88
Chuyên đề thc tp tt nghip SV: Nguyn Huy Tưởng - Lp: Kế toán K33 Lời mở đầu Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất của xã hội. Hoạt động sản xuất thực chất là quá trình sử dụng các tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Đối với các doanh nghiệp, TSCĐ là nhân tố đẩy mạnh quá trình sản xuất kinh doanh thông qua việc nâng cao năng suất của người lao động. Bởi vậy TSCĐ được xem như là thước đo trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong những năm qua, vấn đề nâng cao hiệu quả của việc sử dụng TSCĐ đặc biệt được quan tâm. Đối với một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là mở rộng quy mô TSCĐ mà còn phải biết khai thác có hiệu quả nguồn tài sản cố định hiện có. Do vậy một doanh nghiệp phải tạo ra một chế độ quản lý thích đáng và toàn diện đối với TSCĐ, đảm bảo sử dụng hợp lý công suất TSCĐ kết hợp với việc thường xuyên đổi mới TSCĐ. Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản lý TSCĐ của một doanh nghiệp. Kế toán TSCĐ cung cấp những thông tin hữu ích về tình hình TSCĐ của doanh nghiệp trên nhiều góc độ khác nhau. Dựa trên những thông tin ấy, các nhà quản lý sẽ có được những phân tích chuẩn xác để ra những quyết định kinh tế. Việc hạch toán kế toán TSCĐ phải tuân theo các quy định hiện hành của chế độ tài chính kế toán. Để chế độ tài chính kế toán đến được với doanh nghiệp cần có một quá trình thích ứng nhất định. Nhà nước sẽ dựa vào tình hình thực hiện chế độ ở các doanh nghiệp, tìm ra những vướng mắc để có thể sửa đổi kịp thời. Công ty Xây dựng 472 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Quốc Phòng hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Tài sản cố định đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Do đặc thù của ngành sản xuất kinh doanh, các TSCĐ được sử dụng tại công ty hầu hết là các loại máy móc thiết bị thi công. Trong những năm qua, Công ty đã mạnh dạn đầu tư vốn vào các loại TSCĐ, đặc biệt là các loại máy móc thiết bị thi công, đồng thời từng bước hoàn thiện quá trình hạch toán kế toán TSCĐ. Bên cạnh những thành quả đã đạt được, Công ty vẫn còn những mặt hạn chế cần khắc phục. Từ những hiểu biết của bản thân trong quá trình thực tập tại Công ty Xây dựng 472 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trương Anh Dũng, em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Xây dựng 472 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.

Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

  • Upload
    others

  • View
    5

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Lời mở đầu

Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất cho

nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất của xã hội. Hoạt động

sản xuất thực chất là quá trình sử dụng các tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao

động để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Đối với các doanh nghiệp,

TSCĐ là nhân tố đẩy mạnh quá trình sản xuất kinh doanh thông qua việc nâng cao năng

suất của người lao động. Bởi vậy TSCĐ được xem như là thước đo trình độ công nghệ, năng

lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Trong những năm qua, vấn đề nâng cao hiệu quả của việc sử dụng TSCĐ đặc biệt được

quan tâm. Đối với một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là mở rộng quy mô TSCĐ

mà còn phải biết khai thác có hiệu quả nguồn tài sản cố định hiện có. Do vậy một doanh

nghiệp phải tạo ra một chế độ quản lý thích đáng và toàn diện đối với TSCĐ, đảm bảo sử

dụng hợp lý công suất TSCĐ kết hợp với việc thường xuyên đổi mới TSCĐ.

Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản lý TSCĐ của

một doanh nghiệp. Kế toán TSCĐ cung cấp những thông tin hữu ích về tình hình TSCĐ của

doanh nghiệp trên nhiều góc độ khác nhau. Dựa trên những thông tin ấy, các nhà quản lý sẽ

có được những phân tích chuẩn xác để ra những quyết định kinh tế. Việc hạch toán kế toán

TSCĐ phải tuân theo các quy định hiện hành của chế độ tài chính kế toán. Để chế độ tài

chính kế toán đến được với doanh nghiệp cần có một quá trình thích ứng nhất định. Nhà

nước sẽ dựa vào tình hình thực hiện chế độ ở các doanh nghiệp, tìm ra những vướng mắc để

có thể sửa đổi kịp thời.

Công ty Xây dựng 472 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn là một doanh nghiệp Nhà

nước trực thuộc Bộ Quốc Phòng hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Tài sản cố định đóng

một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Do đặc thù của

ngành sản xuất kinh doanh, các TSCĐ được sử dụng tại công ty hầu hết là các loại máy móc

thiết bị thi công. Trong những năm qua, Công ty đã mạnh dạn đầu tư vốn vào các loại

TSCĐ, đặc biệt là các loại máy móc thiết bị thi công, đồng thời từng bước hoàn thiện quá

trình hạch toán kế toán TSCĐ. Bên cạnh những thành quả đã đạt được, Công ty vẫn còn

những mặt hạn chế cần khắc phục.

Từ những hiểu biết của bản thân trong quá trình thực tập tại Công ty Xây dựng 472 –

Tổng công ty xây dựng Trường Sơn cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trương

Anh Dũng, em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử

dụng TSCĐ tại Công ty Xây dựng 472 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn cho chuyên

đề tốt nghiệp của mình.

Page 2: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp có kết cấu gồm 3 phần:

Phần I : Đặc điểm chung về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

xây dựng 472 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn

Phần II : Thực trạng công tác hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả

sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng 472- Tổng công ty xây dựng Trường Sơn

Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu

quả quản lý và sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng 472 –Tổng công ty xây dựng

Trường Sơn.

Page 3: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Phần I

Đặc điểm chung về quá trình sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng 472 -

Tổng công ty xây dựng trường sơn

I. Những vấn đề chung về tài sản cố định.

1. Khái niệm, vị trí, vai trò và đặc điểm của tài sản cố định trong hoạt động sản

xuất kinh doanh

1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tài sản cố định là một trong những yếu tố cấu thành nên tư liệu lao động, là một bộ phận

không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp cũng như trong một

nền kinh tế của một quốc gia. Tuy nhiên, không phải tất cả các tư liệu lao động trong một doanh

nghiệp đều là tài sản cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian

sử dụng lâu dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần

và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định

tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng.

Quyết định số 507/TC/ĐTXD ngày 22/7/1986 của Bộ Tài chính quy định: tài sản cố định là

những tư liệu lao động có giá trị trên 100.000 đồng và thời gian sử dụng trên một năm. Quyết

định số 215/TC ngày 2/10/1990 của Bộ Tài Chính lại quy định tài sản cố định là những tài sản

có giá trị trên 500.000 đồng và thời gian sử dụng trên một năm. Quyết định số 166/1999/QĐ-

BTC quy định tài sản cố định phải thoả mãn điều kiện là giá trị từ 5 triệu đồng trở lên và thời

gian sử dụng từ một năm trở lên. Quyết định số 206/2003 QĐ- BTC quy định tài sản cố định

phải thoả mãn từ 10 triệu đồng trở lên và thời gian sử dụng từ một năm trở lên..

Chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định rõ tiêu chuẩn ghi nhận riêng biệt cho tài sản cố

định hữu hình và tài sản cố định vô hình.(Xem phần 2.1)

1.2. Đặc điểm của tài sản cố định

Tài sản cố định sử dụng trong một doanh nghiệp có những đặc điểm sau:

Tài sản cố định là một trong ba yếu tố không thể thiếu của nền kinh tế của một quốc gia

nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng.

Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh.

Giá trị của tài sản cố định được chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh thông qua

việc doanh nghiệp trích khấu hao. Hàng quý, doanh nghiệp phải tích luỹ phần vốn này để

hình thành Nguồn vốn Khấu hao cơ bản.

TSCĐ hữu hình giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng còn TSCĐ vô

hình không có hình dạng vật chất nhưng lại có chứng minh sự hiện diện của mình qua Giấy

chứng nhận, Giao kèo, và các chứng từ có liên quan khác.

2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định.

2.1. Phân loại tài sản cố định.

2.1.1. Sự cần thiết phải phân loại tài sản cố định.

Do tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính

Page 4: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

chất đầu tư, công dụng và tình trạng sử dụng khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và

hạch toán tài sản cố định cần phải phân loại tài sản cố định một cách hợp lý theo từng nhóm

với những đặc trưng nhất định. Ví dụ như theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành,

theo quyền sở hữu…

2.1.2. Phân loại tài sản cố định.

a) Phân loại theo hình thái biểu hiện.

Nếu phân loại theo hình thái biểu hiện thì tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu

hình và tài sản cố định vô hình.

Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất do doanh nghiệp

nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thoả mãn những tiêu chuẩn ghi nhận

sau:

- Chắc chắn có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản.

- Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.

- Có thời gian sử dụng trên một năm.

- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.

Trong trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ kết hợp với nhau,

mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và cả hệ thống không thể hoạt động

bình thường nếu thiếu một trong các bộ phận. Nếu do yêu cầu quản lý riêng biệt, các bộ

phận đó có thể được xem như những tài sản cố định hữu hình độc lập. Ví dụ như các bộ

phận trong một máy bay.

Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nhưng xác

định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh,

cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản

cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 (Giống như 4 tiêu chuẩn đối với tài

sản cố định hữu hình).

b) Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu:

Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm tài sản cố định tự có và tài sản cố

định thuê ngoài.

Tài sản cố định tự có là tài sản cố định doanh nghiệp mua sắm, xây dựng hoặc chế tạo

bằng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng

Page 5: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

hoặc do nguồn vốn liên doanh.

Tài sản cố định thuê ngoài bao gồm 2 loại: Tài sản cố định thuê hoạt động (Những tài

sản cố định mà doanh nghiệp thuê của đơn vị khác trong một thời gian nhất định theo hợp

đồng đã ký kết) và Tài sản cố định thuê tài chính ( Những tài sản cố định mà doanh nghiệp

đi thuê dài hạn và được bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với

quyền sở hữu tài sản cố định)

c) Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành.

Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm:

- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn nhà nước cấp.

- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn doanh nghiệp tự bổ sung.

- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn liên doanh.

- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vay.

d) Phân loại tài sản cố định theo công dụng và tình trạng sử dụng.

Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm:

Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những tài sản cố định thực tế đang

được sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là những tài

sản cố định mà doanh nghiệp tính và trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trong

kỳ.

Tài sản cố định sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp: Là những tài sản cố định

mà doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp

Tài sản cố định phúc lợi: Là những tài sản cố định sử dụng cho hoạt động phúc lợi công

cộng như nhà trẻ, nhà văn hoá, câu lạc bộ.

Tài sản cố định chờ xử lý: Bao gồm những tài sản cố định mà doanh nghiệp không sử

dụng do bị hư hỏng hoặc thừa so với nhu cầu, không thích hợp với trình độ đổi mới công

nghệ.

2.2. Đánh giá tài sản cố định (TSCĐ)

2.2.1. Khái niệm: Đánh giá tài sản cố định là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản cố

định. Tài sản cố định được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng.

Tài sản cố định được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại theo công

Page 6: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

thức:

Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn.

2.2.2. Giá trị hao mòn của tài sản cố định.

Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do tham gia

vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hao mòn tài sản bao gồm 2 loại: Hao mòn vô hình và

hao mòn hữu hình. Hao mòn hữu hình là hao mòn do sự bào mòn của tự nhiên (cọ sát, bào

mòn, hư hỏng). Hao mòn vô hình là hao mòn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong quá

trình hoạt động của tài sản cố định.

3. Yêu cầu tổ chức quản lý tài sản cố định.

Việc quản lý tài sản cố định cần phải tuân theo một số yêu cầu sau:

Phải quản lý TSCĐ như là một yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh góp phần tạo ra

năng lực sản xuất của đơn vị.

Quản lý tài sản cố định như là một bộ phận vốn cơ bản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp

với tính chất chu chuyển chậm, độ rủi ro lớn.

Phải quản lý phần giá trị TSCĐ đã sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh.

II. Hạch toán tài sản cố định

1. Sự cần thiết phải hạch toán tài sản cố định:

Tài sản cố định là một trong những tư liệu sản xuất chính của quá trình sản xuất kinh

doanh của một doanh nghiệp. Tài sản cố định luôn biến đổi liên tục và phức tạp đòi hỏi yêu

cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định. Việc tổ chức

tốt công tác hạch toán tài sản cố định nhằm mục đích theo dõi một cách thường xuyên tình

hình tăng giảm TSCĐ về số lượng, giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn tài sản cố định. Việc

hạch toán tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý, sử dụng đầy đủ, hợp lý

công suất tài sản cố định góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư, đổi mới

tài sản cố định.

2. Nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp.

Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng

giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng,

cung cấp thông tin cho kiểm tra, giám sát thường xuyên việc bảo quản, giữ gìn TSCĐ và kế

hoạch đầu tư mới cho tài sản cố định.

Page 7: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh

theo mức độ hao mòn của tài sản cố định và chế độ quy định.

Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định, giám sát

việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và công việc sửa chữa.

Tính toán và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới, nâng

cấp hoặc tháo gỡ bớt hệ thống làm tăng giảm nguyên giá tài sản cố định.

Tham gia kiểm tra đánh giá TSCĐ theo quy định của nhà nước và yêu cầu bảo toàn

vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản, sử dụng TSCĐ tại đơn vị.

3. Hạch toán chi tiết tài sản cố định.

Khi có tài sản cố định tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm thu, kiểm

nhận tài sản cố định. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện bên giao tài sản

cố định lập Biên bản giao nhận tài sản cố định. Biên bản này lập cho từng đối tượng tài sản

cố định. Với những tài sản cố định cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị

chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao lục cho mỗi

đối tượng một bản, lưu vào bộ hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ,

các tài liệu kỹ thuật, hoá đơn mua TSCĐ, hoá đơn vận chuyển, bốc dỡ. Phòng kế toán giữ lại

một bản để làm cơ sở hạch toán tổng hợp và chi tiết TSCĐ.

Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ. Thẻ chi tiết TSCĐ

được lập một bản và lưu tại phòng kế toán để theo dõi diễn biến phát sinh trong quá trình sử

dụng.

Thẻ tài sản cố định được sử dụng để đăng ký vào sổ chi tiết tài sản cố định. Sổ chi tiết

TSCĐ có thể lập cho toàn doanh nghiệp theo Biểu số 1.1 hoặc theo đơn vị sử dụng theo Biểu

số 1.2.

Khi giảm TSCĐ, tuỳ theo từng trường hợp giảm TSCĐ mà doanh nghiệp có thể phải sử

dụng các chứng từ như: Biên bản thanh lý tài sản cố định, Hợp đồng mua bán TSCĐ. Căn cứ

vào các chứng từ này, Phòng Kế toán huỷ thẻ TSCĐ và ghi giảm sổ chi tiết TSCĐ.

4. Hạch toán tổng hợp TSCĐ

4.1. Hạch toán tình hình biến động TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình

4.1.1. Tài khoản sử dụng

a) Việc hạch toán tài sản cố định được theo dõi trên tài khoản 211"Tài sản cố định hữu

Page 8: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

hình".

Nội dung tài khoản 211: Phản ánh nguyên giá của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền

sở hữu của doanh nghiệp và tình hình biến động tăng giảm TSCĐ trong kỳ.

Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.

Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.

Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có.

Tài khoản 211 được chi tiết thành 6 tiểu khoản

2112 - Nhà cửa vật kiến trúc.

2113 - Máy móc thiết bị.

2114 - Phương tiện vận tải truyền dẫn.

2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý.

2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.

2118 - Tài sản cố định hữu hình khác

b) Để theo dõi tình hình biến động của TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp kế toán sử

dụng tài khoản 213"Tài sản cố định vô hình".

Nội dung tài khoản 213: Phản ánh nguyên giá của toàn bộ TSCĐ vô hình thuộc quyền

sỏ hữu của doanh nghiệp và tình hình biến động tăng giảm TSCĐ vô hình trong kỳ.

Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ vô hình.

Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ vô hình

Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có.

Tài khoản 213 được chi tiết thành các tiểu khoản sau:

2131: Quyền sử dụng đất.

2132: Quyền phát hành.

2133: Bản quyền, bằng sáng chế.

2134: Nhãn hiệu hàng hoá.

2135: Phần mềm máy vi tính.

Page 9: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.

2138: Tài sản cố định vô hình khác.

Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như

tài khoản 214, 331, 111, 112.

4.1.2. Hạch toán tình hình tăng tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình tại các

doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Quá trình hạch toán tình hình tăng tài sản cố định được phản ánh ở sơ đồ số 1.1. Nội

dung các bút toán trên sơ đồ số 1.1 được trình bày như sau:

a) Trường hợp 1: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình tăng do mua sắm, do XDCB bàn

giao bằng vốn chủ sở hữu.

(1): Mua TSCĐ bằng tiền mặt, tiền ngân hàng…thuộc nguồn vốn chủ sở hữu. Trong

trường hợp này cũng như một số trường hợp khác (mua trả chậm, mua sắm thông qua lắp

đặt…), kế toán phải phản ánh bút toán kết chuyển nguồn vốn:

Nợ TK liên quan (414,441,431)

Có TK 411: Nếu TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nếu như TSCĐ mua bằng quỹ phúc lợi phục vụ cho các hoạt động phúc lợi thì không

được khấu trừ thuế GTGT, Kế toán thực hiện kết chuyển:

Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi

Có TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản cố định .

(3): TSCĐ tăng do mua trả chậm, kế toán ghi tăng nguyên giá theo giá mua trả ngay

(bao gồm cả chi phí liên quan), lãi trả chậm hạch toán vào bên Nợ TK 635.

b) Trường hợp 2 : TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình tăng do mua sắm, do XDCB

bàn giao bằng vốn vay dài hạn.

(3): Kế toán không thực hiện kết chuyển nguồn.

b) Trường hợp 3: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình tăng do nhận vốn góp, nhận

tặng thưởng, do trao đổi và các nguyên nhân khác.

(4): TSCĐ tăng do đổi TSCĐ tương đương. Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ nhận về

theo giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi.

Page 10: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

(5): TSCĐ tăng do đổi TSCĐ không tương đương. Kế toán hạch toán như việc bán

TSCĐ để mua TSCĐ khác thông qua tài khoản trung gian 131”Phải thu của người mua”. Kế

toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ nhận về theo tổng giá thoả thuận.

(6): TSCĐ tăng phải thông qua lắp đặt. Mọi chi phí được tập hợp vào bên Nợ TK 241

(2411). Khi hoàn thành nghiệm thu, đưa vào sử dụng, kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ

vào bên Nợ TK 211 đối ứng có TK 2411. Các chi phí không hợp lý được ghi giảm vào bên

Có TK 2411 đối ứng nợ các TK 111,112,334 và TK 632 (phần trừ vào giá vốn).

(7): Phản ánh TSCĐ hữu hình tăng do xây dựng cơ bản thực hiện và TSCĐ vô hình tăng

sau giai đoạn triển khai. Trong giai đoạn triển khai, các chi phí được tập hợp vào bên Nợ TK

241 (2412), khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán ghi Nợ TK 213 đối ứng có TK 2412

cùng bút toán kết chuyển nguồn vốn tương ứng.

(8): Chuyển công cụ dụng cụ thành TSCĐ. Nếu công cụ, dụng cụ còn mới thì kế toán

ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá trị của công cụ dụng cụ, nếu đã cũ thì ghi tăng nguyên

giá TSCĐ theo giá trị còn lại chưa phân bổ vào chi phí vào bên Nợ TK 211 đối ứng có TK

142 (1421)

(9): Nguyên giá TSCĐ tăng do đánh giá lại.

(10): Chuyển thành phẩm thành TSCĐ. Ngoài bút toán phản ánh nguyên giá TSCĐ kế

toán còn phải phản ánh bút toán giá vốn hàng bán như nghiệp vụ bán hàng thông thường

bằng cách ghi Nợ TK 632 đối ứng Có TK liên quan (154,155).

(11): TSCĐ tăng do nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác.

4.1.3. Hạch toán tình hình giảm tài sản cố định hữu hình, vô hình tại các doanh nghiệp

tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Quá trình hạch toán giảm TSCĐ được khái quát ở sơ đồ số 1.2. Nội dung các bút toán

trên sơ đồ số 1.2. được trình bày như sau:

a) Trường hợp 1 : TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý.

(1) : TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán. Ngoài bút toán xoá sổ TSCĐ, kế toán còn

phải phản ánh giá nhượng bán hoặc số thu hồi về thanh lý vào bên Có TK 711 “Thu nhập

khác” đối ứng Nợ các tài khoản liên quan (111,112..). Các chi phí về nhượng bán, thanh lý

được phản ánh vào bên Nợ TK 811 “chi phí khác” đối ứng Có các TK liên quan

(111,112,331..).

b) Trường hợp 2: TSCĐ hữu hình chuyển thành công cụ dụng cụ nhỏ hoặc TSCĐ vô

Page 11: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

hình không đủ tiêu chuẩn.

