Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Cao Thị Minh Phƣơng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 81 - 85
81
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
VÀ THƢƠNG MẠI TNG
Cao Thị Minh Phƣơng*
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Trong nền kinh tế thị trƣờng các doanh nghiệp bắt buộc phải tự thích nghi với khả năng tự cạnh
tranh cũng nhƣ nâng cao khả năng kinh doanh của doanh nghiệp mình để tồn tại [6]. Công ty cổ
phần đầu tƣ và thƣơng mại TNG là một trong mƣời doanh nghiệp dệt may có uy tín tại Việt Nam với
các thế mạnh là các sản phẩm gia công xuất khẩu may mặc [2]. Đây cũng là mục tiêu chiến lƣợc của
Công ty vì nó tiếp tục mang sự ổn định và lợi nhuận cho TNG trong nhiều năm tới [2]. Để đạt đƣợc
mục tiêu này, một trong những bài toán quan trọng mà Công ty phải tìm lời giải đó là vấn đề nâng
cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
Từ khóa: Hiệu quả, kinh doanh, cạnh tranh, lợi nhuận, TNG
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Trong nền kinh tế thị trƣờng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trƣờng, muốn sản phẩm của mình có thể cạnh tranh đƣợc
với các sản phẩm khác, các doanh nghiệp cần phải giải quyết rất nhiều vấn đề nhƣ làm thế nào để có thể xoay vòng vốn để sản xuất, làm thế nào để tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh... [6]. Hiệu quả kinh doanh là vấn đề đặt ra cho mọi doanh
nghiệp, các nhà đầu tƣ, các chủ doanh nghiệp trƣớc khi quyết định bỏ vốn đầu tƣ vào một ngành, một sản phẩm dịch vụ nào đó, ngoài việc trả lời các câu hỏi sản xuất cái gì? Sản xuất nhƣ thế nào? Sản xuất cho ai, còn phải biết chi phí bỏ ra và lợi ích thu đƣợc [4]. Do
đó, việc đi sâu phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại TNG, từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ là yêu cầu trƣớc mắt mà còn là vấn đề mang tính
chiến lƣợc lâu dài đối với công ty.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong những năm gần đây
Để có thể thấy rõ quá trình hoạt động kinh doanh của công ty cũng nhƣ là quá trình nâng
cao hoạt động kinh doanh của công ty ta đi tìm hiểu vể kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 03 năm gần đây.
* Tel: 0975 876215, Email: [email protected]
Về doanh thu: Trong thời kỳ từ năm 2010 đến
2012 doanh thu của công ty đang trên đà tăng
trƣởng. Năm 2012, tốc độ tăng của doanh thu
so với năm 2011 là 31,53%, đạt
149.298.895.949 đồng. Năm 20113 doanh thu
đạt tốc độ tăng là 84,09% so với năm 2012.
Năm 2013, do công ty nắm bắt tốt nhu cầu
của thị trƣờng và các biện pháp đẩy mạnh
hoạt động marketing nên doanh thu đạt kỷ lục
là 1.146 tỷ đồng.
Về lợi nhuận: Qua 3 năm qua ta có thể
thấy đƣợc lợi nhuận của công ty qua hoạt
động sản xuất kinh doanh là tăng, cụ thể là
năm 2011 so với năm 2010 lợi nhuận tăng
27,42%, tƣơng ứng với 5.563.205.079 đồng
và năm 2012 tăng 1,93% so với năm 2011.
Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty
Nhóm chỉ tiêu kết quả sinh lợi của vốn
Vốn kinh doanh của bất cứ công ty nào đều
quan trọng và là yếu tố sống còn của công ty,
do đó, ta tìm hiểu chỉ tiêu doanh lợi của vốn
kinh doanh qua bảng 2.
Chỉ tiêu doanh lợi của vốn kinh doanh
(DVKD) cho biết một đồng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp bỏ ra sẽ thu về đƣợc mấy
đồng lợi nhuận [4]. Là một công ty sản xuất
kinh doanh, không đƣợc sự bảo hộ của Nhà
nƣớc, do đó vốn kinh doanh của công ty đa
phần là sử dụng vốn của chủ sở hữu, để hiểu
thêm về tầm quan trọng của vốn kinh doanh,
ta nghiên cứu vốn chủ sở hữu qua bảng 3.
