Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................... 4
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 THĂNG LONG. .... 7
1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty .............................................................7
1.2 Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty ................................. 11
1.3 Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty ............................................ 13
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 THĂNG LONG. .................... 15
2.1 Kế toán nhập nguyên vật liệu ......................................................................... 15
2.1.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho :............................................................ 15
2.1.2 Thủ tục nhập kho NVL: ................................................................................. 17
2.2 Kế toán xuất nguyên vật liệu ........................................................................... 30
2.2.1Tính giá nguyên vật liệu xuất kho : .............................................................. 30
2.2.2 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu: ............................................................... 32
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
SỐ 2 THĂNG LONG. ................................................................................ 56
3.1 Đánh giá chung thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty và
phƣơng hƣớng hoàn thiện ...................................................................................... 56
3.1.1 Ưu điểm của kế toán nguyên vật liệu tại Công ty: ................................... 56
3.1.2 Nhược điểm của kế toán nguyên vật liệu tại Công ty: ............................ 58
3.1.3 Phương hướng hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty: ......... 59
3.2 Các giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần
Xây Dựng Số 2 Thăng Long. .................................................................................. 60
3.2.1 Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu ............................................ 60
3.2.2 Hoàn thiện tài khoản sử dụng và phương pháp tớnh giỏ phương pháp
kế toán ........................................................................................................................... 61
3.2.3 Hoàn thiện chứng từ và luân chuyển chứng từ ....................................... 64
3.2.4 Hoàn thiện sổ kế toán chi tiết ........................................................................ 65
3.2.5 Hoàn thiện sổ kế toán tổng hợp .................................................................... 67
3.2.6 Hoàn thiện báo cáo kế toán liên quan đến NVL ...................................... 67
KẾT LUẬN ................................................................................................. 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BTC : Bộ tài chính
ĐVT : Đơn vị tính
GTGT : Giá trị gia tăng
NVL : Nguyên vật liệu
STT : Số thứ tự
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TK : Tài khoản
VLXD : Vật liệu xây dựng
VT : Vật tư
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu Số 01: Hoá đơn GTGT của NVL (Thép) .......................................... 21
Biểu Số 02: Biên bản kiểm nghiệm của NVL (Thép) ................................ 22
Biểu Số 03: Phiếu nhập kho của NVL (Thép) ........................................... 23
Biểu Số 04: Hoá đơn GTGT của NVL (Xi Măng) .................................... 24
Biểu Số 05: Biên bản kiệm nghiệm NVL (xi măng) .................................. 25
Biểu Số 06: Phiếu nhập kho NVL (xi măng) ............................................. 26
Biểu Số 07: Hoá đơn GTGT của NVL (dầu diezel) .................................. 27
Biểu Số 08: Biên bản kiểm nghiệm của NVL (dầu Diezel) ....................... 28
Biểu Số 09: Phiếu nhập kho của NVL (dầu Diezel) .................................. 29
Biểu Số 10: Giấy đề nghị cấp vật tƣ (thép)................................................ 34
Biểu Số 11: Phiếu xuất kho của NVL (thép) ............................................. 35
Biểu Số 12: Giấy đề nghị cấp vật tƣ (xi măng) .......................................... 36
Biểu Số 13: Phiếu xuất kho của NVL (xi măng hóa thạch) ...................... 36
Biểu Số 15: Thẻ kho của NVL (xi măng) ................................................... 39
Biểu Số 16: Thẻ kho của NVL (dầu diezel) ............................................... 40
Biểu Số 17: Sổ chi tiết vật liệu (Thép) ....................................................... 44
Biểu Số 18: Sổ chi tiết vật liệu (Xi măng hóa thạch) ................................. 46
Biểu Số 19: Sổ chi tiết vật liệu (dầu Diezel) ............................................... 47
Biểu Số 20: Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật liệu ............................... 48
Biểu Số 21: Trích sổ nhật ký chung ........................................................... 52
Biểu Số 22: Trích sổ cái TK 152 ............................................................... 54
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có
chức năng tái sản xuất tài sản cố định (TSCĐ) cho tất cả các ngành trong nền
kinh tế quốc dân (KTQD), nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực
kinh tế và quốc phòng của đất nước. Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập
quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư từ nước ngoài
được sử dụng trong lĩnh vực đầu tư XDCB. Bên cạnh đó đầu tư XDCB luôn
là một “lỗ hổng” lớn làm thất thoát nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Vì vậy,
quản lý vốn đầu tư XDCB đang là một vấn đề cấp bách nhất trong giai đoạn
hiện nay.
Tổ chức hạch toán kế toán, một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý,
điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Quy mô sản xuất xã hội ngày
càng phát triển thì yêu cầu và phạm vi công tác kế toán ngày càng mở rộng,
vai trò và vị trí của công tác kinh tế ngày càng cao.
Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền
kinh tế thị trường, của nền kinh tế mở đã buộc các doanh nghiệp mà đặc biệt
là các doanh nghiệp XDCB phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản
xuất kinh doanh (SXKD) tối ưu để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị
trường, dành lợi nhuận tối đa, cơ chế hạch toán đòi hỏi các doanh nghiệp
XBCB phải trang trải được các chi phí bỏ ra và có lãi. Mặt khác, các công
trình XDCB hiện nay đang tổ chức theo phương thức đấu thầu. Do vậy, giá trị
dự toán được tính toán một cách chính xác và sát xao. Điều này không cho
phép các doanh nghiệp XDCB có thể sử dụng lãng phí vốn đầu tư.
Đáp ứng các yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
phải tính toán được các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và
kịp thời. Hạch toán chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành.
Từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm mọi cách hạ thấp chi phí sản xuất tới mức
tối đa, hạ thấp giá thành sản phẩm – biện pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, khoản mục chi phí nguyên
vật liệu (NVL) chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí NVL cũng làm ảnh hưởng đáng
kể đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Vì
vậy, bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành,
thì tổ chức tốt công tác kế toán NVL cũng là một vấn đề đáng được các doanh
nghiệp quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Ở Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long với đặc điểm lượng
NVL sử dụng vào các công trình lại khá lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt để có thể
coi là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho Công ty.
Vì vậy điều tất yếu là Công ty phải quan tâm đến khâu hạch toán chi phí
NVL.
Trong thời gian thực tập, nhận được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo
Công ty, đặc biệt là các đồng chí trong phòng kế toán Công ty, em đã được
làm quen và tìm hiểu công tác thực tế tại Công ty. Em nhận thấy kế toán vật
liệu trong Công ty giữ vai trò đặc biệt quan trọng và có nhiều vấn đề cần được
quan tâm. Vì vậy em đã đi sâu tìm hiểu về phần thực hành kế toán vật liệu và
công cụ dụng cụ trong phạm vi bài viết này, em xin trình bày đề tài: “Hoàn
thiện kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần xây
dựng số 2 Thăng Long”.
Mặc dù đã rất cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô giáo cũng như các đồng chí trong ban lãnh đạo và phòng kế toán
Công ty, nhưng do nhận thức và trình độ bản thân có hạn nên bài viết này
không tránh khỏi những thiếu sót và những hạn chế.
Em rất mong được tiếp thu và xin chân thành cảm ơn những ý kiến
đóng góp cho đề tài này hoàn thiện hơn.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương lớn sau:
Chƣơng 1: Đặc điểm và tổ chức qu.ản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần Xây Dựng Số 2 Thăng Long
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây
Dựng Số 2 Thăng Long.
Chƣơng 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên
vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Số 2 Thăng Long.
CHƢƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 THĂNG LONG.
1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty
Công ty Cổ phần Cổ Phần Xây Dựng Số 2 Thăng Long hoạt động trong
lĩnh vực SXKD đầu tư XDCB; cụ thể là các công trình giao thông, cầu
phà,ngày nay công ty còn đang mở rộng cả sang các công trình khách sạn du
lịch. Do đó nguyên vật liệu chính (NVL) là xi măng,sắt thộp,gạch,cỏt.. . Nhiên
liệu phục vụ quỏ trình xuất bao gồm , dầu Điờgen; xăng, mỡ IC2, dầu lạc, nước
và một số phụ gia khác. Những loại vật liệu này khá sẵn trên thị trường và không
thường xuyên biến đổi nên công ty rất thuận tiện trong việc thu mua.
NVL là một trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu trong quá trình sản
xuất, là cơ sở vật chất chủ yếu để hình thành nên sản phẩm. Do đó, Công ty
luôn duy trì và phát triển mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp để xây
dựng cơ sở bền vững cho sự ổn định của nguồn cung ứng vật liệu. Mỗi năm,
Công ty ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp theo số lượng hàng đã được
đặt trước trên cơ sở khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ cũng
như những dự báo về kế hoạch kỳ tiếp theo và sự biến động của giá cả thị
trường. Điều này đã tạo tiền đề cho sự ổn định của khối lượng NVL đầu
vào, đồng thời cũng đảm bảo được chất lượng sản phẩm đầu ra theo đúng
kế hoạch đã đặt ra của công ty.
Danh mục nguyên vật liệu Cổ Phần Xây Dựng Số 2 Thăng Long:
Mã NVL Tên NVL
D001
D002
D003
D004
D005
D006
C001
M001
D007
D008
E001
E002
...........
Thép 10
Thép 12
Thép 16
Thép 18
Xi Măng
Dầu Diezel
Đầm cóc
Máy khoan bê tông
Dầu lạc
Mỡ IC2
Ga bu tan
............
Nguồn Phòng Tài chính kế toán
Phân loại nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số 2 Thăng Long.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ bao
gồm rất nhiều loại khác nhau đặc biệt là trong ngành xây dựng cơ bản với nội
dung kinh tế và tính năng lý hóa học khác nhau, mỗi loại lại có những đặc
tính vai trò công dụng khác nhau nên việc phân loại nguyên vật liệu là điều rất
cần thiết. Căn cứ vào đặc điểm nguyên vật liệu và công tác quản lý, Công ty
đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu như sau:
- Nguyên vật liệu chớnh: đõy chớnh là đối tượng chủ yếu trong doanh
nghiệp xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm.
Trong ngành xây dựng cơ bản còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật
kết cấu và thiết bị xõy dựng.Cỏc vật liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu
hình thành lên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công trình xây
dựng nhưng chỳng cú những đặc điểm khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản
phẩm của ngành công nghiệp chế biến được sử dụng trong đơn vị xây dựng để
tạo lên sản phẩm như hạng mục công trình, công trình xây dựng như gạch,
ngói, xi măng, săt, thộp....Vật kết cấu là những bộ phận của công trình xây
dựng mà đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản
phẩm xây dựng của đơn vị mình như thiết bị vệ sinh, thông gió, truyền hơi
ấm, hệ thống thu loi.
- Nguyên vật liệu phụ: là những nguyên vật liệu có tác dụng phụ trong
quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với sản phẩm chính để
nâng cao tính năng và chất lượng của sản phẩm như: sơn, dầu, mỡ...phục vụ
cho quá trình sản xuất.
- Nhiên liệu: Về thực thể là một vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung
cấp nhiệt lượng cho quỏ trình thi cụng,kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình
chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại dưới dạng
lỏng rắn khí như: than, dầu Diezel, xăng, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ
cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc, thiết bị hoạt
động (bên cạnh đó những loại nhiên liệu này còn được dùng bôi trơn các loại
sản phầm mỏng khác.)
- Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư , sản phẩm dùng để thay thế,
sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm thiết bị cần lắp và thiết bị không
cần lắp, công cụ, khí cụ, và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây
dựng cơ bản bao gồm: Bơm bê tông, cầu tháp, thiết bị làm đường, vận thăng
chở hàng, trạm bê tông di động, trạm trộn bê tông xi măng, khoan cọc nhồi,
máy tách cát......
- Phế liệu: Là các loại vật liệu tạo ra trong qỳa trỡnh thi công xây lắp
như: gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố
định. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và công tác kế toán chi tiết của từng doanh
nghiệp mà trong từng vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ
một cách chi tiết hơn bằng cách lập sổ danh điểm vật liệu. Trong đó mỗi loại
nhóm, thứ vật liệu một ký hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số thập phân để thay
thế tên gọi, quy cách, nhãn hiệu của vật liệu. Ký hiệu đó được gọi là sổ danh
điểm vật liệu và được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp.
- Đối với các công cụ trong các doanh nghiệp bao gồm các dụng cụ gá
lắp chuyên dùng cho sản xuất, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý, bảo hộ lao
động, lán trại tạm thời – để phục vụ công tác kế toán toàn bộ dụng cụ công cụ
được chia thành:
- Công cụ dụng cụ.
- Bao bi luân chuyển.
- Đồ dùng cho thuê.
Tương tự như đối với vật liệu trong từng loại công cụ dụng cụ cũng phải
chia thành từng nhóm, thứ chi tiết hơn tùy theo yêu cầu, trình độ quản lý và
công tác kế toán của doanh nghiệp.Việc phân loại vật liệu công cụ dụng cụ
như trên giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản cấp 1, cấp 2, phản ánh tình
hình hiện có và sự biến động của các vật liệu công cụ dụng cụ trong quá trình
thi công xây lắp của doanh nghiệp.Từ đú cú biện pháp thích hợp trong việc
quản lý và sử dụng hiệu quả các loại vật liệu công cụ dụng.
1.2 Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty
Phương thức hình thành:
Quy trình mua NVL nhập kho
Phòng kỹ thuật vật tư có nhiệm vụ xây dựng định mức tiêu hao NVL và
định mức dự trữ NVL. Hàng ngày thủ kho so sánh mức tồn kho với định mức.
Những NVL nào dưới định mức dự trữ thì thủ ko có trách nhiệm cho phòng
vật tư đi thu mua NVL. Khi NVL về đến Công ty, ban kiểm nghiệm bao gồm
Phòng
kỹ thuật
vật tư
Kế toán
NVL Thủ kho
Kế toán
NVL
Nghiệp
vụ nhập
kho Xây
dựng
định
mức,
mua
NVL,
đề nghị
nhập
kho
Kiểm
nghiệm
NVL và
lập biên
bản
kiểm
nghiệm
Lập
phiếu
nhập
kho
(NVL
đủ tiêu
chuẩn
Nhập
kho và
ghi thẻ
kho
Ghi sổ
kế toán
Ban
kiểm
nghiệm
đại diện kỹ thuật, người phụ trách kỹ thuật và thủ kho tiến hành kiểm tra về số
lượng, quy cách, chất lượng vật liệu, đơn giá vật liệu. Sau đó sẽ lập “Biờn bản
kiểm nghiệm vật tư” thành 03 liờn. Liờn 01 được giữ tại phòng kỹ thuật vật
tư, liên 02 được gửi cho kế toán nguyên vật liệu, liên 03 giao cho bên bán.
Trường hợp vật liệu không đúng quy cách, phẩm chất hoặc thiếu hụt thì
phòng kỹ thuật vật tư sẽ làm thủ tục khiếu nại gửi cho đơn vị bán. Đối với vật
liệu đảm bảo các yêu cầu trên đủ tiêu chuẩn nhập kho.Kế toán căn cứ vào hóa
đơn bán hàng và biên bản kiểm nghiệm vật tư lập phiếu nhập kho.
Phƣơng thức sử dụng:
Ở công ty Cổ phần Xây Dựng Số 2 Thăng Long, vật liệu xuất kho chủ
yếu là dùng cho sản xuất các hạng mục công trình. Việc xuất dùng diễn ra
thường xuyên cho các phân xưởng sản xuất. Việc xuất vật liệu được căn cứ
vào nhu cầu sản xuất và định mức tiêu hao NVL trên cơ sở kế hoạch sản xuất
đã đề ra.
Hệ thống kho tàng, bến, bãi chứa đựng nguyên vật liệu:
Sau khi NVL mua về được nhập kho và chuyển vào kho của công ty bảo
quản. Công ty phân thành 3 kho NVL để thuận tiện cho công việc bảo quản gồm:
+ Kho nguyên vật liệu chính: Là kho chứa các loại nguyên vật liệu chính
gồm sắt, thộp,xi măng, gạch… phục vụ cho sản xuất .
Các NVL chớnh cú khối lượng lớn nên kho NVL chính cũng là kho lớn
nhất, được chia thành các khu, mỗi khu chứa các loại NVL có tính chất tương
tự nhau.
+ Kho nguyên vật liệu khác: Kho này chứa cỏc nguyờn vật liệu phụ như
chất sơn dầu, mỡ…
Đặc điểm của kho này là chứa nhiều loại NVL cũng như các phụ tùng,
công cụ dụng cụ. Khối lượng mỗi loại tuy nhỏ nhưng lại có nhiều loại nên
việc bảo quản cũng khó khăn hơn các kho khỏc. Cỏc NVL này sẽ được sắp
xếp theo mã NVL.
+ Kho nhiên liệu: Kho này chứa các nhiên liệu phục vụ cho quá trình sản
xuất như xăng, than, dầu diesel, củi, hơi đốt… Do kho này toàn là đồ dễ cháy
nên công tác phòng chống cháy nổ cũng được quan tâm hơn.
Định kỳ các cán bộ phụ trách về an toàn lao động đến kiểm tra việc thực
hiện phòng chống cháy nổ ở các kho đặc biệt là kho nhiên liệu. Các thiết bị
phòng cháy chữa cháy cũng được thường xuyên kiểm tra để đảm bảo các thiết
bị này vẫn còn tốt.
1.3 Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty
Công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Số 2
Thăng Long được thực hiện ở tất cả cỏc khõu thu mua, bảo quản, sử dụng và
dự trữ.
* Khâu thu mua:
Để có thể sản xuất được sản phẩm thì bước đầu tiên là phải mua NVL.
Khâu thu mua quyết định đến chất lượng NVL từ đó ảnh hưởng đến chất
lượng của sản phẩm. Do vậy việc quản lý khâu thu mua rất quan trọng. Đồng
thời nếu khâu thu mua được quản lý tốt giúp sản xuất được liên tục không
bị gián đoạn.
Do công ty là doanh nghiệp xõylắp thi công các hạng mục công trình
lớn nên nhu cầu sử dụng vật tư lớn, đa dạng nên kế hoạch thu mua nguyên vật
liệu được xây dựng trên kế hoạch sản xuất do Phòng vật tư kỹ thuật lập, đồng
thời dựa trên định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm. Do
vậy hàng tháng, quý căn cứ vào khả năng sản xuất và khả năng tài chính mà
Công ty lên kế hoạch thu mua vật tư cho phù hợp. Nhờ vậy quá trình sản xuất
luôn được đảm bảo liên tục, đều đặn. Nguyên vật liệu trước khi nhập đều được
kiểm tra chặt chẽ về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách.
* Khâu bảo quản:
Nguyên vật liệu của Công ty là khối lượng lớn, được sắp xếp gọn gang,
đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật, thuận tiện cho việc nhập, xuất, kiểm kê được
thực hiện dễ dàng.
Mỗi kho, ngoài thủ kho có trực tiếp quản lý – là những thủ kho có phẩm
chất đạo đức, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc cũn cú cỏc nhân
viên bảo vệ trung thực và có trách nhiệm.
* Khâu sử dụng:
Trước hết nguyên vật liệu được đưa vào sử dụng cho sản xuất đều phải
đảm bảo yêu cầu về số lượng, chất lượng, chủng loại và quy cách. Để sử dụng
tiết kiệm và có hiệu quả nguyên vật liệu, Công ty tiến hành xây dựng các định
mức tiêu hao vật tư cho mọi công trình. Định mức vật tư sử dụng do phòng
vật tư kỹ thuật xây dựng, theo dõi trờn cỏc thông số kỹ thuật và kinh nghiệm
sản xuất hàng năm.
* Khâu dự trữ:
Công ty xây dựng định mức dự trữ tối đa và tối thiểu cho từng loại
nguyên vật liệu. Các định mức này do Phòng vật tư kỹ thuật thiết lập căn cứ
vào đặc điểm nguyên vật liệu, tình hình giá cả trên thị trường và khả năng tài
chính của Công ty. Điều này sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra
liên tục, không xảy ra tình trạng thiếu nguyên liệu trong quá trình sản xuất
hoặc thừa nguyên liệu dẫn đến hư hỏng lãng phí. Công tác dự trữ nguyên vật
liệu càng được chú ý đối với những nguyên vật liệu mang tính thời vụ.
* Tổ chức kiểm kê nguyên vật liệu:
Công ty tiến hành kiểm kê kho nguyên vật liệu tại công ty nhằm mục
đích kiểm tra số lượng, chất lượng, giá trị của từng loại nguyên vật liệu có tại
thời điểm kiểm kê. Bên cạnh đó việc kiểm kê cũn giỳp cho công ty kiểm tra
được tình hình bảo quản, phát hiện các trường hợp hao hụt, hư hỏng, mất mát
để có biện pháp xử lý kịp thời.
Nguyên vật liệu của công ty có số lượng lớn, nhiều chủng loại nên quá
trình kiểm tra thường mất thời gian. Vì vậy công ty tiến hành kiểm kê theo
định kỳ một năm một lần ở tất cả các kho. Việc kiểm kê sẽ được phân ra định
kỳ ở các kho. Ví dụ như tháng 1 kiểm kê kho NVL chớnh, thỏng 2 kiểm tra
kho nhiên liệu… Ban kiểm kê có bốn người bao gồm Phó giám đốc, thủ kho,
cán bộ vật tư, kế toán nguyên vật liệu. Ban kiểm kê sử dụng các biện pháp
như cân, đong, đo, đếm…để tính toán số liệu thực tế trong kho và thực hiện
việc so sánh, đối chiếu với Sổ chi tiết vật tư, thẻ kho. Kết quả kiểm kê được
ghi vào Biên bản kiểm kê . Trong đó ghi rõ số liệu theo sổ kế toán và số liệu
thực tế kiểm kê và xác định chênh lệch thừa thiếu cho từng loại.
Nếu có chênh lệch thiếu thì cần tìm xác định xem chênh lệch đú cú
trong định mức không. Chênh lệch vượt ngoài định mức thì cần tìm ra nguyên
nhân vật tư bị thiếu hụt từ đó đưa ra biện pháp xử lý. Nếu là nguyên nhân
khách quan như do khí hậu hay bão lụt… thì phần thiếu hụt sẽ được tính vào
chi phí. Còn thiếu hụt do nguyên nhân chủ quan thì cần phải tìm ra người phải
chịu trách nhiệm chính để bồi thường như thủ kho không bảo quản cẩn thận
gây mất mát thì thủ kho phải bồi thường, cũn đối với chênh lệch thừa thì cũng
cần phải tính toán lại sổ sách xem có bỏ sót bỳt toỏn nào không hay là do
khách hàng gửi.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 THĂNG LONG.
2.1 Kế toán nhập nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2
Thăng Long.
2.1.1 Tớnh giá nguyên vật liệu nhập kho :
Nguyên vật liệu nhập kho của Công ty chủ yếu là mua ngoài.
