Upload
others
View
5
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Lời mở đầu
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất cho
nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất của xã hội. Hoạt động
sản xuất thực chất là quá trình sử dụng các tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao
động để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Đối với các doanh nghiệp,
TSCĐ là nhân tố đẩy mạnh quá trình sản xuất kinh doanh thông qua việc nâng cao năng
suất của người lao động. Bởi vậy TSCĐ được xem như là thước đo trình độ công nghệ, năng
lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong những năm qua, vấn đề nâng cao hiệu quả của việc sử dụng TSCĐ đặc biệt được
quan tâm. Đối với một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là mở rộng quy mô TSCĐ
mà còn phải biết khai thác có hiệu quả nguồn tài sản cố định hiện có. Do vậy một doanh
nghiệp phải tạo ra một chế độ quản lý thích đáng và toàn diện đối với TSCĐ, đảm bảo sử
dụng hợp lý công suất TSCĐ kết hợp với việc thường xuyên đổi mới TSCĐ.
Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản lý TSCĐ của
một doanh nghiệp. Kế toán TSCĐ cung cấp những thông tin hữu ích về tình hình TSCĐ của
doanh nghiệp trên nhiều góc độ khác nhau. Dựa trên những thông tin ấy, các nhà quản lý sẽ
có được những phân tích chuẩn xác để ra những quyết định kinh tế. Việc hạch toán kế toán
TSCĐ phải tuân theo các quy định hiện hành của chế độ tài chính kế toán. Để chế độ tài
chính kế toán đến được với doanh nghiệp cần có một quá trình thích ứng nhất định. Nhà
nước sẽ dựa vào tình hình thực hiện chế độ ở các doanh nghiệp, tìm ra những vướng mắc để
có thể sửa đổi kịp thời.
Công ty Xây dựng 472 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn là một doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc Bộ Quốc Phòng hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Tài sản cố định đóng
một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Do đặc thù của
ngành sản xuất kinh doanh, các TSCĐ được sử dụng tại công ty hầu hết là các loại máy móc
thiết bị thi công. Trong những năm qua, Công ty đã mạnh dạn đầu tư vốn vào các loại
TSCĐ, đặc biệt là các loại máy móc thiết bị thi công, đồng thời từng bước hoàn thiện quá
trình hạch toán kế toán TSCĐ. Bên cạnh những thành quả đã đạt được, Công ty vẫn còn
những mặt hạn chế cần khắc phục.
Từ những hiểu biết của bản thân trong quá trình thực tập tại Công ty Xây dựng 472 –
Tổng công ty xây dựng Trường Sơn cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trương
Anh Dũng, em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ tại Công ty Xây dựng 472 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn cho chuyên
đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp có kết cấu gồm 3 phần:
Phần I : Đặc điểm chung về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
xây dựng 472 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn
Phần II : Thực trạng công tác hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng 472- Tổng công ty xây dựng Trường Sơn
Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng 472 –Tổng công ty xây dựng
Trường Sơn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Phần I
Đặc điểm chung về quá trình sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng 472 -
Tổng công ty xây dựng trường sơn
I. Những vấn đề chung về tài sản cố định.
1. Khái niệm, vị trí, vai trò và đặc điểm của tài sản cố định trong hoạt động sản
xuất kinh doanh
1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định là một trong những yếu tố cấu thành nên tư liệu lao động, là một bộ phận
không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp cũng như trong một
nền kinh tế của một quốc gia. Tuy nhiên, không phải tất cả các tư liệu lao động trong một doanh
nghiệp đều là tài sản cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian
sử dụng lâu dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần
và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định
tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng.
Quyết định số 507/TC/ĐTXD ngày 22/7/1986 của Bộ Tài chính quy định: tài sản cố định là
những tư liệu lao động có giá trị trên 100.000 đồng và thời gian sử dụng trên một năm. Quyết
định số 215/TC ngày 2/10/1990 của Bộ Tài Chính lại quy định tài sản cố định là những tài sản
có giá trị trên 500.000 đồng và thời gian sử dụng trên một năm. Quyết định số 166/1999/QĐ-
BTC quy định tài sản cố định phải thoả mãn điều kiện là giá trị từ 5 triệu đồng trở lên và thời
gian sử dụng từ một năm trở lên. Quyết định số 206/2003 QĐ- BTC quy định tài sản cố định
phải thoả mãn từ 10 triệu đồng trở lên và thời gian sử dụng từ một năm trở lên..
Chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định rõ tiêu chuẩn ghi nhận riêng biệt cho tài sản cố
định hữu hình và tài sản cố định vô hình.(Xem phần 2.1)
1.2. Đặc điểm của tài sản cố định
Tài sản cố định sử dụng trong một doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
Tài sản cố định là một trong ba yếu tố không thể thiếu của nền kinh tế của một quốc gia
nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh.
Giá trị của tài sản cố định được chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh thông qua
việc doanh nghiệp trích khấu hao. Hàng quý, doanh nghiệp phải tích luỹ phần vốn này để
hình thành Nguồn vốn Khấu hao cơ bản.
TSCĐ hữu hình giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng còn TSCĐ vô
hình không có hình dạng vật chất nhưng lại có chứng minh sự hiện diện của mình qua Giấy
chứng nhận, Giao kèo, và các chứng từ có liên quan khác.
2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định.
2.1. Phân loại tài sản cố định.
2.1.1. Sự cần thiết phải phân loại tài sản cố định.
Do tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
chất đầu tư, công dụng và tình trạng sử dụng khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và
hạch toán tài sản cố định cần phải phân loại tài sản cố định một cách hợp lý theo từng nhóm
với những đặc trưng nhất định. Ví dụ như theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành,
theo quyền sở hữu…
2.1.2. Phân loại tài sản cố định.
a) Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Nếu phân loại theo hình thái biểu hiện thì tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu
hình và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thoả mãn những tiêu chuẩn ghi nhận
sau:
- Chắc chắn có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản.
- Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Có thời gian sử dụng trên một năm.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Trong trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ kết hợp với nhau,
mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và cả hệ thống không thể hoạt động
bình thường nếu thiếu một trong các bộ phận. Nếu do yêu cầu quản lý riêng biệt, các bộ
phận đó có thể được xem như những tài sản cố định hữu hình độc lập. Ví dụ như các bộ
phận trong một máy bay.
Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản
cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 (Giống như 4 tiêu chuẩn đối với tài
sản cố định hữu hình).
b) Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu:
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm tài sản cố định tự có và tài sản cố
định thuê ngoài.
Tài sản cố định tự có là tài sản cố định doanh nghiệp mua sắm, xây dựng hoặc chế tạo
bằng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
hoặc do nguồn vốn liên doanh.
Tài sản cố định thuê ngoài bao gồm 2 loại: Tài sản cố định thuê hoạt động (Những tài
sản cố định mà doanh nghiệp thuê của đơn vị khác trong một thời gian nhất định theo hợp
đồng đã ký kết) và Tài sản cố định thuê tài chính ( Những tài sản cố định mà doanh nghiệp
đi thuê dài hạn và được bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu tài sản cố định)
c) Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành.
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn nhà nước cấp.
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn doanh nghiệp tự bổ sung.
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn liên doanh.
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vay.
d) Phân loại tài sản cố định theo công dụng và tình trạng sử dụng.
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những tài sản cố định thực tế đang
được sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là những tài
sản cố định mà doanh nghiệp tính và trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
Tài sản cố định sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp: Là những tài sản cố định
mà doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp
Tài sản cố định phúc lợi: Là những tài sản cố định sử dụng cho hoạt động phúc lợi công
cộng như nhà trẻ, nhà văn hoá, câu lạc bộ.
Tài sản cố định chờ xử lý: Bao gồm những tài sản cố định mà doanh nghiệp không sử
dụng do bị hư hỏng hoặc thừa so với nhu cầu, không thích hợp với trình độ đổi mới công
nghệ.
2.2. Đánh giá tài sản cố định (TSCĐ)
2.2.1. Khái niệm: Đánh giá tài sản cố định là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản cố
định. Tài sản cố định được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng.
Tài sản cố định được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại theo công
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
thức:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn.
2.2.2. Giá trị hao mòn của tài sản cố định.
Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hao mòn tài sản bao gồm 2 loại: Hao mòn vô hình và
hao mòn hữu hình. Hao mòn hữu hình là hao mòn do sự bào mòn của tự nhiên (cọ sát, bào
mòn, hư hỏng). Hao mòn vô hình là hao mòn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong quá
trình hoạt động của tài sản cố định.
3. Yêu cầu tổ chức quản lý tài sản cố định.
Việc quản lý tài sản cố định cần phải tuân theo một số yêu cầu sau:
Phải quản lý TSCĐ như là một yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh góp phần tạo ra
năng lực sản xuất của đơn vị.
Quản lý tài sản cố định như là một bộ phận vốn cơ bản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp
với tính chất chu chuyển chậm, độ rủi ro lớn.
Phải quản lý phần giá trị TSCĐ đã sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh.
II. Hạch toán tài sản cố định
1. Sự cần thiết phải hạch toán tài sản cố định:
Tài sản cố định là một trong những tư liệu sản xuất chính của quá trình sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp. Tài sản cố định luôn biến đổi liên tục và phức tạp đòi hỏi yêu
cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định. Việc tổ chức
tốt công tác hạch toán tài sản cố định nhằm mục đích theo dõi một cách thường xuyên tình
hình tăng giảm TSCĐ về số lượng, giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn tài sản cố định. Việc
hạch toán tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý, sử dụng đầy đủ, hợp lý
công suất tài sản cố định góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư, đổi mới
tài sản cố định.
2. Nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp.
Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng
giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng,
cung cấp thông tin cho kiểm tra, giám sát thường xuyên việc bảo quản, giữ gìn TSCĐ và kế
hoạch đầu tư mới cho tài sản cố định.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
theo mức độ hao mòn của tài sản cố định và chế độ quy định.
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định, giám sát
việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và công việc sửa chữa.
Tính toán và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới, nâng
cấp hoặc tháo gỡ bớt hệ thống làm tăng giảm nguyên giá tài sản cố định.
Tham gia kiểm tra đánh giá TSCĐ theo quy định của nhà nước và yêu cầu bảo toàn
vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản, sử dụng TSCĐ tại đơn vị.
3. Hạch toán chi tiết tài sản cố định.
Khi có tài sản cố định tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm thu, kiểm
nhận tài sản cố định. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện bên giao tài sản
cố định lập Biên bản giao nhận tài sản cố định. Biên bản này lập cho từng đối tượng tài sản
cố định. Với những tài sản cố định cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị
chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao lục cho mỗi
đối tượng một bản, lưu vào bộ hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ,
các tài liệu kỹ thuật, hoá đơn mua TSCĐ, hoá đơn vận chuyển, bốc dỡ. Phòng kế toán giữ lại
một bản để làm cơ sở hạch toán tổng hợp và chi tiết TSCĐ.
Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ. Thẻ chi tiết TSCĐ
được lập một bản và lưu tại phòng kế toán để theo dõi diễn biến phát sinh trong quá trình sử
dụng.
Thẻ tài sản cố định được sử dụng để đăng ký vào sổ chi tiết tài sản cố định. Sổ chi tiết
TSCĐ có thể lập cho toàn doanh nghiệp theo Biểu số 1.1 hoặc theo đơn vị sử dụng theo Biểu
số 1.2.
Khi giảm TSCĐ, tuỳ theo từng trường hợp giảm TSCĐ mà doanh nghiệp có thể phải sử
dụng các chứng từ như: Biên bản thanh lý tài sản cố định, Hợp đồng mua bán TSCĐ. Căn cứ
vào các chứng từ này, Phòng Kế toán huỷ thẻ TSCĐ và ghi giảm sổ chi tiết TSCĐ.
4. Hạch toán tổng hợp TSCĐ
4.1. Hạch toán tình hình biến động TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
4.1.1. Tài khoản sử dụng
a) Việc hạch toán tài sản cố định được theo dõi trên tài khoản 211"Tài sản cố định hữu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
hình".
Nội dung tài khoản 211: Phản ánh nguyên giá của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp và tình hình biến động tăng giảm TSCĐ trong kỳ.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có.
Tài khoản 211 được chi tiết thành 6 tiểu khoản
2112 - Nhà cửa vật kiến trúc.
2113 - Máy móc thiết bị.
2114 - Phương tiện vận tải truyền dẫn.
2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý.
2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
2118 - Tài sản cố định hữu hình khác
b) Để theo dõi tình hình biến động của TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp kế toán sử
dụng tài khoản 213"Tài sản cố định vô hình".
Nội dung tài khoản 213: Phản ánh nguyên giá của toàn bộ TSCĐ vô hình thuộc quyền
sỏ hữu của doanh nghiệp và tình hình biến động tăng giảm TSCĐ vô hình trong kỳ.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ vô hình.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ vô hình
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có.
Tài khoản 213 được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
2131: Quyền sử dụng đất.
2132: Quyền phát hành.
2133: Bản quyền, bằng sáng chế.
2134: Nhãn hiệu hàng hoá.
2135: Phần mềm máy vi tính.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.
2138: Tài sản cố định vô hình khác.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như
tài khoản 214, 331, 111, 112.
4.1.2. Hạch toán tình hình tăng tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình tại các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Quá trình hạch toán tình hình tăng tài sản cố định được phản ánh ở sơ đồ số 1.1. Nội
dung các bút toán trên sơ đồ số 1.1 được trình bày như sau:
a) Trường hợp 1: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình tăng do mua sắm, do XDCB bàn
giao bằng vốn chủ sở hữu.
(1): Mua TSCĐ bằng tiền mặt, tiền ngân hàng…thuộc nguồn vốn chủ sở hữu. Trong
trường hợp này cũng như một số trường hợp khác (mua trả chậm, mua sắm thông qua lắp
đặt…), kế toán phải phản ánh bút toán kết chuyển nguồn vốn:
Nợ TK liên quan (414,441,431)
Có TK 411: Nếu TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nếu như TSCĐ mua bằng quỹ phúc lợi phục vụ cho các hoạt động phúc lợi thì không
được khấu trừ thuế GTGT, Kế toán thực hiện kết chuyển:
Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi
Có TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản cố định .
(3): TSCĐ tăng do mua trả chậm, kế toán ghi tăng nguyên giá theo giá mua trả ngay
(bao gồm cả chi phí liên quan), lãi trả chậm hạch toán vào bên Nợ TK 635.
b) Trường hợp 2 : TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình tăng do mua sắm, do XDCB
bàn giao bằng vốn vay dài hạn.
(3): Kế toán không thực hiện kết chuyển nguồn.
b) Trường hợp 3: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình tăng do nhận vốn góp, nhận
tặng thưởng, do trao đổi và các nguyên nhân khác.
(4): TSCĐ tăng do đổi TSCĐ tương đương. Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ nhận về
theo giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
(5): TSCĐ tăng do đổi TSCĐ không tương đương. Kế toán hạch toán như việc bán
TSCĐ để mua TSCĐ khác thông qua tài khoản trung gian 131”Phải thu của người mua”. Kế
toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ nhận về theo tổng giá thoả thuận.
(6): TSCĐ tăng phải thông qua lắp đặt. Mọi chi phí được tập hợp vào bên Nợ TK 241
(2411). Khi hoàn thành nghiệm thu, đưa vào sử dụng, kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ
vào bên Nợ TK 211 đối ứng có TK 2411. Các chi phí không hợp lý được ghi giảm vào bên
Có TK 2411 đối ứng nợ các TK 111,112,334 và TK 632 (phần trừ vào giá vốn).
(7): Phản ánh TSCĐ hữu hình tăng do xây dựng cơ bản thực hiện và TSCĐ vô hình tăng
sau giai đoạn triển khai. Trong giai đoạn triển khai, các chi phí được tập hợp vào bên Nợ TK
241 (2412), khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán ghi Nợ TK 213 đối ứng có TK 2412
cùng bút toán kết chuyển nguồn vốn tương ứng.
(8): Chuyển công cụ dụng cụ thành TSCĐ. Nếu công cụ, dụng cụ còn mới thì kế toán
ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá trị của công cụ dụng cụ, nếu đã cũ thì ghi tăng nguyên
giá TSCĐ theo giá trị còn lại chưa phân bổ vào chi phí vào bên Nợ TK 211 đối ứng có TK
142 (1421)
(9): Nguyên giá TSCĐ tăng do đánh giá lại.
(10): Chuyển thành phẩm thành TSCĐ. Ngoài bút toán phản ánh nguyên giá TSCĐ kế
toán còn phải phản ánh bút toán giá vốn hàng bán như nghiệp vụ bán hàng thông thường
bằng cách ghi Nợ TK 632 đối ứng Có TK liên quan (154,155).
(11): TSCĐ tăng do nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác.
4.1.3. Hạch toán tình hình giảm tài sản cố định hữu hình, vô hình tại các doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Quá trình hạch toán giảm TSCĐ được khái quát ở sơ đồ số 1.2. Nội dung các bút toán
trên sơ đồ số 1.2. được trình bày như sau:
a) Trường hợp 1 : TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý.
(1) : TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán. Ngoài bút toán xoá sổ TSCĐ, kế toán còn
phải phản ánh giá nhượng bán hoặc số thu hồi về thanh lý vào bên Có TK 711 “Thu nhập
khác” đối ứng Nợ các tài khoản liên quan (111,112..). Các chi phí về nhượng bán, thanh lý
được phản ánh vào bên Nợ TK 811 “chi phí khác” đối ứng Có các TK liên quan
(111,112,331..).
b) Trường hợp 2: TSCĐ hữu hình chuyển thành công cụ dụng cụ nhỏ hoặc TSCĐ vô
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
hình không đủ tiêu chuẩn.
(2): TSCĐ giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ, nếu giá trị còn lại nhỏ kế toán
phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, nếu giá trị còn lại lớn, kế toán phản ánh
vào chi phí trả trước dài hạn.
Bút toán này cũng áp dụng cho trường hợp TSCĐ vô hình trước đây nay không còn
được coi là TSCĐ vô hình nữa vì không đáp ứng tiêu chuẩn.
c) Trường hợp 3 : TSCĐ giảm do góp vốn liên doanh Bút toán (3):
d) Trường hợp 4 : TSCĐ giảm do trả lại vốn góp cho các bên tham gia. Bút toán (4)
e) Trường hợp 5 : TSCĐ giảm do phát hiện thiếu khi kiểm kê. Bút toán (5)
f) Trường hợp 6: Ghi giảm TSCĐ vô hình do khấu hao hết. Bút toán (6)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Sơ đồ số 1.1: Sơ đồ hạch toán tình hình tăng tình hình tài sản cố định hữu hình
và vô hình tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
TK 111,112,331 TK 211,213
(1)
TK 1332
Nguyên
giá
tài sản cố
định hữu
hình và
tài sản cố
định vô
hình tăng
trong kỳ
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
TK 331 TK 242
(2)
(2)
TK 341
(3)
TK 211
(4)
TK 214
(4)
TK 711 TK131
(5) (5)
TK 3331
(5)
TK 111,112 TK 2411
(6) (6)
TK 1332 TK 2412 TK 632,111,..
(7) (7)
TK 153,1421
(8)
TK 412
(9)
TK 512
(10)
TK 128,222
(11)
TK 3381
(12)
TK 411,711
(13)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
TK 211,213 TK 214
(1)
TK 811,4313,466
(1)
(2)
TK 6273
(2)
TK 6413
(2)
TK 6423
(2)
TK 242
(2)
(3)
TK 412 TK 222,128
(3) (3)
TK 412
(3)
(4)
TK 411
TK 412 (4)
(4) TK 412
(4)
(5)
TK 1381
(5)
(6)
Khấu
hao
tài
sản cố
định
hữu
hình
và tài
sản cố
định
vô
hình
giảm
trong
kỳ
N.giá
tài
sản cố
định
hữu
hình
và tài
sản cố
định
vô
hình
giảm
trong
kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Sơ đồ số 1.2: Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ định hữu hình và TSCĐ vô hình.
