Upload
namnam
View
14
Download
6
Embed Size (px)
Citation preview
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế nước ta đã từng bước ổn định, phát triển và ra nhập
nền kinh tế thế giới và khu vực, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang chuyển
biến không ngừng đổi mới trong quản lý, để cạnh tranh, tồn tại và phát triển. Sự
phát triển của các doanh nghiệp đóng một vai trò quyết định vào sự ổn định và
phát triển của nền kinh tế, bởi mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế.
Trong đều kiện nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì trước hết doanh nghiệp phải tự chủ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh cũng như tự hạch toán kinh doanh đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và đảm
bảo đời sống không ngừng được cải thiện cho cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp. Do vậy, mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý là vấn đề quản trị tài
chính doanh nghiệp, mà một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài
chính doanh nghiệp là việc kiểm tra, giám sát một cách thường xuyên, thực hiện
phân tích tài chính doanh nghiệp. Và để làm tốt điều đó bắt buộc doanh nghiệp
phải thực hiện phân tích đánh giá tình hình tài chính của mình một cách thật chi
tiết, khoa học để từ đó doanh nghiệp có kế hoạch, định hướng và hoạt động có
hiệu quả hơn. Vì chỉ trên cơ sở phân tích tài chính thì doanh nghiệp mới đánh giá
được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, thấy được những trọng
điểm quản lý của công tác quản trị tài chính để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của mình.
Hơn nữa, việc phân tích tài chính doanh nghiệp không những đáp ứng nhu
cầu cần thiết về quản trị nội bộ mà đồng thời sẽ giúp cho các nhà đầu tư, các tín
chủ có được những thông tin hữu ích về tài chính doanh nghiệp, để từ đó họ có
những quyết định đúng đắn trong việc đầu tư cho vay.
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
1
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
Mặt khác, sự xuất hiện của thị trường chứng khoán ở Việt Nam tạo cho
các nhà doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ từ các
nhà đầu tư. Khi đó việc phân tích tài chính ở các doanh nghiệp sẽ trở nên quan
trọng hơn, nó giúp cho các nhà đầu tư thấy được tình hình tài chính của doanh
nghiệp mà họ muốn đầu tư có được lành mạnh hay không từ đó họ mới có đủ tin
cậy để đầu tư.
Từ những vấn đề nêu trên cùng với những kiến thức đã học và qua thời gian
tìm hiểu thực tế về tình hình phân tích tài chính của doanh nghiệp, rõ ràng phân
tích tài chính doanh nghiệp hiện nay là một vấn đề hết sức cần thiết trong hoạt
động sản xuất kinh doanh đang được Ban lãnh đạo công ty đặc biệt quan tâm.
Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng phân tích
tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa“ để thấy
được những thuận lợi, khó khăn về tài chính của công ty. Từ đó có những giải
pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty trong năm kế tiếp.
NỘI DUNG KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MAI LINH THANH HÓA
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
2
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá
nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp
chứ không phải các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - tức là thực
hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.2 Phân loại doanh nghiệp
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh,
doanh nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh
doanh sau đây:
- Kinh doanh cá thể (sole proprietorship)
- Kinh doanh góp vốn(parnership)
- Công ty (corporation)
Kinh doanh cá thể
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
3
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
* Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ
chính thức và ít chịu sự quản lý của Nhà nước.
* Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế
thu nhập cá nhân.
* Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các
khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp.
* Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của người chủ.
* Khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ.
Kinh doanh góp vốn
* Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp. Đối
với các hợp đồng phức tạp cần phải được viết tay. Một số trường hợp cần có giấy
phép kinh doanh.
* Các thành viên chính thức (general partners) có trách nhiệm vô hạn với
các khoản nợ. Mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần
vốn góp. Nếu như một thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của
mình, phần còn lại sẽ do các thành viên khác hoàn trả.
* Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức chết hay rút vốn.
* Khả năng về vốn hạn chế.
* Lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Công ty
Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích:
Các cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo
truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động
của công ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị lựa
chọn ban quản lý. Các nhà quản lý quản lý hoạt động của công ty theo cách thức
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
4
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà
quản lý mang lại cho công ty các ưu thế so với kinh doanh cá thể và góp vốn.
* Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới.
* Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông.
* Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vốn
vào công ty (trách nhiệm hữu hạn).
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với
quy mô và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động
với tư cách là các công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu, có thể coi tất cả các loại hình đó là
doanh nghiệp. Về nguyên tắc, nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp là như nhau.
1.2 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết phân tích tài chính doanh nghiệp
a)Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế, đó là: Nhà nước, thị trường tài chính, các
thị trường khác, và ngay cả trong nội bộ doanh nghiệp. Chính vì vậy mà tình hình
tài chính của doanh nghiệp được hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế quan tâm.
Cho đến ngày nay, phân tích tài chính đã trở thành một hoạt động không thể thiếu
đối với các nhà quản trị trước nhu cầu quản lý doanh nghiệp sao cho hiệu quả ngày
càng tăng cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính, sự phát triển của
các tập đoàn và khả năng sử dụng công nghệ thông tin ngày càng rộng rãi.
Có thể hiểu: Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái
niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và
các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
5
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
và tiềm lực của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ chất lượng và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp đó.
b) Sự cần thiết phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích kinh tế là tổng thể các phương pháp và công cụ cho phép ta thu
thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm quản lý doanh
nghiệp, đánh giá tình hình tài chính về khả năng và triển vọng của doanh nghiệp.
Từ đó giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định quản lý phù hợp (kể cả
các nhà quản lý doanh nghiệp cũng như các nhà sử dụng thông tin khác). Sự ra
đời của phân tích kinh tế cùng với vai trò quan trọng của tài chính doanh nghiệp
đã thúc đẩy hình thành lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc phân tích các báo cáo tài chính,
các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương pháp, các
công cụ và kỹ thuật phân tích mà các đối tượng quan tâm có những thông tin
thích hợp và cần thiết về tình hình tài chính doanh nghiệp để từ đó đưa ra các dự
báo và các quyết định tài chính phù hợp.
Như vậy, việc phân tích tài chính là công cụ chủ yếu phục vụ đắc lực cho
công tác đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhằm đưa ra các thông
tin chính xác, đầy đủ và toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều vấn đề tài chính
nảy sinh đòi hỏi các nhà quản lý phải đưa ra những quyết định tài chính kịp thời
và đúng đắn. Và để đưa ra những quyết định được xem là đúng đắn đó thì các nhà
quản lý doanh nghiệp phải biết được thông tin về “toàn cảnh bức tranh tài chính”
của doanh nghiệp. Và để có được những thông tin đó nhất thiết phải thông qua
hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp. Vì chỉ có hoạt động phân tích tài
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
6
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
chính thì mới có thể cung cấp thông tin về “toàn cảnh bức tranh tài chính” của
doanh nghiệp cho các chủ thể cần thông tin trong việc đưa ra các quyết định.
Thông qua việc phân tích tài chính doanh nghiệp giúp các nhà quản lý có
thể kiểm soát được tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
để từ đó có thể dự đoán và đưa ra các quyết định tài chính thích hợp. Hơn nữa,
thông qua việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mà đề ra các biện pháp
để khai thác tiềm năng cũng như khắc phục những hạn chế, vướng mắc tồn tại
trong doanh nghiệp nhằm góp phần đưa doanh nghiệp vào quỹ đạo phát triển ổn
định và lành mạnh.
Ngoài ra, việc phân tích tài chính doanh nghiệp không chỉ là sự quan tâm
của các nhà quản lý doanh nghiệp mà còn là sự quan tâm của nhiều đối tượng
khác trong mối quan hệ kinh tế xã hội như: Nhà đầu tư; chủ nợ; khách hàng; cơ
quan quản lý Nhà nước như Thuế, kiểm toán, cơ quan hữu quan khác…; kể cả
người lao động.
Như vậy, xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của việc phân tích tài
chính doanh nghiệp cho các chủ thể cần sử dụng thông tin về doanh nghiệp, mà
việc phân tích tài chính ở mỗi doanh nghiệp là cần thiết và không thể thiếu được
ở các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
1.2.2 Yêu cầu của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc phản ánh các quan hệ mật thiết
giữa các khoản mục và các nhóm khoản mục trong báo cáo tài chính, để xác định
các thông tin cần thiết phục vụ cho các nhà quản lý trong doanh nghiệp và các
đối tượng khác trong việc đưa ra quyết định phù hợp với các mục tiêu của đối
tượng đó. Vì vậy, khi phân tích tài chính doanh nghiệp cần phải đạt được một số
vấn đề sau:
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
7
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
- Đối với doanh nghiệp nói chung: Việc phân tích tài chính doanh nghiệp
phải cung cấp được đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin kinh tế cần thiết,
bao gồm các thông tin về công nợ, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời cũng
như các nhân tố làm thay đổi nguồn vốn, khả năng thanh toán và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ đó giúp các nhà quản lý có thể dự đoán tình hình tài
chính và đưa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp cho doanh nghiệp. Mặt khác,
việc phân tích tài chính còn phải cung cấp những thông tin về tình hình khai
thác, sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua đó mà các
nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch khai thác, tạo lập vốn và các biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
- Đối với các đối tượng khác: Việc quan tâm tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp không chỉ các nhà quản lý doanh nghiệp mà còn cả các nhà đầu tư,
ngân hàng, cổ đông và cả cơ quan hữu quan Nhà nước…
Vì vậy, khi phân tích tài chính doanh nghiệp phải cung cấp những thông
tin tối thiểu mà họ yêu cầu như: Khả năng thanh toán, tình hình huy động và sử
dụng vốn của doanh nghiệp (hiệu quả sử dụng vốn ?), những thông tin về nguồn
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các sự kiện, các tình
huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
1.2.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Xuất phát từ sự cần thiết và tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh
nghiệp cũng như bản chất và nội dung các quan hệ tài chính doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường, nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm:
a) Phân tích khái quát tình hình vốn và nguồn vốn, tình hình thu chi trong
doanh nghiệp
* Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
8
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét, đánh giá sự
thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán (BCĐKT)
về nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để tiến hành phân tích ta trình bày BCĐKT dưới dạng bảng cân đối báo cáo
từ tài sản đến nguồn vốn sau đó so sánh số liệu cuối kỳ so với đầu kỳ theo từng chỉ
tiêu để xác định tình hình tăng giảm vốn trong doanh nghiệp theo nguyên tắc:
Sử dụng vốn: Tăng tài sản và giảm nguồn vốn.
Nguồn vốn: Tăng nguồn vốn và giảm tài sản.
Thực chất của việc phân tích này là phân tích sự thay đổi của các khoản
mục trong BCĐKT, cho ta thấy được nguồn vốn tăng giảm là bao nhiêu? Sử
dụng vốn như thế nào? Sự thay đổi này có hợp lý hay không? Từ đó có giải pháp
khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
* Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Để tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Để hình
thành hai loại tài sản này phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng bao gồm
nguồn ngắn hạn và nguồn dài hạn.
Nguồn ngắn hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời
gian dưới một năm bao gồm nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ
phải trả ngắn hạn khác.
Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt
động kinh doanh có thời gian trên một năm, bao gồm: Nguồn vốn chủ sở hữu,
nguồn vốn vay nợ trung dài hạn.
Nguồn vốn dài hạn trước hết để đầu tư hình thành tài sản cố định, phần dư
của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành tài sản lưu
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
9
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
động. Chênh lệch giữa nguồn dài hạn và tài sản cố định hay giữa tài sản lưu động
và nguồn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên. Mức độ an toàn của
tài sản phụ thuộc vào mức độ của vốn lưu động thường xuyên.
Vốn lưu động Nguồn vốn Tài sản Tài sản Nguồn vốn
thường xuyên dài hạn cố định lưu động ngắn hạn
+ Khi nguồn vốn lưu động thường xuyên < 0 nghĩa là nguồn dài hạn
không đủ đầu tư cho tài sản cố định. Doanh nghiệp phải đầu tư vào tài sản cố
định một phần nguồn vốn ngắn hạn. Tài sản lưu động không đủ đáp ứng, nhu cầu
thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất cân bằng.
+ Khi nguồn vốn lưu động thường xuyên = 0 nghĩa là nguồn vốn dài
hạn tài trợ đủ cho tài sản cố định và tài sản lưu động., đủ cho doanh nghiệp trả
các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính như vậy là lành mạnh.
+ Khi vốn lưu động thường xuyên > 0 nghĩa là nguồn vốn dài hạn dư
thừa sau khi đầu tư vào tài sản cố định, phần dư thừa sẽ đầu tư vào tài sản lưu
động. Tài sản lưu động lớn hơn nguồn vốn ngắn hạn nên khả năng thanh toán
của doanh nghiệp là tốt.
Như vậy vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng
để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu cho biết doanh nghiệp
có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không? Tài sản cố định của
doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn dài hạn hay không?
Nghiên cứu tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh ta còn sử
dụng chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động thường xuyên để phân tích. Nhu cầu vốn lưu
động thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một
phần tài sản lưu động đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu.
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
10
= _ _=
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
Nhu cầu vốn lưu Tồn kho và các Nợ
động thường xuyên khoản phải thu ngắn hạn
Trong thực tế xảy ra các trường hợp sau:
+ Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên < 0 nghĩa là các nguồn vốn từ bên
ngoài đã dư thừa để tài trợ cho các sử dụng nguồn ngắn hạn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không cần nhân thêm vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.
+ Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0 nghĩa là tồn kho và các
khoản phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn, các sử dụng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
lớn hơn các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có được từ bên ngoài, doanh
nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch. Trường hợp
này doanh nghiệp phải có biện pháp để giải phóng tồn kho và các khoản phải thu
từ khách hàng.
