Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình (QBS – HOSE)|Ngành: Phân bón
Ngày: 06/05/2016
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
Tiềm năng tăng trưởng rộng mở trong tương lai ● Đề xuất đưa mặt hàng phân bón từ không chịu thuế sang là mặt hàng chịu thuế 0% khiến cho ngành phân bón nói chung có lợi thế nhờ khoản hoàn thuế, chi phí thấp hơn. Việc bộ công thương xem xét áp thuế tự vệ với các doanh nghiệp kinh doanh phân bón trong nước có sự bình đẳng hơn so với với các doanh nghiệp nước ngoài ● Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định chặt chẽ về dịch vụ xuất nhập khẩu nhằm hạn chế thành lập tràn lan các kho ngoại quan. Những quy định này hạn chế doanh nghiệp nhỏ tham gia vào lĩnh vực xuất nhập khẩu, tạo điều kiện cho công ty Xuất nhập khẩu Quảng Bình (QBS). Với tiềm lực tài chính bền vững nên công ty XNK Quảng Bình đứng vững trên thị trường , qua đó giảm thiểu áp lực cạnh tranh.
Rủi ro đầu tư ● Dư thừa nguồn cung phân bón trên toàn thế giới tạo áp lực giảm giá trong
toàn ngành phân bón nói chung. Biến động tỷ giá có thể ảnh hưởng mạnh
đến kết quả kinh doanh. Ngoài ra trong lĩnh vực dịch vụ, nhà nước đang có
cơ chế thắt chặt và quản lý nâng cao chất lượng dịch vụ.
Chỉ tiêu tài chính cơ bản
Khuyến nghị NẮM GIỮ
Giá thị trường (VND) Giá mục tiêu (VND)
8.930 (24/07/17)
10.150 ( +13,7%)
Thời gian đầu tư TRUNG HẠN
Thông tin cổ phiếu
Ngành
Vốn hóa (tỷ đồng)
Số lượng CP lưu hành
Beta
Free Float (%)
Giá cao nhất 52 tuần
Giá thấp nhất 52 tuần
KLGB bình quân 10
phiên
Phân bón
790,4
69.329.928
2,49
n/a
12.500
4.200
1.555.613
Cổ đông lớn (%)
Nguyễn Thanh Bình
Nguyễn Thị Thanh Hương
Daniel Rodney Badger
14,42%
13,27%
7,89%
Sở hữu nhà đầu tư nước ngoài
CĐ NĐT nước ngoài Giới hạn sở hữu NĐT nước ngoài
12,0% 49,0%
Tổng quan chung
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình (QBS) được thành lập từ đầu năm 2007 hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh thương mại: xuất khẩu DAP và các loại phân bón khác, nhập khẩu phân phối hóa chất như Lưu huỳnh, axit sulfuric,… Đến năm 2012, công ty mở thêm hoạt động dịch vụ cho thuê kho bãi, kho ngoại quan cho các doanh nghiệp trong ngành xuất nhập khẩu
0
100000
200000
300000
400000
500000
-15%-10%-05%00%05%10%15%20%
7/25/2016 1/25/2017
Biến động giá và khối lượng
VOLUME VN-INDEX QBS
Chỉ tiêu 2014A 2015A 2016A 2017F
Doanh thu thuần (tỷ đồng) 2655,0 3516,9 4459,1 3900
% tăng trưởng 36,8% 32,4% 26,8% -12,5% LNST (Công ty mẹ) (tỷ đồng)
64,4 78,2 20,8 104,1
% tăng trưởng 21,4% 81.0% -73,4% 400,4% Tỷ suất LNST (%) 2,4% 8.9% 2,2% 2,7% ROA (%) 6% 4% 5% 1% ROE (%) 25% 13% 4,9 -
EPS (VND) 946,7 1152,1 287,1 - -Book Value (VND) 6100 11200 11400 - Cổ tức tiền mặt (VND) - 250 - - P/E (lần) (*) - 11,3 15,6 -
(Nguồn: QBS, DNSE tổng hợp và ước tính, (*) Tính theo giá CP ngày
24/07/2017)
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU QUẢNG BÌNH | HOSE - QBS
Ngành: Phân bón & Hóa chất | 24 Tháng Bảy, 2017
2
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình (QBS – HOSE)|Ngành: Phân bón
Ngày: 06/05/2016
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình được thành lập từ đầu năm
2007 với vốn điều lệ 1 tỷ đồng có trụ sở tại quận Hồng Bàng, thành phố
Hải Phòng được tách ra từ Công ty cổ phần Hảo Mỳ (một công ty đã có
trên 30 năm kinh nghiệm kinh doanh thương mại nội địa về phân bón,
hóa chất và nông sản). Thời điểm mới thành lập, công ty hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực thương mại: xuất khẩu DAP và các loại phân bón khác,
nhập khẩu phân phối hóa chất như Lưu huỳnh, axit sulfuric,…
Năm 2012: công ty mở rộng lĩnh vực sang dịch vụ kho bãi, kho ngoại quan,
tiếp nhận vận tải, thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu và tái xuất khẩu
tại các chi nhánh mới mở thêm tại TP Móng Cái – Quảng Ninh và Phục
Hòa – Cao Bằng.
