57
Trung tâm Nghiên cứu – Tư vấn CTXH & PTCĐ Dự án “Nâng cao năng lực cho Nhân viên Xã hội Cơ sở ở TP.HCM” NĂNG ĐỘNG NHÓM Chân thành cảm ơn Tổ chức Dịch vụ Gia đình và Cộng đồng Quốc tế (CFSI) đã hỗ trợ Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở TP.HCM” ấn hành tập tài liệu này. Trung tâm Nghiên cứu - Tư vấn CTXH & PTCĐ Dự án “Nâng cao năng lực cho Nhân viên Xã hội Cơ sở ở TP.HCM” NĂNG ĐỘNG NHÓM

NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

TrungtâmNghiêncứu–TưvấnCTXH&PTCĐ

Dựán“NângcaonănglựcchoNhânviênXãhộiCơsởởTP.HCM”

NĂNGĐỘNGNHÓM

ChânthànhcảmơnTổchứcDịchvụGiađìnhvàCộngđồngQuốc tế (CFSI) đã hỗ trợ Dự án “Nâng cao năng lực choNVXHcơsởởTP.HCM”ấnhànhtậptàiliệunày.

TrungtâmNghiêncứu-TưvấnCTXH&PTCĐ

Dựán“NângcaonănglựcchoNhânviênXãhộiCơsởởTP.HCM”

NĂNGĐỘNGNHÓM

Page 2: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang1

Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

MỤC LỤC

MỤC LỤC ..................................................................................................................... 1 ĐỀ CƯƠNG ........................................................................................................................2

I. TÊN CHỦ ĐỀ: “NĂNG ĐỘNG NHÓM” ......................................................... 3 II. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ ............................................................................................... 3 III. MỤC TIÊU GIẢNG DẠY ................................................................................. 3 IV. THỜI GIAN GIẢNG DẠY: 2 ngày .................................................................. 3 V. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ ........................................................................................ 3 VI. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY ........................................................................ 4 VII. YÊU CẦU HỌC TẬP ........................................................................................ 4 VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 4

TÀI LIỆU PHÁT ...............................................................................................................5

Bài 1: TỔNG QUAN VỀ NHÓM .................................................................................6 I. KHÁI NIỆM VỀ NHÓM – NĂNG ĐỘNG NHÓM ......................................... 6 II. CƠ CẤU CHÍNH THỨC VÀ PHI CHÍNH THỨC ........................................... 7 III. QUI MÔ NHÓM VÀ SỰ THAM GIA CỦA CÁC THÀNH VIÊN ................. 8 IV. TẦM QUAN TRỌNG CỦA NHÓM NHỎ TRONG CUỘC SỐNG ................ 9

Bài 2: THÀNH LẬP NHÓM ......................................................................................11 I. TẠI SAO CẦN CÓ NHÓM? ........................................................................... 11 II. TIẾN TRÌNH THÀNH LẬP NHÓM .............................................................. 12

Bài 3: VAI TRÒ, HÀNH VI NHÓM ...........................................................................17 I. KHÁI NIỆM:..................................................................................................17II. CÁC VAI TRÒ, HÀNH VI ĐƯỢC THỂ HIỆN TRONG NHÓM NHỎ.......17

Bài 4: CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA NHÓM ..............................................19 I. GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH: Qui tụ, tạo nhóm .............................................. 19 II. GIAI ĐOẠN BÃO TỐ: Cạnh tranh và liên kết ................................................ 19 III. GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH: Thân mật .................................................................. 19 IV. GIAI ĐOẠN TRƯỞNG THÀNH: Phát huy tối đa năng suất .......................... 19 V. GIAI ĐOẠN KẾT THÚC ................................................................................ 20

Bài 5: MỘT SỐ KỸ NĂNG TẠO THUẬN LỢI CHO HOẠT ĐỘNG NHÓM .........21 I. KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG TRONG NHÓM ........................................... 21 II. KỸ NĂNG ĐIỀU ĐỘNG THẢO LUẬN NHÓM ........................................... 22 III. KỸ NĂNG LẤY QUYẾT ĐỊNH THEO NHÓM ............................................ 24 IV. KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT MÂU THUẪN ...................................................... 26 V. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 28

GIÁO ÁN ..........................................................................................................................29

A. Mục tiêu khóa học: ............................................................................................... 30

B. Kế hoạch tập huấn ................................................................................................ 30

NGÀY 1 .......................................................................................................................31 HOẠT ĐỘNG CHUNG .............................................................................................. 31

NGÀY 2 .......................................................................................................................46 HOẠT ĐỘNG CHUNG (phần 2) ................................................................................ 55

Bế giảng (25 ph) .......................................................................................................... 55

Page 3: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang2

Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

ĐỀ CƯƠNG

Page 4: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang3

Đề cương - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

I. TÊN CHỦ ĐỀ: “NĂNG ĐỘNG NHÓM” II. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ

Năng động nhóm là hình ảnh các hoạt động trong sinh hoạt nhóm nhỏ, thông qua các mối tương tác và phản ứng giữa các thành viên, từ đó đưa đến sự chuyển dịch các vị trí và vai trò của từng thành viên, cuối cùng tạo sự thay đổi tích cực nơi họ.

Chủ đề này bao gồm các phần: khái niệm về nhóm nhỏ, vai trò của nhóm nhỏ trong cuộc sống của con người, các giai đoạn phát triển của nhóm, các vai trò được thể hiện trong lúc sinh hoạt nhóm, những điều cần quan tâm khi điều hành sinh hoạt nhóm.

III. MỤC TIÊU GIẢNG DẠY Sau khi kết thúc việc học tập chủ đề này trong 2 ngày, người học có thể:

- Về kiến thức: ü Nhận thức được tầm quan trọng của mối quan hệ tương tác trong nhóm;

tầm quan trọng của nhóm nhỏ ảnh hưởng như thế nào về tính cách và thay đổi hành vi của các thành viên.

ü Hiểu được các giai đoạn phát triển của nhóm, các khuôn mẫu hành vi (vai trò) của nhóm viên được thể hiện khi tham gia sinh hoạt nhóm.

- Về kỹ năng: ü Ứng dụng được các kỹ năng cơ bản về điều hành nhóm (Truyền thông; Điều động thảo luận; Lấy quyết định; Giải quyết mâu thuẫn).

- Về thái độ: ü Quan tâm đến công tác điều hành nhóm dựa vào mối tương tác của các

thành viên.

IV. THỜI GIAN GIẢNG DẠY: 2 ngày V. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ

Bài 1: Tổng quan về nhóm 1. Khái niệm về Nhóm - Các yếu tố hình thành nhóm - Năng động nhóm 2. Cơ cấu chính thức và phi chính thức 3. Qui mô nhóm và sự tham gia của các thành viên 4. Tầm quan trọng của nhóm trong cuộc sống

Bài 2: Vai trò, hành vi nhóm 1. Khái niệm 2. Các vai trò thể hiện trong nhóm nhỏ 3. Những điều cần quan sát khi chúng ta điều hành sinh hoạt nhóm

Bài 3: Các giai đoạn phát triển của nhóm 1. Giai đoạn hình thành 2. Giai đoạn bão tố 3. Giai đoạn ổn định 4. Giai đoạn trưởng thành 5. Giai đoạn kết thúc

Bài 4: Một số kỹ năng cơ bản để điều hành nhóm 1. Kỹ năng truyền thông trong nhóm 2. Kỹ năng điều động thảo luận nhóm 3. Kỹ năng lấy quyết định theo nhóm 4. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn

Page 5: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang4

Đề cương - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

VI. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY - Trình bày có sử dụng hình ảnh minh họa, thẻ màu.

- Thảo luận nhóm - sắm vai - trò chơi - bài tập tình huống

VII. YÊU CẦU HỌC TẬP - Tham dự lớp đầy đủ

- Tham gia thảo luận nhóm tích cực - Tham gia phân tích các trường hợp điển cứu

- Chia sẻ kinh nghiệm - Đọc thêm tài liệu

VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Thị Oanh. 1993. Tâm Lý Truyền Thông và Giao Tiếp. Khoa Phụ Nữ Học,

Đại Học Mở TP. HCM.

[2] Nguyễn Thành Tống. 1996. Truyền Thông - Kỹ năng và phương tiện. Nhà xuất bản Trẻ, TP.HCM.

[3] R. Martin Chazin và Shela Berger Chazin. 1997. Hành vi con người và Môi trường xã hội. Tài liệu tập huấn của ĐH Fordham, Khoa Phụ Nữ Học.

[4] Tài liệu tập huấn. 2000. Kỹ năng giao tiếp, Shatec, Singapore. [5] Nguyễn Ngọc Lâm, Tài liệu hướng dẫn học tập – Khoa học giao tiếp. Đại học Mở

TP.HCM.

Page 6: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang5

Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

TÀI LIỆU PHÁT

Page 7: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

T[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang6

Tài liệu phát - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

Bài 1: TỔNG QUAN VỀ NHÓM

I. KHÁI NIỆM VỀ NHÓM – NĂNG ĐỘNG NHÓM 1. Nhóm

- Nhóm nhỏ là tập hợp những con người có hành vi tương tác nhau trên cơ sở những kỳ vọng chung có liên quan đến lối ứng xử của người khác, bao gồm một số vị trí và vai trò để thực hiện các mục tiêu (chung và riêng) và thỏa mãn các nhu cầu cá nhân. Sự thỏa mãn các nhu cầu cá nhân này phải phụ thuộc vào việc thực hiện mục tiêu chung của nhóm, và mức độ thỏa mãn tất nhiên phụ thuộc vào nhóm hiệu quả hay kém hiệu quả. Sự tác động hỗ tương ở nhóm có được là nhờ mỗi cá nhân phát triển vai trò của mình, thể hiện cá tính của mình và củng cố vị trí trong nhóm qua các khía cạnh của ứng xử (ngôn ngữ có lời, ngôn ngữ không lời, cảm xúc, khoảng cách).

Nguồn: DHM TP HCM (1998). www.loidich.com/library

- Nhóm là một tập hợp người đến với nhau vì có cùng mục đích, có chung một hay nhiều mối quan tâm hoặc lợi ích.

Không phải bất cứ một tập hợp người nào cũng được gọi là nhóm.

Ví dụ: Khoảng 5 - 10 người đang bu lại xem một chiếc xe tải đụng con bò. - Họ không có quan hệ gì với nhau, không quen biết nhau, không giúp đỡ nhau. - Họ muốn làm gì tùy ý, không có tuân theo qui định nào cả. - Họ không có tổ chức, không có ai là quản lý hay điều hành.

Do đó họ chỉ là đám đông, không phải là một nhóm.

- Có 4 yếu tố để hình thành một nhóm:

ü Có chung một mục đích và cùng chia sẻ trách nhiệm để đạt đến mục đích đó. ü Có mối quan hệ tác động qua lại thông qua giao tiếp, có ảnh hưởng đến nhau. ü Sinh hoạt theo những qui tắc riêng. ü Mỗi thành viên đều có một hoặc nhiều vai trò nhất định tùy theo tình

huống.

Mục tiêu chung

Page 8: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

T[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang7

Tài liệu phát - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

2. Năng động nhóm

- Năng động nhóm là các hoạt động tâm lý thông qua các mối tương tác và phản ứng giữa các thành viên trong một nhóm nhỏ và từ đó đưa đến sự chuyển dịch các vị trí và vai trò của từng thành viên, cuối cùng tạo sự thay đổi tích cực hoặc tiêu cực nơi họ.

Nguồn: Đại học mở. (1998). www.loidich.com/library

- Năng động nhóm đề cập đến một hệ thống các hành vi và quá trình tâm lý xảy ra trong một nhóm xã hội (intragroup dynamics), hoặc giữa các nhóm xã hội (intergroup dynamics). Nghiên cứu năng động nhóm có thể hữu ích trong việc tìm hiểu hành vi ra quyết định, theo dõi sự lây lan của căn bệnh trong xã hội, tạo ra các kỹ thuật điều trị hiệu quả, và theo sự xuất hiện và phổ biến của những ý tưởng mới và công nghệ. Năng động nhóm là nền tảng của sự hiểu biết phân biệt chủng tộc, phân biệt giới tính, và các hình thức của định kiến xã hội và phân biệt đối xử. Những ứng dụng của lĩnh vực này được nghiên cứu tâm lý học, xã hội học, nhân chủng học, khoa học chính trị, dịch tễ học, giáo dục, công tác xã hội, kinh doanh, và các nghiên cứu truyền thông.

Nguồn Wikipedia

- Thuật ngữ "Năng động nhóm" đề cập đến sự tương tác giữa con người đang nói chuyện với nhau (truyền thông) trong một nhóm. Năng động nhóm có thể được nghiên cứu trong các bối cảnh kinh doanh, tình nguyện, trong các trong lớp học, và xã hội. Bất cứ lúc nào có ba hoặc nhiều hơn cá nhân tương tác hoặc nói chuyện với nhau, là có năng động nhóm. (Ann-Marie Nazzaro & Joyce Strazzabosco. 2009).

II. CƠ CẤU CHÍNH THỨC VÀ PHI CHÍNH THỨC Trong quá trình hoạt động của nhóm, sự tương tác giúp cho nhóm viên bộc lộ, hiểu

nhau và thu hút nhau nếu có những điểm tương đồng, tạo thành nhóm nhỏ trong nhóm và có người lãnh đạo ngầm (cơ cấu phi chính thức) song song với lãnh đạo chính thức của nhóm (cơ cấu chính thức).

Nhóm hoạt động hiệu quả khi nào cơ cấu chính thức và cơ cấu phi chính thức không có mâu thuẫn nhau.

- Nhóm chính thức (nhóm được thành lập): Để duy trì sự sống của xã hội, vô số các nhóm được thành lập, chúng ta tham gia các nhóm đó để học tập, sản xuất, duy trì sức khỏe, vui chơi giải trí, giải quyết các khó khăn trong đời sống.

Page 9: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

T[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang8

Tài liệu phát - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

Ví dụ các loại nhóm chính thức như:

- Ban giám hiệu một trường học

- Phòng ban chuyên môn - Tổ chuyên môn

- Tổ thảo luận trong lớp học - Nhóm bạn giúp bạn

- Câu lạc bộ phóng viên nhí v.v... Trong số này có những nhóm có sẵn mà chúng ta được chỉ định vào những phòng ban

hay đăng ký tham gia như CLB sức khỏe. Tuy nhiên NVCTXH và các thân chủ có thể cùng nhau thành lập nhóm như nhóm Tín dụng, nhóm Bạn giúp Bạn...

- Nhóm không chính thức (nhóm tự nhiên): Theo tác giả Nguyễn Thị Oanh, đứa bé sinh ra, được nuôi dưỡng, lớn lên, học những điều hay lẽ phải là nhờ tương tác với cha mẹ, anh chị em, ông bà. Đó là gia đình, nhóm cơ bản nhất mà không có nó, trẻ không thành người được. Bắt đầu đi chập chững là bé bị thu hút mạnh mẽ bởi trẻ cùng trang lứa trong xóm. Tưởng là chỉ để vui chơi nhưng thực chất bé học rất nhiều, học những điều cơ bản để trở thành một công dân tốt, được xã hội chấp nhận. Bé học chia sẻ đồ ăn, đồ chơi để được nhóm bạn thương yêu. Bé Dũng ở nhà dành ăn với em nhưng bé lấy bánh kẹo của gia đình đem cho bạn. Lớn lên một chút, chơi đá banh, cút bắt, bé chịu bị phạt nếu làm sai. Đó là bước đầu để bé học tuân thủ luật lệ sau này. Đến tuổi thiếu niên, khi muốn tự khẳng định mình như độc lập (có khi đối lặp) với cha mẹ, em gắn bó với nhóm bạn nơi mà em tìm một chỗ dựa an toàn. Người ta gọi gia đình, nhóm bạn (hay đồng đẳng) là nhóm cơ bản hay nhóm đệ nhất đẳng, vì chúng mang tính quyết định đối với sự hình thành nhân cách của trẻ và mối quan hệ gắn bó trong các nhóm này vô cùng mật thiết, chặt chẽ. Những điều hay lẽ phải được khắc sâu trong đầu trẻ. Những hành động tích cực như tôn trọng, chia sẻ, thương yêu người khác,... không do những lời lên lớp đạo đức của người lớn, mà do bé muốn làm vui lòng cha mẹ, bạn bè, để nhận được từ họ những tình cảm yêu thương, chấp nhận, vỗ về. Nhu cầu về tình cảm này càng được thỏa mãn tốt thì bé càng có khả năng hình thành một nhân cách hài hòa, sung mãn. Người ta cũng gọi đây là quá trình xã hội hóa.