4.1.4. Hạch toán tình hình biến động TSCĐ tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
Việc hạch toán được tiến hành tương tự như ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, chỉ khác ở chỗ khi mua sắm TSCĐ thì thuế GTGT được tính trực tiếp
và nguyên giá TSCĐ.
4.2. Hạch toán tài sản cố định thuê tài chính.
4.2.1. Điều kiện về giao dịch thuê tài chính
Theo nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của công ty cho thuê tài chính hoạt động cho thuê dài hạn (thuê tài chính trên lãnh thổ
Việt Nam) phải được thực hiện qua các công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam.
Một hợp đồng thuê tài sản cố định được coi là thuê tài chính nếu thoả mãn một trong
các điều kiện sau:
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được nhận quyền sở hữu tài sản đi thuê.
Tại thời điểm bắt đầu thuê, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá
ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê (Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể
được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán giữa các bên trên cơ sở ngang giá).
Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Tổng số tiền thuê tài sản ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm
ký hợp đồng.
Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần
thay thế, sửa chữa.
Bên thuê đồng ý đền bù tổn thất liên quan đến việc huỷ bỏ hợp đồng thuê tài chính.
Bên thuê được tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn thuê với tiền thuê thấp hơn tiền
thuê trên thị trường.
Rủi ro hay lợi ích do việc thay đổi giá trị hợp lý của tài sản thuê do bên thuê chịu hoặc
bên thuê hưởng.
4.2.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình đi thuê tài sản cố định dài hạn kế toán sử dụng tài khoản 212 "Tài
sản cố định thuê tài chính"
Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng thêm.
Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm.
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn.
Tài khoản 212 mở chi tiết cho từng tài sản cố định thuê dài hạn.
4.2.3. Hạch toán biến động TSCĐ đi thuê tài chính.
Quá trình hạch toán tình hình biến động TSCĐ đi thuê tài chính được khái quát theo sơ
đồ số 1.3. Nội dung các bút toán trên sơ đồ số 1.3. được trình bày như sau:
a) Tăng tài sản cố định thuê tài chính
(1): Nhận tài sản cố định thuê ngoài.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
(2): Định kỳ, kế toán phản ánh số nợ gốc và số lãi phải trả, đồng thời trích khấu hao
TSCĐ đi thuê vào chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan. Ngoài ra kế toán còn phản ánh
số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 3331(33311): Trừ vào thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Có TK 133(1332): Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ.
(3): Số phí cam kết phải trả cho bên cho thuê.
b) Giảm tài sản cố định thuê tài chính.
(4): Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê mua lại hoặc được quyền sở hữu hoàn toàn.
(5): Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê trả lại TSCĐ. Nếu giá trị còn lại của TSCĐ
lớn thì kế toán phản ánh vào TK 242, nếu nhỏ thì kế toán phản ánh vào các tài khoản chi phí
(627,641,642..)
4.2.4. Hạch toán biến động TSCĐ thuê (và cho thuê) hoạt động
Tài sản cố định thuê ngắn hạn là TSCĐ thuê không thoả mãn một trong các tiêu chuẩn
về thuê tài chính hoặc thuê của các doanh nghiệp không phải là Công ty cho thuê tài chính.
a) Hạch toán ở đơn vị đi thuê:
Căn cứ vào hợp đồng thuê TSCĐ và các chi phí khác có liên quan kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (Nợ TK 627,641,642): Tiền thuê tài sản cố định.
Nợ TK 142 (1421): Kết chuyển chờ phân bổ.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 331 (Hoặc 3388): Số tiền thuê phải trả.
Có TK 111,112,...: Chi phí khác
Đồng thời ghi nợ TK 001 "Tài sản thuê ngoài", khi trả TSCĐ ghi Có TK 001.
Trong thời gian thuê tài sản cố định doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung thêm các bộ phận
cần thiết thì phải được sự đồng ý của bên cho thuê. Các bộ phận này được hạch toán như
tăng tài sản cố định hữu hình bình thường.
b) Hạch toán ở đơn vị cho thuê:
Tài sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng vẫn phải
trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê như chi phí khấu hao TSCĐ cho
thuê, chi phí môi giới, vận chuyển kế toán phản ánh:
Nợ TK Nợ TK 635 : Tập hợp chi phí cho thuê.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 214 (2141,2143): Khấu hao TSCĐ cho thuê.
Có TK liên quan (111,112...): Chi phí khác
Khoản thu về cho thuê:
Nợ TK liên quan (111,112,138): Tổng số thu.
Có TK 515 : Số thu về cho thuê.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
4.3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định
4.3.1. Khái niệm và phương pháp tính.
a) Hao mòn tài sản cố định
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, dưới tác động của môi
trường tự nhiên, điều kiện làm việc và tiến bộ khoa học kỹ thuật, tài sản cố định bị hao mòn.
Hao mòn TSCĐ gồm 2 loại : Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là
sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ xát, ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận.
Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra
những tài sản cố định với tính năng và năng suất cao hơn và chi phí thấp hơn.
b) Khấu hao tài sản cố định.
Khấu hao TSCĐ là hình thức thu hồi vốn cố định đầu tư vào TSCĐ tương ứng với giá trị
hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra nguồn vốn tái đầu tư tài sản cố
định. Nói cách khác, khấu hao là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá
TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Vậy khấu hao thực chất là việc doanh nghiệp thu hồi lại giá trị hao mòn của tài sản cố
định bằng cách chuyển giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra, đó là biện
pháp chủ quan trong quản lý còn hao mòn là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá
trị sử dụng của tài sản cố định. Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ là tổng cộng số khấu hao đã
trích vào các kỳ kinh doanh tính đến thời điểm xác định.
ý nghĩa của việc trích khấu hao: Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị
thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Khấu hao là một
phương tiện giúp cho doanh nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của tài sản cố định.
Khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức chịu thuế tức là một khoản chi phí hợp
lý, hợp lệ. Khấu hao còn là việc ghi nhận sự giảm giá của tài sản cố định.
c) Các phương pháp tính khấu hao:
quy định TSCĐ phải thoả mãn điều kiện là giá trị từ 10 triệu đồng trở lên và thời gian sử
dụng từ một năm trở lên.
Phương pháp tính khấu hao:
- TSCĐ của doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng
như sau:
- Căn cứ các quy định trong chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, theo quyết
định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định trong
doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng TSCĐ như sau:
Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức dưới đây:
Mức trích KH trung bình;hàng năm của TSCĐ = Error!
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho
12 tháng.
* Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải
xác định lại mức khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên cơ sở kế
toán chia(:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại ( được xác định
là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ (-) thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
* Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là
hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến trước năm cuối cùng
của TSCĐ đó.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được xác định như sau:
Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ: Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của
TSCĐ theo quy định tại chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo quyết định số
206/2003/ QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức dưới
đây:
Mức trích khấu hao năm;của TSCĐ = Giá trị còn lại;của TSCĐ x
Tỷ lệ; khấu hao nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) = Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo; phương pháp đường thẳng x
Hệ số điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác đinh như sau:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo; phương pháp đường thẳng (%) = Error! x 100
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐS theo quy định tại bảng
dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm t 4 năm 1,5
Trên 4 năm đến 6 năm 4 năm < t 6 năm 2,0
Trên 6 năm t > 6 năm 2.5
Những năm mới khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói
trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng
còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ
chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
- Mức khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12
tháng.
* Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số
lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác dịnh tổng số lượng,
khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ gọi tắt là số lượng theo
công suất thiết kế.
Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm
thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao;trong tháng của TSCĐ =
Sản lượng sản phẩm;sản xuất trong tháng x
Mức trích khấu hao bình quân;tính cho 1 đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Mức trích khấu hao bình quân;tính cho 1 đơn vị sản phẩm = Error!
- Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng
trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao năm;của TSCĐ = Số lượng sản phẩm;sản xuất trong năm x
Mức trích khấu hao bình quân;tính cho 1 đơn vị sản phẩm
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải
xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
4.3.2. Tài khoản và phương pháp hạch toán khấu hao.
a) Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm khấu hao, kế toán sử dụng tài khoản
214 "Hao mòn tài sản cố định ". Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn
bộ tài sản cố định hiện có tại doanh nghiệp. (Trừ TSCĐ thuê hoạt động.)
Bên Nợ: Phản ánh nghiệp vụ làm giảm giá trị hao mòn TSCĐ.
Bên Có: Phản ánh nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn TSCĐ.
Dư Có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có.
Tài khoản 214 có 3 tiểu khoản
2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình.
2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính.
2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng tài khoản 009 "Nguồn vốn khấu hao cơ bản" để theo dõi
tình hình hình thành và sử dụng vốn khấu hao cơ bản tại công ty.
Bên Nợ : Phản ánh nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản
Bên Có : Phản ánh nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản (Nộp cấp trên, cho
vay, đầu tư, mua sắm TSCĐ...)
Dư Nợ : Số vốn khấu hao cơ bản hiện có.
b) Hạch toán khấu hao tài sản cố định
Định kỳ, kế toán trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh
doanh:
Nợ TK 627 (6274 - Chi tiết theo từng bộ phận): Khấu hao tài sản cố định sử dụng ở
phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641 (6414) : Khấu hao tài sản cố định sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
dịch vụ.
Nợ TK 642 (6424) : Khấu hao TSCĐ dùng chung toàn doanh nghiệp.
Có TK 214 : Tổng số khấu hao phải trích.
Số khấu hao phải nộp ngân sách hoặc cấp trên (Nếu có)
Nợ TK 411 : Ghi giảm nguồn vốn kinh doanh (Nếu không được hoàn lại)
Nợ TK 136 (1368): Ghi tăng khoản phải thu nội bộ (Nếu được hoàn lại)
Có TK 336 : Số phải nộp cấp trên.
Trường hợp tài sản cố định đi thuê tài chính hết hạn thuê mà vẫn chưa trích hết khấu hao
thì giá trị còn lại của TSCĐ thuê dài hạn được đưa vào chi phí trả trước dài hạn.
Nợ TK 214 (2142) : Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK liên quan (627,641,642): Giá trị còn lại của TSCĐ nếu nhỏ.
Nợ TK 242: Giá trị còn lại nếu lớn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Có TK 212 : Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính.
Trường hợp cuối năm doanh nghiệp xem xét lại thời gian khấu hao và phương pháp
khấu hao. Nếu có chênh lệch cần phải điều chỉnh:
Nếu giá trị khấu hao mới lớn hơn thì phải trích bổ sung.
Nếu giá trị khấu hao nhỏ hơn, cần ghi giảm chi phí khấu hao:
Nợ TK 214
Có TK liên quan (627,641,642...)
4.4. Hạch toán sửa chữa TSCĐ
Sửa chữa tài sản cố định bao gồm:
Sửa chữa nhỏ, thường xuyên là việc sửa chữa lặt vặt mang tính duy tu, bảo dưỡng
thường xuyên. Khối lượng sửa chữa không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ, chi phí phát sinh
đến đâu được tập hợp vào chi phí sản xuất kinh doanh đến đó.
Sửa chữa lớn mang tính chất phục hồi: Sửa chữa lớn mang tính phục hồi là việc sửa
chữa thay thế những bộ phận, chi tiết bị hư hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay
thế thì tài sản cố định sẽ không hoạt động được. Chi phí để sửa chữa lớn cao, thời gian kéo
dài có thể thực hiện trong kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch.
Sửa chữa nâng cấp: Sửa chữa nâng cấp là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của
tài sản cố định hay nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của một tài sản cố định như cải
tạo thay thế, xây lắp, trang bị, bổ sung thêm một số bộ phận của tài sản cố định.
Việc hạch toán sửa chữa TSCĐ được khái quát qua sơ đồ số 1.4. Nội dung các bút toán
trên sơ đồ số 1.4. được trình bày như sau:
(1): Chi phí sửa chữa nhỏ thường xuyên.
(2): Chi phí sửa chữa lớn tự làm.
(3): Chi phí sửa chữa lớn thuê ngoài.
(4): Sữa chữa lớn trong kế hoạch kết chuyển vào chi phí phải trả.
(5): Sữa chữa lớn ngoài kế hoạch kết chuyển vào chi phí trả trước dài hạn.
(6): Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
(7): Sữa chữa lớn nâng cấp TSCĐ, kết chuyển tăng nguyên giá TSCĐ.
4.5. Sổ sách kế toán và ghi sổ kế toán.
Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến TSCĐ, chúng ta có thể sử dụng các
hình thức sổ như: Nhật ký – Sổ Cái, Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chung.
Nếu theo hình thức Nhật ký chung, quy trình ghi sổ kế toán được khái quát theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung Sổ thẻ chi tiết TSCĐ Bảng tính và phân
bổ khấu hao TSCĐ
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ Cái TK
211,212,213,
214
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết Sổ chi tiết TK
627,641,642
(1) (1) (1)
(2) (5)
(3)
(4)
(8)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Sơ đồ số 1.5 Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán thực hiện
phản ánh vào Thẻ tài sản cố định, lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, và phản ánh
vào Sổ Nhật ký chung. Số liệu trên Sổ Nhật ký chung là cơ sở để kế toán phản ánh vào Sổ
Cái các tài khoản 211, 213, 212, 214 và Sổ Cái tài khoản 009. Căn cứ vào Thẻ TSCĐ, kế
toán phản ánh vào Sổ chi tiết TSCĐ. Định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán tập hợp số liệu trên sổ
chi tiết TSCĐ để lập các Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ (tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của
từng doanh nghiệp mà số lượng và nội dung các bảng tổng hợp có thể khác nhau). Số liệu
trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số liệu trên Sổ Cái các tài khoản 211, 213,
212, 214. Căn cứ vào số liệu trên Bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán phản ánh vào Sổ
chi tiết các tài khoản chi phí (627,641,642). Căn cứ vào sổ cái các tài khoản 211, 213, 212,
214, kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh. Bảng này cùng các Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ
là cơ sở để kế toán lập các Báo cáo tài chính.
III. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp
1. Sự cần thiết phải phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật, phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình
độ khoa học kỹ thuật của một doanh nghiệp. Tài sản cố định là điều kiện quan trọng không thể
thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, là điều kiện để tăng năng suất lao động, giảm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Để biết được việc đầu tư và sử dụng tài sản cố định có
hiệu quả hay không các doanh nghiệp cần tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố
định, trên cơ sở đó có biện pháp sử dụng triệt để vể công suất và thời gian của tài sản cố
định..
2. Các chỉ tiêu phân tích.
Khi phân tích tình hình tài sản cố định tại doanh nghiệp, trước hết phải xem xét tình hình
tăng giảm của tài sản cố định giữa thực tế với kế hoạch, giữa cuối kỳ với đầu năm. Đồng
thời tính và so sánh tốc độ tăng và tỷ trọng của từng loại tài sản cố định. Xu hướng có tính
hợp lý là xu hướng TSCĐ (đặc biệt là máy móc thiết bị dùng trong sản xuất phải lớn hơn
TSCĐ dùng ngoài sản xuất, có vậy mới tăng được năng lực sản xuất của xí nghiệp, các loại
tài sản cố định khác vừa đủ cân đối để phục vụ cho các thiết bị sản xuất và giảm đến mức tối
đa tài sản cố định chờ xử lý.
Để đánh giá trình độ trang bị kỹ thuật có thể tính ra và so sánh chỉ tiêu
Mức trang bị tài sản cố định
(hay máy móc thiết bị)
cho một lao động. =
Nguyên giá TSCĐ(hay máy móc thiết bị)
Số lao động bình quân
Việc trang bị TSCĐ tốt hay xấu, mới hay cũ đều ánh hưởng đến kết quả sản xuất. Do
vậy để đánh giá tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định cần tính ra và so sánh chỉ tiêu:
Hệ số hao mòn của tài sản = Giá trị hao mòn của tài sản cố định luỹ kế
(6)
(6) (9)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
cố định Nguyên giá tài sản cố định
Thực tế cho thấy, mặc dù doanh nghiệp đã đầu tư trang bị đầy đủ máy móc thiết bị nhưng
nếu việc sử dụng không hợp lý về mặt số lượng thời gian và công suất thì hiệu quả không cao.
Để phân tích hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất của
tài sản cố định =
Tổng giá trị sản xuất hoặc doanh thu
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng
giá trị sản xuất hoặc doanh thu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Sức sinh lợi của
tài sản cố định = Lợi nhuận
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng
lợi nhuận.
Suất hao phí tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Tổng giá trị sản xuất
doanh thu hoặc lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh để sản xuât ra một đồng giá trị sản xuất (hoặc doanh thu, lợi
nhuận) thì cần mấy đồng nguyên giá TSCĐ bình quân.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
phần II
Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty xây dựng 472 - tổng công ty xây
dựng trường sơn
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng 472
- Công ty xây dựng 472 trực thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn tiền thân là sư
đoàn 472 thuộc đoàn 559 - Bộ đội Trường Sơn. Đường Hồ Chí Minh được thành lập trên
tuyến Trường Sơn ngày 20/07/1971. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đường
Trường Sơn giữ một vị trí vô cùng quan trọng, là mạch máu giao thông chiến lược quân sự
thực hiện chủ trương chi viện cho Miền Nam Việt Nam.
Từ năm 1989 theo quyết định của Nhà nước và Bộ quốc phòng Binh đoàn 12 chuyển
thành doanh nghiệp kinh tế – quốc phòng có tên là Tổng công ty xây dựng Trường Sơn. Các
Sư đoàn, Lữ đoàn, Trung đoàn trực thuộc Binh đoàn chuyển thành các công ty hạch toán
kinh tế độc lập trong đó có Lữ đoàn 472 thành Công ty xây dựng 472 theo quyết định số
73/QĐ-QP ngày 03/04/1989 của Bộ quốc phòng.
1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty xây dựng 472
Công ty xây dựng 472 là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân thực hiện
chế độ hạch toán kinh tế độc lập. Công ty được thành lập theo quyết định số 263/QĐ-QP
ngày 26/06/1993 của Bộ quốc phòng, giấy phép hành nghề xây dựng số 182 BXD/CSXD
ngày 24/04/1997 do Bộ xây dựng cấp và giấy phép kinh doanh số 108688 do Sở kế hoạch
và Đầu tư Thái Nguyên cấp ngày 10/08/1993.
* Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
Ngành nghề xây dựng của công ty là: Xây dựng các công trình giao thông cầu đường
bộ, đường sắt, sân bay, bến cảng, hệ thống thông tin, tín hiệu, san lấp mặt bằng xây dựng,
các công trình thuỷ lợi đê điều, thuỷ điện, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu và xây dựng các
công trình công nghiệp dân dụng.
- Công ty xây dựng 472 là doanh nghiệp hạng I đồng thời là doanh nghiệp Nhà nước
hoạt động công ích trong quân đội theo quyết định số 528/2000/QĐ-QP ngày 12/01/2000
của Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
Do đặc điểm là đơn vị bộ đội làm kinh tế nên ngoài chức năng sản xuất kinh doanh đơn
vị còn đảm bảo huấn luyện dự bị động viên sẵn sàng chuyển nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ
chiến đấu khi có yêu cầu của Bộ quốc phòng.
Để thực hiện tốt 2 nhiệm vụ trên công tác biên chế bộ máy quản lý điều hành sản xuất
của công ty mang nét đặc trưng riêng.