Giá thực tế nguyên vật liệu mùa ngoài nhập kho của Công ty được tính
theo công thức sau:
Giá thực tế
NVL mua ngoài
Nhập kho
Giá mua chưa có
thuế GTGT
Chi phí thu mua
thực tế
Các khoản giảm
trừ (nếu có)
Do áp dụng phương pháp tính thuế là phương pháp khấu trừ nên giá mua
là giá chưa có thuế GTGT.
Chi phí mua bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, bến bãi …
Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại…
Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến .
Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất thuê
gia công chế biến + tiền công thuê ngoài chế biến + chi phí vận chuyển bốc
dỡ…vật liệu khi giao nhận gia công.
Đối với vật liệu công cụ dụng cụ tự chế
Giá thực tế vật liệu công cụ dụng cụ = Giá thực tế xuất tự chế + chi phí
chế biến.
Đối với nguyên liệu vật liệu công cụ dụng cụ nhận góp vốn liên doanh, liên
kết nhận góp vốn của công ty mẹ vốn cổ phần.
Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế được các bên tham gia góp vốn thống
nhất đánh giá.
Đối với nguyên liệu vật liệu thu nhặt được phế liệu thu hồi.
Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế ước tính có thể sử dụng được hoặc giá
có thể bán được trên thị trường.
Theo hóa đơn số 00009928 Ngày 11 tháng 01 năm 2011 Công ty cổ phần
xây dựng số 2 Thăng Long mua 3000kg xi măng của Công ty cổ phần xây
= + -
dựng số 7 với đơn giá 850/1kg (chưa có thuế VAT) đã bao gồm cả chi phí vận
chuyển.
Giá thực tế nhập kho xi măng = 3000 x 850 = 25.500.000 (đồng)
2.1.2 Thủ tục nhập kho NVL:
Phòng vật tư kỹ thuật của Công ty có nhiệm vụ căn cứ vào kế hoạch sản
xuất và dự trữ nguyên vật liệu tiến hành điều tra, thăm dò thị trường và tìm
kiếm nhà cung cấp và ký kết hợp đồng kinh tế.
Chứng từ chủ yếu của Công ty về nhập kho gồm có:
Hoá đơn GTGT.
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKT-3L
Liên 2: Giao cho khách hàng HS/2011B
Ngày tháng năm 2011
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ: Số TK
Điện thoại: MST:
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị:
Địa chỉ: Số TK
Hình thức thanh toán: MST:
STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
Tổng số tiền thanh toán:
Số viết bằng chữ:
Người mua hàng Người bán hàngThủ trưởng đơn vị Thủ
trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã ký Đã ký Đã ký
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm hàng hoá.
CT CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2
THĂNG LONG BM-KS.03.01-BBKN
PHÒNG KỸ THUẬT VẬT TƢ
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM Số:
(vật tư, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày tháng năm 2011
Căn cứ vào hoá đơn số ..... ............... ngày tháng năm 2011 của đơn vị .............
Chúng tôi tiến hành kiểm nghiệm và nghiệm thu các loại.
STT
Tên nhãn
hiệu hàng
hoá
Đơn
vị
tính
Số lượng theo
chứng từ
Số lượng kiểm nghiệm Kết quả
kiểm
nghiệm
Lượng
đúng quy
cách
Lượng
sai quy
cách
Phòng Kỹ Thuật Đại diện bên giao hàng
Đã ký Đã ký Đã ký
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán
Phiếu nhập kho:
ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG SỐ 2 THĂNG LONG
Địa chỉ: Phạm Văn Đồng – Từ Liêm - H N
Mẫu số: 01-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày tháng năm 2011 Nợ :
Số: Có:
Họ tên người giao:
Theo hoá đơn GTGT số ……… ngày tháng năm 2011 của …………………..
Nhập tại: Kho Công ty
ST
T
Tên nhãn hiệu
vật tư hàng hoá MS ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1
Tổng số tiền bằng chữ:
Số chứng từ gốc kèm theo:
Nhập, ngày tháng năm 2011
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Hoá đơn GTGT do nhà cung cấp lập. Hoá đơn mà Công ty nhận được là
liên 2 – giao cho khách hàng, trong đó phải ghi rõ các thông tin sau: tên, địa
chỉ nhà cung cấp, tên địa chỉ người mua, hình thức thanh toán, tên hàng hoá
dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền, thuế suất, tiền thuế GTGT,
tổng số tiền bằng số và bằng chữ. Hoá đơn GTGT phải có đầy đủ chức ký của
2 bờn. Hoỏ đơn GTGT phải có đầy đủ chữ ký của 2 bờn. Hoỏ đơn GTGT
được coi là chứng từ gốc, là căn cứ để ghi sổ kế toán.
Khi nhận được hoá đơn, giấy báo nhận hàng, phòng vật tư kỹ thuật phải
đối chiếu với hợp đồng hoặc kế hoạch thu mua về số lượng, giá trị thực tế của
từng loại vật tư để quyết định chấp nhận hay không chấp nhận thanh toán với
từng chuyến hàng. Khi hàng về, Công ty sẽ lập một ban kiểm nghiệm để tiến
hành kiểm tra vật tư. Ban kiểm nghiệm bao gồm: đại diện kỹ thuật, người phụ
trách vật liệu và thủ kho. Kết quả kiểm nghiệm được ghi vào Biên bản kiểm
nghiệm vật tư sản phẩm hàng hoá. Biên bản này được lập thành 03 liờn: Liờn
01 được giữ tại phòng vật tư kỹ thuật, liên 02 được gửi cho kế toán nguyên
vật liệu, liên 03 giao cho bên bán. Đây là căn cứ để xác định số lượng, chất
lượng, quy cách vật tư nhập kho và cũng là căn cứ để quy trách nhiệm trong
thanh toán và bảo quản. Sau khi kiểm nghiệm những vật tư đạt yêu cầu sẽ
được nhập kho, với những vật tư không đạt yêu cầu công ty sẽ gửi biên bản
này và các chứng từ liên quan khác tới nhà cung cấp để giải quyết.
Trên cơ sở Hoá đơn GTGT, giấy báo nhận hàng và Biên bản kiểm
nghiệm vật tư, sản phẩm hàng hoá của Công ty tiến hành nhập kho nguyên vật
liệu. Sau đó phòng kế toán, cụ thể là kế toán nguyên vật liệu sẽ viết Phiếu
nhập kho. Phiếu nhập kho có thể được viết cho nhiều vật liệu cùng loại, cùng
một lần giao nhận, nhận cùng một kho hoặc có thể lập riêng cho từng thứ vật
liệu nếu cần thiết, phiếu nhập kho ghi đầy đủ tên hàng, đơn vị tính, số lượng
thực nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: lưu ở phòng kế toán để ghi vào sổ kế toán chi tiết.
Liên 2: giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho.
Liên 3: giao cho phòng vật tư kỹ thuật giữ.
Ngày 8 tháng 1 năm 2011 Công ty CP Xây Dựng Số 2 Thăng Long
mua Thép theo hóa đơn số 0024327, về nhập kho. Quy trình nhập mua
nguyên vật liệu cú cỏc chứng từ như sau:
Biểu Số 01: Hoá đơn GTGT của NVL (Thép)
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKT-3L
Liên 2: Giao cho khách hàng HS/2011B
Ngày 08 tháng 01 năm 2011 0024327
Đơn vị bán hàng: Công ty thép Thái Nguyên
Địa chỉ: Chi nhánh Cầu Giấy-HN Số TK
Điện thoại: 0438588553 MST: 020015360
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hùng
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây Dựng Số 2 Thăng Long.
Địa chỉ:Phạm Văn Đồng- Từ Liêm-HN Số TK 214.10000363242
Hình thức thanh toán: Trả chậm MST: 0101388170
STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Thép 10 kg
3.500 5120 17.920.000
2 Thép 12 kg 8000 5.145 41.160.000
3 Thép 16 kg 4000 5.120 20.480.000
4 Thép 18 kg 5000 5.135 25.675.000
Cộng tiền hàng: 105.235.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 10.523.500
Tổng số tiền thanh toán: 115.758.500
Số viết bằng chữ: Một trăm mười năm triệu bảy trăm năm tám nghìn năm trăm đồng.
Người mua hàng Người bán hàngThủ trưởng đơn vị Thủ
trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã ký Đã ký Đã ký
Biểu Số 02: Biên bản kiểm nghiệm của NVL (Thép)
CT CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2
THĂNG LONG BM-KS.03.01-BBKN
PHÒNG KỸ THUẬT VẬT TƢ
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM Số: 19/1
(vật tư, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày 08 tháng 01 năm 2011
Căn cứ vào hoá đơn số 0024327............... ngày 08 tháng 01 năm 2011 của đơn vị
Thộp Thỏi Nguyờn.
Chúng tôi tiến hành kiểm nghiệm và nghiệm thu các loại.
STT
Tên nhãn
hiệu hàng
hoá
Đơn
vị
tính
Số lượng theo
chứng từ
Số lượng kiểm nghiệm Kết quả
kiểm
nghiệm
Lượng
đúng quy
cách
Lượng
sai quy
cách
1 Thép 10 kg
3.500 3.500 Đạt yêu
cầu
2 Thép 12 kg 8000 8000 Đạt yêu
cầu
3 Thép 16 kg 4000 4000 Đạt yêu
cầu
4 Thép 18 kg 5000 5000 Đạt yêu
cầu
Phòng Kỹ Thuật Đại diện bên giao hàng
Đã ký Đã ký Đã ký
Biểu Số 03: Phiếu nhập kho của NVL (Thép)
ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
SỐ 2 THĂNG LONG
Địa chỉ: Phạm Văn Đồng – Từ Liêm - Hà Nội
Mẫu số: 01-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 08 tháng 01 năm 2011 Nợ :1521
Số: 45 Có:331
Họ tên người giao: Nguyễn Văn Hùng
Theo hoá đơn GTGT số 0024327 ngày 08 tháng 01 năm 2011 của Công ty Thộp
Thỏi Nguyờn.
Nhập tại: Kho Công ty
ST Tên nhãn hiệu MS ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
T vật tư hàng hoá Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Thép 10 D001 kg
3.500 3.500 5.120 17.920.000
2 Thép 12 D002 kg 8000 8000 5.145 41.160.000
3 Thép 16 D003 kg 4000 4000 5.120 20.480.000
4 Thép 18 D004 Kg 5000 5000 5.135 25.675.000
Tổng 105.235.000
Số chứng từ gốc kèm theo:01 HĐGTGT
Nhập, ngày 08 tháng 01 năm 2011
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Ngày 11 tháng 1 năm 2011 Công ty CP Xây Dựng Số 2 Thăng Long
mua xi măng theo hóa đơn số 00009928, về nhập kho. Quy trình nhập mua
nguyên vật liệu cú cỏc chứng từ sau:
Biểu Số 04: Hoá đơn GTGT của NVL (Xi Măng)
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKT-3L
Liên 2: Giao cho khách hàng HS/2011B
Ngày 11 tháng 01 năm 2011 00009928
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ Phần Xây số 7
Địa chỉ: Cầu Giấy – Ha Nội Số TK 21420000457897
Điện thoại: 043.326568 MST: 010015360
Họ tên người mua hàng: Bùi Thị Ánh
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây Dựng Số 2 Thăng Long
Địa chỉ: Phạm Văn Đồng -TL – Hà Nội Số TK 214.10000363242
Hình thức thanh toán: Trả chậm MST: 0101388170
STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Xi Măng Hóa Thạch kg
30.000 850 25.500.000
Cộng tiền hàng: 25.500.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.550.000
Tổng số tiền thanh toán: 28.050.000
Số viết bằng chữ: Hai tám triệu không trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàngThủ trưởng đơn vị Thủ
trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã ký Đã ký Đã ký
Biểu Số 05: Biên bản kiệm nghiệm NVL (xi măng)
CT CỔ PHẦN XÂY DỰNG
SỐ 2 THĂNG LONG BM-KS.03.01-BBKN
PHÒNG KỸ THUẬT VẬT TƢ
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM Số: 25/1
(vật tư, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày 11 tháng 01 năm 2011
Căn cứ vào hoá đơn số 00009928.............. ngày 11 tháng 01 năm 2011 của công ty
vật tư số 27.
