Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Thị trường chứng khoán (TTCK) hoạt động tuân theo nguyên tắc trung gian. Đảm
đương vai trò trung gian trên là các công ty chứng khoán (CTCK). Nhờ có các
CTCK, hoạt động mua bán chứng khoán của nhà đầu tư mới được đảm bảo an toàn, các
nhà phát hành tiết kiệm được chi phí trong việc phát hành chứng khoán cũng như
các hoạt động liên quan tới chứng khoán đã phát hành sau này. Thông qua các
CTCK, cơ quan quản lý cũng có thể theo dõi, quản lý các hoạt động diễn ra trên thị
trường.
Vì vậy, sự tồn tại và phát triển của TTCK có sự đóng góp to lớn của các CTCK,
một chủ thể không thể thiếu trên thị trường. Song, sự phát triển của TTCK lại là
tiền đề cho sự phát triển các hoạt động của CTCK, buộc các CTCK phải phát triển
các hoạt động mới và hoàn thiện các hoạt động hiện có để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng.
Hơn 9 năm qua, kể từ khi TTCK Việt nam chính thức hoạt động, là quãng thời
gian để các CTCK xây dựng và phát triển những lĩnh vực khá mới mẻ ở Việt nam, mới
đối với cả những người lãnh đạo (cấp quản lý), đối với người giữ vai trò trung gian trên
thị trường (CTCK), đối với người cung cấp hàng hóa cho thị trường (nhà phát hành) và
đối với nhà đầu tư. Do các CTCK ở Việt nam đa phần là mới đi vào hoạt động trong mấy
năm gần đây, còn thiếu nhiều kinh nghiệm cũng như về nhân lực có trình độ cao và cơ sở
hạ tầng cho nên đã gặp không ít trở ngại trong việc triển khai và phát triển các hoạt động,
vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của ngành này..
Hơn thế nữa, Việt nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) và cam kết mở cửa thị trường tài chính trong đó có
TTCK, các CTCK Việt nam đang phải đứng trước áp lực cạnh tranh gay gắt, sự cạnh
tranh này diễn ra không chỉ giữa các CTCK Việt nam mà còn giữa các CTCK Việt
Nam và các CTCK nước ngoài. Thực tế đó đòi hỏi các CTCK phải có kế hoạch, chiến
lược phát triển các hoạt động khẳng định vị thế quan trọng trên thị trường.
Với lý do đó, em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích và đánh giá hoạt động của sàn
giao dịch công ty cổ phần VNDirect trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm
báo cáo thực tập.
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 2
2. Mục đích nghiên cứu:
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hoạt động của CTCK.
Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển hoạt động của các CTCK VNDirect,
phân tích các nguyên nhân làm hạn chế sự phát triển hoạt động của CTCK VNDirect
thời gian qua.
Đề xuất các giải pháp thúc đẩy sự phát triển hoạt động của CTCK VNDirect
trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động của công ty chứng khoán Vndirect.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động của công ty chứng khoán Vndirect
trên TTCK ở Việt nam từ năm 2007 đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp để luận giải vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu của báo cáo:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, bảng viết tắt,
báo cáo được kết cấu theo ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động của công ty chứng khoán.
Chương 2: Giới thiệu và phân tích, đánh giá hoạt động của sàn giao dịch CTCP
VNDirect trên thị trường chứng khoán.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, hoạt động của CTCP chứng khoán
VNDirect.
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 3
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Các khái niệm:
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán:
Khái niệm về công ty chứng khoán:
Theo quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
thì CTCK "là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán,
bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh
chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán".
Như vậy, CTCK được hiểu là một tổ chức tài chính trung gian được thành lập
theo pháp luật, thực hiện một hoặc một số hoạt động trên TTCK, một thị trường có
mức độ nhạy cảm cao và có ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế. Do vậy, CTCK thuộc loại
hình kinh doanh có điều kiện, tức là để có thể tiến hành một hoặc một số các hoạt động
trên TTCK, CTCK phải đáp ứng các điều kiện do luật pháp qui định.
Đặc điểm của công ty chứng khoán:
Đặc điểm về vốn: CTCK muốn thành lập phải đáp ứng yêu cầu về mức vốn pháp
định mà luật pháp qui định. Ở Việt nam, theo luật chứng khoán có hiệu lực từ
1/1/2007, mức vốn pháp định cho các hoạt động như sau:
Bảng 1.1: Vốn pháp định của công ty chứng khoán.
STT Loại Hình Kinh Doanh Vốn Pháp Định
(tỷ đồng)
1 Môi giới 25
2 Tự doanh 100
3 Bảo lãnh phát hành 165
4 Tư vấn đầu tư 10
5 Quản lý quỹ đầu tư 25
6 Tổng 325
Nguồn: UBCKNN
Đây là đặc điểm quan trọng nhất để quyết định CTCK được phép thực hiện hoạt
động nào trên TTCK. Đặc điểm này nhằm bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư.
Đặc điểm về nhân sự: Đây là lĩnh vực hoạt động có nghiệp vụ phức tạp, có độ
rủi ro cao, mức độ ảnh hưởng tới đời sống kinh tế xã hội lớn nên đòi hỏi nhân viên
CTCK phải là người có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành ngân hàng,
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 4
tài chính, TTCK, có tư cách đạo đức nghề nghiệp và có chứng chỉ hành nghề.
Đặc điểm về đội ngũ lãnh đạo: Yêu cầu về đội ngũ lãnh đạo trong bất kỳ lĩnh vực
nào đều phải có kiến thức chuyên môn, có đạo đức trong kinh doanh, không vi phạm
pháp luật và có trình độ quản lý. Yêu cầu về đội ngũ lãnh đạo ở các CTCK cũng
như vậy. Tuy nhiên với lĩnh vực chứng khoán, ngoài những yêu cầu trên, đội ngũ lãnh
đạo ở các CTCK còn phải có chứng chỉ hành nghề và phải có giấy phép đại diện do cơ
quan có thẩm quyền cấp.
Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật: Khi tiến hành đăng ký hoạt động,
CTCK phải đáp ứng yêu cầu về trụ sở phù hợp cho việc kinh doanh chứng khoán. Bên
cạnh đó, cơ sở vật chất kỹ thuật còn là hệ thống các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho
quá trình truyền lệnh của khách hàng, thông báo kết quả giao dịch cũng như giúp khách
hàng kiểm tra số dư tài khoản hoặc tìm kiếm thông tin…
Đặc điểm về xung đột lợi ích giữa quyền lợi của khách hàng và CTCK:
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hay cung cấp dịch vụ thì lợi ích của khách
hàng bao giờ cũng được gắn liền với lợi ích của chính doanh nghiệp và giữa
khách hàng với doanh nghiệp không có mâu thuẫn về lợi ích. Tuy nhiên, đối với
hoạt động của CTCK, bên cạnh việc cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho khách
hàng thì giữa CTCK và khách hàng đôi khi xảy ra mâu thuẫn về lợi ích. Những
hoạt động mà CTCK tiến hành có thể dẫn tới xung đột lợi ích là hoạt động môi
giới, tự doanh và tư vấn đầu tư chứng khoán.
1.1.2. Hoạt động của công ty chứng khoán:
1.1.2.1 Hoạt động môi giới chứng khoán:
Khái niệm môi giới chứng khoán:
Hoạt động môi giới chứng khoán là hoạt động kết nối giữa những người cần
mua và những người cần bán chứng khoán. Trong đó công ty chứng khoán đại diện
cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng
khoán hay thị trường OTC mà chính khách hang sẽ phải chịu trách nhịêm đối với hậu quả
kinh tế của việc giao dịch đó.
Đặc điểm của hoạt động môi giới chứng khoán:
Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, CTCK phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán
và tiền cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa khách hàng và công ty
Sau mỗi giao dịch mua bán chứng khoán được thành công, cả bên mua và
bên bán đều trả cho CTCK một khoản tiền, khoản tiền này được gọi là phí môi giới
giao dịch. Phí môi giới là một trong những nguồn thu của CTCK. Do đó, số
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 5
lượng khách hàng tiến hành mua bán qua công ty càng nhiều thì doanh thu từ hoạt
động môi giới càng lớn.
Khi TTCK chưa phát triển, hoạt động môi giới chỉ đơn giản dừng lại ở việc thực
hiện các công việc như nhận và chuyển lệnh giao dịch (mua/bán) chứng khoán của khách
hàng, xác nhận kết quả giao dịch và thanh toán giao dịch đối với khách hàng, giải đáp
thắc mắc của khách hàng.
Tuy nhiên, TTCK ngày càng phát triển, lượng thông tin trên thị trường
cũng ngày càng nhiều, lượng hàng hóa ngày càng đa dạng, các nhà đầu tư không thể
nắm bắt cũng như xử lý lượng thông tin khổng lồ của thị trường. Do vậy, một
nhu cầu mới của các khách hàng phát sinh, đó là nhu cầu được cung cấp thông tin
và được tư vấn. Do đó, hoạt động môi giới lúc này không chỉ đơn thuần là thực
hiện việc mua bán hộ chứng khoán cho khách hàng mà còn chứa đựng hàm lượng
tư vấn khá cao.
Khi đó nhân viên môi giới sẽ đóng luôn vai trò là nhà tư vấn để đưa ra lời
khuyên đối với khách hàng về những chứng khoán khách hàng muốn mua, bán
cũng như đề xuất chiến lược đầu tư mới thích hợp để giảm thiểu rủi ro và tối
đa lợi nhuận trên cơ sở tình trạng tài chính và thái độ chấp nhận rủi ro của
khách hàng. Nhân viên môi giới sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về chứng
khoán, tổ chức phát hành và thị trường cho khách hàng.
Các bước thực hiện nghiệp vụ môi giới :
Vấn đề đặt ra cho các CTCK là làm thế nào để thu hút và giữ được khách hàng
đến với công ty. Để giải quyết vấn đề đó, các CTCK đều tiến hành các công việc tiếp cận
và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
Công việc trước tiên CTCK cần tiến hành đó là:
Tìm kiếm khách hàng.
Sàng lọc khách hàng, chọn ra khách hàng tiềm năng và tìm cách tiếp cận
Tìm hiểu nhu cầu đầu tư, khả năng tài chính, mức độ chấp nhận rủi ro.
Cung cấp các dịch vụ cho khách hàng, đồng thời lắng nghe ý kiến từ
phía khách hàng để hoàn thiện các dịch vụ hiện có và cung cấp các dịch vụ
mới trong tương lai.
1.1.2.2 Hoạt động tự doanh:
Khái niệm::
Là một trong các hoạt động cơ bản của CTCK. Hoạt động này được xem
như là hoạt động đầu tư của CTCK, vì khi tiến hành tự doanh CTCK phải bỏ tiền
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 6
ra mua, công ty sẽ có lãi khi giá chứng khoán tăng và ngược lại, sẽ lỗ khi giá chứng
khoán giảm. Do đó, hoạt động tự doanh của CTCK cũng chứa đựng tiềm ẩn rủi ro về
sự biến động giá chứng khoán trên thị trường. Như vậy, hoạt động tự doanh là việc
CTCK mua bán chứng khoán bằng nguồn vốn của mình để hưởng lợi, đồng thời
cũng chấp nhận rủi ro từ hoạt động đó.
Tùy theo mục đích, tính chất đầu tư mà hoạt động tự doanh của CTCK bao
gồm các hoạt động cụ thể như tự doanh với mục đích hưởng lợi, nắm quyền kiểm soát,
quản lý lý ngân quĩ hay tạo lập thị trường…
Tự doanh với mục đích hưởng lợi: là một trong những mục tiêu chính của CTCK
khi tiến hành hoạt động tự doanh.
Tự doanh với mục đích nắm quyền kiểm soát: CTCK tiến hành với mục tiêu có
được một số lượng cổ phiếu tối thiểu nhất định để có thể tham gia vào quá trình điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức phát hành (TCPH) đó. Khi theo đuổi mục tiêu
này, CTCK có thể bỏ qua mục tiêu lợi nhuận trong ngắn hạn.
Tự doanh với mục đích quản lý ngân quĩ: Các CTCK cũng cần phải quản lý
lượng tiền mặt tại công ty sao cho vừa đảm bảo khả năng chi trả đồng thời vừa đảm bảo
khả năng sinh lời của đồng vốn. Do vậy, CTCK tiến hành đầu tư vào chứng khoán ngắn
hạn để đảm bảo 2 mục tiêu trong quản lý ngân quĩ của doanh nghiệp.
Tự doanh với mục đích đảm đương vai trò nhà tạo lập thị trường: một trong
những mục tiêu quan trọng của CTCK. Khi đảm đương vai trò này, CTCK luôn
phải nắm giữ một số lượng chứng khoán và tiền đủ lớn để sẵn sàng bán hoặc mua khi
thị trường biến động.
Đặc điểm của hoạt động tự doanh:
Xuất phát từ các mục đích trên, hoạt động tự doanh của CTCK có những đặc điểm
sau:
Qui mô đầu tư lớn
Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, tính nhạy cảm cao trong công việc,
khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý.
CTCK có thể triển khai thực hiện nhiều hoạt động, trong đó có những hoạt
động có thể dẫn tới xung đột với hoạt động tự doanh về lợi ích của khách hàng và của
CTCK. Do vậy, khi tiến hành hoạt động tự doanh, CTCK phải đáp ứng các yêu cầu
do luật pháp qui định.
Thứ nhất, phải có sự tách biệt giữa hoạt động tự doanh với hoạt động môi
giới, giữa hoạt động tự doanh với hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán.
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 7
Thứ hai, ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của CTCK.
Thứ ba, bình ổn giá cả thị trường. Theo đó, khi thị trường có sự sụt giảm giá
chứng khoán thì CTCK có trách nhiệm mua vào, khi giá chứng khoán tăng đột biến
thì CTCK có trách nhiệm bán ra nhằm giữ giá chứng khoán ổn định.
Thứ tư, tạo thị trường cho chứng khoán mới phát hành. CTCK thực hiện
hoạt động tự doanh thông qua việc mua và bán chứng khoán sẽ tạo tính thanh khoản
cho chứng khoán đó trên thị trường thứ cấp.
1.1.2.3 Dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, đại lý phát hành:
Khái niệm bảo lãnh phát hành chứng khoán (BLPH):
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán là việc thực hiện các thủ
tục trước khi chào bán chứng khoán, rồi chào bán và phân phối chứng khoán cho các
doanh nghiệp cổ phần hoá ra công chúng, đồng thời giúp bình ổn giá chứng khoán
trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
Tuy nhiên ở nước ta hiện nay thì mới chỉ có một số công ty chứng khoán thực hiện
nghiệp vụ này, đó là những công ty có ngân hàng mẹ hỗ trợ rất nhiều về năng lực, vốn,
các quan hệ sẵn có.
Đặc điểm của bảo lãnh phát hành:
Thông thường, một nhà BLPH sẽ tiến hành BLPH cho một đợt phát hành
của tổ chức phát hành (TCPH). Tuy nhiên, hoạt động này chứa đựng nhiều rủi
ro nên các nhà bảo lãnh thường lập ra một tổ hợp BLPH để chia sẻ rủi ro nhằm
tiến hành phân phối thành công một đợt phát hành.
Tư cách của CTCK trong tổ hợp bảo lãnh có thể là nhà bảo lãnh chính,
thành viên bảo lãnh hay đại lý phân phối. Với các tư cách khác nhau thì trách
nhiệm và mức độ rủi ro mà CTCK phải chịu sẽ khác nhau, do đó phí hoa hồng bảo
lãnh cũng khác nhau.
Nếu là nhà bảo lãnh chính: Với tư cách này CTCK sẽ lựa chọn thành viên
bảo lãnh và thành lập tổ hợp bảo lãnh. Nhà bảo lãnh chính được phép thay mặt các
nhà bảo lãnh thành viên trong tổ hợp ký hợp đồng với TCPH và giải quyết tất cả
các vấn đề liên quan tới đợt phát hành chứng khoán.
Nếu là thành viên trong tổ hợp bảo lãnh: CTCK cũng như các nhà bảo lãnh
khác trong tổ hợp chỉ thực hiện theo cam kết trong hợp đồng bảo lãnh giữa các nhà
bảo lãnh, đây là hợp đồng qui định quyền và nghĩa vụ giữa các nhà bảo lãnh.
Nếu là đại lý phân phối, CTCK sẽ mua chứng khoán từ nhà bảo lãnh chính
hoặc nhà bảo lãnh thành viên sau đó bán các chứng khoán này cho các nhà đầu tư.
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 8
Đại lý phân phối không đóng vai trò của nhà bảo lãnh do đó không chịu rủi ro nếu
đợt phát hành không thành công.
Phân phối chứng khoán là công việc cuối cùng của đợt phát hành, nó
cũng quan trọng không kém so với việc tư vấn cho TCPH ở giai đoạn đầu vì
điều này liên quan tới việc xử lý số chứng khoán còn thừa nếu như các nhà đầu
tư không mua hết (nếu có). Do vậy, giữa nhà BLPH và TCPH cũng sẽ thỏa
thuận với nhau về các hình thức BLPH. Với các hình thức BLPH khác nhau sẽ
qui định trách nhiệm của nhà BLPH trong đợt phát hành khác nhau.
Các bước của bảo lãnh phát hành:
Hoạt động BLPH là hoạt động phức tạp, do đó để hoạt động BLPH được diễn ra
một cách tuần tự, logic và đảm bảo được tính chặt chẽ cũng như tính khoa học, các
CTCK đều thiết lập các bước tiến hành sau:
Giai đoạn 1: Trước khi chấp nhận bảo lãnh: Giai đoạn này có thể được xem là
giai đoạn tìm kiếm khách hàng.
Giai đoạn 2: Chuẩn bị và nộp hồ sơ xin phép phát hành.
Giai đoạn 3: Sau khi hồ sơ xin phép phát hành được sự chấp thuận của UBCK,
nhà bảo lãnh thực hiện việc công bố phát hành và thực hiện phân phối chứng khoán
Kết thúc đợt phát hành.
1.1.2.4 Dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán (TVĐTCK):
Khái niệm tư vấn đầu tư :
TVĐTCK được hiểu là việc CTCK xác định các đặc tính và điều kiện chứng
khoán, đánh giá thị giá chứng khoán, phân tích tình hình tài chính của công ty
phát hành để giúp các nhà đầu tư mua bán chứng khoán được thành công.
Đặc điểm của tư vấn đầu tư:
Đây là hoạt động rất phổ biến trên TTCK thứ cấp. Với kinh nghiệm cũng như
chuyên môn, các nhân viên tư vấn sẽ tư vấn cho khách hàng nên mua/bán loại chứng
khoán nào và vào thời điểm nào. Tuy nhiên, quyền quyết định vẫn thuộc về khách
hàng và khách hàng là người gánh chịu kết quả của việc đầu tư. Những báo cáo phân
tích của nhà tư vấn có tác động rất lớn tới tâm lý của người được tư vấn và có thể làm
cho họ (những người được tư vấn) có lợi nhuận hoặc bị thiệt hại còn người tư vấn thu
về cho mình khoản phí dịch vụ tư vấn và không chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư.
Do đó, đối với hoạt động này, yêu cầu về vốn tối thiểu không lớn nhưng
những yêu cầu về nhân sự lại hết sức chặt chẽ. Những nhân viên tư vấn phải là những
người có kiến thức chuyên môn sâu, phải có giấy phép hành nghề tư vấn chứng khoán
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 9
với các yêu cầu cao hơn những nhân viên môi giới thông thường như: tối thiếu phải tốt
nghiệp đại học chuyên ngành có liên quan và phải vượt qua một số kỳ thi sát hạch do
ngành chứng khoán tổ chức.
Do đặc điểm riêng có của TTCK là giá cả chứng khoán luôn có sự biến động nên
việc tư vấn về giá trị chứng khoán rất khó khăn và đôi khi các nhà tư vấn có thể gây ra
những hiểu lầm đáng tiếc. Do vậy, để làm tốt được điều đó thì hoạt động TVĐTCK
đòi hỏi phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán: vì chứng khoán là
loại hàng hóa mà giá trị của nó rất nhạy cảm với những sự thay đổi của các yếu tố kinh
tế, tâm lý và diễn biến thực tế của thị trường.
