61
Bộ Giáo dục và Đào tạo BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO DỰ ÁN GIÁO DỤC TIỂU HỌC CHO TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN (PEDC) SỔ TAY HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUỸ HỖ TRỢ SÁNG KIẾN GIÁO DỤC Tháng 2/2006 Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 1

MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING - World …siteresources.worldbank.org/INTVIETNAMINVIETNAMESE/... · Web viewDỰ ÁN GIÁO DỤC TIỂU HỌC CHO TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH KHÓ

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Bộ Giáo dục và Đào tạo

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

DỰ ÁN GIÁO DỤC TIỂU HỌC CHO TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN (PEDC)

SỔ TAY HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUỸ HỖ TRỢ SÁNG KIẾN GIÁO DỤC

Tháng 2/2006

Chuẩn bị: Ban điều phối Dự án Trung ươngBộ Giáo dục và Đào tạo

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 1

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 2/2006

1. Mục đích của Sổ tay hướng dẫn

Mục đích của Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục cho các nhóm trẻ thiệt thòi (IGVG) nhằm:

i. Cung cấp những thông tin về mục đích và quá trình thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục cho các nhóm trẻ thiệt thòi cho Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban Điều phối dự án Giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và các nhà tài trợ của dự án.

ii. Cung cấp thông tin và mẫu đơn xin Quỹ IGVG cho các đối tượng xin Quỹ để họ biết và có thể chuẩn bị đề xuất/đơn dự tuyển theo mẫu.

iii. Hướng dẫn: (i) Mời dự thi, (ii) Xem xét/đánh giá các đề xuất/đơn dự tuyển, (iii) Hợp đồng xin quỹ, (iv) Thực hiện, (v) Tài chính và quản lý và (vi) Báo cáo về việc thực hiện quỹ IGVG.

2. Dự án Giáo dục Tiểu học cho Trẻ em có Hoàn cảnh Khó khăn (PEDC)

2.1 Tổng quan về Dự án PEDC

Dự án giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (PEDC) do Bộ giáo dục và đào tạo thực hiện với nguồn vốn từ Chính phủ Việt Nam, Hiệp hội phát triển quốc tế (“Ngân hàng Thế giới”), Chính phủ Anh (DIFID), Na Uy (NORAD), Canada (CIDA) và Australia (AusAID).

2.2. Mục tiêu của Dự án PEDC

Mục tiêu của dự án là cải thiện cơ hội tiếp cận với trường tiểu học và nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được định nghĩa là những trẻ trong độ tuổi đến trường nhưng không đi học hoặc có nguy cơ không hoàn thành giáo dục tiểu học; những trẻ đi học nhưng không đáp ứng được các chuẩn chất lượng cơ bản, trẻ em khuyết tật và trẻ em từ các nhóm có nguy cơ cao khác chẳng hạn như trẻ em đường phố, trẻ em di cư hoặc trẻ em gái ở các vùng dân tộc thiểu số.

2.3 Các thành phần của Dự án

Thành phần 1. Đạt mức chất lượng trường tối thiểu (FSQL) Các trường dạy trẻ có hoàn cảnh khó khăn về giáo dục không đáp ứng những nhu cầu sư phạm của các trẻ này bởi vì các trường và điểm trường này không được trang bị đầy đủ và giáo viên không có đủ trình độ. Hơn nữa, những chiến lược sư phạm phù hợp không được xây

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 2

Bộ Giáo dục và Đào tạo

dựng hoặc thực hiện một cách tương xứng. Mục tiêu của thành phần này là nâng tất cả các trường điểm trường ở 215 huyện khó khăn nhất lên Mức chất lượng trường cơ bản thông qua cách tiếp cận hai chiều. (i) cung cấp hỗ trợ cần thiết cho huyện để cải tiến năng lực lập kế hoạch, quản lý và giám sát để xây dựng và thực hiện kế hoạch để đáp ứng Mức chất lượng tối thiểu (MCLTT), và (ii) tăng cường năng lực của trường để dạy có hiệu quả tại các trường và điểm trường nghèo về nguồn lực, đáp ứng nhu cầu đặc biệt của trẻ em có hoàn cảnh khó khăn về giáo dục và hỗ trợ những nỗ lực khác để đáp ứng chuẩn MCLTT ở những lớp học này

Thành phần 2: Các sáng kiến giáo dục cho trẻ có nguy cơ thiệt thòi cao. Thành phần này mong muốn đáp ứng nhu cầu của trẻ em có nguy cơ bị thiệt thòi cao. Thành phần này được chia thành 2 tiểu thành phần phần. Tiểu thành phần thứ nhất hỗ trợ giải quyết nhu cầu giáo dục của trẻ em khuyết tật. Tiểu thành phần thứ hai được thiết kế để giải quyết nhu cầu giáo dục của các nhóm trẻ em có nguy cơ chịu thiệt thòi cao như trẻ em đường phố, trẻ lao động, trẻ em trong các gia đình làm nghề chài lưới và các đối tượng khác.

Thành phần 3. Hỗ trợ kỹ thuật và tổ chức cấp tỉnh và cấp trung ương nhằm đạt MCLTT. Thành phần này mong muốn cung cấp những dịch vụ giáo dục có chất lượng cao cho tất cả trẻ em. Tầm nhìn này đã được cụ thể hóa trong các Chuẩn quốc gia về trường học. Thành phần này sẽ giúp Bộ GD-ĐT tìm ra con đường để các trường đạt chuẩn quốc gia bằng cách sử dụng MCLTT như bước đi đầu tiên. Dự án sẽ đề xuất các tiêu chí MCLTT và nâng cao nhận thức ở tất cả các cấp trong hệ thống giáo dục về cách làm thế nào để nâng tất cả các trường lên MCLTT.

Thành phần 4. Quản lý dự án: Dự án sẽ hỗ trợ một Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm tạo sự gắn kết chung các hoạt động dự án và giám sát tiến độ thực hiện các mục tiêu dự án

3. Mục tiêu của Quỹ IGVG

i. Xây dựng và thực hiện các sáng kiến mới và sáng tạo nhằm đáp ứng những nhu cầu về giáo dục của trẻ em thiệt thòi cao ở độ tuổi tiểu học.

ii. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức của chính phủ, phi chính phủ và các nhóm liên quan khác tham gia vào việc đáp ứng các nhu cầu của trẻ có nguy cơ thiệt thòi cao.

iii. Kiểm nghiệm xem những hỗ trợ cải thiện chất lượng có thể được áp dụng rộng rãi ở cấp quốc gia hay không để giảm số trẻ em có nguy cơ thiệt thòi cao không được đi học hoặc không hoàn thành giáo dục tiểu học.

4. Tiêu chí hợp lệ của các tổ chức/đơn vị có thể tham gia vào Quỹ IGVG

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 3

Bộ Giáo dục và Đào tạo

i. Các loại hình tổ chức/đơn vị dưới đây cung cấp các dịch vụ cho trẻ có nguy cơ thiệt thòi cao có thể làm đơn xin tham gia quỹ: (i) các cơ quan của chính phủ (cấp tỉnh, huyện, xã, các trường – bao gồm các trường đại học, cao đẳng, các viện), (ii) các tổ chức phi chính phủ của Việt Nam có đăng ký, (iii) Các tổ chức phi chính phủ quốc tế phải phối hợp với một đối tác trong nước và trách nhiệm triển khai chính của dự án sẽ do đối tác này đảm nhận. Các đề xuất/đơn dự tuyển sẽ được chấp nhận từ chính tổ chức/đơn vị nộp đơn hoặc từ sự cộng tác/phối hợp giữa hai hay nhiều tổ chức/đơn vị.

ii. Các đề xuất/đơn dự tuyển sẽ được chấp nhận cho các tổ chức/đơn vị đề nghị khởi động và thực hiện một dự án/chương trình mới, hoặc đề nghị phát triển thêm và/hoặc mở rộng một dự án/chương trình hiện có.

5. Quỹ IGVG và Ngày sáng tạo Việt Nam (VID)

Nhận thức được tính tương đồng về mục đích và phương pháp, Bộ Giáo dục và Đào tạo, thông qua Dự án Giáo dục Tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, và Ngân hàng Thế giới đồng tổ chức các chương trình của Quỹ IGVG và Ngày Sáng tạo Việt Nam cho năm 2006 với chủ đề “Sáng tạo vì trẻ em và thanh thiếu niên thiệt thòi.” Mỗi chương trình (Quỹ IGVG và Ngày Sáng tạo Việt Nam) có nguồn vốn riêng để thực hiện các dự án/chương trình được lựa chọn. Ngân hàng Thế giới cùng với các nhà tài trợ khác và Bộ giáo dục và đào tạo sẽ lựa chọn các đề xuất một cách riêng biệt và độc lập để trao Quỹ. Việc lựa chọn cuối cùng và trao vốn sẽ được thực hiện trong chương trình Ngày Sáng tạo Việt Nam diễn ra trong hai ngày được tổ chức tại Hà Nội vào giữa tháng 6 năm 2006. Việc đồng tổ chức này được giải thích rõ thêm trong phụ lục 7. Phụ lục 6 cho biết thêm chi tiết về các khía cạnh hành chính của việc đồng tổ chức giữa Dự án PEDC và Ngày Sáng tạo Việt Nam.

Lưu ý: Những thông tin trình bày ở đây, trong phụ lục 6 chỉ áp dụng cho nguồn vốn viện trợ cho năm 2006. Mối quan hệ giữa Quỹ IGVG và Ngày Sáng tạo Việt Nam có thể được kéo dài sau năm 2006, nhưng điều này tuỳ thuộc vào sự thống nhất chung giữa các bên và điều quan trọng nhất đó là các chủ đề của Ngày Sáng tạo Việt Nam sau năm 2006.

6. Tóm tắt quy trình của Quỹ IGVG

Như đã trình bày ở trên, mục đích của Quỹ IGVG là xây dựng và thực hiện các sáng kiến mới và sáng tạo nhằm đáp ứng những nhu cầu về giáo dục cho trẻ có nguy cơ thiệt thòi cao ở độ tuổi tiểu học. Trọng tâm chính là sự cải tiến (xem phụ lục 7). Đây là một quá trình mang tính cạnh tranh và sẽ hoạt động theo các chu kỳ hàng năm trong giai đoạn từ năm 2006 tới 2009. Sự cạnh tranh dành cho các loại tổ chức/đơn vị khác nhau như đã trình bày ở trên. Các dự án/chương trình (chi tiêu nguồn vốn) nên đề nghị được thực hiện trong khoảng thời gian là 12 tháng. Quỹ sẽ hạn chế ở mức tối đa là 10.000 USD cho bất cứ một khoảng thời gian 12 tháng nào. Các tổ chức/đơn vị có thể làm đơn xin Quỹ trong mỗi chu kỳ cạnh tranh hàng năm nhưng có thể được cấp vốn một lần trong mỗi chu kỳ. Dự án PEDC sẽ theo dõi và giám sát việc thực hiện của các dự án/chương trình. Các phần khác của Sổ tay hướng dẫn dưới đây sẽ làm rõ thêm những thông tin trình bày trong phần tóm tắt này.

7. Quy trình đề xuất/đơn dự tuyển

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 4

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Quy trình đề xuất/đơn dự tuyển bao gồm 5 hoạt động chính (mỗi hoạt động được mô tả đầy đủ dưới đây): (i) Mời dự thi và quảng cáo, (ii) xây dựng đề xuất/đơn dự tuyển, (iii) xem xét và đánh giá các đề xuất/đơn dự tuyển, (iv) trao Quỹ và (v) xây dựng các hợp đồng của dự án/chương trình.

7.1 Mời dự thi và quảng cáo

(Xem phụ lục 1 để biết các mốc chính cho chu kỳ 2006-2007 và các phụ lục 6 và 7 để biết những thông tin chi tiết của Quỹ IGVG và Ngày Sáng tạo Việt Nam cho năm 2006)

i. Đối với mỗi chu kỳ hàng năm của Quỹ IGVG, Trưởng ban điều phối Dự án giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn sẽ chuẩn bị một thông báo mời dự thi, bao gồm cả những mốc thời gian chính, những thông tin về kỹ thuật và khái niệm đặc biệt và các thủ tục hành chính cần thiết.

ii. Những tổ chức/đơn vị nộp đề xuất/đơn dự tuyển có thể xem thông báo: (i) trang Web của dự án PEDC, www.pedc.org.vn (ii) có thể xin văn bản in tại văn phòng của Ban điều phối dự án PEDC tại 57A, Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội và (iii) có thể xin văn bản in tại các Sở giáo dục và đào tạo. Thông báo này đã được chuẩn bị và trình bày trong Phụ lục 8.

iii. Nhóm tăng cường năng lực về Sự tham gia của cộng đồng và trẻ có nguy cơ thiệt thòi cao đã xác định mỗi chu kỳ hàng năm của Quỹ IGVG sẽ được quảng cáo ít nhất hai lần nhằm đảm bảo thông tin quảng cáo được đăng trên phạm vi toàn quốc.