Cao Thị Minh Phƣơng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 81 - 85
82
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm (2010-2012)
ĐVT: VNĐ
Stt Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
11/10 12/11
1 Doanh thu 473.530.263.078 622.829.159.027 1.146.556.978.984 31,53% 84,09%
2 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 20.287.649.230 25.850.854.309 26.349.647.510 27,42% 1,93%
3 Nộp ngân sách 2.086.067.602 3.317.902.343 4.637.073.477 59,05% 39,76%
(Nguồn: [1])
Bảng 2: Chỉ tiêu doanh lợi của vốn kinh doanh
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Ký hiệu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Lợi nhuận từ hoạt động KD (đ) LN 20.287.649.230 25.850.854.309 26.349.647.510
Vốn kinh doanh bình quân (đ) VKD 382.353.738.918 432.369.799.208 665.765.708.469
Doanh lợi của vốn kinh doanh DVKD =
LN/VKD 0,05306 0,05979 0,03958
(Nguồn: [1])
Bảng 3: Chỉ tiêu doanh lợi của vốn chủ sở hữu
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Ký hiệu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Lợi nhuận từ hoạt động KD (đ) LN 20.287.649.230 25.850.854.309 26.349.647.510
Vốn chủ sở hữu bình quân (đ) VCSH 87.588.105.420 118.547.501.450 181.519.147.670
Doanh lợi của vốn chủ sở hữu DCSH =
LN/VCSH 0,232 0,218 0,145
(Nguồn: [1])
Doanh lợi của vốn chủ sở hữu cho biết đƣợc
một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra kinh doanh thì
sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế [4].
Ta có thể thấy rằng công ty qua 03 năm đã
hoạt động rất hiệu quả, nếu nhƣ năm 2010
mức doanh lợi của vốn chủ sở hữu là 0,232,
tức là một đồng vốn chủ sở hữu của công ty
bỏ ra sẽ thu đƣợc 0,232 đồng lợi nhuận sau
thuế, tức là đạt tỷ lệ 23,2% thì đến năm 2011,
mức doanh lợi của vốn chủ sở hữu là 0,145,
tức là là một đồng vốn chủ sở hữu của công ty
bỏ ra sẽ thu đƣợc 0,145 đồng lợi nhuận sau
thuế, tức là đạt tỷ lệ 14,5%. Qua bảng ta có
thể thấy vốn chủ sở hữu không ngừng tăng
trƣởng qua các năm, nguyên nhân là chủ sở
hữu của công ty đã mạnh dạn đầu tƣ máy móc
cùng rất nhiều trang thiết bị khoa học kỹ thuật
để đầu tƣ vào dây chuyền sản xuất công nghệ
hiện đại, tiên tiến, bắt kịp với xu thế cũng nhƣ
nhu cầu của thị trƣờng.
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Vốn là yếu tố sống còn của một doanh
nghiệp, nếu không có vốn thì doanh nghiệp sẽ
không hoạt động và đạt đƣợc hiệu quả kinh
doanh nhƣ mình mong muốn, tuy nhiên để có
thể kinh doanh hiệu quả thì các nhà quản trị
cần quan tâm đến vòng quay của vốn để tránh
tình trạng ứ đọng vốn, ảnh hƣởng đến sự phát
triển và lớn mạnh của doanh nghiệp.
Số vòng quay là số vòng luân chuyển của vốn
trong khoảng thời gian là một năm, nó thể
hiện tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh của
công ty. Số vòng quay của vốn kinh doanh
càng lớn thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của
công ty càng cao và từ đó hiệu quả kinh
doanh của công ty cũng tăng lên [4].
Cao Thị Minh Phƣơng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 81 - 85
83
Bảng 4: Chỉ tiêu số vòng quay của vốn
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Ký hiệu Năm 2010 năm 2011 Năm 2012
Tổng doanh thu (đ) DT 473.530.263.078 622.829.159.027 1.146.556.978.984
Vốn KD bình quân (đ) VKD 382.353.738.918 432.369.799.208 665.765.708.469
Số vòng quay của vốn KD SVKD =
DT/Vkd 1,24 1,44 1,72
(Nguồn: [1])
Bảng 5: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Ký hiệu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Lợi nhuận từ hoạt động KD(đ) LN 20.287.649.230 25.850.854.309 26.349.647.510
Vốn cố định bình quân (đ) VCĐ 210.831.033.139 230.294.634.531 343.648.144.604
Sức sinh lợi của vốn cố định HTSCĐ =
LN/VCĐ 0,096 0,123 0,077
(Nguồn: [1])
Bảng 6: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Ký hiệu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Lợi nhuận từ hoạt động KD (đ) LN 20.287.649.230 25.850.854.309 26.349.647.510
Vốn lƣu động bình quân (đ) VLĐ 171.520.205.780 202.075.164.677 322.117.563.866
Sức sinh lợi của vốn lƣu động HTSLĐ =
LN/VLĐ 0,118 0,128 0,108
(Nguồn: [1])
Năm 2010, số vòng quay của vốn là 1,24 tức
là trong năm 2010 vốn kinh doanh của công
ty chu chuyển đƣợc 1,24 vòng. Đến năm 2012
các mặt hoạt động kinh doanh của công ty
đều đạt đƣợc những tiến bộ và tăng trƣởng và
điều này cũng đƣợc thể hiện ở chỉ tiêu số
vòng quay của vốn kinh doanh. Năm 2012
vốn kinh doanh của công ty luân chuyển đƣợc
1,72 vòng. Điều này cho thấy trong công tác
quản lý và sử dụng vốn của công ty đã có
những biện pháp mang tính lâu dài để tăng
hiệu quả sử dụng của công ty.
