182
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG THÔNG QUA CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT HÀ NỘI - 2020

PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

  • Upload
    others

  • View
    6

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN VĂN TĨNH

PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG

TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC

CẤP TRUNG ƢƠNG THÔNG QUA CÔNG TÁC KIỂM TRA

CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT

HÀ NỘI - 2020

Page 2: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN VĂN TĨNH

PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG

TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC

CẤP TRUNG ƢƠNG THÔNG QUA CÔNG TÁC KIỂM TRA

CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT

Mã số: 62 38 01 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS Lê Minh Thông

HÀ NỘI - 2020

Page 3: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của

riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung

thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo

quy định.

Tác giả

Trần Văn Tĩnh

Page 4: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 6

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 6

1.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án, giả thuyết nghiên cứu

và câu hỏi nghiên cứu 21

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG

CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG THÔNG QUA

CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ĐẢNG 26

2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan hành

chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng 26

2.2. Nội dung, phương thức hoạt động phòng, chống tham nhũng và mối quan hệ giữa

công tác kiểm tra của Đảng với các cơ quan chức năng liên quan trong phòng,

chống tham nhũng đối với các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương 47

2.3. Điều kiện bảo đảm công tác kiểm tra của Đảng trong phòng, chống tham nhũng

đối với các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương 67

2.4. Kinh nghiệm phòng, chống tham nhũng của Trung Quốc và những giá trị tham

khảo ở Việt Nam 73

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG BỘ

MÁY NHÀ NƢỚC VÀ CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG

ƢƠNG THÔNG QUA CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ĐẢNG 81

3.1. Quá trình phát triển quan điểm của Đảng về phòng, chống tham nhũng trong bộ

máy nhà nước, các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công

tác kiểm tra của Đảng 81

3.2. Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng về phòng, chống tham nhũng

trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm

tra của Đảng từ Đại hội X của Đảng đến nay 95

CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG

CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG THÔNG QUA

CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ĐẢNG 125

4.1. Quan điểm phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước

cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng 125

4.2. Giải pháp phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp

trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng 128

KẾT LUẬN 157

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN

QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 159

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 160

PHỤ LỤC 168

Page 5: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCS đảng Ban Cán sự đảng

Công tác kiểm tra của Đảng Công tác kiểm tra của Đảng Cộng sản Việt Nam

MTTQ Mặt trận Tổ quốc

PCTN Phòng, chống tham nhũng

UBKT Ủy ban Kiểm tra

UBND Ủy ban nhân dân

XHCN Xã hội chủ nghĩa

Page 6: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 2.1: Mô hình tổ chức của các cơ quan hành chính nhà nước cấp

trung ương 27

Hình 2.2: Mô hình tổ chức của Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Cơ quan

Ủy ban Kiểm tra Trung ương 36

Page 7: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tham nhũng là một hiện tượng xã hội tồn tại khách quan trong bộ máy nhà

nước, là một trong những căn bệnh gắn liền với quyền lực nhà nước, luôn ăn sâu bám

rễ trong mọi chế độ xã hội. Một số nơi trên thế giới, tham nhũng làm suy kiệt cơ thể xã

hội, gây xáo trộn, mất ổn định chính trị. Phòng, chống tham nhũng (PCTN) là công

việc khó khăn, phức tạp, cần có sự quyết liệt và kiên trì, là chính sách ưu tiên hàng đầu

của nhiều quốc gia và sự nỗ lực của cả cộng đồng quốc tế.

Tham nhũng là sự vụ lợi bằng việc lợi dụng quyền lực, được coi là một tệ nạn ở

hầu hết các nước trên thế giới. Đối với Việt Nam, trong những năm gần đây, tệ nạn

tham nhũng đã nổi lên một cách tràn lan, xâm phạm kỷ cương phép nước, làm mất lành

mạnh của cơ quan, tổ chức, gây thiệt hại cho lợi ích tài sản nhà nước, tập thể và cá

nhân, làm tăng thêm sự phân hóa giàu nghèo bất chính, nẩy sinh mâu thuẫn xã hội, ảnh

hưởng tiêu cực đến khối đại đoàn kết dân tộc, xói mòn truyền thống đạo đức tốt đẹp

của dân tộc, đảo lộn các giá trị xã hội và ảnh hưởng tiêu cực đến thế hệ tương lai, làm

tổn thất đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thậm chí làm hư hỏng một số cán bộ

đã được đào tạo, rèn luyện qua nhiều thời kỳ...từ đó làm giảm sút lòng tin của nhân dân

đối với sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý, điều hành của Nhà nước và ảnh hưởng tiêu

cực đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta. Đảng và Nhà nước ta

đã xác định tham nhũng là “quốc nạn”, một nguy cơ lớn, thậm chí đe dọa sự tồn vong

của chế độ. Tham nhũng hiện diện trong hầu hết các lĩnh vực đời sống xã hội mà chủ

thể là những cá nhân có chức, có quyền, có cơ hội lợi dụng quyền để vụ lợi. Trong các

cơ quan hành chính nhà nước nói chung và đặc biệt là cơ quan hành chính nhà nước

cấp trung ương nói riêng, cơ quan thực thi quyền lực nhà nước, quản lý mọi mặt đời

sống xã hội, có thẩm quyền quyết định đơn phương, thì tham nhũng càng có điều kiện

nảy sinh và phát triển, do đó việc PCTN ở những cơ quan này càng phải chú trọng.

Nhiệm vụ này được quy định cho nhiều chủ thể, bao gồm các cơ quan quyền lực, cơ

quan thực thi pháp luật, cơ quan hành chính nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị

xã hội, các tổ chức xã hội và nhân dân, trong đó vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam

thông qua công tác kiểm tra của Đảng có ý nghĩa, tác dụng rất quan trọng.

Trên thực tế những năm qua, vai trò PCTN của Đảng Cộng sản Việt Nam thông

qua công tác kiểm tra của Đảng đã được đẩy mạnh và tỏ rõ có hiệu quả cao. Cần thiết

Page 8: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

2

phải có sự nghiên cứu sâu về mặt lý luận để làm rõ ý nghĩa, nội dung, hình thức,

phương pháp của hoạt động PCTN này, cũng như phải có sự đánh giá thực trạng để từ

đó đề xuất các giải pháp tiến hành thể chế hóa tạo cơ sở pháp lý đầy đủ hơn nhằm tăng

cường và nâng cao hiệu quả hoạt động, phát huy hơn nữa vai trò công tác kiểm tra của

Đảng trong PCTN đối với các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương. Đề tài

luận án này là một cố gắng theo hướng đó, nó có tính cấp thiết, có ý nghĩa cả về lý luận

và thực tiễn lớn.

Vì vậy, việc nghiên cứu về PCTN trong các cơ quan nhà nước thông qua công

tác kiểm tra của Đảng vừa có ý nghĩa lý luận đối với Đảng cầm quyền, vừa có ý nghĩa

thực tiễn lớn trong PCTN ở nước ta giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những phân tích

trên đây, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề “Phòng, chống tham nhũng trong các

cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của

Đảng cộng sản Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu viết luận án tiến sỹ luật học.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cở sở nghiên cứu về lý luận và đánh giá thực trạng, luận án có mục đích

xây dựng các quan điểm và đề xuất giải pháp khoa học nâng cao vai trò, hiệu quả công

tác PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua hoạt động

kiểm tra của Đảng.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Thứ nhất, phân tích, làm rõ tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, tìm ra

những nội dung đã nghiên cứu và xác định những vấn đề cần tập trung nghiên cứu.

Thứ hai, phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vị trí, vai trò công tác

kiểm tra của Đảng và đặc điểm, nội dung, phương thức kiểm tra của Đảng đối với

PCTN trong cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương; Làm rõ kinh nghiệm của

Trung Quốc trong việc phát huy vai trò của công tác kiểm tra của Đảng về phòng,

chống tham nhũng trong cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương.

Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng PCTN trong cơ quan hành chính nhà

nước cấp trung ương: quá trình phát triển quan điểm của Đảng, ưu điểm, hạn chế và

nguyên nhân.

Thứ tư, phân tích rõ quan điểm của Đảng về đấu tranh PCTN trong các các cơ

quan hành chính nhà nước cấp trung ương. Trên cơ sở đó đề xuất các nhóm giải pháp

Page 9: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

3

nâng cao vai trò, hiệu quả công tác kiểm tra của Đảng trong PCTN đối với các cơ quan

hành chính nhà nước cấp trung ương.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động đấu tranh PCTN trong các cơ

quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Luận án giới hạn ở những vấn đề về công tác kiểm tra của

Đảng trong PCTN đối với các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương.

- Phạm vi thời gian: Mốc thời gian nghiên cứu của đề tài luận từ Đại hội X của

Đảng năm 2006 đến thực Đại hội lần thứ XII của Đảng năm 2019.

4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án

4.1. Cơ sở lý luận

Cơ sở lý luận của Luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các

quan điểm, đường lối, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng và chính sách, pháp luật

của Nhà nước về đấu tranh PCTN, lãng phí trong bộ máy nhà nước nói chung và các

cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương nói riêng. Ngoài ra, Luận án nghiên cứu

thực tiễn về kết quả PCTN trong bộ máy nhà nước, về công tác kiểm tra, giám sát của

Đảng trong PCTN, kiểm soát quyền lực nhà nước…của các nhà khoa học, tác giả đi

trước cũng là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng của luận án.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình viết Luận án, tác giả đã sử dụng các phương pháp phân tích và

tổng hợp, phương pháp lịch sử và lôgíc, phương pháp so sánh - thống kê, khái quát

hóa, phương pháp trao đổi, xin ý kiến chuyên gia.

- Phương pháp tiếp cận hệ thống: Luận án tiếp cận thực tiễn nghiên cứu về

PCTN bộ máy nhà nước và công tác kiểm tra của Đảng trong PCTN đối với các cơ

quan hành chính nhà nước cấp trung ương ở trong và nước ngoài có liên quan đến nội

dung luận án. Trên cơ sở đó hệ thống hóa, khái quát và so sánh để làm sáng tỏ cơ sở lý

luận của luận án, nghiên cứu vấn đề PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp

trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng ở Việt Nam. Đồng thời xác định rõ

những vấn đề mà luận án cần triển khai tiếp tục nghiên cứu.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Luận án nghiên cứu tổng kết công tác thực

tiễn để thống kê, phân tích, so sánh và đánh giá tình hình về những kết quả, hạn chế,

Page 10: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

4

cùng với nguyên nhân của PCTN trong bộ máy nhà nước và các cơ quan hành chính

nhà nước cấp trung; đồng thời, đánh giá, phân tích thực trạng về những kết quả, hạn

chế và nguyên nhân của PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước thông qua công

tác kiểm tra của Đảng.

- Phương pháp tổng kết thực tiễn: luận án sử dụng phương pháp phân tích và

tổng hợp, phương pháp lịch sử và lôgíc phân tích, luận chứng để làm sáng tỏ các quan

điểm và giải pháp bảo đảm nâng cao hiệu quả PCTN trong các cơ quan hành chính cấp

trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng ở Việt Nam hiện nay.

- Phương pháp chuyên gia: thông qua việc gặp gỡ, trao đổi trực tiếp những nội

dung về cơ chế, pháp lý, tổ chức bộ máy hoặc góp ý vào luận án, tác giả luận án có

điều kiện tranh thủ được kiến thức của các chuyên gia, nhà khoa học, cán bộ chuyên

ngành về công tác PCTN và công tác kiểm tra của Đảng để củng cố thêm những căn cứ

khoa học, kinh nghiệm thực tiễn góp phần hoàn thiện luận án. Trong đó, cách thức

chọn mẫu theo nội dung về cơ chế thành lập UBKT cấp ủy; xây dụng mô hình sát nhập

UBKT với Thanh tra, Nội chính; bổ sung quy định, cơ chế UBKT cấp ủy thực hiện

PCTN và giám sát, kiểm soát quyền lực; nghiên cứu xây dựng Luật Giám sát và cơ

quan Giám sát; mô hình về tổ chức bộ máy của UBKT cấp ủy trong các bộ, ngành

trung ương đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Cách thức tiến hành khảo sát thực hiện phỏng vấn cá nhân (trao đổi trực tiếp

hoặc qua điện thoại) theo các hình thức phỏng vấn bán tiêu chuẩn: có một số câu hỏi có

tính chất quyết định được tiêu chuẩn hóa, còn các câu hỏi khác có thể phát biểu tùy tình

hình cụ thể và phỏng vấn sâu: thực hiện phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia đi sâu vào

một số nội dung.

Về đối tượng khảo sát bao gồm các đồng chí là thành viên UBKT Trung ương

(phó chủ nhiệm và Ủy viên UBKT Trung ương) và lãnh đạo một số ban đảng Trung

ương (kể cả một số đồng chí đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu); các đồng chí là bí thư

đảng ủy các bộ, ngành cơ quan hành chính nhà nước trung ương (các đồng chí đối

tượng này cơ bản giữ chức vụ chính quyền là thứ trưởng và tương đương); một số đồng

chí là Bí thư, Phó bí thư Đảng Khối các cơ quan Trung ương; với tổng số khoảng 30

đồng chí.

5. Những điểm mới về khoa học của luận án

Một là, trên cơ sở nghiên cứu khái quát hóa lý luận về PCTN trong các cơ quan

hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng, làm rõ

Page 11: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

5

khái niệm, đặc điểm, nội dung, phương thức cũng như sự cần thiết về cơ sở chính trị và

cơ sở pháp lý trong việc xác lập vai trò công tác kiểm tra của Đảng trong PCTN của

các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương trong điều kiện chính trị do một Đảng

duy nhất cầm quyền ở nước ta hiện nay.

Hai là, luận án xác định chính xác ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực

trạng phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương

thông qua hoạt động kiểm tra của Đảng.

Ba là, đề xuất các quan điểm và giải pháp đột phá, khả thi, khoa học nhằm nâng

cao hiệu quả công tác kiểm tra của Đảng trong đấu tranh PCTN tại các cơ quan hành

chính nhà nước cấp trung ương. Đặc biệt xác định cơ chế, mô hình tổ chức cơ quan phù

hợp thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh PCTN và giám sát kiểm soát quyền lực

nhà nước; góp phần tích cực vào việc thực hiện chủ trương đẩy mạnh cuộc đấu tranh

PCTN, xây dựng Đảng và Nhà nước trong sạch, vững mạnh.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

6.1. Ý nghĩa lý luận

Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần bổ sung và phát triển và làm phong

phú thêm các vấn đề lý luận về PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp

trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng; góp phần làm sáng tỏ quan điểm của

Đảng về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của UBKT Trung ương, UBKT các cấp

trong cuộc đấu PCTN thông qua công tác kiểm tra của Đảng.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận án là công trình khoa học có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa

học, nhà nghiên cứu giảng dạy những nội dung liên quan đến PCTN trong các

Trường Đại học chuyên luật và không chuyên luật, trong hệ thống các Trường chính

trị từ Trung ương đến địa phương. Đặc biệt Luận án góp phần cung cấp cơ sở khoa

học về PCTN thông qua công tác kiểm tra của Đảng cho những người trực tiếp tham

gia hoạt động PCTN trong bộ máy nhà nước và các cơ quan hành chính nhà nước cấp

trung ương.

7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học của tác giả đã công

bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án

được kết cấu gồm 4 chương, 10 tiết.

Page 12: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

6

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về phòng, chống tham nhũng

1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu về PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương

thông qua công tác kiểm tra của Đảng góc độ tiếp cận đầu tiên phải xuất phát từ việc

tìm hiểu kiến thức nền tảng về tham nhũng và PCTN. Trên phương diện này, có thể

điểm danh một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:

- Sách “Phòng, chống tham nhũng trong hoạt động công vụ ở Việt Nam - Lý

luận và thực tiễn” của Nguyễn Quốc Sửu [63]. Nội dung sách đề cập tương đối toàn

diện và có hệ thống về tham nhũng và PCTN trong hoạt động công vụ ở nước ta hiện

nay. Tác giả đã phân tích, làm rõ những hành vi tham nhũng có nguy cơ nảy sinh

trong quá trình cán bộ, công chức thi hành nhiệm vụ như: tham ô tài sản; nhận hối lộ;

lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong

khi thi hành nhiệm vụ, công vụ… Phân tích tình hình tham nhũng và thực trạng công

tác đấu tranh PCTN ở nước ta hiện nay, dự báo tình hình tham nhũng trong những

năm tới là cơ sở để tác giả đưa ra bốn nhóm giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm nâng cao

hiệu quả công tác PCTN trong hoạt động công vụ. Cuốn sách là một tài liệu tham

khảo có giá trị cho học viên, sinh viên, các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách

về PCTN ở Việt Nam.

- Đề tài về “Luận cứ khoa học cho việc xây dựng chiến lược phòng ngừa và

nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam cho đến năm

2020” do Thanh tra Chính phủ chủ trì [66]. Đề tài xây dựng 9 chuyên đề bao gồm: hệ

thống các tiêu chí điều tra nhận diện tham nhũng; phương pháp tính và các chỉ tiêu

tổng hợp; phần mềm xử lý số liệu; chiến lược, chính sách chống tham nhũng của Trung

Quốc, Hàn Quốc, EU, Hungary; các biện pháp chống rửa tiền và báo cáo kết quả điều

tra xã hội học về thực trạng và nguyên nhân tham nhũng, cùng với Báo cáo kiến nghị

các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, ngừa, đấu tranh chống tham nhũng và việc xây

Page 13: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

7

dựng Chiến lược PCTN của Việt Nam. Nội dung của Đề tài là cơ sở lý luận và căn cứ

khoa học cho việc nghiên cứu xây dựng nội dung cơ bản của luận án cả về lý thuyết và

thực tiễn.

- Đề tài khoa học: “Đấu tranh chống tham nhũng: những vấn đề lý luận và giải

pháp thực tiễn” của Quách Lê Thanh [65] đã xây dựng khái niệm, đặc trưng cơ bản về

tham nhũng, đánh giá tình hình và nguyên nhân tham nhũng và những kết quả, hạn chế,

yếu kém trong đấu tranh chống tham nhũng. Trên cơ sở đó đề ra mục tiêu, quan điểm

và một số giải pháp đấu tranh PCTN trong thời gian tới.

- Đề tài khoa học cấp Bộ “Tham nhũng và phòng, chống tham nhũng trong khu

vực tư ở Việt Nam” của Đinh Văn Minh [51]. Đề tài cho rằng tham nhũng sẽ xuất hiện

và tồn tại ở nhiều lĩnh vực và hoạt động của khu vực tư. Do vậy, trong phạm vi nghiên

cứu, nhóm nghiên cứu đã đề xuất một số định hướng và giải pháp PCTN trong khu vực

tư ở Việt Nam; gắn PCTN trong khu vực tư với PCTN trong khu vực công; tạo cơ chế

phát huy mạnh mẽ tiềm năng to lớn của khu vực kinh tế tư nhân gắn với tăng cường

thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó,

cần khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng và thực hiện quy tắc kinh doanh không

tham nhũng, không hối lộ, chống xung đột lợi ích.

- Đề tài khoa học cấp Bộ: “Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực

trong thể chế chính trị nhằm ổn định và phát triển bền vững chế độ chính trị ở Việt

Nam” của Nguyễn Văn Mạnh [47] là công trình nghiên cứu sâu về kiểm soát quyền lực

chính trị ở Việt Nam hiện nay. Trong một chừng mực nhất định Đề tài cũng đã đề cập

đến tham nhũng và PCTN trong hệ thống trị nói chung và bộ máy nhà nước nói riêng,

cũng như việc xây dựng cơ chế để kiểm soát chặt chẽ quyền lực chính trị, trong đó có

quyền lực nhà nước hiện nay.

- Chuyên đề “Chống tham nhũng của Việt Nam và một số nước trên thế giới”

của Lê Văn Giảng [30]. Nội dung chuyên đề đã đề cập những quan niệm về tham

nhũng của Lênin, Hồ Chí Minh và quan niệm về tham nhũng của các học giả trên thế

giới và Việt Nam hiện nay để đưa ra khái niệm về tham nhũng. Qua đó xác định nguồn

gốc, bản chất và đặc trưng của tham nhũng. Đồng thời tác giả cũng đánh giá thực trạng,

tác hại và nguyên nhân tham nhũng và đấu tranh chống tham nhũng ở Việt Nam. Trên

cơ sở đó đưa ra quan điểm, mục tiêu, yêu cầu và giải pháp đấu tranh chống tham nhũng

trong thời gian tới ở nước ta.

Page 14: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

8

- Bài “Nguyên tắc xử lý tài sản tham nhũng” [7]. Nội dung bài báo thể hiện

nguyên tắc xử lý tài sản tham nhũng phải được thu hồi, tịch thu, trả lại cho chủ sở hữu,

quản lý hợp pháp hoặc sung quỹ nhà nước kể cả tài sản tham nhũng có yếu tố nước

ngoài. Theo bài báo này thì nguyên tắc công khai là một trong những nguyên tắc xử lý

tài sản tham nhũng có hiệu quả và phải quán triệt.

- Bài “Giám sát xã hội như một giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí”

của Tạ Ngọc Tấn [64] đã phân tích và luận giải sự cần thiết của hoạt động giám sát xã

hội đối với hoạt động của bộ máy nhà nước. Xét về bản chất, giám sát xã hội thực chất

là sự kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nắm

giữ quyền lực nhà nước. Trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ

nghĩa (XHCN), hoạt động giám sát xã hội cần phải được coi trọng để nhân dân thực

hiện quyền làm chủ. Trên cơ sở đánh giá thực trạng về hoạt động của bộ máy nhà

nước, tác giả đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát xã hội, góp phần

đấu tranh, PCTN, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của quản lý nhà nước.

- Bài “Bổ sung quyền giám sát của nhân dân” của Nguyễn Văn Hải [33] cho

rằng trong giai đoạn mới động viên, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người

dân được tham gia giám sát hoạt động của bộ máy Đảng, chính quyền và giám sát cán

bộ, công chức là một trong những biện pháp ngăn ngừa, PCTN, lãng phí, tiêu cực có

hiệu quả. Đó là đòi hỏi tất yếu để xây dựng Nhà nước ta thực sự là Nhà nước của dân,

do dân và vì dân và đội ngũ cán bộ, đảng viên thực sự là “công bộc, đầy tớ” trung

thành, tận tụy của nhân dân.

1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

- Theo từ điển Oxford Unabridged Dictonary [39] tham nhũng là sự bóp méo

hoặc phá hoại tính liêm chính trong thực hiện công vụ bởi hối lộ hay thiên vị. Từ điển

Webster's Collegiate Dictonary [39] tham nhũng là sự khích lệ làm điều sai trái bởi

những phương tiện không đúng đắn hoặc bất hợp pháp (như hối lộ). Theo từ điển bách

khoa của Cộng hòa Liên bang Đức [39] thì tham nhũng là hiện tượng mất phẩm chất,

hối lộ, đút lót, thường xảy ra đối với công chức có quyền hành [39, tr.10]. Áo cho rằng

tham nhũng là hiện tượng lừa đảo, hối lộ, bóc lột [39, tr.10]. Từ điểm bách khoa Thụy

sỹ tham nhũng là hậu quả nghiêm trọng của sự vô tổ chức của tầng lớp có trách nhiệm

trong bộ máy nhà nước, đó là hành vi phạm pháp để phục vụ lợi ích cá nhân [39, tr.10].

Page 15: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

9

- Học giả Nye đưa ra định nghĩa tổng quát về bản chất của tham nhũng: “Tham

nhũng là hành vi làm sai lệch trách nhiệm, bổn phận chính thống của một vai trò công

vì tiền hoặc tài sản trục lợi cho cá nhân (hoặc cho người thân), xâm phạm các quy tắc,

ngược lại với các hành xử chẩn mực, liên quan đến quyền lợi cá nhân” [29].

- Sách, Ngân hàng thế giới: Kiềm chế tham nhũng hướng tới một mô hình xây

dựng sự trong sạch quốc gia, của Rick Stapenhurst, Sahr J. Kpundeh [62]. Sách gồm

một tập hợp có chọn lọc các công trình về tham nhũng và đấu tranh chống tham nhũng

của các nhà nghiên cứu thuộc các quốc tịch khác nhau của Ngân hàng Thế giới. Nội

dung chủ yếu của cuốn sách tập trung tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề tham nhũng trên mọi

khía cạnh của vấn đề. Bằng những phân tích cụ thể, thông qua những nghiên cứu tình

huống về đấu tranh chống tham nhũng thành công và chưa thành công ở một số nước

và lãnh thổ trên thế giới, các tác giả của cuốn sách đã nêu bật tầm quan trọng của cuộc

đấu tranh chống tham nhũng, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm chủ yếu và đề

xuất những giải pháp hữu hiệu nhất để khắc phục và kiểm soát được nạn tham nhũng

đang hoành hành trên thế giới ngày nay.

- Sách, Ngân hàng thế giới: Đương đầu với tham nhũng ở châu Á - Những bài

học thực tế và khuôn khổ hành động của Vinay Bhargava, Emil Bolongaita [103].

Với nội dung chính là những vấn đề về tham nhũng khu vực công những tác phẩm

được viết dựa trên kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm có được tại các quốc gia của

Ngân hàng thế thế giới với vai trò là một động lực phát triển tài chính toàn cầu. Các

tác giả cũng nhấn mạnh việc lựa chọn các công cụ chống tham nhũng phù hợp với

môi trường quản lý - những yếu tố then chốt trong cuộc chiến chống tham nhũng. Đó

là những kinh nghiệm quý báu mà Ngân hàng thế giới tổng kết thực tiễn chống tham

nhũng ở các nước Châu Á có giá trị tham khảo đối với những người làm công tác

nghiên cứu và thực thi chính sách PCTN ở Việt Nam nói chung và các học viên

nghiên cứu sinh nói riêng.

- Cuốn sách của Hồng Vĩ “Tham nhũng và biện pháp chống tham nhũng ở

Trung Quốc” [100]. Tác giả khái quát về tác hại của tham nhũng gây lãng phí lớn về

nguồn tài nguyên kinh tế, làm lung lay cơ sở ổn định chính trị của một đất nước, phá

hoại việc thực thi pháp luật, cản trở sự phát triển kinh tế, đầu độc không khí xã hội.

Đồng thời tác giả đã phác họa 23 dạng tham nhũng ở Trung Quốc hiện nay. Trên cơ sở

đó tác giả đi vào phân tích nguyên nhân của thực trạng này; trong các nguyên nhân

Page 16: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

10

thực tế làm cho hiện tượng tham nhũng sinh sôi nảy nở ở Trung Quốc hiện nay thì kinh

tế là một nguyên nhân quan trọng. Các thể chế chính trị chậm chạp, quyền lực không bị

khống chế là căn nguyên sâu xa sinh ra hiện tượng tham nhũng ở Trung Quốc hiện nay.

Từ đó, tác giả giới thiệu cụ thể một số cách làm của các địa phương, ban, ngành trong

quá trình đấu tranh PCTN những năm gần đây ở Trung Quốc.

1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về phòng, chống tham nhũng trong bộ

máy nhà nƣớc và cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trung ƣơng

1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

* Nhóm công trình nghiên cứu về phòng, chống tham nhũng trong bộ máy nhà

nước nói chung:

- Sách: Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị trong quá

trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam của Lê Minh Thông [72]. Nội dung khẳng

định nhân dân là chủ thể duy nhất tối cao của hệ thống chính trị. Do vậy, các tổ chức

đảng, nhà nước và Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) và các tổ chức thành viên đều phục tùng

ý chí của nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân. Đồng thời, đổi mới, nâng

cao chất lượng hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội cùng với việc hoàn thiện hệ

thống pháp luật nói chung và pháp luật PCTN thông qua các tổ chức chính trị - xã hội,

tổ chức xã hội, trong đó có Đảng cộng sản Việt Nam là nhiệm vụ có tính cấp thiết trong

giai đoạn hiện nay.

- Đề tài khoa học cấp Bộ “Giải pháp đột phá đấu tranh phòng, chống hiệu quả

tham nhũng trong bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Cảnh Quý [61].

Nội dung Đề tài đã đưa ra cơ sở lý luận sâu sắc và biện chứng về PCTN trong bộ máy

nhà nước. Đồng thời đánh giá thực trạng một cách toàn diện về kết quả đấu tranh

phòng, chống hiệu quả tham nhũng trong bộ máy nhà nước. Trên cở sở đưa ra giải

pháp mang tính đột phá có tính khả thi và chiến lược cao trong việc PCTN bộ máy nhà

nước ở Việt Nam hiện nay. Nội dung Đề tài có ý nghĩa và tác dụng quan trọng trong

việc nghiên cứu và triển khai thực hiện công tác PCTN trong bộ máy nhà nước hiện

nay, cũng như có giá trị tham khảo đối với việc nghiêm cứu về PCTN trong tình hình

hiện nay.

- Đề tài khoa học cấp Bộ “Tổ chức và hoạt động của các cơ quan có chức năng

phòng, chống tham nhũng và một số vấn đề đặt ra” của Đinh Văn Minh [50]. Nội dung

Đề tài đưa ra cơ sở lý luận và sự cần thiết về việc hoàn thiện cơ quan có chức năng

Page 17: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

11

PCTN. Đồng thời đánh giá thực trạng theo chức năng nhiệm vụ của cơ quan có chức

năng PCTN hiện nay. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp xây dựng và hoàn thiện các cơ

quan có chức năng PCTN để thực hiện có hiệu quả nhiệm công tác này trong tình hình

hiện nay. Đây là một công trình có ý nghĩa thực tiễn cao, giúp cho việc nghiên cứu xây

dựng hoàn thiện hơn nữa cơ quan có chức năng PCTN đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đấu

tranh PCTN hiện nay.

- Đề tài khoa học cấp Bộ: “Phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan thực

hiện chức năng phòng, chống tham nhũng” của Tạ Thu Thủy [75]. Nội dung Đề tài

đưa ra cơ sở lý luận và sự cần thiết về PCTN trong các cơ quan có chức năng thực hiện

PCTN. Đồng thời đánh giá thực trạng việc thực hiện PCTN trong các cơ quan thực

hiện chức năng PCTN hiện nay. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp thực hiện PCTN

trong các cơ quan có chức năng PCTN để thực hiện có hiệu quả nhiệm công tác này

trong tình hình hiện nay. Đây là một công trình có ý nghĩa thực tiễn cao, giúp cho việc

nghiên cứu thực hiện có hiệu quả việc PCTN trong các cơ quan có chức năng PCTN

đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đấu tranh PCTN hiện nay.

- Luận văn về“Thanh tra và vấn đề phòng, chống tham nhũng” của Phạm

Thị Huệ [37], nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của công tác

thanh tra trong đấu tranh PCTN như: những vấn đề lý luận về vai trò của thanh tra

đối với quản lý Nhà nước; quan điểm của Đảng, Nhà nước và của Chủ tịch Hồ Chí

Minh về vai trò của công tác thanh tra trong quản lý nhà nước nói chung và trong

đấu tranh PCTN nói riêng. Từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm tăng cường công tác

thanh tra góp phần hữu hiệu nâng cao hiệu quả trong cuộc đấu tranh PCTN.

- Bài “chống tham nhũng xét từ góc độ quyền lực” của Vũ Quốc Tuấn [84]. Nội

dung bài viết đề cập vấn đề tham nhũng trên cơ sở quyền lực, từ những quyền lực tha

hóa là điều kiện cơ sở thực hiện hành vi tham nhũng. Vấn đề lớn nhất ở đây là phải xác

định rõ vai trò của Nhà nước trong kinh tế thị trường. Do đó, phải tìm cách hạn chế

quyền lực cụ thể của mỗi cơ quan công quyền cũng như của mỗi công chức, không cho

họ bành trướng thêm ngoài quy định của pháp luật, nghĩa là cơ quan nào người nào làm

việc gì, chịu trách nhiệm cá nhân đến đâu, phải rõ ràng và phải được giám sát. Các thủ

tục hành chính của từng việc phải công bố công khai, minh bạch, được niêm yết công

khai nơi công sở. Bộ máy càng hợp lý, gọn nhẹ, công chức được sử dụng và được đãi

ngộ xứng đáng, càng dễ chống tham nhũng. Quan trọng hơn nữa là những công chức

Page 18: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

12

nhũng nhiễu doanh nghiệp phải bị trừng trị đích đáng, không để cho họ bênh che nhau, vì

thông thường trong hệ thống quyền lực, họ rất dễ có mối quan hệ mật thiết với nhau, cho

nên phải đưa sự giám sát của doanh nghiệp vào từng khâu, từng mắt xích của hệ thống.

- Một số báo cáo như: Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Luật PCTN của Chính

phủ [12]; Báo cáo số 419/BC-CP, ngày 17/10/2016 công tác PCTN năm 2016 của Chính

phủ [13]; Báo cáo số 460/BC-CP, ngày 18/10/2017 công tác PCTN năm 2017 của Chính

phủ [14]. Nội dung báo cáo đánh giá thực trạng về những kết quả đạt được và những tồn

tại, hạn chế, đồng thời đề ra giải pháp thực hiện thời gian tới đối với việc PCTN trong 10

năm thực hiện Luật PCTN của Chính phủ và trong hai năm 2016 và 2017.

* Nhóm công trình nghiên cứu về phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan

hành chính nhà nước cấp trung ương:

- Luận án: Hoàn thiện pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành

chính nhà nước ở Việt Nam của Hoàng Minh Hội [36]. Đã luận giải pháp luật về giám

sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước. Trên cơ sở làm sáng tỏ cơ sở lý

luận của hoàn thiện pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà

nước, đề xuất được các giải pháp hoàn thiện pháp luật giám sát của nhân dân đối với cơ

quan hành chính nhà nước ở Việt Nam. Trong một chừng mực nhất định Luận án đã đề

cập đến việc giám sát, kiểm soát quyền lực trong việc PCTN đối với cơ quan hành

chính nhà nước ở Việt Nam.

- Luận văn về “Phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà

nước cấp tỉnh ở Sơn La” [9]. Nội dung luận văn đã luận giải những vấn đề cơ bản từ

khái niệm, hình thức và nguyên nhân, đến nguyên tắc, phương thức về PCTN trong cơ

quan hành chính nhà nước. Phân tích thực trạng tham nhũng trong các cơ quan hành

chính nhà nước và kết quả hoạt động PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước ở

tỉnh Sơn La. Từ đó đề ra đề ra định hướng và giải pháp tăng cường PCTN trong các cơ

quan hành chính nhà nước cấp tỉnh Sơn La.

1.1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

* Nhóm công trình nghiên cứu về phòng, chống tham nhũng trong bộ máy nhà

nước nói chung:

- Nhà tư tưởng Montesquieu đã cho rằng mọi nguời có quyền lực đều có xu

hướng lạm dụng quyền lực đó, ông viết: Điều bất hạnh cho một nước cộng hòa là khi

mà người ta không dùng âm mưu chạy chọt nhưng lại dùng tiền để làm bại hoại dân

Page 19: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

13

chúng, khiến dân chúng thờ ơ, chỉ thích thú với tiền bạc mà không thích công việc quốc

gia, chẳng cần biết đến chính phủ và các dự án quốc gia là gì mà chỉ lặng chờ được

thuê tiền để bỏ phiếu [53] hay: Trong một nước dân chủ, chuyện đút lót, quà cáp là

điều ô nhục, vì đạo đức chính trị không cần đến động tác đó. Trong một nước quân

chủ, danh diện là điều quý hơn quà cáp. Nhưng trong nước chuyên chế, đạo đức và

danh diện không tồn tại, người ta hoạt động chỉ với một hy vọng là kiếm thêm được

tiện nghi cho cuộc sống, cho nên việc quà cáp, hối lộ là bình thường, phổ biến [53].

- Vu Ka Vai, Role of Ombudsman in Combating Corruption (Vai trò của Thanh

tra trong đấu tranh chống tham nhũng) [105]. Công trình nghiên cứu này đã tập trung

phân tích mô hình Uỷ ban chống tham nhũng, cơ cấu tổ chức chức năng hoạt động,

trình tự, thủ tục thụ lý; Phân tích vai trò giải quyết các khiếu nại hành vi tham nhũng

của cơ quan thanh tra và cơ quan chống tham nhũng.

* Nhóm công trình nghiên cứu về phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan

hành chính nhà nước cấp trung ương:

- Trong công trình “Năm vấn đề đương đại” của Vương Tùng Niên [54] đã

phân tích và làm sáng tỏ một số vấn đề về quyền hành chính. Công trình có giá trị tham

khảo cho nghiên cứu sinh khi luận chứng, phân tích đặc điểm của hoạt động của các cơ

quan hành chính nhà nước và yêu cầu phải có sự kiểm tra, giám sát đối với các các cơ

quan hành chính nhà nước.

- Cuốn sách Hành chính công và hiệu quả quản lý của Chính phủ, do Nguyễn

Cảnh Chất biên dịch [8], đặt vấn đề hoạt động hành chính cần phải được thực hiện theo

nguyên tắc pháp trị và nguyên tắc kiểm tra, giám sát nền hành chính. Theo đó chủ thể

thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát nền hành chính rất rộng lớn gồm kiểm tra, giám

sát của đảng, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước và nhân dân. Công trình có giá trị

tham khảo cho nghiên cứu sinh khi đề xuất quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật

về kiểm tra, giám sát đối với các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay.

1.1.3. Nhóm các công trình nghiên cứu về phòng, chống tham nhũng trong

các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trung ƣơng thông qua công tác kiểm tra

của Đảng

1.1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

- Đề tài cấp Nhà nước: “Đổi mới công tác kiểm tra, kỷ luật của Đảng nhằm

nâng cao sức chiến đấu của Đảng trong giai đoạn cách mạng mới” do UBKT Trung

Page 20: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

14

ương [88], đã phân tích đưa ra những luận cứ khoa học của đổi mới công tác kiểm tra,

kỷ luật trong Đảng, từ khái niệm và đặc điểm, cùng với mục đích, ý nghĩa và nội dung,

đến phương pháp, hình thức và yêu cầu đòi hỏi phải đổi mới công tác kiểm tra, kỷ luật

trong Đảng. Đồng thời qua đó rút ra những vấn đề lý luận đã được khẳng định để thực

hiện tốt việc kiểm tra, kỷ luật trong Đảng trong tình hình hiện nay. Trong đó, có yêu

cầu đổi mới về phương thức hoạt động kiểm tra trong Đảng, nhất là phương pháp

nghiệp vụ tiến hành thẩm tra, xác minh - một khâu đột phá trọng yếu có ý nghĩa quyết

định đến hiệu quả hoạt động kiểm tra, đó là phương pháp thẩm tra, xác minh có một số

biện pháp nghiệp vụ giống như các biện pháp điều tra, thanh tra của các cơ quan pháp

luật, nhưng nguyên tắc, bản chất theo nguyên tắc trong đảng. Do vậy đã góp phần quan

trọng trong thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra nói chung và kiểm tra khi có dấu hiệu

vi phạm nói riêng, để thực hiện có hiệu quả việc PCTN thông qua công tác kiểm tra

của Đảng.

- Đề tài "Nghiên cứu mối quan hệ không bình thường giữa một bộ phận cán bộ,

đảng viên có chức, quyền với các doanh nghiệp để trục lợi: Thực trạng và giải pháp

phòng, chống thông qua công tác kiểm tra, giám sát của Đảng" của Lê Hồng Liêm

[46], đã phân tích luận giải một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức, người có chức,

có quyền, về mới quan hệ không bình thường giữa cán bộ, công chức với doanh nghiệp

để trục lợi. Vai trò, tác dụng của công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với việc

phòng, chống mối quan hệ không bình thường giữa cán bộ, đảng viên có chức, quyền

với doanh nghiệp để trục lợi. Trên cơ sở đó đưa ra quan điểm, phương hướng, mục

tiêu, yêu cầu và một số giải pháp phòng, chống mối quan hệ không bình thường của

cán bộ, đảng viên có chức, quyền với các doanh nghiệp để trục lợi.

- Đề tài khoa học cấp Bộ về “Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với

phòng, chống tham nhũng: Thực trạng và giải pháp” của Lê Hồng Liêm [45], đã phân

tích luận giải cơ sở lý luận về PCTN và công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Phân tích

làm rõ vị trí, vai trò, tác dụng, cùng với mối quan hệ giữa công tác kiểm tra, giám sát

với PCTN. Xác định các nhân tố ảnh hưởng và xây dựng tiêu chí xác định sự tác động

của công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với việc PCTN. Đánh giá thực trạng công

tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với PCTN thời gian qua. Trên cơ sở đó đề ra những

giải pháp chủ yếu tằng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm PCTN có hiệu quả

trong thời gian tới.

Page 21: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

15

- Đề tài khoa học cấp Bộ "Phát hiện và thu hồi tài sản do tham nhũng mà có -

Thực trạng và giải pháp" của Tô Quang Thu [74], đã luận giải những vấn đề thực trạng

tham nhũng và những giải pháp nâng cao hiệu quả phát hiện thu hồi tiền và tài sản do

tham nhũng mà có trong tình hình hiện nay. Đây là khâu quan trọng trong việc xử lý

một vụ việc tham nhũng, trong đó có tham nhũng được phát hiện, xử lý thông qua công

tác kiểm tra của Đảng, đối với các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương trong

giai đoạn hiện nay.

- Đề tài khoa học cấp Bộ “Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng với kiểm

soát quyền lực ở nước ta theo tinh thần Đại hội XII của Đảng” của Mai Trực [81], đã

phân tích luận giải cở lý luận về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng trong kiểm

soát quyền lực như khái niệm, đặc điểm và vai trò, tác dụng của công tác kiểm tra,

giám sát của Đảng đối với việc phòng, chống tha hóa quyền lực. Trên có sở đó đánh

giá thực trạng về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đã đạt được những kết quả quan

trọng, đóng góp tích cực vào việc kiểm soát quyền lực, trong thực thi nhiệm vụ, công

vụ, quyền hạn được giao, nhất là kiểm soát việc lạm quyền, lộng quyền, lợi dụng quyền

lực để trục lợi, góp phần tích cực vào PCTN lãng phí hiện nay. Đồng thời đề ra quan

điểm, giải pháp đối với công tác kiểm tra, giám sát của Đảng trong việc kiểm soát

quyền lực, làm trong sạch bộ máy, hạn chế tối đa sự tha hoá quyền lực, tham nhũng,

“lợi ích nhóm” làm lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế - xã hội xây dựng Đảng và Nhà

nước trong sạch, vững mạnh. Nội dung đề tài có ý nghĩa quan trọng và cấp thiết cả

trước mắt và lâu dài, góp phần cung cấp những dữ liệu cơ sở khoa học và giải pháp về

kiểm soát quyền lực ở nước ta hiện nay.

- Luận văn về Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với hoạt động của

các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương ở Việt Nam hiện nay của Trần

Văn Tĩnh [76], đã xây dựng cơ sở lý luận về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối

với hoạt động của các các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương từ khái niệm,

đặc điểm, vai trò công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, đến nội dung, phương thức và

các điều kiện bảo đảm thực hiện công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với hoạt

động của các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương. Đồng thời phân tích, đánh

giá thực trạng công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với hoạt động của các cơ quan

hành chính nhà nước cấp trung ương. Trên cơ sở đó đề ra định hướng và giải pháp bảo

Page 22: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

16

đảm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với hoạt động của các

cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương ở Việt Nam hiện nay.

- Các bài “Tăng cường công tác kiểm tra của Đảng nhằm góp phần ngăn chặn

và đẩy lùi tham nhũng” [17], bài “Đấu tranh chống những biểu hiện cơ hội, thực dụng

trong thời kỳ mới” của Nguyễn Thị Doan [18]. Nội dung bài viết trên đã nêu rõ vị trí,

vai trò và tác dụng của UBKT Trung ương và UBKT các cấp trong việc đấu tranh ngăn

chặn, đẩy lùi tham nhũng ở các các cấp, các ngành. Hay nói một cách khác tăng cường

công tác kiểm tra của Đảng để thực hiện PCTN, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi tham

nhũng. Đồng thời cùng với việc ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng thông qua công tác

kiểm tra của Đảng thực hiện đấu tranh chống biểu hiện cơ hội, thực dụng trong thời kỳ

mới. Đó là nội dung cơ bản mang tính đột phá trong việc đấu tranh PCTN đối với các

cơ quan công quyền của Nhà nước trong thời kỳ cách mạng mới và sự nghiệp đổi mới

của Đảng.

- Bài “Một số vấn đề về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng trong phòng,

chống tham nhũng”, của Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thùy Dung [82]. Nội dung

bài viết luận giải công tác PCTN được thực hiện thông qua công tác kiểm tra của cấp

ủy đảng, UBKT cấp ủy. Tham nhũng có dấu hiệu đặc trưng cơ bản là phải được thực

hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn trong bộ máy nhà nước hoặc trong các cơ quan,

tổ chức, xã hội. Nói cách khác, chủ thể của tham nhũng chỉ có thể là người có chức vụ,

quyền hạn. Trong điều kiện thể chế chính trị nước ta hiện nay do Đảng lãnh đạo, có thể

thấy hầu hết những người bị xử lý về hành vi tham nhũng đều là đảng viên. Mặt khác

tổ chức đảng và đảng viên đều phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng. Do vậy công

tác kiểm tra của Đảng là một kênh quan trong trong PCTN ở các cấp, các ngành cơ

quan, đơn vi hiện nay.

- Một số bài viết trên tạp chí của Trần Văn Tĩnh như: “Tăng cường vai trò công

tác kiểm tra, giám sát của Đảng trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng giai đoạn

hiện nay” [77]; "Công tác kiểm tra của Đảng trong phòng, chống tham nhũng ở các cơ

quan hành chính nhà nước cấp trung ương" [78]; "Công tác kiểm tra của Đảng Cộng

sản Việt Nam với vấn đề trong phòng, chống tham nhũng ở các cơ quan hành chính

nhà nước cấp trung ương" [79]. Trong các bài viết này, tác giả phân tích làm rõ vai trò

công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với đấu tranh, phòng cống tham nhũng. Tập

trung đánh giá làm rõ kết quả, tồn tại và nguyên nhân của công tác kiểm tra, giám sát

Page 23: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

17

đối với phòng, chống tham nhũng thời gian qua. Đồng thời đề ra định hướng, giải pháp

phát huy vai trò của xã hội trong việc đấu tranh đẩy lui tệ tham nhũng, tiêu cực, cùng

với những giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống

tham nhũng trong tình hình hiện nay đối với các cơ quan công quyền của nhà nước và

xã hội.

- Bài “Những điểm mới trong chế độ tuần thị của Đảng Cộng sản Trung Quốc

sau Đại hội XVIII” của Trần Thu Minh [52], đã đề cập đến chế độ tuần thị trong Đảng

của Đảng Cộng sản Trung Quốc sau Đại hội XVIII đã có nhiều phát triển mới, khung

chế độ được hoàn thiện hơn; các điều luật, pháp quy có liên quan hoàn chỉnh hơn, quy

trình vận hành được quy phạm và minh bạch hơn... giúp cho chế độ tuần thị ngày càng

có hiệu quả thiết thực đối với công tác PCTN và giám sát trong Đảng phù hợp với tình

hình Trung Quốc. Đó cũng là một gợi ý quan trọng có giá trị tham khảo vận dụng thực

hiện trong công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với PCTN và giám sát, kiểm soát

quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay.

- Bài “Công tác giám của Ủy ban Kiểm tra - Kỷ luật Đảng Cộng sản Trung

Quốc”của Cao Văn Thống [73], đã đề cập đến việc thực hiện nhiệm vụ giám sát của

UBKT Kỷ luật các cấp của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Công tác giám sát trong Đảng

Cộng sản Trung Quốc khẳng định: “không có vùng cấm”, “không có ngoại lệ”, kết hợp

giữa tín nhiệm, khích lệ với giám sát nghiêm khắc, nhằm làm cho cán bộ lãnh đạo có

quyền lực phải gắn liền với trách nhiệm, sử dụng quyền lực phải chịu giám sát và làm

không đúng trách nhiệm thì phải truy cứu để bảo đảm “nhốt quyền lực” trong “lồng chế

độ”. Đó là vấn đề cần nghiên cứu đề xuất vận dụng trong thực hiện công tác kiểm tra,

giám sát của UBKT các cấp, nhất là trong giám sát, kiểm soát quyền lực Nhà nước ở

Việt Nam hiện nay.

- Bài “Một số vấn đề hợp nhất Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương với

Thanh tra Chính phủ” của Trần Duy Hưng [38], đã luận giải những vấn đề về cơ sở để

thực hiện hợp nhất Cơ quan UBKT Trung ương với Thanh tra Chính phủ, có nhiều

điểm tương đồng từ chức năng, nhiệm vụ đối tượng và phương thức thực hiện, nhất là

trong tình hình hiện nay về chủ trưởng của Đảng, yêu cầu nhiệm vụ công tác kiểm tra,

thanh tra, cũng như nhiệm vụ công tác PCTN, lãng phí có nhiều nét tương đồng, việc

hợp nhất thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ và đáp ứng yêu cầu thực tiễn hiện nay.

Page 24: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

18

- Bài “Cơ chế kiểm soát quyền lực trong Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay”

của Nguyễn Thúy Hà [31], đã luận giải những vấn đề về cơ chế kiểm soát quyền lực

của Đảng chính trị nói chung. Đồng thời đưa ra phương thức kiểm soát quyền lực của

Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua nguyên tắc sinh hoạt đảng; thông qua thực hiện

công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng; thông qua các tổ chức đảng và đảng viên.

- Bài “Kiểm tra, giám sát - một trong những phương thức lãnh đạo của Đảng

trong kiểm soát quyền lực Nhà nước hiện nay” của Cao Thị Dung, Bùi Anh Tuấn [19],

đã đưa ra nguyên lý mang tính tất yếu về kiểm soát quyền lực của Đảng thông qua

phương thức kiểm tra, giám sát. Đồng thời đánh giá thực trạng và đề ra giải pháp thực

hiện có hiệu quả phương thức kiểm soát quyền lực Nhà nước của Đảng thông qua công

tác kiểm tra, giám sát.

- Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng của Ủy ban

Kiểm tra Trung ương (2006 - 2015) [93]. Nội dung báo cáo thể hiện UBKT Trung

ương trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong

Đảng do Điều lệ Đảng quy định, trong đó có các nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến thực

hiện công tác PCTN, đã có nhiều chủ trương, biện pháp chỉ đạo thực hiện PCTN qua

việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đạt kết quả quan trọng, góp phần vào kết

quả chung đấu tranh PCTN của Đảng và Nhà nước.

- Một số báo cáo tổng kết công tác năm của Ủy ban Kiểm tra Trung ương: Báo

cáo tổng kết công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng nhiệm kỳ Đại

hội X của Đảng (2006-2010) [91]; Báo cáo tổng kết công tác kiểm tra, giám sát và thi

hành kỷ luật trong Đảng nhiệm kỳ Đại hội XI của Đảng (2011-2015) [92]; Báo cáo kết

quả công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng năn 2016, phương hướng,

nhiệm vụ năm 2017 [96]; Báo cáo kết quả công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ

luật Đảng năn 2017, phương hướng, nhiệm vụ năm 2018 [97]. Nội dung các báo cáo

thể hiện UBKT Trung ương và UBKT các cấp đã chủ động tham mưu giúp Bộ Chính

trị, Ban Bí thư và cấp ủy các cấp xây dựng thực hiện có hiệu quả chương trình kiểm tra

hằng năm, góp phần thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) và

(khóa XII) về xây dựng Đảng. Qua kiểm tra đã góp phần nâng cao nhận thức, ý thức

của cán bộ, đảng viên và nhân dân về PCTN, lãng phí và thực hành tiết kiệm. Đồng

thời đã phát hiện những sai phạm trong quản lý, sử dụng đất đai các dự án, trong đầu tư

công, xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản... làm thất thoát ngân sách nhà nước hàng ngàn

Page 25: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

19

tỷ đồng, hàng triệu ha đất dự án chậm hoặc không triển khai...đã kịp thời xử lý nghiêm

minh những vi phạm đối với tổ chức và các nhân, thu hồi tiền, tài sản, đất đai sai phạm.

Thông qua đó đã chỉ ra những sơ hở, thiếu sót trong lãnh đạo, quản lý, những quy định,

chính sách còn chưa phù hợp, đề xuất kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung

kịp thời.

1.1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

- Bài “Không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và trình độ cầm quyền, tăng

cường năng lực chống tha hóa, phòng biến chất và chống rủi ro” của Hạ Quốc Cường

[15]; “Kiên trì phương châm quản lý Đảng một cách nghiêm minh, triển khai cuộc xây

dựng tác phong của Đảng, xây dựng liêm chính và đấu tranh chống tham nhũng” của

Chu Húc Đồng [28]. Nội dung đã đề cập một cách khái quát về vai trò và quyết tâm

của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong PCTN, đặc biệt là việc câu kết của một số đảng

viên có chức, quyền (từ Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch Quốc hội…) đã chỉ rõ vị

trí, vai trò của UBKT- kỷ luật của Đảng trong PCTN...

- Bài “Chế độ chống tham nhũng từ sau Đại hội XVIII của Đảng Cộng sản

Trung Quốc sáng tạo lý luận và thực tiễn”, của Tôn Xuân Thần [70] đã khái quát ý

kiến của Tổng Bí thư Tập Cận Bình tại Hội nghị Trung ương 2 khóa XVIII: cần tăng

cường công tác chế ước và giám sát đối với quyền lực, “nhốt quyền lực trong chiếc

lồng quy chế”. Có thể thấy chính sách “nhốt quyền lực trong chiếc lồng quy chế” đã tỏ

rõ quan điểm cần phải có cơ chế giám sát và chế ước quyền lực. Quyền lực công phải

được công khai, cơ chế giám sát và chế ước đối với quyền lực cũng phải thực hiện một

cách minh bạch. Bất kỳ ai cũng đều không có quyền lực tuyệt đối ngoài pháp luật. Đây

là vấn đề lý luận sắc sảo của học giả, khái quát về quyền lực và kiểm soát quyền lực

của Đảng Cộng sản Trung Quốc để thực hiện chuyển “chống tham nhũng” sang

“phòng tham nhũng” nhằm giải quyết tận gốc tệ nạn tham nhũng.

- Bài “Xây dựng chế độ là chính sách giúp giải quyết tận gốc tham nhũng, tiêu

cực” của Thành Kiến Hoa [34] đã khái quát ý kiến của Tổng Bí thư Tập Cận Bình:

“Cần hoàn thiện cơ chế giám sát và vận hành quyền lực trong Đảng, quyền và trách

nhiệm phải gắn liền nhau, kiên quyết phản đối hiện tượng đặc quyền, phòng trừ hiện

tượng lạm dụng chức quyền. Đảng cầm quyền có quyền lực chi phối rất lớn đối với

mọi nguồn tài nguyên, vì vậy nên có một danh sách quyền lực và chỉ rõ quyền nào

được dùng, quyền nào không được dùng, thế nào là công quyền, thế nào là tư quyền,

Page 26: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

20

không thể có chuyện công quyền lại dùng vào việc tư”.Từ Đại hội XVIII Đảng Cộng

sản Trung Quốc đưa ra những yêu cầu cao hơn đối với vấn đề giám sát trong Đảng. Cơ

chế giám sát trong Đảng được tăng cường, góp phần giúp công tác chống tham nhũng

và xây dựng liêm khiết giành được những thành quả đáng kể.

- Bài “Những thành tựu và kinh nghiệm trong công tác chống tham nhũng của

Đảng Cộng sản Trung Quốc từ Đại hội XVIII đến nay” của Tào Vĩnh [104], đã phân

tích đánh giá về biện pháp và kết quả đạt được trong PCTN của Đảng Cộng sản Trung

Quốc thông qua việc giám sát, kiểm soát quyền lực. Nhờ đó đã thiết lập một quy tắc,

chế độ trong Đảng giúp cho quy phạm hóa công tác giám sát kỷ luật Đảng, thông qua

việc kiểm soát, giới hạn quyền lực thực hiện PCTN hiệu quả.

- Trong cuốn sách "Những vấn đề lý luận của Đại hội XVI của Đảng Cộng sản

Trung Quốc" [71] đã đề cập đến cơ chế kiểm tra, giám sát đối với bộ máy nhà nước.

Từ Đại hội XVII, XVIII của Đảng Cộng sản Trung Quốc quy định chế độ "tuần tra"

vào Điều lệ Đảng thực hiện ở cấp Trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương. Năm 2016 sửa đổi bổ sung Điều lệ Giám sát trong Đảng nêu rõ đối với cấp tỉnh,

thành, quận, huyện và cấp Trung ương phải thực hiện tuần tra đối với địa phương, ban,

ngành, đơn vị sự nghiệp. Đây là biện pháp sáng tạo của quan trọng của Đảng Cộng sản

Trung Quốc bảo đảm giám sát "không có vùng cấm, không có vùng trống, không có

đặc quyền, không có ngoại lệ, không có góc chết, không có nhân nhượng, không có

điểm dừng". Khai mạc Đại hội XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc ông Tập Cận Bình chỉ

rõ Đảng Cộng sản Trung Quốc sẽ thành lập Tiểu ban lãnh đạo Trung ương về quản lý

nhà nước theo pháp luật toàn diện, tăng cường sự lãnh đạo thống nhất trong xây dựng

Trung Quốc pháp quyền. Đồng thời thí điểm thành lập Ủy ban Giám sát nhà nước, tỉnh,

thành phố, huyện. Cơ quan này sẽ giám sát các hoạt động quyền lực, tăng cường quản

lý giám sát thường ngày đối với đảng viên, cán bộ, thực hiện giám sát đối với tất cả

những công chức thi hành quyền lực công.

1.1.4. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Trên cơ sở nghiên cứu những công trình khoa học đã được công bố ở trong và

ngoài nước, qua việc hệ thống các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài lựa chọn,

nghiên cứu sinh có một số nhận xét, đánh giá sơ bộ như sau:

Nhìn chung, tham nhũng đã và đang là vấn đề tệ nạn nhức nhối mang tính toàn

cầu của mỗi quốc gia dân tộc trên thế giới. Là loại tội phạm mang tính đặc thù, phương

Page 27: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

21

thức, thủ đoạn tham nhũng rất tinh vi, không dễ dàng nhận biết. Tổ chức PCTN là vấn

đề lâu dài, phức tạp, khó khăn hiện nay. Hơn lúc nào hết, Đảng, Nhà nước và nhân dân

ta rất quan tâm, quyết liệt, ráo riết tiến hành chống lại mọi biểu hiện, hành vi của tham

nhũng. Từ thực trạng công tác PCTN trong những năm qua, cùng với những tác động

của tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… trong và ngoài nước trong thời gian

tới, hoạt động của tội phạm tham nhũng sẽ còn phức tạp, khó lường. Do đó, trong đấu

tranh với tội phạm tham nhũng cần thiết phải tăng cường hợp tác quốc tế trong trao đổi

thông tin, học hỏi kinh nghiệm, phối hợp áp dụng các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh

chống tội phạm tham nhũng giữa các quốc gia, dân tộc với nhau.

Các công trình nghiên cứu do các tác giả nước ngoài thực hiện chủ yếu xem xét

nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, trong việc giải quyết khiếu nại, bảo vệ quyền con

người, quyền công dân; trong PCTN và trong việc kiểm tra, giám sát bộ máy nhà nước.

Do vậy đấu tranh PCTN phải xây dựng những tổ chức chống tham nhũng đủ mạnh,

độc lập trong điều tra và khách quan trong xử lý. Đồng thời, phát huy vai trò của các cơ

quan chức năng, nhất là cơ quan kiểm tra của Đảng, cơ quan thanh tra và thực hiện

chức năng giám sát trong việc phát hiện và xử lý tham nhũng.

Nhìn một cách tổng quan, các công trình nghiên cứu trên đây chưa đề cập nhiều

và làm rõ những vấn đề lý luận về sự lãnh đạo của Đảng, các cấp uỷ đảng trong đấu

tranh PCTN đối với bộ máy nhà nước nói chung và cơ quan hành chính nhà nước cấp

trung ương nói riêng. Cùng với vị trí, vai trò tác dụng và mô hình tổ chức của UBKT

các cấp, cũng như thực trạng và yêu cầu nhiệm vụ công tác kiểm tra của Đảng đối với

PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương nói riêng.

1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU TRONG

LUẬN ÁN, GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

1.2.1. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án

Kết quả nghiên cứu của các công trình trên đã gợi mở, cung cấp thông tin,

phương pháp nghiên cứu, tiếp cận vấn đề trong nhiều nội dung của luận án. Tuy nhiên,

có thể nói các công trình nghiên cứu và tài liệu viết về công tác kiểm tra của Đảng đối

với PCTN tương đối đa dạng phong phú. Nhưng hầu hết các công trình đã có chủ

trương tập trung nghiên cứu PCTN hoặc công tác kiểm tra của Đảng nói chung mà

chưa đề cập toàn diện, sâu sắc công tác kiểm tra của Đảng trong PCTN đối với các cơ

quan hành chính nhà nước cấp trung ương. Thêm vào đó, gần đây, nhiều văn kiện của

Page 28: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

22

Đảng, pháp luật của Nhà nước cũng đề cập đến tính cấp thiết trong lĩnh vực này. Do

vậy, luận án tiếp tục nghiên cứu những nội dung sau:

- Về mặt lý luận: các vấn đề tiếp tục nghiên cứu, giải quyết gồm: Cần làm rõ vai

trò, tầm quan trọng về công tác kiểm tra của Đảng đối với PCTN, tính đúng đắn và

toàn diện đối với yêu cầu của nhà nước nhà nước pháp quyền. Đã có nhiều luận án nói

về PCTN trong bộ máy nhà nước, Nhà nước ta do Đảng Cộng sản cầm quyền, do vậy

vai trò của Đảng đối với PCTN rất quan trọng là một trong yếu tố quyết định thành bại

trong PCTN. Tuy nhiên về nhận thức và căn cứ pháp luật, yếu tố chính trị còn nhiều

vấn đề chưa sáng tỏ, do vậy cần nghiên cứu để hoàn thiện trong đấu tranh PCTN đối

với các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương. Do vậy cần xây dựng đi tới

thống nhất khái niệm, đặc điểm, vai trò và tác dụng của PCTN trong các cơ quan hành

chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng. Cùng với nội

dung, phương thức về PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương

thông qua công tác kiểm tra của Đảng. Các yếu tố ảnh hưởng và điều kiện bảo đảm

công tác kiểm tra của Đảng trong PCTN đối với các cơ quan hành chính nhà nước cấp

trung ương. Đó là các sở để luận án nghiên cứu có những nội dung lý luận chính.