7.2 Xây dựng đề xuất/đơn dự tuyển

(Xem phụ lục 6 để biết những thông tin chi tiết về Quỹ IGVG và Ngày Sáng tạo Việt Nam cho năm 2006)

i. Những tổ chức/đơn vị có ý định xây dựng và nộp đề xuất/đơn dự tuyển có thể yêu cầu và lấy một bản phô tô của Sổ tay hướng dẫn này mà đã có đầy đủ những thông tin cần thiết – xem phụ lục 2 để biết mẫu đề xuất/đơn dự tuyển . (i) Sổ tay có thể tải về từ trang Web của dự án PEDC, www.pedc.org.vn; (ii) hoặc có thể lấy văn bản in tại văn phòng Ban điều phối của dự án tại 57A Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội; và (iii) có thể lấy văn bản in tại văn phòng các Sở Giáo dục và Đào tạo.

ii. Việc xây dựng các đề xuất/đơn dự tuyển sẽ thuộc trách nhiệm của các tổ chức/đơn vị quan tâm. Trong thời gian xây dựng đề xuất/đơn dự tuyển , các tổ chức/đơn vị có thể yêu cầu làm rõ những thông tin bằng văn bản thông qua trang Web của dự án PEDC hoặc trực tiếp gửi cho Ban điều phối dự án. Những yêu cầu làm rõ thông tin sẽ được trả lời bằng văn bản với một bản sao câu hỏi và phần giải đáp được đăng trên trang web của dự án.

iii. Trong việc xây dựng đề xuất/đơn dự tuyển, nguồn kinh phí của Quỹ IGVF không được phép sử dụng cho những chi tiêu sau:

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 5

Bộ Giáo dục và Đào tạo

a. Trả lương hoặc bổ sung cho lương của các cán bộ chính phủ, trừ trường hợp thanh toán làm việc ca hai, buổi tối hoặc cuối tuần.

b. Các công trình dân sự quy mô lớn; yêu cầu không vượt quá 15% số kinh phí đề nghị.

c. Thanh toán trực tiếp cho học sinh

d. Mua sắm xe cộ

e. Chi phí trực tiếp cho hàng hoá và dịch vụ với mục đích chính là lợi nhuận, tiến hành nghiên cứu hoặc chuẩn bị nghiên cứu cho việc xuất bản.

iv. Chuẩn bị đề xuất/đơn dự tuyển với thời gian không dưới 29 ngày (từ lúc thông báo đến lúc hết hạn nộp đề xuất /đơn dự tuyển).

v. Như đã trình bày trong phụ lục 8, các đề xuất /đơn dự tuyển cho năm 2006 phải được nộp bằng cả văn bản in hoặc văn bản điện tử trước 17 giờ ngày 28 tháng 4 năm 2006 tại Văn phòng Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam, Tầng 8, 63 Lý Thái Tổ, Hà Nội, Việt Nam.

7.3 Xem xét và đánh giá các đề xuất/đơn dự tuyển

(Xem phụ lục 6 để biết những thông tin đặc biệt về Quỹ IGVG và ngày sáng kiến Việt Nam cho năm 2006).

i. Để xem xét và đánh giá các đề xuất/đơn dự tuyển, Trưởng ban điều phối dự án PEDC sẽ tham vấn với các Điều phối viên của dự án để thành lập một Ban đánh giá (GEC). Ban đánh giá sẽ bao gồm ít nhất là 7 thành viên, bao gồm cả đại diện của Ban tư vấn trẻ thiệt thòi và Nhóm tăng cường năng lực về sự tham gia của cộng đồng và trẻ thiệt thòi. Sẽ bổ nhiệm một Trưởng ban trong quá trình thành lập Ban đánh giá .

ii. Các đề xuất/đơn dự tuyển sẽ trải qua một quá trình xem xét đánh giá 4 giai đoạn do Ban đánh giá thực hiện, bao gồm: (a) xem xét đánh giá tính hoàn chỉnh và tuân thủ về mặt hành chính, (b) xem xét đánh giá về mặt kỹ thuật, (c) xem xét đánh giá về chi phí và so sánh chi phí/kỹ thuật, và (d) xem xét đánh giá cuối cùng và quyết định trao Quỹ.

iii. Việc xem xét đánh giá tính hoàn chỉnh và sự tuân thủ về mặt hành chính sẽ tập trung vào những hạng mục được liệt kê dưới đây. Trong trường hợp các đề nghị/đơn xin vốn chưa hoàn chỉnh và chưa tuân thủ về mặt hành chính thì sẽ có thông báo cho các đơn vị/tổ chức bằng văn bản về sự không đầy đủ đó và cho phép thêm 10 ngày để nộp những thông tin bổ sung đáp ứng những thiếu hụt như nêu trong thông báo. Việc không nộp những thông tin theo yêu cầu hoặc không bổ sung những vấn đề đã nêu trong thông báo về sự chưa hoàn chỉnh đồng nghĩa với việc đề nghị/đơn xin vốn của tổ chức/đơn vị không được xem xét chấp nhận được cấp vốn trong chu kỳ hiện tại.

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 6

Bộ Giáo dục và Đào tạo

a. Đề xuất/đơn dự tuyển phải nộp đúng thời hạnb. Nộp đúng số lượng bản sao và đúng ngôn ngữc. Tất cả các chữ ký được đóng dấu.d. Không yêu cầu kinh phí cho các hạng mục không hợp lệ (xem danh

mục ở trên trong phần “xây dựng đề xuất/đơn dự tuyển ”)

iv. Ban đánh giá sẽ thực hiện việc xem xét đánh giá kỹ thuật đối với tất cả những đề xuất/đơn dự tuyển hoàn chỉnh và tuân thủ về mặt hành chính (xem phần iii ở trên). Tổng thể đạt 100 điểm thì đề xuất/đơn dự tuyển được chấp nhận. Điểm phân bổ cho các lĩnh vực đánh giá được trình bày dưới đây. Để được coi là chấp nhận được về mặt kỹ thuật đề xuất/đơn dự tuyển phải đạt tối thiểu 71 điểm. Cách cho điểm như sau:

a. Có kinh nghiệm liên quan ở Việt Nam (0-7 điểm)

Các chương trình/dự án có mục tiêu là trẻ em có nguy cơ thiệt thòi cao;

Các chương trình/dự án có cam kết nhân rộng và đảm bảo tính bền vững;

Có giám sát và đánh giá tác động của các dự án/chương trình; Các chương trình/dự án thành công thể hiện được tính đa dạng về

các phương pháp tiếp cận;

b. Đối tượng mục tiêu (0-15 điểm)

Đối tượng mục tiêu được xác định và mô tả rõ ràng; Đối tượng mục tiêu phù hợp với các mục đích của Quỹ IGVG; Mối quan hệ của đối tượng mục tiêu với các hoạt động của dự

án/chương trình được đề nghị; Đối tượng mục tiêu phù hợp với các nhóm khác với cách tiếp cận

hoà nhập.

c. Giải quyết được nhu cầu về giáo dục và những vấn đề về kinh tế-xã hội (0-15 điểm)

Những nhu cầu giáo dục được chú trọng là thiết yếu đối với đối tượng mục tiêu;

Những vấn đề về kinh tế xã hội được tập trung giải quyết là quan trọng đối với đối tượng mục tiêu;

Mối quan hệ giữa những nhu cầu giáo dục và những vấn đề về kinh tế-xã hội được hiểu và trình bày rõ ràng;

Sự hiểu biết và giải quyết những nhu cầu và vấn đề ưu tiên.

d. Hoạt động và lịch biểu thực hiện chương trình/dự án đề xuất (0-20 điểm)

Các mục tiêu và mục đích được trình bày rõ ràng; Các hoạt động được trình bày rõ ràng và dễ hiểu; Các hoạt động giải quyết được những nhu cầu về giáo dục và

những vấn đề về kinh tế xã hội đã được xác định.

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 7

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Các hoạt động cho thấy đây là một chương trình được xem xét và chuẩn bị kỹ càng;

Lịch biểu thời gian mang tính thực tế và có thể thực hiện được trong vòng 12 tháng;

Dự án/chương trình mang tính hoàn chỉnh toàn diện – không thiếu sót.

e. Tính sáng tạo (0-25 điểm)

Tất cả những khía cạnh của chương trình/dự án đề xuất mà đơn vị dự thi xem là có tính sáng tạo phải được xác định một cách rõ ràng và giải thích một cách cẩn thận;

Giải thích rõ tại sao chương trình/dự án lại mang tính sáng tạo đối với Việt Nam và sáng tạo như thế nào;

Sáng tạo này, hoặc một vài khía cạnh của sáng tạo này đã thực hiện ở đâu chưa;

Những sáng tạo này có liên quan chặt chẽ với nhu cầu giáo dục và những vấn đề về kinh tế xã hội đã được xác định;

Mức độ có thể điều chỉnh những khía cạnh sáng tạo này trong quá trình thực hiện.

f. Sự tham gia của cộng đồng/những đối tượng có liên quan (0-10 điểm)

Dự án/đề xuất cho thấy những đối tượng có liên quan/cộng đồng có đóng góp vào việc xây dựng dự án/đề xuất như thế nào;

Mức độ tham gia thực hiện dự án của những đối tượng có liên quan/cộng đồng;

Những đối tượng có liên quan/cộng đồng sẽ tham gia vào việc giám sát và đánh giá như thế nào;

Có kế hoạch về vai trò tham gia lâu dài cho những đối tượng có liên quan/ cộng đồng không.

g. Kết quả/Tác động và Tính bền vững (0-8 điểm)

Kết quả/tác động được trình bày rõ ràng; Có kế hoạch giám sát và đánh giá các kết quả và tác động; Có kế hoạch được chuẩn bị kỹ càng nhằm đảm bảo tính bền vững

sau năm thực hiện dự án; Đơn vị nhận Quỹ có vai trò đảm bảo tính bền vững sau năm thực

hiện dự án;

v. Đối với tất cả các đề xuất/đơn dự tuyển nhận được điểm kỹ thuật là 71 điểm hoặc hơn (do phần xem xét đánh giá kỹ thuật xác định như trình bày ở trên), Ban đánh giá sẽ tiến hành đánh giá chi phí và so sánh kỹ thuật/chi phí. Việc đánh giá và so sánh sẽ được tiến hành với ý nghĩa như sau:

a. Sự chính xác về mặt toán học của những thông tin về chi phí. Ban đánh giá sẽ sửa chữa bất kì một sai sót nào;

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 8

Bộ Giáo dục và Đào tạo

b. Tính hoàn chỉnh của các thông tin về chi phí. Các hạng mục chi phí cần thiết và đủ để thực hiện đề xuất không?. Ban đánh giá sẽ nêu rõ trường hợp chưa thoả đáng hoặc các hạng mục có chi phí quá mức

c. Tính thực tế của các hạng mục chi phí. Các giá trị (ví dụ như đơn giá) có mang tính thực tế không? Ban đánh giá sẽ nêu rõ những những giá trị không thực tế

d. Dựa trên việc đánh giá và so sánh như trình bày ở trên, Ban đánh giá sẽ chuẩn bị yêu cầu điều chỉnh chi phí gợi ý nếu cần thiết đối với bất cứ một đề nghị/đơn xin vốn nào. Những yêu cầu điều chỉnh sẽ được sử dụng trong quá trình thảo luận/thương thảo hợp đồng. (xem phần dưới đây).

vi. Dựa trên các kết quả của 3 giai đoạn xem xét và đánh giá này, Ban đánh giá xếp hạng thứ tự (về kết quả đánh giá kỹ thuật) tất cả các đề xuất/đơn dự tuyển hợp lệ để xem xét đánh giá tiếp. Ban đánh giá sẽ lựa chọn đề xuất/đơn dự tuyển xếp cao nhất (dựa trên đánh giá kỹ thuật) nhằm trao Quỹ IGVG và Ban điều phối dự án sẽ có thông báo công khai kết quả (xem đoạn 7.4 dưới đây để biết các thủ tục cần thiết cho năm 2006).

7.4 Trình bày của các tổ chức/đơn vị được chọn vào danh sách ngắn năm 2006

Trong năm 2006 cùng với Ngày Sáng tạo Việt Nam (xem phần 5, Quỹ IGVG và ngày sáng kiến Việt Nam) sẽ lập ra một danh sách ngắn những đề nghị cho việc xem xét tiếp và các tổ chức sẽ được mời đến để trình bày đề xuất của mình để xem xét lần cuối trước khi quyết định trao vốn. Đánh giá cuối cùng thông qua phần trình bày sẽ áp dụng các tiêu chí ghi trong trong Mục 7.3 “Xem xét và đánh giá các đề xuất/đơn dự tuyển”.

Dự án PEDC có thể theo hoặc không theo cùng một quy trình sau năm 2006 và giữ quyền sử dụng phần trình bày đề xuất như là biện pháp quyết định cuối cùng sau năm 2006.

7.5 Hợp đồng với các đơn vị nhận Quỹ

(Xem phụ lục 6 để biết thông tin chi tiết về Quỹ IGVG và Ngày Sáng tạo Việt Nam cho năm 2006).

Hợp đồng sẽ được xây dựng thông qua việc thảo luận và thương lượng cho tất cả các đề xuất/đơn dự tuyển được lựa chọn để trao Quỹ IGVG. Các bên tham gia hợp đồng sẽ là Ban điều phối trung ương của Dự án PEDC và đơn vị nhận Quỹ. Mẫu hợp đồng có trong Phụ lục 3.

8. Triển khai Quỹ

Việc triển khai Quỹ bao gồm một số quy trình chủ chốt, trong đó có: (i) lập kế hoạch, (ii) thực hiện/vận hành, (iii) quản lý hành chính và tài chính, và (iv) báo cáo.

