Upload
others
View
13
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
LỜI NÓI ĐẦU
Với xã hội hiện đại như ngày nay, các hệ thống thông tin số hiện đang phát
triển rất mạnh mẽ trên toàn thế giới và đã thay thế hầu hết các hệ thống thông tin
analog. Ở nước ta, có thể nói rằng hiện nay gần như tất cả các hệ thống chuyển mạch
và truyền dẫn của ngành truyền thông đều được số hóa. Cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của các hệ thống thông tin khác như thông tin di động, cáp quang, thông tin vệ
tinh… thì thông tin vi ba vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng và được phát triển ngày
càng hoàn thiện với những công nghệ cao đáp ứng được những đòi hỏi không những
về mặt kết cấu mà cả về mặt truyền dẫn, xử lý tín hiệu, bảo mật thông tin…
Là một sinh viên, việc thiết kế một tuyến truyền Vi ba số sẽ giúp cho em có
thêm các kỹ năng về tư duy, thực tế, từ đó củng cố và mở rộng kiến thức chuyên ngành
đã được học ở trường, đặc biệt là khả năng tính toán phân tích và xử lý số liệu phù hợp
với thực tế.
Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng nhưng do vốn kiến thức có hạn nên cuốn đồ
án này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong nhận được sự chỉ
bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong khoa Điện tử và các bạn.
Qua đây, em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS. Nguyễn
Đăng Thông đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành đồ án này. Đồng thời
em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong khoa Điện tử đã
truyền đạt cho em nhiều kiến thức trong thời gian học tại trường Đại học Sư Phạm Kỹ
Thuật Vinh.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đình Hoành
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
1
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................1TÓM TẮT ĐỒ ÁN.........................................................................................................4DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................5DANH SÁCH HÌNH VẼ...............................................................................................7DANH SÁCH BẢNG BIỂU..........................................................................................9Chương 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG VIBA SỐ................................................10
1.1 Khái niệm...........................................................................................................101.2 Tóm tắt quá trình phát triển của hệ thống vi ba..................................................101.3 Hệ thống vi ba số...............................................................................................101.3.1 Mô hình hệ thống vi ba số..............................................................................101.3.2 Đặc điểm và ứng dụng của hệ thống vi ba số..................................................121.4 Phân loại hệ thống vi ba số.................................................................................121.5 Các mạng vi ba số..............................................................................................13
1.5.1 Mạng vi ba số điểm nối điểm......................................................................131.5.2 Mạng vi ba số điểm nối nhiều điểm............................................................13
1.6 Ưu, nhược điểm của hệ thống vi ba số...............................................................141.7 Kết luận chương 1.............................................................................................15
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THIẾT BỊ VI BA SỐ.......................................162.1 Cơ sở truyền sóng vô tuyến trong hệ thống vi ba số..........................................16
2.1.1 Khái niệm....................................................................................................162.1.2 Phân chia dải tần số vô tuyến và ứng dụng cho các mục đích thông tin.....162.1.3 Các phương thức truyền lan của sóng vô tuyến..........................................18
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự truyền lan sóng vô tuyến...................................212.2.1 Pha đinh.......................................................................................................222.2.2 Suy hao khi truyền lan trong không gian tự do...........................................242.2.3. Suy hao do mưa..........................................................................................242.2.4 Sự can nhiễu của sóng vô tuyến..................................................................25
2.3 Một số kỹ thuật giảm ảnh hưởng của pha đinh..................................................252.3.1 Phân tập theo không gian............................................................................252.3.2 Phân tập theo tần số.....................................................................................272.3.3 Chuyển mạch bảo vệ...................................................................................28
2.4 Các mã truyền dẫn..............................................................................................292.4.1 Mã HDB3....................................................................................................29
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
2
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
2.4.2 Mã CMI.......................................................................................................302.5 Các chỉ tiêu kỹ thuật của vi ba số.......................................................................31
2.5.1 Phân bố tần số luồng cao tần......................................................................312.5.2 Công suất phát.............................................................................................312.5.3 Độ nhạy máy thu hay ngưỡng thu...............................................................322.5.5 Phương thức điều chế và giải điều chế........................................................322.5.6 Trở kháng vào máy thu và trở kháng ra máy phát.......................................322.5.7 Tốc độ ở băng tần gốc.................................................................................33
2.6 Các phương thức điều chế trong hệ thống vi ba số............................................332.6.1 Các khái niệm..............................................................................................332.6.2 Phương thức điều chế QPSK.......................................................................352.6.3 Điều chế biên độ cầu phương QAM............................................................372.6.4 Giảm độ rộng băng tần truyền bằng phương pháp điều chế nhiều mức......40
2.7 Thiết bị vi ba số.................................................................................................412.7.1 Sơ đồ khối trạm đầu cuối và thiết bị Thu – Phát vi ba số............................412.7.2 Thiết bị Anten..............................................................................................432.7.3 Một số thiết bị vi ba số trên thị trường........................................................45
2.8 Kết luận chương 2.............................................................................................48Chương 3. THIẾT KẾ TUYẾN VI BA SỐ TỪ TP. VINH ĐẾN TT. NAM ĐÀN.....49
3.1. Các quy định chung về thiết kế tuyến vi ba số..................................................493.2 Cơ sở lý thuyết thiết kế tuyến.............................................................................49
3.2.1 Khảo sát vị trí đặt trạm................................................................................493.2.2 Nghiên cứu dung lượng yêu cầu..................................................................513.2.3 Chọn tần số làm việc...................................................................................513.2.4 Xác định bán kính miền Fresnel thứ nhất....................................................523.2.5 Tính chọn chiều cao của tháp anten............................................................533.2.6 Tính toán các tham số của tuyến.................................................................563.2.7 Tính toán các tham số chất lượng của tuyến...............................................583.2.8 Các chỉ tiêu kỹ thuật đánh giá chất lượng tuyến.........................................603.2.9 Đánh giá chất lượng tuyến và lắp đặt thiết bị đưa vào hoạt động...............61
3.3 Thiết kế tuyến từ TP. Vinh đến thị trấn Nam Đàn.............................................613.3.1 Khảo sát vị trí đặt trạm tại TP. Vinh và thị trấn Nam Đàn..........................613.3.2 Nghiên cứu dung lượng truyền dẫn và lựa chọn thiết bị.............................643.3.3 Vẽ mặt cắt của tuyến TP. Vinh – TT. Nam Đàn và tính toán các tham số của tuyến.....................................................................................................................65
3.4. Kết luận chương 3.............................................................................................70KẾT LUẬN..................................................................................................................73
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
3
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíTÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................74
TÓM TẮT ĐỒ ÁN
Với đề tài “Thiết kế tuyến truyền vi ba số từ Thành phố Vinh – thị trấn Nam
Đàn” em đã trình bày cuốn đồ án này được trình bày thứ tự như sau:
Trước hết trình bày về các khái niệm, lịch sử ra đời, đặc điểm, các loại mạng và
đưa ra một số ưu nhược điểm của hệ thống vi ba số. Tiếp theo trình bày về cơ sở
truyền sóng trong hệ thống vi ba số, các chỉ tiêu kỹ thuật, mã truyền dẫn để làm tiền đề
cho quá trình thiết kế tuyến ở phần sau. Một vấn đề quan trọng nữa trong hệ thống vi
ba sô là các phương thức điều chế và ra một số thiết bị cũng được trình bày trong
cuốn đồ án này. Sau đó, từ những cơ sở lý thuyết trên thì tôi bắt đầu vào khảo sát thiết
kế một tuyến vi ba số thực tế từ thành phố (TP) Vinh đến thị trấn Nam Đàn thuộc
huyện Nam Đàn.Nhìn chung đồ án được thể hiện trong ba chương có cấu trúc rõ ràng :
Chương 1. Tổng quan về hệ thống vi ba số
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và thiết bị vi ba số
Chương 3. Thiết kế tuyến vi ba số từ TP. Vinh đến thị trấn Nam Đàn
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
4
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADC (analog digital convert) Bộ biến đổi tín hiệu tương tự sang tín hiệu số
DAC (digital analog convert) Bộ biến đổi tín hiệu số sang tín hiệu tương tự
MUX (multiplexer) Bộ ghép kênh
DEMUX (demultiplexer) Bộ tách kênh
TDMA (time division multiplexer
access)
Đa truy nhập theo thòi gian
CCIR Ủy ban tư vấn về thông tin vô tuyến quốc tế
ELF (extremely low frequency) Tần số cực kì thấp
VF (voice frequency) Tần số thoại
VLF (very low frequency) Tần số rất thấp
LF (low frequency) Tần số thấp
MF (medium frequency) Tần số trung bình
HF (high frequency) Tần số cao
VHF (very high frequency) Tần số rất cao
UHF (ultra high frequency) Tần số cực cao
SHF (supper low frequency) Tần số siêu cao
EHF(extremely low frequency) Tần số cực kì cao
HDB3(high dennsity binary with
maximum consecutive Zeros)
Mã nhị phân lưỡng cực mật độ cao không quá
3 bit 0 liên tiếp
CMI (code mark inversion) Mã đổi dấu
CCITT (international telegraph and
telephone consultative committee)
Hội đồng tư vấn điện thoại điện báo quốc tế
QPSK (quadrature phase shift Điều chế khóa dịch pha cầu phương
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
5
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
keying)
QAM (quadrature amplitude
modulation)
Điều chế biên độ cầu phương
ASK (amplitude shift keying) Điều chế khóa dịch biên độ
FSK (frequency shift keying) Điều chế khóa dịch tần số
PSK (phase shift keying) Điều chế khóa dịch pha
NRZ (non return to zero) Không trỏ về không
BPF (filter band pass) Bộ lọc băng thông
SNR (Signal-noise ratio) Tỷ số tín hiệu trên nhiễu
DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 1.1 Mô hình hệ thống vi ba số.............................................................................11
Hình 1.2. Hệ thống vi ba số điểm nối điểm..................................................................13
Hình 1.3. Hệ thống vi ba số điểm nối nhiều điểm........................................................14
Hình 2.1. Phổ tần số vô tuyến và ứng dụng.................................................................16
Hình 2.2. Các phương thức truyền sóng.......................................................................19
Hình 2.3. HIện tượng tia sóng cong.............................................................................23
Hình 2.4. Các đường sóng từ phía phát đến phía thu...................................................24
Hình 2.5 Phân tập theo không gian sử dụng 4 anten....................................................27
Hình 2.6. Phân tập không gian và tần số sử dụng 3 anten............................................28
Hình 2.7. Nâng cao độ an toàn của tuyến bằng kênh dự phòng...................................29
Hình 2.8. Dạng sóng HDB3.........................................................................................29
Hình 2.9. Mã CMI........................................................................................................30
Hình 2.10. Sơ đồ mô tả quá trình điều chế và giải điều chế số....................................34
Hình 2.11. Sơ đồ nguyên lý điều chế tín hiệu QPSK...................................................35
Hình 2.12. Tín hiệu 4PSK............................................................................................36
Hình 2.14. Sơ đồ nguyên lý giải điều chế pha QPSK..................................................36
Hình 2.15. Sơ đồ nguyên lý điều chế tín hiệu M-QAM...............................................38
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
6
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíHình 2.16. Biểu đồ không gian tín hiệu 16QAM.........................................................38
Hình 2.17. Biểu đồ không gian tín hiệu QAM nhiều trạng thái...................................39
Hình 2.18. Sơ đồ sắp xếp chòm sao của các phương pháp điều chế số.......................39
Hình 2.19. Sơ đồ nguyên lý giải điều chế M-QAM.....................................................40
Hình 2.20. Sơ đồ khối cơ bản tuyến phát.....................................................................41
Hình 2.21. Sơ đồ khối cơ bản tuyến thu.......................................................................42
Hình 2.22. Sơ đồ khối cơ bản một trạm đầu cuối......................................................42
Hình 2.23. Sơ đồ kích thước của một anten Parabol....................................................43
Hình 2.24. Biểu đồ bức xạ của anten Parabol..............................................................45
Hình 3.1. Mặt cắt đường truyền giữa hai trạm A và B.................................................50
Hình 3.2. Mặt cắt nghiêng đường truyền và miền Fresnel thứ nhất.............................53
Hình 3.3. Xác định độ cao tia B để làm hở một vật chắn.............................................54
Hình 3.4. Minh họa việc tính độ cao của một anten khi biết độ cao của anten kia......55
Hình 3.5 Vị trí đặt trạm vi ba số tại Vinh...................................................................62
Hình 3.6. Vị trí trạm tại tt.Nam Đàn............................................................................62
Hình 3.7. Khoảng cách tuyến Vinh – TT.Nam Đàn.....................................................63
Hình 3.8. Địa hình của tuyến TP. Vinh – TT. Nam Đàn............................................63
Hình 3.9. Vị trí của ngọn đồi tại vị trí C......................................................................64
Hình 3.10. Mặt cắt của tuyến TP. Vinh – TT.Nam Đàn.............................................65
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kí hiệu và phân chia băng tần theo CCIR.....................................................17
Bảng 2.2. Kết quả thực nghiệm về suy hao do hơi nước – khí hậu theo tần số sóng vô
tuyến của Alcatel...........................................................................................................25
Bảng 2.3. Mã truyền dẫn dùng trong vi ba số...............................................................31
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
7
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíBảng 2.4. Độ lợi của an ten theo hiệu suất và tần số (số liệu của hãng Alcatel)...........44
Bảng 2.5. Góc phát xạ theo đường kính anten (số liệu của hãng Alcatel)....................45
Bảng 2.6 Kết quả tính toán............................................................................................71
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG VIBA SỐ
1.1 Khái niệm
Vi ba có nghĩa là sóng điện từ có bước sóng cực ngắn. Hệ thống vi ba số là hệ
thống thông tin vô tuyến số được sử dụng trong các đường truyền dẫn số giữa các phần
tử khác nhau của mạng vô tuyến. Từ vi ba được sử dụng chung cho các hệ thống vệ
tinh, di động hay vô tuyến tiếp sức mặt đất, song ở nước ta từ vi ba đã được sử dụng từ
trước để chỉ các hệ thống vô tuyến tiếp sức.
Thông tin vi ba là một trong những phương tiện truyền dẫn chủ yếu hiện nay
bên cạnh thông tin quang và thông tin vệ tinh. Đây là mạng thông tin vô tuyến sử dụng
sóng vô tuyến có tần số từ 1 GHz đến 30 GHz và khoảng không gian làm môi trường
truyền dẫn.
1.2 Tóm tắt quá trình phát triển của hệ thống vi ba
Thông tin sóng cực ngắn giữa hai điểm bắt đầu xuất hiện vào những năm 30 của
thế kỷ XX, tuy nhiên lúc bấy giờ do khó khăn về mặt kỹ thuật nên chỉ làm việc ở dải
sóng mét do vậy ưu điểm của thông tin siêu cao tần chưa được phát huy.
