85
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CAO LÃNH TỈNH ĐỒNG THÁP Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: TỐNG YÊN ĐAN TRẦN MINH THÔNG MSSV: 4053639 Lớp: Kế toán – Tổng hợp K31 Cần Thơ năm 2009 www.kinhtehoc.net http://www.kinhtehoc.net

luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CAO LÃNH

TỈNH ĐỒNG THÁP

Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: TỐNG YÊN ĐAN TRẦN MINH THÔNG MSSV: 4053639 Lớp: Kế toán – Tổng hợp K31

Cần Thơ năm 2009

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 2: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang v SVTH: Trần Minh Thông

MỤC LỤC

Trang Chương 1: GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu ..................................................................................... 1

1.1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu ...................................................................... 1

1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn ................................................................... 2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................... 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 4

1.4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4

1.4.1. Không gian ............................................................................................... 4

1.4.2. Thời gian................................................................................................... 4

1.4.3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 4

1.5. Lược khảo tài liệu ............................................................................................ 4

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp luận ............................................................................................ 6

2.1.1. Khái quát về tín dụng ............................................................................... 6

2.1.2. Vai trò và chức năng của tín dụng ............................................................ 8

2.1.3. Một số qui định về cho vay tại chi nhánh NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh

tỉnh Đồng Tháp ..................................................................................................... 10

2.1.4. Các phương thức cho vay ....................................................................... 15

2.1.5. Rủi ro tín dụng ........................................................................................ 17

2.1.6. Phân loại nợ và trích lập dự phòng ......................................................... 20

2.1.7. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ........................... 22

2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 23

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 23

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 23

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 3: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang vi SVTH: Trần Minh Thông

Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐỒNG THÁP

3.1. Vài nét khái quát về tỉnh Đồng Tháp ............................................................. 25

3.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................. 25

3.1.2. Tình hình xã hội ...................................................................................... 25

3.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh

tỉnh Đồng Tháp ..................................................................................................... 26

3.1.4. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................ 27

3.1.5. Vai trò, chức năng nội dung hoạt động của NHN0&PTNT chi nhánh

huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp .......................................................................... 29

3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh qua 3 năm

(2006-2008) .......................................................................................................... 30

3.3. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng trong quá trình hoạt động ...... 32

3.3.1. Thuận lợi................................................................................................. 32

3.3.2. Khó khăn ................................................................................................ 33

3.4. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong năm 2009 ........ 33

Chương 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN

CAO LÃNH TỈNH ĐỒNG THÁP

4.1. Phân tích tình hình huy động vốn .................................................................. 35

4.1.1. Phân tích tình hình huy động vốn tại địa phương .................................. 35

4.1.2. Phân tích tình hình vốn điều hòa ............................................................ 39

4.2. Phân tích tình hình cho vay ........................................................................... 40

4.2.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng ............................................... 40

4.2.2. Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề ........................................ 42

4.2.3. Doanh số cho vay trung hạn theo ngành nghề........................................ 45

4.3. Phân tích tình hình thu nợ .............................................................................. 48

4.3.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng ................................................. 49

4.3.2. Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành nghề .......................................... 51

4.3.3. Doanh số thu nợ trung hạn theo ngành nghề .......................................... 54

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 4: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang vii SVTH: Trần Minh Thông

4.4. Phân tích tình hình dư nợ ........................................................................................... 56

4.4.1. Phân tích tình hình dư nợ ngắn hạn .................................................................... 58

4.4.2. Phân tích tình hình dư nợ trung hạn ................................................................... 58

4.5. Phân tích nợ tình hình quá hạn ................................................................................... 59

4.5.1. Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng...................................................... 59

4.5.2. Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành nghề ............................................... 61

4.5.3. Tình hình nợ quá hạn trung hạn theo ngành nghề .............................................. 63

4.6. Nguyên nhân gây ra nợ quá hạn dẫn đến rủi ro tại Ngân hàng ......................65

4.6.1. Nguyên nhân khách quan ..........................................................................65

4.6.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng .............................................................65

4.6.3. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng ..............................................................66

4.7. Phân tích một số chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHN0&PTNT

huyện Cao Lãnh ......................................................................................................67

Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO VÀ NÂNG CAO HIỆU

QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

5.1. Những dấu hiệu dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng ..............................................70

5.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng .......................70

5.2.1. Về huy động vốn ......................................................................................71

5.2.2. Về công tác cho vay .................................................................................71

5.2.3. Về công tác thu nợ ....................................................................................72

5.2.4. Về kế toán ngân quỹ .................................................................................72

5.2.5. Về công tác hành chính nhân sự ...............................................................72

5.2.6. Giải pháp phòng ngừa và quản lý rủi ro tín dụng .....................................73

Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1. Kết luận ............................................................................................................74

6.2. Kiến nghị ..........................................................................................................75

6.2.1. Đối với chi nhánh NHNN0&PTNT huyện Cao lãnh ...............................75

6.2.2. Đối với NHNN0&PTNT tỉnh Đồng Tháp ...............................................76

6.2.3. Đối với chính quyền địa phương ..............................................................76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 5: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang viii SVTH: Trần Minh Thông

DANH MỤC BIỂU BẢNG

Trang

Bảng1: Kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................................... 30

Bảng 2: Tình hình huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn qua 3 năm (2006 – 2008) ........................................................... .... 36

Bảng 3: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn qua 3 năm (2006 – 2008) .................................. .... 40

Bảng 4: Doanh số cho vay ngắn hạn phân theo ngành nghề của chi nhánh Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn qua 3 năm (2006 – 2008) ........................ .... 42

Bảng 5: Doanh số cho vay trung hạn phân theo ngành nghề của chi nhánh Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn qua 3 năm (2006 – 2008) ............... .... 45

Bảng 6: Doanh số thu nợ theo thời hạn của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn qua 3 năm (2006 – 2008)................................................... .... 49

Bảng 7: Doanh số thu nợ ngắn hạn phân theo ngành nghề của chi nhánh Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn qua 3 năm (2006 – 2008) ........................ .... 51

Bảng 8: Doanh số thu nợ trung hạn phân theo ngành nghề của chi nhánh Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn qua 3 năm (2006 – 2008) ........................ .... 54

Bảng 9: Tình hình dư nợ theo thời hạn của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn qua 3 năm (2006 – 2008)................................................... .... 57

Bảng 10: Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn qua 3 năm (2006 – 2008) .............................................. .... 60

Bảng 11: Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành nghề của chi nhánh Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn qua 3 năm (2006 – 2008) ........................ .... 62

Bảng 12: Tình hình nợ quá hạn trụng hạn theo ngành nghề của chi nhánh Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn qua 3 năm (2006 – 2008) ........................ .... 63

Bảng 13: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng .......................................... .... 67

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 6: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang ix GVHD: Trần Minh Thông

DANH MỤC HÌNH

Trang

Hình 1: Quy trình cho vay tại NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh .................. 14

Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý ......................................................... 27

Hình 3: Đồ thị kết quả hoạt động kinh doanh ............................................. 30

Hình 4: Đồ thị nguồn vốn huy động qua 3 năm (2006 – 2008) .................. 36

Hình 5: Đồ thị doanh số cho vay hạn và trung hạn ..................................... 41

Hình 5a: Đồ thị doanh số cho vay ngắn hạn phân theo ngành nghề ........... 43

Hình 5b: Đồ thị doanh số cho vay trung hạn phân theo ngành nghề .......... 46

Hình 6: Đồ thị danh số thu nợ trung hạn và dài hạn ................................... 50

Hình 6a: Đồ thị doanh số thu nợ ngắn hạn phân theo ngành nghề ............. 52

Hình 6b: Đồ thị doanh số thu nợ trung hạn phân theo ngành nghề ........... 54

Hình 7: Đồ thị tình hình dư nợ ngắn hạn và trung hạn ............................... 57

Hình 8: Đồ thị tình hình nợ quá hạn ngắn hạn và trung hạn ....................... 60

Hình 8a: Đồ thị tình hình nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành nghề .............. 62

Hình 8b: Đồ thị tình hình nợ quá hạn trung hạn theo ngành nghề.............. 64

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 7: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang x GVHD: Trần Minh Thông

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHNN: Ngân hàng Nhà nước

NHN0&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

TM-DV: Thương mại dịch vụ

DSCV: Doanh số cho vay

DSTN: Doanh số thu nợ

NQH: Nợ quá hạn

NVHĐ: Nguồn vốn huy động

CBCNV: Cán bộ công nhân viên

XKLĐ: Xuất khẩu lao động

WTO: Tổ chức thương mại thế giới

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 8: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 1 GVHD: Trần Minh Thông

CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu

Sau hơn hai mươi năm thực hiện công tác đổi mới toàn diện nền kinh tế nước

ta đã thu được những thành tích nhất định trên nhiều mặt, những thành tựu này về cơ

bản đã đưa đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế, xã hội tạo tiền đề cho giai

đoạn phát triển mới, đó là đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, nâng

cao vị thế cạnh tranh của Việt Nam trên trường quốc tế . Đối với một quốc gia có

hơn 80% dân số là nông dân như Việt Nam, việc phát triển sản xuất nông nghiệp

đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại

hóa nông thôn, tại hội nghị Trung Uơng lần thứ VI đã khẳng định: “Sự phát triển

nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa có vai

trò cực kỳ quan trọng trong cả nước trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để ổn định và

phát triển kinh tế, xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước theo

hướng xã hội chủ nghĩa”.

Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương

mại thế giới WTO, thêm vào đó là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu trên thế giới

đã tiến ra trong năm 2008. Để có thể đứng vững được thì một trong những yếu tố có

ý nghĩa quyết định là nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp và

của hàng hóa dịch vụ, điều đó đòi hỏi phải nghiên cứu một cách có hệ thống nhiều

lĩnh vực. Một trong những lĩnh vực đó là Ngân hàng, Ngân hàng còn là một trong

những ngành kinh tế mũi nhọn trong quá trình phát triển kinh tế và từng bước hội

nhập vào nền kinh tế thế giới. Ngân hàng có vị trí quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn

trong mọi nền kinh tế như: cung cấp vốn kịp thời cho nền kinh tế, đảm bảo cho việc

mở rộng sản xuất, tái sản xuất, trao đổi lưu thông tiền tệ cho cả nền kinh tế…, đặc

biệt đối với quốc gia chưa có thị trường vốn mạnh như Viêt Nam. Trong quá trình

hoạt động và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Cao

Lãnh với tên gọi đó đã nói lên được chức năng và nhiệm vụ vừa cơ bản vừa lâu dài,

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 9: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 2 GVHD: Trần Minh Thông

là phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh đó cùng với sự quan tâm của các cấp

chính quyền đã xác định được mục tiêu là đáp ứng nhu cầu vốn cho người dân để

tập trung phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn của huyện, hạn chế được

rủi ro ở mức thấp nhất. Tuy nhiên hoạt động cho vay của Ngân hàng tiềm ẩn những

rủi ro khiến cho Ngân hàng có thể không thu hồi đủ tiền gốc và lãi khi đến hạn làm

ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng vì đối tượng cho vay

chủ yếu của Ngân hàng Nông nghiêp và phát triển Nông thôn huyện Cao Lãnh là hộ

sản xuất nông nghiệp chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản …, đời sống còn gặp nhiều

khó khăn, điều kiện sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên. Vì thế nhiều hộ

nông dân dễ dàng gặp khó khăn trong sản xuất từ đó dẫn đến mất khả năng thực

hiện nghĩa vụ trả nợ vay cho Ngân hàng, chính những lý do trên em đã chọn đề tài:

“Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiêp và phát triển Nông

thôn chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp”. Qua đó thấy được hiệu quả sử

dụng vốn cũng như chất lượng tín dụng của Ngân Hàng như thế nào? Để nhằm tìm

hiểu và đề xuất một sồ giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nhằm

giảm thiểu thiệt hại và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho Ngân hàng.

1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn

1.1.2.1 Căn cứ khoa học

Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng phải luôn đối đầu với hàng loạt các

rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro hối đoái…Trong bốn

loại rủi ro chủ yếu nêu trên thì rủi ro tín dụng chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt động của

Ngân hàng. Khi rủi ro xảy ra ở mức độ thấp thì nó chỉ ảnh hưởng đến kết quả kinh

doanh và uy tín của Ngân hàng, rủi ro xảy ra ở mức độ cao thì nguy cơ phá sản của

Ngân hàng là rất lớn. Gia nhập WTO đặt ra những thách thức đối với các Ngân hàng

thương mại của Việt nam, để có thể đứng vững được thì một trong những yếu tố

quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của hệ thống Ngân hàng là chất lượng

và hiệu quả tín dụng. Nghiệp vụ tín dụng bao giờ cũng là nghiệp vụ quan trọng để

sinh lời của các Ngân hàng thương mại, nó có ý nghĩa sống còn đối với toàn hệ

thống Ngân hàng và là nguồn tạo ra sức sống mãnh liệt cung cấp vốn cho cả nền

kinh tế. Cho nên trong quá trình thực hiện đề tài này em đã vận dụng nhiều kiến

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 10: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 3 GVHD: Trần Minh Thông

thức đã học từ các môn như: tài chính tiền tệ, tiền tệ Ngân hàng, nghiệp vụ Ngân

hàng, phân tích hoạt động kinh doanh, quản trị tài chính và một số môn chuyên

ngành kinh tế khác, tham khảo môt số sách báo, tạp chí kinh tế để giúp cho việc

nghiên cứu đề tài này được tốt hơn.

1.1.2.2 Căn cứ thực tiễn

Qua việc nghiên cứu đề tài này, Ngân hàng sẽ thấy được những mặt còn hạn

chế trong công tác cho vay và thu hồi nợ trong các năm qua như thế nào, còn tồn tại

những yếu điểm gì. Từ đó đưa ra các giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng nâng cao

hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đồng thời góp phần đáp ứng nhu cầu

vốn ngày càng cao của xã hội.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung

Thông qua tình hình hoạt động thực tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn huyện Cao Lãnh đề tài phân tích thực trạng hoạt động tín dụng qua

3 năm 2006-2008 và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Từ đó

đề xuất những giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh

doanh nâng cao hiệu quả cho Ngân hàng.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại NHN0&PTNT huyện Cao

Lãnh qua 3 năm 2006-2008.

- Phân tích những nguyên nhân gây ra nợ quá hạn làm phát sinh rủi ro tín

dụng.

- Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân

hàng.

- Đưa ra những kiến nghị góp phần xây dựng những chiến lược trong hoạt

động tín dụng nhằm phòng ngừa rủi ro và nâng cao năng lực cạnh tranh đem lại lợi

nhuận ngày càng cao cho Ngân hàng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 11: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 4 GVHD: Trần Minh Thông

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

- Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có đạt hiệu quả hay không?

- Khả năng huy động vốn trong 3 năm của Ngân hàng tăng hay giảm như thế

nào?

- Công tác thu hồi nợ có đạt chỉ tiêu đưa ra hay không?

- Nợ quá hạn của Ngân hàng tăng giảm như thế nào?

- Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng năm sau có giảm so với năm trước hay không?

- Rủi ro tín dụng gây ra tổn thất đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

như thế nào?

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1. Không gian

Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp.

1.4.2. Thời gian

Thời gian thực hiện đề tài này từ ngày 02/02/2009 đến ngày 24/04/2009.

Số liệu dùng phân tích trong đề tài này được thu thập trong 3 năm 2006, 2007

và 2008.

1.4.3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài này là tình hình hoạt động tín dụng

tại NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh trong 3 năm kể từ việc cho vay đến công tác thu

hồi nợ. Qua đó tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh

doanh của Ngân hàng từ đó đưa ra các giải pháp để hạn chế rủi ro đến mức có thể

chấp nhận được.

1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

Để thực hiên đề tại này ngoài viêc thu thập số liệu ở NHN0&PTNT huyện

Cao Lãnh còn tham khảo một số tài liệu cùng với một số luận văn của các anh chị

trước đây như:

+ Báo cáo thống kê cho vay theo thành phần kinh tế, ngành kinh tế của ngân

hàng trong 3 năm vừa qua do Phòng tín dụng lập vào cuối mỗi quý.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 12: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 5 GVHD: Trần Minh Thông

+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm vừa qua của Ngân

hàng.

+ Các phương án kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm cũng do Phòng kế

hoạch kinh doanh lập vào đầu mỗi năm. Các phương án này trình bày tổng kết mọi

hoạt động trong năm vừa qua của ngân hàng và phương hướng hoạt động, giải pháp

thực hiện trong năm mới.

+ Giáo trình “ Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại” của Thạc sĩ Thái Văn Đại

trường Đại Học Cần Thơ. Trong đó chủ yếu tham khảo chương 3 nới về vấn đề liên

quan đến hoạt động tín dụng như: Khái niệm về tín dụng, đảm bảo tín dụng. Bài

giảng “Tiền tệ Ngân hàng” của Thạc sĩ Thái Văn Đại và Thạc sĩ Bùi Văn Trịnh.

Trong đó chủ yếu tham khảo chương 6 nới về sự ra đời của tín dụng, bản chất tín

dụng, chức năng tín dụng.

+ Luận văn tôt nghiệp: “ Phân tích rủi ro tín dụng cho vay hộ nông dân tại

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Bến Tre chi nhánh Mỏ Cày”.

Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Kim Chi, trong đó tham khảo:

Phân tích tình hình huy động vốn

Phân tích tình hình sử dụng vốn

Phân tích nợ quá hạn

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 13: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 6 GVHD: Trần Minh Thông

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN

2.1.1. Khát quát về tín dụng

2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng

Tín dụng là mối quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay

hiện vật, trong đó người đi vay phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho người

cho vay sau một thời gian nhất định.

2.1.1.2 Sự ra đời của tín dụng

Tín dụng ra đời dựa trên hai cơ sở:

- Có sự tồn tại và phát triển của sản xuất hàng hóa: Chúng ta biết quá trình sản

xuất hàng hóa diễn ra: T – H – SX – H’ – T’. Trong quá trình sản xuất này khâu có

thể gián đoạn là khâu tiêu thụ H’, vì hàng hóa sản xuất ra không phải lúc nào cũng

tiêu thụ hết cùng một lúc. Và nếu như vậy thì người sản xuất sẽ thiếu vốn để tái sản

xuất và quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn. Chính vì điều này, nhu cầu vay vốn để

cho quá trình sản xuất được liên tục.

- Có nhu cầu vay vốn để bù đắp thiếu hụt tạm thời: Đối với những người lao

động thủ công, người sản xuất nhỏ hoặc nông dân nghèo thường có thu nhập thấp

hoặc thu nhập theo mùa vụ. Họ có tích lũy ít hoặc khong có tích lũy, nên khi có xảy

ra những biến cố bất thường trong cuộc sống thì phải cần đến vốn tiền tệ khẩn cấp

và bắt buộc họ phải đi vay. Trong hoàn cảnh này thì họ phải vay khẩn cấp và thường

phải chịu mức lãi suất cao và chúng ta thường gọi là tín dụng nặng lãi.

2.1.1.3 Quá trình phát triển quan hệ tín dụng trong nền kinh tế thị trường

Sản xuất hàng hóa là nguyên nhân ra đời của tín dụng vì vậy ở bất cứ xã hội

nào có sản xuất hàng hóa thì có sự hoạt dộng của tín dụng.

* Nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của tín dụng:

Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, các doanh nghiệp muốn tiến hành sản

xuất kinh doanh phải có một số vốn nhất định.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 14: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 7 GVHD: Trần Minh Thông

Do đặc điểm vận động của vốn là tuần hoàn theo công thức T – H – T và do

tính chất thời vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, mà mỗi doanh nghiệp có lúc thiếu

vốn có lúc thì thừa vốn; tuy nhiên đối với xí nghiệp không thời vụ việc thừa thiếu

vốn tiền tệ với thời gian ngắn hơn và qui mô nhỏ hơn so với xí nghiệp thời vụ. Đứng

trên góc độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thì tại một thời điểm nhất định sẽ có hiện

tượng:

- Một nhóm các xí nghiệp có vốn tạm thời chưa sử dụng.

- Một nhóm các xí nghiệp khác lại có nhu cầu vốn cần bổ sung tạm thời.

Sở dĩ có hiện tượng như vậy là vì chu kỳ sản xuất và tính chất thời vụ ở mỗi

doanh nghiệp, ở mỗi ngành kinh tế không giống nhau. Trong lúc đó quá trình tái sản

xuất là một quá trình liên tục trên cơ sở phân công và hợp tác trong toàn bộ hệ thống

kinh tế, vì vậy khi mà doanh nghiệp này thừa vốn thì tất cả các doanh nghiệp khác

thiếu vốn. Đây là hiện tượng khách quan, đòi hỏi phải có tín dụng làm cầu nối giữa

nơi thừa và nơi thiếu.

Tóm lại: Trong nền kinh tế hiện đại, đặc điểm tuần hoàn vốn và yêu cầu

của quá trình tiết kiệm và đầu tư đòi hỏi phải có tín dụng.

* Tín dụng ngày càng mở rộng và phát triển một cách đa dạng:

Trong nền kinh tế thị trường tín dụng ngày càng phát triển. Chủ thể tham gia

các quan hệ tín dụng rất phong phú. Quan hệ tín dụng được mở rộng về đối tượng và

quy mô, thể hiện trên các mặt sau:

Các tổ chức Ngân hàng và các tổ chức tín dụng phát triển mạnh và

rộng rãi khắp nơi.

Phần lớn các doanh nghiệp điều sử dụng vốn tín dụng với khối lượng

ngày càng lớn.

Thu nhâp cá nhân ngày càng tăng, nên ngày càng có nhiều người tham

gia vào các quan hệ tín dụng.

Ngoài viêc mở rộng các quan hệ tín dụng, hình thức tín dụng ngày càng phát

triển đa dạng như tín dụng thương mại, tín dụng Ngân hàng, tín dụng nhà nước và

các loại tín dụng khác.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 15: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 8 GVHD: Trần Minh Thông

2.1.2. Vai trò và chức năng của tín dụng

2.1.2.1 Vai trò của tín dụng

Tín dụng Ngân hàng là một kênh vốn quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

Trước những chuyển biến trong điều kiện kinh tế thị trường tín dụng Ngân

hàng là công cụ đòn bẩy thúc đẩy mạnh mẻ phát triển kinh tế hàng hóa hình thành và

góp phần giữ vững ổn định kinh tế thị trường.

* Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục, góp

phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh dịch vụ cho hộ nông dân:

Vai trò quan trọng nhất của tín dụng Ngân hàng là cung ứng vốn một cách

kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các thành phần kinh tế trong xã

hội, từ đó làm cho các chủ thể kinh tế này phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất cũng như

tốc độ tiêu thụ sản phẩm.

Trong vai trò trung gian này Ngân hàng thương mại thật sự là người bạn đồng

hành của nông dân, vì hệ thống Ngân hàng hiện nay mở rộng mạng lưới khắp nơi,

các hình thức tín dụng đa dạng không những thỏa mản nhu cầu về vốn mà còn làm

cho sự tiếp cận nguồn vốn tín dụng và các tiện ích trở nên dễ dàng, tiết kiệm được

chi phí giao dịch, quỷ thời gian, giảm bớt chi phí nguồn vốn cho nông dân. Một mặt

tập trung vốn đầu tư các dự án trung và dài hạn nhằm cơ giới hoá, hiện đại hóa trong

nông nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất sản lượng sản phẩm nông

nghiệp.

Về hiệu quả kinh tế là vấn đề quan trọng đối với hộ sản xuất và là mục tiêu

chính của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Vì vậy tín

dụng cho nông dân sản xuất phải đáp ứng nhu cầu kịp thời về vốn đặt biệt chú trọng

tạo điều kiện cho nông dân thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu sản xuất mới

với hình thức chuyên môn hóa theo vùng quy hoạch sản xuất hàng hóa có giá trị

kinh tế cao cung ứng cho thị trường trong nước và xuất khẩu, đồng thời tạo cơ sở vật

chất kỹ thuật công nghệ hiện đại có khả năng chống lại thiên tai, dịch bệnh đưa sản

xuất nông nghiệp từng bước thoát khỏi sự ảnh hưởng của thiên nhiên.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 16: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 9 GVHD: Trần Minh Thông

* Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và những

ngành kinh tế mũi nhọn:

Đối với một quốc gia có hơn 80% dân số là nông dân như Việt Nam, việc phát

triển sản xuất nông nghiệp đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Nông nghiệp là ngành

sản xuất đáp ứng nhu cầu cần thiết cho xã hội trong quá trình công nghiệp hóa - hiện

đại hóa và là ngành chịu tác động nhiều nhất. Vì vậy, trong giai đoạn tới nhà nước

phải tập trung đầu tư vào phát triển nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối

thiểu của xã hội, tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế khác. Cần tập trung tín

dụng tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn, sẽ tạo cơ sở cho việc lôi cuốn các

ngành kinh tế khác như xuất khẩu, khai thác dầu khí .v.v. cùng phát triển.

* Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất:

Hoạt động của Ngân hàng là tập trung vốn tiền nhàn rỗi tạm thời chưa sử dụng,

vốn này nằm ở khắp nơi, trong tay cá nhân, các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước,

các đơn vị kinh tế. Tuy nhiên, quá trình đầu tư tín dụng không phải rải điều cho mọi

cho mọi chu thể mà việc đầu tư được thực hiện một cách tập trung chủ yếu là các xí

nghiệp lớn, khả năng tài chính mạnh, phương án sản xuất kinh doanh khả thi và kinh

doanh có hiêu quả đảm bảo trả nợ vay đúng hẹn trong hợp đồng đã thỏa thuận vừa

đảm bảo tránh rủi ro, vừa thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.

* Tạo điều kiện phát triển hợp tác kinh tế với các đối tác nước ngoài:

Trong điều kiện ngày nay, phát triển của một nước luôn gắn liền với thị trường

thế giới, kinh tế “đóng” đã nhường bước cho kinh tế “mở”. Vì vậy, tín dụng Ngân

hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước với

nhau. Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng

đóng vai trò quan trong trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa, đồng thời nhờ

nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hóa - hiên đại hóa nền kinh tế.

2.1.2.2 Chức năng của tín dụng

Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ

Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này mà vốn tiền tệ

trong xã hội được điều tiết từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng nhằm để đáp

ứng nhu cầu sản xuất lưu thông hàng hóa, cũng như tiêu dùng của toàn xã hội.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 17: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 10 GVHD: Trần Minh Thông

* Phân phối tín dụng được thể hiện qua 2 cách:

+ Phân phối trực tiếp: Là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời

chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho kinh doanh và tiêu dùng.

Phương pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và

việc phát hành trái phiếu của các công ty.

+ Phân phối gián tiếp: Là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ

chức trung gian, như Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính.

Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:

Thông qua tín dụng Ngân hàng Trung Ương của mỗi quốc gia dựa vào kênh tín

dụng để đưa tiền vào lưu thông và rút tiền ra khỏi lưu thông chủ yếu bằng bút tệ.

Khi nghiệp vụ thực hiện bằng chuyển khoản hay bằng kỳ phiếu tiền tệ, tín dụng góp

phần tiết kiệm giấy bạc Ngân hàng, thay thế tiền mặt trong quan hệ mua bán.

Chức năng phản ánh và kiểm soát đồng tiền đối với mọi hoạt động kinh tế:

Thông qua việc vay vốn, các Ngân hàng kiểm soát được khả năng tài chính tình

hinh hoạt động của các doanh nghiệp từ việc thông qua tài khoản mở tại Ngân hàng,

qua đó giúp các xí nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Đồng thời giúp nhà nước

xác định được nhu cầu vay vốn và phát triển của nền kinh tế.

2.1.3. Một số qui định về cho vay tại NHN0&PTNT chi nhánh huyện Cao

Lãnh tỉnh Đồng Tháp

2.1.3.1 Nguyên tắc cho vay

- Khách hàng vay vốn tại NHNo&PTNT huyện Cao Lãnh phải đảm bảo các

nguyên tắc sau:

+ Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

+ Phải trả lãi và nợ gốc tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trên hợp đồng tín

dụng.

2.1.3.2 Điều kiện cho vay

NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay

khách hàng có đủ các điều kiện sau:

- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân

sự theo qui định của pháp luật.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 18: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 11 GVHD: Trần Minh Thông

- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

- Có dự án phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh dịch vụ khả thi, có hiệu quả

hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả thi.

- Thực hiện các qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của Chính phủ, Ngân

hàng Nhà Nước Việt Nam và hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam.

2.1.3.3 Thể loại cho vay

Ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay xem xét quyết định cho khách hàng vay

theo các thể loại ngắn han, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản

xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển:

Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.

Cho vay trung hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng

đến 60 tháng.

Cho vay dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng

trở lên.

2.1.3.4 Thời hạn cho vay

Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận về thời hạn

cho vay căn cứ vào:

- Chu kỳ sản xuất, kinh doanh.

- Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư.

- Khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay của NHN0& PTNT

huyện Cao Lãnh.

Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá

thời hạn hoạt động theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động còn lại tại

Việt Nam, đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn

đước phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.

2.1.3.5 Mức cho vay

- Hộ vay vốn được cho vay phần thiếu hụt vốn so với tổng nhu cầu vốn hợp

lý cần thiết của dự án sau khi trừ đi vốn tự có.

Mức vay vốn = Tổng nhu cầu vốn của dự án - vốn tự có

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 19: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 12 GVHD: Trần Minh Thông

- NHN0 nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của

khách hàng, giá trị tài sản bảo đảm tiền vay (nếu khoản vay áp dụng bảo đảm bằng

tài sản), khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của NHN0 huyện

Cao Lãnh.

- Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc

từng lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Mức

vốn tự có tham gia của khách hàng vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch

vụ, đời sống, cụ thể như sau:

Đối với cho vay ngắn hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10%

trong tổng nhu cầu vốn.

Đối với cho vay trung và dài hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu

15% trong tổng nhu cầu vốn.

- Trường hợp khách hàng có tín nhiệm (được xếp loại A theo tiêu thức phân

loại khách hàng của NHN0 huyện Cao Lãnh); khách hàng là hộ gia đình sản xuất

nông, lâm, ngư, vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản; nếu vốn tự có thấp hơn

quy định trên, giao cho giám đốc NHN0 nơi cho vay quyết định.

- Đối với khách hàng được NHN0 nơi cho vay lựa chọn áp dụng cho vay có

bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, mức vốn tự có tham gia theo quy định

của Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.

2.1.3.6 Đối tượng cho vay

Đối tượng cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn

huyện Cao Lãnh bao gồm:

+ Chi phí cho trồng trọt và chăn nuôi: Phân bón, thuốc trừ sâu, công làm

đất, hạt giống, con giống, thức ăn gia súc, dịch vụ thú y.

+ Vật tư, chi phí sản xuất các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp như:

nguyên vật liệu, công cụ lao động nhỏ, tiền thuê nhân công, chi phí sửa chữa máy

móc,...

+ Vật tư, hàng hoá đối với các hộ sản xuất kinh doanh, thương nghiệp,

dịch vụ.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 20: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 13 GVHD: Trần Minh Thông

+ Các nhu cầu vốn cho chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm nông

nghiệp, thuỷ sản.

+ Các nhu cầu phục vụ đời sống như: xây dựng, sửa chữa, mua mới nhà ở,

mua sắm phương tiện đi lại, phương tiện học tập,...

+ Đầu tư cho các chương trình, dự án nhằm phát triển nông thôn như: cải

tạo vườn tạp, cho vay kéo điện, cho vay làm nhà ở nông thôn.

2.1.3.7 Lãi suất cho vay

Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với số

vốn vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính cho năm,

quý, tháng.

Lãi suất cho vay = Lãi suất đi vay + Chi phí hợp lý + Bù đắp rủi ro +Thuế

phải nộp + Tích luỹ

- Các tổ chức tín dụng cho vay bằng nguồn vốn tài trợ của Nhà nước để phát

triển kinh tế Nông nghiệp và Nông thôn được hưởng tỷ lệ phí theo quy định. Mức lãi

suất cho vay bằng nguồn vốn này do Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam công bố, sau khi có ý kiến chỉ đạo của Chính phủ.

- Đối với khách hàng thuộc diện cho vay ưu đãi (Khách hàng vay vốn thuộc

vùng núi cao, hải đảo, vùng dân tộc ít người) được giảm 30% mức lãi suất cùng loại.

Trường hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn, khách hàng vay phải chịu

lãi suất phạt quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay cùng loại.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 21: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 14 GVHD: Trần Minh Thông

2

3

6

5

4

1 7

8

2.1.3.8 Quy trình cho vay hộ sản xuất

Để vừa đảm bảo tính pháp lý, vừa an toàn vốn, khi xét duyệt cho vay

vốn Ngân hàng Nông nghiệp huyện Cao Lãnh thực hiện quy trình như sau:

Hình 1: Quy trình cho vay tại NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh

Giải thích sơ đồ trên:

(1) Khách hàng có nhu cầu vay vốn đến ngân hàng gặp Cán bộ tín dụng

phụ trách địa bàn trình bày dự án sản xuất kinh doanh của mình và các giấy tờ có

liên quan như: chứng minh thư, sổ hộ khẩu và các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu,

quyền sử dụng tài sản của mình.

(2) Cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn xem xét tính khả thi của dự án và

các giấy tờ có liên quan. Sau khi thẩm tra thấy dự án có tính khả thi và các giấy tờ

đều hợp lệ theo quy định thì bán hồ sơ và hướng dẫn khách hàng ghi nội dung vào

bộ hồ sơ vay vốn. Sau khi khách hàng đã hoàn tất những nội dung cần thiết của bộ

hồ sơ vay vốn, Cán bộ tín dụng xem xét, thẩm định, nếu đồng ý cho vay thì hoàn

chỉnh hồ sơ, ký tên vào hồ sơ và chuyển cho Trưởng Phòng tín dụng. Trong trường

hợp xét thấy khách hàng không đủ điều kiện vay vốn thì phải trả lời cho khách hàng

bằng văn bản nêu rõ lý do không cho vay.

(3) Trưởng Phòng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ vay vốn, kiểm

tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ do Cán bộ tín dụng trình lên, tiến hành xem xét,

Thủ quỹ

Kế toán

Hộ sản xuất

Cán bộ tín dụng

TP. Tín dụng

Giám đốc

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 22: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 15 GVHD: Trần Minh Thông

tái thẩm định (nếu cần thiết), ghi ý kiến và tiến hành phê duyệt nếu hồ sơ đủ điều

kiện.

(4) Hồ sơ được trình lãnh đạo phê duyệt trên cơ sở thẩm dịnh của Cán

bộ tín dụng, ý kiến của Trưởng Phòng tín dụng và khả năng nguồn vốn của ngân

hàng.

(5) Sau đó, hồ sơ được chuyển cho Cán bộ tín dụng phụ trách.

(6) Cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ được duyệt cho Phòng kế toán.

(7) Phòng kế toán khi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra lại tính pháp

lý và sự đầy đủ của hồ sơ theo quy định, nếu đảm bảo thì mở sổ lưu cho vay, lưu giữ

hồ sơ theo chế độ. Làm thủ tục giải ngân, sau đó hồ sơ được chuyển sang thủ quỹ.

(8) Thủ quỹ căn cứ hồ sơ chi tiền do kế toán chuyển qua, tiến hành giải

ngân cho khách hàng.

Để đảm bảo vay vốn đúng mục đích, sau khi phát tiền vay cho khách hàng,

ngân hàng cử Cán bộ tín dụng đi kiểm tra sử dụng vốn vay để bám sát việc sử dụng

vốn có đúng mục đích mà khách hàng đã cam kết hay không.

Trong quá trình cho vay, ngân hàng thường xuyên kiểm tra theo định kỳ hoặc

đột xuất để đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, đạt hiệu quả.

2.1.4. Các phương thức cho vay

Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay của khách hàng và khả năng

kiểm tra, giám sát của Ngân hàng, NHN0 nơi cho vay thỏa thuận với khách hàng vay

về việc lựa chọn các phương thức cho vay sau đây:

Cho vay từng lần:

Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng

thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Cho vay từng lần thích

hợp với các đơn vị kinh doanh theo từng thương vụ hay theo thời vụ. Tuy nhiên, mỗi

lần vay thì khách hàng và Ngân hàng phải ký kết hợp đồng tín dụng. Chính vì vậy,

hình thức cho vay này đươc gọi là cho vay từng lần.

Cho vay theo hạn mức tín dụng:

Theo phương thức cho vay này thì khách hàng và Ngân hàng sẽ xác định thỏa

thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ sản

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 23: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 16 GVHD: Trần Minh Thông

xuất kinh doanh. Thực chất đây là phương thức cho vay luân chuyển cũ nhưng quy

chế cho vay cụ thể của Ngân hàng đã biến nó thành một phương thức mới.

Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng :

Đây là phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng nhưng Ngân hàng cam

kết dành cho khách hàng số hạn mức đã định, không vì tình hình thiếu vốn để từ

chối cho vay. Vì Ngân hàng phải bớt các món vay của khách hàng khác để giữ cam

kết về hạn mức tín dụng nên khách hàng phải trả một mức phí cho việc duy trì hạn

mức dự phòng. Đó là số chênh lệch giữa hạn mức tín dụng và số thực vay.

Cho vay theo dự án:

Đây là phương thức cho vay trung và dài hạn, Ngân hàng phải thẩm định dự

án trước khi cho vay. Tuy nhiên, trong cho vay ngắn hạn Ngân hàng vận dụng bổ

sung phương án cho vay theo dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục

vụ đời sống.

Cho vay trả góp:

Khi vay vốn thì Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn

vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra đẻ trả theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn

cho vay.

Cho vay theo hạn mức thấu chi:

Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận băng bằng văn bản chấp

thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng

phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt

động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Cho vay hợp vốn:

Một nhóm tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án

vay vốn của khách hàng. Trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp,

phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy

định của quy chế cho vay và quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống

đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 24: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 17 GVHD: Trần Minh Thông

2.1.5. Rủi ro tín dụng

2.1.5.1 Rủi ro tín dụng là gì?

- Đây là rủi ro đề cập trước tiên đối với Ngân hàng, nhất là đối với NHN0 thì

nguồn thu chủ yếu từ việc thu lãi cho vay thường chiếm từ 70%-90%.

- Rủi ro tín dụng là rủi ro bị tổn thất tài sản khi bên vay là những khách hàng

hay các Ngân hàng không có khả năng thanh toán khoản vay theo đúng các điều

khoản trong hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng.

- Rủi ro tín dụng được đo bằng nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ khoanh nhưng đây

là những khoản có thể định lượng được.

- Nợ quá hạn: là khoản nợ đến thời hạn trả bên vay không trả được nợ theo

đúng cam kết với Ngân hàng, thực chất có nhiều lý do làm biến dạng nợ quá hạn

như: đảo nợ, dãn nợ, thời gian cho vay không hợp lý.

+ Nợ khó đòi: là 1 bộ phận của nợ quá hạn.

+ Nợ khoanh: là khoản nợ của khách hàng không trả được do thiên tai, bão lụt, bất

khả kháng và một số nguyên nhân khách quan được chính phủ và NHNN được qui

định khoanh nợ. Nợ khoanh nhiều dẫn đến lợi nhuận của Ngân hàng bị giảm sút.

2.1.5.2 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu ở 4 nhóm chính:

- Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn: là do khách hàng không trả được tiền vay bởi những yếu tố sau:

+ Do tính chất công việc, ngành nghề của từng khách hàng có độ rủi ro cao. + Do năng lực chuyên môn và uy tín của khách hàng thấp. + Do hiệu quả hoạt động tài chính của khách hàng thấp. + Do sử dụng vốn vay sai mục đích + Do những lý do khách quan như: tai hoạ ngoài ý muốn, khách hàng bị

lừa, biến động của thị trường theo hướng bất lợi… + Sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước. + Do cố tình gian lận từ phía khách hàng.

Đây là nhóm nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp đồi hỏi ngân hàng phải xem xét, phân tích và tìm giải pháp hạn chế ở mức thấp nhất.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 25: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 18 GVHD: Trần Minh Thông

- Nguyên nhân từ phía ngân hàng: + Do ngân hàng chạy theo lợi nhuận, đặt mong ước về lợi nhuận cao hơn

các khoản cho vay lành mạnh. + Do quá trình thẩm định cho vay không kỹ, không nắm bắt được xu hướng

của thị trường về sản phẩm, dịch vụ mà khách hàng xin vay có được thị trường chấp nhận không.

+ Ngân hàng vi phạm các nguyên tắc cho vay: cho vay vượt tỷ lệ an toàn, thiếu tài sản thế chấp và cầm cố,…

+ Phân tích, đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông tin xác thực.

+ Cán bộ ngân hàng vi phạm đạo đức kinh doanh, có trình độ chuyên môn còn hạn chế.

- Những nguyên nhân khách quan:

Ngoài những nguyên nhân trên, môt trường kinh doanh, hoàn cảnh kinh tế-xã

hội cũng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng.

* Từ tình hình kinh tế trong nước:

+ Trong giai đoạn kinh tế suy thoái thường xuất hiện những doanh nghiệp

làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản, không hoàn trả được nợ vay cho ngân hàng. Ở Việt

Nam thực tế từ năm 1990 trở về trước, các doanh nghiệp quốc doanh kinh doanh

thua lỗ, phá sản làm nợ xấu của ngân hàng ở mức rất cao.

+ Nền kinh tế lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng ảnh hưởng đến rủi

ro tín dụng.

+ Nếp sống và làm việc theo pháp luật của khách hàng chưa cao cũng gây

ảnh hưởng dến hoạt động của ngân hàng.

* Từ tình hình thế giới:

Trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia đều tham gia vào nền kinh tế chung

của thế giới. Vì vậy với xu hướng toàn cầu hoá, hoạt động kinh tế các nước đều có

tác động lẫn nhau. Khi có những biến cố về tình hình kinh tế, chính trị, quân sự xảy

ra ở bất kỳ một nước nào cũng có thể tác động mạnh đến các nước khác trên toàn thế

giới. Ví dụ chiến tranh giữa Mỹ và Irắc đã làm cho giá xăng dầu ở các nước tăng

cao, điều này cũng ảnh hhưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 26: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 19 GVHD: Trần Minh Thông

- Những nguyên nhân liên quan đến đảm bảo tín dụng:

Đảm bảo đối nhân: người bảo lãnh không có khả năng thay thế người vay trả

nợ cho ngân hàng.

Đảm bảo đối vật:

+ Việc đánh giá tài sản thế chấp và cầm cố không chính xác.

+ Tài sản thế chấp và cầm cố không tiêu thụ được.

+ Tài sản thế chấp và cầm cố bị hhư hỏng hoặc bị cấm lưu thông.

+ Tài sản thế chấp và cầm cố không thực hiện đúng theo quy định của pháp

luật nên không thể phát mãi.

2.1.5.3 Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây nên

* Đối với bản thân ngân hàng

- Rủi ro tín dụng xảy ra làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả tài chính của đơn vị,

vì khi có phát sinh nợ quá hạn thì buộc phải trích lập quỷ dự phòng rủi ro.

- Rủi ro xảy ra ở mức độ thấp thì nó chỉ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của

ngân hàng, uy tín của ngân hàng, rủi ro xảy ra ở mức độ cao thì dẫn đến nguy cơ bị

phá sản.

- Rủi ro xảy ra làm giảm lòng tin của khách hàng đến gửi tiền và khách hàng vay

vốn dẫn đến nguồn vốn bị hạn chế hoạt động Ngân hàng bị giảm sút.

- Rủi ro xảy ra đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng như thiếu tiền chi trả

cho khách hàng, vì phần lớn là nguồn vốn huy động, mà khi Ngân hàng không thu

hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán của Ngân hàng giảm

súc ảnh hưởng đến công tác huy động vốn về quy mô lẫn lòng tin của khách hàng

dành cho Ngân hàng.

- Hậu quả của rủi ro tín dụng mà Ngân hàng phải gánh chịu khi không thu được

nợ, vòng quay tín dụng không thực hiện được, Ngân hàng không có khả năng đảm

bảo vốn lưu động làm hạn chế vai trò và chức năng tín dụng.

* Đối với khách hàng

- Khi rủi ro tín dụng xảy ra, hộ nông dân sẽ thiếu đi nguồn vốn đầu tư, làm cho

quá trình sản suất không liên tục dẫn đến hiệu quả sản xuất không cao, mức sống

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 27: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 20 GVHD: Trần Minh Thông

thấp và không ổn định. Người dân sẽ mất đi sự hổ trợ về các chính sách lãi suất và

sự hổ trợ về kỹ thuật,… cũng như ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn.