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 9

Bộ Giáo dục và Đào tạo

i. Việc thực hiện tổng thể sẽ là trách nhiệm của tổ chức/đơn vị nhận Quỹ. Như đã trình bày trong hợp đồng thực hiện (phụ lục 3), Ban điều phối trung ương của Dự án PEDC và đơn vị nhận Quỹ sẽ nỗ lực giải quyết những vấn đề có thể nảy sinh trong quá trình thực hiện. Ban điều phối dự án PEDC sẽ có đại diện từ Ban tư vấn trẻ thiệt thòi và nhóm tăng cường năng lực về sự tham gia của cộng đồng và trẻ có nguy cơ thiệt thòi cao tham gia trong quá trình thực hiện.

ii. Sau khi nhận được quyết định trao Quỹ và trong hai tuần đầu của thời kỳ hợp đồng, đơn vị nhận Quỹ sẽ nỗ lực cho việc lập kế hoạch. Việc lập kế hoạch này cần cập nhật dự án/chương trình của đơn vị nhận Quỹ (là một phần của đề xuất/đơn dự tuyển) theo kết quả thương thảo hợp đồng và “những vấn đề thực tế” cho việc thực hiện. Kế hoạch sẽ được gửi cho Ban điều phối dự án PEDC và sẽ nằm trong hợp đồng của đơn vị nhận Quỹ. Kế hoạch phải được cập nhật vào giữa giai đoạn thực hiện Quỹ và có thể vào các thời điểm khác mà cả hai bên nhất trí.

iii. Việc vận hành Quỹ có nghĩa là việc thực hiện phải theo đúng như kế hoạch đề ra. Trong thời gian này, đơn vị nhận Quỹ sẽ thực hiện những vấn đề kỹ thuật của dự án và hoàn thành những nghĩa vụ hành chính, tài chính và báo cáo như mô tả dưới đây. Thông qua Ban tư vấn giáo dục cho trẻ thiệt thòi và nhóm Tăng cường năng lực về Sự tham gia của cộng đồng và trẻ thiệt thòi, Ban Điều phối dự án PEDC sẽ quan sát và theo dõi tiến độ của việc thực hiện. Đơn vị nhận Quỹ có trách nhiệm hợp tác với Ban điều phối dự án PEDC để tiến hành giám sát và đánh giá tổng thể việc thực hiện nhiệm vụ. Theo yêu cầu của Ban điều phối dự án PEDC, đơn vị nhận Quỹ sẽ tham gia vào các hoạt động liên quan tới các đợt đánh giá giữa năm do các nhà tài trợ của Dự án PEDC tiến hành.

9. Quản lý hành chính và tài chính

9.1 Quản lý hành chính

i. Sau khi trao Quỹ, đơn vị nhận Quỹ sẽ triển khai sử dụng Quỹ này một cách hiệu quả và tuân thủ theo các điều khoản và điều kiện của hợp đồng.

ii. Ban điều phối dự án PEDC có quyền trì hoãn hoặc huỷ bỏ các hoạt động nếu việc thực hiện của đơn vị nhận Quỹ không tuân theo hợp đồng dựa trên khuyến nghị và sự nhất trí của Ban tư vấn giáo dục cho trẻ thiệt thòi và nhóm Tăng cường năng lực về Sự tham gia của cộng đồng và trẻ thiệt thòi.

iii. Việc trì hoãn hoặc không thực hiện được hợp đồng do sai sót, lỗi hoặc sơ suất thuộc về bên nhận Quỹ sẽ được xem xét khi đánh giá bất kỳ một đề xuất nào trong tương lai của đơn vị đó.

iv. Việc mua sắm hàng hoá phải tuân thủ các thủ tục mua sắm, có nghĩa là bên nhận Quỹ phải có và đánh giá ít nhất 3 bảng báo giá.

v. Việc tuyển chọn các dịch vụ tư vấn sẽ tuân thủ theo thủ tục lựa chọn tư vấn cá nhân, có nghĩa là tư vấn được lựa chọn dựa trên trình độ năng lực cho công việc được mô tả. Có thể lựa chọn tư vấn dựa trên những thông tin tham khảo

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 10

Bộ Giáo dục và Đào tạo

hoặc thông qua việc so sánh năng lực trình độ giữa những ứng viên bày tỏ sự quan tâm với công việc hoặc do bên nhận Quỹ trực tiếp tiếp cận. Tất cả các quá trình lựa chọn phải được ghi chép và lưu giữ hồ sơ và tất cả các dịch vụ tư vấn cần có hợp đồng giữa tư vấn và đơn vị nhận Quỹ.

vi. Chuẩn bị và nộp báo cáo tiến độ hàng quý cho Ban điều phối dự án PEDC (xem phần dưới đây và phụ lục 4)

9.2 Tài chính

i. Tất cả kinh phí của Quỹ IGVG và kinh phí từ các nguồn khác được sử dụng để thực hiện Quỹ được trao cho một đơn vị nhận Quỹ nào đó sẽ được giữ trong tài khoản ở ngân hàng. Những ghi chép và báo cáo về tài khoản ngân hàng sẽ được cung cấp cho mục đích xem xét và kiểm tra do chuyên gia quản lý tài chính nội bộ của Ban điều phối dự án PEDC và đơn vị tư vấn bên ngoài do Ban điều phối dự án PEDC thuê thực hiện.

ii. Việc sử dụng kinh phí của Quỹ IGVG sẽ tuân thủ theo các nguyên tắc tài chính/kế toán và đơn vị nhận Quỹ sẽ lưu giữ tất cả những ghi chép cho việc sử dụng kinh phí của Quỹ IGVG. Những ghi chép về tài chính và kế toán cho mục đích xem xét và kiểm tra do chuyên gia quản lý tài chính nội bộ của Ban điều phối dự án PEDC và đơn vị tư vấn bên ngoài do Ban điều phối dự án PEDC thuê thực hiện.

iii. Trong phạm vi 5 ngày làm việc sau khi có quyết định trao Quỹ, Ban điều phối dự án PEDC sẽ chuyển 25% trị giá của Quỹ IGVG trình bày trong hợp đồng vào tài khoản ngân hàng cho đơn vị nhận Quỹ và sau đó mỗi quý là 25% cho toàn bộ thời hạn với điều kiện việc thực hiện của đơn vị nhận Quỹ phải thoả mãn những điều kiện và điều khoản đã ký trong hợp đồng. Các điều khoản và điều kiện về tài chính khác có thể được thảo luận vào thời gian thương thảo hợp đồng.

iv. Kinh phí chưa tiêu đến có thể giữ trong tài khoản của bên nhận Quỹ, nhưng không được vượt quá 40% trị giá của Quỹ.

v. Bên nhận Quỹ có thể phân bổ lại kinh phí giữa những hạng mục tài chính với điều kiện phải có sự giải thích rõ ràng trong các ghi chép về tài chính và kế toán và không được vượt quá 20% giá trị kinh phí được phân bổ lại.

vi. Xây dựng báo cáo tài chính hàng quý và nộp cho Ban điều phối dự án PEDC. Xem phụ lục 5

9.3 Báo cáo

i. Đơn vị nhận Quỹ sẽ xây dựng báo cáo tiến độ hàng quý và nộp 3 bản sao cho Ban điều phối dự án PEDC. Mục đích của báo cáo là báo cáo về tiến độ so với kế hoạch của dự án và để xác định và giải thích các vấn đề. Mẫu báo cáo tiến độ có trong Phụ lục 4.

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 11

Bộ Giáo dục và Đào tạo

ii. Đơn vị nhận Quỹ sẽ xây dựng các báo cáo tài chính hàng quý và nộp cho Ban điều phối dự án PEDC 3 bản sao. Mục đích của báo cáo là cho biết tiến độ giải ngân kinh phí của Quỹ IGVG và là cơ sở cho việc chuyển kinh phí từ Ban Điều phối dự án PEDC cho bên nhận Quỹ. Mẫu báo cáo tài chính có trong Phụ lục 5.

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 12

Bộ Giáo dục và Đào tạo

PHỤ LỤC

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 13

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Phụ lục 1: Mốc thời gian chính về Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục cho các nhóm trẻ thiệt thòi, chu kỳ 2006-2007

(Xem Phụ lục 7 để biết những cân nhắc đặc biệt về Ngày Sáng tạo Việt Nam/Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục cho các nhóm trẻ thiệt thòi năm 2006)

Mời dự thi: 14 Tháng 2 2006

Ngày hết hạn nộp đơn xin dự tuyển/đề xuất: 28 Tháng 4 2006

Hoàn thành đánh giá ban đầu các đơn xin dự tuyển/ đề xuất: 1 Tháng 6 2006

Ngày Sáng tạo Việt Nam vào Trung tuần Tháng 6 2006 tại Hà Nội

Trao Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục cho các nhóm trẻ thiệt thòi 2006-2007 tại Ngày Sáng tạo Việt Nam vào trung tuần Tháng 6 2006 tại Hà Nội

Hợp đồng Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục cho các nhóm trẻ thiệt thòi 2006-2007có hiệu lực từ: trung tuần Tháng 7 2006

Giai đoạn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục cho các nhóm trẻ thiệt thòi: trung tuần Tháng 7 2006 đến trung tuần tháng 7 năm 2007

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 14

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Phụ lục 2: Mẫu đơn xin dự tuyển/ đề xuất

Mẫu đơn xin Quỹ hỗ trợ sáng kiến cho các nhóm trẻ thiệt thòi

Chú ý: Phải nộp đơn trước 17h ngày 28 tháng 4 năm 2006 tại Văn phòng Ngân hang Thế giới tại Việt Nam, tầng 8, 63 Lý Thái Tổ, Hà Nội.

(Phải nộp đủ ba (03) bản sao của tất cả các tài liệu, văn bản in hoặc văn bản điện tử, bằng tiếng Việt và nếu có thể bằng cả tiếng Anh).

I. TIÊU CHÍ PHÙ HỢP

Các đơn vị/tổ chức cung cấp các dịch vụ cho trẻ thiệt thòi dưới đây có thể nộp đơn xin Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục cho các nhóm trẻ thiệt thòi. Xin vui lòng đánh dấu vào loại hình đơn vị/ tổ chức nộp đơn này:

(i) Cơ quan chính phủ (tỉnh, huyện, xã, trường – bao gồm Đại học, Viện, Cao đẳng)

(ii) Tổ chức phi chính phủ Việt Nam

(iii) Tổ chức phi chính phủ quốc tế phải phối hợp với một đối tác trong nước mà trách nhiệm triển khai chính của dự án sẽ do đối tác này đảm nhận.

II. TỔ CHỨC/ĐƠN VỊ THỰC HIỆN

Thông tin chung: (Chú ý: Cơ quan chính phủ không cần cung cấp thông tin này). Xin vui lòng mô tả ngắn gọn tổ chức/ đơn vị sẽ thực hiện dự án đề xuất trong phần dưới đây hoặc gửi kèm thông tin với đơn này. Thông tin cung cấp cần trả lời được các câu hỏi sau: Tổ chức/ đơn vị được thành lập khi nào? Ai thành lập? Thành viên là ai? Tổng số có bao nhiêu nhân viên và có bao nhiêu nhân viên ở Việt Nam? Kiến thức và kinh nghiệm của họ là gì? Tổ chức được quản lý như thế nào? (xin vui lòng cho biết sơ đồ quản lý).

Thông tin cụ thể: (Chú ý: Tất cả các tổ chức/ đơn vị nộp đơn đều phải cung cấp thông tin cụ thể này. Cần cung cấp thông tin về kinh nghiệm làm việc với trẻ thiệt thòi tại Việt Nam). Mục tiêu về trẻ thiệt thòi của tổ chức/ đơn vị là gì? Tổ chức/ đơn vị lấy kinh phí hoạt động từ đâu, cụ thể nguồn kinh phí cho các chương trình và dịch vụ về trẻ thiệt thòi?. Tổ chức/ đơn vị đã thực hiện những dự án phát triển chính nào, trong đó nhấn mạnh những dự án cho trẻ thiệt thòi và những dự án này được thực hiện như thế nào? Kinh phí thực hiện những dự án này lấy từ đâu?

Thông tin liên lạc:

Tên tổ chức

Địa chỉ:

Điện thoại: Fax: Email:

Tên người chịu trách nhiệm dự án:

Chức danh:

Điện thoại: Fax: Email:

III. XÁC ĐỊNH DỰ ÁN

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 15

Bộ Giáo dục và Đào tạo

i. Tên dự án: __________________________________________________

ii. Địa điểm thực hiện dự án: (Xin vui lòng ghi rõ tên xã, thôn/bản, thành phố, huyện và/hoặc tỉnh nơi thực hiện dự án. Nếu dự án có hợp phần cấp quốc gia hoặc cấp vùng, đề nghị ghi rõ hợp phần này).

iii. Địa lý: Ghi rõ dự án sẽ được thực hiện ở vùng đô thị hay nông thôn?