Năm 1935 đường thông tin vô tuyến tần số đầu tiên được thành lập ở New York
và Philadenphia chuyển tiếp qua 6 địa điểm và truyền được 5 kênh thoại. Sau chiến
tranh thế giới thứ hai thì thông tin vô tuyến tần số phát triển bùng nổ. Hệ thống vi ba
số bắt đầu được hình thành vào những năm 50 và phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát
triển của kỹ thuật viễn thông .
Tại Việt Nam, hệ thống thông tin vi ba đầu tiên được lắp đặt là RVG-950 vào
cuối tháng 6 năm 1969. Đầu năm 1988 hệ thống vi ba số AWA được đưa vào nước ta.
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
8
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíĐến năm 1990 thì hệ thống thiết bị vi ba số, vi ba nhiều kênh đã thay thế hoàn toàn hệ
thống RVG-950.
1.3 Hệ thống vi ba số
1.3.1 Mô hình hệ thống vi ba số
Sơ đồ tổng quát của một hệ thống truyền dẫn vi ba số
Hình 1.1 Mô hình hệ thống vi ba số
Một hệ thống vi ba số bao gồm một loạt các khối xử lý tín hiệu. Chức năng của các
khối như sau:
- Khối ADC: biến đổi tín hiệu tương tự thành tín hiệu số.
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
Codec
Nguồn số
Thoại tương tự
ADC Bộ ghép số
Máy phát
Codec
Nguồn số
Thoại tương tự
DAC Bộ tách số
Máy thu
Đường truyền
FDM
FDM
9
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
- Bộ ghép số: tập hợp các tín hiệu số từ các nguồn khác nhau thành tín hiệu
băng tần gốc.
- Máy phát: xử lý tín hiệu băng tần gốc để đưa tới anten phát để bức xạ có ra
không gian.
- Máy thu: thu tín hiệu băng gốc từ kênh thông tin trên đường truyền vô tuyến.
- Khối DAC: biến đổi tín hiệu số thành tín hiệu tương tự.
- Bộ tách số: xử lý tín hiệu băng gốc và tách chúng thành các nguồn số tương
ứng.
1.3.2 Đặc điểm và ứng dụng của hệ thống vi ba số
- Hệ thống vi ba số hoạt động theo nguyên tắc tia nhìn thẳng;
- Chịu tác động của các hiện tượng suy hao đường truyền, tổn hao do mưa, các
vật chắn . . .
- Với hệ thống dung lượng thấp thì chịu ảnh hưởng của pha đinh phẳng, còn hệ
thống dung lượng cao chịu ảnh hưởng của pha đinh chọn lọc tần số.
- Hệ thống vi ba số có thể được sử dụng làm:
+ Các đường trung kế số nối giữa các tổng đài số;
+ Các đường truyền dẫn nối tổng đài chính đến các tổng đài vệ tinh;
+ Các đường truyền dẫn nối các thuê bao với các tổng đài chính hoặc các tổng
đài vệ tinh;
+ Các bộ tập trung thuê bao vô tuyến;
+ Các đường truyền dẫn trong các hệ thống thông tin di động để kết nối các
máy di động với mạng viễn thông.
Các hệ thống truyền dẫn vi ba số là các phần tử quan trọng của mạng viễn
thông, tầm quan trọng này ngày càng được khẳng định khi các công nghệ thông tin vô
tuyến mới như thông tin di động được đưa vào sử dụng rộng rãi trong mạng viễn
thông.
1.4 Phân loại hệ thống vi ba số
Dựa vào tín hiệu truyền dẫn mà hệ thống vi ba được chia làm hai loại là hệ
thống vi ba số và hệ thống vi ba tương tự.
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
10
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Dựa vào tốc độ bít của tín hiệu PCM cần truyền, ta có thể phân loại hệ thống vi
ba số như sau:
- Vi ba số băng hẹp (tốc độ thấp): được dùng để truyền các tín hiệu có tốc độ
2Mbit/s, 4 Mbit/s và 8 Mbit/s, tương ứng với dung lượng kênh thoại là 30 kênh, 60
kênh và 120 kênh. Tần số sóng vô tuyến (0,4 - 1,5) GHz;
- Vi ba số băng trung bình (tốc độ trung bình): được dùng để truyền các tín hiệu
có tốc độ từ (8-34) Mbit/s, tương ứng với dung lượng kênh thoại là 120 đến 480 kênh.
Tần số sóng vô tuyến (2 - 6) GHz;
- Vi ba số băng rộng (tốc độ cao): được dùng để truyền các tín hiệu có tốc độ từ
(34-140) Mbit/s, tương ứng với dung lượng kênh thoại là 480 đến 1920 kênh. Tần số
sóng vô tuyến 4, 6, 8, 12 GHz .
1.5 Các mạng vi ba số
1.5.1 Mạng vi ba số điểm nối điểm
Mô hình hệ thống vi ba số điểm nối điểm
Hình 1.2. Hệ thống vi ba số điểm nối điểm
Mạng vi ba số điểm nối điểm hiện nay được sử dụng phổ biến. Trong các mạng
đường dài thường dùng cáp sợi quang còn các mạng quy mô nhỏ hơn như từ tỉnh đến
các huyện hoặc các ngành kinh tế khác người ta thường sử dụng cấu hình vi ba số
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
11
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíđiểm - điểm dung lượng trung bình hoặc cao nhằm thoả mãn nhu cầu của các thông tin
và đặc biệt là dịch vụ truyền số liệu. Ngoài ra, trong một số trường hợp vi ba dung
lượng thấp là giải pháp hấp dẫn để cung cấp trung kế cho các mạng nội hạt, mạng
thông tin di động.
1.5.2 Mạng vi ba số điểm nối nhiều điểm
Mô hình hệ thống vi ba số điểm nối nhiều điểm
Hình 1.3. Hệ thống vi ba số điểm nối nhiều điểm
Mạng vi ba số này trở thành phổ biến trong một số vùng ngoại ô và nông thôn.
Mạng bao gồm một trạm trung tâm phát thông tin trên một anten đẳng hướng phục vụ
cho một số trạm ngoại vi bao quanh. Nếu các trạm ngoại vi này nằm trong phạm vi
(bán kính) truyền dẫn cho phép thì không cần dùng các trạm lặp, nếu khoảng cách xa
hơn thì sẽ sử dụng các trạm lặp để đưa tín hiệu đến các trạm ngoại vi. Từ đây, thông
tin sẽ được truyễn đến các thuê bao. Thiết bị vi ba trạm ngoại vi có thể đặt ngoài trời,
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
12
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phítrên cột v.v... mỗi trạm ngoại vi có thể được lắp đặt thiết bị cho nhiều trung kế. Khi
mật độ cao có thể bổ sung thêm thiết bị, được thiết kế để hoạt động trong các băng tần
1,5 GHz – 1,8 GHz và 2,4 GHz sử dụng một sóng mang cho hệ thống hoàn chỉnh.
Hiện nay các hệ thống điểm nối đến đa điểm 19GHz đã được chế tạo và lắp đặt
ở Châu Âu để cung cấp các dịch vụ số liệu (Kbit/s) Internet trong mạng nội hạt khoảng
cách 10Km. Trạm trung tâm phát tốc độ bit khoảng 8,2Mb/s và địa chỉ mỗi trạm lại sử
dụng kỹ thuật TDMA.
1.6 Ưu, nhược điểm của hệ thống vi ba sốa) Ưu điểm
- Nhờ các phương thức mã hoá và ghép kênh theo thời gian dùng các vi mạch
tích hợp cỡ lớn nên thông tin xuất phát từ các nguồn khác nhau như điện thoại, máy
tính, facsimile, telex, video... được tổng hợp thành luồng bit số liệu tốc độ cao để
truyền trên cùng một sóng mang vô tuyến;
- Nhờ sử dụng các bộ lặp tái sinh luồng số liệu nên tránh được nhiễu tích luỹ
trong hệ thống số. Việc tái sinh này có thể được tiến hành ở tốc độ bit cao nhất của
băng tần gốc mà không cần đưa xuống tốc độ bit ban đầu;
- Nhờ có tính chống nhiễu tốt, các hệ thống vi ba số có thể hoạt động tốt với tỉ
số sóng mang/nhiễu (C/N) > 15dB. Trong khi đó hệ thống vi ba tương tự yêu cầu
(C/N) lớn hơn nhiều (> 30dB), theo khuyến nghị của CCIR). Điều này cho phép sử
dụng lại tần số đó bằng phương pháp phân cực trực giao, tăng phổ hiệu dụng và dung
lượng kênh;
- Cùng một dung lượng truyền dẫn, công suất phát cần thiết nhỏ hơn so với hệ
thống tương tự làm giảm chi phí thiết bị, tăng độ tin cậy, tiết kiệm nguồn. Ngoài ra,
công suất phát nhỏ ít gây nhiễu cho các hệ thống khác .
b) Nhược điểm
- Khi áp dụng hệ thống truyền dẫn số, phổ tần tín hiệu thoại rộng hơn so với hệ
thống tương tự.
- Khi các thông số đường truyền dẫn như trị số BER, S/N thay đổi không đạt
giá trị cho phép thì thông tin sẽ gián đoạn, khác với hệ thống tương tự thông tin vẫn
tồn tại tuy chất lượng kém;
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
13
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
- Hệ thống này dễ bị ảnh hưởng của méo phi tuyến do các đặc tính bão hoà, do
các linh kiện bán dẫn gây nên, đặc tính này không xảy ra cho hệ thống tương tự FM.
Các vấn đề trên đã được khắc phục nhờ áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới như
điều chế số nhiều mức, dùng thiết bị dự phòng (1+n) và sử dụng các mạch bảo vệ.
1.7 Kết luận chương 1
Chương 1 đã trình bày tổng quan về hệ thống vi ba số, từ đây cho ta cái nhìn tổng
quát về hệ thống vi ba số và cũng làm tiền đề cho việc thiết kế tuyến ở phần sau. Ngoài
ra, chương này cũng trình bày đặc điểm cua hệ thống,đồng thời trình bày ưu và nhược
điểm của thông tin vi ba số.Từ đó tránh được sai sót khi thiết kế sau này.
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THIẾT BỊ VI BA SỐ
2.1 Cơ sở truyền sóng vô tuyến trong hệ thống vi ba số
2.1.1 Khái niệm
Sóng điện từ là sự lan truyền trong không gian của điện từ trường. Sóng điện từ
bao gồm các loại sóng vô tuyến, tia hồng ngoại… tia X và tia Gamma.
Sóng vô tuyến điện là sóng điện từ có tần số thấp hơn 3000 GHz . Có hai loại sóng
vô tuyến thường thấy trong thực tế là sóng dọc và sóng ngang. Sóng dọc là sóng lan
truyền theo phương chuyển động của nó (tiêu biểu như sóng âm thanh lan truyền trong
không khí). Còn sóng ngang là sóng điện từ có vectơ cường độ điện trường và từ
truờng vuông góc với nhau và vuông góc với phương truyền sóng .
2.1.2 Phân chia dải tần số vô tuyến và ứng dụng cho các mục đích thông tin
Ta biết rằng thông tin vô tuyến đảm bảo việc phát thông tin đi xa nhờ các sóng
điện từ. Môi trường truyền sóng (khí quyển trên mặt đất, vũ trụ, nước, đôi khi là các
lớp địa chất của mặt đất) là chung cho nhiều kênh thông tin vô tuyến.
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
14
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Hình 2.1. Phổ tần số vô tuyến và ứng dụng
Việc phân kênh chủ yếu dựa vào tiêu chuẩn tần số. Phổ tần tổng cộng và miền
áp dụng của chúng. Phổ này kéo dài từ các tần số dưới âm thanh (vài Hz) đến các tia
vũ trụ (1022 Hz) và được chia tiếp thành các đoạn nhỏ gọi là các băng tần. Toàn bộ dải
tần số vô tuyến (RF) lại được chia ra thành các băng nhỏ hơn, có tên và kí hiệu như
bảng 2.1 theo Ủy ban tư vấn về Thông tin vô tuyến quốc tế CCIR.
Bảng 2.1. Kí hiệu và phân chia băng tần theo CCIR.
STT Phạm vi tần số Tên gọi
1 30 Hz ÷ 300 Hz Tần số cực kỳ thấp (ELF)
2 0.3 KHz ÷ 3 KHz Tần số thoại (VF)
3 3 KHz ÷ 30 KHz Tần số rất thấp (VLF)
4 30 KHz ÷ 300 KHz Tần số thấp (LF)
5 0.3 MHz ÷ 3 MHz Tần số trung bình (MF)
6 3 MHz ÷ 30 MHz Tần số cao (HF)
7 30 MHz ÷ 300 MHz Tần số rất cao (VHF)
8 300 MHz ÷ 3 GHz Tần số cực cao (UHF)
9 3 GHz ÷ 30 GHz Tần số siêu cao (SHF)
10 30 GHz ÷ 300 GHz Tần số cực kỳ cao (EHF)
11 0.3 THz ÷ 300 THz Hồng ngoại
12 0.3 PHz ÷ 3PHz Tia nhìn thấy
13 3 PHz ÷ 30 PHz Tia cực tím
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
Hạ âm
Âm thanh
100 102 104 106 108 1010 1012 1014 1016 1018 1020
Siêu âm
AM radio
TV, FM
Vi ba, Vệ tinh,
radaHồng ngoại
Tia nhìn thấy
Cực tím Tia X
Tia Gamma
Tia vũ trụ
1022
Dải tần số radio Dải sợi quang
Tần số (Hz)
15
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
14 30 PHz ÷ 300 PHz Tia X
15 0.3 EHz ÷ 3 EHz Tia Gamma
16 3 EHz ÷ 30 EHz Tia vũ trụ
Các tần số cực kì thấp (ELF) là các tần số có giá trị nằm trong phạm vi 30 ÷ 300
Hz, chứa cả tần số điện mạng AC và các tín hiệu đo lường từ xa tần thấp.
Các tần số tiếng nói (VF) là các tần số có giá trị nằm trong phạm vi 300 Hz ÷ 3
KHz, chứa các tần số kênh thoại tiêu chuẩn.
Các tần số rất thấp (VLF) là các tần số có giá trị nằm trong phạm vi 3 ÷ 30 KHz,
chứa phần trên của dải nghe được của tiếng nói. Dùng cho các hệ thống an ninh, quân
sự và chuyên dụng của chính phủ như là thông tin dưới nước (giữa các tàu ngầm).
Các tần số thấp (LF) là các tần số có giá trị nằm trong phạm vi 30 ÷ 300 KHz
(thường gọi là sóng dài), chủ yếu dùng cho dẫn đường hàng hải và hàng không.
Các tần số trung bình (MF) là các tần số có giá trị nằm trong phạm vi 300 KHz ÷ 3
MHz (thường gọi là sóng trung), chủ yếu dùng cho phát thanh thương mại sóng trung
(535 đến 1605 KHz). Ngoài ra cũng sử dụng cho dẫn đường hàng hải và hàng không.
