Upload
tran-duc-anh
View
105
Download
12
Embed Size (px)
DESCRIPTION
http://tailieu.vncty.com
Citation preview
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT
LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ĐỒI VỚI DOANH NGHIỆP
VAY VỐN 3
1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng 3
1.1.1 Kh¸i niÖm vÒ Ng©n hµng Th¬ng m¹i 3
1.1.2 Tín dụng ngân hàng 4
1.2 Vai trò của công tác phân tích tài chính đối với doanh nghiệp vay vốn của
ngân hàng thương mại 5
1.3 Nội dung công tác phân tích tài chính đối với doanh nghiệp vay vốn 8
1.3.1 Các thông tin được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp vay
vốn 8
1.3.2. Các phương pháp được sử dụng trong phân tích tài chính 10
1.3.3 Quy trình phân tích tài chính khách hàng 12
1.3.4 Nội dung công tác phân tích tài chính đối với Doanh nghiệp vay vốn
14
1.3.4.1 Phân tích các chỉ tiêu tài chính trong báo cáo kết quả kinh doanh đối
với doanh nghiệp vay vốn.............................................................................14
1.3.4.2 Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ................................................28
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn
30
1.4.1 Nhân tố chủ quan 30
1.4.2 Nhân tố khách quan 31
CHƯƠNG 2
Lưu Ngân Hằng_CQ500836
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH NH TMCP Á CHÂU
HÀ NỘI 33
2.1 Tổng quan về chi nhánh NHTMCP Á Châu Hà Nội 33
2.1.1 Sự ra đời, phát triển, mô hình tổ chức và khái quát nội dung hoạt động
33
2.1.1.1 Sự ra đời và phát triển 33
2.1.1.2 C¬ cÊu tæ chøc cña Ng©n hµng th¬ng m¹i cæ phÇn Á
Ch©u...........................................................................................................35
2.1.1.3 Ho¹t ®éng s¶n xuÊt, kinh doanh cña ACB Hµ Néi.......39
2.1.2 T×nh h×nh cho vay t¹i Chi nh¸nh NHTMCP Á Châu Hµ Néi
41
2.2 Thực trạng công tác phân tích tài chính đối với doanh nghiệp vay vốn tại chi
nhánh NHTMCP Á Châu Hà Nội 43
2.2.1 Kh¸i qu¸t vÒ c«ng t¸c ph©n tÝch tµi chÝnh ®èi víi Doanh
nghiÖp vay vèn t¹i chi nh¸nh NHTMCP Á Châu Hµ Néi43
2.2.2 Thực trạng chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn tại chi
nhánh ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội 44
2.2.2.1 Công ty Xăng dầu quân đội...............................................................44
2.2.2.2 Công ty TNHH Pooching Vina.........................................................60
2.3 §¸nh gi¸ c«ng t¸c ph©n tÝch tµi chÝnh doanh nghiÖp cña
ng©n hµng khi cho vay vèn 71
2.3.1 Những thành tựu đạt được 71
2.3.2 Nh÷ng tån t¹i vµ nguyªn nh©n 74
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NH TMCP Á CHÂU
HÀ NỘI 80
3.1 Ph¬ng híng ho¹t ®éng cho vay cña ng©n hµng trong thêi
gian tíi 80
Lưu Ngân Hằng_CQ500836
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
3.2 Gi¶i ph¸p n©ng cao chÊt lîng ph©n tÝch tµi chÝnh doanh
nghiÖp vay vèn. 81
3.3. KiÕn nghÞ víi c¬ quan h÷u quan 90
3.3.1 KiÕn nghÞ víi Ng©n hµng Nhµ níc 90
3.3.2. KiÕn nghÞ víi Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu92
3.3.3 KiÕn nghÞ víi c¸c Doanh nghiÖp 94
KẾT LUẬN 95
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
DANH MỤC BẢNG 97
Lưu Ngân Hằng_CQ500836
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
Lịch sử ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại gắn liền với quá trình
phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, trước hết nó đáp ứng các như cầu về
vốn của các cá nhân và tập thể, muốn phát triển sản xuất kinh doanh nhưng lại thiếu
vốn, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các Ngân hàng thương mại
ngày càng xâm nhập sâu sắc hơn vào mọi hoạt động của nền kinh tế, trở thành một
trung gian tài chính quan trọng bậc nhất, "bà đỡ" của mọi nền kinh tế.
Trong các hoạt động của Ngân hàng thì tín dụng đóng một vai trò quan trọng.
Tín dụng là tài sản chiếm tỷ trọng cao nhất, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là
hoạt động mang lại rủi ro nhất. Vì thế, đảm bảo và nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng vừa là mục tiêu, là nhân tố quan trọng để cạnh tranh và phát triển của mỗi
Ngân hàng thương mại. Trước mỗi quyết định tài trợ, Ngân hàng luôn phải cân nhắc
kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời dựa trên phân tích các khía cạnh tài
chính, phi tài chính theo một quy trình nghiệp vụ nghiêm ngặt, mang tính khoa học
cao, phân tích tài chính khách hàng là một trong những nội dung đó.
Như vậy , quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng (đặc biệt là các
Doanh nghiệp) ngày càng găn bó, tương tác lẫn nhau. Khách hàng không trả được
nợ đến hạn, doanh thu cua Ngân hàng giảm, ảnh hưởng đến việc cho khách hàng
khác vay vốn, ảnh hưởng đến sự tồn tại cua Ngân hàng. Để tránh được những rủi ro
tín dụng này, trong quá trình thẩm định cho vay, Ngân hàng cần nâng cao chất
lượng trong khâu phân tích đánh giá tài chính đối với khách hàng - khâu quyết định
xem khách hàng có đủ điều kiện vay vốn của Ngân hàng không.
Đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam, hoạt động cho vay luôn chiếm
tỷ trọng từ 85% - 95% doanh thu, tuy nhiên công tác phân tích tín dụng, trong đó có
phân tích tài chính khách hàng vẫn còn nhiều bất cõp dẫn đến hiệu quả cho vay
chưa cao, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao….
Qua quá trình học tập, nghiên cứu và thực tập tại Chi nhánh NHTMCP Á Châu
Hà Nội, em chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính đối
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 1
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
với doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội ” làm
Chuyên đề Tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của chuyên đề nh sau:
Chương I: Lý luận chung về Tín Dụng Ngân hàng và chất lượng phân tích
tài chính đối với doanh nghiệp vay vốn.
Chương II: Thực trạng chất lượng phân tích tài chính đối với doanh
nghiệp vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Á Châu Hà
Nội.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính đối với doanh
nghiệp vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội.
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, em xin đưa ra một vài đóng góp nhỏ góp
phần hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Á Châu Hà Nội đối với doanh nghiệp vay vốn. Vì trình độ kiến thức còn
nhiều hạn chế, bài viết không thể tránh được những thiếu sót, em rất mong được sự
đóng góp của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Lê Thu Thủy đã tận tình hướng dẫn và chỉ
bảo em trong suốt quá trình viết Chuyên đề Tốt nghiệp. Em xin cảm ơn các cán bộ
trong Chi nhánh, đặc biệt là các cô chú cán bộ của phòng Khách hàng doanh nghiệp
đã hết sức nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn
thành bài viết này.
Hà Nội, năm 2012
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 2
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
CHƯƠNG 1LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
VÀ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ĐỒI VỚI DOANH NGHIỆP VAY VỐN
1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng Thương mại
Thuật ngữ “ Ngân hàng” đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử, gần 3500 năm
trước Công nguyên trở về trước, từ khi xuất hiện xã hội loài người, chính nhu cầu
phát triển của xã hội và nền kinh tế đã thúc đẩy hoạt động Ngân hàng không ngừng
phát triển từ mức thô sơ cho đến đa dạng và phức tạp như ngày nay. Mỗi thời kỳ
phát triển của xã hội loài ngưòi, hoạt động của Ngân hàng ngày càng trở nên đa
dạng và phức tạp, ở mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ, mỗi dân tộc khác nhau, luật
pháp, tập quán khác nhau dẫn đến một cách nhìn nhận và quan niệm về Ngân hàng
Thương mại là khác nhau. Do đó, không có một định nghĩa chung cho các quốc gia
về Ngân hàng Thương mại. Riêng ở Việt Nam, theo tinh thần Luật tổ chức tín dụng
của Việt Nam: Ngân hàng Thương mại là tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi , sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Tuy nhiên, dù theo
kiểu cách nào thì chắc chắn: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh tế hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với hai nội dung chính: nhận tiền gửi và cho vay.
Đây cũng là điểm đặc trưng để phân biệt Ngân hàng thương mại với các loại hình
Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác .
Hoạt động của Ngân hàng bao gồm ba loại nghiệp vụ chính: nghiệp vụ nợ
(huy động vốn), nghiệp vụ có (cho vay kinh doanh) và nghiệp vụ môi giới trung
gian ( dịch vụ thanh toán, đại lý, tư vấn, thông tin, giữ hộ chứng từ, vật quý giá...).
Ba loại nghiệp vụ này có mối quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ, thúc đẩy nhau phát
triển, tạo uy tín cho Ngân hàng. Có huy động được vốn thì mới có nguồn vốn cho
vay; chỉ cho vay có hiệu quả thúc đẩy phát triển kinh tế thì mới có nguồn vốn để
huy động vào; đồng thời muốn cho vay và huy động vốn tốt thì Ngân hàng phải làm
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 3
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
tốt nghiệp vụ môi giới trung gian; ngược lại, nghiệp vụ môi giới trung gian tốt sẽ
tạo việc thu hút nguồn vốn huy động vào và có thể cho vay ra. Do đó cho vay thế
nào để có hiệu quả nhất đối với người đi vay và với Ngân hàng cho vay là một trong
những vấn đề cơ bản nhất của Ngân hàng hiện nay, đó luôn là vấn đề làm đau đầu
các cán bộ Ngân hàng trong việc tìm ra phương pháp giải quyết cho mỗi thời kỳ
khác nhau, mỗi quốc gia khác nhau.
1.1.2 Tín dụng Ngân hàng
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của Ngân hàng Thưong mại để tạo ra
lợi nhuận. Kinh tế càng phát triển, lực lượng cho vay của các Ngân hàng Thương
mại càng tăng nhanh, loại hình và cách thức cho vay cũng trở nên vô cùng đa dạng.
Hiện nay, ở những nước đang phát triển, khi một Ngân hàng được thành lập và đi
vào hoạt động, mối quan tâm chính và thường xuyên của nó là sẽ cho ai vay và sẽ
đầu tư vào đâu, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn.
Ngược lại, ở những nước đã phát triển, vấn đề đặt ra ở những nước này là lợi tức có
cao không và an toàn không.
Cho vay của Ngân hàng Thương mại, nói rộng ra là Tín dụng của Ngân hàng
Thương mại, là một lĩnh vực phức tạp và thường xuyên phải cập nhật theo những
biến chuyển của môi trường kinh tế. Do đó, tìm hiểu thêm về lĩnh vực này, ta cần
biết thêm khái niệm về “Tín dụng”.
Danh từ Tín dụng để chỉ một hành vi kinh tế rất phức tạp, nh: bán chịu hàng
hoá, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, ký thác, phát hành giấy bạc. Nhà kinh tế Pháp,
ông Luis Baundin, đã định nghĩa tín dụng như là “ một sự trao đổi tài hoá hiện tại
lấy một tài hoá tương lai”, như vậy yếu tố thời gian đã xen lẫn vào nên có thể có sự
bất trắc rủi ro xảy ra nên cần có sự tín nhiệm của hai bên đương sự đối với nhau, hai
bên đương sự dựa vào sự tín nhiệm, sử dụng sự tín nhiệm của nhau nên mới có danh
từ “Tín dụng”. Những hành vi tín dụng có thể do bất cứ ai, chẳng hạn hai người
thường có thể cho nhau vay tiền. Tuy nhiên, với thời gian, chóng ta thấy có một sự
chuyên nghiệp đã xảy ra và ngày nay, khi nói tới Tín dụng, người ta nghĩ ngay tới
các Ngân hàng.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 4
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Tóm lại, Tín dụng Ngân hàng có thể hiểu cơ bản là việc Ngân hàng tin tưởng
nhường quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định
và kết thúc thời gian đó, Ngân hàng sẽ thu về cả vốn lẫn lãi. Đặc trưng của tín dụng
là lòng tin, tính thời hạn và tính hoàn trả. Chính nhờ hoạt động này mà Ngân hàng
trang trải được mọi chi phí phát sinh và là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng. Tuy
nhiên, song hành với lợi nhuận thu được là độ rủi ro cao. Vì vậy, chất lượng của
hoạt động là nhân tố quyết định tới sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Để tăng
trưởng và phát triển, quy mô của hoạt động cho vay mới chỉ là điều kiện cần, còn
điều kiện đủ chính là chất lượng của hoạt động này.
1.2 Vai trò của công tác phân tích tài chính đối với doanh nghiệp vay vốn
của ngân hàng thương mại
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho
phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý
Doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của Doanh
nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ, chất lượng và hiệu quả hoạt động của Doanh
nghiệp đó. Bất kỳ một Doanh nghiệp nào khi được thành lập và đi vào hoạt động
đều phải thành lập sổ sách kế toán và các loại sổ sách khác. Những sổ sách này
phản ánh tình hình hoạt động mọi mặt của Doanh nghiệp, vấn đề là người sử dụng
sổ sách đó phải khai thác thế nào, ở góc độ nào, khía cạnh nào để phục vụ cho hoạt
động, công tác, cương vị của mỗi người. Tức là có phân tích tài chính doanh nghiệp
mới thấy hết vai trò ý nghĩa của nó.
Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
các Doanh nghiệp thuộc loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật
trong việc lựa chọn lĩnh vực, nghành nghề kinh doanh, mỗi Doanh nghiệp khi kinh
doanh đều có quan hệ với nhiều đối tượng khác nhau như: nhà cung cấp, nhà tiêu
thụ, Ngân hàng, Nhà nước, các nhà quản lý, những người lao động. Do đó, mỗi đối
tượng đó sẽ quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác
nhau, sẽ tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của một
Công ty. Mặc dù vậy, họ vẫn có cái chung là thường sử dụng các công cụ và kỹ
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 5
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
thuật cơ bản là giống nhau để phân tích báo cáo tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp
và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi
nhuận và khả năng trả nợ, bởi vì có lợi nhuận thì Doanh nghiệp mới có thể tồn tại
và phát triển, khả năng trả nợ tốt thì Doanh nghiệp mới có khả năng cạnh tranh trên
thương trường ở cả đầu ra và đầu vào, tức là phải có tiềm lực tài chính đủ mạnh.
Các chủ Doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp trong nghĩa vụ và quyền
hạn của mình, họ cần quan tâm tới đảm bảo đủ nguồn tài chính cho Doanh nghiệp
bằng cách huy động mọi nguồn vốn bên trong và bên ngoài, đảm bảo cho tiền tệ
đuợc đầu tư vào sản xuất kinh doanh một cách hợp lý nhất, hiệu quả nhất, tiết kiệm
nhất.
Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hoá, dịch vụ, họ phải quyết định
xem sắp tới có cho khách hàng được mua chịu hàng, thanh toán chậm hay không,
bởi vì nếu khả năng thanh toán hiện tại và tương lai, tiềm lực tài chính của Doanh
nghiệp không đủ mạnh thì dẫn đến nợ thương mại của Doanh nghiệp đối với Doanh
nghiệp khác lên cao thì không có khả năng trả nợ.
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố nh: sự rủi
ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn... Vì vậy, họ cần
những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và
các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu tư cũng rất
quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những
điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư.
Ngoài ra, các cơ quan tài chính khác như cơ quan thuế, thống kê, cơ quan chủ
quản, các nhà phân tích tài chính, những người lao động...Những nhóm người này
có nhu cầu thông tin về cơ bản giống như các chủ Ngân hàng, các nhà đầu tư, các
chủ doanh nghiệp...bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách
hàng hiện tại và tương lai của họ.
Đặc biệt với các chủ Ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của
họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của Doanh nghiệp . Phân tích tài chính
Doanh nghiệp là một khâu quan trọng trong quy trình thẩm định cho vay của Ngân
hàng. Mục đích của công tác phân tích này giúp Ngân hàng có thể nhìn nhận một
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 6
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
cách lôgic tình hình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại
và xu hướng phát triển trong tương lai. Qua phân tích tài chính Doanh nghiệp, Ngân
hàng trả lời các câu hỏi:
- Doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không?
- Khả năng tự chủ tài chính cũng nh khả năng sử dụng nợ vay của Doanh
nghiệp đến mức độ nào?
- Mức doanh thu Doanh nghiệp thực hiện so với số đầu tư về các tài sản lưu
động và cố định của nó?
- Doanh nghiệp đạt được mức lợi nhuận là bao nhiêu và mức lợi nhuận đó có
thể giảm bao nhiêu trước khả năng không thể đáp ứng được các chi phí cố định?
- Nếu Doanh nghiệp thua lỗ, các tài sản sẽ mất giá bao nhiêu so với con sè
trong bảng tổng kết tài sản trước khi các chủ nợ được Bảo hiểm chấp nhận thiệt
hại?
Bên cạnh đó, thông qua việc phân tích tài chính Doanh nghiệp, Ngân hàng có
thể tư vấn kịp thời cho các Doanh nghiệp về quyết định tài chính nhằm tháo gỡ khó
khăn, ổn định và phát triển Doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá tài chính Doanh
nghiệp trong Ngân hàng góp phần kiểm tra lại tính trung thực của kiểm tra tài chính
nội bộ. Từ đó, chủ doanh nghiệp có cái nhìn khách quan hơn về nội lực Doanh
nghiệp mình.
Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp có thể đánh giá được rủi ro của
Doanh nghiệp, đặc biệt là rủi ro về khả năng thanh toán ở hiện tại và tương lai, và
quyết định cho Doanh nghiệp có nên vay không và mức độ tủi ro mà Ngân hàng
gánh chịu khi chấp nhận cho Doanh nghiệp vay, cho vay với số lượng là bao nhiêu.
Có thể đưa ra những nhận định tinh tế hơn như mục đích vay vốn của doanh nghiệp
có thực sự trung thực không (thông qua phân tích nhu cầu vốn và khả năng vốn hiện
tại của doanh nghiệp). Phân tích tài chính không chỉ giúp Ngân hàng đưa ra những
quyết định đúng đắn khi tiến hành xét duyệt các khoản cho vay mà còn trong cả quá
trình cho vay. Trong thời hạn cho vay, Doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ cung cấp cho
Ngân hàng các báo cáo tài chính, các thông tin về tình hình tài chính của mình, qua
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 7
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
đó, Ngân hàng có thể phát hiện những dấu hiệu xấu về tình hình tài chính của doanh
nghiệp đó và thu hồi các khoản vay trước hạn.
Ngoài ra còn giúp Ngân hàng xây dựng kế hoạch cho vay, trên cơ sở đánh giá
thực trạng sản xuất kinh doanh và tài chính của mỗi doanh nghiệp, Ngân hàng có
thể đánh giá nhu cầu vốn ngắn hạn, trung và dài hạn... Từ đó có chiến lược huy
động vốn phù hợp, tránh lãng phí và đạt hiệu quả cao nhất. Đồng thời, Ngân hàng
có thể biết được xu hướng phát triển của từng giai đoạn, từng lĩnh vực kinh tế, lập
kế hoạch cung cấp tín dụng hướng vào lĩnh vực có khả năng phát triển mạnh trong
tương lai. Xây dựng kế hoạch tín dụng phù hợp sẽ giúp Ngân hàng nâng cao hiệu
quả cho vay, đem lại lợi nhuận cao còng nh góp phần thực hiện chính sách phát
triển kinh tế của Nhà nước.
1.3 Nội dung công tác phân tích tài chính đối với doanh nghiệp vay vốn
1.3.1 Các thông tin được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
vay vốn
Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản của đơn vị
tại những thời điểm khác nhau, kết quả hoạt động kinh doanh và tinh hình sử dụng
vốn trong những thời kỳ nhất định, Đồng thời được giải trình, giúp cho các đối
tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản
xuất kinh doanh của đơn vị để ra các quyết định phù hợp.
* Bảng cân đối kế toán :
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, mô tả thực trạng tài
chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó. Kết cấu của bảng được chia
làm hai phần: phần tài sản phản ánh toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo
cáo thuộc quyên sở hữu và sử dụng của doanh nghiệp. Bên nguồn vốn phản ánh
nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo.
Bảng cân đối tài sản là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp các nhà phân tích
đánh giá được tổng quát tình hình tài chính, khả năng thanh toán, cơ cấu vốn và
trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 8
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình
hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng tại những
thời kỳ nhất định. Nó cung cấp các thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và kết
quả sử dụng các tiềm năng về sử dụng vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý
sản xuất kinh doanh của khách hàng. Đồng thời, nó cũng giúp phân tích so sánh
được doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng, dịch vụ với tổng chi phí phát
sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành kinh doanh. Ngoài ra theo quy định ở Việt
Nam, báo cáo thu nhập cũn cú thêm phần kê khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của
khách hàng đối với ngân sách Nhà nước và tình hình thực hiện thuế giá trị gia tăng -
VAT.
Hạn chế của báo cáo thu nhập là kết quả thu nhập sẽ lệ thuộc rất nhiều vào quan
điểm của kế toán trong quá trình hạch toán. Đồng thời cũng do nguyên tắc kế toán
về ghi nhận doanh thu, theo đó doanh thu được ghi nhận khi nghiệp vụ mua bán
hoàn thành, tức là khi sở hữu hàng hoá có thể xảy ra vào một thời điểm khác.
Nhược điểm này dẫn đến sự cần thiết của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
*Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp các thông tin giúp người sử dụng đánh giá
khả năng tạo tiền của doanh nghiệp, đánh giá khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, phân tích mối quan hệ giữa lợi tức ròng và lưu chuyển tiền tệ ròng, dự đoán
trong tương lai lượng tiền mang lại từ các hoạt động của Doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
- Lưu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
Có hai phương pháp lưu chuyển tiền tệ: phương pháp trực tiếp và phương pháp
gián tiếp, mỗi phương pháp có ưu điểm riêng.
* Thuyết minh báo cáo tài chính:
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 9
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng thời,
giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày,
giải thích rõ ràng, cụ thể như các thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
, chế độ kế toán áp dụng, tình hình và lý do biến động một số tài sản và nguồn vốn
quan trọng...
* Các thông tin khác liên quan đến tình hình tài chính của Doanh nghiệp.
1.3.2. Các phương pháp được sử dụng trong phân tích tài chính
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngày càng được mở rộng cho nhiều đối
tượng trong xã hội, đó là các doanh nghiệp, cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh…
Trong số đó, khách hàng lớn nhất, thường xuyên nhất, quan trọng nhất vẫn luôn là
các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp, hoạt động kế toán tuân thủ theo những
nguyên tắc chung luật đề ra, các báo cáo tài chính trình ngân hàng phải tuân theo
những quy chuẩn nhất định, đây là thuận lợi cho quá trình phân tích của ngân hàng.
Trong phương pháp phân tích khách hàng nêu sau đây, tập trung nờu cỏc phương
pháp phân tích đối với các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng
hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp qua chất lượng hoạt
động và mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Về lý thuyết cú cỏc phương pháp để phân tích tài chính khách hàng là: phương
pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp Dupont, …
* Phương pháp so sánh:
Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo tính có thể so sánh được của các
chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chính xác và
đơn vị tính toán...) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so
sánh được chọn là gốc thời gian và không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 10
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số
tương đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này và số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của
Doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của Doanh nghiệp với số liệu của nghành, của các
Doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của Doanh nghiệp mình đang
phân tích tốt hay xấu, được hay chưa được.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể,
so sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tuyệt đối
và số tương đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
* Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ cố nhiên là sự biến đổi các đại
lượng tài chính . Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các
ngưỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính tài chính doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính đựơc phân thành các
nhóm đặc trưng , phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả
năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, nguời
phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích tài
chính của mình.
* Phương pháp phân tích tài chính Dupont:
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 11
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Còn gọi là phân tích tách đoạn, được thực hiện bằng cách tách ROE thành các
nhân tố khác nhau, nhằm phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đó tới thu nhập của
chủ sở hữu.
ROE = NI/E = NI/S x S/A x A/E
Trong đó: NI là lợi nhuận ròng; S là doanh thu; A là tổng tài sản và E là vốn chủ
sở hữu. Với cách thay thế như vậy, ta sẽ có tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
chịu ảnh hưởng của 3 nhóm nhân tố: tỷ suất lợi nhuận biên (NI/S); hiệu suất sử
dụng tổng tài sản (S/A) và đòn bẩy tài chính (A/E).
Một DN có thể tăng ROE bằng cách nâng cao hiệu suất sử dụng tổng tài sản
(ROA) hoặc tăng tỷ lệ đòn bẩy tài chính (sử dụng nhiều nợ hơn để tài trợ cho tổng
tài sản).
+ Phương pháp phân tích tài chính Dupont mở rộng:
Với phương pháp phân tích tài chính Dupont mở rộng, các nhà phân tích đã đưa
ra một số nhân tố bên trong ảnh hưởng đến ROE, gồm 5 nhân tố:
- Tỷ suất lợi nhuận ròng biên = EBIT/doanh thu bán hàng;
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu bán hàng/tổng tài sản;
- Tỷ lệ chi phí trả lãi = Chi phí trả lói/tổng tài sản;
- Đòn bẩy tài chính = Tổng tài sản/vốn chủ sở hữu;
- Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế so với lợi nhuận trước thuế (1-Thuế TNDN/EBT) = NI/EBT.
Những phân tích này sẽ giúp nhà đầu tư biết được những thay đổi về giá trị ROE
của DN cũng như các nguyên nhân gây ra chúng.
1.3.3 Quy trình phân tích tài chính khách hàng
*Phân tích trước khi cho vay
Trước bất kỳ một yêu cầu vay vốn nào, Ngân hàng luôn phải xem xét, phân tích
kỹ khách hàng, về phương án dự án xin tài trơ. Quá trình này goik là phân tích tín
dụng hay thẩm định tín dụng và thẩm định tài chính khách hàng là một nội dung
trong đó. Dựa trờn những nguồn thông tin thu thập được, Ngân hàng tiến hành phân
tích tài chính khách hàng nhằm xác nhập được, Ngân hàng tiến hành phân tích tài
chính khách hàng nhằm xác định được tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại, tiềm
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 12
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
năng tương lai và dự báo khả năng tra nợ của khách hàng. Việc phân tích này có
ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay hay không của Ngân hàng. phân tích
tình hình tài chính bao gồm nhiều nội dung nhưng tập trung và phân tích khả năng
sinh lời và phân tích rủi ro từ đó xác định khả năng trả nợ.
Khả năng sinh lời của khách hàng là khả năng lâu dài và liờn tỳc của một khách
hàng trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính gắn liền với khả năng tạo lợi nhuận.
Khả năng sinh lợi là vấn đề quan tâm đầu tiên của Ngân hàng. Nếu người vay kinh
doanh không có lãi thì ngay cả việc trả nợ gốc cho Ngân hàng cũng là điều khó
khăn chưa nói đến việc trả lãi. khả năng sinh lợi xao thì khả năng trả nợ cao và
ngược lại. Nghiên cứu khả năng sinh lợi của khách hàng trong quá khứ và hiện tại
sẽ giúp Ngân hàng sự đoán khả năng trả nợ trong tương lai. Hơn thế, khả năng sinh
lợi của khách hàng sinh lợi, Ngân hàng phân tích một số chỉ tiêu như: doanh lợi
doanh thu, doanh lợi tài sản, hệ số quay vòng tài sản…. các thông số để phân tích
được lấy từ báo kết quá kinh doanh, bảng cân đối kế toán.