- Về mặt thực tiễn, các cơ quan của Đảng liên quan tham gia đấu tranh PCTN,

được xác định từ các quan điểm chỉ đạo, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng và

pháp luật của Nhà nước về thẩm quyền, trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ này, trên

thực tế đã có nhiều vụ án về tham nhũng được phát hiện thông qua công tác kiểm tra

của Đảng, đây cũng được xác định là một trong nguồn đầu vào của vụ án tham nhũng,

nhưng công tác tổng kết thực tiễn về nhiệm vụ công tác này đối với đấu tranh PCTN

chưa được làm rõ, chưa có bức tranh tổng thể, nó mới được nêu lên từ góc nhìn thực

tiễn. Vì vậy phải trả lời câu hỏi vai trò, trách nhiệm công tác kiểm tra của Đảng như thế

nào trong đấu tranh PCTN. Do vậy các vấn đề tiếp tục nghiên cứu, giải quyết gồm:

phân tích, đánh giá toàn diện, việc thực hiện công tác PCTN trong các cơ quan hành

chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng; phân tích, đánh

giá những ưu điểm, hạn chế và chỉ ra những nguyên nhân hạn chế của công tác này ở

Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích toàn diện những vấn đề lý luận,

thực trạng và thực tiễn tổ chức thực hiện PCTN của các cơ quan hành chính nhà nước

cấp trung ương thời gian qua, tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm ở một số nước, luận

án đề xuất các quan điểm và các nhóm giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả công tác

Page 29: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

23

PCTN trong bộ máy nhà nước nói chung và các quan hành chính nhà nước cấp trung

ương nói riêng, bảo đảm giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng trong đấu tranh PCTN

đáp ứng yêu cầu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do

dân, vì dân ở nước ta hiện nay.

1.2.2. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án

Với kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu và căn cứ vào lý luận về PCTN

trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của

Đảng Cộng sản Việt Nam, luận án đặt ra giả thuyết nghiên cứu như sau:

Công tác PCTN và hiệu quả sẽ như thế nào nếu không xác định được vai trò

cũng như việc thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ công tác kiểm tra của Đảng. Thực tiễn

đã khẳng định công tác kiểm tra của Đảng là một trong yếu tố quan trọng trong PCTN.

Do vậy việc nhận thức đầy đủ, toàn diện sâu sắc nội dung, phương pháp đấu tranh

PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước thông qua công tác kiểm tra của Đảng.

Xác định công tác kiểm tra của Đảng là một trong yếu tố quan trọng, quyết định sự

thành bại trong đấu tranh PCTN đối với bộ máy nhà nước nói chung và các cơ quan

hành chính nhà nước nói riêng. Do vậy thực hiện hoạt động PCTN thông qua công tác

kiểm tra của Đảng một cách đúng đắn và là yếu tố quyết định bảo đảm chất lượng công

tác PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác

kiểm tra của Đảng, góp phần hoàn thành chủ trương và nhiệm vụ của Đảng và Nhà

nước ta trong đấu tranh PCTN, lãng phí.

1. PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công

tác kiểm tra của Đảng Cộng sản Việt Nam là gì, có đặc điểm nổi bật nào để đạt được

mục đích ngăn chặn, đẩy lùi và xử lý các hành vi tham nhũng trong các cơ quan hành

chính cấp trung ương.

2. Nội dung của PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương

thông qua công tác kiểm tra của Đảng là gì? Phương thức và mối quan hệ trong PCTN

trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của

Đảng là gì?

3. Các yếu tố tác động nào ảnh hưởng tới hiệu quả của công tác PCTN trong các

cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng

Cộng sản Việt Nam?

Page 30: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

24

4. Thực tiễn PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương

thông qua công tác kiểm tra của Đảng có những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân nào?

5. Cần các giải pháp hữu hiệu nào để bảo đảm nâng cao chất lượng hoạt động

PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm

tra của Đảng?

Kết luận chƣơng 1

Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về

công tác đấu tranh PCTN ở những bình diện và góc độ khác nhau. Thực tiễn công tác

đấu tranh PCTN ở nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy việc kết hợp chặt chẽ giữa

phòng ngừa và trừng trị nghiêm khắc những kẻ tham nhũng có ý nghĩa hết sức quan

trọng. Do đó, để đấu tranh chống tham nhũng có hiệu quả đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ

hai hình thức này.

Trong những năm vừa qua, cùng với xu thế hội nhập quốc tế và quá trình toàn

cầu hoá về kinh tế đang diễn ra ngày càng sôi động, tham nhũng đã trở thành quốc nạn

nhức nhối của nhiều quốc gia, dân tộc trên thế giới. Ở Việt Nam, trong những năm qua

công tác PCTN đã đạt được nhiều kết quả quan trọng ngay từ những ngày thành lập

nước. Chúng ta đã xây dựng được hệ thống pháp luật trong PCTN, điển hình như Luật

Phòng, chống tham nhũng (2005). Nước ta đã ký kết, tham gia Công ước Liên hiệp

quốc về chống tham nhũng nhằm đẩy mạnh và tăng cường khả năng PCTN của các

quốc gia thành viên này từ 19/12/2003. Tuy nhiên, ngoài những kết quả đã đạt được,

tình trạng tham nhũng đã, đang diễn ra hết sức phức tạp và kéo dài trong bộ máy của hệ

thống chính trị từ trung ương đến địa phương và trong nhiều tổ chức kinh tế. Tham

nhũng đang trở thành một trong những nguy cơ đe doạ sự tồn vong của chế độ và sự

sống còn của Nhà nước. Bởi vậy, đấu tranh chống tham nhũng đã được Đảng và Nhà

nước ta xác định một trong những yêu cầu cấp bách có ý nghĩa quan trọng hàng đầu

trong giai đoạn hiện nay.

Nghiên cứu về tham nhũng và đấu tranh chống tham nhũng là cả một hệ thống

biện pháp, tìm tòi, sáng tạo, trên cơ sở phát huy vai trò tích cực của toàn thể cán bộ,

đảng viên và nhân dân ta. Chính vì vậy, tìm hiểu về công tác PCTN ở một số nước trên

thế giới, từ đó vận dụng linh hoạt, có hiệu quả vào tình hình thực tế của đất nước là nội

dung quan trọng, cần thiết. Đấu tranh chống tham nhũng tức là đấu tranh chống lại các

hành vi trái pháp luật của những người có chức vụ, quyền hạn nằm trong bộ máy nhà

Page 31: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

25

nước, Do đó, để đạt hiệu quả không nên chỉ chú trọng giao nhiệm vụ chống tham

nhũng cho các cơ quan bảo vệ pháp luật mà phải thành lập tổ chức chống tham nhũng

độc lập với các cơ quan nhà nước, trực thuộc người đứng đầu Đảng và Nhà nước.Tổ

chức này phải có những quyền hạn nhất định, được áp dụng các biện pháp trong sạch,

nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ công chức, trước hết phải có những quy định

cụ thể về chức trách, nhiệm vụ, quy chế làm việc, trách nhiệm rõ ràng.

Ở nước ta, Đảng lãnh đạo toàn bộ hệ thống chính trị và toàn xã hội, nên hiện

nay hầu hết những người có chức vụ, có quyền đều là đảng viên, chịu sự kiểm tra, giám

sát của Đảng. Thực tế các nhiệm kỳ vừa qua, với chức năng, nhiệm vụ của mình,

UBKT Trung ương và UBKT các cấp đã tích cực tham gia và đã có đóng góp quan

trọng vào cuộc đấu tranh ngăn ngừa, phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí

bằng việc tham mưu giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư lãnh đạo, chỉ đạo và tiến hành kiểm

tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; qua việc kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và

đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm, kiểm tra tài chính đảng, giải quyết đơn thư tố cáo…

đã góp phần trực tiếp giải quyết một số vụ nổi cộm về tham nhũng. Có thể khẳng định,

công tác kiểm tra của Đảng không chỉ là những chức năng lãnh đạo của Đảng mà còn

góp phần quan trọng, có hiệu quả nhất vào cuộc đấu tranh PCTN và giám sát kiểm soát

quyền lực trong bộ máy nhà nước nói chung và các cơ quan hành chính nhà nước cấp

trung ương hiện nay.

Do vậy việc tiếp tục nghiên cứu xây dựng đề án tăng cường nhiệm vụ PCTN

cho UBKT Trung ương và UBKT các cấp ủy. Cùng với việc xây dựng kiểm tra, giám

sát của Đảng nhằm đẩy mạnh công tác PCTN trong bộ máy nhà nước nói chung và cơ

quan hành chính nhà nước cấp trung ương nói riêng để hạn chế tối đa việc lạm dụng

quyền lực Nhà nước của những kẻ tham nhũng trong các cơ quan này là một đòi hỏi và

yêu cầu cấp thiết hiện nay.

Page 32: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

26

Chƣơng 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG

CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG

THÔNG QUA CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ĐẢNG

2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÕ PHÕNG, CHỐNG THAM

NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG

ƢƠNG THÔNG QUA CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ĐẢNG

2.1.1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trung ƣơng

Các cơ quan hành chính nhà nước là một trong bốn phân hệ cơ quan của bộ

máy Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, bao gồm Chính phủ, các bộ, cơ quan

ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp và các cơ quan

trực thuộc. Các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương được xác định bao gồm

Chính phủ và các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương là các bộ, cơ quan ngang

bộ. Trong đó, Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, đồng thời là cơ quan

hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực

hiện quyền hành pháp. Cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương là cơ quan quản

lý hành chính nhà nước cao nhất, được giao những quyền lực nhà nước rất lớn nhằm

thực hiện những quyền và nghĩa vụ pháp lý với mục đích hướng tới lợi ích công, trực

tiếp tổ chức và quản lý mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trên phạm vi cả nước. Do vậy

hoạt động của các cơ quan này có tầm quan trọng đặc biệt, quản lý điều hành mang tính

định hướng vĩ mô, tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của Nhà nước trên các

lĩnh vực và mọi mặt của đời sống xã hội.

- Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm có: Thủ tướng Chính phủ, các phó thủ

tướng và các bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang bộ. Số phó thủ tướng, bộ trưởng

và thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Quốc hội quyết định.

- Các bộ, cơ quan ngang gồm có: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao,

Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông - Vận tải, Bộ Xây dựng, Bộ Tài

nguyên và Môi trường, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Lao động, Thương binh và

Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và

Đào tạo, Bộ Y tế. Các cơ quan ngang bộ gồm Uỷ ban Dân tộc, Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam, Thanh tra Chính phủ, Văn phòng Chính phủ.

Page 33: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

27

Bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ là người đứng đầu chịu trách nhiệm

trước Thủ tướng, trước Quốc hội về quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả

nước hoặc về công tác được giao phụ trách; tham gia vào hoạt động của tập thể Chính

phủ; tham dự các phiên họp của Quốc hội khi xem xét về những vấn đề có liên quan

đến ngành, lĩnh vực hoặc về công tác được giao phụ trách.

Chính phủ

(Thủ tƣớng, các phó Thủ tƣớng,

các thành viên CP)

Các bộ Cơ quan ngang bộ

Hình 2.1: Mô hình tổ chức của các cơ quan hành chính nhà nƣớc

cấp trung ƣơng

Mỗi cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương đều có những chức năng,

nhiệm vụ khác nhau. Chính phủ thống nhất quản lý mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội.

Bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh

vực trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực;

thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà

nước theo quy định của pháp luật.

2.1.2. Khái niệm, đặc điểm tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà

nƣớc cấp trung ƣơng

Tham nhũng là hiện tượng xã hội, tồn tại tất yếu, khách quan xuất hiện từ lâu

trong xã hội loài người có phân chia giai cấp, nên tham nhũng là một phạm trù mang

tính lịch sử. Tham nhũng được nhiều học giả và các tổ chức quan tâm nghiên cứu,

được biết đến với nhiều quan niệm khác nhau. Trong tiếng Anh từ tham nhũng là

"Corruption" có nghĩa là "hư hỏng, thối nát, phá hoại" [55, tr.370]. Trong tiếng Việt,

thuật ngữ tham nhũng được xác định là: “Lợi dụng quyền hành để nhũng nhiễu nhân

dân và lấy của dân” [102, tr.1165]. Từ điển Luật học (Black’s Law) định nghĩa “tham

nhũng là sự phá vỡ những nguyên tắc công chính, đức hạnh và luân lý”. Các tiếp cận

này tương đối rộng, xem xét tham nhũng không chỉ ở khu vực công mà bao gồm toàn

bộ các hoạt động của đời sống xã hội có tổ chức; không chỉ mô tả các hành vi có mục

đích tư lợi mà còn bao gồm cả các hành vi trái với luân thường, đạo lý.

Page 34: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

28

Một số tổ chức quốc tế về PCTN cũng có các quan niệm khác nhau về tham

nhũng. Theo Công ước Liên hợp quốc (UN) về PCTN xác định tham nhũng là sự lợi

dụng quyền lực nhà nước để trục lợi riêng. Công ước này cũng nêu rõ các hành vi tham

nhũng bao gồm việc người có chức vụ, quyền hạn lấy cắp, tham ô tài sản nhà nước; lợi

dụng địa vị công tác để trục lợi riêng; tạo sự xung đột về thứ tự quan tâm giữa trách

nhiệm đối với xã hội và lợi ích cá nhân để mưu cầu trục lợi. Ngân hàng Thế giới (WB)

lại đưa ra quan niệm tham nhũng là việc lợi dụng quyền lực công nhằm lợi ích cá nhân

[35, tr.3].Tổ chức minh bạch quốc tế (TT) cho rằng, tham nhũng là hành vi của người

lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc cố ý làm trái pháp luật để phục vụ cho lợi ích cá

nhân [107]. Theo Ban nghiên cứu thuộc Hội đồng Châu Âu “tham nhũng bao gồm

những hành vi hối lộ và bất kỳ một hành vi nào khác của những người được giao thực

hiện một trách nhiệm nào đó trong khu vực nhà nước hoặc tư nhân, nhưng đã vi phạm

trách nhiệm được giao để thu bất kỳ một thứ lợi ích bất hợp pháp nào cho cá nhân hoặc

người khác” [106, tr.21].

Theo tài liệu hướng dẫn của Liên hợp quốc về cuộc đấu tranh quốc tế chống

tham nhũng thì "Tham nhũng - đó là sự lợi dụng quyền lực nhà nước để trục lợi riêng"

bao gồm những hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham ô, trộm cắp tài sản của

Nhà nước, hoặc lợi dụng địa vị công tác để trục lợi riêng thông qua việc sử dụng không

chính thức địa vị chính thức của mình, hoặc tạo ra xung đột về thứ tự quan tâm giữa

trách nhiệm đối với xã hội và lợi ích cá nhân để mưu cầu trục lợi.

Như vậy giữa các nước có sự khác nhau về truyền thống lịch sử, đặc điểm văn

hoá, điều kiện kinh tế - xã hội, cũng như các tổ chức quốc tế hay các cơ quan nghiên

cứu về PCTN có nhiều quan niệm khác nhau về tham nhũng, nhưng đều có chung quan

niệm: Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ,

quyền hạn đó để tham ô, nhận hối lộ hoặc cố ý làm trái pháp luật vì động cơ vụ lợi.

Tham nhũng nảy sinh từ khi có Nhà nước, xuất hiện khi một số người sử dụng

quyền hạn được giao để thỏa mãn lòng tham, tính vụ lợi của mình. Khái niệm tham

nhũng gồm hai yếu tố: tham và những. Tham là hám lợi, tư lợi, vụ lợi. Nhũng là lợi

dụng quyền hạn chức trách được giao để thỏa mãn lòng tham, lợi ích cá nhân. Hai yếu

tố này là tiền đề của nhau, thúc đẩy và gắn bó chặt chẽ với nhau. Tuy có nhiều quan

niệm khác nhau nhưng nhìn chung đều thống nhất ở việc coi tham nhũng là việc lợi

dụng quyền lực để vụ lợi. Quan niệm này dẫn đến có hai khái niệm khá phổ biến về

tham nhũng:

Page 35: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

29

Thứ nhất, khái niệm tham nhũng được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm mọi hành

vi của bất kỳ người nào có chức vụ, quyền hạn hoặc được giao nhiệm vụ, quyền hạn đã

lợi dụng chức vụ, quyền hạn, hoặc nhiệm vụ được giao để vụ lợi. Chủ thể của hành vi

tham nhũng có thể là cán bộ, công chức, viên chức hoặc những người khác thuộc khu

vực nhà nước (cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, trong các tổ chức chính trị,

tổ chức xã hội...) mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức; thậm chí, chủ thể của

hành vi tham nhũng có thể là người thuộc khu vực tư nhân.

Thứ hai, khái niệm tham nhũng theo nghĩa hẹp và đã được pháp luật Việt Nam

quy định, Luật PCTN năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2007, 2012 (sau đây gọi chung

là Luật PCTN) định nghĩa: “tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã

lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi” (Khoản 2, Điều 1) [60]: Khoản 3, Điều 1 quy

định “người có chức vụ, quyền hạn là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân

chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân;

sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan,

đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà

nước; cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh

nghiệp; người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ có quyền hạn trong khi thực hiện

nhiệm vụ, công vụ đó”.

Các hành vi tham nhũng, bao gồm: Tham ô tài sản; nhận hối lộ; lạm dụng chức

vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành

nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi; giả mạo trong

công tác vì vụ lợi; đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, có

quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ

lợi; nhũng nhiễu vì vụ lợi; không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; lợi dụng chức

vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can

thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi

hành án vì vụ lợi.

Như vậy, pháp luật của nước ta cũng xác định chủ thể của tham nhũng là người

có chức vụ, quyền hạn trong bộ máy nhà nước, tức là những người được sử dụng

quyền lực công; hành vi tham nhũng là lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao gồm những

việc làm và những việc không làm (làm ngơ, bỏ qua, cho qua, né tránh) vì mục đích vụ

Page 36: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

30

lợi nhằm nhận được các lợi ích vật chất (tiền, quà biếu…) và các lợi ích tinh thần

không bằng công sức của mình.

Trong phạm vi nghiên cứu về tham nhũng trong các cơ quan hành chính cấp

trung ương, Luận án chỉ tiếp cận tham nhũng trong khu vực công, cụ thể trong cơ quan

nhà nước nói chung và cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương nói riêng, thì khái

niệm về tham nhũng trong cơ quan hành chính cấp trung ương như sau:

Tham nhũng trong cơ quan hành chính cấp trung ương được hiểu là hành vi vi

phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng do người có chức vụ, quyền hạn trong bộ

máy các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương lợi dụng chức vụ, quyền hạn

của mình thực hiện gây hậu quả xấu cho xã hội, xâm phạm đến tài sản, lợi ích, hoạt

động đúng đắn của các cơ quan hành chính nhà nước, người dân và xã hội (1).

Từ những khái niệm tham nhũng nêu trên, có thể khái quát những đặc điểm và

biểu hiện của tham nhũng trong cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương như sau:

Thứ nhất, đặc điểm về chủ thể: chủ thể tham nhũng là những người có chức vụ,

quyền hạn trong bộ máy cơ quan hành chính trung ương hoặc được giao thực hiện một

công vụ, nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định khi thực hiện công vụ, nhiệm

vụ đó. Theo đặc điểm này, tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn làm

việc trong bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương, các cơ quan có trọng trách lớn,

có ảnh hưởng sâu rộng trong mọi mặt của đời sống xã hội; hoặc những người được

giao thực hiện một công vụ, nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn trong nhiệm vụ đó.

Thứ hai, đặc điểm về mục đích: hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của những

người trong bộ máy cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương có mục đích vụ lợi

để thu lợi bất chính. Người có hành vi tham nhũng luôn nhằm mục đích vụ lợi luôn tính

toán đến việc thu lợi bất chính, bao gồm lợi ích vật chất, tinh thần cho mình hoặc người

khác. Thực chất đó là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn địa vị công tác hoặc nhiệm

vụ được giao để không làm hoặc làm trái với công vụ mà mình phải thực hiện để chiếm

đoạt tài sản của Nhà nước, của tổ chức và của người dân, thỏa mãn lợi ích cá nhân của

họ hay cho người khác hoặc một nhóm người mà mình quan tâm.

Thứ ba, đặc điểm về phương thức thực hiện: những biểu hiện cơ bản tham

nhũng trong cơ quan hành chính cấp trung ương đa dạng về quy mô, hình thức: có

tham nhũng nhỏ, vặt vãnh trong việc sách nhiễu, cố ý gây phiền hà cho các tổ chức và

người dân; có tham nhũng lớn và cực lớn, đan xen, phối hợp cả tham nhũng cá nhân

Page 37: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

31

lẫn tham nhũng theo nhóm, gọi là “lợi ích nhóm”, có tổ chức, có chủ mưu, thao túng

vào tổ chức, thể chế và chính sách cùng những người có trọng trách, có thẩm quyền

giải quyết, lợi ích nhóm hiện nay thể hiện rất tinh vi, mang lại hậu quả cũng rất lớn; có

tham nhũng trong lĩnh vực hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;

có tham nhũng trong các lĩnh vực quản lý đất đai, tài sản, quản lý kinh tế, chính sách,

xã hội; có tham nhũng trong công tác cán bộ thuyên chuyển, cất nhắc, đề bạt, bổ nhiệm

cán bộ, chạy danh, chạy chức, chạy quyền... Càng ở cấp cao, vị trí có khả năng sinh lợi

nhiều thì mức độ tham nhũng càng lớn. Ngoài ra, tham nhũng thông qua việc chậm sửa

chính sách, pháp luật, cố tình lợi dụng sự mâu thuẫn, chồng chéo, hoặc lỗ hổng chính

sách để trục lợi cho cá nhân quản lý là phương thức tham nhũng mang tính phổ biến

của cơ quan hành chính cấp trung ương.

Thứ tư, đặc điểm về hành vi: các hành vi tham nhũng được thực hiện trong cơ

quan hành chính nhà nước cấp trung ương phổ biến với những biểu hiện sau: tham ô

tài sản; nhận hối lộ; lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; lợi dụng chức vụ,

quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; lạm quyền trong khi thi hành

nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người

khác để trục lợi; giả mạo trong công tác vì vụ lợi; đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực

hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức,

đơn vị hoặc địa phương thuộc phạm vi quản lý vì vụ lợi; lợi dụng chức vụ, quyền hạn

sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi; nhũng nhiễu vì vụ lợi. Là hành vi của

người có chức vụ quyền hạn trong bộ máy nhà nước gây khó khăn cho doanh nghiệp,

người dân nhằm đạt những lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần nhất định; không thực hiện

nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có

hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi.

Thứ năm, đặc điểm về nguyên nhân tham nhũng trong cơ quan hành chính nhà

nước cấp trung ương phổ biến do mức sống thấp của cán bộ, công chức; lòng tham và

quyền lực công không được quản lý kiểm soát chặt chẽ; thiếu công khai, minh bạch

trong tổ chức và hoạt động; buông lỏng quản lý, kiểm tra và kỷ luật lỏng lẻo; sự chuyển

đổi cơ chế kinh tế từ tập trung, quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường gây ra sự cám

dỗ về quyền lợi vật chất. Hơn nữa, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN vẫn giữ

lợi thế cho cơ quan quản lý ngành và lĩnh vực, dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh,

độc quyền tạo điều kiện cho tham nhũng phát triển; tham nhũng do tập quán mang ơn,

Page 38: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

32

trả ơn dẫn đến tệ hối lộ. Trong các nguyên nhân mang tính phổ biến nêu trên, nguyên

nhân quan trọng gây ra tham nhũng là sự thiếu hiệu quả của hoạt động kiểm tra, giám

sát của Đảng, Nhà nước và xã hội đối với cơ quan hành chính nhà nước cấp trung

ương; do phân cấp quản lý hành chính chưa rành mạch cùng với thiếu biện pháp,

phương pháp kiểm tra; do sự thiếu rèn luyện và trau dồi đạo đức của công chức;

2.1.3. Khái niệm công tác kiểm tra của Đảng Cộng sản Việt Nam và tổ chức

bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban Kiểm tra, cơ quan Ủy ban Kiểm tra

2.1.3.1. Khái niệm công tác kiểm tra của Đảng Cộng sản Việt Nam

Để thực hiện sứ mệnh của Đảng cẩm quyền, Đảng cộng sản Việt Nam ngay từ

khi ra đời đã luôn coi trọng công tác kiểm tra và khẳng định kiểm tra là một trong

những chức năng lãnh đạo quan trọng, góp phần lớn trong việc hoàn thành mọi nhiệm

vụ chính trị của từng giai đoạn cách mạng của đất nước, của Đảng và dân tộc. Trong

điều kiện xây dựng Đảng và xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện

nay, công tác kiểm tra của Đảng được nhận thức đầy đủ hơn, thúc đẩy sự đoàn kết, sức

chiến đấu trong Đảng và đặc biệt là góp phần quan trọng trong PCTN. Trong các tác

phẩm của mình, Lê Nin đã nhấn mạnh tính tất yếu của công tác kiểm tra của Đảng.

Đảng Cộng sản cầm quyền lãnh đạo toàn bộ hệ thống chính trị các các lĩnh vực thì khi

đường lối đã xác định, phương hướng đã được thông qua thì cần lựa chọn người và

kiểm tra công việc thực tế. Theo Lênin: “Kiểm tra tạo ra tinh thần trách nhiệm cao và

kỷ luật nghiêm ở mỗi cán bộ, đảng viên, mặt khác kiểm tra sẽ đẩy mạnh cuộc đấu tranh

"chống chủ nghĩa quan liêu, nhằm mở rộng dân chủ, phát huy óc sáng kiến, nhằm phát

hiện, lột mặt nạ và đuổi ra khỏi Đảng những kẻ lén lút chui vào Đảng" [40, tr109]. Chủ

tịch Hồ Chí cũng luôn khẳng định “Khi đã có chính sách đúng, thì sự thành công hoặc

thất bại của chính sách đó là do nơi cách tổ chức công việc, nơi lựa chọn cán bộ và do

nơi kiểm tra. Nếu ba điều ấy sơ sài thì chính sách đúng mấy cũng vô ích” [48, tr.520].

Như vậy, công tác kiểm tra của Đảng gồm những hoạt động sau:

Thứ nhất, công tác kiểm tra của Đảng cộng sản Việt Nam của tổ chức đảng từ

Trung ương đến cơ sở. Theo quy định Điều lệ Đảng: “Kiểm tra, giám sát là những chức

năng lãnh đạo của Đảng”. Công tác kiểm tra của Đảng là việc các tổ chức đảng xem

xét, đánh giá, kết luận những ưu điểm, khuyết điểm của tổ chức đảng và đảng viên

trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, điều lệ đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định

của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhằm bảo đảm cho các quyết định, quy

Page 39: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

33

định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước được thực hiện nghiêm túc, có kết

quả, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng đảng. Công

tác giám sát của Đảng là việc các tổ chức đảng theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động

của tổ chức đảng và đảng viên chịu sự giám sát trong việc chấp hành Cương lĩnh chính

trị, điều lệ đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và đạo đức, lối sống theo quy định của

Ban Chấp hành Trung ương, kịp thời tác động để mọi hoạt động đúng quĩ đạo, mục

tiêu, yêu cầu đã được xác định, góp phần phục vụ thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính

trị và công tác xây dựng đảng.

Thứ hai, việc thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức đảng

phải do cấp ủy và UBKT cấp ủy thực hiện theo thẩm quyền.

Thứ ba, chủ thể thực hiện chức năng kiểm tra của Đảng là cấp ủy, UBKT cấp

ủy từ trung ương đến cơ sở, cụ thể là:

+ Ở trung ương: Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; UBKT

Trung ương.

+ Ở đảng bộ trực thuộc trung ương: Ban chấp hành, ban thường vụ các tỉnh ủy,

thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương; UBKT các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực

thuộc Trung ương.

+ Ở đảng bộ cấp trên cơ sở trực tiếp (cấp huyện và tương đương): Ban chấp

hành, ban thường vụ các huyện ủy, thị ủy, quận ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh, thành phố;

cấp ủy, Ban Cán sự đảng (BCS đảng), đảng đoàn các bộ, ngành, đoàn thể trung ương;

UBKT các huyện ủy, thị ủy, quận ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh, thành phố; UBKT cấp

ủy các bộ, ngành, đoàn thể trung ương.

+ Ở tổ chức đảng cơ sở: Ban chấp hành, ban thường vụ, chi ủy; UBKT Đảng ủy

cơ sở.

Do vậy, công tác kiểm tra của Đảng cộng sản Việt Nam bao gồm: công tác

kiểm tra, giám sát của cấp ủy, UBKT cấp ủy từ trung ương đến cơ sở thực hiện theo

thẩm quyền.

2.1.3.2. Khái niệm công tác kiểm tra của Đảng đối với tổ chức đảng và đảng

viên trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương

Thứ nhất, công tác kiểm tra của Đảng đối với tổ chức đảng và đảng viên trong

các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương được xác định do cấp ủy và UBKT

cấp ủy ở trung ương và các bộ, cơ quan ngang bộ ở trung ương thực hiện. Công tác

Page 40: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

34

kiểm tra luôn mang tính Đảng sâu sắc bởi đây là hoạt động lãnh đạo của Đảng đối với

cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương. Đồng thời cả quá trình kiểm tra đều phải

tuân thủ nguyên tắc của Đảng, quy định của Điều lệ Đảng, Cương lĩnh của đảng và tiến

hành kiểm tra một cách công khai, dân chủ, tập thể và có lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát.

Thứ hai, chủ thể kiểm tra của đảng đối với cơ quan hành chính nhà nước cấp

trung ương là cấp ủy, UBKT cấp ủy ở trung ương và các bộ, cơ quan ngang bộ bao

gồm: ở trung ương: Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; UBKT

Trung ương; ở các bộ, cơ quan ngang bộ bao gồm ban cán sự đảng, đảng ủy và UBKT

đảng ủy các bộ, cơ quan ngang bộ.

Thứ ba, đối tượng kiểm tra, giám sát đối với cơ quan hành chính nhà nước cấp

trung ương là các tổ chức đảng và đảng viên bao gồm: chi bộ, chi ủy, đảng ủy bộ phận,

đảng ủy cơ sở; cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, thường trực cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở

lên; ủy ban kiểm tra; các cơ quan tham mưu giúp việc của cấp ủy; ban cán sự đảng,

đảng đoàn; đảng viên. Đặc điểm đặc thù của công tác kiểm tra của Đảng đối với cơ

quan hành chính nhà nước cấp trung ương thể hiện ở chỗ các cán bộ, đảng viên hoặc tổ

chức đảng nêu trên khi được kiểm tra thì vừa là đối tượng vừa là đồng chủ thể kiểm tra.

Là đối tượng kiểm tra, nên đảng viên hoặc tổ chức đảng thuộc cơ quan hành chính cấp

trung ương được kiểm tra phải chấp hành nghiêm túc mọi yêu cầu, nội dung, quy trình,

quy chế kiểm tra; là chủ thể kiểm tra, thì người đảng viên hoặc tổ chức đảng được kiểm

tra không thụ động đứng ngoài cuộc mà phải chủ động, tự giác tham gia thực hiện đầy

đủ quyền và trách nhiệm trong cuộc kiểm tra. Do đó, người đảng viên nào thuộc đối

tượng kiểm tra, nếu có dấu hiệu vi phạm chính sách, pháp luật song nếu khi tổ chức

đảng chưa tiến hành thẩm tra, xác minh, chưa có kết luận và chưa có quyết định thi

hành kỷ luật khai trừ ra khỏi Đảng thì người đó vẫn có tư cách đảng viên, là chủ thể

của cuộc kiểm tra đang tiến hành. Đây cũng chính là đặc trưng mang tính đảng của chủ

thể kiểm tra và đối tượng chịu sự kiểm tra.

Thứ tư, nội dung kiểm tra, giám sát là: việc thực hiện Cương lĩnh chính trị, điều

lệ đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy

định của Đảng đối với tổ chức đảng và đảng viên.

Thứ năm, phương pháp, biện pháp kiểm tra có tính đặc thù. Nghiên cứu công

tác kiểm tra của Đảng cũng cần phải phân biệt với công tác giám sát của Đảng bởi hai

hoạt động này có sự phân biệt về thời điểm, biện pháp, đối tượng tác động trong từng

Page 41: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

35

giai đoạn nhất định. Nếu như giám sát là hoạt động của Đảng được tiến hành thường

xuyên hoặc theo chuyên đề là hoạt động không cần phải có biện pháp thẩm tra hoặc

xác minh. Giám sát chỉ đơn thuần là theo dõi, quan sát, xem xét nên các kết luận giám

sát chỉ là những đánh giá bước đầu. Trong khi đó, kiểm tra đòi hỏi phải có các biện

pháp thẩm tra, xác minh như kiểm tra sự chấp hành của đối tượng kiểm tra thực hiện

chức trách, nhiệm vụ được giao đã xảy ra trong quá khứ, đã kết thúc. Kiểm tra còn

được tiến hành cả việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ đang thực hiện. Phạm vi, thời

điểm kiểm tra rộng hơn phạm vi, thời điểm giám sát. Nếu như giám sát chỉ thông báo

kết quả giám sát và những yêu cầu, kiến nghị nếu có, không kết luận và không có xử lý

kỷ luật thì kiểm tra chấp hành phải tiến hành thẩm tra, xác minh để làm rõ ưu điểm,

khuyết điểm, hạn chế, nguyên nhân làm rõ đúng, sai hoặc vi phạm của đối tượng kiểm

tra, phải xem xét, kết luận kiểm tra. Do đó, về mức độ thì kiểm tra là biện pháp phòng

ngừa, xử lý sâu hơn, kỹ lưỡng hơn, chặt chẽ hơn so với giám sát. Hơn nữa, kiểm tra

trong đảng đối với cơ quan hành chính cấp trung ương còn thể hiện phương pháp tự

kiểm tra và kiểm tra. Đây là hai phương pháp kiểm tra có mối liên hệ mật thiết với

nhau, tạo nên tính đặc thù, khác hẳn các phương pháp của cơ quan bảo vệ pháp luật.

Như vậy, công tác kiểm tra của Đảng đối với các cơ quan hành chính nhà nước

cấp trung ương là hoạt động do Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư

và cấp ủy, ban cán sự đảng, UBKT Trung ương, UBKT cấp ủy các bộ, cơ quan ngang

bộ xem xét, đánh giá, kết luận những ưu điểm, khuyết điểm của tổ chức đảng và đảng

viên trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, điều lệ đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy

định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhằm ngăn chặn, phòng ngừa và

phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh những hành vi tham nhũng theo quy định của

Đảng (2).

2.1.3.3. Tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban Kiểm tra và Cơ

quan Ủy ban Kiểm tra

- Tổ chức bộ máy của UBKT và cơ quan UBKT

Ủy ban Kiểm tra Trung ương và UBKT các cấp ủy trong các cơ quan hành

chính nhà nước cấp trung ương: Ngày 16/10/1948, Ban Thường vụ Trung ương Đảng

ra Quyết nghị số 29-NQ/TW về việc thành lập Ban Kiểm tra Trung ương. Từ Đại hội

toàn quốc lần thứ III (tháng 9/1960) Ban Kiểm tra được đổi tên thành UBKT, UBKT

được thành lập đến cấp quận uỷ, huyện uỷ và tương đương. Đại hội X của Đảng đã bổ

sung chức năng, nhiệm vụ giám sát cho UBKT các cấp.

Page 42: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

36

- Tổ chức bộ máy của UBKT trung ương Cơ quan UBKT Trung ương bao gồm:

Ủy ban Kiểm tra Trung ương ương do Ban Chấp hành Trung ương trong các

nhiệm kỳ gần vừa qua từ 19 đến 21 ủy viên, trong đó có Chủ nhiệm UBKT Trung

ương ương là Ủy viên Bộ Chính trị, các phó chủ nhiệm, có 01 phó chủ nhiệm thườn

trực và các ủy viên.

Cơ quan UBKT Trung ương gồm có Lãnh đạo Cơ quan UBKT Trung ương bao

gồm thủ trưởng Cơ quan UBKT Trung ương; các phó thủ trưởng Cơ quan UBKT

Trung ương; trong đó phân công một đồng chí Phó Chủ nhiệm thường trực UBKT

Trung ương là phó thủ trưởng thường trực Cơ quan UBKT Trung ương.

Tổ chức bộ máy của Cơ quan UBKT Trung ương gồm 14 vụ, đơn vị, trong đó

có 12 vụ chức năng, gồm: 7 vụ khu vực phụ trách các địa phương, địa bàn (Vụ TW 1,

Vụ 1A, Vụ Địa phương 2, Vụ Địa phương 3, Vụ Địa phương 5, Vụ Địa phương 7, Vụ

Kiểm tra tài chính); 5 vụ còn lại (Vụ Tổng hợp, Vụ Tổ chức - Cán bộ, Vụ Nghiên cứu,

Vụ Đơn thư và tiếp đảng viên, công dân, Vụ Đào tạo - Bồi dưỡng); các đơn vị: Văn

phòng và Tạp chí Kiểm tra, theo sơ đồ sau:

UBKT Trung ƣơng

(Chủ nhiệm - Các phó CN - Các UV- UB)

Cơ quan UBKT Trung ƣơng

Lãnh đạo Cơ quan UBKT TW

(Chủ nhiệm - Phó CN TT- Các phó CN)

Các vụ:

- Vụ Địa phƣơng, địa bàn: 7

- Vụ chuyên đề: 5

Đơn vị:

- Văn phòng

- Tạp chí Kiểm tra

Hình 2.2: Mô hình tổ chức của Ủy ban Kiểm tra Trung ƣơng

và Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ƣơng

Biên chế của Cơ quan UBKT Trung ương do Bộ Chính trị quyết định trên cơ

sở đề xuất xuất của UBKT Trung ương và Ban Tổ chức Trung ương khoảng 250 cán

bộ, công chức và nhân viên. Trong đó, có 21 đồng chí thành viên UBKT Trung ương

Page 43: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

37

được Ban Chấp hành Trung ương bầu. Thường trực Uỷ ban gồm Chủ nhiệm và 07 Phó

Chủ nhiệm. Trong Thường trực có một số đồng chí là uỷ viên Trung ương Đảng và Bí

thư Trung ương Đảng (hoặc ủy viên Bộ Chính trị).

Với cơ cấu bộ máy giúp việc này, UBKT Trung ương đã hoạt động có nền nếp,

đáp ứng cơ bản được yêu cầu nhiệm vụ kiểm tra trong thời gian vừa qua. Nhưng trước

yêu cầu đòi hỏi của giai đoạn cách mạng mới thì còn thiếu mảng PCTN, lãng phí và

giám sát, kiểm soát quyền lực. Nếu tổ chức như hiện nay thì chưa thể giải quyết tốt

những vấn đề về lý luận và thực tiễn đặt ra đối với lĩnh vực kiểm tra, giám sát của Đảng.

+ Ủy ban Kiểm tra các cấp ủy trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp

trung ương: UBKT các cấp ủy trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương

là UBKT của Đảng bộ Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ chủ yếu

được xác định tổ chức đảng cấp trên trực tiếp cơ sở (cấp huyện và tương đương), do

vậy chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy được quy định theo mô hình UBKT cấp

ủy cấp trên trực tiếp cơ sở. Bộ máy được bố trí từ 5 đến 7 thành viên, trong đó có một

số thành viên chuyên trách và kiêm nghiệm, gồm 01 chủ nhiệm, từ 2 đến 3 phó chủ

nhiệm và một số ủy viên.

- Chức năng, nhiệm vụ của UBKT Trung ương và UBKT đảng ủy các bộ, cơ

quan ngang bộ:

+ Chức năng của UBKT Trung ương và Cơ quan UBKT Trung ương: UBKT

Trung ương và Cơ quan UBKT Trung ương có vị trí và vai trò quan trọng trong nhiệm

vụ công tác xây dựng Đảng nói chung và trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ

luật trong Đảng nói riêng, góp phần giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng, thực hiện

thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Đảng, khẳng định kiểm tra, giám sát là những chức

năng lãnh đạo của Đảng, một bộ phận quan trọng trong toàn bộ công tác xây dựng

Đảng ngang tầm nhiệm vụ trong mọi thời kỳ cách mạng.

Cơ quan UBKT Trung ương là cơ quan tham mưu, giúp UBKT Trung ương thực

hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong

Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng và thực hiện các nhiệm vụ do Ban Chấp hành

Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao; đồng thời là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ

về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng của Trung ương.

Chức năng của UBKT và cơ quan UBKT đảng ủy các bộ, cơ quan ngang bộ các

tương tự như UBKT Trung ương và Cơ quan UBKT Trung ương nhưng ở phạm vi cấp

ủy các bộ, cơ quan ngang bộ.

Page 44: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

38

+ Nhiệm vụ của UBKT Trung ương và UBKT đảng ủy các bộ, cơ quan ngang

bộ được xác định theo quy định Điều lệ Đảng, bao gồm:

Thứ nhất, kiểm tra đảng viên, kể cả cấp uỷ viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi

phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ

đảng viên.

Thứ hai, kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới trong việc chấp hành Cương lĩnh

chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức của

Đảng khi có dấu hiệu vi phạm; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và thi hành

kỷ luật trong Đảng.

Thứ ba, giám sát cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ diện cấp ủy quản lý và tổ chức

đảng cấp dưới về việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, nghị

quyết của cấp ủy và đạo đức, lối sống theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.

Thứ tư, xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề

nghị cấp uỷ thi hành kỷ luật.

Thứ năm, giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên; giải quyết khiếu

nại về kỷ luật Đảng.

Thứ sáu, kiểm tra tài chính của cấp uỷ cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp uỷ

cùng cấp.

2.1.3.4. Vai trò công tác kiểm tra của Đảng đối với phòng, chống tham nhũng

trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương

Thứ nhất, công tác kiểm tra của Đảng có tầm trọng trong thực hiện quan điểm,

chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật về PCTN trong các cơ quan

hành chính cấp trung ương. Thông qua công tác kiểm tra, giám sát của các cấp uỷ, tổ

chức đảng và UBKT đối với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách

nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, từng vị trí cán bộ, công chức; đặc biệt là trách nhiệm

của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc ngăn ngừa, đẩy lùi tham nhũng, lãng

phí xảy ra ở cơ quan, đơn vị mình. Cấp ủy đảng, UBKT cấp ủy và mọi cán bộ, đảng

viên thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát tham nhũng, tiêu cực và xử lý nghiêm khi có

vi phạm thì tham nhũng, tiêu cực sẽ được ngăn chặn, đẩy lùi, mặt khác sẽ nâng cao tính

tự giác tu dưỡng, rèn luyện đạo đức lối sống cho cán bộ, đảng viên. Qua đó đường lối,

chủ trương, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về PCTN trong

các cơ quan hành chính nhà nước trung ương được thực hiện có hiệu quả.

Page 45: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

39

Thứ hai, công tác kiểm tra của Đảng có vai trò là một trong những phương thức

phòng ngừa tham nhũng hiệu quả trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung

ương. Nhiệm vụ cơ bản của công tác kiểm tra của Đảng là kiểm tra, giám sát việc chấp

hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết đơn thư tố

cáo…liên quan đến công tác PCTN, lãng phí. Đối tượng kiểm tra là tổ chức đảng và

đảng viên trong các bộ, ngành trung ương, qua kiểm tra làm rõ những sai sót, phát hiện

kẽ hở của cơ chế, chính sách dẫn đến tham nhũng, từ đó có thể dự báo tham nhũng có

thể xảy ra để phòng ngừa. Cùng với việc sửa đổi, bổng sung hoàn chỉnh cơ chế, chính

sách để ngăn chặn nguy cơ tham nhũng xảy ra. Khi thực hiện tốt công tác kiểm tra,

giám sát, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên luôn cảm thấy có người theo dõi nên sẽ tự

giác thực hiện nhiệm vụ, thận trọng sử dụng quyền lực một cách đúng đắn, tự giác tu

dưỡng, rèn luyện, giữ gìn hơn không dám tham nhũng, tiêu cực.

Đồng thời, để PCTN thì công tác kiểm tra của Đảng được xem là một trong

những phương thức phát hiện nhanh và hiệu quả các vụ tham nhũng. Thông qua công

tác kiểm tra, giám sát có thể phát hiện được các dấu hiệu tham nhũng để tiến hành kiểm

tra, kết luận và xử lý. Thực tế, qua công tác kiểm tra, giám sát của Bộ Chính trị, Ban Bí

thư, UBKT Trung ương và cấp ủy, UBKT cấp ủy trong các bộ, ngành thời gian qua,

nhất là kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm và giải quyết đơn thư tố cáo tổ chức đảng,

đảng viên đã phát hiện nhiều vụ vi phạm chế độ, chính sách, tham ô, chiếm dụng tài

sản của Nhà nước, tập thể. Qua công tác kiểm tra, giám sát của Đảng có thể phát hiện

sớm các vụ tham nhũng, khác với các cơ quan điều tra hay chống tham nhũng là khi vụ

tham nhũng đã xảy ra, thậm chí đã gây ra hậu quả mới tiến hành điều tra, xem xét.

Mặt khác thông qua công tác kiểm tra của Đảng góp phần cảnh tỉnh, răn đe,

ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực trong đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức

trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương. Thực tế hiện nay, hầu hết các

vụ tham nhũng bị phát hiện ở nước ta đảng viên là những người có chức, có quyền chủ

yếu trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương là đối tượng vi phạm trực

tiếp, hoặc gián tiếp. Do vậy, mấu chốt của công tác kiểm tra là phát hiện kịp thời và

kiên quyết đưa ra khỏi Đảng những đảng viên có thành vi tham nhũng, khi đã phát hiện

tham nhũng thì phải xử lý nghiêm minh với mọi đối tượng. Với tội trạng tham nhũng

của cán bộ, đảng viên phải xử phạt nặng ngoài việc đưa ra khỏi Đảng cần tạo điều kiện

Page 46: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

40

thuận lợi cho cơ quan bảo vệ pháp luật có điều kiện tiếp cận tới những cán bộ, đảng

viên có dấu hiệu phạm tội tham nhũng; người ở ngôi vị càng cao, càng phải xử nặng;

làm mạnh từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài, không sợ đụng chạm, không sợ liên

lụy để làm tăng lòng tin của nhân dân với Đảng.

Thứ ba, thông qua công tác kiểm tra của Đảng có tác dụng góp phần tăng cường

ý thức trách nhiệm của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể trong các cơ quan hành

chính nhà nước cấp trung ương, quyết tâm PCTN. Trên cơ sở thông qua công tác kiểm

tra, giám sát cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và đoàn thể giữ vững nguyên tắc tập

trung dân chủ, nguyên tắc tự phê bình và phê bình, đồng thời thực hiện tốt việc công

khai, minh bạch. Từ đó, đấu PCTN, tiêu cực được đẩy mạnh và có hiệu quả, bảo đảm

sự phối hợp thực hiện trong hệ thống chính trị của cơ quan, đơn vị.

Thông qua công tác kiểm tra của Đảng đối với cơ quan hành chính cấp trung

ương trong quá trình PCTN, công tác xây dựng được tăng cường, góp phần trong sạch,

vững mạnh, đảm bảo rằng Đảng và cơ quan nhà nước là một tổ chức chặt chẽ, thống

nhất ý chí và hành động, nâng cao tính tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên,

công chức trong việc tu dưỡng, rèn luyện bản thân và quyết tâm PCTN, tiêu cực. Đối

tượng của công tác kiểm tra của Đảng là các tổ chức đảng và đảng viên, trong đó có đối

tượng giữ những vị trí quan trọng thực thi quyền lực, thực thi pháp luật, làm cho họ

luôn luôn gương mẫu đi đầu, có lối sống trong sạch, lành mạnh, có kỷ cương, kỷ luật,

không quan liêu, tham nhũng, lãng phí và kiên quyết đấu tranh PCTN, lãng phí và tiêu

cực khác. Điều này được ghi trong mục 2, Điều 2, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam về

nhiệm vụ của đảng viên là: “Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ kiến

thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành

mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng

phí và các tiêu cực khác” [20, tr.8-9]. Trong điều kiện một đảng cầm quyền nếu các

đảng viên đều chấp hành nghiêm Điều lệ Đảng, pháp luật nhà nước thì chắc chắn nạn

tham nhũng không có đất sống để tồn tại. Bởi vì, người đảng viên vẫn luôn là tấm

gương sáng cho mọi người noi theo. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nhắc nhở: “đảng

viên đi trước, làng nước theo sau”. Vì vậy:

“Đảng phải tăng cường và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra,

giám sát. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết,

quyết định của Đảng để phát huy ưu điểm, phòng ngừa và khắc phục kịp

Page 47: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

41

thời khuyết điểm; kiểm tra, giám sát công tác, năng lực và phẩm chất của

cán bộ, đảng viên, xây dựng tổ chức đảng, cơ quan nhà nước và cán bộ,

đảng viên ngày càng trong sạch, vững mạnh” [10, tr.278].

2.1.4. Khái niệm, đặc điểm phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan

hành chính nhà nƣớc cấp trung ƣơng thông qua công tác kiểm tra của Đảng

2.1.4.1. Khái niệm công tác phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan

hành chính nhà nước cấp trung ương

Để thực hiện đấu tranh với các hành vi tham nhũng pháp luật quốc tế và các

quốc gia đã đề ra nhiều biện pháp phòng ngừa, từng bước ngăn chặn, kiềm chế và đẩy

lùi tệ nạn này. Theo từ điểm Tiếng Việt: “phòng ngừa là phòng trước không để cho cái

xấu, cái không hay nào đó xảy ra” [102, tr.1005]; “chống là hoạt động ngược lại, gây

trở lực cho hành động của ai đó hoặc cho tác động của cái gì” [102, tr.230]. Theo đó,

PCTN cơ bản tập trung trước hết vào việc xác định các biện pháp phòng ngừa hữu hiệu

như kiểm tra, thanh tra, giám sát… do các chủ thể khác nhau thực hiện nhằm không để

hành vi tham nhũng xảy ra và nếu xảy ra thì có biện pháp khắc phục hậu quả.

Ngoài ra cũng có cách tiếp cận mang tính đặc thù, đó là coi việc “phòng ngừa

tham nhũng” là một nội dung cấu thành của “chống tham nhũng”. Theo đó, chống

tham nhũng bao gồm trước hết là phòng ngừa và chủ yếu là phòng ngừa, làm cho hành

vi tham nhũng không có hoặc ít có cơ hội hình thành. Việc phòng ngừa này được thực

hiện trên cơ sở quy định chặt chẽ chức trách, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, các nhân có

thẩm quyền thuộc cơ quan nhà nước. Cùng với phòng ngừa là việc phát hiện, xử lý

tham nhũng được thực hiện tương tự như việc phát hiện, xử lý các hành vi phạm tội

khác nhau một cách nghiêm minh. Việc phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh hành

vi tham nhũng được xem là biện pháp được thực hiện sau quá trình kiểm tra, thanh tra,

giám sát do các chủ thể có trách nhiệm thực hiện. Nếu xử lý nghiêm minh hành vi tham

nhũng thì hiệu quả của công tác phòng ngừa tham nhũng cũng được nâng cao, đồng

thời là động lực cho hoạt động phòng ngừa tham nhũng được tiến hành thường xuyên

và liên tục.

Như vậy, PCTN được hiểu là việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi

trách nhiệm, quyền hạn của mình thực hiện các biện pháp nhằm phòng ngừa, phát hiện

và xử lý các hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật. Trong các cơ quan, tổ

chức, cá nhân có trách nhiệm tiến hành các biện pháp PCTN thì Đảng là một tổ chức

Page 48: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

42

có cơ cấu tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương, có phương thức và biện

pháp phòng ngừa hữu hiệu, có đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra chuyên nghiệp,

công tâm. Do đó, công tác kiểm tra của Đảng là một trong những phương thức PCTN

có hiệu quả. Thông qua công tác kiểm tra việc thực hiện các Cương lĩnh chính trị, Điều

lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước

được đảm bảo thực hiện đúng đắn trong thực tiễn và phát hiện được những mâu thuẫn,

bất cập, kẻ hở của cơ chế, chính sách dẫn đến tham nhũng, từ đó làm tốt công tác dự

báo tham nhũng có thể xảy ra để đưa ra các biện pháp phòng ngừa. Qua công tác kiểm

tra, giám sát của ủy ban kiểm tra các cấp, nhất là kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm và

giải quyết đơn thư tố cáo tổ chức đảng, đảng viên đã phát hiện nhiều vụ vi phạm chế

độ, chính sách, tham ô, chiếm dụng tài sản của Nhà nước, tập thể. Như vậy công tác

kiểm tra của Đảng các vụ tham nhũng được phát hiện sớm, kịp thời nên ngăn chặn

được sớm hậu quả xảy ra.

Công tác kiểm tra của Đảng đối với tổ chức đảng và đảng viên, trong đó có đối

tượng là cán bộ, đảng viên đang giữ những vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước và

hệ thống chính trị đang nắm giữ quyền lực và thực thi pháp luật nhằm phát hiện biểu

hiện tham nhũng, lãng phí và kiến nghị các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham

nhũng, lãng phí và tiêu cực khác. Hơn nữa, trong điều kiện một đảng cầm quyền việc

kiểm tra để các đảng viên chấp hành nghiêm Điều lệ Đảng, pháp luật nhà nước làm cho

tham nhũng không thể phát tác, có đất sống để tồn tại. Bởi vì, người đảng viên vẫn luôn

là tấm gương sáng cho mọi người noi theo. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nhắc nhở:

"đảng viên đi trước, làng nước theo sau". Vì vậy, “Đảng phải tăng cường và nâng cao

chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc

thực hiện các nghị quyết, quyết định của Đảng để phát huy ưu điểm, phòng ngừa và

khắc phục kịp thời khuyết điểm; kiểm tra, giám sát công tác, năng lực và phẩm chất

của cán bộ, đảng viên, xây dựng tổ chức đảng, cơ quan nhà nước và cán bộ, đảng viên

ngày càng trong sạch, vững mạnh” [23, tr 278].

Công tác phòng, chống tham nhũng đối với các cơ quan hành chính nhà nước

cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng được xác định: là hoạt động

kiểm tra do Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy, ban cán sự

đảng của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tiến hành cùng với công tác kiểm tra,

giám sát của UBKT Trung ương, UBKT đảng ủy của các bộ, cơ quan ngang bộ đối với

tổ chức đảng và đảng viên trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương.

Page 49: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

43

Công tác PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông

qua công tác kiểm tra của Đảng chính là việc Đảng, các tổ chức của Đảng, đảng viên

thông qua công tác kiểm tra của Đảng phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng và

phát hiện, chống lại các hành vi tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước

cấp trung ương. Trong hệ thống các cơ quan nhà nước, cơ quan hành chính cấp trung

ương là hệ thống cơ quan có vị trí pháp lý quan trọng, thực hiện thẩm quyền hành

chính của Nhà nước. Công tác tổ chức, điều hành nền hành chính và quản lý nhà nước

về ngành, lĩnh vực là cơ sở để các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương tiến

hành các hoạt động nhằm mục đích duy trì hoạt động của Nhà nước và đảm bảo mối

liên hệ với nhân dân. Tuy nhiên, chính trong các hoạt động của cơ quan hành chính nhà

nước luôn tiềm ẩn những giá trị có thể bị xâm hại, những lợi ích có thể bị các cá nhân

có thẩm quyền, có chức vụ lạm dụng quyền lực để tư túi. Do đó, nếu chỉ chống thì thiệt

hại xảy ra sẽ lớn bởi sự lan toả ở phạm vi rộng lớn trên địa bàn cả nước và cấp độ cũng

khó lường bởi đó là sự thiệt hại từ trung ương đến địa phương. Hơn nữa, đối với cơ

quan hành chính nhà nước cấp trung ương, sự thiệt hại từ hành vi tham nhũng là cấp số

nhân bởi không chỉ thiệt hại đến tài sản của nhà nước, kinh tế quốc dân mà còn thiệt hại

đến uy tín của nhà nước, có thể dẫn đến sự sụp đổ của chế độ, hoặc tiêu vong cả dân

tộc. Nếu phòng tham nhũng đối với cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương

không có hiệu quả thì việc chống sẽ không có hiệu quả cao bởi lúc đó sự khắc phục

thiệt hại cho dù là nhỏ nhất sẽ khó khăn và tốn nhiều nguồn lực vật chất, con người,

thời gian. Do đó, đối với đối tượng để PCTN là cơ quan hành chính nhà nước cấp trung

ương, việc tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng đòi hỏi phải chú trọng công

tác kiểm tra, giám sát của cả hệ thống chính trị, trong đó, công tác kiểm tra của Đảng

có vai trò quan trọng nhất, quyết định đến chất lượng và hiệu quả.

Phòng ngừa và ngăn chặn tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước

cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng được hiểu là việc Đảng đưa ra

đường lối, chủ trương, nghị quyết về phòng tham nhũng, chỉ đạo, lãnh đạo các cơ

quan nhà nước, các ngành, các cấp thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn

hành vi tham nhũng. Đồng thời chỉ đạo cấp ủy, UBKT cấp ủy đẩy mạnh công tác

kiểm tra, giám sát thông qua đó nâng cao nhận thức; phát hiện và chỉ ra bất cập, kẽ hở

trong cơ chế, chính sách để sửa đổi, bổ sung; cảnh báo, ngăn chặn hành vi tham

nhũng trong cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương, kiến nghị những biện

Page 50: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

44

pháp xử lý, giải quyết hậu quả do hành vi tham nhũng của cơ quan hành chính nhà

nước cấp trung ương thực hiện.

Chống tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương

thông qua công tác kiểm tra của Đảng được cấp ủy, UBKT cấp ủy tiến hành các biện

pháp kiểm tra, giám sát của nhằm phát hiện các biểu hiện và hành vi tham nhũng như:

tiếp nhận, xử lý đơn thư tố cáo, thông tin phản ánh của báo chí, dư luận xã hội; thông

qua thông tin liên quan đến các tổ chức đảng, đảng viên qua kiểm điểm phê bình và tự

phê bình, qua phối hợp trao đổi thông tin với các cơ quan thanh tra, kiểm toán, điều tra,

xét xử; thông qua kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm...Trên cơ

sở xử lý hành vi tham nhũng của tổ chức đảng và đảng viên về đảng và chuyển cơ quan

nhà nước xử lý chính quyền tương ứng, đồng thời chuyển cơ quan điều tra, xét xử truy

cứu trách nhiệm hình sự (trường hợp vi phạm pháp luật hình sự).

Phòng ngừa, ngăn chặn tham nhũng và đấu tranh chống tham nhũng trong các

cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng có

mối quan hệ biện chứng, chặt chẽ, mật thiết với nhau, là hai mặt của một vấn đề trong

một thể thống nhất. Phòng tham nhũng là việc thông qua công tác kiểm tra của Đảng

ngăn ngừa tham nhũng từ trước để hành vi tham nhũng không thể xảy ra. Việc phòng

ngừa tham nhũng tốt, hành vi tham nhũng không xảy ra thì không phải chống tham

nhũng. Ngược lại, chống tham nhũng mặc dù là các hoạt động thực hiện sau khi hành

vi tham nhũng xảy ra, có tác dụng hỗ trợ cho việc phòng tham nhũng, nó giúp cho việc

cảnh báo, răn đe những người có ý định tham nhũng không dám tham nhũng hoặc

tránh những nguy cơ tham nhũng. Không thể chống tham nhũng có hiệu quả nếu không

coi trọng việc phòng ngừa tham nhũng. Đồng thời, không thể phòng tham nhũng có

hiệu quả nếu không coi trọng công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Sinh thời, Chủ tịch

Hồ Chí Minh đã khẳng định: tăng cường kiểm tra, giám sát không để tạo kẻ hở cho

bọn tham ô, lãng phí, quan liêu đục khoét.

Từ những vấn đề nêu trên có thể rút ra khái niệm PCTN trong các cơ quan hành

chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng như sau: PCTN

trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm của

Đảng là việc Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và cấp ủy đảng, ban

cán sự đảng của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cùng với UBKT trung ương,

UBKT cấp ủy đảng của các bộ, cơ quan ngang bộ dựa vào các quan điểm, chủ trương,

Page 51: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

45

Điều lệ, Cương lĩnh, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, căn cứ pháp luật của nhà

nước thông qua hoạt động công tác kiểm tra thực hiện các biện pháp phòng ngừa hữu

hiệu, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh các hành vi tham nhũng của các cán bộ,

công chức là đảng viên trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương (3).

