26
1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG -------------------------------------- HOÀNG ANH HUY Nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, nguy cơ tổn thương và đề xuất định hướng ứng phó tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định Chuyên ngành: Môi trường trong phát triển bền vững (Chương trình đào tạo thí điểm) TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Hà Nội - Năm 2012

Nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, nguy cơ ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/10397/1/tomtathuy.pdf · và Chiến lược Quốc gia

  • Upload
    others

  • View
    6

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

--------------------------------------

HOÀNG ANH HUY

Nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, nguy cơ tổn thương và đề xuất định hướng ứng phó tại

thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định

Chuyên ngành: Môi trường trong phát triển bền vững (Chương trình đào tạo thí điểm)

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Hà Nội - Năm 2012

2

Công trình được hoàn thành tại:

Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường

Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học:

1. GS. TSKH Trương Quang Học

2. PGS. TS Trần Hồng Thái

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm luận án tiến sĩ họp tại

Vào hồi giờ ngày tháng năm

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia Việt Nam

- Trung tâm thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

3

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Biến đổi khí hậu (BĐKH) mà trước hết là sự nóng lên toàn cầu và nước biển dâng hiện nay, là thách thức

nghiêm trọng nhất đối với nhân loại trong thế kỷ XXI. BĐKH tác động trực tiếp tới các mục tiêu phát triển thiên

niên kỷ và được coi là thách thức lớn cho phát triển bền vững (PTBV) [IPCC, 2007].

Việt Nam được đánh giá là một trong số rất ít các quốc gia bị tác động nặng nề nhất của BĐKH, đặc

biệt, đồng bằng sông Cửu Long là một trong ba đồng bằng trên thế giới dễ bị tổn thương nhất bởi nước biển

dâng [WB, 2007; Bộ TN&MT, 2008, 2009, 2011].

Quy Nhơn là thành phố ven biển duyên hải miền Trung, có địa hình đa dạng: miền núi, đồng bằng, cồn

cát ven biển, hải đảo và Quy Nhơn hội đủ các loại hình thiên tai có ở Bình Định. Trong bối cảnh BĐKH hiện

nay, những hiện tượng thời tiết cực đoan như lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng, bão và áp thấp

nhiệt đới… ở địa bàn miền Trung nói chung và thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định nói riêng xuất hiện ngày

càng phức tạp và gây ra những thiệt hại nặng nề về người và của.

Hiện nay trên phạm vi cả nước, các Bộ, ngành và các địa phương đang xây dựng và triển khai các kế

hoạch hành động thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu (phê duyệt năm 2008)

và Chiến lược Quốc gia về biến đổi khí hậu (phê duyệt năm 2011). Trong bối cảnh đó, đề tài của luận án được

xác định là: “Nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, nguy cơ tổn thương và đề xuất định hướng

ứng phó tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận án là:

- Xác định được các biểu hiện và xu hướng BĐKH tai địa bàn nghiên cứu;

- Đánh giá được tác động của BĐKH và nguy cơ tổn thương do BĐKH đối với các lĩnh vực và khu vực;

- Trên cơ sở đó đề xuất được các định hướng ứng phó với BĐKH cho thành phố Quy Nhơn, góp phần thực

hiện Kế hoạch hành động của tỉnh Bình Định.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các yếu tố khí hậu và các lĩnh vực chịu tác động của BĐKH, bao

gồm một số ngành, lĩnh vực: Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Tài nguyên nước, Đa dạng sinh học, Thủy sản, Giao

thông vận tải, Du lịch…

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Phạm vi thời gian

4

Luận án được tiến hành từ năm 2008 đến 2012. Đối với các số liệu đánh giá diễn biến khí hậu, thiên

tai/các hiện tượng thời tiết cực đoan và nước biển dâng tại thành phố Quy Nhơn được phân tích trong thời gian

từ năm 1957 đến năm 2020.

3.2.2. Phạm vi không gian

Phạm vi không gian của nghiên cứu là thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

4. Ý nghĩa của đề tài

4.1. Ý nghĩa khoa học

Luận án đã đánh giá một cách tương đối đầy đủ và toàn diện về biểu hiện, diễn biến, tác động của

BĐKH và nguy cơ tổn thương do BĐKH tới các lĩnh vực, khu vực và đề xuất các định hướng ứng phó với

BĐKH trên địa bàn nghiên cứu, đóng góp cơ sở khoa học cho việc xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động

ứng phó với BĐKH của tỉnh Bình Định

4.2. Ý nghĩa thực tiễn

Các kết qủa của Luận án có thể được sử dụng như cơ sở khoa học và thực tiến cho việc hoạch định các

chính sách liên quan tới BĐKH và cho các hoạt động quản lý, thích ứng và giảm nhẹ BĐKH của chính quyền và

công đồng địa phương.

5. Cấu trúc của luận án

Luận án gồm những phần chính như sau:

Phần mở đầu: Tính cấp thiết của đề tài, Mục tiêu, Đối tượng, Phạm vi và Ý nghĩa của đề tài

Chương 1: Cơ sở khoa học và tổng quan tài liệu

Chương 2: Địa điểm, thời gian, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Kết luận và khuyến nghị

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học

Khí hậu đang biến đổi – đây là điều không còn phải bàn cãi. Giới khoa học đã đi đến sự đồng thuận rằng

thế giới đang trở nên ấm hơn, chủ yếu là do các hoạt động của con người. Theo tuyên bố của Ủy ban Liên chính

phủ về Biến đổi khí hậu trong báo cáo đánh giá lần thứ tư “Sự ấm lên của hệ khí hậu là điều không còn phải hoài

nghi” [IPCC, 2007].

BĐKH, tác động và ứng phó với nó là một quá trình phức tạp và được chia thành 7 pha (phase) kế tiếp

nhau bao gồm: i) Pha 1: Hoạt động kinh tế xã hội và phát thải khí nhà kính; Pha 2: Chu kỳ cácbon và nồng độ

cácbon trong khí quyển; Pha 3: Ấm lên toàn cầu; Pha 4: Tác động tới các HST và xã hội; Pha 5: Thích ứng; Pha

5

6: Giảm nhẹ; và Pha 7: Hệ thống xã hội. Cơ sở khoa học để hiểu biết tường tận các pha này, nhất là pha 4, 5, 6

và 7 còn rất hạn chế [IPCC, 2007; Sumi và nnk., 2011].

Nguồn: IPCC, 2007.

Hình 1.1. Sơ đồ mối tương tác của BĐKH và các hợp phần của hệ sinh thái-nhân văn(A);

và Khung các vấn đề của BĐKH (B)

Vì vậy, nghiên cứu-triển khai về BĐKH cần phải đặt dưới sự liên kết của nhiều ngành khoa học khác

nhau nhằm hướng tới ba mục tiêu chính: Một là, đánh giá BĐKH cả về bản chất, nguyên nhân và cơ chế vật lý;

Hai là, đánh giá tác động của BĐKH, tính dễ bị tổn thương do BĐKH và giải pháp thích ứng; Và ba là, đề xuất

kế hoạch hành động nhằm giảm thiểu BĐKH. Ba nhiệm vụ này là một quá trình logic không đồng thời và phải

được thực hiện một cách tuần tự.

Thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định - địa bàn nghiên cứu của luận án, BĐKH và nước biển dâng đã có

những tác động tiêu cực đến nhiều lĩnh vực tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường. Với mục đích làm rõ được vấn

đề khí hậu đã và sẽ biến đổi như thế nào, từ đó đánh giá được tác động của BĐKH làm cơ sở cho việc đề xuất kế

hoạch thích ứng với BĐKH và giảm thiểu BĐKH sẽ góp phần phục vụ phát triển bền vững thành phố Quy Nhơn

nói riêng và cả nước nói chung.

1.2. Những khái niệm

Biến đổi khí hậu (Climate Change), theo IPCC (2007), là sự biến đổi về trạng thái của hệ thống khí hậu,

có thể được nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và biến động của các thuộc tính của nó, được duy trì trong

một thời gian dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài hơn. BĐKH có thể do các quá trình tự nhiên bên trong hệ

thống khí hậu hoặc do tác động thường xuyên của con người, đặc biệt tăng hiệu ứng nhà kính làm thay đổi thành

phần cấu tạo của khí quyển.

Kịch bản Biến đổi khí hậu (Scenario), theo IPCC, kịch bản BĐKH là bức tranh toàn cảnh của khí hậu

trong tương lai dựa trên một tập hợp các mối quan hệ khí hậu, được xây dựng để sử dụng trong nghiên cứu

6

những hậu quả của BĐKH do con người gây ra và thường được dùng như là đầu vào cho các quy mô đánh giá

tác động.

Tính dễ bị tổn thương (Vulnerability) là mức độ mà BĐKH có thể gây tổn hại hay bất lợi cho hệ thống;

khi đó tính dễ bị tổn thương không chỉ phụ thuộc vào độ nhạy của hệ thống mà còn phụ thuộc vào khả năng

thích ứng của cộng đồng với điều kiện khí hậu mới [IPCC,1996].

Ứng phó với biến đổi khí hậu (Response) là các hoạt động của con người nhằm thích ứng và giảm nhẹ

BĐKH. Như vậy ứng phó với BĐKH gồm hai hợp phần chính là thích ứng với BĐKH và giảm nhẹ BĐKH.

Thích ứng (adaptation) với BĐKH là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc KT - XH đối với hoàn cảnh hoặc môi

trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do dao động và BĐKH hiện hữu hoặc tiềm tàng và

tận dụng các cơ hội do nó mang lại. Giảm nhẹ (mitigation) BĐKH là các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc

cường độ phát thải KNK.