Để hiểu rõ hơn sức sinh lợi của vốn cố định,
ta tiến hành nghiên cứu chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng vốn cố định qua bảng 5.
Qua bảng 5 ta thấy chỉ tiêu sức sinh lợi của
vốn cố định thể hiện hiệu quả sử dụng vốn cố
định. Nó cho biết một đồng vốn cố định bỏ ra
đầu tƣ sẽ tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố
định của doanh nghiệp cũng càng cao [4].
Năm 2010, sức sinh lợi của vốn cố định là
0,096, tức là một đồng vốn cố định tạo ra
đƣợc 0,096 đồng lợi nhuận. Nhƣng đến năm
2011 đã đạt đƣợc ở mức 0,123. Tuy nhiên đến
năm năm 2012 thì chỉ tiêu này chỉ đạt đƣợc
mức 0,077. Chỉ tiêu này là tƣơng đối cao do
đặc điểm của công ty là sản xuất kinh doanh
và cơ cấu vốn cố định trong tổng vốn kinh
doanh của công ty luôn ở mức trên 50%.
Để hiểu rõ hơn sức sinh lợi của vốn lƣu động,
ta tiến hành nghiên cứu chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng vốn lƣu động qua bảng 6.
Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lƣu động cho
biết một đồng vốn lƣu động tạo ra mấy đồng
lợi nhuận [4]. Nó phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn lƣu động của doanh nghiệp và để so sánh
hiệu quả sử dụng vốn lƣu động giữa các
doanh nghiệp hoặc của doanh nghiệp trong
các thời kỳ khác nhau.
Năm 2012, hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
của công ty đạt 0,108 tức là một đồng vốn lƣu
động bỏ ra thu về đƣợc 0,108 đồng lợi nhuận.
Cao Thị Minh Phƣơng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 81 - 85
84
Nguyên nhân là do công ty không có sự bảo
hộ của nhà nƣớc, hoạt động kinh doanh chủ
yếu của công ty là dựa vào những đơn đặt
hàng mà các nhà quản lý mang lại cho công
ty. Do đó, ta có thể thấy sức sinh lợi của vốn
lƣu động gần bằng so với sức sinh lợi của vốn
cố định.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI TNG
Giải pháp về sản phẩm
Thứ nhất: Thành lập bộ phận marketing, đẩy
mạnh công tác nghiên cứu thị trường, xây
dựng chính sách sản phẩm: Nhu cầu của
ngƣời tiêu dùng ngày càng trở nên đa dạng về
chủng loại và có kích cỡ khác nhau về nhu
cầu giữa các loại thị trƣờng. Vì vậy, để khai
thác hết tiềm năng của các đoạn thị trƣờng,
cần xây dựng những chính sách đa dạng hoá
sản phẩm một cách khả thi, mở rộng tuyến
sản phẩm.
Thứ hai: Nâng cao chất lượng sản phẩm gia
công:Là một công ty có hoạt động chủ yếu là
gia công xuất khẩu thì chất lƣợng sản phẩm là
một biện pháp thiết thực hàng đầu. Trong giai
đoạn mới chuyển hoá sang cổ phần hóa thì
chất lƣợng sản phẩm là vấn đề sống còn. Yếu
tố này của sản phẩm đảm bảo cho doanh
nghiệp giữ chân đƣợc khách hàng, thị trƣờng.
Các giải pháp về giá
Giá cả là một công cụ rất quan trọng của
Marketing hỗn hợp, nó đƣợc xác định trên
quy luật cung cầu của thị trƣờng.
Thứ nhất: Thực hiện các biện pháp thắt chặt
quản lý chi phí: Các loại chi phí sản xuất, vận
chuyển, lƣu thông,… cần đƣợc giảm tới mức
tối ƣu, những lãng phí về thời gian và công
sức khiến công ty tăng chi phí vào giá thành
sản phẩm, phần nào đó làm giảm khả năng
cạnh tranh của sản phẩm.
Thứ hai: Sử dụng các biện pháp tính giá linh
hoạt: Thực hiện chính sách giá cao đối với
các sản phẩm cao cấp để cùng với chất lƣợng
sản phẩm tạo hình ảnh tốt về công ty. Giảm
giá vào thời điểm chuyển giao giữa các mùa
Thứ ba: Xây dựng chính sách giá cả hợp lý:
Giá cả sản phẩm không chỉ là phƣơng tiện
tính toán mà còn là công cụ bán hàng. Chính
vì lý do đó, giá cả là yếu tố ảnh hƣởng trực
tiếp đến khối lƣợng sản phẩm tiêu thụ của
doanh nghiệp
Các giải pháp xúc tiến hỗn hợp
Các giải pháp xúc tiến hỗn hợp giúp các
doanh nghiệp có thể thực hiện đƣợc các hoạt
động chào hành và chiêu khách để xây dựng
mối quan hệ giữa doanh nghiệp với bạn hàng.