* Phân tích các dòng ngân quỹ của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường tiền của doanh nghiệp là một yếu tố rất quan
trọng. Ở một thời điểm nhất định tiền chỉ phản ánh và có ý nghĩa như một hình
thái biểu hiện của tài sản lưu động. Nhưng trong quá trình kinh doanh, sự vận
động của tiền được xem là hình ảnh trung tâm của hoạt động kinh doanh, phản
ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác, thông tin về luồng tiền của
doanh nghiệp rất hữu dụng trong việc cung cấp cho người sử dụng một cơ sở để
đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong việc tạo ra tiền và nhu cầu
của doanh nghiệp trong việc sử dụng luồng tiền đó. Ngoài ra, còn giúp doanh
nghiệp lập kế hoạch tài chính ngắn hạn dự báo luồng tiền phát sinh để chủ động
trong đầu tư hoặc huy động vốn tài trợ. Chính vì thế, hệ thống báo cáo tài chính
phải có bảng báo cáo bắt buộc để công khai về sự vận động của tiền thể hiện được
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
11
=_
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
lượng tiền doanh nghiệp đã thực thu chi trong kỳ kế toán (thực tế ở Việt Nam năm
2004 báo cáo này mới thực sự là một báo cáo bắt buộc đối với các doanh nghiệp).
b) Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ
yếu được phân thành 4 nhóm:
Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán
Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn và tài sản
Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời
Tùy vào mục đích phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng đến
nhóm chỉ tiêu, tỷ lệ này nhiều hơn nhóm chỉ tiêu và tỷ lệ khác. Các chỉ tiêu và tỷ
lệ tài chính cung cấp cho các nhà phân tích khá đầy đủ các thông tin về từng vấn
đề cụ thể liên quan đến tài chính doanh nghiệp. Nhiệm vụ của người phân tích là
phải tìm hiểu mối liên hệ giữa các nhóm chỉ tiêu và tỷ lệ từ đó đưa ra kết luận
khái quát về toàn bộ tình hình tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, các chỉ tiêu và
tỷ lệ tài chính riêng rẽ thì tự nó không nói lên điều gì mà nó cần được so sánh
với các chỉ tiêu và tỷ lệ ở các năm khác nhau của chính doanh nghiệp đó và chỉ
tiêu, tỷ lệ tương ứng của các doanh nghiệp trong cùng ngành.
* Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp luôn cần huy động
các nguồn tín dụng để tài trợ cho nguồn vốn thiếu hụt của mình. Việc doanh
nghiệp có huy động được vốn hay không phụ thuộc vào khả năng tài chính của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản
nợ đến hạn thì ngân hàng hay chủ nợ sẽ yên tâm cho doanh nghiệp vay vốn.
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
12
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa
các khoản phải có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán
trong kỳ. Việc phân tích các tỷ lệ về khả năng thanh toán không những giúp cho
các chủ nợ giảm được rủi ro trong quan hệ tín dụng và bảo tồn được vốn mà còn
giúp cho doanh nghiệp thấy được khả năng chi trả thực tế để từ đó có biện pháp
điều chỉnh các khoản mục tài sản cho hợp lý nhằm nâng cao khả năng thanh toán.
Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán bao gồm:
+ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà
doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng nợ phải trả. Hệ số này phản ánh
một đồng nợ của doanh nghiệp được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản.
Tổng tài sản của doanh nghiệpHệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng nợ của doanh nghiệp
Nếu hệ số này lớn nó phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp là
tốt và ngược lại. Như vậy chỉ tiêu này cho biết nhìn chung doanh nghiệp có khả
năng chi trả các khoản nợ phải thanh toán hay không? Trong tổng nợ cũng có
những khoản chưa đến hạn trả, đã đến hạn trả hoặc quá hạn. Do đó chỉ tiêu này
dùng để xem xét một cách chung nhất khả năng thanh toán làm cơ sở đánh giá
doanh nghiệp mà thôi.
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động và ĐTNHHệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn
và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
13
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải
thanh toán trong kỳ. Do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để
thanh toán bằng cách chuyển đổi một phần tài sản thành tiền. Trong tổng số tài
sản mà doanh nghiệp quản lý sử dụng và sở hữu chỉ có tài sản lưu động trong kỳ
là có khả năng chuyển đổi thành tiền.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tiền và các khoản tương đương tiền Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Tiền và các khoản tương đương
tiền là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền gồm: Tiền, chứng
khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao.
+ Hệ số thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế Hệ số thanh toán tiền lãi vay =
Lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi
nhuận gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động
khác sau khi đã trừ đi chi phí quản lý. So sánh giữa nguồn để trả lãi với lãi vay
phải trả sẽ cho ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả nguồn lãi vay tới mức độ nào.
Hệ số này còn cho ta biết số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và
đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không.
+ Hệ số thanh toán nợ dài hạn
GTCL của TSCĐ hoạt động từ vay dài hạn Hệ số thanh toán nợ dài hạn =
Nợ dài hạn
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
14
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian trên một năm, doanh nghiệp đi
vay để đầu tư hình thành tài sản cố định. Nguồn để trả nợ dài hạn chính là giá trị
tài sản cố định được hình thành bằng vốn vay chưa được thu hồi. Vì vậy người ta
thường so sánh giữa giá trị còn lại của tài sản cố định được hình thành bằng vốn
vay với số dư nợ dài hạn để xác định khả năng thanh toán nợ dài hạn.
* Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn và tài sản
+ Hệ số nợ tổng tài sản
Nợ phải trảHệ số nợ tổng tài sản = Tổng tài sản
Hệ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối
với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích tỷ lệ này là
vừa phải vì tỷ lệ này thấp thì các khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp
doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó các chủ sở hữu thích tỷ lệ nợ cao vì họ
muốn lợi nhuận tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Nhưng
nếu tỷ lệ nợ quá cao doanh nghiệp dễ rơi vào trạng thái mất khả năng thanh toán.
+ Hệ số vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữuHệ số vốn chủ sở hữu = Tổng nguồn vốn
Hệ số này phản ánh trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng thì
vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng là bao nhiêu, thể hiện mức độ độc lập về tài chính
của doanh nghiệp hay là mức độ tự tài trợ của chủ doanh nghiệp đối với nguồn
vốn kinh doanh của mình. Nếu hầu hết tài sản của doanh nghiệp hiện có đều
được đầu tư bằng số vốn của chủ doanh nghiệp, các chủ nợ đều thích tỷ suất tài
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
15
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
trợ đó cao vì họ nhìn vào chỉ số này để tin tưởng một sự đảm bảo cho những
món nợ vay được hoàn trả đúng hạn.
+ Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tổng nợ phải trảHệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Nguồn vốn chủ sở hữu
Qua hệ số này ta thấy được sự tương quan giữa hai bộ phận tạo thành vốn
của doanh nghiệp, trong điều kiện doanh nghiệp kinh doanh có lãi thì hệ số này
cao mang lại hiệu quả cho chủ sở hữu càng cao.
* Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Việc phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động giúp nhà quản trị tài
chính thấy được kết quả của việc sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh để tạo ra được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Qua việc
phân tích chỉ tiêu về khả năng hoạt động có tác dụng đo lường xem doanh nghiệp
khai thác và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả như thế nào?
+ Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho =
Số dư bình quân hàng tồn kho trong kỳ
Chỉ số này phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn vật tư hàng hóa trong kỳ
cho biết tính hiệu quả của hoạt động dự trữ của doanh nghiệp.
+ Vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động =
Tài sản lưu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu
này phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng nhằm đo lường hiệu
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
16
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nghĩa là doanh nghiệp đầu tư một
đồng vốn lưu động thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu trong năm.
+ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản mang lại cho doanh nghiệp bao
nhiêu đồng doanh thu.
+ Kỳ thu tiền bình quân
Các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân ngày
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu,
chỉ tiêu này còn cho biết cứ đầu tư một đồng vào vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Nếu kỳ thu tiền bình quân càng dài thì doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn
lớn, ứ đọng trong khâu thanh toán, khả năng thu hồi nợ chậm.
* Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời
Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất
kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
17
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu = x100 %
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này được dùng để phản ánh một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.
+ Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản = x 100 %
Nguồn vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này được dùng tính trên cơ sở so sánh tổng lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp với tổng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập của doanh nghiệp.
1.3 CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.3.1 Quan điểm về chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp
Chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp là mục tiêu mà các nhà phân
tích tài chính muốn hướng đến. Phân tích tài chính bao gồm rất nhiều đối tượng
quan tâm từ vĩ mô cho đến vi mô, thông tin vô cùng đa dạng, nhiều phương pháp
phân tích, nội dung phân tích đề cập đến nhiều vấn đề… Do vậy, để phân tích tài
chính có chất lượng thì việc phân tích trước hết phải được quan tâm một cách
đồng bộ ở tất cả các doanh nghiệp, phân tích tài chính doanh nghiệp cần được
coi là một công việc nghiêm túc quyết định trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp bên cạnh mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm,
thu hút đầu tư… Phân tích tài chính doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là việc
khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, cùng với việc tính toán đơn thuần
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
18
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
một vài chỉ tiêu mang tính dập khuôn, máy móc, theo mẫu quy định sẵn mà cần
phải tìm tòi, nghiên cứu những chỉ tiêu mới sau đó kết hợp các chỉ tiêu đặt trong
mối quan hệ hữu cơ để so sánh. Các con số được tính toán mang tính định lượng,
cần phải kết hợp với việc phân tích khoa học, logic để đưa ra những quyết định
tài chính phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp
Bên cạnh các chỉ tiêu tài chính đã đề cập đến ở phần trên, để phân tích tài
chính doanh nghiệp có chất lượng, có thể kể đến một số yếu tố sau:
a) Cung cấp đầy đủ thông tin
Phân tích tài chính doanh nghiệp rất cần đến yếu tố thông tin, chất lượng
phân tích có tốt hay không phụ thuộc rất lớn vào lượng thông tin được cung cấp
ở mức độ nào. Các nguồn thông tin ở đây được hiểu không chỉ là nguồn thông
tin bên trong và bên ngoài do doanh nghiệp thu thập được mà còn là những
nguồn thông tin quan trọng được cung cấp đầy đủ bởi các nhà cung cấp thông tin
liên quan đến phân tích tài chính doanh nghiệp như hệ thống chỉ tiêu trung bình
ngành, các thông tin về chính sách Nhà nước… mà việc thiếu đi một trong vài
thông tin liên quan đến vấn đề này có thể ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng phân
tích tài chính của doanh nghiệp. Chất lượng phân tích tài chính phụ thuộc rất lớn
vào nguồn thông tin nhưng là nguồn thông tin có chọn lọc và có chất lượng, bởi
cũng là thông tin nhưng nó có đầy đủ và trung thực không mới là điều quan
trọng, điều này bản thân doanh nghiệp không tự làm được mà tùy thuộc vào
những nhà cung cấp thông tin.
b) Độ chính xác của các chỉ tiêu và các nhân tố tác động
Chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào độ
chính xác của các chỉ tiêu tính được như khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính,
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
19
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
khả năng sinh lời… và các nhân tố tác động như quan điểm của lãnh đạo về phân
tích tài chính doanh nghiệp, công tác tổ chức hoạt động phân tích tài chính,
người thực hiện phân tích tài chính… Nói như vậy có nghĩa là yếu tố chính xác
được quan tâm hàng đầu, bởi vì phân tích tài chính dựa trên các con số tính toán
được và chọn ra chỉ tiêu nào cần thiết phục vụ cho mục tiêu phát triển, dựa trên
các con số này mà các nhà phân tích đưa ra những quyết định tài chính và những
giải pháp do vậy chỉ cần một sự sai sót nhỏ có thể dẫn đến những sai phạm lớn
cho những kết luận tài chính. Bên cạnh đó, chất lượng phân tích có tốt cũng do
các nhân tố tác động được xác định chính xác như thế nào, ở từng nhân tố xem
xét được mức độ ảnh hưởng của nó đến công việc phân tích tài chính để từng đó
có thể nâng cao chất lượng phân tích.
c) Tính kịp thời của thông tin
Tính kịp thời của thông tin là yếu tố không thể thiếu phục vụ cho phân tích
tài chính doanh nghiệp hay nói cách khác là làm cho chất lượng phân tích tài
chính được tốt hơn. Thông tin mang tính động rất cao, một thông tin có thể có
giá trị hôm nay nhưng đến hôm sau nó lại bị lạc hậu do vậy để tạo nên các báo
có chất lượng cần thiết cho phân tích tài chính các thông tin kế toán cần phải
được cập nhật cao độ đến từng chi tiết, theo từng ngày để đảm bảo tính kịp thời.
Tính kịp thời của thông tin làm tăng chất lượng phân tích còn thể hiện ở chỗ: các
số liệu để phân tích được tập hợp qua nhiều năm và có độ chính xác cao.
Ví dụ: Để phân tích tài chính cho năm nào đó trong ngắn hạn hay trong dài
hạn thì thông tin cung cấp không thể chỉ là số liệu của một năm trước đó mà là
số liệu của 3-4 năm kế tiếp nhau mới có thể giúp các nhà phân tích có cái nhìn
tổng quát và phân tích tài chính được tốt hơn.
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
20
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp
Chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp tốt hay chưa tốt là do ảnh
hưởng của các nhân tố tác động sau:
a) Công tác tổ chức hoạt động phân tích tài chính
Để thực hiện công việc phân tích tài chính cần phải bao gồm các công việc
từ khâu chuẩn bị kế hoạch, thực hiện, kiểm tra giám sát và đánh giá kết quả. Các
công việc này muốn thực hiện tốt cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
phòng ban trong một doanh nghiệp. Mỗi phòng ban với chức năng nhiệm vụ của
mình dưới sự phân công của trưởng phòng mỗi người đều có phần việc của mình
để hướng tới mục tiêu chung là tổ chức tốt công tác phân tích tài chính. Nguồn
thông tin được thu thập từ các phòng ban là kết quả nội bộ quan trọng trên cơ sở
được xử lý, chọn lọc bởi các nhà quản lý cấp cao được cung cấp cho quá trình
phân tích tài chính và ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng phân tích tài chính.
b) Người thực hiện phân tích tài chính
Người thực hiện phân tích tài chính là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới
chất lượng phân tích tài chính. Trước hết mục đích của nhà phân tích tài chính
khi tiến hành phân tích sẽ định hướng cho cả quá trình phân tích, quyết định quy
mô phạm vi các kỹ thuật tài liệu sử dụng cũng như chi phí cho việc phân tích.
Khả năng của nhà phân tích sẽ lựa chọn thông tin và tiến hành thu thập nguồn
thông tin có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng phân tích tài chính vì phân tích tài
chính muốn hiệu quả phải dựa trên những thông tin đầy đủ chính xác kịp thời và
chi phí cho việc thu thập là nhỏ nhất. Việc lựa chọn công cụ phân tích cũng phụ
thuộc vào người phân tích. Kết quả phân tích tài chính luôn mang dấu ấn cá nhân
do vậy nhà phân tích có những đánh giá nhận xét riêng của mình về tình hình tài
chính doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi.
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
21
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
Nhà phân tích phải trung thực ý thức được tầm quan trọng và nhiệm vụ
của mình thì việc phân tích tài chính mới có hiệu quả cao.
c) Chất lượng thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Thông tin là một vấn đề hết sức cần thiết trong tất cả các lĩnh vực nói chung
và trong phân tích tài chính nói riêng. Thông tin là vô cùng quan trọng và máy
tính là bắt buộc. Có thể khẳng định rằng nếu không có thông tin hoặc thiếu thông
tin thì việc phân tích tài chính không thể thực hiện được hoặc nếu phân tích trong
điều kiện thông tin không đầy đủ chính xác thì chất lượng phân tích sẽ thấp.