Xây dựng năng lực (capacity building) trong bối cảnh BĐKH là quá trình phát triển các kỹ năng công

nghệ và những năng lực thể chế ở các nước đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi để giúp họ có thể tham

gia vào tất cả các lĩnh vực: thích ứng, giảm nhẹ và nghiên cứu về BĐKH nhằm thực hiện Công ước Khung của

Liên Hợp Quốc về BĐKH và Nghị định thư Kyoto [Trương Quang Học, 2011].

1.3. Biến đổi khí hậu: lịch sử, nguyên nhân, biểu hiện, tác động và ứng phó

Khí hậu trái đất đã nhiều lần biến đổi do tự nhiên những thời kỳ băng hà xen lẫn những thời kỳ ấm lên

của trái đất đã từng xảy ra cách đây hàng triệu năm. Và từ năm 1750 đến nay trái đất đang nóng lên với một tốc

độ rất nhanh tạo ra những thay đổi đáng kể trong hệ thống khí hậu mà hiện chúng ta gọi là BĐKH.

Nguyên nhân của BĐKH được các nhà khoa học nhận định chủ yếu là do những hoạt động phát triển KT

- XH đã làm tăng nồng độ các khí gây hiệu ứng nhà kính (N2O, CH4, H2S, các khí CFCs và nhất là CO2) trong

khí quyển, làm Trái đất nóng lên, làm biến đổi hệ thống khí hậu và ảnh hưởng tới môi trường toàn cầu.

Các biểu hiện chính của BĐKH là: 1) Trời nóng hơn, thời tiết bất thường hơn; 2) NBD cao và xâm nhập

mặn tăng cường; 3) Các dạng thiên tai như bão lũ, hạn hán, nắng nóng, rét hại… có xu hướng bất thường và

khốc liệt hơn… [Trương Quang Học, 2011]

BĐKH tác động lên tất cả các thành phần môi trường bao gồm cả các lĩnh vực của môi trường tự nhiên,

môi trường xã hội và sức khoẻ con người trên phạm vi toàn cầu. Các tác động này là thách thức đối với các quốc

gia trên toàn thế giới.

1.4. Tổng quan tài liệu

1.4.1. Nghiên cứu trên thế giới

Vấn đề BĐKH đã được Arrhenius, một nhà khoa học người Thụy Điển, đề cập đến lần đầu tiên năm

1896. Đến cuối thập niên 1980, khi nhiệt độ bắt đầu tăng lên, các nghiên cứu về hiện tượng nóng lên toàn cầu

được các nhà khoa học bắt đầu quan tâm nhiều hơn.

Năm 1988, Tổ chức liên Chính phủ về BĐKH của Liên hiệp quốc (IPCC) ra đời đã đánh dấu bước quan

trọng về nhận thức và hành động của toàn thế giới trước thảm họa BĐKH toàn cầu. Các báo cáo của IPCC là cơ

7

sở cho các hội nghị toàn cầu về BĐKH như Hội nghị Thượng đỉnh của LHQ về Môi trường và Phát triển ở Rio

de Janeiro,1992; Hội nghị các bên nước tham gia Công ước khung của LHQ về BĐKH (từ COP 1 đến COP 18)

và của các Hiệp ước quốc tế như UNFCCC, KP…...

Trong phạm vi các nước Đông Nam Á cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu như của Manton và cs

(2001) đã xem xét xu thế giáng thủy ngày cực đại từ năm 1961 đến năm 1998 cho khu vực Đông Nam Á và nam

Thái Bình Dương. Đánh giá tác động và những tổn thương của BĐKH đến khu vực đô thị có Satterthwaite

(2009).

Có lẽ chi tiết nhất về các nhân tố khí hậu và các dạng hạ tầng chịu tác động của BĐKH được nêu trong

nghiên cứu của Hayes (2008).

Đánh giá tác động của BĐKH đến riêng từng đối tượng hạ tầng đô thị cũng được thực hiện khá nhiều

trong những năm gần đây như đối với hệ thống cấp-thoát nước [Watt, 2003; Denault và nnk., 2002] mạng lưới

giao thông vận tải đô thị [Brennan và nnk., 2008; Inturri và Ignaccolo, 2009] các công trình nhà ở [UN Habitat,

2009; Lippke, 2006; Riedy, 2008] trung tâm thương mại [Diana Ürge - Vorsatz, 2007], các công trình ngầm

[Bobylev và nnk., 2008].

Laboyrie (2010) trong công trình ”Những biện pháp thích ứng với BĐKH ở Hà Lan” để ứng phó và

thích ứng với BĐKH đã đề xuất xây dựng hệ thống công trình chống lũ Delta Work dọc bờ biển và cải tạo hệ

thống đê.

Như vậy, hiện nay việc nghiên cứu, đánh giá BĐKH, tác động của BĐKH cũng như đề xuất các giải

pháp, chiến lược và kế hoạch ứng phó với BĐKH đã trở thành vấn đề mang tính toàn cầu. Tuy vậy, vẫn còn

nhiều vấn đề cần được thảo luận. Thêm vào đó các nghiên cứu dựa vào cộng đồng (community-based) đã không

được chú trọng [Reidlinger and Berkes, 2001] và các sản phẩm của mô hình khí hậu toàn cầu và các kịch bản là

quá thiếu các thông tin chi tiết phục vụ quy hoạch có hiệu quả và các biện pháp thích ứng ở quy mô địa phương

[Jones, 2001; Dolan và Walker, 2004].

1.4.2. Nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu về BĐKH ở Việt Nam đã được tiến hành từ những thập niên 90 của thế kỷ XX. Năm 1992,

các nhà khoa học đã thực hiện và công bố báo cáo “BĐKH và tác động của chúng ở Việt Nam”.

Về BĐKH, ở Việt Nam đến nay đã có nhiều công trình được công bố như các công trình của Nguyễn Đức

Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu (1991), Nguyễn Đức Ngữ và cs. (2008). Liên quan đến vấn đề thích ứng với BĐKH

trong lĩnh vực tài nguyên nước và phòng chống thiên tai lũ lụt trong các công bố của Trần Thục (2001) Trần

Hồng Thái (2009), Nguyễn Thanh Sơn (2011)... Từ năm 1994 đến 1998, Nguyễn Đức Ngữ và nnk. đã hoàn

thành kiểm kê quốc gia KNK đến năm 1993, xây dựng các phương án giảm KNK ở Việt Nam, đánh giá tác động

của BĐKH đến các lĩnh vực KT - XH, xây dựng kịch bản BĐKH ở Việt Nam cho các năm 2020, 2050, 2070.

Ngày 02/12/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 158/2008/QĐ–TTg phê duyệt Chương

trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với BĐKH (NTP-RCC). Kể từ đó, nhiều hoạt động nghiên cứu, ứng dụng đã

được triển khai. Một số cơ quan, ban, ngành chuyên phụ trách về vấn đề BĐKH cũng đã được thành lập nhằm

nâng cao nhận thức cho cộng đồng về BĐKH và tác động của nó. Nhiều dự án do nước ngoài tài trợ đã được

8

triển khai nhằm đánh giá tác động của BĐKH và năng cường năng lực, tăng cường khả năng chống chịu của

cộng đồng trước những tác động của BĐKH.

Về đánh giá tổn thương, Mai Trọng Nhuận và cộng sự (2002, 2005, 2009) đã nghiên cứu đánh giá tính

dễ bị tổn thương về môi trường, vùng ven biển Việt Nam, đới duyên hải Nam Trung Bộ, đới ven biển Phan Thiết

- Hồ Tràm, tài nguyên địa chất tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Cũng theo hướng nghiên cứu này, Thái Thành Lượm và

nnk (2008) đã đánh giá mức độ tổn thương hệ thống tự nhiên kinh tế - xã hội vùng biển Hà Tiên - vịnh Cây

Dương (Kiên Giang). Nguyễn Kim Lợi (2012) đã nghiên cứu Đánh giá tính dễ bị tổn thương do trượt lở đất ở

Việt Nam.. Võ Hồng Tú và nnk (2012) đã đánh giá tổn thương sinh kế nông hộ bị ảnh hưởng lũ tại tỉnh An Giang

và các giải pháp ứng phó. Thiên về hướng rủi ro kinh tế Tô Ngọc Thúy và nnk (2010) đã nghiên cứu đánh giá

tổn thương do nước biển dâng đến từng ngành kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế...

Và đáng chú ý trong thời gian này phải kể đến những nghiên cứu của Trương Quang Học theo hướng

tiếp cận xuyên ngành trong ứng phó với BĐKH và phát triển bền vững – một vấn đề mang tính liên ngành trong

bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay [Trương Quang Học, 2010, 2012].

Qua kết quả tổng hợp nêu trên cho thấy, ở Việt Nam bước đầu đã có những nghiên cứu về vấn đề

BĐKH. Tuy nhiên, chúng ta chưa có những nghiên cứu chuyên sâu đánh giá toàn diện tác động của BĐKH đến

tất cả các lĩnh vực tự nhiên và KT - XH của Việt Nam. Trong đó, nghiên cứu đánh giá tổn thương do tác động

của BĐKH đến Việt Nam nói chung và những khu vực, địa phương cụ thể cũng chưa được thực hiện đầy đủ. Vì

vậy, hướng nghiên cứu này trong thời gian tới cần phải được tiếp tục triển khai.

Chương 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu được lựa chọn bao gồm toàn bộ thành phố Quy Nhơn (gồm 16 phường và 5 xã).

2.2. Thời gian nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến 2012

2.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp luận

Tiếp cận hệ thống và liên ngành – dựa trên HST là cách tiếp cận chủ đạo cho nghiên cứu thực hiện luận án.

