Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
NHỮNG GÌ NỔI BẬT TUẦN QUA
Tom Slayton bình luận về thay đổi chính sách
của Thái Lan.
Mặt bằng giá giao dịch xuất khẩu gạo 5 Đông
Xuân tiếp tục có xu hướng tăng
Cập nhật tiến độ thu mua tạm trữ vụ Hè Thu
2013
Thông tin hàng tàu: Tàu vào ăn hàng đi Châu
Phi
VFA: Xuất khẩu gạo tháng 6
Bản tin
Thị trường
Lúa gạo Việt Nam (Tuần 24/06-28/06/2013)
Phat hanh trươc 15h chiêu thư 6 hang tuân
CHUYÊN GIA PHÂN TÍCH
PHẠM QUANG DIỆU
NGUYỄN HOÀNG HẢI
ĐT: 84473004550
Email: [email protected]
Skype: dieu.agromonitor
www.thitruongluagao.com
_________________________________
Công ty CP Phân tích và Dự báo Thị trường Việt
Nam – AGROMONITOR
Văn phòng: Tầng 5, 97 Hào Nam, Phường Ô Chợ
Dừa, Quận Đống Đa, Hà Nội
Tel: + 84 4 6273 3596
Fax: + 84 4 62730190
Hotline: 0943 411 411
Website: www.agromonitor.vn
Email: [email protected]
Thitruongluagao.com
Giải mã Thị trường
2
GIA XUÂT KHÂU VA TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG
Trong tuần, giá chào của Thái Lan, Ấn Độ giảm, Pakistan, Việt Nam tăng. Tại Thái Lan
giá chào cho các chủng loại gạo 5/25/đồ/tấm đồng loạt giảm từ 5-10 USD/tấn so với cuối
tuấn trước xuống mức lần lượt 475-485/460-470/530-540/445-455 USD/tấn. Tại Ấn Độ,
giá gạo 5/25/tấm Ấn Độ lần lượt ở mức 440-450/395-405/320-330 USD/tấn. Gạo đồ Ấn
Độ giảm 5 USD/tấn xuống mức 420-430 USD/tấn. Tại Pakistan, giá gạo tăng mạnh 15-30
USD so với cuối tuần trước lần lượt ở mức 475-485/420-440/445-455/365-375 USD/tấn.
Tại Việt Nam, cuối tuần chào giá gạo 5% tấm vụ Hè Thu tăng 5 USD/tấn lên mức 365-375
USD/tấn. Gạo tấm Việt ổn định ở mức 340-350 USD/tấn. Tại Myanmar, giá gạo 5 ổn định
so với trước đó ở mức 415 USD/tấn. Gạo 25/tấm giảm 5 USD/tấn xuống mức 355/320
USD/tấn. Gạo đồ Myanmar tăng 5 USD/tấn lên mức 505 USD/tấn.
Chuyên gia phân tích thị trường lúa gạo Tom Slayton bình luận về thay đổi
chính sách của Thái Lan.
Mặc dù chính sách điều chỉnh mới của chương trình mua thế chấp mới bắt đầu, tuy nhiên
nó sẽ làm cho thị trường suy giảm (bearish) do các nguyên nhân sau:
1) Chính phủ đang phải chịu áp lực ngày càng lớn hơn để giải phóng lượng gạo tồn kho.
2) Chính phủ giới hạn lượng gạo tối đa có thể mua từ nông dân trong khi chính sách trước
đó không có giới hạn này. Điều này sẽ làm giảm lượng gạo được mua của chương trình
thế chấp.
3) Chính phủ giảm 20% giá gạo, góp phần giúp giảm giá gạo xuất khẩu của Thái Lan.
Tuy nhiên, tác động thực sự của các điều chỉnh này sẽ phục thuộc rất lớn vào việc triển
khai trong thực tiễn.
Liên minh Châu Âu (EU) đã thông qua đề án ưu tiên thương mại với Myanmar, theo đó
miến thuế gạo của Myanmar xuất khẩu vào thị trường EU do Myanmar hiện được xem là
quốc gia kém phát triển (LDC). Trước đó Campuchia cũng đã được thông qua đề án này
và EU trở thành thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Campuchia.