Năm 2013: Công ty đưa nhà máy sản xuất phân NPK và phân lân vào hoạt
động với thương hiệu NPK Đình Vũ và lân Đình Vũ tại Hải Phòng vào đầu
quý II
Năm 2014: Công ty chính thức niêm yết trên sàn QBS vào 13/11/2014 với
vốn điều lệ 320 tỷ đồng
Nguồn QBS
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Những năm gần đây, doanh thu của công ty tăng trưởng trung bình ở mức
20% đến 35%. Duy chỉ có năm 2013 là tăng trưởng âm do công ty thay đổi
chính sách bán hàng, nhập hàng từ các đơn vị trong nước thay cho nguồn
cung từ Trung Quốc và các lô hàng được xuất khẩu trực tiếp từ các nhà
máy sản xuất, đồng thời đưa vào sử dụng nhà máy phân bón NPK và hoạt
động kho ngoại quan với khả năng sinh lời cao. Đây cũng là bước đột phá
bắt đầu đà tăng trưởng lợi nhuận từ năm 2013 đạt 21,35 tỷ (so với năm
2012 là 2,04 tỷ). Do đặc thù là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh thương mại nên giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng rất lớn, bình quân
trên 90% doanh thu thuần hàng năm.
Trong năm 2016, so với kế hoạch đề ra của doanh nghiệp, doanh thu dự
kiến khoảng 3900 tỷ thì Công ty XNK Quảng Bình đã đạt mức doanh thu
4495 tỷ, tăng 28% (vượt 18% so với chỉ tiêu cho thấy tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty duy trì ở mức ổn định. Tuy nhiên nguyên nhân lợi
nhuận giảm sút một phần do công ty đã trích lập dự phòng các khoản đầu
1940
2655
3519.9
4459.1
2.038 64.4 78.2 20.80
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
5000
2013 2014 2015 2016
Doanh thu và LNST qua các giai đoạn
DT (tỷ đồng) LNST (tỷ đồng)
Cơ cấu doanh thu 2016
Phân bón
Hóa chất
DV kho bãi
Khác
57% 31%
3
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình (QBS – HOSE)|Ngành: Phân bón
Ngày: 06/05/2016
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
tư tài chính vào Công ty cổ phần Vinachem (DDV) sản xuất phân DAP và
CTCP Vật tư XNK Hóa chất. Bên cạnh đó, sản phẩm xuất khẩu phân lân
nung chảy và Urea tuy vẫn duy trì các đơn hàng lớn. Tuy nhiên đây không
phải là sản phẩm chính mà QBS tập trung vào và cũng không đem lại lợi
nhuận cao do chịu thuế xuất khẩu 5%. Các hoạt động chính liên quan đến
phân bón của công ty gồm
Sản xuất và kinh doanh thương mại phân bón: Đây là mảng có tỷ trọng
doanh thu lớn nhất. Cụ thể doanh thu mảng phân bón 2016 tăng trưởng
từ 1416 tỷ lên 2580 tỷ đồng đạt 82,53% so với năm 2015. Đây là tốc độ
tăng trưởng vượt trội so với tốc độ tăng trưởng chung của ngành phân
bón. Tuy nhiên, điều này chỉ làm thay đổi cơ cấu doanh thu đến từ mảng
kinh doanh phân bón từ 40,27% lên thành 57,35%. Nguyên nhân là do sự
sụt giảm doanh thu mảng này trong năm 2015 (năm 2014 doanh thu
mảng phân bón đạt 1912 tỷ đổng). Chính vì thế chúng tôi dự đoán doanh
thu của mảng phân bón của doanh nghiệp sẽ ở mức 3483 tỷ đồng (tăng
35%) và xét trong 5 năm tới, khi ngành phân bón đang đà hồi phục, mức
tăng trưởng của mảng này khả quan ở mức 15 -30%.
Hoạt động thương mại phân bón: Công ty có hai thị trường chính là xuất
khẩu ra nước ngoài (chủ yếu là châu Á) và phân phối ở thị trường nội địa.
Xuất khẩu: đây là hoạt động chủ yếu mang lại doanh thu và lợi nhuận cho
hoạt động thương mại phân bón, chiếm đến 80% doanh thu từ hoạt động
thương mại phân bón. Các loại sản phẩm phân xuất khẩu chủ lực như
DAP, Urê, tiếp đó là MAP, NPK, Kali, Lân các loại... Nguồn cung cấp hàng
cho hoạt động xuất khẩu này chính là các nhà máy phân đạm lớn trong
nước gồm Công ty CP DAP - VINACHEM (cung cấp DAP), Công ty CP Phân
Lân Ninh Bình (cung cấp phân lân nung chảy), Công ty TNHH MTV Đạm
Ninh Bình (cung cấp Urê) và một số Công ty phân đạm khác trong nước.
Thị trường xuất khẩu lớn của công ty bao gồm: Hàn Quốc, Philippines,
Myanmar, Indonesia, Malaysia, Hồng Kông, Đài Loan, Nhật Bản, New
Zealand, Australia, Hoa kỳ... Năm 2016 là một năm bất ổn đối với ngành
phân bón trên toàn thế giới nói chung do tác động của giá dầu, QBS vẫn
hoàn thành phân phối hơn 60.000 tấn phân bón cho nước ngoài (tăng
khoảng 25% so với năm 2015 là 48.000 tấn). QBS cũng đã tiếp cận được
với các thị trường khó tính trong việc kiểm soát chặt chẽ nguyên liệu đầu
20001000
3000
8000
4000
0100020003000400050006000700080009000
Úc Nhật MalaysiaMyanma Các nước
châu Á khác
Sản xuất và xuất khẩu DAP 2016
Sản lượng
1912
1416
2580
3483
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
2014 2015 2016 2017(F)
DT mảng phân bón
Sản lượng
4
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình (QBS – HOSE)|Ngành: Phân bón
Ngày: 06/05/2016
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
vào ngành nông nghiệp như Australia, Nhật Bản, Hoa kỳ cho thấy tiêu
chuẩn kỹ thuật sản phẩm thương mại của công ty đã cải thiện đáng kể, có
đủ các tiêu chí để tăng trưởng hơn nữa trong tương lai.