(2): TSCĐ giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ, nếu giá trị còn lại nhỏ kế toán

phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, nếu giá trị còn lại lớn, kế toán phản ánh

vào chi phí trả trước dài hạn.

Bút toán này cũng áp dụng cho trường hợp TSCĐ vô hình trước đây nay không còn

được coi là TSCĐ vô hình nữa vì không đáp ứng tiêu chuẩn.

c) Trường hợp 3 : TSCĐ giảm do góp vốn liên doanh Bút toán (3):

d) Trường hợp 4 : TSCĐ giảm do trả lại vốn góp cho các bên tham gia. Bút toán (4)

e) Trường hợp 5 : TSCĐ giảm do phát hiện thiếu khi kiểm kê. Bút toán (5)

f) Trường hợp 6: Ghi giảm TSCĐ vô hình do khấu hao hết. Bút toán (6)

Page 12: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Sơ đồ số 1.1: Sơ đồ hạch toán tình hình tăng tình hình tài sản cố định hữu hình

và vô hình tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

TK 111,112,331 TK 211,213

(1)

TK 1332

Nguyên

giá

tài sản cố

định hữu

hình và

tài sản cố

định vô

hình tăng

trong kỳ

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

TK 331 TK 242

(2)

(2)

TK 341

(3)

TK 211

(4)

TK 214

(4)

TK 711 TK131

(5) (5)

TK 3331

(5)

TK 111,112 TK 2411

(6) (6)

TK 1332 TK 2412 TK 632,111,..

(7) (7)

TK 153,1421

(8)

TK 412

(9)

TK 512

(10)

TK 128,222

(11)

TK 3381

(12)

TK 411,711

(13)

Page 13: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

TK 211,213 TK 214

(1)

TK 811,4313,466

(1)

(2)

TK 6273

(2)

TK 6413

(2)

TK 6423

(2)

TK 242

(2)

(3)

TK 412 TK 222,128

(3) (3)

TK 412

(3)

(4)

TK 411

TK 412 (4)

(4) TK 412

(4)

(5)

TK 1381

(5)

(6)

Khấu

hao

tài

sản cố

định

hữu

hình

và tài

sản cố

định

hình

giảm

trong

kỳ

N.giá

tài

sản cố

định

hữu

hình

và tài

sản cố

định

hình

giảm

trong

kỳ

Page 14: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Sơ đồ số 1.2: Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ định hữu hình và TSCĐ vô hình.

4.1.4. Hạch toán tình hình biến động TSCĐ tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo

phương pháp trực tiếp.

Việc hạch toán được tiến hành tương tự như ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo

phương pháp khấu trừ, chỉ khác ở chỗ khi mua sắm TSCĐ thì thuế GTGT được tính trực tiếp

và nguyên giá TSCĐ.

4.2. Hạch toán tài sản cố định thuê tài chính.

4.2.1. Điều kiện về giao dịch thuê tài chính

Theo nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt

động của công ty cho thuê tài chính hoạt động cho thuê dài hạn (thuê tài chính trên lãnh thổ

Việt Nam) phải được thực hiện qua các công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt

động trên lãnh thổ Việt Nam.

Một hợp đồng thuê tài sản cố định được coi là thuê tài chính nếu thoả mãn một trong

các điều kiện sau:

Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được nhận quyền sở hữu tài sản đi thuê.

Tại thời điểm bắt đầu thuê, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá

ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê (Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể

được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán giữa các bên trên cơ sở ngang giá).

Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.

Tổng số tiền thuê tài sản ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm

ký hợp đồng.

Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần

thay thế, sửa chữa.

Bên thuê đồng ý đền bù tổn thất liên quan đến việc huỷ bỏ hợp đồng thuê tài chính.

Bên thuê được tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn thuê với tiền thuê thấp hơn tiền

thuê trên thị trường.

Rủi ro hay lợi ích do việc thay đổi giá trị hợp lý của tài sản thuê do bên thuê chịu hoặc

bên thuê hưởng.

4.2.2. Tài khoản sử dụng

Để theo dõi tình hình đi thuê tài sản cố định dài hạn kế toán sử dụng tài khoản 212 "Tài

sản cố định thuê tài chính"

Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng thêm.

Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm.

Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn.

Tài khoản 212 mở chi tiết cho từng tài sản cố định thuê dài hạn.

4.2.3. Hạch toán biến động TSCĐ đi thuê tài chính.

Quá trình hạch toán tình hình biến động TSCĐ đi thuê tài chính được khái quát theo sơ

đồ số 1.3. Nội dung các bút toán trên sơ đồ số 1.3. được trình bày như sau:

a) Tăng tài sản cố định thuê tài chính

(1): Nhận tài sản cố định thuê ngoài.

Page 15: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

(2): Định kỳ, kế toán phản ánh số nợ gốc và số lãi phải trả, đồng thời trích khấu hao

TSCĐ đi thuê vào chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan. Ngoài ra kế toán còn phản ánh

số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

Nợ TK 3331(33311): Trừ vào thuế GTGT đầu ra phải nộp.

Có TK 133(1332): Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ.

(3): Số phí cam kết phải trả cho bên cho thuê.

b) Giảm tài sản cố định thuê tài chính.

(4): Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê mua lại hoặc được quyền sở hữu hoàn toàn.

(5): Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê trả lại TSCĐ. Nếu giá trị còn lại của TSCĐ

lớn thì kế toán phản ánh vào TK 242, nếu nhỏ thì kế toán phản ánh vào các tài khoản chi phí

(627,641,642..)

4.2.4. Hạch toán biến động TSCĐ thuê (và cho thuê) hoạt động

Tài sản cố định thuê ngắn hạn là TSCĐ thuê không thoả mãn một trong các tiêu chuẩn

về thuê tài chính hoặc thuê của các doanh nghiệp không phải là Công ty cho thuê tài chính.

a) Hạch toán ở đơn vị đi thuê:

Căn cứ vào hợp đồng thuê TSCĐ và các chi phí khác có liên quan kế toán ghi:

Nợ TK liên quan (Nợ TK 627,641,642): Tiền thuê tài sản cố định.

Nợ TK 142 (1421): Kết chuyển chờ phân bổ.

Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

Có TK 331 (Hoặc 3388): Số tiền thuê phải trả.

Có TK 111,112,...: Chi phí khác

Đồng thời ghi nợ TK 001 "Tài sản thuê ngoài", khi trả TSCĐ ghi Có TK 001.

Trong thời gian thuê tài sản cố định doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung thêm các bộ phận

cần thiết thì phải được sự đồng ý của bên cho thuê. Các bộ phận này được hạch toán như

tăng tài sản cố định hữu hình bình thường.

b) Hạch toán ở đơn vị cho thuê:

Tài sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng vẫn phải

trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê như chi phí khấu hao TSCĐ cho

thuê, chi phí môi giới, vận chuyển kế toán phản ánh:

Nợ TK Nợ TK 635 : Tập hợp chi phí cho thuê.

Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (Nếu có)

Có TK 214 (2141,2143): Khấu hao TSCĐ cho thuê.

Có TK liên quan (111,112...): Chi phí khác

Khoản thu về cho thuê:

Nợ TK liên quan (111,112,138): Tổng số thu.

Có TK 515 : Số thu về cho thuê.

Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.

4.3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định

4.3.1. Khái niệm và phương pháp tính.

a) Hao mòn tài sản cố định

Page 16: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, dưới tác động của môi

trường tự nhiên, điều kiện làm việc và tiến bộ khoa học kỹ thuật, tài sản cố định bị hao mòn.

Hao mòn TSCĐ gồm 2 loại : Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là

sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ xát, ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận.

Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra

những tài sản cố định với tính năng và năng suất cao hơn và chi phí thấp hơn.

b) Khấu hao tài sản cố định.

Khấu hao TSCĐ là hình thức thu hồi vốn cố định đầu tư vào TSCĐ tương ứng với giá trị

hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra nguồn vốn tái đầu tư tài sản cố

định. Nói cách khác, khấu hao là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá

TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.

Vậy khấu hao thực chất là việc doanh nghiệp thu hồi lại giá trị hao mòn của tài sản cố

định bằng cách chuyển giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra, đó là biện

pháp chủ quan trong quản lý còn hao mòn là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá

trị sử dụng của tài sản cố định. Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ là tổng cộng số khấu hao đã

trích vào các kỳ kinh doanh tính đến thời điểm xác định.

ý nghĩa của việc trích khấu hao: Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị

thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Khấu hao là một

phương tiện giúp cho doanh nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của tài sản cố định.

Khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức chịu thuế tức là một khoản chi phí hợp

lý, hợp lệ. Khấu hao còn là việc ghi nhận sự giảm giá của tài sản cố định.

c) Các phương pháp tính khấu hao:

quy định TSCĐ phải thoả mãn điều kiện là giá trị từ 10 triệu đồng trở lên và thời gian sử

dụng từ một năm trở lên.

Phương pháp tính khấu hao:

- TSCĐ của doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng

như sau:

- Căn cứ các quy định trong chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, theo quyết

định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định trong

doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng TSCĐ như sau:

Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức dưới đây:

Mức trích KH trung bình;hàng năm của TSCĐ = Error!

Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho

12 tháng.

* Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải

xác định lại mức khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên cơ sở kế

toán chia(:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại ( được xác định

là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ (-) thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.

* Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là

hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến trước năm cuối cùng

của TSCĐ đó.

Page 17: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được xác định như sau:

Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ: Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của

TSCĐ theo quy định tại chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo quyết định số

206/2003/ QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính.

Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức dưới

đây:

Mức trích khấu hao năm;của TSCĐ = Giá trị còn lại;của TSCĐ x

Tỷ lệ; khấu hao nhanh

Trong đó:

Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:

Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) = Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo; phương pháp đường thẳng x

Hệ số điều chỉnh

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác đinh như sau:

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo; phương pháp đường thẳng (%) = Error! x 100

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐS theo quy định tại bảng

dưới đây:

Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)

Đến 4 năm t 4 năm 1,5

Trên 4 năm đến 6 năm 4 năm < t 6 năm 2,0

Trên 6 năm t > 6 năm 2.5

Những năm mới khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói

trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng

còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ

chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.

- Mức khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12

tháng.

* Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm

TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số

lượng, khối lượng sản phẩm như sau:

Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác dịnh tổng số lượng,

khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ gọi tắt là số lượng theo

công suất thiết kế.

Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm

thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.

- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:

Mức trích khấu hao;trong tháng của TSCĐ =

Sản lượng sản phẩm;sản xuất trong tháng x

Mức trích khấu hao bình quân;tính cho 1 đơn vị sản phẩm

Trong đó:

Page 18: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Mức trích khấu hao bình quân;tính cho 1 đơn vị sản phẩm = Error!

- Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng

trong năm, hoặc tính theo công thức sau:

Mức trích khấu hao năm;của TSCĐ = Số lượng sản phẩm;sản xuất trong năm x

Mức trích khấu hao bình quân;tính cho 1 đơn vị sản phẩm

Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải

xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.

4.3.2. Tài khoản và phương pháp hạch toán khấu hao.

a) Tài khoản sử dụng

Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm khấu hao, kế toán sử dụng tài khoản

214 "Hao mòn tài sản cố định ". Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn

bộ tài sản cố định hiện có tại doanh nghiệp. (Trừ TSCĐ thuê hoạt động.)

Bên Nợ: Phản ánh nghiệp vụ làm giảm giá trị hao mòn TSCĐ.

Bên Có: Phản ánh nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn TSCĐ.

Dư Có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có.

Tài khoản 214 có 3 tiểu khoản

2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình.

2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính.

2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình.

Ngoài ra, kế toán còn sử dụng tài khoản 009 "Nguồn vốn khấu hao cơ bản" để theo dõi

tình hình hình thành và sử dụng vốn khấu hao cơ bản tại công ty.

Bên Nợ : Phản ánh nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản

Bên Có : Phản ánh nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản (Nộp cấp trên, cho

vay, đầu tư, mua sắm TSCĐ...)

Dư Nợ : Số vốn khấu hao cơ bản hiện có.

b) Hạch toán khấu hao tài sản cố định

Định kỳ, kế toán trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh

doanh:

Nợ TK 627 (6274 - Chi tiết theo từng bộ phận): Khấu hao tài sản cố định sử dụng ở

phân xưởng, bộ phận sản xuất.

Nợ TK 641 (6414) : Khấu hao tài sản cố định sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm hàng hoá

dịch vụ.

Nợ TK 642 (6424) : Khấu hao TSCĐ dùng chung toàn doanh nghiệp.

Có TK 214 : Tổng số khấu hao phải trích.

Số khấu hao phải nộp ngân sách hoặc cấp trên (Nếu có)

Nợ TK 411 : Ghi giảm nguồn vốn kinh doanh (Nếu không được hoàn lại)

Nợ TK 136 (1368): Ghi tăng khoản phải thu nội bộ (Nếu được hoàn lại)

Có TK 336 : Số phải nộp cấp trên.

Trường hợp tài sản cố định đi thuê tài chính hết hạn thuê mà vẫn chưa trích hết khấu hao

thì giá trị còn lại của TSCĐ thuê dài hạn được đưa vào chi phí trả trước dài hạn.

Nợ TK 214 (2142) : Giá trị hao mòn luỹ kế.

Nợ TK liên quan (627,641,642): Giá trị còn lại của TSCĐ nếu nhỏ.

Nợ TK 242: Giá trị còn lại nếu lớn.

Page 19: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Có TK 212 : Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính.

Trường hợp cuối năm doanh nghiệp xem xét lại thời gian khấu hao và phương pháp

khấu hao. Nếu có chênh lệch cần phải điều chỉnh:

Nếu giá trị khấu hao mới lớn hơn thì phải trích bổ sung.

Nếu giá trị khấu hao nhỏ hơn, cần ghi giảm chi phí khấu hao:

Nợ TK 214

Có TK liên quan (627,641,642...)

4.4. Hạch toán sửa chữa TSCĐ

Sửa chữa tài sản cố định bao gồm:

Sửa chữa nhỏ, thường xuyên là việc sửa chữa lặt vặt mang tính duy tu, bảo dưỡng

thường xuyên. Khối lượng sửa chữa không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ, chi phí phát sinh

đến đâu được tập hợp vào chi phí sản xuất kinh doanh đến đó.

Sửa chữa lớn mang tính chất phục hồi: Sửa chữa lớn mang tính phục hồi là việc sửa

chữa thay thế những bộ phận, chi tiết bị hư hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay

thế thì tài sản cố định sẽ không hoạt động được. Chi phí để sửa chữa lớn cao, thời gian kéo

dài có thể thực hiện trong kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch.

Sửa chữa nâng cấp: Sửa chữa nâng cấp là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của

tài sản cố định hay nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của một tài sản cố định như cải

tạo thay thế, xây lắp, trang bị, bổ sung thêm một số bộ phận của tài sản cố định.

Việc hạch toán sửa chữa TSCĐ được khái quát qua sơ đồ số 1.4. Nội dung các bút toán

trên sơ đồ số 1.4. được trình bày như sau:

(1): Chi phí sửa chữa nhỏ thường xuyên.

(2): Chi phí sửa chữa lớn tự làm.

(3): Chi phí sửa chữa lớn thuê ngoài.

(4): Sữa chữa lớn trong kế hoạch kết chuyển vào chi phí phải trả.

(5): Sữa chữa lớn ngoài kế hoạch kết chuyển vào chi phí trả trước dài hạn.

(6): Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

(7): Sữa chữa lớn nâng cấp TSCĐ, kết chuyển tăng nguyên giá TSCĐ.

4.5. Sổ sách kế toán và ghi sổ kế toán.

Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến TSCĐ, chúng ta có thể sử dụng các

hình thức sổ như: Nhật ký – Sổ Cái, Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chung.

Nếu theo hình thức Nhật ký chung, quy trình ghi sổ kế toán được khái quát theo sơ đồ sau:

Chứng từ gốc

Sổ Nhật ký chung Sổ thẻ chi tiết TSCĐ Bảng tính và phân

bổ khấu hao TSCĐ

Bảng cân đối số phát sinh

Sổ Cái TK

211,212,213,

214

Báo cáo tài chính

Bảng tổng hợp chi

tiết Sổ chi tiết TK

627,641,642

(1) (1) (1)

(2) (5)

(3)

(4)

(8)

Page 20: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Sơ đồ số 1.5 Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung.

Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán thực hiện

phản ánh vào Thẻ tài sản cố định, lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, và phản ánh

vào Sổ Nhật ký chung. Số liệu trên Sổ Nhật ký chung là cơ sở để kế toán phản ánh vào Sổ

Cái các tài khoản 211, 213, 212, 214 và Sổ Cái tài khoản 009. Căn cứ vào Thẻ TSCĐ, kế

toán phản ánh vào Sổ chi tiết TSCĐ. Định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán tập hợp số liệu trên sổ

chi tiết TSCĐ để lập các Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ (tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của

từng doanh nghiệp mà số lượng và nội dung các bảng tổng hợp có thể khác nhau). Số liệu

trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số liệu trên Sổ Cái các tài khoản 211, 213,

212, 214. Căn cứ vào số liệu trên Bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán phản ánh vào Sổ

chi tiết các tài khoản chi phí (627,641,642). Căn cứ vào sổ cái các tài khoản 211, 213, 212,

214, kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh. Bảng này cùng các Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ

là cơ sở để kế toán lập các Báo cáo tài chính.

III. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp

1. Sự cần thiết phải phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định.

Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật, phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình

độ khoa học kỹ thuật của một doanh nghiệp. Tài sản cố định là điều kiện quan trọng không thể

thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, là điều kiện để tăng năng suất lao động, giảm chi

phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Để biết được việc đầu tư và sử dụng tài sản cố định có

hiệu quả hay không các doanh nghiệp cần tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố

định, trên cơ sở đó có biện pháp sử dụng triệt để vể công suất và thời gian của tài sản cố

định..

2. Các chỉ tiêu phân tích.

Khi phân tích tình hình tài sản cố định tại doanh nghiệp, trước hết phải xem xét tình hình

tăng giảm của tài sản cố định giữa thực tế với kế hoạch, giữa cuối kỳ với đầu năm. Đồng

thời tính và so sánh tốc độ tăng và tỷ trọng của từng loại tài sản cố định. Xu hướng có tính

hợp lý là xu hướng TSCĐ (đặc biệt là máy móc thiết bị dùng trong sản xuất phải lớn hơn

TSCĐ dùng ngoài sản xuất, có vậy mới tăng được năng lực sản xuất của xí nghiệp, các loại

tài sản cố định khác vừa đủ cân đối để phục vụ cho các thiết bị sản xuất và giảm đến mức tối

đa tài sản cố định chờ xử lý.

Để đánh giá trình độ trang bị kỹ thuật có thể tính ra và so sánh chỉ tiêu

Mức trang bị tài sản cố định

(hay máy móc thiết bị)

cho một lao động. =

Nguyên giá TSCĐ(hay máy móc thiết bị)

Số lao động bình quân

Việc trang bị TSCĐ tốt hay xấu, mới hay cũ đều ánh hưởng đến kết quả sản xuất. Do

vậy để đánh giá tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định cần tính ra và so sánh chỉ tiêu:

Hệ số hao mòn của tài sản = Giá trị hao mòn của tài sản cố định luỹ kế

(6)

(6) (9)

Page 21: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

cố định Nguyên giá tài sản cố định

Thực tế cho thấy, mặc dù doanh nghiệp đã đầu tư trang bị đầy đủ máy móc thiết bị nhưng

nếu việc sử dụng không hợp lý về mặt số lượng thời gian và công suất thì hiệu quả không cao.

Để phân tích hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định ta sử dụng các chỉ tiêu sau:

Sức sản xuất của

tài sản cố định =

Tổng giá trị sản xuất hoặc doanh thu

Nguyên giá bình quân TSCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng

giá trị sản xuất hoặc doanh thu.

Page 22: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Sức sinh lợi của

tài sản cố định = Lợi nhuận

Nguyên giá bình quân TSCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng

lợi nhuận.

Suất hao phí tài sản cố định =

Nguyên giá bình quân TSCĐ

Tổng giá trị sản xuất

doanh thu hoặc lợi nhuận

Chỉ tiêu này phản ánh để sản xuât ra một đồng giá trị sản xuất (hoặc doanh thu, lợi

nhuận) thì cần mấy đồng nguyên giá TSCĐ bình quân.

