện di mao quản (CE) là một kỹ thuật tách các chất. Cơ sở của sự tách chất
là dựa trên sự di chuyển khác nhau của các phân tử chất (chủ yếu là các ion mang
điện tích) trong dung dịch chất điện ly (có chất đệm pH), dƣới tác dụng của điện
trƣờng (E) nhất định (do thế (V) đặt vào hai đầu mao quản sinh ra) [3, 8]. Cấu tạo
của một hệ phân tích điện di mao quản đƣợc thể hiện trong hình 1.3.
Hình 1.2. Mô hình cấu tạo của một hệ phân tích điện di mao quản
1.5.1. Mao quản
Mao quản là cột tách trong phƣơng pháp điện di mao quản. Đây là một trong
các yếu tố quyết định quá trình điện di của hỗn hợp các chất mẫu. Nó đƣợc chế tạo
chủ yếu từ silic (mao quản silica), bên ngoài thƣờng phủ một lớp polyme (ví dụ:
PVC hoặc polyimid nhằm giúp mao quản dẻo khi uốn lại không bị gãy). Trƣờng
hợp mẫu có F- và tách ở pH thấp, ngƣời ta dùng mao quản teflon [8].
Mao quản thƣờng có đƣờng kính trong (ID) từ 25 – 150 m, thành dày từ 80
– 120 m, còn chiều dài tùy thuộc vào hỗn hợp mẫu phân tích [8]
Hình 1.3. Mặt cắt ngang của mao quản
20
* Lớp điện kép trên thành mao quản và dòng điện di thẩm thấu
Trong quá trình điện di, lớp điện kép và thế của chúng (thế Zêta) xuất hiện ở
sát thành mao quản, nó phụ thuộc vào lực ion của dung dịch pha động điện di.
Hình 1.4. Lớp điện tích kép trên bề mặt mao quản
Khi đó cũng xuất hiện dòng EOF là một loại của dòng chảy khối của chất
lỏng trong mao quản, di chuyển từ cực dƣơng sang cực âm, dƣới tác dụng của điện
trƣờng. Nó quan hệ mật thiết với lớp điện tích trên thành mao quản. Các cation di
chuyển cùng chiều với dòng EOF do đó di chuyển nhanh hơn, ngƣợc lại các anion
di chuyển ngƣợc chiều với dòng EOF do đó di chuyển chậm hơn. Các phần tử trung
hòa không chịu tác động của điện trƣờng nên di chuyển cùng tốc độ với dòng EOF.
Nó đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thời gian tồn tại của chất tan trong
ống mao quản nên quyết định thời gian lƣu của chất phân tích.
Hình 1.5. Ảnh hưởng của dòng EOF đến tốc độ các ion trong quá trình điện di
Nhƣ vậy cần phải tối ƣu hóa các điều kiện điện di, cho tốc độ dòng EOF phù
hợp với quá trình sắc ký hỗn hợp chất phân tích để có hiệu quả tách cao.
1.5.2. Dung dịch đệm, pH và pha động trong phương pháp điện di mao quản
Chất đệm và giá trị pH của dung dịch đệm dùng để tạo môi trƣờng để cho
quá trình điện di xảy ra khi áp thế cao vào 2 đầu mao quản. Chúng ảnh hƣởng trực
tiếp đến bề mặt của mao quản nên quyết định độ linh động điện di của các chất phân
tích. Mặt khác chúng cũng ảnh hƣởng đến độ tan, tốc độ phản ứng của các chất [3,
6, 8]. Bảng 1.2 nêu một số chất thƣờng dùng làm pha động trong phƣơng pháp điện
21
di mao quản.
Bảng 1.2. Các chất thƣờng dùng làm pha động trong CE
Tên chất Giá trị pKi Tên chất Giá trị pKi
Format 3,75 Trixin 8,05
Acetat 4,76 Bixin 8,25
Citrat 3,12; 4,76; 6,40 Tris 8,30
MES 6,13 TAPS 8,40
ACES 6,75 Borat 9,14
MOPSO 6,79 CHES 9,55
BES 7,16 CAPS 10,40
MOPS 7,20 Photphat 2,14; 7,10; 13,30
DIPSO 7,50 Histidin 1,78; 5,97; 8,97
HEPES 7,51 Lysin 2,20; 8,90; 10,28
HEPPSO 7,90 Arginin 2,18; 9,09; 13,20
1.5.3. Nguồn điện thế cao
Là nguồn thế V một chiều nhất định đƣợc áp vào hai đầu mao quản để tạo ra
lực điện trƣờng E và dòng điện I trong mao quản. Nó điều khiển và duy trì sự điện
di của các chất.
Điện thế V một chiều thƣờng đƣợc dùng là từ 15 - 40 kV/1m, hoặc từ 150 –
550 V/1cm mao quản để không cho dòng điện I quá lớn mà chỉ nên nằm trong vùng
từ 10 - 75 µA. Việc chọn điện thế V là tùy thuộc vào bản chất của chất phân tích,
chất nền của mẫu, giá trị pH và nồng độ của pha động điện di…[6].
1.5.4. Các kỹ thuật bơm mẫu trong phương pháp điện di mao quản
Tùy theo trang thiết bị, đối tƣợng phân tích và mục đích phân tích khác nhau
mà có thể lựa chọn một kiểu bơm mẫu phù hợp trong 3 kiểu sau:
22
Hình 1.6. Các kĩ thuật bơm mẫu trong phương pháp điện di mao quản
* Kĩ thuật bơm mẫu kiểu thuỷ động lực học dùng áp suất
Trong kĩ thuật này (hình 1.7-A): Dùng áp suất thích hợp để nén (đẩy) hoặc
hút một lƣợng mẫu bơm vào đầu cột mao quản trong một thời gian nhất định.
* Kĩ thuật bơm mẫu kiểu thuỷ động lực học kiểu xiphông
Trong kĩ thuật này (hình 1.7-B): Dựa vào sự chênh lệch về chiều cao của hai
đầu cột mao quản trong một thời gian nhất định. Độ cao chênh lệch thƣờng từ 10 -
30 cm trong vài giây đến vài phút tùy thuộc vào hỗn hợp mẫu phân tích.
* Kĩ thuật bơm mẫu kiểu điện động học
Kĩ thuật này (hình 1.7-C) sử dụng lực điện khi áp thế cao (5 - 10 kV trong
vài giây) để bơm mẫu vào mao quản trong thời gian nhất định. Ƣu điểm của kĩ thuật
này là cho kết quả các pic phân tách có độ sắc nét cao, nhƣng lại có nhƣợc điểm rất
lớn là diện tích pic (khi định lƣợng) có độ lặp lại thấp với các nền mẫu khác nhau
nên chỉ thƣờng dùng để định tính [6].
1.5.5. Detector trong phương pháp điện di mao quản
Detector là bộ phận có tác dụng phát hiện và ghi nhận tín hiệu của chất phân
tích sau quá trình điện di. Tùy thuộc vào tính chất của hỗn hợp mẫu mà lựa chọn
detector phù hợp. Các loại detector thƣờng dùng trong phƣơng pháp điện di mao
quản bao gồm: Hấp thụ phân tử (UV-Vis), huỳnh quang phân tử, phát xạ hoặc hấp
thụ nguyên tử, phổ khối, điện thế (đo dòng, đo thế, đo độ dẫn), độ dẫn nhiệt, chỉ số
chiết suất của chất [9]
23
Ngày nay ngƣời ta đặc biệt quan tâm và phát triển loại detector đa năng nhƣ
detector đo độ dẫn không tiếp xúc (CE-C4D). Nó đƣợc sử dụng khá hiệu quả trong
nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học, công nghệ, kinh tế và y dƣợc.
* Detector đo độ dẫn không tiếp xúc (C4D) [1]
Detector đo độ dẫn là một trong những loại detector đƣợc đặc biệt chú ý,
mặc dù thƣờng có độ nhạy thấp hơn so với một vài kĩ thuật điện hóa khác nhƣng lại
có ƣu điểm là đa năng có thể dùng cho rất nhiều loại chất phân tích khác nhau.
Thêm vào đó là nó có thể thu nhỏ dùng cho các mao quản có đƣờng kính hẹp, thậm
chí cho các microchip mà không ảnh hƣởng đến độ nhạy và các tính chất khác của
detector.
Cảm biến đo độ dẫn không tiếp xúc (C4D) với thiết kế hai điện cực đồng trục
xuất hiện lần đầu trên thế giới vào năm 1998. Đến năm 2002, nhóm nghiên cứu của
GS Peter Hauser (khoa Hóa, trƣờng đại học Basel, Thụy Sỹ) đã phát triển thành
công dòng sản phẩm C4D với nguồn điện thế kích thích xoay chiều cao (HV-C
4D,
200V). Sau đó Hãng điện tử eDAQ của Úc đã phối hợp cùng với nhóm nghiên cứu
của GS. Peter Hauser để phát triển nghiên cứu này. Nguyên lý hoạt động của
detector đƣợc thể hiện trong hình 1.8.
Hình 1.7. Nguyên lý hoạt động của cảm biến đo độ dẫn không tiếp xúc
Khi áp nguồn điện xoay chiều (V) với tần số (f) vào điện cực thứ nhất, tại
điện cực thứ hai xuất hiện tín hiệu đo ở dạng cƣờng độ dòng điện (I). Vì vậy, dòng
điện thu đƣợc tại điện cực thứ 2 sẽ phụ thuộc vào độ lớn của điện thế V và tần số f.
24
Vđo = I x Rfeedback
Tín hiệu đầu ra thu đƣợc ở dạng cƣờng độ dòng điện (xoay chiều), sau đó sẽ
đƣợc chuyển đổi và khuếch đại thành tín hiệu dạng vôn thế (xoay chiều), thông qua
việc sử dụng một điện trở khuếch đại (Rfeedback). Vôn thế xoay chiều sau đó đƣợc
chuyển đổi thành vôn thế 1 chiều, lọc nhiễu và khuếch đại, sau cùng chuyển đổi
thành tín hiệu số hóa trƣớc khi đƣợc hiển thị và lƣu trữ trên máy tính.
Hình 1.8. Quá trình chuyển đổi tín hiệu của C4D
Nhƣ vậy, detector đo độ dẫn không tiếp xúc ngoài ƣu điểm là phân tích đa
năng còn có lợi thế là không nhất thiết phải có sự tiếp xúc trực tiếp của các điện cực
với dung dịch đo. Đó là do lợi dụng đƣợc tính chất kết nối tụ điện với dung dịch bên
trong mao quản hoặc ống phản ứng. Đây là một cách rất thông minh loại trừ đƣợc
ảnh hƣởng của điện thế cao đến hệ điện tử của detector đảm bảo an toàn và không
làm nhiễm bẩn dung dịch phân tích, trong quá trình phân tách điện di.
25
CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là: Nghiên cứu quy trình giám định một số chất ma túy
tổng hợp nhóm ATS (gồm: MA, MDA, MDMA, MDEA) trong mẫu nƣớc tiểu và
mẫu bị bắt giữ (Viện Khoa học Hình sự cung cấp) bằng phƣơng pháp điện di mao
quản, sử dụng detector đo độ dẫn không tiếp xúc theo kiểu kết nối tụ điện (CE-C4D).
2.1.2. Nội dung nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu đề ra, nội dung đề tài bao gồm:
- Tổng hợp các tài liệu liên quan đến các chất ma túy tổng hợp nhóm ATS và
các phƣơng pháp phân tích.
- Nghiên cứu khảo sát các điều kiện tối ƣu cho việc giám định đồng thời 4
chất ma túy tổng hợp nhóm ATS gồm: MA, MDA, MDMA, MDEA bằng phƣơng
pháp điện di mao quản sử dụng detector đo độ dẫn không tiếp xúc (CE-C4D), gồm:
+ Khảo sát hệ đệm, nồng độ đệm và pH của dung dịch đệm.
+ Khảo sát thời gian bơm mẫu.
+ Khảo sát điện thế đặt vào hai đầu mao quản.
+ Khảo sát sự ảnh hƣởng của các cation đến việc giám định các chất.
- Thẩm định, đánh giá phƣơng pháp phân tích
+ Xây dựng đƣờng chuẩn, xác định khoảng tuyến tính (khoảng làm việc).
+ Xác định giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lƣợng (LOQ).
+ Đánh giá độ chụm của phƣơng pháp phân tích.
+ Đánh giá độ đúng của thiết bị và của phƣơng pháp phân tích.
- Áp dụng phân tích hàm lƣợng 04 chất ma túy tổng hợp trong một số mẫu
thực tế: mẫu bị bắt giữ và mẫu nƣớc tiểu do Viện Khoa học Hình sự cung cấp.
- Thực hiện phân tích đối chứng một số mẫu có hàm lƣợng các chất ma túy
với phƣơng pháp phân tích tiêu chuẩn GC/MS do Viện Khoa học Hình sự thực hiện.
26
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp phân tích
Phƣơng pháp phân tích trong luận văn là phƣơng pháp điện di mao quản sử
dụng detector đo độ dẫn không tiếp xúc (CE-C4D). Thiết bị này đƣợc thiết kế và chế
tạo bởi TS. Mai Thanh Đức và ThS Bùi Duy Anh kết hợp với nhóm nghiên cứu của
GS. Peter Hauser (Thụy Sỹ), là thiết bị có nguồn thế cao lên đến 20 kV, có thể thực
hiện bán tự động (hình 2.1).
Hình 2.1. Hệ điện di sử dụng detector đo độ dẫn không tiếp xúc
2.2.2. Phương pháp xử lý mẫu
Các mẫu đƣợc sử dụng trong luận văn gồm mẫu viên thuốc bị bắt giữ và mẫu
nƣớc tiểu thu đƣợc ở hiện trƣờng các vụ án hoặc tại các trại giam do Viện Khoa học
Hình sự cung cấp.
2.2.2.1. Xử lý mẫu viên thuốc
Lấy 1 viên thuốc nghiền thành bột và trộn đều. Cân 1 lƣợng bột chính xác
(26,0 mg MA viên; 11,4 mg MA đá; 57,0 mg MDMA viên) trên cân phân tích (độ
chính xác 0,1 mg). Sau đó cho vào bình định mức 10,0 mL, thêm 3,0 mL metanol
(Riêng MDMA thêm 4 mL methanol vì mẫu này ở dạng bazơ khó tan), siêu âm
khoảng 10 phút và định mức tới vạch bằng nƣớc đề ion. Hỗn hợp đƣợc ly tâm (8000
vòng/phút) trong 10 phút, tiếp đến đƣợc lọc qua màng 0,2 µm và pha với tỉ lệ thích
hợp bằng nƣớc đề-ion trƣớc khi tiến hành bơm mẫu vào thiết bị CE.