Kinh doanh tại thị trường nội địa: Phân bón bán trong nước của Công ty
chỉ chiếm khoảng 19% doanh thu từ hoạt động thương mại phân bón. Với
thị trường trong nước, QBS chiếm khoảng 5% thị trường cung cấp phân
bón trên cả nước. Các loại sản phẩm phân bán trong nước như: DAP, Urê,
MAP, NPA, Lân, Kali,.. Trong đó chủ yếu là DAP, Urê và MAP, 3 loại phân
này đã chiếm 82% doanh thu. Phân DAP chiếm 52% do có lợi thế về thị
phần lớn trong nước (60% thị phần) và có cả lợi thế là loại phân mà DDV,
công ty con của QBS sản xuất. Nhận định trong thời gian 5 năm tới, QBS
vẫn có thể tiếp tục duy trì ưu thế này. Dưới đây là một số loại sản phẩm
chính của doanh nghiệp
- Phân DAP: Là một dạng của Phân hỗn hợp (phân đôi) - là loại phân hỗn
hợp có 2 dưỡng chất quan trọng: N và P, hàm lượng phổ biến là 16-45,
16-48. DAP có thể dùng để bón trực tiếp cho cây trồng hoặc dùng làm
nguyên liệu sản xuất ra các loại phân NPK
- Phân Ure: Là một loại Phân đơn (loại phân chỉ chứa nguyên tố dinh
dưỡng là N,) có tối thiểu 46%N. Có hai loại phân Urê chính là loại Hạt
trong (Prilled UREA) và Hạt đục (Granular UREA). Phân có dạng hạt to,
đường kính hạt 2- 4mm, cứng, màu trắng đục như sữa có thể bón trực
tiếp cho cây trồng hoặc dùng làm nguyên liệu sản xuất các loại phân hỗn
hợp khác như NPK
- Phân hỗn hợp MAP: Là một dạng của Phân hỗn hợp (phân đôi) chủ yếu
dùng làm nguyên liệu sản xuất các loại phân NPK
- Phân SA: Là loại phân đơn có tối thiểu 21% nito, dùng bón trực tiếp cho
cây trồng, nhất là cây công nghiệp dài ngày, hoặc dùng làm nguyên liệu
sản xuất phân hỗn hợp NPK.
- Phân NPK: Hàm lượng dinh dưỡng trong phân theo thứ tự là N, P, K
được tính theo nồng độ phần trăm. SA được chia thành phân trộn và
phân phức hợp. Phân trộn được sản xuất bằng cách phối trộn các loại
phân nguyên liệu chứa Đạm, Lân và Ka-li với nhau theo một tỷ lệ nhất
định. Loại phân này thường có nhiều màu. Phân phức hợp được sản xuất
dựa trên phản ứng hóa học từ những nguyên liệu căn bản để tạo thành
các hạt phân tổng hợp mà mỗi hạt đều chứa đủ các thành phần dinh
dưỡng theo một tỷ lệ nhất định.
Tỷ trọng doanh thu kinh doanh phân bón
DAP
UREA
MAP
SA
NPK
Kali (MOP)
Phân lân
52% 30%
5
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình (QBS – HOSE)|Ngành: Phân bón
Ngày: 06/05/2016
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
- Phân kali (MOP): Là loại phân đơn, bón cho nhiều loại cây trên nhiều loại
đất, không bón cho đất mặn và cây không ưa Clo.
- Phân lân: Là loại phân đơn, gồm Supe lân và Lân nung chảy nhằm cung
cấp chất dinh dưỡng lân (P2O5) cho cây trồng
Hoạt động sản xuất phân bón: Ngoài việc là một nhà phân phối, QBS còn
duy trì hoạt động sản xuất từ Nhà máy NPK Đình Vũ. Nhà máy được xây
dựng với tổng diện tích 50.000 m2, công suất 80.000-100.000 tấn/năm
với tổng mức đầu tư khoảng 72 tỷ đồng. và bắt đầu đi vào hoạt động từ
đầu năm 2013. Năm đầu tiên đi vào hoạt động, nhà máy sản xuất chỉ đạt
mức sản lượng khoảng 30.000 tấn/năm.
Trong năm 2016 dây chuyền sản xuất cũng chỉ tăng lên 55.000 tấn (đạt
55% công suất). Trong thời điểm vào vụ trồng lúa và hoa màu, nhà máy
sản xuất vẫn chưa đáp ứng được số lượng yêu cầu của thị trường do số
lượng công nhân vận hành chưa ổn định. Điều này cho thấy nhà máy hoạt
động chưa hiệu quả, chưa tìm kiếm được nhiều khách hàng phù hợp. Tuy
nhiên mặc dù là cổ đông lớn của NPK Đình Vũ nhưng QBS cũng chỉ giữ
15% cổ phần và doanh thu từ hoạt động sản xuất chiếm tỷ trọng nhỏ
trong lĩnh vực phân bón của công ty.