BĐKH mang tính hệ thống vùng, quốc gia và toàn cầu. Mối quan hệ giữa các yếu tố BĐKH với các lĩnh

vực khác nhau, các thành phần môi trường tự nhiên và môi trường xã hội mà nó tác động và tính chống chịu-

thich ứng của các hệ thống này trong một vùng địa lý cụ thể là một thể thống nhất, có mối quan hệ rất chặt chẽ

với nhau trong từng hệ thống: hệ thống tự nhiên, hệ thống xã hội và tổng hòa là hệ thống hệ sinh thái – xã hội.

Con người, theo quan niệm hiện đại, đã trở thành trung tâm của HST (hệ sinh thái xã hội), với hai nghĩa:

i) Con người là nhân tố tác động vào HST một cách mạnh mẽ nhất, và ii) Các hoạt động bảo tồn HST cuối cùng

vẫn phải hướng tới và đem lại phúc lợi cho con người [MEA, 2005]. Vì vậy, cách tiếp cận hệ sinh thái/dựa trên

hệ sinh thái (do Công ước Đa dạng sinh học đề xuất) là một chiến lược quản lý tổng hợp tài nguyên thiên nhiên

(đất, nước và sinh vật); và gần đây, đã được áp dụng rộng rãi trong phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi

9

khí hậu. Cách tiếp cận dựa vào HST trong giảm nhẹ và thích ứng với BĐKH nhằm mang đến những giải pháp

ứng phó có tính bền vững và thích hợp cho từng khu vực, từng quốc gia cụ thể.

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong Luận án là các phương pháp được dùng phổ biến hiện

nay trong nghiên cứu-triển khai về BĐKH trên thế giới và ở Việt Nam. Gồm:

2.3.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu (số liệu thứ cấp)

2.3.2.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa (thu thập số liệu sơ cấp)

2.3.2.3. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA)

2.3.2.4. Các phương pháp đánh giá nguy cơ tổn thương và khả năng thích ứng

2.3.2.5. Phương pháp xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu cấp địa phương

2.3.2.6. Phương pháp xây dựng kịch bản nước biển dâng cấp địa phương

2.3.2.7. Phương pháp xây dựng bản đồ nguy cơ tổn thương

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của thành phố Quy nhơn, tỉnh Bình Định

Thành phố Quy Nhơn nằm ở phía Đông Nam tỉnh Bình Định, có chiều dài bờ biển hơn 40 km, diện tích

tự nhiên khoảng 284 km2, dân số 282.600 người, được chia thành 21 đơn vị hành chính (16 phường và 5 xã)

trong đó có 04 xã đảo, bán đảo và 1 xã miền núi, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của cả tỉnh Bình

Định. Hai mặt tây và bắc thành phố giáp và phân cách với huyện Tuy Phước bởi sông Hà Thanh, phía nam giáp

và phân cách với tỉnh Phú Yên bởi dãy núi Cù Mông ăn lan ra biển, phía đông là biển Đông.

Quy Nhơn có 10 xã phường nằm sát mép biển và một xã đảo Nhơn Châu. Địa hình thành phố đa dạng:

miền núi, đồng bằng, cồn cát ven biển, và hải đảo, rất thuận lợi cho việc đón các hoàn lưu khí quyển từ biển tràn

vào gây mưa to, gió lớn, ngập lụt; Mặt khác do địa hình vùng núi rất ngắn và dốc không có khả năng điều tiết lũ

nên dòng chảy lũ rất lớn, dễ gây sạt lở. Tuy nhiên khi hết mưa là hết nước, nắng nóng triền miên bởi vậy Quy

Nhơn hội đủ các loại hình thiên tai có ở Bình Định.

Những năm gần đây, nét nổi bật nhất trong quá trình phát triển thành phố Quy Nhơn là tốc độ đô thị hóa

và công nghiệp hóa diễn ra nhanh chóng. Năm 2005, tỷ trọng cơ cấu kinh tế trong GDP như sau: nông, lâm, thủy

sản - công nghiệp và xây dựng - dịch vụ lần lượt đạt: 8,9% - 46,7% - 44,4%. Đến cuối năm 2007, tỷ lệ này là:

7,2% – 49,5% – 43,3%. Năm 2010 là: 5% - 50% - 45%. Đến năm 2013 tỷ lệ này là: 3% - 52%- 45%. Như vậy

trong tương lai, Quy Nhơn sẽ trở thành thành phố Công nghiệp và dịch vụ.

Các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2015: Tổng sản phẩm địa phương

(GDP) tăng bình quân hằng năm 13%-14%; GDP bình quân đầu người năm 2015 trên 2000 USD. Tốc độ tăng

trưởng tổng sản phẩm bình quân hằng năm các ngành: nông lâm – ngư nghiệp tăng 6,5%; công nghiệp xây

dựng tăng 19,6% (Riêng giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 20,7%); dịch vụ tăng 12,7%. Cơ cấu kinh

10

tế (năm 2015): nông – lâm – ngư nghiệp 26,2%, công nghiệp và xây dựng 36,1%, dịch vụ tăng 37,7%. 100%

rác thải sinh hoạt ở thành phố Quy Nhơn và 70% các đô thị, 100% chất thải công nghiệp, chất thải y tế được

thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.

Về định hướng phát triển địa giới hành chính thành phố, dự kiến đến năm 2020 Quy Nhơn sẽ có 7 quận

gồm 30 phường, xã với diện tích lên đến 335 km2 tương ứng với quy mô dân số 500 nghìn người. Thành phố sẽ

phát triển về hướng Bắc, Tây Bắc gồm: thị trấn Diêu Trì, một phần các xã Cát Tiến, Cát Chánh, Cát Hải – huyện

Phù Cát và các xã Phước An, Phước Thành, Phước Thuận, Phước Sơn, Phước Hòa, Phước Thắng – huyện Tuy

Phước [Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Quy Nhơn đến năm 2020].

3.2. Tình hình biến đổi khí hậu tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định

3.2.1. Diễn biến khí hậu trong thời gian qua và tình hình hiện nay

3.2.1.1. Xu thế biến đổi nhiệt độ

Nhiệt độ trung bình nhiều năm ở Quy Nhơn vào khoảng 27.20C. Trong xu thế biến đổi khí hậu chung của

toàn cầu nhiệt độ ở Quy Nhơn có sự thay đổi đáng kể, đó là sự gia tăng của nhiệt độ đặc biệt trong vài thập kỷ

gần đây. Nhiệt độ trung bình năm ở Quy Nhơn từ 1979 đến 2010 có xu thế tăng, mức tăng trung bình là

0.007oC/năm.

3.2.1.2. Xu thế biến đổi mưa

Trong những năm gần đây do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu nên lượng mưa ở Quy Nhơn có

những thay đổi đáng kể, trong chuỗi số liệu từ năm 1979 đến 2010 lượng mưa ở Quy Nhơn có xu hướng tăng với

tốc độ 16.459mm/năm.

3.2.1.3. Xu thế dâng lên của mực nước

Tốc độ biến đổi của mực nước trung bình năm tại trạm Quy Nhơn giảm khoảng -0.165cm/năm, trong khi

mực nước tối cao dâng lên khoảng 0.095 cm/năm và mực nước tối thấp hạ xuống khoảng -0.6cm/năm. Giá trị

cực đại của trạm Quy Nhơn không tăng liên tục, có năm tăng có năm giảm nhưng nhìn chung xu thế trong nhiều

năm thì lại tăng, còn xu thế của giá trị mực nước trung bình và mực nước cực tiểu lại giảm.

3.2.2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định

3.2.2.1. Gió tây khô nóng

Hạn hán và gió Tây khô nóng hoành hành sớm từ đầu tháng 5 và kéo dài theo từng đợt từ 7 - 9 ngày, có

năm hiện tượng nắng kéo dài suốt cả tháng (28 ngày của tháng 5/2005).

3.2.2.2. Bão và áp thấp nhiệt đới

Mùa bão ở thành phố Quy Nhơn nói riêng và tỉnh Bình Định nói chung được xác định từ tháng IX đến

tháng XII hàng năm, nhiều nhất là tháng X và tháng XI, nhưng cũng có năm từ giữa tháng VI đã có bão đổ bộ

(bão số 2 ngày 12/VI/2004, bão số 2 ngày 30/VI/1978 đều đổ bộ vào Bình Định). Theo số liệu thống kê từ năm

1998 đến năm 2011, số cơn bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ và gây ảnh hưởng rất lớn đến tỉnh Bình Định.

3.2.2.3. Mưa lớn

Đây là dạng đặc thù thiên tai nguy hiểm thứ hai cho Quy Nhơn (sau bão), một năm trung bình có tới 137

ngày mưa, lượng mưa năm trung bình lớn nhất của Quy Nhơn xuất hiện vào năm 1998 đạt 2.889mm. Bên cạnh

11

đó còn có các tác động đáng kể như xói lở, sạt lở bờ biển và ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành đánh bắt thủy

sản, tiêu thoát nước, giao thông, thủy lợi. Mưa lớn cũng xảy ra bất thường trong 3 năm gần đây.

3.2.2.4. Lũ, lụt

Diện tích chịu ngập lũ hàng năm ước tính chiếm 30% diện tích tự nhiên của thành phố Quy Nhơn. Vùng

thường xuyên ngập vào mùa lũ thuộc hạ lưu các sông và ven đầm Thị Nại bao gồm Phường Nhơn Bình , Nhơn

Phú, Trần Quang Diệu.

3.2.2.5. Hạn hán

Nắng nóng gió Tây trong mùa khô, nhiệt độ cao, lượng bốc hơi lớn kéo dài và thêm vào đó là địa hình

dốc, ngắn các lưu vực sông nên các con sông không trữ được nước trong mùa mưa gây nên tình trạng hạn hán rất

nghiêm trọng tại Quy Nhơn. Mùa khô kéo dài 8 tháng, hàng năm thường bị hạn hán xảy ra vào vụ hè thu và vụ

mùa.