* Đối với nền kinh tế

Hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh

tế, đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa, lớn, và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư. Vì

vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài Ngân hàng, kéo theo một loạt

các doanh nghiệp nhỏ, vừa, lớn bị ảnh hưởng nhẹ thì doanh nghiệp thiếu vốn, nặng

thì làm cho qui trình sản xuất bị ngưng trệ, kế hoạch sản xuất của các doanh nghiệp

bị đảo lộn lúc đó giá cả trên thị trường biến động liên tục khi đó tạo cho dân chúng

một tâm lý sợ hải. Lúc đó dân chúng sẽ đưa nhau đến ngân hàng rút tiền trước thời

hạn. Điều đó cũng có thể đưa đến phá sản đồng loạt các ngân hàng, kinh tế đất nước

bị suy yếu.

2.1.6. Phân loại nợ và trích lập dự phòng

2.1.6.1 Phân lọai nợ

Nợ quá hạn là dạng nợ mà Ngân hàng luôn phấn đấu ở mức thấp nhất. Nợ

quá hạn càng thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của Ngân hàng càng hiệu quả. Việc

phân loại nợ quá hạn căn cứ theo Quyết định 636/HĐQT-XLRR do chủ do Chủ tịch

Hội đồng quản trị NHN0&PTNT Viêt Nam ban hành. Theo quyết định này thì NHN0

nơi cho vay thực hiện phân loại nợ thành 5 nhóm.

a) Nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

Các khoản nợ trong hạn và NHN0&PTNT nơi cho vay đánh giá là có khả

năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.

Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và NHN 0&PTNT nơi cho vay đánh giá

là có khả năng thu hồi cả gốc, lãi đúng thời hạn còn lại.

b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.

Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (nếu khách hàng là doanh

nghiêp, tổ chức thì NHN0&PTNT nơi cho vay phải có hồ sơ đánh giá khách hàng

về khả năng trả nợ đầy đủ nợ và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 28: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 21 GVHD: Trần Minh Thông

c) Nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn ) bao gồm:

Các khoản nợ từ 90 ngày đến 180 ngày.

Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh

kỳ hạn trả nợ lần đầu được phân loại vào nhóm 2.

Các khoản nợ phảii thực hiện nghĩa vụ theo cam kết dưới 30 ngày.

d) nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

Các khoản nợ quá hạn từ 181 này đến 360 ngày.

Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá dưới 90 ngày theo thời

hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.

Các khoản nợ phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết quá hạn từ 30 – 90 ngày.

e) Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.

Các khoản nợ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo

thời hạn trả nợ cơ cấu lại lần đầu.

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá

hạn hoặc đã quá hạn.

Các khoản nợ thực hiện nghĩa vụ theo cam kết quá hạn từ 91 ngày trở lên.

Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

2.1.6.2. Trích lập dự phòng

Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau:

R = max {0, (A - C)} x r

Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích

A: giá trị của khoản nợ

C: giá trị của tài sản bảo đảm

r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể

Ghi chú: Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm (C) lớn hơn hoặc bằng số dư nợ

gốc của khoản nợ (A) thì không phải trích lập dự phòng cụ thể.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 29: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 22 GVHD: Trần Minh Thông

Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể:

Nhóm 1: 0%

Nhóm 2: 5%

Nhóm 3: 20%

Nhóm 4: 50%

Nhóm 5: 100%. Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì

được trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.

2.1.7. Một số chỉ tiệu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng

2.1.7.1 Chỉ tiêu tổng dư nợ/nguồn vốn huy động (%, lần)

Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho

ban lãnh đạo Ngân hàng so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với một nguồn

vốn huy động.

2.1.7.2 Tỷ lệ nợ quá hạn

- Tỷ lệ này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này

càng cao dẫn đến rủi ro của ngân hàng càng lớn, nó ảnh hưởng đến khả năng tái đầu

tư của Ngân hàng trong việc tái tạo nguồn vốn cho vay phát triển kinh tế địa phương

và ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.

Tổng số nợ quá hạn * 100%

Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tổng nợ bình quân

2.1.7.3 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng

- Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn

tín dụng của Ngân hàng, thời hạn thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm thì

chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng được vận dụng một cách hửu hiệu.

- Vòng quay vốn tín dụng càng lớn, càng nhanh chứng tỏ hoạt động của Ngân

hàng tốt.

Doanh số thu nợ

Vòng quay vốn tín dụng =

Dư nợ bình quân

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 30: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 23 GVHD: Trần Minh Thông

Trong đó:

Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm Dư nợ bình quân =

2

2.1.7.4 Hệ số thu nợ (%)

Doanh số thu nợ

Hệ số thu nợ =

Doanh số cho vay

Chỉ số này cho biết một đồng vốn kinh doanh Ngân hàng sẽ thu được bao

nhiêu động vốn trong một thời kỳ kinh doanh nhất định. Hệ số thu nợ càng cao thì

đánh giá càng tốt.

2.1.7.5 Tỷ suất lợi nhuận.

Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số tính theo phần trăm giữa lợi nhuận và số vốn đầu tư

của Ngân hàng. Tỷ suất lợi nhuận sẽ chỉ cho Ngân hàng biết đầu tư vào đâu thì có

hiệu quả. Lĩnh vực nào có tỷ suất lợi nhuận càng cao thì càng hiệu quả.

Lợi nhuận

Tỷ suất lợi nhuận =

Dư nợ bình quân

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu được lưu trữ của Ngân hàng

trong 3 năm vừa qua do phòng kế toán cung cấp sau đó được phân tích, tổng hợp lại

trên cơ sở chọn lọc lại sao cho dữ liệu phù hợp với nội dung nghiên cứu. Cùng với

đó là việc tiếp cận thực tế với hoạt động tín dụng của Ngân hàng, tiếp xúc trao đổi

với cán bộ tín dụng.

2.2.2. Phương pháp phân tích số liêu

Sau khi được thu thập, số liệu sơ cấp sẽ được xử lý trên phần mềm Excel. Kết

quả được phân tích dựa trên phương pháp pháp so sánh, mô tả bằng đồ thị, thống kê

mô tả và một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 31: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 24 GVHD: Trần Minh Thông

2.2.2.1 Phương pháp tỷ trọng

Phương pháp này dùng để nghiên cứu kết cấu những chỉ tiêu phân tích của

ngân hàng.

2.2.2.2 Phương pháp so sánh

- So sánh bằng số tuyệt đối: được biểu hiện bằng các con số cụ thể thể hiện

mức độ hoàn thành kế hoạch hay chỉ tiêu đề ra.

- So sánh bằng các số tương đối: được biểu hiện bằng tỷ lệ %, phản ánh kết

quả tăng giảm của các chỉ tiêu phân tích.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 32: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 25 GVHD: Trần Minh Thông

CHƯƠNG 3

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ

PHÁP TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CAO LÃNH TỈNH ĐỒNG THÁP

3.1. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ TỈNH ĐỒNG THÁP

3.1.1. Vị trí địa lý

Đồng Tháp là một tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Đông giáp

tỉnh Tiền Giang, Nam giáp tỉnh Cần Thơ, Vĩnh Long, Bắc giáp tỉnh Long An, Tây

giáp tỉnh An Giang và Prây-Veng (Campuchia). Là một tỉnh đồng bằng, đất đai phì

nhiêu do sự bồi bắp phù sa của sông Tiền và sông Hậu. Địa hình hơi thấp, thấp nhất

là vùng Đồng Tháp Mười do vậy thường xuyên bị ngập úng vào mùa mưa. Mùa lũ

nước sông dâng cao đem phù sa bồi đắp cho đồng ruộng và tạo nguồn thủy sản

phong phú tạo thu nhập thêm và cải thiện đời sống cho người dân nhưng bên cạnh

đó cũng đem lại nhiều hậu quả cho người dân sống trong khu vực đó.

Như vậy điều kiện tự nhiên, địa hình thuận lợi, thời tiết, khí hậu, đất đai phù

hợp cho sản xuất nông nghiệp, trồng cây ăn quả, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.

3.1.2. Tình hình xã hội

Đồng Tháp là tỉnh duy nhất trong cả nước có hai đô thị loại ba là: Thị xã Sa

Đéc, thành phố Cao Lãnh. Đồng Tháp là một tỉnh nằm ở miền Tây Nam Bộ, có nền

nông nghiệp phát triển, là vựa lúa lớn thứ ba của Việt Nam, là tỉnh có chỉ số tăng

trưởng GDP và chỉ số về cạnh tranh kinh tế đứng thứ hai ở Đồng bằng sông Cửu

Long, chỉ sau thành phố Cần Thơ. Đồng Tháp có 9 huyện, 1 thành phố trực thuộc

tỉnh, 1 thị xã, dân số theo thống kê là 1.650 ngàn người, mật độ dân số bình quân là

510 người/km2. Trong đó vùng nông thôn chiếm 1.410 ngàn người chiếm 85% dân

số, thành thị là 240 ngàn người chiếm 15% dân số. Dân cư phân bố không điều tập

chung chủ yếu ở thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc, thị trấn, cù lao. Huyện có mật

độ dân số thấp nhất là Tân Hồng 268 người/km2, cao nhất là Sa Đéc 1.711

người/km2.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 33: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 26 GVHD: Trần Minh Thông

Vào đầu năm 2007 cả tỉnh Đồng Tháp hân hoan chào đón sự kiện lớn, thị xã

Cao Lãnh được nâng cấp lên thành Thành phố, từ đó sẽ mang nhiều hứa hẹn cho

người dân, cải thiện đời sống, thu nhập cho người dân ngày càng tăng. Với nguồn

lao động dồi dào, đất đai rộng lớn, nhiều di tích lịch sử, là một thị trường đầy tiềm

năng thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

3.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh

tỉnh Đồng Tháp

Huyện Cao Lãnh có địa giới hành chính gồm 17 xã, 1 thị trấn được hình

thành từ năm 1984, do sự chia tách một phần địa giới của thị xã Cao Lãnh và một

phần của huyện Tháp Mười - tỉnh Đồng Tháp. Cũng thời điểm này Ngân hàng Nông

nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Cao Lãnh ra đời luôn gắn chặt với sự chuyển

đổi cơ chế chung cũng như cơ chế hoạt động của ngành Ngân hàng. Cho đến năm

1988 chuyển sang kinh doanh mang tên Ngân hàng Nông nghiệp huyện Cao Lãnh

và ngày 11/07/1996 đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn

Huyện Cao Lãnh đã trải qua các thời kỳ.

- Thời kỳ trước năm 1988 Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông

Thôn huyện Cao Lãnh là chi nhánh của Ngân hàng Nhà Nước tỉnh Đồng Tháp hoạt

động mang cơ chế bao cấp.

- Thời kỳ 1988 đến 1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hàng Nghị Định 53/HĐBT

ngày 26/03/1988 đã tách hệ thống ngân hàng một cấp thành Ngân hàng hai cấp là

Ngân hàng Nhà Nước và Ngân hàng chuyên doanh. Vì vậy, Ngân hàng Nhà Nước

Huyện Cao Lãnh được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp vào năm 1988.

- Thời kỳ 1990 đến nay, sau khi nhà nước ban hành pháp lệnh Ngân hàng,

hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính, (ngày 24/05/1990) và hàng loạt Nghị định,

quyết định của chính phủ được ban hành, trong đó có quyết định công nhận Ngân

hàng Nông nghiệp là doanh nghiệp nhà nước dạng đặt biệt. Năm 1990 Ngân hàng

Nông nghiệp chính thức thành lập và năm 1996 được đổi tên thành chi nhánh Ngân

hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Cao Lãnh, là chi nhánh thành viên

của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Đồng Tháp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 34: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 27 GVHD: Trần Minh Thông

• Hiện nay chi nhánh hoạt động gồm có:

- Một hội sở chính nằm dọc quốc lộ 30, Thị Trấn Mỹ Thọ nằm ở bờ nam

Sông Tiền giáp với huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang. Một phòng Giao Dịch liên xã đặt

tại trung tâm chợ Thống Linh xã Phương Trà phục vụ 6 xã vùng sâu.

Từ khi thành lập đến nay “chữ tín” được xem là hàng đầu của mọi hoạt động,

thị trường hoạt động được xác định là nông nghiệp và nông thôn, khách hàng chủ

yếu là hộ nông dân, mục tiêu cung ứng vốn kịp thời, đúng và đủ nhằm tạo điều kiện

cho hộ vay thực hiện dự án có hiệu quả, sinh lợi góp phần phát triển kinh tế địa

phương.

3.1.4. Cơ cấu tổ chức

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Cao Lãnh là một đơn

vị hạch toán phụ thuộc, trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

tỉnh Đồng Tháp, được ủy quyền thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực

tiền tệ theo quy định của pháp luật. Đến nay đơn vị có 34 cán bộ viên chức trong có

có 30 biên chế và 04 hợp đồng.

Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý

* Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận trong ngân hàng:

a) Ban giám đốc:

Trực tiếp điều hành toàn bộ các hoạt động của ngân hàng, tổ chức thực

hiện tốt các quy định, chế độ của ngân hàng cấp trên và chỉ đạo của Uỷ ban nhân

GIÁM ĐỐC

P. GIÁM ĐỐC

Phòng Tổ Chức Hành Chính

Phòng Giao Dịch

Phòng Tín Dụng

Phòng Kế Toán Ngân Quỷ

Ktra, ktoán nội bộ

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 35: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 28 GVHD: Trần Minh Thông

dân các cấp. Chịu trách nhiệm trước Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn tỉnh Đồng Tháp về kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.

- Ban Giám đốc có 2 người, gồm:

+ Giám đốc: chỉ đạo chung và trực tiếp phụ trách công tác kế hoạch, tổ chức

cán bộ.

+ Phó Giám đốc: giúp việc cho Giám đốc theo phân công uỷ quyền.

b) Phòng giao dịch:

Đặt tại chợ Thống Linh xã Phương Trà, phòng giao dịch trực thuộc Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Cao Lãnh, quản lý cho vay ở khu

vực 6 xã vùng sâu và chịu sự chỉ đạo của Giám đốc Ngân hàng huyện.

c) Phòng tín dụng:

- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng

và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng.

- Thẩm định, đề xuất cho vay và hoàn thiện bộ hồ sơ cho vay các dự án tín

dụng theo phân cấp uỷ quyền.

- Thường xuyên phân loại nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề

xuất hướng khắc phục.

d) Phòng kế toán ngân quỹ:

Đây là phòng ban chiếm vị trí trung tâm trong đơn vị, gồm 1 trưởng phòng,

1 phó phòng và các kế toán viên. Các công việc chủ yếu của phòng ban này là:

- Tổ chức theo dõi hạch toán kế toán, hạch toán thống kê các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh theo quy định của chế độ tài chính hiện hành của hệ thống Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, đảm bảo phản ánh chính xác,

kịp thời, đầy đủ mọi tình hình và sự biến động của tài sản có, tài sản nợ do đơn vị

quản lý.

- Tổng hợp, xử lý, cung cấp, lưu trữ thông tin tại chi nhánh.

- Phân tích hoạt động tài chính và tham mưu cho Ban lãnh đạo trong công

tác quản lý tài chính, vốn, tài sản.

- Thực hiện các ngiệp vụ tin học và triển khai các chương trình ứng dụng

công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 36: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 29 GVHD: Trần Minh Thông

- Các nghiệp vụ kho quỹ về thu, chi, vận chuyển tiền.

- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi theo quy định của

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

e) Phòng Tổ chức Hành chính:

Thực hiện việc tuyển dụng, đào tạo cán bộ công nhân viên, bố trí công việc

phù hợp với năng lực và nhu cầu công việc, bảo vệ trật tự an toàn tài sản cơ quan,

quản lý toàn bộ văn thư theo quy định, giải quyết các vấn đề về lương, khen thưởng,

hưu trí , thôi việc.

3.1.5. Vai trò, chức năng nội dung hoạt động của NHN0&PTNT chi nhánh

huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

- Đối với một huyện có hơn 80% dân số là nông dân việc phát triển sản xuất

nông nghiệp chiếm giữ một vai trò cực kỳ quan trọng. Để thực hiện mục tiêu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Mọi hoạt động vừa cơ bản, lâu

dài, vừa cần thiết trước mắt của quá trình này điều cần đến vốn và tín dụng để đưa

nông nghiệp, nông thôn phát triển mạnh mẽ nhất định phải có chính sách hổ trợ sự

đầu tư thích đáng của nhà nước, của các ngành, trong đó không thể xem nhẹ vai trò

của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn.

- Nhằm thực hiện có hiệu quả công cuộc đổi mới kinh tế, tạo điều kiện cho

ngân hàng cung ứng vốn được đầy đủ, kịp thời nhằm đáp ứng những đòi hỏi bức xúc

về vốn cho phát triển kinh tế địa phương.

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn với tên gọi đó tự thân nó đã

nói lên chức năng, nhiệm vụ vừa cơ bản, vừa lâu dài là phục vụ nông nghiệp, nông

thôn và nông dân. Với thực trạng hoạt động qua gần 15 năm kể từ khi thành lập

khách hàng của của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Cao

Lãnh chủ yếu là hộ sản xuất nông nghiệp chiếm số dư nợ trên 90%/tổng dự nợ, điều

đó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải được trang bị kiến thức đầy đủ, thông thạo các tác

nghiệp cụ thể trong quá trình thẩm định, giải ngân, kiểm tra, xử lý thu hồi nợ. Nói

cách khác cán bộ Ngân hàng Nông nghiệp phải nắm chắc và thực hiện đúng quy

trình cho vay theo cơ chế quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 37: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 30 GVHD: Trần Minh Thông

0

5,000

10,000

15,000

20,000

25,000

30,000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Số ti

ền

Thu nhậpChi phíLợi nhuận

3.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHN0&PTNT HUYỆN

CAO LÃNH QUA 3 NĂM (2006-2008)

Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

So sánh 2007/2006

So sánh 2008/2007

Số tiền % Số tiền % - Vốn huy động 33.346 43.700 49.550 10.354 31,05 5.850 13,39 - Vốn điều hoà 128.448 190.794 220.071 62.346 48,54 29.277 15,34 - Doanh số cho vay 219.849 242.041 282.778 22.192 10,09 40.737 16,83 - Doanh số thu nợ 76.342 98.568 114.698 22.226 29,11 16.130 16,36 - Số dư nợ 103.351 194.360 260.253 91.009 88,06 45.893 33,90 - Nợ quá hạn 819 796 632 (23) (2,81) (164) (20,60) - Thu nhập 16.743 19.695 25.889 2.952 17,63 6.194 31,45 - Chi phí 13.193 14.976 20.266 1.783 13,51 5.290 35,32 - Lợi nhuận 3.550 4.719 5.623 1.169 32,93 904 19,16

(Nguồn: Phòng kế toán)

Hình 3: Đồ thị kết quả hoạt động kinh doanh

Qua bảng số liệu trên ta thấy từ năm 2006 đến năm 2008 thu nhập tăng liên

tiếp qua 3 năm, năm sau cao hơn năm trước. Đạt được kết quả đó là nhờ sự cố gắng

của tập thể cán bộ trong công tác thu hồi nợ, thường xuyên đôn đốc khách hàng

đóng lãi kịp thời khi đến hạn, tăng cường thu nợ đã xử lý rủi ro. Kết quả đạt được là

thu nhập năm 2006 là 16.743 triệu đồng, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 2.952

ĐVT: Triệu đồng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 38: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 31 GVHD: Trần Minh Thông

triệu đồng với tốc độ là 17,63%. Sang năm 2008 thu nhập đạt được là 25.889 triệu

đồng tiếp tục tăng 6.194 triệu đồng so với năm 2007 với tốc độ là 31,45%. Đạt được

kết quả đó là do Ngân hàng thực hiện chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện

tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện, phù hợp với điều kiện thu nhập và khả năng tài

chính của người vay, tạo môi trường kinh doanh ổn định. Cùng với các dịch vụ

Ngân hàng ngày càng được mở rộng và đa dạng hóa đảm bảo chất lượng giữ vững

khách hàng truyền thống. Ngoài ra, Ngân hàng còn chú trọng mở rộng trong việc

khai thác các nguồn thu từ phí dịch vụ thanh toán, phí bảo lãnh, chi trả kiều hối, mua

bán và thu đổi ngoại tệ.

Bên cạnh việc tăng thu nhập thì chi phí cũng tăng theo qua các năm theo tỷ lệ

thuận. Chi phí của Ngân hàng bao gồm: trả lãi tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết

kiệm, chi lương và chi trả lãi vay Ngân hàng cấp trên có thể nói đây là khoản chi

chủ yếu nhất của Ngân hàng. Năm 2006 tổng chi của Ngân hàng là 13.193 triệu

đồng, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1.783 tăng với tốc độ 13,51%. Sang năm

2008 tổng chi của Ngân hàng 20.266 triệu đồng tiếp tục tăng 5.290 triệu đồng so với

năm 2007 với tốc độ 35,32%. Trong tổng chi phí tăng chủ yếu là do chi trả vốn điều

hòa từ Ngân hàng cấp trên, trả lãi vốn huy động tăng, tốn thêm chi phí phải trả cho

việc dư nợ tăng, chi dự phòng rủi ro do nợ quá hạn tăng.

Nhìn chung thu nhập tăng và chi phí đều tăng qua các năm nhưng sự tăng lên

của chi phí chậm hơn so với sự tăng lên của thu nhập. Căn cứ vào bảng số liệu ta

thấy từ năm 2006 đến năm 2008 lợi nhuận tăng liên tiếp qua 3. Năm 2006 lợi nhuận

đạt được là 3.550 triệu đồng, năm 2007 tăng 1.169 triệu đồng so với năm 2006 với

tốc độ là 32,93%. Đến năm 2008 lợi nhuận tiếp tục tăng 904 triệu đồng so với năm

2007 với tốc độ là 19,16%.

Qua đó, cho thấy Ngân hàng ngày càng mở rộng qui mô hoạt động, xây dựng

chiến lược kinh doanh phù hợp, tạo được môi trường kinh doanh ổn định, chiếm

được thị phần. Đạt được kết quả đó chính nhờ vào sự nổ lực của tập thể Cán Bộ

công nhân viên chi nhánh đã bám sát một số chỉ tiêu về đánh giá hiệu quả đồng vốn

kinh doanh, tích cực trong công tác thu hồi nợ quá hạn, ra sức thu hồi các khoản lãi

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 39: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 32 GVHD: Trần Minh Thông

treo chưa thu được trước đó, cố gắng giảm các khoản chi phí chưa cần thiết đem lại

hiệu quả cao cho chi nhánh cũng như nâng cao sức cạnh tranh của Ngân hàng.