Kinh doanh hóa chất: Hoạt động kinh doanh hóa chất là hoạt động đứng
thứ 2 sau hoạt động kinh doanh phân bón của Công ty. Đây là mảng kinh
doanh ổn định với mức tăng trưởng thấp (khoảng 8%) chiếm 31% cơ cấu
doanh thu năm 2016 của công ty. Hiện tại QBS đang kinh doanh 2 loại hóa
chất, đó là Lưu huỳnh (Sulfur) và Axit Sulphuaric (H2SO4).
Về Lưu huỳnh, QBS hiện đang chiếm phần lớn thị phần nhập khẩu và phân
phối Lưu huỳnh tại Việt Nam: Là một trong 2 nhà nhập khẩu duy nhất về
Lưu huỳnh tại thị trường Việt Nam. Nhà nhập khẩu còn lại là một tổ chức
nước ngoài. Trong nước gần như chưa sản xuất được Lưu huỳnh hoặc chỉ
có quy mô nhỏ lẻ chỉ đáp ứng chưa được 1% nhu cầu trong nước.
Về Axit Sulphuaric, QBS hiện cũng đang chiếm phần lớn thị phần nhập
khẩu và phân phối Axit (H2SO4) tại Việt Nam: Là một trong 2 nhà Nhập
khẩu duy nhất về Axit tại thị trường Việt Nam. Nhà nhập khẩu còn lại là
Công ty Cổ phần Hoá chất cơ bản miền Nam (SBCC). Hiện tại, sản xuất Axít
Sulphuaric trong nước mới đáp ứng được 5% nhu cầu mặt hàng này. Do
hầu như toàn bộ (99%) nguồn cung Lưu huỳnh cho thị trường trên thế
giới là sản phẩm phụ của ngành sản xuất dầu khí, nên chủ yếu Lưu huỳnh
6
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình (QBS – HOSE)|Ngành: Phân bón
Ngày: 06/05/2016
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
được QBS nhập khẩu từ các khu vực và nước có trữ lượng và sản xuất dầu
khí lớn trên thế giới như: Nga, các nước Trung Đông (Israel, Belarus,..),
Nhật Bản,.. Khách hàng chủ yếu của QBS về mảng kinh doanh hóa chất
này chủ yếu là các công ty về sản xuất phân bón, giấy, đường, và các phụ
gia thức ăn chăn nuôi,.. Vậy mặc dù đây không phải là mảng kinh doanh
cốt yếu nhưng luôn đem lại nguồn thu nhập ổn định, là bệ đỡ mỗi khi thị
trường phân bón chao đảo.
Dịch vụ kho bãi và kho ngoại quan:
Từ tháng 9/2013, QBS đưa vào sử dụng kho ngoại quan tại Hải Phòng với
tổng diện tích 1,5 hecta với hệ thống kho bãi hiện đại. Những quy định
chặt chẽ của Bộ Tài Chính trong về điều kiện thành lập kho ngoại quan
trong thời gian qua đã tạo điều kiện thuận lợi cho những doanh nghiệp
với tiềm năng tài chính vững vàng như QBS tham gia vào thị trường cung
ứng dịch vụ kho bãi ngoại quan.
Với vị trí thuận lợi nằm sát cửa khẩu Quốc tế Tà Lùng, Chi nhánh của Công
ty tại Cao Bằng được kỳ vọng sẽ tạo thành một khu vực thông quan hàng
xuất nhập khẩu kèm theo các dịch vụ giá trị gia tăng có quy mô. Điều này
đặt nền móng cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh này của Công ty.
Tuy tiềm năng nhưng mảng kinh doanh kho bãi hiện chỉ chiếm 12% tổng
doanh thu của công ty.
Từ năm 2014, trong điều kiện thị trường ngành phân bón trong nước bị
sức ép từ phân bón nước ngoài và trong giai đoạn nhà máy NPK đang sắp
được xây dựng xong, tốn nhiều chi phí thì mảng dịch vụ kho ngoại quan là
một trụ đỡ quan trọng cho công ty và đạt mức doanh thu đáng kể.
TRIỂN VỌNG NGÀNH PHÂN BÓN
Thuận lợi:
Diện tích đất trồng tăng lên hàng năm
Chính sách có lợi:
- 03/2016 thuế nhập khẩu ưu đãi với phân DAP từ Trung Quốc tăng từ
3% lên 5%
- Đề xuất đưa phân bón từ mặt hàng không chịu thuế VAT sang mặt
hàng chịu thuế 0%.
7
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình (QBS – HOSE)|Ngành: Phân bón
Ngày: 06/05/2016
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
- Chính phủ đặt mục tiêu thắt chặt quản lý nhằm hạng chế nạn phân
bón giả và nhập lậu trong năm 2017 tạo điều kiện cho những doanh
nhiệp kinh doanh bài bản như QBS.
- Đề xuất áp thuế tự vệ lên ngành phân bón có thể khiến tình hình
ngành phân bón trong nước cải thiện. Trong năm 2016, do phân DAP
nhập khẩu tăng mạnh nên doanh nghiệp chịu thiệt hại đáng kể, giá
bán trong nước liên tục phải giảm theo giá nhập khẩu và duy trì ở
mức dưới giá thành sản xuất, thậm chí dưới cả chi phí biến đổi. Để
tiêu thụ được hàng, công ty cổ phần DAP Đình Vũ phải thực hiện
chính sách chiết khấu mạnh cho khách hàng. Lũy kế cả năm 2016,
công ty đã lỗ hơn 470 tỉ đồng.