3.2.2.6. Nước biển dâng

Phân tích hiện trạng tại xã bán đảo Nhơn Lý (Thành phố Quy Nhơn) cho thấy: So với 15-20 năm trở về

trước trình trạng triều cường ngày một dâng cao sát vào nhà dân. Cách đây 20 năm các hộ dân sống ở vùng sát

biển cách xa mặt nước biển khoảng chừng 500m, mặt nước thấp hơn khoảng 2-3m so với hiện nay. Hiện tượng

xâm thực của thuỷ triều đã tàn phá khoảng 3 lớp nhà và một số công trình công cộng.

3.2.3. Kịch bản biến đổi khí hậu của thành phố Quy Nhơn

3.2.3.1. Kịch bản về nhiệt độ

Từ kết quả tính toán kịch bản nhiệt độ không khí bề mặt trung bình theo các kịch bản phát thải khác nhau.

Kết quả chỉ ra rằng nhiệt độ trung bình thành phố Quy Nhơn và tỉnh Bình Định trong thế kỷ 21 có xu hướng tăng dần

theo thời gian, với mức tăng trong mùa tháng III – V cao hơn so với các mùa khác trong năm, thấp nhất là mùa tháng

VI – VIII. Vào giữa thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm theo các kịch bản phát thải cao (A1FI) , trung bình (B2) và

thấp (B1) có khả năng tăng khoảng 1,30C, 1,20C và 1,10C. Đến cuối thế kỷ 21, mức tăng của nhiệt độ trung bình năm

theo các kịch bản là 2,90C, 2,30C và 1,50C.

3.2.3.2. Kịch bản Lượng mưa

Lượng mưa qua các thập kỷ ở Bình Định nói chung và thành phố Quy Nhơn nói riêng, trong mùa khô có

xu hướng giảm, mùa mưa có xu hướng tăng, trong đó tốc độ tăng ở mùa mưa nhanh hơn so với mức giảm vào

mùa khô. Vào giữa thế kỷ 21, lượng mưa năm theo kịch bản phát thải cao (A1FI) là 3,8%, kịch bản phát thải

trung bình (B2) là 3,6 và kịch bản thấp (B1) là 3,4%. Đến cuối thế kỷ, mức tăng lượng mưa theo các kịch bản

này là 8,9%, 7,0% và 4,6%.

3.2.3.3. Nước biển dâng

Theo kết quả tính toán, mực nước biển dâng do biến đổi khí hậu cao nhất vào năm 2100 cho khu vực

Bình Định khoảng 83 - 97 cm đối với kịch bản cao(A1FI) và 52 - 65 cm đối với kịch bản thấp (B1) , đối với kịch

bản trung bình (B2) , mực nước dâng 61 -74 cm. Trong 50 năm đầu của thế kỉ, mực nước biển dâng với tốc độ

chậm hơn (chỉ khoảng 15-20 cm/50 năm) so với 50 năm sau của thế kỷ.

12

3.3. Tác động và tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu

3.3.1. Tác động của biến đổi khí hậu

3.3.1.1. Đánh giá chung

Kết quả nghiên cứu, phân tích từ các số liệu về nguy cơ tổn thương do BĐKH gây ra đối với thành phố

Quy Nhơn cho thấy có 6 loại thiên tai chính (Bảng 3.11).

Bảng 3.11. Ma trận đánh giá tính dễ bị tổn thương cho thành phố Quy Nhơn

Loại thiên tai chính

Tác động Địa điểm tác động Nhóm dễ bị tổn thương

Tác động đối với tính mạng con người/ sinh kế/thu nhập

Tác động đối với cơ sở hạ tầng

Bão

Xói lở bờ biển

- Các xã: Nhơn Lý, Nhơn Hải,Nhơn Châu - Các phường: Hải Cảng, Ghềnh Ráng, Trần Phú

- Những người nghèo, ngư dân sống trong khu vực,

- Đổ nhà cửa, mất tài sản - Mất diện tích, canh tác, NTTS - Giảm sản lượng, thu nhập - Du lịch: giảm nguồn thu từ du lịch (phường Ghềng Ráng)

- Sạt lở đường ven biển. - Trôi bãi thể thao (Nhơn Hải) - Sạt lở hệ thống đê biển (đê Đông) - Sạt lở cảng cá. (Cảng cá Cù Lao Xanh, Xã Nhơn Châu)

Mưa, gió lớn gây ngập lụt, lũ quét

Các phường: Nhơn Bình, Nhơn Phú, Đống Đa, Trần Quang Diệu, Bùi Thị Xuân, Quang Trung, Trần Hưng Đạo, Thị Nại, Trần Phú. Các xã: Nhơn Hội, Phước Mỹ, Nhơn Lý.

- Người nghèo - Người già, trẻ em, người tàn tật - Nhóm lao động tự do, nhập cư không hợp pháp - Nhóm diêm dân

- Đổ nhà cửa gây chết người (2008). - Thiệt hại hoa màu, - Sập các chuồng chăn nuôi (P. Trần Hưng Đạo) - NTTS: Vỡ các ao, đầm nuôi (phường Đống Đa, xã Hoài Nhơn) - Mất tài sản: tàu bè đánh cá, phụ nữ bị mất việc làm, ảnh hưởng thu nhập của cả gia đình… - Du lịch: giảm lượng khách du lịch

- Giao thông: Sạt lở, mất một số đoạn đường, phá hủy bề mặt, ta luy đường (phường Nhơn Bình); bồi lấp các âu tàu. - Điện: đổ cột, đứt dây, hư hỏng TBA - Thông tin liên lạc: gãy trụ ăng ten (Nhơn Hội) - Thủy lợi: sạt lở đê sông, đê biển (Nhơn Phú); sạt lở kênh (Phước Mỹ); sạt lở mặt đê hồ Phú Hòa; - Hệ thống thoát nước: mất nắp cống, (phường Quang Trung) - Trường học, bệnh, chợ viện bị hư hỏng

13

- Các cảng cá, khu neo đậu tránh bão, trên địa bản TP Quy Nhơn đều bị tác động.

Ô nhiễm môi trường

Phường Nhơn Bình, Nhơn Phú, Đống Đa, Trần Quang Diệu, Bùi Thị Xuân, Quang Trung, Trần Hưng Đạo, Xã Nhơn Hội, xã Phước Mỹ, Nhơn Lý, Nhơn Châu, Nhơn Hải.

- Trẻ em, người già - Nhóm lao động tự do, nhập cư không hợp pháp - Nhóm dân sống ở gần khu vực tiêu thoát nước (hồ Bàu Sen, Hồ Phú Hòa…)

- Dịch bệnh, sức khỏe - Tăng chi phí chăm sóc sức khỏe, vệ sinh môi trường - Giảm năng suất lao động - Chi phí quản lý, vận hành các hệ thống tiêu thoát nước tăng - Giảm nguồn hải sản đánh bắt

- Ăn mòn các công trình cấp, thoát nước.

Triều cường gây ngập lụt

Các phường xã trực tiếp với biển như P. Nguyễn Văn Cừ, Ghềnh Ráng, Trần Phú, Hải Cảng, Nhơn Hải, Nhơn Lý, Nhơn Châu

- Những người nghèo, ngư dân sống trong khu vực - Người già, trẻ em, người tàn tật - Nhóm lao động tự do, nhập cư không hợp pháp

- Đổ nhà cửa. - Mất đất do bị xói lở, - Thiệt hại hoa màu, - Mất tài sản: tàu bè đánh cá, - Du lịch: giảm lượng khách du lịch

Mưa lớn

Xói, sạt lở bờ biển

- Xã Nhơn Lý - Xã Nhơn Hải - Xã Nhơn Châu - P. Hải Cảng - Phường Ghềnh Ráng - Trần Phú

Những người nghèo, ngư dân sống trong khu vực

- Đổ nhà cửa, mất tài sản (chìm tàu, thuyền..) - Giảm diện tích: canh tác, NTTS, làm muối - Mất giống do lụt tiểu mãn; - Giảm sản lượng, thu nhập - Du lịch: giảm nguồn thu từ du lịch (phường Ghềng Ráng)

- Giao thông: sạt lở đường ven biển. - Thủy lợi: sạt lở hệ thống đê biển (đê Đông), công trình dưới đê

Tác động trực tiếp đến các ngành đánh bắt Thủy sản, tiêu thoát

Phường Nhơn Bình, Nhơn Phú, Đống Đa, Trần Quang Diệu, Bùi Thị Xuân, Quang Trung, Trần

- Ngư dân - Người nghèo - Diêm dân - Dân sống vùng trũng

- Thiệt hại hoa màu; - Giảm sản lượng đánh bắt - Tăng chi phí vận

- Giao thông: phá hủy bề mặt, ta luy đường - Thủy lợi: sạt lở đê sông, đê biển, sạt lở

14

(Nguồn: Số liệu thực tế và tham khảo Challenge to Change, 2009)

nước, giao thông, thủy lợi

Hưng Đạo, Xã Nhơn Hội, xã Phước Mỹ

hành tiêu thoát nước

kênh; - Xâm thực công trình xây dựng: hệ thống thoát nước, thủy lợi

Ngập lụt

Nhơn Bình, Nhơn Phú, Đống Đa, Trần Quang Diệu, Quang Trung, Trần Hưng Đạo, Nhân Hội, Phước Mỹ, Nhơn Lý.