3.3. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT

ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG

3.3.1. Thuận lợi

- Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam có nhiều văn

bản chỉ đạo kịp thời, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của từng chi nhánh. Điều

này giúp cho ngân hàng cấp trên nắm bắt được tình hình kinh doanh thực tế của các

chi nhánh. Đồng thời, chi nhánh cũng có thể tiếp cận nhanh chóng với những quy

định mới, chính sách mới và kế hoạch mới của ngân hàng cấp trên, theo kịp với

những thay đổi trong nền kinh tế đang hội nhập mạnh mẽ.

- Các cấp uỷ Đảng, Chính quyền địa phương có nhiều văn bản và trực tiếp chỉ

đạo về công tác xử lý, thu hồi nợ của Ngân hàng cũng như trong việc phối hợp đầu

tư, quản lý sử dụng vốn đối với hộ sản xuất. Từ đó, tạo điều kiện cho nguồn vốn đầu

tư của ngân hàng thật sự có hiệu quả, giải quyết được nhu cầu về vốn của người dân,

góp phần phát triển kinh tế của địa phương.

- Địa bàn hoạt động khá rộng bao gồm 6 xã là: Phong Mỹ, Tân Nghĩa, Ba

Sao, Phương Thịnh, Phương trà, Gáo Giòng chủ yếu là đất nông nghiệp và nuôi

trồng thủy sản.

- Vị trí địa lý tương đối thuận lợi nằm ở gần trung tâm Thành Phố Cao lãnh

và một số tổ chức kinh tế khác.

- Hệ thống cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ, hiện đại có thể đáp ứng nhu

cầu giao dịch của khách hàng, trụ sở khang trang tạo niềm tin cho khách hàng trong

việc gửi tiền, mở tài khoản tại Ngân hàng. Cùng với các dịch vụ Ngân hàng ngày

càng được mở rộng và đa dạng hóa dưới nhiều hình thức.

- Ban lãnh đạo có nhiều năm kinh nghiệm, có tầm nhìn xa, luôn bám sát các

nghị quyết chủ trương và chính sách của Đảng, Chính phủ và của ngành Ngân hàng

nhất là mục tiêu định hướng của NHN0&PTNT Việt Nam.

- Tập thể cán bộ rất nhiệt tình, năng nổ, đoàn kết với không khí làm việc thân

thiện. Mỗi cán bộ tín dụng phụ trách một xã trong huyện đã tạo điều kiện thuận lợi

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 40: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 33 GVHD: Trần Minh Thông

cho cán bộ tín dụng nắm bắt kịp thời các thông tin và tạo lập mối quan hệ quen

thuộc với khách hàng.

Tóm lại: Trên đây là những thuận lợi cơ bản để Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn huyện Cao Lãnh mở rộng hoạt động kinh doanh và đạt được

hiệu quả cao nhất.

3.3.2. Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi cơ bản nêu trên, Ngân hàng cũng gặp không ít

những khó khăn đang ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cụ thể như:

- Tình hình sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản của người dân

trong huyện gặp nhều rủi ro do : thời tiết không ổn định, chất lượng con giống chưa

được đảm bảo, kỹ thuật nuôi còn hạn chế, thị trường tiêu thụ và giá cả trong thời

gian qua tăng giảm không ổn định nên ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách

hàng và việc đầu tư mở rộng của Ngân hàng.

- Việc huy động vốn gặp khó khăn bởi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư

không lớn lắm cộng với việc người dân chưa có thói quen đem tiền gửi vào Ngân

hàng mà chủ yếu là cất trữ trong nhà hoăc đem đi mua vàng.

- Trong điều kiện hiện nay, sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng đang

diễn ra gay gắt và mạnh mẽ hơn về thị phần cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài

quốc doanh, hộ kinh doanh - dịch vụ,…Bên cạnh đó, với lãi suất huy động vốn cạnh

tranh cũng như việc đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của các Ngân hàng Thương

mại cổ phần đã gây ra nhiều khó khăn cho đơn vị. Chẳng hạn, làm cho khả năng huy

động vốn của Ngân hàng đạt thấp, không đáp ứng được nhu cầu cho vay của đơn vị,

một số Ngân hàng có lãi suất thấp hơn hoặc bằng với Ngân hàng nông nghiệp.

3.4. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

TRONG NĂM 2009

Mục tiêu trước mắt và lâu dài của chi nhánh là không ngừng nâng cao hiệu

quả hoạt động và tăng lợi nhuận, năm sau cao hơn năm trước. Tăng cường và giữ

vững thị phần cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn.

Nâng cao kỷ cương kỷ luật trong điều hành, tiếp tục tăng cường hơn nữa

công tác huy động vốn, tăng trưởng tín dụng trên cơ sở chọn lọc khách hàng, đối

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 41: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 34 GVHD: Trần Minh Thông

tượng đầu tư phải có hiệu quả, chủ động tìm kiếm khách hàng cho vay là doanh

nghiệp ngoài quốc doanh, hộ kinh doanh, kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành quy trình

thẩm định, cấp, quản lý tín dụng từ đó củng cố chất lượng tín dụng theo hướng tích

cực hơn, tập trung xử lý thu hồi các khoản nợ đến hạn, nợ quá hạn, nợ xấu và nợ đã

xử lý rủi ro, bên cạnh tăng trưởng dư nợ phải đảm bảo kiểm soát được nợ. Triển

khai có hiệu quả các sản phẩm dịch vụ mới do Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh chỉ đạo,

tăng nguồn thu ngoài tín dụng, có quỹ thu nhập đảm bảo đủ chi lương theo quy định

và có tích luỹ. Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu này, ngân hàng đã đề ra mục tiêu

cụ thể cho năm 2009 như sau:

+ Huy động vốn (có ngoại tệ quy đổi): 62.083 triệu đồng, tăng trưởng

25,29%. Trong đó: Huy động vốn ngoại tệ là 10.000USD, quy đổi VNĐ là 165 triệu

đồng.

+ Tỷ lệ nợ xấu / Tổng dư nợ: chiếm tối đa 2%, Tỷ lệ nợ quá hạn / Tổng dư

nợ: <5%.

+ Tình hình tài chính: Đủ chi lương theo quy định và có tích luỹ.

+ Công tác thu đổi ngoại tệ:

Thu đổi: 1.750.000USD

Chi trả kiều hối 450.000USD

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 42: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 35 GVHD: Trần Minh Thông

CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN

HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

HUYỆN CAO LÃNH TỈNH ĐỒNG THÁP

4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN

Trong quá trình hoạt động kinh doanh thì một trong những yếu tố góp phần

quan trọng vào sự thành công đó là công tác huy động vốn. Với phương châm “đi

vay để cho vay”, trong những năm qua NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh đã ra sức

huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư với nhiều hình thức

khác nhau nhằm tạo sự hấp dẫn với khách hàng khi gửi tiền vào Ngân hàng. Chính

vì vậy công tác huy động vốn luôn được đơn vị đặt lên hàng đầu trong suốt quá trình

tồn tại và phát triển. Để có thể thấy rõ hơn chúng ta tham khảo bảng tình hình huy

động vốn qua 3 năm của Ngân hàng (2006 – 2008).

4.1.1. Phân tích tình hình vốn huy động tại địa phương

4.1.1.1 Năm 2007 so với năm 2006

Trong giai đoạn hiện nay để có thể tồn tại và phát triển các Ngân hàng cần đưa

ra nhiều biện pháp tích cực hơn trong công tác huy động vốn, quyết tâm thực hiện

bằng mọi biện pháp như: đa dạng hoá các hình thức huy động với nhiều kỳ hạn,

nhiều loại lãi suất và cách thức trả lãi khác nhau, nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của

người gởi tiền, giảm bớt vốn vay và vốn điều hoà của của NHN0 tỉnh điều này sẽ

làm giảm chi phí, giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả.

Dựa vào bảng số liệu tình hình huy động vốn qua 3 năm 2006 - 2008 và đồ

thị ta thấy tình hình huy động tai địa phương qua các năm đều tăng, năm sau cao

hơn năn trước. Năm 2006 nguồn vốn huy động tại địa phương đạt số tiền là 33.346

triệu đồng chiếm tỷ lệ 20,61% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2007 nguồn

vốn huy động tại địa phương tăng 10.354 triệu đồng so với năm 2006 chiếm tỷ lệ

18,64% trong tổng nguồn vốn huy động tăng với tốc độ là 31,05%. Nguồn vốn huy

động tại địa phương tăng chủ yếu là do hai loại tiền gửi sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 43: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 36 GVHD: Trần Minh Thông

-

50,000

100,000

150,000

200,000

250,000

300,000

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Số ti

ền

Nguồn huy độngVốn điều hòaTổng nguồn vốn

Bảng 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NHN0&PTNT HUYỆN CAO LÃNH

QUA 3 NĂM (2006 – 2008)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

So sánh 2007/2006

So sánh 2008/2007

Số tiền Cơ cấu Số tiền Cơ

cấu Số tiền Cơ cấu Số tiền % Số tiền %

1) Vốn huy động tại địa phương 33.346 20,61 43.700 18,64 49.550 18,38 10.354 31,05 5.850 13,39 a- Tiền gửi không kỳ hạn 16.683 10,31 23.830 10,16 25.010 9,28 7.147 42,84 1.18 4,95 - Tiền gửi dân cư 1.474 0,91 2.144 0,91 3.018 1,12 670 45,45 874 40,76 - Tiền gửi tổ chức kinh tế 15.209 9,4 21.686 9,25 21.992 8,16 6.477 42,59 306 1,41 b- Tiền gửi có kỳ hạn 16.663 10,30 19.870 8,47 24.540 9,10 3.207 19,25 4.670 23,50 >12 tháng 5.100 3,15 3.660 1,56 750 0,28 (1.440) (28,24) (2.910) (79,51) < 12 tháng 11.563 7,15 16.210 6,91 23.790 8,82 4.647 40,19 7.580 46,76 2) Vốn điều hòa 128.448 79,39 190.794 81,36 220.071 81.62 62.346 48,54 29.277 15,34

Tổng nguồn vốn: 161.794 100 234.494 100 269.621 100 72.700 44.93 35.127 14.98 (Nguồn: Phòng kế toán)

Hình 4: Đồ thị nguồn vốn huy động qua 3 năm (2006 – 2008)

ĐVT: Triệu đồng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 44: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 37 GVHD: Trần Minh Thông

* Tiền gửi không kỳ hạn:

Năm 2007 tiền gửi không kỳ hạn là 23.830 triệu đồng tăng 7.147 triệu đồng

so với năm 2006 tăng với tốc độ 42,84%. Trong đó chủ yếu là do sự tăng lên của

tiền gửi dân cư là 670 triệu đồng và tiền gửi của tổ chức kinh tế là 6.477 triệu đồng.

Sở dĩ nguồn vốn huy động tăng như vậy là do trong thời gian qua có sự chuyển dịch

cơ cấu kinh tế rõ rệt trong địa bàn huyện, nhiều tổ chức kinh tế mới ra đời và di vào

hoạt động có hiệu quả. Họ đã biết nhận thức và thấy được những tiện ích của việc

gửi tiền vào Ngân hàng. Thông qua việc mở tài khoản tại Ngân hàng các tổ chức

kinh tế sẽ dễ dàng thanh toán, buôn bán, trao đổi hàng hóa với nhau từ đó tiết kiệm

được chi phí đầu ra, nâng cao hiệu quả hoạt động góp phần thúc đẩy tốc độ tăng

trưởng kinh tế cho huyện nhà. Nếu xét về mặt kinh tế thì bản thân vốn không kỳ hạn

lại đảm bảo tính lợi nhuận cao hơn vì lãi suất đầu vào thấp và với tốc độ tăng như

vậy sẽ tạo ra được nguồn tài chính ổn định cho việc đầu tư kinh doanh dài hạn của

Ngân hàng.

* Tiền gửi có kỳ hạn

Bên cạnh đó thì tiền gửi có kỳ hạn cũng tăng đáng kể, năm 2007 tiền gửi có

kỳ hạn huy động đạt 19.870 triệu đồng tăng 3.207 triệu đồng so với năm 2006 tăng

với tốc độ 19,25%. Mặc dù năm 2007 tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng đã giảm

1.440 triệu đồng với tốc độ giảm là 28,24%, nhưng do tiền gửi có kỳ hạn dưới 12

tháng tăng mạnh 4.647 triệu đồng so với năm 2006 với tốc độ tăng là 40,19% nên đã

làm cho tổng tiền gửi có kỳ hạn trong năm 2007 tăng. Để đạt được kết quả đó chinh

nhánh đã triễn khai thực hiện kịp thời linh hoạt, có tính cạnh tranh với tổ chức tín

dụng khác như: tuyên truyền, quảng cáo, đưa ra nhiều hình thức huy động tiền gởi

có khuyến mãi quà hay bóc thăm trúng thưởng… và mở rộng dịch vụ thanh toán

nhanh. Một mặt tăng cường tiếp thị, nắm bắt phân loại đối tượng tìm giải pháp vận

động hữu hiệu thu hút vốn tiền nhàn rỗi trong địa bàn dân cư và gia đình có thân

nhân người nước ngoài nhằm quảng bá thương hiệu giới thiệu sản phẩm của Ngân

hàng và lắng nghe ý kiến phản hồi từ phía khách hàng nên đã thu hút một lượng tiền

gửi đáng kể.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 45: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 38 GVHD: Trần Minh Thông

4.1.1.2 Năm 2008 so với năm 2007

Năm 2008 là năm khó khăn đối với hệ thống các Ngân hàng Việt Nam, trong

bối cảnh nền kinh tế thế giới lâm vào tình trạng khủng hoản và suy thoái, sự sụp đỗ

của hàng loạt hệ thống tín dụng đồ sộ diễn ra đối với các cường quốc trên thế giới.

Trong nước tình hình lạm phát diễn biến ngày phức tạp có chiều hướng ngày càng

tăng cao. Điều này cũng làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của

Ngân hàng. Nhưng nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy cơ cấu vốn huy động tại địa

phương đã có bước chuyển biến tích cực, tỷ lệ tiền gửi tăng theo chiều hướng ổn

định. Nguồn vốn huy động tại địa phương năm 2008 chiếm 18,38% trong tổng vốn

huy động, tỷ lệ này là thấp nhưng về số tuyệt đối đã tăng 5.850 triệu đồng so với

năm 2007 với tốc độ tăng loà 13,39%. Trong đó phải kể đến hai loại tiền gửi sau:

* Tiền gửi không kỳ hạn:

Trên bảng số liệu ta có nguồn vốn tiền gởi không kỳ hạn tăng lên qua các

năm và chiếm tỷ trọng tuơng đối lớn trong tổng nguồn vốn huy động tại địa phương.

Trong đó nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư năm 2008 là 3.018 triệu đồng tăng

874 triệu đồng so với năm 2007 tăng với tốc độ 40,76%. Tiền gửi từ các tổ chức

kinh tế tăng không đáng kể chỉ tăng 306 triệu đồng so với năm 2007 với tốc độ

1,41%. Mặt dù nguồn vốn tiền gởi không ổn định, nhưng lãi suất thấp góp phần làm

cho giảm lãi suất đầu vào. Điều này đã được Ngân hàng duy trì số dư thường xuyên

ở mức cao do đơn vị có chiến lược chăm sóc khách hàng từ phong cách giao dịch

lịch sự, phong cách phục vụ thân thiện, gần gũi với khách hàng hơn, nhận tiền tận

nhà và tôn trọng khách hàng. Cho nên thu hút một lượng khách hàng tiền gởi thanh

toán đến với ngân hàng ngày càng đông đảo hơn.

* Tiền gửi có kỳ hạn

Trên cùng một địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng hoạt động, nếu tổ chức tín

dụng nào có lãi suất hấp dẫn hơn thì khách hàng sẽ chuyển sang gởi tiền bên đó,

hiện nay dân cư rất nhạy cảm với sự thay đổi lãi suất bởi đây cũng là phần tăng thêm

nguồn thu nhập cho gia đình. Chính vì vậy, mà nguồn vốn huy động trên 12 tháng

giảm mạnh, trong khi đó đó nguồn vốn huy động dưới 12 tháng lại tăng qua các

năm. Do lãi suất Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Cao Lãnh

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 46: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 39 GVHD: Trần Minh Thông

có thời hạn dưới 12 tháng khá hấp dẫn và chủ động tập trung khai thác nguồn tiền

gửi tích lũy trong dân cư, từng bước tạo cho người dân nông thôn quen dần có tiền

gởi vào Ngân hàng không mua vàng để dành.

Tóm lại: Tuy nguồn vốn huy động tại địa phương gặp khó khăn do ảnh

hưởng của tốc độ tăng giá, chỉ số giá vật tư, tiêu dùng tăng lên tạo sức ép cho nền

kinh tế. Cùng với sự cạnh tranh thu hút tiền gởi của các ngân hàng thương mại khác

khá sôi động nhưng với quyết tâm cao và những giải pháp hữu hiệu nên đã duy trì

được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn khá cao. Điều này cho thấy Ngân hàng Nông

Nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Cao Lãnh ngày càng cải tiến đa dạng hóa các

hình thức huy động vốn và cải thiện về mọi mặt trong khâu chăm sóc khách hàng

làm cho tăng trưởng nguồn vốn vững chắc.

4.1.2. Phân tích tình vốn điều hòa

Nguồn vốn huy động của Ngân hàng chủ yếu là do Ngân hàng cấp trên cấp

cho chi nhánh khi nào Ngân hàng cần vốn thì cấp trên sẽ điều vốn xuống và khi kết

thúc một ngày giao dịch nếu Ngân hàng không sử dụng hết số vốn đó thì sẽ chuyển

lại cho Ngân hàng cấp trên.

Trên thực tế số liệu qua 3 năm ta thấy nguồn vốn điều hoà liên tục tăng qua

các năm. Năm 2007 vốn điều hòa là 190.794 triệu đồng chiếm tỷ trọng 81,36%/tổng

vốn huy động tăng 62.346 triệu đồng so với năm 2006 với tốc độ là 48,54%. Năm

2008 vốn điều hòa là 220.071 triệu đồng chiếm tỷ trọng 81,62%/tổng vốn huy động.

tăng 29.277 triệu đồng so với năm 2007 với tốc độ 15,34% Tình hình nguồn vốn

điều hoà tăng là do nhu cầu sử dụng vốn trên địa bàn lớn, nguồn vốn huy động tại

địa phương không đáp ứng nên phải phụ thuộc vào vốn điều hòa của NHNo tỉnh và

kế hoạch sử dụng vốn được giao hàng quý.

Vì vậy, việc chấp hành kế hoạch luôn được theo dõi kiểm soát và cân đối

nguồn vốn sử dụng vốn hàng ngày. Nếu có sự biến động trong hoạt động kinh doanh

thì đề nghị điều chỉnh, tìm mọi biện pháp khắc phục như: giảm dư nợ, tăng nguồn

vốn huy động. Nói chung do nguồn vốn điều hòa NHNo tỉnh chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng dư nợ nên việc tính toán hoạch định kế hoạch kinh doanh tài chính phụ

thuộc rất lớn vào nguồn vốn này.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 47: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 40 GVHD: Trần Minh Thông

4.2. PHÂN TÍCH TÌNH CHO VAY

Bên cạnh việc gia tăng nguồn vốn huy động lên cao, Ngân hàng cần phải chú

trọng đến các yếu tố đầu ra làm sao phải đảm bảo sự cân đối giữ nguồn vốn và sử

dụng vốn có hiệu quả. Trong những năm gần đây hoạt động cho vay của Ngân hàng

đã có những tiến triển rõ rệt, chi nhánh NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh đã chủ động

thay đổi chiến lược kinh doanh theo mô hình kinh tế tổng hợp. Tiếp cận trực tiếp

đến từng hộ nông dân có nhu cầu vay vốn, xây dựng kế hoạch đầu tư tín dụng phù

hợp với tình hình thực tế của địa phương từ đó đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục

vụ cho sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện. Để đánh giá rõ hơn hoạt động cho

vay của Ngân hàng ta có thể phân tích tình hình cho vay theo thờn hạn, mục đích và

theo thành phần kinh tế.

4.2.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng

Xác định thế mạnh kinh tế của Huyện là ngành nông nghiệp phát triển và đi

lên từ nông nghiệp. Cho nên Ngân hàng đã bám sát và hoạch định chiếm lược kinh

doanh của mình với mục tiêu chủ yếu cho vay kinh tế hộ. Do đặc điểm của nông

nghiệp là quay vòng vốn nhanh cho nên Ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn và

trung hạn. Trong tổng doanh số cho vay thì cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao qua

các năm so với việc cho vay trung hạn. Cụ thể năm 2006 doanh số cho vay ngắn hạn

là 186.607 triệu đồng chiếm 84,88%/tổng doanh số cho vay, năm 2007 và 2008

doanh số cho vay ngắn hạn/tổng doanh số cho vay lần lượt là 85,21%, 85,47%. Qua

đó cho thấy Ngân hàng rất chú trọng tính thanh khoản.