2.1.4.2. Đặc điểm của phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan hành

chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng

Nghiên cứu PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương

thông qua công tác kiểm tra của Đảng có những đặc điểm sau:

Thứ nhất, phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước

cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng có đặc trưng nổi bật nhất đó là

công tác kiểm tra của Đảng thuộc hoạt động trong nội bộ đảng, vì vậy phải thực hiện

theo quy định của Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, các quy định, hướng dẫn của Ban

Chấp hành Trung ương, của Ủy ban Kiểm tra Trung ương về công tác kiểm tra.

Thứ hai, mục đích của công tác kiểm tra của Đảng đối với cơ quan hành chính

nhà nước cấp trung ương là để giáo dục, rèn luyện, làm cho tổ chức đảng, đảng viên

trong cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thực sự trong sạch, vững mạnh,

không có bất kỳ hành vi và biểu hiện tham nhũng nào. Khi tiến hành công tác kiểm tra

phải chỉ rõ được những ưu điểm trong công tác phòng, chống tham nhũng để phát huy,

phát hiện các nhân tố mới, điển hình tiên tiến để phổ biến, nhân rộng; chỉ ra được

khuyết điểm, yếu kém để khắc phục, sửa chữa; với đặc trưng này, công tác kiểm tra đòi

hỏi phải được tiến hành thường xuyên, không để đến khi có tham nhũng, thiệt hại tài

sản của nhà nước, mất uy tín của đảng mới kiểm tra; khi phát hiện có vi phạm phải xử

lý kịp thời, đến mức phải kỷ luật thì phải kết luận, kỷ luật nghiêm minh.

Thứ ba, chủ thể tham gia PCTN là cấp ủy ở trung ương và các bộ, ngành bao

gồm: Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; cấp ủy đảng, ban cán sự

đảng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiện.

Cùng với UBKT Trung ương và UBKT các các cấp ủy của các bộ, cơ quan ngang bộ

trong thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát theo quy định của Đảng.

Thứ tư, đối tượng PCTN là tổ chức đảng, đảng viên là những người có chức vụ,

quyền hạn làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước ở các cơ quan trung ương, có

trọng trách lớn, có ảnh hưởng sâu rộng trong mọi mặt của đời sống xã hội, lợi dụng

chức vụ, quyền hạn, lợi dụng địa vị công tác được giao để không làm hoặc làm trái với

Page 52: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

46

công vụ mà mình phải thực hiện để chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, của cơ quan, đơn

vị và của người dân, thỏa mãn lợi ích cá nhân hoặc cho người khác, hay nhóm người

mà mình quan tâm. Với đối tượng phòng, chống tham nhũng đặc thù này, công tác

kiểm tra của đảng luôn xác định là công việc khó khăn bởi phải tiến hành kiểm tra đối

với những người chức vụ quan trọng trong cơ quan hành chính nhà nước, có vị trí công

tác đủ để kiểm soát thông tin và có thể che đậy hành vi tham nhũng một cách tinh vi

khó phát hiện, số đối tượng tham gia có thể đơn lẻ, có thể cấu kết theo nhóm lợi ích

nhiều cấp, nhiều ngành, có tổ chức nên việc kiểm tra của Đảng rất khó khăn, phức tạp.

Thứ năm, vai trò kiểm tra của Đảng trong phòng, chống tham nhũng đối với cơ

quan hành chính nhà nước cấp trung ương nhằm bảo vệ uy tín của Đảng, bảo vệ chế

độ, phát hiện ra những điểm bất cập, mâu thuẫn trong chính sách, pháp luật PCTN.

Đồng thời, thông qua hoạt động kiểm tra của Đảng, nhiều hành vi tham nhũng được

phát hiện mang tính răn đe, giáo dục không chỉ với cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng là

cơ quan hành chính cấp trung ương đang bị kiểm tra mà còn có giá trị giáo dục cho cả

tập thể, tổ chức đảng, góp phần chỉnh đốn đảng, ngăn chặn có hiệu quả các tác dụng

xấu do hành vi tham nhũng gây ra, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, duy trì và đổi mới

văn hoá công sở, truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

Thứ sáu, lĩnh vực PCTN là rất rộng có tham nhũng cá nhân lẫn tham nhũng theo

nhóm, gọi là “lợi ích nhóm”, có tổ chức, có chủ mưu, thao túng vào tổ chức, thể chế và

chính sách cùng những người có trọng trách; có tham nhũng trong lĩnh vực hoạt động

kinh tế, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; có tham nhũng trong các lĩnh vực quản

lý đất đai, tài sản, quản lý kinh tế, tài chính, ngân hàng, chính sách, xã hội; có tham

nhũng trong công tác cán bộ thuyên chuyển, cất nhắc, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, chạy

danh, chạy chức, chạy quyền...

Thứ bảy, tùy theo tính chất, mức độ mà tiến hành các biện pháp phù hợp, nhưng

cơ bản tiến hành theo phương pháp công tác kiểm tra của Đảng phải công khai, dân

chủ, chính xác và luôn quán triệt sự lãnh đạo, chỉ đạo. Do đó, công tác kiểm tra của

Đảng nhằm đấu tranh với các việc làm sai trái, góp phần bảo đảm cho đường lối, chính

sách, nghị quyết, chỉ thị của Đảng được chấp hành nghiêm chỉnh, giữ vững nguyên tắc

tập trung dân chủ, giữ gìn đoàn kết, thống nhất trong Đảng, chống tệ quan liêu, nạn

tham nhũng, lãng phí, suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống, những cán bộ tham ô,

hối lộ và trù dập người tích cực đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng, dung túng, bao

Page 53: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

47

che cho tội phạm; xử lý nghiêm trách nhiệm người đứng đầu, phụ trách cơ quan, đơn vị

để xảy ra tham nhũng, tiêu cực, trù dập, ức hiếp cán bộ, đảng viên, nhân dân theo kỷ

luật đảng và pháp luật nhà nước. Hiệu quả phương pháp công tác kiểm tra của Đảng

trong hoạt động kiểm tra PCTN được thể hiện rõ ở tính giáo dục, thuyết phục và cảnh

báo, răn đe để ngăn ngừa hành vi vi phạm. Đồng thời phải dựa trên nguyên tắc kết hợp

với xây và chống, lấy xây làm chính; chống phải kiên quyết, nghiêm minh và lấy chống

để xây. Coi trọng phòng ngừa, nhưng xử lý nghiêm minh, kịp thời mọi hành vi tham

nhũng; thực hiện PCTN một cách chủ động, kiên quyết và đồng bộ. Đấu tranh chống

tham nhũng phải khẩn trương, kiên quyết, nhưng không gây không khí nặng nề, căng

thẳng, phải tạo ra động lực cho các hoạt động đúng pháp luật, tạo môi trường lành

mạnh và ổn định chính trị - xã hội để phát triển đất nước.

2.2. NỘI DUNG, PHƢƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG PHÕNG, CHỐNG THAM

NHŨNG VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ĐẢNG VỚI CÁC

CƠ QUAN CHỨC NĂNG LIÊN QUAN TRONG PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG

ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG

2.2.1. Nội dung phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan hành chính

nhà nƣớc cấp trung ƣơng thông qua hoạt động công tác kiểm tra của Đảng

2.2.1.1. Những nội dung cơ bản công tác kiểm tra, giám sát của Đảng tập

trung thực hiện trong phòng, chống tham nhũng đối với các cơ quan hành chính

nhà nước cấp trung ương

- Thực hiện nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát trong Đảng và trong

hệ thống chính trị của các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương. Chú trọng

kiểm tra, giám sát người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan nhà nước và đảng

viên trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và giữu gìn phẩm

chất đạo đức lối sống. Tập trung kiểm tra, giám sát việc chấp hành chủ trương, đường

lối, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng về các nội dung, lĩnh vực sau:

+ Về lĩnh vực tư tưởng chính trị, quản lý báo chí: kiểm tra, giám sát quan việc

thực hiện quan điểm, đường lối của Đảng, việc thi hành Điều lệ Đảng, các quy định của

Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác tư tưởng chính trị nói chung và hoạt động

báo chí nói riêng.

+ Về kiểm tra, giám sát việc chấp hành nguyên tắc tổ chức và hoạt động của

Đảng như nguyên tắc tập trung dân chủ; quy chế làm việc, chế độ công tác, mối quan

hệ và việc giáo dục, rèn luyện.

Page 54: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

48

+ Về lĩnh vực kinh tế - tài chính: kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm,

phòng, chống tham nhũng, “lợi ích nhóm”, lãng phí trong các khâu cấp và sử dụng

nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước, vốn ODA, tài trợ của nước ngoài; trong xây

dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị; quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên, công sản;

triển khai thực hiện các dự án trọng điểm.

+ Về lĩnh vực hành chính, tư pháp: kiểm tra, giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo và

tổ chức thực hiện cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính liên quan đến

giải quyết công việc của các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong các hoạt động đầu tư,

sản xuất kinh doanh. Kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, quan điểm của Đảng về

cải cách tư pháp trong điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, nhất là những vụ án nghiêm

trọng, gây bức súc trong dư luận.

+ Trong công tác tổ chức và cán bộ: kiểm tra, giám sát về tuyển dụng, quy

hoạch, luân chuyển, dào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bố trí, sử đụng, khen thưởng và thực

hiện chính sách cán bộ; về phẩm chất đạo đức, lối sống và thực hiện chức trách, nhiệm

vụ của cán bộ, đảng viên; việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ

Chí Minh; về nội dung và chất lượng sinh hoạt của cấp ủy, tổ chức đảng.

+ Việc lãnh đạo, chỉ đạo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và việc thực hiện Quy chế

dân chủ ở cơ sở.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng gắn với vai trò, trách nhiệm

của các tổ chức trong hệ thống chính trị và của quần chúng trong đấu tranh phòng,

chống tham nhũng, “lợi ích nhóm” lãng phí, tiêu cực.

2.2.1.2. Những nội dung cụ thể về hoạt động công tác kiểm tra, giám sát của

Đảng trong phòng, chống tham nhũng đối với các cơ quan hành chính nhà nước

cấp trung ương

Thứ nhất, thông qua hoạt động kiểm tra của Đảng thực hiện các biện pháp

phòng ngừa tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương.

Một là, thông qua hoạt động nâng cao nhận thức cho cấp ủy, tổ chức đảng, người

đứng đầu và đội ngũ cán bộ, đảng về PCTN và vị trí, vai trò công tác kiểm tra, giám sát

của đảng trong PCTN đối với các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương.

- Các cấp ủy trong các bộ, ngành Trung ương tăng cường công tác giáo dục

chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ, đảng viên. Thực hiện tốt

việc nghiên cứu, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị, quy chế, quy định của Trung ương,

Page 55: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

49

của cấp ủy cấp trên về PCTN và thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức

Hồ Chí Minh.

- Cấp ủy, tổ chức đảng và người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị phải có quyết

tâm chính trị cao trong PCTN, luôn làm tốt công tác xây dựng, chỉnh đốn đảng, góp

phần vào công tác PCTN của cấp, cơ quan, đơn vị. Thực hiện đúng nguyên tắc tập

trung dân chủ, nguyên tắc tự phê bình và phê bình các cấp uỷ, tổ chức đảng thực hiện

chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, từng vị trí cán

bộ, công chức; đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc

ngăn ngừa, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí xảy ra ở cơ quan, đơn vị mình. Đồng thời thực

hiện tốt việc công khai, minh bạch để quần chúng có ý kiến tham gia phê bình cán bộ,

đảng viên hoặc cung cấp những biểu hiện tham nhũng của cán bộ, đảng viên cho tổ

chức đảng và người có trách nhiệm để xử lý từ đó nâng cao ý thức tự giác, tính tiên

phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong phòng, chống tham nhũng trong cơ

quan, đơn vị mình.

- Nâng cao hơn nữa nhận thức về vị trí, vai trò và tác dụng của công tác kiểm

tra, giám sát của đảng trong PCTN. Thông tin kịp thời kết quả công tác kiểm tra, giám

sát trong đảng, nhất là nội dung về PCTN, lãng phí, tiêu cực, góp phần định hướng tư

tưởng, tạo niềm tin cho cán bộ, đảng viên, công viên chức và người lao động trong đấu

tranh PCTN của cơ quan, đơn vị và của Đảng và nhà nước trong tình hình hiện nay.

Hai là, thông qua hoạt động giám sát thường xuyên và giám sát chuyên đề đối

với tổ chức đảng và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong các cơ quan hành chính

nhà nước cấp trung ương để chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng.

Giám sát của Đảng gồm có giám sát thường xuyên và giám sát chuyên đề.

Trong đó, giám sát thường xuyên gồm có giám sát trực tiếp và giám sát gián tiếp; giám

sát chuyên đề là giám sát trực tiếp theo chuyên đề.

Nội dung thực hiện giám sát đối với tổ chức đảng: việc chấp hành Cương lĩnh

chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn thuộc lĩnh vực phụ trách và những nội dung do cấp ủy giao.

Nội dung thực hiện giám sát đối với đảng viên: việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.

Việc tiến hành giám sát theo cả hai hình thức là giám sát thường xuyên và giám

sát chuyên đề, giám sát trực tiếp, giám tiếp trong đó giám sát thường xuyên và gián tiếp

là chủ yếu.

Page 56: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

50

- Đối với giám sát thường xuyên:

+ Thông báo cho đối tượng giám sát biết thành viên UBKT (phụ trách) cán bộ

cơ quan UBKT được phân công theo dõi địa bàn, lĩnh vực công tác được phân công

thực hiện nhiệm vụ giám sát tại tổ chức đảng để biết.

+ Thực hiện giám sát thường xuyên chủ yếu bằng giám sát gián tiếp thông qua

báo cáo của tổ chức đảng, đảng viên, thông tin từ cán bộ, đảng viên, quần chúng,

phương tiện báo chí, truyền thông và giám sát trực tiếp thông qua dự các cuộc họp của

cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới để nắm tình hình, theo dõi, quan

sát đối với tổ chức đảng và đảng viên theo thẩm quyền.

- Đối với giám sát trực tiếp:

+ Thành viên UBKT được dự các cuộc họp thường kỳ, đột xuất của cấp ủy cùng

cấp (trừ cuộc họp có nội dung cần bàn riêng).

+ Ủy ban Kiểm tra cử thành viên UBKT và cán bộ thường xuyên theo dõi địa

bàn, lĩnh vực công tác và thông báo cho tổ chức đảng được phân công theo dõi biết.

Các đồng chí này được dự các cuộc họp, hội nghị thường kỳ, đột xuất của cấp ủy, ban

thường vụ cấp ủy, thường trực cấp ủy cấp dưới và các tổ chức đảng trực thuộc cấp ủy

cùng cấp, nơi được phân công theo dõi; dự các hội nghị của tổ chức đảng cấp dưới trực

thuộc tổ chức đảng được phân công phụ trách hoặc theo khi cần thiết.

+ Thành viên UBKT và kiểm tra viên, chuyên viên cơ quan UBKT tham gia các

đoàn công tác của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, các ban xây dựng Đảng của cấp ủy

cùng cấp; dự các cuộc họp khi được mời.

+ Các đồng chí thành viên UBKT gặp gỡ, trao đổi đối với đối tượng giám sát.

+ Trực tiếp xuống đôn đốc, nhắc nhở, theo dõi đối tượng kiểm tra chấp hành kết

luận kiểm tra, quyết định của tổ chức đảng cấp trên; chấp hành thông báo kết quả giám

sát sau khi đối tượng được giám sát.

- Đối với giám sát gián tiếp:

+ Nghiên cứu các văn bản, báo cáo, các thông báo kết luận về các cuộc kiểm

tra, giám sát; kết quả tự phê bình và phê bình, thực hiện chức năng, nhiệm vụ được

giao của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, tổ hức đảng cấp dưới và đảng viên.

+ Ý kiến trao đổi, phẩn ánh, báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều

tra, giám sát của các tổ chức nhà nước, MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội; phản ánh

của các phương tiện thông tin đại chúng.

Page 57: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

51

+ Xem xét đơn tố cáo, phản ánh, kiến nghị của đảng viên và quần chúng; khiếu

nại của tổ chức, cá nhân đối với tổ chức đảng và đảng viên.

- Đối với giám sát chuyên đề: Thực hiện việc giám sát theo các chuyên đề cụ

thể, trên cơ sở thành lập các đoàn giám sát của cấp ủy và UBKT cấp ủy, tập trung nội

dung, lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực.

Thứ hai, thông qua hoạt động công tác kiểm tra của Đảng thực hiện các biện pháp

phát hiện, xử lý tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương.

Một là, thực hiện các biện pháp phát hiện vi phạm tham nhũng trong các cơ

quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua hoạt động công tác kiểm tra, giám

sát của Đảng.

* Thông qua việc tiếp nhận và xử lý đơn thư phản ánh, tố cáo về tham nhũng

theo thẩm quyền; các kênh thông tin, phản ánh, kiến nghị qua báo chí và dư luận xã

hội phục vụ cho việc phát hiện tham nhũng.

- Tố cáo là một trong những quyền và trách nhiệm cơ bản của công dân được

ghi trong Hiến pháp của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam và trong Luật khiếu nại, tố

cáo. Nội bộ Đảng cũng quy định việc tố cáo và trách nhiệm giải quyết tố cáo đối với tổ

chức đảng và đảng viên. Việc phát huy vai trò và trách nhiệm của nhân dân tham gia

thực hiện quyền và nghĩa vụ tố cáo góp phần xây dựng Đảng, Nhà nước, hệ thống

chính trị, trong đó có tố cáo tham nhũng là rất cần thiết.

- Giải quyết tố cáo trong Đảng là việc chủ thể kiểm tra tiến hành kiểm tra, làm

rõ đúng, sai về những nội dung tố cáo đối với tổ chức đảng hoặc đảng viên để xem xét,

kết luận và xử lý.

- Về nội dung giải quyết tố cáo:

+ Đối với tổ chức đảng: những nội dung liên quan đến việc chấp hành Cương

lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận

của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động

của Đảng; đoàn kết nội bộ.

+ Đối với đảng viên: những nội dung liên quan đến tiêu chuẩn đảng viên, tiêu

chuẩn cấp ủy viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ của đảng viên (quy định tại Điều 1,

Điều 2, Điều 12, Điều lệ Đảng) việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ

trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng; về nguyên tắc tổ

chức và sinh hoạt đảng, thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn và phẩm chất, đạo

đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.

Page 58: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

52

+ Trường hợp UBKT chưa đủ điều kiện xem xét thì kiến nghị cấp ủy hoặc phối

hợp hay yêu cầu tổ chức đảng ở cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.

- Về đối tượng tố cáo phải giải quyết đối với đảng viên:

Tập trung giải quyết các tố cáo cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy

cùng cấp quản lý; người làm công tác nhân sự của cấp ủy cấp mình.

Đối tượng bị tố cáo là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý thì UBKT cấp

trên chủ trì giải quyết, có sự phối hợp của UBKT cấp dưới.

Trường hợp đối tượng bị tố cáo là cán bộ do cấp ủy cấp dưới quản lý nhưng khi

bổ nhiệm hoặc bầu cử phải có ý kiến của các ban đảng có liên quan của cấp ủy cấp trên

thì do UBKT cấp dưới chủ trì giải quyết, nhưng phải báo cáo để có sự chỉ đạo hoặc

phối hợp của UBKT cấp trên.

Đối với tố cáo đảng viên khác thì căn cứ phân cấp quản lý cán bộ của cấp ủy để

chuyển đến cấp ủy, tổ chức đảng hoặc UBKT cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

- Về đối tượng tố cáo phải giải quyết đối với tổ chức đảng:

Tập trung giải quyết tố cáo đối với tổ hức đảng cấp dưới trực tiếp. Nếu tố cáo tổ

chức đảng cấp dưới cách nhiều cấp thì chuyển tổ chức đảng cấp dưới có thẩm quyền

xem xét, giải quyết.

Đối với tố cáo cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy hoặc thường trực cấp ủy cùng cấp

và cấp trên, UBKT không có thẩm quyền xem xét, giải quyết; khi nhận được tố cáo

này, UBKT phải kịp thời chuyển cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy hoặc UBKT cấp trên có

thẩm quyền xem xét, giải quyết.

- Đối với những trường hợp không xem xét, giải quyết:

+ Những trường hợp có liên quan đến lịch sử chính trị hoặc hoạt động chính

trị hiện hành của đảng viên thì chuyển cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét,

giải quyết.

+ Đơn tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ và đơn tố cáo có tên đã được

cấp có thẩm quyền (do Điều lệ Đảng và Luật tố cáo quy định) xem xét, kết luận, nay tố

cáo lại nhưng không có thêm tài liệu, chứng cứ mới làm thay đổi bản chất vụ việc; đơn

tố cáo có tên nhưng nội dung không cụ thể, không có căn cứ để thẩm tra, xác minh;

đơn tố cáo có tên, nhưng trong nội dung của đơn không chứa đựng, phản ánh nôi dung

tố cáo đối với đảng viên, tổ chức đảng; đơn tố cáo không phải bản do người tố cáo trực

tiếp ký tên; đơn tố cáo có từ hai người trở lên cùng ký tên; đơn tố cáo của người không

có năng lực hành vi dân sự.

Page 59: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

53

+ Trường hợp người bị tố cáo đang mắc bệnh hiểm nghèo, không có khả năng

phục hồi sức khỏe thì cũng không xem xét, giải quyết.

* Thông qua hoạt động kiểm tra các tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu hiệu

vi phạm về tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, tập trung vào tổ chức đảng và đảng viên là

cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý và các lĩnh vực nhạy cảm, dễ xảy ra tham nhũng hoặc

có nhiều dư luận bức xúc.

- Phát hiện dấu hiệu vi phạm là việc tổ chức, cá nhân bằng hình thức, trách

nhiệm của mình tiến hành nhận diện, phân tích, tìm ra những thông tin, tài liệu, hiện

vật cho thấy tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên đó không tuân theo, không làm hoặc

làm trái một hoặc một số điều quy định của Đảng, Nhà nước, MTTQ và các tổ chức

chính trị - xã hội.

- Xác định dấu hiệu vi phạm là việc tổ chức đảng tiến hành phân tích, đánh giá

dấu hiệu vi phạm, để đưa ra quyết định có kiểm tra hay

- Việc phát hiện, xác định dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng cấp dưới được

thực hiện thông qua: công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra

của cấp ủy, tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ

chức kinh tế. Báo cáo, kiến nghị của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới. Tố cáo, khiếu nại,

phản ánh, kiến nghị của đảng viên và quần chúng. Tự phê bình và phê bình của tổ chức

đảng và đảng viên; chất vấn của đảng viên; việc bình xét, phân tích chất lượng đảng

viên, tổ chức đảng.

- Việc phát hiện, xác định dấu hiệu vi phạm của đảng viên được thực hiện thông

qua: công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra của cấp ủy, tổ

chức đảng, tổ chức nhà nước, MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế và

giám sát của nhân dân. Tự phê bình và phê bình của tổ chức đảng và đảng viên; việc

bình xét, phân tích chất lượng đảng viên, tổ chức đảng. Tố cáo, khiếu nại, phản ánh,

kiến nghị của đảng viên và quần chúng. Phản ánh của các phương tiện thông tin đại

chúng đã được kiểm chứng.

- Về nội dung kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức đảng:

+ Việc chấp hành cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết,

chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước.

+ Việc thực hiện cac nguyên tắc của Đảng.

+ Việc thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, lợi ích nhóm,

tiêu cực.

Page 60: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

54

+ Việc quản lý, giáo dục, rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ,

đảng viên.

+ Việt tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, đề bạt, bồi dưỡng, đánh

giá, bố trí, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ.

- Về nội dung kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với đảng viên:

+ Việc chấp hành cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết,

chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước, đặc

biệt là việc tuân thủ các văn bản pháp quy trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng cơ

quan, đơn vị.

+ Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.

+ Việc chấp hành quy chế làm việc.

+ Việc giữ gìn phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống, đoàn kết thống

nhất nội bộ.

+ Việc thực hiện quy định về nêu gương và quy định về những điều đảng viên

không được làm.

Hai là, xử lý hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước.

- Việc xử lý cán bộ, đảng viên khi có hành vi tham nhũng thông qua công tác

kiểm tra của Đảng được thực hiện theo quy định về thi hành kỷ luật của Đảng gồm các

nội dung sau:

* Về kỷ luật nội bộ Đảng:

- Cương lĩnh chính trị của Đảng định hướng về đường lối, quan điểm, chính

sách, hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng. Mọi tổ chức đảng và đảng viên

phải chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị của Đảng.

- Điều lệ Đảng là “bộ luật” chung của toàn Đảng, quy định mục đích của Đảng;

các nguyên tắc cơ bản về xây dựng Đảng; nguyên tắc tổ chức và hệ thống tổ chức của

Đảng; nhiệm vụ quyền hạn của các tổ chức đảng và đảng viên; sự lãnh đạo của Đảng

đối với Nhà nước, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội; việc khen thưởng và kỷ

luật đảng...Toàn bộ công tác lãnh đạo của Đảng, công tác xây dựng Đảng phải được

tiến hành trên cơ sở các quy định của Điều lệ Đảng. Vi phạm Điều lệ Đảng là vi phạm

kỷ luật đảng.

- Nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, quyết định, kết luận của tổ chức đảng.

Mọi tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghiêm nghị quyết, chỉ thị, quy định,

Page 61: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

55

quy chế, quyết định, kết luận, hướng dẫn của Đảng; vi phạm trong việc chấp hành nghị

quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, quyết định, kết luận hướng dẫn của Đảng là vi phạm

kỷ luật đảng.

* Về kỷ luật Nhà nước:

Trong điều kiện Đảng cầm quyền, đường lối, quan điểm, chính sách, nghị

quyết, chỉ thị của Đảng được thể chế hóa thành Hiến pháp, pháp luật, nghị định, quyết

định...của Nhà nước. Do vậy mọi tổ chức đảng và đảng viên cũng phải hoạt động trong

khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Đảng viên vi phạm Hiến pháp và pháp luật là vi

phạm kỷ luật đảng, phải được xem xét kỷ luật về Nhà nước, chính quyền.

* Các hình thức kỷ luật đảng:

Theo Mục 2, Điều 35, Điều lệ Đảng: “Khiển trách, cảnh cáo, giải tán nếu là tổ

chức; Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ nếu là đảng viên chính thức; Khiển

trách, cảnh cáo nếu là đảng viên dự bị: Phê bình sâu sắc; nghiêm khắc kiểm điểm, rút

kinh nghiệm; xóa tên trong danh sách đảng viên; chấp nhận đơn xin ra khỏi Đảng; cho

thôi giữ chức, miễn nhiệm...không phải là hình thức kỷ luật đối với đảng viên. Giải thể

không phải là hình thức kỷ luật đối với tổ chức đảng”.

Trên cơ sở quy định về kỷ luật đảng và kỷ luật của Nhà nước, các tổ chức đảng

và cá nhân đảng viên khi vi phạm hành vi tham nhũng được thực hiện hình thức kỷ luật

của Đảng và Nhà nước, trong đó một số hành vi vi phạm về tham nhũng cơ bản sau:

+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để tham ô, chiếm đoạt tài sản.

+ Nhũng nhiễu, lạm quyền, lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành

nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.

+ Nhận hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn

để giải quyết công việc của cơ quan vì vụ lợi.

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản Nhà nước hoặc bao

che cho người có hành vi vi phạm pháp luật hoặc cản trở, can thiệp trái pháp luật vào

việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án với động cơ

vụ lợi.

Các hành vi trên ngoài việc xử lý kỷ luật về Nhà nước (kể cả việc xử lý hình sự)

cần tiến hành xử lý vi phạm tham nhũng theo quy định của Đảng theo nội dung sau:

+ Xử lý kỷ luật hoặc đề nghị cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, xử

lý kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm theo thẩm quyền.

Page 62: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

56

+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật về chính

quyền đối với đảng viên có hành vi tham nhũng chưa đến mức xử lý hình sự.

+ Xử lý hoặc kiến nghị xử lý về trách nhiệm người đứng đầu và cấp phó của

người đứng đầu tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trong việc để xảy ra tham nhũng hoặc

bao che cho tham nhũng.

+ Chuyển cơ quan tư pháp vụ việc tham nhũng để xử lý và yêu cầu các cơ

quan này thông báo kết quả giải quyết cho cấp ủy, UBKT biết để xem xét, xử lý kỷ luật

về Đảng theo thẩm quyền.

2.2.2. Phƣơng thức phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan hành

chính nhà nƣớc cấp trung ƣơng thông qua công tác kiểm tra của Đảng

2.2.2.1. Các phƣơng thức cơ bản trong thực hiện công tác kiểm tra, giám

sát của Đảng

Thứ nhất, phương thức dựa vào tổ chức đảng và đảng viên

- Đây là phương thức cơ bản vừa là vấn đề có tính nguyên tắc trong công tác

xây dựng Đảng nói chung.

Cán bộ, đảng viên là thành viên của các tổ chức đảng vừa có vai trò là người

lãnh đạo và chịu sự lãnh đạo, quản lý, giáo dục của tổ chức đảng, là lực lượng tiến

hành các mặt công tác xây dựng đảng cũng như thực hiện nhiệm vụ chính trị, nắm bặt

được tình hình công tác, tình hình nội bộ đảng, đấu tranh phê bình và tự phê bình để

xây dựng Đảng...và là chủ thể chủ yếu trong việc kiểm tra, giám sát và tự kiểm tra

của Đảng.

- Có dựa vào tổ chức đảng và đảng viên, chủ thể kiểm tra, giám sát mới hiểu rõ

đặc điểm tình hình, điều kiện, hoàn cảnh, khó khăn, thuận lợi, ưu điểm, khuyết điểm

trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng kiểm tra, giám sát để có

cơ sở nhận xét, đánh giá, xem xét, kết luận một cách chính xác.

- Dựa vào tổ chức đảng và đảng viên vừa là phương pháp cơ bản của công tác

kiểm tra, giám sát vừa là vấn đề có tính nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng,

nhưng tùy vào tình hình cụ thể của tổ chức đảng để có cách vận dụng cho phù hợp.

Trường hợp cần thiết, có thể kiện toàn tổ chức trước khi tiến hành kiểm tra.

Thứ hai, phương thức phát huy tinh thần tự giác của tổ chức đảng và đảng viên

- Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời

là đội tiên phong của nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam. Đảng viên của Đảng bao

Page 63: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

57

gồm những người tiên tiến giác ngộ lý tưởng, giai cấp, tự nguyện đứng trong hàng ngũ

của Đảng; là những chiến sỹ cách mạng phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng; đó

là cơ sở để tổ chức đảng và đảng viên tự giác chấp hành Điều lệ Đảng, chính sách,

pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ được giao; tự giác tự chịu sự kiểm tra, giám sát

của tổ chức đảng có thẩm quyền.

- Tự giác là một quá trình phụ thuộc vào sự phấn đấu, thử thách khác nhau. Tự

giác là tính Đảng của tổ chức đảng và đảng viên, mức độ tự giác của mỗi tổ chức đảng

và đảng viên khác nhau do điều kiện trưởng thành, công tác, thử thách, tu dưỡng, rèn

luyện có khác nhau; do vậy vị trí, vai trò, nhận hức, trách nhiệm của mỗi tổ chức đảng

và đảng viên cũng khác nhau. Đối với những trường hợp quanh co, giấu giếm sai lầm,

khuyết điểm, vi phạm cần kiên trì động viên, thuyết phục, kết hợp với đấu tranh phê

bình và công tác thâm tra, các minh để làm rõ đúng sai, giúp việc kết luận và xử lý

được chuẩn xác.

Thứ ba, phương thức phát huy trách nhiệm xây dựng Đảng của quần chúng

- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng. Tư tưởng

“lấy dân làm gốc” phải được quán triệt trong công tác xây dựng Đảng, một trong

những phương châm xây dựng Đảng là tổ chức, động viên quần chúng tham gia xây

dựng Đảng, góp phần kiểm tra, giám sát hoạt động cua tổ chức đảng và đảng viên.

- Quần chúng là nơi nhận biết mọi hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên.

Mọi hoạt động của tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên luân được quần chúng quan tâm,

nhận biết và giám sát, kiểm tra. Thực tiễn đã chứng minh có nhiều vụ việc tiêu cực xảy

ra trong nội bộ Đảng là do quần chúng phát hiện và phản ánh với tổ hức đảng có thẩm

quyền. Vì vậy tiến hành công tác kiểm tra, giám sát phải coi trọng việc phát huy tinh

thần trách nhiệm của quần chúng.

- Do vậy phải có phương pháp đúng đắn trong việc phát huy trách nhiệm xây

dụng Đảng của quần chúng. Việc lấy ý kiến quần chúng góp ý, phê bình tổ chức đảng

và đảng viên được kiểm tra, giám sát phải có tổ chức, có lãnh dạo và tùy theo yêu cầu,

nội dung, đối tượng mà xác định phạm vi, phương thức cho phù hợp. Những ý kiến

quần chúng đóng góp đúng phải trân trọng tiếp thu, khuyến khích, cổ vũ; nếu có ý kiến

chưa đúng phải giải thích để quần chúng hiểu rõ, tạo sự đoàn kết, thống nhất giữa tổ

chức đảng, đảng viên với quần chúng.

Page 64: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

58

Thứ tư, phương thức thẩm tra, xác minh trong công tác kiểm tra, giám sát

của Đảng

- Yêu cầu cơ bản của công tác kiểm tra, giám sát là làm rõ đúng, sai, phải, trái.

Đánh giá kết luận đúng ưu điểm, khuyết điểm, vi phạm (nếu có) của tổ chức đảng và

đảng viên được kiểm tra, giám sát để có quyết định chính xác. Thực tiễn cho thấy có

nhiều tổ chức đảng và đảng viên khi được kiểm tra, giám sát đã tự giác trình bày

nghiêm túc trước tổ chức đảng có thẩm quyền cả về ưu điểm, khuyết điểm, vi phạm

của bản thân và tổ chức mình, nhưng cũng không ít tổ chức đảng và đảng viên quanh

co, giấu giếm, thậm chí tìm mọi cách đối phó, gây khó khăn, trở ngại đối với công tác

kiểm tra, giám sát.

- Thực hiện tốt công tác thẩm tra, xác minh là thực hiện tốt mối quan hệ giữa tự

giác và bắt buộc trong công tác xây dựng Đảng, giữ gìn kỷ luật của Đảng và công tác

kiểm tra, giám sát.

- Chưa thẩm tra, xác minh thì chưa kết luận. Thực tế cho thấy, tổ chức đảng

quản lý đảng viên và tổ chức được kiểm tra, giám sát có nơi thiếu tự giác, còn hữu

khuynh, né tránh, thiếu tính chiến đấu, mọi hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên

bao giờ cũng diễn ra trong không gian, thời gian, hoàn cảnh, điều kiện cụ thể, với

những diễn biến, tình tiết khác nhau; nhiều khi liên quan đến nhiều tổ chức, nhiều

người, nhiều cấp, ngành khác nhau; có việc còn giữ nguyên bằng chứng, có việc bằng

chứng đã thất lạc hoặc bị thay đổi, làm giả... Do đó đòi hỏi công tác kiểm tra, giám sát

của Đảng phải coi trọng và làm tốt công tác thẩm tra, xác minh để giúp cho việc xem

xét, kết luận và xử lý được chính xác.

Thứ năm, phương thức phối hợp với các tổ chức đảng, đoàn thể chính trị - xã

hội, cơ quan chức năng có liên quan để kiểm tra, giám sát

- Một trong những phương thức cơ bản của công tác kiểm tra, giám sát là phối

hợp chặt chẽ với công tác thanh tra, kiểm toán, thanh tra nhân dân, công tác kiểm tra

của các đoàn thể chính trị - xã hội và phối hợp với các ngành chức năng có liên quan

khác. Do điều kiện Đảng ta là Đảng cầm quyền, đảng viên vừa là thành viên của Đảng

vừa là công dân và thành viên của các đoàn thể chính trị - xã hội do Đảng lãnh đạo. Do

vậy đảng viên vi phạm chính sách, pháp luật của Nhà nước, vi phạm kỷ luaaatj của các

đoàn thể chính trị - xã hội cũng là vi phạm kỷ luật của Đảng.

- Sự phối hợp công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với công tác thanh tra, kiểm

toán và kiểm tra của các đoàn thể chính trị - xã hội và các ngành chức năng có liên

Page 65: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

59

quan là tất yếu. Để công tác kiểm tra, giám sát của Đảng phối hợp chặt chẽ với công tác

thanh tra, kiểm toán và kiểm tra của các đoàn thể chính trị - xã hội, phối hợp giữa

UBKT cấp ủy với các cơ quan chức năng bảo vệ pháp luật vừa bảo đảm điều kiện căn

cứ xem xét, kết luận khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên, vừa bảo

đảm tính thống nhất trong xem xét xử lý khuyết điểm, vi phạm của cán bộ, đảng viên,

công chức, không chồng chéo, trùng lắp hoặc sơ hở bảo đảm công tác kiểm tra, giám

sát đối với tổ chức đảng và đảng viên kịp thời chính xác.

2.2.2.2. Các phƣơng thức cụ thể đối với các hoạt động trong kiểm tra, giám

sát của Đảng

Một là, đối với thực hiện giám sát thường xuyên và giám sát chuyên đề của cấp

ủy, UBKT cấp ủy:

Hằng năm căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, cấp ủy UBKT cấp ủy xây dựng

chương trình kế hoạch giám sát (chỉ thực hiện đối với giám sát chuyên đề) và thông

báo cho đối tượng giám sát biết, thực hiện theo các bước sau:

Thứ nhất, thực hiện bước chuẩn bị.

- Căn cứ vào chương trình, kế hoạch công tác kiểm tra, giám sát hàng năm

hoặc nhiệm vụ giao, cán bộ địa bàn được phân công theo dõi địa bàn, lĩnh vực đề xuất

với thanhfvieen ủy ban phụ trách về kế hoạch giám sát và dự kiến thành phần đoàn

giám sát.

- Vụ trưởng hoặc trưởng phòng, cán bộ theo dõi địa bàn trình thường trực ủy

ban ký quyết định thành lập đoàn giám sát và duyệt kế hoạch giám sát đối với tổ chức

đảng và đảng viên.

- Đoàn giám sát phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong đoàn, xây dựng

lịch giám sát, dự thảo đề cương gợi ý báo cáo về nội dung giám sát, chuẩn bị các văn

bản, tài liệu để phục vụ việc giám sát.

Thứ hai, thực hiện bước tiến hành.

- Đoàn giám sát làm việc với đại diện tổ chức đảng hoặc đảng viên được giám

sát để triển khai quyết định, kế hoạch giám sát. Nhận báo cáo của tổ chức đảng, đảng

viên được giám sát và các văn bản, tài liệu liên quan.

- Đoàn giám sát nghiên cứu, xem xét những thông tin, hồ sơ, tài liệu, văn bản có

liên quan đến nội dung, đối tượng giám sát; làm việc với tổ chức đảng, cá nhân có liên

quan (nếu cần); xây dựng dự thảo báo cáo kết quả giám sát; được thẩm tra, xác minh

khi cần thiết.

Page 66: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

60

- Tổ chức đảng được giám sát hoặc tổ chức đảng có đảng viên được giám sát tổ

chức hội nghị để đại diện tổ chức đảng, đảng viên được giám sát trình bày ý kiến; đoàn

giám sát trình bày dự thảo báo cáo kết quả giám sát; hội nghị thảo luận.

- Đoàn giám sát tham khảo ý kiến của vụ trưởng, trưởng phòng hoặc cán bộ địa

bàn được phân công theo dõi nơi giám sát; hoàn chỉnh báo cáo giám sát.

Thứ ba, thực hiện bước kết thúc.

- Đoàn giám sát báo cáo UBKT về kết quả giám sát; phối hợp với đơn vị có liên

quan hoàn chỉnh thông báo kết quả giám sát trình thường trực UBKT ký ban hành.

- Đại diện UBKT thông báo kết quả giám sát bằng văn bản đến tổ chức đảng,

đảng viên được giám sát và tổ chức cá nhân có liên quan.

- Qua xem xét kết quả giám sát, nếu thấy phát hiện tổ chức đảng, đảng viên

được giám sát có dấu hiệu vi phạm thì thường trực UBKT xem xét, quyết định tiến

hành kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.

- Đoàn giám sát lập, hoàn chỉnh hồ sở cuộc giám sát theo chuyên đề.

Hai là, đối với thực hiện kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức đảng

và đảng viên

Thứ nhất, thực hiện bước chuẩn bị.

* Tiến hành nắm tình hình, phát hiện, xác định dấu hiệu vi phạm, gồm các nội

dung sau:

+ Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, kiểm toán của cấp ủy,

tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế

và giám sát của nhân dân (đối với kiểm tra đảng viên).

+ Báo cáo, kiến nghị của cấp ủy, tổ chức đảngcấp dưới (đối với kiểm tra tổ

chức đảng).

+ Tự phê bình và phê bình của tổ chức đảng và đảng viên; việc bình xét, phân

tích chất lượng đảng viên, tổ chức đảng; chất vân của đảng viên (đối với kiểm tra tổ

chức đảng).

+ Tố cáo, khiếu nại, phản ánh, kiến nghị của đảng viên và quần chúng.

+ Phản ánh của các thông tin đại chúng đã được kiểm chứng (đối với kiểm tra

đảng viên).

Từ nguồn thông tin đã phát hiện, thu thập được tiến hành phân tích, đối chiếu

với các quy định để xác định dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên.

Page 67: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

61

* Quyết định kiểm tra, gồm các nội dung thực hiện sau:

- Trên cơ sở dấu hiệu vi phạm được xác định đơn vị hoặc cá nhân báo cáo cấp

có thẩm quyền về lựa chon, quyết định kiểm tra: Nội dung, đối tượng kiểm tra; thành

lập đoàn kiểm tra; chỉ đạo xây dựng và duyệt kế hoạch kiểm tra.

- Đoàn kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ sau:

+ Xây dựng kế hoạch, nội quy, phân công nhiệm vụ kiểm tra, xác định rõ mục

đích, yêu cầu, thời gian, mốc thời điểm kiểm tra, phương pháp tiến hành; xây dựng lịch

trình thực hiện từng nội dung theo mục đích, yêu cầu kiểm tra.

Thứ hai, thực hiện bước tiến hành.

* Triển khai kiểm tra gồm các nội dung thực hiện:

- Thông báo quyết định kiểm tra, kế hoạch kiểm tra; thống nhất lịch trình tiến

hành và đề cương gợi ý cho tổ chức đảng, đảng viên được kiểm tra chuẩn bị báo cáo

giải trình các nội dung kiểm tra bằng văn bản.

- Yên cầu tổ chức đảng, đảng viên được kiểm tra cung cấp những văn bản, tài

liệu cần thiết có liên quan đến cuộc kiểm tra.

* Tiến hành thẩm tra, xác minh, gồm các nội dung thực hiện:

- Đoàn kiểm tra làm việc với tổ chức đảng, cá nhân có liên quan để thẩm tra,

xác minh và thu thập thông tin, văn bản, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung

kiểm tra.

- Nhận và nghiên cứu báo cáo giải trình của tổ chức đảng và đảng viên được

kiểm tra, nghiên cứu và đề nghị bổ sung hoặc làm rõ trong báo cáo giải trình.

- Qua thẩm tra, xác minh, nếu cần giám định chuyên môn thì trưởng đoàn kiểm

tra quyết định. Trường hợp cần bổ sung nội dung kiểm tra thì thành viên ủy ban phụ

trách kiểm tra hoặc trưởng đoàn báo cáo thường trục ủy ban xem xét, quyết định.

* Tổ chức hội nghị các tổ chức đảng có liên quan (do các tổ chức đảng chủ trì

và ghi biên bản) gồm các nội dung thực hiện sau:

- Đối với kiểm tra tổ chức đảng:

+ Về nội dung: Đoàn kiểm tra thông báo kết quả thẩm tra, xác minh các nội

dung kiểm tra bằng văn bản; hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến làm rõ ưu điểm,

khuyết điểm, vi phạm (nếu có) nhận xét và đề nghị.

+ Về thành phần hội nghị: thành viên ủy viên phụ trách đoàn kiểm tra, đoàn

kiểm tra, thành viên của các tổ chức đảng được kiểm tra.

Page 68: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

62

- Đối với kiểm tra đảng viên:

+ Về nội dung: Đoàn kiểm tra thông báo kết quả thẩm tra, xác minh các nội

dung kiểm tra bằng văn bản; hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến làm rõ ưu điểm,

khuyết điểm, vi phạm (nếu có) nhận xét và đề nghị.

+ Về thành phần hội nghị: đoàn kiểm tra, đại diện cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên.

* Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo kết qủa kiển tra

Báo cáo kết quả kiểm tra theo mẫu quy định, sau khi hoàn thành đoàn kiểm tra

trao đổi với tập thể lãnh đạo vụ, đơn vị theo dõi đại bàn, lĩnh vực để bỏ sung vào báo

cáo. Trường hợp có vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật theo quy trình kép thì đại

diện UBKT nghe đại diện tổ chức đảng, đảng viên được kiểm tra trình bày ý kiến trước

khi trình UBKT xem xét, quyết định.

Thứ ba, thực hiện bước kết thúc:

* Ủy ban Kiểm tra xem xét, kết luận:

- Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra; trình bày đầy đủ ý kiến của tổ chức

đảng, đảng viên được kiểm tra và tổ chức đảng có liên quan.

- Trường hợp tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật

đảng thì mời đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm dự họp để đọc kiểm điểm, tự

nhận hình thức kỷ luật.

- Tập thể UBKT thảo luận kết luận về nội dung kiểm tra; đề nghị tổ chức đảng

có thẩm quyền quyết định kỷ luật đối với tổ chức đảng và quyết định hoặc đề nghị cấp

trên quyết định thi hành kỷ luật (nếu có).

* Hoàn chỉnh thông báo kết luận kiểm tra và các văn bản khác, thông báo kết

luận kiểm tra, lưu trữ hồ sơ:

- Đoàn kiểm tra phối hợp với các đơn vị liên quan hoàn chỉnh thông báo kết

luận kiểm tra, quyết định kỷ luật hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền kỷ luật.

- Đại diện UBKT và trưởng đoàn kiểm tra thông báo kết luận kiểm tra và công

bố quyết định kỷ luật (nếu có) đến tổ chức đảng, đảng viên được kiểm tra.

- Đoàn kiểm tra lập và nộp hồ sơ lưu trữ theo quy định.

Ba là, phương thức thực hiện giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và

đảng viên.

Thứ nhất, thực hiện bước chuẩn bị.

- Căn cứ vào đơn tố cáo và kết quả làm việc với người tố cáo hoặc nhiệm vụ do

thường trực UBKT giao, vụ trưởng hoặc trưởng phòng, cán bộ kiểm tra báo cáo thành

Page 69: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

63

viên UBKT phụ trách trước khi trình thường trực UBKT về kế hoạch kiểm tra, thành

phần đoàn (tổ) giải quyết tố cáo (gọi chung là đoàn kiểm tra).

+ Nghiên cứu đơn tố cáo hoặc biên bản làm việc ghi lời tố cáo trực tiếp để nắm

vững nội dung, đối tượng tố cáo, báo cáo thường trực UBKT, khi được đồng ý tiến

hành khảo sát nắm tình hình, gặp người tố cáo để xác định danh tính người ký trong

dơn tố cáo, thống nhất nội dung tố cáo, thông báo về quyền và nghĩa vụ của người

tố cáo...

+ Nếu người tố cáo là đảng viên thì yêu cầu họ phải thực hiện đúng những quy

định của Đảng. Gặp đại diện cấp ủy quản lý trực tiếp tổ chức đảng hoặc đang viên bị tố

cáo; khi cần thiết phải gặp cả đại diện tổ chức đảng hoặc đảng viên bị tố cáo để thu

thập nững thông tin về nội dung, đối tượng bị tố cáo, trao đổi, dự kiến kế hoạch kiểm

tra và đoàn kiểm tra.

+ Kế hoạch kiểm tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tượng bị

tố cáo, dự kiến những vấn đề cần thẩm tra, xác minh, sự phối hợp với các cơ quan liên

quan, thời gian hoàn thành và phương pháp tiến hành...

- Vụ trưởng (trưởng phòng) hoặc cán bộ kiểm tr báo cáo với chủ nhiệm hoặc

phó chủ nhiệm thường trực UBKT kết quả trao dổi với đại diện tổ chức đảng quản lý

trực tiếp tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo đẻ thường trực UBKT xem xét, ban hành

quyết định kiểm tra và kế hoạch kiểm tra, nội dung gợi ý báo cáo giải trình để đối

tượng bị tố cáo (tổ chức đảng hoặc đảng viên) giải trình bằng văn bản.

- Đoàn kiểm tra xây dựng lịch trình kiểm tra, phân công nhiệm vụ cho từng

thành viên.

Thứ hai, thực hiện bước tiến hành.

- Đoàn kiểm tra làm việc với đại diện tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo và tổ

chức đảng quản lý trực tiếp đối tượng bị tố cáo để triển khai quyết định, kế hoqchj

kiểm tra; thống nhất lịch trình tiến hành; yêu cầu đối tượng bị tố cáo chuẩn bị báo cáo

giải trình về các nội dung tố cáo bằng văn bản và thời hạn gửi báo cáo cho đoàn kiểm

tra; yêu cầu đối tượng bị tố cáo và tổ chức đảng quản lý trực tiếp đảng viên bị tố cáo

(trường hợp đảng viên bị tố cáo) cung cấp tài liệu và phối hợp giải quyết.

- Đoàn kiểm tra tiến hành thẩm tra, xác minh: nghiên cứu báo cáo giải trình của

dối tượng bị tố cáo; thu thập, nghiên cứu văn bản, tài liệu, chứng cứu; làm việc với

người tố cáo và các tổ chức, cá nhân liên quan.

Page 70: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

64

- Tổ chức hội nghị: Các tổ chức đảng có liện quan tổ chức và chủ tì hội nghị

(hội nghị của cáp ủy, tổ chức đảng nào thì cấp ủy, tổ chức đảng đó tổ chức, chủ tì, ghi

biên bản).

- Giải quyết tố cáo đổi với đảng viên: Đảng viên bị tố cáo báo cáo giải trình,

ự nhận hình thức kỷ luật (nếu có) đoàn kiểm tra thông báo kết quả thẩm tra, xác

minh bằng văn bản, hội nghị thảo luận và đề nghị; bỏ phiếu đề nghị hình thức kỷ

luật (nếu có).

- Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng: tổ chức đảng báo cáo giải trình theo

nội dung tố cáo, tự nhận hình thức kỷ luật (nếu có) đoàn kiểm tra thông báo kết quả

thẩm tra, xác minh bằng văn bản, hội nghị thảo luận, nhận xét và đề nghị; bỏ phiếu đề

nghị hình thức kỷ luật (nếu có).

- Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ; chuẩn bị

báo cáo kết quả kiểm tra; trao đổi với đại diện tổ chức đảng trực tiếp quản lý đảng viên

bị tố cáo và đảng viên tố cáo về kết quả kiểm tra để làm rõ thêm, nhằm có đủ căn cứ

kết luận.

Báo cáo giải quyết tố cáo phải theo mẫu quy định. Kết luận giải quyế tố cáo

phải chính xác, rõ ràng, nội dung tố cáo đúng hay sai, đối tượng bị tố cáo có hay không

có vi phạm...Báo cáo phải ghi rõ ý kiến khác nhau (nếu có) giữa đoàn kiểm tra với ổ

chức đảng, đảng viên bị tố cáo, với cấp ủy quản lý trực tiếp tổ chức đảng, đảng viên bị

tố cáo, với cấp ủy quản lý trực tiếp tổ hức đảng hoặc đảng viên bị tố cáo về kết quả giải

quyết tố cáo.

Trường hợp có vi phạm đến mức phải thực hiện xử lý kỷ luật thì đại diện UBKT

gặp để nghe đại diện tổ chức đảng bị tố cáo, đảng viên bị tố cáo, đảng viên có liên quan

trình bày ý kiến trước khi trình UBKT xem xét, quyết định.

Thứ ba, thực hiện bước kết thúc.

- Ủy ban kiểm tra xem xét. Kết luận:

+ Đoàn kiểm tra trình bày báo cáo kết quả giải quyết đơn tố cáo, trình bày đầy

đủ ý kiến của tổ chức đảng bị tố cáo, đảng viên bị tố cáo, tổ chức đảng và đảng viên có

liên quan.

+ Trường hợp có vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì mời đại diện tổ

chức đảng, đảng viên vi phạm dự họp để đọc kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật.

Page 71: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

65

- Đoàn kiểm tra phối hợp với vụ (phòng) có liên quan hoàn chỉnh thông báo kết

luận giải quyết tố cáo, quyết định ky luật hoặc bó cáo đề nghị cấp trên thi hành kỷ luật

và những yêu cầu khác (nếu có).

- Trưởng đoàn kiểm tra thông báo kết luận giải quyết tố cáo với tổ chức đảng bị tố

cáo, đảng viên bị tố cáo hoặc đảng viên vi phạm, công bố quyết định kỷ luật (nếu có).

- Đoàn kiểm tra thông báo cho người tố cáo biết kết quả giải quyết tố cáo bằng

hình thức thích hợp. Đoàn kiểm tra lập hồ sơ và lưu trữ hồ sơ; rút kinh nghiệm về cuộc

kiểm tra.

2.2.3. Mối quan hệ giữa công tác kiểm tra của Đảng với các cơ quan liên

quan trong phòng, chống tham nhũng đối với các cơ quan hành chính nhà nƣớc

cấp trung ƣơng

Thứ nhất, mối quan hệ giữa UBKT Trung ương và Thanh tra Chính phủ, Kiểm

toán Nhà nước.

- Thanh tra Chính phủ là cơ quan ngang bộ thuộc Chính phủ, thực hiện chức

năng quản lý nhà nước và trực tiếp thực hiện công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố

cáo, PCTN. Nhiệm vụ chủ yếu của Thanh tra Chính phủ là phát hiện sai phạm và kiến

nghị xử lý; phát hiện sở hở trong cơ chế quản lý, chính sách phục vụ công tác quản lý

điều hành của Chính phủ. Vì vậy Thanh tra Chính phủ có chức năng nhiệm vụ quan

trong trong PCTN. Thời gian qua Thanh tra Chính phủ đã góp phần chấn chỉnh công

tác quản lý trên nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước, trong đó góp phần quan trọng trong

công tác PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương.

- Kiểm toán Nhà nước là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính

nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trên cơ

sở Luật Kiểm toán nhà nước; có chức năng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân

thủ, kiểm toán hoạt động đối với cơ quan, tổ chức quản lý sử dụng ngân sách, tiền và

tài sản nhà nước. Trong những năm qua hoạt động Kiểm toán Nhà nước đã phát hiện

và ngăn chặn các hành vi tham nhũng, thất thoát, lãng phí, chuyển hồ sơ nhiều vụ có

dấu hiệu vi phạm cho cơ quan điều tra để xem xét, xử lý hình sự; cảnh báo những hạn

chế, thiếu sót và yếu kém, sơ hở, bất cập trong công tác quản lý để các cơ quan, đơn vị

kịp thời khắc phục, phòng ngừa, hoàn thiện kiểm soát nội bộ, nâng cao hiệu quả quản

lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản của Nhà nước.

- Thực tế đấu tranh PCTN cho thấy sự phối hợp giữa cơ quan kiểm tra Đảng và

Thanh tra, Kiểm toán nhà nước đã tạo nên một cơ chế đấu tranh PCTN đặc thù có hiệu

Page 72: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

66

quả thiết thực.Thông qua tham gia công tác PCTN có hiệu quả sẽ nâng cao vị thế của

công tác kiểm tra của Đảng, Thanh tra Chính phủ và Kiểm toán Nhà nước tích lũy

được nhiều kinh nghiệm trong phương thức đấu tranh, nâng cao bản lĩnh chính trị, rèn

luyện đội ngũ ngày càng vươn lên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thực hiện nhiệm vụ

chính trị của cơ quan, đơn vị.

Như vậy, công tác kiểm tra của Đảng và Thanh tra Chính phủ và Kiểm toán

Nhà nước với PCTN có mối quan hệ nhân quả với nhau (nguyên nhân và kết quả). Nếu

thực hiện công tác kiểm tra thì công tác Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước

cũng đỡ khó khăn, phức tạp và tham nhũng được ngăn ngừa và đẩy lùi.

Thứ hai, mối quan hệ giữa UBKT đảng ủy các bộ, với thanh tra bộ, ngành.

Là quan phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ chuyên ngành về công tác kiểm tra,

thanh tra đối với tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chức trách,

nhiệm vụ được giao của tổ chức và cá nhân. Nhất là những nội dung, nhiệm vụ liên

quan đến các lĩnh vực phát sinh sai phạm trong quy định về pháp luật tham nhũng và

quy định của tổ chức đảng, đảng viên.

Các cơ quan thanh tra các bộ, ngành cung cấp những thông tin, chứng cứ về

hành vi vi phạm liên quan đến tham nhũng, đồng thời có thể trao đổi thống nhất trong

nội dung thực hiện hiện công tác thanh tra, kiểm tra trong nội dung lĩnh vực liên quan.

Thứ ba, mối quan hệ giữa công tác kiểm tra Đảng và công tác điều tra, xét xử

trong lĩnh vực tham nhũng.

Mối quan hệ giữa công tác kiểm tra của Đảng với công tác điều tra, xét xử có

liên hệ mật thiết, gắn bó, qua kết quả công tác kiểm tra của Đảng làm căn cứ để các cơ

quan điều tra, xét xử xem xét, bổ sung chứng cứ trong việc điều tra, xét xử. Đồng thời

qua kết quả công tác điều tra, xét xử của cơ quan pháp luật làm căn cứ cho cơ quan

UBKT xem xét, xử lý và thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng và đảng viên, VD: khi

đảng viên vi phạm pháp luật bị hình phạt tù, thì cơ quan kiểm tra căn cứ để khai trừ ra

khỏi đảng đối với đảng viên đó. Trong giai đoạn hiện nay kết quả công tác kiểm tra của

Đảng có những vụ việc "mở đường" cho công tác điều tra, xét xử. Như vậy mối quan

hệ giữa công tác kiểm tra của Đảng và công tác điều tra xét xử là mối quan hệ nhân

quả, góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ công tác của mỗi ngành, lĩnh vực trong

thực hiện chức năng, nhiệm vụ, VD: kết quả kiểm tra đối với Tập đoàn Dầu khí Quốc

gia Việt Nam vừa qua của UBKT Trung ương, mở ra hướng điều tra, xét xử đối với cá

nhân nguyên là lãnh đạo của Tập đoàn; kết quả kiểm tra đối với Ban Thường vụ Thành

Page 73: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

67

ủy Đà Nẵng, mở ra hướng điều tra, xét xử đối với Phan Văn Anh Vũ (tức Vũ Nhôm);

kết quả kiểm tra đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt

Nam (BIDV); kết quả kiểm tra đối với Ban cán sự đảng Bộ Thông tin và Truyền thông,

mở ra hướng điều tra, xét xử đối với các cá nhân liên quan.

2.3. ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ĐẢNG TRONG

PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ

NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG

2.3.1. Điều kiện chính trị

Yếu tố quan trọng quyết định hiệu lực, hiệu quả của cuộc đấu tranh PCTN trong

bộ máy nhà nước và cả hệ thống chính trị là sự lãnh đạo của Đảng. Điều 4, Hiến pháp

năm 2013 đã xác định: Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã

hội. Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện quan trọng nhất, cơ bản nhất đối với sự nghiệp

xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân. Việc xây dựng Nhà

nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam theo định hướng của Đảng có một số đặc trưng

cơ bản mà hoạt động kiểm tra của Đảng phải nắm vững và tuân theo.

Hoạt động công tác Đảng nói chung và công tác kiểm tra của Đảng nói riêng

phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong từng thời kỳ. Đó là nội dung chính,

chủ yếu có tính quyết định đối với công tác kiểm tra của Đảng. Như vậy nhiệm vụ

chính trị là nhân tố tác động trực tiếp và có tính quyết định chi phối hoạt động công tác

kiểm tra, giám sát của Đảng. Trong giai đoạn hiện nay nhiệm vụ trọng tâm của Đảng

lãnh đạo xây dựng phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Chiến lược phát triển

kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của Đảng nêu rõ: “Thực hiện kiên trì, kiên quyết, có hiệu

quả cuộc đấu tranh PCTN, lãng phí là nhiệm vụ rất quan trọng, vừa cấp bách, vừa lâu

dài của công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước” [21, tr.145]. Yêu cầu đặt ra cần

phải ngăn chặn, tiến tới xóa bỏ tận gốc tệ nạn tham nhũng, lãng phí, tạo bước chuyển

biến rõ rệt để giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố lòng tin

của nhân dân; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; đội ngũ đảng viên,

cán bộ, công chức luôn giữ đúng kỷ cương, liêm chính.

Bên cạnh đó, nhận thức và quyết tâm chính trị của Đảng đối với PCTN trong

các cơ quan nhà nước cấp trung thông qua công tác kiểm tra của Đảng là yếu tố quan

trọng, quyết định đến hiệu quả của công tác kiểm tra. Thể hiện như sau:

Một là, đấu tranh PCTN trong bộ máy nhà nước nói chung và trong các cơ quan

hành chính nhà nước cấp trung ương nói riêng là đấu tranh với hành vi tham nhũng của

Page 74: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

68

người có chức vụ, quyền hạn. Do vậy muốn đấu tranh có hiệu quả với những hành vi

tham nhũng cần phải có sự nhận thức đúng đắn về những nguy hại của tham nhũng,

tính cấp bách của cuộc đấu tranh này của cấp ủy, chính quyền và cán bộ, đảng viên

trong các cơ quan hành chính cấp trung ương. Trong đó, cấp ủy, chính quyền đặc biệt

coi trọng công tác kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực công để ngăn chặn, đẩy lùi

tham nhũng, tiêu cực. Cán bộ, đảng viên được giao quyền cần nhận thức đúng đắn về

quyền lực công để xác định giới hạn những việc làm để không vi phạm hành vi tham

nhũng. Đối với cán bộ, đảng viên chịu sự lãnh đạo, quản lý của người nắm quyền, nhận

thức đúng đắn về hành vi tham nhũng, tiêu cực, từ đó có thái độ đúng đắn trong đáu

tranh với hành vi sai trái đó.