Rủi ro là khả năng mà một sự kiện không thuận lợi nào đó sẽ xuất hiện, rủi ro
xảy ra cho khách hàng cũng chính là rủi ro cho Ngân hàng vì nguy cơ không thu hồi
được món vay. Tình trạng sản xuất kinh doanh không hiệu quả, sản xuất sản phẩm
không tiêu thụ được, kinh doanh không có lãi thua lỗ kéo dài sẽ làm mất khả năng
chi trả các khoản nợ đến hạn của khách hàng. Trong trường hợp người vay vốn bị
phá sản thì nguy cơ không thu hồi được nợ của Ngân hàng sẽ rất cao. Phân tích rủi
ro là việc Ngân hàng dùa vào số liệu trên bảng cân đối để tính toán đánh giá các chỉ
tiêu nh: tỷ lệ thanh khoản, năng lực hoạt động, khả năng cân đối vốn.. để xác định
tính lành mạnh, an toàn của tài chính khách hàng
*Phân tích trong khi cho vay
Phân tích trước khi cho vay là cơ sở để Ngân hàng ra quyết định tín dụng. Nếu
qua phân tích Ngân hàng chấp nhận cho vay thì thế theo Ngân hàng phải thực hiện
phân tích trong khi cho vay. khi cho vay, quyền sử dụng vốn của Ngân hàng đã
chuyển giao cho khách hàng nhưng Ngân hàng vẫn có quyền và nghĩa vụ kiểm tra
theo dõi món vay. Kiểm tra theo dõi món vay dưới giác độ công tác phân tích tài
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 13
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
chính khách hàng bao gồm các công việc.. xác định nguồn vốn trả nợ, phân tích lại
các chỉ tiêu tài chính căn cứ vào các báo cáo tài chính trong các kỳ kế toán tiếp theo
mà khách hàng có nghĩa vụ phải gửi cho Ngân hàng. Việc phân tích này giúp Ngân
hàng thất được hiệu quả việc đầu tư bằng vốn vay Ngân hàng của khách hàng, thấy
tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng có diễn ra đúng theo điều kiện hay
không, có xu hướng biến động tốt hay xấu… từ đó là cơ sở hay yêu cầu khách hàng
bổ sung thêm tài sản thế chấp hay tìm cách hối thúc trả nợ sớm.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 14
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
*Phân tích sau khi cho vay
Quan hệ tín dụng kết thúc khi Ngân hàng thu hồi đủ gốc và lói. Cỏc khoản tín
dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là cac khoản tín dụng an toàn, Ngân
hàng sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản vay không hoàn trả hay không
hoàn trả đúng hạn, Ngân hàng phải phân tích các nguyên nhân và đề ra biện pháp
xử lý, Ngân hàng vẫn phải theo sát hoạt động của khách hàng để khi thấy khách
hàng có nguồn thu bằng cách hối thúc trả nợ ngay.
1.3.4 Nội dung công tác phân tích tài chính đối với Doanh nghiệp vay vốn
Khi Doanh nghiệp vay vốn, điều mà Ngân hàng quan tâm nhất là khả năng thanh
toán và trả nợ của khách hàng (DN) vay vốn. Do đó, khi phân tích tài chính, Ngân
hàng quan tâm nhiều hơn tới việc đánh giá rủi ro thanh toán của Doanh nghiệp. Tức
là phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, cơ cấu nợ, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ cũng nh trạng thái tài chính của Doanh nghiệp nhằm đánh giá rủi ro trong tương
lai. Do đó Ngân hàng đặc biệt quan tâm tới việc phân tích khái quát một số chỉ tiêu
tài chính trung gian và cuối cùng trong báo cáo kết quả kinh doanh .
1.3.4.1 Phân tích các chỉ tiêu tài chính trong báo cáo kết quả kinh doanh đối
với doanh nghiệp vay vốn
Mục tiêu của phân tích này là xác định, phân tích mối liên hệ và đặc điểm các
chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời so sánh chúng qua một số niên
độ kế toán liên tiếp và với số liệu trung bình của nghành (nếu có) với các Doanh
nghiệp khác. Từ đó mà đánh giá được một phần của xu hướng giai đoạn tiếp theo
của Doanh nghiệp, có thể giúp Ngân hàng tránh đựơc những rủi ro không có khả
năng thanh toán của Doanh nghiệp do xu hướng hoạt động kinh doanh không tốt
của Doanh nghiệp.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 15
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Các chỉ tiêu đã được chuẩn hoá trong mẫu bảng phân tích nh sau:
Chỉ tiêu
Năm N-1 Năm N Năm N/ Năm N-1
LưọngTỷ
trọngLượng
Tỷ
trọngLượng
Tỷ
trọng
1.Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
Trong đó:KHTSCĐ
3.Lãi gộp
4.Chi phí bán hàng và
quản lý
Trong đó:- KHTSCĐ
-Lãi vay
5. Lãi trước thuế và lợi
tức vay
6.Lãi trước thuế
-Thuế( TNDN)
7.Lãi sau thuế
8.Lãi không chia
a) Đối với cho vay ngắn hạn
*Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Đây là nhóm chỉ tiêu mà không riờng gỡ Ngân hàng mà rất nhiều đối tượng
khác quan tâm tới, bất kỳ đối tượng nào liên quan đến doanh nghiệp nh nhà đầu
tư, công ty tài chính, cán bộ công nhân viên.. Phân tích tình hình thanh toán của
doanh nghiệp đối với các khoản nợ trước đây rất quan trọng vỡ nú phản ánh
được phần nào mức độ tín nhiệm hay sự sẵn sàng chi trả của doanh nghiệp
- Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 16
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Tài sản lưu động
Hệ sè thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp bằng cách chuyển
đổi những tài sản lưu động thành tiền trong thời kỳ phù hợp với thời kỳ trả nợ.
Tài sản lưu động gồm: Tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu và dự
trữ. Nợ ngắn hạn bao gồm: vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn…. cả tài sản lưu động và nợ
ngắn hạn đều có thời hạn dưới một năm.
Trong thực tiễn, người ta thường yêu cầu chỉ tiêu này của doanh nghiệp là lớn
hơn 1, còn lớn hơn bao nhiêu là tốt thì tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp ở từng
ngành nghề khác nhau.
- Chỉ tiêu thanh toán nhanh
Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu
Hệ sè thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán ngay tức thì của doanh nghiệp bằng
nguồn vốn bằng tiền, không bị chi phối bởi thời gian chuyển đổi của hàng hoá tồn
kho và các khoản phải thu. Về mặt lý thuyết, hệ số này lớn hơn 0,5 là dấu hiệu tốt.
Nếu quá lớn tức là vốn bằng tiền của doanh nghiệp quá lớn,chi phí cho việc lưu trữ,
ghi chép, kiểm đếm, phân loại khá lớn, mặt khác không sinh lời nên cũng không
phải là tốt.
- Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời:
Vốn bằng tiền
Hệ sè thanh toán tức thời =
Nợ đến hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán ngay tức thì của doanh nghiệp bằng
nguồn vốn bằng tiền, không bị chi phối bởi thời gian chuyển đổi của hàng hoá tồn
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 17
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
kho và các khoản phải thu. Về mặt lý thuyết, hệ số này lớn hơn 0,5 là dấu hiệu tốt.
Nếu quá lớn tức là vốn bằng tiền của doanh nghiệp để lại quá lớn, chi phí cho việc
lưu trữ, ghi chép, kiểm đếm, phân loại khá lớn, mặt khác lại không sinh lợi cho nên
cũng không phải là càng lớn càng tốt. Cũng như vậy với hệ số thanh toán ngắn hạn và
hệ số thanh toán nhanh, không hẳn là càng cao càng tốt, chỉ vừa hợp lý sao cho tương
ứng với các khoản nợ ngắn hạn để không gây ra hiện tượng dư thừa nguồn lực, hiệu
quả tài sản lưu động kém hay tài sản lưu động quay vòng kém là không sinh lợi.
*Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Tổng nợ phải trả
- Hệ số nợ tổng =
Tổng tài sản
Hệ số này cho thấy lượng hàng hoá tồn kho cú lõu hay không, có quay vòng
nhanh hay không. Bất kỳ doanh nghiệp nào đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh
đều tất yếu có hàng tồn kho. Tuy nhiên số lượng nhiều hay ít tuỳ vào nhiều yếu tố
khác như lĩnh vực kinh doanh, quy mô kinh doanh…
Giá vốn hàng bán
- Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
Doanh thu thuần
- Vòng quay vốn lưu động =
Tài sản lưu động
Doanh thu thuần
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Tổng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, song hai chỉ tiêu này
phản ánh rất rõ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay
không. Nếu sản xuất kém hiệu quả, vòng quay vốn lưu động nhỏ, doanh thu thuần,
lãi thuần trong một kỳ kinh doanh thấp kéo theo nhiều chỉ tiêu khác kém đi như:
nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận, có những trường hợp bị lỗ, tài sản cố định còn trích
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 18
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
khấu hao không đủ dẫn đến việc đầu tư cho trang bị cho tài sản cố định kém, hậu
quả kéo theo là tiếp tục sản xuất kinh doanh kém tạo ra vòng xoáy liên tiếp.
Doanh thu thuần
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản
Các khoản phải thu
- Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân một ngày
Nếu kỳ thu tiền bình quân lớn do các khoản phải thu nhiều chứng tỏ doanh
nghiệp bị chiếm dụng vốn hoặc do doanh nghiệp thu tiền bình quân một ngày nhỏ,
chứng tỏ sự tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp kém. Những điều trên đều tác động
tới khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng.
*Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Tổng nợ phải trả
- Hệ số nợ tổng tài sản =
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
- Hệ số nợ vốn cổ phần =
Tổng vốn chủ sở hữu
Nhóm chỉ tiêu này để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp
so với nợ vay. Chủ nợ ưa thích một hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp, hệ số an
toàn càng cao, món nợ của họ càng được đảm bảo và họ có cơ sở để tin vào sự đáo
nợ đúng hạn của con nợ.
Khi hệ số nợ cao tức là chủ doanh nghiệp chỉ góp một phần nhỏ trên tổng số
vốn, thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu chuyển sang cho chủ nợ gánh chịu, nhưng
bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ nợ vẫn nắm được quyền kiểm soát và
điều hành doanh nghiệp. Tuy nhiên,vấn đề giữa vốn vay và vốn góp với cơ cấu nh
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 19
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
thế nào còn rất nhiều phức tạp, nó còn ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của
mỗi bên tùy từng thời kỳ và đối với từng doanh nghiệp.
Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay
- Hệ số khả năng thanh toán lãi =
Lãi vay
Đây là chỉ tiêu được Ngân hàng quan tâm nh là một chỉ tiêu khả năng thanh
toán lãi vay bằng kết quả hoạt động kinh doanh. Nếu lãi vay mà không trả được thì
nợ gốc càng khó trả hơn.
Tài sản cố định hoặc tài sản lưu động
- Hệ số cơ cấu tài sản =
Tổng tài sản
Hệ số này còn tuỳ thuộc vào từng nghành nghề, lĩnh vực và từng doanh mghiệp vì
có những nghành nghề kinh doanh quay vòng nhanh , tài sản lưu động cần nhiều,
nhưng có những nghành nghề thì tài sản cố định lại chiếm phấn lớn như mày móc,
trang thiết bị, công nghệ, đặc biệt ngày nay tài sản cố định vô hình chiếm tương đối
lớn.
Tổng vốn chủ sở hữu
- Hệ số cơ cấu nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn
Hệ số này nói chung tốt nhất bằng 0,5 vì nếu nhỏ hơn thì vốn chủ sở hữu chiếm
rất Ýt, năng lực tài chính yếu, khả năng cạnh tranh thu hút vốn vay, vốn đầu tư thấp,
khả năng rủi ro tương đối cao.
* Nhóm chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế
+ Thu nhập cổ phần =
Số lượng cổ phiếu thường
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 20
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Lợi nhuận đem chia
+ Cổ tức =
Số lượng cổ phiếu thường
Cổ tức Lãi đem chia
+ Tỷ lệ trả cổ tức = =
Thu nhập cổ phiếu Lãi sau thuế
Riêng nhóm chỉ tiêu này dành riêng cho công ty cổ phần.Nó cho biết tình hình
phân phối lợi nhuận( kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh ) có phù hợp hay
không đối với doanh nghiệp trong tình trạng hiện nay, nếu khộng phù hợp sẽ gây ra
ảnh hưởng gì không tốt đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về phía
các cổ đông, đây là những chỉ tiêu rất đáng chú ý và nó ảnh hưởng đến quyền lợi
riêng của họ.
b) Đối với cho vay trung và dài hạn
Khi phân tích tình hình tài chính khách hàng đối với cho vay trung và dài
hạn, các NHTM thường tập trung phân tích cỏc nhúm tỷ lệ và các tỷ lệ cụ thể sau:
*Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn tự có và vốn đi vay. Nguồn gốc và cấu thành
hai loại vốn này xác định sự ổn định tài chính và khả năng thanh toán dài hạn của
doanh nghiệp. Nhìn chung, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
thường muốn sử dụng vốn tự có nhỏ nhất bởi vì: chi phí của vốn chủ sở hữu lớn hơn
so với chi phí của vốn vay, do khi sử dụng vốn vay doanh nghiệp được hưởng một
khoản tiết kiệm nhờ thuế, mặt khác, nếu doanh nghiệp chỉ góp một phần nhỏ trong
toàn bộ vốn hoạt động thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do nguời cho vay gánh
chịu. Trong khi đó, doanh nghiệp nắm phần lợi rõ rệt, doanh nghiệp chỉ cần bỏ ra
một số vốn Ýt nhưng được quyền sử dụng một lượng tài sản lớn để kinh doanh đang
phát triển, sẻ quyền kiểm soát. Đặc biệt khi hoạt động của doanh nghiệp đang phát
triển, lãi thu được trên tiền vay lớn hơn lãi suất tiền vay, lợi nhuận dành cho chủ
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 21
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
doanh nghiệp tăng lên gấp bội. Doanh nghiệp càng vay càng có hiệu quả và khi đó
rủi ro đến với người cho vay cũng càng lớn.
Bất cứ Ngân hàng nào cũng muốn mở rộng doanh nghiệp doanh số hoạt động
nhất là mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. song nếu càng
lấn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp, ngân hàng sẽ càng trở thành người gánh
chịu rủi ro thay cho doanh nghiệp. Do đó, Ngân hàng phải tự hạn chế mình, chỉ cho
vay trong khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ tiêu thường được Ngân hàng
sử dụng khi xem xét cơ cấu vốn của doanh nghiệp là:
Tỷ số này cho biết tổng số vốn của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong
tổng số vốn của doanh nghiệp đưa ra sản xuất kinh doanh. Tỷ số càng lớn, càng có
sự đảm bảo cao cho các khoản nợ vay. Trong tình huống xấu nhất, khi doanh nghiệp
không còn khả năng đối đầu với những cam kết trên thị trường và bị đặt vào tình
trạng thanh lý thì số vốn tự có sẽ dùng để trang trải những khoản tổn thất phát sinh
khi chuyển nhượng tài sản của doanh nghiệp. Ngoài ra cũn dựng để trang trải những
cam kết của doanh nghiệp nh phí thanh lý, tiền phạt do không thực hiện hợp đồng,
hoặc trả tiền trợ cấp cho người lao động nếu doanh nghiệp giải thể.
Mức tối thiểu của tỷ số này tuỳ thuộc vào từng ngành hoạt động. Ví dụ, những
doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất kinh doanh tương đối ổn định có thể chấp nhận
được tỷ số này ở mức thấp hơn doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất không ổn
định. Những ngành mà tài sản cố định mang tính đặc thù chuyên dùng, có tính
chuyên môn hoá cao hơn các doanh nghiệp bình thường khác
Nói tóm lại, trong hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào, nguồn vốn chủ sở
hữu doanh nghiệp nào, nguồn vốn chủ sở hữu thường phải đảm bảo những khoản
mục có mức độ rủi ro cao như TSCĐ vô hình, TSCĐ có tính chuyên dùng, cỏc bỏn
thành phẩm…..
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 22
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Tỷ số này cao phản ánh doanh nghiệp phụ thuộn nhiều vào chủ nợ, đó là cấu
trúc vốn mạo hiểm. Tỷ số này càng cao thì sự an toàn trong đầu tư càng giảm và do
đó rủi ro của doanh nghiệp càng tăng, tuy nhiên tỷ số này cũng thay đổi theo ngành
hoạt động.
Trong đó, nguồn vốn dài hạn là tổng hợp của hai nguồn: nguồn vốn chủ sở hữu
và nợ dài hạn trên bảng cân đối kế toán
Tỷ số tài trợ TSCĐ luôn phải lớn hơn 1 mới mang lại cho doanh nghiệp sự ổn
định và an toàn tài chính. Vì TSCĐ thể hiện năng lực sản xuất lâu dài của doanh
nghiệp không thể thu hồi nhanh chóng nên nguyên tắc nguồn vốn dài hạn trong
doanh nghiệp phải đảm bảo đủ tài trợ cho TSCĐ và một phần tài sản lưu động tối
thiểu, thường xuyên, cần thiết, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường không bị gián đoạn. tỷ số trên nhỏ hơn 1
có nghĩa là doanh nghiệp đó dựng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn. tình hình
tài chính của doanh nghiệp không bình thường, nếu NH đầu tư vốn vào doanh
nghiệp trong tình trạng trờn thỡ sẽ quá mạo hiểm.
*Nhóm chỉ tiêu sinh lợi
Lợi nhuận sau thuế
+ Hệ số sinh lợi doanh thu =
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế + Tiền lãi phải trả
+ Hệ số sinh lợi của tài sản =
Tổng tài sản
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 23
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Chỉ tiêu này cho thấy sau khi đầu tư vào tài sản bằng nguồn vốn mới huy động sẽ
đem lại hiệu quả cao hay thấp hơn so với lúc chưa đầu tư. Vì vậy, trong phân tích tài
chính khách hàng để ra quyết định cho vay thì đây là tỷ lệ được Ngân hàng quan tâm.
Lợi nhuận sau thuế
+ Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Ngân hàng sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra đem
về bao nhiêu doanh thu, từ đó đánh giá doanh nghiệp làm ăn nh vậy có hiệu quả hay
không.
*Nhóm tỷ lệ về khả năng trả nợ
Để đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp, các hệ số sau đây có thể được xét:
Vì nguồn vốn trả nợ dài hạn là khả năng tự tài trợ. Tỷ số này nêu lên thời hạn lý
thuyến tối thiểu cần thiết để hoàn trả toàn bộ nguồn kinh phí vay muợn với giả thiết
cho rằng khả năng tự tài trợ được dùng toàn bộ vào hoàn trả nợ vay. Nếu hệ số này
bằng 3, điều đó có nghĩa là trong vòng 3 năm doanh nghiệp có khả năng tích luỹ
được số tiền đủ để trả nợ dài hạn.
Khả năng thanh toán lãi vay thường xuyên được tính để đánh giá độ an toàn của
việc hoàn trả nợ cho chủ nợ. Số tiền thu nhập trước khi trả thuế TNDN và các
khoản tiền lãi cố định là số tiền sẵn sàng để thanh toán tiền lãi cho các khoản nợ vay
dài hạn. hệ số này càng lớn càng tốt. Thông thường khả năng thanh toán lãi vay
được xem là an toàn, hợp lý, nếu doanh nghiệp tạo ra khoản thu nhập gấp hơn hai
lần khoản lãi cố định phải trả hàng năm.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 24
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Ngoài ra có thể xem xét khả năng trả nợ bằng cách so sánh lãi vay với doanh thu
thuần. Theo kinh nghiệm thực tế người ta cho rằng tỷ lệ này phải dưới mức 3 % tỷ
lệ cao sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư trung và dài hạn:trước đây khi
trình bày các chỉ tiêu này, có một điểm cần lưu ý là: đối với các chỉ tiêu này, việc
thẩm định của Ngân hàng chỉ là thẩm định lại những gì đó cú mà chủ dự án đã thẩm
định, việc tính toán các chỉ tiêu này cũng là Ngân hàng đứng trên quan điểm của
doanh nghiệp để tính toán, bởi vì các chỉ tiêu này mà hấp dẫn đối với doanh nghiệp
thì chắc chắn là hấp dẫn đối với Ngân hàng. cũn cỏc chỉ tiêu thuộc nhóm này đối
với Ngân hàng là hoàn toàn khác so với doanh nghiệp.
Trước đây khi trình bày các chỉ tiêu này, có một điểm cần lưu ý là: đối với các
chỉ tiêu này, việc thẩm định của Ngân hàng chỉ là thẩm định lại những gì đã có mà
chủ dự án đã thẩm định, việc tính toán các chỉ tiêu này cũng là Ngân hàng đứng trên
quan điểm của doanh nghiệp để tính toán, bởi vì các chỉ tiêu này mà hấp dẫn đối với
doanh nghiệp thì chắc chắn là hấp dẫn đối với Ngân hàng. còn các chỉ tiêu thuộc
nhóm này đối với Ngân hàng là hoàn toàn khác so với doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu chủ yếu được sử dụng để đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư trung
và dài hạn:
- Giá trị hiện tại ròng (NPV)
Công thức tính:
Trong đó:
CFI phản ánh dòng chi (liên quan đến sự giảm sút ngân quỹ của doanh nghiệp)
CFi = Bi - C i với là khoản thu nhập ròng của năm thứ i
Là vốn đầu tư thực hiện tại năm thứ i
R là lãi suất chiết khấu
I là thứ tự các năm, i = (0, n), n là thứ tự các năm.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 25
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
NPV càng lớn càng tốt, nhưng nhất thiết NPV phải lớn hơn 0 thì dự án mới được
chọn. Đối với Ngân hàng, NPV của dự án dự cú lớn đến mấy thì Ngân hàng cũng
chỉ thu được gốc lẫn lãi vay, nhưng nếu NPV mà càng lớn thì Ngân hàng có khả
năng thu hồi được gốc và lãi nhanh hơn vì lúc đó lợi nhuận cho dù án tạo ra chắc
chắn trang trải được chi phí và gốc, lãi vay cho Ngân hàng. Nếu tỷ giá có thay đổi
thì khả năng chống đỡ của dự án tốt nên khả năng thu hồi gốc và lãi vay tốt.
Chỉ tiêu NPV được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước do nó phản ánh chính xác
nhất quy mô tiền lời của một dự ánh sau khi đã hoàn trả vốn đầu tư, tức là nó phản
ánh chính xác hiệu quả của đầu tư về phương diện tài chính.
Để sử dụng phương pháp này cần lưu ý một số quan điểm sau:
Phải lập được dòng tiền phát sinh hàng năm là âm hoặc dương cho dù án. khi
đó cần phải tính được doanh thu và chi phí hàng năm của dự án dựa trờn công suất
thực tế của năm đó cùng với mức giá ước tính, cuối cùng là quy tất cả số tiền phát
sinh trong cùng một kỳ vào cuối kỳ để đánh giá và tính toán.
Phải xác định được tỷ suất chiết khấu hợp lý cho từng loại dự án, muốn vậy
phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất chiết khấu, đó là các nhân tố:
Tỷ lệ lạm phát hàng năm: tỷ lệ này có ảnh hưởng trực tiếp tới r, nếu tỷ lệ lạm
phát tăng thì r cũng phải tăng một tỷ lệ tương ứng và ngược lại.
Tỷ lệ gia tăng do sử dụng phương án này mà không sử dụng phương án khỏc
dựa trờn việc xác định chi phí cơ hội. Nhân tố ảnh hưởng này thương xuất hiện khi
cú cỏc phương án loại trừ nhau cựng giỳp nhà đầu tư được chọn phải thể hiện được
tỷ lệ gia tăng do việc quyết định chọn phương án đầu tư này mà không phải là
phương án khác.
Tỷ lệ tăng hoặc giảm do việc thu được hoặc mất đi một lượng giá trị do các
yếu tố rủi ro hoặc may mắn. Đõy chớnh là yếu tố đã quy định một việc xác định rủi
ro r cho từng dự án thuộc từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh là khác
nhau, chẳng hạn trong sản xuất nông nghiệp do phải chịu nhiều ảnh hưởng của yếu
tố rủi ro khách quan hơn là so với các dự án trong các lĩnh vực khác như công
nghiệp, thương nghiệp…
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 26
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
- Tỷ suất thu hồi nội bộ IRR
IRR chính là tỷ suất chiết khấu sao cho NPV= 0 hay IRR được xác định bằng
công thức:
Để đánh giá dự án, ta có thể đánh giá IRR của dự án bằng cách so sánh nó với giá
trị IRR định mức. Tuỳ theo từng dự án mà IRR định mức có thể là lãi suất cho vay dài
hạn, tỷ suất lợi nhuận bình quân của ngành, lợi tức cổ phần, chi phí cơ hội…
Để tính IRR tao phải làm như sau:
Chọn lãi suất chiết khấu r1, thường lấy bằng lãi suất vay vốn ta sẽ tính được NPV1.
Chọn lãi suất chiết khấu i2, tính được NPV2, giá trị này cần chọn sao cho NPV2 < 0.
Dùng phương pháp nội suy ta tính được:
*Ưu điểm của phương án này
IRR cho biết lãi suất mà tự bản thân dự án có thể mang lại cho nhà đầu tư, IRR
càng lớn thì càng tốt. Nếu có hai hay nhiều dự án cần so sánh thì dự án nào có tỷ
suất thu hồi nội bộ tối đa thì sẽ chọn.
IRR còn đặc biệt quan trọng trong trường hợp đầu tư bằng vốn vay. Giả sử lãi
suất vay là i % thì:
- Nếu IRR < i thì dự án không đủ tiền để trả nợ
- Nếu IRR > i thì nhà đầu tư không những sẽ trả được nợ mà còn có lời
Do vậy đối với Ngân hàng, Ngân hàng sẽ cho vay khi IRR lớn hơn lãi vay và
càng lớn càng tốt (thường thì IRR > 15 %)
- Hệ số lợi ích trên chi phí
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 27
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Tỷ số này cho biết một đồng vốn bỏ ra thu được bao nhiêu đồng thu nhập. Tỷ số
này càng lớn càng tốt nhưng nhất thiết phải lớn hơn 1 thì dự án mới được chọn.
- Thời gian hoàn vốn đơn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu
Thời gian hoàn vốn đơn (PP): là khoảng thời gian mà tại đó:
ti=0CFi = 0 t = thời gian hoàn vốn đơn
Thời gian hoàn vốn chiết khấu: là khoảng thời gian mà tại đó
ti=0CFI/(1 + r)i = 0 t* = thời gian hoàn vốn có chiết khấu
Thời gian hoàn vốn cho biết thời gian tối thiều, cần thiết để chủ dự án thu về số
vốn đã bỏ ra. Đối với Ngân hàng, thời gian hoàn vốn càng ngắn càng tốt, bởi vì,
doanh nghiệp càng mau chóng thu hồi lại số vốn đầu tư ban đầu va sau khoảng thời
gian nào đó là khoảng thời gian mà doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi nhuận
càng dài. và như vậy, khoản vay của NH dành cho doanh nghiệp càng được đảm
bảo và doanh nghiệp càng nhanh chóng trả cho Ngân hàng cả gốc lẫn lãi.
*Nhóm chỉ tiêu về đo lường độ rủi ro của dự án
Điểm hoà vốn
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó mức doanh thu vừa đủ trang trải mọi phí tổn
*Điểm hoà vốn lãi lỗ
Gọi R: doanh thu bán hàng; F : tổng chi phí cố định; V: chi phí biến đổi một sản
phẩm. X: lượng sản phẩm tiêu thụ; P: giá bán đơn vị sản phẩm; c: tổng chi phí trong kỳ
Ta có R = P x X
C = F + (V x X)
Theo khái niệm hoà vốn: R = C P x X = F + (V x X)
Vậy
Sản lượng hoà vốn đạt từ 50% đến 60% công suất của dự án là tốt.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 28
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
* Điểm hoà vốn trả nợ
Điểm hoà vốn trả nợ là điểm mà tại đó doanh thu do dự án tạo ra vừa đủ để trang
trải gốc và lãi vay cho Ngân hàng.
Phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy là kỹ thuật chỉ ra chính xác giá trị hiện tại ròng NPV thay đổi
nh thế nào khi một biến đầu tư vào thay đổi . các giá trị dễ thay đổi làm ảnh hưởng
tới dòng tiền từ đó làm ảnh hưởng tới NPV là sản lượng bán hàng, giá bán, chi phí
cố định, chi phí biến đổi.