Chúng tôi tiến hành kiểm nghiệm và nghiệm thu các loại.
STT Tên nhãn Đơn Số lượng theo Số lượng kiểm nghiệm Kết quả
hiệu hàng
hoá
vị
tính
chứng từ Lượng
đúng quy
cách
Lượng
sai quy
cách
kiểm
nghiệm
1 Xi măng
Hoàng Thạch
kg
30.000 30.000 Đạt yêu
cầu
Phòng Kỹ Thuật Đại diện bên giao hàng
Đã ký Đã ký Đã ký
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Biểu Số 06: Phiếu nhập kho NVL (xi măng)
ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ
2 THĂNG LONG
Địa chỉ: Phạm Văn Đồng- Từ Liêm- Hà Nội
Mẫu số: 01-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 11 tháng 01 năm 2011 Nợ :1521
Số:60 Có:331
Họ tên người giao: Nguyễn Văn Hải
Theo hoá đơn GTGT số 00009928 ngày 11 tháng 01 năm 2011 của Công ty Vật tư
cầu số 27.
Nhập tại: Kho Công ty
ST
T
Tên nhãn hiệu
vật tư hàng hoá MS ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng Hoàng
Thạch
D005 kg
30.000 30.000 850 25.500.000
Tổng số tiền bằng chữ:hai mươi năm triệu năm trăm ngàn đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo:01 HĐGTGT
Nhập, ngày 11 tháng 01 năm 2011
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Ngày 15 tháng 1 năm 2011 Công ty CP Xây Dựng Số 2 Thăng Long
mua dầu Diezel theo hóa đơn số 0083166, về nhập kho. Quy trình mua NVL
cú cỏc chứng từ sau:
Biểu Số 07: Hoá đơn GTGT của NVL (dầu diezel)
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKT-3L
Liên 2: Giao cho khách hàng LB/2011B
Ngày 15 tháng 01 năm 2011 0083166
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH xăng dầu Mạnh Cường
Địa chỉ: Thanh Xuân-Sóc Sơn-Hà Nội Số TK
Điện thoại: MST: 0110078457
Họ tên người mua hàng: Bùi Thị Ánh
Đơn vị: Công ty Cổ phần Cổ Phần Xây Dựng Số 2 Thăng Long
Địa chỉ: Phạm Văn Đồng – TL – Hà Nội Số TK 214.10000363242
Hình thức thanh toán: Mua chịu MST: 0101388170
STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Dầu Diezel Lít
3.100 14.700 45.570.000
Cộng tiền hàng: 45.570.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 4.557.000
Tổng số tiền thanh toán 50.127.000
Số viết bằng chữ: Năm mươi triệu một trăm hai bảy nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàngThủ trưởng đơn vị Thủ
trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã ký Đã ký Đã ký
Biểu Số 08: Biên bản kiểm nghiệm của NVL (dầu Diezel)
CT CỔ PHẦN XÂY DỰNG
SỐ 2 THĂNG LONG BM-KS.03.01-BBKN
PHÒNG KỸ THUẬT VẬT TƢ
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM Số:44 /1
(vật tư, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày 15 tháng 01 năm 2011
Căn cứ vào hoá đơn số 0083166.............. ngày 15 tháng 01 năm 2011 của công ty
TNHH xăng dầu Mạnh Cường
Chúng tôi tiến hành kiểm nghiệm và nghiệm thu các loại.
STT
Tên nhãn
hiệu hàng
hoá
Đơn
vị
tính
Số lượng theo
chứng từ
Số lượng kiểm nghiệm Kết quả
kiểm
nghiệm
Lượng
đúng quy
cách
Lượng
sai quy
cách
1 Dầu Diezel Lít
3.100 3.100 Đạt yêu
cầu
Phòng Kỹ Thuật Đại diện bên giao hàng
Đã ký Đã ký Đã ký
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Biểu Số 09: Phiếu nhập kho của NVL (dầu Diezel)
ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ
2 THĂNG LONG
Địa chỉ: Phạm Văn Đồng – Từ Liêm - Hà Nội
Mẫu số: 01-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 15 tháng 01 năm 2011 Nợ :1523
Số:75 Có:331
Họ tên người giao: Nguyễn Khánh Huyền
Theo hoá đơn GTGT số 0083166 ngày 15 tháng 01 năm 2011 của Công ty TNHH
xăng dầu Mạnh Cường
Nhập tại: Kho Công ty
ST
T
Tên nhãn hiệu
vật tư hàng hoá MS ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Dầu Diezel D006 Lít
3.100 3.100 14.700 45.570.000
Tổng số tiền bằng chữ:Bốn mươi lăm triệu năm trăm bảy mươi nghìn đồngchẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo:01 HĐGTGT
Nhập, ngày 15 tháng 01 năm 2011
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
2.2 Kế toán xuất nguyên vật liệu
2.2.1Tớnh giá nguyên vật liệu xuất kho :
Hiện nay Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên và tính vật tư xuất kho theo phương pháp bình quân gia
quyền cuối kỳ. Trong đó, để tính được trị giá thực tế NVL xuất kho, Công ty
tính đơn giá bình quân theo công thức:
Giá đơn vị bình quân
Cả kỳ dự trữ =
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Từ đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ sau khi tính được vào cuối tháng, giá
trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính:
Giá thực tế NVL
Xuất dùng =
Số lượng NVL
Xuất dùng x
Giá đơn vị
bình quân
Giá đơn vị bình quân xuất kho
Dầu Diờzel
Tồn đầu tháng: Số lượng: 1.200 lít
Trị giá: 17.640.000đồng
_ Tổng nhập trong tháng: Số lượng: 3.100 lít
Trị giá: 45.570.000 đồng
_ Đơn giá xuất bình quân:
Giá đơn vị
Bình quân xuất =
17.640.000 + 45.570.000
1.200 + 3.100
=
14.700
Ngoài ra cũn cú cỏch tớnh giỏ nguyên vật liệu xuất kho theo phương
pháp thực tế đích danh: Phương pháp này thường được áp dụng đối với các
loại vật liệu, công cụ dụng cụ có giá trị cao, các loại vật tư đặc chủng. Giá
thực tế vật liệu công cụ dụng cụ xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế của
vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho theo từng lô theo từng lần nhập và số
lượng xuất kho theo từng lần nhập.
Phương pháp tính theo giá thực tế nhập trước – xuất trước: Theo
phương pháp phải xác định được đơn giá nhập kho thực tế cảu mỗi lần nhập.
Sau đó căn cứ vào số lương xuất kho tớnh giỏ thực tế xuất kho theo nguyên
tắc và tính theo giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập
trước .Số còn lại (Tổng số xuất kho – số xuất thuộc lần nhập trước). Được
tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Như vậy giá thực tế của vật liệu,
công cụ dụng cụ tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc
các lần mua vào sau cùng.
Phương pháp tính theo giá thực tế nhập sau - xuất trước: Ta cũng phải
xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập nhưng khi xuất căn cứ vào số
lượng xuất và đơn giá thực tê lần nhập kho lần cuối. Sau đó lần lượt đến các
lần nhập trước để tớnh giỏ thực tế xuất kho . Như vậy giá thực tế của vật liệu,
công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu công cụ dung cụ
tính theo đơn giá cảu các lần nhập đầu kỳ.
2.2.2 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu:
Đối với nguyên vật liệu xuất kho tại Công ty chủ yếu là nguyên vật liệu
xuất dùng cho sản xuất kinh doanh.
Chứng từ xuất kho vật liệu tại Công ty thường dùng là Giấy đề nghị cấp
vật tư, Phiếu xuất kho.
Căn cứ vào yêu cầu sản xuất, từng bộ phận sử dụng vật liệu,, từng phân
xưởng lập kế hoạch, ghi rõ tên, lượng vật liệu cần dùng vào Giấy đề nghị cấp
vật tư, Giấy đề nghị vật tư này phải được ban giám đốc Công ty xét duyệt nếu
thấy nguyên vật liệu xin cấp dùng là hợp lý và tuân theo định mức tiêu hao
nguyên vật liệu đã xây dựng.
Bộ phận sử dụng sẽ đề nghị gửi Giấy đề nghị vật tư tới phòng kế toán và
đây là căn cứ để phòng kế toán tiến hành lập Phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại phòng kế toán, làm căn cứ để ghi sổ kế toán chi tiết.
Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho.
Liên 3: Giao cho Phòng kế hoạch vật tư
ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG SỐ 2 THĂNG LONG
Địachỉ:Phạm Văn Đồng –Từ Liêm - HN
Mẫu số: 01-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày tháng năm 2011 Nợ:
Số: Có:
Họ và tên người nhận hàng: PX:
Lý do xuất kho:
Xuất tại kho Công ty Cổ phần Xây Dựng Số 2 Thăng Long.
STT Tên, danh mục
nguyên vật liệu
MS ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền Yêu
cầu
Thực
xuất
Phiếu xuất kho nguyên vật liệu cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị là
căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tớnh giỏ sản phẩm và kiểm tra tình hình
định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Ngày 20 tháng 01 năm 2011 Công ty CP Xây Dựng Số 2 Thăng Long
xuất kho nguyờn vật liệu( thép) cho sản xuất. Quy trình xuất kho NVL cú cỏc
chứng từ sau:
Biểu Số 10: Giấy đề nghị cấp vật tƣ (thép)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƢ
Kính gửi: BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2
THĂNG LONG.
Tờn tôi là: Trần Thị Loan
Bộ phận làm việc: Phân xưởng 1
Đề nghị Ban giám đốc duyệt cấp cho bộ phận chúng tôi một số vật tư cụ
thể như sau:
STT DANH MỤC ĐVT SỐ LƢỢNG
1 Thép 10 kg
2.500
2 Thép 12 kg 4.000
3 Thép 16 kg 3.000
4 Thép 18 kg 3.500
Lý do sử dụng: Phục vụ sản xuất tại phân xưởng 1.
Kính đề nghị Ban giám đốc xem xét và giải quyết.
Hà Nội, ngày 20 tháng 1 nănm 2011.
Ban giám đốcPhụ trách bộ phậnNgƣời đề nghị Phụ trách bộ phận
Ngƣời đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Biểu Số 11: Phiếu xuất kho của NVL (thép)
ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DƢNG SỐ 2 THĂNG LONG.
Địa chỉ: Phạm Đồng – Từ Liêm - HN
Mẫu số: 01-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 01 năm 2011 Nợ:621
Số:15 Có:1521
Họ và tên người nhận hàng: Trần Thị Loan PX: 1
Lý do xuất kho: sản xuất sản phẩm ở phân xưởng 1.
Xuất tại kho Công ty Cổ phần Cổ Phần Xây Dựng Số 2 Thăng Long.