Thực chất, suốt đời chúng ta tìm cách thỏa mãn các nhu cầu từ vật chất đến tinh thần thông qua các nhóm như nhóm bạn thân ở trường học, cơ quan, khu phố, thân tộc cùng với gia đình, nhóm bạn chơi hồi nhỏ, người ta gọi đây là những nhóm tự nhiên.

III. QUI MÔ NHÓM VÀ SỰ THAM GIA CỦA CÁC THÀNH VIÊN George Simmel phân biệt nhóm nhỏ nhất là nhóm đôi, có hai người/dyad, nhóm

ba/triad, nhóm nhỏ (từ 4 đến 20 người), nhóm trung bình/society, (từ 20 đến 30 người) và nhóm lớn (trên 40 người). Nhóm càng lớn càng phức tạp và cấu trúc càng có tính bài bản hơn. Không thể đếm hết số nhóm hiện diện trong xã hội, tuy nhiên đa số nhóm thường nhỏ, có từ 2 đến 7 thành viên. Hare (1976) nhận xét mặc dù lớn nhỏ khác nhau, nhóm thường có khuynh hướng di chuyển về đơn vị nhỏ nhất là nhóm đôi.

Qui mô nhóm và sự tham gia của các thành viên: 3 - 6 người: Mọi người đều được nói. 7 - 10 người: Hầu hết mọi người đều nói. Ai ít nói thì nói ít hơn người khác. Có một

hay hai người không nói gì.

Page 10: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

T[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang9

Tài liệu phát - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

11 - 18 người: Có 5 - 6 người thường nói, 3 - 4 người thỉnh thoảng nói vài câu. 19 - 30 người: Có 3 - 4 người thường nói. Trên 30 người: Có rất ít sự tham gia.

IV. TẦM QUAN TRỌNG CỦA NHÓM NHỎ TRONG CUỘC SỐNG 1. Nhóm thỏa mãn các nhu cầu của cá nhân

Nhóm nhỏ là một môi trường tạo điều kiện thuận lợi cho sự bộc lộ của cá nhân. Khi ta gia nhập nhóm và sinh hoạt, những mối tương tác về mặt tình cảm một cách gắn bó giữa các nhóm viên đã thúc đẩy ta dễ dàng bộc lộ về mình, về những tâm tư tình cảm, chia sẻ và thông cảm với các thành viên khác.

Vì vậy, môi trường nhóm cũng là môi trường đáp ứng các nhu cầu của cá nhân như: - Được công nhận, được chấp nhận,

- Được tình bạn, thỏa mãn nhu cầu giao tiếp, - Được quan tâm,

- Được an toàn, được bảo vệ, - Được cảm giác “gắn bó” (hay thuộc về một “tổ ấm”),

- Được phát huy tiềm năng (học hỏi kỹ năng chuyên môn như âm nhạc, nghệ thuật hay tâm lý xã hội như giao tiếp, lãnh đạo v.v...),

- Được tự khẳng định mình v.v... 2. Nhóm nhỏ giúp cá nhân thay đổi hành vi

Khi thamgia sinh hoạt nhóm, sự tác động và mối liên kết giữa các thành viên trong nhóm tạo sự biến chuyển về mặt tâm lý ở mỗi cá nhân.

Nhóm giúp phát triển những cá tính, có khuynh hướng làm cho nhóm khác biệt với những nhóm khác và là đặc trưng riêng biệt.

Cá nhân khi tham gia nhóm cố gắng thay đổi hành vi (tích cực cũng như tiêu cực) để thích nghi với vai trò và vị trí mong muốn trong nhóm.

Các yếu tố làm cho cá nhân thay đổi hành vi khi tham gia nhóm: - Cố gắng thích nghi để thuộc về nhóm, cố tạo uy tín, ảnh hưởng trong nhóm.

- Qui tắc nhóm tạo áp lực lên các thành viên, áp lực ràng buộc, sợ bị phạt, tuân thủ để được chấp nhận, tuân theo giá trị tập thể.

- Tự bộc lộ chia sẻ để được được chấp nhận, được yêu thương, được an toàn. - Nhu cầu kiểm chứng những thắc mắc và củng cố niềm tin. Nhóm là chỗ dựa khi cá

nhân cảm thấy mất phương hướng.

- Khám phá bản thân qua sự phản hồi của người khác về mình, hình ảnh của mình qua người khác, khác hẳn không như mình tưởng, khác với mặt nạ mà ta đang đeo, giúp ta nhận thức rõ chính ta hơn (giảm cơ chế phòng vệ).

- Bắt chước người khác: bắt chước thái độ, cách ăn mặc, cách nói, tuân theo giá trị tập thể, theo một khuôn mẫu hành động... (cái TÔI được đồng hóa với nhóm).

- Khám phá những giá trị mới (giá trị của nhóm), những giá trị mới, những thái độ mới, khác với mình mà mình chưa nghĩ đến hoặc không thể có được. Những cái mới này giúp cá nhân điều chỉnh hành vi.

Page 11: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

T[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang10

Tài liệu phát - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

Nhóm nhỏ ảnh hưởng mạnh mẽ đến cá nhân theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực

Nhóm là “tác nhân đổi mới” và là “môi trường tạo ra sự đổi mới”.

Trường hợp điển cứu về Tương tác nhóm giúp thay đổi hành vi

Câu chuyện chế biến lòng bò

Sau Thế chiến thứ II, thực phẩm trở nên vô cùng khan hiếm. Một nguồn đáng kể bị lãng phí là lòng bò mà các bà nội trợ phương Tây chê không chịu dùng. Để góp phần làm thay đổi thói quen dinh dưỡng này, một thói quen khó thay đổi nhất, người ta tiến hành một cuộc thực nghiệm sau đây:

Một số bà nội trợ có đặc điểm về trình độ kinh tế xã hội tương đương được mời tới nghe thuyết trình về giá trị dinh dưỡng của lòng bò. Khi ra về họ được phát các tờ bướm dạy cách chế biến để tránh những mùi vị mà trước đây họ không thích và làm cho món ăn hợp khẩu vị hơn. Một thời gian sau các nhà nghiên cứu kiểm tra tình hình và kết quả là 3% các bà đã sử dụng lòng bò.

Song song đó với một nhóm khác tương đương về số lượng và đặc điểm kinh tế xã hội được chia thành nhiều nhóm thảo luận. Dưới sự hướng dẫn của các nhà tâm lý, các bà tha hồ trao đổi, nêu thắc mắc. Sau khi các bà được đả thông tư tưởng, người ta mới phát các tờ bướm chỉ cách chế biến lòng bò. Cùng thời gian sau kiểm tra lại, kết quả là 32% các bà đòi sử dụng lòng bò.

Nguyễn Thị Oanh.

Page 12: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

T[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang11

Tài liệu phát - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

Bài 2: THÀNH LẬP NHÓM

I. TẠI SAO CẦN CÓ NHÓM? 1. Ví dụ

Nếu những con kiến chỉ biết tranh giành, không biết đoàn kết tìm cách giúp đỡ nhau, thì không hái được trái ngọt.

Nếu như những con kiến biết họp lại thành nhóm, biết bàn nhau cách hái quả ngọt

Kiến biết tổ chức làm việc theo nhóm. Kiến sẽ hái được quả ngọt

và kiến sẽ có cái ăn no.

2. Tại sao chúng ta cần vào nhóm? - Từ xa xưa ông cha ta nhắc nhở rằng, cá nhân đơn thân độc mã sẽ chẳng làm được điều gì có ý nghĩa. Còn khoa học thì nhấn mạnh về bản chất xã hội của loài người. Một cá nhân không thể thành người nếu lớn lên trong một môi trường không có con người. Chúng ta không thể lớn lên, học tập, lao động sản xuất, vui chơi giải trí mà không thông qua một nhóm. Và mỗi chúng ta là thành viên của nhiều nhóm khác nhau mang tính tự nhiên hay được thành lập. (NTO).

- Mọi cá nhân đều tham gia các nhóm để thỏa mãn các nhu cầu khác nhau, đó là để: ü Được công nhận: Tất cả chúng ta đều cần được người khác biết tới mình,

tên tuổi mình, công lao của mình. Vậy mà trong đời sống thường ngày nhu cầu này hay bị bỏ quên.

- Trong một lớp học quá đông học sinh, trẻ được xem như cá mè một lứa. Tham gia sinh hoạt đội, được anh chị phụ trách biết tên, khen ngợi về một hành vi tích cực, các em sẽ thích biết bao.

Page 13: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

T[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang12

Tài liệu phát - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

- Cụ ông nọ thui thủi một mình, con cháu đi suốt ngày không ngó ngàng tới. Vào CLB dưỡng sinh cụ được người khác nghe cụ nói chuyện. Sự buồn tủi vơi đi phần nào. Được người ta biết tới mình, ai cũng cần mà ai cũng quên đáp ứng cho người khác. Trong nhóm ít người, điều đó dễ thực hiện hơn.

ü Được quan tâm chăm sóc: trẻ hay già, khỏe mạnh hay đau yếu, nam hay nữ, chúng ta cần được quan tâm chăm sóc như hơi thở.

ü Được chia sẻ tình bạn: nhất là ở tuổi trẻ, và tuổi già khi ta cần được sự nâng đỡ tinh thần hay ít còn cơ hội đi đứng, gặp gỡ ở tuổi lao động.

ü Được học tập: ta cần nâng cao hiểu biết và kỹ năng suốt đời để đối phó với những vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Sau khi rời ghế nhà trường học kinh nghiệm của bạn là rất cần thiết và hiệu quả.

ü Được đóng góp cho xã hội: một xu hướng phổ biến nhưng sai lầm của những người làm CTXH là hay giúp bằng cách ban bố, làm giùm, làm thay. Họ quên rằng ở mọi người nhu cầu được cho cũng quan trọng như nhu cầu được nhận. Cụ già yếu đuối, em bé khuyết tật, đứa trẻ bụi đời, một cô gái lỡ lầm sẽ không tự vươn lên bằng những lời giảng đạo đức hay lời khuyên tốt đẹp, họ chỉ thật sự thay đổi khi họ được tạo điều kiện để làm điều gì đó có ích cho người khác. Qua đó họ lấy lại niềm tự tin, thấy được giá trị của mình để lấy đó làm bệ phóng cho sự vươn lên cao hơn nữa. Ai trong chúng ta cũng thích là người có ích. Để thỏa mãn những nhu cầu kể trên của con người, người ta lập ra các nhóm CTXH để trị liệu, để giúp khả năng thích nghi, hòa đồng với xã hội, lấy lại niềm tin, để đóng góp cho cộng đồng.

II. TIẾN TRÌNH THÀNH LẬP NHÓM 1. Thành lập nhóm

- Mục đích thành lập nhóm phải rõ rệt và được mọi người chia sẻ: ü Người phụ trách phải biết mình thành lập nhóm nhằm mục đích nào: Giáo

dục thay đổi hành vi, xã hội hóa, trị liệu, hành động...? Mục đích này rất cơ bản nhưng phải được cụ thể hóa với sự tham gia của nhóm viên. Ví dụ nhóm Phát thanh Măng Non là nhằm giúp cho các em học sinh chia sẻ thông tin, giáo dục các em qua những câu chuyện, bài viết về gương tốt... Đội banh cho trẻ em quậy phá nhằm mục đích xã hội hóa nên nhóm phải đồng ý ngoài thi đấu, nhóm phải nhất trí về một số nguyên tắc kỷ luật, tương thân tương trợ v.v...

ü Nếu không có sự trao đổi cặn kẽ thì nhóm viên sẽ không xem đó là mục đích của mình và không dấn thân thực hiện. Ví dụ với ý đồ thành lập một đội banh, khi tập hợp trẻ lại thì chúng nó có vẻ thờ ơ và có vài em đề nghị lập một đội rối. Thảo luận một hồi đa số thống nhất lập đội rối. Đây là ý của trẻ và chúng sẽ thực hiện với sự hỗ trợ của NVCTXH. Ý đồ giáo dục nhân cách vẫn thực hiện được.

ü Mục tiêu có thể được điều chỉnh qua quá trình làm việc. Ví dụ: Tiểu ban vệ sinh môi trường trong quá trình làm việc cảm thấy nên giáo dục ý thức cho học sinh về sức khỏe. Họ từ từ chuyển thành tiểu ban giáo dục vệ sinh môi trường.

ü Mỗi cá nhân có mục đích riêng (m) có khi trùng lắp, có khi chưa trùng lắp với mục đích chung của nhóm (M).

Page 14: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

T[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang13

Tài liệu phát - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

Ví dụ, bé Dũng chẳng quan tâm gì tới bóng đá hay múa rối, mà chỉ ham có bạn để chơi. Nhưng sinh hoạt nhóm một thời gian, bé trở thành một diễn viên rối rất linh hoạt. Cô gái kia ở nhà buồn, tham gia đội CTXH cho vui thôi, sau một thời gian cô ý thức sâu sắc về bất công xã hội và trở thành một đội viên tích cực.

ü Giữ cho mục tiêu nhóm (M) luôn cụ thể, sinh động, hấp dẫn và làm sao cho mục tiêu của từng cá nhân gắn với mục tiêu nhóm sẽ góp phần duy trì sức sống của nhóm.

ü Mục tiêu mà mọi người chia sẻ, gắn bó họ với nhau và là động lực thúc giục họ hành động. Tác viên luôn luôn cần quan tâm đến điều này.

- Thành phần nhóm ü Mục tiêu chính là cơ sở để chọn người đưa vào nhóm. Số lượng thành viên được qui định bởi mục tiêu của nhóm. Ví dụ:

+ Lập một đội bóng trẻ em không nên đưa trẻ yếu ớt, thiếu sức khỏe. + Trong nhóm học vẽ có một em không thể ngồi yên 5 phút là

thất bại. + Thảo luận chính sách bảo vệ trẻ em mà vắng cán bộ chính sách

thì vô ích. + Để diễn một vở kịch chọn số người theo số vai diễn và những

người biết nhập vai. ü Tương đồng và bổ sung

Cần tập hợp những người có nhu cầu giống nhau, trình độ kinh nghiệm tương đương thì dễ thông cảm, chia sẻ hơn. Nhưng họ phải bổ sung nhau để làm cho nhóm phong phú. Ví dụ:

+ Có nam có nữ + Người dở người giỏi + Người thụ động người tích cực + Người ít nói, kẻ hay bông đùa...

ü Tránh một số sai lầm phổ biến Hoạt động nhóm nhằm tạo cơ hội cho mọi người tham gia nên cần quan tâm tránh những việc sau đây:

+ Đưa một giáo viên hay một học sinh giỏi vượt trội vào một nhóm học tập của sinh viên, làm các em thụ động vì mặc cảm thầy trò, thua thiệt...

+ Đưa hai người đang có mâu thuẫn sâu sắc trong đời thường, họ sẽ tiếp tục đấu tranh trong nhóm và dành hết thời gian của nhóm để cãi nhau.

+ Đưa một cặp “bài trùng” vào một nhóm họ sẽ ngồi bên nhau tỉ tê suốt buổi họp khiến cho nhân viên khác lo ra, bực bội.

Cần nắm vững một số yếu tố về tâm lý nhóm để tránh những vấn đề có thể nảy sinh trong nhóm.

Page 15: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

T[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang14

Tài liệu phát - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

2. Lập nội quy nhóm

Khi cùng sinh sống chung trong một nhóm, không thể mỗi người tự do làm theo ý riêng của mình. Như thế sẽ gây nên mất trật tự, mất đoàn kết, không thực hiện mong muốn của nhóm là cuộc sống của thành viên sẽ tốt hơn.

Nhóm cần phải có hệ thống các quy tắc, qui định của nhóm. Những quy tắc này do nhóm đặt ra, có thể được thông báo chính thức, hoặc mặc nhiên chấp nhận không cần văn bản.

Quy tắc có thể được áp đặt từ bên ngoài lên nhóm (ví dụ những qui định của dự án) hay phát triển từ nội bộ nhóm. Nhóm thường có sức ép mạnh mẽ trên nhóm viên và xác lập các hình thức kiểm soát xã hội khiến cho nhóm viên phải tuân thủ các qui định, luật lệ chung.

Nội quy nhóm giúp cho các nhóm viên thống nhất hành động, cùng làm, cùng hưởng. - Bản nội qui nhóm gồm có những điểm căn bản như sau:

ü Các qui định về sinh hoạt + Thời gian họp nhóm (thường kỳ) một lần, khi cần thiết nhóm họp đột xuất.

+ Đảm bảo sinh hoạt đông đủ và đúng giờ. + Qui định nhiệm kỳ của ban cán sự lớp + Khi họp lắng nghe và tôn trọng ý kiến của nhau.

ü Tương trợ (giúp đỡ nhau trong nhóm)

ü Nếp sống mới + Học sinh nam cũng như nữ bình đẳng trong mọi hoạt động nhóm. + Khi đi họp không đánh nhau, gây rối loạn trong nhóm.