Page 23: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

phần II

Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty xây dựng 472 - tổng công ty xây

dựng trường sơn

I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng 472

- Công ty xây dựng 472 trực thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn tiền thân là sư

đoàn 472 thuộc đoàn 559 - Bộ đội Trường Sơn. Đường Hồ Chí Minh được thành lập trên

tuyến Trường Sơn ngày 20/07/1971. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đường

Trường Sơn giữ một vị trí vô cùng quan trọng, là mạch máu giao thông chiến lược quân sự

thực hiện chủ trương chi viện cho Miền Nam Việt Nam.

Từ năm 1989 theo quyết định của Nhà nước và Bộ quốc phòng Binh đoàn 12 chuyển

thành doanh nghiệp kinh tế – quốc phòng có tên là Tổng công ty xây dựng Trường Sơn. Các

Sư đoàn, Lữ đoàn, Trung đoàn trực thuộc Binh đoàn chuyển thành các công ty hạch toán

kinh tế độc lập trong đó có Lữ đoàn 472 thành Công ty xây dựng 472 theo quyết định số

73/QĐ-QP ngày 03/04/1989 của Bộ quốc phòng.

1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty xây dựng 472

Công ty xây dựng 472 là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân thực hiện

chế độ hạch toán kinh tế độc lập. Công ty được thành lập theo quyết định số 263/QĐ-QP

ngày 26/06/1993 của Bộ quốc phòng, giấy phép hành nghề xây dựng số 182 BXD/CSXD

ngày 24/04/1997 do Bộ xây dựng cấp và giấy phép kinh doanh số 108688 do Sở kế hoạch

và Đầu tư Thái Nguyên cấp ngày 10/08/1993.

* Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:

Ngành nghề xây dựng của công ty là: Xây dựng các công trình giao thông cầu đường

bộ, đường sắt, sân bay, bến cảng, hệ thống thông tin, tín hiệu, san lấp mặt bằng xây dựng,

các công trình thuỷ lợi đê điều, thuỷ điện, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu và xây dựng các

công trình công nghiệp dân dụng.

- Công ty xây dựng 472 là doanh nghiệp hạng I đồng thời là doanh nghiệp Nhà nước

hoạt động công ích trong quân đội theo quyết định số 528/2000/QĐ-QP ngày 12/01/2000

của Bộ trưởng Bộ quốc phòng.

Do đặc điểm là đơn vị bộ đội làm kinh tế nên ngoài chức năng sản xuất kinh doanh đơn

vị còn đảm bảo huấn luyện dự bị động viên sẵn sàng chuyển nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ

chiến đấu khi có yêu cầu của Bộ quốc phòng.

Để thực hiện tốt 2 nhiệm vụ trên công tác biên chế bộ máy quản lý điều hành sản xuất

của công ty mang nét đặc trưng riêng.

Hiện nay Công ty xây dựng 472 gồm 02 xí nghiệp và 06 đội trực thuộc thực hiện thi

công các công trình do công ty đấu thầu và nhận thầu ở các tỉnh từ miền Trung trở ra. Công

ty quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo hệ thống tổ chức từ trên xuống dưới.

2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty xây dựng 472

Page 24: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

a. Thuận lợi:

Công ty xây dựng 472 thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn là doanh nghiệp Nhà

nước hoạt đông theo luật doanh nghiệp, có đội ngũ cán bộ chỉ huy, quản lý, kỹ thuật được

đào tạo cơ bản, có bề dày kinh nghiệm trong công tác. Công ty xây dựng 472 có dây truyền

thiết bị thi công hiện đại tiên tiến, luôn đáp ứng được yêu cầu thi công theo tiêu chuẩn Việt

Nam cũng như tiêu chuẩn quốc tế. Khẳng định được vị trí của mình trong đội ngũ các doanh

nghiệp mạnh thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, tạo được uy tín với chủ đầu tư.

b. Khó khăn

Do nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường , ảnh hưởng của tình hình thế giới không

ổn định. Nhu cầu tìm kiếm việc làm gặp nhiều khó khăn, do giá cả thấp, cạnh tranh gay gắt,

thiếu việc làm. Do nguồn vốn hạn chế ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu và

sản xuất kinh doanh, tình hình thanh toán vốn các công trình chậm làm ảnh hưởng đến kết

quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.

3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty xây dựng 472

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng 472

giám đốc công ty

PGĐ

Bí thư đảng uỷ PGĐ

kinh doanh PGĐ

kỹ thuật PGĐ

dự án

phòng

chính

trị

phòng

hành

chính

phòng tc - lđ

phòng kế toán

phòng kt - kt

phòng

vật tư

xe máy

phòng

dự án

cn

xn 721 xn 344 Đội 2 Đội 4 Đội 10 Đội 11 Đội 22 Đội 54

Page 25: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Ban giám đốc công ty

3.1. Ban giám đốc công ty

- Giám đốc công ty

- Phó giám đốc kinh doanh

- Phó giám đốc Bí thư Đảng uỷ

- Phó giám đốc kỹ thuật

- Phó giám đốc dự án

3.2. Các phòng chức năng của công ty

Các phòng chức năng có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty theo chức

năng nhiệm vụ cụ thể như sau:

* Phòng chính trị

- Công tác cán bộ, công tác tổ chức xây dựng Đảng, giáo dục tư tưởng an ninh bảo vệ công

tác quần chúng, tổng hợp công tác Đảng, công tác chính trị.

Phối hợp với cơ quan, Tổ chức lao động, vật tư xe máy để đảm bảo an toàn lao động,

an toàn giao thông, giải quyết xử lý các vụ vi phạm trong công ty.

*Phòng Tài chính – kế toán

- Xây dựng kế hoạch tài chính của công ty

- Khai thác các nguồn vốn,kinh phí phục vụ sản xuất kinh doanh và hoạt động của công

ty, quản lý sử dụng bảo toàn và phát triển vốn. Tổ chức công tác kế toán và công tác hạch

toán sản xuất kinh doanh trong công ty, kiểm tra công tác kế toán và hạch toán ở các đơn vị

trực thuộc trong công ty. Thực hiện công tác thanh quyết toán tài chính. Tổ chức và thực

hiện pháp lệnh kế toán thống kê, các chế độ quy định về công tác tài chính đối với doanh

nghiệp. Thực hiện chế độ báo cáo công tác tài chính với cấp trên và các cơ quan chức năng.

* Phòng Tổ chức lao động – Tiền lương

- Công tác biên chế, xây dựng lực lượng lao động, bồ dưỡng nâng bậc đối với chuyên

môn kỹ thuật, công tác kế hoạch và công tác tổ chức tiền lương. Báo cáo kế hoạch và quyết

toán lao động tiền lương đối với cấp trên và thanh toán lao động tiền lương đối với các đơn

vị trực thuộc công ty. Công tác an toàn vệ sinh lao động, công tác tác chiến, huấn luyện quân

sự, huấn luyện chiến sỹ mới, công tác cảnh vệ đảm bảo an toàn cơ quan.

* Phòng Kinh tế – kỹ thuật

- Lập và quản lý thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty và kế hoạch giao

cho các đơn vị trực thuộc công ty. Tổ chức thực hiện hệ thống định mức kinh tế – kỹ thuật

trong xây dựng cơ bản của ngành, của Nhà nước và của công ty. Thanh quyết toán vật tư cho

các đơn vị trực thuộc công ty. Chủ trì tổng hợp phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty và thực hiện chế độ báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh lên cấp trên.

- Phối hợp với phòng kế toán – tài chính công ty thanh quyết toán công trình, sản phẩm

hoàn thành.

Page 26: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

* Phòng Dự án – khoa học công nghệ

- Công tác tiếp thị tìm kiếm việc làm, xây dựng các dự án đầu tư,liên danh liên kết phát

triển sản xuất kinh doanh. Công tác đấu thầu, nhận thầu công trình. Xây dựng đơn giá giao

khoán công trình cho các đơn vị trực thuộc công ty. Công tác kỹ thuật thi công, chất lượng

công trình và nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.

* Phòng kỹ thuật vật tư xe máy

- Công tác tổ chức thực hiệncác chế độ quy định và sử dụng trang thiết bị xe máy, vật

tư trong công ty.

- Công tác đảm bảo và quản lý sử dụng vật tư trong đơn vị và quyết toán với cấp trên.

Công tác khai thác sử dụng và đảm bảo kỹ thuật thiết bị xe máy. Đề xuất và tổ chức thực

hiện kế hoạch thanh lý, xử lý, đầu tư và đổi mới trang thiết bị xe máy, công tác an toàn giao

thông và an toàn kỹ thuật thiết bị xe máy.

* Phòng Hành chính

- Công tác đảm bảo hậu cần, quân trang, quân lương, quân y, doanh trại. Công tác

hành chính văn phòng và phục vụ cơ quan công ty, công tác văn thư bảo mật, xe máy chỉ

huy, phục vụ điện nước, công vụ tiếp khách, nấu ăn, công tác điều trị trong công ty.

Các phòng ban trong công ty có mối quan hệ rất mật thiết chặt chẽ với nhau nhằm mục

đích cuối cùng là giúp Giám đốc công ty giải quyết tốt những vấn đề đang phát sinh hàng

giờ, hàng ngày của công ty.

4. Bộ máy kế toán của Công ty xây dựng 472

kế toán trưởng

kế toán

tổng hợp

kế toán

vốn thanh toán

kế toán tài sản cố định

kế toán

chi phí và giá thành

kế toán

hàng tồn kho

Page 27: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

bảng kết quả kinh doanh của Công ty xây dựng 472

Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh thực hiện

Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Số tiền %

1. Tổng doanh thu 65.000.000.000 81.540.455.572 100.000.000.000 131.957.162.011 50.416.706439 61.83

Trong đó

- Từ HĐ xuất khẩu 0 0 0 0 0

- Gia công 0 0 0 0 0

- Đại lý 0 0 0 0 0

2. Chi phí kinh doanh

- Tổng chi phí KD 63.500.000.000 79.433.413.885 98.000.000.000 129.174.332.860 49.740.918.975 62.62

- Tỷ suất CP KD (%) 97.69 97.42 98.00

3. Nộp ngân sách 3.470.203.095 4.409.639.258 5.261.094.762 6.979.381.670 2.567.742.412 58.27

- Thuế GTGT 3.095.238.095 3.882.878.836 4.761.904.762 6.283.674.382 2.400.795.546 61.83

- Thuế xuất, nhập khẩu 0 0 0 0 0

- Thuế tiêu thụ đặc biệt 0 0 0 0 0

- Thuế thu nhập DN 375.000.000 526.760.422 500.000.000 695.707.288 168.946.866 32.07

4. Lợi nhuận

- Lợi nhuận trước thuế 1.500.000.000 2.107.041.687 2.000.000.000 2.782.829.151 675.787.464 32.07

- Lợi nhuận sau thuế 1.125.000.000 1.580.281.265 1.500.000.000 2.087.121.863 506.840.598 32.07

5. Thu nhập bình quân

người LĐ ( đ/ tháng) 800.000 820.200 900.000 907.862 87.662 12.17

Page 28: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Thông qua số liệu trên ta thấy kết quả kinh doanh trong năm 2002 và 2003 công ty đều

đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, và có sự tăng trưởng về doanh thu, lợi nhuận năm

sau cao hơn năm trước. Các chỉ tiêu nộp ngân sách, thu nhập của người lao động tăng lên so

với năm 2003 .

Cụ thể các chỉ tiêu năm 2004 so với năm 2003 doanh thu tăng 50.416.706.439đ tương

ứng 61.83% Lợi nhuận trước thuế tăng 675.787.464đ tương ứng 32.07% Lợi nhuận sau thuế

tăng 506.840.598đ tương ứng 32.07% Thu nhập bình quân đầu người lao động tăng 87.662đ

tương ứng 12.17%.

II. Phân cấp quản lý doanh nghiệp

- Giữa Công ty xây dựng 472 với Tổng công ty xây dựng Trường Sơn

Công ty xây dựng 472 là đơn vị hạch toán độc lập nhưng lại là thành viên của Tổng

công ty xây dựng Trường Sơn nên công ty được Cục tài chính Bộ quốc phòng và chi cục

quản lý doanh nghiệp Bộ tài chính. Tổng công ty xây dựng Trường Sơn giao các chỉ tiêu kế

hoạch sản xuất kinh doanh nhằm mục đích mang lại lợi nhuận cao nhất. Khi được giao vốn

và các chỉ tiêu kế hoạch, Công ty xây dựng 472 lập kế hoạch sản xuất kinh doanh để bảo

toàn vốn, thực hiện nộp thuế theo luật định và nộp các khoản chi phí quản lý cấp trên về

Tổng công ty xây dựng Trường Sơn theo quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty được

Bộ quốc phòng chấp thuận.

- Giữa Công ty xây dựng 472 với các đội, xí nghiệp trong công ty. Các xí nghiệp và đội

sản xuất là các đơn vị thành viên trực thuộc công ty là đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty

điều tiết chỉ đạo sản xuất tới từng đơn vị thành viên, giao các chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn

vị. Công ty duyệt giải pháp thi công, tiến độ thi công, quản lý các khâu thi công, quản lý chi

phí sản xuất, quản lý giá thành. Hàng tháng hàng quý các đơn vị thanh quyết toán với các

phòng ban chức năng trong công ty.

1. Công tác kế hoạch hoá tài chính

- Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc và chính bản thân

công ty mà công ty đã tiến hành xây dựng kế hoạch tài chính cho toàn công ty cũng như cho

các đơn vị trực thuộc. Hàng năm Công ty xây dựng 472 được Tổng công ty xây dựng

Trường Sơn giao kế hoạch tài chính và phải cố gắng phấn đấu thực hiện tốt kế hoạch tài

chính đó. Khi nhận được kế hoạch công ty phải có phương hướng vận dụng để phát huy khả

năng sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt kế hoạch tài chính cụ thể như sau:

- Công ty phải kết hợp hài hoà giữa thu và chi để chịu chi phí lãi vay thấp nhất nhằm

mục đích hạ giá thành sản phẩm, nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh.

- Duy trì chế độ báo cáo vật tư về số lượng, đơn giá, luôn cố gắng tiết kiệm chi phí hợp

lý để hạ giá thành sản phẩm.

- Tổ chức mua sắm những thiết bị thiết yếu để đáp ứng nhu cầu tiến độ thi công.

- Tổ chức thi công theo tiến độ đã đề ra để bàn giao cho chủ đầu tư, tạo doanh thu cho

đơn vị.

Page 29: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

- Trong lĩnh vực này phòng Kế toán – tài chính có vai trò quan trọng trong việc tham

mưu cho giám đốc về công tác hạch toán kế toán và quản lý tài chính. Ngoài ra phòng kế

toán còn có nhiệm vụ quản lý vốn bằng tiền, bằng hiện vật và đảm bảo vòng quay của vốn

có hiệu quả. lập các kế hoạch để vay tiền, ứng dụng phân phối, định mức chi phí.

- Hàng quý, hàng năm phòng kế toán lập báo cáo quyết toán tài chính (điều chỉnh sau

khi Cục thuế và Cục quản lý vốn được duyệt) bao gồm: Thuyết minh tài chính, Kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh, Bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành. Báo cáo này gửi lên

Tổng công ty xây dựng Trường Sơn 01 bản, Cục thuế 01 bản, Cục quản lý doanh nghiệp 01

bản, lưu lại công ty 01 bản.

( Địa chỉ nộp báo cáo tài chính theo quy định của Cục tài chính – Bộ quốc phòng áp

dụng cho các doanh nghiệp hoạt động công ích thuộc Bộ quốc phòng).

2. Sơ lược công tác tổ chức kế toán

Công ty xây dựng 472 tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, toàn bộ công

việc tập trung tại Phòng Kế toán của công ty. ở các xí nghiệp, đội sản xuất chỉ có các nhân

viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện thanh toán thu thập chứng từ và các dữ liệu

thông tin ban đầu, kiểm tra chứng từ và lập kế hoach định kỳ, gửi chứng từ về phòng kế

toán.

a. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty xây dựng 472

+ Kế toán trưởng

+ Kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành

+ Kế toán vốn thanh toán

+ Kế toán tài sản cố định

+ Kế toán hàng tồn kho

+ Kế toán tổng hợp

b. Chế độ áp dụng tại Công ty xây dựng 472

- Niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc ngày 31 tháng 12

hàng năm.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chế độ kế toán: VNĐ

- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung

- Nguyên tắc đánh giá tài sản: Theo nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ

- Phương pháp khấu hao áp dụng: Định kỳ

- Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho:

+ Nguyên tắc đánh giá thực tế

+ Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: Ghi thẻ song song

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên

+ Công ty kê khai và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế

3. Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu ở công ty xây dựng 472

a. Kế toán các nghiệp vụ mua nguyên vật liệu và quá trình thanh toán tiền hàng

* Chứng từ kế toán sử dụng

- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng

Page 30: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

- Phiếu nhập kho, biên bản giao nhận hàng hoá

- Phiếu chi tiền, giấy báo nợ, giấy thanh toán tạm ứng

- Sổ cái và các sổ chi tiết vật tư khác

* Tài khoản sử dụng: TK 152, TK 153, TK 621, TK 111, TK 112, TK 131, TK 133,

TK 331….

Tài khoản 152 có 5 tài khoản cấp 2

TK 152.1 Nguyên liệu, vật liệu

TK 152.2 Nhiên liệu

TK 152.4 Phụ tùng thay thế

TK 152.6 Thiết bị XDCB

TK 152.8 Vật liệu khác

b. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng

472

Đối tượng kế toán chi phí sản xuất: Tại công ty đối tượng kế toán chi phí sản xuất được

xác định cho từng công trình, chi phí phát sinh cho công trình nào thì kế toán tập hợp chi phí

cho công trình đó.

Phương pháp kế toán chi phí sản xuất:

* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí cơ bản của quá trình sản xuất, chúng cấu

thành nên thực thể của sản phẩm.

- Tài khoản sử dụng: TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trựctiếp

* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

- Tài khoản sử dụng: TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp

* Kế toán chi phí sử dụng máy

- Tài khoản sử dụng: TK 623, TK 152, TK 334, TK 338….

* Kế toán chi phí sản xuất chung

- Tài khoản sử dụng: TK 627, TK 111, TK 112, TK 331, TK 152, TK 153….

* Kế toán tính giá thành sản phẩm

- Tài khoản sử dụng: TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

* Kế toán chi phí sản xuất:

Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho NVL, CCDC

Bảng tính trích khấu hao TSCĐ

Hoá đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng

Bảng trích lập các khoản dự phòng

- Tài khoản sử dụng:TK 642, TK 111, TK 112, TK 334, TK 338,TK 133

Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2

TK 642.1 Chi phí nhân viên quản lý

TK 642.2 Chi phí vật liệu quản lý

TK 642.3 Chi phí đồn dùng văn phòng

TK 642.4 Chi phí khấu hao TSCĐ

Page 31: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

TK 642.5 Thuế phí và lệ phí

TK 642.6 Chi phí dự phòng

TK 642.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 642.8 Chi phí bằng tiền khác

* Kế toán TSCĐ và hao mòn TSCĐ

Chứng từ kế toán: Sổ chi tiết TSCĐ, bảng theo dõi TSCĐ, bảng tính khấu hao TSCĐ,

hoá đơn thuế GTGT, biên bản giao nhận TSCĐ…

Tài khoản sử dụng: TK 211, TK 214, TK 133,TK , TK 112,TK 141…

* Kế toán tài sản bằng tiền

Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng và các

chứng từ khác có liên quan…

Tài khoản sử dụng: TK 111, TK 112, TK 131, TK 141, TK 511…

* Kế toán tiền mặt

* Kế toán tiền giửi ngân hàng

* Kế toán tiền lương

Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng tính lương

Phiếu chi, giấy báo nợ

Tài khoản sử dụng: TK 334, TK 338, TK 642, TK 111, TK 112

Sổ kế toán sử dụng: Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 334 , Sổ chi tiết TK 334, Bảng

phân bổ tiền lương.

* Kế toán bảo hiểm và kinh phí công đoàn

Chứng từ sử dụng:

- Bảng tính trích các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn

- Phiếu nghỉ hưởng BHXH

- Biên bản điều tra tai nạn lao động, chứng từ khám chữa bệnh

Tài khoản sử dụng: TK 338, TK 334, TK 111, TK 112, TK 642

Tài khoản 338 có 5 tài khoản cấp 2

TK 338.1 Tài sản thừa chờ giải quyết

TK 338.2 Kinh phí công đoàn

TK 338.3 Bảo hiểm xã hội

TK 338.4 Bảo hiểm y tế

TK 338.8 Phải trả, phải nộp khác

* Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối kết quả

*Báo cáo tài chính

Công ty xây dựng 472 hàng quý phải lập nhứng báo cáo tài chính sau:

- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DNXL

- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Mẫu số B02 – DNXL

- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DNXL

- Một số biểu báo cáo theo quy định của Cục tài chính – Bộ quốc phòng.