STT Tên, danh mục
nguyên vật liệu
MS ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Thép 10 D001 kg 2.500 2.500
2 Thép 12 D002 kg 4.000 4.000
3 Thép 16 D003 kg 3.000 3.000
4 Thép 18 D004 kg 3.500 3.500
Tổng số tiền viết bằng chữ:
Lưu ý: Kiểm tra hàng trước khi ra khỏi kho.
Ngƣời lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ngƣời nhận hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Ngày 24 tháng 01 năm 2011 Công ty CP Xây Dựng Số 2 Thăng Long
xuất kho nguyên vật liệu(Xi măng) cho px sản xuất. Quy trình xuất kho NVL
cú cỏc chứng từ sau:
Biểu Số 12: Giấy đề nghị cấp vật tƣ (xi măng)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƢ
Kính gửi: BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY CỔ PHẦN CỔ PHẦN XÂY
DỰNG SỐ 2 THĂNG LONG
Tờn tôi là: Lê Văn Chung
Bộ phận làm việc: Phân xưởng 1
Đề nghị Ban giám đốc duyệt cấp cho bộ phận chúng tôi một số vật tư cụ thể
như sau:
STT DANH MỤC ĐVT SỐ LƢỢNG
1 Xi măng hóa thạch kg
20.000
Lý do sử dụng: Phục vụ sản xuất tại phân xưởng 1.
Kính đề nghị Ban giám đốc xem xét và giải quyết.
Hà Nội, ngày 24 tháng 01 nănm 2011.
Ban giám đốcPhụ trách bộ phậnNgƣời đề nghị Phụ trách bộ phận
Ngƣời đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Biểu Số 13: Phiếu xuất kho của NVL (xi măng hóa thạch)
ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
SỐ 2 THĂNG LONG.
Địa chỉ: Phạm Văn Đồng – Từ Liêm - HN
Mẫu số: 01-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 24 tháng 01 năm 2011 Nợ:621
Số: 38 Có:1521
Họ và tên người nhận hàng: Lê Văn Chung PX: 1
Lý do xuất kho: phục vụ sản xuất ở phân xưởng 1.
Xuất tại kho Công ty Cổ phần Cổ Phần Xây Dựng Số 2 Thăng Long.
STT Tên, danh mục
nguyên vật liệu
MS ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Xi măng hóa
thạch
kg
20.000
Tổng số tiền viết bằng chữ:
Lưu ý: Kiểm tra hàng trước khi ra khỏi kho.
Ngƣời lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ngƣời nhận hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc kết hợp giữa Phòng kế toán và
Kho nhằm theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu mà
nguyên vật liệu cần phải được theo dõi, phản ánh chặt chẽ tình hình nhập xuất
tồn kho theo từng loại nguyên vật liệu về các chỉ tiêu số lượng, đơn giá, tổng
giá trị.
Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ
thẻ
chi
tiết
vật
tư
Bảng tổng hợp
nhập - xuất -
tồn vật tư
Kế toán tổng
hợp
Để tiến hành công tác ghi sổ (thẻ) kế toán đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra,
đối chiếu số liệu trong việc ghi chép và quản lý, Công ty Cổ phần Xây Dựng
Số 2 Thăng Long đang áp dụng kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương
pháp mở thẻ song song. Quá trình hạch toán cụ thể như sau:
Tại kho:Việc ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn do thủ kho tiến hành trên
thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ
nhập - xuất nguyên vật liệu thủ kho ghi số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho.
Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu chiếu số lượng tồn trên thẻ kho với số
lượng tồn thực tế của nguyên vật liệu ở trong kho. Cuối tháng thủ kho tiến
hành cộng dồn trên Thẻ kho số lượng thực nhập và số lượng thực xuất để tính
ra số tồn kho cho mỗi loại nguyên vật liệu để đối chiếu với kế toán nguyên vật
liệu trên sổ chi tiết vật tư.
Dưới đây là ví dụ về thẻ kho của NVL (thép ,xi măng hóa thạch, đầm
cóc máy khoan bê tông) trong tháng 1 của Công ty Cổ phần xây dựng số 2
Thăng Long.
Biểu Số 15: Thẻ kho của NVL (xi măng)
CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU XÂY DỰNG
SỐ 2 THĂNG LONG Mẫu Số:S12-DN
Địa chỉ: Phạm Văn Đồng – Từ Liêm – Hà Nội
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01/01/2011
Tờ số: 9
Tờn, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Xi măng
Đơn vị tính: kg
Mã số: D005
ST Ngày Số hiệu Diễn giải Số lượng Ký
T tháng chứng từ nhận
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
1 01/01 Tồn đầu kỳ 10.000
2 11/01 60 Nhập Xi măng
cuả công ty Cầu
số 7
30.000 40.000
3 20/01 15 Xuất kho cho
phân xưởng 1
20.000 10.000
Cộng phát sinh 30.000 20.000
Tồn cuối kỳ 20.000
Ngày 29 tháng 01 năm 2011
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Biểu Số 16: Thẻ kho của NVL (dầu diezel)
CÔNG TY CỔ PHẦN CỔ PHẦN
XÂY DỰNG SỐ 2 THĂNG LONG. Mẫu số: S12-DN
Địa chỉ: Phạm Văn Đồng – Từ Liêm – Hà Nội
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01/01/2011
Tờ số: 10
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Dầu Diezel
Đơn vị tính: Lít
Mã số: D006
ST
T
Ngày
tháng
Số hiệu
chứng từ Diễn giải Số lượng
Ký
nhận
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
1 01/01 Tồn đầu kỳ 1.200
2 15/01 75 Nhập Dầu của Cty
Mạnh Cường
3.100 4300
3 24/01 38 Xuất kho cho phân
xưởng 1
2.200 2.100
Cộng phát sinh 3.100 2.200
Tồn cuối kỳ 2.100
Ngày 29 tháng 01 năm 2011
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi
chép tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư. Sau khi nhận được các chứng từ
nhập xuất nguyên vật liệu, kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy và thực
hiện các lệnh trờn mỏy, mỏy sẽ tự động chạy và cho phép in ra các sổ (thẻ)
chi tiết vật tư với từng mã vật tư trong danh mục vật tư đã cài đặt sẵn. Phòng
kế toán mở sổ (thẻ) chi tiết cho từng danh điểm nguyên vật liệu tương ứng với
thẻ kho của thủ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu theo
chỉ tiêu hiện vật và giá trị dựa trên chứng từ nhập xuất thủ kho gửi lên. Cuối
tháng kế toán thực hiện lệnh in ra cho thủ kho đối chiếu và tiến hành đối chiếu
với kế toán, kiểm tra các số liệu trên sổ (thẻ) kế toán chi tiết với số liệu ghi chép
trên thẻ kho của thủ kho, nếu có sai lệch, kế toán và thủ kho sẽ điều chỉnh lại cho
đúng. Sau khi đã đảm bảo số liệu khớp đúng, từ số liệu chi tiết đã nhập vào mỏy,
mỏy sẽ cho phép xem, in ra Bảng kê chi tiết nhập xuất vật liệu, Sổ chi tiết vật
liệu, Bảng tổng hợp nhập - xuất – tồn vật liệu.
Biểu Số 14: Thẻ kho của NVL (Thép)
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG SỐ 2 THĂNG LONG Mẫu số:S12-DN
Địa chỉ: Phạm Văn Đồng – Từ Liêm – Hà Nội
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01/01/2011
Tờ số: 8
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép
Đơn vị tính: kg
Mã số: D001,D002,D003,D004, D005
ST
T
Ngày
tháng
Số hiệu
chứng từ Diễn giải Số lượng Ký
nhận Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
1 01/01 Tồn đầu kỳ
Thép 10
Thép 12
Thép 16
Thép 18
800
200
300
200
100
2 08/01 45 Nhập Thép của
Công ty Thép
Thái Nguyên
Thép 10
Thép 12
Thép 16
Thép 18
20.500
3.500
8.000
4.000
5.000
21.300
3 20/01 15
Xuất kho cho
phân xưởng 1
Thép 10
13.000
2.500
8.300
Thép 12
Thép 16
Thép 18
4.000
3.000
3.500
Cộng phát sinh 20.500 13.000
Tồn cuối kỳ 8.300
Ngày 29 tháng 01 năm 2011
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Biểu Số 17: Sổ chi tiết vật liệu (Thép)
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tháng 1 năm 2011
Tờn nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép TK1521
Tên kho: kho công ty, ĐVT: kg-đồng
ST
T
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƢ
Đơn giá Nhập Xuất Tồn
SH NT SL TT SL TT SL TT
Dư đầu kỳ
Thép 10
Thép 12
Thép 16
Thép 18
5.120
5.145
5.120
5.135
800
200
300
200
100
4.105.000
1.024.000
1.543.500
1.024.000
513.500
1 PN45 08/01 Mua vật liệu Cty
Thép Thái Nguyên.
Thép 10
Thép 12
Thép 16
Thép 18
331
5.120
5.145
5.120
5.135
20.500
3.500
8.000
4.000
5.000
105.235.000
17.920.000
41.160.000
20.480.000
25.675.000
21.300 109.340.000
2 PX15 20/01 Xuất để sản xuất 621 13.000 66.712.500 8.300 42.627.500
Thép 10
Thép 12
Thép 16
Thép 18
5.120
5.145
5.120
5.135
3.500
2.500
4.000
3.000
3.500
12.800.000
20.580.000
15.360.000
17.972.500
Cộng phát sinh 20.500 105.235.000 13.000 66.712.500
Dƣ cuối kỳ 8.300 42.627.500
Ngƣời lập Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã ký Đã ký
Đã ký
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Biểu Số 18: Sổ chi tiết vật liệu (Xi măng hóa thạch)
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU Mẫu số: S10-DN
Tháng 1 năm 2011
Tờn nhãn hiệu, quy cách vật tư: Xi măng hóa thạch TK1521
Tên kho: kho công ty, ĐVT: kg-đồng
ST
T
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƢ
Đơn giá Nhập Xuất Tồn
SH NT SL TT SL TT SL TT
Dư đầu kỳ 800 10.000 8.000.000
1 PN60 11/01 Mua vật liệu Cty
Cổ phần vật tư số 7
331 850 30.000 25.500.000 40.000 33.500.000
2 PX15 20/01 Xuất để sản xuất 621 850 20.000 17.000.000
Cộng phát sinh 30.000 25.500.000 20.000 17.000.000
Dƣ cuối kỳ 20.000 16.500.000
Ngƣời lập Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã ký
Đã ký
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Biểu Số 19: Sổ chi tiết vật liệu (dầu Diezel)
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU Mẫu số: S10-DN
Tháng 1 năm 2011
Tờn nhãn hiệu, quy cách vật tư: Dầu Diezel TK1523
Tên kho: kho công ty, ĐVT: Lít-đồng
ST
T
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƢ
Đơn giá Nhập Xuất Tồn
SH NT SL TT SL TT SL TT
Dư đầu kỳ 14.700 1.200 17.640.000
1 PN75 15/01 Mua nhiên liệu Cty
Mạnh Cường.