Thứ hai, luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình dựa trên cơ
sở phân tích các yếu tố lý thuyết và những diễn biến trong quá khứ cũng như những
nhận định trong tương lai. Đồng thời cũng giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách
hàng có thể gặp phải cũng như không được khẳng định chắc chắn về các loại lợi nhuận
do sự tư vấn của họ mang lại. Trong bất cứ trường hợp nào không được phép đặt
khách hàng vào một khả năng rủi ro ngoài giới hạn tài chính của họ. Và nhà tư vấn sẽ
không chịu trách nhiệm về những thiệt hại kinh tế do lời khuyên đó đưa ra.
Thứ ba, không được thổi phồng về thị trường, dụ dỗ, mời chào khách hàng hiện
có hoặc khách hàng tiềm năng mua hay bán một loại chứng khoán nào đó để thu phí hoa
hồng.
Thứ tư, không được xúi dục khách hàng mua/bán chứng khoán mà công ty muốn
bán/mua.
Thứ năm, những lời tư vấn phải dựa trên những cơ sở khách quan là quá trình
phân tích, tổng hợp một cách khoa học, logic các vấn đề nghiên cứu. Nói cách khác,
không được sử dụng thông tin không đúng hoặc tin đồn không có cơ sở để tư vấn.
Thứ sáu, phải bảo mật các thông tin cho khách hàng và chỉ được tiết lộ thông tin
của khách hàng trong trường hợp các cơ quan thẩm quyền nhà nước yêu cầu.
Thứ bảy, hoạt động tư vấn phải tách biệt hoàn toàn với hoạt động tự doanh của
CTCK để tránh những mâu thuẫn về quyền lợi giữa CTCK và khách hàng.
1.1.2.5 Dịch vụ quản lý danh mục đầu tư (QLDMĐT):
Khái niệm:
Khi thực hiện hoạt động này khách hàng sẽ đưa tiền và chứng khoán của họ tới
CTCK và ký hợp đồng uỷ thác đầu tư với CTCK. Khi đã ký hợp đồng CTCK vừa bảo
quản hộ chứng khoán vừa đầu tư hộ chứng khoán cho khách hàng. Tùy theo mức độ ủy
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 10
quyền trong hợp đồng được ký giữa khách hàng và CTCK mà CTCK có toàn quyền
quyết định hoặc có quyền hạn chế trong các giao dịch mua bán số chứng khoán trong hợp
đồng.
Hoạt động này vừa mang tính tư vấn tổng hợp vừa mang tính đầu tư. CTCK thực
hiện việc đầu tư hộ cho khách hàng theo một chiến lược hay theo những nguyên tắc đã
được khách hàng chấp thuận trong hợp đồng QLDMĐT. Do vậy, hoạt động QLDMĐT
chứng khoán của CTCK thực chất là quá trình quản lý vốn của khách hàng
Đặc điểm của Quản lý danh mục đầu tư:
Khi tiến hành QLDMĐT, CTCK phải tuân thủ các điều kiện trong hợp đồng ký
kết. Hợp đồng này được thảo ra dựa trên các nguyên tắc của luật dân sự và tuân thủ các
qui định của ngành chứng khoán. Tuỳ vào mức độ uỷ quyền của khách hàng mà hợp
đồng QLDMĐT bao gồm hai loại:
Hợp đồng QLDMĐT toàn bộ: là hợp đồng trong đó khách hàng uỷ quyền toàn bộ
cho CTCK. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi của khách hàng, CTCK vẫn phải thường
xuyên gửi các thông báo trước và sau khi tiến hành giao dịch và kết quả thực hiện giao
dịch. Đồng thời, định kỳ lập báo cáo gửi cho khách hàng, ghi rõ số chứng khoán đã được
mua bán trong thời gian qua, số chứng khoán còn lưu lại để khách hàng biết được tình
hình lãi lỗ, mức thuế phải nộp, phí trả cho CTCK…
Hợp đồng QLDMĐT hạn chế: trong đó khách hàng qui định rõ CTCK chỉ
được phép thay mặt mình thực hiện một số hoạt động nào đó. Các hoạt động này sẽ phải
được liệt kê đầy đủ trong hợp đồng QLDMĐT và CTCK phải tuân thủ các điều kiện này.
1.1.2.6 Các dịch vụ và nghiệp vụ khác:
Dịch vụ lưu ký chứng khoán:
Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng và giúp khách hàng
thực hiện quyền đối với những chứng khoán lưu ký. Đây là qui định bắt buộc trong giao
dịch chứng khoán, bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là hình thức
giao dịch ghi sổ, khách hàng phải ký gửi chứng khoán tại thành viên lưu ký. Khi thực
hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán, CTCK sẽ nhận được các khoản thu phí lưu ký chứng
khoán: phí gửi, rút và chuyển nhượng chứng khoán.
Dịch vụ cho vay vốn:
Là hình thức CTCK cho khách hàng của mình vay tiền để họ mua chứng
khoán và sử dụng các chứng khoán đó làm vật đảm bảo cho các khoản vay đó. Khách
hàng sẽ chỉ cần ký quĩ một phần, phần còn lại sẽ được CTCK cho vay. Vì vậy hình thức
này còn gọi là cho vay ký quĩ. Đến kỳ hạn thanh toán, khách hàng phải hoàn trả đầy đủ
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 11
số tiền vay cùng với lãi cho CTCK. Nếu khách hàng không trả được nợ, CTCK sẽ
bán những chứng khoán mà khách hàng đã mua để thu hồi vốn. Và nếu giá chứng khoán
giảm tới mức thấp hơn giá trị khoản vay ký quĩ thì CTCK sẽ gặp rủi ro.
Dịch vụ cầm cố chứng khoán:
Là hoạt động trong đó khách hàng sử dụng chứng khoán của mình làm vật
đảm bảo cho khoản vay. Trong hoạt động cầm cố chứng khoán, CTCK với tư cách là
trung gian sẽ đảm bảo cho hoạt động cầm cố diễn ra nhanh chóng, tiện lợi, tiết kiệm chi
phí, bảo vệ quyền lợi cho cả bên nhận cầm cố và bên cầm cố.
Hoạt động cung cấp thông tin:
Công ty chứng khoán cung cấp các thông tin về thị trường, nhà phát hành, các phiên
giao dịch và các vấn đề về pháp luật cho nhà đầu tư. Đồng thời CTCK cũng cung cấp
thông tin về thị trường cho các cơ quản quản lý thị trường để thực hiện mục tiêu quản lý
1.2. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán Việt Nam:
Năm 2009, kinh tế thế giới tiếp tục chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu. Nhiều nền kinh tế lớn trên thế giới đã phải trải qua đợt suy thoái lớn
nhất kể từ cuộc Đại khủng hoảng 1929-1933. Trong quý I/2009, các chỉ số kinh tế
chính của hầu hết các nền kinh tế lớn trên thế giới đều sụt giảm chưa từng thấy trong
nhiều năm qua, rất nhiều tập đoàn tài chính lớn trên thế giới đã bị phá sản.
Tuy nhiên, với các biện pháp quyết liệt của Chính phủ các nước, đặc biệt là việc
triển khai các gói kích thích kinh tế quy mô lớn, đà suy giảm của nhiều nền kinh tế lớn
đã có dấu hiệu chậm lại. Kể từ đầu quý II, TTCK toàn cầu đã tăng trưởng mạnh mẽ
mang lại hy vọng về cuộc suy thoái kinh tế sẽ sớm qua đi.
Trong bối cảnh khó khăn chung, Việt Nam đã nổi lên như một nền kinh tế có quy
mô nhỏ nhưng đã sớm vượt qua khủng hoảng một cách thành công. Những biện pháp
kích thích kinh tế kịp thời của Chính phủ đã giúp Việt Nam trở thành một trong số ít các
nước giữ được mức tăng trưởng dương trong suy thoái và lấy lại được đà tăng trưởng
kinh tế kể từ Quý II/2009.
Cùng với xu thế chung, TTCK Việt Nam đã hồi phục và là một trong các thị
trường có được mức tăng trưởng cao trên thế giới tính tới cuối quý III/2009. Tuy nhiên,
sau giai đoạn tăng nóng, thị trường đã có sự điều chỉnh khá mạnh trong quý IV với
những ảnh hưởng từ các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô. Bên cạnh đó, những tồn tại
tất yếu từ chính sách nới lỏng tín dụng để kích thích kinh tế đã dần lộ diện và tạo nên
những e ngại cho giới đầu tư
Diễn biến thị trường trong năm 2009:
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 12
Năm 2009 chứng kiến một giai đoạn biến động khá mạnh của TTCK Việt Nam,
bắt đầu bằng sự sụt giảm mạnh tiếp theo xu thế giảm điểm của năm 2008. Thị trường
phục hồi và tăng trưởng mạnh trong Quý II và Quý III/2009 và lại điều chỉnh mạnh trong
Quý IV/2009.
- Giai đoạn tiếp tục xu thế giảm điểm của năm 2008 (Từ điểm số 1 đến số 4):
TTCK Việt Nam đã liên tục giảm điểm trong năm 2008 và tiếp tục đà suy giảm trong
hầu hết Quý I/2009. Mặc dù Chính phủ đã có các biện pháp quyết liệt để kích thích nền
kinh tế như việc thông qua gói kích cầu 1 tỷ USD, thông qua bù lãi suất hay nới lỏng
chính sách tiền tệ nhưng do độ trễ của chính sách, TTCK Việt Nam đã giảm xuống
mức thấp nhất trong năm là 234,66 điểm vào ngày 24/2/2009
Biểu đồ 1.1: Biểu đồ thị trƣờng chứng khoán 2009.
Nguồn: Công ty chứng khoán VNDirect
(1) 08/01: Giảm thuế thu nhập cá nhân tới hết tháng 5 nhằm kích thích tiêu dùng.
(2) 16/01: Gói kích cầu thứ nhất trị giá 17.000 tỷ đồng được thông qua. Số tiền
kích cầu sẽ được sử dụng hỗ trợ lãi suất 4% cho các khoản vay ngắn hạn.
(3) 23/01: NHNN quy định giảm lãi suất cơ bản từ 8,5% xuống 7%, lãi suất tái
cấp vốn từ 9,5% xuống 8%, lãi suất tái chiết khấu từ 7,5% xuống 6%. Cùng ngày,
NHNN ban hành Thông tư 01/2009/TT-NHNN cho phép các tổ chức tín dụng cho vay
với lãi suất thỏa thuận đối với các khoản vay tiêu dùng, vay qua thẻ tín dụng.
(4) 24/02: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm từ 5% xuống 3% với tiền gửi có kỳ hạn từ
12 tháng trở xuống, với tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 1%.
(5) 23/03: biên độ giao dịch tỷ giá được nâng từ 3% lên 5%.
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 13
(6) 10/04: Lãi suất tái cấp vốn hạ xuống 7%, lãi suất tái chiết khấu xuống 5%.
(7) 30/10: Chính phủ công bố gói kích cầu 2, hỗ trợ 2% lãi suất vay trung, dài
hạn, thời gian triển khai từ 01/01/2010, kéo dài gói kích cầu 1 hết quý 1/2010.
(8) 24/11: Chủ tịch UBCKNN Vũ Bằng yêu cầu kể từ này 01/12/2009, tất cả CTCK
phải chấm dứt việc cho phép khách hàng bán chứng khoán trước ngày T+4, hoặc cho
khách hàng vay chứng khoán để bán.
(9) 25/11: Lãi suất cơ bản được nâng từ 7% lên 8%, tỷ giá bình quân liên
ngân hàng tăng 5,44%, biên độ tỷ giá giảm xuống 3% từ mức 5%.
(10) 04/12: Chính phủ quyết định không kéo dài gói hỗ trợ lãi suất ngắn hạn
- Giai đoạn hồi phục và tăng trưởng (Từ 4 đến 7): Gói kích cầu sau một thời gian
triển khai, cùng với việc nới lỏng chính sách tiền tệ đã kích thích kinh tế hồi phục, tạo cơ
sở cho TCCK hổi phục từ đầu quý II/2009.
Ngoài ra, thị trường tăng mạnh có nguyên nhân quan trọng là kết quả kinh doanh
rất tốt của nhiều doanh nghiệp niêm yết nhưng cũng không thể không kể tới tác động của
dòng tiền nóng cũng như các dịch vụ mới của nhiều CTCK như giao dịch ký quỹ, hay bán
chứng khoán trước ngày T+4 cũng góp phần thúc đẩy đà tăng trưởng và tính thanh khoản
của thị trường.
- Giai đoạn điều chỉnh trong
quý IV (Từ 7 trở đi): Mặc dù chính
phủ thông qua gói kích cầu số 2 nhưng
trước động thái của NHNN trong việc
chuyển từ nới lỏng chính sách tiền tệ
sang thắt chặt chính sách tiền tệ cùng
với việc UBCKNN cấm các CTCK
cho nhà đầu tư giao dịch bán chứng
khoán trước khi về tài khoản.
Biểu đồ 1.2: Biểu đồ tăng trƣởng các ngành.
Nguồn: Công ty chứng khoán VNDirect.
Chính sách điều tiết vĩ mô hướng tới sự tăng trưởng bền vững của kinh tế nhưng
trong ngắn hạn làm giảm luồng tiền vào thị trường. Do đó TTCK đã giảm mạnh sau
khi tạo đỉnh của năm 2009 ở mức 624,10 điểm.
Thị trường Việt Nam, mức tăng trưởng ấn tượng:
TTCK Việt Nam vẫn nằm trong xu thế tăng chung của chứng khoán thế giới. Mặc
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 14
dù đã giảm mạnh vào quý IV nhưng VN-Index là một trong các chỉ số có mức tăng ấn
tượng nhất trong năm 2009 với mức tăng trưởng lên tới 56,76%
Đóng góp lớn nhất vào sự tăng trưởng của thị trường trong năm qua là ngành tài
chính. Nhóm ngành này đã tăng hơn 121.65% và biến động này phù hợp với chu kỳ phục
hồi kinh tế sau khủng hoảng. Ngoài ra, một phần không nhỏ trong thành công của thị
trường có sự đóng góp của các cổ phiếu thuộc ngành dầu khí khi nhóm cổ phiếu này
bình quân tăng hơn 65% so với thời điểm 31/12/2008.
Xu hướng phát triển 2010:
Có thể thấy rằng, thị trường chứng khoán của Việt Nam đã trải qua những giai
đoạn biến động rất mạnh khi VnIndex xác lập đỉnh dài hạn là 1179,3 điểm vào
12/03/2007 và đáy thấp nhất từ năm 2005 là 234,66 vào ngày 24/02/2009. Với sự biến
động lớn của thị trường như vậy, việc dự đoán diễn biễn của VNIndex là rất khó khăn.
Với giả định tăng trưởng lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp niêm yết trên
sàn HOSE sẽ đạt mức 10% cho năm 2010 và mức PE trung bình của thị trường năm
2010 là 17,8, các chuyên gia dự đoán VNIndex sẽ đạt 620 điểm trong năm 2010. Tuy
nhiên, tùy thuộc vào diễn biến chung của nền kinh tế, giả định được đưa ra như sau:
Bảng 1.2: Các giả định VNIndex trong năm 2010.
Nguồn: Công ty chứng khoán VNDirect.
Dựa trên diễn biến của chỉ số PE, với giả định chỉ số này phản ánh tương đối
chính xác kỳ vọng của nhà đầu tư. Tuy nhiên, biến động của chỉ số VN-Index cũng
còn phụ thuộc nhiều vào các biến động của kinh tế vĩ mô trong từng thời điểm và do
đó khó có thể xác định thời điểm để đạt được các mức đỉnh và đáy.
Giả định 1 Giả định 2 Giả định 3
Kinh Tế
Nền kinh tế có dấu hiệu
tăng trưởng mạnh, dòng
tiền đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam tăng cao.
Tăng trưởng tín dụng ở
mức cao. Dòng tiền
nóng chạy vào TTCK.
Nền kinh tế hồi phục
chậm. Thâm hụt ngân
sách, thâm hụt cán cân
thương mại tiếp tục
tăng cao khiến tăng
trưởng tín dụng bị hạn
chế. Dòng tiền vào thị
TTCK thắt chặt.
Nền kinh tế tăng
trưởng ở mức hợp lý
(khoảng 6%), lạm phát
được kiểm soát dưới 2
con số. TTCK thu hút
thêm được nhiều nhà
đầu tư tổ chức với
chiến lược dài hạn.
VNIndex 775 điểm 470 điểm 620 điểm
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 15
CHƢƠNG 2: GIỚI THIỆU VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA SÀN GIAO
DỊCH CÔNG TY CỔ PHẨN VNDIRECT TRÊN THỊ TRƢỜNG.
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần chứng khoán VNDirect:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty VNDirect:
Giới thiệu về Công ty:
Công ty chứng khoán VNDirect luôn mong muốn mang lại sự khác biệt, sự mới mẻ
về giao dịch cho nhà đầu tư, để VNDirect luôn là: “Sự lựa chọn tin cậy của mọi nhà
đầu tƣ”.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT
Logo:
Trụ sở chính: Số 1 Nguyễn Thượng Hiền, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Số điện thoại: (84) 4 3941 0622
Fax: (84) 4 3972 4600
Email: [email protected]
Website: www.vndirect.com.vn
Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh:
Địa chỉ: Phòng 602, 701 Tòa nhà FIDECO, 81 – 85 Hàm Nghi,
Quận 1, TP HCM
Điện thoại: 08-3914 6925 Fax: 08-3914 6954
Quá trình hình thành và Phát triển:
Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDirect hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0103014521 ngày 07 tháng 11 năm 2006 do Sở Kế hoạch và Đầu Tư
Thành phố Hà Nội cấp.
Sau khi Luật Chứng khoán ra đời, quy định hoạt động của các công ty chứng khoán
chịu sự kiểm soát của Ủy ban Chứng khoán, Công ty đã tiến hành đổi mới giấy phép kinh
doanh. UBCK đã cấp Giấy phép thành lập và hoạt động CTCK số 22/UBCK-GPHĐKD
cho VNDirect vào ngày 16/11/2006. Hiện tại Công ty đã bổ sung, sửa đổi Giấy phép hoạt
động ngày 08/02/2010 sau khi tăng vốn điều lệ lên 450 tỷ đồng.
Các cột mốc quan trọng trong quá trình hoạt động của VNDirect:
Tháng 11/2006: Thành lập VNDirect với vốn điều lệ 50 tỷ đồng;
Tháng 04/2007: Thành lập chi nhánh TP. Hồ Chí Minh theo Quyết định số
294/UBCK-GP ngày 08/05/2007 của UBCKNN;
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 16
Tháng 11/2007: Công ty tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng theo Quyết định số
87/UBCK-GP ngày 19/11/2007 của UBCKNN;
Tháng 12/2008: Công ty thay đổi địa điểm trụ sở chính: Số 1 Nguyễn Thượng
Hiền, Hai Bà Trưng, Hà Nội theo QĐ số 177/UBCK-GP ngày 08/12/2009 của UBCKNN;
Tháng 03/2009: Theo QĐ số 220/UBCK-GP ngày 20/03/2009 về việc thay đổi
người đại diện theo pháp luật là bà Phạm Minh Hương – chức danh Giám đốc Công ty Cổ
phần Chứng khoán VNDirect.
Tháng 02/2010: Theo QĐ số 301/UBCK-GP ngày 08/02/2010 của UBCKNN về
việc điều chỉnh Giấy phép hoạt động với vốn điều lệ là 450 tỷ đồng.
Năm 2008, VNDirect là 1 trong 4 công ty chứng khoán lọt vào danh sách 500
doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt nam do báo Vietnamnet và Công ty cổ phần Báo cáo
Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) bình chọn.