ü Khen thưởng và kỷ luật - Những điều nên và không nên khi lập nội quy

ü Nên + Có sự tham gia thảo luận và quyết định của nhóm viên. + Các điều khoản phù hợp với thực tế cuộc sống học sinh.

ü Không nên + Áp đặt một nội qui xa lạ với sinh hoạt và đời sống của học sinh. + Nặng về hình phạt, mà nặng về giáo dục, xây dựng.

Page 16: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

T[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang15

Tài liệu phát - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

3. Duy trì nhóm

Thành lập nhóm tương đối dễ, duy trì các nhóm tốt không dễ dàng chút nào. Biết bao nhiêu nhóm bắt đầu đầu voi nhưng kết thúc thì đuôi chuột. Trong chúng ta ai cũng có vài lần bỏ cuộc trong một nhóm vì nó không đem lợi ích nào mà có khi còn gây buồn phiền nữa. Bởi lẽ nhóm như con người, nếu không phát triển đúng theo quy luật cũng trở nên còm cỏi, bệnh tật rồi chết yểu. Nhóm có vấn đề làm tổn thương nhân cách, làm trì trệ sản xuất, thậm chí làm chậm bước tiến của cả một dân tộc.

Gia đình, khi các thành viên xâu xé nhau, không còn là mái ấm, mà đẩy trẻ em ra đường phố sống lang thang. Chất keo sơn của nhóm bạn thanh niên thay vì đem lại sự an toàn tâm lý lại trở thành áp lực khiến em sa vào nạn ma túy.

- Công việc và con người. ü Đôi khi người ta lao vào hoàn thành mục đích chuyên môn cho bằng được

và không quan tâm đến tâm tư, tình cảm của con người trong cuộc.

ü Khoa học về nhóm cho thấy muốn duy trì nhóm và hoàn thành mục đích đề ra thì phải coi trọng cả hai khía cạnh như nhau. Vì nhóm viên phải thỏa mãn, đoàn kết mới duy trì được nhóm để hoàn thành mục đích cuối cùng. Nếu hy sinh con người vì mục đích chuyên môn thì có khi hoàn thành xong công việc thì nhóm tan rã.

ü Trong CTXH thì con người quan trọng hơn vì mục đích là giúp họ phát triển, phục hồi nhân cách hay nâng cao năng lực. Ví dụ, có hai nhóm trẻ cùng một mục đích là xây dựng và diễn một vở kịch. Nhóm A có người trưởng nhóm mạnh, thích sĩ diện và bằng mọi giá muốn cho nhóm mình đoạt giải. Anh ta áp đặt từ nội dung đến việc chọn vai diễn dù nhiều nhóm viên chưa đồng ý hay chưa sẵn sàng. Một số bỏ nhóm từ đầu. Số còn lại cố gắng tuân thủ mệnh lệnh của anh ta để diễn thật đạt. Nhóm nhận giải, nhưng xong việc không ai còn muốn gắn bó với anh trưởng nhóm độc tài. Nhóm tan rã.

ü Trưởng nhóm B xem đây là dịp để tạo cơ hội cho mọi người thi thố tài năng, nhất là các bạn nhút nhát tập xuất hiện trước công chúng. Trên hết là tập đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình tập dượt. Nhóm diễn hơi vụng về, dù không đoạt giải nhưng được phụ huynh cổ vũ vì tất cả các em đều sắm vai. Còn các em thì rất vui, kéo nhau đi ăn kem và quyết định tập một vở khác.

- Chương trình hoạt động Vở kịch đối với nhóm B là công cụ giáo dục nhân cách. Mọi nhóm đều có chương trình hoạt động định kỳ như: tập vẽ, tập hát, họp nhóm tín dụng, dạy học cho trẻ em nghèo, chăm sóc các cụ neo đơn. Hoạt động là cơ hội tập hợp, tạo sự tương tác qua sinh hoạt chung. Chương trình phải có nội dung, hình thức hấp dẫn và phù hợp với nhu cầu, trình độ của nhóm viên. Chương trình càng lý thú khi nhắm tới một mục tiêu cụ thể:

ü Các em gái lớp may, đến cuối giai đoạn phải tập may chiếc áo Tết của mình. ü Nhóm kịch tập dượt để công diễn vào dịp nào đó.

Nội dung chương trình cũng phải được xây dựng với sự tham gia tối đa của nhân viên từ khâu chuẩn bị đến khâu thực hiện mới tạo sự lý thú.

Page 17: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

T[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang16

Tài liệu phát - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

Để lên một chương trình có nội dung thiết thực, sát với nhu cầu của học sinh, tác viên nhóm cần lắng nghe nhu cầu và nguyện vọng của người học, không nên áp đặt theo ý kiến chủ quan của mình.

- Kế hoạch hoạt động Thành lập nhóm là để nhằm các mục tiêu thay đổi thái độ và hành vi, xã hội hóa, trị liệu hay hành động. Đã đề ra mục tiêu thì phải đạt tới, với mốc thời gian cụ thể và phương tiện chính là chương trình hoạt động. Kế hoạch hóa là đề ra các nội dung hoạt động, phân phối ở các khoảng thời gian nhất định. Ví dụ, lớp may của nhóm nữ là 6 tháng, ngoài việc học may, cứ hai tuần các em sinh hoạt một lần về nội dung chuẩn bị hôn nhân gia đình, cách trang phục đi đứng, tổ chức nội thất sạch đẹp. Đội thiếu niên có 3 tháng để tập kịch, mỗi khi tập có nội dung sinh hoạt phù hợp với nhu cầu. Kế hoạch như tấm bản đồ giúp nhóm biết mình đã đi tới đâu và phải đi về đâu.

Page 18: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

T[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang17

Tài liệu phát - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

Bài 3: VAI TRÒ, HÀNH VI NHÓM

I. KHÁI NIỆM Vai trò của cá nhân trong nhóm là hàng loạt những hành động, hành vi được cá nhân

thực hiện để diễn đạt sự tương tác, thể hiện chức năng của mình đối với nhóm.

Song song vai trò là vị trí: vị trí lãnh đạo là người điều hành; vị trí thành viên là người tuân thủ.

Một số nhóm có thứ bậc tôn ti rõ ràng và rất quan tâm đến vị trí, cũng có nhóm thì mọi nhóm viên đều có vị trí như nhau (trường hợp nhóm trưởng thành, ai cũng có thể là người lãnh đạo).

Vai trò luôn thay đổi theo thời gian. Một người có thể đóng nhiều vai trò khác nhau trong các nhóm khác nhau.

Một nhóm được gọi là năng động hay không tùy thuộc vào mức độ có hay không sự chuyển dịch về vai trò và vị trí của từng nhóm viên, và sự chuyển dịch này có hay không lại thuộc về khả năng của người lãnh đạo.

v Vai trò và trách nhiệm rõ ràng:

- Mỗi thành viên trong nhóm đều phải hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của mình và của tất cả các thành viên khác, kể cả lãnh đạo của nhóm.

- Khi các thành viên trong nhóm hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của nhau, họ biết họ được mong đợi làm gì và những thành viên khác có nhiệm vụ làm gì. Họ có thể biết rõ ai có thể giúp họ và họ có thể giúp ai, giúp gì trong nhóm của mình.

II. CÁC VAI TRÒ, HÀNH VI ĐƯỢC THỂ HIỆN TRONG NHÓM NHỎ - Mỗi cá nhân trong nhóm đều có nhiều vai trò được thể hiện.

- Nhóm hoạt động hiệu quả khi các thành viên biết linh hoạt đương đầu với những bất trắc xảy ra nhờ vào khả năng thích ứng của họ.

- Khả năng thích ứng chính là sản phẩm của sự tăng cường và phát triển. Sự chấp nhận thay đổi là thực chất của sự thích ứng.

- Chúng ta có thể phân biệt hai loại vai trò trong nhóm: vai trò hỗ trợ và vai trò cản trở, nhưng cũng cần lưu ý là có những vai trò trong tình huống này là hỗ trợ nhưng trong tình huống khác lại là cản trở.

- Trong sinh hoạt nhóm, nhóm viên thường bộc lộ những vai trò, hành vi hướng về công việc, hoặc có hành vi củng cố nhóm, hoặc những hành vi hướng về cá nhân.

1. Các vai trò, hành vi hướng về công việc, cố hoàn thành nhiệm vụ:

- Cho và nhận thông tin: “Cấp trên có nói là…”, “Có thông báo là…” - Cho và nhận ý kiến riêng: “Bạn nghĩ sao… ”, “Tôi không chắc lắm, nhưng tôi

nghĩ là…”

Page 19: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

T[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang18

Tài liệu phát - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

- Phân tích, giải thích, phối hợp: “Vậy nền tảng chung của vấn đề là…”

- Bắt đầu, tóm lược, kết thúc (vai trò thường có ở người lãnh đạo): “Ta bắt đầu như thế này nhé…”, “ Ta kết luận như thế này…”

- Thúc đẩy, nhắc nhở: “Hơi lạc đề rồi đó…”, “Có phải như thế không?” - Trắc nghiệm sự nhất trí: “Có ai thắc mắc không?”, “Tất cả đồng ý chứ?”

- Làm rõ mục tiêu: “ Chúng ta ở đây không phải để chơi” 2. Các vai trò củng cố nhóm: duy trì, tạo sự gắn bó và ngăn chặn sự rạn nứt của nhóm

- Khuyến khích: “Cứ tự nhiên nói, Ô hay đó!, Bạn có kinh nghiệm về vấn đề này đó, bạn cho ý kiến đi…”

- Tạo sự hài hòa, hòa giải: “Tôi thấy hơi căng về vấn đề này…”, “Hai ý kiến mới nghe có mâu thuẫn nhau, nhưng có vài điểm giống nhau là…”

- Theo đuôi/hưởng ứng: “Ý kiến của anh B hay, tôi theo đó” - Nhìn nhận sai lầm: “A, tôi tưởng là ...”

- Xác định quy chuẩn: “Làm vậy có được không?”, “người ta đâu có làm thế?” - Đánh giá: “Quyết định này có đạt mục tiêu của mình đề ra không?”

- Giữ cửa: “Các bạn nghĩ chúng ta phải làm thế nào để không mất đoàn kết?” 3. Các vai trò, hành vi liên quan đến nhu cầu cá nhân:

- Gây hấn: “Nghe đây, bạn lập lại một lần nữa vấn đề ấy thì coi chừng đó…” - Cản trở, gây rối: “Sao lại theo ý kiến kỳ lạ như vậy”. Thường đi muộn, bỏ

họp, đùn công việc dang dở cho người khác, lý lẽ, biện hộ. - Cạnh tranh: “Tôi tin là các bạn tán đồng ý kiến của tôi”

- Thích lập lại ý kiến riêng: “Điều này tôi đã nói nhiều lần rồi” - Nói về mình: “Tôi tin chắc rằng không ai làm tốt hơn tôi”. Tâm sự dài dòng.

- Gây gián đoạn: “Đừng! Đừng! Tôi nghĩ chuyện này rất quan trọng” - Tìm cảm tình: “Tôi cảm thấy mình vô tích sự, buồn quá!”

Page 20: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

T[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang19

Tài liệu phát - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

Bài 4: CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA NHÓM

I. GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH: Qui tụ, tạo nhóm - Nhóm viên có cơ chế phòng vệ do mới biết nhau, giữ khoảng cách, ít bộc lộ, khó chia

sẻ với nhau và thiếu sự thống nhất, đang thăm dò nhau, không muốn mạo hiểm. - Cá nhân muốn khẳng định cá tính trong nhóm và muốn gây ấn tượng.

- Mỗi nhóm viên tìm kiếm những điểm tương đồng nơi người khác liên quan đến giá trị, thái độ, để từ đó xác định vai trò sẽ đảm nhận của mình trong mối quan hệ so với nhiệm vụ chung của nhóm.

- Sự tham gia bị hạn chế vì các cá nhân còn bận rộn làm quen với môi trường chung quanh, với cán bộ hỗ trợ nhóm, và làm quen nhau.

- Giai đoạn này chấm dứt khi các thành viên cảm thấy an toàn và thoải mái trong nhóm.

II. GIAI ĐOẠN BÃO TỐ: Cạnh tranh và liên kết - Đây là giai đoạn bắt đầu công việc, sự thống nhất và mối quan hệ bắt đầu tăng lên.

- Các thành viên tìm cách đóng góp cho nhóm và thích nghi với nhau. - Trong tiến trình này, bắt đầu có sự cạnh tranh với nhau để thiết lập vị trí và vai trò của

mình trong nhóm và từ đó hình thành các quy tắc, phương pháp làm việc, mối liên kết giữa các thành viên tương hợp (cơ cấu phi chính thức). Sự cạnh tranh và liên kết này nhằm để tìm kiếm quyền lực, ảnh hưởng và để tự bảo vệ, tìm sự hỗ trợ, khen thưởng của nhóm.

- Vai trò của lãnh đạo là giúp các thành viên tương tác tích cực, tái lập sự cân bằng và giải quyết mâu thuẫn. Nếu giải quyết được, nhóm sẽ ổn định, các thành viên tin tưởng và gắn bó với nhau hơn. Nếu không, nhóm có nguy cơ tan rã ở giai đoạn này.

III. GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH: Thân mật - Nhóm có bầu không khí thân thiện: các thành viên chịu lắng nghe nhau và chấp nhận

tính khí của nhau, phân công trách nhiệm và quyền lợi, cởi mở và thẳng thắn hơn khi thảo luận.

- Nhóm trở thành nơi tăng trưởng và thay đổi hành vi: nhóm viên cố gắng thay đổi chính mình để phù hợp với sự mong đợi của nhóm và hòa hợp với mục tiêu chung của nhóm vì có sự đồng hóa giữa họ và nhóm (nhóm là mình, mình là nhóm). Lòng trung thành với nhóm được phát triển và phấn đấu để duy trì lòng trung thành này.

- Phát triển tinh thần nhóm, sự hài hòa trở thành một yếu tố quan trọng.

IV. GIAI ĐOẠN TRƯỞNG THÀNH: Phát huy tối đa năng suất - Giai đoạn này có đặc điểm là mục đích rõ ràng hơn, nhóm có ảnh hưởng mạnh đến

các thành viên, đoàn kết chặt chẽ và cơ cấu ổn định.

- Nhóm hoạt động hiệu quả và linh hoạt trong giải quyết vấn đề.

Page 21: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

T[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang20

Tài liệu phát - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

- Các thành viên hợp tác trong nhiệm vụ của nhóm và chia sẻ quyền lực lãnh đạo từ những kinh nghiệm, kỹ năng, kiến thức và sức lực.

- Các thành viên cảm thấy tự do trong biểu hiện nhân cách của mình.

- Năng lượng của nhóm tập trung vào các công việc đề ra. - Thông tin nội bộ cao và bình đẳng.

- Xuất hiện những cách nhìn và cách giải quyết mới.

V. GIAI ĐOẠN KẾT THÚC - Nhóm chấm dứt hoạt động vì đã hoàn thành mục tiêu. - Nhóm viên cảm thấy khó khăn phải chia tay, chống lại sự tan rã.

- Nếu nhóm muốn duy trì hoạt động thì phải đề ra mục tiêu mới.

Page 22: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

T[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang21

Tài liệu phát - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

Bài 5: MỘT SỐ KỸ NĂNG TẠO THUẬN LỢI CHO HOẠT ĐỘNG NHÓM

I. KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG TRONG NHÓM Truyền thông trong nhóm càng tốt thì hoạt động của nhóm càng thuận lợi. Thông tin

càng rộng rãi, các thành viên càng hưởng ứng, thúc đẩy tổ chức nhóm mau đạt được mục tiêu chung.

1. Vấn đề truyền thông trong nhóm - Cải tiến - Những vấn đề truyền thông trong nhóm:

ü Không rõ ràng trong việc giao nhiệm vụ. ü Lượng thông tin nhiều nhưng thiếu văn bản rõ ràng, chỉ thoả thuận

bằng miệng… ü Thiếu sự quan tâm lắng nghe nhau. ü Nói không đúng thân chủ, rỉ tai gây mất đoàn kết. ü Nói qua trung gian, thông tin bị sai lạc. ü Do thành kiến. ü Thông tin không đến được mọi thành viên, có những thành viên không nhận được thông tin một cách chính thức mà chỉ được nghe qua tin “hành lang”.

- Cải tiến vấn đề truyền thông trong nhóm: ü Cần rõ ràng trong việc giao nhiệm vụ, công việc không trùng lắp. ü Có văn bản rõ ràng, không chỉ thỏa thuận miệng là đủ. Thông tin, nhắn tin

nên viết. Nên biết lúc nào cần tiếp xúc cá nhân, lúc nào cần nhắn tin. ü Nên lưu trữ tài liệu viết để kiểm tra, truy cứu khi cần. ü Tránh cùng một lúc phổ biến quá nhiều thông tin, văn bản. Cần có ưu tiên,

và khi phổ biến nên xem thông tin nào quan trọng nhất trong một thời điểm đặc biệt. Sau đó tuần tự phổ biến các thông tin khác. Nội dung thông tin không nên quá phức tạp làm cho các thành viên khó hiểu. Có khi phải chia thành từng đoạn rồi thông tin trong nhiều lần khác nhau.