27
2.2.2.2. Xử lý mẫu nước tiểu
18 mẫu nƣớc tiểu thu trong vụ “Tổ chức sử dụng trái phép ma túy” đã đƣợc
phân tích sàng lọc bằng phƣơng pháp thử miễn dịch (Các mẫu đƣợc đánh số thứ tự
từ 1 - 18 ). Kết quả có 12/18 mẫu dƣơng tính ma túy nhóm ATS. Vì hàm lƣợng ma
túy trong nƣớc tiểu thƣờng nhỏ nên cần đƣợc chiết xuất để làm giàu mẫu và loại bỏ
bớt tạp chất trƣớc khi bơm mẫu vào thiết bị CE. Sau khi tham khảo tài liệu [2, 20]
và căn cứ vào các điều kiện thiết bị, hóa chất có trong phòng thí nghiệm, chúng tôi
thực hiện qui trình chiết xuất ma túy nhóm ATS trong mẫu nƣớc tiểu nhƣ sau:
1. Lấy mỗi mẫu 5 mL nƣớc tiểu vào ống nghiệm có nắp xoáy
2. Kiềm hóa mẫu về pH: 10-11 bằng dung dịch NH3 (kiểm tra bằng giấy quỳ)
3. Chiết mẫu bằng 2 mL etyl axetat, lắc trong vòng 10 phút
4. Ly tâm cho tách lớp
5. Hút lớp etyl axetat (lớp trên) đuổi dung môi, đƣợc cặn chiết
6. Cặn chiết hòa tan vào 100 L methanol rồi tiến hành phân tích trên thiết bị
CE-C4D và/hoặc GC-MS.
2.3. Các thông số đánh giá độ tin cậy của phƣơng pháp phân tích
2.3.1. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)
* Giới hạn phát hiện (LOD): Là nồng độ thấp nhất của chất phân tích mà hệ
thống phân tích còn cho tín hiệu phân tích khác có nghĩa so với tín hiệu mẫu trắng
hay tín hiệu nền.
Đối với các quá trình sắc ký, LOD là nồng độ nhỏ nhất mà cho tỉ lệ tín
hiệu/nhiễu (S/N) bằng 3 [13].
* Giới hạn định lƣợng (LOQ): Là nồng độ thấp nhất của chất phân tích mà
hệ thống phân tích định lƣợng đƣợc với tín hiệu phân tích khác có ý nghĩa định
lƣợng với tín hiệu mẫu trắng hay tín hiệu của nền. Thông thƣờng, với các quá trình
sắc ký giá trị LOQ đƣợc xác định theo tỉ số tín hiệu/nhiễu (S/N) bằng 10 [13].
2.3.2. Độ chụm ( độ lặp lại) của phương pháp
Độ lặp lại đặc trƣng cho mức độ gần nhau giữa các giá trị riêng lẻ xi khi tiến
hành trên các mẫu thử giống hệt nhau, đƣợc tiến hành bằng một phƣơng pháp phân
28
tích, trong cùng điều kiện thí nghiệm (ngƣời phân tích, trang thiết bị, phòng thí
nghiệm) trong các khoảng thời gian ngắn [13].
Độ lặp lại của phƣơng pháp đƣợc xác định qua độ lệch chuẩn (SD) và độ
lệch chuẩn tƣơng đối (RSD%) theo các công thức sau [10, 13]:
1
2
n
SSSD
tbi (2.1) ; 100% xS
SDRSD
tb
(2. 2)
Trong đó:
- Si là diện tích của pic điện di thứ i
- Stb là diện tích trung bình của n lần chạy
- n là số lần chạy lặp (n = 6)
2.3.3. Độ đúng (độ thu hồi) của thiết bị, của phương pháp
Độ đúng chỉ mức độ gần nhau giữa giá trị trung bình của dãy lớn các kết quả
thí nghiệm và các giá trị quy chiếu đƣợc chấp nhận. Do đó, thƣớc đo độ đúng
thƣờng đánh giá qua sai số tƣơng đối hay bằng phƣơng pháp xác định độ thu hồi
[10, 13]. Độ thu hồi (H):
100lt
tt
C
CH (2.3)
Trong đó:
H: hiệu suất thu hồi (%)
Ctt: Nồng độ thực tế của mỗi chất phân tích thu đƣợc (tính theo đƣờng chuẩn)
Clt: Nồng độ lý thuyết của mỗi chất phân tích tính toán từ lƣợng chuẩn thêm
vào. Nếu chất chuẩn thêm vào mẫu từ trƣớc khi xử lý mẫu ta có độ đúng của
phƣơng pháp, còn nếu chất chuẩn đƣợc thêm vào trƣớc khi bơm vào thiết bị CE ta
có độ đúng của thiết bị. Ngoài ra, độ đúng của phƣơng pháp còn đƣợc khẳng định
qua việc so sánh kết quả thực nghiệm với kết quả đo của một phƣơng pháp đối
chứng tiêu chuẩn khác.
29
2.4. Thực nghiệm
2.4.1. Hóa chất
Các hóa chất dùng trong phƣơng pháp đều thuộc loại tinh khiết phân tích.
2.4.1.1. Chất chuẩn
+ MA (Lipomed, hàm lƣợng dạng bazơ =66,7%)
+ MDA (Lipomed, hàm lƣợng dạng bazơ = 82,8%)
+ MDMA (Lipomed, hàm lƣợng dạng bazơ = 40,0%)
+ MDEA (Lipomed, hàm lƣợng dạng bazơ = 84,66%)
2.4.1.2. Hóa chất dung môi
+ L- Arginine (C6H14N4O2) (Fluka, hàm lƣợng > 99,5%)
+ L- Histidine ( C6H9N3O2) ( Fluka, hàm lƣợng 99,5%)
+ Axit acetic (CH3COOH), (PA, Merck, Đức)
+ Axit clohydric (HCl), (PA, Merck, Đức)
+ Natri hydroxyd (NaOH), (PA, Merck, Đức)
+ Methanol (CH3OH), (PA, Merck, Đức)
Nƣớc siêu tinh khiết (nƣớc đề-ion): là nƣớc cất hai lần đƣợc lọc qua bộ lọc
siêu tinh khiết với các cột trao đổi cation, anion và màng lọc 0,2 µm
2.4.1.3. Chuẩn bị các dung dịch hóa chất
* Pha dung dịch chuẩn gốc
Cân riêng từng chất trên cân phân tích (độ chính xác 0,1 mg) MA: 81,8 mg,
MDA: 5,0 mg, MDMA: 96,1 mg, MDEA: 11,3 mg đƣợc pha trong dung môi là
methanol với lƣợng thích hợp: MA: 3 mL, MDA: 2 mL, MDMA: 4 mL, MDEA: 4
mL, rung siêu âm trong 30 phút, sau đó thêm vào mỗi dung dịch 1 mL nƣớc thu
đƣợc các dung dịch gốc có nồng độ tƣơng ứng là MA: 13600 ppm, MDA: 1380
ppm, MDMA:7690 ppm, MDEA: 1910 ppm. Dung dịch đƣợc bảo quản trong tủ
lạnh từ 2 - 8oC, tránh ánh sáng và có thể sử dụng trong vòng 1 năm.
Từ dung dịch chuẩn trên ta có thể pha các dung dịch hỗn hợp 4 chất chuẩn (tỉ
lệ nồng độ (ppm) MA : MDA : MDMA : MDEA là 2 : 8,3: 4,2 : 3,7 để làm việc có
30
các nồng độ khác nhau tƣơng ứng với nồng độ MA là: từ 0,3 – 90 ppm. Các dung
dịch làm việc đƣợc pha hàng ngày.
* Pha dung dịch đệm
Các dung dịch đệm điện di đƣợc pha hàng ngày. Chất đệm đƣợc cân và pha
trực tiếp vào bình định mức bằng nƣớc đề-ion, sau đó đƣợc rung siêu âm 10 phút và
chuẩn lại giá trị pH cần thiết trƣớc khi sử dụng.
2.4.2. Thiết bị dụng cụ
* Thiết bị
- Thiết bị điện di mao quản CE-C4D nhƣ đã trình bày ở mục 2.2.1.
- Máy lọc nƣớc đề-ion của hãng Sientech (Mỹ)
- Máy rung siêu âm, có gia nhiệt của hãng BRANSONIC 521
- Máy đo pH của hãng HANNA với điện cực thủy tinh và các dung dịch pH
chuẩn để hiệu chỉnh điểm chuẩn của máy đo pH
- Cân phân tích của hãng S¢ientech (Mỹ), độ chính xác 0,0001 g
- Tủ lạnh Sanaky VH-2899W dùng bảo quản mẫu
- Máy ly tâm LCEN-200
* Dụng cụ
- Dụng cụ thủy tinh: bình định mức, ống nghiệm, cốc thủy tinh, pipet, micro
pipep.
- Pipetman với các cỡ: 20; 100; 200; 1000 và 5000 µL và đầu típ tƣơng ứng
- Các bình định mức nhựa polipropilen (PP) 25 và 100 mL đƣợc sử dụng để
pha các dung dịch gốc của các chất phân tích và các dung dịch đệm
- Các lọ Falcon 15 mL, 45 mL và lọ polypropylen (PP) để đựng các dung
dịch chuẩn
- Đầu lọc có đƣờng kính lỗ lọc 0,2 µm và 0,45 µm
- Các xy lanh có đầu lọc để lọc mẫu
- Mao quản đƣờng kính trong 50 µm, chiều dài 60 cm
- Các dụng cụ thông thƣờng khác của phòng thí nghiệm
31
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu khảo sát để tối ƣu điều kiện tách MA, MDA, MDMA, MDEA
bằng phƣơng pháp điện di mao quản CE-C4D
Việc nghiên cứu khảo sát một số điều kiện tách các chất MA, MDA,
MDMA, MDEA đƣợc thực hiện trên hệ thiết bị CE-C4D với cột mao quản có chiều
dài 60 cm, đƣờng kính trong 50 µm. Mẫu đƣợc bơm vào mao quản bằng phƣơng
pháp thủy động lực học theo kiểu xi phông bằng cách nâng một đầu mao quản (đặt
trong dung dịch mẫu) lên ở độ cao 10 cm so với đầu mao quản còn lại. Độ cao này
đƣợc cố định trong tất cả các thí nghiệm.
3.1.1. Khảo sát ảnh hưởng của hệ đệm
Trong phƣơng pháp CE, các yếu tố: pH, thành phần và nồng độ của dung
dịch đệm có ảnh hƣởng rất lớn đến dòng điện di thẩm thấu (EOF) và tốc độ di
chuyển phân tử của các chất trong mao quản. Chúng ảnh hƣởng trực tiếp đến khả
năng tách các chất trong quá trình phân tích. Vì vậy, cần thiết phải khảo sát lựa
chọn điều kiện tối ƣu cho các thông số này trong điều kiện cụ thể. Ngoài ra, cần
phải khảo sát thêm các yếu tố khác cũng gây ảnh hƣởng đến khả năng tách và/hoặc
cƣờng độ tín hiệu nhƣ: thời gian bơm mẫu, thế tách và các chất cản trở khác…
3.1.1.1. Khảo sát thành phần của hệ đệm điện di
Thành phần hệ đệm là một yếu tố có ảnh hƣởng rất nhiều đến khả năng xuất
hiện và tách chất trong quá trình điện di. Vì vậy, công việc quan trọng là tiến hành
khảo sát ảnh hƣởng của hệ đệm. Hệ đệm đƣợc khảo sát gồm một trong hai hợp phần
bazơ thƣờng sử dụng trong phƣơng pháp CE-C4D là Arginine (Arg) (pKa = 9,09)
hoặc Histidine (His) (pKa = 8,97), kết hợp với một trong số hợp phần axit thông
dụng nhƣ phosphoric (Phos), ascorbic (Asc) hoặc acetic (Ace). Trong đó, hợp phần
bazơ đƣợc giữ nguyên nồng độ 10 mM và dùng hợp phần axit để điều chỉnh đến pH
mong muốn bằng máy đo pH. Qua tham khảo tài liệu [15] cho thấy giá trị pH = 4,5
là phù hợp để tách các chất. Do đó, việc khảo sát thành phần hệ đệm điện di sẽ đƣợc
thực hiện ở pH này.
32
Quá trình khảo sát thành phần dung dịch đệm điện di đƣợc thực hiện với các
điều kiện sau:
- Hỗn hợp mẫu chuẩn tƣơng ứng với nồng độ của MA: 40,0 ppm, MDA:
166,5 ppm, MDMA : 83,0 ppm và MDEA : 73,5 ppm trên 4 hệ đệm khác nhau
gồm: Arg/Phos, His/Ace, Arg/Asc và Arg/Ace.
- Thế điện di 10 kV, chiều cao bơm mẫu 10 cm, thời gian bơm mẫu là 15 s
Các kết quả khảo sát thành phần dung dịch đệm thể hiện trong bảng 3.1;
hình 3.1; hình 3.2.
Bảng 3.1. Sự phụ thuộc diện tích pic của MA, MDA, MDMA và MDEA vào thành
phần hệ đệm điện di
12001000800600400200
MAMDA
MDMA
MDEA
Thêi gian di chuyÓn (s)
His/Asc
Arg/Phos
Arg/Ace
Arg/Asc
10 mVMA MDA
MDMA
MDEA
Hình 3.1. Điện di đồ khảo sát sự ảnh hưởng của thành phần hệ đệm đến sự phân tách
của MA, MDA, MDMA, MDEA
Chất phân
tích
Nồng độ
(ppm)
Diện tích pic (mV.s)
Đệm
Arg/Phos
Đệm
His/Asc
Đệm
Arg/Asc
Đệm
Arg/Ace
MA 40,0 48,8 36,4 50,8 51,6
MDA 166,5 28,5 10,3 29,8 30,1
MDMA 83,0 20,6 12,0 22,9 23,0
MDEA 73,5 18,1 34,6 32,5 34,8
33
48,8
36,4
50,8 51,6
28,5
10,3
29,8 30,1
20,6
12
22,9 23
18,1
34,632,5
34,8
0
10
20
30
40
50
60
Arg/Phos His/Asc Arg/Asc Arg/Ace
Diện t
ích pi
c (mV
.s)
MA MDA MDMA MDEA
Hình 3.2. Sự phụ thuộc diện tích pic của MA, MDA, MDMA, MDEA vào thành phần
hệ đệm điện di
Từ các kết quả trên cho thấy, hệ đệm sử dụng hợp phần bazơ là histidin
cho đƣờng nền không tốt, độ phân giải thƣờng thấp và tín hiệu của các chất nhỏ hơn
nhiều so với hệ đệm sử dụng hợp phần bazơ là arginin. Trong 3 hệ đệm sử dụng
Arginin thì hệ đệm sử dụng axit acetic cho kết quả đƣờng nền, diện tích pic và độ
phân giải giữa các pic tốt hơn hệ đệm sử dụng axit ascorbic và phosphoric. Vì thế,
hệ đệm này đƣợc chọn cho các khảo sát tiếp theo.