IV. MÔ TẢ DỰ ÁN

Xin vui lòng mô tả dự án sáng kiến mà tổ chức/đơn vị của bạn đang đề xuất. Cần cung cấp thông tin chi tiết về:

i. Tình hình kinh tế-xã hội của (các) cộng đồng nơi thực hiện dự án;

ii. Nhu cầu giáo dục cụ thể, những khó khăn cần được giải quyết của trẻ thiệt thòi và tại sao cần giải quyết những khó khăn này;

iii. Đề xuất sẽ giải quyết những khó khăn và nhu cầu giáo dục này như thế nào;

iv. Dự án đề xuất có sáng kiến gì;

v. Đối tượng mục tiêu trong dự án là ai; mô tả trẻ thiệt thòi;

vi. Hãy cung cấp thông tin ngắn gọn về những hoạt động chính và thời gian dự kiến kết thúc các hoạt động này;

vii. Tiêu chí thành công của dự án đề xuất là gì;

viii. Bất kỳ thông tin chi tiết nào khác mà tổ chức/đơn vị muốn bổ sung để giúp chúng tôi hiểu đầy đủ dự án đề xuất;

ix. Tác động: Tác động mong đợi về giáo dục và kinh tế-xã hội của dự án đối với đối tượng thực hiện là gì (Dự án mong đợi có bao nhiêu người được hưởng lợi từ dự án, Mong đợi dự án sẽ mang lại sự thay đổi gì về nhận thức/hành vi/thái độ?)

x. Tính bền vững: Tổ chức/ đơn vị thực hiện sẽ duy trì kết quả dự án và đảm đương trách nhiệm như thế nào sau khi dự án kết thúc;

xi. Khả năng nhân rộng: Dự án có thể được nhân rộng như thế nào tại các khu vực địa lý hay cộng đồng khác? Tổ chức/ đơn vị có kế hoạch về vấn đề này không?

V. KẾ HOẠCH VÀ LỊCH BIỂU THỰC HIỆN DỰ ÁN

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 16

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Xin vui lòng cung cấp kế hoạch và lịch biểu thực hiện dự án đề xuất bằng cách điền thông tin vào mẫu dưới đây. Hãy chỉ rõ những nhiệm vụ chính của dự án và thời gian thực hiện từng nhiệm vụ.

Nhiệm vụ thực hiện (Ngắn gọn và súc tích)

Tháng thứ

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 17

Bộ Giáo dục và Đào tạo

VI. ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG LỢI VÀ NGƯỜI THAM GIA

Ai sẽ hưởng lợi từ dự án và những lợi ích này sẽ được ghi nhận như thế nào? Đề nghị ghi tên của đối tượng hưởng lợi, bao gồm cả con số ước tính trẻ thiệt thòi.

Người dân trong cộng đồng và phụ huynh của những đối tượng hưởng lợi (trẻ thiệt thòi) có được tham gia vào quá trình huy động kinh phí, lập kế hoạch và thiết kế dự án không? Nếu có, họ được tham gia như thế nào?

Người dân trong cộng đồng và phụ huynh của những đối tượng hưởng lợi (trẻ thiệt thòi) sẽ tham gia thực hiện dự án như thế nào và ở mức độ nào?

Sự tham gia trong tương lai của những đối tượng hưởng lợi sẽ là gì khi dự án kết thúc? Dự án sẽ được duy trì liên tục như thế nào cho những đối tượng hưởng lợi?

Đề nghị liệt kê tất cả những thành viên trong cộng đồng địa phương chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp đề xuất, trong đó có cả chức danh và trách nhiệm của họ. Hãy ghi rõ những người chủ chốt tham gia thực hiện dự án.

VII. NGÂN SÁCH DỰ ÁN

(Đề nghị ghi rõ kinh phí thực hiện bằng tiền Việt hoặc đô la Mỹ)

i. Ước tính tổng kinh phí dự án: ______________

ii. Kinh phí đề nghị từ Quỹ hỗ trợ SKGD cho trẻ thiệt thòi: _______________

iii. Lập ngân sách dự án: Dùng bảng biểu dưới đây để phác thảo kinh phí ước tính thực hiện các hoạt động chính của dự án:

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 18

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Các hoạt động dự án

Đóng góp từ

Quỹ hỗ trợ SKGD cho trẻ thiệt thòi

Đơn vị nhận Quỹ*

Khác** Tổng

1.

2.

3.

4.

5….

Tổng

Chú ý: Đề nghị chia nhỏ kinh phí càng chi tiết càng tốt. Hãy ghi rõ kinh phí theo loại hoạt động và ai sẽ đóng góp kinh phí cho từng hoạt động.

* Ghi rõ đơn vị nhận Quỹ: Tổ chức phi chính phủ, chính phủ, cá nhân, v.v.

** Ghi rõ nguồn và lý do cho những đóng góp khác.

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 19

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Phụ lục 3: Mẫu hợp đồng Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục cho các

nhóm trẻ thiệt thòi

Số:____

Nguồn Kinh phí hỗ trợ: Hiệp định Quỹ tín thác đa bên ngày 14 tháng 7 năm 2003 giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA) cho Dự án Giáo dục Tiểu học cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn (PEDC).

Các bên đã kí: Hợp đồng này được kí vào (ngày)………………………….. giữa Bộ Giáo dục và đào tạo (Bộ GD-ĐT) thông qua Ban Điều phối dự án trung ương (PCU) và _________________( Bên nhận Quỹ hỗ trợ).

Trong giai đoạn cấp và thực hiện Quỹ này, thời gian giới hạn từ ……………. , 200_ đến ……………, 200_ các bên nói trên nhất trí những điều dưới đây:

Bộ GD-ĐT đồng ý:

Cấp kinh phí hỗ trợ với tổng số tiền là US$ …………… (VND ………) cho ___________(Tên của đơn vị nhận Quỹ) theo như những điều khoản ghi rõ trong cuốn Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục cho các nhóm trẻ thiệt thòi);

Kinh phí sẽ được chuyển tới __________ (thông tin về tài khoản của đơn vị nhận Quỹ) theo như những điều khoản ghi rõ trong cuốn Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục cho các nhóm trẻ thiệt thòi);

Quản lý (bao gồm giám sát và đánh giá) chương trình Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục cho các nhóm trẻ thiệt thòi và quản lý việc thực hiện Quỹ hỗ trợ này thông qua những nỗ lực của Ban Điều phối dự án trung ương PEDC, Ban Tư vấn giáo dục cho trẻ thiệt thòi và Nhóm Tăng cường năng lực về Sự tham gia của cộng đồng và trẻ thiệt thòi cao theo như những điều khoản ghi rõ trong cuốn Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục cho các nhóm trẻ thiệt thòi);

Cung cấp hỗ trợ và hướng dẫn về chuyên môn cho đơn vị nhận Quỹ hỗ trợ trong việc thực hiện Quỹ hỗ trợ;

Sẵn sàng thảo luận với đơn vị nhận Quỹ hỗ trợ và cố gắng giải quyết những vấn đề và khó khăn có thể nảy sinh trong quá trình thực hiện Quỹ hỗ trợ.

______________ (Đơn vị nhận Quỹ) đồng ý:

Sử dụng kinh phí của Quỹ hỗ trợ theo đúng như đề xuất được gửi kèm như Phụ lục 1, phần không thể thiếu được của hợp đồng/thoả thuận này và phù hợp với những điều khoản ghi rõ trong cuốn Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục cho các nhóm trẻ thiệt thòi cho năm hỗ trợ 200_-200_ ;

Thực hiện chương trình/dự án theo như đề xuất được gửi kèm như Phụ lục 1, phần không thể thiếu được của hợp đồng/thoả thuận này và phù hợp với những điều khoản ghi rõ trong cuốn Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục cho các nhóm trẻ thiệt thòi cho năm hỗ trợ 200_-200_ ;

Hoàn thành việc thực hiện Quỹ hỗ trợ trong khoảng thời gian đã thống nhất;

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 20

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Hợp tác với Bộ GD-ĐT (Dự án PEDC) trong bất kỳ vấn đề gì liên quan đến giám sát và đánh giá chương trình Quỹ hỗ trợ;

Sẵn sàng thảo luận với Bộ GD-ĐT (Dự án PEDC) và cố gắng giải quyết những vấn đề và khó khăn có thể nảy sinh trong quá trình thực hiện Quỹ hỗ trợ.

Hoàn thành và nộp tất cả các báo cáo theo như những điều khoản ghi rõ trong cuốn Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục cho các nhóm trẻ thiệt thòi);

Về vấn đề báo cáo và quản lý tài chính: (i) nộp lên Ban Điều phối dự án trung ương PEDC các tài liệu về đấu thầu hàng hoá và triển khai dịch vụ để tiến hành thanh toán; lưu lại ở văn phòng của đơn vị nhận Quỹ hỗ trợ một (01) bản sao các tài liệu đấu thấu hàng hoá, triển khai dịch vụ và các báo cáo giải ngân kinh phí của Quỹ hỗ trợ, (iii) nộp các báo cáo tài chính cho Ban Điều phối dự án trung ương PEDC theo như những điều khoản ghi rõ trong cuốn Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục cho các nhóm trẻ thiệt thòi); và (iv) lưu tất cả các hồ sơ tài chính của kinh phí Quỹ hỗ trợ và sẵn sàng để cán bộ quản lý tài chính nội bộ của Ban Điều phối dự án trung ương PEDC và kiểm toán ngoài dự án kiểm tra khi được yêu cầu.

Đình chỉ hoặc dừng hoạt động Quỹ hỗ trợ

Bộ GD-ĐT (Dự án PEDC) có quyền đình chỉ hoặc tạm ngừng các hoạt động của Quỹ hỗ trợ nếu _____ (Đơn vị nhận Quỹ) không hoàn thành hợp đồng dựa trên khuyến nghị của Ban Điều phối dự án trung ương PEDC với sự nhất trí của Ban Tư vấn giáo dục cho trẻ thiệt thòi và Nhóm Tăng cường năng lực về sự tham gia của cộng đồng và trẻ thiệt thòi cao.

Sự trì hoãn hay thất bại trong việc thực hiện Quỹ hỗ trợ đã được phê duyệt do sai sót hoặc sơ suất nào về phía______ (Đơn vị nhận Quỹ) sẽ được xem xét trong quá trình đánh giá bất kỳ một đề xuất nào trong tương lai của đơn vị này.

Trường hợp bất khả kháng

Nếu có bất kỳ sự trì hoãn nào trong quá trình thực hiện Quỹ do trường hợp bất khả kháng, sẽ không áp dụng những điều ghi trong mục “Đình chỉ hoặc dừng hoạt động Quỹ” nói trên.

Trường hợp bất khả kháng bao gồm những lý do khác:

- Thiên tai hoặc điều kiện thời tiết/khí hậu khiến không thể thực hiện được Kinh phí hỗ trợ đã được phê duyệt;

- Chiến tranh hay tình hình hỗn loạn khiến không thể thực hiện được Kinh phí hỗ trợ đã được phê duyệt;

Những tình huống khác ngoài tầm kiểm soát của con người mà Ban Điều phối dự án trung ương PEDC đã thừa nhận với sự nhất trí của Ban Tư vấn giáo dục cho trẻ thiệt thòi và Nhóm Tăng cường năng lực về Sự tham gia của cộng đồng và trẻ thiệt thòi cao.

Trong trường hợp bất khả kháng, _________ (Đơn vị nhận Quỹ) phải thông báo cho Ban Điều phối dự án trung ương PEDC chậm nhất là 14 ngày sau khi xảy ra trường hợp bất khả kháng này, và phải thông báo lại cho Ban Điều phối dự án trung ương PEDC càng sớm càng tốt khi tình hình đã trở lại bình thường và Quỹ có thể được tiếp tục thực hiện.

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 21

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Giải quyết bất đồng ý kiến

Mọi bất đồng ý kiến nảy sinh từ hợp đồng này sẽ được giải quyết một cách ôn hoà giữa các bên. Nếu không thể giải quyết được trên cơ sở đồng thuận thì vấn đề này sẽ được chuyển đến cơ quan phân xử theo luật pháp và quy định hiện hành của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Ban Điều phối dự án PEDC

Ngày ….

(Ký tên, đóng dấu)

Đơn vị nhận Quỹ

Ngày ….

(Ký tên, đóng dấu)

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 22

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Phụ lục 4: Mẫu báo cáo tiến độ

(Chú ý: Đơn vị nhận Quỹ phải hoàn thành báo cáo theo quý và nộp ba (03) bản sao cho Ban Điều phối Dự án trung ương PEDC).

Đơn vị nhận Quỹ: _______________________________Số hợp đồng : ________

Tên Quỹ: ________________________________________

Giai đoạn báo cáo: ___________________

Tóm tắt các hoạt động có trong kế hoạch cho giai đoạn báo cáo (lấy từ kế hoạch công tác trong hợp đồng):

Hoàn thành cho giai đoạn báo cáo (so sánh với kế hoạch, giải thích sự khác nhau):

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 23

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Kết quả /Tác động có thể đánh giá được (lấy từ kế hoạch công tác trong hợp đồng, giải thích bất kỳ một sự trì hoãn nào):

(Ví dụ: Tăng cường sự tham gia, tăng cường sự liên lạc giữa phụ huynh trẻ thiệt thòi với nhà trường, báo cáo của giáo viên về sự tiến bộ của trẻ trong lớp học).