Hiện nay Công ty xây dựng 472 gồm 02 xí nghiệp và 06 đội trực thuộc thực hiện thi
công các công trình do công ty đấu thầu và nhận thầu ở các tỉnh từ miền Trung trở ra. Công
ty quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo hệ thống tổ chức từ trên xuống dưới.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty xây dựng 472
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
a. Thuận lợi:
Công ty xây dựng 472 thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn là doanh nghiệp Nhà
nước hoạt đông theo luật doanh nghiệp, có đội ngũ cán bộ chỉ huy, quản lý, kỹ thuật được
đào tạo cơ bản, có bề dày kinh nghiệm trong công tác. Công ty xây dựng 472 có dây truyền
thiết bị thi công hiện đại tiên tiến, luôn đáp ứng được yêu cầu thi công theo tiêu chuẩn Việt
Nam cũng như tiêu chuẩn quốc tế. Khẳng định được vị trí của mình trong đội ngũ các doanh
nghiệp mạnh thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, tạo được uy tín với chủ đầu tư.
b. Khó khăn
Do nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường , ảnh hưởng của tình hình thế giới không
ổn định. Nhu cầu tìm kiếm việc làm gặp nhiều khó khăn, do giá cả thấp, cạnh tranh gay gắt,
thiếu việc làm. Do nguồn vốn hạn chế ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu và
sản xuất kinh doanh, tình hình thanh toán vốn các công trình chậm làm ảnh hưởng đến kết
quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty xây dựng 472
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng 472
giám đốc công ty
PGĐ
Bí thư đảng uỷ PGĐ
kinh doanh PGĐ
kỹ thuật PGĐ
dự án
phòng
chính
trị
phòng
hành
chính
phòng tc - lđ
phòng kế toán
phòng kt - kt
phòng
vật tư
xe máy
phòng
dự án
cn
xn 721 xn 344 Đội 2 Đội 4 Đội 10 Đội 11 Đội 22 Đội 54
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Ban giám đốc công ty
3.1. Ban giám đốc công ty
- Giám đốc công ty
- Phó giám đốc kinh doanh
- Phó giám đốc Bí thư Đảng uỷ
- Phó giám đốc kỹ thuật
- Phó giám đốc dự án
3.2. Các phòng chức năng của công ty
Các phòng chức năng có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty theo chức
năng nhiệm vụ cụ thể như sau:
* Phòng chính trị
- Công tác cán bộ, công tác tổ chức xây dựng Đảng, giáo dục tư tưởng an ninh bảo vệ công
tác quần chúng, tổng hợp công tác Đảng, công tác chính trị.
Phối hợp với cơ quan, Tổ chức lao động, vật tư xe máy để đảm bảo an toàn lao động,
an toàn giao thông, giải quyết xử lý các vụ vi phạm trong công ty.
*Phòng Tài chính – kế toán
- Xây dựng kế hoạch tài chính của công ty
- Khai thác các nguồn vốn,kinh phí phục vụ sản xuất kinh doanh và hoạt động của công
ty, quản lý sử dụng bảo toàn và phát triển vốn. Tổ chức công tác kế toán và công tác hạch
toán sản xuất kinh doanh trong công ty, kiểm tra công tác kế toán và hạch toán ở các đơn vị
trực thuộc trong công ty. Thực hiện công tác thanh quyết toán tài chính. Tổ chức và thực
hiện pháp lệnh kế toán thống kê, các chế độ quy định về công tác tài chính đối với doanh
nghiệp. Thực hiện chế độ báo cáo công tác tài chính với cấp trên và các cơ quan chức năng.
* Phòng Tổ chức lao động – Tiền lương
- Công tác biên chế, xây dựng lực lượng lao động, bồ dưỡng nâng bậc đối với chuyên
môn kỹ thuật, công tác kế hoạch và công tác tổ chức tiền lương. Báo cáo kế hoạch và quyết
toán lao động tiền lương đối với cấp trên và thanh toán lao động tiền lương đối với các đơn
vị trực thuộc công ty. Công tác an toàn vệ sinh lao động, công tác tác chiến, huấn luyện quân
sự, huấn luyện chiến sỹ mới, công tác cảnh vệ đảm bảo an toàn cơ quan.
* Phòng Kinh tế – kỹ thuật
- Lập và quản lý thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty và kế hoạch giao
cho các đơn vị trực thuộc công ty. Tổ chức thực hiện hệ thống định mức kinh tế – kỹ thuật
trong xây dựng cơ bản của ngành, của Nhà nước và của công ty. Thanh quyết toán vật tư cho
các đơn vị trực thuộc công ty. Chủ trì tổng hợp phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty và thực hiện chế độ báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh lên cấp trên.
- Phối hợp với phòng kế toán – tài chính công ty thanh quyết toán công trình, sản phẩm
hoàn thành.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
* Phòng Dự án – khoa học công nghệ
- Công tác tiếp thị tìm kiếm việc làm, xây dựng các dự án đầu tư,liên danh liên kết phát
triển sản xuất kinh doanh. Công tác đấu thầu, nhận thầu công trình. Xây dựng đơn giá giao
khoán công trình cho các đơn vị trực thuộc công ty. Công tác kỹ thuật thi công, chất lượng
công trình và nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
* Phòng kỹ thuật vật tư xe máy
- Công tác tổ chức thực hiệncác chế độ quy định và sử dụng trang thiết bị xe máy, vật
tư trong công ty.
- Công tác đảm bảo và quản lý sử dụng vật tư trong đơn vị và quyết toán với cấp trên.
Công tác khai thác sử dụng và đảm bảo kỹ thuật thiết bị xe máy. Đề xuất và tổ chức thực
hiện kế hoạch thanh lý, xử lý, đầu tư và đổi mới trang thiết bị xe máy, công tác an toàn giao
thông và an toàn kỹ thuật thiết bị xe máy.
* Phòng Hành chính
- Công tác đảm bảo hậu cần, quân trang, quân lương, quân y, doanh trại. Công tác
hành chính văn phòng và phục vụ cơ quan công ty, công tác văn thư bảo mật, xe máy chỉ
huy, phục vụ điện nước, công vụ tiếp khách, nấu ăn, công tác điều trị trong công ty.
Các phòng ban trong công ty có mối quan hệ rất mật thiết chặt chẽ với nhau nhằm mục
đích cuối cùng là giúp Giám đốc công ty giải quyết tốt những vấn đề đang phát sinh hàng
giờ, hàng ngày của công ty.
4. Bộ máy kế toán của Công ty xây dựng 472
kế toán trưởng
kế toán
tổng hợp
kế toán
vốn thanh toán
kế toán tài sản cố định
kế toán
chi phí và giá thành
kế toán
hàng tồn kho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
bảng kết quả kinh doanh của Công ty xây dựng 472
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh thực hiện
Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Số tiền %
1. Tổng doanh thu 65.000.000.000 81.540.455.572 100.000.000.000 131.957.162.011 50.416.706439 61.83
Trong đó
- Từ HĐ xuất khẩu 0 0 0 0 0
- Gia công 0 0 0 0 0
- Đại lý 0 0 0 0 0
2. Chi phí kinh doanh
- Tổng chi phí KD 63.500.000.000 79.433.413.885 98.000.000.000 129.174.332.860 49.740.918.975 62.62
- Tỷ suất CP KD (%) 97.69 97.42 98.00
3. Nộp ngân sách 3.470.203.095 4.409.639.258 5.261.094.762 6.979.381.670 2.567.742.412 58.27
- Thuế GTGT 3.095.238.095 3.882.878.836 4.761.904.762 6.283.674.382 2.400.795.546 61.83
- Thuế xuất, nhập khẩu 0 0 0 0 0
- Thuế tiêu thụ đặc biệt 0 0 0 0 0
- Thuế thu nhập DN 375.000.000 526.760.422 500.000.000 695.707.288 168.946.866 32.07
4. Lợi nhuận
- Lợi nhuận trước thuế 1.500.000.000 2.107.041.687 2.000.000.000 2.782.829.151 675.787.464 32.07
- Lợi nhuận sau thuế 1.125.000.000 1.580.281.265 1.500.000.000 2.087.121.863 506.840.598 32.07
5. Thu nhập bình quân
người LĐ ( đ/ tháng) 800.000 820.200 900.000 907.862 87.662 12.17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Thông qua số liệu trên ta thấy kết quả kinh doanh trong năm 2002 và 2003 công ty đều
đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, và có sự tăng trưởng về doanh thu, lợi nhuận năm
sau cao hơn năm trước. Các chỉ tiêu nộp ngân sách, thu nhập của người lao động tăng lên so
với năm 2003 .
Cụ thể các chỉ tiêu năm 2004 so với năm 2003 doanh thu tăng 50.416.706.439đ tương
ứng 61.83% Lợi nhuận trước thuế tăng 675.787.464đ tương ứng 32.07% Lợi nhuận sau thuế
tăng 506.840.598đ tương ứng 32.07% Thu nhập bình quân đầu người lao động tăng 87.662đ
tương ứng 12.17%.
II. Phân cấp quản lý doanh nghiệp
- Giữa Công ty xây dựng 472 với Tổng công ty xây dựng Trường Sơn
Công ty xây dựng 472 là đơn vị hạch toán độc lập nhưng lại là thành viên của Tổng
công ty xây dựng Trường Sơn nên công ty được Cục tài chính Bộ quốc phòng và chi cục
quản lý doanh nghiệp Bộ tài chính. Tổng công ty xây dựng Trường Sơn giao các chỉ tiêu kế
hoạch sản xuất kinh doanh nhằm mục đích mang lại lợi nhuận cao nhất. Khi được giao vốn
và các chỉ tiêu kế hoạch, Công ty xây dựng 472 lập kế hoạch sản xuất kinh doanh để bảo
toàn vốn, thực hiện nộp thuế theo luật định và nộp các khoản chi phí quản lý cấp trên về
Tổng công ty xây dựng Trường Sơn theo quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty được
Bộ quốc phòng chấp thuận.
- Giữa Công ty xây dựng 472 với các đội, xí nghiệp trong công ty. Các xí nghiệp và đội
sản xuất là các đơn vị thành viên trực thuộc công ty là đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty
điều tiết chỉ đạo sản xuất tới từng đơn vị thành viên, giao các chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn
vị. Công ty duyệt giải pháp thi công, tiến độ thi công, quản lý các khâu thi công, quản lý chi
phí sản xuất, quản lý giá thành. Hàng tháng hàng quý các đơn vị thanh quyết toán với các
phòng ban chức năng trong công ty.
1. Công tác kế hoạch hoá tài chính
- Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc và chính bản thân
công ty mà công ty đã tiến hành xây dựng kế hoạch tài chính cho toàn công ty cũng như cho
các đơn vị trực thuộc. Hàng năm Công ty xây dựng 472 được Tổng công ty xây dựng
Trường Sơn giao kế hoạch tài chính và phải cố gắng phấn đấu thực hiện tốt kế hoạch tài
chính đó. Khi nhận được kế hoạch công ty phải có phương hướng vận dụng để phát huy khả
năng sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt kế hoạch tài chính cụ thể như sau:
- Công ty phải kết hợp hài hoà giữa thu và chi để chịu chi phí lãi vay thấp nhất nhằm
mục đích hạ giá thành sản phẩm, nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh.
- Duy trì chế độ báo cáo vật tư về số lượng, đơn giá, luôn cố gắng tiết kiệm chi phí hợp
lý để hạ giá thành sản phẩm.
- Tổ chức mua sắm những thiết bị thiết yếu để đáp ứng nhu cầu tiến độ thi công.
- Tổ chức thi công theo tiến độ đã đề ra để bàn giao cho chủ đầu tư, tạo doanh thu cho
đơn vị.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
- Trong lĩnh vực này phòng Kế toán – tài chính có vai trò quan trọng trong việc tham
mưu cho giám đốc về công tác hạch toán kế toán và quản lý tài chính. Ngoài ra phòng kế
toán còn có nhiệm vụ quản lý vốn bằng tiền, bằng hiện vật và đảm bảo vòng quay của vốn
có hiệu quả. lập các kế hoạch để vay tiền, ứng dụng phân phối, định mức chi phí.
- Hàng quý, hàng năm phòng kế toán lập báo cáo quyết toán tài chính (điều chỉnh sau
khi Cục thuế và Cục quản lý vốn được duyệt) bao gồm: Thuyết minh tài chính, Kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, Bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành. Báo cáo này gửi lên
Tổng công ty xây dựng Trường Sơn 01 bản, Cục thuế 01 bản, Cục quản lý doanh nghiệp 01
bản, lưu lại công ty 01 bản.
( Địa chỉ nộp báo cáo tài chính theo quy định của Cục tài chính – Bộ quốc phòng áp
dụng cho các doanh nghiệp hoạt động công ích thuộc Bộ quốc phòng).
2. Sơ lược công tác tổ chức kế toán
Công ty xây dựng 472 tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, toàn bộ công
việc tập trung tại Phòng Kế toán của công ty. ở các xí nghiệp, đội sản xuất chỉ có các nhân
viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện thanh toán thu thập chứng từ và các dữ liệu
thông tin ban đầu, kiểm tra chứng từ và lập kế hoach định kỳ, gửi chứng từ về phòng kế
toán.
a. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty xây dựng 472
+ Kế toán trưởng
+ Kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành
+ Kế toán vốn thanh toán
+ Kế toán tài sản cố định
+ Kế toán hàng tồn kho
+ Kế toán tổng hợp
b. Chế độ áp dụng tại Công ty xây dựng 472
- Niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc ngày 31 tháng 12
hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chế độ kế toán: VNĐ
- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung
- Nguyên tắc đánh giá tài sản: Theo nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ
- Phương pháp khấu hao áp dụng: Định kỳ
- Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá thực tế
+ Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: Ghi thẻ song song
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
+ Công ty kê khai và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
3. Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu ở công ty xây dựng 472
a. Kế toán các nghiệp vụ mua nguyên vật liệu và quá trình thanh toán tiền hàng
* Chứng từ kế toán sử dụng
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
- Phiếu nhập kho, biên bản giao nhận hàng hoá
- Phiếu chi tiền, giấy báo nợ, giấy thanh toán tạm ứng
- Sổ cái và các sổ chi tiết vật tư khác
* Tài khoản sử dụng: TK 152, TK 153, TK 621, TK 111, TK 112, TK 131, TK 133,
TK 331….
Tài khoản 152 có 5 tài khoản cấp 2
TK 152.1 Nguyên liệu, vật liệu
TK 152.2 Nhiên liệu
TK 152.4 Phụ tùng thay thế
TK 152.6 Thiết bị XDCB
TK 152.8 Vật liệu khác
b. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng
472
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất: Tại công ty đối tượng kế toán chi phí sản xuất được
xác định cho từng công trình, chi phí phát sinh cho công trình nào thì kế toán tập hợp chi phí
cho công trình đó.
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất:
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí cơ bản của quá trình sản xuất, chúng cấu
thành nên thực thể của sản phẩm.
- Tài khoản sử dụng: TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trựctiếp
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản sử dụng: TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
* Kế toán chi phí sử dụng máy
- Tài khoản sử dụng: TK 623, TK 152, TK 334, TK 338….
* Kế toán chi phí sản xuất chung
- Tài khoản sử dụng: TK 627, TK 111, TK 112, TK 331, TK 152, TK 153….
* Kế toán tính giá thành sản phẩm
- Tài khoản sử dụng: TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
* Kế toán chi phí sản xuất:
Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho NVL, CCDC
Bảng tính trích khấu hao TSCĐ
Hoá đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng
Bảng trích lập các khoản dự phòng
- Tài khoản sử dụng:TK 642, TK 111, TK 112, TK 334, TK 338,TK 133
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2
TK 642.1 Chi phí nhân viên quản lý
TK 642.2 Chi phí vật liệu quản lý
TK 642.3 Chi phí đồn dùng văn phòng
TK 642.4 Chi phí khấu hao TSCĐ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
TK 642.5 Thuế phí và lệ phí
TK 642.6 Chi phí dự phòng
TK 642.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 642.8 Chi phí bằng tiền khác
* Kế toán TSCĐ và hao mòn TSCĐ
Chứng từ kế toán: Sổ chi tiết TSCĐ, bảng theo dõi TSCĐ, bảng tính khấu hao TSCĐ,
hoá đơn thuế GTGT, biên bản giao nhận TSCĐ…
Tài khoản sử dụng: TK 211, TK 214, TK 133,TK , TK 112,TK 141…
* Kế toán tài sản bằng tiền
Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng và các
chứng từ khác có liên quan…
Tài khoản sử dụng: TK 111, TK 112, TK 131, TK 141, TK 511…
* Kế toán tiền mặt
* Kế toán tiền giửi ngân hàng
* Kế toán tiền lương
Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng tính lương
Phiếu chi, giấy báo nợ
Tài khoản sử dụng: TK 334, TK 338, TK 642, TK 111, TK 112
Sổ kế toán sử dụng: Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 334 , Sổ chi tiết TK 334, Bảng
phân bổ tiền lương.
* Kế toán bảo hiểm và kinh phí công đoàn
Chứng từ sử dụng:
- Bảng tính trích các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Biên bản điều tra tai nạn lao động, chứng từ khám chữa bệnh
Tài khoản sử dụng: TK 338, TK 334, TK 111, TK 112, TK 642
Tài khoản 338 có 5 tài khoản cấp 2
TK 338.1 Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 338.2 Kinh phí công đoàn
TK 338.3 Bảo hiểm xã hội
TK 338.4 Bảo hiểm y tế
TK 338.8 Phải trả, phải nộp khác
* Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối kết quả
*Báo cáo tài chính
Công ty xây dựng 472 hàng quý phải lập nhứng báo cáo tài chính sau:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DNXL
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Mẫu số B02 – DNXL
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DNXL
- Một số biểu báo cáo theo quy định của Cục tài chính – Bộ quốc phòng.
III. Thực tế tình hình hạch toán tài sản cố định ở công ty xây dựng 472
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
1. Đặc điểm tình hình quản lý sử dụng tài sản cố định tại Công xây dựng 472
1.1. Đặc điểm và phân loại tài sản cố định
a. Đặc điểm tài sản cố định
- Công ty xây dựng 472 thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn là một doanh nghiệp
Nhà nước có quy mô lớn , giá trị tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản
của Công ty. Do vậy nhu cầu sử dụng tài sản cố định tại Công ty rất lớn. Biến động về tài
sản cố định diễn ra thường xuyên và phức tạp.
Bên cạnh đó Công ty là một doanh nghiệp xây dựng cơ bản với nhiều xí nghiệp, đội
thành viên. Các công trình do Công ty thực hiện thường là không tập trung mà phân tán trên
nhiều địa bàn. Để phục vụ tốt cho các công trình thi công, các loại máy móc trang thiết bị
luôn được điều động đến tận chân công trình.
Do những đặc điểm trên mà việc quản lý tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472 phải
được thực hiện một cách chặt chẽ và khoa học.
b. Phân loại tài sản cố định
Tài sản cố định của Công ty bao gồm nhiều loại khác nhau cùng tham gia vào quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh. Để có thể quản lý tốt tài sản cố định đòi hỏi Công ty phải
thực hiện phân loại một cách hợp lý.
* Phân loại tài sản cố định theo kết cấu
Tài sản cố định của Công ty chủ yếu là tài sản cố định hữu hình được phân loại theo
các nhóm sau đây:
- Máy móc thiết bị xây dựng
- Nhà cửa vật kiến trúc
- Phương tiện vận tải truyền dẫn
- Thiết bị dụng cụ quản lý
- Tài sản cố định khác
Tài sản cố định sử dụng tại Công ty phần lớn là các loại máy móc, thiết bị chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của Công ty ( từ 30 - 40%). Nhà cửa vật kiến trúc có tỷ
trọng lớn trong tổng giá trị tài sản cố định của Công ty bao gồm: Trụ sở làm việc của công
ty, Khu nhà làm việc ở Đông Anh, nhà làm việc của các xí nghiệp, đội sản xuất thi công...