Khó khăn: Trung Quốc là thị trường nhập khẩu phân bón chủ lực của Việt
Nam, Philipines, Nhật Bản, Israel và Trung Đông do có lợi thế giá Phân
DAP nguyên liệu thấp. Tình hình sản xuất phân DAP trong nước hiện tại có
2 nhà máy là DAP Đình Vũ với công suất 500.000 tấn/năm và nhà máy
DAP Lào Cai với công suất 300.000 tấn/năm đều của công ty cổ phần
Vinachem (DDV). Như vậy, sản xuất trong nước có thể đạt tới gần 800.000
tấn DAP/năm. Theo ước tính, toàn bộ sản lượng trên cơ bản mới đáp ứng
đủ nhu cầu sản xuất nông nghiệp trong nước. Nếu tính thêm cả lượng
DAP xuất khẩu sang Trung Quốc thì nguồn cung phân DAP của Việt Nam
vẫn đang bị thiếu hụt phải nhập khẩu thêm từ 500.000 – 600.000
tấn/năm.
Kim ngạch xuất khẩu phân bón Việt Nam 2016 -2017 (nguồn: thongtinphanbon.com)
8
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình (QBS – HOSE)|Ngành: Phân bón
Ngày: 06/05/2016
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
Vị thế trong ngành: Công ty là nhà xuất khẩu lớn nhất cả nước về mặt
hàng phân bón DAP với khoảng 60% thị phần và khoảng 20% thị phần
xuất khẩu các loại phân bón còn lại của cả nước, đồng thời là nhà nhập
khẩu và phân phối hàng đầu về Lưu huỳnh và axit Sulfuric với khoảng 50%
thị phần nhập khẩu, phân phối lưu huỳnh và 40% thị phần nhập khẩu
phân phối axit Sulfuric tại Việt Nam.
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Cập nhật Kết quả kinh doanh Quý I/2017
Trong quý I/2017, QBS đạt doanh thu 861 tỷ đồng ( giảm 40% so với quý I
năm trước) hoàn thành 22% chỉ tiêu. Lợi nhuận đạt 17,5 tỷ đồng (giảm
32%) hoàn thành 20% chỉ tiêu. Nguyên nhân chính là vì giá bán bình quân
tăng do sức ép giá phân bón nước ngoài do chi phí nguyên liệu tăng. Với
cách thức thanh toán phần lớn là nhận tiền trước rồi mới giao hàng kể cả
với xuất khẩu và nhập khẩu nên hàng tồn kho duy trì ở mức thấp, chỉ bằng
khoảng 5% doanh thu. Điều này giúp QBS giữ được trạng thái thanh
khoản tốt và giúp doanh nghiệp giảm thiểu được các rủi ro biến động giá,
một vấn đề lớn của các doanh nghiệp thương mại. Thị trường phân bón
đang hồi phục, giá phân DAP có đà tăng trở lại thì doanh thu của QBS vẫn
tiếp tục tăng trưởng. Tuy nhiên điều này khiến cho QBS không có được
một khoảng lợi nhuận vì mất đi lợi thế hàng tồn kho trong thi trường giá
lên. Đó là một phần nguyên nhân của việc doanh thu năm 2016 tăng
nhưng lợi nhuận sụt giảm và lợi nhuận quý I năm 2017 chưa đạt chỉ tiêu.
Cơ cấu tài sản
Trong năm 2016 tổng tài sản giảm 8,5%. Trong đó tài sản ngắn hạn giảm
mạnh do khoản tiền mặt và phải thu giảm đáng kể. Đi kèm với đó là tài
sản dài hạn tăng 29% do các khoản đầu tư vào tài sản cố định và các công
ty liên kết.
Phần vốn đầu tư vào công ty liên kết là CTCP Dap Vinachem (DDV), và
công ty con, CTCP Vật tư XNK Hóa đã trích lập dự phòng. Hiện tại, Công ty
liên kết và công ty con này vẫn đang hoạt động kinh doanh bình thường,
không có thay đổi lớn so với năm 2015. Điều này khiến nhà đầu tư có thể
tin tưởng trong năm 2017, các chỉ số về kết quả kinh doanh, tài sản của
QBS sẽ ổn định trở lại
Cơ cấu nợ
Tổng nợ năm 2016 giảm 15,71% trong đó nợ ngắn hạn giảm 495 tỷ đồng
do khoản nợ vay thuê tài chính ngắn hạn người mua trả trước giảm mạnh.
0.48%
4.10%3.17%
0.96%2.28%
15.40%
10.07%
2.64%
0.00%
2.00%
4.00%
6.00%
8.00%
10.00%
12.00%
14.00%
16.00%
18.00%
2013 2014 2015 2016
ROA & ROE qua từng năm
ROA (%) ROE (%)
9
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình (QBS – HOSE)|Ngành: Phân bón
Ngày: 06/05/2016
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
Nợ dài hạn tăng 342% so với năm trước, điều nay cho thấy doanh nghiệp
đang chuyển đổi cơ cấu nợ theo hướng ổn định lâu dài, giảm áp lực nợ
ngắn hạn tăng nợ dài hạn nhằm tạo ổn định cho quản trị dòng tiền.