331 14.700 3.100 45.570.000 4.300 63.210.000
2 PX38 24/01 Xuất phục vụ sxuất 627 14.700 2.200 32.340.000
Cộng phát sinh 3.100 45.570.000 2.200 32.340.000
Dƣ cuối kỳ 2.100 30.870.000
Ngƣời lập Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã ký
Đã ký
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Biểu Số 20: Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật liệu
Mẫu số: S11-DN
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN VẬT LIỆU
Tháng 01 năm 2011
ĐVT: đồng
STT Tên vật liệu
ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
Số
lƣợng
Thành tiền Số lƣợng Thành tiền Số lƣợng Thành tiền Số
lƣợng
Thành tiền
1 Thép kg
800 4.105.000 20.500 105.235.000 13.000 66.712.500 8.300 42.627.500
2 Xi măng hóa
thạch
kg 10.000 8.000.000 30.000 25.500.000 20.000 17.000.000 20.000 16.500.000
3 Dầu Lít 1.200 17.640.000 3.100 45.570.000 2.200 32.340.000 2.100 30.870.000
4 Máy đầm cóc Chiếc 1 25.500.000 1 26.000.000 1 25.500.000 1 26.000.000
5 Khoan bê tông Chiếc 1 2.000.000 4 8.000.000 5 10.000.000 0 0
6 Máy bơm nước Chiếc 2 700.000 4 1.400.000 5 1.750.000 1 350.000
................... ...... ............. ................... .......... .................. ........... .................... ............. ...................
Tổng cộng 57.945.000 211.705.000 153.302.500 116.347.500
Ngƣời lập Kế toán trƣởng (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã ký Đã ký
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Số 2 Thăng Long:
Tài khoản sử dụng
TK 152 - Nguyên vật liệu được chi tiết thành các TK:
1521 - Nguyên vật liệu chính
1522 – Nguyên vật liệu phụ
1523 - Nhiên liệu
1528 - Vật liệu khác
TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như sau:
TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
TK 622 – Chi phí NC trực tiếp
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp…
Kế toán tổng hợp nhập kho NVL
Trong việc nhập kho NVL doanh nghiệp sử dụng 2 loại chứng từ bắt buộc “
Hoá đơn GTGT” và phiếu nhập kho. Hoỏ đơn GTGT do bên bán gửi cho công ty còn
phiếu nhập kho do kế toán vật tư của Công ty lập. Ngoài ra cũn cú cỏc chứng từ kèm
theo như biên bản kiểm nghiệm vật tư, biên bản xử lý vật tư thiếu thừa.
- Khi hàng mua về cựng hoỏ đơn, căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập, chứng từ có
liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 1521- thép : Giá trị NVL nhập kho
Hoặc Nợ TK 1521 – xi măng
Nợ TK 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 : nếu chưa thanh toán với người bán
Có TK 111, 112, 311 : Thanh toán với người bán
- Khi hàng mua đang đi đường : Kế toán chỉ nhận hoá đơn mà chưa nhận được
phiếu nhập kho thì lưu hoá đơn vào hồ sơ hàng hoá đang đi đường, nều trong tháng
hàng về thì ghi như trên nếu cuối tháng hàng chưa về thì căn cứ và hoá đơn và các
chứng từ có liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 151-thép : Hàng mua đang đi đường
-xi măng
Nợ TK 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Chưa thanh toán với người bán
Có TK 111, 112 , 311: thanh toán với người bán
+ Khi hàng về kế toán ghi theo phiếu nhập kho
Nợ TK 1521-thép : Nguyên liệu nhập kho
-xi măng
Có TK 151-thép
-xi măng
- Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn
Nợ TK 1521-thép : ghi theo giá tạm tính
-xi măng
Có TK 331 : ghi theo giá tạm tính
+ Khi cú hoỏ đơn kế toán ghi
Nợ TK 1331 : thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331
Nếu có sự chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế thì phần chênh lệch
hạch toán như sau:
Nợ TK 1521-thép : phần chênh lệch tăng
-xi măng
Có TK 331
Hoặc: Nợ TK 331: phần chênh lệch giảm
Có TK 1521-thép
-xi măng
Kế toán tổng hợp xuất NVL
Khi nhận được giấy tờ hợp lệ thủ kho làm thủ tục xuất kho NVL theo yêu cầu,
rồi chuyển các chứng từ về cho kế toán nguyên vật liệu, kế toán NVL phân loại theo
từng đối tượng rồi định khoản.
-Khi xuất kho NVL để sản xuất kế toán ghi :
Nợ TK 621 : giá xuất kho
Có TK 1521-thép : giá xuất kho
-xi măng
-Khi xuất kho NVL để phục vụ cho bộ phận sản xuất kế toán ghi :
Nợ TK 627 : giá xuất kho
Có TK 1521-thép
-xi măng
-Khi xuất kho NVL dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận văn phòng kế toán ghi:
Nợ TK 642 : Giá xuất kho
Có TK 1521-(thép ,xi măng)
Khi xuất kho NVL dùng cho sản xuất các sản phẩm trước khi đưa vào sử dụng
kế toán phải tập hợp chi phí:
Nợ TK 154: Giá thực tế NVL xuất kho
Có TK 1521(thép, xi măng) : Giá thực tế NVL xuất kho
-Khi xuất kho NVL để bán thi căn cứ vào giá thực tế kế toán ghi :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 1521(thép xi măng): Giá NVL xuất kho
Tiền thu được từ việc bán NVL kế toán ghi :
Nợ TK 111,112,131 : Số tiền thực thu
Có TK 711 : Thu nhập bất thường
Có TK 33311 : Thuế GTGT phải nộp
-Khi NVL xuất kho để trả lại người bán do chất lượng kộm thỡ căn cứ vào hoá đơn kế
toán ghi :
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 1521(thép, xi măng) : Giá thực tế mua
Có TK 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ
Do Công ty Cổ phần Xây Dựng Số 2 Thăng Long sử dụng giỏ bỡnh quõn cả
kỳ dự trữ để tớnh giỏ NVL xuất kho nên chỉ cuối tháng mới tính được giá xuất kho.
Dưới đây là ví dụ về một trang sổ nhật ký chung và sổ cái TK 152 của Công ty Cổ
phần xây dựng số 2 Thăng Long trong tháng 1 năm 2011:
Biểu Số 21: Trích sổ nhật ký chung
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây Dựng Số 2 Thăng Long
Địa chỉ: Phạm Văn Đồng – Tư Liêm – Hà Nội
MS 01 - VT
TRÍCH NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 1/2011
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
sổ
cái
STT
dòng
SH
TK
Số tiền
SH NT Nợ Có
... ... ....... ... ... ... .... ....
PN45 08/01 Nhập NVL từ Cty
Thép Thái Nguyên
X 152 105.235.000
133 10.523.500
331 115.758.500
... ... ........ ... ... ... .... ....
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
sổ
cái
STT
dòng
SH
TK
Số tiền
SH NT Nợ Có
PN60 11/01
Nhập NVL từ Cty
Cổ Phần Vật Tư số
7
X
152
133
25.500.000
2.550.000
331 28.050.000
... ... ....... ... ... ... .... ....
PN75 15/01
Nhập Nhiên liệu
Dâù của Công ty
Mạnh Cường
X 152 45.570.000
133 4.557.000
331 50.127.000
PN77 16/01
Mua CCDC của
công ty cổ phần xây
dựng số 7
X 153 26.000.000
133 2.600.000
331 28.600.000
PN78 16/01
Mua CCDC Cửa
của hàng Hòa
Phát
X 153 8.000.000
133 800.000
331 8.800.000
PN80 17/01
Mua CCDC của
Cửa hàng kiot
số I
153 1.400.000
133 140.000
111 1.540.000
... ...
........ ... ... ... .... ....
PX15 20/01
Xuất NVL để xây
dựng công trình
621 66.712.500
X 152 66.712.500
... ... ........ ... ... ... ... ...
PX15 20/01 Xuất NVL đê xây
dựng công trình X 621 17.000.000
152 17.000.000
PX38 24/01 Xuất NVL để xây
dựng công trình.
X 621 32.340.000
152 32.340.000
PX39 25/01 Xuất CCDC để xây X 621 25.500.000
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
sổ
cái
STT
dòng
SH
TK
Số tiền
SH NT Nợ Có
dựng công trình 153 25.500.000
PX41 26/01 Xuất CCDC để xây
dựng công trình
X 621 10.000.000
153 10.000.000
PX44 26/01 Xuất CCDC để xây
dựng công trình
X 621 1.750.000
153 1.750.000
... ... ....... ... ... ... ... ...
Cộng 163.642.500 163.642.500
Ngày 29 tháng 01 năm 2011
Biểu Số 22: Trích sổ cái TK 152
Đơn vị: Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Thăng
Long
Địa chỉ: Phạm Văn Đồng – Từ liêm – HN
Mẫu số : S03 -
DN
SỔ CÁI
Tháng 1 năm 2011
Tên tài khoản:nguyờn vật liệu
Số hiệu: 152
ĐVT:đồng
NTGS Chứng từ Diễn giải
Trang sổ
NKC Số
hiệu
Số tiền
SH NT TS STT Nợ Có
Số dư đầu tháng
57.945.000
Phát sinh trong kỳ
… … ……. …. ….
29/01 PN45 8/01 Nhập NVL từ công
ty Thép Thái Nguyên
331 105.235.000
… … … ……. … …
29/01 PN60 11/01 Nhập NVL từ Cty
cầu số 7
331 25.500.000
… ... … ........ … …
29/01 PN75 15/01 Nhập NVL từ Cty
TNHH Mạnh Cường
331 45.570.000
29/01 PN77 16/01
Nhập CCDC cổ phần
xây dựng số 7
331 26.000.000
29/01 PN78 16/01 Nhập CCDC từ Cửa
hang Hòa Phát
331 8.000.000
29/01 PN80 17/01 Nhập CCDC từ Cửa
hàng Kiot Số 1
331 1.400.000
… ... … ....... … ....
29/01 PX15 20/01 Xuất NVL để xây
dựng công trình
621 66.712.500
29/01 PX15 20/01 Xuất NVL để xây
dựng công trình
621 17.000.000
29/01 PX38 24/01 Xuất NVL dể xây
dựng công trình
621 32.340.000
29/01 PX39 25/01 Xuất CCDC để xây
dựng công trình
621 25.500.000
29/01 PX41 26/01 Xuất CCDC để xây
dựng công trình
621 10.000.000
29/01 PX44 26/01 Xuất CCDC để xây
dựng công trình
621 1.750.000
… ... … ........ …. ....
Cộng phát sinh 211.705.000 153.302.500
Số dư cuối tháng 116.347.500
Ngày 29 tháng 01 năm 2011
Ngƣời lập Kế toán trƣởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Hiện nay Công ty chưa thực hiện lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nói
Chung và nguyên vật liệu nói riêng.
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2
THĂNG LONG.
3.1 Đánh giá chung thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty và phƣơng
hƣớng hoàn thiện
Công ty Cổ phần Xây Dựng Số 2 Thăng Long là một doanh nghiệp sản xuất có
quy mụ,với bề dày lịch sử về sự tồn tại và phát triển. Trong những năm qua Công ty
đã không ngừng phấn đấu để ngày càng hoàn thiện hơn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu
và đã đạt được những thành quả to lớn song các nhân viên kế toán không ngừng củng
cố và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán .Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao
trong công việc với ý thức và trách nhiệm, lòng yêu nghề các kế toán của Công ty đã
hạch toán nguyên vật liệu chặt chẽ, đúng quy định, thường xuyên kiểm tra tổ chức
quản lý tương đối tốt. Công ty đã tổ chức một bộ phận tìm hiểu, đánh giá phân loại
chất lượng nguyên vật liệu và am hiểu về giá cả thị trường để đảm nhận việc thu mua
vật tư cho Công ty. Nhờ vậy mà cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị
trường, Công ty đã nhạy bén nắm bắt kịp thời và ngày càng mở rộng quy mô sản xuất.