Thitruongluagao.com
Giải mã Thị trường
3
Chính sách điều chỉnh mới về giá thu mua của Thái đang vấp phải phản đối của nông dân
và cho thấy sự phức tạp của các biện pháp muốn giảm giá mua lúa gạo nhằm giảm thâm
hụt ngân sách và hỗ trợ xuất khẩu. Nội các Thái Lan cho biết sẽ tiến hành kiểm tra hơn 800
kho chứa gạo vào ngày 29/06 tới đây sau khi 8000 tấn lúa bị thất thoát tại một kho gạo tư
nhân. Trước đó, Chính phủ Thái Lan đã phải huy động 450 cảnh sát để đảm bảo an ninh
khi nông dân yêu cầu Chính phủ xem xét lại việc điều chính giá thu mua của Chương trình
Thế chấp. Bộ trưởng Thương mại Thái Lan tuyên bố về việc đấu thầu bán gạo khỏi kho dự
trữ vào tháng sau theo GIÁ THỊ TRƯỜNG nhắm giảm áp lực tồn kho và tăng nguồn thu
để giảm tổn thất của chương trình mua thế chấp. Tuyên bố này được đưa ra sau cuộc gặp
của Bộ trưởng Thương mại với Hiệp hội các nhà xuất khẩu gạo Thái và 10 doanh nghiệp
xuất khẩu gạo lớn nhất của Thái.
Hải Quan Mexico cho biết vừa phát hiện bọ cứng đốt (Khapra beetle, or Trogoderma
granarium) trong 128 container khoảng 3000 tấn gạo nhập khẩu từ Pakistan. Lô hàng đã
được cách ly để chờ đợi chính quyền tiêu hủy hoặc trao trả cho Pakistan. Trước đó trong
tháng 2/2013, Liên bang Nga cũng phát hiện bọ cứng trong gạo Ấn Độ và đã cấm nhập
khẩu gạo Ấn Độ trong suốt thời gian qua. Trong tuần, Bộ Thương mại Ấn Độ cho biết, dự
kiến Nga sẽ sớm dỡ bỏ lệnh cấm nhập khẩu gạo Ấn Độ, hiện phái đoàn Nga hiện đang
kiểm tra các nhà máy xay xát gạo ở Ấn Độ và sẽ sớm có báo cáo. Có thể Pakistan cũng sẽ
phải đối mặt với một lệnh cấm nhập khẩu gạo từ Mexico.
Giá gạo xuất khẩu thế giới theo chủng loại (Gạo 5%/ Gạo 25%/Gạo đồ/Gạo 100%,
USD/tấn)
Ngày/Date 19/06 21/06 24/06 25/06 26/06
Thailand 495/480/555/470 485/470/555/460 485/470/550/460 485/470/545/460 480/465/540/450
Vietnam 390/365/----/345 390/365/----/345 365/340/----/330 365/340/----/330 365/340/----/330
India 445/400/430/325 445/400/430/325 445/400/430/325 445/400/430/325 445/400/425/325
Pakistan 460/395/450/355 460/395/450/355 480/425/450/370 480/425/450/370 480/425/450/370
Myanmar 415/360/500/325 - - - 415/355/505/320
Nguôn: Sô liêu của Oryza.
Thitruongluagao.com
Giải mã Thị trường
4
Giá chào xuất khẩu gạo của Việt Nam, Thái, Ân Độ theo tuần (USD/tấn)
Tỷ giá các đồng tiền theo USD
Ngày/Date 19/06 21/06 24/06 25/06 26/06
EUR (Euroland Euro) 0.7459 0.7587 0.7641 0.7613 0.7678
INR (Indian rupee) 58.7953 59.2716 59.6996 59.6748 60.7417
THB (Thai baht) 30.7302 31.11 31.1202 30.9502 31.1801
PHP-(Philippine peso) 43.118 43.7837 43.8888 43.2655 43.482
VND (Vietnamese dong) 21038.0752 21041.5001 21036.9773 21035.4 21039.3254
Giá chào gạo Việt Nam theo chủng loại gạo 5/10/15/25/tấm (USD/tấn)
Ngày 06/06 07/06 11/06 18/06 19/06
DN A1 373/----/357/350/333
DN A2
DN A3 370/365/360/----/----
DN A4 385/----/375/366/----
DN A5
DN A6 368/----/355/345/335 365/----/----/----/----
DN B1
DN B2 365/---/355/345/----
300
350
400
450
500
550
600
650
10
13
16
19
22
25
28
31
34
37
40
43
46
49
52 2 5 8
11
14
17
20
23
26
3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6
2013Gạo XK Việt Nam 5% Gạo XK Thái Lan 5% Gạo XK Ấn Độ 5%
Thitruongluagao.com
Giải mã Thị trường
5
Ngày 19/06 24/06 25/06 27/06 28/06
DN A1 390/----/375/365/----
DN A2
DN A3
DN A4 385/----/375/365/---- 385/----/375/365/---- 385/----/375/365/----
DN A5
DN A6 365/----/----/----/---- 370/----/362/347/345
DN B3 389/----/375/----/---- 400/----/385/----/----
Nguôn: AgroMonitor tham khao tư cac doanh nghiêp xuât khâu; gia hang tau.