3.1.1.2. Khảo sát pH của dung dịch đệm điện di
Với một hệ đệm nhất định thì giá trị pH là yếu tố quyết định trực tiếp đến
quá trình tách điện di của các chất. Khi giá trị pH thay đổi sẽ làm thay đổi độ điện di
và tốc độ di chuyển của dòng EOF. Do đó công việc quan trọng là phải tìm đƣợc giá
trị pH thích hợp và giữ không đổi trong suốt quá trình điện di. Qua tham khảo tài
liệu [15], chúng tôi nhận thấy giá trị pH = 4,5 là phù hợp để tách các chất. Vì vậy,
khoảng pH đƣợc chọn để thực hiện việc khảo sát nhằm tìm ra giá trị pH phù hợp
nhất là: 4,0 - 6,0. Các điều kiện khác dùng để khảo sát bao gồm:
- Hỗn hợp mẫu chuẩn tƣơng ứng với nồng độ của MA: 40,0 ppm, MDA:
166,5 ppm , MDMA: 83,0 ppm, MDEA: 73,5 ppm.
- Các giá trị pH khảo sát xung quanh giá trị pH = 4,5 là: pH = 4,0; pH = 5,0;
pH = 5,5 và pH = 6,0. Các giá trị pH này đƣợc điều chỉnh bằng máy đo pH trên cơ
sở giữ nguyên nồng độ của hợp phần bazơ (Arginin - Arg) là 10 mM và thêm dần
hợp phần axit (axit Acetic - Ace) vào đến khi đạt giá trị pH mong muốn.
34
- Thế điện di 10 kV, chiều cao bơm mẫu 10 cm với thời gian 15 s hoặc 45 s.
Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của pH với 4 giá trị pH nằm trong khoảng từ 4,0
đến 6,0 đƣợc nêu trong bảng 3.2; hình 3.3; hình 3.4; hình 3.5.
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của pH đến diện tích pic (Spic) và thời gian
di chuyển (tdc) của MA, MDA, MDMA, MDEA
Chất
phân
tích
Nồng
độ
(ppm)
pH = 4,0 pH = 4,5 pH = 5,0 pH = 5,5 pH = 6,0
Spic
(mV.s)
tdc
(s)
Spic
(mV.s)
tdc
(s)
Spic
(mV.s)
tdc
(s)
Spic
(mV.s)
tdc
(s)
Spic
(mV.s)
tdc
(s)
MA 40,0 50,4 890 52,8 845 50,4 820 50,1 770 30,1 710
MDA 166,5 28,7 910 30,7 878 28,6 830 28,3 790 18,0 740
MDMA 83,0 21,4 925 22,6 935 22,6 850 22,6 810 16,0 760
MDEA 73,5 33,4 980 35,5 982 35,2 970 35,1 830 35,0 790
12001000800600400200
pH=4,0
pH=4,5
pH = 5,0
pH = 5,5
pH = 6,0
10 mV
Thêi gian di chuyÓn (s)
MAMDA
MDMA
MDEA
Hình 3.3. Điện di đồ khảo sát ảnh hưởng của pH đến sự phân tách của MA, MDA,
MDMA, MDEA
35
Từ điện di đồ thể hiện sự phân tách thay đổi theo pH của dung dịch đệm ta
thấy khi giá trị pH thay đổi thì diện tích của các pic và độ phân giải giữa các pic gần
nhau cũng thay đổi. Trong số 4 pic của các chất phân tích có thể thấy 3 pic MA,
MDA, MDMA có thể ảnh hƣởng dến sự xuất hiện đồng thời trên điện di đồ. Để
đánh giá tốt hơn điều này, chúng tôi biểu diễn sự phụ thuộc của diện tích pic ở giữa
(MDA) và độ phân giải giữa 2 pic gần nhau nhất là MDA và MDMA vào pH. Kết
quả thể hiện trên hình 3.4
Hình 3.4. Đồ thị thể hiện mối tương quan giữa tín hiệu diện tích pic của MDA và độ
phân giải R của 2 pic MDA và MDMA phụ thuộc vào pH của dung dịch đệm điện di
Các kết quả khảo sát trong khoảng pH từ 4,0 - 6,0 cho thấy, khi pH tăng thì
tổng thời gian phân tích giảm nhƣng đồng thời diện tích pic và khả năng tách pic
của các chất cũng giảm. Điều này đƣợc giải thích là khi pH của dung dịch đệm thay
đổi sẽ làm thay đổi điện tích, tốc độ của các chất, từ đó làm thay đổi thời gian di
chuyển của các chất phân tích trong mao quản. Với các chất phân tích là MA,
MDA, MDMA, MDEA đều có giá trị pKa > 9,0. Do đó, trong khoảng pH khảo sát
từ 4,0 - 6,0 (các giá trị pH đều nhỏ hơn giá trị pKa của các chất phân tích) nên chúng
đều tồn tại ở dạng cation.
So sánh kết quả khảo sát thu đƣợc với các giá trị pH khác nhau trong khoảng
từ 4,0 đến 6,0 thì chỉ có ở giá trị pH = 4,5 cho kết quả các chất tách tốt nhất (vì độ
36
phân giải giữa hai pic gần nhau nhất là MDA và MDMA là lớn nhất), pic gọn nhất,
diện tích pic của các chất lớn nhất, tín hiệu đƣờng nền ổn định, thời gian phân tích
hợp lý. Do đó, pH = 4,5 đƣợc lựa chọn cho các khảo sát tiếp theo. Kết quả này phù
hợp với các nghiên cứu tham khảo tài liệu [15].
3.1.1.3. Khảo sát nồng độ dung dịch đệm điện di
Sau khi đã tối ƣu đƣợc pH và thành phần của hệ đệm, công việc tiếp theo là
khảo sát tối ƣu nồng độ của dung dịch đệm. Trong phƣơng pháp CE, nồng độ đệm
phải đủ lớn để tạo nên môi trƣờng điện ly ổn định. Nếu nồng đệm nhỏ không ổn
định sẽ tạo ra các vùng dẫn điện khác nhau trong mao quản, làm ảnh hƣởng đến quá
trình di chuyển của các ion. Qua tham khảo tài liệu [8, 19] cho thấy nồng độ các cấu
tử của hợp phần bazơ của dung dịch đệm điện di sử dụng trong phƣơng pháp CE-
C4D thƣờng từ 10 mM trở lên. Do đó, việc khảo sát đƣợc thực hiện với các nồng độ
bazơ trong đệm từ 10 mM trở lên, cụ thể là: hệ đệm Arg/Ace với pH = 4,5 có các
nồng độ 10 mM, 15 mM, 20 mM. Các điều kiện khác là:
- Hỗn hợp mẫu chuẩn tƣơng ứng với nồng độ của MA: 40,0 ppm; MDA:
166,5 ppm ; MDMA: 83,0 ppm; MDEA: 73,5 ppm.
- Thế điện di 10 kV, thời gian bơm mẫu 15 s, chiều cao bơm mẫu 10 cm
Kết quả khảo sát này đƣợc thể hiện trong bảng 3.3 và hình 3.5
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát sự phụ thuộc của diện tích pic (Spic) và thời gian di
chuyển (tdc) của MA, MDA, MDMA, MDEA vào nồng độ dung dịch đệm điện di
Chất phân
tích
Nồng độ
(ppm)
10Mm 15mM 20mM
Spic
(mV.s)
tdc
(s)
Spic
(mV.s)
tdc
(s)
Spic
(mV.s)
tdc
(s)
MA 40,0 51,5 945 31,2 982 30,6 970
MDA 166,5 30,1 978 19,1 998 18,5 990
MDMA 83,0 22,5 925 14,5 1035 13,6 1110
MDEA 73,5 35,2 980 23,1 1100 22,8 1180
37
12001000800600400200
10 mM
15 mM
20 mM
Thêi gian di chuyÓn (s)
MAMDA MDMA
MDEA
10 mV
Hình 3.5. Điện di đồ khảo sát ảnh hưởng của nồng độ dung dịch đệm điện di đến quá
trình phân tách các chất MA, MDA, MDMA, MDEA
Từ kết quả ở điện di đồ hình 3.5 và bảng 3.3 cho thấy: Khi tăng nồng độ
dung dịch đệm điện di thì thời gian di chuyển của cả 4 chất phân tích (MA, MMDA,
MDMA, MDEA) đều tăng nhƣng tín hiệu (diện tích) pic lại giảm. Điều này đƣợc
giải thích là do khi tăng nồng độ đệm thì độ điện di hiệu dụng của các ion dƣơng và
ion âm tăng. Do đó làm tăng thời gian di chuyển của chất tan. Khi nồng độ đệm
tăng cũng làm tăng độ dẫn điện của dung dịch điện ly nền, làm giảm tín hiệu của
các chất phân tích.
Trong ống mao quản, khi nồng độ đệm tăng thì nồng độ các ion tăng, thƣờng
làm thay đổi độ lớn của lớp điện kép, ảnh hƣởng đến sự tƣơng tác tĩnh điện của lớp
điện kép với thành mao quản. Do đó làm cho vùng mẫu di chuyển không phẳng nên
đƣờng nền nhiễu, khả năng tách chất kém và pic không cân đối (nhƣ kết quả ở nồng
độ đệm là 20 mM và 15mM ). Ở nồng độ đệm 10 mM cho hình dáng các pic khá
cân đối và sắc nét, các chất đƣợc tách tƣơng đối tốt và diện tích pic của các chất
phân tích thu đƣợc lớn hơn. Thời gian phân tích ở nồng độ đệm 15 mM và 20 mM
thì dài hơn. Độ phân giải các pic ở 10 mM là tốt. Do đó, hệ đệm Arg/Ace có nồng
độ 10 mM đƣợc chọn là điều kiện tối ƣu cho các khảo sát tiếp theo.
3.1.2. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian bơm mẫu
Trong phƣơng pháp điện di mao quản, lƣợng mẫu (vùng mẫu) đƣợc nạp vào
phải đủ lớn và ổn định để đảm bảo cho quá trình điện di có độ nhạy tốt. Nếu vùng
mẫu nạp vào quá lớn thì xuất hiện sự phân tán mạnh (mở rộng vùng mẫu) do hiện
38
tƣợng khuếch tán làm giảm hiệu suất tách. Vì vậy cần khảo sát để chọn thời gian
bơm mẫu hợp lý, đảm bảo thu đƣợc tín hiệu lớn nhất mà pic không bị giãn rộng.
Việc khảo sát thời gian bơm mẫu đƣợc thực hiện với 4 giá trị thời gian bơm mẫu
khác nhau là 10 s, 15 s, 40 s và 50 s. Các điều kiện khảo sát khác nhƣ sau:
- Hỗn hợp mẫu chuẩn tƣơng ứng với nồng độ của MA: 40,0 ppm; MDA:
166,5 ppm ; MDMA: 83,0 ppm; MDEA : 73,5 ppm.
- Dung dịch đệm điện di là Arg/Ace (10 mM), pH = 4,5
- Thế điện di 10 kV
Các kết quả khảo sát thể hiện trong bảng 3.4; và hình 3.6.
Bảng 3.4. Kết quả sự phụ thuộc diện tích pic (Spic) và thời gian di chuyển (tdc)
của MA, MDA, MDMA, MDEA vào thời gian bơm mẫu
Chất
phân tích
Nồng độ
(ppm)
10s 15s 40s 50s
Spic
(mV.s)
tdc
(s)
Spic
(mV.s)
tdc
(s)
Spic
(mV.s)
tdc
(s)
Spic
(mV.s)
tdc
(s)
MA 40,0 40,8 820 46,8 845 51,5 900 58,6 960
MDA 166,5 26,3 840 28,4 880 30,1 915 34,2 980
MDMA 83,0 18,5 900 22,3 915 23,5 950 25,6 1020
MDEA 73,5 31,7 995 35,1 980 38,2 990 40,3 1080
12001000800600400200
MA MDA
MDMA
MDEA
10 mVt = 10 s
t = 15 s
t = 40 s
t = 50 s
Thêi gian di chuyÓn (s)
Hình 3.6. Điện di đồ khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian bơm mẫu
Từ các kết quả khảo sát ở bảng 3.4 và hình 3.6 có thể nhận thấy, khi tăng thời gian
bơm mẫu từ 10 s – 50 s thì thời gian di chuyển tƣơng đối giữa các chất hầu nhƣ
không thay đổi hoặc thay đổi rất ít và diện tích pic tăng tƣơng ứng. Điều này là hoàn
toàn phù hợp vì khi tăng thời gian bơm mẫu sẽ làm tăng lƣợng mẫu đƣợc bơm vào
39
mao quản, tạo tín hiệu lớn hơn nên diện tích pic tăng. Đây là một yếu tố làm tăng
giới hạn phát hiện của chất phân tích. Tuy nhiên, khi thời gian bơm mẫu dài sẽ tạo
tín hiệu lớn hơn và làm dịch chuyển đôi chút về thời gian di chuyển của các chất
cũng nhƣ làm giảm độ phân giải giữa các pic. Khi đó khả năng tách sẽ giảm. Ngoài
ra, qua khảo sát sơ bộ thời gian bơm mẫu trên đối tƣợng mẫu sinh học thì ngoài sự
xuất hiện của các chất phân tích còn có các cation gây ảnh hƣởng, nếu thời gian
bơm mẫu dài sẽ tạo các tín hiệu lớn của các cation cản trở. Do đó, khoảng thời gian
bơm mẫu hợp lý là 15 - 45s, trong đó thời gian bơm mẫu 15 s áp dụng cho mẫu bị
bắt giữ và 45 s áp dụng cho mẫu sinh học (nƣớc tiểu).
3.1.3. Khảo sát ảnh hưởng của thế đặt vào hai đầu mao quản
Quá trình điện di trong mao quản chỉ xảy ra khi có nguồn thế (E) một chiều
nhất định đặt vào hai đầu mao quản, nó điều khiển và duy trì sự điện di của các
chất. Để cho kết quả tốt và ổn định thì cần phải chọn thế thích hợp nhất và giữ để
thế này luôn ổn định trong suốt quá trình phân tách. Trên cơ sở trang thiết bị sẵn có
và tham khảo các tài liệu [3, 8] các điện thế đƣợc lựa chọn khảo sát là: 5 kV, 10 kV,
15 kV và 18 kV. Các điều kiện khác bao gồm:
- Hỗn hợp mẫu chuẩn tƣơng ứng với nồng độ của MA: 40,0 ppm, MDA:
166,5 ppm , MDMA: 83,0 ppm, MDEA: 73,5 ppm.