III. Thực tế tình hình hạch toán tài sản cố định ở công ty xây dựng 472

Page 32: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

1. Đặc điểm tình hình quản lý sử dụng tài sản cố định tại Công xây dựng 472

1.1. Đặc điểm và phân loại tài sản cố định

a. Đặc điểm tài sản cố định

- Công ty xây dựng 472 thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn là một doanh nghiệp

Nhà nước có quy mô lớn , giá trị tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản

của Công ty. Do vậy nhu cầu sử dụng tài sản cố định tại Công ty rất lớn. Biến động về tài

sản cố định diễn ra thường xuyên và phức tạp.

Bên cạnh đó Công ty là một doanh nghiệp xây dựng cơ bản với nhiều xí nghiệp, đội

thành viên. Các công trình do Công ty thực hiện thường là không tập trung mà phân tán trên

nhiều địa bàn. Để phục vụ tốt cho các công trình thi công, các loại máy móc trang thiết bị

luôn được điều động đến tận chân công trình.

Do những đặc điểm trên mà việc quản lý tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472 phải

được thực hiện một cách chặt chẽ và khoa học.

b. Phân loại tài sản cố định

Tài sản cố định của Công ty bao gồm nhiều loại khác nhau cùng tham gia vào quá trình

hoạt động sản xuất kinh doanh. Để có thể quản lý tốt tài sản cố định đòi hỏi Công ty phải

thực hiện phân loại một cách hợp lý.

* Phân loại tài sản cố định theo kết cấu

Tài sản cố định của Công ty chủ yếu là tài sản cố định hữu hình được phân loại theo

các nhóm sau đây:

- Máy móc thiết bị xây dựng

- Nhà cửa vật kiến trúc

- Phương tiện vận tải truyền dẫn

- Thiết bị dụng cụ quản lý

- Tài sản cố định khác

Tài sản cố định sử dụng tại Công ty phần lớn là các loại máy móc, thiết bị chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của Công ty ( từ 30 - 40%). Nhà cửa vật kiến trúc có tỷ

trọng lớn trong tổng giá trị tài sản cố định của Công ty bao gồm: Trụ sở làm việc của công

ty, Khu nhà làm việc ở Đông Anh, nhà làm việc của các xí nghiệp, đội sản xuất thi công...

Việc phân loại tài sản cố định theo tiêu thức này rất thuận lợi cho công tác quản lý tài

sản cố định và trích khấu hao TSCĐ phân bổ cho các đối tượng sử dụng. Ngoài ra đây cũng

là cơ sở để kế toán lập các sổ chi tiết TSCĐ và xác định tỷ lệ khấu hao áp dụng cho các

nhóm TSCĐ.

Biểu số 2.1 Tình hình TSCĐ tại công ty ngày 31/12/2002

Chỉ tiêu 2003 Tỷ trọng %

Tổng giá trị TSCĐ 16.911.416.370 100

Trong đó

Nhà cửa vật kiến trúc 3.791.054.985 22,40

Máy móc thiết bị 7.959.790.159 47,05

Page 33: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Phương tiện vận tải 2.3.19.930.053 13,70

Thiết bị dụng cụ quản lý 463.943.356 2,8

Giàn giáo, cốt pha 230.363.857 1.36

Tài sản cố định khác 2.146.333.960 12.6

* Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành

Tài sản cố định tại công ty xây dựng 472 được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn tự có

của doanh nghiệp, nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nguồn vốn Tổng công ty và nguồn vốn

khác. Việc phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành cho phép công ty nắm bắt được tình hình

đầu tư TSCĐ cũng như các nguồn vốn tài trợ. Trên cơ sở đó cho phép công ty điều chỉnh

việc đầu tư một cách hợp lý các nguồn tài trợ cho TSCĐ.

Biểu số 2.2. Bảng phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành

ĐVT: đồng

Trong đó

Tổng số Ngân sách Tổng Cty Công ty Vốn khác

Gtrị TT Gtrị TT Gtrị TT Gtrị TT

16.911.416.370 1.928.758.691 11,4 522.159.850 3 10.023.076.479 59,27 4.437.421.034 26,24

1.2. Công tác quản lý và sử dụng TSCĐ

Mỗi TSCĐ trước khi đưa vào sử dụng đều được quản lý theo các bộ hồ sơ ( do phòng

vật tư xe máy quản lý) và hồ sơ kế toán do phòng ( kế toán tài chính quản lý), Hàng năm

công ty thực hiện kiểm kê TSCĐ. Việc kiểm kê được thể hiện qua bảng kiểm kê TSCĐ

(Biểu số 2.3)

2. Hạch toán kế toán tình hình biến động tăng giảm TSCĐ tại Công ty xây dựng 472

2.1. Tài khoản sử dụng

TSCĐ tại Công ty xây dựng 472 bao gồm TSCĐ hữu hình. Do vậy công ty sử dụng các

tài khoản sau để phản ánh tình hình biến động TSCĐ.

- TK 211 - Tài sản cố định hữu hình: TK này được chi tiết thành các tiểu khoản sau:

+ TK 211.2 - Nhà cửa vật kiến trúc: Phản ánh tình hình TSCĐ là các loại nhà cửa vật

kiến trúc như Trụ sở làm việc của công ty, nhà làm việc ở Đông Anh, nhà làm việc của xí

nghiệp, đội, các công trình khác….

+ TK 211.3 - Máy móc thiết bị thi công: Phản ánh tình hình TSCĐ là các loại xe,

máy móc thi công như máy xúc, ủi, lu, ô tô, trạm trộn…..

TK 211.4 - Phương tiện vận tải truyền dẫn: Phản ánh tình hình TSCĐ là các loại

thiết bị vận tải, truyền dẫn phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Page 34: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

TK 211.5 - Thiết bị dụng cụ quản lý: Phản ánh tình hình TSCĐ là các thiết bị

dụng cụ văn phòng sử dụng cho quản lý như Máy vi tính, photo, thiết bị kiểm tra đo lường,

thiết bị kiểm tra chất lượng công trình….

TK - 211.8 - TSCĐ khác

2.2. Hạch toán chi tiết tình hình tăng TSCĐ tại Công ty xây dựng 472

2.2.1. Khái quát quá trình hạch toán chi tiết TSCĐ tăng trong kỳ

- Khi có nhu cầu sử dụng TSCĐ, phụ trách của bộ phận cần sử dụng TSCĐ lập giấy đề

nghị được cấp TSCĐ chuyển lên phòng Kinh tế kỹ thuật để phân tích tình hình công ty, tình

hình thị trường và đưa ra phương án đầu tư TSCĐ một cách hợp lý. Giám đốc công ty là

người đưa ra quyết định tăng TSCĐ.

- Trong trường hợp tăng TSCĐ do mua sắm: Việc mua sắm được thực hiện qua hoá

đơn GTGT và các chứng từ chi phí khác trước khi đưa vào sử dụng, Công ty thực hiện bàn

giao TSCĐ cho các đơn vị sử dụng thông qua thực hiện bàn giao TSCĐ ( lập thành 2 liên

giống nhau Liên 1 giao cho Phòng Tài chính kế toán, Liên 2 giao cho Phòng Vật tư xe máy).

Trong trường hợp TSCĐ tăng do Xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao: Khi công trình

xây dựng cơ bản hoàn thành, Công ty thực hiện nghiệm thu công trình. Các chi phí phát sinh

trong quá trình xây dựng cơ bản được tập hợp vào Bảng tổng hợp chi phí, các chi phí phát

sinh trong quá trình XDCB được tập hợp vào Bảng tổng hợp chi phí sau đó Công ty lập biên

bản bàn giao TSCĐ. Sau khi TSCĐ được bàn giao công ty thực hiện thanh lý hợp đồng giao

khoán công trình XDCB. Trong trường hợp TSCĐ được cấp trên ( Tổng công ty) cấp Công

ty sẽ lập ra 1 Hội đồng để đánh giá TSCĐ và lập biên bản đánh giá TSCĐ. Sau đó công ty

lập biên bản bàn giao TSCĐ cho các đơn vị trực thuộc.

Các TSCĐ sử dụng tại công ty được quản lý theo từng bộ hồ sơ TSCĐ gồm 3 bộ.

- Hồ sơ kỹ thuật: Bao gồm các tài liệu kỹ thuật liên quan đến TSCĐ được lập, lưu trữ

và quản lý tại phòng Vật tư xe máy của công ty.

- Hồ sơ kế toán: Bao gồm các chứng từ liên quan đến TSCĐ được lập, lưu trữ và quản

lý tại phòng Kế toán tài chính của công ty bao gồm:

- Quyết định đầu tư được duyệt

- Biên bản đấu thầu hay chỉ định thầu

- Biên bản nghiệm thu kỹ thuật

- Biên bản quyết toán công trình hoàn thành

- Hoá đơn GTGT

- Biên bản giao nhận TSCĐ

Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và hồ sơ TSCĐ kế toán TSCĐ tiến hành ghi thẻ

TSCĐ.

2.2.2. Hạch toán chi tiết tình hình tăng TSCĐ

a. TSCĐ tăng do mua sắm

Page 35: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Các chứng từ sử dụng:

- Quyết định của Giám đốc công ty

- Hoá đơn GTGT hoá đơn vận chuyển

- Hợp đồng mua bán TSCĐ

- Biên bản giao nhận TSCĐ

Ví dụ minh hoạ:

- Căn cứ vào nhu cầu sử dụng máy thi công phục vụ thi công công trình Dự án cải tạo

nâng cấp quốc lộ 6 Sơn La tháng 01 năm 2003 Giám đốc xí nghiệp đã lập Giấy đề nghị

Công ty cấp 01 máy xúc Komatsu PC 200 bánh xích. Giám đốc công ty đã căn cứ vào nhu

cầu sử dụng tài sản cố định và tình hình công ty gửi công văn xin phép Tổng công ty xây

dựng Trường Sơn tháng 01 năm 2003 mua tài sản cố định. Giám đốc công ty ra quyết định

mua tài sản cố định theo mẫu 2.1.

Page 36: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Mẫu 2.1

Tổng công ty xd trường sơn

công ty xây dựng 472

Số 427/CT - Tch

cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Thái nguyên, ngày 10 tháng 01 năm 2003

Quyết định

Của giám đốc công ty xây dựng 472

(V/v mua sắm TSCĐ phục vụ xây lắp)

- Căn cứ vào quyết định số 73/QĐ - QP ngày 03 tháng 04 năm 1989 số 399/ QĐ - QP

ngày 04 tháng 04 năm 1996 số 165/2003/QĐ - BQP ngày 15 tháng 09 năm 2003 của Bộ

trưởng Bộ quốc phòng về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, ngành nghề kinh

doanh và cơ cấu của tổ chức của Công ty xây dựng 472 - Tổng công ty xây dựng Trường

Sơn.

- Căn cứ vào nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng 472

- Căn cứ vào tình hình năng lực vốn hiện có của Công ty xây dựng 472

Quyết định

Điều I: Thực hiện mua mới 01 máy xúc Komatsu đủ khả năng phục vụ cho việc thi

công công trình Cải tạo nâng cấp quốc lộ 6 Sơn La.

Điều II. Tài sản cố định được tài trợ từ quỹ đầu tư phát triển và từ nguồn vốn vây Ngân

hàng đầu tư và phát triển Thái nguyên.

Điều III. Phòng vật tư xe máy, phòng Kế toán tài chính công ty có trách nhiệm thực

hiện quyết định này.

Nơi nhận:

Tổng Cty XD Trường sơn

Các phòng VTXM, KTTC

Lưu công ty

Giám đốc côngty

( Ký, họ tên, đóng dấu)

Ngày 15 tháng 02 năm 2003 đại diện Phòng Vật tư xe máy và phòng kế toán thực hiện

mua tài sản cố định thông qua Hoá đơn GTGT số 0090347

Page 37: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Mẫu số 2.2

Hoá đơn giá trị gia tăng Mẫu số 01/GTKT

Liên 2 ( Giao cho khách hàng) 3LL Số: 0090347

Đơn vị bán hàng: Công ty thiết bị xây dựng TCCL

Địa chỉ: 80 Láng Hạ

Điện thoại: 04. 8647658

Mã số thuế: 0100365533 -1 Tài khoản: 43110030093143

Tại Ngân hàng cổ phần Đông á - Chi nhánh Hà Nội

Đơn vị: Công ty xây dựng 472 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn

Địa chỉ: Phường Tân lập - Thành phố Thái Nguyên

Điện thoại: 0280 847327

Mã số thuế: 46001905-1 Tài khoản: 39010000000094

Tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Thái Nguyên

Hình thức thanh toán: trả tiền ngay

STT Tên hàng hoá ĐVT S.lượng Đơn giá Thành tiền

1 Máy xúc Komatsu

PC200 bánh xích

c 01 590.000.000 590.000.000

Tổng tiền hàng: 590.000.000

Thuế suất thuế GTGT: 10%

Tổng tiền thuế: 59.000.000

Tổng tiền thanh toán: 649.000.000

Người mua

(Ký, họ tên)

kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

thủ trưởng đơn vị

( Ký, họ tên, đóng dấu)

- Tổng chi phí lắp đặt chạy thử của tài sản này là: 10.000.000đ

- Công ty đã xác định nguyên giá TSCĐ này là 600.000.000đ

- Sau khi nhận hoá đơn GTGT số 0090347 Thủ kho làm thủ tục nhập tại kho

Dựa trên hoá đơn GTGT số 0090347 kế toán vốn bằng tiền thực hiện lập Phiếu chi để

thanh toán cho Công ty thiết bị xây dựng TCCL ( Mẫu số 2.3)

Page 38: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Trong ngày 15 tháng 01 năm 2003 thủ kho lập phiếu xuất kho để thực hiện xuất Tài sản

cố định cho đơn vị sử dụng là Xí nghiệp 721 - thuộc Công ty xây dựng 472

Mẫu số 2.3

Phiếu chi

Ngày 15 tháng 02 năm 2003 Quyển số 1/2003

Số 1502

Nợ TK 211,133

Có TK: 111

Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Siêu Việt

Địa chỉ: Phòng vật tư xe máy - Công ty xây dựng 472

Lý do: Mua máy xúc để phục vụ sản xuất kinh doanh

Số tiền : 649.000.000đ ( Sáu trăm triệu đồng chẵn)

Kèm theo : 02 chứng từ gốc

thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên, đóng dấu)

kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

người lập phiếu

( Ký, họ tên)

Đã nhận đủ số tiền ( Sáu trăm triệu đồng chẵn)

Ngày 15 tháng 01 năm 2003

Thủ quỹ Người nhận

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Đồng thời Công ty lập biên bản bàn giao Tài sản cố định cho xí nghiệp 721 Mẫu số 2.4

Trên cơ sở biên bản bàn giao tài sản cố định kế toán tài sản cố định thực hiện lập thẻ tài

sản cố định cho máy xúc Komatsu PC 200 được sử dụng tại xí nghiệp 721 - Công ty xây

dựng 472.

Dựa vào thẻ tài sản cố định và các chứng từ có liên quan, kế toán tài sản cố định thực

hiện phản ánh vào Sổ chi tiết tài sản cố định ( Biểu số 2.6)

Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0090347 kế toán tài sản cố định phản ánh vào Bảng kê

phân loại làm cơ sở cho việc phản ánh vào Nhật ký chung ( Biểu số 2.7, Biểu 2.8, Biểu 2.9)

Page 39: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Mẫu số 2.4

công ty xây dựng 472

Địa chỉ: Phường.Tân lập - TP Thái Nguyên

Biên bản giao nhận tài sản cố định

Ngày 15 tháng 02 năm 2003

Số: 01/2003

- Căn cứ vào quyết định số 427 ngày 10 tháng 01 năm 2003 của Giám đốc công ty xây

dựng 472 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn về việc bàn giao tài sản cố định cho xí

nghiệp 721 trực thuộc Công ty xây dựng 472.

Ban giao nhận tài sản cố định

Đại diện bên giao

- Ông: Nguyễn Siêu Việt - Chức vụ: Trưởng phòng Vật tư xe máy

- Ông: Nguyễn Lê Hoàng - Chức vụ: Trợ lý phòng VTXM

Đại diện bên nhận

- Ông: Lê Kiên - Chức vụ: Giám đốc xí nghiệp 721

- Ông: Phạm Văn Thanh - Chức vụ: Lái máy

Địa điểm giao nhận: Tại kho Công ty xây dựng 472 - Tân Lập - Thái Nguyên

Xác nhận việc giao nhận như sau:

S

T

T

Tên, ký hiệu,

quy cách (cấp

hạng của

TSCĐ)

Số

hiệu

TSC

Đ

Nước

sản

xuất

Năm

sản

xuất

Năm

đưa

vào sử

dụng

Công

suất

(diện

tích thiết

kế)

Tính nguyên giá của TSCĐ

Tỷ lệ

hao

mòn

Tài

liệu kỹ

thuật

kèm

theo

Giá mua

(Giá thành

sản xuất)

Cước

phí

vận

chuyển

Chi phí

chạy thử

Nguyên

giá TSCĐ

A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 E

1 Máy xúc

Komatsu

PC200

Nhật 2001 2003 590.000.000 10.000.000 600.0000.000 11%

Cộng x x x x x 590.000.000 x 10.000.000 600.0000.000 x x

STT Tên, quy cách dụng cụ phụ tùng ĐVT Số lượng Giá trị

A B C 1 2

Tổng cộng

thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên, đóng dấu)

kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

người nhận

( Ký, họ tên)

người Giao

Page 40: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Page 41: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Biểu số 2.5

công ty xây dựng 472

Địa chỉ: Phường.Tân lập - TP Thái Nguyên

thẻ tài sản cố định số 125

Ngày 15 tháng 01 năm 2003 lập thẻ

- Căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ số: 01/ 2003 ngày 15 tháng 01 năm 2003

Tên, ký hiệu, quy cách ( cấp hạng) TSCĐ: Máy xúc Komatsu PC 200

Nước sản xuất (xây dựng): Nhật Bản

Năm sản xuất: 2001

Bộ phận quản lý sử dụng: Xí nghiệp 721

Năm đưa vào sử dụng: 2003

Đình chỉ sử dụng ngày…. tháng…. năm……

Lý do đình chỉ:……………………………………………………………..

Chứng

từ

Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ

Ngày tháng Diễn giải Nguyên giá Năm GTHM Cộng dồn

A B C 1 2 3 4

15/01/2003 Mua máy xúc

Komutsu PC200

600.000.000 600.000.000

STT Tên, quy cách dụng cụ, phụ tùng ĐVT Số lượng Giá trị

A B C 1 2

Ghi giảm TSCĐ chứng từ số:……………………ngày……tháng…..năm…………..

Lý do giảm:………………………………………………………….

Page 42: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Biểu số 2.6

Tổng công ty xd trường sơn

công ty xây dựng 472

bảng kê phân loại

Số: 16 TS/ T1

Chứng từ Diễn giải

Ghi có TK 331, Ghi Nợ các TK

SH NT 2114 1332 Tổng cộng

0090347 15/01/2003 Mua máy xúc

Komatsu PC200

590.000.000 59.000.000 649.000.000

Cộng 590.000.000 59.000.000 649.000.000

Biểu số 2.7

Tổng công ty XD Trường sơn

công ty xây dựng 472

bảng kê phân loại

Số: 17 TS/ T1

Chứng từ Diễn giải

Ghi có TK 331, Ghi Nợ các TK

SH NT 2114 441 Tổng cộng

0090347 15/01/2003 Mua máy xúc

Komatsu PC200

590.000.000 590.000.000 590.000.000

Cộng 590.000.000 590.000.000 590.000.000

Ví dụ minh hoạ:

Trụ sở làm việc tại Sơn La được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu điều hành thi công

các công trình của Công ty xây dựng 472. Theo quyết định số 442/QĐ-CT ngày 20 tháng

01 năm 2003 của Giám đốc Công ty thực hiện ký hợp đồng giao khoán (Mẫu 2.5) với xí

nghiệp 721 với nội dung xây dựng công trình xây Trụ sở làm việc tại Sơn La.

Page 43: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Mẫu 2.5

Tổng công ty xd trường sơn

công ty xây dựng 472

Số 427/CT - Tch

cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Thái nguyên, ngày 20 tháng 01 năm 2003

Hợp đồng giao khoán

Công trình: Trụ sở làm việc tại Sơn La

- Căn cứ vào quyết định số 534/ QĐ - CT ngày 18 tháng 05 năm 1993 của Giám đốc

công ty xây dựng 472 về ban hành quy chế tài chính nội bộ.