Ghi chú: Nhóm doanh nghiệp A thuộc tổng công ty; B thuộc Công ty tư nhân; C thuộc cổ
phần.
Giao dịch xuất khẩu trong tuần tiếp tục trầm lắng, chưa có tin về những hợp đồng lớn.
Dường như các thương nhân quốc tế vẫn đang ở trạng thái nghe ngóng và có thể có sự kỳ
vọng giá của thị trường Việt chưa đi lên ngay được trong bối cảnh thiếu các tin tức hỗ trợ
từ phía nhu cầu của Indonesia và Philippines. Hơn nữa, có thể cũng đang có sự quan tâm
nhiều vào các thay đổi của Thái theo kỳ vọng sẽ làm thị trường chịu ảnh hưởng đi xuống
thêm nữa. Trong khi đó, các doanh nghiệp xuất khẩu cũng có vẻ không thiện chí bán nhiều
lắm ở mặt bằng giá được cho là thấp hiện nay khi gần hai tuần nay nhu cầu mua nội địa
tăng lên – đặc biệt với gạo 5% tấm Đông Xuân phục vụ giao hàng cũng như trữ lại để đấu
trộn cho vụ HT. Giao dịch xuất khẩu gạo diễn ra với lượng nhỏ, giá gạo dịch nội địa cao
hơn giá xuất khẩu từ 5-8 USD/tấn, nguồn gạo ĐX hiện đang trở nên khan hiếm do doanh
nghiệp găm hàng. Nhiều khả năng, thời điểm này thị trường đang chờ đợi những cú hích
tin tức để thúc đẩy các giao dịch và mặt bằng giá được xác lập chắc chắn hơn.
Mặt bằng giá giao dịch xuất khẩu gạo 5 Đông Xuân tiếp tục có xu hướng tăng. Giá chào
xuất khẩu gạo 5/15/25% tấm vụ Hè Thu ở mức 365-370/360/345 USD/tấn, FOB. Chào giá
xuất khẩu vụ Đông Xuân ở mức 380-390/370-375/362-366/340-345 USD/tấn cho chủng
loại 5/15/25/100% tấm. Chào giá xuất khẩu gạo Jasmine 5/Jasmine 100/Nếp 10/Đồ 5/OM
4218/OM 4900 ở mức 515-525/390/620-630/445-450/415-430/485-490 USD/tấn. Cuối
tuần, có doanh nghiệp đã chào mức 400/385 USD/tấn cho gạo 5/15 vụ Đông Xuân.
Có tin nói rằng hàng giao đi Trung Quốc đang bị chậm trễ tại cảng. Tuy nhiên, một vài
nguồn tin xác nhận không phải là hiện tượng phổ biến, mà chỉ có một số lô hàng ký với giá
cao thì có xu hướng khách hàng chưa muốn nhận hàng ngay, còn các lô hàng ký giá thấp
vẫn giao bình thường. Cũng có tin cho rằng phía Trung Quốc ngưng mua hàng, song nhiều
Thitruongluagao.com
Giải mã Thị trường
6
nơi cho biết có thể chỉ tạm thời tìm kiếm gạo chất lượng cao, và nỗ lực gây áp lực lên chào
giá bán của người bán.
Có tin nói rằng gạo thơm đi CamPuChia bị chậm lại, có thể do hải quan nước này gây khó
dễ. Tuy nhiên, vài nguồn tin khác phủ nhận chuyện nay và cho rằng do thời tiết mưa gió
nên vận chuyển không thuận lợi.