Để phân tích ta cho mét trong các yếu tố trên thay đổi, từ đó tính được các NPV
mới, rồi tập hợp các NPV tính được để biểu diễn nú trờn đồ thị. Đường biểu diễn
NPV càng dốc thì mức độ nhạy cảm của NPV đối với sự thay đổi của biến số càng
lớn, khi đó dự án càng dễ gặp rủi ro
Tóm lại: Thông qua phân tích tình hình tài chính khách hàng, NHTM có thể
biết được một phần tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính khả quan hay
không khả quan, xu hướng phát triển của đơn vị như thế nào để từ đó có quyết định
cho vay đúng, đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, đầy đủ gốc và lãi.
Tuy nhiên, việc phân tích tình hình tài chính khách hàng chỉ hữu Ých khi các số
liệu báo cáo phải được đảm bảo tính chính xác. trong điều kiện của nước ta hiện
nay, khi mà việc thực hiện pháp lệnh kế toán thúng kờ chưa được chấp hành nghiêm
chỉnh thì đòi hỏi cán bộ tín dụng phải thẩm định tính chính xác của các số liệu báo
cáo và cần phải kết hợp chặt chẽ giữa phân tích tình hình tài chính với các thông số
phi tài chính để đưa ra những kết luận xác đáng về khác hàng mà Ngân hàng đã
quan hệ làm ăn.
1.3.4.2 Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện lưu lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp
trong mét chu kỳ kinh doanh. Kết quả phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cho
biết được sự vận động sản xuất kinh doanh, lượng tiền bình quân trong kỳ. Bản chất
sự vận động nh sau:
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 29
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
- Nguồn thu tăng do giảm tài sản này hay tăng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
- Nguồn chi tăng do tăng tài sản, trả các khoản nợ đến hạn hay trả cho đồng sở
rút vốn
- Tiền mặt đầu kỳ + tiền phát sinh trong kỳ = tiền mặt cuối kỳ
Sự vận động của dòng tiền thể hiện qua ba hoạt động:
Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động chủ yếu của doanh
nghiệp. Dòng tiền này >=0 do: doanh thu tăng, bán chịu Ýt, tốc độ tăng doanh thu
bằng tiền lớn hơn tốc độ tăng sản phẩm được sản xuất ra, tăng phải thu kỳ trước.
Đây là dấu hiệu sản xuất kinh doanh ổn định phát triển. Dòng tiền<0 do nguyên
nhân ngược lại
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Dòng tiền này>0 do: thu lãi đầu tư, thu tiền bán
tài sản cố định, thu hồi đầu tư không có hiệu quả, tăng vốn chủ sở hữu, tìm nguồn
hoạt động từ bên ngoài; dòng tiền này< 0 do: Doanh nghiệp mới đầu tư vào tài sản
hay đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, cán bộ tín dụng phải xem xét nguồn vốn để đầu
tư, nếu không phải vốn chủ sở hữu hay vốn dài hạn thì chức tỏ doanh nghiệp đã đầu
tư bằng vốn ngắn hạn như vậy tiềm Èn rủi ro tín dụng.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính: dòng tiền này liên quan tới vốn chủ sở hữu,
vay vốn, nhận vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu. Dòng tiền này <=0 do trả lãi, chủ
sở hữu rút vốn. Trường hợp > 0. Tăng vay vốn, gúp thờm vốn.
DtiềnHĐSXKD
Dtiền HĐĐT
Dtiền HĐTC
Tổng Đánh giá
+ + + + DN thừa tiền,chỉ cho vay mở rộng SXKD
+ + -+
DN gặp khó khăn về tài chính, chỉ cho vay mở rộng SXKD
- DN có vấn đề, cẩn trọng trong cho vay mới
+ - +
+DN có đầu tư lớn, chỉ xem xét cho vay bổ sung vốn lưu động
-DN đầu tư quá lớn, cẩn trọng trong cho vay mới
- + + + DN gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, cẩn trọng trong cho vay mới
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 30
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
-DN rất khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, cẩn trọng trong cho vay
- - ++
DN đầu tư lớn, gặp khó khăn tiêu thụ sản phẩm, cẩn trọng trong cho vay, chỉ cho vay giải quyết khó khăn này.
- Không cho vay nữa
- - - -DN có khó khăn rất lớn nguy cơ không trả được nợ, không cho vay nữa
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
vay vốn
Chất lượng phân tích tài chính khách hàng được hiểu là tính chính xác của
những đánh giá về tình hình tài chính một khách hàng, về rủi ro, mức độ, chất lượng
hiệu quả hoạt động của khách hàng và sự sát sao của các báo cáo tài chính. Vì vậy,
có rất nhiều nhân tố khác nhau gây nhưng snảh hưởng trực tớe cũng như gián tiếp
tới chất lượng phân tích tài chính của khách hàng, ở đây xin được phân chia theo hai
nhóm nhân tố chính: nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Mỗi nhân tố có mức
độ tác động mạnh yếu khác nhau theo những chiều hướng khách nhau nhưng tổng
hợp lại thì có tác động rất lớn tới chất lượng phân tích tài chính khách hàng
1.4.1 Nhân tố chủ quan
*Nhân tố con người
Đó là trình độ nghiệp vụ, nhận thức, đạo đức, kinh nghiệm của Cán bộ Tín dụng
trong suốt quá trình đánh giá tài chính khách hàng. Mỗi người Cán bộ Tín dụng đều
có kinh nghiệm thực tế, trình độ nghiệp vụ, nhận thức và hiểu biết khác nhau do đó
ngoài việc đánh giá phân tích khách hàng thep quy định chung của Luật thỡ cú độ
nhạy bén, sắc sảo khác nhau. Những thế hệ đi trước có kinh nghiệm thực tế rất
nhiều nhưng trì trệ, bảo thủ, trình độ chuyên môn không được bổ sung, cập nhật
thường xuyên thì sẽ khụngtheo kịp tốc độ phát triển, cánh thức hiện đại. thế hệ trẻ
mặc dù kiến thức, trình độ được cập nhật mới nhưng nóng vội, thiếu kinh nghiệm
thực tế. Chưa kể tới đạo đức nghề nghiệp, tính cách của mỗi người,tất cả những vấn
đề trên đều ảnh hưởng tới chất lượng phân tích khách hàng.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 31
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
*Chính sách tín dụng của Ngân hàng
Chính sách tín dụng trong từng thời kỳ khác nhau mở rộng hay thu hẹp tớndụng.
Trong thời kỳ Ngân hàng thu hẹp tín dụng, phân tích khách hàng sẽ có thể kỹ hơn,
phức tạp và khó khăn hơn. nếu Ngân hàng mở rộng tín dụng thì quy trình phân tích
khách hàng có thể đơn giản hơn, tất nhiên không thể để sai phạm ở một khâu nào
trong quy trình phân tích đánh giá nó
1.4.2 Nhân tố khách quan
*Bản thân khách hàng vay vốn
Khách hàng vay vốn là rất đa dạng và nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau,
quy mô hoạt động khác nhau.. đều ảnh hưởng lớn đến chất lượng phân tích của
Ngân hàng.
- Lĩnh vực kinh doanh: với những ngành nghề khác nhau thì đặc trưng của
từng nghành đó là khác nhau, cho nên đối với các chỉ tiêu tài chính của mỗi ngành
mỗi nhóm khách hàng là khác nhau cũng có những mức chuẩn khác nhau do đó
không thể áp dụng chuẩn của ngành này cho ngành khác để phân tích hoạt động sản
xuất kinh doanh. Chẳng hạn đối với doanh nghiệp sản xuất và những doanh nghiệp
dịch vụ thì chỉ tiêu về khả năng hoạt động tài sản cố định sẽ là khác nhau, ở doanh
nghiệp sản xuất thì chỉ tiêu về khả năng hoạt động của tài sản là cao hơn trong đó
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thỡ cỏc chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng
vốn sẽ phải được quan tâm hơn.
- Nhóm khách hàng khác nhau do đó cũng gây khó khăn cho Ngân hàng, vì
những nhóm khách hàng khác nhau thì mức độ phức tạp của các báo cáo tài chính là
khác nhau ví dụ như Doanh nghiệp Nhà nước so với Công ty tư nhân, góc độ phân
tích là khác nhau, các chỉ tiêu quan tâm được chú trọng cũng khau. Mặt khác đối
với mỗi nhóm khách hàng nh khách hàng là các doanh nghiệp, khách hàng là hộ
kinh doanh… thì sẽ gây khó khăn cho Ngân hàng. Với những nhóm khách hàng có
số liệu phức tạp, cán bộ tín dụng càng cần thiết phải sử dụng hết số liệu, tìm mối
liên quan và lời giải thích giữa các chỉ tiêu. với những nhóm khách hàng có báo cáo
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 32
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
tài chính nhiều thông số phức tạp thì điều quan trọng hơn là búc tỏch những chỉ tiêu
quan trọng, tìm được mối liên quan giữa chúng và từ đó nên bật được tình hình tài
chính hiện tại của khách hàng.
- Thời hạn của khoản vay mà Ngân hàng sẽ chú trọng đến các khía cạnh khác
nhai của tình hình tài chính khách hàng. Chẳng hạn, với các khoản vay ngắn hạn,
các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, cơ cấu vốn cũng như các nguồn có thể đáp ứng
cho việc trả nợ trong ngắn hạn sẽ được Ngân hàng quan tâm hơn, vỡ nú ảnh hưởng
tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Trong khi đó, với các khoản cho vay trung và
dài hạn, thì Ngân hàng lại đề cao các chỉ tiêu về khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt
động của khỏchhàng vỡ trong dài hạn chính lợ nhuận và sự vững mạnh về tài chính
mới là yếu tố đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khác hàngg
*Độ chính xác của các báo cáo tài chính:
Đây là một nhân tố đóng vai trò quyết định độ chính xác của nội dung phân tích
tài chính vì toàn bộ việc phân tích tài chính được thực hiện căn cứ vào số liệu trong
báo cáo này. Các báo cáo mà không sát thực thì dẫn đến những quyết định sai lầm.
Vì thế, việc kiểm tra lại độ chính xác, phù hợp của báo cáo tài chính là hết sức cần
thiết, công sức của người cán bộ không lãng phí.
Ngoài ra các nhân tố khác như công nghệ tin học, môi trường kinh tế, xã hội và
pháp luật cũng gây ra những ảnh hưởng không nhỏ tới chát lượng phân tích tài
chính khách hàng. việc ứng dụng công nghệ tin học sẽ giúp cho việc tính toán được
chính xác hơn, không phức tạp, gây lộn xộn không đáng có, tiết kiệm thời gian sức
lực. Thông qua hệ thốngmỏy tớnh, Ngân hàng có thể lưu giữ, cập nhật những thông
tin mới nhất và cần thiết một cách nhanh chóng.
Các văn bản pháp luật, quy định cũng buộc công tác phân tích, đánh giá phải
tuân thủ các buớc, các chuẩn mực của toàn nghành và từng ngành, của Ngân hàng,
chính những yếu tố này đã tạo ra những thông tin phản hồi của các khách hàng.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 33
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH NH TMCP Á CHÂU HÀ NỘI
2.1 Tổng quan về chi nhánh NHTMCP Á Châu Hà Nội
2.1.1 Sự ra đời, phát triển, mô hình tổ chức và khái quát nội dung hoạt động
2.1.1.1 Sự ra đời và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (gọi tắt là ngân hàng ACB) là một ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam đăng ký hoạt động tại nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy
phép hoạt động số 0032/NH-GP ngày 24-04-1993. Vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ
VND cho thời hạn hoạt động 50 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04-06-
1993. Năm 1994, ngân hàng tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ VND, năm 1996 vốn
điều lệ là 341 tỷ VND, năm 2003 ACB lại tăng vốn điều lệ lên 424 tỷ VND và tính
đến ngày 23-08-2005 vốn điều lệ của ACB là 948,32 tỷ VND.
Sau gần 20 năm hoạt động, đến nay ACB đó cú 61 chi nhánh và phòng giao dịch
tại những vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc.
Tại TP Hồ Chí Minh: 23 chi nhánh và 13 phòng giao dịch
Tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Bắc Ninh): 6 chi
nhánh và 6 phòng giao dịch
Tại khu vực miền Trung (Đà Nẵng, Daklak, Khánh Hoà, Hội An, Huế): 5
chi nhánh và 1 phòng giao dịch
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 34
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Tại khu vực miền Tây (Cần Thơ, An Giang, và Cà Mau): 3 chi nhánh
Tại khu vực miền Đông (Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu): 3 chi nhánh
và 1 phòng giao dịch.
5.584 đại lý chấp nhận thanh toán thẻ của Trung tâm thẻ ACB (31/12/2005)
360 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB-Western Union
(tháng 03/2005)
E-banking.
Trong hệ thống ngân hàng ACB thì Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu tại Hà Nội (viết tắt là ACB Hà Nội) là chi nhánh cấp một đầu tiên trên cả nước,
đã được khai trương và đi vào hoạt động từ ngày 14/12/1993, tại địa chỉ 184 - 186 Bà
Triệu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Hiện nay ACB Hà Nội có một chi nhánh cấp hai là
chi nhánh Cửa Nam tại 6 Nguyễn Thái Học và năm phòng giao dịch (PGD) là:
- PGD Kim Liên tại số 1 Chùa Bộc, quận Đống Đa
- PGD Bát Đàn tại 46B Phố Bát Đàn, quận Hoàn Kiếm
- PGD Chùa Hà tại 18 Trần Đăng Ninh, quận Cầu Giấy
- PGD Ngọc Lâm tại 225 Phố Ngọc Lâm, quận Long Biên
- PGD Nội Bài tại Khu C, tầng 1, Sân Bay Quốc tế Nội Bài
Nhiệm vụ chính của ACB Hà Nội là cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
nhằm phục vụ tốt nhất, đáp ứng tốt nhất nhu cầu cho mọi đối tượng khách hàng.
Đồng thời đóng góp vào sự phát triển chung của ngân hàng ACB cũng như cả hệ
thống ngân hàng Việt Nam. Những sản phẩm dịch vụ chính mà ACB Hà Nội cung
cấp bao gồm:
Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại
tệ và vàng
Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng
Việt Nam, ngoại tệ và vàng
Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện
dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ
qua ngân hàng.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 35
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Kinh doanh ngoại tệ và vàng.
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
Bên cạnh đó ACB còn là nơi đặt chi nhánh của Công ty cổ phần địa ốc ACB
(công ty liên kết với ngân hàng ACB) hoạt động trong lĩnh vực bất động sản.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 36
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Về cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu nói chung về mặt
nội dung tuân theo quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, kiểm soát
viên, người điều hành Ngân hàng thương mại cổ phần, Công ty tài chính cổ phần
theo quyết định số 166/ QĐ-NH5 ngày 10/08/1994.
Hiện nay, cơ cấu tổ chức tại Sở giao dịch Hà Nội được thực hiên theo sơ đồ sau đây:
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 37
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Theo sơ đồ này, cơ cấu tổ chức tại sở Giao dịch Hà Nội được thực hiện giống
như tại Hội sở chính và được chia theo khối khách hàng, bao gồm:
- Ban giám đốc: gồm có giám đốc và phó giám đốc
Theo phân công, giám đốc có trách nhiệm điều hành hoạt động của Sở và chịu
trách nhiệm trước tổng giám đốc, thực hiện các công việc: xây dựng các kế hoạch
ngắn hạn và dài hạn; tổ chức thực hiện các phương án hoạt động sản xuất kinh
doanh đã được tổng giám đốc phê duyệt; điều hành và quyết định các vấn đề về
hoạt động kinh doanh; quản lý nhân sự, hành chính, quản lý hệ thống thông tin, báo
cáo; hướng dẫn, kiểm tra, tổng kết phân tích, đánh giá việc thực hiện và hiệu quả
kinh doanh tại Sở.
Giúp việc cho tổng giám đốc có phó giám đốc. Phó giám đốc sẽ là người thay
mặt cho Giám đốc khi cần thiết, và là người được phân công phụ trách thường
xuyên mảng giao dịch ngân quỹ, kế toán, hành chính, thu hồi công nợ và một số
việc khác.
- Phòng hành chính - kế toán
Phòng hành chính - kế toán lại được chia ra làm hai bộ phận riêng là bộ phận
hành chính và bộ phận kế toán
Bộ phận hành chính: Bộ phận hành chính sẽ gồm trưởng phòng hành chính chịu
quản lý trực tiếp của ban giám đốc và các nhân viên hành chính. Ngoài ra, tổ chức
của phòng hành chính còn bao gồm tổ bảo vệ và tổ xe.
Nhiệm vụ cụ thể bao gồm: giao/nhận xử lý thông tin đến khách hàng, quản lý
hồ sơ giao dịch với khách hàng lưu kho tạị Sở, bảo quản con dấu của Sở, quản lý
các tài sản và thiết bị làm việc, lập kế hoạch chi tiêu và báo cáo thực hiện chi tiêu;
lập kế hoạch tuyển dụng và kế hoạch đào tạo nhân sự, đăng ký cỏc khoỏ đào tạo,
theo dõi đánh giá sau đào tạo nhân viên theo quy định của ACB; theo dõi quản lý hồ
sơ nhân sự…
Bộ phận kế toán – vi tính: Bộ phận này bao gồm một trưởng phòng Kế toán và
các nhân viên kế toán. Bộ phận này thực hiện nhiệm vụ kiểm soát kế toán, kế toán
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 38
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
chi tiêu nội bộ, thanh toán bù trừ và thanh toán liên ngân hàng (kể cả liên ngân hàng
nội bộ qua chuyển tiền điện tử); kế toán tổng hợp và báo cáo nhiệm vụ quản lý
nguồn vốn và sử dụng vốn; giao dịch về điều chuyển vốn và tiền gửi liên ngân hàng,
kinh doanh ngoại tệ, xây dựng và quản lý mạng dữ liệu thông tin của Sở.
- Bộ phận ngân quỹ: Nhận tiếp quỹ tiền mặt từ Hội Sở (các loại tiền) và đảm
bảo điều hoà giao dịch trong ngày.
Thực hiện các giao dịch thu chi hộ, kiểm đếm tiền, phân loại tỡờn một cách
chính xác nhằm đảm bảo việc thu đủ, chi đúng, an toàn ngân quỹ.
Thực hiện kiểm quỹ và cân đối tồn quỹ tối thiểu theo quy định.
- Phòng khách hàng doanh nghiệp:
Cơ cấu phòng khách hàng doanh nghiệp bao gồm một trưởng phòng chịu trách
nhiệm hoạt động chung, các trưởng bộ phận phụ trách từng bộ phận, và các nhân
viên tín dụng.
Phòng khách hàng doanh nghiệp bao gồm ba bộ phận: bộ phận giao dịch; bộ
phận dịch vụ khách hàng doanh nghiệp; và bộ phận tín dụng doanh nghiệp.
Bộ phận giao dịch:
- Teller: thực hiện các nghiệp vụ giao dịch tài khoản, giao dịch vãng lai, và các
nghiệp vụ giao dịch khác giữa các khách hàng doanh nghiệp và ACB.
- Bộ phận CSR: giải đáp, hướng dẫn khách hàng trong việc mở tài khoản, tư
vấn sử dụng các sản phẩm của ngân hàng.
Bộ phận dịch vụ khách hàng: Hướng dẫn thủ tục vay vốn, thực hiện công việc
liên quan đến cho vay như lập hợp đồng tín dụng, chứng từ, theo dõi nợ.
Bộ phận thanh toán quốc tế: Thực hiện các dịch vụ về bảo lãnh thanh toán ra
nước ngoài, nhờ thu, L/C, cả chuyển tiền của cá nhân ra nước ngoài.
Bộ phận tín dụng doanh nghiệp: Bao gồm trưởng bộ phận tín dụng doanh
nghiệp và các nhân viên tín dụng (A/O). Bộ phận này có chức năng tiếp thị và phát
triển khách hàng. Hướng dẫn khách hàng vay vốn (nhận hồ sơ và xem xét hồ sơ vay
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 39
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
vốn). Thẩm định và phân tích khách hàng vay vốn. Thực hiện các công việc khác
liên quan đến khoản vay như: theo dõi, đôn đốc, nhắc nợ khách hàng, báo cáo tình
hình hoạt động kinh doanh vay nợ của khách hàng, giải quyết các vấn đề phát sinh.
- Phòng khách hàng cá nhân:
Cơ cấu phòng khách hàng cá nhân gồm một trưởng phòng (do phó giám đốc sở
đảm nhiệm), các trưởng bộ phận, và các nhân viên phòng tín dụng cá nhân.
Tương tự như phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng khách hàng cá nhân cũng
bao gồm các bộ phận: bộ phận giao dịch, bộ phận dịch vụ khách hàng cá nhân, bộ
phận tín dụng cá nhân. Ngoài ra, ở phòng này cú thờm bộ phận giao dịch vàng.
Bộ phận giao dịch: Thực hiện các nghiệp vụ giao dịch tài khoản, giao dịch vãng
lai, và các nghiệp vụ giao dịch khác giữa các khách hàng cá nhân và ACB
Bộ phận dịch vụ khách hàng có chức năng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ về
tiền gửi cho khách hàng cá nhân tại quầy giao dịch.
Quản lý các thông tin, hồ sơ, theo dõi và quản lý tài khoản tiền gửi của khách
hàng cá nhân. Giới thiệu và hướng dẫn các dịch vụ chuyển nhận tiền. Tiếp nhận và
giải đáp thắc mắc, khiếu nại của khách hàng.
Bộ phận tín dụng cá nhân có chức năng: Thu thập và phân tích thông tin, đưa ra
những nhận xét cùng đề xuất đối với nhu cầu tín dụng của khách hàng cá nhân.
Trình hồ sơ tín dụng cho các cấp có thẩm quyền. Giải quyết các công việc có liên
quan trong quá trình cho vay. Tiếp nhận và phản hồi ý kiến đóng góp của khách
hàng.
Bộ phận giao dịch vàng: Thực hiện các giao dịch nhập lệnh đầu tư vàng theo
đúng quy trình và nghiệp vụ. Phản hồi các vướng mắc, các điểm không phù hợp
trong quy trình kiểm soát, các tình huống nghiệp vụ phát sinh ngoài quy
trỡnh/hướng dẫn đó cú. Báo cáo các trường hợp rủi ro phát sinh và rủi ro tiềm ẩn.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 40
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
2.1.1.3Hoạt động sản xuất, kinh doanh của ACB Hà Nội
Bảng 1: Kết quả huy động vốn tại Chi Nhánh Ngân hàng TMCP Á Châu Hà
Nội giai đoạn 2009-2011
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêuNăm
2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh
2010/2009
So sánh
2011/2010
Số
tiền%
Số
tiền%
Tổng nguồn vốn 4.997 5.676 6.415 679 13,6 749 13,2
Phân theo kỳ hạn
Không kỳ hạn 1.695 1.468 2.097 -277 -13,4 629 42,8
Có kỳ hạn 3.302 4.208 4.318 906 27,4 110 2,6
Phân theo TPKT
Từ dân cư 1.974 2.715 2.951 741 37,5 236 8,69
Từ TCKT 3.023 2.961 3.464 -62 -2,05 503 16,99
Phân theo loại tiền
Nội tệ 4.019 3.981 5.041 -38 -0,95 1.060 26,6
Ngoại tệ
(quy đổi VND)978 1.695 1.374 717 73,3 -321 18,9
(Nguồn: Phòng Khách hàng doanh nghiệp ACB Hà Nội)
Phân loại theo kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn: Qua bảng số liệu ta thấy, nhìn chung tiền gửi ngắn hạn luôn
chiếm tỷ trọng lớn tương đối lớn trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng và
có tốc độ tăng trưởng cao qua các năm. Năm 2009 chiếm 66,08 % trong tổng nguồn
vốn huy động, năm 2010 chiếm 74,13%,tăng 27,4 % so với 2009 (tương ứng tăng
906 tỷ đồng). Năm 2011 chiếm 67,31% trong tổng vốn huy động và tăng 2,6%
(tương ứng với số tiền 110 tỷ đồng) so với năm 2010.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 41
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Tiền gửi không kỳ hạn : Tiền không kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao và tăng dần qua
các năm. Trong năm 2009 chiếm 33,92 % trong tổng nguồn vốn huy động. Sang
năm 2010 chiếm 25,86% trong tổng nguồn vốn huy động, giảm 13,4% so với 2009
(giảm tương ứng 277 tỷ đồng). Năm 2011 chiếm 32,69% tổng nguồn vốn huy động
tăng 42,8% (tương ứng với số tiền 629 tỷ đồng) so với năm 2010. Tiền gửi trung và
dài hạn tỷ trọng nguồn vốn nhìn chung tăng dần qua các năm với tốc độ tăng trưởng
cao. Điều này phải thừa nhận là một thành công lớn của đội ngũ cán bộ công nhân
viên của Ngân hàng trong việc thu hút, lôi kéo khách hàng có quan hệ giao dịch với
Ngân hàng một cách thường xuyên và ổn định hơn.
Phân loại theo thành phần kinh tế:
Bảng kết quả huy động vốn của ngân hàng 3 năm trở lại đây cho thấy, nguồn
vốn huy động chủ yếu của ngân hàng chủi yếu là từ các tổ chức kinh tế.
Từ TCKT: Năm 2009, số tiền huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm 60,05%
trong tổng nguồn vốn huy động được, năm 2010 giảm 2,05% so với 2009 (tương
ứng giảm 62 tỷ đồng). Năm 2011 là 3464 tỷ đồng, tăng 16,99% so với 20110 (tăng
tương ứng 503 tỷ đồng).
Từ dân cư: Nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ lệ thấp hơn so với từ các
TCKT. Năm 2009 chiếm 38,95% trong tổng ngồn vốn huy động được của ngân
hàng. Năm 2010 có mức tăng đáng chú ý 37,5% so với 2009 (tăng tương ứng 741 tỷ
đồng). Sang năm 2011 đạt 2951 tỷ đồng, tăng tương ứng 8,69 % so với 2010.
Điều này chứng tỏ ngân hàng đang ngày càng tạo được uy tín với cỏc khỏc hàng
cá nhân cũng như các tổ chức kinh tế.
Phân theo loại tiền gửi:
Tiền gửi nội tệ: qua bảng số liệu ta có thể thấy được vốn huy động bằng nội tệ
của ngân hàng chiếm tỷ trọng cao. Năm 2009 chiếm 80,43% trong tổng nguồn vốn.
Tiếp sang năm 2010 giảm tỷ lệ xuống còn 70,14% trong tổng vốn huy động nhưng
sang năm 2011 con số này là 78,58%, năm 2011 tăng so với năm 2010 là 26,6%
tương ứng với số tiền 1.060 tỷ đồng.
Tiền gửi ngoại tệ : của ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp hơn so với tiền gửi nội tệ và
năm 2011 có sự giảm đi rõ rệt so với năm 2010. Cụ thể, năm 2011 giảm 18,95% so
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 42
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
với năm 2010 tương ứng với mức tăng này là con sè 321 tỷ đồng. Qua tình hình huy
động vốn của ngân hàng trong hai năm 2010 và 2011 ta thấy số vốn huy động của ngân
hàng năm sau hầu như đều tăng trưởng vượt bậc so với năm trước. Điều này chứng tỏ
ngân hàng đang ngày một phát triển, gây dựng được niềm tin với khách hàng.