- Dung dịch đệm điện di là Arg/Ace (10 mM), pH = 4,5
- Bơm mẫu bằng phƣơng pháp thủy động lực học theo kiểu xiphông ở độ cao
10 cm, thời gian bơm mẫu 15 s
Kết quả khảo sát thu đƣợc trong bảng 3.5 và hình 3.7
Bảng 3.5. Ảnh hƣởng của điện thế tách (E) đến thời gian di chuyển của các chất
phân tích
Chất phân Nồng độ Thời gian di chuyển (s)
tích (ppm) E= 5 kV E= 10 kV E = 15 kV E= 18 kV
MA 40,0 980 845 655 610
MDA 166,5 1014 878 685 635
MDMA 83,0 1044 915 715 660
MDEA 73,5 1112 982 785 710
40
140012001000800600400200
Thêi gian di chuyÓn (s)
MA MDA
MDMA
MDEA
5 kV
10 kV
18 kV
15 kV
10 mV
Hình 3.7. Điện di đồ khảo sát sự ảnh hưởng của điện thế tách đến thời gian di chuyển
và sự phân tách các pic
Từ kết quả cho thấy: Khi áp thế từ 5 kV-18 kV, thời gian di chuyển của các
chất giảm. Với thế 18 kV thời gian di chuyển của các chất ngắn hơn, cụ thể ở 710 s
pic của chất thứ 4 đã xuất hiện nhƣng độ phân giải giữa các pic kém. Ngoài ra, khi
tăng thế E, dòng điện I lớn sẽ gây ra hiệu ứng nhiệt Jun lớn làm nóng mao quản,
làm giảm hiệu quả tách và tăng độ dẫn nền. Ở 5 kV kết quả tín hiệu thấp, đƣờng nền
xấu và thời gian phân tích dài. Tại thế 10 kV và 15 kV các chất tách nhau tốt và thời
gian di chuyển của các chất tƣơng đối phù hợp. Tuy nhiên, so sánh kết quả của hai
giá trị thế này, tại thế tách 10 kV cho thấy tín hiệu lớn, đƣờng nền tốt và thời gian
phân tích phù hợp. Vì vậy chúng tôi lựa chọn thế 10 kV là thế tách tối ƣu.
Vậy điều kiện tối ƣu cho phân tích hỗn hợp MA, MDA, MDMA, MDEA
bằng phƣơng pháp điện di mao quản CE-C4D đƣợc tổng hợp trong bảng 3.6
Bảng 3.6. Điều kiện tối ƣu cho phân tích hỗn hợp MA, MDA, MDMA, MDEA
bằng phƣơng pháp CE-C4D
Các yếu tố Điều kiện
Detector CE-C4D
Mao quản
Mao quản silica, tổng chiều dài 60 cm, chiều dài hiệu
dụng 53 cm, đƣờng kính trong 50 µm
Phƣơng pháp bơm mẫu Thủy động lực học kiểu xiphông ở độ cao 10 cm
Thời gian bơm mẫu 15 s hoặc 45 s
Dung dịch đệm điện di Arg/Ace (10 mM) pH = 4,5
Thế tách 10 kV
41
3.2. Khảo sát các chất gây ảnh hƣởng
Các đối tƣợng mẫu thực đƣợc lựa chọn để phân tích bao gồm mẫu viên nén
bị bắt giữ và mẫu sinh học (nƣớc tiểu) do Viện Khoa học Hình sự cung cấp. Trong
đó, mẫu viên nén có thành phần khá đơn giản, ngoài thành phần chính còn thêm một
số chất độn. Còn mẫu sinh học thì có thành phần phức tạp và có thể phụ thuộc vào
chế độ sinh hoạt của đối tƣợng dùng thuốc (chất kháng sinh để điều trị một bệnh
nào đó). Tuy nhiên, mẫu viên nén và mẫu nƣớc tiểu đều có thể chứa các nguyên tố:
nhƣ canxi, natri, kali, magie, clo, iốt,… và các chất hữu cơ nhƣ protein, lipit,… Vì
đây là phƣơng pháp phân tích điện di đối với các chất phân tích ở dạng cation nên
công việc là chỉ khảo sát ảnh hƣởng của các cation nêu trên đến việc xác định chất
phân tích. Xét về phân tích điện di thì các cation nhƣ K+, Ca
2+, Na
+, Mg
2+,… không
ảnh hƣởng đến việc xác định các chất ma túy tổng hợp bằng phƣơng pháp CE-C4D
vì chúng xuất hiện ở khá xa các chất phân tích. Tuy nhiên với nền mẫu nƣớc tiểu thì
hàm lƣợng của các ion này có thể lớn hơn rất nhiều so với các chất phân tích nên
việc bơm mẫu thực hiện ở thời gian lâu hơn (45 s) nhằm tăng độ nhạy của các chất
phân tích, nhƣng đồng thời cũng làm tăng tín hiệu của các cation cản trở làm ảnh
hƣởng (chen lấn, chồng pic). Ảnh hƣởng của các cation có thể có trong mẫu bị bắt
giữ, mẫu nƣớc tiểu đƣợc khảo sát bằng cách thêm chất chuẩn của từng cation với
nồng độ thích hợp vào nền mẫu đó sau khi đƣợc pha loãng thích hợp trong quá trình
xử lý mẫu. Kết quả thể hiện trong hình 3.8; 3.9; 3.10.
140012001000800600400200Thêi gian di chuyÓn (s)
K
Na
CaMg
MAMDA
MDEA
MDMA
(1)
(2)
10 mV
1. Nền MA đá chƣa 2. Nền MA đá sau khi thêm các cation:
Thêm chuẩn các cation 20 ppm K+, 20 ppm Ca
2+, 20 ppm Na
+, 20 ppm Mg
2+
Hình 3.8. Điện di đồ khảo sát sự ảnh hưởng của các cation đến sự phân tách của MA,
MDA, MDMA, MDEA trên nền MA đá
42
12001000800600400200Thêi gian di chuyÓn (s)
MA
MDA
MDMA
MDEA
KCa
Mg
Na
(1)
(2)
10 mV
1. Nền MA viên chƣa 2. Nền MA viên sau khi thêm các cation:
Thêm chuẩn các cation 20 ppm K+, 20 ppm Ca
2+, 20 ppm Na
+, 20 ppm Mg
2+
Hình 3.9. Điện di đồ khảo sát sự ảnh hưởng của các cation đến sự phân tách của MA,
MDA, MDMA, MDEA trên nền MA viên
12001000800600400200
Thêi gian di chuyÓn (s)
MA
MDA
MDMA
MDEAK Ca
Na
Mg
(1)
(2)
10 mV
1. Nền mẫu số 17 chƣa 2. Nền mẫu số 17 sau khi thêm các cation:
Thêm chuẩn các cation 20 ppm K+, 20 ppm Ca
2+, 20 ppm Na
+, 20 ppm Mg
2+
Hình 3.10. Điện di đồ khảo sát sự ảnh hưởng của các cation đến sự phân tách của MA,
MDA, MDMA, MDEA trên nền mẫu nước tiểu số 17
Từ kết quả khảo sát có thể nhận thấy sự xuất hiện của các cation nêu trên với
hàm lƣợng 20 ppm sẽ không ảnh hƣởng đến việc xác định các chất phân tích vì
chúng xuất hiện ở khá xa các chất phân tích.
3.3. Đánh giá phƣơng pháp phân tích (Thẩm định phƣơng pháp)
3.3.1. Lập đường chuẩn
Các dung dịch cần đo để dựng đƣờng chuẩn đƣợc pha loãng từ các dung dịch
chuẩn gốc theo tỉ lệ nồng độ (ppm) MA : MDA : MDMA : MDEA tƣơng ứng là
80,0 : 333,0 : 166,0 : 147,0. Nồng độ của các dung dịch này biến thiên trong khoảng
1 - 70 ppm đối với MA. Trên cơ sở kinh nghiệm thực tế phân tích của Trung tâm
Giám định ma túy, Viện Khoa học Hình sự của Bộ Công an, cho biết hàm lƣợng ma
43
túy trong mẫu sinh học thƣờng thấp nên chúng tôi tiến hành lập đƣờng chuẩn ở 2
mức thời gian bơm mẫu là t = 45 s áp dụng cho mẫu sinh học (nƣớc tiểu) và t = 15 s
áp dụng cho mẫu bị bắt giữ. Mỗi dung dịch đƣợc bơm vào hệ điện di 3 lần, đo và
tính diện tích pic trung bình. Các điều kiện đo tối ƣu đã nêu ở bảng 3.6.
Bảng 3.7 thể hiện kết quả sự phụ thuộc của diện tích pic trung bình vào nồng
độ chất phân tích khi thời gian bơm mẫu t = 15 s.
Bảng 3.7. Sự phụ thuộc của diện tích pic vào nồng độ MA, MDA, MDMA, MDEA
khi t=15 s
Dựa vào kết quả thu đƣợc ở bảng 3.7, sử dụng phần mềm Origin để dựng
đƣờng chuẩn và xử lý thống kê số liệu. Kết quả thu đƣợc nhƣ trên hình 3.11; hình
3.12; hình 3.13 hình 3.14.
ST
T
MA MDA MDMA MDEA
Nồng độ
(ppm)
Diện tích
pic (mV.s)
Nồng độ
(ppm)
Diện tích
pic
(mV.s)
Nồng độ
(ppm)
Diện tích
pic (mV.s)
Nồng độ
(ppm)
Diện tích
pic (mV.s)
1 10,0 13,3 41,6 6,8 20,8 5,7 18,4 9,1
2 20,0 23,8 83,3 15,4 41,5 10,6 36,8 18,9
3 30,0 36,9 124,9 22,4 62,3 16,1 55,1 26,5
4 40,0 51,3 166,5 29,6 83,0 22,4 73,5 35,0
5 50,0 65,1 208,0 38,2 104,0 28,6 92,0 45,2
6 60,0 76,8 250,0 45,2 124,5 33,6 110,3 54,4
7 70,0 90,2 291,0 53,5 145,0 38,9 129,0 62,3
44
0 10 20 30 40 50 60 70
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A -1,07143 0,89986
B 1,30321 0,02012
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0,9994 1,06473 7 <0.0001
--------------------------------------------------
Diê
n tic
h p
ic (
mV
.s)
Nông dô MA (ppm)
0 50 100 150 200 250 300
0
10
20
30
40
50
60
Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A -0,64366 0,40958
B 0,18502 0,0022
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0,99965 0,48442 7 <0.0001
------------------------------------------------------------
Diê
n t
ich
pic
(m
V.s
)
Nông dô MDA (ppm)
Hình 3.11. Đường chuẩn của MA theo
diện tích pic khi t = 15 s
Hình 3.12. Đường chuẩn của MDA theo
diện tích pic khi t = 15 s
0 20 40 60 80 100 120 140 160
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A -0,34687 0,38049
B 0,27246 0,0041
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0,99943 0,44971 7 <0.0001
---------------------------------------------------
Diê
n tic
h p
ic (
mV
.s)
Nông dô MDMA (ppm)
0 20 40 60 80 100 120 140
0
10
20
30
40
50
60
70
Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 0,34158 0,5914
B 0,48342 0,00719
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0,99945 0,7004 7 <0.0001
---------------------------------------------------
Diê
n tic
h p
ic (
mV
.s)
Nông dô MDEA (ppm)
Hình 3.13. Đường chuẩn của MDMA
theo diện tích pic khi t = 15 s
Hình 3.14. Đường chuẩn của MDEA theo
diện tích pic khi t = 15 s
Các phƣơng trình đƣờng chuẩn của các chất phân tích cùng với hệ số tƣơng
quan tƣơng ứng đƣợc trình bày trong bảng 3.8
Bảng 3.8. Phƣơng trình đƣờng chuẩn của MA, MDA, MDMA, MDEA khi t=15 s
Tên chất Phƣơng trình đƣờng chuẩn (y=a+bx) Hệ số tƣơng quan R
MA y = (-1,07143 ± 0,89986) + (1,30321 ± 0,02012)x 0,9994
MDA y = (-0,64366 ± 0,40958) + (0,18502 ± 0,0022)x 0,99965
MDMA y = (-0,34687 ± 0,38049) + (0,27246 ± 0,0041)x 0,99943
MDEA y= (0,34158 ± 0,5914) + (0,48342 ± 0,00719)x 0,99945
45
Kết quả ở trên cho thấy các hệ số tƣơng quan biểu diễn sự phụ thuộc của
diện tích pic vào nồng độ chất phân tích là khá tốt (R ≥ 0,9993) và các giá trị P <
0,05 (đối với cả 4 chất phân tích). Điều đó chứng tỏ x và y có quan hệ tuyến tính.
* Đánh giá phƣơng trình hồi qui của đƣờng chuẩn khi t = 15 s
+ Kiểm tra sự sai khác của a với giá trị 0
Phƣơng trình hồi quy có dạng: y = a + bx
Nếu xem a ≈ 0 thì phƣơng trình trên đƣợc viết thành dạng yi = b’xi thay các
giá trị yi, xi tƣơng ứng vào ta đƣợc:
Ta có Ftính= 2
2'
y
y
s
s ; F(0,95;8;7) = 3,73
Bảng 3.9. Kết quả so sánh giữa giá trị a với giá trị 0 của phƣơng trình đƣờng
chuẩn MA, MDA, MDMA, MDEA khi t = 15 s
Tên chất MA MDA MDMA MDEA
1,2719 0,1817 0,2673 0,4904
0,945 0,2110 0,1690 0,4090
1,729 0,297 0,2760 0,625
Ftính 0,5465 0,7084 0,6113 0,6545
So sánh ta thấy Ftính < Fbảng nên không có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê
giữa a và 0, tức là phƣơng pháp không mắc sai số hệ thống.
Trong mẫu sinh học hàm lƣợng ma túy thƣờng nhỏ nên chúng tôi tiến hành
lập đƣờng chuẩn với t = 45 s. Kết quả ở bảng 3.10 và hình 3.15; 3.16; 3.17; 3.18.
46
Bảng 3.10. Sự phụ thuộc của diện tích pic trung bình vào nồng độ của MA, MDA,
MDMA và MDEA khi t = 45 s
0 10 20 30 40 50
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 0,10329 0,54884
B 1,40181 0,01809
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0,99967 0,70534 6 <0.0001
Die
n tic
h p
ic (
mV
.s)
Nong do MA (ppm)
0 20 40 60 80 100 120
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 0,11918 0,31969
B 0,36175 0,00507
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0,99961 0,41097 6 <0.0001
Die
n tic
h p
ic (
mV
.s)
Nong do MDMA (ppm)
Hình 3.15. Đường chuẩn của MA theo
diện tích pic khi t = 45 s
Hình 3.16. Đường chuẩn của MDMA theo
diện tích pic khi t = 45 s
0 50 100 150 200
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 0,47822 0,46681
B 0,33364 0,0037
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0,99975 0,5998 6 <0.0001
------------------------------------------------------
Die
n tic
h p
ic (
mV
.s)
Nong do MDA (ppm)
0 20 40 60 80 100
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 0,11463 0,6285
B 0,81724 0,01126
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0,99962 0,80773 6 <0.0001
Die
n tic
h p
ic (
mV
.S)
Nong do MDEA (ppm)
Hình 3.17. Đường chuẩn của MDA theo
diện tích pic khi t = 45 s
Hình 3.18. Đường chuẩn của MDEA theo
diện tích pic khi t = 45 s
Các kết quả phƣơng trình đƣờng chuẩn cùng với hệ số tƣơng quan tƣơng ứng
đƣợc trình bày trong bảng 3.11
S
T
T
MA MDA MDMA MDEA
Nồng
độ
(ppm)
Diện tích
pic (mV.s)
Nồng độ
(ppm)
Diện tích pic
(mV.s)
Nồng
độ
(ppm)
Diện tích pic
(mV.s)
Nồng độ
(ppm)
Diện tích
pic (mV.s)
1 5,0 7,2 20,8 7,3 10,4 3,8 9,2 8,3
2 10,0 14,6 41,6 14,3 20,8 7,8 18,4 14,5
3 20,0 27,0 83,3 28,8 41,5 15,4 36,8 30,2
4 30,0 42,8 124,9 42,2 62,3 22,4 55,1 44,7
5 40,0 56,0 166,5 55,1 83,0 29,6 73,5 59,2
6 50,0 70,3 208,0 70,4 104,0 38,2 92,0 76,2
47
Bảng 3.11. Phƣơng trình đƣờng chuẩn của MA, MDA, MDMA, MDEA khi t=45 s
Từ kết quả trên cho thấy, các hệ số tƣơng quan biểu diễn sự phụ thuộc của
diện tích pic vào nồng độ chất phân tích là khá tốt (R ≥ 0,9993) và các giá trị P <
0,05 (đối với 4 chất phân tích). Điều đó chứng tỏ x và y có quan hệ tuyến tính.