Giá gạo nguyên liệu 5 và thành phẩm 5 ở Kiên Giang theo tuần (đồng/kg)
Giá gạo nguyên liệu, thành phẩm, phụ phẩm đồng bằng Sông Cửu Long
Gạo NL/TP 17/06 18/06 19/06 20/06 21/06
Gạo NL 15 - DX 6650 6650 6650 6650 6650
Gạo NL 5 - DX 6700 6700 6700 6700 6700
Gạo TP 15 - DX 7500/7700 7500/7700 7500/7700 7500/7700 7500/7700
Gạo TP 5 - DX 7900/8100 7900/8100 7900/8100 7750-7900/8100 7750-7900/8100
Tấm 1,2 - DX 6700-6800 6700-6800 6700-6800 6700-6800 6700-6800
Gạo NL 15 - HT 5850-5950/6300 5850-6000/6300 6000-6100/6300 6000-6150/6300 6000-6150/6300
Gạo NL 5 - HT 6300-6400/6600 6300-6400/6600 6400-6500/6600 6400-6500/6600 6400-6500/6600
Gạo TP 15 - HT 7000/6900 7000/6900 7000/6900 7000/6900 7000/6900
Gạo TP 5 - HT 7400/7300 7400/7300 7400/7300 7400/7300 7400/7300
Tấm 1,2 - HT 6300-6400/6200 6300-6400/6200 6300-6400/6150 6300-6400/6150 6300-6400/6150
Cám 5300-5500 5300-5500 5450-5500 5450-5500 5450-5500
5000
5500
6000
6500
7000
7500
8000
8500
9000
9500
8
11
14
17
20
23
26
29
32
35
38
41
44
47
50
53 3 6
10
13
16
19
22
25
3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6
2013
Gạo 5 NL Gạo 5 TP
Thitruongluagao.com
Giải mã Thị trường
7
Gạo NL/TP 24/06 25/06 26/06 27/06 28/06
Gạo NL 15 - DX 6650 6650 6650 6650 6650
Gạo NL 5 - DX 6700 6700 6700 6700 6700
Gạo TP 15 - DX 7500/7700 7500 7500 7500 7500
Gạo TP 5 - DX 7900/8100 7900 7900-8000/8300 7900-8000/8300 7900-8000
Tấm 1,2 - DX 6750-6800 6750-6800 6800 6800 6800
Gạo NL 15 - HT 6000-6150/6350 6000-6150 6000-6150/6000 6000-6150/6000 6000-6150
Gạo NL 5 - HT 6400-6500/6600 6400-6500 6400-6500/6300 6400-6500/6300 6400-6500
Gạo TP 15 - HT 7000/6900 7000 7000/6900 7000/6900 7000
Gạo TP 5 - HT 7300-7400/7300 7300-7400 7300-7400/7300 7300-7400/7300 7300-7400
Tấm 1,2 - HT 6400-6500/6150 6400-6500 6400-6500/6100 6400-6500/6100 6400-6500
Cám 5500-5550 5600-5650 5600-5650 5600-5650 5600-5650
Ghi chu: Mưc gia in đậm la gia tại Tiên Giang; cac gia con lại la gia của Kiên Giang,
hoăc An Giang, Sóc Trăng, Bến Tre, Cân Thơ
Tiến độ sản xuất của ĐB SCL– cập nhật đến tuần 24/6-28/6
An Giang: DT: 234.400 ha
Thu hoạch đạt trên 20%,
chất lượng gạo kém hơn rất
nhiều so với năm 2012
Đồng Tháp: DT: 198.822
Thu hoạch 134.557 ha đạt
67,7% so với xuống giống với
năng suất bình quân 5,97
tấn/ha
Tiền Giang: DT: 63.811 ha
Vụ HT cơ bản thu hoạch hoàn tất,
lượng lúa gạo tồn trong kho của
nông dân và thương lái lớn
Kiên Giang:DT:278.711 ha
TH: 80.314 ha
Mưa bão ảnh hưởng đến tiến
độ thu hoạch, năng suất bình
quân ước đạt 5,81 tấn/ha
Cà Mau: DT: 31.491 ha
Diện tích thu hoạch chưa đáng
kể, mưa nhiều vừa rồi làm Lúa
Hè Thu bị ngập úng gần
11.000 ha, chất lượng gạo
không tốt lắm, nhưng có thể
làm được gạo 5% tấm
Sóc Trăng: DT 136.113 ha
Sóc Trăng hơn 1 tháng nữa
mới có thu hoach. Hiện
nay rất ít và không tập
trung
Thitruongluagao.com
Giải mã Thị trường
8
Tiếp tục cập nhật thông tin về thu mua tạm trữ vụ Hè Thu 2013. So sánh với tiến độ thu
mua tạm trữ vụ Đông Xuân 2012-13 cho thấy tiến độ thu mua tạm trữ vụ Hè Thu rất chậm.
Tính đến cuối ngày 24-6, các doanh nghiệp đã thu mua khoảng 70.000 tấn gạo trong chỉ
tiêu 1 triệu tấn gạo tạm trữ vụ hè thu. Vậy phải chăng lượng thu hoạch từ vụ HT đang ở
trong dân và các thương lái?