Các tần số cao HF là các tần số có giá trị nằm trong phạm vi 3 ÷ 30 MHz (thường
gọi là sóng ngắn). Phần lớn các thông tin vô tuyến 2 chiều (twoway) sử dụng dải này
với mục đích thông tin ở cự ly xa xuyên lục địa, liên lạc hàng hải, hàng không, nghiệp
dư, phát thanh quảng bá...v.v.
Các tần số rất cao (VHF) là các tần số có giá trị nằm trong phạm vi 30 ÷ 300 MHz
(còn gọi là sóng mét), thường dùng cho vô tuyến di động, thông tin hàng hải và hàng
không, phát thanh FM thương mại (88 đến 108 MHz), truyền hình thương mại (kênh 2
đến 12 với tần số từ 54 MHz đến 216 MHz).
Các tần số cực cao (UHF) là các tần số có giá trị nằm trong phạm vi 300 MHz ÷ 3
GHz (còn gọi là sóng đề xi mét), dùng cho các kênh truyền hình thương mại 14 ÷ 83,
các dịch vụ thông tin di động mặt đất, các hệ thống điện thoại tế bào, một số hệ thống
rada và dẫn đường, các hệ thống vi ba và thông tin vệ tinh.
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
16
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Các tần số siêu cao (SHF) là các tần số có giá trị nằm trong phạm vi 3 ÷ 30 GHz
(còn gọi là sóng cen ti mét), chủ yếu dùng cho vi ba và thông tin vệ tinh.
Các tần số cực kì cao (EHF) là các tần sô có giá trị nằm trong phạm vi 30 ÷ 300
GHz (còn gọi là sóng mi li mét), ít sử dụng cho thông tin vô tuyến.
Các tần số hồng ngoại là các tần số có giá trị nằm trong phạm vi 0,3 THz ÷ 300
THz, nói chung không gọi là sóng vô tuyến. Sử dụng trong hệ thống dẫn đường tìm
nhiệt, chụp ảnh điện tử và thiên văn học.
Các ánh sáng nhìn thấy là các ánh sáng có giá trị nằm trong phạm vi 0,3 PHz ÷ 3
PHz, dùng trong hệ thống sợi quang.
Các tia cực tím, tia X, tia gamma và tia vũ trụ.Rất ít sử dụng cho thông tin.
2.1.3 Các phương thức truyền lan của sóng vô tuyến
Các sóng vô tuyến có thể được truyền từ anten phát đến anten thu bằng hai đường
chính: tầng điện ly (sóng trời) hoặc đi sát mặt đất (sóng đất).
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
17
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Hình 2.2. Các phương thức truyền sóng
2.1.3.1 Các loại sóng đất
Sóng đất là sóng không bị thăng giáng bởi tầng điện ly, tức là sóng bề mặt và
sóng không gian.
a) Sóng bề mặt
Sóng bề mặt là sóng truyền lan dọc theo bề mặt trái đất. Khi truyền sóng bề mặt,
năng lượng sóng lướt trên bề mặt đất gần giống như sóng dọc theo đường dây. Thành
phần điện trường biến đổi của sóng bề mặt sẽ cảm ứng điện áp trong bề mặt trái đất,
tạo ra dòng điện chảy. Bề mặt trái đất cũng có điện trở và các tổn hao điện môi, gây
nên sự suy hao sóng bề mặt khi lan truyền. Sóng bề mặt lan truyền tốt nhất trên bề mặt
là chất dẫn điện tốt như nước muối, và truyền kém trên vùng sa mạc khô cằn. Tổn hao
sóng bề mặt tăng nhanh theo tần số, vì thế sóng bề mặt nói chung hạn chế ở các tần số
thấp hơn 2 MHz. Sóng bề mặt được dùng rộng rãi cho liên lạc tàu thủy - tàu thủy và
tàu thủy - bờ.
Các ưu điểm là:
- Với công suất phát đủ lớn, sóng bề mặt có thể dùng để liên lạc giữa 2 điểm bất
kì trên thế giới;
- Sóng bề mặt ít bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi điều kiện khí quyển.
Các nhược điểm của truyền lan sóng bề mặt là:
- Yêu cầu công suất phát khá cao.
- Yêu cầu anten kích thước lớn.
- Tổn hao thay đổi đáng kể theo loại đất.
b) Sóng không gian
Sóng không gian là một loại sóng quan trọng trong thông tin VHF, UHF và SHF.
Sóng truyền trong tầng đối lưu lan rộng đến 10 dặm trên bề mặt đất. Sóng truyền lan từ
anten phát đến anten thu theo ba đường, đó là sóng trực tiếp, sóng phản xạ từ đất và
sóng phản xạ từ tầng đối lưu.
Sóng trực tiếp
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
18
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Sóng này phát xạ trực tiếp từ anten phát đến anten thu mà không bị phản xạ ở
đâu cả. Trong các điều kiện truyền lan bình thường, nó có biên độ lớn hơn so với một
sóng bất kỳ nào đến máy thu.
Sóng phản xạ từ đất
Sóng này đến anten thu sau khi phản xạ một vài lần từ mặt đất hoặc từ các vật thể
xung quanh. Sự phản xạ không những chỉ xuất hiện trên mặt phẳng đứng mà có thể
xuất hiện ở mặt phẳng ngang. Như vậy, sóng bị phản xạ từ một vật cản sẽ lệch so với
đường chính. Sóng phản xạ sẽ có biên độ và pha khác với biên độ và pha của sóng trực
tiếp. Nếu khoảng cách truyền lớn hơn một số lẻ bước sóng thì ở anten thu sóng phản
xạ lệch pha với sóng trực tiếp một góc 1800 và kết quả là triệt tiêu tín hiệu sóng tới đến
một mức độ nào đó. Mức độ đó phụ thuộc vào biên độ của sóng phản xạ .
Sóng phản xạ từ tầng đối lưu
Do thay đổi chỉ số khúc xạ của không khí theo độ cao so với mặt đất, nên sóng có
thể bị tạp âm xạ, và tùy theo góc sóng tới có thể xảy ra phản xạ toàn phần từ tầng đối
lưu. Trong trường hợp này xuất hiện một biên giới có tác dụng giống như một bề mặt
phản xạ, gửi sóng trở lại mặt đất. Một số tia này sẽ đến được anten thu, ở đây có thể
khử bớt sóng trực tiếp do có sự thay đổi pha và biên độ gây ra do phản xạ.
2.1.3.2 Sóng trời
Các sóng điện từ có hướng bức xạ cao hơn đường chân trời (tạo thành góc khá
lớn so với mặt đất) được gọi là sóng trời. Sóng trời được phản xạ hoặc khúc xạ về trái
đất từ tầng điện ly, vì thế còn gọi là sóng điện ly. Tầng điện ly là vùng không gian nằm
cách mặt đất chừng 50 – 80 km đến 1000 km. Tầng này hấp thụ một số lượng lớn năng
lượng của tia cực tím và tia X bức xạ của mặt trời, làm ion hóa các phân tử không khí
và tạo ra electron tự do. Khi sóng điện từ đi vào tầng điện ly, điện trường của sóng tác
động lực lên các electron tự do, làm cho chúng dao động. Khi sóng chuyển động xa
trái đất, sự ion hóa tăng, song lại có ít hơn phân tử khí để ion hóa. Do đó, phần trên
của khí quyển có số phần trăm phân tử ion hóa cao hơn phần dưới. Mật độ ion càng
cao, khúc xạ càng lớn. Nói chung, tầng điện ly được phân chia thành 3 lớp: lớp D, E,
và F theo độ cao của nó; lớp F lại được phân chia thành lớp F1, F2. Độ cao và mật độ
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
19
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíion hóa của 3 lớp thay đổi theo giờ, mùa và theo chu kì vết đen của mặt trời (11 năm).
Tầng điện ly đậm đặc nhất vào ban ngày và mùa hè. Lớp D: là lớp thấp nhất, có độ cao
50 ÷ 100 km và nằm xa mặt trời nhất, do đó có ion hóa ít nhất. Như vậy lớp D ít có
ảnh hưởng đến hướng truyền lan sóng vô tuyến. Song các ion ở lớp này có thể hấp thụ
đáng kể năng lượng sóng điện từ.
Lớp D biến mất về đêm. Lớp này phản xạ sóng VLF và LF, hấp thụ các sóng
MF và HF.
Lớp E: có độ cao 100 ÷ 140 km, còn gọi là lớp Kennelly - Heaviside theo tên
của hai nhà bác học khám phá ra nó. Lớp E có mật độ cực đại tại độ cao 70 dặm vào
giữa trưa khi mặt trời ở điểm cao nhất. Lớp E hầu như biến mất về đêm, hỗ trợ sự lan
truyền sóng bề mặt MF và phản xạ sóng HF một chút về ban ngày. Phần trên của lớp E
đôi khi được xét riêng và gọi là lớp E thất thường. Lớp này gây bởi hiện tượng nhật
hoa và hoạt động của vết đen mặt trời. Đây là lớp mỏng có mật độ ion hoá rất cao, cho
phép cải thiện không ngờ cự ly liên lạc.
Lớp F: gồm 2 lớp F1 và F2. Lớp F1 có độ cao 140 ÷ 250 km vào ban ngày. Lớp
F2 có độ cao 140 ÷ 300 km về mùa đông và 250 ÷ 350 km về mùa hè. Về đêm, 2 lớp
này hợp lại với nhau tạo thành một lớp. Lớp F1 hấp thụ và suy hao một số sóng HF,
cho qua phần lớn các sóng để đến F2 , rồi khúc xạ ngược về trái đất.
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự truyền lan sóng vô tuyến
2.2.1 Pha đinh
Pha đinh là sự biến đổi cường độ tín hiệu sóng mang vô tuyến siêu cao tần thu
được do sự thay đổi khí quyển và các phản xạ của đất và nước trong đường truyền
sóng. Nguyên nhân pha đinh có thể do thời tiết và địa hình làm thay đổi điều kiện
truyền sóng. Khi xảy ra pha đinh trong truyền dẫn vi ba số, tại điểm thu cường độ sóng
thu được lúc mạnh lúc yếu thậm chí có lúc mất thông tin.
Người ta chia hiện tượng pha đinh thành pha đinh phẳng và pha đinh lựa chọn
tần số. Hai loại pha đinh này có thể xuất hiện độc lập hoặc đồng thời dẫn đến gián
đoạn thông tin. Sự thay đổi tín hiệu tại anten thu do phản xạ nhiều tia gọi là pha đinh nhiều
tia.
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
20
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí2.2.1.1 Pha đinh phẳng
Pha đinh phẳng là pha đinh làm thay đổi đều tín hiệu sóng mang trên một dải
tần số,pha đinh này là mối quan đối với hệ thống dung lượng nhỏ,băng tần hẹp.
Pha đinh phẳng xuất hiện thường xuyên là do chùm tia sóng truyền đi bị cong.
Chùm tia sóng cực ngắn có thể bị chuyển hướng do sự thay đổi chỉ số khúc xạ của
không khí (hằng số điện môi). Hệ số k=4/3 được dùng để tính toán truyền sóng ở điều
kiện áp suất tiêu chuẩn. Tại đó tia sóng có độ cong bằng môth phần tư của độ cong mặt
đất thực.
Khi hai anten phát và thu được đặt trong điều kiện tiêu chuẩn, toàn bộ cường độ
tín hiệu sẽ nhận được bởi máy thu. Khi mật độ không khí thay đổi thì chỉ số khúc xạ
cũng thay đổi khác với điều kiện chuẩn làm cho chùm tia sóng có thể cong lên hay
cong xuống phụ thuộc chỉ số k. Khi k < 4/3 thường gọi là độ khúc xạ thấp hay điều
kiện dưới chuẩn tia sóng có hướng cong lên. Khi k > 4/3 thường gọi là độ khúc xạ cao
hay điều kiện trên chuẩn tia sóng có hướng cong xuống. Nói chung thì hầu như loại tia
sóng xuất hiện cong lên phía trên anten thu (Hình 2.3) .
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
21
Bán kính quả đất hiệu dụng K = Bán kính thật của quả đất
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Hình 2.3. HIện tượng tia sóng cong
2.2.1.2 Pha đinh lựa chọn tần số
Pha đinh lựa chọn tần số làm thay đổi tín hiệu sóng mang với mức thay đổi phụ
thuộc vào tần số, pha đinh này ảnh hưởng lớn đến tuyến vi ba số dung lượng cao, băng
tần rộng.
Pha đinh nhiều đường khí quyển
Khi các điều kiện khí quyển là các lớp với sự tồn tại các mật độ khác nhau, sự
dẫn có thể xuất hiện. Nếu sự tập hợp các lớp làm cho các chùm tia sóng cực ngắn
không bị bẫy mà chỉ bị làm lệch hướng thì năng lượng sóng ngắn có thể đi tới anten
thu bằng nhiều đường khác nhau so với đường trực tiếp. Sự thu nhận nhiều đường gây
ra pha đinh do hai sóng thu hiếm khi được cùng pha. Nếu chúng đến hoàn toàn trái pha
thì có ít giây mất công suất thu có thể lên đến 30 dB hoặc hơn, đó là điều trở ngại
(Hình 2.4) .
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
22
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Đường 1 trực tiếp; đường 2,3 lệch; đường 4 phản xạ
Hình 2.4. Các đường sóng từ phía phát đến phía thu
Pha đinh nhiều tia phản xạ từ đất
Sự phản xạ từ đất tạo thành sự thu nhiều đường tia sóng, nó sẽ là trở ngại khi các
tia sóng thu được ngược pha.
Khi phản xạ đất và pha đinh khí quyển xuất hiện đồng thời có thể xảy ra pha đinh
sâu tới 40 dB. Nếu các tác động sửa lỗi không được tiến hành thì thông tin có thể
ngừng trệ.
2.2.2 Suy hao khi truyền lan trong không gian tự do
Khoảng không mà trong đó các sóng truyền lan bị suy hao được gọi là không
gian tự do. Mức suy hao của sóng vô tuyến được phát đi từ anten phát đến anten thu
trong không gian tự do tỷ lệ thuận với khoảng cách giữa hai anten và tỉ lệ nghịch với
độ dài bước sóng. Suy hao này gọi là suy hao truyền lan trong không gian tự do, được
tính như sau:
[dB] (2.1)
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
23
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
d [m]: Là khoảng cách truyền dẫn của sóng vô tuyến.
l [m]: Là bước sóng của sóng vô tuyến
2.2.3. Suy hao do mưa
Ảnh hưởng do mưa là một trong những ảnh hưởng lan truyền chủ yếu đối với các
tuyến vô tuyến tầm nhìn thẳng trên mặt đất làm việc trong dải tần GHz. Nó ảnh hưởng
chủ yếu đến các đường truyền ngắn và có tần số hoạt động cao. Vì nó quyết định các
tổn hao truyền dẫn và do đó quyết định khoảng cách lặp cùng với toàn bộ giá thành
của một hệ vô tuyến chuyển tiếp.
Bảng 2.2. Kết quả thực nghiệm về suy hao do hơi nước – khí hậu theo tần số
sóng vô tuyến của Alcatel.