Bảng 3: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG CỦA CHI

NHÁNH NHN0&PTNT HUYỆN CAO LÃNH QUA 3 NĂM (2006 – 2008)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

So sánh 2007/2006

So sánh 2008/2007

Số tiền Cơ cấu Số tiền Cơ

cấu Số tiền Cơ cấu Số tiền % Số tiền %

- Ngắn hạn 186.607 84,88 206.241 85,21 241.691 85,47 19.634 10,52 35.450 17,19 - Trung hạn 33.242 15,12 35.800 14,79 41.087 14,53 2.558 7,70 5.287 14,77 Tổng DSCV 219.849 1000 242.041 100 282.778 100 22.192 10,09 40.737 16,83

(Nguồn: Phòng kế toán)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 48: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 41 GVHD: Trần Minh Thông

0

50,000

100,000

150,000

200,000

250,000

300,000

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Số ti

ền

Ngắn hạnTrung hạnTổng DSCV

Hình 5: Đồ thị doanh số cho vay ngắn hạn và trung hạn

4.2.1.1 Doanh số cho vay ngắn hạn

Đây là hình thức cho vay chủ yếu của Ngân hàng vì đa số khách hàng là nông

dân họ vay vốn chủ yếu để trồng trọt, chăn nuôi, chi phí chăm sóc vườn vã lại thời

gian hoàn vốn của sản xuất nông nghiệp cũng tương đối nhanh và lãi suất cho vay

cũng thấp hơn vay trung hạn. Mặc dù thị trường nông thôn ngày càng bị các Ngân

hàng thương mại khác trên địa bàn cạnh tranh chiếm thị phần đôi lúc diễn ra sự cạnh

tranh luôn tranh đua và dùng các thủ thuật để tạo lợi thế cho mình tạo sức ép cạnh

tranh ngày càng lớn, nhưng nhìn chung doanh số cho vay ngắn hạn tăng điều qua

các năm. Năm 2007 là 206.241 triệu đồng tăng 19.634 triệu đồng so với năm 2006

với tốc độ là 10,52%, năm 2008 đạt 241.691 triệu đồng tăng 35.450 triệu đồng so

với năm 2007 với tốc độ là 17,19%. Nguyên nhân doanh số cho vay ngắn hạn tăng

qua các năm do vốn tín dụng của NHNo&PTNT huyện Cao Lãnh có vai trò quan

trọng là công cụ góp phần vào cũng cố quan hệ sản xuất ở nông thôn trong việc thực

hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện tạo nền kinh tế được phát triển người dân

chí thú làm ăn, biết phấn đấu làm giàu, chăm lo việc sản xuất áp dụng tiến bộ khoa

học kỹ thuật và đặt biệt là phát triển sản xuất trong mùa nước lũ như trồng cây sen,

cây ấu đạt hiệu quả kinh tế cao cũng như việc mở rộng kinh doanh dịch vụ… nên

nhu cầu vay vốn ngày càng tăng.

ĐVT: Triệu đồng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 49: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 42 GVHD: Trần Minh Thông

4.2.1.2 Doanh số cho vay trung hạn

Do mục tiêu của Ngân hàng là tập trung cho vay ngắn hạn để đảm bảo tính

thanh khoản và khả năng quay vòng vốn nhanh cho việc tái đầu tư nên doanh số cho

vay trung hạn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. Dựa

vào bảng số liệu ta thấy, doanh số cho vay trung hạn qua các năm điều tăng. Năm

2006 là 33.242 triệu đồng chiếm 15,12%/tổng doanh số cho vay. Sang năm 2007 do

nhu cầu đầu tư trung hạn tăng cao với các khoản đầu tư chủ yếu là xây dựng, sửa

chữa nhà, cải tạo vườn, mua máy móc thiết bị, cho vay di xuất khẩu lao động điều

này đã làm cho doanh số cho vay tăng lên đáng kể đạt 35.800 triệu đồng tăng 2.558

triệu đồng với tốc độ 7,70% chiếm 14,79%/tổng doanh số cho vay.

Đến năm 2008 thì doanh số cho vay trung hạn lai tiếp tục tăng, tăng 5.287

triệu đồng so với năm 2007 với tốc độ là 14,77%. Do việc sản xuất của người dân đã

ổn định trở lại, đồng thời chi nhánh cũng đã hổ trợ nguồn vốn này để giúp cho các

hộ nông dân đổi mới máy móc thiết bị, con giống vật nuôi, nhập khẩu con giống mới

cho năng suất và chất lượng cao hơn. Cùng với việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ

thuật vào sản xuất nhằm cải thiện đời sống kinh tế cho người dân.

Tóm lại, qua phân tích trên cho thấy chi nhánh tập trung cho vay ngắn hạn và

chiếm tỷ trọng cao để đảm bảo tính thanh khoản và vòng quay vốn nhanh cũng đảo

bảo cho việc tái đầu tư cũng như giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng.

4.2.2. Doanh số cho vay ngắn hạn phân theo ngành nghề

Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY NGẮN HẠN THEO NGÀNH NGHỀ CỦA

CHI NHÁNH NHN0&PTNT HUYỆN CAO LÃNH QUA 3 NĂM (2006 – 2008)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

So sánh 2007/2006

So sánh 2008/2007

Số tiền % Số tiền % Trồng trọt 167.573 174.274 188.277 6.701 4 14.003 8,04 Chăn nuôi 2.239 6.598 24.169 4.359 194,69 17.571 266,31 KD-DV 13.810 20.212 27.070 6.402 46,36 6.858 33,93 Cho vay khác 2.985 5.157 2.175 2.172 72,77 (2.982) (57,82) Tổng DSCV 186.607 206.241 241.691 19.634 10,52 35.450 17,19

(Nguồn: Phòng kế toán)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 50: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 43 GVHD: Trần Minh Thông

0

50,000

100,000

150,000

200,000

250,000

300,000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Số ti

ền

Trồng trọtChăn nuôiKD-DVCho vay khácTổng DSCV

Hình 5a: Đồ thị doanh số cho vay ngắn hạn phân theo ngành nghề

4.2.2.1 Doanh số cho vay trồng trọt

Huyện Cao Lãnh là một huyện có diện tích đất nông nghiệp rộng, nên phần

lớn người dân sinh sống bằng nghề nông chủ yếu là trồng lúa ngoài ra còn phát triển

trồng cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả. Cho nên nhu cầu vốn để sản xuất

của người dân đối với ngành nghề này khá cao, chiếm phần lớn trong tổng doanh số

cho vay ngắn hạn. Cụ thể, năm 2007 doanh số cho vay trồng trọt đạt 174.274 triệu

đồng tăng 6.701 triệu đồng so với năm 2006 với tốc độ 4%. Sang năm 2008, toàn

thể cán bộ Ngân hàng đã tích cực thực hiện chủ trương mở rộng lĩnh vực cho vay

đối với lĩnh vực trồng trọt nên doanh số cho vay tiếp tục tăng so với năm 2007 đạt

188.277 triệu đồng tăng 14.003 triệu đồng với tốc độ 8,04%. Nguyên nhân doanh số

cho vay ngành trồng trọt tăng qua các năm do môi trường sản xuất thuận lợi, giá cả

đầu ra ổn định ở mức cao, thời tiết khá tốt cho cây trồng phát triển, thâm canh tăng

năng suất sản lượng cây trồng. Người sản xuất có lãi cao cho nên người dân tận

dụng cơ hội tăng vụ trên diện tích gieo trồng, tiếp tục đầu tư cho sản xuất mở rộng

quy mô lớn hơn. Bên cạnh đó do chuyển dịch cơ cấu cây trồng người dân tiếp cận

được khoa học kỹ thuật, giống cây trồng mới như chương trình IPM, 3 giảm 3 tăng,

sản xuất lúa chất lượng cao, thời gian sinh trưởng ngắn. Từ đó người dân cần một

ĐVT: Triệu đồng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 51: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 44 GVHD: Trần Minh Thông

lượng vốn vay nhất định để đầu tư cho dự án của mình, vì vậy mà nhu cầu vốn vay

ngày càng tăng lên.

4.2.2.2 Doanh số cho vay chăn nuôi

Trong sản xuất nông nghiệp trồng trọt thường di kết hợp với chăn nuôi theo

mô hình khép kính hổ trợ nhau như VAC, nuôi trồng thủy sản trên ruộng lúa đã tạo

công ăn việc làm và tăng nguồn thu nhập đáng kể cho người dân đưa dần đời sống

được khá hơn. Mặt dù, doanh số cho vay ngành chăn nuôi thấp hơn so với ngành

trồng trọt nhưng có xu hướng tăng mạnh qua các năm. Năm 2007 doanh số cho vay

đạt 6.598 triệu đồng tăng 4.359 triệu đồng so với năm 2006 với tốc độ tăng là

194,69%. Sang năm 2008 doanh số cho vay đạt 24.169 triệu đồng tăng 17.571 triệu

đồng so với năm 2007 với tốc độ tăng rất nhanh là 266.31%. Nguyên nhân doanh số

cho vay tăng và biến động mạnh là do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm người dân

chuyển mục đích chăn nuôi gia cầm sang chăn nuôi con khác. Mặt khác, do nhu cầu

phục vụ nguyên liệu cho xuất khẩu, nhu cầu tiêu dùng trong nước tăng và giá cả các

mặt hàng này ngày càng cao nên người dân đầu tư vào chăn nuôi nhiều hơn làm cho

nhu cầu vốn tăng mạnh. Vì thế, doanh số cho vay ngành chăn nuôi cũng tăng dần

theo với tốc độ rất nhanh.

4.2.2.3 Doanh số cho vay kinh doanh - dịch vụ

Đây là lĩnh vực mà doanh số cho vay tương đối cao hơn so với doanh số cho

vay ngành chăn nuôi và tăng đều qua các năm. Năm 2007 doanh số cho vay đạt

20.212 triệu đồng tăng 6.402 triệu đồng so với năm 2006 với tốc độ tăng là 46,3%.

Năm 2008 doanh số cho vay đạt 27.070 triệu đồng tăng 6.858 triệu đồng so với năm

2007 với tốc độ tăng là 33,93%. Nguyên doanh số cho vay lĩnh vực này tăng dần

qua các năm là do kinh tế huyện phát triển, đời sống kinh tế người dân ngày càng

khá hơn, mức sống được nâng cao. Do đó hoạt động kinh doanh cũng theo đó ngày

càng phát triển hơn để đáp ứng nhu cầu mua sắm tiêu dùng của người dân, khi mức

sống vật chất được nâng cao thì nhu cầu hưởng thụ về tinh thần, vui chơi giải trí

củng từ đó mà tăng lên làm xuất hiện hàng loạt các loại hình kinh doanh dịch vụ.

Nhờ vậy mà doanh số cho vay kinh doanh dịch vụ tăng dần theo.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 52: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 45 GVHD: Trần Minh Thông

4.2.2.4 Doanh số cho vay đối tượng khác

Ở loại hình cho vay đối tượng này Ngân hàng chỉ tập trung vào các lĩnh vực

như: cầm đồ, đời sống, khắc phục lũ lụt,...Năm 2007 doanh số cho vay đạt 5.157

triệu đồng tăng 2.172 triệu đồng so với năm 2006 với tốc độ tăng 72,77%, đầu năm

2008 doanh số đạt 2.175 triệu đồng giảm 2.982 triệu đồng tốc độ giảm 57,82%. Đây

là nguồn vốn cho vay đáp ứng nhu cầu tức thời, đối phó với tình hình đột xuất nên

doanh số biến động thất thường.

Đối với cho vay công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các ngành nghề nông

thôn còn hạn chế, một mặt do các khu cụm công nghiệp phát triển chậm, tiểu thủ

công nghiệp mang tính đặt trưng nhỏ lẻ nên việc đầu tư kinh tế hợp tác không có tổ

chức kinh tế nào đứng ra ký hợp đồng sản xuất và bao tiêu sản phẩm dẫn đến hiệu

quả không cao, một mặt do tín dụng chưa thâm nhập sâu vào loại hình này.

4.2.3. Doanh số cho vay trung hạn phân theo ngành nghề

Bảng 5: DOANH SỐ CHO VAY TRUNG HẠN THEO NGÀNH NGHỀ CỦA

CHI NHÁNH NHN0&PTNT HUYỆN CAO LÃNH QUA 3 NĂM (2006 – 2008)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

So sánh 2007/2006

So sánh 2008/2007

Số tiền % Số tiền % Cải tạo vườn, đê bao 4.331 4.632 2.650 301 6,95 (1.982) (42,79) Máy móc, thiết bị 1.267 1.919 2.337 652 51,46 418 21,78 Cho vay đời sống 21.730 22.600 18.480 870 4 (4.120) (18,23) CBCNV 5.914 6.057 15.051 143 2,42 8.994 148,49 XKLĐ - 592 2.569 592 - 1.977 333,95

Tổng DSCV 33.242 35.800 41.087 2.558 7,70 5.287 14,77 (Nguồn: Phòng kế toán)

CBCNV: Cán bộ công nhân viên

XKLĐ: Xuất khẩu lao động

DSCV: Doanh số cho vay

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 53: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 46 GVHD: Trần Minh Thông

05,000

10,00015,00020,00025,00030,00035,00040,00045,000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Số ti

ền

Cải tạo vườn, đê baoMáy móc, thiết bịCho vay đời sốngCBCNVXKLĐTổng DSCV

Hình 5b: Đồ thị doanh số cho vay trung hạn phân theo ngành nghề

4.2.3.1 Doanh số cho vay cải tạo vườn, đê bao

Việc đầu tư cho vay cải tạo vườn tạp thành những vườn cây chuyên canh đặt

sản có giá trị kinh tế cao trong công tác quy hoạch của huyện làm cho nhu cầu vốn

vay tăng ở thời điểm thực hiện dự án. Qua bảng số liệu ta có, năm 2007 doanh số

cho vay cải tạo vườn, đê bao đạt 4.632 triệu đồng tăng 301 triệu đồng so với năm

2006 với tốc độ tăng là 6,95%. Nguyên nhân là do chuyển dịch cơ cấu cây trồng,

đầu tư vốn cho vườn cây ăn trái sạch và sản xuất các giống cây trồng mới hoặc tu bổ

lại vườn cây lâu năm. Mặt khác, vốn đầu tư cho đê bao chống lũ phục vụ cho 2 vụ

lúa và bảo vệ được vườn cây đặt sản. Việc đầu tư vốn nhằm vào các vùng quy hoạch

có dự án khả thi, liên kết khép kín giữa các hộ và giao thông từng bước khắc phục

được lũ lụt tránh thiệt hại về kinh tế.

Đến năm 2008 doanh số cho vay cải tạo vườn đạt 2.650 triệu đồng giảm

1.982 triệu đồng tỷ lệ giảm 42,77%. Nguyên nhân của sự suy giảm như vậy là do giá

cả đầu ra không còn ổn định, người dân không làm chủ được lĩnh vực hoạt động của

mình cho nên có nhiều hộ bị rơi vào tình trạng nợ quá hạn nên Ngân hàng thu hẹp

phạm vi đầu tư để chuyển sang đầu tư cho các ngành nghề ít rủi ro hơn.

ĐVT: Triệu đồng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 54: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 47 GVHD: Trần Minh Thông

4.2.3.2 Doanh số cho vay mua máy móc, thiết bị

Doanh số cho vay mua máy móc, thiết bị liên tục tăng qua các năm. Đối

tượng chủ yếu cho vay ở đây nhu: mua máy bơm, trạm bơm, máy cày, máy xới, gặt

suốt lúa, xe cuốc, xe ben,....Cụ thể năm 2007 doanh số cho vay đạt 1.919 triệu đồng

tăng 652 triêụ đồng so với năm 2006 với tốc độ tăng 51,46%. Đến năm 2008 doanh

số cho vay đối với lĩnh vực này tiếp tục tăng 418 triệu đồng so với năm 2007 với tốc

độ tăng 21,78%. Tăng do người dân biết ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất

nhằm tăng năng suất giảm chi phí, hạ giá thành cho nên họ mạnh dạn đầu tư. Nhờ có

nguồn vốn vay này mà họ trang bị cơ giới hóa trong nông nghiệp, áp dụng công

nghệ sau thu hoạch tốt hơn, năng suất tăng thu nhập đời sống người dân ngày càng

được cải thiện hơn.

4.2.3.3 Doanh số cho vay đời sống

Từ khi Đảng và Nhà nước ta có những chính sách đổi mới kinh tế chú trọng

đầu tư vào lĩnh vực phát triển nông nghiệp và nông thôn thì kinh tế khu vực nông

thôn phát triển ngày càng khởi sắc, đời sống người dân ngày càng được cải thiện.

Trước sự đổi mới đó, thì nhu cầu đời sống vật chất đòi hỏi phát triển theo, nhu cầu

về mua sắm tiện nghi sinh hoạt, xây mới và sữa chữa nhà ở, phương tiện đi lại, vui

chơi giải trí...hết sức cần thiết. Cho nên NHNo&PTNT Huyện Cao Lãnh thấy được

nhu cầu này và mạnh dạn đi trước một bước đáp ứng nên doanh số cho vay này

không ngừng tăng cao. Năm 2006 đạt 21.730 triệu đồng, năm 2007 doanh số cho

vay đối với lĩnh vực này là 22.600 triệu đồng tăng 870 triệu đồng so với năm 2006

với tốc độ tăng 4%.

Đến năm 2008 doanh số cho vay đời sống không tăng lên nữa, doanh số cho

vay đối với lĩnh vực này chỉ đạt 18.480 triệu đồng giảm 4.120 triệu đồng so với năm

2007 với tốc độ giảm là 18,23%. Nguyên nhân có sự tăng giảm như vậy là do trong

giai đoạn này tình hình lạm phát kéo dài, chỉ số giá tiêu dùng tăng, giá cả một số mặt

hàng, nguyên liệu đã tăng lên rất nhiều lần so vơi trước đó. Mặt khác, do Ngân hàng

không muốn đầu tư cho lĩnh vực này nữa mà chuyển dần sang lĩnh vực khác đầu tư

ít rủi ro hơn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 55: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 48 GVHD: Trần Minh Thông

4.2.3.4 Doanh số cho vay đời sống cán bộ công nhân viên

Đây là hình thức cho vay nhằm tạo điều kiện giúp cán bộ công nhân viên phát

triển đời sống sinh hoạt gia đình mua sắm tiện nghi, phương tiện đi lại, sửa chữa nhà

ở...Doanh số cho vay đối tượng này cũng tương đối cao và ngày càng tăng qua các

năm. Cụ thể năm 2007 doanh số cho vay đạt 6.057 triệu đồng tăng 143 triệu đồng so

với năm 2006 với tốc độ tăng 2,42%. Sang năm 2008 doanh số cho vay tăng đột

biến 8.994 triệu đồng so với năm 2007 với tốc độ tăng là 148,49% . Cùng với sự

phát triển của nền kinh tế thì mức sống của nhân dân phát triển theo. Họ có nhu cầu

đời sống cao hơn, điều kiện sinh hoạt trong gia đình tiện nghi hơn. Nắm bắt được

nhu cầu này Ngân hàng đã đẩy mạnh đầu tư cho cán bộ công nhân viên vay vốn

nhằm giúp cho cuộc sống của họ được ổn định, yên tâm dồn hết công sức vào công

việc, giúp cho năng suất làm việc có hiệu quả hơn, mang lại lợi ích cho xã hội cũng

như bản thân cao hơn.

4.2.3.5 Doanh số cho vay xuất khẩu lao động

Nhằm góp phần thực hiện chính sách cho người dân thoát khỏi nghèo đói, đổi

đời bằng chính sự nổ lực và khả năng lao động của chính mình. Chính từ nguồn vốn

vay này, gia đình có người thân đã đi lao động nước ngoài có việc làm ổn định, thu

nhập khá gửi tiền về giúp gia đình không những trả hết nợ mà còn có dư để phát

triển kinh tế gia đình nên ngân hàng duy trì và tạo mọi điều kiện cho vay để doanh

số cho vay ngày càng phát triển nhiều hơn. Vì đây là lĩnh vực cho vay mới chỉ thực

thi được vào những năm gần đây, năm 2007 đạt 592 triệu đồng và mở rộng năm

2008 doanh số đạt 2.569 triệu đồng tăng 1.977 triêu đồng so với năm 2007 với tốc

độ tăng rất nhanh là 333,95% .

4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU NỢ

Nhiệm vụ kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Huyện Cao

Lãnh mục tiêu lợi nhuận, muốn đạt được lợi nhuận thì phải tăng doanh số cho vay,

nhưng phải đảm bảo thu hồi được nợ và vốn tín dụng phải mang lại hiệu quả. Ngân

hàng phải thu hồi số nợ vay của khách hàng để tiếp tục tái đầu tư vốn cho nền kinh

tế. Nếu Ngân hàng không thu hồi được nợ thì nguồn vốn của Ngân hàng sẽ bị đóng

băng, kế hoạch kinh doanh sẽ bị đảo lộn không thực hiện được. Do đó, lãnh đạo phải

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 56: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 49 GVHD: Trần Minh Thông

có kế hoạch thu hồi nợ hợp lý đó là vấn đề cần đặt ra. Đối với NHN0&PTNT huyện

Cao Lãnh thì công tác thu nợ ra sao. Để thấy rõ hơn công tác thu nợ của chi nhánh

chúng ta đi phân tích tình hình thu nợ của đơn vị theo thời hạn và theo ngành nghề

thể hiện qua bảng số liệu sau:

4.3.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng

Ta thấy doanh số thu nợ 3 năm qua của chi nhánh đều tăng đáng kể. Năm

2006 doanh số thu nợ của đơn vị đạt 76.342 triệu đồng, năm 2007 tăng 22.226 triệu

đồng với tốc độ tăng 29,11%, và trong năm 2008 lại tăng so với năm 2007 là 16.130

triệu đồng với tốc độ tăng16,36%. Qua 3 năm 2006-2008 tình hình thu nợ của ngân

hàng thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 6: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN CỦA CHI NHÁNH

NHN0&PTNT HUYỆN CAO LÃNH QUA 3 NĂM (2006 – 2008)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

So sánh 2007/2006

So sánh 2008/2007

Số tiền % Số tiền % - Ngắn hạn 48.580 67.940 81.659 19.360 39,85 13.719 20,19 - Trung hạn 27.762 30.628 33.039 2.866 10,32 2.411 7,87 Tổng DSTN 76.342 98.568 114.698 22.226 29,11 16.130 16,36

(Nguồn: Phòng kế toán)

+ Hệ số thu nợ năm 2006 = DSTN /DSCV = 48.580/186.607 x 100 = 26,03%

+ Hệ số thu nợ năm 2007 = DSTN/DSCV = 67.940/206.241 x 100 = 32,94%

+ Hệ số thu nợ năm 2008 = DSTN/DSCV = 81.659/241.691 x 100 = 33,79%

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 57: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 50 GVHD: Trần Minh Thông

-20,00040,00060,00080,000

100,000120,000140,000

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Số ti

ền

Ngắn hạnTrung hạnTổng DSTN

Hình 6: Đồ thị danh số thu nợ trung hạn và dài hạn

4.3.1.1 Doanh số thu nợ ngắn hạn

Ta biết rằng việc cho vay chủ yếu của Ngân hàng là cho vay ngắn hạn thì tất

yếu thu nợ chủ yếu cũng là thu nợ ngắn hạn. Nhưng để thấy rõ hơn công tác thu nợ

ngắn hạn của Ngân hàng như thế nào ta có thể so sánh mối tương quan giữa doanh

số cho vay ngắn hạn và doanh số thu nợ ngắn hạn này. Ta thấy năm 2006 hệ số thu

nợ là 26,03%, năm 2007 và năm 2008 lần lượt là 32,94% và 33,79%. Điều này cho

thấy công tác thu nợ của Ngân hàng ngày càng được quan tâm thực hiện tốt hơn và

đều này có được là nhờ vào Ban lãnh đạo NHN0&PTNT huyện Cao lãnh thời gian

qua đã có những giải pháp kịp thời tích cực trong công tác thu hồi nợ, theo dõi việc

sử dụng vốn vay của khách hàng vay, đồng thời chuyển những món nợ quá hạn của

người vay không cho gia hạn nữa mà phải chuyển sang nợ quá hạn để xử lý, cố gắng

thu các khoản nợ khoanh, lãi treo. Chính vì thế mà doanh số thu nợ của Ngân hàng

ngày càng tốt hơn.