Thông tin tạm trữ vụ Đông Xuân 2012-13
Ngày 20/02 22/02 24/02 26/02 04/03
Lượng - 54.960 110.000 211.844 611.000
Doanh nghiệp - 39 - - 101
Cập nhật thông tin tạm trữ vụ Hè Thu 2013
Ngày 15/06 24/06
Lượng - 70.000
Doanh nghiệp -
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước vừa có văn bản đề nghị các ngân hàng thương mại được
chỉ định cho vay mua tạm trữ thóc, gạo thực hiện một số nội dung liên quan đến đề nghị
của Hiệp hội Lương thực Việt Nam và UBND tỉnh An Giang về gia hạn thời gian vay mua
tạm trữ đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu gạo: Đối với các khoản cho vay
tạm trữ theo Quyết định số 311/QĐ-TTg ngày 7/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ, sau khi
hết thời gian được hỗ trợ lãi suất, các ngân hàng thương mại được chỉ định cho vay vẫn thu
nợ và lãi bình thường theo phương án kinh doanh của doanh nghiệp. Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước yêu cầu các ngân hàng thương mại cho vay bám sát tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp xuất khẩu gạo; trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn trong xuất khẩu
gạo nên không trả được nợ ngân hàng đúng hạn, các ngân hàng thương mại xem xét cụ thể
từng trường hợp để cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo hướng dẫn tại Quyết định số 780/QĐ-
NHNN ngày 23/4/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Thị trường An Giang
Trong tuần, tại An Giang thị trường tiếp tục trầm lắng, giao dịch yếu, nhu cầu thu mua tạm
trữ tiếp tục ở mức thấp, mưa nhiều nên nguồn cung lúa giảm, chất lượng thấp. Giá cám
tăng nhẹ do nhu cầu thu mua tăng. Nhu cầu thu mua gạo nguyên liệu dài vụ Hè Thu có xu
hướng tăng nhẹ tuy nhiên nhu cầu thu mua gạo Jasmine có xu hướng chậm lại. Giá gạo
thành phẩm vụ Đông Xuân xu hướng tăng nhẹ do nhu cầu thu mua cao, nguồn cung khan
hiếm. Giá lúa tiếp tục ổn định so với trước, giá lúa IR 50404 tươi tại đồng ở mức 4000-
4100 đồng/kg, lúa dài ở mức 4200 đồng/kg. Giá gạo thành phẩm 5/15 vụ Đông Xuân ở
mức 8000/7500 đồng/kg, gạo thành phẩm 5/15 vụ Hè Thu ở mức 7400/7000 đồng/kg.
Thitruongluagao.com
Giải mã Thị trường
9
Thị trường Kiên Giang
Tại thị trường Kiên Giang, đầu tuần giá gạo thành phẩm 5/15 vụ Đông Xuân tăng lên mức
7900/7500 đồng/kg do nhu cầu thu mua tăng, một số doanh nghiệp thu mua đi hàng nội địa
và chân hàng xuất khẩu. Thị trường tiếp tục trầm lắng, giao dịch ít, nhu cầu thu mua tạm
trữ thấp. Giá gạo Jasmine ở có xu hướng chững lại. Nhu cầu thu mua gạo nguyên liệu dài
vụ Hè Thu xu hướng tăng nhẹ do nguồn cung khan hiếm trong khi đó nhu cầu thu mua gạo
IR 50404 thấp do chất lượng xấu. Giá gạo nguyên liệu dài ở mức 6600 đồng/kg, gạo trắng
ở mức 7550 đồng/kg. Giá gạo thành phẩm 5/15 vụ Đông Xuân ở mức 7900/7500 đồng/kg,
giá gạo thành phẩm 5/15 vụ Hè Thu ở mức 7400/7100 đồng/kg. Cuối tuần, giá lúa dài tươi
tại đồng tăng lên mức 4300-4400 đồng/kg.
Thị trường Tiền Giang
Tại Tiền Giang, thị trường trầm lắng, giao dịch gạo Đông Xuân ít do các kho không muốn
cung ứng, giá gạo thành phẩm 5 vụ Đông Xuân tăng lên mức 8300 đồng/kg, cạp mạn,
nguồn cung gạo Đông Xuân khan hiếm do các doanh nghiệp găm hàng chờ tăng giá. Thu
hoạch vụ Hè Thu ở Tiền Giang cơ bản đã hoàn thành, tuy nhiên tiến độ thu mua tạm trữ
của các doanh nghiệp ở mức thấp, nguồn lúa gạo tồn trong kho lớn. Giá gạo thành phẩm
5/15/25 vụ Hè Thu ở mức 7300/6900/6550 đồng/kg, cạp mạn. Giá gạo nguyên liệu IR
50404/dài vụ Hè Thu ở mức 6000/6300 đồng/kg, giá gạo thành phẩm 5/15/25/tấm vụ Hè
Thu ở mức 7300/6900/6550/6100 đồng/kg.