ü Bình đẳng trong thông tin. Biết tối đa thì các thành viên mới gắn bó tối đa với nhóm. Ngoại trừ bí mật kinh tế, hay tin tức mà khi tiết lộ sẽ gây tác hại lớn, thông tin càng rộng rãi càng tốt. Giấu thông tin khi không cần thiết hay xem thông tin như một đặc ân, hoặc để củng cố quyền lực sẽ không có lợi, vì điều này gây thêm tò mò, bàn tán thêm thắt, có khi biến thành những tin đồn gây tác hại.

ü Lãnh đạo cần khuyến khích nhiều thông tin từ dưới lên càng tốt vì nắm được nguyện vọng, nhu cầu, tâm sự hay những vấn đề khó khăn của nhóm viên thì lãnh đạo mới đáp ứng kịp thời.

2. Ứng dụng kỹ năng truyền thông vào việc xây dựng nhóm

- Nếu người trưởng nhóm chỉ quen giao tiếp một chiều, không chịu lắng nghe thì không tạo được sự tham gia của nhóm viên. Người trưởng nhóm cần khuyến khích các thành viên trong nhóm “nói với nhau”.

Page 23: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

T[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang22

Tài liệu phát - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

º

- Nếu trưởng nhóm giao tiếp với thành viên theo kiểu trên xuống dưới thì khó đạt đến sự nhất trí khi cần phải ra quyết định hay giải quyết các vấn đề phát sinh.

- Giao tiếp không hiệu quả dễ dẫn tới hiểu lầm, bất đồng, xung đột. Nhất là ở giai đoạn đầu của nhóm, các thành viên ít có kinh nghiệm, kỹ năng về giao tiếp trong khi những mục đích riêng của họ chưa hài hòa với mục đích chung của nhóm.

- Trong hội họp, thường xuyên tạo cơ hội cho các thành viên có kỹ năng giao tiếp và tiến đến những mức độ giao tiếp sâu hơn như chia sẻ các cảm nghĩ, ý tưởng.

- Những vấn đề quan trọng cần được ghi rõ vào biên bản để tránh những tranh cãi vô ích.

II. KỸ NĂNG ĐIỀU ĐỘNG THẢO LUẬN NHÓM 1. Khái niệm

- Thảo luận nhóm là một công cụ, một kỹ năng giúp mọi người tham gia ý kiến làm sáng tỏ những vấn đề nhóm quan tâm.

- Trong thảo luận nhóm điều quan trọng không phải là thông tin, giải đáp thắc mắc từ trên xuống mà khơi dậy sự tham gia tích cực và chủ động của nhóm viên. Sự chủ động trong việc làm sáng tỏ vấn đề, góp ý kiến cho quyết định, làm cho nhóm viên dấn thân nhiều hơn trong triển khai và xác tín rằng đó là chuyện của mình.

2. Tiêu chuẩn một cuộc thảo luận nhóm thành công - Mục tiêu:

ü Được nhóm xác định thật rõ ràng và cụ thể ü Không ôm đồm, lấn cấn giữa nhiều mục tiêu khác nhau ü Là điểm qui tụ (thật đúng) các thân chủ được mời ü Được giải quyết sau buổi thảo luận

- Bầu không khí thuận lợi: ü Thoải mái, thân tình, cởi mở ü Tránh bầu không khí gượng gạo do hình thức long trọng của hội nghị,

những lời lẽ vào đầu văn hoa, bóng bẩy, khách sáo ü Có sự bình đẳng và chấp nhận lẫn nhau của nhóm viên

- Nhóm viên ra về thật thỏa mãn:

ü Vì tiếp nhận được cái gì mới (kiến thức mới, nắm chắc nội dung công tác, đã thay đổi thái độ, nhận thêm tình bạn…)

ü Đóng góp vào mục tiêu chung.

- Đúng giờ, không kéo dài quá 1 ½ - 2 tiếng. Đúng như chương trình.

Page 24: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

T[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang23

Tài liệu phát - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

3. Làm thế nào để một buổi họp nhóm thành công

Để một buổi họp nhóm thành công, chúng ta cần thực hiện các bước sau: - Chuẩn bị:

ü Nội dung, kèm chương trình (nếu cần): Cán bộ Hội, trưởng nhóm cần nắm mục đích buổi họp, tình hình sản xuất chăn nuôi, đối tượng họp, hoàn cảnh của họ. Chuẩn bị nội dung cụ thể, những điều sẽ thảo luận, để không lúng túng tránh tình trạng trong buổi họp không biết nói gì.1

ü Mời họp. Có thể sử dụng một trong các hình thức mời họp như: + Thư mời + Mời miệng + Thông báo (Bản tin/bản thông báo của cơ quan, khu phố, tổ

dân phố…)

ü Địa điểm: đủ chỗ cho tất cả tham dự viên (TDV) được mời, tốt nhất nên bố trí ngồi vòng tròn để mọi người nhìn thấy nhau, tránh việc TDV ngồi xa, bị che khuất, họ rất dễ bỏ về sớm.

ü Thành phần tham dự: xác định rõ và đúng ai là người cần mời đi họp (tránh việc đi họp thế, nếu thế, phải là người đủ khả năng, đủ điều kiện quyết định các vấn đề của nội dung cuộc họp).

ü Hậu cần: trà nước, bánh trái, dự trù kinh phí của cuộc họp.

Lưu ý: Dù sử dụng hình thức nào để mời họp thì nội dung mời phải đầy đủ bốn yếu tố sau đây:

+ Nội dung: nói rõ họp về việc gì? + Địa điểm: ở đâu? + Thời gian: khi nào? (lúc mấy giờ? ngày nào?) + Đối tượng họp: là ai?

- Tiến hành:

ü Ổn định/điểm danh.

ü Bầu thư ký ghi biên bản. ü Trình bày nội dung/chương trình nghị sự. Trình bày từng vấn đề, có thể

hỏi TDV còn vấn đề gì quan tâm không? TDV đã rõ nội dung cuộc họp chưa? Nếu chưa rõ, chỗ nào chưa rõ?

ü Thảo luận từng vấn đề. + Lấy ý kiến: Vấn đề phải cụ thể, có thể gợi ý để TDV đóng góp ý

kiến đúng chủ đề thảo luận. Cần tập trung chú ý để lắng nghe các ý kiến đóng góp của TDV, cần quan tâm đến thái độ, tâm trạng của người phát biểu ý kiến để hiểu rõ, hiểu đúng ý của họ đối với vấn đề thảo luận.

+ Phân tích: Có thể đặt ngược lại vấn đề để thấy được tầm quan trọng. + Tổng hợp các ý kiến và đúc kết.

1Báo cáo khảo sát Nhu cầu Đào tạo Thành lập nhóm ND, Bình Định, 5-2006, trang 17.

Page 25: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

T[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang24

Tài liệu phát - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

- Kết thúc: ü Đọc lại biên bản. ü Nêu các hoạt động sắp tới. ü Cảm ơn. ü Tuyên bố bế mạc.

III. KỸ NĂNG LẤY QUYẾT ĐỊNH THEO NHÓM 1. Lấy quyết định là gì?

Lấy quyết định theo nhóm là trả lời xem nhóm phải làm gì, nên làm theo cách này hay cách kia. Cuối cùng cả nhóm cùng đồng ý, chọn cách nhất định.

2. Khi nào thì cần lấy quyết định theo nhóm?

Nhóm cần phải lấy quyết định khi muốn đi đến một mục tiêu chung, một hành động chung của cả nhóm.

- Vấn đề đó đòi hỏi phải được giải quyết sớm

- Vấn đề đó đang có ảnh hưởng đến số đông trong nhóm - Vấn đề có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng

- Vấn đề đó có thể giải quyết được. Làm sao để lấy quyết định theo nhóm? - Mọi thành viên đều được khuyến khích phát biểu và có cơ hội để đưa ra ý kiến.

- Mọi ý kiến đưa ra đều được xem xét các mặt: lợi, hại, có kinh tế không, có làm được không?

- Mọi thành viên đều tham gia vào việc chọn lựa quyết định.

- Mọi thành viên đều sẵn sàng thực hiện quyết định đó. Lưu ý: - Đừng bao giờ quyết định mà các đương sự có liên quan trực tiếp lại vắng mặt.

- Muốn biết quá trình ra quyết định của nhóm có thực sự tốt hay không thì cần quan sát cách mà nhóm trao đổi thảo luận: ü Ai là người đưa ra ý kiến đầu tiên? ü Mỗi ý kiến đưa ra có được các thành viên khác trong nhóm tiếp nhận và

cân nhắc không? ü Có ý kiến nào đưa ra bị bác bỏ một cách thô bạo không? ü Các thành viên đã làm gì để giải quyết sự bất đồng? ü Khi quyết định được đưa ra, thái độ của những người thuộc phái thiểu số

ra sao?

3. Các kiểu lấy quyết định - Kiểu thờ ơ

Có một người trong nhóm đưa ra một gợi ý nhưng hầu như không ai trong nhóm có phản ứng gì. Mọi người im lặng và sau đó ý kiến được xem là quyết định của nhóm.

Page 26: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

T[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang25

Tài liệu phát - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

Cách lấy quyết định này thường xảy ra ở những nhóm mới thành lập, ở những nhóm mà phần đông nhóm viên có cùng một hoàn cảnh hoặc trong nhóm có một người có ưu thế hơn.

- Kiểu tự chuyên Quyết định này do một cá nhân được coi như là kẻ có quyền lực trong nhóm khởi xướng ra. Những người còn lại cho rằng cách tốt hơn, ít rắc rối hơn là nên chấp nhận quyết định đó. Trong kiểu tự chuyên thì người đưa ra ý kiến mong muốn nó được trở thành quyết định của nhóm.

- Kiểu bè phái Quyết định do một vài cá nhân liên kết với nhau chớ không phải của cả nhóm. Một người đưa ra ý kiến, những người kia đưa tay ủng hộ và sau đó quyết định được gán cho là quyết định của cả nhóm.

- Kiểu thiểu số Quyết định là của thiểu số trong nhóm đưa ra và lấn lướt. Số đông còn lại im lặng chấp nhận. Thế là quyết định được coi là quyết định của nhóm.

- Kiểu biểu quyết Người ta chọn cách đưa tay, bỏ phiếu… để lấy ý kiến của đa số. Cách làm này không phải lúc nào cũng đúng vì nhiều khi có những người đưa tay mà không cân nhắc hoặc nhìn theo số đông để ngả theo. Cách quyết định này thường khiến cho nhóm thiểu số cảm thấy không thoả mãn nhưng vì phải phục tùng đa số nên họ im lặng chấp nhận.

- Kiểu nhất trí cao Có nhiều ý kiến được đưa ra và mỗi ý kiến đều được xem xét. Sau đó mọi người cùng nhau thảo luận và chọn lựa. Quyết định thực sự trở thành của cả nhóm. Mỗi cá nhân đều cảm thấy mình đã tham gia vào việc lấy quyết định và hài lòng với quyết định đó. Như vậy đưa ra một quyết định thì quan trọng nhưng cách mà nhóm có được quyết định đó lại càng quan trọng hơn.

4. Những điều nên và không nên khi lấy quyết định theo nhóm - Nên

ü Dân chủ thảo luận bàn bạc, tôn trọng ý kiến lẫn nhau. ü Nhóm viên hiểu rõ tiêu chuẩn chọn lựa. ü Mọi người được nói, trình bày trước khi gút lại hay biểu quyết.

- Không nên ü Dùng quyền trưởng nhóm ra quyết định mà không tôn trọng ý kiến

nhóm viên. ü Dùng bè phái để giành phần lợi cho mình. ü Gây ra mất đoàn kết trong nhóm do thiên vị

Page 27: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

T[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang26

Tài liệu phát - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

IV. KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT MÂU THUẪN 1. Định nghĩa

Mâu thuẫn có liên quan đến những tình huống/ sự kiện mà nhóm hay các cá nhân đang trực tiếp đối đầu/ đối diện, trong đó mỗi bên đều nhận thức rằng bên kia sắp chống lại (hay đã chống lại) một vài quyền lợi chủ yếu của mình (Baron & Paulus, 1991: 311-314; Thomas, 1989)

2. Nguyên nhân chủ yếu của mâu thuẫn

- Khi có sự khác biệt về giá trị

- Cạnh tranh quyền lợi

- Khi không xác định rõ vai trò của bản thân, của người khác. 3. Thái độ của chúng ta đối với mâu thuẫn

- Tiêu cực ü Mâu thuẫn có nghĩa là cãi cọ, tranh luận và đánh nhau. ü Mâu thuẫn được hiểu như là những khác biệt có tính thù địch và bất mãn

giữa hai hoặc nhiều bên. ü Mâu thuẫn được coi là sự bất bình thường, thiếu xây dựng, làm hỏng các

mối quan hệ, phá vỡ sự cân bằng. ü Một nhóm luôn có mâu thuẫn mà không có cách giải quyết mâu thuẫn là

một nhóm “bệnh hoạn”, làm cho các thành viên cảm thấy không an toàn và thù địch lẫn nhau.

- Tích cực ü Mâu thuẫn để đạt đến một thế cân bằng trong hệ thống. ü Mâu thuẫn thường được coi là một nhân tố cần thiết cho sự phát triển. ü Tính thường xuyên xuất hiện của mâu thuẫn là con người có những sự

khác biệt, và mỗi cá nhân là một cá thể duy nhất. ü Không có mâu thuẫn thì không có sáng tạo, động lực… ü Một nhóm mà không có sự mâu thuẫn là một nhóm chết.

Những quyền lợi trái ngược nhau giữa những cá nhân hay nhóm

Nhận ra được những quyền lợi

trái ngược như thế

Tin rằng (những) người kia sẽ ngăn

cản những quyền lợi của mình

Những hành động gây nên những hậu

quả như thế

MÂU THUẪN

Page 28: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

T[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang27

Tài liệu phát - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

4. Các phong cách giải quyết mâu thuẫn - Hợp tác

ü Điều trước tiên khi sử dụng cách giải quyết này là công nhận có mâu thuẫn. ü Kế tiếp là nhận diện mâu thuẫn và xem xét nhu cầu và mục đích của mỗi bên. ü Đưa ra những giải pháp khác nhau và hậu quả đối với mỗi bên. ü Quyết định sử dụng giải pháp nào để đáp ứng nhu cầu, mục đích của mỗi

bên và thực hiện giải pháp đã chọn ü Ưu điểm: Tìm hiểu được nguyên nhân của mâu thuẫn và giải quyết được

mâu thuẫn. ü Hạn chế: Đòi hỏi nhiều thời gian, sức lực và thiện chí, dấn thân của các

bên liên quan.

- Tránh né ü Khẳng định là tuyệt đối không có gì trục trặc hết và không có mâu thuẫn ü Ưu điểm: Có thể làm tăng cảm giác có trách nhiệm và kỹ năng giải quyết

mâu thuẫn phía đối phương ü Hạn chế: Mâu thuẫn không được giải quyết, có thể phát triển thành một

vấn đề lớn

- Cạnh tranh ü Sử dụng quyền lực để trấn áp mâu thuẫn, không quan tâm đến nhu cầu

người khác, lấn áp người khác ü Ưu điểm: Đó là một chiến lược có hiệu quả khi thiếu thời gian và khi đối

phương chưa đủ sức quyết định vấn đề của họ. ü Hạn chế: Về lâu về dài có thể làm cho dối phương cảm thấy bị đè nén và

trở thành lệ thuộc.

- Thích nghi ü Đặt những nhu cầu, quan tâm của đối phương lên trên nhu cầu và quan tâm

của mình (những nhu cầu, quan tâm đã tạo ra mâu thuẫn) ü Ưu điểm: Duy trì mối quan hệ êm thấm và sự cộng tác ü Hạn chế: Điều này có thể làm cho bên kia bớt tôn trọng bạn và có thể trong

tương lai sẽ coi thường bạn. Không phát huy khả năng tự khẳng định mình.

- Thoả hiệp ü Phương pháp này sử dụng nhiều phương pháp khác để tìm hiểu nhu cầu

của các bên có liên quan và nhân nhượng để mỗi bên đều được thoả mãn một phần nhu cầu.

ü Ưu điểm: có thể giải quyết nhanh chóng một số mâu thuẫn và ít tốn sức ü Hạn chế: có thể chấm dứt mâu thuẫn trước mắt, nhưng không giải quyết

mâu thuẫn cơ bản dẫn tới mâu thuẫn.