Các vấn đề (tích cực hoặc tiêu cực) nảy sinh từ việc thực hiện Quỹ (trình bày cách giải quyết các vấn đề tiêu cực này):

Các hoạt động chính có trong kế hoạch cho giai đoạn báo cáo sau (dựa trên kế hoạch công tác trong hợp đồng hoặc những điều chỉnh dựa trên tiến độ cho tới nay):

Ngày ……Tháng ……năm

Đơn vị nhận Quỹ

(Ký tên và đóng dấu)

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 24

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Phụ lục 5: Mẫu báo cáo tài chính

BÁO CÁO CHI TIÊU CỦA DỰ ÁN (tính bằng VND)

Đơn vị nhận Quỹ:

Người chịu trách nhiệm:

Số hợp đồng: Địa chỉ:

Thời gian hợp đồng: Số điện thoại:

KINH PHÍ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT

CHI TIÊU THỰC TẾ

HẠNG MỤC

CHI TIÊU ĐƯỢC PHÊ DUYỆT

GIAI ĐOẠN THANH TOÁN Số 1Từ _____ đến _____

GIAI ĐOẠN THANH TOÁN Số 2Từ _____ đến _____

GIAI ĐOẠN THANH TOÁN Số 3Từ _____ đến _____

TỔNG SỐ SỰ KHÁC NHAU

TỔNG SỐ

Tổng số tiền (bằng chữ):

Ngày ……Tháng ……năm

Đơn vị nhận Quỹ

(Ký tên và đóng dấu)

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 25

Bộ Giáo dục và Đào tạo

SỔ GHI CHÉP CHI TIÊU TÀI CHÍNH

STT Hạng mục Ngày Tương ứng với hạng mục ngân sách

Số tiền Tỷ giá hối đoái

Hồ sơ tài chínhSố:

VND USD

Tổng

Quản lý dự án: Ngày:

Người chịu trách nhiệm: Ngày:

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 26

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Tên đơn vị nhận Quỹ_____________________

Sổ quỹ tiền mặtThời gian từ ngày___________ đến ngày ____________

STT Ngày tháng

Phiếu Diễn giải THU CHI Số dưThu Chi

Người ghi sổ: _______________________

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 27

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Phụ lục 6: Chú thích về những thuật ngữ sử dụng trong chương trình

Ngày sáng tạo Việt Nam 2006

Mục đích: Mục đích của phần chú thích những thuật ngữ dùng trong Ngày sáng tạo Việt Nam 2006 là mô tả những thuật ngữ được sử dụng trong Ngày sáng tạo Việt Nam và Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục cho các nhóm trẻ thiệt thòi. Đơn xin dự tuyển/đề xuất Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục cho các nhóm trẻ thiệt thòi phải đáp ứng được nhu cầu giáo dục của các nhóm trẻ thiệt thòi còn đơn xin dự tuyển/đề xuất Ngày sáng tạo Việt Nam có thể giải quyết các vấn đề về trẻ em, thanh thiếu niên hoặc trẻ em và thanh thiếu niên.

Ngày sáng tạo Việt Nam

Chương trình Ngày Sáng Tạo Việt Nam của Ngân hàng Thế giới là một “hội chợ nhỏ” dành cho các sáng kiến giải quyết những thách thức đối với phát triển trong nước. Chương trình tìm kiếm và hỗ trợ trực tiếp các ý tưởng nhỏ có tính sáng tạo về phát triển ở cấp địa phương, những dự án này sau đó có thể được mở rộng hoặc nhân rộng. Chương trình này tạo cơ hội cho những cá nhân và tổ chức trong nước có ý tưởng sáng tạo được gặp gỡ, trao đổi ý kiến, chia sẻ thông tin và liên kết với những người có cùng mối quan tâm.

Chủ đề của cuộc thi năm nay là “Sáng tạo vì trẻ em và thanh thiếu niên thiệt thòi” với bốn chủ đề nhỏ: (i) Giáo dục chất lượng tốt cho trẻ em và thanh thiếu niên thiệt thòi; (ii) Trẻ em đường phố; (iii) Trẻ em và thanh thiếu niên thất học và thất nghiệp; và (iv) Sự tham gia của trẻ em và thanh thiếu niên trong xã hội.

Chương trình bao gồm hai phần chính:

Cuộc thi Sáng tạo – là một cuộc thi công khai có ban giám khảo chấm điểm, tại cuộc thi này vốn ban đầu sẽ được trao cho những đơn vị đề xuất các ý tưởng mang tính sáng tạo về những vấn đề liên quan đến “Trẻ em và thanh thiếu niên thiệt thòi” ở Việt Nam, và

Diễn đàn Tri thức - là nơi các cá nhân và tổ chức đi đầu trong cộng đồng hỗ trợ phát triển sẽ tập trung để chia sẻ kinh nghiệm về chủ đề Trẻ em và thanh thiếu niên thiệt thòi.

Chương trình do văn phòng Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Dự án Giáo dục tiểu học cho Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn) và Báo Tuổi trẻ đồng tổ chức.

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 28

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Thuật ngữ “thiệt thòi”

Thiệt thòi là trường hợp một cá nhân không thể có hoặc không được tạo cho cơ hội như tiếp cận giáo dục tiểu học, giáo dục bậc cao hơn, hay việc làm để có thể tự lập, đây được xem là quyền cơ bản của tất cả cá nhân trong cộng đồng và xã hội nói chung. Trẻ em bị thiệt thòi nghĩa là những trẻ em mà trong quá trình chuyển đổi từ thời thơ ấu sang niên thiếu có một tương lai không chắc chắn với khả năng chậm phát triển, hầu như không có trình độ hoặc trình độ yếu kém, và cơ hội phát triển rất hạn chế. Thanh thiếu niên bị thiệt thòi nghĩa là trong giai đoạn chuyển đổi lên thời kỳ trưởng thành có kỹ năng và cơ hội hạn chế, và có nguy cơ giảm thu nhập hoặc phải sống trong cảnh nghèo túng.

Việc chịu thiệt thòi gây ra nguy cơ trẻ em và thanh thiếu niên không có khả năng tiếp cận những dịch vụ như nhà ở, chăm sóc sức khỏe và giáo dục. Việc này có thể làm cho các em cảm thấy bị tách ra khỏi cộng đồng đang chung sống, bỏ ra thành thị và không có khả năng tham gia hay đảm nhận trách nhiệm xã hội cho hành vi của mình.

Trong những năm gần đây, ở Việt Nam có cung cấp và phát triển nhanh những dịch vụ này, tuy nhiên một số trẻ em và thanh thiếu niên chưa được hưởng lợi từ những bước phát triển này và có thể cảm thấy mình bị tách ra khỏi xã hội, không đủ trình độ và/hoặc bị tước quyền công dân.

Thuật ngữ Trẻ em và thanh thiếu niên

Trẻ em trong phạm vi Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục và Ngày sáng tạo Việt Nam được quy định là trong độ tuổi từ 4 đến 14. Trẻ em có quyền cơ bản là được tham gia và học xong giáo dục bậc mẫu giáo và tiểu học, được cung cấp các dịch vụ y tế và bảo trợ xã hội để đảm bảo sự phát triển và khỏe mạnh, và có tiếng nói trong việc ra quyết định có ảnh hưởng tới các em. Mặc dù có quyền cơ bản này, nhưng nhiều trẻ em, đặc biệt là ở các vùng xa và vùng núi của Việt Nam, lại gặp phải những rào cản đối với việc được hưởng cơ hội và khả năng tiếp cận dịch vụ một cách bình đẳng. Nhiều rào cản trong số này là do địa hình và khó khăn trong việc hỗ trợ trẻ em và gia đình các em tại các địa phương xa xôi. Tuy nhiên, những rào cản khác ví dụ tiếng Việt với tư cách là ngôn ngữ thứ hai, giới tính, nghèo đói, không có gia đình và/hoặc gặp khó khăn trong học tập và phát triển, là những yếu tố chính cản trở thực hiện đầy đủ các quyền của trẻ em. Thuật ngữ thanh thiếu niên thì phức tạp và còn có nhiều tranh cãi, nhưng phổ biến nhất là định nghĩa dùng trong chương trình Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ - đó là những người nằm trong độ tuổi từ 15 đến 24. Tuổi thanh thiếu niên nói chung được xác định là giai đoạn một người chuyển từ thời kỳ sống phụ thuộc (tuổi thơ) sang thời kỳ sống độc lập (tuổi trưởng thành). Quá trình chuyển tiếp này gồm một số giai đoạn phổ biến với các thách thức đặc trưng như sau:

Thời kỳ chuyển tiếp từ đi học đến tìm việc làm và nguồn thu nhập độc lập.

Giai đoạn chuyển sang cuộc sống độc lập. Khi thanh niên trưởng thành và sống độc lập, họ bắt đầu có ý thức lớn hơn về kiểm soát cơ thể và hành động của mình. Sự độc lập hơn nghĩa là họ có cơ hội lớn hơn để trải nghiệm cuộc sống nhưng lại được bảo vệ ít hơn trước những hậu quả mà mình gây ra.

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 29

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Giai đoạn chuyển sang công việc/đi làm. Những quyết định về việc khi nào làm gì, loại hình công việc nào nên làm, cần phát triển kỹ năng nào, và làm việc ở đâu sẽ có ảnh hưởng lớn đối với họ và xã hội.

Vậy tại sao chúng ta nên gộp chung trẻ em và thanh thiếu niên vào cùng một nhóm?

Nghèo đói: nhiều chỉ số đánh giá nghèo đói bằng thu nhập và phi thu nhập thấp hơn nhiều trong nhóm trẻ em và thanh thiếu niên; và ngày nay, hai độ tuổi này chiếm đa số trong người nghèo.

Khả năng dễ tổn thương nhất: trong số người nghèo, trẻ em và thanh thiếu niên là nhóm dễ bị tổn thương nhiều hơn trong thời kỳ kinh tế suy thoái và do tác động của các cú sốc bên ngoài (ví dụ thể hiện qua tình trạng suy dinh dưỡng, bỏ học để giúp đỡ gia đình, thất nghiệp trong thanh niên, các hành vi bạo lực, vân vân).

Rủi ro cao nhất: hai nhóm tuổi này đại diện cho hai giai đoạn có nguy cơ chịu tác động tâm lý và xã hội cao nhất trong vòng đời. Trong những năm đầu, nguy cơ này thể hiện qua ví dụ việc suy dinh dưỡng, không được quan tâm chăm sóc và bệnh tật dẫn đến khả năng chậm phát triển và học tập khó khăn. Trong giai đoạn thiếu niên và trưởng thành ban đầu, nguy cơ này thể hiện qua sự trải nghiệm và chịu rủi ro lớn hơn, chẳng hạn: có hành vi quan hệ giới tính rủi ro cao (ví dụ từ HIV), phạm tội, thiếu dinh dưỡng, hút thuốc lá và nghiện ma túy.

Thời kỳ thơ ấu và thiếu niên là hai thời kỳ hữu ích và hiệu quả nhất để đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Nếu không đầu tư trong những năm đầu thì cái giá và hậu quả sẽ rất lớn đối với cá nhân và xã hội về sau.

Các chủ đề của giải thưởng sáng tạo

Chủ đề nhỏ số 1: Giáo dục chất lượng tốt cho trẻ em và thanh thiếu niên thiệt thòi

Đối với một nước có GDP bình quân đầu người là 430 đô-la Mỹ thì thành tích của Việt Nam về giáo dục cơ bản là khá ấn tượng. Gần 92% trẻ em nhập học bậc tiểu học và tỷ lệ học sinh nữ chỉ thấp hơn tỷ lệ học sinh nam một số rất nhỏ.

Tuy nhiên, nhiều trẻ em đang phải đối diện với nhiều khó khăn trong việc học mẫu giáo và tiểu học và/hoặc tham dự đầy đủ lớp học trong toàn niên khóa. Những trẻ em này, ví dụ như ở vùng xa, người dân tộc thiểu số, sống với người tàn tật và/hoặc học tập khó khăn và xuất thân trong các gia đình di cư, không được hưởng lợi từ các dịch vụ giáo dục và có nguy cơ không được hưởng các cơ hội bình đẳng như các trẻ em khác. Việc này có thể tác động đến sự phát triển, việc học tập và sự chuyển tiếp từ thời thơ ấu lên trưởng thành của các em.

Những yếu tố góp phần gây thiệt thòi về giáo dục: Về mặt giáo dục, trẻ em chịu thiệt thòi ở Việt Nam có nguy cơ chịu rủi ro do các yếu tố trong trường học, gia đình, và môi trường kinh tế xã hội nơi các em sinh sống gây ra. Các yếu tố rủi ro dễ nhận thấy nhất như sau:

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 30

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Sự nghèo túng và chi phí mà cha mẹ phải gánh vác, có thể dẫn tới việc các em không đi học, bỏ lớp và bỏ học;

Một số trẻ em không có khả năng phát triển trong lớp vì các em có vấn đề thường xuyên về sức khỏe hoặc dinh dưỡng, hoặc vì các em đi học nhưng có rào cản về ngôn ngữ;

Các hộ gia đình và cộng đồng không phải lúc nào cũng có thể tạo môi trường thuận lợi cho trẻ em đi học (chẳng hạn, trong một số cộng đồng, họ rất cần trẻ em lao động và xảy ra tình trạng nghèo đói và mù chữ giữa các thế hệ);

Một số trẻ em đặc biệt dễ chịu tác động của những thay đổi về điều kiện xã hội và suy thoái kinh tế, nhiều trường học và địa điểm dạy học thiếu trang thiết bị hoặc không được tổ chức để đạt hiệu quả về mặt nguồn lực, quản lý, hay nghiệp vụ giảng dạy;

Trường học, nhất là các trường cấp dưới, thường không có đủ nguồn lực và hỗ trợ về tài chính, thể chế, nhân lực và vật chất.

Cho dù trẻ em có thể học xong giáo dục bậc tiểu học, nhưng nhiều em không thể học tiếp bậc phổ thông cơ sở do các trở ngại tương tự - về giới tính, khoảng cách tới trường, khó khăn kinh tế và khuyết tật. Nếu trẻ em chưa có điều kiện hoàn thành giáo dục tiểu học, thì hầu như không có sự hỗ trợ nào cho trẻ em hoặc thiếu niên phát triển tay nghề để bảo đảm khả năng tự túc trong tương lai. Hậu quả có thể là điều kiện sống chỉ đủ để tồn tại hoặc em đó buộc phải chuyển ra khu vực thành thị để tìm phương kế sinh nhai khác.