Việc phân loại tài sản cố định theo tiêu thức này rất thuận lợi cho công tác quản lý tài
sản cố định và trích khấu hao TSCĐ phân bổ cho các đối tượng sử dụng. Ngoài ra đây cũng
là cơ sở để kế toán lập các sổ chi tiết TSCĐ và xác định tỷ lệ khấu hao áp dụng cho các
nhóm TSCĐ.
Biểu số 2.1 Tình hình TSCĐ tại công ty ngày 31/12/2002
Chỉ tiêu 2003 Tỷ trọng %
Tổng giá trị TSCĐ 16.911.416.370 100
Trong đó
Nhà cửa vật kiến trúc 3.791.054.985 22,40
Máy móc thiết bị 7.959.790.159 47,05
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Phương tiện vận tải 2.3.19.930.053 13,70
Thiết bị dụng cụ quản lý 463.943.356 2,8
Giàn giáo, cốt pha 230.363.857 1.36
Tài sản cố định khác 2.146.333.960 12.6
* Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
Tài sản cố định tại công ty xây dựng 472 được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn tự có
của doanh nghiệp, nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nguồn vốn Tổng công ty và nguồn vốn
khác. Việc phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành cho phép công ty nắm bắt được tình hình
đầu tư TSCĐ cũng như các nguồn vốn tài trợ. Trên cơ sở đó cho phép công ty điều chỉnh
việc đầu tư một cách hợp lý các nguồn tài trợ cho TSCĐ.
Biểu số 2.2. Bảng phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
ĐVT: đồng
Trong đó
Tổng số Ngân sách Tổng Cty Công ty Vốn khác
Gtrị TT Gtrị TT Gtrị TT Gtrị TT
16.911.416.370 1.928.758.691 11,4 522.159.850 3 10.023.076.479 59,27 4.437.421.034 26,24
1.2. Công tác quản lý và sử dụng TSCĐ
Mỗi TSCĐ trước khi đưa vào sử dụng đều được quản lý theo các bộ hồ sơ ( do phòng
vật tư xe máy quản lý) và hồ sơ kế toán do phòng ( kế toán tài chính quản lý), Hàng năm
công ty thực hiện kiểm kê TSCĐ. Việc kiểm kê được thể hiện qua bảng kiểm kê TSCĐ
(Biểu số 2.3)
2. Hạch toán kế toán tình hình biến động tăng giảm TSCĐ tại Công ty xây dựng 472
2.1. Tài khoản sử dụng
TSCĐ tại Công ty xây dựng 472 bao gồm TSCĐ hữu hình. Do vậy công ty sử dụng các
tài khoản sau để phản ánh tình hình biến động TSCĐ.
- TK 211 - Tài sản cố định hữu hình: TK này được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
+ TK 211.2 - Nhà cửa vật kiến trúc: Phản ánh tình hình TSCĐ là các loại nhà cửa vật
kiến trúc như Trụ sở làm việc của công ty, nhà làm việc ở Đông Anh, nhà làm việc của xí
nghiệp, đội, các công trình khác….
+ TK 211.3 - Máy móc thiết bị thi công: Phản ánh tình hình TSCĐ là các loại xe,
máy móc thi công như máy xúc, ủi, lu, ô tô, trạm trộn…..
TK 211.4 - Phương tiện vận tải truyền dẫn: Phản ánh tình hình TSCĐ là các loại
thiết bị vận tải, truyền dẫn phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
TK 211.5 - Thiết bị dụng cụ quản lý: Phản ánh tình hình TSCĐ là các thiết bị
dụng cụ văn phòng sử dụng cho quản lý như Máy vi tính, photo, thiết bị kiểm tra đo lường,
thiết bị kiểm tra chất lượng công trình….
TK - 211.8 - TSCĐ khác
2.2. Hạch toán chi tiết tình hình tăng TSCĐ tại Công ty xây dựng 472
2.2.1. Khái quát quá trình hạch toán chi tiết TSCĐ tăng trong kỳ
- Khi có nhu cầu sử dụng TSCĐ, phụ trách của bộ phận cần sử dụng TSCĐ lập giấy đề
nghị được cấp TSCĐ chuyển lên phòng Kinh tế kỹ thuật để phân tích tình hình công ty, tình
hình thị trường và đưa ra phương án đầu tư TSCĐ một cách hợp lý. Giám đốc công ty là
người đưa ra quyết định tăng TSCĐ.
- Trong trường hợp tăng TSCĐ do mua sắm: Việc mua sắm được thực hiện qua hoá
đơn GTGT và các chứng từ chi phí khác trước khi đưa vào sử dụng, Công ty thực hiện bàn
giao TSCĐ cho các đơn vị sử dụng thông qua thực hiện bàn giao TSCĐ ( lập thành 2 liên
giống nhau Liên 1 giao cho Phòng Tài chính kế toán, Liên 2 giao cho Phòng Vật tư xe máy).
Trong trường hợp TSCĐ tăng do Xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao: Khi công trình
xây dựng cơ bản hoàn thành, Công ty thực hiện nghiệm thu công trình. Các chi phí phát sinh
trong quá trình xây dựng cơ bản được tập hợp vào Bảng tổng hợp chi phí, các chi phí phát
sinh trong quá trình XDCB được tập hợp vào Bảng tổng hợp chi phí sau đó Công ty lập biên
bản bàn giao TSCĐ. Sau khi TSCĐ được bàn giao công ty thực hiện thanh lý hợp đồng giao
khoán công trình XDCB. Trong trường hợp TSCĐ được cấp trên ( Tổng công ty) cấp Công
ty sẽ lập ra 1 Hội đồng để đánh giá TSCĐ và lập biên bản đánh giá TSCĐ. Sau đó công ty
lập biên bản bàn giao TSCĐ cho các đơn vị trực thuộc.
Các TSCĐ sử dụng tại công ty được quản lý theo từng bộ hồ sơ TSCĐ gồm 3 bộ.
- Hồ sơ kỹ thuật: Bao gồm các tài liệu kỹ thuật liên quan đến TSCĐ được lập, lưu trữ
và quản lý tại phòng Vật tư xe máy của công ty.
- Hồ sơ kế toán: Bao gồm các chứng từ liên quan đến TSCĐ được lập, lưu trữ và quản
lý tại phòng Kế toán tài chính của công ty bao gồm:
- Quyết định đầu tư được duyệt
- Biên bản đấu thầu hay chỉ định thầu
- Biên bản nghiệm thu kỹ thuật
- Biên bản quyết toán công trình hoàn thành
- Hoá đơn GTGT
- Biên bản giao nhận TSCĐ
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và hồ sơ TSCĐ kế toán TSCĐ tiến hành ghi thẻ
TSCĐ.
2.2.2. Hạch toán chi tiết tình hình tăng TSCĐ
a. TSCĐ tăng do mua sắm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Các chứng từ sử dụng:
- Quyết định của Giám đốc công ty
- Hoá đơn GTGT hoá đơn vận chuyển
- Hợp đồng mua bán TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ
Ví dụ minh hoạ:
- Căn cứ vào nhu cầu sử dụng máy thi công phục vụ thi công công trình Dự án cải tạo
nâng cấp quốc lộ 6 Sơn La tháng 01 năm 2003 Giám đốc xí nghiệp đã lập Giấy đề nghị
Công ty cấp 01 máy xúc Komatsu PC 200 bánh xích. Giám đốc công ty đã căn cứ vào nhu
cầu sử dụng tài sản cố định và tình hình công ty gửi công văn xin phép Tổng công ty xây
dựng Trường Sơn tháng 01 năm 2003 mua tài sản cố định. Giám đốc công ty ra quyết định
mua tài sản cố định theo mẫu 2.1.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Mẫu 2.1
Tổng công ty xd trường sơn
công ty xây dựng 472
Số 427/CT - Tch
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thái nguyên, ngày 10 tháng 01 năm 2003
Quyết định
Của giám đốc công ty xây dựng 472
(V/v mua sắm TSCĐ phục vụ xây lắp)
- Căn cứ vào quyết định số 73/QĐ - QP ngày 03 tháng 04 năm 1989 số 399/ QĐ - QP
ngày 04 tháng 04 năm 1996 số 165/2003/QĐ - BQP ngày 15 tháng 09 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ quốc phòng về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, ngành nghề kinh
doanh và cơ cấu của tổ chức của Công ty xây dựng 472 - Tổng công ty xây dựng Trường
Sơn.
- Căn cứ vào nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng 472
- Căn cứ vào tình hình năng lực vốn hiện có của Công ty xây dựng 472
Quyết định
Điều I: Thực hiện mua mới 01 máy xúc Komatsu đủ khả năng phục vụ cho việc thi
công công trình Cải tạo nâng cấp quốc lộ 6 Sơn La.
Điều II. Tài sản cố định được tài trợ từ quỹ đầu tư phát triển và từ nguồn vốn vây Ngân
hàng đầu tư và phát triển Thái nguyên.
Điều III. Phòng vật tư xe máy, phòng Kế toán tài chính công ty có trách nhiệm thực
hiện quyết định này.
Nơi nhận:
Tổng Cty XD Trường sơn
Các phòng VTXM, KTTC
Lưu công ty
Giám đốc côngty
( Ký, họ tên, đóng dấu)
Ngày 15 tháng 02 năm 2003 đại diện Phòng Vật tư xe máy và phòng kế toán thực hiện
mua tài sản cố định thông qua Hoá đơn GTGT số 0090347
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Mẫu số 2.2
Hoá đơn giá trị gia tăng Mẫu số 01/GTKT
Liên 2 ( Giao cho khách hàng) 3LL Số: 0090347
Đơn vị bán hàng: Công ty thiết bị xây dựng TCCL
Địa chỉ: 80 Láng Hạ
Điện thoại: 04. 8647658
Mã số thuế: 0100365533 -1 Tài khoản: 43110030093143
Tại Ngân hàng cổ phần Đông á - Chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: Công ty xây dựng 472 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn
Địa chỉ: Phường Tân lập - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0280 847327
Mã số thuế: 46001905-1 Tài khoản: 39010000000094
Tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Thái Nguyên
Hình thức thanh toán: trả tiền ngay
STT Tên hàng hoá ĐVT S.lượng Đơn giá Thành tiền
1 Máy xúc Komatsu
PC200 bánh xích
c 01 590.000.000 590.000.000
Tổng tiền hàng: 590.000.000
Thuế suất thuế GTGT: 10%
Tổng tiền thuế: 59.000.000
Tổng tiền thanh toán: 649.000.000
Người mua
(Ký, họ tên)
kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên, đóng dấu)
- Tổng chi phí lắp đặt chạy thử của tài sản này là: 10.000.000đ
- Công ty đã xác định nguyên giá TSCĐ này là 600.000.000đ
- Sau khi nhận hoá đơn GTGT số 0090347 Thủ kho làm thủ tục nhập tại kho
Dựa trên hoá đơn GTGT số 0090347 kế toán vốn bằng tiền thực hiện lập Phiếu chi để
thanh toán cho Công ty thiết bị xây dựng TCCL ( Mẫu số 2.3)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Trong ngày 15 tháng 01 năm 2003 thủ kho lập phiếu xuất kho để thực hiện xuất Tài sản
cố định cho đơn vị sử dụng là Xí nghiệp 721 - thuộc Công ty xây dựng 472
Mẫu số 2.3
Phiếu chi
Ngày 15 tháng 02 năm 2003 Quyển số 1/2003
Số 1502
Nợ TK 211,133
Có TK: 111
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Siêu Việt
Địa chỉ: Phòng vật tư xe máy - Công ty xây dựng 472
Lý do: Mua máy xúc để phục vụ sản xuất kinh doanh
Số tiền : 649.000.000đ ( Sáu trăm triệu đồng chẵn)
Kèm theo : 02 chứng từ gốc
thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
người lập phiếu
( Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền ( Sáu trăm triệu đồng chẵn)
Ngày 15 tháng 01 năm 2003
Thủ quỹ Người nhận
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đồng thời Công ty lập biên bản bàn giao Tài sản cố định cho xí nghiệp 721 Mẫu số 2.4
Trên cơ sở biên bản bàn giao tài sản cố định kế toán tài sản cố định thực hiện lập thẻ tài
sản cố định cho máy xúc Komatsu PC 200 được sử dụng tại xí nghiệp 721 - Công ty xây
dựng 472.
Dựa vào thẻ tài sản cố định và các chứng từ có liên quan, kế toán tài sản cố định thực
hiện phản ánh vào Sổ chi tiết tài sản cố định ( Biểu số 2.6)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0090347 kế toán tài sản cố định phản ánh vào Bảng kê
phân loại làm cơ sở cho việc phản ánh vào Nhật ký chung ( Biểu số 2.7, Biểu 2.8, Biểu 2.9)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Mẫu số 2.4
công ty xây dựng 472
Địa chỉ: Phường.Tân lập - TP Thái Nguyên
Biên bản giao nhận tài sản cố định
Ngày 15 tháng 02 năm 2003
Số: 01/2003
- Căn cứ vào quyết định số 427 ngày 10 tháng 01 năm 2003 của Giám đốc công ty xây
dựng 472 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn về việc bàn giao tài sản cố định cho xí
nghiệp 721 trực thuộc Công ty xây dựng 472.
Ban giao nhận tài sản cố định
Đại diện bên giao
- Ông: Nguyễn Siêu Việt - Chức vụ: Trưởng phòng Vật tư xe máy
- Ông: Nguyễn Lê Hoàng - Chức vụ: Trợ lý phòng VTXM
Đại diện bên nhận
- Ông: Lê Kiên - Chức vụ: Giám đốc xí nghiệp 721
- Ông: Phạm Văn Thanh - Chức vụ: Lái máy
Địa điểm giao nhận: Tại kho Công ty xây dựng 472 - Tân Lập - Thái Nguyên
Xác nhận việc giao nhận như sau:
S
T
T
Tên, ký hiệu,
quy cách (cấp
hạng của
TSCĐ)
Số
hiệu
TSC
Đ
Nước
sản
xuất
Năm
sản
xuất
Năm
đưa
vào sử
dụng
Công
suất
(diện
tích thiết
kế)
Tính nguyên giá của TSCĐ
Tỷ lệ
hao
mòn
Tài
liệu kỹ
thuật
kèm
theo
Giá mua
(Giá thành
sản xuất)
Cước
phí
vận
chuyển
Chi phí
chạy thử
Nguyên
giá TSCĐ
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 E
1 Máy xúc
Komatsu
PC200
Nhật 2001 2003 590.000.000 10.000.000 600.0000.000 11%
Cộng x x x x x 590.000.000 x 10.000.000 600.0000.000 x x
STT Tên, quy cách dụng cụ phụ tùng ĐVT Số lượng Giá trị
A B C 1 2
Tổng cộng
thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
người nhận
( Ký, họ tên)
người Giao
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Biểu số 2.5
công ty xây dựng 472
Địa chỉ: Phường.Tân lập - TP Thái Nguyên
thẻ tài sản cố định số 125
Ngày 15 tháng 01 năm 2003 lập thẻ
- Căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ số: 01/ 2003 ngày 15 tháng 01 năm 2003
Tên, ký hiệu, quy cách ( cấp hạng) TSCĐ: Máy xúc Komatsu PC 200
Nước sản xuất (xây dựng): Nhật Bản
Năm sản xuất: 2001
Bộ phận quản lý sử dụng: Xí nghiệp 721
Năm đưa vào sử dụng: 2003
Đình chỉ sử dụng ngày…. tháng…. năm……
Lý do đình chỉ:……………………………………………………………..
Chứng
từ
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày tháng Diễn giải Nguyên giá Năm GTHM Cộng dồn
A B C 1 2 3 4
15/01/2003 Mua máy xúc
Komutsu PC200
600.000.000 600.000.000
STT Tên, quy cách dụng cụ, phụ tùng ĐVT Số lượng Giá trị
A B C 1 2
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số:……………………ngày……tháng…..năm…………..
Lý do giảm:………………………………………………………….
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Biểu số 2.6
Tổng công ty xd trường sơn
công ty xây dựng 472
bảng kê phân loại
Số: 16 TS/ T1
Chứng từ Diễn giải
Ghi có TK 331, Ghi Nợ các TK
SH NT 2114 1332 Tổng cộng
0090347 15/01/2003 Mua máy xúc
Komatsu PC200
590.000.000 59.000.000 649.000.000
Cộng 590.000.000 59.000.000 649.000.000
Biểu số 2.7
Tổng công ty XD Trường sơn
công ty xây dựng 472
bảng kê phân loại
Số: 17 TS/ T1
Chứng từ Diễn giải
Ghi có TK 331, Ghi Nợ các TK
SH NT 2114 441 Tổng cộng
0090347 15/01/2003 Mua máy xúc
Komatsu PC200
590.000.000 590.000.000 590.000.000
Cộng 590.000.000 590.000.000 590.000.000
Ví dụ minh hoạ:
Trụ sở làm việc tại Sơn La được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu điều hành thi công
các công trình của Công ty xây dựng 472. Theo quyết định số 442/QĐ-CT ngày 20 tháng
01 năm 2003 của Giám đốc Công ty thực hiện ký hợp đồng giao khoán (Mẫu 2.5) với xí
nghiệp 721 với nội dung xây dựng công trình xây Trụ sở làm việc tại Sơn La.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Mẫu 2.5
Tổng công ty xd trường sơn
công ty xây dựng 472
Số 427/CT - Tch
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thái nguyên, ngày 20 tháng 01 năm 2003
Hợp đồng giao khoán
Công trình: Trụ sở làm việc tại Sơn La
- Căn cứ vào quyết định số 534/ QĐ - CT ngày 18 tháng 05 năm 1993 của Giám đốc
công ty xây dựng 472 về ban hành quy chế tài chính nội bộ.
- Căn cứ vào quyết định số 442/QĐ - CT ngày 20 tháng 01 năm 2003 của Giám đốc
công ty.
Hôm nay, ngày 20 tháng 01 năm 2003 tại Công ty xây dựng 472
Bên giao khoán ( Bên A) Công ty xây dựng 472
Đại diện ông: Phạm Văn Lý Chức vụ Giám đốc
Bên nhận giao khoán ( Bên B) Xí nghiệp 721 trực thuộc Công ty xây dựng 472
Đại diện ông: Lê Kiên Chức vụ Giám đốc XN
Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng giao khoán thi công công trình xây Trụ sở làm việc
tại Sơn La với các điều khoản sau:
Điều 1: Chủ đầu tư công trình: Công ty xây dựng 472
Điều 2: Đơn vị nhân giao: Xí nghiệp 721 có trách nhiệm thi công công trình nha làm
việc tại Sơn La.
Điều 3: Tiến độ thi công công trình: Công trình phải được hoàn thành trước ngày
30/03/2003
Điều 4: Trách nhiệm của các bên:
Trách nhiệm của bên giao khoán: Bên giao khoán là Công ty 472 có trách nhiệm giao
cho bên nhận khoán các tài liệu thiết kế các chỉ dẫn về kĩ thuật, tiêu chuẩn áp dụng ghi trong
hợp đồng, trách thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát công trình.
Trách nhiệm của bên giao khoán:
Thi công công trình đúng theo các yêu cầu kĩ thuật, đúng như thiết kế đúng các biện
pháp tổ chức thi công và an toàn lao động.