* Đánh giá phƣơng trình hồi qui của đƣờng chuẩn khi t = 45s
+ Kiểm tra sự sai khác của a với giá trị 0
Phƣơng trình hồi quy có dạng: y = a + bx
Nếu xem a ≈ 0 thì phƣơng trình trên đƣợc viết thành dạng yi = b’xi thay các giá trị
yi, xi tƣơng ứng vào ta đƣợc
Ta có Ftính = 2
2'
y
y
s
s ; F(0,95;7;6) = 4,21
Bảng 3.12. Kết quả so sánh giữa giá trị a với giá trị 0 của phƣơng trình đƣờng
chuẩn MA, MDMA, MDMA, MDEA khi t= 45 s
Tên chất MA MDA MDMA MDEA
1,5051 0,3413 0,3826 0,8260
11,6011 1,4391 0,1170 2,8383
57,6400 3,700 0,1420 4,0043
Ftính 0,20131 0,3241 0,8267 0,5907
So sánh ta thấy F tính < F bảng nên không có sự khác nhau có ý nghĩa thống
kê giữa a và 0, tức là phƣơng pháp không mắc sai số hệ thống.
Tên chất
hất
Phƣơng trình đƣờng chuẩn (y = a+bx) Hệ số tƣơng quan R
MA y = (0,10329 ± 0,54884) + (1,40181 ± 0,01809)x 0,99967
MDA y = (0,47822 ± 0,46681) + (0,33364 ± 0,0037)x 0,99975
MDMA y = (0,11918 ± 0,31969) + (0,36175 ± 0,00507)x 0,99961
MDEA y = (0,11463 ± 0,6285) + (0,81724 ± 0,01126)x 0,99962
48
3.3.2. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) của thiết bị
Để xác định chính xác khoảng tuyến tính, chúng tôi tiến hành phân tích xác
định các giá trị LOD và LOQ của phƣơng pháp:
3.3.2.1. Giới hạn phát hiện (LOD)
Giá trị LOD là nồng độ thấp nhất của chất phân tích trong mẫu có thể phát
hiện đƣợc nhƣng chƣa thể định lƣợng đƣợc. Có thể xác định LOD của thiết bị,
phƣơng pháp bằng nhiều cách khác nhau nhƣ: dựa trên độ lệch chuẩn, dựa trên tỷ lệ
tín hiệu trên nhiễu (S/N), hoặc dựa trên đƣờng chuẩn. Phƣơng pháp điện di mao
quản sử dụng công cụ có đƣờng nhiễu nền nên thƣờng xác định LOD của phƣơng
pháp dựa trên tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu (S/N) theo bảng 3.13 và bảng 3.14 sau.
Bảng 3.13. Tính giới hạn phát hiện của MA, MDA, MDMA, MDEA khi t =15 s
Nhƣ vậy, giới hạn phát hiện (LOD) xác định theo theo phƣơng pháp trực tiếp
dựa trên tín hiệu trên nhiễu đƣờng nền khi thời gian phân tích 15s của MA là 2,0
ppm, của MDA là 10,4 ppm, của MDMA là 5,2 ppm, và của MDEA là 4,6 ppm.
C (ppm) Chất Chiều cao pic
(S) (mV)
Tín hiệu nhiễu đƣờng nền
(N) (mV)
S/N
2,5 MA 0,8208
0,1468
5,59
10,4 MDA 0,5161 3,52
5,2 MDMA 0,553 3,77
4,6 MDEA 0,5703 3,88
2,0 MA 0,5700
0,1728
3,30
8,3 MDA - -
4,2 MDMA - -
3,7 MDEA - -
49
Bảng 3.14. Tính giới hạn phát hiện của MA, MDA, MDMA, MDEA khi t=45 s
Nhƣ vậy, giới hạn phát hiện (LOD) tăng khi thời gian bơm mẫu tăng. Kết
quả ở 45 s nhƣ sau: MA là 0,5 ppm, của MDA là 4,2 ppm , của MDMA là 2,1 ppm,
và của MDEA là 1,8 ppm.
3.3.2.2. Giới hạn định lượng (LOQ)
LOQ là nồng độ tối thiểu của một chất có trong mẫu thử mà ta có thể định
lƣợng bằng phƣơng pháp khảo sát và cho kết quả có độ chụm mong muốn. Xác định
LOQ thƣờng kết hợp với tính LOD. Có thể xác định LOQ của phƣơng pháp bằng
nhiều cách khác nhau nhƣ dựa trên độ lệch chuẩn, dựa trên tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu
(S/N = 10), hoặc dựa trên đƣờng chuẩn [10, 13]. Trong phƣơng pháp điện di mao
quản, chúng tôi xác định LOQ của phƣơng pháp là nồng độ của chất phân tích mà
tại đó cho tín hiệu gấp 10 lần tín hiệu đƣờng nền (S/N = 10). Kết quả tính đƣợc giới
hạn định lƣợng của phƣơng pháp xác định MA, MDA, MDMA, MDEA khi t =15 s
tƣơng ứng là 6,7 ppm; 34,7 ppm ; 17,3 ppm ; 15,3 ppm. Còn kết quả tính đƣợc giới
hạn định lƣợng của phƣơng pháp xác định MA, MDA, MDMA, MDEA khi t = 45 s
tƣơng ứng là: 1,7 ppm; 14,0 ppm; 7,0 ppm ; 6,0 ppm. Từ đó, có thể xác định khoảng
tuyến tính của phƣơng pháp CE-C4D, xác định các chất MA, MDA, MDMA,
C (ppm) Chất Chiều cao pic (S)
(mV)
Tín hiệu nhiễu đƣờng nền (N)
(mV) S/N
1,0 MA 0,6978
0,1342
5,20
4,2 MDA 0,4294 3,20
2,1 MDMA 0,4563 3,40
1,8 MDEA 0,4832 3,60
0,5 MA 0,6014
0,1428
4,21
2,1 MDA - -
1,0 MDMA - -
0,90 MDEA - -
50
MDEA thể hiện rõ trong bảng 3.15 và 3.16. Trong đó, giá trị cận trên của khoảng
tuyến tính còn có thể tiếp tục tăng nữa, tuy nhiên trong điều kiện nghiên cứu này
chúng tôi chỉ lựa chọn cận trên khi t = 15s với MA, MDA, MDMA, MDEA lần lƣợt
là 70,0 ppm; 291,0 ppm; 145,0 ppm; 129,0 ppm; cận trên khi t= 45 s với MA,
MDA, MDMA, MDEA lần lƣợt là 50,0 ppm; 208,0 ppm; 104,0 ppm; 92,0 ppm để
phù hợp với các đối tƣợng mẫu và sự phân tách các chất phân tích đã chọn.
Bảng 3.15. Giá trị khoảng tuyến tính và LOD, LOQ của MA, MDA, MDMA,
MDEA khi t =15 s
Chất phân tích Khoảng tuyến tính (ppm) LOD (ppm) LOQ (ppm)
MA 6,7 – 70,0 2,0 6,7
MDA 34,7 – 291,0 10,4 34,7
MDMA 17,3 – 145,0 5,2 17,3
MDEA 15,3 – 129,0 4,6 15,3
Bảng 3.16. Giá trị khoảng tuyến tính và LOD, LOQ của MA, MDA, MDMA,
MDEA khi t = 45 s
Chất phân tích Khoảng tuyến tính (ppm) LOD (ppm) LOQ (ppm)
MA 1,7 – 50,0 0,5 1,7
MDA 14,0 – 208,0 4,2 14,0
MDMA
7,0 – 104,0 2,1 7,0
MDEA 6,0 – 92,0 1,8 6,0
3.3.3. Đánh giá độ chụm (độ lặp lại) và độ đúng (độ thu hồi)
Theo quan điểm mới nhất của tiêu chuẩn quốc tế (ISO 5725 1-6:1994) và
tiêu chuẩn quốc gia (TCVN 6910 1-6:2005) có thể sử dụng độ đúng và độ chụm để
diễn tả độ chính xác của một phƣơng pháp.
3.3.3.1. Độ chụm của thiết bị
Để đánh giá độ chụm của thiết bị, chúng tôi tiến hành khảo sát độ lặp lại của
4 chất phân tích trong hỗn hợp (với tỉ lệ pha trƣớc) ở 3 mức nồng độ ứng với nồng
độ MA lần lƣợt là 10,0 ppm; 40,0 ppm và 60,0 ppm. Mỗi mức nồng độ đƣợc tiến
hành với 6 lần bơm mẫu độc lập, thời gian bơm mẫu t=15 s. Kết quả thể hiện trong
51
bảng 3.17 đến 3.20:
Bảng 3.17. Kết quả xác định độ lặp lại của phƣơng pháp CE - C4D trong định
lƣợng MA
Lần bơm mẫu Diện tích pic ở các mức nồng độ của MA
10,0 ppm 40,0 ppm 60,0 ppm
1 12,9 50 75,4
2 13,1 51,2 76,6
3 12,8 48,8 76,8
4 13,2 51,2 77,2
5 13,3 51,3 75,8
6 13,2 51,4 77,1
Spic trung bình 13,1 50,7 76,5
RSD (%) 1,5 2,1 1,0
Bảng 3.18. Kết quả xác định độ lặp lại của phƣơng pháp CE - C4D trong định
lƣợng MDA
Lần bơm mẫu Diện tích pic ở các mức nồng độ của MDA
41,6 ppm 166,5 ppm 250,0 ppm
1 7,6 30,4 44,8
2 8 30,5 45,8
3 7,9 30,3 45,7
4 7,8 29,6 45,2
5 7,6 30,5 45,4
6 7,7 29,8 45,2
Spic trung bình 7,8 30,2 45,4
RSD (%) 2,1 1,3 0,8
52
Bảng 3.19. Kết quả xác định độ lặp lại của phƣơng pháp CE - C4 D trong định
lƣợng MDMA
Bảng 3.20. Kết quả xác định độ lặp lại của phƣơng pháp CE-C4D trong định
lƣợng MDEA
Lần bơm mẫu Diện tích pic ở các mức nồng độ của MDEA
18,4 ppm 73,5 ppm 110,3 ppm
1 8,9 34,9 55,3
2 8,8 35,8 55,8
3 8,7 35,6 56,4
4 8,6 35,6 56,8
5 9 34,8 55,8
6 9,2 35,4 55,2
Spic trung bình 8,9 35,4 55,9
RSD (%) 2,4 1,2 1,1
Các kết quả trong bảng cho thấy, ở cả 3 mức nồng độ đều có độ lệch chuẩn
tƣơng đối (RSD) < 3 %. Mặc dù với nồng độ 20,8 ppm của MDMA có giá trị RSD
Lần bơm mẫu Diện tích pic ở các mức nồng độ của MDMA
20,8 ppm 83,0 ppm 124,5 ppm
1 5,8 23 34,2
2 6,1 22,5 33,6
3 6,2 22,8 34,6
4 5,9 23,2 33,8
5 6,2 22,5 33,7
6 6,0 22,9 34,1
Spic trung bình 6,0 22,8 34
RSD (%) 2,7 1,2 1,1
53
lớn nhất là 2,7 % nhƣng giá trị này vẫn nằm trong giới hạn cho phép. Tức là mức độ
dao động của các kết quả thử nghiệm độc lập quanh giá trị trung bình có thể chấp
nhận đƣợc. Điều đó chứng tỏ phƣơng pháp CE có độ lặp lại tốt.
3.3.3.2. Độ đúng của phương pháp
* Giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng của phƣơng pháp
Để phân tích mẫu thực (mẫu ma túy bị bắt giữ và mẫu nƣớc tiểu) sau khi đã
chiết và làm giàu 50 lần, chúng tôi tiến hành khảo sát giá trị LOD, LOQ của phƣơng
pháp. Kết quả thu đƣợc ở bảng 3.21 sau:
Bảng 3.21. Kết quả tính giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lƣợng (LOQ) của
phƣơng pháp đối với MA, MDA, MDMA, MDEA.
Chất
Tính theo đƣờng
chuẩn
Tính trong mẫu bị bắt
giữ
Tính trong mẫu nƣớc
tiểu
15s LOD LOQ LOD LOQ LOD LOQ
MA 2,0 6,7 2,0 6,7 0,040 0,134
MDA 10,4 34,7 10,4 34,7 0,208 0,694
MDMA 5,2 17,3 5,2 17,3 0,104 0,346
MDEA 4,6 15,3 4,6 15,3 0,092 0,306
45s
MA 0,5 1,7 0,5 1,7 0,010 0,034
MDA 4,2 14,0 4,2 14,0 0,084 0,280
MDMA 2,1 7,0 2,1 7,0 0,042 0,140
MDEA 1,8 6,0 1,8 6,0 0,036 0,120
* Độ đúng của phƣơng pháp là một khái niệm chỉ mức độ gần nhau giữa giá
trị trung bình của kết quả thử nghiệm và giá trị thực hoặc giá trị đƣợc chấp nhận là
đúng. Đây là một yếu tố quan trọng cùng với độ lặp lại để đánh giá phƣơng pháp
phân tích. Có nhiều cách xác định độ đúng nhƣ: dựa vào việc so sánh kết quả thực
nghiệm với kết quả của một phƣơng pháp đối chứng tiêu chuẩn hoặc sử dụng mẫu
đã biết nồng độ hoặc dựa vào việc xác định độ thu hồi. Trong nghiên cứu này,
54
chúng tôi xác định độ đúng của thiết bị dựa vào hiệu suất thu hồi tính từ sau khi xử
lý và đo mẫu phân tích đến khi cho kết quả. Giá trị này cho biết lƣợng chất bị mất đi
trong quá trình đo mẫu. Đánh giá hiệu suất thu hồi là đánh giá độ tin cậy của thiết bị
và của phƣơng pháp đã lựa chọn. Đồng thời chúng tôi đo đối chứng với phƣơng
pháp GC/MS để đánh giá độ đúng của phƣơng pháp phân tích.
Để đánh giá hiệu suất thu hồi của 4 chất phân tích chúng tôi thêm vào nền
mẫu thử nƣớc tiểu chiết làm giàu đƣợc 100 µL bơm vào thiết bị CE.
Việc đánh giá độ đúng của thiết bị đƣợc thực hiện ở 4 mức thêm chuẩn sau.
