Upload
others
View
7
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
CHÂN PHẬT TÔNG ĐỒNG TU PHÁP BẢN
Nghi Quỹ Tu Trì
PHÁP KIM CƢƠNG TÂM BỒ TÁT
(PHÁP TỨ GIA HÀNH)
VAJRASATTVA YOGA
Căn Bản Truyền Thừa Thƣợng Sƣ Liên Sinh Hoạt Phật Truyền Dạy
Tỳ Kheo Ni Thích Liên Tƣờng, Nguyễn Văn Hải dịch thành Việt văn
Bản Nghi Quỹ Tru Trì Việt văn này là dịch từ Pháp bản do Ủy Ban Tông Vụ Chân Phật Tông đính định. Y theo dòng truyền thừa tu trì, Toàn bộ Mật Chú niệm theo cách phát âm của Căn Bản Truyền Thừa Thƣợng Sƣ Liên Sinh Hoạt Phật để nhận đƣợc Truyền Thừa gia trì, tu hành mới mau thành tựu. Để tiện cho các Phật tử Việt Nam học tập và tu trì, Pháp bản này đã thêm vào những chi tiết nhƣ sau:
2
1. Thêm vào cách phát âm bằng Việt văn và Anh văn cho các câu
thần Chú (niệm theo Căn Bản Truyền Thừa Thƣợng Sƣ.)
2. Thêm vào ý nghĩa trọng yếu nhất của mỗi tiết mục trong nghi quỹ .
Chúc bạn tu trì thành tựu viên mãn.
Thích Liên Tƣờng
Liên Hoa (Nguyễn) Văn Hải
Bạn có thể viếng thăm trang mạng để tải xuống Pháp bản này và các
kinh sách ƣa thích:
http://www.kba-tx.org/
(Bản này có bổ sung thêm phần tiếng Phạn gốc để Phật tử tham khảo
thêm, đối chiếu và học thêm Phạn ngữ nhƣ Sƣ Tôn từng dạy. Phát âm thì
cứ theo đúng truyền thừa)
3
LƢ HƢƠNG TÁN
Lƣ hƣơng sạ nhiệt, Pháp giới mông huân
Chƣ Phật hải hội tất diêu văn
Tuỳ xứ kết tƣờng vân
Thành ý phƣơng ân chƣ, Phật hiện toàn thân
Nam Mô Hƣơng Vân Cái Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần)
THANH TỊNH PHÁP THÂN PHẬT TÁN
Thanh Tịnh Pháp Thân Phật - Thanh Tịnh Pháp Thân Phật
Thanh Tịnh Pháp Thân – Tỳ Lô Giá Na Phật Vairochana
Viên Mãn Báo Thân Phật – Viên Mãn Báo Thân Phật
Viên Mãn Báo Thân Lô Xá Na Phật Lochana
Thiên Bách Ức Hóa Phật – Thiên Bách Ức Hóa Phật
Thiên Bách Ức Hóa Thân Thích Ca Mâu Ni Phật
Shakyamuni
Đƣơng lai hạ sanh Phật – Đƣơng lai hạ sanh Phật
Đƣơng lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật Maitreya
Cực Lạc Thế Giới Phật - Cực Lạc Thế Giới Phật
Cực Lạc Thế Giới Vô Lƣợng Quang A Di Đà Phật Amitabha
Thập Phƣơng Tam Thế Phật - Thập Phƣơng Tam Thế Phật
Thập Phƣơng Tam Thế Nhất Thiết Chƣ Phật
Tỳ Lô Giá Na Phật Vairochana, nguyện lực chu sa giới
Nhất thiết quốc thổ trung hằng chuyển Vô Thƣợng Luân
4
PHÁP KIM CƢƠNG TÂM BỒ TÁT (PHÁP TỨ GIA HÀNH)
VAJRASATTVA YOGA
Ghi chú! Toàn bộ Mật Chú niệm theo cách phát âm của Căn Bản Truyền Thừa Thượng Sư
Liên Sinh Hoạt Phật để nhận được Truyền Thừa gia trì, tu hành mới mau thành tựu.
Thỉnh cầu Căn Bản Truyền Thừa gia trì:
Trƣớc tiên Quán Không, tiếp theo quán tƣởng Căn Bản Truyền Thừa Thƣợng Sƣ
Liên Sinh Hoạt Phật ngự trụ trên đỉnh đầu hành giả phóng hào quang gia trì mọi
ngƣời, cầu nguyện gia trì tu Pháp viên mãn.
Trì Tâm chú của Căn Bản truyền thừa Thƣợng Sƣ:
Ôm . Cu Lu . Len Sếng . sit ti . Hôm. (7 lần) (OM . GU RU . LIAN SHENG . XI DI . HUM)
Phạn ngữ: OM GURU LIAN SHENG SIDDHI HUM
{Thực hành thêm Tứ Vô Lƣợng Quán:
Trƣớc khi tu pháp, hành giả nên tĩnh tọa vài phút. Với thế ngồi ngay ngắn, thẳng
lƣng, thoải mái và tự nhiên. Điều hòa hơi thở, bài trừ tạp niệm, hợp nhất tinh thần.
Thành tâm quán tƣởng gia quyến, tổ tiên, những ngƣời có ân oán với mình, và
chúng sinh trong sáu cõi luân hồi vây quanh ta cùng tu pháp.
Quán tƣởng Căn Bản Truyền Thừa Thƣợng Sƣ Liên Sinh Hoạt Phật, Kim Cƣơng
Tâm Bồ Tát (Vajrasattva – Kim Cƣơng Tát Đỏa) và chƣ Phật, Bồ Tát hiện ra trên
không trung phóng hào quang chiếu rọi toàn bộ chúng sinh cùng tu, nghiệp chƣớng
của ta và chúng sinh đồng tu đều đƣợc tiêu trừ, phƣớc tuệ tăng trƣởng, quang minh
cát tƣờng.}
Làm thủ ấn Cảnh Tỉnh: Vỗ tay 2 lần rồi bắt chéo hai bàn tay và búng tay.
(ngón cái và ngón giữa chập nhau búng một lần).