Hợp đồng có giá trị ngay 20/01/2003
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Bên nhận:
(Kí, ghi rõ họ tên) Bên giao khoán
(Kí, họ tên, đóng dấu)
Ngày 20/01/2003 Công ty Xây dựng 472 ứng trước cho Xí nghiệp 721 số tiền trong dự
toán công trình 140.135.734đ theo phiếu chi số 4305 chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
thi công được kế toán tổng hợp trong bản tổng hợp kinh phí (Biểu 2.10)
Sau khi công trình xây dựng cơ bản hoàn thành ngày 30/03/2003 Công ty XD 472 thực
hiện nghiệm thu và thực hiện bàn giao công trình (Mẫu số 2.6)
Biểu số 2.10
Bảng tổng hợp kinh phí
Công trình: Trụ sở làm việc Sơn La
ĐVT: Đồng
STT Khoản mục Dự toán Thực tế Chênh lệch
1 Chi phí NVL trực tiếp 84.081.440 86.217.713 + 2.136.273
2 Chi phí nhân công trực tiếp 39.238.005 39.055.631 - 5.75.374
3 Chi phí sử dụng máy 11.631.267 10.827.408 - 803.859
4 Chi phí sản xuất chung 5.185.022 5.797.500 + 612.178
Tổng giá trị 140.135.734 141.898.252 + 1.762.518
Mẫu 2.6 Tổng công ty xd trường sơn
công ty xây dựng 472
Số 427/CT - Tch
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thái nguyên, ngày 30 tháng 03 năm 2003
Biên bản bàn giao tscđ Công trình: Trụ sở làm việc tại Sơn La
- Căn cứ quyết định số 442/ QĐ - CT ngày 20 tháng 01 năm 2003 của Giám đốc Công
ty xây dựng 472 về việc xây dựng Trụ sở làm việc tại Sơn La.
Đại diện bên A
Ông: Phạm Văn Lý Chức vụ Giám đốc Công ty
Đại diện bên B
Ông: Lê Kiên Chức vụ Giám đốc xí nghiệp
Đã tiến hành nghiệm thu bàn giao công trình Trụ sở làm việc tại Sơn La như sau:
C ông trình được đánh giá là đạt những tiêu chuẩn về kỹ thuật chất lượng
Tổng giá trị công trình được duyệt thực tế là: 141.898.252đ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Bên nhận:
(Ký, ghi rõ họ tên) Bên giao khoán
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Sau khi công trình hoàn thành, hai bên thực hiện Thanh lý hợp đồng giao khoán
(Mẫu 2.7)
Công ty xây dựng 472 bàn giao Trụ sở làm việc Sơn La cho xí nghiệp 721 theo Biên
bản Bàn giao tài sản cố định số 05/2003 (Mẫu 2.8)
Căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố định, kế toán tài sản cố định lập thẻ tài sản cố
định ( Biểu số 2.11) Kế toán căn cứ vào thẻ tài sản cố định để đăng ký vào Sổ chi tiết tài sản
cố định ( Biểu số 2.12)
Căn cứ vào Biên bản giao nhận tài sản cố định kế toán phản ánh vào Bảng kê phân loại
làm cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp ( Biểu số 2.13; Biểu 2.14; Biểu 2.15)
Mẫu số 2.7
Tổng công ty xd trường sơn
công ty xây dựng 472
Số 427/CT - Tch
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thái nguyên, ngày 30 tháng 03 năm 2003
Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán
Công trình: Trụ sở làm việc tại Sơn La
- Căn cứ Hợp đồng giao khoán số 442/ HĐGK ngày 20 tháng 01 năm 2003 về việc thi
công công trình Trụ sở làm việc tại Sơn La.
- Căn cứ vào Biên bản bàn giao công trình xây dựng cơ bản hoàn thành
Hôm nay, ngỳa 30 tháng 03 băn 2003 chúng tôi gồm:
Đại diện bên A: Bên giao khoán
Đại diện: Ông Phạm Văn Lý Chức vụ Giám đốc Công ty
Đại diện bên B: Bên nhận giao khoán
Đại diện: Ông Lê Kiên Chức vụ Giám đốc xí nghiệp
Hai bên thống nhất thanh lý Hợp đồng giao khoán công trình Trụ sở làm việc Sơn La
như sau:
Tổng giá trị dự toán: 140.135.734đ
Tổng chi phí thực tế: 141.898.252đ
Số tiền bên A đã thanh toán cho bên B là: 140.135.734đ
Số tiền bên A còn phải thanh toán cho bên B là: 1.762.518đ
Bên A còn phải thanh toán cho bên B số tiền còn thiếu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Giám đốc xí nghiệp 721
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
TP kỹ thuật thi công
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc công ty
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Mẫu số: 2.8
Tổng công ty xd trường sơn
công ty xây dựng 472
Số 427/CT - Tch
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thái nguyên, ngày 30 tháng 03 năm 2003
Biên bản giao nhận tài sản cố định
- Căn cứ vào quyết định số 442/QĐ- CT ngày 20 tháng 01 năm 2003 của Giám đốc
công ty xây dựng 472
Bên giao nhận tài sản cố định
Đại diện bên giao
Ông: Phạm Văn Lý Chức vụ Giám đốc công ty
Đại diện bên nhận
Ông: Lê Kiên Chức vụ Giám đốc xí nghiệp
Địa điểm giao nhận: Tại Trụ sở làm việc Sơn La
Xác nhận việc giao nhận như sau:
S
T
T
Tên, ký
hiệu, quy
cách ( cấp
hạng của
TSCĐ)
Số
hiệu
TSC
Đ
Nước
sản
xuất
Năm
sản
xuất
Năm
đưa
vào
sử
dụng
Công
suất (
diện
tích
thiết
kế)
Tính nguyên giá của TSCĐ Tỷ lệ
hao
mòn
Tài
liệu
kỹ
thuật
kèm
theo
Giá mua
( Giá
thành sản
xuất)
Cước
phí
vận
chuyển
Chi phí
chạy
thử
Nguyên
giá
TSCĐ
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 E
1 Trụ sở làm
việc Sơn
La
Việt
Nam
2002 2003 141.898.252 4.5%
Cộng x x x x x 141.898.252 x x x
STT Tên, quy cách dụng cụ phụ tùng ĐVT Số lượng Giá trị
A B C 1 2
Tổng cộng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng
dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người nhận
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người giao
Ký, ghi rõhọ tên, )
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Biểu số 2.11
Tổng công ty xd trường sơn
công ty xây dựng 472
Số 427/CT - Tch
Thẻ tài sản cố định
Số: 125
Ngày 30 tháng 03 năm 2003 Lập thẻ
- Căn cứ vào Biên bản giao nhận tài sản cố định số 05/ 03 ngày 30 tháng 03 năm 2003
Tên, ký mã hiệu, quy cách, (cấp hạng) TSCĐ: Trụ sở làm việc tại Sơn La
Nước sản xuất (xây dựng): Việt Nam
Năm sản xuất: 2002
Năm đưa vào sử dụng: 2003
Bộ phận quản lý sử dụng: Xí nghiệp 721
Số hiệu
chứng từ
Nguyên giá tài sản cố định Giá trị Hao mòn TSCĐ
NT Diễn giải Nguyên giá Năm GTHM Cộng dồn
BBBG 30/03/03 Trụ sở làm việc tại
Sơn La
141.898.252 141.898.252
STT Tên, quy cách các dụng cụ
phụ tùng ĐVT Số lượng Giá trị
A B C 1 2
- Ghi giảm Tài sản cố định chứng từ số:………..ngày…. tháng……năm……….
- Lý do ghi giảm Tài sản cố định:…………………………………………
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Biểu số 2.13
Tổng công ty xd trường sơn
công ty xây dựng 472
Bảng kê phân loại
Số: 50 TS/T3
ĐVT: Đồng
Chứng từ Diễn giải
Ghi nợ TK 211, ghi có các TK
SH NT 154 Tổng cộng
534/ HĐGK 30/03/03 Trụ sở làm việc 141.898.252 141.898.252
Cộng 141.898.252 141.898.252
Biểu số 2.14
Tổng công ty xd trường sơn
công ty xây dựng 472
Bảng kê phân loại
Số: 51 TS/T3
ĐVT: Đồng
Chứng từ Diễn giải
Ghi nợ TK 211, ghi có các TK
SH NT 441 Tổng cộng
534/ HĐGK 30/03/03 Trụ sở làm việc 141.898.252 141.898.252
Cộng 141.898.252 141.898.252
Biểu số 2.15
Tổng công ty xd trường sơn
công ty xây dựng 472
Bảng kê phân loại
Số: 53 TS/T3
ĐVT: Đồng
Chứng từ Diễn giải
Ghi có TK 111, ghi nợ các TK
SH NT 136 Tổng cộng
534/ HĐGK 30/03/03 Trụ sở làm việc 1.762.518 1.762.518
Cộng 1.762.518 1.762.518
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
2.2.3. Tài sản cố định tăng do chuyển công cụ dụng cụ thành tài sản cố định
Ngày 31 tháng 12 theo kết quả kiểm kê tài sản cố định toàn doanh nghiệp công ty nhận
thấy một số các công cụ dụng cụ là các giàn giáo cốt pha có đủ tiêu chuẩn của tài sản cố
định với tổng giá trị là 230.363.857đ, giá trị của số giàn giáo cốt pha đã được phân bổ hết
vào chi phí sản xuât kinh doanh trong các kỳ trước. Giám đốc công ty quyết định chuyển số
giàn giáo cốt pha này thành tài sản cố định theo quyết định số 620/KTCL ngày 15 tháng 01
năm 2003. Công ty thực hiện quản lý số tài sản này trên hệ thống Sổ chi tiết Biểu số 2.16 và
không lập thẻ tài sản cố định, kế toán thực hiện phản ánh vào Sổ chi tiết tài sản cố định
Biểu số 2.16
Tổng công ty xd trường sơn
công ty xây dựng 472
bảng kê phân loại
Số: 22TS/ T1
Chứng từ Diễn giải
Ghi có TK 2117, ghi nợ các TK
SH NT 214 Tổng cộng
534/ HĐGK 25/01/03 Chuyển công cụ dụng
thành tài sản cố định
230.363.857 230.363.857
Cộng 230.363.857 230.363.857
2.3. Hạch toán chi tiết tình hình giảm tài sản cố định
Khi xét thấy tài sản cố định đã khấu hao hết, tài sản cố định không còn giá trị sử duỵng
hoặc sử dụng không còn hiệu quả và cần thiết phải thanh lý để thu hồi nguồn vốn, Giám đốc
công ty gửi công văn xin phép Tổng công ty về việc thanh lý nhượng bán được thực hiện
qua Biên bản thanh lý tài sản cố định và kế toán tài sản cố định căn cứ vào các chứng từ
giảm tài sản cố định để huỷ Thẻ tài sản cố định.
Trong năm 2003 tổng số tài sản cố định của công ty không giảm mà tăng do mua sắm
thiết bị máy móc là: + 649.000.000đ
2.4. Hạch toán tổng hợp tình hình tăng giảm tài sản cố định
Hàng ngày căn cứ vào Bảng kê tổng hợp, kế toán tổng hợp thực hiện phản ánh vào Sổ
nhật ký chung ( Biểu số 2.17)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Biểu số 2.17
Tổng công ty xd trường sơn
công ty xây dựng 472
Sổ nhật ký chung
Quý I/ 2003
ĐVT: Đồng
Chứng từ Diễn giải SH
TK
Số phát sinh
Ký hiệu Ngày
tháng
Nợ Có
16TS/
T2
15/02/03 Mua máy xúc Komatsu PC200 2114 590.000.000
1332 59.000.000
331 649.000.000
331 649.000.000
Chi phí lắp đặt chạy thử 211 10.000.000
111 10.000.000
Kết chuyển nguồn vốn 414 300.000.000
411 300.000.000
……..
22TS/
T1
25/01/03 Chuyển công cụ thành TSCĐ 2117 230.363.857
2147 230.363.857
……
50TS/
T3
30/03/03 Nhận bàn giao Trụ sở làm việc 2112 141.898.252
tại Sơn La 154 141.898.252
51TS/T3 30/03/03 Kết chuyển nguồn vốn 441 141.898.252
411 141.898.252
Thanh toán tiền còn thiếu 136 1.762.518
111 1.762.518
Người ghi số
(Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Hàng ngày căn cứ vào số liệu trên Sổ Nhật ký chung, kế toán tổng hợp thực hiện phản
ánh vào Sổ cái TK 211 "Tài sản cố định hữu hình" Biểu 2.18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Biểu số 2.18
Tổng công ty xd trường sơn
công ty xây dựng 472
Sổ cái TK 211 Tài sản cố định hữu hình
Quí I/ 2003
ĐVT: Đồng
Chứng từ Diễn giải SH
TK
Số phát sinh
Ký hiệu N T Nợ Có
Số dư đầu năm 16.911.463.370
16TS/T2 15/02/03 Mua máy xúc Komatsu PC200 331 590.000.000
111 10.000.000
……
22TS/T1 25/01/03 Chuyển công cụ thành TSCĐ 214 230.363.857
30TS/T3 30/03/03 Nhận bàn giao Trụ sở làm việc
tại Sơn La
241 140.135.734
111 1.762.518
Cộng phát sinh 972.262.109
Dư cuối quí 17.883.678.479
Ngày 31 tháng 03 năm 2003
Người ghi số
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
Ký, họ tên, đóng dấu)
3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472
3.1 Hạch toán chi tiết
- Công ty xây dựng 472 thực hiện khấu hao tài sản cố định theo quy định, quyết định số
166/QĐ - BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 31 tháng 12 năm 1999
Đối với các loại tài sản cố định không phải là ô tô, thiết bị phục vụ cho thi công công ty
áp dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng, mức khấu hao được xác định như sau:
Nguyên giá tính Nguyên giá Giá trị còn lại
Khấu hao TSCĐ ước tính
Tỷ lệ khấu hao 1
Bình quân năm Số năm sử dụng ước tính
= -
= x 100%
Mức khấu hao Nguyên giá Số tháng sử Tỷ lệ khấu hao
Bình quân năm tính khấu hao dụng trong năm bình quân năm = x x
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Mức khấu hao quí = Mức khấu hao tháng x 3
Mức tính khấu hao tháng được xác định dựa trên cơ sở tính tròn tháng: Tài sản cố định
tăng trong tháng này thì tháng sau mới tính khấu hao, Tài sản cố định giảm trong tháng này
thì tháng sau mới thôi không trích khấu hao.
- Số năm sử dụng tài sản cố định ước tính vào khung thời gian quy định của công ty
(Biểu số 2.19)
Công ty thực hiện tình hình và phân bổ khấu hao theo từng quý, kế toán tài sản cố định
căn cứ vào tình hình biến động tăng giảm tài sản cố định trong quý để xác định mức khấu
hao quí và lập Bảng tổng hợp khấu hao tài sản cố định riêng cho từng đơn vị. Căn cứ vào
bảng này kế toán tài sản cố định thực hiện lập Bảng tính và phân bổ khấu hao cho toàn công
ty. Bên cạnh đó để hạch toán giá thành công trình xây lắp kế toán căn cứ vào Bảng theo dõi
tình hình sử dụng thiết bị thi công để phân bổ khấu hao cho từng công trình.
Căn cứ vào lệnh điều động xe, máy cho từng công trình nhân viên quản lý sẽ lập Bảng
theo dõi ca xe, máy hoạt động, phiếu này được xét duyệt bởi nhân viên quản lý và người xét
duyệt cuối cùng là chỉ huy đơn vị.
Cuối tháng kế toán xí nghiệp, đội sản xuất thực hiện lập Bảng tổng hợp ca xe, máy hoạt
động. Ví dụ Biểu số 2.20 là Bảng tổng hợp ca xe máy cho công trình Đường vào khu di tích
Phụng Hiển - Định Hoá
Biểu số 2.19
Khung thời gian sử dụng tài sản cố định
Nhóm tài sản cố định Khung thời gian sử
dụng tối thiểu
Thời gian sử dụng
tối đa
I. Nhà cửa vật kiến trúc
1. Nhà cửa kiên cố 25 30
2. Nhà cửa loại khác 6 20
3. Công trình phụ trợ 6 12
…………..
II. Máy móc thiết bị
1. Máy khai khoáng xây dựng 5 15
2. Máy công cụ 5 8
III. Thiết bị đo lường thí nghiệm 5 10
IV. Phương tiện vận tải 6 15
V. Thiết bị dụng cụ quản lý
1. Máy móc điện tử 3 8
2. Thiết bị quản lý khác 5 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Biểu số 2.20
Bảng tổng hợp khấu hao xe máy Qúi I năm 2003
Tên công trình: Đường vào khu di tích Phụng Hiển
STT Tên tài sản ĐVT Số ca máy Đơn giá Thành tiền
1 Ô tô tự đổ 5 - 10 tấn Ca 50 500.000 25.000.000
2 Máy xúc PC 200 Ca 23 1.600.000 36.800.000
3 Máy lu 12 tấn Ca 15 700.000 10.500.000
4 Máy lu 16 tấn Ca 21 750.000 15.750.000
5 Máy ủi DT 75 Ca 29 700.000 20.300.000
Cộng 108.350.000
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên) Chỉ huy đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên, )
Đối với các loại máy thi công không phải là ô tô vận tải máy phục vụ cho thi công
công trình nào thì trích khấu hao trực tiếp theo công trình đó. Trong trường hợp máy thi
công phục vụ cho nhiều công trình thì trích khấu hao được phân bổ theo tiêu thức chi phí
nhân công trực tiếp của công trình.
Chi phí khấu hao máy Tổng chi phí khấu hao Chi phí nhân
Thi công phân bổ = máy thi công x công trực
Cho công trình A Tổng chi phí nhân công trực tiếp của
Của các công trình công trình A
Biểu số 2.22
Bảng phân bổ khấu hao quý i/2003 Các xí nghiệp, đội thi công
STT Tên đơn vị
sử dụng
Số khấu hao phân bổ Tổng
cộng Đường 265 Đường 244 Đường dẫn ……
1 Đội 54 28.500.000 23.350.000 34.200.000 108.350.000
2 Đội 22 12.300.000 19.985.000 35.053.200 85.540.000
3 Đội 10 15.234.175 17.540.725 22.704.500 64.008.000
4 Đội 11 11.456.321 18.046.250 20.417.600 68.191.000
5 Đội 4 13.175.300 16.307.434 22.344.760 77.450.000
6 Xí nghiệp 721 39.686.750 42.426.512 40.411.000 196.585.000
7 Xí nghiệp 344 52.895.570 47.249.678 41.546.700 212.460.000
8 Đội 2 24.518.060 28.613.861 27.924.820 121.860.200
Cộng 191.206.176 213.519.460 244.602.580 866.253.200
Người lập Kế toán trưởng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên, )
Hàng quí kế toán tài sản cố định thực hiện lập các bảng tổng hợp khấu hao cho các đơn
vị, bộ phận ( Biểu số 2.23; 22.4; 2.25)
Căn cứ vào Bảng tổng hợp khấu hao tại các đơn vị kế toán tài sản cố định lập Bảng
tổng hợp khấu hao cho toàn công ty ( Biểu số 2.23)
Biểu số 2.23
Bảng phân bổ khấu hao xe máy đội 54
STT Tên công trình Tổng ca máy Số khấu hao quí I
1 Đường vào khu di tích Phụng Hiển 138 108.350.000
2 Đường dẫn cầu Bãi Cháy 90 61.020.000
3 Đường tránh Đầm Hà 65 48.100.000
………
………
Cộng 356 221.752.000
Kế toán đội 54
(Ký, ghi rõ họ tên) Đội trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 2.24
Tổng công ty xd trường sơn
công ty xây dựng 472
Bảng tổng hợp khấu hao tài sản cố định
Quí I năm 2003
ĐVT: Đồng
STT Tên tài sản Nguyên giá Mức khấu hao quí I
1 Công ty 3.194.036.657 104.478.613
2 Máy móc thiết bị 13.439.685.239 821.086.053
3 Xí nghiệp, đội 1.857.651.942 49.467.550
Tổng cộng 18.491.373.838 975.632.216
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Kế toán đội 54
(Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào Bảng tổng hợp khấu hao tài sản cố định quý I năm 2003 Bảng phân bổ chi
phí khấu hao cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán tổng hợp thực hiện định
khoản các bút toán sau.