Chủ đề nhỏ thứ 2 – Trẻ em đường phố

Hộ liên hiệp thanh niên Việt Nam ước tính có khoảng 50.000 trẻ em đang sống và lao động trên hè phố. Nhiều em xuất thân từ gia đình di cư, những em khác thì tự chuyển đến thành thị để thoát khỏi điều kiện sống khó khăn ở vùng nông thôn với hy vọng kiếm được ít tiền mà đối với gia đình các em là rất cần thiết, có đến một phần tư các em chạy trốn khỏi hoàn cảnh tan vỡ gia đình hoặc bị ngược đãi.

Những em này rất dễ có nguy cơ trở thành nạn nhân của sự lạm dụng tình dục, khiến các em dễ bị lây nhiễm HIV/ AIDS, nghiện ma túy, vi phạm luật pháp và nhiều em trở thành tội phạm. Nhiều trẻ vị thành niên khác có số phận còn đau lòng hơn. Hầu như ít người biết về mức độ thực sự buôn bán trẻ em và phụ nữ nhưng có bằng chứng cho thấy số lượng này đang tăng lên – bị bán để làm ‘vợ’ qua biên giới Trung Quốc hay để làm như nô lệ trong nhà chứa.

Phương pháp truyền thống để quản lý trẻ em đường phố là tập trung các em trong một thời gian, và sau đó trả các em về lại với gia đình. Tuy nhiên nhiều em lại bỏ nhà đi vì những phức tạp trong gia đình và vì các em không tự nguyện trở về nhà, hoặc gia đình không thể chăm sóc các em được. Do vậy, những em này sớm quay lại đường phố để kiếm sống. Những em này đặc biệt dễ bị lạm dụng sức khỏe và tình dục.

Chủ đề nhỏ thứ 3 – Trẻ em và thanh thiếu niên thất học và thất nghiệp

Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam tác động đáng kể đến quá trình chuyển đổi của thanh thiếu niên từ ghế nhà trường sang môi trường công việc. Ngày nay, nhiều thanh niên gia nhập thị trường lao động do túng thiếu.

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 31

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Mặc dù tiềm năng được hưởng lợi từ những thành công kinh tế xã hội của đất nước trong 15-20 năm qua là đáng kể, nhưng thanh niên Việt Nam đang phải đối diện với hàng loạt những thách thức mới. Chẳng hạn, bất bình đẳng, phâp cấp xã hội và thất nghiệp đã xuất hiện. Việc giảm biên chế trong khu vực công cùng với mức đầu tư trực tiếp nước ngoài còn thấp cho thấy cơ hội việc làm chỉ còn giới hạn trong khu vực nông nghiệp chiếm ưu thế, tại đó tình trạng thiếu việc làm và nghèo đói vẫn còn phổ biến cho dù đang giảm dần.

Trong hoàn cảnh này, chính phủ Việt Nam đặt ưu tiên cho việc tạo cơ hội việc làm tốt, nâng cao trình độ tay nghề và chống thất nghiệp, với trọng tâm đặc biệt đặt vào thanh niên. Các chính sách của chính phủ đến nay chưa định hướng lại được nguồn lực từ giáo dục phổ cập bậc sau đại học sang đào tạo hướng nghiệp và tay nghề cần thiết hơn.

Theo số liệu từ cuộc Khảo sát đánh giá thực trạng thanh thiếu niên Việt nam năm 2003, khoảng 20% thanh niên thất học cho biết họ bỏ học vì nghĩa vụ phải làm việc vì sự tồn tại của gia đình, khoảng 35% thất học nhưng có đi làm, và 25% khác cho biết họ không đi học nhưng cũng không đi làm.

Thực tế là phần lớn thanh niên không làm việc và thất học đang tiếp tục gây sức ép việc làm lớn lên xã hội. Hàng năm, Việt Nam phải tạo ra 1,5 triệu việc làm mới. Số lượng thanh niên gia nhập thị trường lao động ước tính là 1,4 triệu người mỗi năm. Ngoài ra, còn có khá đông thanh niên xuất ngũ. Nhiều người trong số họ chưa được đào tạo hướng nghiệp, và vì hầu như không có tay nghề, họ phải đối mặt với nhiều khó khăn khi trở lại xã hội dân sự.

Trung tâm của vấn đề là số lượng và chất lượng việc làm dành cho thanh niên ở Việt Nam hiện nay. Khoảng hai phần ba thanh thiếu niên trong độ tuổi 15-24 làm việc trong các nông trại hộ gia đình nhỏ và trong khu vực phi chính thức mà phần lớn tính chất công việc có đặc điểm là chất lượng thấp, không đủ việc làm, không bảo đảm và vi phạm an toàn lao động. Nhiều thanh niên thất học hiện đang làm việc để kiếm sống cho gia đình bằng những công việc có thu nhập thấp và mua bán lặt vặt.

Thất nghiệp có thể dẫn tới vòng luẩn quẩn của bạo lực, nghiệp ma túy, phá hoại, và các vấn đề khác. Những người bỏ học sớm mà không có việc làm ổn định có thể đi theo con đường kiếm sống nguy hiểm như mại dâm và tội phạm, và thấy bản thân mình có nguy cơ nhiễm HIV/AIDS, bị buôn người và bóc lột sức lao động trẻ em. Tình hình còn xấu hơn đối với trẻ em đường phố, tàn tật, dân tộc thiểu số, mồ côi, v..v…

Bằng việc giảm tỷ lệ thất nghiệp, cung cấp dịch vụ việc làm và tăng cường khả năng xin được việc làm cho thanh niên sẽ giúp trẻ em và thanh thiếu niên thoát khỏi hè phố, giảm số lượng các em phải kiếm sống trên hè phố, tạo cơ hội cho các em tàn tật và sống ngoài lề xã hội, nhờ vậy giảm nguy cơ mà trẻ em và thanh thiếu niên thiệt thòi phải đối diện.

Chủ đề nhỏ số 4 – Chủ đề xuyên suốt – Tăng cường sự tham gia của trẻ em và thanh thiếu niên

Mặc dù trẻ em là công dân chính thức của quốc gia và được hưởng các quyền nhất định, nhưng độ tuổi thanh thiếu niên là giai đoạn mà các em hoàn thành quá trình

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 32

Bộ Giáo dục và Đào tạo

trở thành công dân đầy đủ. Nói cách khác, vào thời điểm các em ở độ tuổi giữa 20 và 30, các em thường có gần đủ toàn bộ quyền và nghĩa vụ công dân (nộp thuế, phục vụ trong quân đội, và hưởng các quyền dân sự, chính trị và xã hội ở mức mà nhà nước cho phép). Và các em cũng tham gia vào các tổ chức xã hội dân sự. Sự chuyển đổi này có liên quan nhiều đến việc hình thành tính cách của thanh thiếu niên.

Các em sẽ phải đối diện với một thế giới trong đó thanh thiếu niên cảm thấy mình không có tiếng nói trong việc ra quyết định có ảnh hưởng lớn đến tương lai của bản thân, chứ chưa nói đến tương lai của cộng đồng hoặc đất nước. Khi thanh niên cảm thấy vô vọng, các em có nguy cơ làm những việc liều lĩnh mà phải trả giá đắt cho bản thân và cho xã hội nói chung.

Đối với những thanh thiếu niên nghèo hơn sinh sống trong các khu nhà ổ chuột, ngoại ô, và các vùng lân cận thành thị, các quyền công dân chính thức – như an toàn cá nhân và giáo dục – không được thực thi, và quan hệ với chính quyền chủ yếu là phản đối sự xa lánh và phân biệt đối xử. Đối với nhiều thanh thiếu niên này, bạo lực, bất ổn, không có cơ hội kinh tế, và ý thức thấp về bản thân và tự trọng khiến việc tham gia vào xã hội rộng hơn trở nên khó khăn.

Sự tham gia của thanh thiếu niên (và trẻ em trong trường hợp có thể) với tư cách là một bên hữu quan, người ra quyết định và người hưởng lợi ở tất cả các cấp – từ cấp chiến lược cho đến thiết kế chương trình, từ triển khai cho đến đánh giá – là rất quan trọng vì việc này liên quan tới chính sách và biện pháp can thiệp ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của những thanh thiếu niên này. Việc này sẽ đảm bảo thanh thiếu niên làm chủ quá trình phát triển đồng thời tăng cường hiệu lực của các biện pháp can thiệp trong việc tiếp cận thanh thiếu niên. Việc này sẽ xác lập những điều kiện nhờ đó thanh thiếu niên có sự chọn lựa và cơ hội để tác động tích cực đến cuộc sống của chính bản thân các em, cũng như cuộc sống của gia đình, cộng đồng và đất nước.

Để đạt được điều này, cần hợp nhất quan điểm, ý kiến và sức lực của thanh thiếu niên không chỉ với tư cách là đối tượng hưởng lợi của chương trình mà còn với tư cách là người tham gia chủ động tích cực vào việc xác định và triển khai những chương trình này. Thanh thiếu niên phải tích cực tham gia vào việc ra quyết định và định hình những gì có thể hỗ trợ các em tốt nhất trong việc giải quyết những thách thức đặc trưng của lứa tuổi mình.

Hạn nộp bài dự thi:

Các bài dự thi phải gửi đến Ngân hàng Thế giới hạn chót là vào hồi 17:00 ngày 28 tháng 4 năm 2006. Các tài liệu dự thi có thể viết bằng tiếng Việt, hoặc tiếng Anh (nếu có thể) và phải theo đúng mẫu của đơn dự tuyển (application form). Chúng tôi sẽ thông báo đến tác giả của những bài dự thi được chọn qua vòng sơ tuyển vào cuối tháng 4 và mời những tác giả này tham gia trình bày tại cuộc thi được tổ chức ở Hà Nội vào trung tuần tháng 6. Cá nhân và đơn vị trúng giải sẽ phải tiến hành thêm một số thủ tục để được nhận giải thưởng tài chính.

Tiêu chí hợp lệ có thể trao giải:

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 33

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Ngân hàng thế giới cùng với các nhà tài trợ khác và Bộ GD-ĐT sẽ lựa chọn các đề xuất một cách riêng biệt và độc lập. Đồng thời hai nhà tài trợ cũng nhằm vào các đối tượng khác nhau:

• Ngân hàng thế giới và các nhà tài trợ khác sẽ trao giải cho những đề xuất sáng tạo của tất cả các cá nhân và tổ chức Việt Nam, bao gồm tổ chức phi chính phủ, cơ quan chính phủ ở cấp địa phương, doanh nghiệp phát triển nhà nước và tư nhân làm đề tài giải quyết nhu cầu của thanh thiếu niên hoặc của cả thanh thiếu niên và trẻ em.

• Bộ GD-ĐT sẽ chỉ trao giải cho những đề xuất sáng tạo của các tổ chức (không phải cá nhân), bao gồm tổ chức phi chính phủ, cơ quan chính phủ ở cấp địa phương, các doanh nghiệp phát triển nhà nước và tư nhân chỉ làm đề tài giải quyết nhu cầu của trẻ em.

Giải thưởng hợp lệ đối với các cá nhân và tổ chức Việt Nam. Những tổ chức quốc tế chỉ có thể nộp đơn dự tuyển khi cộng tác với một đối tác Việt Nam cùng có trách nhiệm thực hiện.

Đơn vị tham gia phải đáp ứng những quy định sau:

Có kế hoạch hoàn thành dự án trong vòng một năm; Được cộng đồng và địa phương ủng hộ và phải thu hút, duy trì được sự tham

gia của những người hưởng lợi; Có những ý tưởng, phương pháp tiếp cận và những giải pháp sáng tạo; Góp phần vào những nỗ lực của quốc gia nhằm cải thiện khả năng tiếp cận

giáo dục chính quy và phi chính quy; khả năng tiếp cận thị trường lao động; và để trẻ em và thanh thiếu niên tham gia vào các hoạt động của cộng đồng và xã hội nói chung; và

Chứng minh được khả năng triển khai dự án.

Tiêu chí đánh giá:

Giải thưởng sẽ được trao cho những đề xuất bám sát những chủ đề đặt ra và phải đáp ứng các tiêu chuẩn về tính sáng tạo. Định nghĩa của chúng tôi về sáng tạo là việc giới thiệu khái niệm mới, dịch vụ mới hay cách làm mới bằng việc áp dụng thành công những ý tưởng mới. Công tác đánh giá sẽ dựa trên khả năng đáp ứng những chỉ tiêu dưới đây:

Dự án giải quyết tốt một vấn đề trong các chủ đề nêu trên và trình bày giải pháp khả thi cho vấn đề đó;

Dự án phải có tính sáng tạo; Được cộng đồng và địa phương ủng hộ hoặc có kế hoạch thuyết phục để thu

hút và duy trì được sự tham gia của những người hưởng lợi; Dự án phải có kết quả khả thi và có tính bền vững; Có tính khác biệt so với những gì đã được thực hiện từ trước đến nay hoặc

đang được thực hiện; và Có khả năng nhân rộng hoặc áp dụng lại tại cộng đồng hoặc những nơi khác.

Dự kiến sẽ có ít nhất 30 giải thưởng do Ngân hàng thế giới và Dự án Giáo dục tiểu học cho Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trao giải trong một cuộc thi công khai. Mỗi giải thưởng sẽ có giá trị tối đa 10.000 đô la Mỹ để thực hiện dự án. Giá trị cuối

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 34

Bộ Giáo dục và Đào tạo

cùng của giải thưởng có thể khác nhau và sẽ được quyết định dựa theo nhu cầu cụ thể của từng dự án được chọn.