Hai là, trong điều kiện Đảng cầm quyền, Nhà nước là công cụ của Đảng, đặt

dưới sự lãnh đạo của Đảng. Quyết tâm chính trị của Đảng là điều kiện tiên quyết trong

đấu tranh PCTN đối với bộ máy nhà nước nói chung và các cơ quan hành chính nhà

nước cấp trung ương nói riêng. Quyết tâm chính trị là yếu tố hàng đầu quyết định sự

thành công của công tác PCTN, nhưng không có sự gương mẫu, quyết liệt của người

đứng đầu, sự vào cuộc của cán bộ, đảng viên, công chức, của cả hệ thống chính trị và

toàn xã hội thì quyết tâm chính trị cũng không thể trở thành hiện thực. Nghị quyết Đại

hội XII của Đảng chỉ rõ: “các cấp ủy đảng, trước hết là người đứng đầu cấp ủy, chính

quyền và toàn bộ hệ thống chính trị phải kiên quyết PCTN... phải chủ động phòng

ngừa, không để xảy ra tham nhũng, lãng phí; xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi

tham nhũng, lãng phí bao che, dung túng tiếp tay cho tham nhũng... ngăn cản việc

chống tham nhũng, lãng phí”.

Thật vậy khi cấp ủy, người đứng đầu cấp ủy có quyết tâm chính trị cao, có thái

độ kiên quyết PCTN và xử lý nghiêm hành vi tham nhũng thì quyết tâm đó lan tỏa rộng

khắp đến tổ chức đảng, hệ thống chính trị, tạo động lực to lớn thúc đẩy thực hiện công

tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với PCTN. Có thể nói sự quan tâm của cấp ủy

đảng, nhất là người đứng đầu đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của

đảng đối với PCTN là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định, tác động trực tiếp đến

việc PCTN. Trên thực tế hầu hết các đối tượng tham nhũng là cán bộ thuộc diện cấp ủy

quản lý. Nếu cấp ủy quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp thực hiện nhiệm vụ việc kiểm

tra, giám sát PCTN; không can thiệp và tạo điều kiện để UBKT và các cơ quan chức

năng thực hiện nhiệm vụ đấu tranh PCTN theo đúng quy định của Đảng, pháp luật của

Nhà nước, không phân biệt người có chức vụ cao hay thấp thì công tác kiểm tra, giám

Page 75: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

69

sát của nói chung và đối với PCTN nói riêng sẽ có hiệu lực và hiệu quả. Ngược lại, nếu

cấp ủy, nhất là người đứng đầu cấp ủy không quan tâm hoặc thậm chí cản trở, bao che

thì công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của đảng đối với PCTN khó thực

hiện, có khi chỉ là hình thức.

2.3.2. Điều kiện về pháp lý và cơ chế chính sách

Cơ sở pháp lý cho công tác kiểm tra của Đảng nói chung và trong PCTN nói

riêng là các quan điểm, chủ trương, đường lối chỉ thị, nghị quyết, quy định của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước là chuẩn mực, cơ sở pháp lý cho công tác kiểm tra

của Đảng. Trong đó, Nghị quyết Trung ương 3 Khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của

Đảng đối với PCTN. Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh đấu tranh

PCTN, lãng phí là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, đồng thời là nhiệm vụ khó

khăn, phức tạp, lâu dài phải kiên quyết PCTN, lãng phí; chủ động phòng ngừa, không

để xảy ra tham nhũng, lãng phí; xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi tham nhũng,

lãng phí, can thiệp, ngăn cản việc chống tham nhũng, lãng phí”. Các quy định của Đảng

về những điều đảng viên không được làm, về kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản của

cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý, quy định về xử lý kỷ luật đảng viên, quy định

về trách nhiệm nêu gương người đứng đầu, quy định về trách nhiệm và thẩm quyền của

UBKT trong công tác PCTN...Cùng với các nghị quyết và các quy định của Đảng là

chính sách, pháp luật của Nhà nước như Luật PCTN 2005 và sửa đổ bổ sung 2007,

2012, Bộ Luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự, Luật đất đai, Luật xử lý vi phạm hành

chính, Luật cán bộ, công chức... Đó là những vấn đề mang tính nguyên tắc, chi phối

hoạt động trong công tác kiểm tra của Đảng. Nói cách khác đó là những cơ sở, chuẩn

mực phải tuân thủ trong thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra của Đảng. Hệ thống

quan điểm, nguyên tắc và quy định của Đảng về công tác kiểm tra của Đảng cần phải

đầy đủ, cụ thể và đồng bộ, phù hợp với mỗi cấp và loại hình tổ chức, đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ chính trị trong từng thời kỳ sẽ tác động tích cực đến chất lượng và hiệu quả

công tác kiểm tra của Đảng. Do vậy để công tác kiểm tra của Đảng đối với PCTN trong

bộ máy nhà nước nói chung và các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương nói

riêng trong giai đoạn hiện nay thì cần phải có đầy đủ quan điểm, nguyên tắc và quy

định của Đảng về công tác kiểm tra của Đảng trong lĩnh vực này.

Để cụ thể hóa cơ sở chính trị, pháp lý cần có cơ chế, chính sách để thực hiện

nhiệm vụ công tác kiểm tra của Đảng nói chung và kiểm tra của Đảng đối với PCTN

trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương nói riêng là điều kiện rất quan

Page 76: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

70

trọng để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ công tác này. Cơ chế, chính sách là những mối

quan hệ, sự tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể trong kiểm tra tạo nên sự vận

động trong quá trình thực hiện công tác kiểm tra của Đảng. Thực chất là mối quan hệ

tương tác trên cơ sở quan điểm, quy định, quy chế, biện pháp... để định hướng, tổ chức

thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra của Đảng. Trên thực tế đó là chủ trương, quan

điểm và định hướng được xác định và cụ thể hóa trong các quy chế, quy định... của

Đảng về công tác kiểm tra nói chung và PCTN trong cơ quan hành chính cấp trung

ương nói riêng, được cụ thể bằng các quy định của Đảng:

+ Ban Bí thư đã ban hành Kết luận số 115-KL/TW, ngày 10-8-2015 về thực

hiện thu hồi, xử lý, sử dụng tiền vi phạm qua kiểm tra của cấp ủy, UBKT các cấp.

Trong đó, có tiền vi phạm trong tham nhũng của tổ chức, cá nhân, nhất là các đơn vị sự

nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh liên quan đến tham nhũng, lãng phí.

+ Bộ Chính trị đã ban hành Quy định số 85-QĐ/TW, ngày 23-5-2017 về kiểm

tra, giám sát việc kê khai tài sản của cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý. Theo quy

định Ủy ban Kiểm tra Trung ương sẽ có quyền kiểm tra, giám sát về kê khai tài sản của

cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.

+ Bộ Chính trị đã ban hành Quy định số 102-QĐ/TW, ngày 15-11-2017 về xử

lý kỷ luật đảng viên vi phạm. Quy định đề cập chi tiết, cụ thể về hình thức kỷ luật đối

với vi phạm của đảng viên từ nhận thức, phẩm chất chính trị, tư tưởng, quan điểm…

cho đến công việc xã hội, hoạt động, phát ngôn… liên quan tới PCTN. Để làm rõ hơn

một số nội dung cần thực hiện trong Quy định, ngày 22/3/2018 UBKT Trung ương đã

ban hành Hướng dẫn số 04-HD/UBKTTW, có một nội dung chính như sau:

Về phạm vi, đối tượng, Khoản 2, Điều 1: Khi đang xem xét, xử lý đảng viên vi

phạm mà tổ chức đảng nơi đảng viên vi phạm đang sinh hoạt bị giải thể, sáp nhập, chia

tách hoặc kết thúc hoạt động thì tổ chức đảng có thẩm quyền vẫn tiếp tục xem xét, xử

lý hoặc báo cáo tổ chức đảng cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng đó xem xét, xử lý kỷ

luật đảng viên theo quy định.

Về nguyên tắc xử lý kỷ luật, Khoản 3, Điều 2: Khi xem xét, xử lý kỷ luật đảng

viên vi phạm, phải làm rõ nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, động cơ, nguyên nhân

của vi phạm, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ và căn cứ vào thái độ tự giác, tinh thần

quyết tâm sửa chữa khuyết điểm, vi phạm và khắc phục hậu quả đã gây ra, chứng cứ

đến đâu kết luận đến đấy, không suy diễn. Đồng thời, phải xét hoàn cảnh lịch sử cụ thể,

Page 77: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

71

khách quan, toàn diện nhằm đạt mục tiêu, yêu cầu của nhiệm vụ chính trị và công tác

xây dựng Đảng.

Khoản 5, Điều 2: Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy và Ủy ban kiểm tra từ cấp

huyện trở lên khi phát hiện đảng viên vi phạm đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình

sự thì phải chuyển hồ sơ sang cơ quan tư pháp có thẩm quyền để xem xét, xử lý, không

được giữ lại để xử lý nội bộ. Đảng viên vi phạm pháp luật đang bị cơ quan pháp luật có

thẩm quyền thụ lý theo quy định của pháp luật thì tổ chức đảng không được can thiệp

để đảng viên chỉ bị xử lý kỷ luật về Đảng, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc

xử lý về chính quyền, đoàn thể. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án của tòa án

tuyên phạt đối với đảng viên từ cải tạo không giam giữ trở lên có hiệu lực pháp luật thì

tòa án phải sao gửi bản án đến cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy hoặc Ủy ban kiểm tra của

cấp ủy quản lý đảng viên. Căn cứ vào nội dung bản án, Ủy ban kiểm tra quyết định

hoặc đề nghị cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy quyết định xử lý kỷ luật khai trừ đảng viên

theo quy định.

Thời hiệu xử lý kỷ luật, Khoản 1, Điều 3: Đảng viên vi phạm ở bất cứ thời điểm

nào đều phải được tổ chức đảng có thẩm quyền kiểm tra, làm rõ, kết luận và biểu quyết

hình thức kỷ luật cụ thể. Sau đó căn cứ vào kết quả biểu quyết và đối chiếu với quy

định về thời hiệu xử lý kỷ luật để quyết định thi hành hoặc không thi hành kỷ luật đối

với đảng viên vi phạm.

Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm đến thời

điểm tổ chức đảng có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra, xem xét kỷ luật đảng viên;

trường hợp vi phạm xảy ra liên tục kéo dài thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm

dứt hành vi vi phạm.

Các trường hợp chưa xem xét, xử lý kỷ luật và không xử lý kỷ luật, Khoản 1,

Điều 5: “Đảng viên vi phạm đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang mắc

bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức, bị ốm nặng đang điều trị nội trú

tại bệnh viện được cơ quan y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (từ cấp

huyện trở lên) xác nhận thì chưa xem xét, xử lý kỷ luật”. “Bệnh hiểm nghèo” là bệnh

nguy hiểm đến tính mạng của người bị mắc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy

định. Thời gian chưa xem xét, xử lý kỷ luật nêu trên không tính vào thời hiệu xử lý kỷ

luật về Đảng.

Vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ: Điểm b, Khoản 3, Điều 11: Dùng tiền,

tài sản, các giá trị vật chất hoặc phi vật chất và các mối quan hệ để hối lộ, lôi kéo, mua

Page 78: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

72

chuộc, tác động, can thiệp đến cá nhân, tổ chức có trách nhiệm giải quyết các công việc

nêu trên cho bản thân hoặc người khác.

Vi phạm trong công tác phòng, chống tội phạm, Điểm d, Khoản 1, Điều 13:

Con của đảng viên phạm tội mà đảng viên phải chịu trách nhiệm liên đới gồm: con đẻ,

con nuôi hợp pháp, con dâu, con rể cùng sống, sinh hoạt trong gia đình và trực tiếp phụ

thuộc vào việc nuôi dưỡng, quản lý của đảng viên đó.

Vi phạm về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo, Điểm a, Khoản 1,

Điều 15: Đơn tố cáo giấu tên là đơn không ký và không ghi rõ họ tên. Đơn tố cáo mạo

tên là đơn ký hoặc ghi tên người khác vào đơn tố cáo. Trực tiếp viết đơn tố cáo cho

nhiều người cùng ký tên. Phác thảo đề cương, đọc nội dung đơn tố cáo cho người khác

viết lại, đánh máy hoặc tự đánh máy rồi cùng người khác ký tên vào đơn tố cáo.

Điểm đ, Khoản 2, Điều 15: Có lời nói hoặc thông qua người khác đe dọa xâm

phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp

của người tố cáo. Ngăn cản, gây khó khăn cho việc thực hiện các quyền, lợi ích hợp

pháp trong việc nâng ngạch, nâng lương, khen thưởng, bổ nhiệm và các quyền, lợi ích

hợp pháp khác của người tố cáo. Phân biệt đối xử, lôi kéo người khác cản trở việc thực

hiện nhiệm vụ, công vụ của người tố cáo. Xử lý trái quy định của Đảng, pháp luật của

Nhà nước, thay đổi công việc của người tố cáo với động cơ trù dập. Trực tiếp hoặc

thuê, nhờ người khác đe dọa, trấn áp, trả thù, trù dập, khống chế, vu khống người trực

tiếp giải quyết khiếu nại, tố cáo. Trực tiếp gặp, điện thoại, nhắn tin hoặc dùng các hành

vi khác gây sức ép với người trực tiếp giải quyết hoặc cấp trên của họ nhằm làm sai

lệch nội dung giải quyết khiếu nại, tố cáo.

+ Bộ Chính trị đã ban hành Quy định số 01-QĐi/TW, ngày 10-5-2018 quy định

trách nhiệm và thẩm quyền của UBKT trong công tác PCTN. Nội dung Quy định thể

hiện trách nhiệm của UBKT trong công tác PCTN bao gồm: trách nhiệm trong tham

mưu giúp cấp ủy triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, quy định về công tác kiểm

tra, giám sát có liên quan đến công tác PCTN; trách nhiệm trong phòng ngừa và phát

hiện, xử lý hành vi tham nhũng…Đây là căn cứ pháp lý quan trọng cho công tác kiểm

tra của Đảng thực hiện công tác PCTN nói chung và trong các cơ quan hành chính nhà

nước cấp trung ương nói riêng.

2.3.3. Điều kiện về cơ sở vật chất

Về chế độ, chính sách và điều kiện cơ sở vật chất bảo đảm cho hoạt động trong

thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra là yêu cầu thiết thực. Trước hết đó là chế độ,

Page 79: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

73

chính sách là một trong yếu tố khách quan rất quan trọng để bảo đảm thực hiện và

khuyến khích đội ngũ cán bộ làm tốt nhiệm vụ công tác kiểm tra. Nếu chế độ, chính

sách không bảo đảm, không hợp lý và công bằng sẽ phát sinh yếu tố tư tưởng, không

khuyến khích đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra công tâm vô tư thực hiện tốt nhiệm

vụ. Về cơ sở vật chất, kỹ thuật là một điều kiện cần thiết bảo đảm cho hoạt động công

tác kiểm tra. Nếu cơ sở vật chất, kỹ thuật không bảo đảm thì việc thực hiện nhiệm vụ

công tác kiểm tra gặp khó khăn, hiệu quả thấp, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Vì

vậy cơ quan có thẩm quyền nói chung và UBKT nói riêng cần thực hiện tốt chế độ

chính sách và điều kiện cơ sở vật chất để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ công tác kiểm

tra của Đảng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hiện nay.

Như vậy, việc đổi mới nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của Đảng là rất

cần thiết xuất phát từ những yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới và cũng chính từ đòi

hỏi bên trong của Đảng. Đồng thời, xuất phát từ quan điểm của Đảng ta coi hoạt động

kiểm tra vừa là chức năng lãnh đạo vừa là phương thức lãnh đạo quan trọng của Đảng,

là nội dung rất quan trọng trong công tác xây dựng Đảng. Qua mỗi giai đoạn cách

mạng, nội dung và phương thức lãnh đạo đều có sự đổi mới phù hợp nhằm nâng cao

hiệu lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, đáp ứng yêu cầu của từng giai đoạn cách

mạng. Trong giai đoạn cách mạng mới, cùng với việc đổi mới nội dung, phương thức

lãnh đạo của Đảng, thì tất yếu công tác kiểm tra của Đảng cũng phải đổi mới phù hợp

nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng đối với PCTN nói chung và PCTN trong

các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương nói riêng.

2.4. KINH NGHIỆM PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG CỦA TRUNG QUỐC

VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ THAM KHẢO Ở VIỆT NAM

2.4.1. Kinh nghiệm phòng, chống tham nhũng của Đảng Cộng sản

Trung Quốc

Nhận thức rõ tâm quan trọng của công cuộc chống tham nhũng, Đảng Cộng sản

Trung quốc đã coi chống tham nhũng là vấn đề sinh tử của Đảng và quốc gia, kiên trì

chống tham nhũng một cách bài bản, có chủ thuyết, có quyết tâm của toàn hệ thống

chính trị, từ cán bộ cấp cao đến nhân dân. Đặng Tiểu Bình (cố lãnh đạo cao cấp của

Đảng và nhà nước Trung quốc) đã từng nhấn mạnh: Không trừng trị tham nhũng, nhất

là tham nhũng trong hàng ngũ lãnh đạo cao cấp của Đảng, chúng ta thực sự sẽ phải đối

mặt với nguy cơ thất bại và nguyên Thủ tướng Chu Dung Cơ đã tuyên bố: "Nếu có 100

viên đạn, tôi sẽ dành 99 viên cho bọn tham nhũng và viên còn lại sẽ dành cho tôi nếu

Page 80: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

74

cuộc chiến thất bại". Đảng và Nhà nước Trung Quốc, nhất là những người đứng đầu

Đảng, Nhà nước và Chính phủ đã có quyết tâm chính trị cao và biến nó thành hành

động cụ thể trong PCTN. Với chủ trương tiến hành đồng thời chống tham nhũng với

phòng ngừa tham nhũng, lấy giáo dục làm cơ sở, lấy chế độ làm căn bản, lấy giám sát

làm quan trọng; chống tham nhũng không chỉ chống những vụ tham nhũng lớn mà còn

phải chống những vụ tham nhũng nhỏ; chống tham nhũng nhưng phải bảo đảm sự ổn

định chính trị, phục vụ cải cách mở cửa và phát trển kinh tế của đất nước.

Về tổ chức PCTN, mặc dù Trung Quốc có nhiều tổ chức PCTN, nhưng họ lấy

UBKT - Kỷ luật của Đảng làm trung tâm và điều phối các lực lượng PCTN. UBKT -

Kỷ luật do đại hội đảng cùng cấp bầu và có vai trò rất quan trọng trong công tác chống

tham nhũng, được Đảng trao cho các quyền năng pháp lý đủ mạnh để thực hiện có hiệu

quả nhiệm vụ phòng ngừa và chống tham nhũng, chống vi phạm kỷ luật hành chính.

Đại hội Đảng lần thứ XIV (1992), Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã

đưa ra quyết sách quan trọng về đẩy mạnh cuộc đấu tranh PCTN. UBKT - Kỷ luật

Trung ương Đảng Cộng sản Trung quốc đã tổng kết kinh nghiệm lịch sử và dựa vào

tình hình thực tế về cải cách mở cửa, xây dựng thể chế kinh tế thị trường XHCN của

Trung Quốc, đã đề ra tư tưởng chỉ đạo, nguyên tắc cơ bản, thể chế hoạt động chống

tham nhũng, nhấn mạnh ba mảng công tác quan trọng cần phải làm trong quá trình

PCTN. Đó là: "Tự rèn luyện tính liêm khiết và chấp hành kỷ luật của cán bộ lãnh đạo;

điều tra các vụ án lớn, án điểm; uốn nắn tác phong sai lệch của các bộ, ngành".

Đại hội lần thứ XVI (2002), Hội nghị lần thứ 2 UBKT - Kỷ luật Trung ương đã

đề ra kế hoạch giám sát nội bộ Đảng, tăng cường giám sát đối với cán bộ lãnh đạo cấp

tỉnh, cấp bộ. Hội nghị đã yêu cầu cán bộ lãnh đạo, đảng viên phải chịu sự giám sát của

tổ chức đảng và quần chúng nhân dân; đồng thời mở rộng dân chủ, công khai thông tin,

tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, đảng viên, quần chúng giám sát lãnh đạo. Trọng tâm

công tác đấu tranh chống tham nhũng của UBKT - Kỷ luật là góp phần thiết lập hệ

thống mới về đánh giá kết quả công việc trên cơ sở có sự đóng góp ý kiến của các nhân

viên trong tổ chức và gắn với các biện pháp khuyến khích vào hệ thống đó. Coi trọng

việc phát hiện và trừng phạt những kẻ tham nhũng có chức vụ cao để có tác dụng cảnh

báo, giáo dục, răn đe, ngăn chặn; đồng thời không coi nhẹ việc xử lý người giữ chức vụ

hoặc công vụ ở cấp thấp có hành vi tham nhũng, vi phạm kỷ luật hành chính. Chú trọng

lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ làm trong sạch đội ngũ cán bộ, thông qua giáo dục chính

trị, tư tưởng, nâng cao tố chất của cán bộ, đưa tác phong cán bộ vào quy phạm…

Page 81: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

75

Chế độ tuần thị là một hình thức giám sát từ trên xuống dưới, được xem như

một công cụ hữu hiệu trong việc giám sát trong Đảng, được đưa ra từ Hội nghị toàn thể

lần thứ 6 của UBKT kỷ luật Trung ương khóa XIV trong kế hoạch “Lựa chọn cán bộ

xuống các địa phương và ban ngành tiến hành giám sát” Đại hội XVII (2007) của Đảng

Cộng sản Trung Quốc quy định chế độ tuần thị vào Điều lệ Đảng để thực hiện. Năm

2009 Đảng Cộng sản Trung Quốc ban hành “Điều lệ công tác tuần thị của Đảng Cộng

sản Trung Quốc (thí điểm thực hiện)”, công tác tuần thị chính thức được coi là một chế

độ giám sát trong Đảng.

Từ sau Đại hội XVIII (2012) của Đảng Cộng sản Trung Quốc đã có những

bước phát triển mới. Chế độ tuần thị được quy định trong Điều lệ Đảng và thực hiện ở

cấp Trung ương và cấp tỉnh. Đã thực hiện chế độ tuần thị từ cấp huyện trở xuống, theo

đó cấp cơ sở cũng phải thực hiện tuần thị để thực hiện sâu sắc hơn chế độ tuần thị.Theo

đó, tổ chức đảng các cấp và đảng viên Đảng Cộng sản tiến hành giám sát và đôn đốc

tình hình tu dưỡng đạo đức của cán bộ, đảng viên, tình hình tổ chức đảng các cấp thực

hiện các quy định và Điều lệ Đảng, việc thi hành quyền lực của các cán bộ, đảng viên

thông qua hình thức như kiểm tra, đánh giá, báo cáo lên trên và xử lý theo Điều lệ

Đảng, pháp luật của Nhà nước. Trong chế độ kiểm soát quyền lực của Đảng, đáng chú

ý là chế độ tuần thị của Trung ương Đảng. Đây là hình thức kiểm tra từ trên xuống

dưới, là công cụ hữu hiệu để kiểm soát quyền lực.

Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc ban hành “Điều lệ công tác tuần thị

của Đảng Cộng sản Trung Quốc” gồm 7 chương, 42 điều. Về nội dung tuần thị kiên trì

sự lãnh đạo của Đảng, để thúc đẩy tăng cường sự nghiệm minh toàn diện trong Đảng,

bảo vệ uy tín vai trò lãnh đạo thống nhất của Đảng. Qua tuần thị phát hiện vấn đề trách

nhiệm, tạo sự răn đe, thúc đẩy cải cách và thúc đẩy phát triển.Về phương thức tổ chức

chức thực hiện thành lập nhóm (tổ) tuần thị (Trung ương đảng, cấp ủy, UBKT). Đến

nay cấp Trung ương đã lập 15 đoàn tuần thị, mỗi đoàn từ 20 - 30 người (có trưởng

đoàn, phó đoàn, thành viên) thực hiện chế độ tuần thị trên 3 nguyên tắc: Trưởng nhóm

không cố định, đối tượng không cố định, quan hệ nhóm và đối tượng không cố định.

Việc thực hiện song song với tuần thị hàng ngày và tuần thị thực hiện các vấn đề cụ thể

(địa phương, cơ sở thì tiến hành tuần thị hàng ngày là chính, Trung ương thì tuần thị

thực hiện các nhiệm vụ cụ thể là chính. Để thực hiện có chất lượng, hiệu quả tuần thị,

UBKT kỷ luật các cấp thực hiện 12 biện pháp tuần thị, trong đó có 8 biện pháp truyền

thống và 4 biện pháp mới được bổ sung. Về quy trình thực hiện tuần thị gồm 3 bước:

Page 82: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

76

Một là, tiếp nhận thông tin báo cáo qua đơn thư phản ánh, sau đó nghiên cứu, xem xét

đưa ra phương án xử lý; hai là, tiến hành gửi thư để tìm hiểu cho đối tượng bị tố cáo

phải báo cáo giải trình và phải được cấp trên cơ quan đó ký tên, xác nhận gửi cho đoàn

tuần thị; ba là, tiến hành nghiên cứu, xem xét, làm rõ vấn đề sơ bộ, nếu thấy hành vi sai

trái với kỷ luật, kỷ cương thì có biện pháp giải quyết theo quy định.

Đây là biện pháp sáng tạo quan trọng của Đảng Cộng sản Trung Quốc, bảo đảm

giám sát “không có vùng cấm, không có vùng trống, không có ngoại lệ, không có góc

chết, không có nhân nhượng, không có điểm dừng”. Theo chế độ này, đối tượng thuộc

diện kiểm tra rất rộng; thành viên khu vực và thành viên đơn vị tuần thị không cố định;

lập danh sách tổ trưởng tổ tuần thị, tiến hành chế độ luân phiên làm tổ trưởng; địa điểm

và đơn vị tuần thị được lựa chọn ngẫu nhiên chứ không cố định. Thông qua đó bảo

đảm phòng ngừa sự nảy sinh mối quan hệ không minh bạch giữa thành viên tuần thị và

đối tượng tuần thị. Công tác tuần thị chú trọng “phát hiện vấn đề” chứ không phải việc

“lấy thành tích”. Chế độ tuần thị ở Trung Quốc có vai trò quan trọng trong việc xây

dựng hàng rào chống tham nhũng, thoái hóa, biến chất; tăng cường vai trò giám sát

việc chấp hành kỷ luật; tăng cường tác dụng răn đe của công tác chống tham nhũng;

thúc đẩy cải cách trong kiểm tra, giám sát, kỷ luật trong Đảng. Những bước phát triển

và điểm mới này giúp chế độ tuần thị trong Đảng phát huy được tác dụng tích cực

trong công tác xây dựng liêm chính trong Đảng và chống tham nhũng của Trung Quốc.

Vừa qua khai mạc Đại hội XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc, ông Tập Cận Bình

đề xuất thành lập và mở rộng mô hình thí điểm Ủy ban giám sát cấp nhà nước, tỉnh,

thành phố, huyện. Cơ quan này sẽ giám sát các hoạt động quyền lực, tăng cường quản

lý giám sát thường ngày đối với đảng viên, lãnh đạo, cán bộ, thực hiện giám sát tất cả

công chức thi hành quyền lực công. Hiện nay Trung Quốc thành lập Ủy ban giám sát

quốc gia (NSC). Cơ quan này sẽ tích hợp UBKT- kỷ luật Trung ương của Đảng

(CCDI) với nhiều bộ, ngành tư pháp và chấp pháp của Trung Quốc có nhiệm vụ chống

tham nhũng. Cơ quan chống tham nhũng mới sẽ giám sát hoạt động của các cơ quan

trên toàn quốc, từ cấp tỉnh, thành phố đến cấp thị xã. Cơ quan này có khả năng điều tra,

xét hỏi, lục soát, bắt giữ và có những biện pháp kỷ luật không chỉ đối với đảng viên

tình nghi tham nhũng mà là mọi cá nhân làm việc trong lĩnh vực công.

Do vậy từ Đại hội XVIII của Đảng Cộng sản Trung Quốc đến nay, công tác

chống tham nhũng ở Trung Quốc đã mở ra một cục diện hoàn toàn mới, trong một thời

gian ngắn đã đạt được nhiều thành tựu thu hút sự chú ý cả thế giới. Trong năm năm

Page 83: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

77

thực hiện kế hoạch Chống tham nhũng 2013 - 2017, theo Nghị quyết Đại hội XVIII

Đảng Cộng sản Trung Quốc với chủ trương “đả hổ, diệt ruồi” của Tổng Bí thư, Chủ

tịch nước Tập Cận Bình, UBKT- Kỷ luật Trung ương (CCDI) đã tiến hành điều tra hơn

70.000 quan chức từ cấp quận/huyện với cáo buộc tham nhũng, qua đó xử lí, kỷ luật

nhiều trường hợp sai phạm là các quan chức cấp cao. Báo cáo của CCDI đã liệt kê các

quan chức cấp cao bị xử lý và kỷ luật trong chiến dịch chống tham nhũng trên như cựu

Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị, cựu Bộ trưởng Công an Chu Vĩnh Khang (Zhou

Yongkang), cựu Bí thư Trùng Khánh Bạc Hy Lai (Bo Xilai), 2 cựu phó chủ tịch Quân

ủy Trung ương là Từ Tài Hậu (Xu Caihou) và Quách Bá Hùng (Guo Boxiong), cùng 2

cựu phó chủ tịch Ủy ban toàn quốc Hội nghị Chính trị Hiệp thương Nhân dân Trung

Quốc (Chính Hiệp) là Lệnh Kế Hoạch (Ling Jihua) và Tô Vinh (Su Rong). Ngoài ra, có

tới 1,34 triệu đảng viên và quan chức ở các thành phố nhỏ cùng với 648.000 đảng viên

và cán bộ ở các khu vực nông thôn cũng đã bị kỷ luật trong giai đoạn này [109]. Đạt

được những kết quả như trên trước tiên phải kể sự lãnh đạo quyết liệt của Đảng Cộng

sản Trung Quốc và đặc biệt là, quyết tâm chính trị mạnh mẽ của người đứng đầu Đảng

Cộng sản Trung Quốc là ông Tập Cận Bình.

Trung Quốc là một quốc gia có nhiều điểm tương đồng về thể chế chính trị với

Việt Nam, nhất là vai trò lãnh đạo của Đảng và vị trí, vai trò UBKT của Đảng trong

PCTN. Do vậy qua nghiên cứu PCTN của Trung Quốc có thể vận dụng vào Việt Nam

một số nội dung như sau: Thứ nhất, công tác PCTN cần đặt dước sự lãnh đạo trực tiếp,

toàn diện của Đảng Cộng sản. Thứ hai, lấy UBKT của Đảng làm trung tâm và điều

phối các lực lượng PCTN. UBKT do đại hội đảng cùng cấp bầu và có vai trò rất quan

trọng trong công tác PCTN, được Đảng trao cho các quyền năng pháp lý đủ mạnh để

thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phòng ngừa và chống tham nhũng, chống vi phạm kỷ

luật hành chính. Thứ ba, từng bước nghiên cứu thực hiện chế độ tuần thị và cơ chế

giám sát trong Đảng, để tiến tới thành lập cơ quan giám sát nhà nước thực hiện chế độ

giám sát và kiểm soát quyền lực bảo đảm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ PCTN trong

bộ máy nhà nước và trong cả hệ thống chính trị.

2.4.2. Những giá trị tham khảo vận dụng vào việc phòng, chống tham

nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trung ƣơng thông qua công

tác kiểm tra của Đảng trong tình hình hiện nay

Từ kinh nghiệm của Trung Quốc có nhiều nét tương đồng về thể chế chính trị,

phù hợp với điều kiện ở Việt Nam, có thể rút ra những giá trị tham khảo vận dụng

Page 84: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

78

trong PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác

kiểm tra của Đảng như sau:

Một là, công tác PCTN cần đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng

Cộng sản Việt Nam, trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí thư thông qua Ban Chỉ đạo

PCTN. Hiện tại, công tác đấu tranh PCTN trực thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư là phù

hợp thể hiện tính khách quan, minh bạch, chủ động trong PCTN. Đồng thời, khắc phục

tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa cơ quan Đảng, Nhà nước trong phòng

ngừa, đấu tranh chống tham nhũng trong thời gian qua.

Hai là, nghiên cứu xây dựng đề án UBKT do đại hội đảng cùng cấp bầu và là

trung tâm và điều phối các lực lượng PCTN, được quy định tăng cường nhiệm vụ,

thẩm quyền, trách nhiệm, các quyền năng pháp lý đủ mạnh để thực hiện có hiệu quả

nhiệm vụ phòng ngừa và chống tham nhũng, chống vi phạm kỷ luật hành chính.

Nghiên cứu thí điểm và từng bước sát nhập UBKT với các cơ quan tương đồng của

Đảng và Nhà nước như Thanh tra và Ban nội chính cùng cấp để bảo đảm tổ chức thực

hiện nhiệm kiểm tra, giám sát PCTN và giám sát, kiểm soát quyền lực. Trên cơ sở đó

bổ sung chức năng nhiệm vụ cho UBKT sau khi sát nhập cho phù hợp, nhất là chức

năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy về PCTN và giám sát, kiểm soát quyền lực. Từng

bước nghiên cứu xây dựng quy định và tổ chức thực hiện chế độ tuần thị của UBKT

Trung ương và UBKT cấp ủy thực hiện có hiệu quả công tác giám sát trong Đảng, bảo

đảm kiểm soát quyền lực bộ máy nhà nước nói chung và bộ máy cơ quan hành chính

nhà nước nói riêng. Để tiến tới thành lập cơ quan giám sát nhà nước thực hiện chế độ

giám sát và kiểm soát quyền lực bảo đảm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ PCTN trong

bộ máy nhà nước và trong cả hệ thống chính trị.

Ba là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là pháp luật về PCTN như

công khai minh bạch trong quy hoạch, quản lý sử dụng đất đai, công tác quản lý đầu tư

xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản công, thể chế quản lý doanh nghiệp nhà nước và

doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước, về công tác tổ chức cán bộ, quy định chế độ

cho, tạng quà...; xử lý kiên quyết, nghiêm minh các hành vi tham nhũng. Đồng thời xây

dựng cơ chế giám sát, kiểm soát chặt chẽ thu nhập của cán bộ, công chức, coi trọng

công tác kiểm tra, giám sát của Đảng cùng với kiểm toán, thanh tra việc lạm dụng

quyền lực để tham nhũng và phải sử dụng quyền lực Nhà nước để hạn chế tối đa việc

lạm dụng quyền lực Nhà nước của những kẻ tham nhũng.

Page 85: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

79

Bốn là, thông qua chính sách truyền thông, Nhà nước làm cho các nhà chính

trị và quan chức cao cấp hình thành nên nhận thức về đạo đức rằng mọi người sẽ

không bao giờ tha thứ cho tội tham nhũng, người có tội sẽ bị trừng trị nghiêm khắc,

trừng trị cả những ai bao che dung túng người tham nhũng bất kể người đó là ai. Thói

quen đạo đức này đã tạo ra ý chí rất mạnh trong công tác PCTN. Do đó các cơ quan

điều tra chống tham nhũng không bao giờ bị ngăn cản trong quá trình điều tra những

vụ án tham nhũng và lại cũng không có khái niệm "vùng cấm" trong đấu tranh chống

tham nhũng.

Năm là, đề cao quyết tâm chính trị của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền

các ngành, đơn vị thông qua sự ủng hộ thành lập cơ quan chuyên trách chống tham

nhũng có đủ sức mạnh. Đây là bài học rất thành công ở Trung Quốc. Đồng thời, việc

nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành, các

đơn vị trong tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, tạo sự chuyển biến

sâu sắc trong nhận thức và hành động từ lãnh đạo đến cán bộ, công chức, nhân dân

trong cuộc đấu tranh PCTN là kinh nghiệm của các nước trong công tác lãnh đạo, chỉ

đạo chống tham nhũng.

Sáu là, tập trung xử lý thông tin do nhân dân thông báo về hiện tượng tham

nhũng, giải quyết dứt điểm đơn thư tố cáo, nhất là đơn thư tố cáo hành vi tham

nhũng, lãng phí tồn đọng, kéo dài; kịp thời giải quyết các vụ việc phát sinh, không để

xảy ra tình trạng nhân dân mất lòng tin vào quyết tâm chống tham nhũng của Đảng và

Nhà nước.

Bẩy là, thu hút các nhân viên xuất sắc vào công việc chống tham nhũng. Đồng

thời đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận, nâng cao

chất lượng công tác tham mưu và hiệu quả công tác cho đội ngũ cán bộ, công chức

chống tham nhũng. Tăng cường công tác bảo vệ hợp lý cán bộ và nhân dân tham gia

chống tham nhũng.

Tám là, tăng cường phối hợp hoạt động giữa Ban Chỉ đạo PCTN của Trung

ương với các cơ quan chống tham nhũng của địa phương nhằm giám sát phòng ngừa

sai phạm; nâng cao chất lượng trong hoạt động kiểm tra, thanh tra và điều tra, truy tố,

xét xử các vụ án tham nhũng theo đúng quy định của pháp luật.

Chín là, tiếp tục chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật đối với các cơ quan quản lý nhà

nước, các cấp chính quyền trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ được giao;

Page 86: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

80

thực hiện nghiêm chế độ kiểm soát nội bộ trong các cơ quan hành chính; phân định rõ

trách nhiệm của người đứng đầu và tập thể lãnh đạo các cấp; đề cao trách nhiệm của

người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong đấu tranh PCTN.

Mười là, kịp thời khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích trong

công tác đấu tranh PCTN; kiên quyết xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật đối

với các hành vi vi phạm các quy định về PCTN; công báo, công khai kết quả xử lý các

đối tượng, vụ việc tham nhũng để tăng cường công tác giáo dục, răn đe, phòng ngừa.

Kết luận chƣơng 2

Việc nghiên cứu cơ sở lý luận về PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước

cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng là rất quan trọng, ảnh hưởng đến

hướng nghiên cứu của đề tài. Bằng phương pháp tiếp cận khoa học để xác định những

nội dung quan trọng liên quan, luận án đã xây dựng khái niệm, đặc điểm và vị trí, vai

trò tác dụng của PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương. Từ đó,

luận án chỉ ra nội dung, phương thức và những yếu tố ảnh hưởng, điều kiện bảo đảm

thực hiện công tác kiểm tra của Đảng trong PCTN đối với các cơ quan hành chính nhà

nước cấp trung ương.

Thực tế đã khẳng định công tác kiểm tra của Đảng có vị trí, vai trò quan trọng

trong PCTN của các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương là một trong

những phương thức PCTN có hiệu quả. Thông qua công tác kiểm tra của Đảng kịp

thời phát hiện, ngăn chặn tham nhũng của tổ chức và cán bộ, đảng viên trong các cơ

quan hành chính nhà nước cấp trung ương. Do vậy việc xác định đặc điểm, vị trí vai

trò, nội dung, phương thức và điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ công tác PCTN

trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra

của Đảng trong tình hình hiện nay là rất quan trọng. Với vị trí, nhiệm vụ và quyền

hạn của UBKT Trung ương và UBKT các cấp ủy ở các bộ, ngành trung ương việc

thực thi công tác kiểm tra của Đảng là những yếu tố quan trong tác động tích cực đến

hiệu quả công PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương trong

giai đoạn hiện nay.

Page 87: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

81

Chƣơng 3

THỰC TRẠNG VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG BỘ MÁY

NHÀ NƢỚC VÀ CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP

TRUNG ƢƠNG THÔNG QUA CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ĐẢNG

3.1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ PHÕNG,

CHỐNG THAM NHŨNG TRONG BỘ MÁY NHÀ NƢỚC, CÁC CƠ QUAN HÀNH

CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG THÔNG QUA CÔNG TÁC KIỂM TRA

CỦA ĐẢNG

3.1.1. Chủ trƣơng, đƣờng lối, nghị quyết, chỉ thị của Đảng về lãnh đạo thực

hiện công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng thông qua công tác kiểm tra

của Đảng (từ 2006 đến nay)

Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi tham nhũng là nguy cơ lớn, là “quốc nạn”

của đất nước và luôn khẳng định quyết tâm đấu tranh PCTN. Nghị quyết Đại hội Đảng

toàn quốc lần thứ IX khẳng định: "Tiếp tục đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống tham

nhũng trong bộ máy nhà nước và toàn bộ hệ thống chính trị ở các cấp, các ngành từ

Trung ương đến cơ sở. Gắn chống tham nhũng với chống lãng phí, quan liêu, buôn lậu,

đặc biệt chống các hành vi lợi dụng chức quyền để làm giàu bất chính" [22, tr.34]. Nghị

quyết Đại hội X của Đảng tiếp tục khẳng định: "Tăng cường phòng ngừa và chống

tham nhũng, lãng phí là đòi hỏi bức xúc của xã hội, là quyết tâm chính trị của Đảng ta,

nhằm xây dựng một bộ máy lãnh đạo và quản lý trong sạch, vững mạnh, khắc phục

một trong những nguy cơ lớn đe dọa sự sống còn của chế độ ta". Để cụ thể hóa quan

điểm của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X về PCTN, lãng phí, Nghị quyết Hội nghị

Trung ương 3 Khóa X đã đưa ra mục tiêu: “Ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng,

lãng phí; tạo bước chuyển rõ rệt để giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã

hội; củng cố lòng tin của nhân dân; xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh;

đội ngũ cán bộ, công chức kỷ cương, liêm chính”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XI của Đảng tiếp tục khẳng định PCTN là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài. Mọi cán

bộ, đảng viên, trước hết là người đứng đầu phải gương mẫu trong đấu tranh PCTN.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI với nội

dung “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” đã xác định PCTN, lãng

phí là một trong các giải pháp quan trọng trong công tác xây dựng Đảng. Đặc biệt, Đại

Page 88: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

82

hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII đã xác định “đẩy mạnh đấu tranh PCTN, lãng phí,

quan liêu” là một trong những phương hướng nhiệm vụ trọng tâm của công tác xây

dựng Đảng trong suốt nhiệm kỳ. Đại hội XII của Đảng đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh đấu tranh

PCTN, lãng phí là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, đồng thời là nhiệm vụ khó

khăn, phức tạp, lâu dài phải kiên quyết PCTN, lãng phí; chủ động phòng ngừa, không

để xảy ra tham nhũng, lãng phí; xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi tham nhũng,

lãng phí, can thiệp, ngăn cản việc chống tham nhũng, lãng phí” [27, tr.221]

.

Về công tác kiểm tra của Đảng đối với PCTN, Đại hội X của Đảng đã bổ sung

chức năng giám sát cho các tổ chức đảng. Điều lệ Đảng đã quy định: "Kiểm tra, giám

sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng. Tổ chức đảng phải tiến hành công tác kiểm

tra, giám sát. Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng” [23,

tr.23]. Tiếp đó Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khóa X về tăng cường sự lãnh đạo

của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí; nhiệm kỳ Đại hội XI của Đảng đã ra Kết

luận số 21-KL/TW Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI, 2012) về tiếp tục thực hiện Nghị

quyết Trung ương 3 khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác

PCTN, lãng phí”; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07-12-2015 của Bộ Chính trị về tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng;

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 Khóa XI về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng

Đảng hiện nay” và Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây

dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,

lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ...nhờ đó công

tác PCTN đã được tiến hành khá mạnh mẽ, hầu hết các cấp ủy đã ban hành chương

trình hành động thực hiện nghị quyết và chỉ thị của Đảng về PCTN, lãng phí. Điều lệ

Đảng quy định mọi cán bộ, đảng viên ở mọi ngành, mọi lĩnh vực ở Trung ương hay địa

phương đều phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng, bất kể người đó giữ chức vụ cao

hay thấp, tuổi đảng nhiều hay ít.

Như vậy, Đảng ta xác định đấu tranh PCTN là một bộ phận hợp thành của sự

nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân. Công tác đấu tranh PCTN đòi hỏi phải sử

dụng đồng bộ nhiều biện pháp; đấu tranh PCTN có hiệu quả là góp phần quan trọng

thúc đẩy sự nghiệp đổi mới và công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Đó

cũng là cơ sở chính trị đặc biệt quan trọng để Nhà nước xây dựng, ban hành thể chế,

Page 89: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

83

chính sách phục vụ công tác đấu tranh PCTN. Đây là thành tựu quan trọng về mặt lý

luận, soi sáng cho thực tiễn đấu tranh PCTN ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.

3.1.2. Thực trạng thể chế hóa đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng về phòng,

chống tham nhũng trong bộ máy nhà nƣớc và cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp

trung ƣơng

Thời gian qua, nhận thức rõ tác hại của tham nhũng có ảnh hưởng nghiêm trọng

đến các lĩnh vực của đời sống xã hội, đe dọa sự tồn vong của chế độ. Khẳng định quyết

tâm bài trừ, ngăn chặn tệ nạn tham nhũng, duy trì sự ổn định trật tự xã hội để phát triển

đất nước trong thời kỳ hội nhập, Đảng và Nhà nước ta có nhiều chủ trương, giải pháp

tích cực tích cực để xây dựng và hoàn thiện thể chế về PCTN tạo cơ sở pháp lý cho

công tác PCTN.

Nhiều quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước được ban hành nhằm tăng

cường công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị và PCTN, vừa có tác dụng

giáo dục, răn đe, ngăn chặn, vừa là căn cứ để phát hiện và xử lý các sai phạm. Trung

ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các cơ quan tham mưu của Đảng đã ban hành nhiều

chủ trương, giải pháp mới, mạnh mẽ, quyết liệt về xây dựng, chỉnh đốn Đảng và

PCTN; nhiều quy định, nghị quyết được quán triệt và thực hiện nghiêm túc, đi vào

cuộc sống, có tác dụng cảnh báo, phòng ngừa có hiệu quả. Quốc hội, Chính phủ và các

bộ, ngành chức năng đã quan tâm rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới nhiều quy

định pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội và PCTN; khắc phục một bước những sơ hở,

bất cập trong các quy định của pháp luật làm phát sinh tiêu cực, tham nhũng. Có thể

nói, đến nay các chủ trương của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật PCTN về cơ

bản đã tương đối đủ và phù hợp sát thực tiễn và thông lệ quốc tế.

Trong đó, nổi bật là cam kết của Chính phủ Việt Nam đối với công cuộc PCTN

được thể hiện qua các nỗ lực hoàn thiện khung pháp lý và hệ thống thể chế. Quốc hội

ban hành Luật PCTN năm 2005, sửa đổi bổ sung 2 lần vào năm 2007 và 2012. Việt

Nam cũng đã phê chuẩn tham gia Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng năm

2009. Bên cạnh đó, Quốc hội cũng đã ban hành nhiều luật, bộ luật như Bộ luật hình sự,

Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật đất đai, Luật xử lý vi phạm hành chính, Luật Hải quan,

Luật về Thuế, Luật cán bộ, công chức,…Cụ thể hóa các văn bản trên, Nghị định số

68/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị

định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/3/2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập

là bước tiến lớn trong nhận thức của Chính phủ Việt Nam về công cụ PCTN.

Page 90: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

84

Kết quả 10 tổng kết thực hiện Luật PCTN Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã

ban hành 30 nghị định, quyết định, chỉ thị để cụ thể hóa Nghị quyết Trung ương 3

(Khóa X) và Luật PCTN, qua đó đã quy định chi tiết, hướng dẫn thực hiện hầu hết các

quy định của Luật PCTN. Các bộ, ngành, địa phương cũng đã ban hành gần 42.170 văn

bản mới; sửa đổi, bổ sung trên 55.416 văn bản để thực hiện Luật PCTN và các văn bản

hướng dẫn thi hành.

Tiếp sau đó thực hiện các giải pháp PCTN của Đại hội Đảng lần thứ XII về

“tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện các quy định của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước để bảo đảm công tác PCTN có hiệu lực, hiệu quả...

xây dựng và hoàn thiện thể chế quản lý kinh tế - xã hội, tổ chức - bộ máy nhà nước, hệ

thống chính trị và thể chế về PCTN theo Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ

quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Hiến pháp năm 2013 và Nghị quyết Đại hội XII của

Đảng”, công tác hoàn thiện thể chế PCTN và hoàn thiện chính sách kinh tế - xã hội để

PCTN trong thời gian qua đạt một số kết quả tích cực.

Đã tiến hành sửa đổi, bổ sung một số văn bản pháp luật quan trọng, đóng vai

trò chủ đạo trong công tác PCTN, điển hình là việc sửa đổi các quy định của Bộ luật

hình sự về các tội phạm tham nhũng, chức vụ và sửa đổi toàn diện Luật Phòng, chống

tham nhũng để phù hợp với tình hình mới. Nội dung cốt lõi của Luật PCTN (sửa đổi) là

lấy phòng ngừa tham nhũng là chính, cơ bản, lâu dài; phát hiện, xử lý là quan trọng,

cấp bách. Luật nêu rõ các hành vi tham nhũng, các hành vi bị nghiêm cấm. Về trách

nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo, luật quy định: Cơ quan báo chí, nhà báo có trách

nhiệm đấu tranh chống tham nhũng, đưa tin về hoạt động PCTN và vụ việc tham

nhũng. Cơ quan báo chí, nhà báo có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân

có thẩm quyền cung cấp thông tin liên quan đến hành vi tham nhũng. Cơ quan, tổ chức,

đơn vị, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định của

pháp luật về báo chí và quy định khác của pháp luật có liên quan. Cơ quan báo chí, nhà

báo có trách nhiệm phản ánh khách quan, trung thực và chấp hành các quy định khác

của pháp luật về báo chí, quy tắc đạo đức nghề nghiệp khi đưa tin về hoạt động PCTN

và vụ việc tham nhũng. Việc sửa đổi nội dung của các văn bản này, một mặt nhằm đáp

ứng giải quyết các yêu cầu của thực tiễn, mặt khác cũng hài hòa hóa các quy định của

pháp luật Việt Nam với các chuẩn mực quốc tế về vấn đề này, tạo điều kiện thuận lợi

cho hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống tội phạm tham nhũng và thu hồi tài

Page 91: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

85

sản tham nhũng. Các quy định này đã và đang được triển khai áp dụng trên thực tế sẽ

trở thành một hệ thống công cụ pháp lý đấu tranh có hiệu quả hơn đối với tham nhũng.

Nội dung sửa đổi, bổ sung thể chế về PCTN đã đề cập đến những nội dung cơ

bản, hết sức quan trọng góp phần vào hiệu quả của công tác phòng, chống tham nhũng

như vấn đề mở rộng đấu tranh phòng, chống tham nhũng ra khu vực ngoài Nhà nước

(Bộ luật Hình sự quy định 04 tội phạm tham nhũng trong khu vực ngoài Nhà nước bao

gồm tội tham ô, tội đưa hối lộ, nhận hối lộ và môi giới hối lộ; Luật Phòng, chống tham

nhũng năm 2008 quy định các biện pháp phòng ngừa tham nhũng trong một số loại

hình doanh nghiệp ngoài Nhà nước); vấn đề thu hồi tài sản tham nhũng (Bộ luật hình

sự năm 2015 quy định người bị kết án tử hình về tội tham ô, nhận hối lộ mà sau khi kết

án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực

với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn

thì không thi hành hình phạt tử hình mà trong trường hợp này hình phạt tử hình sẽ được

chuyển xuống thành tù chung thân; Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 đưa ra

các phương án xử lý tài sản, thu nhập kê khai không trung thực và không được giải

trình một cách hợp lý...).

Trong thời gian qua, các văn bản trong nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã

hội được sửa đổi nhằm nâng cao tính công khai, minh bạch trong các hoạt động của các

cơ quan nhà nước, qua đó góp phần phòng ngừa tham nhũng như các quy định của

Luật Tiếp cận thông tin, các quy định liên quan đến quản lý tài chính công, đấu

thầu...Việc sửa đổi một cách tổng thể các quy định pháp luật trên nhiều lĩnh vực góp

phần tăng cường hơn nữa hiệu quả của công tác đấu tranh PCTN. Có thể thấy rằng thời

gian qua, việc hoàn thiện thể chế phòng, chống tham nhũng đã có những bước phát

triển khá toàn diện, cơ bản, đặc biệt là việc sửa đổi toàn diện Luật PCTN để phù hợp

với tình hình mới đã góp phần to lớn vào hiệu quả của công cuộc PCTN của Đảng và

Nhà nước ta.

Để thực hiện được các quy định của Luật PCTN, Chính phủ Việt Nam cũng

luôn xác định nhiệm vụ xây dựng, hoàn thiện thể chế nhằm phòng ngừa tham nhũng là

nhiệm vụ trọng tâm trong việc xây dựng: “Chính phủ kiến tạo, hành động và liêm

chính”. Cốt lõi của nhiệm vụ này là kiên quyết loại trừ các quy định pháp luật không rõ

ràng, không minh bạch, có biểu hiện lợi ích nhóm, gây khó khăn cho hoạt động sản

xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân [61, tr.77-80].

Page 92: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

86

- Cùng với việc nỗ lực xây dựng thể chế và pháp luật, công tác chỉ đạo, điều

hành đấu tranh PCTN của Chính phủ và các bộ, ngành (cơ quan hành pháp ở trung

ương) cũng đạt được những kết quả quan trọng. Ngay sau khi Luật PCTN được Quốc

hội thông qua năm 2005, Chính phủ đã chỉ đạo các cấp, các ngành khẩn trương tổ chức

thực hiện, xác định triển khai Luật PCTN là nhiệm vụ trọng tâm của năm 2006. Thủ

tướng Chính phủ ký ban hành “Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật

PCTN”, cụ thể hóa các nhiệm vụ, biện pháp PCTN được quy định trong Luật PCTN.

Đồng thời Chính phủ đã kịp thời ban hành các chương trình hành động thực hiện các

nghị quyết của Đảng về PCTN. Chính phủ đã chỉ đạo các cấp, các ngành quán triệt và

triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của

Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa X về tăng cường sự

lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN; chỉ đạo Thanh tra Chính phủ phối hợp với

các cơ quan liên quan xây dựng Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công

tác PCTN đến năm 2020 nhằm cụ thể hóa chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,

Nhà nước về công tác PCTN. Ban hành Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 08/02/2017 của

Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng,

chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyến hóa” trong nội bộ. Thủ tướng Chính

phủ đã chỉ đạo yêu cầu các bộ, ngành, địa phương tập trung thực hiện nghiêm các quy

định của Luật PCTN; đẩy mạnh nâng cao hiệu quả công tác PCTN, lãng phí, nhất là

công tác phòng ngừa tham nhũng; phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các cá nhân,

tổ chức có vi phạm theo quy định của pháp luật [61, tr.76-77].

- Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN đã tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm

vụ về PCTN, trong đó ba năm đầu nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng năm 2016 đã chỉ

đạo đánh giá kết quả hoạt động của Ban Chỉ đạo qua 05 năm thành lập; chỉ đạo việc

tổng kết 10 năm thực hiện Luật PCTN và Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí. Thành lập 31 đoàn để

kiểm tra, giám sát việc thanh tra, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ việc, vụ án

tham nhũng, kinh tế nghiêm trọng, phức tạp được dư luận xã hội quan tâm tại 63 tỉnh

thành và 20 bộ, ngành và các địa phương, đã kiến nghị chỉ đạo xử lý 452 vụ việc, vụ án

tham nhũng, kinh tế...

Sau hơn 10 năm, nhất là từ đầu nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng đến nay việc

thực hiện nỗ lực triển khai thực hiện Luật PCTN và các chủ trương của Đảng, chính

Page 93: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

87

sách, pháp luật của Nhà nước các cấp, các ngành trong bộ máy nhà nước, trong đó có

các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương đã đề ra và thực hiện nhiều nhiệm vụ,

giải pháp để thực hiện có hiệu quả công tác PCTN trong cơ quan, đơn vị mình, góp

phần quan trọng vào công tác đấu tranh PCTN trong bộ máy nhà nước nói chung và

các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương nói riêng.

Tuy nhiên, nhìn trên bình diện chung có thể khẳng định thể chế, chính sách pháp

luật về PCTN trên một số lĩnh vực, nội dung chưa đáp ứng yêu cầu, còn nhiều bất cập,

tính khả thi không cao; chưa có cơ chế đủ mạnh để kiểm soát chặt chẽ quyền lực; công

tác kiểm tra, giám sát việc thực thi quyền lực của người có chức vụ, quyền hạn chưa

được quan tâm thực hiện, nên dễ dẫn đến việc lạm quyền để trục lợi; chế độ trách

nhiệm, chế độ công vụ chưa rõ ràng, cụ thể. Nhiều quy định về các giải pháp phòng

ngừa tham nhũng còn mang tính hình thức, khó khăn, vướng mắc, hiệu quả thấp trong

tổ chức thực hiện chậm được sửa đổi, bổ sung; một số chủ trương, giải pháp về PCTN

được quy định trong nghị quyết của Đảng chậm được thể chế hóa. Việc nghiên cứu, đề

xuất các quy định nhằm nội luật hóa Công ước Liên hiệp quốc về Chống tham nhũng

chưa được quan tâm đúng mức.

Nhiều quy định của pháp luật về công khai, minh bạch trong hoạt động của các

cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa được thực hiện đầy đủ; trách nhiệm giải trình thực hiện

chưa nghiêm; vẫn còn tình trạng lạm dụng quy định về “mật” của nhà nước để không

thực hiện công khai, minh bạch. Cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính hiệu

quả chưa cao; tình trạng sách nhiễu của cán bộ, công chức trong một số cơ quan quản

lý nhà nước chậm được khắc phục, vẫn đang là vấn đề bức xúc đối với người dân và

doanh nghiệp; chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tuy đã được nâng lên, nhưng chưa

đáp ứng yêu cầu phát triển và đòi hỏi của xã hội.

Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do PCTN là lĩnh vực phức tạp, liên

quan đến tất cả các cấp, các ngành và các lĩnh vực quản lý xã hội nên việc xây dựng

các văn bản pháp luật đòi hỏi sự nghiên cứu toàn diện, sâu sắc, dẫn đến nhiều văn bản

hoàn thành chậm so yêu cầu, tiến độ đã đề ra hoặc nội dung chưa gắn với thực tiễn.

Mặt khác, trách nhiệm quản lý nhà nước về một số nội dung của công tác PCTN đan

xen giữa các cơ quan, nhất là giữa Thanh tra Chính phủ với các bộ quản lý ngành, lĩnh

vực nên trong một số nhiệm vụ xây dựng thể chế, chính sách chưa có sự phối hợp tốt.

Một số cơ quan quản lý nhà nước chưa thực sự tích cực trong việc theo dõi, đánh giá

Page 94: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

88

việc thực hiện các văn bản đã ban hành, thiếu nỗ lực trong việc rà soát, sửa đổi, bổ

sung các quy định có vướng mắc hoặc không phù hợp.

3.1.3. Ƣu điểm trong công tác phòng, chống tham nhũng trong bộ máy nhà

nƣớc và các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trung ƣơng

3.1.3.1. Ưu điểm trong công tác phòng ngừa tham nhũng đối với bộ máy nhà

nước và các cơ quan hành chính cấp trung ương

Một là, thực hiện có hiệu quả cải cách hành chính, công khai minh bạch trong

hoạt động của cơ quan, đơn vị, đổi mới công nghệ quản lý. Trong đó, công tác cải cách

hành chính có tiến bộ ở các cấp, các ngành và cơ quan, đơn vị. Hệ thống thể chế được

bổ sung, hoàn thiện. Thể chế, pháp luật về hành chính công từng bước được đổi mới,

hoàn thiện. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các bộ, ngành cơ quan hành

chính được điều chỉnh phù hợp. Công khai minh bạch trong hoạt động của các cơ quan,

đơn vị đã có nhiều chuyển biến, nhất là công khai, minh bạch về chính sách, pháp luật;

hoạt động chất vấn, trách nhiệm giải trình...

Hai là, xây dựng, thực hiện chế độ định mức, tiêu chuẩn bảo đảm minh bạch

góp phần phòng ngừa tham nhũng, lãng phí. Trong 10 năm thực hiện Luật PCTN đến

nay Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương đẩy mạnh

việc rà soát cơ chế, chính sách; sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định về chế độ,

định mức, tiêu chuẩn trên tất cả các lĩnh vực, nhất là một số lĩnh vực dễ phát sinh tham

nhũng như đất đai, tài chính, đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng tài sản công, chế độ hội

họp, chi tiêu nội bộ, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức viên chức [12]...

Ba là, đạt được kết quả bước đầu trong thực hiện minh bạch tài sản thu nhập.

Từ năm 2007 đến nay, các bộ, ngành đã tích cực triển khai thực hiện việc kê khai tài

sản, thu nhập. Đến nay, tỷ lệ kê khai tài sản, thu nhập đúng thời hạn đã đạt 99,5%, công

khai đạt tỷ lệ 98,3%. Qua 10 năm đã xác minh được 4.859 trường hợp, phát hiện, xử lý

kỷ luật 17 người kê khai tài sản không trung thực. Trong năm 2017 thực hiện Quy định

số 85-QĐ/TW ngày 23/5/2017, của Bộ Chính trị về kiểm tra, giám sát việc kê khai tài

sản của cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.