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHAC-CNHN giai đoạn 2009-2011
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêuNăm
2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh
2010/2009
So sánh
2011/2010
Số tiền % Số tiền %
Tổng thu 552.,9 771,5 828,5 218,6 39,5 57 7,39
Tổng chi 469,5 662,4 683 192,9 41,08 21,4 3,23
Chênh lệch thu chi 83,4 109,1 144,7 25,7 30,8 35,6 32,6
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHAC-CNHN 2009-2011)
Về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh:
Nhìn chung, kết quả kinh doanh của ngân hàng đều là năm sau tăng hơn so với năm
trước. Năm 2009 chênh lệch thu chi là 83,4 tỷ đồng, đến năm 2010 là 109,1 tỷ đồng
tăng 30,8% so với 2009 (tương ứng 25,7 tỷ đồng). Năm 2011 chênh lệch là 144,7 tỷ
đồng, tăng 32,6% so với 2010 (tương ứng 35,6 tỷ đồng). Chỉ tiêu của ngân hàng trong
năm 2012 là đạt chênh lệch thu chi 198 tỷ đồng. Điều này khẳng định việc hoạt động
hiệu quả cao của ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội nhiều năm trở lại đây.
2.1.2 Tình hình cho vay tại Chi nhánh NHTMCP Á Châu Hà Nội
Cho vay là một bộ phận trong hoạt động Tín dụng của Ngân hàng. Bất kỳ một
Ngân hàng Thương maị nào khi đi vào hoạt động kinh doanh thì huy động và cho
vay cũng là nghiệp vụ chính của Ngân hàng. Từ lịch sử xa xưa chho đến ngày nay,
các nghiệp vụ này vẫn đóng góp phân quan trọng trong kết quả kinh doanh của
Ngân hàng, mặc dù cùng với sự phát triển xã hội của xã hội và nền kinh tế và có
nhiều nghiệp vụ khác ra đời.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 43
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Nằm trong hệ thống Ngân hàng Thương mại, Chi nhánh Nam Hà Nội cũng hoạt
động chủ yếu trên nghiệp vụ huy động và cho vay. Nhưng có điểm đặc biệt là Chi
nhánh mới được thành lập và đi vào hoạt động được gần 10 tháng, nên mặc dù là
nghiệp vụ chủ yếu nhưng thực sự nhận gửi và cho vay chưa nhiều và chưa sôi động
như các Ngân hàng thương mại đã đi vào hoạt động lâu năm. Mặt khác, là Chi
nhánh phụ thuộc của Ngân hàng TMCP Á Châu, cho nên đường đi nước bước của
Chi nhánh căn cứ vào mục tiêu, phương hướng của Ngân hàng TMCP Á Châu, lấy
đó làm đường lối hoạt động và vận dụng vào thực tiễn của Chi nhánh, thực hiện một
cách phù hợp, sáng tạo sao cho vừa thực hiện được như kế hoạch ở trên đưa ra, vừa
phát huy tính chủ động, năng lực để khai thác thị trường tiềm năng.
Bảng 3: Dư nợ cho vay tại NHTMCP Á Châu –CNHN 2009-2011
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
% so với
năm
2009
Số
tiền
Tỷ
trọng
% so
với năm
2010
Tổng dư nợ 4.154 100 4.976 100 19,78% 5.892 100 18,4%
Dư nợ theo TPKT
Ngoài quốc doanh 3.589 86,4 4.414 88,7 22,98% 5.116 86,8 15,9%
Hộ kinh doanh 565 13,6 562 11,3 -0,53% 736 13,2 30,96%
Theo thời gian
Ngắn hạn 3.659 88,1 3.857 77,5 5,41% 4.255 72,2 10,3%
Trung- dài hạn 495 11,9 1.119 22,5 126,1% 1.637 27,8 46,3%
Theo loại tiền
Dư nội tệ 2.296 55,3 3.892 78,2 69,51% 4.769 81,4 23,2%
Dư nợ ngoại tệ
(quy đổi ra VND)1.858 44,7 1.084 21,8 -41,66% 1.096 18,6 1,107%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHAC-CNHN 2009-2011)
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 44
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Cụ thể: Tổng dư nợ của chi nhánh Hà Nội đến hết năm 2011 là 5.892 tỷ đồng.
- Phân theo thời gian:
+ Cho vay ngắn hạn: 4.255 tỷ đồng chiếm 72,2% tổng dư nợ;
+ Cho vay trong và dài hạn: 1.637 tỷ đồng chiếm 27,8% tổng dư nợ.
Từ số liệu trên cho thấy, tình hình cho vay của Ngân hàng đối với cho vay ngắn
hạn chiếm tỷ trọng cao nhất (chiếm 72,2% tổng dư nợ năm 2011). Cho vay trung và
dài hạn chiếm tỷ lệ khá nhỏ. Như vậy giảm bớt rủi ro nợ không có khả năng chi trả
của khách hàng nhưng thu nhập có được từ khoản cho vay ngắn hạn thấp.
- Phân theo thành phần kinh tế:
+ Hộ kinh doanh: 736 tỷ đồng chiếm 13,2 % tổng dư nợ;
+ Doanh nghiệp sản xuất ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn 5.116 tỷ đồng chiếm 86,8% tổng dư nợ.
3 năm trở lại đây (kết quả tích lũy của thời kỳ) cho vay đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ của ngân hàng, năm 2009 chiếm
86,4% tổng dư nợ, năm 2010 tăng lên 88,7% tương đương tăng 825 tỷ đồng), và
năm 2011là 86,8% trong tổng dư nợ. Trong khi đó cho vay cá thể, hộ kinh doanh thì
chiếm tỷ lệ nhỏ hơn nhiều. Điều này chứng tỏ sự lựa chọn khách hàng mục tiêu của
ngân hàng là nhắm tới các doanh nghiệp lớn, ngoài quốc doanh, có quy mô sản xuất
và tổng vốn điều lệ cao.
- Phân theo loại tiền:
- Cho vay bằng đồng Việt Nam: 4.769 tỷ đồng chiếm 81,4% tổng dư nợ.
- Cho vay bằng ngoại tệ: 1.096 tỷ đồng chiếm 18,6% tổng dư nợ.
2.2 Thực trạng công tác phân tích tài chính đối với doanh nghiệp vay vốn
tại chi nhánh NHTMCP Á Châu Hà Nội
2.2.1 Khái quát về công tác phân tích tài chính đối với Doanh nghiệp vay
vốn tại chi nhánh NHTMCP Á Châu Hà Nội
Cũng như hoạt động của bất kỳ Ngân hàng Thương mại nào khác, đối với Chi
nhánh Hà Nội, công tác phân tích, đánh giá đối với tài chính doanh nghiệp vay vốn
đối với Ngân hàng là một khâu quan trọng cơ bản của toàn bộ qúa trình thẩm định
cho Doanh nghiệp vay vốn nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 45
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
doanh nói chung và hoạt động Tín dụng nói riêng. Đây là công tác thường xuyên
liên tục phải làm đối với Doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh, kết quả đưa ra từ
công tác trợ giúp đắc lực cho việc ra quyết định cho vay hay không của Ban lãnh
đạo và cán bộ tín dụng đối với doanh nghiệp.
* Thông tin được sử dụng để đánh giá tài chính doanh nghiệp vay vốn:
- Các báo cáo tài chính do doanh nghiệp vay vốn cung cấp:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
- Các thông tin trong cùng hệ thống cung cấp.
* Phương pháp được sử dụng để phân tích, đánh giá tài chính doanh nghiệp vay vốn:
- Phương pháp tỷ lệ.
- Phương pháp so sánh.
* Nội dung sử dụng trong phân tích, đánh giá tài chính doanh nghiệp vay vốn:
- Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn (nếu cần).
- Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh (nếu cần).
- Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu.
2.2.2 Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn tại chi nhánh
ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, hiện nay ở nước ta có loại hình Doanh
nghiệp sau : Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ
phần, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Hợp tác xã. Tuy nhiên, nh đã trình
bày ở trên, hiện nay, Chi nhánh cho vay đối với Doanh nghiệp Nhà nước chiếm hơn
90%. Do đó, để nêu bật được thực trạng phân tích, đánh gía tài chính doanh nghiệp
vay vốn, xin được phân tích qua 2 đại diện điển hình cho 2 loại doanh nghiệp:
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2.2.2.1 Công ty Xăng dầu quân đội
- Tên doanh nghiệp : TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI
(dưới đây gọi tắt là Công ty)
- Tên giao dịch quốc tế: MILITARY PETROLEUM CORPORATION
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 46
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
- Điện thoại : 04.37567895, Fax: 043.37567858
- Địa chỉ : 125 đường Nguyễn Phong Sắc, Dịch Vọng, Cầu Giấy, Tp. Hà Nội
- GCN ĐKKD : 0106000702 (Số cũ: 110488), đăng ký lần đầu ngày
14/05/1996, đăng ký thay đổi lần thứ 9 ngày 15/05/2006; cấp bởi: Sở kế hoạch và đầu
tư Hà Nội. Hiện tại công ty đang hoàn thiện thủ tục pháp lý để thay đổi đăng ký kinh
doanh theo mô hình mới.
- Vốn điều lệ : 390.075 triệu đồng.
- Vốn chủ sở hữu : Vốn thực góp đến ngày 31/05/09 : 224.548 triệu đồng
- Mã CIC : 100003429
Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu:
* Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán phản ánh rõ nét về tình hình doanh nghiệp, nhóm chỉ tiêu
này là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng khác nhau, chỉ tiêu này là một trong
những mối quan tâm hàng đầu của Ngân hàng. Cán bộ tín dụng tại Chi nhánh tiến
hành phân tích nh sau:
Bảng 4: Bảng cân đối kế toán của Công ty xăng dầu quân đội
Đvt: tr.đ
TÀI SẢN 31/12/06 31/12/07 31/12/08 31/05/09
A. Tài sản ngắn hạn 765,790 1,812,324 1,975,830 2,384,433
I. Tiền và tương đương tiền 44,889 233,057 202,281 66,128
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 486,915 721,163 797,197 1,251,195
1. Phải thu của khách hàng 334,281 190,469 325,481 795,098
2. Trả trước cho người bán 2,504 77,509 13,437 10,418
3. Các khoản phải thu khác 153,714 456,705 461,797 449,199
IV. HÀNG TỒN KHO (chỉ có
HTK)225,782 790,565 793,097 1,009,661
V. TÀI SẢN NGẮN HẠN KHÁC 8,204 67,539 183,256 57,449
2. Thuế GTGT được khấu trừ 8,204 67,539 183,256 55,682
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 47
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
TÀI SẢN 31/12/06 31/12/07 31/12/08 31/05/09
B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, ĐẦU TƯ
DÀI HẠN52,425 58,315 220,999 208,877
II. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 52,415 58,305 220,999 208,877
1. Tài sản cố định hữu hình 51,860 53,863 220,999 206,002
- Nguyên giá 103,302 125,703 333,199 354,870
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) -51,442 -71,840 -112,200 -148,868
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 818,215 1,870,640 2,196,829 2,593,310
NGUỒN VỐN 31/12/06 31/12/07 31/12/08 31/05/09
A. NỢ PHẢI TRẢ 741,765 1,787,745 1,948,020 2,338,423
I. NỢ NGẮN HẠN 730,265 1,782,745 1,946,020 2,338,423
1. Vay và nợ ngắn hạn 234,437 898,731 1,000,452 885,206
2. Phải trả người bán 358,619 695,643 561,906 1,020,073
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 74,454 42,390 158,940 188,300
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn
hạn khác59,932 142,071 217,786 223,257
II. NỢ DÀI HẠN (chỉ có vay dài
hạn)11,500 5,000 2,000 0
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 76,450 82,895 248,809 254,886
I. NGUỒN VỐN, QUỸ 62,992 75,980 237,693 246,119
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 45,276 55,451 224,458 224,458
7. Quỹ đầu tư phát triển 12,377 14,538 4,704 4,704
8. Quỹ dự phòng tài chính 5,340 5,991 8,531 8,531
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 8,426
II. NGUỒN KINH PHÍ VÀ QUỸ
KHÁC13,457 6,915 11,116 8,767
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 818,215 1,870,640 2,196,829 2,593,310
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 48
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Bảng 5: Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán công ty Xăng dầu quân đội so
sánh với các doanh nghiệp tương tự.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu năm 2009 Công ty PETROLIMEX Tỷ lệ Ptro/QD
Tổng tài sản 2,196,829 13,283,873 6
Vốn chủ sở hữu 248,809 4,843,030 19
Doanh thu 11,537,726 111,732,610 10
Giá vốn 10,891,390 105,868,723 10
Lợi nhuận sau thuế 30,394 1,030,781 34
ROE 12.22% 21.28% 1.7
ROS 0.26% 0.92% 3.5
ROA 1.38% 7.76% 5.6
% Giá vốn/Doanh thu 94.40% 94.75% 1.0
Nợ phải trả/VCSH 7.83 2.73 0.3
Nợ phải trả/Tổng NV 0.89 0.73 0.8
Nợ vay / VCSH 4.02 1.45 0.4
Khả năng thanh toán hiện
hành1.02 1.03 1.0
Phân tích
Công ty không bị mất cân đối vốn. Mặc dù hàng tồn kho có tính thanh khoản
cao, các khoản phải thu có chất lượng tốt, tuy nhiên, khả năng thanh toán phụ thuộc
nhiều vào tiến độ thu hồi các khoản phải thu từ ngân sách đối với việc bù lỗ dầu và
tạm ứng lỗ xăng 2011. Trong năm 2012, nếu Nhà nước không có chính sách điều
tiết hợp lý thì có thể ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của đơn vị.
So sánh Công ty với Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) là đơn vị
chiếm thị phần chủ đạo (60-70% thị phần) kinh doanh xăng dầu, Công ty có quy mô
ở mức nhỏ hơn nhiều lần, khả năng thanh toán ở mức trung bình; tỷ lệ nợ phải trả
cao hơn, hiệu quả kinh doanh thấp hơn. Nguyên nhân:
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 49
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Đối với Công ty: mảng kinh doanh xăng dầu nội địa chiếm tới trên 99%
doanh thu thực tế đây là lĩnh vực thời gian qua không có lợi nhuận do thực hiện
chính sách bình ổn giá.
Đối với Petrolimex: là tập đoàn kinh doanh đa ngành, mảng kinh doanh xăng
dầu chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong cơ cấu doanh thu. Nếu xét trong hoạt động kinh
doanh xăng dầu, Petrolimex có lợi thế hơn do có hoạt động kinh doanh xăng dầu tái
xuất (không chịu kiểm soát giá của Nhà nước). Cụ thể: trong 06 tháng đầu năm
2009, Petrolimex lói trờn 200 tỷ đồng, trong đó: kinh doanh xăng dầu tạm nhập tái
xuất lãi 392 tỷ đồng, kinh doanh xăng dầu nội địa vẫn lỗ trên 100 tỷ đồng.
* Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính:
Phân tích nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính giúp cán bộ tín dụng đánh giá trạng
thái nợ cũng nh khả năng tự chủ tài chính của công ty.
Bảng 6: Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính của công ty Xăng dầu Quân Đội
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 5T/2009
Số ngày các khoản phải thu
(ngày)14.81 13.18 8.16 23.66
Số ngày hàng tồn kho (ngày) 17.57 25.54 25.05 38.06
Số ngày các khoản phải trả
(ngày)21.99 27.87 21.07 36.24
Hiệu quả sử dụng tài sản (vòng) 6.45 5.40 5.67 3.56
Vòng quay vốn lưu động (vòng) 6.81 5.63 6.09 3.91
- Tổng tài sản: tại thời điểm 31/31/2008 là 2.196.829 triệu đồng, tăng
(#17,5%) so với 31/12/2007 chủ yếu là tăng về TSCĐ, từ # 58.305 tỷ đồng lên
220.999 triệu đồng, đó là do trong năm 2008, Công ty được Nhà nước bổ sung vốn
để đầu tư mở rộng mạng lưới kinh doanh, tiếp nhận thêm 4 kho xăng dầu, 13 trạm
xăng và 8 xe ụtụ làm cho nguyên giá tài sản cố định tăng mạnh. Trong năm tháng
đầu năm, với nhận định về xu hướng giá tăng, Công ty đã đẩy mạnh tăng tồn kho để
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 50
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
chuẩn bị bán hàng khi giá được điều chỉnh => Tổng tài sản tăng mạnh do tăng tài
sản ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng khá cao (trên 90%) trong tổng tài sản của
Công ty. Đặc điểm này phù hợp với đặc thù hoạt động thương mại Công ty.
Hàng tồn kho: Tại thời điểm 31/12/2008, giá trị hàng tồn kho của Công ty là
793.097 triệu đồng chiếm khoảng 36,1% tổng tài sản. Hàng tồn kho của Công ty
chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản, tuy nhiên do hàng tồn kho chủ yếu là
xăng dầu, mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và tiêu dùng nên có tính thanh khoản
khá cao. Bên cạnh đó, chế độ bảo quản tại các kho xăng dầu của doanh nghiệp khá
khắt khe nên chất lượng hàng tồn kho tốt.
Giá trị hàng tồn kho của Công ty tăng do xu hướng biến động giá dầu thời gian
gần đây tăng, Công ty tăng dự trữ hàng tồn kho để tăng lợi nhuận. Theo báo cáo chi
tiết, giá bình quân đối với các mặt hàng xăng dầu tại kho văn phòng Công ty thấp
hơn so với giá thị trường, cụ thể:
Tên vật tư Đvt Số lượng Trị giá (đồng)Giá bình
quân (đ/lớt)
Giá thị trường
ngày 31/5/2009 (*)
Xăng 92 lít 12.969.482 120.904.218.666 9.322 12.500
DO 0.25S lít 28.843.860 248.737.779.846 8.624 10.450
DO 0.05S lít 5.735.239 50.325.950.911 8.775 10.500
KO dầu hỏa lít 28 303.105.888 10.784 12.000
FO 3% S kg 15.824.005 118.397.478.611 7.482 9.100
(*) Nguồn: www.petrolimex.com.vn
Với mức giá bình quân hàng tồn kho thấp tại thời điểm cuối kỳ lần này, cùng với
các biến động tăng giá xăng vừa qua, khả năng trong quý 3 Công ty sẽ có được kết
quả kinh doanh khả quan từ chính hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu.
- Khoản phải thu: Tại thời điểm 31/12/2008 các khoản phải thu ngắn hạn là
797.197 triệu đồng, trong đó phải thu của khách hàng là 325.481 triệu đồng và
461.797 triệu đồng là các khoản phải thu khác (bao gồm cả phải thu từ ngân sách).
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 51
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
+ Phải thu khách hàng: Chiếm 40,8% các khoản phải thu, tốc độ luân chuyển
khoản phải thu khá nhanh, số ngày phải thu bình quân 8-15 ngày. Từ 2006 đến nay,
Công ty không phát sinh thêm các khoản phải thu khú đũi.
+ Các khoản phải thu khác: Theo cách hạch toán của đơn vị khoản phải thu của
Nhà nước chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng phải thu khác; sau khi đã điều chỉnh
loại trừ một phần tương ứng với khoản phải trả NSNN thì giá trị khoản phải thu
khác là 461.797 triệu đồng, trong đó chủ yếu là phải thu khác của các đơn vị thành
viên.
- Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn của Công ty chủ yếu là TSCĐ. Đây là bất
động sản dùng để làm văn phòng, các đơn vị trực thuộc và hệ thống cửa hàng xăng
dầu và phương tiện vận tải.
Năm 2008, nguyên giá TSCĐ của Cty tăng mạnh (tăng 165%) so với 31/12/2007
nguyên nhân là do Công ty tiếp nhận 4 kho xăng dầu tài Hải Phòng, Cam Ranh, Nha
Trang, Đà Nẵng và đầu tư 13 trạm xăng dầu tại các tỉnh thành (Nha Trang, Huế,
Quảng Ninh, Vũng Tàu, Cần Thơ…)
Đvt: triệu đồng
TT Loại tài sản Nguyên giá Khấu hao Giá trị còn lại
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 126,261 56,126 70,135
2 Phương tiện vận tải 43,048 32,090 10,958
3 Máy móc thiết bị 160,429 21,162 139,267
4 Dụng cụ quản lý 2,966 2,327 639
5 Tài sản dùng cho phúc lợi 495 495
TỔNG TSCĐ 333,199 112,200 220,999
* Nhận xét: Cơ cấu tài sản biến động theo hướng ổn định hơn, thể hiện ở việc
tăng mạnh tỷ trọng tài sản cố định trong thời gian qua. Tuy nhiên, tỷ trọng chính
vẫn là tài sản ngắn hạn (chiếm trên 90% tổng tài sản), đặc điểm này khá phù hợp
với đặc thù kinh doanh thương mại của Công ty.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 52
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
* Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lãi:
Bảng 7: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 5T/2009
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp
DV(đã loại trừ DT nội bộ)6,189,313 7,263,754 11,537,726 3,552,475
DT hàng kinh tế 5,210,791 6,406,796 9,283,476 3,282,192
DT hàng Quốc phòng 303,684 29,651 194,638
DT trợ giá (bù lỗ) 674,838 827,307 2,059,612 270,283
2. Giá vốn hàng bán 5,914,010 6,903,717 10,891,390 3,273,712
Tỷ lệ giá vốn/doanh thu 95.55% 95.04% 94.40% 92.15%
3. LN gộp về BH và cung cấp DV 275,303 360,037 646,336 278,762
4. Doanh thu hoạt động tài chính 8,722 9,117 17,916 5,789
5. Chi phí tài chính 59,114 77,694 198,942 81,474
- Trong đó: Chi phí lãi vay 59,114 77,694 181,026 19.880
6. Chi phí bán hàng 180,336 251,746 396,824 176,445
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 20,892 33,767 41,103 18,226
Chi phí hoạt động/doanh thu 3.25% 3.93% 3.80% 3.26%
8 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 23,682 5,947 27,383 8,407
9. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 1,901 3,149 14,832 18
10. TỔNG LN TRƯỚC THUẾ 25,583 9,095 42,215 8,425
11. Chi phí thuế TNDN 7,195 2,547 11,820 -
12. Lợi nhuận sau thuế TNDN 18,502 6,549 30,394 8,425
Bảng 8: Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lãi của công ty Xăng dầu Quân Đội
Chỉ tiêu sinh lời Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 5T/09
Lợi nhuận sau thuế/VCSH (ROE) 26.04% 8.22% 18.33% 3.35%
Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu (ROS) 0.30% 0.09% 0.26% 0.24%
Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (ROA) 1.93% 0.49% 1.49% 0.35%
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 53
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
- Doanh thu: Doanh thu thuần của Công ty tăng trưởng đều qua các năm, tốc
độ tăng trưởng bình quân 3 năm gần đây đạt 46%. Doanh thu năm 2008 của Công ty
tăng mạnh là do giá xăng dầu năm 2008 có thời gian tăng liên tục. Doanh thu trợ giá
từ bù lỗ dầu và tạm ứng lỗ xăng năm 2008 là 2.059.612 triệu đồng. Doanh thu
5T/2009 là 3.552 trđ (đã điều chỉnh phần lỗ kinh doanh xăng dầu theo cách hạch
toán tương tự) giảm 17% so với mức bình quân 5T/2008. Điều này là do mức giá
xăng đầu năm 2009 duy trì ở mức thấp hơn so với bình quân giá năm 2008. Đồng
thời, do lượng hàng tồn kho tại thời điểm này có mức giá vốn bình quân thấp, trong
khi giá dầu có xu hướng biến động tăng, Công ty giảm lượng bán ra để đợi mức giá
điều chỉnh cao hơn.
- Giá vốn: Tỷ trọng giá vốn hàng bán ổn định ở mức 94 - 95% doanh thu đó
tớnh phần trợ giá.
- Chi phí hoạt động: Năm 2008 là 41.103 trđ, chiếm 3,8% doanh thu. Tỷ trọng
chi phí hoạt động giảm so với năm 2007 cho thấy công tác quản lý chi phí của công
ty được quản lý chặt chẽ hơn.
- Lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2008 tăng đột
biến so với các năm trước, lợi nhuận sau thuế năm 2008 tăng 364% so với lợi nhuận
năm 2007. Nguyên nhân chính là do lợi nhuận mang lại từ lĩnh vực bán lẻ xăng dầu
và vận chuyển xăng dầu tăng hơn nhiều so với năm trước. Với giả định cách điều
chỉnh tương tự như các năm trước đối với khoản lỗ xăng dầu thì lợi nhuận 5 tháng
đầu năm 2009 là 8.425 triệu đồng.
Nhận xét: Tình hình tài chính của Công ty trong năm 2009 khá lành mạnh, cơ
cấu nguồn vốn cân đối. Vốn lưu động được luân chuyển nhanh, hàng tồn kho có
tính thanh khoản cao. Các hệ số nợ ở mức cao, khả năng thanh toán trung bình,
hiệu quả kinh doanh thấp chủ yếu do đặc thù ngành nghề kinh doanh và ảnh hưởng
từ các chính sách của Nhà nước có liên quan tới giá cả xăng dầu.
* Chính sách quản lý của Nhà nước:
Chủ trương của Nhà nước là chuyển dần việc kinh doanh xăng dầu sang cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nguyên tắc này đang được thống nhất triển
khai thực hiện, cụ thể:
a. Giá xăng:
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 54
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Quyết định số 1968/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 06/06/07 về cơ
chế quản lý, điều hành giá bán xăng: “...Điều 1: Giá bán xăng do thương nhân Việt
Nam theo quy định của Luật Thương mại, kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng
dầu hoặc chế biến xăng dầu tại thị trường trong nước (sau đây gọi tắt là doanh
nghiệp xăng dầu đầu mối) được quy định giá bán xăng theo cơ chế giá thị trường,
trong hệ thống phân phối thuộc mình quản lý....”. - Hiệu lực từ ngày 30/04/2007
(cùng ngày hiệu lực của Nghị định 55/2007.NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu).
b. Giá dầu:
Tại Quyết định 57/2008/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 21/7/08 về
giá bán xăng dầu các loại : “... Điều 3: Sau lần điều chỉnh giá xăng, dầu theo quyết
định này, giá bán lẻ xăng, dầu hỏa, mazut do thương nhân kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu hoặc thương nhân sản xuất chế biến quyết định thực hiện theo cơ chế
giá thị trường quy định tại Nghị định 55.2007; Nghị định 75.2008; quyết định
1968/QD-BTC về cơ chế quản lý, điều hành giá bán xăng....” - Hiệu lực từ ngày
21/07/08.
c. Quỹ bình ổn giá xăng dầu:
Để điều hòa giá thị trường, bình ổn giá xăng dầu trong nước đồng thời đảm bảo
lợi nhuận cho các doanh nghiệp xăng dầu, Nhà nước cho phép các doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu đầu mối được lập Quỹ bình ổn giá từ ngày 26/03/09 theo
Thông báo số 44/CQLG-TLXS của Cục Quản lý giá ngày 26/03/2009). Tuy nhiên,
từ đầu tháng 4/2009, giá xăng dầu trên thế giới tăng cao, để không phải điều chỉnh
giá, Liên Bộ Tài chính - Công Thương đã cho phộp cỏc doanh nghiệp đầu mối tạm
thời chưa trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu (Nguồn: Công văn số 66/CQLG-TLSX
ngày 02/04/2009 và Công văn số 96/CQLG-TLSX ngày 08/5/2009).
=> Hiện tại, có thể thấy rằng thời gian và phương thức hoàn trả NSNN số tiền
tạm ứng lỗ xăng là chưa xác định. Giải pháp khả thi hiện tại vẫn là tạm ứng đối với
các khoản lỗ vượt quá sức đề kháng của doanh nghiệp để đảm bảo duy trì việc nhập
khẩu, kinh doanh xăng dầu bình thường.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 55
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
* Những ảnh hưởng của tiến trình hội nhập quốc tế đến cung – cầu sản phẩm:
Kinh doanh nhập khẩu xăng dầu là một ngành kinh doanh có điều kiện, để được
cấp phép kinh doanh nhập khẩu xăng dầu các đơn vị phải thoả một số tiêu chí khá
khắt khe về cơ sở vật chất: hệ thống cầu cảng, kho chứa, phương tiện vận chuyển
chuyên dụng và hệ thống đại lý. Mặt khác, DN mới khi tham gia thị trường này bắt
buộc phải huy động được lượng vốn rất lớn để có thể nhập được hàng (trung bình 1
tàu dầu nhỏ có giá khoảng 6 triệu USD, không bán lẻ). Vì thế việc gia nhập thị
trường ngành của các đơn vị khác là không đơn giản.
Hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu vẫn chịu sự quản lý của Nhà nước
nên chưa thu hút được nhiều các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường
cung ứng xăng dầu trong nước.
Việc hội nhập quốc tế làm đẩy mạnh tốc độ phát triển nền kinh tế, vì vậy, nhu
cầu đối với việc tiêu thụ nhiên liệu xăng dầu ngày càng lớn. Cùng với quá trình hội
nhập, các rào cản về thuế và phí sẽ dần bị loại bỏ => mức giá sát với giá thị trường
thế giới => đảm bảo nguồn cung cho thị trường. Tuy nhiên, vấn đề can thiệp của
Nhà nước vẫn có thể gây những tác động làm biến dạng thị trường và gây ra những
biến động khó dự báo từ ảnh hưởng của những chính sách có liên quan.
* Rủi ro ngành kinh doanh:
TT Các loại rủi ro Biện pháp kiểm soát
1
Tình hình nền kinh tế
trong nước và thế giới có
nhiều biến động => rủi
ro biến động giá, biến
động tỷ giá => gây lỗ.
Công ty đã kinh doanh trong ngành lâu năm, các cán bộ làm
kinh doanh đều có nhiều kinh nghiệm trong ngành.
2
Mặt hàng xăng dầu là
mặt hàng khó bảo quản
(dễ bay hơi, cháy nổ...)
Phải có quy trình lưu kho và bảo quản hết sức chặt chẽ, hệ
thống kho và các thiết bị phụ trợ phải được bảo dưỡng định
kỳ. Mua bảo hiểm đầy đủ cho các sản phẩm liên quan.
3 Rủi ro về chính sách Do Nhà nước vẫn thực hiện việc điều tiết thị trường xăng dầu
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 56
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
TT Các loại rủi ro Biện pháp kiểm soát
điều hành của Nhà nước
trong lĩnh vực xăng dầu.
khi cần thiết nên không thể tránh khỏi các ảnh hưởng tiêu
cực tới thị trường và hiệu quả hoạt động. ACB cần theo dõi
thường xuyên các thông tin liên quan để có thể có biện pháp
xử lý kịp thời.
4
Thiếu hụt nguồn ngoại tệ
để nhập khẩu xăng dầu
do khan hiếm ngoại tệ
trên thị trường.
Mặt hàng xăng dầu luôn là mặt hàng được Nhà nước có
chính sách ưu tiên bán ngoại tệ. Thời gian vừa qua, thị
trường ngoại tệ có nhiều biến động nhưng nguồn ngoại tệ
phục vụ cho việc nhập khẩu XD luôn được bảo đảm. Tuy
nhiên, do nguồn USD của ACB hạn chế, vì thế, Công ty cần
có cam kết tự lo nguồn ngoại tệ để thanh toán trong trường
hơp sử dụng USD.
5
Rủi ro do tâm lý ỷ lại
của các cán bộ quản lý
Công ty vào chính sách
hỗ trợ của Nhà nước.
Cơ chế điều hành chính sách trong lĩnh vực xăng dầu vừa
qua của Nhà nước chưa thực sự mạch lạc, nhất quản và hiệu
quả. Vì vậy, phần nào gây tâm lý ỷ lại cho các cán bộ quản lý
tại các DN đầu mối (vì lỗ thì được bự, lói thỡ không được gì
hơn). Tâm lý này sẽ ảnh hưởng nhiều tới hiệu quả hoạt động
của DN. Vì thế, ACB cần kiểm soát chặt chẽ tình hình hoạt
động của đơn vị thông qua kiểm soát sau cho vay, cập nhật
báo cáo tài chính để nắm vững được thực tế doanh nghiệp,
kịp thời phối hợp với Công ty xử lý các vấn đề phát sinh
cũng như chủ động có biện pháp khi cần.
6
Hiện tại, Công ty chưa
có Quy chế tài chính
(đang được phê duyệt)
=> rủi ro xác định sai
thẩm quyền quyết định
vay vốn.
Việc cấp tín dụng chỉ được thực hiện khi có đủ các văn bản
pháp lý cần thiết để đảm bảo an toàn cho ACB. Khi có Quy
chế tài chính, ACB Vĩnh Phúc sẽ gửi các tài liệu liên quan để
cựng Phũng Pháp chế và tuân thủ – Khối vận hành xác định
đúng thẩm quyền của người quyết định vay vốn.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 57
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Ngân hàng đỏnh giá khách hàng theo chính sách tín dụng hiện hành:
Công ty thuộc nhóm khách hàng không cấp tín dụng do
vi phạm một số khoản mục chi tiết sau:
T
TĐiều kiện theo quy định
Thực tế doanh
nghiệpĐánh giá
- Nợ vay ngân hàng/VCSH:
Bình thường: X ≤ 3. Không cấp:
X > 3.
4,02 Không cấp
- Nợ phải trả/VCSH:
Bình thường: X ≤ 6; Không cấp:
X > 6.
7,83 Không cấp
- Đánh giá tiêu chí cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm theo quy định tại
Công văn 289/NVCV-BCS&QLTD.09 ngày 26/03/09 (Chi tiết - Phụ lục 4): Công
ty đạt 3/4 tiêu chí, không đạt tiêu chí tài chính do vi phạm một số các khoản mục chi tiết sau:
T
T
Tiêu chí Yêu cầu Thực tế DN Đánh giá
3 Tài chính
- Báo cáo tài chính BCTC đã
được kiểm
toán.
BCTC đã được Tổng cục
Hậu cần - Bộ quốc phòng
thẩm tra và có xác nhận
kết quả kinh doanh xăng
dầu 2008 của Cục TCDN -
Bộ tài chính.
Không đạt
- ROS > 0.5% 0,26% Không đạt
- Nợ vay ngân
hàng/VCSH
X < 2 4,02 Không đạt
- Nợ phải trả/VCSH X < 4 7,83 Không đạt
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 58
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Đánh giá chung các tiêu chí tài trợ:
T
T
Tiêu chí Yêu cầu Thực tế DN Giải trình khắc phục
1 Báo cáo tài
chính
BCTC
đã
được
kiểm
toán.
BCTC đã được
Tổng cục Hậu cần -
Bộ quốc phòng
thẩm tra và có xác
nhận kết quả kinh
doanh xăng dầu
2008 của Cục
TCDN - Bộ tài
chính.
Công ty đang được Kiểm toán
Nhà nước thực hiện kiểm toán
BCTC các năm 2006, 2007, 2008
nhưng hiện vẫn chưa có kết quả
– đây là tình trạng chung đối với
việc kiểm toán các DN nhập
khẩu xăng dầu đầu mối hiện nay.
2 ROS > 0.5% 0,26% Công ty hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực kinh doanh xăng dầu
(chiếm hơn 90% doanh thu). Đây
là lĩnh vực chịu sự kiểm soát chặt
chẽ của Nhà nước, thời gian qua
do thị trường xăng dầu biến động
mạnh, việc kinh doanh xăng dầu
được đặt dưới yêu cầu bình ổn
giá của Nhà nước và chỉ được
hạch toán bự/tạm ứng tương ứng
với phần lỗ => hiệu quả không
cao.
3 Nợ vay
ngân
hàng/VCS
H
X < 2 4,02 Do mức vốn đầu tư của chủ sở
hữu theo số liệu 31/12/08 không
cao (224.458 triệu đồng); các chỉ
số này sẽ được cải thiện đáng kể
sau khi Công ty hoàn thành thủ tục
chuyển đổi với mức vốn vốn đầu
tư của chủ sở hữu là 390.075 triệu
đồng (tăng 73%) trong năm 2009
4 Nợ phải
trả/VCSH
X < 4 7,83
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 59
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
T
T
Tiêu chí Yêu cầu Thực tế DN Giải trình khắc phục
và dự kiến sẽ điều chỉnh tăng lên
500.000 triệu đồng năm 2010.
* Nhận xét:
1. Vấn đề chủ yếu đối với Công ty hiện này là các hệ số nợ cao – xuất phát từ
đặc thù kinh doanh của ngành luôn cần lượng vốn khá lớn (yêu cầu tồn kho nhiều
để đảm bảo nhu cầu thường xuyên và khối lượng đặt hàng từng lần lớn để giảm chi
phí bình quân) nên lượng vốn huy động cần nhiều. Theo kế hoạch thì nguồn vốn
chủ sở hữu của Công ty sẽ được bổ sung liên tục trong những năm tới => khả năng
hệ số nợ sẽ được cải thiện theo hướng tích cực.
2. Về việc cung cấp BCTC: Dự kiến sau đợt kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm
toán toàn bộ các doanh nghiệp đầu mối xăng dầu lần này, Nhà nước sẽ đưa ra được
cơ chế hạch toán và các chính sách thống nhất cho hoạt động kinh doanh xăng dầu
trong nước => khi đó, có thể sử dụng các báo cáo giữa niên độ để phân tích với mức
độ tin cậy cao.
3. Kiểm soát các hệ số an toàn theo tiêu chí tín chấp: Do nhu cầu vốn đối với
hoạt động kinh doanh xăng dầu rất lớn => hệ số nợ vay có thể cao nhưng chỉ duy trì
trong thời gian ngắn, vì vậy, đề xuất mở rộng tiêu chí nợ vay/VCSH từ 2 lần lên 4
lần cho phù hợp với hoạt động của ngành nghề công ty:
TT TIÊU CHÍ Tiêu chuẩn
Cam kết của
công ty trong
Hợp đồng TD
Ghi chú
1
Đầu tư kinh doanh
chứng khoán, bất động
sản
X<10% VCSH X<10% VCSH Đúng quy định
2Nợ vay ngân
hàng/VCSHX<=2 4
Cao hơn
quy định
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 60
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
TT TIÊU CHÍ Tiêu chuẩn
Cam kết của
công ty trong
Hợp đồng TD
Ghi chú
3Tỷ số thanh toán hiện
hànhX>=1 1 Đúng quy định
4 Chuyển doanh thu
Cam kết thực hiện
giao dịch tương ứng
với số tiền tài trợ và
các Hợp động do
ACB tài trợ phải
chuyển doanh số về
ACB.
Có cam kết Đúng quy định
5Tần suất cung cấp
BCTC6 thỏng/lần 6 thỏng/lần Đúng quy định
Công ty có hiệu quả hoạt động không cao do phải thực hiện chính sách bình
ổn giá xăng dầu của Nhà nước. Hiện tại, khoản lỗ trong năm 2009 vẫn chưa được
Nhà nước có phương án xử lý. Việc bù lỗ là chắc chắn không thể xảy ra do đã là
chủ trương thống nhất của Chính phủ, vì vậy, chỉ có thể giải quyết bằng giải pháp
tạm ứng lỗ và trích dần lợi nhuận để hoàn trả trong các giai đoạn kinh doanh có lãi
– như phương pháp hoàn trả tạm ứng lỗ xăng hiện nay – giải pháp này vẫn đảm bảo
được hoạt động bình thường của doanh nghiệp và nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước.
Việc lỗ trong kinh doanh nhập khẩu xăng dầu đầu mối để phục vụ thị trường
trong nước vẫn là tình trạng chung của các doanh nghiệp xăng dầu đầu mối trong
khoảng thời gian đầu năm 2009. Với đặc thù ngành kinh doanh này, Nhà nước sẽ
phải tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động kinh doanh xăng dầu diễn ra bình thường.
Với vị thế đã xác lập được trên thị trường với mạng lưới phân phối rộng
khắp, có ảnh hưởng sâu rộng tới hoạt động bình thường của số lượng lớn dân cư, vì
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 61
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
vậy, công ty có thể tạo được ảnh hưởng với các cơ quan quản lý để ra các chính
sách đảm bảo hiệu quả cho hoạt động của đơn vị cũng như ngành kinh doanh nhập
khẩu xăng dầu nói chung.
Đồng thời, với quyết định chuyển đổi Công ty từ Công ty Xăng dầu Quân
đội thành Tổng Công ty Xăng dầu Quân đội thể hiện tiềm năng phát triển mạnh của
Công ty trong thời gian tới.
=> Việc cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm cho Công ty vẫn có độ an toàn
cần thiết.
Kết luận: Đồng ý cấp tín dụng cho Tổng công ty Xăng dầu Quân Đội
- Số tiền: : 300.000 triệu đồng (Ba trăm tỷ đồng) hoặc USD tương đương.
- Thời hạn : 9 tháng, mỗi KƯNN không quá 4 tháng.
- Lãi suất, phí : Theo quy định của ACB tại thời điểm giải ngân.
- Tỷ lệ ký quỹ L/C : 0%
- Mục đích : Bổ sung vốn lưu động kinh doanh xăng dầu.
2.2.2.2 Công ty TNHH Pooching Vina
- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH POONGCHIN VINA
- Đại diện theo PL: ễng Moon Chang Ho Quốc tịch: Hàn Quốc
- Điện thoại: 04.36783722
- GCN đầu tư: 011043000333 ngày 24/04/2008 bởi Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội
- Địa chỉ đăng ký kinh doanh: Thông Trung Dương, xó Kiờu Kỵ, huyện Gia
Lâm, Hà Nội
- Vốn điều lệ: 2.760.000 USD
- Vốn thực góp đến ngày 30/09/2011 # 43.244 trđ
- Mã số TCBS: N/a, Mã CIC: 0100010177
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 62
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Bảng 9: Tình hình sản xuất kinh doanh - hoạt động tài chính CT Poocngchin
Vina 2008-2011
Đơn vị: triệu đồng
Stt Nội dung Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 9T/2011
I Hiệu quả kinh doanh
1 Doanh thu (trđ) 114,155 131,978 134,902 137,966
%tăng/giảm doanh thu 15.60% 2.20% 36.40%
2 %giá vốn hàng bỏn/doanh thu 85.20% 84.00% 87.90% 90.20%
3 %chi phí BH-QLDN/DT 9.90% 7.10% 8.50% 6.50%
5 Lợi nhuận sau thuế (trđ) 2,397 1,034 74.00% 508.00%
%ROE 5.90% 2.50% 0.20% 1.20%
%ROS 2.10% 0.80% 0.10% 0.40%
%ROA 1.80% 0.70% 0.10% 0.40%
II Chỉ tiêu tài chính
1 Tổng tài sản 132,282 143,816 146,178 139,349
%phải thu/TTS 16.10% 17.90% 20.80% 29.20%
%tồn kho/TTS 36.30% 34.70% 36.30% 29.70%
2
Nguồn vốn chủ sở hữu
(trđ) 40,931 42,046 42,741 42,584
3
%nợ phải trả/tổng nguồn
vốn 69.10% 70.80% 70.80% 69.40%
4 Nợ phải trả/VCSH (lần) 2.23 2.42 2.42 2.27
5 Nợ vay/VCSH (lần) 1.12 1.02 1.05 1.04
6 Vốn lưu động ròng (trđ) -388 5,880 7,361 11,746
7
Khả năng thanh toán hiện
hành (lần) 1 1.06 1.07 1.13
8
Khả năng thanh toán nhanh
(lần) 0.45 0.56 0.55 0.68
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 63
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Bảng 10: Bảng cân đối kế toán CT Poongchin Vina 2008-2011
Đơn vị: triệu đồng
Stt CHỈ TIÊU 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 9T/2011
A Tài sản ngắn hạn 88,185 106,143 108,145 105,519
I Tiền và tương đương tiền 5,071 18,909 8,676 9,944
III Các khoản phải thu ngắn hạn 29,017 35,217 40,826 50,803
1 Phải thu của khách hàng 21,324 25,772 30,428 40,740
2 Trả trước cho người bán 6,181 7,947 9,341 9,004
5 Các khoản phải thu khác 1,512 1,498 1,056 1,059
IV Hàng tồn kho 48,017 49,880 53,003 419,396
V Tài sản ngắn hạn khác 6,081 2,138 5,640 3,377
1 Chi phí trả trước ngắn hạn 0 0 52 0
2
Thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ 5,315 1,488 3,540 3,028
4 Tài sản ngắn hạn khác 765 650 2,048 349
B Tài sản dài hạn 44,097 37,673 38,033 33,830
II Tài sản cố định 42,260 37,376 37,589 33,709
1 TSCĐ hữu hình 37,656 33,071 29,432 29,877
Nguyên giá 63,656 33,071 29,432 70,465
Giá trị hao mòn lũy kế 63,177 64,578 66,012 -40,588
3 TSCĐ vô hình 4,604 4,305 4,031 3,832
Nguyên giá 5,042 5,042 5,042 5,042
Giá trị hao mòn lũy kế -438 -737 -1,011 -1,210
4 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 0 0 4,126 0
V Tài sản dài hạn khác 1,837 297 444 121
1 Chi phí trả trước dài hạn 1,837 297 444 121
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 132,282 143,816 146,178 139,349
A Nợ phải trả 91,351 101,769 103,438 96,765
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 64
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
I Nợ ngắn hạn 88,573 100,262 100,784 93,774
1 Vay và Nợ ngắn hạn 43,057 41,433 42,203 41,434
2 Phải trả cho người bán 40,245 52,082 46,212 40,084
3 Người mua trả tiền trước 1,797 2,759 7,435 80,041
4
Thuế và các khoản phải nộp
nhà nước 1,971 2,520 2,477 3,450
5 Phải trả người lao động 690 824 429
6 Chi phí phải trả 831 102 0 0
9 Các khoản phải trả, phải nộp khác 672 677 1,633 335
II Nợ dài hạn 2,778 1,057 2.654 2,992
4 Vay và nợ dài hạn 2,778 1,057 2,654 2,992
B Vốn chủ sở hữu 40,931 42,046 42,741 42,584
1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 43,244 43,244 43,244 43,244
6 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 0 82 665 0
10
Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối -2,313 -1,280 -1,168 -660
TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN 132,282 143,816 146,178 139,349
Tổng tài sản của công ty Poongchin duy trì khá ổn định trong thời gian 2 năm
gần đây, thời điieerm 30/09/2011 # 139,348 trđ, giảm nhẹ 4,8% so với cuối năm
2010. Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng 75% trong TTS của công ty. Cụ thể:
+ Tiền và tương đương tiền: tại thời điểm 31/12/2010 # 8.676 trđ, trong đó tiền
gửi VND và USD tại các ngân hàng là 5.695 trđ (~65,6%), tiền mặt tại quỹ chỉ
chiếm 34,4%
+ Phải thu ngắn hạn: chủ yêu là phải thu khách hàng và trả trước người bán.
=>Khoản phải thu KH chiếm 75%-80% phải thu ngắn hạn, chủ yếu là từ các đối
tác truyền thống, thường xuyên phát sinh mua hàng của công ty. Chi tiết một số
khách hàng phải thu lớn của công ty tại thời điểm 31/12/11:
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 65
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Khách hàng
31/12/1010 30/09/2011
Số tiền
(trđ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(trđ)
Tỷ trọng
(%)
Công ty Danh Thành 1,109 3.64% 959 2.35%
Công ty MOVE Hàn Quốc 377 1.24% 2,243 5.51%
Công ty Deahan Việt Nam 818 2.69% 682 1.67%
Công ty Levy 9,142 30.04% 10,926 26.82%
Công ty sản xuất Thắng Lợi 558 1.83% 558 1.37%
Han Kyung International Corp 444 1.46% 1,726 4.24%
Các Kh khác và đại lý các tỉnh 17,980 59.1% 23,646 58.04%
Tổng Cộng 30,428 100 40,740 100%
Theo CN phỏng vấn khách hàng cho biết Công ty thường cho đối tác nợ khoảng
90-120 ngày và khụng trớch lập sự phòng các khoản phải thu khú đũi, cỏc khoảng
phải thu được quản lý khá tốt. Luân chuyển các khoảng phải thu khá ổn định trong
những năm gần đây, thong thường từ 3-4 vũng/năm, tương đương 90-100
ngày/vũng.
=>Trả trước cho người bán: Do công ty ứng trước 1 phần tiền mua hàng cho
các đối tác đầu vào như Shinhan Vina, Tấm bông PE Hà Nội, Korea Normad,
Poongchin Product Ltd…
+ Hàng tồn kho của công ty được duy trì khá đều qua các thời điểm, tại 30/09/2011
# 41.936 trđ, tương đương 39% TS ngắn hạn và 29% Tổng tài sản.
HTK của công ty chủ yếu gồm: thành phẩm chăn ga, gối,đệm (~44% HTK), xơ
polyester fiber (`26,8% HTK); còn lại là vải và cỏc nguyờn phụ liệu. Luân chuyển
HTK của công ty trong các năm gần đây khá ổn định, công tu khụng trớch lập dự
phòng giảm giá HTK.
Tại thời điểm thẩm định 12/02/2010, NVTD đã kiểm đếm riêng mẫu tồn kho
bông xơ của công ty, cho kết quả như sau: Khoảng 850 khối bông xơ, đơn vị
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 66
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
260kg/khối, 2.0 USD/kg => tồn kho bông xơ kiểm đếm được # 9.503 trđ, TG tạm
tính 21.500 VND/USD => Giá trị khoản mục HTK trên BCTC của công ty có thể
tin cậy được.
Công ty thường duy trì HTK khá cao, nhất là thời điểm tháng 2- tháng 4 với mục
đích chủ động NVL (do tháng 5 hàng năm công nhân tại Hàn Quốc – nơi cung cấp
xưo cho công ty thường diễn ra biểu tình, đỡnh cụng…cú thể ảnh hưởng đến việc
cung NVL – thông tin phỏng vấn KH) hoặc do trong 1 số thời diểm, công ty dự kiến
gớa thành NTVL tăng. Công ty được công ty mẹ bên Hàn Quốc hỗ trợ hoàn toàn
trong công tác dự báo giá.
Tài sản dài hạn: tại thời điểm 30/09/2011 # 33,709 trđ, trong đó chủ yếu là tài
sản cố định hữu hình 29.877 trđ, tài sản cố định vô hình 3.832 trđ. Cụ thể:
+ Tài sản cố định hữu hình: do đặc thù là đơn vị sản xuất , tài sản cố định của
công ty phần lớn là nhà xưởng và máy móc, thiết bị.
+ Tài sản cố định vô hình: của cồng ty là giá trị phần mềm, thường hiệu và giá
trị quyền sử dụng đất của Công ty tại xã Trung dương, xó Kiờu Kỵ, Gia Lâm , Hà
Nội.
Bảng 11: Khả năng thanh toán công ty Poongchin Vina 2008-2011
Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 9T/2011
Khả năng thanh toán nợ tổng quát 1.45 1.41 1.41 1.44
Khả năng thanh toán hiện hành (lần) 1 1.06 1.07 1.13
Khả năng thanh toán nhanh (lần) 0.45 0.56 0.55 0.68
Vốn lưu động thuần -388 5,880 7,361 11,746
Công ty không bị mất cân đối vốn, vốn lưu động ròng trong những năm gần đây
luôn > 0.
Khả năng thanh toán của công ty bị tác động một phần khi các khế ước nhận nợ
đáo hạn cùng thời điểm với một số khoảng phải trả nhà cung cấp
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 67
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Bảng 12: Hiệu quả hoạt động kinh doanh CT Poongchin Vina 2008-2011
Đơn vị: triệu đồng
Stt Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 9T/2011
1
DT bán hàng và cung cấp
dịch vụ 114,154 131,977 134,900 137,966
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 70 420 1,007 518
3
DTT về bán hàng và cung
cấp DV 114,084 131,577 133,893 137,448
4 Giá vốn hàng ván và cung cấp DV 97,157 110,469 117,698 123,938
5 LN gộp về BH, cung cấp DV 16,927 21,088 16,204 13,510
6 Doanh thu hoạt động tài chính 379 49 42 92
7 Chi phí tài chính 3,479 10,794 4,816 4,022
8 Chi phí bán hàng 1,369 775 1,634 2,305
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 9,926 8,575 10 6,614
10 LN thuần từ HĐSXKD 2,532 993 9 661
13 Lợi nhuận khác -135 40 102 16
14 Tổng LN kế toán trước thuế 2,397 1,033 111 677
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 0 0 37 169
17 LN sau thuế TNDN 2,397 1,033 74 508
* Nhóm chỉ tiêu sinh lời
Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 9T/2011
Tỷ lệ GVHB/DT 85,16% 83,97% 87,90% 90,17%
ROE 5,9% 2,5% 0,2% 1.20%
ROS 2,1% 0,8% 0,1% 0,4%
ROA 1,8% 0,7% 0,1% 0,4%
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 68
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Nhận xét: Doanh thu của công ty đạt 134.900 trđ trong năm 2010, tăng nhẹ so
với năm 2009. Thời kỳ 09T/2011, công ty đạt doanh thu 137.966 trđ, bằng 102,2%
cả nắm 2010, tình hình tiêu thụ có xu hướng khả quan trong năm 2011.
Doanh số của công tu phát sinh từ 2 mảng KD chính: Xuất khẩu các sản phẩm tấm đệm lót từ bông xơ,
một phần trăm, gối, đệm (~60% - *0% Dt) và tiêu thụ trong nước chăn ga gối đệm với thương hiệu
Senses/Fedora (~20% - ~40% Dt). Cơ cấu hàng tháng như sau:
Chỉ tiêu
Doanh thu 2010 (đv: trđ) Doanh thu 2011 (đv: trđ)
Trong nước
(38,1%)
Xuất khẩu
(61,9%)
Trong nước
(21,6%)
Xuất khẩu
(78,4%)
Tháng 1 5,043 1,025 4,198 1,867
Tháng 2 2,068 2,147 2,270 2,259
Tháng 3 2,220 5,339 2,534 7,989
Tháng 4 2,502 6,992 2,531 11,640
Tháng 5 3,073 11,080 2,262 12,707
Tháng 6 2,448 8,320 5,663 30,333
Tháng 7 1,991 16,276 3,360 15,429
Tháng 8 2,903 13,687 3,139 14,419
Tháng 9 6,092 9,439 4,658 11,190
Tháng 10 8,038 4,799
Tháng 11 8,086 2,890
Tháng 12 6,529 958
Tổng 50,993 82,952 29,615 107,833
Doanh thu của công ty tăng mạnh vào khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 9
hàng năm, đặc biệt doanh thu xuất khẩu. Trong năm 2010, doanh thu trong 05 tháng
này đạt 65.794 trđ tương đương 79% doanh số xuất khẩu. đây là gia đoạn sản xuất
mặt hàng đệm lót bông theo mùa vụ, nhằm cung cấp cho thị trường nước ngoài
trước mùa đông.
Hoạt động kinh doanh của công ty phần lớn là xuất khẩu các mặt hàng về bông,
thị trường trong nước thiên về chăn ga gối đệm chiếm tỷ trọng không lớn.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 69
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Tỷ trọng giá vốn/doanh thu của công ty biến động không đồng đều qua các năm,
văm 2010 tỷ trọng # 87,9%, trong 9T/2010 # 90,17%. Trong năm 2011, giá vốn gia
tăng do yếu tố giá nguồn nguyên vật liệu chính là bông xơ tăng trong năm 2011.
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng 6-8% so với doanh
thu.
Lợi nhuận của công ty năm 2009 đạt 1.033 trđ, tuy nhiên sụt giảm mạnh còn 74
trđ năm 2010. Trong năm 2011, lợi nhuận của công ty đó cú sự phục hồi với 508 trđ
trong 09 tháng. LN năm 2010 có sự sụt giảm là do tỷ trọng giá vốn hàng bỏn/doanh
thu tăng cao, đồng thời chi phí bán hàng và chi phí quản lý gia tăng. Trong năm
2011, giá vốn gia tăng hơn so với năm 2010 tuy nhiên các loại chi phí đã giảm, tình
hình LN được cải thiện. Trong năm 2010 và 2011, công ty bắt đầu nộp thuế TNDN
do hết thời gian ưu đãi đầu tư.
* Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 9T/2011
Số ngày các khoản phải thu
(ngày) 93 89 104 91
Số ngày hàng tồn kho (ngày) 180 162 160 104
Số ngày các khoản phải trả
(ngày) 151 160 168 112
Hiệu quả sự dụng tài sản
(vòng) 0.9 1 0.9 1.3
Vòng quay vốn lưu động
(vòng) 1.3 1.4 1.2 1.7
Số ngày dự trữ tiền bình quân 16.22 33.27 37.6 18.54
Tổng nguồn vốn của công ty khá ổn định, tại thời điểm 30/09/2011 có 69,44%
tài sản của công ty hình thành bởi các khoản nợ phải trả. Các hệ số nợ của công ty
khá ổn định và không có biến động lớn thời gian gần đây. Cụ thể:
+ Nợ vay ngắn hạn: hiện công ty đang quan hệ tín dụng tại Techcombank,
HMTD được cấp 60 tỷ đồng, tài sản đảm bảo là toàn bộ nhà xưởng và 1 phân
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 70
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
MMTB của công ty. Dư nợ tại thời điểm 30/09/2011 # 41.434 trđ, hệ số nợ vay
/VCSH của công ty ổn định và duy trì ở mức 1,04-1,12 lần, thuộc giới hạn chấp
nhận theo chính sách của ACB.
+ Phải trả người bán: Công ty cú cỏc đối tác cung cấp nguyên vật liệu đầu vào
khá thường xuyên, đồng thời được phép trẻ chậm trong vòng tối đa 90 ngày. Các
đối tác do Poongchin trả chậm chủ yếu là các nhà cung cấp Hàn Quốc như
Poongchin Production # 15.418 trđ, Shinhan Vina # 5.731 trđ…đối tác Việt Nam
như công ty TNHH SXKD tấm bông PE Hà Nội # 3.082trđ và các đối tác khác.
Poongchin Vina Production tại Hàn Quốc là công ty mẹ của Poongchin vina,
chuyên cung cấp bông xơ ép cho công ty.
+ Người mua trả tiền trước: tại thời điểm 30/09/2011 # 8.041 trđ, thông
thường khi khách hành đầu ra mua hàng, công ty đề nghị trả trước một phần hợp
đồng, việc thanh toán được thực hiện bằng TT hoặc LC do NH nhập khẩu phát hành
tùy theo từng hợp đồng.
+ Nợ vay dài hạn: là phần nợ vay trung và dài hạn tại Techcombank và Korean
Exchange Bank, khoản vay phát sinh mua thêm MMTB và xây nhà xưởng chứa
thành phẩm số 04. Giá trị khoản vay nợ giảm nhẹ so với cuối năm 2010 do tiến độ
trả nợ thực tế.
Nhìn chung nợ phải trả của công ty được duy trì với hệ số ổn định qua 03 năm gần
đây, phần lớn là nợ ngắn hạn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình hình
nợ vay được kiểm soát.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 71
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
*So sánh với các doanh nghiệp cùng ngành
T
TChỉ tiêu
Cty
Vikosan
Cty
Việt
Hàn
Cty
Nam
Vang
Cty
Kohasan
Cty
EVC
Cty
Poongchin
Vina
1 Sp chính
Sản xuất
chăn,
ga, gối,
đệm,
bụng cây
Sản
xuất
chăn,
ga, gối,
đệm,
bụng
cây
Sản
xuất
ruột
đệm
bụng ép
bông
PE
SX đệm
bụng ép
PE
SX tấm
bông
PE
SXKD
miếng lót,
bông chần,
chăn, gối,
đệm
2 Thị trường
Làng nghề
Trát Cầu,
bán lẻ
Làng
nghề
Trát
Cầu,
bán lẻ
Thường
Tín
và khu
vực lân
cận
Thường
Tín
và khu
vực
lân cận
Trong
nước
và XK
XK và
trong nước
3Doanh thu
(trđ)106,777 87,727 114,764 103,187 25,409 134,900
4 GVHB/DT 79.01% 79,77% 83.24% 83.00% 80,41% 87,9%
5 TTS (trđ) 67,840 34,870 53,255 26,400 23,226 146,178
6VCSH
(trđ)56,387 32,659 48,951 22,000 8,376 42,584
7LNST
(trđ)11,366 15,845 11,897 11,813 1,275 74
8Vòng quay
VLĐ5.7 9.4 3.0 6.79 2.5 1.2
Như vậy, so sánh với các DN hoạt động cùng ngành đang vay vốn tại ACB,
công ty Poongchin là đơn vị có quy mô doanh thu và tổng tài sản ở mức cáo, tuy
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 72
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
nhiên vòng quay VLĐ thấp hơn hẳn mức trung bình của các Dn. Hiệu quả kinh
doanh của công ty thấp, một phần do ảnh hưởng của việc công ty là DN 100% vốn
nước ngoài, xơ bông – NVL chiếm tỷ trọng chủ yếu trong SX sản phẩm do công ty
mẹ cấp.
2.3 Đánh giá chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp của ngân hàng
khi cho vay vốn
2.3.1 Những thành tựu đạt được
*Rủi ro thấp, độ an toàn cao:
Vì Chi nhánh NHTMCP Á Châu là Chi nhánh phụ thuộc trên định hướng của
Hội Sở là tăng cường trong việc huy động vốn, mở rộng việc cho vay nhưng phải
đảm bảo an toàn, hiệu quả. Bên cạnh đó, mục tiêu quan trọng là luôn tạo uy tín đối
với toàn hệ thống và khách hàng. Do đó, toàn Ngân hàng nói chung và các cán bộ
tín dụng nói nói riêng đã phát huy hết năng lực của mình để hoạt động cho vay đạt
hiệu quả cao nhất, đặc biệt là cho vay vốn đối với các Doanh nghiệp bởi vì hiện
nay, các loại hình Doanh nghiệp tư nhân như Công ty tư nhân, Công ty TNHH xin
vay vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh rất nhiều, mà bản thân các Công ty này
chứa đựng độ rủi ro rất cao, cho nên mỗi cán bộ tín dụng luôn tập trung phát huy hết
khả năng phân tích tài chính của Doanh nghiệp cũng như phân tích các điều kiện
khác trong quy trình thẩm định cho vay vốn, do đó, đến nay nợ quá hạn dưới 0,5%.
Con số này cho thấy, sau một thời gian hoạt động, Ngân hàng đang hoạt động ở
ngưỡng rất an toàn, trong đó nợ quá hạn đối với Doanh nghiệp là chưa có, chỉ chủ
yếu tập trung vào hộ gia đình vay vốn. Qua phân tích tài chính Tổng công ty Xăng
dầu Quân Đội và công ty trách nhiệm hữu hạn Poongching Vina ở trên cho ta thấy,
các chỉ tiêu đem ra tính toán và phân tích đều là các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản
xuất kinh doanh nói chung và khả năng thanh toán của Công ty nói riêng, sau khi
tính toán xong được phân tích tương đối cụ thể mặt tốt mặt tồn tại của tài chính và
đôi chút có sự tổng hợp, liên kết phân tích giữa các mặt và các số liệu.
Để đạt được thành tích trên, Chi nhánh luôn quan tâm đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ tín dụng liên tục sao cho kiến thức mới
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 73
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
bắt kịp với sự thay đổi từng ngày trong cơ chế thị trường, sự thay đổi trong quy định
của pháp luật về Doanh nghiệp...
Đặc biệt là khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực và đi vào cuộc sống, các loại hình
doanh nghiệp khác nhau ra đời. Nhà nước, tư nhân, nước ngoài đã làm thay đổi bộ
mặt kinh tế của nước ta nhưng cũng kéo theo nhiều vấn đề phức tạp trong quá trình
thẩm định như: vốn điều lệ, mục đích vay vốn, phương án vay vốn... Tuy nhiên, kết
hợp sức mạnh tập thể và sức mạnh cá nhân, kinh nghiệm làm việc và kiến thức mới,
đến nay Chi nhánh NHTMCP Á Châu Hà Nội đang hoạt động vững mạnh và bắt
đầu mở rộng uy tín với khách hàng trong và ngoài nước.
* Tài chính của Doanh nghiệp vay vốn thường xuyên được đánh giá lại tại
thời điểm xin vay:
Các phương thức cho vay mà tại Chi nhánh đang áp dụng hiện nay là: cho vay
từng lần; cho vay hạn mức tín dụng; cho vay theo dự án đầu tư; cho vay hợp vốn;
cho vay trả góp; cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng; cho vay thông qua
nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng và các phương thức cho vay khác.
Tóm lại đối với bất kỳ loại cho vay nào Ngân hàng cũng thực hiện đề nghị
Doanh nghiệp tại thời điểm cho vay vốn hoặc định kỳ cung cấp cho Ngân hàng về
tình hình tài chính của Doanh nghiệp (tuỳ theo thời hạn vay của Doanh nghiệp), tại
thời điểm xin vay tiếp, cán bộ tín dụng của Chi nhánh tiến hành xem xét, tính toán,
phân tích và đánh giá lại các số liệu trên BCĐKT, báo cáo KQKD, các tài liệu khác
thông qua hoạt động này, Cán bộ Tín dụng có thể theo dõi được tình hình tài chính
của Doanh nghiệp vay vốn ở thời điểm hiện tại, thấy được xu hướng tốt hoặc xấu
hoặc những biến động trong tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp.
*Thực hiện phân tích kế hoạch kinh doanh trong những kỳ kinh doanh tiếp
theo của Doanh nghiệp vay vốn
Một yêu cầu bắt buộc trong bộ hồ sơ kinh tế mà Ngân hàng tiếp nhận là kế hoạch
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trong những kỳ kinh doanh tới. Tất nhiên mặc
dù kế hoạch sản xuất kinh doanh chỉ là các con số mà các Doanh nghiệp đưa ra dựa
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 74
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
trên các điều kiện hiện có và dự báo trong tương lai nhưng nó lại có cơ sở của nó, nếu
kế hoạch kinh doanh phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh trong tương lai là khả
quan và tốt đẹp, đó là một cơ sở để thuyết phục Ngân hàng cho vay vốn.
Đây không phải là yếu tố quan trọng trong quá trình phân tích đánh giá tài chính
doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng nhưng nó cung cấp thêm những thông tin bổ
sung cho hoạt động phân tích đánh giá tài chính doanh nghiệp ban đầu, bởi vì hoạt
động sản xuất kinh doanh là một quá trình lâu dài.
*Về cơ cấu tổ chức:
ACB đã xây dựng được cơ chế hoạt động cho công tác thẩm định theo kiểu phân
cấp từ cán bộ tín dụng lên trưởng phòng tín dụng đến Giám đốc chi nhánh và Hội
đồng tín dụng để đảm bảo luồng thông tin được thông suốt và kết quả thẩm định
được sàng lọc cẩn thận, chặt chẽ.
Việc tách bạch giữa khâu kiểm soát và thẩm định tạo tính khách quan trong việc
xét duyệt dự án. Tất cả các dự án trước khi quyết định giải ngân đều được thông qua
ý kiến của Hội đồng tín dụng.
Với khâu tổ chức theo cấp đã tăng tính an toàn và bảo toàn vốn tăng hiệu quả sử
dụng vốn của ngân hàng trong những năm qua.
* Họp Hội đồng Tín dụng:
Không phải khoản vay nào của Doanh ngiệp cũng phải thông qua Hội đồng tín
dụng, chỉ có những khoản cho vay không có bảo đảm hoặc vượt quyền phán quyết
của Cán bộ Tín dụng, Trưởng phòng Tín dụng hoặc cho vay không có tài sản bảo
đảm (tín chấp) thì mới thông qua Hội đồng Tín dụng, nhưng những khoản cho vay
phải thông qua quyết định cuối cùng của Hội đồng tín dụng thì việc rủ ro giảm đi
đáng kể, trong đó Hội đồng thẩm định lại tình hình tài chính của Doanh nghiệp càng
là một điều kiện tốt để giảm rủi ro xuống mức thấp nhất bởi vì, sau khi cán bộ tín
dụng đã thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp vay vốn, Hội đồng tín dụng
gồm cả Trưởng, Phó phòng Tín dụng, Cán bộ lãnh đạo (Giám đốc, Phó giám đốc )
những người có kinh nghiệm, có năng lực và trình độ cao trong công tác đó, xem
xét phân tích đánh giá lại một lần nữa.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 75
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
* Về đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ:
Trong những năm qua, ngân hàng đã cử nhiều cán bộ đi đào tạo, tập huấn nâng
cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, đồng thời ngay tại chi nhánh cũng mở nhiều
lớp bỗi dưỡng kiến thức; tổ chức và đào tạo theo các chương trình dự án quốc tế,
bồi dưỡng lý luận nghiệp vụ. Do vậy, trình độ các cán bộ ngân hàng không ngừng
nâng lên. Đội ngũ cán bộ thẩm định của ACB Hà Nội với bề dày kinh nghiệm và
đang được trau dồi thêm kiến thức tổng hợp về mọi mặt: thị trường, tài chính, pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch đầu tư, định hướng phát triển và các cơ chế chính sách
của Nhà nước.
* Về trang thiết bị thông tin:
Việc trang bị máy móc, phương tiện làm việc cho các cán bộ tín dụng được ngân
hàng quan tâm một cách đầy đủ như máy vi tính, điện thoại, máy fax, máy
Photocopy... và các phương tiện cần thiết khác, giúp cho việc soạn thảo, thu thập
thông tin được nhanh chóng và tương đối đầy đủ, việc lưu trữ thông tin được nhanh
chóng và tương đối đầy đủ, việc lưu trữ thông tin được tiện lợi, là cơ sở cho phép
nâng cao chất lượng phân tích tài chính của Ngân hàng,
Tóm lại, nhờ việc tổ chức điều hành, phân cấp hợp lý, việc phân tích tài chính
được thực hiện bởi đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ và sự giúp đỡ của trang
thiết bị hiện đại nên chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn tại ACB
Hà Nội trong những năm qua đã được cải thiện rõ rệt, góp phần quan trọng vào kết
quả hoạt động cho vay trung và dài hạn cũng như kết quả kinh doanh của ngân
hàng. Song bên cạnh những kết quả đạt được, công tác Phân tích đánh giá tài chính
doanh nghiệp vay vốn của ACB vẫn còn nhiều hạn chế cần được nhìn nhận một
cách khách quan vì đây chính là cơ sở cho việc đề ra những giải pháp nhằm nâng
cao hơn nữa chất lượng phân tích tài chính tại ACB Hà Nội.
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân:
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình phân tích, đánh giá tài
chính của Doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh NHTMCP Á Châu Hà Nội, còn tồn
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 76
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
tại rất nhiều những hạn chế xung quanh những công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp vay vốn.
* Thứ nhất, chưa có sự phân công rõ ràng theo hướng chuyên môn hoá đối
với từng Cán bộ Tín dụng:
- Chưa có sự phân công rõ ràng theo hướng chuyên môn hoá đối với từng cán
bộ tín dụng từ thực tế hiện nay đòi hỏi, công tác chuyên môn hoá đối với từng Cán
bộ Tín dụng chịu trách nhiệm phụ trách việc phân tích tài chính đối với một hoặc
một nhóm khách hàng, một số khách hàng, một số loại hình kinh doanh bởi vì
không phải Cán bộ Tín dụng noà cũng có khả năng hiểu biết sâu sắc tất cả các
ngành nghề kinh doanh hoặc hoạt động tài chính của tất cả các loại hình kinh doanh,
mỗi ngành nghề kinh doanh đều có những thuận lợi và khó khăn riêng, và đều có
những đặc thù riêng.
- Nếu thực hiện phân công theo loại hình kinh doanh hoặc ngành nghề kinh
doanh như vậy sẽ giúp cho các Cán bộ Tín dụng có điều kiện tìm hiểu sâu hơn về
từng ngành nghề vay vốn tại Ngân hàng sẽ được nâng cao chất lượng mà cả quá
trình thẩm định cho vay, theo dõi sau khi cho vay va mở rộng quan hệ với khách
hàng cũng sẽ dễ dàng và thuận lợi hơn. Ngoài ra, lãnh đạo quản lý cũng dễ dàng
hơn.
- Nhưng thực tế chi nhánh hiện nay chưa có một sự phân công rõ ràng nào đối
với từng cán bộ tín dụng. Tất nhiên có cán bộ tín dụng có kinh nghiệm lâu năm, có
cán bộ tín dụng còn rất trẻ, có Cán bộ Tín dụng có kiến thức cập nhật mới nhưng
không có sự phân công cho phù hợp, bất kỳ Cán bộ Tín dụng nào cũng có thể làm
việc với một loại hình Doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh mà không có sự cân
nhắc, chọn lựa.
*Thứ hai, nội dung phân tích tài chính còn nhiều thiếu sót:
- Mặc dù các chỉ tiêu chính đã được các cán bộ tín dụng đưa ra tính toán, phân
tích nhưng vẫn còn thiếu sót và chưa đầy đủ, đặc biệt là phân tích Thuyết minh báo
cáo tài chính và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Bởi vì thông qua đó, các thông tin về
luồng vào luồng ra của Doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của Doanh
nghiệp trong từng thời kỳ, các thông tin này giúp đỡ đắc lực cho người phân tích,
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 77
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
đánh giá về khả năng tạo ra các luồng tiền trong tương lai, khả năng chi trả tiền lãi
cổ phần...
- Ngoài ra, các số liệu cần phải được cung cấp từ 3 năm trước trở lại nhưng
thực tế thì chỉ một hoặc hai năm là đầy đủ, các Công ty TNHH chỉ cung cấp theo
quý. Thực ra, nguyên nhân khách quan của vấn đề này là hầu hết các Công ty trách
nhiệm hữu hạn mới được thành lập và đi vào hoạt động trong một thời gian ngắn
nên chỉ có thể cung cấp số liệu dưới ba năm, nhưng có những nguyên nhân chủ
quan từ phía các Doanh nghiệp hoặc vô tình hoặc cố ý cung cấp Ýt thông tin.
- Mặc dù trong quy định cho vay của Chi nhánh NH TMCP Á Châu Hà Nội có
yêu cầu khách hàng phải nộp báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhưng trên thực tế, có rất ít
doanh nghiệp nộp, đơn cử ở đây Tổng công ty Xăng dầu quân đội và Công ty
TNHH Poongchin Vina cũng không nộp cho Ngân hàng. ý thức khách hàng chỉ là
một phần nguyên nhân, mà phần còn lại là do trong quá trình phân tích tài chính
khách hàng Chi nhánh NH TMCP Á Châu chủ yếu chỉ phân tích trên bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh còn báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì không mấy
khi sử dụng đến.
- Trong thực tế, một doanh nghiệp có báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân
đối kế toán cho thấy doanh nghiệp làm ăn có lãi thì chưa chắc đã trả được nợ đúng
hạn vì vào thời điểm này luân chuyển tiền tệ sẽ giúp Ngân hàng nhìn nhận được vấn
đề này, như vậy phân tích này là rất cần thiết cho kết luận đánh giá của Ngân hàng.
Vậy có thể nói đây là một thiếu sót không chỉ của Chi nhánh NH TMCP Á Châu mà
là hầu như các Ngân hàng ở Việt Nam nói chung.
* Thứ ba, chưa có hệ thống chỉ tiêu tài chính trung bình ngành làm tiêu chuẩn:
- Với bất kỳ loại hình Doanh nghiệp nào, hoạt động sản xuất kinh ở lĩnh vực
nào thì Ngân hàng đều lấy một mức nhất định làm cơ sở, căn cứ cho việc đánh giá tài
chính là tốt hay không tốt. Hạn chế này trong nhiều trường hợp dẫn đến đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp một cách sai lầm bởi vì các loại hình Doanh nghiệp khác
nhau có quy mô hoạt động khác nhau và kết quả xếp hạng khác nhau, do đó tiêu
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 78
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
chuẩn của các chỉ tiêu là khác nhau. Đặc biệt các Doanh nghiệp kinh doanh ở các
ngành nghề, lĩnh vực khác nhau cũng có tiêu chuẩn tài chính khác nhau.
- Nguyên nhân của thực trạng này không phụ thuộc vào Ngân hàng mà chủ
yếu do các cơ quan lãnh đạo quản lý hành chính chưa có những nghiên cứu tìm hiểu
một cách chính thức, có hệ thống đối với toàn bộ lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh
trong nền kinh tế để đưa ra các tiêu chuẩn chung làm căn cứ không chỉ cho hoạt
động của Ngân hàng mà cho rất nhiều đối tượng khác như: phục vụ cho việc quản lý
tài chính, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành; tạo môi trường,
mặt bằng cho các doanh nghiệp trong ngành cạnh tranh lành mạnh;
* Thứ tư, Ngân hàng chưa sử dụng tối đa nguồn thông tin hiện có:
- Ngoài nguồn thông tin do doanh nghiệp cung cấp, để phân tích đánh giá tài
chính doanh nghiệp vay vốn, Chi nhánh còn có thể sử dụng nhiều nguồn thông tin
khác, trong đó có thông tin từ Trung tâm Thông tin Tín dụng của ngành Ngân hàng
(viết tắt là CIC), các thông tin trên báo chí như báo đầu tư, báo ngân hàng, tài chính,
thông tin từ các Ngân hàng khác ngoài hệ thống, trên mạng Internet. Tất nhiên là
mức độ tin cậy của các thông tin này còn thấp, song Chi nhánh và các Cán bộ Tín
dụng phải biết cách khai thác, cập nhật theo khía cạnh phục vụ tốt nhất cho hoạt
động Chi nhánh và bản thân.
- Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, các thông tin ngày càng trở nên cập
nhật, đầy đủ, chính xác, tuy nhiên, nguồn thông tin chính yếu để khai thác lại còn
nhiều hạn chế. Hiện nay, chất lượng thông tin do CIC cung cấp có độ tin cậy chưa
cao, nguyên nhân là vì thông tin của CIC phần lớn do các tổ chức tín dụng cung
cấp, thông tin thường bị phản ánh sai lệch do các Doanh nghiệp chưa chấp hành tốt
pháp lệnh về Kế toán - Thống kê, cung cấp thông tin không đầy đủ kịp thời làm cho
các thông tin thường bị lạc hậu so với thời điểm cung cấp.
* Thứ năm, năng lực của cán bộ tín dụng trong công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp còn hạn chế
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 79
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
- Một là, tuy đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao trình độ chuyên môn,
song chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng của Ngân hàng vẫn còn nhiều điểm chưa
đáp ứng được với yêu cầu của công việc. Phân tích về thị trường và kỹ thuật vẫn
đang là vấn đề khó đối với cán bộ tín dụng, cán bé tín dụng thường khó đánh giá
hoặc đánh giá không chính xác mức độ tiên tiến của máy móc thiết bị với công suất
của nhà máy, không dự báo trước được những xu hướng biến đổi của thị trường.
Đây là nguyên nhân dẫn đến kết quả một số dự án được duyệt trong khi không đủ
điều kiện về kỹ thuật và không đáp ứng được nhu cầu thị trường gây ảnh hưởng xấu
cho dù án khi đi vào hoạt động.
- Ngoài ra, cán bé tín dụng còn hạn chế ở khâu xử lý thông tin tín dụng,
chưa quen với việc kiểm tra, phát hiện hành vi lừa đảo của khách hàng cũng như
những biểu hiện thiếu trung thực của họ bằng các phương pháp khoa học tâm lý
như: trắc nghiệm, thăm dò, gợi ý...
* Thứ sáu, tính trung thực của các báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn
chưa cao.
- Mét trong những điều kiện để khách hàng được vay vốn là khách hàng
phải có khả năng tài chính đảm bảo khả năng trả nợ trong thời gian cam kết. Khi có
nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi cho tổ chức tín dụng các tài liệu cần thiết
chứng minh đầy đủ điều kiện vay vốn như quy định. Khách hàng phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho tổ chức
tín dụng, tổ chức tín dụng có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng
minh dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, khả năng tài chính
của khách hàng... Song thực tế khi tiến hành thẩm định khách hàng xin vay, Ngân
hàng thường được cung cấp các Báo cáo tài chính tại thời điểm cách xa so với thời
điểm cho vay.
- Mặc dù khi ký kết hợp đồng tín dụng, Ngân hàng và doanh nghiệp đã
thoả thuận doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong việc thực hiện
nghĩa vụ theo dõi, nắm bắt tình hình sử dụng vốn tại doanh nghiệp nhưng ngân hàng
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 80
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện thoả thuận này. Ngân hàng nếu muốn xin
kết quả kiểm toán Nhà nước tiến hành nhưng hiếm khi được đáp ứng.
- Ngoài việc cung cấp thông tin không trung thực từ Doanh nghiệp vay vốn
thì một yếu tố khác là do Ngân hàng. Trước khi tiến hành đánh giá, phân tích tài
liệu mà Doanh nghiệp vay vốn cung cấp, Ngân hàng cần kiểm tra tính chính xác,
trung thực của tài liệu bằng biện pháp này hay biện pháp khác, nhưng thực tế tại Chi
nhánh chưa đưa ra và sử dụng một phương pháp, ngay bản thân bộ hồ sơ lưu tại
Ngân hàng thì chỉ những Doanh nghiệp có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh
lớn hoặc Doanh nghiệp Nhà nước như: Công ty Xăng dầu Quân đội, là có biên bản
về việc kiểm tra kiểm toán tình hình tài chính kế toán của doanh nghiệp, còn lại đối
với các Công ty tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn... thì trong hồ sơ lưu lại
không có nhưng bản thân Cán bộ Tín dụng khi phân tích đánh giá cũng chưa có
biện pháp nào kiểm tra tính chính xác báo cáo tài chính của các công ty đó.
- Các Báo cáo tài chính của doanh nghiệp là một trong những căn cứ quan
trọng để Ngân hàng thiết lập và đảm bảo chất lượng quan hệ tín dụng với doanh
nghiệp. Khi doanh nghiệp không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, kịp thời
các số liệu này thì quan hệ tín dụng sẽ thiếu đi sự tin tưởng, gắn kết lẫn nhau và kết
quả là gây ra thiệt hại cho cả doanh nghiệp lẫn Ngân hàng.
* Thứ bảy, còn thiếu những văn bản cụ thể hướng dẫn công tác phân tích
tài chính và xếp hạng doanh nghiệp:
- Hiện tại hệ thống NHTMCP Á Châu chưa có văn bản cụ thể nào quy định về
quy trình phân tích tài chính đối với Doanh nghiệp vay vốn, do đó mà trong quá
trình phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp vay vốn, chủ yếu các Cán
bộ Tín dụng dựa vào kinh nghiệm và những hiểu biết về kiến thức và thực tiễn để
tiến hành phân tích, đánh giá, điều này một phần làm tăng thêm độ không chính xác
và không thống nhất, đồng đều trong hoạt động Tín dụng của Ngân hàng và rủi ro
xảy ra ở một vài món vay nào đó. Nguyên nhân của hạn chế này một phần là do các
yếu tố khách quan, một phần khác là do yếu tố chủ quan.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 81
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
- Trước tiên, về mặt chủ quan mà nói, do Ngân hàng là loại Doanh nghiệp đặc
biệt , do đó mà hoạt động của Doanh nghiệp hết sức phức tạp, Ngân hàng phải từng
bước ban hành các văn bản pháp luật. Trong đó, chưa có điều kiện để ban hành một
văn bản cụ thể cho hoạt động đánh giá tài chính doanh nghiệp. Mặt khác, nền kinh
tế luôn luôn thay đổi và phát triển, đòi hỏi Ngân hàng cũng phải luôn vận động và
và sửa đổi, bổ sung và quy định lại đối với từng loại văn bản cụ thể sao cho phù hợp
với những văn bản đó, đặc biệt là chế độ Tài chính Kế toán ở nước ta hiện nay cũng
đang từng bước thay đổi cho phù hợp với nhịp điệu phát triển kinh tế, do đó khó có
thể có một quy định cụ thống nhất, cụ thể trong hoạt động phân tích tài chính khách
hàng nói chung và Doanh nghiệp nói riêng.
CHƯƠNG 3GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VAY VỐNTẠI NH TMCP Á CHÂU HÀ NỘI
3.1 Phương hướng hoạt động cho vay của ngân hàng trong thời gian tới:
ACB trong thời gian tới phải đồng thời đáp ứng nhiều yêu cầu: vừa phải vuợt
qua những thử thách nội tại, vừa phải đủ sức tồn tại trong cạnh tranh, vừa phải nâng
cao trình độ hoạt động để chuẩn bị cho môi trường hoạt động khắc nghiệt của
những năm sắp tới bởi quá trình mở cửa và hội nhập đang đến rất gần sẽ đào thải
những ngân hàng không có khả năng tự vệ.