Để có thông tin hướng dẫn chi tiết về chương trình, xin vui lòng liên hệ:

Chị Ngô Kiều Anh Bà Lưu Thu ThuỷVăn phòng Ngân hàng Thế giới Việt Nam Dự án PEDCTầng 8, 63 Lý Thái Tổ, Hà Nội. 57A Trần Phú, Hà Nội

ĐT: (04) 934-6600 (máy lẻ 335) ĐT: (04)7342092 (máy lẻ 111)

Fax: (04) 934-6597 Fax: (04) 734 2091

Email: [email protected] Email: [email protected]

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 35

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Phụ lục 7: Một số ví dụ về Đơn dự tuyển/Đề xuất

(Chú ý: Đây chỉ là các ví dụ, chứ không phải một đơn dự tuyển/đề xuất hoàn chỉnh. Những ví dụ này được đưa ra để giải thích sáng kiến nghĩa là gì. Không có ý định gợi ý là nên trao giải cho đề xuất nào có các ví dụ này. Những ý tưởng trình bày ở đây chỉ mang tính tình thế, nghĩa là những ý tưởng này có thể phù hợp ở một số cộng đồng cho một số trẻ nhưng lại không phù hợp ở các cộng đồng khác).

Ví dụ 1: Hỗ trợ học sinh lưu ban Lớp 1.

Đối tượng là học sinh lưu ban Lớp 1 ở 10 điểm trường lẻ tại tỉnh Quảng Trị. Nhóm đối tượng này được lựa chọn vì có “số liệu mềm” cho thấy những trẻ lưu ban Lớp 1 có “nguy cơ” bỏ học hoặc không tiếp tục học nữa. Ngoài ra, còn có một nhóm kiểm soát những học sinh lưu ban Lớp 1 này (những người không tham gia vào dự án mô tả dưới đây) tại 10 điểm trường lẻ của tỉnh Quảng Trị.

Nền tảng của dự án này là những học sinh lưu ban Lớp 1 có thể được hưởng lợi từ những hỗ trợ cho trường/lớp và hỗ trợ đáp ứng nhu cầu tâm lý-xã hội của chúng. Những hoạt động chính của dự án là:

Đánh giá giáo dục của một nhà tâm lý học giáo dục chuyên nghiệp (1ngày rưỡi cho mỗi cháu)

Đánh giá tâm lý xã hội của một cán bộ làm công tác xã hội chuyên nghiệp (1ngày rưỡi cho mỗi cháu)

Xây dựng kế hoạch hỗ trợ trẻ, trong đó có giáo viên, phụ huynh học sinh và tình nguyện viên cộng đồng.

Xác định, lựa chọn, tập huấn và hỗ trợ liên tục cho ít nhất một (01) tình nguyện viên cộng đồng cho mỗi học sinh lưu ban Lớp 1 (số lượng tuỳ thuộc vào khối lượng thời gian mà tình nguyện viên có thể dành nỗ lực cho công việc và khoảng cách địa lý giữa các học sinh).

Tập huấn tình nguyện viên gồm có: (i) hỗ trợ/giúp đỡ chiến lược liên quan đến hoạt động ở trường/lớp của học sinh, (ii) chiến lược hỗ trợ mối quan hệ giữa học sinh và giáo viên nhằm tăng cường mối quan hệ với giáo viên và môi trường trường học, (iii) chiến lược hỗ trợ học sinh lưu ban với bạn cùng lớp theo định hướng hành vi nhằm củng cố mối quan hệ giữa những học sinh lưu ban với các bạn cùng lớp và các học sinh khác trong trường, và (iv) chiến lược hỗ trợ gia đình tập trung vào xác định và trợ giúp những trường hợp có thể có tác động xấu đến việc đi học của học sinh lưu ban Lớp 1.

Mỗi kế hoạch hỗ trợ trẻ sẽ được cá nhân hoá nhưng tất cả đều phải có đủ hai (02) yếu tố chính là nhu cầu tâm lý-xã hội và hoạt động ở trường/lớp; tình nguyện viên cộng đồng sẽ thực hiện kế hoạch hỗ trợ cho mỗi học sinh, sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau như: (i) hỗ trợ một mình học sinh hoặc cùng với 1-2 học sinh khác học ở nhà, ở trường hoặc ở một nơi thứ ba (tình nguyện viên được cung cấp một khoản kinh phí nhỏ để mua tài liệu và đồ dùng tiêu hao), (ii) các cuộc trao đổi giữa tình nguyện viên-học sinh-giáo viên để kiểm tra tiến độ của lớp học và để phát triển thêm các chiến lược, (iii) các cuộc trao đổi giữa tình nguyện viên-học sinh-phụ huynh học sinh để tập trung tìm cách hỗ trợ và tăng cường sự tương tác của trẻ với trường học và với các bạn cùng lớp (tình nguyện viên được cung cấp một khoản kinh phí nhỏ để mua

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 36

Bộ Giáo dục và Đào tạo

tài liệu và đồ dùng tiêu hao), và (iv) “thời gian hiệu quả” giữa tình nguyện viên và trẻ (học sinh) để giúp xây dựng cách tiếp cận tích cực với trường học.

Ví dụ 2: Học sinh giúp đỡ học sinh

Đối tượng là trẻ trong độ tuổi đi học, từ 5-11 tuổi, hiện không đi học bởi vì chúng phải lao động cùng với gia đình hoặc trong hoàn cảnh mà gia đình chúng chấp nhận. ở các điểm trường lẻ tại tỉnh Kiên Giang. Nhóm đối tượng này được chọn vì cần: (i) nỗ lực để đưa những trẻ này trở lại trường học, hoặc (ii) phát triển kĩ năng đọc, viết nếu những trẻ này vẫn còn bên ngoài nhà trường.

Nền tảng của dự án đề xuất này là Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT và Phòng GD có nghĩa vụ và dành nhiều nguồn lực cho nhu cầu thứ nhất “Nỗ lực đưa trẻ trở lại trường học”, nhưng còn nhu cầu thứ hai là “Phát triển kĩ năng đọc, viết cho trẻ vẫn còn bên ngoài nhà trường” hiện chưa được giải quyết một cách hệ thống. Đây là trọng tâm của dự án đề xuất.

Những hoạt động chính của dự án là:

Chỉnh sửa tài liệu nhằm nâng cao kĩ năng đọc, viết của học sinh. Những tài liệu được lựa chọn để chỉnh sửa là tài liệu từ Viện Ngôn ngữ (phối hợp với Viện Nhi trung ương, …) (chú ý: Đây là ví dụ minh hoạ). Các tài liệu được chỉnh sửa bao gồm các chủ đề về: (i) ngôn ngữ, giao tiếp bằng chữ viết và lời nói, (ii) số học, (iii) cộng đồng và môi trường, (iv) y tế và (v) bổn phận công dân. Ví dụ trong tài liệu về từng chủ đề đã được chỉnh sửa để sử dụng ở Việt Nam và có được gửi kèm theo đơn dự tuyển/đề xuất này. Trước khi tiến hành chỉnh sửa thêm tài liệu, các ví dụ này sẽ được xem xét lại với giáo viên và phó hiệu trưởng để lấy ý kiến của họ về khả năng sử dụng và nhu cầu có thể chỉnh sửa thêm. Dựa vào kết quả xem xét, sẽ chỉnh sửa thêm các tài liệu khác với mục đích là để có một bộ tài liệu, từ cấp độ thấp nhất đến cấp độ được xem là hữu ích trong cộng đồng (xem dưới đây). Tài liệu sẽ được chỉnh sửa bởi cán bộ của ________. (Chú ý: Tên củaTổ chức phi chính phủ trong nước làm đơn dự tuyển/đề xuất). Tài liệu sẽ được làm thành cuốn sách nhỏ theo chủ đề và dễ sử dụng cho trẻ từ 5-11 tuổi và cho “gia sư của trẻ”.

Sẽ thành lập một Ban với 10 thành viên bao gồm cán bộ của Sở GD-ĐT, Phòng GD, giáo viên và phó hiệu trưởng. Dùng các tài liệu (đã được dịch sang tiếng Việt) từ Viện Ngôn ngữ xem ở trên) và với sự hướng dẫn của các cán bộ của ______ (Chú ý: Tên củaTổ chức phi chính phủ trong nước làm đơn dự tuyển/đề xuất), Ban này sẽ xây dựng các mức độ đọc, viết đủ để giao tiếp trong cộng đồng. Các mức độ này bao gồm chủ đề về: (i) ngôn ngữ, giao tiếp bằng chữ viết và lời nói, (ii) số học, (iii) cộng đồng và môi trường, (iv) y tế và (v) bổn phận công dân. Các mức độ này sẽ được xem xét trong cuộc họp cộng đồng.

Sẽ xác định ‘gia sư của trẻ” tại các điểm trường lẻ. Chương trình đề xuất có hình thức trẻ giúp đỡ trẻ, theo đó trẻ 10-11 tuổi hiện đang đi học sẽ là “gia sư” giúp đỡ trẻ 5-11 tuổi hiện không đi học. Cán bộ của ______ (Chú ý: Tên củaTổ chức phi chính phủ trong nước làm đơn dự tuyển/đề xuất) sẽ cung cấp một chương trình 10 tiếng cho “gia sư của trẻ”. Chương trình này tập trung vào việc sử dụng tài liệu để hỗ trợ trẻ. Những “gia sư” này sẽ được nhận một bộ sách tham khảo để tham gia vào dự án.

Cán bộ của ______ (Chú ý: Tên củaTổ chức phi chính phủ trong nước làm đơn dự tuyển/đề xuất) sẽ thành lập “đôi bạn cùng giúp đỡ nhau” gồm một “gia

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 37

Bộ Giáo dục và Đào tạo

sư” và một trẻ không đi học và giúp xây dựng một lịch biểu hỗ trợ hiệu quả. Ngoài ra, cán bộ của tổ chức cũng sẵn sàng tham gia giải quyết mọi vấn đề nảy sinh và họp đánh giá thường xuyên với các “gia sư”.

Dựa vào hoạt động của Ban để xây dựng các mức độ đọc, viết đủ để giao tiếp trong cộng đồng (xem ở trên), cán bộ của ______(Chú ý: Tên củaTổ chức phi chính phủ trong nước làm đơn dự tuyển/đề xuất) sẽ biên soạn tài liệu để đánh giá mức độ đạt được của các mức độ đọc, viết nêu trên. Những tài liệu này phải dễ dàng sử dụng được bởi các “gia sư”.

Ví dụ 3: Quan tâm và chăm sóc mọi trẻ em

Đối tượng là trẻ trong độ tuổi đến trường từ 5-11 tuổi nhưng hiện không đi học bởi vì những trẻ này bị đa tật (một trong những khuyết tật chính là đi lại) khiến chúng không thể tới trường. Dự án sẽ được triển khai tại một số huyện được lựa chọn tại Hà Nội. Các huyện sẽ được lựa chọn dựa vào tỷ lệ trẻ trong huyện như phương pháp mô tả dưới đây đã xác định. Dự án này được xem như giai đoạn đầu tiên mà nếu thành công có thể được nhân rộng sang các huyện khác của Hà Nội hoặc các thành phố khác.

Giáo dục và học hành đáp ứng nhiều nhu cầu của trẻ. Nhiều khi trẻ không thể đi học được do bị đa tật (một trong những khuyết tật chính là đi lại), những nhu cầu này đơn giản không được giải quyết bởi vì tình trạng khuyết tật của trẻ rất nặng, phụ huynh và các tổ chức cộng đồng không thể đưa ra một chương trình hiệu quả. Dự án này dựa vào một giả thuyết đơn giản là tình trạng khuyết tật về thể chất và tinh thần của một số trẻ quá nặng khiến trẻ không thể đi học được và thường trẻ “bị cô lập ở nhà”. Những trẻ từ 5-11 tuổi này là đối tượng hưởng lợi của dự án. Trong khi chấp nhận thực tế này, chúng ta còn ghi nhận rằng những trẻ “bị cô lập ở nhà” cần được đến trường vì điều kiện khuyết tật của chúng không được cảm nhận sai là “quá nặng”. Dự án sẽ giúp đỡ những trẻ này và cũng sẽ nỗ lực để những trẻ này được đi học và được hưởng các dịch vụ hỗ trợ phù hợp.

Dự án sẽ cố gắng cung cấp các dịch vụ tối thiểu cho 50 trẻ trong năm hỗ trợ 2006-2007. Thoạt đầu thì số lượng trẻ này nghe có vẻ ít và đúng là ít thật nhưng các dịch vụ đề xuất không thể được cung cấp một cách dễ dàng, nhanh chóng hoặc “rẻ tiền”.

Dự án sẽ được thực hiện ở 3 huyện của Hà Nội, đó là: (i) _________, (ii) ____________, và (iii) _____________ . (Chú ý: Thông tin này sẽ được cung cấp bởi tổ chức phi chính phủ quốc tế và trong nước làm đơn dự tuyển/đề xuất). Thông qua Sở GD-ĐT, Dự án sẽ lập danh sách ban đầu về những đối tượng trẻ là mục tiêu của dự án. Thông tin về danh sách này sẽ được kiểm tra và điều chỉnh nếu cần. Với những trẻ đã được xác định, sẽ dùng bộ công cụ 6 câu hỏi thu thập dữ liệu và lập hồ sơ trẻ thiệt thòi tại xã của dự án PEDC để tiến hành sàng lọc. Thông qua quy trình này, sẽ xác định được bất kỳ trẻ nào “bị cô lập ở nhà” mà đáng lẽ ra phải được đi học bởi vì tình trạng khuyết tật của trẻ bị mọi người cảm nhận sai là “rất nặng”. Ngay lập tức, Tiến sĩ __________, một nhà Tâm lý học của _______ (Chú ý: Tên của tổ chức phi chính phủ quốc tế) sẽ chuẩn bị báo cáo về những trẻ này và bắt đầu tuyên truyền với phụ huynh của những trẻ này, Sở GD-ĐT và Bộ GD-ĐT.