Bốn là, xây dựng, thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp nhằm

xây dựng tính liêm chính của cán bộ, đảng viên trong bộ máy nhà nước. Qua hơn 10

năm thực hiện Luật PCTN, các bộ, ngành, địa phương đã chủ động ban hành và tổ

chức thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm

Page 95: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

89

vụ, công vụ nhất là khi tiếp xúc, giải quyết các yêu cầu của người dân, doanh nghiệp;

tăng cường kiểm tra việc thực hiện quy tắc ứng xử tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị để

chấn chỉnh sai phạm. Riêng trong năm 2017 công tác kiểm tra việc thực hiện quy tắc

ứng xử đã được tiến hành tại 5.667 cơ quan, tổ chức, đơn vị tại các bộ, ngành, tỉnh,

thành phố, phát hiện và xử lý 192 cán bộ, công chức, viên chức vi phạm (tăng 61,3%

so với năm 2016) [12].

Năm là, Chính phủ đã ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về tặng quà

và nộp lại quà tặng nhằm phòng ngừa hành vi hối lộ và nhận hối lộ - biểu hiện khá phổ

biến về tình trạng tham nhũng trong bộ máy nhà nước. Chính phủ, Thủ tướng Chính

phủ đã chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương quán triệt và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số

11-CT/TW ngày 20/12/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng trong đó yêu cầu thực

hiện chủ trương nghiêm cấm tặng quà cho cấp trên dưới mọi hình thức; tiếp tục quán

triệt và chấp hành nghiêm Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ

tướng Chính phủ về Quy chế tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng. Thực hiện chủ

trương trên và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ một số địa phương đã trả lại, không

tiếp nhận xe do doanh nghiệp biếu tặng: Cà Mau trả lại 02 xe, TP. Đà Nẵng trả lại 01

xe. Có 02 trường hợp ở Bình Thuận và 01 trường hợp ở Lâm Đồng trả lại quà tặng với

số tiền 32 triệu đồng. Đã kiên quyết xử lý kỷ luật cán bộ cấp cao thiếu gương mẫu

trong việc nhận, sử dụng xe ô tô do doanh nghiệp biếu, tặng và sử dụng 02 nhà ở của

doanh nghiệp (vụ Nguyễn Xuân Anh - Ủy viên Ban Chấp Trung ương Đảng, Bí thư

Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng).

Sáu là, bước đầu đã đạt được một số kết quả thực hiện quy định về chuyển đổi

vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức nắm giữ các vị trí có nguy cơ tham

nhũng cao. Việc chuyển đổi vị trí công tác tiếp tục được các bộ, ngành, địa phương

thực hiện. Riêng năm 2017 đã tiến hành chuyển đổi vị trí công tác 29.261 cán bộ,

công chức, viên chức [12]. Thực hiện việc chuyển đổi công tác là cần thiết nhằm

phòng ngừa tham nhũng. Tuy nhiên việc thực hiện ở một số bộ, ngành, địa phương

theo quy định của pháp luật còn chưa thường xuyên, hình thức, thiếu kiểm tra, thanh

tra việc thực hiện.

Bẩy là, quyết liệt xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham

nhũng - biện pháp giáo dục trực quan làm gương cho kẻ khác để góp phần phòng ngừa

tham nhũng. Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng cho

Page 96: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

90

thấy, cả nước có 918 người đứng đầu và cấp phó đã bị xử lý do thiếu trách nhiệm để

xảy ra tham nhũng, trong đó xử lý hình sự 118 trường hợp; xử lý kỷ luật 800 trường

hợp. Riêng năm 2017, có 39 trường hợp người đứng đầu thiếu trách nhiệm để xảy ra

hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật [12].

3.1.3.2. Ưu điểm trong công tác phát hiện, xử lý tham nhũng trong bộ máy

nhà nước và các cơ quan hành chính cấp trung ương

Một là, kết quả phát hiện và xử lý qua hoạt động thanh tra. Qua 10 năm thực

hiện Luật PCTN, công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, ngành Thanh tra đã

triển khai 93.696 cuộc thanh tra hành chính, 834.640 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên

ngành. Qua thanh tra, kiểm tra phát hiện nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm trên nhiều

lĩnh vực; kiến nghị thu hồi 142.160 tỷ đồng, 993.978 USD và 51.515 ha đất; chuyển

cơ quan điều tra 752 vụ, 1.143 đối tượng. Qua hoạt động thanh tra cũng đã phát hiện

670 vụ với 1.815 đối tượng có hành vi, biểu hiện tham nhũng với số tiền, tài sản liên

quan là trên 1 nghìn tỷ đồng; chuyển cơ quan điều tra 274 vụ, 429 đối tượng có dấu

hiệu tội phạm tham nhũng. Riêng năm 2017 đã triển khai 6.845 cuộc thanh tra hành

chính (tăng 1,6%) và 259.449 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành (giảm 5,4%).

Qua thanh tra đã kiến nghị xử lý hành chính trên 2.057 tập thể, cá nhân; ban hành

154.298 quyết định xử phạt vi phạm hành chính tổ chức, cá nhân với số tiền 5.403 tỷ

đồng; chuyển cơ quan điều tra xử lý hình sự 105 vụ, 214 đối tượng (tăng 52,1% số

vụ; 100% số đối tượng); chấn chỉnh quản lý, kiến nghị hoàn thiện cơ chế, chính sách

pháp luật trên nhiều lĩnh vực.

Hai là, kết quả phát hiện và xử lý tham nhũng qua hoạt động kiểm toán. Kiểm

toán Nhà nước đã phát hiện và kiến nghị xử lý tài chính hơn 187.530 tỷ đồng, chuyển

hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền xử lý tổng số 477 vụ việc (trong đó chuyển cơ quan

điều tra 73 vụ với 159 người có hành vi tham nhũng); đóng góp nhiều kiến nghị để

hoàn thiện chính sách, pháp luật. Riêng năm 2017 Kiểm toán nhà nước đã ban hành

329 báo cáo kiểm toán (tăng 7,5%). Kiểm toán đã phát hiện và kiến nghị các bộ, ngành

địa phương rà soát để hủy bỏ hoặc thay thế, sửa đổi, bổ sung 150 văn bản (tăng 45,6%)

không phù hợp với quy định chung của Nhà nước hoặc chưa phù hợp với thực tiễn

nhằm khắc phục những bất cập, sơ hở phát sinh tham nhũng [12].

Ba là, kết quả phát hiện và xử lý tham nhũng qua công tác điều tra, truy tố, xét

xử các hành vi tham nhũng có nhiều tiến bộ. Qua 10 năm thực hiện Luật PCTN, công

Page 97: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

91

tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng được phát hiện, xử lý với số lượng

lớn (đã khởi tố 2.530 vụ án tham nhũng với 5.447 bị can; truy tố 2.959 vụ, 6.935 bị

can; xét xử 2.628 vụ, 5.870 bị cáo). Riêng năm 2017 cơ quan điều tra đã thụ lý điều tra

354 vụ án, 785 bị can phạm tội về tham nhũng, đã khởi tố 202 vụ, 438 bị can; Viện

Kiểm sát các cấp thụ lý 255 vụ án, 571 bị can, đã giải quyết 222 vụ, 448 bị can, trong

đó truy tố 219 vụ, 481 bị can; Tòa an nhân dân các cấp đã thụ lý thủ tục sơ thẩm 345

vụ, 799 bị can, đã xét sử sơ thẩm 205 vụ, 433 bị cáo về các tội tham nhũng [12].

Công tác thu hồi tài sản tham nhũng trong 10 năm thực hiện Luật PCTN thiệt

hại do các vụ án tham nhũng đã gây ra được phát hiện là 59.750 tỷ đồng và trên 400 ha

đất. Số tiền đã thu hồi cho Nhà nước là 4.676 tỷ đồng và trên 219 ha đất [12]. Đáng chú

ý các năm từ nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng đến nay việc thu hồi tài sản các vụ án

tham nhũng được chú trọng hơn; việc kê biên, thu giữ tài sản trong một số vụ án tham

nhũng, kinh tế nghiêm trọng đạt cao (vụ Giang Kim Đạt hơn 300 tỉ đồng, vụ Hứa Thị

Phấn hơn 10.000 tỉ đồng, vụ Ngân hàng Đông Á hơn 2.000 tỉ đồng, vụ Phạm Công

Danh (giai đoạn 1) hơn 6.000 tỉ đồng, vụ Đinh La Thăng hơn 20 tỉ đồng, vụ Trịnh

Xuân Thanh hơn 45 tỉ đồng, vụ AVG gần 9.000 tỉ đồng...).

Qua kết quả PCTN thời gian qua từ khi thực hiện Luật PCTN đến nay đã có tác

dụng phòng ngừa, răn đe nhất định đối với tệ tham nhũng. Với quyết tâm của cả hệ

thống chính trị và ý thức trách nhiệm cao của Chính phủ, các bộ, ngành và chính quyền

các cấp, sự cố gắng của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể, cơ quan báo chí,

truyền thông và nhất là vai trò quan trọng của quần chúng, nhân dân, công tác PCTN

đã có những chuyển biến tích cực cả về nhận thức và hành động. Đại đa số cán bộ,

công chức có ý thức rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, hoàn

thành tốt nhiệm vụ, giữ vững phẩm chất, đạo đức, không tham nhũng, không tiêu cực,

có ý thức phục vụ nhân dân, được nhân dân tin tưởng, góp phần nâng cao hiệu quả

quản lý nhà nước, ổn định và phát triển kinh tế, xã hội, củng cố vững chắc quốc phòng,

an ninh. Công tác PCTN đã có bước tiến quan trọng. Các giải pháp phòng ngừa tham

nhũng được quan tâm thực hiện đồng bộ, nhất là việc công khai, minh bạch hoạt động

của bộ máy nhà nước, cải cách hành chính, quản lý, sử dụng tài sản công. Trên một số

lĩnh vực, tham nhũng đã từng bước được kiềm chế. Những kết quả đạt được có ý nghĩa

quan trọng để tiếp tục thực hiện có hiệu quả cao hơn trong công tác PCTN trong thời

gian tới.

Page 98: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

92

3.1.4. Những hạn chế công tác phòng, chống tham nhũng trong bộ máy nhà

nƣớc và các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trung ƣơng và nguyên nhân

3.1.4.1. Những hạn chế công tác phòng, chống tham nhũng trong bộ máy

nhà nước và các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương

Thứ nhất, sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác PCTN trong một số trường hợp

chưa chặt chẽ, sâu sát, thường xuyên; xử lý chưa nghiêm đối với hành vi tham nhũng.

Một số nơi có biểu hiện coi nhẹ, chậm chỉ đạo thực hiện, không thường xuyên theo dõi,

đôn đốc, kiểm tra; đã phát hiện nhiều vụ án tham nhũng lớn người đứng đầu là chủ

mưu, đồng phạm, lợi ích nhóm. Công tác tổ chức thực hiện pháp luật về PCTN còn hạn

chế; quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực bị buông lỏng, kỷ cương, kỷ luật chưa

nghiêm; một số nơi chưa thực hiện nghiêm túc, nói không đi đôi với làm, hành động

trên thực tế chưa tương xứng với quyết tâm chống tham nhũng; có trường hợp cán bộ

cơ quan bảo vệ pháp luật bao che, bảo kê cho vi phạm để vụ lợi.

Thứ hai, công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục về PCTN chưa được coi

trọng dẫn đến nhận thức và ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, đảng viên và

nhân dân về PCTN chưa cao. Ý thức, đạo đức công vụ của một bộ phận cán bộ, công

chức, viên chức còn hạn chế. Tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực, đòi hối lộ trong quá

trình giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp vẫn còn xảy ra. Hiện tượng

tham nhũng, lợi ích nhóm phổ biến trong một số cơ quan hành chính cấp trung ương

không được phát hiện kịp thời do sự thờ ơ, sợ đụng chạm và thiếu ý thức bảo vệ kỷ

cương của Nhà nước, kỷ luật của Đảng.

Thứ ba, một số văn bản, đề án quan trọng phục vụ cho công tác PCTN chậm

được nghiên cứu ban hành làm cơ sở cho việc triển khai các biện pháp PCTN trong cơ

quan hành chính cấp trung ương như Đề án nghiên cứu kết hợp tổ chức và hoạt động

thanh tra với tổ chức và hoạt động kiểm tra của Đảng; Đề án truyền thông về PCTT

đến năm 2020, Đề án kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; Đề án

nghiên cứu học tập việc điều tra đặc biệt của các nước; Đề án xây dựng quy định áp

dụng điều tra đặc biệt quản lý theo quy trình chặt chẽ…Việc rà soát, đánh giá, sửa đổi,

bổ sung khắc phục những sơ hở, bất cập của chính sách, pháp luật vẫn còn chậm, nhất

là trong lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội, xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh

bình đẳng, minh bạch để phòng ngừa tham nhũng.

Thứ tư, cơ quan chuyên trách PCTN chưa thống nhất tập trung cao, ở nhiều bộ,

ngành các mối liên hệ chủ yếu thông qua quy chế phối hợp nên còn nhiều bất cập, nhất

Page 99: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

93

là trong giải quyết vụ án lớn và chương trình chiến lược trọng tâm, trọng điểm. Hiệu

quả hoạt động của một số cơ quan, đơn vị có chức năng PCTN chưa đáp ứng yêu cầu

(lực lượng còn thiếu, tính chuyên nghiệp không cao, cơ cấu tổ chức chưa hợp lý). Do

vậy cần phải đổi mới thành lập và kiện toàn cơ quan chuyên trách phòng, chống tham

nhũng từ Trung ương đến các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Thứ năm, việc thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng tại nhiều cơ quan,

tổ chức, đơn vị còn hình thức, hiệu quả thấp. Cơ chế, chính sách còn thiếu, còn nhiều

sơ hở; chưa chú ý làm tốt công tác công khai, minh bạch trong các hoạt động của các

cơ quan nhất là vấn đề tài chính, thu nhập...Việc tổ chức thực hiện pháp luật còn yếu

kém, một số nơi còn buông lỏng quản lý để xảy ra vi phạm, tham nhũng; việc đánh giá

trách nhiệm của của cán bộ, công chức trong quản lý còn hạn chế; chế độ trách nhiệm,

chế độ công vụ chưa rõ ràng, cụ thể nhất là ở những khâu, quy trình thủ tục liên quan

tới công việc của người dân, doanh nghiệp. Việc kê khai tài sản, thu nhập còn nặng về

hình thức; hầu hết các bản kê khai chưa được kiểm tra, xác minh, kiểm chứng; chưa

giúp cho các cơ quan chức năng kiểm soát được những biến động về tài sản của người

có chức vụ, quyền hạn.

Thứ sáu, việc phát hiện tham nhũng chưa nhiều, chưa đầy đủ và hiệu quả không

cao. Các cơ quan chức năng như thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xét xử, giám sát chưa

phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả. Vẫn còn hiện tượng chồng chéo trong hoạt động thanh

tra, kiểm tra. Một số cuộc thanh tra triển khai chậm so với kế hoạch; còn để kéo dài,

nhất là thời gian xây dựng báo cáo và kết luận thanh tra. Công tác đôn đốc, xử lý về

thanh tra có nhiều tiến bộ, tích cực cả về phương pháp cách thức xử lý nhưng tỷ lệ thu

hồi, xử lý khác về tiền, tài sản, đất đai còn thấp.

3.1.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại của phòng, chống tham

nhũng trong bộ máy nhà nước và các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương

- Nguyên nhân khách quan:

Thứ nhất, phòng ngừa tham nhũng có nội hàm rộng, đa dạng và phức tạp, liên

quan đến nhiều chính sách, pháp luật và hầu hết các lĩnh vực hoạt động của bộ máy nhà

nước, cán bộ, công chức, viên chức. Các giải pháp phòng ngừa tham nhũng thời gian

qua mới tập trung thực hiện ở khu vực công và đối với người có chức vụ, quyền hạn.

Trong khi đó, các mối quan hệ kinh tế - xã hội làm nảy sinh tham nhũng lại rất phức

tạp, không chỉ bó hẹp trong khu vực này.

Page 100: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

94

Thứ hai, thể chế, chính sách về quản lý kinh tế-xã hội trên nhiều lĩnh vực vẫn

còn bộc lộ nhiều sơ hở, bất cập; việc tổ chức thực hiện ở nhiều khâu vẫn thiếu công

khai, dân chủ, chưa minh bạch thông tin về cơ chế, chính sách, pháp luật; chưa xóa bỏ

cơ chế “xin-cho” vốn tồn tại từ thời kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp… những

nhân tố đó vô tình hay hữu ý đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc dung dưỡng lòng tham

và làm nảy sinh tham nhũng, nhất là trên những lĩnh vực được coi là “màu mỡ”, như

quản lý đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng; khai thác tài nguyên, khoáng sản; đầu tư

xây dựng; quản lý vốn, tài sản nhà nước; công tác tổ chức-cán bộ; hoạt động tín dụng,

ngân hàng, thị trường chứng khoán; lĩnh vực y tế, giáo dục-đào tạo; hoạt động thanh

tra, kiểm tra, hải quan…

Thứ ba, nhiều quy định của Luật PCTN và các văn bản quy phạm pháp luật

dưới luật khi triển khai thực hiện trong thực tiễn xã hội đã và đang bộc lộ những hạn

chế, bất cập. Ngoài ra, quy định việc xử lý trách nhiệm người đứng đầu cũng còn nhiều

vướng mắc, chưa nghiêm; việc luân phiên chuyển đối vị trí công tác đối với một số

chức danh cán bộ, công chức còn thiếu tính khả thi; trách nhiệm giải trình của người có

chức vụ, quyền hạn chưa rõ ràng; công khai minh bạch còn hình thức, đối phó...

- Nguyên nhân chủ quan:

Thứ nhất, một số cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu

chưa quyết liệt trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham

nhũng; một số nơi có biểu hiện coi nhẹ, chậm chỉ đạo thực hiện, không thường xuyên

theo dõi, đôn đốc, kiểm tra; đã phát hiện nhiều vụ án tham nhũng lớn người đứng đầu

là chủ mưu, đồng phạm, lợi ích nhóm, bao che cho tham nhũng. Việc quán triệt, chấp

hành các quy định về phòng ngừa tham nhũng ở một số nơi chưa tốt, kỷ cương, kỷ

luật không nghiêm.

Thứ hai, công tác xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa

tham nhũng còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Nhiều quy định qua quá trình thực hiện,

sơ kết, tổng kết đã bộc lộ hạn chế, bất cập nhưng việc sửa đổi, bổ sung, khắc phục còn

chậm; việc cụ thể hóa các biện pháp phòng ngừa tham nhũng khi xây dựng, hoàn thiện

thể chế, chính sách trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội chưa được chú trọng đúng mức;

một số nội dung, biện pháp phòng ngừa tham nhũng theo quy định của Công ước Liên

hợp quốc về chống tham nhũng hoặc đã có chủ trương, nghị quyết của Đảng nhưng

chưa được nội luật hóa, thể chế hóa kịp thời…

Page 101: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

95

Thứ ba, tình trạng suy thoái đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán

bộ, đảng viên, trong đó có cả cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ

chức, đơn vị là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hành vi thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo,

quản lý hoặc tiêu cực, tham nhũng khi có điều kiện. Ở nhiều nơi vai trò tiền phong,

gương mẫu của cán bộ quản lý và đảng viên không được phát huy đúng mức.

Thứ tư, năng lực, phẩm chất đạo đức của một bộ phận cán bộ, công chức làm

công tác PCTN chưa đáp ứng yêu cầu của công tác PCTN trong tình hình hiện nay;

hiệu quả hoạt động của một số cơ quan, đơn vị có chức năng phát hiện, xử lý tham

nhũng còn hạn chế; thậm chí còn xảy ra tiêu cực, tham nhũng ngay trong chính các cơ

quan, đơn vị này [61, tr.107-108].

3.2. ƢU ĐIỂM, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG VỀ

PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ

NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG THÔNG QUA CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ĐẢNG

TỪ ĐẠI HỘI X CỦA ĐẢNG ĐẾN NAY

3.2.1. Ƣu điểm của thực trạng phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan

hành chính nhà nƣớc cấp trung ƣơng thông qua công tác kiểm tra của Đảng

Nhận thức đầy đủ tính nghiêm trọng và sự nguy hại của tham nhũng, thời gian

qua Đảng và Nhà nước ta đã đề ra và thực hiện nhiều chủ trương, giải pháp tích cực thể

hiện quyết tâm chính trị trong công tác PCTN, lãng phí. Trong đó, tập trung chỉ đạo

tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng gắn với vai trò, trách nhiệm của các

tổ chức đảng trong hệ thống chính trị với đấu tranh PCTN, lãng phí. Đồng thời cùng

với cùng với quyết tâm chính trị của của Đảng và Nhà nước ta, thời gian qua Tổng Bí

thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng, với vai trò Trưởng Ban Chỉ đạo về PCTN

Trung ương đã có những phát ngôn mạnh mẽ, nhiều lần gửi đi thông điệp thể hiện tinh

thần và quyết tâm chính trị của Đảng, Nhà nước ta trước “giặc nội xâm” tham nhũng

như “Lò đã nóng lên rồi thì củi tươi vào cũng phải cháy” hay phát biểu bế mạc Hội

nghị Trung ương 6 khóa XII: “Ai đã trót nhúng chàm thì sớm tự gột rửa” và“Từ nay

trở đi, bất cứ trường hợp nào vi phạm kỷ luật, chúng ta phải xử lý nghiêm, làm nghiêm

từ trên xuống dưới để giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng, để lấy lại và củng cố lòng

tin và tình thương yêu, quý trọng của nhân dân” và gần đây tại cuộc họp Ban Bí thư:

“...Tôi đã nói, nếu ai cảm thấy cản trở, nhụt chí thì dẹp sang một bên cho người khác

làm”. Có thể coi đây là mệnh lệnh của người đứng đầu Đảng, Nhà nước ta, thể hiện

Page 102: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

96

một quyết tâm không gì lay chuyển, đồng thời cũng là lời “tuyên chiến” không chỉ với

tham nhũng mà cả với những ai “cảm thấy cản trở, nhụt chí”.

Trước hết chúng ta nhận thức rằng công tác kiểm tra của Đảng có vị trí và vai

trò đặc biệt quan trọng trong PCTN, vì Đảng ta là đảng duy nhất cầm quyền lãnh đạo

Nhà nước và toàn xã hội, hầu hết đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có chức, có quyền

đều là đảng viên và chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của Đảng. Như vậy có thể

khẳng định rằng kiểm tra, giám sát là một trong những phương thức đấu tranh phòng

ngừa, ngăn chặn tham nhũng rất hiệu quả. Đó cũng là một trong những biện pháp phát

hiện nhanh và hiệu quả các vụ việc tham nhũng. Từ Đại hội X của Đảng đến nay, với

chức năng, nhiệm vụ của mình, cấp ủy, UBKT Trung ương và UBKT các cấp trong

các bộ, ngành cơ quan hành chính cấp trung ương đã tích cực tham gia và trực tiếp đấu

tranh PCTN. Qua đó đã có những đóng góp quan trọng vào cuộc đấu tranh PCTN, lãng

phí trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương, thể hiện trên các mặt công

tác cơ bản sau:

3.2.1.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra và

công tác phối hợp của cấp ủy, tổ chức đảng, Ủy ban Kiểm tra các cấp đối với phòng,

chống tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương

Thứ nhất, những kết quả đạt được trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo nhiệm vụ

công tác kiểm tra của Đảng về phòng, chống tham nhũng đối với các cơ quan hành

chính nhà nước cấp trung ương

Quyết tâm chính trị của Đảng thể hiện trước hết ở các quan điểm, chủ trương,

đường lối về PCTN trong các Văn kiện Đại hội và các chỉ thị, nghị quyết, quy định của

Đảng. Để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ công tác kiểm tra của Đảng, góp phần tích

cực vào công tác đấu tranh PCTN, tiêu cực, theo tinh thần nghị quyết đại hội và nghị

quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã ban hành kịp thời hệ

thống các văn bản về công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật như: Hướng dẫn thực

hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong Chương VII

và Chương VIII Điều lệ Đảng, Quy chế làm việc của UBKT Trung ương, Quy định

những điều đảng viên không được làm, các quy chế phối hợp, chương trình kiểm tra

hàng năm của Bộ Chính trị, Ban Bí thư... Những thiết chế quan trọng này giúp tăng

cường chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và là những công cụ giúp cấp ủy, UBKT các

Page 103: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

97

cấp thực hiện nhiệm vụ là cơ quan kiểm tra, giám sát chuyên trách của Đảng nói chung

và tham gia ngày càng có hiệu quả trong cuộc đấu tranh PCTN nhũng nói riêng.

- Thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng và cụ thể hóa Điều lệ Đảng Ban

Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã ban hành 34 văn bản, bao gồm 14

văn bản liên quan đến công tác PCTN và ban hành 20 văn bản về công tác kiểm tra,

giám sát và thi hành kỷ luật đảng, làm cơ sở cho UBKT các cấp thực hiện nhiệm vụ.

Trong đó, Ban Bí thư ban hành 16 quyết định về quy chế phối hợp giữa UBKT Trung

ương và các tổ chức ở các bộ, ngành trung ương để tăng cường phối hợp thực hiện

nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của đảng và công tác PCTN.

Bộ Chính trị tổng kết Chỉ thị số 29-CT/TW của Bộ Chính trị (khoáVIII) về tăng

cường công tác kiểm tra của Đảng, trên cơ sở đó trình Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp

hành Trung ương ra Nghị quyết số 14-NQ/TW, ngày 30/7/2007 về tăng cường công tác

kiểm tra, giám sát của Đảng. Để triển khai, tổ chức thực hiện, UBKT Trung ương ban

hành Hướng dẫn số 08-HD/UBKTTW và xây dựng Chương trình hành động thực hiện

Nghị quyết. Nhằm tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác

kiểm tra, giám sát, Bộ Chính trị ban hành Kết luận số 72-KL/TW về Chiến lược công

tác kiểm tra, giám sát của Đảng đến năm 2020, đồng thời chỉ đạo, tổ chức nghiên cứu,

quán triệt trong toàn Ngành và xây dựng hướng dẫn thực hiện Kết luận.

- Nhiệm kỳ Đại hội XI của Đảng, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị,

Ban Bí thư ban hành 31 văn bản liên quan đến công tác PCTN và ban hành 39 văn

bản về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng, làm cơ sở cho Ủy ban

kiểm tra các cấp thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo ban

hành các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện công tác kiểm tra, giám sát thực

hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng

hiện nay” đã chỉ đạo kiểm điểm các nội dung trong thực hiện Nghị quyết đối với 30

tổ chức đảng ở Trung ương, 26 ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy và 4 cán bộ thuộc

diện Trung ương quản lý; chỉ đạo UBKT Trung ương nắm tình hình, thẩm tra, xác

minh làm rõ một số nội dung góp ý liên quan đến kiểm điểm tự phê bình và phê bình

của một số cán bộ cao cấp.

Thông qua chỉ đạo, tổ chức thực hiện các quy định, quyết định, quy chế, hướng

dẫn về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật, chất vấn trong Đảng và PCTN, giúp cấp ủy,

tổ chức đảng, UBKT các cấp nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo,

Page 104: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

98

tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng và PCTN; phát huy ưu

điểm, chấn chỉnh thiếu sót, khuyết điểm, điều chỉnh, bổ sung các chủ trương, chính

sách, nghị quyết, quy định không còn phù hợp, đề ra biện pháp khắc phục kịp thời, đưa

công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật trong Đảng và PCTN ngày càng có hiệu quả và đi

vào nền nếp.

Thứ hai, những kết quả đạt được trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kiểm

tra của Đảng, góp phần vào công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí

đối với các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương

Điểm nổi bật thời gian qua Bộ Chính trị, Ban Bí thư và cấp uỷ, tổ chức đảng,

UBKT các cấp đã nhận thức rõ về vị trí, tầm quan trọng và vai trò trách nhiệm của

mình về công tác đấu tranh PCTN, qua đó đã tích cực chủ động triển khai nhiều

chương trình, kế hoạch và có biện pháp thiết thực để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ

công tác kiểm tra của Đảng, góp phần tích cực đấu tranh PCTN, lãng phí trong các cơ

quan hành chính nhà nước cấp trung ương.

- Trong nhiệm kỳ Đại hội X của Đảng Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã xây dựng các

chương trình số 07, 37, 67, 97 về kiểm tra việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hành tiết kiệm,

chống lãng phí trên những lĩnh vực nổi cộm, bức xúc như quản lý và giao đất cho các

dự án, về nợ đọng vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị

hành chính, sử dụng ngân sách tổ chức đi tham quan, học tập ở nước ngoài... và tiến

hành trên 31 cuộc kiểm tra theo các chương trình; chỉ đạo UBKT Trung ương chủ trì

giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư trực tiếp kiểm tra 22 ban thường vụ các tỉnh uỷ, thành uỷ

và 09 tổ chức đảng ở các bộ, ngành trung ương (trong đó có 04 đơn vị: BCS đảng Bộ

Kế hoạch và Đầu tư, BCS đảng Đài Truyền hình Việt Nam, Văn phòng Chính phủ,

BCS đảng Bộ Công Thương, thuộc các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương)

về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Cấp uỷ các cấp, tổ chức đảng và UBKT các cấp

đã tiến hành triển khai thực hiện các chương trình kiểm tra của Bộ Chính trị, Ban Bí

thư, thành lập trên 500 đoàn trực tiếp kiểm tra trên 1.300 tổ chức đảng trực thuộc.

Trong đó, cấp ủy của các bộ, ngành cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương đã

thành lập trên 40 đoàn trực tiếp kiểm tra trên 100 tổ chức đảng trực thuộc về thực hành

tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.

Các cấp ủy đã kiểm tra 1.089.771 đảng viên, đã kết luận 11.594 đảng viên vi

phạm, trong đó có 2.953 đảng viên phải thi hành kỷ luật; kiểm tra 181.373 tổ chức

Page 105: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

99

đảng, đã kết luận 6.327 tổ chức đảng có vi phạm, phải thi hành kỷ luật và đã thi hành

kỷ luật 163 tổ chức đảng. Trong đó, cấp ủy các cấp trong các bộ, ngành khối cơ quan

hành chính trung ương đã kiểm tra 250 tổ chức đảng và trên 3.700 đảng viên.

Ủy ban Kiểm tra các cấp đã kiểm tra 73.379 đảng viên, đã kết luận 55.210 đảng

viên phải thi hành kỷ luật và đã xử lý thi hành kỷ luật 29.745 đảng viên. Kiểm tra

15.772 tổ chức đảng, đã kết luận 9.396 tổ chức đảng có vi phạm và đã xử lý thi hành kỷ

luật 1.167 tổ chức đảng. Trong đó, UBKT các cấp ủy trong các bộ, ngành khối cơ quan

hành chính trung ương đã kiểm tra 70 tổ chức đảng và gần 145 đảng viên có dấu hiệu

vi phạm về tham nhũng, lãng phí. Riêng UBKT Trung ương đã kiểm tra 128 đảng viên

thuộc diện Trung ương và cấp ủy cấp dưới quản lý. Qua kiểm tra đã kiến nghị xử lý kỷ

luật 23 trường hợp, trong đó có 4 đồng chí nguyên là Ủy viên Ban Chấp hành Trung

ương, 2 bí thư đảng ủy, chủ tịch HĐQT tập đoàn kinh tế nhà nước [91, tr.2-8].

- Nhiệm kỳ Đại hội XI của Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư kiểm đã xây dựng

các chương trình kiểm tra số 35, 71, 114 về kiểm tra việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hành

tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách và mua sắm tài sản công;

việc lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa

XI); Kiểm tra người đứng đầu cơ quan, tổ chức đảng các cấp trong việc thực hiện chức

trách, nhiệm vụ được giao…và tiến hành kiểm tra đối với 69 cấp ủy và tổ chức đảng

trực thuộc Trung ương (trong đó, có 15 đơn vị là BCS đảng các bộ và ngành thuộc

khối các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương); đã xử lý kỷ luật khiển trách

01 tổ chức và thi hành kỷ luật 17 đảng viên (cảnh cáo 01, cách chức 09 và khai trừ 07

trường hợp).

Cấp ủy các cấp đã kiểm tra 243.612 tổ chức đảng, đã xử lý thi hành kỷ luật

1.388 tổ chức đảng. Nội dung kiểm tra tập trung vào việc lãnh đạo và tổ chức thực hiện

các chỉ thị, nghị quyết, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, các

chương trình phát triển kinh tế - xã hội, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tư pháp,

bảo đảm an ninh quốc phòng, thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Kiểm tra 1.167.693 đảng viên, qua kiểm tra đã kết luận 8.485 đảng viên vi phạm kỷ

luật và đã xử lý thi hành kỷ luật 1.818 đảng viên. Trong đó, cấp ủy các cấp trong các

bộ, ngành khối cơ quan hành chính trung ương đã kiểm tra trên 500 tổ chức đảng và

gần 6.000 đảng viên.

Page 106: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

100

Ủy ban Kiểm tra các cấp đã kiểm tra 15.911 tổ chức đảng và 55.250 đảng viên

có dấu hiệu vi phạm. Trong đó, UBKT Trung ương đã kiểm tra 13 tổ chức đảng, 33

đảng viên thuộc diện Trung ương và cấp ủy cấp dưới quản lý. Đã đề nghị thi hành kỷ

luật 03 tổ chức đảng bằng hình thức khiển trách và thi hành kỷ luật 13 đảng viên (khiển

trách 7, cảnh cáo 6). UBKT các cấp đã kiểm tra gần 15.900 tổ chức đảng và 55.220

đảng viên. Đã kết luận số tổ chức đảng có vi phạm 10.478 và thi hành kỷ luật 791 tổ

chức đảng, số đảng viên vi phạm 42.757, trong đó thi hành kỷ luật 18.331 đảng viên.

Trong đó, UBKT các cấp ủy trong các bộ, ngành khối cơ quan hành chính trung ương

đã kiểm tra trên 100 tổ chức đảng và gần 500 đảng viên có dấu hiệu vi phạm về tham

nhũng, lãng phí. Qua kiểm tra đã phát hiện sai phạm và đề nghị có quan chức năng thu

hồi hàng nghìn m2 đất và nộp ngân sách hàng nghìn tỷ đồng [92, tr.2-6].

- Trong các năm đầu nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng đến nay công tác kiểm tra

của đảng được triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả. Cấp ủy các cấp đã kiểm tra

165.520 tổ chức đảng và 546.064 đảng viên, trong đó Bộ Chính trị, Ban Bí thư thành

lập 26 đoàn, kiểm tra tại 80 tổ chức đảng. UBKT các cấp đã kiểm tra khi có dấu hiệu vi

phạm đối với 9.715 tổ chức đảng và 30.709 đảng viên. Trong đó, UBKT Trung ương

đã kiểm tra 23 tổ chức đảng và 28 đảng viên. Đồng thời kiểm tra chuyên đề công tác

phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng trong lĩnh vực thuế, hải quan; tham gia các

đoàn kiểm tra, giám sát việc thanh tra vụ việc, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ

án tham nhũng kinh tế nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm. Giải quyết tố

cáo 183 tổ chức đảng và 5.546 đảng viên. Kiểm tra tài chính đảng 8.542 tổ chức đảng

về thu, chi ngân sách và sản xuất kinh doanh; qua kiểm tra đã kiến nghị thu hồi cho

ngân sách gần 331 tỷ đồng, nộp ngân sách đảng 7,96 tỷ đồng, thu hồi công nợ tạm ứng

14 tỷ đồng [96; 97; 98].

Kết quả nêu trên cho thấy công tác kiểm tra của Đảng đối với hoạt động PCTN

trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương đã được tiến hành hết sức chủ

động, toàn diện và đồng bộ, phù hợp với Điều lệ của Đảng, tập trung vào các cơ quan

hành chính nhà nước cấp trung ương trong quản lý những lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát

sinh sai phạm, tham nhũng. Những vụ tham nhũng và vi phạm điều lệ, quy định của

Đảng ở những Đảng bộ quan trọng như Bộ Thông tin truyền thông, Bộ Công thương,

Bộ Giao thông vận tải đã cho thấy tinh thần làm việc nghiêm túc, công tâm, khách

quan, quyết liệt trong quá trình kiểm tra của cơ quan kiểm tra các cấp. Nhờ đó, yếu tố

Page 107: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

101

kiểm tra trọng tâm, trọng điểm, không có vùng cấm, không có ngoại lệ, đặc quyền, đặc

lợi, không trên nhẹ, dưới nặng, không có khoan nhượng và không có điểm dừng được

kiểm nghiệm trong thực tiễn trở thành kết quả ưu việt của quá trình PCTN trong các cơ

quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua hoạt động kiểm tra của Đảng.

Thứ ba, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy trong các bộ, ngành các cơ quan hành

chính cấp trung ương đã chú trọng chỉ đạo thực hiện quy chế phối hợp trong thực hiện

nhiệm vụ công tác PCTN.

Để thực hiện có hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra của Đảng với các tổ

chức đảng, bộ, ngành, cơ quan đơn vị liên quan, UBKT Trung ương đã chủ động tham

mưu, giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành quy chế phối hợp để thực hiện có hiệu quả

nhiệm vụ công tác kiểm tra của Đảng, góp phần tích cực vào nhiệm vụ công tác PCTN.

- Nhiệm kỳ Đại hội X của Đảng, Ban Bí thư đã ban hành các quy chế phối hợp

thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng giữa UBKT Trung ương

với các tổ chức đảng, cơ quan, bộ, ngành trung ương có liên quan như: Văn phòng

Trung ương Đảng, Đảng đoàn Quốc hội, Ban Cán sự đảng Chính phủ, Ban Tổ chức

Trung ương, Đảng ủy Quân sự Trung ương; Ban Cán sự đảng Tòa án Nhân dân tối cao,

Đảng ủy Công an Trung ương, Ban Cán sự đảng Thanh tra Chính phủ, Viện Kiểm sát

nhân dân tối cao, Ban Cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước, Ban Cán sự đảng Bộ Tài

chính, Ban Cán sự đảng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Đảng đoàn MTTQ Việt Nam, Ban

Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ

Biên tập Báo Nhân Dân. Phối hợp với Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN

(nay là Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN) trong việc triển khai, tổ chức thực hiện

nhiệm vụ PCTN, lãng phí, việc kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi

phạm, giải quyết tố cáo đảng viên thuộc diện Trung ương quản lý, kiểm tra cơ quan tài

chính cấp uỷ...

- Nhiệm kỳ Đại hội XI của Đảng, Ban Bí thư đã ban hành mới 6 quy chế phối

hợp với: Ban Đối ngoại Trung ương, Ban Cán sự đảng Bộ Nội vụ, Đảng ủy Khối

Doanh nghiệp Trung ương, Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương, Ban Cán sự đảng

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban Nội chính Trung ương; sửa đổi, bổ sung, thay thế 8 quy

chế phối hợp với: Ban Cán sự đảng Chính phủ, Đảng đoàn Quốc hội, Đảng đoàn

MTTQ Việt Nam, Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương, Ban Cán sự

Page 108: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

102

đảng Thanh tra Chính phủ, Ban Cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước, Ban Tuyên giáo

Trung ương.

Đến nay, Ban Bí thư đã ban hành quy chế phối hợp giữa UBKT Trung ương với

22 ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn các bộ, ngành ở Trung ương. Năm 2014, đã

tổ chức hội nghị sở kết đánh giá quy chế phối hợp với các ban đảng, ban cán sự đảng,

đảng đoàn các bộ, ban, ngành ở trung ương, là cơ sở để tiếp tục phát huy được hiệu quả

phối hợp và bổ sung những nội dung phù hợp nâng cao hiệu quả hoạt động. Trong đó,

đã phối hợp chặt chẽ giữa UBKT với các ngành thanh tra, kiểm sát, công an, kiểm

toán, Nội chính và Ban Chỉ đạo PCTN các cấp trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm

vụ đấu tranh phòng, chống tham nhũng, nhất là việc phối hợp trong giải quyết những

vụ việc trọng tâm, trọng điểm, có liên quan đến nhiều ngành chức năng. UBKT Trung

ương đã có nhiều biện pháp chủ động tích cực trong thực hiện nhiệm vụ đấu tranh

PCTN, thể chế hoá quy định của Đảng và Nhà nước thành nội dung, nhiệm vụ cụ thể

để triển khai thực hiện; chủ động nghiên cứu kinh nghiệm về PCTN của một số nước

và tổ chức quốc tế để vận dụng thực hiện trên phương diện chức năng, nhiệm vụ của

mình. Qua đó công tác phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng, lãng phí được tăng

cường. Các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán...đã tiến hành kiểm tra phát hiện xử

lý nghiêm nhiều vụ việc, vụ án tham lũng, lãng phí nghiêm trọng.

- Cấp ủy trong các bộ, ngành cơ quan hành chính cấp trung ương đã tăng cường chỉ

đạo phối hợp giữa UBKT cấp ủy và thanh tra, kiểm toán trong các bộ, ngành trong thực

hiện nhiệm vụ công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và thực hiện nhiệm vụ khác trong

phạm vi ngành, lĩnh vực, nhất là những nội dung có liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực

khác nhau để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ PCTN, lãng phí theo yêu cầu đề ra.

Như vậy, sự phối hợp giữa công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với công tác

giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra của Nhà nước ngày càng có hiệu quả hơn, các

hành vi tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương được phát

hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh. Qua kiểm tra, đã thi hành kỷ luật đối cả đối với Uỷ

viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Trung ương đảng, Thứ trưởng…, nhiều Ban cán sự đảng,

đảng đoàn và các cơ quan, tổ chức đảng, cá nhân có liên quan đã nhận thức đúng trách

nhiệm PCTN để phối hợp với UBKT, giúp cấp uỷ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra đi đến

kết luận chính xác để tiến hành kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự thích đáng.

Page 109: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

103

3.2.1.2. Thông qua công tác kiểm tra của Đảng đã góp phần thực hiện có

hiệu quả việc phòng ngừa tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp

trung ương

Thứ nhất, thông qua hoạt động tuyên truyền, giáo dục và tổ chức thực hiện các

quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về PCTN của cấp ủy, tổ chức

đảng và người đứng đầu trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương, đã

góp phần thực hiện có hiệu quả việc phòng ngừa tham nhũng. Nhiều cấp ủy, tổ chức

đảng trong các bộ, ngành cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương đã chủ động và

tích cực kiểm tra, giám sát đảng viên trong thực hiện quy định của Đảng, pháp luật của

Nhà nước về PCTN, lãng phí, coi đó là một trong nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên

cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thậm chí coi đây là tiêu chí đánh giá chất

lượng tổ chức đảng, đảng viên hàng năm.

Cấp ủy, tổ chức đảng các cấp tăng cường giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo

đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên để ngăn ngừa tham nhũng, lãng phí; thực hiện

nghiêm Quy định số 47-QĐ/TW, ngày 01/11/2001 của Ban Chấp hành Trung ương về

những điều đảng viên không được làm; quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc

Quy định số 101-QĐ/TW, ngày 07/6/2012 của Ban Bí thư về trách nhiệm nêu gương

của cán bộ, đảng viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt, nhất là trong công tác PCTN, lãng

phí; đại đa số đảng viên đã chú ý hơn đến việc tự tu dưỡng bản thân và gương mẫu

chấp hành các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Các cấp ủy, tổ chức đảng trong các bộ, ngành cơ quan hành chính nhà nước cấp

trung ương đã lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 Khóa XI

về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và Nghị quyết Trung ương 4

khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về

tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa"

trong nội bộ... gắn với việc thực hiện cuộc vận động "học tập và làm theo tấm gương

đạo đức Hồ Chí Minh" đạt được kết quả quan trọng, tạo chuyển biến tích cực, góp phần

cảnh tỉnh, cảnh báo, răn đe, từng bước kiềm chế, ngăn chặn tiêu cực, suy thoái trong

Đảng. Qua quá trình kiểm điểm, phê bình theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa

XI và thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII đã góp phần siết chặt kỷ luật, kỷ

cương của Đảng. Nhiều cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trong các bộ, ngành đã quan

tâm, trách nhiệm, chú trọng hơn trong lãnh đạo, chỉ đạo phòng, chống tiêu cực, tham

Page 110: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

104

nhũng, lãng phí; tự nghiêm khắc với mình hơn, giữ gìn đạo đức lối sống, bước đầu tự

sửa chữa khuyết điểm, tự điều chỉnh hành vi và hoạt động trong công tác và cuộc sống

của mình và của gia đình, người thân.

Công tác tuyên truyền về hoạt động kiểm tra của Đảng phục vụ PCTN đã được

đổi mới về phương pháp và nội dung. Tạp chí Kiểm tra thường xuyên có chuyên mục,

bài viết về gương dũng cảm chống tiêu cực, tham nhũng cũng như cán bộ kiểm tra liêm

chính, tận tụy với công việc làm tốt chức trách, nhiệm vụ. UBKT các cấp đã quan tâm

phát huy nhân tố tích cực, những điển hình tiên tiến để hiệp thương và giới thiệu cấp có

thẩm quyền phong tặng các danh hiệu cao quý của Đảng và Nhà nước, như anh hùng

lao động, anh hùng lực lượng vũ trang… Đặc biệt từ khi có Thông báo kết luận số 226,

ngày 09/3/2009 của Ban Bí thư, dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy đã có nhiều hoạt động

tích cực tuyên truyền, phổ biến về kết quả kiểm tra, giám sát một cách công khai, dân

chủ, khách quan, đúng quy định, bước đầu tạo sự giáo dục, răn đe và sự đồng thuận, tin

tưởng của nhân dân và nội bộ Đảng về cuộc đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực dưới

sự lãnh đạo của Đảng.

Thứ hai, thông qua công tác giám sát (bao gồm giám sát thường xuyên, bằng

các hình thức giám sát trực tiếp và giám sát gián tiếp và giám sát chuyên đề) của cấp

ủy, tổ chức đảng và UBKT cấp ủy thực hiện việc phòng ngừa tham nhũng, lãng phí.

- Nhiệm kỳ Đại hội X của Đảng, cấp ủy các cấp đã giám sát 110.100 đảng viên

và 104.114 tổ chức đảng; UBKT các cấp đã giám sát 121.727 đảng viên và 44.707 tổ

chức đảng; trong đó, UBKT Trung ương đã giám sát 72 tổ chức đảng trực thuộc Trung

ương và 16 đảng viên thuộc diện Trung ương quản lý.

- Nhiệm kỳ Đại hội XI của Đảng, cấp ủy các cấp đã giám sát 414.636 đảng viên

và 129.957 tổ chức đảng; UBKT các cấp đã giám sát 213.320 đảng viên và 100.115 tổ

chức đảng; trong đó, UBKT Trung ương đã giám sát 119 tổ chức đảng trực thuộc

Trung ương và 64 đảng viên thuộc diện Trung ương quản lý.

- Trong các năm từ đầu nhiệm kỳ XII của đảng đến nay công tác giám sát được

quan tâm chỉ đạo thực hiện, cấp ủy các cấp đã giám sát 107.298 tổ chức đảng và

370.320 đảng viên; UBKT các cấp đã giám sát 76.359 tổ chức đảng và 210.882 đảng

viên. Trong đó, UBKT Trung ương đã giám sát 74 tổ chức đảng và 103 đảng viên

thuộc diện Trung ương quản lý. Thực hiện chương trình, kế hoạch hàng năm, các đồng

chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương đảng đã làm việc và nắm tình hình tại các

Page 111: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

105

bộ, ngành, địa phương, đơn vị. Qua đó kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo và cảnh báo, uốn nắn,

nhắc nhở những thiếu sót, khuyết điểm nhằm phòng ngừa không để xẩy ra vi, phạm,

tham nhũng, tiêu cực.

Qua công tác giám sát của cấp ủy, UBKT các cấp đã phát huy hiệu quả, giúp

cho tổ chức đảng và đảng viên phát huy ưu điểm, thấy được hạn chế, khuyết điểm để

kịp thời khắc phục, sửa chữa. Đồng thời phát hiện những bất cập trong lãnh đạo, quản

lý, trong cơ chế, chính sách, pháp luật để sửa đổi, bổ sung hoàn thiện. Qua đó đã góp

phàn thực hiện việc phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực trong các cơ quan hành chính

nhà nước cấp trung ương.

3.2.1.3. Thông qua công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đã phát hiện, xử lý

có hiệu quả một số vụ việc tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp

trung ương

Thứ nhất, thông qua việc tiếp nhận và xử lý đơn, thư phản ánh, tố cáo; thông tin

phản ánh, kiến nghị của báo chí và dư luận xã hội của cấp ủy, UBKT cấp ủy trong các

cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương, đã góp phần vào việc phát hiện tham

nhũng, tiêu cực

- Nhiệm kỳ Đại hội X của Đảng UBKT các cấp đã giải quyết tố cáo đối với 772

tổ chức đảng và 19.844 đảng viên. Trong đó, UBKT Trung ương đã xem xét, giải quyết

tố cáo đối 8 tổ chức đảng và 226 lượt đảng viên thuộc diện Trung ương quản lý; phối

hợp với cấp ủy và một số cơ quan xem xét, giải quyết tố cáo đối với 40 đảng viên diện

Trung ương quản lý là ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XII. Qua giải quyết có 268

(34,7%) tổ chức đảng và 8.552 (43,1%) đảng viên có dấu hiệu vi phạm về tham nhũng,

cố ý làm trái chuyển sang kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm về tham nhũng.

- Nhiệm kỳ Đại hội XI của Đảng UBKT các cấp đã giải quyết tố cáo đối với

429 tổ chức đảng và 14.739 đảng viên. Trong đó, UBKT Trung ương đã xem xét, giải

quyết tố cáo đối 5 tổ chức đảng và 61 lượt đảng viên thuộc diện Trung ương quản lý.

Qua giải quyết có 108 (24,4%) tổ chức đảng và 5.790 (39,2%) đảng viên có dấu hiệu vi

phạm về tham nhũng, cố ý làm trái chuyển sang kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm về

tham nhũng.

- Trong các năm từ đầu nhiệm kỳ XII của Đảng đến nay đã giải quyết tố cáo 35

tổ chức đảng và 1.412 đảng viên vi phạm hành vi tham nhũng, cố ý làm trái chuyển

sang kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm về tham nhũng.

Page 112: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

106

Thứ hai, thông qua hoạt động kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu

hiệu phạm của cấp ủy, UBKT cấp ủy đã góp phần tích cực vào việc phát hiện tham

nhũng, lãng phí, tiêu cực trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương

- Đại hội X các cấp ủy đảng đã kiểm tra trên 1.000.000 đảng viên, phát hiện

1.200 đảng viên vi phạm, thi hành kỷ luật gần 3.000 trường hợp; kiểm tra trên 180.000

tổ chức đảng, phát hiện hơn 6.000 tổ chức đảng vi phạm, xử lý kỷ luật 163 chức đảng.

Trong đó, cấp ủy các cấp trong các bộ, ngành khối cơ quan hành chính trung ương đã

kiểm tra 250 tổ chức đảng và trên 3.700 đảng viên. UBKT các cấp đã kiểm tra trên

73.000 đảng viên, phát hiện 55.000 đảng viên vi phạm, thi hành kỷ luật gần 30.000

đảng viên; kiểm tra trên 15.000 tổ chức đảng, phát hiện gần 9.000 tổ chức đảng vi

phạm, thi hành kỷ luật trên 1.000 tổ chức đảng. Trong đó, UBKT các cấp trong các bộ,

ngành khối cơ quan hành chính trung ương đã kiểm tra 70 tổ chức đảng và trên 145

đảng viên có dấu hiệu vi phạm về tham nhũng, lãng phí. Kiểm tra việc thu chi ngân

sách và sản xuất kinh doanh 1.955 đơn vị thuộc các tổ chức đảng. Qua kiểm tra kết

luận 135 tổ chức có vi phạm, trong đó phải thi hành kỷ luật 12 tổ chức; số đảng viên có

vi phạm 167, trong đó phải thi hành kỷ luật 51 đảng viên. Tổng số tiền vi phạm là

22.197 triệu đồng và kiến nghị thu hồi 5.163 triệu đồng.

- Đại hội XI đã kiểm tra trên 55.000 đảng viên và trên 15.000 tổ chức đảng

khi có dấu hiệu vi phạm; trong đó có 2.957 đảng viên có dấu hiệu vi phạm về tham

nhũng, cố ý làm trái và 263 tổ chức đảng có dấu hiệu vi phạm về tham nhũng, cố ý

làm trái. Trong đó, các bộ, ngành khối cơ quan hành chính trung ương đã kiểm tra

trên 100 tổ chức đảng và trên gần 500 đảng viên có dấu hiệu vi phạm về tham

nhũng, lãng phí. Nội dung kiểm tra tập trung vào những lĩnh vực, địa bàn nổi cộm,

bức xúc, dễ phát sinh sai phạm như: quản lý kinh tế, tài chính, ngân sách; quản lý,

sử dụng đất đai, khoáng sản, tài sản công; các dự án, chương trình mục tiêu trọng

điểm…Kiểm tra tài chính hơn 7.800 tổ chức đảng về thu, chi ngân sách, sản xuất

kinh doanh, xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản, đề nghị xuất toán, thu hồi vào ngân

sách hàng chục tỷ đồng [32].

- Trong các năm từ đầu nhiệm kỳ XII của Đảng đến nay, UBKT các cấp

đã kiểm tra 96 tổ chức đảng và 3.606 đảng viên có dấu hiệu về tham nhũng, cố ý

làm trái.

Page 113: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

107

Thứ ba, thông qua công tác kiểm tra, giám sát, giải quyết tố cáo có dấu hiệu vi

phạm tham nhũng thời gian qua đã xử lý thi hành kỷ luật đối với đảng viên và tổ chức

đảng về vi phạm kỷ luật đảng và vi phạm tham nhũng, lãng phí.

- Trong nhiệm kỳ Đại hội X của Đảng: thi hành kỷ luật 76.135 trường hợp (có

3,5% vi phạm về tham nhũng, lãng phí) trong đó, khiển trách 31.589 (41,5%), cảnh cáo

310.153 (39,6%), cách chức 4.152 (5,4%), khai trừ 9.721 (12.7%). Số tổ chức đảng bị

thi hành kỷ luật 1.791 tổ chức, trong đó, khiển trách 1.307, cảnh cáo 483, giải tán 01 tổ

chức. Riêng UBKT Trung ương đã thi hành kỷ luật khiển trách 02 tổ chức đảng và 82

đảng viên, trong đó khiển trách 29, cảnh cáo 34, cách chức 8, khai trừ 11 trường hợp.

- Trong nhiệm kỳ Đại hội XI của Đảng: thi hành kỷ luật 17.325 trường hợp;

trong đó UBKT Trung ương đã thi hành kỷ luật 27 đảng viên, gồm khiển trách 14,

cảnh cáo 12, cách chức 01. UBKT các cấp đã thi hành kỷ luật 17.298 trường hợp, trong

đó khiển trách 5.435, cảnh cáo 4.930, cách chức 518, khai trừ 6.415 trường hợp.

- Trong các năm từ đầu nhiệm kỳ XII của Đảng đến nay cấp ủy các cấp đã thi

hành kỷ luật 339 tổ chức đảng và 15.947 đảng viên; UBKT các cấp đã thi hành kỷ luật

11.018 đảng viên; trong đó, UBKT Trung ương thi hành kỷ luật 66 đảng viên, UBKT

các cấp thi hành 10.952 đảng viên.

Trong đó, đã phát hiện, xử lý có hiệu quả tham nhũng, lãng phí trong các cơ

quan hành chính nhà nước cấp trung ương trên một số lĩnh vực như sau:

Một là, việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái để tham ô, hối lộ, chiếm

dụng tài sản nhà nước, tài sản công dân; che chắn, tiếp tay cho người khác vì vụ lợi:

Đây là hành vi tham nhũng xảy ra nhiều nhất, phổ biến nhất. Kẻ tham nhũng dùng

nhiều thủ đoạn khác nhau để tham ô, chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, tập thể và cá

nhân, nhận hối lộ và dùng tiền, tài sản có giá trị để hối lộ. Những hành vi hối lộ thường

rất khó phát hiện hoặc chỉ phát hiện và xử lý được một phần. Rất nhiều kẻ phạm tội

đưa và nhận hối lộ đã thoát tội do các cơ quan có trách nhiệm, cơ quan pháp luật đến

nay vẫn thiếu biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn và phát hiện, xử lý, do không tìm ra

được chứng cứ.

Hai là, việc lợi dụng sự yếu kém và buông lỏng trong quản lý để hoạt động vì

vụ lợi. Sự yếu kém, buông lỏng quản lý của Nhà nước và cơ quan quản lý các cấp đã

tạo cơ hội cho tham nhũng, tiêu cực phát triển. Những vụ tham nhũng, tiêu cực lớn trên

tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt trong các lĩnh vực xây dựng cơ bản, quản lý

Page 114: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

108

và sử dụng đất đai, quản lý nhà, chi tiêu ngân sách, tài chính công, trong các tổng công

ty lớn của Nhà nước chính là điển hình của việc lợi dụng sự yếu kém và buông lỏng

lãnh đạo, quản lý, thiếu kiểm tra, giám sát, kiểm soát của các cơ quan quản lý để thực

hiện hành vi tham nhũng với giá trị thiệt hại rất lớn và nghiêm trọng. Loại tham nhũng

này thường mang tính chất tập thể, có sự cấu kết chặt chẽ của cả cấp trên và cấp dưới,

cả trong Nhà nước với nước ngoài và ngoài xã hội (cả doanh nghiệp nhà nước với

doanh nghiệp tư nhân) để tham nhũng, có nhiều trường hợp thông qua thân nhân như

vợ, chồng, con cái, anh em để tác động nhằm mục đích vụ lợi.

Ba là, việc lợi dụng chức trách nhiệm vụ được giao trong việc tham mưu cho cấp

uỷ có thẩm quyền ban hành những chính sách, cơ chế, quy định, phê duyệt quy hoạch

kiến trúc đô thị, giao thông, các dự án đầu tư có lợi cho bản thân, gia đình hoặc một

nhóm người có chung động cơ, mục đích vụ lợi, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức và

cá nhân. Đây là tham nhũng cơ chế, loại tham nhũng này rất tinh vi, xảo quyệt, rất khó

phát hiện và rất khó xử lý. UBKT Trung ương giải quyết đơn thư tố cáo đối với nguyên

Thứ trưởng Bộ đã vi phạm trong việc miễn giảm nộp thuế cho doanh nghiệp, áp mức

thuế thấp so với quy định trái thẩm quyền đối với một số doanh nghiệp có đề nghị bằng

văn bản riêng biệt, lẽ ra khi giải quyết phải bằng thông tư, quy định mang tính hướng dẫn

chung và một số sai phạm khác, gây thất thoát lớn cho ngân sách nhà nước.

Bốn là, việc tham nhũng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng thường thông qua các

hành vi chủ yếu sau: Hầu hết các công trình xây dựng đều xảy ra thất thoát tài sản do

cố ý làm trái ở tất cả các khâu từ lập, duyệt dự án, khảo sát, thiết kế, duyệt kế hoạch

vốn, đấu thầu, tư vấn, giám sát, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình. Rút ruột công

trình: thay thế các nguyên, vật liệu chất lượng, đắt tiền bằng các loại khác kém chất

lượng không đảm bảo chất lượng cho công trình.

Một số vụ việc tiêu biểu trong việc phát hiện và xử lý vi phạm, trong đó có vi

phạm về tham nhũng, tiêu cực, qua việc kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của UBKT

Trung ương, đó là:

Thứ nhất, qua kiểm tra khi có dấu hiệu vi đối với đồng chí nguyên Tổng Thanh

tra Chính phủ, UBKT Trung ương đề nghị Ban Bí thư thi hành kỷ luật bằng hình thức

cảnh cáo và yêu cầu trả lại Nhà nước quản lý thửa đất số 598B5, đường Nguyễn Thị

Định, phường Phú Khương, thị xã Bến Tre và nhà số 105, đường Nguyễn Trọng

Tuyển, phường 15, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. UBND Thành phố Hồ

Page 115: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

109

Chí Minh và UBND tỉnh Bến Tre quyết định thu hồi nhà ở, đất ở đã cho thuê hoặc bán

theo Nghị định 61 không đúng đối tượng, tiêu chuẩn đối với đồng chí nguyên Tổng

Thanh tra Chính phủ...

Thứ hai, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ban Bí thư về xem xét làm rõ trách nhiệm

của đồng chí T, nguyên thứ trưởng Bộ Tài chính trong việc chỉ đạo Ngành Hải quan,

Ngành thuế dẫn đến thất thu ngân sách, kết quả kiểm tra đồng chí T đã có khuyết

điểm, sai phạm trong thực hiện cơ chế, chính sách về lĩnh vực xuất nhập khẩu của

Ngành Hải quan như:

+ Chậm chỉ đạo sửa đổi, bổ sung biểu thuế nhập khẩu, xuất khẩu phù hợp với

tình hình thực tế, vì có mặt hàng có tính năng, tác dụng gần giống nhau, nhưng có thuế

xuất chênh lệch khác nhau hàng chục lần, nên khi áp mã phân loại hàng hóa doanh

nghiệp hàng hóa có doanh nghiệp mô tả hàng hóa có lợi về mặt hàng có mã số thuế

thấp. Do đó đã chỉ đạo áp mã hàng hóa đối với đầu thu truyền hình kỹ thuật số không

đúng theo Nghị định số 06-NĐ/CP và các quy tắc phân loại hàng hóa theo Thông tư số

85/2003-TT/BTC đẫn đến gây thiệt hại ngân sách trên 83 tỷ đồng.