Do vậy làm thế nào để có một hệ thống thông tin đầy đủ và chính xác
phục vụ tốt cho công tác phân tích tài chính thì đó là yêu cầu các nhà quản lý
phải hết sức quan tâm.
d) Việc lựa chọn phương pháp phân tích tài chính
Trên cơ sở nguồn thông tin có được các cán bộ phân tích sẽ phải làm gì?
làm như thế nào? áp dụng phương pháp phân tích tài chính nào để đánh giá thực
trạng tài chính của doanh nghiệp là một điều rất quan trọng.
Trong điều kiện hiện nay, phải kết hợp các phương pháp phân tích tài
chính tùy theo từng mục tiêu cụ thể của nhà quản lý quan tâm thì việc phân tích
mới mang lại hiệu quả như ý muốn của doanh nghiệp.
e) Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành
Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp sẽ có ý nghĩa hơn khi có sự tồn
tại của các chỉ tiêu trung bình ngành đây là cơ sở tham chiếu quan trọng trong
khi tiến hành phân tích. Người ta có thể nói các tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp
là cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với tỷ lệ trung bình ngành. Nhà
quản lý doanh nghiệp đánh giá được thực trạng tài chính của mình mà từ đó có
những giải pháp khắc phục.
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
22
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa là thành viên của Tập đoàn Mai
Linh Đông Bắc Bộ và của Hệ thống gia đình Mai Linh được thành lập theo giấy
phép kinh doanh số: 2603000018 của sở Kế hoạch và Đầu tư Thanh Hóa cấp
ngày 21 tháng 11 năm 2000 được phép kinh doanh: Lữ hành nội địa; lữ hành
quốc tế; dịch vụ du lịch; dịch vụ bán vé máy bay; vận tải đường bộ bằng ô tô;
vận tải hành khách theo tuyến cố định; vận tải hành khách bằng xe buýt; vận tải
hành khách bằng xe taxi; vận tải hành khách theo hợp đồng; vận tải hàng hóa.
Tên giao dịch : Công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa (Mai Linh Thanh
hoa Holding Company).
Tên viết tắt: MLTC
Địa chỉ trụ sở chính: Số 318 đường Trần Hưng Đạo, phường Nam Ngạn,
thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Điện thoại: 0373 250 880 Fax: 0373 755 999
Taxi: 0373 75 75 75 0373 822 266
Email: [email protected]
Chi nhánh Bỉm Sơn: Khu phố 11, đường Nguyễn Huệ, thị xã Bỉm Sơn,
tỉnh Thanh Hóa.
Điện thoại: 0373 778 888 Fax: 0373 771 888
Taxi: 0373 77 88 99
Giám đốc: Hồ Hữu Thiết
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
23
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
Hiện nay vốn điều lệ của công ty là: 11 788 111 000đ (Mười tỷ, bảy trăm
tám mươi tám triệu, một trăm mười một nghìn đồng chẵn).
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty về hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: 1000-đ
Chiêu tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm2006 Năm 2007Tổng doanh thu 4.748.452 8.710.310 15.168.821 19.508.170 30.386.310Doanh thu BQ xe/tháng 18.013 18.538 19.329 19.746 20.318Doanh thu BQ xe/ngày 591 618 651 675 721Số xe hoạt động (chiếc) 32 52 75 100 150Lợi nhuận 23.000 142.000 309.000 465.960 1.280.130Lương bình quân 1.200 1.500 1.700 2.000 2.500
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Qua biểu báo cáo một số chỉ tiêu trên cho thấy quy mô hoạt động kinh doanh
của công ty liên tục mở rộng, hiệu quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước.
Công ty đang tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp tổ chức quản lý kinh doanh nhằm
giữ vững tốc độ tăng trưởng và hướng công ty phát triển ổn định lâu dài và bền
vững.
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa
a) Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Đặc điểm và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty là kinh doanh dịch vụ
vận tải hành khách bằng taxi, xe cho thuê, dịch vụ du lịch, dịch vụ bán vé máy báy.
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
24
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
Sơ đồ 2.1: Quy trình kinh doanh dịch vụ
Với ngành nghề chính là vận tải hành khách bằng taxi nên đặc điểm nổi
bật trong công tác sản xuất kinh doanh ở công ty hình thành tổ chức sản xuất
kinh doanh tập trung.
b) Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý công ty
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty là một công ty cổ phần với
ngành nghề kinh doanh: Vận tải hành khách bằng xe taxi, dịch vụ xe cho thuê,
dịch vụ du lịch, dịch vụ bán vé máy bay. Do vậy, bộ máy quản lý mang tính
chuyên môn cao về cả con người và phương tiện, đặc biệt là quản lý cho người.
Hiện nay công ty có 05 phòng chức năng, tổng số nhân sự trong công ty là
230 người. Trong đó trình độ đại học và trên đại học là 15 người, lao động gián
tiếp là 46 người, lao động trực tiếp là 184 người. Lao động là nữ trong công ty
đều làm công việc gián tiếp với tổng số 11 người.
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
25
Khách hàng yêu
cầu
Tổng đài điều hành®iÒu hµnh
Lái
xeChecker
Thu ngân( Thủ quỹ )Kế
toán
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức công ty
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
26
Giám đốc
Phó giám đốc
Phụ trách kỷ
thuật
Phòng kinh
doanh tiếp thị Du lịch
PhòngTài chínhkế toán
Phòng nhân
sự
Phòng thanh traBảo vệ
Tổng đài
Xe cho thuê –Vé máy bay
Du lịch lữ
hành
KT thanh toán &
kho
Checker Thanh
tra
Thủ quỹ thu
ngân
Phụ trách nhân
sự
Đội xe
Tổ 1
Tổ 2
Thanh tra
Bảo vệ
Rửa xe nội thất
Xưởng SC
Hội đồng quản trị
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
Nhiệm vụ của các phòng :
Giám đốc công ty: Quản lý điều hành chung về mọi hoạt động của đơn vị,
điều hành trực tiếp các vấn đề tài chính, kinh doanh, đầu tư và kế hoạch phát
triển, chịu trách nhiệm trước chủ tịch hội đồng quản trị.
Phó giám đốc công ty: Có nhiệm vụ và trách nhiệm trước giám đốc công
ty về điều hành quản lý đội xe hoạt động như: Sắp xếp lái xe kinh doanh, giám
sát hoạt động kinh doanh của lái xe, xử lý lái xe vi phạm.
Phòng nhân sự hành chính: Có nhiệm vụ tuyển dụng đào tạo con người,
ra quyết định tuyển dụng và quản lý về mặt hành chính, tài sản, báo cáo tình hình
tăng giảm nhân sự, tư vấn tình hình tuyển dụng và sử dụng nhân sự cho Giám đốc.
Phòng kinh doanh tiếp thị: Có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường , khai thác
chiếm lĩnh thị trường để đảm bảo sự phát triển của công ty nâng cao uy tín trên
địa bàn hoạt động. Ngoài ra, còn tìm kiếm cơ hội kinh doanh và xây dựng
chương trình quảng cáo, khuyến mại, kích thích nhu cầu của khách hàng, giải
quyết khiếu nại của khách hàng, tăng cường uy thế cạnh tranh của công ty trên
thị trường. Ngoài ra phòng kinh doanh tiếp thị còn có nhiệm vụ quản lý điều
hành tổng đài taxi là bộ phận quan trọng có nhiệm vụ điều hành kinh doanh, xử
lý thông tin khách hàng mỗi khi khách hàng gọi và sử dụng dịch vụ taxi.
Phòng tài chính kế toán: Có chức năng, nhiệm vụ là giám sát về mặt hoạt
động tài chính, có nhiệm vụ quản lý các nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
27
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
có hiệu quả, thu đúng, thu đủ, tạo ra nguồn tài chính cần thiết cho hoạt động của
đơn vị và có kế hoạch đầu tư tiếp theo chủ trương của công ty.
Phòng thanh tra bảo vệ: Có trách nhiệm và nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra,
giám sát mọi hoạt động kinh doanh, xử lý tai nạn giao thông khi có tai nạn xảy
ra, bảo vệ tài sản của công ty, xử lý cán bộ công nhân viên công ty khi vi phạm
quy chế hoạt động của công ty.
c) Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán công ty
* Tổ chức công tác kế toán
Công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa là đơn vị hạch toán độc lập, kinh
doanh vận tải hành khách bằng taxi là chủ yếu do vậy mà việc tổ chức công tác
kế toán gắn liền với việc tổ chức bộ máy kế toán.
Mô hình bộ máy kế toán được công ty áp dụng là mô hình kế toán tập trung.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán vật tư
Checker
Nhiệm vụ của các thành viên trong phòng kế toán:
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm hạch toán, giám sát hoạt động tài chính
của công ty, lập báo cáo tài chính của kỳ báo cáo, lập kế hoạch tài chính, lập kế
hoạch đầu tư, thu thập và xử lý thông tin liên quan đến tài chính kế toán, chịu
trách nhiệm chính về công tác tài chính kế toán trước Giám đốc và Cơ quan chức
năng của Nhà nước.
Kế toán tổng hợp: Tập hợp số liệu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập
báo cáo chi tiết và báo cáo tổng hợp, ví dụ như: Báo cáo thuế GTGT đầu vào,
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
28
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
bán ra, báo cáo tài sản cố định, nguyên vật liệu, báo cáo tổng hợp chi phí và chịu
trách nhiệm báo cáo số liệu cho kế toán trưởng.
Kế toán thanh toán: Kiểm tra chứng từ thanh toán , lập phiếu thanh toán
thu chi hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhập số liệu vào máy, đối
chiếu công nợ, báo cáo qũy tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, chịu trách nhiệm số liệu
báo cáo kế toán tổng hợp và kế toán trưởng.
Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ lập phiếu nhập xuất kho, lập bảng kê xuất
nhập tồn, kiểm kê kho hàng tháng với thủ kho, kiểm tra đối chiếu.
Nhân viên checker: Có nhiệm vụ kiểm tra đồng hồ tính tiền. Tổng hợp
doanh thu hàng ngày, chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về công việc của
mình.
Hình thức kế toán công ty áp dụng là kế toán máy.
Hệ thống mẫu sổ kế toán theo quy định tại quyết định số: 1141 TC/TCCĐ
KT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính.
Các sổ tổng hợp (sổ cái) của các tài khoản
Các sổ chi tiết như: Sổ chi tiết tiền mặt, chi tiết tiền gửi ngân hàng, chi
tiết các khoản phải thu, chi tiết tạm ứng, chi tiết vật liệu, chi tiết tài sản cố định,
chi tiết các khoản phải trả, chi tiết doanh thu…
Nội dung công tác kế toán:
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm toàn bộ về tình hình tài chính, việc
hạch toán trên phần mềm kế toán của máy vi tính.
Kế toán tổng hợp: Tập hợp toàn bộ số liệu về chi phí, doanh thu và cùng
với kế toán trưởng tiến hành hạch toán trên máy.
Kế toán thanh toán: Lập phiếu thu, chi tiền mặt, theo dõi chi tiết tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, tạm ứng, theo dõi chi tiết doanh thu.
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
29
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
Kế toán vật tư: Lập phiếu nhập, xuất vật tư nhiên liệu, theo dõi chi tiết vật
liệu, các koản phải trả, theo dõi tài sản cố định.
Checker: Báo cáo doanh thu hàng ngày sau khi đã kiểm tra đồng hồ tính cước.
Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
30
Kế toán trưởng
Kế toánTổng hợp
Kế toán thanh toán Checker
Kế toán vật tư
Thủ kho
Thủ quỹ
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Các mẫu chứng từ thuộc hệ thống chứng từ do Bộ Tài Chính ban hành
(Ban hành theo quyết định 1141/TC – CĐKT/QĐ ngày 01 thánh 01 năm 1995
của Bộ Tài Chính, thông tư số 10/TC /CĐKT - hướng dẫn sữa đổi, bổ sung chế
độ kế toán doanh nghiệp), và các văn bản hướng dẫn khác của Nhà nước ban
hành được tuân thủ cả về mẫu biểu, nội dung và phương pháp lập.
Các mẫu chứng từ hương dẫn được vận dụng hợp lý như các bảng kê công
tác phí, tiếp khách.
Việc ghi chép các chứng từ và thu thập các chứng từ gốc phát sinh tại các
bộ phận nghiệp vụ khác của công ty đều đảm bảo quy định thuận lợi cho việc
hạch toán kế toán.
Đối với các chứng từ liên quan đến tiền mặt thì kế toán thanh toán sẽ kiểm
tra tính hợp lý và pháp lý của chứng từ, tiến hành lập phiếu thu, chi trên máy.
Đối với các chứng từ không liên quan đến tiền mặt thì kể toán trưởng
(hoặc kế toán tổng hợp khi kế toán trưởng vắng mặt) sẽ kiểm tra và tiến hành lập
các thủ tục tiếp theo phục vụ việc hạch toán.
Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: Hiện nay đơn vị đang vận dụng hệ
thống tài khoản thống nhất theo quy định hiện hành.
Quy trình ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp:
Sai khi đã nhập dữ liệu vào máy thì máy sẽ tự động vào các sổ chi tiết và
tổng hợp. Nếu cần thông tin thì sẽ xem hoặc in ra giấy.