Mỗi phong cách giải quyết mâu thuẫn đều có ích trong các hoàn cảnh khác nhau. Sẽ gặp khó khăn nếu chúng ta chỉ bám vào một phong cách để giải quyết những vấn đề mâu thuẫn.

5. Các bước giải quyết mâu thuẫn 1. Xác định vấn đề từ phía có mâu thuẫn. (Mâu thuẫn gì?)

2. Xác định vấn đề từ các phía khác. (Tìm hiểu, liệt kê ý kiến các bên. Nguyên nhân, lý do gây ra mâu thuẫn?)

Page 29: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

T[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang28

Tài liệu phát - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

3. Đặt ra các giải pháp khác nhau. (Họp các bên, phân tích, lấy ý kiến nhóm, đưa ra các giải pháp)

4. Chọn một giải pháp. (bốc thăm, biểu quyết)

5. Thực hiện giải pháp. 6. Theo dõi, lượng giá

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Nguyễn Thị Oanh. 1993. Tâm Lý Truyền Thông và Giao Tiếp. Khoa Phụ Nữ Học, Đại Học Mở Bán Công TP. HCM..

[2] Nguyễn Thành Tống. 1996. Truyền Thông - Kỹ năng và phương tiện. Nhà xuất bản Trẻ TP.HCM.

[3] R. Martin Chazin và Shela Berger Chazin. 1997. Hành vi con người và Môi trường xã hội. Nội dung tập huấn của ĐH Fordham, Khoa PNH.

[4] Shatec. 2000. Tài liệu tập huấn, Kỹ năng giao tiếp. Singapore. [5] Nguyễn Ngọc Lâm. Tài liệu hướng dẫn học tập - KHOA HỌC GIAO TIẾP, Đại học

Mở Tp.HCM.

Page 30: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang29

Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

GIÁO ÁN

Page 31: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang30

Giáo án - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

Thời gian thực hiện: 2 ngày

A. Mục tiêu khóa học: Sau 2 ngày học, tham dự viên (TDV) có thể :

- Về kiến thức:

ü Nhận thức được tầm quan trọng của mối quan hệ tương tác trong nhóm; tầm quan trọng của nhóm nhỏ ảnh hưởng như thế nào về tính cách và thay đổi hành vi của các thành viên.

ü Hiểu được các giai đoạn phát triển của nhóm, các khuôn mẫu hành vi (vai trò) của nhóm viên được thể hiện khi tham gia sinh hoạt nhóm.

- Về kỹ năng:

ü Ứng dụng được các kỹ năng cơ bản về điều hành nhóm (Truyền thông; Điều động thảo luận; Lấy quyết định; Giải quyết mâu thuẫn).

- Về thái độ:

ü Quan tâm đến công tác điều hành nhóm dựa vào mối tương tác của các thành viên.

B. Kế hoạch tập huấn

Thời gian Nội dung hoạt động Thời gian

(phút # ph)

NGÀY 1

Sáng 8g00- 11g30

- Khai mạc 10 ph

- Giới thiệu làm quen, thống nhất mục tiêu, chương trình, nội quy khóa học. 50 ph

Bài 1: Tổng quan về Nhóm (Khái niệm; Các yếu tố hình thành; Cơ cấu chính thức và phi chính thức) 90 ph

Giải lao 15 ph

Bài 1: Tổng quan về nhóm (Qui mô nhóm và sự tham gia của các thành viên; Tầm quan trọng của nhóm trong cuộc sống)

45 ph

Chiều 13g30- 17g00

Khởi động đầu giờ 15 ph

Bài 2: Vai trò, hành vi nhóm 90 ph

Giải lao 15 ph

Bài 3: Các giai đoạn phát triển của nhóm 90 ph

NGÀY 2

Page 32: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang31

Giáo án - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

Thời gian Nội dung hoạt động Thời gian

(phút # ph)

Sáng 8g00- 11g30

Khởi động đầu giờ 15 ph

Bài 4: Một số kỹ năng cơ bản để điều hành nhóm Kỹ năng Truyền thông trong nhóm

90 ph

Giải lao 15 ph

Kỹ năng Điều hành thảo luận nhóm 90 ph

Chiều 13g30- 17g00

Khởi động đầu giờ 15 ph

Kỹ năng Lấy quyết định theo nhóm 90 ph

Giải lao 15 ph

Kỹ năng Giải quyết mâu thuẫn 90 ph

NGÀY 1

HOẠT ĐỘNG CHUNG KHAI MẠC (60 phút)

• Khai mạc (10 phút)

- THV tự tuyên bố khai mạc. Hoặc mời nhà tài trợ/trưởng dự án khai mạc lớp tập huấn

• Giới thiệu, làm quen: Hoạt động “Tìm một nửa trái tim” (20 phút) - THV cắt sẵn một số hình trái tim bằng bìa màu. Mỗi hình sẽ cắt thành 2 mảnh

(nửa trái tim) với những đường gấp khúc khác nhau. - Trộn lẫn lộn các mảnh nửa trái tim, lần lượt cho TDV bốc ngẫu nhiên mỗi

người một mảnh. - Các TDV sẽ tự đi tìm nửa trái tim còn lại của mình để bắt cặp và chia sẻ thông

tin về nhau. - Từng cặp giới thiệu với mọi người về “nửa trái tim” của mình (người này giới

thiệu về người kia: tên, đơn vị công tác, chức vụ,…) - Lưu ý: Trước khi trộn lẫn các mảnh nửa trái tim, THV cần xác định số lượng

thực tế của TDV, ứng với bao nhiêu cặp (trái tim). Không nên để thừa hơn 1 mảnh. Vì như thế sẽ có những TDV không tìm được nửa mảnh còn lại của mình. Ví dụ: tổng số TDV là 23 người, thì THV chỉ dùng 12 hình trái tim (cắt thành 24 mảnh), như vậy chỉ thừa ra 1 mảnh, đồng thời sẽ chỉ có 1 TDV đơn lẻ do không tìm được nửa còn lại.

Page 33: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang32

Giáo án - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

• Nhớ tên bạn: Hoạt động “Tôi thương” (10 phút)

- Người đầu tiên nói: “tôi thương, tôi thương”. - Mọi người hỏi: “thương ai? thương ai?”

- Người đó chọn tên một người (ví dụ A) và đáp: “thương A, thương A” - Người tên A tiếp tục: “A thương, A thương”

- Mọi người: “thương ai? thương ai?” - A chọn tên một người khác (ví dụ B) và đáp “thương B, thương B”

- Tiếp tục như thế để mọi người đều được “thương” và nhớ hết tên nhau. • Giới thiệu mục tiêu, chương trình tập huấn (10 phút)

- Sử dụng Power point hoặc giấy A0 viết sẵn mục tiêu và chương trình để trình bày. • Xây dựng nội quy khóa học (10 phút)

- Thống nhất những điều nên và không nên để lớp học được hiệu quả. - Chia nhóm trực, bầu cán sự lớp.

Page 34: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang33

Giáo án - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ NHÓM

Mục tiêu bài học Học xong bài này, TDV có thể: - Hiểu rõ thế nào là Nhóm và Năng động nhóm, phân biệt rõ giữa nhóm và đám đông.

- Nắm vững các yếu tố hình thành nhóm.

- Biết được tác dụng của cơ cấu phi chính thức ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của nhóm.

- Hiểu được sự phù hợp về số lượng thành viên so với mục tiêu thành lập nhóm. - Nhận ra vai trò và tác động của nhóm nhỏ trong cuộc sống.

Nội dung

- Khái niệm Nhóm

- Năng động nhóm - Các yếu tố hình thành một nhóm

- Cơ cấu chính thức và phi chính thức - Qui mô nhóm và sự tham gia của các thành viên

- Tầm quan trọng của nhóm trong cuộc sống

Thời gian 135 phút

Phương tiện Giấy lớn, bút lông, kéo, giấy màu, máy chiếu

NỘI DUNG VÀ CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH (135 phút) 1. Nội dung 1: Khái niệm về Nhóm - Các yếu tố hình thành một nhóm (45 ph) Ø Bước 1: (Trải nghiệm, phân tích)

- Trải nghiệm: Hoạt động “Dán nội dung theo tranh” ü THV chia bảng làm 2 cột, mỗi bên dán một bức tranh (như bên dưới)

Xetải đụng con bò Sinhhoạt, vuichơi chiều thứ bảy

Page 35: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang34

Giáo án - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

ü Chia lớp làm 2 nhóm, phát cho mỗi nhóm một bộ 4 phiếu in sẵn về nội dung yếu tố hình thành nhóm (Có mối tương tác giữa các thành viên; Cùng chia sẻ mục tiêu chung; Có hệ thống các qui tắc chung; Thành viên có vai trò trong nhóm).

ü Yêu cầu các nhóm xem tranh của nhóm mình và chọn những yếu tố phù hợp dán lên bảng bên dưới bức tranh.

- Phân tích: THV đặt câu hỏi về những người trong 2 bức tranh: ü Họ đứng đó có vì mục đích gì không? ü Họ có biết nhau không? có giúp đỡ nhau không? ü Có ai tổ chức, quản lý, điều hành họ không? ü Họ có phải tuân theo qui định nào không?

Ø Bước 2: (Tổng hợp, khái quát và đưa ra nội dung mới) - Tổng hợp:

Đối với những người “Xem xe tải đụng con bò”

Đối với những người “Sinh hoạt vui chơi chiều thứ bảy”

- Họ có thể có chung mục đích là hiếu kỳ.

- Nhưng họ không có quan hệ gì với nhau, không quen biết nhau, không giúp đỡ nhau.

- Họ muốn làm gì tùy ý, không có tuân theo qui định nào cả.

- Họ không có tổ chức, không có ai là quản lý hay điều hành.

- Họ có chung mục đích là sinh hoạt vui chơi.

- Họ sinh hoạt chung và có mối thân thiện gắn bó.

- Họ đến với nhau theo qui định chung là vào mỗi chiều thứ bảy.

- Họ có trưởng nhóm điều hành chung và mỗi người có một hoặc nhiều vai trò riêng, tùy theo tình huống

- Khái quát

Với những người đứng xem xe tải đụng con bò, họ chỉ là đám đông, không phải là nhóm.

Với những người sinh hoạt vui chơi chiều thứ bảy, họ là một nhóm.

- Nội dung mới

Các nội dung chính - Nhóm là một tập hợp người đến với nhau vì có cùng mục đích, có chung một

hay nhiều mối quan tâm hoặc lợi ích. - Có 4 yếu tố để hình thành một nhóm:

ü Có chung một mục đích và cùng chia sẻ trách nhiệm để đạt đến mục đích đó.

ü Có mối quan hệ tác động qua lại thông qua giao tiếp, có ảnh hưởng đến nhau.

ü Sinh hoạt theo những qui tắc, tiêu chuẩn riêng. ü Mỗi thành viên đều có một hoặc nhiều vai trò nhất định tùy theo

tình huống.

Page 36: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang35

Giáo án - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

Ø Bước 3: (Áp dụng)

- Mỗi TDV hãy dành ít phút để suy nghĩ về những nhóm mà mình đang là thành viên. Các nhóm đó có bao gồm 4 yếu tố như đã nêu trên không? (mục đích của nhóm là gì; hoạt động theo phương thức/ tiêu chuẩn/ qui định nào; mối quan hệ giữa các thành viên ra sao? bản thân tham gia nhóm với vai trò gì?)

2. Nội dung 2: Khái niệm về Năng động nhóm (30 ph)

Ø Bước 1: (Trải nghiệm, phân tích) - Trải nghiệm: Động não:

ü THV đặt câu hỏi: Năng động là gì? ü TDV phát biểu, THV ghi nhận ý kiến lên bảng.

- Phân tích: dẫn dắt TDV theo những ý: ü Năng: siêng năng. Động: hoạt động à Năng động: Siêng năng hoạt động. ü Năng động là có khả năng hoạt động tích cực (theo “Từ điển từ ngữ Việt

Nam” của Nguyễn Lân). ü Năng động là sự thích nghi nhanh chóng với môi trường xung quanh và

tìm ra cách cải thiện môi trường đó. ü Năng động là biết lắng nghe người khác, rút ra những cái hay của người

khác để học hỏi và áp dụng vào các trường hợp khác để giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng.

ü Năng động là tích cực chủ động, dám nghĩ dám làm. ü Năng động là khả năng làm việc nhanh nhẹn, không rập khuôn máy móc,

nhiều sáng tạo để công việc nhanh hơn và hiệu quả hơn. Người có tính năng động sẽ luôn đạt hiệu quả trong công việc.

ü Năng động là động lực, là khả năng hoạt động tích cực của một cá nhân, tập thể nhằm tác động một cách tích cực, có chủ đích để thay đổi thế giới xung quanh.

Ø Bước 2: (Tổng hợp, khái quát và đưa ra nội dung mới) - Tổng hợp - Khái quát:

ü Năng động nhóm là một nhóm có nhiều thành viên năng động. Mỗi cá nhân tự mình suy nghĩ và hành động, với một lòng nhiệt tình và quyết tâm mang lại lợi ích cho nhóm.

- Nội dung mới: (chiếu Powerpoint và giải thích thêm)

Các nội dung chính: - Năng động nhóm là hình ảnh các hoạt động trong sinh hoạt nhóm nhỏ, thông

qua các mối tương tác và phản ứng giữa các thành viên, từ đó đưa đến sự chuyển dịch các vị trí và vai trò của từng thành viên, cuối cùng tạo sự thay đổi tích cực nơi họ.

- Các hành vi của nhóm viên đều hướng về việc duy trì nhóm, tự mình suy nghĩ và hành động, với một lòng nhiệt tình và quyết tâm mang lại lợi ích cho nhóm.

- Hành vi đặc trưng cho việc duy trì nhóm của người lãnh đạo là: ü Xây dựng và gìn giữ những mối quan hệ tốt đẹp, ü Dàn xếp những bất đồng,

Page 37: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang36

Giáo án - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

ü Đem đến những động viên, ü Tạo cơ hội cho thành viên nhóm chấp nhận nhau, ü Khuyến khích sự tự định hướng và tăng cường sự phụ thuộc lẫn nhau giữa

các thành viên.

Ø Bước 3: (Áp dụng) - TDV đánh giá những nhóm mình đang tham gia, nhóm nào được xem là năng động nhóm.(Khi nào một nhóm nhỏ được xem là năng động?)

3. Nội dung 3: Cơ cấu chính thức và phi chính thức (15ph)

Ø Bước 1: (Trải nghiệm, phân tích) - THV đặt vấn đề để TDV hình dung:

ü Lớp học hay những tổ chức làm việc là một nhóm (nhóm lớn), các tổ học tập trong lớp cũng là những nhóm (nhóm nhỏ). Các dạng nhóm này là nhóm chính thức, vì nó được thành lập và một cách hiển nhiên nó được mọi người công nhận, có ban lãnh đạo, được đề cử vị trí rõ ràng. Đây là cơ cấu chính thức.

ü Tuy nhiên, trong bất kỳ nhóm nào cũng sẽ có những thành viên có chung sở thích, hoàn cảnh, mối quan tâm,… Ví dụ những anh thích đá bóng, đánh cờ, cà phê bàn chuyện thời sự,…; những chị có con nhỏ chuyên nói về con mình, những chị thích mua sắm, làm đẹp,… Những người này thường hay đi chung với nhau, sự gắn bó đặc biệt hơn. Và đương nhiên trong số họ cũng có những người có uy tín, quyền lực, có sức thu hút đến những người khác một cách tự nhiên (lãnh đạo ngầm). Đây là cơ cấu phi chính thức. Cơ cấu này thường vô hình, không hiển nhiên, nhưng hoạt động phía sau cơ cấu chính thức, sẽ là lực đẩy hoặc lực cản đối với hoạt động nhóm tùy thuộc vào nhân cách, tầm ảnh hưởng, năng lực, khả năng thuyết phục của nó.

Ø Bước 2: (Tổng hợp, khái quát và đưa ra nội dung mới)

Các nội dung chính Nhóm hoạt động hiệu quả khi cơ cấu chính thức và cơ cấu phi chính thức không có mâu thuẫn nhau.

Page 38: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang37

Giáo án - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

Ø Bước 3: (Áp dụng)

- Lưu ý sự xuất hiện của nhóm không chính thức, quan tâm, tạo sự hợp tác giữa lãnh đạo chính thức và phi chính thức để duy trì sự đoàn kết của nhóm.