Mục tiêu chủ đạo trong những năm tới của ngân hàng Á Châu đó là "hướng tới
khách hàng". Hoạt động ngân hàng thời gian tới không chỉ là giới thiệu để khách
hàng lựa chọn những sản phẩm sẵn có mà còn là việc tạo ra những sản phẩm mới
bằng cách kết hợp nhiều sản phẩm riêng lẻ lại với nhau để thoả mãn nhu cầu khác
nhau của khách hàng, đó là hoạt động cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Xuất phát
điểm của hoạt động ngân hàng không còn là "sản phẩm "mà là "khách hàng ", tạo
cho ngân hàng sự uyển chuyển và linh hoạt để sẵn sàng thoả mãn những nhu cầu
khác biệt nhau của từng khách hàng thay vì để cho khách hàng tự thích nghi nhu
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 82
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
cầu riêng của mình với những sản phẩm ngân hàng sẵn có mang tính cứng nhắc do
tính chất đồng loạt của nó ngân hàng cũng phấn đấu để trở thành ngân hàng hàng
đầu trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng. Phương
châm chỉ đạo của ngân hàng trong những năm tới là 'Đa dạng hoá các nguồn thu
nhập' và 'Phân tán rủi ro'.
- Các mục tiêu sẽ được cụ thể hóa như sau:
+ Tổng dư nợ tăng từ 20% - 25%.
+ Hoạt động dịch vụ: phát hành phổ biến thẻ tín dụng nội địa song song với thẻ
tín dụng quốc tế, tiếp tục phát triển hệ thống đại lý và các điểm chi trả, thanh toán
trong cả nước để thanh toán thẻ tín dụng và chuyển tiền nhanh trong cả nước.
+ Hoạt động tín dụng: mở rộng cho vay các doanh nghiệp nước ngoài,cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng cho vay đồng tài trợ, đầu tư cho vay
các công trình xây dựng trọng điểm của nhà nước.
Để hoàn thành những mục tiêu đã đề ra, Ngân hàng phải đổi mới công nghệ
ngân hàng, tăng cường được năng suất lao động để rút ngắn thời gian thực hiện các
quy trình nghiệp vụ, hoàn thành khối lượng công việc ngày càng tăng nhanh chóng;
đồng thời ứng dụng công nghệ mới đẻ hình thành và phát triển thêm nhiều sản
phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng; trình độ quản lý sử dụng
vốn phải được nâng lên phù hợp với việc hoàn thiện hệ thống thông tin; nghiên cứu
sử dụng những công cụ mới để khai thông đầu ra phi tín dụng.
Cũng trên nền tảng công nghệ mới, tái cấu trúc bộ máy điều hành và tác nghiệp
của ngân hàng theo hướng tập trung, thống nhất để phát huy sức mạnh của toàn hệ
thống; mặt khác tăng cường hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ và bộ máy quản lý
rủi ro để đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cần dành một phần vốn thích đáng để đầu tư
trên thị trường chứng khoán và thị trường tiền tệ, tăng cường hoạt động đầu tư trực
tiếp, hùn vốn liên doanh với các dự án tốt hay các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Đổi mới công nghệ ngân hàng đòi hỏi phải đào tạo lại nhân viên để có khả năng
làm chủ công nghệ, mặt khác yêu cầu nâng cao trình độ hoạt động ngân hàng theo
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 83
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
chuẩn mực quốc tế cũng đòi hỏi một đội ngũ nhân viên có năng lực ở tầm cao hơn.
Do đó, công tác phát triển nguồn nhân lực vẫn là công tác trọng tâm của ngân hàng
trong những năm sắp tới. Mạnh dạn sử dụng các chuyên gia giàu kinh nghiệm nước
ngoài đào tạo và tư vấn cho công tác này. Đổi mới hệ thống trả lương để khuyến
khích và kích thích nhân viên nâng cao chất lượng công tác, tiền lương phải gắn liền
với kết quả làm việc của từng nhân viên, được đánh giá đúng mức bởi một hệ thống
ghi nhân khoa học.
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn.
Phân tích tài chính là một khâu quan trọng trong quy trình thẩm định cho vay
của Ngân hàng, đây là một khâu có vai trò quyết định tới chất lượng của hoạt động
cho vay. Do đó, vấn đề nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp vay
vốn không chỉ phải là vấn đề bức xúc hiện nay của riêng Chi nhánh Hà Nội mà của
toàn ngành Ngân hàng. Trên cơ sở học tập tại trường đại học Kinh Tế Quốc Dân
cùng với một thời gian thực tập tại Chi nhánh NHTMCP Á Châu Hà Nội, với những
thực trạng đã trình bày, trong mục giải pháp này, em xin đưa ra một số giải pháp và
kiến nghị nhỏ để góp phần nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp
vay vốn:
Thứ nhất, chuyên môn hoá việc quản lý khách hàng theo nhóm ngành
kinh doanh hoặc loại hình doanh nghiệp:
Hiện nay các loại hình Doanh nghiệp đa dạng ra đời, rất nhiều các Công ty tư
nhân, Công ty trách nhiện hữu hạn được thành lập. Phần lớn những Công ty này đều
có quy mô nhỏ, thời gian, ngành nghề kinh doanh rất đa dạng và phong phú, các
Báo cáo tài chính có thể còn nhiều thiếu sót, đơn giản, sơ sài, trong đó các Công ty
liên doanh hoặc Công ty 100% vốn nước ngoài, các Công ty Nhà nước có thời gian
hoạt động dài, quy mô kinh doanh lớn, các báo cáo tài chính dài và phức tạp.
Nhưng tại Chi nhánh chưa có sự phân công rõ ràng theo hướng chuyên môn hoá
đối với từng Cán bộ Tín dụng. Loại hình Doanh nghiệp hiện nay nhiều, mức độ phức
tạp trong các Báo cáo tài chính của từng loại hình Doanh nghiệp là khác nhau, nghành
nghề lĩnh vực kinh doanh là khác nhau, đều có những thuận lợi và khó khăn riêng. Do
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 84
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
đó, để công việc đạt hiệu quả cao, cần thiết phải phân công cán bộ chuyên môn hoá phụ
trách theo nhóm nghành kinh doanh hoặc theo loại hình Doanh nghiệp:
- Theo nhóm ngành kinh doanh, trước tiên Chi nhánh nên thống kê tổng hợp
các Doanh nghiệp khách hàng của mình, trên cơ sở đó tiến hành phân loại khách
hàng theo nhóm ngành nghề kinh doanh như: ngành may mặc, giày dép, ngành cơ
khí, ngành xây dựng, ngành giao thông, sau đó mỗi nhóm khách hàng đã được phân
loại được phân công cho từng Cán bộ hoặc từng nhóm Cán bộ Quản lý, hoặc có
những thời kỳ nếu vì một lý do nào đó như: Cán bộ Tín dụng nghỉ phép, nghỉ công
tác, chuyển công tác. Có thể mỗi Cán bộ Tín dụng có thể phụ trách một số nhóm
khách hàng mà những nghành nghề có liên quan đến nhau. Cần đặc biệt chú ý việc
phân công phụ trách sao cho phù hợp, với Chi nhánh mới thành lập và đi vào hoạt
động, chưa có điều kiện ổn định nhiều mặt, đặc biệt về nhân lực thì để đạt được sự
phù hợp như mong muốn là rất khó.
- Theo loại hình Doanh nghiệp: các loại hình Doanh nghiệp khác nhau ở nhiều
đặc điểm lớn như: Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, các Doanh nghiệp Nhà
nước thường có vốn chủ sở hữu lớn hơn hoặc lớn hơn rất nhiều các Doanh nghiệp
tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, do đó các Doanh nghiệp Nhà nước sẽ tiến
hành sản xuất kinh doanh tất cả các ngành nghề kinh doanh mà được xét duyệt
trong giấy đăng ký kinh doanh, và kinh doanh với số lượng lớn, trong khi đó các
Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty tư nhân có hiện tượng là ngành nghề đăng ký
kinh doanh rất rộng nhưng vì thiếu vốn hoặc mới thành lập hoặc vì lý do nào đó mà
chưa kinh doanh hết được nghành nghề đã đăng ký, hoặc có kinh doanh cũng chỉ rất
nhỏ.
- Ngoài ra, để Cán bộ không bị quá lệch lạc về một lĩnh vực mà mình phụ
trách, chỉ mạnh trong khi đó những lĩnh vực còn lại kém đi thì Chi nhánh có thể
thực hiện như sau: sau một thời gian nhất định sẽ thực hiện việc hoán đổi giữa các
Cán bộ Tín dụng hoặc các nhóm về lĩnh vực mà họ phụ trách. Như vậy suốt quá
trình công tác, các Cán bộ Tín dụng có điều kiện tìm hiểu được nhiều mặt hoặc lĩnh
vực khác nhau của nền kinh tế, trau dồi kiến thức cũng như kinh nghiệm,có khả
năng giải quyết bất cứ công việc thuộc lĩnh vực nào. Đồng thời giúp cho Các bộ
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 85
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
lãnh đạo phát hiện được ưu và nhược điểm của mỗi Cán bộ trong mỗi công việc.
Tuy nhiên cần đặc biệt chú ý với các khách hàng truyền thống và có uy tín cao bởi
vì bất kỳ sự thay đổi nào từ mỗi bên đều gây ra cá ảnh hưởng tốt hoặc không tốt.
- Muốn vậy, trước tiên người chịu trách nhiệm phân công công việc cho Cán bộ
Tín dụng trong phòng( thường là Trưởng phòng) nắm bắt được khá rõ về những ưu
nhược điểm, điểm mạnh yếu khác nhau của từng Cán bộ. Bởi vì, có những Cán bộ lâu
năm nhiều kinh nghiệm, chuyên làm việc về một mảng lĩnh vực nghành nghề kinh doanh
cho nên kiến thức ở những mảng khác đã bị mai một, có những Cán bộ còn trẻ được
trang bị nhiều kiến thức mới nhưng chưa có kinh nghiệm. Cócán bé nhanh nhẹn tháo vát
thông minh, có những cán bộ chậm nhưng chắc chắn và cẩn thận...
Thứ hai, cần thiết xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành đối với
từng ngành ngề lĩnh vực.
Hiện nay, mặc dù cán bộ tín dụng của Chi nhánh được cung cấp nhiều tài liệu
về phân tích tài chính doanh nghiệp để tham khảo, song nhiều khi giữa các tài liệu
lại không có sự thống nhất về tên gọi cho việc tính toán cùng một chỉ tiêu, thậm chí
về một nội dung của chỉ tiêu, điều này gây lúng túng choCcán bộ Tín dụng, đặc biệt
là Cán bộ Tín dụng Ýt kinh nghiệm khi lựa chọn các chỉ tiêu để phân tích đánh giá.
- ĐÓ nâng cao năng lực phân tích, đánh giá tài chính đối với Doanh nghiệp
vay vốn, Chi nhánh cần sớm xây dựng một hệ thống chỉ tiêu tài chính chuẩn mực
làm căn cứ, cơ sở cho các Cán bộ Tín dụng trong quá trình làm việc. Mặc dù hiện
nay, các cơ quan quản lý chưa thể xây dựng được hệ thống chỉ tiêu trung bình
ngành áp dụng cho cả nước nhưng nên chăng tại Ngân hàng chủ động, Ýt nhất là
xây dựng những phân tích về các chỉ tiêu này cho bản thân Chi nhánh của mình rồi
thực hiện hoàn thiện sau.
Để làm được điều này , trước tiên cần đến cả tập thể Chi nhánh , đặc biệt là các Cán
bộ Tín dụng. Nếu các Cán bộ Tín dụng đã được thực hiện chuyên môn hoá phụ trách
như đã nói ở trên thì sẽ giúp đỡ đắc lực và khá chính xác, hiệu quả cho công tác họp
bàn để đưa ra chỉ tiêu trung bình nghành bởi vì mỗi cán bộ bằng kiến thức và kinh
nghiệm của mình (hiểu thấu đáo về từng nghành nghề lĩnh vực, xu hướng phát triển
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 86
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
chung của nghành đó. Sau đó, Chi nhánh cần đến sự hỗ trợ của các cơ quan hữu quan,
các Ngân hàng bạn, tham khảo lại các chỉ tiêu, kết quả đã có để đề ra các chỉ tiêu trung
bình nghành cho hoạt động của Chi nhánh dễ dàng và chính xác hơn.
Mặt khác, Chi nhánh có thể xếp hạng cho các Doanh nghiệp cũng sẽ tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho công tác phân tích đánh giá tài chính đối với Doanh nghiệp
vay vốn Chi nhánh.
Thứ ba, không ngừng nâng cao trình độ của Cán bộ Tín dụng:
- Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng và thường xuyên cập nhật những
quy định của Nhà nước là những quy định có tính nghiêm ngặt và chặt chẽ để bảo
vệ lợi Ých của Nhà nước, của chủ đầu tư và của cả cộng đồng. Tuân thủ các pháp
lệnh của Nhà nước còn giúp Ngân hàng có thể bảo vệ lợi Ých của mình trong một
số lĩnh vực mà ngân hàng không đủ khả năng chuyên môn để thẩm định.
- Con người là yếu tố trung tâm, cội nguồn của mọi vấn đề. Chất lượng
phân tích tài chính phụ thuộc phần lớn vào yếu tố này. Bởi chiến lược con người là
chiến lược lâu dài nên Ngân hàng cần có sự đầu tư quan tâm thường xuyên đến đội
ngũ cán bộ điều hành hoặc trực tiếp tham gia phân tích đánh giá. Để xây dựng một
đội ngũ cán bộ tín dụng vững mạnh, ACB cần chú ý:
- Cần tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ tín dụng một cách cụ thể để có chính sách
tuyển chọn, đào tạo sắp xếp cán bộ một cách hợp lý. Đổi mới cán bộ theo hướng
chuyên môn hoá. Công tác chuyên môn hoá phải căn cứ vào năng lực, sở trường của
cán bộ để phân công công việc, không nên phân theo số khách hàng hay theo địa
bàn kinh tế. Yêu cầu này xuất phát từ kinh nghiệm và những hiểu biết về lĩnh vực
chuyên môn liên quan đến ngành nghề mà cán bộ tín dụng đang phụ trách.
- Cần có chế độ kiểm tra, hàng năm tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ để lựa chọn
ra những cán bộ giỏi về chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp làm nòng cốt cho việc
phân tích đánh giá tài chính của những khách hàng quan trọng cũng như tìm ra
những thiếu sót, hạn chế để có biện pháp đào tạo bổ sung.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 87
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
- Đẩy mạnh công tác giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo bằng việc tổ chức
đào tạo một cách có hệ thống cho các cán bộ tín dụng về chuyên môn cũng như các
lĩnh vực khác: ngoại ngữ, vi tính, quản lý, kiến thức vĩ mô về thị trường, pháp luật,
công nghệ thông tin... Ngân hàng có thể đề nghị sự giúp đỡ, phối hợp của các
trường đại học, các chuyên gia giàu kinh nghiệm cùng soạn thảo một chương trình
đào tạo chặt chẽ, có hiệu quả. Ngoài ra, ngân hàng cũng nên tạo điều kiện thuận lợi,
khuyến khích cán bộ tự đào tạo nâng cao trình độ bằng sự hỗ trợ về vật chất như hỗ
trợ học phí), về thời gian cũng như đưa ra các cơ hội nâng lương, thăng tiến.
- Có chính sách thưởng phạt công bằng, nghiêm minh. Đối với những khách
hàng lớn, tài chính doanh nghiệp được phân tích kỹ, đem lại hiệu quả cho cả Ngân
hàng, sau khi thu hồi đầy đủ các khoản nợ gốc và lãi, nên chăng Ngân hàng trích ra
mét số phần trăm lợi nhuận từ lợi nhuận để thưởng cho cán bộ tín dụng hoặc tổ tín
dụng đó.
- Hàng năm, Ngân hàng nên tổ chức hội nghị báo cáo tổng kết tình hình, đánh
giá, rút kinh nghiệm về công tác phân tích tài chính, bình chọn ra các cán bộ suất
xắc để đề nghị trung ương khen thưởng.
Thứ tư, kiểm tra chất lượng thông tin đầu vào phục vụ cho công tác phân
tích tài chính danh nghiệp vay vốn:
- Trong môi trường kinh tế đầy biến động như hiện nay, thông tin là một công
cụ vô cùng quan trọng, thậm chí là một vũ khí cạnh tranh lợi hại trong hoạt động
kinh doanh. Kinh doanh tiền tệ là một lĩnh vực chứa nhiều rủi ro, do đó vấn đề
thông tin được đặt ra như là một trong những yếu tố hàng đầu cần quan tâm. Một
trong những nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn làm giảm chất lượng tín dụng là thiếu
thông tin về khách hàng trong quá trình phân tích tài chính và xét duyệt cho vay,
quá trình phân tích và xử lý thông tin về khách hàng vay vốn, làm cơ sở cho việc
quyết định cho vay hay không.
- Để có được thông tin có chất lượng cao, cán bộ tín dụng cần thu thập và chọn
lọc từ nhiều nguồn song cần chú ý tới các nguồn chính như:
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 88
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
+ Thông tin thu thập được từ doanh nghiệp vay vốn: Để vay được vốn, các
doanh nghiệp phải cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho ngân hàng: tư cách pháp
nhân, tình hình tài chính, kế hoạch sản xuất... Đối với các báo cáo tài chính thì
thông thường cán bộ tín dụng chỉ căn cứ vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
để đánh giá năng lực tài chính của khách hàng nhưng rất khó xác định độ tin cậy
của các báo cáo tài chính đó vì quy chế kiểm toán nội bộ của Bộ tài chính đối với
các doanh nghiệp chưa mang tính bắt buộc, nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh thì công tác kế toán chưa được thực hiện một cách nghiêm túcm chủ yếu
được thực hiện dưới hình thức ghi sổ.
- Bên cạnh đó, để nâng cao tính chính xác của thông tin trong công tác phân
tích đánh giá tài chính, cán bộ tín dụng phải tiến hành điều tra tại cơ sở sản xuất
kinh doanh của khách hàng, nắm được tình hình thực tế và kiểm tra độ chuẩn xác
của thông tin. Cán bộ tín dụng cũng có thể thu thập thông tin qua phỏng vấn khách
hàng. Muốn đạt được kết quả cao thì trước khi phỏng vấn cần xác định rõ: mục đích
và cách thức phỏng vấn.
+ Về mục đích phỏng vấn: ngoài việc nhằm kiểm tra tính trung thực của khách
hàng, phỏng vấn đôi khi còn là cuộc trao đổi mà qua đó ngân hàng có thể giúp cho
doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn về thủ tục vay vốn, điều kiện vay vốn hoặc làm
sáng tỏ những điểm còn chưa rõ hoặc mâu thuẫn trong hồ sơ vay vốn.
+ Về nội dung phỏng vấn: mỗi khách hàng xin vay có một đặc điểm riêng do đó
nội dung phỏng vấn không nên áp đặt theo một khuôn mẫu nhất định. Khi đã xác
định được mục đích của cuộc phỏng vấn, cần đề ra nội dung các câu hỏi mà hồ sơ
vay vốn khách hàng trình bày chưa đầy đủ.
+ Về cách thức phỏng vấn: phải tạo không khí thoải mái cởi mở trong khi tiến
hành phỏng vấn, tránh tình trạng một người hỏi người kia trả lời dễ gây cảm giác là
đang bị dò xét. Câu hỏi đặt ra cần linh hoạt và nên đặt câu hỏi mở để khuyến khích
khách hàng nói chuyện, qua đó khai thác được nhiều thông tin hữu Ých cho quá
trình phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 89
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Cần thấy rằng việc kiểm tra này đòi hỏi nhiều công sức thậm chí là chi phí để
trang trải cho việc đi lại, kiểm tra, đánh giá, do đó, nên chăng để khuyến khích các
Cán bộ thực hiện chính xác có hiệu quả công việc này, đề nghị Ban lãnh đạo dành
ra một khoản kinh phí để phục vụ, trang trải cho công tác. Đồng thời, đề nghị Ban
lãnh đạo có công văn thực hiện bắt buộc đối với các Cán bộ Tín dụng phải thực hiện
khâu công việc này trong toàn bộ quá trình thẩm định cho vay tại Chi nhánh.
Thứ năm, khai thác tối đa nguồn thông tin hiện có:
Hiện nay, với sự phát triển của Công nghệ Thông tin và Điện tử Viễn thông,
thông tin là hoàn hảo, hoà mạng cập nhật không chỉ trong nước mà còn trên toàn thế
giới. Vấn đề là chúng ta có biết sử dụng khai thác những thông tin đó để phục vụ
cho công tác của mình hay không mới là điều đáng quan tâm. Có những thông tin
lớn, có những thông tin nhỏ hẹp, có thông tin chất lượng cao, có thông tin chất
lượng thấp, có thông tin thật, có thông tin giả. Do đó, Ngân hàng cần quan tâm khai
thác sử dụng một cách có lựa chọn, sàng lọc nhưng không bỏ sót.
Thông tin Ngân hàng thu thập để thực hiện công tác phân tích đánh giá tài chính
khách hàng xuất phát từ nhiều nguồn: khách hàng, các Ngân hàng khác, Trung tâm
Thông tin Tín dụng, đối thủ cạnh tranh, các đối tác của khách hàng ... trên cơ sở
phân loại các nguồn thông tin, để nâng cao khả năng thu thập thông tin, Chi nhánh
thực hiện một số nội dung sau:
- Chi nhánh với tư cách là người tài trợ, có nhu cầu nắm bắt tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính ... của khách hàng, yêu cầu khách
hàng nhận tài trợ phải cung cấp đầy đủ thông tin tài chính, kế hoạch sản xuất kinh
doanh ... theo quy định. Tuân thủ quy chế cho vay của tổ chức tin dụng đối với
khách hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành và Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu hướng dẫn . Tính đầy đủ, chính xác và cập nhật của các thông tin phải được
đảm bảo, giải pháp đảm bảo này đã được trình bày ở trên. Ngoài ra, Chi nhánh có
thể thu thập thông tin một cách có sàng lọc từ các bạn hàng, các đối tác, đối thủ
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 90
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
- Tăng cường hợp tác, trao đổi thông tin với các Ngân hàng khác, đặc biệt các
Ngân hàng trong cùng hệ thống NHTMCP Á Châu và các Ngân hàng khác nằm trong
địa bàn Hà Nội hoặc khác địa bàn, bởi vì các Ngân hàng cũng thu thập từ khách hàng
khác. Tuy nhiên , không phải lúc nào thông tin từ các nguồn khác nhau cũng có chất
lượng, do đó, đòi hỏi sự hợp tác trao đổi thông tin giữa các Ngân hàng, hạn chế rủi ro
do thông tin kém chất lượng gây ra. Song, do yếu tố cạnh tranh và nhiều yếu tố khác
nh găm bí mật, thiếu tinh thần hợp tác, nhất là các Ngân hàng không cùng hệ thống, sự
hợp tác rất hạn chế thậm chí còn cung cấp thông tin không trung thực. Do đó, nên
chăng giữa các Ngân hàng có sự gặp nhau, hợp tác hiểu biết lẫn nhau, có những thoả
thuận nằm trong quy định cho phép để bàn thêm vấn đề này.
- Tập trung hơn vào nguồn thông tin do Trung tâm Thông tin Tín dụng cung
cấp . trong thời gian qua., do nguồn thông tin này còn hạn chế về số lượng cũng như
chất lượng nên vai trò của nó đối với công tác đánh giá phân tích tài chính khách
hàng chưa được phát huy, Chi nhánh Ýt hoặc chưa quan tâm tới nguồn thông tin
này. Nhưng do nhu cầu của sự phát triển, chắc chắn nguồn thông tin này sẽ ngày
càng nâng cao về số lượng và chất lượng, Trung tâm Thông tin Tín dụng với chức
năng và quyền hạn của mình có thể thu thập và sử lý nhiều loại thông tin và từ
nhiều nguồn khác nhau nên ưu điểm của nguồn này chính là tính đa dạng, tổng hợp,
đầy đủ và đã được xử lý , nên có thể đáp ứng được đầy đủ và chính xác hơn. Vì vậy,
Chi nhánh sẽ tiếp cận cách thức khai thác một cách hiệu quả nhất.
Để các nội dung trên đi vào thực tiễn, điều đầu tiên là bản thân Cán bộ Tín dụng
phải có ý thức và được tập thành thói quen trong việc khai thác và sử dụng các
thông tin ở các nguồn khác nhau (nếu cần), nâng cao hơn nữa năng lực khai thác sử
dụng thông tin của các cán bộ Ngân hàng.
Thứ sáu, cung cấp dịch vụ tư vấn cho Doanh nghiệp nếu Doanh nghiệp 4 cần.
Hiện nay, số lượng các Doanh nghiệp tư nhân, các Công ty trách nhiệm hữu hạn
rất lớn và ngày càng ra đời với số lượng ngày càng lớn, tốc độ nhanh. Các thành
viên góp vốn hoặc chủ doanh nghiệp có tiền vốn bỏ ra, có kiến thức kinh nghiệm
trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: xây dựng, kiến trúc, nghệ thuật... nhưng không
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 91
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
có hoặc rất Ýt kiến thức, kinh nghiệm về các quy trình, thủ tục, giấy tờ liên quan
đến việc giao dịch với các Tổ chức Tín dụng và các Tổ chức khác cũng như tham
gia vào các hoạt động kinh tế khác. Khi đó, về phía Doanh nghiệp rất cần được
hướng dẫn cụ thể để công việc được thuận tiện dễ dàng hơn.
Như vậy, dịch vụ tư vấn là việc Ngân hàng cung cấp cho Doanh nghiệp những
lời khuyên, những hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực mà khách hàng yêu cầu, nhờ có
những lời khuyên có chất lượng của ngân hàng mà Doanh nghiệp có thể đưa ra
những quyết định phù hợp nhất cho hoạt động của mình, đạt được những mục tiêu
đề ra như hạn chế rủi ro, tối đa lợi nhuận, có đủ điều kiện vay vốn Ngân hàng, mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh...
Về phía Ngân hàng, dịch vụ tư vấn là một trong những dich vụ Ngân hàng mà
các lợi Ých thu được không nhỏ.
- Thu lệ phí phục vụ tư vấn làm tăng thu nhập của Ngân hàng.
- Thu hút khách hàng, mở rộng thị trường tăng thu nhập cho Ngân hàng, củng
cố và tăng cường vị trí uy tín của Ngân hàng một cách nhanh chóng, hiện nay với
các Chi nhánh lại càng rất quan trọng.
- Sự phát triển, ổn định của Doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát
triển của Ngân hàng. Tư vấn cho khách hàng, giúp khách hàng đạt được những mục
tiêu trong hoạt động kinh doanh cũng chính là hạn chế rủi ro cho Ngân hàng, duy trì
sự phát triển lẫn nhau. Từ đó, tạo tâm lý tin tưởng Ngân hàng đối với khách hàng và
lôi kéo khách hàng đặt quan hệ với Ngân hàng, cho nên thực ra hoạt động này cũng
là một trong những hình thức cạnh tranh tương đối lành mạnh của Ngân hàng.
- Nâng cao hơn được trình độ hiểu biết kinh nghiệm và năng lực đánh giá tài
chính doanh nghiệp của các Cán bộ Tín dụng trong Ngân hàng, giúp các Cán bộ
nắm bắt và kiểm tra tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của khách hàng một
cách dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, để làm được việc này:
- Trước tiên Chi nhánh cần nâng cao trình độ, kiến thức và năng lực nói chung
và khả năng tư vấn nói riêng cho toàn bộ cán bộ tín dụng trong Chi nhánh
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 92
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
- Thông tin quảng bá để khách hàng ( đặc biệt là các Doanh nghiệp) biết rằng
Chi nhánh có dịch vụ tư vấn này bằng các biện pháp như: truyền miệng, thông tin
quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, các tờ rơi, panô, áp phích về
các hoạt động của Ngân hàng, trong đó có dịch cụ tư vấn khách hàng. Do đó, công
tác đào tạo tuyển dụng cán bộ sao cho có hệ thống và có chất lượng đã được trình
bày ở trên phải đi trước một bước. Phong cách phục vụ chu đáo, tận tình, hiệu quả,
nhanh nhẹn đúng như phương châm hoạt động của Ngân hàng.