- Người nghèo - Người tàn tật - Người già, trẻ em. - Nông dân, diêm dân (Nhơn Bình, Đống Đa)

- Thiệt hại về hoa màu. - Giảm năng suất, sản lượng nông nghiệp, NTTS, làm muối. - Vỡ chuồng, đầm nuôi. - Giảm lượng khách du lịch. - Đình trệ sản xuất. - Tăng chi phí vận hành tiêu thoát nước

- Sạt lở đường giao thông. - Giảm tuổi thọ các công trình xây dựng

Xâm nhập mặn

Các vùng cửa sông của các xã ven biển: Nhơn Lý, Nhơn Hải, Nhơn Châu, Hải Cảng, Ghềnh Ráng , khu vực 2 Tuy Hòa

- Các hộ dân sản xuất nông nghiệp, NTTS - Các hộ dân khai thác sử dụng nước ngầm từ giếng khơi, giếng khoan

- Giảm sản lượng cây trồng - Thiếu nước sinh hoạt phát sinh các bệnh liên quan đến nguồn nước.

Nhiệt độ tăng

Toàn thành phố - Người già, - Trẻ em, - Người nghèo, - Người tàn tật, - Người dễ bị mắc bệnh tim mạch; - Người nuôi trồng thủy sản

- Chi phí khám chữa bệnh tăng; - Giảm sản lượng nuôi trồng thủy sản; - Tăng chi phí quản lý vận hành các hệ thống công trình thủy lợi;

- Các công trình xây dựng cho tất cả các ngành: giảm tuổi thọ. - Nhu cầu về điện tăng làm tăng áp lực đối ngành điện

Hạn hán

- Nhơn Hội - Nhơn Bình - Phước Mỹ, - Nhơn Phú, - Trần Quang Diệu, - Bùi Thị Xuân

- Người nghèo; - Nông dân;

- Giảm năng suất cây trồng, nuôi trồng thủy sản nước ngọt; - Nước sinh hoạt nhiễm mặn; - Thiếu nước cho người và vật nuôi; - Kết hợp với nhiệt độ cao dễ nhiễm các loại dịch bệnh.

15

3.3.1.2. Tác động của biến đổi khí hậu tới các lĩnh vực

a. Tác động đến tài nguyên Nước

i) Nhiễm mặn nguồn nước ngầm

Nguyên nhân của sự nhiễm mặn tầng nước ngầm ở Quy Nhơn không phải từ các lớp đất nằm trên tầng

nước ngầm mà do quá trình xâm nhập mặn từ biển, khi cột thuỷ áp của nước ngầm hạ thấp xuống dưới mực

nước biển, hiện tượng này xảy ra khi có sự thay đổi về điều kiện cân bằng nước ngầm tự nhiên hay do quá trình

khai thác sử dụng nước ngầm quá mức khiến cho mực nước ngầm hạ thấp, dẫn đến sự dịch chuyển của biển mặn

về phía đất liền.

ii) Nhiễm mặn nước sông, hồ, đầm ven biển

Sông Hà Thanh, về mùa mưa, hầu hết nước sông không bị mặn; song về mùa khô ranh giới mặn chuyển

sâu vào đất liền, cách cửa sông khoảng 4,15 km. Sông Hà Thanh bị xâm nhập mặn từ thuỷ triều, tại sông Hà

Thanh, cách biển khoảng 1.5 – 2 km nước sông đã bị nhiễm mặn hoàn toàn.

b. Tác động đến hệ sinh thái

Đã xuất hiện sự tẩy trắng san hô ở đảo Cù Lao Xanh, đảo Hòn Đất và Nhơn Lý (thuộc bán đảo Phương

Mai). Sự ấm lên của khí hậu đi kèm các hiện tượng Enso làm nước biển tăng nhiệt độ nhanh, kèm theo là sự suy

thoái tầng Ozon làm gia tăng bức xạ cực tím xuống mặt đất và axit hoá nước biển do nồng độ cao của khí CO2 -

loại khí chủ yếu gây ra hiệu ứng nhà kính là nguyên nhân chính của việc xuất hiện hiện tượng tẩy trắng san hô

trên quy mô rộng.

c. Tác động đến nông nghiệp

Nắng nóng bất thường với nhiệt độ cao, thời gian nắng nóng kéo dài trong mùa khô (từ tháng 5 – 8) đã thể hiện

trong 3 vụ hè thu và vụ mùa của 3 năm liên tiếp 2009, 2010, 2011 vừa qua đã gây tác động bất lợi đến sản xuất các

loại cây trồng: lúa, lạc, rau màu, sắn… làm chết cây, giảm năng suất.

Những đợt mưa lũ bất thường ở vụ đông xuân 2009 – 2010, đông xuân 2010 – 2011 đã làm trôi dạt, mất giống

hàng trăm ha lúa mới gieo sạ. Triều cường gia tăng cũng tạo nên những tác động bất lợi như: nước biển xâm nhập vào đồng

ruộng làm tăng diên tích canh tác lúa bi nhiễm mặn, năng suất lúa cũng bị giảm do đất và nước bị nhiễm mặn.

d. Tác động đến thủy sản

Quy Nhơn là một thành phố có bờ biển dài gần các ngư trường đánh bắt dồi dào nên BĐKH sẻ ảnh hưởng

đến sản lượng nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản. BĐKH tác động đến các hệ sinh thái ven biển, làm biến động

đến nguồn lợi cá biển. Vì vậy ảnh hưởng trực tiếp đến đến cộng đồng ngư dân ven biển. Ngoài ra, nguy cơ chịu

ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới nhiều hơn.

e. Tác động đến giao thông vận tải

Xói lở bờ biển tăng cùng với nước biển dâng sẽ tác động đến các công trình giao thông, ...Trên địa bàn

thành phố Quy Nhơn, bão, lũ lụt đã gây thiệt hại về giao thông rất lớn trong thời gian qua.

16

f. Tác động đến sức khỏe cộng đồng

Tác động của BĐKH đến sức khỏe con người diễn ra khá phức tạp. Nó có thể hiện tác động tổng hợp,

đồng thời của nhiều yếu tố khác nhau. Có những tác động trực tiếp thông qua các quá trình trao đổi trực tiếp giữa

môi trường xung quanh với cơ thể gây nên: bệnh tật, tử vong do nhiệt; các bệnh liên quan đến nước và thực

phẩm; các bệnh do vectơ; các ảnh hưởng đến sức khỏe do các hiện tượng thời tiết cực đoan; thiếu dinh dưỡng và

các ảnh hưởng khác. Cũng có những tác động gián tiếp, thông qua các nhân tố khác như: nhà ở, các côn trùng,

vật chủ mang bệnh….

Ở tỉnh Bình Định, bệnh Sốt Dengue/ Sốt xuất huyết Dengue trong những năm qua có diễn biến hết sức

phức tạp, số cas mắc vẫn tăng cao đột biến so với các năm trước (3.935ca, tập trung ở các địa bàn Quy Nhơn:

1.182).

g. Tác động đến cơ sở hạ tầng

Quy Nhơn có các công trình ven biển: cụm Cảng biển Quy Nhơn, Nhơn Hội, cảng cá và khu hậu cần

nghề cá, nhà máy chế biến thuỷ sản, xí nghiệp sửa chữa tàu đánh cá, trạm bơm xăng dầu, … Xói lở bờ biển tăng

cùng với nước biển dâng tác động đến các đô thị, vùng dân cư, công nghiệp, công trình tiêu thoát nước,...

h. Tác động đến dân cư

Việc gia tăng dân số cũng ảnh hưởng đến diện tích cư trú của còn người trong tình hình mưa bão ngày

càng phức tạp cũng như tình trạng nước biển dâng. Hiện tượng nước biển dâng, xói lở bờ biển có ảnh hưởng lớn

đến các khu dân cư ven biển. Từ đó, sẽ gây khó khăn về việc tái định cư (quỹ đất, cơ sở hạ tầng, ….) cho những

cư dân này nếu biến đổi khí hậu tác động mạnh.

i. Tác động đến du lịch

Biến đổi khí hậu cũng có tác động trực tiếp và gián tiếp đến các hoạt động văn hóa, dịch vụ du lịch. Chẳng

hạn, biến đổi khí hậu làm nhiệt độ tăng và nước biển dâng ảnh hưởng đến các bãi tắm ven biển, nhiều bãi tắm

đẹp có thể bị mất đi, một số khác bị đẩy sâu hơn vào đất liền, ảnh hưởng đến việc khai thác. Các khu du lịch sinh

thái và các công trình hạ tầng cùng các khu resort và khách sạn lớn đều ở các vùng thấp ven biển có thể bị ngập,

buộc phải di chuyển, hoạt động kinh doanh bị ngưng trệ.

3.3.2. Tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu

Qua các kết quả nghiên cứu và phân tích ở các phần trên chúng tôi tổng kết lại các tác động tiềm tàng

đối với thành phố Quy Nhơn do bị tác động của BĐKH (Bảng 3.29).

Bảng 3.29. Các vấn đề trong tương lai đến năm 2020 do tác động của BĐKH của thành phố Quy Nhơn

Vấn đề Đối tượng bị ảnh

hưởng

Vị trí Mô tả vấn đề

1. Ngập lụt tại

cửa sông

Kôn/Hà

Thanh

Các hộ nghèo ven đô

đặc biệt là nông dân

và ngư dân.

Nhơn Bình, Nhơn

Phú, 4 xã huyện Tuy

Phước dự kiến về

TP.

Ngập lụt có xu hướng tăng tần suất xuất hiện, kết hợp

với mực nước biển dâng sẽ làm ngập sâu, lâu hơn.

- Đe dọa đến tính mạng (đặc biệt là trẻ em).

- Tác động đối với sinh kế: vỡ ao nuôi thủy sản; thay

đổi mùa vụ cây trồng; giảm lượng khách du lịch….

17

- Thiệt hại về kinh tế: thiệt hại hoa màu, ngừng trệ sản

xuất nông nghiệp, chí phí khắc phục hậu quả do lũ lụt;

kinh phí nâng cấp mặt đường giao thông, nâng cốt

nhà; tăng chi phí vận hành hệ thống tiêu cho sản xuất

nông nghiệp.