+ Cho phép Tổng cục Hải quan hoàn thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp

nhập khẩu để kinh doanh sau đó xuất vào khu chế xuất trái với quy định gây thất thu

ngân sách trên 1,7 tỷ đồng, có trách nhiệm trong việc miễn phạt chậm nộp thuế của hai

doanh nghiệp làm giảm thu ngân sách hơn 4 tỷ đồng. Ban hành văn bản hướng dẫn lùi

thời gian bắt đầu hưởng ưu đãi, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trái quy định dẫn đến

các doanh nghiệp đã đăng ký được miễn giảm gian lận thời gian miễn giảm để hưởng

lợi, làm giảm thu ngân sách nhà nước 13 tỷ đồng.

+ Thực hiện chủ trương cổ phần hóa và sắp sếp lại doanh nghiệp nhà nước,

Chính phủ và Bộ Tài chính đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để xử lý tài chính, cho

phép các doanh nghiệp giãn nợ, khoanh nợ và xóa nợ thuế thu nhập doanh nghiệp, các

khoản phải nộp theo quy định, ủy quyền cho Tổng cục Thuế thẩm định hồ sơ và quyết

định xử lý nợ cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, lãnh đạo Bộ và đồng chí T thiếu chỉ đạo,

kiểm tra việc thực hiện, để Tổng cục Thuế quyết định xóa nợ cho một số doanh nghiệp

không đúng quy định, gây thất thoát cho ngân sách nhà nước 55 tỷ đồng và đồng chí T

trực tiếp có ý kiến đồng ý xóa nợ cho Nhà máy thuốc lá C trên 101 tỷ đồng không đúng

đối tượng quy định. Chỉ đạo và quyết định việc xử lý kết quả thanh tra của Tổng cục

Page 116: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

110

Thuế đối với Công ty cổ phần X không đúng theo Nghị định số 30/1998-NĐ/CP, ngày

13/5/1998 của Chính phủ, gây thất thu cho ngân sách nhà nước trên 316 tỷ đồng.

Thứ ba, kiểm tra dấu hiện vi phạm đối với BCS đảng Bộ Công Thương và một

số đồng chí chủ chốt trong BCS đảng, qua kiểm tra có khuyết điểm, sai phạm sau:

+ Đối với BCS đảng Bộ Công Thương không kịp thời sửa đổi, bổ sung và tổ

chức thực hiện Quy chế làm việc theo đúng Quy định số 172-QĐ/TW, ngày 07/3/2013

của Bộ Chính trị đẫn đến vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt

động của BCS đảng, trong đó có công tác cán bộ, khen thưởng một số trường hợp,

không thảo luận tập thể, dân chủ.

Thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, có biểu hiện nể nang dẫn đến

vi phạm trong tiếp nhận, bổ nhiệm, điều động cán bộ dẫn đến một số trường hợp chưa

bảo đảm nguyên tắc, quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn, điều kiện, vi phạm Nghị định số

24/2010/NĐ-CP, ngày 15/3/2010 của Chính phủ, Thông tư số 13/2010/TT-BNV, ngày

30/12/2010 của Bộ Nộ vụ, điển hình như các trường hợp: TXT, VĐD, VQH...

Thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, có biểu hiện nể nang trong

quy hoạch cán bộ đối với một số trường hợp chưa đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục,

tiêu chuẩn, chưa phát huy trí tuệ, dân chủ trong BCS đảng, để đồng chí Bí thư BCS

đảng tự ý đề nghị bổ sung quy hoạch chức danh thứ trưởng Bộ Công Thương giai đoạn

2014-2016 và 2016-2021 với các trường hợp TXT, NXS,VTH không đúng với Nghị

quyết số 42-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX và Hướng dẫn 15-HD/BTCTW của Ban

Tổ chức Trung ương, đến khi NXS,TXT bị khai trừ ra khỏi đảng và bị truy tố, gây bức

xúc trong dư luận.

Quyết định bổ nhiệm TXT giữ chức Chánh văn phòng BCS đảng, Vụ trưởng,

thường trực Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp Bộ CT khi thiếu điều kiện là vi

phạm Quyết định số 83/2004/QĐ-BNV, ngày 17/11/2004 của Bộ Nội vụ. Thiếu trách

nhiệm khi quyết định thuyên chuyển TXT về tỉnh Hậu Giang công tác; thực hiện

không đúng thẩm quyền trong việc ra văn bản đề nghị Tỉnh ủy Hậu Giang tạo điều kiện

thuận lợi để TXT được tham gia cấp ủy nhiệm kỳ 2011-2015.

Thiếu trách nhiệm, thực hiện chưa đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, các quy

định của pháp luật về thẩm định, đề nghị phong tặng danh hiệu anh hùng lao động cho

Công ty PVC, vi phạm Luật Thi đua khen thưởng năm 2003, Nghị định số

Page 117: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

111

42/2010/NĐ-CP, ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Quy chế làm việc của BCS đảng

Bộ Công thương.

Vi phạm của BCS đảng Bộ Công Thương đến mức phải xem xét thi hành kỷ

luật, theo Quy định số 263-QĐ/TW, ngày 08/10/2014 của Bộ Chính trị, tổ chức đảng

có thẩm quyền đã thi hành kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo đối với BCS đảng Bộ

Công Thương.

+ Đối với đồng chí H, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Bí thư BCS

đảng, nguyên Bộ trưởng Bộ Công Thương không kịp thời sửa đổi, bổ sung và tổ chức

thực hiện Quy chế làm việc theo đúng Quy định số 172-QĐ/TW, ngày 07/3/2013 của

Bộ Chính trị đẫn đến vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động

của BCS đảng, tự ý đề xuất quy hoạch, bổ nhiệm một số cán bộ chưa đúng quy định.

Vi phạm của đồng chí H là rất nghiêm trọng theo Quy định số 181-QĐ/TW, ngày

30/3/2013 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, tổ chức đảng có thẩm

quyền đã thi hành bằng hình thức cách chức Bí thư BCS đảng Bộ Công Thương nhiệm

kỳ 2011-2016, Chính phủ cách chức vụ Bộ trưởng nhiệm kỳ này đối với đồng chí H.

+ Đối với đồng chí T, Ủy viên BCS đảng, Thứ trưởng Bộ Công Thương có liên

quan đến sai phạm của BCS đảng Bộ CT, ký đồng ý đề xuất chủ trương tiếp nhận, bổ

nhiệm TXT giữ chức Phó Chánh văn phòng Bộ, hàm vụ trưởng không đúng quy định.

Đồng ý bổ nhiệm TXT giữ chức Vụ trưởng, thường trực Ban đổi mới và phát triển

doanh nghiệp của Bộ Công Thương khi còn thiếu các điều kiện theo quy định. Vi phạm

của đồng chí T là nghiêm trọng theo Quy định số 181-QĐ/TW, ngày 30/3/2013 của Bộ

Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, tổ chức đảng có thẩm quyền đã thi hành

bằng hình thức khiển trách đối với đồng chí T.

Đặc biệt là trong các năm từ đầu nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng đến nay hoạt

động của UBKT Trung ương đã nỗ lực, hiệu quả rất cao. Đã tiến hành kiểm tra dấu

hiệu vi phạm 47 tổ chức đảng, 52 đảng viên; trong đó 18 ban cán sự đảng các bộ,

ngành và cơ quan thuộc các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương. Đã đề nghị

xử lý kỷ luật 92 đảng viên thuộc diện Trung ương quản lý, đề nghị Ban Chấp hành

Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư thi hành kỷ luật 08 tổ chức đảng trực thuộc

Trung ương và 45 đảng viên là cán bộ cao cấp, trong đó có 02 Ủy viên Bộ Chính trị, 19

Ủy viên Trung ương đảng, 22 sĩ quan cấp tướng trong lực lượng vũ trang.

Page 118: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

112

Nổi bật là một số vụ việc được cán bộ, đảng viên và nhân dân quan tâm như:

UBKT Trung ương đã quyết định kiểm tra dấu hiệu vi phạm đối với Trịnh xuân Thanh

(theo ý kiếm chỉ đạo của Tổng Bí thư) kiểm tra Ban Cán sự đảng Bộ Công thương, Bộ

Tài nguyên Môi trường, Bộ Thông tin và Truyền thông, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia

Việt Nam, Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ, Ban Thường vụ

Thành ủy Đà Nẵng, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Tĩnh, Ngân hàng Thương mại cổ phần

Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Đảng ủy Tổng cục Cảnh sát và Đảng ủy Tổng

cục Hậu cần-Kỹ thuật, Bộ Công an, Đảng ủy Quân chủng Phòng không - Không quân,

Bộ Quốc phòng, Quân chủng Hải quân, Bộ Quốc phòng, Tập đoàn Xăng dầu Việt

Nam, Tổng công ty Thép Việt Nam, Tổng công ty phát triển đường cao tốc Việt Nam,

Ban Thường vụ Tỉnh ủy Sơn La và Khánh Hòa, Ban Thường vụ Thành ủy Thành phố

Hồ Chí Minh.... Đã khai trừ ra khỏi đảng đối với Trịnh Xuân Thanh, Trần Bắc Hà,

nguyên Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐQT BIDV, Giáo sư Chu Hảo, nguyên Thứ trưởng

Bộ Khoa học và Công nghệ; cách chức nguyên Bí thư Ban Cán sự đảng, Bộ trưởng đối

với Vũ Huy Hoàng, cảnh cáo và cách chức Thứ trưởng Bộ Công thương đối với Hồ

Thi Kim Thoa, cách chức Bí thư Thành ủy, cho thôi giữ chức Ủy viên Ban Chấp hành

Trung ương đối với Nguyễn Xuân Anh, cách chức Ủy viên Trung ương Đảng khóa XI

và bí thư BCS đảng Bộ Thông tin và Truyền thông đối với Nguyễn Bắc Son, cảnh cáo

và cho thôi chức Bí thư BCS đảng Bộ Thông tin và Truyền thông đối với Trương Minh

Tuấn; đề nghị Ban Chấp hành Trung ương thi hành kỷ luật 02 đồng chí Ủy viên Bộ

Chính trị khóa XII bằng hình thức cảnh cáo và cho 01 thôi giữ chức Ủy viên Bộ Chính

trị...các kết luận của UBKT Trung ương khiến dư luận từ ngỡ ngàng này đến ngỡ

ngàng khác về những đối tượng bị xem xét kỷ luật và hình thức sai phạm. Qua đó đã

thể hiện tinh thần quyết tâm cao, bản lĩnh, không ngại va chạm, không có vùng cấm,

không có ngoại lệ, UBKT Trung ương đã kiểm tra, kết luận, làm rõ nhiều vụ việc,

quyết định thi hành kỷ luật và đề nghị thi hành kỷ luật nghiêm minh, chính xác, kịp

thời, trong đó có những đảng viên giữ cương vị cao của Đảng và Nhà nước, được dư

luận và nhân dân đồng tình ủng hộ.

Nhìn chung trong các nhiệm kỳ qua và những năm của nhiệm Đại hội XII của

Đảng đến nay, công tác PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương

thông qua công tác kiểm tra của Đảng đã có nhiều chuyển biến tích cực, sự phối hợp

giữa UBKT với các ngành thanh tra, kiểm sát, công an, kiểm toán, Ban Chỉ đạo PCTN

Page 119: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

113

Trung ương ngày càng trực tiếp và hiệu quả, nhất là có cơ chế phối hợp, thông tin

nhanh và giảm thủ tục hành chính; nhiều đơn vị phối hợp đã chủ động cử người tham

gia các đoàn kiểm tra, giám sát, tham dự các hội nghị giao ban, trao đổi vụ việc tạo sự

thống nhất hành động, tránh chồng chéo, dẫm chân nhau. UBKT Trung ương đã có

nhiều biện pháp chủ động, sáng tạo thúc đẩy cuộc đấu tranh PCTN; thể chế hoá quy

định của cấp trên để thực hiện và tiếp sức cho UBKT cấp dưới khi gặp khó khăn, cản

trở; tổ chức nhiều đoàn đi nghiên cứu về kinh nghiệm PCTN của một số nước và tổ

chức quốc tế.

Kết quả đấu tranh PCTN thông qua các cuộc kiểm tra, giám sát của Bộ Chính

trị, Ban Bí thư, cấp uỷ, UBKT các cấp, qua kiểm tra đối với tổ chức đảng cấp dưới và

đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên,

kiểm tra tài chính đảng của UBKT các cấp. Qua kiểm tra đã kịp thời kết luận về ưu

điểm, khuyết điểm, hạn chế, tồn tại, nguyên nhân. Đồng thời chỉ ra những sơ hở, bất

cập trong cơ chế, chính sách, trách nhiệm thực hiện của các tổ chức đảng, cơ quan nhà

nước và cán bộ, đảng viên; kịp thời yêu cầu, tổ chức, cá nhân có khuyết điểm chấn

chỉnh, sửa chữa, khắc phục; chỉ đạo các cơ quan quản lý nhà nước sửa đổi, bổ sung,

ban hành các cơ chế, chính sách, pháp luật có liên quan để góp phần phòng ngừa, đấu

tranh PCTN, lãng phí; xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có sai phạm hoặc liên

quan đến tham nhũng, lãng phí. Nhất là việc kiểm tra, kết luận làm rõ vi phạm, khuyết

điểm đối với Ban Thường vụ Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN) và Tổng

Công ty Cổ phần xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC), được Tòa án nhân dân thành phố

Hà Nội đưa ra xét xử sơ thẩm và phúc thẩm vừa qua đối với bị cáo Đinh La Thăng,

Trịnh Xuân Thanh cùng với 20 thuộc cấp về hai tội “Cố ý làm trái quy định của Nhà

nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng” và “Tham ô tài sản”; kiểm tra, kết

luận làm rõ khuyết điểm, vi phạm đối với Ban cán sự đảng Bộ Thông tin và Truyền

thông, trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Dự án Tổng Công ty viễn

thông Mobifone mua 95% cổ phần của Công ty cổ phần nghe nhìn Toàn cầu (AVG),

được Tòa án Cấp cao Hà Nội đưa ra xét xử vừa qua đối với Nguyễn Bắc Son, Trương

Minh Tuấn cùng 12 đồng phạm trong thương vụ MobiFone mua AVG; Trung ương đã

quyết định khai trừ ra khỏi Đảng đối với Đinh La Thăng, Trần Bắc Hà, Giáo sư Chu

Hảo, Nguyễn Bắc Son, Trương Minh Tuấn... là lời cảnh tỉnh, răn đe nghiêm khắc hành

vi tham nhũng, cố ý làm trái đối với bất kỳ đối tượng nào. Đã góp phần giữ gìn “kỷ

Page 120: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

114

cương phép nước” nói chung và kỷ luật của Đảng nói riêng, góp phần vào việc PCTN,

“lợi ích nhóm”, tiêu cực. Qua đó đã giúp các tổ chức đảng phát huy ưu điểm, kịp thời

chấn chỉnh các khuyết điểm, vi phạm, đề ra biện pháp sửa chữa, ngăn ngừa các vi

phạm, kịp thời nhắc nhở, uốn nắn, góp phần chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và

thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng ở bộ, ngành, cơ

quan, đơn vị.

3.2.1.4. Nguyên nhân của những kết quả đạt được

- Nguyên nhân khách quan là do: Công tác đấu tranh PCTN, lãng phí luôn được

Đảng và Nhà nước ta quan tâm chỉ đạo. Nhiều chủ trương, chính sách quan trọng, các

nghị quyết, chỉ thị chuyên đề được ban hành nhằm định hướng cho công tác PCTN,

như các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi

sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến",

"tự chuyển hoá" trong nội bộ…Từ đó, định hướng, chỉ đạo, lãnh đạo cuộc đấu tranh

PCTN, lãng phí góp phần phát triển ổn định kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị

và trật tự, an toàn xã hội.

Bên cạnh đó Chính phủ và các cơ quan Nhà nước đã chỉ đạo quyết liệt việc triển

khai thực hiện đồng bộ các giải pháp PCTN: Hoàn thiện thể chế, cải cách hành chính

công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; xây dựng, thực

hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn, trả lương qua tài khoản, đổi mới phương thức thanh

toán; về minh bạch tài sản, thu nhập và việc nộp lại quà tặng; xây dựng, thực hiện quy

tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức; chuyển đổi

vị trí công tác; xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng; tuyên

truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN; điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh;

tạo cơ chế cho người dân và báo chí tham gia đấu tranh PCTN…

Nhận thức về đấu tranh PCTN, lãng phí trong những năm qua đã được nâng cao

trong cấp ủy, tổ chức đảng các bộ, ngành, cơ quan, đơn vị. Công tác tuyên truyền được

đẩy mạnh, tạo được dư luận rộng rãi lên án những hành vi tham nhũng, tiêu cực và

đồng tình với những chủ trương và giải pháp của Đảng và Nhà nước trong đấu tranh

PCTN hiện nay.

- Song nguyên nhân cơ bản đạt được kết quả trên là do những yếu tố chủ quan

sau: UBKT Trung ương và UBKT các cấp ủy trong các bộ, ngành trung ương có

nhiệm vụ trực tiếp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ

Page 121: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

115

luật trong Đảng do Điều lệ Đảng quy định, trong đó có các nhiệm vụ liên quan trực tiếp

đến công tác PCTN.

Đồng thời được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương,

Bộ Chính trị, Ban Bí thư, nhất là sự chỉ đạo sát sao của Tổng Bí thư, người đứng đầu

Ban Chỉ đạo trung ương về PCTN; UBKT Trung ương đã chủ động, tích cực đổi mới

phương thức hoạt động, chú trọng nâng cao hiệu quả công tác, có nhiều cố gắng, nỗ lực

đề ra nhiều giải pháp chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, giám sát của Đảng trong thực

hiện PCTN, lãng phí. Đã triển khai nhiều cuộc kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm một

cách khẩn trương, kịp thời thể hiện tinh thần quyết tâm cao, bản lĩnh, không ngại va

chạm, không có vùng cấm, không có ngoại lệ, đã kết luận, làm rõ nhiều vụ việc, quyết

định thi hành kỷ luật và đề nghị thi hành kỷ luật nghiêm minh, chính xác, kịp thời,

trong đó có những đảng viên giữ cương vị cao của Đảng và Nhà nước, được dư luận và

nhân đồng tình ủng hộ cao.

Cấp ủy, UBKT các cấp trong các bộ, ngành cơ quan hành chính nhà nước cấp

trung ương đã có nhiều cố gắng trong kiểm tra khi có dấu hiệu tham nhũng, giải quyết

tố cáo đối với đảng viên, tổ chức đảng có dấu hiệu tham nhũng, kiểm tra tài chính đảng

và các nhiệm vụ khác với nhận thức PCTN là một trong những nội dung quan trọng,

thường xuyên…

3.2.2. Những hạn chế về phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan hành

chính nhà nƣớc cấp trung ƣơng thông qua công tác kiểm tra của Đảng Cộng sản

Việt Nam

Thứ nhất, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của không ít cấp ủy, tổ chức đảng

còn hạn chế, tính tiền phong, gương mẫu của một bộ phận cán bộ, đảng viên, trong đó

có người đứng đầu chưa cao. Việc phát hiện, xử lý tham nhũng, lãng phí trong nội bộ

cơ quan, đơn vị còn nhiều hạn chế. Không ít cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, đơn vị

chưa gương mẫu, kiên quyết, tích cực đấu tranh chống tham nhũng; che dấu những

khuyết điểm, hành vi tham nhũng trong cơ quan, đơn vị mình. Nhiều chi bộ đảng chưa

quản lý tốt đảng viên; chưa phát hiện và đấu tranh kịp thời những trường hợp có dấu

hiệu tham nhũng, lãng phí, cố ý làm trái...

Bên cạnh đó nhận thức của một số cấp ủy, tổ chức đảng trong các bộ, ngành cơ

quan hành chính nhà nước cấp trung ương về vai trò trách nhiệm của UBKT cấp ủy

trong PCTN chưa đầy đủ, thậm chí còn lệch lạch, nên chưa thực sự quan tâm tạo điều

Page 122: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

116

kiện thuận lợi, chưa chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo để UBKT thực hiện có hiệu quả công

tác PCTN đúng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, đạt chất lượng, hiệu

quả. Một số cấp uỷ, tổ chức đảng trong các các bộ, ngành cơ quan hành chính nhà nước

cấp trung ương chưa thật sự coi kiểm tra của Đảng là những chức năng lãnh đạo nên

chưa gắn với quá trình lãnh đạo; chưa xây dựng được chương trình kiểm tra cả nhiệm

kỳ. Công tác chỉ đạo thực hiện sự phối hợp giữa UBKT với các tổ chức đảng, cơ quan

có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chưa chặt chẽ và thiếu đồng bộ. Đáng

chú ý một số UBKT cấp ủy còn nhận thức chưa đầy đủ vai trò, trách nhiệm của mình

trong kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm, nhất là vi phạm về

tham nhũng, nên còn nể nang, né tránh, ngại va chạm, khi có vụ việc dấu hiệu về tham

nhũng đối với cấp uỷ viên cùng cấp, đặc biệt là ủy viên ban thường vụ, cán bộ thuộc

diện cấp ủy cùng cấp quản lý thì có biểu hiện né tránh, báo cáo xin ý kiến của cấp ủy,

nếu cấp ủy không đồng ý thì không quyết định và tiến hành kiểm tra.

Do vậy công tác kiểm tra, giám sát của nhiều cấp ủy, tổ chức đảng chưa thường

xuyên, liên tục, hiệu lực, hiệu quả chưa cao. Việc xử lý đối với tổ chức đảng và đảng

viên vi phạm còn thiếu kiên quyết, chưa đủ sức răn đe, ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái,

tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

Thứ hai, về thực trạng công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng hiện

nay cho thấy, với cơ chế UBKT do cấp ủy cùng cấp bầu ra, tuy về danh nghĩa “quyền”

của nó cũng ngang như “thường vụ” (cũng do cấp ủy bầu ra) nhưng trên thực tế hoạt

động của UBKT các cấp hiện nay có một số vướng mắc, thực chất UBKT gần như trở

thành một cơ quan tham mưu, giúp việc cho cấp ủy. Cơ chế đó hiện đang dẫn đến một

số bất cập sau đây:

Một là, hiệu lực của công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng còn bị hạn chế,

khi làm việc nhiều cán bộ kiểm tra còn phải trông chừng, xem ý lãnh đạo để thực hiện

nhiệm vụ. Hai là, hoạt động của đội ngũ cán bộ kiểm tra còn chịu một “sức ép” hữu hình

hoặc vô hình của một số cá nhân cấp ủy viên, thậm chí bị xen vào những ý đồ cá nhân

trong một số trường hợp xử lý kỷ luật cán bộ, đảng viên. Ba là, hiệu quả còn hạn chế

trong việc kiểm tra cấp ủy viên cùng cấp cũng như trong việc đấu tranh chống tiêu cực,

tham nhũng vì liên quan những đảng viên có chức, có quyền. Trong thực tế đã hình

thành một “vùng cấm” kiểm tra. Chính vì còn những khuyết điểm, hạn chế nêu trên, nên

Page 123: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

117

tình hình vi phạm của tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên còn diễn biến phức tạp, nhất là

tình trạng tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm, suy thoái về đạo đức, lối sống…

Thứ ba, cơ chế, chính sách và quy định về chức năng, nhiệm vụ, phạm vi thẩm

quyền của UBKT các cấp trong PCTN còn thiếu cụ thể, chưa đầy đủ phù hợp. Bên

cạnh đó tổ chức bộ máy của cấp ủy, UBKT, cơ quan UBKT và đội nghũ cán bộ kiểm

tra còn nhiều hạn chế, bất cập.

- Chưa có quy định về chức năng, nhiệm vụ và phạm vị, trách nhiệm, thẩm

quyền của UBKT cấp ủy đảng trong đấu tranh PCTN và kiểm soát quyền lực và cơ chế

phối hợp giữa UBKT cấp ủy với các tổ chức đảng, cơ quan liên quan trong PCTN,

kiểm soát quyền lực để có cơ sở pháp lý thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ công tác này.

Mặt khác UBKT cấp ủy chưa có thẩm quyền kiểm tra, giám sát tương xứng

ngang tầm, như chưa được quyền điều phối chung hoạt động điều tra các vụ án tham

nhũng liên quan đến tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên khi huy động vai trò của cơ quan

thanh tra, cơ quan điều tra, cơ quan tòa án, viện kiểm sát trong phối hợp thực hiện các

biện pháp đấu tranh PCTN trong các vụ án cụ thể.

- Tổ chức bộ máy UBKT, cơ quan UBKT hiện nay chưa tương xứng, ngang tầm

với nhiệm vụ. UBKT Trung ương chưa có đơn vị chuyên sâu trong lĩnh vực thực hiện

hiện công tác kiểm tra, giám sát về PCTN, mô hình hiện nay từng đơn vị (vụ phụ trách

lĩnh vực, địa bàn đều phải thực hiện cả 5 nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, trừ nhiệm vụ

kiểm tra tài chính đảng) do vậy không chuyên sâu, không có tính chuyên nghiệp, bên

cạnh đó trình độ cán bộ còn nhiều hạn chế, bất cập.

Đối với cấp ủy và UBKT cấp ủy trong các bộ ngành cơ quan hành chính nhà

nước cấp trung ương còn nhiều hạn chế, bất cập. Trong một bộ, ngành đồng thời tồn tại

hai tổ chức đảng là Đảng bộ và BCS đảng bộ, ngành. Trong khi đó vai trò của Đảng ủy

còn hạn chế trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị (bộ, ngành), mô

hình tổ chức chưa thống nhất, cấp ủy và cán bộ cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp

ủy chủ yếu kiêm nhiệm; bên cạnh đó BCS đảng các bộ, ngành có vị trí, vai trò trực tiếp

lãnh đạo nhiệm vụ chính trị và công tác tổ chức, cán bộ. Đối với UBKT cấp ủy chủ yếu

là kiêm nhiệm, đa số chỉ có một số chức danh phó chủ nhiệm và cán bộ chuyên trách,

không đủ khả năng thực hiện nhiệm công tác kiểm tra, giám sát nói chung và PCTN

nói riêng.

Page 124: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

118

- Về phương pháp thực hiện công tác kiểm tra, giám sát của UBKT cấp ủy còn

có mặt bất cập, nhất là phương pháp dựa vào tổ chức đảng cho thấy hầu hết tổ chức

đảng vì nhiều lý do có biểu hiện giấu giếm vi phạm, bao che cho cán bộ vi phạm, nhất

là người đứng đầu có vi phạm do vậy không phát huy được vai trò, trách nhiệm của tổ

chức đảng trong kiểm tra, giải quyết tố cáo về tham nhũng. Về phương pháp phát huy

tinh thần tự giác của tổ chức đảng và đảng viên tự phê bình và phê bình cho thấy, tổ

chức đảng và đảng viên khi có vi phạm thì ý thức tự phê bình và phê bình yếu, rất ít khi

nhận khuyết điểm, vi phạm, trong khi vi phạm về tham nhũng khó phát hiện, chứng cứ

khó xác định.

Một phương pháp cơ bản khác là phát huy vai trò của quần chúng, cán bộ, công

chức trong công tác xây dựng đảng (trong kiểm tra, giám sát) thì khó khăn, trở ngại,

nhất là chưa có biện pháp hữu hiện bảo vệ người tố cáo nên họ sợ bị trả thù, trù dập;

mặt khác chưa có quy định giải quyết đơn, thư tố cáo dấu tên, mạo danh về tham nhũng

nên ảnh hưởng đến việc phản ánh, tố cáo của người tố cáo, đến việc thụ lý, thu thập

thông tin để giải quyết tố cáo, kịp thời, đầy đủ.

Về phương pháp thẩm tra - xác minh: Dấu hiệu vi phạm về tham nhũng vừa tinh

vi, xảo quyệt, vừa khó phát hiện, làm rõ, vừa khó tìm ra chứng cứ chứng minh nhưng

hiện nay trong Đảng chỉ quy định thực hiện 5 phương pháp cơ bản, trong đó có phương

pháp thẩm tra, xác minh theo phương pháp công tác Đảng, vì vậy rất khó khăn trong

quá trình thẩm tra - xác minh, làm rõ chứng cứ, chứng lý để xem xét, kết luận được

chuẩn xác, khiến đối tượng vi phạm phải thực sự tâm phục, khẩu phục (không có điều

tra, xét hỏi, thẩm vấn...theo các cơ quan điều tra xét xử).

Thứ tư, việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, lãng phí thông

qua công tác kiểm tra, giám sát của Đảng còn nhiều hạn chế, bất cập. Trong đó, việc

phát huy trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị gương mẫu trong thực

hiện hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng còn hạn chế. Việc kê khai tài sản, thu

nhập còn nặng về hình thức, hầu hết kê khai chưa được kiểm tra, xác minh, kiểm

chứng; trách nhiệm giải trình trong thực hiện kê khai tài sản, thu nhập chưa cụ thể,

chính xác, dẫn đến nhiều cán bộ, đảng viên trong đó có cả cán bộ lãnh đạo cao cấp

chưa gương mẫu, trung thực trong thực hiện kê khai tài sản, thu nhập; chưa giúp cho

công tác kiểm tra, giám sát của đảng thực hiện tốt việc phát hiện, xử lý tham nhũng

trong thực hiện nhiêm vụ công tác này.

Page 125: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

119

Công tác giám sát của cấp ủy, tổ chức đảng và UBKT các cấp ủy về phát hiện

tham nhũng còn nhiều hạn chế. Có cán bộ đảng viên phạm sai lầm, khuyết điểm kéo

dài, thậm chí thoái hoá biến chất, mà tổ chức đảng không kịp thời kiểm tra, không biết

và xử lý. Có chi bộ, đảng bộ tiêu cực, tham nhũng nghiêm trọng, kéo dài nhưng do cấp

trên không giám sát, kiểm tra, phát hiện nên vẫn được đánh giá là trong sạch, vững

mạnh nhiều năm liền. Tình hình đơn, thư khiếu nại, tố cáo của đảng viên và công dân

không giảm, nội dung tố cáo phần lớn là đúng hoặc đúng một phần. Nhưng việc giải

quyết rất chậm, không rõ trách nhiệm, đùn đẩy vòng vo từ cấp dưới lên cấp trên, từ cơ

quan này sang cơ quan khác, gây nên nỗi bức xúc, nặng nề trong xã hội.

Bên cạnh đó qua công tác kiểm tra, giám sát của đảng đã phát hiện lỗ hổng, sơ

hở cơ chế, chính sách chưa được cấp có thẩm quyền nghiên cứu xem xét để điều chỉnh

sửa đổi, bổ sung cho phù hợp hoặc được tiếp nhận nhưng chậm sửa đổi, bổ sung.

Thứ năm, công tác phát hiện tham nhũng, tiêu cực qua thực hiện nhiệm vụ

công tác kiểm tra của đảng còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng vị trí vai trò và yêu

cầu nhiệm vụ. Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả nhưng so với yêu cầu thực tế về

phòng, chống tham nhũng và trách nhiệm của cấp ủy, UBKT các cấp thì việc kiểm tra

trong PCTN chưa đáp ứng yêu cầu, chưa chủ động phát hiện dấu hiệu vi phạm về

tham nhũng, nhiều vụ việc tham nhũng chưa được phát hiện kịp thời để kiểm tra, có

vụ việc nghiêm trọng một thời gian dài mới được phát hiện để kiểm tra, tác dụng

phòng ngừa, ngăn chặn hạn chế. Có trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm tham

nhũng nhưng UBKT còn có biểu hiện né tránh, cấp uỷ chỉ đạo, đồng ý mới tiến hành

kiểm tra, kết luận và xử lý. Một số vụ việc để kiểm tra, nhưng xử lý chậm hoặc xử lý

chưa kiên quyết, triệt để, dứt điểm, chưa tạo được sự đồng tình của cán bộ, đảng viên

và quần chúng.

Việc phát huy trách nhiệm quần chúng, cán bộ, công chức trong đấu tranh

PCTN của cấp uỷ, UBKT các cấp ở một số nơi chưa đầy đủ, kịp thời; có khi còn định

kiến, mặc cảm với người tố cáo, chưa tạo điều kiện cho người tố cáo thực hiện hết trách

nhiệm của họ. Một số cán bộ chủ chốt ở các cấp chưa đích thân tiếp dân đến tố cáo

theo quy định. Chưa có biện pháp hữu hiệu để bảo vệ người tố cáo tham nhũng đúng bị

trả thù, trù dập. Có trường hợp không có sự chỉ đạo kiên quyết của cấp trên thì vụ việc

tố cáo không được giải quyết dứt điểm, triệt để, có kết quả. Có tình trạng trên là do một

số cấp uỷ, tổ chức đảng và UBKT ở các cấp còn nhận thức chưa đúng về tố cáo và giải

Page 126: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

120

quyết tố cáo, nhất là trong việc phát huy vai trò, trách nhiệm của đảng viên và nhân dân

trong tố cáo tham nhũng.

Kiểm tra đảng viên và tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm đã được

xác định là nhiệm vụ trọng tâm, nhưng chất lượng, hiệu quả thực hiện còn hạn chế; còn

nhiều cấp ủy, UBKT cấp ủy chưa thực hiện, nên kết quả kiểm tra và xử lý kỷ luật chưa

tương xứng với thực tế vi phạm, nhất là vi phạm về tham nhũng. Thậm chí để xảy ra vi

phạm mới tiến hành kiểm tra. Còn nhiều cấp uỷ, tổ chức đảng và UBKT ngại thực hiện

nhiệm vụ này vì nể nang, nhất là khi kiểm tra cán bộ lãnh đạo.

Thứ sáu, việc xử lý kỷ luật trong Đảng vẫn còn nhiều hạn chế, khuyết điểm: một

số nơi vẫn còn tình trạng hữu khuynh, nể nang, né tránh, không công bằng, không xử lý

hoặc xử lý không đúng mức. Đáng lưu tâm là: tình hình vi phạm của tổ chức đảng,

đảng viên vẫn có chiều hướng gia tăng nhưng việc phát hiện, xem xét để xử lý kỷ luật

chưa tương xứng với thực tế vi phạm. Tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí, hối

lộ không giảm nhưng cũng chỉ phát hiện, xử lý được rất ít chưa phản ánh đúng thực tế

tình trạng tham nhũng thời gian qua. Vi phạm trong việc chấp hành nghị quyết, thiếu

trách nhiệm trong lãnh đạo, quản lý để xảy ra hậu quả xấu, nghiêm trọng chưa được

quan tâm xử lý đúng mức, nhiều trường hợp xử lý chậm trễ. Đảng viên có tài sản bất

minh trong thực tế có nhiều nhưng chưa được kiểm tra và xử lý kỷ luật; trong xem xét,

xử lý kỷ luật, một số cấp uỷ, UBKT chưa làm tốt công tác thẩm tra, xác minh, chưa xác

định đúng nội dung vi phạm, chưa phân tích, đánh giá đúng mức độ, tác hại, tính chất,

nguyên nhân vi phạm nên việc xử lý kỷ luật chưa thật chính xác. Một số cấp uỷ, UBKT

trước khi quyết định kỷ luật chưa gặp và làm tốt công tác tư tưởng đối với người vi

phạm; việc xử lý kỷ luật còn hiện tượng nhẹ trên, nặng dưới, không kịp thời, còn tình

trạng vụ nhỏ, cán bộ giữ chức vụ nhỏ thì giải quyết nhanh, vụ lớn, cán bộ giữ chức vụ

lớn thì giải quyết chậm, các vụ việc liên quan đến đảng viên trong các cơ quan bảo vệ

pháp luật thì khó giải quyết. Đối tượng vi phạm thường kém tự giác, không nhận thức

đúng vi phạm của mình, còn quanh co đổ lỗi cho khách quan, cho tập thể, cho cấp

dưới, gây khó khăn cho công tác kiểm tra. Tinh thần đấu tranh phê bình của mốt số tổ

chức đảng giảm sút, hữu khuynh, né tránh, việc biểu quyết xử lý kỷ luật hoặc đề nghị

hình thức kỷ luật thường không tập trung, thấp hơn tính chất mức độ vi phạm. Chưa

thực hiện đúng phương châm, nguyên tắc, thủ tục, quy trình đã được quy định nhưng

không gặp đối tượng trước khi kết luận, quyết định kỷ luật, không làm thủ tục uỷ quyền

khi phải uỷ quyền cho tổ chức đảng cấp dưới công bố quyết định kỷ luật, không tổ

Page 127: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

121

chức hội nghị, làm biên bản khi công bố quyết định kỷ luật, không giao quyết định kỷ

luật trực tiếp cho đảng viên bị xử lý kỷ luật…Việc thi hành kỷ luật nội bộ Đảng, kỷ luật

đoàn thể, kỷ luật hành chính hoặc xử bằng pháp luật chưa được thực hiện đồng bộ,

tương xứng. Việc thu hồi tiền, tài sản bị thất thoát, tham nhũng sau khi xử lý kỷ luật

chưa được quan tâm đúng mức.

3.2.3. Nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm và bất cập về phòng, chống

tham nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trung ƣơng thông qua

công tác kiểm tra của Đảng

Thứ nhất, một số cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa nhận thức đầy đủ

về PCTN, lãng phí và vai trò, trách nhiệm của mình; chưa nhận thức đầy đủ về quyết tâm

chính trị của Đảng và Nhà nước trong công tác PCTN, lãng phí. Do đó giữa quyết tâm

chính trị của cấp ủy đảng, chính quyền và hành động thực tiễn của một số cấp ủy, chính

quyền trong các cơ quan, đơn vị trong đấu tranh PCTN chưa cao. Nhiều cấp ủy, tổ chức

đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa thực sự gương mẫu, quyết liệt

trong lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện công tác PCTN.

Tình trạng suy thoái về đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên chưa được

ngăn chặn, đẩy lùi, mà còn có mặt, có bộ phận diễn biến tinh vi, phức tạp hơn, như chủ

nghĩa cá nhân, ích kỷ, thực dụng; thấy đúng không bảo vệ, thấy sai không đấu tranh;

nói không đi đôi với làm, tham nhũng, lãng phí; “lợi ích nhóm”, dư luận còn bức xúc

về tình trạng chạy chức, chạy quyền, chạy tuổi, chạy bằng cấp, chạy dự án, đây là

những biểu hiện tham nhũng tinh vi, nhạy cảm, khó phát hiện; tuy nhiên, qua kiểm

điểm vẫn chưa làm rõ được thực chất, mức độ nghiêm trọng của tình hình, xảy ra ở

đâu, ai chịu trách nhiệm. Một bộ phận không nhỏ đảng viên, cán bộ, công chức, trong

đó có những người giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp, thiếu tu

dưỡng, rèn luyện; có những trường hợp phạm tội tham nhũng phải xử lý theo pháp luật.

Thứ hai, nhận thức của một số cấp ủy, tổ chức đảng và UBKT cấp ủy trong các

bộ, ngành cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương còn hạn chế, chưa thấy hết vị

trí, vai trò và tác dụng của công tác kiểm tra, giám sát của đảng trong PCTN, nên chưa

chú trọng chỉ đạo thực hiện và tạo điều kiện cho cấp ủy, UBKT cấp ủy thực hiện có

hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát trong PCTN ở cơ quan, đơn vị mình.

Công tác quản lý cán bộ còn hạn chế. Đây đang là khâu yếu trong sự lãnh đạo

của Đảng. Nguyên nhân chính là do bố trí cán bộ không đúng và kiểm tra, giám sát,

đôn đốc thiếu sâu sát, kịp thời.

Page 128: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

122

Thứ ba, một số quy định của Đảng và Nhà nước còn thiếu, chưa đầy đủ, đồng

bộ để có cơ sở trong việc kiểm tra, xem xét, kết luận xử lý vi phạm kỷ luật đảng nói

chung, vi phạm tham nhũng nói riêng, thể hiện:

Cơ chế UBKT do cấp ủy bầu hiện nay có nhiều điểm bất cập, không mang tính

độc lập nhất định trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng,

có nhiều khó khăn, vướng mắc và dễ bị chi phối trong thực thi quyền lực. Chưa có quy

định về chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm, thẩm quyền cho UBKT thực hiện và

kiểm soát quyền lực. Về mô hình tổ chức của UBKT các cấp chưa hoàn thiện, tuy đã

có trách nhiệm, thẩm quyền trong PCTN nhưng chưa có đơn vị chuyên trách thực hiện

nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát về PCTN và kiểm soát quyền lực. Phương pháp

thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát của UBKT các cấp còn chưa phù hợp

có nhiều bất cập.

Ủy ban Kiểm tra và Cơ quan UBKT trong các bộ, ngành chưa được kiện toàn,

cán bộ kiểm tra cơ sở chủ yếu là kiêm nhiệm. Một số UBKT chưa chủ động thực hiện

nhiệm vụ kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hướng vào vi phạm tham nhũng do nể

nang, né tránh, ngại va chạm vì đối tượng tham nhũng thường là cán bộ có chức, có

quyền, đáng lưu ý là nhận thức về hành vi tham nhũng còn lẫn lộn hoặc né tránh ở

nhiều cấp uỷ, tổ chức đảng, uỷ ban kiểm tra từ đó bỏ lọt lỗi phạm phải xử lý hoặc xử lý

không đúng tính chất, mức độ, thậm chí có cấp uỷ còn coi hành vi tham nhũng chỉ là sơ

xuất trong quản lý tài chính…Có một số trường hợp, do người được giao nhiệm vụ đi

giám sát, kiểm tra thiếu công tâm, khách quan, vi phạm, tiêu cực dẫn tới nhận định

thiên lệch, thậm chí xuyên tạc, bóp méo sự thật. Do vậy cần nghiên cứu thí điểm và

từng bước sát nhập UBKT với các cơ quan tương đồng của Đảng và Nhà nước như

Thanh tra và Ban nội chính cùng cấp để bảo đảm tổ chức thực hiện nhiệm kiểm tra,

giám sát PCTN và giám sát, kiểm soát quyền lực. Trên cơ sở đó bổ sung chức năng

nhiệm vụ cho UBKT sau khi sát nhập cho phù hợp, nhất là chức năng nhiệm vụ và tổ

chức bộ máy về PCTN và giám sát, kiểm soát quyền lực. Từng bước nghiên cứu xây

dựng quy định và tổ chức thực hiện chế độ tuần thị của UBKT Trung ương và UBKT

cấp ủy thực hiện có hiệu quả công tác giám sát trong Đảng, bảo đảm kiểm soát quyền

lực bộ máy nhà nước nói chung và bộ máy cơ quan hành chính nhà nước nói riêng. Để

tiến tới thành lập cơ quan giám sát nhà nước thực hiện chế độ giám sát và kiểm soát

quyền lực bảo đảm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ PCTN trong bộ máy nhà nước và

trong cả hệ thống chính trị.

Page 129: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

123

Bên cạnh đó hệ thống chính sách, pháp luật chưa hoàn thiện, nhất là pháp luật

về PCTN như công khai minh bạch trong quy hoạch, quản lý sử dụng đất đai, công tác

quản lý dấu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản công, thể chế quản lý doanh nghiệp

nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước, về công tác tổ chức cán bộ, quy

định chế độ cho, tặng quà, cơ chế giám sát, kiểm soát chặt chẽ thu nhập của cán bộ,

công chức, khen thưởng đối với tập thể và cá nhân có thành tích về PCN…

Thứ tư, trình độ, năng lực một bộ phận cán bộ kiểm tra còn hạn chế nên không

chủ động, chưa phát hiện, chậm phát hiện dấu hiệu vi phạm để kiểm tra, hoặc giải

quyết tố cáo dấu hiệu vi phạm tham nhũng nhưng không kết luận được có vi phạm, do

đó chất lượng, hiệu quả kiểm tra, giải quyết tố cáo tham nhũng còn hạn chế. Đáng lưu

ý là toàn hệ thống chưa có đội ngũ cán bộ và tổ chức chuyên trách nghiên cứu và thực

hiện nhiệm vụ PCTN mà đây là lĩnh vực đặc thù, đòi hỏi nghiệp vụ và chuyên sâu cao.

Trong khi đó, đối tượng tham nhũng với thủ đoạn ngày càng tinh vi, xảo quyệt, có sự

móc nối cấu kết chặt chẽ, kể cả cấp dưới với cấp trên và bao che cho nhau, ít có chứng

cứ trực tiếp, tự phê bình và phê bình của đối tượng vi phạm tham nhũng và tổ chức

đảng có liên quan thấp, nên khó xác định, kết luận được chuẩn xác.

Thứ năm, công tác phối hợp giữa các cơ quan có chức năng, nhiệm PCTN chưa

đồng bộ, chồng chéo và cơ chế mạnh ai nấy làm, không chủ động, tích cực chia sẻ

thông tin với nhau. Việc phối hợp giữa UBKT với các tổ chức đảng và ngay việc phối

hợp giữa UBKT cấp trên với UBKT cấp dưới trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám

sát nói chung và trong công tác PCTN nói riêng chưa thường xuyên, chất lượng còn

hạn chế.

Kết luận chƣơng 3

Nghiên cứu thực trạng PCTN trong bộ máy nhà nước và các cơ quan hành

chính nhà nước cấp trung ương cho chúng ta thấy những kết quả đạt được và những

hạn chế, nguyên nhân trong thời gian trên 10 năm thực hiện Luật đến nay. Đồng thời

PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm

tra của Đảng từ Đại hội X đến nay (2006-2019) cho ta thấy những kết quả và thành tựu

đạt được, cũng như những nét cơ bản về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của UBKT

Trung ương và UBKT cấp ủy trong thực hiện nhiệm vụ công tác PCTN các cơ quan

chính nhà nước cấp trung ương; thực tiễn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của công tác

kiểm tra của Đảng, trong đó có nhiệm vụ của UBKT Trung ương và UBKT các cấp ủy

Page 130: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

124

trong PCTN đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần tích cực vào công tác

đấu tranh PCTN của Đảng và Nhà nước ta thời gian qua.

Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được thời gian qua, quá trình thực hiện

nhiệm vụ công tác PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông

qua công tác kiểm tra của Đảng cũng bộc lộ những mặt hạn chế, bất cập so với yêu cầu

thực tế về PCTN và trách nhiệm của cấp ủy, UBKT các cấp thì việc kiểm tra trong

PCTN chưa đáp ứng yêu cầu, chưa chủ động phát hiện dấu hiệu vi phạm về tham

nhũng, nhiều vụ việc tham nhũng chưa được phát hiện kịp thời để kiểm tra, có vụ việc

nghiêm trọng một thời gian dài mới được phát hiện để kiểm tra, tác dụng phòng ngừa,

ngăn chặn hạn chế. Một số cấp uỷ, tổ chức đảng chưa nhận thức đầy đủ, chưa thật sự

coi kiểm tra của Đảng là những chức năng lãnh đạo nên chưa gắn với quá trình lãnh

đạo; chưa xây dựng được chương trình kiểm tra cả nhiệm kỳ. Công tác chỉ đạo thực

hiện sự phối hợp giữa UBKT với các tổ chức đảng, cơ quan có liên quan trong thực

hiện nhiệm vụ kiểm tra chưa chặt chẽ và thiếu đồng bộ.

Nguyên nhân cơ bản của thực trạng nêu trên là sự lãnh đạo, chỉ đạo của một số

cấp uỷ, người đứng đầu tổ chức đảng, đoàn thể chính trị - xã hội ở các bộ, ngành Trung

ương trong PCTN còn chưa quyết liệt, nghiêm minh, lúng túng trong phương thức chỉ

đạo, kể cả còn tình trạng nể nang, né tránh, quyết tâm chính trị chưa cao. UBKT các

cấp chưa phát huy hết trách nhiệm, vai trò của nhân dân và các cơ quan báo chí bằng

các phương thức hữu hiệu trong công cuộc PCTN. Một số UBKT chưa chủ động thực

hiện nhiệm vụ kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hướng vào vi phạm tham nhũng do nể

nang, né tránh, ngại va chạm vì đối tượng tham nhũng thường là cán bộ có chức, có

quyền, đáng lưu ý là nhận thức về hành vi tham nhũng còn lẫn lộn hoặc né tránh ở

nhiều cấp uỷ, tổ chức đảng, UBKT từ đó bỏ lọt lỗi phạm phải xử lý hoặc xử lý không

đúng tính chất, mức độ, thậm chí có cấp uỷ còn coi hành vi tham nhũng chỉ là sơ xuất

trong quản lý tài chính…

Từ những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong

việc thực hiện PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua

công tác kiểm tra của Đảng đặt ra yêu cầu cần phải có giải pháp cụ thể để phát huy vai

trò của công tác kiểm tra của Đảng nói chung và cấp ủy, UBKT cấp ủy trong đấu tranh

PCTN hiện nay.

Page 131: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

125

Chƣơng 4

QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG

TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG

ƢƠNG THÔNG QUA CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ĐẢNG

4.1. QUAN ĐIỂM PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ

QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG THÔNG QUA CÔNG

TÁC KIỂM TRA CỦA ĐẢNG

Thứ nhất, đề cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu

cơ quan, đơn vị trong trong tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các quan điểm, chủ

trương, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về PCTN, lãng phí.

Đồng thời tăng cường giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống cho cán bộ,

đảng viên để ngăn ngừa tham nhũng, lãng phí ở cơ quan, đơn vị mình.

Trước hết cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu trong các bộ, ngành cơ quan

hành chính nhà nước cấp trung ương phải đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến, quán

triệt các quan điểm, chủ trương, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nước về PCTN, lãng phí. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khóa X về tăng cường

sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí; nhiệm kỳ Đại hội XI của

Đảng đã ra Kết luận số 21-KL/TW Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI, 2012) về tiếp

tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa

X) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí”; Chỉ thị

số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng

đối với việc phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Nghị quyết Hội nghị Trung

ương 4 Khóa XI về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và Nghị

quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng;

ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu

hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ... Theo các nghị quyết, chỉ thị của

Đảng, PCTN cần phải quán triệt các quan điểm chỉ đạo sau: Một là, phòng ngừa là

chính, cơ bản, lâu dài; phát hiện, xử lý là quan trọng, cấp bách. Kết hợp chặt chẽ giữa

tích cực phòng ngừa, chủ động phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời

những người có hành vi tham nhũng, bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng,

can thiệp, cản trở việc chống tham nhũng; không có vùng cấm, vùng trống, không có

ngoại lệ, không có đặc quyền, bất kể người đó là ai. Hai là, phải tiến hành kiên quyết,

Page 132: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

126

kiên trì, liên tục với những bước đi vững chắc, tích cực, chủ động và có trọng tâm,

trọng điểm. Gắn PCTN với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; gắn PCTN, lãng phí

với xây dựng, chỉnh đốn Đảng; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị

và toàn dân. Ba là, kiên quyết, kiên trì, khẩn trương xây dựng cơ chế phòng ngừa để

không thể tham nhũng; cơ chế răn đe, trừng trị để không dám tham nhũng; cơ chế bảo

đảm để không cần tham nhũng [5].

Trên cơ sở đó phải chủ động tăng cường kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên

trong thực hiện quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về PCTN, lãng

phí, coi đó là một trong nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên cần tập trung lãnh đạo, chỉ

đạo thực hiện; là tiêu chí đánh giá chất lượng tổ chức đảng, đảng viên hàng năm. Đồng

thời tăng cường giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên

để ngăn ngừa tham nhũng, lãng phí; thực hiện nghiêm Quy định số 47-QĐ/TW, ngày

01/11/2001 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm;

quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định số 101-QĐ/TW, ngày 07/6/2012

của Ban Bí thư về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, cán bộ lãnh đạo chủ

chốt, nhất là trong công tác PCTN, lãng phí; Quy định số 08-QĐi/TW, ngày

25/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về trách nhiệm nêu gương của cán bộ,

đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp

hành Trung ương; giúp cho cán bộ, đảng viên đã chú ý hơn đến vệc tự tu dưỡng bản

thân và gương mẫu chấp hành các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.Tiếp tục

chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 Khóa XI về “Một số vấn đề cấp

bách về xây dựng Đảng hiện nay” và Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường

xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo

đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ... gắn với

việc thực hiện cuộc vận động "học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"

tạo chuyển biến tích cực, góp phần cảnh tỉnh, cảnh báo, răn đe, từng bước kiềm chế,

ngăn chặn tiêu cực, suy thoái trong Đảng. Qua đó giữ gìn đạo đức, lối sống, tự sửa

chữa khuyết điểm, tự điều chỉnh hành vi và hoạt động trong công tác và cuộc sống của

mình và của gia đình, người thân. Từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí,

loại bỏ dần các cơ hội, điều kiện phát sinh tham nhũng, góp phần xây dựng tổ chức

đảng, bộ máy các cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu quả; xây

dựng đội ngũ cán bộ, công chức kỷ cương, liêm chính. Tiến tới xây dựng nền hành

Page 133: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

127

chính và đội ngũ cán bộ, công chức không thể tham nhũng, không muốn tham nhũng

và không dám tham nhũng.

Thứ hai, nâng cao nhận thức của cấp ủy, tổ chức đảng, UBKT các cấp, trước hết

là người đứng đầu cấp ủy về vị trí, vai trò, ý nghĩa và tác dụng công tác kiểm tra, giám

sát và thi hành kỷ luật của Đảng trong đấu tranh PCTN, lãng phí ở cơ quan, đơn vị

mình. Tăng cường phổ biến, quán triệt các quy định của Đảng về trách nhiệm, thẩm

quyền và chức năng, nhiệm vụ của UBKT trong thực hiện PCTN, lãng phí; vai trò,

trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ

chức thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát về PCTN, lãng phí, tạo được sự

chuyển biến về nhận thức và hành động đối với nhiệm vụ công tác này.

Cấp ủy, UBKT các cấp nghiên cứu xây dựng các quy định của Đảng về cơ chế,

chính sách, chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền cho UBKT trong PCTN và kiểm soát

quyền lực nhà nước, nhất là quyền hành pháp ở trung ương; xây dựng mô hình tổ chức

bộ máy của UBKT bảo đảm phù hợp, tương xứng ngang tầm nhiệm vụ (như cơ chế

UBKT các cấp do đại hội bầu, sát nhập một số cơ quan tương đồng chức năng, nhiệm

vụ với UBKT và xây dựng tổ chức bộ máy theo yêu cầu nhiệm vụ; bổ sung chức năng,

nhiệm vụ, thẩm quyền và cơ chế, chính sách phù hợp theo yêu cầu nhiệm vụ).

Xây dựng, hoàn thiện các quy định, quy trình, phương pháp kiểm tra, giám sát,

thi hành kỷ luật đảng của các cấp uỷ, tổ chức đảng, UBKT các cấp bảo đảm các

nguyên tắc, phương pháp công tác đảng; công khai, dân chủ, cụ thể, dễ thực hiện và

được quy chuẩn hoá. Cấp uỷ, UBKT các cấp căn cứ quy chế, quy định của Ban Chấp

hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và hướng dẫn UBKT Trung ương để vận

dụng ban hành quy chế, quy định, quy trình kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng ở

cấp mình cho phù hợp và tổ chức thực hiện có kết quả.

Thứ ba, UBKT các cấp phải chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ công tác

PCTN trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, thẩm quyền theo quy định của

Đảng. Chú trọng thực hiện công tác phòng ngừa là chính, khi phát hiện đảng viên có

hành vi tham nhũng phải kiểm tra, xem xét và xử lý nghiêm minh, chính xác, kịp thời,

bảo đảm đảng viên ở bất cứ cương vị công tác nào, có dấu hiệu tham nhũng đều phải

được xem xét làm rõ và xử lý nghiêm theo quy định của Đảng và chính sách, pháp luật

của Nhà nước, không có “vùng cấm, vùng trống, không có ngoại lệ”. Đồng thời xử lý

Page 134: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

128

nghiêm tổ chức đảng, đảng viên có hành vi dung túng, bao che tham nhũng hoặc cản

trở, can thiệp vào việc xử lý các vụ việc tham nhũng.

Ủy ban Kiểm tra cấp ủy tăng cường phối hợp với cơ quan chức năng PCTN như

thanh tra, kiểm toán, điều tra ngành công an, kiểm sát và tòa an nhân dân để kiểm tra,

giám sát, phát hiện xử lý kịp thời các vụ việc tham nhũng, lãng phí. Đồng thời công

khai, minh bạch kết quả xử lý tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên có vi phạm trên phương

tiện thông tin đại chúng. Thực hiện việc phối hợp giữa UBKT cấp trên với UBKT cấp

dưới trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật nói chung và trong

công tác PCTN nói riêng một cách thường xuyên và có hiệu quả.

Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện để nâng cao chất lượng cán bộ kiểm tra.

Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra,

giám sát ở các cấp bằng nhiều hình thức, nội dung phù hợp, bảo đảm cho cán bộ kiểm

tra có đủ bản lĩnh, kinh nghiệm, kỹ năng nghiệp vụ tinh thông, thuần thục, không bị

cám dỗ bởi vật chất, tình cảm; không bị xa ngã bởi mặt trái của cơ chế thị trường khi

thực hiện nhiệm vụ được giao, đặc biệt là thực hiện có hiệu quả việc đấu tranh PCTN

trong nội bộ Đảng và cơ quan, đơn vị nhà nước.

4.2. GIẢI PHÁP PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN

HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG THÔNG QUA CÔNG TÁC KIỂM

TRA CỦA ĐẢNG

4.2.1. Nhóm các giải pháp đột phá về hoàn thiện thể chế, pháp luật và tổ

chức bộ máy trong phòng, chống tham nhũng đối với các cơ quan hành chính nhà

nƣớc cấp trung ƣơng thông qua công tác kiểm tra của Đảng

4.2.1.1. Nghiên cứu xây dựng cơ chế về tổ chức bộ máy cho Ủy ban Kiểm tra

các cấp bảo đảm thực hiện có hiệu quả nhiệm theo yêu cầu đề ra

Một là, tiếp tục nghiên cứu mô hình tổ chức UBKT các cấp do đại hội đảng

cùng cấp bầu, vấn đề này đã được đặt ra và thảo luận ở các kỳ đại hội từ nhiệm kỳ

VII, song vẫn chưa đủ thuyết phục để thực hiện việc UBKT đại hội cùng cấp bầu. Lý

do chủ yếu là một số người “sợ” nếu UBKT do đại hội đảng cùng cấp bầu sẽ xuất

hiện hai cơ quan lãnh đạo (quyền lực) song song, dẫn đến hiệu quả lãnh đạo bị hạn

chế, nhưng cứ để cấp ủy bầu như hiện nay, bên cạnh những ưu điểm, đã bộc lộ những

điều chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong

tình hình mới.

Page 135: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

129

Nhiều ý kiến chuyên gia bầy tỏ đồng tình cao việc UBKT do đại hội cùng cấp

bầu thì hoạt động mới có tính độc lập tương đối với cấp ủy trong thực hiện nhiệm vụ

kiểm tra, giám sát, xử lý kỷ luật theo quy định Điều lệ Đảng, nhất là trong tình hình

hiện nay có nhiều tác động mặt trái của cơ chế thị trường và toàn cầu hóa, sự tha hóa về

quyền lực, tham nhũng, “lợi ích nhóm” đang gia tăng, cần ngăn chặn, đẩy lùi.

Một số ý kiến chuyên gia nêu vấn đề đại hội cùng cấp bầu UBKT không phải là

phát hiện mới mà từ năm 1923 Đảng Cộng sản Nga và sau là Đảng Cộng sản Liên Xô

đã thực hiện theo ý kiến của Lênin. Đến thời Stalin đã bỏ việc đại hội cùng cấp bầu

UBKT và thay vào đó là bầu Ban giám sát Trung ương nhưng lại hạ thấp chức năng và

quyền hạn thành cơ quan giám sát tài chính và giám sát các tổ chức đảng cấp dưới như

một cơ quan giúp việc của UBKT Trung ương.

Qua nghiên cứu và tham khảo kinh nghiệm của Đảng cộng sản Trung Quốc cho

thấy: UBKT kỷ luật Đảng Cộng sản Trung Quốc Đại hội đảng cùng cấp bầu và chịu sự

lãnh đạo song trùng của UBKT kỷ luật cấp trên và cấp ủy cùng cấp đã được nêu phần

kinh nghiệm PCTN của Trung Quốc.

Do vậy dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay

nguy cơ tham nhũng, tha hóa quyền lực, suy thoái và nguy cơ “tự diễn biến”, “tự

chuyển hóa” của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên; với ý nghĩa và tầm quan

trọng đặc biệt của công tác kiểm tra, giám sát, trong điều kiện một Đảng Cộng sản cầm

quyền ở nước ta hiện nay, thì UBKT do đại hội đảng bầu, nó bảo đảm đủ sức canh giữ

cho sự trong sạch của Đảng trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định

hướng XHCN và hội nhập quốc tế. (Nội dung này đã có đề xuất ý kiến chuyên gia theo

Phụ lục đính kèm). Tuy nhiên, trong vấn đề này cần phải nghiên cứu thận trọng, nhất là

về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ mày và cơ chế hoạt động, mối quan hệ

giữa cấp ủy với UBKT bảo đảm phù hợp.

Hai là, nghiên cứu hợp nhất ba cơ quan: cơ quan UBKT với cơ quan nội chính

của Đảng và cơ quan Thanh tra của Nhà nước thành: Ban Kiểm tra - Thanh tra - Kỷ luật.