3.1.1 Ưu điểm của kế toán nguyên vật liệu tại Công ty:
- Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán về cơ bản là phù hợp với
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và quy mô sản xuất của Công ty.Bộ máy kế
toán được sắp xếp một cách khoa học, gọn nhẹ, quy định vai trò trách nhiệm của từng
thành viên, phân công công tác rõ ràng, cụ thể nhưng không kém phần linh hoạt và
hiệu quả, một người có thể đảm nhận một công việc hoặc một phần hành kế toán
nhưng cũng có thể kiờm thờm một nhiệm vụ phù hợp với khả năng, trình độ chuyên
môn và tính chất của công việc để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Các
nhân viên phòng Tài chính kế toán đều là những người có chuyên môn trình độ, có
kiến thức nghề nghiệp cao, năng động, nhiệt tình với công việc, thường xuyên có sự
trau dồi kiến thức, giúp đỡ nhau trong công việc.
- Công tác quản lý NVL của công ty được liên kết chặt chẽ từ 3 khâu: thu mua,
bảo quản, dự trữ và sử dụng, có sự quản lý chặt chẽ cả về mặt hiện vật và giá trị. Bên
cạnh đú cũn cú sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phân xưởng, kho vật tư và kế toán.
Điều này đã đem lại hiệu quả cho công tác quản lý NVL của công ty. Cụ thể xem xét
từng góc độ quản lý:
+ Khâu lập kế hoạch thu mua: Công ty đã xây dựng và hoàn thành tốt kế hoạch
thu mua nguyên vật liệu, nhờ đó mặc dù khối lượng vật tư rất lớn, chủng loại đa dạng
nhưng Công ty vẫn cung cấp đầy đủ cho sản xuất.
+ Khâu bảo quản dự trữ: Hàng năm Công ty xây dựng được kế hoạch dự trữ
nguyên vật liệu một cách cần thiết hợp lý. Hệ thống kho tàng được trang bị khá tốt với
đội ngũ thủ kho có chuyền môn và trách nhiệm.
+ Khâu sử dụng: Mọi nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu đều được bộ phận kế toán
vật tư kiểm tra và có sự phê chuẩn của giám đốc cũng như các bộ phận liên quan đã đảm
bảo cho nguyên vật liệu xuất ra sử dụng đúng mục đích.
- Công tác kế toán chi tiết NVL: kế toán công ty sử dụng phương pháp ghi thẻ
song song để đối chiếu là rất thuận tiện, việc ghi chép và tính toán thì đơn giản, dễ
kiểm tra, dễ đối chiếu không chỉ giữa thủ kho với bộ kế toán vật tư mà còn trong nội
bộ phòng kế toán. Đồng thời phương pháp này cũng cung cấp thông tin nhập xuất
tồn kho của từng danh điểm NVL kịp thời chính xác.Định kỳ thủ kho và kế toán vật
tư sẽ đối chiếu thẻ kho và sổ chi tiết vật tư với nhau. Việc làm này sẽ giúp khắc phục
kịp thời những sai lệch.
- Đối với kế toán tổng hợp NVL: Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán NVL là phù hợp với tình hình thực
tế của công ty: khối lượng NVL mỗi lần nhập xuất tương đối nhiều đặc biệt là NVL
chớnh đó đáp ứng được yêu cầu theo dõi thường xuyên, liên tục tình hình biến động
NVL.
Sổ kế toỏn tổng hợp mà Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung là hoàn
toàn phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất của Công ty, rất thuận tiện cho việc xử
lý công tác kế toán bằng máy tớnh.Việc tổ chức hệ thống chứng từ kế toán phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu đúng chế độ quy định,
các chứng từ được luân chuyển hợp lý .Các công tác xử lý chứng từ ban đầu đến việc
hạch toán được tiến hành một cách cận thận, đảm bảo cho số liệu kế toán có căn cứ
pháp lý hợp lệ.
- Công ty đã sử dụng kế toán máy để hỗ trợ cho công tác kế toán NVL tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác kế toán NVL. Vì vậy, việc hạch toán được thực hiện chính
xác, giảm bớt khối lượng công việc và tránh được những sai sót, đáp ứng kịp thời yêu
cầu về quản lý đòi hỏi ngày càng cao trong nền kinh tế thị trường.
3.1.2 Nhược điểm của kế toán nguyên vật liệu tại Công ty:
Bên cạnh những ưu điểm đó nờu ở trên, trong quá trình phát triển sản xuất kinh
doanh của mỡnh Công ty không thể tránh khỏi những nhược điểm và những hạn chế
nhất định, đó là:
- Tuy có sự đầu tư đổi mới nhưng do hạn chế về kinh phí nên nhìn chung là hệ
thống máy móc, trang thiết bị không đồng bộ.
- Công tác tiêu thụ sản phẩm chưa phát triển tương xứng với sự phát triển của
năng lực sản xuất. Thị trưởng tiêu thụ chủ yếu ở nông thôn, nắm bắt nhu cầu thị
trường, giá cả chưa kịp thời nờn cũn bị động trong việc chỉ đạo sản xuất, kinh
doanh.
- Về vấn đề đánh giá nguyên vật liệu xuất kho: Công ty áp dụng theo phương pháp
bình quân cuối kỳ là khá chính xác, hợp lý nhưng lại phức tạp, công tác kế toán tập trung
vào cuối thỏng nờn rất mất thời gian và gây khó khăn cho kế toán.
- Về thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu: Đối với phế liệu thu hồi nhập kho,
Công ty chưa làm thủ tục nhập kho mà chỉ khi nào có khách mua, bộ phận vật tư mới
thông báo cho kế toán để nhập số liệu vào máy hạch toán giảm chi phí giá thành sản
phẩm.
- Hạch toán tổng hợp NVL ở Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung nhưng
lại không sử dụng sổ Nhật ký đặc biệt mua hàng. Mặc dù sử dụng Nhật ký đặc biệt
sẽ có nhược điểm là ghi trùng lặp giữa Nhật ký chung và Nhật ký đặc biệt nhưng nếu
sử dụng cả hai loại nhật ký này sẽ có ưu điểm là những nghiệp vụ kinh tế phát sinh
thường xuyên sẽ được ghi riêng thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý.
3.1.3 Phương hướng hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty:
Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác kế toán vật liệu tại Công
ty Cổ phần Xây Dựng Số 2 Thăng Long , trên cơ sở những nhận xét đánh giá đó nờu,
em nhận thấy công tác kế toán vật liệu ở Công ty còn một số vấn đề chưa thật hợp lý
cần tìm hiểu, xem xét để hoàn thiện hơn. Do vậy, cần xác định một phương hướng
đúng đắn để hoàn thiện các vấn đề đó một cách tốt nhất. Đó là phải đưa ra được các ý
kiến, giải pháp để khắc phục những hạn chế mà Công ty đang gặp phải. Như vậy, xuất
phát từ thực trạng công tác kế toán vật liệu ở Công ty, với mục đích hoàn thiện hơn
nữa kế toán vật liệu thì việc đưa ra các ý kiến, giải pháp phải đảm bảo được các
nguyên tắc sau :
- Phù hợp với cơ chế quản lý hiện hành, có khả năng thực hiện trong tương lai gần.
- Phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất
của xí nghiệp.
- Tính khả thi cao trên cơ sở hiệu quả và tiết kiệm.
Trước hết, hoàn thiện kế toán thì phải cung cấp kịp thời, chính xác các thông
tin chi tiết về tình hình nhập xuất tồn kho NVL cụ thể theo từng danh điểm. Từ đó
có thể báo cáo với cấp quản trị các thông tin về vật tư trong mọi thời điểm.
Cần củng cố và tăng cường vai trò cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình
nhập xuất tồn kho của vật tư từ các sổ kế toán tổng hợp của Công ty.
Phản ánh giá trị của NVL một cách xác thực hơn phù hợp hơn với giá cả của
NVL tại thời điểm sử dụng.
Phản ánh đúng nội dung kinh tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
kỳ, tạo điều kiện cung cấp chính xác trong hạch toán kế toỏn.
3.2 Các giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Xây
Dựng Số 2 Thăng Long.
3.2.1 Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trên cơ sở năng lực có điều kiện thực tế của
Công ty, dự kiến khả năng thực hiện trong thời gian tới để có định hướng cho sản xuất
và kinh doanh kịp thời. Chủ động mua nguyên vật liệu để có chất lượng ổn định sản
xuất.
- Công ty nên xây dựng “Sổ danh điểm vật tư” để khi cần loại nguyên vật liệu
nào thì có thể dễ dàng, nhanh chóng tìm được.
SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƢ
Ký hiệu Tên, nhãn hiệu quy cách
nguyên liệu, vật liệu
Đơn
vị
Đơn
giá
Ghi
chú Nhóm Danh điểm
- Dự trữ nguyên vật liệu là rất quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất, do
vậy, kế toán trưởng cần tiến hành phân tích thờm cỏc chỉ tiêu về dự trữ nguyên vật
liệu nhằm cung cấp cho Ban giám đốc những thông tin đầy đủ hơn về tình hình nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp.
Kế toán trưởng có thể sử dụng chỉ tiêu dùng vật tư cho sản xuất 1 ngày đêm:
m = M
T
Trong đó:
m: Là mức tiêu dùng vật tư cho sản xuất trong 1 ngày đêm
M: Dự trữ tuyệt đối: là khối lượng của từng loại nguyên vật liệu chủ yếu, biểu
hiện bằng các đơn vị hiện vật như tấn, kg.
T: Dự trữ tương đối: được tính bằng số ngày dự trữ. Đại lượng này chỉ cho thấy số
lượng nguyên vật liệu dự trữ đảm bảo cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được
tiến hành liên tục trong khoảng thời gian bao nhiêu ngày.
Phương pháp phân tích: So sánh số lượng nguyên vật liệu thực tế đang dự trữ
theo từng loại với số lượng vật tư cần dự trữ. Cao quá hoặc thấp quá đều là không tốt.
Nếu dự trữ quá cao sẽ gây ứ đọng vốn. Do vậy cần có biện pháp giảm mức dự trữ tới
mức cần thiết. Nếu mức dự trữ quá thấp thỡ khụng đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được liên tục. Vì thế mục tiêu dự trữ nguyên vật liệu phải được kết hợp
hài hoà: vừa đảm bảo cho sản xuất kinh doanh đều đặn, vừa đảm bảo sử dụng tiết
kiệm vốn.
3.2.2 Hoàn thiện tài khoản sử dụng và phương pháp tớnh giỏ phương pháp kế toán
- Đối với danh mục tài khoản NVL, Công ty nên mở thêm TK cấp 3 để theo dõi
chi tiết từng loại NVL. Điều này giúp tạo thuận lợi trong việc xây dựng định mức và
thực hiện định mức NVL.
Ví dụ: TK 152 có 4 TK cấp 2 trong đó:
TK 1521 – Nguyên vật liệu chính có thể chi tiết thành các TK cấp 3:
TK 15211 – NVL chớnh –Thộp
TK 15212 – NVL chính – Xi Măng
TK 15213 – NVL chính –Gạch
TK 15218 – NVL chớnh khỏc
TK 1522 – NVL phụ có thể chi tiết thành các TK cấp 3
TK 15221 – Chất chống thấm
TK 15222 – Bột màu
TK 15223 –Sơn
TK 15228 – Vật liệu khác
TK 1523 – Nhiên liệu có thể chi tiết thành các TK cấp 3 sau:
TK 15231 – Dầu diezel
TK 15232 – Dầu DP 14
TK 15238 – Nhiên liệu khác
TK 1528 – Vật liệu khác không cần chi tiết thành các TK cấp 3 do trị giá của các
loại NVL này nhỏ.