Năm 2009, VNDirect nhận giải thưởng Thương hiệu Chứng khoán Uy tín 2009 do
Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán Việt Nam, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trung
tâm Thông tin Tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức uy tín khác
phối hợp tổ chức.
Tháng 12/2009, VNDirect lọt vào danh sách Top 200 thương hiệu “Tin & Dùng”
2009 của chương trình Tin và Dùng 2009 do Thời báo Kinh tế Việt Nam tổ chức.
VNDIRECT được xếp thứ hạng cao nhất trong số các cty chứng khoán được bình chọn,
thứ 2 trong khối tài chính ngân hàng.
2.1.2 Tổng quan về công ty:
Thị trường chứng khoán như một luồng gió mới mạnh mẽ, mang đến cơ hội đầu tư,
kinh doanh và làm giàu cho các nhà đầu tư Việt Nam trong thời gian gần đây. Sự phát
triển ấy là không thể thiếu vai trò cầu nối của các CTCK, mà công ty cổ phần chứng
khoán VNDirect hay còn gọi là VNDS là một điển hình.
Là thành viên của tập đoàn đầu tư IPA, một tập đoàn dịch vụ tài chính và đầu tư
bất động sản. Sau 3 năm hoạt động, VNDS đã có vốn điều lệ 450 tỷ đồng, cùng hệ thống
hạ tầng công nghệ hiện đại, mạng lưới chi nhánh, đại lý nhận lệnh toàn quốc và đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp.
VNDS đã xây dựng một đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt huyết, kinh nghiệm, luôn học
hỏi để vươn lên. Mỗi thành viện VNDS, dù là lãnh đạo hay nhân viên đều có những giá trị
cốt lõi của riêng mình và được tạo điều kiện để phát huy tối đa giá trị đó.
Nhờ yều tố con người, VNDS đã và đang phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ
mà các nhà đầu tư tín nhiệm:
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 17
Dịch vụ Môi giới chứng khoán:
- Môi giới giao dịch chứng khoán
- Đấu giá IPO
- Hỗ trợ đầu tư
- Phân tích và tư vấn đầu tư
Dịch vụ Tài chính doanh nghiệp
- Tư vấn và bảo lãnh phát triển
- Niêm yết
- Tái cấu trúc
- Tư vấn thâu tóm và sát nhập doanh nghiệp (M&A)
- Tư vấn cổ phần hóa
Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Lưu ký chứng khoán
Hướng tới những giá trị mới mẻ hơn, VNDS giới thiệu giải pháp giao dịch trực
tuyến VNDirectonline. Với VNDirectonline chỉ cần có máy tính, lệnh của nhà đầu tư
ngay lập tức được nhập vào hệ thống, bỏ qua rất nhiều khâu trung gian như:
- Phiếu lệnh
- Môi giới nhận lệnh
- Nhập lệnh vào hệ thống
- Kiểm soát lệnh
Hệ thống VNDirectonline vận hành theo 4 nguyên tắc:
- Thông suốt - Tiện ích
- Bảo mật - Công bằng
Trong đó, khâu bảo mật được đặc biệt chú trọng với thẻ VTOS. Hai lần xác thực
thông tin người dùng đề phòng trường hợp tên và mật khẩu của khách hàng bị đánh cắp
thì kẻ gian cũng không thâm nhập được vào tài khoản và sử dụng. Đây là điểm ưu việt
của hệ thống và rất được các nhà đầu tư đánh giá cao. Hiện tại, hơn 90% số lệnh giao dịch
tại VNDS được đặt qua điện thoại và internet.
Trang web giao diện dễ sử dụng kèm rất nhiều tiện ích sau giao dịch giúp nhà đầu
tư có cái nhìn tổng quát về thị trường và quá trình giao dịch của cá nhân mình.
Với thành quả đã đạt được, với giá trị cốt lõi không ngừng được phát huy. VNDS
hướng đến mục tiêu trở thành một trong những công ty và định chế tài chính hàng đầu
trong lĩnh vực chứng khoán của Việt Nam và khu vực vào năm 2010.
Hệ thống đại lý nhận lệnh của VNDirect:
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 18
Hiện tại, công ty đã phát triển mạng lưới sàn giao dịch rộng khắp tại Hà Nội, Hải
Phòng, Nam Định, Đà Nẵng, Khánh Hòa, TP.Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Cần Thơ. Hệ
thống VNDirectonline sẽ cung cấp tiện ích thanh toán từ xa và mở rộng đối tượng khách
hàng tại các thị trường Nhật Bản, Đài Loan, Singapore, Hồng Kông.
Bảng 2.1: Hệ thống đại lý nhận lệnh của VNDirect.
1 :. Đại lý nhận lệnh VNDIRECT - PVFC chi nhánh Hải Phòng:
Số 5 Hồ Xuân Hương, Quận Hồng Bàng, Hải Phòng
2
:. Đại lý nhận lệnh VNDIRECT - PVFC chi nhánh Nam Định : Lô 13 +21 Đường Đông A – Khu đô thị mới Hòa Vượng – Thành phố Nam
Định – Tỉnh Nam Định
3 :. Đại lý nhận lệnh VNDIRECT - PVFC chi nhánh Đà Nẵng:
Số 234 Nguyễn Văn Linh, Quận Thanh Khê, Đà Nẵng
4 :. Đại lý nhận lệnh VNDIRECT - PVFC chi nhánh Cần Thơ: 131 Trần Hưng Đạo, Phường An Phú, Quận Ninh Kiều, TP.Cần Thơ
5 :. Đại lý nhận lệnh VNDIRECT - PVFC chi nhánh Vũng Tàu:
Số 1 Lý Tự Trọng, P.1, Vũng Tàu
6 :. Đại lý nhận lệnh VNDIRECT - Việt Á- TP HCM:
Số 31 Lý Thường Kiệt, Phường 7, Quận Tân Bình, TP.HCM
7 :. Đại lý nhận lệnh VNDIRECT - Tâm Hoàng Trang - Vĩnh Phúc:
20 Kim Ngọc, phường Ngô Quyền, TP Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
8 :. Trung tâm Dịch vụ Khách hàng VNDIRECT - TTTM Cái Khế, Cần Thơ 59A1 TTTM Cái Khế, Trần Quang Khải, P.Cái Khế, Q.Ninh Kiều, TP.Cần Thơ
9 :. Trung tâm Dịch vụ Khách hàng VNDIRECT - Chợ Lớn - HCM
58 Châu Văn Liêm, P.11, Q5, TP.HCM
10 :. Trung tâm dịch vụ khách hàng - Thanh Xuân - Hà Nội
Địa chỉ: 75 Vương Thừa Vũ, Q.Thanh Xuân, Hà Nội
Nguồn: Công ty chứng khoán VNDirect.
2.1.3 Cơ cấu Bộ máy Quản lý của Công ty:
Đại Hội đồng Cổ đông:
Đại Hội Đồng Cổ Đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
có thẩm quyền có quyết định cao nhất của Công ty.
Hội đồng Quản trị:
Hội đồng Quản trị quyết định hoạt động kinh doanh, có toàn quyền quyết định, thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng Cổ đông. Hội đồng Quản trị có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Tổng Giám đốc.
Ban Kiểm soát:
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 19
Ban Kiểm soát có quyền giám sát Hội đồng Quản Trị, Tổng Giám đốc trong việc
điều hành, quản lý Công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Đại Hội đồng Cổ đông về
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Ban Tổng Giám đốc:
Ban Tổng Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, bao gồm 01 Tổng Giám đốc và
01 Phó Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và
chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của mình.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty.
Nguồn: Công ty chứng khoán VNDirect.
Khối Môi giới:
Khối kinh doanh môi giới là bộ phận hoạt động chính và cốt lõi của VNDS và hoạt
động theo nguyên tắc trung tâm lợi nhuận.
Với định hướng trở thành công ty chứng khoán bán lẻ, VNDIRECT đã tập trung xây
dựng hệ thống công nghệ phù hợp giúp Công ty có thể mở rộng mạng lưới khách hàng
rộng khắp, thông qua tiện ích dịch vụ trực tuyến và call center
Hiện nay, khối được chia ra làm 5 bộ phận:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
PHÁP CHẾ
QUẢN TRỊ RỦI RO &
GIẢI PHÁP NGHIỆP VỤ
KẾ TOÁN KIỂM SOÁT
KHỐI
MÔI GIỚI
KHỐI TÀI
CHÍNH DOANH
NGHIỆP
KHỐI PHÂN TÍCH
&
TƢ VẤN ĐẦU TƢ
KHỐI
NGHIỆP VỤ
KHỐI CÔNG
NGHỆ
THÔNG TIN
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 20
Phòng dịch vụ Direct cung cấp nghiệp vụ giao dịch cơ bản (Direct account) phục
vụ nhu cầu giao dịch của nhà đầu tư độc lập, có kinh nghiệm và chỉ sử dụng dịch vụ giao
dịch của công ty chứng khoán.
Phòng dịch vụ Quản lý tài khoản riêng (Prime account) phục vụ nhóm nhà đầu tư
có nhu cầu sử dụng chuyên viên giao dịch riêng.
Phòng dịch vụ đặc biệt: Bộ phận chuyên biệt được thiết kế để phục vụ nhóm nhà
đầu tư có nhu cầu giao dịch lớn, và sử dụng các dịch vụ tài chính phức tạp hơn.
Phòng dịch vụ khách hàng: hỗ trợ các phòng kinh doanh giao dịch Direct và phòng
quản lý tài khoản riêng, chăm sóc quan hệ khách hàng, cập nhật thông tin dịch vụ mới, kiểm
soát chất lượng dịch vụ của các bộ phận và hỗ trợ phát triển khách hàng mới cho Công ty.
Phòng phát triển kinh doanh chịu trách nhiệm đánh giá thị trường, mở rộng mạng
lưới chi nhánh và phòng giao dịch.
Khối tài chính doanh nghiệp:
Khối tài chính doanh nghiệp đảm đương nhiệm vụ xây dựng quan hệ với các doanh
nghiệp và định chế tài chính, qua đó xây dựng năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn về hoạt
động tài chính, điều hành quản trị và tư vấn quan hệ nhà đầu tư cho các doanh nghiệp.
Các dịch vụ tư vấn tài chính bao gồm: Tư vấn niêm yết, tư vấn phát hành chứng
khoán, tư vấn bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn huy động vốn theo các hình thức
khác, tư vấn mua bán & sáp nhập doanh nghiệp, Tư vấn cổ phần hóa.
Các dịch vụ tư vấn điều hành quản trị bao gồm: Tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp,
tư vấn quản trị công ty.
Tư vấn quan hệ nhà đầu tư hướng đến tư vấn chiến lược, lộ trình niêm yết cổ phiếu
của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, tư vấn công bố thông tin cho các công ty
đại chúng và niêm yết.
Khối Phân tích và Tư vấn Đầu tư:
Khối phân tích và tư vấn đầu tư, hiện vẫn là khối hỗ trợ, và công ty có kế hoạch nâng
cấp lên thành trung tâm lợi nhuận. Khối phân tích có nhiệm vụ thu thập và xử lý các
thông tin thị trường, đưa ra các báo cáo phân tích về thị trường, về nền kinh tế, về ngành,
về công ty, về nhóm cổ phiếu hoặc cổ phiểu riêng lẻ và một số các phân tích đặc biệt
khác, phục vụ cho việc tư vấn đầu tư cho các khách hàng.
Khối Nghiệp Vụ giao dịch (Back Office):
Khối nghiệp vụ giao dịch là khối kế toán giao dịch và kiểm soát nghiệp vụ. Bộ phận
có trách nhiệm hạch toán các giao dịch của công ty và của khách hàng trên hệ thống, thực
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 21
hiện thanh toán tiền và lưu ký chứng khoán, xử lý báo cáo khớp lệnh, quản lý sổ cổ đông
và các nghiệp vụ kiểm soát giao dịch và xử lý tài khoản.
Phòng kế toán kiểm soát:
Có trách nhiệm cân đối kiểm soát sổ sách theo ngày và theo tháng, lập báo cáo tổng
hợp, báo cáo quản trị, báo cáo thuế và báo cáo cho các cơ quan chức năng, theo dõi việc
thực hiện kế hoạch của các bộ phận kinh doanh và kế hoạch chi phí của các bộ phận
nghiệp vụ.
Khối Công Nghệ Thông Tin:
Khối Công nghệ Thông tin của VNDirect bao gồm 03 phòng chức năng là:
Phòng tin học: Có chức năng thực hiện công tác quản trị mạng cho toàn hệ thống
hoạt động của Công ty, xây dựng và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin trong toàn
công ty, vân hành các hệ thống phần mềm, đảm bảo hoạt động thông suốt của các hệ
thống; thực hiện việc đảm bảo an toàn và an ninh thông tin.
Phòng phát triển phần mềm: Có chức năng quản lý các sản phẩm phần mềm và
phát triển các phần mềm theo yêu cầu của Công ty.
Phòng giải pháp nghiệp vụ: Có chức năng phân tích các yêu cầu sử dụng phần
mềm của các bộ phận nghiệp vụ, chuyển thành cho bộ phận phần mềm nghiên cứu phát
triển sản phẩm. Ngòai ra bộ phận giải pháp nghiệp vụ có chức năng nghiệm thu sản phẩm
phần mềm và hướng dẫn, đào tạo người dùng.
Phòng Hành chính Nhân sự:
Chịu trách nhiệm tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, phân bổ nguồn
nhân lực hợp lý để hỗ trợ các phòng ban khác và hỗ trợ sự phát triển chung của Công ty.
Phòng có nhiệm vụ xây dựng các chế độ nhân sự (hệ thống thang bảng lương, chức danh
và lộ trình thăng tiến), đưa ra các chính sách đãi ngộ nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho nhân
viên có sự gắn kết lâu dài với Công ty, xây dựng và bình ổn môi trường làm việc, tạo
dựng văn hóa trong Công ty, tạo nên nét khác biệt, tính cạnh tranh và thử thách.
2.1.4 Các sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ của công ty VNDirect:
2.1.4.1 Dành cho cá nhân:
Mục đích của việc phân nhóm khách hàng nhằm xây dựng chính sách sản phẩm
dịch vụ phù hợp riêng với từng đối tượng khách hàng, nhằm thúc đẩy khách hàng giao
dịch, hỗ trợ đội ngũ nhân viên chủ động hơn trong hoạt động phát triển và chăm sóc
khách hàng, tăng thị phần của VNDirect.
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 22
Một chính sách sản phẩm dịch vụ rõ ràng và ổn định sẽ giúp nâng cao chất lượng,
tính chuyên nghiệp, chủ động trong việc cung cấp dịch vụ của VNDirect.
Bảng 2.2: Sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ của công ty dành cho cá nhân.
Nguồn: Công ty chứng khoán VNDirect.
Đối với các cá nhân giao dịch với giá trị giao dịch không lớn thì sẽ được sử dụng
những sản phẩm, dịch vụ cơ bản của công ty giành cho mọi nhà đầu tư.
2.1.4.2 Dành cho khách hàng VIP và tổ chức:
Để được trở thành là khách hàng Vip của VNDirect, giá trị tài sản và giá trị giao
dịch TB trong 3 tháng gần nhất > 1 tỷ đồng. Khách hàng Vip sẽ được sử dụng những dịch
vụ chuyên sâu hơn so với các nhà đầu tư thông thường.
Dịch vụ Nội dung
1. Dịch vụ giao dịch
Đường dây đặt lệnh thông thường,
phí 0.2%
.
2. Dịch vụ phân tích, tƣ vấn
Báo cáo phân tích thường xuyên,
định kỳ
Ưu tiên gửi trước khi công khai ra công chúng
các báo cáo của công ty như: Báo cáo phân tích
công ty, báo cáo chiến lược đầu tư hàng tuần, báo
cáo Stock watch.
3. Dịch vụ cung cấp thông tin
Sử dụng phần mềm tra cứ
thông tin Stock Vista
Theo mức phí quy định của công ty
4. Dịch vụ hỗ trợ thanh toán
Bảo lãnh thanh toán lệnh mua Khách hàng được thu xếp bảo lãnh lệnh mua
với tỷ lệ ký quỹ tối thiểu 50% tùy theo thị trường
vào từng thời điểm.
Hạn mức thu xếp bảo lãnh: tối đa 50% tài sản
ròng.
Thời hạn bảo lãnh: T+2
Phí bảo lãnh: thay đổi theo lãi suất thu xếp với
ngân hàng.
5. Dịch vụ T+3 Sản phẩm bán CK ngày T+3 : Thay vì bán T+4
6. Dịch vụ gia tăng
6.1
.
Hội thảo/đào tạo
Được mời tham dự một số hội thảo/đào tạo
định kỳ của công ty.
6.2
.
Chính sách ưu đãi Theo chiến dịch của công ty.
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 23
Bảng 2.3: Sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ dành cho khách hàng VIP và tổ chức.
Nguồn: Công ty chứng khoán VNDirect.
TT Dịch vụ Nội dung
1. Dịch vụ giao dịch
1.1 Đường dây đặt lệnh có tư vấn 04 3 9725724
1.2 Đặt lệnh Online Được sử dụng công cụ đặt lệnh online riêng.
1.3 Kênh đặt lệnh trực tiếp cho
Active trade tại phòng VIP
Được sử dụng phòng VIP và hệ thống đặt lệnh
Broker desk với nhiều tính năng ưu việt, miễn phí
2. Dịch vụ phân tích, tƣ vấn (miễn phí)
2.1 Báo cáo phân tích thường xuyên Ưu tiên cấp 1 về thời gian và nội dung các báo cáo.
2.2 Định kỳ đánh giá lại danh mục Phòng Phân tích định kỳ đánh giá lại danh
mục của khách hàng, tư vấn cơ cấu danh mục .
2.3 Tham vấn đầu tư trực tiếp hoặc
qua điện thoại, email
Khách hàng được hẹn gặp các chuyên gia
phân tích, hoặc trao đổi qua điện thoại
3. Dịch vụ cung cấp thông tin (miễn phí)
3.1 Sử dụng phần mềm Stock Vista
3.2 Tham dự thảo luận phân tích thị
trường nội bộ.
Khách hàng được tham gia các buổi thảo luận
nội bộ của công ty về thị trường hàng ngày.
4. Dịch vụ hỗ trợ thanh toán
4.1 Bảo lãnh thanh toán lệnh mua Khách hàng được thu xếp bảo lãnh lệnh mua với
tỷ lệ ký quỹ tối thiểu 30%.
Hạn mức thu xếp bảo lãnh: tối đa 20 tỷ.
Thời hạn bảo lãnh: tùy vào từng thời điểm.
Phí bảo lãnh: thay đổi theo lãi suất ngân hàng.
4.2 Thu xếp vay tiền đảm bảo bằng
chứng khoán
Công ty tìm kiếm bên vay/ bên cho vay,
Hạn mức thu xếp vốn: tối đa 20 tỷ
Thời hạn vay: tùy vào từng thời điểm.
Phí vay: thay đổi theo lãi suất ngân hàng.
Phí quản lý: 0.01%/ngày.
5. Dịch vụ T+3 Sản phẩm bán CK ngày T+3 : Thay vì bán T+4
6. Dịch vụ tài khoản Khách hàng có thể lựa chọn 1 trong 3 dịch vụ:
6.1 Nhân viên đặt lệnh quản lý giao
dịch tài khoản
0.2%
6.2 Dịch vụ Tư vấn hỗ trợ đầu tư và
đặt lệnh qua Môi giới
0.3%
6.3 Nhân viên môi giới quản lý tài
khoản chuyên biệt
0.35%
7. Dịch vụ gia tăng
7.1 Sử dụng phòng VIP
7.2 Được yêu cầu thiết kế sản phẩm
dịch vụ riêng
VNDS lắng nghe ý kiến của khách hàng để
xây dựng sản phẩm riêng phù hợp
7.3 Ưu đãi phí giao dịch
Phí giao dịch tối thiểu 0.15% (trường hợp
không quản lý tài khoản thông qua môi giới)
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 24
Ghi chú:
Đối với hạn mức hỗ trợ thanh toán: Ngoài hạn mức đã được cấp
Trong trường hợp khách hàng đặt lệnh bị thiếu tiền trong tài khoản, khách hàng
sẽ được hỗ trợ vượt mức tối đa 10% hạn mức hiện có, thanh toán trong ngày T+0. Hạn
mức hỗ trợ vượt mức phụ thuộc vào uy tín trả nợ của khách hàng và phụ thuộc vào thẩm
quyền xét duyệt hạn mức của người xét duyệt.