(khi vỗ tay quán ánh sáng tịnh quang đỏ phát ra, khi búng tay quán ánh sáng trắng
phát ra. Các ánh sáng này đánh động, thức tỉnh, gọi các Ngài ra khỏi trạng thái
thiền định)
5
1. NIỆM CHÚ THANH TỊNH TỊNH KHẨU:
Ôm . siêu li siêu li . Ma ha siêu li . Siêu siêu li . Sồ ha. (Om . Xiu Li Xiu Li . Mo Ha Xiu Li . Xiu Xiu Li . So Ha)
Phạn ngữ: OM SURI SURI MAHA SURI SUSURI SVAHA
TỊNH THÂN:
Ôm . Siêu tô li . Siêu tô li . Siêu mô li . Siêu mô li . Sồ ha. (Om. Xiu Duo Li . Xiu Duo Li . Xiu Mo Li . Xiu Mo Li . So Ha).
Phạn ngữ: OM SUDORI SUDORI SUMOLI SUMOLI SVAHA
TỊNH Ý:
Ôm . Hua rƣ la tan . Hơ Hô Hôm. (Om . Wa Ri La Da . He He Hum).
Phạn ngữ: OM VAJRA DAM HO HO HUM
AN THỔ ĐỊA CHÂN NGÔN:
Nam Mổ Sám mản tố. Mu thổ nam. Ôm. Tu lủ tu lủ. Tê vê. Sồ ha. (Na Mo San Man Duo . Mu Tuo Nan. Om. Du Lu Du Lu . Di Wei . So Ha)
Phạn ngữ: NAMAH SAMANTA BUDDHA NAM. OM DHURU DHURU
DEVI SVAHA
2. NIỆM CHÚ TRIỆU THỈNH
Ôm . À . Hôm . Sồ ha. ( 3 lần)
(Om. Ah. Hum. So Ha.)
NHẤT TÂM PHỤNG THỈNH:
Nam Mô Căn Bản Truyền Thừa Thƣợng Sƣ Liên Sinh Hoạt Phật
Nam Mô Đại Bạch Liên Hoa Đồng Tử Thánh Tôn
Nam mô Hoa Quang Tự Tại Phật
Nam Mô Chân Phật Tông Lịch Đại Truyền Thừa Tổ Sƣ (Các chùa có thể thỉnh chƣ Phật mà chùa mình thờ phụng)
Hoặc Thỉnh Chƣ Phật:
Nam Mô Trung Ƣơng Tỳ Lô Giá Na Phật Vairochana
6
Nam Mô Đông Phƣơng A Sơ Phật Akshobhya
Nam Mô Nam Phƣơng Bảo Sinh Phật Ratnamsambhava
Nam Mô Tây Phƣơng Cực Lạc Thế Giới Vô Lƣợng Quang A Di Đà
Phật Amitabha
Nam Mô Bắc Phƣơng Bất Không Thành Tựu Phật Amoghasiddhi
Nam Mô Bổn Sƣ Thích Ca Mâu Ni Phật Shakyamuni
Nam Mô Dƣợc Sƣ Lƣu Ly Quang Vƣơng Phật Bhashajya Guru
Vaidurya Prabha Raja Ya
Nam Mô Vô Cực Dao Trì Kim Mẫu Đại Thiên Tôn
Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Avalokiteshvara
Nam Mô Kim Cƣơng Tát Đỏa Bồ Tát Vajrasattva
Nam Mô Liên Hoa Sinh Đại Sĩ Padmasambhava!
Kim Cƣơng Hộ Pháp Không Hành, Chƣ Thiên Thần Chúng
Thập Phƣơng Tam Thế Nhất Thiết Phật, Nhất Thiết Bồ Tát Ma-ha Tát
Nam Mô Ma-ha Bát Nhã Ba La Mật Đa Maha Prajna Paramita!
Hoặc niệm kệ thỉnh: Nam mô Đại Hồng Ân Chân Phật Tông lịch đại truyền thừa Tổ sƣ,
Nguyện tất cả chúng sinh đƣợc An Lạc.
Nam mô Ngũ Phật Bản Tôn và Đàn thành Mạn Đà La,
Nguyện tất cả chúng sinh lìa mọi Đau Khổ.
Nam mô thập phƣơng tam thế nhất thiết Phật,
Nguyện tất cả chúng sinh thƣờng Từ Hỷ
Nam mô tam tạng thập nhị bộ chánh pháp,
Nguyện tất cả chúng sinh lìa Phân Biệt.
Nam mô thập phƣơng tam thế nhất thiết Thánh Hiền Tăng,
Nguyện tất cả chúng sinh đƣợc Chánh Giác.
Nam mô Hồng Quan Thánh Miện Kim Cƣơng Thƣợng Sƣ Liên Sinh
Tôn Giả,
Nguyện con và lục đạo chúng sinh Sát Na Đốn Chứng
Vô Thƣợng Giác, sinh cõi Liên Sinh Phật Địa.
7
1. QUÁN TƢỞNG ĐẠI LỄ BÁI
BÁI thứ nhất đỉnh lễ Căn Bản Truyền Thừa Thƣợng Sƣ
và ba đời mƣời phƣơng chƣ Phật.
Dùng “Phật Kham thủ ấn”, quán tƣởng ở phía trên trƣớc mặt mình
có Căn Bản Truyền Thừa Thƣợng Sƣ, Lịch Đại Truyền Thừa Tổ
Sƣ, Bát Đại Bản Tôn, Thập phƣơng Tam thế toàn thể chƣ Phật,
toàn thể Bồ Tát Ma-ha Tát, toàn thể Hộ Pháp Kim Cƣơng, Hộ Pháp Long Thiên,
nhƣ muôn ngàn ánh sao đầy khắp hƣ không. (ÔM) Dùng thủ ấn chạm vào nơi Thiên Tâm (điểm giữa của hai lông mày), quán
tƣởng từ Thiên Tâm của Căn Bản Truyền Thừa Thƣợng Sƣ phóng một luồng hào
quang trắng xuyên thẳng vào Thiên Tâm của mình (Tịnh thân).
(ÀH) Dùng thủ ấn chạm vào nơi Hầu Luân (yết hầu), quán tƣởng từ cổ họng của
Căn Bản Truyền Thừa Thƣợng Sƣ phóng một luồng hào quang đỏ xuyên thẳng vào
cổ họng của mình (Tịnh khẩu).