Việc hợp nhất cơ quan UBKT với cơ quan Thanh tra đã được bàn luận trong

thời gian gần đây. Có thực tế Ban Kiểm tra của Đảng và cơ quan Thanh tra Nhà nước

có thời kỳ do một người đứng đầu (năm 1951 tại hội nghị Trung ương lần thứ nhất,

khóa II, Trung ương phân công đồng chí Hồ Tùng Mậu, Trưởng ban Kiểm tra Trung

ương Đảng kiêm Tổng Thanh tra Chính phủ và sau này đồng chí Nguyễn Lương Bằng

Page 136: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

130

Trưởng ban Kiểm tra Trung ương Đảng kiêm Tổng Thanh tra Chính phủ). Việc hợp

nhất các cơ quan này đang thực hiện thí điểm mô hình ở một số đơn vị cấp huyện ở

tỉnh Quảng Ninh và một số tỉnh, thành phố để nghiên cứu mở rộng thực hiện diện rộng

phạm vi toàn quốc.

Một số chuyên gia đề nghị nghiêm cứu hợp nhất cơ quan UBKT với cơ quan

Nội chính của Đảng và cơ quan Thanh tra của Nhà nước thành một cơ quan thống nhất,

vì cơ quan nội chính có chức năng tham mưu trực tiếp với cấp ủy về chủ trương và

chính sách lớn về lĩnh vực nội chính, PCTN và hiện nay cơ quan nội chính được xác

định là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo PCTN Trung ương, bên cạnh đó cơ quan

nội chính cũng có khó khăn trong việc hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện một số nhiệm

vụ cụ thể trong thực hiện nhiệm vụ PCTN, lãng phí và kiểm soát quyền lực.

Mặt khác Báo cáo Chính trị tại Đại hội XII của Đảng đã chỉ rõ: “Nghiên cứu

thực hiện thí điểm hợp nhất một số cơ quan Đảng và Nhà nước tương đồng về chức

năng, nhiệm vụ...Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy các cơ quan có chức năng đấu

tranh PCTN, lãng phí...”. Do vậy việc hợp nhất ba cơ quan này là phù hợp, có nhiều

điểm tương đồng về chức năng nhiệm vụ, nhất là về công tác PCTN, lãng phí và kiểm

soát quyền lực, mà thực chất là phòng, chống sự tha hóa quyền lực, tham nhũng, “lợi

ích nhóm” trong bộ máy nhà nước với tên gọi sau khi hợp nhất là: Ban Kiểm tra -

Thanh tra - Kỷ luật.

Trên cơ sở đó xây dựng tổ chức và quy chế hoạt động, luật hóa những nội dung

về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Ban Kiểm tra - Thanh tra - Kỷ luật các cấp

theo đúng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, nhằm tăng cường vị thế, nâng cao hiệu lực, hiệu

quả công tác kiểm tra, thanh tra trong PCTN và giám sát, kiểm soát quyền lực. (Nội

dung này đã có đề xuất ý kiến chuyên gia theo Phụ lục đính kèm).

4.2.1.2. Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện thể chế của Đảng cho Ủy ban

Kiểm tra các cấp đối với phòng, chống tham nhũng và giám sát, kiểm soát quyền lực

trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương

Thứ nhất, hoàn thiện thể chế của Đảng về trách nhiệm, thẩm quyền của UBKT

các cấp đối với PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương

Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban

Bí thư đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế về công tác PCTN,

công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, trong đó có quy định về vai trò, trách nhiệm

Page 137: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

131

của UBKT các cấp trong đấu tranh PCTN. Tuy nhiên, chưa có quy định cụ thể về

chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền, trách nhiệm cho UBKT trong thực hiện nhiệm

vụ PCTN.

Từ vấn đề nêu trên, để có cơ sở pháp quy, tạo điều kiện cho UBKT các cấp

trong thực hiện nhiệm kiểm tra, giám sát về PCTN, ngày 10/5/2018, Bộ Chính trị đã

ban hành Quy định số 01-Qđi/TW (Quy định số 01) quy định trách nhiệm và thẩm

quyền của UBKT trong công tác PCTN. Đây là thiết chế quan trọng, thể hiện rõ trách

nhiệm và thẩm quyền của UBKT trong PCTN, tạo điều kiện thuận lợi cho UBKT trong

thực hiện nhiệm, góp phần tích cực vào công tác PCTN hiện nay.

Song để bảo đảm tính pháp lý các cấp có thầm quyền cần nghiên cứu bổ sung

chức năng, nhiệm vụ và chế tài xử lý trách nhiệm của UBKT các cấp trong việc kiểm

tra, giám sát, kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên” như Nghị quyết Trung ương 4

khóa XI và khóa XII đã nêu ra. Đồng thời nghiên cứu nội dung trình cấp thẩm quyền

cho thực hiện thí điểm vận dụng phương pháp thị sát, điều trần khi tiến hành kiểm tra,

giám sát đối với những vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiếp thu có chọn lọc kinh

nghiệm của UBKT - Kỷ luật Đảng Cộng sản Trung Quốc theo những nội dung phù

hợp với thực tiễn nước ta, như cho UBKT được huy động các lực lượng của cơ quan

thanh tra, kiểm sát, công an…vào tham gia các cuộc kiểm tra có nội dung phức tạp,

nhất là vi phạm về tham nhũng.

Trên cơ sở đó, nghiên cứu thành lập Cục PCTN trực thuộc UBKT Trung ương

(sau này là Ban Kiểm tra - Thanh tra Trung ương) và Phòng PCTN trực thuộc Ban

Kiểm tra - Thanh tra cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có chức năng PCTN

theo thẩm quyền. Đồng thời nghiên cứu luật hóa những nội dung về chức năng, nhiệm

vụ, thẩm quyền của UBKT các cấp trong đấu tranh PCTN (Nội dung này đã có đề xuất

ý kiến chuyên gia theo Phụ lục đính kèm).

Thứ hai, nghiên cứu bổ sung quy định về trách nhiệm, thẩm quyền của UBKT

các cấp đối với việc giám sát, kiểm soát quyền lực trong cơ quan hành chính nhà nước

cấp trung ương

Theo quan điểm về xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực trong thể

chế chính trị, đó là: “Cơ chế kiểm soát quyền lực trong thể chế chính trị phải bảo đảm

kiểm soát việc thực hiện quyền lực của tất cả các cơ quan, tổ chức, các chức danh trong

Page 138: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

132

hệ thống chính trị, không có ngoại lệ…”. Để đạt được mục tiêu đó, tất cả các chủ thể

quyền lực trong hệ thống chính trị phải được kiểm soát, bảo đảm quyền lực không bị

lạm dụng, lợi dụng và tha hóa; mọi tổ chức đảng, cơ quan nhà nước trong sạch, vững

mạnh, hoạt động hiệu quả.

Nghị quyết Đại hội XII của Đảng khẳng định: “Hoàn thiện và thực hiện cơ chế

kiểm soát quyền lực, ngăn ngừa sự lạm quyền, vi phạm kỷ luật, kỷ cương”. Nghị quyết

Trung ương 6 khóa XII, cụ thế hóa Nghị quyết Đại hội XII, xác định: “…xây dựng cơ

chế kiểm soát quyền lực chặt chẽ bằng các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà

nước, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình và tăng

cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện”.

Thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và Nghị quyết Trung ương 6 khóa

XII, cấp ủy, tổ chức đảng các cấp đã cụ thể hóa chủ trương kiểm soát quyền lực của

Đảng bằng các quy chế, quy định và tổ chức thực hiện nghiêm túc, trong đó chú trọng

cụ thể hóa nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách phù hợp

với tình hình thực tế, xác định quyền và trách nhiệm của tập thể và cá nhân. Công tác

kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng đã đạt được những kết quả quan trọng

trong kiểm soát quyền lực, nhất là việc lạm quyền, lộng quyền, lợi dụng quyền lực để

trục lợi, thông qua công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy, UBKT các cấp. Thể hiện

thông qua việc Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy, tổ chức đảng, UBKT Trung ương và

UBKT các cấp đã tiến hành kiểm tra, giám sát thực hành tiết kiện, PCTN, lãng phí;

kiểm điểm theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI và khóa XII, kiểm tra tổ

chức đảng khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết tố cáo…Tuy nhiên, công tác kiểm tra,

giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng đối với kiểm soát quyền lực là một vấn đề mới,

chưa được nghiên cứu toàn diện, cụ thể, ngay trong Điều lệ Đảng và các quy định của

Đảng cũng chưa quy định về nhiệm vụ của cấp ủy, tổ chức đảng, UBKT các cấp trong

việc kiểm soát quyền lực.

Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ cần phải đưa nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám

sát ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm kiểm tra, giám sát góp phần quan trọng trong kiểm

soát quyền lực, nhất là kiểm soát quyền lực đối với cơ quan nhà nước. Do vậy các cấp

có thẩm quyền cần nghiên cứu tăng thẩm quyền và chế tài xử lý trách nhiệm cho

UBKT các cấp trong kiểm soát quyền lực, cụ thể:

Page 139: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

133

Nghiên cứu ban hành “Quy định của Đảng về chức năng, nhiệm vụ và trách

nhiệm, thẩm quyền của UBKT các cấp trong việc giám sát, kiểm soát quyền lực”. Để

UBKT có đủ thẩm quyền thực hiện có hiệu quả phòng, chống tha hóa quyền lực,

tham nhũng, “lợi ích nhóm” theo tinh thần Chỉ thị 50-CT/TW của Bộ Chính trị khóa

XI về kiểm soát quyền lực và lấy UBKT làm cơ quan chuyên trách giám sát, kiểm

soát quyền lực.

Trên cơ sở đó, UBKT Trung ương tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Quy

chế số 02-QC/UBKTTW (Quy chế 02), ngày 28/7/2017 của UBKT Trung ương: Quy

chế công tác đối với cán bộ theo dõi địa bàn, lĩnh vực của Cơ quan UBKT Trung ương

đối với các bộ, ngành thuộc các cơ quan hành chính cấp trung ương. Theo yêu cầu

nhiệm vụ nắm tình hình, kịp thời phát hiện những thiếu sót, khuyết điểm, vi phạm của

tổ chức đảng, đảng viên tại địa bàn được phân công theo dõi, kịp thời báo cáo đề xuất

Thường trực Ủy ban xem xét, quyết định. Tham mưu, báo cáo và chịu trách nhiệm về

nhận xét, thẩm định nhân sự dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, ứng cử,

quy hoạch, luân chuyển, điều động ở địa bàn, lĩnh vực…

Đồng thời nghiên cứu thành lập Cục Giám sát, kiểm soát quyền lực thuộc

UBKT Trung ương (sau này là Ban Kiểm tra - Thanh tra - Kỷ luật Trung ương) và

Phòng Giám sát, kiểm soát quyền lực trực thuộc Ban Kiểm tra - Thanh tra cấp tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương, có chức năng giám sát, kiểm soát quyền lực theo

thẩm quyền và nhiệm vụ quy định. Trên cơ sở đó luật hóa những nội dung về chức

năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của UBKT các cấp trong việc giám sát và kiểm soát

quyền lực. (Nội dung này đã có đề xuất ý kiến chuyên gia theo Phụ lục đính kèm).

Ở đây, chúng ta có thể học hỏi kinh nghiệm của Trung Quốc về cơ chế thực

hiện việc UBKT các cấp do đại hội cùng cấp bầu, quy định về thẩm quyền, trách nhiệm

và chức năng, nhiệm vụ của UBKT là trung tâm điều phối trong PCTN và giám sát,

kiểm soát quyền lực. Nhất là UBKT Kỷ luật Trung Quốc được trao quyền lực rất lớn

trong thực thi nhiệm vụ. Trong đó, UBKT Kỷ luật Trung ương Trung Quốc có quyền

triệu tập và giam giữ bất kỳ quan chức nào mà họ nghi ngờ vi phạm các quy tắc và quy

định của Đảng. Thông thường, ủy ban này chỉ đưa ra các kỷ luật về mặt đảng, những

kết luận điều tra của nó sẽ được chuyển cho chính quyền để truy tố và các đối tượng

thuộc diện “chuyển hồ sơ” như vậy thường sẽ nhận một bản án nặng [110].

Page 140: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

134

Thứ ba, nghiên cứu vận dụng thực hiện chế độ tuần thị của UBKT kỷ luật Đảng

Cộng sản Trung Quốc để góp phần thực hiện có hiệu quả PCTN và giám sát, kiểm soát

quyền lực trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương.

Theo quan điểm của Đảng Cộng sản Trung Quốc chế độ tuần thị là một trong

những nội dung quan trọng trong cơ chế giám sát trong Đảng, là một hình thức giám

sát được tiến hành trong nội bộ Đảng, theo đó tổ chức đảng các cấp và đảng viên tiến

hành giám sát và đôn đốc tình hình tu dưỡng đạo đức của cán bộ, đảng viên, tình hình

tổ chức đảng các cấp thực hiện bảo vệ quyền lợi của đảng viên, tình hình thực hiện các

quy định và Điều lệ Đảng, cũng như việc thi hành quyền lực của cán bộ, đảng viên

thông qua các hình thức như kiểm tra, đánh giá, báo cáo lên trên và xử lý theo Điều lệ

Đảng, pháp luật, pháp quy của Nhà nước. Bản chất công tác giám sát trong Đảng là sự

tự điều chỉnh, tự ràng buộc và tự hoàn thiện của Đảng.

Qua nghiên chế độ tuần thị của UBKT các cấp Đảng Cộng sản Trung Quốc giúp

cho việc vận dụng thực hiện công tác kiểm tra của Đảng và UBKT các cấp trong tình

hình hiện nay, do vậy cần thiết nghiên cứu để vận dụng thực hiện trong PCTN và giám

sát, kiểm soát quyền lực vào điều kiện hiện nay theo hướng sau:

Nghiên cứu xây dựng và thực hiện Quy định về chế độ công tác tuần thị cho cấp

ủy, UBKT các cấp bao gồm nội dung về: tư tưởng chỉ đạo, nguyên tắc làm việc, quản

lý cơ cấu và nguồn lực, nội dung và phạm vi, cách thức làm việc và quyền hạn, kỷ luật,

cùng với trách nhiệm của tổ chức cá nhân trong công tác tuần thị, phù hợp với mục

tiêu, yêu cầu nhiệm vụ và điều kiện của từng cơ quan, đơn vị.

Trên cơ sở đó tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác này trong UBKT các cấp, cụ

thể: Đối với UBKT Trung ương tiến hành thành lập các Tổ Tuần thị Trung ương thực

hiện nhiệm vụ tại các cấp ủy, tổ chức đảng trong các bộ, ngành cơ quan hành chính cấp

trung ương. Đối với UBKT các cấp ủy các bộ, ngành thành lập các Tổ Tuần thi đối với

các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Đảng bộ.

Đồng thời bố trí cán bộ của UBKT Trung ương (sau này là Ban Kiểm tra -

Thanh tra - Kỷ luật Trung ương) thuộc Cục Giám sát, vẫn chịu sự quản lý và hưởng

lương, chế độ theo cơ quan UBKT Trung ương để tăng cường tại các bộ, ngành Trung

ương. Đối với các cơ quan như: Cơ quan chuyên trách Phòng, chống tham nhũng,

Quốc hội, Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án

nhân dân tối cao, Bộ Công an và (Thanh tra Chính phủ, Ban Nội chính Trung ương khi

Page 141: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

135

chưa sát nhập vào UBKT Trung ương)... có thể bố trí tổ cán bộ tăng cường (từ 3 đến 5

cán bộ, gồm tổ trưởng, tổ phó và các thành viên). Ở các bộ, ngành khác bố trí nhóm (từ

1 đến 3 cán bộ) tăng cường tại các cơ quan này để thực hiện nhiệm vụ giám sát của

UBKT Trung ương, trong đó có nhiệm vụ PCTN và giám sát, kiểm soát quyền lực tại

các cơ quan này.

4.2.1.3. Xây dựng hoàn thiện thể chế của Đảng về giám sát cho cấp ủy, Ủy

ban Kiểm tra các cấp trong kiểm soát quyền lực nhà nước

Thứ nhất, xây dựng hoàn thiện cơ chế giám sát, cho cấp ủy, UBKT các cấp

trong kiểm soát quyền lực nhà nước

Đại hội X của Đảng đã bổ sung chức năng, nhiệm vụ giám sát cho UBKT các

cấp và xác định kiểm tra, giám sát là chức năng và phương thức lãnh đạo quan trọng

của Đảng. Do đó, để thực hiện kiểm soát quyền lực nhà nước, Đảng cần thông qua việc

kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các cơ quan của bộ máy

nhà nước. Từ nhận thức đến thực tiễn về kiểm soát quyền lực nhà nước, Đảng ta đã thể

hiện rõ quyết tâm xây dựng một cơ chế kiểm soát quyền lực hiệu quả, trọng tâm của cơ

chế này là nhằm phòng, chống nạn quan liêu, tham nhũng, xây dựng bộ máy nhà nước

trong sạch, hiệu quả, đảm bảo và phát huy các quyền làm chủ của Nhân dân. Đây cũng

là mục tiêu của quá trình xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực và sức chiến

đấu của Đảng, xây dựng một nền hành chính nhà nước trong sạch, vững mạnh. Nghị

quyết Trung ương 4 khóa XII đề ra giải pháp kiểm soát quyền lực trong công tác xây

dựng Đảng với 3 nội dung chính: Một là, rà soát hoàn thiện và thực hiện nghiêm cơ chế

kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực thi quyền lực của người có chức vụ, quyền hạn;

hai là, kiên quyết sàng lọc, miễn nhiệm, thay thế, cho từ chức cán bộ yếu kém về trình

độ, năng lực, phẩm chất, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu; ba là,

trước mắt rà soát, kiểm tra, xử lý vi phạm trong thực thi quyền lực. Đồng chí Tổng Bí

thư đã nhiều lần nhấn mạnh, để phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, phải có cơ

chế kiểm soát việc thực thi quyền lực trong tổ chức đảng và cơ quan Nhà nước, phải

“nhốt quyền lực vào trong lồng pháp luật”. Vì vậy để thực hiện việc kiểm soát quyền

lực nhà nước, Đảng cần phải xây dựng cơ chế đủ hiệu lực để thực hiện giám sát chặt

chẽ hoạt động của Nhà nước. Từ những vấn đề nêu trên cần nghiên cứu hoàn thiện Quy

chế gián sát trong Đảng, từng bước hoàn thiện cơ chế pháp lý giám sát theo hướng sau:

Page 142: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

136

- Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư lãnh đạo toàn diện công

tác giám sát trong Đảng. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương nghe báo cáo công tác

của Bộ Chính trị, giám sát công tác của Bộ Chính trị và đề ra những nhiệm vụ lớn về

tăng cường công tác giám sát trong Đảng. Bộ Chính trị, Ban Bí thư giám sát đối với tổ

chức đảng và thành viên ban lãnh đạo của các bộ, ngành, địa phương, lĩnh vực được

phân công trực tiếp quản lý; định kỳ trao đổi với lãnh đạo các bộ, ngành, địa phương

liên quan về tình hình thực hiện kỷ luật và nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý được giao.

- Cấp ủy các cấp chịu trách nhiệm đối với công tác giám sát trong Đảng, bí thư

cấp ủy là người chịu trách nhiệm hàng đầu, ủy viên ban thường vụ cấp ủy và cấp ủy

viên thực hiện nhiệm vụ giám sát trong phạm vi chức trách của mình. Cấp ủy có trách

nhiệm thực hiện giám sát theo nhiệm vụ sau: Một là, lãnh đạo công tác giám sát trong

Đảng của bộ, ngành, địa phương và đơn vị mình; tổ chức thực hiện các chế độ giám

sát; thực hiện đôn đốc, kiểm tra. Hai là, tăng cường lãnh đạo đối với ủy ban kiểm tra kỷ

luật cùng cấp và công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng trong phạm vi phụ trách; đôn

đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình công tác giám sát, chấp hành kỷ luật, truy vấn trách

nhiệm. Ba là, tiến hành giám sát đối với các ủy viên ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy viên,

ủy ban kiểm tra cấp mình, các ban của cấp ủy, ban lãnh đạo, thành viên ban lãnh đạo

của tổ chức đảng. Bốn là, đề xuất ý kiến và kiến nghị giám sát đối với cấp ủy cấp trên

và công tác của UBKT.

- Tổ chức đảng cấp trên, đặc biệt là lãnh đạo chủ chốt của cấp ủy, tổ chức đảng

cấp trên thường xuyên sâu sát, nhắc nhở đối với lãnh đạo chủ chốt của tổ chức đảng

cấp dưới, phát hiện vấn đề để kịp thời chấn chỉnh. Các sự việc “có vấn đề” của cá nhân

đồng chí lãnh đạo chủ chốt của cấp ủy, tổ chức đảng được công khai ở phạm vi nhất

định trong Đảng và chịu sự giám sát của cấp ủy và tổ chức đảng có thẩm quyền.

- Ủy ban Kiểm tra các cấp phải tăng cường giám sát đối với các đồng chí lãnh

đạo chủ chốt của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và các cán bộ lãnh đạo giữ cương vị

chủ chốt trong cơ quan, đơn vị mình. Trọng điểm là giám sát về lập trường chính trị, về

công tác xây dựng Đảng và quản lý đảng viên, về chấp hành các nghị quyết của Đảng,

về công tác tuyển chọn và sử dụng cán bộ, về tinh thần trách nhiệm, tính liêm khiết, kỷ

luật trong công tác. Các thành viên trong ban lãnh đạo nếu phát hiện đồng chí lãnh đạo

chủ chốt có vấn đề, cần kịp thời nêu ra với đồng chí lãnh đạo đó, trường hợp cần thiết

có thể báo cáo trực tiếp với cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên.

Page 143: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

137

Thứ hai, từng bước nghiên cứu xây dựng Luật giám sát và thực hiện việc thành

lập Cơ quan giám sát để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ giám sát, kiểm soát quyền lực

Nhà nước

Về các nội dung này cần nghiên cứu xem xét và vận dụng kinh nghiệm của

Trung Quốc trong việc xây dựng Luật và thành lập Ủy ban giám sát Quốc gia một cách

khách quan, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với điều kiện ở nước ta, nhất là đặc

thù mang tính chuyên biệt.

- Một là, về nghiên cứu xây dựng Luật giám sát cần nghiêm cứu quy định đầy

đủ về các nguyên tắc chung; các quy định về phạm vi giám sát, đối tượng giám sát (chủ

thể, khách thể giám sát); cơ quan quan giám sát và chức năng, nhiệm vụ, cùng với trách

nhiệm, quyền hạn và tổ chức bộ máy của cơ quan này; quy định về quy trình, biện pháp

thực hiện quá trình điều tra, thẩm vấn và quy trình xử lý tài sản liên quan vụ án trong

thực hiện nhiệm vụ giám sát...

Về yêu cầu xây dựng Luật Giám sát qua trao đổi xin ý kiến chuyên gia cho rằng

về thẩm quyền ban hành Luật do Quốc hội thông qua; đối tượng thực hiện là cán bộ,

công chức trong bộ máy nhà nước và hệ thống chính trị; phạm vụ thực hiện giám sát

hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương và các tập đoàn kinh

tế (có nội dung tổng hợp Phụ lục kèm theo).

- Hai là, về việc nghiêm cứu thành lập Cơ quan giám sát thực hiện việc kiểm

soát quyền lực nhà nước phải theo nguyên tắc và cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với

Nhà nước, qua nghiên cứu và trao đổi xin ý kiến chuyên gia thực hực hiện theo hai

phương án như sau:

Phương án 1: Thành lập Ủy ban giám sát (UBGS) ở ba cấp trung ương, tỉnh và

huyện, đối với Ủy ban Giám sát Quốc gia (UBGSQG) do Quốc hội bầu, có thẩm quyền

giám sát tất cả cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước và hệ thống chính trị, phạm vi

giám sát hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương và các tập

đoàn kinh tế. Tương tự UBGS tỉnh và UBGS huyện do hội đồng nhân dân cùng cấp

bầu và có thẩm quyền tương ứng.

Phương án 2: Theo lý luận và thực tiễn để thực hiện kiểm soát quyền lực nhà

nước chúng ta chỉ cần có cơ chế giám sát quyền lực trong Đảng là đủ vì ở nước ta

Đảng lãnh đạo toàn diện Nhà nước và xã hội. Do vậy cần lập ra một cơ quan do Đại

hội Đảng toàn quốc bầu có đủ thẩm quyền để làm nhiệm vụ giám sát thường xuyên đối

Page 144: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

138

với tập thể và cá trong Ban Chấp hành Trung ương đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của

Tổng Bí thư. Điều này là hết sức cần thiết trong điều kiện một đảng duy nhất cầm

quyền ở nước ta hiện nay. Về tên gọi có thể là Ủy ban Giám sát Trung ương

(UBGSTW). Chỉ ở cấp Trung ương mới cần có UBGS vì đối với Ban Chấp hành

Trung ương, tất cả các tổ chức khác đều là cấp dưới nên không thể giám sát được cấp

trên (đây chính là khoảng trống về cơ chế kiểm soát quyền lực) còn đối với cấp dưới đã

có cấp trên giám sát.

Về tổ chức của UBGS gọn nhẹ, chỉ có một cơ quan giúp việc, không có hệ

thống dọc xuống cấp dưới. Số lượng Ủy viên có thể tương đương với Bộ Chính trị,

thành phần gồm những đồng chí không phải là thành viên trong Ban Chấp hành Trung

ương nhưng có tiêu chuẩn tương đương như Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, Ủy

viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư kể cả các đồng chí đã nghỉ hưu mà còn đủ điều kiện về

sức khỏe, năng lực trình độ, có uy tín cao, không hạn chế tuổi tác (có tổng hợp Phụ lục

kèm theo).

Tuy nhiên, những vấn đề này cũng cần được nghiên cứu kỹ bảo đảm tính khách

quan, phù hợp và được sự chấp nhận của cấp có thẩm quyền mới có thể xem xét để tổ

chức nghiên cứu thực hiện.

4.2.1.4. Xây dựng hoàn thiện tổ chức bộ máy cấp ủy của các bộ, ngành và cơ

chế phối hợp giữa Ủy ban Kiểm tra với cấp, tổ chức đảng có liên quan, cùng với cơ

chế phối hợp giữa ngành kiểm tra Đảng với thanh tra, kiểm toán và điều tra, truy tố,

xét xử trong phòng, chống tham nhũng, giám sát quyền lực nhà nước

Thứ nhất, nghiên cứu xem xét loại bỏ mô hình BCS đảng hoặc đảng đoàn trong

các bộ, ngành, không để trong một cơ quan, đơn vị đồng thời tồn tại hai tổ chức đảng

(BCS đảng, đảng đoàn cùng với đảng bộ của cơ quan, đơn vị). Đồng thời chuyển giao

chức năng, nhiêm vụ của BCS đảng, đảng đoàn cho Đảng ủy cơ quan, nhất là chức

năng lãnh đạo nhiệm vụ chính trị của bộ, ngành và công tác tổ chức cán bộ.

Vấn đề nêu trên một số ý kiến chuyên gia cho là rất phù hợp và luận giải như

sau: Xuất phát từ việc do phương thức lãnh đạo của Đảng không lãnh đạo trực tiếp với

Chính phủ, Quốc hội, các bộ, ngành mà phải lãnh đạo thông qua tổ chức đảng, do vậy

đã hình thành mô hình BCS đảng và đảng đoàn, đây là một trong sáng tạo để thực hiện

phương thức Đảng lãnh đạo đối với Nhà nước. Tuy nhiên, vấn đề này nẩy sinh trong

bộ, ngành cơ quan Nhà nước đồng thời có hai tổ chức đảng là BCS đảng hoặc đảng

Page 145: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

139

đoàn và đảng bộ (đảng ủy) dẫn đến vai trò của tổ chức đảng (đảng bộ) rất hạn chế

không thể hiện vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng trong cơ quan, đơn vị. Tuy nhiên, khi

xóa bỏ BCS đảng, đảng đoàn phát sinh vấn đề về thực hiện phương thức lãnh đạo của

Đảng không trực tiếp với cơ quan Nhà nước. Để khắc phục vấn đề này cần đưa ra cơ

chế để Đảng lãnh trực tiếp với tổ chức đảng cấp dưới (cách cấp), vì thông thường

Trung ương lãnh đạo trực tiếp với tổ chức đảng trực thuộc (tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy

trực thuộc Trung ương), trên thực tế các đảng bộ trong cơ quan Chính phủ, Quốc hội,

các bộ, ngành cơ bản là đảng bộ cấp trên cở (cấp huyện). Đồng thời thực hiện mô hình

nhất thể hóa chức danh lãnh đạo nhà nước với tổ chức đảng, bí thư cấp ủy là lãnh đạo

chủ chốt đơn vị (bộ trưởng là bí thư đảng ủy bộ, bí thư tỉnh ủy là chủ tịch UBND...)

ngoại trừ Công an và Quân đội. Trên có sở đó bố trí cấp ủy viên và UBKT cấp ủy trong

các bộ, ngành trung ương cơ bản là chuyên trách để thực hiện nhiệm vụ công tác xây

dựng đảng và kiểm tra, gián sát, trong đó có PCTN và giám sát, kiểm soát quyền lực ở

cơ quan, đơn vị mình.

Đồng thời cấp ủy trong các bộ, ngành cơ quan hành chính cấp trung ương cần

tăng cường chỉ đạo phối hợp giữa UBKT cấp ủy và thanh tra trong các bộ, ngành trong

thực hiện nhiệm vụ công tác thanh tra, kiểm tra và thực hiện nhiệm vụ khác trong phạm

vi ngành, lĩnh vực, nhất là những nội dung có liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực khác

nhau để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ PCTN, lãng phí theo yêu cầu đề ra. Trong đó,

UBKT các cấp chủ động phối hợp với các tổ chức đảng có liên quan để tham mưu,

giúp cấp ủy ban hành và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, có kết quả quy chế phối hợp

giữa UBKT với các tổ chức đảng, cơ quan liên quan trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra,

giám sát, thi hành kỷ luật đảng, trong đó có đấu tranh PCTN. Nâng cao chất lượng trao

đổi, cung cấp thông tin giữ ủy ban kiểm tra với các tổ chức đảng, chi bộ, tổ chức nhà

nước, MTTQ, đoàn thể chính trị - xã hội, các cơ quan báo chí về công tác kiểm tra,

giám sát, thi hành kỷ luật đảng trong đó có vấn đề tham nhũng. Đổi mới hình thức và

phương pháp, nâng cao trách nhiệm phối hợp thực hiện công tác kiểm tra, giám sát của

Đảng đối với công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán, điều tra của các cơ quan

nhà nước, với công tác giám sát của MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội. Tăng

cường trao đổi, cung cấp thông tin về tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm

tham nhũng của các cơ quan giám sát, thanh tra, kiểm toán, bảo vệ pháp luật, MTTQ,

các đoàn thể chính trị - xã hội với ủy ban kiểm tra các cấp.

Page 146: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

140

Thứ hai, nghiên cứu đề xuất xây dựng Quy chế phối hợp giữa UBKT Trung

ương với Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra Bộ Công an,

Viện kiểm sát, Tòa án trong PCTN (như trao đổi, chia sẻ thông tin, tài liệu, kinh

nghiệm về PCTN; phối hợp xem xét, làm rõ vụ việc tham nhũng; chuyển vụ việc tham

nhũng có dấu hiệu tội phạm giữa các cơ quan để xem xét, xử lý theo thẩm quyền; tổng

hợp, đánh giá, dự báo tình hình tham nhũng và phối hợp kiến nghị chính sách, giải

pháp PCTN). Trong đó, phối hợp chặt chẽ giữa UBKT với các ngành thanh tra, kiểm

sát, công an, tòa án, kiểm toán, Nội chính và Ban Chỉ đạo PCTN các cấp trong chỉ đạo,

tổ chức thực hiện nhiệm vụ đấu tranh PCTN, nhất là việc phối hợp trong giải quyết

những vụ việc trọng tâm, trọng điểm, có liên quan đến nhiều ngành chức năng.

Đồng thời phối hợp giữa UBKT các cấp ủy trước hết là UBKT Trung ương

với cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan có liên quan trong đấu tranh PCTN và giám sát,

kiểm soát quyền lực. Trong đó, UBKT có quyền điều phối các cơ quan bảo vệ pháp

luật tham gia thực hiện công tác kiểm tra, giải quyết tố cáo đảng viên là cán bộ diện

cấp ủy cùng cấp quản lý có dấu hiệu vi phạm tham nhũng, cố ý làm trái và được sử

dụng các biện pháp nghiệp vụ như trong công tác điều tra, truy tố, xét xử theo yêu

cầu của UBKT.

4.2.2. Nhóm các giải pháp phòng ngừa tham nhũng trong các cơ quan hành

chính nhà nƣớc cấp trung ƣơng thông qua công tác kiểm tra của Đảng

4.2.2.1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm và quyết tâm chính trị của cấp ủy, tổ

chức đảng, ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng đối

với các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trung ƣơng

Thứ nhất, nâng cao vai trò, trách nhiệm quyết tâm chính trị của các cấp ủy, tổ

chức đảng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong PCTN, lãng phí.

Cấp ủy, tổ chức đảng và người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị phải thật sự có

quyết tâm chính trị cao trong PCTN. Cuộc đấu tranh PCTN đạt được những kết quả

nhất định, một số vụ tham nhũng, tiêu cực được phát hiện bằng nỗ lực của toàn Đảng,

cả hệ thống chính trị và qua công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, nhưng trước hết là

quyết tâm chính trị cao của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các cấp ủy và

người đứng đầu tổ chức đảng, đơn vị. Để làm tốt việc này, trước hết phải làm công tác

chỉnh đốn tổ chức đảng, các cấp ủy phải tự chỉnh đốn, tự đổi mới với chính bản thân

mình về quyết tâm PCTN cả chủ trương và hành động thực tế và phải có sự lãnh đạo,

Page 147: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

141

chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của cấp trên một cách sát sao, qua đó kiên quyết xử lý kể cả

thay thế những trường hợp không còn đủ phẩm chất.

Cần đưa PCTN là nội dung bắt buộc trong các cuộc họp thường kỳ của cấp uỷ,

tổ chức đảng. Khi người đứng đầu các cấp đã giương cao ngọn cờ chống tham nhũng,

gương mẫu chắc chắn sẽ tập hợp được xung quanh mình lực lượng mạnh mẽ chống

tham nhũng. Trước hết, người đứng đầu phải thực sự trong sáng, liêm chính, là tấm

gương sáng về đạo đức, lối sống, không chấp nhận tham nhũng, kiên quyết đấu tranh

chống tham nhũng. Những cam kết về đấu tranh PCTN phải gắn liền với trách nhiệm

chính trị của những người đứng đầu.

Gắn việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khoá X) với việc thực hiện Nghị

quyết Trung ương 4 (khoá XI) "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”

và Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn

chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự

diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ. Tăng cường giáo dục, rèn luyện phẩm chất

đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên để ngăn ngừa tham nhũng, lãng phí; thực hiện

nghiêm Quy định số 47-QĐ/TW, ngày 01/11/2001 của Ban Chấp hành Trung ương về

những điều đảng viên không được làm; quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc

Quy định số 101-QĐ/TW, ngày 07/6/2012 của Ban Bí thư về trách nhiệm nêu gương

của cán bộ, đảng viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt, nhất là trong công tác PCTN, lãng

phí; Quy định số 08-QĐi/TW, ngày 25/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về

trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy

viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương; Chỉ thị số 50-CT/TW, ngày

7/12/2015, của Bộ Chính trị về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác

phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng” đã nêu: nguyên nhân cơ bản của những

hạn chế, yếu kém trong công tác PCTN “là do người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, tổ

chức, đơn vị chưa quan tâm đúng mức công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát hiện, xử lý tham

nhũng, chưa ý thức đầy đủ hậu quả của tham nhũng ảnh hưởng trực tiếp đến lòng tin

của nhân dân vào Đảng và Nhà nước, sự tồn vong của chế độ; chưa thực sự coi chống

tham nhũng là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên”. Chỉ thị của Bộ Chính trị tiếp tục

yêu cầu người đứng đầu các cấp ủy, tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, tổ chức đoàn

thể,…phải đề cao vai trò trách nhiệm cá nhân. Chỉ thị nêu “Kết quả công tác phòng,

chống tham nhũng là thước đo đánh giá phẩm chất, năng lực, trách nhiệm và mức độ

Page 148: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

142

hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu”. Qua đó góp phần nâng cao ý thức trách

nhiệm của đảng viên trong việc rèn luyện, tự tu dưỡng bản thân và gương mẫu chấp

hành các quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Để nâng cao vai trò, trách nhiệm trong PCTN, người đứng đầu cấp ủy, tổ chức

đảng, cơ quan, đơn vị trong các cơ quan hành chính cấp trung ương cần thực hiện tốt

những nội dung chủ yếu sau:

- Lãnh đạo xây dựng các quy chế, quy định cụ thể trong cơ quan, đơn vị về

trách nhiệm, bao gồm trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý; trách nhiệm chủ động

phát hiện, kiểm tra, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng trong tổ chức, cơ quan,

đơn vị mình phụ trách; trách nhiệm báo cáo với tổ chức và cá nhân có thẩm quyền cấp

trên về tình hình và kết quả thực hiện trách nhiệm của mình về PCTN trong cơ quan,

đơn vị, tổ chức mình phụ trách. Bí thư cấp ủy, người đứng đầu tổ chức đảng, lãnh đạo

cơ quan phải thật sự gương mẫu và dành thời gian thích đáng để lãnh đạo, chỉ đạo công

tác PCTN, lãng phí.

- Xây dựng quy định để giám sát việc thực hiện trách nhiệm của người đứng

đầu cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị. Cán bộ, đảng viên khi phát hiện có dấu hiệu tham

nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình làm việc thì phải báo cáo ngay với

người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ

chức, đơn vị có dấu hiệu tham nhũng hoặc liên quan đến dấu hiệu tham nhũng thì báo

cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp. Khi phát hiện đảng

viên thuộc diện cấp ủy quản lý có dấu hiệu tham nhũng thì các cơ quan chức năng thực

hiện các biện pháp xử lý theo thẩm quyền, chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổ chức

đảng vể quyết định của mình, đồng thời phải kịp thời báo cho cấp ủy đảng quản lý cán

bộ đó biết.

- Xây dựng quy định về trách nhiệm giải trình của người đứng đầu trước tập thể

cấp ủy cùng cấp và cấp trên khi có yêu cầu, cung cấp đầy đủ thông tin, chính xác, kịp

thời về quyền, nghĩa vụ, về quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và trách

nhiệm của mình đối với kết quả thực hiên chức trách, nhiệm vụ được giao. Người đứng

đầu nếu có khuyết điểm thì phải tự kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật tương xứng

với khuyết điểm của mình.

Các cấp ủy đảng những nơi có vụ việc tham nhũng, tiêu cực, thì phải xem xét

trách nhiệm của cả người đứng đầu cấp ủy, chính quyền. Những vụ việc tham nhũng,

Page 149: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

143

tiêu cực xảy ra từ nhiều năm trước, nay mới phát hiện được thì phải xem xét cả trách

nhiệm của cán bộ, cơ quan tham mưu và những người lãnh đạo đã quyết định giới

thiệu, bổ nhiệm cất nhắc kẻ tham nhũng, cơ hội nắm giữ các trọng trách. Thực hiện

nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu là một biện pháp quan trọng khắc phục hiệu

quả bệnh quan liêu, thiếu sâu sát, thiếu kiểm tra trong công tác quản lý hiện nay. Làm

được như thế, không những hạn chế được mức độ thiệt hại do tham nhũng gây ra mà

còn làm tăng hiệu lực của luật pháp, hiệu lực kỷ luật của Đảng và Nhà nước. Kết quả

công tác PCTN là thước đo đánh giá phẩm chất, năng lực, trách nhiệm và mức độ hoàn

thành nhiệm vụ của người đứng đầu.

Thứ hai, nâng cao nhận thức về tác hại của tham nhũng và nhiệm vụ PCTN; về

vị trí, vai trò của cấp ủy, Ủy ban Kiểm tra các cấp và tác dụng của công tác kiểm tra

của Đảng trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng

Một là, cấp uỷ, lãnh đạo các cơ quan hành chính cấp trung ương tăng cường

công tác tuyên truyền, giáo dục của Đảng, Nhà nước cần làm cho cán bộ, công chức

nhận thức được một cách đầy đủ, toàn diện và sâu sắc rằng, tham nhũng vừa là một

hành vi phạm tội, vừa là một biểu hiện của sự thoái hóa, biến chất về nhân cách, là sự

suy đồi về đạo đức và lối sống, là kẻ thù tồn tại ngay trong bản thân từng con người,

cần phải căm ghét và tìm mọi cách để loại bỏ. Đồng thời nhận thức rõ hơn về tác hại

của tham nhũng đối với Đảng, Nhà nước và chế độ ta. Từ đó xác định đấu tranh PCTN

là đấu tranh chống giặc "nội xâm"; hành vi tham nhũng của cán bộ, đảng viên là hành

vi làm ô danh Đảng, phá hoại sự đoàn kết thống nhất trong Đảng và khối đại đoàn kết

toàn dân tộc. Các tổ chức đảng, các tổ chức chính quyền, đoàn thể phải có quyết tâm

chính trị cao, phải có chương trình hành động cụ thể trong mỗi giai đoạn; tạo ra sức

mạnh tổng hợp trong đấu tranh PCTN. Khắc phục những biểu hiện nhận thức lệch lạc,

ngại chỉ đích danh hành vi tham nhũng, tiêu cực do bệnh thành tích, sợ liên lụy, trốn

tránh trách nhiệm, nể nang, né tránh, “nói một đằng, làm một nẻo” trong PCTN.

Đổi mới hình thức tổ chức học tập quán triệt nghị quyết để đạt hiệu quả thiết

thực; tránh hình thức, chiếu lệ, gây lãng phí công sức và tiền của. Hình thức tuyên

truyền, giáo dục cần đa dạng, dễ hiểu, phù hợp với từng đối tượng.Triển khai có hiệu

quả cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" nhất là nội

dung nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân; về cần, kiệm, liêm,

chính, chí công, vô tư, tạo nên phong trào tự tu dưỡng, rèn luyện, đẩy lùi sự suy thoái

Page 150: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

144

về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống và nạn tham nhũng trong Đảng, trong xã hội.

Cần quan tâm các hình thức tuyên truyền, giáo dục như: Chọn trọng tâm, tổ chức sinh

hoạt chuyên đề, trao đổi, thảo luận, kiến nghị với cấp có thẩm quyền về đổi mới cơ chế,

giải pháp phòng, chống tham nhũng. Tổ chức các hội nghị tuyên truyền, thông tin, phổ

biến, vinh danh, khen thưởng, động viên những gương điển hình tập thể, các nhân

trong đấu tranh PCTN.

Hiện nay, các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề PCTN để tuyên truyền xuyên tạc,

tung tin thất thiệt, gây rối nội bộ tạo ra nghi ngờ lẫn nhau từ đó gây mất đoàn kết, chia

rẽ nội bộ của ta. Do đó, các cấp ủy cùng với việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu

quả cuộc đấu tranh PCTN cần đồng thời coi trọng đấu tranh trên mặt trận tư tưởng

chính trị, khẳng định rõ những ưu thế của chế độ chính trị XHCN cũng như quyết tâm

chính trị, khả năng thực tế phòng, chống tham nhũng có hiệu quả của Đảng và Nhà

nước ta. Trong tuyên truyền, giáo dục cần khắc phục tình trạng thông tin một chiều,

mang tính kích động, gây hoang mang trong dư luận xã hội. Bảo vệ, khen thưởng, động

viên những người tích cực, dũng cảm đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí; xử lý

nghiêm việc đưa tin sai sự thật, vu cáo, bịa đặt gây hậu quả xấu. Tăng cường phối hợp

với các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền, nêu gương người tốt, việc tốt

của ngành, cơ quan góp phần nhân rộng điển hình tiên tiến thành phong trào ngày càng

rộng lớn trong đấu tranh PCTN.

Hai là, nâng cao nhận thức về vị trí và vai trò của UBKT cùng với tác dụng

công tác kiểm tra của Đảng trong đấu tranh PCTN để các cấp ủy, tổ chức đảng các bộ,

ngành cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương nhận thức đầy đủ và quan tâm chỉ

đạo thực hiện công tác kiểm tra, giám sát trong PCTN ở cơ quan, đơn vị mình có hiệu

quả thiết thực.

Chú trọng thực hiện có hiệu quả Thông báo Kết luận số 226-TB/TW, ngày

03/3/2009, của Ban Bí thư về Tăng cường tuyên truyền, phổ biến công tác kiểm tra,

giám sát của Đảng”, nhằm nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tác dụng của công tác

kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng; công khai kịp thời trên các phương

tiện thông tin đại chúng kết quả phát hiện, xử lý các cụ việc, vụ án tham nhũng, các vi

phạm trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng và kết quả xử lý những

vi phạm đó. Chủ động công khai, đầy đủ, kịp thời những thông tin được phép công bố

về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng liên quan đến tham nhũng. Coi đó là một

Page 151: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

145

bài học sâu sắc để giáo dục cán bộ, đảng viên và định hướng tư tưởng cho nhân dân;

liều thuốc tự chữa lành “vết thương” của tổ chức đảng, đảng viên vi phạm tham nhũng;

liều thuốc “tiêm phòng” với các tổ chức đảng và đảng viên khác; liều thuốc “bổ” đối

với xây dựng sự đoàn kết gắn bó mật thiết Đảng với quần chúng.

Thực tế thời gian qua cho thấy, thông tin về công tác kiểm tra, giám sát nhất là

thông tin liên quan đến PCTN tới các tổ chức đảng, đảng viên và nhân dân vô cùng

quan trọng, nó góp phần định hướng tư tưởng, tạo niềm tin vững chắc cho cán bộ, đảng

viên và nhân dân là bài học sâu sắc nhất, là tiếng chuông cảnh tỉnh, ngăn ngừa vi phạm.

Cho nên cấp ủy các cấp cần chủ động lãnh đạo chỉ đạo thực hiện tốt việc công khai

thông tin đến các đối tượng theo quy định, không để phát sinh tư tưởng lệch lạc hoặc

nhận thức không thống nhất. Những băn khoăn, vướng mắc không được làm sáng tỏ,

những mâu thuẫn không được giải quyết, những thông tin không đến địa chỉ cần thiết,

kịp thời sẽ gây nên những bức xúc, làm cản trở hoặc tăng thêm khó khăn trở ngại trong

đấu tranh PCTN, làm ảnh hưởng đến uy tín của Đảng. Việc thừa nhận, công khai

những vi phạm tham nhũng của tổ chức, của cán bộ đảng viên cũng chính là yếu tố

khẳng định Đảng ta luôn nhận thức rõ vị trí, vai trò, tầm quan trọng của cuộc đấu tranh

PCTN, đồng thời nghiêm túc nhìn thẳng vào sự thật và kiên quyết đấu tranh PCTN có

hiệu quả.

4.2.2.2. Đẩy mạnh các biện pháp phòng ngừa thông qua công tác giám sát

của Đảng và các quy định của Nhà nƣớc, góp phần đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực

trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trung ƣơng

Thứ nhất, thực hiện tốt giám sát thường xuyên và tăng cường giám sát chuyên

đề đối với tổ chức đảng và người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị để chủ động phòng

ngừa tham nhũng, tiêu cực. Công tác giám sát trong Đảng đã được quan tâm chỉ đạo

thực hiện Bộ Chính trị ban hành Quy định số 86-QĐ/TW, ngày 01/6/2017 (Quy định

86) về quy định giám sát trong Đảng. Tiếp đó UBKT Trung ương ban hành Hướng dẫn

số 02-HD/UBKTTW, ngày 01/9/2017 hướng dẫn thực hiện một số điều trong Quy đinh

86 của Bộ Chính trị về giám sát trong Đảng. Giám sát là một trong những biện pháp

quan trọng và thường xuyên để thực hiện các biện pháp phòng ngừa về tham nhũng,

lãng phí của cán bộ, đảng viên, công chức.

Thời gian qua công tác công tác giám sát thường xuyên được cấp ủy, UBKT các

cấp tiến hành đã góp phần quan trọng vào việc phòng ngừa về tham nhũng, tiêu cực.

Page 152: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

146

Hiện nay, hoạt động giám sát thường xuyên của UBKT các cấp đã trở thành nền nếp.

UBKT Trung ương tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Quy chế số 02-

QC/UBKTTW (Quy chế 02), ngày 28-7-2017 của UBKT Trung ương: Quy chế công

tác đối với cán bộ theo dõi địa bàn, lĩnh vực của Cơ quan UBKT Trung ương đối với

các bộ, ngành thuộc các cơ quan hành chính cấp trung ương. UBKT cấp ủy trong các

bộ, ngành đã thực hiện nhiệm vụ công tác giám sát thường xuyên có hiệu quả nắm bắt

thông tin về tổ chức đảng và đảng viên để góp phần vào việc phòng ngừa về tham

nhũng, lãng phí.

Đối với công tác giám sát chuyên đề được tổ chức chặt chẽ. UBKT Trung ương

đã ban hành Quyết định số 150-QĐ/UBKTTW, ngày 19-5-2017 về quy trình giám sát

chuyên đề đối với tổ chức đảng và đảng viên. Công tác giám sát chuyên đề của Bộ

Chính trị, Ban Bí thư và UBKT Trung ương cùng với UBKT các cấp ủy trong các cơ

quan hành chính nhà nước cấp trung ương đã tập trung vào lĩnh vực thực hành tiết

kiệm, chống lãng phí, về công tác cán bộ và thực hiện chức trách, quyền hạn được giao

đối với tổ chức đảng và đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị.

Qua đó công tác giám sát của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy và UBKT Trung

ương, UBKT các cấp ủy là một kênh qua trọng trong việc phòng ngừa tham nhũng

trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương.

Thứ hai, ban hành và thực hiện các quy định của Nhà nước, góp phần thực hiện

có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực

Một là, quy định về tặng quà và nhận quà tặng của cán bộ, công chức, viên chức.

Việc tặng quà và nhận quà tặng vốn là một phong tục, tập quán bình thường của

người Á Đông nói chung và của người Việt Nam nói riêng, thể hiện tình cảm hay sự

biết ơn trong các quan hệ xã hội. Tuy nhiên, phong tục này hiện nay đang có xu hướng

bị lợi dụng để thực hiện hành vi đưa và nhận hối lộ.

Để phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực thông qua thực hiện hành vi tặng quà và

nhận quà tặng, từ khóa VIII (1996-2000) Bộ Chính trị đã ban hành Quy định “Những

điều đảng viên không được làm”, trong đó có quy định đảng viên không được dùng

công quỹ để thăm viếng, tiếp khách, tặng quà,...Quy định này tiếp tục được bổ sung,

sửa đổi qua mỗi nhiệm kỳ đại hội Đảng.

Luật PCTN năm 2005 đã đưa ra các quy định có tính nguyên tắc và giao cho

Chính phủ quy định chi tiết việc tặng quà, nhận quà tặng và nộp lại quà tặng của cán

Page 153: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

147

bộ, công chức, viên chức. Đến 10/5/2007, Chính phủ đã ban hành Quy chế kèm theo

Quyết định số: 64/2007/QĐ-TTg về việc “tặng quà, nhận quà tặng và nộp lại quà tặng

của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức,

viên chức”. Quy chế đã quy định cụ thể một số hiện vật gọi là quà. Đặc biệt, quy chế đã

quy định một số hành vi sau đây bị nghiêm cấm trong việc nhận quà: Cơ quan, đơn vị

và cá nhân tặng quà có liên quan đến hoạt động công vụ do mình hoặc người mà mình

nhận thay chịu trách nhiệm giải quyết (trước, trong và sau khi thực hiện công vụ) hoặc

thuộc phạm vi quản lý; quà tặng của các cơ quan, đơn vị và cá nhân mà việc tặng quà

đó không rõ mục đích; việc tặng quà có mục đích liên quan đến các hành vi tham

nhũng. Đến nay, một số bộ, cơ quan ngang bộ đã ban hành quy chế, quy định cụ thể về

việc tặng quà, nhận quà tặng đối với cán bộ, công chức trong cơ quan.

Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức thoái hóa, biến chất về

đạo đức, lối sống, vẫn thường sách nhiễu, vòi vĩnh khi thi hành nhiệm vụ. Trong dịp tết

đến, tệ đưa và nhận hối lộ dưới hình thức quà cáp biếu xén vẫn diễn ra thường xuyên.

Tệ nạn phong bì gần đây đã trở thành phổ biến, là quốc nạn bởi nó đã trở thành “thông

lệ” trong đời sống xã hội.

Để thực hiện nghiêm các quy định của Đảng và Nhà nước về tặng quà và nhận

quà tặng của cán bộ, công chức, viên chức, cấp ủy, các tổ chức đảng, lãnh đạo các cơ

quan cần có biện pháp tiếp tục giáo dục, nâng cao nhận thức cho toàn thể cán bộ, đảng

viên trong cơ quan nắm vững các quy định, tự giác, nghiêm túc chấp hành đúng quy

định. Cơ quan, đơn vị khi nhận được quà tặng không đúng quy định thì phải giao lại

quà tặng cho bộ phận chịu trách nhiệm quản lý quà tặng của cơ quan, đơn vị đó để xử

lý theo quy định; cán bộ, công chức, viên chức khi nhận được quà tặng không đúng

quy định thì phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp và nộp lại quà tặng cho cơ quan, đơn vị

mình. Khi quà tặng được nộp lại cho cơ quan, đơn vị, thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải

tổ chức tiếp nhận, bảo quản và phải xử lý theo đúng quy định của Chính phủ, báo cáo

cơ quan cấp trên trực tiếp và công khai trong cơ quan, đơn vị mình.

Hai là, thực hiện công khai, minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức

Kê khai tài sản là một trong những nội dung lớn của công khai, minh bạch.

Hàng năm, cán bộ, đảng viên cần thực hiện nghiêm việc kê khai tài sản, thu nhập theo

quy định của Đảng và Nhà nước để tránh che giấu, tẩu tán tài sản tham nhũng; ngoài

việc kê khai tài sản của bản thân, cán bộ, công chức còn phải kê khai tài sản của vợ

Page 154: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

148

hoặc chồng và con chưa thành niên. Tài sản phải kê khai bao gồm: nhà, quyền sử dụng

đất; kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá trị và các loại tài sản khác mà giá trị của

mỗi loại từ năm mươi triệu đồng trở lên; tài sản, tài khoản ở nước ngoài; thu nhập phải

chịu thuế theo quy định của pháp luật. Kê khai tài sản phải trung thực và được công

khai ở nơi công tác và nơi cư trú để quần chúng và nhân dân giám sát.

Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) đã có chủ trương từng bước mở rộng diện

đối tượng kê khai tài sản, thu nhập và ghi rõ: “tiến tới tất cả đảng viên là cán bộ, công

chức, viên chức đều phải kê khai tài sản”. Kết luận Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI)

lại khẳng định: “Từng bước mở rộng diện kê khai… tài sản, thu nhập của cán bộ, công

chức, viên chức”. Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây

dựng Đảng hiện nay” yêu cầu: “Kê khai tài sản phải trung thực và được công khai ở

nơi công tác và nơi cư trú”. Kết luận Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI) tiếp tục yêu cầu

việc kê khai tài sản phải được công khai ở nơi công tác và nơi cư trú, đông thời yêu cầu

cao hơn, là: “Từng bước mở rộng phạm vi công khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công

chức, viên chức”.

Bộ Chính trị ban hành Quy định số 85-QĐ/TW, ngày 23/5/2017 về kiểm tra,

giám sát việc kê khai tài sản của cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý;

UBKT Trung ương tiến hành tham mưu Quy định về kiểm tra, giám sát việc kê khai tài

sản của cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý để triển khai thực hiện.

Theo đó, UBKT Trung ương có thẩm quyền kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản của

cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý là đểm mới đang được nghiên cứu

triển khai thực hiện.

Căn cứ để xác minh tài sản là: khi có tố cáo về việc không trung thực trong kê

khai tài sản của người có nghĩa vụ kê khai; có hành vi tham nhũng; phục vụ cho việc

bầu cử, bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người có

nghĩa vụ kê khai tài sản khi xét thấy cần thiết; theo yêu cầu của Hội đồng bầu cử hoặc

cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; khi có căn cứ cho rằng việc giải trình về

nguồn gốc tài sản tăng thêm không hợp lý. Qua xác minh, nếu người bị kết luận là

không trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập thì tuỳ theo tính chất, mức độ mà bị xử

lý bằng một trong các hình thức kỷ luật sau: khiển trách; cảnh cáo; hạ bậc lương; hạ

ngạch. Người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực thì không được ứng cử hoặc

giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân. Người dự kiến được

Page 155: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

149

bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức

chính trị - xã hội, người dự kiến được phê chuẩn, bổ nhiệm thì bị xoá tên khỏi danh

sách người ứng cử, không được bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm.

Ba là, thực hiện khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích trong phòng,

chống tham nhũng, tiêu cực

Gần đây, Bộ Nội vụ và Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư liên tịch về

mức độ khen thưởng cho những cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tố cáo hành

vi tham nhũng; trong việc cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xử

lý hành vi tham nhũng bị tố cáo, thu hồi tài sản tham nhũng cho Nhà nước.Theo đó,

người tố cáo tham nhũng tùy theo mức độ sẽ được khen thưởng bằng nhiều hình thức

như: Huân chương Dũng cảm; Bằng khen của Thủ tướng; Bằng khen của cấp Bộ,

Ngành Trung ương… kèm theo giá trị thưởng bằng tiền theo quy định. Ngoài ra, các cá

nhân còn được thưởng từ Quỹ khen thưởng về phòng, chống tham nhũng do Thanh tra

Chính phủ quản lý. Người tố cáo tham nhũng, giúp thu hồi cho Nhà nước tài sản có giá

trị trên 600 lần mức lương cơ sở thì có thể được thưởng tối đa 3,4 tỷ đồng.

Thực hiện công khai việc trao tặng khen thưởng, trừ trường hợp có liên quan đến

bí mật Nhà nước hoặc cá nhân được khen thưởng đề nghị không công khai. Đối với cơ

quan đảng, cơ quan nhà nước đoàn thể chính trị - xã hội... ngoài việc khen thưởng như

Thông tư liên tịch của Bộ Nội vụ và Thanh tra Chính phủ đã ban hành, Đảng và Nhà

nước cần có cơ chế khuyến khích xem xét, bổ nhiệm, đề bạt vị trí cao hơn đối với cá

nhân có thành tích xuất sắc, phát huy cao tinh thần trách nhiệm, làm tốt công tác kiểm

tra, phát hiện tham nhũng, tiêu cực trong đơn vị mình, tự xử lý hoặc đề nghị cơ quan

thuộc thẩm quyền xử lý nghiêm minh, đúng theo quy định của pháp luật. Đặc biệt là

khen thưởng những người có dũng khí, bản lĩnh, dám thực hiện những quy định về thẩm

quyền, trách nhiệm của họ, không để có những vụ, việc bê bối, bức xúc dư luận.

4.2.3. Nhóm các giải pháp phát hiện, xử lý tham nhũng trong các cơ quan

hành chính nhà nƣớc cấp trung ƣơng thông qua công tác kiểm tra của Đảng

4.2.3.1. Tổ chức tốt việc thu thập thông tin và giải quyết đơn thƣ tố cáo

tham nhũng của cán bộ, đảng viên và quần chúng để phát hiện vụ việc tham

nhũng, tiêu cực

Thực hiện tốt việc tiếp nhận, xử lý và giải quyết đơn thư tố cáo của đảng viên

và công dân về tham nhũng đúng nguyên tắc, phương pháp, quy trình, thủ tục. Tố cáo

Page 156: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

150

là một trong những quyền và trách nhiệm cơ bản của công dân được ghi trong Hiến

pháp và trong Luật khiếu nại, tố cáo. Điều lệ Đảng cũng quy định việc tố cáo và trách

nhiệm giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên. Nội dung tố cáo đối với cán

bộ, đảng viên là nguồn thông tin quan trọng giúp cho tổ chức đảng có thẩm quyền có

điều kiện xem xét, hiểu rõ thêm ưu điểm, khuyết điểm của các thành viên thuộc phạm

vi lãnh đạo, quản lý của mình.

Cấp ủy, UBKT các cấp xác định đây là một kênh thông tin quan trọng trong

việc phát hiện tham nhũng, tiêu cực. Do vậy để thực hiện tốt nhiệm vụ giải quyết tố

cáo, góp phần đấu tranh PCTN có hiệu quả, các cấp ủy đảng cần nâng cao nhận thức

cho cán bộ, đảng viên về mục đích, ý nghĩa, nguyên tắc, phương pháp của tố cáo và

giải quyết tố cáo.

Trong đó giải quyết tố cáo trong Đảng ngày càng trở thành biện pháp hữu hiệu

trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, cố ý làm trái. Qua đó UBKT Trung ương và

UBKT cấp ủy trong các bộ, ngành tiến hành xem xét làm rõ đúng, sai về nội dung tố

cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên để xem xét, xử lý theo quy định Điều lệ Đảng,

các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Để phát huy vai trò, trách nhiệm của

người tố cáo và giải quyết tố cáo trong Đảng. UBKT Trung ương đã tham mưu cho Bộ

Chính trị khóa XI ban hành Quy định số 201-QĐ/TW về phối hợp giải quyết tố cáo đối

với đảng viên là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý. UBKT Trung ương và UBKT

các cấp ủy trong các bộ, ngành đã phối hợp thực hiện tốt quy định này, nhất là tố cáo

liên quan đến tham nhũng, lãng phí và cố ý làm trái.

Trong giải quyết tố cáo cần phát huy dân chủ trong tố cáo và giải quyết tố cáo.