Trong trường hợp hạn mức hỗ trợ vượt mức là dùng cho mục đích giao dịch
thỏa thuận giữa hai tài khoản của khách hàng tại VNDirect, mức cấp tối đa 10% hạn mức
hiện có, thanh toán trong ngày T+0.
2.1.5 Kết quả kinh doanh của công ty:
2.1.5.1 Doanh thu qua các năm:
Về cơ cấu doanh thu, hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn là nguồn doanh thu
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu thuần (năm 2007 là 81,83%, năm 2008 là
49,25% và năm 2009 chiếm 67,82%). Trong khi đó, hoạt động môi giới chứng tỏ là hoạt
động có độ ổn định doanh thu cao nhất, mặc dù trong giai đoạn này sức ép cạnh tranh từ
thị trường không ngừng gia tăng.
Bảng 2.4: Cơ cấu Doanh thu thuần của Công ty năm 2007, 2008 và 2009.
Đơn vị tính: triệu đồng
Danh mục
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị Tỷ trọng
(%) Giá trị
Tỷ trọng
(%) Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Doanh thu môi giới
chứng khoán 46.489 13,32% 34.676 16,20% 63.652 17,69%
Doanh thu hoạt động
đầu tư chứng khoán,
góp vốn
285.481 81,83% 105.437 49,25% 244.082 67,82%
Doanh thu hoạt động
tư vấn 667 0,19% 2.097 0,98% 2.651 0,74%
Doanh thu khác 16.252 4,66% 71.855 33,57% 49.520 13,76%
Doanh thu thuần 348.889 100,00% 214.065 100,00% 359.905 100,00%
Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2007, 2008 và 2009 của VNDirect
Trong năm 2008, tổng doanh thu kinh doanh của VNDirect không tránh khỏi có sự
sụt giảm so với 2007, đặc biệt rõ nét trong hoạt động tự doanh, do sự sụt giảm nghiêm
trọng nói chung của toàn thị trường chứng khoán Việt Nam khi VN-Index đánh mất tới
2/3 giá trị tại thời điểm cuối năm so với đầu năm. Danh mục đầu tư giảm theo thị trường,
đồng thời Công ty quyết định đưa chính sách dự phòng giảm giá thận trọng, dẫn đến kết
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 25
quả tài chính thua lỗ. Mặc dù vậy, kết quả hoạt động dịch vụ của Công ty vẫn giữ được
qui mô như năm 2007, tuy không có mức tăng trưởng nhiều.
Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường vẫn đang ở giai đoạn khó khăn hiện nay, cộng
với bản chất rủi ro cao của hoạt động tự doanh nên trong định hướng mới của Công ty,
quy mô hoạt động tự doanh sẽ được Công ty chủ động thu nhỏ dần nhằm tập trung nguồn
lực đẩy mạnh mảng dịch vụ có lợi thế như môi giới và tư vấn nhà đầu tư.
2.1.5.2 Lợi nhuận:
Lợi nhuận của công ty phụ thuộc vào thị trường. Khi thị trường lên thì công ty có lợi
nhuận. Còn khi thị trường xuống như năm 2008 thì lợi nhuận công ty cũng bị giảm sút
Bảng 2.5: Lợi nhuận của công ty qua các năm.
Danh mục Năm
2007 Năm 2008
% tăng,
giảm Năm 2009
% tăng,
giảm
Tổng giá trị tài sản 1.891.520 615.975 -67,43% 1.799.294 192,11%
Doanh thu thuần 323.383 204.781 -36,68% 359.905 75,75%
Lợi nhuận từ HĐKD 130.996 (85.738) - 227.135 -
Lợi nhuận trước thuế 131.801 (86.167) - 227.893 -
Lợi nhuận sau thuế 95.877 (86.167) - 211.699 -
Cổ tức 0% 0% 0% 10% 10,00%
Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2007, 2008 và 2009 của VNDirect
Đặc điểm chung của bảng cân đối công ty chứng khoán là phần tài sản ngắn hạn có
lượng lớn tiền mặt luân chuyển của khách hàng và các khoản phải thu. Quy mô tài sản
ngắn hạn này gắn liền với các giai đoạn thị trường sôi động năm 2009 hay suy giảm vào
năm 2008. Quả vậy, tổng tài sản của VNDirect có sự biến động mạnh tương ứng, cụ thể
đạt 1.891.520 triệu đồng vào thời điểm cuối 2007 nhưng sụt giảm mạnh vào cuối năm
2008 khi giá trị tổng tài sản chỉ còn 615.975 triệu đồng và tăng trở lại vào cuối năm 2009
với giá trị đạt 1.799.294 triệu đồng.
Kết quả kinh doanh của VNDirect so với một số công ty trong ngành:
Trong năm 2009, tổng lợi nhuận sau thuế của VNDirect đạt gần 211,7 tỷ đồng.
Đây là một kết quả kinh doanh rất ấn tượng nếu so sánh với các năm trước và so sánh với
các doanh nghiệp cùng ngành.
Chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của VNDirect đạt 47%, cao nhất trong
số các công ty chứng khoán đang niêm yết trên hai sàn giao dịch Tp.HCM và Hà Nội. Chỉ
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 26
số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) của công ty cũng thuộc nhóm cao nhất, đạt 17.5%,
chỉ sau công ty chứng khoán Kim Long và cao hơn nhiều công ty chứng khoán khác.
Tổng tài sản của VNDirect đạt 1.799 tỷ đồng, tăng gần 3 lần so với cuối năm 2008.
Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh của VNDirect so với một số công ty trong ngành.
Đơn vị tính: triệu đồng
Công ty LNST VCSH Tổng tài
sản
ROE
(%)
ROA
(%)
CTCK Ngân hàng Nông nghiệp (AGR) 154.934 1.354.934 10.629855 11,4% 1,5%
CTCK Bảo Việt (BVS) 186.139 1.250.513 1.776.540 16,1% 11,6%
CTCK Ngân hàng Công Thương (CTS) 103.336 851.963 1.119.876 14,2% 9,3%
CTCK Hồ Chí Minh (HCM) 278.119 1.538.496 2.089.537 19,5% 15,6%
CTCK Hải Phòng (HPC) 12.603 309.790 464.239 4,6% 2,8%
CTCK Kim Long (KLS) 352.042 1.505.539 2.341.729 32,2% 21,6%
CTCK Sài Gòn – Hà Nội (SHS) 84.695 470.735 613.997 19,1% 16,1%
CTCK Sài Gòn (SSI) 804.080 4.818.501 7.076.985 18,6% 12,7%
CTCK VNDIRECT 211.699 541.409 1.799.294 47,0% 17,5%
Nguồn: BCKT năm 2009 của các CTCK công bố trên website của các công ty CK.
2.1.5.3 Chi phí hoạt động:
Do tính chất chuyên biệt là một công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn tài chính
và môi giới chứng khoán, cơ cấu chi phí của VNDirect bao gồm hai loại chi phí chủ yếu
là chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Bảng 2.7: Cơ cấu chi phí hoạt động năm 2007, 2008 và 2009.
TT Danh mục
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị Tỷ trọng
(%) Giá trị
Tỷ trọng
(%) Giá trị
Tỷ trọng
(%)
I Chi phí hoạt động kinh
doanh chứng khoán 192.167 88,19% 273.932 91,37% 85.194 64,17%
1 Chi phí môi giới chứng khoán 6.400 3,33% 5.945 2,17% 14.982 17,59%
2 Chi phí hoạt động tự doanh
chứng khoán 27.246 14,18% 251.056 91,65% 63.878 74,98%
3 Chi phí hoạt động lưu ký 7 0,00% 17 0,01% 50 0,06%
4 Hoàn nhập dự phòng 133.085 69,25% -27.313 -9,97% -30.106 -35,34%
5 Chi phí sử dụng vốn 16.104 8,38% 41.343 15,09% 36.390 42,71%
6 Chi phí trực tiếp hoạt động
KD chứng khoán 5.504 2,86% 1.640 0,60% 0 0,00%
7 Chi phí dịch vụ mua ngoài 3.821 1,99% 1.244 0,45% 0 0,00%
II Chi phí quản lý DN 25.726 11,81% 25.870 8,63% 47.576 35,83%
Tổng cộng 217.893 100,00% 299.802 100,00% 132.770 100,00%
Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2007, 2008 và 2009 của VNDirect
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 27
Nhận thức được tình hình khó khăn chung trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế,
nhìn chung VNDirect đã có những cải tổ đội ngũ quan trọng trong năm 2009 để giảm
thiểu chi phí liên quan đến hoạt động nghiệp vụ, bổ sung nguồn lực nhân viên kinh doanh,
gia tăng sản phẩm, giúp cải thiện cơ cấu lợi nhuận cả năm. Hệ thống phần mềm do Công
ty tự phát triển đã dần hoàn thiện, đi vào vận hành ổn định và giảm chi phí đầu tư ban đầu
đáng kể, chưa kể việc tự động hoá các qui trình nghiệp vụ, giảm đội ngũ nhân sự nghiệp
vụ mà vẫn đảm bảo phục vụ và giữ kiểm soát chặt ở mức độ mong muốn.
2.2. Đánh giá hoạt động dịch vụ chứng khoán tại Công ty VNDirect:
2.2.1. Vị thế của Công ty so với các Doanh nghiệp khác cùng Ngành:
Quy mô vốn lớn mạnh:
Vốn điều lệ của VNDirect hiện là 450 tỷ đồng, đứng thứ 11 trong số 105 công ty
chứng khoán đang hoạt động. Với số vốn hiện tại, VNDirect có thể cung cấp cho khách
hàng đầy đủ các nghiệp vụ tài chính chứng khoán theo như quy định của pháp luật, cũng
như theo nhu cầu đa đạng và cụ thể của khách hàng.
Công ty đã hoàn thành việc tăng vốn từ 300 tỷ đồng lên 450 tỷ đồng trong tháng
2/2010. Việc tăng vốn thành công đã chứng tỏ niềm tin vào kế hoạch phát triển và khả
năng phát triển của Công ty của các nhà đầu tư, đồng thời cũng giúp cho Công ty gia tăng
được sức mạnh tài chính trong tình hình cạnh tranh gay gắt hiện tại.
Với nguồn vốn bổ sung, Công ty sẽ có nhiều cơ hội trong vấn đề phát triển thị trường,
thực hiện các kế hoạch marketing đến các đối tượng khách hàng trọng điểm, cũng như tập
trung phát triển hệ thống chăm sóc khách hàng hiệu quả hơn. Trong điều kiện thị trường
đang phục hồi mạnh mẽ, Công ty sẽ có những kế hoạch sử dụng một phần nguồn vốn mới
cho việc đầu tư với tầm nhìn trung hạn để tối đa hóa lợi nhuận cho các cổ đông.
Thị phần môi giới tăng ổn định đưa Công ty vào tốp 10:
Công ty xác định chiếm lĩnh thị phần môi giới, xây dựng hệ thống khách hàng trung
thành là một bước quan trọng và bắt buộc, phù hợp với kế hoạch phát triển dài hạn của
Công ty trong những năm sắp tới. VNDirect ước tính thị phần môi giới của Công ty trong
năm 2009 đạt khoảng 2.5% trên tổng giá trị giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ của toàn
thị trường.
Vừa qua, theo thống kê từ Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và
Hà Nội, VNDirect xếp hạng 8 về môi giới cổ phiếu trên sàn Hà Nội và nằm trong top 15
trên sàn Thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng tài khoản mà Công ty hiện đang quản lý là
25.000 tài khoản, trong đó, 95% là tài khoản của khách hàng cá nhân và 5% còn lại là tài
khoản của khách hàng tổ chức.
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 28
Biểu đồ 2.1: Thị phần môi giới tại HOSE. Biểu đồ 2.2: Thị phần môi giới tại HNX.
Nguồn: Hsx.vn Nguồn: Hnx.vn
2.2.2 Dịch vụ môi giới chứng khoán:
2.2.2.1 Tóm tắt quy trình giao dịch tại công ty VNDirect:
Công ty VNDirect đã chính thức thực hiện việc kết nối không sàn với HOSE và
HNX, vào ngày 12/1/2009 và 8/2/2010 vừa qua. Hệ thống giao dịch của VNDirect sẽ kết
nối trực tuyến với hệ thống máy chủ của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và TP HCM
thông qua cổng giao dịch điện tử.
Ưu điểm của kết nối không sàn là tốc độ xử lý lệnh tức thì, bỏ qua khâu đại diện
phải nhận và nhập lệnh mà đẩy lệnh trực tiếp lên giao dịch tại sở, đồng thời kết quả xử lý
khớp lệnh cũng được trả về ngay lập tức. Việc kết nối không sàn sẽ giúp nhà đầu tư thực
hiện được ngay lập tức quyết định đầu tư mua/bán của mình mà không phải chờ xếp hàng
để lệnh được đọc lên sàn và hạn chế tối đa các sai sót do khâu nhập lệnh qua đại diện sàn.
.
Hình 2.1: Quy trình giao dịch tại công ty VNDirect.
Nguồn: Công ty chứng khoán VNDirect.
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 29
Phương thức này đem lại tiện ích cho cả CTCK và thị trường. Chính vì vậy, hầu hết
CTCK đã và đang “chạy đua” công nghệ giao dịch không sàn. Tuy nhiên, do sự đầu tư tại
mỗi CTCK là khác nhau nên tiện ích từ việc giao dịch không sàn mà mỗi đơn vị mang lại
cho nhà đầu tư cũng khác nhau. VNDirect đã đầu tư khá bài bản cho mục tiêu giao dịch
không sàn. Bắt đầu từ ngày 12/1/2009 Công ty chính thức thực hiện giao dịch thông sàn
HOSE. Và từ ngày 8/2/2010 với sàn HNX. Sau khi thông sàn quy trình giao dịch của nhà
đầu tư trở nên nhanh gọn hơn. Với VNDirectonline chỉ cần có máy tính, lệnh của nhà đầu
tư ngay lập tức được gửi tới sở giao dịch, bỏ qua rất nhiều khâu trung gian như: Nhân
viên đọc lệnh lên sàn, nhân viên đại diện nghe và nhập lệnh vào hệ thống của sở.
Với các nhà đầu tư nhỏ, giao dịch không sàn chính là một cơ hội lớn để tiến đến sự
bình đẳng trong giao dịch. Trước đây, khi thị trường phát triển nóng, lệnh mua của nhà
đầu tư nhỏ rất khó được khớp, và cũng tương tự là lệnh bán của khối này khi thị trường đi
xuống. Thông sàn, những nhà đầu tư nhỏ sẽ có thêm cơ hội, bởi lệnh mua-bán được đưa
thẳng, tức thì vào hệ thống HOSE, HNX.
2.2.2.2 Biểu phí giao dịch tại công ty VNDirect:
VNDirect là một trong những công ty có biểu phí giao dịch thấp nhất. Điều đó tạo lên
sức hấp dẫn với các nhà đầu tư:
Bảng 2.8: Biểu phí giao dịch tại công ty VNDirect.
TT
Dịch vụ nhà đầu tƣ
Mức phí
Đối tƣợng dịch vụ
1
Dịch vụ giao dịch cơ bản
0.2%/GTGD
Dành cho nhà đầu tư độc lập.
2
Dịch vụ Chăm sóc tài khoản
0.3%/GTGD
Dành cho nhà đầu tư có nhu cầu đăng
ký chuyên viên Quản lý tài khoản
3 Dịch vụ Giao dịch đặc biệt
Chính sách phí thỏa
thuận riêng
Dành cho KH tổ chức và nhà
KDCK chuyên nghiệp có GTGD lớn
4 Dịch vụ giao dịch
cổ phiếu OTC
0.5%/GTGD hoặc
theo thỏa thuận
Nhà đầu tư có nhu cầu giao dịch cổ
phiếu OTC.
5 Dịch vụ ứng trƣớc tiền bán
0.05%/ngày (*) Nhà đầu tư có nhu cầu
6
Dịch vụ bảo lãnh thanh toán
0.05%/ngày (*) Nhà đầu tư có nhu cầu
7
Xác nhận số dƣ và tra soát
tài khoản
50.000vnd/lần Nhà đầu tư có nhu cầu
8
Xác nhận phong tỏa/giải tỏa
cổ phiếu cầm cố/repo
50.000vnd/lần Nhà đầu tư có nhu cầu
9
Đóng/chuyển tài khoản
0.2%/ mệnh giá Nhà đầu tư có nhu cầu
Nguồn: Công ty VNDirect.
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 30
Dưới đây là biểu phí giao dịch của một số công ty cùng nghành có thị phần cao. Từ
đó cho ta cái nhìn khách quan về dịch vụ của công ty VNDirect .
Bảng 2.9: Biểu phí giao dịch của một số công ty cùng nghành.
VNDS FPTS SSI TSC SBS HSC VIS VCB
Giá trị giao dịch
< 50 triệu 0.2% 0.3% 0.4% 0.4% 0.3% 0.35% 0.3% 0.4%
50 – 100 triệu 0.2% 0.3% 0.35% 0.385% 0.3% 0.35% 0.3% 0.35%
100-500 triệu 0.2% 0.25% 0.3% 0.3 -
0.375%
0.25 -
0.3% 0.3% 0.25%
0.25 -
0.3%
500tr-1tỷ 0.2% 0.22% 0.25% 0.2 –
0.25% 0.2% 0.2%
0.2-
0.25% 0.2%
> 1tỷ 0.15 –
0.2% 0.2%
0.2 -
0.25% 0.15% 0.15% 0.15% 0.15% 0.2%
Nguồn: Khảo Sát và thống kê.
Như vậy phí giao dịch của VNDirect rất mang tính cạnh tranh so với các công ty
khác. Bảng giá trên cũng cho thấy công ty có chiến lược chiếm lĩnh phân khúc nhà đầu tư
nhỏ, trung thành với dịch vụ công ty, đồng thời tạo uy tín và tính đại chúng của thương
hiệu, phù hợp với năng lực dịch vụ của đội ngũ trong
giai đoạn khởi đầu.
2.2.2.3 Giới thiệu VNDirect Website:
Thu thập thông tin:
Công ty tiến hành thu thập thông tin bằng cách
tổng hợp các nguồn từ tất cả các hệ thống cung cấp
thông tin liên quan đến thị trường, chính sách của nhà
nước và đến các công ty, để có thể :
+ Tạo thành một cơ sở dữ liệu thông tin đầy đủ
nhất
+ Cập nhật thông tin nhanh chóng
+ Phân loại khoa học các luồng tin theo các tiêu chí
đơn giản, dễ tra cứu.
Hình 2.2: VNDirect Website.
Nguồn: VNDirect.com.vn
Thông tin chứng khoán trên VNDirect website:
Tin tức website luôn được bộ phận phân tích của công ty cập nhật liên tục, đảm
bảo gửi tới những khách hàng những tin tức mới nhất về thị trường. Nhà Đầu tư có thể dễ
dàng tra cứu hồ sơ doanh nghiệp, thông tin cổ đông, các tin tức liên quan tới tổ chức phát
hành, tin tức cổ phần hóa, lịch sự kiện, báo cáo tài chính quý & năm của doanh nghiệp và
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 31
thống kê giao dịch mua/ bán hàng ngày của cổ phiếu trên thị trường, giao dịch của nhà
đầu tư nước ngoài, hay lịch sử giá cổ phiếu...