Suy hao dB/km
6 GHz 10 GHz 20 GHz 40 GHz
Mưa vừa 0.25 mm/h
Mưa lớn 5 mm/h
Bão 50 mm/h
Bão lớn 150 mm/h
≈ 0
0.012
0.22
1.2
≈ 0
0.08
1.2
5.5
0.013
0.45
5.5
18
0.07
1.5
13
27
2.2.4 Sự can nhiễu của sóng vô tuyến
Thông thường nhiễu xảy ra khi có thành phần can nhiễu bên ngoài trộn lẫn vào
sóng thông tin. Sóng can nhiễu có thể trùng hoặc không trùng tần số với sóng thông
tin. Chẳng hạn hệ thống Vi ba số đang sử dụng bị ảnh hưởng bởi sự can nhiễu từ các
hệ thống vi ba số lân cận nằm trong cùng khu vực, có tần số sóng vô tuyến trùng hoặc
gần bằng tần số của hệ thống này, ngoài ra nó còn bị ảnh hưởng bởi các trạm mặt đất
của các hệ thống thông tin vệ tinh lân cận.
2.3 Một số kỹ thuật giảm ảnh hưởng của pha đinh
Các kỹ thuật được sử dụng để giảm các ảnh hưởng của pha đinh là phân tập
không gian, phân tập tần số và chuyển mạch bảo vệ.
2.3.1 Phân tập theo không gian
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
24
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Phân tập theo không gian là kỹ thuật thu hoặc phát một tín hiệu trên 2 anten
(hoặc nhiều hơn 2 anten) với cùng một tần số vô tuyến f.
Khoảng cách các anten của máy phát và máy thu được chọn sao cho các tín hiệu
riêng biệt được thu không tương quan nhau tương ứng với hệ số tương quan bằng “0”.
Trong thực tế không bao giờ đạt được giá trị bằng “0” này. Trong hệ thống thông tin
tầm nhìn thẳng người ta đưa ra một công thức bán kinh nghiệm biểu thị hệ số tương
quan không gian theo khoảng cách trục đứng:
rs = exp [-0,0021sf(0,4d)1/2] (2.2)
Với s: khoảng cách giữa 2 tâm của an ten [m]
f: Tần số sóng vô tuyến [GHz]
d: khoảng cách truyền dẫn [km]
Trong biểu thức này, ta bỏ qua sóng phản xạ đất.
Theo khuyến nghị 376-4 của CCIR, người ta chọn khoảng cách giữa các anten
sao cho hệ số tương quan không gian không vượt quá 0,6. Do đó có thể sử dụng hệ số
này để làm ngưỡng cho việc sử dụng phân tập.
Khả năng cải thiện tín hiệu thu do sử dụng một cặp anten được xác định bằng
độ lợi phân tập Ios:
(2.3)
Trong đó: s: khoảng cách giữa 2 tâm của 2 anten [m]
f: tần số sóng mang vô tuyến [GHz]
ar: Hệ số khuếch đại tương đối của anten phân tập so với anten chính ar =
10[(Ad-Am)/20]
Ad: là hệ số khuếch đại anten phân tập [dB]
Am: là hệ số khuếch đại anten chính [dB]
d: độ dài của tuyến truyền dẫn [Km]
Fm: độ dự trữ pha dinh phẳng
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
25
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Bằng sự mô phỏng nhiều lần tìm được vị trí tốt nhất cho hai anten, khi không
thể tính được vị trí, thì khoảng cách hai anten phải lớn hơn 150l. Thông thường công
thức trên tính gần đúng cho một tuyến có chiều dài (20 ¸ 70)Km và tần số (2¸11)
GHz. Mô hình phân tập theo không gian.
Hình 2.5 Phân tập theo không gian sử dụng 4 anten
2.3.2 Phân tập theo tần số
Phân tập theo tần số là kỹ thuật thu hoặc phát một tín hiệu trên hai kênh (hoặc
nhiều hơn hai kênh) tần số sóng vô tuyến.
Hệ số cải thiện phân tập tần số có thể tính:
(2.4)
Trong đó: f: là tần số trung tâm của băng tần [GHz]
d: độ dài của đường truyền [km]
Df/f: là khoảng cách tần số tương đối biểu thị bằng %
Fm: là độ dự trữ pha đinh [dB]
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
26
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Phương trình trên đúng với các giá trị tham số sau:
2GHz< f <11GHz; 30km< d <70km; Df/f £ 5%; Iof ³ 5
Mặc dù các hệ thống thông tin vô tuyến số phân tập theo tần số có thể cho các
hệ số cải thiện tốt hơn nhưng việc sử dụng phổ tần không đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra để tăng hiệu quả chống pha đinh người ta sử dụng kết hợp phân tập
không gian và tần số (Hình 2.6).
Hình 2.6. Phân tập không gian và tần số sử dụng 3 anten
2.3.3 Chuyển mạch bảo vệ
Mục đích của chuyển mạch bảo vệ là để nâng cao độ khả dụng của hệ thống
bằng cách chuyển sang kênh dự phòng khi có hiện tượng sự cố thiết bị chính. Ngoài
ra, cũng có thể đạt được lợi ích khác khi thiết bị bảo vệ chống lại sự gián đoạn thông
tin do pha dinh lựa chọn tần số gây ra bằng cách chuyển sang hệ thống dự phòng
(nghĩa là kênh dự phòng được sử dụng khi kênh chính bị sự cố hoặc bị gián đoạn
thông tin do pha đinh).
Chất lượng và khả năng sẵn sàng của hệ thống vi ba số có thể nâng cao nhờ sử
dụng một hay 2 kênh dự phòng để thay thế có các kênh bị sự cố nhờ thiết bị chuyển
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
27
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phímạch tự động. Thông thường khi số kênh truyền dẫn nhỏ hơn hoặc bằng 7 (n ≤ 7) thì
dùng một kênh dự phòng, tương ứng với cấu hình (n+1). Trong thực tế dùng cấu hình
(1+1) gồm một kênh truyền dẫn và một kênh dự phòng nóng HSB (Hot Standby), có
thể hoạt động ở cao tần RF hoặc trung tần IF.
Hình 2.7. Nâng cao độ an toàn của tuyến bằng kênh dự phòng
Ngoài ra, người ta còn kết hợp giữa phân tập không gian và chuyển mạch bảo vệ
bằng cách sử dụng một anten riêng cho máy thu phát và dự phòng nóng, kết hợp phân
tập tần số và chuyển mạch bảo vệ tức là kênh dự phòng phát tín hiệu trên một tần số
sóng vô tuyến.
2.4 Các mã truyền dẫn
Trong hệ thống truyền dẫn thông tin vi ba thường sử dụng hai loại mã là HDB3
và CMI.
2.4.1 Mã HDB3
Mã HDB3 là mã nhị phân lưỡng cực mật độ cao không quá 3 bit 0 liên tiếp .
Mã HDB3 được mô tả như Hình 2.8
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
28
1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0
B 0 0 0 V B B B 0 0 V 0
t
t
t
Giá trị nhị
phân
Quy luật mã
hoá
Tín hiệu HDB3
+V
-V
0
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Hình 2.8. Dạng sóng HDB3
Quy tắc mã hoá:
+ Mức logic 1 được mã hoá theo mức lưỡng cực.
+ Mức logic 0 được mã hoá theo trạng thái 0 thông thường.
+ Đối với dãy 4 số 0 liên tiếp thì được mã hoá theo một trong 2 trường hợp sau:
OOOV hoặc AOOV sao cho số bit A giữa 2 bit V là lẻ. Trong đó, số lần xuất hiện 4
bit 0 liên tiếp đầu tiên được mã hóa thành 000V. Số lần xuất hiện 4 bit 0 liên tiếp tiếp
theo, nếu đứng trước 4 bit 0 mà cùng dấu với bit “V” đứng trước gần nhất thì được mã
hóa thành A00V, còn nếu đứng trước 4 bit 0 mà ngược dấu với bit “V” đứng trước gần
nhất thì được mã hóa thành 000V.
Bit “A” là bit đảo dấu đúng quy tắc
Bit “V” là bit vi phạm quy tắc
Mã này khá thông dụng và ITU-T khuyến nghị sử dụng ở tốc độ bit 2,048Mbps;
8,448Mbps; 34,368Mbps theo tiêu chuẩn châu Âu (khuyến nghị G-703).
2.4.2 Mã CMI
Mã CMI là mã đổi dấu, đây chính là loại NRZ 2 mức.
Quy tắc mã hoá:
+ Mức logic 0 đổi dấu liên tục chiếm khoảng thời gian ½ chu kì T, và nửa chu
kì đầu là giá trị (-), nửa chi kì sau là giá trị (+).
+ Mức logic 1 chiếm khoảng thời gian cả chu kì T, và thay đổi dấu liên tục
trong cả chu kì đó.
Mã CMI
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
29
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Hình 2.9. Mã CMI
Mã CMI được ITU-T khuyến nghị sử dụng ở tốc độ bit 140Mbps theo tiêu
chuẩn châu Âu (khuyến nghị G-703).
Theo khuyến nghị G-703 về các giao tiếp của CCITT cho chi tiết trở kháng, loại
đôi dây dẫn mức tín hiệu dạng khung, tải khung phân bố cũng như mã truyền dẫn ở
những tốc độ bit khác nhau dùng cho hệ Châu Âu.
Bảng 2.3. Mã truyền dẫn dùng trong vi ba số
Tốc độ bit (Mb/s) 2.048 8.448 34.368 139.246
Loại cáp S/C C C C
Trở kháng(W) 120/75 75 75 75
Mã đường HDB3 HDB3 HDB3 CMI
Dạng xung chuẩn Vuông Vuông Vuông Vuông
S: cáp đối xứng; C: Cáp đồng trục.
2.5 Các chỉ tiêu kỹ thuật của vi ba số
2.5.1 Phân bố tần số luồng cao tần
Tần số luồng cao tần ở đây là tần số thu phát của thiết bị vô tuyến, việc lựa
chọn phương án phân bố tần số phụ thuộc vào:
- Phương thức điều chế số;
- Cách sắp xếp các luồng cao tần;
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
30
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
- Đặc tính của môi trường truyền sóng.
Theo khuyến nghị của của CCITT về vi ba số thì dải tần làm việc nên chọn từ 2
GHz đến 23GHz. Nếu sóng mang giữa các luồng cao tần không được phân chia đúng
thì có sự can nhiễu giữa chúng và tạp âm sẽ tăng lên. Các luồng lân cận nên cách nhau
29 đến 40 MHz và phân cực trực giao.
2.5.2 Công suất phát
Công suất phát cũng giống như ở vi ba tương tự, phụ thuộc vào cự ly và độ nhạy
máy thu để đảm bảo tỉ số lỗi bit cho phép.
Đơn vị công suất phát tính bằng dBm, P0 = 1mw.
[dBm] (2.5)
2.5.3 Độ nhạy máy thu hay ngưỡng thu
Độ nhạy của máy thu là mức tín hiệu cao tần tối thiểu đến ở đầu vào máy thu để
nó hoạt động bình thường, nghĩa là thoả mãn tỉ số lỗi bit (BER) cho trước tương ứng
với tốc độ bít nhất định.
2.5.4 Tỉ số bit lỗi BER
(2.6)
Để thông tin đạt được độ tin cậy cao, đảm bảo cho thiết bị hoạt động không
nhầm lỗi thì tỉ số này càng nhỏ càng tốt, bình thường cũng phải đạt , với chất
lượng tốt hơn phải đạt . Với yêu cầu BER cho trước máy thu phải có một ngưỡng
thu tương ứng.
2.5.5 Phương thức điều chế và giải điều chế
Thông thường trong vi ba số, tùy theo tốc độ bit (dung lượng kênh) người ta
thường dùng các phương thức điều chế như QPSK (hoặc 4PSK hay QAM) hoặc QAM
nhiều mức, chẳng hạn (16QAM, 64QAM)...
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
31
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Phương thức giải điều chế được chọn tương ứng với phương thức điều chế thực
hiện tại máy phát. Thông thường, trong việc giải điều chế có 2 phương pháp là tách
sóng kết hợp, hoặc tách sóng không kết hợp. Tách sóng kết hợp đòi hỏi máy thu sự
khôi phục lại sóng mang đồng pha với đài phát nên cấu hình phức tạp nhưng chất
lượng tín hiệu cao hơn so với tách sóng không kết hợp.
2.5.6 Trở kháng vào máy thu và trở kháng ra máy phát
Vấn đề phối hợp trở kháng đối với mạch cao tần rất quan trọng, các bộ phận kết
nối vào máy phát và máy thu phải phối hợp được trở kháng. Nếu việc phối hợp trở
không tốt sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín hiệu, công suất phát hoặc thu không đạt
cực đại, ngoài ra còn gây ra sóng phản xạ, gây mất cân bằng làm giảm độ nhạy máy
thu. Thông thường trở kháng ra của máy phát và trở kháng vào máy thu được chuẩn
hoá là 50W do đó trở kháng vào ra của các bộ lọc, ống dẫn sóng, phi đơ phải là 50W.
2.5.7 Tốc độ ở băng tần gốc
Tốc độ ở băng gốc là tốc độ dãy số liệu vào ra máy thu phát vô tuyến
Ví dụ: Thiết bị vi ba số RMD 1502/4 HDB3 2*2048kb/s
9470LX HDB3 4*2048kb/s
Mini-link HDB3 2*2048kb/s
với trở kháng 75 W không cân bằng.
2.6 Các phương thức điều chế trong hệ thống vi ba số
2.6.1 Các khái niệm
Trong hệ thống vi ba số sử dụng các phương thức điều chế số. Tùy thuộc vào
dung lượng kênh hệ thống có thể sử dụng các phương thức điều chế QPSK, 16 QAM
hay 64 QAM.
Điều chế số là phương thức điều chế đối với tín hiệu số mà trong đó một hay
nhiều thông số của sóng mang được thay đổi theo sóng điều chế .
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
32
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Thông qua quá trình điều chế gắn tín hiệu mang tin vào tín hiệu sóng mang có
phổ thích hợp hơn để:
- Làm cho tín hiệu mang tin tương xứng với các đặc điểm của kênh truyền;
- Kết hợp các tín hiệu lại với nhau (sử dụng ghép kênh phân tần số) rồi truyền
đi qua một môi trường vật lý chung;
- Bức xạ tín hiệu dùng các antenna có kích thước phù hợp thực tế;
- Định vị phổ vô tuyến nhằm giữ cho giao thoa giữa các hệ thống ở dưới mức
cho phép.
Quá trình điều chế và giải điều chế .
Hình 2.10. Sơ đồ mô tả quá trình điều chế và giải điều chế sốGiả sử có 1 sóng mang hình sin như sau:
(2.7)
Trong đó: + A : biên độ của sóng mang
+ wo = 2pfo : tần số góc của sóng mang
+ fo : tần số của sóng mang
+ j(t) : pha của sóng mang
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
33
Tín hiệu băng tần vô tuyến
Máy thu Máy phát
Tín hiệu băng tần
gốc
Tín hiệu băng tần
gốc
Bộ điều chế
Sóng mang
Bộ giải điều chế
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Tuỳ theo tham số được sử dụng để mang tin: có thể là biên độ A, tần số fo, pha
j(t) hay tổ hợp giữa chúng mà ta có các kiểu điều chế khác nhau:
+ Điều chế khóa dịch biên độ ASK : Sóng điều biên được tạo ra bằng cách thay
đổi biên độ của sóng mang theo biên độ tín hiệu băng gốc.