Dựa vào những thông tin thu thập được từ Hồ sơ trẻ thiệt thòi tại xã, sẽ cùng với phụ huynh tiến hành xây dựng kế hoạch chăm sóc cho từng trẻ. Kế hoạch chăm sóc này tập trung vào: (i) kiểm tra sức khoẻ, nếu đảm bảo và các thiết bị/dụng cụ phù hợp cho trẻ, nếu đảm bảo, (ii) các hoạt động thu hút sự tham gia của phụ huynh và thành viên các gia đình khác và (iii) các hoạt động thu hút sự tham gia của những người khác. Mục đích của kế hoạch này là để hang ngày có được các hoạt động bên ngoài gia đình

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 38

Bộ Giáo dục và Đào tạo

nếu có thể và tối thiểu là hai ngày một lần. Các hoạt động bên ngoài gia đình có hai mục đích: (i) những hoạt động này sẽ là một phần của hoạt động thiết yếu cho trẻ, và (ii) các hoạt động này được xem như là một sự thư giãn nghỉ ngơi cho phụ huynh trẻ cũng như cho những người chăm sóc trẻ khác. Một mục đích nữa của kế hoạch này là loại bỏ khái niệm “cô lập” và thay thế bằng khái niệm hoà nhập trẻ trong gia đình và trong cộng đồng.

Tất nhiên các hoạt động phải “phù hợp với trẻ”. Về hoạt động của phụ huynh trẻ và thành viên của gia đình khác, trọng tâm là làm thế nào để trẻ tham gia vào các hoạt động của phụ huynh/người chăm sóc trẻ . Mục đích của các hoạt động là tập trung vào một hoặc nhiều phương thức cho trẻ và để trẻ tham gia vào các hoạt động một cách tích cực. Một mục đích nữa là để đảm bảo rằng các hoạt động phải phù hợp với trẻ --- trẻ cần được vui chơi, ca hát và tham gia được trong môi trường của mình, không nên để trẻ cô độc một mình. Ước tính là nhiều trẻ sẽ được hưởng lợi từ vật lý trị liệu (dựa vào kiểm tra sức khoẻ), phụ huynh sẽ được hướng dẫn cách lồng ghép vật lý trị liệu với các loại hình hoạt động vừa mô tả. Cán bộ của _____________ (Chú ý: Tên của các tổ chức phi chính phủ sẽ ghi ở đây).

Nhất thiết là không được để trẻ “cô độc” và “bị bỏ rơi trong điều kiện/tình hình bị động khi có những người khác ở xung quanh trẻ”. Để làm được điều này, sẽ lập kế hoạch các hoạt động cho trẻ cùng với những người khác. Trước tiên là các thành viên trong gia đình phải chấp nhận những trách nhiệm này và sau đó họ được tập huấn để thực hiện những trách nhiệm này. Nhiều khi điều này không thể thực hiện được. Vì thế trong những trường hợp như vậy, hai cách tiếp cận sẽ được đưa ra: (i) tình nguyện viên cộng đồng, và (ii) trả công cho những người tham gia chăm sóc trẻ (xấp xỉ 250.000 đồng/tháng). Những hoạt động trong kế hoạch sẽ có cùng nền tảng như những hoạt động đã mô tả ở trên và cũng sẽ tập trung liên lạc với những trẻ khác và liên lạc trong cộng đồng (đây sẽ là các hoạt động chính bên ngoài gia đình). Các hoạt động này sẽ được lên kế hoạch và thực hiện tập trung vào công tác hoà nhập trong cộng đồng.

Cuối cùng, mỗi kế hoạch chăm sóc sẽ có một mục đích “chức năng độc lập ”. Mục đích này là khuyến khích tất cả mọi người tham gia vào các hoạt động cho trẻ (phụ huynh trẻ, thành viên trong gia đình, những người chăm sóc khác, tình nguyện viên cộng đồng, những người tham gia chăm sóc trẻ được trả công) để cố gắng thực hiện thức năng của mình càng độc lập càng tốt. Các hoạt động nhằm đạt được mục đích này sẽ được xác định trong những phạm trù lớn như đã mô tả ở trên.

Ví dụ 4: Môi trường và em

Đối tượng là học sinh trong độ tuổi đi học từ 9-11 tuổi, hiện đang học tại các điểm trường lẻ ở tỉnh Lai Châu và Điện Biên. Địa điểm này được lựa chọn căn cứ vào tình hình kinh tế-xã hội của nhiều huyện của hai tỉnh, sự xa xôi hẻo lánh và sự cách biệt của dân cểttong một số huyện. Hơn nữa, ____________ (Chú ý: Tên của các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế) đã và đang xây dựng và triển khai các chương trình cho trẻ mầm non trong hai tỉnh từ năm 2001. Nhóm tuổi này được lựa chọn để trùng với giai đoạn quan trọng trong giáo dục tiểu học khi có những học sinh bỏ học và không hoàn thành giáo dục tiểu học.

Giả thuyết cơ bản của dự án là những đối tượng này được hưởng lợi từ các hoạt động thực tế nhằm giúp chúng nhận thức tốt hơn về cuộc sống của mình trong môi trường trước mắt và trong xã hội nói chung. Những yếu tố chính của dự án là:

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 39

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Biên soạn tài liệu tham khảo (cho giáo viên và học sinh) đi kèm với sách giáo khoa môn tự nhiên-xã hội Lớp 4 và Lớp 5. Những tài liệu này sẽ được biên soạn trong hội thảo biên soạn tài liệu giáo viên dưới dự hướng dẫn của _______ (Chú ý: Tên cán bộ của Tổ chức phi chính phủ trong nước/quốc tế được ghi ở đây), người có kinh nghiệm biên soạn tài liệu tham khảo cho trẻ mầm non trong các tỉnh này. Các hội thảo sẽ được tổ chức vào cuối tuần trong 5 tháng đầu dự án. Sau khi được biên soạn xong, tài liệu sẽ được in và chuyển đến các điểm trường lẻ. Sẽ tổ chức hội thảo 1 ngày về sử dụng tài liệu cho phó hiệu trưởng của các điểm trường lẻ. Dự án sẽ được thực hiện với giáo viên Lớp 5 và Lớp 6 sau khi nhận được tài liệu vào cuối tháng 5 năm 2006.

Một phần của tài liệu mà dự án sẽ tập trung vào là trẻ (học sinh) và vị trí của trẻ trong môi trường trước mắt và môi trường vật chất của chúng. Để tăng cường sự tham gia của trẻ trong phần này, kết quả sẽ được trình bày thông qua những triển lãm ảnh nêu bật các chủ đề về môi trường gắn với cuộc sống của trẻ. Mỗi trường chính sẽ được phát một máy ảnh kĩ thuật số để luân phiên sử dụng tại các điểm trường lẻ.

Một phần quan trọng thứ hai của tài liệu mà dự án tập trung vào là sức khoẻ của trẻ (học sinh) và cũng như trên là mối liên quan giữa trẻ với môi trường xã hội và môi trường vật chất. Nội dung này còn rất sơ sài trong chương trình và sách giáo khoa hiện tại mà đây lại là yếu tố phát triển quan trọng cho học sinh Lớp 5 và Lớp 6. Để cải thiện tình hình này, mỗi tuần một lần trong một khoảng thời gian thực hiện dự án, sẽ tổ chức cho giáo viên và học sinh chuẩn bị và ăn một bữa cơm, trong đó có thảo luận tập trung vào các chủ đề về sức khoẻ. Chi phí bổ sung cho các bữa ăn đã được tính trong kinh phí dự trù của đề xuất.

Một phần quan trọng cuối cùng của tài liệu này mà dự án tập trung vào là hoà nhập về tâm lý-xã hội cho trẻ trong môi trường trước mắt và lâu dài. Hoạt động này sẽ tập trung vào việc đưa người trong cộng đồng đến lớp học và cả lớp đi tham quan xuống cộng đồng. Trong bối cảnh này, cộng đồng ít nhất cũng “ rộng lớn như một tỉnh”. Cũng giống như trên, chi phí bổ sung cho các bữa ăn đã được tính trong kinh phí dự trù của đề xuất.

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 40

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Phụ lục 8: Mời dự thi

MỜI DỰ THI

Cuộc thi Ngày Sáng tạo Việt Nam 2006 (VID2006) do Bộ Giáo dục và Đào tạo (MoET) thông qua Dự án Giáo dục Tiểu học cho trẻ khó khăn (PEDC) và Ngân hàng thế giới tại Việt Nam cùng các nhà tài trợ khác đồng tổ chức với chủ đề “Sáng tạo vì Trẻ em và Thanh thiếu niên thiệt thòi” với 4 chủ đề sau:

1. Giáo dục có chất lượng cho trẻ em và thanh thiếu niên thiệt thòi2. Trẻ em và thanh thiếu niên đường phố3. Trẻ em và thanh thiếu niên thất học và thất nghiệp4. Sự tham gia của trẻ em và thanh thiếu niên trong xã hội

Trẻ em được hiểu ở đây là các em trong độ tuổi 4-14 và thanh thiếu niên là các em trong độ tuổi từ 15-24.

Chương trình Ngày Sáng tạo Việt Nam 2006 sẽ được tổ chức tại Hà Nội vào tháng 6 năm 2006. Tại đây các cá nhân hoặc tổ chức có đề tài sáng tạo lọt qua vòng sơ tuyển sẽ có cơ hội gặp gỡ và trao đổi kinh nghiệm. Ngân hàng thế giới và Bộ GD-ĐT sẽ lập các ban giám khảo riêng nhằm tuyển chọn các đề án để trao giải trong số các đề án được sơ tuyển. Dự kiến sẽ có ít nhất 30 giải thưởng với trị giá tối đa là 10.000 USD cho mỗi giải. Số giải thưởng này do Ngân hàng thế giới và Bộ GD-ĐT tài trợ nhằm mục đích hỗ trợ việc triển khai các dự án đoạt giải.

Ngân hàng thế giới và Bộ GD-ĐT sẽ đánh giá và lựa chọn các đề án đoạt giải một cách độc lập. Đồng thời hai nhà tài trợ cũng nhằm vào các đối tượng khác nhau:

Đối tượng của Ngân hàng thế giới là các cá nhân và tổ chức làm đề tài riêng biệt về thanh niên, hoặc đề tài cho cả trẻ em lẫn thanh thiếu niên.

Đối tượng của Bộ GD-ĐT là các tổ chức (không dành cho cá nhân) làm đề tài chỉ về trẻ em.

Các tổ chức và cá nhân nước ngoài chỉ có thể tham dự cuộc thi cùng với một đối tác Việt Nam, trách nhiệm triển khai chính của dự án sẽ do đối tác này đảm nhiệm.

Các tiêu chuẩn tham dự, thông tin chi tiết về chương trình, yêu cầu về việc triển khai dự án cũng như mẫu đơn xin tài trợ của Ngân hàng thế giới và Bộ GD-ĐT sẽ khác nhau. Các tài liệu này sẽ được đăng tải trên trang web của (1) NHTG: http://www.worldbank.org.vn; (2) Bộ GD-ĐT http://www.edu.net.vn; and (3) dự án PEDC: www.gdth-pedc.org.vn. Chúng tôi đã cung cấp thông tin và mẫu đơn tại văn phòng NHTG: Tầng 8, 63 Lý Thái Tổ, Hà Nội, hoặc tại Trung tâm Thông tin và Phát triển Việt Nam tại tầng 1, 63 Lý Thái Tổ, Hà Nội, hoặc tại Văn phòng Điều phối dự án PEDC tại 57A Trần Phú, quận Ba Đình, Hà Nội hoặc Sở GD-ĐT các tỉnh thành

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 41

Bộ Giáo dục và Đào tạo

trên trong cả nước. Chúng tôi cũng có thể gửi những tài liệu này qua thư điện tử hoặc thư tín theo yêu cầu.

NHTG và Bộ GD-ĐT kính mời tất cả các đơn vị quan tâm đến chương trình gửi đơn dự thi trong phạm vi chủ đề chính và các chủ đề nhỏ nêu trên. Đơn dự thi (bằng văn bản inhoặc văn bản điện tử) phải được gửi đến Văn phòng Ngân hàng Thế giới tại Hà Nội chậm nhất là vào lúc 17 giờ ngày 28 tháng 4 năm 2006.

Để biết thêm thông tin chi tiết, xin vui lòng gọi số 1900 – 1734 để sử dụng dịch vụ điện thoại trả lời tự động hoặc liên hệ với:

Chị Ngô Kiều Anh Bà Lưu Thu ThuỷVăn phòng Ngân hàng Thế giới Việt Nam Dự án PEDCTầng 8, 63 Lý Thái Tổ, Hà Nội. 57A Trần Phú, Hà Nội

ĐT: (04) 934-6600 (máy lẻ 335) ĐT: (04)7342092 (máy lẻ 111)

Fax: (04) 934-6597 Fax: (04) 734 2091

Email: [email protected] Email: [email protected]

Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ sáng kiến giáo dục, tháng 1 năm 2006 42