3.3. Kiến nghị với cơ quan hữu quan
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
* Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Thông tin Tín dụng CIC:
Trong mối quan hệ giữa ngân hàng và Doanh nghiệp, Ngân hàng luôn có thông
tin về Doanh nghiệp. Việc nắm bắt thông tin về Doanh nghiệp giúp cho Ngân hàng
hạn chế rủi ro trong mối quan hệ với Doanh nghiệp, đảm bảo hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng được an toàn và hiệu quả. Nhận thức được vai trò và yêu cầu thông
tin phòng ngừa rủi ro tín dụng của các Ngân hàng Thương mại. Kiến nghị xin đề
cập tới nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Thông tin Tín dụng (CIC)
- Các trung tâm CIC cần có kế hoạch nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định,
cần bố trí đào tạo cán bộ về các chuyên đề: nghiệp vụ kế toán và phân tích tài chính
doanh nghiệp: phân tích tín dụng và rủi ro tín dụng; các nguyên tắc đánh giá và xếp
loại doanh nghiệp; tin học cơ bản và nâng cao; kỹ thuật tra cứu, điều tra thông tin và
lập các báo cáo thông tin; hướng dẫn sử dụng phần mềm CIC; tiếng Anh chuyên
ngành...
- Xây dựng hành lang pháp lý cho hoạt động thông tin tín dụng
- Xây dựng các văn bản đủ hiệu lực, quy định cụ thể về tác nghiệp nh nguồn
cung cấp thông tin, người sử dụng thông tin, các chỉ tiêu thu thập, quy trình thu
thập, các tiêu thức phân tích đánh giá...
- Ban hành quy định bắt buộc các NHTM và các Tổ chức Tín dụng khai thác
tham gia CIC, coi đó nh quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Nên mở rộng thành viên
của CIC, bao gồm các Doanh nghiệp lớn nh các Tổng công ty. Ngoài các Tổ chức
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 93
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
tín dụng và các Doanh nghiệp lớn là thành viên của CIC hoặc các Cơ quan quản lý
Nhà nước thì mối quan hệ người sử dụng thông tin với CIC là quan hệ mua bán.
- Mở rộng phạm vi thu thập thông tin, áp dụng công nghệ hiện đại trong thu
thập xử lý và cung cấp thông tin.
- Đa dạng hoá thông tin đầu ra.
* Xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành:
Các chỉ tiêu trung bình ngành là một căn cứ quan trọng làm tiêu chuẩn cho kết
quả cuối cùng của công tác phân tích đánh gía tài chính, nó giúp cho Cán bộ Tín
dụng không làm theo cảm tính, kinh nghiệm mà không có căn cứ cụ thể. Do đó,
kiến nghị với NHNN xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành cho toàn bộ
ngành Ngân hàng Việt Nam áp dụng, không gây ra sai lệch giữa các Ngân hàng
trong hệ thống hoặc giữa các Chi nhánh trong cùng một Ngân hàng, giải pháp có thể
là:
- Ngân hàng Nhà nước cùng các Cơ quan hữu quan cùng phối hợp để đưa ra
các chỉ tiêu trung bình ngành.
- Trong trường hợp chưa đủ điều kiện để có các chỉ tiêu trung bình ngành sử
dụng cho toàn quốc thì bản thân NHNN có thể tự nghiên cứu, cùng với sự đóng góp
của các NHTM để đưa ra hệ thông chỉ tiêu trung bình ngành.
* Ban hành văn bản quy định về quy trình phân tích tài chính doanh
nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Thương mại:
Hiện nay, đã có quy trình thẩm định cụ thể hướng dẫn đến từng Ngân hàng
Thương mại nhưng chưa có một văn bản hướng dẫn nào về quy trình phân tích đánh
giá tài chính khách hàng nói chung và Doanh nghiệp nói riêng. Vì phân tích tài
chính doanh nghiệp là khâu quyết định cho vay hay không cho vay, khâu lớn nhất
trong quy trình thẩm định cho vay, một khâu phức tạp đòi hỏi tốn nhiều thời gian và
công sức. Do đó, cần có văn bản hướng dẫn sơ bộ từ Ngân hàng Nhà nước, sau đó
sẽ có hướng dẫn cụ thể của từng Ngân hàng Thương mại. Trình tự có thể qua các
khâu như sau:
- Tiếp nhận hồ sơ (hồ sơ kinh tế ):
+ Bảng Cân đối Kế toán, Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 94
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
+ Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Biên bản kiểm tra, kiểm soát và phương hướng hoạt động kỳ tiếp theo.
- Kiểm tra tínhchính xác, độ trung thực của hồ sơ kinh tế.
- Tiến hành phân tích:
+Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn trong doanh nghiệp.
+ Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong BCĐKT
+ Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian và các chỉ tiêu cuối cùng trong báo
cáo kết quả kinh doanh
+ Phân tích các chỉ tiêu và tỉ lệ tài chính chủ yếu.
+ Phân tích điểm hoà vốn (nếu cần).
+ Một số phân tích khác (nếu cần thiết).
- Đánh giá tổng hợp các tiêu cực tính toán, phân tích trên.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Thực tế cho thấy rằng, trong số các rủi ro tín dụng của các NHTM, phần lớn là
do nguyên nhân chủ quan gây ra. Tổng kết như vậy, chúng ta có thể thấy rằng, cho
dù có kiến nghị rất nhiều đối với các cơ quan các cấp, các ngành từ trung ương đến
địa phương nhằm tạo một môi trường kinh tế pháp lý ổn định, đầy đủ, và đồng bộ
cho hoạt động kinh doanh tiền tệ, hoạt động thẩm định đạt hiệu quả cao, song hơn ai
hết, nhân tố quyết định chất lượng phân tích đánh giá tài chính doanh nghiệp vay
vốn phải chính do Ngân hàng Á Châu.
- Kiến nghị đối với Ngân hàng đã được nêu trong phần giải pháp nhưng ở đây
em muốn nhấn mạnh tới yếu tố con người là nhân quan trọng nhất, là cội nguồn của
mọi vấn đề từ việc xây dựng ra những quy trình, quy định cho đến việc áp dụng,
thực hiện các quy trình, quy định đó. Chính con người vận hành các trang thiết bị để
khai thác, sử dụng mọi nguồn thông tin và tìm ra giải pháp để khắc phục và hạn chế
rủi ro. Tóm lại, con người là nhân tố quyết định đối với chất lượng của công tác
thẩm định, nói rộng hơn là quyết định tới sự thành bại của một ngân hàng. Bởi vậy,
Ngân hàng Á Châu không ngừng chú trọng, quan tâm đến nhân tố này.
* Mở rộng công tác đào tạo:
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 95
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Kiến nghị đối với Ngân hàng đã được nêu trong phần giải pháp nhưng ở đây em
muốn nhấn mạnh tới yếu tố con người là nhân quan trọng nhất, là cội nguồn của
mọi vấn đề từ việc xây dựng ra những quy trình, quy định cho đến việc áp dụng,
thực hiện các quy trình, quy định đó. Chính con người vận hành các trang thiết bị để
khai thác, sử dụng mọi nguồn thông tin và tìm ra giải pháp để khắc phục và hạn chế
rủi ro. Tóm lại, con người là nhân tố quyết định đối với chất lượng của công tác
thẩm định, nói rộng hơn là quyết định tới sự thành bại của một ngân hàng. Bởi vậy,
Ngân hàng Á Châu không ngừng chú trọng, quan tâm đến nhân tố này.
- Nhận thức được vấn đề này, Ban lãnh đạo Ngân hàng Thương mại cổ phần Á
Châu xem xét và thực hiện chương trình cử cán bộ đi học nâng cao trình độ và trang
bị mới về kiến thức. Tuy nhiên, các chỉ tiêu nằm trong chương trình vẫn còn rất nhỏ
so với nhu cầu hiện tại. Do đó, kiến nghị với Ngân hàng Thương mại và cổ phần Á
Châu tăng thêm nhiều chỉ tiêu cử cán bộ đi học nói chung và riêng đối với Chi
nhánh Hà Nội nói riêng.
- Ngoài ra, kiến thức về Ngoại ngữ và Tin học không phải là yếu tố quyết định
nhưng lại rất cần thiết cho công việc, nó nâng cao hiệu quả làm việc và là một trong
các phương pháp cạnh tranh lành mạnh. Tuy nhiên, để việc đi học không ảnh hưởng
đến công việc, đề nghị Ban lãnh đạo xem xét thời gian cử đi học và số lượng cán bộ
cho từng đợt sao cho hợp lý, số cán bộ ở lại trong mỗi đợt có thể đảm đương được
số lượng công việc.
* Hoàn chỉnh các văn bản hướng dẫn cụ thể về phân tích tài chính doanh
nghiệp vay vốn:
Mặc dù cho đến nay, hệ thống Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu đã ban
hành rất nhiều quy định, văn bản cụ thể về nhiều mặt và lĩnh vực cụ thể khác nhau,
từ những quy định trong công tác thi đua đến những quy định, quyết định hướng
dẫn cụ thể từng nghiệp vụ hoạt động Ngân hàng nhưng cho đến nay chưa hề có văn
bản nào quy định cụ thể về một quy trình về phân tích đánh giá tài chính danh
nghiệp vay vốn. Vì vậy, Cán bộ Tín dụng chỉ có văn bản hướng dẫn cụ thể cho quy
trình thẩm định cho Doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 96
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Do đó, kiến nghị với NHTMCP Á Châu sớm có văn bản quy định cụ thể về quy
trình phân tích tài chính đối với Doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng. Trên cơ sở
văn bản Êy, trong quá trình thẩm định cho vay, các Cán bộ Tín dụng có một quy
trình thống nhất bắt buộc đối với công tác phân tích tài chính Doanh nghiệp vay
vốn. Từ đó, có thể vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến thức kinh nghiệm của bản thân
vào công việc, tạo điều kiện cho chất lượng phân tích tài chính được chính xác, rõ
ràng, thống nhất.
3.3.3 Kiến nghị với các Doanh nghiệp:
Các Doanh nghiệp hiện nay, đặc biệt là Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách
nhiệm hữu hạn, các Báo cáo tài chính còn chưa chính xác, trung thực gây ra rất
nhiều khó khăn không chỉ cho Ngân hàng mà cho tất cả đơn vị nào thu thập, xử lý
và sử dụng để phục vụ cho mục đích riêng.
- Đề nghị các Doanh nghiệp khi tham gia giao dịch, vay vốn tại Ngân hàng
cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của Doanh nghiệp mình một các trung
thực, chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng tiến hành công tác thẩm
định, phân tích tài chính doanh vay vốn được chính xác, phản ánh đúng tình hình tài
chính, tình hình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp và gắn ý thức trách nhiệm
cao đối với những thông tin đã cung cấp.
- Nếu ngay từ ban đầu, kết quả phân tích đánh giá chính xác thì sau này trong
quá trình giao dịch sẽ tạo thuận lợi về mặt thời gian và sự tín nhiệm cho cả hai bên,
giảm rủi ro cho Doanh nghiệp cũng như cho Ngân hàng. Doanh nghiệp phải thường
xuyên cung cấp cho Ngân hàng các thông tin về tình hình tài chính theo một định
kỳ do hai bên thỏa thuận trong suốt quá trình Doanh nghiệp giao dịch với Ngân
hàng. Ngân hàng có thể liên tục theo dõi được tình hình mạnh yếu của Doanh
nghiệp, xem xét điều kiện Doanh nghiệp có thể vay thêm hoặc giảm bớt.
KẾT LUẬN
Họat động Tín dụng là một hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận chủ yếu của
các Ngân hàng Thương mại, đặc biệt là hoạt động cho vay đối với các Doanh
nghiệp. Tuy nhiên, rủi ro mà các Ngân hàng thường gặp khi cho vay là không thu
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 97
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
hồi được các khoản nợ đến hạn. Nguyên nhân dẫn tới rủi ro này phần lớn do Ngân
hàng không nắm bắt được các tình hình tài chính khác hàng một cách một cách
chính xác, toàn diện, kịp thời. Vì vậy, nâng cao năng lực phân tích tài chính khách
hàng của Ngân hàng qua phân tích tài chính doanh nghiệp là một chủ đề được nhiều
sự quan tâm. Với những kiến thức nhỏ bé của mình, tác giả qua bài viết này muốn
nêu ra một vài giải pháp và kiến nghị nhỏ nhằm góp phần hoàn thiện những hạn chế
về nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp tại Ngân hàng. Mong rằng đây sẽ là
một trong những giải pháp và kiến nghị hợp lý và có giá trị thực tiễn cho quá trình
đổi mới của Ngân hàng.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 98
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Những vấn đề cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp
Ts. Vò Duy Hào
2.Lập, đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính.
Ts. Nguyễn Văn Công
3.Ngân hàng thương mại - Giáo sư. Ts Lê Văn Tư
4.Các tài liệu khác tại Chi nhánh NHTMCP Á Châu Hà Nội.
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 99
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Kết quả huy động vốn tại Chi Nhánh Ngân hàng TMCP Á Châu
Hà Nội giai đoạn 2009-2011
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh
2010/2009
So sánh
2011/2010
Số
tiền %
Số
tiền %
Tổng nguồn vốn 4.997 5.676 6.415 679 13,6 749 13,2
Phân theo kỳ hạn
Không kỳ hạn 1.695 1.468 2.097 -277 -13,4 629 42,8
Có kỳ hạn 3.302 4.208 4.318 906 27,4 110 2,6
Phân theo TPKT
Từ dân cư 1.974 2.715 2.951 741 37,5 236 8,69
Từ TCKT 3.023 2.961 3.464 -62 -2,05 503 16,99
Phân theo loại tiền
Nội tệ 4.019 3.981 5.041 -38 -0,95 1.060 26,6
Ngoại tệ
(quy đổi VND)
978 1.695 1.374 717 73,3 -321 18,9
(Nguồn: Phòng Khách hàng doanh nghiệp ACB Hà Nội)
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 100
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHAC-CNHN giai đoạn 2009-2011
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh
2010/2009
So sánh
2011/2010
Số tiền % Số tiền %
Tổng thu 552.,9 771,5 828,5 218,6 39,5 57 7,39
Tổng chi 469,5 662,4 683 192,9 41,08 21,4 3,23
Chênh lệch thu chi 83,4 109,1 144,7 25,7 30,8 35,6 32,6
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHAC-CNHN 2009-2011)
Bảng 3: Dư nợ cho vay tại NHTMCP Á Châu –CNHN 2009-2011
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
% so
với năm
2009
Số
tiền
Tỷ
trọng
% so
với năm
2010
Tổng dư nợ 4.154 100 4.976 100 19,78% 5.892 100 18,4%
Dư nợ theo TPKT
Ngoài quốc doanh 3.589 86,4 4.414 88,7 22,98% 5.116 86,8 15,9%
Hộ kinh doanh 565 13,6 562 11,3 -0,53% 736 13,2 30,96%
Theo thời gian
Ngắn hạn 3.659 88,1 3.857 77,5 5,41% 4.255 72,2 10,3%
Trung- dài hạn 495 11,9 1.119 22,5 126,1% 1.637 27,8 46,3%
Theo loại tiền
Dư nội tệ 2.296 55,3 3.892 78,2 69,51% 4.769 81,4 23,2%
Dư nợ ngoại tệ
(quy đổi ra VND)
1.858 44,7 1.084 21,8 -41,66% 1.096 18,6 1,107%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHAC-CNHN 2009-2011)
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 101
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Bảng 4: Bảng cân đối kế toán của Tổng Công ty xăng dầu quân đội 2006-2009
Đvt: tr.đ
TÀI SẢN 31/12/06 31/12/07 31/12/08 31/05/09
A. Tài sản ngắn hạn 765,790 1,812,324 1,975,830 2,384,433
I. Tiền và tương đương tiền 44,889 233,057 202,281 66,128
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 486,915 721,163 797,197 1,251,195
1. Phải thu của khách hàng 334,281 190,469 325,481 795,098
2. Trả trước cho người bán 2,504 77,509 13,437 10,418
3. Các khoản phải thu khác 153,714 456,705 461,797 449,199
IV. HÀNG TỒN KHO (chỉ có HTK) 225,782 790,565 793,097 1,009,661
V. TÀI SẢN NGẮN HẠN KHÁC 8,204 67,539 183,256 57,449
2. Thuế GTGT được khấu trừ 8,204 67,539 183,256 55,682
B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, ĐẦU TƯ DÀI HẠN 52,425 58,315 220,999 208,877
II. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 52,415 58,305 220,999 208,877
1. Tài sản cố định hữu hình 51,860 53,863 220,999 206,002
- Nguyên giá 103,302 125,703 333,199 354,870
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) -51,442 -71,840 -112,200 -148,868
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 818,215 1,870,640 2,196,829 2,593,310
NGUỒN VỐN 31/12/06 31/12/07 31/12/08 31/05/09
A. NỢ PHẢI TRẢ 741,765 1,787,745 1,948,020 2,338,423
I. NỢ NGẮN HẠN 730,265 1,782,745 1,946,020 2,338,423
1. Vay và nợ ngắn hạn 234,437 898,731 1,000,452 885,206
2. Phải trả người bán 358,619 695,643 561,906 1,020,073
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 74,454 42,390 158,940 188,300
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 59,932 142,071 217,786 223,257
II. NỢ DÀI HẠN (chỉ có vay dài hạn) 11,500 5,000 2,000 0
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 76,450 82,895 248,809 254,886
I. NGUỒN VỐN, QUỸ 62,992 75,980 237,693 246,119
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 45,276 55,451 224,458 224,458
7. Quỹ đầu tư phát triển 12,377 14,538 4,704 4,704
8. Quỹ dự phòng tài chính 5,340 5,991 8,531 8,531
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 8,426
II. NGUỒN KINH PHÍ VÀ QUỸ KHÁC 13,457 6,915 11,116 8,767
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 818,215 1,870,640 2,196,829 2,593,310
(Nguồn: Tổng công ty Xăng dầu quân đội)
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 102
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Bảng 5: Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán Tổng công ty Xăng dầu quân
đội so sánh với các doanh nghiệp tương tự năm 2009.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu năm 2009 Công ty PETROLIMEX Tỷ lệ Ptro/QD
Tổng tài sản 2,196,829 13,283,873 6
Vốn chủ sở hữu 248,809 4,843,030 19
Doanh thu 11,537,726 111,732,610 10
Giá vốn 10,891,390 105,868,723 10
Lợi nhuận sau thuế 30,394 1,030,781 34
ROE 12.22% 21.28% 1.7
ROS 0.26% 0.92% 3.5
ROA 1.38% 7.76% 5.6
% Giá vốn/Doanh thu 94.40% 94.75% 1.0
Nợ phải trả/VCSH 7.83 2.73 0.3
Nợ phải trả/Tổng NV 0.89 0.73 0.8
Nợ vay / VCSH 4.02 1.45 0.4
Khả năng thanh toán
hiện hành1.02 1.03 1.0
Bảng 6: Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính của Tổng công ty Xăng dầu Quân
Đội 2006-2009
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 5T/2009
Số ngày các khoản phải thu (ngày) 14.81 13.18 8.16 23.66
Số ngày hàng tồn kho (ngày) 17.57 25.54 25.05 38.06
Số ngày các khoản phải trả (ngày) 21.99 27.87 21.07 36.24
Hiệu quả sử dụng tài sản (vòng) 6.45 5.40 5.67 3.56
Vòng quay vốn lưu động (vòng) 6.81 5.63 6.09 3.91
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 103
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Bảng 7: Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lãi của công ty Xăng dầu Quân Đội
2006-2009
Chỉ tiêu sinh lời Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 5T/09
Lợi nhuận sau thuế/VCSH (ROE) 26.04% 8.22% 18.33% 3.35%
Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu (ROS) 0.30% 0.09% 0.26% 0.24%
Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (ROA) 1.93% 0.49% 1.49% 0.35%
Bảng 8: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Tổng công ty Xăng dầu Quân Đội
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 5T/2009
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp
DV(đã loại trừ DT nội bộ)6,189,313 7,263,754 11,537,726 3,552,475
DT hàng kinh tế 5,210,791 6,406,796 9,283,476 3,282,192
DT hàng Quốc phòng 303,684 29,651 194,638
DT trợ giá (bù lỗ) 674,838 827,307 2,059,612 270,283
2. Giá vốn hàng bán 5,914,010 6,903,717 10,891,390 3,273,712
Tỷ lệ giá vốn/doanh thu 95.55% 95.04% 94.40% 92.15%
3. LN gộp về BH và cung cấp DV 275,303 360,037 646,336 278,762
4. Doanh thu hoạt động tài chính 8,722 9,117 17,916 5,789
5. Chi phí tài chính 59,114 77,694 198,942 81,474
- Trong đó: Chi phí lãi vay 59,114 77,694 181,026 19.880
6. Chi phí bán hàng 180,336 251,746 396,824 176,445
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 20,892 33,767 41,103 18,226
Chi phí hoạt động/doanh thu 3.25% 3.93% 3.80% 3.26%
8 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 23,682 5,947 27,383 8,407
9. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 1,901 3,149 14,832 18
10. TỔNG LN TRƯỚC THUẾ 25,583 9,095 42,215 8,425
11. Chi phí thuế TNDN 7,195 2,547 11,820 -
12. Lợi nhuận sau thuế TNDN 18,502 6,549 30,394 8,425
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 104
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Bảng 9: Tình hình sản xuất kinh doanh - hoạt động tài chính CT Poongchin
Vina 2008-2011
Đơn vị: triệu đồng
Stt Nội dung Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 9T/2011
I Hiệu quả kinh doanh
1 Doanh thu (trđ) 114,155 131,978 134,902 137,966
%tăng/giảm doanh thu 15.60% 2.20% 36.40%
2
%giá vốn hàng bỏn/doanh
thu 85.20% 84.00% 87.90% 90.20%
3 %chi phí BH-QLDN/DT 9.90% 7.10% 8.50% 6.50%
5 Lợi nhuận sau thuế (trđ) 2,397 1,034 74.00% 508.00%
%ROE 5.90% 2.50% 0.20% 1.20%
%ROS 2.10% 0.80% 0.10% 0.40%
%ROA 1.80% 0.70% 0.10% 0.40%
II Chỉ tiêu tài chính
1 Tổng tài sản 132,282 143,816 146,178 139,349
%phải thu/TTS 16.10% 17.90% 20.80% 29.20%
%tồn kho/TTS 36.30% 34.70% 36.30% 29.70%
2
Nguồn vốn chủ sở hữu
(trđ) 40,931 42,046 42,741 42,584
3
%nợ phải trả/tổng nguồn
vốn 69.10% 70.80% 70.80% 69.40%
4 Nợ phải trả/VCSH (lần) 2.23 2.42 2.42 2.27
5 Nợ vay/VCSH (lần) 1.12 1.02 1.05 1.04
6 Vốn lưu động ròng (trđ) -388 5,880 7,361 11,746
7
Khả năng thanh toán hiện
hành (lần) 1 1.06 1.07 1.13
8 Khả năng thanh toán nhanh (lần) 0.45 0.56 0.55 0.68
(Nguồn: Công Ty PoongChin Vina)
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 105
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Bảng 10: Bảng cân đối kế toán CT Poongchin Vina 2008-2011
Đơn vị: triệu đồng
Stt CHỈ TIÊU 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 9T/2011
A Tài sản ngắn hạn 88,185 106,143 108,145 105,519
I
Tiền và tương đương
tiền 5,071 18,909 8,676 9,944
III
Các khoản phải thu
ngắn hạn 29,017 35,217 40,826 50,803
1 Phải thu của khách hàng 21,324 25,772 30,428 40,740
2 Trả trước cho người bán 6,181 7,947 9,341 9,004
5 Các khoản phải thu khác 1,512 1,498 1,056 1,059
IV Hàng tồn kho 48,017 49,880 53,003 419,396
V Tài sản ngắn hạn khác 6,081 2,138 5,640 3,377
1
Chi phí trả trước ngắn
hạn 0 0 52 0
2
Thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ 5,315 1,488 3,540 3,028
4 Tài sản ngắn hạn khác 765 650 2,048 349
B Tài sản dài hạn 44,097 37,673 38,033 33,830
II Tài sản cố định 42,260 37,376 37,589 33,709
1 TSCĐ hữu hình 37,656 33,071 29,432 29,877
Nguyên giá 63,656 33,071 29,432 70,465
Giá trị hao mòn lũy kế 63,177 64,578 66,012 -40,588
3 TSCĐ vô hình 4,604 4,305 4,031 3,832
Nguyên giá 5,042 5,042 5,042 5,042
Giá trị hao mòn lũy kế -438 -737 -1,011 -1,210
4
Chi phí xây dựng cơ bản
dở dang 0 0 4,126 0
V Tài sản dài hạn khác 1,837 297 444 121
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 106
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
1 Chi phí trả trước dài hạn 1,837 297 444 121
TỔNG CỘNG TÀI
SẢN 132,282 143,816 146,178 139,349
A Nợ phải trả 91,351 101,769 103,438 96,765
I Nợ ngắn hạn 88,573 100,262 100,784 93,774
1 Vay và Nợ ngắn hạn 43,057 41,433 42,203 41,434
2 Phải trả cho người bán 40,245 52,082 46,212 40,084
3 Người mua trả tiền trước 1,797 2,759 7,435 80,041
4
Thuế và các khoản phải
nộp nhà nước 1,971 2,520 2,477 3,450
5 Phải trả người lao động 690 824 429
6 Chi phí phải trả 831 102 0 0
9
Các khoản phải trả, phải
nộp khác 672 677 1,633 335
II Nợ dài hạn 2,778 1,057 2.654 2,992
4 Vay và nợ dài hạn 2,778 1,057 2,654 2,992
B Vốn chủ sở hữu 40,931 42,046 42,741 42,584
1
Vốn đầu tư của chủ sở
hữu 43,244 43,244 43,244 43,244
6
Chênh lệch tỷ giá hối
đoái 0 82 665 0
10
Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối -2,313 -1,280 -1,168 -660
TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN 132,282 143,816 146,178 139,349
(Nguồn: Công ty Poongchin Vina)
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 107
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân Hàng – Tài Chính
Bảng 11: Khả năng thanh toán CT Poongchin Vina 2008-2011
Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 9T/2011
Khả năng thanh toán nợ tổng quát 1.45 1.41 1.41 1.44
Khả năng thanh toán hiện hành (lần) 1 1.06 1.07 1.13
Khả năng thanh toán nhanh (lần) 0.45 0.56 0.55 0.68
Vốn lưu động thuần -388 5,880 7,361 11,746
Bảng 12: Hiệu quả hoạt động kinh doanh CT Poongchin Vina 2008-2011
Đơn vị: triệu đồng
Stt Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 9T/2011
1
DT bán hàng và cung cấp
dịch vụ 114,154 131,977 134,900 137,966
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 70 420 1,007 518
3
DTT về bán hàng và cung
cấp DV 114,084 131,577 133,893 137,448
4
Giá vốn hàng ván và cung
cấp DV 97,157 110,469 117,698 123,938
5 LN gộp về BH, cung cấp DV 16,927 21,088 16,204 13,510
6 Doanh thu hoạt động tài chính 379 49 42 92
7 Chi phí tài chính 3,479 10,794 4,816 4,022
8 Chi phí bán hàng 1,369 775 1,634 2,305
9
Chi phí quản lý doanh
nghiệp 9,926 8,575 10 6,614
10 LN thuần từ HĐSXKD 2,532 993 9 661
13 Lợi nhuận khác -135 40 102 16
14 Tổng LN kế toán trước thuế 2,397 1,033 111 677
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 0 0 37 169
17 LN sau thuế TNDN 2,397 1,033 74 508
(Nguồn: Công ty Poongchin Vina)
Lưu Ngân Hằng_CQ500836 108