Thị trường Cà Mau
Tại Cà Mau, giá gạo nội địa vụ Hè Thu và Đông Xuân tăng nhẹ, giá gạo thành phẩm 5/15
vụ Đông Xuân ở mức 7900/7550 đồng/kg, tại kho, giá gạo thành phẩm 5/15/25 vụ Hè Thu
ở mức 7400/7100/6800 đồng/kg. Giá gao Jasmine ở mức cao và có xu hướng chững lại.
Giá gạo Jasmine ở mức 10800-11000 đồng/kg. Chào giá xuất khẩu gạo Jasmine ở mức
560-565 USD/tấn, FOB. Giá gạo nguyên liệu IR 50404/dài vụ Hè Thu ở mức 6100/6500
đồng/kg, nguồn cung ít.
Thị trường Long An
Tại Long An, giá lúa gạo tăng từ 100-150 đồng/kg so với trước đó. Nhu cầu thu mua gạo
Đông Xuân tăng. Giá gạo thành phẩm 5/15/25 vụ Đông Xuân ở mức 8000/7850/7650
đồng/kg, tại kho, giá gạo Jasmine vụ Đông Xuân có xu hướng giảm, giá gạo Jasmine tại
kho ở mức 10200 đồng/kg.
Thông tin hàng tàu cho thấy tàu vào ăn hàng đi Châu Phi tiếp tục tăng mạnh, phản ánh vì
sao nhu cầu cung ứng nội địa thời gian qua khá mạnh.
Thitruongluagao.com
Giải mã Thị trường
10
THÔNG TIN HÀNG TÀU CẢNG SAI GÒN
Dự kiến
đến Cảng
HCM
Cảng XD-
Xuất xứ
Lượng,
tấn
Dự kiến đến
Cảng HCM
Cảng XD-
Xuất xứ
Lượng,
tấn
1/6/2013 Philippines 7800
21/06/2013
Malaysia 2700
2/6/2013 Malay 3500
LB Nga 6000
Philippines 6600 Philippines 6000
3/6/2013
Châu Phi 45000 22/06/2013 Malaysia 6500
Philippines 4800 23/06/2013 Philippines 7350
Malay 5000 24/06/2013 Philippines 3020
4/6/2013 Châu Phi 6700 26/06/2013 Malaysia 4800
5/6/2013 Châu Phi 20500 27/06/2013
Malaysia 2150
6/6/2013 Malay 4950 Châu Phi 15000
8/6/2013 Philippines 19450 29/06/2013 Châu Phi 30000
10/6/2013 Châu Phi 35000
11/6/2013 Châu Phi 57500
Philippines 6000
13/06/2013 Malaysia 2150
14/06/2013 Châu Phi 28000
Philippines 6700
18/06/2013 Philippines 2650
19/06/2013 Philippines 7000
20/06/2013 Malaysia 4800
Tuần Nơi đến Lượng, tấn Tuần Lượng, tấn
30/05-05/06
Châu Phi 103,200 30/05-05/06 125,900
Malaysia 3,500 06/06-11/06 123,400
Philippines 19,200 12/06-1706 36,850
06/06-11/06
Châu Phi 92,500 18/06-23/06 43,000
Philippines 25,950 24/06-29/06 89,650
Malaysia 4,950
12/06-1706
Malaysia 2150
Châu Phi 28,000
Philippines 6,700
18/06-23/06
Philippines 23,000
Malaysia 14,000
LB Nga 6,000
24/06-29/06
Maylaysia 6,950
Châu Phi 76,000
Philippines 6,700
Thitruongluagao.com
Giải mã Thị trường
11
CUNG CẦU - XUÂT KHÂU
Tính đến ngày 27/06/2013, theo số liệu của Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp & PTNT,
các tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL đã xuống giống vụ Hè Thu năm 2013 được 1,685 triệu
ha/ 1,685 triệu ha diện tích kế hoạch, thu hoạch Hè Thu được khoảng 480.000 ha, năng
suất 5,5 tấn/ha, sản lượng đạt 2,64 triệu tấn lúa. Vụ Thu Đông 2013 đã xuống giống được
160.000 ha/700.000 ha diện tích kế hoạch.