(HUM) Dùng thủ ấn chạm vào nơi Tâm Luân (ở giữa ngực ngang tim) quán tƣởng
từ Tâm Luân của Căn Bản Truyền Thừa Thƣợng Sƣ phóng một luồng hào quang
màu xanh lam xuyên thẳng vào Tâm Luân của mình (Tịnh Ý).
Mang Ấn trở lại chạm vào nơi Thiên Tâm, rồi xả ấn (mở rộng hai tay sang hai
bên). Quán tƣởng toàn thân thể mình nằm phủ phục trên mặt đất phổ lễ Căn Bản
Truyền Thừa Thƣợng Sƣ và Thập phƣơng chƣ Phật.
BÁI thứ hai đỉnh lễ chƣ Bồ Tát.
Dùng Liên Hoa Thủ Ấn. Quán tƣởng nhƣ trên.
Dùng cách lễ bái nhƣ trên. Phổ lễ toàn thể Bồ Tát Ma-ha Tát.
BÁI thứ ba đỉnh lễ Hộ Pháp Kim Cƣơng.
Dùng Tam Xoa Xử Thủ Ấn,
Quán tƣởng nhƣ trên.
Dùng cách lễ bái nhƣ trên.
Phổ lễ toàn thể Hộ Pháp Kim Cƣơng,
Hộ Pháp Long Thiên.
BÁI thứ Tƣ Bình Đẳng Lễ.
Dùng Bình Đẳng Thủ Ấn
Dùng thủ ấn vái một vái, rồi đƣa ấn về chạm vào nơi
Thiên Tâm, xả ấn.
8
Bình đẳng phổ lễ vô lƣợng chƣ Phật, chƣ Bồ Tát và Kim Cƣơng Hộ Pháp trên khắp
hƣ không.
Ý nghĩa của sự thực hành pháp Đại Lễ Bái này là dùng cả thân khẩu ý để phổ lễ
tận hư không tất cả Phật, Bồ Tát, Kim Cương Hộ Pháp và cũng hữu hiệu trong
việc hàng phục tâm Ngã Mạn, và tiêu trừ nghiệp chướng.
4. ĐẠI CÚNG DƢỜNG MẠN ĐÀ LA
Kết Cúng Dƣờng Thủ Ấn
Hai ngón tay áp út đứng thẳng dựa vào nhau, hai ngón tay
giữa ruỗi thẳng và giao nhau (bắt chéo), hai ngón út giao
nhau (bắt chéo), ngón trỏ phải móc lấy ngón giữa trái, ngón
trỏ trái móc lấy ngón giữa phải, ngón cái trái đè ngón út
phải xuống, ngón cái phải đè ngón út trái xuống, Để thủ ấn
trƣớc ngực.
Quán tƣởng đồ cúng dƣờng trên đàn biến hóa thành một
hàng, rồi lại biến hóa thành một mặt rộng bao la, vô lƣợng
vô biên, tràn đầy khắp hƣ không vũ trụ. Toàn thể cúng phẩm này đƣợc thành tâm
hiến dâng cúng dƣờng Căn Bản Truyền Thừa Thƣợng Sƣ, Lịch Đại Truyền Thừa
Tổ Sƣ, Bát Đại Bản Tôn, Thập phƣơng Tam Thế toàn thể Chƣ Phật, toàn thể Bồ
Tát Ma ha Tát, toàn thể Hộ Pháp Kim Cƣơng, Hộ Pháp Long Thiên Thánh Hiền. NIỆM TÁN CÚNG DƢỜNG:
Tu Di Tứ Châu cùng nhật nguyệt,
Hóa chƣ trân bảo cúng dƣờng Phật,
Chủng chủng trân kỳ chƣ công đức,
Tiêu nghiệp tốc tốc chứng Bồ Đề. NIỆM CHÚ CÚNG DƢỜNG:
Ôm . Sa ờ vóa . Ta thá cá tà . Y tà mu . Cu lu na la .
Men stra la. Khán . Ni li dê . Tà dê mi. (Om . Sa Er Wa . Da Ta Ga Da . Yi Da Mu . Gu Ru La Na Mian Zha La Gan .
Ni Li Ye . Da Ye Me)
Phạn ngữ: OM SARVA TATHAGATA IDAM GURU RATNA MANDALA
KAM NIRYA TA YA MI Niệm xong chú đƣa thủ ấn lên chạm vào nơi Thiên Tâm rồi xả ấn.
Thực hành pháp Đại Cúng Dường có tác dụng tăng phước tuệ.
9
5. TỨ QUY Y
Hai tay hợp chƣởng để trƣớc ngực QUÁN TƢỞNG QUÁN ĐỈNH
Quán tƣởng Căn Bản Truyền Thừa Thƣợng Sƣ, Lịch Đại Truyền Thừa Tổ Sƣ,
Toàn thể chƣ Phật, Pháp Bảo, Tăng Bảo, kết hợp lại thành Đại Bạch Quang, luồng
hào quang trắng tuyệt mỹ này từ trên hƣ không chiếu rọi xuống quán đỉnh cho
hành giả. Lúc này toàn thân ta thấm nhuần nƣớc Cam Lộ thiêng liêng, cơ thể ta trở
nên trong trắng thanh suốt, tâm linh ta đƣợc hoàn toàn thanh tịnh.
NIỆM CHÚ TỨ QUY Y (3 lần)
Nam mô cu lu pây. Quy y Căn Bản Thƣợng Sƣ
(Na Mo Gu Lu Bei)
Phạn ngữ: NAMO GURU BHYA!
Nam mô put tà dề. Quy y Phật
(Na Mo Bu Da Ye)
Phạn ngữ: NAMO BUDDHA YA
Nam mô tat mô dề. Quy y Pháp
(Na Mo Da Mo Ye)
Phạn ngữ: NAMO DHARMA YA
Nam mô sếng khé dề. Quy y Tăng
(Na Mo Seng Qie Ye)
Phạn ngữ: NAMO SANGHA YA Thực hành pháp Tứ Quy Y, trì tụng Chú Tứ Quy Y, để tiếp nhận Lực Truyền Thừa
gia trì không gián đoạn, kiên cố đạo tâm, tu trì thành tựu.