+ Điều chế khóa dịch tần số FSK : Sóng điều tần được tạo ra bằng cách thay đổi
tần số sóng mang theo biên độ tín hiệu băng gốc.
+ Điều chế khóa dịch pha PSK : Sóng điều pha được tạo ra bằng cách thay đổi
pha sóng mang theo biên độ tín hiệu băng gốc.
+ Điều chế biên độ và pha kết hợp hay điều chế cầu phương QAM.
Giải điều chế là quá trình ngược lại với quá trình điều chế, trong quá trình thu
được có một trong những tham số: biên độ, tần số, pha của tín hiệu sóng mang được
biến đổi theo tín hiệu điều chế và tuỳ theo phương thức điều chế mà ta có các phương
thức giải điều chế thích hợp để lấy lại thông tin cần thiết.
2.6.2 Phương thức điều chế QPSKa) Cơ sở toán học
Giả sử tín hiệu sóng mang được biểu diễn: (2.8)
Biểu thức tín hiệu băng gốc: s(t) là tín hiệu ở dạng nhị phân (0,1) hay là một dãy NRZ
(Non-Return Zero).
Khi đó, tín hiệu điều pha PSK có dạng:
(2.9)
Trong đó: Df = 2p/n là sự sai pha giữa các pha lân cận của tín hiệu.
Từ biểu thức (2.9), với n = 4, Df = p/2 thì ta có kiểu điều chế 4-PSK hay PSK cầu
phương (QPSK). Tín hiệu QPSK có dạng:
(2.10)
Tín hiệu băng gốc s(t) là xung lưỡng cực nhận 4 giá trị
b) Quá trình điều chế Sơ đồ nguyên lý bộ điều chế QPSK sử dụng một trong 4 pha lệch nhau 90o, được trình
bày như Hình 2.11.
Tín hiệu băng gốc được đưa vào bộ biến đổi nối tiếp thành song song, đầu ra
được hai luồng số liệu có tốc độ bit giảm đi một nửa, đồng thời biến đổi tín hiệu đơn
cực thành tín hiệu ±1. Hai sóng mang đưa tới hai bộ trộn làm lệch pha nhau 90o. Tổng
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
34
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíhợp tín hiệu đầu ra 2 bộ trộn ta được tín hiệu 4-PSK. Tín hiệu ra ở 2 bộ trộn:
;
với a(t) = ±1, b(t) = ±1
Hình 2.11. Sơ đồ nguyên lý điều chế tín hiệu QPSK
Tín hiệu ra 4-PSK là: (2.11)
Hình 2.12. Tín hiệu 4PSK
c) Quá trình giải điều chế
Sơ đồ giải điều chế QPSK được trình bày như Hình 2.14.
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
35
s(t) Bộ quay pha 90o
P(t)
Sóng mang chuẩn f0(t) = cosv0t
b(t) = ±1
a(t) = ±1
SPC
a(t)
b(t)
P(t)
t
t
t
1
0
-1
1
0
-1
1
0
-1
-1-1 1-1
11-11
Hình 2.13. Biểu đồ vector của điều chế QPSK
P(t)Bộ quay pha 90o
Sóng mang chuẩn f0(t) =Pref1(t) = cosv0t
LPF2
LPF1
MạchLogic
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Hình 2.14. Sơ đồ nguyên lý giải điều chế pha QPSK
Giả sử tín hiệu thu được là:
Với j(t) = np/2; n = 0,1,2,3. Và a(t) = ±1, b(t) = ±1.
Hai tín hiệu chuẩn vào bộ trộn:
Tín hiệu sau khi qua các bộ lọc:
(2.12.a)
(2.12.b)
2.6.3. Điều chế biên độ cầu phương QAM
Điều chế biên độ cầu phương QAM là phương pháp điều chế kết hợp giữa điều
chế biên độ ASK và điều chế pha PSK. Trong phương thức điều chế này, ta thực hiện
điều chế biên độ nhiều mức 2 sóng mang mà 2 sóng mang này được dịch pha 1 góc
90o. Tín hiệu tổng của 2 sóng mang này có dạng vừa điều biên vừa điều pha:
và
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
36
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Tín hiệu s(t) là tổng của 2 thành phần ss(t) và sc(t) và được biểu diễn như sau:
(2.13)
Nhờ có biên độ thay đổi mà các trạng thái pha của sóng mang đã cách xa nhau,
do vậy khả năng mắc lỗi sẽ giảm, đây cũng chính là ưu điểm của QAM .
2.6.3.1 Quá trình điều chế
Sơ đồ điều chế QAM được mô tả như Hình 2.15
Hình 2.15. Sơ đồ nguyên lý điều chế tín hiệu M-QAM
Bộ chuyển đổi SPC chuyển đổi tín hiệu điều chế vào thành m chuỗi tín hiệu nhị
phân. Bộ biến đổi 2/L có chức năng chuyển đổi chuỗi nhị phân thành chuỗi tín hiệu có
mức. Ta có mối quan hệ giữa m và L mức như sau: m =log2L.
Ví dụ với L = 4 thì m = 2 và M = 16, ta có điều chế 16-QAM, và với L = 8 thì
m =3 và M = 64, ta có điều chế 64-QAM.
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
37
2/L LPF
2/L LPF
SPCBộ quay pha 90o
s(t)
Sóng mang
Tín hiệu M-QAMm chuỗi tín
hiệu nhị phân
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Hình 2.16. Biểu đồ không gian tín hiệu 16QAM
Hình 2.17. Biểu đồ không gian tín hiệu QAM nhiều trạng thái
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
38
L2 - QAM
Các mức
Các mức M =64
M =16
M = 4
M=20
Am
7
5
- 1
1
3
- 7
- 5
-3
1- 1- 3- 5- 7 753 Am
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Hình 2.18. Sơ đồ sắp xếp chòm sao của các phương pháp điều chế số
2.6.3.2 Quá trình giải điều chế
Sơ đồ giải điều chế QAM được cho như Hình 2.19
Tín hiệu M-QAM vào:
Tín hiệu chuẩn: và
Sau khi loại bỏ thành phần hài bậc cao ở các bộ lọc thông thấp ta sẽ có:
và
Hình 2.19. Sơ đồ nguyên lý giải điều chế M-QAM
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
39
Q(t)
Sóng mang chuẩn
LPF
LPF
Bộ quay pha 90o
ADC
ADC
s(t)PSC
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Biên độ của tín hiệu giải điều chế có L = mức, trong đó M là số trạng thái
tín hiệu. Tín hiệu L mức được biến đổi bởi bộ biến đổi ADC thành n/2 tín hiệu 2 mức,
trong đó L = 2n/2 và M = L2. Với 16-QAM thì n = 4, L = 4 và với 64-QAM thì n = 6, L
= 8. Từ n tín hiệu này, bộ biến đổi PSC sẽ tạo nên tín hiệu giải điều chế.
2.6.4 Giảm độ rộng băng tần truyền bằng phương pháp điều chế nhiều mứcTheo định lý Nyquist: Độ rộng băng tần của kênh truyền ( ) (kênh thông thấp)
phải lớn hơn hoặc bằng tốc độ ký hiệu chia 2 để không có hiện tượng giao thoa
giữa các ký hiệu.
(2.14)
Trong hệ thống PCM: (2.15)
Với fs, b: lần lượt là tần số lấy mẫu, số bit trong từ mã.
Thay (2.15) vào (2.14) ta được biểu thức về độ rộng băng tần cần thiết của kênh truyền
để tránh hiện tượng giao thoa giữa các ký hiệu như sau:
(2.16)
Giả sử ta sử dụng phương pháp điều chế pha M trạng thái. Lúc đó tốc độ ký hiệu giảm
lần. Do đó, độ rộng băng tần cần thiết của kênh truyền cũng giảm lần so
với điều chế nhị phân hai mứcnhư biểu thức:
(2.17)
Ví dụ: Mã hoá PCM một kênh thoại với số bit trong từ mã là b = 8 bit thì
băng tần tối thiểu là: = 32KHz. Trong khi đó, phương pháp truyền
dẫn tín hiệu tương tự yêu cầu băng tần thoại 3,1KHz (0,3-3,4) KHz. Suy ra, phương
pháp truyền dẫn tín hiệu số có băng tần xấp xĩ 10 lần so với phương pháp tương tự.
Nếu sử dụng phương pháp điều chế 16-PSK có M=16 mức thì băng thông yêu cầu
giảm lần và tương đương 8 KHz.
2.7 Thiết bị vi ba số2.7.1 Sơ đồ khối trạm đầu cuối và thiết bị Thu – Phát vi ba số
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
40
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Hình 2.20. Sơ đồ khối cơ bản tuyến phát
Hình 2.21. Sơ đồ khối cơ bản tuyến thu
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
41
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Hình 2.22. Sơ đồ khối cơ bản một trạm đầu cuối
BPF (Filter Band Pass) : lọc băng tần
2.7.2 Thiết bị Anten
Anten là một giao diện chính giữa thiết bị điện và môi trường truyền sóng, tuỳ
thuộc vào tần số, công nghệ và công dụng.
Anten Parabol là loại anten được sử dụng phổ biến trong thông tin vi ba. Nó sử
dụng cho tần số từ 1GHz đến 60GHz, bộ phận phản xạ được chế tạo bằng kim loại
hoặc nhựa có phủ một lớp kim loại mỏng ở mặt lõm của anten. Khi tần số nhỏ hơn
4GHz bộ phận phản xạ có thể được chế tạo bằng việc phủ kim loại trên các thanh
mỏng để làm giảm trọng lượng anten và làm cho gió lướt xuyên.
Phần chính của một anten Parabol được mô tả như Hình 2.23
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
42A
D
0
Dây dẫn
sóng
F
B
q0
Phễu thu sóng
d
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Hình 2.23. Sơ đồ kích thước của một anten Parabol
Sơ đồ cấu tạo của anten parabol được biểu diễn như Hình 2.23. Trong đó:
D: Đường kính anten [m]
d: Bề sâu lòng chảo, được tính từ tâm đến mặt miệng chảo [m]
F: Tiêu cự của chảo, được tính từ tâm chảo đến tiêu điểm F của nó.
Mối liên hệ giữa tiêu cự, bề sâu lòng chảo và đường kính chảo được biểu diễn
theo biểu thức: (2.18)
Khi pha của nguồn sơ cấp đặt ngay tâm F của Parabol thì các sóng bức xạ đều
đồng pha.
Độ lợi của anten parabol được tính theo biểu thức:
[dB] (2.19)
Trong đó: S: Diện tích (tiết diện) bề mặt an ten [m2]
h: Hiệu suất của anten từ (0,5 ¸ 0,7)
Bảng 2.4. Độ lợi của an ten theo hiệu suất và tần số (số liệu của hãng Alcatel)
Tần số 2GHz 4GHz 8GHz 13GHz 23GHz 38GHz
D / h 50% 50% 60% 60% 70% 70%
3,7m
2,4m
1,2m
0,6m
0,3m
32dB
28dB
38dB
34dB
28dB
45dB
42dB
36dB
46dB
40dB
34dB
46dB
40dB
34dB
44dB
38dB
Sự biến đổi của hình dạng anten parabol hoặc sai lệch tiêu cự đều có thể dẫn đến
suy giảm trị số độ lợi của nó. Các an ten có thể được dùng để phát hoặc thu nhận sóng
theo một hoặc 2 phân cực (phân cực đứng hoặc phân cực ngang).
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
43
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Biểu đồ bức xạ
Phần chính của năng lượng được tập trung ở búp sóng chính nhưng một phần
năng lượng sẽ bị bức xạ theo các búp sóng phụ, điều này dẫn đến hiện tượng giao thoa
tại các điểm nút.
Góc mở q ở 3dB phụ thuộc vào đường kính anten và bước sóng được tính theo biểu
thức sau: (2.20)
Trong đó: D đường kính anten
l bước sóng
Hình 2.24. Biểu đồ bức xạ của anten Parabol
Bảng 2.5. Góc phát xạ theo đường kính anten (số liệu của hãng Alcatel)
Tần số 2GHz 4GHz 8GHz 13GHz 23GHz 38GHz
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
44
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Đườ
ng k
ính
3,7m
2,4m
1,2m
0,6m
0,3m
2,80
4,401,40
2,20
0,70
1,10
2,20
0,70
1,30
2,70
0,80
1,50
3, 00
0,90
1,80
2.7.3 Một số thiết bị vi ba số trên thị trường
2.7.3.1 Thiết bị Vi ba MICROSTAR® của hãng HARRIS
MicroStar là giải pháp hoàn hảo cho nhu cầu truy nhập vô tuyến điểm-điểm.
Dòng sản phẩm Viba MicroStar của Harris cung cấp sự lựa chọn đa dạng về phương
pháp điều chế, dải tần (7-38 GHz) và dung lượng cho các dịch vụ thoại, dữ liệu và
hình ảnh.
Dòng sản phẩm viba PDH MicroStar sử dụng công nghệ số mới nhất và cung
cấp các giao thức quản lý mạng mở giúp khách hàng có thể tích hợp thiết bị một cách
thuận lợi vào mạng hiện có của mình.
MicroStar được thiết kế nhằm đem lại cho khách hàng giải pháp có hiệu suất cao
nhất, khả năng truyền tải dịch vụ nhanh chóng với chi phí thấp nhất.
Các đặc điểm chính
- Ăng ten phẳng tích hợp;
- Khả năng quản lý và điều khiển được lập trình hoàn toàn băng phần mềm
nhằm tăng độ linh hoạt và giảm chi phí dự phòng tối đa:
+ Dung lượng từ 2 đến 16 E1/T1
+ Các dải băng tần: 7/8/13/15/18/23/26/38 GHz.
+ Điều chế (QPSK hoặc 16 QAM).
- Hỗ trợ chế độ bảo vệ 1+1.
- Hỗ trợ card PCMCIA cho các kênh phụ trợ (kênh nghiệp vụ, RS-232 RTU,…)
cho phép tối đa độ linh hoạt và giảm chi phí.
- Có cổng Ethernet 10 BASE-T dành cho quản lý mạng, FTP,…
2.7.3.2 Thiết bị Viba Pasolink của NEC
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
45
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trong các kết nối truy nhập ở cự ly ngắn bao gồm mạng trục trong mạng di
động, dòng sản phẩm NEC PASOLINK cung cấp dung lượng truyền dẫn tốc độ cao.
Hệ thống hoạt động tại nhiều dải băng tần số vô tuyến trải rộng từ 4 đến 38 GHz với
dung lượng từ 8x2 Mbps đến 2x155 Mbps. Đối với sự lựa chọn kết nối giao diện mạng
LAN, PASOLINK cung cấp giao diện 10/100 BASE-T(X).