- Vấn đề môi trường, sức khỏe cộng đồng: ô nhiễm

môi trường do xác cây cối, động vật thối rữa; nước

thải từ hệ thống thoát nước,…; dịch bệnh phát sinh.

- Các ngành dễ bị thiệt hại nhất do ngập lụt: sản xuất

nông nghiệp, cơ sở hạ tầng thủy lợi, thủy sản.

2. Xói lở bờ biển

- Hộ dân sống ven

biển,

- Các khu du lịch ven

biển.

Nhơn Hội, Nhơn Lý,

Nhơn Hải, Nhơn

Châu, Hải Cảng,

Ghềnh Ráng

Nước biển dâng, gia tăng cường độ và tần suất cuả

bão kết hợp triều cường làm tăng nguy cơ xói lở bờ

biển ảnh hưởng đến các hộ dân và các khu du lịch sát

bờ biển, các tác động như sau:

- Sinh kế: Mất đất xây dựng khu du lịch, đất sản xuất,

mất chỗ neo đậu tàu bè đánh cá.

- Kinh tế: Mất nhà cửa, cơ sở hạ tầng du lịch, giảm

nguồn thu từ du lịch, chi phí nghiên cứu (trạng thái ổn

định đường bờ tại các khu vực xói lở), xây dựng cơ sở

hạ tầng để ổn định bờ biển.

- Xã hội: Tái định cư cho người mất nhà, đất; mất việc

làm hoặc chuyển đổi nghề….

- Các ngành bị tổn thương nhất: du lịch, nông nghiệp,

đánh bắt thủy sản.

3. Nhiễm mặn

(đối với vùng

cửa sông Hà

Thanh/Kon và

bán đảo

Phương Mai)

Người dân sử dụng

nước ngầm cho sinh

hoạt. Nông dân và

ngư dân và các hộ

nuôi trồng thủy sản.

Nhơn Lý, Nhơn Hải,

Nhơn Bình, Nhơn

Phú, Nhơn Hội và 4

xã phía Đông thuộc

huyện Tuy Phước dự

kiến về TP.

BĐKH làm giảm lượng mưa trong mùa khô, nước

biển dâng cùng với các hoạt động khai thác sử dụng

nước đầu nguồn làm giảm lượng nước chảy về hạ du

làm gia tăng hiện tượng xâm nhập mặn:

- Tác động đến nguồn nước tưới, nuôi trồng thủy sản;

- Thay đổi chất lượng đất, nước;

- Thay đổi tập quán cánh tác, chuyển đổi mục đích sử

dụng đất.

4. Tác động của

bão đối với

ngư dân

Các hộ đánh bắt thuỷ

sản

Nhơn Bình, Nhơn

Lý, Nhơn Hội Trần

phú, Đống Đa, Nhơn

Hải, Nhơn Châu,

Ghềnh Ráng và một

Bão có xu hướng tăng lên về cường độ và tần suất

xuất hiện, khó dự báo vì thế các vấn đề sau đây vẫn sẽ

xảy ra nhưng mức độ nghiêm trọng hơn:

- Thiệt hại về tính mạng;

- Tác động tới sinh kế: mất phương tiện đánh bắt TS;

18

số vùng khác thuộc

trung tâm thành phố.

giảm sản lượng đánh bắt; khả năng phục hồi kinh tế

sau bão kém đối với ngư dân nghèo.

- Vấn đề xã hội: tổn thương về tinh thần sau bão; giải

quyết việc làm do mất sinh kế.

- Hệ thống cảnh báo và dự báo bão, thông tin: khó dự

báo, thiếu chính xác, tập quán ngư dân không muốn

chia sẻ thông tin với chính quyền do sợ lộ ngư trường

làm cho chính quyền khó liên lạc để thông báo, cảnh

báo bão, xác định vị trí để ứng cứu khi ra khơi gặp

bão.

5. Tái định cư Các hộ phải di

chuyển do xói lở bờ

biển, ngập lụt

Nhơn Lý, Nhơn Hải,

4 xã phía Đông

huyện Tuy Phước

Do tác động của nước biển dâng, bão, mưa gây xói lở

bờ biển vùng dân cư ven biển và gây ngập lụt trầm

trọng hơn tại các vùng hiện đang bị ngập lụt (4 xã

phía Đông huyện Tuy Phước). Các hộ này sẽ phải di

dời tới nơi ở mới. Một số vấn đề cần quan tâm khi

thực hiện di dân như sau:

- Sinh kế: chưa bảo đảm sinh kế bền vững tại nơi ở

mới cho người dân;

- Kinh tế: Đền bù chưa thỏa đáng, chi phí xây dựng cơ

sở hạ tầng khu ở mới;

- Xã hội: Chuyển đổi nghề nghiệp, giải quyết việc

làm, sự hòa nhập với cộng đồng khu ở mới, tập quán

sinh sống, tập quán canh tác.

- Quy hoạch, xây dựng: xem xét đến các vùng di

chuyển đến có bị ảnh hưởng bởi BĐKH hay không?

Thiết kế có phù hợp với tập quán sinh hoạt của người

dân hay không? Đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng nhà ở

không?....

- Tham gia: người dân cần được tham gia trong quá

trình từ lập kế hoạch đến ổn định đời sống nơi ở mới.

6. Cháy rừng Người dân có đất

rừng

Các xã, phường:

Phước Mỹ, Ghềnh

Ráng, Trần Quang

Diệu, Nhơn Hải,

Nhơn Châu

Trong tương lai, BĐKH làm nhiệt độ tăng, hạn hán

trầm trọng hơn do mưa ít đi trong mùa khô sẽ làm

tăng nguy cơ cháy rừng (bao gồm cả rừng ngoài thành

phố). Cháy rừng sẽ làm giảm diện tích của các thảm

phủ thực vật trên các lưu vực làm tăng nguy cơ thiệt

hại khi xảy ra các loại thiên tai như: lũ quét, hạn hán,

lũ lụt…..

7. Di chuyển cát Các xã, huyện đảo và Nhơn Hội Các hoạt động xây dựng tại khi khu kinh tế Nhơn Hội

19

Kết quả đánh giá mức độ nguy cơ tổn thương do nước biển dâng được trình bày trong Bảng 3.30

vùng kinh tế đã, đang và sẽ phá vỡ tính ổn định của các đồi cát vốn

đã được che phủ bởi thảm thực vật, gây ra hiện tượng

di chuyển cát trong mùa khô khi có gió và nắng khô

nóng kéo dài.

Hiện tượng này làm thay đổi cao độ các khu xây

dựng, có năm từ 2-4m và gây ảnh hưởng lớn đến công

tác xây dựng cũng như phá hủy, bào mòn các thiết bị,

máy móc.

Trong tương lai xa (đến năm 2050), gia tăng nhiệt độ

và hạn hán kéo dài vào mùa khô do BĐKH sẽ làm

trầm trọng hơn hiện tượng này. Tuy nhiên, khi hoàn

chỉnh xây dựng, do một phần diện tích các đụn cát

trống sẽ được che phủ bởi các công trình cơ sở hạ

tầng nên hiện tượng di chuyển cát cũng sẽ được giảm

bớt. Tuy nhiên vẫn cần có biện pháp bảo vệ thảm thực

vật trên các đồi cát còn lại.

8. Thiếu cơ chế

phối hợp cho

việc lập kế

hoạch giữa các

ngành

Tất cả Thiếu thông tin, thông tin không được chia sẻ, vai trò

và trách nhiệm không rõ ràng và minh bạch làm tăng

tính DBTT và sẽ khó khăn hơn trong việc đáp ứng

những thay đổi không mong muốn diễn ra nhanh. Có

nhiều các biện pháp thích ứng cần được chia sẽ giữa

các ngành cũng như các cải thiện các cơ chế phối hợp.

9. Lập kế hoạch

đối với các vấn

đề không chắc

chắn.

Tất cả Do tính bất định của các dự báo, cảnh báo, các kịch

bản về BĐKH tương đối cao nên công tác lập kế

hoạch, quy hoạch cũng sẽ gặp nhiều khó khăn. Điều

này có thể làm tăng tính DBTT. Quá trình lập kế

hoạch nên được thực hiện cho các giai đoạn trung hạn

và dài hạn ( ví dụ sử dụng các công cụ kịch bản)

10. Sự tham gia

của người dân

trong các giải

pháp thích

ứng.