6. MẶC GIÁP HỘ THÂN Kết Tam Xoa Xử Thủ Ấn
Kim cang hợp trƣởng, hai tay hợp chƣởng với các ngón tay
bắt chéo nhau, đặt thủ Ấn ngay trƣớc trán. NIỆM CHÚ KIM CƢƠNG THỦ BỒ TÁT:
Ôm. Pô ru lản chơ li. (7 lần)
10
(Om . Bo Ru Lan Zhe Li)
Phạn ngữ: OM VAJRA-N-JALI) QUÁN TƢỞNG SỰ BẢO HỘ: Dùng thủ ấn chạm vào trƣớc trán, cổ họng, tâm, vai trái, vai phải, sau cùng đem
thủ ấn trở lại Thiên Tâm (giữa hai lông mày) rồi xả ấn. Khi xả ấn quán tƣởng Hộ
Pháp Kim Cƣơng cúng dƣờng trên Đàn biến hóa thành bốn vị đứng tại trƣớc, sau,
trái, và phải trên không trung để hộ trì chính mình.
Thực hành pháp hộ thân cầu nguyện chư hộ pháp bảo vệ Đàn Thành và bảo vệ cho
ta trong khi tu tập hoặc trong cuộc sống được bình an, thuận lợi.
7. NIỆM CAO VƢƠNG QUÁN THẾ ÂM CHÂN KINH
Quán Thế Âm Bồ Tát, Nam Mô Phật, Nam Mô Pháp, Nam Mô Tăng
Phật Quốc hữu duyên, Phật Pháp tƣơng nhân
Thƣờng Lạc Ngã Tịnh, Hữu Duyên Phật Pháp
Nam Mô Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật, thị Đại Thần Chú
Nam Mô Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật, thị Đại Minh Chú
Nam Mô Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật, thị Vô Thƣợng Chú
Nam Mô Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật, thị Vô Đẳng Đẳng Chú
Nam Mô Tịnh Quang Bí Mật Phật, Pháp Tạng Phật,
Sƣ Tử Hống Thần Túc U Vƣơng Phật, Phật cáo Tu Di Đăng Vƣơng
Phật, Pháp Hộ Phật, Kim Cƣơng Tạng Sƣ Tử Du Hí Phật,
Bảo Thắng Phật, Thần Thông Phật, Dƣợc Sƣ Lƣu Ly Quang Vƣơng
Phật, Phổ Quang Công Đức Sơn Vƣơng Phật, Thiện Trụ Công Đức Bảo
Vƣơng Phật, Quá Khứ Thất Phật, Vị Lai Hiền Kiếp Thiên Phật, Thiên
Ngũ Bách Phật, Vạn Ngũ Thiên Phật, Ngũ Bách Hoa Thắng Phật, Bách
Ức Kim Cƣơng Tạng Phật, Định Quang Phật, Lục Phƣơng Lục Phật
Danh Hiệu, Đông Phƣơng Bảo Quang Nguyệt Điện Nguyệt Diệu Tôn
Âm Vƣơng Phật, Nam Phƣơng Thọ Căn Hoa Vƣơng Phật, Tây Phƣơng
Tạo Vƣơng Thần Thông Diễm Hoa Vƣơng Phật, Bắc Phƣơng Nguyệt
Điện Thanh Tịnh Phật, Thƣợng Phƣơng Vô Số Tinh Tấn Bảo Thủ Phật,
Hạ Phƣơng Thiện Tịch Nguyệt Âm Vƣơng Phật, Vô Lƣợng Chƣ Phật
Đa Bảo Phật, Thích Ca Mâu Ni Phật, Di Lặc Phật, A Sơ Phật
11
Di Đà Phật, Trung Ƣơng Nhất Thiết Chúng Sinh, tại Phật thế giới trung
giả, hành trụ u địa thƣợng, cập tại hƣ không trung, từ ƣu ƣ nhất thiết
chúng sinh, các linh an ổn hƣu tức, trú dạ tu trì, tâm thƣờng cầu tụng thử
kinh, năng diệt Sinh Tử Khổ, tiêu trừ chƣ Độc Hại,
Nam Mô Đại Minh Quán Thế Âm, Quán Minh Quán Thế Âm,
Cao Minh Quán Thế Âm, Khai Minh Quán Thế Âm,
Dƣợc Vƣơng Bồ Tát, Dƣợc Thƣợng Bồ Tát, Văn Thù Sƣ Lợi Bồ Tát,
Phổ Hiền Bồ Tát, Hƣ Không Tạng Bồ Tát, Địa Tạng Vƣơng Bồ Tát,
Thanh Lƣơng Bảo Sơn Ức Vạn Bồ Tát,
Phổ Quang Vƣơng Nhƣ Lai Hóa Thắng Bồ Tát,
Niệm niệm tụng thử kinh, Thất Phật Thế Tôn, tức thuyết Chú viết: Lì pố li pố tê. strỉu hớ strỉu hớ tê. Thổ lổ ni tê. Nỉ hớ là tê.
(Li Po Li Po Deh. Qiu ho Qiu Ho Deh. Tuo Luo Ni Deh. Ni Ha La Deh)
Pỉ lì ni tê. Mô Hô khé tê. Chấn lình strèn tê. Sồ Ha (7 lần)
(Pi Li Ni Deh. Mo He Kie Deh. Zhen Lin Qian Deh. So Ha)
(Hoặc đọc theo âm Việt: Li Bà Li Bà Đế, Cầu Ha Cầu Ha Đế, Đà La Ni
Đế, Ni Ha La Đế, Bì Li Ni Đế, Ma Ha Gia Đế, Chân Linh Càn Đế, Thoa
Ha.)
Phạn ngữ: LIPA LIPATI, GUHA GUHATI, DHARANITE
NIHARATE VINISITE MAHA GATE CHIN GATE SVAHA
8. NIỆM CHÚ VÃNG SINH Nam mô A Mi tuo prổ dê, Tuo tha stre tuo dê, tuo ti dê thá
(Namo A Mi Duo Po Ye, Duo Ta Qie Duo Ye, Duo Di Ye Ta)
A Mi Ly tuo prổ pi, A Mi Ly tuo sit tan prổ pi, A Mi Ly tuo
(A Mi Li Dou Po Pi, A Mi Li Duo Xi Dan Po Pi, A Mi Li Duo) Pỉ ché lản ti, A Mi Ly tuo, pỉ ché lản tuo, stré mi ni
(Pi Jia Lan Di, A Mi Li Duo, Pi Jia Lan Duo, Qie Mi Ni)
stré stré nà, chừ tuo stré li Sồ Ha. (7 lần)
(Qie Qie Na, Zhi Duo Qie Li Suo Ha)
12
Chú Vãng Sinh có công năng phá trừ tất cả nghiệp chướng căn bản,
để được vãng sanh về Cực lạc.