Về bản chất nó là những công cụ, phƣơng tiện
nhằm tăng trƣởng số lƣợng bán ra, là công cụ
để xây dựng thƣơng hiệu, rút ngắn khoảng
cách cung và cầu.
Thứ nhất: Quảng cáo: Công ty có thể tiến
hành quảng bá hình ảnh của mình thông qua
các phƣơng tiện truyền thông nhƣ báo, tạp
chí,…có thể quảng cáo thông qua một số tạp
san thời trang do chính công ty phát hành, các
tập sách mỏng giới thiệu về công ty và các
sản phẩm, mẫu mã của công ty. ..
Thứ hai: Xúc tiến bán: Công ty cần linh động
hơn trong các hợp đồng với các chiết khấu,
chiết giá để các khách hàng thoải mái hơn. Có
thể dùng tặng phẩm tặng cho khách hàng nhƣ
tạp san thời trang của công ty, bút có in logo
và tên công ty, điện thoại, thông điệp của
công ty,…
Đổi mới công nghệ
Tăng cƣờng đổi mới máy móc thiết bị, hiện
đại hoá dây chuyền công nghệ, phát huy sáng
kiến cải tiến kỹ thuật. Công ty cần kết hợp các
thành tựu của khoa học kỹ thuật và công nghệ
thông tin trong ngành may.
Phát huy nhân tố con ngƣời của công ty,
nâng cao chất lƣợng đội ngũ lao động
Con ngƣời luôn là yếu tố trung tâm quyết
định tới sự thành công hay thất bại của bất kỳ
hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con
ngƣời tác động đến việc nâng cao chất lƣợng
sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành
sản phẩm... Do đó doanh nghiệp cần có
những kế sách trong việc tuyển dụng nhân
viên tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Cao Thị Minh Phƣơng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 81 - 85
85
Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
Một hệ thống muốn làm việc suôn sẻ phải có
ngƣời lãnh đạo sáng suốt, vì thế việc quản lý
sao có hiệu quả cũng mang ý nghĩa sống còn
với doanh nghiệp. Đầu tƣ nâng cao chất lƣợng
công tác quản lý bằng việc đầu tƣ ứng dụng
các phần mềm vào công tác quản lý.
KẾT LUẬN
Để duy trì sự phát triển của doanh nghiệp, các
nhà quản lý cần phải chú trọng đến hiệu quả
kinh doanh, thấy đƣợc tầm quan trọng của
hiệu quả kinh doanh trong công tác quản lý để
từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục kịp
thời những sai sót để đƣa doanh nghiệp của
mình ngày một phát triển, hội nhập trên đấu
trƣờng khu vực và trên thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tài chính công ty cổ phần đầu tƣ và
thƣơng mại TNG năm 2010, năm 2011, năm 2012
2. Báo cáo thƣờng niên công ty cổ phần đầu tƣ và
thƣơng mại TNG năm 2011, năm 2012
3. Báo cáo cập nhật ngành Dệt may 10T‟2011 của
chuyên viên phân tích: Nguyễn Thị Hoàng Mai
4. Bùi Xuân Phong (2010) Giáo trình phân tích
hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Thông tin và
Truyền thông.
5. Cao Thị Minh Phƣơng, Nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại công ty cổ phần và đầu tư
thương mại TNG, Luận văn cao học kinh tế, Đại
học Kinh tế và QTKD
6. Robert Heller (2008), Cẩm nang kinh doanh
hiệu quả - Thông tin hiệu quả, Nhà xuất bản tổng
hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
SUMMARY
IMPROVING BUSINESS ACTIVITIES OF TNG INVESTMENT
AND TRADING JOINT STOCK COMPANY
Cao Thi Minh Phuong*
College of Economy anh Technology - TNU
In market economics, companies have to compete and improving business activities in order to
sustain and develop. TNG investment and trading joint stock company is one of top ten sucessful
busisness in exporting germent sector. This is core strategy of TNG since it bring benefit for the
company in the next some years. In order to meet these strategy, the most important issue is to find
out the way to improve business activities and improve competitive capacity of the company.
Key words: effectiveness, business, competitive, benefits, TNG
Ngày nhận bài:13/3/2014; Ngày phản biện:15/3/2014; Ngày duyệt đăng:25/3/2014
Phản biện khoa học: TS. Hà Quang Trung – Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật - ĐHTN
* Tel: 0975 876215, Email: [email protected]