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
31
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
Tổng hợp số liệu và báo cáo tài chính: Phần mềm máy tính sẽ tự động
tổng hợp kết chuyển và lên báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
Hình thức kế toán (Sơ đồ 2.4: Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ)
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
32
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
Hàng ngày ghi :
Cuối tháng ghi :
Quan hệ đối chiếu:
Sơ đồ 2.5: Luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 2.6: Kế toán máy
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
33
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợpChi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo Tài chính
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại
Phần mềm kế toán Accountant and
Finance System 2.0
MÁY VI TÍNH
Sổ kế toán :
- Sổ tổng hợp- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính- Báo cáo kế toán quản trị
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
Nhập số liệu hàng ngày :
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm:
Đối chiếu, kiểm tra :
Sơ đồ 2.7: Quy trình sử dụng kế toán máy
Hình 2.1: Giao diện phần mềm kế toán Accounting and Finace System 2.0
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
34
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Các chứng từ kế toán
Tập số liệu chi tiết ( chứng từ ghi sổ )
Tập số liệu tổng hợp tháng ( sổ cái )
Báo cáo tài chínhSổ sách kế toán
Lập chứng từ
Lên báo cáo
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
2.2 THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA
2.2.1 Phân tích sơ bộ BCĐKT của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa Đơn vị: đồng
TÀI SẢN Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 2.787.347.789 4.264.004.110 11.685.792.192
I. Tiền 401.911.187 207.630.114 7.569.810.657
1.Tiền 401.911.187 207.630.114 7.569.810.657
2. Các khoản tương đương tiền
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
1. Đầu tư ngắn hạn
2.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 1.151.656.615 2.028.986.321 2.509.390.507
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
35
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
1. Phải thu khách hàng 562.965.203 1.108.529.567 955.165.851
2. Trả trước cho người bán 74.266.670 64.466.670 1.217.547.810
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
4. Các khoản phải thu khác 514.424.742 855.990.084 336.676.846
IV. Hàng tồn kho 205.367.828 468.866.037 462.791.665
1. Hàng tồn kho 205.367.828 468.866.037 462.791.665
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác 1.028.412.159 1.558.521.638 1.143.779.363
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 168.818.166 369.718.761 283.943.863
2. Thuế GTGT được khấu trừ 336.690.339 449.424.877
3. Thuế và các khoản phải thu NN 80.213.654
4. Tài sản ngắn hạn khác 412.690.000 739.378.000 859.855.500
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 17.865.360.311 18.464.281.476 32.478.892.593
I. Các khoản phải thu dài hạn 421.365.868 5.000.000 5.000.000
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
2.Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
3. Phải thu nội bộ dài hạn
4. Phải thu dài hạn khác 421.365.868 5.000.000 5.000. 000
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
II. Tài sán cố định 17.443.994.443 18.142.655.310 31.536.423.655
1. Tài sản cố định hữu hình 17.252.354.553 17.834.728.633 30.892.976.501
- Nguyên giá 21.949.106.373 25.849.732.836 41.760.316.959
- Giá trị hao mòn lũy kế -4.696.751.820 -8.015.004.203 -10.867.340.458
2. Tài sản cố định thuê tài chính -54.047.681 -54.047.681
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn lũy kế -54.047.681 -54.047.681
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
36
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
3. Tài sản cố định vô hình -1.460.000
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn lũy kế -1.460.000
4. Chí phí xây dựng cơ bản dở dang 247.147.571 361.974.358 643.447.154
III. Bất động sản đầu tư
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn lũy kế
IV.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1. Đầu tư vào công ty con
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên
doanh
3. Đầu tư dài hạn khác
4.Dự phòng giảm giá ĐTTC dài hạn
V. Tài sản dài hạn khác 316.626.166 937.468.938
1. Chi phí trả trước dài hạn 316.626.166 937.468.938
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
3.Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 20.652.708.100 22.728.285.586 44.164.684.785
NGUỒN VỐN Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
A. NỢ PHẢI TRẢ 18.934.494.935 20.522.753.976 31.728.553.272
I. Nợ ngắn hạn 7.689.638.828 8.877.265.989 6.900.782.151
1. Vay và nợ ngắn hạn 1.447.878.958 1.485.276.000 1.451.649.900
2. Phải trả người bán 3.156.611.561 4.335.084.632 478.089.649
3. Người mua trả trước 680.000.000 262.000.000 326.746.000
4. Thuế và các khoản phải nội Nhà nước75.009.125 181.219.063
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
37
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
5. Phải trả người lao động 633.666.083 721.973.697 1.308.359.095
6. Chi phí phải trả
7. Phải trả nội bộ
8. Phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 1.771.482.226 1.997.922.535 3.154.718.444
9. Dự phòng phải trả ngắn hạn
II. Nợ dài hạn 11.244.856.107 11.645.487.987 24.827.771.121
1. Phải trả dài hạn người bán
2. Phải trả dài hạn nội bộ
3. Phải trả dài hạn khác
4. Vay và nợ dài hạn 11.244.856.107 11.645.487.987 24.827.771.121
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
7. Dự phòng phải trả dài hạn
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 1.718.213.165 2.205.531.610 12.436.131.513
I. Nguồn vốn quỹ 1.718.213.165 2.205.531.610 12.436.131.513
1. Vốn kinh doanh 1.310.000.000 1.677.000.000 11.641.270.000
2. Thặng dư vốn cổ phần
3. Vốn khác của chủ sở hữu
4. Cổ phiếu quỹ
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
7. Quỹ đầu tư phát triển
8. Quỹ dự phòng tài chính 11.220.200 -13.459.400 -69.986.900
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sơ hữu -14.000.000
10.Lọi nhuận sau thuế chưa phân phối 410.992.965 541.991.010 864.848.413
11. Nguồn vốn đầu tư XDCB
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
38
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
2. Nguồn kinh phí
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 20.652.708100 22.728.285.586 44.164.684.785
Thông qua Bảng cân đối kế toán 3 năm gần đây 2005, 2006, 2007 cho
thấy: Tổng giá trị tài sản (nguồn vốn) của doanh nghiệp tăng. Năm 2005 tổng giá
trị tài sản (nguồn vốn) là 20,65 tỷ đồng thì đến năm 2006 tổng giá trị tài sản đạt
22,72 tỷ đồng, tăng 22,72 – 20,65 = 2,07 tỷ đồng so với năm 2005. Năm 2007
tổng giá trị tài sản đạt 44,16 tỷ đồng tăng so với năm 2006 là 44,16 22,72 =
21,44 tỷ đồng. Như vậy, quy mô doanh nghiệp, cũng như khả năng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tăng lên. Song, chỉ dựa vào số tuyệt đối như vậy, chưa
thể khẳng định được là tình hình tài chính của công ty là tốt? Có chiều hướng đi
lên. Ta phân tích một số tỷ suất đáng lưu ý.
* Tỷ suất đầu tư
Để có được những nhận xét chung, cụ thể hơn ta xem xét tỷ trọng của từng
loạt tài sản của doanh nghiệp trong tổng số tài sản có của doanh nghiệp để thấy
được mức độ đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là việc
xem xét tỷ suất của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tư = Tài sản dài hạn / Tổng tài sản
Năm 2005 tỷ suất đầu tư = = 0,86
Năm 2006 tỷ suất đầu tư = = 0,81
Năm 2007 tỷ suất đầu tư = = 0,74
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
39
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
Nhìn chung ta thấy tỷ suất đầu tư của công ty giảm dần từ 0,86 năm 2005
xuống còn 0,81 năm 2006 và giảm còn 0,74 năm 2007. Tuy nhiên, đi vào cụ thể
ta thấy tài sản dài hạn dao động ít hơn tổng tài sản. Do vậy, làm cho tỷ suất đầu
tư giảm. Quá tính toán trên, cho biết tỷ suất đầu tư của công ty là phù hợp, bởi vì
đối với doanh nghiệp vận tải tỷ suất đầu tư như vậy là phù hợp. Nhưng xét kỹ ta
thấy công ty đầu tư quá nhiều vào tài sản cố định, năm 2005 giá trị tài sản cố
định là 17,44 tỷ đồng chiếm 97,65% so sánh với giá trị tài sản dài hạn, năm 2006
là 18,14 tỷ đồng tương đương với 98,27% so với giá trị tài sản dài hạn và năm
2007 là 31,53 tỷ đồng tương đương với 97,1% so với giá trị tài sản dài hạn. Nhìn
chung, tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định có tăng qua các năm, việc đầu tư vào tài
sản cố định đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải là vấn đề trọng tâm vì vậy
công ty cần xem lại tài sản cố định của mình sao cho phù hợp với công nghệ,
bước tiến mới của thời đại.
* Tỷ suất tự tài trợ
Ngoài việc xem xét tình hình chung về vốn của công ty, phân bổ vốn của
công ty, ta cũng xem xét tới nguồn vốn của công ty để đánh giá được khả năng
tự chủ về mặt tài chính, tự tài trợ của công ty, chủ động trong kinh doanh của
công ty thông qua tỷ suất tự tài trợ cho tài sản.
Tỷ suất tự tài trợ cho tài sản = Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản
Năm 2005 tỷ suất tự tài trợ cho tài sản = = 0,08
Năm 2006 tỷ suất tự tài trợ cho tài sản = = 0,09
Năm 2007 tỷ suất tự tài trợ cho tài sản = = 0,28
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
40
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
Ta có bảng tính sau:
Chỉ tiêu2005 2006 2007 Chênh lệch
n1 n2 n3 n2-n1 n3-n1 n2/n1 n3/n2
Tỷ suất tự tài trợ cho TS 0,08 0,09 0,28 0,01 0,2 1,125 3,11
Vốn CSH(tỷ đồng) 1,7 2,2 12,4 0,5 10,7 1,29 5,63
Tổng TS(tỷ đồng) 20,6 22,7 44,1 2,1 23,5 1,10 1,94
Ta thấy tỷ suất tự tài trợ cho tài sản của công ty là thấp và có xu hướng
tăng qua các năm, năm 2006 tăng 0,01 so với năm 2005, năm 2006 vốn chủ sở
hữu tăng 0,5 tỷ đồng và tổng tài sản cũng tăng 2,1 tỷ đồng. Năm 2007 tỷ suất tự
tài trợ cho tài sản tăng 0,2 so với năm 2005, tăng gấp 20 lần so với tốc độ tăng
của năm 2006 so với năm 2005, nguyên nhân cũng là tốc độ tăng của vốn chủ sở
hữu lớn hơn tốc độ tăng của tổng tài sản. Qua tỷ suất tự tài trợ cho tài sản của
công ty ta thấy phần lớn vốn tài trợ cho tài sản (trên 70%) là vốn bị chiếm dụng.
2.2.2 Phân tích sơ bộ BCKQKD của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa
Bảng 2.3: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu 2006 % 2007 % CL
2007/2006
%
1 Doanh thu thuần 19.508,17 100 30.386,31 100 10.878,14 55,76
2 Giá vốn hàng bán 14.832,78 76,03 24.000,36 78,98 9.167,58 61,81
3 Lợi nhuận gộp 4.675,39 23,97 6.395,95 21,02 1.710,56 36,59
4 Doanh thu từ HĐTC 6,67 0,03 22,55 0,001 15,88 238,08
5 Chi phí từ HĐTC 1.656,78 8,49 2.265,26 0,07 608,48 36,73
6 Chi phí bán hàng 154,40 0,79 662,46 0,02 508,06 329,05
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
41
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
7 Chi phí QLDN 2.095,58 10,74 3.232,19 10,64 1.136,61 54,24
8 LN từ HĐSXKD 775,30 3,97 248,60 0,82 -526,70 -67,93
9 Thu nhập khác 581,82 2,98 2.591,17 0,08 2.009,35 345,35
10 Chi phí khác 891,15 4,57 1.559,63 0,05 668,48 75,01
11 Lợi nhuận khác -309,34 -1,59 1.031,54 0,03 1.340,88 433,46
12 Tổng LNTT 465,96 2,39 1.280,13 4,21 814,17 174,73
13 Thuế TNDN phải
nộp
- -
14 Lợi nhuận sau thuế 465,96 2,39 1.280,13 4,21 814,17 174,73
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính năm 2006, 2007 của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa
Qua bảng phân tích cho ta thấy lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2007
so với năm 2006 tăng 814,17 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 174,73%. Với
cùng mức thuế thu nhập doanh nghiệp không nộp, lợi nhuận sau thuế của công ty
năm 2007 so với năm 2006 vẫn giữ nguyên so với lợi nhuận trước thuế. Nguyên
nhân tăng lợi nhuận kinh doanh là do lợi nhuận khác năm 2007 so với năm 2006
tăng 1.340,88 triệu đồng với tỷ lệ tăng 433,46%. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh giảm là do chi phí hoạt động tài chính (cụ thể là lãi vay phải trả) tăng
608,48 triệu đồng với tỷ lệ tăng 36,73%, chi phí bán hàng năm 2007 so với năm
2006 tăng 508,06 triệu đồng với tỷ lệ tăng 329,05%. Hai loại chi phí này tăng lên
đáng kể không tương ứng với tỷ lệ tăng của doanh thu. Qua xem xét chi tiết các
khoản chi trong chi phí bán hàng ta thấy chi phí này tăng lên là hợp lý vì đây chủ
yếu là khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị bởi vì công ty kinh doanh dịch vụ taxi thì
cần phải tiếp thị rộng đến tất cả người dân. Như vậy hiệu quả kinh doanh giảm sút
chủ yếu là do công ty đã phải trả chi phí lãi vay vốn tăng trong khi giá cước taxi
tăng không đáng kể làm hiệu quả sử dụng vốn của công ty sụt giảm. Còn xét về
mặt quản lý chi phí đầu vào của công ty là khá tốt, nó biểu hiện ở chỗ giá vốn
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
42
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
hàng bán của năm 2007 chiếm tỷ trọng 78,98% /doanh thu so với năm 2006 giá
vốn hàng bán chiếm tỷ trọng 76,03% /doanh thu tăng 2,95%, tỷ lệ này tăng không
đáng kể nên lợi nhuận gộp tăng 1.710,17 triệu đồng với tỷ lệ tăng 36,59%. Đây là
kết quả tích cực trong quản lý giá thành của công ty.
Đối với hoạt động bất thường năm 2007 thu nhập từ hoạt động bất thường
2.591,17 triệu đồng là do: Trong năm công ty đã thanh lý một số ô tô sử dụng
lâu. Với chi phí của hoạt động này là 1.559,63 triệu đồng làm cho lợi nhuận từ
hoạt động này đem lại là 1.031,54 triệu đồng tăng lên trên mức âm rất lớn so với
năm 2006 là 1.340,88 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 433,46% so với năm 2006. Việc
tăng của khoản thu nhập bất thường khó có thể nói lên tình hình quản lý ở công
ty là tốt hay xấu. Nhưng việc tăng lên của nó đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận
trước lãi vay và thuế và làm tăng lợi nhuận sau thuế, góp phần cải thiện tình hình
tài chính doanh nghiệp nhất là trong giai đoạn này.
Tóm lại: Lợi nhuận là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Việc
tăng doanh thu, giảm chi phí đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh là điều
doanh nghiệp đã đạt được và cần phát huy. Xong công ty cần quản lý về mặt tài
chính, việc huy động vốn và sử dụng vốn tốt hơn để giảm chi phí sử dụng vốn
nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính. Đi sâu tìm hiểu ta được biết chi phí tài
chính, chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2007 tăng lên do: lãi suất vay vốn
tăng lên so với năm 2006, và các chi phí mà công ty bỏ ra để đào tạo đội ngũ cán
bộ và lái xe tăng lên so với năm 2006 trong khi đó giá cước taxi tăng lên không
đáng kể. Trong thời gian này đây là xu thế tất yếu mà công ty phải đối đầu. Công
ty cần có biện pháp tích cực trong việc mở rộng thị trường kinh doanh, không chỉ
các đơn vị trong Tập đoàn Mai Linh Đông Bắc Bộ mà con cả các đơn vị khác
trong hệ thống Mai Linh. Nhằm thúc đẩy nhanh thu hồi vốn, tăng doanh thu,
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
43
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
giảm chi phí đảm bảo sự tăng trưởng hiệu quả vốn kinh doanh cùng sự phát triển
của công ty.