Phạn ngữ Chú Vãng Sinh (tham khảo): NAMO AMITABHA YA.
TADYATHA: OM AMRTE AMRTO BHAVE AMRTA
SAMBHAVE AMRTA VIKRANTE AMRTA VIKRANTA
GAMINI GAGANA KIRTI KARE SARVA KARMA KLE SHAY
SHAYAM KARE SVAHA
9. NIỆM KỆ TỨ VÔ LƢỢNG TÂM
Nguyện tất cả chúng sinh đầy đủ Lạc và nhân Lạc, là Từ Vô Lƣợng
Nguyện tất cả chúng sinh thoát ly khổ và nhân Khổ, là Bi Vô Lƣợng
Nguyện tất cả chúng sinh mãi sống nơi không khổ an lạc, là Hỉ Vô
Lƣợng
Nguyện tất cả chúng sinh dứt bỏ yêu ghét trụ bình đẳng, là Xả Vô
Lƣợng NIỆM PHÁT TÂM BỒ ĐỀ: Đệ Tử Liên Hoa (xƣng tên) , từ nay Quy Y Căn Bản Thƣợng Sƣ
Và Tam Bảo, cho đến khi chứng đƣợc đạo Bồ Đề, vĩnh viễn không thoái chuyển.
Tất cả các thiện hành lớn nhỏ đều xin hồi hƣớng đến mọi chúng sinh chóng thành
Phật Đạo.
NIỆM PHÁT BỒ ĐỀ TÂM CHÂN NGÔN:
Ôm . Pô ti chƣ ta . Pia cha . Sa ma ya . A hôm. (3 lần) (Om. Bo Di Zhi Da. Bie Zha . Sha Ma Ya. A Hum)
Phạn ngữ: OM BODHICHITTA BENZA SAMAYA AH HUM
NIỆM KỆ SÁM HỐI (3 lần)
Xƣa nay con tạo bao ác nghiệp, đều do vô thỉ tham sân si,
Từ thân khẩu ý đã gây ra, từng phạm Thập Ác, Ngũ Vô Gián,
Tam Muội Gia Giới các tội nghiệp, vô lƣợng vô biên chƣ tội lỗi,
Tất cả nay con xin xám hối, chƣ Phật thƣơng xót thƣờng tiếp nhận,
Xin đừng xa lìa đến khi con thành Phật.
13
NIỆM CHÚ SÁM HỐI
Ôm . Pia cha . Sa ma ya . Su tế A (108 lần)
(Om . Bie Zha . Sha Ma Ye . Su Die Ah.)
Phạn ngữ: OM BENZA SAMAYA SHUDDHE AH
10. NIỆM TÂM CHÚ CĂN BẢN TRUYỀN THỪA THƢỢNG SƢ
Ôm . Cu Lu . Len Sếng . sit ti . Hôm (108 lần)
Om . Gu Ru . Lian Sheng . Xi Di . Hum (108 times)
Phạn ngữ: OM GURU LIAN SHENG SIDDHI HUM
11. PHÁP KIM CƢƠNG TÂM BỒ TÁT
Vajrasattva Yoga KẾT THỦ ẤN KIM CƢƠNG TÁT ĐỎA
Tay Phải nắm lại, hƣớng vào trong, ngón Cái đè ngón Trỏ.
Tay Trái nắm lại, hƣớng ra ngoài, ngón Trỏ đè ngón Cái.
Đặt ấn trƣớc ngực. QUÁN TƢỞNG: Trƣớc tiên Quán KHÔNG.
Niệm: Chú Quán Không (3 lần):
Ôm. Si pa vòa. Sut tà. Sa ờ vóa. Tá ờ má. Si pá vòa. Sut tù. Hăng. (Om. Si Ba Wa. Su Da. Sha Er Wa. Da Er Ma. Si Ba Wa. Su Duo. Hang.)
Phạn ngữ: OM SVABHAVA SUDDHA SARVA DHARMA SVABHAVA
SUDDHO HAM QUÁN TƢỞNG:
(1) Trên mặt biển lớn, bầu trời trong xanh vạn dặm không mây,
Có một Nguyệt Luân (vầng trăng tròn sáng) màu xanh dƣơng từ mặt
biển dâng lên hƣ không. Trong Nguyệt Luân có một chủng tự “Hôm”
(HUM) [ ] mầu trắng phóng ra ánh hào quang trắng chói lọi)
(2) Chữ Hôm [ ] trong Nguyệt Luân xoay chuyển hóa thành Kim Cƣơng Tâm
Bồ Tát (cũng là Ngài Kim Cƣơng Tát Đỏa)
Bồ Tát thân màu trắng trong suốt nhƣ thủy tinh (nêu biểu bản tánh thanh tịnh vô
nhiễm). Đầu đội mũ Ngũ Phật, đầy đủ thiên y, châu báu anh lạc, các thứ trang
sức trang nghiêm nhƣ Báo Thân Phật. Ngài ngồi trong Nguyệt Luân trên đài sen
14
tám cánh. Tay phải Ngài kết ấn phẫn nộ cầm Kim Cƣơng Xử (chày Kim
Cƣơng) đặt ở trƣớc ngực. Tay trái Ngài kết ấn phẫn nộ cầm Kim Cƣơng Linh
(Chuông Kim Cƣơng) đạt trên vế đùi trái.
Tâm Luân Ngài có vòng chữ Chú trăm âm (Bách Tự Minh Chú) vây quanh.
Vòng thần Chú này xoáy chuyển và phát ra vô lƣợng tia sáng trắng.
(3) Luồng sáng trắng này bay vọt lên không trung làm thành hình vòng cung, chiếu
rọi thẳng xuống đỉnh đầu Mật Tông Hành Giả rồi dung nhập toàn thân hành giả
(chính mình). Lúc này, toàn thân ta cũng hiện ra Đại Quang Minh. Những ác
nghiệp và ác niệm trong cơ thể ta hóa thành khí đen đƣợc bài tiết ra ngoài qua
những lỗ chân lông trên toàn thân. Nhờ thế mà toàn thân ta trở nên trong suốt,
và hƣởng đƣợc đại lạc Thiền định.