Bằng cách sử dụng ODU chuẩn, sự nâng cấp hệ thống lên dung lượng cao hơn
hoặc phương pháp điều chế tốt hơn có thể được tiến hành dễ dàng. NEC PASOLINK
cho phép lắp đặt thuận tiện, truyền tải dịch vụ nhanh chóng và là các giải pháp kinh tế
nhất đối với các nhu cầu truyền dẫn dung lượng cao cũng như trong các tình huống
khẩn cấp .
Các đặc điểm chính
- Bao gồm khối ngoài trời (ODU), khối trong nhà (IDU)và Anten gọn nhẹ.
- Dung lượng lớn: 8x2, 16x2, 52, 155, 2 x 155 Mbps;
- Các dải tần: 4/5/6/7/8/11/13/15/18/23/26/28/32/38 GHz;
- Hỗ trợ nhiều cấu hình hệ thống: 1+0, 1+1 (HS), 1+1 (HS/SD), 1+1 (FD), 2+0
đồng kênh);
- Công suất phát (dBm): +27/+25/+23/+20/+15;
- Ngưỡng thu (dBm):
+ Đối với BER 10-3: -93,5 ÷ -81,5;
+ Đối với BER 10-6: -90 ÷ -78;
- Nguồn yêu cầu: 20 ÷ 60 VDC/-20 ÷ -60 VDC;
- Phương pháp điều chế QPSK;
- Độ khuyếch đại hệ thống cao và hiệu suất phổ cao;
- Có giao diện Ethernet tốc độ cao;
- Điều khiển công suất phát tự động;
- Quản lý và giám sát mạng từ xa bằng máy PC.
2.7.3.3 Thiết bị Viba MINI-LINK của Hãng ERICSSON
Thiết bị MINI-LINK là dòng thiết bị truyền dẫn Viba nổi tiếng thế giới của
ERICSSON, hãng sản xuất thiết bị viễn thông di động hàng đầu trên thế giới. Đã có
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
46
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíhơn 500,000 bộ thiết bị MINI-LINK được bán ra trên toàn thế giới trong đó được dùng
phổ biến nhất là trong các mạng thông tin di động trong đó có các mạng di động của
Việt nam như Vinaphone, Mobifone và Viettel.
Thiết bị MINI-LINK có các ưu điểm nổi bật như thiết kế gọn nhẹ, công suất
tiêu thụ thấp, dung lượng lớn từ E1 cho đến STM-1, sử dụng dải tần rộng từ 7 đến 38
GHz. Hơn thế nữa hệ thống điểm-điểm của MINILINK có thể được sử dụng trong các
cấu hình vòng ring, hình sao và hình cây cùng với khả năng định tuyến được tích hợp
bên trong thiết bị .
Các đặc điểm chính
- Gọn nhẹ, hiệu quả đầu tư cao, phù hợp với các nhu cầu mở rộng mạng lên
mạng thế hệ tiếp theo như mạng điện thoại di động 3G;
- Dải tần rộng: từ 7 GHz đến 38 GHz;
- Các phương pháp điều chế: C-QPSK, 64-QAM, 128-QAM;
- Dung lượng: từ 1E1 (2 Mbps) đến STM-1 (155 Mbps);
- Công suất phát: +10 dBm ÷ +28 dBm;
- Ngưỡng thu: -95 dBm ÷ -83 dBm (đối với điều chế C-QPSK) và từ -87 ÷ -80
dBm (đối với điều chế 16QAM);
- Anten: 0,2/0,3/0,6/1,2/1,8/2,4/3,0/3,7 (m);
- Nguồn cung cấp: 26 ÷ 60 VDC;
- Dải nhiệt độ: -500C ÷ 600C;
- Hỗ trợ các cấu hình: điểm – điểm, điểm – đa điểm, vòng ring, hình sao, hình
cây. Hỗ trợ chức năng định tuyến;
- Cấu hình và quản lý tại chỗ hoặc từ xa bằng phần mềm trên máy PC;
- Cung cấp cổng giao diện Ethernet tốc độ cao.
2.8 Kết luận chương 2
Chương 2 đã trình bày về các vấn đề cụ thể về vi ba số và một số thiết bị vi ba.
Những kiến thức này sẽ là cơ sở lý thuyết làm tiền đề và nền móng cho quá trình thiết
kế tuyến thực tế ở chương sau
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
47
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Chương 3. THIẾT KẾ TUYẾN VI BA SỐ TỪ TP. VINH ĐẾN
TT. NAM ĐÀN
3.1. Các quy định chung về thiết kế tuyến vi ba số
Việc thiết kế tuyến thông tin nói chung và tuyến vi ba số nói riêng được tiến hành trên
cơ sở:
+ Dự án báo cáo khả thi đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Hồ sơ khảo sát, thuyết minh chính xác về nội dung xây lắp, các số liệu tiêu chuẩn
cần đạt được.
+ Các văn bản thủ tục hành chính của cơ quan trong và ngoài ngành liên quan đến
địa điểm, mặt bằng xây dựng trạm.
+ Các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm xây dựng của nhà nước và của ngành .
+ Các định mức và dự toán có liên quan để áp dụng trong thiết kế.
+ Hồ sơ tài liệu thu thập được trong quá trình khảo sát và đo đạc.
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
48
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Việc thiết kế cần phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm của nhà nước
ban hành như:
+ Đăng ký tần số làm việc của thiết bị với Cục tần số vô tuyến điện Quốc gia.
+ An toàn về phòng chống thiên tai, bão lụt.
+ An toàn khi có giông sét, đảm bảo chất lượng của các hệ thống chống sét, tiếp
địa cho thiết bị và tháp anten theo qui phạm của ngành...
3.2 Cơ sở lý thuyết thiết kế tuyến
3.2.1 Khảo sát vị trí đặt trạm
Để xác định vị trí đặt trạm thì cần phải tiến hành các công việc sau:
- Xác định tuyến trên bản đồ (cần tìm bản đồ địa hình của khu vực xây trạm).
- Tạo nên các bản vẽ mặt cắt nghiêng của tuyến.
Từ các yêu cầu thực tế của một tuyến vi ba gồm: vị trí trạm, khoảng cách trạm,
dung lượng truyền dẫn, địa hình tuyến sẽ đi qua... ta tiến hành đánh dấu hai đầu cuối
của trạm trên bản đồ của Sở đo đạc để xác định chính xác kinh độ, vĩ độ của mỗi trạm.
Các thông số toạ độ này được sử dụng để điều chỉnh các anten ở mỗi trạm trong giai
đoạn lắp đặt thiết bị. Ký hiệu trên bản đồ giả sử trạm A là trạm thứ nhất và trạm B là
trạm thứ hai. Sau đó vẽ một mặt cắt nghiêng của đường truyền. Hình dung mặt cắt này
như một con dao cắt rời quả đất dọc theo hướng của tia vô tuyến. Hình 3.1 thể hiện
mặt cắt đường truyền giữa hai trạm A và B.
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
49
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Hình 3.1. Mặt cắt đường truyền giữa hai trạm A và B
Mặc dù mặt đất có độ cong nhưng để đơn giản trong tính toán người ta thường
vẽ mặt cắt nghiêng ứng với hệ số bán kính hiệu dụng của trái đất là k = 4/3 . Phương
trình sau cho ta xác định chỗ lồi của mặt đất:
E = (3.1)
E = (4/51)d1d2/k [m] (3.2)
Trong đó: r là bán kính quả đất 6370 [km]
d1 là khoảng cách từ trạm A đến điểm khảo sát [km]
d2 là khoảng cách từ trạm B đến điểm khảo sát [km]
k là hệ số bán kính của quả đất
E là độ lồi thực của mặt đất tại điểm đang xét [m]
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
50
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Như vậy trên mặt cắt nghiêng này thể hiện được bề mặt của địa hình. Ngoài ra
nó cũng có thể biểu diễn được cả độ cao của cây cối các vật chắn trên đường truyền
nối hai trạm A, B chẳng hạn như các gò, đồi, các nhà cao tầng... Đối với khoảng truyền
dẫn dài, độ cong của mặt đất lớn thì cần phải tính toán đến độ nâng của vị trí trạm. Độ
nâng được vẽ dọc các đường thẳng đứng nên không đi dọc theo đường bán kính xuất
phát từ tâm quả đất .
3.2.2 Nghiên cứu dung lượng yêu cầu
Trước khi thiết kế bất kỳ một tuyến thông tin nào ta phải nghiên cứu dung
lượng truyền trên tuyến. Vi ba cũng vậy, ta phải nghiên cứu dung lượng của nó một
cách phù hợp. Nếu chọn dung lượng truyền quá lớn sẽ gây ra lãng phi và không có tính
kinh tế. Việc nghiên cứu dung lượng này dựa trên một số điểm như là:
+ Đặc điểm phát triển dân số ở các khu vực mà tuyến vi ba sẽ truyền đến.
+ Đặc điểm của vùng đó là thành phố, nông thôn, vùng nông nghiệp…
+ Tỷ lệ phát triển của các hoạt động kinh tế;
+ Tốc độ cải thiện điều kiện sống trong tương lai…
Dựa vào một số điểm như trên dự đoán dung lượng hiện tại cần truyền trên
tuyến và dung lượng sẽ phát triển trong vòng 10 đến 15 năm tới. Đặc biệt hệ thống
được thiết kế cho phép có thể mở rộng thêm trong tương lai.
3.2.3 Chọn tần số làm việc
Công việc này liên quan đến việc chọn thiết bị cho tuyến và liên quan đến tần
số sóng vô tuyến của các hệ thống lân cận. Việc chọn lựa tần số phải tránh can nhiễu
với các tần số khác đã tồn tại xung quanh khu vực, xem xét có thể bố trí việc phân cực
anten như thế nào cho hợp lý. Khi sử dụng các thiết bị thì giá trị các tiêu chuẩn được
chọn theo khuyến nghị của CCIR.
3.2.4 Xác định bán kính miền Fresnel thứ nhất
Miền Fresnel thứ nhất là miền không gian hình elip từ anten phát đến anten thu
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
51
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phívây xung quang tia trực tiếp. Đường biên của miền Fresnel thứ nhất tạo nên quỹ tích
sao cho bất kỳ tín hiệu nào đi đến anten thu qua đường này sẽ dài hơn so với đường
trực tiếp một nửa bước sóng (l/2) của tần số sóng mang. Nếu tồn tại một vật cản ở rìa
của miền Fresnel thứ nhất thì sóng phản xạ sẽ làm suy giảm sóng trực tiếp, mức độ suy
giảm tuỳ thuộc biên độ của sóng phản xạ. Do đó việc tính toán đối với miền Fresnel
thứ nhất đòi hỏi có tính chính xác để việc thông tin giữa hai trạm không bị ảnh hưởng
đáng kể bởi sóng phản xạ này. Bán kính của miền Fresnel thứ nhất (F1) được xác định
theo công thức sau:
[m] (3.3)
[m]
Trong đó: d1, d2 [km] lần lượt là khoảng cách từ trạm A và trạm B đến điểm ở
đó bán kính miền Fresnel được tính toán.
d [km] là khoảng cách giữa hai trạm, d = d1 + d2
f là tần số sóng mang [GHz].
Trong thực tế, thường gặp đường truyền đi qua những địa hình khác nhau có thể
chắn miền Fresnel thứ nhất gây nên tổn hao trên đường truyền. Ở các loại địa hình này
có thể có vật chắn hình nêm trên đường truyền và các loại chướng ngại khác. Hình 3.2
chỉ ra mô hình của vật chắn trên đường truyền dẫn, trong đó F1 là bán kính miền
Fresnel thứ nhất, F (khoảng hở thực) là khoảng cách giữa tia trực tiếp và một vật chắn
hình nêm tại điểm tính toán miền Fresnel thứ nhất .
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
52
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Hình 3.2. Mặt cắt nghiêng đường truyền và miền Fresnel thứ nhất
Theo các chỉ tiêu thiết kế về khoảng hở đường truyền được khuyến nghị thì độ
cao tối thiểu của anten đảm bảo sao cho tín hiệu không bị nhiễu xạ bởi vật chắn nằm
trong miền Fresnel thứ nhất là F = 0,577F1. Nghĩa là đường trực tiếp giữa máy thu và
máy phát cần một khoảng hở trên mặt đất hoặc trên một vật chắn bất kỳ ít nhất là vào
khoảng 60% bán kính miền Fresnel thứ nhất để đạt được các điều kiện truyền lan trong
không gian tự do.
3.2.5 Tính chọn chiều cao của tháp anten
Để tính độ cao của tháp anten thì trước tiên phải xác định được độ cao của tia
vô tuyến truyền giữa hai trạm. Trên cơ sở của độ cao tia đã có để tính độ cao tối thiểu
của tháp anten để thu được tín hiệu.
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
53
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Việc tính toán độ cao của tia vô tuyến cũng phải dùng đến sơ đồ mặt cắt
nghiêng đường truyền nối hai trạm trong đó có xét đến độ cao của vật chắn (O), độ
cao của cây cối (T) giữa tuyến và bán kính của miền Fresnel thứ nhất (F1). Biểu thức
xác định độ cao của tia vô tuyến như sau :
B = E(k) + (O + T) + C.F1 = [m] (3.4)
Trong đó: d, d1, d2, f được dùng như trong công thức (3.2)
k là hệ số bán kính của quả đất, k = 4/3
C là hệ số hở, C = 1
Thông thường thì độ cao của tia B được tính toán tại điểm có một vật chắn cao
nhất nằm giữa tuyến.
Các độ cao của cây cối và vật chắn giữa tuyến được xác định từ bước khảo sát
đường truyền. Hình 3.3 biểu diễn mặt cắt đường truyền của tuyến cùng với các vật
chắn giữa tuyến và có xét đến miền Fresnel thứ nhất.
Sau khi đã có được độ cao tuyến, ta tính độ cao của anten để làm hở một vật
chắn nằm giữa tuyến (tức không gây nhiễu đến đường truyền vô tuyến).
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
54
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Hình 3.3. Xác định độ cao tia B để làm hở một vật chắn
Ở bước khảo sát định vị trạm, ta đã xác định được độ cao của hai vị trí đặt trạm
so với mặt nước biển tương ứng là h1 và h2. Hai thông số này kết hợp với độ cao B của
tia như đã tính toán ở trên sẽ tính được độ cao của cột an ten còn lại khi biết trước độ
cao của một cột anten.
ha1 = h2 + ha2 + [B - (h2 + ha2)](d/d2) - h1 [m] (3.5)
ha2 = h1 + ha1 + [B - (h1 + ha1)](d/d1) - h2 [m] (3.6)
Trong đó: ha1, ha2 [m] là độ cao của một trong hai anten cần được tính
d1, d2 [km] là khoảng cách từ mỗi trạm đến vị trí đang xét
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
55
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
56
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Hình 3.4. Minh họa việc tính độ cao của một anten khi biết độ cao của anten kia
Cách tính độ cao của anten nói trên được minh họa như Hình 3.4.