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
44
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
2.2.3 Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa
Bảng 2.4: Bảng cơ cấu vốn của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa
Đơn vị: Triệu đồng
TÀI SẢN 2005Tỷ trọng
%2006
Tỷ trọng %
2007Tỷ trọng
%Tăng giảm 2006/2005 Tăng giảm 2007/2006
Số tiền % Số tiền %
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 2.787,35 13,50 4.264,00 18,76 11.685,79 26,46 1.476,65 52,98 7.421,79 174,06
I. Vốn bằng tiền 401,91 1,95 207,63 0,91 7.569,81 17,14 -194,28 -48,34 7.362,18 3.545,82
II. Các khoản phải thu 1.151,66 5,58 2.028,99 8,93 2.509,39 5,68 877,33 76,18 480,40 23,68
1. Phải thu của khách hàng 562,97 2,73 1.108,53 4,88 955,16 2,16 545,56 96,91 -153,37 -13,84
2. Trả trước cho người bán 74,27 0,36 64,47 0,28 1.217,55 2,76 -9,80 -13,20 1.153,08 1.788,55
3. Phải thu khác 514,42 2,49 855,99 3,77 336,68 0,76 341,57 66,40 -519,31 -60,67
III. Hàng tồn kho 205,36 0,99 468,86 2,06 462,79 1,05 263,50 128,31 -6,07 -1,29
IV. TSNH khác 1.028,41 4,98 1.558,52 6,86 1.143,80 2,59 530,11 51,55 -414,72 -26,61
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 17.865,36 86,50 18.464,28 81,24 32.478,89 73,54 598,92 3,35 14.014,61 75,90
I. Tài sản cố định 17.443,99 84,46 18.142,66 79,83 31.536,42 71,41 698,67 4,01 13.393,76 73,82
1. Tài sản cố định hữu hình 17.252,36 83,53 17.834,73 78,48 30.892,98 69,95 582,37 3,38 13.058,25 73,22
- Nguyên giá 21.949,11 25.849,73 41.760,32
- Hao mòn lũy kế -4.696,75 -8.015,00 -10.867,34
2.Tài sản cố định thuê tài chính -54,05 -0,26 -54,04 -0,24
3. Tài sản cố định vô hình -1,46 -0,01
4. Chi phí XDCB 247,14 1,20 361,97 1,59 643,44 1,46 114,83 46,46 281,47 77,76
II. Các khoản phải thu dài hạn 421,37 2,04 5,00 0,02 5,00 0,01 -416,37 -98,81 0 0
III. Tài sản dài hạn khác 316,62 1,39 937,47 2,12 620,85 196,09
TỔNG TÀI SẢN 20.652,71 100,00 22.728,28 100,0 44.164,68 100,00 2.075,57 10,05 21.436,40 94,32
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính năm 2005, 2006, 2007 Công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
45
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
Đánh giá kết cấu và sự biến động tài sản của công ty
Tổng tài sản của công ty tăng năm 2006 so với năm 2005 là 2.075,57 triệu
đồng tỷ lệ tăng là 10,05%. Năm 2007 tăng 21.436,4 triệu đồng tỷ lệ tăng
94,32%, điều này chứng tỏ quy mô tài sản, quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty có sự gia tăng, nhất là năm 2007 có sự gia tăng đáng kể. Để
có kết luận chính xác hơn về tình hình tài chính của công ty ta đi nghiên cứu sự
biến động của tài sản.
Tổng tài sản ngắn hạn năm 2006, năm 2007 so với năm 2005 đều gia tăng,
cụ thể là tăng 52,98% và 174,06% cho thấy quy mô tài sản ngắn hạn tăng lên
nhiều đặc biệt là năm 2007.
Do quy mô tăng lên, nên các khoản phải thu tăng đáng kể năm 2006 tăng
877,33 triệu đồng, năm 2007 tăng 480,4 triệu đồng số tương đối lần lượt là
76,18% và 23,68%. Đây là điều hợp lý khi số lượng đầu xe kinh doanh tăng lên
và công ty cũng nên cần chú trọng công tác thu hồi nợ vì các khoản phải thu
chiếm tỷ trọng so với tổng tài sản của công ty trong các năm lần lượt là 5,58%;
8,93%; 5,68% tương đối cao.Về quản lý hàng tồn kho năm 2006 tăng 263,5 triệu
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 128,31%, năm 2007 giảm 6,07 triệu đồng tương
ứng với tỷ lệ giảm 1,29%.
Tổng tài sản cố định năm 2006, năm 2007 so với năm 2005 đều gia tăng,
cụ thể là tăng 4,01% và 73,82% cho thấy quy mô tài sản cố định tăng lên nhiều
đặc biệt ở năm 2007, cho thấy công ty đầu tư thêm nhiều số lượng xe cho sản
xuất kinh doanh. Với một doanh nghiệp vận tải taxi như vậy công ty cần chú
trọng vào khâu tài sản cố định để tăng sức cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
46
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
2.2.4 Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa
Bảng 2.5: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Mai Linh Thanh HóaĐơn vị: Triệu đồng
NGUỒN VỐN 2005Tỷ trọng
%2006
Tỷ trọng %
2007Tỷ trọng
%
Tăng giảm 2006/2005 Tăng giảm 2007/2006
Số tiền % Số tiền %
A. Nợ phải trả 18.934,50 91,68 20.522,75 90,30 31.728,55 71,84 1.588,25 8,39 11.205,80 54,60
I. Nợ ngắn hạn 7.689,64 37,23 8.877,26 39,06 6.900,78 15,62 1.187,62 15,44 -1.976,48 -22,26
1. Vay ngắn hạn 1.447,88 7,01 1.485,28 6,54 1.451,65 3,29 37,40 2,58 -33,63 -2,26
2. Phải trả người bán 3.156,61 15,28 4.335,08 19,07 478,09 1,08 1.178,47 37,33 -3.856,99 -88,97
3. Người mua trả tiền trước 680,00 3,29 262,00 1,15 326,74 0,74 -418,00 -61,47 64,74 24,71
4. Thuế và các khoản phải nộp NN 75,01 0,33 181,22 0,41 75,01 106,21 141,59
5. Phải trả người lao động 633,67 3,07 721,97 3,18 1.308,36 2,96 88,30 13,93 586,39 81,22
6. Phải trả, phải nộp khác 1.771,48 8,58 1.997,92 8,79 3.154,72 7,14 226,44 12,78 1.156,80 57,90
II. Nợ dài hạn 11.244,86 54,45 11.645,49 51,24 24.827,77 56,22 400,63 3,56 13.182,28 113,20
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 1.718,21 8,32 2.205,53 9,70 12.436,13 28,16 487,32 28,36 10.230,60 463,86
I. Nguồn vốn quỹ 1.718,21 8,32 2.205,53 9,70 12.436,13 28,16 487,32 28,36 10.230,60 463,86
1. Vốn kinh doanh 1.310,00 6,34 1.677,00 7,38 11.641,27 26,36 367,00 28,02 9.964,27 594,17
2. Quỹ dự phòng tài chính 11,22 0,05 -13,46 -0,06 -69,97 -0,16 -24,68 -219,96 -56,51 419,84
3. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu -14,00 -0,06
3. Lợi nhuận chưa phân phối 410,99 1,99 541,99 2,38 864,85 1,96 131,00 31,87 322,86 59,57
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
TỔNG NGUỒN VỐN 20.652,71 100,00 22.728,28 100,00 44.164,68 100,00 2.075,57 10,05 21.436,40 94,32
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính năm 2005, 2006, 2007 Công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
47
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
* Đánh giá về kết cấu nguồn vốn và biến động nguồn vốn của công ty
Qua bảng phân tích ta thấy tổng nguồn vốn trong 3 năm liên tục tăng
tương đương với tổng tài sản cho thấy công ty mở rộng sản xuất kinh doanh một
cách đáng kể.
Nợ phải trả tăng lần lượt là 1.588,25 triệu đồng , 11.205,8 triệu đồng
tương ứng tăng trong 2 năm là 8,39% và 54,6%. Khi quy mô sản xuất kinh
doanh tăng lên nợ phải trả tăng lên là hợp lý. Trong đó phần tăng lên chủ yếu là
nợ dài hạn.
Tổng nợ phải trả các năm chiếm tỷ trọng 91,68%; 90,3%; 71,81% trên
tổng nguồn vốn, mặt khác nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ
chứng tỏ mức độ độc lập, tự chủ vào nguồn tài chính của công ty còn thấp,
nguồn vốn của công ty chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động.
Qua một số chỉ tiêu ta thấy công ty đang nổ lực phấn đấu đưa công ty phát
triển đi lên nhưng hiệu quả còn chưa cao. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh
công ty đã có lãi trong 3 năm liên tiếp những vẫn không khắc phục được tình trạng
thâm hụt quỹ tài chính và các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu. Đây là một khó
khăn cho công ty trong quá trình chuyển đổi cơ cấu doanh nghiệp sang công ty cổ
phần theo định hướng của Nhà nước vào năm tiếp theo.
2.2.5 Phân tích khả năng thanh toán của công ty cổ phần Mai Linh Thanh
Hóa
Trên cơ sở số liệu của báo cáo tài chính ta thấy bảng phân tích khả năng
thanh toán của công ty như sau:
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
48
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
Bảng 2.6: Bảng phân tích khả năng thanh toán của công ty
STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007
CL 2006/2005 CL 2007/2006
Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %
1 Hệ số thanh toán tổng quát 1,09 1,11 1,39 0,02 1,83 0,28 25,23
2 Hệ số thanh toán ngắn hạn 0,36 0,48 1,69 0,12 33,33 1,21 252,08
3 Hệ số thanh toán nhanh 0,05 0,02 1,20 -0,03 -60,00 1,18 5.900,00
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính năm 2005,2006,2007.
Hệ số thanh toán tổng quát = Tổng Tài sản / Tổng nợ
Hệ số thanh toán ngắn hạn = (TSLĐ + ĐTNH) / Nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiềnHệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn
Dựa trên bảng phân tích ta thấy hệ số khả năng thanh toán tổng quát năm
2006 là 1,11 tăng 1,83% so với năm 2005, năm 2007 là 1,39 tăng 25,23% so với
năm 2006. Hệ số thanh toán ngắn hạn trong 3 năm lần lượt là 0,36; 0,48; 1,69
với tỷ lệ tăng là 33,33% và 252,08%. Cho thấy các hệ số này ở công ty có chiều
hướng gia tăng . Biểu hiện khả năng thanh toán tổng quát và khả năng thanh toán
ngắn hạn tốt hơn. Khả năng thanh toán ngắn hạn ở năm 2007 đạt chỉ số lớn hơn
1, chỉ số này biểu hiện khả năng thanh toán tốt và an toàn.
Riêng hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2006 đạt 0,02 giảm so với năm
2005 là 0,03 và giảm 60% nhưng ở năm 2007 lại tăng 1,2 tăng 5.900%. Công ty
nên lưu ý đến khả năng thanh toán nhanh vì hệ số này tăng giảm không ổn định.
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
49
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
2.2.6 Phân tích tình hình đầu tư vào tài sản cố định của công ty cổ phần Mai
Linh Thanh Hóa
Bảng 2.7: Bảng phân tích tình hình đầu tư vào TSCĐ của công ty
STT Chỉ tiêu2005
(%)
2006
(%)
2007
(%)
CL 2006/2005 CL 2007/2006
Giá trịTỷ lệ
%Giá trị
Tỷ lệ
%
1 Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ 84,46 79,82 71,41 -4,64 -5,49 -8,41 -10,54
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính năm 2005,2006,2007
Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ = (GTCL của TSCĐ) x 100%
Nhìn trên bảng phân tích ta thấy tỷ suất đầu tư vào TSCĐ của công ty là
tương đối cao ở cả 3 năm, mỗi năm tiếp theo đều có xu hướng giảm từ 84,46%
xuống còn 79,82%. Thực tế cho thấy công ty đầu tư lớn vào TSCĐ. Là một doanh
nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải taxi thì TSCĐ mà đặc biệt là ô tô
là điều kiện vô cùng quan trọng trong kinh doanh, nên điều này sẽ có tác dụng đến
sức cạnh tranh của công ty trên thị trường trong những năm tới.
2.2.7 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Mai Linh Thanh
Hóa
Bảng 2.8: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007
CL 2006/2005 CL 2007/2006
Giá trị Tỷ lệ % Giá trị
Tỷ lệ
%
1 Vốn lưu động bình quân 2.581,98 3.795,14 11.223,00 1.213,16 46,98 7.427,86 195,72
2 Vốn cố định bình quân 17.433,99 18.142,66 31.536,42 698,67 4,01 13.393,76 73,82
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
50
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
3 Vốn kinh doanh bình quân 1.310,00 1.677,00 11.641,27 367,00 28,02 9.964,27 594,17
4 Lợi nhuận sau thuế 309,00 465,96 1.280,13 156,96 50,79 814,17 174,73
5 Doanh thu thuần 15.168,82 19.508,17 30.386,31 4.339,35 28,61 10.878,14 55,76
6 Hàng tồn kho bình quân 250,36 468,86 462,79 263,50 128,31 -6,07 -1,29
7 Giá vốn hàng bán 11.376,48 14.832,78 24.000,36 3.456,30 30,38 9.167,58 61,81
8 Số vòng quay vốn lưu động=5/1 5,87 5,14 2,71 -0,73 -12,44 -2,43 -47,28
9 Số vòng quay hàng tồn kho =7/6 45,44 31,63 51,86 -13,81 -30,39 20,23 63,96
10 Hiệu suất vốn cố định = 5/2 0,87 1,07 0,96 0,20 22,99 -0,09 -8,41
11 Số vòng quay toàn bộ vốn = 5/3 11,58 11,63 2,61 0,05 0,43 -9,02 -79,40
12 Tỷ suất lợi nhuận VLĐ= 4/1(%) 11,97 12,28 11,40 0,31 2,59 -0,88 -7,16
13 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ= 4/2 (%) 1,77 2,57 4,06 0.80 45,20 1,49 57,97
14 Tỷ suất lợi nhuận V KD =4/3(%) 23,59 27,78 10,99 4,19 17,76 -16,79 -60,44
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính năm 2005,2006,2007
Thông qua bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty ta thấy vốn
lưu động bình quân tăng đáng kể trong 3 năm từ 2.581,98; 3.795,14; 11.223 triệu
đồng, số tương đối năm 2006 tăng 46,98% năm 2007 tăng 195,72%. Vốn cố định
bình quân cũng có xu hướng tăng mạnh trong 3 năm, đặc biệt là năm 2007 tăng
7.427,86 triệu đồng, vốn kinh doanh cũng tăng từ 1.310; 1.677; 11.641,27 triệu
đồng mức tăng khoảng 28% đến 594%, mức độ tăng rất lớn của vốn lưu động
bình quân, vốn cố định bình quân, vốn kinh doanh là do vào năm 2007 công ty
đầu tư thêm nhiều xe mới đưa vào hoạt động kinh doanh. Hàng tồn kho năm
2006 tăng 263,5 triệu đồng so với năm 2005 nhưng năm 2007 lại giảm 6,07 tiệu
đồng so với năm 2006. Lợi nhuận năm 2006 tăng 50,7% so với năm 2005, năm
2007 tăng mạnh 174,73 % so với năm 2006.