- Căn cứ vào quyết định số 442/QĐ - CT ngày 20 tháng 01 năm 2003 của Giám đốc

công ty.

Hôm nay, ngày 20 tháng 01 năm 2003 tại Công ty xây dựng 472

Bên giao khoán ( Bên A) Công ty xây dựng 472

Đại diện ông: Phạm Văn Lý Chức vụ Giám đốc

Bên nhận giao khoán ( Bên B) Xí nghiệp 721 trực thuộc Công ty xây dựng 472

Đại diện ông: Lê Kiên Chức vụ Giám đốc XN

Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng giao khoán thi công công trình xây Trụ sở làm việc

tại Sơn La với các điều khoản sau:

Điều 1: Chủ đầu tư công trình: Công ty xây dựng 472

Điều 2: Đơn vị nhân giao: Xí nghiệp 721 có trách nhiệm thi công công trình nha làm

việc tại Sơn La.

Điều 3: Tiến độ thi công công trình: Công trình phải được hoàn thành trước ngày

30/03/2003

Điều 4: Trách nhiệm của các bên:

Trách nhiệm của bên giao khoán: Bên giao khoán là Công ty 472 có trách nhiệm giao

cho bên nhận khoán các tài liệu thiết kế các chỉ dẫn về kĩ thuật, tiêu chuẩn áp dụng ghi trong

hợp đồng, trách thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát công trình.

Trách nhiệm của bên giao khoán:

Thi công công trình đúng theo các yêu cầu kĩ thuật, đúng như thiết kế đúng các biện

pháp tổ chức thi công và an toàn lao động.

Hợp đồng có giá trị ngay 20/01/2003

Page 44: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Bên nhận:

(Kí, ghi rõ họ tên) Bên giao khoán

(Kí, họ tên, đóng dấu)

Ngày 20/01/2003 Công ty Xây dựng 472 ứng trước cho Xí nghiệp 721 số tiền trong dự

toán công trình 140.135.734đ theo phiếu chi số 4305 chi phí thực tế phát sinh trong quá trình

thi công được kế toán tổng hợp trong bản tổng hợp kinh phí (Biểu 2.10)

Sau khi công trình xây dựng cơ bản hoàn thành ngày 30/03/2003 Công ty XD 472 thực

hiện nghiệm thu và thực hiện bàn giao công trình (Mẫu số 2.6)

Biểu số 2.10

Bảng tổng hợp kinh phí

Công trình: Trụ sở làm việc Sơn La

ĐVT: Đồng

STT Khoản mục Dự toán Thực tế Chênh lệch

1 Chi phí NVL trực tiếp 84.081.440 86.217.713 + 2.136.273

2 Chi phí nhân công trực tiếp 39.238.005 39.055.631 - 5.75.374

3 Chi phí sử dụng máy 11.631.267 10.827.408 - 803.859

4 Chi phí sản xuất chung 5.185.022 5.797.500 + 612.178

Tổng giá trị 140.135.734 141.898.252 + 1.762.518

Mẫu 2.6 Tổng công ty xd trường sơn

công ty xây dựng 472

Số 427/CT - Tch

cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Thái nguyên, ngày 30 tháng 03 năm 2003

Biên bản bàn giao tscđ Công trình: Trụ sở làm việc tại Sơn La

- Căn cứ quyết định số 442/ QĐ - CT ngày 20 tháng 01 năm 2003 của Giám đốc Công

ty xây dựng 472 về việc xây dựng Trụ sở làm việc tại Sơn La.

Đại diện bên A

Ông: Phạm Văn Lý Chức vụ Giám đốc Công ty

Đại diện bên B

Ông: Lê Kiên Chức vụ Giám đốc xí nghiệp

Đã tiến hành nghiệm thu bàn giao công trình Trụ sở làm việc tại Sơn La như sau:

C ông trình được đánh giá là đạt những tiêu chuẩn về kỹ thuật chất lượng

Tổng giá trị công trình được duyệt thực tế là: 141.898.252đ

Page 45: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Bên nhận:

(Ký, ghi rõ họ tên) Bên giao khoán

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Sau khi công trình hoàn thành, hai bên thực hiện Thanh lý hợp đồng giao khoán

(Mẫu 2.7)

Công ty xây dựng 472 bàn giao Trụ sở làm việc Sơn La cho xí nghiệp 721 theo Biên

bản Bàn giao tài sản cố định số 05/2003 (Mẫu 2.8)

Căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố định, kế toán tài sản cố định lập thẻ tài sản cố

định ( Biểu số 2.11) Kế toán căn cứ vào thẻ tài sản cố định để đăng ký vào Sổ chi tiết tài sản

cố định ( Biểu số 2.12)

Căn cứ vào Biên bản giao nhận tài sản cố định kế toán phản ánh vào Bảng kê phân loại

làm cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp ( Biểu số 2.13; Biểu 2.14; Biểu 2.15)

Mẫu số 2.7

Tổng công ty xd trường sơn

công ty xây dựng 472

Số 427/CT - Tch

cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Thái nguyên, ngày 30 tháng 03 năm 2003

Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán

Công trình: Trụ sở làm việc tại Sơn La

- Căn cứ Hợp đồng giao khoán số 442/ HĐGK ngày 20 tháng 01 năm 2003 về việc thi

công công trình Trụ sở làm việc tại Sơn La.

- Căn cứ vào Biên bản bàn giao công trình xây dựng cơ bản hoàn thành

Hôm nay, ngỳa 30 tháng 03 băn 2003 chúng tôi gồm:

Đại diện bên A: Bên giao khoán

Đại diện: Ông Phạm Văn Lý Chức vụ Giám đốc Công ty

Đại diện bên B: Bên nhận giao khoán

Đại diện: Ông Lê Kiên Chức vụ Giám đốc xí nghiệp

Hai bên thống nhất thanh lý Hợp đồng giao khoán công trình Trụ sở làm việc Sơn La

như sau:

Tổng giá trị dự toán: 140.135.734đ

Tổng chi phí thực tế: 141.898.252đ

Số tiền bên A đã thanh toán cho bên B là: 140.135.734đ

Số tiền bên A còn phải thanh toán cho bên B là: 1.762.518đ

Bên A còn phải thanh toán cho bên B số tiền còn thiếu

Page 46: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Giám đốc xí nghiệp 721

(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

TP kỹ thuật thi công

(Ký, ghi rõ họ tên)

Giám đốc công ty

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Mẫu số: 2.8

Tổng công ty xd trường sơn

công ty xây dựng 472

Số 427/CT - Tch

cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Thái nguyên, ngày 30 tháng 03 năm 2003

Biên bản giao nhận tài sản cố định

- Căn cứ vào quyết định số 442/QĐ- CT ngày 20 tháng 01 năm 2003 của Giám đốc

công ty xây dựng 472

Bên giao nhận tài sản cố định

Đại diện bên giao

Ông: Phạm Văn Lý Chức vụ Giám đốc công ty

Đại diện bên nhận

Ông: Lê Kiên Chức vụ Giám đốc xí nghiệp

Địa điểm giao nhận: Tại Trụ sở làm việc Sơn La

Xác nhận việc giao nhận như sau:

S

T

T

Tên, ký

hiệu, quy

cách ( cấp

hạng của

TSCĐ)

Số

hiệu

TSC

Đ

Nước

sản

xuất

Năm

sản

xuất

Năm

đưa

vào

sử

dụng

Công

suất (

diện

tích

thiết

kế)

Tính nguyên giá của TSCĐ Tỷ lệ

hao

mòn

Tài

liệu

kỹ

thuật

kèm

theo

Giá mua

( Giá

thành sản

xuất)

Cước

phí

vận

chuyển

Chi phí

chạy

thử

Nguyên

giá

TSCĐ

A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 E

1 Trụ sở làm

việc Sơn

La

Việt

Nam

2002 2003 141.898.252 4.5%

Cộng x x x x x 141.898.252 x x x

STT Tên, quy cách dụng cụ phụ tùng ĐVT Số lượng Giá trị

A B C 1 2

Tổng cộng

Page 47: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng

dấu)

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

Người nhận

(Ký, ghi rõ họ tên)

Người giao

Ký, ghi rõhọ tên, )

Page 48: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Biểu số 2.11

Tổng công ty xd trường sơn

công ty xây dựng 472

Số 427/CT - Tch

Thẻ tài sản cố định

Số: 125

Ngày 30 tháng 03 năm 2003 Lập thẻ

- Căn cứ vào Biên bản giao nhận tài sản cố định số 05/ 03 ngày 30 tháng 03 năm 2003

Tên, ký mã hiệu, quy cách, (cấp hạng) TSCĐ: Trụ sở làm việc tại Sơn La

Nước sản xuất (xây dựng): Việt Nam

Năm sản xuất: 2002

Năm đưa vào sử dụng: 2003

Bộ phận quản lý sử dụng: Xí nghiệp 721

Số hiệu

chứng từ

Nguyên giá tài sản cố định Giá trị Hao mòn TSCĐ

NT Diễn giải Nguyên giá Năm GTHM Cộng dồn

BBBG 30/03/03 Trụ sở làm việc tại

Sơn La

141.898.252 141.898.252

STT Tên, quy cách các dụng cụ

phụ tùng ĐVT Số lượng Giá trị

A B C 1 2

- Ghi giảm Tài sản cố định chứng từ số:………..ngày…. tháng……năm……….

- Lý do ghi giảm Tài sản cố định:…………………………………………

Người lập

(Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

Page 49: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Biểu số 2.13

Tổng công ty xd trường sơn

công ty xây dựng 472

Bảng kê phân loại

Số: 50 TS/T3

ĐVT: Đồng

Chứng từ Diễn giải

Ghi nợ TK 211, ghi có các TK

SH NT 154 Tổng cộng

534/ HĐGK 30/03/03 Trụ sở làm việc 141.898.252 141.898.252

Cộng 141.898.252 141.898.252

Biểu số 2.14

Tổng công ty xd trường sơn

công ty xây dựng 472

Bảng kê phân loại

Số: 51 TS/T3

ĐVT: Đồng

Chứng từ Diễn giải

Ghi nợ TK 211, ghi có các TK

SH NT 441 Tổng cộng

534/ HĐGK 30/03/03 Trụ sở làm việc 141.898.252 141.898.252

Cộng 141.898.252 141.898.252

Biểu số 2.15

Tổng công ty xd trường sơn

công ty xây dựng 472

Bảng kê phân loại

Số: 53 TS/T3

ĐVT: Đồng

Chứng từ Diễn giải

Ghi có TK 111, ghi nợ các TK

SH NT 136 Tổng cộng

534/ HĐGK 30/03/03 Trụ sở làm việc 1.762.518 1.762.518

Cộng 1.762.518 1.762.518

Page 50: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

2.2.3. Tài sản cố định tăng do chuyển công cụ dụng cụ thành tài sản cố định

Ngày 31 tháng 12 theo kết quả kiểm kê tài sản cố định toàn doanh nghiệp công ty nhận

thấy một số các công cụ dụng cụ là các giàn giáo cốt pha có đủ tiêu chuẩn của tài sản cố

định với tổng giá trị là 230.363.857đ, giá trị của số giàn giáo cốt pha đã được phân bổ hết

vào chi phí sản xuât kinh doanh trong các kỳ trước. Giám đốc công ty quyết định chuyển số

giàn giáo cốt pha này thành tài sản cố định theo quyết định số 620/KTCL ngày 15 tháng 01

năm 2003. Công ty thực hiện quản lý số tài sản này trên hệ thống Sổ chi tiết Biểu số 2.16 và

không lập thẻ tài sản cố định, kế toán thực hiện phản ánh vào Sổ chi tiết tài sản cố định

Biểu số 2.16

Tổng công ty xd trường sơn

công ty xây dựng 472

bảng kê phân loại

Số: 22TS/ T1

Chứng từ Diễn giải

Ghi có TK 2117, ghi nợ các TK

SH NT 214 Tổng cộng

534/ HĐGK 25/01/03 Chuyển công cụ dụng

thành tài sản cố định

230.363.857 230.363.857

Cộng 230.363.857 230.363.857

2.3. Hạch toán chi tiết tình hình giảm tài sản cố định

Khi xét thấy tài sản cố định đã khấu hao hết, tài sản cố định không còn giá trị sử duỵng

hoặc sử dụng không còn hiệu quả và cần thiết phải thanh lý để thu hồi nguồn vốn, Giám đốc

công ty gửi công văn xin phép Tổng công ty về việc thanh lý nhượng bán được thực hiện

qua Biên bản thanh lý tài sản cố định và kế toán tài sản cố định căn cứ vào các chứng từ

giảm tài sản cố định để huỷ Thẻ tài sản cố định.

Trong năm 2003 tổng số tài sản cố định của công ty không giảm mà tăng do mua sắm

thiết bị máy móc là: + 649.000.000đ

2.4. Hạch toán tổng hợp tình hình tăng giảm tài sản cố định

Hàng ngày căn cứ vào Bảng kê tổng hợp, kế toán tổng hợp thực hiện phản ánh vào Sổ

nhật ký chung ( Biểu số 2.17)

Page 51: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Biểu số 2.17

Tổng công ty xd trường sơn

công ty xây dựng 472

Sổ nhật ký chung

Quý I/ 2003

ĐVT: Đồng

Chứng từ Diễn giải SH

TK

Số phát sinh

Ký hiệu Ngày

tháng

Nợ Có

16TS/

T2

15/02/03 Mua máy xúc Komatsu PC200 2114 590.000.000

1332 59.000.000

331 649.000.000

331 649.000.000

Chi phí lắp đặt chạy thử 211 10.000.000

111 10.000.000

Kết chuyển nguồn vốn 414 300.000.000

411 300.000.000

……..

22TS/

T1

25/01/03 Chuyển công cụ thành TSCĐ 2117 230.363.857

2147 230.363.857

……

50TS/

T3

30/03/03 Nhận bàn giao Trụ sở làm việc 2112 141.898.252

tại Sơn La 154 141.898.252

51TS/T3 30/03/03 Kết chuyển nguồn vốn 441 141.898.252

411 141.898.252

Thanh toán tiền còn thiếu 136 1.762.518

111 1.762.518

Người ghi số

(Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Page 52: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Hàng ngày căn cứ vào số liệu trên Sổ Nhật ký chung, kế toán tổng hợp thực hiện phản

ánh vào Sổ cái TK 211 "Tài sản cố định hữu hình" Biểu 2.18

Page 53: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Biểu số 2.18

Tổng công ty xd trường sơn

công ty xây dựng 472

Sổ cái TK 211 Tài sản cố định hữu hình

Quí I/ 2003

ĐVT: Đồng

Chứng từ Diễn giải SH

TK

Số phát sinh

Ký hiệu N T Nợ Có

Số dư đầu năm 16.911.463.370

16TS/T2 15/02/03 Mua máy xúc Komatsu PC200 331 590.000.000

111 10.000.000

……

22TS/T1 25/01/03 Chuyển công cụ thành TSCĐ 214 230.363.857

30TS/T3 30/03/03 Nhận bàn giao Trụ sở làm việc

tại Sơn La

241 140.135.734

111 1.762.518

Cộng phát sinh 972.262.109

Dư cuối quí 17.883.678.479

Ngày 31 tháng 03 năm 2003

Người ghi số

(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

Giám đốc

Ký, họ tên, đóng dấu)

3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472

3.1 Hạch toán chi tiết

- Công ty xây dựng 472 thực hiện khấu hao tài sản cố định theo quy định, quyết định số

166/QĐ - BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 31 tháng 12 năm 1999

Đối với các loại tài sản cố định không phải là ô tô, thiết bị phục vụ cho thi công công ty

áp dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng, mức khấu hao được xác định như sau:

Nguyên giá tính Nguyên giá Giá trị còn lại

Khấu hao TSCĐ ước tính

Tỷ lệ khấu hao 1

Bình quân năm Số năm sử dụng ước tính

= -

= x 100%

Mức khấu hao Nguyên giá Số tháng sử Tỷ lệ khấu hao

Bình quân năm tính khấu hao dụng trong năm bình quân năm = x x

Page 54: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Mức khấu hao quí = Mức khấu hao tháng x 3

Mức tính khấu hao tháng được xác định dựa trên cơ sở tính tròn tháng: Tài sản cố định

tăng trong tháng này thì tháng sau mới tính khấu hao, Tài sản cố định giảm trong tháng này

thì tháng sau mới thôi không trích khấu hao.

- Số năm sử dụng tài sản cố định ước tính vào khung thời gian quy định của công ty

(Biểu số 2.19)

Công ty thực hiện tình hình và phân bổ khấu hao theo từng quý, kế toán tài sản cố định

căn cứ vào tình hình biến động tăng giảm tài sản cố định trong quý để xác định mức khấu

hao quí và lập Bảng tổng hợp khấu hao tài sản cố định riêng cho từng đơn vị. Căn cứ vào

bảng này kế toán tài sản cố định thực hiện lập Bảng tính và phân bổ khấu hao cho toàn công

ty. Bên cạnh đó để hạch toán giá thành công trình xây lắp kế toán căn cứ vào Bảng theo dõi

tình hình sử dụng thiết bị thi công để phân bổ khấu hao cho từng công trình.

Căn cứ vào lệnh điều động xe, máy cho từng công trình nhân viên quản lý sẽ lập Bảng

theo dõi ca xe, máy hoạt động, phiếu này được xét duyệt bởi nhân viên quản lý và người xét

duyệt cuối cùng là chỉ huy đơn vị.

Cuối tháng kế toán xí nghiệp, đội sản xuất thực hiện lập Bảng tổng hợp ca xe, máy hoạt

động. Ví dụ Biểu số 2.20 là Bảng tổng hợp ca xe máy cho công trình Đường vào khu di tích

Phụng Hiển - Định Hoá

Biểu số 2.19

Khung thời gian sử dụng tài sản cố định

Nhóm tài sản cố định Khung thời gian sử

dụng tối thiểu

Thời gian sử dụng

tối đa

I. Nhà cửa vật kiến trúc

1. Nhà cửa kiên cố 25 30

2. Nhà cửa loại khác 6 20

3. Công trình phụ trợ 6 12

…………..

II. Máy móc thiết bị

1. Máy khai khoáng xây dựng 5 15

2. Máy công cụ 5 8

III. Thiết bị đo lường thí nghiệm 5 10

IV. Phương tiện vận tải 6 15

V. Thiết bị dụng cụ quản lý

1. Máy móc điện tử 3 8

2. Thiết bị quản lý khác 5 10

Page 55: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Page 56: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Biểu số 2.20

Bảng tổng hợp khấu hao xe máy Qúi I năm 2003

Tên công trình: Đường vào khu di tích Phụng Hiển

STT Tên tài sản ĐVT Số ca máy Đơn giá Thành tiền

1 Ô tô tự đổ 5 - 10 tấn Ca 50 500.000 25.000.000

2 Máy xúc PC 200 Ca 23 1.600.000 36.800.000

3 Máy lu 12 tấn Ca 15 700.000 10.500.000

4 Máy lu 16 tấn Ca 21 750.000 15.750.000

5 Máy ủi DT 75 Ca 29 700.000 20.300.000

Cộng 108.350.000

Người lập

(Ký, ghi rõ họ tên) Chỉ huy đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên, )

Đối với các loại máy thi công không phải là ô tô vận tải máy phục vụ cho thi công

công trình nào thì trích khấu hao trực tiếp theo công trình đó. Trong trường hợp máy thi

công phục vụ cho nhiều công trình thì trích khấu hao được phân bổ theo tiêu thức chi phí

nhân công trực tiếp của công trình.