4. Nội dung 4: Qui mô nhóm và sự tham gia của các thành viên (10 ph)

Ø Bước 1: (Trải nghiệm, phân tích) - Trải nghiệm:

ü THV phát cho TDV mỗi người một phiếu giấy nhỏ (1/4 tờ A4) ü Yêu cầu TDV ghi lại số lần phát biểu từ lúc bắt đầu chương trình học đến

hiện giờ. (Ví dụ: đã phát biểu 3 lần thì ghi số 3). Không cần ghi tên. ü Sau khi các TDV đã ghi xong, THV thu các phiếu lại, nhờ một người đọc

con số của từng phiếu, THV ghi nhận lên bảng và tổng hợp xem có bao nhiêu người phát biểu 1 lần, bao nhiêu người phát biểu 2 lần, …. bao nhiêu người không phát biểu.

ü Để vài phút cho TDV suy nghĩ về kết quả tổng hợp trên bảng.

- Phân tích ü THV đặt câu hỏi: Lý do gì khiến các anh/chị:

+ chưa phát biểu lần nào? + chỉ phát biểu 1 lần? + phát biểu được nhiều lần?

ü THV yêu cầu TDV xác nhận sĩ số của lớp học hiện tại. Ø Bước 2: (Tổng hợp, khái quát và đưa ra nội dung mới)

- Tổng hợp: THV ghi nhận ý kiến của TDV

- Khái quát và đưa ra nội dung mới: (chiếu Powerpoint và giải thích thêm)

Các nội dung chính Qui mô nhóm và sự tham gia của các thành viên 3 - 6 người: Mọi người đều được nói.

7 - 10 người: Hầu hết mọi người đều nói. Ai ít nói thì nói ít hơn người khác. Có một hay hai người không nói gì.

11 - 18 người: Có 5 - 6 người thường nói, 3 - 4 người thỉnh thoảng nói vài câu.

19 - 30 người: Có 3 - 4 người thường nói. Trên 30 người: Có rất ít sự tham gia.

Ø Bước 3: (Áp dụng) - Tùy vào mục tiêu, khi thành lập nhóm cần cân nhắc về số lượng thành viên phù

hợp để có thể phát huy tối đa sự tham gia của mọi người.

5. Nội dung 5: Tầm quan trọng của nhóm trong cuộc sống (30 ph)

a. Nhóm nhỏ thỏa mãn nhu cầu của cá nhân: (15 ph) Ø Bước 1: (Trải nghiệm, phân tích)

Page 39: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang38

Giáo án - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

- Trải nghiệm: ü Mỗi TDV hãy ghi ra giấy 10 câu về mình (yêu, ghét, được, mất, có, làm,

ở, ước, đã, đang,…). ü Đánh dấu vào những câu thể hiện mình đang thuộc về nhóm nào đó.

- Phân tích ü Trong 10 câu đã viết ra đó, xem thử có bao nhiêu nhóm tất cả? ü Khi sinh hoạt trong các nhóm đó, anh/ chị đóng những vai trò nào? ü Anh/chị cảm thấy như thế nào khi tham gia những nhóm đó? (sự gắn bó,

mức độ thân thiện, sự an toàn, lợi ích,…)

Ø Bước 2: (Tổng hợp, khái quát và đưa ra nội dung mới) - Tổng hợp: THV ghi nhận ý kiến của các TDV lên bảng

- Khái quát: ü Trong cuộc sống, chúng ta thuộc về rất nhiều nhóm. Từ khi mới sinh ra

cho đến hiện giờ, ta đã sinh hoạt trong đủ các loại nhóm như gia đình, nhóm bạn nhỏ trong khu phố, nhóm bạn khi đi học,… Khi đi làm, ta là thành viên của tổ lao động, sản xuất, phòng ban,… Khi sinh hoạt, ta tới những CLB vui chơi giải trí, nhóm đạo, hay nhóm hoạt động xã hội tự nguyện…

ü Là một thành viên trong xã hội, ta chỉ có thể thực hiện mục đích riêng, và thỏa mãn các nhu cầu từ vật chất tới tâm lý xã hội thông qua nhóm.

- Nội dung mới: (chiếu Powerpoint và giải thích thêm)

Các nội dung chính - Nhóm nhỏ là một môi trường tạo điều kiện thuận lợi cho sự bộc lộ của cá

nhân. Khi ta gia nhập nhóm và sinh hoạt, những mối tương tác về mặt tình cảm một cách gắn bó giữa các nhóm viên đã thúc đẩy ta dễ dàng bộc lộ về mình, về những tâm tư tình cảm, chia sẻ và thông cảm với các thành viên khác.

- Vì vậy, môi trường nhóm cũng là môi trường đáp ứng các nhu cầu của cá nhân như:

ü Được công nhận, được chấp nhận ü Được tình bạn, thỏa mãn nhu cầu giao tiếp ü Được quan tâm ü Được an toàn, được bảo vệ ü Được cảm giác “gắn bó” (hay thuộc về một “tổ ấm”) ü Được phát huy tiềm năng (học hỏi kỹ năng chuyên môn như âm nhạc,

nghệ thuật hay tâm lý xã hội như giao tiếp, lãnh đạo v.v...) ü Được tự khẳng định mình v.v…

Ø Bước 3: (Áp dụng) - Rèn luyện cách ứng xử chân thành, sự quan tâm gắn bó của bản thân mình đối

với các thành viên trong sinh hoạt nhóm, đây là cơ hội giúp chúng ta thỏa mãn nhu cầu cơ bản của mình cũng như của các thành viên khác.

Page 40: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang39

Giáo án - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

b. Nhóm nhỏ giúp cá nhân thay đổi hành vi (15 ph)

Ø Bước 1: (Trải nghiệm, phân tích) - Trải nghiệm: Chia lớp thành 3 nhóm làm bài tập tình huống

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG: Trường hợp em Lài – Nhóm học nghề thêu

Năm nay Lài được 18 tuổi. Mẹ em có nhiều đời chồng, ba em là một ông Philippin nào đó mà em không hề biết mặt. Lớn lên trong một gia đình như thế, đã hình thành nên em một cá tính thật cá biệt. Em như một đứa con trai cả về ngoại hình và tánh tình: thích đâm chém, phá phách, nghịch ngợm, cướp giựt và chích thuốc kích thích. Em đã từng ở tù và bị đánh đập. Con người của em không quân bình: lúc hiền, lúc dữ, mới vừa hứa xong thì lại phạm lỗi ngay. Em hút thuốc một ngày trung bình 2 gói, làm tất cả việc gì bất chấp hậu quả.

Em đến với nhóm do tò mò nhiều hơn là muốn học nghề. Nhưng nhóm đã tôn trọng và thương yêu em thật sự. Chấp nhận những gì mà em đang có về tính tình, cá tính và những việc làm của em. Đã có nhiều lần nhóm tưởng chừng như đã thất bại, vì em không bao giờ chịu ngồi yên, không chấp nhận việc làm tỉ mỉ của một đứa con gái, em muốn bỏ cuộc và quay về với việc làm cũ là cướp giựt của khách du lịch qua việc trá hình bán kẹo cao su, vé số.

Từng nhóm viên theo dõi việc làm của em, giúp đỡ em bằng mọi cách có thể. Không những chỉ giúp khi ở lớp mà còn về với môi trường gia đình, các bạn khác đã chia cho em từng ngàn đồng mà các em đã kiếm được để ăn cơm. Cho em mượn quần áo những khi đi chơi, bênh vực và giải thích những lần em bị đánh đập v.v... Các bạn trong nhóm cùng nhau giúp em với quyết tâm là không được nản chí.

Với sức mạnh của nhóm, dần dần em đã thuần tính trở lại, em đến lớp học thêu, mặc dù không làm nhưng không phá. Em từ từ đã bỏ hút thuốc, ngoài việc đến lớp em phụ làm việc cho một quán ăn, kiếm thêm tiền.

Hôm nay em nói năng dịu dàng như một đứa con gái, em bớt chửi tục và không còn dùng thuốc kích thích nữa. Điều cảm động nhất là hôm tổng kết chính tay em đã thêu được một cái khăn với một nụ hồng đỏ thắm để tặng cô phụ trách trước sự vui mừng của các bạn. Các bạn của em đều đã thêu áo dài và có tiền công, nhưng những điều ấy không vui bằng một nụ hồng em đã thêu với tất cả ý chí của mình.

Nhóm vẫn tiếp tục đồng hành bên Lài, giúp cho em có một việc làm khác vì nghề thêu không hợp với em. Nhóm giới thiệu em làm trong một xí nghiệp in. Và em đã được chấp thuận. Sang năm mới em sẽ bắt đầu đi làm.

- Câu hỏi thảo luận: Dựa vào tình huống của em Lài, anh/ chị cho biết: 1. Em Lài đã và đang là thành viên của những nhóm nào? 2. Các nhóm đó đã ảnh hưởng như thế nào đến hành vi, cách cư xử

(tiêu cực, tích cực) của em Lài?

Ø Bước 2: (Tổng hợp, khái quát và đưa ra nội dung mới) - Tổng hợp: THV ghi nhận ý chính về kết quả trình bày của các nhóm (Nhóm 1

câu 1, nhóm 2 và 3 câu 2).

- Khái quát:

Page 41: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang40

Giáo án - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

ü Luật pháp, sự trừng phạt, nhà tù không thay thế được một gia đình lành mạnh. Một nhóm bạn tốt có thể ngăn chặn hành vi phạm pháp của một thanh thiếu niên.

ü Điều này cho thấy nhóm có ảnh hưởng rất lớn đối với hành vi của cá nhân.

- Nội dung mới (chiếu Powerpoint và giải thích thêm)

Các nội dung chính - Nhóm nhỏ giúp cá nhân thay đổi hành vi

Khi tham gia sinh hoạt nhóm, sự tác động và mối liên kết giữa các thành viên trong nhóm tạo sự biến chuyển về mặt tâm lý ở mỗi cá nhân. Nhóm giúp phát triển những cá tính, có khuynh hướng làm cho nhóm khác biệt với những nhóm khác và là đặc trưng riêng biệt. Cá nhân khi tham gia nhóm cố gắng thay đổi hành vi (tích cực cũng như tiêu cực) để thích nghi với vai trò và vị trí mong muốn trong nhóm.

- Các yếu tố làm cho cá nhân thay đổi hành vi khi tham gia nhóm: ü Cố gắng thích nghi để thuộc về nhóm ü Qui tắc nhóm tạo áp lực lên các thành viên ü Tự bộc lộ chia sẻ ü Khám phá bản thân qua sự phản hồi của người khác về mình ü Bắt chước người khác ü Khám phá những giá trị mới (giá trị của nhóm)

Ø Bước 3: (Áp dụng)

- Bạn đã có những thay đổi gì khi tham gia các nhóm từ trước đến nay? Giải thích tại sao?

Nhóm nhỏ ảnh hưởng mạnh mẽ đến cá nhân theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực

Nhóm là “tác nhân đổi mới” và là “môi trường tạo ra sự đổi mới”.

Page 42: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang41

Giáo án - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

BÀI 2: VAI TRÒ, HÀNH VI NHÓM

Mục tiêu bài học Sau bài học, TDV có thể: - Xác định rõ của mọi thành viên trong nhóm đều có vai trò

- Nhận diện được những loại hành vi thường xảy ra trong nhóm.

Nội dung

- Khái niệm - Các vai trò - hành vi được thể hiện trong nhóm nhỏ

Thời gian 90 phút

Phương tiện Giấy lớn, bút lông, keo giấy

NỘI DUNG VÀ CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH (90 phút)

1. Nội dung 1: Khái niệm (30 phút)

Ø Bước 1: (Trải nghiệm, phân tích) - Trải nghiệm: Trò chới bắn tàu: Nhắm - Bắn - Đùng

ü Mời cả lớp đứng thành vòng tròn, kết chùm 3 người thành đội tàu. ü Đặt tên mỗi đội tàu theo số 1,2,3,4… ü Mỗi đội tàu phải nhớ tên (số) của mình và tên của những đội tàu khác. ü THV ra luật chơi (nói chậm và rõ): Mỗi đội tàu có 3 người: người đứng

bên phải, người đứng giữa và người bên trái. Nhiệm vụ của: + Người bên phải là giơ tay phải lên trên và hô “Nhắm!”, + Người bên trái giơ tay trái lên trên và hô “Bắn!”, + Người đứng giữa giơ tay phải ra phía trước, chỉ vào đội tàu nào mình

muốn bắn và hô “Đùng! Tàu …”. Ví dụ: nếu chỉ tay về phía tàu số 5 thì phải hô “Đùng! Tàu 5”.

ü Tàu nào được chỉ và gọi đúng số thì tiếp tục Nhắm – Bắn – Đùng ü Nếu tàu nào gọi không đúng tên đội tàu mình chỉ là thì tàu đó bị chìm. ü Tàu nào không làm đúng thứ tự phải Nhắm - trái Bắn - giữa Đùng hoặc

lẫn lộn vị trí như luật qui định thì cũng bị chìm. ü Tàu nào chậm quá 3 giây mà không “Nhắm Bắn Đùng” cũng bị chìm.

- Phân tích: ü Anh/ chị nhận ra điều gì qua trò chơi này? ü Vì lý do gì mà những đội tàu kia bị chìm? ü Nhờ đâu mà đội tàu cuối cùng chiến thắng?

Ø Bước 2: (Tổng hợp, khái quát và đưa ra nội dung mới)

Page 43: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang42

Giáo án - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

- Tổng hợp: THV ghi nhận những ý kiến của TDV

ü Những đội tàu bị chìm vì không nhớ rõ nhiệm vụ được giao: lẫn lộn vai trò, không nhớ nên gọi nhằm tàu đối phương, chậm chạp thực hiện vai trò…

- Khái quát:

ü Mỗi thành viên trong nhóm đều có vai trò, nhiệm vụ của mình. Từng vai trò được phân công rõ ràng. Từng nhiệm vụ, công việc được mô tả cụ thể.

ü Trong nhóm, vai trò BĐH là đầu tàu, rất quan trọng. ü Mỗi thành viên trong nhóm đều phải hiểu rõ vai trò và trách nhiệm

của mình và của tất cả các thành viên khác (kể cả lãnh đạo). ü Khi các thành viên trong nhóm hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của nhau,

họ biết họ được mong đợi làm gì và những thành viên khác có nhiệm vụ làm gì. Họ có thể biết rõ ai có thể giúp họ và họ có thể giúp ai, giúp gì trong nhóm của mình.

- Nội dung mới: (chiếu pp)

Các nội dung chính - Vai trò của cá nhân trong nhóm là hàng loạt những hành động, hành vi được

cá nhân thực hiện để diễn đạt sự tương tác, thể hiện chức năng của mình đối với nhóm.

- Vai trò luôn thay đổi theo thời gian. Một người có thể đóng nhiều vai trò khác nhau trong các nhóm khác nhau.

- Một nhóm được gọi là năng động hay không tùy thuộc vào mức độ có hay không sự chuyển dịch về vai trò và vị trí của từng nhóm viên, và sự chuyển dịch này có hay không lại thuộc về khả năng của người lãnh đạo.

Ø Bước 3: (Áp dụng)

- Nhóm trưởng giao nhiệm vụ, phải cụ thể, rõ ràng. Có thể nhắc lại hoặc hỏi xem nhóm viên đã hiểu và nắm rõ chưa.

- Nhóm viên phải nắm rõ nhiệm vụ để thực hiện vai trò một cách chính xác, tránh tình trạng “giẫm chân” khi thực hiện nhiệm vụ.

2. Nội dung 2: Các vai trò, hành vi được thể hiện trong nhóm nhỏ (60 ph) Ø Bước 1: (Trải nghiệm, phân tích)

- Trải nghiệm: Hoạt động xếp tranh ü THV chuẩn bị sẵn: 3 bộ tranh (Tổng số 22 tranh); 3 bộ thẻ về Hành vi

nhóm (ứng với 22 tranh); 3 bảng tiêu đề: Hành vi hướng về công việc; Hành vi duy trì, củng cố nhóm; Hành vi hướng về cá nhân.

ü Chia lớp thành 3 nhóm. Phát cho mỗi nhóm một bộ tranh và bộ thẻ hành vi tương ứng. Đề nghị mỗi nhóm ráp các thẻ hành vi tương ứng với tình huống được diễn tả trong mỗi tranh vẽ.

ü Mỗi nhóm dán lên bảng bộ tranh của nhóm và cử đại diện trình bày, diễn giải ý nghĩa của từng hành vi ứng với tình huống tranh vẽ (giải thích tại sao mình ráp thẻ hành vi này với tranh vẽ đó).

- Phân tích: Nếu nhóm ráp thẻ hành vi và tranh chưa đúng, THV đặt câu hỏi gợi ý: Cách giải thích của nhóm như vậy hợp lý chưa? Có cần thay đổi gì không?

Page 44: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang43

Giáo án - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

ü THV mời các nhóm cho nhận xét và điều chỉnh các hành vi và tình huống trong tranh nếu chưa phù hợp

Ø Bước 2: (Tổng hợp, khái quát và đưa ra nội dung mới)

- Tổng hợp: ü Khi các nhóm đã thông nhất, THV trao 3 bảng tiêu đề hành vi để gắn vào

bộ tranh của 3 nhóm vừa trình bày. ü THV đúc kết và giải thích thêm về 3 loại hành vi.