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
51
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
* Phân tích về hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động năm 2006 đạt 5,14 vòng giảm 0,73 vòng so
với năm 2005, năm 2007 tiếp tục giảm mạnh xuống còn 2,71 vòng mức độ giảm
47,28% so với năm 2006.
Số vòng quay hàng tồn kho năm 2006 giảm 13,81 vòng so với năm 2005
nhưng năm 2007 lại tăng 20,23 vòng so với năm 2006. Nhưng trên thực tế đã
phân tích vòng quay hàng tồn kho giảm là do hàng tồn kho tăng và ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động năm 2006 đạt 12,28% tăng 0,31% với tỷ lệ
tăng 2,59%, năm 2007 lại giảm 0.88% tỷ lệ giảm là 7,16%. Thể hiện năm 2006
doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, năm 2007 hiệu quả bị giảm sút, nhưng chỉ tiêu
này vẫn là cao.
* Phân tích hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất vốn cố định năm 2006 đạt 1,07 tăng 0,2; năm 2007 đạt 0,96
giảm 0,09. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định năm 2006 đạt 2,36% tăng 0,8% so với
năm 2005 tỷ lệ tăng 45,2%, năm 2007 tiếp tục tăng 1,49% so với năm 2006 tỷ lệ
tăng 57,97%. Nhìn chung tỷ suất lợi nhuận vốn cố định qua các năm đều tăng và
năm sau cao hơn năm trước.
* Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Vòng quay vốn kinh doanh năm 2006 đạt 11,63 vòng, năm 2007 đạt 2,61
vòng, ta thấy năm 2006 vòng quay vốn kinh doanh tăng 0,43 vòng so với năm
2005 nhưng năm 2007 lại giảm 9,02 vòng so với năm 2006. Tỷ suất lợi nhuận
vốn kinh doanh trong 3 năm đạt lần lượt là 23,59%; 27,78%; 10,99%; ta thấy tỷ
suất lợi nhuận vốn kinh doanh trong 3 năm qua không ổn định, năm 2006 tăng
4,19% so với năm 2005 tỷ lệ tăng 17,76%, năm 2007 giảm 16,79% tỷ lệ giảm
60,44%.
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
52
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
2.2.8 Phân tích khả năng sinh lời của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa
Các chỉ tiêu sinh lời luôn được các nhà quản trị tài chính quan tâm, nó là
cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong một thời kỳ nhất định. Được xem là đáp số sau cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh và là luận cứ để các nhà hoạch định đề ra các quyết định tài
chính trong tương lai.
Bảng 2.9: Bảng phân tích khả năng sinh lời của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa
Đơn vị: Triệu đồng
ST
TChỉ tiêu 2005 2006 2007
CL 2006/2005 CL 2007/2006
Giá trị
Tỷ lệ
% Giá trị
Tỷ lệ
%
1 Vốn lưu động bình quân 2.581,98 3.795,14 11.223,00 1.213,16 46,98 7.427,86 195,72
2 Vốn cố dịnh bình quân 17.433,99 18.142,66 31.536,42 698,67 4,01 13.393,76 73,82
3 Vốn kinh doanh bình quân 1.310,00 1.677,00 11.641,27 367,00 28,02 9.964,27 594,17
4 Vốn chủ sở hữu bình quân 1.718,21 2.205,53 12.436,13 487,32 28,36 10.230,60 463,86
5 Lãi gộp 3.792,34 4.675,39 6.385,95 883,05 23,28 1.710,56 36,59
6 Lợi nhuận trước thuế 309,00 465,96 1 280,13 54,96 13,37 814,17 174,73
7 Lợi nhuận sau thuế 309,00 465,96 1 280,13 54,96 13,37 814,17 174,73
8 Doanh thu thuần 15.168,82 19.508,17 30.386,31 4.339,35 28,61 10.878,14 55,76
9 Tỷ suất LN gộp d.thu=5/8(%) 25,00 23,97 21,02 -1,03 -4,12 -2,95 -12,31
10 Tỷ suất LN doanh thu=7/8(%) 2,71 3,31 4,21 0,6 22,14 0,9 27,19
11 Tỷ suất LN VKD = 6/3 (%) 23,59 27,78 10,99 4,19 17,76 -16,79 -60,44
12 Tỷ LN ròng VKD = 7/3(%) 23,59 27,78 10,99 4,19 17,76 -16,79 -60,44
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính năm 2005,2006,2007
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
53
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
Nhìn trên bảng phân tích khả năng sinh lời của công ty ta thấy khả năng
sinh lời của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng ở các chỉ tiêu lợi nhuận sau
thuế, tỷ suất lợi nhuận doanh thu năm 2006 đạt 3,31% tăng 0,6% so với năm
2005 với số tương đối tăng 22,14%, tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh tăng năm
2006 đạt 27,78% tăng 4,19% với số tương đối tăng 17,76%.
Đến năm 2007 khả năng sinh lời của công ty giảm sút thể hiện tỷ suất lợi
nhuận vốn kinh doanh đạt 10,99% giảm 16,79% với tỷ lệ giảm 60,44%, tỷ suất
lợi nhuận gộp doanh thu đạt 21,02% giảm 2,95% với tỷ lệ giảm 12,31%. Nhưng
tỷ suất lợi nhuận doanh thu vẫn tăng so với năm trước cụ thể là năm 2007 đạt
4,21% tăng 0,9% với tỷ lệ tăng 27,19%.
2.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA
2.3.1 Những kết quả đạt được
Công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa là một doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ nên chiến lược hoạt động mà công ty đề ra là giảm chi phí, mở rộng thị
trường kinh doanh, đa dạng hoá loại hình kinh doanh về số lượng lẫn chất lượng,
tìm kiếm nguồn vốn kinh doanh. Việc phân tích tài chính ở công ty cũng giống
các doanh nghiệp khác ở Việt Nam trong tình hình hiện nay là còn theo nghĩa vụ,
theo quy định của cơ quan cấp trên, những kết quả phân tích chỉ là tài liệu tham
khảo cho định hướng của công ty chứ chưa mang tính quyết định. Tuy nhiên, so
với các doanh nghiệp khác, công tác phân tích tài chính của công ty cũng đạt
được một số kết quả nhất định trên các khía cạnh sau:
a) VÒ tæ chøc nh©n sù
Hàng năm, nhân viên phòng tài chính kế toán dưới sự chỉ đạo của kế toán
trưởng đều thực hiện phân tích tài chính thông qua các báo cáo tài chính được
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
54
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
lập ra trên cơ sở thu thập, xử lý chính xác kịp thời các thông tin kế toán. Từ đó
tính toán, so sánh, rút ra nhận xét về các chỉ tiêu tài chính nhằm giúp giám đốc
nắm được các thông tin về tình hình tài chính của Công ty. Đồng thời đề xuất
phương án khắc phục. Mặt khác ban giám đốc cũng rất quan tâm đến việc phân
tích tài chính thường xuyên chỉ đạo đôn đốc phòng tài chính kế toán thực hiện
nghiêm túc nhiệm vụ của mình.
b) Nguồn thông tin
Công tác kế toán của công ty được thực hiện rất tốt bằng đội ngũ nhân lực
hùng hậu là 8 người, mỗi người phụ trách một mảng kế toán do đó các số liệu
được cung cấp và lập trong báo cáo tài chính là khá chính xác, đủ độ tin cậy, có
chất lượng, mang tính chuẩn hoá, khoa học, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi cho công
tác phân tích. Các nhân viên của phòng khi phân tích tài chính, bên cạnh nguồn
thông tin của chính công ty cũng rất quan tâm đến thông tin bên ngoài về tình
hình chính trị, kinh tế thế giới, chính sách, luật, chủ trương của Đảng và Nhà
nước mà có tác động đến lĩnh vực kinh doanh của công ty để từ đó tiến hành
phân tích phục vụ cho quyết định kinh doanh trong năm sắp tới.
c) Phương pháp phân tích
Công ty sử dụng phương pháp phân tích so sánh và phân tích tỷ lệ để phân
tích, từ đó đưa ra những tính toán, nhận xét, đánh giá về sự biến động của các chỉ
tiêu về chiều ngang, lẫn chiều dọc, bộ phận so với tổng thể, những nguyên nhân
ảnh hưởng để có quyết định cho hoạt động năm tiếp theo.
d) Nội dung phân tích
Các báo cáo tài chính được lập theo mẫu của Bộ tài chính quy định nên
công việc phân tích được thuận lợi hơn. Bên cạnh đó, công ty đã đi sâu phân tích
chi tiết một số chỉ tiêu theo khoản mục, thấy được sự biến động của các chỉ tiêu và
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
55
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
nguyên nhân gây ra sự biến động đó, tổng hợp kết quả, đưa ra biện pháp nhằm
khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tóm lại, việc phân tích như vậy đã
phần nào khái quát được thực trạng tài chính của công ty giúp các đối tượng quan
tâm đến tình hình tài chính công ty cũng có quyết định cho mình.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
a) Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác phân tích tài chính của công ty
còn vấp phải những hạn chế sau:
* Hạn chế về nguồn nhân lực
Công việc phân tích tài chính được thực hiện trực tiếp của các nhân viên
phòng kế toán do đó bị gặp những khó khăn trong khi phân tích ảnh hưởng đến
chất lượng phân tích: Thứ nhất, nhân viên kế toán là những người được tuyển
dụng từ chuyên ngành kế toán mà không phải là những người có kinh nghiệm
trong phân tích tài chính, chỉ thực hiện theo chỉ đạo cấp trên. Thứ hai, công việc
hàng ngày của nhân viên kế toán do phải phụ trách một mảng hoạt động của
mình nên điều kiện về thời gian và nghiệp vụ cho công tác phân tích là hạn chế.
Thứ ba, công tác phân tích tài chính chưa được chú trọng, quan tâm và được
thực hiện bởi nguồn nhân lực hạn chế về số lượng nên dẫn đến chất lượng của
những quyết định là chưa chính xác và hiệu quả.
* Hạn chế về nguồn thông tin
Chất lượng phân tích tài chính của công ty bị ảnh hưởng do hiện nay công
ty không sử dụng số liệu trung bình ngành vì vậy kết quả phân tích của công ty
chưa được so sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành mà điều này là quan
trọng trong nền kinh tế thị trường.
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
56
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
Nguồn thông tin sử dụng chưa đầy đủ và thật chính xác. Công ty chưa xây
dựng báo cáo lưu chuyển tiền tệ nên việc phân tích các luồng tiền ra vào trong
ngân quỹ gặp rất nhiều khó khăn, trong khi đó luồng tiền vào ra xuất hiện tương
đối lớn rất cần được phân tích. Các nhà phân tích khó khăn trong đánh giá khả
năng tạo tiền trong tương lai, khả năng tài trợ, khả năng đầu tư…
Các số liệu dùng để phân tích tài chính chưa được tập hợp sắp xếp theo
quy định dẫn tới chưa thể dễ dàng xác định được một số chỉ tiêu trung gian cũng
như các chi phí biến đổi, chi phí cố định... để phân tích điểm hoà vốn, đòn bẩy
hoạt động của Công ty.
* Hạn chế về phương pháp phân tích
Có được thông tin nhưng việc sử dụng thông tin như thế nào là điều đáng
nói, điều đó đòi hỏi cần phải có phương pháp phân tích khoa học, hợp lý. Công ty
Mai Linh Thanh Hóa trong khi phân tích có sử dụng phương pháp so sánh và tỷ lệ
nhưng chủ yếu là so sánh chưa tận dụng được những ưu thế của phương pháp tỷ lệ
và chưa có sự kết hợp linh hoạt giữa hai phương pháp trên trong phương pháp
phân tích, chưa sử dụng phương pháp như phân tích tài chính Dupont trong khi
phương pháp này đang được sử dụng nhiều trên thế giới và việc áp dụng phương
pháp này không phức tạp, mặt khác sẽ cho những kết quả nhận xét ngắn gọn
nhưng cần thiết về nguồn gốc làm thay đổi lợi nhuận và ảnh hưởng của các hệ số
lợi nhuận đến hoạt động tài chính của Công ty.
* Hạn chế về nội dung phân tích
Nội dung phân tích là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng phân tích.
Nội dung càng cụ thể, đầy đủ, chi tiết bao nhiêu thì chất lượng phân tích càng cao
hơn. Công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa đã có hạn chế về nội dung phân tích nên
những kết quả phân tích mới chỉ đạt ở mức độ nhất định, thể hiện trên các mặt sau:
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
57
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
- Công ty chưa đi sâu phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng
trong báo cáo kết qủa kinh doanh, chưa so sánh chúng với số liệu ngành và các
doanh nghiệp khác do đó chưa thấy mối liên hệ và tác động qua lại giữa các chỉ
tiêu, dẫn đến quyết định kém chính xác.
- Khả năng thanh toán là vấn đề sống còn của công ty, nhưng việc phân tích
nó được thực hiện chưa đầy đủ, chỉ mới đề cập đến 3 chỉ tiêu là khả năng thanh toán
tổng quát, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán ngắn hạn mà chưa đề
cập đến hệ số khả năng thanh toán tức thời, hệ số thanh toán nợ dài hạn...do vậy
làm cản trở cho việc thu hút vốn của công ty đối với các nhà đầu tư, chủ nợ, ngân
hàng và ảnh hưởng đến tính chính xác của kết luận tài chính là chưa đúng sát với
tình hình thực tế.
- Các tỷ lệ về cơ cấu tài chính cũng chưa được chú trọng phân tích hầu như là
không có, do hoạt động trong thị trường tiền tệ chưa phát triển như Việt Nam và do
nhận thức lãnh đạo công ty. Các chỉ tiêu này chỉ được phân tích sơ qua và chưa có
nhưng kết luận rút ra trong khi các chỉ tiêu này phản ánh tổng quát tình hình hoạt
động của công ty từ cơ cấu nợ, mức độ đầu tư tài sản ra sao cho đến khả năng trả
lãi... ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả kinh doanh và hiệu quả tài chính. Các chủ tiêu
này cần được tính đến và phân tích cụ thể và chi tiết.