- Tớnh giá NVL xuất kho theo giá hạch toán
Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để
tính giá xuất kho nguyên vật liệu. Theo phương pháp này, cuối tháng kế toán
căn cứ vào số lượng, giá trị vật liệu tồn đầu tháng và những lần nhập trong
tháng để tính ra đơn giá bình quân thực tế của vật liệu xuất kho. Phương pháp
này mặc dù đơn giản, dễ làm nhưng công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây
ảnh hưởng tới công tác quyết toán nói chung và tập hợp chi phí sản xuất nói
riêng. Đồng thời công việc hạch toán chi phí NVL xuất kho sẽ bị dồn vào cuối
tháng. Với chủng loại và số lượng vật liệu sử dụng cho sản xuất của công ty là
tương đối nhiều, để cho việc ghi sổ và cung cấp thông tin kế toán quản trị về chi
phí, giá thành được kịp thời, giảm bớt khối lượng công việc ghi chép vào cuối
thỏng, thỡ Công ty nên sử dụng phương pháp giá hạch toán để tính giá xuất kho
vật liệu. Giá hạch toán có thể là giá bình quân cuối kỳ trước nếu với loại NVL có giá
thường xuyên biến động còn với những loại NVL có giá ổn định thì chỉ cần dùng mức
giá hạch toán cố định cho cả năm tài chính.
Nếu sử dụng đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ thì khi trong phiếu xuất kho cột
đơn giá và thành tiền sẽ không ghi mà để cuối kỳ tổng hợp. Còn nếu dựng giỏ hạch
toán thì có thể tính được luôn thành tiền.
Cuối thỏng, trờn cơ sở số liệu từ các sổ như: Sổ chi tiết tài khoản 152,
bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu, kế toán xác định hệ số giá của vật liệu và
tính số chênh lệch giá trị vật liệu xuất kho giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Phần chênh lệch này sẽ được hạch toán tăng hoặc giảm trên TK 152, TK 621,
TK 627…Hệ số giá có thể được tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật
liệu chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của công ty. Dưới đây là
công thức tính trị giá vật liệu thực tế xuất dùng trong kỳ khi sử dụng giá hạch
toán:
Đối với vật liệu tồn kho cuối tháng, kế toán sẽ tính theo cách sau
Giá trị vật liệu = Giá trị vật liệu + Giá trị vật liệu - Giá trị vật liệu
tồn cuối kỳ tồn đầu kỳ nhập trong kỳ xuất trong kỳ
- Về việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho
Giá nguyên vật liệu trên thị trường thường xuyên biến động thất thường, chi phí
vật liệu trên thị trường thường xuyên biến động thất thường, chi phí vật liệu lớn nên chỉ
cần một sự thay đổi nhỏ về giá trị vật liệu cũng ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản
phẩm. Vì vậy Công ty nên tiến hành lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu để bù đắp
chi phí nguyên vật liệu tăng đột ngột do gây ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh trong
kỳ.
Giá nguyên vật liệu có xu hướng giảm, giá thành sản phẩm hoàn thành cũng có xu
Hệ số
giá
Giá trị thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán của NVL tồn đầu và nhập trong kỳ
=
Trị giá vật
liệu xuất dùng
Trị giá hạch
toán NVL
Hệ số
giá
= x
Trị giá hạch
toán vật liệu
Số lượng vật
liệu xuất kho
Đơn giá
hạch toán
= x
hướng giảm thì nhất thiết phải lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu nói riêng và hàng
tồn kho.
Việc lập dự phòng phải dựa trên nguyên tắc: chỉ lập dự phòng cho những loại
vật liệu tồn kho, tại thời điểm báo cáo tài chính, có giá trị thường thấp hơn giá trị ghi
sổ.
Mức dự phòng cần lập
cho năm tới =
Số vật liệu tồn
kho cuối niên độ x
Mức giảm
giá vật liệu
Trong đó
Mức giảm giá vật liệu = Đơn giá ghi sổ -
Đơn giá thực tế trên thị
trường
3.2.3 Hoàn thiện chứng từ và luân chuyển chứng từ
Sau khi có sự thông báo của phòng vật tư, kế toán theo dõi vật tư nên làm thủ tục
nhập và xuất phế liệu thu hồi để làm căn cứ chứng từ ghi chép ban đầu đưa vào hạch
toán giảm chi phí giá thành sản phẩm. Khi làm xong thủ tục nhập, xuất kế toán nhập
số liệu vào máy tính để máy tính tự động định khoản.
Phiếu nhập kho phế liệu được viết thành 2 liên:
+ 1 liên lưu lại nơi viết
+ 1 liên giao cho thủ kho giữ khi phế liệu đã nhập kho, định kỳ thủ kho giao
cho kế toán nguyên vật liệu để vào sổ chi tiết.
Mẫu phiếu nhập kho phế liệu như sau:
Phiếu nhập kho phế liệu Ngày tháng năm
Số:
Số: 12
Họ và tên người giao hàng
Nhập tại kho:
STT Tên phế liệu Đơn vị Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
Cộng
Việc viết phiếu nhập kho phế liệu cũng tránh được thất thoát NVL, đồng thời
cũng tiết kiệm được chi phí sản xuất. Các phế liệu nhập kho có thể được sử dụng vào
mục đích khác hoặc đem bán phế liệu.
3.2.4 Hoàn thiện sổ kế toán chi tiết
Hiện nay, Công ty Cổ phần Xây Dựng Số 2 Thăng Long đang sử dụng
phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Phương pháp
này tuy đơn giản, dễ làm song công việc ghi chép nhiều, trùng lặp và tốn nhiều
công sức.
Do đặc điểm vật liệu của Công ty là xây dựng những công trình lớn vì vậy
cần đa dạng về chủng loại NVL, khối lượng nhiều nhưng hạch toán chi tiết vật
liệu theo phương pháp thẻ song song chỉ phù hợp với các doanh nghiệp cú ớt
chủng loại vật liệu, biến động ít... vì vậy theo em Công ty áp dụng phương pháp
thẻ song song là chưa phù hợp. Trong điều kiện hiện nay, công ty nờn ỏp
phương pháp sổ số dư trong việc hạch toán chi tiết về NVL. Ưu điểm của
phương pháp này là sự kết hợp chặt chẽ giữa việc ghi chép của thủ kho với việc
hạch toán nghiệp vụ của kế toán vật liệu.
Theo phương pháp sổ số dư, ở kho chỉ hạch toán về số lượng còn phòng
kế toán chỉ hạch toán về giá trị nguyên vật liệu. Trình tự hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu được thực hiện theo các bước sau:
Tại kho: Giống như phương pháp thẻ song song, tại kho vẫn dùng thẻ kho
để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL về mặt số lượng. Ngoài ra, cuối
tháng thủ kho phải ghi số lượng tồn kho vào sổ số dư.
Tại phòng kế toán: Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất vật liệu, kế toán lập
bảng kê nhập, bảng kê xuất vật liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất vật liệu hàng
ngày. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất vật liệu, kế toán lập các bảng luỹ kế nhập,
xuất, tồn. Đây là căn cứ lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu theo chỉ tiêu
giá trị của từng nhóm, từng loại vật liệu.
3.2.5 Hoàn thiện sổ kế toán tổng hợp
Hiện nay, Công ty Cổ phần Cổ Phần Xây Dựng Số 2 Thăng Long áp dụng hình
thức Nhật ký chung là phù hợp thực tế. Phương pháp này đơn giản, phù hợp với nhiều
loại hình Công ty. Công ty đã áp dụng các mẫu sổ tổng hợp đúng quy định của Bộ tài
chính. Tuy vậy để việc ghi chép được dễ dàng hơn ko bị dồn vào cuối thỏng thỡ Công
ty nên áp dụng giá hạch toán trong việc tính giá xuất NVL. Do vậy trong các sổ thì cần
thêm cột giá hạch toán. Việc sử dụng giá hạch toán sẽ giúp cho công việc kế toán tổng
hợp không phải dồn vào cuối tháng như tính giá xuất vật liệu, tập hợp chi phớ…
3.2.6 Hoàn thiện báo cáo kế toán liên quan đến NVL
- Cùng với việc quản lý nguyên vật liệu, công ty nên tiến hành phân tích chi phí
nguyên vật liệu trong giá thành của từng sản phẩm. Trong cơ chế thị trường với sự
cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp có sản phẩm
cùng loại thì chất lượng cũng như giá thành đều có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đối
với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong quá
trình hình thành giá thành sản phẩm, do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật
liệu thì công ty cần phải phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và biện pháp chủ yếu là
giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành. Muốn làm được điều đó, thì hàng tháng
công ty cần tiến hành phân tích chi phí nguyên vật liệu trong tổng giá thành của từng
loại sản phẩm để cựng cụng suất… để so sánh chi phí nguyên vật liệu trong giá thành
sản phẩm của tháng này so với tháng trước tăng hay giảm sự biến động tăng giảm
này do ảnh hưởng bởi những nhân tố như: mức tiêu hao nguyên vật liệu bình quân,
đơn giá vật liệu thay đổi , qua đó, công ty mới đánh giá và đưa ra biện pháp nhằm
giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành nâng cao hiệu quả sử dụng NVL.
KẾT LUẬN
Từ thực tế vai trò quan trọng của hạch toán kế toán cho thấy nó không chỉ giúp cho
nhà nước, các doanh nghiệp theo dõi tổng hợp số liệu qua đó đỏnh giá sự phát triển của từng
nghành kinh tế cụ thể cũng như sự phá triển của nền kinh tế quốc dân nhờ đó mà nhà nước
cũng như các doanh nghiệp cú cỏc chính sách quyết định về kinh tế phù hợp với sự phát
triển của nhà nước cũng như các doanh nghiệp.
Một công ty muốn phát triển, sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao thi đòi hỏi s phải có
bộ máy quản lý hoàn chỉnh với đội ngũ cán bộ cú trình độ cao năng lực giỏi có bề dày kinh
nghiệm để điều hành quản lý. Đặc biệt là phải có những phương pháp hạch toán kế toán sao
cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty mỡnh. Cú như vậy mơi tránh
khỏi thất thoát và kinh doanh có hiệu quả.
Việc tổ chức bộ máy kế toán trong công ty có thể thực hiện theo các mô hình
khác nhau phù hợp với loại hình tổ chức công tác kế toán mà công ty đã lựa chọn.
Trong thời gian thực tập vừa qua đó giỳp em tìm hiểu về bộ máy kế toán của
Công ty và đặc biệt là tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại đây. Mặc dù rất cố gắng,
tuy nhiên do thời gian thực tập không dài và sự giới hạn về kiến thức, vì vậy bài
viết của em vẫn còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy và
cỏc cụ chỳ, anh chị tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Số 2 Thăng Long để bài viết
của em thêm hoàn thiện.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS. TS.Phạm Thị Bích
Chi ban lãnh đạo Công ty cùng với cỏc cụ chỳ, anh chị trong phòng tài chính kế
toán của công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên
VŨ THỊ THẤU
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bộ Tài chớnh.2006.Quyết định Số: 15/2006/QĐ-BTC Về việc ban hành chế độ
kế toán doanh nghiệp
- Các thông tin tài liệu của phòng tổ chức Công ty Cổ phần Xây Dựng Số 2
Thăng Long.
- Sổ kế toán và các bảng biểu của phòng kế toán tại Công ty Cổ phần Xây Dựng
Số 2 Thăng Long..
- Trang web “webketoan.com.”
- Giáo trình kế toán tài chính của trường Đại học kinh tế quốc dân.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Hà Nội, ngày….. tháng ….. năm 2011
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Hà Nội, ngày….. thỏng….. năm 2011