Như vậy, khi biết được độ cao của một an ten thì có thể tính được độ cao của an
ten kia sao cho không làm gián đoạn tia truyền của hai trạm.
Tuy nhiên, như đã đề cập ở phần trước, để đảm bảo cho hệ thống hoạt động
không chịu ảnh hưởng của các yếu tố trong tương lai thì độ cao an ten phải sử dụng
một khoảng dự phòng, phụ thuộc vào người thiết kế. Khi đó các độ cao của các an ten
thực tế phải là har1, har2 do đã được cộng với một lượng độ cao dự phòng là Ph1 hoặc
Ph2 như sau:
har1 = ha1 + Ph1 [m] (3.7)
har2 = ha2 + Ph2 [m] (3.8)
3.2.6 Tính toán các tham số của tuyến
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
57
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Các tham số được sử dụng trong tính toán đường truyền như: Mức suy hao
trong không gian tự do, công suất phát, ngưỡng thu, các suy hao trong thiết bị ... có vai
trò quan trọng để xem xét tuyến có thể hoạt động được hay không và hoạt động ở mức tín
hiệu nào.
- Tổn hao trong không gian tự do
Tổn hao trong không gian tự do (A0) là tổn hao lớn nhất cần phải được xem xét
trước tiên. Đây là sự tổn hao do sóng vô tuyến lan truyền từ trạm này đến trạm kia
trong môi trường không gian được tính theo biểu thức sau:
A0 = 20lg = 20lg (3.9)
A0 = 92,5 + 20lg (f) + 20 lg (d) [dB] (3.10)
Trong đó:
f là tần số sóng mang tính bằng [GHz]
d là độ dài tuyến [km]
- Tổn hao phi đơ
Đây là tổn hao thiết bị (ống dẫn sóng) để truyền dẫn sóng giữa an ten và máy
phát/ máy thu. Khi tính toán suy hao này thì phải căn cứ vào mức suy hao chuẩn được
cho trước bởi nhà cung cấp thiết bị. Chẳng hạn với phi đơ sử dụng loại WC 109 có
mức tiêu hao chuẩn là 4,5dB/100m và cộng với 0,3dB suy hao của vòng tròn để
chuyển tiếp ống dẫn sóng thì tổn hao phi đơ máy phát (LTphd) và máy thu (LRphd) được
tính như sau:
LTphd = 1,5har1.0,045 + 0,3 [dB] (3.11)
LRphd = 1,5har2.0,045 + 0,3 [dB] (3.12)
Trong đó: har1 và har2 là độ cao của các anten đã được tính toán lượng dự
phòng.
- Tổn hao rẽ nhánh
Tổng tổn hao rẽ được coi là các tổn hao trong các bộ lọc RF (máy phát và máy
thu) các bộ lọc xoay vòng và các bộ lọc RF bên ngoài có thể,chúng cho phép một hệ
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
58
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíthống song công chỉ sử dụng một anten cho các mục đích thu và phát hoặc một vài hệ
thống cùng nối đến một anten.
Tổn hao rẽ nhánh xảy ra tại bộ phân nhánh thu phát, tổn hao này cũng được cho
bởi nhà cung cấp thiết bị. Mức tổn hao này thường khoảng (2 ¸ 8) dB.
- Tổn hao hấp thụ khí quyển
Các thành phần trong khí quyển gây ra các tổn hao mà mức độ của nó thay đổi
theo điều kiện thời tiết, thay đổi theo mùa, theo tần số sử dụng... Khi tính toán mức
suy hao này ta dựa theo các chỉ tiêu đã được khuyến nghị ở các nước châu Âu. chẳng
hạn đối với hệ thống thiết bị vô tuyến 18, 23 và 38GHz thì mức suy hao chuẩn Lsp0
được cho trong khuyến nghị vào khoảng 0,04 dB/km ¸ 0,19 dB/km và 0,9 dB/m, khi
đó tổn hao cho cả tuyến truyền dẫn được xác định là:
Lsp = Lsp0.d [dB] (3.13)
Với d là khoảng cách của tuyến tính bằng km.
Phương trình cân bằng công suất trong tính toán đường truyền:
Pr = Pt + G - At [dB] (3.14)
Trong đó: Pt là công suất phát
At: Tổn hao tổng
At = tổn hao trong không gian tự do + tổn hao phi đơ + tổn hao rẽ nhánh + tổn
hao hấp thụ khí quyển
G: Tổng các độ lợi
G = Độ lợi của an ten A + độ lợi của an ten B
Pr: Công suất tại đầu vào máy thu
Pr là tham số quan trọng khi thiết kế đường truyền vi ba, tham số này là một chỉ
tiêu quyết định xem tuyến có hoạt động được hay không khi đem so sánh nó với mức
ngưỡng thu của máy thu.
3.2.7 Tính toán các tham số chất lượng của tuyến
Vì chất lượng đường truyền được đánh giá dựa trên tỷ số BER; các tỷ số BER
khác nhau sẽ cho một mức ngưỡng tương ứng và cũng có độ dự trữ pha đinh khác
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
59
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phínhau. Các tỷ số BER thường được sử dụng trong vi ba số là: BER = 10 -3 và BER = 10-6
tương ứng với hai mức ngưỡng RXa và RXb .
- Độ dự trữ pha đinh ứng với RXa và RXb là FMa và FMb được tính theo biểu
thức:
FMa = Pr - RXa với BER = 10-3 (3.15)
FMb = Pr - RXb với BER = 10-6 (3.16)
- Xác xuất pha dinh phẳng nhiều tia (P0) là một hệ số thể hiện khả năng xuất
hiện pha dinh nhiều tia được đánh gia theo công thức sau:
P0 = KQ . fB . dc (3.17)
Trong đó KQ = 1, 4 .10-8 ; B = 1 ; C = 3,5 là các tham số liên quan đến điều
kiện truyền lan về khí hậu và địa hình của sóng vô tuyến và các giá trị được sử dụng
theo khuyến nghị của CCIR.
- Xác suất đạt đến ngưỡng thu RXa,và RXb
Gọi Pa, Pb là xác suất đạt tới các giá trị ngưỡng thu tương ứng RXa và RXb
được tính như sau:
= (3.18)
Với FMa và FMb là độ dự trữ pha dinh ứng với các tỷ số BER = 10 -3, BER = 10-6 đã
được tính toán ở trên.
- Khoảng thời gian pha dinh
Ta và Tb là các giá trị đặc trưng cho các khoảng thời gian tồn tại pha đinh và
cũng ứng với FMa, FMb được tính theo công thức:
(3.19)
(3.20)
Với C2 = 56,6.d; a2 = 0,5; b2 = -0,5 lấy theo khuyến nghị.
- Xác suất pha dinh phẳng dài hơn 10s và 60s
P(10) và P(60) là xác suất xuất hiện pha dinh phẳng dài hơn 10s và 60s tương
ứng với các tỷ số BER khác nhau và được các định theo công thức:
P(Ta ³ 10) = P(10) = 0, 5 [1 - erf(Za)] = 0, 5 erfc (Za) (3.21)
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
60
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
P(Tb ³ 60) = P(60) = 0, 5 [1 - erf(Zb)] = 0, 5 erfc (Zb) (3.22)
Trong đó:
Za = 0,548ln(10/Ta)
Zb = 0,548ln(10/Tb)
Erfc(t) = là hàm sai số
- Xác suất BER vượt 10-3
Xác suất BER vượt 10-3 thể hiện sự gián đoạn thông tin nhưng trong thời gian
không quá 10s.
Xác suất (BER ³ 10-3) = P0. Pa = (3.23)
- Xác suất mạch trở nên không thể sử dụng được do pha dinh phẳng trong
khoảng thời gian lớn hơn 10s
Pu(10) là xác suất mạch sẽ có BER > 10-3 trong khoảng thời gian lớn hơn 10s tức
là mạch trở nên không sử dụng được và được tính theo công thức:
Pu(10) = P0 . Pa . P(10) (3.24)
- Khả năng sử dụng tuyến
Khả năng sử dụng tuyến được biểu thị bằng phần trăm và được xác định theo
Pu(10) như sau:
Av = 100(1 - Pu(10)) (3.25)
- Xác suất BER vượt 10-6
Xác suất BER vượt 10-6 thể hiện sự gián đoạn thông tin nhưng trong thời gian
không quá 60s.
Xác suất (BER ³ 10-6) = P0. Pb = (3.26)
- Xác suất mạch trở nên không thể sử dụng được do pha dinh phẳng trong
khoảng thời gian lớn hơn 60s
Pu(60) là xác suất mạch sẽ có BER > 10-6 trong khoảng thời gian lớn hơn 60s tức
là mạch trở nên không sử dụng được và được tính theo
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
61
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Pu(60) = P0 . Pb . P(60) (3.27)
- Khả năng sử dụng tuyến
Khả năng sử dụng tuyến được biểu thị bằng phần trăm và được xác định theo
Pu(60) như sau:
Av = 100(1 - Pu(60)) (3.28)
Như vậy toàn bộ các tham số đã tính cho đường truyền cũng như các tham số để
đánh giá chất lượng tuyến được sử dụng để người thiết kế đưa ra các quyết định về khả
năng làm việc của tuyến, để tính xem tuyến có đủ cong suất cung cấp cho máy thu hay
không. Ngoài ra cũng dựa vào các tham số này để có thể hiệu chỉnh lại công suất máy
phát, quyết định dùng các biện pháp phân tập...
3.2.8 Các chỉ tiêu kỹ thuật đánh giá chất lượng tuyến
Ba chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lượng tuyến đó là :
- Độ không sử dụng đường cho phép (đối với đường trục):
Pucf = 0,06L/600 % với L<600km
Với L [km]
ví dụ: L=30km
Pucf = 0,06L/600 % = 0,06.30/600 % = 0,003%
- Độ không sử dụng được của mạng nội hạt (giá trị cho phép) là 0,0325% (tại
mỗi đầu cuối).
- Độ không sử dụng được (giá trị cho phép) của hành trình ngược là 0,0225%.
Mục đích các tính toán chỉ tiêu chất lượng là nhằm xác định xác suất vượt các
chỉ tiêu BER, bằng cách sử dụng các giá trị của các xác suất tìm ra trong các tính toán
đường truyền.
Các mục tiêu tỉ lệ lỗi bit BER được sử dụng sao cho BER không được lớn hơn
các giá trị sau:
+ 1.10-6 trong hơn 0,4.d/2500 % của tháng bất kỳ đối với thời gian hợp thành 1
phút, với 280km < d < 2500km.
+ 1.10-6 trong hơn 0,045 % của tháng bất kỳ đối với thời gian hợp thành 1 phút,
với d < 280km.
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
62
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
+ 1.10-3 trong hơn 0,054.d / 2500 % của tháng bất kỳ đối với thời gian hợp
thành 1 giây, với 280km < d < 2500km.
+ 1.10-3 trong hơn 0,006 % của tháng bất kỳ đối với thời gian hợp thành 1 giây,
với d < 280km.
3.2.9 Đánh giá chất lượng tuyến và lắp đặt thiết bị đưa vào hoạt động
Đây là một bước được tiến hành sau khi đã tính toán được khả năng làm việc
của tuyến và tính xong các tham số cần thiết để thiết lập tuyến có nghĩa là trên tính
toán thiết kế thì tuyến đã hoạt động. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại sẽ tác
động lên tuyến và có thể làm cho khả năng làm việc của tuyến không như mong muốn
của người thiết kế.
Nói chung việc đánh giá chất lượng của tuyến là dựa vào các giá trị đã tính
được ở các bước thiết kế trên.
Công việc cuối cùng là lắp đặt thiết bị đưa vào vận hành. Tiến hành cân chỉnh
anten để thu được tin hiệu từ máy phát. Và đây cũng là lúc để đối chiếu giữa việc tính
toán giữa thực tế và lý thuyết phù hợp với nhau hay không bằng việc đo thử các tín
hiệu ở hai bên thu và phát .
3.3 Thiết kế tuyến từ TP. Vinh đến thị trấn Nam Đàn
3.3.1 Khảo sát vị trí đặt trạm tại TP. Vinh và thị trấn Nam Đàn
Việc chọn vị trí đặt trạm phải phù hợp về mặt kỹ thuật và tiện lợi trong việc xây
dựng trung tâm giao dịch Bưu chính Viễn Thông. Dựa vào bản đồ của tỉnh Nghệ An
xác định được vị trí đặt trạm tại:
- TP. Vinh : Ta chọn điểm đặt trạm tại trung tâm viễn thông Nghệ An, trên đường
Trường Thi, cạnh đường Trần Thủ Độ, Phường Trường Thi,Nghệ An có độ cao so với
mực nước biển là 4 m, nằm trên đường Trần Phú, có kinh độ 18.668364 vĩ độ
105.691566.
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
63
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Hình 3.5 Vị trí đặt trạm vi ba số tại Vinh
- Thị trấn Nam Đàn: có độ cao so với mực nước biển là 5 m, có kinh độ
18.696009 và vĩ độ 105.501709
Vị trí của trạm tại TT.Nam Đàn được xác định như trên bản đồ (Hình 3.6)
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
64
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Hình 3.6. Vị trí trạm tại tt.Nam Đàn
Khoảng cách của tuyến được thể hiện trên bản đồ địa hình (Hình 3.7)
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
65
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Hình 3.7. Khoảng cách tuyến Vinh – TT.Nam Đàn
Địa hình tuyến từ Tp. Vinh - TT. Nam Đàn được mô tả trên bản đồ
Hình 3.8. Địa hình của tuyến TP. Vinh – TT. Nam Đàn
Tuyến truyền dẫn từ TP. Vinh đến TT. Nam Đàn có độ dài 20 km. Tuyến có địa
hình không chênh lệch nhiều so với nhau, dọc theo tuyến có:
- Nhiều nhà cửa, cây cối nhưng có độ cao không đáng kể
- Cách trạm TP. Vinh 9 km có ngọn đồi người ta gọi là Rú Mượu,Nam Giang –
Nam Đàn – Nghệ an cao 20 m so với mực nước biển,chiều cao cây cối tại điểm ta xét
là 5 m,có kinh độ 18.684626 và vĩ độ 105.596409 (Hình 3.9)
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
66
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Hình 3.9. Vị trí của ngọn đồi tại vị trí C
3.3.2 Nghiên cứu dung lượng truyền dẫn và lựa chọn thiết bị
Để nghiên cứu dung lượng truyền dẫn cho tuyến TP. Vinh – TT.Nam Đàn ta cần
phải khảo sát đặc điểm của hai vùng này.
TP. Vinh có diện tích 104,96 km2, dân số khoảng 435.208 người (theo thống
kê năm 2010). Đây là trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội lớn của tỉnh Nghệ An. Do
vậy, nhu cầu sử dụng các dịch vụ viễn thông ở đây là rất lớn.
TT.Nam Đàn có diện tích 103,90 km2, dân số khoảng 59.433 người (theo thống
kê năm 2010). Đây là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị của huyện Nam
Đàn. Đặc biệt, ở đây có tiềm năng về phát triển du lịch. Do vậy, nhu cầu về các dịch
vụ viễn thông đòi hỏi ngày càng cao.