Chi phí khấu hao máy Tổng chi phí khấu hao Chi phí nhân

Thi công phân bổ = máy thi công x công trực

Cho công trình A Tổng chi phí nhân công trực tiếp của

Của các công trình công trình A

Biểu số 2.22

Bảng phân bổ khấu hao quý i/2003 Các xí nghiệp, đội thi công

STT Tên đơn vị

sử dụng

Số khấu hao phân bổ Tổng

cộng Đường 265 Đường 244 Đường dẫn ……

1 Đội 54 28.500.000 23.350.000 34.200.000 108.350.000

2 Đội 22 12.300.000 19.985.000 35.053.200 85.540.000

3 Đội 10 15.234.175 17.540.725 22.704.500 64.008.000

4 Đội 11 11.456.321 18.046.250 20.417.600 68.191.000

5 Đội 4 13.175.300 16.307.434 22.344.760 77.450.000

6 Xí nghiệp 721 39.686.750 42.426.512 40.411.000 196.585.000

7 Xí nghiệp 344 52.895.570 47.249.678 41.546.700 212.460.000

8 Đội 2 24.518.060 28.613.861 27.924.820 121.860.200

Cộng 191.206.176 213.519.460 244.602.580 866.253.200

Người lập Kế toán trưởng

Page 57: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên, )

Hàng quí kế toán tài sản cố định thực hiện lập các bảng tổng hợp khấu hao cho các đơn

vị, bộ phận ( Biểu số 2.23; 22.4; 2.25)

Căn cứ vào Bảng tổng hợp khấu hao tại các đơn vị kế toán tài sản cố định lập Bảng

tổng hợp khấu hao cho toàn công ty ( Biểu số 2.23)

Biểu số 2.23

Bảng phân bổ khấu hao xe máy đội 54

STT Tên công trình Tổng ca máy Số khấu hao quí I

1 Đường vào khu di tích Phụng Hiển 138 108.350.000

2 Đường dẫn cầu Bãi Cháy 90 61.020.000

3 Đường tránh Đầm Hà 65 48.100.000

………

………

Cộng 356 221.752.000

Kế toán đội 54

(Ký, ghi rõ họ tên) Đội trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

Biểu số 2.24

Tổng công ty xd trường sơn

công ty xây dựng 472

Bảng tổng hợp khấu hao tài sản cố định

Quí I năm 2003

ĐVT: Đồng

STT Tên tài sản Nguyên giá Mức khấu hao quí I

1 Công ty 3.194.036.657 104.478.613

2 Máy móc thiết bị 13.439.685.239 821.086.053

3 Xí nghiệp, đội 1.857.651.942 49.467.550

Tổng cộng 18.491.373.838 975.632.216

Page 58: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Kế toán đội 54

(Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

Căn cứ vào Bảng tổng hợp khấu hao tài sản cố định quý I năm 2003 Bảng phân bổ chi

phí khấu hao cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán tổng hợp thực hiện định

khoản các bút toán sau.

Các bút toán trên được phản ánh vào Bảng kê phân loại (Biểu số 2.25)

Biểu số 2.25

Bảng kê phân loại

Số: 80 TS/T3

ĐVT: Đồng

Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 214, ghi nợ các TK

SH NT 623 642 627 +

Phân bổ khấu hao

quí I năm 2003

322.613.795 351.5420.827 301.475.594 975.632.216

Cộng 322.613.795 351.5420.827 301.475.594 975.632.216

Kế toán đội 54

(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

3.2. Hạch toán tổng hợp

Căn cứ vào Bảng kê trên kế toán tổng hợp thực hiện phản ánh vào Sổ nhật ký chung

( Biểu số 2.26), và Sổ cái TK 214 ( Biểu số 2.27)

Biểu số 2.26

Tổng công ty xd trường sơn

công ty xây dựng 472

sổ nhật ký chung

Quí I năm 2003

ĐVT: Đồng

Chứng từ Diễn giải SH

TK

Số phát sinh

SH NT Nợ Có

……..

30TS/T3 31/03/03 Phân bổ chi phí cho các

đ. vị

623 3.22.613.795

642 351.542.827

627 301.475.594

214 975.632.216

……… …. … …

Cộng 17.887.048.586 17.887.048.586

Page 59: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Người ghi số

(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

Giám đốc công ty

(Ký, họ tên, đóng dẫu)

Biểu số2.27

Tổng công ty xd trường sơn

công ty xây dựng 472

Sổ cái TK 214 Hao mòn tài sản cố định

Quí I/ 2003

ĐVT: Đồng

Chứng từ Diễn giải SH

TK

Số phát sinh

Ký hiệu N T Nợ Có

Số dư đầu năm 6.471.762.146

22TS/T1 25/01/03 Chuyển công cụ thành TSCĐ 211 230.363.857

………

BPBKH 30/03/03 623 322.613.795

642 351.542.827

627 301.475.594

Đồng thời ghi nợ TK 009

975.632.216

Cộng phát sinh 975.632.216

Dư cuối kỳ 7.447.394.362

Ngày 31 tháng 03 năm 2003

Người ghi số

(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

Giám đốc

Ký, họ tên, đóng dấu)

Biểu số 2.28

Tổng công ty xd trường sơn

công ty xây dựng 472

Sổ cái TK 009 Nguồn vốn khấu hao tài sản cố định

Quí I/ 2003

ĐVT: Đồng

Chứng từ Diễn giải SH

TK

Số phát sinh

Ký hiệu N T Nợ Có

Số dư đầu năm 1.434.985.449

…….. 975.632.216

Phát sinh 975.632.216

Dư cuối kỳ 2.410.617.665

Page 60: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Người ghi số

(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

Giám đốc

Ký, họ tên, đóng dấu)

4. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472

Công ty xây dựng 472 không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định. Khi

phát sinh nghiệp vụ sửa chữa tài sản cố định, kế toán tài sản cố định hạch toán vào chi phí

sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc là hạch toán vào chi phí phải trả trước chờ phân bổ vào

các kỳ kinh doanh tiếp theo tài sản cố định hư hỏng tại công ty có thể tự sửa chữa hoặc thuê

ngoài.

4.1. Hạch toán chi tiết

Nghiệp vụ sửa chữa tài sản cố định được thực hiện qua các chứng từ sau:

- Đơn đề nghị sửa chữa tài sản cố định

- Dự toán sửa chữa tài sản cố định

- Hợp đồng sửa chữa tài sản cố định

- Biên bản nghiệm thu tài sản cố định sửa chữa bàn giao

- Biên bản thanh lý hợp đồng sửa chữa tài sản cố định

Ví dụ minh hoạ:

Trong quý I năm 2003 công ty tiến hành sửa chữa lớn 02 máy Lu Bomag. Chi phí trong

quá trình sửa chữa như sau: Việc sửa chữa tài sản cố định được giao cho phòng Vật tư xe

máy của công ty thực hiện.

- Ngày 15 tháng 01 năm 2003: Phiếu xuất kho phụ tùng cho việc sửa chữa: 30 trđ

- Ngày 17 tháng 01 năm 2003: Phiếu chi số 1702 chi tiết cho hoạt động sửa chữa:

20tr.đ

- Ngày 12 tháng 02 năm 2003: Phiếu xuất kho số 4502 xuất phụ tùng sửa chữa: 45 tr.đ

…v…

Tổng chi phí sửa chữa 105.307.860đ

Ngày 24 tháng 03 việc sửa chữa 02 máy lu hoàn thành Phòng vật tư lập Biên bản bàn

giao máy cho đội thi công Mẫu số 2.12

Kế toán thực hiện các định khoản

1. Nợ TK 241 30.000.000

Có TK 335 30.000.000

2. Nợ TK 241 20.000.000

Page 61: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Có TK 111 20.000.000

3. Nợ TK 241 45.000.000

Có TK 335 45.000.000

……..v.v….

Khi bàn giao tài sản sửa chữa hoàn thành, kế toán phản ánh vào chi phí sản xuất chung

theo bút toán

Nợ TK 627 105.370.860

Có TK 241 (2413) 105.370.860

Mẫu số 2.12

Tổng công ty xd trường sơn

công ty xây dựng 472

biên bản bàn giao tscđ sửa chữa hoàn thành

Số: 01/2003

Ngày 25 tháng 03 năm 2003

Hội đồng giao nhận tài sản cố định

- Ông: Nguyễn Siêu Việt - TP Vật tư xe máy

- Ông: Phan Thanh Bình - Thợ sửa chữa thuộc phòng vật tư xe máy

Đã kiểm nhận việc sửa chữa tài sản cố định như sau:

- Tên, ký hiệu, quy cách cấp hạng TSCĐ: 02 máy lu Bomag

- Số thẻ TSCĐ: 12

- Bộ phận quản lý sử dụng: Đội 4 trực thuộc công ty

- Thời gian sửa chữa từ ngỳa 15/01/ 03 - 24/03/03

- Các bộ phận sửa chữa bao gồm:

Tên bộ phận SC Nội dung công việc Dự toán Thực tế Kết quả ktra

Phần máy Thay bầu lọc 12.800.000 12.000.000 12.000.000

02 quả lốp 60.000.000 50.000.000 50.000.000

02bộ Ty ô dầu thuỷ lực 15.000.000 16.500.000 16.500.000

Cộng 87.800.000 78.500.000 78.500.000

Công việc sửa chữa đã đạt yêu cầu đề ra

Kế toán Đơn vị nhận Đơn vị giao

Biểu số 2.29 Bảng kê phân loại

Page 62: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Số: 30Q/ T2

Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 2413, ghi nợ các TK

SH NT 627 Cộng

002615 20/02/03 Sửa chữa 02 máy lu Bomag 105.370.860 105.370.860

Cộng 105.370.860 105.370.860

4.2. Hạch toán tổng hợp

- Căn cứ vào Bảng kê phân loại số 20Q/T2 kế toán tổng hợp phản ánh vào Nhật ký

chung ( Biểu số 2.30) căn cứ vào sổ Nhật ký chung kê toán vào Sổ cái TK 241 Biểu số 2.31

Tổng công ty xd trường sơn

công ty xây dựng 472 sổ nhật ký chung

Quí I năm 2003

ĐVT: Đồng

Chứng từ Diễn giải SH

TK

Số phát sinh

SH NT Nợ Có

……..

25Q/T2 22/02/03 Sữa chữa máy ủi DT 75 627 35.000.000

1331 3.500.000

111 38.500.000

……..

BBBG 25/03/03 Sữa chữa máy lu bàn giao 627 105.370.860

241 105.370.860

……

Cộng 165.370.860 165.370.860

Người ghi số

(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

Giám đốc công ty

(Ký, họ tên, đóng dẫu)

Biểu số2.27

Tổng công ty xd trường sơn

công ty xây dựng 472

Sổ cái TK 214 Hao mòn tài sản cố định

Quí I/ 2003

ĐVT: Đồng

Chứng từ Diễn giải SH

TK

Số phát sinh

Ký hiệu N T Nợ Có

Dư đầu kỳ 172.772.529

…………

Sữa chữa máy xúc 335 30.000.000

Page 63: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

111 20.000.000

……..

BBBG

01/03

25/03/03 Bàn giao TSCĐ 627 105.370.860

..........

Cộng phát sinh 123.450.000 105.370.860

Dư cuối kỳ 47.401.669.

Ngày 31 tháng 03 năm 2003

Người ghi số

(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

Giám đốc

Ký, họ tên, đóng dấu)

III. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472

Tài sản cố định là bộ phận, là tài sản chủ yếu của doanh nghiệp nói chung cũng như

Công ty 472 nói riêng. Tài sản cố định là thước đo năng lực sản xuất, trình độ trang bị khoa học

kỹ thuật và trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty. Để đánh giá chung tình hình Tài sản cố

định ta đi vào phân tích tình hình biến động tài sản cố định qua số liệu năm 2002 và 2003.

1. Đánh giá chung tình hình tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472

Biểu số 2.32

bảng phân tích tình hình biến động tài sản cố định

ST

T

Chỉ tiêu 2002 2003 Chênh lệch

Giá trị %

1 Nguyên giá TSCĐ đầu năm 16.911.416.370 17.883.678.479

2 Nguyên giá TSCĐ cuối năm 17.883.678.479 18.492.474.857

3 Nguyên giá TSCĐ b.quân 17.397.547.424 18.188.076.668 +790.529.944 104.54

4 Nguyên giá TSCĐ tăng 586.913.847 1.341.856.670 +754.942.283 2.286

5 Nguyên giá TSCĐ giảm 719.371.400 124.283.550 -595.087850 17.27

6 Hệ số đổi mới TSCĐ 1.05% 10.34% 9.29

7 Hệ số loại bỏ TSCĐ 4.7% 2.27% -2.43

8 Giá trị hao mòn tích luỹ 4.470.919.619 1.623.118.714 +152.199.095 103.4

9 Hệ số hao mòn TSCĐ 33.17% 34.42 1.25

10 S.lượng MMTB bq 1 lao

động

25 30 +5

11 Số lao động bình quân 759 771 +12 100.36

12 Mức NG TSCĐ b.quân 1

5.208.846 5.426.037 +217.191 104.17

13 Số máy móc bình quân LĐ 0.0748503 0.008949881 +0.001464851 119.57

Page 64: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Nhìn vào bảng phân tích tình hình biến động của tài sản cố định của Công ty hai năm

qua 2002- 2003 ta có nhận xét như sau:

Về tình hình biến động tài sản cố định: Nguyên giá bình quân năm 2003 so với năm

2002 tăng 790.529.944đ đạt 104.54%. Những tài sản cố định tăng trong năm 2003 phần lớn

là do mua sắm mới 1.341.856.670đ tài sản cố định giảm trong năm 2003 đều do thanh lý.

Điều đó khẳng định rằng Công ty xây dựng 472 đữ thực sự quan tâm đến việc đầu tư đổi

mới tài sản cố định.

Về trình độ tiến bộ kỹ thuật, tình hình đổi mới trang thiết bị: Hệ số đổi mới tài sản cố

định phản ánh tỷ trọng số tài sản cố định mua mới tăng trong năm trong tổng tài sản cố định

tại thời điểm cuối năm (10.34% so với 1.05%) điều này cho thấy năm 2003 trình độ trang

thiết bị kỹ thuật đã tiến bộ hơn năm 2002.

Hệ số loại bỏ tài sản cố định: Phản ánh số tài sản cố định giảm trong tổng giá trị tài sản

cố định tại thời điểm đầu năm ta thấy năm 2003 Công ty không đẩy mạnh việc thanh lý các

tài sản đã cũ mà tập trung vào sửa chữa và đầu tư mua sắm. Hệ số loại bỏ tài sản cố định cho

thấy rõ điều đó 2.27% (2003) so với 4.7% năm 2002.

Về hiện trạng tài sản cố định: Theo số liệu từ các cuộc kiểm kê tài sản cố định trên quy

mô toàn công ty ta có tổng giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định năm 2003 là

4.623.118.714đ so với năm 2002 là 40.470.919.619đ là 152.199.095 tức là đạt 103.4%.

Chứng tỏ trong năm 2003 tuy là công ty đã chú trọng đầu tư tài sản cố định nhưng không thể

làm cho hệ số khấu hao giảm đi. Điều đó có nghĩa là giá trị tài sản cố định cũ năm 2003 cao

hơn năm 2002. Tuy nhiên nếu xét trong quan hệ với các doanh nghiệp khác trong Tổng công

ty thì hệ số hao mòn tài sản cố định của Công ty xây dựng 472 là hợp lý.

Về trình độ trang bị tài sản cố định: Mức trang bị tài sản cố định bình quân cho một lao

động được xác định theo nguyên giá tài sản cố định bình quân cho 1 lao động. Năm 2003 số

lao động trong danh sách của công ty tăng 12 người với mức trang bị tài sản cố định bình

quân cho 1 lao động tăng 217.191 đạt 104.17% so với năm 2002 (5.426.037 so với

5.208.846). Đây là dấu hiệu cho thấy để phù hợp với trình độ ngày càng cao của đội ngũ lao

động. Công ty đã nâng cao việc trang bị tài sản cố định, điều này làm cho công ty có thể đạt

được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn, đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị trường.

2. Phân tích cơ cấu tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472

Biểu số 2.33

Bảng phân tích cơ cấu tài sản cố định

ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu 2002 2003 Tỷ trọng % Chênh lệch

2002 2003 Giá trị %

Tổng giá trị TSCĐ 17.883.678.479 18.492.474.857 100 100 608.796.378 103.4

Trong đó

Page 65: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Nhà cửa vật kiến trúc 4.750.268.594 4.791.054.985 26.56 25.59 40.786.391 100.85

Máy móc thiết bị 4.658.637.682 6.959.790.159 26.04 36.77 2.301.152.477 149.3

Phương tiện vận tải 2.370.900.121 2.319.930.053 13.25 12.54 -50.970.068 97.8

Thiết bị dụng cụ q.lý 457.658.680 463.943.356 2.6 2.5 6.284.676 101.37

Giàn giáo cốt pha 0 230.363.857 0.00 0.94 230.363.857

TSCĐ khác 1.804.630.090 2.146.333.960 10.09 11.60 341.703.870 118.9

Bảng phân tích cơ cấu tài sản số định cho phép ta thấy được tình hình biến động của

từng loại tài sản của công ty.

Nhà cửa vật kiến trúc: Đây là bộ phận tài sản cố định có giá trị lớn chiếm tỷ trọng cao

trong toàn bộ giá trị tài sản cố định của công ty 25.59% năm 2003 26.56% năm 2002. Đây là

một điểm tương đối khác giữa Công ty xây dựng 472 với các doanh nghiệp xây dựng khác

trong Tổng công ty. Nguyên nhân là do nhóm tài sản này bao gồm cả khu nhà làm việc ở

Đông Anh số tài sản này được đầu tư xây dựng mới trong những năm gần đây, Năm 2003

Công ty đã đầu tư xây dựng Trụ sở làm việc tại Sơn La,

Máy móc thiết bị là nhóm tài sản quan trọng của công ty trong việc thi công các công

trình xây lắp, Tổng giá trị máy móc thiết bị năm 2003 tăng so với năm 2002 là

2.301.152.477đ đạt 149%. Trong quan hệ với tổng giá trị tài sản cố định toàn công ty việc

đầu tư tài sản cố định năm 2003 đã làm cho tỷ trọng của máy móc thiết bị tăng lên 14.12% (

36.77 so với 26.04) Việc mở rộng quy mô máy móc thiết bị của công ty là hợp lý và cần

thiết giúp công ty có thể đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.

Phương tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn: Năm 2003 so với 2002 tổng giá trị của các

phương tiện vận tải truyền dẫn sử dụng tại công ty đã giảm - 50.970.068đ. Hệ số hao mòn

của tài sản cố định loại này là 53.74% điều này chứng tỏ số phương tiện vận tải này đã cũ và

cần thiết phải đối mới.

Các thiết bị dụng cụ quản lý chiếm tỷ trọng nhỏ không đáng kể trong tổng giá trị tài sản

cố định của toàn doanh nghiệp. Trong năm vừa qua giá trị thiết bị dụng cụ quản lý là

463.943.356đ tăng 10.13% so với năm 2002

Các tài sản cố định khác chủ yếu là tài sản cố định được sử dụng tại khu nhà làm việc ở

Đông Anh và các xí nghiệp, số tài sản này chiếm 10.09% năm 2002 11.60% năm 2003 tổng

giá trị tài sản toàn công ty.

Nhìn chung cơ cấu tài sản cố định của Công ty xây dựng 472 là hợp lý, tỷ trọng của

từng loại tài sản cố định là thích hợp với loại hình kinh doanh của công ty, hướng đầu tư

trong những năm qua là đúng.

3. Phân tích nguồn hình thành tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472

- Căn cứ vào Bảng phân tích tình hình nguồn hình thàh tài sản cố định tại Công ty xây

dựng 472 ta có một số nhận xét sau:

Page 66: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

- Cơ cấu nguồn tài trợ cho tài sản cố định vào thời điểm cuối năm, nhìn chung trong 2

năm nguồn vốn tự có đều chiếm tỷ trọng lớn > 50% trong tổng giá trị tài sản cố định của

công ty. Điều đó cho thấy là 1 doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong Quân đội nhưng

Công ty xây dựng 472 luôn chủ động trong việc đầu tư tài sản cố định. Nguồn tài trợ từ

Ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác đóng vai trò hỗ trợ cho công ty trong việc đầu

tư vào tài sản cố định.

Biểu số 2.34

Cơ cấu nguồn tài trợ cho tài sản cố định

Năm

Tổng số

Trong đó

Ngân sách Doanh nghiệp Nguồn khác

Giá trị TT Giá trị TT Giá trị TT

2002 17.883.678.479 3.135.085.769 17.53 9.753.997.371 54.54 4.994.595.339 27.93

2003 18.492.474.857 4.264.916.165 23.06 10.704.451.433 57.89 3.523.107.259 19.05

Xét về xu hướng đầu tư của các nguồn tài trọ cho tài sản cố định trong 2 năm cho thấy:

Nguồn vốn tự có có xu hướng tăng trong khi đó các nguồn còn lại đều giảm, xu hướng này

khẳng định việc nâng cao khả năng chủ động tài chính của công ty là một chiến lược phát

triển trong nhiều năm.