Ngoài ra website luôn luôn có những bản báo cáo phân tích, video nhận định thị
trường ngay sau khi thị trường đóng cửa, cùng với các bản tin chứng khoán hàng tuần,
báo cáo vĩ mô nền kinh tế, báo cáo ngành với các nguồn thông tin đáng tin cậy được xây
dựng bởi trung tâm phân tích của VNDirect. Nhà đầu tư có thể tìm thấy ở đây các thông
tin hữu ích nhận định về các cổ phiếu, xu hướng thị trường, các cơ hội cổ phiếu do các
chuyên gia phân tích của VNDirect thực hiện. Từ đó có cái nhìn tổng quan về thị trường,
hay chi tiết từng doanh nghiệp giúp nhà đầu tư có quyết định đúng đắn hơn.
Phân tích cơ bản & Phân tích kỹ thuật trên VNDirect website:
Website của VNDirect là công cụ hữu hiệu để nhà đầu tư tra cứu, tìm kiếm, sử
dụng cho phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật trong hoạt động phân tích đầu tư.
+ Phân tích ngành trên VNDirect: Với bộ chỉ số ngành phân chia 10 lĩnh vực chính
và 37 nhóm ngành đánh giá diễn biến các nhóm ngành theo quy mô, tăng trưởng, lợi
nhuận, và các chỉ tiêu hoạt động cơ bản
+ Phân tích cơ bản công ty với các chỉ số tài chính như: EPS, P/E, P/B, P/S, Tỷ lệ cổ
tức/Thị giá, ROA, ROE… Giúp nhà đầu tư có thể tìm ra giá trị nội tại và tình hình phát
triển của cổ phiếu đó.
+ Phân tích kỹ thuật trên VNDirect: Đồ thị phân tích kỹ thuật bao gồm đồ thị thời
gian thực và đồ thị thể hiện lịch sử giá
sẽ giúp nhà đầu tư theo sát sự biến động
về giá trị, khối lượng của các cổ phiếu
và các chỉ số chứng khoán. Đồng thời
nghiên cứu kinh nghiệm hình mẫu kỹ
thuật để từ đó dự đoán xu hướng giá
ngắn hạn và dài hạn
+ Nhà đầu tư có thể sử dụng các
công cụ chuyên biệt hỗ trợ phân tích đầu
tư chứng khoán do VNDirect phát triển
và cung cấp cho các khách hàng giao
dịch tại VNDirect: Hình 2.3 : Phân tích kỹ thuật của VNDS.
Nguồn : VNDirect.com.vn
Stock Screener: Công cụ sàng lọc cổ phiếu giúp nhà đầu tư tìm kiếm các cơ
hội đầu tư theo các tiêu chí tự xác định. Stock Screener miễn phí cho khách hàng .
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 32
VistaDirect: là sự tập hợp sức mạnh của công nghệ và kiến thức, kinh nghiệm
để phục vụ riêng cho nhà đầu tư của VNDirect. VistaDirect là công cụ cung cấp dữ liệu
cập nhật nhất, hiệu quả nhất giúp các nhà đầu tư quan sát và phân tích thị trường theo thời
gian thực. Với VistaDirect rất nhiều tính năng giúp nhà đầu tư hiệu quả hơn trong quá
trình giao dịch như:
Bảng giá trực tuyến.
Thống kê thị trường thời gian thực.
Phân tích kỹ thuật.
Tin tức và các thông tin tài chính
Bộ chỉ số
Quản lý danh mục
Hệ thống cảnh báo Hình 2.4: Công cụ VistaDirect.
Thông tin chứng khoán thế giới… Nguồn: VNDirect.com.vn
So sánh với website của công ty cùng ngành:
Sau đây, chúng ta sẽ so sánh với website của công ty chứng khoán Thăng Long (TSC),
chứng khoán Sài Gòn (SSI), và công ty chứng khoán FPTS (FPTS). Lý do chọn 3 công ty
này để so sánh là vì SSI và TSC là 2 công ty có thị phần môi giới cao nhất hiện nay, còn
FPTS là công ty có đặc điểm gần giống với công ty VNDirect, có nghĩa là công ty đang
phát triển theo hướng chú trọng giao dịch trực tuyến, và đang là đối thủ cạnh tranh chính
của VNDirect trong lĩnh vực này.
Bảng 2.10: Đánh giá website của một số công ty chứng khoán.
VNDS FPTS SSI TSC
Tài khoản DEMO có
Đặt nhóm lệnh có
Phần mềm hỗ trợ giao dịch Có phí Miễn phí có
Bán CK lô lẻ online có
Tính năng tách lệnh có
Cơ chế bảo mật VTOS
(miễn phí)
token
(có phí)
token
(có phí) token
Lƣợt khách ghé thăm mỗi ngày 2.476 8.385 3.217 967
Lƣợt xem mỗi ngày 26.407 69.619 12.753 2.401
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 33
VNDS FPTS SSI TSC
Chuẩn đo giá trị 8,65 9,26 8,81 7,76
Nhận diện Web 2,55 4,09 4,92 2,61
Chuẩn đo xã hội 1,3 2,6 2,2 1,3
Số trang 16.154 83.032 32.504
Số trang liên kết ngoài 3.770 8.840 13.650 3.900
Xếp hạng ở Việt Nam 375 115 382 1560
Giá trị của Website 477,01 trđ 1,6 tỷđ 619,17 trđ 171,43 trđ
Nguồn: http://bizinformation.org/vn
Theo bảng trên, ta thấy đối thủ cạnh tranh lớn nhất trong lĩnh vực online chính là
FPTS. Có một số ưu điểm của FPTS so với công ty VNDirect như:
Tài khoản DEMO là tài khoản ảo, khách
khi ghé website có thể đăng nhập vào hệ thống
đặt lệnh trực tuyến và tham khảo quy trình và
các tiện ích của công ty, do đó cũng là một hình
thức quảng bá website cùng những tiện ích nổi
trội của mình
Đặt nhóm lệnh giúp nhà đầu tư tiết kiệm
thời gian và thao tác giao dịch nhằm có thể cùng
một lúc đặt nhiều lệnh khác nhau.
Hình 2.5: FPTS website.
Nguồn: Fpts.com.vn.
Tính năng tách lệnh là tính năng mới của FPTS, qua đó khách hàng có thể thực hiện
một lệnh lớn (trên 20000 đơn vị ), khi đó FPTS sẽ tách lệnh đó ra thành những lệnh nhỏ
nhưng giao dịch cùng một lần luôn, không bị vướng mắc bởi quy định của UBCK là mỗi
lệnh tối đa là 19.999 đơn vị.
Chứng khoán lô lẻ cũng dễ dàng được bán trực tuyến thay vì phải lên công ty chứng
khoán làm hồ sơ như VNDirect.
Với FPTS hay SSI, trong giờ khớp lệnh định kỳ mở cửa ATO, thì khách hàng vẫn
có thể đặt lệnh ATC, còn đối với VNDS thì không thể.
Giao diện website của FPTS được thiết kế chuyên nghiệp và dễ sử dụng hơn giao
diện của VNDS. Đặc biệt FPTS có tính năng tìm kiếm thông tin bằng công cụ “search”,
và biểu đồ theo thời gian thực.
Lượng khách ghé thăm trang web mỗi ngày cũng cho ta thấy sự tính hữu dụng và
một phần phản ánh thị phần của công ty chứng khoán đó.
Còn với SSI, có một số tiện ích mà VNDS không có đó là:
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 34
Trên bảng giá trực tuyến có xếp loại chứng khoán riêng theo các tiêu trí giá trị giao
dịch, theo biến động giá, theo khối lượng giao dịch.
Liệt kê những CK tăng, giảm nhiều nhất của 3 sàn ngay trong phiên giao dịch.
Xem thông báo, tin tức từ sở giao dịch Hà Nội, Thành Phố, ngay trong phiên
Trên bảng giá có thêm cột hiển thị khối lượng mua và room còn lại của NDTNN.
2.2.2.4 Các tiện ích hỗ trợ giao dịch:
Nhiều nhà đầu tư lựa chọn VNDirect để mở tài khoản giao dịch bởi họ cho rằng,
đây là một trong số ít các nhà cung cấp trọn gói các dịch vụ tiện ích trực tuyến như:
Mở tài khoản giao dịch
Đặt/Sửa/Hủy lệnh trực tuyến..
Chuyển tiền trực tuyến.
Kiểm tra trạng thái lệnh đặt;
Kiểm tra số dư tài khoản;
Tra cứu lịch sử giao dịch;
Truy cập trao đổi với đội tư vấn đầu tư
Trả kết quả khớp lệnh bằng nhiều phương thức (SMS, Internet).
+ Ứng trước tiền bán trực tuyến ngay khi có thông báo khớp lệnh bán chứng
khoán, Chuyển tiền trực tuyến.
+ Tra cứu thông tin thực hiện quyền của các cổ phiếu sở hữu trong danh mục tại
ngày giao dịch không hưởng quyền. VNDirect giúp khách hàng thực hiện quyền mua
chứng khoán phát hành thêm và chuyển nhượng quyền mua chứng khoán.
+ Sản phẩm MobiDirect cho phép khách hàng đặt lệnh mua/ bán chứng khoán,
theo dõi danh mục đầu tư, tra cứu số dư tiền, chứng khoán và lịch sử giao dịch, kiểm
trạng thái đặt lệnh, hủy lệnh chờ khớp với tính bảo mật cao. Đây hiện là ứng dụng đầy đủ
nhất dành cho điện thoại di động dành cho nhà đầu tư chứng khoán. Với sản phẩm này,
tính tương tác giữa nhà đầu tư và thị trường sẽ ở mức cao hơn và khả năng thực hiện giao
dịch có thể ở bất cứ đâu so với các sản phẩm online thông thường vốn yêu cầu người sử
dụng phải có kết nối internet.
+ Dịch vụ TransferDirect cho phép khách hàng thuận tiện hơn trong việc giao dịch
trên thị trường chưa niêm yết giữa các tài khoản giao dịch niêm yết và tài khoản giao dịch
UpCom. Với sản phẩm này, vòng xoay vốn đầu tư của khách hàng sẽ nhanh hơn giúp cho
khách hàng linh hoạt hơn trong quá trình giao dịch chứng khoán.
+ Lệnh giao dịch có giá trị nhiều ngày, đây là loại lệnh mua/ bán có giá trị trong
nhiều ngày, rất có giá trị cho một nhà đầu tư tổ chức hoặc một nhà đầu tư vốn lớn cần
mua hoặc bán một số lượng lớn cổ phiếu trong một thời gian nhất định.
Hiện tại, trong giao dịch với VNDirect, nhà đầu tư có thể đặt lệnh qua 3 kênh:
+ Hệ thống tổng đài Call Center tại số điện thoại 1900-545-409;
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 35
+ Trực tuyến qua website http://www.vndirect.com.vn
+ Điện thoại di động cài đặt GPRS.
2.2.2.5 Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động môi giới tại VNDirect:
Hoạt động môi giới tại VNDirect đã đạt được nhiều thành công trong những năm
qua. Với sự quan tâm, tập trung vào đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ, VNDirect đã từng
bước đi lên và khẳng định thế mạnh của mình trong giao dịch trực tuyến. Một xu
hướng phát triển trong tương lai của thị trường chứng khoán. Dưới đây là một số kết
quả đạt được:
Là công ty chứng khoán đầu tiên xây dựng hệ thống tổng đài điện thoại cho
khách hàng qua số điện thoại hotline 1900-545 409 để thực hiện việc đặt lệnh, tra cứu
thông tin và dịch vụ khách hàng khác, VNDirect đảm bảo đủ công suất để cùng lúc xử
lý được nhu cầu đặt lệnh của nhà đầu tư.
Trong số 71 công ty Chứng khoán đủ điều kiện tham gia giao dịch không sàn,
VNDirect là công ty có tốc độ xử lý khối lượng lệnh lớn nhất trong 1 giây (86
lệnh/giây). Thành tích này chứng tỏ công nghệ mà VNDirect đang sử dụng mang lại
hiệu quả tốt nhất cho các nhà đầu tư đặt lệnh giao dịch. Hệ thống giao dịch trực tuyến
hiện đại sẽ giúp VNDirect loại trừ yếu tố cạnh tranh do tác động của con người, giải
quyết được tình trạng "thắt cổ chai" trong khâu nhập lệnh vốn tồn tại ở những công ty
có số lượng tài khoản lớn.
Công ty cũng đã xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hữu hiệu phục vụ hoạt
động môi giới chứng khoán. Công ty đang có kế hoạch nâng cấp hệ thống web lên một
phiên bản mới, giúp nhà đầu tư có thể tương tác với đội ngũ của Công ty từ xa và có
giao diện thân thiện hơn.
Những mặt còn hạn chế so với các công ty khác: VNDirect tập trung phát triển
giao dịch trực tuyến, cho nên không phát triển hệ thống khách hàng ngồi xem bảng
điện tử và nhập lệnh tại sàn. Nhưng sàn giao dịch cũng là một trong những kênh để
nhà đầu tư trao đổi thông tin, kinh nghiệm đầu tư. Bỏ qua hình thức đó, công ty đã bỏ
qua một hình thức marketing trực tiếp thương hiệu. Các chiến dịch marketing với quy
mô lớn nhằm giới thiệu hình ảnh và sản phẩm dịch vụ vẫn chưa có nhiều.
Đội ngũ nhân viên môi giới của công ty còn khá mỏng so với tiềm năng có thể
khai thác trong tương lai, vừa qua công ty mới bổ sung thêm một số nhân viên mới, kỳ
vọng thị phần của công ty sẽ tăng lên trong năm 2010 này.
Chính sách giá của VNDirect là khá hấp dẫn so với các công ty cùng ngành
nhưng cũng cần có thêm ưu đãi cho khách hàng VIP của công ty, vì phí giao dịch của
đối tượng này ở VNDirect là 0.15 – 0.2% (0.15% chỉ giành cho các khách hàng lớn
không có chuyên viên quản lý tài khoản) so với phí giao dịch của khách hàng lớn ở các
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 36
VNDirect cấp hạn
mức cho KH
VNDirect xét duyệt
KH sử dụng hạn mức
đặt lệnh
VNDirect
ngừng cung
cấp dịch vụ
cho KH
VNDirect theo dõi và
xử lý nợ
KH đăng ký sử dụng
và ký cam kết
đối thủ cạnh tranh là 0.15% thì cho ta thấy cần có thêm ưu đãi với đối tượng khách
hàng này.
Một số tiện ích giao dịch của công ty còn chưa đầy đủ so với đối thủ cạnh tranh như
FPTS, SSI như nhóm lệnh, tách lệnh, bán lô lẻ trực tuyến…
2.2.3 Dịch vụ hỗ trợ vốn:
VNDirect phối hợp với các Ngân hàng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ vốn khác
nhau cho các nhà đầu tư, bao gồm cầm cố chứng khoán niêm yết, bảo lãnh thanh toán,
…
Dịch vụ Bảo lãnh thanh toán:
Với mục đích cung cấp dịch vụ hỗ trợ vốn cho khách hàng giao dịch chứng
khoán. Khách hàng sẽ được sử dụng dịch vụ bảo lãnh thanh toán, qua đó khách hàng
chỉ cần ký quĩ một phần, phần còn lại sẽ được CTCK cho vay. Đến kỳ hạn thanh toán,
khách hàng phải hoàn trả đầy đủ số tiền vay cùng với lãi cho CTCK. Số từ dịch
vụ này, khách hàng chỉ được dùng để mua chứng khoán, chứ không được rút ra.
Sơ đồ 2.1: Quy trình bảo lãnh thanh toán tại VNDS.
Nguồn: Công ty chứng khoán VNDirect.
Đối tượng khách hàng của dịch vụ này là tất cả các khách hàng có nhu cầu sử
dụng, VNDirect sẽ cung cấp các mức hỗ trợ vốn phù hợp với thời hạn bảo lãnh thanh
toán là thời hạn ngắn, thường ít hơn 30 ngày.
Bảo lãnh thanh toán T+3: (T+5 giống T+3):
VNDirect hỗ trợ vốn 50% cho khách hàng mua chứng khoán.
Tỷ lệ hỗ trợ 50:50 trên giá trị tài sản của khách hàng trong thời gian T+3 với lãi
suất là 0,05%/ngày.
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 37
Có nghĩa là khách hàng có số cổ phiếu trị giá 50tr thì khách hàng sẽ được bảo lãnh
cho vay 50tr, trong thời gian 3 ngày (không tính thứ 7, chủ nhật), sau 3 ngày đó khách
hàng phải có trách nhiệm trả cả gốc và lãi cho công ty. Hạn mức cấp tối đa cho một
khách hàng không vượt quá 500 triệu, không phụ thuộc vào giá trị cổ phiếu ký quỹ của
khách hàng
Đối tượng của dịch vụ T+3 là tất cả các khách hàng có nhu cầu sử dụng.
Bảo lãnh thanh toán T+15: (T+7 giống T+15)
Khách hàng sẽ được hỗ trợ 50% vốn cho khách hàng có nhu cầu trong thời hạn tối
đa 15 ngày. Công ty sẽ cấp hạn mức căn cứ trên hồ sơ xét duyệt, công ty sẽ căn cứ vào
loại cổ phiếu ký quỹ có thuộc danh mục các loại chứng khoán công ty quy định hay
không.
Tỷ lệ ký quỹ 50% cho lệnh mua. Lãi suất là 0.05%/ngày trong thời gian 15
ngày, còn nếu quá 15 ngày khách hàng vẫn chưa thanh toán thì công ty sẽ chọn một
trong 2 phương án xử lý đó lá bán cổ phiếu của khách hàng để trả nợ, khi đó công ty
nhằm bán được cổ phiếu thì công ty sẽ bán với lệnh ATC hoặc là giá sàn. Phương án
xử lý thứ 2 là sẽ áp dụng lãi suất phạt là = (0.05%*150%)/ngày. Việc lựa chọn phương
án xử lý nào là tùy vào công ty và bối cảnh thị trường.
Đối tượng khách hàng muốn sử dụng dịch vụ này thì phải đảm bảo một số quy
định như danh mục bảo lãnh thanh toán theo rổ chứng khoán đã được kiểm định.
Khách hàng phải có giá trị tài sản từ 300tr trở lên và giá trị giao dịch trung bình
1tỷ/tháng. Đồng thời khách hàng phải có form chứng nhận có môi giới chăm sóc tài
khoản.
Hạn mức tối đa tùy thuộc vào độ tin cậy của khách hàng, và quyết định cấp bao
nhiêu là do môi giới quyết định.
Khi tài sản ký quỹ giảm, giá trị < 80% thì khách hàng sẽ bị gọi báo tình trạng,
và yêu cầu khách hàng nạp thêm tiền hoặc thanh toán nợ nếu không công ty sẽ xử lý
theo quy định cam kết trước đó.
Bảo lãnh thanh toán T+0:
Đây là dịch vụ hỗ trợ khách hàng ngay trong ngày. Trường hợp khách hàng cần
tiền để mua chứng khoán ngay nhưng đến chiều mới có tiền. Thì công ty sẽ cung cấp
dịch vụ hỗ trợ vốn ngay ngày T, khi đăng ký dịch vụ này thì hồ sơ không cần xét
duyệt, nhưng khách hàng phải được sự bảo lãnh của nhân viên môi giới. Khách hàng
sẽ được cấp vốn đến tối đa 17h00 chiều khách hàng phải bổ sung tiền vào tài khoản.
So sánh với các công ty cùng ngành:
Bảng 2.11: Dịch vụ bảo lãnh thanh toán một số công ty cùng ngành.
CTCK Tỷ lệ
vay/NAV
Thời hạn
T
Phí
bảo lãnh Áp dụng cho
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 38
VNDS 100% T+3, T+5,
T+7, T+15,
T+0
0.05%/ngày
T+3, T+5- Mọi khách hàng.
T+7, T+15-Khách hàng có môi giới
quản lý tài khoản
FPTS 20-50% T + 3 0.05%/ngày Tối thiểu hỗ trợ 100tr
T.Long
(TSC) 40-60% T + 2 0.045%/ng KH có Tài sản > 300 tr
SBS 50-80% T+2, T+3,
T+5 0.044%/ng Tối thiểu hỗ trợ 50 tr
SSI 100-150% T+2,T+10
T+30,T+90 0.05%/ngày
Chỉ dành cho những KH tin cậy,
T+30 và T+90 chỉ dành cho KH lớn
VIS 50% T+23 0.05%/ngày Tổng Giá trị tài khoản trên 500tr
Tân Việt
(TVSI)
10-50% T+90 0.042%/ngày KH có Tài sản > 1 tỷ
Nguồn: Khảo sát và thống kê.