12. TỤNG KIM CƢƠNG TÂM BÁCH TỰ MINH CHÚ (21 hoặc 49 lần)
Ôm. Pia cha sa tồ sá ma da. Ma nu pa la da.
(Om. Bie Zha Sa Duo Sha Ma Ya. Ma Nu Ba La Ya) Pia cha sa tồ tế nu pa tớ stra. Chế chua mit pa voa.
(Bie Zha Sa Duo Die Nu Ba Di Cha. Zhe Zuo Mie Ba Wa) Su tồ kha dƣ mit pa vòa. Su pru kha dƣ mit pa vòa.
(Su Duo Ka Yu Mie Ba Wa. Su Bu Ka Yu Mie Ba Wa) Án nu la tồ mit pa vòa. Sa ờ vóa. Sit ti. mê pú la dà stra.
(An Nu La Duo Mie Ba Wa. Sha Er Wa. Xi Di. Mie Bu La Ye Cha.) Sá ơ vóa. Ka ờ má. Si tra mê. Chi tà mu. Si li rên. Cu lu hôm.
(Sha Er Wa. Ga Er Ma. Su Zha Mei. Ji Da Mu. Si Li Ren. Gu Ru Hum.) Ha Há. Ha Hà. Hấc. Ba ka vần. Sa ờ vóa. Tà thá ka tà.
(Ha Ha. Ha Ha. He. Ba Jia Wen. Sha Er Wa. Da ta Ga Da.) Pia cha ma mit mân strà. Pia trƣ pa vòa. Ma ha sa ma dà.
(Bie Zha Ma Mei Men Zha. Bie Zhi Ba Wa. Ma Ha Sha Ma Ya.) Sa tố A. Hôm. pây.
(Sa Duo Ah. Hum. Pei)
15
Phạn ngữ: OM BENZA SATTA SAMAYA MANU PALAYA BENZA
SATTVA TENOPA TISTA DRI DHO ME BHA WA SUTO KHA YO ME
BHA WA SUPO KHA YO ME BHA WA ANU RAKTO ME BHA WA
SARWA SIDDHI MME PRA YA CHA SARVA KARMA SU CHA ME
CHITTAM SHRI YAM KURU HUM HA HA HA HA HO BHAGAVAN
SARWA TATHAGATA BENZA MA ME MUN CHA, BENZI BHAVA
MAHA SAMAYA SATTVA AH HUM PEI!
13. NHẬP TAM MA ĐỊA (Nhập Định – Samadhi)
CỬU TIẾT PHẬT PHONG Trƣớc tiên quán tƣởng toàn thân mình trong suốt nhƣ gƣơng. Toàn thân là lƣu ly
sáng loáng. Ba đƣờng mạch ở trong cơ thể dựng thẳng
và bằng nhau. Ba mạch này là mạch trái (Tả mạch),
mạch phải (Hữu mạch) và mạch giữa (Trung mạch)
nhƣ ba đƣờng ống. Mạch trái thông lỗ mũi trái, mạch
phải thông lỗ mũi phải. Mạch giữa là trên to dƣới nhỏ,
đầu trên dạng nhƣ cái loa thông tới não môn, nhƣng
không vƣợt ra ngoài. Đầu dƣới của ba mạch gặp nhau
ở Đan điền tức là khoảng bốn ngón tay dƣới rốn.
Tiếp theo, hành giả quán tƣởng từ nơi đàn thờ có ánh
sáng trắng phát ra, hoặc từ lỗ mũi Bản Tôn phát ra ánh
sáng trắng.
1. Quán tƣởng luồng sáng trắng (ánh sáng thanh tịnh)
đi vào lỗ mũi phải của hành giả, khi đi vào mạch
phải hóa thành ánh sáng màu đỏ, thuận theo mạch phải đi xuống, đi vòng qua
Đan điền, rồi thuận theo mạch trái đi lên tới lỗ mũi trái thở ra ngoài biến thành
khí đen (nghiệp đen).
2. Quán tƣởng luồng sáng trắng đi vào lỗ mũi trái của hành giả, khi đi vào mạch
trái hóa thành ánh sáng màu đỏ, thuận theo mạch trái đi xuống, đi vòng qua Đan
điền, rồi thuận theo mạch phải đi lên tới lỗ mũi phải thở ra ngoài biến thành khí
đen.
3. Quán tƣởng hai luồng sáng trắng cùng một lúc đi vào hai lỗ mũi của hành giả
rồi đi vào Tả Hữu hai mạch và hóa thành ánh sáng màu đỏ. Thuận theo hai
mạch trái và phải đi xuống đến Đan điền rồi cùng tiến vào Trung mạch. Từ
Trung mạch xung lên đỉnh đầu nhƣng không thông, lại trở xuống Đan điền.
16
Thuận theo hai mạch Tả Hữu đi lên tới mũi thì biến thành khí đen và thoát ra
ngoài.
4. Ánh sáng trắng từ lỗ mũi bên trái hít vào, thở ra từ lỗ mũi bên phải. (nhƣ tiết 2)
5. Ánh sáng trắng từ lỗ mũi bên phải hít vào, thở ra từ lỗ mũi bên trái. (nhƣ tiết 1)
6. Ánh sáng trắng từ hai lỗ mũi hít vào, thở ra từ hai lỗ mũi. (nhƣ tiết 3)
7. Ánh sáng trắng từ hai lỗ mũi hít vào, thở ra từ hai lỗ mũi. (nhƣ tiết 3)
8. Ánh sáng trắng từ lỗ mũi bên phải hít vào, thở ra từ lỗ mũi bên trái. (nhƣ tiết 1)
9. Ánh sáng trắng từ lỗ mũi bên trái hít vào, thở ra từ lỗ mũi bên phải. (nhƣ tiết 2)
NHẬP NGÃ NGÃ NHẬP QUÁN
(Hợp Thể) (1) Quán Tƣởng Kim Cƣơng Tâm Bồ Tát trụ tại phạm huyệt ngay đỉnh đầu của
chính mình
(2) Quán Tƣởng Trung Mạch trong thân ta có bông sen nở
tại nơi Tâm Luân (ở giữa ngực ngang tim), trên đài sen
có vầng trăng sáng gọi là Nguyệt Luân, ở giữa Nguyệt
Luân có chữ Chú [ ] của Kim Cƣơng Tâm Bồ Tát,
quán tƣởng chữ Chú [ ] xoáy chuyển tỏa ra vô lƣợng
tia sáng màu trắng.