4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472

Để biết được việc đầu tư vào tài sản cố định của công ty có hiệu quả hay không chúng

ta cần đi sâu phân tích một số chỉ tiêu khác

Biểu số 2.35

Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định

ĐVT: Đồng

T

T

Chỉ tiêu 2002 2003 Chênh lệch

+ - %

1 Nguyên giá b.quân TSCĐ 17.883.678.479 18.492.474.857 608.796.378 103.4

2 Tổng doanh thu 81.540.455.572 131.957.162.011 50.416.706.439 161.83

3 Lợi nhuận trước thuế 2.107.041.687 2.782.829.151 675.787.464 132.07

4 Sức sản xuất của TSCĐ 4.559 7.135 2.576

5 Sức sinh lời của TSCĐ 0.118 0.150 0.032

6 Suất hao phí TSCĐ 0.219 0.140 -0.79

Qua bảng trên ta thấy năm 2002 so với năm 2003

Page 67: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Sức sản xuất của tài sản cố định là thước đo khả năng sản xuất tài sản cố định được đầu

tư hàng năm của công ty. Năm 2003 công ty đầu tư đồng nguyên giá tài sản cố định bình

quân thì sẽ tạo ra được 4.559 đ doanh thu thì với 1 đ nguyên giá tài sản cố định bình quân

năm 2003 công ty thu được 7.135 đ doanh thu. Như vậy so với năm 2002 năm 2003 một

đồng tài sản cố định có khả năng sản xuất thêm 2.576 đồng doanh thu.

Sức sinh lời của tài sản cố định cho biết 1 đồng nguyên giá bình quân đem lại mấy

đồng lợi nhuận, với một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân trong khi đó năm 2003 là

0.150 đ như vậy một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân năm 2003 tạo lợi nhuận hơn

năm 2002 là 0.032đ.

Suất hao phí của tài sản cố định cho biết để tạo ra một đồng yếu tố đầu ra ( tổng doanh

thu) có bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân mà công ty đã đầu tư, điều này

cũng có ý nghĩa là muốn tạo ra một đồng yếu tố đầu ra thì phải có bao nhiêu đồng nguyên

giá tài sản cố định bình quân năm 2003 công ty bỏ ra 0.140đ tiết kiệm được 0.179 đ so với

năm 2002. Để tạo ra một đồng doanh thu điều này cho thấy công ty đã giảm được hao phí tài

sản cố định trong quá trình tạo ra doanh thu.

Nói tóm lại năm 2003 Công ty xây dựng 472 đã nâng cao được hiệu quả của việc sử

dụng tài sản cố định.

Page 68: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Phần iii

Phương hướng hoàn thiện hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng

tài sản cố định tại công ty xây dựng 472 - tổng công ty xây dựng trường sơn

I. Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty xây dựng 472

1. Ưu điểm của công tác kế toán tại Công ty xây dựng 472

1.1. Về công tác kế toán nói chung

* Tổ chức bộ máy quản lý

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động của Công

ty, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh. Các phòng ban được quy định rõ chức

năng, nhiệm vụ và phục vụ kịp thời các yêu cầu quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh của công ty.

* Bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung phù hợp với tình hình

thực tế của công ty. Bộ máy kế toán được thiết kế nhằm thực hiện chức năng kiểm tra giám

sát đầy đủ và chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. Bộ máy kế toán đã thể

hiện rõ vai trò quan trọng của mình trong tham mưu cho các nhà quản lý trong việc tạo ra

các quyết định kinh tế. Với mô hình tổ chức này, năng lực của kế toán viên được khai thác

một cách hiệu quả đồng thời hạn chế việc tiêu hao công sức.

* Hệ thống chứng từ sổ sách

Hệ thống chứng từ tại Công ty được lưu trữ theo đúng chế độ đảm bảo khoa học trong

việc truy cập và tìm kiếm thông tin. Hàng tháng, hàng quý các chứng từ gốc được tập hợp

theo từng nhóm, từng chủng loại khác nhau. Chứng từ của 5 năm tài chính liên tiếp được lưu

trữ trong các ngăn tài liệu, luôn sẵn sàng cho các cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tài

chính.

Công ty sử dụng hệ thống Sổ tổng hợp, Chứng từ ghi sổ và Sổ chi tiết thích hợp với

tình hình của công ty với hình thức sổ tờ rời ( không áp dụng cho Sổ Nhật ký chung). Với

những đặc điểm riêng của công ty xây dựng cơ bản, đặc biệt là số lượng nghiệp vụ thường

xuyên rất lớn, số lượng bút toán điều chỉnh lớn nếu chỉ sử dụng một hình thức sổ quyển thì

sẽ rất khó khăn cho công tác hạch toán.

1.2. Về công tác hạch toán kế toán và công tác quản lý tài sản cố định

a. Hạch toán chi tiết tài sản cố định

Về hạch toán chi tiết tài sản cố định tại công ty được thực hiện trên máy vi tính. Công

ty thực hiện lập hệ thống Sổ chi tiết tài sản cố định theo hình thức tờ rời từ việc kết xuất

Page 69: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

thông tin từ máy vi tính. Dựa trên cơ sở những quy định của chế độ kế toán, Công ty xây

dựng 472 đã có nhiều loại chứng từ phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý. Ví

dụ như liên quan đến việc hạch toán chi tiết tài sản cố định, hàng năm công ty đều lập các

Bảng tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ chi tiết cyho từng nguồn tài trợ và chi tiết cho

từng nhóm tài sản cố định.

b. Công tác kiểm kê tài sản cố định

Tài sản cố định được công ty kiểm kê, đánh giá vào thời điểm cuối năm. Việc này giúp

cho công ty có khả năng kiểm soát được tình hình giá trị và hiện trạng của TSCĐ đang được

sử dụng tại công ty. Căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng năm, công ty đã có những biện pháp

giải quyết kịp thời. Ngoài ra việc kiểm kê giúp cho các nhà quản lý định ra được phương

hướng đầu tư vào TSCĐ cũng như việc đề ra những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu

quả sử dụng tài sản cố định.

c. Công tác đầu tư tài sản cố định

Việc đầu tư cho TSCĐ trong những năm qua đã được Công ty xây dựng 472 quan tâm

một cách đúng mức. Công ty rất chú trọng trong việc mở rộng quy mô máy móc thiết bị

phục vụ cho hoạt động xây dựng cũng như các thiết bị sử dụng trong quản lý. Việc nâng cao

tỷ trọng nguồn vốn tự có đã cho thấy khả năng chủ động của công ty.

2. Hạn chế của công tác kế toán tại Công ty xây dựng 472

2.1. Về công tác kế toán nói chung

Nhìn chung chứng từ luân chuyển trong công ty còn chậm làm ảnh hưởng đến tốc độ

của công tác hạch toán kế toán tại doanh nghiệp. Việc chứng từ luân chuyển chậm như trên

là do nhiều nguyên nhân chủ yếu là 3 nguyên sau: Thứ nhất: Do trình độ kế toán trong công

ty là chưa đồng đều dẫn đến việc chứng từ được lưu chuyển từ các xí nghiệp đội thi công

công trình còn chậm. Thứ hai Là do quan niệm về công tác kế toán của các cán bộ nhân viên

chức nói chung và cán bộ kế toán nhiều khi còn coi nhẹ, không tập trung vào công tác đẩy

mạnh việc đưa chứng từ vào lưu chuyển, tại các đơn vị phụ thuộc, việc xử lý chứng từ không

được giải quyết. Thứ ba Do đặc điểm của công ty là doanh nghiệp xây dựng cơ bản hoạt

động trong quân đội, nơi thi công công trình phân bố rải rác không tập trung trên một địa

bàn nhất định, điều kiện làm việc luôn phải thay đổi để có thể theo sát được công trình.

2.2. Về công tác hạch toán kế toán và quản lý tài sản cố định

a. Hạch toán chi tiết tài sản cố định

Trong việc hạch toán chi tiết tài sản cố định Công ty xây dựng 472 đã thực hiện tương đối

chuẩn các quy định về chứng từ sổ sách chi tiết, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số mặt sau:

* Công ty không theo dõi chi tiết tình hình sử dụng về số lượng và nguyên giá đối với

các tài sản cố định ở từng xí nghiệp thành viên. Điều này dẫn đến tình trang là việc quản lý

Page 70: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

về giá trị không thống nhất với việc quản lý về mặt hiện vật không ràng buộc trách nhiệm

vật chất của người sử dụng tài sản cố định trong trường hợp xảy ra mất mát hư hỏng

TSCĐ….

* Công ty không thực hiện đánh số TSCĐ. Nếu xét trên góc độ hạch toán chi tiết thì rõ

ràng việc không đánh số TSCĐ sẽ thực sự khó khăn cho việc sắp xếp, phân loại , kiểm kê và

phản ánh và phản ánh vào Sổ chi tiết TSCĐ. Trong khi đó, về nguyên tắc TSCĐ đưa vào sử

dụng tại công ty phải được đánh số để thuận lợi cho việc theo dõi, quản lý và thường được

áp dụng linh hoạt cho từng doanh nghiệp.

b. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định

Nhìn chung, việc hạch toán kế toán tổng hợp các nghiệp vụ có liên quan đến TSCĐ của

công ty được ghi chép và phản ánh theo đúng chế độ kế toán cho doanh nghiệp xây dựng cơ

bản. Trong quá trình thực tập tại Công ty xây dựng 472 em thấy có những điểm vướng mắc

sau đây trong công tác hạch toán tổng hợp.

* Việc lập các Bảng kê phân loại

Công ty thực hiện hạch toán tổng hợp theo hình thức Nhật ký chung, Các bảng kê này

được lập làm cơ sở cho kế toán tổng hợp thực hiện phản ánh vào Sổ tổng hợp. Các bảng kê

phân loại này không quy định cụ thể áp dụng ghi Có hay ghi Nợ cho các tài khoản cụ thể

nào. Bên cạnh đó, trong trường hợp nghiệp vụ xảy ra liên quan đến nhiều bút toán thì công

ty phải lập một số lượng lớn Bảng kê phân loại.

* Hạch toán ứng tiền trước cho các xí nghiệp thực hiện thi công các công trình xây

dựng cơ bản

Khi ứng tiền cho các xí nghiệp

Nợ TK 136 Số tiền ứng trước cho xí nghiệp

Có TK 111

Các chi phí phát sinh có liên quan đến quá trình xây lắp được tập hợp vào TK 154 và

kê khai trong Bảng tổng hợp chi phí cho công trình. Khi thực hiện bàn giao , kế toán hạch

toán:

a. Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định

Nợ TK 211 Nguyên giá TSCĐ

Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

b. Kết chuyển nguồn vốn

Nợ TK 441 Nguyên giá TSCĐ

Có TK 411

Việc hạch toán như vậy là không đúng quy định tại quyết định số 1864/1998/ QĐ- BTC

Page 71: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

* Hạch toán chi phí sửa chữa tài sản cố định

Đối với việc sửa chữa thường xuyên: Khi phát sinh các chi phí sửa chữa đối với bất kỳ

tài sản nào kế toán đều hạch toán voà TK 627 kể cả khi phát sinh chi phí sửa chữa TSCD

dùng choi hoạt động quản lý toàn doanh nghiệp

Đối với việc sửa chữa lơn: Công ty thực hiện lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ do vậy

không có các bút toán trích trích trước chi phí cho công tác này. Chỉ khi nào phát sinh các

nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ thì công ty mới thực hiện phản ánh vào chi phí sản xuất kinh

doanh. Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được tập hợp vào TK 241 (2413) "XDCB dở dang" Cuối

kỳ kế toán thực hiện kết chuyển:

Nợ TK 627 Chi phí quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 142 (1421) Chi phí trả trước (nếu chi phí lớn)

Có TK 241 (2413) XDCB dở dang

Việc không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ làm cho công ty không chủ động

trong việc hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp.

* Hạch toán khấu hao tài sản cố định

Trích khấu hao tài sản cố định

Nợ TK 623 (6234) Chi phí khấu hao máy thi công

Nợ TK 627 (6274) Chi phí khấu tại khu nhà làm việc ĐA

Nợ TK 642 (6424) Chi phí khấu hao tại văn phòng

Có TK 214 Khấu hao TSCĐ

Đồng thời ghi Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao

Công ty chỉ trích khấu hao TSCĐ tại Khu nhà làm việc tại Đông Anh để phân bổ vào

chi phí sản xuất chung là chưa đủ. Bởi vì ngoài Khu nhà làm việc ĐA , chi phí khấu hao các

thiết bị quản lý tại các xí nghiệp xây lắp không được xác định điều này làm chi phí của công

trình giảm, lợi nhuận tăng và công ty vẫn phải nộp thuế thu nhập cho khoản lợi nhuận này.

c. Hệ thống Sổ tổng hợp

Các nghiệp vụ có liên quan đến TSCĐ được công ty phản ánh vào các Sổ tổng hợp là

Sổ Nhật ký chung và Sổ cái theo mẫu ( Biểu số 3.1, Biểu số 3.2). Sổ Nhật ký chung không

có cột "Đã ghi sổ cái" cột này có ý nghĩa là dấu hiệu cho việc đã phản ánh nghiệp vụ trên sổ

Nhật ký chung vào Sổ cái các khoản. Điều này sẽ dẫn đến khó khăn trong việc kiểm tra, theo

dõi quá trình ghi chép vào Sổ cái. Tương tự Sổ cái các tài khoản cũng không có cột "Trang

Nhật ký chung"

d. Công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định

Page 72: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

* Công ty xây dựng 472 không tiến hành đánh số tài sản cố định

Xét trên góc độ quản lý thì việc không đánh số TSCĐ làm cho công ty khó khăn trong

việc quản lý TSCĐ: Công ty không thể biết một máy móc thiết bị đang được sử dụng tại đơn

vị nào, phòng ban nếu như không quản lý chặt chẽ theo đơn vị, bộ phận sử dụng, công ty

không thể biết TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn nào nếu như không quản lý TSCĐ theo

nguồn vốn hình thành

Page 73: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Biểu số 3.1

Sổ nhật ký chung

Quý / năm 200

Chứng từ Diễn giải SHTK Số phát sinh

Ký hiệu NT Nợ Có

Số trang trước

Mang sang

……..

Cộng mang sang trang sau

Cộng cuối quý

Ngày ….. tháng ….. năm ……

Người ghi sổ

(Ký, ghi rõ họ tên) Kê toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên) Bên giao khoán

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Biểu số 3.2

Tổng công ty xd Trường sơn

Công ty xây dựng 472

Sổ cái

Tài khoản

Quí / năm 200

Chứng từ Diễn giải SHTK Số phát sinh

Ký hiệu NT Nợ Có

Số dư đầu kỳ

………

Cộng phát sinh

Dư cuối kỳ

Ngày ….. tháng ….. năm ……

Người ghi sổ

(Ký, ghi rõ họ tên) Kê toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên) Bên giao khoán

(Ký, họ tên, đóng dấu)

* Phân loại TSCĐ

Hiện nay Công ty đang thực hiện phân loại tài sản cố định theo Nguồn hình thành vào

hình thái vật chất. Hai cách phân loại này phần nào đã giúp cho công ty quản lý được tài sản

cố định tại công ty. Vấn đề đặt ra làm thế nào để công ty có thể biết hiện tại công ty còn tài

Page 74: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

sản cố định đang được sử dụng vào mục đích gì, có bao nhiêu tài sản đang cho thanh lý,

nhượng bán….Nếu chỉ dựa vào cách phân loại trên thì Công ty có được những thông tin liên

quan đến vấn đề trên.

* Quản lý và trích khấu hao tài sản cố định

Hiện nay công ty áp dụng phương pháp trích khấu hao riêng cho từng loại TSCĐ khác.

Việc tích khấu hao cho phương tiện máy móc theo giá bình quân giờ ca hoạt động là không

đúng theo quy định kế toán. Bên cạnh đó việc phân bổ khấu hao TSCĐ cho các công trình

theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp là không hợp lý bởi đối với một công trình sử dụng

nhiều giờ máy thi công mà sử dụng ít chi phí nhân công thì khấu hao TSCĐ phân bổ.

* Quản lý sử dụng TSCĐ của công ty luôn được điều động đến các công trình. Việc

theo dõi sử dụng các thiết bị thi công không được thực hiện một cách chặt chẽ. Ví dụ: Việc

đưa một máy móc đi thi công các công trình thường không được quản lý bằng văn bản. Do

vậy không có sự ràng buộc về trách nhiệm đối với việc sử dụng máy thi công. Bên cạnh đó

việc bảo quản các loại máy móc thiết bị ở các công trình rất khó khăn, chất lượng máy móc

bị ảnh hưởng.

II. Phương hướng hoàn thiện hạch toán và quản lý tài sản cố định và các giải pháp

nhằm nâng cào hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472

1. Phương hướng hoàn thiện hạch toán và quản lý tài sản cố định tại Công ty

1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán và quản lý tài sản cố định

Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, công tác kế toán luôn được chú trọng ở tất cả các

doanh nghiệp vì tầm quan trọng của nó. Chức năng kế toán là ghi chép và phản ánh các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp. Ngoài ra kế toán còn

cung cấp thông tin cho rất nhiều đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp. Đối với các nhà

quản lý, các thông tin này giúp cho họ có những cơ sở để đưa ra những quyết định kinh tế

phù hợp với các nhà đầu tư, các thông tin này là cơ sở để ra các quyết định đầu tư.

Việc hạch toán và quản lý tài sản cố định có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và là một bộ

phận không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng 472. Trong

điều kiện ngày càng có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường hiện nay, kế toán là

công cụ hữu hiệu để công ty có thể phân tích được tình hình tài sản của mình, từ đó có

hướng đầu tư và phương pháp quản lý thích hợp để tạo nên sức mạnh nội lực. Việc hạch

toán và quản lý TSCĐ hiện nay tại Công ty cần được hoàn thiện để đáp ứng những nhu cầu

trên.

1.2 . Hoàn thiện hạch toán kế toán tài sản cố định

1.2.1. Hoàn thiện hạch toán chi tiết tài sản cố định

a. Về sổ chi tiết tài sản cố định

Để quản lý tài sản cố định tại các đơn vị trực thuộc, các bộ phận khác nhau, theo Em

Công ty nên mở thêm Sổ chi tiết tài sản cố định theo đơnvị sử dụng. Tại mỗi các đơn vị phụ

Page 75: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

thuộc kế toán tài sản cố định cần có một sổ theo dõi TSCĐ mà chỉ cần theo dõi về nguyên

giá, thời gian sử dụng, tên công trình phục vụ, người quản lý tài sản cố định.

Mẫu sổ chi tiết tài sản cố định sử dụng tại phòng Kế toán tài chính công ty theo quy

định đợc trình bày ở Biểu số 2.3, Mẫu số sổ theo dõi tình hình TSCĐ sử dụng cho các bộ

phận công ty có thể thực hiện thiết kế theo Mẫu 1.43

Biểu số 3.3 sổ chi tiết tài sản cố định theo đơn vị sử dụng

Bộ phận sử dụng:…………………….

Quý…./ năm 200

Ghi tăng tài sản cố định Ghi giảm tài sản cố định

Chứng từ Tên, ký mã

hiệu, quy

cách (cấp

hạng TSCĐ)

Đ

V

T

Số

lượng

Đơn

giá

Số

tiền

SH

Chứng từ Lý do

giảm

TSCĐ Số

hiệu

Ngày

tháng

NT NT

Cộng

Người ghi sổ

(Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trương

(Ký, ghi rõ họ tên)

Trình tự Sổ chi tiết TSCĐ cho các bộ phận sử dụng ( Sử dụng tại phòng Kế toán tài

chính) cũng tương tự như ghi sổ chi tiết TSCĐ mà doanh nghiệp đang áp dụng.

Trình tự ghi Sổ theo dõi TSCĐ, cán bộ tại các đơn vị phản ánh nguyên giá TSCĐ. Căn

cứ vào các biên bản liên quan đến việc điều động TSCĐ kế toán phản ánh người sử dụng

TSCĐ, thời gian sử dụng TSCĐ, tên công trình phục vụ (nếu có)

Biểu số 3.3 sổ theo dõi tài sản cố định

Quý…./ năm 200

Chứng từ Mã số

TSCĐ

Nguyên

giá

Người

quản lý

Từ

ngày

Đến

ngày

Giảm TSCĐ

Ghi

chú SH NT

Chứng từ Lý do

SH NT

Page 76: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Cộng

Người ghi sổ

(Ký, ghi rõ họ tên) Phụ trách bộ phận

(Ký, ghi rõ họ tên)

b. Phân loại tài sản cố định theo tình trạng sử dụng

Để thực hiện quản lý tốt hơn tình hình tài sản cố định Công ty nên thực hiện quản lý

TSCĐ theo tình trạng sử dụng. Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức tình trạng sử dụng sẽ

giúp cho công ty nắm bắt được thông tin về TSCĐ và ra quyết định đầu tư hoặc thanh lý để

thu hồi vốn. TSCĐ phân loại theo tình trạng sử dụng bao gồm 4 loại sau:

- TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất

- TSCĐ dùng cho quản lý

- TSCĐ dùng cho hoạt động khác

- TSCĐ đã chờ xử lý

+ TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng

+ TSCĐ hư hỏng chờ xử lý

Với cách phân loại TSCĐ theo tình trạng sử dụng, Sổ chi tiết TSCĐ theo tình trạng sử

dụng ( giả sử TSCĐ chờ thanh lý) được thiết kế theo Biểu số 3.5

c. Hoàn thiện phương pháp tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

Đối với các loại xe vận tải chuyển chở phục vụ cho các công trình, công ty nên thực

hiện tính khấu hao theo một tỷ lệ quy định của Nhà nước. Khấu hao các loại máy thi công

được phân bổ cho các công trình theo tiêu thức giờ ca làm việc theo công thức sau:

Chi phí khấu hao máy Tổng chi phí khấu Số giờ máy

thi công phân bổ cho = hao máy thi công x thi công của

công trình A công trình A

1.2.2. Hoàn thiện hạch toán tổng hợp tài sản cố định

a. Về việc lập Bảng kê phân loại

Để phục vụ cho quá trình hạch toán tổng hợp cho phù hợp với tình hình thực tế của

công ty, dễ dàng cho việc phân loại các Bảng kê này theo Em công ty nên thực hiện theo

Bảng kê hạch toán như theo Biểu số 3.6

b. Về hạch toán khoán công trình xây dựng cơ bản

Theo quyết định số 1864/ QĐ- BT Công ty nên thực hiện hạh toán như sau:

Khi tạm ứng vật tư, tiền vốn cho các đơn vị thi công

Page 77: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Nợ TK 141 (1413) Chi tiết đơn vị nhận khoán

Có TK liên quan 111, 112, 152, 153….