Các bút toán trên được phản ánh vào Bảng kê phân loại (Biểu số 2.25)
Biểu số 2.25
Bảng kê phân loại
Số: 80 TS/T3
ĐVT: Đồng
Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 214, ghi nợ các TK
SH NT 623 642 627 +
Phân bổ khấu hao
quí I năm 2003
322.613.795 351.5420.827 301.475.594 975.632.216
Cộng 322.613.795 351.5420.827 301.475.594 975.632.216
Kế toán đội 54
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
3.2. Hạch toán tổng hợp
Căn cứ vào Bảng kê trên kế toán tổng hợp thực hiện phản ánh vào Sổ nhật ký chung
( Biểu số 2.26), và Sổ cái TK 214 ( Biểu số 2.27)
Biểu số 2.26
Tổng công ty xd trường sơn
công ty xây dựng 472
sổ nhật ký chung
Quí I năm 2003
ĐVT: Đồng
Chứng từ Diễn giải SH
TK
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
……..
30TS/T3 31/03/03 Phân bổ chi phí cho các
đ. vị
623 3.22.613.795
642 351.542.827
627 301.475.594
214 975.632.216
……… …. … …
Cộng 17.887.048.586 17.887.048.586
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Người ghi số
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc công ty
(Ký, họ tên, đóng dẫu)
Biểu số2.27
Tổng công ty xd trường sơn
công ty xây dựng 472
Sổ cái TK 214 Hao mòn tài sản cố định
Quí I/ 2003
ĐVT: Đồng
Chứng từ Diễn giải SH
TK
Số phát sinh
Ký hiệu N T Nợ Có
Số dư đầu năm 6.471.762.146
22TS/T1 25/01/03 Chuyển công cụ thành TSCĐ 211 230.363.857
………
BPBKH 30/03/03 623 322.613.795
642 351.542.827
627 301.475.594
Đồng thời ghi nợ TK 009
975.632.216
Cộng phát sinh 975.632.216
Dư cuối kỳ 7.447.394.362
Ngày 31 tháng 03 năm 2003
Người ghi số
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 2.28
Tổng công ty xd trường sơn
công ty xây dựng 472
Sổ cái TK 009 Nguồn vốn khấu hao tài sản cố định
Quí I/ 2003
ĐVT: Đồng
Chứng từ Diễn giải SH
TK
Số phát sinh
Ký hiệu N T Nợ Có
Số dư đầu năm 1.434.985.449
…….. 975.632.216
Phát sinh 975.632.216
Dư cuối kỳ 2.410.617.665
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Người ghi số
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
Ký, họ tên, đóng dấu)
4. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472
Công ty xây dựng 472 không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định. Khi
phát sinh nghiệp vụ sửa chữa tài sản cố định, kế toán tài sản cố định hạch toán vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc là hạch toán vào chi phí phải trả trước chờ phân bổ vào
các kỳ kinh doanh tiếp theo tài sản cố định hư hỏng tại công ty có thể tự sửa chữa hoặc thuê
ngoài.
4.1. Hạch toán chi tiết
Nghiệp vụ sửa chữa tài sản cố định được thực hiện qua các chứng từ sau:
- Đơn đề nghị sửa chữa tài sản cố định
- Dự toán sửa chữa tài sản cố định
- Hợp đồng sửa chữa tài sản cố định
- Biên bản nghiệm thu tài sản cố định sửa chữa bàn giao
- Biên bản thanh lý hợp đồng sửa chữa tài sản cố định
Ví dụ minh hoạ:
Trong quý I năm 2003 công ty tiến hành sửa chữa lớn 02 máy Lu Bomag. Chi phí trong
quá trình sửa chữa như sau: Việc sửa chữa tài sản cố định được giao cho phòng Vật tư xe
máy của công ty thực hiện.
- Ngày 15 tháng 01 năm 2003: Phiếu xuất kho phụ tùng cho việc sửa chữa: 30 trđ
- Ngày 17 tháng 01 năm 2003: Phiếu chi số 1702 chi tiết cho hoạt động sửa chữa:
20tr.đ
- Ngày 12 tháng 02 năm 2003: Phiếu xuất kho số 4502 xuất phụ tùng sửa chữa: 45 tr.đ
…v…
Tổng chi phí sửa chữa 105.307.860đ
Ngày 24 tháng 03 việc sửa chữa 02 máy lu hoàn thành Phòng vật tư lập Biên bản bàn
giao máy cho đội thi công Mẫu số 2.12
Kế toán thực hiện các định khoản
1. Nợ TK 241 30.000.000
Có TK 335 30.000.000
2. Nợ TK 241 20.000.000
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Có TK 111 20.000.000
3. Nợ TK 241 45.000.000
Có TK 335 45.000.000
……..v.v….
Khi bàn giao tài sản sửa chữa hoàn thành, kế toán phản ánh vào chi phí sản xuất chung
theo bút toán
Nợ TK 627 105.370.860
Có TK 241 (2413) 105.370.860
Mẫu số 2.12
Tổng công ty xd trường sơn
công ty xây dựng 472
biên bản bàn giao tscđ sửa chữa hoàn thành
Số: 01/2003
Ngày 25 tháng 03 năm 2003
Hội đồng giao nhận tài sản cố định
- Ông: Nguyễn Siêu Việt - TP Vật tư xe máy
- Ông: Phan Thanh Bình - Thợ sửa chữa thuộc phòng vật tư xe máy
Đã kiểm nhận việc sửa chữa tài sản cố định như sau:
- Tên, ký hiệu, quy cách cấp hạng TSCĐ: 02 máy lu Bomag
- Số thẻ TSCĐ: 12
- Bộ phận quản lý sử dụng: Đội 4 trực thuộc công ty
- Thời gian sửa chữa từ ngỳa 15/01/ 03 - 24/03/03
- Các bộ phận sửa chữa bao gồm:
Tên bộ phận SC Nội dung công việc Dự toán Thực tế Kết quả ktra
Phần máy Thay bầu lọc 12.800.000 12.000.000 12.000.000
02 quả lốp 60.000.000 50.000.000 50.000.000
02bộ Ty ô dầu thuỷ lực 15.000.000 16.500.000 16.500.000
Cộng 87.800.000 78.500.000 78.500.000
Công việc sửa chữa đã đạt yêu cầu đề ra
Kế toán Đơn vị nhận Đơn vị giao
Biểu số 2.29 Bảng kê phân loại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Số: 30Q/ T2
Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 2413, ghi nợ các TK
SH NT 627 Cộng
002615 20/02/03 Sửa chữa 02 máy lu Bomag 105.370.860 105.370.860
Cộng 105.370.860 105.370.860
4.2. Hạch toán tổng hợp
- Căn cứ vào Bảng kê phân loại số 20Q/T2 kế toán tổng hợp phản ánh vào Nhật ký
chung ( Biểu số 2.30) căn cứ vào sổ Nhật ký chung kê toán vào Sổ cái TK 241 Biểu số 2.31
Tổng công ty xd trường sơn
công ty xây dựng 472 sổ nhật ký chung
Quí I năm 2003
ĐVT: Đồng
Chứng từ Diễn giải SH
TK
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
……..
25Q/T2 22/02/03 Sữa chữa máy ủi DT 75 627 35.000.000
1331 3.500.000
111 38.500.000
……..
BBBG 25/03/03 Sữa chữa máy lu bàn giao 627 105.370.860
241 105.370.860
……
Cộng 165.370.860 165.370.860
Người ghi số
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc công ty
(Ký, họ tên, đóng dẫu)
Biểu số2.27
Tổng công ty xd trường sơn
công ty xây dựng 472
Sổ cái TK 214 Hao mòn tài sản cố định
Quí I/ 2003
ĐVT: Đồng
Chứng từ Diễn giải SH
TK
Số phát sinh
Ký hiệu N T Nợ Có
Dư đầu kỳ 172.772.529
…………
Sữa chữa máy xúc 335 30.000.000
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
111 20.000.000
……..
BBBG
01/03
25/03/03 Bàn giao TSCĐ 627 105.370.860
..........
Cộng phát sinh 123.450.000 105.370.860
Dư cuối kỳ 47.401.669.
Ngày 31 tháng 03 năm 2003
Người ghi số
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
Ký, họ tên, đóng dấu)
III. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472
Tài sản cố định là bộ phận, là tài sản chủ yếu của doanh nghiệp nói chung cũng như
Công ty 472 nói riêng. Tài sản cố định là thước đo năng lực sản xuất, trình độ trang bị khoa học
kỹ thuật và trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty. Để đánh giá chung tình hình Tài sản cố
định ta đi vào phân tích tình hình biến động tài sản cố định qua số liệu năm 2002 và 2003.
1. Đánh giá chung tình hình tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472
Biểu số 2.32
bảng phân tích tình hình biến động tài sản cố định
ST
T
Chỉ tiêu 2002 2003 Chênh lệch
Giá trị %
1 Nguyên giá TSCĐ đầu năm 16.911.416.370 17.883.678.479
2 Nguyên giá TSCĐ cuối năm 17.883.678.479 18.492.474.857
3 Nguyên giá TSCĐ b.quân 17.397.547.424 18.188.076.668 +790.529.944 104.54
4 Nguyên giá TSCĐ tăng 586.913.847 1.341.856.670 +754.942.283 2.286
5 Nguyên giá TSCĐ giảm 719.371.400 124.283.550 -595.087850 17.27
6 Hệ số đổi mới TSCĐ 1.05% 10.34% 9.29
7 Hệ số loại bỏ TSCĐ 4.7% 2.27% -2.43
8 Giá trị hao mòn tích luỹ 4.470.919.619 1.623.118.714 +152.199.095 103.4
9 Hệ số hao mòn TSCĐ 33.17% 34.42 1.25
10 S.lượng MMTB bq 1 lao
động
25 30 +5
11 Số lao động bình quân 759 771 +12 100.36
12 Mức NG TSCĐ b.quân 1
LĐ
5.208.846 5.426.037 +217.191 104.17
13 Số máy móc bình quân LĐ 0.0748503 0.008949881 +0.001464851 119.57
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Nhìn vào bảng phân tích tình hình biến động của tài sản cố định của Công ty hai năm
qua 2002- 2003 ta có nhận xét như sau:
Về tình hình biến động tài sản cố định: Nguyên giá bình quân năm 2003 so với năm
2002 tăng 790.529.944đ đạt 104.54%. Những tài sản cố định tăng trong năm 2003 phần lớn
là do mua sắm mới 1.341.856.670đ tài sản cố định giảm trong năm 2003 đều do thanh lý.
Điều đó khẳng định rằng Công ty xây dựng 472 đữ thực sự quan tâm đến việc đầu tư đổi
mới tài sản cố định.
Về trình độ tiến bộ kỹ thuật, tình hình đổi mới trang thiết bị: Hệ số đổi mới tài sản cố
định phản ánh tỷ trọng số tài sản cố định mua mới tăng trong năm trong tổng tài sản cố định
tại thời điểm cuối năm (10.34% so với 1.05%) điều này cho thấy năm 2003 trình độ trang
thiết bị kỹ thuật đã tiến bộ hơn năm 2002.
Hệ số loại bỏ tài sản cố định: Phản ánh số tài sản cố định giảm trong tổng giá trị tài sản
cố định tại thời điểm đầu năm ta thấy năm 2003 Công ty không đẩy mạnh việc thanh lý các
tài sản đã cũ mà tập trung vào sửa chữa và đầu tư mua sắm. Hệ số loại bỏ tài sản cố định cho
thấy rõ điều đó 2.27% (2003) so với 4.7% năm 2002.
Về hiện trạng tài sản cố định: Theo số liệu từ các cuộc kiểm kê tài sản cố định trên quy
mô toàn công ty ta có tổng giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định năm 2003 là
4.623.118.714đ so với năm 2002 là 40.470.919.619đ là 152.199.095 tức là đạt 103.4%.
Chứng tỏ trong năm 2003 tuy là công ty đã chú trọng đầu tư tài sản cố định nhưng không thể
làm cho hệ số khấu hao giảm đi. Điều đó có nghĩa là giá trị tài sản cố định cũ năm 2003 cao
hơn năm 2002. Tuy nhiên nếu xét trong quan hệ với các doanh nghiệp khác trong Tổng công
ty thì hệ số hao mòn tài sản cố định của Công ty xây dựng 472 là hợp lý.
Về trình độ trang bị tài sản cố định: Mức trang bị tài sản cố định bình quân cho một lao
động được xác định theo nguyên giá tài sản cố định bình quân cho 1 lao động. Năm 2003 số
lao động trong danh sách của công ty tăng 12 người với mức trang bị tài sản cố định bình
quân cho 1 lao động tăng 217.191 đạt 104.17% so với năm 2002 (5.426.037 so với
5.208.846). Đây là dấu hiệu cho thấy để phù hợp với trình độ ngày càng cao của đội ngũ lao
động. Công ty đã nâng cao việc trang bị tài sản cố định, điều này làm cho công ty có thể đạt
được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn, đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị trường.
2. Phân tích cơ cấu tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472
Biểu số 2.33
Bảng phân tích cơ cấu tài sản cố định
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 Tỷ trọng % Chênh lệch
2002 2003 Giá trị %
Tổng giá trị TSCĐ 17.883.678.479 18.492.474.857 100 100 608.796.378 103.4
Trong đó
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Nhà cửa vật kiến trúc 4.750.268.594 4.791.054.985 26.56 25.59 40.786.391 100.85
Máy móc thiết bị 4.658.637.682 6.959.790.159 26.04 36.77 2.301.152.477 149.3
Phương tiện vận tải 2.370.900.121 2.319.930.053 13.25 12.54 -50.970.068 97.8
Thiết bị dụng cụ q.lý 457.658.680 463.943.356 2.6 2.5 6.284.676 101.37
Giàn giáo cốt pha 0 230.363.857 0.00 0.94 230.363.857
TSCĐ khác 1.804.630.090 2.146.333.960 10.09 11.60 341.703.870 118.9
Bảng phân tích cơ cấu tài sản số định cho phép ta thấy được tình hình biến động của
từng loại tài sản của công ty.
Nhà cửa vật kiến trúc: Đây là bộ phận tài sản cố định có giá trị lớn chiếm tỷ trọng cao
trong toàn bộ giá trị tài sản cố định của công ty 25.59% năm 2003 26.56% năm 2002. Đây là
một điểm tương đối khác giữa Công ty xây dựng 472 với các doanh nghiệp xây dựng khác
trong Tổng công ty. Nguyên nhân là do nhóm tài sản này bao gồm cả khu nhà làm việc ở
Đông Anh số tài sản này được đầu tư xây dựng mới trong những năm gần đây, Năm 2003
Công ty đã đầu tư xây dựng Trụ sở làm việc tại Sơn La,
Máy móc thiết bị là nhóm tài sản quan trọng của công ty trong việc thi công các công
trình xây lắp, Tổng giá trị máy móc thiết bị năm 2003 tăng so với năm 2002 là
2.301.152.477đ đạt 149%. Trong quan hệ với tổng giá trị tài sản cố định toàn công ty việc
đầu tư tài sản cố định năm 2003 đã làm cho tỷ trọng của máy móc thiết bị tăng lên 14.12% (
36.77 so với 26.04) Việc mở rộng quy mô máy móc thiết bị của công ty là hợp lý và cần
thiết giúp công ty có thể đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.
Phương tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn: Năm 2003 so với 2002 tổng giá trị của các
phương tiện vận tải truyền dẫn sử dụng tại công ty đã giảm - 50.970.068đ. Hệ số hao mòn
của tài sản cố định loại này là 53.74% điều này chứng tỏ số phương tiện vận tải này đã cũ và
cần thiết phải đối mới.
Các thiết bị dụng cụ quản lý chiếm tỷ trọng nhỏ không đáng kể trong tổng giá trị tài sản
cố định của toàn doanh nghiệp. Trong năm vừa qua giá trị thiết bị dụng cụ quản lý là
463.943.356đ tăng 10.13% so với năm 2002
Các tài sản cố định khác chủ yếu là tài sản cố định được sử dụng tại khu nhà làm việc ở
Đông Anh và các xí nghiệp, số tài sản này chiếm 10.09% năm 2002 11.60% năm 2003 tổng
giá trị tài sản toàn công ty.
Nhìn chung cơ cấu tài sản cố định của Công ty xây dựng 472 là hợp lý, tỷ trọng của
từng loại tài sản cố định là thích hợp với loại hình kinh doanh của công ty, hướng đầu tư
trong những năm qua là đúng.
3. Phân tích nguồn hình thành tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472
- Căn cứ vào Bảng phân tích tình hình nguồn hình thàh tài sản cố định tại Công ty xây
dựng 472 ta có một số nhận xét sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
- Cơ cấu nguồn tài trợ cho tài sản cố định vào thời điểm cuối năm, nhìn chung trong 2
năm nguồn vốn tự có đều chiếm tỷ trọng lớn > 50% trong tổng giá trị tài sản cố định của
công ty. Điều đó cho thấy là 1 doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong Quân đội nhưng
Công ty xây dựng 472 luôn chủ động trong việc đầu tư tài sản cố định. Nguồn tài trợ từ
Ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác đóng vai trò hỗ trợ cho công ty trong việc đầu
tư vào tài sản cố định.
Biểu số 2.34
Cơ cấu nguồn tài trợ cho tài sản cố định
Năm
Tổng số
Trong đó
Ngân sách Doanh nghiệp Nguồn khác
Giá trị TT Giá trị TT Giá trị TT
2002 17.883.678.479 3.135.085.769 17.53 9.753.997.371 54.54 4.994.595.339 27.93
2003 18.492.474.857 4.264.916.165 23.06 10.704.451.433 57.89 3.523.107.259 19.05
Xét về xu hướng đầu tư của các nguồn tài trọ cho tài sản cố định trong 2 năm cho thấy:
Nguồn vốn tự có có xu hướng tăng trong khi đó các nguồn còn lại đều giảm, xu hướng này
khẳng định việc nâng cao khả năng chủ động tài chính của công ty là một chiến lược phát
triển trong nhiều năm.
4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472
Để biết được việc đầu tư vào tài sản cố định của công ty có hiệu quả hay không chúng
ta cần đi sâu phân tích một số chỉ tiêu khác
Biểu số 2.35
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định
ĐVT: Đồng
T
T
Chỉ tiêu 2002 2003 Chênh lệch
+ - %
1 Nguyên giá b.quân TSCĐ 17.883.678.479 18.492.474.857 608.796.378 103.4
2 Tổng doanh thu 81.540.455.572 131.957.162.011 50.416.706.439 161.83
3 Lợi nhuận trước thuế 2.107.041.687 2.782.829.151 675.787.464 132.07
4 Sức sản xuất của TSCĐ 4.559 7.135 2.576
5 Sức sinh lời của TSCĐ 0.118 0.150 0.032
6 Suất hao phí TSCĐ 0.219 0.140 -0.79
Qua bảng trên ta thấy năm 2002 so với năm 2003
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Sức sản xuất của tài sản cố định là thước đo khả năng sản xuất tài sản cố định được đầu
tư hàng năm của công ty. Năm 2003 công ty đầu tư đồng nguyên giá tài sản cố định bình
quân thì sẽ tạo ra được 4.559 đ doanh thu thì với 1 đ nguyên giá tài sản cố định bình quân
năm 2003 công ty thu được 7.135 đ doanh thu. Như vậy so với năm 2002 năm 2003 một
đồng tài sản cố định có khả năng sản xuất thêm 2.576 đồng doanh thu.