Ta thấy rằng công ty có nhiều ưu đãi cho khách hàng so với những công ty khác
trong ngành, tuy rằng SSI có tỷ lệ vốn vay trên tài sản ký quỹ cao hơn, nhưng để được
sử dụng các dịch vụ đó thì phải là khách hàng lớn và tin cậy, còn những nhà đầu tư
nhỏ thì thường không được đăng ký sử dụng, vì chế độ của công ty SSI không khuyến
khích khách hàng vay vốn.
VNDirect có nhiều dịch vụ T+ cho khách hàng lựa chọn, với những ưu đãi trên
sẽ là một yếu tố để thu hút những nhà đầu tư để ý đến.
Song một điểm công ty nên xem xét trong thời gian tới đó là thời hạn T+ tương
đối ngắn so với các công ty khác. Điều đó làm giảm sức hấp dẫn của hợp đồng.
2.2.2.1 Dịch vụ cầm cố chứng khoán:
Công ty cung cấp dịch vụ cầm cố cho tất cả các khách hàng có nhu cầu cầm cố
chứng khoán niêm yết. Khi đó công ty với vai trò là nhà trung gian giúp khách hàng ký
hợp đồng cầm cố chứng khoán riêng lẻ với các ngân hàng.
Hiện nay công ty đang liên kết với một số ngân hàng đang có dịch vụ cầm cố
như ngân hàng An Bình, ngân hàng Nông nghiệp. Thời hạn của hợp đồng cầm cố từ 3
dến 6 tháng với lãi suất thay đổi theo thời kỳ và bên ngân hàng sẽ quyết định.
Khi đó VNDirect sẽ thực hiện việc phong tỏa các chứng khoán đã cầm cố theo
hợp đồng. Nhưng VNDirect vẫn cho phép khách hàng chủ động bán chứng khoán cầm
cố để trả nợ, kết thúc hợp đồng hoặc sẽ chủ động xử lý tài khoản khách hàng, thu nợ
cho ngân hàng khi hết thời hạn hợp đồng.
2.2.2.2 Dịch vụ Đấu giá:
Đấu giá cổ phần:
Các công ty thực hiện cổ phần hóa phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu, hoặc
phát hành thêm và thực hiện việc đấu giá công khai. VNDirect là đại lý đấu giá của
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 39
các đợt phát hành đó thì sẽ cung cấp các dịch vụ đấu giá cho khách hàng có tài khoản
tại VNDirect
Các dịch vụ Đấu giá VNDirect cung cấp:
Với hợp đồng dịch vụ đấu giá mà VNDirect là đại lý cho trung tâm thì công ty
sẽ nhận thu cọc của khách hàng đăng ký đấu giá. Rồi Khách hàng nhận phiếu đấu giá
và tự bỏ giá. Sau khi có kết quả đấu giá, công ty sẽ thu tiền trúng đấu giá của khách
hàng nộp lại cho trung tâm hoặc trả cọc cho khách hàng nếu không trúng giá.
Còn với hợp đồng dịch vụ đấu giá mà VNDirect đứng ra đấu giá hộ cho khách
hàng thì sau khi khách hàng nộp cọc, VNDirect sẽ thay khách hàng bỏ giá đấu và khi
đó hợp đồng đấu giá sẽ đứng tên của VNDirect. Nếu trúng giá, VNDirect sẽ tiến hành
chuyển quyền sở hữu sang cho khách hàng khi tổ chức phát hành trả sổ cổ đông. Ngoài
ra VNDirect có thể thu xếp tài chính cho các khoản vay đấu giá đứng tên VNDirect
tùy từng đợt phát hành.
Bán chứng khoán ủy thác:
Đối với trường hợp VNDirect đấu giá hộ, các khách hàng ủy thác cho
VNDirect đứng tên cổ phiếu, khi cổ phiếu lên niêm yết, khách hàng có thể đặt lệnh
bán chứng khoán ủy thác. Khi đó VNDirect sẽ thực hiện bán từ tài khoản VNDirect
các chứng khoán ủy thác để thu nợ của khách hàng hoặc trong trường hợp khách hàng
không đặt lệnh bán chứng khoán uỷ thác nhưng khách hàng đã hết thời hạn vay thì
VNDirect cũng thực hiện bán CK ủy thác để xử lý nợ.
2.2.3 Dịch vụ tƣ vấn đầu tƣ:
2.2.3.1 Tư vấn Tài chính và Tư vấn Quản trị Doanh nghiệp:
Mặc dù với định hướng là công ty chứng khoán bán lẻ, và mục đích thành lập
của VNDirect ban đầu là để phục vụ nhà đầu tư nên mảng tư vấn tài chính doanh
nghiệp của công ty không được chú trọng xây dựng từ đầu. Tuy nhiên, ban lãnh đạo
công ty nhận thấy khả năng thu hút nguồn lực nhân sự của công ty tốt, và nhu cầu thị
trường trong mảng dịch vụ này khá lớn, và việc cung cấp tư vấn cho doanh nghiệp sẽ
giúp công ty xây dựng được quan hệ khách hàng và thông tin, hỗ trợ nhà đầu tư tìm
kiếm và đánh giá cơ hội đầu tư hiệu quả hơn. Đội ngũ chuyên viên tư vấn tài chính của
VNDirect được đào tạo bài bản trong và ngoài nước, có một số kinh nghiệm trong lĩnh
vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán, kế toán và kiểm toán. VNDirect đang dần xây
dựng năng lực cung cấp cho các doanh nghiệp dịch vụ tư vấn tài chính chuyên sâu
nhằm mang lại giá trị gia tăng cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư, các dịch vụ tư vấn
chủ yếu của VNDirect bao gồm:
Tư vân Niêm yêt:
VNDirect tư vấn cho doanh nghiệp toàn bộ quá trình từ khi hoạch định, triển
khai các công việc cần thiết để chuẩn bị niêm yết, đến các giai đoạn niêm yết chính
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 40
thức và sau niêm yết để tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp. Ngoài ra, VNDirect tiếp
tục tư vấn doanh nghiệp trong các vấn đề như quản trị công ty, công bố thông tin và
quan hệ nhà đầu tư.
Tư vân phát hành chứng khoán:
Dịch vụ Tư vấn Phát hành của VNDirect sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn giải
pháp huy động vốn phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình, đảm bảo các
mục tiêu về cơ cấu vốn, cơ cấu cổ đông tối ưu, đồng thời hỗ trợ tối đa khách hàng thực
hiện các giải pháp hiệu quả nhất nhằm đạt kết quả tối ưu nhất về tài chính, thương
hiệu, quan hệ đối tác. Các hình thức tư vấn phát hành:
1) Tư vấn phát hành riêng lẻ;
2) Tư vấn Phát hành lần đầu ra công chúng;
3) Tư vấn Phát hành thêm chứng khoán ra công chúng để huy động vốn.
Nội dung của các công việc tư vấn phát hành chủ yếu như sau:
+ Rà soát điều kiện pháp lý và xây dựng kế hoạch phát hành phù hợp với đặc
điểm của doanh nghiệp, xu thế của thị trường nhằm mang lại hiệu quả tài chính cao
nhất.
+ Tư vấn xây dựng cơ cấu sở hữu và cơ cấu vốn hợp lý, tư vấn hoạch định chính
sách cổ tức, chính sách cổ phiếu cho cán bộ, nhân viên…
+ Tiến hành định giá chứng khoán làm cơ sở xác định giá phát hành cho các đối
tượng liên quan.
+ Xây dựng bản cáo bạch, bản công bố thông tin giới thiệu doanh nghiệp.
+ Giới thiệu các nhà đầu tư chiến lược cho tổ chức phát hành.
+ Tư vấn và thực hiện giới thiệu doanh nghiệp và đợt phát hành (roadshow) đến
các nhà đầu tư và công chúng.
Tư vấn Bảo lãnh Phát hành Chứng khoán:
Để đợt phát hành vốn của doanh nghiệp thành công, VNDirect cung cấp dịch vụ
tư vấn bảo lãnh phát hành với hai hình thức: Bảo lãnh với cam kết chắc chắn và bảo
lãnh với nỗ lực tối đa. Ngoài những công việc thực hiện như khi tư vấn phát hành
chứng khoán, VNDirect triển khai các công việc:
+ Xác định giá bảo lãnh phát hành;
+ Lựa chọn phương thức bảo lãnh phát hành;
+ Lựa chọn đối tác đồng bảo lãnh (nếu thấy cần thiết);
+ Thu xếp các nhà đầu tư chuyên nghiệp, các định chế tài chính tham gia phát
hành.
Thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành, VNDirect còn đóng vai trò là cầu nối
quan trọng tư vấn giúp các doanh nghiệp tìm được nhà đầu tư chiến lược có tiềm lực
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 41
tài chính tốt và có khả năng cũng như cam kết đóng góp vào sự phát triển của doanh
nghiệp.
Tư vấn mua bán, sáp nhập doanh nghiệp (M&A):
VNDirect có đội ngũ chuyên gia được đào tạo cơ bản trong và ngoài nước, giàu
kinh nghiệm trong hoạt động M&A, cung cấp các dịch vụ trợ giúp khách hàng trong
việc định hướng, xây dựng chiến lược và cách thực hiện các thương vụ.
Các công việc tư vấn chủ yếu mà VNDirect cung cấp:
+ Xác định và xây dựng quan hệ với đối tác chiến lược;
+ Khảo sát nghiên cứu, phân tích và định giá doanh nghiệp, thu xếp nguồn tài
chính phục vụ việc mua lại công ty;
+ Xây dựng, đàm phán các điều khoản chính của thương vụ;
+ Xây dựng chiến lược mua lại, chiến lược phòng vệ.
Tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp:
VNDirect hỗ trợ các doanh nghiệp đánh giá toàn bộ hoạt động tổ chức, kinh
doanh, tài chính và xây dựng các biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả kinh doanh,
tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Nội dung chủ yếu các công việc như sau:
+ Khảo sát, đánh giá mô hình cấu trúc hiện tại và đưa ra những nhận định về
những điểm hợp lý, bất hợp lý, điểm mạnh và điểm yếu, tiềm năng của doanh
nghiệp;
+ Thiết lập mô hình hoạt động phù hợp cho doanh nghiệp;
+ Tư vấn tái cấu trúc chiến lược quản lý;
+ Tư vấn xây dựng chính sách quản trị nhân sự;
+ Tái cấu trúc lại các quá trình kinh doanh;
+ Tư vấn tái cấu trúc tài chính của doanh nghiệp;
+ Tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ.
Tư vấn Cổ phần hóa:
Với những kinh nghiệm tích lũy nhiều năm của các chuyên gia tư vấn về việc
chuyển đổi sở hữu cho các doanh nghiệp, VNDirect cung cấp dịch vụ Tư vấn Cổ phần
hóa cho đối tượng là những doanh nghiệp Nhà nước, Tư nhân nhằm giúp khách hàng
đạt được kết quả cao nhất của giai đoạn cổ phần hóa, hậu cổ phần hóa trên phương
diện: mô hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh, uy tín và thương hiệu.
Các công việc trong dịch vụ Tư vấn Cổ phần hóa, bao gồm:
+ Soát xét, chuẩn hóa các điều kiện chuyển đổi;
+ Xác định giá trị doanh nghiệp;
+ Tái cấu trúc mô hình quản trị công ty;
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 42
+ Xây dựng phương án hoạt động giai đoạn sau cổ phần hóa: Phương án kinh
doanh, kế hoạch tài chính;
+ Tư vấn kế hoạch sắp xếp, sử dụng lại lao động;
+ Xây dựng cơ cấu vốn điều lệ;
+ Thực hiện bán đấu giá cổ phần lần đầu, thu xếp cổ đông chiến lược;
+ Tổ chức đại hội đồng cổ đông lần đầu.
2.2.4 Hoạt động tự doanh:
Dựa trên nền tảng đội ngũ chuyên viên đầu tư có kinh nghiệm, có quan hệ
doanh nghiệp và năng lực thẩm định và phân tích đầu tư tốt, VNDirect hiện đã xây
dựng được một danh mục đầu tư đa dạng, linh hoạt.
Công ty hiện cũng chỉ dành 400 tỷ đồng cho hoạt động đầu tư cổ phiếu, và chủ
yếu đặt cao tính an toàn, thanh khoản và cân bằng giữa thu nhập cổ tức và gia tăng giá
trị đầu tư. Công ty cũng có một hạn mức kinh doanh chứng khoán ngắn hạn, để tối ưu
hoá danh mục, khai thác cơ hội biến động của thị trường trên danh mục cổ phiếu đầu
tư. Hoạt động tự doanh ngắn hạn của Công ty rất hạn chế, do công ty cũng đã chịu
những rủi ro lớn trong quá khứ, và ban lãnh đạo cũng chủ trương xây dựng hoạt động
này tách bạch với hoạt động dịch vụ.
Mặc dù không tránh khỏi những khó khăn chung của thị trường chứng khoán
trong năm 2008 làm kết quả tự doanh chứng khoán không đạt kế hoạch, nhưng trong
năm 2009, danh mục đầu tư vốn chủ sở hữu của VNDirect đã tăng trưởng tốt và đóng
góp 47% vào kết quả lợi nhuận sau thuế cho Công ty.
2.3. Các yếu tố khác tác động đến chất lƣợng phục vụ:
2.3.1. Năng lực tổ chức, quản lý và chất lƣợng nguồn nhân lực:
Tính đến thời điểm 31/12/2009 VNDirect có tổng cộng 175 người (bao gồm 163
người toàn thời gian và 12 người bán thời gian) phân bổ như sau:
Bảng 2.12: Thành phần nhân sự công ty.
Trình độ Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ
Trên Đại học 18 10%
Đại học 143 82%
Khác 14 8%
Tổng cộng 175 100%
Nguồn: Công ty chứng khoán VNDirect.
Bộ máy quản lý của công ty gồm những người đầy năng lực chuyên môn, nhiệt
huyết trong công việc, sẽ đưa con tàu VNDirect bước lên những tầm cao mới.
VNDIRECT luôn ý thức được tầm quan trọng của chất lượng đội ngũ nhân lực
đối với thành công của Công ty, đặc biệt với một lĩnh vực đòi hỏi hàm lượng chất xám
cao như chứng khoán. Mọi vị trí trong Công ty đều có sơ đồ mô tả công việc rõ ràng
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 43
và có quy trình huấn luyện chuẩn giúp các nhân viên mới gia nhập VNDirect nhanh
chóng nắm vững yêu cầu công việc và từ đó phát triển nâng cao nghiệp vụ.
Nhằm liên tục nâng cao chất lượng nhân lực, Công ty thường xuyên tổ chức các
buổi đào tạo nội bộ giúp đội ngũ nhân viên nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cũng như hợp
tác với các công ty đào tạo chuyên nghiệp bên ngoài tổ chức các khóa huấn luyện kỹ
năng mềm cho toàn thể nhân viên.
2.3.2. Năng lực về Hạ tầng kỹ thuật công nghệ:
Trong lĩnh vực tài chính nói chung và chứng khoán nói riêng, hệ thống công
nghệ thông tin đóng vai trò thiết yếu và quan trọng. Hệ thống phải đảm bảo hoạt động
thông suốt, ổn định, tin cậy và cung cấp nhiều tiện ích cho nhà đầu tư.
Để đảm bảo tính ổn định và sẵn sàng cao của hệ thống hạ tầng, VNDirect đã đầu
tư xây dựng trung tâm dữ liệu theo chuẩn quốc tế Data Center Tier 3 và đưa vào sử
dụng từ tháng 01/2008. Hệ thống an toàn dữ liệu được xây dựng trên kiến trúc nhiều
lớp bao gồm hệ thống xác thực người dùng qua thẻ ma trận, hệ thống tường lửa, hệ
thống phòng vệ thâm nhập (IPS).
Website VNDIRECT được xác thực qua chữ ký điện tử được Công ty bảo mật
hàng đầu thế giới Entrust xác nhận. Dữ liệu giao dịch của khách hàng được mã hóa để
đảm bảo tính bảo mật. Công ty đã xây dựng năng lực quản lý trung tâm dữ liệu hiện
đại với hơn 120 máy chủ để đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng
2.3.3. Hoạt động nhằm thu hút các nhà đầu tƣ:
Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường chứng khoán Việt Nam đòi hỏi
các công ty chứng khoán muốn đi đến thành công phải không ngừng xây dựng và củng
cố hình ảnh đối với khách hàng hiện có cũng như khách hàng tiềm năng. Trong điều
kiện hiện nay, hoạt động quảng bá hình ảnh đơn thuần không thể phát huy tác dụng lâu
dài khi các nhà đầu tư ngày càng có nhiều thông tin và nhiều lựa chọn. Vì vậy, nói đến
chức năng marketing ở VNDIRECT là phải đi kèm các dịch vụ giá trị gia tăng cho
khách hàng. Chức năng quan trọng này hiện thuộc trách nhiệm của Phòng Kinh doanh,
Marketing và Phát triển mạng lưới.
VNDIRECT hiện đã và đang tiến hành các hoạt động quan hệ khách hàng và
quảng bá hình ảnh dưới sự quản lý của Phòng Kinh doanh, Marketing và Phát triển
mạng lưới, cụ thể như sau:
Tổ chức các buổi hội thảo hàng tháng để cập nhật thông tin thị trường, các quy
định luật pháp liên quan đến chứng khoán mới ban hành cũng như các kiến thức
kỹ thuật mới cho các nhà đầu tư cá nhân. Các buổi hội thảo này sẽ có sự tham dự
của các khách mời là các chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực được trình bày,
mục đích nhằm giúp các nhà đầu tư được tiếp cận với các nguồn thông tin đáng tin
cậy nhất cũng như được tham khảo ý kiến độc lập của các chuyên gia.
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 44
Hợp tác, chia sẻ chia phí điều hành cùng hệ thống các cửa hàng café chuyên biệt
được đặt ngay tại các trụ sở, văn phòng của VNDIRECT nhằm tạo một môi trường
thuận tiện cho các nhà đầu tư gặp gỡ, trao đổi thông tin sau các phiên giao dịch.
Mỗi quý tiến hành khảo sát lấy ý kiến đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch
vụ của VNDIRECT nằm kịp thời cải tiến những điểm còn chưa đáp ứng được yêu
cầu của khách hàng. Song song với mục đích này là xây dựng một hệ thông cơ sở
dữ liệu nhằm phân loại khách hàng và phát hiện các sản phẩm dịch vụ tiềm năng.
Trong năm 2010, VNDIRECT sẽ đẩy mạnh triển khai trên quy mô rộng kế hoạch
phát triển thương hiệu thông qua hệ thống các Trung tâm dịch vụ khách hàng. Qua các
hoạt động tiếp xúc thường xuyên với khách hàng tại các Trung tâm này, VNDIRECT
không những có cơ hội tìm hiểu và đáp ứng được tốt hơn nhu cầu dịch vụ của khách
hàng mà đây còn là cơ sở lý tưởng để đội ngũ nhân viên kinh doanh và marketing
quảng bá thương hiệu Công ty và phát hiện được những đối tượng khách hàng tiềm
năng, đặc biệt ở những địa phương chưa gặp tình trạng cạnh tranh gay gắt đến bão hòa
về dịch vụ cung ứng cho nhà đầu tư chứng khoán
2.4. Phân tích SWOT công ty cổ phần chứng khoán VNDirect
Những cơ hội lớn trong các năm phục hồi và tăng trưởng kinh tế hậu khủng
hoảng 2008. Nhưng thách thức cũng luôn tiềm ẩn ở cấp chính sách, tăng trưởng kinh
tế ổn định, hay cạnh tranh ngành, ...