Khi thanh lý hợp đồng căn cứ vào quyết toán tạm ứng, kế toán phản ánh chi phí thực tế:

Nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp

Nợ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chungp

Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào

Có TK 141(1413)

Khi công trình XDCB hoàn thành bàn giao, kế toán phản ánh:

BT1. Ghi tăng nguyên giá TSCĐ

Nợ TK 211 Nguyên giá TSCĐ

Co TK 512 Ghi tăng thu nhập

BT2. Phản ánh giá vốn

Nợ TK 632

Có TK 154

Biểu số 3.5 Sổ chi tiết tài sản cố định

Tình trạng sử dụng: Chờ thanh lý

STT Tên TSCĐ Mã TSCĐ Nguyên

giá TSCĐ

Khấu hao

tích luỹ

Giá trị

còn lại

Kiến

nghị

1 2 3 4 5 6 7

Cộng

Người ghi sổ

(Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

Biểu số 3.5 bảng kê hạch toán

Số:…..

Quí…./ năm 200

Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú

SH NT Nợ Có

1 2 3 4 5 6 7

Page 78: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Cộng

c. Về hạch toán khấu hao TSCĐ

Công ty xác định số khấu hao TSCĐ phục vụ cho công tác quản lý tại các xí nghiệp để

hạch toán vào chi phí sản xuất chung

d. Về hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ

Công ty nên trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ để khi phát sinh các nghiệp vụ sửa chữa

TSCĐ công ty đã có sẵn nguồn bù đắp. Việc hạch toán trích trước chi phí sửa chữa lớn

TSCĐ được thực hiện như sau:

Căn cứ vào kế hoạch sửa chữa TSCĐ, kế toán thực hiện trích trước chi phí sửa chữa

TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 335 Chi phí trả trước

Mọi chi phí liên quan đến việc sửa chữa được hạch toán trên TK 214 (2143) Khi công

trình sửa chữa lớn hoàn thành căn cứ vào quyết toán công trình kế toán phản ánh việc bàn

giao:

Nợ TK 335 Chi phí trả trước

Có TK 214(2143) Số chi phí chênh lệch

* Trong trường hợp nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ là bất thường Công ty nên kết

chuyển các chi phí sửa chữa lớn vào TK 242 để phân bổ cho các năm tiếp theo.

Nợ TK 242 Chi phí trả trước dài hạn

Có TK 241 ( 2413) Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

Định kỳ phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ

Nợ TK 627,641,642

Có TK 242 Chi phí trả trước dài hạn

c. Thực hiện đúng quy định của bộ sổ kế toán

Việc lập và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các loại sổ kế toán tổng hợp ở

công ty được thực hiện theo đúng quy định của chế độ kế toán. Theo Em công ty nên bổ

sung cho đầy đủ Mẫu sổ Nhật ký chung và sổ cái như sau:

Biểu số 3.7 Sổ nhật ký chung

Quí …/200

Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ

cái

SHTK Số phát sinh

Số hiệu NT Nợ Có

Page 79: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Số trang trước

mang sang

….

Cộng mang sang

Cộng cuối quý

Ngày….. tháng…..năm 2000

Người ghi sổ

(Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc công ty

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Page 80: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Biểu số 3.8

Tổng công ty xd Trường sơn

Công ty xây dựng 472 Sổ cái

Tài khoản

Quí / năm 200

Chứng từ Diễn giải Trang

NKC

Số phát sinh

Ký hiệu NT Nợ Có

Số dư đầu kỳ

………

Cộng phát sinh

Dư cuối kỳ

Ngày ….. tháng ….. năm ……

Người ghi sổ

(Ký, ghi rõ họ tên) Kê toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên) Bên giao khoán

(Ký, họ tên, đóng dấu)

2. Tăng cường quản lý có hiệu quả tài sản cố định

2.1. Thực hiện mã hoá TSCĐ

Hiện nay Công ty xây dựng 472 không thực hiện đánh số đối với TSCĐ. Điều này dẫn

tới tình trạng công ty gặp khó khăn trong việc quản lý TSCĐ. Để thống nhất trong việc quản

lý và sử dụng TSCĐ, theo Em công ty nên đánh số đối với TSCĐ nhằm cung cấp thông tin

về bộ phận sử dụng TSCĐ đó có được sử dụng vào sản xuất kinh doanh hay không, năm đưa

vào sử dụng.

2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty xây dựng 472

Đầu tư mới tài sản cố định

Những thách thức của thị trường đòi hỏi công ty phải luôn đầu tư đổi mới trang thiết bị.

Có như vậy công ty mới có khả năng nâng cao được chất lượng cũng như tiến độ thi công

các công trình. Tuy nhiên việc đầu tư TSCĐ là quá trình đầu tư dài hạn, không thể có hiệu

quả ngay tức thì, Công ty phải căn cứ vào tình hình hiện tại cũng như khả năng vốn để lựa

chọn việc đầu tư tài sản cố định cho thích hợp.

Đẩy mạnh việc sửa chữa bảo dưởng máy móc thiết bị

Suy cho cùng thì mục đích của việc sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị là nâng cao

hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị . Một thiết bị không được sửa chữa bảo dưỡng theo kế

hoạch có thể dẫn đến việc sản xuất bị ngừng trệ, gián đoạn, chi phí công trình sẽ tăng ảnh

hưởng đến lợi nhuận.

Page 81: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Công ty nên có những cuộc hội thảo bàn về vấn đề sử dụng hiệu quả TSCĐ để có thu

nhập được những sáng kiến của cán bộ công nhân viên chức trong và ngoài công ty bởi họ

mới chính là người trực tiếp hàng ngày sử dụng TSCĐ. Đối với những cá nhân có sáng kiến

thiết thực công ty nên phổ biến cho các bộ phận, đồng thời thực hiện chế độ khen thưởng kịp

thời.

Thực hiện việc đi thuê tài sản cố định để phục vụ cho sản xuất kinh doanh

Việc đi thuê TSCĐ sẽ giúp cho công ty mở rộng được năng lực sản xuất trong những

điều kiện hạn chế về vốn.

Ngoài ra việc đi thuê TSCĐ còn hỗ trợ cho công ty trong trường hợp công ty không

thoả mãn các yêu cầu cho vay của ngân hàng. Thật vậy, Công ty cho vay tài chính có thể

thoả mãn được các yêu cầu của công ty ngay cả khi tình hình tài chính của công ty bị hạn

chế. Việc đi thuê tài chính còn giúp cho công ty không rơi vào tình trạng ứ đọng vốn một

TSCĐ công ty mua về sử dụng không hiệu quả. Nếu thuê tài chính công ty có thể thay đổi

một cách nhanh chóng, dễ dàng.

Việc thuê TSCĐ cho sản xuất kinh doanh là một hoạt động đầu tư ít rủi ro so với các

cách đầu tư khác. Bởi trước hết là vì các công ty cho thuê tài chính thường chuyên môn hoá

về máy móc thiết bị nên có thể cung ứng đầy đủ, kịp thời các loại máy móc và thiết bị mà

khách hàng yêu cầu.

3. Một số kiến nghị về chế độ kế toán và quản lý tài sản cố định

3.1. Kiến nghị về chế độ kế toán liên quan đến tài sản cố định

Quyết định số 89/2002/TT - BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 09 tháng 10 năm

2002 đã nêu ra những quy định cụ thể cho việc kế toán TSCĐ áp dụng chuẩn mực kế toán số

03 " TSCĐ HH" và chuẩn mực kế toán số 04 " TSCĐ VH" Trong việc thực hiện quy định

ghi chép này nafy Em thấy vướng mắc trong việc áp dụng TK 24 vào hạch toán các nghiệp

vụ về TSCĐ như sau:

Nội dung của TK 242 " Chi phí trả trước dài hạn "

Bên Nợ: Chi phí trả trước dài hạn phát sinh trong kỳ

Bên Có: Phân bổ chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ

Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh

Trường hợp mua TSCĐ HH và TSCĐ VH theo phương thức trả chậm trong nhiều năm:

Phần lãi trả chậm, trả góp mà doanh nghiệp phải thanh toán cho nhà cung cấp phải hạch toán

vào bên Nợ TK 242, mà bản chất của chi phí được ghi nhận vào TK 242 là chi phí phát sinh

trong nhiều năm. Vậy nếu như công ty chỉ trả chậm trong thời gian 1 năm thì sẽ hạch toán

vào đâu? Vấn đề này chưa được chế độ quy định cụ thể Theo Em chế độ cần nêu rõ hơn

việc áp dụng của TK 242 như sau:

Page 82: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Đối với chi phí phân bổ trong một niên độ thì sử dụng TK 1421 - Chi phí chờ kết

chuyển. Đối với chi phí phân bổ trong thời hạn trên 1 năm thì hạch toán vào TK 242 - Chi

phí trả trước dài hạn.

Page 83: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

3.2. Kiến nghị về chế độ quản lý sử dụng tài sản cố định

a. Xác định nguyên giá tài sản cố định

Theo quyết định số 1062/1996/QĐ - BTC ban hành ngày 14/11/1996

Nguyên giá TSCĐsau = Giá trị còn lại của + Chi phí nâng cấp

khi sửa chữa nâng cấp TSCĐ

Theo quyết định số 166/1999/QĐ - BTC ban hành ngày 31/12/1996

Nguyên giá TSCĐsau = Nguyê giá TSCĐ + Chi phí nâng cấp

khi sửa chữa nâng cấp trước khi nâng cấp

Tuy nhiên, việc trích khấu hao vẫn thực hiện theo nguyên giá ở quyết định 1062. Như

vậy dẫn đến sự không thống nhất trong xác định nguyên giá thực và nguyên giá để tính khấu

hao TSCĐ, theo Em chế độ này cần có sự thay đổi để thống nhất nguyên giá tài sản cố định.

2. Phân bổ lãi tiền vay có mục đích chung vào nguyên giá của tài sản cố định đầu

tư mua sắm

Chế độ kế toán Việt Nam chỉ quy định việc xác định lãi tiền vay trực tiếp đầu tư vào

nguyên giá TSCĐ. Tuy nhiên với các khoản này vay có mục đích chung chung nhưng cũng

có đóng góp vào quá trình đầu tư thì lãi tiền vay các khoản này chưa được phân bổvào

nguyên giá TSCĐ. Chuẩn mực này kế toán quốc tế số 32 có quy định rõ phương pháp phân

bổ lãi vay này vào nguyên giá TSCĐ dựa vào " Bình quân gia quyền của chi phí đi vay trên

chi tiêu cho TSCĐ đó". Vậy chuẩn mực kế toán Việt nam cũng nên bổ sung để thống nhất

với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế.

* Lập dự phòng giảm giá tài sản cố định

Mặc dù tài sản cố định được đầu tư dài hạn nhưng trong kinh doanh thì rủi ro do các

điều kiện khách quan vẫn có thể xảy ra với TSCĐ và doanh nghiệp vẫn có khả năng chịu các

khoản tổn thất do giảm giá TSCĐ. Chuẩn mực kế toán quốc tế số 36 (IAS) đã quy định về

việc tính toán các khoản giảm giá có thể xảy ra đối với TSCĐ: " Giá trị của TSCĐ có thể thu

hồi được dự tính nếu vào ngày lập Bảng tổng kết tài sản có dấu hiệu cho thấy TSCĐ có thể

bị giảm giá trị". Theo Em để phù hợp với quá trình quốc tế hoá hiện nay thì nước ta nên cho

phép các doanh nghiệp được trích lập các khoản dự phòng giảm giá TSCĐ.

Việc hạch toán trích lập dự phòng thông qua TK 219 " Dự phòng giảm giá TSCĐ"

Kết cấu TK 219 như sau:

Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng

Bên Có: Dự phòng giảm giá TSCĐ hiện có

Cuối năm N + 1 căn cứ vào tình hình tài sản cố định tại doanh nghiệp kế toán thực

hiện trích lập dự phòng bổ sung hoặc hoàn nhập dự phòng theo bút toán sau:

Nợ TK 711

Có TK 219

Page 84: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Kết luận

Tài sản cố định là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong bất cứ một doanh nghiệp hay

tổ chức nào. Hạch toán tài sản cố định giúp một doanh nghiệp có thể kiểm soát được tình

hình tài sản cố định hiện có, biết được hiệu quả của việc đầu tư vào tài sản cố định, từ đó có

những chính sách điều chỉnh kịp thời.

Trong những năm qua Công ty xây dựng 472 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn đã

thực sự quan tâm đến việc đầu tư, đổi mới tài sản cố định, hoàn thiện công tác hạch toán kế

toán tài sản cố định. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được Công ty vẫn còn những tồn tại

cần khắc phục.

Trong thời gian thực tập tại Công ty xây dựng 472 - Tổng công ty xây dựng Trường

Sơn, em đã có những điều tìm hiểu thực tế quá trình hạch toán kế toán tài sản cố định để có

thể so sánh với những kiến thức mà em đã được trang bị ở nhà trường, đồng thời em cũng

học được nhiều điều bổ ích từ việc vận dụng linh hoạt chế độ tài chính kế toán tại công ty.

Trên cơ sở đó em xin đưa ra một số ý kiến bổ sung nhằm hoàn thiện hơn nữa việc hạch toán

kế toán tài sản cố định tại công ty. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nhưnng Chuyên

đề tốt nghiệp của em chắc chắn không tránh được những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ

bảo của các thầy cô giao để Chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cám ơn thầy giáo Trương Anh Dũng và các Anh, Chị ở phòng Kế

toán - Tài chính Công ty xây dựng 472 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn đã nhiệt tình

giúp đỡ em trong quá trình thực tập để em có thể hoàn thiện Chuyên đề tốt nghiệp của mình.

Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2005

Sinh viên

Nguyễn Huy Tưởng

Page 85: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Nhận xét của đơn vị thực tập

Page 86: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

Mục lục

Lời mở đầu .............................................................................................................................. 1

Phần I: Đặc điểm chung về quá trình sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng 472 -

Tổng công ty xây dựng trường sơn ...................................................................................... 3

I. Những vấn đề chung về tài sản cố định............................................................................. 3

1. Khái niệm, vị trí, vai trò và đặc điểm của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất

kinh doanh ......................................................................................................................... 3

1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh

doanh. ................................................................................................................... 3

1.2. Đặc điểm của tài sản cố định ........................................................................... 3

2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định. ........................................................................... 3

2.1. Phân loại tài sản cố định. ................................................................................. 3

2.2. Đánh giá tài sản cố định (TSCĐ) ...................................................................... 5

3. Yêu cầu tổ chức quản lý tài sản cố định. ...................................................................... 6

II. Hạch toán tài sản cố định .................................................................................................. 6

1. Sự cần thiết phải hạch toán tài sản cố định: .................................................................. 6

2. Nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp. ................................ 6

3. Hạch toán chi tiết tài sản cố định. ................................................................................. 7

4. Hạch toán tổng hợp TSCĐ ............................................................................................ 7

4.1. Hạch toán tình hình biến động TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. ...................... 7

4.2. Hạch toán tài sản cố định thuê tài chính. ........................................................ 14

4.3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định. ............................................................... 15

4.4. Hạch toán sửa chữa TSCĐ ............................................................................. 19

III. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp .............................. 20

1. Sự cần thiết phải phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định. .................................... 20

2. Các chỉ tiêu phân tích. ................................................................................................. 20

phần II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty xây dựng 472 - tổng công ty

xây dựng trường sơn ............................................................................................................ 23

I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng 472 ................................... 23

1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty xây dựng 472 ................................................... 23

2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty xây dựng 472 ...................................... 23

3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty xây dựng 472 .................................................... 24

3.1. Ban giám đốc công ty ..................................................................................... 25

Page 87: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

3.2. Các phòng chức năng của công ty .................................................................. 25

4. Bộ máy kế toán của Công ty xây dựng 472 ................................................................ 26

II. Phân cấp quản lý doanh nghiệp ..................................................................................... 26

1. Công tác kế hoạch hoá tài chính ................................................................................. 26

2. Sơ lược công tác tổ chức kế toán ................................................................................ 27

3. Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu ở công ty xây dựng 472 ............................................ 27

III. Thực tế tình hình hạch toán tài sản cố định ở công ty xây dựng 472 ....................... 29

1. Đặc điểm tình hình quản lý sử dụng tài sản cố định tại Công xây dựng 472 .................... 30

1.1. Đặc điểm và phân loại tài sản cố định ............................................................ 30

1.2. Công tác quản lý và sử dụng TSCĐ ................................................................ 31

2. Hạch toán kế toán tình hình biến động tăng giảm TSCĐ tại Công ty xây dựng 472 ......... 31

2.1. Tài khoản sử dụng ........................................................................................ 31

2.2. Hạch toán chi tiết tình hình tăng TSCĐ tại Công ty xây dựng 472 .................... 32

2.3. Hạch toán chi tiết tình hình giảm tài sản cố định ............................................. 48

2.4. Hạch toán tổng hợp tình hình tăng giảm tài sản cố định .................................. 48

3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472 ................................... 51

3.1 Hạch toán chi tiết ........................................................................................... 51

3.2. Hạch toán tổng hợp ....................................................................................... 56

4. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472 ................................... 58

4.1. Hạch toán chi tiết .......................................................................................... 58

4.2. Hạch toán tổng hợp ....................................................................................... 60

III. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472 ..................... 61

1. Đánh giá chung tình hình tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472 .......................... 61

2. Phân tích cơ cấu tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472 ........................................ 62

3. Phân tích nguồn hình thành tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472 ....................... 63

4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472 ....................... 64

Phần iii: Phương hướng hoàn thiện hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu

quả sử dụng tài sản cố định tại công ty xây dựng 472 - tổng công ty xây dựng trường

sơn .......................................................................................................................................... 66

I. Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty xây dựng 472 .................................... 66

1. Ưu điểm của công tác kế toán tại Công ty xây dựng 472 ........................................... 66

1.1. Về công tác kế toán nói chung ........................................................................ 66

1.2. Về công tác hạch toán kế toán và công tác quản lý tài sản cố định ................... 66

2. Hạn chế của công tác kế toán tại Công ty xây dựng 472 ............................................ 67

Page 88: Lời mở đầu - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33

2.1. Về công tác kế toán nói chung ........................................................................ 67

2.2. Về công tác hạch toán kế toán và quản lý tài sản cố định ..................................61

II. Phương hướng hoàn thiện hạch toán và quản lý tài sản cố định và các giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472 .................. 72

1. Phương hướng hoàn thiện hạch toán và quản lý tài sản cố định tại Công ty .............. 72

1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán và quản lý tài sản cố định .................... 72

1.2 . Hoàn thiện hạch toán kế toán tài sản cố định ................................................. 72

2. Tăng cường quản lý có hiệu quả tài sản cố định ......................................................... 78

2.1. Thực hiện mã hoá TSCĐ ................................................................................ 78

2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty xây dựng 472 .... 78

3. Một số kiến nghị về chế độ kế toán và quản lý tài sản cố định .................................. 79

3.1. Kiến nghị về chế độ kế toán liên quan đến tài sản cố định ............................... 79

3.2. Kiến nghị về chế độ quản lý sử dụng tài sản cố định ........................................ 81

2. Phân bổ lãi tiền vay có mục đích chung vào nguyên giá của tài sản cố định đầu tư

mua sắm .......................................................................................................................... 81

Kết luận ................................................................................................................................. 82