4.3.1.2 Doanh số thu nợ trung hạn

Doanh số thu nợ trung hạn tăng đều qua các năm. Doanh số thu nợ năm 2006

đạt 27.762 triệu đồng, năm 2007 doanh số thu nợ tăng so với năm 2006 số tiền là

2.866 triệu đồng với tốc độ tăng 10,32% , và năm 2008 doanh số thu nợ lai tiếp tục

tăng so với năm 2007 số tiền 2.411 triệu đồng với tốc độ 7,87%. Do trong dài hạn

ĐVT: Triệu đồng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 58: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 51 GVHD: Trần Minh Thông

chi nhánh đã giúp thêm tín dụng cho đối tượng nhằm tăng đầu tư nhằm cải thiện đời

sống kinh tế cho người dân. Cho nên, công tác thu hồi nợ của chi nhánh cũng đạt

đựoc nhiều thuận lợi. Mặt khác do các món vay trung hạn thường có thời hạn 3 năm

và đây là thời điểm đáo hạn của các món vay cũng góp phần làm cho doanh số thu

nợ của đơn vị tăng cao.

Tóm lại, nhìn chung doanh số thu nợ trong ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao trong

tổng doanh thu nợ. Vì nguồn vốn cho vay quay vòng, cho nên doanh số thu nợ hàng

năm đối với thời hạn ngắn thường cao hơn trung hạn. Doanh số thu nợ của chi

nhánh tăng đều qua 3 năm cho thấy công tác thu nợ của chi nhánh ngày càng hiệu

quả. Để đạt được kết quả trên, chính là nhờ vào sự nỗ lực của tập thể cán bộ tín dụng

trong Ngân hàng đã kịp thời chủ động nắm bắt chủ trương, đường lối của

NHN0&PTNT tỉnh và NHN0&PTNT Việt Nam.

4.3.2. Doanh số thu nợ ngắn hạn phân theo ngành nghề

Để công tác thu nợ của đơn vị được tốt hơn thì ngoài các chính sách đơn vị đặt

ra thì việc tính xem đối tượng nào có tình trạng nợ quá hạn cao để có biện pháp thu

hồi và khắc phục tình trạng đó thì việc phân tích tình hình thu nợ theo đối ngành

nghề là đương nhiên, cụ thể được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 7: DOANH SỐ THU NỢ NGẮN HẠN THEO NGÀNH NGHỀ CỦA CHI

NHÁNH NHN0&PTNT HUYỆN CAO LÃNH QUA 3 NĂM (2006 – 2008)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2006

Năm 2007

Năm 2007

So sánh 2007/2006

So sánh 2008/2007

Số tiền % Số tiền % - Trồng trọt 45.421 60.859 69.891 15.438 33,99 9.032 14,84 - Chăn nuôi 240 532 3.932 292 121,67 3.400 639,10 - KD-DV 2.086 5.469 6.750 3.383 162,18 1.281 23,42 - Thu nợ khác 833 1.080 1.086 247 29,65 6 0,56 Tổng DSTN 48.580 67.940 81.659 19.360 39,85 13.719 20,19

(Nguồn: Phòng kế toán)

KD-DV: Kinh doanh - dịch vụ

DSTN: Doanh số thu nợ

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 59: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 52 GVHD: Trần Minh Thông

010,00020,00030,00040,00050,00060,00070,00080,00090,000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2007

Số ti

ền

Trồng trọtChăn nuôiKD-DVThu nợ khácTổng DSTNt

Hình 6a: Đồ thị doanh số thu nợ ngắn hạn phân theo ngành nghề

4.3.2.1 Doanh số thu nợ ngành trồng trọt

Doanh số thu nợ ngành trồng trọt liên tục tăng qua các năm. Năm 2007 doanh

số cho vay đạt 60.859 triệu đồng tăng 15.438 triệu đồng so với năm 2006 với tốc độ

tăng là 33,99%. Năm 2008 đạt 69.891 triệu đồng tăng 9.032 triệu đồng so với năm

2007 với tốc độ tăng là 14,84%. Đạt đựoc kết quả trên là do công tác quản lý nợ chặt

chẽ, định kỳ hạn nợ đúng vào mùa vụ thu hoạch nên công tác thu hồi nợ được thực

hiện thuận lợi. Tuy nhiên công tác tu hồi nợ vẫn gặp một số khó khăn do ảnh hưởng

biến động giá cả thị trường tiêu thụ, sự ép giá của các thương lái. Nhưng với sự

quyết tâm của tập thể cán bộ Ngân hàng đã bám sát địa bàn đôn đốc việc thu hồi nợ

nên qua các năm doanh số thu nợ đều đạt kết quả khả quan.

4.3.2.2 Doanh số thu nợ ngành chăn nuôi

Sở dĩ doanh số thu nợ ngành chăn nuôi tăng mạnh là cho người dân sớm

chuyển đổi vật nuôi khi dịch cúm gia cầm gây thiệt hại kéo dài, nhờ nắm bắt được

nhu cầu thị trường nên người dân mạnh dạng chuyển sang chăn nuôi heo, bò, tôm,

cá ... cộng với điều kiện thiên nhiên thuận lợi, được chuyển giao kỹ thuật áp dụng có

hiệu quả giá cả tăng cao nên người dân chăn nuôi có lãi và thực hiện tốt nghĩa vụ trả

nợ ngân hàng. Cụ thể ta so sánh số liệu qua các năm: năm 2007 so với năm 2006

ĐVT: Triệu đồng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 60: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 53 GVHD: Trần Minh Thông

doanh số thu nợ tăng 292 triệu đồng với tốc độ tăng là 121,67%. Đến năm 2008

doanh số thu nợ tăng đột biến so với năm 2007 số tiền là 3.400 triệu đồng với tốc độ

tăng rất nhanh là 639,10%.

4.3.2.3 Doanh số thu nợ ngành kinh doanh - dịch vụ

Do doanh số cho vay đối với ngành này ngày càng tăng qua các năm nên đã

làm cho doanh số thu nợ cũng tăng mạnh. Tình hình thu nợ qua 3 năm điều tăng

năm sau cao hơn năm trước cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối. Năm 2007 doanh số

thu nợ tăng cao đạt 5.469 triệu đồng tăng 3.383 triệu đồng so với năm 2006 với tốc

độ tăng là 162,18%. Nguyên nhân là do Nhà nước có chính sách đầu tư xây dựng cơ

sở vật chất, đô thị hoá nông thôn tạo cho việc giao lưu buôn bán, thông thương kinh

tế ngày càng phát triển, mức sống người dân nông thôn được nâng cao nhu cầu đời

sống vật chất, tinh thần phát triển theo. Các ngành kinh doanh, dịch vụ cũng lần lược

mọc lên có nhu cầu vốn vay Ngân hàng hoạt động có hiệu quả nên trả tất nợ. Vì thế,

doanh số thu nợ tăng cao và bền vững. Đến năm 2008 do nền kinh tế ngày càng phát

triển và đời sống người dân ngày càng được cải thiện nên đã làm cho doanh số thu

nợ tiếp tục tăng 1.281 triệu đồng so với năm 2007 với tốc độ tăng là 23,42%.

4.3.2.1 Doanh số thu nợ khác

Nhìn chung doanh số thu nợ đối với đối tượng này đều tăng qua các năm mặc

dù chỉ chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn. Năm 2007 do

doanh số cho vay tăng thêm vào đó dư nợ của năm trước chuyển sang cũng khá

nhiều và việc thu nợ khoản vay này cũng tương đối tốt nên đã làm cho doanh số thu

nợ tăng lên đạt 1.080 triệu tăng 247 triệu đồng so với năm 2006 với tốc độ tăng là

29,65%. Nếu so sánh với tốc độ cho vay qua các năm đều tăng nhưng dư nợ vẫn

chiếm tỷ trọng thấp kèm theo doanh số cho vay năm 2008 giảm xuống đáng kể

2.982 triệu đồng so với năm 2007 với tốc độ giảm là 57,82% đồng nghĩa với việc

doanh số thu nợ cũng giảm theo. Doanh số thu nợ khác chỉ tăng 6 triệu đồng so với

năm 2007 với tốc độ tăng là 0,56%. Chứng tỏ Ngân hàng còn hạng chế cho vay lĩnh

vực này nên doanh số thu nợ khác chiếm tỷ trọng không đáng kể.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 61: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 54 GVHD: Trần Minh Thông

0

5,000

10,000

15,000

20,000

25,000

30,000

35,000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Số ti

ền

Cải tạo vườn, đê baoMáy móc, thiết bịPhục vụ đời sốngCBCNVXKLĐTổng DSTN

4.3.3. Doanh số thu nợ trung hạn phân theo ngành nghề

Qua bảng số liệu trên cho thấy doanh số thu nợ tăng giảm không đều qua 3

năm. Song trên thực tế quá trình thu nợ gặp không ít khó khăn do lũ lụt thất thường,

thời tiết không thuận lợi, giá cả biến động, trình độ kỹ thuật của nông dân còn hạn

chế, tập quán sản xuất tự phát không theo quy hoach. Vì vậy, đã làm ảnh hưởng lớn

đến việc thu hồi nợ của ngân hàng.

Bảng 8: DOANH SỐ THU NỢ TRUNG HẠN THEO NGÀNH NGHỀ CỦA

CHI NHÁNH NHN0&PTNT HUYỆN CAO LÃNH QUA 3 NĂM (2006 – 2008)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

So sánh 2007/2006

So sánh 2008/2007

Số tiền % Số tiền % Cải tạo vườn, đê bao 4.209 3.937 2.470 (272) (6,46) (1.467) (37,26) Máy móc, thiết bị 1.143 700 1.737 (443) (38,76) 1.037 148,14 Phục vụ đời sống 17.614 20.417 16.405 2.803 15,91 (4.012) (19,65) CBCNV 4.796 5.134 10.728 338 7,05 5.594 108,96 XKLĐ - 440 1.699 440 - 1.259 286,14 Tổng DSTN 27.762 30.628 33.039 2.866 10,32 2.411 7,87

(Nguồn: Phòng kế toán)

Hình 6b: Đồ thị doanh số thu nợ trung hạn phân theo ngành nghề

ĐVT: Triệu đồng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 62: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 55 GVHD: Trần Minh Thông

4.3.3.1 Doanh số thu nợ về cải tạo vườn, đê bao

Doanh số thu nợ lĩnh vực này có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2007

doanh số thu nợ đạt 3.937 triệu đồng giảm 272 triệu đồng tốc độ giảm tương ứng

6,46% so với năm 2006. Sang năm 2008 doanh số thu nợ lại tiếp tục giảm đáng kể

1.467 triệu đồng so với năm 2007 tốc độ giảm tương ứng là 37,26% . Doanh số thu

nợ giảm mạnh như vậy nguyên nhân chính do thời tiết không thuận lợi lũ lụt thất

thường làm cho năng suất, sản lượng cây trồng thiệt hại. Một mặt do tập quán sản

xuất tự phát không theo quy hoạch thấy cây gì có lợi chạy theo trồng cây đó, đỗ sô

nhau cùng trồng đến khi thu hoạch thì cung vượt quá cầu bị rớt giá, bị thương giá ép

giá dẫn đến sản xuất bị lỗ, làm ảnh hưởng doanh số thu nợ dẫn đến rủi ro tín dụng

phát sinh phải xử lý, phanh nợ và tiếp tục đầu tư mới để phục hồi sản xuất.

4.3.3.2 Doanh số thu nợ về cho vay máy móc, thiết bị

Doanh số thu nợ cho vay đối tượng này tăng giảm không ổn định qua 3 năm.

Cụ thể năm 2007 doanh số thu nợ giảm 443 triệu đồng so với năm 2006 tốc độ giảm

tương ứng 38,76%. Do người dân mới được trang bị về kỹ thuật công nghệ nên họ

chưa quen cách thức hoạt động, chưa sử dụng hết công sức, cần phải cải tiến cho

phù hợp với từng địa hình hoạt động cho nên hiệu quả kinh tế chưa cao.

Đến năm 2008 doanh số thu nợ đạt 1.737 triệu đồng tăng 1.037 triệu đồng so

với năm 2007 với tốc độ tăng đột biến là 148,14%. Đạt được kết quả trên do người

dân đã biết ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất nâng cao năng suất, chất

lượng sản phẩm đạt hiệu quả kinh tế tăng thu nhập nên họ thưc hiện đầy đủ nghĩa vụ

trả nợ cho Ngân hàng nên làm cho doanh số thu nợ tăng.

4.3.3.3 Doanh số thu nợ về phục vụ đời sống

Nhìn chung doanh số thu nợ về phục vụ đời sống luôn chiếm tỷ lệ cao nhất

trong cao trong tổng doanh số thu nợ trung hạn phân theo ngành nghề. Năm 2007

doanh số thu nợ đạt 20.417 triệu đồng tăng 2.803 triệu đồng với tốc độ tăng 15,91%.

Nguyên nhân có sự tăng giảm như vậy là do sự phát triển của nền kinh tế thì mức

sống của người dân ngày càng cao, nhu cầu về sinh hoạt đời sống từng bước được

cải thiện hơn. Khi thu nhập của người dân được nâng lên sẽ tạo thuận cho việc thu

nợ Ngân hàng tốt hơn. Sang năm 2008 doanh số thu nợ giảm 4.012 triệu đồng so với

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 63: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 56 GVHD: Trần Minh Thông

năm 2007 với tốc độ giảm tương ứng là 19,65%. Trong năm 2008 tình hình kinh tế

gặp nhiều khó khăn do tình trạng lạm phát kéo dài làm cho giá cả tăng cao, nhiều

doanh nghiệp đã cắt giảm về tình hình nhân sự do sản xuất bị thu hẹp lại. Từ đó làm

cho người dân mất đi phần thu nhập, dẫn đến tình trạng thu nợ của Ngân hàng gặp

khó khăn. Vì vậy mà doanh số thu nợ trong năm 2008 giảm xuống.

4.3.3.4 Doanh số thu nợ về cho vay cán bộ công nhân viên

Doanh số thu nợ của cán bộ công nhân viên chiếm tương đối cao trong tổng

doanh số thu nợ trung hạn và có xu hướng tăng qua các năm đặc biệt là tăng mạnh

trong năm 2008. Cụ thể năm 2007 doanh số thu nợ đạt 5.134 triệu đồng tăng 338

triệu đồng so với năm 2006, đến năm 2008 doanh số thu nợ tiêp tục tăng 5.594 triệu

đồng tức tăng 108,96%. Doanh số thu nợ tăng nhanh do việc thu nợ từ trích tiền

lương hàng tháng tốt, đều đặn của đơn vị và cán bộ vay. Nhờ việc cho vay này mà

đa số cán bộ công nhân viên tích lũy mua sắm được tiện nghi gia đình đưa cuộc

sống ngày ổn định hơn.

4.3.3.5 Doanh số thu nợ về xuất khẩu lao động

Mô hình cho vay xuất khẩu lao động mới thực hiện thí điểm trong những năm

gần đây và mở rộng năm 2008 nên doanh số tăng vọt. Như năm 2008 doanh số thu

nợ tăng mạnh đạt 1.699 triệu đồng tăng 1.259 triệu đồng so với năm 2007 với tốc độ

tăng rất nhanh 286,14%. Qua đó chứng tỏ việc sử dụng vốn vay đạt hiệu quả, tiến độ

thu nợ cũng nhanh, nguồn vốn do người đi lao động có việc làm ổn định thu nhập

cao gửi tiền về trả nợ Ngân hàng, cộng với nguồn thu nhập gia đình.

4.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DƯ NỢ

Để đánh giá dư nợ tại một thời điểm nhất định trong hoạt động của Ngân

hàng qua các năm thì đòi hỏi công tác quản trị Ngân hàng phải được quan tâm, kiểm

soát đánh giá được thực trạng dư nợ tốt xấu và phải đánh giá một cách toàn diện tình

hình cho vay thu nợ, tình hình dư nợ quá hạn ở mức cho phép hay không. Qua 3

năm dư nợ của NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh không ngừng tăng trưởng. Chiếm dư

nợ cao nhất trên địa bàn, NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh được đánh giá là Ngân

hàng Nông nghiệp có vai trò rất quan trọng trong việc cung ứng vốn cho sự phát

triển kinh tế địa phương. Năm 2007 doanh số thu nợ tăng so với năm 2006 là 91.009

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 64: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 57 GVHD: Trần Minh Thông

-

50,000

100,000

150,000

200,000

250,000

300,000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Số ti

ền

Ngắn hạnTrung hạnTổng dư nợ

triệu đồng với tốc độ là 88,06%. Trong đó, dư nợ tăng là do trong năm 2007 chi

nhánh tập trung đầu tư cho vay các đối tượng đã được xây dựng trong kế hoạch như

cho vay trong trồng trọt, cho vay xây dựng nhà ở, kinh doanh thương mại dịch vụ.

Năm 2008 lại tiếp tục tăng so với năm 2007 số tiền 65.893 triệu đồng với tốc

độ là 33,90% tăng là do trong năm qua điều kiện nuôi trồng thủy sản của huyện đã

ổn định lợi thế nguồn nước sông Tiền, từ các bãi bồi nên người dân đăng quần nuôi

tôm cá tra, ba sa, điêu hồng. Ngân hàng đặc biệt chú trọng đầu tư trong lĩnh vực

nông nghiệp, qua đó góp phần từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương rõ

nét. Cụ thể thông qua bảng số liệu sau:

Bảng 9: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN CỦA CHI NHÁNH

NHN0&PTNT HUYỆN CAO LÃNH QUA 3 NĂM (2006 – 2008)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

So sánh 2007/2006

So sánh 2008/2007

Số tiền % Số tiền % - Ngắn hạn 54.511 90.414 137.869 35.903 65,86 47.455 52,49 - Trung hạn 48.840 103.946 122.384 55.106 112,83 18.438 17,74 Tổng dư nợ 103.351 194.360 260.253 91.009 88,06 45.893 33,90

(Nguồn: Phòng kế toán)

Hình 7: Đồ thị tình hình dư nợ ngắn hạn và trung hạn

ĐVT: Triệu đồng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 65: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 58 GVHD: Trần Minh Thông

4.4.1. Phân tích tình hình dư nợ ngắn hạn

Năm 2006 dư nợ là 54.511 triệu đồng, năm 2007 tăng so với năm 2006 số

tiền là 35.903 triệu đồng với tốc độ tăng là 65,86%. Sang năm 2008 dư nợ tiếp tục

tăng lên 137.869 triệu đồng tăng 47.455 triệu đồng so với năm 2007 với tốc độ tăng

54,49%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến dư nợ tăng qua 3 năm là do người dân thực

hiện dự án chuyển đổi sản xuất lúa chất lượng cao xuất khẩu, dự án chăn nuôi bò

laisin, nâng số lượng đàn heo tăng mạnh thay thế chăn nuôi gia cầm bị dịch cúm kéo

dài, áp dụng mô hình vườn ao chuồng (VAC) tận dụng nuôi tôm, cá trên ruộng lúa,

đất bãi bồi nên dư nợ tăng cao.

Bên cạnh đó ngành kinh doanh thương mại dịch vụ cũng phát triển mạnh do

địa phương quan tâm đầu tư giao thông nông thôn, mở rộng đô thị hóa vùng nông

thôn nên việc giao lưu buôn bán thông suốt. Cho nên các ngành kinh doanh dịch vụ

phục vụ cho nông nghiệp, tiêu dùng được mở rộng dư nợ loại hình này cũng tăng

nhanh, chủ yếu cho vay những đại lý phân bón, thuốc trừ sâu, vật liệu xây dựng, hộ

tiểu thương... nên nhu cầu vốn ngày một tăng cao còn dư nợ đối tượng khác phát

sinh không đáng kể.

4.4.2. Phân tích tình hình dư nợ trung hạn

Nhìn chung dư nợ trung hạn qua 3 năm đều tăng mạnh. Năm 2006 đạt

48.840 triệu đồng. Năm 2007 tăng nhanh vọt so với 2006 là 55.106 triệu đồng với

tốc độ 112,83%. Năm 2008 lại lại tiếp tục tăng so với năm 2007 là 18.438 triệu đồng

với tốc độ 17,74%. Nguồn dư nợ này tăng chủ yếu là cho vay phục vụ đời sống cho

kinh tế hộ gia đình, CBCNV chiền tỷ trọng lớn. Chính sách đổi mới của Đảng ta

thời gian qua đã mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực đời sống nhân dân được cải

thiện tỷ lệ hộ khá giàu không ngừng tăng lên, nhu cầu vốn xây dựng, sữa chữa nhà

ở, mua sắm phương tiện sinh hoạt gia đình đòi hỏi cuộc sống vật chất cao hơn nên

ngân hàng đáp ứng nguồn vốn đưa dư nợ này tăng lên. Vì họ có điều kiện trả nợ

bằng nguồn tích lũy từ sản xuất, kinh doanh, tiền lương hàng năm luôn ổn định.

Bên cạnh đó do áp dụng cơ giới hóa trong nông nghiệp thay thế lao động thủ

công một mặt do áp lực thiếu nhân công thu hoạch trong mùa vụ vì họ đi tìm việc

làm ở các khu công nghiệp đô thị. Cho nên người dân phải đưa máy móc vào phục

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 66: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 59 GVHD: Trần Minh Thông

vụ sản xuất nên nhu cầu về vốn ngày được tăng cao. Hơn nữa, xác định đây cũng là

mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hoá trong nông nghiệp, nông thôn nên ngân hàng

nông nghiệp luôn đẩy mạnh đầu tư cho lĩnh vực này.