Sức sinh lời của tài sản cố định cho biết 1 đồng nguyên giá bình quân đem lại mấy
đồng lợi nhuận, với một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân trong khi đó năm 2003 là
0.150 đ như vậy một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân năm 2003 tạo lợi nhuận hơn
năm 2002 là 0.032đ.
Suất hao phí của tài sản cố định cho biết để tạo ra một đồng yếu tố đầu ra ( tổng doanh
thu) có bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân mà công ty đã đầu tư, điều này
cũng có ý nghĩa là muốn tạo ra một đồng yếu tố đầu ra thì phải có bao nhiêu đồng nguyên
giá tài sản cố định bình quân năm 2003 công ty bỏ ra 0.140đ tiết kiệm được 0.179 đ so với
năm 2002. Để tạo ra một đồng doanh thu điều này cho thấy công ty đã giảm được hao phí tài
sản cố định trong quá trình tạo ra doanh thu.
Nói tóm lại năm 2003 Công ty xây dựng 472 đã nâng cao được hiệu quả của việc sử
dụng tài sản cố định.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Phần iii
Phương hướng hoàn thiện hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại công ty xây dựng 472 - tổng công ty xây dựng trường sơn
I. Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty xây dựng 472
1. Ưu điểm của công tác kế toán tại Công ty xây dựng 472
1.1. Về công tác kế toán nói chung
* Tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động của Công
ty, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh. Các phòng ban được quy định rõ chức
năng, nhiệm vụ và phục vụ kịp thời các yêu cầu quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty.
* Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung phù hợp với tình hình
thực tế của công ty. Bộ máy kế toán được thiết kế nhằm thực hiện chức năng kiểm tra giám
sát đầy đủ và chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. Bộ máy kế toán đã thể
hiện rõ vai trò quan trọng của mình trong tham mưu cho các nhà quản lý trong việc tạo ra
các quyết định kinh tế. Với mô hình tổ chức này, năng lực của kế toán viên được khai thác
một cách hiệu quả đồng thời hạn chế việc tiêu hao công sức.
* Hệ thống chứng từ sổ sách
Hệ thống chứng từ tại Công ty được lưu trữ theo đúng chế độ đảm bảo khoa học trong
việc truy cập và tìm kiếm thông tin. Hàng tháng, hàng quý các chứng từ gốc được tập hợp
theo từng nhóm, từng chủng loại khác nhau. Chứng từ của 5 năm tài chính liên tiếp được lưu
trữ trong các ngăn tài liệu, luôn sẵn sàng cho các cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tài
chính.
Công ty sử dụng hệ thống Sổ tổng hợp, Chứng từ ghi sổ và Sổ chi tiết thích hợp với
tình hình của công ty với hình thức sổ tờ rời ( không áp dụng cho Sổ Nhật ký chung). Với
những đặc điểm riêng của công ty xây dựng cơ bản, đặc biệt là số lượng nghiệp vụ thường
xuyên rất lớn, số lượng bút toán điều chỉnh lớn nếu chỉ sử dụng một hình thức sổ quyển thì
sẽ rất khó khăn cho công tác hạch toán.
1.2. Về công tác hạch toán kế toán và công tác quản lý tài sản cố định
a. Hạch toán chi tiết tài sản cố định
Về hạch toán chi tiết tài sản cố định tại công ty được thực hiện trên máy vi tính. Công
ty thực hiện lập hệ thống Sổ chi tiết tài sản cố định theo hình thức tờ rời từ việc kết xuất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
thông tin từ máy vi tính. Dựa trên cơ sở những quy định của chế độ kế toán, Công ty xây
dựng 472 đã có nhiều loại chứng từ phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý. Ví
dụ như liên quan đến việc hạch toán chi tiết tài sản cố định, hàng năm công ty đều lập các
Bảng tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ chi tiết cyho từng nguồn tài trợ và chi tiết cho
từng nhóm tài sản cố định.
b. Công tác kiểm kê tài sản cố định
Tài sản cố định được công ty kiểm kê, đánh giá vào thời điểm cuối năm. Việc này giúp
cho công ty có khả năng kiểm soát được tình hình giá trị và hiện trạng của TSCĐ đang được
sử dụng tại công ty. Căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng năm, công ty đã có những biện pháp
giải quyết kịp thời. Ngoài ra việc kiểm kê giúp cho các nhà quản lý định ra được phương
hướng đầu tư vào TSCĐ cũng như việc đề ra những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản cố định.
c. Công tác đầu tư tài sản cố định
Việc đầu tư cho TSCĐ trong những năm qua đã được Công ty xây dựng 472 quan tâm
một cách đúng mức. Công ty rất chú trọng trong việc mở rộng quy mô máy móc thiết bị
phục vụ cho hoạt động xây dựng cũng như các thiết bị sử dụng trong quản lý. Việc nâng cao
tỷ trọng nguồn vốn tự có đã cho thấy khả năng chủ động của công ty.
2. Hạn chế của công tác kế toán tại Công ty xây dựng 472
2.1. Về công tác kế toán nói chung
Nhìn chung chứng từ luân chuyển trong công ty còn chậm làm ảnh hưởng đến tốc độ
của công tác hạch toán kế toán tại doanh nghiệp. Việc chứng từ luân chuyển chậm như trên
là do nhiều nguyên nhân chủ yếu là 3 nguyên sau: Thứ nhất: Do trình độ kế toán trong công
ty là chưa đồng đều dẫn đến việc chứng từ được lưu chuyển từ các xí nghiệp đội thi công
công trình còn chậm. Thứ hai Là do quan niệm về công tác kế toán của các cán bộ nhân viên
chức nói chung và cán bộ kế toán nhiều khi còn coi nhẹ, không tập trung vào công tác đẩy
mạnh việc đưa chứng từ vào lưu chuyển, tại các đơn vị phụ thuộc, việc xử lý chứng từ không
được giải quyết. Thứ ba Do đặc điểm của công ty là doanh nghiệp xây dựng cơ bản hoạt
động trong quân đội, nơi thi công công trình phân bố rải rác không tập trung trên một địa
bàn nhất định, điều kiện làm việc luôn phải thay đổi để có thể theo sát được công trình.
2.2. Về công tác hạch toán kế toán và quản lý tài sản cố định
a. Hạch toán chi tiết tài sản cố định
Trong việc hạch toán chi tiết tài sản cố định Công ty xây dựng 472 đã thực hiện tương đối
chuẩn các quy định về chứng từ sổ sách chi tiết, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số mặt sau:
* Công ty không theo dõi chi tiết tình hình sử dụng về số lượng và nguyên giá đối với
các tài sản cố định ở từng xí nghiệp thành viên. Điều này dẫn đến tình trang là việc quản lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
về giá trị không thống nhất với việc quản lý về mặt hiện vật không ràng buộc trách nhiệm
vật chất của người sử dụng tài sản cố định trong trường hợp xảy ra mất mát hư hỏng
TSCĐ….
* Công ty không thực hiện đánh số TSCĐ. Nếu xét trên góc độ hạch toán chi tiết thì rõ
ràng việc không đánh số TSCĐ sẽ thực sự khó khăn cho việc sắp xếp, phân loại , kiểm kê và
phản ánh và phản ánh vào Sổ chi tiết TSCĐ. Trong khi đó, về nguyên tắc TSCĐ đưa vào sử
dụng tại công ty phải được đánh số để thuận lợi cho việc theo dõi, quản lý và thường được
áp dụng linh hoạt cho từng doanh nghiệp.
b. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định
Nhìn chung, việc hạch toán kế toán tổng hợp các nghiệp vụ có liên quan đến TSCĐ của
công ty được ghi chép và phản ánh theo đúng chế độ kế toán cho doanh nghiệp xây dựng cơ
bản. Trong quá trình thực tập tại Công ty xây dựng 472 em thấy có những điểm vướng mắc
sau đây trong công tác hạch toán tổng hợp.
* Việc lập các Bảng kê phân loại
Công ty thực hiện hạch toán tổng hợp theo hình thức Nhật ký chung, Các bảng kê này
được lập làm cơ sở cho kế toán tổng hợp thực hiện phản ánh vào Sổ tổng hợp. Các bảng kê
phân loại này không quy định cụ thể áp dụng ghi Có hay ghi Nợ cho các tài khoản cụ thể
nào. Bên cạnh đó, trong trường hợp nghiệp vụ xảy ra liên quan đến nhiều bút toán thì công
ty phải lập một số lượng lớn Bảng kê phân loại.
* Hạch toán ứng tiền trước cho các xí nghiệp thực hiện thi công các công trình xây
dựng cơ bản
Khi ứng tiền cho các xí nghiệp
Nợ TK 136 Số tiền ứng trước cho xí nghiệp
Có TK 111
Các chi phí phát sinh có liên quan đến quá trình xây lắp được tập hợp vào TK 154 và
kê khai trong Bảng tổng hợp chi phí cho công trình. Khi thực hiện bàn giao , kế toán hạch
toán:
a. Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định
Nợ TK 211 Nguyên giá TSCĐ
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
b. Kết chuyển nguồn vốn
Nợ TK 441 Nguyên giá TSCĐ
Có TK 411
Việc hạch toán như vậy là không đúng quy định tại quyết định số 1864/1998/ QĐ- BTC
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
* Hạch toán chi phí sửa chữa tài sản cố định
Đối với việc sửa chữa thường xuyên: Khi phát sinh các chi phí sửa chữa đối với bất kỳ
tài sản nào kế toán đều hạch toán voà TK 627 kể cả khi phát sinh chi phí sửa chữa TSCD
dùng choi hoạt động quản lý toàn doanh nghiệp
Đối với việc sửa chữa lơn: Công ty thực hiện lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ do vậy
không có các bút toán trích trích trước chi phí cho công tác này. Chỉ khi nào phát sinh các
nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ thì công ty mới thực hiện phản ánh vào chi phí sản xuất kinh
doanh. Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được tập hợp vào TK 241 (2413) "XDCB dở dang" Cuối
kỳ kế toán thực hiện kết chuyển:
Nợ TK 627 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 142 (1421) Chi phí trả trước (nếu chi phí lớn)
Có TK 241 (2413) XDCB dở dang
Việc không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ làm cho công ty không chủ động
trong việc hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp.
* Hạch toán khấu hao tài sản cố định
Trích khấu hao tài sản cố định
Nợ TK 623 (6234) Chi phí khấu hao máy thi công
Nợ TK 627 (6274) Chi phí khấu tại khu nhà làm việc ĐA
Nợ TK 642 (6424) Chi phí khấu hao tại văn phòng
Có TK 214 Khấu hao TSCĐ
Đồng thời ghi Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao
Công ty chỉ trích khấu hao TSCĐ tại Khu nhà làm việc tại Đông Anh để phân bổ vào
chi phí sản xuất chung là chưa đủ. Bởi vì ngoài Khu nhà làm việc ĐA , chi phí khấu hao các
thiết bị quản lý tại các xí nghiệp xây lắp không được xác định điều này làm chi phí của công
trình giảm, lợi nhuận tăng và công ty vẫn phải nộp thuế thu nhập cho khoản lợi nhuận này.
c. Hệ thống Sổ tổng hợp
Các nghiệp vụ có liên quan đến TSCĐ được công ty phản ánh vào các Sổ tổng hợp là
Sổ Nhật ký chung và Sổ cái theo mẫu ( Biểu số 3.1, Biểu số 3.2). Sổ Nhật ký chung không
có cột "Đã ghi sổ cái" cột này có ý nghĩa là dấu hiệu cho việc đã phản ánh nghiệp vụ trên sổ
Nhật ký chung vào Sổ cái các khoản. Điều này sẽ dẫn đến khó khăn trong việc kiểm tra, theo
dõi quá trình ghi chép vào Sổ cái. Tương tự Sổ cái các tài khoản cũng không có cột "Trang
Nhật ký chung"
d. Công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
* Công ty xây dựng 472 không tiến hành đánh số tài sản cố định
Xét trên góc độ quản lý thì việc không đánh số TSCĐ làm cho công ty khó khăn trong
việc quản lý TSCĐ: Công ty không thể biết một máy móc thiết bị đang được sử dụng tại đơn
vị nào, phòng ban nếu như không quản lý chặt chẽ theo đơn vị, bộ phận sử dụng, công ty
không thể biết TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn nào nếu như không quản lý TSCĐ theo
nguồn vốn hình thành
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Biểu số 3.1
Sổ nhật ký chung
Quý / năm 200
Chứng từ Diễn giải SHTK Số phát sinh
Ký hiệu NT Nợ Có
Số trang trước
Mang sang
……..
Cộng mang sang trang sau
Cộng cuối quý
Ngày ….. tháng ….. năm ……
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên) Kê toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) Bên giao khoán
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 3.2
Tổng công ty xd Trường sơn
Công ty xây dựng 472
Sổ cái
Tài khoản
Quí / năm 200
Chứng từ Diễn giải SHTK Số phát sinh
Ký hiệu NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ
………
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
Ngày ….. tháng ….. năm ……
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên) Kê toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) Bên giao khoán
(Ký, họ tên, đóng dấu)
* Phân loại TSCĐ
Hiện nay Công ty đang thực hiện phân loại tài sản cố định theo Nguồn hình thành vào
hình thái vật chất. Hai cách phân loại này phần nào đã giúp cho công ty quản lý được tài sản
cố định tại công ty. Vấn đề đặt ra làm thế nào để công ty có thể biết hiện tại công ty còn tài
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
sản cố định đang được sử dụng vào mục đích gì, có bao nhiêu tài sản đang cho thanh lý,
nhượng bán….Nếu chỉ dựa vào cách phân loại trên thì Công ty có được những thông tin liên
quan đến vấn đề trên.
* Quản lý và trích khấu hao tài sản cố định
Hiện nay công ty áp dụng phương pháp trích khấu hao riêng cho từng loại TSCĐ khác.
Việc tích khấu hao cho phương tiện máy móc theo giá bình quân giờ ca hoạt động là không
đúng theo quy định kế toán. Bên cạnh đó việc phân bổ khấu hao TSCĐ cho các công trình
theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp là không hợp lý bởi đối với một công trình sử dụng
nhiều giờ máy thi công mà sử dụng ít chi phí nhân công thì khấu hao TSCĐ phân bổ.
* Quản lý sử dụng TSCĐ của công ty luôn được điều động đến các công trình. Việc
theo dõi sử dụng các thiết bị thi công không được thực hiện một cách chặt chẽ. Ví dụ: Việc
đưa một máy móc đi thi công các công trình thường không được quản lý bằng văn bản. Do
vậy không có sự ràng buộc về trách nhiệm đối với việc sử dụng máy thi công. Bên cạnh đó
việc bảo quản các loại máy móc thiết bị ở các công trình rất khó khăn, chất lượng máy móc
bị ảnh hưởng.
II. Phương hướng hoàn thiện hạch toán và quản lý tài sản cố định và các giải pháp
nhằm nâng cào hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472
1. Phương hướng hoàn thiện hạch toán và quản lý tài sản cố định tại Công ty
1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán và quản lý tài sản cố định
Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, công tác kế toán luôn được chú trọng ở tất cả các
doanh nghiệp vì tầm quan trọng của nó. Chức năng kế toán là ghi chép và phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp. Ngoài ra kế toán còn
cung cấp thông tin cho rất nhiều đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp. Đối với các nhà
quản lý, các thông tin này giúp cho họ có những cơ sở để đưa ra những quyết định kinh tế
phù hợp với các nhà đầu tư, các thông tin này là cơ sở để ra các quyết định đầu tư.
Việc hạch toán và quản lý tài sản cố định có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và là một bộ
phận không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng 472. Trong
điều kiện ngày càng có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường hiện nay, kế toán là
công cụ hữu hiệu để công ty có thể phân tích được tình hình tài sản của mình, từ đó có
hướng đầu tư và phương pháp quản lý thích hợp để tạo nên sức mạnh nội lực. Việc hạch
toán và quản lý TSCĐ hiện nay tại Công ty cần được hoàn thiện để đáp ứng những nhu cầu
trên.
1.2 . Hoàn thiện hạch toán kế toán tài sản cố định
1.2.1. Hoàn thiện hạch toán chi tiết tài sản cố định
a. Về sổ chi tiết tài sản cố định
Để quản lý tài sản cố định tại các đơn vị trực thuộc, các bộ phận khác nhau, theo Em
Công ty nên mở thêm Sổ chi tiết tài sản cố định theo đơnvị sử dụng. Tại mỗi các đơn vị phụ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
thuộc kế toán tài sản cố định cần có một sổ theo dõi TSCĐ mà chỉ cần theo dõi về nguyên
giá, thời gian sử dụng, tên công trình phục vụ, người quản lý tài sản cố định.
Mẫu sổ chi tiết tài sản cố định sử dụng tại phòng Kế toán tài chính công ty theo quy
định đợc trình bày ở Biểu số 2.3, Mẫu số sổ theo dõi tình hình TSCĐ sử dụng cho các bộ
phận công ty có thể thực hiện thiết kế theo Mẫu 1.43
Biểu số 3.3 sổ chi tiết tài sản cố định theo đơn vị sử dụng
Bộ phận sử dụng:…………………….
Quý…./ năm 200
Ghi tăng tài sản cố định Ghi giảm tài sản cố định
Chứng từ Tên, ký mã
hiệu, quy
cách (cấp
hạng TSCĐ)
Đ
V
T
Số
lượng
Đơn
giá
Số
tiền
SH
Chứng từ Lý do
giảm
TSCĐ Số
hiệu
Ngày
tháng
NT NT
Cộng
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trương
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trình tự Sổ chi tiết TSCĐ cho các bộ phận sử dụng ( Sử dụng tại phòng Kế toán tài
chính) cũng tương tự như ghi sổ chi tiết TSCĐ mà doanh nghiệp đang áp dụng.
Trình tự ghi Sổ theo dõi TSCĐ, cán bộ tại các đơn vị phản ánh nguyên giá TSCĐ. Căn
cứ vào các biên bản liên quan đến việc điều động TSCĐ kế toán phản ánh người sử dụng
TSCĐ, thời gian sử dụng TSCĐ, tên công trình phục vụ (nếu có)
Biểu số 3.3 sổ theo dõi tài sản cố định
Quý…./ năm 200
Chứng từ Mã số
TSCĐ
Nguyên
giá
Người
quản lý
Từ
ngày
Đến
ngày
Giảm TSCĐ
Ghi
chú SH NT
Chứng từ Lý do
SH NT
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Cộng
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên) Phụ trách bộ phận
(Ký, ghi rõ họ tên)
b. Phân loại tài sản cố định theo tình trạng sử dụng
Để thực hiện quản lý tốt hơn tình hình tài sản cố định Công ty nên thực hiện quản lý
TSCĐ theo tình trạng sử dụng. Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức tình trạng sử dụng sẽ
giúp cho công ty nắm bắt được thông tin về TSCĐ và ra quyết định đầu tư hoặc thanh lý để
thu hồi vốn. TSCĐ phân loại theo tình trạng sử dụng bao gồm 4 loại sau:
- TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất
- TSCĐ dùng cho quản lý
- TSCĐ dùng cho hoạt động khác
- TSCĐ đã chờ xử lý
+ TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng
+ TSCĐ hư hỏng chờ xử lý
Với cách phân loại TSCĐ theo tình trạng sử dụng, Sổ chi tiết TSCĐ theo tình trạng sử
dụng ( giả sử TSCĐ chờ thanh lý) được thiết kế theo Biểu số 3.5
c. Hoàn thiện phương pháp tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Đối với các loại xe vận tải chuyển chở phục vụ cho các công trình, công ty nên thực
hiện tính khấu hao theo một tỷ lệ quy định của Nhà nước. Khấu hao các loại máy thi công
được phân bổ cho các công trình theo tiêu thức giờ ca làm việc theo công thức sau:
Chi phí khấu hao máy Tổng chi phí khấu Số giờ máy
thi công phân bổ cho = hao máy thi công x thi công của
công trình A công trình A
1.2.2. Hoàn thiện hạch toán tổng hợp tài sản cố định
a. Về việc lập Bảng kê phân loại
Để phục vụ cho quá trình hạch toán tổng hợp cho phù hợp với tình hình thực tế của
công ty, dễ dàng cho việc phân loại các Bảng kê này theo Em công ty nên thực hiện theo
Bảng kê hạch toán như theo Biểu số 3.6
b. Về hạch toán khoán công trình xây dựng cơ bản
Theo quyết định số 1864/ QĐ- BT Công ty nên thực hiện hạh toán như sau:
Khi tạm ứng vật tư, tiền vốn cho các đơn vị thi công
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Nợ TK 141 (1413) Chi tiết đơn vị nhận khoán
Có TK liên quan 111, 112, 152, 153….