Tất cả Các giải pháp được chính quyền đưa ra không phù

hợp với nhu cầu của địa phương và người dân do

thiếu sự tham vấn, tham gia của cộng đồng và các bên

liên quan cũng làm tăng tính DBTT. ( ví dụ các công

tác tái định cư không hiệu quả hay thiết bị cảnh báo

cho ngư dân đã không được quan tâm đến tập quán

của họ)

20

Bảng 3.30. Tiêu chí đánh giá các mức độ nguy cơ tổn thương do nước biển dâng

TT Mức độ Tiêu chí

1

Cao

- Vùng ven biển - Vùng có HST nhạy cảm - Nuôi trồng thủy sản - Bãi triều - Vùng trũng - Nơi cư trú - Vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao - Xâm nhập mặn - Vùng bị tác động nhiều bởi thiên tai - Quản lý, khai thác, sử dụng nguồn nước (Tài nguyên nước) - Du lịch, thương mại và dịch vụ - Nông nghiệp, công nghiệp và an ninh lương thực

- Xây dựng, giao thông vận tải

2 Trung bình - Sức khỏe ,Y tế, sức khỏe cộng đồng - Giáo dục, nâng cao nhận thức - Đa dạng sinh học - Năng lượng

3

Thấp

- Khu vực địa hình cao - Hạ tầng cơ sở tốt - Kinh tế-xã hội phát triển - Có hệ thống: rừng tự nhiên, rừng trồng, rừng phòng hộ đầu nguồn,

rừng đặc dụng, rừng sản xuất

Trong đó:

Cao: Là khu vực chịu tác động ở mức độ cao do nước biển dâng (chịu tác động trực tiếp và bị ảnh hưởng

trực tiếp, như khu vực ven biển, nuôi trồng thủy sản, có tỷ lệ hộ nghèo cao…)

Trung bình: Là khu vực chịu tác động ở mức độ trung bình do nước biển dâng (có địa hình tương đối

cao, chịu tác động không đáng kể do nước biển dâng)

Thấp: Là khu vực chịu tác động ở mức độ thấp do nước biển dâng (có địa hình cao, bị tác động/ảnh

hưởng gián tiếp không đáng kể)

Dựa vào số liệu và các bản đồ nguy cơ ngập lụt cho thành phố Quy Nhơn theo 3 kịch bản cao (A1F1),

trung bình (B2) và thấp (B1) chúng tôi đã đưa ra mức độ nguy cơ tổn thương cho các xã/phường của thành phố

Quy Nhơn (Bảng 3.31 )

Bảng 3.31. Đánh giá mức độ nguy cơ tổn thương do nước biển dâng đến các xã/phường thành phố Quy Nhơn

Năm Kịch bản

Mực nước biển dâng

Mức độ

Cao

Trung bình

Thấp

Phường: Lê Lợi, Phường: Trần Phường Lê

21

Năm Kịch bản

Mực nước biển dâng

Mức độ

Cao

Trung bình

Thấp

2020

A1FI

B2

B1

8-9 cm

Lý Thường Kiệt, Nguyễn Văn Cừ,

Đống Đa, Thị Nại, Hải Cảng, Ghềnh Ráng; Xã: Nhơn Lý, Nhơn Hội,

Nhơn Hải.

Hưng Đạo, Trần Phú, Ngô Mây,

Nhơn Bình, Trần Quang Diệu.

Hồng Phong, Quang Trung

Nhơn Phú, Bùi Thị Xuân; Xã: Nhơn Châu, và

Phước Mỹ.

3.4. Năng lực và các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu tại thành phố Quy Nhơn

3.4.1. Năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu

3.4.1.1. Thể chế, chính sách

a. Về biến đổi khí hậu

i) Về chính sách:

Hàng năm, thành phố đã có phân bổ nguồn kinh phí để khắc phục hậu quả thiên tai. Trong điều kiện

BBĐKH, thành phố cần phải có nguồn kinh phí riêng để thực hiện các dự án nhằm nâng cao khả năng thích ứng

hoặc ứng phó với BĐKH trong đó bao gồm cả các dự án khắc phục hậu quả thiên tai. Vì vậy, cần có cơ chế tài

chính rõ ràng hợp lý cho công tác ứng phó với BĐKH.

ii) Tổ chức thực hiện:

Hiện nay, tỉnh Bình Định đã hình thành bộ máy tổ chức quản lý và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt

động về BĐKH trên phạm vi toàn tỉnh như sau:

- Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Bình Định

(NTPRCC)

- Văn phòng Điều phối về BĐKH tỉnh Bình Định (CCCO Bình Định)

- Tổ công tác giúp việc Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí

hậu tỉnh Bình Định .

Tuy nhiên, công tác triển khai ứng phó với BĐKH của tỉnh Bình Định nói chung còn gặp phải một số khó

khăn như sau:

- Dữ liệu nền chưa có nên khó khăn trong việc đánh giá tác động làm cơ sở cho việc xây dựng KHHĐ;

- Thiếu nhân lực am hiểu về BĐKH, kiến thức về BĐKH của cán bộ ngành chưa sâu nên còn gặp khó

khăn trong việc triển khai tích hợp BĐKH vào công việc chuyên môn;

- Hiện chưa có cơ chế phối hợp rõ ràng giữa các sở, ban ngành, lĩnh vực nên KHHĐ chưa đạt được kết

quả tốt.

b. Về phòng chống thiên tai

22

i) Về chính sách:

Hàng năm thành phố Quy Nhơn bám sát chương trình kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc

gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai và Phương hướng, nhiệm vụ công tác PCLB và TKCN của tỉnh, để xây

dựng và thực hiện phương án, kế hoạch phù hợp với đặc thù riêng của mình. Tuy nhiên, vẫn chưa có các chính

sách riêng hoặc lồng ghép với BĐKH

ii) Tổ chức thực hiện:

Các Ban Chỉ huy các cấp đều do Lãnh đạo UBND chính quyền trực tiếp làm trưởng Ban với sự tham gia

của tất cả các cơ quan Sở, ban, ngành liên quan. Chủ tịch UBND địa phương là người chỉ huy cao nhất trong

việc ứng phó và chịu trách nhiệm cá nhân với cấp trên về công tác phòng chống thiên tai.

3.4.1.2. Cơ sở hại tầng và trang thiết bị

a. Cơ sở hạ tầng

Trên địa bàn Thành phố Quy Nhơn hiện có 10,9 km đê sông, 11,59 km đê biển, trong đó 25-35% tương

đối hoàn chỉnh, số còn lại tiềm ẩn nhiều nguy cơ sự cố. Các yếu tố BĐKH vẫn chưa được lồng ghép trong các kế

hoạch phát triển giao thông. Vì vậy, khả năng chống chọi với thiên tai do BĐKH gây ra của hệ thống giao thông

trong tương lai sẽ rất hạn chế.

b. Trang thiết bị

Công tác dự báo mưa, bão đã được cập nhật thường xuyên bởi Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn

thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như TV, radio. Tuy nhiên, tỉnh Bình Định nói chung và thành phố

Quy Nhơn nói riêng vẫn chưa có hệ thống cảnh báo lũ . Thêm vào đó, do các ngư dân không sử dụng bộ đàm

được cấp phát nên các rủi ro khi có bão lũ xảy ra vẫn là rất lớn.

3.4.2. Các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu tại thành phố Quy Nhơn

3.4.2.1. Thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia ứng phó với BĐKH

i) Xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH tỉnh Bình Định (2011).

ii) Dự án hỗ trợ thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia ứng phó với BĐKH (2011).

3.4.2.2. Vận động tài trợ quốc tế, thực hiện các dự án do các Tổ chức phi chính phủ tài trợ về ứng phó với

BĐKH

Các công việc đã thực hiện:

- Tham gia Mạng lưới các thành phố ở Châu Á có khả năng chống chịu với BĐKH (ACCCRN) do Quỹ Rockefeller tài trợ, triển khai trên địa bàn thành phố Quy Nhơn - tỉnh Bình Định từ năm 2009 đến nay.

- Triển khai dự án Thích ứng với BĐKH và nước biển dâng tại khu vực ven biển và đảo Việt Nam, triển khai thí điểm tại xã Phước Thuận, huyện Tuy Phước. Dự án này do Quỹ Phát triển Quốc tế Úc (AusAID) tài trợ thông qua Tổ chức Úc vì nhân dân Châu Á – Thái Bình Dương (AFAP) năm 2010.

- Phối hợp với Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ (NISTPASS) thực hiện dự án “Diễn đàn tri thức về Thích ứng với Biến đổi khí hậu của Châu Á”- Hợp phần tỉnh Bình Định (2010).

23

3.5. Định hướng các giải pháp ứng phó với tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu tại thành phố Quy

Nhơn

Trên cơ sở tác động, tác động tiềm tàng của BĐKH và kịch bản ngập lụt đến thành phố Quy Nhơn,

chúng tôi đưa ra một số đề xuất định hướng ứng phó với BĐKH cho thành phố Quy Nhơn như sau:

Đối với vấn đề ngập lụt tại cửa sông Kôn/Hà Thanh (các xã Nhơn Bình, Nhơn Phú): Cần phải nâng

cấp hệ thống đê, nâng cấp mặt đường giao thông, nâng cốt nhà; tăng chi phí vận hành hệ thống tiêu cho sản xuất

nông nghiệp.

Đối với vấn đề xói lở bờ biển (các xã/phường: Nhơn Hội, Nhơn Lý, Nhơn Hải, Nhơn Châu, Hải Cảng,

Ghềnh Ráng): Cần phải xây dựng cơ sở hạ tầng để ổn định bờ biển. Tái định cư cho người mất nhà, đất; mất việc

làm hoặc chuyển đổi nghề

Đối với vấn đề nhiễm mặn (vùng cửa sông Hà Thanh/Kon và bán đảo Phương Mai, gồm các

xã/phường: Nhơn Lý, Nhơn Hải, Nhơn Bình, Nhơn Phú, Nhơn Hội): Cần thay đổi tập quán cánh tác, chuyển đổi

mục đích sử dụng đất hợp lý.

Tác động của bão đối với ngư dân (gồm các xã phường: Nhơn Bình, Nhơn Lý, Nhơn Hội Trần phú,

Đống Đa, Nhơn Hải, Nhơn Châu, Ghềnh Ráng và một số vùng khác thuộc trung tâm thành phố): Tăng cường hệ

thống cảnh báo và dự báo bão, cảnh báo bão, xác định vị trí đánh bắt của ngư dân để ứng cứu khi ra khơi gặp

bão.

Đối với vấn đề tái định cư (gồm các xã: Nhơn Lý, Nhơn Hải): Một số vấn đề cần quan tâm khi thực

hiện di dân như sau:

- Sinh kế: Bảo đảm sinh kế bền vững tại nơi ở mới cho người dân;

- Kinh tế: Đền bù thỏa đáng, xây dựng cơ sở hạ tầng khu ở mới;

- Xã hội: Chuyển đổi nghề nghiệp, giải quyết việc làm, sự hòa nhập với cộng đồng khu ở mới, tập quán

sinh sống, tập quán canh tác.