+ Mức 1: Thêm 100 µL hỗn hợp dung dịch chuẩn của 4 chất với MA là 40
ppm vào 5,0 ml nƣớc tiểu trắng, chiết làm giàu đƣợc 100 µL, bơm vào thiết bị CE.
+ Mức 2: Thêm 125µL hỗn hợp dung dịch chuẩn của 4 chất với MA là 40
ppm vào 5,0 ml nƣớc tiểu trắng, chiết làm giàu đƣợc 100 µL, bơm vào thiết bị CE.
+ Mức 3: Thêm 150 µL hỗn hợp dung dịch chuẩn của 4 chất với MA là 40
ppm vào 5,0 ml nƣớc tiểu trắng, chiết làm giàu đƣợc 100 µL, bơm vào thiết bị CE.
+ Mức 4: Thêm 175µL hỗn hợp dung dịch chuẩn của 4 chất với MA là 40
ppm vào 5,0 ml nƣớc tiểu trắng, chiết làm giàu đƣợc 100 µL, bơm vào thiết bị CE.
* Mẫu thử - mẫu nƣớc tiểu trắng đƣợc pha nhƣ sau:
Lấy mẫu nƣớc tiểu trắng vào ống fancol một lƣợng 5,0 ml, ly tâm (8000
vòng/phút) trong 20 phút. Dung dịch này đƣợc lọc qua màng 0,2µm, pha loãng 20
lần rồi tiến hành thêm chuẩn hỗn hợp chất trƣớc khi bơm mẫu vào thiết bị CE. Mỗi
mẫu thử đƣợc đo lặp lại 3 lần. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.22 đến 3.25.
Bảng 3.22. Kết quả khảo sát độ đúng của phƣơng pháp dựa trên thêm chuẩn MA
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
Nồng độ MA chuẩn thêm vào (ppm) 40,0 50,0 60,0 70,0
Nồng độ MA thu hồi đƣợc (ppm) 36,3 46,2 56,1 66,0
Hiệu suất thu hồi (%) 90,1 92,4 93,5 94,3
Hiệu suất thu hồi trung bình (%) 92,6
55
Bảng 3.23. Kết quả khảo sát độ đúng của phƣơng pháp dựa trên thêm chuẩn
MDA
Bảng 3.24. Kết quả khảo sát độ đúng của phƣơng pháp dựa trên thêm chuẩn
MDMA
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
Nồng độ MDMA chuẩn thêm vào (ppm) 83,0 103,8 124,5 145,3
Nồng độ MDMA thu hồi đƣợc (ppm) 82,8 102,8 124,0 145,9
Hiệu suất thu hồi (%) 98,8 99,0 99,6 100,4
Hiệu suất thu hồi trung bình (%) 99,5
Bảng 3.25. Kết quả khảo sát độ đúng của phƣơng pháp dựa trên thêm chuẩn
MDEA
Các kết quả ở bảng 3.22 đến 3.25 với hiệu suất thu hồi của MA, MDA,
MDMA, MDEA khá cao, từ 92,6 ÷ 99,8%, cho thấy phƣơng pháp có độ đúng cao.
Từ các kết quả nghiên cứu thu đƣợc, chúng tôi thấy qui trình phân tích đã
đáp ứng đƣợc các yêu cầu về độ lặp lại và độ thu hồi trong phân tích lƣợng vết các
hợp chất hữu cơ trong nền mẫu phức tạp. Độ lệch chuẩn tƣơng đối của các chất
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
Nồng độ MDA chuẩn thêm vào (ppm)
(ppm)
166,5 208,1 249,8 291,4
Nồng độ MDA thu hồi đƣợc (ppm) 165,0 207,8 246,5 290,8
Hiệu suất thu hồi (%) 99,1 99,9 98,6 99,8
Hiệu suất thu hồi trung bình (%) 99,6
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
Nồng độ MDEA chuẩn thêm vào (ppm) 73,5 92,0 110,3 128,6
Nồng độ MDEA thu hồi đƣợc (ppm) 73,6 91,6 110,8 127,7
Hiệu suất thu hồi (%) 100,1 99,6 100,4 99,2
Hiệu suất thu hồi trung bình (%) 99,8
56
phân tích (RSD) 3%, độ thu hồi của các chất phân tích từ 92,6% - 99,8%. Với
quy trình phân tích này chúng tôi áp dụng phƣơng pháp CE - C4D để phân tích các
mẫu thực tế (mẫu bị bắt giữ và mẫu nƣớc tiểu).
3.4. Phân tích mẫu thực tế và đo đối chứng với phƣơng pháp tiêu chuẩn
GC/MS
3.4.1. Phân tích mẫu ma túy bị bắt giữ
Các mẫu ma túy bị bắt giữ do Viện Khoa học Hình sự, Bộ Công an cung cấp,
bao gồm MA dạng viên, MDMA dạng viên và MA dạng đá. Thông tin về các mẫu
thuốc này đƣợc nêu trong bảng 3.26.
Bảng 3.26. Thông tin và đặc điểm của từng loại mẫu ma túy bị bắt giữ
Tên thuốc Hình ảnh Xuất xứ
MA viên
Mẫu do Viện Khoa học Hình sự
cung cấp
MA đá
Mẫu do Viện Khoa học Hình sự
cung cấp
MDMA viên
Mẫu do Viện Khoa học Hình sự
cung cấp
3.4.1.1. Mẫu MA dạng viên
Mẫu thử đƣợc chuẩn bị theo quy trình: Lấy 1 viên MA nghiền thành bột, trộn
đều. Cân chính xác 0,0260 g MA viên cho vào bình định mức 10,0 mL. Thêm vào
bình 3,0 mL methanol lắc xoáy cho chất hòa tan, sau đó thêm nƣớc đề-ion tới vạch
định mức, lắc đều, rung siêu âm 10 phút. Dung dịch đƣợc lọc qua màng lọc 0,2 µm
và pha loãng 20 lần và tiến hành chạy điện di theo các điều kiện phân tích tối ƣu ở
bảng 3.6.
Chúng tôi tiến hành phân tích hàm lƣợng MA có trong viên nén bằng phƣơng
pháp thêm chuẩn MA ở các mức nồng độ khác nhau:
+ Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu thử
57
+ Mức 1: Thêm 10 µL dung dịch chuẩn MA 1000 ppm vào 1,0 ml mẫu thử
+ Mức 2: Thêm 20 µL dung dịch chuẩn MA 1000 ppm vào 1,0 ml mẫu thử
+ Mức 3: Thêm 30 µL dung dịch chuẩn MA 1000 ppm vào 1,0 ml mẫu thử
Tiến hành phân tích điện di với các điều kiện trong bảng 3.6 (t=15s), mỗi
mẫu làm lặp lại 3 lần và lấy kết quả trung bình. Kết quả đƣợc xử lý bằng phần mềm
Origin 6.0. Giản đồ điện di thêm chuẩn MA viên thu đƣợc nhƣ trong hình 3.19
12001000800600400200
MA
Thêi gian di chuyÓn (s)
C¸c cation c¬ b¶n10 mV
(1)
(2)
(3)
(4)
Đƣờng (1): Mức không thêm chuẩn MA. Đƣờng: (2); (3); (4) ứng lần lƣợt
với mức thêm thêm chuẩn MA: 9,9 ppm; 19,6 ppm; 29,1 ppm.
Hình 3.19. Điện di đồ xác định MA trong viên nén sau khi thêm chuẩn MA ở các nồng
độ khác nhau
Căn cứ vào diện tích pic thu đƣợc trên điện di đồ và phƣơng trình đƣờng
thêm chuẩn (hình 4.1- ở phụ lục) sẽ tính đƣợc hàm lƣợng MA có trong mẫu viên
nén. Kết quả thu đƣợc thể hiện trong bảng 3.27.
Bảng 3.27. Kết quả xác định hàm lƣợng MA trong mẫu viên nén chứa MA
CMA thêm chuẩn
(ppm)
Mẫu viên nén chứa MA
(Spic) trung bình
(mV.s)
Nồng độ
MA (ppm)
Hàm lƣợng MA
trong 1 viên nén
9,9 33,8
36,3 ± 1,0
27,9 %
19,6 42,3
29,1 50,2
Ngoài ra, để kiểm tra việc xác định đồng thời các chất phân tích MA, MDA,
58
MDMA, MDEA trên nền mẫu viên nén chứa MA (trong trƣờng hợp viên chứa đồng
thời các chất này và/hoặc bị lẫn tạp chất là các chất phân tích, nếu có), chúng tôi
thêm hỗn hợp chất chuẩn vào nền mẫu viên nén MA và xác định bằng phƣơng pháp
CE-C4D, kết quả thể hiện trong hình 3.20.
12001000800600400200
Thêi gian di chuyÓn (s)
MAMDA
MDMA
MDEAMAMA viªn + 0 ppm hh chuÈn
MA viªn + hh chuÈn øng víi MA viªn lµ 20 ppm
10 mV
C¸c cation c¬ b¶n
Hình 3.20. Điện di đồ xác định đồng thời MA, MDA, MDMA, MDEA trong nền mẫu
viên nén chứa MA
Kết quả cho thấy là hoàn toàn có thể phân tích đồng thời cả 4 chất phân tích
trên nền mẫu viên nén MA nếu trong thành phần mẫu này có thêm hàm lƣợng của 3
chất còn lại là MDA, MDMA, MDEA.
3.4.1.2. Mẫu ma túy đá chứa MA
Mẫu thử đƣợc chuẩn bị theo quy trình: Lấy 1 lƣợng MA đá, nghiền thành bột
và trộn đều. Cân chính xác 15,0 mg MA đá dạng bột vào bình định mức 10,0 ml,
thêm 6,0 mL metanol lắc xoáy 5 phút và siêu âm khoảng 10 phút và định mức tới
vạch bằng nƣớc đề-ion. Dung dịch thu này đƣợc lọc qua màng lọc 0,2 µm và đƣợc
pha loãng 60 lần trƣớc khi tiến hành bơm mẫu vào thiết bị CE.
Tiến hành xác định sự có mặt của MA đá có trong mẫu thuốc bằng phƣơng
pháp thêm chuẩn MA ở các mức nồng độ khác nhau:
+ Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu thử
+ Mức 1: Thêm 10 µL dung dịch chuẩn MA 1000 ppm vào 1,2 mL mẫu thử
+ Mức 2: Thêm 15 µL dung dịch chuẩn MA 1000 ppm vào 1,2 mL mẫu thử
+ Mức 3: Thêm 30 µL dung dịch chuẩn MA 1000 ppm vào 1,2 mL mẫu thử
59
Kết quả xác định sự có mặt MA trong mẫu MA đá thể hiện trên hình 3.21
12001000800600400200Thêi gian di chuyÓn (s)
MA
C¸c cation c¬ b¶n
10 mV
(1)
(2)
(3)
(4)
Đƣờng (1): Mức không thêm chuẩn. Đƣờng: (2); (3); (4) ứng lần lƣợt các
mức thêm chuẩn MA 8,3 ppm; 12,3 ppm; 24,4 ppm.
Hình 3.21. Điện di đồ xác định MA trong mẫu ma túy đá chứa MA sau khi thêm chuẩn
MA ở 3 nồng độ khác nhau
Căn cứ vào diện tích pic thu đƣợc trên điện di đồ và phƣơng trình đƣờng
thêm chuẩn (hình 4.2 ở phần phụ lục), sẽ tính đƣợc nồng độ MA có trong mẫu dạng
MA đá. Kết quả thu đƣợc thể hiện trong bảng 3.28.
Bảng 3.28. Kết quả xác định nồng độ MA trong mẫu MA đá bằng phƣơng pháp
thêm chuẩn
CMA thêm chuẩn
(ppm)
Mẫu ma túy đá chứa MA
(Spic) trung bình
(mV.s)
Nồng độ
MA (ppm)
Hàm lƣợng MA
trong mẫu ma túy đá
8,3 147,8
9,5 ± 0,2
38,0 % 12,3 183,7
24,4 289,9
Tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp phân tích viên nén chứa MA, để kiểm tra khả năng
xác định đồng thời sự có mặt của 4 chất MA, MDA, MDMA, MDEA trong nền
mẫu dạng đá bằng phƣơng pháp CE - C4D, chúng tôi thêm hỗn hợp chất chuẩn của
3 chất còn lại là MDA, MDMA, MDEA và tiến hành phân tích điện di. Kết quả
cũng cho thấy hoàn toàn có khả năng xác định đồng thời các chất này trong nền
mẫu MA đá. Kết quả thể hiện trong hình 3.22.
60
12001000800600400200
MA
MDA
MDMA
MDEAMAMA ®¸ + 0 ppm hh chuÈn
MA ®¸ + hh chuÈn øng víi MA lµ10 ppm
Thêi gian di chuyÓn (s)
10 mV
C¸c cation c¬ b¶n
Hình 3.22. Điện di đồ xác định sự có mặt đồng thời của MA, MDA, MDMA, MDEA
trong nền mẫu MA đá
3.4.1.3. Mẫu ma túy chứa MDMA dạng viên nén
* Mẫu thử đƣợc chuẩn bị theo quy trình:
Lấy 1 viên nén chứa MDMA nghiền nhỏ và trộn đều thu đƣợc mẫu thử. Cân
chính xác 57,0 mg mẫu thử trên cân phân tích. Tiếp đó chuyển mẫu vào bình định
mức dung tích 10,0 mL, thêm 4,0 mL methanol và lắc xoáy 5 phút, sau đó siêu âm
khoảng 10 phút và định mức tới vạch bằng nƣớc đề - ion. Hỗn hợp đƣợc ly tâm
(8000 vòng/ phút) trong 10 phút. Dung dịch này đƣợc lọc qua màng 0,2 µm trƣớc
khi tiến hành bơm mẫu vào thiết bị CE. Điện di đồ xác định sự có mặt MDMA
trong mẫu thuốc đƣợc thể hiện trong hình 3.23.
140012001000800600400200
MDEA MBDB?
C¸c cation c¬ b¶n
Thêi gian di chuyÓn (s)
Pic l¹ sè 1 Pic l¹ sè 2
5 mV
(1)
(2)
(3)
Đƣờng (1): MDMA viên chƣa thêm chuẩn. Đƣờng (2): MDMA viên + 5ppm
MDEA. Đƣờng (3): MDMA viên + 5ppm MDEA + 5 ppm MBDB.
Hình 3.23. Điện di đồ xác định MDMA trong viên nén
Căn cứ vào pic thu đƣợc trên điện di đồ ta thấy nồng độ MDMA có trong mẫu
61
thuốc là rất nhỏ, mà có 2 pic lạ của 2 chất khác. Chúng tôi đã thử thêm chuẩn một số
chất trong nhóm ATS nhƣ MDEA, MBDB. Kết quả phân tích cho thấy 1 pic trên
không phải là MDEA, 1 pic là N-methyl-1-(3,4-methylenedioxyphenyl)-2-butanamin
(MBDB). Tuy nhiên trong phạm vi đề tài không nghiên cứu về MBDB nên có thể kết
luận là viên nén có hàm lƣợng MDMA là dƣới giới hạn phát hiện của CE-C4D. Kết
quả phân tích đối chứng bằng phƣơng pháp GC-MS tại Viện Khoa học Hình sự cũng
cho kết quả tƣơng tự: không có MDEA và có tín hiệu của 2pic lạ. Vậy có thể khẳng
định đây là mẫu viên nén giả chứa MDMA.