Điểm mạnh:
VNDIRECT là một trong những công ty đầu tiên thực hiện việc giao dịch
online, dựa trên nền tảng hạ tầng kỹ thuật mạnh và đội ngũ môi giới, tư vấn viên được
đào tạo bài bản, có đạo đức. Cơ sở công nghệ được xây dựng và vận hành bởi chính
đội ngũ kỹ thuật viên nội bộ, nên hệ thống được hoàn thiện liên tục
VNDirect có khách hàng cá nhân đông đảo, có tỷ lệ giao dịch cao trên tổng số
tài khoản được mở. Doanh số môi giới được rải đều và ít tập trung vào một nhóm
khách hàng đặc biệt nào.
Đội ngũ nhân sự có trình độ và có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh
vực tài chính, ngân hàng, bất động sản, năng lượng trong và ngoài nước.
Công ty sở hữu một thương hiệu mạnh, đặc biệt tại thị trường khu vực Hà Nội,
đồng thời có kế hoạch phát triển mạnh thị phần môi giới và tư vấn trong khu vực các
tỉnh phía Nam.
Kế hoạch phát triển tập trung và rõ ràng. Việc đầu tư chứng khoán được kiểm
soát chặt chẽ. Mức độ đầu tư hợp lý. Kế hoạch phát triển hệ thống khách hàng môi
giới được chuẩn bị kỹ lưỡng, với từng chiến lược cụ thể cho từng nhóm đối tượng
khách hàng.
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 45
VNDirect là một trong những công ty chứng khoán có vốn chủ sở hữu và tổng
tài sản lớn trên thị trường, có thể cung cấp được cả năm dịch vụ tài chính thuộc phạm
vi hoạt động của các công ty chứng khoán theo quy định của UBCKNN. Nguồn vốn
lớn giúp cho Công ty có thể phát triển hệ thống khách hàng, đầu tư sinh lãi cho cổ
đông, đồng thời là điều kiện thuận lợi để Công ty thu hút các nhân tài trong ngành về
làm việc với một chế độ lương thưởng hợp lý.
Điểm yếu:
Công ty tương đối thận trọng trong các kế hoạch phát triển của mình, đặc biệt
rất thận trọng trong việc kinh doanh chứng khoán bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Do
phán đoán tình hình kinh doanh khó khăn nên Công ty cũng chưa đẩy mạnh việc mở
rộng mạng lưới đến các tỉnh khác trong các năm vừa qua. Điều này đã giúp Công ty
tránh được những thua lỗ lớn từ việc kinh doanh cổ phiếu trong năm 2008 khi thị
trường có sự điều chỉnh xuống mạnh, đồng thời cũng giúp Công ty có được sự tập
trung cao độ trong việc phát triển các thị trường chủ lực mà Công ty thực sự có ưu thế.
Tuy nhiên, ngược lại, tại một số phân khúc thị trường, Công ty chưa có được thị phần
cao.
Hiện tại Công ty chưa có nhiều cổ đông tổ chức có kinh nghiệm về thị trường
tài chính, và có nguồn vốn kinh doanh mạnh. Vì vậy thu hút cổ đông tổ chức là một
định hướng mà Ban Quản trị VNDirect đang theo đuổi.
Cơ hội:
Kinh tế phục hồi là điều kiện tiên quyết để thị trường chứng khoán phát triển.
Nhu cầu huy động vốn sản xuất kinh doanh, nhu cầu đầu tư sinh lãi của các nhà đầu tư
cá nhân lẫn nhà đầu tư tổ chức trong và ngoài nước đều đang tăng mạnh so với 2008.
Lượng tham gia đầu tư vào thị trường chứng khoán còn thấp, mới chỉ có
730,000 tài khoản trên tổng số 84 triệu dân số, hơn 50% là dân số trong đổ tuổi lao
động (tỷ lệ gia nhập thị trường là 0.9%). Khả năng phổ biến hóa của thị trường chứng
khoán sẽ tiếp tục tăng lên, khi người dân nhận thức rõ hơn về ý nghĩa và mục đích của
thị trường chứng khoán.
Nhóm đối tượng khách hàng môi giới chính mà VNDIRECT nhắm vào là
nhóm sử dụng dịch vụ giao dịch trực tuyến, phần lớn đều là nhân viên công sở, có thu
nhập và giao dịch đều đặn. Đây là nhóm khách hàng được đánh giá có mức độ trung
thành khá cao, có những hiểu biết nhất định về kinh tế vĩ mô, về ngành kinh doanh và
về đầu tư tài chính. Nhóm đối tượng này chắc chắn sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh cả về
số lượng, lẫn thu nhập bình quân trong những năm sắp tới.
Tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài tăng cùng với sự phục hồi kinh tế,
tốc độ mở cửa của nền kinh tế theo cam kết WTO và mức độ trưởng thành của thị
trường chứng khoán. Tỷ trọng giao dịch trung bình của nhà đầu tư nước ngoài chỉ
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 46
chiếm 6% tổng giá trị mua - bán của cả hai sàn giao dịch trong năm 2009. Tỷ trọng
này là tương đối thấp và chứng tỏ mức độ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào thị
trường chứng khoán Việt Nam còn có thể tăng mạnh trong thời gian sắp tới, đặc biệt
khi các công ty Nhà nước cổ phần hóa lớn niêm yết.
Chương trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước vẫn đang tiếp diễn
mạnh mẽ. Các doanh nghiệp lớn, có uy tín và có tầm ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế sẽ
lần lượt được cổ phần hóa trong các năm tới.
UBCK Nhà Nước mới đây xem xét quyết định cho phép các nhà đầu tư được
bán cổ phiếu ngày T+2, quy định mới này sẽ làm cho khối lượng giao dịch cổ phiếu và
tính thanh khoản của thị trường được cải thiện hơn nhiều, và cũng là cơ hội cho các
công ty chứng khoán tăng cao doanh số giao dịch và phí dịch vụ.
Nhiều khả năng việc giao dịch cổ phiếu ký quỹ sẽ được thông qua vào đầu
năm 2010. Đây sẽ là một bước tiến quan trọng của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Hệ quả của việc áp dụng giao dịch ký quỹ sẽ là sự gia tăng về mức độ sử dụng vốn và
luân chuyển vốn của nhà đầu tư, một yếu tố quan trọng cho thành công của các công ty
môi giới.
Thách thức:
Mức độ hồi phục của nền kinh tế tuy nhanh nhưng chưa bền vững. Hiện vẫn
còn nhiều lo ngại về khả năng thị trường chứng khoán duy trì được mức tăng điểm ấn
tượng trong năm 2010 như trong 9 tháng cuối năm 2009.
Mức độ cạnh tranh trong ngành chứng khoán hiện tại là rất gay gắt. Các công ty
chứng khoán sẽ phải liên tục đưa ra các chương trình khuyến mãi cũng như các sản
phẩm tài chính mới để tồn tại.
Mức độ trưởng thành của thị trường chứng khoán Việt Nam là chưa cao, cùng
với một số chính sách còn thiếu nhất quán trong vấn đề điều hành kinh tế của Chính
phủ là một trở ngại cho các nhà đầu tư tham gia vào thị trường
2.5. Kết quả của khảo sát:
Để có thêm những đánh giá khách quan hơn, em có tiến hành cuộc khảo sát lấy
ý kiến khách hàng về sản phẩm dịch vụ của công ty. Em tiến hành phỏng vấn bằng
phương pháp trực tiếp. Số phiếu phỏng vấn 120 phiếu đươc phát ra và trong đó có 5
phiếu không trả lời, 15 phiếu trả lời không hết và 100 phiếu đạt kết quả khảo sát. Với
các câu hỏi với thang đo khoảng từ 1 đến 5 tương ứng với mức 1 là Hoàn toàn không
đồng ý cho đến mức 5 là Hoàn toàn đồng ý. Các câu hỏi được phân theo từng khía
cạnh đánh giá khác nhau đó là về sự thuận tiện của khách hàng, mức độ tin tưởng,
Tiến hành xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS.
Về khía cạnh sự thuận tiện :
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 47
söï thuaän tieän
3.56
3.48
2.69
0 1 2 3 4
Thôøi gian nhaäp leänh phuø hôïp
Thuû tuïc ñôn giaûn
vò trí thuaän tieän
Biểu đồ 2.3: Sự thuận tiện của khách hàng.
Từ kết quả thể hiện trên biểu đồ cho chúng ta thấy vị trí công ty không mấy
thuận tiện cho khách hàng. Khi chỉ đạt được 2,69 điểm. Đúng như vậy vì gần đây công
ty đã chuyển địa điểm mới tại lầu 7 tòa nhà Fireco trên đường Hàm Nghi thì rất khó
tìm biết được hiện công ty đang ở trên đó vì không có một bản hiệu hay băng gôn nào
về công ty ở trước tòa nhà. Và cũng do tính chất hoạt động của công ty là trú trọng đặt
lệnh trực tuyến nên khách hàng có thể khắp mọi nơi, chứ không nhất thiết phải ở gần
công ty.
Về thủ tục đơn giản thì đạt 3,48 điểm. Chứng tỏ công ty cũng chưa đạt chuẩn
trong những vấn đề thủ tục. Cần rút ngắn thời gian hơn.
Thời gian nhập lệnh của công ty là 22h đêm hôm trước, là khoảng thời gian có
thể chưa hợp lý lắm, theo em công ty nên cho nhập lệnh sớm hơn, có thể là 19h như
bên công ty FPTS.
Về khía cạnh Sự phản hồi:
Nói chung, với mức thang điểm 5, thì đạt được 4 là tốt và 5 là rất tốt, thì công ty
cũng gần đạt được mức tốt.
Chỉ sau 3 năm hoạt động mà đạt được điều đó so với các đối thủ cạnh tranh đã có từ
lâu thì quả là một thành quả ghi nhận những cố gắng không nhỏ. Nhưng công ty vẫn
cần cố gắng hoàn thiện hơn trong lĩnh vực gửi những thông tin tài khoản đến khách
hàng kịp thời hơn.
söï phaûn hoài
3.45
3.4
3.88
3.6
3.47
3.2
0 1 2 3 4 5
Hoã trôï töø VNDirect
Möùc ñoä deã hieåu cuûa sao keâ taøi khoaûn
Möùc ñoä thoûa loøng cuûa KH vôùi keát quaû khieáu naïi
Giaûi quyeát thaéc maéc, khieáu naïi
VNDirect traû keát quaû khôùp leänh ñeán KH coù kòp
thôøi
VNDirect göûi thoâng tin taøi khoaûn ñeán KH coù kòp
thôøi
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 48
Biểu đồ 2.4: Mức độ phản hồi khách hàng của công ty.
Về khía cạnh thái độ phục vụ của nhân viên:
Biểu đồ 2.5: Thái độ phục vụ khách hàng của công ty.
Nhân viên của VNDirect là những người thân thiện và lịch thiệp, đó là những gì
khách hàng cảm nhận được. Như vậy công ty đã làm được điều mình đặt ra, tạo cho
khách hàng được sự thiện cảm, điều đó là một yếu tố quan trọng giữ lấy nhà đầu tư. Có
lẽ khách hàng vẫn chưa tin lắm vào tính công bằng của nhân viên , kiến nghị công ty
nên có những hành động để chứng minh về tính công bằng.
Về năng lực phục vụ:
Về năng lực phục vụ, công ty có mức tương đối tốt khi đạt mức 4.04 điểm về
dịch vụ gia tăng cung cấp cho khách hàng cũng như về các tiện ích giao dịch trực
tuyến và tốc độ của bảng giá trực tuyến.
Biểu đồ 2.6: Năng lực phục vụ khách hàng của công ty.
Nhưng các tiện nghi phục vụ khách hàng như báo, tin tức thì công ty chỉ đạt 3.05
điểm, có thể do công ty không có nhà đầu tư ngồi sàn như những công ty khác nên,
naêng löïc phuïc vuï
3.52
3.42
3.05
3.59
3.63
4.04
0 1 2 3 4 5
Dòch vuï gia taêng cung caáp cho KH
Möùc ñoä deã hieåu vaø toác ñoä cuûa baûng giaù tröïc
tuyeán
Tieän ích cuûa giao dòch tröïc tuyeán
Trang web VNDirect coù luoân hoaït ñoäng toát
Toång ñaøi ñieän thoaïi coù hoaït ñoäng toát
Caùc tieän nghi phuïc vuï khaùch haøng (trang thieát
bò, Baùo..)
thaùi ñoä phuïc vuï
3.49
3.77
3.93
4.02
3.2 3.3 3.4 3.5 3.6 3.7 3.8 3.9 4 4.1
Thaùi ñoä thaân thieän, lòch thieäp cuûa nhaân vieân
Thaùi ñoä nhieät tình cuûa nhaân vieân khi giuùp ñôõ KH
Ñaïo ñöùc ngheà nghieäp cuûa nhaân vieân
Tính coâng baèng cuûa nhaân vieân vôùi taát caû KH
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 49
không chú trọng những yếu tố đó. Điều đó sẽ làm ảnh hưởng tới chất lượng phục vụ
của công ty trong suy nghĩ của nhà đầu tư. Điều dó đã được công ty sửa đổi trong thời
gian gần đây, các tiện ích đã được hiện đại hóa hơn
Kênh thông tin tại VNDirect.
Biểu đồ 2.7: Năng lực phục vụ khách hàng của công ty.
Lượng thong tin nhà đầu tư nhận được từ nhiều kênh khác nhau. Dưới biểu đồ
cho ta thấy lượng thông tin nhà đầu tư nhận được chủ yếu qua website, còn lượng
thông tin tại sàn thì rất nhỏ.
Về chất lượng thông tin được nhà đầu tư đánh giá là khá đầy đủ và chính xác.
Điều đó làm tăng uy tín của công ty lên.
Về Chính sách giá của công ty:
Mức phí của công ty và mức phí hỗ trợ vốn được nhà đầu tư đánh giá là khá tốt, đa
phần nhà đầu tư cho rằng mức phí như vậy là phù hợp. Các mức phù hợp của giá đều ở
trên mức trung bình. Điều đó chứng tỏ bên cạnh công nghệ cao hỗ trợ cho nhà đầu tư,
khách hàng còn được hưởng chính sách giá phù hợp.
Biểu đồ 2.8: Chính sách giá của công ty.
thoâng tin taïi VNDIRECT
2.08
3.68
3.62
3.32
0 1 2 3 4
Möùc ñoä roõ raøng vaø deã hieåu cuûa
Nhaân vieân tö vaán
Löôïng thoâng tin töø Website
Möùc ñoä chính xaùc vaø ñaày ñuû cuûa
thoâng tin VNDS cung caáp
Löôïng thoâng tin töø saøn
chinh saùch giaù
3.52
3.32
3.31
3.2 3.3 3.4 3.5 3.6
Möùc phuø hôïp cuûa Phí hoã trôï voán
Chính saùch haäu maõi
Möùc phuø hôïp cuûa Phí giao dòch
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 50
4.02
3.95
3.81
3.77
3.74
3.49
3.41
2.29
Baûo maät thoâng tin caù nhaân
Tính an toaøn trong giao dòch
Thôøi gian xöû lyù leänh online
Leänh ñaït ñoä chính xaùc
Nhaân vieân thao taùc nghieäp vuï nhanh choùng, chính xaùc
Thôøi gian xöû lyù leänh qua ñieän thoaïi
Tin töôûng vaøo tính coâng baèng khi xöû lyù leänh
Thôøi gian xöû lyù leänh taïi saøn
Series1 Sự Tin Tưởng
Về Sự tin tƣởng của nhà đầu tƣ vào công ty:
Biểu đồ 2.8: Sự tin tƣởng của nhà đầu tƣ vào công ty.
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 51
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VNDIRECT
3.1. Định hƣớng phát triển:
3.1.1 Định hƣớng phát triển của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam:
Chính phủ Việt Nam đã có kế hoạch xây dựng chiến lược phát triển mới phù
hợp với thực tế hơn nhất là khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ
chức thương mại thế giới ( WTO ). Ngày 06/04/2007, Bộ tài chính cho biết đã trình
bày Đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và định hướng tới 2020
tại phiên họp thường kỳ tháng 3 của Chính phủ, dưới đây là một số nội dung chính:
Theo Đề án, Bộ Tài chính đề ra mục tiêu phát triển thị trường vốn cho giai đoạn
trên là cần nhanh chóng hoàn thiện về thể chế, đảm bảo tính công khai, minh bạch và
có sự kiểm soát của Nhà nước đối với toàn bộ thị trường, từng bước đưa thị trường
vốn trở thành một cấu thành quan trọng của thị trường tài chính.
Bên cạnh đó, thị trường vốn cần phát triển đa dạng để đáp ứng nhu cầu huy
động vốn và và đầu tư của mọi đối tượng trong nền kinh tế. Phấn đấu đến 2010 sẽ
hoàn chỉnh cơ bản về cấu trúc thị trường vốn và đến năm 2020 sẽ phát triển tương
đương với thi trường các nước trong khu vực.
Một số chỉ tiêu cụ thể được dự báo đến năm 2010 như giá trị vốn hàng hóa thị
trường bằng 50% GDP, huy động vốn cho đầu tư phát triển qua thị trường vốn đạt
khoảng 16% GDP, hai tỷ lệ tường ứng đến năm 2020 dự báo sẽ là 70% và 30%.
Theo bộ tài chính, để thực hiện những mục tiêu phát triển thị trường vốn như đã
đề ra cho giai đoạn 2010 đến 2020 thì trước hết cần phát triển số lượng, nâng cao chất
lượng và đa dạng hóa các loại hàng hóa, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Cần đa dạng hóa các loại hình trái phiếu trên thị trường như trái phiếu chính
phủ, trái phiếu đô thị, trái phiếu doanh nghiệp…, phát triển các sản phẩm chứng khoán
phát sinh như: quyền chọn mua, bán chứng khoán, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ
hạn, các sản phẩm từ chứng khoán hóa tài sản và các khoản nợ…
Thứ nhất, thị trường vốn phải phát triển theo hướng hiện đại, hoàn chỉnh về cấu
trúc, được quản lý giám sát bởi nhà nước và có khả năng liên kết với các thị trường
khu vực và quốc tế. Để làm được điều đó cần sớm hình thành thị trường trái phiếu
chuyên biệt nhằm tạo kênh huy động vốn; hình thành và phát triển thị trường giao dịch
tương lai cho các công cụ phát sinh, thị trường chứng khoán hóa các khoản cho vay
trung, dài hạn của ngân hàng… hay việc phát triển thị trường cổ phiếu theo nhiều cấp
độ để đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhiều loại hình doanh nghiệp.
Thứ hai, cần phát triển các định chế trung gian và dịch vụ thị trường bằng cách
thúc đẩy tăng số lượng, chất lượng hoạt động và năng lực tài chính của các công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ… cũng như việc nghiên cứu thành lập các tổ chức
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 52
định mức tín nhiệm tại Việt Nam và cho phép một số tổ chức định mức tín nhiệm có
uy tín của nước ngoài vào hoạt động.
Thứ ba, phát triển hệ thống nhà đầu tư trong và ngoài nước, khuyến khích các
định chế đầu tư chuyên nghiệp như ngân hàng, chứng khoán , bảo hiểm… tham gia
vào thị trường. Đa dạng hóa các loại hình quỹ đầu tư để thu hút vốn dân cư tham gia;
khuyến khích việc thành lập các quỹ đầu tư ở nước ngoài đầu tư dài hạn vào thị trường
Việt Nam theo quy định.
Thứ tư, phải nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát của Nhà nước; nghiên cứu các
biện pháp kiểm soát vốn chặt chẽ trong những trường hợp cần thiết trên nguyên tắc
được thể chế hóa, công bố công khai cho nhà đầu tư và chỉ áp dụng khi có những nguy
cơ ảnh hưởng đến an ninh của hệ thống tài chính.