Khắc phục tâm lý e dè, sợ bị trù dập, trả thù dẫn đến phát hiện có tham nhũng nhưng

không dám tố cáo, dẫn đến tố cáo mạo danh, nặc danh. Ngược lại, khắc phục biểu hiện

lợi dụng “tích cực, hăng hái” chống tiêu cực, tham nhũng để tố cáo với dụng ý xấu,

thậm chí vu cáo, bịa đặt, làm hại người khác.

Một vấn đề đặt ra hướng dẫn của Trung ương, ban hành kèm theo Quyết định số

46-QĐ/TW và Nghị định số 136/2006/NĐ-CP của Chính phủ có quy định: Không xem

xét, giải quyết những tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ. Trong thực tế, các cơ

quan nhà nước nhận được khá nhiều loại đơn tố cáo không ghi rõ họ, tên, địa chỉ người

tố cáo. Trong số đó có rất nhiều đơn tố cáo có nội dung, thông tin chính xác, đưa ra

những bằng chứng cụ thể để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý.

Page 157: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

151

Ngược lại, cũng có nhiều đơn tố cáo nội dung không rõ ràng, cụ thể, không có căn cứ,

gây khó khăn cho các cơ quan nhà nước trong việc xem xét, giải quyết.

Tuy nhiên, trong thực tế người tố cáo không ghi rõ họ, tên, địa chỉ của mình có

nhiều lý do. Có người do động cơ đúng đắn muốn báo cho các cơ quan về những hành

vi vi phạm pháp luật để Nhà nước có biện pháp xử lý nhưng lại lo sợ bị trù dập, trả thù

nên đã giấu họ, tên, địa chỉ của mình.

Để giải quyết vấn đề trên, UBKT các cấp đã tổ chức nghiên cứu kỹ các đơn thư

tố cáo giấu tên, mạo tên; nếu đơn thư có nội dung tố cáo rõ ràng, có cơ sở để thẩm tra,

xác minh thì UBKT chuyển nội dung đó sang kiểm tra dấu hiệu vi phạm. Kết quả giải

quyết bằng phương pháp trên cho thấy tỷ lệ đơn thư tố cáo giấu tên, mạo tên có nội

dung đúng cũng chiếm tỷ lệ khá cao. Tuy nhiên, việc thực hiện phương pháp trên

không phải ở nơi nào cũng làm tốt; có tình trạng chuyển sang kiểm tra dấu hiệu vi

phạm cũng được mà không chuyển cũng được, thích thì chuyển, không thích thì không

chuyển…Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên, nhiều ý kiến đề nghị nghiên cứu, ban

hành cơ chế giải quyết đơn thư tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ để tránh bỏ

lọt tội phạm tham nhũng.

4.2.3.2. Tăng cường công tác kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với tổ

chức đảng và đảng viên để kịp thời phát hiện tham nhũng, tiêu cực

Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức đảng và đảng viên là vũ khí

sắc bén của công tác kiểm tra của Đảng, qua kiểm tra kịp thời phát huy ưu điểm, uốn

nắn, sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, hậu quả xảy ra, xử lý vi phạm, góp phần xây

dựng Đảng, chính quyền, cơ quan quan, đơn vị nhà nước trong sạch, vững mạnh.

Do vậy công tác kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm cần có “trọng tâm, trọng

điểm”, với phương châm kiểm tra của Đảng “không có vùng cấm” tập trung vào những

vi phạm phổ biến, những vi phạm nghiêm trọng đã và đang gây bức xúc trong dư luận,

ảnh hưởng đến lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, như: Đầu tư xây dựng

cơ bản, quản lý đất đai, thu chi ngân sách, quản lý tài sản công…kiểm tra công tác cán

bộ và cán bộ, chú trọng kiểm tra những khâu dễ dẫn đến tham nhũng, như: Công tác

quy hoạch; nhận xét, đánh giá, tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ

nhiệm, luân chuyển cán bộ…

Ủy ban Kiểm tra các cấp cần làm tốt công tác tham mưu giúp cấp ủy thực hiện

kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm trong các lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng cao, dễ

Page 158: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

152

xảy ra sai phạm. Tăng cường kiểm tra đối với các ban cán sự đảng, đảng đoàn, các tổ

chức đảng ở các cơ quan nhà nước; nghiên cứu đổi mới cách thức kiểm tra, giám sát

của cấp ủy để nâng cao khả năng phát hiện các hành vi tham nhũng; chủ động kiểm tra

khi có dấu hiệu vi phạm đối với các cấp ủy, tổ chức đảng, cấp ủy viên các cấp, cán bộ

thuộc diện cấp ủy quản lý, trước hết là người đứng đầu, cán bộ chủ chốt ở các tổ chức

đảng, cơ quan nhà nước, Tập đoàn và Tổng công ty Nhà nước, các Ngân hàng Thương

mại cổ phần Nhà nước. Cơ quan kiểm tra của Đảng phối hợp chặt chẽ với các cơ quan

có chức năng PCTN của Nhà nước để kiểm tra phát hiện, xử lý kịp thời và công khai

kết quả xử lý tổ chức, cán bộ, đảng viên có vi phạm. Kiểm tra, rà soát, đánh giá vai trò,

trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền và người đứng đầu cơ quan, tổ

chức, đơn vị trong công tác PCTN, lãng phí.

Trên có ở đó tập trung kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi

phạm được UBKT các cấp xác định là nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện có chất lượng,

hiệu lực, hiệu quả, góp phần phát hiện kịp thời, đầy đủ, chính xác vi phạm của tổ chức

đảng cấp dưới và đảng viên để xem xét, kết luận, xử lý nghiêm minh, những vi phạm

kỷ luật của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là vi phạm tham nhũng,

tiêu cực. Để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ này, vừa qua Bộ Chính trị đã ban hành

Quy định số 01-Qđi/TW quy định trách nhiệm và thẩm quyền của UBKT trong công

tác PCTN. Đây là thiết chế quan trọng, thể hiện rõ trách nhiệm và thẩm quyền của

UBKT trong PCTN, tạo điều kiện thuận lợi cho UBKT trong thực hiện nhiệm, góp

phần tích cực vào công tác PCTN hiện nay.

Điều đó khẳng định công tác kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm là một trong

những kênh quan trọng trong việc phát hiện tham nhũng, tiêu cực cần được quan tâm

chỉ đạo thực hiện.

Trên cơ sở đó cấp ủy, UBKT các cấp phải nâng cao nhận thức, đổi mới quy

trình thực hiện kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đây thực sự là nhiệm vụ trọng tâm, vũ

khí sắc bén trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, khi phát hiện có dấu hiệu vi

phạm thì phải kiên quyết tiến hành kiểm tra, xem xét, xử lý kịp thời, nghiêm minh, nhất

là các vi phạm về tham nhũng, chống tư tưởng nể nang, né tránh, e ngại, cho rằng dấu

hiệu đó phải khẳng định rõ là có vi phạm mới tiến hành kiểm tra.

Page 159: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

153

4.2.3.3. Thực hiện xử lý nghiêm minh những cá nhân tham nhũng theo kỷ

luật của Đảng và quy định, pháp luật của Nhà nước

Thứ nhất, xử lý hành vi tham nhũng theo kỷ luật của Đảng đối với đảng viên vi

phạm. Bộ Chính trị ban hành Quy định số 102-QĐ/TW, ngày 15/11/2017 (Quy định số

102) về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm. Để thực hiện Quy định số 102 UBKT Trung

ương đã ban hành Hướng dẫn số 04-HD/UBKTTW, ngày 22/3/2018 (Hướng dẫn 04)

hướng dẫn thực hiện một số điều trong Quy định số 102 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ

luật đảng viên vi phạm. Theo đó tất cả đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng.

Đảng viên ở bất cứ cương vị nào, nếu vi phạm kỷ luật của Đảng đều phải được xem

xét, xử lý kỷ luật nghiêm minh, kịp thời. Hình thức kỷ luật đối với đảng viên chính

thức gồm: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ; đối với đảng viên dự bị: Khiển

trách, cảnh cáo. Đảng viên sau khi chuyển công tác, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát

hiện vi phạm vẫn phải xem xét, kết luận; nếu vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì

phải thi hành kỷ luật theo đúng quy định của Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước…

Đối với hành vi tham nhũng việc xử lý được thực hiện theo Quy định số 01 của

Bộ Chính trị gồm các hình thức sau: Xử lý kỷ luật hoặc đề nghị cấp ủy, tổ chức đảng

có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm theo quy

định. Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật về hành chính, bố

trí lại công tác đối với đảng viên có hành vi tham nhũng chưa đến mức xử lý hình sự.

Xử lý hoặc kiến nghị xử lý về trách nhiệm người đứng đầu và cấp phó của người đứng

đầu tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trong việc để xảy ra tham nhũng hoặc bao che cho

tham nhũng. Chuyển cơ quan tư pháp vụ việc tham nhũng để xử lý và yêu cầu các cơ

quan này thông báo kết quả giải quyết cho cấp ủy, UBKT biết để xem xét, xử lý kỷ luật

về Đảng theo thẩm quyền.

Thứ hai, xử lý nghiêm minh những cá nhân tham nhũng, bao che tham nhũng.

Kỷ luật kịp thời, nghiêm minh những người có hành vi tham nhũng, nhất là người

đứng đầu để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình trực tiếp lãnh

đạo, quản lý nhưng không chủ động phát hiện, xử lý; những người bao che, ngăn cản

việc phát hiện, xử lý tham nhũng; hoặc lợi dụng việc tố cáo tham nhũng để vu khống,

làm hại người khác, gây mất đoàn kết nội bộ. Khắc phục tình trạng chỉ xử lý kỷ luật

hành chính.

Page 160: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

154

Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 đã có quy định về xử lý tham nhũng.

Trong đó, đối tượng bị xử lý kỷ luật, xử lý hình sự bao gồm: người có hành vi tham

nhũng; người không báo cáo, tố giác khi biết được hành vi tham nhũng; người không

xử lý báo cáo, tố giác, tố cáo về hành vi tham nhũng; người có hành vi đe dọa, trả thù,

trù dập người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham

nhũng; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ

quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.

Như vậy, đối tượng có thể bị xử lý liên quan đến việc thực hiện quy định của

pháp luật về PCTN rất đa dạng. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thì hình thức xử

lý phổ biến đối với họ (nếu chưa đến mức xử lý hình sự) là việc áp dụng các hình thức

kỷ luật bao gồm: Khiển trách; Cảnh cáo; Hạ bậc lương; Hạ ngạch; Cách chức; Buộc

thôi việc và xử lý hình thức kỷ luật đảng tưng ứng đối với người là đảng viên hoặc truy

cứu trách nhiệm hình sự nếu nghiêm trọng.

Luật PCTN năm 2005 đã quy định về xử lý tài sản tham nhũng: Cơ quan, tổ

chức có thẩm quyền phải áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi, tịch thu tài sản

tham nhũng; tài sản tham nhũng phải được trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp

pháp hoặc sung quỹ nhà nước. Nghị quyết Trung ương 3 khóa X nêu: “Trừng trị

nghiêm khắc những đối tượng tham nhũng có tổ chức, gây hậu quả đặc biệt nghiêm

trọng”. Qui định này góp phần làm cho việc đấu tranh chống tham nhũng có ý nghĩa

thực tiễn, tránh tình trạng chỉ xử lý được người có hành vi tham nhũng còn tài sản bị

tham nhũng chiếm đoạt lại không thu hồi được.

Đảng, nhà nước cung đã áp dụng chính sách khoan hồng đối với những người

phạm tội nhưng có thái độ thành khẩn, đã bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả

kinh tế, hợp tác tốt với cơ quan chức năng.

Cơ chế xử lý tham nhũng với các biện pháp nêu trên, bên cạnh những biện pháp

có tính chất trừng trị đối với người có hành vi tham nhũng còn những biện pháp thu hồi

tài sản tham nhũng, biện pháp phòng ngừa, triệt tiêu điều kiện tham nhũng như: các

hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm một số nghề nhất định có thể làm nảy sinh

tham nhũng trong một khoảng thời gian nhất định. Có thể khẳng định vai trò tích cực

của các biện pháp xử lý trong đấu tranh, phòng ngừa tham nhũng nhất là với các đối

tượng có hành vi tham nhũng. Những biện pháp này không chỉ đáp ứng yêu cầu đấu

Page 161: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

155

tranh, xử lý tham nhũng trước mắt mà còn có tác dụng lâu dài, có ý nghĩa phòng ngừa

sâu sắc đối với tham nhũng.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy, xử lý tội tham nhũng chưa nghiêm, không đẩy lùi

tình trạng tham nhũng, tham nhũng năm sau lại cao hơn năm trước, quy mô tham

nhũng lớn hơn…Vì vậy, cần tiếp tục nghiên cứu, bổ sung các quy định của pháp luật

để xử lý nghiêm minh các vi phạm tham nhũng, như:

+ Xây dựng chế tài bắt buộc phải xử lý kỷ luật nghiêm minh khi vi phạm tham

nhũng; xử lý kiên quyết, kịp thời, nghiêm minh cả về trách nhiệm vật chất, chính trị,

hành chính hoặc hình sự, bất kể người đó là ai và ở cương vị nào khi tham nhũng bị

phát hiện và xử lý. Những cán bộ, đảng viên qua kiểm tra, thanh tra phát hiện có dấu

hiệu tội phạm tham nhũng thì phải chuyển ngay cho cơ quan pháp luật khởi tố điều tra,

không để xử lý nội bộ, khi kết luận có tội thì truy tố, xét xử; làm rõ đến đâu xử lý đến

đó. Dù cơ quan pháp luật chưa kết luận được, cấp ủy vẫn phải xem xét kỷ luật đảng,

cân nhắc bố trí công việc khác cho phù hợp, không để xử lý nội bộ để giữ nghiêm kỷ

cương, kỷ luật của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Những cán bộ, đảng viên làm giàu

bất hợp pháp, không chứng minh được nguồn làm giàu thì cũng phải truy tố.

+ Thể chế hoá việc xử lý tài sản tham nhũng. Một trong những nguyên nhân của

tình trạng tài sản tham nhũng nhiều hơn nhưng thu hồi lại ít hơn, thời gian thu hồi kéo

dài, thủ tục phức tạp…là những quy định về thu hồi tài sản tham nhũng vẫn chưa đủ và

chưa cụ thể để hình thành một cơ chế thu hồi tài sản tham nhũng một cách có hiệu quả.

Đến nay, có đến gần 80% tài sản bị tham nhũng chưa được thu hồi. Đây là thách thức

lớn cho nỗ lực phòng chống tham nhũng của các cơ quan nhà nước. Tài sản tham

nhũng bị tẩu tán, không kiểm soát, không thu hồi được gây khó cho quá trình xử lý vụ

án tham nhũng, làm bản án không được thi hành.

Để thu hồi tài sản tham nhũng, pháp luật cần có cơ chế kiểm soát tài sản trước,

trong và sau khi xử lý tội phạm tham nhũng. Lâu nay chúng ta vẫn trông chờ vào biện

pháp kê khai tài sản cán bộ, công chức để giám sát, kiểm tra những biến động tài sản

của đối tượng này. Nhưng hiệu quả mà biện pháp kê khai tài sản mang lại gần như

không có vì tính hình thức trong quá trình thực hiện.

Vì thế, bên cạnh việc hoàn thiện pháp luật về kê khai tài sản cán bộ, công chức,

việc kiểm soát tài sản tham nhũng cần được tiến hành chặt chẽ ngay từ đầu quá trình

giải quyết vụ án tham nhũng. Tuy nhiên, nội dung này còn là khoảng trống trong pháp

Page 162: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

156

luật tố tụng hình sự hiện hành. Điều này dẫn đến thực tế, kết luận thu hồi tài sản tham

nhũng trong nhiều bản án xét xử tội phạm tham nhũng không thực hiện được.

Bổ sung quy định các biện pháp cưỡng chế trong Bộ luật Tố tụng Hình sự, đặc

biệt mở rộng phạm vi tài sản mà cơ quan tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp kê

khai. Việc bổ sung biện pháp ngăn chặn, phong tỏa tài sản của người bị tạm giữ, bị can,

bị cáo là cần thiết để hạn chế việc tẩu tán tài sản. Xây dựng quy trình, thủ tục hợp tác

quốc tế trong việc thu hồi tài sản tham nhũng.

Tiểu kết chƣơng 4

Công tác kiểm tra của Đảng có vai trò quan trọng trong công tác xây dựng

Đảng, chính quyền nhà nước trong sạch, vững mạnh, trong đó có nhiệm PCTN trong

bộ máy nhà nước nói chung và hành chính nhà nước cấp trung ương nói riêng. Trong

giai đoạn hiện cần phát huy mạnh mẽ hơn nữa vai trò cấp ủy đảng và UBKT các cấp

trong PCTN.

Qua quá trình làm sáng tỏ quan điểm PCTN là nhiệm vụ quan trọng, là trách

nhiệm của cả hệ thống chính, phải đặt dưới sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của

Đảng, đồng thời phát huy sức mạnh tổng hợp của các ngành, các cấp và vai trò trách

nhiệm của người đứng đầu, của cán bộ, đảng viên...

Từ quan điểm đó để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ công tác PCTN trong các

cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng

cần đưa ra các giải pháp đồng bộ để thực hiện. Đó là tăng cường sự lãnh đạo của Đảng

để nâng cao các biện pháp phòng ngừa tham nhũng một cách hiệu quả như nâng cao

nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức về công tác PCTN. Đồng thời đề cao vai

trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị trong phòng,

chống tham nhũng ở cơ quan, đơn vị mình. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp về xây

dựng cơ chế, tổ chức chức bộ máy thực hiện PCTN và giám sát, kiểm soát quyền lực

làm giải pháp đột phá. Đồng thời xác định vị trí, vai trò trách nhiệm của cấp ủy, UBKT

các cấp, từ đó quan tâm lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát của

đảng góp phần việc ngăn ngừa và phát hiện, xử lý tham nhũng có hiệu quả, tạo điều

kiện cho công tác kiểm tra của Đảng thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ PCTN.

Page 163: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

157

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu đề tài luận án tiến sỹ “Phòng, chống tham nhũng trong các cơ

quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng

Cộng sản Việt Nam” cho phép chúng tôi đưa ra một số kết luận như sau:

Việc nghiên cứu cơ sở lý luận về PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước

cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng là rất quan trọng, ảnh hưởng đến

hướng nghiên cứu của đề tài. Bằng phương pháp tiếp cận khoa học để xác định những

nội dung quan trọng liên quan, luận án đã xây dựng khái niệm, đặc điểm và vị trí, vai

trò tác dụng của PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông

qua công tác kiểm tra của Đảng. Từ đó, luận án chỉ ra nội dung, phương thức, mối quan

hệ và những yếu tố ảnh hưởng, điều kiện bảo đảm thực hiện công tác kiểm tra của

trong PCTN đối với các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương.

Thực tế đã khẳng định công tác kiểm tra của Đảng có vị trí, vai trò quan trọng

trong PCTN của các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương là một trong những

phương thức PCTN có hiệu quả. Thông qua công tác kiểm tra của Đảng kịp thời phát

hiện, ngăn chặn tham nhũng của tổ chức và cán bộ, đảng viên trong các cơ quan hành

chính nhà nước cấp trung ương. Do vậy việc xác định đặc điểm, vị trí vai trò, nội dung,

phương thức và điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ công tác PCTN trong các cơ

quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng trong

tình hình hiện nay là rất quan trọng.

Nghiên cứu thực trạng PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung

ương cho chúng ta thấy bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được thời gian qua, quá

trình thực hiện nhiệm vụ công tác PCTN trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp

trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng cũng bộc lộ những mặt hạn chế, bất

cập so với yêu cầu thực tế về PCTN và trách nhiệm của cấp ủy, UBKT các cấp trong

PCTN chưa đáp ứng yêu cầu, chưa chủ động phát hiện dấu hiệu vi phạm về tham

nhũng, nhiều vụ việc tham nhũng chưa được phát hiện kịp thời để kiểm tra, có vụ việc

nghiêm trọng một thời gian dài mới được phát hiện để kiểm tra, tác dụng phòng ngừa,

ngăn chặn hạn chế. Một số cấp uỷ, tổ chức đảng chưa nhận thức đầy đủ, chưa thật sự

coi kiểm tra của Đảng là những chức năng lãnh đạo nên chưa gắn với quá trình lãnh

đạo; chưa xây dựng được chương trình kiểm tra cả nhiệm kỳ. Công tác chỉ đạo thực

Page 164: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

158

hiện sự phối hợp giữa uỷ ban kiểm tra với các tổ chức đảng, cơ quan có liên quan trong

thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chưa chặt chẽ và thiếu đồng bộ.

Nguyên nhân cơ bản của thực trạng nêu trên là sự lãnh đạo, chỉ đạo của một số

cấp uỷ, người đứng đầu tổ chức đảng, đoàn thể chính trị - xã hội trong PCTN còn chưa

quyết liệt, nghiêm minh, lúng túng trong phương thức chỉ đạo, kể cả còn tình trạng nể

nang, né tránh, quyết tâm chính trị chưa cao. UBKT các cấp chưa phát huy hết trách

nhiệm các cơ quan báo chí bằng các phương thức hữu hiệu trong công cuộc PCTN.

Một số UBKT chưa chủ động thực hiện nhiệm vụ kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm

hướng vào vi phạm tham nhũng do nể nang, né tránh, ngại va chạm vì đối tượng tham

nhũng thường là cán bộ có chức, có quyền, đáng lưu ý là nhận thức về hành vi tham

nhũng còn lẫn lộn hoặc né tránh ở nhiều cấp uỷ, tổ chức đảng, UBKT từ đó bỏ lọt lỗi

phạm phải xử lý hoặc xử lý không đúng tính chất, mức độ, thậm chí có cấp uỷ còn coi

hành vi tham nhũng chỉ là sơ xuất trong quản lý tài chính…

Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân của thực trạng PCTN trong các cơ

quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng, tác

giả luận án đưa ra những quan điểm, giải pháp để đảm bảo hoạt động PCTN trong các

cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng đạt

kết quả cao nhất như: nhóm các giải pháp đột phá về cơ chế, pháp lý và tổ chức bộ

máy, nhóm các giải pháp phòng ngừa và nhóm các giải pháp phát hiện, xử lý tham

nhũng trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm

tra của Đảng.

Page 165: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

159

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ

ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Trần Văn Tĩnh (2011), “Tăng cường vai trò công tác kiểm tra, giám sát của Đảng

trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Thanh tra

thuộc Thanh tra Chính phủ, (7).

2. Trần Văn Tĩnh (2011), “Giải pháp nào cho việc nâng cao hiệu quả đầu tư, mua sắm,

quản lý và sử dụng tài sản công”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo thộc Bộ Kế hoạch và

Đầu tư, (10).

3. Trần Văn Tĩnh (2013), “Phát huy vai trò, trách nhiệm của toàn xã hội đẩy lui tham

nhũng, tiêu cực, góp phần xây dựng vững chắc "Thế trận lòng dân" trong công cuộc

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Khoa học Quân sự thuộc

Bộ Quốc phòng, (8).

4. Trần Văn Tĩnh (2017), "Công tác kiểm tra của Đảng trong phòng, chống tham nhũng ở

các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương", Tạp chí Cộng sản, (900).

5. Trần Văn Tĩnh (2017), "Công tác kiểm tra của Đảng Cộng sản Việt Nam với vấn đề

trong phòng, chống tham nhũng ở các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung

ương", Tạp chí Giáo dục lý luận, Học viện Chính trị khu vực I, (266).

Page 166: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

160

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Hồng Anh (2003), "Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa Uỷ ban kiểm tra đảng các

cấp với lực lượng công an nhân dân", Tạp chí Kiểm tra, (2), tr.27-31.

2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2006), Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra

Trung ương khóa X, Ban hành kèm theo Quyết định số 10-QĐ/TW, ngày

11/8/2006, Hà Nội.

3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2016), Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra

Trung ương khóa XI (Quy chế số 26QĐ/TW, ngày 19/7/2016), Hà Nội.

4. Ban Chỉ đạo Trung ương (2008), Báo cáo số 01/BC-BCĐ ngày 26/2/2008 về

phòng, chống tham nhũng và kết quả công tác phòng, chống tham nhũng năm

2007; phương hướng, nhiệm vụ năm 2008, Hà Nội.

5. Ban Chỉ đạo phòng chống tham nhũng Trung ương, Báo cáo tổng kết 10 năm thực

hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh dạo của Đảng đối

với phòng, chống tham nhũng, lãng phí, Hà Nội.

6. Ban Nội chính Trung ương, Đấu tranh chống tham nhũng: những vấn đề lý luận

và giải pháp thực tiễn, Đề tài khoa học KXBĐ02, Hà Nội.

7. Báo điện tử Đảng Cộng sản (2007), “Nguyên tắc xử lý tài sản tham nhũng”,

ngày 21/8.

8. Nguyễn Cảnh Chất (biên dịch) (2005), Hành chính công và hiệu quả quản lý của

Chính phủ, Tài liệu nghiên cứu về nền hành chính Trung Quốc, Nxb Lao động,

Hà Nội.

9. Trần Thị Minh Châu (2009), Phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan hành

chính nhà nước cấp tỉnh ở Sơn La, Luận văn thạc sĩ Luật, Hà Nội.

10. Chính phủ (2009), Nghị quyết ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham

nhũng đến năm 2020, Hà Nội.

11. Chính phủ (2009), Báo cáo số 157-BC/CP về công tác phòng, chống tham nhũng,

Hà Nội.

12. Chính phủ (2016), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham

nhũng, Hà Nội.

13. Chính phủ (2016), Báo cáo số 419/BC-CP, ngày 17/10/2016 công tác phòng,

chống tham nhũng năm 2016, Hà Nội.

Page 167: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

161

14. Chính phủ (2017), Báo cáo số 460/BC-CP, ngày 18/10/2017 công tác phòng,

chống tham nhũng năm 2017, Hà Nội.

15. Hạ Quốc Cường (2007), Không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và trình độ

cầm quyền, tăng cường năng lực chống tha hóa, phòng biến chất và chống rủi

ro, Hà Nội.

16. Phan Diễn (2001), "Đổi mới công tác kiểm tra là một bộ phận trong đổi mới

phương thức lãnh đạo của Đảng", Tạp chí Kiểm tra, (15), tr.8-12.

17. Nguyễn Thị Doan (2002), "Tăng cường công tác kiểm tra của Đảng nhằm góp

phần ngăn chặn và đẩy lùi tham nhũng", Tạp chí Cộng sản, (8), tr.11-14.

18. Nguyễn Thị Doan (2003), "Đấu tranh chống những biểu hiện cơ hội, thực dụng

trong thời kỳ mới", Tạp chí Cộng sản, (22), tr.28-33.

19. Cao Thị Dung, Bùi Anh Tuấn (2017), "Kiểm tra, giám sát - một trong những

phương thức lãnh đạo của Đảng trong kiểm soát quyền lực Nhà nước hiện nay", Kỷ

yếu Hội thảo khoa học Một số vấn đề lý luận và thực tiễn tiếp tục đổi mới phương

thức lãnh đạo của Đảng thông qua tổ chức Đảng và đảng viên, Học viện Báo chí

và Tuyên truyền, Hà Nội.

20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 14, Nxb Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX

của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X

của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI

của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành

Trung ương khóa XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Chỉ thị số 50-CT/TW, ngày 07/12/2015 của Bộ

Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ

việc, vụ án tham nhũng, Hà Nội.

Page 168: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

162

27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII,

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

28. Chu Húc Đồng (2007), "Kiên trì phương châm quản lý Đảng một cách nghiêm

minh, triển khai cuộc xây dựng tác phong của Đảng, xây dựng liêm chính và đấu

tranh chống tham nhũng", Kỷ yếu Xây dựng đảng cầm quyền - kinh nghiệm Việt

Nam - Trung Quốc, tr.122-135.

29. Gerald E. Caiden, Tham nhũng và quản lý.

30. Lê Văn Giảng (2007), Chuyên đề Chống tham nhũng của Việt Nam và một số

nước trên thế giới.

31. Nguyễn Thúy Hà (2017), "Cơ chế kiểm soat quyền lực trong Đảng Cộng sản Việt

Nam hiện nay", Kỷ yếu Hội thảo khoa học Một số vấn đề lý luận và thực tiễn tiếp

tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng thông qua tổ chức Đảng và đảng

viên, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội.

32. Phạm Thái Hà (2016), "Phát huy hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát trong phòng,

chống tham nhũng", tại trang http://www.noichinh.vn/nghien-cuu-trao-

doi/201605/phat-huy-hieu-qua-cong-tac-kiem-tra-giam-sat-trong-phong-chong-

tham-nhung-300571, [truy cập ngày 20/8/2017].

33. Nguyễn Văn Hải (2010), “Bổ sung quyền giám sát của nhân dân”, tại trang

www.chinhphu.vn, [truy cập ngày 05/11/2017].

34. Thành Kiến Hoa (2016), Xây dựng chế độ là chính sách giúp giải quyết tận gốc

tham nhũng, tiêu cực, Viện khoa học xã hội Trung Quốc.

35. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Thông tin khoa học (2006),

“Tham nhũng và phòng, chống tham nhũng ở một số nước trên thế giới”, Tạp

chí Thông tin tư liệu, (1), tr.3

36. Hoàng Minh Hội (2014), Hoàn thiện pháp luật về giám sát của nhân dân đối với

cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện

Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

37. Phạm Thị Huệ (2006), Thanh tra và vấn đề phòng, chống tham nhũng, Luận

văn thạc sĩ Luật, Hà Nội.

38. Trần Duy Hưng (2017), “Một số vấn đề hợp nhất Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung

ương với Thanh tra Chính phủ”, Tạp chí Kiểm tra, (12), tr.38-41.

Page 169: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

163

39. Nguyễn Văn Kim (2003), Pháp luật chống tham nhũng của các nước trên thế

giới, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

40. V.I.Lênin (1976), Toàn tập, tập 33, Nxb Tiến bộ, Mát-xcơ-va.

41. V.I.Lênin (1978). Toàn tập, tập 43, Nxb Tiến bộ, Mát-xcơ-va.

42. V.I.Lênin (1978). Toàn tập, tập 44, Nxb Tiến bộ, Mát-xcơ-va.

43. V.I.Lênin (1978). Toàn tập, tập 45, Nxb Tiến bộ, Mát-xcơ-va.

44. V.I.Lênin (1979). Toàn tập, tập 54, Nxb Tiến bộ, Mát-xcơ-va.

45. Lê Hồng Liêm (2009), Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với phòng, chống

tham nhũng trong tình hình hiện nay: Thực trạng và giải pháp, Đề tài khoa học cấp

bộ KHBĐ-46, Hà Nội.

46. Lê Hồng Liêm (2013), Nghiên cứu mối quan hệ không bình thường giữa một bộ

phận cán bộ, đảng viên có chức, quyền với các doanh nghiệp để trục lợi: Thực

trạng và giải pháp phòng, chống thông qua công tác kiểm tra, giám sát của Đảng,

Đề tài khoa học cấp bộ, Hà Nội.

47. Nguyễn Văn Mạnh (2017), Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực trong

thể chế chính trị nhằm ổn định và phát triển bền vững chế độ chính trị ở Việt Nam,

Đề tài khoa học cấp Bộ.

48. Hồ Chí Minh (1995). Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

49. Hồ Chí Minh (2000). Toàn tập, tập 11, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

50. Đinh Văn Minh (chủ nhiệm) (2014), Tổ chức và hoạt động của các cơ quan có

chức năng phòng, chống tham nhũng và một số vấn đề đặt ra, Đề tài khoa học cấp

Bộ, Hà Nội.

51. Đinh Văn Minh (2015), Tham nhũng và phòng, chống tham nhũng trong khu vực

tư ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội.

52. Trần Thu Minh (2016), “Những điểm mới trong chế độ tuần thị của Đảng Cọng

sản Trung Quốc sau Đại hội XVIII", Tạp chí Thông tin khoa học lý luận chính trị,

(24+25), tr.52-58.

53. Montesquieu (2004), Bàn về tinh thần pháp luật. Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.

54. Vương Tùng Niên (2000), Năm vấn đề đương đại, Nxb Bắc Kinh, Bắc Kinh,

Trung Quốc.

55. Oxford, Cambridge (1997), Từ điển Anh - Việt, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.

56. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2001), Luật số

32/2001/QH10 ban hành về Luật tổ chức Chính phủ, Hà Nội.

Page 170: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

164

57. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Hiến pháp nước Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số

51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội khóa X, Nxb Hà Nội.

58. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Luật Khiếu nại, tố

cáo, Hà Nội.

59. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Phòng, chống

tham nhũng, Hà Nội.

60. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật phòng, chống

tham nhũng năm 2012, Hà Nội.

61. Nguyễn Cảnh Quý (chủ nhiệm) (2017), Giải pháp đột phá đấu tranh phòng, chống

hiệu quả tham nhũng trong bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay, Đề tài khoa học

cấp Bộ.

62. Rick Stapenhurst, Sahr J. Kpundeh (chủ biên) (2002), Sách, Ngân hàng thế giới:

Kiềm chế tham nhũng hướng tới một mô hình xây dựng sự trong sạch quốc gia,

Trần Thị Thái Hà biên dịch, Nxb Chính trị quốc gia xuất bản, Hà Nội.

63. Nguyễn Quốc Sửu, Phòng, chống tham nhũng trong hoạt động công vụ ở Việt

Nam - Lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

64. Tạ Ngọc Tấn (2006), "Giám sát xã hội như một giải pháp phòng, chống tham

nhũng, lãng phí", Tạp chí Cộng sản, (16).

65. Quách Lê Thanh (1997), Đấu tranh chống tham nhũng: những vấn đề lý luận và

giải pháp thực tiễn, Đề tài khoa học KXBĐ02, Hà Nội.

66. Thanh tra Chính phủ (2007), Luận cứ khoa học cho việc xây dựng chiến lược

phòng ngừa và nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam

cho đến năm 2020, Đề tài độc lập cấp nhà nước, Viện Khoa học Thanh tra, Hà Nội.

67. Thanh tra Chính phủ (2007), Báo cáo tổng kết công tác năm 2007 và phương

hướng, nhiệm vụ năm 2008, Hà Nội.

68. Thanh tra Chính phủ (2008), Báo cáo tổng kết công tác năm 2008 và phương

hướng, nhiệm vụ năm 2009, Hà Nội.

69. Thanh tra Chính phủ (2009), Báo cáo tổng kết công tác năm 2009 và phương

hướng, nhiệm vụ năm 2010, Hà Nội.

70. Tôn Xuân Thần (2017), Chế độ chống tham nhũng từ sau Đại hội XVIII của

Đảng Cộng sản Trung Quốc sáng tạo lý luận và thực tiễn, Viện khoa học xã hội

Trung Quốc.

Page 171: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

165

71. Thông tấn xã Việt Nam (2014), Những vấn đề lý luận của Đại hội XVI của Đảng

Cộng sản Trung Quốc, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

72. Lê Minh Thông (2007), Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị

trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

73. Cao Văn Thống (2017), “Công tác giám của Ủy ban Kiểm tra - Kỷ luật Đảng Cộng

sản Trung Quốc”, Tạp chí Kiểm tra, (11), tr.53-55.

74. Tô Quang Thu (2016), Phát hiện và thu hồi tài sản do tham nhũng mà có - Thực

trạng và giải pháp, Đề tài khoa học cấp bộ KHBĐ-08.

75. Tạ Thu Thủy (chủ nhiệm) (2015), Phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan

thực hiện chức năng phòng, chống tham nhũng, Đề tài khoa học cấp Bộ, Thanh tra

Chính phủ, Hà Nội.

76. Trần Văn Tĩnh (2011), Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với hoạt

động của các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương ở Việt Nam hiện

nay, Luận văn thạc sĩ Luật, Hà Nội.

77. Trần Văn Tĩnh (2011), "Tăng cường vai trò công tác kiểm tra, giám sát của Đảng

trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng giai đoạn hiện nay", Tạp chí Thanh tra,

(7), tr.6-8.

78. Trần Văn Tĩnh (2017), "Công tác kiểm tra của Đảng trong phòng, chống tham

nhũng ở các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương", Tạp chí Cộng sản,

(900), tr.22-28.

79. Trần Văn Tĩnh (2017), "Công tác kiểm tra của Đảng Cộng sản Việt Nam với vấn

đề trong phòng, chống tham nhũng ở các cơ quan hành chính nhà nước cấp trung

ương", Tạp chí Giáo dục lý luận, (266), tr.96-101.

80. Hà Mạnh Trí (2017), "Tăng cường sự phối hợp giữa công tác kiểm tra của Đảng và

công tác kiểm sát của ngành kiểm sát nhân dân", Tạp chí Kiểm tra, tr.22-25.

81. Mai Trực (chủ nhiệm) (2016), Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng với

kiểm soát quyền lực ở nước ta theo tinh thần Đại hội XII của Đảng, Đề tài khoa

học cấp bộ KHBĐ-21, Ủy ban Kiểm tra Trung ương.

82. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thùy Dung (2015), “Một số vấn đề về công tác

kiểm tra, giám sát của Đảng trong phòng, chống tham nhũng”, Thông tin điện tử

của Ban Nội chính Trung ương, ngày 21-02.

83. Nguyễn Văn Tuấn (2015), Vai trò của các cơ quan Thanh tra nhà nước trong kiểm

soát việc thực hiện quyền hành pháp ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Học

viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

Page 172: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

166

84. Vũ Quốc Tuấn (2006), "Chống tham nhũng xét từ góc độ quyền lực", Báo Doanh

nhân Sài Gòn, ngày 28/9.

85. Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương (2010), Báo cáo về tổng

kết công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng nhiệm kỳ 2007 -

2010, Hà Nội.

86. Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương (2015), Báo cáo về tổng

kết công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng nhiệm kỳ 2010 -

2015, Hà Nội.

87. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương (2000), Báo cáo thực trạng tệ quan liêu, tham nhũng

và cuộc đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng trong Đảng thời gian qua

(1996-2000), Hà Nội.

88. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương (2006), Đổi mới công tác kiểm tra, kỷ luật của Đảng

nhằm nâng cao sức chiến đấu của Đảng trong giai đoạn cách mạng mới, Đề tài

cấp Nhà nước, Hà Nội.

89. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương (2009), Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với

phòng, chống tham nhũng trong tình hình hiện nay: Thực trạng và giải pháp, Đề

tài khoa học KHBĐ-46, Hà Nội.

90. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương (2010), Báo cáo số 391-BC/UBKTTW về tổng kết thực

hiện Quy chế làm việc của Ủy ban kiểm tra Trung ương khóa X, Hà Nội.

91. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương (2010), Báo cáo về tổng kết công tác kiểm tra, giám

sát và thi hành kỷ luật trong Đảng nhiệm kỳ Đại hội X của Đảng (2006-2010),

Hà Nội.

92. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương (2015), Báo cáo tổng kết công tác kiểm tra, giám sát

và thi hành kỷ luật trong Đảng nhiệm kỳ Đại hội XI của Đảng (2011-2015), Hà Nội.

93. Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2015), Báo có tổng kết 10 năm thực hiện Luật

phòng, chống tham nhũng của Ủy ban kiểm tra Trung ương (2006 - 2015), Hà Nội.

94. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương (2015), Báo cáo số 327-BC/UBKTTW về tổng kết

thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban kiểm tra Trung ương khóa XI, Hà Nội.

95. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương (2015), Báo cáo số 323-BC/UBKTTW về tổng kết 10

năm thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng, Hà Nội.

96. Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2016), Báo cáo kết quả công tác kiểm tra, giám sát và

thi hành kỷ luật trong Đảng năm 2016, phương hướng, nhiệm vụ năm 2017, Hà Nội.

Page 173: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

167

97. Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2017), Báo cáo kết quả công tác kiểm tra, giám sát

và thi hành kỷ luật trong Đảng năm 2017, phương hướng, nhiệm vụ năm 2018,

Hà Nội.

98. Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2018), Báo cáo kết quả công tác kiểm tra, giám sát

và thi hành kỷ luật trong Đảng năm 2018, phương hướng, nhiệm vụ năm 2019,

Hà Nội.

99. Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng - Thanh tra

Chính phủ - Đại sứ quán Thụy Điển tại Việt Nam: Thông cáo báo chí tại cuộc đối

thoại về phòng, chống tham nhũng lần thứ ba, tháng 6/2008, Hà Nội.

100. Hồng Vĩ (2007), Tham nhũng và biện pháp chống tham nhũng ở Trung Quốc,

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

101. Viện Ngôn ngữ học, Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia (2002),

Từ điển Pháp - Việt, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

102. Viện Ngôn ngữ học (2004), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.

103. Vinay Bhargava, Emil Bolongaita (2003), Sách Ngân hàng thế giới: Đương đầu

với tham nhũng ở châu Á - Những bài học thực tế và khuôn khổ hành động.

Thanh tra Chính phủ phối hợp với Nxb Tư pháp, Hà Nội.

104. Tào Vĩnh (2017), Những thành tựu và kinh nghiệm trong công tác chống tham

nhũng của Đảng Cộng sản Trung Quốc từ Đại hội XVIII đến nay, Viện khoa học

xã hội Trung Quốc.

105. Vu Ka Vai (2001), Role of Ombudsman in Combating Corruption (Vai trò của

Thanh tra trong đấu tranh chống tham nhũng).

106. Nguyễn Xuân Yên, Nguyễn Hòa Bình và Bùi Minh Thanh (đồng chủ biên)

(2007), Phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam và thế giới, Nxb Công an nhân

dân, Hà Nội.

Tài liệu trên website:

107. http://wkipedia.org/wki/tham nhung.

108. http://thanhtra.edu.vn/category/detail/479-singapore:-chinh-sach-4-khong-voi-

tham-nhung.html.

109. http://www.qdnd.vn/thoi-su-quoc-te/su-kien/trung-quoc-tong-ket-5-nam-chien-

dich-chong-tham-nhung-520067

110. http://www.thesaigontimes.vn/118248/Trung-Quoc-Suc-manh-cua-Uy-ban-Kiem-

tra.html.

Page 174: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

168

PHỤ LỤC

NỘI DUNG TRAO ĐỔI, PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

Về phòng, chống tham nhũng trong bộ máy nhà nƣớc và các cơ quan

hành chính nhà nƣớc cấp trung ƣơng thông qua công tác kiểm tra của Đảng

I. ĐỐI TƢỢNG PHỎNG VẤN

1. Một số đồng chí là thành viên UBKT Trung ương (phó chủ nhiệm và Ủy viên

UBKT Trung ương) và lãnh đạo một số ban đảng Trung ương (kể cả một số đồng chí

đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu):

Số đối tượng này thực hiện phóng vấn là 15 đồng chí.

2. Một số đồng chí là bí thư đảng ủy các bộ, ngành cơ quan hành chính nhà

nước trung ương (các đồng chí đối tượng này cơ bản giữ chức vụ chính quyền là thứ

trưởng và tương đương):

Số đối tượng này thực hiện phỏng vấn là 10 đồng chí.

3. Một số đối tượng là Bí thư, Phó bí thư Đảng Khối các cơ quan Trung ương:

Số đối tượng này thực hiện phỏng vấn là 05 đồng chí.

Tổng số đối tƣợng thực hiện phỏng vấn là 30 đồng chí

II. HÌNH THỨC PHỎNG VẤN

Thực hiện phỏng vấn cá nhân (trao đổi trực tiếp hoặc qua điện thoại), gồm các

hình thức sau:

+ Phỏng vấn bán tiêu chuẩn: có một số câu hỏi có tính chất quyết định được tiêu

chuẩn hóa, còn các câu hỏi khác có thể phát biểu tùy tình hình cụ thể.

+ Phỏng vấn sâu: thực hiện phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia đi sâu vào một số

nội dung.

III. NỘI DUNG PHỎNG VẤN

Về cơ chế thành lập UBKT cấp ủy; xây dụng mô hình sát nhập UBKT với

Thanh tra, Nội chính; bổ sung quy định, cơ chế UBKT cáp ủy thực hiện PCTN và giám

sát, kiểm soát quyền lực; nghiên cứu xây dựng Luật Giám sát và cơ quan Giám sát; mô

hình về tổ chức bộ máy của UBKT cấp ủy trong các bộ, ngành trung ương đáp ứng yêu

càu nhiệm vụ.

IV. CÂU HỎI PHỎNG VẤN

Kính thưa đồng chí!

Đấu tranh PCTN trong bộ máy nhà nước nói chung và trong các cơ quan hành

chính nhà nước trung ương nói riêng thông qua công tác kiểm tra của Đảng trong những

năm qua đạt được kết quả quan trọng. Tuy nhiên, trong điều kiện Đảng cầm quyền mọi tổ

Page 175: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

169

chức đảng, đảng viên trong bộ máy nhà nước và các cơ hành chính nhà nước cấp trung

ương đều chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng. Nhưng trên thực tế còn nhiều bất cập, tồn

tại, do vậy cần phải nghiên cứu có cơ chế pháp lý và tổ chức bộ máy phù hợp đáp ứng yêu

cầu nhiệm vụ trong tình hình hiện nay. Vì vậy chúng tôi triển khai đề tài PCTN trong các

cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thông qua công tác kiểm tra của Đảng, để có

cơ sở căn cứ đề xuất xây dựng cơ sở lý luận và giải pháp nâng cao chất lượng công tác

này. Với mục đích đó kính đề nghị các đồng chí cho biết những ý kiến, quan điểm, chính

kiến của mình theo một số nội dung cơ bản sau, đồng thời có thêm những ý kiến trao đổi

cụ thể về những vấn đề cần quan tâm, để giúp chúng tôi có thông tin quý báu cần thiết.

Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí!

Câu hỏi 1: Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình theo các mô hình sau về cơ

chế thành lập UBKT cấp ủy hiện nay để bảo thực hiện công tác kiểm tra, giám sát nói

chung và thực hiện có hiệu quả việc PCTN hiện nay?

Cơ chế thành lập

UBKT cấp ủy

Đồng ý Không đồng ý Lý do

UBKT cấp ủy do cấp

ủy bầu (như hiện nay)

UBKT cấp ủy do đại

hội bầu

Ý kiến khác (nêu rõ ý

kiến)

Câu hỏi 2: Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình theo các mô hình sau về

việc sát nhập UBKT cấp ủy với các cơ quan có chức năng tương đồng để bảo thực

hiện tốt nhiệm vụ và thực hiện có hiệu quả việc PCTN, giám sát kiểm soát quyền lực

trong tình hình hiện nay?

Mô hình sát nhập Đồng ý Không đồng ý Lý do

UBKT với Thanh tra nhà

nước

UBKT với ban nội chính

và Thanh tra nhà nước

Ý kiến khác (nêu rõ ý

kiến)

Page 176: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

170

Câu hỏi 3: Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về cơ chế để thực hiện có

hiệu quả Quy định số 01-Qđi/TW, ngày 10/5/2018 của Bộ Chính trị quy định về trách

nhiệm và thẩm quyền của UBKT trong công tác PCTN hiện nay?

Vấn đề này hiện này tuy Bộ Chính trị đã ban hành quy định, nhưng để thực

hiện cần có quy đinh và cơ chế như sau:

Yêu cầu xây

dựng cơ chế

Nội dung cơ bản cơ chế Đồng ý Không

đồng ý

Ý kiến khác

1. Bổ sung quy

định của Đảng

- Đưa chức năng, nhiệm vụ về PCTN

của UBKT vào Điều lệ Đảng.

- Xây dựng quy định cụ thể về hành

vi vi phạm.

2. Xây dựng tổ

chức bộ máy

- Thành lập Cục PCTN đối với

UBKT Trung ương.

- Phòng PCTN đối với UBKT tỉnh

ủy, thành ủy.

3. Xây dựng cơ

chế và chế tài về

xử lý vi phạm

- Bổ sung xem xét xử lý đơn thư tố cáo

nặc danh với nội dung có vi phạm, địa chỉ

cụ thể.

- Có chế tài xử lý cụ thể hành vi vi

phạm đối với kỷ luật Đảng, chính

quyền và PL.

Câu hỏi 4: Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về cơ chế để cấp ủy, UBKT

cấp ủy thực hiện có hiệu quả giám sát, kiểm soát quyền lực? Theo một số vấn đề sau:

Nội dung này nghiên cứu thực hiện thành hai bước theo nội dung sau:

Bước 1: xây dựng thực các nội dung sau:

Yêu cầu xây dựng

cơ chế

Nội dung cơ bản cơ chế Đồng ý Không

đồng ý

Ý kiến khác

1. Xây dựng quy

định của của Đảng

về trách nhiệm, thẩm

quyền của UBKT

cấp ủy trong việc

giám sát, kiểm soát

quyền lực.

- Xây dựng ban hành quy định về

thẩm quyền và trách nhiêm của

UBKT trong giám sát, kiểm soát

quyền lực.

- Đưa chức năng, nhiệm vụ về giám

sát, kiểm soát quyền lực của UBKT

vào Điều lệ Đảng.

- Xây dựng quy định cụ thể về

hành vi vi phạm.

2. Xây dựng tổ

chức bộ máy

- Thành lập Cục Giám sát đối với

UBKT Trung ương.

- Phòng Giám sát đối với UBKT

tỉnh ủy, thành ủy.

3. Xây dựng cơ chế

và chế tài xử lý vi

phạm.

- Xây dựng Điều lệ giám sát.

- Có chế tài xử lý cụ thể hành vi vi

phạm đối với kỷ luật Đảng, chính

quyền và PL.

Page 177: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

171

Bước 2: xây dựng thực các nội dung sau:

1. Nghiên cứu xây dựng Luật Gám sát.

Về nội dung

pháp lý

Yêu cầu tính pháp lý và

cơ chế thực hiện

Đồng ý Không

đồng ý

Ý kiến khác

Thẩm quyền ban hành Quốc hội thông qua

Thẩm quyền thực hiện Thanh tra, kiểm tra, khởi

tố hành vi vi phạm

Đối tượng thực hiện Cán bộ, công chức trong

bộ máy nhà nước và hệ

thống chính trị

Phạm vi thực hiện

Giám sát hoạt động các

bộ, cơ quan ngang bộ,

chính quyền địa phương

và các tập đoàn kinh tế

nhà nước

2. Nghiên cứu thành lập Ủy ban Giám sát Quốc gia.

Về nội dung

pháp lý

Yêu cầu tính pháp lý và

cơ chế thực hiện

Đồng ý Không

đồng ý

Ý kiến khác

Thẩm quyền phê

duyệt

Quốc hội phê chuẩn

Thẩm quyền thực

hiện

Thanh tra, kiểm tra, khởi

tố hành vi vi phạm

Đối tượng thực hiện Cán bộ, công chức trong

bộ máy nhà nước và hệ

thống chính trị

Phạm vi thực hiện

Giám sát hoạt động các

bộ, cơ quan ngang bộ,

chính quyền địa phương

và các tập đoàn kinh tế

nhà nước

Page 178: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

172

Câu hỏi 5: Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về việc đề xuất xây dựng

mô hình tổ chức và cơ chế của cấp ủy, UBKT cấp ủy trong các bộ, ngành trung ương

bảo đảm hoạt động hiệu quả, theo định hướng sau:

Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung cơ chế

pháp lý

Đồng ý Không

đồng ý

Ý kiến khác

1. Xóa bỏ BCS đảng, đảng đoàn trong các

bộ, ngành trung ương.

2. Chuyển giao chức năng, nhiệm vụ BCS

đảng, đảng đoàn cho đảng ủy.

3. Bố trí nhất thể hóa chức danh lãnh đạo chủ

chốt đảng và chính quyền trong các bộ, ngành

trung ương (bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan

kiêm bí thư đảng ủy)

4. Bố trí một số chức danh chuyên trách của

cấp ủy và UBKT cấp ủy để thực hiện có hiệu

quả nhiệm vụ theo yêu cầu.

5. Có cơ chế để Trung ương Đảng lãnh đạo,

chỉ đạo trực tiếp cấp ủy, lãnh đạo các bộ

ngành trung ương.

V. TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN

Câu hỏi 1: Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình theo các mô hình sau về cơ

chế thành lập UBKT cấp ủy hiện nay để bảo thực hiện công tác kiểm tra, giám sát nói

chung và thực hiện có hiệu quả việc PCTN hiện nay? Nội dung này có các ý kiến như

sau:

Cơ chế thành lập

UBKT cấp ủy

Đồng ý Không đồng ý Lý do

UBKT cấp ủy do cấp ủy

bầu (như hiện nay)

4 13% 25 83% UKKT do đại hội bầu về

danh nghĩa vẫn hoạt động

dưới sự lãnh đạo của cấp

ủy.

UBKT cấp ủy do đại

hội bầu

25 83% 4 13% UBKT sẽ độc lập hơn

trong hoạt động

Ý kiến khác (nêu rõ ý

kiến) 1= 4%

Cần có cơ quan khác do luật quy định,

Quốc hội thông qua thực hiện giám sát

BCH Trung ương.

Cần có cơ chế khác

Page 179: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

173

Câu hỏi 2: Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình theo các mô hình sau về việc

sát nhập UBKT cấp ủy với các cơ quan có chức năng tương đồng để bảo thực hiện tốt

nhiệm vụ và thực hiện có hiệu quả việc PCTN, giám sát kiểm soát quyền lực trong tình

hình hiện nay? Nội dung này có các ý kiến như sau:

Mô hình sát nhập Đồng ý Không đồng ý Lý do

UBKT với Thanh tra

nhà nước

18 60% 10 33% Phù hợp thực hiện nhiệm

vụ, nhất là PCTN

UBKT với ban nội

chính và Thanh tra nhà

nước

10 33% 18 60% Phù hợp thực hiện nhiệm

vụ, nhất là PCTN, giám

sát kiểm soát quyền lực

Ý kiến khác (nêu rõ ý

kiến) 2 = 7%

Giữ nguyên như hiện nay Chức năng thanh tra về nhà

nước, kiểm tra trong đảng

khó thực hiện.

Câu hỏi 3: Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về cơ chế để thực hiện có

hiệu quả Quy định số 01-Qđi/TW, ngày 10/5/2018 của Bộ Chính trị quy định về trách

nhiệm và thẩm quyền của UBKT trong công tác PCTN hiện nay? Nội dung này có

các ý kiến như sau:

Yêu cầu xây

dựng cơ chế

Nội dung cơ bản cơ

chế

Đồng ý Không đồng

ý

Ý kiến khác

1. Bổ sung quy

định của Đảng

- Đưa chức năng, nhiệm

vụ về PCTN của UBKT

vào Điều lệ Đảng.

- Xây dựng quy định cụ

thể về hành vi vi phạm.

30

28

100%

93%

0

2

7%

Thực hiên

theo QĐ của

đảng và nhà

nước đã có

2. Xây dựng tổ

chức bộ máy

- Thành lập Cục PCTN

đối với UBKT Trung

ương.

- Phòng PCTN đối với

UBKT tỉnh ủy, thành ủy.

30

100%

0

3. Xây dựng cơ

chế và chế tài

về xử lý vi

phạm

- Bổ sung xem xét xử lý

đơn thư tố cáo nặc danh với

nội dung có vi phạm, địa

chỉ cụ thể.

- Có chế tài xử lý cụ thể

hành vi vi phạm đối với kỷ

luật Đảng, chính quyền và

PL.

20

30

66%

10

0

33%

Không phù

hợp với Luật

đã quy định

Page 180: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

174

Câu hỏi 4: Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về cơ chế để cấp ủy, UBKT

cấp ủy thực hiện có hiệu quả giám sát, kiểm soát quyền lực? Theo một số vấn đề sau:

Nội dung này nghiên cứu thực hiện thành hai bước theo nội dung sau:

Bước 1: Nội dung này các ý kiến như sau

Yêu cầu xây dựng

cơ chế

Nội dung cơ bản cơ chế Đồng ý Không

đồng ý

Ý kiến khác

1. Xây dựng quy định

của của Đảng về trách

nhiệm, thẩm quyền

của UBKT cấp ủy

trong việc giám sát,

kiểm soát quyền lực.

- Xây dựng ban hành quy định về

thẩm quyền và trách nhiêm của

UBKT trong giám sát, kiểm soát

quyền lực.

- Đưa chức năng, nhiệm vụ về

giám sát, kiểm soát quyền lực của

UBKT vào Điều lệ Đảng.

- Xây dựng quy định cụ thể về

hành vi vi phạm.

25 (83%)

25 (83%)

30

5 (17%)

5 (17%)

0

Cần nghiên cứu

kỹ hơn và có lựa

chọn phù hợp

với tình hình

hiện nay.

2. Xây dựng tổ chức

bộ máy

- Thành lập Cục Giám sát đối với

UBKT Trung ương.

- Phòng Giám sát đối với UBKT

tỉnh ủy, thành ủy.

30

(100%)

0

3. Xây dựng cơ chế

và chế tài xử lý vi

phạm.

- Xây dựng Điều lệ giám sát.

- Có chế tài xử lý cụ thể hành vi vi

phạm đối với kỷ luật Đảng, chính

quyền và PL.

30

(100%)

0

Bước 2: xây dựng thực các nội dung sau:

1. Nghiên cứu xây dựng Luật Gám sát. Nội dung này ý kiến nhƣ sau:

Về nội dung

pháp lý

Yêu cầu tính pháp lý và

cơ chế thực hiện

Đồng ý Không

đồng ý

Ý kiến khác

Thẩm quyền ban hành Quốc hội thông qua 20 (66%) 10 (33%)

Cần nghiên cứu

kỹ hơn và có lựa

chọn phù hợp với

tình hình hiện

nay.

Thẩm quyền thực hiện Thanh tra, kiểm tra, khởi

tố hành vi vi phạm

20 (66%) 10 (33%)

Đối tượng thực hiện Cán bộ, công chức trong

bộ máy nhà nước và hệ

thống chính trị

20 (66%) 10 (33%)

Phạm vi thực hiện

Giám sát hoạt động các

bộ, cơ quan ngang bộ,

chính quyền địa phương

và các tập đoàn kinh tế

nhà nước

20 (66%) 10 (33%)

Page 181: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

175

2. Nghiên cứu thành lập Ủy ban Giám sát Quốc gia.

Về nội dung

pháp lý

Yêu cầu tính pháp lý và

cơ chế thực hiện

Đồng ý Không

đồng ý

Ý kiến khác

Thẩm quyền

phê duyệt

Quốc hội phê chuẩn 18 (60%) 12 (40%)

Cần nghiên cứu

kỹ hơn và có lựa

chọn phù hợp

với tình hình

hiện nay.

Thẩm quyền

thực hiện

Thanh tra, kiểm tra, khởi

tố hành vi vi phạm

18 (60%) 12 (40%)

Đối tượng thực

hiện

Cán bộ, công chức trong

bộ máy nhà nước và hệ

thống chính trị

18 (60%) 12 (40%)

Phạm vi thực

hiện

Giám sát hoạt động các

bộ, cơ quan ngang bộ,

chính quyền địa phương

và các tập đoàn kinh tế

nhà nước

18 (60%) 12 (40%)

Hai nội dung này một số ý đề nghị cần nghiên cứu kỹ hơn cả việc xây dựng

Luật cũng như thành lập cơ quan giám sát, phù hợp với tình hình cụ thể, trong đó về

thành lập cơ quan giám sát có có hai phương án, đó là:

+ Phương án 1: Thành lập cơ quan giám sát ở ba cấp trung ương, tỉnh và

huyện, đối với trung ương thành lập Ủy ban Giám sát Quốc gia, do Quốc hội bầu, có

thẩm quyền như biểu tổng hợp trên, Ủy ban Giám sát tỉnh và huyện do hội đồng nhân

dân cùng cấp bầu, có thẩm quyền tương ứng.

+ Phương án 2: để giám sát quyền lực nhà nước cần có cơ chế và tổ chức

giám sát trong Đảng, nhất là với Ban Chấp hành Trung ương, vì đây là khoảng trống

quyền lực chưa được giám sát. Do vậy chỉ thành thành lập Ủy ban Giám sát Trung

ương do Đại hội Đảng toàn quốc bầu, thực hiện giám sát đối với tập thể và cá nhân

Ban Chấp hành Trung ương.

Câu hỏi 5: Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về việc đề xuất xây dựng

mô hình tổ chức và cơ chế của cấp ủy, UBKT cấp ủy trong các bộ, ngành trung ương

bảo đảm hoạt động hiệu quả, theo định hướng sau:

Page 182: PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH … · 2020. 4. 3. · TRẦN VĂN TĨNH PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ... Đảng

176

Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung

cơ chế pháp lý

Đồng ý Không

đồng ý

Ý kiến khác

1. Xóa bỏ BCS đảng, đảng đoàn trong các

bộ, ngành trung ương.

17 (56%) 13 (44%) Một số nêu mô hình

BCS đảng, đảng đoàn

tuy có bất cập, nhưng

vẫn phù hợp.

2. Chuyển giao chức năng, nhiệm vụ BCS

đảng, đảng đoàn cho đảng ủy.

17 (56%) 13 (44%)

3. Bố trí nhất thể hóa chức danh lãnh đạo chủ

chốt đảng và chính quyền trong các bộ, ngành

trung ương (bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan

kiêm bí thư đảng ủy)

20 (66%) 10 (33%) Một số ý kiến nêu bộ

trưởng, thủ trưởng cơ

quan ngang bộ có

nhiều việc, khó thực

hiện

4. Bố trí một số chức danh chuyên trách của

cấp ủy và UBKT cấp ủy để thực hiện có hiệu

quả nhiệm vụ theo yêu cầu.

26 (86%) 4

(14%)

Khi đã nhất thể hóa

thì chỉ cần một số

chức danh chuyên

trách

5. Có cơ chế để Trung ương Đảng lãnh đạo,

chỉ đạo trực tiếp cấp ủy, lãnh đạo các bộ

ngành trung ương.

17 (56%) 13 (44%)