(3) Quán Tƣởng Kim Cƣơng Tâm Bồ Tát trên đỉnh đầu thu
nhỏ dần, thành một điểm sáng nhƣ viên ngọc châu to
bằng một hạt gạo, điểm sáng đó từ phạm huyệt noi theo
Trung mạch nhập vào thân thể ta, đi thẳng xuống đến
Tâm Luân, và ngồi trên nguyệt luân trên đài hoa sen tại
tâm luân.
(4) Quán Tƣởng Kim Cƣơng Tâm Bồ Tát trên đài sen tại tâm luân của ta từ từ lớn
dần, lớn bằng thân thể của ta, lúc này thân khẩu ý của ta hòa nhập bất nhị với
Ngài Kim Cƣơng Tâm Bồ Tát. (Nhập Ngã quán)
Hãy an trụ trong cảnh giới đó càng lâu càng tốt.
(5) Quán tƣởng tự mình là Kim Cƣơng Tâm Bồ Tát, từ Trung mạch thăng lên, tiến
vào hƣ không, hòa nhập vào biển sáng bao la của vũ trụ. (Ngã Nhập quán)
17
SỔ TỨC QUÁN
Đếm hơi thở
Dùng tâm niệm đếm từng hơi thở ra vào của mình. Đếm cho đến khi tâm mình tĩnh
hẳn, vào trạng thái vô tƣ vô niệm, và thiền định đến quên cả sự tồn tại của mình.
Nếu sinh tạp niệm, hành giả lập tức quán tƣởng mình là Bản Tôn. Rồi đếm lại hô
hấp của mình và nhập thiền định. 14. XUẤT ĐỊNH
Quán tƣởng mình từ biển sáng của vũ trụ trở về thân thể. Kim Cang Tâm Bồ Tát từ
từ thu nhỏ lại ngồi trên đài hoa sen nơi tâm luân của ta. Rồi Bồ Tát hóa thành một
điểm sáng, từ Trung mạch đi lên, qua đỉnh huyệt thoát ra ngoài, bay lên không
trung. Điểm sáng đó lại biến hóa thành Kim Cang Tâm Bồ Tát ngồi không trung
phía trƣớc mặt mình. Hành giả xuất định.
Tụng Kệ:
Liên Sinh Hoạt Phật truyền dạy Đại Mật Pháp
Kim Cƣơng Tát Đỏa biến hóa Kim Cƣơng Tâm
Nhị vị dung hợp thật là đại tƣơng ứng
Tội chƣớng tiêu trừ đƣợc thanh tịnh chân chính
15. TỤNG THÊM CÁC TÂM CHÚ KHÁC
ÔM . A mi tê voa xê. (Om. A Mi Die Wa. Xie) (Tâm Chú A Di Đà Phật) Phạn ngữ: OM AMI DE WA SHÊ
Ôm. Ma ni. pa mi. hôm. (Om. Ma Ni. Bai Mi. Hum) (Tâm Chú Quan Thế Âm Bồ Tát) Phạn ngữ: OM MA NI PAD ME HUM
Ôm. pần la mô. Ninh thô ninh. Sồ ha. (Om. Buo Lu Mo. Ning Tuo Ning. So Ha) (chú Địa Tạng Vƣơng diệt định nghiệp)
Phạn ngữ: OM PRAMANI DHANI SVAHA
18
Ôm . Ha Ha Ha. Vây san mô ti. Sồ ha. (Om. Ha Ha Ha. Wei San Mo Yie. So Ha) (Tâm Chú Địa Tạng Vƣơng Bồ Tát)
Phạn ngữ: OM HA HA HA HUM SAMADHI SVAHA
Ôm. Chơ li chu li. Chun thi. Sồ ha. (Om. Zhe Li Zhu Li. Zhun Ti. So Ha) (Tâm Chú Chuẩn Đề Phật Mẫu)
Phạn ngữ: OM CHALE CHULE CHUN DE SVAHA
Ôm. Chến ba la. Stra lăng stra la dê . Sồ ha. (Om. Zhen Ba La. Cha Leng Cha Na Ye. So Ha) (Tâm Chú Hoàng Tài Thần)
Phạn ngữ: OM ZAMBALA JA LEN DRA YE SVAHA Ôm. À. Hôm. Pỉa cha. Cu lu pây ma. Sit tì hôm. Xê. (Om. Ah. Hum. Bie Zha. Gu Lu. Bei Ma. Xi Di Hum. Xie)
(Liên Hoa Sinh Đại Sĩ Tâm Chú)
Phạn ngữ: OM AH HUM BENZA GURU PÊD MA SIDDHI HUM SHÊ
Ôm. À. Hôm. Cu lu pây. A ha sa sá ma ha. Len Sếng si ti. Hôm. (Om. Ah. Hum. Gu Lu Bei. Ya He Sa Sha Ma Ha. Lian-Sheng Xi Di. Hum)
(Tâm Chú Căn Bản Liên Hoa Đồng Tử)
Phạn ngữ: OM AH HUM GURU BEI A HƠ SHA SA MA HA LIAN SHENG
SIDDHI HUM
Tế dà thá. Ôm. Pêt khá trƣ dề. Pêt khá trƣ dề. Ma ha Pêt khá trƣ dề. La
cha sá mô stre tơ hê. Sồ ha. (Die Ya Ta. Om. Bie Ka Zi Ye. Bie Ka Zi Ye. Ma Ha Bie Ka Zi Ye.
La Cha Sha Mo Qie De Hei. So Ha)
(Tâm Chú Dƣợc Sƣ Phật)
Phạn ngữ: TADYATHA: OM BEIKANZE. BEIKANZE. MAHA BEKANZE.