3.4.1.4. Kết quả phân tích mẫu nước tiểu
a) Mẫu 66 (chứa MA)
Mẫu nƣớc tiểu đƣợc xử lý theo quy trình đã nêu ở chƣơng 2, mẫu đƣợc tiến
hành chiết và làm giàu sau đó bơm mẫu vào thiết bị CE. Tiến hành xác định sự có
mặt của MA trong 150 µL pha loãng thành 300 µL mẫu nƣớc tiểu bằng phƣơng
pháp thêm chuẩn ở các mức nồng độ khác nhau (hình 4.3-ở phần phụ lục):
+ Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu nƣớc tiểu
+ Mức 1: Thêm 10 µL dung dịch chuẩn MA 300 ppm vào 300 µL mẫu thử
+ Mức 2: Thêm 15,8 µL dung dịch chuẩn MA 300 ppm vào 300 µL mẫu thử
+ Mức 3: Thêm 21,4 µL dung dịch chuẩn MA 300 ppm vào 300 µL mẫu thử
Điện di đồ thêm chuẩn xác định sự có mặt của MA thể hiện trong hình 3.24:
12001000800600400200
MA
Thêi gian di chuyÓn (s)
10 mVC¸c cation c¬ b¶n
(1)
(2)
(3)
(4)
Đƣờng (1): Mức không thêm chuẩn. Đƣờng: (2); (3); (4) ứng lần lƣợt các
mức thêm chuẩn MA 9,7 ppm; 15,0 ppm; 20,0 ppm.
Hình 3.24. Điện di đồ xác định sự có mặt của MA trong mẫu 66 bằng cách thêm chuẩn
MA ở 3 nồng độ khác nhau.
62
Căn cứ vào diện tích pic thu đƣợc trên điện di đồ, dựa vào phƣơng trình
đƣờng thêm chuẩn trong phần phụ lục 4.3, có thể tính đƣợc nồng độ MA trong mẫu
66 nhƣ trong bảng 3.29
Bảng 3.29. Kết quả xác định nồng độ MA trong mẫu 66
CMA thêm chuẩn
(ppm)
Mẫu nƣớc tiểu 66
(Spic) trung
bình
(mV.s)
Hàm lƣợng MA trong mẫu
(ppm)
9,7 114,8
36,4 ± 0,6 15,0 127,5
20,0 141,8
b) Phân tích các mẫu nƣớc tiểu chứa MDMA
12 mẫu nƣớc tiểu dƣơng tính ma túy nhóm ATS thu trong vụ “Tổ chức sử
dụng trái phép ma túy” đƣợc thực hiện theo quy trình chiết nhằm làm giàu mẫu và
loại bớt tạp chất, trƣớc khi tiến hành bơm mẫu vào thiết bị CE. Các bƣớc thực hiện:
1- Lấy mỗi mẫu 5 ml nƣớc tiểu vào ống nghiệm có nắp xoáy
2- Kiềm hóa mẫu về pH: 10-11 bằng dung dịch NH3 (kiểm tra bằng giấy quỳ)
3- Chiết mẫu bằng 2 ml etyl axetat, lắc trong vòng 10 phút
4- Ly tâm cho tách lớp
5- Hút lớp etyl axetat (lớp trên) đuổi dung môi, đƣợc cặn chiết
6- Cặn chiết hòa tan vào lƣợng tối thiểu metanol là 100 L và pha loãng
bằng nƣớc đề-ion với tỉ lệ thích hợp (từ 2-60 lần), sau đó tiến hành bơm mẫu vào
thiết bị CE.
Xác định nồng độ ma túy nhóm ATS đƣợc pha loãng với tỉ lệ thích hợp sau
đó tiến hành bằng phƣơng pháp thêm chuẩn 1 mức :
+ Mức 0: không thêm chuẩn
+ Mức 1: thêm chuẩn chất phân tích có trong mẫu 1 lƣợng thích hợp rồi chạy
điện di mỗi mức 3 lần, lấy diện tích pic trung bình.
Kết quả phân tích 12 mẫu nƣớc tiểu dƣơng tính bằng CE ở bảng 3.30 sau:
63
Bảng 3.30. Kết quả phân tích 12 mẫu nƣớc tiểu dƣơng tính bằng CE
Mẫu
phân
tích
số
lần
pha
loãng
Spic
MA
(mV.s)
Spic
MDMA
(mV.s)
Nồng
độ
MA
thêm
(ppm)
Nồng
độ
MDMA
thêm
(ppm)
Spic
MA
mức 1
(mV.s)
Spic
MDMA
mức 1
(mV.s)
Nồng
độ
MA
trong
mẫu
nƣớc
tiểu
(ppm)
Nồng
độ
MDMA
trong
mẫu
nƣớc
tiểu
(ppm)
M2 15 - 27,6 - 19,6 - 37,2 - 16,9
M5 5 13,1 31,8 3,5 20,0 33,3 38,3 0,2 9,8
M6 30 - 42,9 - 10,0 9,4 63,5 - 12,5
M7 5 3,2 5,0 9,8 9,8 20,5 10,2 0,2 0,9
M9 4 22,8 98,5 10,6 10,6 40,5 104,8 1,1 13,3
M12 2 - 23,3 - 19,9 - 27,6 - 4,3
M16 3 21,8 27,5 10,1 10,1 30,5 32,7 1,5 3,2
M17 60 - 30,5 - 10,0 - 39,3 - 41,6
M23 2 - 78,8 - 20,0 - 81,8 - 21,0
M24 10 - 25,0 - 23,1 - 29,9 - 23,6
M25 8 - 57,4 - 10,0 - 61,7 - 21,4
M28 4 - 37,8 - 19,6 - 43,5 - 10,4
(*ghi chú: dấu “ - ” chỉ nồng độ dƣới giới hạn phát hiện của CE)
Với kết quả đã phân tích trên chúng tôi đối chiếu với bảng tính giá trị LOD,
LOQ của phƣơng pháp tính đến cả quá trình chiết làm giàu ở bảng 3.21. Ta thấy
nồng độ MA trong mẫu nƣớc tiểu là: 0,2-1,5 ppm; của MDMA là: 0,9 - 41,6 ppm.
Sau đây là điện di đồ của một số mẫu nƣớc tiểu đã phân tích bằng CE
64
12001000800600400200
Thêi gian di chuyÓn (s)
MDMA
C¸c cation c¬ b¶n
10 mV* MÉu sè 2
(1)
(2)
Đƣờng (1): Mức không thêm chuẩn. Đƣờng: (2) ứng với mức thêm chuẩn
MDMA 19,6 ppm
Hình 3.25. Điện di đồ xác định sự có mặt của MDMA trong mẫu nước tiểu số 2 bằng
cách thêm chuẩn MDMA ở 1 nồng độ khác
12001000800600400200
Thêi gian di chuyÓn (s)
(1)
(2)
10 mV
C¸c cation c¬ b¶n
MA MDMA
* MÉu sè 5
Đƣờng (1): Mức không thêm chuẩn. Đƣờng: (2) ứng với mức thêm chuẩn MA 3,5
ppm và MDMA 20 ppm
Hình 3.26. Điện di đồ xác định sự có mặt của MDMA trong mẫu nước tiểu số 5 bằng
cách thêm chuẩn MDMA ở 1 nồng độ khác
140012001000800600400200
MDMA
Thêi gian di chuyÓn (s)
C¸c cation c¬ b¶n
10 mV* MÉu sè 6
(1)
(2)
Đƣờng (1): Mức không thêm chuẩn. Đƣờng: (2) ứng với mức thêm chuẩn
MDMA 10,0 ppm
Hình 3.27. Điện di đồ xác định sự có mặt của MDMA trong mẫu nước tiểu số 6 bằng
cách thêm chuẩn MDMA ở 1 nồng độ khác
65
Các điện di đồ phân tích các mẫu còn lại đƣợc nêu ở phần phụ lục 4.4.
3.4.2. Phân tích đối chứng phương pháp CE-C4D với phương pháp GC/MS
Để đánh giá phƣơng pháp CE-C4D, các mẫu sau khi xử lý cùng quy trình sẽ
đƣợc chia đều và phân tích trên hai thiết bị CE-C4D (thực hiện tại Khoa Hóa-trƣờng
ĐHKHTN) và GC-MS (thực hiện tại Viện Khoa học Hình sự). Kết quả phân tích 12
mẫu thực của 2 phƣơng pháp đƣợc so sánh trong bảng 3.31:
Bảng 3.31. Kết quả phân tích đối chứng 12 mẫu nƣớc tiểu với phƣơng pháp tiêu
chuẩn GC/MS
(*ghi chú: dấu “ - ” chỉ nồng độ dƣới giới hạn phát hiện của CE, GC)
Kết quả ở bảng 3.31 cho thấy, sai số giữa hai phƣơng pháp dao động trong
khoảng 0,0% - 14,0%, nằm trong khoảng sai số cho phép. Vì thế nên nồng độ của
MA và MDMA thu đƣợc từ hai phƣơng pháp là khá phù hợp, chứng tỏ độ đúng của
Số
TT
Nồng độ
MA/
GC-MS
66,7%
(ppm)
Nồng độ
MA/ CE
(ppm)
% chênh
lệch giữa
2 phƣơng
pháp với
MA
Nồng độ
MDMA/
GC-MS
40%
(ppm)
Nồng độ
MDMA/
CE
(ppm)
% chênh
lệch giữa 2
phƣơng pháp
với MDMA
M2 - - - 15,1 16,9 10,7
M5 0,2 0,2 0,0 9,2 9,8 6,1
M6 - - - 12,2 12,5 2,4
M7 0,2 0,2 0,0 0,9 0,9 0,0
M9 1,2 1,1 8,3 12,6 13,3 5,3
M12 - - - 5,0 4,3 14,0
M16 1,6 1,5 6,3 3,3 3,2 3,0
M17 - - - 40,9 41,6 1,7
M23 - - - 23,7 21,0 11,4
M24 - - - 24,4 23,6 3,3
M25 0,1 - - 24,5 21,4 12,7
M28 - - - 10,2 10,4 1,9
66
phƣơng pháp CE là cao. Do đó hoàn toàn có thể sử dụng phƣơng pháp CE-C4D để
tách và xác định hàm lƣợng các chất ma túy tổng hợp nhóm ATS trong mẫu
thuốc/mẫu nƣớc tiểu (mẫu sinh học),… và mở rộng nghiên cứu cho các đối tƣợng
mẫu khác.
67
KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu các điều kiện thực nghiệm nhằm ứng dụng phƣơng pháp
điện di mao quản sử dụng detector đo độ dẫn không tiếp xúc (CE - C4D) để tách và
xác định đồng thời 4 chất ma túy tổng hợp nhóm ATS (MA, MDA, MDMA, MDEA)
trong mẫu ma túy bị bắt giữ và mẫu nƣớc tiểu, luận văn đã thu đƣợc các kết quả sau:
- Đã tối ƣu đƣợc các điều kiện tách và xác định đƣợc đồng thời 4 chất ma túy
tổng hợp nhóm ATS bằng phƣơng pháp CE-C4D. Các điều kiện tối ƣu bao gồm:
detector: CE-C4D; dung dịch điện ly: đệm Arg/Ace (10 mM) với pH = 4,5; thế điện
di: 10 kV; sử dụng mao quản silica, tổng chiều dài 60 cm, chiều dài hiệu dụng 53
cm, đƣờng kính trong 50 µm; thời gian bơm mẫu: 15 s áp dụng với mẫu bị bắt giữ,
và 45 s với mẫu nƣớc tiểu; phƣơng pháp bơm mẫu: thủy động lực học kiểu xiphông,
chiều cao h =10 cm. Thứ tự các chất tách đƣợc là: MA, MDA, MDMA, MDEA.
Các cation: K+, Ca
2+, Na
+, Mg
2+ với mức hàm lƣợng 20 ppm không ảnh hƣởng đến
việc xác định các chất phân tích.
- Đánh giá phƣơng pháp phân tích: xây dựng đƣờng chuẩn xác định đồng
thời 4 chất với tỉ lệ thích hợp trong khoảng nồng độ của MA là 5,0 - 50,0 ppm
tƣơng ứng với thời gian bơm mẫu t = 45 s, hoặc nồng độ MA là 10,0 -70,0 ppm
tƣơng ứng với thời gian bơm mẫu t =15 s, các giá trị R2
đều lớn hơn 0,9993, độ lặp
lại tốt (các giá trị RSD đều 3%), độ đúng (hiệu suất thu hồi của MA, MDA,
MDMA, MDEA đều đạt trong khoảng 92,6% - 99,8%), giới hạn phát hiện (LOD)
khi t=45s của MA, MDA, MDMA, MDEA lần lƣợt là 0,5 ppm; 4,2 ppm; 2,1 ppm
và 1,8 ppm; giới hạn định lƣợng (LOQ) của MA, MDA, MDMA, MDEA lần lƣợt là
1,7 ppm; 14,0 ppm; 7,0 ppm và 6,0 ppm. Với qui trình làm giàu mẫu khoảng 50 lần
thì giới hạn phát hiện (LOD) khi t = 45s của MA, MDA, MDMA, MDEA lần lƣợt
là 0,010ppm; 0,084 ppm và 0,042 ppm; 0,036 ppm. Giới hạn định lƣợng (LOQ) của
MA, MDA, MDMA, MDEA lần lƣợt là 0,034 ppm; 0,280 ppm; 0,140 ppm và 0,120
ppm. Nhƣ vậy nhờ phƣơng pháp làm giàu mẫu đã giúp tăng độ nhạy của thiết bị và
phƣơng pháp.
68
- Ứng dụng phƣơng pháp để phân tích hàm lƣợng MA và MDMA trong mẫu
ma túy bị bắt giữ và mẫu nƣớc tiểu do Viện Khoa học Hình sự cung cấp với hàm
lƣợng trong nƣớc tiểu: khoảng 0,2 – 1,5 ppm với MA và 0,9 – 41,6 ppm với
MDMA. Mẫu bị bắt giữ có hàm lƣợng lớn hơn 27,9 – 38,0%, và có thể phát hiện
mẫu viên nén giả ma túy. Ngoài ra, việc chứng minh phƣơng pháp có thể xác định
sự có mặt đồng thời cả 4 chất (MA, MDA, MDMA, MDEA) trong các nền mẫu
thực cũng đã đƣợc thực hiện trên cơ sở thêm các chất chuẩn trên nền mẫu đó.
Đã tiến hành đo đối chứng 12 mẫu nƣớc tiểu xác định hàm lƣợng MA, MDMA
bằng phƣơng pháp tiêu chuẩn GC-MS. Kết quả cho thấy sai số giữa phƣơng pháp
CE-C4D và GC-MS dao động trong khoảng 0,0% - 14,0%, nằm trong khoảng sai số
cho phép với cỡ hàm lƣợng ppm. Điều này cho thấy phƣơng pháp CE-C4D đáng tin
cậy.