- Quy hoạch, xây dựng: xem xét đến các vùng di chuyển đến có bị ảnh hưởng bởi BĐKH hay không?

Thiết kế có phù hợp với tập quán sinh hoạt của người dân hay không? Đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng nhà ở

không?....

- Tham gia: người dân cần được tham gia trong quá trình từ lập kế hoạch đến ổn định đời sống nơi ở mới.

Về vấn đề di chuyển cát (khu kinh tế Nhơn Hội): Các đụn cát trống cần phải được che phủ bởi lớp phủ

thực vật nhằm làm hạn chế hiện tượng di chuyển cát. Và đồng thời cần có biện pháp bảo vệ thảm thực vật trên

các đồi cát còn lại.

Về cơ chế giám sát, đánh giá

Các khu vực cần giám sát, đánh giá (bảng 3.32).

Bảng 3.32. Các khu vực và các chỉ tiêu giám sát, đánh giá

T

Khu vực Chỉ tiêu giám sát

Các xã, phường ven đầm Thị Nại gồm các phường

của thành phố quy nhơn hiện tại: Nhơn Bình, Trần

- Ngập lụt

24

Phú, Đống Đa, Hải Cảng, Nhơn Hội và 4 xã của

huyện Tuy Phước dự kiến sẽ sáp nhập vào thành phố:

Phước Thắng, Phước Hòa, Phươc Sơn, Phước Thuận

- Hạn hán

- Xâm nhập mặn

Các xã Nhơn Lý, Nhơn Hải, Nhơn Châu, Nhơn Hội,

các phường Trần Phú, Hải Cảng, Ghềnh Ráng.

- Xói lở

- Xâm nhập mặn

- Triều cường nước dâng

Các xã Nhơn Bình, Nhơn Lý, Nhơn Hội - Các hoạt động đánh bắt thủy sản

Các xã, phường: Phước Mỹ, Ghềnh Ráng, Trần

Quang Diệu, Nhơn Hải, Nhơn Châu

- Cháy rừng do nhiệt độ tăng và

hạn hán kéo dài

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Thông qua các kết quả nghiên cứu cụ thể trong chương 1, chương 2 và chương 3 luận án đi đến một số

kết luận và khuyến nghị sau đây:

KẾT LUẬN

1. BĐKH đã và đang hiện hữu rõ ràng tại thành phố Quy Nhơn:

- Xu thế biến đổi nhiệt độ có xu hướng tăng, trung bình 0.0070C/năm.

- Lượng mưa có xu hướng tăng với tốc độ 16.459mm/năm.

- Nước biển dâng xu thế tăng.

Vào giữa thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm theo các kịch bản phát thải cao(A1FI), trung bình (B2) và thấp

(B1) có khả năng tăng khoảng 1,30C, 1,20C và 1,10C. Đến cuối thế kỷ 21, mức tăng của nhiệt độ trung bình năm theo

các kịch bản là 2,90C, 2,30C và 1,50C.

Vào giữa thế kỷ 21, lượng mưa năm theo kịch bản phát thải cao (A1FI) là 3,8%, kịch bản phát thải trung

bình (B2) là 3,6 và kịch bản thấp (B1) là 3,4%. Đến cuối thế kỷ, mức tăng lượng mưa theo các kịch bản này là

8,9%, 7,0% và 4,6%.

Mực nước biển dâng do biến đổi khí hậu cao nhất vào năm 2100 cho khu vực Bình Định khoảng 83 - 97

cm đối với kịch bản cao và 52 - 65 cm đối với kịch bản thấp, đối với kịch bản trung bình, mực nước dâng 61 -74

cm.

2. Sự gia tăng thiên tai là biểu hiện rõ rệt nhất và gây tác hại nghiêm trọng nhất của BĐKH tại Thành phố Quy

Nhơn.

i) Các thiên tai chính sau đây sẽ trở thành mối hiểm họa cho thành phố Quy Nhơn trong tương lai:

Bão gây ra các tác động thứ cấp gồm: xói lở bờ biển; gió kết hợp mưa lớn gây ngập lụt, lũ quét; và ô

nhiễm môi trường sau bão.

Mưa lớn gây các tác động thứ cấp gồm: xói, sạt lở bờ biển; ngập lụt.

Triều cường gây ngập lụt;

25

Xâm nhập mặn;

Nhiệt độ tăng, kéo dài;

Hạn hán.

ii) Hầu hết các vùng trong thành phố sẽ bị ảnh hưởng bởi một hoặc nhiều trong số các dạng thiên tai trên. Tuy

nhiên, một số vùng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng/dễ bị tổn thương nhất, bao gồm:

Các xã, phường ven đầm Thị Nại chủ yếu bị ngập lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, bao gồm: 4 xã phía đông

huyện Tuy Phước dự kiến sẽ sáp nhập vào thành phố (Phước Thắng, Phước Hòa, Phươc Sơn, Phước

Thuận) các xã, phường thành phố Quy Nhơn hiện nay (Nhơn Bình, Trần Phú, Đống Đa, Hải Cảng, Nhơn

Hội);

Các xã, phường ven biển chủ yếu sẽ bị ảnh hưởng bởi xói lở bờ biển, nhiễm mặn, ngập lụt do triều

cường, bao gồm: Nhơn Lý, Nhơn Hải, Nhơn Châu, Nhơn Hội, Trần Phú, Hải Cảng, Ghềnh Ráng.

Các xã, phường có ngư dân đánh bắt cá ngoài khơi bị ảnh hưởng của bão gồm: Nhơn Bình, Nhơn Lý,

Nhơn Hội và một số phường thuộc trung tâm thành phố hiện nay.

Các xã, phường có rừng, nguy cơ sẽ bị cháy rừng do hạn hán kéo dài và nhiệt độ tăng cao, bao gồm:

Phước Mỹ, Ghềnh Ráng, Trần Quang Diệu, Nhơn Hải, Nhơn Châu.

3. Đối tượng dễ bị tổn thương do BĐKH bao gồm: Các hộ nghèo như nông dân, ngư dân, các hộ dân ven biển và

ven đầm Thị Nại sử dụng nước giếng khoan để sinh hoạt, các hộ NTTS, hộ dân có đất rừng và đặc biệt là nhóm

người di dân tự do, nhập cư không hợp pháp từ nông thôn ra thành phố làm thuê.

4. Các ngành dễ bị tác động nhất do BĐKH gồm: nông nghiệp, ngư nghiệp (cả nuôi trồng và đánh bắt), lâm

nghiệp, giao thông, thủy lợi, du lịch, cấp nước, điện.

5. Tỉnh Bình Định nói chung và thành phố Quy Nhơn nói riêng chưa có sự lồng ghép thích ứng BĐKH và quản

lý rủi ro thiên tai một cách đầy đủ vào kế hoạch phát triển KT – XH, chưa có chủ trương chung về chương trình

lồng ghép BĐKH.

6. Đã đề xuất hướng giải pháp ứng phó với BĐKH cho thành phố Quy Nhơn.

KHUYẾN NGHỊ

Trên cơ sở các kết luận nêu trên, luận án đề xuất một số khuyến nghị cho việc lập kế hoạch ứng phó với

BĐKH cho thành Quy Nhơn trong tương lai gần:

i) Nghiên cứu sâu đối với các xã/phường ven biển của thành phố Quy Nhơn về tính dễ bị tổn thương do BĐKH

và các hướng dẫn lập kế hoạch phát triển đô thị, xây dựng, CSHT và nông nghiệp.

ii) Xây dựng các hướng dẫn và thủ tục mới cho quá trình tái định cư;

iii) Hỗ trợ thay đổi sinh kế cho các hộ gia đình đánh bắt hải sản dễ bị tổn thương do BĐKH.

iv) Cải thiện năng lực, tổ chức và thiết bị cho Ủy ban Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn.

v) Chương trình nâng cao nhận thức, các chỉ dẫn, biển cảnh báo cho cộng đồng có nguy cơ dễ bị lũ lụt.

vi) Đầu tư nghiên cứu thiết kế, sửa chữa và nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển để không chỉ làm vững chắc mà

còn bảo đảm an toàn trong điều kiện cực đoan trong tương lai.

26

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Trương Quang Học, Nguyễn Toàn Thắng, Trần Hồng Thái, Hoàng Anh Huy (2009), “Tác động của

biến đổi khí hậu tới tự nhiên và đời sống xã hội”, Biến đổi khí hậu và các Hệ sinh thái ven biển, NXB

Lao Động, tr. 72-86.

2. Trần Hồng Thái, Hoàng Anh Huy, Mai Kim Liên (2009), “Nghiên cứu bước đầu tác động của biến đổi

khí hậu đến phát triển kinh tế-xã hội của thành phố Quy Nhơn”, Hội thảo Môi trường và phát triển bền

vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu, Sa Pa 5-6/12/2009, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi

trường, ĐHQGHN, tr. 249-260.

3. Trần Hồng Thái, Hoàng Anh Huy, Mai Kim Liên (2010), “Đánh giá bước đầu một số chính sách liên

quan đến biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu của Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia lần

thứ 2, Môi trường và Phát triển Bền vững, NXB Nông nghiệp, tr. 217-228.

4. Hoàng Anh Huy (2012), “Đánh giá nguy cơ tổn thương do tác động của biến đổi khí hậu đến một số

ngành và lĩnh vực ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định”, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài

nguyên và Môi trường, S (23), kỳ 1/tháng 12/2012, tr. 43-44.

5. Hoàng Anh Huy (2012), “Đánh giá mức độ ảnh hưởng của nước biển dâng do biến đổi khí hậu đến dân

cư và phát triển nông nghiệp ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định”. Tạp chí Tài nguyên và Môi

trường, Tài nguyên và Môi trường, S (24), kỳ 2/tháng 12/2012, tr. 40-41.