3.1.2 Định hƣớng phát triển của VNDirect:
Mục tiêu phát triển của Công ty VNDirect là trở thành công ty chứng khoán
hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ thị trường vốn cho khách
hàng. Để đạt được mục tiêu này công ty cũng đề ra một số định hướng phát triển trong
thời gian tới:
Trước hết là xây dựng một đội ngũ nhân lực có chuyên môn cao và tạo dựng
một văn hóa kinh doanh chuyên nghiệp. Có thể nói nhân lực là vấn đề quan tâm hàng
đầu của công ty chứng khoán không chỉ trong hiện tại mà còn trong tương lai. Riêng
với VNDirect, công ty đã rất chú trọng tới việc thu hút những nhân viên giỏi có nhiều
kinh nghiệm về lĩnh vực tài chính. Đồng thời cũng có chính sách thỏa đáng để khuyến
khích tâm lý làm việc cho nhân viên.
Mặc dù mới thành lập, VNDirect đã và đang dần khẳng định được vị thế của
mình trên thị trường tài chính Việt Nam. Số lượng khách hàng đến với công ty ngày
càng đông. Để có thể phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, công ty đang triển khai kế
hoạch mở rộng mạng lưới chi nhánh và đại lý nhận lệnh.
VNDirect sẽ tiếp tục mở rộng thêm chi nhánh tại các tỉnh, thành phố lớn khác
trên phạm vi cả nước. Cùng với việc mở rộng mạng lưới hoạt động, công ty sẽ ngày
càng chiếm được thị phần nhiều hơn.
3.2. Một số giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại VNDirect:
3.2.1 Nhóm giải pháp thu hút khách hàng:
3.2.1.1 Xây dựng chiến lƣợc khách hàng hợp lý:
Một chiến lược khách hàng hợp lý hơn sẽ giúp cho công ty giữ chân được
những khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới. Sau đây sẽ là một số giải pháp
đề xuất cụ thể theo từng giai đoạn:
Giai đoạn tìm kiếm khách hàng: nhân viên môi giới cần phải xác định rõ đối
tượng khách hàng của mình là ai với những đặc điểm như thế nào, với mỗi đối tượng
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 53
thì cần quan tâm tới mức độ nào là phù hợp từ đó có thể chia nhỏ thành từng nhóm, tự
tìm khách hàng riêng, khách hàng tiềm năng cho mình cho chính công ty. Đối với
công việc này thì hoạt động Marketting, quảng cáo, tiếp thị chiếm vị trí quan trọng
hàng đầu. Vì thế VNDirect nên xây dựng một kế hoạch cụ thể. Các công ty chứng
khoán Việt Nam đang phải cạnh tranh rất nhiều nên nếu thành công trong việc tìm
kiếm khách hàng sẽ là một lợi thế cho VNDirect.
Giai đoạn sàng lọc khách hàng: từ những nhóm đối tượng khách hàng khác
nhau công ty cần chọn ra khách hàng tiềm năng và cố gắng tiếp xúc với họ. Nhân viên
môi giới lúc này cần nắm được các nguồn thông tin sơ bộ về tình hình tài chính, nhu
cầu cá nhân, mức độ quan tâm tới thị trường chứng khoán…Từ những nguồn thông tin
cơ bản đó, nhân viên sẽ lập danh sách khách hàng tiềm năng.
Giai đoạn tiếp cận khách hàng: Sau khi tìm hiểu cụ thể nhu cầu, mục tiêu tài
chính, khả năng chấp nhận rủi ro… của khách hàng, nhân viên môi giới cần vận dụng
linh hoạt các kỹ năng nghề nghiệp để tiếp cận khách hàng và thuyết phục họ sử dụng
dịch vụ cuả mình. Để khuyến khích tinh thần của nhân viên, công ty cũng nên quy
định ra các định mức, các chính sách thưởng khi vượt định mức…
Sau khi đã thuyết phục được khách hàng sử dụng dịch vụ môi giới của mình,
VNDirect cần chú trọng tới vấn đề thiết kế các dịch vụ đáp ứng cao nhất nhu cầu của
khách hàng, dựa trên cơ sở về mục tiêu tài chính, nhu cầu cá nhân của từng nhóm
khách hàng công ty nên chia dịch vụ thành những mức độ khác nhau theo khối lượng
mà khách hàng đầu tư.
Ví dụ như những khách hàng lớn thường xuyên giao dịch hay những khách
hàng chiến lược có thể cử nhân viên chuyên theo dõi tài khoản cho khách, theo dõi
diễn biến thị trường để đưa ra những lời khuyến cáo hợp lý,…
Công ty cũng nên đầu tư nhiều hơn nữa cho các chiến lược Marketing không
chỉ tập trung vào nghiệp vụ môi giới mà nên có kế hoạch đồng bộ cho tất cả các dịch
vụ mà công ty cung cấp. Đặc biệt là dịch vụ tư vấn, bảo lãnh phát hành là hai dịch vụ
rất khó để chiếm lĩnh thị trường khi các công ty chứng khoán lớn đã quá mạnh cần có
những chiến lược Marketing riêng. Như vậy có thể thúc đẩy phát triển đồng bộ tất cả
các hoạt động tại VNDirect.
Nếu có được những chiến lược khách hàng tốt và chiến lược Marketing hiệu
quả, công ty có thể khẳng định được vị thế trên thị trường chứng khoán, mở rộng thị
phần từ đó thúc đẩy hoạt động môi giới và các hoạt động khác phát triển.
3.2.1.2 Hoàn thiện và phát triển các sản phẩm dịch vụ:
Mở rộng và phát triển các dịch vụ:
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 54
Khách hàng chắc chắn sẽ có nhu cầu cập nhật thông tin giao dịch nhiều hơn vì
thế mà công ty nên chú trọng vào việc cung cấp thông tin thường xuyên cho khách
hàng tránh tình trạng có những thái độ phục vụ không nhiệt tình.
Bên cạnh đó công ty cũng nên hoàn thiện hơn nữa các tiện ích hỗ trợ cho khách
hàng (cầm cố chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán, cho vay tiền mua chứng
khoán) mặc dù hiện nay chất lượng dịch vụ này được nhiều khách hàng đánh giá cao.
Và tiến tới trong tương lai khi Luật chứng khoán mở rộng hơn nữa công ty nên thực
hiện mục tiêu cung cấp các sản phẩm phái sinh, thực hiện giao dịch ký quỹ…
Để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng giao dịch vụ, công ty cũng nên xây
dựng chiến lược phát triển riêng phù hợp với điều kiện về mọi mặt của mình. Tốc độ
phát triển của hoạt động môi giới sẽ thể hiện thông qua tốc độ phát triển của các sản
phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng khi chất lượng dịch vụ tăng cao sẽ thu hút
được khách hàng, mở rộng thị phần và tăng nguồn thu cho công ty và tăng khả năng
cạnh tranh với các công ty chứng khoán khác.
Hoàn thiện và phát triển sản phẩm dịch vụ khác:
Để mở rộng và phát triển hơn nữa các nghiệp vụ, VNDirect cần tiếp tục phát
triển các mảng dịch vụ về tư vấn, bảo lãnh phát hành. Với xu thế cổ phần hóa và niêm
yết trên thị trường chứng khoán sẽ ngày càng phát triển tại Việt Nam. Do đó hai mảng
dịch vụ này sẽ đem lại nguồn thu lớn cho công ty cũng như mở rộng mạng lưới khách
hàng cho hoạt động môi giới và khắc phục được hạn chế hiện có.
Dịch vụ lưu ký cũng cần được chú trọng đầu tư phát triễn tương xứng với quy
mô phát triển của hoạt động môi giới, tư vấn cổ phần hóa, bảo lãnh phát hành. Thực tế
taị VNDirect chưa xảy ra tình trạng quá tải trong việc thực hiện lưu ký cho khách hàng
song kinh nghiệm tại các công ty chứng khoán khác cho thấy cần đầu tư đi trước một
bước đối với dịch vụ lưu ký
Phát triển được đồng bộ các hoạt động sẽ là một động lực tốt sự phát triển của
công ty, góp phần nâng cao uy tín của công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực:
Có thể nói yếu tố quan trọng nhất quyết định đến thành công của công ty là
công nghệ và con người .Hiện nay vấn đề nhân lực là một trong những khó khăn của
các công ty chứng khoán Việt Nam khi họ phải đảm bảo tất cả mọi nhân viên phải có
đủ ba chứng chỉ chuyên môn để được cấp giấy phép hành nghề. Vấn đề càng khó khăn
hơn với một số công ty mới như VNDirect, công ty đang mở rộng quy mô hoạt động
nhu cầu tuyển dụng thêm nhân lực là tất yếu. Công ty cần phải xây dựng chính sách
nhân sự cụ thể hơn. Sau đây là đề xuất một số giải pháp cụ thể:
- Trong công tác tuyển dụng nên tổ chức thành những cuộc thi mang tính công
khai và đảm bảo công bằng cho mọi ứng viên.
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 55
- Tích cực thu hút những người giỏi, giàu kinh nghiệm và có uy tín trên thị trường
để có thể cạnh tranh tốt hơn với các công ty chứng khoán khác.
- Đối với những nhân viên mới cần có những khóa đào tạo riêng phù hợp với mục
đích tuyển dụng của công ty đồng thời cũng đảm bảo chất lượng công việc tốt hơn.
- Có chính sách tiền lương, trợ cấp và các chế độ xã hội khác thật tốt để đảm bảo
tâm lý làm việc cho tất cả nhân viên
- Tiếp tục đào tạo cán bộ theo chiều sâu đáp ứng yêu cầu cho thị trường.
- Khuyến khích các nhân viên thực hiện các công trình tự nghiên cứu phát huy nội
lực của chính cá nhân.
- Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo phổ biến kiến thức về lý luận cũng như
kinh nghiệm thực tế trong nội bộ công ty.
- Khuyến khích và tạo điều kiện để các nhân viên đi học và nghiên cứu sau đó về
phục vụ công ty.
- Tích cực, chủ động thu hút nhân tài từ nhiều nguồn khác nhau về công ty.
- Luôn luôn tạo ra những điều kiện cho các nhân viên có thể phát huy tốt nhất năng
lực của mình.
- Riêng đối với hoạt động môi giới thì cần tuyển những người thật năng động, khả
năng chịu áp lực cao và phải đảm bảo được đạo đức nghề nghiệp để phục vụ cho chính
sách phát triển của công ty…
Công ty nên có chính sách nhân sự thống nhất cho cả công ty không nên chỉ
quá chú trọng vào nhân sự của một phòng ban nào đó. Hy vọng với một chính sách
nhân sự hợp lý hơn, VNDirect sẽ tạo thêm cho mình một thế mạnh nữa .
3.2.1.1 Phát triễn hệ thống công nghệ và hệ thống cơ sở vật chất.
Với đặc thù của nghiệp vụ CTCK thì yêu cầu về công nghệ là tuyệt đối quan
trọng. Dù công ty có được những nhân viên giỏi đến đâu mà không có sự hỗ trợ của
công nghệ thì chắc chắn sẽ không thể thành công được. Vì thế công ty cũng nên chú
trọng phát triển mạnh hơn nữa và không ngừng cập nhật những thành tựu mới nhất.
Thực tế hiện nay, VNDirect cũng đang ở giai đoạn hoàn thiện về công nghệ khi
đưa vào hoạt động một số dịch vụ có yếu tố công nghệ cao như đặt lệnh qua internet,
tra cứu số dư tài khoản qua internet, dịch vụ đặt lệnh qua điện thoại.
Sàn giao dịch HOSE và HNX nay đã thông sàn sẽ có nhiều yếu tố thay đổi
khiến vai trò của công nghệ lại càng quan trọng hơn. Mặc dù đã có sự chuẩn bị từ
trước song với những thay đổi này thì công ty nên nghiên cứu thêm những tính năng
mới cho hệ thống nhằm cập nhật nhanh nhất mọi diễn biến của thị trường và lệnh của
khách hàng. Nhiều công ty đã lấy yếu tố công nghệ làm thế mạnh, họ phát triển đi
trước một bước so với tốc độ chung và học tập nhiều mô hình của nước ngoài. Đây
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 56
cũng là kinh nghiệm VNDirect nên xem xét để có thể không chỉ nâng cao hơn nữa chất
lượng phục vụ mà còn khẳng định vị thế của doanh nghiệp.
Ngoài ra công ty cũng cần chú trọng tới việc hoàn thiện về hệ thống cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho nhân viên và phục vụ khách hàng, cùng với chiến lược mở rộng
mạng lưới hoạt động.
Tất cả các giải pháp trên chỉ có thể được thực hiện thành công khi có sự đầu tư
từ phía ban lãnh đạo công ty. Chính vì thế để phát triển đồng bộ tất cả các mảng
nghiệp vụ, ban lãnh đạo cần xây dựng, hoàn thiện và phát triển các kế hoạch mở rộng
hoạt động, chiếm lĩnh thị trường hướng tới mục tiêu trở thành công ty chứng khoán
hàng đầu tại Việt Nam trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho thị trường vốn.
3.3. Giải pháp cho công ty chứng khoán VNDirect: .
Thực tế, VNDirect mới trong giai đoạn đầu phát triễn nên gặp nhiều khó khăn.
Để giải quyết những khó khăn đó, Công ty nên thực hiện từng bước không nên quá
nóng vội để tránh sai lầm đáng tiếc xảy ra. Sau đây, em xin có một số kiến nghị với
công ty:
Mặc dù ra đời muộn hơn so với nhiều CTCK khác nhưng VNDirect lại có được
lợi thế là học tập được kinh nghiệm thực tế, tìm hiểu được đối thủ cạnh tranh, chứng
kiến được quá trình hình thành và phát triển của TTCK,… Công ty nên tận dụng nhiều
hơn nữa những lợi thế đó để tạo đà cho quá trình phát triển và từng bước giải quyết
khó khăn. Lợi thế này có thể giúp công ty hoàn thiện hơn về các quy trình nghiệp vụ,
tạo ra được những nét mới có thể thu hút khách hàng nhiều hơn, xây dựng được chiến
lược khách hàng tốt hơn khi nắm rõ nhu cầu thị trường cũng như đối thủ cạnh
tranh,…
Một điều mà nhiều CTCK đã chú ý tới đó là vấn đề nhân sự. Tuy đội ngũ nhân
sự hiện nay của công ty cũng có nhiều nhân viên giỏi từng hoạt động nhiều năm trong
lĩnh vực tài chính song số lượng còn hạn chế và không thể đáp ứng được nhu cầu phát
triển của công ty hiện nay. Vì thế VNDirect cần có chế độ chính sách làm việc hợp lý
khuyến khích tinh thần làm việc nhiệt tình cho nhân viên vì giữ được những nhân viên
giỏi đã là một phần của thành công.
Để quảng bá hình ảnh về công ty nhằm thu hút thêm khách hàng nhất là các
khách hàng tiềm năng, VNDirect cần có những chương trình quảng bá thương hiệu,
các chiến lược marketing hiệu quả để khẳng định thương hiệu. Đồng thời công ty nên
đầu tư nghiên cứu thiết kế những sản phẩm dịch vụ mới đa dạng và phong phú hơn,
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nhà đầu tư.
Trong tương lai khi TTCK Việt Nam phát triển và hội nhập với Quốc tế,
VNDirect cũng nên nghiên cứu triển khai hai mảng môi giới chưa thực hiện được là
môi giới lập giá và nhà tạo lập thị trường. Nếu thực sự công ty đi trước được trong hai
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 57
mảng nghiệp vụ này thì tiềm năng phát triễn sẽ rất lớn, nhất là khi số lượng hàng hóa
ngày càng tăng tất sẽ có nhu cầu cao đối với hai hình thức môi giới này.
Phát triển và hoàn thiện hoạt động tư vấn doanh nghiệp:
Phát triển hoạt động tư vấn doanh nghiệp là một nội dung quan trọng trong xu
thế phát triển chung của thị trường. Phát triển hoạt động này, công ty sẽ đảm bảo sự
tồn tại của mình và khả năng cạnh tranh so với các công ty khác trên thị trường. Chính
vì vậy, công ty nên chỉ rõ các mục tiêu chiến lược để phát triển:
Hoạt động lâu dài, có hiệu quả, trở thành một công ty chứng khoán hàng đầu;
Tạo dựng uy tín của công ty trên cả nước, từ đó phát triển ra thị trường quốc tế;
Tập trung đầu tư dài hạn nhằm tạo sự ổn định và phát triển cho thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Quá trình phát triển chiến lược của công ty cần được nhìn nhận theo các giai
đoạn cụ thể.
Trong giai đoạn này công ty sẽ tập trung chủ yếu vào một số vấn đề:
Mở rộng phạm vi hoạt động, tiếp tục mở thêm chi nhánh ở các thành phố
lớn khi điều kiện cho phép;
Tăng vốn điều lệ và phát triển lớn mạnh hơn.
3.4. Một số kiến nghị:
Bài viết xin được đưa ra kiến nghị đối với chính phủ, Bộ tài chính, Ủy ban
chứng khoán Nhà nước cũng như các Bộ ngành, cơ quan liên quan nhằm tạo điều kiện
cho hoạt động của các CTCK ngày càng được mở rộng và phát triển
Đẩy mạnh hơn nữa tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp:
Cổ phần hóa sẽ tạo thêm hàng hóa cho thị trường chứng khoán, tạo đà cho công
ty chứng khoán phát triển.
Trong việc xây dựng đề án, việc sắp xếp các tổng công ty mới chỉ ở bước đầu,
còn thiếu kiên quyết, chẳng hạn, vẫn còn duy trì một số tổng công ty trong những
ngành, lĩnh vực không cần duy trì hình thức tổ chức tổng công ty nhà nước. Thậm trí,
các tổng công ty này vốn lại nhỏ, dưới 100 tỷ đồng, mức thu nhập ngân sách nhà nước
và lợi nhuận thực hiện thấp, trình độ công nghệ kém, vai trò tổng công ty mờ nhạt…
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 58
KẾT LUẬN
Với gần 10 năm hoạt động, TTCK đã có những bước phát triển mạnh về qui mô
hàng hóa, về số lượng nhà đầu tư tham gia thị trường, về qui mô vốn lẫn về các tổ
chức trung gian. Từ chỗ chỉ có 2 CTCK vào ngày đầu thành lập thị trường đến nay đã
105 CTCK chính thức đi vào hoạt động, từ chỗ các công ty ban đầu chỉ đăng ký thực
hiện một hai nghiệp vụ thì đến nay tất cả các CTCK đều đã đăng ký thực hiện tất cả
các nghiệp vụ và trên thực tế các nghiệp vụ này đã được triển khai và đem lại doanh
thu cho các CTCK.
VNDirect cũng vậy, thông qua các hoạt động nghiệp vụ của mình công ty đã
cung cấp các dịch vụ tiện ích cho cả nhà đầu tư lẫn nhà phát hành. VNDirect không
chỉ là tác nhân giúp TTCK Việt nam phát triển, mà còn mang đến cho nhà đầu tư
những dịch vụ, tiện ích với hàm lượng chất xám cao. VNDirect luôn đưa ra những cái
nhìn khách quan về thị trường cho các nhà đầu tư. Cùng với đội ngũ môi giới, tư vấn
luôn cố gắng mang đến lợi nhuận, giảm rủi ro cho nhà đầu tư.
Công ty tuy mới thành lập được 3 năm nhưng đã từng bước phát triển với một
tỷ suất cao so với các công ty cùng ngành.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, công ty cũng đã bộc lộ một số những hạn
chế. Do vậy, việc tìm ra những giải pháp khắc phục những hạn chế trên là hết sức cần
thiết để giúp Công ty ngày càng phát triển.
Những vấn đề cơ bản đã được trình bày trong báo cáo, cụ thể:
Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề cơ bản liên quan tới CTCK, trong đó đề cập
chi tiết về các hoạt động chính của một CTCK.
Thứ hai, phân tích thực trạng hoạt động của Công ty trong thời gian vừa qua.
Trên cơ sở đó đánh giá những thành công và hạn chế trong hoạt động của Công ty.
Thứ ba, đề xuất giải pháp nhằm phát triển hoạt động của Công ty trong thị
trường Việt Nam thời gian tới.