Qua phân tích trên về các dư nợ này Ngân hàng Nông ngiệp Huyện Cao

Lãnh-Đồng Tháp trong công tác quản trị luôn hoạch định chiến l ược kinh doanh biết

quan tâm trong khâu chăm sóc khách hàng, tăng trưởng tín dụng đi đôi với chất

lượng tín dụng vững chắc, an toàn, lành mạnh và hiệu quả. Vì hoạt động tín dụng là

một nghiệp vụ quan trọng, nó quyết định cơ bản nguồn thu nhập của một Ngân

hàng, quyết định sự tồn tại là động lực thúc đẩy hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch đã

được định hướng.

4.5. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN

Nợ quá hạn vấn đề tất yếu xảy trong quá trình đầu tư nó được xem là rủi ro

trong hoạt động tín dụng và là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt

động kinh doanh của Ngân hàng. Nợ quá hạn năm 2006 là 819 triệu đồng, năm 2007

nợ quá hạn giảm 23 triệu đồng so với năm 2006 với tốc độ 2,81%. Năm 2008 nợ

quá hạn lại tiếp tục giảm 164 triệu đồng so với năm 2007 giảm với tốc độ là 20,60%.

Nguyên nhân là do một số ngành sản xuất kinh doanh trong huyện đã ổn định trở lại,

cơ sở sản xuất từng bước đổi mới công nghệ sản lượng và chất lượng không ngừng

được cải thiện sản xuất có lời nên họ trả bớt nợ. Bênh cạnh thì công tác thu nợ của

đơn vị được thực hiên rất tốt do đầu mỗi quý có giao chỉ tiêu thu nợ cho từng cán bộ

cho nên đầu mỗi quý đơn vị in đầy đủ giấy báo nợ đến hạn báo lãi nhằm thu hồi các

khoản nợ đến hạn và thu lãi kịp thời nhằm hạn chế tối đa việc chuyển nợ quá hạn.

4.5.1. Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng

Xác định đúng chất lượng tín dụng là một trong những chỉ tiêu quan trọng

phản ảnh hiệu quả kinh doanh, là yếu tố quyết định đến sự thành bại của Ngân hàng.

Thực tế cho thấy nợ quá có chiều hướng giảm dần qua các năm, tình hình nợ quá

hạn của đơn vị được cải thiện đáng kể. Như vậy là do trong ngắn hạn hay hay trung.

Chúng ta xem bảng số liệu và tìm hiểu nguyên nhân vì sao.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 67: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 60 GVHD: Trần Minh Thông

-

200

400

600

800

1,000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Số ti

ền

Ngắn hạnTrung hạnTổng NQH

Bảng 10: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN THEO THỜI HẠN CỦA CHI NHÁNH

NHN0&PTNT HUYỆN CAO LÃNH QUA 3 NĂM (2006 – 2008)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

So sánh 2007/2006

So sánh 2008/2007

Số tiền % Số tiền % - Ngắn hạn 663 634 389 (29) (4,37) (245) (38,64) - Trung hạn 156 162 243 6 3,85 81 50 Tổng nợ quá hạn 819 796 632 (23) (2,81) (164) (20,60)

(Nguồn: Phòng kế toán)

Hình 8: Đồ thị tình hình nợ quá hạn ngắn hạn và trung hạn

4.5.1.1 Nợ quá hạn ngắn hạn

Qua bảng số liệu trên ta thấy nợ quá hạn có sự giảm đáng kể qua các năm.

Trong đó nợ quá hạn ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn nhưng cả hai có xu thế giảm

dần qua các năm. Trong năm 2007, mặt dù tổng dư nợ của năm này khá cao nhưng

do thực hiện công tác thu nợ khá tốt đối với các khoản nợ quá hạn nên nợ quá hạn

quá hạn năm nay chỉ còn 634 triệu đồng giảm 29 triệu đồng so với năm 2006 giảm

với tốc độ 4,37%.

Năm 2008 do thực hiện tốt công tác cho vay cũng như kiểm soát tốt quá trình

sử dụng vốn vay và thực hiện tốt công tác thu nên đã làm cho nợ quá hạn giảm đáng

ĐVT: Triệu đồng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 68: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 61 GVHD: Trần Minh Thông

kể chỉ còn 389 triệu đồng, giảm 245 triệu đồng so với năm 2007 giảm với tốc độc là

38,64%. Qua đó cũng nói lên được việc tăng trưởng tín dụng tuy cao nhưng hoạt

động tín dụng ngày càng được cũng cố và hiệu quả.

4.5.1.2 Nợ quá hạn trung hạn

Tuy nợ quá hạn trung hạn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng nợ quá hạn, nhưng nó

cũng làm ảnh hưởng ít nhiều đến quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị, vì phải

tốn thêm chi phí bỏ ra cho việc quản lý nợ quá hạn và trích lập dự phòng. Trong

năm 2007 nợ quá hạn 162 triệu đồng tăng 6 triệu đồng so với năm 2006 với tốc

độăng là 3,85%. Tăng chủ yếu là nợ quá hạn phục vụ đời sống vì đây là lĩnh vực mà

cơ cấu doanh số cho vay luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh số cho vay trung

hạn. Tình trạng thu nhập thấp đã làm ảnh hưởng đến công tác trả nợ đúng hạn như

đã thỏa thuận trong hợp đồng, dẫn đến tình trạng nợ quá hạn.

Đến năm 2008 nợ quá hạn tiếp tục tăng 81 triệu đồng so với năm 2007 với

tốc độ tăng là 50%. Nguyên nhân nợ quá hạn trong năm này tăng lên là do ảnh

hưởng của thời tiết làm mất mùa, giá cả thị trường không ổn định, tính năng của một

số mày nông nghiệp chưa phù hợp vùng đất, nên cần phải cải tiến kỹ thuật. Do món

vay dài hạn nên việc theo dỏi bám sát món vay bị hạn chế cùng với việc gian lận của

người dân sử dụng vốn sai mục đích cũng làm cho nợ quá hạn gia tăng. Mặt khác là

khoản vay chia ra làm nhiều kỳ hạn trả nợ nhưng do một số hộ không đủ khả năng

trả được nợ trong một kỳ hạn.

4.5.2. Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành nghề

Nợ quá hạn luôn là nỗi lo của các Ngân hàng, nhất là đối với các cán bộ tín

dụng những người trực tiếp cho vay. Nợ quá hạn l à một phần rất quan trọng nó phản

ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng bở nó là nguyên nhân xâu xa dẫn

đến sự mất vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chính vì vậy, cần phải

phân tích nợ quá hạn theo từng ngành nghề, xem đối tượng nào gây ra nợ quá hạn

cao để từ đó tìm biện khắc phục và hạn chế nó.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 69: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 62 GVHD: Trần Minh Thông

-

100

200

300

400

500

600

700

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Số ti

ền

Trồng trọtChăn nuôiKD-DVNợ quá hạn khácTổng NQH

Bảng 11: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN NGẮN HẠN THEO NGÀNH NGHỀ

CỦA CHI NHÁNH NHN0&PTNT HUYỆN CAO LÃNH

QUA 3 NĂM (2006 – 2008)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

So sánh 2007/2006

So sánh 2008/2007

Số tiền % Số tiền % - Trồng trọt 591 572 358 (19) (3,21) (214) (37,41) - Chăn nuôi 6 8 5 2 33,33 (3) (37,50) - KD-DV 59 54 26 (5) (8,47) (28) (51,85) - Nợ quá hạn khác 7 - - - - - - Tổng nợ quá hạn 663 634 389 (29) (4,37) (245) (38,64)

(Nguồn: Phòng kế toán)

Hình 8a: Đồ thị tình hình nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành nghề

* Nợ quá hạn ngành trồng trọt

Do đây là đối tượng cho vay chủ yếu của Ngân hàng và dư nợ của nó cũng

chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ quá hạn. Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình

nợ quá hạn qua 3 năm đều giảm. Năm 2007 nợ quá hạn là 572 triệu đồng giảm 19

triệu đồng so với năm 2006 giảm với tốc độ 3,21%. Nguyên nhân chủ yếu là do tình

ĐVT: Triệu đồng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 70: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 63 GVHD: Trần Minh Thông

hình điều kiện tự nhiên thuận lợi, người dân đã biết ứng dụng khoa học vào trong

sản xuất, năng suất không ngừng tăng lên, giá cả đầu ra một số mặt hàng đã ổn định

trở lại người dân sản xuất có lời nên trả dần hết nợ giảm bớt tình trạng gia hạn nợ.

Đến năm 2008, nợ quá hạn tiếp tục giảm đáng kể chỉ còn 358 triệu đồng giảm

214 triệu đồng so với năm 2007 giảm với tốc độ là 37,41%. Đạt được kết quả trên là

nhờ vào sự nổ lực của cán bộ tín dụng NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh ra sức thu hồi

nợ, hướng dẫn cho người dân cải thiện mô hình sản xuất như mô hình kết hợp trồng

màu trên đất ruộng, trồng ấu trong mùa lũ…Làm cho đời sống kinh tế của người dân

ngày càng được cải thiện làm cho nợ quá hạn trong năm giảm đáng kể.

Bên cạnh đó nợ quá hạn các ngành như: kinh doanh - dịch vụ, chăn nuôi, nợ

quá hạn khác chiểm tỷ trọng thấp nên việc tăng giảm không đáng kể.

4.5.3. Tình hình nợ quá hạn trung hạn theo ngành nghề

Nợ quá hạn phản ánh nghiệp vụ tín dung tại một Ngân hàng. Nếu nợ quá hạn

nhỏ mà dư nợ cao thì chất lượng tín dụng cao, hiệu quả hoạt động tín dụng càng tốt

và ngược lại thì nó sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng kém hiệu quả.

Cho nên nợ quá hạn là mối quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng.

Bảng 12: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN TRUNG HẠN THEO NGÀNH NGHỀ

CỦA CHI NHÁNH NHN0&PTNT HUYỆN CAO LÃNH

QUA 3 NĂM (2006 – 2008)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

So sánh 2007/2006

So sánh 2008/2007

Số tiền % Số tiền % - Cải tạo vườn, đê bao 43 18 20 (25) (58,14) 2 11,11 - Máy móc, thiết bị 10 7 5 (3) (30) (2) (28,57) - Phục vụ đời sống 103 137 218 34 33,01 81 59,12 - CBCNV - - - - - - - - XKLĐ - - - - - - - Tổng nợ quá hạn 156 162 243 6 3,85 81 50

(Nguồn: Phòng kế toán)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 71: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 64 GVHD: Trần Minh Thông

-

0.050

0.100

0.150

0.200

0.250

0.300

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Số ti

ền

Cải tạo vườn, đê baoMáy móc, thiết bịPhục vụ đời sốngCBCNVXKLĐTổng NQH

Hình 8b: Đồ thị tình hình nợ quá hạn trụng hạn theo ngành nghề

* Nợ quá hạn phục vụ đời sống

Nhìn chung dư nợ trung hạn qua các đều tăng nhưng không lớn. Trong tổng

dư nợ trung hạn thì dư nợ cho vay phục vụ đời sống là đối tượng có tỷ lệ nợ quá hạn

cao nhất. Năm 2007 nợ quá hạn là 162 triệu đồng tăng 6 triệu đồng so với năm 2006

tăng với tốc độ là 3,85%. Năm 2008 nợ quá hạn tiếp tục tăng 81 triệu đồng so với

năm 2007 tăng với tốc độ là 50%. Tuy nhiên nếu so sánh quá hạn so với tổng dư nợ

thì tỷ lệ còn thấp và nằm trong giới hạn cho phép của Ngân hàng.

Việc dư nợ quá hạn phục vụ đời sống tăng lên qua các năm do vậy Ngân

hàng cần phải theo dõi quan hệ chặt chẽ và đánh giá khách quan chính xác để hạn

chế nợ quá hạn ở mức thấp nhất.

- Còn đối với đối tượng cho vay xuất khẩu lao động, cán bộ công nhân viên

không phát sinh nợ quá hạn. Vì cho vay đối tượng này thường có nguồn thu nhập ổn

định nên khả năng trả nợ tốt. Cho nên ngân hàng chú trọng việc mở rộng cho vay

mô hình này.

ĐVT: Triệu đồng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 72: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 65 GVHD: Trần Minh Thông

Tóm lại: Qua phân tích trên cho thấy trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng

không thể không tránh khỏi rủi ro đó là tính trạng nợ quá hạn mà tương ứng với sự

tăng trưởng dư nợ qua các năm thì Ngân hàng chấp nhận tỷ lệ rủi ro phát sinh nhưng

ở dưới mức cho phép, khả năng tài chính bù đắp được. Cho nên cán bộ tín dụng địa

bàn cần kết hợp với cính quyền địa phương xác định nguồn thu, tích cực đôn đốc xử

lý thu hồi nợ.

4.6. NGUYÊN NHÂN GÂY RA NỢ QUÁ HẠN DẪN ĐÉN RỦI RO CHO

NGÂN HÀNG

4.6.1. Nguyên nhân khách quan

- Đây là nguyên nhân dẫn đến sự rủi ro mà ngân hàng khó kiểm soát được và

gây thiệt hại rất nặng nề không chỉ Ngân hàng và lẫn khách hàng nữa. Như chúng đã

biết sản xuất nông nghiệp thường phụ thuộc rất lớn vào thiên nhiên, thiên tai, dịch

bệnh thường xãy luôn ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp trồng trọt, cũng

như chăn nuôi làm cho mùa màng thất bát, vật nuôi nhiễm bệnh chết, dịch cúm kéo

dài làm cho người sản xuất chăn nuôi gặp rất nhiều khó khăn. Từ đó dẫn đến ảnh

hưởng nợ quá hạn Ngân hàng .

- Một mặt do ảnh hưởng của cơ chế thị trường, giá cả không ổn định, thị

trường tiêu thụ gặp khó khăn, bốn nhà không gặp nhau nên sản xuất không theo đơn

đăt hàng, cung vượt cầu, việc nhà nước can thiệp quy hoạch phân vùng sản xuất,

khuyến cáo việc mở rộng hoặc thu hẹp quy mô sản xuất chưa được phát huy hiệu

quả, chính sách đầu tư nhà nước cho nông nghiệp khắc phục thiên nhiên đào kênh,

đê bao ngăn lũ được quan tâm nhưng chưa thực hiện đồng bộ. Vì vậy, người dân vẫn

còn bị thiệt hại.

Ngoài ra còn nguyên nhân do thay đổi các cơ chế chính sách và quy hoạch

của nhà nước và các cấp chính quyền thay đổi, bị nước ngoài áp đặt hạn chế thương

mại, rủi ro trong đời sống như ốm đau, tai nạn hoặc bị chết.

4.6.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng

- Do đặt thù của Ngân hàng Nông nghiệp Huyện Cao Lãnh thị phần cho vay

phục vụ lĩnh vực sản xuất nông nghiệp là chủ yếu nên đại bộ phận khách hàng là

nông dân. Tập quán sản xuất độc canh chỉ dựa vào kinh nghiệm là chính, việc đưa

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 73: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 66 GVHD: Trần Minh Thông

tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, áp dụng mô hình lồng ghép chưa phổ biến,

không chú trọng việc thâm canh áp dụng khoa học, tăng năng suất chất lượng sản

phẩm và quy luật cung cầu nên làm cho sản xuất hiệu quả kém.

- Thiếu trung thực trong vay vốn, sử dụng vốn sai mục đích, cố tình lừa đảo

chiếm dụng vốn không trả nợ cho Ngân hàng.

Mặt khác, do một số hộ dân tập quán lâu nay không quen với việc tự cân đối

tài chính gia đình, tiết kiệm tích lũy để tái sản xuất mở rộng, phòng khi bất trắc, mua

sắp vật dụng, xây dựng nhà cửa…Nhưng lại đua đòi mua sắm sinh hoạt gia đình

vượt với khả năng tài chính dẫn đến sử dụng vốn vay sai mục đích, không tập trung

vốn vào sản xuất hoặc tệ nạn chơi số đề, hụi, cờ bạc, đá gà… đang phổ biến ở nông

thôn. Đây là nguyên nhân tác hại ảnh hưởng đến phát sinh nợ quá hạn của Ngân

hàng.

4.6.3. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng

Trên cùng địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng cạnh tranh gay gắt, kèm theo đó

là tính đa dạng và phức tạp trong đánh giá, phân loại khách hàng, quản lý từng món

vay, một phần do tính cạnh tranh tranh giành giữ thị phần. Nên nguyên nhân từ phía

Ngân hàng chủ yếu là do các nguyên nhân sau:

- Cơ cấu tín dụng còn tập trung quá nhiều vào trồng trọt trong điều kiện giá

cả chưa ổn định như hiện nay sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Điều kiện để mở rộng đầu tư

cho lĩnh vực kinh doanh - dịch vụ còn nhiều hạn chế dư nợ chiếm tỷ lệ thấp trên

tổng dư nợ.

- Một số món vay cho sai mục đích do nguyên nhân chủ quan từ cán bộ tín

dụng trước đây dẫn đến nợ xấu gia tăng. Việc quản lý dư nợ của một số Cán Bộ tín

dụng còn hạn chế và có tư tưởng chủ quan, nếu không thu được nợ thì cho gia hạn,

hay điều chỉnh kỳ hạn nợ. Đến lúc vào mùa vụ do công việc quá nhiều, vừa phải

thực hiện chỉ tiêu khác dẫn dến các món nợ xử lý không kịp phải chuyển nợ quá

hạn.

- Tăng vốn đầu tư nhưng không tăng thêm tài sản thế chấp. Người vay gây

khó khăn cho việc kiểm soát tài sản thế chấp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 74: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 67 GVHD: Trần Minh Thông

Tóm lại, nợ quá hạn gây cho Ngân hàng chủ yếu chính từ phía khách hàng

vay vốn. Nhưng nếu để phân tích nguyên nhân sâu xa của nó thì từ phía Ngân hàng

cũng có phần trách nhiệm vì đã không kiểm soát chặt chẽ đồng vốn sau khi cho vay,

mà thực tế thường chú trọng khâu kiểm soát trước khi cho vay, nhất là điều kiện thế

chấp tài sản. Cho nên khách hàng lợi dụng sự sơ hở của Ngân hàng mà sử dụng vốn

sai mục đích hay lừa đảo Ngân hàng. Chính vì vậy, gây ra nợ quá hạn cho Ngân

hàng.

4.7. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG CỦA NHN0&PTNT HUYỆN CAO LÃNH

Bảng 13: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG

Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008

1.Tổng nguồn vốn huy động Triệu đồng 33.346 43.700 49.550

2.Tổng dư nợ Triệu đồng 103.351 194.360 260.253

3.Doanh số cho vay Triệu đồng 219.849 242.041 282.778

4.Nợ quá hạn Triệu đồng 819 796 632

5.Dư nợ bình quân Triệu đồng 188.582 221.832 235.315

6.Lợi nhuận Triệu đồng 3.550 4.719 5.623

7.Doanh số thu nợ Triệu đồng 76.342 98.568 114.698

8.Dư nợ/Tổng NVHĐ = (2)/(1) Lần 3,10 4,45 5,25

9.Vòng quay vốn tín dụng = (7)/(5) Vòng 0,41 0,44 0,49

10.Tỷ lệ nợ quá hạn = (4)/(2)*100% % 0,79 0,40 0,24

11.Hệ số thu nợ = (7)/(3) % 34,73 40,72 40,56

12.Tỷ suất lợi nhuận = (6)/(5) % 1,88 2,13 2,39

* TỔNG DƯ NỢ / TỔNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG

Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của Ngân hàng, chỉ

tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Bởi vì nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng

huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này quá nhỏ thì Ngân hàng sử

dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 75: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 68 GVHD: Trần Minh Thông

Qua tình hình huy động vốn của ngân hàng đã từng bước được cải thiện tốt

hơn thể hiện ở tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ. Chỉ tiêu dư nợ trên vốn

huy động của Ngân hàng là tương đối cao. Năm 2006 thì tới 3,10 đồng dư nợ thì có

một đồng vốn tham gia. Năm 2007 tình hình vốn huy động từng bước nâng cao hơn

so với năm 2006 bình quân 4,45 đồng dư nợ thì có một đồng vốn huy động tham gia.

Qua đó cho thấy, ngoài việc ra sức tăng vốn huy động Ngân hàng còn chú trọng

trong việc mở rộng qui mô hoạt động điều này thể hiện rõ trên tổng dư nợ luôn tăng

cao qua các năm.

Năm 2008 chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động là 5,25 lần tức là dư nợ bằng

5,25 lần nguồn vốn huy động. Mặc dù nguồn vốn huy động có tăng nhưng không

nhiều trong khi dó thì dư nợ của Ngân hàng trong năm này lại tiếp tục tăng. Như

vậy, nguồn vốn huy động của Ngân hàng sử dụng có hiệu quả, khả năng sử dụng

nguồn vốn huy động để cho vay cao. Tuy nhiên, nhu cầu vốn của người dân rất cao

với tình hình huy động vốn hiện nay thì không đủ đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng

tăng của người dân. Do nguồn vốn huy động chủ yếu l à của các tổ chức kinh tế. Nếu

các tổ chức này có nhu cầu rút vốn đột suất số tiền lớn thì đơn vị sẽ bị mất cân đối,

không chủ động được nguồn vốn. Vì vậy, đơn vị cần phải tận dụng hết khách hàng

của mình nhằm cố gắng thu hút lượng tiền nhàn rổi trong nhân dân.

* VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG

Vòng quay vốn tín dụng đánh giá hiệu quả đồng vốn cho vay của Ngân hàng,

nó xác định số vòng luân chuyển bình quân của một đồng vốn cho vay trong một

khoản thời gian nhất định. Vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng trong 3 năm qua

không ngừng gia tăng. Năm 2006 vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng là 0,41

vòng và năm 2007, 2008 lần lượt là 0,44 và 0,49 vòng. Nguyên nhân vòng quay vốn

của NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh tăng ít là do tình trạng mất mùa, giá cả biến

động, một phần cũng là do việc đầu tư tín dụng trung hạn tăng lên nên thời gian thu

hồi nợ chậm dẫn đến vòng quay vốn tín dụng thấp…Bên cạnh đó các lĩnh vực như

thương mại – dịch vụ, cho vay đời sống của Ngân hàng chưa được phát triển cao.