Tính đến ngày 25/06, toàn tỉnh Đồng Tháp đã xuống giống 198.822 ha/190.000 ha vụ Hè
Thu, đạt 104,6% kế hoạch. Trong đó giai đoạn mạ: 177 ha, đẻ nhánh 4.198 ha, làm đòng
3.150 ha, trổ 56.740 ha, thu hoạch 134.557 ha đạt 67,7% so với xuống giống với năng suất
bình quân 5,97 tấn/ha. Lúa Thu đông 2013 đã xuống giống 108.258 ha/110.000 ha, đạt
98,4% kế hoạch. Trong đó giai đoạn mạ: 43.943 ha, đẻ nhánh 59.527 ha, làm đòng 4.757
ha, trổ 31 ha.
Tính đến ngày 21/06, Cần Thơ xuống giống được 81.568,7 ha vụ HT, đạt 101,96 % so kế
hoạch, thấp hơn so với vụ Hè Thu 2012 566,3 ha. Đã thu hoạch 60.822,3 ha, nhanh hơn so
cùng kỳ 27.354,6 ha đạt năng suất 57,52 tạ/ha cao hơn 4,12 tạ/ha so cùng kỳ 2012. Lúa
Thu Đông 2013 đã gieo sạ được 44.378,3 ha, sớm hơn so với cùng kỳ năm 2012: 25.232,6
ha.
Tính đến này 25/06, Kiên Giang đã gieo sạ 278.711/292.000 ha diện tích lúa Hè Thu đạt
96,51% kế hoạch, tăng 27.012 ha so với cùng kỳ 2012. Trong những ngày qua do tình hình
mưa bão, gây ngã, đổ làm ảnh hưởng đến tiến độ thu hoạch, đến nay đã thu hoạch được
80.314/281.802 ha, chiếm 28,5% diện tích gieo sạ, năng suất bình quân ước đạt 5,81 tấn/ha.
Vụ Thu Đông 2013 đã gieo sạ 46.563/80.000ha, đạt 58,2% kế hoạch và tăng 92,68% so
với cùng kỳ. Tập trung ở các huyện Giồng Giềng: 24.613 ha, Tân Hiệp 14.448 ha, Châu
Thành 4.502 ha và Hòn Đất 3000 ha.
Thitruongluagao.com
Giải mã Thị trường
12
Theo VFA, tỷ trọng xuất khẩu gạo đi một số loại gạo từ ngày 01/06 đến 20/06/2013: Gạo
3-10% tấm: 59.041 tấn, chiếm 22,19%, Gạo 15-20% tấm: 40.645 tấn, chiếm 15,28 %, Gạo
25% tấm: 114.440 tấn, chiếm 43,02%, Gạo thơm các loại: 38.343 tấn, chiếm 14,41%, Tấm:
2.887 tấn, chiếm 1,09%, Nếp: 8.177 tấn, chiếm 3,07%, Lứt: 2.491 tấn, chiếm 0,94%.
Theo VFA, xuất khẩu gạo đi các thị trường từ ngày 01/06 đến 20/06/2013: Châu Á: 154.598
tấn, chiếm 58,11%, Mỹ: 25.746 tấn, chiếm 9,68%, Châu Phi: 71.249 tấn, chiếm 26,78%,
Châu Âu : 10.059 tấn, chiếm 3,78%, Trung Đông : 2.042 tấn, chiếm 0,77%, Châu Úc: 2.330
tấn, chiếm 0,88%
Sô liêu Tổng cục Thông kê tháng 6
Theo số liệu ước tính của Tổng cục Thống kê, xuất khẩu gạo trong tháng 6/2013 đạt
750 ngàn tấn, trị giá 330 triệu USD. Lũy kế xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2013 đạt 3,669
triệu tấn, trị giá 1,626 tỷ USD, giảm 4,2% về lượng và giảm 7,4% về giá trị so với cùng
kỳ năm 2012. Tuy nhiên, Theo VFA, kết quả giao hàng từ ngày 01/06 đến ngày
30/06/2013 đạt 698.199 tấn, trị giá FOB 293,132 triệu USD, trị giá CIF 306,757 triệu
USD. Lũy kế xuất khẩu từ ngày 01/01 đến ngày 30/06/2013 đạt 3,485 triệu tấn, trị giá
FOB 1,504 tỷ USD, trị giá CIF 1,575 tỷ USD.