Từ các kết quả thu đƣợc, chúng tôi nhận thấy phƣơng pháp điện di mao quản
tích hợp detector đo độ dẫn không tiếp xúc (CE - C4D ) phù hợp với việc xác định
đồng thời hàm lƣợng 4 chất MA, MDA, MDMA, MDEA trong mẫu ma túy bị bắt
giữ/mẫu nƣớc tiểu. Phƣơng pháp này cũng có thể phát triển trở thành công cụ phân
tích hiện trƣờng, có thể áp dụng ở những phòng thí nghiệm phân tích ma túy cấp địa
phƣơng để phục vụ công tác điều tra, truy nguyên nguồn gốc ma túy, phục vụ cho tố
tụng hình sự góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Mai Thanh Đức, Nguyễn Thị Ánh Hƣờng (2013), Điện di mao quản kết nối với
cảm biến đo độ dẫn không tiếp xúc CE-C4D, Tài liệu lưu hành nội bộ.
2. Trần Minh Hƣơng (2004), Các chất ma túy thường gặp và phương pháp giám
định trong mẫu phẩm sinh học, Nhà xuất bản công an nhân dân.
3. Nguyễn Thị Ánh Hƣờng (2010), Nghiên cứu xác định các dạng asen vô cơ trong
nước ngầm bằng phương pháp điện di mao quản sử dụng detector độ dẫn
không tiếp xúc, Luận án Tiến sĩ Hóa học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự
nhiên - ĐHQGHN.
4. Đặng Đức khanh - Viện Pháp y Quân đội;Trần Việt Hùng-Viện Kiểm nghiệm
thuốc Trung ƣơng; Trần Thị Thúy- Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội
(2011), “Xây dựng quy trình phân tích đồng thời các chất ma túy tổng hợp
MA, MDA, MDMA trong nƣớc tiểu bằng phƣơng pháp sắc ký khí khối
phổ”, Báo quân đội nhân dân online, Fax: (84 - 4) 3747- 4913.
5. Liên hợp quốc (2014), “Công bố Báo cáo tình hình ma túy thế giới năm 2014do
các tổ chức Liên hợp quốc tại Việt Nam tổ chức ngày 26/6 tại Hà Nội”,
Cổng thông tin điện tử Bộ lao động – thƣơng binh và xã hội.
6. Phạm Luận (2005), Cơ sở lý thuyết của Sắc kí điện di mao quản hiệu năng cao,
Giáo trình giảng dạy dành cho sinh viên chuyên ngành Hóa Phân tích,
Trƣờng ĐH Khoa học Tự Nhiên Hà Nội.
7. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 8 thông
qua ngày 09 tháng 12 năm 2000. Luật số 23/2000/QH10 của Quốc hội:
Luật Phòng, Chống ma túy.
8. Nguyễn Văn Ri (2011), Các kỹ thuật phân tích Điện di, Sách chuyên đề cao học,
Đại học khoa học Tự nhiên - ĐHQG Hà Nội.
9. Nguyễn Văn Ri (2011), Các phương pháp tách sắc ký, Sách chuyên đề cao học,
Đại học khoa học Tự nhiên-ĐHQG Hà Nội.
10. Tạ Thị Thảo (2010), Bài giảng chuyên đề thống kê trong hóa phân tích, ĐH
Quốc gia Hà Nội.
11. Thủ tƣớng Chính phủ ban hành, Quyết định 1203/QĐ-TTg phê duyệt chương
trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy giai đoạn 2012 - 2015.
12. Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 93/2001/QĐ-TTG: Về tháng hành động
phòng, chống ma túy và ngày toàn dân phòng, chống ma túy.
13. Viện kiểm nghiệm ATVSTP Quốc Gia (2010), Thẩm định phương pháp trong
phân tích hóa học và vi sinh vật, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội.
TIẾNG ANH
14. Aysel eztunc, Armagan enal, et al (2012), “Detection of Methamphetamine,
Methylenedioxymethamphetamine,3,4-Methylenedioxy-N-
ethylamphetamine in Spiked Plasma by HPLC and TLC”, Journal of AOAC
International, vol. 93, N02.
15. Alison Beavis Claude Roux Philip Doble, (2014), The use of organic and
inorganic impurities found in MDMA police seizures in a drug intelligence
perspective, Centre for Forensic Science, Department of Chemistry and
Forensic Science, University of Technology Sydney (UTS), Sydney,
Australia.
16. Alison Beavis Claude Roux, Philip Doble (2010), “Analysis of amphetamine-
type substances by capillary zone electrophoresis using capacitively
coupled contactless conductivity detection”, Strategy forum japan 2014,pp.
2608-2613.
17. Bruno S, De Martinis A, Allan J, Barnes B, Karl B, Scheidweiler B, Marilyn A
Huestis (2007), “Development and validation of a disk solid phase
extraction and gas chromatography-mass spectrometry method for MDMA,
MDA, HMMA, HMA, MDEA, methamphetamine and amphetamine in
sweat”, Journal of Chromatography B, 852, pp.450-458.
18. B.K. Gan, D. Baugh, R.H. Liu and A.S. Walia (1991), “Simultaneous analysis
of ampheta- mine, methamphetamine, and 3,4-methylen dioxy metham
phetamin in urine samples by solid-phase extraction, derivatisation, and gas
chromatography/mass spectromctry”, J. Forens. Sci. 36, pp. 1331- 1341.
19. D.Schlegel, J. Mattusch, R. Wennrich (1996), “Speciation analysis of arsenic
and selenium compounds by capillary electrophoresis”, Fres. J. Anal.
Chem. (354), pp. 535-539.
20. da Costa JL, da Matta Chasin AA.(2004), “Determination of MDMA, MDEA
and MDA in urine by high performance liquid chromatography with
fluorescence detection”. J Chromatogr B Analyt Technol Biomed Life Sci. ,
(811), pp. 41-45.
21. Hajime Miyaguchi, Hiroyuki Inoue (2011), “Determination of amphetamine-
type stimulants, cocaine and ketamine in human hair by liquid
chromatography/linear ion trap-orbitrap hybrid mass spectrometry”,
Analyst, 136, pp. 3503.
22. Laurian Vlase, Daniela-Saveta Popa, Felicia Loghin, Sorin E (2009), “
LeucutaHigh-throughput toxicological analysis of Methamphetamine,
MDA and MDMA from human plasma by LC-MS/MS”, Romanian Society
of Legal Medicine ,3, pp. 213 - 220.
23. Moffat, A. C., Osselton, M. D., Widdop, B., Galichet, L. Y. (Eds.) (1994)
Clarke’s analysis of drugs and poisons, Pharma- ceutical Press, London
2004. Pickering, G. V. S., Addiction, 89, pp. 1385
24. Pavel Kub¸ň, Peter C. Hauser (2008), “A review of the recent
achievements in capacitively coupled contactless conductivity detection”,
Analytica Chimica Acta (607), pp. 15-29.
25. Rochelle Epple, Lucas Blanes, Alison Beavis, Claude Roux, Philip Doble
(2010), “Analysis of amphetamine-type substances by capillary zone
electrophoresis using capacitively coupled contactless conductivity
detection”, Electrophoresis, 31, pp. 2608-2613.
26. Ragnhild Elén Gjulem Jamt, Astrid Gjelstad, Lars Erik Eng Eibak , Elisabeth
Leere Øiestad, Asbjørg Solberg Christophersen, Knut Einar Rasmussen,
Stig Pedersen-Bjergaard (2012), “Electromembrane extraction of
stimulating drugs from undiluted whole blood”, Journal of
Chromatography A, 1232 , pp. 27-36.
27. Satoshi Chinaka, Reiko Iio, Nariaki Takayama, Shuji Kodama, and Kazuichi
Hayakawa (2006), “Chiral Capillary Electrophoresis of Amphetamine-Type
Stimulants”, Journal of Health Science, 52(6), pp. 649-654.
28. Thitirat Mantim, Duangjai Nacapricha, Prapin Wilairat, Peter C. Hauser (2012),
“Enantiomeric separation of some common ontrolledstimulants by capillary
electrophoresis with contactless conductivity detection”, Electrophoresis
2012, 33, pp. 388-394.
29. Worapan Pormsila, Réjane Morand, Stephan Krähenbühl, Peter C. Hauser
(2011), “Capillary electrophoresis with contactless conductivity detection
for the determination of carnitine and acylcarnitines in clinical samples”,
Journal of Chromatography B, 879 (2011), pp. 921-926.
30. United nations international drug control programme (2011), A summary of
commercially available products and their applications: guidance for the
selection of suitable product, Scientific and technical notes, pp. 5-6.
31. United nations office on drugs and crime (2010), World drug report 2010,
United nations, New York, pp. 95-96.
PHỤ LỤC
Hình 4.1. Đường thêm chuẩn của MA trong nền mẫu viên nén chứa MA bị bắt
giữ
Hình 4.2. Đường thêm chuẩn của MA trong nền mẫu ma túy đá chứa MA bị bắt
giữ
Y = A + B * X Parameter Value Error ------------------------------------------------------------ A 27,1371 0,41048 B 0,76298 0,01784 ------------------------------------------------------------ R SD N P ------------------------------------------------------------ 0,99918 0,90045 5 <0.0001 ----------------------------------------------------
Nong do MA/MA
vien
(ppm)
Nong do MA/MA da (ppm)
Y = A + B * X Parameter Value Error ------------------------------------------------------------ A 80,70465 1,56536 B 8,49512 0,1163 ------------------------------------------------------------ R SD N P ------------------------------------------------------------ 0,99972 2,97363 5 <0.0001 ------------------------------------------------------------
Hình 4.3. Đường thêm chuẩn của MA trong nền mẫu nước tiểu số 66
Hình 4.4. Điện di đồ xác định hàm lượng MA, MDMA trong các mẫu
nước tiểu bằng CE-C4D:
12001000800600400200
Thêi gian di chuyÓn (s)
5 mV
(1)
(2)
* MÉu sè 7
C¸c cation c¬ b¶n
MA MDMA
Đƣờng (1): Mức không thêm chuẩn. Đƣờng: (2) ứng với mức thêm chuẩn MA là
9,8 ppm và MDMA 9,8 ppm
Hình 4.4.1. Điện di đồ xác định sự có mặt của MA, MDMA trong mẫu nước tiểu
số 7 bằng cách thêm chuẩn MA, MDMA ở 1 nồng độ khác
nong do MA/M66 (ppm)
Y = A + B * X Parameter Value Error ------------------------------------------------------------ A 91,30035 0,7662 B 2,51142 0,03784 ------------------------------------------------------------ R SD N P ------------------------------------------------------------ 0,99966 1,70709 5 <0.0001 ------------------------------------------------------------
12001000800600400200Thêi gian di chuyÓn (s)
10 mV* MÉu sè 9
MA MDMA
(2)
(1)
C¸c cation c¬ b¶n
Đƣờng (1): Mức không thêm chuẩn. Đƣờng: (2) ứng với mức thêm chuẩn MA là
10,6 ppm và MDMA 10,6 ppm
Hình 4.4.2. Điện di đồ xác định sự có mặt của MA, MDMA trong mẫu nước tiểu
số 9 bằng cách thêm chuẩn MA, MDMA ở 1 nồng độ khác
12001000800600400200Thêi gian di chuyÓn (s)
MDMA
C¸c cation c¬ b¶n
10 mV
(2)
(1)
* MÉu sè 12
Đƣờng (1): Mức không thêm chuẩn. Đƣờng: (2) ứng với mức thêm chuẩn MDMA
19,9 ppm
Hình 4.4.3. Điện di đồ xác định sự có mặt của MDMA trong mẫu nước tiểu số 12
bằng cách thêm chuẩn MDMA ở 1 nồng độ khác
140012001000800600400200Thêi gian di chuyÓn (s)
C¸c cation c¬ b¶n
MA MDMA
10 mV* MÉu sè 16
(1)
(2)
Đƣờng (1): Mức không thêm chuẩn. Đƣờng: (2) ứng với mức thêm chuẩn MA là
10,1 ppm và MDMA 10,1 ppm
Hình 4.4.4. Điện di đồ xác định sự có mặt của MA, MDMA trong mẫu nước tiểu
số 16 bằng cách thêm chuẩn MA, MDMA ở 1 nồng độ khác
12001000800600400200
Thêi gian di chuyÓn (s)
MDMA
C¸c cation c¬ b¶n
* MÉu sè 17 10 mV
(1)
(2)
Đƣờng (1): Mức không thêm chuẩn. Đƣờng: (2) ứng với mức thêm chuẩn MDMA
10 ppm
Hình 4.4.5. Điện di đồ xác định sự có mặt của MDMA trong mẫu nước tiểu số 17
bằng cách thêm chuẩn MDMA ở 1 nồng độ khác
12001000800600400200
C¸c cation c¬ b¶n
Thêi gian di chuyÓn (s)
MDMA
* MÉu sè 23 10 mV
(1)
(2)
Đƣờng (1): Mức không thêm chuẩn. Đƣờng: (2) ứng với mức thêm chuẩn MDMA
20 ppm
Hình 4.4.6. Điện di đồ xác định sự có mặt của MDMA trong mẫu nước tiểu số 23
bằng cách thêm chuẩn MDMA ở 1 nồng độ khác
12001000800600400200
C¸c cation c¬ b¶n
Thêi gian di chuyÓn (s)
MDMA
* MÉu sè 2410 mV
(1)
(2)
Đƣờng (1): Mức không thêm chuẩn. Đƣờng: (2) ứng với mức thêm chuẩn MDMA
23,1 ppm
Hình 4.4.7. Điện di đồ xác định sự có mặt của MDMA trong mẫu nước tiểu số 24
bằng cách thêm chuẩn MDMA ở 1 nồng độ khác
12001000800600400200
* MÉu sè 25
Thêi gian di chuyÓn (s)
MDMA
C¸c cation c¬ b¶n
10 mV
(1)
(2)
Đƣờng (1): Mức không thêm chuẩn. Đƣờng: (2) ứng với mức thêm chuẩn MDMA
10 ppm
Hình 4.4.8. Điện di đồ xác định sự có mặt của MDMA trong mẫu nước tiểu số 25
bằng cách thêm chuẩn MDMA ở 1 nồng độ khác
140012001000800600400200
Thêi gian di chuyÓn (s)
C¸c cation c¬ b¶n
MDMA
* MÉu sè 28 10 mV
(1)
(2)
Đƣờng (1): Mức không thêm chuẩn. Đƣờng: (2) ứng với mức thêm chuẩn MDMA
19,6 ppm
Hình 4.4.9. Điện di đồ xác định sự có mặt của MDMA trong mẫu nước tiểu số 28
bằng cách thêm chuẩn MDMA ở 1 nồng độ khác
Hình 4.5. Một số sắc đồ phân tích MA, MDMA trong 12 mẫu nước tiểu đối
chứng bằng phương pháp GC/MS
(gồm các mẫu: M2, M5, M6, M7, M9, M12, M16, M17, M23, M24, M25, M28)