- Khái quát:

ü Với vai trò nhóm trưởng, việc nhận ra hành vi của nhóm viên là rất quan trọng, nó sẽ giúp nhóm trưởng biết được ai là người thực sự tích cực tham gia vì lợi ích chung và ai là người chỉ biết cho cá nhân mình. Nhờ đó, nhóm trưởng có thể giúp nhóm viên điều chỉnh kịp thời các hành vi không phù hợp với nhóm.

ü Để nhóm hoạt động hiệu quả, thành viên cần duy trì cả 3 loại hành vi như hình ảnh quả lắc: Khi cần cho công việc thì các hành vi phải hướng về công việc, có khi phải duy trì mối quan hệ thân tình trong nhóm và phải có lúc cũng cần quan tâm đến hành vi hướng về cá nhân.

Các nội dung chính - Hành vi hướng về công tác: người có hành vi này thường cố hoàn thành

nhiệm vụ:

1. Cho và nhận thông tin 2. Tìm và cho ý kiến riêng 3. Làm sáng tỏ/ triển khai công tác 4. Phối hợp, phân tích, ứng dụng

5. Thúc đẩy nhanh công việc 6. Kiểm tra sự thống nhất ý kiến 7. Khởi xướng công tác và đúc

kết 8. Tóm lược ý

- Hành vi duy trì nhóm: hành vi này tạo sự gắn bó và ngăn chặn sự rạn nứt của nhóm.

- Hành vi hướng về cá nhân: hành vi này chỉ vì lợi ích riêng, không có lợi cho nhóm

1. Gây hấn 2. Cản trở 3. Cạnh tranh 4. Tìm cảm tình

5. Thích lặp lại ý kiến riêng 6. Gây gián đoạn 7. Nói về mình

1. Khuyến khích 2. Giữ cửa/ hòa khí 3. Hòa giải 4. Thỏa hiệp

5. Thừa nhận sai lầm 6. Đưa ra các qui chuẩn 7. Đánh giá dựa vào các quy chuẩn

Ø Bước 3: (Áp dụng)

- THV đặt câu hỏi: Trong thực tế, khi sinh hoạt nhóm anh/ chị có gặp những hành vi tương tự không? Anh/ chị ứng xử ra sao?

Page 45: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang44

Giáo án - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

BÀI 3: CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA NHÓM

Mục tiêu bài học Sau bài học, TDV có thể: - Xác định rõ các giai đoạn phát triển của nhóm.

- Hiểu được những diễn biến trong quá trình phát triển nhóm, để có thể chấp nhận và bình tĩnh giải quyết các tình huống xảy ra.

Nội dung Các giai đoạn phát triển nhóm và những đặc tính của nó

Thời gian 90 phút

Phương tiện Giấy lớn, bút lông, keo giấy

NỘI DUNG VÀ CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH (90 phút) Ø Bước 1: (Trải nghiệm, phân tích)

- Trải nghiệm 1: Hoạt động Xếp thẻ thứ tự Các giai đoạn phát triển của nhóm ü THV chuẩn bị sẵn bộ thẻ Các giai đoạn phát triển của nhóm. ü Giới thiệu với TDV quá trình phát triển của nhóm được ví như sự phát

triển của một cây xanh (vẽ hình cây). ü Đặt câu hỏi chung: nhóm có mấy giai đoạn phát triển? Ghi nhận ý kiến

của TDV. Dẫn dắt cho theo đúng tên gọi 5 giai đoạn phát triển. ü Đề nghị một TDV tình nguyện lên gắn các giai đoạn này lên hình vẽ cây. ü Cả lớp có ý kiến và chỉnh sửa để có kết quả thứ tự 5 giai đoạn phát triển

của nhóm.

- Trải nghiệm 2: Bài tập tình huống ü THV in sẵn nội dung bài học về đặc tính của từng giai đoạn phát triển nhóm. ü Chia lớp thành 5 nhóm. Mỗi nhóm bốc thăm một giai đoạn. ü Dựa vào nội dung của bài tập tình huống, các nhóm liệt kê những chi tiết

thể hiện đặc tính của giai đoạn phát triển đó theo nội dung bài.

Ø Bước 2: (Tổng hợp, khái quát và đưa ra nội dung mới)

Các nội dung chính 1. Giai đoạn hình thành

- Nhóm viên có cơ chế phòng vệ do mới biết nhau, giữ khoảng cách, ít bộc lộ, khó chia sẻ với nhau và thiếu sự thống nhất, đang thăm dò nhau, không muốn mạo hiểm.

- Mỗi nhóm viên tìm kiếm những điểm tương đồng nơi người khác liên quan đến giá trị, thái độ, để từ đó xác định vai trò sẽ đảm nhận của mình trong mối quan hệ so với nhiệm vụ chung của nhóm.

- Lãnh đạo thường là thành viên quả quyết nhất. Giai đoạn này chấm dứt khi các thành viên cảm thấy an toàn và thoải mái

Page 46: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang45

Giáo án - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

trong nhóm. 2. Giai đoạn bão tố: Cạnh tranh và liên kết Đây là giai đoạn bắt đầu công việc, sự thống nhất và mối quan hệ bắt đầu tăng lên. - Các thành viên tìm cách đóng góp cho nhóm và thích nghi với nhau. - Trong tiến trình này, bắt đầu có sự cạnh tranh với nhau để thiết lập vị trí

và vai trò của mình trong nhóm, và từ đó hình thành các quy tắc, phương pháp làm việc, mối liên kết giữa các thành viên tương hợp (cơ cấu phi chính thức). Sự cạnh tranh và liên kết này nhằm để tìm kiếm quyền lực, ảnh hưởng và để tự bảo vệ, tìm sự hỗ trợ, khen thưởng của nhóm.

Vai trò của lãnh đạo là giúp các thành viên tương tác tích cực, tái lập sự cân bằng và giải quyết mâu thuẫn. Nếu giải quyết được, nhóm sẽ ổn định, các thành viên tin tưởng và gắn bó với nhau hơn. Nếu không, nhóm có nguy cơ tan rã ở giai đoạn này

3. Giai đoạn ổn định: Thân mật - Nhóm có bầu không khí thân thiện: các thành viên chịu lắng nghe nhau và

chấp nhận tính khí của nhau, phân công trách nhiệm và quyền lợi, cởi mở và thẳng thắn hơn khi thảo luận.

- Nhóm trở thành nơi tăng trưởng và thay đổi hành vi: nhóm viên cố gắng thay đổi chính mình để phù hợp với sự mong đợi của nhóm và hòa hợp với mục tiêu chung của nhóm vì có sự đồng hóa giữa họ và nhóm (nhóm là mình, mình là nhóm). Lòng trung thành với nhóm được phát triển và phấn đấu để duy trì lòng trung thành này.

Phát triển tinh thần nhóm, sự hài hoà trở thành một yếu tố quan trọng. 4. Giai đoạn trưởng thành: Phát huy tối đa năng suất

Giai đoạn này có đặc điểm là mục đích rõ ràng hơn, nhóm có ảnh hưởng mạnh đến các thành viên, đoàn kết chặt chẽ và cơ cấu ổn định. - Nhóm hoạt động hiệu quả và linh hoạt trong giải quyết vấn đề. - Các thành viên hợp tác trong nhiệm vụ của nhóm và chia sẻ quyền lực

lãnh đạo từ những kinh nghiệm, kỹ năng, kiến thức và sức lực. - Các thành viên cảm thấy tự do trong biểu hiện nhân cách của mình. - Năng lượng của nhóm tập trung vào các công việc đề ra. - Thông tin nội bộ cao và bình đẳng. Xuất hiện những cách nhìn và cách giải quyết mới.

5. Giai đoạn kết thúc - Nhóm chấm dứt hoạt động vì đã hoàn thành mục tiêu. - Nhóm viên cảm thấy khó khăn phải chia tay, chống lại sự tan rã. - Nếu nhóm muốn duy trì hoạt động thì phải đề ra mục tiêu mới.

Ø Bước 3: Áp dụng - Xem lại quá trình phát triển của nhóm mình có giống trong bài học không? Có

thừa hay thiếu giai đoạn nào không? - Nhóm mình đang sinh hoạt hiện ở giai đoạn nào? Có gặp những khó khăn gì và

cách giải quyết ra sao? - Tại sao nói giai đoạn 3 (ổn định) là giai đoạn giúp cá nhân thay đổi hành vi?

Page 47: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang46

Giáo án - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

NGÀY 2

BÀI 4: MỘT SỐ KỸ NĂNG CƠ BẢN ĐỂ ĐIỀU HÀNH NHÓM

Mục tiêu bài học Sau bài học, TDV có thể:

- Hiểu được tầm quan trọng của việc truyền thông trong nhóm, những trở ngại khi truyền thông và ứng dụng kỹ năng truyền thông vào việc xây dựng nhóm.

- Tổ chức và điều hành buổi thảo luận nhóm thành công. Biết được những kỹ năng cần thiết khi điều hành thảo luận nhóm.

- Biết cách lấy quyết định theo nhóm. - Có kỹ năng giải quyết những mâu thuẫn xảy ra trong nhóm.

Nội dung

- Kỹ năng Truyền thông trong nhóm

- Kỹ năng Điều động thảo luận nhóm - Kỹ năng Quan sát sinh hoạt nhóm

- Kỹ năng Giải quyết mâu thuẫn trong nhóm

Thời gian 90 phút/ kỹ năng

Phương tiện Giấy lớn, bút lông, keo giấy

NỘI DUNG VÀ CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Nội dung 1: Kỹ năng Truyền thông trong nhóm (90 phút) Ø Bước 1: (Trải nghiệm, phân tích 1)

- Trải nghiệm 1: Trò chơi Truyền tin ü THV chuẩn bị sẵn 3 mẩu tin viết ra giấy. ü Chia lớp thành 3 nhóm, xếp thành 3 hàng dọc. Mỗi nhóm cử 1 người lên

nhận tin rồi về nói nhỏ vô tai người đứng hàng đầu, kế tiếp người này nói lại những gì nghe được vào tai người đứng sau mình, cứ thế truyền cho đến khi hết hàng. Người nhận tin sau cùng chạy nhanh lên bảng viết ra những gì mình nghe được.

ü THV dán lên bảng 3 mẩu tin để xem mức độ chính xác của thông tin theo các nhóm vừa viết.

- Phân tích: ü Câu hỏi động não: Vì sao kết quả của nhóm này chính xác hơn?

Page 48: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang47

Giáo án - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

ü Câu hỏi thảo luận nhóm: Trong sinh hoạt nhóm thường xảy ra những vấn đề truyền thông nào?

- Tổng hợp:

ü THV ghi nhận các ý kiến phát biểu lên bảng (ngắn gọn, dễ hiểu, thực tế,…)

ü Tóm ý phần trình bày của các nhóm

- Khái quát:

ü Truyền thông hiệu quả khi thông điệp có liên quan, sát thực với mối quan tâm của người nghe.

Các nội dung chính Truyền thông trong nhóm càng tốt thì hoạt động của nhóm càng thuận lợi. Thông tin càng rộng rãi, các thành viên càng hưởng ứng, thúc đẩy tổ chức nhóm mau đạt được mục tiêu chung.

- Những vấn đề truyền thông trong nhóm ü Không rõ ràng trong việc giao nhiệm vụ. ü Lượng thông tin nhiều nhưng thiếu văn bản rõ ràng, chỉ thoả thuận

bằng miệng. ü Thiếu sự quan tâm lắng nghe nhau. ü Nói không đúng đối tượng, rỉ tai gây mất đoàn kết. ü Nói qua trung gian, thông tin bị sai lạc. ü Do thành kiến. ü Thông tin không đến được mọi thành viên, có những thành viên không

nhận được thông tin một cách chính thức mà chỉ được nghe qua tin “hành lang”.

Ø Bước 2: (Trải nghiệm, phân tích 2): - Trải nghiệm 2: Hoạt động Vẽ tranh theo hướng dẫn

ü Tập huấn viên chuẩn bị sẵn một bức tranh (hình lập thể) ü Mời một TDV tình nguyện lên làm người hướng dẫn. THV trao bức tranh

cho người này để hướng dẫn cho cả lớp vẽ, không để lớp thấy tranh. + Lần 1: Cả lớp chỉ nghe hướng dẫn rồi vẽ, không được hỏi lại. Sau khi

cả lớp vẽ xong, mời mọi người đưa tranh ra để người hướng dẫn đếm xem có bao nhiêu người vẽ đúng.

+ Lần 2: Lớp được hỏi, cho đến khi cảm thấy có thể vẽ được. Người hướng dẫn trả lời tất cả những thắc mắc của lớp. Mọi người vẽ xong, đưa tranh ra cho người hướng dẫn xem họ vẽ đúng chưa, mức độ chính xác là bao nhiêu %.

- Phân tích: ü THV hỏi TDV nhận ra điều gì qua hoạt động vẽ tranh này.

- Tổng hợp: Ghi nhận ý kiến của TDV

- Khái quát:

ü Để truyền thông hiệu quả cần phải phản hồi (hỏi đáp và giải thích)

Page 49: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang48

Giáo án - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

Các nội dung chính: Ứng dụng kỹ năng truyền thông vào việc xây dựng nhóm

- Nếu người trưởng nhóm chỉ quen giao tiếp một chiều, không chịu lắng nghe thì không tạo được sự tham gia của nhóm viên. Người trưởng nhóm cần khuyến khích các thành viên trong nhóm “nói với nhau”.

- Nếu trưởng nhóm giao tiếp với thành viên theo kiểu trên xuống dưới thì khó đạt đến sự nhất trí khi cần phải ra quyết định hay giải quyết các vấn đề phát sinh.

- Giao tiếp không hiệu quả dễ dẫn tới hiểu lầm, bất đồng, xung đột. Nhất là ở giai đoạn đầu của nhóm, các thành viên ít có kinh nghiệm, kỹ năng về giao tiếp trong khi những mục đích riêng của họ chưa hài hòa với mục đích chung của nhóm.

- Trong hội họp, thường xuyên tạo cơ hội cho các thành viên có kỹ năng giao tiếp và tiến đến những mức độ giao tiếp sâu hơn như chia sẻ các cảm nghĩ, ý tưởng.

- Những vấn đề quan trọng cần được ghi rõ vào biên bản để tránh những tranh cãi vô ích.

Ø Bước 3: Áp dụng

- Tránh các yếu tố và vấn đề ảnh hưởng đến truyền thông từ người phát tin cũng như người nhận tin.

- Cần hỏi lại nếu chưa rõ.

2. Nội dung 2: Kỹ năng Điều động thảo luận nhóm

Ø Bước 1: (Trải nghiệm, phân tích) - Trải nghiệm: Sắm vai một buổi họp lập kế hoạch tổ chức trại hè cho trẻ

ü THV chuẩn bị tình huống, mời 9 người tham gia sắm vai: + 1 người nhóm trưởng điều hành cuộc họp + 2 người nói chuyện riêng + 1 người ngó đồng hồ + 1 người bàn ra (tiêu cực) + 3 người phát biểu tích cực + 1 người ngủ gục

ü Lưu ý những TDV còn lại theo dõi vở SV, cho nhận xét sau khi kết thúc. - Phân tích:

ü Yêu cầu TDV nhớ lại các tình tiết của vở SV, hỏi: + Diễn tiến cuộc họp? + Người điều hành làm những việc gì? + Thái độ những người dự họp? + Cách xử lý tình huống của người điều hành? Điều nào làm tốt, điều nào

chưa tốt? (có biết Trình bày không? Lắng nghe không? Quan sát? Đặt câu hỏi khuyến khích tham gia? Phân tích? Tổng hợp?)

ü Câu hỏi thảo luận nhóm: Tiêu chuẩn một cuộc họp thành công?

Ø Bước 2: (Tổng hợp, khái quát và đưa ra nội dung mới)

- Tổng hợp: Ghi nhận ý kiền của TDV

Page 50: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang49

Giáo án - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

- Khái quát:

ü Các kỹ năng cần thiết để điều hành họp nhóm: quan sát, trình bày, lắng nghe, đặt câu hỏi khuyến khích sự tham gia, phân tích, tổng hợp.

ü Trong thảo luận nhóm điều quan trọng không phải là thông tin, giải đáp thắc mắc từ trên xuống mà khơi dậy sự tham gia tích cực và chủ động của nhóm viên. Sự chủ động trong việc làm sáng tỏ vấn đề, góp ý kiến cho quyết định, làm cho nhóm viên dấn thân nhiều hơn trong triển khai và xác tín rằng đó là chuyện của mình.