Từ những phân tích trên tôi chọn dung lượng truyền dẫn cho tuyến TP.Vinh –
TT.Nam Đàn là 8*2 Mb/s.
Căn cứ vào đặc điểm của tuyến truyền dẫn đã khảo sát được ở mục 3.3.1, các
thiết bị vi ba số được giới thiệu ở chương 2 và dung lượng truyền dẫn như trên tôi lựa
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
67
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíchọn thiết bị MINI – LINK (Ericson) với các thông số kỹ thuật như sau: - Tần số
trung tâm: 7 GHz
- Công suất phát: + 28 dBm
- Anten: 2,4 M với G = 42,5 dB
- Ngưỡng thu: + BER 10-3 là -91 dBm
+ BER 10-6 là -87 dBm.
- Ống dẫn sóng: WC có suy hao 0,1dB/m
- Dung lượng truyền dẫn: 8*2 Mb/s
- Mã đường truyền: HDB3
3.3.3 Vẽ mặt cắt của tuyến TP. Vinh – TT. Nam Đàn và tính toán các tham số của tuyến
Sau khi khảo sát vị trị đặt trạm và đặc điểm địa hình của tuyến truyền dẫn tôi
tiến hành vẽ mặt cắt của tuyến. Mặt cắt của tuyến được mô tả như Hình 3.10.
Hình 3.10. Mặt cắt của tuyến TP. Vinh – TT.Nam Đàn
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
68
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Khi vẽ được mặt cắt của tuyến ta tiến hành tính toán các tham số của tuyến để
xem tuyến hoạt động như thế nào và thiết kế như vậy có khả thi hay không. Sau đây là
phần tính toán:
- Độ lồi mặt đất:
- Bán kính miền Fresnel thứ nhất:
Ta có: Khoảng hở an toàn
0,6×14,56 =8,74 (m). (8,74 (m) là khoảng cách đảm bảo miền Fresnel sạch).
Như vậy miền Fresnel đảm bảo là miền Fresnel sạch.
- Độ cao của tia vô tuyến:
B = E(k) + (O + T) + F1C = 5,82 + ( 20 +5 ) + 14,56 = 45,38 (m)
- Tính chọn chiều cao anten:
Chiều cao của anten tại trạm TP.Vinh được chọn là 35 m. Từ đây, ta tính được
chiều cao của trạm thị trấn Nam Đàn như sau:
ha2 = h1 + ha1 + [B - (h1 + ha1)](d/d1) - h2 (m)
ha2 = 4 + 35 + [ 45,38 – (4 + 35)]( 20/11) – 5
ha2 46 (m)
Thực tế thì độ cao của anten được tính là:
har1 = ha1 + Ph1
har2 = ha2 + Ph2
Trong đó: Ph1 là độ cao dự phòng của anten phát.
Ph2 là độ cao dự phòng của anten thu.
Chọn Ph1 = Ph2 = 1 (m)
Vậy: har1 = 35 + 1 = 36 (m)
har2 = 46 + 1 = 47 (m)
- Tổn hao trong không gian tự do:
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
69
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Với f lả tần số cóng mang tính bằng GHz.
d là độ dài tuyến.
=> Ls = 92,5 + 20lg7 + 20lg20 = 135,4 (dB)
- Tổn hao phi đơ:
+ Tổn hao phi đơ ở phía phát:
LTphd = 1,5 har1 . 0,1 + 0,3 (dB)
LTphd = 1,5 . 36 . 0,1 + 0,3 (dB)
= 5,7 (dB)
+ Tổn hao phi đơ ở phía thu:
LRphd = 1,5 har2 . 0,1 + 0,3 (dB)
LRphd = 1,5 . 47 . 0,1 + 0,3 (dB)
= 7,35 (dB)
Tổng tổn hao phi đơ: Lphd = LTphd + LRphd = 5,7 + 7,35 = 13,05 (dB)
+ Tổn hao rẽ nhánh: Đối với các thiết bị phát và thu sử dụng cho tuyến này thì
tổn hao rẽ nhánh là 1,5 dB cho mỗi trạm tức là Lrnh = 3 dB cho toàn tuyến.
+ Tổn hao do hấp thụ khí quyển (bỏ qua hấp thụ khí quyển)
Đối với tuyến thiết kế với tần số trung tâm là 7 GHz độ dài đường truyền là 20
Km thì tổn thất do sự hấp thụ của khí quyển là Lsp0 = 0,2 dB/Km. Vậy tổn thất khí
quyển của tuyến là :
Lsp = 20 . 0,2 = 4 (dB)
+ Tổn hao tổng cộng:
L = Ls + Lphd + Lrnh + Lsp = 135,4 + 13,05 + 3 + 4 = 155,45 (dB)
+ Tổng độ lợi của anten:
Đới với tuyến thiết kế thì độ lợi của mỗi anten là 42,5 dB. Như vậy tổng độ lợi là:
G = GHT + GĐL = 42,5 + 42,5 = 85 (dB)
+ Công suất máy phát: Pt = +28 dBm
+ Công suất tại đầu vào máy thu:
Pr = Pt + G – L
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
70
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
= 28 (dBm) + 85 (dB) – 155,45 (dB) = -42,45 (dBm)
+ Mức ngưỡng máy thu:
BER 10-3: RXa = -91 (dBm)
BER 10-6: RXb = -87 (dBm)
=> So sánh mức công suất vào máy thu với mức ngưỡng máy thu ta thấy mức
công suất vào máy thu lớn hơn mức ngưỡng máy thu, do đó tuyến có hoạt động.
+ Độ dự trữ pha đinh: tương ứng với hai mức ngưỡng thu RXa và RXb là FMa và
FMb
FMa = Pr – RXa = -42,45 – (-91) = 48,55 (dB)
FMb = Pr – RXb = -42,45 – (-87) = 44,55 (dB)
+ Xác suất pha đinh phẳng nhiều tia (P0):
P0 = KQ. fB.dC với KQ = 1,4.10-8; B = 1; C = 3,5
P0 = 1,4.10-8.71.203,5 = 3,5.10-3
+ Xác suất đạt đến ngưỡng thu RXa và RXb là Pa và Pb:
Pa =
Pb =
+ Khoảng thời gian pha đinh Ta và Tb ứng với FMa và FMb:
(3.19)
(3.20)
Với C2 = 56,6.d; a2 = 0,5; b2 = -0,5 lấy theo khuyến nghị.
Và tương tự :
+ Xác suất pha đinh phẳng dài hơn 10 s và 60 s:
P(Ta³10)=P(10)=0,5 [1-erf(Za)] = 0,5 erfc(Za)
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
71
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
P(Tb³10)=P(10)=0,5 [1-erf(Zb)] = 0,5 erfc(Zb)
Các giá trị Za và Zb được tính toán theo biểu thức:
Za = 0,548 ln(10/Ta) = 0,548 ln(10/1,599) = 1,005
Zb = 0,548 ln(10/Tb) = 0,548 ln(10/2,534) = 0,752
Trong đó : erfc(t) = , dùng phương pháp tính gần đúng.
Ta có: erfc(10) 0,820998
erfc(60) 0,157299
P(Ta³10)=P(10)=0,5 erfc(Za) = 0,5. 0,820998 . 1,005 = 0,413
P(Tb³60)=P(60)=0,5 erfc(Zb) = 0,5 . 0,157299 . 0,752 = 0,059
+ Xác suất BER ≥ 10-3 = P0.Pa
= 3,5.10-3 . 1,396.10-5 = 4,886.10-8
+ Xác suất tuyến không thể sử dụng được do pha đinh phẳng:
Pu = P0.Pa.P(10) = 4,886.10-8. 0,413 = 2,018.10-8
+ Khả năng sử dụng tuyến (%):
Av = 100(1 – Pu) = 100(1 – 2,018.10-8) = 99,99999798 %
+ Xác suất tuyến có BER ≥ 10-6 = P0.Pb
= 3,5.10-3 . 3,508.10-5 = 12,278.10-8
+ Xác suất tuyến có BER ≥ 10-6 trong 60 s:
= P0.Pb.P(60) = 12,278.10-8 . 0,059 = 7,244.10-9
+ Độ không sử dụng đường truyền cho phép (tuyến đường trục):
Với L = d = 20 km < 600 km
Ta có: Pucf = 0,06.L/600 % =0,06.20/600 % = 0,002%
- Độ không sử dụng được của mạng nội hạt (giá trị cho phép) là 0,0325% (tại
mỗi đầu cuối).
- Độ không sử dụng được (giá trị cho phép) của hành trình ngược là 0,0225%.
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
72
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Mục đích các tính toán chỉ tiêu chất lượng là nhằm xác định xác suất vượt các chỉ tiêu
BER, bằng cách sử dụng các giá trị của các xác suất tìm ra trong các tính toán đường truyền.
Các mục tiêu tỉ lệ lỗi bit BER được sử dụng sao cho BER không được lớn hơn
các giá trị sau:
+ 1.10-6 trong hơn 0,4.d/2500 % của tháng bất kỳ đối với thời gian hợp thành 1
phút, với 280km < d < 2500km.
+ 1.10-6 trong hơn 0,045 % của tháng bất kỳ đối với thời gian hợp thành 1 phút,
với d < 280km.
+ 1.10-3 trong hơn 0,054.d / 2500 % của tháng bất kỳ đối với thời gian hợp
thành 1 giây, với 280km < d < 2500km.
+ 1.10-3 trong hơn 0,006 % của tháng bất kỳ đối với thời gian hợp thành 1 giây,
với d < 280km.
Đánh giá chất lượng tuyến:
Từ các thông số tính toán được ở trên ta thấy tuyến vi ba số từ TP. Vinh đến thị
trấn Nam Đàn có thể thực thi với độ tin cậy sử dụng đáp ứng tốt cho nhu cầu sử dụng
của bộ phận dân cư của cả hai vùng,đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về sử dụng dịch
vụ truyền tin tốc độ cao .
3.4. Kết luận chương 3
Qua chương này đã trình bày về cơ sở lý thuyết thiết kế tuyến vi ba số rồi từ đó áp
dụng vào thiết kế một tuyến vi ba số thực tế hoàn chỉnh phù hợp với nhu cầu truyền dẫn và có
khả năng phục vụ cho vùng từ TP. Vinh đến thị trấn Nam Đàn thuộc huyện Nam Đàn.
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
73
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Sau khi tính toán ta có bảng tóm tắt các kết quả:
Bảng 2.6 Kết quả tính toán
Tần số làm việc f 7Ghz
Khoảng cách giữa 2 trạm d 20km
Độ cao của 2 trạm so với mực nước
biển
Trạm A:
Trạm B:
4m + 36m = 40m
5m + 47m = 52m
Chiều cao của các tháp anten:
Trạm A:
Trạm B:
36m
47m
Độ cao lớn nhất của vật chắn trên
đường truyền20m
Đường kính mỗi anten D 2,4m
Suy hao mỗi bộ lọc phân nhánh 1,5dB
Công suất phát Pt +28dBm
Ngưỡng thu của máy thu Pth -89dBm
Suy hao trong không gian tự do Ls 135,4dB
Suy hao do ống dẫn sóng (feeder) Lf 13,05dB
Độ lợi của mỗi anten G 42,5dB
Tổng suy hao và tăng ích L 155,45dB
Công suất tại đầu vào của máy thu Pr -44,9dBm
Mức ngưỡng máy thu:
BER 10-3 RXa = -91 dBm
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
74
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
BER 10-6 RXb = -87 dBm
Độ dự trữ pha đinh FMa
Độ dự trữ pha đinh FMb
48,5 dB
44,5 dB
Xác suất pha đinh phẳng nhiều tia 3,5.10-3
Xác suất đạt đến ngưỡng thu
RXa
Xác suất đạt đến ngưỡng thu
RXb
1,396.10-5
3,508.10-5
Khoảng thời gian pha đinh Ta
Khoảng thời gian pha đinh Tb
1,599s
2,534s
Xác suất pha đinh phẳng dài hơn
10s
Xác suất pha đinh phẳng dài hơn
60s
0,413
0,059
Xác suất BER ≥ 10-3 4,886.10-8
Xác suất tuyến không sử dụng được do
pha đinh phẳng2,018.10-8
Khả năng sử dụng tuyến 99,99999798%
Xác suất BER ≥ 10-6 12,278.10-8
Xác suất tuyến có BER ≥ 10-6 trong 60s 7,244.10-8
Độ không sử dụng đường truyền cho
phép0,002%
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
75
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
KẾT LUẬN
Hệ thống vi ba số là hệ thống sử dụng sóng điện từ ở tần số cao để truyền dẫn
thông tin số. Chất lượng và độ ổn định tuy không tốt như các hệ thống truyền dẫn dùng
cáp kim loại hoặc cáp quang nhưng 1 tuyến vi ba rất tiện lợi để truyền dẫn ở những nơi
có địa hình phức tạp, khó triển khai các hệ thống truyền dẫn bằng cáp,đặc biệt là khi
các hệ thống truyền tin khác gặp sự cố do thiên tai thì hệ thống vi ba số là sự thay thế
hữu hiệu.
Qua một thời gian thực hiện đề tài “Thiết kế tuyến vi ba số” này tôi đã có dịp áp
dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã truyền đạt trong những năm học vừa
qua. Cũng qua đồ án này tôi đã học hỏi được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu
về nghề nghiệp của mình trong tương lai. Đồng thời hiểu thêm về hệ thống vi ba số và
quy trình thiết kế một tuyến vi ba số thực tế.
Do thời gian có hạn nên cuốn đồ án này vẫn chưa giải quyết được hết các vấn
đề của thiết kế một tuyến vi ba số thực tế để có thể đưa vào sử dụng. Vì vậy, tôi rất
mong được sự đóng góp ý kiến của tất cả mọi người để đề tài này được hoàn thiện
hơn.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS. Nguyễn Đăng
Thông và tất cả các thầy cô giáo trong khoa Điện tử cùng các bạn đã giúp đỡ tôi hoàn
thành cuốn đồ án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, ngày 26 tháng 8 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đình Hoành
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
76
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bùi Thiện Minh, Vi ba số tập 2. NXB Bưu điện 2006.
[2]. Trần Văn Khẩn, Đỗ Quốc Trinh, Đinh Thế Cường, Cơ sở kỹ thuật thông tin vô
tuyến, Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự, 2006.
[3]. Nguyễn Văn Tuấn, Vi ba – Vệ tinh, Đại học Lâm nghiệp Hà Nội.
[4]. Thông tin siêu cao tần, Học viện kỹ thuật quân sự.
[5]. Cục tần số vô tuyến điện, “Tần số vô tuyến điện và quản lý tần số vô tuyến điện”..
[6]. Nguyễn Tiến Ban, Kỹ thuật viễn thông, Học viện Bưu chính viễn thông 2007.
[7]. Internet
[8]. Maps.Google.com
SVTH: Nguyễn Đình Hoành
77