* Hạn chế về việc đưa ra kết luận từ kết quả phân tích
Việc phân tích tài chính của công ty còn mang tính hình thức, các chỉ tiêu
được tính toán chưa đầy đủ, chưa rõ ràng, chưa đủ căn cứ để đưa ra kết luận. Các
chỉ tiêu được tính toán ra nhưng chưa được đặt trong mối quan hệ tác động qua lại
với nhau dẫn đến các kết luận đưa ra mang tính một chiều, thiếu tính đa diện và kết
quả là các quyết định tài chính thiếu tính chính xác so với thực tế. Các giải pháp
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
58
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
kiến nghị đưa ra còn sơ sài, chưa sâu do vậy làm ảnh hưởng đến chất lương phân
tích, hiệu quả kinh doanh của công ty.
b) Nguyên nhân của hạn chế
Vấn đề nào cũng có hai mặt của nó, mặt tốt cần được phát huy còn mặt hạn
chế thì phải tìm nguyên nhân để khắc phục. Chất lượng phân tích tài chính của
công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa cũng là một vấn đề hai mặt. Bên cạnh
nhưng mặt đạt được thì còn vấp phải những hạn chế mà không riêng gì công ty
gặp phải đó là: phân tích tài chính chỉ mang tính hình thức, chưa có kế hoạch cụ
thể, và quy trình thực hiện không theo các bước, tiến hành không có hệ thống,
khoa học và logic. Những nguyên nhân làm ảnh hưởng tới quá trình phân tích là:
* Nguyên nhân khách quan
- Việc phân tích tài chính ở các doanh nghiệp Việt Nam còn khá mới mẻ.
Do vậy hầu như chưa có doanh nghiệp nào thực hiện phân tích một cách chính
xác đầy đủ để phục vụ cho công tác quản lý tài chính của mình. Việc phân tích
tài chính mới chỉ có tính chất tham khảo, do vậy việc lựa chọn nguồn thông tin,
thu thập thông tin sử dụng các kỹ thuật công cụ phân tích còn nhiều hạn chế.
- Thị trường tiền tệ, thị trường vốn của Việt Nam còn chưa phát triển
hoàn chỉnh nên phân tích tài chính chưa được quan tâm đúng mức. Thị trường
chứng khoán ở Việt Nam còn nhỏ bé nên kết quả phân tích tài chính chưa thực
sự cần thiết đối với các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào doanh nghiệp do đó
việc phân tích tài chính chưa được quan tâm . Bên cạnh đó, hệ thống luật pháp,
quy định, quy chế về tài chính kế toán còn nhiều bất cập, tạo ra khe hở cho các
doanh nghiệp không cần phải đưa ra những số liệu về tình hình tài chính mà vẫn
có thể trốn tránh nghĩa vụ với nhà nước, với ngân hàng.
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
59
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
- Việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh tài chính chưa phải là
yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp Việt Nam, đó cũng là nguyên nhân
gây nên thiếu thông tin trong công tác phân tích tài chính.
- Các hoạt động trong ngành kiểm toán chưa hiệu quả, con số thống kê thu
thập được của cơ quan thống kê về tình hình tài chính các công ty chưa được
chuẩn xác do đó chưa có về số liệu trung bình ngành hoặc có thì chưa chính xác
làm hạn chế việc so sánh, phân tích kết quả tài chính.
* Nguyên nhân chủ quan
- Trình độ cán bộ phân tích còn hạn chế tại Công ty chưa có cán bộ
chuyên trách. Việc phân tích tài chính mới chỉ là nhiệm vụ của phòng tài chính
kế toán sau mỗi năm hoạt động phải tiến hành để báo cáo lên cấp trên có thẩm
quyền. Kế toán và tài chính được hiểu là trùng nhau do đó phân tích tài chính
không được thực hiện theo đúng nghĩa của nó. Trình độ cán bộ phân tích còn hạn
chế trong việc sử dụng các kỹ thuật công cụ phân tích tài chính đồng thời thiếu
các công cụ gây khó khăn cho công tác phân tích tài chính. Các cán bộ phân tích
tài chính chưa được bổ sung kiến thức nghiệp vụ đầy đủ.
- Thông tin sử dụng trong phân tích chưa thật đầy đủ và chính xác do
muốn giữ kín thông tin về tài chính của Công ty nên các báo cáo tài chính vẫn bị
điều chỉnh sửa chữa làm giảm ý nghĩa của phân tích tài chính.
- Trong công tác phân tích tài chính Công ty chỉ quan tâm thông tin trong các
báo cáo tài chính mà chưa chú trọng thu thập các thông tin khác, việc cập nhật
thông tin còn nhiều hạn chế, không liên tục, chưa đầy đủ, không kịp thời.
+ Trên đây là một số nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến công tác
phân tích tài chính của công ty. Để phần nào khắc phục nguyên nhân trên tôi xin
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
60
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính ở
công ty.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MAI LINH THANH HÓA
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
61
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
3.1 ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA
Trong những năm vừa qua mặc dù gặp rất nhiều khó khăn và thử thách
nhưng công ty đã đạt được những thành tựu nhất định. Trong năm 2008 này
phương châm của công ty luôn lấy mục tiêu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước trong thời kỳ mở cửa và hội nhập làm phương hướng thực hiện nhiệm vụ,
tiếp tục phát huy vai trò và trách nhiệm của mình nhằm phục vụ tốt hơn nữa mọi
nhu cầu của khách hàng. Đồng thời, để duy trì phát huy và dần nâng cao hiệu
quả kinh doanh, công ty thường xuyên đánh giá hoạt độnh kinh doanh qua từng
năm, qua đó rút ra những thuận lợi để phát huy cũng như từng bước khắc phục
những tồn tại còn vướng mắc, từ đó đưa ra phương hướng, mục tiêu hoạt động
kinh doanh cụ thể cho năm tới. Ngoài ra, công ty còn có các biện pháp mạnh
trong công tác tổ chức quản lý, khai thác nhiều địa bàn kinh doanh mới nhằm mở
rộng thị trường, từ đó tạo điều kiện làm việc tốt hơn, cũng như tăng thu nhập
bình quân hàng năm của cán bộ công nhân viên, đồng thời tăng đóng góp vào
ngân sách Nhà nước.
Trong năm 2008 công ty tiếp tục nghiên cứu, đầu tư thêm xe mới và tìm các
phương án kinh doanh mới để đa dạng hóa loại hình kinh doanh, tìm thêm các đối
tác mới sao cho lợi ích đem lại cho công ty tối đa hóa về lợi nhuận.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH
THANH HÓA
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
62
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
Hoạt động kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao, chi phí thấp, kế hoạch
đặt ra phải phù hợp với tình hình thực tế... đòi hỏi phải có các quyết định tài
chính đúng đắn. Do đó, đối với công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa nói riêng
việc nâng cao chất lượng phân tích tài chính là điều cần thiết và có ý nghĩa vô
cùng quan trọng cần phải làm tốt trong tương lai. Một số giải pháp được đưa ra
là:
3.2.1 Hoàn thiện nội dung phân tích hoạt động tài chính
Chất lượng phân tích tài chính có được nâng cao hay không tùy thuộc rất
lớn vào nội dung phân tích, đây là cốt lõi của vấn đề ở công ty, nội dung đề cập
đến trong phân tích tài chính là chưa đủ. Do vậy, giải pháp đưa ra là cần phân
tích một số nội dung sau để góp phần làm tăng độ chính xác cho các quyết định
tài chính như phân tích các luồng tiền.
Mục đích của nội dung này là xác định và dự báo luồng tiền vào ra trong
từng thời kỳ ngắn hạn để chủ động lựa chọn nguồn tài trợ và xác định ngân quỹ
xí nghiệp. Phân tích các nguồn thu bằng tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt động
đầu tư, hoạt động tài chính, trong đó thu bằng tiền là hoạt động chủ yếu. Phân
tích các khoản chi như: chi tiền mua hàng hoá, chi các khoản nộp ngân sách, trả
vốn, trả lãi vay, chi bên ngoài, chi lương và các khoản chi nội bộ. Trên cơ sở số
dư tiền đầu kỳ tối ưu và dựa vào chênh lệch thu chi, công ty tiến hành cân đối
thu chi bằng tiền để chủ động tìm nguồn tài trợ và khả năng đầu tư ngắn hạn.
Công ty hiện nay chưa phân tích nội dung này, đây là một giải pháp đưa ra
giúp công ty có thể chủ động hơn trong việc chi tiêu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động phân tích tài chính nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung.
3.2.2 Công ty nên đưa phương pháp Dupont trong phân tích tài chính
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
63
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu sử dụng trong phương pháp phân tích tài chính Dupont
Chỉ tiêu2005 2006 2007
LNST/ Doanh thu thuần 0,02 0,024 0,042
Doanh thu thuần/ TS 0,734 0,858 0,688
TS/ Vốn chủ sở hữu 12,02 10,305 3,551
Hệ số Nợ 0,917 0,903 0,718
LNST/ Vốn CSH 0,179 0,211 0,103
Qua bảng phân tích trên ta rút ra nhận xét sau:
Từ kết quả các chỉ tiêu trên. So sánh phương trình Dupont 2 năm 2005 và
2006 cho thấy. Doanh lợi vốn chủ sở hữu trong năm 2006 tăng lên so với năm
2005. Nguyên nhân là do doanh lợi doanh thu tăng. Vòng quay toàn bộ vốn năm
2006 tăng so với năm 2005. Hệ số nợ giảm đi nhưng tốc độ giảm chậm hơn tốc
độ tăng của vòng quay toàn bộ vốn. Như vậy việc giảm sử dụng nợ là có lợi cho
công ty nên lợi nhuận sau thuế tăng.
Sang năm 2007 doanh lợi vốn chủ sở hữu lại thấp hơn năm 2006. Nguyên
nhân là do doanh lợi doanh thu năm 2007 tăng nhiều so với năm 2006. Tổng
doanh thu tăng tốc độ nhanh hơn mức tăng của lợi nhuận sau thuế. Tỷ lệ tài sản
trên vốn chủ sở hữu giảm hơn so với năm 2006. Hệ số nợ của công ty giảm. Như
vậy giảm sử dụng nợ và tăng doanh thu trong giai đoạn này có hiệu quả làm tăng
lợi nhuận sau thuế.
Từ những phân tích trên, có thể thấy các hệ số có ảnh hưởng rất lớn đến
doanh lợi vốn chủ sở hữu đặc biệt là hệ số nợ có thể khuyếch đại doanh lợi vốn
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
64
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
chủ sở hữu, làm lợi cho chính Công ty. Đồng thời làm giảm nhẹ sự suy giảm của
doanh lợi vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên tình hình sẽ trở nên tồi tệ nếu đồng vốn của
doanh nghiệp được sử dụng không hiệu quả dẫn tới thua lỗ. Khi đó một hệ số nợ
cao sẽ càng làm cho sự thua lỗ của Công ty nhiều hơn. Tức là số vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp ngày càng mất đi. Tùy từng thời kỳ phát triển kinh tế mà các
chủ doanh nghiệp sử dụng hệ số nợ cho hợp lý. Tiết kiệm giảm chi phí tới mức
thấp nhất có thể. Nhiệm vụ chính của các nhà quản trị phân tích chính là xác
định một cơ cấu vốn hợp lý cho từng giai đoạn phát triển kinh tế của doanh
nghiệp theo xu hướng phát triển chung mà có cơ cấu vốn hợp lý nhằm sử dụng
vốn có hiệu quả cao nhất.
3.2.3 Hoàn thiện tổ chức hoạch định phân tích tài chính
Để đi sâu vào các nội dung phân tích tài chính như trên cần phải hoàn thiện
công tác tổ chức hoạch định phân tích tài chính đây là quá trình chuẩn bị nhằm định
hướng mục tiêu, sắp xếp các vấn đề cần nghiên cứu thật khoa học, có hệ thống, đảm
bảo tính lý luận. Các giải pháp đưa ra cho vấn đề này như sau:
a) Xây dựng và thực hiện tốt quy trình phân tích tài chính
Quy trình phân tích được lập qua các bước:
- Bước 1: Lập kế hoạch phân tích
Đây là giai đoạn đầu tiên, là một khâu quan trọng ảnh hưởng nhiều đến
chất lượng, thời hạn và tác dụng phân tích tài chính. Giai đoạn này được chuẩn
bị tốt, chu đáo sẽ giúp cho các giai đoạn sau tiến hành có kết quả.
+ Xác định mục tiêu, xây dựng chương trình phân tích để từ đó phát hiện
vấn đề và hạn định một cách chính xác để đi sâu vào vấn đề chính tránh lãng phí
thời gian và chi phí.
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
65
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
+ Lập kế hoạch phân tích bao gồm nội dung phân tích, phạm vi phân tích,
nguồn nhân lực cho phân tích, thời gian tiến hành, những thông tin cần lựa chọn
và thu thập, tìm hiểu.
- Bước 2: Giai đoạn tiến hầnh phân tích:
+ Sưu tầm tài liệu, xử lý số liệu
+ Tính toán các chỉ tiêu phân tích
+ Xác định nguyên nhân và tính toán các mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích.
+ Xác định và dự đoán những nhân tố kinh tế xã hội tác động đến tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, kết luận về tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
+ Đưa ra giải pháp khắc phục hạn chế và phát huy thành công.
+ Đưa ra quyết định tài chính
+ Dự báo và lập kế hoạch tài chính cho năm tới và các năm tiếp theo.
- Bước 3:
+ Viết báo cáo phân tích
+ Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích.
b) Tổ chức tốt công tác kế toán
Công tác kế toán thực hiện càng tốt bao nhiêu thì chất lượng phân tích tài
chính càng tốt bây nhiêu. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam còn chưa
muốn công khai thông tin về doanh nghiệp mình, do đó các số liệu nộp cho các
cơ quan quản lý và đối tượng quan tâm xem xét là chưa phản ánh đúng thực tế
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà là các số liệu có sửa đổi.
Công tác kế toán cần phản ánh đúng thực tế hàng ngày để cung cấp nguồn thông
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
66
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
tin chuẩn xác, trung thực, thống nhất góp phần cho việc đưa ra những quyết định
tài chính phù hợp cho tình hình tài chính của công ty.
c) Nâng cao nhận thức, trình độ và chất lượng chuyên môn cho cán bộ phân
tích tài chính
Hiện nay, công việc phân tích tài chính ở công ty được thực hiện bởi nhân
viên chuyên về nghiệp vụ kế toán, điều này là bất cập. Để nâng cao chất lượng
phân tích tài chính, vấn đề này cần được giải quyết như sau:
- Trước hết là nâng cao nhận thức cho nhân viên công ty đặc biệt là
nhân viên phòng tài chính kế toán về tầm quan trọng của phân tích tài chính
bằng cách tổ chức các buổi thảo luận, nói chuyện, đưa ra những ví dụ cụ thể
chứng minh cho lợi ích của công ty nếu phân tích tài chính được quan tâm
đúng mức.