Các nội dung chính: Tiêu chuẩn một cuộc thảo luận nhóm thành công

- Mục tiêu: ü Được nhóm xác định thật rõ ràng và cụ thể ü Không ôm đồm, lấn cấn giữa nhiều mục tiêu khác nhau ü Là điểm qui tụ (thật đúng) các đối tượng được mời ü Được giải quyết sau buổi thảo luận

- Bầu không khí thuận lợi: ü Thoải mái, thân tình, cởi mở ü Tránh bầu không khí gượng gạo do hình thức long trọng của hội nghị,

những lời lẽ vào đầu văn hoa, bóng bẩy, khách sáo ü Có sự bình đẳng và chấp nhận lẫn nhau của nhóm viên

- Nhóm viên ra về thật thỏa mãn:

ü Vì tiếp nhận được cái gì mới (kiến thức mới, nắm chắc nội dung công tác, đã thay đổi thái độ, nhận thêm tình bạn…)

ü Đóng góp vào mục tiêu chung

- Đúng giờ, không kéo dài quá 1 ½ - 2 tiếng. Đúng như chương trình

3. Nội dung 3: Kỹ năng Lấy quyết định theo nhóm (90 phút) a. Thế nào là “Lấy quyết định theo nhóm”? Ø Bước 1: (Trải nghiệm, phân tích)

- Trải nghiệm: Trò chơi đá banh trúng mục tiêu ü Chuẩn bị dụng cụ: 1 quả banh, 1 chai nước suối (không có nước) là

mục tiêu. ü Đặt cái chai tại 1 điểm cố định. Vẽ trên sàn 3 vạch mức để banh:

+ Mức 1: gần mục tiêu nhất, nếu đá ngã cái chai sẽ được ghi 1 điểm. + Mức 2: xa hơn mức 1, nếu đá ngã cái chai sẽ được ghi 2 điểm. + Mức 3: xa hơn mức 2, nếu đá ngã cái chai sẽ được ghi 3 điểm.

ü Chọn ban giám khảo. ü Chia lớp thành 3 đội chơi. Mỗi đội được chọn 2 người: 1 nam, 1 nữ. (Mỗi

người được đá 3 lần). Các đội họp bàn và quyết định chọn mức nào để đá, ghi ra giấy quyết định của đội mình: tên người đá banh, mức chọn để banh, xong nộp cho ban giám khảo.

ü Cho các đội bốc thăm thi đấu, ban giám khảo ghi điểm của các đội lên bảng.

Page 51: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang50

Giáo án - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

- Phân tích: THV đặt câu hỏi cho các đội chơi:

ü Các đội đã lấy quyết định để chọn phương án thi đấu như thế nào? Hoàn toàn theo lệnh của nhóm trưởng hay có bàn bạc đóng góp ý kiến thêm của các thành viên? Làm sao để thống nhất?

Ø Bước 2: (Tổng hợp, khái quát và đưa ra nội dung mới)

- Tổng hợp: ghi nhận ý kiến của các đội - Khái quát và đưa ra nội dung mới: (chiếu powerpoint và giải thích thêm)

Các nội dung chính 1. Định nghĩa:

Lấy quyết định theo nhóm là trả lời xem nhóm phải làm gì, nên làm theo cách này hay cách kia. Cuối cùng cả nhóm cùng đồng ý, chọn cách nhất định.

2. Khi nào thì cần lấy quyết định theo nhóm? Nhóm cần phải lấy quyết định khi muốn đi đến một mục tiêu chung, một hành động chung của cả nhóm. - Vấn đề đó đòi hỏi phải được giải quyết sớm - Vấn đề đó đang có ảnh hưởng đến số đông trong nhóm - Vấn đề có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng - Vấn đề đó có thể giải quyết được

* Làm sao để lấy quyết định theo nhóm? - Mọi thành viên đều được khuyến khích phát biểu và có cơ hội để đưa

ra ý kiến - Mọi ý kiến đưa ra đều được xem xét các mặt: lợi, hại, có kinh tế

không, có làm được không? - Mọi thành viên đều tham gia vào việc chọn lựa quyết định - Mọi thành viên đều sẵn sàng thực hiện quyết định đó

b. Các kiểu lấy quyết định

Ø Bước 1: (Trải nghiệm, phân tích) - Trải nghiệm: Thảo luận nhóm: Giải thích ý nghĩa của kiểu quyết định, nêu điểm

lợi và hại của nó và cho ví dụ thực tế. ü THV chuẩn bị sẵn bộ thẻ Các kiểu lấy quyết định ü Chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm bốc 1 thẻ. Thảo luận trong 10 phút. ü Các nhóm trình bày kết quả thảo luận

Ø Bước 2: (Tổng hợp, khái quát và đưa ra nội dung mới)

- Tổng hợp: Tóm lược kết quả trình bày của các nhóm - Khái quát và đưa ra nội dung mới: (chiếu PP và giải thích thêm, cho ví dụ thực

tế, kết hợp với ví dụ của các nhóm thảo luận)

Page 52: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang51

Giáo án - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

Các nội dung chính: Các kiểu lấy quyết định

- Kiểu thờ ơ Có một người trong nhóm đưa ra một gợi ý nhưng hầu như không ai trong nhóm có phản ứng gì. Mọi người im lặng và sau đó ý kiến được xem là quyết định của nhóm. Cách lấy quyết định này thường xảy ra ở những nhóm mới thành lập, ở những nhóm mà phần đông nhóm viên có cùng một hoàn cảnh hoặc trong nhóm có một người có ưu thế hơn.

- Kiểu tự chuyên Quyết định này do một cá nhân được coi như là kẻ có quyền lực trong nhóm khởi xướng ra. Những người còn lại cho rằng cách tốt hơn, ít rắc rối hơn là nên chấp nhận quyết định đó. Trong kiểu tự chuyên thì người đưa ra ý kiến mong muốn nó được trở thành quyết định của nhóm.

- Kiểu bè phái Quyết định do một vài cá nhân liên kết với nhau chớ không phải của cả nhóm. Một người đưa ra ý kiến, những người kia đưa tay ủng hộ và sau đó quyết định được gán cho là quyết định của cả nhóm.

- Kiểu thiểu số Quyết định là của thiểu số trong nhóm đưa ra và lấn lướt. Số đông còn lại im lặng chấp nhận. Thế là quyết định được coi là quyết định của nhóm.

- Kiểu biểu quyết Người ta chọn cách đưa tay, bỏ phiếu… để lấy ý kiến của đa số. Cách làm này không phải lúc nào cũng đúng vì nhiều khi có những người đưa tay mà không cân nhắc hoặc nhìn theo số đông để ngả theo. Cách quyết định này thường khiến cho nhóm thiểu số cảm thấy không thoả mãn nhưng vì phải phục tùng đa số nên họ im lặng chấp nhận.

- Kiểu nhất trí cao Có nhiều ý kiến được đưa ra và mỗi ý kiến đều được xem xét. Sau đó mọi người cùng nhau thảo luận và chọn lựa. Quyết định thực sự trở thành của cả nhóm. Mỗi cá nhân đều cảm thấy mình đã tham gia vào việc lấy quyết định và hài lòng với quyết định đó. Như vậy đưa ra một quyết định thì quan trọng nhưng cách mà nhóm có được quyết định đó lại càng quan trọng hơn.

Ø Bước 3: (Áp dụng) - Qua 6 kiểu QĐ, rút ra được bài học gì? Kiểu nào hiệu quả nhất?

- Cần phân tích kỹ để thấy được tất cả những điểm lợi và bất lợi của các chọn lựa, sau đó xác định các phương án.

- Người tham gia lấy quyết định phải hiểu rõ các chọn lựa và sẵn sàng thực hiện quyết định.

4. Nội dung 4: Kỹ năng Giải quyết mâu thuẫn trong nhóm a. Định nghĩa – Nguyên nhân chủ yếu của mâu thuẫn

Ø Bước 1: (Trải nghiệm, phân tích)

Page 53: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang52

Giáo án - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

- Trải nghiệm: ü Chiếu bức tranh 2 con trâu. ü Yêu cầu TDV nhận xét bức tranh, các tình huống có thể xảy ra và cách

mà 2 con trâu có thể giải quyết?

- Câu hỏi phân tích: ü Bụi cỏ tượng trưng cho điều gì? ü Trong thực tế những nguyên nhân nào dẫn đến mâu thuẫn?

Ø Bước 2: (Tổng hợp, khái quát và đưa ra nội dung mới)

- Tổng hợp: Ghi nhận ý kiến của TDV

- Khái quát: ü Mâu thuẫn thường xảy ra do có sự cạnh tranh về quyền lợi

- Nội dung mới:

Các nội dung chính 1. Định nghĩa:

Mâu thuẫn có liên quan đến những tình huống/ sự kiện mà nhóm hay các cá nhân đang trực tiếp đối đầu/ đối diện, trong đó mỗi bên đều nhận thức rằng bên kia sắp chống lại (hay đã chống lại) một vài quyền lợi chủ yếu của mình.

2. Nguyên nhân chủ yếu của mâu thuẫn - Khi có sự khác biệt về giá trị - Cạnh tranh quyền lợi - Khi không xác định rõ vai trò của bản thân, của người khác

Ø Bước 3: (Áp dụng)

- Chia sẻ một vài trường hợp mâu thuẫn thường gặp trong sinh hoạt nhóm. b. Thái độ của chúng ta đối với mâu thuẫn

- Trải nghiệm: Suy nghĩ thế nào về mâu thuẫn ü THV phát cho mỗi TDV 2 loại giấy màu. Yêu cầu TDV ghi những điểm

tiêu cực/ tích cực của mâu thuẫn. ü TDV dán tất cả kết quả lên bảng ü THV nhờ 2-3 TDV lên sắp xếp lại các ý kiến

- Phân tích: THV tổng hợp, cho thêm ví dụ thực tế và đúc kết. Chiếu powerpoint nội dung

- Nội dung mới:

Page 54: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang53

Giáo án - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

Các nội dung chính: Thái độ của chúng ta đối với mâu thuẫn - Tiêu cực

ü Mâu thuẫn có nghĩa là cãi cọ, tranh luận và đánh nhau. ü Mâu thuẫn được hiểu như là những khác biệt có tính thù địch và bất

mãn giữa hai hoặc nhiều bên. ü Mâu thuẫn được coi là sự bất bình thường, thiếu xây dựng, làm hỏng

các mối quan hệ, phá vỡ sự cân bằng. ü Một nhóm luôn có mâu thuẫn mà không có cách giải quyết mâu thuẫn

là một nhóm “bệnh hoạn”, làm cho các thành viên cảm thấy không an toàn và thù địch lẫn nhau.

- Tích cực ü Mâu thuẫn để đạt đến một thế cân bằng trong hệ thống. ü Mâu thuẫn thường được coi là một nhân tố cần thiết cho sự phát triển. ü Tính thường xuyên xuất hiện của mâu thuẫn là con người có những sự

khác biệt, và mỗi cá nhân là một cá thể duy nhất. ü Không có mâu thuẫn thì không có sáng tạo, động lực… ü Một nhóm mà không có sự mâu thuẫn là một nhóm chết.

c. Các phong cách giải quyết mâu thuẫn

- Thảo luận nhóm: Ưu nhược điểm của mỗi phong cách giải quyết mâu thuẫn ü Chia lớp thành 5 nhóm. Cho mỗi nhóm bốc thăm một phong cách. Giải

thích cách giải quyết mâu thuẫn, ưu nhược điểm của phong cách giải quyết đó.

- Tổng hợp, đúc kết, chiếu nội dung:

Các nội dung chính: Các phong cách giải quyết mâu thuẫn

- Hợp Tác ü Điều trước tiên khi sử dụng cách giải quyết này là công nhận có mâu

thuẫn. ü Kế tiếp là nhận diện mâu thuẫn và xem xét nhu cầu và mục đích của

mỗi bên. ü Đưa ra những giải pháp khác nhau và hậu quả đối với mỗi bên. ü Quyết định sử dụng giải pháp nào để đáp ứng nhu cầu, mục đích của

mỗi bên và thực hiện giải pháp đã chọn. + Ưu điểm: Tìm hiểu được nguyên nhân của mâu thuẫn và giải

quyết được mâu thuẫn. + Hạn chế: Đòi hỏi nhiều thời gian, sức lực và thiện chí, dấn thân

của các bên liên quan. - Tránh Né

ü Khẳng định là tuyệt đối không có gì trục trặc hết và không có mâu thuẫn + Ưu điểm: Có thể làm tăng cảm giác có trách nhiệm và kỹ năng

giải quyết mâu thuẫn phía đối phương

Page 55: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang54

Giáo án - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

+ Hạn chế: Mâu thuẫn không được giải quyết, có thể phát triển thành một vấn đề lớn

- Cạnh tranh

ü Sử dụng quyền lực để trấn áp mâu thuẫn, không quan tâm đến nhu cầu người khác, lấn áp người khác + Ưu điểm: Đó là một chiến lược có hiệu quả khi thiếu thời gian và

khi đối phương chưa đủ sức quyết định vấn đề của họ. + Hạn chế: Về lâu về dài có thể làm cho dối phương cảm thấy bị đè

nén và trở thành lệ thuộc. - Thích nghi

ü Đặt những nhu cầu, quan tâm của đối phương lên trên nhu cầu và quan tâm của mình (những nhu cầu, quan tâm đã tạo ra mâu thuẫn) + Ưu điểm: Duy trì mối quan hệ êm thấm và sự cộng tác + Hạn chế: Điều này có thể làm cho bên kia bớt tôn trọng bạn và có

thể trong tương lai sẽ coi thường bạn. Không phát huy khả năng tự khẳng định mình.

- Thoả hiệp

ü Phương pháp này sử dụng nhiều phương pháp khác để tìm hiểu nhu cầu của các bên có liên quan và nhân nhượng để mỗi bên đều được thoả mãn một phần nhu cầu. + Ưu điểm: có thể giải quyết nhanh chóng một số mâu thuẫn và ít

tốn sức + Hạn chế: có thể chấm dứt mâu thuẫn trước mắt, nhưng không

giải quyết mâu thuẫn cơ bản dẫn tới mâu thuẫn.

Mỗi phong cách giải quyết mâu thuẫn đều có ích trong các hoàn cảnh khác nhau. Sẽ gặp khó khăn nếu chúng ta chỉ bám vào một phong cách để giải quyết những vấn đề mâu thuẫn

d. Các bước giải quyết mâu thuẫn

- Thảo luận nhóm: ü Mỗi nhóm chọn 1 vấn đề mâu thuẫn. ü Liệt kê các bước giải quyết cụ thể

- Tổng hợp, đúc kết, chiếu nội dung

Các nội dung chính: Các bước giải quyết mâu thuẫn 1. Xác định vấn đề từ phía có mâu thuẫn. (Mâu thuẫn gì?) 2. Xác định vấn đề từ các phía khác. (Tìm hiểu, liệt kê ý kiến các bên.

Nguyên nhân, lý do gây ra mâu thuẫn?) 3. Đặt ra các giải pháp khác nhau. (Họp các bên, phân tích, lấy ý kiến

nhóm, đưa ra các giải pháp) 4. Chọn một giải pháp. (bốc thăm, biểu quyết) 5. Thực hiện giải pháp. 6. Theo dõi, lượng giá

Page 56: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang55

Giáo án - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

Ø Áp dụng:

- Xem lại trong nhóm mình đang tham gia thường xảy ra những mâu thuẫn gì? Cách giải quyết như thế nào? Điều gì còn tồn tại sau khi đã giải quyết? Liệu rằng những cách giải quyết đã được gợi ý có giúp sang ra được hướng giải quyết mới không?

HOẠT ĐỘNG CHUNG (phần 2)

Bế giảng (25 ph) - Lượng giá chủ đề - Trao chứng nhận

- Phát biểu kết thúc lớp học

Page 57: NĂNG ĐỘNG NHÓM - sdrc.org.vn · Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4 Đề cương - Năng Động Nhóm SDRC - CFSI VI

[Typetext]

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang56

Giáo án - Năng Động Nhóm

SDRC - CFSI

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Nguyễn Thị Oanh. 1993. Tâm Lý Truyền Thông và Giao Tiếp. Khoa Phụ Nữ Học, Đại Học Mở Bán Công TP. HCM..

[2] Nguyễn Thành Tống. 1996. Truyền Thông - Kỹ năng và phương tiện. Nhà xuất bản Trẻ TP.HCM.

[3] R. Martin Chazin và Shela Berger Chazin. 1997. Hành vi con người và Môi trường xã hội. Nội dung tập huấn của ĐH Fordham, Khoa PNH.

[4] Shatec. 2000. Tài liệu tập huấn, Kỹ năng giao tiếp. Singapore. [5] Nguyễn Ngọc Lâm. Tài liệu hướng dẫn học tập - KHOA HỌC GIAO TIẾP, Đại

học Mở Tp.HCM.