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ, CÁC DỰ ÁN LỚN
Dự án Nhà máy NPK
Dự án với quy mô 130 tỷ tính đến cuối năm 2016 về cơ bản đã đi vào
hoạt động ổn định kể từ đầu tháng 12 năm 2014. Sau khi được nâng cấp
dây chuyền sản xuất NPK hàm lượng cao. Nhà máy NPK Đình Vũ không
những cung cấp cho thị trường sản phẩm NPK chất lượng tốt mà còn
nâng cao được công suất của nhà máy, đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ
nội địa và nhu cầu xuất khẩu. Tiến độ dự án, mua máy móc thiết bị và vận
hành đã hoàn thiện 95%.
Dự án cảng ICD Quảng Bình – Đình Vũ
Vào cuối tháng 12/2016, QBS đã hoàn tất thủ tục chuyển kho ngoại quan
ở Cảng Vật Cách (Quán Toan, Hồng Bàng, Hải Phòng) về địa điểm mới đặt
tại ICD Quảng Bình – Đình Vũ. Bao quanh ICD Quảng Bình - Đình Vũ là 3
tuyến đường bộ (đường KCN Đình Vũ, đường KCN Minh Phương, đường
nối cầu Tân Vũ và cao tốc Hà Nội - Hải Phòng; Hải Phòng - Hạ Long), thuận
tiện cho hoạt động của phương tiện ra vào cảng cạn.
Tổng diện tích lưu trữ hàng hóa của ICD Quảng Bình - Đình Vũ lên đến
hơn 12.000 m2, trong đó diện tích kho thường là 3.200 m2, khu vực ngoại
quan bao gồm kho ngoại quan 4.842 m2 (kho khô 3.705 m2; kho lạnh
1.137 m2) và bãi ngoại quan 4.133 m2. Đặc biệt, với công nghệ hiện đại,
hệ thống máy móc phục vụ kho được nhập khẩu từ CHLB Đức, kho lạnh có
khả năng bảo quản trong môi trường nhiệt độ từ -35 đến 5 độ C.
GIẢ ĐỊNH VÀ DỰ PHÓNG
Các giả định
Biên lợi nhuận gộp là 5% do đặc thù của ngành kinh doanh thương mại có
chi phí giá vốn lớn.
Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành duy trì ở mức 20%
Đề xuất chuyển từ miễn thuế GTGT thành mức thuế 0% được phê duyệt
vào năm 2018
Đề xuất áp thuế tự về vào phân bón DAP nhập khẩu được bộ Công
thương phê duyệt vào năm 2018.
10
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình (QBS – HOSE)|Ngành: Phân bón
Ngày: 06/05/2016
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
Dựa vào các giả định trên, sau đây chúng tôi xin trình bày kết quả dự
phóng như sau.
Với những tín hiệu không mấy khả quan trong tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh nửa đầu năm 2017 cũng như nhu cầu tiêu thụ phân bón
trong ngành nông nghiệp đang chững lại thậm chí đang có dấu hiệu giảm,
bản thân doanh nghiệp tự ước tính trong cả năm 2017, QBS sẽ không thể
đạt doanh thu vượt mức 2016 mà chỉ là 3900 tỉ đồng. Tuy nhiên với 2 đề
xuất áp thuế tự vệ và thay đổi cách tính thuế, chúng tôi dự phóng doanh
nghiệp vẫn đạt hiệu quả sản xuất vào 2 quý cuối năm 2017 đem lại kết
quả kinh doanh hiệu quả vẫn tăng trưởng ở mức 21%
Kinh doanh thương mại và sản xuất phân bón vẫn sẽ là mảng đóng vai trò
là nguồn thu chính cho công ty. Năm 2017 với các sức ép hiện tại từ nhập
khẩu phân bón và tình hình giá dầu đang đà tăng trên thế giới, doanh thu
năm 2017 sẽ là 3483 tỷ đồng, tăng 35% với 2016. Nhưng chúng tôi kì vọng
rằng công suất hoạt động ngày càng được cải thiện. Năm 2018 với kì vọng
2 đề xuất về thuế tự vệ và thuế GTGT như giả định, doanh thu và lợi
nhuận sẽ tăng trưởng trong mức trung bình của các năm trước từ 20%
đến 30% một năm.
Mảng kinh doanh hóa chất trong năm 2017 sẽ vẫn duy trì giữ mức tăng
trưởng ổn định trong giai đoạn 2017 – 2019 ở mức 8 – 10%.
Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017(F) 2018(F) 2019(F) 2020(F) 2021(F)
DT Phân bón 1911,6 1417,3 2580,1 3483,0 4527,9 5433,5 6520,2 7498,2
DT hóa chất 584,1 1315.3 1424.9 1567,5 1724,3 1896,7 2086,3 2295,0
DT dịch vụ kho bãi 159,3 784,3 370 390 355 410 425 430
Doanh thu 2655 3517 4495 5440,5 6607,2 7740,2 9031,5 10223,2
LN gộp 78,4 187,0 197,5 272,0 330,4 387,0 451,6 511,2
EBIT 83,1 100,5 25,0 122,4 148,7 174,2 203,2 230,0
Khấu hao N/A 6,7 16,7 20 20 20 20 20
FCInv 244,3 18,9 46,1 84,35 84,35 84,35 84,35 84,35
WCInv (124,9) (99,7) (231,8) (106,2) (167,5) (226,9) (294,7) (357,3)
FCFF (52,9) 167,8 222,4 139,8 167,5 226,9 294,7 357,3
LNST 64,4 78,124 20,797 68,0 82,6 96,8 112,9 127,8
55.50%32.30%
8.20%
4.00%
Cơ cấu DT dự phóng 2017
Phân bón Hóa chất DV kho bãi Khác
26553519.9
4459.15441
66077740
903210223
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2014 2015 2016 2017(F) 2018(F) 2019(F) 2020(F) 2021(F)
Doanh thu dự phóng đến 2021Tổng doanh thu DT mảng phân bón
11
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình (QBS – HOSE)|Ngành: Phân bón
Ngày: 06/05/2016
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
ĐỊNH GIÁ
Phương pháp chiết khấu dòng tiền
Với kết quả dự phóng trong vòng 5 năm tới, chúng tôi tin rằng doanh thu
và lợi nhuận sẽ đạt tăng trưởng ở mức 30% và sẽ giảm nhẹ trong những
năm tiếp theo. Mức giá khuyến nghị là 10450.
Phương pháp so sánh
Với mức dự phóng như trên, năm 2017, EPS đạt mức 980 đồng/cổ phiếu
Chúng tôi sử dụng phương pháp so sánh P/E các công ty cùng ngành trong
khu vực để xác định giá trị hợp lý của QBS. Chúng tôi đưa ra mức giá hợp
lý là 8900đ
Nhận định giá mục tiêu
Từ hai phương pháp trên chúng tôi đưa ra mức giá khuyến nghị là 10.200
theo tỉ lệ 20 – 80. Phương pháp P/E có độ tin cậy ít hơn trong trường hợp
này do công ty xuất nhập khẩu Quảng Bình không chỉ hoạt động trong lĩnh
vực phân bón nên việc chỉ so sánh với các doanh nghiệp trong ngành này
nên phương pháp này chưa thực sự phù hợp.
Risk-free rate 5,22%
Chi phí Vốn chủ sở hữu (Re) 42%
Chi phí vốn vay (Rd) 5,3%
Chi phí vốn bình quân WACC 12,4%
Giá trị doanh nghiệp FCFF(tỷ VND) 1024,75
Giá trị CSH (tỷ VND) 722,75
Mô hình Giá Tỷ trọng Bình quân
P/E 8.950 20% 1.790
P/B 10.450 80% 8.360
Giá bình quân 10.150
12
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình (QBS – HOSE)|Ngành: Phân bón
Ngày: 06/05/2016
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
KẾT QUẢ HĐKD 2014A 2015A 2016A 3T/2017A BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 2014A 2015A 2016A 3T/2017A
Doanh thu thuần 2655,0 3516,9 4459,0 861,1 Tiền 30.5 350.1 241.9 254,4
Giá vốn 2503,8 3319,4 4272,0 817,1
Đầu tư tài chính ngắn hạn
17.0 17.0 17.0 17,0
Lãi gộp 151,2 197,5 187,0 44,0 Các khoản phải thu 668.4 1109.5 809.4 851,7
Chi phí bán hàng 45,5 54,7 29,9 9,7 Tồn kho 228.5 258.5 125.2 118,3
Chi phí quản lý 10,5 13,5 30,8 9,0 Tài sản ngắn hạn khác 67.3 9.8 29.1 24,9
Thu nhập từ HĐTC 6,1 9,3 57,4 1,7 TSLĐ & Đầu tư ngắn hạn 1011.7 1744.8 1222.6 1158,1
Lợi nhuận khác -1,3 6,9 1,1 2,1 Tài sản cố định 146.3 171.2 249.3 270,4
Lợi nhuận trước thuế 83,1 100,5 25,1 21,6
Xây dựng cơ bản dở dang
N/A N/A N/A 212,9
Thuế thu nhập DN 22,7 22,7 4,8 4,9 Bất động sản đầu tư N/A N/A N/A N/A
Lợi ích cổ đông thiểu số 0 -0,9 0 -0,9 Đầu tư tài chính dài hạn 240.8 238.4 306.9 200,5
LNST (Công ty mẹ) 64,4 78,2 4,3 17,5 Tài sản dài hạn khác 8.5 11.1 324.8 395,6
Lợi thế thương mại N/A 109.6 N/A N/A
TSCĐ và đầu tư dài hạn 558.6 719.3 915.5 990,6
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2014A 2015A 2016A 3T/2017A TỔNG TÀI SẢN 2164.1 2484.5 1560.2 2148,7
Tăng trưởng Phải trả người bán 758,7 201,2 223,0 185,3