- Chất lượng phân tích có cao hay không phụ thuộc vào trình độ và chuyên
môn của cán bộ phân tích. Thực tế ở công ty chưa có đội ngũ chuyên trách về
công việc phân tích tài chính. Giải pháp trước mắt là nâng cao trình độ cho các
kế toán về các nghiệp vụ tài chính bằng cách khuyến khích đi học thêm, giành
thêm thời gian cho các nhân viên ngoài công việc kế toán kiêm phần tích tài
chính để họ có thời gian tập trung cho phân tích tốt hơn. Về lâu dài, cần có
phòng tài chính riêng với những cán bộ được tuyển dụng có chuyên môn về tài
chính để thực hiện phân tích tài chính.
d) Các quy định về công tác phân tích tài chính
- Thời gian tiến hành phân tích nên qui định ngay sau khi các báo cáo tài
chính của công ty được lập xong. Độ dài thời gian cần được xác định rõ ràng.
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
67
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
- Quy định về trách nhiệm yêu cầu công việc đối với cán bộ phân tích. Đặc
biệt đối với người có trách nhiệm chính điều hành tổ chức toàn bộ công tác phân
tích của Công ty.
- Quy định về đào tạo bồi dưỡng trình độ chuyên môn của các cán bộ phân tích.
- Quy định khen thưởng kỷ luật với cán bộ phân tích.
- Quy định về trách nhiệm của các phòng ban chức năng có liên quan.
- Quy định kiểm tra đánh giá chất lượng phân tích.
3.2.4 Cung cấp và sử dụng thông tin trong phân tích tài chính
- Nguồn thông tin bên ngoài:
Hiện tại, trong công ty chưa sử dụng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành
làm tỷ lệ tham chiếu trong khi phân tích vì do hệ thống chỉ tiêu này chưa được
cơ quan chuyên trách cung cấp rộng rãi, bên cạnh đó là những chỉ tiêu này chưa
thật chính xác do đó đòi hỏi các nhà phân tích phải linh hoạt khi sử dụng chỉ tiêu
này, đưa chỉ tiêu này vào phân tích tài chính để phần nào có được kết quả chính
xác nhất. Công ty cần thường xuyên theo dõi biến động về tình hình chính trị,
kinh tế văn hoá trên thế giới, trong khu vực và trong nước như giá cả nguyên vật
liệu, lãi suất , tỷ giá hối đoái, chiến tranh, bệnh tật, thông tin của các đối thủ cạnh
tranh, các chính sách vĩ mô của nhà nước liên quan đến ngành hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty để từ đó có sự đối phó kịp thời và điều chỉnh hợp lý.
- Nguồn thông tin nôi bộ:
Quan trộng nhất là các báo cáo tài chính vì đây là cơ sở quan trọng cho
phân tích tài chính. Thông tin trong báo cáo tài chính cần chính xác, đầy đủ do
vậy cần tiến hành kiểm toán nội bộ dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Công ty
cần có báo cáo lưu chuyên tiền tệ để tạo ra sự cân đối trong thu chi và tạo điều
kiện cho các đối tượng quan tâm khác cã cái nhìn cụ thể hơn về công ty. Thông
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
68
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
tin cần lưu trữ cẩn thận và lưu chuyển giữa các phòng qua hệ thống máy vi tính
được nối mạng. Ban lãnh đạo thường xuyên giám sát thông tin qua hệ thống này.
3.3 CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA
3.3.1 Đối với công ty
Công ty nên tiến hành phân tích các báo cáo tài chính dựa trên cả hai
phương pháp là so sánh và phân tích tỷ lệ, phân tích tất cả các chỉ tiêu trong các
nhóm kết hợp với phương pháp phân tích tài chính Dupont để có cái nhìn đầy đủ
và toàn diện hơn về tình hình tài chính của Công ty. Bởi trên thực tế nếu chỉ so
sánh giữa số thực hiện của hai kỳ kế toán sẽ cho kết quủ khả quan, nhưng nếu
đem kết quả đó so sánh với chỉ tiêu chung của ngành thì vẫn còn thấp chưa phù
hợp có nghĩa là Công ty cần có giải pháp khác để cải thiện tình hình tài chính
của mình. Ngoài ra Công ty cần thực hiện chương trình phân tích nhanh các chỉ
tiêu tài chính trên máy tính để cung cấp thông tin thường trực cho ban quản lý
Công ty nhằm đáp ứng các yêu cầu về quản lý Công ty.
3.3.2 Đối với Nhà nước
Hiện nay chế độ kế toán Việt Nam vẫn còn nhiều điểm chưa hợp lý, các
quy định chưa phù hơp với thông lệ quốc tế và khu vực, số liệu sổ sách còn chưa
thống nhất gây khó khăn cho các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước. Bộ
Tài chính cần có quy định cụ thể và phù hợp để hoàn thiện công tác kế toán
doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin tốt hơn, tạo điều kiện nâng cao chất
lượng phân tích tài chính.
Xây dựng và hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ, kiểm toán nhà nước,
kiểm toán bởi các công ty kiểm toán nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính của
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
69
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
các doanh nghiệp trong điều kiện hoạt động như hiện nay, nhằm thúc đẩy tính
chuyên nghiêp trong công tác quản lý tài chính và công tác phân tích tài chính.
Công tác thanh tra kiểm tra của cơ quan thuế, tổng cục thuế được tiến
hành và thực hiện có hiệu quả nhằm phát hiện ra sai sót, bất hợp lý về số liệu để
tạo nên sự chuẩn xác cho các báo cáo tài chính.
Nhà nước cần có những văn bản quy định về việc cung cấp và xây dựng
hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phân
tích tài chính được chính xác hơn.
Ngoài ra, Chính phủ cần có những chính sách mới trong việc phát triển
thị trường vốn, tạo cho các doanh nghiệp tham gia vào thị trường chứng khóan
có điều kiện và nhu cầu phân tích tài chính nhằm đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp. Thông qua hệ thống ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng các
công ty tài chính, công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư các doanh nghiệp có thể
huy động vốn bằng việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu góp vốn liên doanh, mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
KẾT LUẬN
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
70
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
Qua tất cả những phân tích trên ta thấy công tác phân tích tài chính đã
khẳng định được những ưu điểm trong quá trình hoạt động kinh doanh và ra
quyết định tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty cổ
phần Mai Linh Thanh Hóa nói riêng. Trong điều kiện hội nhập và phát triển kinh
tế khu vực và toàn cầu, công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa muốn thu thập
được những thông tin tốt nhất liên quan đến ngành hoạt động của mình để tránh
rủi ro trong kinh doanh và tăng cao lợi nhuận; muốn tự mình thay đổi những
phương pháp, cách nghĩ, cách làm để thích ứng với môi trường kinh doanh đầy
biến động và phức tạp, đưa ra nhưng chiến lược kinh doanh thật hiệu quả. Nâng
cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp là một điều kiện cần thiết giúp
công ty thực hiện phần nào mong muốn trên.
Qua thời gian thực tập ngắn ngủi của công ty, bằng những hiểu biết hạn
hẹp của mình tôi nhận thấy nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty là
vấn đề sống còn và cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao. Vì vậy, tôi đã
quyết định chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh
nghiệp tại công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa" làm đề tài nghiên cứu của
mình. Tuy vậy, tôi cũng nhận thấy rằng vấn đề mình đưa ra là rộng và khó so
với những kiến thức về tài chính mà tôi thu nhận được. Những kiến thức tôi đưa
ra về đề tài này không tránh khỏi thiếu sót: Phần cơ sở lý luận chung chỉ để là tài
liệu tham khảo; Phần thực trạng mang nhiều ý kiến chủ quan; Các giải pháp và
kiến nghị chưa đầy đủ, chính xác và sát thực. Do đó, tôi mong rằng bằng những
cố gắng và nỗ lực của mình trong khi phân tích sẽ được đáp lại bằng sự đóng
góp ý kiến của thầy cô, các bạn, công ty những người quan tâm đến nôi dung nầy
để vấn đề này ngày một hoàn thiện hơn.
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
71
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
Tôi xin chân thành cám ơn các cô, các chú, các anh chị trong công ty đặc
biệt là ở phòng kế toán tài chính đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
chuyên đề này. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ; thạc sĩ Trần
Tất Thành đã hướng dẫn em về kiến thức để em có thể tiếp cận vấn đề này tốt
hơn, với nội dung rộng và khó của chuyên đề những khiếm khuyết xảy ra là điều
không thể tránh khỏi, em mong thầy thông cảm và bỏ qua.
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
72
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ TẠI CƠ SỞ THỰC TẬP
(Về tinh thần, thái độ, ý thức chấp hành các quy định tại cơ sở thực tập,
những nghiên cứu kiến nghị đề xuất với cơ sở thực tập của sinh viên trong quá
trình thực tập tốt nghiệp…)
Ngày tháng năm 200
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
73
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Sách:
1. PTS. Vũ Duy Hào- Đàm Văn Huệ, NXB Thống Kê 1997" Quản trị tài
chính doanh nghiệp
2. PTS. Lưu Thị Hương- Vũ Duy Hào, NXB Thống Kê 1994 " Những vấn
đề cơ bản về tài chính doanh nghiệp
3. TS.Lưu Thị Hương, NXBGD 2002 " Giáo trình tài chính doanh nghiệp"
4. PTS. Nguyễn Thị Gái, NXBGD 1996" Phân tích hoạt động kinh doanh"
5. TS. Nguyễn Trọng Cơ- PGS.TS Ngô Thế Chi, NXB Thống kê Hà Nội
2002 Kế toán và phân tích tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ
6. Hệ thống kế toán doanh nghiệp, chế độ báo cáo tài chính- Bộ TC.
7. Đọc lập phân tích báo cáo tài chính, PGS.TS. Ngô Thế Chi – TS. Vũ
Công Ty.
8. Tài chính doanh nghiệp thực hành, TS. Vũ Công Ty - Thạc sĩ Đỗ Thị
Phương.
II. Tạp chí:
1. Tạp chí tài chính
2. Tạp chí kế toán
3. Tạp chí kiểm toán
4. Nghiên cứu kinh tế
III. Tài liệu thực tế tại công ty:
1. Bảng cân đối kế toán năm 2005, 2006, 2007
2. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 3 năm 2005, 2006, 2007
3. http:// www.mailinh.vn
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
74
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
Môc lôc
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp
1.1.2 Phân loại doanh nghiệp
1.2 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết phân tích tài chính doanh
nghiệp
1.2.2 Yêu cầu của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3 CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.3.1 Quan điểm về chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác phân
tích tài chính doanh nghiệp
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích
tài chính doanh nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MAI LINH THANH HÓA
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAI
LINH THANH HOÁ
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ
1
3
3
3
3
4
4
7
8
18
18
19
21
23
23
23
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
75
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
phần Mai Linh Thanh Hóa
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Mai
Linh Thanh Hóa
2.2 THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA
2.2.1 Phân tích sơ bộ BCĐKT của công ty cổ phần Mai
LinhThanh Hóa
2.2.2 Phân tích sơ bộ BCKQKD của công ty cổ phần
Mai Linh Thanh Hóa
2.2.3 Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn
của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa
2.2.4 Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần
Mai Linh Thanh Hóa
2.2.5 Phân tích khả năng thanh toán của công ty cổ
phần Mai Linh Thanh Hóa
2.2.6 Phân tích tình hình đầu tư vào tài sản cố định của
công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa
2.2.7 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ
phần Mai Linh Thanh Hóa
2.2.8 Phân tích khả năng sinh lời của công ty cổ phần
Mai Linh Thanh Hóa
2.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA
24
34
34
40
43
45
46
47
48
49
52
52
53
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
76
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
2.3.1 Những kết quả đạt được
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA
3.1 ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA
3.2.1 Hoàn thiện nội dung phân tích hoạt động tài chính
3.2.2 Công ty nên đưa phương pháp Dupont trong phân
tích tài chính
3.2.3 Hoàn thiện tổ chức hoạch định phân tích tài chính
3.2.4 Cung cấp và sử dụng thông tin trong phân tích tài
chính
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA
3.3.1 Đối với công ty
3.3.2 Đối với Nhà nước
KẾT LUẬN
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ TẠI CƠ SỞ THỰC TẬP
TÀI LIỆU THAM KHẢO
59
59
60
60
61
62
64
65
65
66
68
70
71
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
77
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty về HĐKD
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần Mai Linh
Thanh Hóa
Bảng 2.3: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2.4: Bảng cơ cấu vốn của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa
Bảng 2.5: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần Mai
Linh Thanh Hóa
Bảng 2.6: Bảng phân tích khả năng thanh toán của công ty
Bảng 2.7: Bảng phân tích tình hình đầu tư vào TSCĐ của công ty
Bảng 2.8: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Bảng 2.9: Bảng phân tích khả năng sinh lời của công ty cổ phần Mai
Linh Thanh Hóa
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu sử dụng trong phương pháp phân tích tài
chính Dupont
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Sơ dồ 2.1: Quy trình kinh doanh dịch vụ
Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức công ty
Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.4: Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 2.5: Luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 2.6: Kế toán máy
24
34
40
43
45
46
47
48
51
61
25
26
30
31
32
32
33
33
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
78
Chuyên đề tốt nghiệp Kho tài liệu miễn phí của Ketnooi.com
Sơ đồ 2.7: Quy trình sử dụng kế toán máy
Hình 2.1: Giao diện phần mềm kế toán máy Accounting and Finace
System 2.0
Bảng phụ lục : Các ký hiệu viết tắt
1. Bảng cân đối kế toán :BCĐKT
2. Báo cáo kết quả kinh doanh : BCKQKD
3. Bộ tài chính : Bộ TC
4. Chênh lệch : CL
5. Doanh nghiệp : DN
6. Doanh thu : DT
7. Đầu tư tài chính : ĐTTC 8.
Hoạt động tài chính : HĐTC
9. Hoạt động sản xuất kinh doanh : HĐSXKD
10. Lợi nhuận : LN
11. Lợi nhuận trước thuế : LNTT
12. Lợi nhuận sau thuế : LNST
13. Quyết định : QĐ
14. Sản xuất kinh doanh : SXKD
15. Tài sản lưu động :TSLĐ
16. Tài sản cố định : TSCĐ
17. Thuế thu nhập doanh nghiệp : Thuế TNDN
18. Vốn chủ sở hữu : Vốn CSH
Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
79