Nhìn chung, vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh tương đối, tốc độ luân chuyển

vốn khá nhanh, vì thế khả năng tái đầu tư vốn cũng từng bước được cải thiện hơn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 76: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 69 GVHD: Trần Minh Thông

* TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN

Đây là một trong những chỉ tiêu rất quan trọng phản ảnh hiệu quả và chất

lượng tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao dẫn đến rủi ro của Ngân hàng

cang lớn, nó ảnh hưởng đến khả năg tái đầu tư của Ngân hàng trong việc tái tạo

nguồn vốn cho vay phát triển kinh tế địa phương và ảnh hưởng đến uy tín của Ngân

hàng. Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ quá hạn của Ngân hàng qua 3 năm đều

giảm. Năm 2006 tỷ lệ nợ quá hạn là 0,79% và năm 2007, 2008 lần lượt là 0,40% và

0,24%. Nợ quá hạn trong lĩnh vực trồng trọt giảm là do thời tiết thuận lợi, dịch bệnh

từng bước được đẩy lùi, trong năm quá giá cả đầu ra cũng tương đối ổn đinh, đồng

thời người dân đã biết ứng dụng khoa học công nghệ vào trong sản xuất làm cho

năng suất không ngừng tăng, đạt hiệu quả kinh tế tăng thu nhập nên công tác thu hồi

nợ của Ngân hàng cũng tương đối thuận lợi hơn nên nợ quá hạn cũng giảm đáng kể.

* HỆ SỐ THU NỢ

Chỉ tiêu này dùng đễ đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của Ngân hàng.

Trong 3 năm qua hệ số thu nợ của Ngân hàng luôn gia tăng. Năm 2006 là 34,73%,

năm 2007 và 2008 lần lượt là 40,72%, 40,56%. Qua đó cho thấy hiệu quả sử dụng

vốn của Ngân hàng cao. Đạt được kết quả như vậy là do chi nhánh đã lựa chọn

những khách hàng có uy tín, giữ vững thị trường nông thôn, mở rộng thị trường dân

cư tập trung hộ sản xuất kinh doanh, mua bán, để hạn chế rủi ro. Bên cạnh đó tập thê

cán bộ Ngân hàng đã kịp thời ứng dụng các chủ trương đường lối của

NHN0&PTNTVN và NHN0 tỉnh Đồng Tháp thu hồi dần các khoản nợ quá hạn còn

tồn đọng trước đó.

* TỶ SUẤT LỢI NHUẬN

Dựa vào tỷ suất lợi nhuận Ngân hàng sẽ biết đầu tư vào đâu thì có hiệu quả

Tỷ suất lợi nhuận của Ngân hàng tăng khá cao qua các năm. Tỷ suất lợi nhuận năm

2006 là 1,88%. Đến năm 2005,2006 lại tăng cao 2,13%, 2,39%. Điều này cho thấy

hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng cao nên đã hạn chế được những chi

phí không cần thiết, quản lý tốt hơn các luồn chi phí và đầu tư vốn có hiệu quả,

mang lại hiệu quả cao cho chi nhánh cũng như nâng cao sức cạnh tranh của Ngân

hàng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 77: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 70 GVHD: Trần Minh Thông

CHƯƠNG 5

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO VÀ NÂNG CAO

HIỆU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

5.1. NHỮNG DẤU HIỆU DẪN ĐẾN RỦI RO CHO NGÂN HÀNG

Qua quá trình phân tích trên có thể thấy rằng tuy tình hình thu nợ qua các

năm đều tăng nhưng tỷ lệ nợ quá hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ quá hạn.

Điều này đã làm ảnh hưởng đáng kể đến quá trình hoạt động kinh doanh và lợi

nhuận của Ngân hàng. Cụ thể hơn là những dấu hiệu sau đây sẽ dẫn đến nguy cơ rủi

ro cho Ngân hàng:

- Giá cả đầu ra bấp bênh không ổn định, sản xuất nhỏ lẻ, thu hoạch không

đồng loạt dễ bị thương lái ép giá. Mặt khác, giá phân bón , thuốc trừ sâu, con giống

lại tăng mạnh, dù có trúng mùa được giá nhưng lợi nhuận mang lại không cao ảnh

hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.

- Ngày trả nợ và số tiền trả nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký không thực hiện

một cách đúng đắn mà không giải trình được lý do xác đáng phù hợp với thực tế của

bên vay.

- Những món nợ tôn nhà đã quá hạn mà người vay đến nay vẫn chưa trả

được, đây là những món nợ vay để nâng cấp nền nhà chống lũ theo quyết định cho

vay của chính phủ, đây đa số là những hộ nghèo, thu nhập rất thấp nên Ngân hàng

cũng khó có khả năng thu hồi nợ được.

- Những thông tin không tốt đẹp về tình hình tài chính, công nợ chồng chất và

ngày càng phát sinh lớn hơn. Phát hiện vốn tự có của đơn vị đã khai man, tình hình

sản xuất kinh doanh bị đình đốn sản phẩm giảm dần về số lượng, số công nhân, cán

bộ có trình độ kỹ thuật xin nghỉ dần hoặc chuyển đi các đơn vị khác.

Với những tín hiệu dẫn đến rủi ro nêu trên, Ngân hàng cần tích cực chủ động

tìm ra các giải pháp phù hợp nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất mà vẫn đảm

bảo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 78: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 71 GVHD: Trần Minh Thông

5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG

TÍN DỤNG

5.2.1. Về huy động vốn

- Mở rộng, đa dạng hóa các hình thức huy đông vốn với nhiều kỳ hạn, lãi

xuất phù hợp, áp dụng lãi suất bậc thang, rút vốn linh hoạt, chú trọng nguồn vốn tiền

gửi có kỳ hạn mang tính ổn định.

- Xử lý lãi xuất cho vay và huy động vốn mềm dẻo linh động đảm bảo kinh

doanh hiệu quả nhưng đồng thời cũng giữ được khách hàng gửi tiền, tăng thêm

khách hàng vay tiền.

- Duy trì mối quan hệ tốt với các cơ quan, tổ chức kinh tế, cá nhân đang gửi

tiền tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, giữ vững các khách hàng

tín nhiệm đã có quan hệ truyền thống, tìm kiếm và tiếp cận các khách hàng mới để

tăng trưởng nguồn vốn huy động.

- Triển khai các biện pháp huy động tiền gửi tiết kiệm dưới nhiều hình thức

để thu hút các nguồn vốn ở các khu vực Thành phố, Trị trấn và các khu vực dân cư

tập trung đông.

5.2.2. Về công tác cho vay

- Bám sát theo định hướng hoạt động kinh doanh của ban lãnh đạo, tuyệt đối

tuân thủ các quy chế cho vay, kiểm tra trước và sau khi cho vay, chấp hành đúng

quy định của NHNo&PTNT tỉnh Đồng Tháp và của NHNN Việt Nam.

- Cũng cố, giữ vững và mở rộng thị phần tín dụng, thực hiện đầu tư tín dụng

trên cơ sở bền vững và phát triển .

- Cho vay trong quá trình thẩm định hộ vay cán bộ tín dụng cần chú ý tìm

hiểu thẩm định kỹ nguồn thu nhập trả nợ của khách hàng, tư cách của người vay, ưu

tiên cho vay đối với khách hàng có uy tín, tín nhiệm cao, vay trả nợ Ngân hàng đúng

hạn, có tài sản thế chấp bảo đảm và có khả năng xử lý nhanh khi có rủi ro, xử lý tài

sản nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.

- Phân loại khách hàng để có chiến lược phù hợp, giữ vững khách hàng có

quan hệ truyền thống, có tín nhiệm với Ngân hàng đồng thời chủ động tích cực tìm

kiếm và tiếp cận khách hàng mới để tăng trưởng dư nợ tín dụng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 79: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 72 GVHD: Trần Minh Thông

- Hàng tháng hàng quý từng cán bộ tín dụng phải lên danh sách những hộ vay

đến hạn trả nợ gốc và lãi trong tháng, quý để đôn đốc hộ vay trả nợ đúng hạn trong

hợp đồng. Tập trung sàng lọc và lựa chọn đối tượng cho vay nhằm giảm thấp rủi ro,

phân loại đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, nắm chắc nợ xấu của địa bàn

mình phụ trách và báo cáo tình hình tăng giảm nhóm nợ hàng tháng cho ban lãnh

đạo để có biện pháp kịp thời, chú ý các món vay số tiền lớn.

5.2.3. Về công tác thu nợ

- Đối với nợ đến hạn từng cán bộ tín dụng chủ động gửi giấy báo nợ đến hộ

thông qua tổ trưởng tổ vay vốn, trưởng ấp để đôn đốc nhắc nhở họ trong việc trả nợ

vay, hạn chế tối đa với việc gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ.

- Đối với nợ xin gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn nợ chi nhánh cần có kế

hoạch thu ngay tại từng thời điểm cụ thể không chờ đến khi nợ gia hạn đến hạn vì

đây là những món nợ có ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của đơn vị.

5.2.4. Về kế toán ngân quỷ

- Phòng kế toán ngân quỷ đảm bảo tính chính xác kịp thời thu đúng, chi đủ,

kiểm điếm nhanh, thay đổi phong cách giao dịch tránh gây phiền hà cho khách hàng,

giữ vững các khách hàng hiện có. Đồng thời tăng cường tiếp cận khách hàng mới và

phải có kế hoạch chăm sóc khách hàng, tạo với mối quan hệ lâu dài bền vững với

khách hàng.

- Nâng cao chất luợng và mở rộng các dịch vụ ngoài tín dụng như: chuyển

tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán, dịch vụ thương mại, dịch vụ tài khoản, mở thẻ

ATM, chi lương qua thẻ.

- Thực hành tiết kiệm tối đa các khoản chi phí, tránh lãng phí nhằm tăng thu

nhập, đảm bảo có đủ quỹ thu nhập để chi lương theo qui định và có tích lũy.

- Giảm phí chuyển tiền của khách hàng ở mức cạnh tranh, áp dụng linh hoạt

tỷ giá ngoại hối, đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán của khách hàng.

5.2.5. Về công tác hành chính nhân sự

- Tổ chức đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ tín dụng, lên kế hoạch

điều động và tuyển dụng nhân sự năm 2009 để bổ sung cho các phòng các bộ phận

còn thiếu.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 80: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 73 GVHD: Trần Minh Thông

- Bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị của cơ quan theo định kỳ.

- Tăng cường tính kỷ cương, kỷ luật trong điều hành hoạt động kinh doanh,

nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc. Cán bộ tín dụng là người phải chịu

trách nhiệm rõ ràng trong quá trình quản lý nợ thuộc địa bàn mình quản lý.

5.2.6. Giải pháp phòng ngừa và quản lý rủi ro tín dụng

Việc mở rộng tín dụng và quản lý phòng ngừa rủi ro tín dụng phải gắn liền

với nhau, không quá chú trọng mở rộng tín dụng, quản lý và phòng ngừa rủi ro sẽ

dẫn đến nợ quá hạn phát sinh cao. Nếu thực hiện ngược lại sẽ thu hẹp tín dụng, giảm

thị phần đi đến mất khách hàng, giảm thu nhập sẽ mất cân đối tài chính dẫn đến bị

thua lổ. Vì vậy, mục tiêu lớn nhất của ngân hàng hiện nay là quản lý rủi ro tín dụng

có hiệu quả, mở rộng tín dụng phải kiểm soát được. Để đề phòng và hạn chế rủi ro

tín dụng Ngân hàng cần thực hiện các biện pháp sau:

- Khi quyết định cho vay phải cân nhắc thận trọng về số tiền cho vay có thật

sự được đáp ứng đúng, đủ nhu cầu về vốn của đơn vị vay vốn không? Phương pháp

về tiến độ giải ngân, định kỳ hạn nợ phù hợp với thực tế kinh doanh và đối tượng

vay vốn. Hợp đồng trả có lãi và gốc hàng tháng, hàng quý sao cho phù hợp với chu

chuyển vốn và khả năng tài chính của đơn vị.

- Theo dõi sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Những lúc

khách hàng gặp khó khăn phải tìm cách giúp đở ý kiến cho họ, phải dùng những

biện pháp tín dụng của Ngân hàng để cứu nguy cho họ và cho chính Ngân hàng.

Nghĩa là phải có những đối sách kịp thời mang tính cách giai đoạn hoặc lâu dài

trong mọi vấn đề hổ trợ trong mọi trường hợp.

- Thực hiện biện pháp phòng ngừa rủi ro là luôn chấp hành nghiêm túc quy

trình nghiệp vụ cho vay, phân tán khách hàng hạn chế rủi ro, thực hiện đầu tư vào

các mục đích kinh doanh khác nhau, tăng cường mở rộng các đối tượng bảo hiểm,

xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro và nâng cao hoạt động phòng ngừa

rủi ro tín dụng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 81: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 74 GVHD: Trần Minh Thông

CHƯƠNG 6

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1. KẾT KUẬN

Là một chi nhánh Ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn huyện

Ngân Hàng Nông Nghiệp Huyện Cao Lãnh xác định thị trường chính là nông thôn,

khách hàng chủ yếu là hộ nông dân, chức năng hoạt động là đi vay để cho vay trên

địa bàn dân cư mục tiêu là lợi nhuận. Qua phân tích số liệu của ba năm họat động

cho thấy là một Ngân hàng hoạt động rất hiệu quả đơn vị ít rủi ro, nợ quá hạn dưới

mức cho phép qua các năm và luôn luôn xây dựng các món vay có chất lượng. Vì

vậy, trong khuôn khổ chính sách của Ngân hàng cần phải thiết lập để duy trì chất

lượng của các khoản vay này, cùng mối quan hệ khách hàng luôn được bền vững và

phát triển trên nguyên tắc như sau:

- Mục đích sử dụng vốn vay phải đúng mục đích cho sản xuất nó phải tạo ra

thu nhập tăng thêm một cách trực tiếp hoặc thông qua sản xuất hoặc đầu tư mở rộng

sản xuất.

- Về khả năng sinh lời, xác định Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh, khi

Ngân hàng hoạt động thu được lợi nhuận thì sẽ phục vụ khách hàng tốt hơn, nếu

ngân hàng liên tiếp bị thua lỗ thì sẽ trở nên yếu kém. Nếu để một tổ chức tài chính

yếu kém sẽ không thu hút khách hàng, chính sự yếu kém về tình trạng tài chính sẽ

dẫn đến Ngân hàng không có khả năng tận dụng được cơ hội. Nghĩa là nguồn vốn

không để bị động lại trong các khoản vay không an toàn và không có khả năng thanh

khoản. Vì vậy, khi quyết định cho vay được phải được thẩm định chọn lọc cẩn thận

hạn chế rủi ro.

- Về tính thanh khoản là một Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng

trung gian cấp tín dụng huy động vốn để cho vay. Cho nên Ngân hàng phải cân đối

tính toán phải đảm bảo an toàn chi trả tiền gởi mà còn phải tiếp tục hoạt động để t ìm

kiếm lợi nhuận và tồn tại. Do đó, phải chú trọng điều này là cần thiết trong việc quy

định trách nhiệm trả nợ của người vay và cần phải có kế hoạch thận trọng thu hồi

món vay nó tuỳ thuộc vào nguồn thu dự án đầu tư.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 82: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 75 GVHD: Trần Minh Thông

- Về tính an toàn ở đây là việc thu hồi tiền vay gốc và lãi khi đến hạn nó phục

thuộc vào năng lực cũng như thiện chí trả nợ của người vay, điều này đòi hỏi món

vay phải được sử dụng đúng mục đích xin vay và tạo ra hiệu quả kinh tế, thực hiện

trả nợ đúng hạn. Ngoài việc chú trọng đến hiệu quả sử dụng vốn vay Ngân hàng

Nông nghiệp Việt Nam còn yêu cầu có tài sản thế chấp nhằm ngăn ngừa rủi ro có

thể xảy ra.

- Việc thực hiện đa dạng hoá rủi ro là không nên tập trung cho vay vào một

mục đích sẽ bị rủi ro cao mà phải phân tán cho vay nhiều đối tượng và nhiều thành

phần vay vốn khác nhau. Điều này dẫn đến sự bền vững và tạo điều kiện cho người

vay sẽ trả được nợ cho Ngân hàng.

- Xây dựng chiến lược kinh doanh dựa vào định hướng của ngành và mục tiêu

phát triển kinh tế của địa phương, đảm bảo nguyên tắc tăng trưởng tín dụng nhưng

phải an toàn. Ngân hàng phải kết hợp chăc chẽ với các cấp chính quyền địa phương

và cơ cấu hành chính, đề ra chính sách đầu tư thích đáng vào các dự án tiềm năng

thế mạnh của địa phương. Làm như vậy nó sẽ đảm bảo được các nguyên tắc cho

vay, lựa chọn cẩn thận khách hàng, chủ động tìm kiếm khách hàng mới để dư nợ

luôn tăng trưởng, nợ quá hạn luôn chiến tỷ trọng thấp ít rủi ro.

Trong những năm qua, chi nhánh luôn đi đầu trong việc cung ứng vốn tín

dụng cho các thành phần kinh tế, góp phần tích cực vào quá trình công nghiệp hóa –

hiện đại hóa nông thôn. Đời sống vật chất tinh thần của người dân không ngừng tăng

lên, bộ mặt kinh tế huyện được cải thiện một cách đáng kể và ngày một phát triển.

Để đạt được những thành tựu trên, phần lớn là nhờ vào sự lãnh đạo sáng suốt của

ban giám đốc cùng với quyết tâm yêu ngành, yêu nghề, tận tụy phục vụ của tập thể

cán bộ trong Ngân hàng đã khẳng định vị trí của tín dụng trong sản xuất kinh doanh.

6.2. KIẾN NGHỊ

6.2.1. Đối với chi nhánh NHN0&PTNT huyện Cao lãnh

- Thường xuyên đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ trong công tác thẩm định

để xét duyệt cho vay nhằm hạn chế việc cho vay vượt quá khả năng trả nợ dẫn đến

nợ quá hạn ngày càng cao.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 83: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 76 GVHD: Trần Minh Thông

- Khuyến khích, khen thưởng đối với những cán bộ tín dụng cho vay nhiều và

có mức rủi ro ít nhất.

- Phát động phong trào thi đua hàng quý và đột xuất đối với những cán bộ thu

hồi nợ tốt.

- Đa dạng hoá các dịch vụ tiện ít thông qua việc khách hàng mở tài khoản tại

Ngân hàng, thường xuyên nâng cao tính năng của thẻ ATM, tăng cường thêm nhiều

máy rút tiền đặt tại những khu vực đông đúc như: khu mua sắm, giải trí, bệnh viện,

trường học…

- Mở rộng mạng lưới để phục vụ để thu hút đông đảo các tầng lớp dân cư và

các doanh nghiệp mở tài khoản và vay vốn thuận lợi.

- Thường xuyên theo dõi, nắm bắt thông tin, tập hợp phân tích kịp thời đề ra

biện pháp chỉ đạo thông qua công tác kiểm toán làm tham ưu cho công tác chỉ đạo

đòi hỏi phải bố chí cán bộ có năng lực trình độ chuyên môn giỏi đảm nhận công tác

này.

6.2.2. Đối với NHN0&PTNT tỉnh Đồng Tháp

- Cần nhanh chóng đổi mới hoàn thiện trang thiết bị hiên đại đảm bảo phục vụ

tốt cho khách hàng một cánh nhanh chóng và chính xác.

- NHNN0&PTNT tỉnh nên quan tâm thường xuyên đến công tác tiếp xúc quan

hệ với lãnh đạo địa phương, tạo mối quan hệ tốt nhằm tạo điều kiện cho chi nhánh

hoạt động tốt hơn.

- Thường xuyên phát động phong trào thi đua giữa các chi nhánh với nhau, có

những chính sách khen thưởng kịp thời những đơn vị cá nhân có thành tích tốt trong

công tác cũng như trong hoạt động phong trào.

- Cần tuyển thêm nhân viên tín dụng để giải quyết vấn để quá tải công việc với

số lượng cán bộ tín dụng như bây giờ.

6.2.3. Đối với chính quyền địa phương

- Đề nghị việc chứng nhận tài sản thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất tài

sản gắn liền trên đất để vay vốn Ngân hàng giao thẩm quyền cho Ủy Ban Nhân Dân

xã, phường thực hiện để giãm bớt khó khăn phiền hà cho người dân.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 84: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 77 GVHD: Trần Minh Thông

- Đẩy mạnh công tác thông tin dự báo, diễn biến thị trường, quy hoạch vùng,

thâm canh, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, khuyến cáo nên sản xuất mở

rộng hay thu hẹp theo cung cầu thị trường. Cho nên các ngành các cấp cần có sự

nghiên cứu định hướng cho người dân vì trong thực tế họ sản xuất tự phát thấy sản

phẩm nào có giá thì đồng loạt làm theo, khi cung vượt quá cầu dẫn đến thua lỗ thì

phá đi.

- Đơn giản hoá các thủ tục đăng ký hơn nữa để rút ngắn thời gian cho khách

hàng đi vay vốn.

- Trong công tác thu hồi nợ cần phối hợp tốt hơn nữa với cán bộ tín dụng

Ngân hàng trong việc thu hồi và xử lý nợ quá hạn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 85: luan van tot nghiep ke toan (48).pdf

Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

GVHD: Tống Yên Đan Trang 78 GVHD: Trần Minh Thông

TÀI LIỆU THAM KHẢO

------------------------

1. Thái Văn Đại (2005). Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, tủ sách

trường Đại Học Cần Thơ.

2. Thái Văn Đại, Bùi Văn Trịnh (2005). Tiền tệ - Ngân hàng, tủ sách trường Đại

Học Cần Thơ.

3. Trần Ái Kết, Phan Tùng Lâm, Nguyễn Thị Lương, Đoàn Cẩm Vân, Phạm

Minh Xuân (2006). Tài chính tiền tệ, tủ sách trường Đại Học Cần Thơ

4. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHN0&PTNT huyện Cao

Lãnh qua 3 năm 2006-2008.

5. Bảng cân đối kế toán cuối mỗi quý của NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh qua 3

năm 2006-2008.

6. Luận văn tôt nghiệp: “ Phân tích rủi ro tín dụng cho vay hộ nông dân tại

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Bến Tre chi nhánh Mỏ

Cày”. Sinh viên K29 – Khoa KT&QTKD (ĐHCT).

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net