Doanh thu (%) 36,8% 32,4% 26,8% -39,5% Người mua trả tiền trước
0,013 334,7 3032,2 1,7
Lợi nhuận HĐKD (%) 227,1% 10,9% -75,1% -38,1% Vay và nợ ngắn hạn 224,0 1037,9 854,8 745,2
EBIT (%) 94,9% 20,9% -75,1% -32,8% Vay và nợ dài hạn 120,2 88,1 302,0 356,7
Lợi nhuận sau thuế (%) 30,6% 21,4% -73,4% -34,1% Phải trả dài hạn khác - - 47,5 -
Tổng tài sản (%) 263,8% 57,9% -12,2% -0,7% Tổng nợ 1142.1 1688.2 1357.5 1305,1
Vốn chủ sở hữu (%) 367,3% 85,6% 1,6% 6,9% Vốn chủ sở hữu 418.2 776.3 788.6 843,5
Tốc độ t/trưởng nội tại Vốn góp của CSH 320 640,0 693,3 843,5
Thặng dư N/A -5,7 -3.0 -3,0
Khả năng sinh lợi Lợi nhuận chưa phân phối
97,9 112,1 80,1 95,1
LN gộp / Doanh thu 56,9 56,2 41,9 5,1 Quỹ đầu tư phát triển - - 7,7 9,8
LN HĐKD / Doanh thu 3,2 2,7 0,5 2,2 Các quỹ khác - - - -
EBITDA / Doanh thu - - - - Lợi ích cổ đông thiểu số 279,5 29,9 49,9 48,5
EBIT / Doanh thu 3,1 2,8 0,6 2,4 TỔNG NGUỒN VỐN 1560,2 2464,5 2234,6 2148,7
LNST / Doanh thu 2,4 2,2 0,5 1,9 LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ 2014A 2015A 2016A 3T/2017A
ROA 4,12% 3,17% 0,96% 0,78% LNTT 83,1 100,5 25,0 21,6
ROE 8,27% 10,0% 4,5% 3,9% Khấu hao - 6,6 16,7 5,9
Chi phí lãi vay -10,5 -34,8 -62,4 -14,6
Hiệu quả hoạt động (x) Thay đổi vốn lưu động -43.5 135,8 163,3 33,0
Vòng quay phải thu 83,5 18,5 14,7 4,3 Tiền thuần từ HĐKD 52,5 -482,2 -115,3 25,3
V/q hàng tồn kho 1507% 1363% 223% - Thay đổi TSCĐ -244,4 -18,9 -46,1 -52,3
V/q khoản phải trả 2,9 3,5 9,7 - Thay đổi cho vay, góp vốn
297,1 -127,3 6,2 -28,3
Khả năng thanh toán (x) Lãi cho vay, cổ tức, LN 3,0 3,7 4,7 0,17
Hiện hành 0,99 1,09 1.13 1.22 Tiền thuần từ HĐ Đầu tư
-499,3 -142,5 -35,3 -28,1
Nhanh 0,05 0,23 0,24 0,17 Nhận/trả lại vốn góp 264,3 2266,4 55,9 701,5
Cấu trúc tài chính Vay mới/trả nợ vay 179,9 -2192 -3017 -756,4
Tổng nợ/ Vốn CSH 2,7 2,2 1,7 1,5 Cổ tức, LN đã trả cho CĐ N/A -1514 -3018 -
Vay ngắn hạn/ Vốn CSH 2,4 2,1 1,4 1,1 Tiền thuần từ HĐTC 444,1 994,1 54,8 -54,9
Vay dài hạn/ Vốn CSH 0,3 0,1 0,3 0,4 Tiền thuần trong kỳ -2,7 N/A N/A -108,3
Tiền đầu năm 33,1 30,5 350,1 254,4
Ảnh hưởng của tỷ giá 64,4 348,6 150,6 -
Tiền cuối kỳ 30,5 350,1 254,4 146,1
13
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình (QBS – HOSE)|Ngành: Phân bón
Ngày: 06/05/2016
www.dnse.com.vn |
1. CƠ SỞ KHUYẾN NGHỊ
Với thời hạn đầu tư dài hạn (>12 tháng), DNSE Research đưa ra
khuyến nghị MUA, NẮM GIỮ hoặc BÁN dựa trên khả năng sinh lời dự
kiến của các cổ phiếu so sánh với tỷ lệ sinh lời yêu cầu của thị trường
là 16% (*).
Khuyến nghị MUA khi cổ phiếu dự kiến sẽ tăng tuyệt đối từ 16% trở
lên, khuyến nghị BÁN khi cổ phiếu dự kiến giảm từ 8% trở lên và
khuyến nghị NẮM GIỮ khi tỷ lệ sinh lợi dự kiến trong khoảng -8% đến
16%.S
* Tỷ lệ sinh lời yêu cầu của thị trường được tính toán dựa trên lợi tức trái
phiếu Chính phủ 1 năm và phần bù rủi ro thị trường sử dụng phương pháp
độ lệch chuẩn của thị trường cổ phiếu.
2. TUYÊN BỐ MIỄN TRÁCH NHIỆM
Các thông tin trong báo cáo này được Công ty Cổ phần chứng khoán
Đại Nam đưa ra dựa trên nguồn thông tin mà chúng tôi coi là đáng tin
cậy. Tuy nhiên, DNSE không đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và cập
nhật của những thông tin này.
Các nhận định được đưa ra trong báo cáo này mang tính chất chủ
quan của chuyên viên phân tích. Các nhà đầu tư sử dụng báo cáo này
như nguồn tư liệu tham khảo tự chịu trách nhiệm cho quyết định đầu
tư của mình.
Thông tin liên hệ
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẠI NAM
DAINAM SECURITIES JOINT STOCK COMPANY
TS. Đỗ Thái Hưng
Email: [email protected]
Trụ sở: Tầng 5, Tòa nhà HACC1 Complex Building,
35 Lê Văn Lương Thanh Xuân, Hà Nội
Tel: (024) 7304 7304
Fax: (024) 32008583
Website: www.dnse.com.vn