Cơ cấu lượng xuất khẩu gạo theo thị
trường từ 01/06 đến 20/06/2013
Cơ cấu lượng xuất khẩu gạo theo thị
trường từ 01/01/2013- 20/06/2013
Châu Á58.114
Châu Phi26.783
Châu Mỹ9.678
Châu Âu3.781
Châu Á61.24
Châu Phi
20.75
Châu Mỹ
13.25
Châu Âu3.34
Thitruongluagao.com
Giải mã Thị trường
13
Sô liệu xuất khẩu gạo hàng tháng năm 2012 và 2013
Tháng 1 -
Jan
Tháng 2
- Feb
Tháng 3
- Mar
Tháng 4 -
April
Tháng 5
- May
Tháng 6
- June
Tháng 7
July
Tháng 8
August
2012 254* 448* 627* 870* 737* 876* 911* 815*
2013 404/444* 340/362* 706/767* 652/700* 648/704* 698/323*
Ghi chú: Số liệu tháng 6: 30 ngày tháng 6 của VFA, 15 ngày của Hải Quan
Tháng 1, 2, 3, 4, 5, 6/2012 của Hải Quan, Số liệu Hải quan có ký hiệu dấu *; Số liệu còn
lại của VFA.
Sô liệunăm 2012
Chỉ tiêu/Thời điểm - 29/02 31/03 30/04 31/05 30/06 31/07 31/08
Tồn kho - 1058 1890 2400 1991 1668 1627 1746
Hợp đồng đăng ký lũy kế - 1734 3548 4381 4804 5288 6054 6784
Hợp đồng đăng ký trong
tháng - 485 1832 833 515 731 841 846
Sô liệu năm 2013
Chỉ tiêu/Thời điểm 31/01 28/02 31/03 30/04 31/05
Tồn kho 893 1493 2041 1972 1707
Hợp đồng đăng ký lũy kế 1877 2981 3575 4231 4766
Hợp đồng đăng ký trong
tháng 404 340 714 731 736
Tiến độ thu hoạch năm 2012
MUA VU ĐƠN VỊ 15/3 15/4 15/5 15/6 15/7 15/8
LUA MUA Thu hoạch (1000 ha)
% Thu hoạch/Gieo cấy
ĐÔNG XUÂN Thu hoạch (1000 ha) 793.4 1523.4 1578.5
% Thu hoạch/Gieo cấy 50.2 96.4 99.9
HE THU Thu hoạch (1000 ha) 238 633.7 1245.4
% Thu hoạch/Gieo cấy 37.7 74
Thitruongluagao.com
Giải mã Thị trường
14
Tiến độ thu hoạch năm 2013
MUA VU ĐƠN VỊ 15/3 15/4 22/05 27/06
LUA MUA Thu hoạch (1000 ha)
% Thu hoạch/Gieo cấy
ĐÔNG XUÂN Thu hoạch (1000 ha) 1318.3 1556.1
% Thu hoạch/Gieo cấy 82.3 97.2 100
HE THU Thu hoạch (1000 ha) 220 480
% Thu hoạch/Gieo cấy
THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Trong tuần, giá gạo tẻ thường tại thị trường An Giang, Cần Thơ và Hà Nội ổn định so với
tuần trước lần lượt ở mức 10000 đồng/kg, 9500 đồng/kg và 12000 đồng/kg. Tại TP HCM
giá gạo tẻ thường giảm 1000 đồng/kg so với cuối tuần trước xuống mức 10000 đồng/kg.
Giá lúa IR 50404 tươi tại đồng ở An Giang, Kiên Giang ổn định ở mức 4150 đồng/kg và
3750 đồng/kg.
Giá lúa IR 504 tại An Giang và Kiên Giang, đồng/kg
Lua IR 504/ IR 504 paddies
20/06 24/06 25/06 26/06 27/06
An Giang 4050 4050 4050 4050 4050
Kiên Giang 3750 3750 3750 3750 3750
Nguôn: Agromonitor
Ghi chú: giá lúa tưoi vụ Hè Thu, tại đông
Giá gạo tẻ thường tại các thị trường, đồng/kg.
Gao te thương 15/06 18/06 20/06 24/06 26/06
TP HCM 11000 11000 11000 10500 10000
Ha Nôi 11500 12000 12000 12000 12000
Cân Thơ 10000 9500 9500 9500 9500
An Giang 10000 10000 10000
------------------------
* Bản quyền thông tin thuộc về Công ty CP Phân tích và dự báo thị trường Việt Nam
(AgroMonitor). Việc công bố trên các phương tiện truyền thông đại chúng các thông tin
của Bản tin là không được phép nếu không có sự đồng ý của AgroMonitor. Ghi rõ nguồn
AgroMonitor khi trích dẫn lại thông tin trong ấn phẩm này. Các thông tin, số liệu được
cung cấp đều đã công bố công khai và được AgroMonitor bảo đảm có giá trị tính tới thời
điểm phát hành. Những nhận định, dự báo trong ấn phẩm do các chuyên gia của
AgroMonitor đưa ra mang tính tham khảo, phục vụ quá trình phân tích, ra quyết định của