Khi thanh lý hợp đồng căn cứ vào quyết toán tạm ứng, kế toán phản ánh chi phí thực tế:
Nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chungp
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 141(1413)
Khi công trình XDCB hoàn thành bàn giao, kế toán phản ánh:
BT1. Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211 Nguyên giá TSCĐ
Co TK 512 Ghi tăng thu nhập
BT2. Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 154
Biểu số 3.5 Sổ chi tiết tài sản cố định
Tình trạng sử dụng: Chờ thanh lý
STT Tên TSCĐ Mã TSCĐ Nguyên
giá TSCĐ
Khấu hao
tích luỹ
Giá trị
còn lại
Kiến
nghị
1 2 3 4 5 6 7
Cộng
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 3.5 bảng kê hạch toán
Số:…..
Quí…./ năm 200
Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú
SH NT Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Cộng
c. Về hạch toán khấu hao TSCĐ
Công ty xác định số khấu hao TSCĐ phục vụ cho công tác quản lý tại các xí nghiệp để
hạch toán vào chi phí sản xuất chung
d. Về hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ
Công ty nên trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ để khi phát sinh các nghiệp vụ sửa chữa
TSCĐ công ty đã có sẵn nguồn bù đắp. Việc hạch toán trích trước chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ được thực hiện như sau:
Căn cứ vào kế hoạch sửa chữa TSCĐ, kế toán thực hiện trích trước chi phí sửa chữa
TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 335 Chi phí trả trước
Mọi chi phí liên quan đến việc sửa chữa được hạch toán trên TK 214 (2143) Khi công
trình sửa chữa lớn hoàn thành căn cứ vào quyết toán công trình kế toán phản ánh việc bàn
giao:
Nợ TK 335 Chi phí trả trước
Có TK 214(2143) Số chi phí chênh lệch
* Trong trường hợp nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ là bất thường Công ty nên kết
chuyển các chi phí sửa chữa lớn vào TK 242 để phân bổ cho các năm tiếp theo.
Nợ TK 242 Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 241 ( 2413) Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Định kỳ phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Nợ TK 627,641,642
Có TK 242 Chi phí trả trước dài hạn
c. Thực hiện đúng quy định của bộ sổ kế toán
Việc lập và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các loại sổ kế toán tổng hợp ở
công ty được thực hiện theo đúng quy định của chế độ kế toán. Theo Em công ty nên bổ
sung cho đầy đủ Mẫu sổ Nhật ký chung và sổ cái như sau:
Biểu số 3.7 Sổ nhật ký chung
Quí …/200
Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ
cái
SHTK Số phát sinh
Số hiệu NT Nợ Có
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Số trang trước
mang sang
….
Cộng mang sang
Cộng cuối quý
Ngày….. tháng…..năm 2000
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc công ty
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Biểu số 3.8
Tổng công ty xd Trường sơn
Công ty xây dựng 472 Sổ cái
Tài khoản
Quí / năm 200
Chứng từ Diễn giải Trang
NKC
Số phát sinh
Ký hiệu NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ
………
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
Ngày ….. tháng ….. năm ……
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên) Kê toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) Bên giao khoán
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2. Tăng cường quản lý có hiệu quả tài sản cố định
2.1. Thực hiện mã hoá TSCĐ
Hiện nay Công ty xây dựng 472 không thực hiện đánh số đối với TSCĐ. Điều này dẫn
tới tình trạng công ty gặp khó khăn trong việc quản lý TSCĐ. Để thống nhất trong việc quản
lý và sử dụng TSCĐ, theo Em công ty nên đánh số đối với TSCĐ nhằm cung cấp thông tin
về bộ phận sử dụng TSCĐ đó có được sử dụng vào sản xuất kinh doanh hay không, năm đưa
vào sử dụng.
2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty xây dựng 472
Đầu tư mới tài sản cố định
Những thách thức của thị trường đòi hỏi công ty phải luôn đầu tư đổi mới trang thiết bị.
Có như vậy công ty mới có khả năng nâng cao được chất lượng cũng như tiến độ thi công
các công trình. Tuy nhiên việc đầu tư TSCĐ là quá trình đầu tư dài hạn, không thể có hiệu
quả ngay tức thì, Công ty phải căn cứ vào tình hình hiện tại cũng như khả năng vốn để lựa
chọn việc đầu tư tài sản cố định cho thích hợp.
Đẩy mạnh việc sửa chữa bảo dưởng máy móc thiết bị
Suy cho cùng thì mục đích của việc sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị là nâng cao
hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị . Một thiết bị không được sửa chữa bảo dưỡng theo kế
hoạch có thể dẫn đến việc sản xuất bị ngừng trệ, gián đoạn, chi phí công trình sẽ tăng ảnh
hưởng đến lợi nhuận.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Công ty nên có những cuộc hội thảo bàn về vấn đề sử dụng hiệu quả TSCĐ để có thu
nhập được những sáng kiến của cán bộ công nhân viên chức trong và ngoài công ty bởi họ
mới chính là người trực tiếp hàng ngày sử dụng TSCĐ. Đối với những cá nhân có sáng kiến
thiết thực công ty nên phổ biến cho các bộ phận, đồng thời thực hiện chế độ khen thưởng kịp
thời.
Thực hiện việc đi thuê tài sản cố định để phục vụ cho sản xuất kinh doanh
Việc đi thuê TSCĐ sẽ giúp cho công ty mở rộng được năng lực sản xuất trong những
điều kiện hạn chế về vốn.
Ngoài ra việc đi thuê TSCĐ còn hỗ trợ cho công ty trong trường hợp công ty không
thoả mãn các yêu cầu cho vay của ngân hàng. Thật vậy, Công ty cho vay tài chính có thể
thoả mãn được các yêu cầu của công ty ngay cả khi tình hình tài chính của công ty bị hạn
chế. Việc đi thuê tài chính còn giúp cho công ty không rơi vào tình trạng ứ đọng vốn một
TSCĐ công ty mua về sử dụng không hiệu quả. Nếu thuê tài chính công ty có thể thay đổi
một cách nhanh chóng, dễ dàng.
Việc thuê TSCĐ cho sản xuất kinh doanh là một hoạt động đầu tư ít rủi ro so với các
cách đầu tư khác. Bởi trước hết là vì các công ty cho thuê tài chính thường chuyên môn hoá
về máy móc thiết bị nên có thể cung ứng đầy đủ, kịp thời các loại máy móc và thiết bị mà
khách hàng yêu cầu.
3. Một số kiến nghị về chế độ kế toán và quản lý tài sản cố định
3.1. Kiến nghị về chế độ kế toán liên quan đến tài sản cố định
Quyết định số 89/2002/TT - BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 09 tháng 10 năm
2002 đã nêu ra những quy định cụ thể cho việc kế toán TSCĐ áp dụng chuẩn mực kế toán số
03 " TSCĐ HH" và chuẩn mực kế toán số 04 " TSCĐ VH" Trong việc thực hiện quy định
ghi chép này nafy Em thấy vướng mắc trong việc áp dụng TK 24 vào hạch toán các nghiệp
vụ về TSCĐ như sau:
Nội dung của TK 242 " Chi phí trả trước dài hạn "
Bên Nợ: Chi phí trả trước dài hạn phát sinh trong kỳ
Bên Có: Phân bổ chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Trường hợp mua TSCĐ HH và TSCĐ VH theo phương thức trả chậm trong nhiều năm:
Phần lãi trả chậm, trả góp mà doanh nghiệp phải thanh toán cho nhà cung cấp phải hạch toán
vào bên Nợ TK 242, mà bản chất của chi phí được ghi nhận vào TK 242 là chi phí phát sinh
trong nhiều năm. Vậy nếu như công ty chỉ trả chậm trong thời gian 1 năm thì sẽ hạch toán
vào đâu? Vấn đề này chưa được chế độ quy định cụ thể Theo Em chế độ cần nêu rõ hơn
việc áp dụng của TK 242 như sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Đối với chi phí phân bổ trong một niên độ thì sử dụng TK 1421 - Chi phí chờ kết
chuyển. Đối với chi phí phân bổ trong thời hạn trên 1 năm thì hạch toán vào TK 242 - Chi
phí trả trước dài hạn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
3.2. Kiến nghị về chế độ quản lý sử dụng tài sản cố định
a. Xác định nguyên giá tài sản cố định
Theo quyết định số 1062/1996/QĐ - BTC ban hành ngày 14/11/1996
Nguyên giá TSCĐsau = Giá trị còn lại của + Chi phí nâng cấp
khi sửa chữa nâng cấp TSCĐ
Theo quyết định số 166/1999/QĐ - BTC ban hành ngày 31/12/1996
Nguyên giá TSCĐsau = Nguyê giá TSCĐ + Chi phí nâng cấp
khi sửa chữa nâng cấp trước khi nâng cấp
Tuy nhiên, việc trích khấu hao vẫn thực hiện theo nguyên giá ở quyết định 1062. Như
vậy dẫn đến sự không thống nhất trong xác định nguyên giá thực và nguyên giá để tính khấu
hao TSCĐ, theo Em chế độ này cần có sự thay đổi để thống nhất nguyên giá tài sản cố định.
2. Phân bổ lãi tiền vay có mục đích chung vào nguyên giá của tài sản cố định đầu
tư mua sắm
Chế độ kế toán Việt Nam chỉ quy định việc xác định lãi tiền vay trực tiếp đầu tư vào
nguyên giá TSCĐ. Tuy nhiên với các khoản này vay có mục đích chung chung nhưng cũng
có đóng góp vào quá trình đầu tư thì lãi tiền vay các khoản này chưa được phân bổvào
nguyên giá TSCĐ. Chuẩn mực này kế toán quốc tế số 32 có quy định rõ phương pháp phân
bổ lãi vay này vào nguyên giá TSCĐ dựa vào " Bình quân gia quyền của chi phí đi vay trên
chi tiêu cho TSCĐ đó". Vậy chuẩn mực kế toán Việt nam cũng nên bổ sung để thống nhất
với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế.
* Lập dự phòng giảm giá tài sản cố định
Mặc dù tài sản cố định được đầu tư dài hạn nhưng trong kinh doanh thì rủi ro do các
điều kiện khách quan vẫn có thể xảy ra với TSCĐ và doanh nghiệp vẫn có khả năng chịu các
khoản tổn thất do giảm giá TSCĐ. Chuẩn mực kế toán quốc tế số 36 (IAS) đã quy định về
việc tính toán các khoản giảm giá có thể xảy ra đối với TSCĐ: " Giá trị của TSCĐ có thể thu
hồi được dự tính nếu vào ngày lập Bảng tổng kết tài sản có dấu hiệu cho thấy TSCĐ có thể
bị giảm giá trị". Theo Em để phù hợp với quá trình quốc tế hoá hiện nay thì nước ta nên cho
phép các doanh nghiệp được trích lập các khoản dự phòng giảm giá TSCĐ.
Việc hạch toán trích lập dự phòng thông qua TK 219 " Dự phòng giảm giá TSCĐ"
Kết cấu TK 219 như sau:
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng
Bên Có: Dự phòng giảm giá TSCĐ hiện có
Cuối năm N + 1 căn cứ vào tình hình tài sản cố định tại doanh nghiệp kế toán thực
hiện trích lập dự phòng bổ sung hoặc hoàn nhập dự phòng theo bút toán sau:
Nợ TK 711
Có TK 219
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Kết luận
Tài sản cố định là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong bất cứ một doanh nghiệp hay
tổ chức nào. Hạch toán tài sản cố định giúp một doanh nghiệp có thể kiểm soát được tình
hình tài sản cố định hiện có, biết được hiệu quả của việc đầu tư vào tài sản cố định, từ đó có
những chính sách điều chỉnh kịp thời.
Trong những năm qua Công ty xây dựng 472 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn đã
thực sự quan tâm đến việc đầu tư, đổi mới tài sản cố định, hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán tài sản cố định. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được Công ty vẫn còn những tồn tại
cần khắc phục.
Trong thời gian thực tập tại Công ty xây dựng 472 - Tổng công ty xây dựng Trường
Sơn, em đã có những điều tìm hiểu thực tế quá trình hạch toán kế toán tài sản cố định để có
thể so sánh với những kiến thức mà em đã được trang bị ở nhà trường, đồng thời em cũng
học được nhiều điều bổ ích từ việc vận dụng linh hoạt chế độ tài chính kế toán tại công ty.
Trên cơ sở đó em xin đưa ra một số ý kiến bổ sung nhằm hoàn thiện hơn nữa việc hạch toán
kế toán tài sản cố định tại công ty. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nhưnng Chuyên
đề tốt nghiệp của em chắc chắn không tránh được những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ
bảo của các thầy cô giao để Chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo Trương Anh Dũng và các Anh, Chị ở phòng Kế
toán - Tài chính Công ty xây dựng 472 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn đã nhiệt tình
giúp đỡ em trong quá trình thực tập để em có thể hoàn thiện Chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Huy Tưởng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Nhận xét của đơn vị thực tập
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
Mục lục
Lời mở đầu .............................................................................................................................. 1
Phần I: Đặc điểm chung về quá trình sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng 472 -
Tổng công ty xây dựng trường sơn ...................................................................................... 3
I. Những vấn đề chung về tài sản cố định............................................................................. 3
1. Khái niệm, vị trí, vai trò và đặc điểm của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất
kinh doanh ......................................................................................................................... 3
1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. ................................................................................................................... 3
1.2. Đặc điểm của tài sản cố định ........................................................................... 3
2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định. ........................................................................... 3
2.1. Phân loại tài sản cố định. ................................................................................. 3
2.2. Đánh giá tài sản cố định (TSCĐ) ...................................................................... 5
3. Yêu cầu tổ chức quản lý tài sản cố định. ...................................................................... 6
II. Hạch toán tài sản cố định .................................................................................................. 6
1. Sự cần thiết phải hạch toán tài sản cố định: .................................................................. 6
2. Nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp. ................................ 6
3. Hạch toán chi tiết tài sản cố định. ................................................................................. 7
4. Hạch toán tổng hợp TSCĐ ............................................................................................ 7
4.1. Hạch toán tình hình biến động TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. ...................... 7
4.2. Hạch toán tài sản cố định thuê tài chính. ........................................................ 14
4.3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định. ............................................................... 15
4.4. Hạch toán sửa chữa TSCĐ ............................................................................. 19
III. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp .............................. 20
1. Sự cần thiết phải phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định. .................................... 20
2. Các chỉ tiêu phân tích. ................................................................................................. 20
phần II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty xây dựng 472 - tổng công ty
xây dựng trường sơn ............................................................................................................ 23
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng 472 ................................... 23
1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty xây dựng 472 ................................................... 23
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty xây dựng 472 ...................................... 23
3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty xây dựng 472 .................................................... 24
3.1. Ban giám đốc công ty ..................................................................................... 25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
3.2. Các phòng chức năng của công ty .................................................................. 25
4. Bộ máy kế toán của Công ty xây dựng 472 ................................................................ 26
II. Phân cấp quản lý doanh nghiệp ..................................................................................... 26
1. Công tác kế hoạch hoá tài chính ................................................................................. 26
2. Sơ lược công tác tổ chức kế toán ................................................................................ 27
3. Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu ở công ty xây dựng 472 ............................................ 27
III. Thực tế tình hình hạch toán tài sản cố định ở công ty xây dựng 472 ....................... 29
1. Đặc điểm tình hình quản lý sử dụng tài sản cố định tại Công xây dựng 472 .................... 30
1.1. Đặc điểm và phân loại tài sản cố định ............................................................ 30
1.2. Công tác quản lý và sử dụng TSCĐ ................................................................ 31
2. Hạch toán kế toán tình hình biến động tăng giảm TSCĐ tại Công ty xây dựng 472 ......... 31
2.1. Tài khoản sử dụng ........................................................................................ 31
2.2. Hạch toán chi tiết tình hình tăng TSCĐ tại Công ty xây dựng 472 .................... 32
2.3. Hạch toán chi tiết tình hình giảm tài sản cố định ............................................. 48
2.4. Hạch toán tổng hợp tình hình tăng giảm tài sản cố định .................................. 48
3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472 ................................... 51
3.1 Hạch toán chi tiết ........................................................................................... 51
3.2. Hạch toán tổng hợp ....................................................................................... 56
4. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472 ................................... 58
4.1. Hạch toán chi tiết .......................................................................................... 58
4.2. Hạch toán tổng hợp ....................................................................................... 60
III. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472 ..................... 61
1. Đánh giá chung tình hình tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472 .......................... 61
2. Phân tích cơ cấu tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472 ........................................ 62
3. Phân tích nguồn hình thành tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472 ....................... 63
4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472 ....................... 64
Phần iii: Phương hướng hoàn thiện hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản cố định tại công ty xây dựng 472 - tổng công ty xây dựng trường
sơn .......................................................................................................................................... 66
I. Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty xây dựng 472 .................................... 66
1. Ưu điểm của công tác kế toán tại Công ty xây dựng 472 ........................................... 66
1.1. Về công tác kế toán nói chung ........................................................................ 66
1.2. Về công tác hạch toán kế toán và công tác quản lý tài sản cố định ................... 66
2. Hạn chế của công tác kế toán tại Công ty xây dựng 472 ............................................ 67
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Huy Tưởng - Lớp: Kế toán K33
2.1. Về công tác kế toán nói chung ........................................................................ 67
2.2. Về công tác hạch toán kế toán và quản lý tài sản cố định ..................................61
II. Phương hướng hoàn thiện hạch toán và quản lý tài sản cố định và các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472 .................. 72
1. Phương hướng hoàn thiện hạch toán và quản lý tài sản cố định tại Công ty .............. 72
1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán và quản lý tài sản cố định .................... 72
1.2 . Hoàn thiện hạch toán kế toán tài sản cố định ................................................. 72
2. Tăng cường quản lý có hiệu quả tài sản cố định ......................................................... 78
2.1. Thực hiện mã hoá TSCĐ ................................................................................ 78
2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty xây dựng 472 .... 78
3. Một số kiến nghị về chế độ kế toán và quản lý tài sản cố định .................................. 79
3.1. Kiến nghị về chế độ kế toán liên quan đến tài sản cố định ............................... 79
3.2. Kiến nghị về chế độ quản lý sử dụng tài sản cố định ........................................ 81
2. Phân bổ lãi tiền vay có mục đích chung vào nguyên giá của tài sản cố định đầu tư
mua sắm .......................................................................................................................... 81
Kết luận ................................................................................................................................. 82