RAJA. SAM UDGATE. SVAHA
16. NIỆM PHẬT
Nam Mô 36 ngàn tỉ 119 ngàn và 500 đồng Danh, đồng Hiệu A Di Đà Vô
Lƣợng Quang Amitabha Phật. (3 lần)
19
17. HỒI HƢỚNG
Nguyện cùng ngƣời niệm Phật, Đồng sanh cực lạc quốc
Thƣợng báo Tứ Trọng Ân, Hạ tế Tam Đồ khổ
Thấy Phật dứt sinh tử, nhƣ Phật độ tất cả
Đệ tử , nay với công đức tu trì này xin đƣợc hồi hƣớng
Cầu Nguyện Căn Bản Truyền Thừa Thƣợng Sƣ Liên Sinh Hoạt Phật
Phật thể an khang, thƣờng trụ thế gian, không nhập Niết Bàn, hằng
chuyển Pháp Luân. Cung chúc mọi ngƣời thân thể khỏe mạnh, mọi sự
nhƣ ý, Đạo tâm kiên cố, gặp dữ hóa lành.
Nguyện tất cả nguyện vọng của mọi ngƣời đƣợc viên mãn.
Nguyện tất cả tai nạn đều tiêu tan. {Wun}
(khi đọc câu này dùng chày và chuông kim cƣơng, dùng chày vẽ 1 vòng
tròn ánh sáng lửa giữa không gian, lửa hào quang tràn khắp không gian.
Hình dung mọi sự đều đƣợc viên mãn, rồi vung mạnh chày kim cƣơng
vào giữa vòng tròn lửa đó, nổ 1 tiếng Wun lớn, mọi tai nạn đều tiêu tan,
hiện lên hình 1 chày kim cang chữ thập tỏa ánh sáng ngũ sắc gia trì cho
tất cả. Chữ Wun có ý nghĩa tiếng nổ viên mãn)
18. NIỆM BÁCH TỰ MINH CHÚ (3 lần)
Ôm. Pia cha sa tồ sá ma da. Ma nu pa la da. (Om. Bie Zha Sa Duo sha Ma Ya. Ma Nu Ba La Ya)
Pia cha sa tồ tế nu pa tớ stra. Chế chua mit pa voa. (Bie Zha Sa Duo Die Nu Ba di cha. Zhe Zuo Mie Ba Wa) Su tồ kha dƣ mit pa vòa. Su pru kha dƣ mit pa vòa.
(Su Duo Ka Yu Mie Ba Wa. Su Bu Ka Yu Mie Ba Wa)
Án nu la tồ mit pa vòa. Sa ờ vóa. Sit ti. mê pú la dà stra. (An Nu La Duo Mie Ba Wa. Sha Er Wa. Xi Di. Mie Bu La Ye Cha.)
Sá ơ vóa. Ka ờ má. Si tra mê. Chi tà mu. Si li rên. Cu lu hôm. (Sha Er Wa. Ga Er Ma. Su Zha Mei. Ji Da Mu. Si Li Ren. Gu Ru Hum.)
Ha Há. Ha Hà. Hấc. Ba ka vần. Sa ờ vóa. Tà thá ka tà.
20
(Ha Ha. Ha Ha. He. Ba Jia Wen. Sha Er Wa. Da ta Ga Da.)
Pia cha ma mit mân strà. Pia trƣ pa vòa. Ma ha sa ma dà. (Bie Zha Ma Mei Men Zha. Bie Zhi Ba Wa. Ma Ha Sha Ma Ya.)
Sa tố A. Hôm. pây. (Sa Duo Ah. Hum. Pei)
19. QUÁN TƢỞNG ĐẠI LỄ BÁI (Nhƣ mục số 3) 20. NIỆM CHÚ VIÊN MÃN
Ôm. Pru Lin (3 lần) Ôm. Ma ni. pa mi. hôm. (Om. Bu Lin) (Om Ma Ni. Bei Mi. Hum)
Phạn ngữ: OM BHRUM (3 lần). OM MA NI PAD ME HUM. Làm ấn giải đàn: Vỗ tay hai lần rồi bắt chéo hai bàn tay, búng ngón tay cái với
ngón tay giữa.
Tu Trì Viên Mãn Cát Tƣờng Nhƣ Ý
BÁCH TỰ MINH CHÚ - Thần Chú 100 Âm: Tiêu trừ các ác nghiệp tội chướng
của các chúng sinh, khiến được thanh tịnh, dứt hết thảy ác niệm khiến không tăng
trưởng, phá tất cả phiền não, tăng trưởng phước trí vô lượng vô biên. Bất cứ sau
khi tu tập Pháp môn nào nên trì tụng thần chú này ba đến bảy biến thì tất cả lỗi
lầm trong khi tu tập Pháp đó đều được tiêu trừ, Chư Tôn Hộ Pháp sẽ gia trì ủng hộ.
Kim Cương Tát Đoả là bản thể Bồ Đề tâm của tất cả chúng sinh, tánh thể kiên cố
như Kim Cương cho nên gọi là Kim Cương, cũng gọi là Tâm Kim Cương Bồ Tát.
Tất cả chúng sinh nương vào lực gia trì của Ngài Kim Cương Tát Đoả mà phát
tâm. Ngài Đồng Thể khác tên với Ngài Phổ Hiền Bồ Tát trong Hiển giáo, là
Trưởng tử của hết thảy Chư Phật.
Người học Phật sau khi quy y phát nguyện khởi hạnh, nghe pháp tiến tu trong giai
đoạn đầu thường phát sinh nhiều chướng ngại bởi các nghiệp chướng báo chướng
của đời này đời trước.
Tội từ tâm sinh, tự tâm ô nhiễm chướng Bồ Tát đạo. Cho nên nêu ra Pháp môn
phương tiện sám hối này để tịnh hóa tội chướng trở lại thanh tịnh, ứng sở tu học
tiếp tục cho đến ngày giải thoát.
21
Có nhiều cách sám hối của Đại thừa, Tiểu thừa, Hiển giáo, Mật giáo. Trong Mật
thừa thì Pháp tu niệm Kim Cương Tát Đoả là Pháp yếu Tối thắng. Như người
trước khi chưa thọ giới quy y tạo mười nghiệp bất thiện, lại có người sau khi thọ
giới Thanh Văn, giới Bồ Tát, giới Mật thừa lại vi phạm giới luật nếu tu pháp này
đều có thể sám trừ. Công đức của việc sám hối là do tâm chí thành tha thiết chỉ do
một niệm đối trị, như Pháp trở lại thanh tịnh nên gọi đó là công đức.
Bách Tự Minh Chú (vòng chú 100 âm)
Kính Sƣ Trọng Pháp Thực Tu
Nguyện đem công đức này
Hƣớng về khắp tất cả.
Chúng con và chúng sinh
Đều trọn thành Phật đạo